Tướng người đàn ông khắc vợ –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hành: Hỏa
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Trở ngại, lận đận, thất bại, hung nguy, phá tán, gian giảo
Tính Tình: Sao Thiên Không ở Mệnh là người cẩn thận, hậu trọng, khôn ngoan, thủ đoạn, đa mưu, quyền biến.
Phúc Thọ Tai Họa:
Thiên Không chủ sự thất bại trong quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tán tài lộc. Riêng phái nữ có Thiên Không ở Mệnh thì xui xẻo, bị lụy vì tình.
Tuy nhiên, vì là sao phá tán nên Thiên Không ở cung Tật cứu giải được bệnh tật khá mạnh như nhị Hao, Phá Toái...
Thiên Không, Đào Hoa: Xảo trá, đa mưu về ái tình, có tài lừa phỉnh phụ nữ hay lôi cuốn nam giới bằng xảo thuật. Có sách cho đó là sự tài hoa, nhưng phải hiểu theo nghĩa xấu.
Thiên Không, Hồng Loan: Thích ẩn dật, tu hành.
Thiên Không, Phục Binh, Kiếp Sát: Lưu manh kết đảng phá hoại.
Ý Nghĩa sao Thiên Không Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ thông minh, khôn ngoan, có tay nghề khéo, làm ăn dễ dàng, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, thì cha mẹ vất vả, hay sinh tai họa.
Ý Nghĩa sao Thiên Không Ở Cung Phúc Đức:
Đi với sao tốt thì được hưởng phúc đức, đi với sao xấu thì bỏ xứ, lận đận.
Ý Nghĩa sao Thiên Không Ở Cung Điền Trạch:
Nhà cửa lúc đầu trắc trở, sau mới ổn định, rất hợp với nghề cho thuê nhà, ở mướn, chung cư, cao ốc, mua bán địa ốc, mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất.
Ý Nghĩa sao Thiên Không Ở Cung Quan Lộc:
Công danh chậm chạp, khó khăn.
Nếu có chức vụ thì chậm lên.
Có chức vụ cao thì không bền.
Gặp nhiều bất công trong quan trường.
Ý Nghĩa sao Thiên Không Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người giúp việc đông đảo, quyền biến, khôn ngoan.
Ý Nghĩa sao Thiên Không Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài hay gặp được người mến chuộng, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì ra ngoài hay bị người ghét do nói nhiều.
Ý Nghĩa sao Thiên Không Ở Cung Tật Ách:
Thiên Không ở cung Tật Ách thì ít bệnh, có bệnh mau hết bệnh.
Ý Nghĩa sao Thiên Không Ở Cung Tài Bạch:
Khó kiếm tiền, tiền bạc hay bị tiêu hao, tụ tán thất thường, hay kiếm tiền bằng phương pháp táo bạo, ám muội, nhưng cũng không cầm giữ được.
Ý Nghĩa sao Thiên Không Ở Cung Tử Tức:
Chậm có con hoặc hiếm muộn con.
Ý Nghĩa sao Thiên Không Ở Cung Phu Thê:
Người hôn phối thông minh, đẹp, sắc sảo, khôn ngoan.
Ý Nghĩa sao Thiên Không Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em không ở gần nhau.
Thiên Không Khi Vào Các Hạn
Hạn gặp sao Thiên Không là hạn cùng đường, phá tán, thất bại. Tuổi già thì không thọ, bệnh tật thì chóng khỏi, nhưng nếu có sao TUẦN, TRIỆT thì bệnh khó khỏi.
Cây bồ đề một trong những loại cây linh thiêng được nhiều người biết đến và có rất nhiều câu chuyện tâm linh về cây bồ đề. Đặc biệt bề các điển tích của phật giáo, thì cây Bồ đề đã đóng góp một vai trò rất quan trọng trong cuộc đời của Đức Phật. Cây bồ đề mọc trước nhà tốt hay xấu?
Bồ đề hay còn gọi là cây giác ngộ, cây đề tên khoa học là Ficus religiosa đây một loại cây được cho là rất linh thiêng. Trong các điển tích của phạt giáo viết rằng, Đức Phật đã ngồi thiền dưới cây bồ đề, và từng bước ngộ ra được các giáo lý của Phật Giác. Chính vì thế, cây bồ đề được còn gọi là cây giác ngộ và được trồng nhiều trên thế giới, biểu tượng của một sự may mắn.
Về khoa học thì bồ đề có rất nhiều chất mang lại nhiều lợi ích. Nhựa cây bồ đề được sử dụng để chế biến nước hoa. Lá được dùng làm thực phẩm nuôi thú vật hay gia súc rất tốt, bởi vì lá chứa khoảng 9% chất đạm, 15.9 % chất xơ, 2.7 % chất béo, 68.3 % chất carbohydrates tổng cộng.
Cây bồ đề được tượng trưng là một sự may mắn, tốt lành, do vậy cây bồ đề mọc trước nhà là một điềm báo tốt cho gia đình bạn. Bạn có thể gặp được nhiều may mắn trong cuộc sống, có thể là việc làm thăng tiến, việc kinh doanh gặp nhiều thuận lợi.
Ở một số địa phương, nhiều gia đình còn trong cây bồ đề làm cây kiểng trước sân nhà để mong muốn gia đình gặp được nhiều may mắn trong cuộc sống.
![]() |
![]() |
► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Bàn tay của mỗi người đều có sự khác biệt, bàn tay có thể gọi là bộ phận cơ thể trời ban kết lại thành thiên thư có hàm nghĩa sâu xa, còn những đường vân trong lòng bàn tay chính là văn tự miêu tả của bộ thiên thư này.
Các đường chỉ tay không hoàn toàn thẳng như chiếc bút, có đường cong, có đường hình con rắn, có đường chia ra ở giữa đoạn, có đường bị đứt đoạn. Những đường chỉ tay khác nhau này đều có ý nghĩa tương ứng cụ thể
Đường chỉ tay phản ánh 4 phương diện
Hoàn cảnh thiên phú: Cho biết tình trạng gia đình khi ra đời. Cụ thể phải căn cứ vào các đường, ký hiệu để phân tích.
Công việc, cuộc sống: Chỉ những thông tin trên phương diện người thân giúp đỡ và sự hợp tác cùng đồng nghiệp.
Khí chất tinh thần: Phản ánh những thông tin về phương diện sức khỏe cơ thể. Cụ thế phải căn cứ vào các đường, ký hiệu riêng đế phân tích.
Phương diện vận mệnh: Phản ánh những thông tin của một người về vận thế tương lai. Cụ thể phải căn cứ vào các đường, ký hiệu để phân tích.
Đường chủ yếu và đường thứ yếu
Đường chủ yếu: Đường Sinh mệnh, đường Trí tuệ, đường Tình cảm, đường Vận mệnh, đường Tài vận. đường Hôn nhân.
Đường thứ yếu: Đường Kim tinh, đường Du lịch, đường Thăng chức, đường Trở ngại, đường Đồng tình, đường Tiểu nhân, đường cổ tay, đường Tình dục. Ngoài ra còn có các đường tổ hợp khác như ký hiệu chữ thập, hình sao, hình vân đảo, hình ô vuông, hình tam giác, hình lưới...
Đường chỉ tay dự đoán các trạng thái
Hình chạc: Đại diện cho độ tuổi chỉ định sẽ xảy ra chuyện ngoài ý muốn.
Đường đứt nét: Đại diện cho biến cố xảy ra.
Đường ngắn dài: Chỉ độ dài của đường chỉ tay, đại diện cho niên hạn hoặc độ tuổi.
Xa gần: Chỉ điểm đầu điểm cuối của đường và khoảng cách điểm đột biến.
Rộng hẹp: Chỉ độ to nhỏ của đường chỉ tay, đại diện cho mức độ tiến triển của sự việc.
Sáng tối: Chỉ màu sắc phản ánh trên các đường chỉ tay ở bàn tay, phần đa là phản ánh tình hình sức khỏe cơ thể.
Sâu nông: Chỉ mức độ nặng nhẹ của vết rạn nứt của các đường chỉ tay trên tay, đại diện cho vai trò lớn nhỏ của nó.
Trên duới: Chỉ vị trí trên dưới của đường chỉ tay, đại diện cho sự việc xảy ra
mỗi năm.
Khoảng cách phân hợp: Chỉ khoảng cách các đường, đại diện cho phạm vi mức độ xảy ra sự việc.
Tìm đường chỉ tay rõ nét nhất
Khi chúng ta xòe bàn tay ra đều thấy một đường hiển thị rõ nhất. Đường chi tay này có ánh hưởng rất lớn đối với mỗi người.
Đường rõ nhất là đường Tình cảm: Khả năng cảm nhận tốt, lãng mạn.
Đường rõ nhất là đường Vận mệnh: Biểu thị người này có vận thế là tốt
Đường rõ nhất là đường Sinh mệnh: Biểu thị người này tinh lực dồi dào, tuổi thọ cao
Đường rõ nhất là đường trí tuệ: Thường làm theo lý tính
Bài viết của tác giả Anh-Việt
Lời giới thiệu:
Chúng tôi xin được hân hạnh cống hiến quý bạn tập tự điển Tử Vi, các bạn có thể giải đoán các nét căn bản Tử Vi một cách giản dị, từ đây mà tạo thêm các kinh nghiệm. Sở dĩ ghi thành tự điển theo thứ tự A, B, C, là để các bạn tìm tòi cho dễ lúc thực dụng.
Nhiều bạn có hỏi về các cách giải đoán Tử Vi trong những chi tiết, chúng tôi xin trả lời trong bài “Trả lời Tử Vi” do ban chuyên viên Tử Vi của chúng tôi. Những câu nào có hỏi đến cụ Hoàng Hạc, chúng tôi cũng sẽ ghi rõ.
Bây giờ xin tiếp tục nêu lên những nguyên tắc giải đoán lá số Tử Vi
VĂN XƯƠNG VĂN KHÚC
Là văn tinh, chủ về văn chương, mỹ thuật, cũng chủ về công danh, thi cử.
Ở Mệnh có Xương, Khúc là người đẹp đẽ, thông minh, học giỏi, thích văn chương, nghệ thuật. Ở Mệnh các cô gái, là biểu hiện vừa sự thông minh, vừa sự dâm đãng. Nhưng có những cách xấu thêm vào mới thật là dâm đãng, được các cách tốt chế hóa đi thì lại khá.
Gặp các sát tinh Kỵ, Riêu, mới thật là dâm đãng.
Đến hạn, gặp Xương, Khúc mà không bị phá cách, là thi đậu, thêm danh vọng.
THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT
Là văn tinh, cũng là quý tinh, chủ về công danh, khoa cử, quyền tước.
Ở Mệnh là người thông minh, thích văn chương, học giỏi, nhân hậu. Gặp Hỏa, Linh, Hình lại hỏng, thêm tai họa.
Thiên khôi ngộ Triệt bị giảm nhiều thành cách xấu biểu hiện nạn lớn.
TẢ PHỤ, HỮU BẬT
Là trợ tinh, chủ về quyền, về sự phò tá, sự giúp đỡ. Gặp những sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm. Nhưng bị những sao xấu thì lại làm cho xấu hơn.
LỘC TỒN
Vừa là tài tinh, vừa là quý tinh, phúc tinh. Biểu hiện quyền, lộc, và phúc. Được Lộc Tồn tại Mạng là người thông minh, học giỏi, nhân hậu, ở Tài Lộc, và tránh được các tai họa. Tuy nhiên, Lộc Tồn thường chỉ có một thứ ảnh hưởng. Thí dụ: Tránh được tai họa, thì không giầu… Làm cho thêm phúc thọ và tài lộc.
Người nào có những cách dâm đãng (như Đào, Hồng) được Lộc Tồn thì sự dâm đãng bị chế ngự.
HÓA LỘC
Cũng như Lộc Tồn, vừa là tài tinh, vừa là phúc tinh. Giảm chế các tai họa, làm cho nhiều tài lộc. Ở Tài Bạch và Điền Trạch mà có Hóa Lộc là giầu có.
Ở cùng cung với Lộc Tồn lại kém, vì khắc nhau. Một sao đóng, một sao chiếu là song Lộc, thì tốt. Hoặc hai sao chiếu Mệnh thì tốt.
Gặp Tham, Vũ đồng cung thì tốt.
Gặp các sao xấu như Hao, Kiếp, Không, Thiên Không thì lại hao tán, suy bại, Hóa Lộc mất ảnh hưởng.
HÓA QUYỀN
Chủ về quyền tướng. Có Hóa Quyền tại Mạng là người có quyền.
Gặp các sao tốt thì làm tốt thêm.
Nhưng Quyền gặp các sao xấu, chẳng hơn gì.
HÓA KHOA
Là sao chủ về thi cử và là phúc tinh.
Có Hóa Khoa tại Mạng là người có công danh khoa bảng, thông minh, học giỏi, lại tránh được các tai họa. Hạn gặp Hóa Khoa là được thi đậu, hoặc giải được tai họa. Hóa Khoa cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt là những văn tinh, hướng con người vào nghiệp văn hoặc vào chức nghiệp không phải là võ. Được cả bộ Khoa, Quyền, Lộc là được phú, quý, nhiều công danh và tài lộc. Hóa Khoa không sợ sát tinh.
Tam Hóa liên châu là bộ ba Khoa-Quyền-Lộc đi trong ba cung liền nhau, do đây gặp Mạng, Thân hay một hạn nào đó mà chỉ dính đến một trong ba sao đó, cũng được ảnh hưởng của ba sao. Hóa Khoa không bị sát tinh giảm.
THIÊN MÃ
Thiên Mã là ngựa trời. Chủ về sự lanh lẹ, thay đổi, di chuyển, và có ý nghĩa tài lộc, công danh, phúc thọ. Nhưng Mã sẽ tốt hay xấu là do những sao khác gặp phải.
Mã đóng tại Mạng là người tài. Nếu lại thêm Tử, Phủ đồng cung, là có uy quyền, giầu sang, có phúc thọ. Gặp Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc có Lộc Tồn đồng cung, hoặc Lộc Tồn chiếu (Lộc Mã giao trì) cũng có những cái tốt về công danh, tiền tài, phúc thọ.
Mã, Khốc, Khách gặp nhau là ngựa có nhạc, có người cưỡi giỏi, là một cách của người có công danh võ nghiệp, hạn gặp Mã, Khốc, Khách là thăng tiến. Mã gặp Hỏa hay Linh cũng tốt vậy.
Mã gặp Đà thì hỏng, đó là ngựa què, ở Mạng hay ở Quan Lộc thì công danh hay bị gãy. Mã gặp Hình là hiệu báo tai nạn, tai họa. Mã tại Hợi là ngựa cùng đường, hoặc gặp Tuyệt, đều là hiệu bế tắc. Mã gặp Tuần, Triệt là ngựa chết, là tai họa.
LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁC
Cặp sao này chủ sự thông minh, nhân hậu, vui vẻ, nếu ở Mạng. Gặp tại Hạn là được gia đạo yên vui, được sáng láng cửa nhà, may mắn, danh tài hưng vượng, có sự cưới hỏi hoặc sự sanh nở tốt.
Cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, tạo thành quần thần tốt phò tá cho Tử, Phủ.
Gặp Phi Liêm có may mắn và vui mừng nhanh chóng.
TAM THAI, BÁT TỌA
Cặp sao này chủ sự thông minh và thành công. Gặp tại Hạn là được sự may mắn, nhà cửa thêm rộng rãi.
ÂN QUANG, THIÊN QUÝ
Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, ân nghĩa, từ thiện, và giải được các tai ương, có những may mắn không bị sát tinh giảm chế. Được cặp sao này, thì chế ngự được tánh chất dâm đãng của Đào, Hồng
ĐÀO HOA, HỒNG LOAN
Chủ sự vui vẻ, sự thành công, gia cảnh hưng vượng. Nhưng cũng chủ về sự lẳng lơ của đàn bà, sự đa tình. Chủ về đàn bà con gái: gặp tại Hạn là sự báo hỉ hôn nhân, hoặc sự sanh nở con gái. Cũng chủ về sự thi cử tốt, được công danh, được vui mừng.
Được Đào, Hồng, Hỉ thêm cho Nhật, Nguyệt, càng sáng ra. Đào Hồng đi với Tử, Phủ hay Nhật, Nguyệt thì các sao này tốt thêm.
Cung Mệnh, Thân có Đào, hay Hồng tọa thủ, hai đời vợ hay hai đời chồng. Nhưng có nhiều cách để phá đi. Hoặc gia thêm sát tinh, là kém thọ, nửa đường gẫy cánh. Đàn và có Đào hay Hồng tọa thủ, gia thêm Riêu, Đà, Kị, là người bất chính về tình ái. Hoặc thêm Binh, Tướng, Thai là bị hãm h…, chửa hoang.
THIÊN HỈ
Chủ sự vui vẻ, may mắn. Gặp tại Hạn, là có vui mừng về công danh, thi cử, sanh đẻ, cưới hỏi.
THAI PHỤ, PHONG CÁO
Chủ về công danh, bằng sắc. Gặp tại Hạn, là có lợi về thi cử công danh
QUỐC ẤN
Chủ về công danh, chức vị và quyền hành (có ấn là có quyền). Gặp tại Hạn có lợi cho thi cử và sự cầu công danh. Nhưng gặp Tuần, Triệt lại hỏng việc, vị mất chức, xuống chức.
ĐƯỜNG PHÙ
Chủ sự thành đạt về công danh và về nhà đất cao đẹp hơn. Nhưng gặp Bạch Hổ đồng cung lại chủ sự bắt bớ, tù đầy.
THIÊN THỌ
Chủ sự nhân hậu, từ thiện, thêm phúc thọ.
BÁC SĨ
Chủ sự thông minh, nhân hậu, cứu giải bệnh tật. Gặp tại Hạn là được lợi về sự thi cử, học hành.
LƯU NIÊN VĂN TINH
Chủ về văn chương, sự học, sự thi cử, sự thông minh. Gặp tại hạn là có lợi cho sự thi cử và công danh.
HOA CÁI
Chủ sự thành công, sự quyền quý, lợi cho việc thi cử, và cầu công danh.
Tại Mạng mà gặp Hổ, Long, Phượng, hợp thành bộ Tứ Linh (4 con vật linh), là dấu hiệu phú quý, được công danh, uy quyền.
Nhưng Hoa Cái gặp Mộc Dục, Thiên Riêu là chủ sự dâm đãng.
Mệnh có Hoa Cái, Tấu Thư tọa thủ đồng cung là người thanh cao và thành công.
THIÊN TRÙ
Chủ về sự ăn uống và tài lộc.
THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC QUÝ NHÂN
Chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện. Là những sao cứu tật bệnh, họa hại, giải trừ nguy nan, gia tăng phúc thọ.
THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI, GIẢI THẦN
Là những sao giải trừ tật bệnh, tại họa, và gia tăng phúc thọ. Chủ sự nhân hậu, từ thiện… Người già gặp Giải Thần tại Hạn, thì dễ chết (Giải cái khổ là làm cho mau chết). Điền Trạch, Tài Bạch có Giải Thần thì nghèo (của bị Giải đi).
THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC
Chủ sự đức độ và ngay chính. Giải trừ tật ách nhỏ. Chế ngự được tánh dâm đãng của Đào, Hồng.
THIÊN Y
Chủ sự cứu giải bệnh tật. Nhiều bác sĩ có Thiên Y tại Mạng, Thân, Thiên Di, Quan Lộc. Thêm Thiên Hình là bác sĩ chuyên giải phẫu.
THIẾU DƯƠNG, THIẾU ÂM
Là những sao song hành với Thái Dương, Thái Âm, nhưng chỉ là những trung tinh. Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, giải trừ tật ách. Thiếu Dương gia thêm sức sáng cho Thái Dương, Thiếu Âm gia thêm sức sáng cho Thái Âm, và phải đồng cung mới được vậy.
Được một trong hai sao đó cộng với Khoa đồng cung, hoặc xung chiếu là được bộ sao giải trừ tai ách, bệnh tật, gia tăng phúc thọ.
LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC
Chủ sự đức độ, nhân hậu, giải trừ các bệnh tật, tai họa nhỏ. Cũng Thiên Đức, Nguyệt Đức, tạo thành Tứ Đức chế được tánh dâm đãng của Đào, Hồng
LỰC SĨ
Chủ về sức khỏe và sự lanh lẹ, uy lực. Đi với những sao tốt làm cho tốt thêm, sự may đến mau hơn. Đi với sao xấu, làm cho xấu thêm và sự xấu đến mau.
THANH LONG
Chủ sự vui vẻ công danh, thi cử, sự cưới hỏi, sanh nở.
Thanh Long tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) gặp Kỵ đồng cung là rồng trong đám mây ngũ sắc: đó là cách tốt ở Mạng, chủ về phú quý và may mắn, Gặp Lưu Hà đồng cung là rồng ở sông lớn, cũng tốt đẹp, lợi cho thi cử và sự cầu danh.
TƯỚNG QUÂN
Chủ sự dũng mãnh, uy quyền, chủ tánh ưa quyền hành, gặp lại bạn là tốt cho sự cầu công danh, thi cử (Tướng thường đi với Ấn). Cũng là sao của nhà binh.
Gặp Thiên Tướng, thêm sự uy quyền.
Đàn bà, Mạng có Tướng tọa thủ thì ghen và lấn át chồng.
Tướng ngộ Triệt hoặc Tuần (ngay cung) là tướng mất đầu, bị giáng chức hoặc tai vạ lớn lao, nguy đến tánh mạng, nếu không có gì giải cứu.
TẤU THƯ
Chủ về văn chương, sự vui vẻ, khôn khéo.
HỈ THẦN
Chủ sự vui vẻ, việc mừng, sự cưới hỏi. Gặp tại hạn cùng với Long, Phượng là cửa nhà vui vẻ. Hoặc tốt về thi cử, cầu công danh, cưới hỏi, sanh đẻ.
TRƯỜNG SINH
Gia tăng phúc thọ, tốt cho sanh nở, chủ sự tốt đẹp lâu dài. Tọa thủ tại Dần, Thân, Tỵ gặp Mã là Thiên Mã ngộ Tràng Sinh, chủ sự may mắn, tốt đẹp, có công danh tốt. Gặp Mã tại Hợi lại hỏng, chủ sự trắc trở về thi cử, công danh. Trường Sinh tại Tật Ách, thêm các sao xấu là xấu (duy trừ tật ách).
(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)
![]() |
Ảnh minh họa |
=> Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự |
Tống cựu nghênh tân vốn nghĩa là đưa cái cũ đi, đón cái mới đến. Các cụ bảo, muốn đón được cái mới thì người đón trước hết phải dọn mình sạch sẽ, tinh tươm, gác lại tất cả những âu lo, bực dọc. Tập tục “tống cựu nghênh tân” thường được chuẩn bị từ sau khi tiễn ông Táo về trời.
Tết là dịp mọi người có cơ hội ngồi ôn lại việc cũ và làm mới mọi việc. Nhất là về phần tình cảm và tinh thần của con người, để mối liên hệ với người thân được cảm thông hơn hoặc để tinh thần mình thoải mái, tươi mát hơn. Chuẩn bị đón Tết, mọi người đều muốn tất cả mọi thứ được sạch sẽ, tinh tươm, chính vì thế sàn nhà được chùi rửa, chân nến và lư hương được đánh bóng.
Bàn ghế tủ giường được lau chùi, phủi bụi. Người lớn cũng như trẻ con đều tắm rửa gội đầu sạch sẽ, mặc quần áo mói may bảnh bao. Bao nhiêu mối nợ nần đều được thanh toán trước khi bước qua năm mới để xả xui hay để tạo một sự tín nhiệm nơi người chủ nợ. Với mỗi người, những buồn phiền, cãi vã được dẹp qua một bên, tối thiểu ba ngày Tết, mọi người cười hòa với nhau, nói năng từ tốn, lịch sự để mong suốt năm sắp tói mối liên hệ được tốt đẹp. Người Việt tin rằng những ngày Tết vui vẻ đầu năm sẽ báo hiệu một năm mới tốt đẹp sắp tới.
Năm cũ đã qua mang theo mọi xui xẻo và năm mới đến mang theo đầy niềm tin lạc quan. Nếu năm cũ khá may mắn, thì tin sự may mắn sẽ kéo dài qua năm sau. Tết cũng là lúc mọi người trong làng gọi nhau quét dọn đình, chùa. Ai nấy lo đi cắt tóc, may sắm quần áo mới… Đó là những việc thường được làm vào cuối năm, quen thuộc đến mức người ta không nghĩ đấy là tục lệ “chia tay cái cũ để đón những điều mới mẻ”. Nhiều gia đình nhắc nhỏ, dặn dò con cháu từ phút giao thừa trở đi không được quấy khóc, nghịch ngợm, cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy hay vứt rác, viết vẽ bừa bãi. Cha mẹ, anh chị cũng không nên quở mắng, trách phạt con trẻ. Đối với bà con xóm giềng, dù trong năm cũ có điều gì xích mích cũng xí xóa hết. Dâu không thực lòng cũng tỏ ra ôn tồn hòa nhã, không ai nói khích bác hoặc bóng gió ác ý trong ngày đầu năm, dù là lỡ miệng; đối với ai cũng tay bắt mặt mừng.
Cả nghìn năm rồi, người Việt có lệ đốt hương, xông trầm lúc giao thừa để tống cựu nghinh tân theo truyền thống của dân tộc. Giới tao nhân mặc khách còn làm những câu đối Tết, qua đó giãi bày cảm nhận của mình về buổi giao thừa cũ – mới.
Nguyễn Công Trứ, nhà quân sự, nhà kinh tế, nhà thơ lỗi lạc, cuộc đời ông là những thăng trầm trong sự nghiệp; được thăng quan tiến chức nhiều lần nhưng cũng bị giáng phạt lắm lúc.
Chiều ba mươi nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng Bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông Phúc vào nhà
Câu đối ông viết toát lên một thần thái tự tin, lạc quan vào vận hạn đời mình, rằng cái cũ xui rủi sẽ rời xa và cái mới may mắn sẽ đến.
Tết là sinh nhật của tất cả mọi người, ai cũng thêm một tuổi vì thế câu nói mở miệng khi gặp nhau là mừng nhau thêm một tuổi. Người lớn có tục mừng tuổi cho trẻ nhỏ và các cụ già để chúc các cháu hay ăn chóng lớn và ngoan ngoãn, học giỏi; còn các cụ thì sống lâu và mạnh khoẻ để con cháu được nhờ phúc.
![]() |
![]() |
Đây là điển cố thứ Mười bảy trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Tào Quốc Cữu Vi Tiên (còn gọi là Tào Quốc Cữu Thành Tiên). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Tào Quốc Cữu Vi Tiên có bắt nguồn như sau:
Tào Quốc Cữu là một trong Bát tiên của Đạo giáo, tương truyền đó là vị Đại Quốc cữu của Tống Nhân Tông, tên là Dật, cũng gọi là cảnh Hưu.Thời vua Tống Nhân Tông, Tào hoàng hậu có hai người em trai, người em trai lớn chính là Tào Quốc Cữu, người em trai nhỏ tên là cảnh Thực. Lúc này có tú tài là Viên Văn Chính ở huyện Triều Dương, phủ Triều Châu, Quảng Đông, cùng vợ là Trương thị lên kinh dự thi. Nhị Quốc cữu Cảnh Thực say mê nhanh sắc của Trương thị, bèn mời vợ chòng Viên Sinh vào phủ, rồi giết chết Viên Sinh, chiếm đoạt người vợ.
Oan hồn của tú tài đến kêu với Bao Chửng, Bao Công bèn nhận lời tra xét. Tào Quốc Cữu báo cho em trai mình biết, dặn rằng nhất định phải giết chết vợ của tú tài để tránh tai họa về sau. Nhưng khi cảnh Thực đẩy vợ của người tú tài xuống giếng, cô ta đã trốn thoát. Vợ của tú tài gặp Tào Quốc Cữu, lại nhầm là Bao Chửng, bèn kêu oan với Tào Quốc Cữu. Tào Quốc Cữu hoảng hồn, liền sai thủ hạ dùng roi sắt đánh chết vợ của người tú tài. Thủ hạ cho rằng cô đã chết, bèn đem vứt xác ở trong một con ngõ nhỏ hẻo lánh.
Nhưng vợ người tú tài vẫn chưa chết, sau khi tỉnh lại, bèn tìm đến kêu oan với Bao Công, Bao Công sau khi hỏi rõ sự tình, liền giả ốm. Tào Quốc Cữu đến dò xát Bao Chửng. Bao Chửng lệnh cho vợ tú tài ra tố cáo, ròi đem Tào Quốc Cữu giam lại. Lại làm thư giả để lừa Nhị Quốc cữu cảnh Thực đến phủ Khai Phong, gọi người phụ nữ đó ra trình bày nỗi oan tình, rồi đem Nhị Quốc cữu giam vào trong lao. Tào hoàng hậu vậ Tống Nhân Tông hay tin, đích thân đến khuyên Bao Chửng hãy thả hai người em trai của hoàng hậu ra, nhưng Bao Chửng không nghe, ra lệnh đem Nhị Quốc cữu xử tội. Tống Nhân Tông phải ban lệnh đại xá thiên hạ, Bao Công mới thả Tào Quốc Cữu ra.
Tào Quốc Cữu sau khi được tha tội đã vào núi tu hành, từ đó ẩn mình nơi rừng núi, quyết tâm tu đạo học tiên. Một hôm, Chung Ly Quyền và Lã Động Tân hỏi Tào Quốc Cữu rằng: “Nhà ngươi đang tu dưỡng cái gì vậy?” Tào Quốc Cữu nói: “Tôi tu đạo”. Tiên nhân cười hỏi: “Đạo ở đâu?” Tào Quốc Cữu chỉ lên trời nói: “Đạo ở trên trời!” Tiên nhân lại hỏi: “Trời ở đâu?” Tào Quốc Cữu chỉ tay vào tim mình. Chung Ly Quyền và Lã Động Tân hài lòng nói: “Tâm tức là trời, trời tức là đạo. Ngươi đã thông hiểu được chân nghĩa của đạo rồi đấy!” Bèn truyền thụ cho “Hoàn chân bí chỉ”, ra lệnh cho ông hãy dốc lòng tu luyện. Chẳng bao lâu, Tào Quốc Cữu đã thành tiên.
Trong lịch sử có nhân vật Tào Quốc Cữu thực, tên là Tào Dật, tự là Công Bá, là cháu của Hàn Vương Tào Bân, em trai của Tào Hoàng hậu. Ông tính tình ôn hòa bình dị, thông hiếu âm luật, giỏi bắn cung, thích làm – thơ, làm quan đến chức Đồng Trung thư môn hạ Bình Chương sự, được phong tước Tế Dương Quận Vương, sử sách cũng khen ông là một người lão luyện ở chốn quan trường, bản thân trải qua mấy đời vua vẫn thuận buòm xuôi gió, sống thọ bảy mươi hai tuổi.
Trong hình tượng Bát tiên của Đạo giáo sau này, Tào Quốc Cữu thường mặc áo màu hồng, đầu đội chiếc mũ sa nhỏ, trên mặt đắp đậu phụ, tay cầm thẻ bài bằng ngọc, mang hình tượng một viên quan tri huyện hài hước. Khi xuất hiện cùng Bát tiên ăn mặc chỉnh tề, mọi người chỉ coi Tào Quốc Cữu là một anh hề gây cười, đến nỗi xuất thân cao quý và những hành vi không tốt được gán cho ông đã bị người đời lãng quên.
Chồng tôi sinh năm 1981 (nhưng lịch âm là tháng chạp 1980), còn tôi sinh tháng 5/1981. Tôi sinh con trai vào tháng 2/2014. Nghe nói tuổi vợ chồng tôi khắc tuổi con nên con khó nuôi?
Tôi đang rất lo lắng. Xin hỏi chuyên gia có cách nào giúp giải sự xung khắc này không, nếu đặt tên cho con thì nên lựa tên thuộc hành nào? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Chào bạn,
Về năm sinh con, theo quan điểm của người xưa:
– Bố sinh năm 1980, cầm tinh Thân, ngũ hành Mộc.
– Mẹ sinh năm 1981, cầm tinh Dậu, ngũ hành Mộc.
– Con sinh năm 2014, cầm tinh Ngọ, ngũ hành Kim.
Xét theo ngũ hành thì con khắc cha mẹ, xét theo cầm tinh thì không có xung khắc. Việc xung khắc về ngũ hành có thể là yếu tố làm cho trẻ khó nuôi hơn, hay bố mẹ vất vả hơn, tuy vậy cũng không phải lo lắng vì có thể hóa giải được.
Có hai phương án, một là hóa giải sự xung khắc về ngũ hành (theo niên mệnh, tức năm sinh) giữa con và cha mẹ, theo cách hóa giải này bố mẹ đỡ vất vả hơn, nhưng chỉ là hóa giải về mối quan hệ trong gia đình, không hóa giải bản chất mệnh vận cho con, nên thực tế con vẫn khó nuôi.
Cách thứ hai là hóa giải tận gốc, bổ sung ngũ hành thiếu cho con, điều này dựa trên thông tin về năm – tháng – ngày – giờ sau khi con ra đời, theo cách này sức khỏe của con được cải thiện, con dễ nuôi hơn, bố mẹ cũng đỡ vất vả. Nhưng hạn chế của phương pháp này là phải chờ khi con sinh ra mới tính được, khi đó biết được thiếu ngũ hành nào, mới bổ sung ngũ hành tương ứng như màu sắc quần áo, đặt tên, trang sức, hay loại thuốc làm gối ngủ.
Theo phong tục của người Việt và một số nước khu vực Đông Á, thì Tết Trung Thu được tổ chức vào giữa mua thu, chính là ngày 15 tháng 8 âm lịch. Trong dịp này, người người , nhà nhà bày mân cỗ cúng gia tiên và bánh trái cúng mặt trăng. Nhưng háo hức nhất vẫn là các em thiếu nhi, vì ngoài ngày 1/6 là Quốc tế thiếu nhi, thì đây là ngày lễ lớn thứ 2 để các em được vui chơi, rước đèn phá cỗ.
Vào ngày Tết Trung Thu, người lớn thì uống rượu thưởng trăng, trẻ em thì được xem múa lân, rước đèn ông sao, hát các bài hát về Trung Thu, Chị Hằng, chú Cuội, và cùng nhau phá cỗ. Tuy đây là một phong tục hàng năm, nhưng nguồn gốc của ngày này do đâu mà có và có từ thời gian nào?
Theo sử sách từ Trung Quốc thì có khá nhiều sự tích kể về Chị Hằng và nguồn gốc của tết Trung Thu. Tuy nhiên, lịch sử sách nước ta, thì sử tích chú Cuội và gốc đa chắc chắn em nhỏ hay người lớn nào cũng được biết. Bởi câu chuyện này đã được đưa vào chương trình sách giáo khóa cho các em học sinh tiểu học. Theo các truyền thuyết của Trung Quốc thì Tết Trung Thu là sự tích bắt đầu từ Hằng Nga, Hậu Nghệ, vua Đường Minh Hòa được lên cung trăng.
Với truyền thuyết Hằng Nga- Hậu Nghệ thì từ thời xa xưa, trên trời xuất hiện 10 ông mặt trời, chiếu xuống trái đất làm khô cạn hết sông ngòi, mọi vật và sinh linh trên trái đất không thể sống nổi. Vì thế nên một anh hùng tên là Hậu Nghệ đã trèo lên ngọn núi Côn Lôn, dùng nỏ thần bắn rụng chín ông mặt trời. Để đáp lại chiến công của Hậu Nghệ, Vua Nghiêu đã ban tặng cho chàng một viên thuốc trường sinh bất lão và dặn phải một năm sau mới được uống. Hậu Nghệ nghe lời và làm theo, chàng ta mang về nahf và giấu trong bồ thóc. Vào một hôm chàng đi vắng, Hằng Nga vợ chàng mở bồ thóc ra thì thấy một vật tròn sáng lấp lánh. Biết được là linh dược vua ban, nàng đã uống ngay viên thuốc và bắt đầu bay về trời. Với chiếc nỏ thần trong tay, Hậu Nghệ đuổi theo vợ nhưng bị thần Gió cản lại, để cho nàng tiên nữ xinh đẹp Hằng Nga bay về cung trăng. Vì nhớ nhung vợ nên Hậu Nghệ đã xây một lâu đăì đặt tên là “Dương”, trong khi đó Hằng Nga cũng xây một lâu đài đặt tên là “Âm”. Và cứ mỗi năm một lần, vào đúng ngày rằm tháng 8 âm lịch thì mặt trăng luôn thật tròn và sáng để chàng Hậu Nghệ có thể trông thấy được vợ mình.
Truyền thuyết thứ hai về vua đường Minh Hoàng: Theo sử sách ghi rằng, vào một đêm khi cùng uống rượu thưởng nguyệt với các bá quan văn võ, vua Đường ao ước được lên cung trăng một lần. Biết ý vua nên pháp sư – Diệu Pháp đã xin vua làm phép để mang người lên cung trăng. Lên tới cung trăng, Vua được các vị tiên tiếp rước, bài tiệc đãi đằng, cho hàng trăm tiên nữ múa hát, gảy đàn, gọi là khúc Nghê- Thường vũ y.
Về sau, nhà vua lấy ngày rằm tháng 8 hàng năm để kỉ niệm ngày vua được lên cung trăng, tục ngắm trăng, xem ca mua nhạc dần dần biến thành thú vui chơi đền Trung Thu.
Tết Trung Thu diễn ra vào ngày 15 tháng 8 theo lịch âm, vào thời gian này thì người Đông Á mình đã thu hoạch xong vụ mùa và đang trong thời gian nghỉ ngơi chuản vị cho vụ thu – đông. Và món ăn đặc trưng nhất trong mùa lễ hội này là bánh trung thu với nhiều hương vị khác nhau, thường được thưởng thức cùng nước trà.
Vào đêm Trung Thu, các em thiếu nhi và người lớn cùng nhau rước đèn, múa lân. Người ngoài Bắc gọi là múa sư tử, trong Nam gọi là mua lân. Bên cạnh đó một vài nơi còn có tục rước đèn kéo quân trong dịp tết Trung Thu.
Ngoài việc giúp cho trẻ em có một ngày lễ vui vẻ và biết tới truyền thống phong tục của dân tộc thì tết trung thu còn là dịp con cháu đoàn viên bên gia đình, là dịp để con chu tỏ lòng biết ơn, hiếu thảo với ông bà tổ tiên,
Từ sau cánh mạng tháng 8, sau khi Bác Hồ gửi thư Trung Thu cho các cháu thiếu nhi cả nước thì ngày Tết Trung Thu mới thực sự là ngày tết chính thức của tất cả các trẻ em. Ngày nay, trẻ em được chăm sóc, quan tâm và giáo dục tốt hơn, bởi đây chính là tương lai của đất nước.
Xem thêm các bài văn khấn rằm tháng 7 và cách bày lễ cúng rằm tháng 7
Hà: Anh hùng, hào hiệp, đa tài, có 2 con sẽ cát tường, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.
Hạ: Có 2 con cát tường, công chính liêm minh, trí dũng song toàn, quan lộ rộng mở, trung niên thành công, hưng vượng.
Hàm: Đa tài, nhanh trí, phúc lộc, danh lợi song toàn, trung niên thành công.
![]() |
Hán: Phú quý hưng vượng, trung niên bình dị, cuối đời cát tường.
Hãn: Thuở nhỏ lanh lợi nhưng vất vả, số có 2 vợ, trung niên gặp tai ương, cuối đời cát tường.
Hằng: Cả đời nhiều phúc, đa tài, tháo vát, trung niên thành công, hiếm muộn con cái.
Hanh: Đa tài, lanh lợi, nên kết hôn muộn, trung niên tuy vất vả nhưng thành công, hạnh phúc.
Hạnh: Thanh tú, đa tài, lanh lợi, cả đời nhàn nhã, trung niên sống bình dị.
Hảo: Thanh tú, lanh lợi, phúc lộc song toàn, vinh hoa phú quý song hiếm muộn con cái.
Hào: Tính tình cương nghị, mau mồm miệng nhưng đau ốm, bệnh tật, kết hôn muộn sẽ đại cát.
Hầu: Thông minh, đa tài, trung niên bình dị, cuối đời cát tường.
Hậu: Xuất ngoại gặp phúc, được tài, hiếm muộn con cái, khắc bạn đời.
Hệ: Khắc bạn đời hoặc hiếm muộn con cái, cuộc đời an nhàn, kết hôn muộn sẽ đại cát, trung niên hưng vượng.
Hề: Phúc lộc song toàn, thanh nhàn, phú quý, trung niên cát tường, cuối đời thịnh vượng, số có 2 vợ.
Hiền: Đa tài, nhanh nhẹn, có 2 con sẽ cát tường.
Hiển: Học thức uyên thâm, hiền hậu, trung niên cát tường, cuối đời nhiều ưu tư sầu muộn.
Hiên: Thanh tú, nhanh nhẹn, đa tài, trung niên cát tường, hưng vượng.
Hiến: Tính tình cương quyết, ăn nói khéo, liêm chính, trí dũng song toàn, quan lộ rộng mở, phúc thọ hưng gia.
Hiệp: Thật thà, mau mồm miệng, trung niên có thể gặp lắm tai ương hoặc sự nghiệp không thành, cuối đời cát tường.
Hiếu: Đa tài, lanh lợi, cuộc đời thanh nhàn, phú quý, trung niên có thể gặp họa, cuối đời cát tường.
Hiệu: Đi xa gặp quý nhân phù trợ, được tài lộc, lúc trẻ nhiều gian khổ, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường.
Hinh: Anh minh, đa tài, nhân duyên tốt, lương thiện, trung niên thành đạt, gia cảnh tốt.
Hình: Khắc cha mẹ và vợ, trung niên bôn ba, cuối đời cát tường.
Hồ: Cuộc đời thanh nhàn, phúc lộc song hành, sống an lành, hạnh phúc.
Hộ: Lanh lợi, trung niên bôn ba về cuối đời bình an, thịnh vượng.
Hỗ: Tính tình ôn hòa, trung niên phát tài nhưng hiếm muộn đường con cái.
Hóa: Chọn nghề nghiệp thiên về kỹ thuật là phù hợp, trung niên cát tường, nhiều niềm vui nhưng cuối đời lo nghĩ nhiều.
Hoa: Ôn hòa, hiền hậu, đa tài, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, quan lộ rộng mở.
Hỏa: Tính quyết đoán, cứng rắn. Trung niên có đại họa, bệnh tật nhưng được hưởng phúc lộc về sau.
Hòa: Trên dưới hòa thuận, vợ hiền con thảo, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.
Hoàn: Đa tài, liêm chính, trung niên hưng vượng, xuất ngoại sẽ được hưởng phúc.
Hoan: Đa tài, nhanh trí tuy nhiên không gặp may đặc biệt trong chuyện tình cảm. Cuối đời sống vui vẻ, hạnh phúc.
(Theo Tên hay thời vận tốt)
![]() |
Chính ấn nguyên nhân vốn là nhật chủ khác phái chi sinh, ngoài hàm nghĩa vi" Có thể khiến ta sinh trưởng, mà cùng ta quan hệ tốt đẹp chính là", ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Tư tưởng bảo thủ, chính thống, nội hướng, không trương cuồng, chửng chạc, thủ thường, hỉ tĩnh không thích động, nhân từ, ái tâm, không màng danh lợi, nhẫn nại, khoan dung, tôn nghiêm, trọng danh tiết, có thao thủ, không thiện dâng tặng nghênh, trọng cảm tình, hiến dâng, ái tâm, có tu dưỡng, có tông giáo trái tim, hiền lành, nhẫn nại nhục phụ trọng, cần khẩn nại lao, giảm xóc, điều tế, rất nặng, không có ý kiến, bình an mà có phúc khí.
Nếu như chính ấn quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính: Ỷlại tính chất cường, có nọa tính chất, tùy theo đại chảy, không có chủ kiến, khuyết thiếu tâm tình lực, khuyết thiếu cảm xúc lực, khuyết thiếu lưu loát tính chất, thấy đủ, thừ người ra, do nhu do dự, lĩnh ngộ năng lực xui xẻo, không độc lập tiến lấy tinh thần, tại không có áp lực( Quan sát chủ áp lực) đích dưới tình huống, dễ chảy vu lười biếng.
Như mạng trung chính ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công vụ thành viên, giáo sư, văn hóa người, tông giáo, từ việc thiện nghiệp, y tá chờ.
Thiên ấn vừa là cùng nhật chủ đồng tính chi sinh, vốn là không tình nguyện đích sinh," Sinh ta mà khiển trách ta", nhân tiện giống như theo mẹ kế sinh hoạt tại cùng nhau giống nhau, nhật chủ đích tâm tính sẽ trở nên phi thường mẫn cảm, ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Có tự hỏi lực cùng lực lĩnh ngộ, mẫn cảm, linh hoạt, cơ trí, tâm nhãn nhiều, khôn khéo, có mưu lược, đầu óc hảo, sáng ý, phát minh, không thương học tập giáo khóa thư, không theo đại chảy, nghiêm túc, cô độc, có tông giáo trái tim.
Nếu như thiên ấn quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính: Ích kỷ, lười biếng, lãnh đạm, phúc bạc, khủng hoảng, ngốc đầu ngốc não, không thông nhân tình, vô phúc hưởng thụ.
Như mạng trung thiên ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Kỹ thuật tính chất đích chức vụ, thầy thuốc, nghệ nhân, ngũ thuật nghiệp, tông giáo, cố vấn sư, luật sư, phóng viên, biên tập, tình báo thành viên, trinh sát thành viên, xếp đặt sư, kỹ thuật nhân viên chờ.
Chính ấn, thiên ấn cộng đều loại tượng: Nghề nghiệp, chức vụ, chức gọi, quyền lực, ấn chương, chứng kiện, khế ước, trí lực, trí năng, tri thức, vinh dự, thưởng cho, hậu thuẫn, học thuật( Chính ấn vi chính thống học thuật, thiên ấn vi không phải chính thống học thuật), học vị, sự nghiệp, đơn vị, công việc trận viện, trụ trạch, quần áo, xe, chỗ dựa, mình bảo vệ, y dược; nhân vật vi sư phụ, cha mẹ, trưởng bối; vu người đích thân thể vi: Đầu, tóc, da tay, tứ chi.
Chính quan vốn là cùng nhật chủ khác phái chi khắc, hữu tình chi khắc, ngoài hàm nghĩa vi: Ước thúc lực, khuyên nhủ lực cùng áp chế lực, ngoài tính chất xác thật, có ước thân rời xa thiện khả năng, là người dựng thân chi vốn. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Chính thống, thủ pháp, chính đạo, quy củ, truyền thống, cao quý, văn nhã, trung hiếu, tự chế, thuận theo, trách nhiệm cảm giác, tinh thần trọng nghĩa, lương tri cảm giác, khách quan, lý tính chất, khắc bản, nghiêm túc, chính quy giáo dục, học nghiệp, gia giáo, tánh tình, trách nhiệm.
Như mạng trung chính quan quá mức, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính, như nhát gan sợ sự tình, mực thủ thành quy, vâng vâng này này, tự ti cảm giác.
Như mạng trung chính quan hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công vụ thành viên, quan văn, giáo sư, pháp quan, công chức chờ.
Thất sát vốn là cùng nhật chủ khác phái chi khắc, vô tình chi khắc, ngoài hàm nghĩa vi: Đả kích, áp chế, bạo lực, quyền uy, ngoài tính chất cương hùng, có phản nghịch xưng bá chi tính chất, tu chế hóa lại vừa khống chế. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Dã tâm, tâm trí, thông tuệ, dục vọng, quyền uy, chí khí, cố gắng, xông kính, khí phách, chuyên chế, bạo lực, độc đoán, bá đạo, phỉ khí, áp bách, đả kích, thật mạnh, xung động, kích thích, oán hận, cừu hận, ác độc, khống chế, quy luật, nghiêm khắc, nghĩa khí, động tra lực, cảm động lực, cảm giác triệu lực, cơ cảnh, nhanh nhẹn, đa nghi, hồi hộp, tính cách thâm Trầm, tính tình dữ dằn, đi ác như cừu.
Mệnh trung thất sát vi hung thần, có chế hóa thì biểu hiện ngoài cát đích một mặt, không có chế hóa thì biểu hiện ngoài hung đích mặt.
Như mạng trung thất sát hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Cảnh sát, pháp quan, kỉ kiểm, đốc tra, quân chức, chấp pháp ngành chi quan viên, chính trị gia, mưu lược nhà, luật sư, giáo sư, thầy thuốc chờ.
Như mạng trung thất sát không có chế hóa, thì không thể vi công chức, có khả năng đi hướng phá hư đích một mặt, như cường đạo, nhu nhược người, người bệnh.
Chính quan cùng thất sát cộng đều loại tượng: Chức vụ, quan chức, quyền lực, danh vọng, quản lý, pháp quy, quan tòa, pháp sân, lao ngục, kị hận, quan hại, tài phú; nhân vật vi: Thủ trưởng, sư phụ, trưởng bối, phụ thân, trượng phu hoặc tình nhân( Nữ mệnh), con gái( Nam mệnh), địch nhân, tiểu nhân, ác nhân, đạo tặc; vu cơ thể người vi: Thần kinh, ngoại thương, tật bệnh.
Chính tài vi nhật chủ khác phái viện khắc người, ngoài hàm nghĩa vi: Ta thân thể viện khống chế hoặc hạn chế, thêm cùng ta quan hệ thân mật, tài cán vì ta viện hưởng dụng vật hoặc là người, mà cho ta viện trân ái. Hễ là đang lúc đích, danh chính ngôn thuận đích chịu ta chi phối đích tiền tài, tài vật hoặc mọi người lấy chính tài đến định vị. Chính tài thêm có chuyên một tính chất, nam mệnh hôn nhân trung đích thê tử cũng lấy chính tài định vị. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Bình thường mà không tư không phải phần, tự đủ, đang lúc, lễ kiệm, bảo thủ, trọng tình cảm, trân ái, chuyên một, cố chấp, tài văn chương, giao tiếp năng lực.
Như mạng trung chính tài quá nặng, cũng biểu hiện vi phụ mặt đích tâm tính, như suy tính hơn thật, keo kiệt, không tư tiến lấy, hảo dật ác lao, không thương học tập.
Như mạng trung chính tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Công lương giai tầng, giáo sư chờ.
Thiên tài vi nhật chủ đồng tính viện khắc người, ngoài hàm nghĩa vi: Ta có khả năng khống chế đích bất cứgì cụ thể vật hoặc sự kiện, nhưng không cố chấp ở này chuyện này hoặc vật thượng. Thiên tài chi tài vốn là hết thảy không phải công lươngđoạt được, như luồng phiếu, lễ kim, tặng cho, chịu hối, cá độ, đầu cơ, mượn thải, người đại lý, sinh ý, mưu doanh, phi pháp chi tài, tiền tài bất nghĩa chờ. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Bất chính làm đích không phải phần chi nghĩ muốn, ngoài ý muốn, đầu cơ, đa tình, lãng mạn, dục vọng, sắc, phong lưu, đào hoa, khẳng khái, hào phóng, nhẹ tài, giao tiếp, thủ đoạn, kĩ nghệ, ngụy trang.
Mệnh trung thiên tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Người làm ăn, xí nghiệp nhà, phục vụ nghiệp, chứng khoán nghiệp, cố vấn nghiệp, luật sư, diễn thuyết nhà chờ.
Chính tài cùng thiên tài cộng đều loại tượng: Tiền tài, tài vật, phòng sản, gia nghiệp, hết thảy đáng giá vật, dục vọng, tình dục, hưởng thụ, bản lãnh; nhân vật vi: Thuộc hạ, người hầu, phụ thân, con mình, thê tử hoặc tình nhân( Nam mệnh); vu cơ thể người vi: Hết thảy phân bố vật cùng sắp xếp tiết vật, ẩm thực, máu, hô hấp.
Chính thiên tài không nhắc tới kì tài đích nơi phát ra đích lệch chính.
Như: Mậu kỷ quý kỷ
Thân mùi tị mùi
Muốn xem tỉ kiếp tố công không, tị thân hợp tỏ vẻ rồi tài đích nơi phát ra. Chính thiên tài tỏ vẻ người đối với tiền tài đích tâm tính.
Ất kỷ canh ất( HongKong một đệ tử tạo)
Mão mão thìn dậu
Lấy được tất cả đều là lệch đích tài( Cứ việc nguyên cục đều là chính tài). Tài hư thấu là chỉ tài hoa, biểu sẽ đến sự tình, hội gặp gỡ, có thể nói. Tài vẻ mặt cảm giác, nam nữ thông dụng. Năm tháng gặp vượng đích người, nhất là nữ đích, nhất định rất sớm chuế học, quyết: Tài đa tâm loạn. Kể cả đại vận gặp thượng cũng là. Tài hoàn lại tỏ vẻ cô gái đích huyết khí, tức nguyệt kinh.
Tỉ kiên vi cùng nhật chủ giống nhau người, ngoài hàm nghĩa vi: Đại biểu ta đi hành sử quyền lực, cũng tỏ vẻ ta đích hợp tác người. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Tự tôn, tự tin, mình ý thức, tự chủ năng lực, chủ quan tính chất, chủ động tính chất, độc lập tính chất, cá tính, quyết đoán, tỉnh táo, thân vi, bận rộn, kiên trì, tư tâm, hợp tác, hợp tác.
Tỉ kiên qua vượng, cũng dễ dàng chính hướng phản mặt, như cá tính cố chấp, cương phức tự dụng, ngang ngạnh, ngạo mạn, tự cho là vốn là.
Mệnh trung tỉ kiên hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Động vận thành viên, huấn luyện viên thành viên, thể lực lao động người, người đại lý nghiệp, người làm ăn, tài xế, người giang hồ chờ.
Kiếp tài vi cùng nhật chủ khác phái giống nhau người, ngoài hàm nghĩa vi trợ giúp ta, nhưng có đại giới, bởi vì kiếp tài nên phân đoạt ta chi tài, lấy tranh đoạt vi ngoài mục tiêu. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Can đảm, cường hãn, công kích tính chất, không thông cảm, đầu cơ, sao làm, vận tác, mạo hiểm, xuy ngưu, tranh cường háo thắng, vội vàng, xung động, không hợp tác, ghen ghét, xâm hại, cướp đoạt, giữ lấy.
Mệnh trung kiếp tài vi hung thần, như có công dụng, có thể trợ giúp ta phải tài; như vô công dụng, phản trí ta phá tài gặp tai.
Mệnh trung kiếp tài hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Vận động thành viên, võ người, quân nhân, khoán thương, luồng dân, tư bản vận doanh thương, đánh cuộc đồ, tên lừa gạt, trộm thiết kẻ trộm chờ.
Tỉ kiên cùng kiếp tài cộng đều loại tượng: Hợp tác, cạnh tranh, làm, cơ giới, quải trượng, cạnh kĩ, vận động; nhân vật vi: Huynh đệ, tỷ muội, bằng hữu, đồng bọn, đối thủ; vu cơ thể người vi: Tay chân, tứ chi.
Thực thần vi nhật chủ đồng tính sinh người, sinh mà hữu tình cùng nhật chủ, ngoài hàm nghĩa cho ta đích nỗ lực hoặc ta đích tinh thần thế giới, hễ là cùng ta đích tinh thần cùng tình cảm liên quan gì đó cũng tại thực thần đích phạm trù, chỉ là thực thần biểu hiện ôn hòa mà bình đàm. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Thiện lương, ôn hòa, dày nói, nội hướng, văn nhã, hàm dưỡng, thấy đủ, đại độ, chính nghĩa, thương cảm, tài hoa, học tập, hiểu được, khẩu tài, tư tưởng, cảnh giới, tính tình, thưởng thức, lãng mạn, sức cuốn hút, thuyết phục lực, danh tiếng, hiến dâng, ái tâm, hưởng thụ, vui sướng, lạc quan, tự do, chơi đùa nhạc, ăn uống, phục vụ.
Thực thần vốn là cát thần, tại mệnh cục trung một bực như nhau đều cũng có dụng đích, không sợ qua vượng, chỉ sợ chịu khắc.
Mệnh trung thực thần hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Học giả, sư phụ, thầy thuốc, cố vấn sư, tông giáo nhà, tư tưởng nhà, luật sư, phóng viên, quan viên, tác giả, mĩ thực nhà, diễn thuyết nhà, người chủ trì, âm nhạc nhà, diễn nghệ nhân chờ
Thương quan vi nhật chủ khác phái tương sinh, sinh mà vô tình cùng nhật chủ, ngoài hàm nghĩa vi mình đích theo đuổi cùng kiều dù cho, đồng dạng vốn là tinh thần đích sản vật, nhưng lại nguyên nhân quá phận chấp vu mình biểu hiện mà trở nên không thực tế, có điểm vi khác thường quy. Ngoài tâm tính hàm nghĩa vi:
Sức tưởng tượng, biểu hiện lực, phản loạn tinh thần, phán nói cách kinh, kỹ thuật, nghệ thuật, tuyệt sống, thông dĩnh, sáng ý, khai thác, mới mẻ cảm giác, không thương học tập giáo khóa thư, gây sự, không thích câu thúc, không phục quản thúc, háo thắng, sinh động, phú biến hóa, nhát gan, bất an vu hiện trạng, khuyếch đại, chủ quan, dũng cảm, tình cảm mãnh liệt, phong lưu, háo sắc, nhiều lời, kiêu ngạo, mình tiêu bảng, làm náo động.
Như mạng trung thương quan rất vượng, hoặc khởi phá hư tác dụng, thì dễ dàng tẩu cực đoan, biểu hiện cá tính phóng đãng, không tu vừa phúc, bén nhọn không tốt, đố kị hiền đố có thể, ngạo mạn vô lễ, quỷ kế đa đoan, đầu cơ mưu lợi, không tuân thủ quy củ, thậm chí phá hư pháp luật cùng phá hư luân lý đạo đức, có phạm tội ý thức.
Mệnh trung thương quan hữu dụng, thì có thể tiến hành đích nghề nghiệp có: Nghệ thuật gia, đại sư, xếp đặt sư, diễn viên, luật sư, kỉ kiểm nhân viên, phản tham quan viên, thực quyền quan viên, kỹ thuật người, người làm ăn, đạo du, tác giả chờ.
Thực thần cùng thương quan cộng đều loại tượng: Tinh thần cuộc sống, dục vọng, chơi đùa nhạc, tư tưởng, văn chương, ngôn ngữ, tác phẩm, nghệ thuật phẩm, tài phú, đóa hoa, cảnh trí; nhân vật vi: Tổ bối đích nữ tính, mẫu thân( Thực thần), con gái, tiểu hài tử, đệ tử, vãn bối; vu cơ thể người vi: Miệng, đầu lưỡi, sinh sản khí, nữ tính vú, tinh tử, kinh huyết.
Thương lệch, thực chính. Thương biểu tưởng tượng phong phú, không bị ước thúc, đối với cảm tình không chuyên một. Thực biểu chuyên một, chuyên chú, dụng tình, vi nỗ lực hình đích, thương vốn là chơi đùa nhạc hình đích.
Lục thân: Nam mệnh lấy sát vi nhân, quan vi nữ; nữ lấy thương vi nhân, thực vi nữ. Đây là cơ bản nguyên tắc, nhưng là có biến thông.
Thông biến cách chủ yếu là xem tài.
Sát+ tài= nhân, sát không có tài vi nữ.
Hại ngã tài sinh nữ.
Kỷ canh tân nhâm
Tị thìn mão thìn
Hại ngã thê cung tài tinh, tịnh sinh nữ, không sinh nhân. Nên nhân phải mượn phúc sinh tử, nguyên nhân ất tài tại thời thượng thìn mộ trung, cùng thê cung hại, cố phải mượn phúc sinh tử.
Có khi cũng xem đại vận, hành thương đại vận, thì sinh nhân.
Khôn: Đinh quý ất bính
Mùi sửu tị tử
Nguyên cục có thực ứng sinh nữ, nhưng sinh bính thìn vận, vi thương quan đại vận, cố sinh con mình. Này tạo tị sửu củng rồi thất sát, nhất định phạm tiểu nhân. Đinh tị vận hảo, tố môi thán sinh ý, vọt, vi tố mua bán đích.
Chính thiên tài vi phụ, quan sát vi phụ; thực, thương, lộc vi mẫu. Ấn vốn là cha mẹ tinh, [hai người/cái] cũng tỏ vẻ, nó vốn là [một người/cái] trạng thái.
Quý Đinh Đinh bính
Mão tị tị ngọ
Mão ngọ phá biểu cùng phụ duyên thiển, thìn vận phụ qua đời. Quý mão vốn là phụ, nguyệt thượng tị vi mẫu. Sinh tại giờ Thân, mẫu thân nên sửa giá.
Đinh nhâm đinh tân
Mùi tử tị hợi
Mẫu sớm tử. Hại ngã thực thần. Bính thìn năm(76 năm) mẫu qua đời. Bính nhâm xung giải hợp rồi, đồng thời, bính hư thấu rồi, bính vi tị, không sinh mùi rồi, biểu chính mình cùng mẫu không quan hệ buộc lại, cố mẫu tử. Tị mùi đồng biểu mẫu thân, nhâm tử vốn là phụ thân, phụ thân01 năm tử.
Khí dưỡng:
Quý tân kỷ
Mão dậu tị
Bính dần năm hoạn phụ, nguyên nhân bính tân hợp cố mẫu vô sự. Quý mão vi phụ, dậu là cái, tị vi phụ mẫu.
Khôn: Mậu tân đinh quý
Thân dậu mùi mão
Mão thân hợp, mão vi phụ, ngồi xuống mùi thực vi mẫu( Ngồi xuống thực vi mẫu), canh thìn năm phụ tử, nguyên nhân phụ ngồi thìn hại ấn, biểu phụ không phải phụ rồi, cố tử phụ. Thương, thực vi nữ tính thân nhân, như bà bà, nãi nãi chờ, đối với nam tử mà nói, có khi cũng làm tỷ muội xem, này muốn xem vị trí. Quan sát vi nam tính thân nhân.
Càn: Tân bính canh bính
Hợi thân thìn tử
Thương quan chủ nhát gan, vốn ngọ vận hảo, nhưng giáp ngọ [một người/cái] tượng, phá hủy. Ngọ vận cũng rất lưng, quý vận hảo, tị vận rất tốt. Xung hợi. Giáp canh xung, giáp vốn là hợi tới rồi, vốn là thứ tốt, bị xung, phá hủy. Thìn vận mộ hợi thủy vốn là hảo.( Thìn tử hợp) thìn vận phải chú ý lao ngục, không nghiêm trọng, kim thấy thủy trầm vi lao ngục. Thìn vận chịu liên quan đến, không có việc gì rồi. Thìn vận không gặp thân dậu năm. Tị vận bắt đầu phát tài.
Càn: Nhâm đinh quý nhâm
Dần mùi hợi nhâm
Niên thượng thương quan mang tài, nhập mùi sẽ không sản xuất rồi, mua hán, sau đó đem mà bán.04.05 tài chính chu chuyển không linh. Bính tuất năm nên thải khoản, nhâm ngọ năm mua mà. Bát tự không có tuất hình, tài khố sẽ không khai. Nhâm tử vận cũng có thể, giáp dần vận thân thể không được. Thủy bị thương quan cấp tiết đi. Dần hợi hợp, máu bất hảo, huyết trù rồi.
Chính ấn thiên ấn chính tài thiên tài chính quan thất sát tỉ kiên kiếp tài thương quan thực thần chức năng đỡ nhật chủ tiết quan sát ngự thương quan phá hư thực thần sinh quan sát tiết thương thực chế kiêu ấn phá hư chính ấn háo tài sinh ấn chế nhật chủ phá hư kiếp tài giúp nhật chủ nhiệm quan sát đoạt tài trợ giúp thương thực tiết nhật chủ sinh tài địch sát tổn hại quan công dụng ta khí nguyên mà che chở ta người ta chi dưỡng mệnh chi nguyên cùng giữ lấy vật ta đích thân phận cùng địa vị, cũng làm quan hại cho ta dụng thì có thể giúp ta, trợ giúp ta, làm hại thì đoạt ta chi tài cho ta đích tinh thần theo đuổi, có khi cũng có thể thu hoạch công danh, ích lợi lục thân mẫu thân phụ thân mẹ kế tổ phụ ngoại thích thê tử phụ thân phụ thân thiếp phụ thân nữ nhi phụ thân con mình huynh đệ tỷ muội huynh đệ tỷ muội con mình tổ mẫu công bà nữ nhi mẫu thân bà ngoại nhân vật trưởng bối
Sư trưởng thuộc hạ
Người hầu lãnh đạo
Sư phụ bằng hữu
Đồng bọn đệ tử
Vãn bối sự vật văn hóa
Địa vị
Quyền ấn tiền tài
Phụ nữ
Tài vật quan chức
Quan phỉ
Tật bệnh hợp tác
Cạnh tranh
Trợ giúp tinh thần
Hưởng nhạc tác phẩm thân thể bộ lông, da tay máu huyết, hô hấp ngoại thương, tật bệnh tay chân, tứ chi khẩu, lưỡi, khiếu trận viện trường học, bệnh viện, học thuật cơ cấu kinh doanh trận viện, ngân hàng, giao dịch viện chính phủ cơ cấu, pháp sân, ngục giam cạnh kĩ trận, sân thể dục trò tiêu khiển trận viện, hưu nhàn trận viện, nhà xí
Nhâm quý tân kỷ
Dần sửu hợi hợi
Thương quan tố mẫu thân, mẫu thân ly dị sửa giá. Tùy theo mẫu. Nước lửa âm dương xứng đôi. Hợi có thể đại biểu quý. Phụ thân vi dần tài, hợp rồi hợi. Rơi không vong, mẫu thân tin phật dạy.
Nước lửa âm dương xứng đôi: Bính ngọ, đinh tị, quý hợi, nhâm tử.
Xem nữ nhân đích trình tự: Tòng nhật chi bắt đầu tính, lại nhìn thời chi, thời can, lại nhìn nguyệt chi, nguyệt can. Cuối cùng xem niên chi, niên can. Mộ khố xung nhân tiện hơn nhiều.
⑦⑤ nhật③
⑥④ ①②
Dương vi trái, âm vi hữu.
Cao thầy thuốc: Bính bính bính đinh
Thân thân thìn dậu
Chân trái, chân thọt. Tỉ kiên phục ngâm, tha cho. Thân kim sức nặng.
Tài tinh hư thấu tại thời thượng vi ái trang phục, thời thượng, hại kim mang ngân.
Thời thượng thấu ấn, ấn tinh thời thượng hư thấu, theo đuổi trào lưu.
Mặc cửa chú ý xe bị đạo.
Chùa Nga My có tên gọi khác là Chùa Hoàng Mai. Đây được xem là một trong những ngôi chùa cổ nhất hiện còn lại tại thủ đô. Theo tấm bia ký còn lưu giữ tại chùa, năm Hồng Đức thứ 28, chùa Nga My được xây dựng ngay sau khi vua Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long. Như vậy chùa đã có gần 1.000 năm tuổi. Chùa Nga My nằm tại đường Hoàng Mai, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Chùa được dựng ngay sau khi nhà vua Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long. Ban đầu chùa được làm bằng tre lá; đến lúc công chúa, con vua Lê Thánh Tông ra trụ trì mới xây dựng lại bằng gạch ngói khang trang (năm 1497).
Chùa gồm tiền đường, thượng điện và gác chuông. Tiền đường theo kiểu nhà khung gỗ gồm năm gian, hai chái, tường hồi bít đốc, mái lợp ngói mũi hài, bờ nóc, bờ dải đắp gạch gốm hình hoa chanh. Bộ khung đỡ mái gồm sáu vì, kết cấu bốn hàng chân được làm giống nhau kiểu chồng rường. Nền nhà được tôn cao 120cm so với mặt sân, có hàng hiên rộng, phía trước làm cửa bức bàn, phía sau gian giữa thông với thượng điện, các gian ngoài xây tường bao. Dọc hai hồi nhà và tường hậu xây những dãy bệ gạch cao 60cm để đặt tượng thờ.
Thượng điện là một lớp nhà dọc bốn gian nối với gian giữa của Tiền đường. Nhà được xây tường bao khép kín, các bộ vì đỡ mái có kết cấu giống nhau và giống như kết cấu vì nhà tiền đường. Do lòng nhà hẹp nên mỗi vì chỉ sử dụng hai hàng cột chính. Các vì nách có kết cấu chồng rường và được đặt trên thanh xà có một đầu ăn sâu chân mộng vào thân cột cái, đầu kia gác trực tiếp trên tường bao. Dưới câu đầu của các vì được treo những bức cửa võng, hoành phi sơn son thếp vàng đã làm tăng sự uy nghiêm, lộng lẫy của Phật điện Đại thừa.
Nằm ở phía sau thượng điện, gác chuông chùa Nga My đã mang lại nét đặc sắc cho kiểu bố cục mặt bằng ở đây. Kiểu gác chuông này hiện nay mới thấy ở chùa Keo (Thái Bình) và chùa Điềm Giang (Ninh Bình).
Gác chuông chùa Nga My có mặt bằng hình vuông, hai tầng, tám mái, các góc đao được uốn cong ngược lên. Đầu của bốn đao trên đắp nổi cao bốn đầu rồng, còn bốn đao dưới trang trí hoa văn, uốn gấp rất uyển chuyển. Phần cổ diêm giữa hai mái làm chấn song con tiện để lấy ánh sáng cho bên trong. Gác chuông được tạo dựng vững chắc trên bộ khung gỗ gồm 16 chân cột, chia đều cho bốn góc nhà. Bốn cột cái có kích thước lớn và vươn tới nóc mái. Quanh mỗi cột cái có ba cột góc để đỡ hệ thống xà, kẻ của tầng mái dưới.
Chùa còn lưu giữ hơn 44 pho tượng Phật cổ được xếp vào hạng quý hiếm. Đáng chú ý hơn cả là tượng Quan Âm nghìn tay nghìn mắt và phần bệ đài sen. Đây là pho tượng có niên đại thế kỷ 18. Tượng có khuôn mặt hiền hậu được chạm khắc rất tinh tế. Những chi tiết tạo hình của pho tượng cho thấy có sự gần gũi với nét trang trí trên khuôn mặt tượng Quan Âm nổi tiếng ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh). Đài sen và bệ được trang trí mỗi cánh sen thể hiện múp phồng, nổi rõ mũi từng cánh, trong lòng cánh sen có hoa cúc (phong cách nghệ thuật thế kỷ 16).
Chùa Nga My đã được trùng tu vào các năm 1624, năm 1705, năm 1719, năm 1829, năm 1900, năm 1907. Tháng 12/1972, tiền đường của chùa bị bom B52 của Mỹ phá hủy, ngay sau đó đã được phục dựng. Năm 1994, chùa được trùng tu dãy giải vũ bên trái. Năm 1996, chùa được dựng lại dãy giải vũ bên phải. Năm 1998, chùa chính được trùng tu.
Chùa Nga My là một công trình Phật giáo có bề dày lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển của Thăng Long – Hà Nội. Tọa lạc trong một cảnh quan đẹp, hữu tình, chùa có quy mô kiến trúc bề thế, hệ thống di vật đa dạng, phong phú, chùa Nga My xứng đáng là di tích lịch sử văn hóa quan trọng của Hà Nội.
1. Hội Đình Phú Diễn
Thời gian: diễn ra từ ngày mùng 7 tới ngày mùng 9 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Phú Diểm, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các vị Lê Đại Hành,Trần Thông.
Nội dung: Mở đầu hội là phần tế lễ cúng các vị thành hoàng, tiếp đó là múa rối nước trên sông, múa rồng, hát ca trù, múa sênh tiền. Riêng phần hội có: Đấu roi, thi leo cây, bịt mắt bắt dê, bơi trải.
2. Hội đền Lê Hoàn
Thời gian: tổ chức từ ngày 7 tới ngày 9 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: tôn Trung Lập, xã Xuân Lập, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng suy tôn: tưởng nhớ tới vua Lê Đại Hành (người đã lãnh đạo nhân dân đánh tan quân xâm lược nhà Tống năm 981).
Nội Dung: Trong ngày khai hội, Dân làng tổ chức khiêng kiệu Thân mẫu và bố nuôi của vua Lê Đại Hành về đền thờ Lê Hoàn. Trong ngày chính kỵ thì trong đền làm lễ đại tế, bên ngoài tổ chức các trò chơi dân gian như: đấu vật, bắn nỏ, đua thuyền... Ngày cuối của lễ hội có lễ tạ, rước kiệu từ đền Lê Hoàng về làng.
Theo cách chiết tự và diễn nghĩa từ 7 chữ "Xa Tâm Chiết Trục Ða Ðiền Thử" đã có ý nói rõ: vua Quang Trung chết vào năm Tý.
Vì chữ "Xa" và chữ "Tâm" đem ghép lại là chữ "Huệ"; "Chiết Trục" là gẫy trục; "Thử" là chuột mà chuột là "Tý", hay năm Tý... Như thế, phải chăng từ năm 1790 trở về trước, Càn Long đã đoán được số mạng của vua Quang Trung sẽ mất vào năm Tý?
![]() |
Mùa Thu 1792, vua Quang Trung băng hà. |
Người phương Đông quan niệm màu sắc có ảnh hưởng đến vận mệnh, mang lại nhiều yếu tố may mắn cho người sử dụng. Ngược lại, nếu chọn màu không phù hợp sẽ đem đến những điều không tốt. Cùng chúng tôi điểm qua vài màu sắc sẽ đem lại may mắn cho các nàng tuổi Dậu năm nay nhé.
* Màu ghi
Xám là gam màu trung tính đang chiếm ưu thế nhất trong năm nay nên những cô gái tuổi Dậu tha hồ làm điệu với màu này. Gam màu chứa đựng sự nền nã, nhẹ nhàng mà phong cách, cá tính vô cùng và các nàng cũng không cần quá mất công mà vẫn có thể diện rất sành mốt những món đồ màu ghi xám đơn giản.
* Màu trắng/ bạc
Những nàng tuổi Dậu mệnh Kim, nên chọn những trang phục có màu trắng nhẹ nhàng hay nổi bật hơn với màu ánh bạc, là gam màu hợp mệnh, đem lại nhiều may mắn và thành công cho nàng tuổi Dậu trong năm mới này.
* Màu vàng/ nâu
Các nàng có làn da trắng, tươi tắn bạn có thể chọn những sắc độ của vàng và nâu. Đây là những gam màu tương sinh của người mệnh Kim. Những gam màu này sẽ khiến người mặc nổi bần bật trước đám đông. Màu vàng tươi sáng và đầy lôi cuốn khiến phái đẹp không thể làm ngơ. Tone màu nâu nền nã, nhẹ nhàng luôn là gam màu không bao giờ lỗi mỗi trong bất kỳ mùa thời trang nào.
1. Tra ngũ hành theo năm sinh
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức).
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu).
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn).
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát).
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời).
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu).
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương).
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển).
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò).
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn).
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường).
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm).
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi).
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe).
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành).
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn).
2. Màu sắc tương hợp
Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).
Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.
Khi mua xe, bạn nên xem ngày tốt và chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.
3. Ngũ hành tương sinh
Phong thủy Ngũ Hành Sinh-Khắc
Trong ngũ hành tử vi thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa...
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
- Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.
- Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
4. Ngũ hành tương khắc
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được...
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
- Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn).
- Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
5. Màu sắc theo ngũ hành
- Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm.
- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ.
- Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ.
- Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt.
- Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm.
6. Mạng theo ngũ hành
- Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.
- Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.
- Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.
- Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.
- Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.
Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.
Bài trí gà trống
Theo phong tục truyền thống, gà trống trong bố cục phong thuỷ thường được sử dụng vào các trường hợp sau:
1- Trẻ nhỏ trong bụng nhiều giun sán, khó chịu, biếng ăn, da vàng, cơ thể gầy gò.
2- Bên ngoài cạnh nhà ờ có cột đèn điện với nhiều sợi dây hình thù giống như loại côn trùng.
3- Bên ngoài cạnh nhà ở có đường ống nước hình thù giông như con rết.
Những vật hình thù giống loài côn trùng hay giống như hình con rết nói trên chỉ
khi nào chúng đối diện thẳng vào phòng ngủ của trẻ và phòng bếp thì mới cần tìm cách hoá giải.
Những điểm cần chú ý khi dùng gà trống để phá giải:
1- Mỏ gà phải đặt chiếu thẳng vào vật thể giống như côn trùng hoặc con nhện, như vậy mới có hiệu quả.
2- Nếu là gà trống bằng sứ có thể chí cần đặt một con là đủ, nếu đặt 2 hoặc 3 con, với bản chất hiếu chiến của gà trống, chúng sẽ đánh nhau và hiệu quả hoá giải sẽ kém.
3- Gà trống bằng đồng trong bố cục phong thuỷ là loại thường dùng vào hoá giải các trường hợp sát khí gây đào hoa, ngoại tình, chăng hạn dùng cho nhà có bố cục đặc thù mà vì nó dễ làm xâu tính cách phụ nữ hoặc làm cho người trong nhà nảy sinh tính ghen ghét.
Pháp khí này nên đặt bên ngoài ở vị trí đối diện với cứa, ví dụ như đặt trên giá kiểu bình phong, như vậy sẽ ngăn chặn tuyệt đối ảnh hưởng của vận đào hoa vào nhà. Nếu vợ hay chồng nghi ngờ phía bên kia có ngoại tình, có thể dặt pháp khí này vào trong tủ quần áo, khi đặt phải dùng một dôi và dặt vào góc tối của tủ, bên trái một con bên phải một con.
4- Ngoài một số bố cục có tính đặc thù ra, thông thường, với những người sinh năm mèo thì không nên bài trí gà trống.
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương |
1. Phương pháp trụ năm
Phương pháp bát tự hợp hôn phổ biến nhất mà hầu như ai cũng biết là xem trụ năm của người nam và người nữ. Nếu trụ năm thiên hợp địa hợp thì hôn nhân tất cát, nếu tương sinh thì cũng là tốt, còn thiên khắc địa xung là hung.
2. Phương pháp thần sát
Căn cứ vào thần sát trong bát tự mệnh cục của người nam và người nữ để tiến hành hợp hôn. Nam mệnh mà bát tự có thần sát khắc thê thì lấy người chồng này cuộc sống sẽ không dễ dàng. Nữ mệnh mà trong bát tự có thần sát khắc phu thì người đàn ông nhất định phải thận trọng khi quyết định kết hôn. Phương pháp xem tử vi hôn nhân này có tính chiêm nghiệm rất cao.
(Ảnh minh họa)
3. Phương pháp dụng thần
Nếu nam nữ trong bát tự đều có dụng thần giúp đỡ cho nhau thì hôn nhân rất tốt, tương khắc thì xấu.
4. Phương pháp cầm tinh
Bát tự của người nam và người nữ có quan hệ đến luận định, nếu năm tương hại, tương xung hoặc tương hình thì rất không thích hợp để kết hôn.
5. Phương pháp tứ trụ hợp hôn
Đem bát tự của người nam và người nữ xếp hàng, trụ năm đối trụ năm, trụ tháng đối trụ tháng, trụ ngày đối trụ ngày, trụ giờ đối trụ giờ. Nếu tình huống tương hợp, tương sinh nhiều thì hôn nhân may mắn, nhưng tương xung, tương hình nhiều thì là tương khắc, đại hung.
6. Phương pháp nạp âm trụ năm
Xem bát tự, hai người có nạp âm của tuổi tương sinh hoặc tương hợp thì là đại cát, tương khắc là đại hung cho việc kết hôn.
Theo: Lichvansu
Người xưa có câu: “Kim của Canh Tuất, Tân Hợi đến Tuất thì Suy, qua Hợi thành Bệnh. Kim mà ở vào cái thế Suy Bệnh tất nhiên nhuyễn nhược nên gọi Thoa Xuyến Kim. Thoa là cái trâm cho phụ nữ gài đầu. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay con gái. Thành đồ dùng của phụ nhân, tính cương mãnh của Kim bị nhuyễn nhược. Bởi vậy Kim của Tuất Hợi trở nên ẩn tàng, hình thể vỡ vụn. Khi vào chiếc hộp chốn phòng khuê, công dụng của Kim chấm dứt nên gọi bằng Thoa Xuyến Kim.
Người Thoa Xuyến Kim nếu số mà có Nhật Nguyệt Xương Khúc, Đào Hoa, Lương, Khoa thường đẹp đẽ bội phần bất cứ trai hay gái. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh sinh âm trầm càng âm trầm hơn, có tài thường dấu kín trong lòng. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh ưa khoe khoang nhiều thì lòng ham muốn hư vinh càng nặng.
Cái số hay nhất với Thoa Xuyến Kim là sống cậy vào nữ phái. Có vợ giàu, thường giao thiệp với đàn bà con gái (buôn bán nữ trang, quần áo vẽ kiểu thời trang). Số làm chính trị mà Thoa Xuyến Kim thường chỉ là đồ trang sức cho chính trị.
Người tuổi Tý nhóm máu O luôn đầu tư nhiều thời gian và công sức để chăm lo cho người thân và gia đình.
![]() |
Nếu như đối phương cảm nhận được đồng thời đưa ra những tín hiệu phản hồi tốt đẹp thì tình cảm giữa họ sẽ tiến triển tốt đẹp. Nhưng nếu không thuận lợi như mong muốn, họ dễ rơi vào trạng thái thất vọng thậm chí dễ nổi cáu, nóng giận với người xung quanh và ngay cả đối tượng mà họ đang theo đuổi. Nếu "một nửa" của họ là người nóng nảy, vội vàng thì tình yêu của họ sẽ không tránh khỏi những xung đột, cãi vã. Bởi vậy, khi tìm được "một nửa" của mình, họ phải biết kiềm chế và kiên trì theo đuổi trong thời gian dài thì mới có hạnh phúc vẹn toàn như ý.
Cả nam giới và nữ giới tuổi này đều rất biết chia sẻ và gánh vác công việc nhà. Vì với họ, gia đình đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Để cuộc sống luôn được “cơm lành canh ngọt”, người tuổi Tý thuộc nhóm máu AB nên kết hôn với những người hiền lành, chu đáo và biết cảm thông.
Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
(Theo 12 con giáp về tình yêu, hôn nhân)
![]() |
Georg Wilhelm Friedrich Hegel |
Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770 - 1831) là nhà triết học vĩ đại người Đức. Cùng với Johann Gottlieb Fichte và Friedrich Wilhelm Joseph Schelling, Hegel được coi là người sáng lập ra chủ nghĩa duy tâm.
Tư tưởng của Hegel có ảnh hưởng tới nhiều nhân vật nổi tiếng như Marx, Bauer, Bradley... Ông bàn luận về mối quan hệ giữa tính nội tại và sự siêu nghiệm, về sự thống nhất của hai mặt mà không phải loại trừ hay giảm bớt thái cực nào. Ông được đánh giá cao bởi những khái niệm về logic phân tích, biện chứng, chủ nghĩa duy tâm, cuộc sống đạo đức và tầm quan trọng của lịch sử...
Hegel là người đầu tiên sử dụng phép duy vật biện chứng một cách có hệ thống. Ông được coi là người đặt nền móng cho ngành triết học thế giới. Cũng nhờ học thuyết của Hegel, Marx có những thành công rực rỡ trong việc phát triển lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học, là hạt nhân của chủ nghĩa Marx-Lenin ngày nay.
(Theo Soctrang)