Tướng phụ nữ qua giọng nói |

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tử vi, hay Tử Vi Đẩu Số, là một hình thức bói toán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.
Tử vi là tên một loài hoa màu tím. Từ ngàn xưa Khoa Chiêm tinh Tướng mệnh Đông phương thường dùng loại hoa màu tím này để chiêm bốc. Ngoài ra Tử là Tím, còn Vi là Huyền Diệu. Cũng có người cho rằng tên gọi được lấy từ sao Tử Vi, một ngôi sao quan trọng nhất trong môn bói toán này.
Vào thời nhà Tống, văn hóa Trung Hoa thời đó rất thịnh đạt về nhân học. Cũng nhiều triết gia, tâm học, đạo học chuyên nghiên cứu con người để tìm giải đáp cho cuộc sống, tìm quy tắc cho việc xử thế nhằm mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và tập thể. Nền triết học thời Tống thời đó đã xuất hiện nhiều trường phái như Nông Gia, Pháp Gia, Âm Dương bên cạnh các học thuyết lớn như Nho Học, Đạo Học. Hầu hết các môn nhân vận chuyên khảo cứu con người và xã hội, cần thiết cho việc tu tâm, trị nước, xử thế . . .
Đứng về mặt bói toán mà xét, khoa Tử Vi xuất hiện tương đối chậm, vì đi sau khoa bói dịch, khoa nhân tướng, khoa độn giáp, khoa thiên văn . . . Nhưng Tử Vi đã khai mào cho một học thuật riêng, hệ thống hóa được ngành bói toán bằng lý số theo một khảo hướng đặc thù. Mặc dù vay mượn nơi sở học của người thời đại nền tảng triết lý Âm Dương Ngũ Hành, nhưng khoa Tử Vi vẫn giữ được nét đọc đáo nhờ ở một đường lối khảo sát khác lạ, có thể xem một cuộc cách mạng hoặc ít ra như một phát minh biệt lập trong phái học Tướng Số của thời đó, Thủy Tổ của Tử Vi học là một đạo sĩ biệt hiệu là Hi Di, tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống (Trung Hoa) .
Đạo sĩ Trần Đoàn đã cố gắng bày ra cách xếp vận mệnh con người vào một lá số, ghi trên một mảnh giấy vỏn vẹn chỉ có một trang, nhưng tổng kê hết cá tính và đời người vào 12 cung và hơn 100 vì sao, được gán cho nhiều ý nghĩa và ngũ hành khác nhau, ngõ hầu giúp con người suy diễn những chi tiết về kiếp số của mình. Tóm tắt cuộc đời phức tạp của con người vào một mảnh giấy một cách hệ thống hóa, đồ biểu hóa một cách khúc chiết. Mặc dù công trình này không tránh được vài sơ khoáng cố hữu nhưng nó vẫn không mất đi giá trị khai sáng cho một bộ môn bói toán hãy còn được tôn sùng ngay trong thế kỷ khoa học không gian này.
Nguồn gốc khoa Tử Vi:
Khoa Tử vi bắt nguồn từ thời nào? Cho đến nay sách sử không ghi lại ai là người khai sáng ra nó. Các Tử vi gia thường chỉ chú ý đến việc giải đoán tử vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến nay, lịch sử khoa này vẫn còn lờ mờ. Thậm chí có người còn lầm lẫn khoa Tử vi với những chuyện truyền kỳ hoang đường.
Đời nhà Gia Tĩnh thuộc Minh triều có lưu truyền cuốn Tử vi Đẩu số Toàn thư do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử Vi đẩu số toàn thư là của tác giả Hi Di Trần Đoàn.
Bài tựa viết như sau: “Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vi ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên đời đều có mệnh.
Tôi vì muốn biết nên đă tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung chân thực đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là Tử vi đẩu số tập của Hi Di tiên sinh”.
Các sách về Tử vi sau này cũng đều thống nhất rằng người đầu tiên tổng hợp, hệ thống lại thành môn bói này là Trần Đoàn tức Hi Di Lão Tổ, sống vào đời Bắc Tống, Trung Quốc.
Trần Đoàn, tự Hi Di, người đất Hoa Sơn ngày nay về phía Nam huyện Hoa Âm tỉnh Thiểm Tây. Tương truyền rằng khi ra đời, ông bị sinh thiếu tháng, nên mãi hơn hai năm mới biết đi, thủa nhỏ thường đau yếu liên miên. Trần Đoàn học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng thủy tận.
Thân phụ Trần Đoàn là một nhà thiên văn, lịch số đại tài đương thời. Về năm sinh của tiên sinh không một thư tịch nào chép. Nhưng căn cứ vào bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh, khi Trần Đoàn yết kiến Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (năm 963 Dương lịch) có nói: "Ngô kim nhật thất thập hữu dư" nghĩa là “tôi năm nay trên bảy mươi tuổI”. Vậy có thể Trần Đoàn ra đời vào khoảng 888-893 tức niên hiệu Vạn Đức nguyên niên đời Đường Hy Tông đến niên hiệu Cảnh Phúc nguyên niên đời Đường Chiêu Tông. Trần Đoàn bắt đầu học thiên văn năm 8 tuổi.
Bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh thuật rằng:
"Tiên sinh 8 tuổi mà tính còn thơ dại. Lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo:
- Con có thấy sao Tử Vi kia không?
Đáp:
- Thấy.
Lại chỉ lên sao Thiên Phủ mà hỏi:
- Con có thấy sao Thiên Phủ kia không?
Đáp:
- Thấy
- Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử Vi và Thiên Phủ là bao nhiêu?
Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng trên nữa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà, tiên sinh đã chạy vào thưa:
- Con đếm hết rồi. Đi sau sao Tử Vi là 5 sao, như vậy chòm sao Tử Vi có 6 sao. Đi sau sao Thiên Phủ là 7 sao, như vậy chòm Thiên phủ có 8 sao.
Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa thiên văn và lịch số."
Du nhập vào Việt Nam
Tuy xuất phát từ Trung Quốc, Tử Vi không được nổi bật lắm trong các môn bói toán khác. Nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành môn học được ưa chuộng nhất. Có rất nhiều học giả Việt nam đã cống hiến thêm cho môn nầy, trong đó có Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, Tử Vi Việt Nam có thêm những dị biệt so với Tử Vi nguyên thủy của Trung Quốc.
Những dị biệt giữa Tử Vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:
Cách an mệnh của Tử Vi Việt nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi Trung quốc bắt đầu từ cung Sửu
Cách tính tuế hạn của Tử Vi Việt Nam tùy thuộc vào chi của tuổi người xem. Trong khi tuế hạn của Trung quốc cố định.
(Trích Cốt tủy Khoa Tử Vi của Yên Tử Cư Sĩ Trần Đại-Sỹ - Đại Nam ấn hành 1994)
Đối tượng xem bói trong tử vi là số mệnh con người.
Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.
Các sao trong Tử Vi
Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.
Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.
Theo Hi Di tiên sinh thì các sao đó là:
14 chính tinh
Vòng Tử Vi có 6 sao: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương và Thiên cơ.
Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.
Các phụ tinh
Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:
Vòng Thái tuế - 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.
Vòng Lộc tồn - 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.
Vòng Trường sinh - 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Các sao an theo tháng - 7 sao là Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa, Thiên hình, Thiên riêu, Đẩu quân.
Các sao an theo giờ - 8 sao Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên quý, Thai phụ, Phong cáo, Thiên không, Địa kiếp. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.
Tứ trợ tinh - 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.
Các sao an theo Chi - 17 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.
Các sao an theo Can - 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.
Các sao cố định - 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.
Lá số tử vi
Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.
Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mạng và cục.
Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.
Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là "an sao".
12 cung của Tử Vi như sau:
Cung Mệnh và Thân
Cung Phụ Mẫu
Cung Phúc Đức
Cung Điền Trạch
Cung Quan Lộc
Cung Nô Bộc
Cung Thiên Di
Cung Tật Ách
Cung Tài Bạch
Cung Tử Tức
Cung Phu Thê
Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)
Cách lập lá số tử vi
Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.
Trước hết vẽ bản đồ, giữa Thiên Bàn, chung quanh là Địa Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.
Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Thiên bàn.
Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Địa bàn.
Tiếp đến, tiến hành an sao. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.
Sau cùng ghi tiểu vận.
Cách đoán giải
Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Khi luận đoán một lá số tử vi, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết.
Giới hạn
Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Tuy nhiên, muốn giải đoán chính xác một lá số của một người thì cũng nên khảo sát thêm những lá số của những người thân của người đó, mới có thể biết được khá chính xác lá số của người đó.
Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu
Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu
Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ
Phùng chi y lộc tất nan cầu.
Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.
Trên cơ thể người đàn ông có rất nhiều nốt ruồi, ở nhiều vị trí khác nhau. Mỗi vị trí lại có 1 ý nghĩa nhất định và khác so với phụ nữ. Đặc biệt là Nốt ruồi ở ngực đàn ông có những ý nghĩa mà theo Nhân tướng học nhận định tương đối chuẩn xác.
Xem thêm:
+ Nốt ruồi ở ngực phụ nữ nói lên điều gì?
+ Nốt ruồi trên má bạn gái có ý nghĩa gì?
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn
Để xác định Nốt ruồi ở ngực đàn ông có ý nghĩa gì thì bạn cần xác định được vị trí của nốt ruồi đó. Bởi tên gọi Vùng Ngực là rộng, nốt ruồi có thể mọc ở các vị trí khác nhau và ý nghĩa của nó cũng trở nên khác nhau. Nhân tướng học đã nghiên cứu và rút ra được 3 vị trí Nốt ruồi ở ngực nam với các ý nghĩa tương ứng như sau:
Nốt ruồi ở ngực trái hoặc gần ngực:
Đây là nốt ruồi có tên gọi Trung sơn. Người sở hữu nốt ruồi này thường là người có nhiều con cái. Tuy nhiên, lại hay sầu muộn về chuyện vợ chồng nên cuộc sống lấy con cái làm niềm vui, hạnh phúc không trọn vẹn.
Nốt ruồi ở giữa ngực:
Nốt ruồi ở ngực đàn ông này có tên gọi là Sát Thê. Như tên gọi của nó đã chỉ nên ý nghĩa, người có nốt ruồi này có tướng hại vợ, sát vợ, không tốt.
Nốt ruồi trên ngực phải:
Đây là nốt ruồi có tên Trung Hòa. Nốt ruồi ở ngực nam vị trí này nói lên người đàn ông thường đủ ăn đủ tiêu, không đến nỗi giàu có.
Trên là các ý nghĩa của các vị trí Nốt ruồi ở ngực đàn ông. Bạn hãy cùng so sánh và đối chiếu nhé.
Ngoài các ý nghĩa Nốt ruồi ở ngực đàn ông thì nốt ruồi còn có ý nghĩa khác nhau khi ở các vị trí khác trên cơ thể đàn ông như sau:
Nốt ruồi ở trán: người có số hưởng phước lộc, giàu sang, gặp vận hạn vẫn vượt qua
Nốt ruồi ở đuôi mắt trái: là người đa sầu đa cảm, để lộ rõ tình cảm ra bên ngoài
Nốt ruồi ở đuôi mắt phải: là người hay mặc cảm về số phận, khóc mướn, thương vay
Nốt ruồi ở dưới miệng bên trái: là người có duyên thầm, giàu tình cảm
Nốt ruồi nằm ở bả vai bên trái và bên phải: là người suốt đời chỉ đi làm thuê, bần tiện, keo kiệt.
Nốt ruồi ngang cánh mũi về bên trái: là người dễ gặp tai nạn và có thể bất đắc kì tử.
Nốt ruồi ngang môi trên bên trái: là người khắc với vợ nhưng lại dễ tin người.
Nốt ruồi ở trên bắp tay trái: là người thường góa vợ sớm hoặc gặp trắc trở đường tình duyên, đau khổ không nguôi về tình yêu.
Nốt ruồi nằm trên cổ tay trái: là người có nhiều tham vọng, đua đòi theo cao sang quyền quý.
Nốt ruồi ở bàn tay trái: là người lãng mạn trong tình yêu, nhưng lại bạc tình.
Nốt ruồi dưới họng chếch về bên trái: là người dễ đổi thay, thường chia li vợ chồng.
Nốt ruồi bên cạnh sườn bên trái: người hay nịnh nọt, a dua, đời sống tình cảm thầm kín.
Nốt ruồi ở thắt lưng bên trái: là người hiền lành, tôn trọng tình cảm của bản thân.
Nốt ruồi giữa rốn: là người cực nhọc về thể xác, bảo thủ, đố kị với những kẻ hơn mình
Nốt ruồi ở phần xương chậu ở bên trái: là người hay ghen tuông, lãng mạn nhưng rất dâm đãng
Nốt ruồi ở đùi trên bên trái: là người thích tranh cãi, đấu lý, nhưng lại rất can đảm.
Nốt ruồi ở bộ phận sinh dục: là người ham mê thú vui về thể xác.
Nốt ruồi nằm trên đầu gối bên trái: là người hay gặp tai nạn bất ngờ
Nốt ruồi ở cổ chân bên trái: là kiểu người thích phiêu lưu mạo hiểm, đi du lịch.
Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại chuyên mục: Thư viên xem bói
Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi ở ngực đàn ông, nốt ruồi trên ngực đàn ông, nốt ruồi ở ngực nam, not ruoi o nguc nam gioi, not ruoi tren nguc nam gioi
Hoa tươi luôn mang đến không gian an lành, nguồn sinh khí và sự may mắn. Bởi vậy, nó luôn là sự lựa chọn tốt nhất cho ngôi nhà của bạn. Không những thế, màu sắc và hương thơm của hoa cũng mang những ý nghĩa phong thuỷ riêng.
Dưới đây là một số loài hoa thường được sử dụng làm vật trí phong thuỷ:
1. Hoa thược dược
Trong các loài hoa, mẫu đơn đứng đầu, thược dược đứng thứ hai. Mẫu đơn được tôn xưng là “hoa vương” thì thược dược được coi là “hoa tướng”.
Hoa thược dược là một trong những loài hoa mỏng manh, có hương thơm mềm mại. Không chỉ thể hiện sự lãng mạn. Trong phong thủy, nó thường được dùng với ý nghĩa là phương pháp hoà giải những vướng mắc trong tình yêu. Đặc biệt là hoa thược dược hồng.
2. Hoa sen
Không ít loài hoa thơm hơn Sen về hương, đẹp hơn Sen về sắc. Tuy vậy, Sen là loài duy nhất hội tụ đầy đủ những ý nghĩa triết học – nhân sinh cao quý, là ý nghĩa về âm dương ngũ hành và sức vươn dậy của một ý chí sống mãnh liệt như dân tộc Việt.
Sen là loài hoa biểu trưng cho sự hoàn hảo cuối cùng. Sự tinh khiết của sen không thể bị vấy bẩn bởi bùn xung quanh, nơi nó từ đó sinh ra. Đối với sức khỏe con người, tất cả các thành phần của sen đều hữu dụng, từ thân sen, ngó sen, hạt sen…
Riêng trong phong thủy, sen có tác dụng điều hoà khí vượng, tăng cường những nguồn năng lượng về sức khoẻ cho ngôi nhà.
3. Hoa anh đào
Hoa Anh Đào có vẻ đẹp tinh khiết, trong sáng và không chứa đựng sự “hiểm ác”. Nó và những loài hoa cùng họ như táo, sơn thù du, đào…thường được sử dụng với ý nghĩa mang lại sự khởi đầu, sự tươi mới và trong trắng.
Anh đào tượng trưng cho cung tình duyên, nhưng cũng vẫn được sử dụng như một phương thức hoá giải phong thuỷ đối với sức khoẻ.
4. Hoa lan
Vẻ đẹp của hoa lan được coi là biểu tượng cổ điển tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở trong phong thuỷ. Hoa lan mang lại năng lượng giúp cân bằng những sự đổ vỡ. Nó cũng là biểu tượng trong việc giúp tìm kiếm sự hoàn hoả trong bất kỳ lĩnh vực nào cho cuộc sống của con người.
Lan là một trong những giống hoa được trồng trong nhà nhiều nhất ở phương Tây bởi theo quan niệm phong thủy thì nó có khả năng thu hút tiền tài, sự hoàn hảo, của cải, sắc đẹp, trong trắng.
5. Hoa thuỷ tiên
Theo quan niệm trong văn hoá Trung Quốc, cấu trúc trong nguồn năng lượng của hoa thuỷ tiên có ảnh hưởng tới sự nghiệp, sự phát triển tài năng của gia chủ.
Được sử dụng như một phương thức hoá giải trong phong thuỷ trong cung Quan Lộc, giúp cho gia chủ giữ được những của cải và được thưởng xứng đáng cho những nỗ lực mà họ đã nỗ lực để có được. Hoa thuỷ tiên màu trắng thường được sử dụng với ý nghĩa phong thuỷ nhiều hơn hoa thuỷ tiên màu vàng.
6. Hoa cúc
Nguồn năng lượng mà hoa cúc đem lại khiến cho gia chủ có một cuộc sống bình dị và cân bằng trong mọi việc. Đồng thời, nó cũng mang đến may mắn cho ngôi nhà.
Hãy đem hương hoa tươi vào căn phòng hay sân vườn nhà bạn, những bức tranh về hoa, bạn sẽ giúp cho luồng khí trong ngôi nhà được điều hoà và trôi chảy.
Tá: Hiền hậu, đa tài, hoạt bát. Trung niên vất vả nhưng thành công, hưng vượng, có con muộn mới cát tường.
Tả: Tài trí, gan dạ, có học thức, cả đời thanh nhàn, vinh hoa phú quý, số kỵ xe cộ, tránh sông nước.
Tạc: Cả đời vất vả, số cô độc, trung niên càng vất vả, về già được hưởng lộc.
Tác: Số vất vả, khắc bạn đời, hiếm muộn con cái, trung niên phát tài, phát lộc, cuối đời vất vả.
Tại: Tính cách quyết đoán, số bôn ba vất vả. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc, danh lợi song toàn.
Tái: Đa tài, nhanh trí, có quý nhân phù trợ. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc. Nếu là nữ thì bạc mệnh, lắm tai ương.
Tài: Nhanh trí, số thanh nhàn, phú quý, thành công rộng mở, gia cảnh tốt.
Tâm: Ôn hòa, hiền hậu, có phẩm chất tốt. Trung niên tuy vất vả nhưng gặp nhiều may mắn, cuối đời vất vả.
Tam: Số cô độc, lúc nhỏ vất vả, ra ngoài được tài lộc, trung niên khó khăn, về già vinh hoa phú quý.
![]() |
Tên chữ T |
Tân: Đa tài, lanh lợi, có số thanh nhàn phú quý, kỵ xe cộ, tránh sông nước. Trung niên cát tường, thành công hưng vượng.
Tấn: Là người anh minh, thanh tú, tính cách ôn hòa, hiền hậu, có số xuất ngoại. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc nhưng gặp nhiều trắc trở trong tình cảm.
Tăng: Đa tài, hiền hậu, cuộc đời thanh nhàn, phú quý, nên sinh con muộn sẽ tốt hơn, cuối đời hưng vượng, gia cảnh tốt.
Tặng: Nhanh nhẹn, đa tài, số nhàn hạ, phú quý, trung niên thành đạt, gia cảnh tốt, nếu kết hôn muộn sẽ gặp đại cát.
Tào: Là người tài giỏi, cuộc đời an nhàn, kết hôn muộn thì đại cát, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.
Tảo: Gia cảnh tốt, cuộc đời nhàn hạ, nếu có 2 con thì được cát tường. Cuối đời ưu tư, vất vả.
Táo: Phẩm chất đôn hậu, lương thiện, gia cảnh tốt, số thanh nhàn, nam giới có 2 vợ, trung niên vất vả.
Tạo: Có dáng vẻ thanh nhàn, đa tài, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng, phúc lộc song hành, xuất ngoại sẽ cát tường.
Tập: Bản tính nhanh nhẹn, thông minh, cần kiệm, lập nghiệp thành công, hưng vượng. Là phụ nữ thì bất hạnh, lắm tai ương hoặc đoản thọ.
Tất: Cơ thể yếu, bôn ba vất vả, xuất ngoại cát tường, hôn nhân hạnh phúc, sự nghiệp như ý.
Tất: Số sát bạn đời, khắc con cái, hay thất bại trong tình yêu, cuối đời hưởng phúc.
Tẩu: Số nay đây mai đó, nam có 2 vợ, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.
Tuyên: Tri thức uyên thâm, trí dũng song toàn, số thanh nhàn, phú quý. Cuối đời thành công hưng vượng, có số làm quan.
Tuyền: Tính cách điềm đạm, là người tài năng, số thanh nhàn, phú quý. Trung niên thành công, cuối đời hay phiền muộn.
Tuyết: Số bạc mệnh, tái giá hoặc quả phụ, đoản thọ, trung niên cẩn thận lắm tai ương, cuối đời cát tường.
Tỳ: Dáng vẻ thanh nhàn, đa tài, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng. Có 2 con thì được hưởng phúc lớn.
Tỷ: Là người hoạt bát, kiên trì lập nghiệp. Trung niên phát tài, phát lộc, cuối đời hưởng vinh hoa phú quý.
Tỵ: Trường thọ, trung niên gặp nhiều may mắn, cuối đời ưu tư, nghĩ nhiều hoặc chán chường.
Theo Tên hay thời vận tốt
Theo phong tục của người Việt Nam, Tết Nguyên đán là ngày Tết lớn nhất. Trong dịp này, mọi người luôn mong ước những điều tốt đẹp cho gia đình, bạn bè và bản thân… Xuất phát từ điều đó, nguời ta thường dành tặng nhau những món quà ý nghĩa. Đối tượng được tặng quà chính là cha mẹ, các bậc trưởng thượng, những người có ân đức với mình.
Áo mới: Với người già, tấm khăn nhung, mảnh vải đẹp là món quà ý nghĩa. Các cụ ngày xưa tiết kiệm cả năm, mỗi dịp Tết đến mới dám mang áo mới ra mặc. Qua tấm áo mới, con cháu muốn cầu chúc ông bà luôn mạnh khoẻ.
Gà trống: Tượng trưng cho những đức tính cao đẹp như vũ (oai phong, lẫm liệt), nhân (khi kiếm được thức ăn luôn gọi bầy), tín (ngày nào cũng gáy đúng giờ). Khi tặng gà trống, người con muốn thế hiện sự kính trọng và khẳng định cha mẹ luôn là chỗ dựa vững chắc cho mình. Nhiều anh con rể, qua món quà này cũng muốn thể hiện mình là một người đứng đắn, là người chồng tốt, xứng đáng đế con gái các cụ trao thân, gửi phận.
Cành đào: Mọi người thường tặng nhau cành đào để chưng ngày Tết và trừ ma quỷ. Chuyện kể rằng, cây đào là nơi trú ngụ của hai vị thần cai quản lũ quỷ. Khi ma quỷ đến phá phách nhà cửa, người dân chỉ cần chưng cành đào, chúng sẽ sợ mất vía và dạt ra xa.
Gạo mới: Tuỳ theo từng nơi, người dân quê thường đem dăm cân nếp hoặc gạo tám thơm mới gặt để bố mẹ thổi xôi, nấu cơm cúng năm mới. Con cái dâng những món quà này với mong muốn đền đáp công ơn của bậc sinh thành, để bố mẹ no đủ cả năm.
Bầu rượu: Người xưa hay đựng rượu trong quả bầu, sau này là bầu ruợu bằng gốm. Họ tặng nhau những bầu rượu ngon nhất, quý nhất bởi theo họ, bầu rượu chính là nơi chứa đựng tinh tuý của trời đất. Bầu rượu sẽ đem đến sự sung túc, phồn vinh cho cả nhà trong năm mới. Ngày nay, bầu rượu đã được thay thế bằng chai rượu hiện đại, nhưng ý nghĩa vẫn không có sự thay đổi.
Bánh chưng: Hàng xóm láng giềng thân tín thường chọn vài cặp bánh chưng đẹp mang biếu nhau trước Tết. Bánh chưng dùng để cúng tổ tiên, trời đất và hy vọng một năm mới đủ đầy.
Màu đỏ: Các món quà ngày xuân thường có vì màu sắc vui tươi. Không phải ngẫu nhiên màu đỏ được ưa chuộng trong dịp này. Đó là màu của bao lì xì, của mảnh hồng điều viết chữ phúc, chữ tâm… Đỏ còn là màu trang phục của các cụ thượng thọ ngày xưa. sắc đỏ tượng trưng cho điều vui, may mắn, sự hanh thông quả dưa hấu xanh vỏ đỏ lòng thể hiện sự chân thành của người biếu, mong muốn gửi điều may mắn nhất cho nhau. Đó là lý do mọi người sẵn sàng trả nhiều tiền để chọn cặp dưa đỏ nhất, ngọt nhất.
Tranh tết: Trong dịp Tết, người ta cũng thường tặng nhau tranh dân gian. Bức tranh Đông Hồ về đàn gà ,cảnh đàn gà con quây quần quanh mẹ, người tặng muốn chúc gia đình bạn bình an vô sự, con đàn cháu đống 3ức tranh có đàn lợn béo thay lời chúc cuộc sống sung túc, đầy đủ cả năm. Bức Vinh hoa rất hợp tặng chovợ chồng mới cưới, chúc họ sớm có con.
Dầu: Nam bộ, người dân quê có khi tặng nhau chai dầu ăn thay lời chúc phát tài (dầu = giàu).
Tặng chó: Có người còn tặng nhau những chú cún con xinh xắn, bởi họ cho rằng chó thường mang đến điều may. Tiếng sủa “gâu gâu” của chó nghe như chữ “giàu”. Qua món quà này, người ta còn mong muốn sự hợp tác lâu dài, làm ăn suôn sẻ.
Theo tâm lý chung, người ta thường tặng nhau những món quà đẹp nhất, ý nghĩa nhất. Tất cả những gì xuất phát từ thành ý đều có thể biến thành quà tặng. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với một số vật tượng trưng cho điều không may. Nhiều người kiêng tặng những vật có màu đen hoặc màu trắng.
Đồng hồ: Đồng hồ tượng trưng cho thời gian nên khi nhận được món quà này, một số người sẽ nghĩ rằng thời gian của họ sắp hết.
Mèo: Đừng nên tặng mèo, dù chú mèo đó xinh xắn, dễ thương đi chăng nữa. Tếng kêu của mèo dễ làm người ta liên tưởng đến chữ “nghèo”, đến điều xui xẻo.
Thuốc men: Nếu bạn tặng thuốc người mê tín sẽ nghĩ ngay đến đau ốm, bệnh tật. Đầu năm bị ốm thì cả năm sẽ không suôn sẻ.
Con mực: Đi chơi biển về, nhiều người hay gửi tặng bạn bè, người thân vài con khô mực đế làm quà. Tuy nhiên, đừng nên tặng món ăn này vào dịp Tết vì nhiều người quan niêm nhận “mực” sẽ bị đen đủi cả năm. Tương tự như vậy, nêu bạn tặng lọ mực, người ta sẽ nghĩ rằng bạn đang “trù ẻo” họ.
Dao, kéo: Người ta có thể tặng nhau bộ dao, nĩa sang trọng, nhưng vào ngày Tết, món quà này lại có thể mang đến điềm xui. Người xưa quan niệm dao kéo sẽ đem đến sự xung khắc.
Cho và nhận cũng là một hành vi văn hoá, vậy nên cần “có văn hoá tặng quà” và “văn hoá nhận quà’ Việt Nam có tục cẩn thận trong mọi hành động ứng xử vào ngày Tết để mang lại sự tốt lành, tránh bị giông suốt cả năm. Theo thời gian, mức sống ngày càng cao hơn, nhiều loại bánh trái, quà cáp hiện đại đang dần thay thế những món quà truyền thống. Tuy nhiên, dù chọn quà gì, bạn hãy luôn tặng bằng tấm chân tình, không vụ lợi.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Phẫu thuật thẩm mĩ có làm thay đổi số phận?
Mỗi người khi sinh ra đời đều mong muốn bản thân có được thân tướng đẹp. Chỉ vì chiếc mũi không thẳng, cài cằm bạnh, má hóp, môi quá mỏng… vì tướng không có phúc khí đã khiến không chỉ chị em mà rất nhiều đấng mày râu sẵn sàng tham gia vào trào lưu sửa tướng. Tuy nhiên để có thân tướng đẹp thì phải làm như thế nào? Có phải ai muốn đẹp thì cứ đi thẩm mỹ viện là sẽ được?
Thế nào là tướng có phúc khí
* Hai tai càng dài
Trong nhân tướng học, hai tai có thể thay đổi theo tuổi tác, có những người già, tai của họ dài hơn lúc nhỏ rất nhiều. Bởi vì chiều dài hai tai thường có quan hệ với sự tích luỹ của tài phú, thể chất, sức khoẻ, và sự lương thiện của một người, vì vậy nếu tuổi một người càng lớn mà hai lỗ tai càng dài, điều đó cho thấy người này càng ngày càng có phúc khí, nhất là người có dái tai sinh trưởng đầy đặn, thường thường sự tích luỹ về tài phú sẽ đột nhiên tăng mạnh, cho nên mọi người thường nói, người có tai dài và dái tai to hầu hết là những người có tấm lòng lương thiện và đại phú đại quý.
* Mũi cao, dày và dài
Trong nhân tướng học, cái mũi là chủ tài vị. Thời cổ đại cũng có người xem mũi là “cung tiền tài”, vì vậy mũi của rất nhiều người sẽ theo tuổi tác tăng dần mà trở nên đầy đặn, điều này cho thấy tài phú của những người này có được sự tích luỹ nhất định nào đó. Nếu mũi một người có thể càng ngày càng đầy đặn sáng sủa, tức thì cho thấy người này có thể tích luỹ tài phú rất nhanh chóng, hơn nữa đạt được danh dự và địa vị nhất định, là một người nhiều phúc khí.
* Nhân trung dài
Trong nhân gian có một cách nói, nhân trung càng dài thì tuổi thọ càng dài, mà nhân trung dài ngắn cũng theo tuổi thay đổi mà thay đổi. Một ít người già trường thọ được phát hiện nhân trung của họ, tuổi càng lớn thì so với lúc còn trẻ trở nên càng dài. Vì vậy nhân trung theo tuổi càng lớn càng dài và cũng là một biểu tượng của phúc khí, và cho thấy trạng thái tố chất sức khỏe của người này bắt đầu ổn định và tăng lên, hơn nữa có xu thế phát triển theo hướng trường thọ, là một người khỏe mạnh sống lâu …
* Cằm rộng
Trong nhân tướng học, cằm biểu thị số phận của một người lúc tuổi già, rất nhiều người già có cuộc sống hạnh phúc đều được phát hiện họ đều có một cái cằm đầy đặn mượt mà. Cũng vậy, hình dạng cằm cũng theo tuổi thay đổi mà thay đổi.
Thẩm mĩ có thay đổi được số mệnh?
Rất nhiều nhà phẫu thuật thẩm mĩ không hiểu được nhân tướng học, nhận thực của họ về “đẹp” và “phúc” tướng là không đồng nhất. Vậy nên thường phẫu thuật cho từng chỗ trở nên “đẹp” nhưng không còn “phúc” nữa.
Theo quan niệm, phụ nữ có cái mũi không đẹp, mũi gãy hoặc mũi cao nhưng bị gồ lên…thì hôn nhân đều không tốt, không có lợi cho chồng. Bởi vì mũi là Phu Tinh của người phụ nữ, có người nói thuyết về đường chồng con đều nằm ở chiếc mũi. Hiện nay, không chỉ phụ nữ mà cả nam giới thuộc mọi lứa tuổi đều tin rằng phẫu thuật để có mũi nhỏ, thẳng sẽ đem lại sự giàu có, thăng tiến.
Theo các nhà phong thủy, tìm cách thay đổi tướng mạo thế nào đi nữa cũng không thể cải biến vận mệnh. Sau khi chỉnh sửa, gương mặt của người đó vẫn tiếp tục biến đổi theo thời gian cho đến khi trở về với cát bụi. Nên dù cho thay đổi bằng giải phẫu nhiều nhưng tướng sau đó vẫn biến đổi theo tâm bạn; nếu tâm bạn xấu thì tướng vẫn đi theo chiều hướng xấu chứ không thể ngừng biến đổi được. Còn tâm hướng thiện thì nhân thiện sẽ được sinh trưởng trên tướng mặt, nhưng do phẫu thuật trước đó nên đã làm thiên lệch toàn bộ tướng mặt, không thể thay đổi được nữa.
Đơn cử cái mũi vì bây giờ sửa mũi làm đẹp rất là phổ biến, vậy tướng mũi nghèo mũi yểu đem đi sửa có làm thay đổi số phận? xin thưa là không, con người mũi thấp vì cốt tiên thiên hư, mũi yếu vì thần chất bạc nhược. Nay khoa giải phẫu thẩm mỹ có thể đệm một miếng nhựa cho mũi cao lên, bơm chất hoá học cho mũi nở ra nhưng nhất định không thể chữa được cốt khí hư hoại tiên thiên và thần chất bạc nhược, cho nên mệnh vẫn còn đó không thay đổi. Hơn nữa tướng mũi tốt phải đi kèm với các bộ vị khác trên khuôn mặt, mũi to mà trệ đứng một mình giữa khuôn mặt, khí sắc của mũi lì lì không sáng cản trở lưu thông thì công chẳng thành danh cũng chẳng toại.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Khẩu quyết tìm Dịch Mã như sau:
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Dịch mã cư Thân niên.
Tuổi Thân, Tí, Thìn: Dịch Mã cư Dần niên.
Tuổi Hợi, Mão, Mùi: Dịch Mã cư Tỵ niên.
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Dịch mã cư Hợi niên.
Chỉ cần vào năm Dịch mã, vận thế của người có tuổi tương ứng sẽ có sự biến động, di chuyển theo chiều hướng tốt lên, vận khí, tài khí gia tăng.
Khi vận dụng Thủy pháp Dịch mã để xác định hướng tốt cho văn phòng thì thay đổi chữ “tuổi” bằng chữ “hướng” (hướng của công ty), vị trí Dịch mã là phương vị nên đặt văn phòng làm việc của Giám đốc.
Dưới đây là vị trí 12 con giáp trên la bàn. Dựa vào đó có thể xác định được công ty của bạn đang ở hướng nào để tìm hướng Dịch mã cho chuẩn.
![]() |
Chọn vị trí văn phòng đúng hướng Dịch Mã thì công việc làm ăn sẽ có nhiều thăng tiến. Đặc biệt là các lĩnh vực liên quan tới di chuyển như xuất nhập khẩu, du lịch, giao thông vận tải, hàng không,… thì văn phòng ở hướng Dịch mã lại càng đại cát, thúc đẩy tài vận càng mạnh.
Theo Phong thủy Cát tường
Mậu Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1948, 2008 và 2068
Cung CÀN
Mạng THÍCH LỊCH HỎA (lửa sấm chớp)
Xương CON CHUỘT
Tướng tinh CON CHÓ SÓI
Phật Bà Quan Âm độ mạng
Mậu Tý mạng Hỏa cung Càn,
Lửa trời chớp nhoáng có làn sáng trưng.
Nếu Cô sanh đặng Hạ Xuân,
Ấy là thuận số nên mừng cho thân.
Thu Đông bị khắc hao mòn,
Mẹ cha chạy thuốc sanh con lỗi mùa.
Số phải tu niệm ăn chay,
Ở ăn thiếu đức vào ngay ngục hình.
Buồn thay cho chuyện duyên tình,
Đầu trên dang dỡ bất bình nhiều phen.
Mậu Tý sung sướng hơn người,
Nếu mà bởi số người thời linh đinh.
Số cứ lận đận lo phiền,
Chờ khi vận giữa tài nguyên tới lần.
Bụng người cũng có tánh linh,
Nghi đâu trúng đó thật tình chẳng sai.
Cho hay Mậu Tý có tài,
Trao rèn âm đức có ngày hiển vinh.
Cuộc sống tuổi nhỏ có nhiều u buồn, đau buồn, đau khổ. Cuộc đời như đi vào một bóng đ êm của tình duyên, nhiều sầu tư và đau đớn, ít khi lòng lặng xuống mà trái lạibao giờ cũng có sự sôi động của tâm tư.
Sóng gió ngoài cuộc đời đã gieo vào lòng nhiều buồn thương, trắc trở phũ phàng. Nhưng đó chỉ là tuổi nhỏ phải bước qua giai đoạn đường chông gai của cuộc sống, tình đời.
Nhưng vào trung vận thì gặp nhiều may mắn hơn. Số không bao giờ gặp nhiều dịp may, nhưng cuộc đời ở vào trung vận và hậu vận thì được có sự bảo trợ của qưới nhơn hay những người có thừa khả năng giúp đỡ.
Tuổi Mậu Tý tuổi nhỏ gặp nhiều cay đắng vì cuộc đời, thì vào trung vận gặp được nhiều dịp may và có sự bảo trợ, giúp đỡ của kẻ có khả năng. Về đường con cái có nhiều tốt đẹp. Số hưởng thọ trung bình từ 55 đến 66 tuổi. Nhưng nếu làm phước, ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, làm ác thì sẽ bị giảm kỷ.
V ề vấn đề tình duyên càng có những chuyện buồn bực, vì luôn luôn tình duyên là một sự làm cho lòng càng lo nghĩ, tâm tư không đem lại cho một sự mặn nồng khả dĩ giúp cho cuộc đời đi đến sự thành công của hạnh phúc, mà trái lại càng làm cho cuộc đời có lắm thương đau.
Tuy nhiên, cuộc đời không bao giờ thoát qua định mệnh đã dành sẵn cho mình. Bởi thế, tuổi Mậu Tý qua vấn đề tình duyên cũng có lắm u buồn. Bạn nên xem dưới đây để biết rõ cuộc đời qua vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Dưới đây là số mạng và định luật của tạo hóa đã dành sẵn cho bạn vậy.
Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc; đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 8 và 10 âm lịch.
Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 4 và 11 âm lịch.
Và nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn hưởng được hoàn toàn hạnh phúc đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 5 và 12 âm lịch.
Trên đây là vấn đề tình duyên và hạnh phúc của tuổi Mậu Tý, qua định luật và số mạng của tạo hóa. Nếu gặp sự đổi thay, đó là số mạng vậy.
Phần gia đạo tuy cũng có những sự lo buồn, nhưng không đến đỗi phải làm cho cuộc đời có nhiều sầu khổ hơn. Nhưng việc gì rồi nó cũng sẽ qua đi vào cuộc đời đối với gia đạo vào trung vận và hậu vận êm ái vui vầy.
Phần công danh tuy có khó khăn, ít khi tạo được dịp may để phát triển. Tuy vậy, nếu có phần cố gắng và có năng khiếu thì cũng đoạt thành sở nguyện.
Sự nghiệp được xây dựng trên sự giúp đỡ và phải dựa vào một tuổi khác và có thể thuận lợi vào thời kỳ ở vào tuổi 34 trở đi, và có thể kéo dài một thời gian năm năm sau đó mới hoàn thành một cách vững chắc hơn.
Tiền bạc chỉ ở vào mức trung bình, không đến nỗi phải có những sự thiếu thốn. Nghĩa là về tiền bạc ở vào mức độ bình thường, đủ ăn, đủ mặc.
Tuổi Mậu Tý thuộc Nữ mạng muốn hợp tác làm ăn hay cộng tác hoặc bất kỳ vệc gì trong cuộc đời, mà không sợ bị thất bại hay hao hụt tiền bạc thì nên cần hợp tác với những tuổi này: Kỷ Sửu, Quí Tỵ, Ất Mùi.
Những tuổi này rất hạp cho sự làm ăn hay bất cứ công việc nào khác trong cuộc đời, có thể có nhiều cơ hội thuận lợi, không bao giờ có sự thất bại cho tuổi Mậu Tý, nếu hợp tác hay hùn hạp làm ăn.
Trong việc kết hợp hay xây dựng hạnh phúc gia đình, tuổi Mậu Tý cần phải lựa tuổi cho hợp với tuổi mình mới có thể có sự phát triển mạnh về tài lộc, tình cảm hay về mọi vấn đề khác, không sợ nghèo khổ hay đổ vỡ về việc làm ăn, tình chăn gối, tuổi Mậu Tý lựa chọn được những tuổi này rất tốt đó là các tuổi: Kỷ Sửu, Quí Tỵ, Ất Mùi, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Ất Dậu.
– Nếu trường hợp bạn kết hôn với những tuổi này, cuộc đời mau phát triển về nghề nghiệp, tiền bạc và sống trong sự sung túc của gia đình, nếu không muốn nói là giàu sang phú quí. Tuổi Mậu Tý rất hạp với những tuổi trên không những về mặt tình cảm, hạnh phúc gia đình, mà hạp cả tiền tài và danh vọng nữa đó là sự định đoạt của định mệnh và căn cứ theo tài liệu của các nhà huyền bí học nổi tiếng ở Ai Cập tìm thấy những sự phù hợp này. Vậy nên tìm những tuổi trên mà kết hôn thì sẽ gặp nhiều may mắn trong cuộc đời.
– Nếu trong cuộc sống bạn gặp những tuổi này, thì cuộc sống của bạn chỉ ở vào mức độ bình thường mà thôi, nghĩa là chỉ có thể tạo được một cuộc sống trung bình, vì tuổi Mậu Tý chỉ hạp với những tuổi này về mặt tình duyên mà không phù hợp về mặt tài lộc đó là các tuổi: Mậu Tý đồng tuổi, Nhâm Thìn, Giáp Ngọ và Bính Tuất. Những tuổi trên đây chỉ hạp với tuổi bạn vào đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc.
– Nếu bạn kết duyên với những tuổi này thì cuộc sống của bạn trở nên khó khăn và không bao giờ tạo được một cuộc sống khả dĩ được đầu đủ, nghĩa là cuộc đời cứ mãi ở trong sự túng thiếu triền miên, vì các tuổi này tuy có tuổi không có khắc kỵ, nhưng cũng không hạp về đường tình duyên hay sự phát triển về tài lộc đó là các tuổi: Canh Dần, Bính Thân, Giáp Thân. Nếu kết hôn với những tuổi này thì cuộc sống khó thoát được cảnh bần hàn.
– Tuổi Mậu Tý không nên kết hôn hay tính việc hôn nhân vào những năm này, vì tính việc hôn nhân thì khó thành hay nếu thành thì chịu cảnh xa vắng triền miên đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 19, 24, 25, 31, 36, 37 và 43 tuổi. Nếu sanh vào những tháng này có số đa phu hay thường đa đoan về việc chồng con đó là sanh vào những tháng: 3, 7, 8 và 10 âm lịch. Còn sanh vào tháng 9 và 12 âm lịch, số khắc con, sanh con khó nuôi.
Trong cuộc đời hay bất cứ việc gì có liên quan đến cá nhân của tuổi Mậu Tý, bạn nên cẩn thận, vì gặp những tuổi này khó thoát được cảnh biệt ly hay tuyệt mạng, vì những tuổi này rất đại kỵ và khe khắc với tuổi Mậu Tý đó là các tuổi: Tân Mão và Quí Mão. Trong cuộc đời hay mọi sự làm ăn nên tránh xa những tuổi này thì tốt hơn. Nhất là việc kết duyên không nên hòa hợp với những tuổi trên.
Gặp tuổi kỵ trong vấn đề hạnh phúc tình duyên thì nên kiêng cử việc làm lễ thành hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc.
Gặp tuổi kỵ về làm ăn thì không nên giao dịch về tiền bạc.
Trong gia đình con cháu thì nên xem sao hạn từng năm mà cầu nguyện và cúng kiến cho cả các tuổi thì sẽ được giải hạn.
Tuổi Mậu Tý (Nữ mạng) sẽ có những năm khó khăn nhất là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 23, 26, 30 và 33 tuổi.
Nhưng năm này hay gặp cảnh trái ngang hay khó khăn trong việc làm ăn gia đạo. Bạn nên cẩn thận trong những năm này, vì có thể sanh ra nhiều việc chẳng tốt; nên nhịn nhục và cố gắng kiên nhẫn hơn.
Tuổi Mậu Tý có những ngày giờ xuất hành hạp nhất đó là những ngày lẻ, tháng chẵn và giờ chẵn.
Xuất hành theo như vậy trong suốt cuộc đời không bao giờ sợ thất bại mà trái lại còn đem lại những thành công và kết quả về tài lộc.
Từ 19 đến 25 tuổi: Năm 19 tuổi, về tài lộc không phát triển lắm, về tình cảm có việc đau lòng, về gia đạo có nhiều khó khăn, công danh ở vào mức độ thường. Năm 20 tuổi là năm sôi động nhất cho đời bạn, cẩn thận nhất vào tháng 6 và 9, không nên đi xa, làm ăn sẽ bị thất bại. Năm 21 tuổi, năm này lập gia đình khá tốt, có tài lộc vào tháng 9, tình cảm vượng phát. Năm 22 tuổi, tình cảm lên cao, việc công danh có cơ hội phát triển, việc làm ăn chậm chạp, khó tạo được nhiều tài lộc. Năm 23 tuổi, không nên có tự ái, nên nhẫn nhục thì hay, kỵ nhất vào tháng 3 và 4, hai tháng này đề phòng bịnh hoạn và tai nạn. Năm 24 tuổi, có phát đạt đôi chút về tài lộc, mọi vấn đề khác về tài lộc, mọi vấn đề khác bình thường. Năm 25 tuổi, tài lộc điều hòa, công danh có cơ hội phát triển mạnh, cẩn thận bịnh hoạn, xe cộ vào tháng 7.
Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi phát triển về tài lộc, tình cảm lên cao, công danh hay làm ăn bình thường. Năm 27 tuổi khá tốt, năm này làm việc gì cũng được phát đạt một cách mau chóng. Năm 28 tuổi, khá hay đẹp, gia đìng được nhiều vui vẻ, cuộc sống có nhiều sung túc và đầy đủ. Năm này sanh được quý tử thì tốt và có cơ hội phát đạt ngay. Năm 29 tuổi, toàn năm không được tốt, gặp nhiều xui xẻo, nhất là ở vào những thánh 6, 9 và 12 âm lịch. Năm 30 tuổi, có thành công về sự nghiệp làm ăn, phát triển mạnh mẽ về nghề nghiệp, nhưng vào tháng 7 trở đi thì trở lại bình thường.
Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi, cuộc sống không được êm đẹp và đầy đủ. Năm 32 tuổi, tạm được, việc làm ăn nhỏ nên theo đuổi, đừng nên khuyếch trương những việc lớn không tốt. Năm 33 tuổi, năm này kỵ đi xa hay làm ăn có tánh cách tiền bạc lớn lao sẽ bị thất bại. Năm 34 tuổi, năm phát triển về tài lộc lẫn cả tình cảm. Năm này quá tốt nên tạo cơ hội phát triển sự nghiệp. Năm 35 tuổi, mùa đông hạp, mùa hạ và thu thì hơi kỵ, xuân bị xung khắc, nên cẩn thận.
Từ 36 đến 40 tuổi: Tuổi 36, năm này không được tốt lắm, nên cẩn thận về phần con cái và tiền bạc, năm bình thường, không làm ăn phát đạt, nhưng cũng không có hao tài, tốn của bao nhiêu. Năm 37 và 38, kết quả về hạnh phúc gia đình, có êm đẹp và đầy triển vọng tốt về tài lộc lẫn tình cảm. Năm 39 và 40 tạm khá, không tốt lắm và cũng không xấu lắm, cuộc sống và những hoạt động nghề nghiệp chỉ ở vào mức độ tầm thường mà thôi. Phần tình cảm gia đình bị xứt mẻ đôi chút, không nên làm cho gia đình thêm rối ren.
Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, có bệnh hoạn hay trong gia đình có người bệnh trầm trọng. Năm này không nên đi sông, rạch, tài lộc và tình cảm được đầy đủ. Năm 42 tuổi, có hoạnh tài vào những tháng 4 hay 8 âm lịch, tình cảm hơi có ngửa nghiêng hay có sự xích mích gia đình: nên cẩn thận và sáng suốt mới thoát qua cơn khủng hoảng trầm trọng của gia đình. Năm 43 tuổi, năm này cũng không nên gieo gió sẽ gặt bão, không nên làm ăn lớn hay đi xa, nhất là những tháng 5, 7 và 9 âm lịch. Năm 44 tuổi, năm này có nhiều sao xấu, nên cẩn thận và không nên phát triển công việc làm ăn có tánh cách lớn lao, hay tiền bạc lớn lao sẽ bị lỗi lã hay hao tài tốn của. Năm 45 tuổi, khá tốt, toàn năm phát đạt và sẽ đoạt được nhiều kết quả mong muốn.
Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46, vương phát tài lộc vào những tháng đầu năm, những tháng cuối năm hơi xấu. Năm 47, năm này bình thường, gia đình êm ấm không có gì quan trọng xảy ra trong cuộc sống. Năm 48 và 49, hai năm này tài lộc xấu kém, nhưng tình cảm tốt: hai năm làm ăn không được khá. Năm 50 tuổi, tạm yên. Những tháng cuối năm có đau bịnh, nên đề phòng con cái trong nhà.
Từ 51 đến 55 tuổi: Năm này tầm thường, việc làm ăn chỉ tiến triển lần lần. Chỉ có việc gia đình thì nên chú ý mà thôi, phần cá nhân được tốt trong những năm này.
Từ 56 đến 60 tuổi: Những năm này có may nhưng cũng có rủi, nên cẩn thận là hơn, nhất là vấn đề tiền bạc nên tránh những việc va chạm, có hoạnh tài ở vào thời gian vào tuổi 58 đến 59.
Xem thêm:
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Tý
Xem tử vi năm mới
![]() |
Cảm xúc chính yếu gây ra phản ứng mạnh trên nét mặt |
Sợ hãi hoặc kinh ngạc sẽ làm bạn nhướng mày, mở to mắt và có thể là há hốc miệng. Tất cả những phản ứng này làm tăng khả năng nhìn và suy nghĩ nhanh nhạy của bạn khi đối mặt với sự nguy hiểm thực sự.
Sự ghê tởm sẽ ngăn bạn ăn thức ăn bị hư hoặc thức ăn có thể làm bạn trúng độc. Bạn biểu hiện bằng cách mím môi, nhăn mặt, nhắm mắt, nhăn mũi và lắc đầu lia lịa. Bạn cũng có thể thè lưỡi ra để thể hiện sự buồn nôn.
Cơn giận làm bạn cau mày lại để bảo vệ mắt bạn trong bất cứ trận chiến tiềm tàng nào. Nó cũng làm bạn chu môi ra, cánh mũi nở rộng, phùng mang trợn má và đỏ mặt lên, làm bạn trông dữ dằn hơn.
Những phản ứng cảm xúc chính yếu này có lẽ là một phần của quá trình tiến hóa, nhưng nếu bị áp dụng vào 1 hoàn cảnh không thích hợp thì chúng có thể gây ra xung đột.
“Lẽ ra anh nên nhìn thấy vẻ mặt của anh lúc đó trông như thế nào” là một lời nhận xét thường nghe, nhưng vấn đề là chúng ta không thể. Không như những dấu hiệu ngôn ngữ cơ thể khác, nhận xét hoặc đánh giá của bạn về vẻ mặt của chính mình chỉ có thể được thực hiện sau đó và thậm chí bạn phải quay phim hoặc chụp hình lại. Những tấm ảnh hầu như đều chẳng đáng tin, vì hoặc là bạn đang cười duyên khi chụp hình hoặc là những tấm ảnh hiếm hoi được chụp một cách tình cờ đã bị bạn ném vào sọt rác ngay giây phút bạn nhìn nó.
(Theo Giải mã ngôn ngữ cơ thể)
![]() |
![]() |
![]() |
Người tuổi | Cổng Dịch Mã | Vị trí |
Thấn, Tý, Thìn | Phương Dần | số 5 Đông Bắc |
Tí, Dậu, Sửu | Phương Hợi | Số 23 Tây Bắc |
Dần, Ngọ, Tuất | Phương Thân | Số 17 Tây Nam |
Mão, Mùi, Hợi | Phương Tị | Số 11 Đông Nam |
Cổng | Tên | Ngũ hành | Màu thích hợp |
Chính Bắc | Khảm | Thủy | Xanh da trời, xanh nhạt |
Đông Bắc | Cấn | Thổ | Vàng sẫm |
Tây Nam | Khôn | Thổ | Vàng sẫm |
Đông | Chấn | Mộc | Xanh lá cây, nâu nhạt |
Đông Nam | Tốn | Mộc | Xanh lá cây, nâu nhạt |
Nam | Ly | Hỏa | Nâu, cà phê |
Tây | Đoài | Kim | Sữa, vàng nhạt, ánh kim |
Tây Bắc | Càn | Kim | Sữa, vàng nhạt, ánh kim |
Việc điều tiết ánh sáng hợp phong thuỷ trong văn phòng là điều hết sức lưu ý đối với người quản lý văn phòng. Nếu biết cách bố trí, thiết kế nội thất văn phòng với ánh sáng hợp lý, bạn sẽ tạo được niềm hứng thú trong công việc của mình và nhân viên trong công ty hơn.
Một trong những giải pháp tối ưu mà nhà quản lý nên vận dụng đó là tận dụng tối đa nguồn ánh sáng tự nhiên, bằng cách trổ cửa sổ, cửa chính ở vị trí hợp lý để ánh sáng được phân bổ đều khắp văn phòng.
![]() |
Tận dụng ánh sáng tự nhiên cho văn phòng |
Tuy nhiên, giải pháp này cũng có hạn chế là ánh sáng từ tự nhiên phải tuân theo quy luật tự nhiên: là sáng vào ban ngày, tối vào ban đêm. Do đó, để ánh sáng văn phòng luôn được điều tiết thì bạn nên kết hợp hài hòa giữa hai nguồn sáng tự nhiên và nhân tạo.
Hiện nay, hầu hết văn phòng đều thiết kế cửa kính để đảm báo yếu tố thẩm mỹ, vì thế có thể dùng rèm cửa để hạn chế ánh nắng gay gắt của mặt trời vào buổi trưa. Ngoài ra, cần bố trí thêm nguồn sáng từ đèn trần, ánh sáng nhẹ dịu lan tỏa từ bóng đèn trần sẽ giúp nhân viên giảm bớt cảm giác chói mắt khi làm việc.
![]() |
Bố trí ánh sáng phòng họp, phòng hội nghị |
Khi lắp đặt hệ thống chiếu sáng để điều tiết nguồn sáng trong văn phòng, nên căn cứ chức năng của từng phòng mà bố trí sao cho hợp lý. Ví dụ trong phòng hội nghị ánh sáng nên được bố trí tập trung vào bàn hội nghị nhằm tạo cảm giác tập trung trong cuộc họp.Nên sử dụng các thiết bị đèn Led bố trí đầy đủ khắp phòng và nên bố trí thêm một số đèn follow hoặc đèn chiếu sáng trên trần nhà để chiếu sáng cho người thuyết trình thêm nổi bật và mọi người sẽ tập trung sự chú ý hơn.Việc bố trí thêm một số đèn Led nhỏ trên khu vực màn hình chiếu sẽ giúp cho khu vực màn hình chiếu có ánh sáng nhẹ giúp dễ dàng nhìn thấy màn hình để mọi người theo dõi cuộc họp dễ dàng hơn.
Tết Trung Thu là rằm tháng 8 âm lịch, tháng thuộc ngũ hành Kim, ta khắc người sinh tài, Kim khắc Mộc sinh lộc nên trong dịp lễ này, muốn có tiền tài chảy vào túi thì nên dùng màu xanh lá cây – màu sắc tượng trưng cho hành Mộc. Quần áo, trang sức, phụ kiện màu xanh lá sẽ mang đến nhiều may mắn về tài lộc cho chủ nhân trong Tết Trung Thu . Bên cạnh đó, chất liệu gỗ cũng thuộc ngũ hành Mộc, nên dùng trang sức hoặc vật trang trí làm bằng gỗ để tăng thêm tài khí. Chọn điểm vui chơi nên ưu tiên những nơi có cây cối xanh tốt như rừng cây, công viên, có thể bất ngờ mang đến tài vận. Trong lễ Trung Thu, khi mọi người quây quần tụ tập bên nhau thì rất có thể sẽ chơi một số trò thử vận may như tú lơ khơ, làm sao để mình thật đỏ đây? Có mẹo cả đấy! Chơi tú lơ khơ ngoài kĩ thuật còn cần đến vận số, kỹ thuật tốt mà số không may cũng sẽ thua ngay, kĩ thuật không tốt lắm nhưng gặp may mắn thì đâu sẽ vào đấy.
![]() |
Bạn có một cô con gái rất xinh, bạn muốn con gái mình dễ thương và đáng yêu. Bạn đang suy nghĩ cho bé một cái tên ý nghĩa. Thêm vào đó bạn muốn đặt tên tiếng anh cho con gái của mình. Và tất nhiên tên tiếng Anh ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhưng nhiều bậc phụ huynh vẫn chưa biết nên đặt tên cho con mình thế nào cho hay và ý nghĩa. Hiểu được điều đó, Chúng tôi xin giới thiệu một số cái tên tiếng anh hay cho con gái năm 2018.
Dưới đây sẽ là danh sách tên tiếng anh hay cho con gái hay và ý nghĩa nhất. Hãy cũng tham khảo nhé. Hy vọng những cái tên này có thể giúp bạn dễ dàng đặt tên cho con mình những cái tên thật đẹp và ý nghĩa nhé.
Nội dung
(1) Quá thích nghĩa tên tiếng Việt của mình nên cũng muốn tên tiếng Anh của mình hay như vậy
(2) Muốn một cái tên tiếng Anh thật hay, thật ấn tượng smiley
Alexandra – “người trấn giữ”, “người bảo vệ”
Edith – “sự thịnh vượng trong chiến tranh”
Hilda – “chiến trường”
Louisa – “chiến binh nổi tiếng”
Matilda – “sự kiên cường trên chiến trường”
Bridget – “sức mạnh, người nắm quyền lực”
Andrea – “mạnh mẽ, kiên cường”
Valerie – “sự mạnh mẽ, khỏe mạnh”
Adelaide – “người phụ nữ có xuất thân cao quý”
Alice – “người phụ nữ cao quý”
Bertha – “thông thái, nổi tiếng”
Clara – “sáng dạ, rõ ràng, trong trắng, tinh khiết”
Freya – “tiểu thư” (tên của nữ thần Freya trong thần thoại Bắc Âu)
Gloria – “vinh quang”
Martha – “quý cô, tiểu thư”
Phoebe – “sáng dạ, tỏa sáng, thanh khiết”
Regina – “nữ hoàng”
Sarah – “công chúa, tiểu thư”
Sophie – “sự thông thái”
Amanda – “được yêu thương, xứng đáng với tình yêu”
Beatrix – “hạnh phúc, được ban phước”
Helen – “mặt trời, người tỏa sáng”
Hilary – “vui vẻ”
Irene – “hòa bình”
Gwen – “được ban phước”
Serena – “tĩnh lặng, thanh bình”
Victoria – “chiến thắng”
Vivian – “hoạt bát”
Ariel – “chú sư tử của Chúa”
Dorothy – “món quà của Chúa”
Elizabeth – “lời thề của Chúa / Chúa đã thề”
Emmanuel – “Chúa luôn ở bên ta”
Jesse – “món quà của Yah”
Azure – “bầu trời xanh”
Esther – “ngôi sao” (có thể có gốc từ tên nữ thần Ishtar)
Iris – “hoa iris”, “cầu vồng”
Jasmine – “hoa nhài”
Layla – “màn đêm”
Roxana – “ánh sáng”, “bình minh”
Stella – “vì sao, tinh tú”
Sterling – “ngôi sao nhỏ”
Daisy – “hoa cúc dại”
Flora – “hoa, bông hoa, đóa hoa”
Lily – “hoa huệ tây”
Rosa – “đóa hồng”;
Rosabella – “đóa hồng xinh đẹp”;
Selena – “mặt trăng, nguyệt”
Violet – “hoa violet”, “màu tím”
Diamond – “kim cương” (nghĩa gốc là “vô địch”, “không thể thuần hóa được”)
Jade – “đá ngọc bích”,
Kiera – “cô gái tóc đen”
Gemma – “ngọc quý”;
Melanie – “đen”
Margaret – “ngọc trai”;
Pearl – “ngọc trai”;
Ruby – “đỏ”, “ngọc ruby”
Scarlet – “đỏ tươi”
Sienna – “đỏ”
– Abigail: Nguồn vui
– Ada: Thịnh vượng và hạnh phúc
– Adelaide: No đủ, giàu có
– Adrienne: Nữ tính
– Agatha: Điều tốt đẹp
– Agnes: Tinh khiết, nhẹ nhàng
– Aileen: Nhẹ nhàng, bay bổng
– Aimee: Được yêu thương
– Atlanta: Ngay thẳng
– Alarice: Thước đo cho tất cả
– Alda: Giàu sang
– Alexandra: Vị cứu tinh của nhân loại
– Alice: Niềm hân hoan
– Alina: Thật thà, không gian trá
– Alma: Người chăm sóc mọi người
– Amanda: Đáng yêu
– Amaryllis: Niềm vui
– Amber: Viên ngọc quý
– Anastasia: Người tái sinh
– Andrea: Dịu dàng, nữ tính
– Angela: Thiên thần
– Angelica: Tiếng Ý của từ Angela, nghĩa là thiên thần
– Anita: Duyên dáng và phong nhã
– Ann, Anne: Yêu kiều, duyên dáng
– Annabelle: Niềm vui mừng
– Annette: Một biến thể của tên Anne
– Anthea: Như một loài hoa
– Ariana: Trong như tiếng kêu của đồ bạc
– Audrey: Khỏe mạnh
– Barbara: Người luôn tạo sự ngạc nhiên
– Beata: Hạnh phúc, sung sướng và may mắn
– Beatrice, Beatrix: Người được chúc phúc
– Belinda: Đáng yêu
– Belle, Bella: Xinh đẹp
– Bernice: Người mang về chiến thắng
– Bertha, Berta: Ánh sáng và vinh quang rực rỡ
– Bettina: Ánh sáng huy hoàng
– Beryl: Một món trang sức quý giá
– Bess: Quà dâng hiến cho Thượng Đế
– Beth, Bethany: Kính sợ Thượng Đế
– Bettina: Dâng hiến cho Thượng Đế
– Bianca: Trinh trắng
– Blair: Vững vàng
– Bly: Tự do và phóng khoáng
– Bonnie: Ngay thẳng và đáng yêu
– Brenda: Lửa
– Briana: Quý phái và đức hạnh
Catherine: Tinh khiết
Camille: Đôi chân nhanh nhẹn
Carissa: Nhạy cảm và dịu dàng
Carla: Nữ tính
Carly: Một dạng của tên Caroline
Carmen: Quyến rũ
Carrie, Carol, Caroline: Bài hát với âm giai vui nhộn
Cherise, Cherry: Ngọt ngào
Charlene: Cô gái nhỏ xinh
Chelsea: Nơi để người khác nương tựa
Cheryl: Người được mọi người mến
Chloe: Như bông hoa mới nở
Christine, Christian: Ngay thẳng
Claire, Clare: Phân biệt phải trái rõ ràng
Clarissa: Được nhiều người biết đến
Coral: Viên đá nhỏ
Courtney: Người của hoàng gia
Cynthia: Nữ thần
Danielle: Nữ tính
Darlene: Được mọi người yêu mến
Davida: Nữ tính
Deborah: Con ong chăm chỉ
Diana, Diane: Nữ thần
Dominica: Chúa tể
Dominique: Thuộc về Thượng Đế
Donna: Quý phái
Dora: Một món quà
Doris: Từ biển khơi
Drucilla Dewey Eyes
– Eda: Giàu có
– Edna: Nồng nhiệt
– Edeline: Tốt bụng
– Edith: Món quaà
– Edlyn: Cao thượng
– Edna: Nhân ái
– Edwina: Có tình nghĩa
– Eileen, Elaine, Eleanor: Dịu dàng
– Elena: Thanh tú
– Elga, Elfin: Ngọn giáo
– Emily: Giàu tham vọng
– Emma: Tổ mẫu
– Erika: Mạnh mẽ
– Ernestine: Có mục đích
– Esmeralda: Đá quý
– Estelle: Một ngôi sao
– Estra: Nữ thần mùa xuân
– Ethel: Quý phái
– Eudora: Món quà
– Eunice: Hạnh phúc của người chiến thắng
– Eva, Eva, Evelyn: Người gieo sự sống
– Fannie: Tự do
– Farrah, Fara: Đẹp đẽ
– Fawn: Con nai nhỏ
– Faye: Đẹp như tiên
– Fedora: Món quà quý
– Felicia: Lời chúc mừng
– Fern: Sức sống bền lâu
– Fiona: Xinh xắn
– Flora: Một bông hoa
– Frances, Francesca: Tự do và phóng khoáng
– Frida, Frida: Cầu ước hòa bình
– Federica: Nơi người khác tìm được sự bình yên
– Gabrielle: Sứ thần của Chúa
– Gale: Cuộc sống
– Gaye: Vui vẻ
– Georgette, Georgia, Georgiana: Nữ tính
– Geraldine: Người vĩ đại
– Gloria: Đẹp lộng lẫy
– Glynnis: Đẹp thánh thiện
– Grace: Lời chúc phúc của Chúa
– Guinevere: Tinh khiết
– Gwen, Gwendolyn: Trong sáng
– Gwynne: Ngay thẳng
– Haley, Hayley, Heroine: Anh thư, nữ anh hùng
– Hanna: Lời chúc phúc của Chúa
– Harriet: Người thông suốt
– Heather: hoa thạch nam
– Helen, Helena: Dịu dàng
– Hetty: Người được nhiều người biết đến
– Holly: ngọt như mật ong
– Hope: Hy vọng, lạc quan
– Ida, Idelle: Lời chúc mừng
– Imogen, Imogene: Ngoài sức tưởng tượng
– Ingrid: Yên bình
– Irene: Hòa bình
– Iris: Cồng vồng
– Ivy: Quà tặng của Thiên Chúa
– Ivory: Trắng như ngà
– Jacqueline: Nữ tính
– Jade: Trang sức lộng lẫy
– Jane, Janet: Duyên dáng
– Jasmine: Như một bông hoa
– Jemima: Con chim bồ câu
– Jennifer: Con sóng
– Jessica, Jessie: Khỏe mạnh
– Jewel: Viên ngọc quý
– Jillian, Jill: Bé nhỏ
– Joan: Duyên dáng
– Josephine: Giấc mơ đẹp
– Judith, Judy: Được ca ngợi
– Juliana, Julie: Tươi trẻ
– Kacey Eagle: Đôi mắt
– Kara: Chỉ duy nhất có một
– Karen, Karena: Tinh khiết
– Kate: Tinh khiết
– Katherine, Kathy, Kathleen, Katrina: Tinh khiết
– Keely: Đẹp đẽ
– Kelsey: Chiến binh
– Kendra: Khôn ngoan
– Kerri: Chiến thắng bóng tối
– Kyla: Đáng yêu
– Lacey: Niềm vui sướng
– Lara: Được nhiều người yêu mến
– Larina: Cánh chim biển
– Larissa: Giàu có và hạnh phúc
– Laura, Laurel, Loralie, Lauren Laurel: Cây nguyệt quế
– Laverna: Mùa xuân
– Leah, Leigh: Niềm mong đợi
– Lee, Lea: Phóng khoáng
– Leticia: Niềm vui
– Lilah, Lillian, Lilly:Hoa huệ tây
– Linda: Xinh đẹp
– Linette: Hòa bình
– Lois:Nữ tính
– Lucia, Luciana, Lucille:Dịu dàng
– Lucinda, Lucy: Ánh sáng của tình yêu
– Luna: Có bình minh Shining
– Lynn: Thác nước
– Mabel:Tử tế, tốt bụng và nhã nhặn
– Madeline:Cái tháp cao ai cũng phải ngước nhìn
– Madge: Một viên ngọc
– Magda, Magdalene: Một tòa tháp
– Maggie: Một viên ngọc
– Maia: Một ngôi sao
– Maisie: Cao quý
– Mandy: Hòa đồng, vui vẻ
– Marcia:Nữ tính
– Margaret: Một viên ngọc
– Maria, Marie, Marian, Marilyn: Các hình thức khác của tên Mary, nghĩa là ngôi sao biển
– Marnia:Cô gái trên bãi biển
– Megan: Người làm việc lớn
– Melanie: Người chống lại bóng đêm
– Melinda: Biết ơn
– Melissa:Con ong nhỏ
– Mercy: Rộng lượngvà từ bi
– Michelle:Nữ tính
– Mirabelle: kỳ diệu và đẹp đẽ
– Miranda: Người đáng ngưỡng mộ
– Myra: Tuyệt vời
– Nadia, Nadine: Niềm hy vọng
– Nancy: Hòa bình
– Naomi: Đam mê
– Natalie: Sinh ra vào đêm Giáng sinh
– Nathania: Món quà của Chúa
– Nell: Dịu dàng và nhẹ nhàng
– Nerissa: Con gái của biển
– Nerita: Sinh ra từ biển
– Nessa, Nessa:Tinh khiết
– Nicolette: Chiến thắng
– Nina: Người công bằng
– Noelle: Em bé của đêm Giáng sinh
– Nola, Noble: Người được nhiều người biết đến
– Nora, Norine: Trọng danh dự
– Odette: Âm nhạc
– Olga: Thánh thiện
– Olivia, Olive: Biểu tượng của hòa bình
– Opal: Đá quý
– Ophelia: Chòm sao Thiên hà
– Oprah: Hoạt ngôn
– Oriel, Orlena: Quý giá
– Orlantha: Người của đất
– Pamela:Ngọt như mật ong
– Pandora:Người có nhiều năng khiếu
– Pansy:Ý nghĩ
– Patience:Kiên nhẫn và đức hạnh
– Patricia:Quý phái
– Pearl, Peggy, Peg: Viên ngọc quý
– Philippa: Giàu nữ tính
– Phoebe: Ánh trăng vàng
– Phyllis:Cây cây xanh tốt
– Primavera: Nơi mùa xuân bắt đầu
– Primrose:Hoa hồng
– Priscilla:Hiếu thảo
– Prudence:Cẩn trọng
– Queen, Queenie: Nữ hoàng
– Quenna:Mẹ của nữ hoàng
– Questa: Người kiếm tìm
– Quinella, Quintana:
– Quintessa: Tinh hoa
– Rachel: Nữ tính
– Ramona:Khôn ngoan
– Rebecca: Ngay thẳng
– Regina:Hoàng hậu
– Renata, Renee:Người tái sinh
– Rhea: Trái đất
– Rhoda:Hoa hồng
– Rita: Viên ngọc quý
– Roberta: Được nhiều người biết đến
– Robin: Nữ tính
– Rosa, Rosalind, Rosann: Hoa hồng
– Rosemary:Tinh hoa của biển
– Roxanne: Bình Minh
– Ruby: Viên hồng ngọc
– Ruth: Bạn của tất cả mọi người
– Sabrina: Nữ thần sông
– Sacha: Vị cứu tinh củanhân loại
– Sadie:Người làm lớn
– Selena: Mặn mà, đằm thắm
– Sally: Người lãnh đạo
– Samantha: Người lắng nghe
– Scarlett: Màu đỏ
– Selene, Selena: Ánh trăng
– Shana:Đẹp đẽ
– Shannon:Khôn ngoan
– Sharon: Yên bình
– Sibyl, Sybil:Khôn ngoan và có tài tiên tri
– Simona, Simone:Người biết lắng nghe
– Tabitha: Con linh dương tinh ranh
– Talia: Tươi đẹp
– Tamara: Cây cọ
– Tammy: Hoàn hảo
– Tanya: Nữ hoàng
– Tara: Ngọn tháp
– Tatum: Sự bất ngờ
– Teresa, Teri Harvester
– Tess: Xuân thì
– Thalia: Niềm vui
– Thomasina:Con cừu non
– Thora: Sấm
– Tina: Nhỏ nhắn
– Tracy:Chiến binh
– Trina:Tinh khiết
– Trista: Độ lượng
– Trixie, Trix: Được chúc phúc
– Udele: Giàu có và thịnh vượng
– Ula:Viên ngọc của sông
– Ulrica: Thước đo cho tất cả
– Una: Một loài hoa
– Valda: Thánh thiện
– Valerie:Khỏe mạnh
– Vanessa: Con bướm
– Vania: Duyên dàng
– Veleda:Sự từng trải
– Vera: Sự thật
– Verda: Mùa xuân
– Veronica:Sự thật
– Victoria, Victorious: Chiến thắng
– Violet: Hoa Violet
– Virginia:Người trinh nữ
– Vita: Vui nhộn
– Vivian, Vivianne: Cuộc sống
– Whitney: Hòn đảo nhỏ
– Wilda: Cánh rừng thẳm
– Willa: Ước mơ
– Willow: Chữa lành
– Wilona:Mơ ước
– Yolanda: Hoa Violet
– Yvette: Được thương xót
– Yvonne:Chòm sao Nhân Mã
– Zea:Lương thực
– Zelene: Ánh mặt trời
– Zera: Hạt giống
– Zoe:Đem lại sự sống
Bò hầm vang đỏ
Bò rửa sạch cắt miếng vừa ăn. Ướp thịt bò với tỏi, tiêu, muối, đường bột nêm để thấm. Phi thơm tỏi cho bò vào xào. Cho nước vào nấu bò, sau khi sôi hạ lửa nấu liu riu, sau đó cho vang đỏ vào hầm tiếp cho đến khi thịt bò mềm hẳn. Nêm lại cho vừa ăn, cho ớt chuông, hành tây, vào nấu thêm ba phút. Bò nấu vang đỏ ăn với bánh mì.
Ức gà nướng lá rosemary
Ức gà ướp với muối, tiêu, tỏi, dầu ôliu và lá rosemary băm nhỏ để thấm, cho vào lò nướng chín. Bánh tráng pía cuộn dâu tây, lê, táo, nho cắt hạt lựu và xốt mayonnaise chiên chín vàng. Ăn gà nướng kèm chả giò trái cây.
Theo SGTT
=> Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
![]() |
![]() |
![]() |
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
Một số người thường hay bị mất ngủ hoặc bệnh tật liên miên. Khi đi khám bác sĩ cũng không tìm được rõ căn nguyên. Gặp trường hợp này bạn cần kiểm tra đầu giường của mình, khi kê giường liệu có phạm vào các điều cấm kỵ sau đây:
Theo nguyên tắc của những nhà thiết kế phong thủy thì một phòng ngủ tốt cần chú ý đến những điểm cơ bản sau: nên xác định hướng tốt nhất của gia chủ, đầu gường nên quay về cúng động thổ khởi công, có tác dụng cho sức khỏe và sự hạnh phúc chăn gối cho vợ chồng.
– Cửa phòng ngủ không được đâm thẳng vào giường vì dễ gây tâm lý bất an. Tốt nhất, nếu phòng hình chữ nhật, thì giường và cửa phòng ngủ nên ở hai khu vực chéo nhau.
– Giường không được nằm dưới dầm hoặc nằm dưới khu vực mà tầng phía trên bố trí phòng vệ sinh hoặc tầng phía dưới là vị trí đặt bếp.
– Về cảnh quan trong và ngoài phòng ngủ: nên tránh không để bất cứ vật nhọn như: giá sách, mắc treo quần áo, tủ kệ có góc nhọn hoặc bên ngoài nhà có cột điện sát nhà, ăng-ten, ống khói… chĩa vào giường hoặc phòng ngủ vì sẽ gây mất ngủ, ảnh hưởng xấu tới hệ thống thần kinh của người nằm trong phòng.
– Đầu giường nên có chỗ tựa vững chắc; tốt nhất là giường nên được kê sát vào tường; cần chú ý không trổ cửa sổ hoặc cửa ra vào ở nơi bức tường đó. Nếu không thể có sự lựa chọn trong trường hợp này, tốt nhất là đầu giường nên tránh cửa sổ.
Dưới đây là những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ngủ và cách hóa giải cấm kỵ.Điều cấm kỵ 1: Đầu giường không kê sát vào đâu cả: con người cảm thấy luôn cô đơn, trống trải.
Nếu đầu giường của bạn không kê sát vào tường hoặc tủ quần áo sẽ hình thành thế “không chỗ tựa” được gọi là điềm “hung cô đơn”. Lúc này bạn sẽ khó được quý nhân phù trợ, dễ sinh tiêu cực và thường có cảm giác cô đơn, trống trải, uể oải trong mọi công việc.
Cách hóa giải: Kê lại để đầu giường áp vào tường hoặc tủ quần áo.
Điều cấm kỵ 2: Đầu giường nằm dưới dầm ngang: Đầu luôn bị o bế.
Nếu giường kê trong phòng ngay dưới dầm ngang sẽ hình thành cảm giác như luôn bị đè nén, trong phong thủy gọi là “hung hình”. Dầm ngang nằm bất kỳ bên trên nơi nào của giường đều ảnh hưởng tới sức khỏe của bộ phận đó. Nếu dầm ngang vắt ngang qua đầu giường sẽ làm bạn luôn cảm thấy nhức đầu, đồng thời tính tình cũng trở nên khô khan.
Cách hóa giải: Chuyển giường tới vị trí khác không có dầm chạy qua hoặc làm trần giả che lấp dầm ngang.
Điều cấm kỵ 3: Đầu giường kê sát bếp: Hay ốm đau bệnh tật.
Nếu phòng ngủ ngay cạnh bếp thì đầu giường không nên kê sát vào tường bếp lò, bởi bếp lò thuộc “Hỏa”, “Hỏa” thêm “Hỏa” sẽ dễ sinh bệnh tật nhất là các bệnh về gan, tim; đồng thời cũng làm tính tình bạn trở nên hay cáu gắt, bức xúc trước mọi việc.
Cách hóa giải: Nên cố gắng kê giường ra xa bếp.
Điều cấm kỵ 4: Đầu giường hướng thẳng ra toa lét: Bệnh thần kinh
Nếu cửa toa lét hướng thẳng vào đầu giường, bạn đã phạm phải “Hung vi”. Do toa lét luôn tỏa ra mùi xú uế và tiếng nước dội rửa làm bạn khó ngủ và làm thần kinh bạn luôn căng thẳng.
Cách hóa giải: Chuyển vị trí đầu giường ngược lại đồng thời luôn chú ý đóng kín cửa toa lét và thông gió để giảm mùi xú uế.
Điều cấm kỵ 5: Đầu giường hướng ra gương lớn: Ảnh hưởng tình cảm.
Bất kỳ phía nào của giường đối diện với gương lớn đều không có lợi. Ngoài ảnh hưởng sức khỏe và tình cảm vợ chồng còn ảnh hưởng tới cả tài vận và đường con cái. Điều này càng có ảnh hưởng lớn khi đặt gương dưới chân giường, hình thành thế “Hung cảnh”. Chiếc giường này giống như “gương chiếu quỷ” dễ làm bạn sinh hoang tưởng và ảo giác.
Cách hóa giải: Gương trong phòng tốt nhất đặt ở nơi kín đáo hoặc khi không dùng thì dùng vải che đi.
Điều cấm kỵ 6: Đầu giường hướng ra cửa phòng: Dễ mất ngủ.
Đầu giường hướng thẳng ra cửa phòng thuộc loại “Hung khí xung” dễ gây mất ngủ, tinh thần hay hoảng hốt; đồng thời trí nhớ giảm sút, dễ phạm sai lầm, không phân biệt rõ đúng sai.
Cách hóa giải: Chuyển đầu giường ra chỗ khác, tốt nhất đầu giường kê lệch một góc với cửa phòng, tránh đối diện.
Điều cấm kỵ 7: Đầu giường bị nắng chiếu vào: Hay cáu gắt, nóng nảy.
Nắng chiếu vào đầu giường hoặc để đầu giường có nguồn sáng mạnh chiếu vào gọi là “Hung quang”. Đầu giường bị nắng chiếu vào thường gây cho bạn hay cáu kỉnh, nóng nảy; các nguồn sáng mạnh khác chiếu vào đầu giường sẽ ảnh hưởng không tốt tới “số đào hoa” của bạn.
Cách hóa giải: Tốt nhất nên thay đổi vị trí đầu giường. Nếu không được có thể đan giấy kính lọc phản quang, sau đó mắc rèm che nắng cho đầu giường của bạn.
Ngoài những điều cấm kỵ trên thì đặt giường ở chỗ nào cũng đúng cách.
Ngoài ra Cự Môn cũng tốt hơn nếu gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ. Ngược lại nếu cùng cung với một trong ba sao thuộc bộ tam ám Riêu Đà Kỵ hoặc hội họp với hai hoặc cả ba sao này thì rất phiền toái, đa đoan; dù đắc cách Cự Nhật cũng thế.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Hôm nay 2/2 (tức mùng 6 tháng giêng âm lịch), hàng trăm người dân Thủ đô đến chùa Phúc Khánh (Tây Sơn, Hà Nội) làm thủ tục đăng ký dâng sao giải hạn và dự khóa lễ cầu an lớn nhất trong năm
Chùa Phúc Khánh là nơi thực hiện nghi lễ dâng sao giải hạn quen thuộc của người dân Thủ đô. Chính vì vậy, nơi đây hàng năm có hàng nghìn lượt người tìm tới chùa để dâng sao giải hạn theo quan niệm tâm linh riêng.
Hôm nay cũng là ngày đầu đi làm sau kì nghỉ Tết, mọi người đến chùa để lễ Phật, cầu bình an, may mắn
Trong khuôn viên, nhà chùa đã bố trí nhiều cột xem sao chiếu mệnh và các bàn phục vụ đăng ký để dâng sao tốt và giải sao xấu để người dân đến lễ chùa biết năm nay mình bị sao xấu hay sao tốt
Việc dâng sao giải hạn được thực hiện trong một số ngày tương ứng với từng sao chiếu, bắt đầu từ ngày mùng 8 trở đi. Tuy nhiên, ngay từ mấy ngày trước, nhiều người đã đến chùa xem sao chiếu mệnh và đăng ký sao giải hạn
Nhiều người chăm chú theo dõi bảng giải thích sao chiếu mệnh trong năm 2017 của nhà chùa dán trên cột
Sao xấu dán trên cột sẽ được tô màu nổi bật khác thường để mọi người dễ dàng nhận diện
Sau khi xem, người dân bắt đầu ghi ra giấy để đăng ký dâng sao giải hạn
Bên trong chùa, người dân phải xếp hàng chờ đến lượt đăng ký và chuẩn bị sẵn tiền dâng lệ phí. Chùa Phúc Khánh bố trí nhiều bàn đăng ký, phục vụ người dân làm lễ cả ở bên trong lẫn phía bên ngoài Chùa để phục vụ tốt nhất cho người dân. Phí cầu an cho đại gia đình là 150.000 đồng. Riêng đối với lễ giải sao La Hầu, Thái Bạch, Kế Đô là 150.000 đồng/người, tăng 50.000 đồng so với năm ngoái
Đi chùa, nhiều người cũng "bốc quẻ" để xem trong năm sẽ diễn ra như thế nào.
Trước Tam Bảo trong chùa Phúc Khánh, rất đông người hành lễ.
Sao chiếu mệnh và dâng sao giải hạn là quan niệm tâm linh riêng của khá nhiều người, không có trong phong tục Việt Nam và không chính thức tồn tại trong các nghi lễ của đạo Phật. Tuy nhiên, dâng sao giải hạn vẫn được nhiều người Việt thực hiện và coi như là biện pháp tâm linh để cầu mong những điều may mắn đến với bản thân, gia đình, cộng đồng, tránh những vận hạn không tốt.
Trần Việt Sơn trình bầy
Trong việc giải đoán lá số Tử vi, đối với sở thích của những người đã lớn tuổi, có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. Về phương diện tâm lý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng khai thác; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những thay đổi phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay.
Người ta có thể kể không biết bao nhiêu người như thế, như ông Diệm, ông Nhu, ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay lên chức lớn, và có một số đã bỗng nhiên bỏ chức chức lớn mà trở về với cuộc sống bình thường; có những người đương làm ăn bình thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc thay đổi lớn lao và bất thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận.
-Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều.
Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.
-Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: “Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của”. Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. ông mới tâm sự: “Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng.
Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.
Ba yếu tố chính
Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính:
1. Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.
2. Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, (nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời).
3. Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa.
Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ:
- Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn.
- Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết.
Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.
A - YẾU TỐ THIÊN THỜI
Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số:
1-Thân Tý Thìn: THỦY
2-Hợi Mão Mùi: MỘC
3-Dần Ngọ Tuất: HỎA
4-Tị Dậu Sửu: KIM
Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy.
Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành (Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt.
-Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời.
-Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. Thiên thời đến cho mình.
-Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.
-Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được.
-Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.
Ghi các trường hợp
Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp.
1)Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.
2)Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.
3)Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng
4)Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)
Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất
Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập
Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.
B - YẾU TỐ ĐỊA LỢI
Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.
Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.
Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.
Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.
Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.
Ví dụ: Lá số Kỷ Mùi, 56 tuổi, Mệnh Hỏa (Thiên Thượng Hỏa), tam hợp tuổi Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.
Đại vận 2-11 ở Sửu, thuộc Tỵ Dậu Sửu (Kim) Thiên thời: Hỏa khắc Kim; khắc xuất Địa lợi: cung Sửu, hành Thổ. Hỏa sinh Thổ, Mệnh sinh xuất.
Đại vận 12-21: ở Tý, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc, vậy được Thiên thời, tốt. Cung Tý thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh hỏa, hỏng Địa lợi.
Đại vận 22-31: ở Hợi, thuộc Hợi Mão Mùi (Mộc), tam hợp Thái tuế: được Thiên thời. Cung Hợi thuộc Thủy. Thủy khắc Mệnh Hỏa, hỏng Địa lợi.
Hai đại vận ở Tý và Hợi hỏng Địa lợi, nhiều người đoán là hỏng: thật ra đương số được Thiên thời, nên khá (học hành tiến, tuy bị nhiều bệnh mà vẫn khỏi và sống, thành đạt, đi làm, cưới vợ được điều hòa).
Đại vận 32-41: ở Tuất, thuộc Dần Ngọ Tuất (Hỏa), Thiên thời: sinh xuất (vì Mộc sinh Hỏa), lao đao. Cung Tuất thuộc Thổ, Mệnh Hỏa: sinh xuất. Đại vận này nhiều lao đao, bệnh tật, nghèo túng.
Đại vận 42-51 ở Dậu thuộc Tí Dậu Sửu (Kim). Kim khắc Mộc, bị khắc nhập, xấu nhất, hỏng Thiên Thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim, vậy khắc xuất. Thiên thời, Địa lợi hỏng, may được Triệt ở Đại vận cởi gỡ Tuần ở Mệnh. Vào cuối Đại vận, làm ăn khá.
Đại vận 52-61 ở Thân, thuộc Thân Tý Thìn (Thủy). Thủy sinh Mộc vậy được Thiên thời. Cung Kim, Mệnh Hỏa khắc Kim vậy, vậy khắc xuất vẫn được khá nhưng phải chật vật, cố gắng nhiều.
Đại vận 62-71 ở Mùi, thuộc Hợi Mão Mùi (đại vận Thái Tuế): được Thiên thời. Cung Mùi thuộc Thổ, Mệnh Hỏa sinh Thổ: sinh xuất.
Tuy nhiên còn phải xét yếu tố thứ 3 là yếu tố các bộ sao. Xin mời quý bạn đón coi giai phẩm sau, để thấy sự liên hợ của 3 yếu tố, trong việc giải đoán Đại vận tất chính xác.
C - YẾU TỐ NHÂN HÒA
Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau:
Như trong sách “Tử vi nghiệm lý” cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra âm và Dương, Dương là thực hành mà âm là lý thuyết. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi.
Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau:
Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.
Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết
Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.
Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.
Luận ra các thế của Đại vận
Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy.
Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau:
-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.
-Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt.
-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt.
-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi).
-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết ( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào).
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt.
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh.
-Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết.
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.
Vài yếu tố khác
Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác.
Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn.
Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm.
Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.
Một lá số để thử nghiệm
Ví dụ: lá số mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham; Hỏa mệnh; âm nam; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.
Đại vận 12-21 tại Tý – Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa: mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong giai đoạn này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được đầy đủ điều kiện ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được đại học. Bị một đau tưởng chết.
Đại vận 22-31 tại Hợi – Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi đồng hành với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung âm đồng mệnh âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc đời nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường công danh thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời gian ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con: lấy vợ, sanh con. Sức khỏe: mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại: nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá.
Đại vận 32-41 – Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất (Mộc sinh Hỏa).
Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một ít tài sản lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng (vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở. Mặc dầu làm việc nhiều nhưng chỉ đủ ăn.
Đại vận 42-51 – Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy chế ngự được hoàn cảnh và có những thành công, nhưng phải khổ công hoạt động rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng: sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được ổn định hơn.
Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn.
Đại vận 52-61 – Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập: vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục hoàn cảnh. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng.
Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp đỡ. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn.
Muốn rõ chi tiết, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong các cung.
Sự quan trọng của yếu tố Đại vận
-Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho các tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra.
-Phần nào, Đại vận cho phép bốc lên một cách khốc liệt theo Mạng, hoặc có thể vùi dập xuống đến đất đen.
Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.
-Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong – nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy (lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới)
Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai họa nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác.
KHHB số 74G
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
=> Xem ngày tốt mua nhà chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
II.- Nguồn gốc khoa Tử-vi
Về nguồn gốc khoa Tử-vi thì bộ Tử-vi kinh tức Tử-vi chính nghĩa, phần Hy Di tiên sinh liệt truyện viết :
“Tiên sinh làu thông Dịch-lý, Thiên-văn, Hình-tượng, Lịch-số, Địa-lý. Nhân thấy các khoa đều có uyên nguyên với số mạng nhân sinh, do vậy khải ngộ, soạn ra bộ Tử-vi kinh truyền cho đức Thái-tổ nhà ta.” Vì vậy nguồn gốc khoa Tử-vi, có thể kết luận rằng, đặt cơ sở trên :
- Học thuyết Âm-dương ngũ hành của Dịch-lý.
- Từ Thiên-văn học, với những biến chuyển của tinh đẩu.
- Từ Hình tượng học, tức khoa nghiên cứu về hình dáng vũ trụ, con người và thú vật.
- Từ Lịch-số, tức khoa nghiên cứu từ Thiên-văn, để tính sự tuần hoàn vũ trụ, tính ngày, tháng, năm.
- Địa lý, tức Phong-thủy, nghiên cứu về con người tương ứng với địa phương hướng nhà khí hậu v.v....
1.- Tiểu sử Hi-Di tiên sinh
Tiên sinh họ Trần húy Đoàn tự Hy-Di, người đất Hoa-sơn, ngày nay về phía Nam huyện Hoa-âm tỉnh Thiểm-Tây. Khi ra đời tiên sinh bị đẻ non tháng, nên mãi hai năm mới biết đi, thuở nhỏ thường đau yếu liên miên. Tiên sinh học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng thủy tận.
Thân phụ tiên sinh là một nhà Thiên-văn, Lịch-số đại tài đương thời. Về năm sinh của tiên sinh, không một thư tịch nào chép. Nhưng căn cứ vào bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh, khi tiên sinh yết kiến Tống Thái-tổ Triệu Khuông Dẫn vào niên hiệu Càn-đức nguyên niên có nói : « Ngô kim nhật thất thập hữu dư », nghĩa là, tôi năm nay trên 70 tuổi.
Vậy có thể tiên sinh ra đời vào khoảng 888-893 tức niên hiệu Vạn-đức nguyên niên đời Đường Huy-Tông đến niên hiệu Cảnh-phúc nguyên niên đời Đường Chiêu-Tông. Tiên sinh bắt đầu học Thiên-văn năm 8 tuổi. Bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh thuật :
" Tiên sinh tám tuổi mà còn thơ dại, lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo :
- Con có thấy sao Tử-vi kia không ?
Đáp :
- Thấy.
Lại chỉ lên sao Thiên-phủ mà hỏi :
- Con có thấy sao Thiên-phủ kia không ?
Đáp :
-Thấy.
- Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử-vi và Thiên-phủ là bao nhiêu ?
Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng phải trên nửa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà tiên sinh đã chạy vào thưa :
- Con đếm hết rồi. Đi theo Tử-vi có năm sao, như vậy chòm Tử-vi có sáu sao. Đi theo sao Thiên-phủ có bảy sao, như vậy chòm Thiên-phủ có tám sao."
Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa Thiên-văn và Lịch-số.
2.- Truyền cho vua Tống
Giai thoại kỳ thú mà hầu hết các nhà nghiên cứu Tử-vi đều biết, đó là Hi-Di tiên sinh đã dùng khoa Thiên-văn và Tử-vi đoán trước được hai đứa trẻ nghèo đói, sau đều trở thành vua. Bộ Tử-vi chính nghĩa phần Hi-Di liệt truyện đã kể giai thoại kỳ thú đó như sau :
“Một hôm tiên sinh dẫn đệ tử ra sân xem Thiên-văn, chợt kêu lên rằng :
- Kìa quaí lạ không ?
Đệ tử xúm lại nhìn theo tay tiên sinh chỉ thì thấy sao Tử-vi, Thiên-phủ đi vào địa phận của sao Phá-quân và Hóa-kỵ, mà ánh sáng chiếu xuống núi Hoa-sơn. Tiên sinh noí :
- Tử-vi, Thiên-phủ là đế-tượng, tức là vua. Tử-vi bao giờ cũng đi trước, Thiên-phủ bao giờ cũng theo sau. Đây tức là anh em một gia đình nào đó, đang buổi hàn vi, sau sẽ làm nên sự nghiệp vẻ vang, vị tới đế vương. Phá-quân là hao-tinh chủ nghèo đói, Hóa-kỵ chủ bần hàn, kêu xin. Phá ngộ Kỵ thì nghèo đói phải đi ăn mày. Tử, Phủ gặp Phá, Kỵ tức hai vị Thiên-tử chưa gặp thời phải đi ăn xin. Tất cả chiếu xuống Hoa-sơn, thì hai vị Thiên-sử sẽ qua đất Hoa-sơn ăn xin. Vậy ngày mai các người theo ta xuống núi, giúp cho vị anh hùng vị ngộ, đang gặp lúc cùng khó. Đệ tử thưa :
- Đệ tử nghĩ, nhân lúc thiên-tử chưa gặp thời, ta nên cho người vay nợ, để mai đây có dịp đòi nợ cứu giúp dân nghèo.
Tiên sinh đồng ý. Hôm sau thầy trò xuống chân núi thấy một đoàn người chạy loạn đi qua. Tiên sinh để ý đến một thiếu phụ gánh hai chiếc thúng, trong mỗi thúng có một đứa trẻ khôi ngô dung quang khác thường. Tiên sinh biết hai đứa trẻ này ứng vào sao Tử, Phủ trên trời đây. Mới hỏi thiếu phụ :
- Bà ơi ! Bà có mệt lắm không ? Bà gánh hai vị Thiên-tử đi đâu vậy ?
Thiếu phụ đặt gánh xuống thưa :
- Con tôi đó, đứa lớn tên Triệu Khuông Dẫn, đứa nhỏ tên Triệu Khuông Nghĩa. Từ sáng đến giờ chúng đói không có gì ăn. Tiên sinh bố thí cho chút đồ ăn được không ?
Tiên sinh đáp :
- Tôi xem thiên văn thấy dung quang hai con bà khác phàm. Bà có nhớ ngày giờ sanh của chúng không ?
Thiếu phụ cho ngày giờ năm sinh của hai con. Tiên sinh tính số Tử-vi, thấy cách của Khuông Dẫn là Tử, Phủ, Vũ, Tướng được Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu. Ngặt đại hạn đang gặp Kiếp, Kỵ nên nghèo khó. Số của Khuông Nghĩa là Thiên-phủ lâm Tuất, ngộ Tả, Hữu, Khoa, Quyền đại hạn cũng đang gặp Kiếp, Kỵ nên nghèo khó. Tiên sinh nói với học trò :
- Hai đứa trẻ này là chân mạng đế vương, khi đại hạn đi đến gặp Khôi, Việt, Xương, Khúc, là lúc thành đại nghiệp đấy. Ta phải giúp đỡ mới được, hầu mua lấy cảm tình, lúc thiên tử gặp thời, có thể nhân đó giúp dân vậy.
Tiên sinh nói với thiếu phụ :
- Tôi tính số thấy hai con bà sau đều làm vua. Khi đã làm vua rồi, thì tất cả giang sơn vạn dặm đều của con bà cả. Vậy bà bán cho tôi giải núi Hoa-sơn này lấy tiền mà tiêu.
Thiếu phụ tưởng ông đạo sĩ điên khùng mới mua núi. Bà đồng ý bán. Bởi bà không biết chữ, nên xé vạt áo hai con quấn vào đôi đũa, nhét trong một ống đũa, coi như văn tự trao cho Hy-Di tiên sinh và nhận mười nén vàng.
Năm 960, Triệu Khuông Dẫn thống nhất giang sơn, lên ngôi vua lập ra nhà Tống, sau là Tống Thái-Tổ. Niên hiệu Càn-đức nguyên niên (963), quan trấn thủ vùng Hoa-sơn dâng biểu về triều rằng: Có một đạo sĩ tên Trần Đoàn, tự Hy-Di bao dưỡng dân chúng không nộp thuế. Đạo sĩ nói rằng : Hoa-sơn là đất riêng của ông, đã được nhà vua bán cho rồi. Tống Thái-tổ không nhớ chuyện cũ, nổi giận, sai bắt Hy-Di tiên sinh vào triều trị tội. Nhưng quan địa phương rất kính trọng tiên sinh, không giám trói, còn đưa lừa cho tiên sinh cỡi để lai kinh. Tiên sinh được giải vào triều kiến. Thái-tổ hỏi :
- Đạo sĩ cũng phải tuân theo phép nước chứ ? Hà cớ phao ngôn nói rằng đã mua đất của triều đình ?
Tiên sinh đáp :
- Năm nay tôi đã trên 70 tuổi đâu dám nói dối. Luật lệ của bệ hạ là : Đời cha mẹ vay nợ, thì đời con phải trả. trước đây Thái-hậu qua Hoa-sơn, có bán cho bần đạo toàn vùng này lấy mười nén vàng. Văn tự còn đây.
Tiên sinh xuất trình ống đũa và vạt áo. Thái-tổ truyền đem vào hậu cung hỏi Thái hậu. Thái-hậu nhớ chuyện cũ vội kêu lên :
- Vị thần tiên ở núi Hoa-sơn đây mà, người đã cứu nạn cho nhà ta xưa đây.
Thái-hậu kể chuyện xưa. Thái-tổ và triều thần kinh sợ về tài tiên tri của tiên sinh, vội tạ lỗi, lưu tiên sinh lại kinh, kính như bậc thầy. Tống Thái-tổ hỏi tiên sinh về khoa Tử vi, tiên sinh rút ra trong bọc tập sách nhỏ đề Tử-vi chính nghĩa trao cho Thái-tổ mà tâu rằng :
- Đây là tất cả những tinh nghĩa về khoa Tử-vi. Bần đạo không phải là người đặt ra khoa này. Nhân người trước đã nói về Tử-vi, bần đạo nhận thấy Dịch-lý, Hình tượng Thiên văn, Lịch-số, Địa-lý đều có uyên nguyên với nhau, mới tước bỏ những rườm rà của người xưa, họp thành khoa Tử-vi mà thần viết trong tập này. Với khoa Tử-vi, bệ hạ có thể biết kẻ trung, người nịnh, thời nào tốt, thời nào xấu mà mưu đại sự. Đó là học tới bậc sơ đẳng. Còn học uyên thâm hơn, có thể nhân số mạng xấu, dùng người nào thì cứu được kẻ bị nạn, và cứu như thế nào ? Thấy kẻ ác thì dùng người nào, cách nào thì trị được, đó là học tới trung đẳng. Còn học tới chỗ uyên thâm cùng cực, có thể làm đảo lộn cả thiên hạ, nắm thiên hạ trong bàn tay. Nhưng bần đạo kính dâng bệ hạ một câu, khi dùng tập sách này, đó là :
Chữ Nhân, đừng nên dùng vào những việc ác độc, tổn âm đức.
Tiên sinh được các quan xin coi Tử-vi. Họ chỉ việc biên ngày sinh, tháng sinh, năm sinh và giờ sinh, tiên sinh sẽ kêu ra vị đó đang giữ chức vị gì trong triều, cùng sự lập thân ra sao, cuối cùng sự nghiệp sẽ kết thúc như thế nào. Triều thần không ai mà không kính phục.
3.- Cái chết của Hy-Di Sử
Sách không ghi tiên sinh ra đời năm nào, mà cái chết của tiên sinh cũng rất mơ hồ. Bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh viết :
« Niên hiệu Khai-bảo thứ ba (972), Thái-tổ sai sứ đến Hoa-sơn thỉnh tiên sinh, thì đệ tử cáo rằng tiên sinh ngao du sơn thủy đã ba năm không thấy trở về.»
Sau trên mười năm không thấy tiên sinh trở về, đệ tử tiên sinh cho rằng thầy đã quy tiên. Họ họp nhau bầu lấy người chưởng môn. Nhưng khi sinh thời tiên sinh gặp ai dạy người đó, trình độ học trò không đều nhau, mà họ không biết nhau nữa. Cuối cùng vì trong mười năm xa sư phụ, mạnh ai nấy nghiên cứu thành ra khoa Tử-vi có nhiều dị biệt. Các đệ tử của tiên sinh tự ý thu đệ tử, truyền dạy, người có căn cơ thì dạy hết, người không có căn cơ thì dạy ít, thành ra khoa Tử-vi trở thành một khoa bí hiểm của riêng từng nhà, nhiều nhà còn giữ để làm kế sinh nhai, do vậy mới có nhiều khác biệt nhau.
Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp