Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vận dụng triết lý ngũ hành trong cuộc sống –

Ngũ hành với kim – mộc – thuỷ – hoả – thổ chứa những bí ẩn mà ngày nay, khi khoa học kỹ thuật càng hiện đại thì những ứng dụng của nó vào đời sống lại càng nhiều dưới các sắc thái khác nhau của nhịp sống mới. Chẳng phải là mê tín, nhưng những điều nà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

y làm cho cuộc sống trở nên thú vị hơn.

ngu-hanh-1

Mối quan hệ ngũ hành – cơ thể – sắc đẹp

Theo y học cổ truyền, các chức năng cơ thể con người chịu tác động khá lớn từ môi trường bên ngoài. Nếu thích nghi được với tất cả những sự thay đổi của môi trường thì cơ thể sẽ luôn đạt được sự cân bằng, còn ngược lại cân bằng bị phá vỡ sẽ sinh ra bệnh tật.

Trên nền tảng nhận thức cơ thể mỗi con người là một tiểu vũ trụ, phản ánh dòng chảy của tự nhiên, cơ thể sẽ đạt được trạng thái lý tưởng nhất như thuyết “thiên nhân hợp nhất” khi con người thích nghi hoàn toàn với mọi sự biến đổi của tự nhiên.

Theo y học cổ truyền, 5 yếu tố mộc, hoả, thổ, kim, thuỷ là 5 vật chất cơ bản cấu thành nên hệ tự nhiên, gọi là ngũ hành.

Mộc: gỗ – ứng với mùa xuân, tuổi thơ. Trên cơ thể con người, mộc ứng với gan.
Hoả: lửa – ứng với mùa hè, tuổi trẻ. Trên cơ thể con người, hoả ứng với tim.
Thổ: đất – ứng với mùa mưa, tuổi trưởng thành. Trên cơ thể con người, thổ ứng với dạ dày.
Kim: kim loại – ứng với mùa thu, tuổi trung niên. Trên cơ thể con người, kim ứng với phổi.
Thuỷ: nước – ứng với mùa đông, tuổi già. Trên cơ thể con người, thủy ứng với thận.

Sự thay đổi theo từng mùa sẽ liên quan mật thiết đến tính khí và cơ thể. Mùa xuân và mùa hè ngày dài hơn, khí vận tăng dần nên da trở nên mau mệt mỏi và cằn cỗi sau một ngày dài, rất mẫn cảm với các yếu tố gây kích ứng. Chăm sóc da là cần giữ cho da sạch sẽ, thông thoáng và cân bằng độ ẩm.

Vì vậy thời điểm này không thích hợp sử dụng những mỹ phẩm chứa nhiều chất dầu (vì chất dầu sẽ làm cản trở sự hô hấp của da). Những mỹ phẩm dạng gel trong có thể giúp hạn chế việc sử dụng chất dầu. Những mỹ phẩm chiết xuất từ thảo dược sẽ giúp bảo vệ da, giữ cho da sạch nên khi thoa đem lại cảm giác mát mẻ cho da. Những ngày xuân hè, làn da luôn có sắc diện hồng hào nên chỉ cần trang điểm nhẹ cũng làm đẹp cho con người.

Mùa thu đông ngày ngắn hơn, da dễ bị trạng thái trì trệ, chậm chạp của đêm dài làm mất đi vẻ tươi tắn, trẻ trung. Do thời tiết, da cũng dễ bị khô, bị dày lớp sừng tế bào chết. Do vậy cần bổ sung tối đa mỹ phẩm cung cấp chất tạo ẩm và chất dinh dưỡng nuôi da. Thường xuyên lấy đi lớp tế bào chết để da không bị lão hoá, không bị nhăn già. Mùa thu đông cần những tông màu trang điểm nóng và mạnh để làm ấm lên không khí chung quanh.

Ngũ hành với sắc màu đời sống

Màu sắc trang trí trong ngôi nhà luôn có tầm quan trọng đặc biệt đối với người Việt Nam, vì chính màu sắc sẽ giúp mang lại cảm giác thoải mái, tự tin, lấy lại sự bình yên sau những giờ làm việc căng thẳng mệt mỏi ở bên ngoài.

Màu sắc của từng bộ phận trong và ngoài ngôi nhà phải được phối một cách hài hoà tương sinh, tương hợp với môi trường xung quanh, với tâm lý tình cảm, sở thích…

Màu sắc cũng được phân loại trong thuyết âm dương ngũ hành. Các màu nóng như đỏ – cam – vàng là “màu dương”. Các màu lạnh như xanh dương – xanh lá cây là “màu âm”.

Màu xanh tượng trưng cho mộc, màu hồng tượng trưng cho hỏa, màu vàng tượng trưng cho thổ, màu trắng tượng trưng cho kim và màu tối tượng trưng cho thủy.

Ứng dụng tính tương sinh và tương khắc, những người thuộc mộc của ngũ hành, ngoài việc có thể chọn màu mộc (xanh) để sử dụng còn có thể dùng màu thủy (xanh đậm) vì thủy sinh mộc và kiêng dùng màu trắng vì trắng là màu của kim mà kim lại khắc mộc.

Chọn màu sắc theo lược đồ ngũ hành thì màu đỏ và màu xanh mang về thêm tài lộc; xanh lá, đỏ và vàng giúp cho danh phận; đỏ và trắng cho hôn nhân; vàng, trắng và đen cho trẻ con; đen và trắng là quý nhân giúp sức; trắng, đen và xanh lá cho nghề nghiệp; đen và xanh lá tăng thêm trí thức; đen, xanh lá và đỏ giúp ích cho phần gia đình.

Ứng dụng phối màu

Các hành tương sinh và có thể phối hợp với nhau:

Thuỷ và Mộc = Đen và Xanh lục.

Mộc và Hoả = Xanh lục và Đỏ.

Hoả và Thổ = Đỏ và Vàng.

Thổ và Kim = Vàng và Trắng.

Kim và Thuỷ = Trắng và Đen.

Các hành tương khắc và không thể phối hợp:

Thổ và Thuỷ = Vàng và Đen.

Thuỷ và Hoả = Đen và Đỏ.

Hoả và Kim = Đỏ và Trắng.

Kim và Mộc = Trắng và Xanh lục.

Mộc và Thổ = Xanh lục và Vàng.

Tương tự như vậy khi phối màu từ 2 màu trở lên người ta cũng áp dụng các nguyên tắc tương sinh và tương khắc.

Ví dụ:

Phối hợp ba hành để có sự tương sinh là:

Kim – Thuỷ – Mộc = Trắng – Đen – Xanh lục.

Mộc – Hoả – Thổ = Xanh lục – Đỏ – Vàng.

Thổ – Kim – Thuỷ = Vàng – Trắng – Đen

Tính tương sinh của ngũ hành là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Tính tương khắc của ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận dụng triết lý ngũ hành trong cuộc sống –

Lễ Tết và phong tục của người Việt

Một năm, người Việt có Tết Nguyên Ðán (đúng mồng một tháng giêng âm lịch) là ngày tết lớn nhất, ngoài ra còn có rất nhiều lễ, tết đặc trưng khác.
Lễ Tết và phong tục của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Một năm, người Việt có Tết Nguyên Ðán (đúng mồng một tháng giêng âm lịch) là ngày tết lớn nhất, ngoài ra còn có rất nhiều lễ, tết đặc trưng khác. 

Tết Nguyên đán

Tết Nguyên đán (Tết âm lịch) là lễ hội lớn nhất trong các lễ hội truyền thống Việt Nam từ phong tục hàng ngàn đời nay, là điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới; giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Tết Nguyên đán Việt Nam từ buổi "khai thiên lập địa" đã tiềm tàng những giá trị nhân văn thể hiện mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, vũ trụ qua bốn mùa xuân-hạ-thu-đông và quan niệm "ơn trời mưa nắng phải thì" chân chất của người nông dân cày cấy ở Việt Nam... Tết còn là dịp để mọi người Việt Nam tưởng nhớ, tri âm tổ tiên, nguồn cội; giao cảm nhân sinh trong quan hệ đạo lý (ăn quả nhớ kẻ trồng cây) và tình nghĩa xóm làng...

Giao thừa

Lẽ trời đất có khởi thuỷ phải có tận cùng, một năm có bắt đầu ắt phải có kết thúc, bắt đầu vào lúc giao thừa, cũng lại kết thúc vào lúc giao thừa.

Giao thừa là gì? Theo từ điển Hán Việt của Ðào Duy Anh nghĩa là cũ giao lại, mới đón lấy. Chính vì ý nghĩa ấy, nên hàng năm vào lúc giao tiếp giữa hai năm cũ, mới này, có lễ trừ tịch

* Lễ trừ tịch

Trừ tịch là giờ phút cuối cùng của năm cũ sắp bắt đầu qua năm mới. Vào lúc này, dân chúng Việt Nam theo cổ lệ có làm lễ Trừ tịch. Ý nghĩa của lễ này là đem bỏ hết đi những điều xấu của năm cũ sắp qua để đón những điều tốt đẹp của năm mới sắp đến. Lễ trừ tịch còn là lễ để "khu trừ ma quỷ", do đó có từ "trừ tịch". Lễ trừ tịch cử hành vào lúc giao thừa nên còn mang tên là lễ giao thừa.

* Sửa lễ giao thừa

Người ta cúng giao thừa tại các đình, miếu, các văn chỉ trong xóm cũng như tại các tư gia. Bàn thờ giao thừa được thiết lập ở giữa trời. Một chiếc hương án được kê ra, trên có bình hương, hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến. Lễ vật gồm: chiếc thủ lợn hoặc con gà, bánh chưng, mứt kẹo, trầu cau, hoa quả, rượu nước và vàng mã, đôi khi có thêm chiếc mũ của Ðại Vương hành khiển.

Ðến giờ phút trừ tịch, chuông trống vang lên, người chủ ra khấu lễ, rồi mọi người kế đó lễ theo, thành tâm cầu xin vị tân vương hành khiển phù hộ độ trì cho một năm nhiều may mắn. Các chùa chiền cũng cúng giao thừa nhưng lễ vật là đồ chay. Ngày nay, ở các tư gia người ta vẫn cúng giao thừa với sự thành kính như xưa  nhưng bàn thờ thì giản tiện hơn, thường đặt ở ngoài sân hay trước cửa nhà.

* Cúng ai trong lễ giao thừa và tại sao cúng giao thừa ngoài trời

Dân tộc nào cũng coi phút giao thừa là thiêng liêng. Tục ta tin rằng mỗi năm có một ông hành khiển coi việc nhân gian, hết năm thì thần nọ bàn giao công việc cho thần kia, cho nên cúng tế để tiễn ông cũ và đón ông mới. Các cụ quan niệm: Mỗi năm Thiên đình lại thay toàn bộ quan quân trông nom công việc dưới hạ giới, đứng đầu là một ngài có trí như quan toàn quyền. Năm nào quan toàn quyền giỏi giang anh minh, liêm khiết thì hạ giới được nhờ như: được mùa, ít thiên tai, không có chiến tranh, bệnh tật... Trái lại, gặp phải ông lười biếng, kém cỏi, tham lam thì hạ giới chịu mọi thứ khổ.

Lễ giao thừa được cúng ở ngoài trời là bởi vì các cụ xưa hình dung trong phút cựu vương hành khiển bàn giao công việc cho tân vương luôn có quân đi, quân về đầy không trung tấp nập, vội vã (nhưng mắt trần ta không nhìn thấy được), thậm chí có quan quân còn chưa kịp ăn uống gì. Những phút ấy, các gia đình đưa xôi gà, bánh trái, hoa quả, toàn đồ ăn nguội ra ngoài trời cúng, với lòng thành tiễn đưa người nhà trời đã cai quản mình năm cũ và đón người nhà trời mới xuống làm nhiệm vụ cai quản hạ giới năm tới. Vì việc bàn giao, tiếp quản công việc hết sức khẩn trương nên các vị không thể vào trong nhà khề khà mâm bát mà chỉ có thể dừng vài giây ăn vội vàng hoặc mang theo, thậm chí chỉ chứng kiến lòng thành của chủ nhà.

* Lễ cúng Thổ Công

Sau khi cúng giao thừa xong, các gia chủ cũng khấn Thổ Công, tức là vị thần cai quản trong nhà. Lễ vật cũng tương tự như lễ cúng giao thừa.

Một số tục lệ trong đêm giao thừa

Sau khi làm lễ giao thừa, các cụ ta có những tục lệ riêng mà cho đến nay, từ thôn quê đến thành thị, vẫn còn nhiều người tôn trọng thực hiện.

+ Lễ chùa, đình, đền: lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc, cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình và nhân dịp này người ta thường xin quẻ thẻ đầu năm.

+ Kén hướng xuất hành: khi đi lễ, người ta kén giờ và hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp may mắn quanh năm. 

+ Hái lộc: đi lễ đình, chùa, miếu, điện xong người ta có tục hái trước cửa đình, cửa đền một cành cây  gọi là cành lộc mang về ngụ ý là "lấy lộc" của Trời đất Thần, Phật ban cho. Cành lộc này được mang về cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô.

+ Hương lộc: có nhiều người thay vì hái cành lộc lại xin lộc tại các đình, đền, chùa, miếu bằng cách đốt một nắm hương, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó về cắm vào bình hương bàn thờ nhà mình.Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt được lấy từ nơi thờ tự về tức là xin Phật, Thánh phù hộ cho được phát đạt quanh năm.

+ Xông nhà: thường người ta kén một người "dễ vía" trong gia đình ra đi từ trước giờ trừ tịch, rồi sau lễ trừ tịch thì  xin hương lộc hoặc hái cành lộc ở đình chùa mang về. Lúc trở về đã sang năm mới và ngưòi này sẽ tự "xông nhà" cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Nếu không có người nhà dễ vía người ta phải nhờ người khác tốt vía để sớm ngày mồng một đến xông nhà trước khi có khách tới chúc tết, để người này đem lại sự may mắn dễ dãi.

Một số lễ đầu xuân

* Lễ Ðộng thổ

Lễ Ðộng thổ bắt đầu ở Trung Quốc sau truyền sang Việt Nam. Ðộng thổ nghĩa là động đất, và trong khi động đất phải có lễ cúng Thổ Thần để trình xin bắt đầu động đến đất cho một năm mới.

Hàng năm, sau ngày mồng ba tết, các làng thường làm lễ Ðộng thổ để cho dân làng có thể đào cuốc xới được. Các bậc kỳ lão và quan viên được cử làm chủ tế và bồi tế. Lễ vật gồm hương đăng, trầu rượu, y phục và kim ngân đồ mã. Trong buổi lễ, ông chủ tế cuốc mấy nhát xuống đất để lấy một cục đất đặt lên bàn thờ, "tường trình" với Thổ Thần xin cho dân được động thổ. Sau lễ động thổ dân làng mới được động tới đất. Ai cuốc xới trước lễ động thổ bị dân làng bắt vạ.  

* Lễ Khai hạ

Theo tục lệ Việt Nam, ngày mồng bảy tháng giêng là ngày hạ cây nêu. Cây nêu trồng trong năm, khi sửa soạn đón tết cùng với cung tên bằng vôi trắng vẽ trước cửa nhà để "trừ ma quỷ", nay được hạ xuống.

Lễ hạ nêu còn được gọi là lễ Khai hạ. Nhân dịp này, ngoài lễ giữa trời cúng trời đất, người ta còn sửa lễ cúng Gia tiên, cúng Thổ côngvà thần tài. Thường sau ngày lễ này, mọi công việc thường xuyên mới được bắt đầu trở lại.

* Lễ Thần Nông

Thần Nông tức là vị hoàng đế Trung Hoa đầu tiên đã dạy dân nghề làm ruộng. Lễ Thần Nông tức là lễ tế vua Thần Nông để cầu mong sự được mùa và nghề nông phát đạt.

Trên các quyển lịch hàng năm của người Trung Hoa thường có vẽ một mục đồng dắt một con trâu. Mục đồng tức là vua Thần Nông, còn con trâu tượng trưng cho nghề nông. Hình mục đồng cũng như con trâu thay đổi hàng năm tuỳ theo sự ước đoán của cơ sở dự báo khí tượng về mùa màng năm đó tốt hay xấu. Năm nào được mùa, Thần Nông giầy dép chỉnh tề, còn năm nào đói kém, Thần Nông có vẻ như vội vàng hấp tấp nên chỉ đi giày có một chân. Con trâu đổi màu tuỳ theo hành của mỗi năm, vàng, đen, trắng, xanh, đỏ đúng với Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ. Hàng năm, vào ngày Lập xuân tại triều đình xưa cũng như tại các tỉnh có tục tế và rước Thần Nông. Người ta nặn trâu và tượng Thần Nông có dáng vẻ và màu sắc đúng với sự ước lượng về mùa màng năm đó. Sau đó lập đài để rước trâu và tượng Thần Nông tới làm lễ tế. Sau mỗi cuộc tế, trâu và tượng Thần Nông được khiêng cất vào kho hoặc đem chôn.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

* Lễ Tịch điền

Lễ Tịch điền còn gọi là lễ Hạ điền do chính vua Thần Nông đặt ra. Cũng như các nghi lễ khác, lễ Tịch điền của người Tàu đã du nhập sang ta. Hàng năm vào đầu xuân, nhà vua lại tự thân cày mấy luống đất để làm gương cho dân chúng và cử hành lễ Tịch điền. Tiếp sau vua, các hoàng thân, các quan văn võ, các chức sắc, bộ lão sở tại cũng ra cày. Tại các tỉnh, các xã cũng có lễ Tịch điền... Ở tỉnh, quan tỉnh bắt đầu lễ Tịch điền bằng việc cày và ở xã là vị chức sắc cao nhất trong xã. Tùy từng triều đại việc cử hành lễ Tịch điền có lúc long trọng, lúc đơn giản và ở mỗi địa phương  cũng có những tục lệ riêng.

* Lễ Khai ấn

Các ấn được lau chùi trong năm, ngoài xuân bộ lễ theo tục cũ cũng được chọn ngày lành, ngày giờ tốt để làm lễ khai ấn nghĩa là dùng ấn đóng lên một công văn, chỉ dụ. Thường văn bản đầu tiên được đóng ấn là bản văn tốt lành. Tục khai ấn này, Tại các tỉnh, các phủ, huyện, châu, xã xưa kia mỗi viên chức có ấn đều được chọn ngày khai ấn và sửa lễ cúng vị thần giữ về ấn tín trong dịp lễ khai ấn.

Tết Thượng nguyên

(Tết Nguyên tiêu)

Tết Thượng nguyên vào ngày rằm tháng giêng - ngày trăng tròn đầu tiên của năm. Tết này phần lớn tổ chức tại chùa chiền, vì rằm tháng giêng còn là ngày vía của Phật tổ. Ta có câu: "Lễ Phật quanh năm không bằng rằm tháng giêng". Tục ta tin rằng ngày rằm tháng giêng, đức Phật giáng lâm tại các chùa để chứng độ lòng thành của các tín đồ phật giáo. Trong dịp này chùa nào cũng đông người tới  lễ bái. Sau khi đi chùa mọi người về nhà họp mặt cúng gia tiên và ăn cỗ.

Tết Thanh minh

Là tiết thứ năm trong "nhị thập tứ khí" và đã được người phương Ðông coi là một lễ tiết hàng năm. Tiết thanh minh đến sau ngày Lập Xuân 45 ngày. Theo nghĩa đen, thanh là khí trong, còn minh là sáng sủa. Khi tiết Xuân Phân qua, những cơn mưa bụi của trời xuân đã hết, bầu trời trở nên quang đãng, sáng sủa là sang tiết thanh minh (thường bắt đầu trong tháng ba hoặc muộn lắm là đầu tháng tư âm lịch tùy từng năm).

Lễ thanh minh

Nhân ngày thanh minh, cũng như nhiều dân tộc Á Đông khác. Dân ta có tục đi viếng mộ gia tiên và làm lễ cúng gia tiên sau cuộc tảo mộ.

Lễ tảo mộ: Tảo mộ chính là sửa sang ngôi mộ cho được sạch sẽ. Nhân ngày lễ thanh minh người ta mang theo cuốc xẻng để đắp lại nấm mồ cho to, rẫy hết cỏ dại và những cây hoang mọc trèo lên mộ có thể phạm tới hài cốt của người thân đã khuất. Sau đó cắm mấy nén hương, đốt vàng mã hoặc đặt thêm bó hoa dâng cho vong hồn người quá vãng. Bên cạnh những ngôi mộ được trông nom, săn sóc, còn có những ngôi mộ vô chủ, không người thăm viếng. Những người có lòng nhân đức không khỏi mủi lòng thường cắm một nén hương, đốt nắm vàng mã cho những ngôi mộ này. Tại các nơi tha ma mộ địa còn có lập một cái am để thờ chung những mồ mả vô chủ gọi là Am chúng sinh và mỗi cửa am có một bà đồng sớm tối đèn hương thờ phụng. Trong ngày tảo mộ, bãi tha ma vốn vắng lặng bỗng trở nên đông đúc. Mọi người đi tảo mộ đều ăn vận rất chỉnh tề, lo khấn vái nơi phần mộ. Cả trẻ em cũng có thể theo cha mẹ đi tảo mộ, trước là để biết dần những ngôi mộ của gia tiên, sau là bố mẹ muốn tập cho chúng sự kính trọng tổ tiên qua tục viếng mộ. Những người quanh năm đi làm ăn xa cũng thường trở về vào dịp này để tảo mộ gia tiên và xum họp với đại gia đình. Thường người ta đi tảo mộ từ sáng sớm cho đến gần trưa.

Tục lệ tảo mộ: Thường người ta đi tảo mộ vào tiết thanh minh trời quang mây tĩnh, và sau đó kính mời hương hồn tổ tiên về hưởng cỗ con cháu cúng trong dịp này. Nhưng cũng có nhiều nơi người ta tảo mộ vào dịp trước và sau ngày tết. Nhiều làng ở vào vùng đất thấp, tới vụ nước, ruộng nương và cả bãi tha ma đều ngập nước, thì người ta đi tảo mộ vào đầu tháng chín, sau khi nước đã rút. Dù đi tảo mộ vào ngày nào thì việc thăm nom mồ mả tổ tiên cũng là việc hay. Nghĩ đến gia tiên tức là nghĩ đến gốc, tưởng đến nguồn.

Cúng lễ trong ngày tết thanh minh: Tết thanh minh cũng là dịp để con cháu sửa lễ cúng gia tiên sau khi viếng mộ về. Cũng có nhà sửa lễ mang ra mộ cúng, nhưng đó chỉ là cúng riêng một ngôi mộ. Còn sau đó người ta vẫn cúng ở bàn thờ tổ tiên và khấn tất cả gia tiên nội ngoại về phối hưởng. Người ta thường cúng mặn trong ngày thanh minh, nghĩa là có làm cỗ, hoặc không làm cỗ thì cũng có đĩa xôi, con gà cùng với hương hoa, trà rượu, vàng mã. Và đồng thời với việc cúng tổ tiên cũng có cúng Thổ Công như trong mọi dịp.

Tết Hàn thực

Tục lệ ăn bánh trôi, bánh chay ngày Tết hàn thực

Theo phong tục cổ truyền, ngày mồng 3 tháng 3 tức tết Hàn thực, ta làm bánh chay. Tết này có xuất xứ từ bên Trung Quốc, làm giỗ ông Giới Tử Thôi (một hiền sĩ thời Xuân Thu có công phò Tần Văn Công), bị chết cháy ở núi Ðiền Sơn. Cũng như ngày mùng năm tháng năm tết Ðoan Dương cũng xuất xứ bên Trung Quốc là giỗ ông Khuất Nguyên (đời Xuân Thu, thờ vua Sở Hoài Vương) gieo mình chết trôi ở sông Mịch La. Ðành rằng dân ta theo tục đó nhưng khi cúng chỉ cúng gia tiên nhà mình.

Tết Ðoan Ngọ

Tết Đoan Ngọ còn gọi là tết Ðoan Dương còn nhiều tục truyền đến nay. Sáng sớm cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì giết sâu bọ bằng uống rượu hoặc ăn rượu nếp.   

Tết Trung Nguyên (Rằm tháng bảy)

Rằm tháng bảy theo tín ngưỡng là ngày xá tội vong nhân, nghĩa là bao nhiêu tội nhân ở dưới âm phủ ngày hôm đó đều được tha tội. Bởi vậy trên dương thế mọi gia đình đều làm cỗ bàn, đốt vàng mã cúng gia tiên và đồng thời cúng những linh hồn bơ vơ không được ai chăm sóc. Người ta cũng thả chim lên trời, thả cá xuống sông, để làm điều phúc đức.   

Tết Trung thu (Rằm tháng Tám)

Trung thu là giữa mùa thu, tết Trung Thu như tên gọi đến với chúng ta vào đúng giữa mùa thu tức là vào rằm tháng tám âm lịch. Tết Trung Thu là tết của trẻ em.  

Tết Hạ Nguyên (Tết cơm mới)

Tết Hạ nguyên vào rằm hay mồng một tháng mười. Ở nông thôn, tết này được tổ chức rất lớn vì đây là dịp nấu cơm gạo mới của vụ vừa xong - trước là để cúng tổ tiên, sau để thưởng công cầy cấy.

Tết Trùng thập

Tết của các thầy thuốc. Theo sách Dước lễ thì ngày mười tháng mười (âm lịch), cây thuốc mới tụ được khí âm dương, mới kết được sắc tứ thời (Xuân-Hạ-Thu-Ðông) trở nên tốt nhất. Ở nông thôn Việt Nam, đến ngày đó người ta thường làm bánh dày, nấu chè kho để cúng gia tiên rồi đem biếu những người thân thuộc (chứ không mấy quan tâm đến cây thuốc, thầy thuốc).

Tết Táo Quân

Tết Táo quân vào ngày 23 tháng chạp - người ta coi đây là ngày "vua bếp" lên chầu trời để tâu lại việc bếp núc, làm ăn, cư xử của gia đình trong năm qua. Bởi thế nên, trong ngày này, mọi gia đình người Việt Nam đều làm mâm cơm đạm bạc tiễn đưa "ông Táo". Cứ phiên chợ 23 tháng chạp, mỗi gia đình thường mua 2 mũ ông Táo, 1 mũ bà Táo bằng giấy và 3 con cá chép làm "ngựa" (chuyện cá chép hoá rồng) đế Táo quân lên chầu trời. Sau khi cúng trong bếp, mũ được đốt và cá chép được mang ra thả ở ao, hồ, sông...

Ngày ông Táo về chầu trời được xem như ngày đầu tiên của Tết Nguyên đán. Sau khi tiễn đưa ông Táo người ta bắt đầu dọn dẹp nhà cửa, lau chùi đồ cúng ông bà tổ tiên, treo tranh, câu đối, và cắm hoa ở những nơi trang trọng để chuẩn bị đón tết.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Tết và phong tục của người Việt

Hóa giải phong thủy xấu cho nhà cuối ngõ

Theo các chuyên gia phong thủy, những ngôi nhà ở cuối ngõ thường bị coi là hung tướng. Bởi nhà cuối ngõ thường ít có năng lượng, theo đó dễ xảy ra tình trạng tụ khí không tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng nếu biết cách bài trí, nhược điểm này sẽ được hóa giải và không ảnh hưởng đến gia chủ.

Giá những ngôi nhà cuối ngõ thường rẻ hơn nhiều so với những ngôi nhà ở vị trí đẹp. Vì thế, rất phù hợp với túi tiền của nhiều người.

 hoa giai phong thuy xau cho nha cuoi ngo - 1

Theo các chuyên gia phong thủy, những ngôi nhà ở cuối ngõ thường bị coi là hung tướng.

Theo chuyên gia phong thủy, nhà nằm ở vị trí cuối cùng của con ngõ thường là ở vào thế phong thủy xấu, và bị coi là hung tướng. Thứ nhất, bất tiện khi muốn đi ra ngoài, gia chủ phải đi qua cửa nhà khác. Thứ hai rất nguy hiểm nếu xảy ra hỏa hoạn ở phía trước. Nhà ở ngõ cụt thì gia chủ khó thoát thân.

 Ngoài ra, những nhà cuối ngõ rất yếu khí. Bởi những luồng khí tốt lùa vào thường sẽ mạnh ở đầu ngõ và yếu dần khi đến cuối ngõ; ngõ càng dài, càng quanh co thì khí càng bị thất thoát nhiều.

Bên cạnh đó, không khí ô nhiễm đọng lại ở cuối ngõ sẽ làm cho cơ thể con người dễ bị bệnh tật, ốm yếu... Hơn nữa, nhà cuối ngõ không có sự trao đổi khí thường xuyên dễ xảy ra tình trạng bế khí không tốt.

Thậm chí, trong quan niệm dân gian, nhà ở ngõ cụt thường sẽ dễ mang đến thiên tai và các hiểm họa tổn tài hay tàn tật cho gia chủ.

Theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Cung Hà thì phong thủy nhà ở quan niệm rằng “nhất vị, nhì hướng”, tức vị trí của ngôi nhà chiếm vai trò rất quan trọng rồi mới đến các yếu tố khác. Do đó, trước khi mua nhà, đất bạn nên cân nhắc kỹ những ưu nhược điểm trước khi rút tiền ra.

Tuy nhiên, nếu không còn lựa chọn nào khác, thì dưới đây là một số cách hóa giải để gia đình bạn không gặp nhiều rắc rối vì nhà ở vào thế phong thủy xấu:

Trước hết bạn cần để ra một phần diện tích đất làm khoảng sân nhỏ phía trước, tức là tạo ra minh đường rộng rãi, sáng sủa cho ngôi nhà.

Minh đường sẽ giúp tích khí tốt hơn, bên cạnh đó khoảng sân này cũng là không gian giúp khí được lưu thông qua lại, phá vỡ tình trạng bế khí.

Nếu mảnh đất có diện tích đủ lớn, có thể thiết kế không gian thoải mái, gia chủ nên bố trí thêm cả một khoảng sân vườn phía sau để khí có thể lưu thông tốt hơn nữa.

Thứ hai, khi thiết kế nhà cũng không nên nhô nhiều ban công ra phía ngoài vì tầm nhìn trong hẻm hạn chế hơn so với ngoài đường lớn.

Riêng với nền hẻm phía trước nhà nên làm bằng hoặc cao hơn theo độ nghiêng thích hợp so với phần đường phía ngoài để tránh tù đọng nước sẽ không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy xấu cho nhà cuối ngõ

Một số phương án cải thiện ban công(phần 2) –

(4) Biến ban công thành khu tắm rửa Nhà có phòng vệ sinh quá nhỏ thì khu tắm rửa có thể chuyến ra ban công để tiết kiệm không gian. Cải tạo ban công thành nơi tắm rửa đòi hỏi phải chọn được các đồ dùng như chậu rửa, gương trang điểm hợp lý, vừa th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(4)    Biến ban công thành khu tắm rửa

Nhà có phòng vệ sinh quá nhỏ thì khu tắm rửa có thể chuyến ra ban công để tiết kiệm không gian. Cải tạo ban công thành nơi tắm rửa đòi hỏi phải chọn được các đồ dùng như chậu rửa, gương trang điểm hợp lý, vừa thực dụng vừa có tác dụng trang trí.

S6FOD00Z

(5)    Ban công trở thành khu nghỉ ngơi, thư giãn

Cải tạo ban công thành nơi nghỉ ngơi thư giãn bằng cách cho các cây dây leo bò trên tường ban công, đặt một vài đồ trang trí nhỏ đặc sắc sau mỗi lần đi du lịch, có được bên cạnh bộ bàn ghế uống trà bằng song mây v.v… sẽ làm tăng hương vị cho ban công. Tạo môi trường gần gũi với thiên nhiên mà không phức tạp sẽ có được một vị trí mới thú vị.

(6)    Biến ban công thành một vườn hoa nhỏ

Nhiều gia đình thường rất thích làm cho ban công nhà mình trở thành một nơi có chức năng như một vườn hoa nghệ thuật. Nếu có một không gian tương đối rộng một chút, ban công sẽ là nơi để mọi người phát huy được khả năng tưởng tượng của mình.

Khi thiết kế vườn hoa ban công cần phải xem xét đến yếu tố thân phận địa vị và sở thích cá nhân của gia chủ, từ đó xác định phong cách của vườn. Ví dụ, khi thiết kế vườn hoa ban công dành cho người sống theo phong cách hiện đại thì có thể dùng các chất liệu kim loại, kính và nhựa; nhưng nếu thiết kế cho người sống theo phong cách cổ đại thì phải dùng các chất liệu mang tính truyền thống như gạch, ngói v.v…

Khi thiết kế vườn hoa ban công phải chú ý các điểm sau:

Thứ nhất, phải chú ý đến ánh sáng, không được phá hỏng tính năng lấy ánh sáng của ban công.

Thứ hai, chú ý đến khả năng chịu lực của ban công, vì khi cải tạo ban công thành vườn hoa, nhiều đồ vật mới, nặng sẽ được đặt trên ban công, ví dụ như hòn non bộ, bể nước…

Thứ ba là chống thân nước. Rất nhiều người muốn để bể nuôi cá ở ban công, trong khi không ít bể cá bị rò nước. Thông thường lớp chống thấm nước của bể cá phải đầy 5mm.

Cuối cùng là chọn loại cây. Khi chọn cây trồng ở vườn ban công không được tham nhiều, cây cối có đặc điểm dễ thu hút sâu bọ và côn trùng, nếu trồng quá nhiều sẽ biến ban công thành nơi ở ký sinh của các loại côn trùng, sâu bọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số phương án cải thiện ban công(phần 2) –

Tuổi Dậu và những tương hợp trong tình duyên

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.
Tuổi Dậu và những tương hợp trong tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.

- Năm Dậu là các năm: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017...
- Năm Tỵ là các năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...
- Năm Sửu là các năm: 1949, 1961,1973, 1985, 1997, 2009, 2021...

Sự tương hợp với người tuổi Tỵ

Người tuổi Dậu và tuổi Tỵ thường có chung suy nghĩ và thị hiếu. Họ quý mến và tôn trọng lẫn nhau. Trong mối quan hệ này, Tỵ là người biết hoạch định những chiến lược lớn còn Dậu lại là người kiên trì, quả quyết và có kĩ năng hành động để mang lại kết quả. Dậu chịu khó lắng nghe và ngưỡng mộ những kế hoạch khéo léo, tài tình của Tỵ. Với tính cần cù, Dậu sẽ biến tất cả các kế hoạch to tát đó thành hiện thực. Cả 2 đều có trí tuệ và hiểu biết sâu rộng.

(Ảnh minh họa)

Trong kinh doanh, họ sẽ tạo ra thế mạnh khi kết hợp với nhau. Trong tình yêu, tình cảm của họ sẽ ngày càng nồng nàn, đằm thắm bởi họ biết dành cho nhau sự yêu thương, chân thành.

Tỵ thuộc hành Hỏa, Dậu thuộc hành Kim. Hỏa kiểm soát Kim. Trong trường hợp này, Tỵ tỏ ra lấn át và nắm quyền kiểm soát. Nhưng do bản chất của mối quan hệ nghiêng về sự hòa hợp nên cả 2 vẫn có thể hợp tác với nhau thật hiệu quả.

Tình yêu nồng nàn với người tuổi Sửu:
Dậu và Sửu đều thực tế, kiên cường, sẵn sàng hy sinh cho việc lớn. Khi đã yêu nhau, cả 2 đều biết trân trọng, giữ gìn tình yêu và quyết tâm đi đến 1 cuộc hôn nhân hạnh phúc. Thành quả của họ sẽ được đón nhận đúng như mong đợi. Trong công việc, việc làm của Dậu thường có hiệu quả rõ ràng và có tầm ảnh hưởng hơn so với Sửu. Nếu như Sửu có xu hướng thống trị, thì Dậu có tính nhẫn nại, chịu đựng. Điều quan trọng là ẩn sâu trong mối quan hệ này luôn là 1 tình yêu chân thật và đam mê. Đây là mối quan hệ có sự ràng buộc thành công và lâu dài.
Sửu thuộc hành Thổ, Dậu thuộc hành Kim. Thổ sinh Kim. Ở đây Sửu sẵn sàng trong vai trò làm người hỗ trợ, còn Dậu vui vẻ đón nhận sự hỗ trợ đó.

Theo Phong thủy trong tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu và những tương hợp trong tình duyên

Mậu Tuất mệnh gì –

Người sinh 1958, Mậu Tuất, có Ngũ hành năm sinh là Bình Địa Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc). Đeo đá màu Vàng
Mậu Tuất mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mậu Tuất mệnh gì –

Nguồn gốc ra đời của thuyết âm dương –

Nguồn gốc Theo các học giả Trung Quốc thì thuyết âm dương đã được hình thành từ thời Hoàng Đế (năm 2879 - 253 trước công nguyên) tương đương thời 18 đời vua Hùng - Lạc Long Quân và Hùng vương của Việt Nam. Minh chứng cho điều này, các nhà khoa học Tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn gốc

Theo các học giả Trung Quốc thì thuyết âm dương đã được hình thành từ thời Hoàng Đế (năm 2879 – 253 trước công nguyên) tương đương thời 18 đời vua Hùng – Lạc Long Quân và Hùng vương của Việt Nam.

Minh chứng cho điều này, các nhà khoa học Trung Quốc đã dẫn ra trong kinh dịch với sự xuất hiện hào dương (-) và hào âm mà trong Bát Quái thì hào Âm và hào Dương đã được nói đến trong sách cổ “Liên Sơn” đời nhà Hạ. Hơn nữa, trong sách “kinh Sơn Hải” có câu: “Phục Hy (tức vua phục Hy trước vua Thần Nông, Trung Quốc) được Hà Đồ” Do đó người Hạ gọi “Liên Sơn”.

Sau thời Hoàng đế đầu nhà Hạ, nhà Thương gọi là “Quy Tàng” trong “Liên sơn” có Hà Đồ, sách “bát quái liên sơn” đời nhà Hạ là do hai hào âm và dương cơ bản nhất cấu thành.

1362837762hinh anh kinh dich(1)_650x600

Những luận cứ

Từ những luận cứ trên mà có học giả Trung Quốc cổ kim đều thống nhất thuyết âm dương được hình thành từ đời nhà Hạ là có căn cứ vững chắc.

Về vấn đề thống nhất thuyết âm dương như thế nào và xác minh nó ra sao là việc của chính các học giả Trung Quốc, ở nơi mà nó ra đời, bàn thảo tiếp. Chúng ta chỉ đề cập để tham khảo mà không tranh luận, bởi không thể tranh luận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc ra đời của thuyết âm dương –

6 tướng mạo trai tốt, con gái chớ để tuột

Những người sở hữu vầng trán cao đầy đặn, mắt sáng, cằm vuông tròn rất thích hợp để làm người chồng tốt nhé các ấy.
6 tướng mạo trai tốt, con gái chớ để tuột

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trán đầy đặn

Chàng trai có trán đầy đặn, cân xứng, sáng bóng thường tràn trề tinh lực, tư duy hoạt bát, con đường làm quan rộng mở. Nếu kết hợp với cằm vuông vắn nữa thì phú quý song hành, đường phát tài rõ ràng, sự nghiệp tươi sáng, tham vọng cao, vận may liên tiếp.

2. Mắt sáng

Ánh mắt là cửa sổ tâm hồn, ánh mắt trong suốt, có thần thì tinh thần hăng hái, làm việc có chủ kiến, có ý chí. Chàng ít nói, nhưng mỗi lời nói đều âm vang có lực, biểu đạt trực tiếp suy nghĩ, hành động chuẩn xác, nhanh gọn, gặp khó khăn không hoảng loạn. Sự nghiệp và gia đình của chàng tương đối thành công.

con-trai-jpeg-9714-1428113434.jpg

Ảnh minh hoạ.

3. Đôi tai ép sát vào đầu

Đôi tai đầy đặn, hồng hào, dái tai như ngọc, tai ép sát vào đầu được xem là tướng tai tốt, thường có thành tựu cao, tâm hồn lương thiện, đáng tin cậy, đáng để cưới làm chồng.

4. Mũi dầy đầy đặn

Mũi được xem là tài vận. Mũi không đầy đặn, 2 cánh mũi không nâng lên thì nguồn tài vận sẽ thiếu hụt. Sống mũi cao, cánh mũi có thịt, lông mũi không lộ ra ngoài thì tài vận sẽ dồi dào, chàng trai có tướng mũi như vậy thì sự nghiệp nhất định có thành tựu, thậm chí còn là người chồng tốt của gia đình.

5. Miệng như thác chảy

Miệng vuông vắn, môi dày, góc cạnh rõ ràng, hồng hào như ngọc, chàng làm việc có nguyên tắc, nổi trội ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt là cương vị lãnh đạo. Chàng có thể biểu hiện tốt trước đám đông, nhận được sự ngưỡng mộ, lời khen ngợi của mọi người. Chàng coi trọng tình cảm, là kiểu đàn ông tốt khó tìm.   

6. Cằm vuông tròn

Cằm tròn mượt, dày có thịt, vuông nhưng không góc, tròn nhưng không trĩu, không nếp gấp, được xem là tướng cằm lý tưởng. Chàng trai có cằm dài coi trọng gia đình, thích cảm giác quây quần bên gia đình, có ý thức trách nhiệm. Chàng trai có cằm đầy đặn, tròn trịa hồng hào, biểu thị sự tùy hứng, nhân hậu, phát đạt, khỏe mạnh, là kiểu đàn ông tốt của gia đình hạnh phúc, hoàn mỹ.

Chocopie (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 tướng mạo trai tốt, con gái chớ để tuột

Những quan điểm tử vi dân gian kỳ bí teen chưa biết

Khi yêu con gái không nên tặng con trai khăn quàng cổ hoặc xăm tên người đó lên cơ thể mình.
Những quan điểm tử vi dân gian kỳ bí teen chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đang đi trên đường, bỗng dưng bạn nhìn thấy tiền mà không nhặt lên, thần tài của bạn cũng theo đó "không cánh mà bay". Mọi vận vay về tài chính sẽ không mỉm cười với bạn trong suốt thời gian dài.

2. Trai gái đang yêu hơn kém nhau 3, 6 hoặc 9 tuổi sẽ xảy ra hai trường hợp mang tính chất tuyệt đối. Một là, tình cảm vô cùng mặn nồng và sẽ có cuộc hôn nhân siêu hạnh phúc. Hai là, tình cảm gặp nhiều trở ngại, thường xuyên cãi vã và không bao giờ có được kết thúc như ý nguyện.

3. Khi đang yêu, con gái không nên tặng con trai khăn quàng cổ. Theo quan điểm dân gian, cách làm này sẽ khiến mối tình của hai bạn sớm chấm dứt.

4. Trong tình yêu rất kỵ việc xăm tên của đối phương lên bất cứ bộ phận nào đó trên cơ thể mình. Cả hai sẽ phải trải qua những tháng ngày không êm đềm, cuối cùng vẫn phải chia tay trong nước mắt.

5. Khi đi ngang qua phần mộ của những thế hệ trước trong gia đình mình, nếu không vái lạy sẽ dễ bị ốm đau, bệnh tật.

tu-vi-1-7043-1418828536.jpg

6. Rất nhiều việc không nên nhắc tới, dù chỉ là vô tình. Ví dụ: “Lâu lắm rồi mình không bị cảm cúm”. Sau khi nhắc tới câu nói này, sự việc tiếp theo chắc bạn sẽ đoán ra rồi nhỉ. Bạn sẽ mắc cảm cúm ngay đấy.

7. Đừng bao giờ tưởng tượng những điều xấu sẽ xảy ra với đối thủ hoặc người mình không ưa. Bởi những điều đó sẽ “linh ứng” ngược lại vào chính bạn.

8. Khi bạn nói dối về điều gì đó, đặc biệt điều ấy có liên quan đến sức khỏe, nó sẽ nhanh chóng “tính sổ” với bạn. Chẳng hạn vì muốn ngủ thêm trong chăn ấm mà bạn nghỉ học và xin nghỉ với lý do bị ốm. Ngay sau đó, bạn sẽ ốm lúc nào không hay.

9.  Không nên làm mai mối cho người nhà của người mình yêu. Nếu thành công, họ hạnh phúc, hai bạn cũng được "thơm lây". Nếu thất bại, hai bạn cũng khó có thể đến được với nhau trong hạnh phúc.

10. Quan điểm dân gian cho rằng, khi nháy mắt bên trái có nghĩa bạn đã bỏ mất cơ hội kiếm tiền nào đó. Còn nháy mắt liên tục bên phải lại mang đến tin tốt lành, mọi xui xẻo, tai họa đều biến mất.

11. Người tuổi Mùi, nếu sinh vào mùa đông năm Mùi mà dưới đất không có cỏ, chắc chắn số khổ.

12. Ai đó không những được người già yêu quý mà trẻ con cũng thích thú, chứng tỏ đó người có mệnh sướng, mệnh quý nhân.

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những quan điểm tử vi dân gian kỳ bí teen chưa biết

Mơ thấy mũi của mình: Có nhiều bạn bè –

Mũi là một trong năm giác quan không thể thiếu của con người. Nằm mơ thấy mũi của mình, tức bạn bè của bạn nhiều hơn so với bạn tưởng. Mơ thấy động tác hỉ mũi, dự báo bạn sẽ ít được chào đón hơn. Mơ thấy mình véo mũi người khác hay bị người khác véo
Mơ thấy mũi của mình: Có nhiều bạn bè –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mũi của mình: Có nhiều bạn bè –

Ý nghĩa sao Thiên Quan - Thiên Phúc

Người có sao thiên quan - thiên phúc ở mệnh là người thích làm phúc, bố thí cúng dường, trọng nghĩa khinh tài. Dù gặp Sát Tinh cũng vẫn cứ tốt! Gặp Không Kiếp cũng không thể phá hại được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Quan - Thiên Phúc

Ý nghĩa sao Thiên Quan - Thiên Phúc

SAO THIÊN QUAN (hành Hỏa)

SAO THIÊN PHÚC ( hành Hỏa)

 

1. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc: Cả 2 đều là phúc tinh và đồng nghĩa với nhau:

a. Về tính tình: - có thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người - có tín ngưỡng, tin tưởng nơi Phật Trời, nhân quả - có khiếu đi tu, có thể đắc quả Hai sao này giống nghĩa với Tứ Đức và Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần

b. Về phúc thọ: - chủ sự cứu giải tai họa, giảm bớt hung nguy - giảm bệnh tật - tăng phúc thọ do việc tu nhân tích đức, giúp người, người giúp

 

2. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc và một số sao khác: - Thiên Tướng, Riêu, Y và Thiên Quan, Thiên Phúc: bác sĩ rất mát tay, lương y chữa bệnh giỏi

- Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc: lương y, người hảo tâm, phúc thiện, hay làm công tác xã hội.

- Tử, Tham đồng cung: đi tu, cứu độ được nhiều người.

ý Nghĩa sao Thiên Quan - Thiên Phúc ở các cung:

Mệnh: là người thích làm phúc, bố thí cúng dường, trọng nghĩa khinh tài. Dù gặp Sát Tinh cũng vẫn cứ tốt! Gặp Không Kiếp cũng không thể phá hại được. Người có căn tu trong nhiều đời kiếp, mọi việc xấu tốt sắp tới có giác quan thứ 6 linh cảm biết trước. Hoặc ở Mệnh, nếu đương số chí thành mở miệng kêu trời cứu thì sẽ có trời CHE, nếu kêu đất cứu thì sẽ có đất CHỠ, những người này cầu nguyện sẽ có thần linh đến chứng dám, cứu giúp. Nếu chí nguyện tu hành, thì sẽ có Long Thần Hộ Pháp đến che chỡ đỡ đần

Phụ Mẫu: nếu họ khá giả thì họ sẽ lo cho cha mẹ, nếu họ nghèo khổ thì được cha mẹ lo, và luôn được hưởng phúc lộc do cha mẹ để lại bằng Âm Đức hay Dương Đức.

Phúc đức: Có Duyên với Tổ Nghiệp, hoặc trong dòng họ đời trước có tu bồi nhân lành lớn, hoặc có người tu hành chuyển nghiệp cho dòng họ… Hoặc dù mồ mã hay trong dòng họ có gặp xấu cũng gặp chân sư cứu giúp giải trừ hay chuyển đối…

Điền trạch: thì có người để gia tài lại cho giống như Quang Quý. Đồng thời có thể đứng ra thành lập những cơ quan từ thiện, tuỳ theo nhiều ít, tuy theo cùng điền tốt xấu. Của cải vật chất họ có thể cho người không luyến tiếc. Ai xin nếu họ có thể cho thì cho ngay, bất kể vật đó quý giá đến đâu. (Đây là loại người Thí Vô Uý. Tại sao lại gọi là thua lỗ?).

Quan lộc: Nếu số tốt liên quan đến tu hành, hoặc có thể làm trong bang Hộ Trì Tam Bảo hoặc đi tu, hoặc làm việc trong các cơ quan từ thiện, nhân sinh…

Nô: có Duyên chơi được với bạn bè tốt hoặc các bạn đồng tu, hoặc các tiên nhân (không phải mấy ông tiên đánh cờ hay nhậu nhẹt đâu nhé), hoặc được cơ hội học hỏi các bậc chân tu đắc đạo…

Di: Ra đường gặp quý nhân giúp đỡ, dễ gặp cơ may đến những nơi an lành, thường gặp thuận lợi tốt đẹp… nói chung ra đường dễ gặp thiên thời địa lợi nhân hòa.

Tật: gặp nạn thường có quý nhân hay thần linh che chỡ. Dĩ nhiên, ở cung Tật thì không bằng cung Mệnh, vì lỡ Mệnh xấu hay Vận xấu có thể chết yểu như thường.

Tài: Có thể cho tiền của hoặc đôi khi ngay cả gia tài sự nghiệp để làm từ thiện. Những người dám bố thí những mãnh đất công viên, thư viện… phải có Quan Phúc trong Mệnh Thân và Tài Điền hoặc xung hoặc giáp hợp. Đây là loại người Thí Vô Uý. (Thiết tưởng người có tiền cho như vậy sao gọi là thua lỗ về tài được).

Tử Tức: Nếu cung Tử Tức xấu xa, có Quan Phúc thì nuôi con nuôi sẽ có con (đây gọi là làm phúc để được phúc), hoặc chẳng cần phải xin con nuôi, chỉ cần chí thành cầu đảo như ăn chay nằm đất hay tụng Kinh trì Chú… thì nhất định sẽ có con (vì người có Nhân Duyên từ những đời trước sẽ đầu thai đến làm con). Nếu cung Tử đẹp thì con là thần nhân giáng thế. Khác hơn Ân Quang Thiên Quý vì đối với Quang Quý nếu cung Tử xấu xa, thì cho dù là con nuôi hay con ruột vẫn trở thành phá gia chi tử như thường.

Phu Thê: Vợ chồng là người có lòng từ thiện, chí ít đó là người chồng hay vợ đã có Duyên Lành từ tiền kiếp. (Nếu Quang Quý ở cung Phu Thê là Duyên Nợ tiền kiếp, nếu gặp Sát Tinh thì đó là Nghiệp Quả phải trả, muốn bỏ cũng bỏ không được. Sống trong đau khổ). Nếu cung Phu Thê có Quan Phúc thủ, thì dù ở đó có Đào Hoa ngộ Không Kiếp, Hình vẫn thường an lành không đổ vỡ và không đau khổ (dù gặp khó khăn cũng có quý nhân giúp đỡ hay giải bày cho). Hoặc vận đến gặp cách đó cũng chẳng sợ. Thế mới biết uy lực cứu giải của Quan Phúc lớn mạnh đến mức nào.

Huynh Đệ: nếu họ khá hơn anh chị em thì họ sẽ lo cho Huynh Đệ, nếu họ nghèo khổ thì sẽ được anh chị em giúp đỡ. Và được giúp đỡ tận tình vô điều kiện.

Ý vô tận ngôn, mong quý vị tự nghiền ngẫm và triển khai, hiểu ý thì mong hãy quên lời, chớ nên chấp chặt vào Văn Tự, mặt chữ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Quan - Thiên Phúc

Những sao giáp thân và mạng

Bài viết về chủ đề những sao giáp thân và mạng rất hay. Mời các bạn tham khảo!
Những sao giáp thân và mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các cách có sẵn nói rằng Mạng giáp Kình, Đà, hay Mạng giáp Không, Kiếp là không hay (số ăn mày). Kình Đà đi trước và sau Lộc Tồn, vì thế mà Mạng có Lộc tồn chẳng ăn thua gì cả.

Các cách đó là như vậy, nhưng cũng phải tùy theo các điều kiện khác mà đoán. Các Mạng giáp Kình, Đà chỉ xấu nếu là Lộc tồn độc thủ, và không còn sao tốt nào khác, và Kình Đà lại là Kình, Đà hãm.

Nếu Kình, Đà giáp Mạng mà đắc địa. Nếu ở Mạng lại có thêm những sao tốt khác (như Thiên Tướng, Liêm Trinh), thì giáp Kình, Đà lại càng tốt. Trong trường hợp này, Kình Đà cũng như hai vị tinh gìn giữ cho kho Lộc khỏi bị tẩu tán. Người có cách Kình Đà giáp Mạng như trên cứ ngồi mà hưởng Lộc.

Cách Không, Kiếp giáp Mạng cũng vậy.

Không phải cứ giáp Không Kiếp là mạng ăn mày đâu. Còn như Mạng tốt, có những sao tốt, thì giáp Không Kiếp chỉ có nghĩa là bị giảm độ số vậy thôi.

Giáp Khôi, Việt là tốt, nhưng kém tọa Khôi hướng Việt. Tuy nhiên, ảnh hưởng của cặp Khôi Việt là cho công danh bất ngờ; có khi con người không cần học hành và theo đường khoa cử, ấy thế mà tự nhiên cũng có công danh (thời chiến thiếu gì những trường hợp như vậy). Nhưng cũng phải gặp thêm những cách tốt khác, mới thật là tốt).

TỬ VI CÓ ÍCH LỢI GÌ?

- Tôi cũng công nhận rằng khoa Tử vi là đúng. Nhưng tôi đã tự hỏi “xem tử vi để làm gì? Nếu Tử vi nói rằng năm nay mình mắc một nạn nào đó mà mình biết như thế để rồi tránh khỏi được thì cũng nên coi. Còn như biết mà vẫn không tránh được thì coi mà làm gì? Có phải chăng chỉ chuốc lấy việc lo buồn vô ích? Xin nhờ quí vị giải đáp hộ mục đích của việc Xem Tử vi và người muốn biết Tử vi của mình phải có tinh thần thế nào? (Ông Hoàng Minh Sơn).

Thảo luận:

- Tử vi không phải là một môn cho phép khẳng định một mạng số phải xẩy ra. Số Mạng là một sự kiện tương đối, và do đó mà khoa Tử vi có những ích lợi thực tiếc.

Một sự kiện đầu tiên, đáng nêu lên, là Tử vi cho biết những vận tốt, vận xấu. Biết có vận tốt, ta xúc tiến công việc làm ăn, dễ thành đạt. Biết có vận xấu, ta giảm sự làm ăn để tránh những thất bại, thiệt hại. Biết có hạn nặng, ta cẩn thận giữ gìn, tuy có gặp hạn, nhưng cũng bị nhẹ.

Nhiều người áp dụng như vậy, được đắc lợi; chính các ông thầy Tử vi cũng khuyên như vậy. Một người phải sợ hạn tù tội, phải bị kiện cáo. Người đó hết sức giữ mình, không làm việc phạm pháp, không hối lộ. Hạn đến, cũng bị ra chốn “công môn”, nhưng rồi chỉ bị nhẹ, hoặc chỉ làm chứng nhân.

Nhưng khoa Tử vi còn kỳ diệu hơn ở chỗ chỉ dẫn những con đường đi trong đời, trong cả cuộc đời, hay chỉ trong một giai đoạn. Những câu chuyện đã được kể trên Khoa học huyền bí không thiếu. Như trường hợp một nhân vật, nếu đi tu thì thành công; nhưng nếu dấn thân vào việc chánh trị thì tuy làm lớn mà rồi chết thảm. Cùng một sao Thiên Không mà có hai ảnh hưởng, chia ra hai đường, như đã nói trên. Nếu biết trước do nhà Tử vi lành nghề, thì có thể lựa chọn.

Một thí dụ khác, cùng một sao Lộc Tồn mà có ảnh hưởng cho phát tài lộc và ảnh hưởng cứu khỏi tai nguy. Gặp hạn có Lộc tồn, nhưng lại có những sao xấu báo hiệu một hạn nguy hiểm (tù tội, đau nặng), con người có thể lựa chọn, hoặc xài hết ảnh hưởng của Lộc tồn (nghĩa là được một cái tài lớn và cứ chấp nhận), nhưng sẽ bị tai ương; hoặc là có thể được tài lộc, nhưng liệng bỏ đi, nhờ đấy mà hưởng trọn ảnh hưởng cứu khổ của Lộc tồn, thoát được tai nạn.

Nhân đây, cũng xin nói rằng Tử vi là một khoa tương đối để đoán vận mạng, và nó chỉ trở thành tuyệt đối, là khi chính mình đã biết những việc gì xẩy ra ngay trước đó. Thí dụ: gặp cách trên, vừa có Lộc tồn, vừa có cách tai ương, người đoán số có thể cho rằng vừa được tài lộc, nhưng vừa gặp tai ương, nhưng cũng có thể đoán rằng tai ương sẽ không sao nhờ ảnh hưởng cứu nguy của Lộc tồn. Nhưng nếu người đoán biết rằng đương sự vừa trúng một áp phe lớn, có nhiều tiền, nghĩa là đã sài xong ảnh hưởng của Lộc tồn rồi, thì có thể đoán thêm rằng tai ương sắp đến.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những sao giáp thân và mạng

Chu Dịch Tướng Học

Cách thức lập bài toán dự đoán Tên Họ: Theo các bước sau : - Ghi Họ Tên người bạn muốn dự đoán. Mẫu tự phải ghi theo chữ quốc ngữ của dân tộc người ấy. VD: Người Nhật phải ghi theo chữ Nhật. - Chia đôi số lượng Tên-Họ. Trường hợp số lượng là Lẻ, thì chia theo nguyên tắc “Trước ít, Sau nhiều” . VD: Dương / Kiện Toàn ; Nguyễn Trần / Lệ Hằng. - Đếm số lượng ký tự theo ký âm. VD: Các dấu “Sắc, Huyền, Ngã, Hỏi “ trong tiếng Việt được tính là 1, nhưng trong tiếng Pháp không được tính (e') vì nó không phải là 1 ký âm riêng của chữ e. Hoặc số nét trong chữ Hán.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu :
@ Số lượng ký tự nhỏ hơn 8 (<8) ta giữ nguyên trị số
@ Số lượng ký tự bằng, lớn hơn 8 , ta trừ đi 8. VD: Số lượng 8, 8 – 8 = 0. ta lấy 0.
Số lượng ký tự bằng hoặc lớn hơn 16, ta trừ đi 16. VD: Số lượng 18 – 16 = 2, ta lấy 2.
VÍ DỤ : Trịnh Kiến Vy. Trịnh: 6 ; Kiến: 5 ; Vy: 2.
Trịnh / Kiến Vy : 6 / 7. Tra bảng 3, ta có: Thuỷ Sơn Kiển, với :

Tính Cách Trội :

- Thuyết Âm Dương cho ta 4 trạng thái: Âm, cực âm, dương, cực dương. Căn cứ vào đây, tôi thiết lập 4 trạng thái của 1 hình thái tính cách:
Bản chất, tôi gọi là Tính Cách Thật
Khi thể hiện thái quá, gọi là Thật Thái Quá
Khi tính cách thật thể hiện ngược, tôi gọi là Tính Giả
Khi tính giả thể hiện thái quá, tôi gọi là Giả Cực Đoan.

- Do vậy ví dụ trên sẽ được trình bày như sau:
Tính cách thật: Siêng năng
Thật thái Quá : Siêng năng thái quá
Tính Giả : Biếng nhác
Giả Cực Đoan : Biếng nhác cực đoan.

- Tôi giới thiệu bảng Định vị thành phần xã hội sau:

BẢNG ĐỊNH VỊ



NHẬN XÉT BẢNG ĐỊNH VỊ
1. Cách phân định 6 nhóm người cho thấy rằng : Sự Thành Đạt & Hạnh Phúc không phụ thuộc vào Tính Cách mà phụ thuộc vào Cách Gieo Tính Cách.
2. Phương pháp này cho rằng không có cô gái xấu. Một cô gái không đẹp vẫn có thể tìm được cho mình 1 người chồng xứng đáng, nếu biết điều chỉnh tính cách theo nhóm A , B, C hoặc E.
3. Phương pháp này cho rằng tài năng bẩm sinh sẽ thui chột, nếu gieo Tính Cách theo nhóm D, E & F.
4. Phương pháp này cho rằng tài năng không dành riêng cho ai. Gieo Tính Cách của đứa trẻ theo nhóm A & B, tài năng sẽ xuất hiện trong tương lai.
5. Thành Đạt đi cùng với Hạnh Phúc chỉ dành cho cách gieo tính cách của 2 nhóm A & B.
6. Hạnh phúc dành cho 3 nhóm A, B & C
7. Phương pháp này cho rằng trẻ em trở nên thành phần bất hảo của xã hội, khi gieo tính cách thuộc nhóm D, E, F trong môi trường không tốt. Vì thế:

- Dù thất học và sống trong môi trường không tốt, đứa trẻ cũng không thể hư hỏng nếu được giáo dục theo nhóm A, B, C.
- Ngược lại, đứa trẻ thuộc 1 trong 3 nhóm D, E, F dù được học hành đầy đủ, vẫn có thể trở nên hư hỏng, dễ bị lôi kéo khi sống trong môi trường không tốt. Một cách đơn giản để xác định đứa trẻ có phải thuộc nhóm D & F như sau: Đứa trẻ mang tính cách cực đoan , ví dụ: Quá hiền, quá ngoan, quá tốt, quá hiếu động, quá nhạy cảm.... Đứa trẻ nhóm E: Luôn nói dối.

8. Phương pháp này cho rằng con người xấu chỉ xuất hiện khi gieo tính cách theo 3 nhóm D, E, F trong môi trường không tốt. Tức là “Không có Tính Cách Xấu-Tốt. Chỉ có Con Người Xấu & Con Người Tốt” Qui luật hoạt động của tính cách không mang định tính Tốt-Xấu.

Dự đoán Tên Họ là một phương pháp xem tướng
- Dự đoán tên họ cung cấp 4 trạng thái của tính cách. Bốn trạng thái này là dữ liệu cơ bản khi đưa vào một cá thể để so sánh, sẽ xác định được: Bản chất, khí chất, tính tình, sở thích cá nhân, tương lai nghề nghiệp, suy nghĩ, trạng thái tâm lý của đối tượng hướng đến.
- Là phương pháp xem tướng người qua Tên Họ, cho nên, nó rất đơn giản, dễ học và dễ dàng đưa ra nhận định hơn so với môn tướng học nhân thể. Tướng học nhân thể khởi nguồn từ kinh nghiệm, người thực hành cũng cần phải giàu kinh nghiệm. Tướng học qua Tên Họ có cơ sở lý luận từ Chu Dịch, vì thế, chỉ cần nhìn thấy thái độ biểu hiện của đối tượng là có thể đưa ra nhận định, xét đoán.



Xem Tướng Người Qua Tên Họ
Căn cứ vào bảng định vị thành phần, tôi có lập ra 2 bảng Nhận Diện Con Người qua Tên Họ cho nam & nữ. Khi lên mạng internet, tôi đã thực hiện việc thẩm định 2 bảng nhận diện này. Qua hơn 12 tháng, hai bảng nhận diện đã hoàn chỉnh về cấu trúc bảng & nhu cầu thực tế.

Ban đầu khi lập 2 bảng, số đề mục tính cả hai giới tính lên đến 132. Qua thẩm định, còn lại 22 đề mục. Những đề mục không phù hợp với nhu cầu của đa số, tôi lược bỏ.

Dưới đây tôi trình bày ví dụ mẫu:









TÓM LƯỢC


1. PHƯƠNG PHÁP GIEO ĐỒNG TIỀN Dự đoán trạng thái tinh thần ngay thời điểm gieo. Dự đoán vận khí ngay thời điểm gieo.
Phương pháp này chỉ dùng riêng cho từng cá nhân để dự đoán cho bản thân.
Phương pháp cần dữ liệu là kết quả gieo & sự kiện là người gieo muốn biết điều gì sẽ xảy ra khi hành sự.
Các phương pháp lập quẻ khác như: chiết tự, ký tự số, ký hiệu, tiếng động, tiếng kêu, kích thước dùng dự đoán tương tự như phương pháp gieo đồng tiền.

2. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ THEO PHƯƠNG HƯỚNG Dự đoán trạng thái tinh thần đối tượng. Sắp xếp vị trí trong công việc. Điều chỉnh tâm thức khi ngủ nghỉ.
Phương pháp dùng 1 lần hoặc nhiều lần cho một sự kiện.
Phương pháp cần dữ liệu là phương hướng & một sự kiện đang, sẽ diễn ra.

3. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ THEO THỜI GIAN Dự đoán diễn tiến sự kiện. Dự đoán cho kết quả YES – NO. Dự đoán kết quả của 1 sự kiện mà không rõ thời điểm khởi đầu & kết thúc của sự kiện ấy. Điều kiện tiên quyết khi thực hiện công kiện dự đoán: Phải có sự kiện
Khi tiên lượng dự đoán rằng: Trong tương lai, nếu sự kiện xảy ra không phù hợp với mục tiêu & lợi ích đặt ra thì ta có thể điều chỉnh sự kiện ấy bằng các biện pháp:
Hoặc chấm dứt sự kiện ấy ngay khi chúng vừa xảy ra.
Hoặc kéo dài sự kiện ấy sang 1 thời điểm khác phù hợp với mục tiêu & lợi ích đặt ra .
Hoặc không để sự kiện ấy xảy ra.
Không thể sử dụng pp này trong trường hợp nhằm tìm kiếm 1 thời điểm để đạt được những điều mang tính chất may rủi, ví dụ: Trúng thưởng, trúng số…..
Phương pháp dùng dự đoán ở mọi thời điểm, mọi cá thể có hay không có tham gia sự kiện.
Phương pháp cần dữ liệu là khung giờ & phải có sự kiện.

4. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ NGÀY SINH dự đoán 3 giai đoạn của 1 đời người (hay sự kiện), nó mô tả tiến trình vận động 6 tính cách cơ bản, tiến trình của 6 hình thái vận động cơ bản để từ đó suy ra số phận của 1 con người (hay 1 sự kiện) mang Tính định tính (không mang định lượng)
Phương pháp được dùng cho mọi đối tượng, mọi sự kiện ở thời điểm khởi sinh.
Phương pháp cần dữ liệu là thời điểm khởi sinh & một cá thể (hay 1 sự kiện) phát sinh

5. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ TÊN HỌ dự đoán 4 trạng thái của tính cách thật ở một con người. Bốn trạng thái này là dữ liệu cơ bản để xem tướng nhằm xác định số phận mang Tính Định Lượng ở 1 con người.
Phương pháp được dùng cho mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Là môn Tướng học qua Tên Họ, đơn giản hơn so với môn tướng học nhân thể.
Phương pháp cần dữ liệu là tên họ & sự kiện là hoạt động sống của đối tượng.

6. DỰ ĐOÁN VẬN KHÍ CUNG CẤP CÁC THÔNG TIN:
Vận khí năm chỉ đến giá trị vận khí tổng kết trong năm.
Vận khí tháng chỉ đến giá trị vận khí trong tháng.
Trong 12 tháng, có 1 tháng mang vận khí trùng với vận khí năm.
Vận khí ngày chỉ đến giá trị vận khí trong ngày.
Vận khí giờ chỉ đến giá trị vận khí trong giờ.
Ứng dụng thực tiễn:
Khi dự đoán cần tuân thủ nguyên tắc: “Tính tác động bao trùm đi từ năm đến giờ”
Trong thực tiễn, vận khí tháng & ngày thường được sử dụng.
Vận khí giờ thường lấy theo pp dự đoán sự kiện. PP này cho kết quả chi tiết hơn pp dự đoán vận khí giờ.

7. NGUYÊN TẮC CHUNG KHI ÁP DỤNG TƯ DUY ĐỊNH HƯỚNG:
Tư Duy Định Hướng dành cho người sử dụng ở cấp cao nhất.
Dùng Tư Duy Định Hướng để chọn người vào các vị trí chủ chốt.
Dùng Tư Duy Định Hướng để kiểm định các chiến lược, các phương án.
Dùng Tư Duy Định Hướng để tạo môi trường đặc thù cho công ty qua điều lệ, nội qui, khẩu hiệu…
Dùng Tư Duy Định Hướng để kiểm tra định kỳ hoạt động của công ty.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch Tướng Học

Ai mới là Thục Hán đệ nhất quân sư, tài vượt Khổng Minh?

Pháp Chính được đánh giá là có thể "sánh với 'thiên tài' Quách Gia của Tào Ngụy". Nhiều ý kiến cho rằng, ông mới là "đệ nhất quân sư" của Lưu Bị, địa vị quan trọng hơn Khổng Minh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Pháp Chính (176 - 220), tự Hiếu Trực, người huyện Mi, Thiểm Tây ngày nay, là một trong những mưu sĩ hàng đầu của thế lực quân phiệt Lưu Bị thời Tam Quốc.

Ban đầu, Pháp Chính là thủ hạ của Lưu Chương - quân phiệt Tây Xuyên. Sau này, khi Lưu Bị vào đất Thục, Pháp Chính về làm mưu thần cho Bị, được bị rất tín nhiệm và kính trọng.

Bỏ Lưu Chương, theo Lưu Bị

Những năm đầu thời Kiến An, thiên hạ đói nghèo, Pháp Chính cùng đồng hương Mạnh Đạt cùng vào Thục, đầu quân cho Lưu Chương.

Tuy nhiên, Chương không phải người biết trọng dụng nhân tài, cho nên rất lâu sau Pháp Chính mới "leo" lên được chức Huyện lệnh Tân Đô, sau đó được phong làm Quân nghị hiệu úy.

Pháp Chính có tài mà không gặp thời, lại thường xuyên bị người Thục ghẻ lạnh vì là "kẻ ngoại lai". Ông vì điều này mà thường tỏ ra buồn khổ.

Quan Biệt giá Ích Châu Trương Tùng là bằng hữu của Pháp Chính, cũng cảm thấy Lưu Chương không phải nhân vật có thể thành đại sự. Trương cũng chung tâm trạng với Pháp Chính.

Năm Kiến An 13 (208), Trương Tùng đi sứ Tào Tháo, trở về khuyên Lưu Chương đoạn tuyệt với Tào mà quay sang giao hảo với Lưu Bị.

Cùng năm đó, liên minh Lưu Bị - Tôn Quyền đại thắng Tào Ngụy tại Xích Bích, thế lực cùng thanh danh Lưu Bị vang dội, khiến Lưu Chương rất tin tưởng cử ngay Trương Tùng đi sứ sang gặp Lưu Bị.

Trương Tùng nhân cơ hội này tiến cử Pháp Chính cho Bị. Ban đầu Chính còn thoái thác, nhưng rồi cũng phải "bất đắc dĩ" tới diện kiến Lưu Bị.

Lưu Bị gặp được Pháp Chính thì "dùng ân đức thu nạp", khiến Pháp Chính cảm thấy Bị xứng đáng là minh chủ "hùng tài đại lược", có thể theo phò tá.

Pháp Chính trở về Ích Châu, âm thầm mưu tính cùng Trương Tùng, quyết định "ngầm" tôn Lưu Bị làm chủ.

pháp chính là một tài năng quân sự hiếm có

Pháp Chính là một tài năng quân sự hiếm có

Năm Kiến An 16 (211), Lưu Chương nghe tin Tào Tháo chuẩn bị chinh phạt Trương Lỗ, Chương vô cùng lo sợ Tào "nuốt" xong Hán Trung sẽ nhòm ngó ích Châu.

Trong lúc này, Trương Tùng khuyên Lưu Chương "đón" Lưu Bị vào Thục, để Bị thảo phạt Trương Lỗ, chiếm Hán Trung.

Pháp Chính nhận lệnh làm sứ giả sang "mời" Lưu Bị đưa quân vào Thục. Đây cũng là thời điểm Pháp Chính "chính thức" phản lại Lưu Chương, hiến kế cho Bị.

"Các hạ (Lưu Bị) là anh tài cái thế, Lưu Chương vô năng không thể làm minh chủ.

Nay Trương Tùng làm nội ứng, giúp đoạt Ích Châu.

Dùng Ích Châu trù phú làm căn cơ, lấy địa thế hiểm trở làm chỗ dựa mà thành đại nghiệp, dễ như trở bàn tay".

Chính sách "Long trung đối" của Gia Cát Lượng nhận định rằng, Lưu Bị muốn đoạt thiên hạ thì buộc phải chiếm được Kinh Châu và Ích Châu.

Bọn Pháp Chính, Trương Tùng "trở mũi giáo với Lưu Chương" chính là cơ hội trời ban. Lưu Bị lập tức chớp lấy thời cơ, thống lĩnh đại quân vào Thục.

Năm Kiến An 17 (212), Lưu Bị vờ bằng lòng với Lưu Chương thảo phạt Trương Lỗ, dẫn quân tiến vào Gia Manh (tên địa danh).

Sự việc bại lộ khiến Trương Tùng bị giết, Lưu Bị hoàn toàn "trở mặt" với Lưu Chương, xua quân tấn công Thành Đô.

Quan Tòng sự Trịnh Độ hiến kế Lưu Chương dùng kế cố thủ "khiến quân Lưu Bị không đánh mà tan". Bị vô cùng lo lắng.

Tuy nhiên, Pháp Chính nêu ra nhận định, Lưu Chương mặc dù bất tài, nhưng cũng là quan Châu mục yêu dân, cho nên sẽ không sử dụng kế sách phương hại đến dân chúng.

Quả nhiên, Lưu Chương nói - "Ta nghe nói đánh địch để an dân, chưa nghe nói dùng dân để chống địch", và bác bỏ phương án của Trịnh Độ.

pháp chính được lưu bị vô cùng ưu ái

Pháp Chính được Lưu Bị vô cùng ưu ái

Trọng thần của Lưu Bị

Sau khi Lưu Chương đầu hàng, Lưu Bị độc chiếm Ích Châu, nhờ có Pháp Chính bày mưu hiến kế mà nhanh chóng tạo được quan hệ tốt với giới phú hào địa phương.

Pháp Chính được Bị phong làm Thái thú Thục quân - Dương Vũ tướng quân.

Bị lại lệnh Pháp Chính cùng 4 Gia Cát Lượng, Lưu Ba, Lý Nghiêm, Y Tịch chế định ra "Thục khoa" - bộ pháp luật cai trị Ích Châu, thay đổi tình trạng lỏng lẻo dưới thời Lưu Chương.

Giai đoạn này, Pháp Chính vừa kiểm soát đại quyền hành chính Thục quận - thủ phủ Ích Châu, vừa là đại thần "cốt lõi" bên cạnh Lưu Bị.

Tính cách Pháp Chính ân oán phân minh. Sau khi nắm giữ quyền lớn đã không quên báo đáp những người giúp đỡ mình, song cũng không bỏ qua tư thù với những người có mâu thuẫn trong quá khứ.

Đây cũng là điểm khiến sử gia Trần Thọ - tác giả "Tam Quốc Chí" - đánh giá ông là "phẩm đức không vẹn toàn".

Có người tố cáo với Khổng Minh, hy vọng ông có thể vạch tội Pháp Chính với Lưu Bị, không để Chính "tác oai tác quái".

Nhưng bản thân Gia Cát Lượng hiểu rõ, Lưu Bị được Tây Xuyên là công lớn của Pháp Chính. Chính được Bị tin tưởng tuyệt đối, cho nên Lượng cũng không tiện nói nhiều.

Đoạt Hán Trung - Tào Tháo cảm thán

Năm Kiến An 22 (217), Tào Tháo sau khi dễ dàng hàng phục Trương Lỗ, không tiếp tục xua quân đánh Ích Châu, mà chỉ để lại Hạ Hầu Uyên, Trương Hạp cố thủ Hán Trung.

Pháp Chính lập tức hiến kế lên Lưu Bị, nêu rõ nhận định Tào Ngụy chắc chắn có vấn đề nội bộ, và chỉ ra ý nghĩa của việc đoạt Hán Trung - "Thượng, có thể thảo phạt 'quốc tặc' (chỉ Tào Tháo), tôn vinh Hán thất, chiếm lấy 2 châu Ung - Lương, mở rộng quốc thổ.

Hạ, đoạt được địa bàn 'cốt lõi', phục vụ chiến lược lâu dài".

Lưu Bị rất tán đồng quan điểm của Pháp Chính, bèn dẫn quân đánh Hán Trung.

Năm Kiến An 24 (219), Lưu Bị dẫn quân hạ trại ở Định Quân sơn, đối đầu với tướng Ngụy Hạ Hầu Uyên.

Khi ấy, Hạ Hầu Uyên trấn thủ cứ điểm phía Nam là Tẩu Mã cốc, Trương Hạp trấn thủ cứ điểm phía Đông là Quảng Thạch.

Pháp Chính dùng kế "dương Đông kích Tây", để Lưu Bị lĩnh hơn 10.000 tinh binh phân thành 10 đội, luân phiên tấn công Quảng Thạch trong đêm.

Trương Hạp đối kháng với Lưu Bị, dù không để mất cứ điểm nhưng cũng khó chống cự với đòn "xa luân chiến" của Bị. Hạp cầu viện Hạ Hầu Uyên.

Hạ Hầu Uyên buộc phải chia một nửa lực lượng chi viện cho Trương Hạp, trong khi bản thân tiếp tục cố thủ tuyến nam.

Binh lực của Uyên vừa giảm, Thục quân lập tức tập kích Tẩu Mã cốc, phóng hỏa thiêu Lộc Giác - công sự phòng vệ của Ngụy.

Hạ Hầu Uyên bất đắc dĩ phải lĩnh 400 quân ra cứu hỏa, tu bổ công sự.

Thời điểm này, Pháp Chính "ngắm chuẩn" cơ hội, đề xuất Lưu Bị tổng lực tấn công Uyên.

Lưu Bị lập tức lệnh Hoàng Trung đột kích từ hậu phương. Hạ Hầu Uyên trở tay không kịp, chết dưới tay lão tướng Hoàng Trung.

kế trảm diệu tài (hạ hầu uyên) là một trong những chiến tích có công lao của pháp chính

"Kế trảm Diệu Tài (Hạ Hầu Uyên)" là một trong những chiến tích có công lao của Pháp Chính

Thất bại của Hạ Hầu Uyên khiến Tào Ngụy để mất thế chủ động trong chiến dịch Hán Trung vào tay Lưu Bị.

Không lâu sau, Tào Tháo đích thân Tây chinh, nghe tin Pháp Chính là người hiến kế cho Lưu Bị, cảm khái nói - "Ta đã biết Huyền Đức không có khả năng thực hiện việc này, tất phải có người bày mưu hắn".

Chiến sự sau đó, mặc dù binh lực của Tào chiếm ưu thế, nhưng Lưu Bị luôn chọn phương án an toàn, không giao chiến với quân Tào.

Về sau, Tào Tháo bất đắc dĩ phải lui quân, để cho Lưu Bị "thoải mái" chiếm cứ Hán Trung.

Năm Kiến An thứ 24 (219, Hán Hiến Đế), Lưu Bị tự lập làm Hán Trung Vương, phong Pháp Chính làm Thượng thư lệnh, kiêm Hộ quân tướng quân.

Lấy được Hán Trung là một trong những chiến thắng trọng yếu của Thục Hán, giúp Thục hình thành cục diện "tam phân thiên hạ" với Ngô - Ngụy về sau.

Pháp Chính là một tài năng quân sự bẩm sinh, được Lưu Bị vô cùng ưu ái.

Trong một chiến dịch đối đầu với Tào Ngụy, tình thế quân Thục bất lợi, vốn dĩ phải lui quân, song Lưu Bị tức giận kiên quyết không nghe.

Lúc này, Pháp Chính lao ra chặn trước loạn tiễn, khiến Lưu Bị phải hốt hoảng can ngăn - "Hiếu Trực tránh tên".

Pháp Chính đáp lại - "Minh công cũng mạo hiểm trước mưa tên, huống chi hạ thần?".

Lời Pháp Chính khiến Lưu Bị đành phải nghe lời ông mà rút quân, đủ thấy Bị trọng vọng Pháp Chính tới mức nào.

khổng minh đã phải cảm thán - nếu pháp chính còn, trận di lăng đã không thua.

Khổng Minh đã phải cảm thán - "Nếu Pháp Chính còn, trận Di Lăng đã không thua".

Qua đời

Năm 220, Pháp Chính qua đời, thọ 45 tuổi. Cái chết của ông khiến Lưu Bị vô cùng thương cảm, than khóc nhiều ngày.

Sau khi mất, Pháp Chính được Lưu Bị phong làm Dực Hầu, là vị đại thần duy nhất được truy phong thụy hiệu dưới thời Lưu Bị.

Pháp Chính lớn hơn Khổng Minh 4 tuổi, mặc dù tính cách cũng như đời sống cá nhân 2 ông có nhiều khác biệt, nhưng có điểm chung là cả 2 đều "lấy việc công làm trọng".

"Tiên chủ truyền nói: Gia Cát Lượng là trọng thần, Pháp Chính là mưu chủ".

Gia Cát Lượng chưởng quản nội vụ, hậu cần, còn Pháp Chính làm quân sư theo quân đội chinh phạt.

Sau này, vụ lùm xùm Quan Vũ - Tôn Quyền khiến liên minh Ngô - Thục trở mặt thành thù, Lưu Bị quyết Đông chinh phạt Ngô, bất chấp quần thần can gián.

Năm Chương Vũ thứ 2 (222), quân Thục Hán thảm bại ở trận Di Lăng, Bị lui về thành Bạch Đế, 2 năm sau thì mất.

Gia Cát Lượng đau khổ cảm thán - "Nếu Pháp Hiếu Trực còn, ắt có thể can gián Chủ thượng.

Cho dù Đông chinh, cũng không thể thất bại".

Trên thực tế, Gia Cát Khổng Minh cũng rất khâm phục tài năng hiếm có trên lĩnh vực quân sự của Pháp Chính.

Giai đoạn chiến tranh trước khi Lưu Bị qua đời, nhóm Pháp Chính, Bàng Thống được đánh giá cao hơn Gia Cát Lượng, một phần cũng do bọn họ xuất hiện nhiều hơn trên lĩnh vực quân sự, trong khi Gia Cát Lượng quản lý hậu phương.

Sử gia Trần Thọ khen ngợi năng lực quân sự của Pháp Chính là "có thể sánh với 'thiên tài' Quách Gia của Tào Ngụy".

theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai mới là Thục Hán đệ nhất quân sư, tài vượt Khổng Minh?

Xem tướng phụ nữ thắt đáy lưng ong –

Từ thời xa xưa, các cụ thường coi phụ nữ “thắt đáy lưng ong” mới là người có vẻ đẹp chuẩn mực. Xét dưới góc độ nhân tướng học, phụ nữ có vòng eo khắng khít thắt đáy lưng ong là quý tướng. Nhân Tướng học luận gì về tướng eo “thắt đáy lưng ong”? Thông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ thời xa xưa, các cụ thường coi phụ nữ “thắt đáy lưng ong” mới là người có vẻ đẹp chuẩn mực. Xét dưới góc độ nhân tướng học, phụ nữ có vòng eo khắng khít thắt đáy lưng ong là quý tướng.

Nhân Tướng học luận gì về tướng eo “thắt đáy lưng ong”?

Thông thường, tướng eo tốt là eo không quá cao, không quá thấp. Eo quá cao thì cuộc đời vất vả, đời sống ái ân nhạt nhẽo, eo quá thấp thì chủ nhân nghèo khó.

Tướng eo tốt là cân đối, đầy đặn, kết hợp với mông tròn, khi ngồi eo bằng phẳng nếu nhìn từ phía trước; nhìn từ phía sau thì eo vuông vức, đây chính là quý tướng.

Đối với nữ giới, vòng eo càng nhỏ càng tốt. Phụ nữ eo thon nhỏ nhưng bằng phẳng, đầy đặn là người người đảm đang, khéo léo, khỏe mạnh, nhẫn nại, tướng này thường được gọi là “thắt đáy lưng ong”.

Trong Nhân Tướng học, người phụ nữ có tướng eo “thắt đáy lưng ong” thường là tướng người đảm đàng, biết chăm lo cho chồng con. Người xưa thường nói: “trai thì lưng hùm eo gấu, gái thì thắt đáy lưng ong” đây là 2 tướng diện tốt của cả đàn ông lẫn phụ nữ. Vì thế nếu người phụ nữ nào có tướng eo này, thường thì họ về bên nhà gia đình chồng thì luôn được yêu thương chiều chuộng.

Nhưng trong xã hội ngày nay, do cuộc sống với bộn bề lo toan. Chị em phụ nữ họ phải lo toan mọi công việc từ gia đình đến xã hội, vì thế họ khó có được tướng eo “thắt đáy lưng ong” như phụ nữ thời xưa. Còn đối với các cô gái trẻ có tướng eo này, thường họ là những cô công chúa được nuông chiều. Trong việc chăm sóc gia đình họ ít khi đảm đang, rất ít sẽ có được các cô gái có bản tính đảm đang biết chăm sóc gia đình. Vì thế thường họ khi về nhà chồng thường sẽ là người rất hậu đậu và hay làm gì cũng thất bại.

Theo nhân tướng học, cũng là phụ nữ có eo “thắt đáy lưng ong” mà lại kết hợp thêm, người mỏng không dầy và nặng, da dẻ không mịn màng, xồ xề, phong thái thô lỗ, da bóng lên như bôi dầu, bị một trong những tướng trên là xấu.

Người có tướng này thì phong trần, đa truân mặc dầu đó cũng là tướng cách phong lưu, có thể chiều chồng nhưng không giúp được chồng, không khéo nuôi con.

Ngược lại, đàn ông mà eo nhỏ “thắt đáy lưng ong” là tướng cực xấu, đại kỵ, vì cả đời sẽ hay gặp khó khăn, bất hạnh; từ công việc, sự nghiệp, tiền bạc tới cuộc sống gia đình, là người yểu tướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ thắt đáy lưng ong –

Mơ thấy liệt sĩ: Tinh thần anh hùng khí phách –

Hình ảnh liệt sĩ trong mơ là tượng trưng của địa vị và danh vọng xã hội. Mơ thấy liệt sĩ, cho thấy trong lòng bạn tràn ngập tỉnh thần anh hùng khí phách và tình cảm tôn kính. Mơ thấy mình là một liệt sĩ, có nghĩa là bạn sẽ được mọi người tôn kính. Mơ
Mơ thấy liệt sĩ: Tinh thần anh hùng khí phách –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy liệt sĩ: Tinh thần anh hùng khí phách –

Những điều thú vị về Đông chí 2015

Theo tính toán, tiết đông chí là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 21 hay 22 tháng 12 khi kết thúc tiết đại tuyết và kết thúc vào khoảng ngày 5 hay 6 tháng 1 năm dương lịch sau khi tiết tiểu hàn bắt đầu.
Những điều thú vị về Đông chí 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Lịch vạn niên Đông chí 2015 sẽ diễn ra vào ngày 22 tháng 12 dương lịch tức ngày 12 tháng 11 theo âm lịch. Sắp đến ngày Đông Chí rồi, nhân đây chúng ta cùng tìm hiểu Đông Chí là ngày gì? Và những thú vị xung quanh ngày này nhé!

1. Đông chí là gì?

Đông chí là 1 trong 24 tiết khí trong năm tính theo nông lịch. 24 khí tiết là lấy một chu kỳ trái đất quay quanh một trời tức là 360 độ của một năm được chia làm 24 phần, tức là mặt trời trên đường kinh tuyến hướng về phía Đông dịch chuyển mỗi góc là 16 độ là một “khí”, di chuyển 360 độ tổng cộng có 24 khí, nông lịch đặt tên cho 24 khi tiết này là: Lập xuân, vũ thủy, kinh trập, xuân phân, thanh minh, các vũ, lập hạ, tiếu mãn, mang chùng, hạ chí, tiêu thứ, đại thử, lập xuân, xứ thử, bạch lộ, thu phán, hàn lộ, sương giáng, lập đông, tiểu tuyết, đại tuyết, đông chí, tiểu hàn, đại hàn. Trong đó 12 khí: lập xuân, kinh trập, thanh minh, lập hạ, mang chủng, tiểu thử, lập thu, bạch lộ, hàn lộ, lập đông, đại tuyết, tiểu hàn là “khí tiết”, còn lại 12 khí gọi là “khí trung”. Khí tiết thông thường được coi là lịch âm, trên thực tế lại phải được tính toán nghiêm túc theo mỗi năm, thuộc phạm trù của lịch âm. Các tiết khí rơi xấp xỉ vào cùng một ngày, hoặc xê dịch một ngày, theo mọi năm dương lịch.

2. Đông chí theo quan điểm khoa học Phương Tây.

Vị trí trái đất các mùa trong năm

Tiết Đông chí là tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông. Theo định nghĩa này, điểm bắt đầu của nó trùng với điểm đông chí (tiếng Anh: Winter solstice) tại Bắc bán cầu theo quan điểm của khoa học phương Tây. Tuy nhiên, theo khoa học phương Tây thì nó là điểm bắt đầu của mùa đông tại Bắc bán cầu và tương ứng là bắt đầu mùa hè ở Nam bán cầu, thời điểm mà Mặt Trời xuống tới điểm thấp nhất về phía nam trên bầu trời để sau đó bắt đầu quay trở lại phía bắc.

Theo quy ước, tiết đông chí là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 21 hay 22 tháng 12 khi kết thúc tiết đại tuyết và kết thúc vào khoảng ngày 5 hay 6 tháng 1 dương lịch năm sau khi tiết tiểu hàn bắt đầu.

Theo thuật ngữ thiên văn học phương Tây, đó là thời điểm có liên quan đến vị trí của hành tinh, các chòm sao trên quỹ đạo quanh Mặt Trời. Nó là lúc kinh độ Mặt Trời bằng 270 độ ở Bắc bán cầu.

3. Đông chí là thời gian ban ngày ngắn nhất và thời gian ban đêm dài nhất trong năm?

Từ xưa tới nay, từ thế hệ này truyền cho thế hệ khác, chúng ta vẫn cho rằng ngày vào tiết Đông chí có thời gian ban ngày là ngắn nhất và thời gian ban đêm là dài nhất trong năm. Nhưng thực tế điều này chỉ đúng với bán cầu bắc thôi. Tại Bắc bán cầu, ngày đông chí là ngày mà khoảng thời gian ban ngày ngắn nhất và thời gian ban đêm dài nhất. Thời gian này thông thường rơi vào ngày 21 tháng 12 hoặc 22 tháng 12. Khi đó tại Nam bán cầu thì ngược lại, khoảng thời gian ban ngày lại là dài nhất. Tuy nhiên theo các nhà khoa học điều này có phần không chính xác hoàn toàn do độ nghiêng lớn nhất của trục quay Trái Đất là xấp xỉ 23,45° nên đối với những người quan sát ở các vĩ độ cao hơn 66,55° vĩ bắc sẽ thấy thời gian ban đêm trong những ngày cận kề trước và sau ngày đông chí ở nửa bán cầu này có thể kéo dài đến 24 h.

Ngược lại, ở Nam bán cầu, đối với những người quan sát ở các vĩ độ cao hơn 66,55° vĩ nam sẽ thấy thời gian ban ngày trong những ngày cận kề với ngày đông chí ở Bắc bán cầu có thể kéo dài đến 24 h.

Sự chiếu sáng của Mặt Trời cho Trái Đất vào ngày Đông chí ở Bắc bán cầu

4. Đông chí là một yếu tố, một tiết khí đặc biệt quan trọng để xác định lịch trong năm sau nó.

Ngày đông chí là ngày chứa điểm đông chí tính theo múi giờ địa phương. Theo quan điểm của người Trung Hoa và các dân tộc chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Quốc cổ đại như Việt Nam thì ngày Đông chí là phù hợp với các tính toán của thiên văn học đối với Bắc bán cầu. Ngày Đông chí là một yếu tố quan trọng để xác định ngày Tết Nguyên Đán cũng như xác định tháng nhuận, các ngày tốt xấu và tất cả các tiết khí khác trong âm lịch năm sau….

Quy tắc đó là: Ngày Đông chí của bất kỳ năm âm lịch nào cũng phải rơi vào tháng 11 (là tháng một hay tháng Tý) của âm lịch.

5. Phong tục đón ngày đông chí tại một số nơi trên thế giới.

Giữa mùa đông là khoảng thời gian quanh ngày Đông chí đối với nhiều nước, tuy có ngoại lệ như Mỹ thì Đông chí lại là ngày bắt đầu mùa đông. Có nhiều lễ hội truyền thống được tổ chức vào ngày Đông chí như Lễ hội Yule của đạo Wicca, một trong tám lễ hội Sabbat của những người theo đạo đa thần giáo kiểu mới (neopagan) này. Rất nhiều nền văn hóa khác cũng tổ chức lễ hội vào ngày này hoặc xung quanh ngày này như lễ hội lễ hội Yalda, lễ hội Saturnalia, lễ Giáng Sinh, Hanukkah, lễ hội Festivus, lễ hội Kwanzaa và lễ hội HumanLight.

Chè trôi nước - Một món ăn đặc trưng vào ngày Tết Đông chí 

Trong các lễ hội này phải kể đến phong tục đón Tết Đông chí  - một ngày tết truyền thống của người Hoa ở khắp nơi trên thế giới và là một trong những thời điểm tổ chức nghi lễ, chiếm vị trí quan trọng trong tín ngưỡng truyền thống Trung Hoa từ nghìn năm qua. Tới ngày Đông Chí, các gia đình người Hoa thường chuẩn bị cỗ bàn để cúng tế thần và ông bà tổ tiên của mình. Cũng như tết Nguyên Đán, Đoan Ngọ và Trung Thu có các món bánh đặc trưng của mình, ngày tết Đông Chí cũng có món ăn đặc trưng của mình, đó chính là món “chè trôi nước” (còn gọi là chè trôi tàu hoặc là bánh trôi tàu) với ý nghĩa “đoàn viên, đoàn tụ”./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều thú vị về Đông chí 2015

Giấc mơ báo hiệu bạn đang quen 'một nửa' lý tưởng

Bạn mơ thấy chàng cứu bạn trong thảm hoạ? Điều đó chứng tỏ chàng là một người tuyệt vời, chỉ có chàng mới khiến bạn cảm thấy tin cậy, hạnh phúc.
Giấc mơ báo hiệu bạn đang quen

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mơ cùng chàng kết hôn

Khi mới quen, bạn liên tiếp có những giấc mơ cùng chàng kết hôn, bạn không cảm thấy sợ hãi hay chạy trốn, điều đó nói lên bạn đã quyết định chàng sẽ là người chồng lý tưởng của bạn.

2. Mơ sinh baby cho chàng

Giấc mơ này báo hiệu trong tương lai, bạn sẽ giao phó cuộc đời mình cho chàng.

ly-tuong-2120-1428460121.jpg

3. Mơ thấy trong thảm họa có chàng cứu bạn

Giấc mơ này nói lên chàng là một người con trai tuyệt vời, một người chồng tốt, chỉ có chàng mới khiến bạn cảm thấy tin cậy.

4. Mơ thấy chàng phát hiện những ưu điểm của bạn

Giấc mơ này ám chỉ tiềm thức của bạn nhận thấy chàng có thể khai thác, phát huy, khen ngợi những ưu điểm mà bạn không chú ý. Bạn đã gặp được một chàng trai lý tưởng khiến cuộc sống của bạn trở nên vui vẻ, thoải mái.

5. Mơ thấy nhiều lần cùng chàng giảng hòa

Giấc mơ này nói lên chàng có thể giữ vững mối quan hệ, có sức hút mãnh liệt. Chàng có thể đem lại cho bạn những năm tháng hạnh phúc của hôn nhân.

Chocopie (theo Weibo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ báo hiệu bạn đang quen 'một nửa' lý tưởng

Con gái tuổi nào nhiều người yêu nhất năm 2015

Hàng loạt vệ tinh sẽ cùng lúc tỏ tình với những cô nàng tuổi Dần, Tý, Hợi... trong năm 2015. Hãy chờ đón tình yêu của mình nhé!
Con gái tuổi nào nhiều người yêu nhất năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Con gái tuổi Dần

Dan-5136-1419375335.jpg

Năm Mùi hứa hẹn sẽ mang lại nhiều may mắn về chuyện tình duyên cho các cô nàng tuổi Dần. Nếu còn FA, hàng loạt “vệ tinh” vây quanh bạn trước kia sẽ bất ngờ tỏ tình, khiến bạn không kịp phản ứng. Trong số những chàng trai ấy, chắc chắn sẽ có người là ý chung nhân của bạn. Nếu đã có “gấu”, tình yêu của bạn sẽ thăng hoa và có thể “kết trái” khoảng giữa năm 2015.

2. Con gái tuổi Tý

Ty-8089-1419375336.jpg

Ngôi sao may mắn về tình duyên sẽ dẫn đường cho các cô nàng tuổi Tý tìm được chàng bạch mã hoàng tử cho mình. Tuy nhiên, bạn đừng vội mừng quá sớm nhé, sự đào hoa ấy dễ đến và cũng dễ đi. Do đó, những cô gái tuổi Tý còn FA, nên thận trọng trong việc lựa chọn nửa kia. Đừng vội vàng hay vì áp lực từ phía gia đình mà gượng ép tình cảm của bản thân. Bạn cần bình tĩnh, sáng suốt để đưa ra sự lựa chọn phù hợp nhất.

3. Con gái tuổi Hợi

Đối với những cô nàng tuổi Hợi còn độc thân, năm 2015 sẽ là cơ hội thoát khỏi kiếp FA một cách dễ dàng, bởi đó là năm vận đào hoa của bạn đạt mức đỉnh điểm. Nhiều “cây si” sẽ mạnh dạn bày tỏ tình cảm đã giấu kín bấy lâu. Bạn cần nắm bắt cơ hội này và chủ động thổ lộ tình cảm của mình. 

Hoi-2-1740-1419375336.jpg

Đối với những “bông hoa đã có chủ”, các bạn nên cẩn thận hơn trong các mối quan hệ với bạn bè khác giới. Đồng thời, bạn cũng nên dành nhiều thời gian để quan tâm hơn đến gấu của mình. Bởi vận đào hoa sẽ mang đến người thứ ba "phá đám" tình duyên của hai bạn.

4. Con gái tuổi Thân

Than-5887-1419375336.jpg

Vận đào hoa sẽ giúp những cô nàng tuổi Thân thoát kiếp FA trong năm 2015. Hơn thế, đối với những nàng đã “có nơi có chốn”, đó là cơ hội để hai bạn tiến thêm bước quan trọng. Một đám cưới ngập tràn trong yêu thương và hạnh phúc sẽ diễn ra vào nửa cuối năm 2015 chẳng hạn. Bạn hãy chuẩn bị tâm lý, sẵn sàng đón nhận những bất ngờ sắp tới nhé.

Mr.Bull (theo XW)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào nhiều người yêu nhất năm 2015

Số đào hoa của người tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ có số đào hoa phát triển nhất vào đúng năm tuổi của mình, đặc biệt là những tháng cuối năm. Họ nên chuẩn bị trong nhà một số vật dụng đem lại
Số đào hoa của người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

may mắn cho tình yêu như: hoa bách hợp, hoa dạ hương, quả anh đào.

Trong giao tiếp, nữ giới tuổi Ngọ thường không che giấu suy nghĩ và tình cảm của mình. Sự thẳng thắn này làm số đào hoa của họ bị giảm đi ít nhiều.

Để tăng thêm sự hấp dẫn, nữ tuổi Ngọ nên tế nhị và khéo léo hơn. Trang phục làm tăng sức hấp dẫn cho họ là sơ mi kết hợp váy với gam màu trầm, ấm. Nét mặt tươi tắn với nụ cười hấp dẫn cũng tạo nhiều ấn tượng cho phái kia.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Ngọ

Ý nghĩa phong thủy của cây kim phát tài –

Cay Kim Tien còn được gọi là Kim Phát Tài là cây cảnh đẹp đầy sang trọng. Nhắc tới cây kim tiền ai ai cũng biết, không những biết mà còn hiểu rõ về nó.## Cây kim tiền trong thời gian gần đây rất được ưa chuộng và sử dụng nó làm cây cảnh
Ý nghĩa phong thủy của cây kim phát tài –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cay Kim Tien còn được gọi là Kim Phát Tài là cây cảnh đẹp đầy sang trọng. Nhắc tới cây kim tiền ai ai cũng biết, không những biết mà còn hiểu rõ về nó.Tuvikhoahoc.com

ky-thuat-trong-cay-kim-tien-01

Cây kim tiền trong thời gian gần đây rất được ưa chuộng và sử dụng nó làm cây cảnh văn phòng chủ đạo để trang trí cho góc làm việc hay phòng khách, hành lang lối đi đẹp và sang trọng hơn. Ngoài trang trí cho văn phòng đẹp hơn cây kim tiền còn tác dụng rất tốt trong phong thủy, mang lại nhiều may mắn , tài lộc, vận may đến người chơi cây.

Hơn nữa cây kim tiền, cây kim phát tài còn thanh lọc không khí, mang đến không gian trong lành thoáng mát, dễ chịu. Đặc biệt cây kim tiền là liều thuốc bổ giúp ta tự tin và điều hòa mắt về trạng thái ban đầu.

Tên dân gian thường gọi:
Cây kim tiền hay còn được gọi Cây Kim phát tài

– Tên khoa học:

Ý nghĩa và phong thủy:

Cây kim tiền, cây kim phát tài như tên gọi của nó mang đậm sự phú quý, giàu sang, lịch lãm và tiền bạc.
Cây kim tiền là một trong những loại cây chủ đạo hàng đầu mang lại may mắn về phong thủy. Thời điểm cây kim tiền nở hoa, nẩy chồi lộc, lá non sẽ mang lại nhiều tiền tài và may mắn nhất. Nếu treo lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng tượng trưng thì sẽ trở thành cây phát tài có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.

Cây kim tiền được người chơi cây cho rằng mang lại sự may mắn, phú quý và tiền tài, vì vậy rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương.

Vị trí kê đặt cây và chăm sóc cây kim tiền đẹp, sống lâu:
– 1.1 Vị trí:

Muốn cây kim tiền đẹp và sống lâu trong văn phòng thì vị trí kê đặt là một vấn đề quan trọng không kém. Các yếu tố khác có thể tốt nhưng vị trí không đúng cũng sẽ làm giảm đến chế độ sinh trưởng và phát triển của cây. Nên kê đặt cây ở một vị trí có đầy đủ ánh sáng, tránh những nơi ánh sáng ít.
Nên kê đặt ở các phòng khách, hành lang đi lại, gần các cửa ra vào, cửa kính. Vì những nới như vậy thường đủ ánh sáng để cây phát triển.

-1.2 Cách chăm sóc cây kim tiền:

Kim tiền là một loài cây rất dễ sống và ít sâu bệnh do thân cây mập mạp khỏe mạnh và phát triển tốt nên không quá cầu kỳ trong khâu nhân giống. Có một vài lưu ý nho nhỏ cho bạn khi muốn trồng cây kim tiền hay kim phát tài như sau:

Đất trồng:

Là cây dễ sống nên thích nghi với nhiều loài đât. Nhưng tốt nhất là chọn lựa đất màu mỡ, giàu mùn, tơi xốp và thoát nước nhanh. Chẳng hạn kết hợp pha trộn đất phù sa với 1/3 lượng trấu (có trấu hun thì càng tốt ) và trộn thêm xỉ than để cây kim tiền dễ dàng thoát nước ngoài ra trộn thêm một ít lân để kích thích sự ra rễ. Tuy nhiên sau một thời gian trồng cây cũng nên thường xuyên bón thêm phân định kỳ 4 tuần/ 1 lần, ngoài ra 4-5 tháng nên thay đất hoặc xới xáo cho đất được tơi xốp để cây được sinh trưởng tốt hơn.

Ánh sáng:

Kim phát tài thích ánh sáng tốt, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp, có thể phát triển bình thường trong điều kiện bóng râm. Không nên đặt cây dưới ánh nắng trực tiếp và nên có lưới che để tránh nước mưa vào cây sẻ gây hiện tượng cây bị thối và vàng lá, thậm chí gây chết cây.

Nhiệt độ, độ ẩm:

Đây là loài cây chịu được nhiệt độ tương đối cao. Nhiệt độ tối ưu là nhiệt độ phòng từ 25-27oC. Nếu nhiệt độ dưới 18oC cây sẽ có hiện tượng rụng lá và rơi vào trạng thái ngủ đông. Nếu nhiệt độ dưới 5oC, kim phát tài sẽ chết. Cây phát triễn tốt ở độ ẩm thấp lẫn độ ẩm cao.

Nước:

Tuy thuộc loại cây mọng nước nhưng Cây kim tiền chịu hạn kém. Yêu cầu lượng nước tưới vừa phải, không cần quá nhiều. Trung bình cây đặt trong văn phòng tuần chỉ tưới 1 lần là đủ. Tránh tưới nước quá nhiều gây úng rễ, thối củ, mục nát thân cây gây chết cây. Tốt nhất nên dùng bình xịt lên lá, thân, đất để toàn cây được tươi mát và ẩm. Nếu trồng trong phòng có máy lạnh, lượng nước tưới phải giảm đáng kể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của cây kim phát tài –

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Ba con giáp có tỷ lệ ly hôn cao –

Con giáp nào có tỷ lệ ly hôn cao? Vì sao lại như thế? Thường những con giáp ấy không ổn định về mặt tình cảm. Tình yêu họ dành cho đối phương nắng mưa thất thường nên hay xảy ra mâu thuẫn. Đó là con giáp nào? Chúng ta cùng khám phá trong bài viết dướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào có tỷ lệ ly hôn cao? Vì sao lại như thế? Thường những con giáp ấy không ổn định về mặt tình cảm. Tình yêu họ dành cho đối phương nắng mưa thất thường nên hay xảy ra mâu thuẫn. Đó là con giáp nào? Chúng ta cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Ba con giáp có tỷ lệ ly hôn cao
    • 1.1 Thứ 1: Cô gái tuổi Mão
    • 1.2 Thứ 2: Chàng trai tuổi Tý
    • 1.3 Thứ 3: Cô gái tuổi Ngọ

Ba con giáp có tỷ lệ ly hôn cao

Thứ 1: Cô gái tuổi Mão

Những cô nàng cầm tinh con Mèo sở hữu trực giác nhạy bén trong chuyện tình cảm, đặc biệt là vấn đề hôn nhân. Họ biết trân trọng duyên phận, luôn cố gắng để nắm giữ hạnh phúc. Chính điều đó khiến họ dễ có cảm giác được và mất. Đôi khi bản thân họ không xác định rõ kiểu hôn nhân mà họ mong muốn.

mao-8757-1408665021

Do đó, khi hôn nhân xuất hiện những dấu hiệu rạn nứt, đặc biệt là có kẻ thứ ba xuất hiện, nguy cơ ly hôn ở người tuổi Mão là điều khó tránh khỏi.

Thứ 2: Chàng trai tuổi Tý

Trong tình yêu và hôn nhân, anh chàng tuổi Tý tôn thờ chủ nghĩa lý tưởng. Do đó, họ luôn hy vọng có được tình yêu lâu bền và cuộc sống hôn nhân hạnh phúc cả về phương diện tình cảm lẫn vật chất.

tuoi-ty-8404-1408665021

Nếu cuộc hôn nhân không được như ý, họ sẽ vô cùng đau khổ, cảm thấy mất phương hướng, thậm chí bị tổn thương nặng nề về tâm lý.

Thứ 3: Cô gái tuổi Ngọ

Những cô gái tuổi Ngọ khá hiểu biết, có năng lực thiêm bẩm về giao tiếp và khả năng thích ứng nhanh nhạy với mọi hoàn cảnh. Cộng với cá tính cực mạnh nên họ thường được mọi người yêu mến, đặc biệt là phái mạnh.

ngo-7679-1408665021

Tuy nhiên, con gái tuổi Ngọ lại không ổn định về mặt tình cảm. Tình yêu họ dành cho đối phương lúc thăng lúc trầm, nắng mưa thất thường nên hay xảy ra mâu thuẫn. Khi mâu thuẫn không được giải quyết, họ buộc phải tính đến chuyện ly hôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba con giáp có tỷ lệ ly hôn cao –

Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Trong Tử vi, lá số tử vi chính là sơ đồ diễn tả về quỹ đạo động tĩnh thái của vận mệnh con người, cho biết mọi điều về tương lai.
Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử vi, lá số tử vi chính là sơ đồ diễn tả về quỹ đạo động tĩnh thái của vận mệnh con người, cho biết mọi điều về tương lai.


Cach hieu don gian ve la so tu vi cho nguoi moi bat dau hinh anh
 
Sơ đồ này chia làm mười hai ô, gọi là mười hai cung, mười hai Địa chi được bố trí vào trong 12 cung này theo một trình tự cố định, sau đó, căn cứ vào quy tắc an sao để tìm ra các sao và sắp xếp vào trong những cung tương ứng, hình thành nên lá số. 
 
Lá số tử vi được hình thành dựa trên tiêu chuẩn là năm, tháng, ngày, giờ sinh của con người, đồng thời có tham khảo các căn cứ tượng số (toán học cổ đại), thiên tượng (thiên văn học cổ đại), địa lý và Dịch pháp (Kinh Dịch).
 
Lá số tử vi lại tiếp tục được phân chia thành ba bàn, là thiên bàn, nhân bàn và địa bàn.
 
Thiên bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử Vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.
 
Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh về các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.
 
Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu. Lại có nhiều người tuy nghèo khổ, nhưng nhân cách cao thượng khảng khái, đó là do cung mệnh thiên bàn xấu nhưng cung mệnh địa bàn lại tốt.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Dự đoán giàu nghèo qua nốt ruồi ở chân

Những người có nốt ruồi ở ngón chân cái thường có tố chất lãnh đạo, đầu óc thông minh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi ở mu bàn chân

du-doan-giau-ngheo-qua-not-ruoi-o-chan

Những người có nốt ruồi ở mu bàn chân số thường vất vả, lận đận, hay phải nay đây mai đó, đôn đáo để lo chuyện.

Nốt ruồi ở ngón chân cái

du-doan-giau-ngheo-qua-not-ruoi-o-chan-1

Ngón chân cái tượng trưng cho sự quyền lực, vì thế nếu bạn có nốt ruồi mọc ở vị trí này bạn là người có tố chất lãnh đạo, có khả năng quán xuyến mọi việc tốt. Bạn có thể đảm nhận những vai trò cao trong tương lai, được nhiều người kính phục.

Nốt ruồi trên các ngón chân khác

du-doan-giau-ngheo-qua-not-ruoi-o-chan-2

Những người có nốt ruồi trên các ngón còn lại, trừ ngón cái thường có cuộc sống khá chật vật, xa quê hương đế kiếm sống.

Nốt ruồi ở gót chân

du-doan-giau-ngheo-qua-not-ruoi-o-chan-3

Đât là nốt ruồi phú quý, mang lại nhiều tài lộc, may mắn cho người sở hữu. Những người có nốt ruồi ở gót chân thường có tài lãnh đạo, đầu óc chiến lược, ứng xử tình huống nhanh nhạy, thông minh. 

Nốt ruồi ở mắt cá chân, hai mép bàn chân

du-doan-giau-ngheo-qua-not-ruoi-o-chan-4

Những người này có số vất vả, làm đủ nghề, chạy khắp nơi mưu sinh.

Nốt ruồi trong lòng bàn chân

du-doan-giau-ngheo-qua-not-ruoi-o-chan-5

Những người có nốt ruồi ở vị này thường có cuộc sống sung túc, no đủ, không phải lo lắng quá nhiều về các vấn đề tài chính. Họ thường có số sướng từ khi mới sinh ra.

Mộc Miên (theo xingzuo360)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán giàu nghèo qua nốt ruồi ở chân

Hai người tuổi Dậu có hợp nhau?

Tuổi Dậu thích người khác sống theo nguyên tắc của riêng mình và không chịu được cảnh chung đụng quyền lực. Đồng thời, họ thường để ý tới các chi tiết vụn vặn
Hai người tuổi Dậu có hợp nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dậu thích người khác sống theo nguyên tắc của riêng mình và không chịu được cảnh chung đụng quyền lực. Đồng thời, họ thường để ý tới các chi tiết vụn vặn và hay soi mói những yếu điểm của người khác. Do đó, nếu kết hợp 2 người cùng con giáp này sẽ có rất nhiều điểm để bàn.

 
Khi là 2 người yêu nhau, họ thường hay chỉ trích nhau nhiều hơn là dùng những lời ngọt ngào, tình cảm. Tuy nhiên, nếu tình yêu đã trở nên sâu sắc thì 2 người tuổi Dậu sẽ rất yêu và chiều nhau. Vì giống nhau nên họ có thể hiểu được nửa kia và bỏ qua những thói xấu hay cằn nhằn của đối phương. Khi sống chung, cả 2 sẽ trang trí cho ngôi nhà của họ thật gọn gàng và sạch sẽ với phong cách khá cổ điển.

Nếu là đối tác kinh doanh thì 2 người tuổi Dậu đều sẽ làm tốt vai trò của mình vì khi đó, họ có thể tận dụng những lợi thế riêng. Tuổi Dậu vốn thực tế, kiên nhẫn và cẩn thận. Bởi vậy, vấn đề tài chính trong kinh doanh của họ sẽ được đảm bảo rất tốt. Công việc của 2 người tuy không phát triển với tốc độ cao vì họ vốn không ưa nhiều mạo hiểm nhưng tài chính đảm bảo nên chuyện làm ăn sẽ từng bước lớn mạnh.

(Theo Zing)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hai người tuổi Dậu có hợp nhau?

Những câu đối hay ngày Tết

Những câu đối hay ngày tết thường được mọi người sưu tầm và treo trong nhà hay phòng làm việc với mong muốn sang năm mới mọi việc sẽ thuận lợi và như ý như những lời hay ý đẹp trên câu đối.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông đồ già mài mực bên giấy điều đỏ, người người đi đón mùa xuân sang, đất trời như đang bừng sức sống, xin chia sẻ một số câu đối Tết hay, lưu truyền nhân gian để mọi người viết mừng năm mới, chúc tặng người thân, mong một cái Tết an lành, phú quý:

“Thiên tăng tuế nguyệt, niên tăng thọ
Xuân mãn càng khôn, phúc mãn đường”

(Trời thêm tuổi mới, năm thêm thọ
Xuân khắp càn khôn, phúc khắp nhà)

“Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt lại kẻo Ma vương đưa quỷ tới,

Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang ra cho thiếu nữ rước Xuân vào”


- Phước thâm tự hải (hạnh phúc nhiều sâu như biển)

– Lộc cao như sơn (của cải nhiều cao như núi)
“Có là bao, ba vạn sáu ngàn ngày, được trăm cái Tết Ước gì nhỉ, một năm mười hai tháng, cả bốn mùa Xuân”
Tuế hữu tứ thời xuân tại thủ
Nhân bách hạnh hiếu vi tiên.

(Năm có bốn mùa, mở đầu bằng mùa Xuân;
Người ta có trăm tính nhưng tính hiếu thảo là cần trước hết.)

Tân niên hạnh phúc bình an tiến
Xuân nhật vinh hoa phú quý lai


Nghĩa là:
Năm mới hạnh phúc bình an đến
Ngày Xuân vinh hoa phú quý về

Ðấp gốc cây cao, Tết đến thắp hương thơm đèn sáng,
Khơi nguồn nước mát, Xuân về dâng trái ngọt hoa thơm.

Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp mọi nơi, phúc khắp nhà

Niên hữu tứ thời, xuân vi thủ
Nhân sinh bách hạnh, hiếu vi tiên

Ngào ngạt mùi hương, dẫu tại đất người, không mất gốc,
Lung linh ánh lữa, dù xa quê cũ, chẳng quên nguồn.

An khang phú quý thái thái bình

Bách lão bá niên trường trường thọ

- Đa phúc đa tài đa phú quý

- Đắc tài đắc lộc đắc nhân tâm


Tết đến, rượu ngon đưa mấy chén
Xuân về, bút mới thử vài trang
Tranh pháo vui xem đàn trẻ nhỏ
Tóc râu thêm một sợi tuổi trời cao. 

Chúc các bạn lựa chọn được câu đối hay treo trong nhà trong dịp tết và một năm làm ăn may mắn, phát tài.

Nguồn: vandinh.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu đối hay ngày Tết

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd