Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Người tuổi Dần có đáng ngại?

Người tuổi Dần có sức thu hút và dễ trở thành trung tâm của sự chú ý. Họ thường hành động rất nhanh nhưng cũng hay đa nghi, dễ dao động nên nhiều lúc đưa ra
Người tuổi Dần có đáng ngại?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quyết định vội vàng, bồng bột.

 
Tuoi Dan (6)
 

Người tuổi Dần không bao giờ chịu để ấm ức trong lòng, họ là người thành thật, giàu tình cảm, khảng khái và có khiếu hài hước. Họ nhân từ, yêu trẻ con, yêu động vật hay những thứ có thể khơi gợi trí tưởng tượng và sự chú ý. Họ toàn tâm toàn ý trong công việc.

Người tuổi Dần có đời sống tình cảm rất phong phú. Ngoài tính ham vui, họ còn sống rất thực tế, không ngại hiểm nguy và luôn muốn thể hiện bản thân. Khi đau buồn, những người này cần sự cảm thông, chia sẻ ở người thân. Họ là những người có lập trường vững vàng, ít khi chịu đầu hàng trước khó khăn, thử thách.

Giai đoạn đầu trong cuộc đời người tuổi Dần có lẽ là êm đềm nhất. Khi mới trưởng thành, họ học cách kiềm chế tính nóng nảy của mình. Họ sẽ mải miết theo đuổi mơ ước. Nếu biết vứt bỏ áp lực, thả lỏng mình cho nhẹ nhõm thanh thản, thì tuổi già của họ sẽ bình yên. Cuộc đời của người tuổi Dần ít khi gắn với sự bình yên. Đó là cuộc sống sôi nổi, nhiệt thành và đôi khi có cả những trải nghiệm sóng gió nhưng cũng đầy ý nghĩa.

Nữ giới tuổi Dần

Phụ nữ tuổi Dần có sức hấp dẫn mạnh. Họ có thể kết hợp hài hòa cuộc sống xã hội và cuộc sống gia đình. Họ hoạt bát, vô tư, dễ mến. Những hành động của họ thường được mọi người đánh giá tốt.

Những cô nàng tuổi này còn có khả năng giao tiếp tốt. Họ ưa cuộc sống tự do và rất thích thời trang, thậm chí có thể tốn mấy tiếng đồng hồ để thử kiểu tóc mới, đồ mỹ phẩm hay quần áo... Ngoài ra, họ còn rất dễ gần gũi và yêu trẻ nhỏ, biết kể những câu chuyện thú vị khiến chúng bật cười.

Đàn ông tuổi Dần

Bản tính của đàn ông tuổi Dần có phần ích kỷ. Tuy có tính kiên cường nhưng cũng không ít người khi gặp thất bại lại trở nên thay đổi và liền sau đó ham muốn phục thù dễ khiến họ trở nên liều lĩnh. Hãy nhớ rằng anh chàng rất ghét bị người khác coi thường.

Đàn ông tuổi Dần ham chơi, nhiệt tình. Khi ghen, anh ta thường tỏ thái độ chiếm hữu quá mức hoặc ưa cãi cọ.

Ai hợp với người tuổi Dần?

Người tuổi Dần hợp tác ăn ý với người tuổi Tuất. Vốn tính thực tế, thẳng thắn, người tuổi Tuất sẽ trung thực với người tuổi Dần, không chỉ kiềm chế mà còn giúp nhau trở nên lý trí hơn.

Người tuổi Ngọ đầy sức hấp dẫn và tôn trọng sự thật cũng rất hợp với người tuổi Dần. Họ sôi nổi trong cuộc sống và đều rất nồng nhiệt. Người tuổi Ngọ nhạy bén sẽ cảm nhận được những điều không tốt sẽ đến với người tuổi Dần và giúp họ nhanh chóng thoát khỏi nguy hiểm.

Người tuổi Dần sống với người tuổi Tý, tuổi Mùi, tuổi Dậu, hay một người tuổi Dần khác sẽ không gặp phải khó khăn. Người tuổi Dần đừng bao giờ khiêu chiến với người tuổi Sửu đầy quyền uy. Đây là một đối thủ nghiêm khắc, không biết thỏa hiệp, họ sẽ không cho phép người tuổi Dần làm bừa, làm ẩu.

Người tuổi Tỵ cũng không thích hợp liên minh với tuổi Dần. Hai bên có tính cách chung duy nhất là sự đa nghi. Người tuổi Tỵ ôn hòa, trầm tính, nhát gan, còn người tuổi Dần lại hay lớn tiếng chỉ trích người khác.

Người tuổi Thân là đối thủ không thể nắm bắt của người tuổi Dần. Anh chàng Khỉ láu cá, thông minh ấy sẽ suốt ngày trêu chọc Hổ, khiến Hổ phát cáu. Song, người tuổi Dần sẽ học hỏi được khá nhiều mưu kế từ chàng Khỉ này.

Theo Tintuconline


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dần có đáng ngại?

CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

1. Những sao tình dục chung cho hai phái: a. Những dâm tinh nặng ý nghĩa nhục dục: Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao...
CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Những sao tình dục chung cho hai phái:
a. Những dâm tinh nặng ý nghĩa nhục dục:
Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao, nhất là khi hãm địa thì tính nết càng sa đọa, hư đốn, lăng loàn. Thông thương, Tham Lang chỉ hạng người dễ động tình, xấu máu về sắc dục, bị thu hút bởi nhu cầu sinh lý và chạy theo nhu cầu này một cách mù quáng, bất chấp đạo đức, gia đình, dư luận. Nết dục của Tham Lang (võ tinh) có ít nhiều bạo tính, dục động, khó kìm chế. Ngoài ra, Tham Lang thụ hưởng sinh lý một cách ích kỷ, nghĩ đến mình nhiều hơn đến bạn đồng tình, thiếu tế nhị, cao thượng, vị tha. Tham Lang đặc biệt bất lợi cho phái nữ. Nữ có sao này có ít nhiều đĩ tính, nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu và có thêm sao tình dục khác: đây là hạng gái giang hồ. Còn Nam số có Tham Lang là kẻ ăn chơi, đàng điếm, hoang dâm, nếu không có đủ sao mạnh chế khắc.
Thiên Riêu hãm địa (trừ ở Mão và Dậu): có ý nghĩa sinh lý rất mạnh, chỉ sự chơi bời, sắc dục, trụy lạc, sa đọa, xu hướng tình dục và tính nết dâm đãng. Như Tham Lang, ái tình của Thiên Riêu bừa bãi, mạnh mẽ, đồng thời có khuynh hướng xác thịt. Đối với sao này, không có vấn đề tình yêu lý tưởng hay tinh thần, chỉ có sự thỏa mãn vật chất. Nếu Thiên Riêu đắc địa ở Mão và Dậu, nết tình vẫn mạnh, chỉ được lợi là không bị tai tiếng xấu xa mà thôi.
Thai: có ý nghĩa tình dục mạnh, thiên về sự thay cũ đổi mới và có đặc tính tái phạm, dù có cố gắng chừa.
Đào hoa: chỉ sự ham thích ái tình, tính nết trăng hoa, đa tình, ham chinh phục để yêu và được yêu, lấy tình yêu làm lẽ sống của tâm hồn, để thỏa mãn một tình cảm chứa chan hoặc một nhu cầu sinh lý nồng nhiệt. Đối với Đào Hoa, hình thái của ái tình không quan trọng bằng cường độ của ái tình nên bao giờ cũng tha thiết, đam mê, si lụy, rung động mạnh trước ái tình và tham lam trong tình trường. Đào Hoa không những phong phú, nhằm nhiều đối tượng cùng một lúc mà còn lẳng lơ, sa đọa, bất chính, phi đạo đức. Sao này đại kỵ cho Nữ Mệnh.
Mộc Dục: phóng đãng, ham muốn vật dục, khao khát yêu đương và quyến rũ yêu đương. Tính nết sinh lý của sao này ít nhiều hỗn loạn, không mấy chọn lọc đối tượng, bao hàm nhiều hình thái, từ sự tự thỏa mãn đến vấn đề đồng tính luyến ái. Tình yêu của Mộc Dục hơi quái dị, bất thường.
Mộ: sao này chỉ sự dâm đãng thông thường.
Liêm Trinh hãm địa: chỉ khi hãm địa (ở Tỵ, Hợi, Mão và Dậu), Liêm Trinh mới có ý nghĩa dâm đãng. Đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân, Sửu và Mùi), Liêm Trinh chỉ tính nết hào hoa thông thường.

b. Những sao tình dục nặng ý nghĩa tinh thần:
Hoa Cái: chỉ sự khao khát tình ái, sự thích thú được người khác phái chú ý và yêu đương, sự trêu cợt để cho bên kia phải chết mê, chết mệt vì yêu đương. Hoa Cái chỉ sự chưng diện, tính thích xa hoa, lộng lẫy để có một bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Hoa cái chỉ sự kiểu cách trong bộ điệu, trong ngôn ngữ cho đến giọng nói uốn lưỡi, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên, đôi khi lố bịch; sự ham chuộng các loại thời trang.
Hồng Loan: so với Đào Hoa, Hồng Loan chỉ ái tình tương đối có nết hạnh hơn. Hồng Loan thu hút bằng sự quyến rũ do đức tính bên trong. Hồng Loan chỉ sự khéo léo chân tay, khéo léo ngôn ngữ, khéo léo về dáng điệu tức là những nét duyên về công, dung và ngôn.
Văn Xương, Văn Khúc: không có ý nghĩa dâm đãng trực tiếp. Người có Xương Khúc có tâm hồn văn chương mỹ thuật, bắt nguồn từ những năng khiếu bẩm sinh về âm nhạc, nghệ thuật, thi ca nhưng rất đa tình, giàu tình cảm, dễ cảm xúc, tiếp nhận và tiếp phát tình cảm rất mạnh. Người có Xương Khúc có sự nhạy cảm, sự mơ mộng, sự kể lể văn chương, thiên hướng về cái tôi rất mạnh.
Thái Âm: chỉ sự hữu duyên, hữu tình và đa tình. Người có Thái Âm rất lãng mạn, có khuynh hướng bộc lộ tình cảm, hay mơ mộng viển vông, có thể dâm đãng (nếu hãm địa, ý nghĩa này rất rõ rệt).

2. Những sao tình dục riêng cho nữ phái:
a. Sao đơn thủ
Cự Môn hãm địa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tỵ): nếu đóng ở Mệnh, Thân của nữ số. Chỉ tâm trạng bất mãn chung chứ không nhất thiết bất mãn về sinh lý, gặp nhiều ngang trái.
Hỏa Tinh, Linh tinh hãm địa (Tý, Thân, Dậu và Hợi): nằm mơ thấy yêu đương.
Thiên Không ở Mệnh của Nữ số: người dâm tiện, suốt đời bị ách gió trăng, là hàng ca kỹ, tì thiếp lăng loàn.

b. Sao hội họp:
Liêm Trinh, Tham Lang ở Tỵ, Hợi của Nữ số: vừa đắc kép, vừa tham dâm. Sự hội tụ ở 2 cung Tỵ và Hợi, nơi cả hai đều hãm địa, càng bất lợi cho phụ nữ: đó là những gái lầu xanh khả hữu.
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi.
Thiên Lương, Thiên Mã ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi, thay đổi bạn liên tục.
Thái Âm hãm, Đà La: đam mê sắc dục. Đà La chỉ sự bất hạnh trong tình trường.
Thiên Đồng, Thiên Riêu: người không chung tình, thường thay đổi tình nhân và nếu có chồng thì ngoại tình.
Tham Lang, Đại, Tiểu Hao: giống như Đồng Riêu, chỉ trường hợp ngoại tình hay song tình, có mối tình thầm kín, được giấu diếm kỹ, không bộc lộ. Đây có thể là người bề ngoài đoan chính nhưng bên trong rất nồng nhiệt, chỉ phạm dâm khi có cơ hội hoặc là người đeo đuổi một lần hai mối tình trong đó phải bảo mật một mối.
Tham Lang, Phá Quân: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê, đổ vỡ về gia đạo. Đi với Tham Lang, người phụ nữ này vì tham dục nên bị liên lụy với gia đình.
Tham Lang, Thất Sát hãm địa (Mão, Dậu, Thìn và Tuất): nghiệp chướng về ái tình khó tránh khỏi. Nữ số có Tham, Sát ở Dần hay Thân là người bạc tình, mới chuộng cũ vong.
Thiên Cơ, Xương, Khúc: Nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu gặp bộ sao này rất tham dâm. Nếu đi với Thiên Riêu hay Thai thì rất cuồng nhiệt và lăng loàn, đôi khi bộc lộ qua dâm thư kiểu như Hồ Xuân Hương.
Tham Lang, Đào Hoa: đồng nghĩa với Liêm Tham ở Tỵ, Hợi: người hồng nhan đa truân, gái giang hồ, phụ nữ chủ động cưới chồng.
Mộc Dục, Hoa Cái, Bạch Hổ: phụ nữ cuồng dâm, tính dâm ăn sâu vào máu huyết, thay đổi nhân tình như thay đổi xiêm y.

3. Vị trí các sao tình dục:
a. Sao tình dục ở cung Nô: ý nghĩa dâm đãng của đương số rất rõ ràng, có những mối tình ngoại hôn lang chạ, bừa bãi, không phân biệt giai cấp, đối tượng, kiểu như chủ lấy tớ ... Nết sa đọa của đương số còn tệ hại hơn. Chỉ có ngoại lệ khi có sao khắc chế ở Mệnh mà thôi.
b. Sao tình dục ở cung Phu Thê: hoặc vợ/chồng là người nhiều dục tính, tham dâm, có cuộc sống sinh lý dồi dào; hoặc vợ/chồng có ngoại tình; hoặc vợ/chồng có 2, 3 đời liên tiếp; hoặc vợ/chồng có thể đẹp hoặc duyên dáng, hữu tình.
c. Sao tình dục ở cung Tật: đương số có những bệnh họa liên quan đến sinh lý, tình dục, bộ phận sinh dục.
d. Sao tình dục ở cung Phúc: có thể biểu thị sự dâm đãng di truyền trong dòng họ (nếu cung Phụ hay cung Bào cũng có những sao này).

4. Những sao khắc chế tình dục:
Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa: tượng trưng cho sự ngay thẳng, đoan chính, trung hậu, tiết tháo. Ba sao này quân bình được các sao tình dục, kiềm chế được sự sa ngã đến mức độ đáng kể.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ phẩm hạnh, đức tính chung thủy, sắt son, tín nghĩa, trung thành. Hai sao này tiết giảm rất nhiều ý nghĩa trăng hoa của các sao tình dục.
Thiên Hình: chỉ sự chính trực, ngay thẳng, chính chuyên, mực thước, có ý chí đề kháng các loại cám dỗ của ái tình.
Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức (Tứ Đức): tượng trưng cho sự trong sạch, ý thức đạo đức trong vấn đề tình ái. Phải hội đủ Tứ Đức thì hiệu lực mới đủ mạnh vì Tứ Đức chỉ đủ để chế giảm các sao tình dục tầm thường.
Hóa Kỵ: Đồng cung với Liêm, Tham, Hóa Kỵ có thể chế được cái xấu của Liêm, Tham nói chung và từ đó chế cả tình dục mạnh mẽ của Liêm Tham nói riêng.
Lộc Tồn: chỉ sự chậm phát tình yêu, sự phát huy có chừng mực của sinh lý, đồng thời cũng có nghĩa cô độc trước tình yêu. Lộc Tồn là người kén yêu, khó khăn trong ái tình, chỉ yêu những đối tượng chọn lọc và có nhiều tính toán trong tình ái.
Triệt, Tuần: chế khắc tính nết dâm đãng khá mạnh. Triệt mạnh hơn Tuần mặc dù chỉ ảnh hưởng mạnh một thời gian mà thôi. Đi với Triệt, các dâm tinh hầu như mất hết ý nghĩa, không thể chi phối hay ảnh hưởng. Đi với Tuần, các dâm tinh vẫn còn chi phối con người một cách tương đối vừa phải suốt đời. Tình dục gặp Tuần, Triệt sẽ thiếu cơ hội bộc phát tự do, bị kìm tỏa trong tiềm thức, trong tư tưởng, không biểu lộ bằng hành động. Đây là trường hợp tình dục thiếu môi trường thuận lợi, bị ngăn trở, gặp ngang trái, bị cạnh tranh, gặp thất bại. Mặt khác, gặp Tuần Triệt, các sao tình dục sẽ có nghĩa là vô duyên, lỡ thì, cái duyên không có ai biết đến, không có điều kiện để trở thành ái tình (trường hợp gái già, trai muộn).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

Nguyên tắc lựa chọn cửa hàng nơi trung tâm thương mại (Phần 2) –

4. Thanh long Bạch hổ cát Toà nhà lý tưởng nhất là ở bên trái và bên phải đều có toà nhà lớn, nhưng những tòa nhà này cần phải thấp hơn và nhỏ hơn toa nhà phía đang sau, nếu không thì vẫn chưa phải là thế cục phong thủy lý tưởng. Phía bên trái của to

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

4. Thanh long Bạch hổ cát

Toà nhà lý tưởng nhất là ở bên trái và bên phải đều có toà nhà lớn, nhưng những tòa nhà này cần phải thấp hơn và nhỏ hơn toa nhà phía đang sau, nếu không thì vẫn chưa phải là thế cục phong thủy lý tưởng. Phía bên trái của toà nhà gọi là phương Thanh long, bên phải gọi là phương Bạch hổ, trong phong thủy, tốt nhất là tay long mạnh hơn tay hổ.

Centrepoint

Long mạnh hơn hổ, có 4 loại dưới đây:

Long nghênh hổ phục – Tòa nhà phía bên trái hơi cao, mà toà nhà phía bên phải lại hơi thấp.

Long trường hổ đoản – Toà nhà phía bên trái dài rộng hơn, toà nhà phía bên phải vừa ngắn lại vừa hẹp.

Long cận hổ viễn – Toà nhà phía bên trái gần mình hơn, mà toà nhà bên phải xa mình hơn.

Long thịnh hổ thoái – Toà nhà bên phía trái rất nhiều mà bên phải rất ít.

5. Nhận khí từ con đường dẫn đến

Khi lựa chọn toà nhà thương mại, có một nguyên tắc chung đó là: Toà nhà khi mở cửa giữa là cát. Nhưng rất nhiều cửa ra vào toà nhà phía trước là bên phải hoặc phía trước là bên trái, hơn nữa cửa chính hướng ra đường lớn, nhưng toà nhà này, cuối cùng lấy gì làm cát? Về vấn đề này, có bốn nguyên tắc sau đây:

Cửa ra vào toà nhà phía trung tâm trước (chu khuyết môn), không cần biết phương hướng của xe cộ, lấy làm cát luận. Tốt nhất là trước cửa ra vào, có một bãi trống hoặc bể nước hoặc công viên sẽ thượng cát chi luận, chủ vượng tài.

Phía trước toà nhà, xe cộ đi lại theo hướng từ bên phải sang bên trái (đi lại theo hướng Bạch hổ đến Thanh long), thì phía trước toà nhà dựa vào cửa bên trái (Thanh long môn) làm cát.

Phía trước toà nhà, xe cộ đi lại từ phía bên trái sang phải (từ hướng Thanh long sang Bạch hổ) thì cửa phía trước gần cửa bên phải (Bạch hổ môn) làm cốt.

Phía trước cửa vào toà nhà, lại không có đường cái, toàn là bãi phẳng, mỏ cửa trước ở giữa, và mờ bên trái của toà nhà làm cát.

6. Phía sau lưng có tựa

Lựa chọn toà nhà, yêu cầu đằng sau có núi, là núi tựa. Phía sau có núi tựa, có không ít những điểm tốt:

Người chủ có quyển lực dễ dàng.

Người khác dễ tiếp nhận ý kiến của bạn.

Dễ được sự ủng hộ, đề bạt của cấp trên.

Trong thành phố khó có thể tìm được núi thật tự nhiên, thường lấy những toà nhà cao làm núi, hay nói rằng khi chọn mua nhà cần có những toà nhà khác làm cột trụ đằng sau cho toà nhà này, nếu đằng sau không có tòa nhà lớn, điều này hình thành nên căn nhà cô lập, không tốt.

7. Nhất tiễn xuyên tâm sát

Cửa hàng ở vị trí đầu dường, đây được gọi là lộ xung hung. Cửa chính đối thẳng với đường cái lớn thành một đường thẳng, thực chất mà nói, những người lái xe cộ đi lại đểu nhìn thang vào cửa chính của toà nhà bạn, đến cửa mới chuyên hướng ngoặt bên phải hoặc trái, tạo thành tiềm ý thức lâu dài có thể xảy ra tai nạn không cố ý, điều này có ảnh hưởng không tốt đến vận đạo.

Nếu mở cửa hàng, mặt cửa hàng ngay trước đường đi, chể để cũng không tiện, con đường ngang người đi phía đối diện cũng không tiện lợi, cho nên có thể xảy ra tình hình lạc khuyết là đương nhiên.

Ngoài ra, nhà ở mà đường xông thẳng vào nhà, cũng dễ hình thành tính cách nông nổi, có một số chuyên gia phong thủy gọi cách cục này là một loại nhất tiễn xuyên tâm hung bên ngoài


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc lựa chọn cửa hàng nơi trung tâm thương mại (Phần 2) –

Cảnh quan nào phù hợp với căn nhà? –

Phong thuỷ yêu cầu mảnh đất phải “tàng phong tụ khí”, “sơn thanh thuỷ tú”, nước ôm núi, nhấn mạnh trời đất và con người hoà làm một. Trong cuốn “Dương Trạch Tốỉ Yếu - Tổng luận” có chỉ ra: “ Hình dáng của căn nhà phải vuông vắn, khung nhà phải gọn, c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ yêu cầu mảnh đất phải “tàng phong tụ khí”, “sơn thanh thuỷ tú”, nước ôm núi, nhấn mạnh trời đất và con người hoà làm một.

Trong cuốn “Dương Trạch Tốỉ Yếu – Tổng luận” có chỉ ra: “ Hình dáng của căn nhà phải vuông vắn, khung nhà phải gọn, có thể quan sát được vị trí tốt. Căn nhà quá cao, quá tròn, quá nhỏ hoặc phình ra phía Đông hẹp phía Tây thì nhất định sẽ phá tài”. Điều này liên quan đến ngoại hình kiến trúc đối xứng. Về kết cấu, nền đất hình vuông tương đối chắc chắn. Về ngoại cảnh thì trông nó có trật tự, đàng hoàng, phù hợp với quan niệm mỹ học truyền thống Trung Quốc.

p55

Ngoài ra, những chất đất khác nhau cũng có quy định khác nhau: “Phàm là những mảnh đất trong kinh thành thì rất cao quý, đắt đỏ”, “Phàm là đất của tỉnh phủ huyện thì đều rộng rãi” (Dương Trạch Thiết Yêu – Tổng luận). “Bên trái căn nhà có nước chảy gọi là Thanh Long; bên phải có đường đi gọi là Bạch Hổ; phía trước có ao , đầm gọi là Chu Tước, đằng sau có gò, đồi gọi là Huyền Vũ. Đây là mảnh đất quý giá nhất” (Dương Trạch thập thư – Luận Trạch ngoại hình). Điều đó chứng minh rằng môi trường bên ngoài của khu đất cũng được quy định theo phong thuỷ. Mà bố cục này được xây dựng trên nền tảng thực tế, đúc rút kinh nghiệm hàng ngàn năm.

Tóm lại, khi chọn lựa mảnh đất trong thành phố hoặc nông thôn đều phải tính đến không gian của nó như phía sau có hạo sơn, phía trước có nước chảy (hoặc bể nước), bên trái và bên phải có núi và đất bảo vệ. Tất cả những thứ đó cấu thành mội đơn nguyên môi trường tương đối khép kín. Chỉ do bản thân kích thước của đơn nguyên môi trường đó có độ to nhỏ khác nhau thì mới tạo ra sự khác biệt tương đối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cảnh quan nào phù hợp với căn nhà? –

Tạo không khí cho bữa ăn gia đình –

Khi bố trí phòng ăn, vừa phải tránh không gian bị khép kín, vừa phải đảm bảo thể hiện được tính tập trung, do đó nên lấy bàn ăn làm điểm trọng tâm. Có thể lấy khoảng cách giữa trần nhà và sàn nhà làm căn cứ để xác định vị trí này. Để tạo một không g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

120628afamilyskbuacomGiadinh_3ccab

ian hư cấu trong phòng ăn, có thể nâng cao hoặc hạ thấp trần nhà. Sử dụng những chiếc đèn treo với kiểu dáng đẹp mắt để tạo điểm nhấn. Ngoài ra, còn có thể trang trí các bức tường cạnh bàn ăn để tô điểm không gian phòng ăn.

Có nhiều cách để trang trí tưòng, bạn có thể treo lên đó một bức tranh hoa quả, một chiếc đĩa hay một bức tranh sơn mài tùy theo sở thích. Nếu không chọn cách treo tranh thì vẫn còn một cách trang trí thú vị nữa để bạn lựa chọn, đó là sơn tường. Những bức tưòng với các gam màu mềm mại sẽ làm không gian phòng ăn của bạn thêm phần ấm cúng và đầy sức sống.

Bên cạnh đó, kích thước bàn ăn phải tương xứng với bố cục trong phòng. Một chiếc bàn ăn quá to sẽ làm cho phòng ăn trở nên chật chội không thoải mái. Vật liệu làm mặt bàn phải chịu được nhiệt và chổng mòn. Bàn và ghế phải có độ cao phù hợp với nhau. Kiểu dáng của bàn ghế cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến không khí chung của bữa ăn. Một bộ bàn ăn bằng gỗ nguyên cây với bề mặt được sơn bằng loại sơn trong suốt, để lộ những đường vân gỗ tự nhiên đẹp mắt hay một một bộ bàn ăn bằng mây… luôn toát lên một vẻ đẹp tự nhiên thuần khiết. Ngoài ra, những bộ bàn ghế được mạ kim loại, hay bọc da nhân tạo, hay được phủ bằng những tấm vải thêu hoa văn độc đáo… cũng mang vẻ đẹp khá ấn tượng. Chúng nho nhã, linh hoạt, và hợp thời trang, có hiệu quả nghệ thuật cao trong trang trí phòng ăn. Trong khi đó, những bộ bàn ghê bằng gỗ cứng tối màu lại toát lên một vẻ đẹp phóng khoáng và hoành tráng, mang đậm bản sắc văn hóa của người phương Đông. Từ đó có thể thấy, khi lựa chọn một bộ bàn ghế để bày trong phòng ăn, ngoài yếu tố thẩm mĩ, còn phải chú ý đến phong cách đặc trưng của nó xem đó có phải là một phong cách thống nhất hay không.

Những chiếc khăn trải bàn không chỉ có tác dụng giữ cho mặt bàn sạch sẽ mà còn góp phần không nhỏ trong việc tạo nên vẻ đẹp cho căn phòng, cần chọn những chiếc khăn có thể kết hợp được với gam màu của các thứ đồ dùng phục vụ cho việc ăn uống. Thông thường, các thứ đồ dùng có màu nhạt rất thích hợp với một chiếc khăn sẫm màu hoặc màu trung tính. Ngược lại, với đồ dùng màu đậm nên sử dụng những chiếc khăn sáng màu hoặc màu trung tính. Ngoài khăn trải bàn, khi lựa chọn các vật dụng khác như bát đĩa, cốc chén, dao dĩa, đũa thìa… cũng phải chú ý làm sao cho chúng phù hợp với bố cục chung của phòng ăn. Một phòng ăn với bố cục không gian hiện đại không phù hợp với những đồ ăn kiểu cổ. Ngoài ra, trong các dịp trọng đại như lễ tết hay khi tổ chức sinh nhật, có thể tăng thêm không khí trang trọng và vui vẻ của bữa ăn bằng những chiếc khăn ăn nhỏ nhắn xinh xắn

 Các vật dụng như tủ lạnh, chạn bát, tủ rượu nên đặt gần khu vực bàn ăn. Như vậy không chỉ tiện lợi cho việc sử dụng mà với những chai rượu hay bình trà bày trong tủ rượu còn có tác dụng trang trí phòng ăn rất tốt. Những chiếc lọ hay cốc bằng pha lê lấp lánh, những chiếc bình bằng gốm đen và cao lanh mộc mạc mà tinh xảo, hay những chiếc bát đĩa bằng sứ với bề mặt trơn tru nhẵn mịn… sẽ tô điểm cho phòng ăn của bạn, làm cho nó không hề đơn điệu như một nơi chỉ để dành cho việc ăn uống mà trở nên sống động hơn, phong phú hơn rất nhiều.

Sàn nhà cũng có vai trò làm nền cho bộ bàn ghế bày trên nó, bởi thế chất liệu và màu sắc của nền nhà cũng phải có sự tương ứng. Với một nền nhà màu hồng, không nên bày trên đó một bộ bàn ghế với gam màu tương tự. Hay như trên một nền nhà với tấm thảm có nhiều hoa văn trang trí không thể bày một bộ bàn ghế với một chiếc khăn trải bàn màu sắc sặc sỡ, vì như vậy sẽ gây cảm giác rối mắt rất khó chịu.

Những chiếc đèn cũng có tác dụng trang trí đốỉ với phòng ăn, đặc biệt là những chiếc đèn có ánh sáng với gam màu ấm, chúng khiến cho không khí trong phòn ăn của bạn thật ấm cúng, thân thiện. Tuy nhiên, có một điểm cần lưu ý, dù là đèn trần hay đèn treo bạn cũng không nên để chúng ở chế độ quá sáng, nếu không sẽ ảnh hưởng không tốt đến đôi mắt của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo không khí cho bữa ăn gia đình –

Vì sao phòng khách không nên có xà ngang ép đỉnh? –

Cột xà đều là bộ phận quan trọng, không thể thiếu, dùng để chống đỡ cả tòa nhà, khi thiết kế, ta cần cố gắng giấu kín chúng, vì phòng khách có xà, cột sẽ làm ảnh hưởng tới sự hưng vượng của chủ nhà. Xà không nên quá thấp và quá nhiều, nó không chỉ tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ấn áp khí mà còn gây trở ngại cho việc lưu thông khí trong phòng. Ngoài ra, vị trí, độ cao thấp, chất liệu, kích cỡ, hình dạng của xà còn liên quan đến cát hung trong phòng.

26

Khi sum họp hoặc tiếp khách dưới trần nhà có xà ngang ép đỉnh ở phòng khách lâu ngày sẽ tạo cho bạn tâm lý khó chịu (cảm giác như có một vật nặng đang đè trên đầu), vì vậy cần tìm ra giải pháp để che khuất nó.

–    Với những cột liền tường, có thể dùng các loại tủ quần áo, tủ sách, tủ rượu, tủ bày biện trang trí để che lấp đi hoàn toàn, hòa lẫn tự nhiên với các phần khác trong không gian phòng khách.

–  Không nên đặt bàn uống nước và ghế salon ngay sát cột và xà ngang vì sẽ gây cảm giác có vật nặng đè trên đầu.

–  Với phòng khách có 2 cột thì bạn có thể tận dụng khoảng không gian theo chiều ngang giữa 2 cột để đặt các loại tủ rượu và tủ sách…

–   Với phòng khách có một cột độc lập, bạn có thể đặt thêm một bức bình phong sát cạnh để biến cột làm giải phân cách trong phòng khách, tạo ra hai không gian nhỏ trong phòng khách, một bên làm nơi tiếp khách, một bên là dùng làm phòng ăn, nghe nhạc…

Ngoài ra có thể thiết kế một bên cột độc lập tạo thành bậc, tức một bên nền cao, một bên nền thấp tạo cảm giác thoải mái, tự nhiên.

–  Nếu không muôn dùng cột độc lập để ngăn phòng khách ra làm hai phòng nhỏ, bạn có thể đặt chậu hoa cảnh quanh chân cột hoặc căn cứ theo thế cột mà đặt giá trên thân cột để các chai rượu quý, đồ gôm, đồ lưu niệm của bạn bè làm vật trang trí cho phòng khách thêm sinh động.

–  Với những chiếc cột quá to, che khuất cả ánh sáng tự nhiên, bạn nên lắp đèn chiếu sáng trên thân cột để tăng ánh sáng cho gian phòng.

Ngoài ra, bạn có thể treo ở dưới xà nhà và cột các loại đèn trang trí, đạo cụ âm nhạc (sáo, tiêu, đàn tranh), hoặc một tấm gương thái cực.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phòng khách không nên có xà ngang ép đỉnh? –

7 điều quý giá nên học suốt đời

7 điều quý giá nên học suốt đời, học nhận lỗi, học thấu hiểu, học nhu hòa, học nhẫn nại...
7 điều quý giá nên học suốt đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Học nhận lỗi

Con người thường không chịu nhận lỗi lầm về mình, tất cả mọi lỗi lầm đều đổ cho người khác, cho rằng bản thân mình mới đúng, thật ra không biết nhận lỗi chính là một lỗi lầm lớn.

2. Học nhu hòa

Răng người ta rất cứng, lưỡi người ta rất mềm, đi hết cuộc đời răng người ta lại rụng hết, nhưng lưỡi thì vẫn còn nguyên, cho nên cần phải học mềm mỏng, nhu hòa thì đời con người ta mới có thể tồn tại lâu dài được. Giữ tâm nhu hòa là một tiến bộ lớn

3. Học hạnh nhẫn nhục của đất

Dù ban cho con người thức ăn, chốn ở nhưng cũng chịu đựng biết bao nhiêu thứ nhơ nhớp người ta đổ vào lòng đất. Vậy mà đất vẫn nhẫn nhục chịu đựng trong im lặng.

Thế gian này nếu nhẫn được một chút thì sóng yên bể lặng, lùi một bước biển rộng trời cao. Nhẫn chính là biết xử sự, biết hóa giải, dùng trí tuệ và năng lực làm cho chuyện lớn hóa thành nhỏ, chuyện nhỏ hóa thành không.
4. Học thấu hiểu

Thiếu thấu hiểu nhau sẽ nảy sinh những thị phi, tranh chấp, hiểu lầm. Mọi người nên thấu hiểu thông cảm lẫn nhau, để giúp đỡ lẫn nhau. Không thông cảm lẫn nhau làm sao có thể hòa bình được?

5. Học buông bỏ

Cuộc đời như một chiếc vali, lúc cần thì xách lên, không cần dùng nữa thì đặt nó xuống… lúc cần đặt xuống thì lại không đặt xuống, giống như kéo một túi hành lý nặng nề không tự tại chút nào cả. Năm tháng cuộc đời có hạn, nhận lỗi, tôn trọng, bao dung, mới làm cho người ta chấp nhận mình, biết buông bỏ thì mới tự tại được!


7 dieu quy gia nen hoc suot doi

7 điều quý giá nên học suốt đời


6. Học cảm động

Nhìn thấy ưu điểm của người khác chúng ta nên hoan hỷ mừng vui cùng cho họ, nhìn thấy điều không may của người khác nên cảm động. Cảm động là tâm thương yêu, tâm Bồ tát, tâm Bồ đề; trong cuộc đời của tôi, có rất nhiều câu chuyện, nhiều lời nói làm tôi cảm động, cho nên tôi cũng rất nỗ lực tìm cách làm cho người khác cảm động.

7. Học sinh tồn

Để sinh tồn, chúng ta phải duy trì bảo vệ thân thể khỏe mạnh; thân thể khỏe mạnh không những có lợi cho bản thân, mà còn làm cho gia đình, bè bạn yên tâm, cho nên đó cũng là hành vi hiếu đễ với người thân.

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 điều quý giá nên học suốt đời

Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Vô cầu tức là không ham muốn, nếu con người mà có thể không ham muốn, nhân phẩm tự nhiên sẽ cao thượng, mà khổ não cũng sẽ tự tiêu tan
Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không biết năm nào tháng nào, ở trong vùng trời mênh mông sinh ra đời một sinh mệnh, gọi tên là “Người”, lúc vừa đáp trên mặt đất thì Người không mảnh vải che thân, không mang theo vật gì…

Một làn gió mát thổi tới, Người cảm thấy lạnh, vì vậy trên không trung rơi xuống một bộ quần áo mặc vào cho Người.

Người cảm động nói: “Ai vậy? Cảm ơn nha!”.

Lúc này, trên không trung có một âm thanh đáp lại: “Ta là Thần, nay Ta ban cho ngươi quần áo, Ta còn muốn ban cho ngươi một ít hạt giống, một cái cày, ngươi cần phải đi giúp những người giống như ngươi ở phương xa, giúp họ gieo trồng hạt giống này, giúp họ cày cấy, khi đến mùa thu thì cùng họ thu hoạch hoa quả, ngươi phải nhớ kỹ đó, đây hết thảy đều là Ta ban cho ngươi, ngươi cũng phải giống Ta, dùng tất cả để giúp đỡ người khác. Nhớ chưa?”

Người vô cùng cảm kích nói: “Nhớ kỹ rồi!”

Từ đó, Người làm theo lời Thần chỉ dẫn đã tìm được đám người kia, giúp họ cày cấy, giúp họ gieo trồng hạt giống. Thần thấy Người làm theo lời mình mà giúp đỡ người khác, rất vui mừng, thấy người cày cấy mà đầu thấm đẫm mồ hôi, sinh lòng thương xót, vì vậy lại ban cho Người một con ngựa.

Người dùng ngựa để cày đã tiết kiệm được nhiều sức lực, Người tràn đầy cảm kích đối với Thần, không dám chút sơ suất, tận tình hết khả năng đi giúp đỡ người khác. Mùa thu đến, Người đem hoa quả thu hoạch được chia sẻ với mọi người, mọi người vô cùng cảm kích, đều cùng ca hát khen ngợi công lao của Người.

Người vô cùng hổ thẹn nói: “Không nên như vậy, đây đều là Thần ban tặng! Tôi vỗn dĩ hai bàn tay trắng, tôi có thể làm gì chứ!”

Lại một mùa thu nữa đến, hoa quả thu hoạch nhiều mà khó mang đi, vì vậy Người hỏi Thần: “Thần ơi! Ngài có thể nghĩ cách giúp tôi không?”

Thần vì vậy lại ban cho Người một chiếc xe ngựa, như vậy có thể chở được rất nhiều đồ, mọi người lại cùng ca hát khen ngợi tán tụng công đức của Người.

Người khiêm tốn đáp: “Đây đều là Thần ban ân, Thần đã ban cho tôi những thứ này là để tôi có thể giúp đỡ mọi người, tôi chỉ là đưa ân huệ của Thần đến cho mọi người, tôi có làm gì đâu chứ!

Không biết qua bao nhiêu năm, Người trải qua thời gian nhận khen ngợi của người khác đã bắt đầu tự mãn, cảm giác bản thân công cao cái thế, giúp người khác được nhiều như vậy, không phải đều là công lao của mình sao?

Người cũng mệt mỏi vì đi đường, liền lấy xe ngựa chở đồ cho mình ngồi, thấy Trương Tam khen mình nhiều, liền giúp Trương Tam thêm một ít, thấy Lý Tứ không vừa mắt, liền dứt khoát không để ý tới hắn nữa, mặc kệ hắn đau khổ cầu xin. Người lại ở trước mọi người bắt đầu khoe khoang bản lĩnh của mình để thêm nhiều người ca ngợi, cảm kích công đức của mình, cũng bắt đầu cùng mọi người cò kè mặc cả khiến mọi người dựng cho mình một toà trang viên mỹ lệ.

Hết thảy chuyện đó Thần đều thấy, trong tâm lo lắng, khuyên nhủ hắn, nhưng Người đối với Thần lại không còn tôn kính như trước, nói: “Chỉ có tôi mới có thể vì mọi người làm nhiều chuyện như vậy. Ông chỉ là cho tôi công cụ mà thôi, không có tôi Ông có thể làm gì?”

Bởi vì sự ích kỷ của Người, con ngựa kia bắt đầu không muốn phục vụ nữa, làm việc ngày càng chậm. Cái cày cũng bắt đầu bị gỉ. Người thấy ngựa không muốn làm việc, liền lạm dụng trí huệ Thần ban cho để tạo một cây roi, quất mạnh vào ngựa. Không lâu sau đó ngựa vì bị hành hạ mà chết, cái cày cũng bị va phải đá mà gãy.

Người bắt đầu oán trách Thần, vì sao ban cho mình một con ngựa không nghe lời, một cái cày khó sử dụng. Thần nghe xong, liền vô cùng thương tiếc và đau buồn. Vì vậy, trong một đêm bão tố, một tia chớp khiến trang viên của Người bốc cháy, Người lo chạy trốn mà không kịp mang theo vật gì, trang viên cũng thành tro tàn trong đám lửa.

Người trần truồng đứng trên một cánh đồng bát ngát, trong gió rét giá lạnh, lúc này hắn mới nhận ra mình đã trắng tay rồi, hắn cực kỳ bi thương, oán trách ông Trời vì sao đối với mình không công bằng như vậy.

hoa sen
Thần cũng không xuất hiện, chỉ có gió lạnh từng hồi, Người vô cùng bi thương, hối hận lỗi lầm không thể tha thứ của mình.

Một làn gió mát làm tỉnh lại trí nhớ đã bị bụi trần phong kín trong Người, Người bắt đầu nhớ lại hoàn cảnh lúc bản thân vừa đến trên đời, nhớ tới lời Thần nhắc nhở và những đồ vật Thần đã ban cho.

Người rốt cuộc tỉnh ngộ, xấu hổ không thôi, trong nội tâm tràn ngập hối hận, khóc không thành tiếng hướng lên trời nói:

“Thần ơi! Tôi thật không còn mặt mũi nào cầu Ngài tha thứ, mọi điều của tôi đều được Ngài ban cho, vì để tôi giống Ngài mà giúp đỡ chúng sinh, Ngài ban cho tôi thêm nhiều thứ như vậy là để tôi có thể phục vụ cho mọi người thêm nhiều, mà tôi lại làm trái ý muốn của Ngài, tôi xem năng lực Ngài ban là khả năng của mình, cho mình tài trí hơn người, giúp mình mưu cầu tư lợi.

Tôi vốn hai bàn tay trắng, là Ngài ban cho tôi hết thảy, vì để làm lợi cho chúng sinh, tôi mới có hết thảy mọi điều tốt. Nhưng nay tôi đã làm trái lời Ngài dạy bảo, rời bỏ mục đích thật sự là làm lợi cho chúng sinh, giờ tôi đã thành hai bàn tay trắng. Tôi thật sự hối hận vô cùng, cầu xin Thần từ bi, ban cho tôi một cơ hội nữa, tôi sẽ làm hết khả năng của mình để tạo phúc cho mọi người, thực hiện ý muốn của Ngài, giống như Ngài mà từ bi với mọi người”.

Nói xong quỳ xuống không dậy, rồi ngất đi. Thần cũng không xuất hiện, chỉ có gió lạnh từng hồi, Người vô cùng bi thương, hối hận lỗi lầm không thể tha thứ của mình.

Không biết qua thời gian bao lâu, Người tỉnh lại, hai mắt toả sáng, thấy dê bò khắp núi, hoa mầu khắp nơi, ngựa chạy thành đàn, vạn hoa khoe đẹp, trăm chim ngân hót, nắng ấm trời trong, mây trời bay múa, chúng sinh hoan hô ca xướng, ngợi khen Thần vĩ đại, Thần từ bi.

Người nhận ra mình cùng chúng sinh có được những điều tốt đẹp hơn trước, không khỏi vô cùng cảm kích, mừng rỡ, lệ tuôn đầy mặt…

Cổ nhân nói: “Nhân đáo vô cầu phẩm tự cao”. Vô cầu tức là không ham muốn, nếu con người mà có thể không ham muốn, nhân phẩm tự nhiên sẽ cao thượng, mà khổ não cũng sẽ tự tiêu tan…

“Sống không mang đến, chết không mang đi
Ra đời hai tay trắng. Lìa đời trắng hai tay
Sao mãi nhặt cho đầy. Túi đời như mây bay”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời gian càng dài, lòng người càng nhạt

Người tuổi Mùi mệnh Hỏa

Người tuổi Mùi mệnh Hỏa là người sinh năm Kỷ Mùi 1919, 1979...
Người tuổi Mùi mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Cũng giống những người tuổi Mùi mệnh khác, người tuổi Mùi mệnh Hỏa thông minh, giỏi giao tiếp và có sức hấp dẫn đối với người khác giới. Mang khí chất của Hỏa, họ khá nóng tính. Đôi khi, chỉ cần cảm thấy bị ức chế là sẽ nổi nóng, thậm chí sẵn sàng "đọ sức" với người khác mà không hề tính toán đến hậu quả.

Dù biết tiếp thu ý kiến của người khác nhưng họ không thích bị chi phối, bó buộc trong cuộc sống cũng như trong công việc. Khi gặp chuyện không vui, họ cũng ít khi tìm sự cảm thông hay chia sẻ ở người khác mặc dù họ có khá nhiều bạn bè thân thiết.

Người tuổi Mùi mệnh Hỏa có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán. Tuy nhiên, không giống người mệnh Hỏa cầm tinh con giáp khác, người tuổi Mùi mệnh Hỏa có đời sống nội tâm rất sâu sắc. Họ cũng là người trọng nghĩa khí và sống ân tình. Họ có trách nhiệm với gia đình, có ý chí phấn đấu cho sự nghiệp. 

Nữ giới tuổi Mùi mệnh Hỏa thường có cuộc sống khá sung túc, an nhàn và đặc biệt họ giúp đỡ chồng con rất nhiều trong sự nghiệp và cuộc sống.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mùi mệnh Hỏa

Khắc phục lỗi phong thủy nhà ở giúp gia đình hưng vượng

Nhiều ngôi nhà mắc những khiếm khuyết về phong thủy. Thay vì cải tạo hay xây mới thì có những cách khắc phục lỗi phong thủy nhà ở đơn giản và ít tốn kém hơn
Khắc phục lỗi phong thủy nhà ở giúp gia đình hưng vượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhiều. 



Khac phuc loi phong thuy nha o hinh anh
 

1. Nhà lệch tâm

Hai bên nhà là vị trí Bạch Hổ và Thanh Long, nếu ngôi nhà đặt ở vị trí lệch về phía bên phải (từ trong nhìn ra ngoài) là phạm vào vị trí Bạch Hổ. Để khắc phục khuyết điểm này gia đình cần bố trí đèn đêm cho khu vườn phía bên trái làm cân bằng âm dương, ánh sáng đèn sẽ khắc chế phía đối diện, đồng thời làm giảm đi sung lực.
 
Khi vị trí nhà lệch sang trái, là hướng của Thanh Long. Cách khắc phục tương tự như trên, chỉ có điều vị trí đặt đèn sẽ là ở bên phải để cân bằng.

Bạn có thể tham khảo bài viết: Hướng dẫn người ít kinh nghiệm xác định đúng hướng nhà, tâm nhà để có thêm thông tin cho bản thân.
 

2. Sân trước rộng

Suy nghĩ của nhiều gia chủ là sân vườn càng rộng thì ngôi nhà càng thoáng mát, nên thường xây lùi vào một khoảng đất khá rộng làm vườn. Đặc biệt, những miếng đất hình chữ nhật chạy sâu vào bên trong thì khoảng không này càng lớn.
 
Thế nhưng theo phong thủy nhà ở thì việc xây nhà quá thụt về phía sau và để chừa sân trước quá dài và rộng là rất xấu. Gia chủ sẽ luôn gặp phải nhiều phiền toái về bạn bè và những người xung quanh. Cách khắc phục là nên trồng những cây như mộc lan, lài, tre, trúc… án ngữ sẽ là cho cuộc sống gia đình tốt hơn, có thêm nhiều cơ hội may mắn.
 

3. Sân sau lớn
 

Sân sau của nhà ở thường là rất nhỏ, tuy nhiên, trong trường hợp ở nhà biệt thự có sân sau quá lớn thì phải bố trí thêm gò giả hoặc hòn non bộ để tạo cảm giác sân sau cao hơn sân trước.
 
Bạn cũng nên xem thêm: Những lưu ý phong thủy nhà ở cần phải biết không chỉ giúp chủ nhân gặp nhiều thuận lợi, may mắn hơn mà còn tránh họa, xui rủi.

4. Tường rào quá cao hoặc quá gần

Nhà ở và tường rào bao quanh cần có sự hài hòa tương xứng, điều đó không chỉ tạo nên vẻ đẹp của ngôi nhà mà chúng còn rất quan trọng về mặt phong thủy. Tường rào cao hơn nhà sẽ mang đến sự nghèo khó cho gia chủ, vì thế  không nên xây tường thấp quá 1,5m và cao hơn độ cao này quá nhiều.
 
Cũng không nên xây tường quá gần nhà, nếu trong trường hợp bắt buộc thì nên giữ khoảng cách 20 – 30cm để làm tốt việc thông gió, lấy ánh sáng.   Chọn đúng hướng để phong thủy nhà ở cực đỉnh Lướt qua xem nhà bạn đã đủ 6 điểm phong thủy chiêu tài chưa?
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khắc phục lỗi phong thủy nhà ở giúp gia đình hưng vượng

Những nguyên tắc cần biết khi trang trí nội thất

Trang trí nội thất là khâu quan trọng làm cho tổ ấm của bạn hoàn thiện hơn. Mời bạn tiếp tục tham khảo những lưu ý sau đây để tránh mắc lỗi khi trang trí nội thất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn đồ không ăn nhập gì với nhau

Một trong những sai lầm lớn nhất mà mọi người hay mắc phải trong trang trí nội thất là không hiểu về tầm quan trọng của kích thước và tỉ lệ. Những vật dụng để trong phòng như bàn, ghế hay tủ nên có kích cỡ tương đồng với nhau. Nếu bạn chọn chiếc bàn to quá khổ so với ghế ngồi hay các thứ quá nhỏ so với không gian căn phòng thì sẽ khiến mọi thứ mất cân bằng.

Mất tiền để dùng giấy dán tường kín hết phòng

Mọi người thường nghĩ họ cần phải dùng giấy dán hết tường của căn phòng, nhưng thực tế, điều đó không những gây lãng phí mà còn khiến không gian căn phòng trở nên chật hẹp hơn vì những họa tiết của giấy dán tường. Tốt nhất bạn chỉ nên chọn nơi để dùng giấy dán tường sao cho nó trở thành điểm nhấn của căn phòng mà không gian trong đó vẫn tạo cảm giác thông thoáng.

Không để ý xem cảnh quan ngoài trời như thế nào

Một điều quan trọng nữa là cần phải trang trí căn phòng sao cho phù hợp với môi trường bên ngoài. Ví dụ, nếu nhà bạn ở vùng khí hậu nóng quanh năm thì đừng ngại ngần bỏ bớt một số đồ đạc không cần thiết để căn phòng thoáng mát hơn, hay nếu ngoài trời lạnh giá, hãy dùng tông màu nóng để mang lại cảm giác ấm áp cho ngôi nhà.

Cố gắng để mọi thứ "đồng bộ" với nhau

Đây cũng là một lỗi cơ bản khi mọi người suy nghĩ quá nhiều về việc chọn cái gì để "đồng bộ" với những đồ mình đã có sẵn. Hãy coi việc trang trí cho ngôi nhà giống như việc bạn lựa chọn bộ quần áo cho mình vậy. Tất cả cũng cần phải có sự kết hợp từ nhiều chất liệu, màu sắc khác nhau để tạo được điểm nhấn cho ngôi nhà. Làm vậy bạn cũng sẽ dễ dàng thay đổi phong cách hơn là khi diện cả "nguyên cây" đồng bộ.

Dùng những đồ đạc đã lỗi thời

Một ngôi nhà đẹp cần phải có nội thất hợp theo xu hướng. Nhưng không vì thế mà bạn phải thay tất cả đồ đạc trong nhà mỗi khi nghĩ đến chuyện trang hoàng lại. Chỉ cần thay chiếc chạn bếp hay tủ phòng khách cũng khiến căn phòng trở nên mới mẻ hơn rồi.

(Theo Đẹp Plus)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nguyên tắc cần biết khi trang trí nội thất

Các lễ hội ngày 6 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cổ Loa, Hội Gióng

Các lễ hội ngày 6 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cổ Loa, Hội Gióng,Hội Làng Phú Đô,Hội Đền Măng Sơn,Hội Làng Đại Lan, Hội Chùa Hương...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 6 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cổ Loa, Hội Gióng

Các lễ hội ngày 6 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cổ Loa, Hội Gióng

Trong ngày mùng 6 tháng giêng có diễn ra các lễ hội sau:

1. Hội Cổ Loa (hội đền An Dương Vương):

Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Tưởng niệm vua An Dương Vương.

Nội dung: Sáng sớm ngày mùng 6 tháng giêng, các chức sắc của 8 làng đến nhà ông Tiên chỉ của làng Văn Thượng (làng có đặc quyền soạn thảo văn tế) để rước văn tế. Một đám rước văn gồm có phường bát âm đi đầu, đến các chức sắc và 8 ông Tiên chỉ của 8 làng cùng các dân đinh khiêng giá văn tế, kiệu long đình, cờ lọng ra đền An Dương Vương để chuẩn bị cho cuộc tế Thần. Cuộc tế diễn ra trong không khí vô cùng trang nghiêm.

Phần hội kéo dài tới rằm tháng Giêng với nhiều trò chơi vui như: thổi cơm thi, chơi đu... Buổi tối có đốt pháo hoa, hát ca trù, hát tuồng. Ban ngày, các cụ ông chơi bài, đánh cờ, còn các cụ bà thì đi lễ đình chùa. Thanh thiếu niên nam nữ có trò chơi đánh đu, đấu vật, kéo co,leo dây, bắn cung nỏ, cờ người, nấu cơm thi, chọi gà, đánh đáo mẹt...

2. Hội Gióng (Hội đền Sóc Sơn):

Thời gian tổ chức: Từ ngày mùng 6 tới ngày mùng 8 tháng giêng âm lịch. (Chính hội là ngày 7)

Địa điểm: xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm tưởng nhớ tới công lao của Thánh Gióng.

Nội dung diễn ra: Lễ hội có dâng hương, lễ khai quang (Tắm tượng Thánh). Đặc sắc nhất là lễ dâng hoa tre vào ngày mùng 7 chính hội. Xưa kia, 52 xã của 9 tổng rước hoa tre (nhuộm màu) dâng cúng, sau đó tung cho dân cướp lấy phúc. Hội còn có lễ tượng trưng chém tướng giặc Ân, nhằm diễn tích lại để tưởng nhớ đến Thánh Gióng. Phần hội có nhiều trò chơi dân gian thu hút mọi người đó là: chọi gà, cờ tướng, đánh đu, hát ca trù thờ Thần.

3. Hội Làng Phú Đô:

Thời gian diễn ra: Được tổ chức vào ngày mùng 6 đến ngày mùng 8 tháng 1 âm lịch (Chính hội là ngày mùng 7).

Địa điểm diễn ra: Thôn Phú Đô, xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh và ghi nhớ công đức của các vị: Lý Thiên Bảo (là anh ruột Lý Nam Đế), Đinh Dự, Mãn Hoa Đường (Tổ sư nghề ca trù), bà An (Hoàng Hậu của vua Lê Anh Tông), bà Phương (Nguyên Phi), Hồ Nguyên Thơ (tổ nghề bún).

Nội dung diễn ra: Mở đầu hội lễ là các hoạt động tế lễ, tưởng nhớ công đức của các vị Thánh thần, sau đó là dâng cúng lên vị tổ Thành hoàng làng mâm bún lớn.

Phần hội là các hoạt động vui chơi làng sẽ tổ chức cuộc thi làm bún (chọn người có tay nghề cao), hát chèo...

4. Hội Làng Đại Lan:

Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tới ngày mùng 8 tháng 1 âm lịch.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Minh Hồ, Linh Chiêu, Chà Mục (tướng thời Hùng Vương và cũng là ba anh em).

Nội dung diễn ra: Mở đầu hội làng là lễ tế và rước Thần, làm cỗ cá lăng để dâng cúng. Phần hội có nhiều trò chơi thú vị như: hội vật, đánh gậy, múa roi.

5. Hội Đền Măng Sơn:

Thời gian diễn ra: được tổ chức từ ngày mùng 6 tới ngày 12 tháng 1 âm lịch (Chính hội là ngày mùng 6).

Địa điểm diễn ra: xã Sơn Đông, thành phố Sơn Tây, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đức Thánh Tản Viên.

Nội dung diễn ra: Hội Đền Măng Sơn có rước lễ vật (trong đó mâm ngũ quả không thể thiếu mít xanh và thịt thú rừng hoặc ba miếng da lợn).

Phần hội còn có các trò chơi dân gian như: đấu vật, ném còn, hát ví, hát đúm giao duyên, bắn nỏ, đu cây.

6.Hội Chùa Hương:

Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng Giêng đến hết tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây Cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn phật bà Quan Âm.

Nội dung diễn ra: ngay từ trước tết hàng tháng, người dân Hương Sơn đã chuẩn bị cho lễ hội để đón du khách đến tham quan du lịch. Dọc theo dòng suối Yến, những chiếc thuyền được sửa sang lại. Hai bên đường từ bến Thiên Trù lên đến động Hương Tích có hàng loạt quán xá được mọc lên. Ngày khai hội có tổ chức múa rồng ở sân đền Trình, bơi thuyền, múa rồng trên dòng suối Yến.

Lễ hội chùa Hương trải rộng trên 3 tuyến, tuyến Hương Tích, tuyến Tuyết Sơn, tuyến Long Vân. Hội chùa đông nhất từ ngày 15 tới ngày 20 tháng 2 (Chính Hội).

7.Hội Hoa Sơn:

Thời gian diễn ra: Được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Hoa Sơn, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của Cao Sơn, Qúy Minh.

Nội dung diễn ra: Mở đầu hội là các hoạt động tế Thần, mọi người đều cầu chúc năm mới sẽ có một mùa bội thu, người được mạnh khỏe. Tiếp đến là các hoạt động trò chơi dân gian như: bắt lươn trong chum, hội cầu mùa để cầu cho mùa màng bội thu.

8. Hội Đình Trần Đăng:

Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm diễn ra: làng Trần Đăng, xã Hoa Sơn, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ nay trực thuộc thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cao Lỗ - một danh tướng tài của vua An Dương Vương.

Nội dung diễn ra: Sau các hoạt động tế lễ và ghi nhớ công đức của Thần. Đặc biệt trong phần hội, mọi người tham gia trò hóa trang hổ, đuổi bắt giặc.

9. Hội Chen:

Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Nga Hoàng (hay làng Ngà), huyện Quế Võ (trấn Kinh Bắc xưa), tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh nữ thần linh Sơn Mỵ Nương.

Nội dung: mở đầu hội Chen là đám rước miếu thờ nữ thần linh Sơn Mỵ Nương. Giữa lúc nghiêm trang nhất, quan chủ tế, bồi tế, ông già bà cả cầu Thần khấn niệm từ một góc khuất nào đó bỗng nổi lên ồn ào. Đó là lúc việc Chen bắt đầu. Khi thấy đàn ông, con trai, thanh niên, cả ông già đổ xô đến chỗ phụ nữ, con gái cả các bà già, thiếu nữ đứng, mà chen vai thích cánh. Họ xô đẩy nhau, giằng co nhau đẩy bật ra một góc giếng hay bờ tường, gốc cây hay lối rẽ... Một lúc sau, cuộc chen bỗng im lặng, người chắp tay cầu khấn thần linh: "Lạy thánh mớ bái, xin phù hộ cho xóm làng được mạnh khỏe, trẻ thì bình yên...".

Cuộc rước lại tiến hành trong trống rong cờ mở, đi quanh làng. Nhưng rồi đột nhiên Chen lại tái diễn, lúc này ngược lại, Gái Chen trai, bà già chen ông già, nữ chen nam... trong tiếng cười hả hê, vui thích. Mọi người chen trong cái thế chủ động mà lễ phép, chen trong niềm hân hoan.

Mấy ngày sau đó, đám tế lễ vẫn được tiến hành như thường lệ lại đền thờ nam Thần gọi Đống Vành. Và lần này các cuộc Chen lại tái diễn, lúc gái chen nam, rồi lại nam chen nữ, rồi làng chen khách thập phương là nam giới... cho đến đêm rằm, cuộc tế lễ và rước thần kết thúc tại miếu nữ thần.

10. Hội Vật Cầu:

Thời gian: Tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch (3 năm tổ chức một lần).

Địa điểm: làng Kim Sơn, xã Tân Trào, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh và ghi nhớ công đức của tướng quân Phạm Ngũ Lão (đời nhà Trần).

Nội dung diễn ra: Sau các hoạt động tế lễ dâng hương lên vị thành hoàng làng Phạm Ngũ Lão diễn ra cuộc thi tranh tài môn vật cầu của thanh niên trong vùng. Qủa cầu ở đây được làm từ củ chuối, đường kính 30-40cm, và nặng gần 20kg.

11. Hội Đền Hạ Lôi:

Thời gian: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Hạ Lôi, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh và tưởng nhớ tới công ơn của Hai Bà trưng.

Nội dung diễn ra: hội đền Hạ Lôi khai hội vào đúng ngày Hai Bà Trưng tế cờ khởi nghĩa tại xã Mê Linh ngày nay, nơi mà Trưng Trắc lên ngôi Vương.

Mở đầu của lễ hội là lễ rước kiệu bà Trưng Trắc, và Trưng Nhị, kiệu thành hoàng làng, kiệu ông Cốt Tung, 2 con voi trắng, 1 ngựa hồng, 1 ngựa bạch. Kiệu bà do 32 cô gái khiêng mặc áo dài tứ thân, váy đen, đầu chít khăn màu. Trong đám rước có tiết mục múa và hát khúc ca cổ tương truyền có từ thời Hai Bà Trưng trên đường hành quân để cổ vũ binh sĩ. Trong phần hội còn có lễ cúng bánh giầy, đấu vật, cờ người, đánh đu... và nhiều trò chơi dan gian khác.

12. Hội Lạng:

Thời gian: được tổ chức từ ngày mùng 6 tới ngày 11 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Song Lãng, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh vị thiền sư thời nhà Lý là Đỗ Dô (thiền sư Thời Lý).

Nội dung diễn ra: Hội Lạng có lễ rước kiệu từ đền về tới đình, trên đường đi người ta rắc hoa (với ý nghĩa chặn đường ma, quỷ không cho vào làng). Phần hội còn có cuộc thi đấu vật, thi cỗ chay, cỗ mặn.

13. Hội Làng Hới:

Thời gian: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Hải Triều (tên nôm là làng Hới), xã Tân Lễ, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: Tưởng nhớ đến công đức của trạng nguyên Phạm Đôn Lễ (đền quan Trạng), và ông tổ nghề dệt chiếu.

Nội dung diễn ra: Mở đầu lễ hội là lễ rước kiệu "Trạng Chiếu", tiếp đó là các cuộc thi tài để chọn người khéo tay dệt chiếu đẹp và dệt chiếu nhanh.

14. Hội Đền Đuổm:

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Đông Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Dương Tự Minh (người có công đánh giặc Tống thời nhà Lý).

Nội dung diễn ra: Hội đền Đuổm sau lễ dâng hương là hát thờ Thần, tế tạ công đức của thần, tiếp đến là các đôi nam nữ dâng hương, dâng cúng cỗ, hát thờ Thần, hát giao duyên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 6 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cổ Loa, Hội Gióng

SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

tử vi Nam và bắc đẩu tinh . dương . thổ 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Tỵ, Ngo...
SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tử vi Nam và bắc đẩu tinh . dương . thổ 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Tỵ, Ngọ, Dần, Thân             - Vượng địa:                Thìn, Tuất             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Bình hòa:                   Hợi, Tý, Mão, Dậu

2. Ý nghĩa tướng mạo: Nếu cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì "thân hình đẫy đà, cao, da hồng hào, mặt đầy đặn". Nếu Tử Vi bình hòa thì "thân hình vừa phải".

3. Ý nghĩa tính tình: Tại vị trí miếu địa, Tử Vi có nghĩa:             - thông minh             - trung hậu             - nghiêm cẩn             - uy nghi
Tại vị trí vượng địa thì:             - thông minh             - đa mưu túc trí             - dám làm những việc bất nghĩa
Tại vị trí đắc địa thì:             - thông minh             - thao lược             - hay liều lĩnh
Tại vị trí bình hòa thì:             - kém thông minh             - nhân hậu
Nói chung, Tử Vi đắc địa trở lên sẽ có những đặc tính: tài lãnh đạo, thuật dùng người; bản lĩnh chế phục kẻ khác; tài tổ chức, khả năng sáng tạo; khả năng tạo thời thế, hoàn cảnh; mưu lược, quyền biến, thủ đoạn sâu sắc; đoan chính, ngay thẳng, trung trinh.

4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Tử Vi ban cấp uy quyền và tài lộc nếu ở vị trí miếu, vượng và đắc địa. Sự phú quý đó không cần đến phụ tinh tốt đi kèm. Nếu được cát tinh dưới đây đi kèm, phú quý càng chắc chắn:
Thất Sát đồng cung: càng làm Tử Vi thêm uy lực (Sát ví như kiếm báu) Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: ý nghĩa tài lộc nặng hơn Thiên Tướng đồng cung: minh quân có lương thần Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt ... làm cho Tử Vi có thêm vây cánh, tượng trưng cho vị vua có quần thần, bảo đảm thêm tài lộc và quyền lực.
Tại vị trí bình hòa, Tử Vi cần có thêm nhiều cát tinh mới bảo đảm phú quý. Tử Vi cần tránh gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp vì danh tài chỉ còn bình thường, chưa kể họa hại kèm theo. Nếu là nữ Mệnh thì người đó đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con, tuy có khá giả.

5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Tử Vi ban phúc cho các cung tọa thủ, chế được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên, ở 4 cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử Vi không còn rực rỡ nên hiệu lực cứu giải tai họa bị giảm thiểu đi nhiều.
Nếu Tử Vi gặp Tuần, Triệt hay sát tinh, đương sự gặp phải những nghịch cảnh lớn như:             - mồ côi cha mẹ, góa bụa             - khắc anh chị em hay khắc chồng con             - thường bệnh hoạn, bị tàn tật             - phải tha phương lập nghiệp             - gặp nhiều cảnh hiểm nghèo             - yểu tử             - nghèo khổ, xui xẻo, nữ mệnh thì muộn chồng, làm bé             - công danh trắc trở, lao tâm chật vật
Riêng ở Mão Dậu, đồng cung với Tham Lang, Tử Vi tượng trưng cho người bi quan yếm thế, có chí đi tu, thường gặp nghịch cảnh nhưng nếu đi tu sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức.

6. Ý nghĩa của tử vi và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ hay giáp Mệnh Tử Vi, Thiên Tướng Tử Vi, Thất Sát hay Tử Vũ Tử Vi, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng ... Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách Tử, Phủ, Kỵ,  Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ, Hợi Hay nhất là Tử Phủ Vũ Tướng có kèm theo cát tinh kể trên: báo hiệu một sự nghiệp vang lừng, ngôi vị cao siêu hàng nguyên thủ. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo và quyền binh trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì đắc vị trong thời loạn, tài năng chỉ được thi thố trong cảnh loạn ly, chiến tranh, hoặc phải gặp nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn, đòi hỏi sự đấu tranh chật vật.
b. Những bộ sao xấu: Tử Vi Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được cho dù có chí lớn.
- Tử Vi Thất Sát gặp Tuần Triệt: cũng có nghĩa trên, mưu sự bất thành, chỉ có hư danh, hay gặp tai họa.
Tử Vi ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): bất trung, bất hiếu vì ở các vị trí này Tử Vi gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu được cát tinh hội tụ hóa giải thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, Tử Vi gặp cả cát tinh và hung tinh là người đặc biệt có mưu lược, biết dùng người, có nhiều thủ đoạn, dám làm các việc bất nghĩa, chế phục hung đồ và sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
Nếu Tử Phá thiếu cát tinh: bất nhân bất nghĩa, độc ác, khác máu, tham nhũng, thường bị thất bại nặng nề hoặc phải phá sản một lần.
Tử Vi Tham Lang đồng cung: đi tu (nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắc chắn).
Tử Vi Không Kiếp Đào Hồng: số yểu
Tử Vi Kình Đà Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất nghĩa.
7. Ý nghĩa của tử vi ở các cung:
a. ở Phụ: Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu Tử Vi ở Ngọ, Tý, Thiên Phủ hay Thiên Tướng hay Thất Sát đồng cung. Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa với con cái. Những bất lợi gồm có:             - Tử Vi Phá Quân đồng cung: khắc cha mẹ, mồ côi hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình kém             - Tử Vi Tham Lang: cũng như vậy Tuy nhiên, cần xem thêm hai sao Thái Dương và Thái Âm để phối hợp luận đoán.
b. ở Phúc: Những trường hợp tốt: được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý khi Tử Vi ở:             - Ngọ, Tý, tốt nhất là ở Ngọ             - Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung             - Thất Sát đồng cung nhưng trường hợp này họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt. Những trường hợp xấu về phúc đức: xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu nếu Tử Vi ở:             - Tử Vi Phá Quân đồng cung             - Tử Vi Tham Lang đồng cung             - Tử Vi gặp sát tinh, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Trường hợp này bất lợi nhất.
c. ở Điền: Tại các vị trí tốt kể trên thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên. Nếu Tử Vi đồng cung với Sát, Phát, Tham thì không giữ được của (dù của lớn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt, nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.
d. ở Quan: Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Riêng với Thiên Tướng thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chính hoặc lấn quyền. Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn: gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường rồi xoay qua doanh thương.
e. ở Di: Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tử Vi ở Tý, Tử Phủ Vũ Tướng, Tử Sát đều tốt: được xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn. Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh: thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha phương, bị giết, ám sát.
f. ở Tật: Tử Vi ở Tật giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương. Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị cứu giải mạnh.
g. ở Tài: Tử Vi ở vị trí miếu, vượng hay đắc địa sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh. Đặc biệt đi với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Đồng cung với Thất Sát thì cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng. Nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên. Đồng cung với Phá thì trước nghèo sau sung túc nhưng có lần phá sản. Đồng cung với Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần cho dù có di sản. Nếu gặp sát tinh nặng thì chắc chắn có lần phá sản.
i. ở Tử: Tọa thủ ở Tử, sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả. Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con. Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.
k. ở Phu Thê: - Tử Vi ở Ngọ và đồng cung với Thiên Phủ: gia đình tương đắc, hòa khí, giàu có, chung thủy Tử Vi Thiên Tướng: cả hai đều can trường và có bản lĩnh, có thể có xích mích nhưng khá giả. Thông thương,f vợ hay chồng là con trưởng. Gặp Sát, Tham: gia đạo trắc trở, muộn gia đạo mới tốt Gặp Phá: hình khắc, chia ly Gặp Tham: xung đột, bất hòa
l. ở Bào: Có Tử Vi nói chung: có anh cả, chị cả Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát: anh em đông, khá giả, hòa thuận Với Thiên Tướng: khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa. Đồng cung với Phá Quân: có anh em dị bào, xa cách, bất hòa Đồng cung với Tham Lang: ly tán, nghèo khổ, vất vả Gặp sát tinh: anh em tử trận, hao hụt, lần hồi, không có anh em hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm.
i. ở Hạn: - Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt. Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu thì kém tốt, bình thường nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi. Nếu gặp Tuần  Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy. Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

Người tuổi Mão mệnh Hỏa

Người tuổi Mão mệnh Hỏa là người sinh năm Đinh Mão 1927, 1987...
Người tuổi Mão mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giống như hầu hết người mệnh Hỏa thuộc sinh tiêu khác, họ là người có tính cách mạnh mẽ cùng tấm lòng nhiệt tình với công việc cũng như với người thân, bạn bè.

Họ rất vui tính và vì thế bầu không khí xung quanh họ luôn tràn ngập tiếng cười. Tuy nhiên, khi trong lòng có tâm sự buồn rầu họ lại không thích để lộ ra bên ngoài cũng như không thích chia sẻ nỗi niềm với ai khác.

(Ảnh minh họa)

Họ thường là nhân vật trung tâm của đám đông.Vì có năng lực lãnh đạo bẩm sinh nên họ cũng thường xuyên nhận được sự ủng hộ của nhiều người.

Có thể nói rằng người tuổi Mão mệnh Hỏa luôn cố gắng chu toàn mọi việc. Họ khá nhanh nhạy khi nhìn nhận và giải quyết vấn đề. Họ có năng lực giải quyết vấn đề và có giác quan thứ 6 khá nhạy bén. Hơn nữa, họ lại biết phân biệt rõ thiện, ác, chân thành và thẳng thắn, biết cách thay đổi bản thân cho phù hợp với hoàn cảnh và xu hướng chung.

Họ cũng là người thích sự thần bí và đa màu sắc. Đôi khi, họ sẽ làm những việc dũng cảm mà người khác không thể tưởng tượng nổi. Họ thích có những cảm xúc vui buồn tự nhiên. Sở dĩ họ thích làm như vậy một mặt là vì muốn mình có sức hấp dẫn đặc biệt với người khác, mặt khác là để thoả mãn sự ham muốn hư vinh của mình. Nếu dùng ý chí và quyết tâm này vào việc xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn họ sẽ giành được những thành công lớn.

Đôi khi, tính cách của người này có nhiều mâu thuẫn. Ví như, họ vừa có năng lực tạo dựng sự nghiệp nhưng cũng thường hay lo lắng rằng sự cương nghị của mình là thái quá đối với mọi người.

Họ sẽ không nịnh nọt để lấy lòng người khác mà có thái độ thành thực, tôn trọng nên được nhiều người yêu mến, quý trọng. Vì vậy, họ có được thành tựu nhất định trong sự nghiệp của mình và hài lòng với công việc đang làm.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mão mệnh Hỏa

Những chòm sao nam có mức độ háo sắc như thế nào? –

Những chòm sao nam có mức độ háo sắc như thế nào? Có phải Song Ngư mơ tưởng hão huyền về người đẹp, Kim Ngưu liếc trộm không ngớt…Những chòm sao khác như thế nào và củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau. Những chòm sao nam có mức độ háo sắc nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao nam có mức độ háo sắc như thế nào? Có phải Song Ngư mơ tưởng hão huyền về người đẹp, Kim Ngưu liếc trộm không ngớt…Những chòm sao khác như thế nào và củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau.

Nội dung

  • 1 Những chòm sao nam có mức độ háo sắc như thế nào?
    • 1.1 Bạch Dương
    • 1.2 Kim Ngưu
    • 1.3 Song Tử
    • 1.4 Cự Giải
    • 1.5 Sư Tử
    • 1.6 Xử Nữ
    • 1.7 Thiên Bình
    • 1.8 Bò Cạp
    • 1.9 Nhân Mã
    • 1.10 Ma Kết
    • 1.11 Bảo Bình
    • 1.12 Song Ngư

Những chòm sao nam có mức độ háo sắc như thế nào?

Bạch Dương

Chòm sao này khá nhiệt tình, có dũng khí và thích “nhìn thẳng” vào vấn đề. Một khi đã thấy con gái xinh xắn hợp với gout thẩm mỹ của mình là chàng ta liền chăm chú, dán mắt vào đối phương cho đến khi bạn ấy ngượng đỏ mặt mới thôi.

Kim Ngưu

Tuy bề ngoài có vẻ khá hiền lành, nhưng Kim Ngưu nam mới đích thị là chúa háo sắc đấy. Vì muốn giữ hình tượng đàng hoàng, đạo mạo của mình nên chòm sao này chỉ liếc nhìn, thậm chí là trộm nhìn mỹ nhân. Kết quả là mặt mũi người đẹp kia ra sao Kim Ngưu còn chẳng rõ.

kim-nguu-8245-1396482408

Song Tử

Vốn nổi danh là số đào hoa, hễ thấy con gái xinh đẹp là nhìn không chớp mắt dù người yêu Song Tử đang kè kè bên cạnh. Vừa đào hoa lại cộng thêm tính háo sắc, Song Tử coi chừng kẻo đối phương “không cánh mà bay” nhé.

Cự Giải

Mật độ bạn gái xinh đẹp vây xung quanh Cự Giải ngày càng dày đặc dù cho bạn có “sức đề kháng” khá cao với chuyện này. Nếu được bình chọn, Cự Giải sẽ giành giải thưởng người tình chung thủy tiêu chuẩn của năm đấy nhé!

Sư Tử

Vì quá kiêu ngạo nên Sư Tử coi việc nhìn ngắm con gái xinh đẹp sẽ làm mất hình tượng của mình. Bề ngoài thì vậy thôi, Sư Tử không ngừng nhìn trộm cô gái xinh đẹp từ đầu tới chân. Mặt mũi, dáng người cô ấy thế nào Sư Tử đều soi rất kỹ đó.

su-tu-6934-1396482408

Xử Nữ

Vốn tính đa sầu đa cảm, Xử Nữ nam sẽ than vãn nếu nhìn thấy mỹ nhân rằng: “Đẹp quá sẽ không an toàn lắm!” rồi lại tiếp tục những suy nghĩ xa vời thực tế. Nhưng một khi đã có người đẹp bên cạnh, Xử Nữ lại vô cùng quan tâm và thường không để ý đến ai khác nữa.

xu-nu-9101-1396482408

Thiên Bình

Việc ngắm nhìn girl xinh được biểu lộ rõ như ban ngày trên khuôn mặt của Thiên Bình kiểu: “Ở đâu mà nhiều mỹ nhân thế không biết!”. Vì thấy quá phấn khích nên Thiên Bình cảm giác nhìn trái nhìn phải thôi chưa đủ, phải nhìn đến mức hoa cả mắt mới được.

Bò Cạp

suc-hut-cua-12-cung-hoang-dao-3116-2644-1396482409

Hễ nhìn thấy girl xinh, như bản năng, Bò Cạp liền tận dụng lợi thế về sức hấp dẫn của mình để thu hút ánh nhìn của đối phương. Bò Cạp khá tự tin về ngoại hình cũng như tài năng của mình, nên việc tự tin chinh phục được mỹ nhân cũng là điều bình thường ở bạn.

Nhân Mã

Có thể nói Nhân Mã thường có sự nhạy bén nhất định đối với sắc đẹp nữ giới. Bạn luôn muốn được chia sẻ cùng với bạn bè. Thay vì chỉ một mình được chiêm ngưỡng vẻ đẹp hiếm có, Nhân Mã sẵn sàng gọi thêm những người bạn chí cốt để được chia sẻ mọi cảm xúc.

nhan-ma-1888-1396482409

Ma Kết

Mức độ háo sắc của Ma Kết cũng không thua kém các chòm sao khác đâu nhé. Dù bên cạnh người đẹp đang là một anh chàng bảnh bao và cường tráng, Ma Kết vẫn cứ chăm chăm hướng ánh nhìn về phía cô gái đó. Phải hết sức cẩn thận, đừng quá lộ liễu nhé Ma Kết, kẻo biết đâu có rắc rối xảy ra đó.

suc-hut-cua-12-cung-hoang-dao-3138-4489-1396482409

Bảo Bình

Mắt thì “soi” loạn xạ người đẹp, miệng thì hô lớn: “Bình thường thôi, có gì lạ đâu!” như thể sợ mọi người chỉ đúng tâm đen của bạn. Bảo Bình lại mâu thuẫn với chính mình rồi đấy nhé!

Song Ngư

Mỗi lần gặp được “tuyệt thế giai nhân” là Song Ngư lại mơ tưởng hão huyền. Đến lúc người ấy đã đi xa cả trăm dặm rồi mà bạn vẫn tưởng như đang đứng trước mặt mình. Tối lại về nghĩ ngợi vẩn vơ, thậm chí có khi lại nằm mơ thấy mỹ nhân thoáng qua ấy.

Xem thêm: 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nam có mức độ háo sắc như thế nào? –

Tìm hiểu phong thủy trước khi Xây nhà

Thiết kế và xây nhà nhà theo quan điểm phong thủy dựa vào khí và nước. Việc lựa chọn các hình thức thiết kế phù hợp phong thủy sẽ quyết định đến sự phát triển công danh, tài lộc, sức khỏe và con cái trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiết kế phong thủy cho ngôi nhà là một yêu cầu cần thiết nhưng nhiều người xây nhà xong mới nhờ đến điều này. Thực tế, không ít căn nhà vì vậy mà phạm điều cấm kỵ trong bài trí đồ đạc, sắp xếp cảnh quan.

Để người trong nhà được sống hạnh phúc và khỏe mạnh cũng như có nhiều công danh và tài lộc, một số gia đình đã tốn kém thêm không ít chi phí để chỉnh sửa ngôi nhà.

Lý do thiết kế phong thủy trước khi thiết kế chi tiết và xây dựng

Phong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có "xạ khí" tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải.

Thiết kế phong thủy trước khi xây dựng là để việc phân phòng, phân cổng, cửa, hướng nhà, hướng bếp, hướng ban thờ, phòng ngủ, đường nước vào và ra đúng với nguyên lý và kỹ thuật phong thủy, nhằm đảm bảo ngôi nhà xây xong thì mọi người sống trên đó được khỏe mạnh, tinh thần luôn ở trạng thái tốt.

Thiết kế phong thủy trước cũng là việc lựa chọn được các số đo đẹp cho cửa cổng, cửa chính, cửa phụ, cửa sổ, ban thờ sao cho lấy được các số đẹp mang lại may mắn. Ngoài ra, bạn sẽ không phải phá gian nhà này để làm phòng bếp hay thay đổi thiết kế lại ngôi nhà trong quá trình sử dụng. Việc chuẩn bị trước còn tạo cho bạn tư tưởng yên tâm và thỏa mãi để công việc cũng như cuộc sống được tươi mới hơn.

Một số trường phái trong thiết kế phong thủy trước khi xây nhà

Phong thủy địa khí: đo khí đất, đo năng lượng của đất, từ đó sẽ biết mảnh đất đó là mảnh đất phát về kinh doanh, về quan trường, hay là mảnh đất bình thường, đất gây bệnh... Từ đó, bạn có phương pháp hóa giải nếu không may gặp đất xấu.

Phong thủy bát trạch: dựa trên cung mệnh của mệnh chủ và hướng đất để tính toán xem hướng nhà có hợp không, không hợp thì hóa giải như thế nào, tính toán các hướng: giường ngủ, hướng bếp, hướng bàn thờ, hướng bàn học, bàn làm việc, hướng cửa, hướng cổng sao cho được các khí tốt.

Phong thủy loan đầu: khảo sát, phân tích các con đường, ngôi nhà, dòng sông, ao hồ, ngọn núi, cao ốc chung quanh mảnh đất để xem tác hại hay tác dụng tốt đến ngôi nhà, từ đó đưa ra phương pháp hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu phong thủy trước khi Xây nhà

Vị Phật nào độ mệnh cho 12 con giáp?

Phật độ mệnh được phân định theo tuổi, tức là căn cứ vào năm sinh của bạn để phân định, không thay đổi theo năm. Bất kỳ vị Phật nào độ mệnh, theo quan niệm dân
Vị Phật nào độ mệnh cho 12 con giáp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong sách "Pháp uyển châu lâm" có viết: "Bên ngoài cõi Diêm Phù Đề, bên trong bốn biển, có mười hai loài thú, được Bồ tát giáo hóa. Khi cõi người mới sinh ra, Bồ tát dặn những loài thú này bảo vệ, nhận được lợi ích, nên 12 con giáp cũng dựa vào đó để đặt ra...". Mỗi Phật bản mệnh đều có rất nhiều công đức đặc thù khác nhau, tu hành theo Phật bản mệnh có thể đạt được những công đức tương ứng.

Vi Phat nao do menh cho 12 con giap hinh anh
 
gian, đều mang lại điều tốt lành cho bạn, ngầm bảo hộ bạn trong cuộc sống. Biết Phật nào độ mệnh cho mình sẽ tốt hơn khi vãn cảnh chùa lễ Phật, hướng về vị đó kêu cầu, lễ tạ. Phật độ không phân biệt sang hèn, vì thế vị nào độ mệnh cho mình cũng tốt. Nếu muốn cầu bình an, may mắn, hạnh phúc, bạn nên đeo vòng hoặc dây có hình tượng Phật sẽ phù hộ cho con giáp của mình.   Phật bản mệnh được phân định theo tuổi (con giáp) như sau:
 
Người sinh năm Tý sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Quan âm nghìn tay - vị thần tượng trưng cho sự nhân ái, từ bi.   Ngài sẽ giúp bạn vượt qua được mọi khó khăn trong cuộc sống, có đủ ý chí và niềm tin để chiến thắng mọi bệnh tật. Khi vận may của bạn tìm đến, Ngài sẽ góp sức để vận thế của bạn thêm huy hoàng, xán lạn. Ngược lại, nếu bạn đang gặp vận rủi, Ngài sẽ giúp bạn hóa giải mọi khó khăn, vượt qua các trở ngại một cách thuận lợi để có cuộc sống bình an, hạnh phúc và may mắn. Bạn nên ít đi đường vòng, luôn tâm niệm và làm theo những lời Phật dạy để tránh gặp phải những trở ngại lớn, khiến bạn phải ân hận đến suốt đời.   Người sinh năm Sửu, Dần sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Hư Không Tạng Bồ tát còn gọi là Khố tàng Kim Cương - vị thần tượng trưng cho sự thành thực và giàu có.   Ngài sẽ giúp bạn vượt qua mọi khó khăn, hóa giải mọi nguy cơ mà bạn gặp phải trong cuộc sống, nhất là những nguy cơ liên quan đến chuyện phá sản hoặc hao tài tốn của. Ngoài ra, Ngài cũng giúp cho đường tài vận của bạn thêm hanh thông, thuận lợi, có thể làm ra và tích lũy được nhiều của cải; đi đến đâu cũng được quý nhân phù trợ, tránh xa những kẻ tiểu nhân hãm hại, cuộc đời luôn được bình an, hạnh phúc.   Người sinh năm Mão sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Văn Thù Bồ tát - tượng trưng cho trí tuệ lớn.   Ngài sẽ giúp trí tuệ của bạn sẽ không ngừng được khai phá, sự giác ngộ được nâng cao. Đặc biệt, với sự giúp sức của Ngài, trẻ sinh năm Mão sẽ luôn đạt được thành tích tốt trong học tập; những người đang là công chức sẽ nhận được rất nhiều lộc; thương gia tuổi Mão sẽ luôn gặp may mắn, có nhiều tiền của, phúc lộc. Bên cạnh đó, Ngài còn giúp người sinh năm Mão phát huy được năng lực sáng tạo và sức mạnh tiềm tàng trong con người họ để vượt lên mọi đối thủ trong tất cả các cuộc cạnh tranh, xây dựng được một sự nghiệp huy hoàng, bền vững.   Người sinh năm Thìn, Tỵ sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Phổ Hiền Bồ tát - vị thần tượng trưng cho lễ nghi, sự đức độ và tự nguyện.   Ngài sẽ giúp bạn thực hiện được những nguyện vọng lớn lao nhất của mình, thoát khỏi cạm bẫy của những kẻ tiểu nhân, gia tăng thêm uy quyền lãnh đạo, vượt lên mọi trở ngại để có cuộc sống hạnh phúc, mỹ mãn.   Người sinh năm Ngọ sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Đại Thế chí Bồ tát - vị thần mang lại ánh sáng của trí tuệ.   Ngài sẽ giúp bạn luôn thuận buồm xuôi gió, thành công trong sự nghiệp. Phật quang phổ chiếu - ánh sáng của nhà phật chiếu đến khắp nơi sẽ giúp bạn được "gặp hung hóa cát", luôn cát tường, may mắn như ý nguyện, đi trên những con đường sáng, phát huy được hết trí tuệ của mình để đạt đến một thế giới lý tưởng.   Người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Như Lai đại nhật - vị thần tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ.   Ngài sẽ mang lại cho bạn sức mạnh của ánh sáng và tri thức, giúp bạn vượt qua mọi khổ đau, bi ai trong cuộc sống, nắm bắt được những nét tinh hoa của vạn vật, dũng cảm tiến lên phía trước để đến với chân trời của ánh sáng và niềm vui.   Người sinh năm Dậu sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Bất động Minh vương - tượng trưng cho lý tính.   Ngài sẽ giúp bạn luôn phân biệt được mọi sự đúng sai trên đường đời, có thể nắm bắt được mọi cơ hội, tận dụng tốt trí tuệ của mình, thích ứng tốt với mọi hoàn cảnh để xây dựng được một sự nghiệp thành công. Bên cạnh đó, gia đình bạn cũng luôn có hạnh phúc, may mắn, cát tường, như ý.   Người sinh năm Tuất, Hợi sẽ được phù hộ bởi Phật A di đà - tượng trưng của sáng suốt vô lượng, thọ mệnh vô lượng, trí tuệ thông thiên địa.   Ngài sẽ giúp bạn giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả, có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội, góp công xây dựng sự nghiệp nhà Phật, từ bi hỉ xả cho chúng sinh.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị Phật nào độ mệnh cho 12 con giáp?

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Lễ Triệu lịch Điện Văn (Văn khấn trong tang lễ)

Văn khấn Triệu Lịch Điện Văn (văn khấn trong tang lễ) là lễ cúng cơm trong 100 ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Lễ Triệu tịch Điện văn là lễ cúng cơm trong 100 ngày

2. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ

Hôm nay là ngày……tháng……….năm………..

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

[Banner]

Nay nhân ngày lễ cúng cơm trong trăm ngày theo nghi lễ cổ truyền.

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển……………chân linh.

Xin kính cẩn trình thưa rằng:


Than ôi! Thương nhớ phụ thân, bỏ về cõi thọ

(hoặc Thương nhớ mẫu thân, bỏ về cõi thọ)

Gót thừa vân, nghĩ đã xa khơi;

Lòng ái nhật, nghĩ càng tủi hổ.

Lưng cơm bát nước, miếng trân cam, tỏ dạ kính thành;

Sớm rượu trưa trà, đạo thần hôn, giữ lòng ái mộ.

Ngậm ngùi, hồn phách biết về đâu;

Tưởng tượng bóng hình còn mãi đó.

Ôi! Thương ôi!

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Triệu lịch Điện Văn (Văn khấn trong tang lễ)

Xem tử vi người sinh tháng tháng 7 âm - tháng cô hồn

Tháng cô hồn thường được xem là tháng không tốt. Cùng xem lá số tử vi của người sinh tháng 7 âm lịch, tháng cô hồn có điểm gì đặc biệt không nhé.
Xem tử vi người sinh tháng tháng 7 âm - tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tính cách có tầm quan trọng như thế nào chắc chắn ai cũng biết, một khi tính cách đã hình thành thì rất khó sửa lại, cũng như “giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời”. Xem tử vi luận số mệnh là một trong những cách để biết trước về định hướng tính cách, dễ dàng điều chỉnh. Cùng xem lá số tử vi của người sinh tháng 7 âm lịch, tháng cô hồn có điểm gì đặc biệt không nhé.


Xem tu vi nguoi sinh thang thang 7 am - thang co hon hinh anh
 
Tháng 7 âm lịch hay còn gọi là tháng cô hồn, tháng ma quỷ, nhiều tai ương nên người ta tránh cưới hỏi, xây dựng, khai trương, mua bán. Nhưng tự nhiên không theo ý người, vẫn có những người sinh vào tháng 7 âm lịch. Cùng xem và luận giải tử vi người sinh tháng 7 âm xem số mệnh họ ra sao.   1. Tâm địa thiện lương, hành sự cẩn trong, ngoài cứng trong mềm, thái độ làm người hòa nhã, vui vẻ, ý chí kiên định.   2. Làm người biết trước biết sau, đến nơi đến chốn, làm việc cẩn thận, không sơ suất, nắm được trọng điểm.   3. Tính cách gấp gáp, tâm địa mềm mỏng, nhu thuận, nhưng dễ nổi nóng, cáu gắt, bực bội nếu trái ý.   4. Người sinh vào tháng cô hồn thường thích hiếu động, không thích yên tĩnh, thường xuyên ngờ vực không căn cứ nên dễ dàng hỏng đại sự, tin lầm người, không tin cũng lầm người.
Xem tu vi nguoi sinh thang thang 7 am - thang co hon hinh anh
 
5. Người thẳng tính, nhanh mồm nhanh miệng, có chuyện gì cũng không giấu được, giỏi ăn nói, giao tiếp tốt, đàm phán hay nhưng cũng có thể làm tổn thương người khác vì câu nói của mình mà không biết, nói trúng trọng tâm, biết cách giảng giải.
 
6. Thích đi xa, ham du lịch, kiến thức rộng rãi.   7. Tính khí bốc đồng, không ngồi yên một chỗ, không có thời gian nhàn rỗi. Năng lực học tập tốt, nhưng chỉ chú tâm 3 phần còn 7 phần để ý tới các hoạt động khác.   8. Không kiên nhẫn, giảo hoạt, giỏi ứng biến, thích chuyện vui vẻ, mẫn tuệ, sâu sắc, có năng lực quan sát, tâm tư đơn giản, cơ trí, năng lực cao nhưng lại khiếm khuyết ổn định.   9. Thích buôn chuyện, có nhân duyên tốt với người khác phái, thích được là tiêu điểm, trung tâm của sự chú ý, nữ mệnh rất nữ tính.   Theo tử vi người sinh tháng 7 âm, về bệnh tật, tháng 7 âm lịch là tháng Thân, thuộc ngũ hành Kim, người này cần chú ý các bệnh về bàng quang, bả vai, bắp đùi.
Giới thiệu khái niệm Cửu thần trong Kỳ Môn Độn Giáp Xem bát tự đoán tài vận cả đời Phương pháp hóa giải các tuổi tương xung lẫn nhau
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi người sinh tháng tháng 7 âm - tháng cô hồn

Bàn về sao THIÊN KHÔNG

Trong Tử Vi, người ta ít chú trọng đến sao Thiên Không, một phụ tinh nhỏ xếp vào hàng em út so với đại sát tinh Không Kiếp, kình đà, linh hỏa, nhưng rất đáng lưu ý khi giải đoán nhất là lúc xem hạn. Ngoài những ý nghĩa căn bản và đơn giản của một ác tinh, Thiên Không còn mang nhiều sắc thái đối nghịch nhau rất lý thú mà chúng ta phải cân nhắc thận trọng khi giải đoán một lá số có Thiên Không thủ Mệnh để khỏi đi đến những kết luận sai lầm đáng tiếc.
Bàn về sao THIÊN KHÔNG

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Không thuộc hành Hỏa, đắc địa ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi và đó cũng là nơi đắc địa của Không Kiếp, cho nên tại những vị trí này, Thiên Không sẽ có uy lực không kém gì Không Kiếp, và cũng như các đàn anh, Thiên Không chủ sự phá tán, thất bại, gãy đổ nửa chừng. Người có Thiên Không hãm địa thủ mệnh thì tính xảo quyệt, chuyên dùng sự gian dối, thủ đoạn để ăn ở với người, để mưu sự với đời, nhưng rốt cuộc cũng không làm được việc gì ngoài những trò tiểu xảo hầu thủ lợi cho cá nhân mình, nhưng chung cuộc thì cũng tự hại mình mà thôị

Người có Thiên Không đắc địa thủ mệnh tính tình táo bạo, thăng trầm, túc trí đa mưu, thích toan tính những chuyện lớn lao, nhưng nếu không có những sao chế giải thì từ anh hùng trở thành gian hùng dễ như trở bàn taỵ Bởi vậy, như đã nói ở trên, ý nghĩa lý thú của Thiên Không là chúng ta có thể ví người Thiên Không là người “nhị trùng bản ngã”. Trong con người Thiên Không có một người thiện, một người ác, có chính, có tà…Một lá số với cách cục tốt đẹp nào đó khiến chúng ta kết luận đương số là anh hùng, nhưng cẩn thận, anh hùng có thể là gian hùng nếu có thêm Thiên Không đồng thủ mệnh.

Cái bản ngã thứ nhì của Thiên Không hiểu theo triết lý nhà Phật thì Thiên Không còn có ý nghĩa “sắc sắc không không” Cho nên, người có Thiên Không đắc địa thủ mệnh gần giống với mẫu người Tử Tham Mão Dậu, bẩm sinh từ lúc còn trẻ đã có khuynh hướng yếm thế, có những ý nghĩ và cuộc sống gần gũi với tôn giáọ Cái khổ của người Thiên Không là sự dằn vặt trong nội tâm bởi hai cánh tay của Thiên Không, một thiện một ác, một chánh một tà, một đời một đạo, lôi kéo, giằng co cả cuộc đời: Mệnh tọa Thiên Không định xuất gia, có nghĩa là người Thiên Không thủ mệnh lòng chỉ muốn xa lánh cõi đời, nhưng thực hiện được hay không đớ còn tùy thuộc vào những sao phối hợp mà chúng ta đề cập sao đâỵ

Với lá số Thiên Không lại càng nên thận trọng hơn đối với hai sao Đào Hồng, là biểu tượng cho sắc đẹp, nghệ thuật và nhất là nữ. Có nhiều sách cho rằng Thiên Không thủ mệnh gặp Đào Hoa, dù nam hay nữ, cũng là những người có khả năng quyến rũ người khác phái bằng những ngón nghề riêng của mình. Theo thiển ý của người viết, chúng ta phải phân biệt hai trường hợp.

1) Đối với nam, Thiên Không biểu tượng cho bản chất của đương số, và Đào Hoa là đối tượng đeo đuổị Cho nên nam phái có Thiên Không và Đào Hoa ở mệnh là người đào hoa và biết dùng những ưu điểm trời phú cho mình như nhân dáng, lời ăn, tiếng nói ngọt ngào, địa vị, quyền thế..v.v…Nói chung là dùng mọi khả năng quyến rũ của mình dễ lợi dụng đàn bà vào một mục đích nào đó. Nếu gặp thêm những sao như Phục Binh, Quan Phù, Quan Phủ… thì mức độ lợi dụng sẽ đi đến chuyện dụ dỗ, lừa gạt, phản bội một cách trắng trợn.

2) Đối với nữ, Đào Hoa là biểu tượng chính của đương số, là cánh hoa biết nói, còn Thiên Không là lửa trên trờị Đào Hoa gặp lửa thì làm sao không khô héỏ Bởi vậy, nữ phái gặp cách này là người có nhan sắc nhưng lại không có duyên. Chữ duyên ở đây bao hàm cả hai ý nghĩa: Sự duyên dáng và duyên phận. Chúng ta thường thấy những người đàn bà có sắc đẹp bên ngoài nhưng khi tiếp xúc thì không tìm thấy một nét hấp dẫn nào qua tính tình hay nội tâm. Hữu sắc vô hương, vì vậy mà Đào Hoa ngộ Thiên Không thì duyên kiếp phải bẽ bàng, chứ không hẳn có sức quyến rũ nam pháị

Và tương tự, Mệnh có Thiên Không, Hồng Loan là người có tư cách thanh cao, thích an nhàn, ẩn dật, và khuynh hướng xa lánh trần tục rất rõ ràng. Hai chữ “không hồng” với quan niện triết lý của nhà Phật, phải chăng là không vướng bụi hồng trần?
Một ý nghĩa đáng kể mà chúng ta đã nói ở trên là sự thất bại, sự đổ gãy nửa chừng của người có Thiên Không thủ mệnh. Sự gãy đổ này có thể xảy ra trên mọi lãnh vực từ công danh, sự nghiệp cho đến chuyện tình cảm gia đạo v.v…Bởi vậy, chúng ta có thể gọi người Thiên Không thủ Mệnh là mẫu người Bán Thiên Triết Sỉ (Lưng Trời Gãy Cánh).

Người có cách Tham Vũ Đồng Hành là người làm nên sự nghiệp từ thương trường. Nhưng nếu mệnh có Thiên Không thì chắc chắn thì đương số ít nhất cũng phải một lần thất bại đau thương rồi mới làm nên sự nghiệp. Tùy theo mỗi lá số, có người đổ vỡ trên đường công danh, có người gãy đổ trên đường tình ái… Và cho đến việc tu hành cũng không phải là con đường nhẹ nhàng đối với những người đã có lòng thoát tục. Cho nên cuối cùng họ đành chấp nhận cuộc sống nửa đời nửa đạo, hoặc là bỏ đạo trở lại với đời.

Chúng ta cũng thấy rất rõ đặc tính lưng trời gãy cánh khi Thiên Không nhập hạn. Một tay chọc trời khuấy nước như Hạng Võ mà hạn gặp Thiên Không cũng đành phải mất nước, biệt Ngu Cơ và tự vẫn bên dòng Ô Giang. Hạn gặp Thiên Không thì tốt nhất là khoanh tay ngồi yên, chớ mưu tính chuyện gì cho tốn công phí sức. Dù có mưu cầu toan tính tới đâu thì chung cuộc cũng chỉ là đầu voi đuôi chuột mà thôị Nếu gặp hạn xấu thì kết quả có thể còn tệ hại hơn, kể cả chuyện tán gia bại sản hay gia đình ly tán.

Tác hại của Thiên Không sẽ nhẹ nhàng hơn đối với những người Vô Chính Diệu vì Mệnh của họ vốn đã là “không” nếu gặp thêm không nữa thì cũng không gì đáng ngạị Nhật Nguyệt thủ mệnh không sợ Thiên Không vi hai vầng nhật nguyệt lại càng sáng dưới bầu trời không gợn áng mâỵ Cuối cùng, một đặc điểm oái oăm khác của mẫu người Thiên Không là cho dù hôm nay có làm nên công danh sự nghiệp, có quyền cao chức trọng, thì cũng nên hiểu rằng chung cuộc của mình rồi cũng hai bàn tay trắng mà thôi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về sao THIÊN KHÔNG

Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

Xem tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất, bạn muốn biết tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào. Bài viết dưới đây của Phong Thủy số sẽ cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất, bạn muốn biết tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào. Bài viết dưới đây của Phong Thủy số sẽ cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên.

Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

Những bài viết mới nhất:

+ Tuổi Tân Dậu hợp làm ăn với tuổi nào

+ Tuổi Canh Thân hợp với tuổi nào trong làm ăn

+ Tuổi Kỷ Mùi hợp làm ăn với tuổ nào?

Vài nét về tuổi Nhâm Tuất:

Tuổi Nhâm Tuất, sinh năm 1982, cung mệnh Đoài, mạng cốt tinh Thủy.

Tính cách người tuổi Nhâm Tuất: Học hành khá thông minh, tính nóng, cương trực, bạo ngược, khá tự kiêu, tính tình bất cần lại quá thật thà. Tôn trọng đạo lí, sống có nề nếp, siêng năng chăm chỉ. Có nhiều tham vọng trong cuộc sống nhưng nếu biết kiềm chế thì có thể tiến xa hơn trên con đường danh vọng.

Nghề thích hợp với tuổi Nhâm Tuất: Nghề nghiệp thích hợp về khoa học tự nhiên. Làm nghề cơ khí, máy móc sẽ phát đạt. Nếu ở miền sông nước thì kinh doanh nghề hải sản thì sẽ thích hợp.

Tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào?

Chọn những người có mệnh Kim ( gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửuhì, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi )  thì tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất nên dễ dàng, có nhiều lợi lộc.

Chọn những người có mệnh Mộc, tuy người tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi này nhưng nếu người tuổi Nhâm Tuất làm trợ lí hay cấp dưới những người mệnh Mộc thì mới thuận buồm xuôi gió.

Chọn những người có mệnh Thủy ( gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) thì tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi này nên công việc bình hòa, công việc làm ăn thuận lợi, có lợi cùng hưởng, có họa cùng chịu.

Chọn những người có mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thì người tuổi Nhâm Tuất có điều kiện để thăng tiến.

Không nên chọn hợp tác với những người mệnh Thổ ( gồm các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi) vì công việc làm ăn trắc trở, bị thua thiệt.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Tuất:

Màu hợp với tuổi Nhâm Tuất: Màu đen, xanh đậm, sáng trắng.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Tuất: Nên đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Nam.

Trên đây là câu trả lời cho tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn nên hợp tác làm ăn với các tuổi thuộc mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và không nên hợp tác làm ăn với những người mệnh Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

Tuyển tập ý nghĩa của con số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69

Cùng Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa của những con số như ý nghĩa số 68, ý nghĩa số 69, hay số 67 có ý nghĩa gì. Dưới đây là tất cả những thông tin về ý nghĩa của các con số từ ý nghĩa số 60 đến ý nghĩa con số 69.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa của những con số như ý nghĩa số 68, ý nghĩa số 69, hay số 67 có ý nghĩa gì. Dưới đây chúng tôi cung cấp cho bạn tất cả những thông tin về ý nghĩa của các con số từ ý nghĩa số 60 đến ý nghĩa con số 69.

Tuyển tập ý nghĩa của con số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69

Xem thêm: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái

Ý nghĩa số 60:

Số 60 mang ý nghĩa gì? Ý nghĩa của số 60 có tốt hay không? Trong quẻ dịch thì số 60 là tượng trưng cho những điều đen tối đã qua, sự thay đổi và chỉnh lý cũng như sau thời gian gián đoạn. 

Ý nghĩa số 61:

Số 61 có ý nghĩa là lộc sinh, hay sinh lộc. Ý nghĩa số 61 là sự kết hợp giữa số 6 và số 1. Trong quẻ dịch số 61 có ý nghĩa gì? Số 61 có ý nghĩa là tượng trưng cho sự thành thật, con người có uy tín, đáng được tin tưởng

Ý nghĩa số 62:

Số 62 mang ý nghĩa gì? Theo dịch học thì số 62 mang ý nghĩa là lộc mãi. Đây là con số mang ý nghĩa về sự may mắn, mang nhiều lộc cho người sở hữu. 

Ý nghĩa số 63:

Số 63 mang ý nghĩa gì trong quẻ dịch. Quẻ số 63 có ý nghĩa là tượng trưng cho nhưng lợi ích nhỏ, sự hợp tác hay cùng nhau. Còn về mặt ý nghĩa từ sự kết hợp giữa ý nghĩa số 6 và ý nghĩa số 3 thì số 63 mang ý nghĩa là lộc tài, con số này giúp người làm ăn gặp được nhiều may mắn, nhiều tài lộc, tiền tài.

Ý nghĩa số 64:

Số 64 trong quả dịch có ý nghĩa là sự dở dang, mọi sự còn chưa xong, vẫn còn sự nối tiếp, như một kết thúc mở cho mọi sự vật hiện tượng. để có thể cố gắng, học hỏi thêm trong tương lai. Đây là quẻ cuối cùng tỏng 64 quẻ dịch nên nó có ý nghĩa lớn nhất, mang một tìm nhìn xa hơn.

Số 65 có ý nghĩa gì?

Nhiều người hiện đang sở hữu con số 65, nhưng băn khoăn không biết số 65 có ý nghĩa gì, ý nghĩa số 65 có may mắn, có tốt đẹp hay không. Có nhiều quan niệm về ý nghĩa của số 65, có người cho rằng số 65 mang ý nghĩa là phú quý trường thọ, nhưng cũng có người cho rằng ý nghĩa số 65 là lộc sinh. Với ý nghĩa nào thì đây cũng đều là một con số may mắn, một con số “đẹp” mà bạn nên sở hữu.

Ý nghĩa số 66:

Số 6 mang ý nghĩa là lộc, vậy ý nghĩa của số song 6 hay số 66 là song lộc, đây là một con số may mắn, theo phong thủy thì con số này chưa đừng nhiều sự may mắn, tài lộc cho người sở hữu.

Số 67 có ý nghĩa là gì?

Theo quan niệm người Á Đông, số 67 là sự kết hợp giữa ý nghĩa số 6 ( “lục” hay là  “lộc), ý nghĩa số 7 là “thất”, số 67 mang ý nghĩa về sự không may mắn, không mang lại điều tốt cho người sở hữu.

Số 68 có ý nghĩa là gì?

Trái ngược với ý nghĩa số 67 thì số 68 mang ý nghĩa về sự may mắn, nhiều người quan niệm 68 là “lục bát” hay đọc trệch thành “lộc phát” với ý nghĩa con số 68 là con số may mắn, phát tài, phát lộc. Số 68 có ý nghĩa là mang lại may mắn cho người sở hữu, nên những người kinh doanh thường rất thích con số này được hiện hữu ở số điện thoại, số xe, hay số cửa hàng của mình.

Ý nghĩa của con số 69:

Ý nghĩa của con số 69 thường được hiểu là lộc trường phát, được hiểu từ sự kết hợp giữa con số 6 và con số 9 là “lục” “cửu” hay là “lộc” “cửu” ý chỉ nguồn lộc dồi dào, bất tận, hay vĩnh cửu, chính là sức mạnh về sự tài lộc mãi mãi. Đây là ý nghĩa chính của con số 69.
Trên đây là toàn bộ ý nghĩa của các con sô từ 60 đến 69. Nếu bạn có tìm hiểu thêm những ý nghĩa khác, những khía cạnh khác về ý nghĩa số 60 đến ý nghĩa số 69 thì bạn có thể góp ý với Phong thủy số tại mục: Thư viện Xem bói

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển tập ý nghĩa của con số 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69

Tài mệnh chuyên tập

Cổ nhân vân: Tài vi dưỡng mệnh chi nguyên,quan vi dựng thân chi vốn. Rất nhiều người hội quan tâm chính mình cảđời có hay không có cũng đủ đích tài phú, hoặc tiến hành vu loạinào sự nghiệp lấy mưu tài.
Tài mệnh chuyên tập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tòng mệnh lý học đích góc độ xem, này đó đều là tiên thiên cũng nhất định tốt. Vốn chương lễ chủ yếu nghiên cứu tài phú đích cái nhìn cùng đủ loại lấy tài phương pháp, từ đó chúng ta có thể chứng kiến manh phái mệnh lý đích cao diệu.

Đệ nhất lễ, tài phú cái nhìn

Manh phái mệnh lý nói xem tài phú, cũng không gần chỉ nhìn tài tinh, bát tự trung khác đích thần tại đặc biệt dưới tình huống cũng có thể làm tài luận. Cụ thể mà nói có dưới vài loại tình hình, phân biệt trạch lệ mà nói.

Một, lộc thần làm tài

" Lộc" Chính là y lộc, ăn uống, hưởng thụ chờ ý tứ, cổ đại còn nghĩ nó coi như bổng lộc, vốn là chính mình đích hưởng dụng hoặc giữ lấy gì đó, có thể lý giải vi tài phú. Mệnh trung chiếm lộc, không có thương thực tiết thời, hoặc bát tự không có tài thời, lộc có thể làm tài xem. Giáp lộc tại dần, ất lộc tại mão, bính mậu lộc tại tị, đinh kỷ lộc tại ngọ, canh lộc tại thân, tân lộc tại dậu, nhâm lộc tại hợi, quý lộc tại tử. Lộc vốn là có sẵn chi phúc, ngoài điều kiện vốn là ấn sinh lộc. Lộc cũng vi thân thể, biểu khổ cực ý, lấy lộc lấy tài, khổ cực cầu tài.( Chú: Lấy lộc làm tài, hỉ ấn, kị thương thực kiếp tài.)

Càn: Quý Đinh Đinh bính

Mão tị tị ngọ

Đại vận: Bính ất giáp quý nhâm

Thìn mão dần sửu tử

Này tạo mộc hỏa cường thế. Đinh hỏa cùng bính hỏa bất đồng, bính hỏa qua vượng sợ đốt diệt, đinh hỏa chỉ là một loại quang, cố không sợ ngoài vượng.( Tích Thiên Tủy) thì có đinh hỏa" Vượng mà không gắt, suy mà không kiệt" Chi luận. Cố đây là [một người/cái] rất không tệ bát tự. Lấy lộc thần ngọ hỏa vi dụng, lấy lộc làm tài xem. Nguyên nhân ngọ ngồi rồi bính, cố tị cũng là đinh chính mình đích, cố vi ấn sinh lộc, lấy lộc làm tài, hưởng thụ chi mệnh, chuyện gì cũng không cần can, dựa vào lão bà nuôi sống, lão bà rất có khả năng, có2000 vạn. Dần vận chính mình cũng trải qua, sau khi sẽ thấy không cứng rắn. Hành giáp dần vận, sinh trợ giúp ngọ lộc, cho thấy này vận được tài; nguyên nhân vốn là vận trung chi ấn, không phải vốn cục trung chi ấn, có thể suy đoán hắn mặc dù không có quan vị, nhưng có quyền lực, xác nhận xí nghiệp chi quan. Thực tế này vận trung tố một đại công ti đích phó tổng, có ngàn vạn lần chi có nhiều. Hành tới quý sửu vận, sửu ngọ hại, lộc thương, không hề tiến hành kinh doanh.

Nhàn chú: Ngọ lộc làm tài xem, thời lộc vi về lộc; nguyên nhân mão sinh tị, quý mão mang tượng, nói rõ có quyền nhưng không có quan! Tẩu quý sửu vận hưởng lão bà chi phúc, nguyên nhân tị vi lão bà, ngọ cũng mà khi lão bà( Tị= bính), tẩu sửu vận, tị sửu củng tài, cho nên hưởng lão bà phúc.

Càn: Đinh bính canh đinh ất giáp quý nhâm

Mùi ngọ thân sửu tị thìn mão dần

Này tạo bát tự không có tài, lấy lộc làm tài phú xem. Lão bà hưởng phúc, mãn bàn quan sát, lấy lộc làm tài, khổ cực cầu tài. Thời thượng sửu vi lộc khố, tại môn hộ hộ lộc, không sợ vượng quan sát chi khắc( Thân nhập sửu mộ). Người này rất có khả năng, mướn xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, nguyên nhân thân vi truyền tống chủ xe. Quý mão vận tài tinh hợp lộc, phát tài mười năm. Quý mão vận hảo, lộc chế trụ rồi tài đích đại vận cũng vi được tài. Cố lấy lộc làm tài cùng lấy tài làm tài không mâu thuẫn. Giáp tý vận khí mậu dần năm dưỡng xe bồi rồi sáu vạn. Nhâm vận còn có thể, dần vận phá hủy, được đường nước tiểu bệnh, không thể làm sống. Dần vận cũng có tổn hại huynh đệ đích tượng, tượng bính tuất năm sẽ không hảo, tỉ kiếp lâm tuyệt thêm gặp xung. Lấy lộc làm tài phú thời, lộc thần chế tài tinh có thể phát tài. Cùng hắn cùng một ngày sinh đích song bào thai đệ đệ nguyên nhân sinh vu dần thời, giáp tuất năm chết thê tử. Này tạo sửu là kim khố có thể dưỡng kim, thê không thấy hung.

Nhàn chú: Canh kim ngay cả thể dụng kim thủy, bính ngọ vi kị, không cần, đinh mùi vô dụng! Ngồi lộc nhất định phải dụng! Thân vi lộc vi xe, nhập sửu khố tố công! Sửu vi khắc ở thời thượng vi xe, chạy trốn thoát vận chuyển đích! Quan sát khắc chi, thân thể bất hảo! Lộc thần hợp tài hoặc chế tài cũng vi được tài! Quý mão vận phát tài, nhâm dần vận, thân dần xung, dần sinh ngọ hỏa quan rồi, cho nên, vi con gái dùng tiền! Nguyên nhân hỏa vượng rồi, phá hủy thân, không sinh thủy rồi, cho nên, được đường nước tiểu bệnh( Thận)! Quan sát không có nguyên thần cũng làm nữ nhi xem! Khác bính vi thất sát, sửu ngọ hại biến thành rồi nữ nhi! Mùi tài vi nhân, ứng vãn nên tử đích!

Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài có phân lộc ý. Như sau lệ nhân tiện chúc này một loại:

Khôn: Mậu bính kỷ kỷ

Ngọ thìn mùi tị

ất giáp

mão dần

Kỷ lộc tại ngọ không có ở đây mùi, ngọ lộc kề sát kiếp tài, sinh rồi kiếp, nói rõ nàng tổ thượng có tổ sản cũng sẽ phân cho các huynh đệ, cùng nàng vô duyên. Lấy ngọ lộc làm tài phú, ngày giỗ tiết lộc. Giáp dần vận dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Nhưng gặp canh thìn năm, thìn thổ kiếp tài tiết lộc vi hung, này năm bị trộm đạo phá tài, cũng may gặp đại vận cát, phá án sau khi truy quay về bộ phận tài vật.

Nhàn chú: Bát tự không có tài, không có thực thương, năm lộc làm tài. Ngọ sinh rồi kiếp, tổ sản phân cho rồi huynh đệ. Ngọ thêm sinh rồi thìn, thìn đỉnh bính cũng vi kiếp, bính= mậu, mà mang tượng! Mậu ngọ cũng vì thế tượng! Giáp dần vận giáp kỷ hợp, quan giúp nàng, nguyên nhân dần sinh rồi lộc, giáp= dần, cho nên, quan phương vốn là giúp nàng đích! Nhưng canh thìn năm, thìn cướp tài! Chưa vào thìn mộ, hôn không được tốt, giáp vận kết, dần vận cách? Tỉ kiếp tránh phu!

 Càn: Quý mậu kỷ giáp 

Mão ngọ dậu tuất 

đinh bính ất giáp

tị thìn mão dần

Này mệnh nguyệt lệnh chiếm lộc, cùng thời chi củng lộc cục. Nhưng thấy dậu kim thực thần, thực thương có thể phá hư lộc. Cũng may này lộc có thể khắc thực thần, khứ thực thần vi cát. Hành ất mão vận bắt đầu phát tài, đến nay đã thành mấy trăm vạn phú ông.

( Dụng kiếp, vốn là phú mệnh. Ngồi chi thực làm thê xem, mặc, bất tử tức cách, thực tế vi phát tài sau khi cách, thứ hai hôn tiểu hắn mười mấy tuổi, lớn lên xinh đẹp, lấy tuất trung tân xem. Nguyên lai rất nghèo, ất mão vận xung chế dậu, giáp dần vận hội vượng rồi ấn cục, phát tài20 năm. Quý sửu vận bất hảo, đinh sửu năm phá tài, vốn là vì huynh đệ đảm bảo30 vạn nguyên, huynh đệ cấp không được, hắn hoàn lại đích ngân hàng. Hắn lấy3 vạn nguyên lập nghiệp, vốn là tiếp nhận [một người/cái] tự động cánh cửa thị trường( Nguyên lai là phía nam người tố đích, nguyên nhân tố không nổi nữa, giá thấp chuyển làm cho, hắn tiếp nhận sau khi thị trường bắt đầu hỏa bạo, quá mấy ngàn vạn).) cấp trên ghi chép phá tài bộ phận cùng nguyên tư liệu có xuất nhập. Nguyên tư liệu như sau:

Kiếp tài mậu vi kị thần, cho nên hắn đích tiền từng bị một biểu huynh đệ đã lừa gạt hai lần. Trong đó mậu dần năm, mậu thổ tới rồi, vì huynh đệ tổn hại qua tài. Canh thìn năm vừa là kiếp tài năm phần, vì huynh đệ đảm bảo đích30 vạn thải khoản hữu khứ vô hồi, ngân hàng tìm hắn hoàn lại khoản, cho hắn chọc rất nhiều phiền toái.

Nhàn chú: Kỷ giáp hợp, thời hạ thú nhất định phải dụng; mão ngọ thú thành xu thế, chế rồi thương quan, như năm tháng thủy ẩm ướt thổ vượng thì phản cục! Nội thực thần tố xí nghiệp đích, cái này mệnh trong quý vi tài, ngọ cũng vi tài, dậu cũng là tài! Ất mão vận, mão xung dậu, giàu to rồi tài! Nhưng mão ngọ phá vi huynh phá tài! Tị đến, tỉ kiếp đến, tỉ kiếp phân lộc! Tị đến mậu đến, bính thìn vận bất hảo, thìn sinh rồi dậu, vọt thú, thìn vận phản cục, bính mậu [một người/cái] tượng, tiểu hài tử thời, đem lộc làm tài xem! Huynh đệ nhiều! Ất mão vận bính tử vận phát tài, hôn bất hảo! Tiểu lão bà tài25-26 tuổi, nam mệnh tỉ kiếp nhiều tìm tiểu đích! Dậu làm vợ, thú trung tân vi tiểu đích, nguyên nhân vốn là thú mặc dậu, cho nên, có tiểu đích sau khi tái ly hôn đích! Rất khó tài cách điệu!

Càn: Quý mậu canh nhâm

Mùi ngọ thân ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

Tị thìn mão dần sửu tử

Này tạo bát tự không có tài, lộc làm tài phú xem, hành quý sửu vận phát tài( Bảo vệ rồi thân lộc thêm khai tài khố).92 năm,93 năm bắt đầu khởi bước làm cho dược phẩm( Bảo kiện phẩm),95 năm,96 năm phát đại tài, tòng nghèo quang trứng trở thành ngàn vạn lần phú ông. Vì sao tại95 năm sau phát? Bởi vậy tạo canh sinh vu hạ qua nhiệt, ất hợi tiến vào hàn đích lưu niên, hối hỏa hộ kim. Có người hội hỏi: Sửu vận lộc thần nhập mộ, vì sao hội phát? Này nguyên nhân mệnh trung có ngọ mùi, sửu mùi xung, mộ khố bị mở ra mà sẽ không mộ kim.2000 canh thìn năm đã hành hết sửu vận, sẽ không tái phát tài, lúc này phát tài đã qua ngàn vạn lần, trí biệt thự, tiểu xe an hưởng lúc tuổi già.

Nhàn chú: Lưỡng ngọ kẹp chế thân, chế bất tử. Bát tự không có tài, mà thực thương nhược, lấy thân lộc làm tài xem! Tẩu đại vận sửu vận thời, thân nhập sửu mộ, sửu vọt mùi tài khố, tài khố rốt cục cùng chủ vị liên lạc thượng rồi, mùi vi dược chi tượng. Phát tài ngàn vạn lần!

Nhị, thương thực làm tài

Bát tự không có tài tinh, đã có thương thực tinh, lấy thương thực làm tài phú xem; bát tự có tài, thương thực vốn là ngoài nguyên thần, có thể làm đầu tư chi tài. Thương quan vi mưu vi, kinh doanh chi tài; thực thần vi tư tưởng, não lực chi tài. Thiên can đích thực biểu tư tưởng, địa chi đích thực biểu xí nghiệp.

Khôn: Ất mậu quý ất 

Mão tử sửu mão 

kỷ canh tân nhâm quý

sửu dần mão thìn tị

Nội thực thần, năm thời vây quanh kết cấu, quy mô rất lớn, trước mắt tài30 tuổi hơn, đã rất phú. Tân mão vận năm thứ nhất canh thìn năm mấy ngàn nguyên khởi bước, bây giờ có bảy, tám trăm vạn. Nhâm thìn vận bất hảo, muốn đánh quan tòa, trôi qua cũng rất lợi hại rồi. Quý tị đại vận rất lợi hại.

Nhàn chú: Mậu quý hợp, tử sửu hợp vốn là nhật chủ quản lý khống chế ý! Tân mão vận tài đến, nhưng canh thìn năm ứng không được tốt, vì sao tốt lắm không rõ; nhâm thìn vận, bất hảo, là nguyên nhân thìn mặc mão tài chi cố!

Khôn: Kỷ mậu nhâm quý

Dậu thìn thân mão

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Bát tự không có tài, lấy thương quan làm tài phú tinh. Mão mộc tại thời thượng, mão thân hợp, bị ngồi chi hợp chế, vốn là chế dụng tổ hợp, hợp lại thì có tài rồi. Tiến hành phòng ốc khai phát cùng mướn, hiện hành tân mùi vận, thương quan cục hội vượng, tài vận tốt đẹp. Hôn nhân bất hảo, có phó cung. Đầu phu đánh cuộc thiếu1000 vạn nguyên làm cho nàng hoàn lại. Nhị phu cũng bất hảo. Chính mình có chuyện quan trọng, lão công đều là phế vật. Mùi vận tố phòng địa sản, chỉ làm cánh cửa mặt, không cái đại lâu. Bây giờ vi nhâm thân vận, hoàn lại tố phòng địa sản, nhưng nghĩ muốn làm cho siêu thị, còn không có biến thành. Năm tháng không làm công, cố lão công vốn là phế vật.

Nhàn chú: Thân hợp mão đến chế mão, mậu quý hợp, quý mão mang tượng, phải nói mậu cũng có chút công? Mậu thìn một trụ mang sát tượng, thêm thân thìn bán hợp, nhưng nguyên nhân thìn mão hại, phá hủy, không làm quan rồi! Thìn vi lão công, lão công đến phá hư tài! Thêm thìn dậu hợp, mà kỷ dậu cũng là mang tượng, nơi này kỷ vốn là lão công; khác mượn thân phu cung xem, dậu là phó cung cũng là lão công! Mặc phu tinh, hôn không đẹp, lưỡng hôn! [hai người/cái] lão công cũng phá của nàng tài! Thân khắc ở thời thượng vi phòng ở, thân hợp mão tài chi tượng chính là lấy phòng ở cầu tài! Ấn nhiều chỗ lộ vẻ, nhiều chỗ có phòng! Quý vi trụ hộ, hợp mậu, mà mậu thìn một trụ cũng vi phòng ở~

 Càn: Giáp mậu quý kỷ

Thìn thìn mão mùi

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo không có khí thế, chủ vị chi mão hại chế quan tinh thìn thổ( Thìn thổ thổ tính chất vốn nhược, thân mình thêm dưỡng giáp mộc, cố mộc có thể chế chi), thương thực chế quan chi cục, mệnh có quan chức. Bát tự không có tài, lấy thương thực làm tài phú xem. Thực thần vốn là tài chi nguyên thần, cũng chính là tài phú chi ngọn nguồn, ngân hàng không thể nghi ngờ, cố vốn là một quản lý ngân hàng đích quan viên.

Nhàn chú: Nguyên lai thời thìn sai lầm rồi, xác nhận mùi thời không phải giờ Mẹo! Giáp kỷ hợp mậu quý hợp, mão mộc thực thần hại chế rồi thìn quan, mùi vi thực thương khố hợp mão, hợp nguyệt thượng quan vi quản lý khống chế, thực thương khố thêm vi ngân hàng chi tượng, sinh tài đích địa phương! Cho nên, vi ngân hàng quan! Nhâm thân vận, mão thân hợp, mão có công, tài vận tốt đẹp! Tới rồi quý dậu vận, nguyên cục vốn là hại chế tố công, nhưng dậu hợp rồi thìn, vọt mão, phản cục rồi! Thấy thìn vi lao ngục! Ngồi lao!

Càn: Canh ất quý canh   khổng tường hi?

Thìn dậu mão thân

Nhật chủ ngồi thực thần, mão thân hợp, ất canh hợp, đem thực thần chế sạch sẽ rồi. Chính mình đích thực thần bị ấn cấp chế sạch sẽ rồi, ấn tỏ vẻ quyền lực, thực thần làm tài phú, cho nên cái này mệnh vốn là chưởng quản cự tài chính là nhân vật. Từng đảm nhiệm Quốc Dân Đảng trung ương ngân hàng hành trường, tài chính bộ trưởng, hắn bản thân cũng là cự phú. Chế tài chi nguyên thần đích tài phú cấp bậc tỉ chế tài nên đại.

( Rất nguyên xã hội đen lão Nhị Tứ Mao Tử)

Càn: Nhâm kỷ tân kỷ

Tử dậu dậu sửu

Đại vận: Canh tân nhâm quý

Tuất hợi tử sửu

Này tạo kim thủy thương quan không gặp tài quan, thương quan làm tài phú xem. Tử sửu hợp, tử hợp đến sửu vị, hợp bán mà chế. Hành nhâm vận tẩu hắc đạo phát tài mấy ngàn vạn; tử vận cũng phát, nhưng ngồi lao rồi, tân tị năm bị chộp, nhâm ngọ năm phán ở tù chung thân. Ngồi lao đích nguyên nhân là phản cục rồi, thủy nhiều kim trầm cũng đúng. Nguyên nhân nguyên cục vốn là sửu cố định tử thủy, tử vận thủy rất vượng rồi, đem sửu xung đi, phản cục rồi.( Có thương quan gặp quan đích ý tứ)

Nhàn chú: Nguyên cục hợp, ngọ xung phản rồi, thấy sửu dậu vi lao ngục, kim thấy thủy trầm cũng là lao ngục! Khác tân dậu thấy sửu vi xã hội đen!

( nguyên xã hội đen lão Đại Tam Ma Hổ)

Càn: Mậu bính giáp quý

Thân thìn dần dậu

Cũng là lấy lộc làm tài, kỷ mùi vận quá, canh thân vận bị chộp, ất dậu năm hợi nguyệt bị xử bắn. Nguyên cục bính thực tại nguyệt thượng hư thấu, hỉ đọc sách, nhất là hỉ tư trì thông giám, trí nhớ lực vượt xa người thường, có thể nhớ kỹ1000 nhiều một điện thoại. Dần thân xung cùng pháp luật đối kháng rồi. Sống mộc bị thương chỉ sợ sinh, cả đời sẽ chết. Nhàn chú: Bính tại nguyệt thượng vì nước học, vi tiếng Trung! Nơi này giáp dần ngay cả thể, không thể phá hư. Kim thủy âm chế rồi dương, vi đen tài? Cũng chết ở này cấp trên!

Quyết: Giáp dần nhật chủ nếu như vốn là sống mộc nói trí nhớ lực vượt xa người thường.

Càn: Nhâm ất ất giáp

Tử tị tị thân

bính đinh mậu kỷ

ngọ mùi thân dậu

Này tạo chủ vị thương quan hợp quan chế chi, nhưng nguyên nhân niên thượng tử thủy ấn phá hư thương quan, thương quan không có khí thế, cho nên chế chi hiệu suất không cao, bản thân văn hóa không cao( Nguyên nhân ấn tố kị thần), cũng không có thể làm quan, thương quan làm tài phú xem. Cho nên khai điếm việc buôn bán, hành mậu thân vận, tị thân hợp đến vị, tài vận không sai. Ước chừng mở [bốn người/cái] cánh cửa mặt, hợp rồi bốn lần chi cố. Tố trang phục sinh ý.

Nhàn chú: Tị thân chế rồi, nhưng quan ấn một nhà, nhâm tử không có chế, cho nên, không làm quan! Nơi này tị vi tài, thân chế vô cùng cũng vi tài! Nơi này nguyên cục vi nội thực thần cách, nhưng ngọ mùi thân đại vận tị thấu thiên can rồi, không làm xí nghiệp, tố cánh cửa mặt! Thực vi tài, tử âm mộc ất sinh chi, vốn là vi mở cửa mặt tố trang phục sinh ý đích!

Khôn: Bính nhâm tân kỷ

Thân thìn dậu hợi

Này tạo vi đại xí nghiệp nhà, nhật chủ ngồi lộc, thời thượng thương quan mang tài, thương quan làm tài phú xem( Nội thương quan mang tài nhập mộ thêm hợp quay về chủ vị). Nhập nguyệt lệnh thìn mộ, thìn nơi này chính là quản lý tài phú đích ý tứ, thìn hợp đến chính mình đích lộc, biểu hiện chính mình có được như vậy đích quyền lực. Cho nên hắn vốn là một khổng lồ xí nghiệp đích tổng giám đốc. Hành đinh hợi vận thương quan hợp sát, thương quan đến vị, đang lúc quyền. Vốn là Trung Quốc công nghệ phẩm công ty tổng giám đốc. Đinh hợi vận tốt lắm, bính làm đối tượng, Thái Hư rồi, thìn ấn hợp rồi dậu, làm phu xem, thìn rơi không vong, cố cùng phu không có ở đây cùng nhau, hàng năm bên ngoài, phu vốn là trú ngoại đích quan ngoại giao. Thân không phải phu thê phó cung, vốn là tỉ kiếp. Nguyên lai đàm đích đối tượng theo người khác tốt lắm, bính Thái Hư đích duyên cớ.

Nhàn chú: Hợi thấy ẩm ướt thổ, thủy nhiều nhập mộ, thìn dậu hợp, thìn hợp đến chủ vị, thêm thìn vi ấn chủ quyền, chủ quản lý khống chế! Bính tân hợp, thân vi [người/cái kia] xí nghiệp, tại niên thượng vi phương xa vi ngoại xí; thìn vi thương quan( Nhâm thấu) khố, vi nhà xưởng, nhâm thìn vi chính mình đích xí nghiệp( Tại nguyệt lệnh vì nước có, rất lớn đích). Hợi gắn liền với thời gian thượng( Nửa chủ vị) vi nội thực thương vi xí nghiệp, nhưng hợi nguyên thân thấu tại nguyệt lệnh nhâm rồi, cho nên, thêm tố tiêu thụ! Bính không làm quan, nguyên nhân nhâm vọt, cũng không vi lão công vi hôn tiền bạn trai! Lộc hợp ấn không vi đào hoa( Lộc hợp tài quan sát thương thực vi đào hoa); hợi vi thương quan vốn vi nhân, nhưng hợi thân mặc, sinh nữ; khẩu quyết: Hợp niên thượng đích quan, chính mình vi lão Đại.

Nói rõ bát tự quẻ thật lệ:

Bính nhâm nhâm đinh

Tuất thìn thìn mùi

Đáng nhật Trần phúc như tiền bao ở xe mất, hỏi về có thể không tìm về, lấy mất thời gian khởi bát tự. Tiền bao xem tài khố, bính nhâm xung, thìn tuất xung, vốn là mất ý. Nhưng tuất trung đinh thấu đến lúc đó can hợp rồi trở về, đinh ngồi xuống chưa vào đến thìn trung. Tiền bao nội có2000 nguyên, sau khi đích sĩ tài xế trả lại cảnh sát, cảnh sát tìm được mất chủ, mất chủ vi biểu cảm tạ chi tâm, cho tài xế500 nguyên. Mậu giờ Thân tiền bao tìm trở về. Tiền bao vi màu đỏ.

Nhàn chú: Nhâm đinh hợp, chưa vào thìn khố; thú trung đinh thấu tại thời thượng, đinh mùi mang tượng, cũng chẳng khác thú cũng vào thìn khố( Nhật chi đích), tài không mất chi tượng; nội chế ngoại kết cấu, vọt tài khố; nguyệt thượng thìn vọt tài khố, đâu tiền, thìn vi xe thấy thú vi dịch mã, vi ngồi xe điệu đích! [bốn người/cái] thổ toàn bộ nhập thìn khố, vi4*500=2000, bính tịch thu, bính thú mang tượng vi500 cấp tài xế rồi! Thú vì tiền bao, bính vi hỏa hồng sắc! Mùi hình rồi thú, không phải tân đích, có thể03 năm mua đích?

Tam, quan sát làm tài

Có hai loại tình huống quan sát làm tài:

Thứ nhất: Quan thống tài hoặc tài thống quan, quan sát làm tài phú xem;

Thứ hai: Quan sát có chế, nhưng chế phục không tốt lắm, quan sát có thể làm tài phú xem. Quan sát làm tài phú nhìn lên, ngoài tài phú cấp bậc hội rất cao.

Cái gì vốn là quan sát thống tài hoặc tài thống quan sát? Manh phái lý luận cho rằng, mệnh cục trung quan( Hoặc là sát) nhiều tài ít, tài có thể thống quan( Hoặc là sát); mệnh cục trung tài nhiều quan( Hoặc là sát) ít, quan( Hoặc là sát) có thể thống tài, mặc kệ tài thống quan sát hoặc quan sát thống tài, quan sát cũng làm tài phú xem. Còn có loại tình huống vốn là can tài chi quan( Hoặc là sát), làm quan sát mang tài tượng, quan sát có thể thống tài.

( Chú: Ít chỉ chỉ có một, mà tài quan phải tương liên rồi, tức tài sinh quan rồi, lúc này mới vi tài thống quan hoặc quan thống tài. Mà chích luận nguyên cục, đại vận xuất hiện không tính.)

Càn: Bính canh đinh tân

Ngọ dần hợi hợi

Thời thượng tài thống quan rồi, quan làm tài xem, không lo quan xem. Canh không tính thống lĩnh, hư thấu rồi làm tài hoa nói. Dần khắc ở nguyệt làm đơn vị, quan hợp đích ấn, cho nên có quyền lực. Quyền lực đích chủ yếu nguyên nhân là ấn. Bính tân hợp, kiếp tài hợp tài, không xấu tài thống quan.

Nhàn chú: Ấn hóa sát hợp đến chủ vị, chủ có quan; tân hợi mang tượng, tài ít quan nhiều vốn là vị: Tài thống quan, nơi này quan không chế tẫn quan cũng làm tài xem!

Càn: Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Hợi tuất dậu thân mùi ngọ

Tài thống quan, hợi bị tân thống lĩnh rồi. Hợi chính là tài, mượn tượng, nhâm tử cũng là tài. Chỉ huy, tỏ vẻ quan cùng tài đều là tài phú. Tẩu đinh mùi vận một chế tài nhân tiện phát tài rồi.

Chú ý: Phải cùng nhật chủ có liên quan hệ, nếu không cũng vô tình nghĩa.

Quan sát chế vô cùng làm tài xem lệ.

Khôn: Giáp mậu bính giáp

Ngọ thìn ngọ ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

      Mão dần sửu tử hợi tuất

Quan sát nấp trong khố trung, chế không tịnh, làm tài xem. Tử vận nhân tiện giàu to rồi, quý hợi vận cũng phát. Nguyên nhân thủy dẫn ra tới. Ngàn vạn lần phú ông.

( Chú: Vấn đề: Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?)

Nhàn chú: Này tạo vốn là chế không được lão tử, đem con mình chế rồi! Có tứ lạng bạt thiên cân chi công hiệu!" Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?" Nọ vậy cũng phải xem có công vô công? Có công là có thể phát tài!

Càn: Ất kỷ nhâm tân

Tị sửu thìn sửu

Đại vận: Mậu đinh bính ất giáp

      Tử hợi tuất dậu thân

Này tạo ẩm ướt thổ quan sát thành xu thế, một vị tài tinh bị quan sát tiết tẫn, tị hỏa tài tinh cùng quan tinh sửu thổ tướng củng, quan nhiều mà tài tinh ít, tài có thể thống quan, tất cả sửu thổ quan tinh nơi này cũng mà khi tài phú xem. Nguyên nhân sửu nhập thìn mộ, đều quy về chính mình, cho nên hắn sẽ có cự phú. Hành tuất vận, xung khai thìn mộ, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Tị tài sinh rồi sửu quan, song sửu vào chủ vị thìn khố, mộ dụng tố công. Quan sát làm tài xem, cấp bậc nên đại gấp đôi. Nơi này ất tị vốn là mang tượng, ất cũng mà khi tài xem! Tẩu thú vận xung khai thìn khố, phát5 năm tài, có5 triệu tư sản!

Càn: Giáp bính bính mậu

Thìn ngọ thìn tuất

Đại vận: Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý

      Mùi thân dậu tuất hợi tử sửu

Này tạo hỏa cùng táo thổ có xu thế, thìn tuất xung, tỉ kiếp khố chế quan khố, nhưng cục trung lưỡng thìn một tuất, xung chế bất quá, niên thượng thìn không có chế, nhật chi thìn hay là có chế đích, tỉ kiếp thực thương chế quan sát khố, chế quan sát không sạch sẽ, quan sát làm tài phú xem. Hành vận tới kỷ dậu chi dậu vận, dậu cùng niên thượng thìn tướng hợp, hợp bán [một người/cái] thìn, chủ yếu là nguyên nhân thiên địa hợp bán rồi, đem muốn dồn gì đó hợp bán rồi, cát, không cần phải xen vào hắn rồi, chỉ cần chế mặt trời lên cao đích thìn là được, nhật chi chi thìn bị tuất xung chế tố công lớn, này vận phát tài kể ra triệu( Chế rồi quan sát khố, cố Tài Đại), kinh doanh địa sản. Hạ bước vận tuất tới rồi, rất tốt, có thể phát [mấy người/cái] triệu. Trước tố địa sản, sau khi tố bó củi gia công, vốn là Á Châu lớn nhất đích bó củi gia công xí nghiệp, thìn trung có mộc, tuất loại địa sản, dương mộc sinh hỏa vi tố nhà đều đích. Kỷ dậu vận vừa lúc phá hủy giáp thìn mộc, chém thụ tố nhà đều rồi.

Càn: Kỷ giáp bính canh

Hợi tuất dần dần

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Dậu thân mùi ngọ tị thìn

Này tạo mộc hỏa có xu thế, cục trung hợi thủy sát tinh cô nhược, bị kỷ thổ cùng tuất thổ chế, dần hợi hợp, thủy bị mộc hợp, chế chi không hoàn toàn, thất sát làm tài phú xem( Mộc hỏa thế muốn dồn kim thủy, tuất khắc thủy lực lượng tiểu, kỷ hợi tự hợp chỉ là hợp hợi trung giáp, cho nên thủy không có chế, cố quan chế không được, dần hợi hợp, trở lại chủ vị rồi, vi chiếm được). Hành canh ngọ vận, ngọ vốn là kỷ, ngọ hợi ám hợp, dần ngọ tuất tam hợp tỉ kiếp cục, tỉ kiếp chế quan sát rồi, dựa vào [mấy người/cái] huynh đệ dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng, thành cự phú. Nếu nên lấy canh kim xem tài phú, thì vô luận như thế nào xem không được phú mệnh. Kỷ tị vận, kỷ tạm được, tị vận bất hảo, tị vận dần tị hại, tị vi tỉ kiếp, huynh đệ trung có một muốn chết, trước mắt hắn đích [một người/cái] huynh đệ có nghiêm trọng đích đường nước tiểu bệnh. Đến lúc đó gia sản nên phân hóa, tị hợi một xung, cái này cục nhân tiện phá hủy. Thủy chế quá nhiều rồi. Muốn chết đích huynh đệ vốn là chúc con chó đích, nguyên nhân tị vốn là tòng tuất trung xuất vi đích.

 Càn: Bính tân đinh nhâm

Ngọ mão mão tử

Đại vận: Nhâm quý giáp ất bính đinh mậu

      Thìn tị mậu mùi thân dậu tuất

Này tạo cũng là quan sát nhiều mà tài ít, quan sát làm tài phú xem. Bính tân hợp, tài bị bính kiếp hợp, ngồi xuống ngọ cùng đinh làm một nhà, kiếp tài được tài, nhưng này công tiểu. Thời thượng nhâm tử làm tài phú xem, nguyên cục khó khăn chế, nhưng hành giáp ngọ vận, xung chế tử thủy, chế chi được tài, này công trọng đại, phát tài ngàn vạn lần. Nhàn chú: Ngọ= đinh, mà bính hợp rồi tân, đinh nhâm hợp, như vậy tài quan nhân tiện gián tiếp liên hệ rồi! Quan sát chế vô cùng làm tài xem! Tỉ kiếp hợp rồi tài, hôn không thuận, thêm ngọ mão phá, tử mão phá, tinh cung cũng không tốt lắm~ tới cận không có hôn, chỉ là vi phụ nữ dùng tiền! Ngọ vận phát tài, mùi vận cũng phát tài, nguyên nhân mùi mặc tử có công, nơi này quan làm phụ xem, phụ hoàn lại kiện tại!

Càn: Tân canh bính đinh

Mão tử thân dậu

Này tạo mãn cục tài tinh, nguyệt lệnh tử thủy quan tinh một vị, vốn là tài nhiều quan ít, quan có thể thống tài, quan có thể làm tài phú xem. Chế quan có thể được tài, hành ất mùi vận, hại ngã quan tinh, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Canh tử mang tượng, thân tử sinh hợp, này đây quan thống tài rồi! Nhật chủ hợp tài, thân nhược tài nhiều, nhưng như tài có công rồi cũng có tài, phú mệnh! Ất mùi vận phát tài rồi, mùi vận mùi mặc tử, chế rồi tử thủy, chẳng khác dắt ở lỗ mũi trâu! Cũng= chế rồi tài! Ất vận mở cửa chẩn,( Chính mình trước kia vốn là một không tốt lắm thầy thuốc) mùi vận tố phòng địa sản! Tìm một mang con mình tới lão bà, hôn sau khi thêm sinh rồi [một người/cái] con mình. Thân vi lão bà, tân vi tình nhân! Canh tử mang tượng, canh= thân, mão trước phá tử= phá thân, cho nên, lão bà vốn là nhị thủ đích, không phải vừa ráp xong! Tử thấy tài vi nhân, canh tử mang tượng bán hợp thê cung, mang theo con mình giá lại đây! Dậu vi tài hay là nhân! Xem ra này mệnh trung đầy đất vốn là nhân!

Càn: Quý bính mậu giáp

Mão thìn thân tử

Này tạo thân tử thìn hợp thành tài cục. Niên thượng quan tinh mang tài tượng, thời thượng tài tinh mang quan tượng, tỏ vẻ cái gì đây? Thứ nhất, tỏ vẻ niên thượng quan tinh làm tài phú xem; thứ hai tỏ vẻ thời thượng chi tài là đực nhà chi tài, không hoàn toàn vốn là chính mình đích tài. Mão thân chi hợp, chủ vị chi thực thần hợp chế quan tinh, tỏ vẻ chính mình vốn là tài phú đích quản lý người. Tống thượng phán đoán, người này vốn là một nhà đại xí nghiệp giám đốc người, thực tế đúng là.

Nhàn chú: Quý mão cùng giáp tý cũng mang tượng, nguyệt lệnh vi công nhà đích tài; mão thân hợp kéo quay về chủ vị!

Càn: Ất ất mậu giáp

Tị dậu tử dần

Này tạo chỉ có ngồi chi một vị tài tinh, nhưng lại quan sát trọng nhiều, tài thống quan sát, quan sát làm tài phú xem. Thời thượng giáp dần vốn là chủ vị chi sát, tỏ vẻ chính mình đích tài phú. Hành tới ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Chủ vị đích tử tài sinh rồi dần mộc, tài thống quan! Ngọ vận vọt tử thủy, mộc biến tử mộc, xác nhận tố phòng sản phát đích?

Càn: Mậu giáp mậu đinh 

Tử dần thìn tị  

ất bính đinh mậu kỷ

mão thìn tị ngọ mùi

Này tạo chủ vị thìn trung chi tài, củng đến niên thượng tử, tử thêm sinh sát tinh giáp dần, nơi này cũng không vốn là tài nhiều sát ít, cũng không phải sát nhiều tài ít, vốn là tài sát tương đương, nhưng tài sát tương liên, mà thất sát tinh tại nguyệt lệnh tân vị, cũng có thể tỏ vẻ tài phú, chỉ là biểu đạt này tài không phải chính mình đích tiền, mà là công nhà chi tài. Hành mậu ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, chính mình vốn là giám đốc, chưởng quản kinh doanh, phi thường cảnh tượng; đến kỷ mùi vận, kỷ vận vừa đến, giáp kỷ hợp, chẳng khác giáp mộc quan phương chi tài bị người khác hợp đi, kết quả kinh doanh trung bị lừa gạt, công nhà tổn thất thảm trọng, chính mình tham rồi quan tòa, phá tài thêm thất trách. Nhàn chú: Tử thủy sinh rồi dần mộc, dần quan cũng vi tài! Kỷ vận kiếp tài hợp rồi quan= hợp đi tài. Tham là bởi vì vi thìn hợp rồi tử thủy!

Càn: Ất canh đinh tân

Tị thìn mùi hợi

Xem này tạo cũng không mỗ một phương đích khí thế, cũng không có chế cục, nhưng chúng ta cẩn thận phân tích bát tự, đã có công lớn. Đầu tiên là tài nhiều quan ít, quan thêm mang tài tượng, vốn là quan thống tài, nơi này đích quan tinh tỏ vẻ rất lớn đích tài phú; lại nhìn hợi nhập thìn mộ, nguyệt lệnh chi quan mộ tỏ vẻ một thật lớn đích tài phú tập đoàn; cái này thìn mộ như thế nào cùng chủ vị phát sinh liên hệ đây? Lại nhìn thìn thổ mang canh kim tài tinh, mà có ất canh hợp, canh kim bị ất mộc viện khống chế; ất mộc vừa lúc nhập mộ vu chủ vị chi mùi, mà có hợi mùi củng chi, cho nên cục trung cả tài phú cũng tại chính mình đích trong khống chế. Thực tế hắn là một nhà khổng lồ thượng thị công ty chủ tịch, chưởng quản hơn mười triệu tài phú. Nhàn chú: Ất tị, tân hợi mang tượng tài quan tương sinh, ất nhập mùi vốn là mấu chốt, tị sinh rồi thìn, mùi hợi bán hợp nhập thìn mộ.

 Càn: Quý bính bính giáp

Mão thìn ngọ ngọ

ất giáp quý nhâm tân canh

mão dần sửu tử hợi thú

Này tạo mộc hỏa có xu thế, ý tại khứ quan tinh quý thủy, nhưng cục trung quý thủy cao thấu không có chế, thêm thìn trung chi thủy không có tuất xung, mộ không ra, cho nên chế thủy chế bất hảo. Quan sát chế bất hảo có thể làm tài phú xem, cho nên người này chích phát tài sẽ không làm quan. Hành vận tẩu nhâm tử thủy vận, dẫn ra thìn trung chi thủy bị được chế, kinh doanh giả bộ hoàng tài liệu, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Chế rồi con mình, phát tài! Mão vi kiến tài. Mão ngọ phá vi tỉ kiếp phá ấn, mão tại niên thượng vi đùi phải! Sửu vận phản cục, sửu mặc ngọ; hợi tử vận phát tài!

Càn: Bính canh canh bính 

Thân tử tuất tuất 

tân nhâm quý giáp ất bính

sửu dần mão thìn tị ngọ

Canh thân tử kim thủy gắn bó một đảng, quan sát( Khố) cũng lợi hại, nhị đảng đối kháng, quan sát khẳng định chế không sạch sẽ. Nguyên cục sát nhập chủ vị, muốn dồn phục, nhưng nguyên cục tuy có thân tử chi thủy cục, kim thủy khí thế còn có, nhưng tuất không có hình xung, sát tinh không có chế, không được tốt lắm mệnh. Nhưng hành vận tới giáp thìn vận( Chi thìn vận), thu về thủy cục, xung chế sát khố( Mở quan sát khố), vi chế sát lấy tài, kết doanh địa sản, phát tài ngàn vạn lần. Ất tị vận lại không được rồi, canh thân cũng ngay cả thể rồi, cho nên không thể chế thân, như không có canh tử tương liên, chế rồi thân nhật chủ cũng không sự tình, nhưng lục thân bất hảo.

Nhàn chú: Tài quan lâm khô
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài mệnh chuyên tập

Mua đồ gia dụng không nên chỉ chú ý tới mỹ quan –

Lòng yêu cái đẹp ai ai cũng có. Tiêu chuẩn của đẹp là gi? Từ cổ chí kim chưa từng được định nghĩa và bố trí đồ gia dụng cũng như vậy. Các chuyên gia xin nhắc nhở người tiêu dùng phải đặt giá trị sử dụng cao hơn giá trị thẩm mỹ. Sôpha càng lớn càng oá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lòng yêu cái đẹp ai ai cũng có. Tiêu chuẩn của đẹp là gi? Từ cổ chí kim chưa từng được định nghĩa và bố trí đồ gia dụng cũng như vậy. Các chuyên gia xin nhắc nhở người tiêu dùng phải đặt giá trị sử dụng cao hơn giá trị thẩm mỹ.

go-gu-truong-da-30T

Sôpha càng lớn càng oách

Sôpha nếu đặt trong một căn phòng khách rộng rài thì “oách” vô cùng, nhưng đồng thời với việc chủ nhà nghĩ tới thể hiện “thể diện” như thế nào thì lại quên mất một mẫu chốt quan trọng. Đó chính là ghế sôpha có vào được trong nhà hay không, hiện nay kích thước cửa phòng thường khoảng 85cm, nếu sôpha quá lớn thì chiều ngang sẽ không thể qua được hoặc có thể bị vướng một chân, làm rách một miếng da, sôpha như vậy có vào được nhà, sửa sang lại thì cũng không còn đẹp nữa.

Khi mua giường, trọng kiểu dáng hơn chất lượng

Có một số người tiêu đùng khi đi mua giường, việc đầu tiên vì phải chọn kiểu dáng, sau đó mới chọn giường, thậm chí có người chỉ quan tâm đến kiểu dáng mà thôi, thực ra một chiếc giường tốt quan trọng nhất là giường đệm, chất lượng tốt xấu của chiếc giường là vô cùng quan trọng. Sự phát triển của chiếc giường đầu tiên là giường gỗ cứng, đệm xốp, đến ngày nay là đệm lò xo, đệm cao su, giường điện, càng ngày càng thể hiện mục tiêu “dĩ nhân vi bản” (lấy con người làm chính), giúp con người thoải mái và chăm sóc sức khỏe cho con người. Chính vì vậy, khi đi mua giường đệm, nhất định phải xem kỹ bên tromg giường đệm xem có chắc chắn, cẩn thận, đạt tiêu chuẩn hay không.

Trang trí nhà bếp đẹp là chính

Nhà bếp kiểu thoáng mát và các loại kiểu dáng thời thượng đang dần được thịnh hành. Nhưng nhà bếp càng “lỗi mốt” thì dùng lại càng tốt. Ví dụ như tủ bếp sơn, nhìn bề ngoài sáng bóng như sơn kim loại của ô tô, đặc biệt là nhưng tủ bếp có màu sắc rực rỡ, càng hiện ra vẻ đẹp và còn có thể soi gương, nhưng thói quen ăn đồ rán của người dân đã làm cho trong bếp có một lượng lớn khói dầu, qua một thời gian dài phải chịu khói dần  thì màu sắc của tủ bếp cũng dần bị biến đổi, hơn nữa nêu không cẩn thận sẽ làm xước, nhưng vết xước vừa khó coi vừa khó phục hồi.

Mua đồ gia dụng kiểm cổ rẻ

Cũng với trào lưu phục cố, trong nhà có một bộ đồ gia dụng đồng bộ kiểu cổ, hoặc có một hai vật trang trí kiểu cổ sẽ thể hiện ra phẩm vị và sơ thích của chủ nhà. Nhưng giá cả đồ gia dụng cổ đã cản trở nhu cầu mua sắm của rất nhiều người. Nếu muốn mua được sản phẩm thật, chất lượng tốt, tốt nhất nên dẫn theo một người trong nghề đi “tham mưu”.

Tường TiO2, biết “hô hấp”

Vận dụng loại gạch tường này là kỹ thuật xúc tác môi giới quang tiên tiến nhất hiện nay, làm cho tường vách của kiến trúc có thể tiến hành “phản ứng quang hợp” giống như thực vật vậy, thông qua hấp thụ khí cacbonnic, nhả ra khí oxy, chúng có tác dụng làm trong sạch không khí, hiệu quả tương đối tối. Theo nghiên cứu, 1000Mtường TiO2 tương đương với hiệu quả làm trong lành không khí của 70 cây bạch dương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua đồ gia dụng không nên chỉ chú ý tới mỹ quan –

Ý nghĩa sao Phượng Các - Chủ công danh vinh hiển

Phượng Các ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ. Phượng Các là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Phượng Các - Chủ công danh vinh hiển

Ý nghĩa sao Phượng Các - Chủ công danh vinh hiển

Hành: Thổ

Loại: Đài Các tinh

Đặc Tính: Công danh, vinh hiển lâu dài

Tên gọi tắt thường gặp: Phượng

Là một phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái.

Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Phượng Các ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.

Tính Tình: Thông minh, có chất văn.

Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở.

Đoan trang trong nết hạnh.

Công Danh Tài Lộc:

Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu.

Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ).

May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễ cưới, vợ chồng tương đắc).

May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sanh, sinh dễ nuôi).

Với các nghĩa trên, Sao Phượng Các là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo.

Ý Nghĩa sao Phượng Các Và Các Sao Khác:

Sao Phượng Các, Thai Phụ: Thăng quan, thi đỗ.

Phượng Các, Riêu, Hỷ hay Phi: Đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.

Sao Phượng Các, Thiên Lương: Nữ mệnh có chồng danh giá, hiền.

Phượng Các, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: Đây là bộ sao "hiền thần", chuyên phò tá cho Tử Phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quý.

Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ danh giá hoặc có điền sản.

Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Phúc Đức:

Phú quý.

Dòng họ khá giả.

Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Điền Trạch:

Phượng Các, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản.

Sao Phượng Các, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.

Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Quan Lộc:

Gia tăng sự thuận lợi về việc cầu công danh, chức vụ, thi cử, bằng khen.

Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn là người có danh chức, đắc lực.

Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài hay gặp quý nhân, được người mến chuộng.

Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Tật Ách:

Chủ đau bệnh về lỗ tai, thận.

Sao Phượng Các nếu gặp với các sao Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, nếu không thì đời hay bị vu oan, giá họa, nói xấu, dèm pha, oán trách, nhà cửa hay bị mối mọt, đồ đạc mau hư, tầm thường.

Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Tài Bạch:

Gia tăng sự tốt đẹp về mưu cầu tài lộc, tiền bạc hoặc được thừa hưởng di sản, địa ốc, tiền trợ cấp, tiền hưu bổng và chính mình cũng chu cấp cho người khác, làm việc từ thiện.

Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Tử Tức:

Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi.

Sinh quý tử, thông minh, tuấn dật.

Ý Nghĩa sao Phượng Các Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, việc cưới xin dễ dàng.

Sao Phượng Các Khi Vào Các Hạn

Phượng Các, Riêu, Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.

Sao Phượng Các, Cáo, Ấn: Thi đỗ.

Phượng Các , Thiên Mã: Có dời nhà cửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Phượng Các - Chủ công danh vinh hiển

Xem vận mệnh của mình qua vết bớt

Bớt ở mông thì phú quý, sống trong nhung lụa, bớt ở đùi trong thì số phận vất vả… 1. Bớt ở ngực và rốn Người có vết bớt ở vị trí này thuộc dạng “người gặp người yêu, hoa gặp hoa nở”, nhân duyên rất tốt. Bất luận đi đến đâu cũng được người khác chào đón và tôn trọng, tình duyên cực kỳ tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Bớt ở vị trí xương cụt

Người có bớt ở vị trí này thì học cao, có tài năng nghệ thuật, văn võ song toàn, quyền cao chức trọng hoặc là người thành đạt.

3. Bớt ở mông

Người có bớt ở mông thường “miệng ngậm thìa vàng”, cuộc sống phú quý, luôn được mọi người chào đón, làm việc gì cũng thuận lợi, sống trong nhung lụa.

xem vận mệnh tuổi kỷ tỵ xem vận mệnh theo tứ trụ xem vận mệnh theo ngày tháng năm sinh xem vận mệnh theo giờ sinh xem vận mệnh theo giờ ngày tháng năm sinh xem vận mệnh qua tên xem vận mệnh qua chỉ tay xem vận mệnh năm 2015 xem vận mệnh của bạn qua hình dáng đặc điểm của chiếc mũi xem vận mệnh

4. Bớt ở xương đòn và bắp tay

Người này đối với bạn bè rất rộng rãi, tiêu tiền hoang phí, vì vậy càng về sau tài vận càng giảm, về già dễ “không xu dính túi”. Họ cần học cách tiết kiệm và lưu giữ một khoản khi về già.

5. Bớt ở ngay gần tim

Vết bớt ở gần tim còn được gọi là vết bớt “Lòng dạ lang sói”, người sở hữu vết bớt này xảo quyệt ranh ma. Họ nói chung không phải người tốt bụng.

6. Bớt ở ngay đường trung trực của gáy

Người có vết bớt ở vị trí này thì tình cảm thường gặp trắc trở, trong tình yêu dễ bị đối phương dối lừa mà trái tim tan vỡ, suy sụp tinh thần. Nhưng họ vẫn không tỉnh ngộ mà tiếp tục mù quáng trong tình yêu.

7. Bớt ở đùi trong

Người này nội tâm kiên cường, bản lĩnh tự tin, ở nơi làm việc được xem là tinh anh, chỉ có điều số phận phải bôn ba vất vả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem vận mệnh của mình qua vết bớt

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd