Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tổng hợp các sao tốt –

STT Tên sao Việc nên làm Việc không nên làm 1 Thiên Phúc - Nhận công tác, nhậm chức, làm ăn xa nhà, về nhà mới, đến cơ quan mới, cúng, làm lễ cầu xin. 2 Thiên Phú - Làm kho chứa (hàng hóa, thóc gạo, đồ dùng...).   STT Tên sao Việc nên làm Việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-tinh-sao-han

STT

Tên sao

Việc nên làm

Việc không nên làm

1

Thiên Phúc

– Nhận công tác, nhậm chức, làm ăn xa nhà, về nhà mới, đến cơ quan mới, cúng, làm lễ cầu xin.

2

Thiên Phú

– Làm kho chứa (hàng hóa, thóc gạo, đồ dùng…).

 

STT

Tên sao

Việc nên làm

Việc không nên làm

1

Thiên Hỷ

– Xuất hành, ăn hỏi, cưới gả, dạm ngõ.

2

Thiên Y

– Mua thuốc, gặp bác sỹ khám chữa bệnh, tìm hái thuốc, chế biến thuốc.

3

Sinh Khí

– Tu sửa nhà cửa… động thổ, nhận lời dạm hỏi, cưới xin.

4

Thiền Xá

– Ân xá, đại xá, từ bỏ khiếu kiện, làm lễ cầu thần.

– Không săn bắt, đánh cá, mở kho phát hàng, chôn cất người chết.

5

Đa Tài

– Nhập hàng, nhập kho thu nợ, lĩnh tiền.

6

Lộc Khố

– Nhập kho, nhập hàng, nhận hàng hóa, vật dụng, vât liêu vào kho.

7

Phả Hộ

– Nên làm phúc, cưới xin, xuất hành, xuất ngoại.

8

Mẫu xương

– Nên làm kho tàng để chứa đựng, mua giống chăn nuôi gia súc, gieo trồng nông sản, cây cối.

9

Ích Hậu

– Nên cưới xin, chạm ngõ, viết di chúc.

 

STT

Tên sao

Việc nên làm

Việc không nên làm

1

Tụ Thế

– Tổ chức lễ cưới, ăn hỏi, lập con thừa tự, chủ lễ giỗ tết.

2

Nguyệt Tài

– Khai trương cửa hàng, điểm dịch vụ, vui chơi, lễ hội. Chuyển chỗ ở, xuất hành, làm nhà kho, nhà bếp, đặt bếp.

3

Nguyệt Không

– Nên đệ trình công văn, đơn từ, dự án, phương án, chương trình lên cấp trên hay đối tác làm ăn. Đóng giường nằm, may rèm, màn; khởi công xây dựng nhà ở, công sở…

4

Minh Tinh

– Gặp cấp trên về công việc; làm các công việc liên quan dến chính quyền. Khiếu tố, kiện cáo, xây mồ mả.

5

Giải Thần

– Tổ chức các lễ cầu (cầu mưa, cầu siêu). Giải oan cho các phạm nhân bị oan sai, tha phạm nhân đã cải tạo tốt.

6

Dịch Nhật

– Động thổ, khai móng, đào đắp, sửa chữa nhỏ trong gia cư hay các công trình.

 

STT

Tên sao

Việc nên làm

Việc không nên làm

1

Quan Nhật

– Bổ nhiệm, trao nhiệm vụ trọng trách, công việc mới. Trao tặng các danh hiệu, khen thưởng, biểu dương, phong tặng.

2

Dịch Mã

– Tìm bác sỹ, lương y chữa bệnh, xuất hành, di xa. Mời người giúp đỡ, thuê người giúp việc.

3

Diệu Xương

– Thu nợ, đòi nợ, phong tỏa tài khoản, mua gia súc, gia cầm về nuôi, thả cá giống, các thủy sản giống khác.

– Ngoài ra còn có các sao tốt (Cát tinh) khác được đề cập ở các lịch Âm – Dương. Từng ngày cụ thể có các việc nên và không nên làm.

– Các sao tốt như: Thiên Đức – Nguyệt Đức – Thiên Đức Hợp – Nguyệt Đức Hợp – Thiên Quý – Thiên Hậu – Ngũ Hợp – Thiên Mã – Ngũ Phúc – Bảo Quang – Ô Phệ – Thiên Quan – Nguyệt Ân – Dịch Mã – Tam Hợp – Lục Hợp – Thanh Tâm – Cát Thành – Mẫu Thương – Tứ Tướng – Hội Hộ – Hoạt Diệu – Thánh Tâm – Cát Thành – Tứ Vương – Ngọc Đường – Minh Đường – Tuế Hợp – Kính Tâm – u Vi Tính – Vương Nhật – Thiên Thương – Tục Thế – Minh Đức – Thời Đức – Phổ Hộ – Vương Nhật – Dương Đức – ích Hậu – Tư Mệnh – Bất Tương – Dương Đức – Cát Kỳ – Tướng Nhật – Thủ Nhật – Thiên Hậu – Thiên Ân – Thời Dương – Sinh Khí – Phúc Sinh – Quan Nhật – Nguyệt Không – Thiên Vũ – Phúc Đức – Trừ Thần – Thanh Long – Dân Nhật – Kính An – Lâm Nhật – Thời Âm – Thiên Hỷ – Giải Thần – Lục Nghè – Kim Quý – Tục Thế – Phúc Sinh – Âm Đức – Thích Xá – Ngọc Vũ – Ô Phệ Đối – Thủ Nhật – Kim Đường – Ngũ Phúc – Dân Nhật – Thủ Nhật – Ngũ Hợp – Thiên Y – Lục Hợp luôn đi cùng các sao xấu trong ngày để chế hóa nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp các sao tốt –

Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các Bàng Tinh

Một bài viết của tác giả Anh Việt về kiểm điểm tính chất sao. Bài này trình bày về các Bàng Tinh.
Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các Bàng Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh-Việt

Lời giới thiệu:

Chúng tôi xin được hân hạnh cống hiến quý bạn tập tự điển Tử Vi, các bạn có thể giải đoán các nét căn bản Tử Vi một cách giản dị, từ đây mà tạo thêm các kinh nghiệm. Sở dĩ ghi thành tự điển theo thứ tự A, B, C, là để các bạn tìm tòi cho dễ lúc thực dụng.

Nhiều bạn có hỏi về các cách giải đoán Tử Vi trong những chi tiết, chúng tôi xin trả lời trong bài “Trả lời Tử Vi” do ban chuyên viên Tử Vi của chúng tôi. Những câu nào có hỏi đến cụ Hoàng Hạc, chúng tôi cũng sẽ ghi rõ.

Bây giờ xin tiếp tục nêu lên những nguyên tắc giải đoán lá số Tử Vi

VĂN XƯƠNG VĂN KHÚC

Là văn tinh, chủ về văn chương, mỹ thuật, cũng chủ về công danh, thi cử.

Ở Mệnh có Xương, Khúc là người đẹp đẽ, thông minh, học giỏi, thích văn chương, nghệ thuật. Ở Mệnh các cô gái, là biểu hiện vừa sự thông minh, vừa sự dâm đãng. Nhưng có những cách xấu thêm vào mới thật là dâm đãng, được các cách tốt chế hóa đi thì lại khá.

Gặp các sát tinh Kỵ, Riêu, mới thật là dâm đãng.

Đến hạn, gặp Xương, Khúc mà không bị phá cách, là thi đậu, thêm danh vọng.

THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT

Là văn tinh, cũng là quý tinh, chủ về công danh, khoa cử, quyền tước.

Ở Mệnh là người thông minh, thích văn chương, học giỏi, nhân hậu. Gặp Hỏa, Linh, Hình lại hỏng, thêm tai họa.

Thiên khôi ngộ Triệt bị giảm nhiều thành cách xấu biểu hiện nạn lớn.

TẢ PHỤ, HỮU BẬT

Là trợ tinh, chủ về quyền, về sự phò tá, sự giúp đỡ. Gặp những sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm. Nhưng bị những sao xấu thì lại làm cho xấu hơn.

LỘC TỒN

Vừa là tài tinh, vừa là quý tinh, phúc tinh. Biểu hiện quyền, lộc, và phúc. Được Lộc Tồn tại Mạng là người thông minh, học giỏi, nhân hậu, ở Tài Lộc, và tránh được các tai họa. Tuy nhiên, Lộc Tồn thường chỉ có một thứ ảnh hưởng. Thí dụ: Tránh được tai họa, thì không giầu… Làm cho thêm phúc thọ và tài lộc.
Người nào có những cách dâm đãng (như Đào, Hồng) được Lộc Tồn thì sự dâm đãng bị chế ngự.

HÓA LỘC

Cũng như Lộc Tồn, vừa là tài tinh, vừa là phúc tinh. Giảm chế các tai họa, làm cho nhiều tài lộc. Ở Tài Bạch và Điền Trạch mà có Hóa Lộc là giầu có.
Ở cùng cung với Lộc Tồn lại kém, vì khắc nhau. Một sao đóng, một sao chiếu là song Lộc, thì tốt. Hoặc hai sao chiếu Mệnh thì tốt.
Gặp Tham, Vũ đồng cung thì tốt.
Gặp các sao xấu như Hao, Kiếp, Không, Thiên Không thì lại hao tán, suy bại, Hóa Lộc mất ảnh hưởng.

HÓA QUYỀN

Chủ về quyền tướng. Có Hóa Quyền tại Mạng là người có quyền.
Gặp các sao tốt thì làm tốt thêm.
Nhưng Quyền gặp các sao xấu, chẳng hơn gì.

HÓA KHOA

Là sao chủ về thi cử và là phúc tinh.
Có Hóa Khoa tại Mạng là người có công danh khoa bảng, thông minh, học giỏi, lại tránh được các tai họa. Hạn gặp Hóa Khoa là được thi đậu, hoặc giải được tai họa. Hóa Khoa cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt là những văn tinh, hướng con người vào nghiệp văn hoặc vào chức nghiệp không phải là võ. Được cả bộ Khoa, Quyền, Lộc là được phú, quý, nhiều công danh và tài lộc. Hóa Khoa không sợ sát tinh.
Tam Hóa liên châu là bộ ba Khoa-Quyền-Lộc đi trong ba cung liền nhau, do đây gặp Mạng, Thân hay một hạn nào đó mà chỉ dính đến một trong ba sao đó, cũng được ảnh hưởng của ba sao. Hóa Khoa không bị sát tinh giảm.

THIÊN MÃ

Thiên Mã là ngựa trời. Chủ về sự lanh lẹ, thay đổi, di chuyển, và có ý nghĩa tài lộc, công danh, phúc thọ. Nhưng Mã sẽ tốt hay xấu là do những sao khác gặp phải.
Mã đóng tại Mạng là người tài. Nếu lại thêm Tử, Phủ đồng cung, là có uy quyền, giầu sang, có phúc thọ. Gặp Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc có Lộc Tồn đồng cung, hoặc Lộc Tồn chiếu (Lộc Mã giao trì) cũng có những cái tốt về công danh, tiền tài, phúc thọ.
Mã, Khốc, Khách gặp nhau là ngựa có nhạc, có người cưỡi giỏi, là một cách của người có công danh võ nghiệp, hạn gặp Mã, Khốc, Khách là thăng tiến. Mã gặp Hỏa hay Linh cũng tốt vậy.
Mã gặp Đà thì hỏng, đó là ngựa què, ở Mạng hay ở Quan Lộc thì công danh hay bị gãy. Mã gặp Hình là hiệu báo tai nạn, tai họa. Mã tại Hợi là ngựa cùng đường, hoặc gặp Tuyệt, đều là hiệu bế tắc. Mã gặp Tuần, Triệt là ngựa chết, là tai họa.

LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁC

Cặp sao này chủ sự thông minh, nhân hậu, vui vẻ, nếu ở Mạng. Gặp tại Hạn là được gia đạo yên vui, được sáng láng cửa nhà, may mắn, danh tài hưng vượng, có sự cưới hỏi hoặc sự sanh nở tốt.
Cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, tạo thành quần thần tốt phò tá cho Tử, Phủ.
Gặp Phi Liêm có may mắn và vui mừng nhanh chóng.

TAM THAI, BÁT TỌA

Cặp sao này chủ sự thông minh và thành công. Gặp tại Hạn là được sự may mắn, nhà cửa thêm rộng rãi.

ÂN QUANG, THIÊN QUÝ

Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, ân nghĩa, từ thiện, và giải được các tai ương, có những may mắn không bị sát tinh giảm chế. Được cặp sao này, thì chế ngự được tánh chất dâm đãng của Đào, Hồng

ĐÀO HOA, HỒNG LOAN

Chủ sự vui vẻ, sự thành công, gia cảnh hưng vượng. Nhưng cũng chủ về sự lẳng lơ của đàn bà, sự đa tình. Chủ về đàn bà con gái: gặp tại Hạn là sự báo hỉ hôn nhân, hoặc sự sanh nở con gái. Cũng chủ về sự thi cử tốt, được công danh, được vui mừng.

Được Đào, Hồng, Hỉ thêm cho Nhật, Nguyệt, càng sáng ra. Đào Hồng đi với Tử, Phủ hay Nhật, Nguyệt thì các sao này tốt thêm.
Cung Mệnh, Thân có Đào, hay Hồng tọa thủ, hai đời vợ hay hai đời chồng. Nhưng có nhiều cách để phá đi. Hoặc gia thêm sát tinh, là kém thọ, nửa đường gẫy cánh. Đàn và có Đào hay Hồng tọa thủ, gia thêm Riêu, Đà, Kị, là người bất chính về tình ái. Hoặc thêm Binh, Tướng, Thai là bị hãm h…, chửa hoang.

THIÊN HỈ

Chủ sự vui vẻ, may mắn. Gặp tại Hạn, là có vui mừng về công danh, thi cử, sanh đẻ, cưới hỏi.

THAI PHỤ, PHONG CÁO

Chủ về công danh, bằng sắc. Gặp tại Hạn, là có lợi về thi cử công danh

QUỐC ẤN

Chủ về công danh, chức vị và quyền hành (có ấn là có quyền). Gặp tại Hạn có lợi cho thi cử và sự cầu công danh. Nhưng gặp Tuần, Triệt lại hỏng việc, vị mất chức, xuống chức.

ĐƯỜNG PHÙ

Chủ sự thành đạt về công danh và về nhà đất cao đẹp hơn. Nhưng gặp Bạch Hổ đồng cung lại chủ sự bắt bớ, tù đầy.

THIÊN THỌ
Chủ sự nhân hậu, từ thiện, thêm phúc thọ.

BÁC SĨ

Chủ sự thông minh, nhân hậu, cứu giải bệnh tật. Gặp tại Hạn là được lợi về sự thi cử, học hành.

LƯU NIÊN VĂN TINH

Chủ về văn chương, sự học, sự thi cử, sự thông minh. Gặp tại hạn là có lợi cho sự thi cử và công danh.

HOA CÁI

Chủ sự thành công, sự quyền quý, lợi cho việc thi cử, và cầu công danh.
Tại Mạng mà gặp Hổ, Long, Phượng, hợp thành bộ Tứ Linh (4 con vật linh), là dấu hiệu phú quý, được công danh, uy quyền.
Nhưng Hoa Cái gặp Mộc Dục, Thiên Riêu là chủ sự dâm đãng.
Mệnh có Hoa Cái, Tấu Thư tọa thủ đồng cung là người thanh cao và thành công.

THIÊN TRÙ

Chủ về sự ăn uống và tài lộc.

THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC QUÝ NHÂN

Chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện. Là những sao cứu tật bệnh, họa hại, giải trừ nguy nan, gia tăng phúc thọ.

THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI, GIẢI THẦN

Là những sao giải trừ tật bệnh, tại họa, và gia tăng phúc thọ. Chủ sự nhân hậu, từ thiện… Người già gặp Giải Thần tại Hạn, thì dễ chết (Giải cái khổ là làm cho mau chết). Điền Trạch, Tài Bạch có Giải Thần thì nghèo (của bị Giải đi).

THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC

Chủ sự đức độ và ngay chính. Giải trừ tật ách nhỏ. Chế ngự được tánh dâm đãng của Đào, Hồng.

THIÊN Y

Chủ sự cứu giải bệnh tật. Nhiều bác sĩ có Thiên Y tại Mạng, Thân, Thiên Di, Quan Lộc. Thêm Thiên Hình là bác sĩ chuyên giải phẫu.

THIẾU DƯƠNG, THIẾU ÂM

Là những sao song hành với Thái Dương, Thái Âm, nhưng chỉ là những trung tinh. Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, giải trừ tật ách. Thiếu Dương gia thêm sức sáng cho Thái Dương, Thiếu Âm gia thêm sức sáng cho Thái Âm, và phải đồng cung mới được vậy.
Được một trong hai sao đó cộng với Khoa đồng cung, hoặc xung chiếu là được bộ sao giải trừ tai ách, bệnh tật, gia tăng phúc thọ.

LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC

Chủ sự đức độ, nhân hậu, giải trừ các bệnh tật, tai họa nhỏ. Cũng Thiên Đức, Nguyệt Đức, tạo thành Tứ Đức chế được tánh dâm đãng của Đào, Hồng

LỰC SĨ

Chủ về sức khỏe và sự lanh lẹ, uy lực. Đi với những sao tốt làm cho tốt thêm, sự may đến mau hơn. Đi với sao xấu, làm cho xấu thêm và sự xấu đến mau.

THANH LONG
Chủ sự vui vẻ công danh, thi cử, sự cưới hỏi, sanh nở.
Thanh Long tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) gặp Kỵ đồng cung là rồng trong đám mây ngũ sắc: đó là cách tốt ở Mạng, chủ về phú quý và may mắn, Gặp Lưu Hà đồng cung là rồng ở sông lớn, cũng tốt đẹp, lợi cho thi cử và sự cầu danh.

TƯỚNG QUÂN

Chủ sự dũng mãnh, uy quyền, chủ tánh ưa quyền hành, gặp lại bạn là tốt cho sự cầu công danh, thi cử (Tướng thường đi với Ấn). Cũng là sao của nhà binh.
Gặp Thiên Tướng, thêm sự uy quyền.
Đàn bà, Mạng có Tướng tọa thủ thì ghen và lấn át chồng.
Tướng ngộ Triệt hoặc Tuần (ngay cung) là tướng mất đầu, bị giáng chức hoặc tai vạ lớn lao, nguy đến tánh mạng, nếu không có gì giải cứu.

TẤU THƯ

Chủ về văn chương, sự vui vẻ, khôn khéo.

HỈ THẦN

Chủ sự vui vẻ, việc mừng, sự cưới hỏi. Gặp tại hạn cùng với Long, Phượng là cửa nhà vui vẻ. Hoặc tốt về thi cử, cầu công danh, cưới hỏi, sanh đẻ.

TRƯỜNG SINH

Gia tăng phúc thọ, tốt cho sanh nở, chủ sự tốt đẹp lâu dài. Tọa thủ tại Dần, Thân, Tỵ gặp Mã là Thiên Mã ngộ Tràng Sinh, chủ sự may mắn, tốt đẹp, có công danh tốt. Gặp Mã tại Hợi lại hỏng, chủ sự trắc trở về thi cử, công danh. Trường Sinh tại Tật Ách, thêm các sao xấu là xấu (duy trừ tật ách).

(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các Bàng Tinh

Ý nghĩa ngày lễ Vu Lan những người trẻ cần phải biết

Ngày Vu Lan là ngày gì? Ý nghĩa của ngày lễ Vu Lan là gì? Đây có lẽ là thắc mắc của khá nhiều người, đặc biệt là các bạn trẻ. Trước tiên, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về nguồn gốc của ngày Vu Lan.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong ngày rằm tháng 7 hàng năm, một mùa lễ phật giáo sẽ được tổ chức ở khắp các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Người Nhật Bản gọi đây là ngày Obon, người Trung Quốc gọi đây là ngày Vu Lan Bồn hay Ô Lam Bà Na, người Việt Nam gọi tắt ngày này là ngày Vu Lan, hay Vu Lan báo hiếu. Trong tâm thức của người dân Việt Nam, ngày lễ Vu Lan tức ngày 15 tháng 7 âm lịch từ lâu đã trở thành một ngày quan trọng không thể thiếu bởi nó mang nhiều ý nghĩa thiêng liêng, cao cả. Chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa ngày lễ Vu Lan ngay sau đây.

Ý nghĩa ngày lễ Vu Lan những người trẻ cần phải biết

Ý nghĩa ngày lễ Vu Lan

Ngày Vu Lan là ngày gì? Ý nghĩa của ngày lễ Vu Lan là gì? Đây có lẽ là thắc mắc của khá nhiều người, đặc biệt là các bạn trẻ. Trước tiên, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về nguồn gốc của ngày Vu Lan.

1. Nguồn gốc ngày lễ Vu Lan

Vu Lan hay còn gọi là Vu Lan báo hiếu, Vu Lan bồn, có nguồn gốc từ chữ phạn là Ullambana. Theo phật thoại kể lại rằng:

Tôn giả Mục Kiền Liên, người là đệ tử xuất chúng của Đức Phật. Ngày có phật pháp vô biên, nhưng không vì thế mà ngài quên đi người mẹ đã sinh thành ra mình. Mẹ ngài là bà Thanh Đề, đã mất. Sau khi tu được khả năng dùng tuệ nhãng quan sát khắp 4 phương 8 hướng, ngài đã dùng tuệ nhãn để tìm xem người mẹ của mình đang như thế nào. Do khi còn sống, bà Thanh Đề cực kỳ tham lam và độc ác, do đó khi mất, bà bị đày xuống 8 tầng đại ngục, thân thể chỉ còn da bọc xương, ăn không được ăn uống không được uống. Thấy thế Mục Kiền Liên vô cùng thương xót đã dùng phép thần thông đưa cơm xuống cho mẹ.

Nhưng do nghiệp lực quá lớn, tội chưa trả hết, nên khi cầm bát cơm ấy trên tay, nó liền biến thành than đỏ, không thể ăn được, bà Thanh Đề đau khổ 1 phần thì ngài Kiền Liên đau đớn gấp bội phần.

Do quá xót xa, ngài liền cầu cứu đến Đức Phật. Quá cảm động trước tấm lòng hiếu thảo của Mục Kiền Liên, Đức Phật liền chỉ cách rằng “đến ngày rằm tháng 7 âm lịch, chư phật chư tăng sẽ làm lễ cúng dàng. Ông hãy nhờ các chư phật chư tăng khắp mười phương cầu nguyện cho mẹ thì mới có thể siêu thoát, một mình ông sẽ không thể làm được gì”.

Nghe lời phật dậy, vào đúng ngày rằm tháng 7, tôn giả Mục Kiền Liên liền thỉnh các chư tăng cùng cầu nguyện, cuối cùng không chỉ bà Thanh Đề được siêu thoát mà tất cả các vong linh khác cũng nương vào đó mà được siêu thoát.

Kể từ đó, hàng năm, cứ đến ngày 15/7 âm lịch, phật tử khắp nơi lại tưng bừng tổ chức ngày lễ Vu Lan tri ân, báo ân đến với ông bà bố mẹ kiếp này cũng như nhiều kiếp khác.

2. Ý nghĩa ngày lễ Vu Lan

Sau khi tìm hiểu về nguồn gốc của ngày Vu Lan có lẽ phần nào trong chúng ta cũng sẽ thấy được ý nghĩa ngày lễ Vu Lan ở trong đó.

Ngày lễ Vu Lan là dịp nhắc nhở con cháu nhớ tới công ơn dưỡng dục sinh thành của cha mẹ, ông bà, tổ tiên. Ngoài ra, ngày lễ Vu Lan còn mang ý nghĩa giáo dục đầy nhân văn, dậy con người ta phải viết từ bi hỉ xả, ăn quả nhớ kẻ trồng cây..

Ngày lễ Vu Lan là ngày báo ân, báo hiếu không chỉ với cha mẹ hiện tiền mà còn cả cha mẹ ở nhiều đời nhiều kiếp khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa ngày lễ Vu Lan những người trẻ cần phải biết

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1965 ẤT tỵ –

Hướng kê giường Tuổi Ất Tỵ 1965 Nam - Năm sinh dương lịch: 1965 - Năm sinh âm lịch: Ất Tỵ - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Ất Tỵ 1965 Nam

– Năm sinh dương lịch: 1965

– Năm sinh âm lịch: Ất Tỵ

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

thiet-ke-phong-ngu-cho-be

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1965 ẤT tỵ –

Cách hay ăn hay nhậu, các sao ăn nhậu

Cách hay ăn hay nhậu, các sao ăn nhậu trong khoa tử vi, Sao Thiên Trù chủ sự ăn uống, lộc ăn, khiếu ẩm thực: - thích ăn nhậu, ham ăn - ăn nhậu rất khỏe. Nếu đi với Lực Sĩ thì sức ăn càng khủng khiếp - hảo ăn, thường cùng bạn bè đối ẩm - thích ăn món ngon vật lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách hay ăn hay nhậu, các sao ăn nhậu

Cách hay ăn hay nhậu, các sao ăn nhậu

Cách hay ăn hay nhậu, các sao ăn nhậu trong khoa tử vi:

Sao Thiên Trù chủ sự ăn uống, lộc ăn, khiếu ẩm thực: - thích ăn nhậu, ham ăn - ăn nhậu rất khỏe. Nếu đi với Lực Sĩ thì sức ăn càng khủng khiếp - hảo ăn, thường cùng bạn bè đối ẩm - thích ăn món ngon vật lạ, có gu về ăn nhậu sành điệu. Nếu đi với Hóa Lộc thì rất sành về ăn và nhậu. Được thêm Lực Sĩ thì là người vừa ăn khỏe, vừa tham ăn, vừa sành ăn, người sống để ăn. Đây có thể là những đầu bếp giỏi hay đầu bếp tài tử, tự mình làm lấy thức ăn cho vừa ý. Từ đó, có tính khó ăn, kén ăn. Đi với Văn Xương hay Hóa Khoa thì là tác giả các sách gia chánh dạy cách nấu ăn, chế rượu kiêm nhiệm kẻ sành ăn, háo ăn và ăn nhiều.

Thiên Trù: háo ăn, háo nhậu, thích ăn ngon, thường mời bạn bè đánh chén, lấy ăn nhậu làm lạc thú ở đời. Thiên Trù bao hàm vị giác, khứu giác bén nhạy và bao tử tốt. Sự thích ăn và hảo ăn đưa đến hậu quả là có lộc để ăn, được người biếu xén, mời ăn, mời nhậu.

Hóa Lộc: Hóa Lộc đi cùng với Thiên Trù có nghĩa là sành ăn, biết thưởng thức món ăn ngon. Kẻ ăn trở nên sành điệu hơn.

Tấu Thư: có nghĩa tinh vi, tế nhị trong mọi cảm giác, cảm xúc, ngôn ngữ, thái độ. Nếu đi chung với Thiên Trù thì đồng nghĩa với Hóa Lộc, tiên niệm sự tế nhị của ẩm thực, có khứu giác linh mẫn, phân biệt được một cách tinh vi các loại rượu ngon, kén ăn nhậu.

Lực Sỹ: sức khỏe tốt, ăn nhiều.

Thiên Tướng: chỉ sự thích ăn ngon mặc đẹp thông thường.

Tang Môn, Bạch Hổ hãm địa (ở Dần, Mão, Tỵ và Ngọ): đối với nam giới, chỉ nết xấu của thói nhậu, hay say sưa vì nhậu quá nhiều. Nếu Tang Hổ ở Mệnh hẳn là đệ tử của Lưu Linh.

Hậu quả của việc ăn nhậu:

Thiên Trù: càng về già, có bệnh về ăn nhậu như đau bao tử, đau gan, đau ruột. Nếu có hung, sát tinh đi kèm thì bệnh lý càng chắc chắn và nặng.

Thiên Đồng hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ và Dậu ): chỉ sự trục trặc trong bộ phận tiêu hóa nếu ở vị trí hãm địa và nhất là đi chung với Thiên Trù. Thiên Đồng chỉ bệnh chuyền lao, tức là hết bao tử bị bệnh thì đến gan, mật hay ruột. Nếu gặp hung tinh và nếu đóng ở cung Tật thì bệnh tương đối khó chữa.

Đại Hao, Tiểu Hao: chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa, đặc biệt là sự trúng thực, thổ tả, tiêu chảy đồng thời chỉ một loại bệnh kinh niên. Đi với Thiên Trù chỉ việc dùng tiền vào ăn nhậu, ít khi dành dụm được


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hay ăn hay nhậu, các sao ăn nhậu

Muốn giữ được công quả, phúc đức thì nên tránh làm 6 điều sau đây

6 hành vi dưới đây khiến phúc báo của một người bị hao tổn nhanh nhất, Lichngaytot.com giới thiệu cùng bạn đọc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thường xuyên sát sinh   Sát sinh là hành vi đứng đầu trong những hành vi làm hao tổn phúc báo nhanh nhất. Trong cuộc sống hàng ngày, sát sinh là việc khó “đoạn tuyệt” được, nhưng nếu không nhất định phải sát sinh thì chúng ta hãy hạn chế sát sinh. Bởi vì sát sinh chính là cách làm hao tổn dần phúc báo của bản thân. Đến khi đã hưởng hết phúc báo từ đời trước thì chúng ta sẽ phải chịu nghiệp báo của sát sinh gây ra.   2. Tức giận, oán giận, cáu kỉnh   Đại sư Ấn Quang khuyên bảo: Người phụ nữ không hay tức giận thì con cháu sống thọ hơn. Phụ nữ thường xuyên tức giận cáu kỉnh, sinh con sẽ khó nuôi.   Phát giận là điều cứu không được. Tức giận chính là “lửa thiêu rừng công đức.” Chỉ một cơn lửa giận có thể thiêu cháy hết cả phúc đức. Người xưa thường khuyên rằng: Oán giận một lần đối với một người bình thường sẽ làm tiêu tan phúc đức tích lũy trong 100 kiếp. Oán giận một lần đối với cha mẹ, người lớn tuổi, người đại đức, sẽ làm tiêu tan phúc đức tích lũy trong 1000 kiếp. Oán giận cha mẹ hậu quả rõ ràng nhất là “phúc mỏng mệnh nông”.
3. Xung đột với cha mẹ, người bề trên   Chống đối, mâu thuẫn với cha mẹ là việc đứng đầu trong những việc làm “tổn phúc bại lộc.” Vô luận là cầu cái gì cũng đều không đạt được, ngàn vạn lần cầu cũng uổng công bởi vì tích phúc không có mà tổn phúc lại nhanh. Sự việc, nhân duyên, làm việc đều không thuận…Nếu như công việc không thuận lợi, cảm tình thống khổ lập tức hiếu thuận với cha mẹ, cha mẹ vui mừng thì hết thảy thiên nhân, quỷ thần đều sẽ đến bảo hộ. Người không chống đối, không có mâu thuẫn với cha mẹ thì công việc sẽ thuận lợi, có nhân duyên tốt đẹp. Nếu như từ nhỏ đã không có mâu thuẫn gì với cha mẹ thì cho dù xuất thân trong gia đình nghèo khó sau này lớn nên cũng có thể trờ thành người có sự nghiệp.   Người dùng tiền tài nuôi dưỡng cha mẹ, tương lai tất sẽ giàu có, khá giả. Hiếu thuận nhưng không dùng vật phẩm tiền tài nuôi dưỡng cha mẹ thì cho dù làm đại quan cũng sẽ thiếu hụt tài phú.   Nói xấu xuyên tạc bậc thánh hiền, đại đức, một câu làm tổn hại 100 thiện, làm hỏng hết huyết mạch phúc báo của gia đình.  

6 dieu can tranh de giu duoc cong qua, phuc duc hinh anh 2
 
4. Oán trời trách người, bàn lộng thị phi, ghen ghét người khác.   Những điều này làm tổn hại đức khí và hòa khí của trời đất, tài vận sẽ bị hủy diệt. Nếu như không có của cải của tổ tiên che chở thì nhất định sẽ bần cùng, làm việc không thuận. Oán trời trách người một lần sẽ làm tiêu tan ba thiện. Đại sư Ấn Quang nói: “Người gặp nghịch cảnh mà không oán trời trách người thì nhất định sẽ có hậu phúc và con cháu thịnh vượng.”
 
Ghen ghét châm chọc, nói xấu người khác cái gì thì tương lai cũng sẽ phải chịu như thế.   5. Khoe khoang, khoa trương bản thân   Khoe khoang bản thân, ở đâu cũng đề cao mình, cũng tự mãn sẽ khiến quỷ thần ghen ghét mà phá bỏ. Cho nên, khoe khoang cái gì thì tương lai sẽ bị mất đi thứ đó.   6. Nói điều xấu, điều không đúng về người khác   Nói những điều xấu về người khác là làm tổn thương đến hòa khí giữa trời và đất mà chiêu mời tai họa mà quỷ thần giáng xuống. Hơn nữa, dùng một chút những lời nói đồn đại không đúng sự thật để khoa trương bản thân khiến cho người bị nói sẽ tức giận khó chịu thì sao có thể sống bình an đây?   Trời đất đã sinh ra dược thảo khiến vạn vật thoải mái, cũng sinh ra độc thảo đầu độc vạn vật. Trời đất dưỡng dục người lương thiện, quân tử cũng dưỡng dục tiểu nhân. Mặt trăng mặt trời chưa bao giờ chỉ soi sáng cho người lương thiện mà không soi sáng cho người ác. Nước biển chưa bao giờ chỉ thu nạp dòng nước tinh khiết, cự tuyệt dòng nước ô nhiễm.    Cho dù chúng ta có bao nhiêu sai lầm khuyết điểm thì trời đất, mặt trăng mặt trời cũng chưa bao giờ yêu cầu chúng ta điều gì. Cho nên, chúng ta cũng không thể yêu cầu người khác, xa lánh người thương tổn đến mình mà cho đó là tiểu nhân, ác nhân. Hãy mở rộng lòng mình mà bao dung hết thảy, chúng ta sẽ được nhiều hơn!   Người xưa có câu: “Thái sơn bất từ thổ nhưỡng, hà hải bất trạch tế lưu” là có ý khuyên rằng: Làm người phải tiếp nhận được hết thảy mọi người, kể cả người không cùng suy nghĩ, quan niệm và hành vi thì mới có thể thành tựu chính bản thân mình.

ST/LNT

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn giữ được công quả, phúc đức thì nên tránh làm 6 điều sau đây

Ngày “Nguyệt kỵ” dễ bị thua thiệt –

Đó là các ngày 5, 14 và ngày 23. Tuy nhiên: Ngày 5 hại nhất ở các tháng 1, 4, 7 và tháng 10 âm lịch. Ngày 23 hại nhất ở các tháng 3, 6, 9 và 12 âm lịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

new-moon

Đó là các ngày 5, 14 và ngày 23. Tuy nhiên:

Ngày 5 hại nhất ở các tháng 1, 4, 7 và tháng 10 âm lịch.

Ngày 23 hại nhất ở các tháng 3, 6, 9 và 12 âm lịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày “Nguyệt kỵ” dễ bị thua thiệt –

Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh, tu vi Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh

Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh mang lại may mắn tài lộc cho bé sau này. Đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh

Đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh

Để tìm một cái tên hay hợp Phong thủy và hợp mệnh hợp tuổi bố mẹ phải trải qua rất nhiều bước. Ở bài này, BOI.VN chỉ hướng dẫn các bạn cách đặt tên cho BÉ TRAI sinh vào tháng 4 và tháng 5 âm lịch. Có 4 bước cần làm:

*Hợp tuổi (năm Ất Mùi)

*Hợp mùa sinh (sinh trong tháng 4, 5 âm lịch)

*Tên lót và tên có ngũ hành thuận sinh

 

*Ý nghĩa cát tường.

Dưới đây là danh sách các tên cho bé trai được sắp xếp theo thứ tự Alphabet hợp mùa sinh:

STT

Tên Bé trai
1 Anh Bảo
2 Chi Bảo
3 Quý Bình
4 Thái Bình
5 Minh Hảo
6 Nguyên Hảo
7 Quang Hiển
8 Quốc Hiển
9 Khánh Hoàng
10 Minh Hoàng
11 Hữu Hòa
12 Khải Hòa
13 Nguyên Huân
14 Phụng Huân
15 Sỹ Hùng
16 Thanh Hùng
17 Dĩnh Hưng
18 Gia Hưng
19 Thành Hữu
20 Tuấn Hữu
21 Phước Mẫn
22 Quốc Mẫn
23 Gia Phát
24 Ngọc Phát
25 Bảo Phi
26 Cát Phi
27 Hải Phụng
28 Sỹ Phụng
29 Hoàng Phước
30 Minh Phước

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn đặt tên cho bé trai sinh tháng 4 và 5 năm 2015 âm lịch hợp mùa sinh - Đặt tên cho con -...

Sao lại có 3 ngày valentine đỏ, valentine trắng, valentine đen

Ngày lễ tình nhân valentine vào 14/2 hàng năm nhưng còn có 2 ngày valentine nữa, đó là valentine trắng và valentine đen, nguồn gốc và ý nghĩa của valentine
Sao lại có 3 ngày valentine đỏ, valentine trắng, valentine đen

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Valentine có bao nhiêu ngày là câu hỏi rất nhiều người hỏi rồi sau khi đã biết thì các câu hỏi xoay quanh tìm hiểu về các ngày valentine như valentine đỏ có ý nghĩa gì, valentine trắng có ý nghĩa là gì, valentine đen có ý nghĩa là gì.

Valentine Đỏ ngày 14/2, Valentine Trắng ngày 14/3 và có cả Valentine Đen 14/4. Nguồn gốc của 3 ngày đó như sau:

Valentine Đỏ (14/2) – Ngày tỏ tình dành cho bạn gái

Valentine Đỏ là ngày lễ Tình nhân truyền thống, ngày mà tất cả những người yêu nhau trên thế giới mong chờ 14 tháng 2.

Valentine là tên của một linh mục dưới thời Hoàng đế La Mã Claudius II. Lúc bấy giờ là thế kỷ thứ 3, Đế quốc La Mã phải tham gia nhiều cuộc chiến tranh đẫm máu và không được dân ủng hộ.[cần dẫn nguồn] Do gặp phải khó khăn khi kêu gọi các chàng trai trẻ gia nhập vào quân đội, Claudius II cho rằng nguyên nhân chính là đàn ông La Mã không muốn rời xa gia đình hay người yêu của họ và hôn nhân chỉ làm người đàn ông yếu mềm; do đó, Claudius II ra lệnh cấm tổ chức các đám cưới hoặc lễ đính hôn để tập trung cho các cuộc chiến.

Linh mục Valentine ở thành La Mã, cùng Thánh Marius đã chống lại sắc lệnh của vị hoàng đế hùng mạnh và tiếp tục cử hành lễ cưới cho các đôi vợ chồng trẻ trong bí mật. Khi bị phát hiện, linh mục Valentine đã bị bắt và kết án tử hình bằng hình thức kéo lê và bị ném đá cho đến chết.

Buổi chiều trước khi ra pháp trường, ông gửi tấm “thiệp Valentine” đầu tiên cho cô con gái của viên cai tù Asterius, người thiếu nữ mù lòa bẩm sinh đã được ông chữa lành bằng phép lạ trước đó, và ký tên “dal vostro Valentino” – from your Valentine (“Từ Valentine của em”).

Cho đến nay, các cặp tình nhân vẫn có truyền thống ký tên bằng cụm từ “From your Valentine” của ngày xưa thay vì tên mình trong các tấm thiệp Valentine. Dần dần, ngày 14 tháng 2 hàng năm đã trở thành ngày trao đổi các bức thông điệp của tình yêu và Thánh Valentine đã trở thành vị Thánh bổn mạng của những lứa đôi.

Người ta kỷ niệm ngày này bằng cách gửi cho nhau những bài thơ và tặng cho nhau những món quà truyền thống là hoa hồng và sô cô la.

Thường thì vào ngày valentine truyền thống, người con trai sẽ tặng hoa hồng và người con gái sẽ tặng sô cô la cho đối phương.

Ngày Valentine Trắng (14/3) – Ngày tỏ tình dành cho bạn trai

valentine trắng xuất phát từ Nhật Bản
valentine trắng xuất phát từ Nhật Bản

Vì tình yêu luôn mới mẻ mỗi ngày, người ta dường như yêu nhau nhiều hơn sau những giấc mơ dịu dàng, nên một ngày Valentine dường như là không đủ. Bởi vậy, từ đất nước mặt trời mọc Nhật Bản, một ngày lễ Tình nhân nữa ra đời và nhanh chóng được các bạn thanh niên đón nhận.

Valentine Trắng còn được biết đến với những cái tên như White Valentine hay White day. Đây là một cơ hội tuyệt vời để những người yêu nhau được ở bên nhau. White day diễn ra sau Valentine đúng một tháng, vào ngày 14/3, là dịp để những bạn nam đáp lễ các bạn nữ. (Vì các bạn nam đã nhận được chocolate từ bạn gái trước đó rồi nên giờ phải để phái mạnh đáp lễ chứ)

Valentine Trắng là ngày mà phe kẹp nơ rất yêu. Những món quà từ đối phương có thể là chocolate đen hoặc trắng, trang sức hay ấn tượng hơn là… đồ chíp trắng tinh.

Nguồn gốc của Valentine trắng xuất phát từ câu chuyện như sau:

Vào khoảng năm 1965 ở Nhật có một chàng trai bán kẹo dẻo vào ngày lễ tình yêu 14/2 đã được một cô gái thầm thương trộm nhớ thể hiện tình cảm. Điều đó làm chàng trai hết sức bất ngờ và chàng trai này muốn đáp trả lại tình cảm của cô gái nên 1 tháng sau đó, vào ngày 14/3 chàng trai đã tặng cô gái ấy một hộp kẹo thật lớn có màu trắng như tuyết rất đặc biệt. Kể từ đó, ngày Valentine Trắng được hình thành.

Valentine Đen (14/4) – Ngày dành cho các bạn FA

valentine đen cho những ai đang đi tìm một nửa của mình
valentine đen cho những ai đang đi tìm một nửa của mình

Mới nghe đã thấy ngày lễ này thật kỳ lạ phải không, màu đen thường khiến người ta nghĩ đến những điều không tốt mà. Nhưng sự thực lại không như bạn nghĩ đâu!

Valentine Đen (hay Black Valentine, Black day) vẫn được các bạn trẻ Hàn Quốc kỷ niệm mỗi dịp 14/4. Khác với tên gọi có phần “đen tối”, đây là ngày để những bạn chưa tìm được một nửa của mình hay những bạn tôn thờ chủ nghĩa độc thân cùng tụ họp và làm nên những party sôi động. Ai bảo những người cô đơn là buồn nào?

Các bạn ấy cũng hẹn hò nhau, mặc những bộ quần áo màu đen và ăn món mỳ đen truyền thống Jachang. Ngày này, bạn cũng có thể dễ dàng tìm được những phong chocolate ngọt ngào và nhâm nhi ngon lành như một món quà tự thưởng cho cuộc sống độc thân vui vẻ của mình!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao lại có 3 ngày valentine đỏ, valentine trắng, valentine đen

Để theo đuổi người tuổi Dần

Khi ở bên cạnh người tuổi Dần, bạn nên nói nhiều đến vấn đề sự nghiệp, kinh tế. Chỉ khi có mục tiêu, sự nghiệp chung với người tuổi này thì bạn mới có thể
Để theo đuổi người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi ở bên cạnh người tuổi Dần, bạn nên nói nhiều đến vấn đề sự nghiệp, kinh tế. Chỉ khi có mục tiêu, sự nghiệp chung với người  tuổi này  thì bạn mới có thể nói chuyện tâm đầu ý hợp với họ.

Đồng thời, bạn nên chú ý đến ngày lễ tình nhân để thể hiện tình yêu của mình. Người tuổi Dần sẽ rất quan tâm đến điều này, đôi khi chỉ là một bó hoa thôi nhưng cũng đủ khiến họ xúc động và cảm nhận được hết dư vị ngọt ngào của tình yêu.

 

tuoi ty (7)
 
Để theo đuổi nam giới tuổi Dần

Với anh chàng tuổi này, bạn nên cố gắng thể hiện sự dịu dàng, mềm yếu. Điều này khiến cho họ dễ rơi vào lưới tình nhất. Nhưng mềm yếu không có nghĩa là quá nhu nhược bởi sự nhu nhược sẽ hạn chế cách biểu hiện tình cảm của bạn. Điều đặc biệt của chàng trai thuộc con giáp này là rất thích hưởng không khí tình yêu ở những nơi công cộng, lãng mạn.

Để theo đuổi nữ giới tuổi Dần

Nếu muốn theo đuổi cô gái tuổi Dần, bạn cần thể hiện được thực lực của mình. Nữ giới tuổi này thường kỳ vọng rất lớn ở tình yêu. Vì vậy, bạn cần chuẩn bị thật tốt nếu muốn theo đuổi họ. Đồng thời, hãy cố gắng tìm cách cùng cô ấy xây dựng tình yêu thực sự lãng mạn. Việc thường xuyên giữ liên lạc cũng chiếm vai trò quan trọng, giúp tình yêu của các bạn được bền chặt hơn.

Theo Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để theo đuổi người tuổi Dần

Ngày giờ nào người tuổi Tuất nên tránh

Tuổi Giáp Tuất (1934, 1994): Ngày, giờ nên tránh: Giáp Tuất, Giáp Thìn, Canh Tuất. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Canh Thìn.
Ngày giờ nào người tuổi Tuất nên tránh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay gio nao nguoi tuoi Tuat nen tranh hinh anh
Tuổi Tuất

Tuổi Giáp Tuất (1934, 1994)

- Ngày, giờ nên tránh: Giáp Tuất, Giáp Thìn, Canh Tuất

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Canh Thìn

Tuổi Bính Tuất (1946, 2006)

- Ngày, giờ nên tránh: Bính Tuất, Bính Thìn, Nhâm Tuất

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Nhâm Thìn

Tuổi Mậu Tuất (1958)

- Ngày, giờ nên tránh: Mậu Tuất, Mậu Thìn, Giáp Tuất

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Giáp Thìn

Tuổi Canh Tuất (1970)

- Ngày, giờ nên tránh: Canh Tuất, Canh Thìn, Bính Tuất

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Bính Thìn

Tuổi Nhâm Tuất (1982)

- Ngày, giờ nên tránh: Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Mậu Tuất

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Mậu Thìn.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày giờ nào người tuổi Tuất nên tránh

Xem tướng lông mày đàn ông biết mệnh sang hèn

Chỉ nhìn tướng lông mày đàn ông, chúng ta có thể đoán định được rất nhiều điều về họ. Vận mệnh đàn ông cũng tiết lộ rất nhiều qua tướng lông mày.
Xem tướng lông mày đàn ông biết mệnh sang hèn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ nhìn tướng lông mày, chúng ta có thể đoán định được rất nhiều điều về một con người. Vận mệnh đàn ông cũng tiết lộ rất nhiều qua tướng lông mày.  

1. Lông mày đứt đoạn

  Người có lông mày như đường bút lông vẽ nét, đậm nhạt vừa phải thì cuộc đời thuận buồm xuôi gió, tính khí cũng hòa nhã vui tươi.
 
Đàn ông lông mày đứt đoạn, đường hôn nhân dễ sinh bất trắc, hoặc đứt gánh giữa đường, hoặc bạn đời bệnh tật, ốm yếu. Đây là 1 trong những dáng lông mày không sửa, hỏng nửa cuộc đời.
 

2. Đường lông mày dài


Đây là người phóng khoáng, rộng rãi, khoan dung độ lượng, nhân hậu, hiền hòa. Tướng nam giới như này có nhân duyên tốt, bạn bè khắp bốn phương. Cuộc sống gia đình hạnh phúc mĩ mãn. Đặc biệt, trong công việc rất có khả năng hợp tác với mọi người, làm việc khoa học mà hiệu quả, dễ dàng đạt được thành công.


Xem tuong long may dan ong biet menh sang hen hinh anh

 

3. Dáng lông mày cao thấp 

  Người có lông mày cao, sáng sủa thì đường công danh vô cùng rộng mở. Họ có ý chí, có lý tưởng và hoài bão, không cam chịu ở dưới chân người, luôn có tham vọng và có tố chất để làm lãnh đạo. Nếu đàn ông có lông mày thấp nhưng ánh mắt có thần thì công danh vẫn có khả năng phát triển.
 
Tướng lông mày đàn ông thấp, xuôi theo đường mắt thì tính cách nhu thuận, ôn hòa. Khi làm việc khéo léo nhưng không thiếu phần quyết đoán. Không vì bản thân mà mưu cầu lợi ích, không thích nổi bật, cũng không thích tranh quyền đoạt vị, thỏa mãn với những gì mình có, an phận thủ thường. 
 

4. Lông mày chữ nhất (一)

  Khi xem tướng khuôn mặt, đàn ông có tướng lông mày như vậy có khí phách bất phàm. Thông minh cương trực, song làm việc lại thiếu khéo léo linh hoạt nên dễ đắc tội với người khác. Người này có ý chí kiên định, việc đã quyết sẽ không bao giờ thay đổi, dù thất bại cũng không nản lòng nhụt chí, quyết tâm đến cùng, không thành công không bỏ cuộc. Ngoài ra, những người có lông mày chữ nhất thường kết hôn rất sớm.


Xem tuong long may dan ong biet menh sang hen hinh anh

 

5. Đuôi lông mày vểnh cao

  Người này tính cách độc đoán chuyên quyền, bảo thủ cố chấp, không dễ tiếp thu ý kiến của người khác. Dễ nổi nóng, dám yêu dám hận. Họ cũng rất tự trọng, không làm những việc vô lương tâm, cũng không vì danh lợi mà khom lưng uốn gối.
 
Đàn ông mà đuôi lông mày mọc xuôi thấp làm việc rất có khoa học, cũng biết tiến biết lùi, luôn chăm chỉ, chu đáo. Họ rất biết lắng nghe và đón nhận ý kiến, góp ý của mọi người. Đường tình cảm của người này rất có thể trải qua 2 lần hôn nhân, cũng có sự nhẫn nại đặc biệt đối với phụ nữ.
 

6. Lông mày cong lưỡi liềm

  Đàn ông có tướng lông mày như vậy trời sinh lãng mạn. Công danh sự nghiệp từng bước đi lên, tiền bạc cũng ngày một sung túc.
 

7. Lông mày chữ Bát (八)

  Theo nhân tướng học, đàn ông tướng lông mày chữ Bát tính cách hào sảng, phóng khoáng. Tuy vẻ bề ngoài có vẻ lạnh lùng, bặm trợn song kì thực lại là người thân thiện dễ gần. Người này có nhân cách tốt, tuy nhiên do rộng rãi chi tiêu nên cả đời luôn phải chăm chỉ kiếm tiền. Người lông mày như vậy cũng có tấm lòng rộng mở, có chí khí anh hùng, hay giúp đỡ mọi người, là mẫu đàn ông có thể tin cậy và nương tựa. 
 

8. Lông mày cong nhô lên hoặc lõm xuống ở giữa

  Người đàn ông như vậy thường tính cách hướng ngoại, luôn tích cực và nỗ lực làm việc. Họ có ý chí phấn đấu và mục tiêu vươn lên trong cuộc sống. Trong chuyện tình cảm, đây là người chủ động, nếu là nữ thì rất biết phối hợp với sự theo đuổi của đàn ông.
 
Ngược lại, nếu đàn ông có lông mày lõm xuống ở chính giữa thường là người thâm hiểm, nhiều mưu mô. Đây là người che giấu tình cảm rất giỏi, khi đã nhìn trúng người nào thì sẽ từng bước triển khai kế hoạch theo đuổi.
 

9. Lông mày ngắn dài

  Người lông mày ngắn tính cách có phần hiếu thắng, cố chấp. Họ thích làm việc độc lập, khi gặp khó khăn cũng không dễ để anh em bạn bè giúp đỡ một tay. Người này quan niệm việc của mình thì tự mình phải hoàn thành, không được nhờ cậy đến người khác.
 
Đàn ông lông mày quá dài giàu tình cảm, có số đào hoa, song tính cách có phần mềm yếu, nhu nhược, thiếu quyết đoán. Tài lộc của người này cũng không được tốt. Mời bạn xem thêm Tướng mặt đàn ông "tiền không có" lại còn phúc phận khốn khó.


Xem tuong long may dan ong biet menh sang hen hinh anh

 

10. Đuôi lông mày hướng xuống dưới

  Người đàn ông có tướng lông mày này có tham vọng rất lớn, không chịu thua kém người khác. Bản tính trời sinh hiếu thắng, không dễ chấp nhận thua cuộc, đây cũng là điểm ảnh hưởng đến vận thế tài lộc của người này. Họ nghiêm túc trong tình cảm, là người năng nổ nhiệt tình và có yêu cầu cao về vật chất.
 

11. Lông mày đậm nhạt

  Người có lông mày quá đậm hay gặp họa triền miên, cũng hay thất bại trong chuyện tình cảm, anh em bạn bè không người chia sẻ.
 
Đàn ông lông mày quá nhạt thường lạnh lùng, vô tâm. Không có ý chí phấn đấu, công danh sự nghiệp không có gì nổi bật. Đây cũng là tướng mặt của người nghèo khó.    
Hy Vũ

5 đặc điểm tướng cách báo hiệu chủ nhân phát tài chỉ sau một đêm Xem tướng lưỡng quyền đoán định vận mệnh thăng trầm Đoán biết thành công hay thất bại trên bàn tay bạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày đàn ông biết mệnh sang hèn

Những điều kiêng kỵ về màu sắc phòng khách –

Màu sắc phòng khách không nên quá tối, bất kể là màu trần nhà, tường, nền hay thảm, sôpha, rèm cứa đều có một số nguyên tắc. Bình thường trần nhà nên cao và sáng, màu trắng sữa nhạt là đẹp nhất, không nên dùng màu tối, cũng không nên gắn gương. Màu t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc phòng khách không nên quá tối, bất kể là màu trần nhà, tường, nền hay thảm, sôpha, rèm cứa đều có một số nguyên tắc.

Bình thường trần nhà nên cao và sáng, màu trắng sữa nhạt là đẹp nhất, không nên dùng màu tối, cũng không nên gắn gương. Màu trần nhà nhất định phải nhạt hơn màu nền nhà, biểu thị “thiên thanh địa trọc” (trời trong đất đục), như vậy về thị giác mới không có cảm giác đầu nặng chân nhẹ. Mầu sắc của các vật dụng khác cũng nên lấy màu nhạt làm chủ, nhưng không được vượt quá 75%, còn có thể dùng tranh chữ tên người hoặc những bức tranh có ý nghĩa để che lấp chỗ trống.

Egro-Thay-doi-phong-khach-theo-mua-trong-thiet-ke-nha-pho

Về điều hòa màu sắc chỉnh thể mà nói:

Phòng khách là Càn Trạch (nằm ở phía Tây Bắc hướng sang Đông Nam) cần phải sáng, cố gắng sử dụng hệ thống phần lớn là màu trắng, như vậy sẽ giúp cho người sống trong nhà thông minh sáng suốt, thanh tú tao nhã. Nếu sử dụng màu tối quá một nửa tổng diện tích thì dễ làm cho con người trỏ nên tối tăm, ngốc nghếch, càng bất lợi cho nam giới.

Phòng khách là Đoài Trạch (nằm ở phía Tây hướng sang Đông) thì sáng sủa là thích hợp nhất, nhưng không nên quá sáng, tức là màu trắng không được vượt quá tổng diện tích phòng khách, nếu không gia đình sẽ âm thịnh dương suy.

Phòng khách là Cấn Trạch (nằm ờ phía Đông Bắc hướng sang Tây Nam) không được quá rộng rãi, có thể sử dụng nhiều màu như màu trắng, màu vàng nhạt, màu cà phê.

Phòng khách là Li Trạch (nằm ở phía Nam hướng sang Bắc) không nên để quá nhiều không gian trống nếu không sẽ làm cho người trong nhà dễ cáu giận, bực bội.

Phòng khách là Khảm Trạch (nằm ở phía Bắc hướng sang Nam) nên sử dụng màu sắc có tính lạnh và yên tĩnh, màu không nên quá tươi, nếu không sự nghiệp và công việc của người trong nhà sẽ gặp nhiều bất lợi.

Phòng khách là Khản Trạch (nằm ở phía Tây Nam hướng sang Đông Bắc) vật dụng nên nhiều và bằng chất liệu dày nặng, nên sửa dụng màu vàng hoặc hệ thống màu sắc nguyên bản, tốt nhất nên tránh phòng khách hẹp.

Phòng khách là Tôn Trạch (nằm ở phía Đông Nam hướng sang Tây Bắc) nên ngắn và rộng, có thể dùng hệ thống màu xanh lá cây, tốt nhất trang trí nhiều cây cỏ, hoa lá.

Phòng khách là Chấn Trạch (nằm ờ phía Đông hướng sang Tây) nên ngắn mà rộng, có thể dùng hệ thống màu xanh lá cây, mầu xanh da trời, nhưng nên chú ý không được vượt quá một nửa tổng diện tích phòng khách, nếu không dễ làm cho người thông minh nhanh nhẹn trở nên chậm chạp, ít nói.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ về màu sắc phòng khách –

Phong thủy âm trạch: Thế mộ nguy hiểm "bi thạch đoạn pháp"

Bi thạch đoạn pháp là thế mộ hung hiểm thứ hai trong phong thủy âm trạch. Nên đọc để tránh mang họa cho cả nhà.
Phong thủy âm trạch: Thế mộ nguy hiểm "bi thạch đoạn pháp"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bi thạch đoạn pháp là thế mộ hung hiểm thứ hai trong phong thủy âm trạch. Nên đọc để tránh mang họa cho cả nhà.


Phong thuy am trach The mo nguy hiem bi thach doan phap hinh anh
 
Âm trạch nếu không chăm sóc và xây dựng cẩn thận theo phong thủy dễ dẫn đến nhiều điềm xấu và tai họa cho cả gia đình. Bi thạch đoạn pháp là những sai lầm trong phong thủy âm trạch liên quan tới bia mộ. Bia mộ tượng trưng cho sự tồn tại của vong linh trên chốn trần gian. Khí từ bia mộ tiến vào bên trong, cảm ứng tới vong linh.   Tùy theo gia cảnh và điều kiện của gia đình, bia mộ thường là đá nguyên khối, trên có khắc tên tuổi, thông tin của người đã khuất. Một số người dùng cả đá Quan Âm, đá bành hồ hay các loại đá đắt tiền, quý hiếm để dựng bia.   Bia mộ xây dựng cho người khuất làm bằng đá sẽ bị mài mòn qua thời gian, dưới tác động của ánh nắng, mưa, gió, độ ẩm sẽ sản sinh các phản ứng hóa học nên xuất hiện vết ố, mờ, nứt, vằn. Từ các hiện tượng trên bia mộ có thể suy ra tình hình bên trong mộ phần, dựa vào đó luận đoán cát hung, họa phúc trong hậu vận của con cháu.   Yếu tố gây động trong phong thủy âm trạch
Phong thủy âm trạch (tức mồ mả) của thế hệ trước có sự ảnh hưởng nhất định tới cuộc sống của người hiện tại.

Bia mộ độ cứng cao, không bị thay đổi do mưa nắng, ánh sáng màu sắc nhu hòa, không lẫn tạp chất, hoa văn rõ ràng là phong thủy tốt, con cháu vượng tài.
  Bia mộ có chỗ bị nứt mòn, vết bẩn không thể tẩy sạch thì đề phòng con cháu trong nhà có người có bệnh.   Quang ám, ánh sáng mờ tối, bia lung lay, người trong nhà gặp họa bất ngờ hoặc có tai nạn.

Trên đây là đôi nét cần biết về phong thủy âm trạch, các gia đình nên biết để làm theo tránh tai ương, mang lộc về nhà!
  Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch: Thế mộ nguy hiểm "bi thạch đoạn pháp"

Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Bộ phận nhô ra ngoài, nơi tiếp xúc giữa cánh tay trên và cẳng tay, gọi là khuỷu tay. Mơ thấy mình đang dùng khuỷu tay, xông lên phía trước giữa một đám đông người, dự báo có thành công lớn; nhưng nếu bị người khác dùng khuỷu tay xô đẩy, nghĩa là bạn
Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Mơ thấy người kìm chế nhục dục: Có tâm lý cao thượng –

Nếu mơ thấy một vị thần, hay một người đàn ông kìm chế nhục dục cho thấy tâm lý cao thượng của người nằm mơ. Hình ảnh người kìm chế nhục dục trong mơ có thể tượng trưng cho sự theo đuổi cái đơn giản và chất phác. Dưới góc độ tâm lý học, người nằm mơ
Mơ thấy người kìm chế nhục dục: Có tâm lý cao thượng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy người kìm chế nhục dục: Có tâm lý cao thượng –

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Tìm hiểu về Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy. Bát quái đồ là một phù hiệu mang yếu tố tượng trưng hoàn chỉnh của người Trung Quốc cổ đại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Bát quái đồ là một phù hiệu mang yếu tố tượng trưng hoàn chỉnh của người Trung Quốc cổ đại. Dùng vạch để biểu tượng cho âm dương, mỗi quẻ có 3 vạch tạo nên hình thức của Bát Quái. Mỗi quẻ đại diện cho một sự vật nhất định. Bát quái cùng phối hợp với nhau sẽ tạo nên 64 quẻ và được dùng để tượng trưng cho các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.

Là hình Bát quái được sắp xếp theo trật tự có tính đối xứng rất rõ. Đối xứng với một hào Âm (vạch đứt) sẽ là một hào Dương (vạch liền). Quẻ Càn ở trên cùng gồm 3 hào dương (3 vạch liền) thì đối xứng dưới cùng là quẻ Khôn gồm 3 hào âm (3 vạch đứt). Quẻ Khảm gồm 1 hào dương nằm giữa 2 hào âm thì đối xứng là quẻ Ly gồm 1 hào âm nằm giữa hai hào dương.

Sự vận động của Tiên thiên bát quái về mặt hình học là khá rõ ràng: ngược chiều kim đồng hồ, cứ thay thế một hào âm bằng một hào dương (hoặc một hào dương bằng một hào âm) từ trên xuống, sẽ cho quẻ tiếp theo phía bên trái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Tìm may mắn cho người sinh năm Canh Ngọ

Tuổi Canh Ngọ (mệnh Thổ, sinh năm 1930, 1990) số ít may mắn, cuộc sống phức tạp, tiền vận và trung vận gặp nhiều khó khăn, phải trải quan nhiều thăng trầm mới
Tìm may mắn cho người sinh năm Canh Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: tạo dựng được cơ ngơi. Hậu vận hưởng phúc lộc, sung túc, an nhàn.

 
Nữ giới tuổi Canh Ngọ có mệnh vượng phu ích tử, số trường thọ, hưởng lộc giàu sang, con cháu thành đạt.

Những tuổi đại kỵ với người Canh Ngọ là: Nhâm Thân, Quý Dậu, Mậu Dần, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Dần.

Tính cách: Là người tốt bụng, cởi mở, đáng tin cậy, nóng nảy nhưng vị tha, yêu thích hoạt động, dễ thích ứng.

Tình duyên: Đường tình duyên đến muộn, ban đầu đổ vỡ sau mới có hạnh phúc.

Nam Canh Ngọ sinh vào tháng 4, 8, 9, 12; nữ sinh tháng: 4, 9 thời trẻ tình duyên lận đận khó thành.

Công danh sự nghiệp: Tuổi này thông minh, nhạy bén, có tài, biết nắm bắt thời cơ nên dễ thành công trong sự nghiệp.

Nam Canh Ngọ từ 34 tuổi, nữ Canh Ngọ từ 38 tuổi sự nghiệp sẽ phát triển vững chắc.

Những tuổi nên kết hợp làm ăn của tuổi Canh Ngọ là: Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu.

Gia đạo: Con cái thành đạt, gia đình êm ấm.

Tiền bạc: Tiền bạc vượng theo sự nghiệp. Tuổi này cuối đời sẽ sung túc, giàu có.

(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Ngọ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người sinh năm Canh Ngọ

Nhà phát lộc nhờ tuân thủ nguyên tắc tứ tượng

Muốn có phong thủy nhà ở đẹp, tài lộc dồi dào, mọi việc thuận lợi, hãy ghi nhớ nguyên tắc tứ tượng rất hữu ích dưới đây.
Nhà phát lộc nhờ tuân thủ nguyên tắc tứ tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn có phong thủy nhà ở đẹp, tài lộc dồi dào, mọi việc thuận lợi, hãy ghi nhớ nguyên tắc tứ tượng rất hữu ích dưới đây.

Nha phat loc nho tuan thu nguyen tac tu tuong hinh anh
 
Huyền Vũ
Nền đất phía sau nhà tượng trưng cho Huyền Vũ phải cao hơn nền phía trước nhà. Xây một ụ đất giống như lưng rùa để tạo Huyền Vũ, giúp nhà có chỗ dựa vững chắc. Lý tưởng nhất là Huyền Vũ nằm ở phương Bắc của ngôi nhà.
 
Nếu không tạo được mô đất, hãy treo một bức tranh rùa ở phần sau của ngôi nhà, hoặc tốt hơn nữa thì nuôi rùa ở vị trí này. Nuôi một con là đủ vì con số gắn với rùa là số 1.
 
Rùa được cho là có thể mang lại vận may quý nhân phù trợ, sự trường thọ cũng như sự bảo vệ lâu bền. Nếu không có điều kiện nuôi rùa thì đặt một tượng rùa bằng đá hoặc bằng đồng cũng rất tốt. Kích hoạt Huyền Vũ là một trong những biện pháp quan trọng trong phong thủy nhà ở.
 
Thanh Long Rồng là biểu tượng mang lại may mắn. Trong phong thủy nhà ở, việc chọn được thế đất nhấp nhô, nơi rồng trú ẩn, được coi là hết sức tốt lành. Nhìn từ trong ra ngoài, Thanh Long nằm bên trái ngôi nhà. Nên bố trí để thế đất bên trái cao hơn bên phải.
 
Rồng (4 móng - 5 móng) trú ngụ ở phương Đông. Nếu không có điều kiện thay đổi môi trường bên ngoài thì có thể treo ảnh rồng trên bức tường phía Đông ngôi nhà hoặc đặt tượng rồng ở phía Đông phòng khách.
 
Nên chọn rồng bốn móng, tránh rồng năm móng (chỉ dùng cho vua chúa), vì mức năng lượng quá lớn do rồng năm móng tạo ra có thể không phù hợp với người thường.
 
Bạch Hổ Mãnh thú này cũng quan trọng không kém Rồng. Thanh Long tạo ra cuộc sống tốt đẹp còn Bạch Hổ lại giúp duy trì cuộc sống này. Đồi Bạch Hổ nằm bên phải ngôi nhà và nhất thiết phải thấp hơn đồi Thanh Long.   Người ta tin rằng nếu thế đất bên phải cao hơn, Bạch Hổ mạnh hơn sẽ lấn át Thanh Long. Điều này cực kỳ nguy hiểm vì hổ dữ có thể gây hại cho những người sống trong nhà.
 
Chu Tước Chim sẻ đỏ là biểu tượng của phương Nam hay khoảng đất trống phía mặt tiền ngôi nhà. Khu vực này cần bằng phẳng, hoặc ít nhất là thấp hơn đất đằng sau, bên trái và bên phải nhà. Chu Tước được cho là mang lại cơ hội tiền tài vật chất.
 
Treo tranh hoặc đặt tượng gà ở phía Nam phòng khách để kích hoạt Chu Tước là biện pháp cải thiện phong thủy nhà ở.
 
Vật lớn chặn trước ngôi nhà được xem như trở ngại với những công việc đang thực hiện, thành công sẽ tới một cách khó khăn, tệ hơn nữa có thể mất mát nặng nề.  
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà phát lộc nhờ tuân thủ nguyên tắc tứ tượng

Các bài văn khấn cho ngày rằm tháng 7

Trong tháng cô hồn (tháng 7 âm lịch) thì ngoài việc cúng cô hồn, cúng gia tiên, thần linh còn là dịp các con cháu, bày tỏ lòng biết ơn, thành kính với ông bà cha mẹ. Vậy việc khấn cúng cô hồn, hay gia tiên thực hiện thế nào, vì không phải ai cũng biết được các bài văn khấn này. Bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông cha ta thường có câu: “ Cả năm không bằng rằm tháng 7, cả thảy không bằng rằm tháng giêng”, Ngoài những ngày Tết Nguyên Đán thì ngày rằm tháng 7 là ngày lễ lớn thứ hai trong năm theo lịch âm. Trong tháng 7 âm lịch này thì ngoài tháng Cô hồn mà dân gian thường bảo thì còn là ngày Lễ Vu Lan báo hiếu. Những ngày này, các gia đình thường lên chùa làm lễ cầu siêu cho người đã khuất, đi tết ông bà cha mẹ để cầu mong họ được sống khỏe mạnh thì mọi người còn làm lễ cúng cô hồn. Vậy những bài văn khấn như thế nào, cách khấn như sao thì đúng với từng gia chủ, dưới đây là những bài văn khấn phổ biến mà bạn có thể quan tâm.

Xem thêm: Văn khấn tổ tiên tiết Trung Thu

Các bài văn khấn cho ngày rằm tháng 7

Văn khấn cúng cô hồn, chúng sinh:

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Con lạy Đức Phật Di Đà.

Con lạy Bồ Tát Quan Âm.

Con lạy Táo Phủ Thần quân Phúc đức chính thần.

Tiết tháng 7 sắp thu phân

Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà

Âm cung mở cửa ngục ra

Vong linh không cửa không nhà

Đại Thánh Khảo giáo A Nan Đà Tôn giả

Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương

Gốc cây xó chợ đầu đường

Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang

Quanh năm đói rét cơ hàn

Không manh áo mỏng, che làn heo may

Cô hồn Nam Bắc Đông Tây

Trẻ già trai gái về đây họp đoàn

Dù rằng chết uổng, chết oan

Chết vì nghiện hút chết tham làm giàu

Chết tai nạn, chết ốm đau

Chết đâm chết chém, chết đánh nhau tiền tình

Chết bom đạn, chết đao binh

Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi

Chết vì sét đánh giữa trời

Nay nghe tín chủ thỉnh mời

Lai lâm nhận hưởng mọi lời trước sau

Cơm canh cháo nẻ trầu cau

Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh

Gạo muối quả thực hoa đăng

Mang theo một chút để dành ngày mai

Phù hộ tín chủ lộc tài

An khang thịnh vượng hoà hài gia trung

Nhớ ngày xá tội vong nhân

Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời

Bây giờ nhận hưởng xong rồi

Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần

Tín chủ thiêu hoá kim ngân

Cùng với quần áo đã được phân chia

Kính cáo Tôn thần

Chứng minh công đức

Cho tín chủ con

Tên là:....................................

Vợ/Chồng:...............................

Con trai:.................................

Con gái:..................................

Ngụ tại:...................................

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Nam mô A Di Đà Phật

Hướng dẫn cách sắm lễ cho việc cúng cô hồn, thần linh và gia tiên.

Văn khấn cúng thần linh tại gia rằm tháng 7

Mâm cúng tổ tiên, thần linh tại gia thường là cỗ mặn và hương hoa, vàng mã, trầu cau, đèn, nến... Bài văn khấn cung thần linh như sau:

Nam mô A Di Đà Phật

Kính lạy: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân và chư vị thần linh cai quản xứ này.

Hôm nay là ngày rằm tháng 7 năm ....

Tín chủ chúng con tên là:  … ngụ tại nhà số …., đường …., phường (xã) …., quận (huyện) …, tỉnh (thành phố) …. thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật và các thứ cúng dâng, bày lên trước án.

Chúng con thành tâm kính mời: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân và tất cả các vị thần linh cai quản trong khu vực này. Cúi xin các ngài giáng lâm án tọa, soi xét chứng giám.

Nay gặp tiết Vu Lan, ngày vong nhân được xá tội, chúng con đội ơn Tam bảo, Phật trời phù hộ, thần linh các đấng chở che, công đức lớn lao nay không biết lấy gì đền đáp.

Do vậy, chúng con kính dâng lễ bạc, bày tỏ lòng thành, nguyện xin nạp thọ, phù hộ độ trì cho chúng con và cả gia đình chúng con, người người khỏe mạnh, già trẻ bình an hương về chính đạo, lộc tài vương tiến, gia đạo hưng long.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Văn tế khấn tổ tiên ngày rằm tháng 7

Nam mô A Di Đà Phật

Kính lạy tổ tiên nội ngoại họ … và chư vị hương linh.

Hôm nay là rằm tháng Bảy năm ....

Gặp tiết Vu Lan vào dịp Trung nguyên, nhớ đến tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành ra chúng con, gây dựng cơ nghiệp, xây đắp nền nhân, khiến nay chúng con được hưởng âm đức. Vi vậy cho nên nghĩ, đức cù lao không báo, cảm công trời biển khó đền. Chúng con sửa sang lễ vật, hương hoa kim ngân và các thứ lễ bày dâng trước án linh tọa.

Chúng con thành tâm kính mời: Các cụ Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, cô dì tỷ muội và tất cả hương hồn trong nội tộc, ngoại tộc của họ … (Dương. Nguyễn, Lê, Trần …)

Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng lâm linh sàng chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho con cháu khỏe mạnh, bình an, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, hướng về chính đạo.

Tín chủ lại mời: Các vị vong linh y thảo phụ mộc, phảng phất ở đất này, nhân lễ Vu Lan giáng lâm linh tọa, chiêm ngưỡng tôn thần, hâm hưởng lễ vật, độ cho tín chủ muôn sự bình an, sở cầu như ý.

Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Trên đây là 3 bài văn khấn cho rằm tháng 7 phổ biến nhất, thường được sử dụng trong các dịp lễ Vu Lan, ngày cúng cô hồn và lễ cúng tổ tiên. Ông cha ta thường nói, có thờ có thiêng, có kiêng có lành, "mân cao cỗ đầy không bằng tấm lòng thành, từ bi. Tuy đây là một phong tục tâm linh của người Việt chúng ta, nhưng nó cũng thể hiện một nét văn hóa của dân tộc mình, đó là lòng hiếu thảo, biết ơn những người sinh thành, tấm lòng từ bi bác ái đối với mọi người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bài văn khấn cho ngày rằm tháng 7

Người tuổi Tỵ và tuổi Thân có hợp nhau không?

Tuổi Tỵ và tuổi Thân có hợp nhau không? Tỵ và Thân đều ham thích vui chơi, đều duyên dáng và khá nổi bật trước đám đông.
Người tuổi Tỵ và tuổi Thân có hợp nhau không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỵ và Thân đều ham thích vui chơi. Cả 2 đều duyên dáng và khá nổi bật trước đám đông. Tuy nhiên, tuổi Tỵ có phần sống khép mình hơn tuổi Thân. Tỵ muốn dành nhiều thời gian ở nhà và đọc ngấu nghiến 1 quyển sách hay. Còn Thân thì lúc nào cũng muốn ra ngoài, theo đuổi ước mơ, hoài bão của mình.


Nguoi tuoi Ty va tuoi Than co hop nhau khong?
 
tuổi Tỵ và tuổi Thân có hợp nhau không? Nếu là cặp đôi, Tỵ và Thân sẽ dành nhiều thời gian vui vẻ cùng với bạn bè. 2 con giáp này rất hấp dẫn nhau về mặt thể xác. Tuy nhiên, bản chất của người tuổi Tỵ là rất hay ghen và có tính sở hữu trong tình yêu. Do đó, Thân sẽ thường xuyên bị Tỵ "gây chuyện" cãi vã. 

Thân vốn là con giáp chung tình nhưng lại thường đi chơi thâu đêm với nhiều tầng lớp khác nhau. 
Điều này dễ làm cho Tỵ lo lắng và ghen tức.

Khi là đối tác làm ăn, Thân và Tỵ có thể hợp nhau nếu họ biết tự điều chỉnh để tránh mâu thuẫn và biết biến những tính cách trái ngược thành sự bổ sung hợp lý. Tuổi Thân vốn ưa thích những điều mạo hiểm và ham vui.

Trong khi đó, Tuổi Tỵ lại khá cẩn thận nên đôi khi cũng dễ chán tính thích chơi bời của Thân. Tỵ rất chăm chỉ và tin vào mục tiêu mình đề ra nên thường phải làm việc nhiều hơn Thân. Tuổi này khá may mắn với chuyện tiền bạc. Khi kết hợp, cả 2 rất dễ cạnh tranh để giành vị trí “người dẫn đường”.

(Theo Zing)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tỵ và tuổi Thân có hợp nhau không?

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thân

Dường như ít có tuổi nào lại có được đầu óc linh hoạt như người tuổi Thân. Họ rất giỏi trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp. Chính vì vậy thương nhân, nhà
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

báo là những nghề rất phù hợp để họ thể hiện được hết tài năng của mình.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Bên cạnh đó, họ còn có khả năng ăn nói hoạt bát. Giao lưu, kết nối mọi người là sở trường của họ. Nếu hoạt động trong lĩnh vực ngoại giao chắc chắn họ sẽ thu được những thành công lớn.

Ngoài ra, những người này có sức vóc dẻo dai và phản xạ nhanh, khéo léo trong các công việc có liên quan đến hoạt động hình thể. Vì vậy, diễn viên múa, xiếc, vũ công cũng đều rất phù hợp để họ lựa chọn.

Một ưu điểm dễ nhận thấy ở người tuổi Thân nữa là sự nhạy cảm, tinh tế và có óc tưởng tượng, quan sát tốt. Bất kỳ sự việc nào trong cuộc sống cũng đều gợi sự tò mò đối với họ. Nếu trở thành nhà văn họ sẽ có nhiều cơ hội trở nên nổi tiếng.

Tuy nhiên, nhược điểm của họ là luôn thích dẫn đầu và thích người khác phải phục tùng mình. Nếu không sửa được tính xấu này thì họ dễ bị người khác ghét bỏ, xa lánh và khó có được những cộng sự tốt.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thân

Huyền thoại về đất phát công hầu đế vương của nước Việt

Đất Việt quả thật là nhiều quý địa. Chỉ tính từ Ninh Bình trở ra mà đã có tới 27 ngôi đất kết Đế vương, hơn 2000 ngôi kết công hầu khanh tướng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đất Việt quả thật là nhiều quý địa. Chỉ tính từ Ninh Bình trở ra mà đã có tới 27 ngôi đất kết Đế vương, hơn 2000 ngôi kết công hầu khanh tướng. Ngày nay lãnh thổ nước ta đã vượt qua Ninh Bình rất xa vào phía Nam với một đại cán long nữa là dãy Trường Sơn thì hẳn là phải thêm hàng ngàn ngôi đất quý nữa. Mặc dù bị Cao Biền trấn yểm, khắp nước Việt Nam vẫn còn hàng ngàn ngôi đất kết phát có thể sản sinh ra nhân tài anh kiệt xuất chúng.

Đất kết là khái niệm để chỉ nơi có sinh khí tụ lại trong khoa phong thủy. Người xưa quan niệm ở những nơi có đất kết, nếu đặt tro cốt của ông bà, tổ tiên xuống đó thì do tú khí của đất đai, tro cốt sẽ lâu mục nát, do đó sẽ phát phúc cho con cháu.

nui-tan-vien

Mức độ kết phát của đất tới đâu lại tùy thuộc vào các yếu tố tổng thể của cả cuộc đất. Có đất phát giàu có tiền tài, có đất phát quan tước công hầu khanh tướng và cao nhất là đất phát vương giả. Trong phần địa đạo diễn ca, cụ Tả Ao – người được xem là thánh địa lý của Việt Nam mô tả về huyệt đất phát quan:

"Muốn cho con cháu nên quan

Thì tìm Thiên mã phương Nam ứng chầu

Muốn cho kế thế công hầu

Thì tìm chiêng trống dàn chầu hai bên"

Còn đất phát đến vương giả thì cụ nói:

“Ngũ tinh cách tú chiều nguyên

Kim Mộc Thủy Hỏa bốn bên loan hoàn

Thổ tinh kết huyệt trung ương

Ấy đất sinh Thánh sinh Vương đời đời”

Là mảnh đất phát tích của khoa Địa lý Phong thủy, các vua chúa Trung Quốc rất trọng vọng khoa này. Lý luận phong thủy được họ đem áp dụng cả vào trong việc ngoại trị. Một trong những ví dụ điển hình là việc vua Đường sai Cao Biền sang trấn yểm các long mạch của nước ta.

Ngược dòng lịch sử, nước Việt ta từ đầu công nguyên cho đến đầu thế kỷ 10 nằm dưới ách đô hộ của người Hán. Thời bấy giờ Trung Quốc chia nước ta thành quận huyện và phái quan lại người Hán sang cai trị. Tuy nhiên, người Việt ta không chịu khuất phục mà luôn luôn tìm cách nổi dậy giành độc lập.

Vua chúa Trung Quốc tin rằng sở dĩ người Việt không chịu khuất phục mà liên tiếp nổi dậy là vì đất nước ta có nhiều huyệt đất kết nên sinh ra nhiều anh hùng. Để triệt tận gốc mầm mống chống đối, các triều đình Trung Quốc đã nghĩ đến chuyện triệt âm phần bằng khoa Địa lý Phong thủy. Đó chính là sứ mệnh mà Đường Trung Tông giao phó cho Cao Biền khi phái ông này sang làm quan cai trị ở bên nước ta.

Nội dung sự việc được tập Phong thủy địa lý Tả Ao – Địa lý vi sư pháp của Vương Thị Nhị Mười nói chi tiết: “Thời vua Đường Trung Tông đổi tên nước ta là An Nam đô hộ phủ và phong Cao Biền làm An Nam đô hộ sứ sang cai trị.

Trước khi Cao Biền sang nhậm chức, nhà vua cho triệu vào ngự điện và nói: Khanh học địa lý tối vi tinh diệu, trẫm nghe An Nam có nhiều quý địa, kết phát tới Thiên tử, sản xuất ra nhiều nhân tài, anh kiệt nên luôn luôn nổi lên chống đối. Qua đó khanh nên tường suy phong thủy, kiến lãm sơn xuyên và làm tờ biểu tấu kèm theo lời diễn ca các kiểu đất bên An Nam gửi ngay về cho trấm xem trước rồi ở bên đó khanh đem tài kinh luân, đoạt thần công, cải thiên mệnh, trấn áp các kiểu đất lớn đi, đó là cách nhổ cỏ thì nhổ cả gốc, để tránh hậu hoạn sau này”.

Cao Biền nhận lệnh sang nước ta liền tập trung đi xem xét các cuộc đất lớn nhỏ. Dân gian nói rằng Cao Biền ngày ngày cưỡi chim thần đi xem xét phong thủy, tài liệu nói trên của Vương Thị Nhị Mười thì nói Cao Biền dùng gỗ chế một cái diều rồi ngồi lên. Nhìn chung đó chỉ là những chi tiết làm tăng thêm sự thần bí cho nhân vật Cao Biền.

Tuy nhiên việc Cao Biền nhận lệnh trấn yểm phong thủy nước ta là có thật. Nó thể hiện qua một tập sách mang tên “Cao Biền địa lý tấu thư kiểu tự”. Tập sách này, theo như tài liệu của Vương Thị Nhị Mười đã nói ở trên thì năm 1427 Lê Lợi công phá thành Đông Quan bắt được Hoàng Phúc – Thượng thư bộ Công của nhà Minh nên thu được.

Sở dĩ Hoàng Phúc có nó là do vua Minh trao cho Y với nhiệm vụ xét duyệt lại xem còn huyệt lớn nào mà Cao Biền chưa yểm thì yểm nốt. Âm mưu của nhà Minh là hòng làm cho Đại Việt không thể nào sản sinh ra được những thế hệ như Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo – những anh hùng đã gây khó khăn cho họ thời trước, để Đại Việt lại quay về thời là quận huyện của Tàu như mấy trăm năm trước.

Tập Cao Biền địa lý tấu thư kiểu tự này nói đến 632 huyệt chính cùng 1517 huyệt bàng từ Ninh Bình trở ra (thời Đường, lãnh thổ nước ta chỉ mới vào đến khu vực này). Những kiểu đất này đều là đất phát nhân tài anh kiệt, văn thì đến Tam khôi Trạng Nguyên, võ thì đến Quận công danh tướng… Tổng cộng là hơn 2000 ngôi đất quý.

Ngoài tập Cao Biền địa lý tấu thư kiểu tự, Cao Biền còn một bản tấu nữa về phong thủy là Cao Biền tấu thư cửu long kinh. Bản tấu này đề cập đến 27 ngôi đại địa có thể phát đến đế vương ở nước ta. Trong 27 ngôi đất này có những ngôi đã kết phát rực rỡ như ngôi đất ở Tức Mặc – Nam Định đã tạo nên một Trần triều hiển hách võ công hay ngôi đất ở Cổ Pháp kết phát ra triều Lý.

Về nhiệm vụ trấn yểm các mạch, dân gian còn lưu truyền nhiều câu chuyện. Trong đó có chuyện Cao Biền yểm thành Đại La và yểm thánh Tản Viên. Cả hai lần Cao Biền đều thất bại. Đối với các huyệt nhỏ chỉ phát công hầu khanh tướng không thấy tài liệu nào hay truyền thuyết nào nói Cao Biền có trấn yểm. Tuy nhiên, theo thiển ý của tác giả với số lượng quá lớn mà thời gian trị nhậm của Cao Biền chỉ trong quãng chục năm lại còn bận bịu việc quan lại chính trị thì sao có thể yểm hết được.

Qua đó ta thấy đất Việt quả thật là nhiều quý địa. Chỉ tính từ Ninh Bình trở ra mà đã có tới 27 ngôi đất kết Đế vương, hơn 2000 ngôi kết công hầu khanh tướng. Ngày nay lãnh thổ nước ta đã vượt qua Ninh Bình rất xa vào phía Nam với một đại cán long nữa là dãy Trường Sơn thì hẳn là phải thêm hàng ngàn ngôi đất quý nữa.

Các nhà địa lý có quyền nói rằng nhờ vào những quý địa đó mà sản sinh ra các anh hùng hào kiệt để dựng nước và giữ nước suốt chiều dài mấy ngàn năm lịch sử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Huyền thoại về đất phát công hầu đế vương của nước Việt

Trình bày về một số sao trong Tử Vi Nghiệm Lý

Bài viết trích ra các phần trình bày về một số sao trong Tử Vi Nghiệm lý như: Lưu Hà, Kiếp Sát, Thiên Mã, Phá Toái, Không Kiếp, Kình Đà, Linh Hỏa, Phá Toái, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Khốc, Thiên Hư. Mời các bạn cùng đón đọc.
Trình bày về một số sao trong Tử Vi Nghiệm Lý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết trình bày về một số sao trong tử vi được trích ra từ cuốn Tử Vi Nghiệm Lý của cụ Thiên Lương

LƯU HÀ - KIẾP SÁT

Trong Tử vi có bộ lục sát Không Kiếp, Kình Đà, Linh Hỏa là một đoàn quân xông pha nhiều lúc phải tùy thuộc cấp chỉ huy mới nên kết quả đáng kể.

Bộ Lưu Hà Kiếp Sát cũng là bộ sát tinh thường xuyên đứng với Thiên Không, đứng vai Thẩm Phán giữ cán cân thăng bằng cho bộ luật thừa trừ định mệnh cho từng hạng tuổi như sau:

CAN CHI

Giáp ------------- cho người ---------------Thân Tý Thìn
Ất Kỷ ------------------------------------------- Tỵ Dậu Sửu
Bính Canh ------------------------------------- Dần Ngọ Tuất
Tân --------------------------------------------- Hợi Mão Mùi
Đinh Quý -------------------------------------- Hợi Mão Mùi + Tỵ Dậu Sửu
Mậu Nhâm ------------------------------------ Thân Tý Thìn + Dần Ngọ Tuất

Lưu Hà là sao Thủy an theo hàng Can của tuổi luôn luôn ở nghịch địa âm dương như:

  • Tuổi Giáp (dương) thì Lưu Hà đóng ở Dậu (âm cung)
  • Ất (âm) thì Lưu Hà đóng ở Tuất (dương cung)
  • Bính (dương) thì Lưu Hà đóng ở Mùi (âm cung)
  • Đinh (âm) thì Lưu Hà đóng ở Thân (dương cung)
  • Mậu (dương) thì Lưu Hà đóng ở Tỵ (âm cung)
  • Kỷ (âm) thì Lưu Hà đóng ở Ngọ (dương cung)
  • Canh (dương) thì Lưu Hà đóng ở Mão (âm cung)
  • Tân (âm) thì Lưu Hà đóng ở Thìn (dương cung)
  • Nhâm (dương) thì Lưu Hà đóng ở Hợi (âm cung)
  • Quý (âm) thì Lưu Hà đóng ở Dần (dương cung)

Kiếp Sát là sao Hỏa an theo hàng chi của tuổi luôn luôn ở nghịch địa âm dương như:

  • Tuổi Dần Ngọ Tuất (Dương) ------ thì Kiếp Sát an ở ------ Hợi (Âm)
  • Tuổi Thân Tý Thìn (Dương) ------- thì Kiếp Sát an ở ------ Tỵ (Âm)
  • Tuổi Tỵ Dậu Sửu (Âm)------- ------ thì Kiếp Sát an ở ------ Dần (Dương)
  • Tuổi Hợi Mão Mùi (Âm) ----------- thì Kiếp Sát an ở ------ Thân (Dương)

Biết rằng Lưu Hà là Thủy, Kiếp Sát là Hỏa đều đứng ở nghịch địa âm dương theo Can Chi ấn định có tính cách hung bạo hội lại như 2 lưỡi kéo tử thần thi hành án lịnh sau khi Thiên Không phán quyết cho Là can nhân có thực tội.

Như mục Lộc Tồn ở trên đã nói chỉ có bốn tuổi Giáp Ất Canh Tân đứng tam hợp tuổi có Lộc Tồn mới được hưởng Lộc Tồn trọn vẹn, còn ngoài ra chỉ là nhất thời và gánh chịu hậu quả bù trừ, còn Lộc Tồn của năm tuổi Mậu, Kỷ, Bính Đinh Nhâm Quý là ở trong trường hợp có Lưu Hà, Kiếp sát canh gác 6 kho vàng đó. Kẻ nào đụng chạm đến mà Thiên Không không ngăn cản được thì Lưu Hà Kiếp, Sát nổ súng. Cũng có một vài trường hợp giảm khinh nhẹ tay cho những tuổi Đinh Hợi Mão Mùi và Quý Tỵ Dậu Sửu.

THIÊN MÃ

Thiên mã ở trong Tử vi là một viên ngọc quý. Viên ngọc quý này chỉ thấy ở trong hoàn cảnh trái nghịch tức là phần tinh anh có sắp đặt cho hạng người bất mãn ở phần đất Tuế-Phá Tang-Môn, Điếu-Khách của vòng Thái tuế. Nếu hạng người này không có Mã thì làm sao mà sống ở đời. Phải chăng thánh nhân xưa đã có chí hướng dân chủ (dân vi quí). Phe Thái Tuế, Quan Phủ, Bạch Hổ là phe lãnh đạo, cầm quyền được Long-Phượng, Hổ Cái là cái thế uy nghi tốt đẹp thì phe đối kháng là phe Tuế-Phá, Tang-Môn, Điếu-Khách phải để cho họ có Thiên Mã là bộ máy có động lực mạnh để quật lại bên kia. Việc thành bại lại là việc của thời gian. Cái đáng quý của Thiên Mã là ở chỗ đó.

Thiên Mã chỉ ở bốn cung Dần Thân Tỵ Hợi phân phối đều cho 12 địa chi thuận âm dương mà nghịch phái

Tuổi:

Dần Ngọ Tuất Thiên Mã ở cung Thân
Thân Tý Thìn ----------------- Dần
Tỵ Dậu Sửu ----------------- Hợi
Hợi Mão Mùi ----------------- Tỵ

Nhìn vào vị trí của Thiên Mã đóng ta thấy ngay sự trái cựa căn cứ theo địa chi tam hợp của tuổi số mà an Thiên Mã ở trong địa chi tam hợp đối kháng.

Tuy Thiên Mã là hành hỏa nhưng đóng ở bốn cung có bốn hành riêng biệt thì chủ nhân muốn làm chủ thực sự Mã ấy phải là đồng hành với chỗ nó ở, công việc mình làm mới có kết quả tốt đẹp.

Đã gọi là Dịch mã, Mã đóng ở bốn cung phải có đắc dụng đồng đều ở mỗi cung như đã phân chia số tuổi quy định, không lẽ gì Mã ở Hợi lại gọi là Mã cùng đường vô dụng. Nếu vậy thiệt hại cho ba tuổi Tỵ Dậu Sửu có Mã cũng hư không mà còn bị bế tắc là khác.

Vậy Mã ở bốn cung Dần Thân Tỵ Hợi có nghĩa như sau:

  1. Thiên Mã ở Dần: Chính thức thuộc quyền sử dụng của người mạng Mộc, bạc nhược với người tuổi Kim, vất vả với người mạng thủy, điêu linh cho người thổ, làm lợi cho người mạng hỏa.
  2. Thiên Mã ở Tỵ: Chính thức thuộc quyền sử dụng của người mạng Hỏa, làm lợi cho người mạng Thổ, vất vả cho người mạng Mộc, điêu linh cho người tuổi Kim, bạc nhược cho người tuổi Thủy.
  3. Thiên Mã ở Thân: Chính thức thuộc quyền sử dụng của người mạng Kim, làm lợi cho người tuổi Thủy, vất vả cho người mạng Thổ, điêu linh cho mạng Mộc, bạc nhược cho người mạng Hỏa.
  4. Thiên Mã ở Hợi: Chính thức thuộc quyền sử dụng của người mạng Thổ, Thủy, làm lợi cho người mạng Mộc, vất vả cho người mạng Kim, điêu linh cho người mạng Hỏa.

(Còn vài chi tiết đặc biệt ở Dịch Mã tiếp theo ở mục Tuần Triệt)

LỤC SÁT TINH: KHÔNG KIẾP – KÌNH ĐÀ – LINH HỎA

Lục sát tinh là một lực lượng có đặc tính riêng biệt, nói là đưa đương số bộc phát vinh quang (trường hợp đắc địa) không phải là không có; nhưng nói chung cái lợi không có là bao, mà cái hại rất khó lường nên mới có tên là Sát tinh. Sự thật bộ này phải có bộ chỉ huy cứng rắn, quyết liệt mới đắc dụng. Một là thành công vũ bão, hai là phá tan tận diệt, là bộ 3 Sát Phá Tham. Không Kiếp – Kình Đà – Linh Hỏa là 3 quân đoàn riêng biệt, cần phải có cấp bậc chỉ huy chính cống trực tiếp riêng của nó mới hiệu nghiệm. Ngoài ra, vá víu lấy chỉ huy quân đoàn này sang điều động quân đoàn kia cần chắc là kết quả không bao nhiêu (dầu lợi hay hại). Vậy phải
như thế nào?

Không Kiếp thành đoàn quân có thành tích dữ nhất, Phá Quân mới cai trị đắc lực. Ví như mệnh có Phá Quân mà đi đến hạn Không Kiếp phải là có chuyện sống chết, hay dỡ tùy theo từ Bộ tư lệnh đến quân đoàn đắc địa hay hãm địa (ở đây mới là trường hợp họ gặp nhau ở đại vận). Kình Đà là quân đoàn có đôi phần nới tay do có bậc thượng tướng nghiêm chỉnh chỉ huy là Thất Sát. Nếu Thất Sát đứng cặp với Thiên Hình thì dũng mãnh hơn.

Linh Hỏa là tôi tới trung thành của cấp chỉ huy tài tử Tham Lang. Giữa 3 quân đoàn này với cấp chỉ huy thì Phá Quân là ngang tàng liều lĩnh nhất, nên thường thay cho Thất Sát, trường hợp vắng mặt, chỉ huy Kình Đà vẫn đắc dụng hiệu lực như thường. Trái lại, Tham Lang gặp Không Kiếp, Kình Đà chẳng ra sao. Và Thất Sát gặp Không Kiếp - Linh Hỏa cũng không hiệu nghiệm cho lắm.

PHÁ TOÁI

Phá Toái là một bàng tinh có ý nghĩa như cái tên của sao đã mang là phá tán tan nát và vị trí đóng cũng rất hạn chế là ba chổ Tỵ Dậu Sửu, ít chổ nhất trong các sao của Tử Vi mà xem ra
hành động không phải tầm thường.

Thấy Phá Toái là hành Hỏa đới Kim nên ba vị trí Tỵ Dậu Sửu đối với nó coi như là thuận lợi cho nhiệm vụ không có gì cản trở (Tỵ – Hỏa, Dậu – Kim, Sửu – Thổ).

Đó là hao tán tinh, tức là không bao giờ phò trợ, chỉ làm ngang trái tư cách chính diệu hiền hậu (Tử Phủ, Cơ Lương). Trái lại tăng thêm sức mạnh cho bộ tinh đẩu hùng dũng là Sát Phá Tham, nhất là Phá Quân là cha ruột. Xét rằng ba vị trí của Phá Quân tại Tỵ Dậu Sửu đều hãm hết (Vũ Phá ở Tỵ, Liêm Phá ở Dậu), Tử Phá ở Sửu là đắc địa nhưng có nghĩa tư cách vẫn không đẹp, là thần bất trung, tử bất hiếu, không hơn gì Vũ Phá và Liêm Phá. Như đã có ý là muốn để Phá Toái giúp Phá Quân đắc lực trong cái thế "Toái quân lưỡng Phá", phải để ý đến các trường hợp sau:

  • Mệnh có Vũ Phá thì phải là các tuổi Tí Ngọ Mão Dậu (Dậu đẹp nhất).
  • Mệnh có Liêm Phá thì phải là các tuổi Dần Thân Tỵ Hợi (Tỵ đẹp nhất).
  • Mệnh có Tử Phá thì phải là các tuổi Thì Tuất Sửu Mùi (Sửu đẹp nhất).

Một khi đã thấy có bộ Sát Phá Tham ở trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu thì phải để ý ngay Phá Toái, tùy tuổi tùy vị trí mà nhận định mức độ hay dỡ, ít nhất kết quả cũng ở trên các bộ Sát Phá Tham ở mọi chỗ hãm khác.

CÔ THẦN – QUẢ TÚ

Cô Quả là hai tiếng thường dùng để chỉ hạng người cô đơn, khắc nghiệt là do 2 sao Cô Thần - Quả Tú ghép lại.

Sự thật cốt cách của chúng có phải nhất định như thế không? Nhận xét kỹ vị trí của 2 sao đó, thấy Cô Thần luôn đóng ở 4 cung Dần Thân Tỵ Hợi, và Quả Tú chỉ ở Thìn Tuất Sửu Mùi luôn luôn ở thế tam hợp với nhau. 8 vị trí này có cả dương lẫn âm, và cũng không tùy thuộc tuổi dương hay tuổi âm để ấn định chổ đứng cho cả 2 sao. Biết rằng cứ 3 tuổi (địa chi) của số nối liền nhau thì Cô Thần đứng ngay cung chặn đầu và Quả Tú ngồi ngay cung chặn đuôi như 3 tuổi Dần Mão Thìn, Cô Thần ở Tỵ (đầu) – Quả Tú ở Sửu (đuôi); 3 tuổi Tỵ Ngọ Mùi, Cô Thần ở Thân (đầu), Quả Tú ở Thìn (đuôi); 6 tuổi kia, cứ 3 tuổi một cũng có Cô Thần Quả Tú chặn đầu đuôi như thế.

Nhìn vào những vị trí của 2 sao này thấy rất thua thiệt nên nó mới thành nghiệp ngã và cô đơn. Không bao giờ Cô Quả đóng trong tam hợp Thái Tuế, mà chỉ ở 3 thế: Thiên Không – Tuế Phá – Trực Phù làm cho người có số sống như trong trơ trọi và khó khăn bất mãn. Nếu có hưởng Lộc Tồn chỉ là hưởng trong nghịch cảnh, tưởng không tốt đẹp gì.

Bốn vị trí Dần Thân Tỵ Hợi của riêng của 4 tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi là được cởi mở. Ở đây Cô Thần gặp Thiếu Dương là sáng suốt nhân hậu và là vị trí của Hồng Loan đứng cặp với Thiên Không (sắc sắc không không) là thành địa của những bậc từ thiện bác ái, nhìn cuộc đời bằng mọi cách bao la, sự vật có cũng là không, không vẫn là có.

Trong 4 vị trí Dần Thân Tỵ Hợi của 4 tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi thì 2 vị trí Dần Thân có đủ bộ Cô Thần, Thiếu Dương, Hồng Loan, Thiên Không. Vị trí Hợi có ba là Cô Thần, Thiếu Dương, Thiên Không nhờ thế xung Hồng Loan ở Tỵ (Tỵ Dậu Sửu: Kim) quá bén nhạy nên người có số ở Hợi (Hợi Mão Mùi: Mộc) dễ sáng suốt để trở thành đạo đức. Còn cung Tỵ cũng vậy chỉ có Cô Thần, Thiếu Dương, Thiên Không nhờ thế xung Hồng Loan ở Hợi đưa lên nhưng hơi yếu vì Mộc không ép buộc được Kim và có sao cố định là Phá Toái (ở trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu) khiến nhiều khó khăn ngang trái mới thành chánh quả trọng lẽ hiếu sinh.

Vậy chỉ có 4 vị trí này của Cô Thần, Quả Tú của 4 tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi là không khắc nghiệt cô đơn, lại còn là chổ tiềm tàng sáng suốt, chí công chỉ đạo theo thứ tự như sau:

  1. Vị trí ở Dần: lòng cởi mở tuyệt thế.
  2. Vị trí ở Thân: lòng cởi mở đương nhiên
  3. Vị trí ở Tỵ: lòng cởi mở bén nhạy
  4. Vị trí ở Hợi: lòng cởi mở phải chịu sự thử thách.

THIÊN KHỐC - THIÊN HƯ

Thiên Khốc là âm kim, Thiên Hư là dương thủy.

Khốc Hư là hai bại tinh chỉ có ở bốn chỗ Tý Ngọ Mão Dậu là có tư cách đưa thân thế người có số được hãnh diện với đời. Đem Khốc Hư ra phân tách tại sao chỉ có 4 chỗ Tý Ngọ Mão Dậu được gọi là đắc địa và tại sao gọi là bại tinh.

Vì Khốc Hư bắt đầu từ cung Ngọ mà đi theo chiều thuận, nghịch của âm dương, mỗi sao đi 1 chiều hướng riêng, chỉ có cung Ngọ và Tý là 2 sao đồng cung và khẳng định là ở vị trí Tuế Phá (bất mãn cực độ) vì tuổi Tý Khốc Hư ở Ngọ và tuổi Ngọ Khốc Hư phải ở Tý và các vị trí kia của các tuổi khác cũng vậy luôn luôn đóng ở phía đối kháng nên phải khoác cái áo lấy tên là bại tinh.

Người Khốc Hư Tý Ngọ được hãnh diện, dầu là bất mãn, vì là có Thiên Mã và Điếu Khách thường trực trong thế tam hợp để đưa danh tiếng người này lên với đời. Còn thành công đến mức độ nào hay thất bại hoàn toàn là do Thiên Mã có phải là ngựa, nghị lực thực sự của người có số hay không tức là Thiên Mã ở Dần phải của người tuổi Mộc và Thiên Mã ở Thân phải là người tuổi Kim mới đắc cách.

Biết rằng Thiên Khốc là Âm Kim phải đi theo chiều nghịch thì chỉ có người tuổi âm mới là thuận cách vì Thiên Khốc được đứng trong tam hợp tuổi này (vòng Thái Tuế) nhất là hai tuổi Mão Dậu, Thiên Khốc đứng cặp sát nách với Thái Tuế. Hai vị trí này đưa thanh thế của người danh chính ngồn thuận của người có tư cách không hèn, có tài biện thuyết khuất phục được chúng nhân. Còn các Dương cung tức là các tuổi Dương Thiên Khốc đứng ở thế thường xuyên trái nghịch với Thái Tuế, phải nhờ nghị lực của Thiên Mã trợ giúp như hai cung Tý Ngọ, sở dĩ kém Tý Ngọ vì không có Hư đồng cung với Tuế Phá (Lãnh tụ đối lập).

Còn Thiên Hư không bao giờ xa cách Tuế Phá là tư cách của người ôm hận, bất mãn nên trong số bao giờ cũng sắp sếp cho có Thiên Mã để làm việc.

Vậy Khốc – Hư là tư cách của bại tinh và chỉ hãnh diện được ở bốn cung Tý Ngọ (lãnh tụ đối lập) và Mão Dậu riêng cho Thiên Khốc được danh chánh mà thôi

Trích từ cuốn Tử Vi Nghiệm Lý của cụ Thiên Lương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trình bày về một số sao trong Tử Vi Nghiệm Lý

Bí ẩn vùng đất “Rồng không chân”

Thời Bắc thuộc, Thanh Hóa được gọi là Cửu Chân, sau này gọi là Ái Châu. Đến thời nhà Lý, Ái Châu mới được đổi tên thành phủ Thanh Hoa,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời Bắc thuộc, Thanh Hóa được gọi là Cửu Chân, sau này gọi là Ái Châu. Đến thời nhà Lý, Ái Châu mới được đổi tên thành phủ Thanh Hoa, tên gọi này tồn tại đến triều Nguyễn. Do kiêng tên húy của bà Hồ Thị Hoa (vợ vua Minh Mạng, mẹ vua Thiệu Trị) nên Thanh Hoa được đổi gọi là Thanh Hóa.

Thanh Hóa là tỉnh lỵ của tứ sơn: Bỉm Sơn - Nghi Sơn - Sầm Sơn - Lam Sơn. Sách “Lịch triều hiến chương loại chí” của Phan Huy Chú viết: “Thanh Hoa… các triều trước vẫn gọi là một trấn rất quan trọng. Vẻ non sông tươi tốt chung đúc nên sinh ra nhiều bậc vương tướng, khí tinh hoa tụ họp lại, nảy ra nhiều văn nho. Đến những sản vật quý cũng khác mọi nơi. Bởi vì đất thiêng thì người giỏi nên nảy ra những bậc phi thường…”.

tuong-dai-le- loi

Từ thời vua Hùng dựng nước Văn Lang đến khi kết thúc triều đại phong kiến cuối cùng - nhà Nguyễn - vào năm 1945, nhiều dòng họ vua, chúa đều khởi nguồn, phát tích từ đất Thanh Hóa (Ái Châu) mà ra. Đặc biệt, đất Thanh Hóa đã sinh ra hai vị hoàng đế - anh hùng dân tộc: Vua Lê Đại Hành (Lê Hoàn) đánh thắng quân xâm lược Tống vào cuối thế kỷ 10 và vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) đánh thắng quân Minh vào đầu thế kỷ 15.

Thanh Hóa là nơi phát tích của 4 triều đại phong kiến: Tiền Lê, Hậu Lê, nhà Hồ, nhà Nguyễn và hai dòng chúa là Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn.

Theo Thánh Tả Ao, đất phát vương phải là đất hợp đủ các điều kiện: “Ngũ tinh cách tú triều nguyên/Kim, mộc, thủy, hỏa bốn bên loan hoàn/Thổ tinh kết huyệt trung ương/Ấy đất sinh thánh, sinh vương đời đời. Địa danh Lam Sơn thuộc huyện Lương Giang, trấn Thanh Hóa (nay thuộc xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa) có hai nơi “tụ khí tàng phong”, nguyên khí hun đúc, đảm bảo đủ các tiêu chí trên. Sách “Đại Việt sử ký toàn thư” viết: “Ông tổ ba đời của vua Lê Lợi tên húy là Hối, một hôm đi dạo chơi đến vùng núi Lam Sơn nhìn quang cảnh quanh đó và chợt thấy có đàn chim đông đúc đang ríu rít bay lượn quanh chân núi như thể núi Lam Sơn có một lực thu hút vô hình, có sức thu phục nhân tâm nhiều như chim đàn về tổ, bèn nói: “Đây hẳn là chỗ đất tốt” và quyết định dời nhà đến ở đấy”.

Tổ nhà Lê dời về đất Lam Sơn chỉ 3 năm đã tạo sản nghiệp lớn. Họ Lê làm trưởng một phương, trong nhà lúc nào cũng có tới hơn 1.000 tôi tớ, trải các đời sau sinh ra Lê Lợi.

Cuốn sách đầu tiên đề cập đến ngôi đất phát dưới chân núi Lam Sơn chính là sách “Lam Sơn thực lục”. Sách ban đầu do Lê Thái Tổ (Lê Lợi) sai soạn và tự viết lời tựa, trong đó có câu: “Trẫm gặp đời nhiều hoạn nạn, mở nước, dựng nền, càng thấy khó khăn! May mà Trời cho, dân theo, gây nên được công nghiệp, ấy thực là nhờ ở các bậc Tổ tông tích lũy mãi nhân đức, mà đi tới cả! Trẫm nghĩ về chuyện đó mãi bèn chép vào sách, gọi là Lam Sơn thực lục (Sách ghi chuyện thực núi Lam) cốt là để trọng nghĩa đầu gốc. Và cũng để kể rõ sự nghiệp gian nan của Trẫm, truyền bảo lại cho con cháu vậy”.

Theo sách "Lam Sơn thực lục”, nhà họ Lê còn được một nhân vật kỳ bí là nhà sư cho biết một huyệt đất phát vương ở động Chiêu Nghi, cũng thuộc vùng Lam Sơn. Lê Lợi sau đó đã quyết định đem di cốt của thân phụ mình chôn ở đó, nhờ vậy mà sau này mới phát tích, trở thành đế vương.

Long mạch đế vương ở Lam Sơn

“Lam Sơn thực lục” viết: “Khi ấy nhà vua (tức Lê Lợi) sai người nhà cày ruộng ở xứ Phật Hoàng, động Chiêu Nghi. Chợt thấy một nhà sư già, mặc áo trắng, từ thôn Đức Tề đi ra, thở dài mà rằng: - Quý hoá thay phiến đất này! Không có ai đáng dặn! Người nhà thấy thế, chạy về thưa rõ với nhà vua, nhà vua liền đuổi theo tìm hỏi chuyện đó. Có người báo rằng: - Sư già đã đi xa rồi.

Nhà vua vội đi theo đến trại Quần Đội, huyện Cổ Lôi, (tức huyện Lôi Dương ngày nay) thì thấy một cái thẻ tre, đề chữ, dịch nghĩa là: “Đức trời chịu mệnh. Tuổi giữa bốn mươi! Số kia đã định. Chưa tới ... tiếc thay!”. Nhà vua thấy chữ đề mừng lắm, lại vội vàng đi theo. Khi ấy có rồng vàng che cho nhà vua! Bỗng nhà sư bảo nhà vua rằng: - Tôi từ bên Lào xuống đây, họ Trịnh, tên là sư núi Đá trắng. Hôm thấy ông khí tượng khác thường tất có thể làm nên việc lớn!

Nhà vua quỳ xuống thưa rằng: - Mạch đất ở miền đệ tử, tôi sang hèn ra thế nào xin thầy bảo rõ cho? Nhà sư nói: - Xứ Phật hoàng thuộc động Chiêu Nghi, có một khu đất chừng nửa sào, hình như quả quốc ấn. Phía tả có núi Thái Thất, núi Chí Linh (ở miền Lảo Mang); bên trong có đồi đất Bạn Tiên. Lấy Thiên Sơn làm án (ở xã An Khoái). Phía trước có nước Long Sơn, bên trong có nước Long Hồ là chỗ xoáy trôn ốc (ở thôn Như Ứng). Phía hữu nước vòng quanh tay Hổ. Bên ngoài núi xâu chuỗi hạt trai. Con trai sang không thể nói được nhưng con gái phiền có chuyện thất tiết. Tôi sợ con cháu ông về sau, có thế phân cư. Ngôi vua có lúc Trung Hưng. Mệnh trời có thể biết vậy. Nếu thầy giỏi biết láng lại, thì trung hưng được năm trăm năm.

Nhà sư nói rồi, nhà vua liền đem di cốt đức Hoàng khảo táng vào chỗ ấy. Tới giờ Dần, về đến thôn Hạ Dao Xá nhà sư bèn hóa bay lên trời! Nhân lập chỗ ấy làm điện Du Tiên. Còn động Chiêu Nghi thì làm am nhỏ (tức là nơi một Phật hoàng). Đó là gốc của sự phát tích vậy”.

Chuyện kể rằng mặc dù chôn di cốt vào ngôi đất phát đế vương ấy được Lê Lợi giữ bí mật nhưng giặc Minh vẫn biết được. Chúng đê hèn cho quân đến xứ Phật Hoàng, động Chiêu Nghi đào lấy hài cốt linh xa cha của Lê Lợi mang về treo sau một chiếc thuyền đậu giữa dòng sông để dụ Lê Lợi ra hàng, hẹn rằng nếu đến quy thuận sẽ trọng thưởng và ban quan tước lớn.

Lê Lợi sai các thân thuộc của mình gồm 14 người đi đến doanh trại của giặc lấy lại hài cốt của cha mình. Những người này đội cỏ bơi xuôi theo dòng nước, từ thượng lưu xuống, nhân lúc giặc Minh sơ hở đã lấy trộm lại được hài cốt linh xa đem về cho chủ tướng, Lê Lợi bí mật đem chôn cất ở động Chiêu Nghi như cũ.

Lam Sơn là đất cát tường, đất tụ nghĩa, đất xưng vương, mà người đứng lên đảm đương việc mở đầu nghiệp đế của nhà Lê là Lê Lợi. Tuy không liên tục, quyền bính có lúc bị ngắt quãng nhưng trước sau, xét về danh nghĩa nhà Hậu Lê là triều đại có nhiều đời vua nhất, truyền ngôi lâu dài nhất so với các triều đại trước và sau đó.

Bí ẩn vùng đất “Rồng không chân”

Các phù thủy phương Bắc nhận thấy hình thế đắc địa của vùng đất Thanh Hóa, lo sợ nơi đây sẽ xuất hiện những bậc đế vương làm thất bại tham vọng bá chủ của chúng nên đã trấn yểm, tìm mọi cách phá bỏ phong thủy xứ Thanh.

Dãy núi Đông Sơn - Hàm Rồng bắt nguồn từ làng Dương Xá men theo sông Mã uốn lượn thành 99 ngọn núi đất, núi đá nhấp nhô như một bức tường thành hình con rồng đồ sộ. Phần cuối nhô lên một ngọn tựa hình đầu rồng nên gọi là Hàm Rồng (tên chữ Long Hạm). Ở đó có động Long Quang (mắt rồng). Thông ra phía sau động có một hang nhỏ là hang mắt Rồng. Trên vòm hang mắt Rồng có một lỗ ăn thông lên trên. Mỗi khi mưa, nước màu gạch cua chảy xuống, người xưa bảo đó là nước mắt rồng. Bên phải vòm hang có một mũi đá nhô ra gọi là đỉnh Long Tỵ (mũi rồng). Mạch đá ngoằn ngoèo chạy sát chân núi rồng rồi ăn ngầm xuống dòng sông Mã tới ngọn Châu Phong là bến Hàm Rồng.

Non nước Hàm Rồng dưới bàn tay xếp đặt của tạo hóa, đã tạo nên những hình thù kỳ dị, độc đáo và đa dạng, có người ví như một “Hạ Long trên bộ”. Từ đuôi Rồng đi lên, ngọn Ngũ Hoa Phong hình năm bông sen chụm chung một gốc cắm xuống đầm lầy. Ngọn Phù Thi Sơn trông giống một người phụ nữ đang nằm ngủ đầu gối vào thân rồng, núi mẹ, núi con tròn như quả trứng. Ngọn Tả Ao trông giống người đàn ông đang nằm vắt chân chữ ngũ, đầu quay về hướng Đông. Ở sát cạnh ngọn con Mèo đang trong tư thế rình mồi, núi Cánh Tiên có 3 ngọn vút lên cao tạo thành mỏm Ba Hiệu, rồi núi Con Cá, Con Phượng, núi Đồng Thông, núi con Voi...

Hàm Rồng được phát hiện như một cõi thần tiên từ lâu qua thư tịch cổ. Sách “Đại Nam nhất thống chí”của Quốc sử quán triều Nguyễn ghi “A núi này cao và đẹp trông ra sông Định Minh, lên cao trông xa thấy nước trời một màu sắc thật là giai cảnh”. Dưới các triều đại phong kiến, Hàm Rồng bao giờ cũng là vị trí trọng yếu của xứ Thanh trong các cuộc chiến tranh giành độc lập.

Hung địa theo thuật ngữ phong thủy là đất “chu tước bi khốc” (chim cất tiếng kêu sầu), hoặc đất “bạch hổ hàm thi” (con hổ đang ngậm xác chết trong miệng), hoặc “xương long vô túc”(rồng không có chân, rồng bị tật nguyền)… Truyền thuyết cho rằng khi cưỡi diều giấy bay qua vùng núi Hàm Rồng, nhìn thấy huyệt Hàm Rồng, Cao Biền nói rằng địa thế này là hung địa “xương long vô túc”, không phải rồng không chân mà là con rồng què chân, không phải đất cực quý rồi bỏ đi. Nhưng thực tế không phải vậy. Sau đó, Cao Biền đã âm thầm quay trở lại, mang theo hài cốt cha y để táng vào huyệt Hàm Rồng (mả táng hàm rồng) mong sau này có thể phát đế vương. Song dù nhiều lần Cao Biền cho mả cha vào, bộ xương cốt cứ bị huyệt núi đùn ra, không nhận. Biết rằng đây là long mạch cực mạnh, cực quý nên y rắp tâm làm đến cùng. Biền bèn tán nhỏ xương rồi tung lên thì có muôn con chim nhỏ cùng bay đến, vỗ cánh rào rào làm xương cốt bám trên vách đá bay tứ tán hết. Biền than rằng linh khí nước Nam quá mạnh, không thể cưỡng cầu.

Cuộc chiến phong thủy “độc nhất vô nhị”

Theo mật lệnh của vua Đường, Cao Biền sau khi xem, phát hiện và trấn yểm các kiểu đất kết, đất phát, long mạch của nước Nam đã viết “Cao Biền tấu thư địa lý kiều tự” tấu lên nhà vua. Cao Biền trấn yểm Thanh Hóa vào thế kỷ IX thất bại. Hơn 500 năm khi giặc Minh xâm lược nước ta, một phong thủy sư nổi danh của Trung Quốc là Hoàng Phúc cũng sai người đục núi, lấp sông để hòng trấn yểm các huyệt mạch đế vương, hình thành một cuộc chiến phong thủy có một không hai trong lịch sử nước Việt.

Hoàng Phúc xuất thân Tiến sĩ, mang chức Thượng Thư, giữ việc Bố chính và Án Sát trong chiến dịch cai trị đồng hóa Việt Nam. Trong 20 năm thuộc nhà Minh (vào khoảng 1407-1427), Hoàng Phúc bắt khắp nơi lập đền miếu thờ bách thần, thổ thần, sơn thần, thần sông, thần gió... bên cạnh văn miếu. Lập Tăng cương ty và Đạo kỳ ty để truyền bá đạo Phật và Lão cùng với đạo Nho...

Sách “Việt Nam sử lược” của Trần Trọng Kim viết: “... Bọn Hoàng Phúc lại sửa sang các việc trong nước để khiến người An Nam đồng hóa với người Tàu. Lập ra đền miếu, bắt người mình cúng tế theo tục bên Tàu. Rồi từ cách ăn mặc cho chí sự học hành, cái gì cũng bắt theo người Tàu cả. Còn cái gì là di tích của nước mình như là sách vở thu nhặt đem về Tàu hết sạch. Lại đặt ra thuế lệ, bổ thêm sưu dịch để lấy tiền của, làm cho dân ta bấy giờ phải nhiều điều khổ nhục”.

Hoàng Phúc khi sang đất Việt đã mang theo cuốn “Cao Biền tấu thư địa lý kiều tự” để làm bản đồ nghiên cứu địa hình, địa vật nước ta. Thời xưa, sách địa lý là một tài liệu quân sự quan trọng, ghi rõ hình thể sông, núi, đồi, gò, cao điểm, hạ lưu, mạch núi, thời tiết... nên Hoàng Phúc đã tới những tới những linh địa mà Cao Biền ghi nhận. Hoàng Phúc đã xem xét và yểm nốt những đất kết lớn nào còn sót lại nhưng y cũng đã thất bại.

Bình luận về việc này, sử thần Ngô Sĩ Liên viết trong “Đại Việt sử ký toàn thư”: “Từ khi có trời đất này, thì đã có núi sông này, mà khí trời chuyển vận, thánh nhân ra đời, đều có số cả. Khí trời từ Bắc chuyển xuống Nam, hết Nam rồi lại quay về Bắc. Thánh nhân trăm năm mới sinh, đủ số lại trở lại từ đầu. Thời vận có lúc chậm lúc chóng, có khi thưa khi mau mà không đều, đại lược là thế, có can gì đến núi sông? Nếu bảo núi sông có thể lấy pháp thuật mà trấn áp, thì khí trời chuyển vận, thánh nhân ra đời có pháp thuật gì trấn áp được không?”.

Việc phá hủy long mạch tốt, huyệt đất hay của các phù thủy phương Bắc cũng chỉ như muối bỏ biển, bởi xứ Thanh vẫn đời đời sinh nhân tài hào kiệt.

Nhiều vị vua ở các triều đại phong kiến của Việt Nam và Trung Quốc sau khi chết vẫn thường để lại một số mộ giả, còn mộ thật được chôn ở một nơi khác, kín đáo và bí mật. Từ lâu khu Vĩnh Lăng ở Thanh Hóa được xem là nơi yên nghỉ của vua Lê Thái Tổ. Thế nhưng phát hiện khảo cổ học cho thấy nơi đó chỉ là mộ giả. Vào thập kỷ 70 của thế kỷ trước, một người nông dân đi vào khu rừng bạt ngàn cạnh Vĩnh Lăng đã vô tình tìm thấy một phiến đá phẳng. Lật hòn đá lên thấy có khắc dòng chữ “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt”, nghĩa là:“Hòn đá mốc ở phía Tây của Vĩnh Lăng”. Lần theo cột đá mốc phía Tây, các nhà khảo cổ đã tìm được cột mốc các phía Đông, Nam, Bắc của khu lăng mộ nhà vua. Điều đặc biệt là riêng khu cột mốc phía Tây, nơi đặt phiến đá “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt” đất có màu lạ, cây to không mọc được. Các nhà khảo cổ đã đào sâu xuống đất nơi đặt phiến đá. Thật bất ngờ, những nhát cuốc đã làm lộ ra một chiếc quách tam hợp. Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu, các nhà khảo cổ học đã kết luận: Chiếc quách tam hợp tìm thấy chính là mộ thật của vua Lê Lợi. Lần giở lại lịch sử, mới hay, một học giả người Pháp sau khi bỏ nhiều thời gian và công sức, cuối cùng cũng đã tìm được mộ thật của vua Lê Lợi dưới phiến đá “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn vùng đất “Rồng không chân”

Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay, tu vi Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay

Trong xã hội, có rất nhiều chàng trai trong giai đoạn tìm hiểu, yêu đương tỏ ra rất mực tận tụy, không tiếc lời đường mật và hứa hẹn, làm xao xuyến trái tim của các cô gái. Tuy nhiên sau hôn nhân, họ lại thay đổi hoàn toàn, trở nên ngang tàng, gia trưởng. Bởi vậy, hãy thử tìm cách nhận diện những người đàn ông tốt bằng cách quan sát tướng tay của họ, biết đâu bạn sẽ có được một vài gợi ý.

1 – Đường tình cảm hoàn chỉnh và uốn cong

Đường tình cảm hoàn chỉnh và uốn cong là chỉ đường tình cảm không bị khiếm khuyết, có phần đuôi uốn cong lên trên, cho thấy người này tính tình hiền hòa, gần gũi và thân thiết với mọi người, rất coi trọng tình cảm, biết tôn trọng suy nghỉ của bạn đời, có thể chấp nhận một số sai sót nhỏ của đối phương, là người rất có tinh thần trách nhiệm, đồng thời biết quan tâm chăm sóc gia đình.

2 – Đường cổ tay sâu, dài và rõ ràng

Đường cổ tay sâu, dài và rõ ràng là chỉ đường cổ tay có hình dạng rất ngay ngắn, không xuất hiện bất cứ ký hiệu xấu nào, cho thấy người này suy nghỉ sáng suốt, xử lý công việc khá đàng hoàng, đĩnh đạc, có thể sắp xếp mọi việc chu đáo, ngăn nắp, biết tiến hành dần dần từng bước, về hôn nhân, tìm được người bạn đời có gia cảnh rất tốt, bản thân cũng rất biết chăm sóc, quan tâm tới bạn đời và gia đình.

3 – Vân mắt phượng trên đầu ngón tay cái

Vân mắt phượng trên đầu ngón tay cái là chỉ đường đốt ngón tay đầu tiên trên ngón cái xuất hiện hình tròn như mắt phượng, cho thấy người này có chủ kiến, biết lên kế hoạch cho cuộc đời của mình, cũng có thể sáng lập ra chân trời sự nghiệp cho bản thân. về cuộc sống hôn nhân, vợ chồng yêu thương nhau, cùng nhau giữ gìn gia đình hòa thuận, là mẫu người được mọi người ngưỡng mộ.

4 – Đường công danh kéo dài từ gò Nguyệt

Đường công danh kéo dài từ gò Nguyệt cho thấy người này biết suy nghĩ vấn đề từ góc độ của người khác, sẽ không tỏ ra quá tự tư tự lợi, có quan hệ giao tiếp tốt đẹp. về tình yêu, sẽ gặp được bạn đời có gia cảnh rất tốt, hai người quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Bản thân cũng biết chấp nhận hi sinh, có thể quan tâm chăm sóc bạn đời và giữ gìn gia đình hòa thuận.

5 – Vị trí gò trên bàn tay đầy đặn

Vị trí gò trên bàn tay đầy đặn là chỉ 3 vị trí gò đại diện cho phúc lộc thọ không bị bất kỳ tổn thương nào, hình dạng đầy đặn. tướng tay này cho thấy vận thế cuộc đời rất tốt đẹp, gia đình hòa thuận êm ấm, có nền tảng sự nghiệp nhất định. Về hôn nhân, có thể tìm được người bnạ đời tốt, hai bên vô cùng yêu thương nhau.

6 – Mười đầu ngón tay đều có vân xoắn ốc (Hoa tay)

Mười đầu ngón tay đều có hoa tay cho thấy là người rất coi trọng sự nghiệp, thường khao khát sớm tạo ra chân trời riêng cho mình, vô cùng chú trọng tới hiệu quả công việc, rất tận tâm, tận lực, chưa đạt được mục đích quyết không từ bỏ, thậm chí có lúc còn quyên cả nghỉ ngơi, làm tăng gánh nặng cho cơ thể. Song sự nghiệp lại thường gặt hái kết quả tốt đẹp nhờ vào sự nỗ lực không mệt mỏi.

7 – Đường công danh rõ nét

 Đường công danh rõ nét là chỉ phía dưới ngón áp út xuất hiện vân thẳng, rỏ ràng, cho thấy người này hào phóng cởi mở, lạc quan yêu đời, giỏi giao tiếp, có nhiều mối quan hệ tốt đẹp, sự nghiệp cũng phát triển thuận lợi. Dù có gặp nhiều gian nan trắc trở giữa đường, song cũng vẫn nhận được sự giúp đỡ của mọi người, do đó mọi vấn đề đều được giải quyết êm xuôi.

xem tuong dan ong, xem tay, xem ngon tay, xem ban tay, xem chi tay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện người đàn ông tốt qua tướng tay - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem tuổi ông Huỳnh Đế |

Truyền thuyết cho rằng lịch cổ Trung Quốc là do Hoàng Đế, một nhân vật huyền thoại của lịch sử Trung Hoa, phát minh. Ông được coi là người sáng lập ra nền văn minh Trung Quốc. Lịch này có ghi những vần thơ về 4 mùa gắn với Hiên Viên Hoàng Đế. Dựa vào
Xem tuổi ông Huỳnh Đế |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi ông Huỳnh Đế |

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd