Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng không tốt, số không tốt, phong thủy không tốt sao vẫn giàu có đó là vì sao?

Từ xưa nhiều người coi: xem tướng, coi số, khảo sát địa lý phong thủy là một nghề trong xã hội. Những người này được gọi là thày sau thày giáo, thày thuốc, thày tu, thày chùa… Trong số ấy có những vị học rộng tài cao, rất uyên bác, “trên thông thiên văn, dưới tường địa lý” . Các vị sống đạm bạc, ẩn sâu trong xóm làng, cuốc đất trồng rau, tỉa đậu, dạy học… Nếu có ai cần họ tư vấn trên các mặt về Đông phương học, họ sẵn sàng hướng dẫn tìm cát tránh hung. Hoàn toàn miễn phí. Không sống bằng nghề thầy bói.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên đã là nghề ắt có cạnh tranh. Những thầy bà này nói xấu nhau, cãi vã nhau, chẳng khác hàng tôm hàng cá ngoài chợ!. Để không kém người khác, họ đã tự phong “Phong Thủy đại sư” . Đi bói dạo kiếm tiền khắp hang cùng ngõ hẻm. Thực tài thì ít, giả tài lại nhiều. Làm mất đi tính khoa học tinh hoa của Đông Phương học.

xem tướng xem số xem địa lý phong thủy

Trong bối cảnh đó, có ba ông thày, mỗi ông chuyên sâu một môn: thầy xem Tướng, thày tính Số, thày xem về Địa lý phong thủy. Ba thày hợp lại đi chu du khắp nơi. Với họ không phải chỉ là kiếm tiền mà chủ tâm vào nghiên cứu học hỏi. Ba thày cũng được thiên hạ tạ khá nhiều tiền.

Buổi chiều nọ các thày đến một trang trại, cả ba muốn tá túc nơi đây qua đêm. Thầy Tướng đi tiên phong, ánh hoàng hôn làm thầy Tướng phấn khích.

– Thày bước tới cổng thấy người đàn ông oai vệ, thày cất tiếng: Xin chào ông chủ, ba chúng tôi lỡ đường xin được nghỉ tại điền trang đêm nay. 

– Người đàn ông chắp tay nói: Dạ thưa, ông chủ ở trong kia, tôi chỉ là người gác cổng. Mời ba ngài vào tệ xá.

Trên đường đi thày Tướng phân vân. Khi vào phòng khách, chủ nhà chào đón rất chân tình. Chủ nhà sai người dâng trà, sau đó là bữa cơm thịnh soạn. Trong khi ăn, thày Số hỏi chủ nhà về gia cảnh và xin cho biết Bát Tự (can và chi của giờ, ngày, tháng, năm, sinh, là 8 chữ) của ông. Chủ nhà hoan hỷ phúc đáp từng ý của thày. Ba thày được nghỉ đêm trong một phòng khách bài trí hài hòa, đồ đạc giản dị, gọn và tiện lợi.

– Trước khi ngủ thày Tướng cho biết: Thiên hiệp hề tiện yểu túc ác. Nghĩa là trán hẹp, lệch, tướng yểu, nghèo khổ. Ngũ quan phá tướng chẳng tốt.

– Thày Số cho hay: Ông này Mệnh Triệt, thân Tuần. Ba cung tam hợp Mệnh, Tài, Quan không tốt, có song Hao cư tại Phúc Tài là không giữ được tiền của. Chỉ được cung Phúc tại Tuất có sao Thái âm, cung xung chiếu tại Thìn có sao Thái dương là hai sao cư Đắc cách. Như thế Tướng không tốt, số chẳng lành. Tại sao giàu có làm ông chủ? Người có tướng làm ông chủ lại là gia đinh canh cổng??? Phải chăng nhờ mồ mả ông bà được táng nơi âm trạch tốt Đại phát? Sáng mai xin chủ nhà dẫn đi xem Âm trạch (ra sao).

Ba thày nằm thao thức mong trời mau sáng.

Sáng hôm sau, ba thày dùng trà, ăn sáng. Sau đó đích thân chủ nhà dẫn ba thày đi đến nơi an táng ông bà, cha mẹ. Đường đi vòng vèo khá xa tới khu mộ được táng nơi lòng chảo có suối chảy qua.

– Thày Địa lắc đầu: Đây là nơi thủy xuất, chẳng tụ, có thể nói là không đẹp. Long Hổ dữ thủy thuận, gia trung tài dụng tận.

(Sau đó mọi người ra về), khi về thì đường rất gần, chẳng vòng vèo (như lúc đi).

– Ba thày hỏi: Sao khi đi ông không đi đường này mà đi vòng chi cho xa?.

– Ông chủ nhà từ tốn đáp: Khi dẫn ba thày ra ngoài cổng tôi thấy mẹ con người nông phu đang cắt trộm lúa của tôi. Nếu tôi đi qua đó họ sẽ bỏ lúa mà chạy. Tôi cũng chẳng xuống ruộng lấy lại lúa, chuột sẽ ăn. Họ bị đói nên mới làm vậy!!!

– Cả ba thày đều đồng thanh: Ồ, vậy Ngài được chữ ĐỨC, chính ĐỨC đã thay đổi vận mệnh của ngài. Đức minh minh chi chung.

(Trích lược blog Lưu Xuân Thanh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng không tốt, số không tốt, phong thủy không tốt sao vẫn giàu có đó là vì sao?

Những vết sẹo trên mặt báo hiệu vận đen

Trong nhân tướng học, những vết sẹo trên mặt đều ám chỉ những vận số không tốt. Xem tướng sẹo đoán biết vận đen của bạn.
Những vết sẹo trên mặt báo hiệu vận đen

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhân tướng học, mũi được coi là chủ về tài vận và tình cảm vợ chồng, mũi có sẹo thì hay gặp rủi ro, lậu tài, đồng thời chuyện tình cảm gặp nhiều trắc trở, thường gặp phải người không nên yêu, tự đẩy mình vào hoàn cảnh khổ cực. 

Nhung vet seo tren mat bao hieu van den hinh anh
Ảnh minh họa

1.Cằm có sẹo

Người có sẹo ở cằm thì trong cuộc sống hay gặp tiểu nhân hoặc bị bạn bè bán đứng, nhất là người có sẹo lõm thì hay bị bạn bè làm liên lụy hoặc gây phiền toái, nếu cằm tròn đầy thì đỡ hơn chút ít.   Người có sẹo ở cằm khi về già thì vận trình đầy biến động. Đặc biệt là cằm nhọn mà không đầy thịt thì cuối đời sống trong cảnh đơn côi.   2. Trán có sẹo
 
Tuổi trẻ gặp nhiều bất lợi, sự nghiệp lên xuống thất thường. Người này tính cách có chút cực đoan, có nhiều hành động thường gây bất lợi cho người khác, nếu thêm khuôn mặt có vẻ dữ tính thì càng phải cẩn thận, nếu không may đắc tội thì sẽ không được yên thân. Phương pháp hóa giải: hàng ngày rèn luyện tố chất của mình, học cách giữ hòa khí và tránh tranh chấp với người khác.   3. Xung quanh mắt có sẹo   Mí mắt, bọng mắt hay đuôi mắt có sẹo thì ám chỉ mối quan hệ cùng người nhà không được tốt. Mí mắt có sẹo thì không thích ở nhà, dễ phát sinh mâu thuẫn cùng người nhà. Dưới mắt có sẹo thì chuyện con cái gặp nhiều khó khăn nhưng không phải là không có. Đuôi mắt có sẹo thì tình cảm thất thường, dễ xảy ra bất hòa.

Nhung vet seo tren mat bao hieu van den hinh anh
Ảnh minh họa

4. Mũi có sẹo
 
Trong nhân tướng học, mũi được coi là chủ về tài vận và tình cảm vợ chồng, mũi có sẹo thì hay gặp rủi ro, lậu tài, đồng thời chuyện tình cảm gặp nhiều trắc trở, thường gặp phải người không nên yêu, tự đẩy mình vào hoàn cảnh khổ cực. Bởi vậy những người này cần có thời gian để nhận thức và đánh giá con người, phải quan sát đối phương trong thời gian dài, phải xác định đối phương là người hiền lành tử tế hay độc ác nham hiểu, sau đó mới kết giao, tránh để đầu óc bị mê muội vì những lời đường mật.   5. Miệng có sẹo
 
Môi trên chủ về tình, môi dưới chủ về ham muốn tình dục. Môi trên có sẹo thì chuyện tình cảm khúc chiết, trong cuộc đời nhất định sẽ bị bỏ rơi một lần. Môi dưới có sẹo thì sinh lý yếu, ảnh hưởng tới đời sống vợ chồng hoặc quá trình sinh sản, cách tốt nhất là nên phẫu thuật thẩm mỹ.   Vết sẹo không phải từ khi sinh ra đã có mà do quá trình sinh hoạt hàng ngày bất cẩn mà tạo nên. Chỉ cần chú ý hơn, cẩn thận hơn một chút khi làm việc, đi đứng thì sẽ không có sẹo. Nếu không cẩn thận để bị sẹo thì cũng không nên quá đau buồn, có thể sử dụng các phương pháp hóa giải như phẫu thuật thẩm mỹ làm mờ sẹo. Hãy nhớ rằng: Vận mệnh nằm trong tay mình, nhân định thắng thiên.
► Xem nốt ruồi trên mặt đoán tính cách chuẩn xác

Phương Thùy
Mũi hếch, răng hô trọn đời mạt vận Quan sát tướng mặt của người khó thành công, dễ thất bại Người có tướng mặt thế nào hay gặp chuyện thị phi? Đàn ông nên thận trọng với 5 mẫu bạn gái có tướng mặt thâm hiểm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vết sẹo trên mặt báo hiệu vận đen

Tín lý phồn thực qua mâm ngũ quả

Lâu nay, nói đến mâm ngũ quả, người ta hay liên tưởng đến ý nghĩa đơn giản từ việc mượn tên các loại quả để nói lên khát vọng về “cầu vừa đủ xài sung…”. Thực ra, nó vẫn là hơi hám tàn dư của tín lý phồn thực.
Tín lý phồn thực qua mâm ngũ quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Tết trên bàn thờ luôn bày trái cây để cúng ông bà gọi là “mâm ngũ quả”. Ở Trung bộ gọi là mâm “quả tử” – nghe ra tuồng như lưu ý đến hạt/tử, hay nói rõ là “quả có hạt”, hơn là quả nói chung, tức có hơi hám của tàn dư tín lý phồn thực: cầu mong sự sinh sản, gieo một hạt được trăm hạt, nhất bản vạn lợi.


Một biến thể “mượn tên”

Hỏi kỹ ra gọi là ngũ quả nhưng không ai rõ quy định là những thứ quả gì mà dường như tuỳ địa phương, tuỳ sự được mùa quả từng năm mà người ta chọn mua hay hái để dâng cúng tổ tiên.
Tiêu chuẩn lý tưởng là quả tốt, có màu sắc đẹp và càng có giá trị là các loại quả quý hiếm. Điều kiêng kỵ là các loại quả có tên gọi đồng âm với từ có nghĩa xấu theo đó, cá biệt có nơi người ta kỵ cam (cam chụi), chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; tức vất vả)… Ngược lại, cũng theo tên gọi, các loại trái ở Nam bộ, người ta thích thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); đủ một câu thể hiện sự mong ước khiêm tốn gồm mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); quá mức đầy đủ một bậc mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)… Nói chung, mâm “ngũ quả” như vậy là một biến thái có thể coi là mới mẻ mà xu hướng chủ đạo là “tá âm”.

Ngũ - biểu hiện sự sống

Truy nguyên cội nguồn của mâm ngũ quả buộc chúng ta phải xem xét đến hai thành tố của tên gọi: ngũ (số 5) và quả (trái cây), rồi sau đó mới nói đến ngũ quả.

Ngũ, con số 5 là con số chỉ trung tâm. Người ta tìm thấy nó ở ngăn giữa Lạc thư. Tự dạng chữ “ngũ” nguyên thể có hình chữ thập của bốn nguyên tố, cộng với điểm trung tâm. Sau này, hai vạch song song được chêm vào đấy, tức trời và đất mà giữa chúng, âm và dương tạo nên năm nguyên tố tương tác sinh khắc của vạn vật, gọi là ngũ hành. Theo quan niệm cổ đại phổ biến trong khu vực chịu ảnh hưởng văn hoá Trung Quốc, thường cho rằng các quy luật phổ biến đều gộp vào con số 5. Trong Đại từ điển, “ngũ” có đến mười hai nghĩa và một ngàn một trăm bốn mươi tám từ kép ghép với nó. Phổ biến, chúng ta có ngũ phương (Đông, Tây, Nam, Bắc và Trung ương), ngũ sắc, ngũ vị, ngũ âm, ngũ tạng, ngũ kim, ngũ quan, ngũ luân, ngũ cốc,… Như vậy, số 5 là biểu hiện chung của sự sống và ở đây “ngũ quả” tự nó biểu trưng một tập thành được coi là đầy đủ của loại lễ vật dâng cúng là quả.

Đối với cư dân nông nghiệp ngũ cốc (đạo/nếp hương, lương/gạo, thúc/đậu, mạch/ lúa mì, tắc/kê) là lương thực chủ đạo và ngũ quả (trái cây nói chung) là thứ yếu. Do đó, theo Chiêm thư người ta thường quan sát sự tốt xấu của “ngũ quả” sau đây để dự đoán việc được mùa của ngũ cốc: 1) Mận chủ vào đậu; 2) Hạnh chủ về lúa mì; 3) Đào chủ vào tiểu mạch; 4) Lật (hạt dẻ) chủ vào nếp hương; 5) Tảo (táo) chủ vào lúa. Theo sự xác tín đã trở thành tập tục phổ biến trong dân gian nên có thể “ngũ quả” nêu trên là “chuẩn” của năm thứ quả dùng làm lễ vật bởi lẽ việc dâng lễ vật nào đều có thể là cách biểu thị sự cầu mong của người dâng lễ. Ở đây, đối với người nông dân thời cổ thì điều cầu mong lớn nhất là được mùa ngũ cốc.

Quả - biểu tượng của sung túc

Trái cây là thứ lễ vật xuất hiện khá sớm trong việc cúng kiếng bên cạnh các loài thú hiến tế (heo, bò, dê: tam sinh; hoặc bình dân hơn: gà, vịt, tôm, cua, cá). Theo khoa nghi nhà Phật, trong danh mục lễ vật lục cúng hay thập cúng có hương (nhang), đăng (đèn), hoa, trà, quả, thực… Tuy nhiên, ở đây, nghi lễ nhà Phật cũng không quy định rõ là quả gì.

Quả/trái cây nói chung là biểu tượng của sự sung túc, dồi dào. Vì quả thường chứa nhiều hạt được đồng nhất với quả trứng vũ trụ, biểu tượng cho mọi nguồn gốc, mọi sự khởi nguyên; biểu trưng quả (với hạt bên trong của nó) biểu thị cho sự phồn thực, sinh sôi và khao khát sự bất tử-hiểu theo nghĩa là sự nối truyền dòng giống miên viễn. Theo chiều hướng này, quả bao gồm cả ý nghĩa biểu trưng vượt lên trên nhịp điệu sinh tồn của vạn vật: sự xen kẽ luân hồi của sự sống và cái chết; giữa cuộc sống dưới đất (của hạt giống) và cuộc sống dương thế…

Trong văn hoá, cụ thể là trong văn học và nghệ thuật tạo hình, quả vừa là biểu trưng chung vừa là biểu trưng có ý nghĩa riêng- hoặc theo sự đồng âm của nó hoặc nó được xác định bởi các tình tiết văn học truyền kỳ, thần tiên…

Lựu được biểu trưng cho sinh con (lựu khai bách tử), dưa hấu nhiều hạt cũng có ý nghĩa tương tự như lựu. Mơ, đào, bầu, phật thủ… đều có ý nghĩa biểu trưng riêng, song đều hội ý chúc tụng cát tường, như ý.

Tóm lại, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết của chúng ta là một “sản phẩm văn hoá” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo” và bắt nguồn từ cái nhìn liên tưởng mang tính chất trải nghiệm từ thực tế sinh trụ dị diệt của thực vật.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tín lý phồn thực qua mâm ngũ quả

Tìm hiểu lưu niên

Lưu niên chính là tên gọi của từng năm. Ví dụ năm 1991 là Tân Mùi thì Tân Mùi chính là lưu niên. Lưu niên gồm cả thiên can và địa chi. Xét riêng địa chi của
Tìm hiểu lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lưu niên thì gọi là thái tuế. Thái tuế là thiên tử của một năm, nắm quyền sinh sát của năm.

Hình tượng trưng 12 con giáp

Thái tuế là vua, là không thể bị xúc phạm. Nếu xúc phạm thái tuế, nhẹ thì bị họa nhiều lần, nặng thì có thể gặp họa sát thân. Cho nên mới có câu: “Thái tuế rơi vào năm nào, nếu bị phạm sẽ mang họa”.

Trong dự đoán tứ trụ, thái tuế không được bị xúc phạm, tức là thiên can và địa chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh không được phát sinh các trường hợp hình, xung, khắc, hại thái tuế, nếu không thì người đó sẽ khó tránh khỏi tai họa.

Sự hình, xung, khắc, hại thái tuế có phân biệt nặng, nhẹ. Một loại là thái tuế khắc tôi và một loại là tôi khắc thái tuế.

Thái tuế khắc tôi tức là trên khắc dưới, hoàng đế thống trị thần dân thiên hạ, cha quản giáo con cái, cấp trên quản cấp dưới, là thuận theo lẽ thường. Cho dù không vừa lòng nhưng chỉ cần không xâm phạm, không kháng lại thì có gặp nạn cũng qua. Cho nên trường hợp thái tuế khắc tôi thì hại nhẹ.

Tôi khắc thái tuế tức là dưới phản trên, là con đánh cha, thần dân phản vua, phạm tội bất hiếu, phạm thượng, nhẹ ra thì bị thương, mất của, nặng thì có thể bị lao tù, mất mạng. Do đó hình, xung, khắc, hại thái tuế sẽ có nạn lớn.

(Theo Dự đoán tứ trụ)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu lưu niên

21 lưu ý phong thủy văn phòng đơn giản mà cực cần thiết

Nếu muốn tiền đồ sáng láng, sự nghiệp phát triển tốt đẹp thì không thể bỏ qua phong thủy văn phòng. Dưới đây là 21 bố cục phong thủy nơi làm việc phổ biến.
21 lưu ý phong thủy văn phòng đơn giản mà cực cần thiết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu muốn tiền đồ sáng láng, sự nghiệp phát triển tốt đẹp thì không thể bỏ qua phong thủy văn phòng. Dưới đây là 21 bố cục phong thủy nơi làm việc phổ biến, có cát có hung, có tốt có xấu, bạn đọc nên tham khảo để áp dụng một cách hiệu quả nhất, đúng đắn nhất.

phong thuy van phong
 

1. Vị trí làm việc gần vòi nước gây thoái tài

  Nhiều nơi bố trí bàn làm việc của ông chủ hoặc chủ quản đơn vị gần bồn rửa tay, vòi nước để thuận tiện mà không biết rằng điều này sẽ tạo thành lỗi phong thủy văn phòng khiến tiền tài thất thoát.  

2. Vị trí làm việc của lãnh đạo nên ở cát vị

  Trên nguyên tắc, vị trí bàn làm việc tốt nhất là bên phải cửa ra vào, khi ngồi xuống thì cửa lớn sẽ ở bên tay trái, có khoảng không gian thoáng rộng đồng thời cũng là tài vị tốt lành.  

3. Văn phòng không cửa, sự nghiệp khó phát triển

  Văn phòng có ảnh hưởng quan trọng tới sự nghiệp, nhất định phải chọn vị trí đẹp, không gian thông thoáng sáng sủa, năng lượng sung túc dồi dào. Nếu văn phòng không có cửa sổ sẽ gây cảm giác bức bí, ngột ngạt, thiếu sáng khiến công việc không thể thuận lợi tiến lên, tài vận cũng kém cỏi. Cần áp dụng ngay cách Cải thiện phong thủy phòng làm việc không có cửa sổ  

4. Xà ngang áp đỉnh, ảnh hưởng tới sức khỏe và tâm tình

  Bàn làm việc, nhất là bàn làm việc của lãnh đạo, trưởng bộ phận đặt dưới xà nhà khiến công việc gặp tầng tầng lớp lớp khó khăn, không thuận lợi, lúc nào cũng bị áp bức. Ngoài ra còn khiến cho sức khỏe yếu kém, tâm tình không tốt, chịu nhiều áp lực, dễ mệt mỏi, suy kiệt.   

5. Trưởng bộ phận tài vụ phải ngồi ở vị trí có chỗ dựa

  Trưởng bộ phận tài vụ, thậm chí cả nhân viên tài vụ, kế toán, thủ quỹ đều nên ngồi ở vị trí có chỗ dựa kiên cố, vững vàng, tránh có người đi lại sau lưng, tránh gần vòi nước để bảo vệ tiền tài, củng cố khả năng tài chính của công ty đồng thời đảm bảo bí mật, không bị người khác nhòm ngó.  

6. Đường xung tai hại trùng trùng

  Trong phong thủy văn phòng, không chỉ tránh thế đường lớn đâm thẳng vào cửa chính mà ngay cả đường đi nội bộ trong công ty cũng không thể hướng thẳng vào văn phòng, nơi làm việc, như vậy là thế “xuyên tâm sát”, cực kì có hại, tổn thương tới chủ nhân, nhất thiết phải tránh.  

7. Văn phòng có ánh sáng tự nhiên là tốt nhất


phong thuy van phong 1
 
Ánh sáng trong văn phòng tốt nhất là lấy từ cửa sổ, là ánh sáng tự nhiên. Nếu như làm việc ở một nơi mà ban ngày cũng mù mờ, tăm tối, không gian bí bách thì dù có bật bao nhiêu đèn cũng không hề tốt. Ánh sáng mặt trời khởi nguyên dương khí, có lợi hơn cho vận trình rất nhiều.  

8. Ánh sáng không nên đến từ sau lưng
 

Nhiều người bố trí bàn làm việc dựa lưng vào cửa sổ hoặc trước đèn để lấy ánh sáng, điều này không hề có lợi về mặt phong thủy. Tốt nhất là ánh sáng phải đến từ bên trái hoặc phía trên nên khi lựa chọn vị trí bàn làm việc thì hãy cân nhắc sao cho nguồn sáng đến từ phía cát lợi nhất.  

9. Bàn làm việc tựa vách kính là tối kị

  Hiện nay xu thế vách kính trong suốt đang rất thịnh hành, nhưng với người lãnh đạo, chủ quản, cần đưa ra những quyết sách lớn thì tuyệt đồi không thể tựa lưng vào vách kính. Đây là tối kị trong phong thủy văn phòng, có hại tương đương với lỗi sau lưng không có chỗ dựa, tổn hại tài vận và sự nghiệp.  

10. Ngoài cửa sổ có nhiều kiến trúc nhọn rất bất lợi

  Sát cửa sổ văn phòng mà có nhiều công trình kiến trúc nhọn, hướng thẳng về phía văn phòng thì rất xấu. Cự ly càng gần ảnh hưởng càng lớn, cần phải bày vật phẩm phong thủy hóa sát để giảm bớt sát khí.  

11. Xuyên tâm sát là thế văn phòng bất lợi

  Theo phong thủy nơi làm việc, vị trí làm việc cần bố trí một cách cẩn trọng, nếu phạm thế xuyên tâm sát thì cực kì bất lợi. Nếu đó là vị trí làm việc của lãnh đạo, trưởng phòng thì sẽ ảnh hưởng tới vận trình của toàn bộ công ty, bộ phận. Để hiểu hơn hãy tham khảo bài viết Lý giải về sát khí trong phong thủy  

12. Tài vị kị hỗn độn, ô uế, rò nước

  Tài vị văn phòng có thể đặt bể cá trang trí nhưng ghi nhớ kĩ, không để có nước bị rò rỉ, vách trường sàn nhà bong tróc; tài vị càng không nên bày đồ đạc lung tung, không bày hoa giả, vật bỏ đi, sẽ ảnh hưởng tới tài chính của bản thân và công ty.  

13. Bày vật trang trí không nên quá nhiếu


thiet-ke-noi-that-van-phong-lam-viec-dep-tai-ha-noi2
 
Bất kể văn phòng dù rộng rãi đến đâu cũng không nên bày quá nhiều vật trang trí. Nhiều ông chủ nhà giàu mới nổi vì khoe khoang của cải nên một gian mà bày đủ các vật hiếm lạ xa hoa. Điều này chẳng những không đẹp mà còn gây trở ngại rất lớn tới sự nghiệp, phải hết sức lưu ý.   

14. Quầy thu ngân bên cạnh vòi nước không may mắn

  Để tiện lợi nên cửa ra vào của các cửa hàng thường trang bị vòi rửa tay, rất gần với quầy thu ngân. Điều này theo phong thủy là rất xấu, khiến tài lộc chảy đi như nước, tốt nhất là xung quanh nơi thu tiền, quản lý tài chính không nên có vòi nước, bồn nước, rãnh nước.  

15. Cửa văn phòng kị bày bình phong lung tung

  Ở lối vào công ty thường bày bình phong phong thủy, vừa đẹp mắt lại ngăn cản sát khí nhưng cần có một số điểm lưu ý. Công ty nhỏ không thích hợp bày bình phong trang trí hình hồ lô bằng không sẽ dễ dàng bị thất thoát tài nguyên, nhân viên đi nơi khác làm việc. Tốt nhất là dùng cây xanh, chọn loại cây hợp mệnh, cát tường, chiêu tài để dùng thay bình phong.  

16. Cửa văn phòng đối diện nhau, thị phi tranh cãi

  Khoảng cách giữa các phòng trong công ty rất gần nhau nhưng kiêng kị nhất là cửa đối cửa bằng không dễ dàng tạo ra tranh cãi, thị phi không ngừng, ảnh hưởng tới hiệu suất công việc.  

17. Bàn làm việc quay về nhà vệ sinh khiến vận may suy giảm

  Bàn làm việc kị nhất là đối diện với cửa nhà vệ sinh, mà bàn làm việc của lãnh đạo thì lại càng kiêng kị bằng không chịu ảnh hưởng của xú uế, tài vận và sự nghiệp sẽ càng suy yếu, công ty kém phát triển.  

18. Trưởng phòng tài vụ ngồi đối diện cửa chính sẽ bất lợi

  Người chủ quản về tài chính thường có tiền tài ra vào như kế toán, thủ quỹ nhất định không thể ngồi đối diện với cửa chính, không chỉ sự nghiệp không thuận lợi, sức khỏe yếu kém mà tiền tài cũng thất thoát nhanh chóng.  

19. Két sắt để lộ liễu sẽ thoái tài

  Trong phòng làm việc nếu đặt két sắt thì nên chọn nơi kín đáo, không chỉ an toàn, tránh để lộ vị trí mà còn bảo vệ tài chính, tránh thoái tài.  

20. Tài vị có quy định, không thể tùy ý bày ra

  Tài vị văn phòng được xác định dựa trên nguyên tắc phong thủy, không thể tùy tiện nên tốt nhất là tham khảo bài viết 3 cách xác định Tài vị trong nhà chuẩn không cần chỉnh để có thêm kiến thức, vận dụng chính xác, tránh cát đón hung.

21. Bàn làm việc kim loại dễ làm nhiễu từ trường


phong thuy van phong 2
 
Trong phong thủy văn phòng, bàn làm việc làm bằng kim loại là chất liệu dễ dẫn điện, có cảm ứng từ trường nên tạo thành bất lợi, quấy nhiễu, dễ sản sinh tiểu nhân quấy phá, tổn hại sức khỏe, bất lợi về sự nghiệp.   Trên đây là những kiến thức cơ bản nhưng rất quan trọng về phong thủy văn phòng mà bạn đọc nên nắm vững. Tuy không phức tạp nhưng để thực hiện đầy đủ tất cả những lưu ý trên cần phải tỉ mỉ, cẩn trọng và có hiểu biết chuẩn. Không nên làm nửa chừng, nửa vời hoặc đọc thông tin sai lệch dẫn tới thực hiện sai, chẳng những không tốt không lành mà còn gặp họa.   Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo thêm nhiều cách thức cải thiện phong thủy phòng làm việc hoặc cách bày trí phòng làm việc đẹp, hợp phong thủy, hóa giải những lỗi phong thủy không may mắc phải. Tất cả những điều đó sẽ mang tới may mắn, thịnh vượng và phát triển.
Bí kíp phong thủy văn phòng 12 con giáp không thể không biết Muốn tăng lương thăng chức chớ bỏ qua 8 bí kíp phong thủy này Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 21 lưu ý phong thủy văn phòng đơn giản mà cực cần thiết

Đặc tính của sao Thiên Phủ

sao Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Phủ

Đặc tính của sao Thiên Phủ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Phủ trong tử vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Khả năng Tứ hóa
Thiên Phủ Nam đẩu (thứ 1) Dương thổ Lệnh Tài bạch, điền trạch, quan lộc Giải ách, kéo dài tuổi thọ không

Tên saoThuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Phủ là dương thổ, là sao thư nhất trong chòm sao nam Đẩu, hóa khí là lệnh, còn gọi là Lộc Khố (kho lộc), tức cái nền của phú quý, tại đẩu trưởng quản phúc, quyền, tại số nắm giữ tài, lộc, có công năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. Kho lộc của Thiên Phủ chủ về tiền tài có được do quan tước bổng lộc, chứ không phải tiền tài có được do tích lũy, vì vậy không thích hợp kinh doanh, mà thích hợp làm công chức.

Sao Thiên Phủ là kho của cải trên trời, là đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, có trí tuệ và tài năng, thích điều khiển, chỉ huy người khác, chứ không thích bị người khác quản thúc, có năng lực lãnh đạo, nhưng khá bảo thủ, thiếu sáng tạo, một đời thuận theo, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh, nhưng hơi thiếu tính độc lập, chỉ phát triển từng bước trong điều kiện ổn định, thiếu xung lực, an phận, cho nên sao này là hợp với nữ mệnh hơn.

Luận đoán tính chất cát hung của sao Thiên Phủ, cần phải xem mức độ miếu hãm của sao Thiên Tướng (nắm giữ ấn) mà định. Đây gọi là "Phùng Phủ Khán Tướng", "phùng tài khán ấn" (gặp Thiên Phủ phải xem Thiên Tướng, gặp tài phải xem ấn). Nếu sao Thiên Tướng nhập miếu, thì tùy sao Thiên Phủ chỉ có mức độ sáng bình hòa chủ về cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên Tướng ở cung bình hòa, thì dù sao Thiên Phủ nhập miếu cũng hơi thiếu lực, qua đó có thể gây sao Thiên Phủ thiếu tính độc lập.

Sao Thiên Phủ có công năng giải trừ tai ách, có thể biến Kình Dương, Đà La thành thuận tùng, biến Hỏa, Linh thành phúc. Nếu gặp sao Tử vi có thể tăng cường khả năng quản lý lãnh đạo, nếu gặp sao Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu, sẽ có địa vị cao. Nếu gặp sao Tử Vi, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chủ về quyền quý song toàn. Nếu gặp sao Lộc Tồn, Vũ Khúc, ắt thành cự phú. Nếu gặp cung không vong, hoặc cung không vong hội chiếu, dễ có hiện tượng cô lập. Nếu sao Thiên Phủ độc tọa, chủ về mưu toan, cao vọng. Sao Thiên Phủ không thích bị tứ sát tinh Kình, Đà, Hỏa, Linh xung phá, chủ về bạc phúc, giảm quý. Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp thì không nên theo nghề kinh doanh để tránh cảnh tiền đến rồi đi. Sao Thiên Phủ ưa ở cung Tài Bạch và Điền Trạch, chủ về tiền dư nhà lớn, có vận thiên tài (tiền của bất ngờ), rất giỏi quản lí tiền của. Ở cung Nô Bộc và Phụ Mẫu thì yếu đuối vô dụng. Ở cung huynh đễ thì bình thường.

Sao Tử Vi và sao Thiên Phủ đồng cung và thủ mệnh tại Dần, Thân hoặc Tỵ, Hợi đối chiếu, là cách cục "Tử Phủ đồng cung", chủ về một đời giàu có. Sao Tử Vi hoặc sao Thiên Phủ miếu, vượng thủ mệnh, cung vị tam phương tứ chính có thêm cát tinh hội chiếu, là cách cục "Tử Phủ triều viên", chủ về bổng lộc cực hậu. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ mệnh tại Tuất, Thìn không bị sát tinh xung phá, là cách cục "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ cung mệnh tại Sửu lại có Thái Dương, Thái Âm kèm hai cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có.

Ca Quyết:

Thiên Phủ vi lộc khố; nhập mệnh chung thị phú

Vạn quản trí điền trang; gia tư vô luận số

Nữ mệnh tọa hương khuê; nam nhân thực thiên lộc

Thử thị phú cát tinh; tứ xứ vô bất túc

Nghĩa là:

Thiên Phủ là kho của; vào cung mệnh chủ về giàu sang

Ruộng vườn rộng muôn mẫu; gia sản không kể hết

Nữ mệnh là khuê các; nam mệnh ăn lộc trời

Là cát tinh giàu có; dư dật khắp muôn phương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Phủ

Tướng đường chỉ tay trí tuệ –

Đường này bình thường chạy ngang bàn tay và chia đôi lòng bàn tay theo đường chéo. Đôi khi cong mỏ vẹt và chẻ đuôi 1, 2 hay ba nhánh nhỏ về các phía rìa lòng bàn tay (Gò Mặt trăng). Khi xem xét đường trí tuệ tức là tìm thông tin về trình độ, trí tuệ,
Tướng đường chỉ tay trí tuệ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đường chỉ tay trí tuệ –

Loại hoa, cây cảnh giúp hóa giải phong thủy ban công –

Khi thiết kế ban công, không phải ai cũng có thể tìm cho nhà mình nơi đặt vị trí ban công vừa hướng ra cảnh quan đẹp vừa hợp lý với cách bố trí trong nhà. Có thể ban công nhà bạn đã được thiết kế sẵn trước khi bạn đến ở. Và bạn có thể tự mình quan sá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t, nếu từ ban công nhìn ra môi trường xung quanh không tốt theo quan niệm của phong thủy, ví dụ như trước cửa có góc nhọn chỉ vào nhà, đường đâm thẳng vào nhà, hoặc nhà đối diện với miếu, bệnh viện… thì bạn có thể bài trí những cây cảnh có tác dụng hóa giải.

Nếu trong trường họp từ ban công nhìn ra môi trường xung quanh không tốt theo quan niệm của phong thủy (trước cửa có góc nhọn chỉ vào nhà, đường đâm thẳng vào nhà, hoặc nhà đối diện với miếu, bệnh viện…) thì gia đình có thể bài trí cây cảnh để hóa giải.

ban-cong

Theo phong thủy, một số loại cây cảnh có tác dụng hóa giải, bảo vệ ngôi nhà có thể kể đến đó là:

– Cây tiên nhân cầu: Tiên nhân cầu là loại cây dễ sống, không cần tưới nước liên tục. Thân cây nhân cầu to và dài, xung quanh đầy gai, bài  trí những cây này có thể hóa giải hình sát của bên ngoài.

– Hoa hồng: Hoa hồng là hoa có hương sắc để trang trí cho ban công. Khi trồng ở ban công nên chọn loại hoa hồng thân gai có tác dựng hóa giải, thích họp với nhũng nhà có nhiều phụ nữ.

– Cây xương rồng: Ý nghĩa của cây xương rồng là mang đến sức mạnh, thân cây phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài.

– Cây ngọc kỳ lân: Ngọc kỳ lân phát triển theo hưóng ngang, vững vàng, khỏe mạnh, có tác dụng trấn giữ ngôi nhà.

– Cây đỗ quyên: Không chỉ hóa giải những hình khí xấu nơi ban công mà cây đỗ quyên còn có tác dụng mang lại nhiều vận may cho gia chủ. Loại cây này cũng dễ sống, hoa lá nhiều và có gai.

– Cây huyết long: Loại cây có lá bé, dài màu xanh thẫm, ở giữa lá có đốm vàng. Huyết long cũng là loại cây dễ chăm sóc và có sức sống mạnh mẽ. Đây cũng là loại cây có thể ngăn chặn những khí xấu xâm nhập vào nhà.

– Vạn niên thanh: có phiến lá to như những bàn tay xòe ra ngoài nạp khí tiếp phúc. Có tác dụng tăng cường vượng khí đối với phong thủy nhà ở. Cần chăm sóc cho cây luôn xanh tốt, duy trì màu xanh tươi trẻ tạo điều kiện hấp dẫn sinh khí tốt nhất.

– Cây kim tiền: phiến lá tròn dày, đầy đặn có sức sống vô cùng mãnh liệt, hấp dẫn kim khí từ thế giới bên ngoài rất có lợi cho tài vận gia đình.

– Cây cọ trúc, trúc quân tử: trồng ở ban công có thể bảo vệ giữ gìn sự bình yên cho gia đình.

– Cây phát tài: có đặc điểm to khỏe, phiến lá nhọn dài, xanh biếc dễ trồng, có sức sống mãnh liệt, có tác dụng bảo vệ và tăng cường tài vận cho gia đình.

Các kiến trúc sư cũng khuyên rằng, ban công nhỏ hay lớn đều nên thiết kế gần gũi với thiên nhiên bằng nhiều cây cảnh tuy nhiên cần được thiết kế gọn gàng và sạch sẽ, không mảnh vụn chồng chất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Loại hoa, cây cảnh giúp hóa giải phong thủy ban công –

Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng - Tuổi thìn - Xem Tử Vi

Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, Tuổi thìn, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, tu vi Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, tu vi Tuổi thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng

Hướng dẫn tuổi Canh Thìn 1940 cách kê phòng ngủ theo phong thủy. Tuổi Canh Thìn nên kê hướng phòng ngủ theo hướng Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.

Tuổi Canh Thìn 1940: Nam giới

Quẻ mệnh: Càn ( Kim) thuộc Tây Tứ mệnh

Ngũ hành: Kim bạch lạp (Bạch lạp Kim)

Hướng nhà : hướng Đông (Hướng xấu), thuộc Đông Tứ trạch

Hướng tốt với tuổi Canh Thìn nam mạng:

Tây Bắc – Phục vị : Được sự giúp đỡ .

Đông Bắc – Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .

Tây – Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .

Tây Nam – Diên niên : Mọi sự ổn định .

Hướng xấu với tuổi Canh Thìn:

Bắc – Lục sát : Nhà có sát khí .

Đông – Ngũ qui : Gặp tai hoạ .

Nam – Tuyệt mệnh : Chết chóc .

Đông Nam – Hoạ hại : Nhà có hung khí .

Phòng ngủ và cách kê theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

– Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

– Chủ nhà thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, tức là các hướng: Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.

– Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

– Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng xẫm, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

– Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

– Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng - Tuổi thìn - Xem Tử Vi

Những nốt ruồi đại phú đại quý kỵ tẩy xóa –

Ai cũng đều có nốt ruồi trên người và đôi khi nốt ruồi có thể cho bạn biết được những điềm hung, cát trong cuộc đời của bạn. Khi thấy những nốt ruồi này trên cơ thể của bạn, bạn đừng nên tẩy xóa vì nó có thể mang lại cho bạn may mắn, phú quý mà hiếm
Những nốt ruồi đại phú đại quý kỵ tẩy xóa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nốt ruồi đại phú đại quý kỵ tẩy xóa –

Phong thủy văn phòng: Những điều cấm kỵ và cách hóa giải

Phong thủy trong các không gian sinh hoạt và làm việc đối với người Á Đông luôn hữu ích. Những nguyên tắc phong thủy sau có thể giúp bạn tạo cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình và công ty. Khi tính toán phong thủy cho văn phòng nên dựa vào người có quyền hành cao nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong hầu hết các văn phòng, năng lượng xấu xuất hiện thường do bị tổn thương vì các yếu tố bên ngoài hoặc cửa ra vào bị ảnh hưởng xấu. Năng lượng xấu sẽ vào nhà mỗi ngày nếu cửa văn phòng ở cuối hành lang.

Khi cửa văn phòng hướng ra thang máy, việc cửa thang máy đóng mở liên tục có thể tạo ra sự mất cân bằng về mặt năng lượng. Trường hợp cửa văn phòng đối diện với cầu thang, khí âm sẽ tồn tại rất nhiều khí âm. Nếu có hai cầu thang, một đi xuống và một đi lên thì có thể tạo ra sự cãi vã và bất hòa trong văn phòng.

phong thủy văn phòng
Bạn hãy hóa giải những vật dụng có hình thể góc cạnh, mang tính đe dọa bằng cách sử dụng
chậu cây, rèm, màn... che khuất. Ảnh minh họa

Trong văn phòng cần tránh sát khí

Theo phong thủy, sát khí bên trong văn phòng sẽ không nguy hiểm bằng sát khí xuất hiện bởi các cấu trúc vật chất to lớn ở bên ngoài. Nhưng những đường cạnh sắc bén của đồ vật nội thất như máy móc, bàn, ghế, tủ... thường gây mệt mỏi, xao lãng, nhức đầu và nghiêm trọng hơn là gây nên bệnh nghề nghiệp.

Để hóa giải các mũi tên độc bí mật bên trong văn phòng, cách giải quyết mang lại thẩm mỹ và hiệu quả nhất là trưng bày các bình hoa lớn. Được đặt ở vị trí thích hợp và hài hòa với khung cảnh, những bình hoa này sẽ tạo ra một môi trường phù hợp để làm việc.

Trường hợp trong văn phòng có nhiều cột vuông và gờ tường nhô ra, bạn phải tìm cách giải quyết ngay với việc bài trí những chậu cây giả xung quanh nhằm làm giảm bớt độ bén, nhọn của nó.

Môi trường làm việc cần có năng lượng thân thiện

Khi bài trí nội thất theo phong thủy trong văn phòng và nhà ở, bạn nên nhớ rằng các vật mang hình dạng nhọn, bén đều có hại. Các thứ đó cần được ngăn cản, hóa giải hoặc bỏ đi. Ngược lại, các vật thể tròn, cong hoặc có hình dạng mềm mại có thể khiến năng lượng trong không khí luân chuyển chậm lại, ổn định và chuyển hóa thành năng lượng thân thiện.

Cần huấn luyện “con mắt” phong thủy

Phong thủy quan niệm, vật thể có góc cạnh, hình dạng thẳng thường gây ra các điều không tốt. Ngược lại, vật thể hình dạng uống lượn mềm mại, hình tròn có thể mang lại may mắn. Hai quy luật này thuộc trường phái phong thủy hình thể. Để làm cho năng lượng vô hình luân chuyển chậm lại, bạn có thể dùng bình phong, cây cối, màn và những vật dụng có hình thể mềm mại.

Bạn hãy hóa giải những vật dụng có hình thể góc cạnh, mang tính đe dọa bằng cách sử dụng chậu cây, rèm, màn... che khuất. Ngoài ra, để chống lại nguồn năng lượng nguy hiểm này, bạn có thể sử dụng đèn chiếu sáng.

Bên cạnh đó, khi chọn lựa giải pháp phong thủy, bạn nên tuân theo quy luật Ngũ hành tương sinh và tương khắc. Đơn cử, tại góc Hỏa, khi thiếu hụt năng lượng Hỏa bạn có thể sử dụng Mộc bởi Mộc sinh Hỏa. Trường hợp thừa năng lượng Hỏa vì có quá nhiều màu đỏ và đèn thì bạn hãy sử dụng Thủy (Thủy khắc Hỏa), bằng cách sử dụng tấm thảm màu xanh dương nhằm giảm bớt Hỏa.

(Theo Báo Xây dựng Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng: Những điều cấm kỵ và cách hóa giải

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Chọn cây phong thủy cho từng vị trí trong nhà

Cây cối có tác dụng cải thiện phong thủy nhà ở rất lớn, nhưng loài cây nào đặt ở vị trí nào là cát tường nhất, may mắn nhất, thích hợp nhất thì không phải ai
Chọn cây phong thủy cho từng vị trí trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây cối có tác dụng cải thiện vận khí trong nhà rất lớn, nhưng loài cây nào đặt ở vị trí nào là cát tường nhất, may mắn nhất, thích hợp nhất thì không phải ai cũng nắm được.


► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ xem phong thủy và ngũ hành chuẩn xác để đón lành tránh dữ

Chon cay phong thuy cho tung vi tri trong nha hinh anh
Lan quân tử là loài cây xinh đẹp, vượng tài, thích hợp đặt trong phòng khách

Đặt cây trong nhà để cải thiện vận thế lấy thông sinh khí làm trọng điểm. Nếu khí lưu thông, năng lượng dồi dào thì sẽ kéo theo cát lợi, vượng tài, tăng sức khỏe. 
 
Nên đặt cây xanh tốt, hoa tươi mới, đại diện cho sự phát triển, thịnh vượng; kị nhất là đặt cây hoa héo úa, chủ hung sát, sinh lực suy yếu, tài vận không tụ. 
 
Mỗi vị trí trong nhà đều có loài cây hợp phong thủy riêng. Cần chú ý lựa chọn đúng thì sẽ rất tốt lành.
 
1. Phong thủy phòng khách có vị trí đặc biệt quan trọng, không chỉ ảnh hưởng tới người trong nhà mà còn tác động tới các mối quan hệ, giao tiếp với người bên ngoài. 
 
Nên đặt trúc phú quý, tùng Bồng Lai, tùng La Hán, tiên nhân chưởng, thiết mộc lan, lan quân tử, hoa anh thảo, là những loài cây may mắn trong phong thủy, với ngụ ý cát tường, tụ tài, phát triển.
 
2. Phòng ngủ tác động trực tiếp tới sức khỏe của chủ nhân, không nên đặt nhiều cây hoa, đặc biệt là những loài cây có lá xanh tốt, không có lợi cho việc hô hấp. Chỉ nên đặt một chậu cây cảnh nhỏ như sen đá, lá sen rau má, cỏ như ý mà thôi.
 
Người có gia đình tránh đặt hoa hồng, hoa mẫu đơn trong phòng ngủ của vợ chồng, đề phòng gặp nạn đào hoa. Ngược lại, người còn độc thân, muốn cầu nhân duyên thì nên bày những loài hoa này trong phòng.
 
3. Phòng bếp ám mùi dầu khói, không thích hợp để đặt cây hoa. Nếu muốn, thì chỉ có thể trồng cây thủy sinh, có tác dụng làm thanh sạch không khí, tạo cảm giác thanh thuần.   4. Phòng vệ sinh ẩm thấp, nhiều xú khí, ấm lạnh chênh lệch nên xem xét đặt những cây có lá xanh tốt như dương xỉ, thùy dong, hoàng kim cát để thanh lọc không khí, hạn chế khí xấu ở trong nhà.

5. Ban công là nơi được nhiều người lựa chọn để đặt cây cối, vừa làm đẹp cảnh quan, vừa có tác dụng hóa giải sát khí. Nếu nhà phạm phong thủy, đối diện với ngã tư, bệnh viện, nghĩa trang thì có thể sử dụng cây cối làm bình phong, đẩy lui ngoại sát, bảo vệ gia đình. Thích hợp nhất là đặt tiên nhân chưởng, hoa hồng, đỗ quyên, xương rồng. 
Trần Hồng (Theo d1xz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn cây phong thủy cho từng vị trí trong nhà

Bạn làm ăn nào sẽ khiến bạn gặp vận xui?

Đối tác có ảnh hưởng vô cùng lớn đến công việc của bạn, có người sẽ trở thành quý nhân giúp công việc trở nên thuận lợi, nhưng cũng có người đem đến vận xui cho bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Chuột

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Hổ

Trong cuối năm, người tuổi Hổ thường vội vã muốn thành công, cho nên sẽ liên lụy đến bạn, gây ra những phiền phức không đáng có.

2. Tuổi Trâu

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Trâu

Vốn dĩ vận thế của người tuổi Trâu cuối năm không tốt. Kết quả nếu 2 người tuổi Trâu cùng hợp tác sẽ khiến thành công đã khó càng thêm khó.

3. Tuổi Hổ

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Khỉ

Trong cuối năm sẽ tranh chấp do những vấn đề liên quan đến lợi ích tiền bạc, do vậy sự nghiệp đầu tư của cả hai sẽ vì thế mà bỏ dở giữa chừng.

4. Tuổi Mèo

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Ngựa

Trong cuối năm, hai người đều thấy phong cách làm việc của đối phương không thuận mắt nên không thể đồng tâm hiệp lực, không thể cùng nhau làm tốt việc.

5. Tuổi Rồng

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Dê

Người tuổi Dê trong nửa cuối năm đa số là làm rối việc, đem lại rất nhiều phiền phức cho người tuổi Rồng.

6. Tuổi Rắn

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Chuột

Trong nửa cuối năm, hai người do đều ích kỷ nên hay đùn đẩy trách nhiệm.

 Bạn làm ăn nào sẽ khiến bạn gặp vận xui? - 1

7. Tuổi Ngựa

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Rồng

Người tuổi Rồng sẽ làm mất tài liệu quan trọng hoặc làm tổn thất rất nhiều tiền trong dịp cuối năm, nên khó mà hợp tác thành công.

8. Tuổi Dê

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Lợn

Nửa cuối năm người tuổi Dê thường hay bị dụ dỗ bởi lời ngon ngọt, lại thêm người tuổi Lợn có phán đoán sai lầm, nên hai người cùng làm ăn sẽ rất dễ bị lừa.

9. Tuổi Khỉ

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Rắn

Nửa cuối năm, hai người hợp tác sẽ dễ gây rủi ro mất thực quyền hoặc bị mất hết tài sản.

10. Tuổi Gà

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Mèo

Nếu như thời gian quen người tuổi Mèo chưa đến một năm thì cần phải thận trọng, tốt nhất không nên liên quan đến họ trong các mối quan hệ lợi ích.

11. Tuổi Chó

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Gà

Cần cẩn thận, có những việc người tuổi Gà đồng ý với bạn nhưng lại không làm được, ngược lại còn làm lỡ cả thời cơ tốt cho công việc của bạn.

12. Tuổi Lợn

Người hợp tác đem lại vận xui: tuổi Chó

Nếu như người tuổi Chó gặp được lợi ích lớn hơn, họ sẽ rất dễ lựa chọn phản bội người cùng hợp tác.

Theo Lạc Lạc (toutiao) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn làm ăn nào sẽ khiến bạn gặp vận xui?

Phụ nữ thích gây chuyện thị phi có tướng mạo thế nào

Đối với những phụ nữ này, có lẽ nên áp dụng phương châm
Phụ nữ thích gây chuyện thị phi có tướng mạo thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"uốn lưỡi 7 lần trước khi nói" thì sẽ hạn chế được những điều tiếng thị phi.
  

► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

1. Hai nửa môi bên trái và phải không đều nhau
 
Đa phần những phụ nữ có hai nửa môi bên trái và bên phải không đều nhau thường sở hữu lối tư duy nhanh nhạy, thích bông đùa và nhúng tay vào việc của người khác, nhằm thể hiện sự tài giỏi của bản thân. 
 
Tuy nhiên, nhược điểm của họ là nóng vội, nói quá nhiều thứ lan man, không đi vào trọng tâm, đôi khi lại quá thẳng thắn nên dễ làm mất lòng mọi người xung quanh. Chỉ cần một vài lần sơ suất không kiểm soát được lời nói, người này sẽ gây chuyện thị phi, kéo theo hàng loạt mối quan hệ rắc rối khác.

Phu nu thich gay chuyen thi phi co tuong mao the nao hinh anh
Ảnh minh họa

2. Tai vểnh cao hơn lông mày

 
Trong Nhân tướng học gọi tướng tai này là “tai đón gió” (nghênh phong nhĩ). Phụ nữ có tướng tai vểnh cao là người thông minh, có khả năng nhạy bén về thông tin.
 
Có thể nói, họ rất thích tụ tập bạn bè để tán gẫu, chuyên săn lùng những tin giật gân về đời tư của người khác để chia sẻ với mọi người xung quanh. Do đó, đôi lúc người này gây vạ miệng, họa từ miệng mà ra, dễ bị mọi người  khinh ghét.

3. Mũi ba khúc cong vẹo
 
Mũi ba khúc chỉ tướng mũi cong vẹo, đoạn trên nghiêng về bên trái, đoạn giữa vẹo về bên phải, đoạn cuối lại lệch sang bên trái… không đều nhau. Đây là kiểu mũi khá hiếm gặp nhưng không phải không có. Nữ giới có tướng mũi này thường nói nhiều, thích lo chuyện bao đồng, bới móc chuyện đời tư của người khác nên rất dễ gây chuyện thị phi. 
 
Ngoài ra, tình cảm anh chị em trong gia đình không hòa hợp, thường xuyên tranh cãi, thậm chí còn tính cách hại nhau. 
 
4. Thái dương có nốt ruồi
 
Nốt ruồi trên Thái dương tượng trưng cho sự thông minh, nhanh trí. Nữ giới có nốt ruồi này thường gặp quý nhân phù trợ, có số xuất ngoại hoặc đi làm ăn xa.
 
Ngoài ra, người này có dục vọng khá lớn, nếu là Thái dương bên trái thì nhu cầu tình dục càng cao hơn. Về cơ bản, họ khó tiết chế được dục vọng của bản thân nên đời sống tình cảm phức tạp, từ đó nảy sinh tâm lí tiêu cực nên dễ gây chuyện thị phi, thậm chí có thể làm ra những việc không tưởng, khiến mọi người có một phen kinh hoàng.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ thích gây chuyện thị phi có tướng mạo thế nào

Chọn ra màu sắc phù hợp cho tấm mành trong gia đình

Mành là đồ vật quen thuộc trong ngôi nhà Việt, vậy màu sắc của mành như thế nào mới phù hợp? Hãy cùng ## tìm ra màu sắc chuẩn cho bạn.
Chọn ra màu sắc phù hợp cho tấm mành trong gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mành là đồ vật quen thuộc trong ngôi nhà Việt, vậy màu sắc của mành như thế nào mới phù hợp? Hãy cùng ## tìm ra màu sắc chuẩn cho bạn.


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Chon ra mau sac phu hop cho tam manh trong gia dinh hinh anh
 
Màu xanh lá
 
Màu xanh lá phù hợp với những người mong muốn thuận lợi trong học hành, thi cử, vậy nên thích hợp dùng mành màu xanh lá cho tại thư phòng hoặc phòng ngủ cho trẻ. Ngoài ra, màu sắc này có thể khiến tư duy và cảm xúc đều được trấn tĩnh, tăng chất lượng đọc sách và giảm căng thẳng cho mắt, có lợi cho sức khỏe.
Gọi tên những con giáp không có sự nghiệp thuận lợi trong năm 2016
Trong sự nghiệp, nhiều người cố gắng hết mình tuy nhiên không đạt được nhiều thành tựu, tuy nhiên cũng có trường hợp ngược lại, điều này chính là phụ thuộc vào

Màu đỏ

 
Theo phong thủy, mành có gam màu đỏ có lợi cho đào hoa, tình duyên, thích hợp với những người độc thân muốn có nhân duyên tốt. Màu đỏ mang đến may mắn, tượng trưng cho tinh thần.   Màu vàng
 
Khi chọn mành có gam màu vàng có ý nghĩa trợ tài vận, đồng thời màu vàng rạng rỡ sẽ đem đến sự kích thích năng lượng tích cực của mỗi thành viên trong gia đình.
Chon ra mau sac phu hop cho tam manh trong gia dinh hinh anh 2
 
Màu tím
 
Tím là đại diện cho tình cảm, tài vận. Ngoài ra, màu tím có thể trợ giúp EQ, nâng cao tính sáng tạo, mang đến cảm giác lãng mạn, cao quý và thần bí. Màu sắc này là sự lựa chọn tốt nhất cho người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật.
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ra màu sắc phù hợp cho tấm mành trong gia đình

Tuổi Mùi và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Mùi và Tuất có đôi chút không hợp nhau. Tuy nhiên, Tuất rất khéo léo trong cách cư xử nên không có vấn đề gì lớn cản trở mối quan hệ của 2 người. Mùi và Tuất có sự khác biệt về khả năng và sở thích. Mùi thích độc lập, không muốn dính líu đến mối quan
Tuổi Mùi và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mùi và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tìm may mắn cho người tuổi Ất Hợi

Tuổi Ất Hợi (mệnh Hỏa, sinh năm 1995) cuộc đời gặp nhiều may mắn, học hành đỗ đạt, từ 22 tuổi đã có cuộc sống an nhàn, 39 tuổi phát tài, phát lộc, về già giàu
Tìm may mắn cho người tuổi Ất Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: có, sung sướng.

 
Những tuổi đại kỵ với tuổi của nam Ất Hợi là: Mậu Dần, Giáp Thân, Canh Dần, Nhâm Thân; với nữ là: Nhâm Thân, Canh Thân.

Các tuổi khó khăn nhất trong cuộc đời nữ Ất Hợi là: 23, 27, 30, 35; ở nam là: 28, 31, 32, 33, 42.

Tính cách: Là người sống nội tâm, giàu tình cảm, ôn hòa, tính tình ngay thẳng, bộc trực, không chịu luồn cúi người khác.

Nữ Ất Hợi nhạy cảm, ưa chuộng hình thức. Nam tuổi này hay tự ái, ảnh hưởng không tốt tới các mối quan hệ.

Tình duyên: Tuổi Ất Hợi đường tình duyên tốt đẹp, vợ chồng hòa hợp, vui vẻ.

Nữ sinh vào các tháng: 4, 9, 12; nam sinh vào các tháng: 2, 3, 9 tình duyên bất ổn, phải trải qua nhiều thay đổi mới có được hạnh phúc.

Tuổi này nên tránh kết hôn với các tuổi: Ất Hợi, Bính Tý, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ để cuộc sống không phải chịu bất hạnh, nghèo khó.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Ất Hợi năm 18 tuổi thi cử đỗ đạt, thành danh, gặp nhiều may mắn. Từ 35 tuổi sự nghiệp vững chắc, có địa vị xã hội, công thành, danh toại.

Tuổi này nên kết hợp với các tuổi: Đinh Sửu, Canh Thìn, Quý Mùi việc làm ăn sẽ phát đại, thuận lợi.

Tiền bạc: Tuổi Ất Hợi tài lộc lên xuống thất thường, 38, 39 tuổi gặp nhiều may mắn trong làm ăn, kinh doanh, tiền bạc dồi dào, về già giàu có, sung sướng.

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Ất Hợi

Muốn tiền vơi lại đầy thì cứ dựa vào màu sắc hợp mệnh mà mua bóp tiền thôi

Lựa chọn màu sắc bóp tiền phù hợp với phong thủy bổn mệnh là cách khiến tiền không bao giờ vơi đấy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bóp tiền không những là một phụ kiện tôn thêm nét duyên dáng cho chị em mà còn là ngân khố mini riêng của mỗi người. Bóp tiền giúp giữ cho tiền bạc luôn thẳng thóm, dễ quản lí, và nếu lựa chọn bóp tiền phù hợp với mệnh của bổn chủ nhân thì lại càng khiến tiền bạc dễ dàng sinh sôi hơn, cứ vơi lại đầy. Cùng điểm qua một số màu sắc phổ biến của bóp tiền và ý nghĩa màu sắc đó mang lại nhé:

Muốn tiền vơi lại đầy thì cứ dựa vào màu sắc hợp mệnh mà mua bóp tiền thôi - Ảnh 1.

(Ảnh: Internet)

- Bóp tiền màu trắng: màu trắng là gam màu đơn sắc nhưng gần gũi và biểu hiện cho mệnh "kim" trong ngũ hành. Màu trắng mang tâm thế ổn định, tiền bạc để trong bóp không bị biến động nhiều, đồng thời rất có lợi cho chủ nhân làm các việc liên quan đến ngành tài chính.

- Bóp tiền màu đỏ: chúng ta thường quan niệm màu đỏ sẽ mang lại nhiều may mắn, nhưng trong phần giữ tài lộc, thì màu đỏ là mà được khuyến cáo không nên dùng. Nguyên do là màu đỏ là gam màu hiếu thắng, rất mạnh mẽ, bên cạnh may mắn thì nó cũng là gam màu của sự thâm hụt do chi tiêu phóng túng đấy.

- Bóp tiền màu xanh: trong ngũ hành, màu xanh tượng trưng cho "Thủy", vì vậy dùng bóp màu này chẳng khác nào tiền ra như nước, ảnh hưởng không hề nhỏ đến tài lộc của bạn.

- Bóp tiền nhiều màu: tùy theo vận mệnh của chủ nhân mà bóp tiền phối hợp nhiều màu có thể mang đến điềm xui hay may trong từng khoảng thời gian không cố định. Hạn chế những màu phối nghịch nhau như đỏ – trắng, xanh dương – đỏ....

Muốn tiền vơi lại đầy thì cứ dựa vào màu sắc hợp mệnh mà mua bóp tiền thôi - Ảnh 2.

(Ảnh: Internet)

- Bóp tiền màu đen: đây là màu sắc được ưa chuộng nhất trong việc lựa chọn bóp ví của mọi người. Màu đen thể hiện sự ổn định, hạn chế tiêu pha tiền bạc.

- Bóp tiền màu cà phê, nâu da bò: theo tương quan tương sinh trong ngũ hành thì "Thổ sinh Kim", tức là đất tạo ra vàng (tiền bạc). Mà màu nâu vàng chính là màu sắc đại diện cho Thổ, vì thế sử dụng bóp màu này rất hữu ích trong việc phát triển sinh sôi tiền tài, được nhiều người ưa chuộng.

Một vài lưu ý khác khi chọn bóp tiền để tiền dễ sinh sôi

Dự trữ tiền ra nhiều ngăn

Đừng dồn hết tiền vào một ngăn bóp mà nên chia ra ở nhiều ngăn. Điều này khiến lúc nào bóp tiền của bạn cũng còn một khoản dự trữ, khiến tiền tài không đi vào trạng thái cạn kiệt. Mặc khác, việc này còn khiến bạn cảm thấy an tâm hơn.

Chọn bóp hình dáng đơn giản

Tốt nhất nên chọn bóp ví dáng dài và hình dáng đơn giản để giữ cho tiền bạc lúc nào cũng thẳng thóm, thu hút tài lộc vào bóp nhiều hơn. Tránh các ví gấp, không gian quá nhỏ sẽ khiến tiền bạc bị tức, làm hạn chế thu hút vận tiền tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn tiền vơi lại đầy thì cứ dựa vào màu sắc hợp mệnh mà mua bóp tiền thôi

5 chòm sao nữ có nhân duyên cực thịnh dịp 8/3

Bạn muốn thoát kiếp cô đơn? Bạn muốn tìm “gấu”? Dịp 8/3 này, vận thế tình yêu của 5 cô nàng hoàng đạo dưới đây rất rộng mở, hãy diện thật xinh và ra ngoài
5 chòm sao nữ có nhân duyên cực thịnh dịp 8/3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn thoát kiếp cô đơn? Bạn muốn tìm “gấu”? Dịp 8/3 này, vận thế tình yêu của 5 cô nàng hoàng đạo dưới đây rất rộng mở, hãy diện thật xinh và ra ngoài nghênh đón nhân duyên nhé.


5 chom sao nu co nhan duyen cuc thinh dip 83 hinh anh
 
Hạng 1: Song Ngư
  Vận thế tình yêu của chòm sao Song Ngư trong tháng 3 khá mãnh liệt, nhất định tinh thần sảng khoái, tâm tình cũng cảm thấy muốn yêu hơn rất nhiều. Đây không chỉ là tháng sinh của những cô gái Song Ngư mà còn là tháng Hải Vương tinh mang tới cơ duyên rất sinh động.   Trong ngày 8/3 tới, dù chưa có người yêu thì cũng đừng nhốt mình trong nhà, diện đẹp và cùng bạn bè đi dự tiệc, biết đâu “bạch mã hoàng tử” của đời bạn sẽ xuất hiện.   Hạng 2: Kim Ngưu   8/3 là thời điểm nhân duyên với người khác giới của cô nàng hoàng đạo Kim Ngưu rất thịnh vượng. Không chỉ may mắn có sao Mộc phù trợ mà vào ngày 6/3 chòm Bạch Dương di chuyển tới cung vị, sao Kim mang đến vẻ xinh đẹp, cùng sự lãng mãn cho Ngưu chan.   Cô nàng hoàng đạo này nên nắm bắt thời cơ, tích cực ra ngoài giao tiếp xã hội, tham gia các dịp hội họp hay đơn giản chỉ là dạo phố, chơi công viên để tăng khả năng bắt gặp nhân duyên.   Con giáp sinh ra để mang may mắn cho cha mẹ
– Nhờ hồng phúc của những con giáp này, đường công danh, sự nghiệp, tài vận và quan vận của cha mẹ như được chắp thôi đôi cánh, ngày càng

Hạng 3: Ma Kết
  Giống như Kim Ngưu, Ma Kết cũng được hưởng vẻ ngoài thu hút và vận thế tình yêu sinh động từ sao Kim. Nhờ vậy mà họ sẽ gặp được tình huống lãng mạn bất ngờ. Nếu vẫn còn độc thân, Kết Kết không nên bỏ qua cơ hội này, ở bất cứ nơi đâu, tại bất cứ thời điểm nào bạn cũng có thể gặp chàng trai của đời mình, nên hãy chuẩn bị để rạng rỡ mọi lúc mọi nơi nhé.   Hạng 4: Bạch Dương   Dù sao Kim đang rời xa cung Bạch Dương trong ngày 8/3 nhưng ảnh hưởng của nó vẫn đủ mạnh để mang tới vận trình tình yêu tốt lành cho chòm sao này. Không cần lo lắng, chỉ cần là chính mình, sinh động, vui vẻ, nhiệt tình, Bạch Dương rất có thể sẽ vô tình khiến ai đó ngơ ngẩn và khắc ghi trong lòng.  
5 chom sao nu co nhan duyen cuc thinh dip 83 hinh anh
 
Hạng 5: Bọ Cạp
  Hải Vương tinh ở cung Song Ngư giúp cho Bọ Cạp phát huy được sự hấp dẫn tiềm tàng. Nhờ có sự che chở của hành tinh này mà Bọ Cạp nhận được sự ái mộ từ người khác giới. Trong dịp Quốc tế phụ nữ, cô gái Thiên Yết hãy ăn mặc thật xinh đẹp, tích cực tham gia các hoạt động có tính chất tập thể, sẽ gặp được ý trung nhân của mình.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao nữ có nhân duyên cực thịnh dịp 8/3

Phong thủy 2014: Nhà phạm Tam sát và cách hóa giải Tam sát –

Hướng nhà, hướng văn phòng, … phạm Tam sát, thì gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Trong phong thủy lấy hướng phạm tam sát là đại kỵ. Ngoài việc nhà ở, văn phòng, cửa hàng, phòng ngủ, phòng khách, phạm phải hướng có sao xấu “Ngũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng nhà, hướng văn phòng, … phạm Tam sát, thì gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Trong phong thủy lấy hướng phạm tam sát là đại kỵ.

044fd569a_am_duong_ngu_hanh

Ngoài việc nhà ở, văn phòng, cửa hàng, phòng ngủ, phòng khách, phạm phải hướng có sao xấu “Ngũ Hoàng Đại Sát” chiếu, và sao xấu “Nhị Hắc” chiếu ngay hướng nhà mình đang ở, hoặc hướng văn phòng, hướng cửa hàng, mỗi năm mỗi hướng, thì bên cạnh đó cần phải chú ý đến hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát.

Hướng nhà, hướng văn phòng, hướng cửa hàng, hướng phòng ngủ phạm Tam sát, thì người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ. Trong phong thủy lấy hướng phạm tam sát là đại kỵ.

Câu quyết đả nói : Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Thân, Tý, Thìn: Sát Nam. Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây. Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.

Dần,Ngọ,Tuất hợp Hỏa cục, hòa vượng ở phương Nam,phương Bắc (Hợi, Tý, Sửu) và sự xung của nó là tam sát. (Hợi là kiếp sát, Tý là tai sát, Sửu là tuế sát, Tuế sát cũng gọi là mộ khố sát).

Thân,Tý,Thìn hợp Thủy cục, thủy vượng ở phương Bắc, phương Nam (Tỵ,Ngọ,Mùi) và sự xung của nó là tam sát. (Tỵ là kiếp sát,Ngọ là tai sát,Mùi là tuế sát).

Hợi,Mẹo,Mùi hợp Mộc cục,mộc vượng ở phương Đông, phương Tây (Thân,Dậu,Tuất) và sự xung của nó là tam sát. (Thân là kiếp sát,Dậu là tai sát,Tuất là tuế sát).

Tỵ, Dậu, Sửu hợp Kim cục, kim vượng ở phương Tây,phương Đông (Dần, Mẹo, Thìn) và sự xung của nó là tam sát. (Dần là kiếp sát, Mảo là tai sát, Thìn là tuế sát).

Lấy năm mà nói, như năm Dần, Ngọ, Tuất, Bắc phương đều nói là năm tam sát. Năm tam sát ở hướng, không thể tọa. Tọa tam sát tức tọa sát, đại kỵ: Năm, tháng, ngày, giờ Dần, Ngọ, Tuất, đều kỵ tu tạo ở Bắc phương. Các phương khác cứ thế mà suy ra.

Như vậy tam sát là tên gọi chung của kiếp sát,tai sát và tuế sát,mổi năm chiếm ba hướng tuyệt,thai và dưởng là tam hạp của ngủ hành.

Cụ thể: Năm nay là năm Giáp Ngọ (2014), theo câu quyết : Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc. Có nghĩa là nhà ta ở hướng Bắc là phạm phải tam sát.

Nếu gặp phải tam sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ.

Phương pháp hóa giải: Là đặt 3 con Kỳ lân hoặc 3 con Sư tử, và đặc biệt là 3 con Tỳ Hưu (vừa hóa giải hạn Tam sát, vừa chiêu tài lộc cho gia đạo). Đầu Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu hướng ra ngoài cửa chính, muốn ngăn ngừa Tam sát, ta phải xếp liền 3 con Kỳ lân, hoặc 3 con Sư tử, hoặc 3 con Tỳ Hưu cùng một chỗ. Về chất liệu của Kỳ lân hoặc Sư tử, hoặc Tỳ Hưu, thì bằng đá, bằng ngọc, hay kim loại đều sử dụng được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy 2014: Nhà phạm Tam sát và cách hóa giải Tam sát –

Lời Phật dạy yêu thương là từ bi hỉ xả

Lời Phật dạy, trong cuộc đời cũng từng ít nhất một lần mơ ước có được tình yêu lâu bền, vĩnh cửu. Thế nào mới có thể giữ lửa tình yêu hạnh phúc bền lâu.
Lời Phật dạy yêu thương là từ bi hỉ xả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai trong cuộc đời cũng từng ít nhất một lần mơ ước có được tình yêu lâu bền, vĩnh cửu. Thế nào mới có thể giữ lửa tình yêu hạnh phúc bền lâu, hãy học theo lời Phật dạy yêu thương chính là “từ, bi, hỉ, xả”.

 

 

1. Tình yêu cần “có hiểu mới có thương”, được xây dựng trên cơ sở của sự hiểu biết
 

Lời Phật dạy, “có hiểu mới có thương”, yêu thương phải đi liền với trí tuệ.  Hiểu mới có thể đi đến tình yêu đích thực, hiểu mới có một tình yêu sâu sắc.   Bởi chúng ta là những cá thể độc lập, mỗi người có một suy nghĩ, hạnh phúc riêng, và đau khổ cũng không giống nhau. Nếu không hiểu nhau thì có thể sẽ giận hờn, trách móc, ảnh hưởng xấu tới chuyện tình cảm. Nếu không hiểu thì sự yêu thương của mình sẽ làm cho người khác cảm thấy khó chịu, phiền toái. Nếu không hiểu sẽ làm cho người mình yêu thương phải đau khổ suốt đời. Và khi đó, vô tình, yêu thương của mình lại làm người ta mệt mỏi và thậm chí đau khổ.
 
Loi Phat day yeu thuong la tu bi hi xa hinh anh 2
 
Vì thế, ai ai trong chúng ta cũng đều mong muốn được hiểu và yêu thương. Chẳng vậy mà nhiều người cảm thấy không có ai hiểu mình giống như cả thế giới quay lưng lại với mình, lang thang trong cuộc đời để tìm kiếm người tâm đầu ý hợp. Và khi gặp được rồi thì cảm thấy đây chính là may mắn to lớn của cuộc đời và tình yêu sẽ nảy nở và lớn lên từ đó.
 
Theo quan điểm của Phật giáo thì “có hiểu mới có thương” chính là nguyên tắc chọn người yêu, chọn vợ chọn chồng chuẩn nhất. Dù người ta có điều kiện tốt, vẻ bề ngoài đẹp đẽ nhưng không hiểu mình thì cũng sẽ làm cho mình khổ suốt đời. Phía sau cánh cửa hôn nhân sẽ có 2 con đường, một con đường sẽ dẫn bạn tới hạnh phúc đầy hoa hồng và một con đường sẽ dẫn bạn tới ngục tù. Để tìm được người tri kỷ thì phải thật cẩn thận vì đây là một sự mạo hiểm lớn nếu bạn không muốn đẩy cuộc hôn nhân của mình vào địa ngục.  

2. Lời Phật dạy, yêu thương là phải “từ, bi, hỉ, xả

 
Loi Phat day yeu thuong la tu bi hi xa hinh anh 2
 
"Từ” là khả năng mang lại hạnh phúc cho người mình yêu, yêu thương không chỉ có “nhận” mà phải có “cho”, thế nhưng “cho” không đúng cách cũng chỉ làm khổ nhau mà thôi. Tình yêu mà không mang lại hạnh phúc cho người mình yêu thì không phải tình yêu đích thực, yêu nhau thực sự là phải làm cho người ta hạnh phúc mỗi ngày.
 
“Bi” là khả năng người ta “lấy cái khổ” ra cho mình, nghĩa là khả năng đem lại hạnh phúc cho nhau. Mình đã khổ mà việc yêu người ta lại khiến cho mình khổ thêm thì đó cũng không phải tình yêu đích thực. Mục đích của tình yêu là khiến hai người trở nên hạnh phúc hơn chức không phải cả 2 cùng trở nên đau khổ, tuyệt vọng. Người mình yêu phải là người biết chia sẻ, xoa dịu và làm vơi bớt nỗi đau trong cuộc đời mình.
 
“Hỉ” là niềm vui, tình yêu chân thật là tình yêu phải khiến cho cả hai người đều vui vẻ, hạnh phúc. Càng yêu nhau thì niềm vui càng lớn, cả gia đình cùng hạnh phúc, nhân duyên như vậy mới là nhân duyên tốt đẹp.
 
“Xả” là không phân biệt, kỳ thị trong tình yêu. Yêu một ai đó là chấp nhận mọi ưu điểm cũng như khuyết điểm của họ, lấy hạnh phúc của họ làm hạnh phúc của mình, lấy đau khổ của họ làm đau khổ của mình. Hạnh phúc hay khổ đau không phải chỉ là vấn đề cá nhân.   T.H
Thấm thía lời Phật dạy về cuộc sống Lời Phật dạy: Tham sắc dục thì sẽ phải nhận quả báo Lời Phật dạy: Đời người là mộng ảo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy yêu thương là từ bi hỉ xả

7 dấu hiệu xui xẻo biết trước mà phòng tránh

Thông qua thời gian lâu dài, đúc rút kinh nghiệm, người xưa lưu lại 7 dấu hiệu xui xẻo mà ai cũng nên tránh để được bình an tốt lành.
7 dấu hiệu xui xẻo biết trước mà phòng tránh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có câu, ngày có mưa gió bất trắc, người có sớm tối họa phúc nhưng tị hung tránh cát chính là bản tính của con người.  

1. Đổ vỡ


dau hieu xui xeo
 
Đây là dấu hiệu xui xẻo, kém may mắn đầu tiên, có độ ứng nghiệm rất cao, nhất là rơi vỡ đồ vào sáng sớm. Ví dụ như ăn sáng không may làm vỡ bát đĩa, uống nước làm vỡ cốc thì nhất định phải cẩn thận, hôm đó làm việc từng bước, không nóng vội.    Vỡ gương được coi là điềm cực kì xui, vỡ gương buổi sáng thì khuyên bạn không nên ra ngoài. Ngoài ra những đồ vật thường xuyên mang theo người như miếng ngọc, mặt đá mà bị vỡ cũng không phải việc tốt lành, biểu thị cho việc bản thân sắp gặp tai họa.  

2. Gãy nứt

  Ví dụ như lúc chải đầu không cẩn thận làm lược bị rơi gãy hay đũa ăn cơm bị rơi gãy cũng là dấu hiệu kém may mắn, báo rằng buồn phiền đang đến rất gần. Nếu như đang biểu diện nhạc cụ mà dây đàn đứt thì tức là trong lòng có lo toan, mọi chuyện tiến hành không thuận lợi, nhất là càng linh nghiệm với chuyện tình cảm, có khả năng tan vỡ chia ly.
Xem thêm bài viết Nằm lòng những ngày kiêng cắt tóc để tránh xui xẻo
 

3. Quên đồ

  Một trong những điềm xui theo dân gian là quên đồ vật, ví dụ như ra ngoài nửa đường mới nhớ không mang cái này cái kia, biểu hiện rằng mọi chuyện không hanh thông suôn sẻ, mang tới lo lắng hốt hoảng.  

4. Cãi vã


dau hieu xui xeo 1
 
Hai người tranh chấp, to tiếng với nhau vốn đã là chuyện không vui rồi, lại xảy ra vào buổi sáng sớm thì lại càng không hay, ảnh hưởng tới vận trình tài lộc. Ví dụ như  người kinh doanh buôn bán mà sáng sớm cãi vã với khách hàng hay người nhà đều cho thấy hôm nay làm ăn cực kì kém.   Hòa thuận thì phát tài, một khi sinh sự hòa khí bị phá hỏng thì Thần Tài sẽ không ghé thăm nữa. Vốn là ngày tài khố nhập kho, tài nguyên cuồn cuộn đến mà vì tức giận cự cãi nên đi mất rồi.
Xem thêm bài viết Lý giải nguyên nhân vì sao có người liên tiếp gặp xui xẻo
 

5. Nhặt đồ rơi

 

Người bình thường trong lòng đều nghĩ rằng nhặt được đồ vật trên đường là chuyện tốt, bắt được của từ trên trời rơi xuống nhưng thực sự không hẳn là như vậy. Rất có thể những đồ mà mình nhặt được là đồ người khác bỏ đi, đồ xui xẻo, đồ dùng trong đám tang, đồ có năng lượng xấu. Mang về nhà tức là tự rước điềm xui tới cửa, nên cân nhắc thận trọng.  

6. Mèo chạy tới

  Mèo tự dưng chạy tới cửa hoặc theo về nhà là một trong những dấu hiệu xui xẻo rất rõ ràng. Người xưa vẫn truyền: chó đến thì giàu, mèo đến thì nghèo. Nếu chó chạy tới nhà thì là dấu hiệu tốt, biểu thị gia đình sẽ càng ngày càng thịnh vượng , sự nghiệp và tài vận càng ngày càng phát triển.    Nếu là mèo chạy tới thì ngược lại nên không tùy tiện nhặt con mèo bị bỏ rơi trên đường về nhà nuôi nấng, mèo tới nhà thì nên khép cửa lại để nó tự động rời đi.
Xem thêm bài viết Bật mí những chiêu hóa giải khi gặp vận xui
 

7. Nến tắt


dau hieu xui xeo 2
 
Ngày nay ít gia đình còn dùng nến thường xuyên nhưng với một số trường hợp như khi mất điện hoặc muốn tạo không khí lãng mạn đêm tân hôn, khi hẹn hò, tỏ tình thì không thể thiếu nến. Nên lưu ý, chăm sóc cẩn thận không để nến bị tắt giữa chừng vì đây là dấu hiệu xui xẻo. Tuy nên tắt có thể châm lại nhưng sẽ ảnh hưởng tới tình cảm vợ chồng trong nhà, không hài hòa thuận lợi.    Ngoài ra, trong thực tế cuộc sống còn có rất nhiều điềm báo trước mà nếu chúng ta nhanh nhạy, giỏi lĩnh hội và cảm nhận thì nhất định có thể thấu hiểu, từ đó đón cát tránh hung, giữ bình an cho bản thân. Trên đây chỉ là một số nhắc nhở, một số dấu hiệu để bạn đọc tham khảo.   Do dân gian truyền lại nên tính đúng sai, độ tin tưởng đều chỉ mang tính chất tương đối. Người tin thì là có, người không tin thì là không có, có kiêng có lành vẫn là một điểm tốt, dẫu sao những việc ở trên cũng không hề khó khăn.
Trong nhà xuất hiện những điềm này, XUI RỦI cận kề Cách hóa giải khi làm vỡ gương để tránh gặp chuyện chẳng lành Mẹo phong thủy: Cách hóa giải vận xui hiệu quả bất ngờ
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 dấu hiệu xui xẻo biết trước mà phòng tránh

Những con giáp nóng tính như Trương Phi

Trong mắt mọi người, người tuổi Ngọ là một trong những con giáp nóng nảy vô cùng. Khi tiếp xúc với họ, ai nấy cũng phải dè chừng.
Những con giáp nóng tính như Trương Phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhược điểm của người tuổi Dần chính là sự nóng vội, tính cách nóng nảy có thể bùng phát bất cứ lúc nào. Mỗi lần như thế, cơn thịnh nộ nổi lên, chẳng ai có thể ngăn cản được họ. Vậy nên, sai lầm nối tiếp sai lầm, để rồi khi bình tĩnh trở lại họ phải nói “giá như không hành động như vậy”.


1.  Tuổi Tỵ   Phong cách làm việc của người tuổi Tỵ trong mười hai con giáp khá chậm chạp, kiểu như làm đâu chắc đó chứ không phải kiểu “ăn xổi ở thì”. Đó có lẽ là cảm nhận chung của tất cả mọi người khi tiếp xúc với con giáp này.    Trên thực tế, những chú Rắn cũng khá bướng bỉnh và dễ nổi nóng như Trương Phi nếu gặp chuyện không vui. Thậm chí, khi ấy, người ta còn thấy những hành động kì quặc, cổ quái của họ, khác hẳn với thường ngày.   Thêm nữa, người tuổi Tỵ vốn tính đa nghi, không dễ tin tưởng vào người khác, thậm chí đôi lúc còn hoài nghi sự lựa chọn của chính bản thân mình. Vậy nên, họ khó lòng mà kiểm soát được cơn thịnh nộ, đành để hình tượng điềm tĩnh của mình bị sụp đổ thôi.
Nhung con giap nong tinh nhu Truong Phi hinh anh
 
2. Tuổi Thìn   Từ xa xưa, biểu tượng Rồng được xếp vào hàng quý tộc, tượng trưng cho vua chúa uy phong. Ý thức được điều đó, người tuổi Thìn lúc nào cũng lấy làm tự hào, hơn thế, còn tỏ ra kiêu ngạo, cho rằng bản thân mình là nhất.    Vì thế, nếu rơi vào thế bí, gặp khó khăn trong cuộc sống, con giáp này sẵn sàng “xù lông nhím” lên, tính tình thay đổi bất thường, bực bội vô cớ. Đây đích thị là một trong những con giáp nóng nảy, khó kiểm soát cảm xúc bản thân nhất.
3 con giáp sinh ra đã mang mệnh phú quý hơn người Ngưỡng mộ với cuộc sống hôn nhân hạnh phúc của 3 cặp con giáp 3 con giáp cẩn thận “tiền đè chết người” trong tháng 5
3. Tuổi Dần
  Mạnh mẽ, chân thành, nhiệt tình, dám xông pha mạo hiểm là những đặc điểm điển hình ở người tuổi Dần. Con giáp này dám làm dám chịu, không sợ trời, chẳng sợ đất, làm việc gì cũng nhiệt tình vô đối.   
Nhung con giap nong tinh nhu Truong Phi hinh anh
 
Tuy nhiên, nhược điểm của người tuổi Dần chính là sự nóng vội, tính cách nóng nảy có thể bùng phát bất cứ lúc nào. Mỗi lần như thế, cơn thịnh nộ nổi lên, chẳng ai có thể ngăn cản được họ. Vậy nên, sai lầm nối tiếp sai lầm, để rồi khi bình tĩnh trở lại họ phải nói “giá như không hành động như vậy”.
4. Tuổi Ngọ   Tính cách của những chú Ngựa thì chẳng ai còn lạ gì, nhiệt tình, năng nổ, thích bay nhảy tự do, ghét sự ràng buộc, không gian bí bách.    Chính vì sự “nhiệt tình vô đối” ấy, khi mà họ thấy đối phương, người xung quanh không đáp lại, bất giác họ nổi cơn thịnh nộ. Dù không có ý định nhằm vào ai đó, nhưng cái cách họ thể hiện lại rất dễ bị hiểu nhầm rằng có ác ý.    Vậy nên, trong mắt mọi người, đây cũng là một trong những con giáp nóng nảy vô cùng. Khi tiếp xúc với họ, ai nấy cũng phải dè chừng, thậm chí ngại kết giao.
Ngân Hà
Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
Trong tâm tưởng mỗi người đều có sự hiện hữu của Đức Phật từ bi, đức độ. Tu Phật chính là tu tâm, người hữu duyên với nhà Phật ắt hiểu được điều này. Dưới đây

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp nóng tính như Trương Phi

Vì sao đi chùa phải dâng hương để lễ Phật?

Đi chùa chúng ta thường dâng hương lễ Phật, nhưng chỉ làm theo thói quen mà ít người biết ý nghĩa thực sự của việc này.
Vì sao đi chùa phải dâng hương để lễ Phật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vi sao di chua phai dang huong de le Phat hinh anh
 
Người đi chùa dâng hương lễ Phật thường cầu xin mọi việc tốt lành cho gia đình và bản thân. Điều này là nhu cầu chính đáng, không đi ngược lại lời Phật dạy. Nhưng cầu thế nào cho đúng, cầu gì cho đủ? Muốn biết thì phải hiểu, tại sao lễ Phật lại dâng hương?
 
Hương có mùi trầm ấm, thơm thoang thoảng, thanh tịnh, được coi là vật phẩm để dâng lên Phật. Dâng hương là dâng lòng thành kính, thể hiện sự ngưỡng vọng công đức của Đức Phật đối với chúng sinh.

Thắp hương lễ Phật là tâm nguyện rũ bỏ vinh nhục đời thường, tự thấy lòng mình thanh tịnh, như nhiên tự tại, vạn sự như mây khói, thả hồn về chốn niết bàn. Hai tay dâng nén hương trầm là thanh tâm, tự mình buông bỏ mọi tham, sân, si.
 
Bởi thế, ý nghĩa lớn nhất của việc dâng hương là dâng lòng thành, là tự mình thể hiện sự thành tâm trước Phật, đồng thời thể hiện sự tôn kính với công đức trời bể của Phật với chúng sinh. Bởi Phật chẳng tham của tục trần giới hương đăng, chỉ mong chúng sinh chân tâm, định hương hướng Phật. Hiểu rõ điều này thì đi chùa mới thực sự có ý nghĩa.
 
Kinh Phật dạy rằng “Phật thị môn trung, hữu cầu tất ứng”, nghĩa là cầu tài cần đúng phép đúng lý, nhà Phật gọi đó là “bố thí”. Nói một cách dễ hiểu hơn là muốn cầu tài cầu phúc, trước hết phải biết bố thí, trồng cây phúc đức. Bố thí là nhân, cầu tài cầu phúc là quả. Kinh Phật nói “từ bi hỷ xả” thì trong đó xả là “nhân”, đắc là “quả”, cho nên được và mất chỉ là một mà thôi.

Nói cụ thể hơn, phúc đức của mình là do mình làm ra, chẳng Phật nào cho cả. Vì thế kinh Phật mới nói: “Mệnh do mình tạo ra, phúc do mình tự cầu”. Dâng hương cầu tài cũng nên ghi nhớ điều này.
 
Dâng hương lên Phật bỏ điều tà ác, lòng không ám bụi trần, đương nhiên nhận phúc lộc vô biên; bởi không tham thì không ai lừa được mình, bởi không tà thì ma quỷ không dám phạm, thế chẳng phải là bình an mạnh khỏe cả thân thể và tâm hồn hay sao. 
 
Cho nên lễ Phật cầu an không nên tự tư tự lợi, rắp tâm hại người khác, lợi cho mình; thành tâm chúc nguyện cho mọi người bình an may mắn, nguyện chúng sinh và toàn xã hội an bình thì công đức vô lượng. 
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Theo Phan Vũ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao đi chùa phải dâng hương để lễ Phật?

Kiêng kỵ phong thủy văn phòng cho sự nghiệp thăng hoa

Suốt ngày chúi đầu vào công việc khiến thời gian của mọi người ở văn phòng còn nhiều hơn ở nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lời khuyên phong thủy nên áp dụng:

- Nên ngồi ở góc xa nhất tính từ cửa ra vào để có một vị trí 'uy quyền'.

- Nên ngồi quay lưng vào góc hoặc tường để luôn có quý nhân phù trợ. Nó đóng một vai trò như 'người che lưng', là chỗ dựa cho bạn qua mọi cơn sóng gió. 

- Bạn có thể ngồi quay lưng vào cửa sổ nếu ở phía xa đối diện nên là một tòa nhà lớn. Nó sẽ như một ngọn núi sừng sững chắn đỡ cho bạn mọi hiểm nguy. 

 Kiêng kỵ phong thủy văn phòng cho sự nghiệp thăng hoa - 1

- Nên để máy tính ở phía Bắc hoặc Tây của văn phòng để kích thích sự sáng tạo. Đặt máy vi tính trong góc Đông Nam nếu bạn muốn có thêm nhiều tiền.

- Đặt bể cá hoặc đài phun nước nhỏ ở phía Đông, Bắc, hoặc Đông Nam trong phòng hay trên bàn làm việc sẽ giúp công việc kinh doanh được thuận lợi. 

- Đặt két sắt ở góc phía Tây hoặc Tây Bắc sẽ giúp doanh nghiệp vừa làm ăn phát đạt mà luôn bình an, không gặp nhiều sóng gió.

- Nên có sự cân bằng tốt giữa âm và dương trong văn phòng. Ánh sáng và cân bằng màu sắc sáng tối, bề mặt mềm và cứng, kết cấu mịn và thô trong nội thất, các cánh cửa và cả sàn, tường. 

- Lưu trữ và sắp xếp tất cả các tài liệu cẩn thận. Chúng đại diện cho quá khứ, hiện tại và tương lai của công ty bạn.

Những kiêng kỵ phong thủy cần tránh:

- Không ngồi ở vị trí thẳng với các cánh cửa. Những luồng năng lượng tiêu cực sẽ 'xông' thẳng vào chỗ bạn ngồi.

- Không ngồi đối diện hoặc quay lưng vào cửa ra vào, đặc biệt là khi đang kinh doanh. Tiền bạc sẽ đến với bạn thông qua đường cửa ra vào, mà chẳng ai lại muốn quay lưng lại với tài vận cả.

- Không ngồi làm việc ở nơi nhìn thẳng ra hành lang hay nhìn thấy cầu thang, nhà kho, thang máy, thang cuốn hoặc nhà vệ sinh.

- Không đặt gương trong vặn phòng vì chúng có thể tích tụ năng lượng tiêu cực của bạn, của nhân viên, của các khách hàng. 

 Kiêng kỵ phong thủy văn phòng cho sự nghiệp thăng hoa - 2

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ phong thủy văn phòng cho sự nghiệp thăng hoa

“Thủy Hỏa tương xung” và ” Thủy Hỏa ký tế” có liên quan gì đến nhau? –

Khi gặp khu vực Thuỷ và Hoả giao nhau thì phải vô cùng cẩn thận. Tục ngữ có câu: “Thuỷ Hoả bất tương dung” chính là nói đạo lý này. “Thuỷ Hoả tương xung” là chỉ Thuỷ và Hoả trong nhà không được đối diện với nhau. Rất nhiều nhà có bố cục phạm phải “Th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi gặp khu vực Thuỷ và Hoả giao nhau thì phải vô cùng cẩn thận. Tục ngữ có câu: “Thuỷ Hoả bất tương dung” chính là nói đạo lý này.

“Thuỷ Hoả tương xung” là chỉ Thuỷ và Hoả trong nhà không được đối diện với nhau. Rất nhiều nhà có bố cục phạm phải “Thuỷ Hoả tương xung”. Ví dụ: Bếp lò đốỉ diện với vòi nước. Nếu bên cạnh vòi nước, chậu rửa là bếp đun thì tốt nhất nên đặt ở giữa hai vật đó một tấm đá Vân Thạch. Bằng không nước sẽ làm ướt bếp, lửa trong bếp sẽ ảnh hưởng đến người phụ nữ đang nấu nướng. Vì thế, cần phải có vật ngăn cách bếp và vòi nước để tránh Thuỷ Hoả tương xung.

p77

Nhưng nếu vị trí của vòi nước đối diện với bếp đun thì thuộc Thuỷ Hoả tương xung “Nam Li Bắc Khảm”. Quẻ tượng này nói nếu có cách giải quyết thoả đáng thì sẽ khiến Thuỷ Hoả ký tế, cũng nói là có thể “làm Hoàng Đế”. Cho nên quẻ gọi là “Long trì di đế tọa, vị cực tiên ban”.

Vậy thì làm thế nào biến “Thuỷ Hoả tương xung” thành “Thuỷ Hoả ký tế’? Nếu bạn cho Thuỷ trực tiếp chiếu vào Hoả thì Thuỷ Hoả tương xung, cả hai đều bại. Nhưng bạn dùng Hoả để nấu những món ăn ngon thì lại là Thuỷ Hoả ký tế. Điều đó có nghĩa là hai vật này cần có một vật thứ ba làm cầu nối để cho chúng đạt được trạng thái điều hoà, cân bằng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Thủy Hỏa tương xung” và ” Thủy Hỏa ký tế” có liên quan gì đến nhau? –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd