Dân gian có câu “Mắt lá khoai liếc chồng, chồng chết, liếc trai, trai mù”. Đây là tướng phụ nữ lẳng lơ, không đoan chính, đa dâm, cuộc sống gia đình sóng gió vì không tránh khỏi chuyện ngoại tình. Người này có ham muốn tình dục mạnh, không thỏa mãn với những gì đã có.
2. Mặt trắng pha hồng Phụ nữ “mặt hoa da phấn”, sắc da trắng thêm chút hồng hào, hoặc mặt trắng có nhiều tàn nhang đều háo dâm, khả năng tình dục mạnh. Người này có số đa phu, không hưởng hạnh phúc trọn vẹn.
Ảnh minh họa
3. Môi mỏng Trong Nhân tướng học, môi mỏng chưa nói đã vọng động là tướng tà dâm, mê nhục dục. Nữ giới môi mỏng không những thích nói chuyện thị phi mà còn thiếu thủy chung và chân thành. Người này điềm tĩnh, phản ứng nhanh nhạy với ngoại cảnh nhưng thường theo xu hướng nói xấu người khác, nên không được yêu mến. 4. Nhân trung có tía đỏ ngang Theo quan điểm nhân diện học, Nhân trung nữ giới thể hiện phần nào sự ham mê và khả năng tình dục. Nếu trên Nhân trung có tía đỏ hoặc hồng nằm ngay như sợi tơ nhện (rất nhỏ, phải tinh mắt mới nhìn thấy) là người phụ nữ lẳng lơ, ham mê nhục dục và háo sắc. Ngoài ra, nếu Nhân trung gẫy khúc, quanh mép hoặc miệng có sắc da xanh xám tự nhiên, không phải do bệnh tật đều là dấu hiệu của người dâm đãng, lẳng lơ. 5. Mắt tam bạch Đặc điểm của tướng mắt này là phần tròng trắng nhiều hơn tròng đen, lâu dần khiến tròng đen bị bao bọc biến thành loại mắt tam bạch tạm thời. Thông thường hiếm thấy loại mắt này, nhưng vì đắm say nhục dục nên sau thời gian ngắn sẽ xuất hiện. Tướng phụ nữ này không gian tà thì dâm đãng, đam mê nhục dục. 6. Lệ đường xuất hiện màu xanh đen Thông thường lệ đường không có sắc xanh đen, nhưng vì giao hoan lạc thú nên xuất hiện. Đồng thời có lằn xếp hay gân màu xanh xám hoặc hồng chạy về đuôi mắt là tướng đàn bà có xu hướng yêu đương vụng trộm, trốn chồng ngoại tình. 7. Phía dưới mắt có nốt ruồi đen
Nếu nữ giới có nốt ruồi đen nổi rõ hoặc mắt ướt không phải do khóc là tướng tiện dâm, phóng khoáng trong chuyện tình dục. Đây cũng là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng phụ nữ lẳng lơ, không chung thủy. ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Người mẹ thường đại diện cho sự nuôi dưỡng, chăm sóc và nương tựa trong gia đình. Hình ảnh người mẹ hiện diện trong mơ cho thấy người nằm mơ gặp phải khó khăn nhất định trong cuộc sống, họ đang tìm kiếm sự đồng cảm, ủng hộ hay khát khao một bờ vai để
Những tiêu chí quan trọng nhất khi chọn mua nhà chung cư
Trước khi quyết định chọn mua một căn hộ chung cư, bạn nên tìm hiểu xem nó có đủ những tiêu chí dưới đây hay không, tránh những phiền hà sau khi chuyển về sinh
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác
1. Hướng nhà (căn hộ) Căn cứ vào mệnh của chủ nhà để xác định hướng căn hộ phù hợp. Tuy nhiên, cần lưu ý, những căn hộ có mặt dài quay về hướng Nam hoặc lân cận Nam sẽ đón được nhiều gió mát và ánh sáng ổn định (mặt phía Bắc). Còn các cạnh ngắn (đầu hồi) quay về hướng xấu sẽ giảm thiểu những bất lợi từ tự nhiên như nắng Tây, gió nóng. Ngoài ra, nên chọn căn hộ mà cửa sổ không nhìn thẳng sang cửa nhà hoặc cửa sổ của căn hộ đối diện, tránh các nguồn năng lượng xấu chạy thẳng vào nhà.
Ảnh minh họa
2. Nguồn năng lượng của toàn tòa nhà chung cư Năng lượng của cả tòa nhà sẽ ảnh hưởng đến năng lượng của căn hộ nằm trong nó. Nên chọn những chung cư có minh đường sáng sủa và sạch đẹp. Minh đường là một bộ phận quan trọng trong phong thủy, một khu đất không có minh đường thì dù có nhiều ưu điểm tới đâu cũng bị coi là thế xấu hoặc kém tốt. Đối với nhà chung cư, minh đường được tính là khu vực trống ở trước mặt. Đó có thể là khu vực cây xanh, công viên nhỏ, hồ nước, chỗ vui chơi, nghỉ ngơi cho cư dân…Đây là một trong những tiêu chí quan trọng khi lựa chọn chung cư làm nơi sinh sống. 3. Số tầng và vị trí của căn hộ Với những căn hộ chung cư, tốt nhất nên chọn tầng cao một chút để đón được nhiều ánh sáng, có tầm nhìn đẹp, sự lưu thông không khí tốt và không bị côn trùng hay bụi bẩn. Vị trí căn hộ tốt là không được đối diện với cửa thang máy hay cầu thang. Bởi nơi này tập trung nhiều từ trường nhiễu loạn, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và đời sống của mọi người sống trong căn hộ. 4. Hình dáng căn hộ Bạn nên chọn những căn hộ có hình dạng vuông vức, không khuyết góc hay méo mó, vừa khó khăn trong vấn đề bài trí, chia phòng lại không tốt về phong thủy. Trong trường hợp không thể chọn được căn vuông vức, chủ nhà nên dùng gương lớn tại những góc khuyết để bù lại cảm giác tròn đầy cho căn hộ. ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Nếu biết kết hợp hài hòa giữa hướng cửa và thảm lót nền nhà thì gia đình đã hưng thịnh càng thêm hưng thịnh. Trước cửa nhà đặt một tấm thảm lót nền, về mặt phong thủy sẽ có những ảnh hưởng nhất định. Những ảnh hưởng đó xuất phát từ màu sắc khác nhau
Tết Trung thu hay còn gọi là Tết trông trăng là ngày tết của trẻ em. Đây là ngày lễ cổ truyền dân tộc, diễn ra vào ngày rằm tháng 8 âm lịch hàng năm.Tết Trung thu là một trong những ngày lễ lớn, là ngày tết của trẻ em theo truyền thống dân gian. Các bé rất mong đợi đến ngày này bởi được người lớn dành cho biết bao món quà, lại được chơi nhiều trò chơi thú vị.
Vào ngày rằm trung thu, người ta lại tổ chức bày cỗ trông trăng. Có rất nhiều phong tục cổ truyền được diễn ra trong ngày lễ này. Tết Trung Thu mỗi quốc gia lại có một nét riêng, cùng Lịch ngày tốt khám phá những phong tục truyền thống trong ngày Tết Trung thu ở Việt Nam nhé.
Cúng trăng (tế nguyệt) và ngắm trăng (thưởng nguyệt)
Hàng năm, vào đêm rằm tháng 8, các gia đình sẽ tổ chức lễ tế thần mặt trăng khi trăng rằm tỏa sáng trên cao. Người dân dâng hoa quả, bánh trung thu có hình mặt trăng lên bàn thờ. Đây cũng là dịp để cả gia đình quây quần bên nhau nên tết Trung Thu còn được gọi là tết Đoàn viên, các thành viên cùng ngồi bên nhau thưởng trà, ăn bánh, ngắm ánh trăng rằm.
Tục ngắm trăng thưởng nguyệt bắt nguồn từ tục cúng trăng. Đây là phong tục dành cho người lớn, bên cạnh những trò vui dành cho con trẻ vào ngày rằm tháng 8. Mọi người ngồi quanh mâm cỗ giản đơn, có trà có bánh, có thêm ánh trăng rằm sáng lung linh, cùng chuyện trò, tâm sự những chuyện vui buồn. Các cụ xưa còn có lệ ngắm trăng thưởng trà làm thơ đối nữa.
Rước đèn
Hàng năm, cứ đến dịp Trung Thu là các bé con lại được người thân sắm sửa cho những chiếc đèn lồng thật đẹp để tối đêm rằm cùng nhau rước đèn. Trước kia, đèn lồng thường được tự làm bằng những vật liệu đơn giản như tre, giấy… mãi sau này mới có thêm đèn lồng bằng nhựa chạy pin. Ngày xưa, khi đời sống còn khốn khó, trước tết Trung Thu tầm 2-3 tuần, người ta còn gom hạt bưởi lại, bóc vỏ ngoài rồi xâu thành từng xâu dài, phơi khô. Đến đêm rằm, từng xâu hạt bưởi được đem ra đốt, mang lại ánh sáng lung linh diệu kì cùng hương thơm ngan ngát.
Trẻ em sẽ có những cuộc rước đèn, nhiều nơi còn mở cuộc thi xem đèn lồng của ai làm đẹp và khéo nhất. Nào đèn xếp, đèn lồng, đèn ông sao, đèn con giống, đèn kéo quân… rực rỡ cả một góc trời cùng tiếng cười trẻ thơ hòa cùng tiếng trống múa lân vô cùng náo nhiệt.Ở một số nơi đã khôi phục lại lễ hội rước đèn đêm rằm Trung Thu như Tuyên Quang, được ví là lễ hội Trung Thu lớn nhất Việt Nam. Đèn được làm thành mô hình lớn, lễ rước kéo dài từ đầu tháng 8 âm lịch cho tới chính rằm. Ở Phan Thiết (Bình Thuận), chính quyền cũng tổ chức lễ rước đèn với sự tham gia của hàng ngàn học sinh, rước đèn rực rỡ khắp các phố phường.
Hát trống quân
Đây là phong tục đón tết Trung Thu ở miền Bắc. Khi hát trống quân, đôi bên nam nữ sẽ vừa hát đối đáp với nhau, vừa đánh nhịp vào sợi dây gai hay dây thép căng trên chiếc thùng rỗng, lấy nhịp cho câu hát. Tục hát trống quân có từ thời vua Lạc Long Quân đời Hồng Bàng, là phong tục của riêng Việt Nam trong ngày rằm tháng 8 này. Trai gái hát đối với nhau vừa để vui chơi, cũng vừa là để tìm bạn trăm năm, tìm người nên duyên đôi lứa.
Múa sư tử (múa lân)
Múa sư tử còn được gọi với tên khác là múa lân. Khác với người Hoa hay tổ chức múa lân vào dịp Tết Nguyên Đán, người Việt ta lại tổ chức vào dịp tết Trung Thu, góp vui cho con trẻ, cũng là cầu những điều lành theo con lân mà đến, mang đậm ý nghĩa ngày lễ Trung Thu truyền thống.Người ta thường tổ chức múa vào hai ngày 14 và 15 tháng 8. Đám múa lân có một người dẫn đầu đội chiếc đầu lân bằng giấy, múa những điệu của con vật này theo nhịp trống. Đám múa lân đi trước, trẻ con người lớn lũ lượt theo sau, náo nhiệt vui vẻ vô cùng.
Bày cỗ Trung Thu
Ngày tết Trung Thu được diễn tả trong cuốn “Việt Nam phong tục” như sau: “Ban ngày làm cỗ cúng gia tiên, tối đến bày cỗ thưởng Nguyệt. Đầu cỗ là bánh mặt trăng, và dùng nhiều thứ bánh trái hoa quả, nhuộm các màu sắc sặc sỡ xanh, đỏ, trắng, vàng. Con gái hàng phố thi nhau tài khéo, gọt đu đủ thành các thứ hoa nọ hoa kia, nặn bột làm con tôm con cá coi cũng đẹp.”
Mâm cỗ ngày rằm Trung Thu thường có con chó bưởi, gắn thêm 2 hạt đậu đen làm mắt, nhìn rất sinh động, được các bé vô cùng yêu thích. Cùng với hình ảnh đèn lồng, bánh Trung Thu, có lẽ chú chó bưởi là thứ đủ làm sống dậy không khí Trung Thu trong lòng mỗi người con đất Việt.Xung quanh chú chó bưởi, các chị các mẹ lại bày thêm nhiều loại hoa quả cùng các loại bánh nướng, bánh dẻo. Hoa quả ngày rằm này thường là bưởi, na, hồng đỏ căng mọng và hồng xanh giòn ngọt.Khi trăng lên tới đỉnh đầu, sáng rực rỡ chiếu rọi khắp mọi nơi, các bé cũng đã vui đùa, rước đèn chán chê, mọi người sẽ cùng nhau phá cỗ, thưởng thức trọn vẹn hương vị ngày tết Trung Thu.An An
Tìm hồn văn hóa Việt trong những chiếc bánh Trung Thu độc lạTrung Thu ngắm trăng, bái vọng đản sinh Nguyệt Quang Bồ TátMâm cỗ Trung Thu chuẩn truyền thống, nối dài văn hóa tình thân Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Mũi hếch chính là tướng mũi hướng lên trời, răng hô là kiểu răng nhô ra. Theo nhân tướng học thì người này thường xuyên gặp khó khăn, vận mệnh lên xuống không
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác
Mũi hếchNgười có tướng mũi hướng lên trời lại là người có tâm lý nhạy bén, đầu óc cực kỳ linh hoạt vật nên khả năng thích ứng cũng như năng lực giao tiếp thể hiện rất mạnh. Tuy nhiên, những suy nghĩ của họ lại khá ngây thơ, hời hợt, thiếu dũng khí và sự kiên nhẫn nên đôi khi khó chấp nhận sự thật. Nếu muốn thành công thì người này phải có người hướng dẫn và giúp đỡ.
Ảnh minh họa
Người phụ nữ mũi hếch lại thêm lỗ mũi to (được người ta ví như có 3 cái miệng) thì cá tính khá mạnh mẽ nhưng cũng rất chanh chua, tướng mũi như vậy cũng khó có thể tụ tài, hôn nhân cũng gặp nhiều trắc trở. Đàn ông mà có tướng mũi như trên thì cũng khó có thể tụ tài, ngược lại, nguy cơ tán tài rất cao, mối quan hệ xã hội, giao tiếp với mọi người xung quanh cũng không được tốt cho lắm, vận mệnh lên xuống thất thường, không được như ý muốn.Răng hô Người răng hô tuy tướng tạo không đẹp nhưng nhanh mồm nhanh miệng, dù vậy cũng không có đầu óc quan sát, dễ đắc tội với người khác chỉ vì lời nói (vạ miệng). Người này tính tình cực kỳ cố chấp, thường đề cao bản thân mình, đôi khi khiến cho người khác cảm thấy hành động của mình thật khoa trương, khó nhận được cảm tình.
Ảnh minh họa
Bởi do người này cố chấp mà không chịu tiếp thu ý kiến của người khác nên cuộc sống ít có bạn bè, phương diện sự nghiệp cũng khó phát triển vì không đủ tính cẩn thận, vì vậy mà nhân duyên cũng gặp nhiều trắc trở và khó khăn, phải trải qua thời gian dài mới có hiệu quả.Mũi vừa hếch, răng vừa hôTướng mũi hướng lên trời là tướng tán tài, mặc dù răng hô là tướng tụ tài nhưng cũng không thể bù đắp lại khuyết điểm kia. Người hội tụ đủ 2 loại tướng mạo trên là người dễ xúc động nhưng tính tình lại khá táo bạo, có thể nói người này trong lời nói và ý nghĩ thường tồn tại mâu thuẫn, điều này cũng có ảnh hưởng lớn tới phúc khí của bản thân.Theo góc độ thẩm mỹ, tuy rằng tướng mạo trên hoàn toàn có thể làm phẫu thuật cho đẹp hơn thế nhưng theo ## thì điều quan trọng nhất vẫn là nên khống chế dã tính của bản thân. Phương Thùy Đoán định mức độ giàu có của bạn đến đâu qua cánh mũiSơn Căn: Vị trí và đặc điểm tướng cáchTướng mũi điển hình của phụ nữ khắc chồngBạn biết gì về những người có răng cửa thưa?Nhìn răng cửa đoán ngay vận khí tốt xấu của đời người Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Quỳnh Mai (##)
Điều mà tôi muốn nói tới, rằng: cái gì quyết định cho chí hướng, đã chỉ đạo phương hướng, mà Người và Sự - Vất, tất phải đi qua (!).
Vậy thì, chí hướng căn cứ vào đâu để mà tồn tại (?) Chí hướng quyết định phương hướng dựa vào cơ sở nào đây (?)
Số "3" là con số của "trùng hư", đây là một định nghĩa rõ ràng từ Lão Tử. Nhưng mối liên hệ giữa con người và sự vật, rồi chính sự phát triển của con người và sự vật, cũng đều không thể rút ra một kết luận chính xác và rõ ràng.
Nói rằng, sự biến đổi ở bên ngoài, có thể "thấy". Nhưng nguyên nhân biến đổi ở bên trong, cái nội tại hiện hữu, cái biến đổi ở bên trong này, luôn hình thành có chí hướng nhất định, hướng dẫn hành vi hoạt động của con người, đi theo một phương hướng nào đó.
Thuật toán của Đông Phương học cho chúng ta biết rằng: "chu nhi phục thủy", trong chu kỳ năm 1864 - 2043, đối với cái tài của Thiên, thì chúng ta đang ngồi hào 6 quẻ Sơn Thiên Đại súc:
"Hà thiên chi cù, hanh".
Vậy thì, còn cái tài của Địa, cái tài của Nhân, trong hệ thống Tam tài, sẽ được tính toán như thế nào ? Thông qua đó, chính chúng ta nhận thức được điều gì đây (!)
Quải - Bác luận
Trong bối cảnh mà người phải biết chiết trung, do bởi Trời cao không thích sự cực đoan.
Có những người, dù trong lúc sướng hay khổ, cũng đều biết chia sẻ. Có những người, là bạn trong lúc giầu sang, nhưng ngoảnh mặt quay lưng ở lúc khốn cùng. Và có những người hoạn nạn thì có nhau, nhưng đến lúc phú qúy thì lại trở mặt.
Đứng trước chiến thắng nhà Tần bạo ngược, Hạng Vũ đã phải đối đầu với một thách thức mới: đó là việc phân phối thành quả thu được sau chiến thắng. Cốt lõi của sự phân phối này, chính là sự công bằng.
Không ai có thể giữ được lòng trung thành, của những người đi theo mình, nếu không có sự công bằng. Khi không có sự trung thành của những người bên dưới mình, thì chẳng một ai có thể giữ được ngôi vị Bá chủ của mình được. Vậy mà
Hạng Vũ bị Lưu Bang đánh bại. Thật vậy !
Lưu Bang đã thành công, là nhờ biết cách sử dụng những con người có tài năng, như Trương Lương, Hàn tín, Tiêu Hà, Trần Bình.
Ngược lại, Hạng Vũ chỉ có một người khôn ngoan, đó là Phạm Tăng.
Lưu Bang biết quy tụ những con người tài năng lại với nhau. Hạng Vũ như chẳng biết sử dụng con người của Phạm Tăng vậy.
Trí khôn tập thể của Lưu Bang, đã chiến thắng chủ nghĩa anh hùng cá nhân của Hạng Vũ. (Hào 6 Quải - Bác)
Tìm Hiểu Mối Quan Hệ Hào Từ Với 60 Can Chi Hệ thống 60 Can Chi có quan hệ với Hào từ quẻ Dịch không ?
Trong quá trình trải nghiệm và khảo chứng, ta nhận thấy Can Chi thật là giản dị, vậy mà ít thấy sách vở bàn tới, rất hiếm khi thấy nói tới mối quan hệ giữa Can Chi với hào từ.
Chúng ta từng bước khảo nghiệm mối quan hệ này, đó là thuyết Bản thể: cái mà phải dựa vào. Đối với thuyết Sinh - Thành, chúng ta khảo nghiệm sau.
Bắt đầu từ trường phái Tam huyền đời nhà Hán (Tiêu diên Thọ, Kinh Phòng, Dương Hùng) Trường phái "Tam huyền" đã thống nhất quy định:
乾宫八卦属金
Càn cung bát quái thuộc kim 乾为天
Càn Vi Thiên 天风姤
Thiên Phong Cấu 天山遁
Thiên Sơn Độn 天地否
Thiên Địa Bỉ 风地观
Phong Địa Quán 山地剥
Sơn Địa Bác 火地晋
Hỏa Địa Tấn 火天大有
Hỏa Thiên Dại Hữu
坎宫八卦属水
Khảm cung bát quái thuộc thủy 坎为水
Khảm Vi Thủy 水泽节
Thủy Trạch Tiết 水雷屯
Thủy Lôi Truân 水火既济
Thủy Hỏa Ký Tế 泽火革
Trạch Hỏa Cách 雷火丰
Lôi Hỏa Phong 地火明夷
Địa Hỏa Minh Di 地水师
Địa Thủy Sư
艮宫八卦属土
Cấn cung bát quái thuộc thổ 艮为山
Cấn Vi Sơn 山火贲
Sơn Hỏa Bí 山天大畜
Sơn Thiên Đại Súc 山泽损
Sơn Trạch Tổn 火泽睽 Hỏa Trạch Khuê 天 泽履
Thiên Trạch Lý 风泽中孚
Phong Trạch Trung Phu 风山渐
Phong Sơn Tiệm
震 宫八卦属木
Chấn cung bát quái thuộc mộc 震为雷
Chấn Vi Lôi 雷地豫
Lôi Địa Dự 雷 水解
Lôi Thủy Giải 雷风恒
Lôi Phong Hằng 地风升
Địa Phong Thăng 水风井
Thủy Phong Tỉnh 泽风大过
Trạch Phong Đại Quá 泽雷随
Trạch Lôi Tùy
巽宫八卦属木
Tốn cung bát quái thuộc mộc 巽为风
Tốn Vi Phong 风天小畜
Phong Thiên Tiểu Súc 风火家人
Phong Hỏa Gia Nhân 风雷益
Phong Lôi Ích 天雷无妄
Thiên Lôi Vô Vọng 火雷噬嗑
Hỏa Lôi Phệ Hạp 山雷颐
Sơn Lôi Di 山 风蛊
Sơn Phong Cổ
离宫八卦属火
Ly cung bát quái thuộc hỏa 离为火
Ly Vi Hỏa 火 山旅
Hỏa Sơn Lữ 火风鼎
Hỏa Phong Đỉnh 火水未济
Hỏa Thủy vị Tế 山水蒙
Sơn Thủy Mông 风水涣
Phong Thủy Hoán 天水讼
Thiên Thủy Tụng 天火同人
Thiên Hỏa Đồng Nhân
坤宫八卦属土
Khôn cung bát quái thuộc thổ 坤为地
Khôn Vi Địa 地雷复
Địa Lôi Phục 地泽临
Địa Trạch Lâm 地天泰
Địa Thiên Thái 雷天大壮
Lôi Thiên Đại Tráng 泽天夬
Trạch Thiên Quải 水天需
Thủy Thiên Nhu 水地比
Thủy Địa Tỉ
兑宫八卦属金
Đoái cung bát quái thuộc kim 兑为泽
Đoài Vi Trạch 泽水困
Trạch Thủy Khốn 泽地萃
Trạch Địa Tụy 泽山咸
Trạch Sơn Hàm 水山蹇
Thủy Sơn Kiển 地山谦
Địa Sơn Khiêm 雷山小过
Lôi Sơn Tiểu Quá 雷泽归妹
Lôi Trạch Quy Muội
Thực hiện thuận tự theo 60 Can Chi, ta xác định được từng cặp Can Chi phối hợp với từng hào từ quẻ Dịch:
Khi dọn nhà đến nhà mới, nếu bạn là một người đã có gia đình thì người vợ trong gia đình nên cầm 1 cái gương tròn đem vào nhà trước. Tiếp theo là người chồng bưng bát nhan(nồi hương) bàn thờ tổ tiên vào trong nhà, rồi mới lần lượt sau đó đem bếp lửa,
Nếu nhà không có đàn ông thì người mẹ mới bưng bát nhang tổ tiên vào nhà. Sau đó các con đêm các đồ khác vào sau.
Nên dọn dẹp chuyển hết đồ đạc vào bên trong nhà rồi mới tiền hành dọn cúng sau.
Và một điều cần lưu ý khi vào nhà mới thì mọi người ai cũng phải cầm một thứ gì đó trên tay, không được đi tay không vào nhà. Tuổi dần thì nghiêm cấm phụ dọn nhà kể cả phụ nữ có thai cũng không được.Trong giờ tốt, gia chủ tự tay cầm tiền bạc nữ trang, tài sản quý giá cất vào tủ.
Và nếu bạn đi đám nhà mới hay còn gọi là Tân gia, bạn nên mua theo một số vật dụng trong gia đình đến tặng bạn bè, những thứ vật dụng như soong nồi, chén bát, nó có ý nghĩa mang lại sự sung túc cho gia đình gia chủ.
CÁC LỄ VẬT CÚNG NHÀ MỚI
Khi cúng động thổ, quý vị hãy chuẩn bị các lễ vật sau : ngũ quả ( là 5 loại trái cây ), bông tươi, nhang đèn,1 bộ tam sên ( 1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc ), xôi thịt, 3 miếng trầu cau ( đã têm ), giấy vàng bạc, 1 dĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước. Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy động thổ. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ. Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân. Nhớ mỗi kỳ đổ mái -đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.
VĂN KHẤN GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT !LIỆT TỢ LIỆT TâNG…(ghi họ tộc chỗ này)GIA TẠI THƯỢNGCỬU HUYỀN THẤT TỢ NỘI NGOẠI…..GIA TIÊN LINH.
Hôm nay là ngày……tháng……năm…… Gia đình chúng con dọn đến đây là……………………..(ghi địa chỉ) Hôm nay chúng con thiết lập hương án, sắm sanh phẩm vật, trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên : nhờ hồng phúc Tổ Tiên, nhờ Âm Đức cha mẹ, chúng con đã tạo được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công, chúng con chọn được ngày lành tháng tốt để di cư nhập trạch, kính rước chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin, âng Bà Tổ tiên nội ngoại 2 bên thương xót con cháu, chứng giám lòng thành giáng lâm linh án thụ hưởng lễ vật. Độ cho chúng con phước lộc song tu, gia đạo hưng long, xuất nhập bình an, lộc tài thạnh vượng. Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám, thọ cảm ân sâu. Kính cáo.
Bạn có biết không, ngày sinh có tác động không nhỏ tới sự thành công trong sự nghiệp của bạn đấy. Vì vậy ngày sinh là một trong nhiều yếu tố để bạn xem xét khi chọn nghề. Thử mà xem, sẽ biết ngay bài viết này “phán” có đúng hay không! Bạch Dương (21/
Bạn có biết không, ngày sinh có tác động không nhỏ tới sự thành công trong sự nghiệp của bạn đấy. Vì vậy ngày sinh là một trong nhiều yếu tố để bạn xem xét khi chọn nghề. Thử mà xem, sẽ biết ngay bài viết này “phán” có đúng hay không!
Bạch Dương (21/03-19/04)
Bạn là người nhiệt tình, tỉnh táo, trực tính, có tham vọng, cứng cỏi và sáng tạo. Một sự nghiệp về truyền hình phát thanh, quảng cáo hoặc kiến trúc sẽ phù hợp với bản chất giàu tham vọng và sáng tạo của bạn. Do bạn là một nhà lãnh đạo bẩm sinh nên quân đội hoặc cơ quan pháp luật cũng sẽ là điểm đến hấp dẫn.
Kim Ngưu (20/04-20/05)
Bạn là người thực tế, làm việc có phương pháp, quả quyết, kiên nhẫn, chân thực và biết hoạt động theo nhóm. Hãy tìm kiếm công việc thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kế toán và nghiên cứu khoa học.
Song Sinh (21/05-21/06)
Bạn rất lạc quan, tò mò, thông minh và luôn tràn đầy năng lượng. Bạn cần một công việc tạo được sự hứng thú và có cơ hội đi lại nhiều như hướng dẫn viên du lịch, nhà thám hiểm hoặc vị trí bán hàng cần phải di chuyển thường xuyên.
Cự Giải (22/06-22/07)
Bạn là người giàu tưởng tượng, can đảm, biết chăm sóc và che chở người khác. Bạn giỏi nhất trong việc đưa ra các lời khuyên, vì vậy hãy xem xét đến ngành luật, tâm lý học, giảng dạy, y tá hoặc công tác xã hội.
Sư Tử (23/07-22/08)
Bạn là người ghét gò bó, thích giao du, tự lập và sinh ra để lãnh đạo với niềm khát khao thực sự đối với quyền lực. Những đặc điểm đó sẽ giúp bạn trở thành những CEO, giám đốc, biên tập viên giỏi. Lý tưởng nhất là làm việc trong chính phủ.
Xử Nữ (23/08-22/09)
Tỉ mỉ, dí dỏm, vui tươi, ưa hoàn hảo, hướng chi tiết, chăm chỉ và ngăn nắp cùng với sở trường về ngôn ngữ – đó là bạn. Do đó, lựa chọn nghề nghiệp hoàn hảo của bạn là kỹ sư, nhà thống kê, nhà nghiên cứu hoặc biên dịch viên.
Thiên Bình (23/09-22/10)
Bạn có tài ngoại giao, hấp dẫn, giỏi giao tiếp, dễ gần và có tinh thần sẵn sàng hợp tác. Cảm nhận của bạn về việc hợp tác cùng với thỏa hiệp đồng nghĩa bạn sẽ làm tốt ở chiếc ghế luật sư, nhà môi giới, nhà thương thuyết hoặc nhà quản lý.
Bọ Cạp (23/10-21/11)
Bạn có cảm nhận trực giác rất nhạy bén, thông minh, có óc phân tích, chăm chỉ, tích cực, tận tụy và tháo vát. Với bản tính thích giải quyết những bí ẩn, bạn rất phù hợp với công việc điều tra, luật, vật lý học, nghiên cứu và viết lách.
Nhân Mã (22/11-21/12)
Bạn có thái độ tích cực, năng lượng vô hạn, yêu thích du lịch. Một vị trí bán hàng sẽ là lý tưởng. Ngoài ra bạn có thể nghiên cứu công việc PR, quản lý xã hội.
Ma Kết (22/12-19/01)
Bạn rất cứng cỏi, đáng tin cậy, có trách nhiệm, giỏi tổ chức, hướng mục đích, có tư duy lô gíc và tháo vát. Bạn sẽ phát triển với các vị trí quyền lực hoặc có liên quan đến tiền hoặc toán học. Hãy xem xét vị trí IT bởi bạn cũng rất yêu thích phần mềm và máy tính. Bạn còn phù hợp với nghề bác sĩ, thư ký hoặc luật sư.
Bảo Bình (20/01-18/02)
Thông minh, độc đáo, nhân đạo, nhìn xa trông rộng là đặc điểm của bạn. Hãy lựa chọn các công việc về thiên văn học, lịch sử tự nhiên, hàng không, nhiếp ảnh, thơ ca.
Song Ngư (19/02-20/03)
Bạn là người hào phóng, thân thiện, nhạy cảm, có óc thẩm mỹ, nồng nàn và linh hoạt. Bạn sẽ làm tốt trong bất kỳ lĩnh vực nghệ thuật nào như kịch, văn học, hội họa, âm nhạc. Nhưng đam mê của bạn cũng khiến bạn đủ khả năng đảm đương công tác từ thiện xã hội và thẩm phán.
Từ xưa đến nay, hôn nhân được coi là một việc quan trọng nhất đời người.Vợ chồng có hạnh phúc không, chính nhờ vào phong tục cưới hỏi thực hiện đúng cách.
Từ ngàn xưa đến nay, việc dựng vợ gả chồng luôn được coi là một trong những việc quan trọng nhất của đời người. Cổ nhân quan niệm rằng vợ chồng có hạnh phúc với nhau đến “đầu bạc răng long” hay không, có sinh sôi “con đàn cháu đống” hay không, một phần chính là nhờ vào phong tục cưới hỏi được thực hiện đúng cách.
Tuy nhiên, theo quan niệm hiện đại, nếu việc dựng vợ gả chồng quá nhiều lễ lạt, tiệc mừng thì hai bên gia đình nhà trai – nhà gái cũng sẽ phải chi một khoản tiền không nhỏ, tốn không ít thời gian và không ít cặp vợ chồng lâm vào cảnh “kéo cày trả nợ” sau khi kết hôn.
Dưới dây, xin điểm lại một số tục lệ cưới hỏi của người xưa để so sánh với ngày nay, qua đó tìm hiểu những điều thú vị trong phong tục cưới hỏi.
Mệt đứt hơi với sáu lần “trình diện”
Ngày xưa việc dựng vợ gả chồng cho con cái là việc của ông bà, cha mẹ. Có câu rằng “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”, phận làm con bắt buộc phải vâng lời. Những đám cưới diễn ra thường ít có sự tự nguyện của đôi trai gái, thậm chí họ còn chưa hề gặp gỡ, không hề biết mặt mũi cũng như tính cách của nhau.
Đa phần sự định đoạt duyên phận của đôi trẻ phụ thuộc vào mối quan hệ thân tình của hai bên ông bà, cha mẹ, và thường được tiến hành từ rất sớm. Dân gian có câu “nữ thập tam, nam thập lục” nghĩa là gái mười ba tuổi, trai mười sáu tuổi, là đã có thể dựng vợ gả chồng.
Theo quan niệm người xưa, việc cưới hỏi phải tuân theo 6 trình tự gọi là “Lục lễ”:
Lễ Nạp thái: Là lễ mà nhà trai nhờ người mai mối đến nhà gái ướm hỏi rằng muốn kén chọn con gái nhà ấy làm dâụ cho con trai nhà mình.
Lễ Vấn danh: Vấn danh nghĩa là hỏi tên. Lễ theo đúng nghĩa của từ này khi nhà trai ướm hỏi rõ tên, tuổi của cô gái, ngoài việc biết rõ thân thế, giáo dục của cô gái thì cũng để nhà trai biết tuổi và ngày sinh để xem xung hay hợp với con trai nhà mình.
Lễ Nạp cát: Lễ của nhà trai báo cho nhà gái đã xem tuổi xung hợp, mọi chuyện tốt đẹp và muốn tiến hành hôn lễ.
Lễ Nạp tệ: Nhà trai đem sính lễ tới nhà gái để làm lễ ở từ đường của nhà gái và cũng là lễ ra mắt của chàng rể tương lai.
Lễ Thỉnh kỳ: Lễ của nhà trai xin nhà gái ấn định ngày rước dâu dựa theo việc xem ngày tháng tốt lành để người con gái xuất giá.
Lễ Thân nghinh: Chính là lễ cưới, rước dâu về nhà trai.
Thực hiện đủ “lục lễ” này, từ khi “nạp thái” cho đến “thân nghinh” có khi phải kéo dài vài ba tháng trời. Mà cổ nhân vẫn có câu “Cưới vợ phải cưới liền tay”, vì thế trên thực tế người Việt thường thu gọn vào làm 3 lễ: Lễ nạp thái, lễ vấn danh và lễ thân nghinh.
Theo những ghi chép của cổ nhân, quy trình được thực hiện như sau:
Lễ chạm ngõ (nạp thái)
Sau khi đôi bên nhà trai nhà gái đã thỏa thuận việc cưới gả, bà mối sẽ hẹn ngày với bên nhà gái để đưa người chủ hôn (cha mẹ) bên nhà trai và chú rể, đem lễ vật trầu cau đến nhà gái xin đính ước. Lễ này gọi là lễ chạm ngõ (có nhiều nơi còn gọi là dạm ngõ).
Đây là sự thông báo chính thức về việc hứa gả con cái giữa hai họ.
Theo lệ xưa, lễ chạm ngõ có đưa một tờ hoa tiên, ghi tên tuổi và ngày sinh tháng đẻ của người con trai để nhà gái xem xét và chấp nhận cho việc đính hôn ấy. Theo phong tục cổ nhân, sau lễ chạm ngõ cả hai bên trai gái đều phải làm lễ trước từ đường để trình với tổ tiên về việc tạm đính ước này.
Lễ chạm ngõ thực chất mới chỉ là một chuyện đính ước lúc ban đầu, để nhà trai có cớ thường xuyên đi lại với bên nhà gái, tỏ tình thân mật cho sự thông gia và bàn tính đến lễ ăn hỏi sau này. Nếu vì một lý do nào đó khiến đôi bên không muốn cưới gả nữa, cũng không có vấn đề trách nhiệm nếu chưa chính thức làm lễ ăn hỏi.
Lễ ăn hỏi (vấn danh)
Lễ này là một lễ rất quan trọng, được tổ chức trọng thể bởi có tính chất là việc hợp thức hóa chuyện nhân duyên của đôi trai gái trước khi làm lễ cưới. Người mối mai đưa những người quan trọng của nhà trai, chú rể và một số họ hàng thân thuộc đem lễ vật như: Cau, trầu, chè mứt hay bánh đến nhà gái để nhà gái làm lễ bẩm báo với gia tiên. Sau đó, nhà gái đem các phẩm vật này ra chia phần cho các bạn hữu và họ hàng thân thuộc để rõ là mình đã quyết định gả con gái rồi, không thay đổi gì nữa.
Lễ cưới (thân nghinh)
Theo phong tục của cổ nhân, ngày rước dâu về nhà chồng, nhà trai thường hay đi đón dâu vào ban đêm và bắt buộc phải chọn được giờ Hoàng đạo (giờ tốt). Vào ngày đó, nhà trai nhờ một cụ già khỏe mạnh, tráng kiện, điều kiện là phải còn đủ vợ chồng song toàn, nhiều con cháu, thay mặt nhà trai đi đón dâu.
Cụ già tay cầm nhang, theo sau là người dẫn lễ với đầy đủ lễ vật và kế đến là chú rể cùng với số người tùy tùng khác. Vào nhà cô dâu, chú rể phải làm lễ gia tiên rồi mới được rước vợ về. Theo phong tục, khi ra khỏi nhà, cô dâu phải bước qua một bếp lò đang cháy, mục đích là để bỏ lại những vận đen đủi, đem may mắn đến gia đình nhà chồng.
Thường lễ cưới đến đây là kết thúc nhưng theo phong tục một số nơi, cô dâu chú rể còn làm lễ tơ hồng. Đây là lễ tạ ơn ông tơ, bà nguyệt đã se duyên phận họ lại với nhau, khiến cho họ nên vợ nên chồng và ăn đời ở kiếp bên nhau.
Sau tiệc cưới là hợp cẩn. Lễ này dành riêng cho đôi tân hôn. Họ sẽ uống chung một ly rượu, sau đó người vợ đi trải chiếu rồi lạy chồng ba lạy, người chồng cũng xá lại vợ mình ba xá.
Thời phong kiến, tục này để khẳng định rằng người chồng luôn là người có quyền quyết định cuộc sống sau này, người vợ hiền thảo sẽ luôn tuân theo sự sắp đặt của chồng. Tuy thế, người chồng cũng phải tôn trọng vợ, hai người luôn kính nhau như khách. Sau hôn lễ hai hoặc bốn ngày vợ chồng dắt nhau về gia đình nhà vợ để làm lễ lại mặt, còn gọi là nhị hỷ hay tứ hỷ.
Phong tục cưới hỏi ngày nay
Cùng với sự phát triển mọi mặt của đời sống, ngày nay việc tổ chức hôn lễ đã khác thời xưa rất nhiều. Có nhiều quan điểm cho rằng ngày nay “con đặt đâu cha mẹ ngồi đấy” mới là chính xác. Thanh niên nam nữ tự do tìm hiểu, yêu đương, khi đã cảm thấy thực sự gắn kết, sẽ dẫn nhau về trình diện với cha mẹ hai bên, xin được tổ chức lễ cưới.
Nhưng cho dù cuộc sống có hiện đại đến đâu, việc cưới hỏi có giản tiện đến đâu, thì vẫn phải giữ được 3 lễ cơ bản trong phong tục của người xưa. Đó là sự tiếp nối một truyền thống tốt đẹp của cha ông, trở thành một nét văn hóa rất riêng biệt của người Việt.
Lễ chạm ngõ
Đám cưới ngày nay vẫn phải có lễ chạm ngõ. Việc giản tiện so với phong tục ngày xưa là không nhất thiết phải làm lễ này trước nhiều ngày so với lễ cưới, có thể chỉ trước lễ hỏi vài ngày là được.
Đây là nghi lễ đơn giản nhất trong 3 lễ, mang ý nghĩa là buổi gặp gỡ chính thức của hai gia đình.
Nhà trai chuẩn bị trầu cau, hoa quả, bánh kẹo và báo trước cho nhà gái để chọn thời điểm thích hợp đưa lễ vật đến nhà gái để thắp hương
Chính thức đặt vấn đề cho đôi uyên ương được tìm hiểu nhau trước khi đi đến quyết định hôn nhân.
Điều đặc biệt cần ghi nhớ trong lễ dạm ngõ là các lễ vật đều phải là số chẵn. Với thực tế là đa số nam thanh nữ tú ngày nay đều đã quen biết và yêu thương nhau trước khi diễn ra lễ dạm ngõ nên lễ này chỉ mang yếu tố tinh thần là chủ yếu. Trong lễ dạm ngõ, gia đình nhà trai cũng như nhà gái sẽ trực tiếp, thẳng thắn bàn bạc về những dự định trong lễ ăn hỏi và lễ cưới sẽ diễn ra sau đó.
Lễ ăn hỏi
Sau khi đã hoàn thành việc lễ chạm ngõ, hai nhà sẽ tiếp tục tiến đến nghi lễ quan trọng thứ hai, đó là lễ ăn hỏi. Nghi lễ này được coi như lễ đính hôn trong phong tục truyền thống của người Việt. Đây là sự thông báo chính thức về việc hứa gả con cái giữa hai họ.
Cô dâu sẽ diện váy cưới và chú rể diện vest lịch lãm.
Đối với miền Bắc, lễ vật nhà trai cần chuẩn bị số lễ là lẻ, bao gồm 5, 7, 9 hay 11 lễ. Còn ở miền Namthì ngược lại, nhà trai phải chuẩn bị số lễ chẵn. Ở cả hai miền, nhà gái đều là người quyết định số lượng lễ cũng như các vật phẩm trong lễ vật. Thông thường, lễ ăn hỏi sẽ gồm trầu cau, rượu, thuốc lá, chè, mứt sen, bánh cốm, bánh susê, hoa quả, xôi, lợn.
Sau khi sắm sửa các đồ lễ theo yêu cầu của nhà gái, nhiều gia đình nhà trai sẽ tự tay đóng gói lễ vật ăn hỏi. Việc tự tay chuẩn bị đồ lễ tuy mất công nhưng nhà trai có thể yên tâm về số lượng cũng như chất lượng của từng vật phẩm. Điều đặc biệt cần lưu ý trong lễ ăn hỏi là nhà trai phải chuẩn bị 3 phong bì đựng tiền (gọi là lễ lót tay), một phong bì dành cho nhà nội cô dâu, một phong bì dành cho nhà ngoại cô dâu và phong bì còn lại để thắp hương trên bàn thờ nhà cô dâu.
Số tiền trong phong bì nhiều hay ít là tùy thuộc vào nhà gái. Tất nhiên, ở thời hiện đại, số tiền này thường cũng được nhà gái yêu cầu với tính chất tượng trưng mà thôi.
Vào ngày đẹp đã được chọn sẵn, nhà trai gồm các người lớn tuổi trong dòng họ, bố mẹ chú rể và chú rể sẽ mang các tráp lễ vật đến nhà gái, các tráp này sẽ được bưng bê bởi những thanh niên chưa vợ, đồng thời nhà gái cũng phải có một số lượng tương đương các thiếu nữ chưa chồng để đỡ tráp. Khi trao tráp xong, nhà trai sẽ lì xì cho đội đỡ tráp nữ và ngược lại, nhà gái sẽ lì xì cho đội bưng tráp nam, số tiền lì xì tùy thuộc vào hai nhà và thường là được thống nhất từ trước.
Thủ tục ăn hỏi thường tiến hành khi các vị quan khách hai bên đã an tọa, đại diện nhà trai sẽ phát biểu trước, giới thiệu các thành phần tham gia đám hỏi và lý do ăn hỏi để làm thủ tục kết đôi cho cặp uyên ương. Để đáp lễ, đại diện nhà gái sẽ phát biểu tương tự, đồng thời thay mặt gia đình chấp thuận đề nghị của nhà trai và nhận lễ vật. Sau đó, hai bố mẹ của hai nhà sẽ thắp hương báo cáo gia tiên nhà gái. Thủ tục cuối cùng là cô dâu và chú rể ra mắt hai họ, rót nước, mời trầu, mời bánh kẹo đến các vị quan khách.
Lễ cưới
Và để đưa một chuyện tình yêu đến giai đoạn thăng hoa nhất, những cặp đôi yêu nhau sẽ tổ chức lễ cưới, đón cô dâu mới về nhà chồng theo phong tục truyền thống. Vào một ngày giờ đẹp đã được thống nhất với cả hai nhà trai gái, chú rể sẽ cùng bố mẹ và đoàn nhà trai tới nhà gái trong trang phục nghiêm chỉnh, mang theo xe hoa, hoa cưới để đón cô dâu về nhà chồng. Cô dâu sẽ diện váy cưới và chú rể diện vest lịch lãm. Đại diện nhà trai sẽ xin phép gia đình cô dâu được thắp hương trên bàn thờ nhà gái để báo cáo và làm thủ tục đón dâu. Khi đó, bố cô dâu sẽ đưa con gái về nhà chồng, mẹ cô dâu phải ở lại nhà gái theo phong tục cổ truyền. Khi về tới nhà chú rể, đôi uyên ương sẽ thắp hương tại nhà trai, sau đó nghi lễ thành hôn được diễn ra, tùy theo gia đình hai nhà mà tổ chức tiệc ngọt hay tiệc mặn ở khách sạn.
Đặc biệt ở một số vùng miền, bố mẹ chồng không đi đón dâu mà để các bậc cha chú trong họ làm người đại diện. Một số vùng khác còn có phong tục cưới hai lần, tùy theo tuổi cô dâu mà xin dâu luôn trong đám ăn hỏi rồi đón cô dâu về nhà ngay trong hôm ăn hỏi. Sáng sớm ngày hôm sau, cô dâu sẽ tự mở cửa để về lại nhà mình, như thế được coi là đã một lần xuất giá lấy chồng. Tiếp đến, lễ cưới và đón dâu lần hai sẽ diễn ra như bình thường.
Vì sao người xưa phải cần “bà mối”?
Trong xã hội phong kiến, Nho học quan niệm “Nam nữ thụ thụ bất thân”, nghĩa là người nam và người nữ cho dù cho hay nhận vật gì cũng không được đụng chạm vào nhau. Cộng với phong tục “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” nên việc hôn nhân đều phải cần tới người mối lái. Đó là những người biết ăn nói, quen việc làng nước để có thể trình bày rõ ràng những quan điểm của họ nhà trai đối với nhà gái.
Trong xã hội cũ, có những người chuyên làm nghề “mối lái hôn nhân “, nếu cặp vợ chồng do mối lái xứng đôi vừa lứa, hạnh phúc tròn đầy thì bà mối sẽ trở thành ân nhân suốt đời. Sau khi làm lễ tơ hồng, hai họ sẽ tạ bà mối một nửa mâm xôi, nửa con gà kèm theo một chiếc áo lụa. Khi đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng mới cưới được đầy tháng, thế nào cũng phải có mặt bà mối đến dự, như là cách để tỏ lòng tri ân.
Thời hiện đại, vẫn không hiếm những “bà mối”, tất nhiên là vai trò không rõ ràng như ngày xưa. Trong cuộc sống bận bịu, chạy đua với thời gian, nhiều bạn trẻ quá ham công tiếc việc, đến nỗi không kịp có phút riêng tư cho mình. Đến khi lớn tuổi, mới giật mình nhận ra vẫn “phòng không chiếc bóng”. Lúc này “bà mối” có thể bạn bè xung quanh, thậm chí cả những người thân lớn tuổi, họ sẽ làm cầu nối để những người cô đơn gặp nhau, tìm hiểu nhau để nếu có thể thì tiến tới hôn nhân.
Còn có một “bà mối” khác nằm ở các phương tiện thông tin đại chúng. Những trang báo, những địa chỉ mạng làm nhiệm vụ liên lạc giữa những người thực sự muốn xây dựng gia đình, là bước đệm ban đầu để họ gặp nhau. Không ít các cặp vợ chồng thời hiện đại đã nên duyên từ những “bà mối” như thế.
Mặc dù rất khác biệt, hai tuổi này vẫn có thể hòa hợp với nhau. Nếu Ngọ phóng khoáng và khó đoán định thì Dậu lại tỏ ra ưa sự chính xác và hoàn mỹ. Sự ăn ý của cặp này còn ở chỗ, Ngọ khá thoải mái và xông xênh, còn Dậu thì luôn nhún nhường và chế ngự
Ý nghĩa sao Hóa Khoa - Thuộc chòm sao văn tinh, phúc tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Văn Tinh, Phúc Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, hiển vinh, từ thiện, nhân hậu, cứu giải về bệnh tật, tai họa
Tên gọi tắt thường gặp: Khoa
Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Các Cung:
Hóa Khoa là cát tinh. Được đi liền với các văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng nói trên.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Hóa Khoa là văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.
Tính Tình: Vì Hóa Khoa là sao khoa giáp, học vấn đồng thời cũng là nết hạnh cho nên có nhiều ý nghĩa sâu sắc về hai phương diện này.
Thông minh, hiếu học.
Hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học.
Dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều.
Có năng tài suy luận, nghiên cứu, giáo khoa.
Tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt, hạnh kiểm tốt.
Tóm lại, về mặt tính tình, Hóa Khoa là sao "có Học, có Hạnh", vừa có tài, vừa có đức.
Công Danh Tài Lộc:
Người có Sao Hóa Khoa thủ Mệnh thì:
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt.
Có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia.
Thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn). Đây là sao của các văn sĩ, giáo sư, lý thuyết gia. Càng đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật, Nguyệt sáng sủa thì tài năng đó có thể đến hệ cấp quốc tế: đó là những nhà bác học, triết gia, văn hào lừng lẫy.
Nếu gặp sát tinh thì điều đó chỉ có ý nghĩa như không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng, chớ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết.
Nếu Hóa Khoa đi liền với văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Chính vì thế nên Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan. Ở các cung khác, sẽ không có ý nghĩa khoa bảng cho mình.
Phúc Thọ Tai Họa:
Hóa Khoa là phúc tinh. Trong sách vở cho Hóa Khoa là Đệ nhất Giải Thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Do đó, bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được.
Về điểm này, Hóa Khoa có giá trị như sác sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc...
Chẳng những cứu giải được bệnh tật, Hóa Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh ...). sách vở không nói rõ Hóa Khoa có thể chế ngự bao nhiêu sát tinh hay loại sát tinh nào, nhưng thiết tưởng vấn đề này còn tùy thuộc sự tốt xấu của Mệnh, Thân, Phúc.
Vì có hiệu lực cứu giải như vậy cho nên Hóa Khoa không có vị trí nào hãm địa, Nhưng ý nghĩa này không tuyệt đối vì Hóa Khoa thuộc hành Thủy chắc chắn sẽ khắc tại các cung Hỏa. Ở những vị trí đó, có thể Hóa Khoa kém sinh lực nhất.
Đặc biệt Hóa Khoa đi liền với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu vào cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây gọi là cách "Tam Hóa Liên Châu". Được cách này, những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát tinh hay âm tinh đi kèm.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Hóa Khoa, Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn.
Ý Nghĩa sao sao Hóa Khoa Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc đức, tăng tuổi thọ, lợi ích về thi cử. tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có người đỗ đạt cao.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Điền Trạch:
Nhà đất rộng rãi. Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa, địa ốc.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Quan Lộc:
Công danh tốt, có danh chức, danh giá, dễ có bằng cấp, thi đỗ.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài hay gặp được quý nhân giúp đỡ, danh giá.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Tật Ách:
Có khả năng giải trừ được bệnh tật, gặp thầy thuốc hay.
Ý Nghĩa sao Hóa Khoa Ở Cung Tài Bạch:
Gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, gặp may, có quý nhân giúp đỡ.
Họ tên của chúng ta không chỉ là dấu hiệu đại diện cho một cá nhân mà còn liên quan đến tiền đồ một đời người, vì thế ai cũng hy vọng mình có được một cái tên hay.
Khổng Tử nói: “Danh bất chính tắc ngôn bất thuận”. Tô Đông Pha nói: “Trên thế gian chỉ có tên là có thực không thể dối trá”. Nghiêm Hạ thì nói: “Một tên đã lập thì đi cùng năm tháng”. Các tiên hiền đều đã nêu ra được tầm quan trọng của họ tên đối với con người. Cổ ngữ lại có câu “Cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng cho con một cái tên hay”, đủ thấy cái tên có tầm quan trọng như thế nào.
Mỗi cái tên đều gửi gắm một niềm hy vọng thành công trong sự nghiệp, tiền đồ rộng lớn, cuộc sống sung túc, mưu cầu thông minh, xinh đẹp, mạnh khỏe cát tường, ý chí kiên cường, lòng ôm chí lớn, tri thức uyên thâm, nội hàm văn hóa…của mỗi con người. Do đó, cái tên không đơn giản chỉ là dấu hiệu hay mã số của mỗi con người.
Họ tên là kết quả tổng hợp tinh túy của các ngành khoa học như tâm lý học, xã hội học, triết học, lịch sử, dân tục học, là dấu mốc biểu thị hình tượng, tố chất, phẩm vị của mỗi cá nhân. Một cái tên đẹp phù hợp với mình có thể đưa ra những ám thị, dẫn dụ về mặt tâm lý, giúp con người tự tin, hỗ trợ thành công trong công việc và sự nghiệp. Họ tên đi theo mỗi con người cả đời, ảnh hưởng suốt đời. Mệnh tốt, vận hay lại thêm một cái tên đẹp thì có thể giúp bạn luôn công thành danh toại, mọi việc như ý.
Chữ tượng hình Trung Quốc bắt nguồn từ “Vật” trong tự nhiên, bản thân nó đã có linh khí sinh mệnh. Khi chữ viết trở thành tên của người và tên công ty, nó thường được gửi gắm hy vọng của con người, lại có thể tàng ẩn những thông tin dẫn dụ của thiên địa vũ trụ đối với con người, công ty. Tên tựa hư mà thực, đã thực lại truyền thần. Hàng ngàn năm nay, Tính danh học lưu truyền không suy, được đông đảo quần chúng tin dùng, tự đã có cái lý của nó. Họ tên có thể ảnh hưởng đến vận mệnh, là uy lực của “Số” và “Âm”. Chữ viết tạo nên họ tên được cấu thành từ các chấm và nét vạch, là cái căn bản của “Số”. Nói cách khác, chữ viết có chứa số, chữ viết chính là số. Số là biểu hiện của Hồn. Cổ nhân có câu “số trời”, “số trời khó thoát”…, có thể thấy sự ảnh hưởng của “Số” đối với vận mệnh đời người.
Ngày trước, nhà cách mạng giai cấp vô sản Tôn Bính Văn, người Nghi Tân, Tứ Xuyên là một trong những nhà lãnh đạo quan trọng của Đảng Cộng sản thời kỳ đại cách mạng. Xét về số lý của họ tên, Địa cách số 13 là số thủ lĩnh, nhưng Nhân cách số 19 lại đại diện cho “gió mây che lấp mặt trời, vất vả liên miên, tuy có trí mưu nhưng vạn sự đứt gánh”, lại là “số gây tổn thọ”. Số lý tam tài ngầm chỉ “tuy có thể phát triển nhất thời, nhưng nền móng không vững, dễ sinh cấp biến cấp họa”. Sau này, ông bị bắt và sát hại, vừa hay ứng với số này. Qua đó có thể thấy, sự tốt xấu của họ tên mỗi cá nhân không đơn giản ảnh hưởng đến hình tượng, ở tầng sâu nó còn có thể phản ánh vận mệnh và sự nghiệp của mỗi con người.
Cho nên, một cái tên tuy đơn giản nhưng thực tế lại hàm chứa rất nhiều kiến thức. Ngày nay, các bậc phụ huynh đều bắt đầu quan tâm dần đến việc đặt tên cho con cái. Hy vọng các bậc cha mẹ trước hết có một cách nhìn toàn diện và rõ ràng đối với họ tên để từ đó chọn cho con mình một cái tên hay.
Theo triết lý Trung Hoa, phong thủy tạo ra sự cân bằng và hài hòa xung quanh những vật thể sống. Mọi người tin rằng phong thủy có thể làm các mối quan hệ trở nên tốt hơn, công việc trở nên thuận lợi hơn, và mang lại sự an khang thịnh vượng cho gia ch
Theo triết lý Trung Hoa, phong thủy tạo ra sự cân bằng và hài hòa xung quanh những vật thể sống.
Mọi người tin rằng phong thủy có thể làm các mối quan hệ trở nên tốt hơn, công việc trở nên thuận lợi hơn, và mang lại sự an khang thịnh vượng cho gia chủ. Sau đây là một số mẹo nhỏ để căn nhà của bạn thành một nơi tốt hơn và góp phần thay đổi cuộc sống.
Cổng nhà
Chiếc cổng là ấn tượng đầu tiên khi một người nhìn thấy ngôi nhà của bạn. Vì vậy phải khiến cho các vị khách cảm thấy thân thiện khi bước vào nhà.
Giữ cho cổng nhà luôn sạch đẹp và không có bất kỳ sự cản trở nào.
Nhà bếp
Bạn nên đặt một tấm gương lớn sau bếp, nếu không bạn có thể đặt một bức hình của tấm gương. Điều đó sẽ mang lại sự thịnh vượng mà bạn không ngờ.
Nhà bếp không nên đối diện nhà vệ sinh. Nếu có, thì nên khép kín cửa và đóng nắp toilet lại.
Phòng tắm và nhà vệ sinh
Luôn luôn đóng nắp toilet khi không dùng đến.
Giữ toilet sạch sẽ. Dùng thùng đựng rác để giữ sàn luôn sạch và khô ráo.
Phòng khách
Không bao giờ đặt đồ nội thất (ghế quay lại cửa). Nếu đó là lựa chọn duy nhất thì nên đặt một chiếc gương để bạn có thể nhìn thấy những gì đang diễn ra sau lưng.
Làm cho năng lượng có sự di chuyển trong nhà bằng việc gắn thêm những quả cầu pha lê phía trên trần nhà. Chắc chắn chúng sẽ làm tăng tính thẩm mĩ của gian phòng hơn.
Thay vì để những khoảng “chết” trong phòng, bạn nên đặt một chậu cây cảnh, bức tranh nhiều màu sắc hay cảnh vật bắt mắt hoặc một bể cá. Sẽ rất sống động.
Luôn luôn có đủ ghế trong phòng khách và phòng ăn. Không nên để ghế quay mặt ra cửa. Và điều quan trọng là phải sắp xếp sao cho có đủ không gian để mọi người có thể di chuyển dễ dàng.
Không nên để hoa khô trong nhà. Vì chúng không sống được lâu, thậm chí có thể gây ra tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến sự thịnh vượng cho nhà bạn. Bạn nên trang trí bằng hoa tươi hoặc hoa lụa sẽ mang lại sự tươi mới hơn cho ngôi nhà.
Đồ đạc
Giữ những cây chổi, giẻ lau sàn và thùng rác khuất tầm nhìn. Điều đó quan trọng cho sự tồn tại của gia đình và giữ những kẻ quấy rối ở bên ngoài, không cho chúng xâm nhập. Giống như là thần chổi giữ nhà giúp bạn vậy.
Suối nước, cây cối, tổ chim dọc theo con đường xuyên qua vườn sẽ mang lại sự cân bằng và xác định mức độ của năng lượng ngôi nhà.
Một chiếc chuông gió gắn ở cửa sẽ làm xao lãng những năng lượng tiêu cực xâm nhập vào nhà.
Cửa và cầu thang
Nếu bạn có kế hoạch làm một ngôi nhà mới phải đảm bảo rằng cửa trước không đối diện cửa sau. Nếu điều đó không thể tránh khỏi, bạn nên có một bức mành giữa hai cửa để năng lượng không vào cửa trước và ra cửa sau.
Tránh đề cầu thang ngay trước cửa chính vì khi bạn mở cửa thì năng lượng theo cầu thang lên thẳng tầng trên. Nếu đã ở tình thế đó, bạn có thể giải quyết bằng chiếc gương phản chiếu hoặc một chiếc chuông hòa âm.
Phòng ngủ
Phòng ngủ của bạn phải là một phòng riêng tư, ở đây sẽ không bị các vị khách và người viếng thăm nhìn thấy.
Không nên có quá nhiều cửa sổ trong phòng ngủ sẽ khiến cho năng lượng bị rối loạn.
Không nên có gương giáp mặt giường, để giải quyết vấn đề này là bạn chỉ cần một mảnh vải phủ gương mỗi tối trước khi đi ngủ.
Không nên có máy tập thể dục trong phòng ngủ.
Tránh có quá nhiều đồ điện tử trong phòng ngủ và không để bất cứ thứ gì dưới giường.
Nếu có một chút âm thanh nhẹ nhàng trong phòng ngủ thì thật tuyệt. Nó sẽ giữ cho bạn sự điềm tĩnh và thư giãn sau khi bạn dành quá nhiều thời gian cho công việc và các cộng sự.
Người tốt ắt được báo đáp, luân hồi nhân quả là đạo lý ở đời, chưa biết sứm muộn nhưng chắc chắn sẽ đến. Vì lẽ đó mà 4 chòm sao tốt bụng, một đời tích đức dưới đây cho đến kiếp sau vẫn nhận được nhiều may mắn, phúc báo vì những điều mình đã làm.
Kim Ngưu: chân thực gặp may mắn
Chòm sao Kim Ngưu tính tình hiền lành, thật thà, tính toán mọi việc vô cùng sòng phẳng. Có nhiều người cho rằng Ngưu chan quá chi li, nhưng thực chất, chi li để không nợ ai và không ai nợ mình, không tạo thành tranh chấp, cãi vã về chuyện tiền bạc, đó cũng là điểm tốt. Mà họ như vậy thôi nhưng lại là chòm sao tốt bụng, gặp người khó khăn thường âm thầm trợ giúp, không phô trương, không đòi báo đáp, như vậy càng đáng quý hơn là phung phí bừa bãi.
Nhân Mã: lạc quan gặp may mắn
Có thể nói, Nhân Mã là chòm sao lạc quan và vui vẻ nhất trong vòng tròn hoàng đạo. Không màng danh lợi, không đua chen hại người, luôn nhiệt tình với tất cả, Nhân Mã là chòm sao tốt bụng ai ai cũng quý mến. Nhân Mã còn mang tới cảm giác thoải mái và hướng những người xung quanh theo chiều hướng tốt đẹp hơn, sống hạnh phúc hơn.
Bạch Dương: thẳng thắn gặp may
Nhận ra Bạch Dương giữa đám đông, họ là người có thể diễn “Lục Vân Tiên” ngay giữa đường, sẵn sàng ra tay nghĩa hiệp, thẳng thắn bênh vực kẻ yếu. Sôi nổi, hào sảng, đối đãi với mọi người hết mình và không câu nệ những chuyện nhỏ nhặt nên chẳng có gì lạ khi Bạch Dương tích được nhiều phúc đức, cuộc đời hanh thông mà kiếp sau cũng thuận lợi.
Thiên Bình: rộng lượng gặp may
Nếu có chòm sao nào hài hòa nhất, hiền hậu nhất, rộng lượng nhất, nhất định là Thiên Bình. Không tranh công đoạt lợi của người khac, không xúc xiểm nhỏ nhen, theo đuổi công bằng và chân lý. Thiên Bình sống giản đơn, chân thành và thường bỏ qua lỗi làm cho người khác. Vì vậy mà trong lòng chòm sao tốt bụng này lúc nào cũng thoải mái, không vướng muộn phiền, thành thơi ắt gặp phúc.
Khí chất trời sinh, 4 chòm sao thanh lịch gặp biến không đổiTop 3 chàng trai hoàng đạo là soái ca mà vẫn FAChỉ mặt 3 chòm sao nam vô tình, tình cũ chưa tan tình mới đã đến Trần Hồng
Người tuổi Dần dễ gặp được người mình yêu thương trong chính năm tuổi của họ. Tuy nhiên, họ cũng cần chú ý tới những biến cố về mặt tình cảm. Nếu không chuẩn
bị trước, đây có thể là cú sốc tinh thần đối với họ.
Thông thường, người tuổi Dần sẽ có số đào hoa tương đối tốt. Mặc dù không để tâm đến chuyện tình duyên nhưng họ luôn nhận được sự yêu thương, quan tâm từ nhiều đối tượng. Lời khuyên dành cho người tuổi Dần, lúc chưa tìm được nửa còn lại, hãy đón nhận tình yêu khi có người bày tỏ tấm lòng chân thành.
Để tạo sự hấp dẫn với phái kia, người tuổi Dần nên chọn cho mình những trang phục thể hiện rõ cá tính của mình. Gam màu phù hợp với họ là xanh lam hoặc màu cam.
Theo phong thủy, một số đồ vật dưới đây có thể đem lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Dần: hoa lan, quả cam, đá rubi.
Bốn cống hiến lớn của Kinh Phòng là: Bát cung quái thuyết; Nạp Giáp thuyết; Quái khí thuyết; Âm dương ngũ hành thuyết. Do làm rõ được về tai dị nên được nhà Vua ban thưởng. Với đặc điểm học thuật chiêm nghiệm khí số cho xã hội thông qua tai dị trong thiên nhiên trên nền tảng “thiên nhân cảm ứng”.
Bát cung quái thuyết lấy cơ sở về thứ tự các quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn-Khôn-Tốn-Ly-Đoài của “Thuyết quái”. Trong đó 4 quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn là 4 cung Dương, còn 4 quẻ Khôn-Tốn-Ly-Đoài là 4 cung Âm.
Căn cứ vào sự phân vạch của quẻ, 8 quẻ thuần là quẻ “thống suất” gọi là quẻ mẹ, các hào của quẻ “thống suất” đều cố định không biến, 7 quẻ bị “thống suất” đều gọi là “kiến quái”, gọi là quẻ con, vì những hào của chúng đều có biến đổi. Kinh Phòng căn cứ vào Dịch nói: “tinh khí vi vật, du hồn vi biến”. Quy luật biến đổi là hào Dương biến đổi thành hào Âm, hào Âm biến đổi thành hào Dương.
Quẻ Đời 1 lấy hào 6 là hào bất biến.
Gọi là quẻ Đời 2, là từ 8 quẻ mẹ mà Dịch gọi là “Bát thuần”, do hào đầu tiên biến đổi mà thành.
Quẻ đời 3 là do sự niến đổi của 2 hào đầu của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 1 biến đổi hào 2 mà thành.
Quẻ Đời 4 là do sự biến đổi của hào 1-2-3 của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 2 biến đổi hào 3 mà thành.
Quẻ Đời 5 là do sự biến đổi của hào 1-2-3-4 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 3 biến đổi hào 4 mà thành.
Quẻ Đời 6 là do sự biến đổi của các hào 1-2-3-4-5 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 4 biến đổi hào 5 mà thành.
Quẻ Đời 7 được gọi là quẻ Du hồn, căn cứ từ quẻ Đời 6 mà biến đổi hào 4
Quẻ Đời 8 được gọi là quẻ Quy hồn, căn cứ từ quẻ Đời 7, biến đổi cả 3 hào hạ quái quẻ Du hồn mà thành.
Kinh Phòng căn cứ vào cấu tạo ngôi vị của quẻ 6 hào, lấy hào Sơ (hào 1) làm Khởi đầu (chung), lấy hào Trên (hào 6) làm Kết thúc (thủy), với nền tảng Càn Khôn làm đầu cuối của Âm Dương, nên hào 6 của quẻ “Bát thuần” không biến đổi.
Chữ “đời” ở đây là gọi là Thế là do hào biến đổi làm chủ của quẻ biến, gọi là hào “cư Thế”. Quẻ Đời 1-2 gọi là Địa dịch, quẻ Đời 3-4 gọi là Nhân dịch, quẻ Đời 5-6 gọi là Thiên dịch. Quẻ Du hồn và Quy hồn gọi là Quỷ dịch. Quẻ Đời 1 ở đây lấy hào bất biến làm chủ, tức là hào 6 của quẻ “bát thuần”.
Về phương diện ngôi vị hào, hào đầu gọi là Nguyên sĩ, hào 2 gọi là Đại phu, hào 3 gọi là Tam công, hào 4 gọi là Chư hầu, hào 5 gọi là Thiên tử, hào 6 gọi là Tông miếu, gọi như vậy với mục đích để phân rõ đẳng cấp tôn ti.
Gọi là Thế - Ứng, tức là chỉ sự tương ứng của 3 hào dưới với 3 hào trên trong mỗi cung, tức là hào đầu tương ứng với hào 4, hào 2 tương ứng với hào 5, hào 3 tương ứng với hào trên. Trong đó, hào làm chủ là hào “cư thế”, thì khi chiêm nghiệm, hào Ứng phải theo hào làm chủ, đó là hào Thế, hào Ứng (để phán đoán) là hào có quan hệ mật thiết với đối tượng chiêm nghiệm, ví như giữa vợ chồng, giữa anh em, vì giữa họ có tình cảm tương ứng với nhau. Định cát hung thì lấy hào cư Thế làm chủ.
THUYẾT NẠP GIÁP
Càn Khôn là gốc của Âm Dương, là đầu cuối của Âm Dương 64 quẻ cho nên lần lượt nạp Giáp Ất Nhâm Quý. Khi nạp Thiên can vào quẻ thì căn cứ theo số thứ tự Tiên thiên bát quái của quẻ phối với thứ tự của 10 Thiên can như sau: Càn 1 đứng đầu nạp Giáp mộc đứng đầu của Thiên can, Càn thuộc dương nạp Giáp cũng thuộc dương. Tiếp đến Đoài 2 phối với cặp Thiên can Bính-Đinh thuộc Hỏa, Đoài thuộc Âm nên phối với Đinh cũng thuộc Âm. Tiếp đến Ly 3 phối với cặp Thiên can Mậu-Kỷ thuộc Thổ, quẻ Ly thuộc Âm nên phối với can Kỷ thuộc âm. Tiếp đến Chấn 4 phối với cặp Thiên can Canh-Tân thuộc Kim, quẻ Chấn thuộc Dương nên phối với can Canh thuộc Dương. Càn Khôn đối ứng, trời đất định vị, Giáp dương nạp Càn dương, nên Ất âm nạp vào Khôn âm. Cấn Đoài đối ứng, núi đầm thông khí, Đoài âm nạp can Đinh âm, nên Cấn dương nạp can Bính dương. Khảm Ly đối ứng, Thủy Hỏa tương tề, Ly âm nạp Kỷ âm nên Khảm dương nạp Mậu dương. Chấn Tốn đối ứng, sấm gió cùng nhau, Chấn dương nạp can Canh dương, nên Tốn âm nạp can Tân âm. Còn lại cặp Nhâm Quý thuộc Thủy, nạp vào 2 quái phụ mẫu Càn Khôn, Nhâm dương nạp theo Càn dương, Quý âm nạp theo Khôn âm. Kinh Phòng căn cứ theo thứ tự Ngũ hành Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy phối ứng với số Tiên thiên Ngũ hành 3-2-5-4-1, cặp số 3-2 thuộc Xuân-Hạ mà Dương trước Âm sau, cặp 4-1 thuộc Thu-Đông mà Dương sau Âm trước.
THUYẾT NẠP ĐỊA CHI
“Định cát hung chỉ lấy tượng của một hào”.
Kinh Phòng lần lượt cho 6 hào của 64 quẻ đối ứng với 12 địa chi, với quy luật phân theo Chi âm và Chi dương tương ứng với số chẵn lẻ rồi cho đối ứng với 384 hào. Chi dương đi thuận chiều vì dương chủ tiến, Chi âm đi ngược chiều vì Âm chủ lùi, vì 8 quẻ thì có 4 quẻ thuộc dương, 4 quẻ thuộc âm, mà 12 Chi lại có những 6 chi dương và 6 chi âm. Âm theo Ngọ, Dương theo Tý, Tý-Ngọ phân đường đi, Tý đi phía trái, Ngọ đi phía phải. Tháng 11 tháng 5 là tháng Tý Ngọ lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 quẻ Càn. Tháng 12 và tháng 6 là tháng Sửu Mùi lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 của quẻ Khôn, vì căn cứ theo “thuyết quái” nói Càn Khôn là quẻ Cha Mẹ. Thể của quẻ Dịch phải đủ 6 vạch mới thành, 6 vạch lại phân chia ngôi âm ngôi dương mới thành quẻ, mới phản ánh cụ thể mối quan hệ sinh khắc giữa Bố Mẹ và Con của 8 cung quái với vị trí 6 hào. Như quẻ Càn thuộc Kim là quẻ Bố Mẹ, hào Sơ thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, mẹ sinh con, cho nên là cát, hào 4 thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, con khắc mẹ là hung. Như vậy có nghĩa là tương sinh là thuận, tương khắc là hung, mẹ sinh con là đại cát, con khắc mẹ là đại hung. Kinh Phòng nói: Quỷ bát quái là hào “học”, tài là hào “chế”, trời đất là hào “nghĩa”, phúc đức là hào “bảo”, đồng khí là hào “chuyển”.
THUYẾT QUÁI KHÍ
Kinh Phòng lấy 64 quẻ 384 hào ứng với 1 năm, nói “ hào đầu trên, hào hai giữa, hào ba dưới, số của tháng 3 thành ra tháng 1. Hào đầu 3 ngày, hào hai 3 ngày, hào ba 3 ngày, tất cả là 9 ngày, còn dư ra một ngày gọi là ngày nhuận. Mười ngày của hào đầu là Thượng tuần, mười ngày của hào hai là Trung tuần, mười ngày của hào ba là Hạ tuần, 3 tuần là 30 tích tuần”.
“ Thành tháng, tích tháng thành năm, 8 lần 8 là 64 quẻ, chia ra 64 quẻ phối với 384 hào thành 32 x 360 = 11520 thẻ. Khí dịch 24 tiết khí phối hợp với Ngũ hành, thì mọi việc từ đạo Trời, đến vận mệnh con người, đến Trăng, Sao, ta đều có thể thấy được mọi chuyện cát hung rõ ràng”.
Âm sinh dương tiêu, dương sing âm diệt, hai khí giao nhau, thì vạn vật mới sinh ra. Dương nhập vào âm, âm nhập vào dương, hai khí giao hỗ không ngừng, cho nên gọi thế là “sinh”. Dương trong âm, âm trong dương, hai khí âm dương hòa vào nhau mà thành “tượng”. Kinh Phòng căn cứ vào âm dương khí hóa, âm dương thăng giáng và âm dương tiêu trưởng chuyển hóa đưa ra nguyên lý quẻ ẩn - hiện, trong đó quẻ “hiện” là quẻ hướng ngoại, lộ mặt, còn quẻ “ẩn” thì hướng nội, tiềm ẩn. Nói chung, tượng quẻ dương phần nhiều là quẻ “hiện”, tượng quẻ âm phần nhiều là quẻ “ẩn”. Ví như quẻ Càn có tượng thuộc dương, phối Thiên thuộc Kim, nó với quẻ Khôn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Quẻ Khôn có tượng thuộc âm, phối hợp với Địa thuộc Thổ, khi phối với quẻ Càn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Nguyên lý “ẩn - hiện” trong tượng hào của quẻ vốn “ngụ hàm” với nhau, như hào Sáu đầu của quẻ Khôn nói “ lý sương kiên băng chí” thích là “ rồng đánh nhau ở cánh đồng, máu chúng chảy ra đen vàng”. Rồng tính dương là đặc tính của Càn dương, nói nên mối quan hệ “ẩn - hiện” của hai quẻ Càn – Khôn, cấu thành cặp quẻ đối ứng với nhau. Không những hai quẻ Càn Khôn đối ứng với nhau, mà giữa 64 quẻ cũng cấu thành từng cặp “ẩn - hiện” với nhau. Khi chiêm nghiệm theo “ẩn - hiện”, ta có thể từ hai mặt chính - phản, tăng lượng thông tin về chiêm nghiệm được nhiều hơn, đó là mối quan hệ giữa hai mặt chính - phản của âm – dương. Theo Kinh Phòng, sự biến hóa âm dương là nguyên nhân khiến cho các thiên thể trong vũ trụ vận động, âm dương thăng giáng là quy luật vận động của Vũ trụ, sự chuyển hóa âm dương tiêu trưởng phản ánh mối liên hệ nội bộ âm dương.
Kinh Phòng nhấn mạnh rất nhiều vào sự chiêm nghiệm, ông cho rằng mục đích của sự nghiên cứu Dịch quái là ở chỗ “định cát hung, rõ được mất”, do đó ông sáng tạo ra quẻ 8 cung, phát huy mối quan hệ ngang dọc, là cốt để “định dự cát hung”. Ông nói “ Nghĩa về cát hung, bắt đầu ở Ngũ hành, kết thúc ở Bát quái. Nghĩa lý về âm dương là sự phân định về Năm, Tháng. Một khi Năm, Tháng đã phân định thì sẽ đoán định được cát hung”. Phần lớn vật chất dương là “hư”, vật chất âm là “thực”, “hư” là bề ngoài của dương, “thực” là bên trong của âm, “hư” là bề gnoài của “thực”, “thực” là phần bên trong của “hư”.
Thuyết Quái khí là sự đối ứng giữa 64 quẻ và 34 tiết khí, bao gồm Tứ thời và 24 khí, thuyết này bắt nguồn thuyết quái khí của Mạnh Hỷ, bao gồm ba nội dung sau:
- Thuyết quái khí Tứ chính quái: lấy bốn quẻ Khảm - Chấn – Ly – Đoài làm tượng ứng với 24 tiết khí, mỗi quẻ có 6 hào ứng với 6 tiết khí. Trong đó, quẻ Khảm ứng với 6 tiết khí từ tiết Đồng chí đến tiết Kinh trập. Quẻ Chấn ứng với 6 tiết khí từ tiết Xuân phân đến tiết Mang chủng. Quẻ Ly ứng với 6 tiết khí từ tiết Hạ chí đến tiết Bạch lộ. Quẻ Đoài ứng với 6 tiết khí từ tiết Thu phân đến tiết Đại tuyết. Trong bốn quẻ này, 6 hào của mỗi quẻ, từ hào Đầu đến hào Trên, lại phân ra làm chủ 6 tiết, như hào Đầu quẻ Khảm, làm chủ việc của tiết Đông chí, hào 2 tiêt Tiểu hàn, hào 3 tiết Đại hàn, hào 4 tiết Lập xuân, hào 5 tiết Vũ thủy, hào Trên tiết Kinh trập.
- Thuyết Thập nhị bích quái (nguyệt quái): là thuyết 12 quẻ ứng với 12 tháng. Mỗi một quẻ ứng với 2 tiết khí, 12 quẻ ứng với 24 tiết khí.
(Sưu tầm) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
Chỉ có Tử Vi Việt là đưa đủ vào 12 sao của vòng Thái Tuế. Và đặc biệt Tử Vi Việt còn có thêm sao Thiên Không luôn an cùng Thiếu Dương. Tất cả những sách Tử Vi được xem là chính tông đều ghi chép vòng Thái Tuế gồm có 5 sao: Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Điếu Khách và Quan Phù. Không hiểu từ đâu và do ai mà vòng Thái Tuế của Tử Vi Việt có đủ 12 sao kèm theo sao Thiên Không. Trong khi đó sao Thiên Không của Tử Vi bắc phái chính là sao Địa Không của Tử Vi Việt.
Những sao ăn theo Tử Vi gồm có Đào Hoa, Hồng Loan, Long Trì, Phượng Các, Kiếp Sát, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư.Những sao này hợp với vòng Thái Tuế để tạo ra những cách cục rất đặc trưng, mệnh có Thái Tuế tất có Long Phượng mà không có Đào Hồng, mệnh thân tạo thành thế Tang Mã Khốc Hư,... từng cách cục này có ảnh hưởng rất mạnh lên toàn bộ lá số.
Ngay như 12 sao của vòng Thái Tuế khi dùng để luận đoán chủ yếu chỉ dùng đến 5 sao đã kể trên kèm theo Khốc Hư, Đào Hồng, Long Phượng, và Thiên Mã, những sao như Tứ Đức, Kiếp Sát, Thiếu Dương, Thiếu Âm, ... hầu như rất ít dùng để luận đoán vì tính chất của nó không rõ ràng, mỗi người nói mỗi kiểu, đến khi xảy ra vận hạn không giải thích được thì lại cứ viện vào những sao này để lí giải, thật là rối rắm đâu thể nào làm khuôn mẫu được.
Cho nên dựa trên những nghiệm lý trên có lẽ khi xem Tử Vi chúng ta nên làm theo nguyên tắc là 1 nhóm nhỏ các sao quan trọng sẽ quyết định đến 90% thông tin về lá số, tất cả những sao còn lại chỉ là sự phụ trợ thêm mà thôi. Những sao quan trọng này bao gồm: 14 chính tinh, lục sát, Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt,Tứ Hóa, Thái Tuế và những sao đi theo, Lộc Tồn và một số sao đi theo. Nó là xương sống của Lá số, còn những sao còn lại chỉ là phụ trợ. Xem như vậy sẽ đơn giản hơn cho người học, mà thông tin luận đoán cũng sẽ chính xác hơn.
Lá số Tử Vi nó là tổng hợp tương tác của Năm, Tháng, Ngày, Giờ lên Lá số, trong đó chỉ duy nhất có 14 chính tinh là phải dùng hết cả 4 tương tác. Các sao theo Giờ, Tháng thực chất là tương đương nhau, qua đó chúng ta có thể thấy những sao đó là thông nhất của 2 dữ kiện Giờ và Tháng. Còn lại địa chi năm sinh đó là Thái Tuế.
5. Tả Hữu và chữ "ĐỚI" trong Ngũ Hành:
Như đã viết ở trên, Tả Hữu khởi an ở hai cung Thìn Tuất theo tháng sinh. Ý nghĩa của hai cung Thìn Tuất cũng đã nói rõ một cung là nơi mặt trời mọc vào ngày Đông Chí, một nơi là mặt trời lặn vào ngày Hạ Chí, một nơi là Thủy vượng, một nơi là Hỏa vượng. Tính của Thủy là nhuận hạ, tính của Hỏa là viêm thượng cho nên Tả Phù khởi ở Thìn được xem là thuận, biểu lộ cho một tính cách nhẹ nhàng, tượng cho Văn còn Hữu Bật khởi ở Tuất được xem là nghịch, biểu lộ cho sự mạnh mẽ, tượng cho Võ.
Khởi từ cung Thìn coi là tháng Giêng, ngày đông chí lại luôn rơi vào thàng Tý trong tự nhiên, cho nên tháng 1 của sao Tả Phù chính là tháng Tý trong tự nhiên, tháng mà Thủy cực vượng. Tương tự như vậy tháng 1 của Hữu Bật chính là tháng Ngọ, khi mà Hỏa cực vượng. Đặc tính của Thủy và Hỏa đều là sự nhanh nhẹn, và quyết liệt, cho nên khi Mệnh ở Thìn Tuất có Tả Hữu đó là người rất tháo vát và nhiều câu phú của Tử Vi khi nói về Tả Hữu cũng nói về tính tháo vát khi có Tả Hữu đóng mệnh.
Tả Hữu vốn hành Thủy, Hữu Bật vốn hành Hỏa. Đến tháng trọng xuân trong tự nhiên (tức là tháng 2) hay là tháng 4 của Tả Hữu thì Tả Hữu đồng cung tại Mùi. Đến tháng trọng thu trong tự nhiên (tức là tháng 8) hay là tháng 10 của Tả Hữu thì Tả Hữu đồng cung tại Sửu. Trọng xuân thì mộc vượng, cho nên người có tướng Mộc cách thì đầy đặn, cao; phú Tử Vi cũng có câu Tả Hữu cư Mệnh vi trọng hậu, đó chẳng phải là để chỉ người Mộc vượng đó ư. Ngược lại trọng Thu thì kim vượng, chủ về cứng rắn quyền hành, cho nên phú Tử Vi cũng có câu nói Tả Phù, Hữu Bật vị đến tam thai, đây chẳng phải là tính của Kim ư. Như vậy bản thể Ngũ Hành của Tả Hữu cũng thay đổi theo 4 điểm quan trọng nhất của một năm : trọng xuân, trọng thu, trọng hạ và trọng đông. Tại 4 vị trí này Tả Hữu đều ở những cung Tứ Mộ, cho nên mới nói 4 mộ cung Ngũ hành tạp vì táng chứa đầy đủ ngũ hành. Và để mô tả cho Ngũ Hành có sự biến động, người xưa dùng chữ ĐỚI, và đó cũng là nguyên nhân vì sao một số sách Tử Vi ghi Hữu Bật hành Thổ đới Hỏa, và nhiều ví dụ khác.
Qua đó cũng có thể thấy, khi xem về Tả Hữu, cần biết rõ, tháng sinh của mình để an Tả Hữu tương ứng thật sự với tháng nào trong tự nhiên để đoán về tính cách của Tả Hữu. Ví dụ sinh tháng 9 âm, Tả Phù an ở Tý, tháng 9 của Tả Hữu tức là tháng 7 trong tự nhiên, Kim vượng, lúc này nếu có Tả Hữu thủ Mệnh nó sẽ mang đặc tính của quyền lực, đương số sẽ không còn tính trọng hậu nữa mà sẽ là người quyền bính, cứng rắn, đặc tính này gia giảm, tăng lên và biến đổi còn phải tùy thuộc và chính tinh đi kèm. Tả Hữu lúc này sẽ có đặc điểm của một quyền tinh.
Như vậy cầm một lá số Tử Vi lên, nhìn vị trí của Tả Hữu có thể cho ta thấy cả một sự biến đổi của Ngũ Hành trên lá số, một bức tranh của Nguyệt lệnh.
6. Xương Khúc
Xương Khúc như đã nói ở trên nó chính là cặp sao đối chọi với Không Kiếp. Đã có Không Kiếp ở Mệnh tất không thể có Xương Khúc, cả 4 sao đều có thể an theo cả ngày sinh và tháng sinh. Không Kiếp là sát tinh hạng nặng vậy còn Xương Khúc thật sự là gì, liệu nó có mang cái ý sát tinh hay không?
Xương Khúc nổi bật nhất của nó là vai trò hỗ trợ giống như Tả Hữu và Không Kiếp, đi kèm nhiều cát tinh thì sẽ tăng sự cát lên, đi kèm nhiều hung tinh thì Xương Khúc sẽ hỗ trợ cho cái hung, ví dụ đi kèm chính tinh miếu vượng Nhật Xương vị đến Tam thai, đi kèm dâm tinh Xương Riêu là cách dâm dật.... như vậy bản chất của Xương Khúc không phải cát không phải hung mà phải xem nó đi kèm cùng những tinh đẩu nào để mà luận đoán. Đó là đặc tính nổi bật của Xương Khúc.
Xương Khúc có hoàn toàn như nhau? Không hoàn toàn như nhau. Cả 2 sao đều mang nghĩa là duyên dáng có tài ăn nói khi đi kèm những sao hùng biện như Thái Tuế, Lưu Hà, nhưng Văn Xương nó còn mang nghĩa là bằng sắc trong khi Văn Khúc thì không? Sao Văn Xương luôn có Thai, Cáo đi cùng đó là chỉ bằng sắc, ấn tín tài năng đã được công nhận một cách chính thức.
Ngoài ra an theo Xương Khúc còn có bộ Quang Quý chủ về quý nhân ân điển. Như vậy chỉ một bộ Xương Khúc mà đã có đến 4 sao an theo Thai Cáo Quang Quý, Tả Hữu thì có Thai Tọa an theo, trong khi đó KK lại chẳng có sao nào an theo nó cả. Khởi an từ trục Tỵ Hợi là nơi nghiêng lệch hẳn về âm dương, còn trục Thìn Tuất là nơi nhất âm nhất dương sinh nơi La Võng kìm hãm, đó chính là đặc điểm nổi bật của KK là sự mạnh liệt và nhanh bất ngờ, còn của XƯơng Khúc Tả Hữu là sự từ từ nhưng vững chãi. Tử Vi là vậy làm gì có chuyện cát tinh cứu giải, hung tinh gây họa, sao nào cũng là hung mà cũng là cát, chúng tổ hợp hòa quyện vào nhau khăng khít để tạo nên sự mã hóa tuyệt vời cho số mệnh của con người thông qua năm, tháng, ngày , giờ sinh... còn tiếp ...
Song Tử Song Tử là chòm sao lạc quan khi lúc nào cũng suy nghĩ rất thoải mái về mọi vấn đề. Họ tin tưởng rằng, khó khăn hay sóng gió sẽ nhanh chóng qua đi với sự nhanh nhạy, tháo vát của họ. Ứng biến nhanh cùng tinh thần thích ứng giúp Song Tử rất nhiều trong cuộc sống. Thủy Bình Chòm sao Thủy Bình thông minh và có nhiều suy nghĩ vượt trước đám đông. Họ ít khi nhìn vào mặt tiêu cực của vấn đề mà chú trọng bản chất, cơ hội mà những thử thách mang lại. Với lối suy nghĩ độc đáo, tư duy vượt trội, cách thức sáng tạo, người Thủy Bình có thể biến những điều tưởng chừng vô cùng thê thảm trở nên rực rỡ. Bạch Dương “Tăng động” và bốc đồng, Bạch Dương như ánh mặt trời không biết sợ mùa đông giá lạnh. Họ tin rằng, chỉ cần tin vào bản thân thì khó khăn nào cũng vượt qua, thử thách nào cũng không chùn bước. Sự nhiệt tình của Cừu là liều thuốc khiến họ không bao giờ bi lụy, buồn bã. Nhân Mã Mất tinh thần, suy nghĩ tiêu cực, gục ngã đều là những từ không có trong từ điển của Nhân Mã. Đây là chòm sao mà dù trong hoàn cảnh nào cũng có thể cười, cũng có thể vô tư và tiến về phía trước. Nhân Mã suy nghĩ phóng khoáng và bất chấp, cùng thái độ tích cực nên gặp phải vấn đề không hề nao núng, tự tin nghĩ “chuyện gì rồi cũng sẽ qua”.
► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất
Ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19
Con số mà bạn đang sở hữu có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu về ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 là gì? Dưới đây Phong thủy số giới thiệu cho bạn ý nghĩa các con số từ ý nghĩa số 10 đến ý nghĩa số 19 như sau:
Con số mà bạn đang sở hữu có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu về ý nghĩa các con số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 là gì? Dưới đây Phong thủy số giới thiệu cho bạn ý nghĩa các con số từ ý nghĩa số 10 đến ý nghĩa số 19 như sau:
Ý nghĩa số 10:
Số 10 được xem là con số hoàn hảo nhất trong dãy số. Ý nghĩa của số 10 là bạn sẽ làm được tốt hơn những gì bạn nghĩ, nó cũng mang ý nghĩa sâu xa rằng, với một cách cửa này đóng lại, cánh của khác sẽ mở ra. Còn trong Thiên chúa giáo thì số 10 thể hiện trong 10 điều răn để chỉ dạy cho các con chiên. Đây là con số hoàn hảo, mang ý nghĩa về sự hoàn mỹ, mỹ mãn.
Ý nghĩa số 11:
Số 11 có ý nghĩa gì? Số 11 thể hiện sự may mắn, là con số thường xuyên gặp hái được nhiều thành công khi bạn sở hữu con số này. Đối với những người theo Đạo thì số 11 có ý nghĩa là hồi chuông cảnh tỉnh khẩn thiết, ám chỉ bạn nhanh chóng thực hiện những thay đổi lớn trong cuộc đời. Ý nghĩa số 11 còn thể hiện về sự hòa đồng, sự thích ứng nhanh với hoàn cảnh của môi trường.
Ý nghĩa của số 12:
Số 12 có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu về ý nghĩa số 12? Số 12 được sử dụng rất nhiều trong đời sống thường ngày cũng như đời sống tâm linh. Trong đời số thường ngày: Số 12 xuất hiện trong 12 tháng của năm, trong 12 con giáp, trong cách tính độ dài ( 1foot bằng 12 inch). Còn trong đời sống tâm linh, số 12 có xuất hiện tỏng kinh thánh, trong các trường phái về đạo giáo và hồi giáo hay phật giáo (12 bà mụ), trong thần thoại Hy lạp (12 vị thần trên đỉnh Olypus). Vậy nên, số 12 có ý nghĩa rất quan trong, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực và cũng có tác động đến nhiều người.
Ý nghĩa số 13:
Nhiều người quan niệm số 13 có ý nghĩa là con số xui xẻo, không mang lại may mắn cho người sử dụng nó. Đây là con số tối kỵ trong cả văn hóa ngươi Việt. Nhiều tòa nhà không đặt tầng số 14, thang máy số 13 hay phòng số 13 đều vì sự xui xẻo của nó mang lại. Vì vậy, hầu như mọi người đều tránh sử dụng con số này trong gia đình cũng như trong cuộc sống của mình.
Ý nghĩa số 14:
Theo quan điểm của nhiều người thì số 14 là sự kết hơp giữa ý nghĩa số 1 là căn bản cho sự biến hóa, cho một sự khởi đầu mới, mang lại điều mới mẻ, tốt đẹp hơn và ý nghĩa số 4 là con số xấu, biểu trưng cho cái chết, sự lùi tàn. Vậy nên ý nghĩa số 14 là con số không tốt những cũng không xấu, có thể sử dụng được.
Ý nghĩa số 15:
Số 15 có ý nghĩa gì? Con số 15 có ý nghĩa là sự kết hợp giữa ý nghĩa số 1 và ý nghĩa số 5, tổng quát mà nói thì ý nghĩa chính khi sự dụng con số này là đạt được phúc thọ, đây là con số may mắn mà nhiều người sở hữu nó trong số điện thoại, biển số xe của mình.
Xem thêm: Giải mã hiện tượng hắt xì hơi
Ý nghĩa số 16:
Theo quan niệm về phong thủy thì số 16 có ý nghĩa là sinh lộc, mang lại tài lộc cho người chủ sở hữu. Cuộc sống của người đó sẽ may mắn, hanh thông hơn khi sở hữu con số này.
Ý nghĩa số 17:
Bạn đang sở hữu số 17 và bạn muốn biết số 17 có ý nghĩa gì? Số 17 là sự kết hợp giữa con số 1 và con số 7. Ý nghĩa của số 17 là sự hòa hợp, sự phát triển tốt đẹp và thịnh vượng.
Số 18 có ý nghĩa gì?
Tìm hiểu ý nghĩa số 18 là tốt hay xấu. Số 18 có ý nghĩa là mọi sự khó khăn sẽ qua đi, nhường chỗ cho sự phát triển, sự thình vượng. Trước sự thay đổi vô thường của cuộc sống thì khi sở hữu con số 18 bạn sẽ được định hướng để thay đổi theo hướng tốt hơn.
Số 19 có ý nghĩa gì?
Theo nghĩa phong thủy thì số 19 mang ý nghĩa là một bước tới trời. Số 19 được kết hợp từ số 1 và số 9, hai con số quan trọng nhất của dãy số. Khi số 19 kết hợp với những con số khác sẽ tạo nên ý nghĩa như khác như: 1920: Nhất chín nhì bù, 19.19.19 = 1 bước lên trời.
: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100 Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Một đời dồi dào, vận trình hanh thông là cái phúc của 3 chòm sao giàu có dưới đây. Bây giờ mọi người rất hiện thực, không có tiền làm gì cũng khó khăn, tài chính đã trở thành điều kiện quan trọng. Thế nhưng, người người đều muốn kiếm tiền, tiếc là không phải ai cũng có thể sung túc, trọng điểm còn phải xem vận mệnh như thế nào.
Song Ngư
Chòm sao giàu có Song Ngư hầu hết sinh ra đã có số sướng. Người tính cách ôn hòa, thích giúp đỡ mọi người, ngây thơ lương thiện, lấy việc giúp đỡ người khác làm niềm vui, thậm chí nguyện vì bạn bè mà hi sinh lợi ích của chính mình, không mong hồi đáp. Tinh Tọa cung Song Ngư là một phần, phần còn lại nhờ nết ăn ở ấy mà cuộc đời Song Ngư khá thuận lợi, nhân duyên tốt, giúp người rồi được người giúp lại. Ở thời điểm khó khăn, Song Ngư sẽ có quý nhân phù trợ, ra tay giải vây, nên cả đời chưa bao giờ sầu muộn vì tiền bạc.
Kim Ngưu
Chòm sao Kim Ngưu trời sinh trung hậu thành thật, đối với mọi người đều hiền hòa, tâm địa lương thiện, chưa bao giờ trục lợi. Kim Ngưu chăm chỉ làm việc, rất thích kiếm tiền nhưng lại rất phóng khoáng trong suy nghĩ về tiền bạc, chưa bao giờ vì tiền tài mà buồn phiền. Hơn nữa, chỉ cần là việc mình muốn thì chòm sao này sẵn sàng toàn tâm toàn ý dốc lòng dốc sức tập trung, quên ăn quên ngủ đem nó hoàn thành tốt nhất. Nên không có gì lạ khi mà Kim Ngưu trở thành chòm sao giàu có, sự nghiệp thuận lợi, tài vận phát đạt.
Cự Giải
Trời sinh nhạy cảm và khá cảm tính, Cự Giải đặc biệt coi trọng gia đình. Ở trong lòng chòm sao này, gia đình chiếm vị trí thiết yếu, một lòng một dạ, từ nhỏ đã tiết kiệm mộc mạc, lên kế hoạch cho tương lai, nỗ lực phấn đấu, hướng về mục tiêu để không ngừng tiến lên, giúp đỡ gia đình Vì vậy mà việc Cự Giải là một trong những chòm sao giàu có của 12 cung hoàng đạo đâu có gì lạ. Họ đã chuẩn bị kĩ lường như thế thì tất nhiên là vượt xa người khác, một đời giàu sang, phú quý rồi. 4 chòm sao có quý nhân vận phát đạt trong 6 tháng cuối năm 2016Các chòm sao sinh ra có phú quý mệnhĐiểm danh 4 chòm sao có vận trình phát đạt nhất tháng 8Trình Trình Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Sắp đến Rằm tháng 7, nhiều nhà chuẩn bị sắp xếp, bao sái (lau dọn) bàn thờ để tới Rằm tháng 7 đón gia tiên về được sạch sẽ, thanh tịnh. Ai được phép bao sái bàn thờ và dọn sao để không “phạm” vào điều cấm kỵ?
Từ ngày lấy chồng tới giờ, chị Lê Hoài (ở Lạc Long Quân, Hà Nội) thường lau dọn bàn thờ mỗi dịp lễ, Tết. Chồng chị tuy là con trai trưởng nhưng hơn 50 tuổi vẫn chưa bao giờ động tay tới việc bao sái bàn thờ. Mỗi dịp giỗ chạp, giỏi lắm anh thắp được nén hương, lầm bầm vài câu rồi giục “Mẹ nó lên cúng lễ đi này”.
Nhà chị Đặng Thị Hòa (thị xã Sơn Tây, Hà Nội) thì chồng ở rể trên đất nhà vợ. Anh quan niệm cha mẹ chỉ ở nhà quê chứ không bao giờ theo về “ngự nhờ” nhà vợ nên anh không thờ cúng trên đất nhà vợ. Chị không đồng ý, nhờ cả thầy về giải thích rằng nhà nào cũng có bà cô tổ, con trai cứ lập gia đình là bà cô tổ sẽ về ngự và gia tiên về theo phù hộ cho con cháu. Nhưng anh cứ phớt lờ và không cúng lễ. Thế là hai mấy năm lấy chồng, chưa lần nào anh dâng được nén hương lên gia tiên trên đất nhà vợ.
Với nhà chị Nguyễn Thị Lê (ở Âu Cơ, Hà Nội) thì khác. Chồng chị là con trưởng, chu đáo việc cúng lễ, nên ngay từ khi nhà lập hương án phụng thờ, anh dành luôn việc bao sái, phân công chị là phụ nữ chỉ mua sắm hoa quả, đồ lễ, chế biến thực phẩm… bày lễ, bày mâm. Còn đặt lễ, sắp xếp đồ lễ là trách nhiệm của anh. Anh “sợ” chị… lóng ngóng lại “phạm” làm vỡ đồ, đổ lễ vì hương án có bài vị gia tiên và một số đồ quý (chưa kể những ngày các cụ coi là phụ nữ không “sạch sẽ”).
Theo ông Hà Thanh (Viện Nghiên cứu Ứng dụng tiềm năng con người), xưa kia việc cúng lễ được quan niệm là việc của đàn ông là người chủ gia đình, đích thân chăm lo nơi cư ngụ của tổ tiên để tỏ lòng hiếu kính. Phụ nữ trông coi việc bếp núc. Trên bàn thờ, tủ thờ thường có hộp ghi lại gia phả, văn bản cổ quý, di chúc… nên không muốn khi bao sái, dọn dẹp nơi thờ cúng con dâu tò mò mở ra, biết hết việc của dòng họ.
Ngày nay, ở đô thị việc bày biện hay thắp hương trên bàn thờ không phân biệt nam, nữ, tuổi tác. Nhưng ở thôn quê nhiều địa phương vẫn giữ nếp xưa, việc cúng lễ là do đàn ông trong nhà làm. Vào những ngày cúng lễ quan trọng như: Rằm tháng 7, giỗ chạp… thì mời người lớn tuổi nhất họ hoặc cao tuổi nhất nhà ra khấn và thắp hương cho ông bà tổ tiên.
Thờ phụng là trách nhiệm, luân lý của người Việt, thể hiện tình cảm, niềm tin huyết thống gia đình, tổ tiên. Việc bao sái bàn thờ ai làm cũng được, không cứ phải chọn lựa, nhất là nhà ở đô thị, việc thờ cúng bao sái không còn phân biệt rạch ròi như trước. Người bao sái bàn thờ làm việc cần cẩn thận, tỉ mỉ để tránh đổ vỡ đồ thờ, vật phẩm và những đồ quý (như cây nến cổ, bình quý, bài vị… của tổ tiên để lại. Cả những tấm ảnh bố mẹ ông bà để thờ lâu ngày, nếu bao sái không cẩn thận mà bị hỏng, rách thì không sao có lại được nữa.
Thời điểm này không nên động tới bát hương
Theo các nhà tâm linh, bàn thờ là nơi linh thiêng, ngày thường chỉ cần bao sái sạch sẽ, không nên tùy tiện động chạm di chuyển, đặc biệt là dịch chuyển bát hương là điều tối kỵ không nên làm, vì các vị sẽ khó an vị để phù hộ cho con cháu. Trước các dịp lễ, Tết, các gia đình lau dọn bàn thờ gọi là lễ “bao sái”, nhằm tẩy rửa, lau dọn sạch sẽ tất đồ thờ tự. Thời gian bao sái tốt nhất nên chọn vào dịp cuối tháng.
Hãy tắm rửa rồi bắt tay vào việc. Đầu tiên bày đĩa hoa quả, thắp nén hương xin gia tiên và thần linh tạm lánh để con cháu bao sái bàn thờ. Chờ hương tàn hãy bắt đầu công việc. Hãy trải vải đỏ (hoặc giấy đỏ) lên mâm (hoặc bàn) để đưa bài vị, đồ thờ đặt vào đó. Cẩn thận đặt đồ thờ Phật, thần linh, gia tiên riêng rẽ kẻo lẫn lộn.
Sau đó dùng nước vang ấm (nước đun từ 5 thứ thảo dược thơm), rượu gừng để lau. Bao sái thuận là lau bài vị Phật, rồi thần linh trước, sau đó thay nước mới để lau bài vị tổ tiên (không nên làm ngược lại vì bị coi là bất kính). Sau khi lau sạch bát hương, đồ thờ cúng, bài vị sạch sẽ bằng nước thơm, để khô thì đặt lại như cũ.
Ông Hà Thanh lưu ý: Thời điểm bao sái tổng thể bàn thờ dịp Rằm tháng 7 âm lịch cần làm từ cuối tháng 6 âm lịch, còn bây giờ thì thời điểm đó đã qua. Bây giờ là đầu tháng nên người dân chỉ nên lau sạch đèn nến, đồ thờ, chứ không nên nhổ bỏ chân hương, dịch chuyển bát hương nữa, bởi về mặt tâm linh vẫn nên tôn trọng nếp xưa và làm như thế là “động” bát hương, không tốt. Còn khi muốn thay bát hương, tỉa bỏ chân hương bày tỏ lòng thành kính và tránh hỏa hoạn thì cũng nên chờ tới cuối tháng hoặc tốt nhất là cuối năm hãy làm theo lệ cũ phép xưa.
Xử trí chân hương, đồ thờ cúng bỏ đi ra sao?
Theo ông Hà Thanh, tối kỵ rút chân hương rồi cầm bát hương đổ tro bừa bãi ra ngoài, vì người xưa quan niệm như thế sẽ bị “tán tài”. Chân hương tỉa ra thường đốt và tất cả tro được thả xuống sông, hồ hoặc hòa nước bón cây, không nên đổ lung tung.
Nhiều nhà còn đem đồ thờ cúng như bát hương, chén đĩa thờ cũ… vứt lung tung. Người xưa không làm như thế, mà quan niệm đem tro, bát hương cũ, đồ thờ cúng thả ra sông hồ cho mát hoặc những nơi sạch sẽ. Với bàn thờ cũ, cây nến, cây hương tiện bằng gỗ sơn son thiếp vàng cổ nên hóa đi, chứ không nên để nguyên vứt linh tinh, vừa “phạm”, vừa ô nhiễm môi trường.
Cách bài trí bàn thờ
- Bàn thờ tùy điều kiện mà đặt lễ cúng dường.
- Bàn thờ truyền thống cần có bình hoa, đèn/nến, hương, hoa quả, chén nhỏ đựng nước cúng.
- Bao sái bàn thờ nên dùng chổi, khăn lau riêng.
- Ngoài đặt các đồ thờ cúng, thì những thứ không liên quan đến thờ cúng không nên bày trên bàn thờ.
- Không nên đặt chậu cây cảnh, hoa giả dâng cúng trên bàn thờ. Chủ yếu dùng hoa tươi để thờ phụng. Nước bình hoa nên thay thường xuyên để tránh uế tạp.
Ông Nguyễn Mạnh Cường (Nhà nghiên cứu Phật học – Viện Phật học)
Ý nghĩa sao Hữu Bật - Là một phù tinh chủ về phò tá
Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Hành: Thổ
Loại: Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh
Đặc Tính: Phò tá, giúp đỡ
Tên gọi tắt thường gặp: Hữu
Là một phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Mệnh:
Tính Tình: Người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.
Công Danh Tài Lộc:
Sao Hữu Bật rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Hữu Bật tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Hữu Bật đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.
Cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp lại giáp Tả, Hữu, nên rất quý hiển, có danh tiếng lừng lẫy, được nhiều người kính phục.
Phúc Thọ Tai Họa:
Sao Hữu Bật là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Hữu Bật là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.
Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.
Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Hữu Bật:
Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.
Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.
Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Hữu Bật:
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp sao Trinh, Dương hộp hợp, nên hay mắc tù tội và suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng.
Ý Nghĩa sao Hữu Bật Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.
Ý Nghĩa sao Hữu Bật Ở Cung Phúc Đức:
Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau.
Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.
Ý Nghĩa sao Hữu Bật Ở Cung Điền Trạch:
Gia tăng số lượng về nhà cửa.
Ý Nghĩa sao Hữu Bật Ở Cung Quan Lộc:
Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, người có tài.
Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.
Ý Nghĩa sao Hữu Bật Ở Cung Nô Bộc:
Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.
Ý Nghĩa sao Hữu Bật Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Hữu Bật Ở Cung Tật Ách:
Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.
Ý Nghĩa sao Hữu Bật Ở Cung Tài Bạch:
Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc, lợi lộc.
Ý Nghĩa sao Hữu Bật Ở Cung Tử Tức:
Gia tăng số lượng con cái, đông con, có con nuôi, con dị bào.
Ý Nghĩa sao Hữu Bật Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.
Ý Nghĩa sao Hữu Bật Ở Cung Huynh Đệ:
Có đông anh chị em, hoặc dị bào, hoặc anh chị em kết nghĩa.
Hữu Bật Khi Vào Các Hạn:
Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.
Kết cấu bề mặt của la bàn phong thủy như thế nào? –
La bàn phong thuỷ còn gọi là la bàn, la kinh, la canh, la kinh bàn... là công cụ các thầy phong thuỷ dùng để xác định hướng và lập cực khi xem xét phong thuỷ. Kết cấu trên bề mặt của la bàn vô cùng phức tạp. Ngoài chính kim (địa bàn), trung kim (thiê
La bàn phong thuỷ còn gọi là la bàn, la kinh, la canh, la kinh bàn… là công cụ các thầy phong thuỷ dùng để xác định hướng và lập cực khi xem xét phong thuỷ. Kết cấu trên bề mặt của la bàn vô cùng phức tạp. Ngoài chính kim (địa bàn), trung kim (thiên bàn), phùng kim (nhân bàn) ra, còn có kim bàn (nội bàn) và ngân bàn (ngoại bàn). Nội dung đề cập đến ngũ hành, bát quái, thiên can, địa chi, tứ thời, cửu tinh, nhị thập bát tú. Loại hình của la bàn nhiều vô số kể, có loại chỉ có hai vòng tròn, loại nhiều thì có hẳn bốn mươi vòng tròn. Nhưng chỉ có năm tầng vòng tròn có tác dụng chủ yếu.
Thứ nhất là “thiên trì” tức kim chỉ nam.
Thứ hai là “tiên thiên bát quái” tức là vị trí dùng tiên thiên bát quái để biểu thị tám hướng.
Thứ ba là “hậu thiên bát quái” tức là vị trí dùng hậu thiên bát quái để biểu thị mười hai phương vị.
Thứ tư là “vị trí mười hai địa chi” tức là dùng địa chi để biểu thị mười hai phương vị.
Thứ năm là “nhị thập tứ sơn hướng” tức là từ mười hai phương vị ta tiếp tục chia ra làm hai mươi tư phương vị, áp dụng mười hai địa chi và thêm “tám can”, “tứ duy” để biểu thị phương vị. “Tám can” tức là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý trong thiên can. “Tứ duy” tức là Càn, Khôn, Tốn, Cấn trong hậu thiên bát quái.
Có nốt ruồi chưa hẳn đã là điềm xấu thì có những nốt ruồi, mọc ở vị trí nhất định sẽ báo hiệu mang lại điềm lành cho chủ nhân. Nếu có 1 trong 10 vị trí nốt ruồi dưới đây thì nhất định sẽ là một trong những nốt ruồi không nên tẩy bởi nó cực kỳ may mắn.
Có nốt ruồi chưa hẳn đã là điềm xấu thì có những nốt ruồi, mọc ở vị trí nhất định sẽ báo hiệu mang lại điềm lành cho chủ nhân. Nếu có 1 trong 10 vị trí nốt ruồi dưới đây thì nhất định sẽ là một trong những nốt ruồi không nên tẩy bởi nó cực kỳ may mắn. Cùng ##/img/phongthuyso.vn Tìm hiểu về vị trí của 10 nốt ruồi này nhé.
1. Nốt ruồi ở hai đầu lông mày:
Tại vị trí giữa 2 lông mày được cho là cung sự nghiệp của mỗi người. Người có nốt ruồi ở đây thì sự nghiệp thăng tiến, danh vọng và phát triển. Như vậy, nếu với nam giới thì đây sẽ là một trong Những nốt ruồi không nên tẩy vì nó sẽ mang lại hình ảnh chuyên nghiệp và chứng tỏ bạn là chỗ dựa vững chắc cho người khác.
2. Nốt ruồi ở Thái Dương:
Tại vị trí 2 bên thái dương, hay còn gọi là cung Thiên Di tiết lộ về việc đi lại, dịch chuyển. Nếu nó là nốt ruồi xấu thì sẽ gặp khó khăn, bất lợi trong việc đi lại. Còn nếu là nốt ruồi tốt thì sẽ có nhiều may mắn khi đi du lịch hoặc đi chơi xa. Do đó, bạn cũng nên cân nhắc trước khi quyết định tẩy xóa nốt ruồi ở đây nhé.
3. Nốt ruồi ở trên môi:
Trong Nhân tướng học, đây là nốt ruồi phúc tướng. Nếu có nốt ruồi ở đây thì cuộc sống của bạn sẽ được sung túc, ấm no, không phải lo cái ăn cái mặc. Đồng thời trong cuộc sống thì bạn sẽ được nhiều người mời đi ăn uống, ăn ngon, làm ăn buôn bán tốt đẹp.
4. Nốt ruồi giữa mắt và lông mày:
Có nốt ruồi ở đây thì cũng là sở hữu một trong Những nốt ruồi không nên tẩy bởi nó thể hiện cho cung Điều trạch. Nếu có nốt ruồi ở đây thì chứng tỏ bạn là người thanh tú, liêm khiết, được mọi người coi trọng, cuộc sống hôn nhân viên vãn.
Tuy nhiên nếu nó là nốt ruồi xấu thì bạn sẽ phải thay đổi chỗ ở thường xuyên, tránh đầu tư vào bất động sản không thì sẽ gặp những thất bại không mong muốn.
5. Nốt ruồi ở cằm:
Đây cũng là nốt ruồi may mắn. Bạn sẽ có nhiều nhà đất, bất động sản. Về già, cuộc sống của bạn sẽ có nhiều vinh hoa, giàu sang bởi khối tài sản kếch xù từ của những gì bạn có trước đó. Bên cạnh ấy, bạn cũng là người rất chú trọng đến cách thưởng thức cuộc sống.
6. Nốt ruồi ở trong lòng bàn tay:
Nếu có nốt ruồi ở đây thì bạn cũng không nên xóa bởi nó rất may mắn. Nó báo hiệu bạn là người thông minh, không lo thiếu tiền, sự nghiệp gặt hái được nhiều thành công. Nếu nó ở trên mu bàn tay thì chứng tỏ bạn là người quản lý được tiền bạc, kết hôn được với người có kinh tế.
7. Nốt ruồi ở đuôi lông mày:
Có nốt ruồi ở đuôi lông mày nghĩa là bạn đang sở hữu một trong Những nốt ruồi không nên tẩy. Bởi nó thể hiện cho lí trí và tài năng. Bạn sẽ có mối quan hệ tốt đẹp với mọi người, gặp thuận lợi trong kinh doanh buôn bán. Đặc biệt phụ nữ có nốt ruồi ở đây thì biểu hiện là người đảm đang, khéo léo, dễ quán xuyến mọi việc trong gia đình.
8. Nốt ruồi ở xương gò má:
Đây là nốt ruồi may mắn, đặc biệt là đối với nam giới. Bởi nó thể hiện cho việc bạn là người có quyền lực và vị trí. Tuy nhiên, nếu nó là nốt ruồi xấu thì bạn cần cẩn trọng. Rất dễ bị người khác bán rẻ hay tranh cướp. Đồng thời, bạn cũng có thể có nguy cơ về bệnh tim, cần chú trọng sức khỏe.
9. Nốt ruồi ở cánh mũi:
Nhắc đến Những nốt ruồi không nên tẩy không thể không nhắc đến nốt ruồi ở mũi, cánh mũi. Nhân tướng học chỉ ra rằng, người có nốt ruồi ở đây thì sẽ có của cải, đầu mũi cánh mũi càng đầy đặn thì càng tích lũy được nhiều. Tuy nhiên, bạn nên chú ý về vấn đề sức khỏe. Đặc biệt là ở các tuổi 44 45 49 và 50.
10. Nốt ruồi ở dưới chân:
Một trong Những nốt ruồi không nên tẩy không thể bỏ qua là nốt ruồi ở dưới chân. Nó chứng tỏ bạn là người thích dịch chuyển. Nếu ở ngón chân thì thể hiện bạn là người thật thà, được bạn bè, đồng nghiệp bảo vệ, giúp đỡ, tương lai nhiều hiển vinh.
Trên đây là những nốt ruồi không nên tẩy bởi nó mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân. Bạn kiểm tra xem mình có ở vị trí nào không và đừng tẩy xóa nếu có ý định nhé!
Xem thêm những bài viết liên quan khác:
+ Nốt ruồi trên cánh tay phải đàn ông liệu có giàu sang?
Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt ra sao?
>> Năm mới 2017 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất nhé!
Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt ra sao?
Bạn đeo nhẫn theo nguyên tắc “nam tả, nữ hữu”. Với nam giới, tay trái đại diện cho bản thân chủ nhân, còn tay phải đại diện cho người yêu, người vợ. Còn nữ giới thì ngược lại, tay phải đại diện cho bản thân, tay trái đại diện cho người yêu, người chồng.
Với người đã kết hôn:
Bạn theo nguyên tắc “nam hữu, nữ tả”, ngược lại nguyên tắc ở trên. Vì thế, nếu muốn đeo nhẫn để tốt cho bản thân và là người chưa kết hôn, bạn hãy đeo nhẫn ở tay phải. Còn đã kết hôn và mong muốn mang lại vận khí tốt cho chồng mình, bạn đeo nhẫn ở tay trái.
2./ Đeo nhẫn theo ngũ hành các ngón tay.
Trong phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh. Ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.
(1).Đeo nhẫn để tăng vận thế và uy quyền – ngón cái (thuộc Mộc)
Ngón cái: Tượng trưng cho cha mẹ. Tự đứng vững trên đôi chân của mình.
Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào. Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần
Người xưa cho rằng, ngón tay cái là đại diện cho vật chất và uy quyền. Điều đó lí giải tại sao giới vua chúa, quý tộc thời xưa thường đeo nhẫn ở ngón cái. Do đó, nếu muốn tăng vận thế, khí trường và uy quyền cho bản thân, bạn nên đeo nhẫn ở ngón cái.
(2). Đeo nhẫn thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến – ngón trỏ (thuộc Hỏa)
Ngón trỏ: Tượng trưng cho anh chị em ruột. Củng cố uy quyền bằng sự độc đáo, sáng tạo.
Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó.
Trên bàn tay, ngón trỏ đại diện cho địa vị, công việc, sự nghiệp, học vấn của một người. Nếu muốn thăng chức, tăng lương hay chuẩn bị cho kỳ thi cử quan trọng, bạn hãy đeo nhẫn ngón trỏ để đem lại tác dụng thăng vận của ngón tay này. Do đó, đeo nhẫn ở ngón trỏ sẽ thúc đẩy sự nghiệp, chuyện học hành thêm thuận lợi và phát đạt.
Ngoài ra, ngón trỏ cũng là vị trí tốt dành cho khai vận tình yêu. Nhiều người cho rằng, nếu đeo nhẫn ở ngón trỏ có nghĩa là bạn đang “bật đèn xanh” cho đối phương cũng nhưng kích thích vận đào hoa của bản thân.
(3). Đeo nhẫn để khai vận và duy trì hạnh phúc – ngón giữa (thuộc Thổ)
Ngón giữa: Quan hệ ruột thịt và tình bạn là cao quý nhất, giảm hao tài.
Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.
Ngón tay giữa chính là vị trí trung tâm của bàn tay, có ý nghĩa tụ hợp. Ngón giữa có thể tập trung sức mạnh của những bộ phận khác và không bị phân tán đi. Đeo nhẫn ngón này có thể giúp bạn hấp thu năng lượng cực lớn cho việc khai vận, tập hợp được sức mạnh, tăng cường vận may trong mọi phương diện của cuộc sống.
Bên cạnh đó, ngón này đại diện cho sự bình ổn và cũng chính là phúc phần tốt nhất. Vì vậy, nếu muốn duy trì niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống, bạn nên đeo nhẫn ngón tay giữa.
(4). Đeo nhẫn để chiêu tài – ngón áp út (thuộc Kim)
Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim. Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn
Theo quan điểm phong thủy, ngón tay áp út là vị trí giúp tụ tài tốt nhất. Nếu đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ tăng thêm tài lộc và gặp nhiều may mắn về tiền bạc. Bất luận là tài lộc chính hay phụ, bạn nên đeo nhẫn ngón áp út. Vị trí này giúp ích rất nhiều cho việc tích tụ tài lộc, thúc đẩy tài vận thịnh vượng, vận khí của bạn dần dần tốt lên. Ngoài ra, bạn đeo nhẫn ngón áp út còn có tác dụng tu thân và dưỡng tính.
Tuy nhiên, một vài quan điểm cho rằng, đây là ngón tay đeo nhẫn cưới, nếu vẫn độc thân mà đeo nhẫn ngón này sẽ dễ bị lỡ mất cơ hội kết thân với người khác giới. Do đó, với những người độc thân, có thể sử dụng các loại nhẫn có hình dáng khác với nhẫn cưới để giúp chiêu tài, tụ khí lại không làm lỡ mất cơ hội tình cảm.
Trên thực tế, trong thời gian đang yêu hoặc đã đính hôn, việc đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ giúp tình cảm lứa đôi thêm gắn kết, sớm “ra hoa kết trái”.
(5). Đeo nhẫn để tăng vận quý nhân – ngón út (thuộc Thủy)
Ngón út: Nhà ngoại giao tài ba.
Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.
Một vài người quan niệm rằng, đeo nhẫn ở ngón út là biểu hiện của người đã li hôn. Thông thường, rất ít người đeo nhẫn ngón út. Tuy nhiên, trong phong thủy, ngón út đại diện cho vận quý nhân của bạn. Mối quan hệ của bạn với những người khác có hòa hợp hay không, nhân duyên có tốt đẹp hay không thì việc đeo nhẫn ngón út ít nhiều sẽ hỗ trợ cho bạn..Vị trí đeo nhẫn này này cũng mang lại nhiều phúc khí cho bạn.
Đây là ngón đại diện cho quý nhân phù trợ, đeo nhẫn ngón tay này sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua khó khăn, hóa giải được mưu kế của kẻ tiểu nhân, từ đó vận thế hanh thông, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
3./ Đeo nhẫn theo ngũ hành của nhẫn
(1). Nhẫn thuộc Kim:
Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.
Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ.
(2). Nhẫn thuộc Mộc:
Nhẫn thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh.
Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả.
(3). Nhẫn thuộc Thuỷ:
Nhẫn thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm.
Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc.
(4). Nhẫn thuộc Hoả:
Nhẫn thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng.
Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ.
(5). Nhẫn thuộc Thổ:
Nhẫn thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi.
Nhân ngày vía Quan Âm (19/2 âm lịch), hãy cùng tìm hiểu về Quan Âm Bồ Tát – vị Bồ tát nổi tiếng trong giới thức tâm linh Phật giáo.
Quan Âm hay Quán Thế Âm là một trong bốn vị Đại Bồ Tát của Phật giáo, cùng với Phổ Hiền Bồ Tát, Địa Tạng Bồ Tát và Văn Thù Bồ Tát.Trong tâm thức tâm linh của người Việt và những người tin vào Phật giáo, Quan Âm hiện thân trong nhiều hình dạng để cứu độ chúng sinh, nhất là trong các nạn lửa, nước, quỷ dữ và đao kiếm. Để cầu con người ta cũng hay tới cầu Quan Âm Phật Bà, còn có cả vật phẩm phong thủy Quan Âm tống tử.Danh xưng Quán Thế Âm xuất phát từ một truyền thuyết của Phật giáo, tin rằng những người tu hành đạt tới chính quả, thì ngũ giác của họ có thể dùng chung được. Nghĩa là có thể dùng tai để "nhìn" thấy hình ảnh, dùng mắt để "nghe" thấy âm thanh, lưỡi có thể ngửi được,... Theo lòng tin này, thì danh xưng Quán Thế Âm Bồ Tát có nghĩa là: vị Bồ Tát luôn "nhìn thấy" tiếng ai oán, đau khổ trong bến mê của chúng sinh và sẵn sàng cứu giúp hay nói pháp khi cần. Bài học đáng suy ngẫm: Câu chuyện về lòng Từ bi Hầu hết chúng ta đều có những suy nghĩ giống nhau. Với những người có diện mạo xinh đẹp, duyên dáng và đáng yêu thì chấp nhận quá dễ dàng, và Trong kinh Diệu pháp liên hoa, phẩm 25 với tên Phổ môn, nêu rõ các công hạnh của Đức Quan Âm Bồ Tát. Thậm chí, các tác phẩm văn chương cũng không vắng bóng bị Bồ Tát nổi tiếng này. Kinh sách nhà Phật chỉ rõ, Ngài có thần lực chỉ đứng sau Đức Phật Thích Ca, có tấm lòng đại từ đại bi, cứu độ chúng sinh, là vị Bồ Tát tiêu biểu cho tinh thần của Phật giáo Đại thừa - giác tha, có nghĩa là cứu vớt và giác ngộ người khác.Tranh tượng thường thể hiện Quan Âm dưới nhiều dạng khác nhau, nhưng phổ biến nhất là hình dạng một vị Bồ Tát nghìn tay nghìn mắt. Có khi Quan Âm ẵm trên tay một đứa bé, có khi một đồng tử theo hầu. Người ta cũng hay vẽ Quan Âm hiện trong mây, hoặc cưỡi rồng trên thác nước. Hình ảnh Quan Âm đứng trên một hải đảo cứu người bị nạn cũng phổ biến, biển cả tượng trưng cho Luân hồi. Tay Quan Âm thường cầm hoa hoa sen hay bình nước Cam lồ.
Các ngư dân thường cầu nguyện Quan Âm để được bình an trong các chuyến đi đánh cá. Vì thế có Quan Âm cũng có biệt hiệu Quan Âm Nam Hải. Ngày vía Quan Âm một năm có 3 ngày là 19/2, 19/6 và 19/9 âm lịch hàng năm. Trong ngày này, các tín đồ Phật giáo tổ chúng cúng lễ thể hiện lòng thánh kính dâng lên Phật bà và làm nhiều điều thiện như ăn chay, phóng sinh, giúp người để mong được Quan Âm giác ngộ, cứu khổ cứu nạn. Tâm Lan