Ngó qua những con giáp vượng đào hoa vận nhất
Hạng 1: Tuổi Mão
![]() |
Hạng 2: Tuổi Dậu
![]() |
Hạng 3: Tuổi Mùi
![]() |
Hạng 4: Tuổi Ngọ
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Hạng 1: Tuổi Mão
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người |
![]() |
![]() |
Lưỡng nghi - Thuật ngữ trong Phong Thủy
Lưỡng nghi là chỉ trời và đất, là sự phân chia ban đầu của thái cực, là của trời đất, mở rộng ra nó là đại biểu cho tất cả có thể phân chia làm hai và sự thật và tương đối. Trong dương trạch phong thủy, mở rông của lưỡng nghi là đông tứ vị và tây tứ vị.
Lưỡng Nghi là khởi nguồn của Kinh Dịch, đó là Âm và Dương, Dương được ghi lại bằng vạch liền (-) còn Âm vạch cách đoạn (--)
Trong thuyết Âm Dương, Tứ tượng tương ứng với giai đoạn sinh làm bốn phạm trù trong quá trình biến đổi của vũ trụ (Hư vô sinh Thái cực, Thái cực sinh Lưỡng nghi, Lưỡng nghi sinh Tứ tượng, Tứ tượng sinh Bát quái)
Học thuyết Âm dương được thể hiện rất đầy đủ trong kinh dịch. Cái gọi là thái cực sinh lưỡng nghi, thái cực là chỉ trạng thái hỗn độn lúc ban đầu của vũ trụ, là thể hỗn độn của trời đất, càn khôn, cương nhu, âm dương, có thể mãi mãi phân thành hai, lưỡng nghi chỉ sự trời đất, mở rộng ra là chỉ tất cả sự vật đều có thể phân thành hai , chỉ sự tương đối của tất cả sự vật hiên tượng
Ví dụ: Âm dương trong hiện tượng xã hội
Nam là dương còn nữ là âm
Quân tử là dương còn tiểu nhân là âm
"Tôi đã không về quê trong gần một năm. Tết âm lịch là ngày quan trọng nhất để đoàn tụ gia đình. Tôi rất mong được ăn các món do mẹ nấu", CRI dẫn lời Wang Yong, một thanh niên trẻ làm việc ở Bắc Kinh, nói. Wang kịp trở về quê nhà ở thành phố Thụy Kim, tỉnh Giang Tây một ngày trước đêm giao thừa.
Tại huyện La Bắc, thành phố Hạc Cương, tỉnh Hắc Long Giang, người dân chào đón năm mới với pháo hoa và treo lồng đèn đỏ trước cửa nhà. Đây cũng là khu vực phải hứng chịu lũ lụt vào mùa thu vừa qua. Nhà Chen Xiangyu vẫn chuẩn bị được hai con gà và 5 kg cá đón tết.
"Dù phải chịu ảnh hưởng từ trận lũ lụt nhưng với sự hỗ trợ của chính quyền, chúng tôi vẫn có thể đón ngày lễ lớn nhất trong năm như mọi năm", mẹ của Chen nói.
Nhiều người trẻ tuổi ở Trung Quốc sử dụng một ứng dụng điện thoại thông minh để gửi lời chúc mừng năm mới tới bạn bè. Họ gửi hồng bao điện tử tới người thân, người nhận có thể rút tiền mặt bằng cách kết nối thẻ tín dụng của họ với ứng dụng này.
"Giá trị những hồng bao này không quá lớn, chỉ 5 đến 10 nhân dân tệ", Li Zhen, một nhân viên văn phòng ở Bắc Kinh nói. "Nhưng đó là một cách thú vị để kết nối với những người bạn và mang cho họ niềm vui".
Tại Đài Loan, nhà lãnh đạo Mã Anh Cửu cũng có bài phát biểu hàng năm tới người dân trên hòn đảo này, Focus Taiwan cho hay. Nhà lãnh đạo họ Mã cho biết ước mơ của ông cũng giống như bao người dân khác, mong muốn xã hội Đài Loan phát triển hơn, công bằng hơn và hòa hợp hơn bao giờ hết.
Ông Mã còn kêu gọi mọi người cùng cố gắng, coi năm con ngựa là thời điểm để đưa nền kinh tế Đài Loan phát triển với tốc độ tối đa.
Tại các thành phố lớn của Việt Nam, pháo hoa được bắn lên trong sự háo hức của hàng chục nghìn người đi đón xuân mới. Các chùa chiền đón khách đến cầu an lạc rất đông. Thời tiết các miền của Việt Nam Tết năm nay tốt, thuận tiện cho người du xuân.
Tại Philippines, Manila Standard Today cho biết người gốc Hoa và người Philippines đổ về quận Binondo ở thủ đô Manila mua thực phẩm cho bữa ăn truyền thống trong gia đình hoặc mua bùa theo lời phán của thầy bói. Thị trưởng Manila, ông Joseph Estrada, tổ chức bữa tối tại một nhà hàng nổi tiếng và đón năm mới cùng các quan chức chủ chốt của thành phố.
Khu vực Chinatown tại đây còn có sự hiện diện của hơn 10 đội múa rồng và 100 người múa sư tử. Theo ông Isko Moreno, phó thị trưởng Manila, thành phố quyết định chọn quận Binondo làm nơi tổ chức bữa tiệc đón năm mới vì nơi đây có cộng đồng người Philippines gốc Hoa và người gốc Hoa đông nhất. Tổng thống Philippines Benigno Aquino trước đó đã có bài phát biểu chúc mừng năm mới tới cộng đồng người gốc Hoa.
Tại Singapore, Thủ tướng Lý Hiển Long kêu gọi các cặp đôi trẻ tuổi "phi nước đại" trong năm ngựa bằng việc có thêm em bé, tăng tỷ lệ sinh cho quốc đảo. Trong thông điệp năm mới, ông Lý cho biết quốc đảo thịnh vượng cần "có đủ trẻ em để hình thành thế hệ tiếp theo", trong bối cảnh Singapore đang lo ngại về làn sóng nhập cư.
"Bất chấp nỗ lực thúc đẩy hôn nhân và khuyến khích làm cha mẹ, tỷ lệ sinh ở đất nước chúng ta vẫn rất thấp", ông Lý nói. "Chúng ta cần cố gắng hơn. Tôi hy vọng sẽ có sự cải thiện vào năm con ngựa".
Nguyễn Tâm
(Vn Express)
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ |
![]() |
![]() |
Phong thủy, Hướng ao hồ cũng tạo cho nhà ở một môi trường sinh tồn, tăng thêm mỹ cảnh tự nhiên, tăng thêm ý vị cho cuộc sống.
Chọn hướng tốt cho ao hồ
Trong sân vườn nhà ở hiện đại, thiết kế các loại ao hồ là một việc rất có ý nghĩa. Muốn làm cho ao hồ trở nên tràn đầy sức sống thì nên nuôi loại cá, ếch, nhái, các sinh vật thủy sinh… để duy trì sự cân bằng sinh thái và làm cho nước trở nên trong xanh hơn. Các ao hồ cũng tạo cho nhà ở một môi trường sinh tồn, tăng thêm mỹ cảnh tự nhiên, tăng thêm ý vị cho cuộc sống.
Hướng Tây Bắc: Theo phong thủy thiết kế ao hồ ở nơi đây là đại cát. Tuy nhiên, ao hồ phải được chăm sóc và làm sạch thường xuyên, nếu không ý nghĩa may mắn sẽ bị giảm đi. Các loại đá cảnh cũng phải được bài trí đảm bảo mỹ quan.
Hướng Tây: Khi thiết kế ao hồ ở phương này không nên để ánh mặt trời chiếu xạ là tốt.
Hướng Nam: Các ao hồ phải được thiết kế ở những vị trí mà ánh sáng mặt trời không thể phản xạ lại, khoảng cách tương đối so với nhà ở nên ở mức 5m hoặc hơn.
Hướng Đông: Nếu bố trí ao hồ ở hướng này mà có sự phối hợp với những dòng sông nhỏ hoặc kênh rạch nhỏ chảy qua thì sẽ rất tốt.
Hướng Đông Nam: Phương này cũng giống như phương Đông, bố trí ao hồ là tốt. Nếu muốn tăng thiết kế các dòng sông nhỏ thì vận tốc nước chảy nên chậm một chút.
![]() |
12 con giáp 8 |
Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).
Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị
Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan
Lập pháp tiên tường sinh dữ tử
Thứ phân quý tiện cát hung khan
Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.
1. Chính cách
Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.
Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.
1.1. Chính quan cách
Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.
Bát tự nhập cách
Năm Quý Mùi
Tháng chính quan Ất Mão
Ngày Mậu Dần
Giờ Nhâm Tý
Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.
Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu
Vô phá vô thương quý bất hưu
Ngọc lặc Kim an trân phú thái
Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu
1.2. Thiên quan cách
Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.
Bát tự nhập cách
Năm Bính Dần Mộc chế
Tháng Mậu Tuất
Ngày Nhâm Tuất
Giờ Tân Sửu
Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.
Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền
Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên
Tuế vận nhược hành thân vượng địa
Công danh đại dụng phúc song toàn
1.3. Thất sát cách
Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.
Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:
Bát tự nhập cách Lý tự thừa
Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão
Ngày Bính Ngọ thân vượng
Giờ sát Nhâm Thìn
Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.
Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.
Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan
Hữu chế thân cường hảo mệnh khan
Chế phục hỷ phùng sát vượng vận
Tam phương đắc địa phát hà nan?
Nguyên vô chế phục vận tu khan
Bát phạ hình xung đa sát toàn
Nhược thị thân suy quan sát vượng
Định tri thử mệnh thị bần hàn
1.4. Ấn thụ cách
Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.
Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến
Năm quan Quý Mùi
Tháng chính ấn Ất mão chính ấn
Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn
Giờ quan Quý Tỵ
Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.
Thơ rằng:
Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh
Vận nhập quan hương phúc tất thanh
Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .
Hậu hành tài vận bách vô thành.
1.5. Chính tài cách
Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”
Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La
Năm Nhâm Thân
Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài
Ngày Giáp Ngọ
Giờ Nhâm Thân
Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.
Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng
Thân vượng phùng quan đại cát tường
Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội
Nhất sinh danh lợi bị phân trương
1.6. Thiên tài cách
Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần
Bát tự nhập cách Lý Tham Chính
Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan
Ngày Giáp Tý
Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài
Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.
Thơ rằng:
Thời thượng thiên tài nhất vị giai
Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa
Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ
Phú quý song toàn tỷ thạch định
1.7. Thực thần cách
Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.
Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.
Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài
Nhật chủ cương cường phúc lộc lai
Thân nhược thực đa phải vi hại
Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai
1.8. Thương quan cách
“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.
Bát tự nhập cách Thông Tham Chính
Năm Giáp Dần
Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan
Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ
Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.
Thơ rằng:
Hoả Thổ thương quan thương nghi tận
Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan
Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng
Thổ Kim quan khứ phản thành quan
Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách
Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan
Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...
1.9. Quan sát cách
Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.
Bát tự nhập cách:
Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi
Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi
Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.
1.10. Tài sát cách
Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát
Bát tự nhập cách:
Năm Bính Thân Tháng Canh Dần
Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ
Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.
1.11. Sát ấn cách
Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.
Bát tự nhập cách:
Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn
Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát
Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.
1.12. Thực thần chế sát cách
Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.
Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ
Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn
Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.
1.13. Chế sát thái quá cách
Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.
Bát tự nhập cách:
Năm Tài Tân Mão Ấn
Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài
Ngày Bính Thìn Ấn thực quan
Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn
Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.
1.14. Thương quan dụng ấn cách
Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.
Bát tự nhập cách
Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi
Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu
Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.
1.15. Thương quan dụng tài cách
Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.
Năm Bính Thân
Tháng Mậu Tuất
Ngày Đinh Mão
Giờ Ất Tỵ
Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.
Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.
1.16. Thương quan dụng kiếp cách
Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.
Bát tự nhập cách:
Năm Quý Hợi
Tháng Tân Dậu
Ngày Mậu Thân
Giờ Kỷ Mùi
Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.
1.17. Thương quan dụng thương cách.
Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.
Bát tự nhập cách:
Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần
Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu
Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.
1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.
Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.
Bát tự nhập cách:
Năm Canh Ngọ
Tháng Kỷ Mão
Ngày Nhâm Thân
Giờ Kỷ Dậu
Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui
1.19. Giã thương quan sách
Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.
Bát tự nhập cách:
Năm Mậu Ngọ
Tháng Bính Thìn
Ngày Mậu Thìn
Giờ Tân Dậu
Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.
2. Biến cách
Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.
2.1. Tạp khí ấn thụ cách
Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.
Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.
Bát tự nhập cách:
Năm Canh Thân
Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn
Ngày Mậu Tý
Giờ Quý Sửu
Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”
Thơ rằng:
Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý
Ấn thụ tài quan cư tạp khí
Can đầu thấu xuất cách vi trân
Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.
2.2. Tạp khí tài quan cách
Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.
Bát tự nhấp cách vương thượng thư.
Năm Chính tài Mậu Tý
Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài
Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.
Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:
Thơ rằng
Tạp khí tài quan tứ khổ trung
Hoàn tu phá hại dữ hình xung
Thiên can thấu xuất tài nguyên cách
Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.
2.3. Dương nhập tì kiên cách
Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.
Bát tự nhập cách Cao thái uý
Năm Canh Ngọ Đinh Hoả
Tháng Ất Dậu chính quan
Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh
Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.
Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:
Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,
Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.
Bất nghi dương nhận thiên can thấu,
Vận chí trùng phùng hựu phân hung.
2.4. Thất sát dương nhận cách
Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.
Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương
Năm Ất Mão
Tháng Mậu Tý dương nhận
Ngày Nhâm Tuất thất sát
Giờ Nhâm Dần
Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.
2.5. Tỉnh lan tả soa cách
“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.
Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống
Năm Canh Tý
Tháng Canh Thìn
Ngày Canh Thân
Giờ ĐinhSửu
Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.
Thơ rằng:
Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân
Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân
Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất
Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn
Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến
Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm
Vận hành đại thể đông phương mỹ
Nhất thế vinh hoa bất thụ bần
2.6. Tài quan song mỹ cách
Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.
Bát tự nhập cách.
Năm Kỷ Sửu
Tháng Đinh Mão
Ngày Nhâm Ngọ
Giờ Quý Mão
Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.
Thơ rằng:
Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt
Tài quan đồng xứ tối vi vinh
Tam thai bát toạ trân kỳ Quý
Khắc đoạt như cường khiếm lại danh
2.7. Thiên nguyên ám lộc cách
Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.
Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư
Năm Cánh Tý
Tháng Giáp Thân
Ngày Canh Dần
Giờ Bính Tuất
Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.
2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách
Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.
Bát tự nhập cách:
Năm Quý Hợi
Tháng Nhâm Tuất
Ngày Bính Tý
Giờ Quý Tỵ
Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.
2.9. Lộc Nhâm di hoán cách
Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.
Bát tự nhập cách:
Năm Kỷ Tỵ
Tháng Quý Dậu
Ngày Đinh Mão
Giờ Quý Mão
Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.
2.10. Tý Ngọ song bao
Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.
Bát tự nhập cách:
Năm Nhâm Ngọ
Tháng Nhâm Tý
Ngày Mậu Tý
Giờ Nhân Tý
Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.
2.11. Âm tịch dương sinh cách
Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.
Bát tự nhập cách:
Năm Giáp Thân
Tháng Canh Ngọ
Ngày Ất hợi
Giờ Binh Tý
Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo
Thơ rằng:
Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh
Nhược thi niên chi phúc cánh hanh
Nguyệt khí đắc thông tu đại quý
Duy hiềm quan sát chủ cô bần
2.12. Sinh xứ tụ sinh cách
Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.
Bát tự nhập cách:
Năm Ất Mão
Tháng Đinh Hợi
Ngày Bính Dần
Giờ Canh Dần
Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:
Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai
Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai
Trường sinh phục đáo trường sinh địa
Ngũ mã chư hầu phú quý gia
2.13. Mộc Hoả giao huy cách
Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.
Bát tự nhập cách:
Năm Đinh Tỵ
Tháng Giáp Thìn
Ngày Giáp Dần
Giờ Đinh Mão
Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.
2.14. Hoả Thổ Giáp tạp
Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.
Bát tự nhập cách:
Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ
Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần
Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.
2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách
Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.
Bát tự nhập cách:
Năm Quý Hợi Tân Dậu
Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ
Ngày Quý Dậu Mậu Tý
Giờ Tân Dậu Tân Dậu
Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.
2.16. Giáp khố cách
Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.
Bát tự nhận cách:
Năm Ất Hợi
Tháng Kỷ mão
Ngày Kỷ tỵ
Giờ Giáp Tý
Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.
2.17. Địa chi giáp cũng cách
Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng
Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn
Năm Giáp Dần
Tháng Mậu Thìn
Ngày Bính Ngọ
Giờ Bính Thân
Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.
2.18. Mộ sát cách
Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.
Bát tự nhập cách:
Năm Kỷ Tỵ
Tháng Mậu Thìn
Ngày Quý Sửu
Giờ Bính Thìn
Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.
2.19. Kim thần cách
Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.
Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục
Năm Quý Mùi
Tháng Ất Mão
Ngày Giáp Tý
Giờ Kỷ Tỵ Kim thần
Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ
Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.
Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu
Thời thượng phùng chi thị phúc thần
Ngạo vật thị tài nghi chế phục
Giao phùng nhận sát quý nhân trân
Tính đa lang bạo tài minh mẫn
Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân
Chế phục vận hành phùng Hoả cục
Can thiên quý hiển phú vô luân.
2.20. Khôi cương cách
Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:
Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn
Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần
Bất kiến tài quan hình sát Tịnh
Thân hành vượng địa quý thiên luân
Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo
2.21. Nhật đức cách
Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.
Bát tự nhập cách: Trương Học Quan
Năm Giáp Thân
Tháng Mậu Thìn
Ngày Mậu Thìn
Giờ Nhâm Tuất
Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.
Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường
Bất hỉ tài tinh quan vượng hương
Vì tính ôn nhu cánh từ thiện
Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường
Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương
Hoá thành sát diệu tối nan đương
Cục trung trùng kiến hoàn tu tật
Vận hạ phùng chi tất định vong
2.22. Nhật quý cách
Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
n thống là rất cần thiết.
Chọn địa chỉ
Chọn nơi xây cất nhà chính là xem xét về môi trường xung quanh của nơi muốn xây nhà, theo phong thuỷ, phái hình thế chính là long, huyệt, sa, thuỷ. Long đến phải thiện và vui mới là đầu long kết huyệt, thanh long, bạch long sa phải bao quanh, hình thành môi trường tự nhiên sơn vây thuỷ bọc.
Ngoài môi trường địa lý tự nhiên ra còn phải xem xét đến môi trường địa chất. Chất đất phải mịn dính, cứng khô mới tốt. Kị những dải đất cằn cỗi, có đới địa chấn, có mạch nước ngầm, nơi có nguy cơ lũ lụt, nơi đất có mổ khoáng sản, đất hoang vu, sỏi đá, đất bên cạnh bãi tha ma, miếu mạo, đất nhiều hầm hố, đất bùn lầy.
Môi trường giao tiếp, cần ở những khu vực dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện, lấy nước dễ dàng, nơi có sông ngòi, giếng nước, tốt nhất là chọn được nơi nhiều người từ thôn quê tụ tập về có tính quy hoạch, tránh nơi phong thủy đối đầu, nhà ở lộn xộn không có tính quy hoạch. Chọn nơi có sự điều hoà giữa các hộ nhà ở, che chắn cho nhau hình thành không khí môi trường có tính cộng đồng.
Nền móng của nhà
Điều kiện địa chất tốt, tránh môi trường địa chất kém. Chọn được kết cấu kiến trúc vững chắc và loại hình cơ sở kiến trúc tốt làm cho nhà bền vững. Chất đất nền móng nhà không tốt nhưng có thể xử lý phù hợp và sử dụng được, nếu không xử lý được thì không nên dùng.
Kiến trúc
Kiến trúc bao gồm các yếu tố nền móng, hình trạch, bố cục kiến trúc, kết cấu, trang trí, ánh sáng, thông gió, đèn chiếu sáng, cấp thoát nước. Kiến trúc ở nông thôn cũng phải có quy hoạch, có thiết kế, phải đảm bảo có tính ổn định, bền vững.
Ánh sáng
Theo thiết kế kiến trúc phải có đủ lượng ánh sáng, diện tích lấy được ánh sáng của nhà thường phải lớn hơn 15% diện tích toàn bộ kiến trúc, trường hợp nhà quá sâu theo chiều dọc, không lấy được ánh sáng thì nên thiết kế giếng trời ở giữa, hoặc chia làm hai khu, khu sinh hoạt và khu ở.
Thông gió
Không khí trong nhà phải lưu thông, nếu để không khí chết sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ. Tuy nhiên, không nên để cho gió lớn vào được nhà làm thoát mất khí, cần phái có lượng khí tụ nhất định trên cơ sở thông gió. Ngoài ra, không được để không khí ô nhiễm từ nhà bếp, phòng vệ sinh xâm nhập vào phòng ngủ và phòng khách. Nhà hướng nam thường thu nạp nhiều gió nam hơn gió bắc, cho nên phòng bếp thường bố trí ở hướng tây bắc, hoặc đông bắc.
Nhân tố con người
Nhân tố con người ở đây còn gọi là thông tin về sinh mệnh và thông tin về cơ thể. Có rất nhiều trường phái phong thuỷ nhà ở, mỗi phái có một cách nói riêng của mình. Ví dụ, thông tin sinh mệnh cửa phái mệnh lý, phái phi tinh (sao bay) đưa ra là ngày sinh của gia chủ, cho rằng học về phong thuỷ thì nhất định phải học được tri thức mệnh lý, vô mệnh lý, nếu không sẽ không thể làm tốt bố cục phong thuỷ.
Lý khí
Phong thuỷ học chia làm hai phái lớn, một là phái hình thế, hai là phái lý khí. Lý khí là một trong những nội dung trọng điểm mà phái lý khí nghiên cứu. Phái lý khí cho rằng, dương trạch là không gian khép kín, lý khí coi trọng hơn hình thế, dương trạch là “hình thế ngoại thất, lý khí nội thất”.
1. Tháng Giêng (Dần) - Óc quan sát và khả năng thực hành rất tốt, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
- Giỏi nắm bắt thời cơ, tài vận tốt đẹp.
- Mưu sự cẩn trọng. Mọi sự nhắm trúng mới hành động, quyết không hành sự mù quáng.
- Quan hệ gia đình xã hội nói chung hòa thuận, tốt đẹp, được cấp trên nâng đỡ cất nhắc, đề bạt.
2. Tháng Hai (Mão) - Có óc thẩm mỹ hoặc nghệ thuật.
- Cá tính hiền, trầm lắng, cẩn trọng, lương thiện, bình tĩnh.
- Suy nghĩ kỹ càng, tỉ mỉ, nhanh nhạy, quan hệ con người tốt, đầy sáng tạo.
- Bề ngoài dễ bị đánh giá nhàn tản.
- Giỏi kiếm tiền và quản lý tài chính. Về già an vui.
- Thường phải ly hương mưu sinh lập nghiệp. Lục thân khiếm hòa, không đằm thắm.
3. Tháng Ba (Thìn) - Rất nhẫn nại trong bất cứ việc gì.
- Bất luận nam, nữ đều khá sành điệu trong ẩm thực nhưng chưa hẳn đã mập.
-Tâm hồn trong sáng, ham học hỏi, giỏi nhẫn nhịn.
- Khi còn trẻ không có gì nổi trội. Ngoài 40 tuổi, đa số phát tài, phát lộc dần dần giàu có. Cuối đời dư dả, phú quý.
4. Tháng Tư (Tỵ) - Đặc điểm nổi bật nhất là con người của công việc, vùi đầu vào công việc, đâu vào đó.
- Năng động, hiếu động, nóng nảy. Thường nóng - lạnh thất thường.
- Luôn phấn chấn, ít ca thán.
- Thích chơi với người ngoài hơn người thân.
- Tự lực, tự cường, tự thân lập nghiệp, thành công ở tuổi trung niên.
5. Tháng Năm (Ngọ) - Chuyên tâm với nghề nghiệp, vững bước tiến lên.
- Thiện ác phân minh. Thông minh, nho nhã.
- Dám nhận thiếu sốt, sai lầm của mình. Biết sai là sửa. Đôn hậu, thiện tâm, hiếu thảo.
- Công bằng, chính trực, được mọi người tin tưởng quý mến. Luôn được quý nhân hỗ trợ.
- Hôn nhân thường không thuận, qua vài cầu vẫn không ổn.
6. Tháng Sáu (Mùi) - Thông minh, nhạy bén, ham hiểu biết, thích giao tiếp.
- Cảm thụ về tình cảm rất nhanh nhạy.
- Làm việc tích cực, chủ động, ít sợ khó khăn, trở ngại, quyết chí vươn lên. Tự thân lập nghiệp, đi trên đôi chân của mình.
- Dễ trở nên bất mãn với hiện trạng. Khát khao làm nhà cách tân, đổi mới.
- Suốt đời cơm áo đầy đủ, sung túc.
7. Tháng Bảy (Thân) - Thông minh, nhanh nhạy, nhân hậu, lương thiên, hành thiện tích đức.
- Đầy tính sáng tạo, làm việc cẩn thận, tỉ mỉ.
- Năng lực học tập tốt, là người chủ nghĩa hòa bình điển hình, không muốn gây gỗ với ai.
- Làm việc nhanh chóng, không rề rà.
- Suy nghĩ chu đáo.
- Nếu được bồi dưỡng, đào tạo tốt sẽ có triển vọng là nhà hoạch định chiến lược có tài.
- Cuộc sống vật chất tương đối đầy đủ cho đến cuối đời.
8. Tháng Tám (Dậu) - Đầy cảm tính và khá tùy hứng.
- Rất lãng mạn.
- Theo đuổi cái hoàn thiện, hoàn mỹ. Là người điển hình của chủ nghĩa lý tưởng, cái gì cũng lý tưởng hóa có khi là ảo tưởng.
- Mua sắm theo ý thích, theo cảm hứng, bất chấp giá cả và việc sử dụng, phá tiền.
- Nhanh nhạy, biết nắm bắt thời cơ, năng động, có tài lẻ. Đa năng, đa tài, đa nghệ.
- Không giỏi xử lý mối quan hệ gia đình, thường bất hòa, đôi khi gây cấn, căng thẳng.
9. Tháng Chín (Tuất) - Trung thành tuyệt đối.
- Tích cực chủ động, hiếu động và rất đáng tin cậy.
- Trong chuyện yêu đương lại vội vàng, hấp tấp, nóng vội, chưa hiểu rõ đối tượng đã tỏ tình ý. Yêu vội cưới gấp nên dễ đổ vỡ.
- Quan vận và tài vận không mấy tốt đẹp.
10. Tháng Mười (Hợi) - Theo đuổi chủ nghĩa cầu toàn. Bao dung, độ lượng, tâm hồn rộng mở.
- Ham và giỏi suy nghĩ, óc tưởng tượng phong phú nhưng năng lực thực hành lại yếu. Xử lý công việc có tình lý.
- Quan hệ xã hội chan hòa nhưng vẫn giữ khoảng cách nào đó nhất định.
- Thích ẩn mình thế giới riêng tư của mình, tránh xa cõi trần, cô liêu trong sự ồn ào.
11. Tháng Mười Một (Tí) - Tài trí, nhanh nhạy. Công danh khá thuận.
- Khả năng diễn đạt tốt, có sức thuyết phục.
- Tính nóng nảy, có vẻ đùa giỡn, chọc ghẹo với quyền lực nên dễ vướng thị phi chốn quan trường.
- Nếu Tôi cường, cách cục đẹp sẽ có triển vọng là quân sư có tài.
- Nếu Can Thổ nhiều thì cá tính nóng vội, dễ làm người khác phật ý.
12. Tháng Mười Hai (Sửu) - Đa số đều có tính cách tích cực tiến công, phấn đấu ít mệt mỏi. Có thiện tâm, vui vẻ, được mến mộ.
- Thường thiếu tin tưởng vào người khác, cái gì cũng phải để mắt vào nên bận rộn, vất vả.
- Hay gặp rắc rối hoặc bị liên lụy bởi người thân, bạn bè nên cuộc sống ít thanh thản.
- Không đọng tài, tiền bạc hay bị hao tán.
Dự đoán tương lai theo tháng sinh khá chính xác bởi tháng sinh là một trong Bát tự và một trong Tứ trụ, đặc biệt quan trọng trong vận mệnh của một người.
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Thiên Trù: háo ăn, háo nhậu, thích ăn ngon, thường mời bạn bè đánh chén, lấy ăn nhậu làm lạc thú ở đời. Thiên Trù bao hàm vị giác, khứu giác bén nhạy và bao tử tốt. Sự thích ăn và hảo ăn đưa đến hậu quả là có lộc để ăn, được người biếu xén, mời ăn, mời nhậu.
Hóa Lộc: Hóa Lộc đi cùng với Thiên Trù có nghĩa là sành ăn, biết thưởng thức món ăn ngon. Kẻ ăn trở nên sành điệu hơn.
Tấu Thư: có nghĩa tinh vi, tế nhị trong mọi cảm giác, cảm xúc, ngôn ngữ, thái độ. Nếu đi chung với Thiên Trù thì đồng nghĩa với Hóa Lộc, tiên niệm sự tế nhị của ẩm thực, có khứu giác linh mẫn, phân biệt được một cách tinh vi các loại rượu ngon, kén ăn nhậu.
Lực Sỹ: sức khỏe tốt, ăn nhiều.
Thiên Tướng: chỉ sự thích ăn ngon mặc đẹp thông thường.
Tang Môn, Bạch Hổ hãm địa (ở Dần, Mão, Tỵ và Ngọ): đối với nam giới, chỉ nết xấu của thói nhậu, hay say sưa vì nhậu quá nhiều. Nếu Tang Hổ ở Mệnh hẳn là đệ tử của Lưu Linh.
Hậu quả của việc ăn nhậu:
Thiên Trù: càng về già, có bệnh về ăn nhậu như đau bao tử, đau gan, đau ruột. Nếu có hung, sát tinh đi kèm thì bệnh lý càng chắc chắn và nặng.
Thiên Đồng hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ và Dậu ): chỉ sự trục trặc trong bộ phận tiêu hóa nếu ở vị trí hãm địa và nhất là đi chung với Thiên Trù. Thiên Đồng chỉ bệnh chuyền lao, tức là hết bao tử bị bệnh thì đến gan, mật hay ruột. Nếu gặp hung tinh và nếu đóng ở cung Tật thì bệnh tương đối khó chữa.
Đại Hao, Tiểu Hao: chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa, đặc biệt là sự trúng thực, thổ tả, tiêu chảy đồng thời chỉ một loại bệnh kinh niên. Đi với Thiên Trù chỉ việc dùng tiền vào ăn nhậu, ít khi dành dụm được.
Phương Vị: Phá Vỡ Chia Rời
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Quyền Tinh, Hao Tinh
Đặc Tính: Hao tán, phu thê, anh hùng, dũng mãnh
Tên gọi tắt thường gặp: Phá
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 8 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Miếu địa ở các cung Tý, Ngọ.
Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.
Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất.
Hãm địa ở các cung Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo:
Người có sao Phá Quân thủ mệnh thì thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.
Tính Tình:
Sao Phá Quân ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, có tài thao lược, anh hùng, đôi khi hiếu thắng, tự đắc, thích phiêu lưu, phong lưu, văn nghệ, nghệ thuật, thích nghiệp võ, hoặc săn bắn, đua xe, lái máy bay, du thuyền, thể thao. Người nữ thì đảm đang, tài giỏi, hay ghen.
Sao Phá Quân ở cung hãm địa, cũng là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, hiếu thắng, hay làm chuyện ngược đời, hoặc có sáng kiến lạ đời, có óc kinh doanh, có tài khéo về văn nghệ, nghệ thuật, thủ công, kỹ thuật, có tài thưởng thức, pha chế, chế biến, đa tình.
Công Danh Tài Lộc:
Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền. Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu, sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất.
Riêng đối các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa. Cái tốt của Phá Quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tinh hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm.
Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm có:
Cát tinh: Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa.
Sát tinh đắc địa: Kình, Đà, Không, Kiếp.
Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm có:
Sát tinh hãm địa.
Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.
Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm có:
Sát tinh hãm địa.
Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.
Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tàn hay bị tai họa.
Ngoài ra, Phá Quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:
Phá Quân hãm ở Mão, Dậu hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.
Phá Quân hãm ở Dần Thân hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.
Phá Quân hãm ở Tỵ Hợi, hợp với tuổi Mậu.
Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.
Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm có: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.
Phúc Thọ Tai Họa:
Sao Phá Quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.
Mặt khác, Phá Quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.
Sao Phá Quân đắc địa, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.
Sao Phá Quân hãm địa thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng.
Phá Quân ở Tứ Mộ gặp Hình, Lộc: Uy quyền lớn, danh cao.
Phá Quân, Toái đồng cung: Tiếng tăm lừng lẫy.
Phá Quân, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: Thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.
Sao Phá Quân ở Tý Ngọ: Sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.
Sao Phá Quân, Tham Lang, Lộc, Mã: Kiếm tiền dễ dàng. Người nam thì phong lưu, tài tử, phóng đãng, người nữ thì đa tình.
Sao Phá Quân, Hỏa: Phá sản, bán sạch tổ nghiệp.
Sao Phá Quân, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: Vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.
Sao Phá Quân, Triệt, Cô: Chết đường, bất đắc kỳ tử.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phụ Mẫu:
Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phúc Đức:
Sao Phá Quân ở cung Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá Quân ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh hay Vũ Khúc thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Điền Trạch:
Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân.
Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Quan Lộc:
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Công danh hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và dũng mãnh.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Đi vào công danh thì có chức vụ, có uy quyền, đôi khi cấp trên phải nể phục.
Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.
Tử Vi đồng cung: Công danh thăng giáng thất thường nên làm nghề buôn bán, kinh doanh, nghề có liên quan đến kim loại, máy móc, xe cộ.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Thiên Di:
Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm.
Đơn thủ tại Thìn, Tuất: May rủi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà.
Đơn thủ tại Dần, Thân: Ra ngoài hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà.
Tử Vi đồng cung: ra ngoài giao thiệp với người quyền quý, được quý nhân nhân giúp đỡ và được kính nể.
Vũ Khúc đồng cung: ra ngoài khó nhọc vất vả, dễ gặp tai nạn nguy hiểm. - Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp rủi ro.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tật Ách:
Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.
Sao Phá Quân, Hao, Mộc, Kỵ: Có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ mới qua khỏi được.
Sao Phá Quân, Riêu, Hồng: Bệnh mộng tinh.
Sao Phá Quân, Hỏa Tinh nhất là ở cung Ngọ bị rối trí, điên.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tài Bạch:
Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh.
Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc.
Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tử Tức:
Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phu Thê:
Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.
Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.
Sao Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.
Sao Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.
Sao Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.
Sao Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Huynh Đệ:
Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Phá Quân Khi Vào Các Hạn:
Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).
Sao Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.
Sao Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.
Sao Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.
Sao Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.
1. Mùa xuân
nhưng Kim không nên quá Thịnh; muốn hòa hợp với Hỏa, nhưng Hỏa không nên quá nóng bức. Gặp Mộc sẽ phát huy công lực, không có Thổ thì thong dong, thoải mái.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
2. Mùa hạ
Thủy của tháng mùa hạ bên ngoài thực mà bên trong hư, nhằm lúc khô hạn cần có Thủy giúp sức. Mong có Kim trợ giúp, kỵ gặp Hỏa quá thịnh. Mộc thịnh sẽ làm tổn hao khí; Thổ thịnh thì khắc chế nguồn của Thủy.
3. Mùa thu
Thủy của tháng mùa thu, mẹ vượng con tướng. Được Kim giúp đỡ thì trong xanh, gặp Thổ hưng thịnh thì vẩn đục. Hỏa nhiều thì tiền tài hưng thịnh, nhưng quá nhiều cũng bất lợi; Mộc nhiều thì thân vinh hiển, trung hòa thì sang trọng. Nếu Thủy xuất hiện nhiều sẽ tăng thêm mối lo chìm ngập, gặp Thổ là dấu hiệu thanh bình.
4. Mùa đông
Thủy của tháng mùa đông, đúng vào lúc đang có quyền lực. Gặp Hỏa sẽ xua tan cái lạnh, gặp Thổ sẽ quy tụ lại. Kim quá nhiều dẫn đến chỗ vô nghĩa, Mộc thịnh cũng hợp tình. Thủy quá yếu thì cần thêm Thủy trợ giúp, Thủy quá mạnh thì cần có Thổ làm bờ đê.
(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)
Ở mỗi tôn giáo khác nhau, con số 7 lại mang màu sắc riêng biệt. Trong Phật giáo, số 7 có nghĩa gì? Nó gắn liền với cuộc đời của Đức Phật từ lúc Ngài sinh ra cho đến suốt cuộc đời hành đạo. Với Thiên Chúa giáo, số 7 là biểu trưng cho sự hoàn thiện hay hoàn hảo về cả thể xác và linh hồn...
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Quá nhiều thiết bị điện
Phòng ngủ mà chứa quá nhiều thiết bị điện thì được gọi là “căn phòng cháy” sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người ở trong. Lý thuyết y học hiện đại cũng chỉ ra rằng bức xạ điện có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Bởi thế tuyệt đối không nên để quá nhiều thiết bị điện trong nhà.
Mặt khác, một số phòng ngủ lại thường đặt ti vi ở chân giường. Đây cũng là điều rất kỵ. Bởi vì chân được coi là trái tim thứ hai của con người. Nếu đặt ti vi vào chân giường, các bức xạ điện sẽ ảnh hưởng lên các kinh mạch chạy trên chân và sự lưu thông máu.
Phòng ngủ đối diện nhà vệ sinh
Các khảo sát cho thấy, phòng ngủ đối với phòng tắm và nhà vệ sinh đối diện với giường thì hầu hết những người sử dụng thường có những triệu chứng đau lưng. Dù đó là một phòng tắm sang trọng không gây ra mùi xú uế nhưng nó vẫn khiến không khí trong phòng ẩm hơn sau khi tắm.
Nếu cánh cửa phòng tắm đối diện với giường, nó không những khiến cho giường dễ bị ẩm mà còn ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong phòng ngủ. Tình trạng này kéo dài sẽ khiến cho người ở trong dễ bị đau thận.
Các chuyên gia phong thủy hướng dẫn rằng khi ngôi nhà đã trót thiết kế như vậy thì nên đặt chậu cây cảnh hoặc một tạo một bức tường ở giữa cửa phòng tắm với phòng ngủ của bạn để hóa giải.
Phòng ngủ quá lớn
Phong thủy cổ đại cho rằng “người nhỏ phòng lớn là một điều hung” và rằng “một căn phòng lớn sẽ hút nhiều nhân khí”. Vì vậy, ngay cả cung điện của hoàng đế, phòng ngủ cũng không nên rộng hơn 20 mét vuông.
Trong thực tế, những gì phong thủy gọi là “nhân khí” chính là trường năng lượng sinh học của con người. Cơ thể con người là một trường năng lượng phát ra bên ngoài trong tất cả mọi thời gian. Nó giống như cách một cái máy điều hòa làm việc. Do vậy, căn phòng diện tích càng lớn thì mức năng lượng con người phải phát ra càng lớn.
Do đó, phòng ngủ quá lớn chỉ khiến cho cơ thể phải hao tốn năng lượng quá mức dẫn đến giảm khả năng miễn dịch, mệt mỏi bơ phờ, phán đoán kém. Từ đó đưa đến những quyết định sai lầm, thậm chí trường hợp xấu còn có thể ngã bệnh.
Có ban công hoặc cửa sổ gương trong phòng ngủ
Nếu phòng ngủ có ban công hoặc cửa sổ cũng làm tăng mức tiêu thụ năng lượng trong khi ngủ khiến người mệt mỏi, mất ngủ. Bởi vì cấu trúc thủy tinh không thể giúp bảo tồn nhiệt độ cơ thể. Phòng ngủ này có thể là một nguyên nhân khiến cơ thể sinh bệnh.
Các chuyên gia khuyến cáo trong trường hợp này hãy sử dụng một tấm rèm dày để khắc phục.
Cửa sổ lớn quay hướng Đông hoặc Tây
Thầy phong thủy chỉ ra rằng cửa sổ phòng ngủ to và quay hướng Đông hoặc hướng Tây dễ bị ‘hung quang’ ảnh hưởng dẫn đến ‘huyến quang chi tai’. Bởi vì ở phía Đông và phía Tây của căn phòng, buổi sáng hay buổi chiều mặt trời rọi thẳng vào phòng. Cường độc ánh sáng quá mạnh sẽ kích thích thần kinh người đang ngủ dẫn đến mất ngủ và khó chịu.
Các chuyên gia khuyên nên thiết kế cửa sổ phòng ngủ ở phía Nam hoặc phía Bắc. Nếu phòng ngủ đã trót để cửa sổ ở hướng Đông hoặc Tây thì phải dùng rèm cửa.
Trần phòng ngủ có đèn chùm
Phong thủy học quan niệm “trần phòng ngủ có đèn chùm tức là “đèn chùm áp giường”, có sát khí nặng xấu cho sức khỏe của bạn. Nghiên cứu tâm lý học hiện đại chỉ ra rằng nếu giường đặt bên dưới trần nhà có bố trí đèn chùm, người nằm dưới cảm giác bị áp lực tâm lý gây ra chứng mất ngủ, ác mộng, hệ thống hô hấp sinh bệnh và một loạt vấn đề sức khỏe khác.
1. Răng hô, tham vọng lớn
Những cô nàng răng hô rất ít khi gặp chuyện phiền não. Họ thường xuyên lạc quan vui vẻ, làm việc chăm chỉ nên vận khí rất tốt, gặt hái được những thành tựu nhất định.
![]() |
2. Cằm có nhiều thịt, cả đời vô lo, bình an yên ổn
Con gái thường thích cằm nhọn, vì cho rằng như thế mới là đẹp. Tuy nhiên, trong tướng mặt, như thế lại chưa hẳn là điều tốt. Nếu bạn để ý những người già đơn độc xung quanh, bạn sẽ thấy họ có cằm nhọn nhưng lại cô độc, chẳng mấy người thân.
Cằm có nhiều thịt thì vận số càng về già lại càng tốt, họ sẽ sống một cuộc sống thoải mái vô lo, có khoản tiền tiết kiệm, luôn có người ở bên chăm sóc, an hưởng tuổi già.
3. Ánh mắt hiền lành có thần, cả đời có quý nhân phù trợ
Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, khi tiếp xúc với nhau người ta thường nhìn vào ánh mắt. Nếu như đôi mắt có thần, lại hiền lành thiện lương thì sẽ dễ gây thiện cảm hơn, kể cả nàng có kém sắc một chút thì người ta cũng vẫn cảm thấy dễ thương, có thể nói là nhân duyên tốt, rất có duyên. Mà người nhân duyên tốt sẽ được nhiều người giúp đỡ, gặp tình cảnh khó khăn sẽ có người cùng họ vượt qua, là người có phúc tướng.
Những cô nàng kém sắc kém may mắn
Kunie (theo astro)
1. Dựa theo Bát quái trận đồ lập nên thôn
Vào cuối đời Tống, đầu nhà Nguyên (khoảng năm 1300), hậu duệ đời thứ 27 của Gia Cát Lượng là Gia Cát Đại Sư bắt đầu xem ngày tốt xấu để lập thôn Bát Quái tại Lan Khê, Triết Giang.
Theo sử chép, Gia Cát Lượng từng lập ra một trận pháp thần kỳ gọi là Bát trận đồ, biến ảo khôn lường, uy lực vô cùng, từng vây khốn cả 10 vạn tinh binh của đại tướng Đông Ngô Lục Tốn.
Kỳ bí thôn bát quái của hậu duệ Gia Cát Lượng
(Thôn nhìn từ trên cao)
Gia Cát Đại Sư đã vận dụng học thuyết Kham dư (phong thủy) vào Bát quái trận đồ của ông tổ mình, thiết lập thôn trang án theo Cửu cung bát quái.
Thôn lấy cái hồ lớn hình thái cực làm trung tâm, 8 con đường từ hồ toả ra thành "nội bát quái".
Phía ngoài thôn lại đắp 8 tòa núi nhỏ hình thành "ngoại bát quái" bao bọc. Các sảnh, đường, nhà ở phân bố dọc theo 8 đường. Gia Cát Đại Sư trước khi qua đời có để di huấn là không được thay đổi nguyên dạng.
Trải qua hơn 800 năm dâu bể, lượng người trong thôn tăng lên nhiều, nhưng tổng thể cửu cung bát quái không hề thay đổi.
Trong thôn có đền thờ Thừa tướng Gia Cát Lượng, hoa viên, 3 nhà bia, 18 sảnh đường, 18 giếng, 18 ao, hơn 200 phòng ốc đều là kiến trúc cổ đời Minh, Thanh rất độc đáo.
Con cháu Gia Cát đời đời đều theo lời giáo huấn của tổ phụ "không làm lương tướng, tất làm lương y" nên nhiều đời theo nghề thuốc.
Trong thôn có cả Nhà triển lãm trung y dược, vườn thảo dược... Nơi đây, riêng đời Minh, Thanh đã có 5 tiến sĩ, 11 cử nhân, hàng trăm tú tài. Các chuyên gia, học giả Trung Quốc đang đề nghị đổi Lan Khê thành TP Võ Hầu.
"Đêm không cần đóng cửa, ngoài không nhặt của rơi"
Theo nhiều nhà nghiên cứu, kiến trúc bát quái này có công năng phòng vệ và cải tạo môi trường rất cao. Thôn Gia Cát đặc biệt mát mẻ, sạch sẽ, thông thoáng.
2. Kiến trúc trong thôn.
Nhà kiến trúc Từ Quốc Bình cho rằng, kiểu kiến trúc của thôn này hoàn toàn khác với phong cách thôn trang truyền thống Trung Quốc, không lấy trung tuyến làm chủ mà bức xạ ra 8 hướng.
Các nhà trong thôn mặt đối nhau, đuôi liền nhau, đường nối nhau, rất thoáng mà kỳ thực kín đáo. Địa hình xung quanh nhìn giống như cái nồi, bốn phía cao, giữa thấp. Người ngoài vào thôn, nếu không có người quen dẫn đường thì lẩn quẩn không biết lối ra.
Nhà thư pháp Gia Cát Cao Phong, cháu đời thứ 42 của Gia Cát Lượng cho biết, trong thôn "đêm không cần đóng cửa, ngoài không nhặt của rơi".
Năm 1925, chiến tranh ác liệt, quân đội của Quốc dân đảng là Tiêu Kính Quang đánh nhau với quân phiệt Tôn Truyền Phương 3 ngày dữ dội sát bên thôn Bát Quái nhưng không có viên đạn nào lọt vào thôn.
Khi quân Nhật tấn công xuống phía nam, đại quân kéo qua đại lộ Long Cương nhưng không phát hiện ra thôn này. Duy có 1 lần máy bay Nhật ném bom trúng 1 phòng trong thôn.
Xem xét từ góc độ phong thuỷ học và khoa học, để trẻ khoẻ mạnh và chóng lớn, khi sắp xếp phòng ngủ của trẻ chủng ta cần lưu ý mấy điểm sau:
(1) Phòng ngủ của trẻ không được bố trí bên cạnh phòng máy và dưới ban công. Nếu không, trẻ sẽ bị suy nhược thần kinh.
(2) Chỗ cửa vào phòng ngủ không được lắp gương, để tránh nhiều lời, tranh cãi phải trái.
(3) Trần nhà phải phẳng, nên trang trí màu trắng sữa (màu tôi hung); trần nhà cũng có thể trang trí bằng gỗ lắp ghép nhưng không được treo những vật có hình hài kỳ dị.
(4) Ánh sáng trong phòng ngú phải đủ. Màu sắc chủ đạo nên tránh các màu phấn hồng, đỏ, đen.
(5) Phòng ngủ nhỏ, không nên trang hoàng quá phức tạp để tạo cảm giác thoáng rộng.
(6) Khi trẻ đang ở trong phòng không được đóng hoặc khoá cửa.
(7) Trên tường không dán giây trang trí có quá nhiều hoa văn phức tạp.
(8) Trên tường không được trang trí tranh ảnh hình hài quái dị.
(9) Không được treo dán tranh ảnh võ sĩ đánh nhau trên tường, tránh ảnh hưởng làm cho trẻ phát sinh tâm tính hiếu chiến, tàn ác.
(10) Nếu giường hướng ra phía cửa sổ thì phải làm sao để tránh ánh sáng mặt trời quá mạnh, nếu không sẽ làm trẻ sợ.
(11) Giường không được đặt ở ban công, toàn bộ hay một phần giường đều không được, càng không nên để tựa sát vào cửa sổ gần ban công.
(12) Giường không đặt ở phía trên hay phía dưới bàn đun nấu của bếp (sẽ dễ mắc bệnh da liễu và chứng tâm phiền), củng không được đặt ở bên trên hay bên dưới nhà vệ sinh.
(13) Chân giường không được thẳng với cửa (dễ bị thương ở chân).
(14) Không được để máy thu thanh ở đầu giường (có thể làm thần kinh trẻ suy nhược).
(15) Không để hoa tươi trong phòng ngủ của trẻ.
Những năm gần đây tỉ lệ trẻ nhỏ bị dị ứng với hoa tươi cao hơn so với người lớn rất nhiều. Các loại hoa như tú cầu, vạn niên thanh, hoa nghênh xuân, cành, lá và hoa của cây hoa thảo đều có thể gây dị ứng đối với trẻ. Thứ hai là cành, lá, hoa của một số loại cây có chứa chất độc, trẻ vô tình ăn vào sẽ làm niêm mạc miệng bị dị ứng, nghiêm trọng hơn còn làm cho niêm mạc hầu xung huyết, sưng tấy dẫn đến ăn uống và hô hấp khó khăn. Nếu không may ăn phải lá hiệp trúc đào, trẻ sẽ bị ngộ độc, buồn nôn, đau bụng và hôn mê rất nhanh. Cành của cây hoa thuỷ tiên rất giống như quả, trẻ không biết ăn vào sẽ bị ngay chứng viêm dạ dày cấp tính, buồn nôn, đau bụng, ỉa chảy.
Nhiều loại hoa đặc biệt là các loại hoa nổi tiếng, chúng thường có mùi thơm nồng. Trẻ nhỏ ở trong môi trường có mùi hương đó lâu có thể sẽ giảm khả năng khứu giác. Đồng thời ban đêm hoa hấp thu ôxy thải ra khí cácbonníc, sẽ làm trong phòng thiếu ôxy, bất lợi cho sức khoẻ của trẻ.
Ưu điểm: Quyền cao chức trọng, phúc thọ song toàn, giỏi tính toán, dự đoán, theo nghiệp võ sẽ hiển đạt.
Văn Khúc hoặc Văn Xương và Thiên Lương trấn mệnh tại Vượng địa, tại cung tam phương có các sao Lộc tồn, Hóa Khoa, Hóa quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nên theo nghiệp chính trị, nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý.
Ca quyết như sau:
Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương
Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành
Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến
Bức nhân thanh khí mãn càn khôn
Nghĩa là:
Sao văn chính trực gặp Thiên Lương
Quan tại triều đình chức đường đường
Chấn chỉnh kỷ cương sự nghiệp lớn
Thanh cao nức tiếng khắp xa gần
Kinh văn có câu: " Thiên lương, Văn Khúc nhập miếu vượng, làm quan lớn", "Thiên Lương miếu vượng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, gia hội chức trọng, quyền cao".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Ngôi vương: Tuổi Hợi
Sở hữu trái tim nhân hậu, lạc quan và biết dựa vào thực lực để chinh phục mọi thử thách, người tuổi Hợi có khát vọng lớn về sự giàu sang, phú quý. Hơn ai hết, họ biết tích lũy và chế ngự cảm xúc của mình, nỗ lực không ngừng nghỉ để có được thành công như mong đợi. Thành công đến với họ không quá khó khăn nhưng cũng không quá nhanh mà từ từ từng bước vững chắc.
![]() |
Có thể nói, số mệnh giàu sang của người tuổi Hợi chỉ có 2 phần, 8 phần còn lại đều dựa vào chính sức lực và sự cố gắng của họ mà có được. Với họ, trở thành tỷ phú hoặc đơn giản là có nhiều tiền chỉ là vấn đề thời gian.
Á quân: Tuổi Thân
![]() |
Người tuổi Thân rất nhạy bén về vấn đề tài chính, họ luôn nắm bắt và làm chủ mọi cơ hội để có được tiền tài địa vị lớn trong xã hội. Mặc dù xét về số mệnh, con giáp này không hề có số giàu sang, nhưng họ "gieo" thói quen tốt như tiết kiệm, chăm chỉ và khả năng nắm bắt cơ hội một cách khéo léo, có phần khá tinh ranh và sắc sảo nên họ "gặt" được những thành công còn hơn cả mong đợi.
Hạng 3: Tuổi Thìn
![]() |
Trong mắt mọi người, dường như người tuổi Thìn gặt hái được thành công một cách quá dễ dàng, bởi họ không giỏi trong việc quản lý tài chính, cũng không quá nỗ lực để thực hiện một điều gì đó. Điều này cũng không có gì sai, bởi số mệnh giàu sang của con giáp này có tới 8 phần. Khi sinh ra họ đã có số mệnh may mắn như vậy rồi, nên sự cố gắng của họ chỉ cần bằng hoặc chưa bằng người khác thì cũng đã chạm tới thành công.
Hạng 4: Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi rất biết cách kiếm tiền. Trong lĩnh vực tài chính, họ có năng lực đặc biệt, vô cùng nhạy bén, thông minh. Họ có thể tìm thấy cơ hội tốt lành cho mình ngay cả trong tình huống cấp bách, đầy khó khăn. Người khác có thể không nhìn thấy cơ hội ngàn vàng đó, nhưng với người tuổi Mùi thì không gì không thể.
![]() |
Số mệnh giàu sang của người tuổi Mùi có tới 6 phần. Tuy nhiên, không vì thế mà họ dễ dàng kiếm được món tiền khổng lồ đâu nhé. Bởi phần lớn số tiền họ kiếm được đều dựa trên khả năng thực có của mình. Họ cũng phải trải qua bao gian nan, vất vả mới có được thành công đỉnh cao đó.
Hạng 5: Tuổi Dần
Con giáp này luôn ôm giữ mộng tưởng về một thời đại hoàng kim với sự giàu có bậc nhất bản thân. Cộng thêm số vận phú quý chỉ có 3 phần, nên người tuổi Dần thường khá chật vật trên con đường chinh phục sự giàu sang thời trẻ. Họ có thể trở thành tỷ phú nhưng chỉ khi đã ở độ tuổi trung niên.
![]() |
Bởi thế nên người tuổi này thường có tâm lý than thân trách phận, trách ông trời không công bằng vì bắt họ phải mất quá nhiều thời gian trong cuộc đời mới có được cuộc sống giàu sang mà họ khát khao bấy lâu.
Mr.Bull
![]() |
Top 5 con giáp giữ bí mật còn khó hơn lên trời Hãy cảnh giác cao độ, nếu bạn muốn chia sẻ chuyện riêng tư của mình với người tuổi Dậu, Ngọ... bởi 'khóa miệng' của họ, thường xuyên bị hỏng ^^. |
1. Ngón chân đều ngay ngắn, móng đều, bóng: Tâm hồn luôn thư thái, sống thiện tâm.
+ Nếu ngón gầy thì người có bản lĩnh.
+ Nếu ngón béo thì nhàn hạ.
2. Ngón vẹo vọ: Người luôn bận tâm, chịu khó làm lụng. Người nóng tính, hấp tấp.
+ Nếu ngón xòe tỏe ra: Vất vả, lao tâm, nghèo.
+ Nếu ngón lại gãy, gót bè bẹt thì tính ti tiện, thiếu nhân cách.
3. Ngón chân cái ngắn dùi đục: Khổ ải.
4. Ngón thứ hai dài hơn ngón cái: Sô’ mồ côi mẹ. Thuở thiếu thời long đong thiếu thốn, cô đơn.
Hiện tượng: Trong những căn nhà hiện đại ngày nay, trong một căn phòng thường thiết kế thêm một căn phòng thay đồ, nhưng người ta lại không biết rằng, nếu phòng thay đồ này mà có ngường cửa hoặc khung cửa thì sẽ phát sinh hiệu ứng phòng trong phòng dễ dẫn đến quan hệ vợ chồng bất hòa.
Phương pháp hóa giải:
Muốn hóa giải sát khí này, đề nghị tháo bỏ ngưỡng cửa, khung cửa và cửa của căn phòng trong phòng này thì mới có thể hóa giải. Nếu không thể tháo bỏ thì nơi ngưỡng cửa hãy đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để cách ly địa khí cùng có thể hóa giải sát khí.
![]() |
Ảnh minh họa |
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Trong tháng 7 có hai ngày lễ lớn với người Việt đó là lễ báo hiếu Vu Lan và ngày xá tội vong nhân mà dân gian gọi nôm na là ngày cúng chúng sinh.
Xuất xứ lễ Vu Lan
Xuất phát từ sự tích về Bồ tát Mục Kiền Liên đại hiếu đã cứu mẹ của mình ra khỏi kiếp ngạ quỷ. Vu Lan là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (và tổ tiên nói chung) - cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước.
Theo kinh Vu Lan thì ngày xưa, Mục Kiền Liên đã tu luyện thành công nhiều phép thần thông. Mẫu thân ông là bà Thanh Đề đã qua đời, ông tưởng nhớ và muốn biết bây giờ mẹ như thế nào nên dùng mắt phép nhìn khắp trời đất để tìm. Thấy mẹ mình, vì gây nhiều nghiệp ác nên phải sanh làm ngạ quỷ, bị đói khát hành hạ khổ sở, ông đã đem cơm xuống tận cõi quỷ để dâng mẹ. Tuy nhiên do đói ăn lâu ngày nên mẹ của ông khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình đi tránh không cho các cô hồn khác đến tranh cướp, vì vậy khi thức ăn đưa lên miệng thức ăn đã hóa thành lửa đỏ.
Mục Liên quay về tìm Phật để hỏi cách cứu mẹ, Phật dạy rằng: "dù ông thần thông quảng đại đến đâu cũng không đủ sức cứu mẹ ông đâu. Chỉ có một cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong giải cứu được. Ngày rằm tháng bảy là ngày thích hợp để vận động chư tăng, hãy sắm sửa lễ cúng vào ngày đó".
Làm theo lời Phật, mẹ của Mục Liên đã được giải thoát. Phật cũng dạy rằng chúng sanh ai muốn báo hiếu cho cha mẹ cũng theo cách này (Vu Lan Bồn Pháp). Từ đó ngày lễ Vu Lan ra đời
Sự tích ngày xá tội vong nhân:
Sự tích lễ cúng cô hồn như sau: Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên). Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó. A
A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi Là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái. Vì tục cúng cô hồn bắt nguồn từ sự tích này, cho nên ngày nay người ta vẫn còn nói cúng cô hồn là Phóng diệm khẩu. Có khi còn nói tắt thành Diệm khẩu nữa. Diệm khẩu, từ cái nghĩa gốc là (quỷ) miệng lửa, nay lại có nghĩa là cúng cô hồn. Ðiều này góp phần xác nhận nguồn gốc của lễ cúng cô hồn mà chúng tôi đã trình bày trên đây. Phóng diệm khẩu mà nghĩa gốc là "thả quỷ miệng lửa", về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành "tha tội cho tất cả những người chết". Vì vậy, ngày nay mới có câu : "Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân".
Nhưng lễ cúng cô hồn khác với lễ Vu Lan dù được cử hành trong cùng Ngày Rằm. Một đằng là để cầu siêu cho cha mẹ nhiều đời được siêu thoát, một đằng là để bố thí thức ăn cho những vong hồn chưa được siêu thoát, những vong hồn không nơi nương tựa, không người cúng kiếng.
Xem tướng miệng biết mối quan hệ trong gia đình. 1. Phụ nữ – Miệng đẹp, môi đỏ, răng trắng cho thấy vợ chồng yêu thương lẫn…
1. Phụ nữ
– Miệng đẹp, môi đỏ, răng trắng cho thấy vợ chồng yêu thương lẫn nhau, gia vận tốt đẹp, con cái ngoan ngoãn.
– Miệng lệch bên trái, hõm bên phải cho thấy, vợ chồng không hòa thuận, con cái không hợp cha mẹ.
– Khóe miệng trễ xuống dưới, chủ nhân là người cô đơn khi về già, xung khắc với con trai.
– Môi trên quặp vào môi dưới thường là người có tính cách hay tâm lý thiếu ổn định.
– Miệng có đường vân thẳng đứng (không phải vân môi), khóe miệng trễ xuống, chủ nhân cả đời vất vả, hay gặp rủi ro, về già cô đơn, con cái không hòa thuận, đi làm nơi xa.
– Hình dạng của miệng giống ống bễ (miệng nhọn, không thu lại, môi vẩu hở răng, khóe miệng trễ xuống) cho thấy, chủ nhân xung khắc với con gái, về già cô đơn.
2. Nam giới
– Nam giới có hình dạng của miệng lệch sang trái thường là người xung khắc với vợ. Nữ giới có miệng lệch sang phải thường là người xung khắc với chồng.
– Râu ria mọc xung quanh, che lấp miệng, chủ nhân không được hưởng phúc con cái. Nếu 65 tuổi, râu vẫn đen, tóc đen, chủ nhân xung khắc con gái, cuối đời vất vả.
– Khóe miệng có vân ngắn rẽ thành nhiều nhánh, chủ nhân về già cô độc, ít có duyên với con cái.
Màu xanh dương
Các nhà nghiên cứu cho rằng đó là do màu xanh dương từ lâu đã gắn liền với cảm giác bình yên – màu nước, màu bầu trời… là tông màu giúp chúng ta thư giãn trước khi chìm vào giấc ngủ.
Ngoài ra, màu xanh da trời hay xanh nước biển còn được cho là giúp giảm huyết áp và nhịp tim, để chúng ta ngủ sâu hơn. Hơn một nửa số người được hỏi có phòng ngủ màu xanh dương cho biết họ thường thức dậy vào buổi sáng trong tâm trạng rất vui vẻ và thoải mái.
Màu vàng
Các tông màu vàng xếp thứ hai trong việc thúc đẩy giấc ngủ ngon hàng đêm: trung bình 7 tiếng 40 phút mỗi đêm.
Màu vàng ấm áp sẽ giúp cơ thể chúng ta thư giãn hơn bằng cách tác động vào hệ thần kinh và xoa dịu tâm trạng lo lắng, phiền muộn.
Màu xanh lá cây
Màu xanh lá cây cũng mang lại cảm xúc thư thái và dễ chịu, đó là lý do tại sao gam màu này là gam màu đứng thứ ba trong việc giúp chúng ta ngủ nhiều hơn.
Những người ngủ trong các căn phòng màu xanh lá cây có giấc ngủ đêm kéo dài khoảng 7 tiếng rưỡi, và 22% trong số họ nói rằng họ thức dậy lúc bình minh với tâm trạng “lạc quan và tích cực”.
Màu bạc dịu nhẹ
Phòng ngủ màu bạc dịu nhẹ cũng có tác dụng tương tự với giấc ngủ như màu xanh lá cây, với thời gian ngủ trung bình của các chủ nhân là 7 tiếng rưỡi mỗi đêm.
Màu sơn bạc trông giống như ánh trăng, khiến não chúng ta nhận biết rằng đã đến đêm và đến lúc cho cơ thể nghỉ ngơi và chìm vào giấc ngủ. Ngoài ra, một số người tham gia khảo sát còn nói rằng họ cảm thấy có động lực tập thể dục trong những phòng ngủ màu bạc.
Màu cam
Những người thường ngủ trong căn phòng màu cam lại ngủ ít hơn một chút, trung bình 7 tiếng 28 phút mỗi đêm. Tông màu ấm này cũng tạo ra một bầu không khí “ổn định và vỗ về, ngoài ra còn giúp ích cho quá trình tiêu hóa nữa, đặc biệt là nếu bạn ăn tối muộn hoặc ăn quá nhiều” - nghiên cứu cho biết.
Màu cam cũng được cho là giúp chúng ta thư giãn cơ bắp, do đó cảm thấy buồn ngủ nhanh hơn. Những người làm trong ngành ngân hàng và bất động sản có xu hướng chọn phòng ngủ màu vàng và cam nhiều hơn.
Màu xám và nâu
Mặc dù khá giống với màu bạc, nhưng tông màu xám lại có vẻ không hỗ trợ nhiều cho giấc ngủ bằng màu bạc. Những người được hỏi ngủ trong phòng màu xám chỉ ngủ trung bình 6 tiếng 12 phút mỗi đêm. Ngoài ra, những người này còn dành rất nhiều thời gian mua hàng online ngay trên giường ngủ!
Màu xám và màu nâu có vẻ hơi ảm đạm và u ám, đặc biệt là nếu được sử dụng nhiều trong phòng ngủ, và có thể khiến chủ nhân cảm thấy bị cô lập về mặt cảm xúc và không thực sự thoải mái, dẫn đến ngủ không ngon giấc.
Những người có phòng ngủ màu nâu, màu kem hoặc trắng thường có xu hướng “nghiện việc” hơn và có thể mang công việc lên tận… giường ít nhất ba lần mỗi tuần. Đa số họ là những người làm nghề bán hàng.
Màu tím
Màu tím dường như là màu “tệ hại” nhất cho giấc ngủ. Trung bình, những người tham gia khảo sát ngủ trong các căn phòng màu này chỉ ngủ chưa đầy 6 tiếng mỗi đêm.
Mặc dù khá thanh lịch, sang trọng và nghệ thuật, nhưng màu tím lại có vẻ kích thích tinh thần hơi thái quá. Những người vừa có một ngày bận rộn khi trở về với căn phòng ngủ màu tím sẽ khó thoát khỏi tâm trạng căng thẳng để chìm vào giấc ngủ.
Màu caramel
Nhưng có lẽ điều thú vị nhất của nghiên cứu này là những cặp vợ chồng có phòng ngủ trang trí tông màu caramel là những cặp có tần suất “ân ái” nhiều nhất, trung bình 3 lần mỗi tuần.
Các nhà nghiên cứu không đưa ra lý do tại sao, nhưng phải chăng tông màu này gợi nhớ tới những thanh socôla và kẹo đường ngọt ngào, khiến họ cảm thấy hứng thú hơn với chuyện “chăn gối”?
Còn những phòng ngủ màu đỏ chỉ là nơi diễn ra “chuyện ấy” trung bình một lần mỗi tuần. Có lẽ họ nên dùng thêm những bóng đèn màu caramel chăng?
Theo Nhật Linh (tổng hợp) / Gia đình Việt Nam