Người tuổi nào phải cẩn thận trong tết Đoan Ngọ?
1. Tuổi Tỵ
![]() |
2. Tuổi Tý
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
1. Tuổi Tỵ
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Nội dung
Về phương diện cấu tạo cơ quan bộ vị, Lông mày được cổ tướng học gọi là Bảo thọ quan. Đem chiêm tinh thuật ứng dụng vào tướng số, Lông mày phải được mệnh danh là Kế Đô, Long mầy trái được gọi là La Hầu.
Trong phép đoán lưu niên vận hạn dựa vào các bộ vị trên mặt Mày trái được gọi là Thái Hà, mày phải là Phồn Hà.
Căn cứ vào cốt cách con người để định thanh trọc (qua việc phân bố một số bộ vị thành nhiều học đường) Lông mày được gọi là Ban duẩn học đường.
1. Lông mày đúng cách.
Sợi Lông mày có đường kính tương tự như đường kính sợi tóc được coi là đúng cách về hình dạng, khoảng cách của chúng cũng tương đương với khoảng cách giữa các sợi tóc.
2. Lông mày thưa.
Sợi Lông mày lớn bằng sợi tóc, khoảng cách giữa các sợi Lông mày bằng khoảng cách của các sợi lông chân, tay thì gọi là Lông mày thưa.
3. Lông mày lạt và mỏng.
Sợi Lông mày nhỏ lại vừa ngắn như các sợi lông măng nhình xa tưởng như không có nên gọi là Lông mày lạt và mỏng.
4. Lông mầy đặm, thô.
Sợi lông mày to bằng sợi lông mũi thì gọi là sợi Lông mày thô, Thường thường nếu sợi lông mày bằng sợi tóc nhưng khoảng cách giữa những sợi lông mầy bằng nhau hơn là khoảng cách các sợi tóc thì đó gọi là Lông mày đậm. (Trường hợp này tướng pháp gọi là Trọc Trung Hữu Thanh). Cũng có trường hợp khoảng cách giữa các sợi lông mày bằng khoảng cách giữa các sợi tóc nhưng vì sợi thô nên khít lại với nhau cũng gọi là đậm. Trường hợp này mới gọi là Trọc.

Lông mày liên quan mật thiết với cặp mắt, giúp cho người ta định rõ được tinh thần con người về mặt trí tuệ. Cho nên coi tướng Lông mày không nên tách rời ra khỏi cặp mắt.
1. Thông minh tổng quát
Lông mày cong và dài quá mắt, trông bóng bẩy và không rộng. Không hẹp là biểu thị thông minh, mẫn tuệ. Nếu dài vừa phải thì cần phải có nốt ruồi ở giữa chân mày mới đắc cách.
2. Thông minh, đa tài và khéo léo
Lông mày thanh tú, dài quá mắt, hướng Lông mày mọc từ đầu mắt hướng về cuối mắt, mọc kín xương chân, không lan lên trên, không rủ xuống phía mắt, biểu thị tâm tính trung hậu, thông minh, nhãn quan rộng rãi.
Nếu mắt mờ và nhỏ: các đức tính trên chỉ có tính cách tiêu cực, chỉ biết thưởng lãm, cảm thông mà không đủ sức làm đến nơi những điều mình nghĩ.
Nếu mắt sáng lớn thì các đức tính trên trở thành tích cực, thực thì được tất cả sở nguyện. Khéo léo chân tay trong tất cả mọi công tác trí óc lẫn tay chân; đuôi Lông mày càng cao thì các đặc thái trên càng rõ.
Vẫn những đặc tính trên nhưng nếu chiều dài của Lông mày ngắn dần thì các đức tính trên cũng bị giới hạn dần lại.
3. Thông minh hiền hào
Lông mày đẹp rũ xuống phái mắt và hình dạng Lông mày như cánh cung.
4. Cứng cỏi, ngoan cố, ngu độn
Lông mày có sợi trung bình, đẹp mà mọc ngang là kẻ tínhtình cứng cỏi, hay câu nệ nhưng còn biết thị phi.
Lông mày ngắn mà mọc ngược là kẻ tính tình ngoan cố, ưa cãi lý.
Lông mày thưa ngắn (hoặc mịn nhưng xoắn lấy nhau hoặc mọc ngược chiều mà ngắn) mà ánh mắt vô thần là kẻ ngoan cố và ngu độn.
5. Cô độc, quả giao
Lông mày ngắn không tới đuôi mắt: tính nết ưa cô đôc, không thích giao du thân mật với mọi người. Do đó không có bạn tâm giao.
6. Hào sáng phóng khoáng
Lông mày mịn đen bóng, mọc che kín hết xương Lông mày mà dài hơn hoặc bằng chiều dài của mắt, đuôi Lông mày cao hơn đầu Lông mày, các sợi Lông mày xuôi theo chiều thuận và phủ lên mi- cốt như hình dạng mái ngói: giữa mi- cốt lông mọc rồi hai bên thấp dần là biểu thị tâm tình hào sáng, phóng khoáng, không cậu nệ tiểu tiết. Nếu Lông mày thưa, thô hoặc quá to bề ngang thì là kẻ cuồng phong.
7. Mềm mỏng, nhu thuận
Kẻ tính tình nhu thuận, dễ bị người thuyết phục thì Lông mày vòng cung, đầu và đuôi nhọn, nhỏ so với phần giữa hoặc hơi cong mà đầu chân mày cao, đuôi Lông mày xuống thấp hơn đầu.
8. Tham lam, dâm dật
Đặc trưng của tham lam, dâm dật là loại Lông mày hoặc mịn và rối như tơ vò hoặc nhỏ bản và cong vút như mày ngàn.
9. Tàn nhẫn, háo sắt
Lông mày thô, mọc thẳng đứng hoặc mọc hướng lên phía trên là kẻ thần khí cương bạo, tính tình tàn nhẫn, háo sắt, ưa đấu tranh bạo lực, Sách Nhân luân đại thống phú có nói : “Lông mày mọc ngược mà thô là kẻ tính hay đa sát, dữ như lang sói”. Nhưng, đặc tính trên chỉ trở thành hành động nếu nó đi đôi với mắt chó sói hoặc mắt óc lồi mà lộ hung quang. Còn không thì đó chỉ là biểu hiện của tính háo sắt tiêu cực.
Người ta thường nói “Mi thanh mục tú” là kẻ tính tình hòa nhã, thông minh. Xem như vậy, Lông mày và mắt là những nơi để phát hiện ra được cá tính của con người. Phối hợp cả hai (Lông mày và mắt) ta có tạm đủ yếu tố để quan sát cá tính con người dưới khía cạnh tinh. Ở đây soạn giả thấy cần phải đúc kết những điều thu thập được của tướng học về tương quan giữa Lông mày và cá tính thành một “biểu nhất lãm” dưới đây để độc giả tiện tham khảo.
– Lông mày dài, mịn, trông thanh nhã là biểu hiện của sự thông minh và kéo dài chân tay lẫn trong cách cư xử.
– Khoảng giữa Lông mày có nốt ruồi là kẻ thông minh có tài bắt chước.
– Lông mày đẹp, cong xuống như trăng non là kẻ thông minh nhưng tiêu cực, tính nết hiền hòa.
– Xương Lông mày nổi rõ ràng và tính theo chiều dọc thì hai bờ xuôi thấp như mái nhà là kẻ cương nghị.
– Lông mày phía trên dài hơn phía dưới và mọc lan quá mi cốt về phía trên là kẻ rất hiếu kỳ và cực đoan.
– Lông mày bóng bẩy, mọc kính mi cốt và xuôi theo chiều từ đầu đến đuôi là kẻ tính tình hào sảng.
– Lỗ chân Lông mày tương đối nhỏ và khít, Lông mày dài và có chiều thẳng hơn là chiều cong là tướng thông tuệ, hiền hậu, chung thủy.
– Lông mày cong hoặc đuôi Lông mày là kẻ tâm tính thiện lương nhưng mềm yếu không có dũng khí.
– Mày thô nhưng có thế hoặc mọc ngược mà xoắn tít ở đầu sợi là kẻ tính tình hung bạo.
– Xương Lông mày (mi -cốt) mọc quá rõ và hai bờ điều cao bằng phần chính giữa bất kể mày thanh hay trọc, đều là triệu trứng bề ngoài của hung hãn, tàn bạo, gặp việt khó thương hay gây ra đổ vỡ.
– Lông mày mà đuôi bị khuyết là kẻ hay trí trá, gian hiểm.
– Lông mày quá thưa thớt và mỏng là kẻ tài trí tầm thường, hay a dua nịnh hót.
– Lông mày thưa mà đậm, hoặc đuôi Lông mày có nốt ruồi đen là kẻ tham lam ưa trộn cắp hoặc háo dâm.
– Hai Lông mày có hình dạng hoặc sắc thái không tương xứng là kẻ tính tình cố chấp, quan niệm một chiều.
– Lông mày đa số xuôi theo chiều bình thường mà lại có một số mọc thẳng đứng hoặc mọc ngược lên hướng trên là kẻ tính tình phản trắc hoặc gặp việc khó thì mất hết khí phách con người.
– Lông mày ngắn hơn mắt, thương kém về tài giao tế.
– Đầu Lông mày có một số sợi lông mọc ngược chiều về phía Lông mày đối diện là biểu hiện của cá tính ưa tranh đấu và ưa sát sinh.
– Lông mày mọc dọc theo chiều ngang và hướng xuống phía mắt biểu thị tính nết cứng rắn, cố chấp, có tà ý.
– Lông mày đảo vị trí (chiều Lông mày xuôi theo từ đuôi mắt hướng về đầu mắt) là kẻ kiên cường, không chịu cùng người khác cộng tác.
– Lông mày trông thô và hỗn trọc là kẻ đầu óc trì độn.
– Đàn ông mà có Lông mày đàn bà (nhỏ, hẹp hoặc mảnh quá cức) là kẻ tâm tính không bình thường, hay vong ơn bội nghĩa.
– Đàn bà mà Lông mày có bề ngang quá hẹp trông như sợi chỉ. Khi nói năng mà lông mày cũng bất động như lúc im lìm là kẻ bất cần trinh tiết, dâm đãng.
b) Tương quan giữa Lông mày và phú quí, bần tiện
Lông mày cũng như mắt giúp ta biết được quý tiện, cho nên có tên là Ban duẩn học đường. Cũng vì lẽ đó, mà tướng pháp có câu Văn danh tại mi.
1. Phú quý
Lông mày dài quá mắt là tướng tổng quát về phú quý.
– Lông mày dài, mọc cao lên về phía trán, cách xa mắt là phú quý vinh đạt.
– Lông mày đẹp hướng lên phía Thiên thương là tướng có phúc khí: vừa giàu có vừa được mọi người kính nể.
– Lông mày đen, tươi, mịn, dài bằng hoặc hơn mắt là tướng quý hiển, dễ dàng thành danh hơn người.
– Lông mày đẹp, sợi nhỏ như sợi tóc là qúy tướng: đó là dấu hiệu cho biết tiến trình tiến triển vô hạn.
– Lông mày đẹp, đầu Lông mày có nốt ruồi đẹp và đen là kẻ có tướng được hưởng quan lộc cao sang hơn người.
– Lông mày cong và dài, đẹp và mịn là tướng phú quý, danh tiến vang khắt thiên hạ.
2. Bần tiện
Đặc tính tổng quát là sợi thô, quá nhỏ, lông mày ngắn.
– Lông mày quá ngắn, xấu, không tới đuôi mắt là tướng nghèo khổ, có tiền cũng không được hưởng.
– Khoảng cách giữa bờ mắt và Lông mày không có hoặc quá ít cơ hồ như Lông mày che lấp mắt hẳn mắt là tướng của kẻ luôn luôn khốn quẫn về tiền bạc.
– Lông mày mà có nhiều gân nổi lên ở phía trên là tướng khốn quẫn không bao giờ kiếm được đủ tiêu.
– Mày đậm được coi là tốt nhưng quá đậm đến nỗi nhìn không thấy chân Lông mày thì lại là tướng phá tài, dễ bị cùng quẫn.
– Hai đầu lông mày mọc liền với nhau thành một vệt dài duy nhất từ đuôi mắt phải sang đuôi mắt trái là tướng không bao giờ dư giả tiền bạc.
– Lông mày mọc ngược mà thô là tướng bần tiện. Nếu có thêm sợi dài thì tính hung dữ,
– Lông mày ngắn, mọc xoắn tít và lan sát tới bờ mắt khiến người ngoài nhìn vào thấy có vẻ sầu khổ là tướng phá tiền bạc, càng về già càng nghèo khổ.
– Đầu lông mày, trong tuổi thanh niên mà có những vằn nhỏ rõ rệt là tướng nghèo hèn, suốt đời vất vả.
– Hai đầu lông mày có hai vết sâu rõ, thành chữ bát là tướng vất vả, suốt đời không được hưởng thụ nhàn hạ về tiền bạc.
– Lông mày có sợi quá nhỏ và mảnh là tướng vừa nghèo vừa đê tiện.
1. Gia cảnh tốt và vui vẻ:
Đời sống gia đình lúc nhỏ cũng như lúc lớn ảnh hưởng tới gia đình và thể hiện qua tính cách của Lông mày, ta có thể biết được những nét chính yếu về gia đình vận mạng:
– Sợi Lông mày, chiều dài lông mày vượt quá mắt.
– Sợi lông mày cao dần và thanh tú
– Sợi lông mày đen đậm nhưng đen nhuận, snág sủa, hình dạng tổng quát của lông mày cong xuống như trăng thượng tuần.
– Đó là những dấu hiệu bề ngoài của kẻ có gia đình vận mạng tốt, có hạnh phúc gia đình.
Ngoài ra theo một thuyết khác khá thông dụng nhưng không được chính xác lắm là lông mày có thể cho ta biết được số anh em ruột đại khái như sau:
– Lông mày đậm dài quá mắt thì có khoảng 3 hoặc 4 anh em.
– Lông mày đẹp, đậm đều, nhưng chỉ vừa bằng mắt thì anh em tối đa là 2 người.
– Lông mày bình thường nhưng nếu đặc biệt có một sợi mọc thẳng và đặc biệt dài hơn tất cả các sợi khác thì có 1 hoặc 2 anh em, có hai sợi thì 3 hoặc 4 anh em , ba sợi thì có 4 hoặc 5 anh em .
– Sơi lông mày trông sáng sủa, đen min, không thưa, không khít khao từ đầu đén cuối có khoảng cách đều đặn quân bình kể trên là kẻ có 6, 7 hoặc 8 anh em ruột.
2. Gia cảnh xấu và bất hòa:
Hai đầu lông mày giao nhau thì anh em ruột thường hay xung khắc. Nếu có thêm loại lông mày mọc đứng thẳng thì khổ sở vì anh em , có anh em không bao giờ nhờ cậy được.
– Lông mày mọc rủ xuống hoặc hướng lên chứ không theo chiều xuôi bình thường, sợi lông mày lại dài đều đều là dấu hiệu bất hạnh trong đời sống gia đình.
– Lông mày bị đứt đoạn là kẻ không thể chung sống cùng nhà với anh em có số ly hương xuất ngoại mới khá.
– Lông mày trông có vẻ thanh tú nhưng mắt lờ đờ, thần sắc trì trệ là kẻ thường hay lụy vì đàn bàn, hoặc gây liên lụy cho con cái.
– Lông mày có hình chữ bát mà sắc hắc ám là kẻ vô duyên với quyến thuộc, có hình chữ nhất là biểu hiện của kẻ bị vợ coi thường.
– Lông mày bên phải có một số sợi mọc dài và uốn cong là dấu hiệu mà chết trước cha, Bên trái là dấu hiệu cha chết trước mẹ. Cả hai lông mày đều có dấu hiệu trên là điềm cha mẹ đều mất sớm.
– Hai lông mày đều mọc không tương xứng (hoặc một bên cao bên thấp, bên xuôi bên ngược, bên thẳng bên cong, bên đậm bên lợt, bên lớn bên nhỏ, v.v…) là biểu hiện hoặc cha hay mẹ mất sớm, hoặc anh em bất hòa hoặc thân thích thờ ơ.
– Lông mày thô, cứng thì tính tình ưa dâm dật nhưng rất hiếm con hoặc không con.
– Lông mày rủ xuống phía dưới mắt mà trong dáng mặt lúc nào cũng có vẻ nhăn nhó sầu muộn là tướng của kẻ khắc với vợ con, gia đình thưuờng gặp cảnh bất hòa.
d. Tương quan giữa lông mày và thọ yếu:
Đối với tướng pháp cổ điển lông mày là một dấu hiệu rõ rệt và khả tính nhất để đón vận mạng sống con người dài hay ngắn, vì thế, lông mày được mệnh danh là báo thọ quan.
1. Dấu hiệu trường thọ:
– Các sợi lông mày phía đuôi dài hơn phía đầu.
– Lông mày dài mà có chiều cong xuống.
– Trong tuổi trung niên mà lông mày có điểm vài sợi bạc, trong khi toàn bộ lông mày có dáng tươi nhuận
– Lông mày đa số bình thường, đột nhiên có một số sợi mọc dài hẳn ra ở khoảng giữa. Tuy nhiên, dấu hiệu này xuất hiện trước 50 tuổi là dấu hiệu sẽ chết đột ngột vì bệnh nội tạng trong vòng vài ba năm tới kể từ khi phát hiện
2. Dấu hiệu trường thọ và khoẻ mạnh:
– Mày dài, vị trí đuôi mi cốt cao dần, sợi lông mày đẹp và sáng sủa.
– Lông mày cân sứng về sắc thái, dài ngắn, lớn nhỏ, vị trí, hình dạng sợi lông mày mọc điều đặng sáng sủa.
– Mi cốt cao vừa phải, có thế, lông mày đều và phía đuôi có góc nhọn rõ ràng, tươi đẹp.
3. Dấu hiệu non yểu:
– Hai đầu lông này mọc sát vào nhau, trong xa không thể phân biệt được rõ ràng là tướng yểu mệnh tự nhiên.
– Hai bên lông mày bất tương xứng là tướng chết yểu vì bệnh tật.
– Đầu lông mày cao, cuối lông mày thấp và đầu mi-cốt cao hẳn rồi lại trũng và mất hút vào xương trán.
Sợi lông mày thô dài, có bề ngang rất rộng. Phía cuối lông mày có một số ăn lan xuống bờ mắt. Người có loại lông mày quỷ là người rất khôn ngoan, gian hiểm, tham bạo, ưa sử dụng thủ đoạn. Trong khi giao thiệp với người thường ra vẽ nhân nghĩa, nhưng thực tâm chỉ nhằm lợi dụng.
2- Mày thưa và rời rạc (Sơ tán my)
Sợi lông mày tương đối ngắn, thưa và khoảng cách giữa các sợi lông không điều đặn. Chiều dài ngắn hơn mắt và hình dạng thô trọc. Về phương diện mạng vận, lông mày thưa biểu hiện tình bạn lạt lẽo bình thường, tiền bạc không giữ được lâu bền mà lại lên xuống theo từng chu kỳ. Hết rồi lại có, có rồi lại hết, dù hết sức cố gắng cũng không thể thay đổi trình tự kể trên.
3- Lông mày đứt đoạn (Gián đoạn mi)
Bất kể lông mày nhiều hay ít, dài hay ngắn, nếu có mọt quãng bị ngắt quãng hoặc lông ở một đoạn quá ngắn hay mờ lạt một cách bất thường đều bị coi là gián đoạn mi. Lông mày gián đoạn có ý nghĩa rất xấu về mặt mạng vận, kẻ có gián đoạn mi có của cũng không giữ được vì tiền bạc thăng trầm ngoài ý liệu, anh em vô duyên, không nhờ cậy được, tính tình xung khắc hoặc phải xa cách cha mẹ.
4- Mày đuôi én (Giao da mi)
Lông mày to bề ngang, đen và đậm, hình dạng thô và phần đuôi chẻ ra hai nhánh rõ rệt trông giống như đuôi chim én.. Về mặt mạng vận, từ trung niên trở đi rất xáu, có thể bị tù tội, gia sản tiêu hao, anh em bất hoà và ly tán.
5- Lông mày thưa và lạt (Hoàng bạc mi)
Sợi lông mày nhỏ, màu ngả vàng, khoảng cách thưa và không đều, luôn luôn ngắn hơn mắt. Nếu mắt dài mà gặp loại lông mày này thì ngay từ tuổi trẻ tuy tiền bạc có vào nhiều nhưng ra cũng lắm, không bao giờ dư dật. Nếu mắt hôn ám thì kẻ có lông mày thưa và lạt có số chết ở quê người.
6- Lông mày chổi xể (Tảo trứu mi)
Hình dạng lông mày tương tự như cái chổi quét nhà. Đầu lông mày trong thanh tú, lông mịn, càng về phía đuôi thì càng thưa dần, phía nhọn uốn cong về phía trán.Về mặt mạng vận gia đình, lông mày chổi xể tượng trưng cho sự thiếu tình cốt nhục (cả anh em lẫn con cái). Hậu vận rất xấu vè cả tiền bạc lẫn gia cảnh.
7- Lông mày chữ bát(Bát mi tự) Về loại lông mày này có hai giả thuyết:
a) Đầu lông mày bình thường nhưng cuối lông mày chia thành hai nhánh. Một nhánh hếch lên và chiều hướng của sợi lông mày cũng hướng lên; còn nhánh thứ hai tẽ xuống, chiều lông mày cũng xuôi theo. Tóm lại, hai nhánh có chiều hướng khác nhau: một thuận một nghịch. Lối phân định này được nhiều người công nhận hơn lối thứ hai.Về ý nghĩa, lông mày chữ bát chủ vè vận số long đong nhất là các lãnh vực tình cảm, tiền bạc.
b) Lông mày thuộc loại dài, đầu lông mày cao và thân lông mày thấp dần, đến đuôi lông mày thì xuống thấp gần ngang hàng với đuôi mắt. Cả hai lông mày phải trái và trái hợp với nhau thành hai nhánh trông như hai nhánh chữ bát. Loại lông mày chữ bát thường đầu mịn đuôi thưa, càng thô và càng tản mát thì ý nghĩa lại càng xấu.
8- Lông mày dao cau (Tiêm dao mi)
Lông mày nhỏ, hẹp cả bề dài lẫn bề rộng có hình dạng như loại dao têm trầu thời xưa, lông mày thô và ngắn. Kẻ có loại lông mày dao cau tâm địa gian hiểm, đầu óc tàn nhẫn, hung bạo, ngay cả đối với anh em ruột thịt cũng không vị tình. Người có loại lông mày dao cau thường chết bất đắc kỳ tử.
9- Lông mày la hán (la hán mi)
Mày đậm mà thô, bề ngang rất rộng và uốn hơi cong như lông mày các tượng La hán trong các đền chùa cổ. Đây là loại lông mày rất xấu, tượng trưng cho sự trì trệ đủ mọi phương diện. Người có cặp lông mày la hán mà được cặp mắt tốt thì vợ trễ, con muộn, tuổi trẻ gian nan vất vả. Nếu lông mày la hán đi với mắt xấu hoặc nhãn thần hôn ám là điềm báo trước chết vì hình thương ở tuổi trung niên.
10- Lông mày rồng (Long mi)
Lông mày đẹp, có dáng bóng bẩy, sợi lông mày dài và hơi thưa, đầu lông mày nhỏ, đuôi lông mày cao, hơi thô và cao hơn đầu. Về mặt mạng vận, lông mày rồng phối hợp đắc cách với các loại mắt tốt là tượng trưng cho sự đông anh em, cha mẹ sống lâu và giàu có hơn người.
11- Lông mày lưỡi kiếm (kiếm mi)
Sợi lông mày mịn, khoảng cách vừa phải, bề ngang hơi nhỏ, bề dài quá mắt. Trông xa loại lông mày này thẳng, đuôi ngược lên trông như lưỡi kiếm. Lông mày này biểu tượng cho tính nết cứng cỏi, học vấn sâu rộng.Về mặt gia đình, mạng vận, mày lưỡi kiếm tượng trưng cho phú quý lúc trung niên trở đi.
12- Mày lá liễu (Liễu diệp mi)
Lông mày dài, thon ở hai đầu, trông mường tượng như lá cây liễu. Về tính chất của lông mày này, có vẻ hơi thô trọc nhưng nhìn kỹ và lâu lại có vẽ thanh tú đặc biệt (trọc trung đới thanh). Mày lá liễu biểu tượng tâm tính trung tín nhưng cá tính nhu thuận, dễ bị người thân chi phối hoặc khinh mạn. Nếu gặp được người quyền quý đỡ đầu mới có thể hiển đạt được.
13- Lông mày sư tử (Sư tử mi)
Lông mày đậm và khá dài, thường thường bằng chiều dài của mắt, sợi lông mày thô, bề ngang khá lớn và hơi cong xuống, tuy nhiên mọc khá xa bờ mắt. Lông mày sư tử hợp với mắt sư tử hoặc cọp tượng trưng cho sự thông minh, hoạt bát, dễ thành đạt nhưng vợ trễ con muộn, vinh hoa phú quý ở buổi vãn niên.
14- Lông mày đầu mịn đuôi thưa (Tiền thanh hậu tán mi)
Vị trí lông mày đầu đuôi bằng nhau, bề ngang thuộc loại hơi lớn, đầu lông mày có sợi nhỏ, hơi khít, mịn, bắt đầu từ phần gấp khúc trở về sau lông mày dài dần dần và khoảng cách thưa dần. Hình dạng lông mày tương tự chữ nhân, trông thoáng qua thì không được tao nhã, nhưng nhìn kỹ dưới nhãn quan tướng học thì lại có vẽ thanh tú (trọc trung hữu thanh). Người có loại lông mày trên, đỗ đạt hoặc nổi tiếng sớm nhưng tiền bạc bình thường, từ trung vận trở đi tấn phát được. Nói chung loại lông mày đầu mịn đuôi thưa chủ về quý mà kém thọ.
15- Lông mày ngắn, nhỏ mà đẹp (Đoản xúc tú mi)
Lông mày mịn, đều, bề ngang hơi nhỏ và ngắn hơn mắt, dáng vẻ thanh tú, hợp với khuôn mặt, cặp mắt và râu tóc. Đắc cách nói trên thì lông mày đoản xúc nhi tú tượng trưng sự khang kiện về cả vật chất lẫn tinh thần: tính tình trung hậu, trí tuệ sáng suốt, không hay đau ốm trong buổi vãn niên.
Tóm lại, đoản xúc mi tú thuộc hạng tiểu quý, tiền tài bình thường nhưng gia đình, vận mạng hoà thuận.
16- Lông mày đẹp vừa phải (Khinh thanh mi)
Đặc tính tổng quát tương tự như loại đoản xúc tú mi ở trên, nhưng bề ngang lẫn bề dài đều lớn hơn, hơi có chiều cong uốn theo mắt và dài bằng hoặc lớn hơn mắt, đuôi mày dài và hơi thưa.
Người có loại khinh thanh mi phối hợp đắc cách với râu tóc và mắt là tướng được mọi người vị nể, thông minh, hoạt bát, lại đối xử với kẻ xung quanh có nghĩa.
17- Lông mày sâu róm (Toàn luỹ mi)
Sơi lông mày thô, dầy, khít, phía đầu dựng ngược và ngắn, phía đuôi hoặc ngang hoặc hơi xuôi về phí đuôi mắt, hình dáng thô bạo và to bề ngang.
Kể hợp cách về ngũ quan thì dễ thành đạt về mặt võ nghiệp nhưng tính tình thô lỗ hay gây hiềm khích. Kẻ thường tục thì hoặc hình thê khắc tử hoặc bản thân lưu lạc tuỳ theo ngũ quan bị khuyết hãm hoặc xung khắc nhiều hay ít.
18- Lông mày chữ nhất (Nhất tự mi)
Sợi lông mày mịn, đen, khoảng cách vừa phải, khá to bề ngang, dài bằng hoặc hơn mắt và đầu đuôi bằng nhau, thẳng băng thành hình dạng chữ nhất (-)Hán tự. Lông mày chữ nhất hợp với các loại mắt dài và có chân quang, biểu hiện cho tâm tình nhân nghĩa, thông tuệ.
Về mặt mạng vận, lông mày chữ nhát đắc cách tượng trưng cho sự phát đạt ngay từ thuở trẻ, gia đình thuận thảo đến bạc đầu, phú quý trường thọ ít khi có kẻ sánh kịp.
19- Lông mày trăng non (Tân nguyệt mi)
Lông mày có sợi vừa vặn, mịn, mọc xuôi, sắc đen và rõ như nét vẽ, uống cong như hình dáng trăng mồng 2 mồng 3, dài quá mắt và dáng vẽ thanh tao. Hợp với mắt hạc hoặc mắt loan, ngũ quan toàn vẹn, tương xứng với cách cục hình hài, mày trăng non biểu tượng cho trí óc thông tuệ, nhu thuận, nổi tiếng về đường văn học và khoa bảng.
Về mặt mạng vận, gia thế, có thuyết cho rằng kẻ có mày trăng non thì cả anh em cũng điều hiển quý nhưng không có gì làm bằng.
20- Lông mày tằm (Ngoạ tầm mi)
Sợi lông mày hơi thô, cong và to bản trông như dáng con tằm. Nếu lông mày đẹp và có vẽ tao nhã (trọc trung hữu thanh) thì đó là biểu hiện của tính nết khôn khéo, uyển chuyển, dễ thành đạt, nhưng thiếu tình thân thiết anh em.
21- Lông mày cọp (Hổ mi)
Lông mày xếch lên, to bản, dài bằng hoặc hơn mắt, sợi lông mày thô, đuôi dài và hơi thưa. Lông mày cọp thường được coi là loại mày quý nếu hợp với mắt sư tử hay cọp và chủ về các nghề có tính chất cạnh tranh(vũ nghiệp, thực nghiệm gia v.v..) Lông mày cọp chỉ nặng về tính cách quý hiển chứ không đại phú, trường thọ, ngoài ra còn khắc anh em con cái.
22- Mày đậm ngắn (Đại, đoản xúc mi)
Mày rất ngắn, không quá mắt, nhưng dáng vẻ đậm và thanh nhã, sợi nhỏ, đen và mịn. Phía đầu lông mày có một số sợi mọc ngang.
Về phương diện mạng vận gia đình, lông mày đậm, đẹp và ngắn tượng trưng cho gia cảnh hoà thuận: anh em thân thiết, con ngoan vợ hiền…Tiền bạc khi tụ khi tán.
23- Lông mày thanh tú (Thanh tú mi)
Hình thể hơi cong và dài quá mắt , đầu hơi nhỏ và thấp, đuôi lớn dần và cuối cùng nhọn, cao hơn đầu. Sợi lông mày không lớn không nhỏ, không quá đậm không quá lạt, trông xa như nét tranh vẽ . Tướng pháp gọi loại lông mày này là thanh tu mi vì tục ngữ có câu:” Mi tự thanh sơn”. Màu xanh tươi như cây bao phủ núi một màu xanhPhối hợp với loại mắt trong sáng, có thần, lông mày thanh tú biểu hiện cho sự thông minh, trí tuệ cao viễn, đỗ đạt sớm, danh vang thiên hạ về mặt học thuật.
| => Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem |
![]() |
![]() |
Top 3 con giáp chào đón điều may mắn trong 3 năm tới![]() |
![]() |
Con giáp sinh ra để mang may mắn cho cha mẹ
Người phù dâu phải là người may mắn, tốt phúc, duyên ưa, phận đẹp, con gái lành mạnh ngoan ngoãn, gia đình êm ấm, đề huề có thể truyền kinh nghiệm làm dâu, làm mẹ, làm vợ cho em, cho cháu mình. Phù dâu nhiều khi còn phải ở lại năm bảy ngày sau để cho cô dâu đỡ buồn và để chỉ bảo kinh nghiệm. Thông thường phù dâu cũng trở lại với dâu rể trong lễ lại mặt. Đám cưới ngày xưa phải có phù đâu, không định lệ, và cũng không có danh từ "Phù rể".
Đám cưới ngày nay, nhiều nơi có cả phù dâu, phù rể, có đám mời đến năm sáu đôi phù đâu phù rể toàn là trai thanh, gái lịch, chưa vợ chưa chồng. Có lẽ chủ yếu để cô dâu thêm bạn, chú rể thêm bầu. Hay phải chăng ngày nay chàng rể bẽn lẽn e thẹn hơn xưa, nên phải có người dẫn dắt. Hay đám cưới trước thường sinh ra nhiều đám cưới sau nên phải chăm lo đào tạo những cô dâu, chú rể tương lai.
FA hiện đang là xu thế phổ biến, có rất nhiều bạn trẻ muốn thoát cảnh này sớm, tuy nhiên vẫn chưa có cách nào thoát khỏi khiếp FA. Vậy nên hôm nay chúng tôi có viết bài liên quan đến phong thủy tăng vận đào hoa cho các bạn đang cô đơn. Các bạn thật sự chán cảnh cô đơn nhưng không biết phải làm gì thì hãy đọc bài viết này nhé! Hãy bày hoa đào, muối biển thích hợp trong nhà để có phong thủy tốt điều đó sẽ giúp bạn thúc đẩy chuyện tình duyên, sớm thoát kiếp FA. Bạn hãy tin tôi một lần, đọc rồi thử ngay nhé!
Nội dung
Cách đặt muối biển này có thể giúp bạn mở rộng, thu hút quý nhân bốn phương, sớm tìm được lương duyên.
Quét dọn sạch sẽ 4 góc nhà (hay phòng) của bạn, lấy muối biển tự nhiên bỏ vào 4 đĩa nhỏ, chất thành một chóp cao, không được san bằng. Sau đó, đem đĩa muối xếp vào 4 góc nhà, cách 7 ngày thay một lần, làm liên tục 7 lần, nó sẽ giúp bạn tiêu trừ những điểm xấu trong vận đào hoa để mối duyên phận tốt đẹp mau chóng xuất hiện.
Bên cạnh đó, nơi ở của bạn không thể thiếu lửa, tức là dùng bếp nấu ăn. Với những bạn thường xuyên ăn hàng, ít nhất phải nổi lửa nấu cơm một lần mỗi tuần. Nếu không có thời gian hoặc không biết nấu cơm, bạn có thể đun nước sôi thay thế. Sự vận chuyển của nước khi sôi có thể giúp bạn thoát khỏi cảnh “không ai đoái hoài”, đồng thời nâng cao nhân duyên với người khác giới và trong xã giao.

Nếu có điều kiện, bạn hãy nhờ chuyên gia phong thủy tìm vị trí đào hoa trong nhà, đặt 12 cành hoa đào hay cành tầm xuân ở đó có thể thúc đẩy tình duyên. Nếu cắm đào thật, hãy nhớ thay nước thường xuyên, thay mới khi thấy hoa héo.
Nếu chỉ xét theo con giáp, người tuổi Tý, Thìn, Thân có vị trí đào hoa ở hướng Tây; tuổi Sửu, Tỵ, Dậu ở hướng Nam; tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở hướng Đông; tuổi Mão, Mùi, Hợi ở hướng Bắc.
Muốn tính ra vị trí đào hoa một cách chuẩn xác còn cần kết hợp bát tự, ngũ hành, mệnh lý… sau đó mới có thể tiến hành bày trí toàn diện, hiệu quả sẽ càng rõ rệt.

Khi nhận được thiệp cưới, đừng tiện tay vứt luôn tấm thiệp mang hỷ khí này đi, hãy cắt chữ “Hỷ” trên thiệp ra và treo lên chậu cây cảnh trong nhà, chậu trồng cây nhất định phải làm bằng gốm. Sau đó đem chậu cây đặt ở hướng Nam của phòng, biết đâu ngày lành kế tiếp sẽ đến phiên bạn.
Đặt quá nhiều đồng hồ trong phòng sẽ khiến thần kinh bạn căng thẳng, không thể nghỉ ngơi. Hơn nữa, khi người khác giới làm quen với bạn, rất có thể sẽ xuất hiện cảm giác sợ sệt, bởi bạn rất dễ khiến họ thấy căng thẳng, mang lại cho họ cảm giác bạn đang đẩy họ ra xa, rất khó tiếp cận. Bạn hãy dẹp bớt vài cái đồng hồ trong phòng đi, để một cái đủ dùng là được, sau đó xem kết quả ra sao.
Xem thêm:
![]() |
Chọn cây theo phong thủy né trở ngại trong sự nghiệp![]() |
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 10 tháng 10 âm lịch.
Nội dung: Theo sách Dược lễ thì ngày 10 tháng 10 Âm lịch, cây thuốc mới tụ được khí âm dương, kết được sắc tứ thời (Xuân, Hạ, Thu, Đông) trở nên tốt nhất. Vì vậy, các thầy thuốc rất coi trọng tết này.
Ở nông thôn Việt Nam, ngày này người ta thường làm bánh giầy, nấu chè kho để cúng gia tiên rồi đem biếu những người thân thuộc.
Cũng theo Phan Kế Bính: ''Tết ấy (tức 10-10 âm lich ) phần nhiều là các nhà đồng cốt và nhà thầy thuốc mới ăn thôi. Nhưng về nhà quê cũng nhiều nơi ăn, có nơi ăn to lắm, như ở vùng phủ Hoài,.."
Các nhà thầy thuốc thì vì thu lễ thu tiền mà ăn tết một là để cung cấp, hai là để khoản đãi các đệ tử và các bạn hàng.
Nói chung Tết này là của ông Đồng, bà Cốt, họ làm cỗ bàn linh đình. Còn đối với một số vùng nông thôn gọi nôm na là tết Cơm mới, tết Thường tân. Các nhà lấy gạo mới làm bánh dày, thổi cơm và luộc gà dâng cúng gia tiên và thần, Phật mừng được mùa.
Có nơi tổ chức Tết Cơm mới tháng mười (còn gọi là Tết Hạ nguyên) vào ngày rằm Tháng Mười hay ngày 31 tháng 10 để nhớ đến công của Tiên Nông (tiên của ruộng đồng) và để ăn mừng việc gặt hái của vụ mùa đã xong.
Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vua Hùng, thánh Tản Viên, Chử Đồng Tử, hai Bà Trưng, Thủy Thần.
Nội dung: Lễ hội có sự tham gia của ba thôn là: Thượng, Hạ, Trung với lễ rước kiệu về đình Cả cùng làm lễ đại tế, múa rồng rắn, lễ hạ điền (cúng Thần Nông trước khi cấy), cuộc thi bởi trải.
Khi xây nhà hoặc chọn mua nhà, bạn cần lưu ý tuyệt đối tránh ban công hướng Tây và hướng Bắc
Các chuyên gia phong thủy khuyên rằng, ban công được xây về hướng Đông hoặc Nam là tốt nhất, bởi vì ban công hướng Nam sẽ mang lại không khí dễ chịu cho ngôi nhà bạn nhờ những luồng gió mát mang lại sức sống và năng lượng.
Ban công nếu nằm ở hướng Đông thì tình cảm gia đình tốt đẹp, tài vận trong nhà sẽ hanh thông. Bởi, mặt trời mọc ở đằng Đông sẽ mang ánh sáng trong lành của buổi sáng. Cả ngôi nhà sẽ được đón nhận ánh sáng ấm áp, khiến cho tinh thần các thành viên gia đình luôn vui tươi và khỏe khoắn.
Ban công hướng bắc sẽ có một nhược điểm lớn nhất là luôn hứng chịu mưa bão, những cơn gió lạnh gây ảnh hưởng đến không khí trong gia đình và sức khỏe cả nhà.
![]() |
| Trong cuộc sống của mỗi gia đình hướng ban công rất quan trọng |
Ban công hướng Tây lại phải đón nhận ánh nắng mặt trời cả ngày, khi đêm xuống không tiêu tán hết nhiệt dẫn đến sức khỏe gia đình sẽ bị ảnh hưởng không tốt.
2. Hướng bị chắn tầm nhìn
Theo chuyên gia phong thủy, hướng ban công tuyệt đối phải tránh đó là bị chắn tầm nhìn.
Điều đầu tiên và quan trọng nhất là ban công nhà bạn nên mở ở những góc không bị che chắn, có tầm nhìn tốt, đồng thời cần phải xác định hướng của mặt trời và những điều kiện bên ngoài nhà.
3. Tránh đường đâm thẳng vào nhà
Trường hợp ban công nhìn ra phía trước có con đường đâm thẳng vào nhà, chẳng khác nào con cọp dữ phóng thẳng tới vồ, vì thế, nên tránh mở ban công theo hướng này. Hơn nữa, xe cộ lưu thông nhiều trên con đường ấy khiến bụi bặm, ồn ào không ngừng đổ vào nhà từ phía ban công sẽ làm đảo lộn trường khí yên bình của ngôi nhà, gây tác động xấu đến tinh thần và sức khoẻ của các thành viên trong nhà.
4. Nơi có góc nhọn
Tránh đặt ban công nơi có góc nhọn đối diện chĩa thẳng vào nhà, vì quan niệm truyền thống cho rằng, những hình tròn thể hiện sự viên mãn còn các góc cạnh nhọn mang lại nhiều điều không tốt và bất lợi cho vận khí của ngôi nhà.
Chính vì vậy, bên cạnh hướng ban công, cần phải tuyệt đối phải tránh những nơi có góc nhọn.
(Theo VTC News)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phong thủy phòng ngủ luôn là vấn đề được coi trọng xưa nay. Do vậy, nắm được những bí mật trong bài trí không gian này là rất quan trọng. Dưới đây là những bí quyết bạn có thể tham khảo để ứng dụng trong ngôi nhà của mình.
Theo thuyết phong thủy, ánh sáng trong phòng ngủ cũng là một yếu tố thiết yếu mang lại cho bạn sức khỏe. Bạn nên lắp đặt hệ thống chiếu sáng ở các mức khác nhau. Với phòng ngủ, ánh sáng từ nến là khá lý tưởng nhưng bạn phải chắc chắn lựa chọn loại nến không độc tố từ sáp ong tự nhiên.

Đèn chùm vôi ánh sáng dịu cũng có thể mang lại cho phòng ngủ của bạn vẻ nguy nga
Tranh ảnh cùng là một yêu tố thiết yếu theo thuyết phong thủy, có ảnh hường rất lớn đến tâm lý mỗi người. Bạn nên lưu tâm điều này khi lựa chọn tranh ảnh treo trên tưòng phòng ngủ.
Và một vật dụng không thể thiếu với không gian phòng ngủ đó là một chiếc giưòng êm ái. Giường ngủ nên được đặt giữa phòng, tránh hướng đối diện với cửa ra vào cũng như tránh kê sát một bên tường. Chăn nệm êm, thoải mái từ chất liệu thiên nhiên cũng là yếu tố thiết yếu cho một phòng ngủ lý tưỏng.
Đặt gương soi phản chiếu giường ngủ là điều tối kỵ. Đồng thời bạn nên hạn chế đến mức tối đa lắp đặt các thiết bị điện tử như tivi, máy vi tính trong phòng ngủ.
Màu sơn cũng là một yếu tố quan trọng giúp bạn có được giấc ngủ sâu thư giãn. Khung màu trung tính từ trắng ngà cho đến màu sôcôla sữa đều là những màu sắc lý tưởng và bất cứ sự phối hợp màu sắc nào giữa những màu trên sẽ làm cho phòng ngủ của bạn thực sự trở thành thiên đường theo thuyết phong thủy.
Bạn nên nhớ là không nên đặt cây xanh trong phòng ngủ trừ khi phòng của bạn rất lớn, vì cây xanh quang hợp sẽ hút khí oxy và phá hỏng giấc ngủ thư thái của bạn.
Áp dụng tốt những lời khuyên trên vào không gian phòng ngủ, bạn sẽ cảm nhận được những hiệu quả bất ngờ. Tài vận của bạn và gia đình nhờ đó sẽ rộng mở hơn.
Phòng ngủ trong mỗi gia đình nên có những cách bài trí khác nhau hợp với phong thủy và mệnh của gia chủ để các thành viên trong nhà có một giấc ngủ sâu sau một ngày làm việc mệt mỏi. Dưới đây là một số gợi ý để bạn đọc tham khảo và ứng dụng:
- Mệnh Thủy
Chủ nhà mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, tức là các hướng: Tây Bắc, Tây, Bắc.
Màu son trung phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu trắng hoặc xám bạc đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người mệnh Thủy.
- Mệnh Mộc
Theo phong thủy với chủ nhà mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc nên hướng giường nên quay về hướng thuộc thủy tức là các hướng: Bắc, Đông, Đông Nam.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu xanh. Ngoài ra, kết hơp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm, là màu đại diện cho hành Thủy rất tốt cho người mệnh Mộc.
- Mệnh Hỏa
Chủ nhà mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, tức là các hướng: Đông, Nam, Đông Nam.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu đỏ, màu hồng, màu tím. Ngoài ra, kết hợp với các màu xanh là màu đại diện cho hành Mộc, cũng rất tốt cho người mệnh Hỏa.
- Mệnh Thổ
Chủ nhà mệnh Thổ, Hỏa sinh Thổ, hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, tức là các hướng: Đông Bắc, Nam, Tây Nam.
Chủ nhà thuộc mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu. Ngoài ra, có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím là màu đại diện cho hành Hỏa (Hoả sinh Thổ), cũng rất tốt cho người mệnh Thổ. Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà gia chủ mệnh này nên tránh dùng (Mộc khắc Thổ).
- Mệnh Kim
Chủ nhà mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, tức là các hướng Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh. Ngoài ra, nên kết hợp với tông màu nâu và vàng xẫm, là màu đại diện cho hành Thổ, cũng rất tốt cho người mệnh Kim.

Phòng ngủ là nơi để bạn thư giãn, nghỉ ngơi sau một ngày làm việc mệt mỏi, sau những lo toan của cuộc sống. Những lời khuyên dưới đây sẽ giúp bạn sắp đặt, bố trí phòng ngủ tốt nhất theo phong thủy để góp phần giúp bạn được thư giãn, nghỉ ngơi hiệu quả hơn.
- Không kết hợp với công năng khác
Rất nhiều người trong chúng ta thường dùng phòng ngủ cho rất nhiều hoạt động khác nhau như xem tivi, gọi điện thoại, học tập, làm việc, ăn uống, thậm chí cả tập thể dục.
Nếu như căn hộ của bạn diện tích hạn chế thì tốt nhất bạn nên thực hiện các hoạt động này trong phòng khách, còn phòng ngủ chỉ nên dành để nghỉ ngơi và thư giãn.
- Chọn nơi yên tĩnh
Phòng ngủ với chức năng đầu tiên là để ngủ và nghỉ ngơi nên bạn cần có một không gian yên tĩnh, tránh những âm thanh, xung động mang tính chất kích thích hav quá mạnh, Giấc ngủ và ngay cả mối quan hệ lứa đôi cũng chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường không gian này.
Màu sắc trong phòng ngủ cần nhẹ nhàng và không nên đưa cây xanh vào trong phòng.
Bạn cùng cần chú ý tránh đưa vào phòng các trang thiết bị phát ra điện từ trưòng hoặc là cây xanh. Màu sắc khuyên dùng trong phòng ngủ là các màu sáng và nhẹ như xanh da trời, xanh lá cây nhẹ, vàng rơm, trắng sữa, màu đào...
Đế ngủ ngon và nhanh chóng hồi phục lại sức khoẻ, phòng ngủ cần ồ xa vị trí cửa ra vào của ngôi nhà. Bởi có như vậy, về mặt tâm lý bạn sẽ cảm thấy an toàn hơn.
Cũng như vậy, bạn nên đặt giường ở xa cửa ra vào với mục đích khi nằm trên giường bạn có thể bao quát được hoạt động phía cửa.
- Luôn gọn gàng, ngăn nắp
Việc dọn dẹp ngăn nắp phòng ngủ có tác dụng rất lớn, nó giúp giải tỏa mệt mỏi, điều hòa các nguồn năng lượng khiến bạn thoát ra khỏi các vấn đề rắc rối, suy nghĩ thông thoáng hơn. Đặc biệt, đối vói giấc ngủ, nó giúp bạn ngủ sâu hơn, hồi phục sức khỏe nhanh chóng hơn và ít gặp các cơn ác mộng.
Nên thường xuyên lau dọn phòng ngủ. Bụi bẩn tích tụ sẽ có tác động làm chững lại, gây tắc nghẽn nguồn năng lượng của cơ thể bạn.
Vối việc quét dọn, hút bụi thường xuyên, ít nhất một lần một tuần, bạn sẽ nhận thấy những thay đổi tích cực không chỉ trong sức khỏe mà cả trong tinh thần, thái độ của bạn đối với cuộc sống.
Không nên tìm cách cất các vật dụng không dùng đến dưới gầm gìưòng với mục đích tiết kiệm diện tích vì đó là một tính toán sai lầm.

- Chọn giường ngủ thích hợp
Theo phong thủy, không nên chọn một cái giường quá cao hay quá thấp, quá nhỏ hay quá lớn. Lý tưỏng nhất là giường làm bằng gỗ tự nhiên và cần tránh giường bằng kim loại (mang quá nhiều tính âm).
Giường nên có thành (đầu) giường chắc chắn, nếu không bạn có thể kê tựa vào tường. Cũng nên tránh thiết kế các ngăn kéo dưới gầm giưòng bởi theo phong thủy đó cũng là nguyên nhân gây ra sự lộn xộn trong tâm trí chủ nhân.
Nếu thật sự bạn muốn có nhưng đổi mới tích cực trong cuộc sống, hãy tranh thủ vào những thời điểm bạn đang có sự xáo trộn, để mua một chiếc giường mới, Nó thể hiện một khỏi đầu mới trong cuộc sống của bạn, đem đến nhừng năng lượng mới.
Nếu bạn không có điều kiện thay đi chiếc giưòng cũ thì ít nhất bạn cũng có thể đổi đệm, hay chỉ đơn giản là một tấm ga trải giường mới.
- Vị trí đặt bàn phấn
Bàn phấn là vật dụng thưòng thấy trong phòng ngủ của những phụ nữ hiện đại. Tuy nhiên, khi bố trí nó trong phòng ngủ bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
Không được để bàn phấn đối diện với cửa vì khi mở cửa, bước vào phòng sẽ thấy ngay hình ảnh của mình phản chiếu trong gương dễ làm giật mình. Hơn nữa, khi ngồi ở trước bàn phấn thì lưng sẽ quay thẳng ra ngoài cửa, sẽ khiến cho người ngồi đó có cảm giác không an toàn.
Bàn phấn cũng không được đặt đốì diện với giường ngủ, bởi vì trong khi ngủ chợt tỉnh dậy dễ bị hình ảnh của mình trong gương làm giật mình. Đầu giường cũng không nên treo gương.
Bàn phấn thông thường nên đặt ỏ bên cạnh giường, không nên đặt sát vào đầu giường. Hướng của gương nên quay xuống phía cuối giường là tốt nhất.
- Lối đi vào phòng ngủ rộng rãi
Cũng giống như những căn phòng khác, lối đi vào phòng ngủ cũng đóng một vai trò quan trọng vì nó cho bạn cảm nhận đầu tiên khi bạn bước vào cán phòng này. Lối vào cần phải sáng sủa và rộng rãi, không có các vật dụng để bừa bãi.
Nên hạn chế những thứ thường được treo phía sau cánh cửa phòng ngủ bởi theo phong thủy nó ngăn nguồn năng lượng đi vào phía trong phòng.
Về tác dụng của Tỳ hưu trong phong thủy có lẽ ai cũng đã biết, tuy nhiên không phải đặt Tỳ hưu ở bất kỳ đâu hay theo hướng nào cũng đều chotác dụngnhư nhau. Do vậy, dù là gia đình tại phòng khách, trongphòng ngủ, trên bàn thờ hay doanh nghiệp: trong phòng làm việc, bàn làm việc, trên két sắt,… thì trước khi trưng tượng Tỳ hưu chúng ta cũng cần xem xét kỹ lưỡng vị trí & hướng phù hợp nhất sao cho Tỳ hưu có thể thu hút tài lộc về cho mình.
Điều cần tránh khi đặt tỳ hưu trong nhà
Khi sử dụng tượng thiên lộc làm vật chiêu tài thì cần tránh sờ tay vào chúng, đặc biệt là mắt và miệng, vì điều đó tương ứng với làm mờ mắt – mòn răng, khiến tỳ hưu không biết đón nhận khí hữu ích cho tiền tài của chủ nhà. Còn nếu bạn mang chúng trong người thì khi đi ngủ cần tháo ra và cất giữ ở nơi trang nghiệm, không để chúng phòng ngủ, đặc biệt là với việc có quan hệ giường chiếu, vì sẻ làm ô uế, mất đi tính quang minh của chúng. Điều đặc biệt chú ý là 1 khi đã thỉnh tượng tỳ hưu về thờ phụng thì cần mãi mãi giữ chúng trong nhà, tối kỵ việc đem tặng người khác hoặc bị mất trộm, điều đó tương ứng với mang tài lộc của mình tặng người khác.
Theo TS. Nguyễn Văn Vịnh, chuyên gia phong thuỷ, Trưởng khoa Khoc học cơ bản, Trường Đại học Mỹ thuật Công Nghiệp Hà Nội đã chia sẻ với Báo Người Đưa Tin rằng - đối với con Tỳ Hưu, người ta phải làm lễ khai quang mở mắt cho linh vật. Mục đích nhằm xác nhận mối quan hệ giữa gia chủ và linh vật
Tỳ Hưu khi đặt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương. Tất nhiên khi đặt bất cứ vật khí phong thuỷ nào, điều cần phải nhớ là xem ngày giờ tốt để đặt.
Nếu ở phương vị ngũ hoàng đại sát bay đến, ta đặt hai con Tỳ Hưu phía sau cửa chính, đầu Tỳ Hưu hướng về phía trước, thì có thể hóa giải sát khí của ngũ hoàng đại sát.

Nếu đeo hoặc mang Tỳ Hưu trên người thì tối kỵ sờ tay hoặc để người khác sờ tay vào mắt, miệng, lưỡi, răng của Tỳ Hưu. Nếu không Tỳ Hưu sẽ bị mờ mắt, mòn răng và do vậy sẽ mang được ít vàng bạc châu báu đến cho gia chủ.
Hoặc con vật linh thiêng khác như con voi. Con voi mang biểu tượng của sự vững chãi cho ngôi nhà. Thông thường những ngôi nhà có vấn đề về vị trí, chênh vênh thì họ đặt con voi để tăng cường sự bền vững.
Theo tôi, việc quan niệm đặt linh vật trong nhà đều chiêu tài, cầu lộc, cầu sức khoẻ cũng chỉ nên dừng lại ở mức độ vừa phải bởi nếu thái quá thì điều đó có thể trở thành mê tín dị đoan.
Trong tâm thức mỗi người dân Việt Nam, Lễ Vu Lan (nhằm ngày 15/7 âm lịch) từ lâu đã thành một ngày trọng đại, không thể thiếu được trong hệ thống các hoạt động văn hoá tâm linh nói chung, văn hoá Phật giáo nói riêng. Chính vì vậy, trong bài viết này xin được truyền tải hai vấn đề cốt lõi của ngày Vu Lan (rằm tháng bảy) là Nguồn gốc và nghĩa giáo dục của lễ Vu Lan.
Vu Lan hay Vu Lan bồn có nguồn gốc từ chữ phạn Ullambana, dịch sang tiếng Hán ngữ là Giải đảo huyền, tức là gỡ khỏi nạn treo ngược–theo nghĩa tiếng Việt. Mà hiểu rộng ra là nhờ vào sự thành tâm chú nguyện của Thập phương chư Tăng mà chúng ta có thể cứu được cha mẹ, tổ tiên thoát khỏi cảnh tội đồ, cầu nguyện cho chúng sinh được siêu thoát, khỏi vòng sinh tử luân hồi.
Theo Phật thoại: Tôn giả Mục Kiền Liên là một trong số ít đệ tử xuất chúng của Ðức Phật. Ngài có quyền pháp vô biên, nhưng không vì thế mà Ngài quên đi nghĩa vụ của một người con đối với cha mẹ. Một lần, dùng tuệ nhãn quan sát khắp “bốn phương tám hướng” Tôn giả Mục Kiền Liên thấy mẹ mình (là bà Thanh Ðề) đang chịu cảnh tội đồ trong ngục A tỳ, thân thể gầy héo, xanh xao, chỉ còn da bọc xương, khổ đau khôn xiết. Dù biết đó là do kết quả của thói tham lam, độc ác, sự dối trá từ thuở sinh thời mẹ đã gây nên, nhưng Ngài vẫn không khỏi thương xót. Dùng pháp thuật của mình, Tôn giả Mục Kiền Liên mang cơm dâng lên mẹ. Nhưng, do nghiệp quá lớn nên bát cơm bà Thanh Ðề cầm trên tay bỗng hoá thành than đỏ.
Chứng kiến cảnh tượng ấy, Ngài rất đau lòng, về bạch lại với Phật, mong Ðức Phật cứu vớt để linh hồn mẹ mình được siêu thoát. Cảm động trước tấm lòng hiếu nghĩa của Tôn giả Mục Kiền Liên, Ðức Phật đã chỉ cách để Ngài có thể cứu vớt được mẹ ra khỏi cảnh đoạ đầy. Ðức Phật nói: “Ông tuy quyền phép vô biên, lại hiếu thảo hơn người, tấm lòng của ông làm cảm động cả trời đất nhưng tội ác của mẹ ông quá nặng, một mình ông không thể cứu được mẹ. Ðến ngày rằm tháng bảy, Chư Phật hoan hỉ, Chư Tăng tự tứ, hãy sửa soạn lễ vật cúng Dàng, thành tâm thỉnh cầu Chư Tăng chú nguyện thì mẹ ông mới có thể siêu thoát được”.
Theo lời Phật dạy, nhằm ngày Rằm tháng Bảy, Tôn giả Mục Kiền Liên lập bồn Vu Lan (chậu đựng đồ lễ cúng dàng), thỉnh mời Chư Tăng đến chú nguyện. Nhờ đó bà Thanh Ðề mới được siêu thoát. Các vong linh khác cũng nhờ phúc lành của Chư Tăng mà được siêu thoát. Noi gương hiếu đễ của Tôn giả Mục Kiền Liên, hàng năm, cứ đến ngày Rằm tháng Bảy các tín đồ, Phật tử khắp nơi lại tưng bừng tổ chức ngày lễ Vu Lan với tín tâm cầu cha mẹ, ông bà, tổ tiên mình sẽ được thoát khỏi tội đồ.
Ngày lễ Vu Lan là dịp “nhắc nhở” các thế hệ con cháu chúng ta nhớ tới công ơn dưỡng dục sinh thành của cha mẹ, ông bà, tổ tiên cũng như những đóng góp to lớn của các anh hùng dân tộc, những người có công với đất nước. Ðồng thời giúp chúng ta tiếp cận được những ý nghĩa giáo dục đầy nhân bản của văn hoá Phật giáo đó là “Từ, bi, hỷ, xả”, “vô ngã, vị tha”, “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”...
Không riêng gì với mỗi Phật tử chúng ta, lễ Vu Lan mở ra cả một mùa báo ân, báo hiếu. Báo hiếu ở đây là báo hiếu đối với cha mẹ, không chỉ ở kiếp này mà còn ở nhiều kiếp khác, bởi Phật giáo luôn nhìn nhận con người trong mối tương quan nhân quả, trong vòng nghiệp báo luân hồi. Và cũng chính vì nhìn nhận dưới góc độ đó mà hết thảy mọi chúng sinh trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau. Ðiều này dẫn đến việc chúng ta phải mở rộng phạm vi báo hiếu ra tất cả chúng sinh.
“Phổ độ chúng sinh”, “cứu nhân, độ thế”, “xá tội vong nhân” nhờ vậy mà được hình thành. Người Việt cử hành lễ Vu Lan nhằm giải tội cho người chết, cầu phúc cho người sống. Ðiều đặc biệt đáng chú ý là ngoài việc cầu siêu cho gia tiên, người Việt còn có lễ cầu siêu cho các cô hồn, u hồn của người khi tại thế đã thất cơ lỡ vận, phiêu bạt bơ vơ, không nơi nương tựa và chịu nhiều oan trái trong xã hội... bằng việc đọc bài văn tế cô hồn trong khi hành lễ. Vậy là tục cúng các cô hồn của người Việt đã giao hoà với tinh thần cứu khổ cứu nạn, cứu nhân, độ thế của nhà Phật làm cho lễ Vu Lan thêm phần phong phú và sống động”.
Thật đúng là:
Tiết đầu thu lập đàn giải thoát
Nước tịnh bình rưới hạt dương chi
Muốn nhờ Đức Phật từ bi
Giải oan cứu độ, hồn về Tây phương.
Ai ơi lấy Phật làm lòng
Tự nhiên siêu thoát khỏi trong luân hồi
Ðàn chẩn tế đây lời Phật giáo
Của có chi bát cháo nén hương
Gọi là manh áo thoi vàng
Giúp cho làm của ăn đàng thăng thiên.
Từ trước tới nay treo tranh phong thủy rất được ưa chuộng. Con người xem đó là một việc mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Tuy nhiên không phải cứ treo tranh trong nhà sẽ mang phại phong thủy tốt và mang lại tài lộc. Những bức tranh dã thú, màu sắc quá đậm… có sức ảnh hưởng không hề nhỏ tới tậm trạng cũng như tinh thần của bạn. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn treo tranh hợp phong thủy cho các bạn, và các lưu ý khi treo tranh phong thủy.
Nội dung
Không nên treo những bức tranh với tông màu đen hoặc màu sắc quá đậm. Những bức tranh như vậy trông rất u ám, khiến người ngắm tranh có cảm giác bị áp lực, ý chí dễ bị bào mòn, sinh ra cảm giác chán nản.
Không nên treo những bức tranh có dã thú hung dữ, đặc biệt là với những người có thể trạng sức khỏe yếu vì sẽ khiến bệnh tình thêm nghiêm trọng. Đối với người có sức khỏe tốt thì việc đó không hề đáng lo ngại, việc treo những bức tranh dã thú càng khiến cơ thể khỏe mạnh và tăng thêm sự nam tính.

Không nên treo những bức tranh gió thổi vào mùa thu, hoàng hôn lặn sau núi. Điều này sẽ khiến bạn mất đi động lực, cảm thấy chán ngán vì không còn hứng thú với cuộc sống, từ đó dẫn đến tâm trạng phiền muộn.
Không nên treo ảnh chân dung của người quá cố ở những nơi nổi bật. Điều này sẽ khiến bạn chìm đắm trong đau khổ về nỗi mất mát người thân mà không cách nào tự thoát ra được, từ đó bạn vô tình tạo nên áp lực trong cuộc sống của chính mình.
Không nên treo những bức tranh có màu sắc quá đỏ chói. Điều này sẽ khiến những người thân trong gia đình dễ bị thương hoặc tính khí nóng nảy. Tuy nhiên, đối với người bị bệnh trầm cảm thì được khuyến khích treo những bức tranh có màu đỏ chói lọi, điều này mang lại hiệu quả tích cực trong việc điều trị bệnh trầm cảm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
ủa phòng làm việc, tiếp đó sẽ ảnh hưởng đến tài vận.
Cửa là vị trí tiếp nhận lấy vượng khí, nên nhớ rằng không nên đặt bình phong, để tránh sự ngăn cản đi vào của vượng khí, cũng như không chắn tài vận. Trừ khi cần thiết, có thể ở vị trí cửa vào. Đặt một cửa phòng kiểu tuần hoàn, để làm thành khu vực giảm xung khí. Cửa nên được thiết kế thành bức bình phong hoa lá thấp, bên trên có thể đặt những bồn hoa cây cảnh. Như vậy cửa phòng vừa mỹ quan vừa đem lại gió tốt, giúp cho trường vượng khí đến. Có điều phải cẩn thận chăm sóc cây cối của bạn, không nên để cho cây khô héo.

Yêu cầu cơ bản của văn phòng tại gia
Bất kể bạn kiêm chức hay là kinh doanh cá thể, đều nên đặt trong nhà mình một gian phòng chuyên dụng, còn có một số người vì sự nghiệp của mình, không thể tránh khỏi việc kiêm nhiệm một số việc mà về đến nhà còn phải chong đèn hay cuối tuần cũng phải làm để hoàn thành. Ví dụ như: giáo viên, kế toán, biên tập tự do về biên soạn. Cho nên văn phòng tại gia vừa cần hiệu quả cao cũng vừa cần thoải mái.
Phàm làm việc gì cũng nên chọn ngày tốt xấu để tiến hành công việc. Tuy nhiên, khi có việc quan trọng lại rơi vào ngày xấu, không hợp với tuổi của bạn thì phải làm sao?. Lịch vạn niên 365 đã nghiên cứu được quy luật giờ tốt, xấu đối với mỗi tuổi. Tức là trong 1 ngày, dù là ngày tốt hay ngày xấu thì đều có giờ hợp với tuổi của bạn.
Dưới đây là hướng dẫn cách chọn giờ tốt hợp với tuổi của bạn,
Tuổi Tý
Theo phân tích dựa trên tài vận trong một ngày của người tuổi Tý, thời điểm dễ gặt hái được thành công trong ngày chính là giờ Ngọ. Tý là thủy dương, Ngọ là hỏa âm, hai yếu tố tương trợ. Theo đó, căn cứ vào năm âm lịch, những năm Ngọ là thời cơ tốt nhất mang lại may mắn và thuận lợi cho công danh, sự nghiệp của người tuổi Tý.
Tuổi Sửu
Nếu tính theo một ngày, thời điểm người tuổi Sửu có nhiều vận may tài chính và dễ thành công nhất là giờ Tý. Sửu là thổ âm, Tý là thủy dương, hai yếu tố này có tính tương hỗ nên giờ Tý trong ngày là thời cơ tốt nhất cho con giáp này. Theo đó, nếu tính theo năm, người tuổi Sửu sẽ dễ dàng phát tài vào những năm Tý.
Tuổi Dần
Với người tuổi Dần, thời điểm mang lại nhiều may mắn và thành công nhất trong ngày chính là giờ Sửu và giờ Mùi. Dần là mộc dương, Sửu và Mùi là thổ âm. Các yếu tố này mang tính tương trợ cho nhau, giúp người tuổi Dần dễ dàng thu về nguồn tài chính lớn. Do đó, những năm Sửu và Mùi hứa hẹn thành công lớn cho người tuổi Dần.
Tuổi Mão
Nếu phân tích theo thời gian 1 ngày, thời cơ may mắn về tài vận của người tuổi Mão là giờ Thìn và giờ Tuất. Mão là mộc âm, Thìn và Tuất là thổ dương. Đây là những yếu tố có mối quan hệ tương hỗ. Khi gặp nhau, đó chính là thời điểm mang lại nhiều may mắn nhất. Xét theo thời gian một năm, những năm Thìn và Tuất sẽ giúp người tuổi Mão dễ phát đại tài.
Tuổi Thìn
Xét theo thời gian 1 ngày, giờ Hợi là thời điểm quy tụ nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Thìn. Bởi Thìn là thổ dương, Hợi là Thủy âm, mang tính tương hỗ thúc đẩy nhau phát triển. Do đó, nếu phân tích dựa trên thời gian 1 năm, cơ hội phát tài của người tuổi Thìn sẽ vào năm Hợi.
Tuổi Tỵ
Nếu phân tích dựa trên thời gian 1 ngày, giờ Dậu là thời điểm mang lại nhiều may mắn về tài chính nhất cho người tuổi Tỵ. Bởi hai yếu tố, Tỵ là hỏa dương, Dậu và kim âm hỗ trợ cho nhau, giúp phát triển tài lộc cho người tuổi Tỵ. Do đó, tính theo thời gian 1 năm, năm Dậu hứa hẹn thời cơ chín muồi để người tuổi Tỵ phát tài một cách dễ dàng.
Tuổi Ngọ
Phân tích theo thời gian 1 ngày, thời điểm tài vận của của người tuổi Ngọ đạt mức đỉnh điểm là vào giờ Thân. Hai yếu tố Ngọ là hỏa âm, Thân là kim dương tương trợ cho nhau, giúp người tuổi Ngọ dễ dàng có được nhiều vận may tài chính. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng phát tài phát lộc nhất là vào năm Thân.
Tuổi Mùi
Phân tích độ tăng giảm tài vận của người tuổi Mùi dựa trên thời gian 1 ngày cho thấy, thời điểm con giáp này có được nhiều may mắn và thành công nhất là vào giờ Tý. Sự kết hợp tương hỗ của hai yếu tố Mùi là thổ âm và Tý là thủy dương, mang lại mức độ thuận lợi cực cao cho người tuổi Mùi. Do đó, khi phân tích theo thời gian một năm, năm Tý chính là thời cơ tốt nhất giúp họ phát tài.
Tuổi Thân
Trong thời gian 1 ngày, thời điểm người tuổi Thân dễ dàng có được thành công nhất là giờ Mão. Bởi hai yếu tố Thân là kim dương tương hỗ với Mão là mộc âm, tạo điều kiện thuận lợi cho tài vận của người tuổi Thân bùng phát mạnh mẽ. Theo đó, xét trên khoảng thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng gặt hái thành quả của mình là vào năm Mão.
Tuổi Dậu
Nếu tính theo thời gian 1 ngày, giờ Dần là thời điểm thuận lợi cho người tuổi Dậu dễ dàng tăng khả năng tài chính của mình nhất. Sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ Dậu là kim âm, Dần là mộc dương đã tạo nên sự may mắn và thuận lợi đó. Do vậy, tính theo thời gian 1 năm, người tuổi Dậu dễ dàng phát tài nhất chính là vào năm Dần.
Tuổi Tuất
Giờ Hợi chính là thời điểm mang lại nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Tuất nếu tính theo thời gian 1 ngày. Hai yếu tố Tuất là thổ dương và Hợi là thủy âm kết hợp với nhau tạo thêm lực đẩy cho tài vận của người tuổi Tuất phát triển. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng đạt được mong muốn và tăng thêm thu nhập tài chính cho mình là vào năm Hợi.
Tuổi Hợi
Phân tích dựa vào thời gian 1 ngày về sự biến chuyển tài vận, vận hạn của người tuổi Hợi cho thấy, giờ Tỵ là thời cơ then chốt giúp con giáp này dễ phát tài phát lộc nhất. Chính sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ cho nhau, Hợi là thủy âm, Tỵ là hỏa dương đã tạo nên sự thuận lợi này. Theo đó, khi xét theo thời gian 1 năm, năm Tỵ chính là “thời điểm vàng” mang lại nhiều may mắn và thành công cho người tuổi Hợi.
Tạp chí 12 Con Giáp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Điêu Thuyền có xứng là một trong "tứ đại mỹ nhân" Trung Quốc?
Tam Quốc là thời đại mà đàn ông "độc chiếm" vũ đài chính trị cũng như văn hóa. Trong hơn 70 năm của giai đoạn này, vô số nhân vật nam đã trở nên nổi tiếng và đi vào chính sử cũng như dã sử. Thế nhưng, chỉ có 3 mỹ nhân được nhắc đến nhiều nhất: Điêu Thuyền, Đại Kiều, Tiểu Kiều.
Đặc biệt, Điêu Thuyền - nhân vật mà đến nay sự tồn tại thực tế vẫn bị nghi ngờ - được văn hóa dân gian Trung Quốc xếp vào "tứ đại mỹ nhân" trong lịch sử quốc gia này, bên cạnh Tây Thi, Vương Chiêu Quân và Dương Ngọc Hoàn.
Tuy nhiên, cho dù Điêu Thuyền là một mỹ nhân có thực và có sắc đẹp như "Trầm Ngư Lạc Nhạn", thì nàng vẫn chưa đủ tầm để xứng danh là "Tam Quốc đệ nhất mỹ nhân".
Thứ nhất, Dương Quý Phi, Tây Thi và Vương Chiêu Quân đều được gả cho các vị quân vương một nước và được cưới hỏi danh chính ngôn thuận.
Trong khi đó, cho dù Điêu Thuyền hầu hạ bên cạnh Đổng Trác hay làm tình nhân của "chiến thần" Lữ Bố thì nàng cũng chỉ đóng vai trò "bồ nhí". Ngoài ra, cả hai "tình lang" của Điêu Thuyền đều không ai hoàn thành đế nghiệp và kết thúc sinh mạng một cách bi thảm.
Thứ hai, Điêu Thuyền chỉ thực sự nổi tiếng nhờ bộ tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" của tác giả triều Minh La Quán Trung.
Sắc đẹp của mỹ nhân này thực tế hết sức mờ nhạt. Điêu Thuyền chỉ được mô tả như một phụ nữ có diện mạo xinh đẹp và giỏi ca múa - mẫu người dễ dàng "lọt vào mắt xanh" của những nhân vật thô thiển như Đổng Trác và Lữ Bố.
Trong khi đó, dư luận Đường triều phải thừa nhận khả năng âm nhạc cũng như thơ từ đáng nể của Dương Quý Phi; Tây Thi là một trong những điển phạm của người phụ nữ "hy sinh tuổi thanh xuân làm gián điệp báo quốc", còn Vương Chiêu Quân là nhà ngoại giao xuất sắc.
Chỉ là "bồ nhí" của Đổng Trác, Lữ Bố, Điêu Thuyền chưa đủ tầm để đứng trong "tứ đại mỹ nhân"?
"Tam Quốc đệ nhất mỹ nhân" là ai?
Trên thực tế, bên cạnh Điêu Thuyền và Đại - Tiểu Kiều, thời đại Tam Quốc còn một mỹ nhân danh tiếng khác. Người này từ nhỏ là một thần đồng, lớn lên được gả cho một vị khai quốc Hoàng đế.
Tài năng văn học của nàng được đánh giá là siêu việt, khiến cho 3 "cây đại thụ" trong văn đàn Tam Quốc là Tào Tháo, Tào Phi và Tào Thực phải nghiêng mình thán phục.
Con trai của mỹ nhân này về sau kế vị ngai vàng, trở thành minh quân của Ngụy triều. Đại mỹ nhân này không ai khác ngoài Hoàng hậu Chân Lạc của Ngụy Văn Đế Tào Phi.
Từ "Tam Quốc diễn nghĩa", người người đều khen Điêu Thuyền đẹp, nhưng sắc đẹp của nàng không hề được mô tả. Trong khi đó, nhan sắc của Chân Hoàng hậu đã được Tào Thực ca ngợi hết lời trong bài phú "Lạc Thần Phú".
"Lạc Thần phú" được Tào Thực sáng tác khi Chân Hoàng hậu - chị dâu của ông - đã qua đời. Tào Thực dùng hình ảnh ẩn dụ của "Mật Phi - thần của Lạc Thủy" để nói về vẻ đẹp của nàng Chân Lạc.
Người đời sau thậm chí đã nghi ngờ giữa Tào Thực và chị dâu đã có một cuộc tình lãng mạn nhưng không thành, khiến em trai Ngụy Văn Đế một đời đau khổ. Tuy nhiên, thông tin này vẫn chưa được kiểm chứng.
Chân Lạc sinh năm 182, thời Hán Linh Đế, người quận Trung Sơn (nay là Chính Định, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc).
Cha của Chân Lạc mất năm nàng 3 tuổi. Đến 9 tuổi, Chân Lạc trở nên vô cùng thông minh, biết cách tự học chữ đọc sách.
Sau này, khi đến tuổi thành thân, Chân Lạc được bá chủ phương Bắc đương thời là nhà quân phiệt Viên Thiệu cưới về cho con trai Viên Hy.
Viên Thiệu và Tào Tháo được ví như Chu Du với Khổng Minh. Không có Gia Cát Lượng và Tào Tháo, Viên Thiệu, Chu Du chắc chắn trở thành vô địch theien hạ.
Tại đại chiến Quan Độ, cha con Viên Thiệu thất bại trước liên quân của 18 chư hầu Quan Đông. Vài năm sau, cha con họ Viên qua đời.
"Lạc Thần" Chân Lạc từng gây sóng gió giữa 3 cha con, anh em Tào Tháo trong nhiều năm.
Tào gia sóng gió vì người đẹp
Trong vị thế phe thắng trận, Tào Tháo vốn đã chú ý tới sắc đẹp của "Lạc Thần" Chân Lạc. Trước khi tiêu diệt Viên gia, Tào đã toan tính hòng bắt mỹ nhân về tay mình. Tiếc rằng, con trai ông là Tào Phi cũng mê mẩn trước Chân Thị.
Sau khi công hạ Nghiệp Thành, Tào Phi lập tức đưa 1000 binh mã xông vào Viên phủ cướp bóc. Lần đầu gặp nàng Chân Lạc tại đây, Tào Phi đã "hồn xiêu phách lạc". Năm đó, Tào Phi mới 17 tuổi, ông ra sức cầu xin cha được... lấy Chân Lạc làm vợ.
Trước "sự đã rồi", Tào Tháo buộc phải chấp thuận hôn sự của Tào Phi.
Hồng nhan bạc mệnh
Cuộc hôn nhân của Chân Lạc với Tào Phi có vài năm hạnh phúc. Chân Hoàng hậu sinh cho Phi một con trai và một con gái. Con trai bà chính là Ngụy Minh Đế Tào Duệ mà "kẻ diệt Ngụy" Tư Mã Ý rất e sợ và khâm phục.
Tuy nhiên, Chân Thị vốn lớn hơn Ngụy Văn Đế tới 5 tuổi, nhan sắc không tránh khỏi suy giảm theo thời gian. Dần dần, Tào Phi chán ghét hoàng hậu và chuyển sang sủng ái các phi tần trẻ tuổi hơn.
Chân Lạc vốn là người khảng khái, bà bất mãn với thái độ của Tào Phi và nhiều lần lên tiếng chất vấn, thậm chí làm thơ để phản đối nhà vua.
Hành động của Chân Hoàng hậu khiến Tào Phi nổi giận, cuối cùng quyết định ban cho một chén rượu độc. Chân Lạc qua đời bị Tào Phi ra lệnh lấy tóc che kín mặt mũi, mục đích để bà "xuống Âm phủ cũng không có mặt mũi gặp ai".
Mãi tới khi Tào Phi qua đời, Tào Duệ lên ngôi thì Chân Lạc mới được truy phong làm Văn Chiêu Hoàng hậu. "Lạc Thần Phú" mà Tào Thực viết về mỹ nhân này cũng trở thành tác phẩm nổi tiếng Trung Quốc suốt hàng nghìn năm.
"Lạc Thần Phú" được các nhà phân tích văn học trong lịch sử Trung Quốc nhận định là tác phẩm nói về mỹ nhân Chân Lạc.
theo Trí Thức Trẻ
Người xưa rất coi trọng về đạo đức làm người. Những câu chuyện về tấm gương đạo đức, bài học giáo huấn luôn được lưu truyền trong dân gian nhằm gìn giữ nền tảng đạo đức cho xã hội. Câu chuyện của ba nhân vật dưới đây sẽ giúp chúng ta cảm nhận được phần nào quan niệm về “đạo đức” của người xưa.
Kinh thành có một người có thể dùng những tảng băng điêu khắc ra đủ loại hình tượng người, muôn hình vạn trạng, yểu điệu thướt tha lay động lòng người, vô cùng đẹp đẽ.
Trong những ngày giá rét, hình nhân băng có thể giữ được mấy ngày mà không tan chảy. Người đến đây tham quan luôn tấp nập không ngừng.
Một ngày nọ, nghệ nhân điêu khắc này hét giá hô to giữa đám đông: “Ai đưa ra được ba đấu gạo kê, ta sẽ đem kỹ thuật của môn này truyền cho người ấy“.
Ông hô liên tục mười lần, nhưng không một ai hưởng ứng. Cuối cùng, có người nói với ông rằng: “Kỹ thuật này của ông, tuy rằng rất tinh xảo; hình dáng tướng mạo cũng rất sinh động, nhưng không hề lưu giữ được chút giá trị nào. Chỉ cần hễ trời nóng lên, tượng băng lập tức tan chảy ngay. Không ai bỏ tiền ra đi học cái kỹ năng không giải quyết được bất kể vấn đề thực tế nào này đâu. Ông nên buông bỏ suy nghĩ đó đi!”
Lời bàn:
Những thứ dù đẹp đẽ và đặc sắc đến đâu nhưng không bền vững thì nó cũng như “băng tan thành nước”, mau chóng mất đi mà không hề để lại giá trị thực tế nào.
Một người đàn ông nọ học lái thuyền từ một vị thuyền phu. Ngay từ lúc bắt đầu, vô luận là tiến thoái nhanh chậm, hay là xoay qua trái phải, anh ta đều rất nghiêm túc nghe theo sự chỉ huy của thuyền phu.
Một ngày nọ, người đàn ông này tự mình lái thuyền, ở khu vực nước chảy êm, đã thử một chút, phát hiện rằng bản thân mình đã học vững kỹ thuật lái thuyền, đạt đến trình độ thuần thục muốn sao được vậy.
Thế là, ông ta đã chia tay vị thuyền phu, tự mình lái thuyền, xông thẳng ra dòng nước nguy hiểm.
Lúc thuyền mất kiểm soát ở trong xoáy nước, người đàn ông này hốt hoảng nhìn quanh, mất hết hồn vía. Chẳng những mái chèo trong tay rơi mất, ngay cả thuyền cũng bị nước cuốn trôi không còn dấu vết.
Lời bàn:
Tính kiêu căng, sự nóng vội trong công việc cũng như học tập sẽ chỉ khiến bạn chuốc lấy thất bại mà thôi.
Mạnh Tử nói:
Có một người, mỗi ngày bắt trộm một con gà của hàng xóm, có người khuyên bảo y rằng: “Đây không phải hành vi của người đứng đắn, nhà người hãy mau mau sửa sai hướng thiện mới đúng”.
Người ăn trộm gà nói: “Tôi đã có một kế hoạch, chính là lần lần giảm thiểu số lần bắt trộm gà. Sau này mỗi tháng chỉ bắt trộm một con gà. Đợi đến sang năm, ngay cả một con gà cũng không trộm nữa. Thế nào?”.
Lời bàn:
Nếu như người ta đã biết việc làm của bản thân mình là không đúng; vậy thì nên lập tức dừng lại, cớ sao lại còn phải chờ đến năm sau?
Tháng 7 (Âm lịch)
Tài lộc trong tháng Thân của người tuổi Hợi có xu hướng tốt hơn so với tháng trước. Những khó khăn, trở ngại dần được giải quyết ổn thỏa. Tuy nhiên, họ vẫn còn một số áp lực trong công việc. Người này nên cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, đồng thời tự tin vào khả năng của bản thân để đạt hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.
Tháng 8 (Âm lịch)
Tháng Dậu, người tuổi Hợi có nhiều tài lộc may mắn. Thu nhập từ bên trong và bên ngoài khá dồi dào, những khó khăn trong công việc không còn, họ nhận được nhiều sự trợ giúp từ người khác. Tháng này, người tuổi Hợi nên nỗ lực phấn đấu để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Mặt khác, người này cũng nên linh hoạt, khôn khéo trong giao tiếp và cách cư xử để thu hút được nhiều đối tác hơn.
Tháng 9 (Âm lịch)
Họ gặp phải những rắc rối khó giải quyết, công việc tiến triển chậm. Tháng này, người tuổi Hợi nên “biết mình biết ta”, phát huy hết những sở trường của mình cũng như khắc phục điểm yếu để xử lý mọi việc tốt hơn. Bên cạnh đó, người này cũng cần cân bằng lại tài chính để giảm thiểu tối đa những thất thoát không đáng có. Cuối tháng, tài lộc may mắn sẽ đến với họ.
|
| (Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Tháng 10 (Âm lịch)
Vận thế trong tháng 10 (tháng Hợi) của người tuổi Hợi có chiếu hướng tốt lên nhanh chóng. Người này được quý nhân phù trợ nên làm việc gì cũng suôn sẻ. Kế hoạch thường được hoàn thành trước thời hạn, thu nhập tăng cao. Họ được cấp trên tín nhiệm và có nhiều ưu thế hơn so với những đồng nghiệp khác. Thời gian này, người tuổi Hợi nên cố gắng nỗ lực hơn nữa để thu lại nhiều kết quả tốt hơn trong mọi lĩnh vực.
Tháng 11 (Âm lịch)
Theo xu hướng của tháng 10, vận thế và tài lộc của người tuổi Hợi phát triển tốt trong tháng Tý. Họ có thể vượt qua được những thử thách “cam go” nhất. Mọi tồn đọng đều được giải quyết triệt để. Tháng này, người tuổi Hợi còn thu được lợi nhuận lớn từ các hợp đồng kinh doanh bên ngoài. Họ nên chọn những đối tác đáng tin cậy để hợp tác lâu dài hơn.
Tháng 12 (Âm lịch)
Đầu tháng 12 (tháng Sửu), người tuổi Hợi có nhiều tài lộc may mắn. Họ tiếp tục ký kết được những hợp đồng kinh doanh có giá trị, nguồn thu nhập ổn định, tài chính được cân bằng. Tuy nhiên, cuối tháng 12, người tuổi Hợi gặp phải một số rắc rối nhỏ trong công việc. Họ nên bình tĩnh suy xét mọi việc để giải quyết thấu đáo, tránh làm việc theo cảm tính kẻo chịu nhiều thiệt hại hơn.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
Thập thần và Lục thân có mối quan hệ với nhau, là mối quan hệ sinh khắc trong Ngũ hành:
- Lấy bản thân ta là gốc, Ngũ hành sinh trợ cho bản thân mình là Chính ấn, Thiên ấn trong thập thần, cũng là đại diện cho cha mẹ mình. Ví dụ như bản thân mình là Giáp Mộc thì Thiên ấn của Giáp Mộc là Nhâm; Chính ấn của Giáp Mộc là Quý. Nếu như Nhật trụ của bạn là Mộc, nhưng thân nhược, cần có Thủy để sinh vượng cho bạn, Thủy được gọi là "Ấn tinh". Ấn tinh này không chỉ tượng trưng cho mẹ, mà còn tượng trưng cho việc ngủ, ăn động vật, học hành, tu dưỡng, vì vậy bạn nên ngủ nhiều, tốt nhất mỗi ngày không được ngủ ít hơn mười tiếng đồng hồ. Đồng thời cũng phải ăn nhiều để béo lên, và cố gắng phấn đấu học tập.
Cha mẹ đại diện cho chính ấn và thiên ấn
Người xưa cho rằng Ấn chính chỉ thứ nuôi dưỡng chúng ta. Cho dù Nhật trụ của bạn là gì, ngũ hành sinh ra bạn cần phải có đủ. Ví dụ bạn thuộc Hỏa, trong Tứ trụ phải có đủ Mộc; nếu như bạn thuộc Mộc, phải có đủ Thủy; nếu bạn thuộc Thổ, phải có đủ Hỏa; nếu thuộc Kim phải có đủ Thổ. Nếu như không có, bạn sẽ thiếu ngủ, hoặc không có học thức, hoặc mẹ không mạnh khỏe.
Nếu như bạn thuộc Kim, sinh tại mùa xuân Mộc vượng, Kim tự nhiên sẽ rất nhược, cần phải có Thổ để sinh Kim, tức cần có mẹ. Nhưng nếu như trong Tứ trụ không có Thổ, hoặc mẹ đã xa bạn từ nhỏ, điều này sẽ dẫn đến một hiện tượng rất kỳ lạ - bạn sẽ thích những người con gái trông giống như mẹ, hoặc phụ nữ nhiều tuổi.
Nếu như thân nhược, sẽ có rất nhiều việc bạn không làm được. Bạn khắc vợ và tài, thân nhược thì gánh không nổi tài, hoặc là chồng mà không thể quản lý vợ. Tứ trụ cần nhất là ngũ hành phải đầy đủ. Biết được ngũ hành của mình có đầy đủ hay không, sẽ có thể biết được mình thân cường hay thân nhược, sau đó mới có thể tìm ra dụng thần cần thiết.
Ấn phân thành Chính Ấn và Thiên Ấn. Nguyên lý ngũ hành sinh khắc là: âm sinh dương, dương sinh âm là ngũ hành tương phối, gọi là Chính Ấn. Nếu một người nào đó là dương Mộc, cần âm Thủy để sinh ra, tức Quý Thủy sinh Giáp Mộc. Nếu một người là âm Mộc, cần dương Thủy để sinh ra, tức Nhâm Thủy sinh Ất Mộc.
Ngược lại, nếu như là dương sinh dương, âm sinh âm, gọi là Thiên Ấn, Kiêu Ấn hoặc Kiêu Thần. Trong Tứ trụ học có thuyết "Thiên Ấn đoạt Thực", có nghĩa là Thiên Ấn sẽ đoạt mất Thực Thần, vì Thiên Ấn khắc Thực Thần.
- Ngũ hành tiết khí của bản thân mình là Thương quan, Thực thần trong Thập thần, cũng đại diện cho con cháu của mình. Ví dụ như, bản thân mình là Giáp Mộc, Bính là Thực thần, Đinh là Thương quan. Đối với nam giới, thứ do mình sinh ra không chỉ tượng trưng cho con cái, mà còn tượng trưng cho tác phẩm nghệ thuật hoặc sáng tác, hoặc là học sinh. Thứ do mình sinh ra gọi là Thực Thần hoặc Thương Quan. Ví dụ một người đàn ông nào đó Nhật trụ là dương Mộc, dương Hỏa sẽ là Thực Thần của họ, tượng trưng cho sáng tác của họ, cũng tượng trưng cho học trò hoặc cấp dưới nam giới. Âm Hỏa là Thương Quan của bạn, tượng trưng cho thế lực phản đối hình thành trong công việc, cũng tượng trưng cho học trò và cấp dưới nữ.
Thương Quan là gì? Chính Quan của dương Mộc là Tân Kim, học trò nữ là Đinh Hỏa, Đinh Hỏa khác chế Tân Kim, tức tổn thương Chính Quan, vì vậy gọi là Thương Quan. Đinh Hỏa thường thiêu đốt Tân Kim Chính Quan, tượng trưng nam giới có học trò nữ gây ảnh hưởng bất lợi tới công việc và thanh danh.
Nếu như Mộc là chồng, Mậu Thổ là vợ, Kim do Thổ sinh ra sẽ là con cái. Tương tự như vậy, nếu như vợ là Âm Thổ, sinh ra âm Kim là con gái, dương Kim là con trai. Do Kim khắc Mộc, Thất Sát của nam giới thuộc Mộc là con trai của anh ta, Chính Quan là con gái của anh ta.
Trong quan hệ ngũ hành tương khắc, điểm khác biệt lớn nhất giữa nam và nữ là: ngũ hành khắc chế Nhật trụ của nữ giới tượng trưng cho chồng, tức Chính Quan; còn Thất Sát tượng trưng cho tình nhân, cũng tượng trưng cho anh em của chồng. Ví dụ nữ giới có Nhật trụ là Giáp Mộc, Kim khắc Mộc,Tân Kim là chồng, Canh Kim là tình nhân. Mộc khắc Thổ là tài, điểm này cũng giống như nam giới. Âm dương tương khắc là Chính Tài, âm khắc âm, dương khắc dương là Thiên Tài.
Một điểm khác nữa là cách phán đoán về con cái không giống nhau. Đối với nữ giới, thứ được sinh ra sẽ là con cái. Nhìn vào Thực Thần Thương Quan có thể biết được tình hình của con cái. Giả dụ nữ giới là Giáp Mộc, sinh ra Hỏa sẽ là con cái. Đinh Hỏa tượng trưng cho con trai, Bính Hỏa tượng trưng cho con gái. Năm 1996 là năm Bính Tý, do Bính tượng trưng cho con gái, nữ giới Giáp Mộc nếu muốn sinh con gái thì năm đó sẽ là cơ hội rất tốt. Nếu muốn sinh con trai, năm 1997 là năm Đinh Sửu, Đinh tượng trưng cho con trai, năm đó sẽ có nhiều cơ hội sinh được con trai.
- Ngũ hành khắc bản thân mình là Chính quan, Thiên quan trong thập thần, cũng đại diện cho chồng của mình. Ví dụ như mình là Giáp Mộc, Canh là Thiên quan, Tân là Chính quan. Trong Tứ trụ, dù là tương sinh hay tương khắc, đểu coi âm dương gặp nhau là cát, dương gặp dương hoặc âm gặp âm là hung. Điều này giống như quy luật "cùng cực đẩy nhau, khác cực hút nhau" trong vật lý học. Nếu ngũ hành khắc chế nhật trụkhác tính chất âm dương với Nhật trụ, gọi là Chính Quan hoặc Quan; nếu có cùng tính chất âm dương với Nhật trụ, gọi là Thiên Quan, Thất Sát. Ví dụ Kim khắc Mộc, nếu là Canh Kim khắc Giáp Mộc, sẽ gọi Canh Kim là Thất Sát của Giáp Mộc; Canh Kim khắc Ất Mộc, sẽ gọi Canh Kim là Chính Quan của Ất Mộc.
Dù là nam hay nữ, nếu gặp Thất Sát sẽ dễ đi theo con đường sai trái, nếu gặp Chính Quan sẽ dễ làm quan.
Thất Sát tượng trưng cho thị phi, tiểu nhân... Có Thất Sát tốt hay không? Có, nhưng chỉ trong một tình huống, tức là trong Tứ trụ toàn bộ là Thất Sát, hoặc toàn bộ Chính Quan. Đây là kiểu Tứ trụ cực đoan, thường là của kỳ nhân tuấn kiệt. Giả dụ trong Tứ trụ đã có Quan lại có Sát, gọi là "tạp sát", là không cát. Nữ giới có tạp sát, thì Quan tượng trưng chổng, Sát tượng trưng cho tình nhân, tức là đã có chồng lại có tình nhân, là bắt cá hai tay. Nam giới có tạp sát, tượng trưng cho việc không phân biệt trắng đen, hoặc là "gỗ mục không thể chạm khắc".
Chính Quan tượng trưng cho công việc, người Giáp Mộc gặp được Tân Kim mới gặp quan vận. Chính Quan cũng tượng trưng danh tiếng, được người khác khen ngợi. Nếu một người có Chính Quan, lại có cả Thất Sát, cho thấy người này có cả tiếng tốt và tiếng xấu. Vì vậy tạp sát không phải hiện tượng tốt, cho thấy người này đi trên cả hai con đường đen và trắng, cuối cùng sẽ phải thất bại bởi một trong hai phía. Cũng giống như làm quan phải xác định ranh giới rõ ràng với giới xã hội đen; đầu gấu xã hội đen cũng không nên qua lại với quan. Nếu vừa trắng vừa đen, cuối cùng hai bên không vừa lòng, dẫn đến cả hai bên đều thương tổn.
- Ngũ hành bị bản thân khắc là Chính tại, Thiên tài trong Thập thần, cũng đại diện cho người vợ. ví dụ như là Giáp Mộc, tỵ là Chính tài, Mậu là Thiên tài. Đối với nam giới, ngũ hành mà mình khắc tượng trưng cho vợ và tiền tài. Ví dụ Mộc gặp Thổ, Mộc khắc Thổ,Thổ sẽ là vợ và tiền tài của Mộc. Người Giáp Mộc sẽ kết hôn vào năm nào? Đối với người Giáp Mộc, Kỷ Thổ là chính thê (vợ chính) và Chính Tài. Khi đại vận hành đến Kỷ Thổ, năm năm này sẽ hành thê vận. Năm Kỷ là các năm 1989,1999,2009. Người Giáp Mộc hành đến những lưu niên này sẽ có thê vận. Người chưa kết hôn có cơ hội kết hôn, người đã kết hôn thì sẽ có thêm con cái.
Chính thê (vợ chính) cũng tượng trưng cho Chính Tài. Chính Tài là tiền bạc có được bằng sức lao động cần cù, thông thường chỉ tài phú có được nhờ công việc. Nếu là tiền bạc có được thông qua đầu cơ hoặc thừa kế, thì đó là Thiên Tài. Thiên Tài cũng tượng trưng cho thiên thê, tức tình nhân. Ví dụ Giáp gặp Mậu, Mậu Thổ sẽ là tình nhân của Giáp Mộc. Nam giới Giáp Mộc hành tới năm Mậu Thổ, sẽ có sao tình nhân.
Năm 2008 là năm Mậu Tý, giả dụ sao Hàm Trì của người Giáp Mộc là con, Mậu Thổ lại tượng trưng cho tình nhân, trong năm đó sẽ có hai sao tình nhân, Hàm Trì đáo vị, nếu như người này chưa kết hôn, năm nay chắc chắn sẽ kết hôn hoặc sống chung. Nếu như đã kết hôn, năm nay sẽ rất dễ dẫn tới ngoại tình.
Vào năm nam giới gặp phải sao thiên thê, người vợ sẽ nhận được những tin dữ bất ngờ. Nhưng trong một tình huống, chuyện đó sẽ không xảy ra, đó là khi ngày sinh của vợ là Mậu Thổ, cho thấy người phụ nữ này sẽ vừa là vợ lại vừa là tình nhân, cho dù chồng có gặp sao tình nhân cũng sẽ không xảy ra vấn đề gì. Nhưng nếu chẳng may nhật trụcủa vợ lại là Kỷ Thổ, cho thấy cô ta chỉ có thể đóng vai trò là vợ. Khi Tứ trụ xuất hiện Mậu Thổ, ngoài cô ta ra, sẽ còn có một người phụ nữ khác xuất hiện trong cuộc sống của chồng.
Khi tìm ra được mật mã tượng trưng cho vợ và tình nhân, tiếp tục tìm ra sao Hàm Trì của bản thân, sẽ có thể biết được năm nào mình sẽ xuất hiện đào hoa.
- Ngũ hành tương hòa với bản thân mình là Tỷ kiên, Kiếp tài trong Thập thần, cũng đại diện cho anh em mình. Xem Tứ trụ, trước tiên phải xem ngũ hành của nhật trụ xem có sức mạnh hay không. Ví dụ một người nhật trụ là Bính Hỏa, sinh tại tháng Ngọ, do nhận được sự trợ giúp của lượng lớn ngũ hành Hỏa, Tứ trụ này sẽ được gọi là "thân cường" (thân mạnh). Lúc này, Bính Hỏa cần phải yếu hết mức mới có thể cân bằng thế của Tứ trụ. Giả dụ người này nhật trụ thuộc Bính Hỏa, nhưng lại sinh vào mùa đông, trong Tứ trụ lại thiếu yếu tố sinh vượng Hỏa, nhật trụ Hỏa rất yếu, Tứ trụ này sẽ được gọi là "thân nhược".
Nếu như một người đàn ông có nhật trụ là Giáp Mộc, nhưng trong Tứ trụ hoặc đại vận lại xuất hiện một Giáp Mộc khác; nếu Giáp Mộc tượng trưng cho bản thân, Giáp còn lại hoàn toàn giống với mình, sẽ tượng trưng cho anh em của mình, cũng tượng trưng cho người yêu, hoặc bạn bè, hoặc vợ của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ Tứ trụ nào, nếu như thiên can tượng trưng cho mình xuất hiện lại, thì sẽ cho thấy một bí mật rằng: trong đời thực đang xuất hiện một người có bối cảnh giống với bạn.
Vì vậy, nếu một người nhật trụ là Giáp Mộc, đại vận cũng xuất hiện Giáp Mộc, sẽ ứng với một khả năng: bên cạnh anh ta sẽ xuất hiện một người có thân phận giống anh ta, rất có thể là người tình của vợ. Loại thiên can có ngũ hành giống với nhật trụ được gọi là "Tỷ Kiên" hoặc "Kiếp Tài". Người thân cường nếu gặp phải Tỷ Kiên hoặc Kiếp Tài, cho thấy có người đang chia sẻ bớt những thứ thuộc về mình. Người này có thể là kẻ thứ ba trong tình yêu, đối thủ cạnh tranh trong công việc, cũng có thể là anh chị em của bạn.
Trong Tứ trụ, nếu là bản thân gặp bản thân, tức người Giáp Mộc gặp Giáp Mộc, người Ất Mộc gặp Ất Mộc, gọi là "phục ngâm". Có câu "phục ngâm phục ngâm, thế lệ ngâm ngâm", có nghĩa là nếu xuất hiện tình huống này sẽ khiến bạn phải đau buồn rơi lệ. Người Giáp Mộc sẽ phạm phục ngâm trong năm có thiên can là Giáp, cho thấy năm nay sẽ phải gặp nhiều đau khổ. Nếu như gặp phải một vận vốn dĩ có thể giúp bạn kiếm được bạc tỉ, nhưng đúng lúc đại vận của bạn đi tới phục ngâm, tức là bỗng nhiên có thêm một người chia sẻ tài phú với bạn, thế là năm đó bạn đầu tư thất bát, tiền tích trữ ít dần, suốt ngày phải đau đầu nhức óc.
Vậy trong tình huống nào bạn mới không phải đau khổ? Giả dụ Tứ trụ bản thân cần Mộc, thiên can của lưu niên là Giáp; bản thân cần Mộc mà lưu niên có nhiều Mộc thì sẽ không xảy ra vấn đề gì. Vì vậy, gặp phải phục ngâm sẽ có hai loại kết quả: Người "thân nhược" gặp phải Tỷ Kiên hoặc Kiếp Tài, tượng trưng cho việc đột ngột có được nguồn sức mạnh lớn gấp đôi đến trợ đỡ, không sợ bị tổn hại nữa, có đủ khả năng gánh vác công việc và tài phú. Nhưng nếu như là người "thân cường", lại gặp phải thiên can có ngũ hành tương đồng, một người làm sao có thể chịu nổi sức mạnh lớn gấp đôi, điều này sẽ gây bất lợi cho bản thân và anh em.
Tỷ Kiên và Kiếp Tài phân chia tiền tài chỉ ứng nghiệm đối với người thân cường. Nếu nhật trụ là Mộc, thân nhược, Mộc khắc Thổ là tài, mà trong Tứ trụ có rất nhiều Thổ, tức có rất nhiều tài, nhưng do thân yếu ớt nên không thể gánh được lượng tài phú dồi dào đó. Nếu như lúc này lại hành vận Mộc, như vậy, sức mạnh của mình sẽ tăng lên gấp đôi, và sẽ giúp mình có khả năng gánh vác tài phú. Vì vậy, thân nhược mà có Tỷ Kiên Kiếp Tài là chuyện tốt. Người thân nhược gặp Tỷ Kiên Kiếp Tài, có thể kiếm được rất nhiều tiền. Nhưng người thân cường không nên gặp Tỷ Kiên Kiếp Tài. Mộc nhiều lại gặp phải Mộc, tức sẽ tổn hại đến anh chị em, hoặc phải chia sẻ tài phú của mình cho người khác.
Hiểu được nguyên lý sinh khắc của ngũ hành, nhưng với Tỷ Kiên, Kiếp Tài không nên quá cứng nhắc. Trong Tứ trụ học có rất nhiều danh từ kiểu Tỷ Kiên, Kiếp Tài, quan trọng nhất là phải nhớ được mối quan hệ. Nếu như bạn là nam, nhật trụ là Giáp Mộc, vậy thì Giáp Mộc là anh em trai của bạn, Ất Mộc là chị em gái của bạn. Nói cách khác, từ Tứ trụ có thể thấy được bạn có bao nhiêu anh chị em. Lấy nhật trụ Giáp Mộc làm ví dụ, trong Tứ trụ có bao nhiêu Giáp Mộc và Ất Mộc, cho thấy bạn có bấy nhiêu anh chị em. Đây là một phương pháp, tất nhiên vẫn còn phương pháp tính toán sâu hơn.
Từ mối quan hệ qua lại khăng khít giữa ngũ hành, chúng ta có thể phán đoán được về bí mật cuộc đời của rất nhiều người. Từ Tứ trụ của một người có thể biết được tình hình của một người khác. Lấy đàn ông Giáp Mộc làm ví dụ, âm Thủy sinh dương Mộc, Quý Thủy là Chính Ấn, tượng trưng cho mẹ của Giáp Mộc. Giả dụ đại vận mà người này đang hành bất lợi cho Quý Thủy, vậy thì khoảng thời gian đó sẽ không có lợi cho người mẹ. Đại vận tiếp theo rất nhiều Kim, Kim sinh Thủy, Tứ trụ của người này cũng cần Thủy, trong giai đoạn này người mẹ sẽ rất mạnh khỏe. Khi đại vận hành đến Thủy, Thủy khắc Hỏa là tài, cho thấy mẹ có thể kiếm được nhiều tiền.
Nhìn vào Tứ trụ của mình, còn có thể thấy được vận của vợ chổng, anh em; chi cần tìm theo quan hệ ngũ hành sinh khắc, tình hình của những người thân trực hệ đều có thể thấy được từ trong Tứ trụ. Đây là Tứ trụ học thượng thừa nhất, cũng rất khó học.
Nếu như nhật trụ là Giáp Mộc, Quý Thủy sẽ là mẹ, âm Thủy sinh dương Mộc, đây là tổ hợp lý tưởng nhất, đương nhiên sinh ra Mộc lý tưởng nhất. Nhưng giả dụ Thủy tính âm sinh Mộc tính dương, Mộc sinh ra sẽ có vấn đế. Giả dụ Quý Thủy là mẹ, dương Thủy tức Nhâm Thủy sẽ tượng trưng cho tình hình của mẹ, hoặc là chị em gái của mẹ. Giả dụ mẹ không có chị em gái, Tứ trụ đại vận hành đến Nhâm Thủy, cho thấy người cha có bồ. Nói cách khác, khi trong đại vận đột nhiên nhiều thêm một Nhâm Thủy, cho thấy sẽ có một người mẹ khác.
Quý Thủy (âm Thủy) sinh Giáp Mộc (dương Mộc), là Chính Ấn của Giáp Mộc. Nhưng rất nhiều khi, trong Tứ trụ không có Chính Ấn, mà người nào cũng phải do mẹ sinh ra, vậy thì chữ nào sẽ tượng trưng cho mẹ? Thực ra, Nhâm Thủy cũng tượng trưng người mẹ. Nếu trong Tứ trụ không có Quý Thủy, Nhâm Thủy sẽ là mẹ. Vậy có nghĩa là gì? Bạn sẽ phát hiện ra một bí mật: mẹ của bạn không phải vợ chính, cha bạn vẫn còn có một người tình khác hoặc trước đây đã từng có.
Đối với Giáp Mộc, Quý Thủy tượng trưng cho mẹ, Nhâm Thủy tưởng trưng cho một người mẹ khác. Giả dụ trong Tứ trụ chỉ có Nhâm Thủy, cho thấy mẹ người này không phải là vợ chính.
Vì vậy có thể thấy, mối quan hệ sinh khắc trong Ngũ hành cũng ứng theo mối quan hệ sinh khắc giữa Lục thân. Đó cũng chính là thể hiện mối quan hệ giữa con người và Ngũ hành.
Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa, Lý Cư Minh, Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác tinh hạng nặng trong số các tinh đẩu của khoa Tử Vi. Khi coi số, người xem rất sợ gặp phải 2 tên đồ tể hạng nặng này, nhất là khi chúng hãm địa, bởi sức phá hoại của Không, Kiếp thật tàn bạo, khốc liệt, không những ảnh hưởng trực tiếp từ tính chất côn đồ của sao tới cung, Mệnh (Thân) mà còn phá hỏng các cách đẹp khác của các tinh đẩu. Sức ảnh hưởng của 2 sát tinh này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa, thậm chí còn phá hỏng cả cách đẹp của những chính tinh đắc địa. Đây thật sự là 2 sao tàn bạo, gieo rắc những đau thương, bất hạnh, những nghiệp chướng oan nghiệt mà con người khó cưỡng chế được.
Muốn luận giải chuẩn khi coi số, người coi số phải hiểu rõ về bản chất của Địa Không, Địa Kiếp, mới hy vọng có được một phần nhỏ hữu ích cho việc cải số. Nếu làm đựơc như thế cũng đã là mãn nguyện rồi!
Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.
Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhậy, can đảm, thành công, giầu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương, nói tóm lại, đó là tính nết của phường côn đồ.
Do bản chất là Sát Tinh nên dù Không Kiếp có đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) tuy có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội... bộc phát chói lọi được một thời gian.
- Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.
- Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.
- Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.
- Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
Vốn là sao Hỏa nên sức phá hoại của Kiếp, Không hãm địa rất mạnh, nhanh chóng và bất ngờ. Tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân, thậm chí còn ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời, nếu gặp thêm hung sát tinh khác đi cùng hoặc không có nhiều sao cứu giải đủ mạnh.
Sự hiện diện của Không, Kiếp ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân (nếu hãm địa) đánh dấu sự xuống dốc mau chóng và những tai hoạ dồn dập, bất khả kháng. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo. Ngay ở những vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), Không Kiếp vẫn tiềm ẩn sức phá hoại không nhỏ, cuộc đời vẫn gặp những đắng cay, bất hạnh như thường.
Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp, Không càng tác họa mãnh liệt hơn các hung sát tinh khác.
Không Kiếp được ví như một nghiệp chướng bám vào con người, tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng, khó chế ngự. Đây thật sự là 2 sao tai họa cho con người.
Khi ở hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải thì hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Khi gặp Không, Kiếp hãm địa, sự tốt đẹp của cát tinh bị Không, Kiếp làm giảm đi nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp, Không.
Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp, Không. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng bộ Sát, Phá, Liêm, Tham là thầy của lũ sát tinh nên nếu Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, nhất là Phá Quân đắc địa sẽ khắc chế và thuần phục lũ sát tinh giảm tác oai tác quái.
Theo quan điểm của cụ Thiên Lương thì: “Không, Kiếp là ác sát không bao giờ tử tế với ai, chỉ trừ có 1 Phá Quân là vị chỉ huy tối cao trực tiếp bản tính hung bạo chỉ chuyên phá hoại. Không, Kiếp vốn là hạng dao búa hợp tình hợp cảnh nên chịu phục tùng hùa nhau gây sự chẳng lành. Trường hợp Phá Quân đắc địa hay Không, Kiếp ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi chỉ nhất thời đưa nhau lên, sau vẫn tàn tạ như mọi vị trí khác.”
“Xin thưa Tử Phủ Vũ Tướng đừng hòng lấn át Lục Sát tinh, dẫu là Tử, Phủ đắc địa gặp họ cũng đắc địa càng có sự tranh chấp quyết liệt. Nếu hoàn cảnh Tử, Phủ hãm, họ qua mặt như vào chỗ không người ngăn cản. Còn nói khi Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương gặp họ hầu như hoàn toàn bị chi phối tùy theo bộ sao Lục Sát và vị trí đắc hay hãm địa của họ”.
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp, Không hãm địa.
Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham thì Kiếp, Không càng tác họa mạnh mẽ cả về cường độ lẫn phương diện.
Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần làm gia tăng hiểm họa do Kiếp Không hãm địa gây ra.
Những hình tinh, bại tinh... cũng góp phần làm gia tăng tác họa hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa.
Nhìn chung khi Địa Không, Địa Kiếp kết hợp với sao khác để tạo thành bộ, thành cách thì phần nhiều là gây tai họa cho cuộc sống con người, nhất là khi Không, Kiếp hãm địa.
Sách Tử Vi liệt kê một số trường hợp sau:
- Kiếp, Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh: Là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
- Kiếp, Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): Là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, lưu danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
- Không, Kiếp ở Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù.
- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: Gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc địa hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
- Không, Kiếp, Đào, Hồng: Gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì là người rất lang chạ.
- Không, Kiếp ngộ Thiên Tướng thì phải bị thần phục, sự phá hoại giảm đi nhiều. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì rất cần sao Thiên Tài đồng cung, nếu không Thiên Tướng này cũng chỉ là Tướng quèn không cản nổi Không, Kiếp.
- Không Kiếp ngộ Thất Sát, Phá Quân miếu, vượng lại có thêm Tả Hữu thì uy dũng, quyền biến, sai khiến được người khác. Nhưng bản chất vẫn là bạo phát, bạo tàn.
- Không, Kiếp đứng với Hóa Quyền là người trắc trở công danh.
- Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, là người tâm ý thích lừa gạt.
- Kiếp, Cơ (hay Hỏa Tinh): Bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.
- Kiếp, Tham đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).
- Kiếp, Không, Tử, Tham: Cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiế,p Không nên có thể kẻ tu hành này có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.
- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: Biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

Hầu hết vị trí của Kiếp, Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và gây tai họa nặng nề. Sách Tử Vi liệt kê ảnh hưởng của Không, Kiếp tới cuộc đời của đương số trên 12 cung như sau:
- Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân.
Có nghĩa: Mệnh có Địa Kiếp đứng một mình là người ích kỷ, luôn cho mình là phải.
- Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm.
Có nghĩa: Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, kiên định.
- Dần, Thân, Không, Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ.
Có nghĩa: Mệnh tại Dần, Thân có Kiếp, Không tọa thủ dẫu có gặp nhiều sao đẹp hội họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây trôi nổi, tụ tán thất thường.
- Tỵ, Hợ,i Kiếp ,Không nhi phùng Quyền, Lộc hoạnh đạt tung hoành.
Có nghĩa: Kiếp, Không tại Tỵ Hợi có Quyền, Lộc hội họp tất là người tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn.
- Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai
Có nghĩa: Mệnh có Thiên Cơ, Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung thì thường hay gặp hỏa tai như cháy nhà, cháy xưởng hoặc bị bỏng do lửa....
- Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh tọa thủ
Có nghĩa: Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp, Không, Đà, Linh toạ thủ.
- Kiếp, Không, Phục Binh phùng Kình Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ.
Có nghĩa: Mệnh hội Kiếp, Không, Phục Binh, Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp.
- Mệnh cung ngộ Kiếp, Tham lãng lý hành thuyền
Có nghĩa: Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định.
- Mệnh Không, Thân Kiếp lai hội song Hao, vô chính diệu thiểu học đa thành.
Có nghĩa: Mệnh tại Mão có song Hao, Địa Không đồng cung, Thân cư quan tại Mùi, có Địa Kiếp thì người tuổi Tân, Quý hay người Thủy Mệnh là người thông minh, học ít hiểu nhiều tất thành đạt quý hiển.
- Mệnh Không, Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng
Có nghĩa: Mệnh Không, Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không, Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng, Lương, Phá Quân hãm địa thì khó thọ
- Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện. Giáp Kình giáp Đà vi khất cái.
Có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai sao Không, Kiếp giáp biên tất là số nghèo hèn. Nếu lại giáp Kình, Đà là số bôn ba, xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.
- Xuất thế vinh hoa Quyền, Lộc thủ Tài Quan chi vị. Sinh lai bần tiện, Kiếp, Không lâm Tài Phúc chi hương.
Có nghĩa: Quyền và Lộc tọa thủ miếu địa tại Tài hoặc Quan, gia hội nhiều cát tinh, nhất định đắc cách phú quý vinh hoa. Địa Không, Địa Kiếp đóng vào Phúc hoặc Tài là người vận kiếp nghèo hèn.
- Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do lãng lý hành thuyền.
Có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham tọa thủ đồng cung, giống như ngồi thuyền trên sóng cả. Có cách này thì trọn đời lao khổ, nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.
- Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm Trinh táng Mệnh yểu niên. Mệnh Không, hạn Không vô cát tấu, công danh thặng đặng.
Có nghĩa: Xương, Khúc thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi, nếu ngộ Liêm Trinh tất bị chết yểu. Người tuổi Tân tối kỵ gặp phải cách này. Nhưng nếu được Vũ, Tướng tụ hội lại đắc cách, chủ có uy quyền. Mệnh và nhị hạn phùng Không gia Kiếp, dù được nhiều cát tinh củng chiếu thì đường công danh vẫn lận đận, cheo leo, không theo ý muốn. Hoặc có chính tinh hội tam Hóa và cát tinh mà gặp Không, Kiếp tại Mệnh và hạn, dù có chuyên cần đèn sách cũng chỉ đạt nửa vời.
- Mệnh Thân đồng cung Tỵ, Ngọ hoặc cư Tuyết xứ, vô chính tinh.
Có nghĩa: Mệnh Thân đồng cung vô chính diệu tại Tỵ, Ngọ, Hợi lại hội Mã, Linh, Hình, Kiếp, Không cùng chiếu, ví như hoa nở gặp mưa to gió lớn, tất chung thân tân khổ, hình thương hoặc yểu vong.
- Miếu nhi bất tú, Khoa danh hãm ư trung thần. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ triền ư nhược địa.
Có nghĩa: Hóa Khoa bị hãm với Không, Kiếp hoặc Dương, Đà đồng cung cho nên tài hoa mà yểu tử, do Khoa bị hãm với hung sát vật. Hóa Lộc không làm vượng được tài lộc vì Hóa Lộc bị nhược địa với Kiếp, Không hoặc Lộc lâm Tý, Ngọ, Mão, Dậu cũng vậy, chẳng những Lộc bị vô dụng mà còn chủ cô đơn, bần hàn nữa.
- Tý, Ngọ Tham Đào, Ất Kỷ âm nam, lập nghiệp do Thê, kiêm năng sát diệu, hành sự dụng thê.
Có nghĩa: Người âm nam, tuổi Ất, Kỷ, mệnh lập tại Tý, Ngọ hội với Tham, Đào có vợ là người đảm lược, lập thành cơ nghiệp. Trái lại, nếu hội với sát tinh là người có thể quên điều chính nghĩa, dùng vợ vào các việc mưu cầu danh lợi.
- Thân cư quan, kiến Triệt, Tuần Kiếp, Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.
Có nghĩa: Nam số có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, buổi thiếu thời tất phải lận đận, bôn ba vì không gặp thời cơ. Nếu có được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới lúc vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.
- Đế tinh tại Tý nan giải hung nguy, lưu họa sát tinh La, Võng lao hình khôn vị thoát. Mệnh nãi Dương, Đà, Kiếp hội vi thành thọ giảm.
Có nghĩa: Mệnh có Tử Vi tại Tý là hãm, khi tốt tới vận hạn xấu nếu lại gặp sát tinh tất hung nguy, khó thoát lao tù. Nếu cung Mệnh có Dương, Đà, Địa Kiếp hội, đến hạn La Võng có hung sát tinh rất nguy cho tính mạng.
- Hạn chi Thiên Võng Khuất Nguyên tịch thủy nhi vong. Vấn ngộ Kiếp, Không (Thiên Không), Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khố.
Có nghĩa: Ông Khuất Nguyên tự trầm vì nhị hạn tới cung Thìn Tuất gặp Vũ, Tham, Tuế, Tang, Điếu, Hổ ngộ hung tinh chiếu lại thành tối hung tại hạn. Ông Nguyễn Tịch lâm cảnh bần cùng vì nhị hạn gặp Kiếp, Không tọa thủ lại tính hạn lưu niên cũng có sát tinh củng chiếu nên phải chịu cảnh nghèo hèn. (Hạn gặp Không, Kiếp dù được cát tinh phù trì thì cũng không thể tránh được cảnh tiền bạc tới rồi tiền bạc lại đi).
- Âm Dương vạn sự Xương, Khúc, Kiếp, Không.
Có nghĩa: Muốn luận sự hay dở của Nhật Nguyệt thì phải xét kỹ 4 sao Xương, Khúc, Kiếp, Không. Âm Dương hội họp với Xương, Khúc là cách đẹp, còn hội với Kiếp, Không là phá cách, nhẹ thì số lận đận lao đao, nặng thì gặp tai họa.
- Nhật Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.
Có nghĩa: Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.
- Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao.
Có nghĩa: Vũ Khúc, Kiếp Sát thủ Mệnh hội với Kình Dương là người giỏi về đao pháp.
- Lộc cư Nô bộc trong hữu quan dã bôn trì. Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo.
Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) thủ cung Nô thì dù có được công danh cũng bôn ba, lận đận. Tử Vi ngộ Không, Kiếp suốt đời chẳng làm được việc gì nên thân. Nhưng nếu Tử Vi ngộ Hình, Kỵ hội Quyền, Lộc thì dẫu có đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.
- Sinh sứ Kiếp, Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ.
Có nghĩa: Kiếp, Không thủ Mệnh ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen.
- Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên triết sỉ. Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền.
Có nghĩa: Mệnh có Thiên Không tọa thủ về trung vận tất phải suy giảm, nếu đắc hoạnh phát sau tất chết dữ. (Người tuổi Tý Mệnh tại Hợi, người tuổi Ngọ Mệnh tại Tỵ hay gặp cách này). Cung Mệnh có sao Địa Kiếp gia Sát, Kỵ rất hung, giống con thuyền nhỏ đi trên biển vậy.
- Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên Không nhi thân táng quốc. Thạch Sùng hào phú hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia.
Có nghĩa: Anh hùng như Sở Bá Vương, hạn gặp Thiên Không cũng phải mất nước. Giàu phú gia địch quốc như Thạch Sùng hạn phùng Địa Kiếp, gia tài tất thảy cũng tan nát.
- Khôi Việt trùng phùng Sát Tấu cố tật ưu đa.
Có nghĩa: Lưu niên Khôi Việt trùng phùng, ngộ Dương, Đà, Không, Kiếp chủ bị mang cố tật.
- Lộc chủ triều ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài.
Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) lạc hãm là bại địa, hoặc Lộc ngộ Không, Kiếp là số không làm được ra tiền của.
- Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú.
Có nghĩa: Nhật cư Tuất, Nguyệt cư Mão, gặp Khoa hãm địa hoặc hội Dương, Đà, Không, Kiếp là chủ sự tài hoa mà bạc mệnh, là người có tài mà chết non.
- Kiếp, Không lâm hạn, Sở Vương táng quốc Lộc Châu vong.
Có nghĩa: Sở Bá Vương bị mất nước, cũng như người Lộc Châu chết, đều vì nhị hạn gặp Kiếp Không (hoặc Thiên Không).
- Sinh xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỉ.
Có nghĩa: Thân và Mệnh nếu an tại các cung hãm địa, có Không, Kiếp lâm thủ, chẳng khác gì con chim “giữa trời gãy cánh”.
- Kiếp, Không Tài Phúc chi hương, sinh lai bần tiện.
Có nghĩa: Địa Không, Địa Kiếp đóng vào cung Phúc hoặc Tài là người mới sinh ra đã chịu cảnh nghèo hèn.
- Thiên Thương gia ác diệu, Trọng Ni tuyệt lương, Đặng Thông vong.
Có nghĩa: Hạn Thiên Thương ngộ Địa Không, Địa Kiếp, Đức Trọng Ni bị đói ở đất Tần, cũng như Đặng Thông bị thiệt mạng vì gặp phải hạn như vậy.
- Sinh phùng bại địa phát dữ như hoa. Tuyệt xứ phùng sinh hoa như bất bại.
Có nghĩa: Mệnh ở vào hãm địa, dù có gặp được cơ hội may mắn thì cũng chóng tàn. Người Thủy Mệnh, Hỏa Mệnh nếu Mệnh ngộ sao Tuyệt tại Tý, Hợi với Không, Kiếp là được cách “tuyệt xứ phùng sinh” và được hưởng thêm cách “phản vi kỳ” nếu tam phương được Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu.
- Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội Địa Không, Kình Dương là người tàn tật, không ưa ai, chỉ sống cô độc.
- Kiếp, Không Tỵ Hợi, Tướng, Mã đồng cư nhi hội Khoa tinh, loạn thế phùng quân.
Có nghĩa: Kiếp, Không đồng cung tại, Tỵ, Hợi gặp Tướng, Mã đồng cung và được Khoa chiếu là người có tài, gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp hiển hách trong thời loạn.
Theo tác giả Nguyễn Phát Lộc thì Kiếp, Không thủ Mệnh có những đặc lệ sau:
- Người Tứ Mộ (sinh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) không sợ Không, Kiếp lắm. Ngay cách Mệnh Không Thân Kiếp rất xấu với các tuổi nhưng với tuổi Tứ mộ này thì lại không bị xấu.
- Người Mệnh Kim, Mệnh Thổ không sợ cách Mệnh Không Thân Kiếp như các tuổi khác, ngược lại còn danh tài hoạnh phát, chung thân phú quý.
- Người sinh tháng 4, tháng 10 được hưởng cách Kiếp Không vô luận, vì những người sinh 2 tháng này được Tả, Hữu đồng cung tại Sửu, Mùi mà những người Tả Hữu Sửu Mùi này đều có tài năng khéo léo, biết tính trước ngừa sau, không quá hấp tấp vội vã, không tự tung tự tác, không sôi máu Không, Kiếp nên Không, Kiếp không gây họa!
- Người sinh tháng Giêng, tháng Bẩy cũng không đáng ngại Không, Kiếp hành hạ vì có Tả, Hữu nằm chực sẵn tại chỗ (Thìn, Tuất) nên rất dè dặt, cẩn thận trong công việc.
- Kiếp, Không Tỵ, Hợi phát dã như lôi nhưng chỉ người Tứ Mộ mới được hưởng trọn vẹn cách đó, còn các tuổi khác kém hơn và không được bền.
- Kiếp, Không tại Dần, Thân không gây tác hại bởi khi phù, khi diệt nên cuộc đời thăng trầm bất định, tiền tài nay tụ mai tán nhưng không bị tai họa nặng nề như 8 vị trí hãm địa khác.
Trong hệ thống các sao Tử Vi thì Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác sát, không bao giờ tử tế với ai (trừ một số trường hợp ngoại biệt đã nêu). Cho dù ở thế đắc địa thì Không, Kiếp vẫn tiềm ẩn những tai họa có thể sẽ gây cho đương số những bất trắc, đau khổ trên nhiều phương diện mà sức người khó cưỡng chế. Còn khi hãm địa thì sức phá hại của Không, Kiếp trở nên bạo liệt, tàn ác cả về số lần họa hại lẫn cường độ gây họa trên nhiều bình diện khiến con người hoàn toàn bất lực.
Không như các tinh đẩu khác còn chịu sự khắc chế của các sao khác, nhất là các cát tinh nhưng Không, Kiếp lại rất ít sao có thể khắc chế được (phần nào) tính côn đồ, chuyên gây họa của Không, Kiếp mà ngược lại, nhiều khi cát tinh lại bị Không, Kiếp (nhất là khi hãm địa) phá hết những cách tốt đẹp, làm cho cuộc đời con người trầm luân trong đau khổ, bất hạnh.
Đây thật sự là 2 ác tinh hạng nặng của đời người. Vì thế, khi coi số cần cứu xét thật cẩn thận về thế đứng của Kiếp, Không để lời luận giải đưa ra được chính xác.
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của ĐẶNG XUÂN XUYẾN, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2009.)
Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
| ► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
![]() |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Không gian phòng khách tuyệt vời Tết 2015 |