Hình dạng lòng bàn tay tiết lộ số mệnh của bạn

![]() |
A | B | C |
Mộc Trà (theo Buzz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
![]() |
A | B | C |
Mộc Trà (theo Buzz)
Theo tín ngưỡng dân gian, thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhất là những gia đình buôn bán, kinh doanh đều có bàn thờ thần tài, để cầu xin thần tài cho mua may bán đắt, đem lại nhiều tiền bạc sung túc.
Người đời quý trọng tiền bạc nên tôn sùng thần tài. Những nhà kinh doanh đều lập bàn thờ thần tài, đặc biệt, bàn thờ thần tài không được đặt trên cao mà phải đặt ngay trên nền nhà.
Nguyên tắc đặt bàn thờ thần tài là phải ỏ vị trí phải quan sát hết được hết sự vào ra của khách. Bàn thờ thần tài quan trọng phải tiếp âm, ở dưới đất, bàn thờ thần tài phải được đặt ỏ tầng một. Nhưng dù đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ cũng phải quang đãng, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, vào ngày mùng một hay rằm hàng tháng thì lại xức vào bàn thờ cho thơm.
Về hướng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc người ở mệnh nào thì hợp trạch mệnh đó, đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hướng lấy dòng khí bên ngoài khi vào nhà. Bạn có thể dùng phương pháp điểm Thần sát để tính, chọn lấy các cung Thiên lộc, Quý nhân để đặt vị trí bàn thờ.
Thiên lộc: Lộc là phương Lâm quan của Tuế can, tính của Ngũ hành, Lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đang lên, là đúng sinh thành, ỏ tại lộc mà chưa tới vượng, bỏi đã ở vượng thì thành thái quá, có thể chuyển thành hung bại.
Lộc là cách có Lộc ra chính môn. Nhà có cách này là cát khánh, rất tốt. Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo, tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn phát đạt. Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa sinh vượng lộc, tránh không vong tử, tuyệt. Nếu mộ, không vong, tử, tuyệt thì khí tán, không tụ, là vô dụng. Có lộc cũng như không.
Tài sản dù có như nước, rồi cũng tiêu tan hết, gọi là lộc tuyệt. Nếu gặp Thai khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch. Trong gia đình hay sinh cãi vã, mất đoàn kết, gia đạo chẳng yên. Lộc cung là cát cung, vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra, còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thò, giường ngủ. Tất cả được Lộc đều tốt. Tuy nhiên Lộc phải ỏ đúng cung tài, là “lộc cư lộc”, mới thật là đắc cách, mới thật sự là đại cát.
Quý Nhân là vị thần đứng đầu cát thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà cổ thể trấn được phi phù.
Nhà có chính môn ra Quý là cát khánh, gia đạo bình an, hòa thuận, hỷ khí đầy nhà, luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ, là thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp vỉệc có người giúp đỡ, gặp ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan, tiến chức, học hành thi cử đều tốt đẹp.
Quý nhân gặp sinh, vượng, thường sinh người hiếu lễ, khôi ngô, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ không vong, tử, tuyệt thì nguồn phúc giảm đỉ nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cững khó tránh, bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cậo, thị phi. Lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà suốt đời vất vả, không nên người. Quý nhân ra thai khí, nam, nữ tuy thông minh, tuấn tú, nhưng nam thì hiếu sắc, nữ thì dâm đãng, gia đạo chẳng yên, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà xảy ra nhiều điều không như ý.
Quý nhân là cát khí rất tôn quý, nên ra vào cung nào cũng Tất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giưòng ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân cộ thể bị thiếu máu, động thai, sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuốỉ cùng phải tự vẫn. Tài sân tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có ngưòi bị cướp bóc, chém giết thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên. Nếu đặt phòng vệ sinh vào cung Quý nhân thì hung hiểm.
Sơ đồ bài trí bàn thờ Thần Tài, bao gồm tượng Thần Tài, bài vị, tượng thần Thổ Địa, lọ đựng hương thắp, bát hương đặt chính giữa, lọ cắm hoa, địa gạo muối, nước và rượu, ngoài ra có ông Cóc ngậm tiền quay mặt vào trong nhà nữa:
THẦN TÀI |
BÀI VỊ |
THẦN THỔ ĐỊA |
||
LỌ ĐỰNG HƯƠNG THẮP |
BÁT HƯƠNG |
LỌ CẮM HOA |
||
ĐĨA ĐỰNG GẠO MUỐI, NƯỚC, RƯỢU |
CÓC BA CHÂN |
ĐĨA ĐỰNG ĐỒ CÚNG KHÁC |
Lọ đựng hương thắp và lọ cắm hoa: Lọ để hương thắp và lọ cắm hoa thường làm bằng sứ, nhưng có gia đình làm bằng chất liệu đá xanh. Hoa dùng để thờ nên dùng hoa tươi, không nên dùng hoa khô. Trong lọ hương thắp, có thể cắm các cành lộc đi lễ chùa, đền.
Bát hương: Bát hương thường làm bằng ba chất liệu cơ bản, bằng sứ, kim loại, đá (ngọc). Khi bôc bát hương, phụ nữ phải sạch sẽ, không bị kinh nguyệt, nam giới không được uống rượu, ăn thịt chó, quan hệ với người khác giới, nếu không sẽ mất đi sự linh nghiệm nhất định. Cốt bát hương gồm có giấy bát hương ghi rõ địa chỉ, thần tài, bọc lấy phần cốt bên trong gồm vàng bạc, vụn đá đỏ. Tro phủ lên trên cốt phải được giữ sạch sẽ không được ẩm mốc, đế ở nơi khô thoáng. Sau khi bốc xong nên nhờ các bậc đức minh sư khai quang hoặc mang lên chùa để trên ban đức ông khoảng 1 tuần thì mới mang về nhà. Không được dùíig khăn ướt để lau bàn thờ, vì bàn thờ mệnh Hỏa, mà Thủy khắc Hỏa, không tốt.
Đĩa đựng ba chén gạo muối, nước rượu: Dùng để mới khi thắp hương khấn vái thần tài. Khi cúng xong hương đã tàn có thể dùng muối gạo vãi ra tứ phía có nghĩa phân phát cho chúng sinh, còn nước đổ đi, rượu có I thể tưới lên tiền vàng đã hóa xong. Chú ý không được đổ nước lên vàng mã đã hóa. Có nơi dùng ba lọ đựng gạo, muôi, nước chỉ đổ đi khi làm lễ tất niên, thức cúng thì thay bằng 5 chén đựng nước (rượu) tượng trưng cho Ngũ hành.
Đĩa đựng đồ cúng khác: Yêu cầu chuyên dụng làm đồ cúng, không vì tiện dụng nhất thời mà đem ra sử dụng trong khi ăn cơm, sau lại rửa sạch để làm đồ cúng. Điều đó khiến cho thức ăn cúng không còn trai tịnh. Không nên giết mổ các loài động vật vào mùng 1 và ngày rằm, nếu bất khả kháng thì ra chợ mua đồ đã mổ sẵn. Có thể dùng 5 hoặc 7 loại quả để thay thế. Hoa quả mua về phải rửa sạch, để khô nước mới bày lên bàn thờ.
Cóc ba chân: Theo truyền thuyết Trung Quốc, cóc ba chân còn có tên gọi là Thiềm Thừ, vốn là một con yêu tinh được tiên ông Lưu Hải thu phục. Sau đó, nó theo tiên ông tu hành không làm hại người, học được phép thuật hành thiện, thường nhả tiền giúp đỡ mọi người trong nhân gian. Vì vậy nó được mọi người tôn sùng, coi là một con vật phong thủy về tài lộc, cát tường.
Cóc ban chân ngậm đồng tiền cổ (tốt nhất là loại Càn Long thông bảo, hoặc ít nhất đồng tiền đó đã xuất hiện trên 100 năm) đang quay đầu vào nhà, khi nhìn kỹ hơn ta sẽ thấy trên đầu con cóc có hình lưõng nghi, tức là hình tròn, bên trong vòng tròn có hình tượng như hai con cá quay đầu lại với nhau, giống như hình ở trung tâm của gương Bát quái.
Trên lưng cóc có những nốt sần đặc biệt, người ta gọi là chòm sao Đại hùng, bên cạnh lưng cóc có mang theo hai xâu tiền cổ và 3 chân cóc đạp lên hai lớp tiền cổ, chỉ có 3 chân, chứ không phải là 4 chân như cóc bình thường, chân thứ ba của nó mọc từ hậu môn.
Cóc ba chân được làm từ rất nhiều chất liệu như đồng, đá, bằng ngọc. Bằng đá, ngọc là tốt nhất vì các chất liệu này thuộc hành Thổ mà ở Bát vận thì Thổ vượng tướng.
Cóc ba chân chỉ có thể đặt ở bàn thò thần tài, không nên đặt trong phòng tắm, phòng vệ sinh, điều đó dẫn đến hệ quả cóc hấp thụ khí xấu trở thành hung vật có hại đến phong thủy.
Cách sử dụng cóc ba chân theo thời gian. Buổi sáng trưóc giờ đi làm bạn có thể quay đầu cóc ra ngoài, sau giờ đi làm về nhà bạn quay đầu cóc vào trong bàn thờ vì nó chỉ ăn tiền nhưng không bài tiết. Tốì về đến nhá là nhả tiền đã nuốt ra cho thân chủ.
– Phương tài vị tối kỵ nước. Vì nơi đây là cát thần tọa vị, nay ta đem nước đến là “cát thần lạc thủy”, tốt lại thành xấu.
– Phương tài vị nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng dương, thích hợp với dương khí. Sinh khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đốì không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.
– Phương tài vị phía sau nên có tường che chắn, không thê trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục tàng phong tụ khí, tài vận mới tụ được.
– Phương tài vị tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ… sẽ làm tổn hại tài khí nơi đó.
– Phương tài vị nên bày cây xanh là tốt, phải nhố là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi, tốt nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn, không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên chọn các loại cây lá to, dày, lá xanh mãi như cây Vạn niên thanh.
– Phương tài vị tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tôn hại đến tài vận.
– Phương tài vị tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của tài vị hay nói cách khác lạ được thấm nhuần nguồn tài khí nơi đó, sẽ giúp ích cho tài vận người trong nhà.
– Phương tài vị không nên để tối tăm, vì u tối thì sinh khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến tài vận.
– Phương tài vị là nơi cát thần tọa vị nên kỵ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bặm nơi đây
– Phương tài vị nên đặt vật hay biểu tượng cát tường. Bởi phương này là nơi vượng khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm một biểu tượng cát khánh thì tốt càng thêm tốt.
Hành: Hỏa
Loại: Phù Tinh, Hình Tinh
Đặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén
Phụ tinh. Là sao thuộc vòng Lộc tồn - 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.
Sao Quan Phủ có ý nghĩa giống sao Quan Phù, tuy nhiên không hội chiếu với Thái Tuế. Chính vì điều này mà có thể phân biệt điểm khác biệt giữa Quan Phủ - Quan Phù.
Ngoài các ý nghĩa tương tự sao Quan Phù, sao Quan Phủ nếu đồng cung (hội chiếu) với Thái Tuế sẽ khiến việc khiếu kiện, việc công vô cùng trắc trở, đặc biệt là kiện tụng, đấu tranh pháp lý...
Quan Phủ Thái Tuế một cung
Đêm ngày chầu chực cửa công mỏi mòn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Đặc điểm về vị trí
Tam Thai và Bát Tọa được an căn cứ vào Tả Hữu, sự phối hợp có đặc điểm giống như Long Phượng, Tả Hữu, Xương Khúc, Quang Quí, nghĩa là xung chiếu nhau ở Thìn Tuất, đồng cung ở Sửu Mùi, tam hợp tại Mão Hợi, Tỵ Dậu, đơn thủ tại Tí Ngọ Dần Thân và chỉ có cung Sửu Mùi mới có cách giáp Thai giáp Tọa. Khi ở Âm cung thì dễ có đủ bộ hơn là khi ở Dương cung (ở Âm cung thì hoặc đồng cung hoặc tam hợp chiếu, ở Dương cung thì hoặc xung chiếu hoặc đưa đến cách giáp biên tại cung Sừu Mùi)
Ngũ hành
Tam Thai hành Thủy (VVT cho rằng hành Thổ), Bát Tọa hành Mộc (VVT cho là hành Thổ)
Đắc hãm
Miếu địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi. Vị trí miếu địa của Thai Tọa cũng giống như Tả Hữu. Tại vị trí miếu địa ảnh hưởng của Thai Tọa gia tăng lên rất nhiều
Biểu tượng
Tam Thai tượng là nhà cửa gia ốc. Bát Tọa tượng là cửa ngõ, môn hộ, và là xe của vị quan đứng đầu lục tào ngồi để phân phát hiệu lệnh, bây giờ có thể coi tương đương tượng là xe hơi. Ở thân thể Tam Thai tượng trán, Bát Tọa tượng cằm. Cư Mệnh thì là người có trán vuông, bích lập như bức tường dựng (nếu có Tam Thai), và cằm nở nang (nếu có Bát Tọa)
Thai Tọa kết hợp với các phụ tinh
Thai Tọa ví như các phủ sở nên rất hợp với bộ Thai Cáo. Phú có câu
Thai Tọa Phong Cáo hiển ấm thừa quang
(Thai Tọa Phong Cáo tọa thủ đồng cung thì hưởng phúc đức của tổ phụ, ông cha)
Thai Phụ, Xương, Tọa vinh phong (vinh hiển, được phong tặng)
Danh lừng phiên trấn (nổi tiếng) Mộ phùng Hỏa Tham (B156)
Thai Tọa kết hợp với Hồng Loan cũng rất tốt đẹp, có lợi cho công danh, nghề nghiệp vì đem đến sự hanh thông, may mắn. Ý nghĩa này chỉ nổi bật khi đi cùng với các sao chỉ về công danh quyền hành. Phú có câu:
Thân hữu Hồng Đào kiêm Thai Tọa nhi công danh khả tất
(Thân có Hồng Đào gặp Thai Tọa thì có công danh, một số người cho rằng muộn màng mới có)
Mấy người ít tuổi (niên thiếu) công danh, Hồng Loan, Bát Tọa ở mình chẳng sai
Người tuổi trẻ công danh đầy tá, tọa Mệnh Quan Hồng, Tọa chẳng sai
Những người niên thiếu danh ghi, Hồng Loan Bát Tọa ở vì Mệnh cung
(Mệnh hay Quan có Hồng Loan, Bát Tọa thì tuổi trẻ đã có công danh)
Hồng Loan, Tam Thai, Long Đức đồng cung thì có khả năng chế hóa được cách đa phu tại cung Mệnh do Hồng Loan gây ra
Hồng Loan, Bát Tọa, Nguyệt Đức thì có chế hóa đôi chút về cách đa phu, ví dụ như là tuy đời trước có nhưng ăn ở với nhau một thời gian ngắn chưa có con cái thì chia tay và sau đó lập gia đình lần thứ hai
Tam Thai đồng cung với Thiên Mã thì là anh hùng không có đối thủ, vô địch, hàm ý nói sẽ nổi bật xuất chúng về một mặt nào đó. Chú ý rằng Thiên Mã tại Tỵ Hợi thì mới có đủ bộ Thai Tọa thành ra mạnh mẽ hơn tại Dần Thân chỉ có một sao Tam Thai mà thôi. Trong trường hợp này thì cần phối hợp với các sao tốt đẹp khác thì ý nghĩa trên mới mạnh được. Phú có câu:
Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối
Thai Tọa hội với Binh Tướng thì thường thiên về võ nghiệp, có lợi cho võ nghiệp xuất phát từ hành động mưu trí
Thai Tọa gặp Tả Hữu thì gia tăng tính chất phụ trợ của Tả Hữu, kẻ ra vào uy nghi, kẻ hầu hạ giúp đỡ
Thai Tọa gặp Tuần hay Triệt thì kém tốt (có người cho rằng công danh trắc trở, trục trặc về học hành)
Bát Tọa gặp Thái Dương rất thích hợp, có lợi cho công danh. Phú có câu:
Bát Tọa hướng Dương thị tụng ư cung cấm (3, B81)
(Mệnh có Thái Dương gặp Bát Tọa tọa thủ đồng cung được khen ngợi nơi cung cấm)
Thai Tọa có đặc tính làm giảm bớt nguy hại,tai họa (nhưng không hết hẳn) do các hung sát tinh như Không Kiếp, Kình Đà, Hỏa Linh hoặc Hình Riêu gây ra, nếu kết hợp với Quang Quí thì càng tăng thêm sức mạnh cứu giải, ảnh hưởng của Không Kiếp không đáng kể. Thai Tọa có khả năng làm giảm bớt sự xung khắc, buồn phiền, lo lắng trong cuộc sống thành ra có khả năng làm giảm tác họa do các sao Tang Hổ, Khốc Hư, Hóa Kỵ... gây ra
Chú ý rằng Thai Tọa là bộ sao trợ tinh, phù tá tinh nên ảnh hưởng tốt xấu cần xem xét thận trọng trong bối cảnh phối hợp với các sao khác, tùy theo các sao hội họp mà luận đoán là có lợi cho mặt nào. Khi đi với chính tinh và trung tinh tốt đẹp chủ về quyền lộc như Khoa Quyền Lộc thì gia tăng sự hiển đạt, phú quí . Thai Tọa là đài cát tinh, chủ cát lợi, thanh nhàn, sang trọng, khoan thai, bệ vệ. Thủ Mệnh thì đàn ông bệ vệ, đàn bà thì là mệnh phụ phu nhân, đi đứng khoan thai. Thông thường người không gầy không mập, lưng cánh phản, mông đít đầy đặn nẩy nở tròn trịa, nhất là khi đắc địa. Hai sao này đem lại sự may mắn, cát lợi, thanh nhàn, giảm bớt phiền muôn. lo âu, xung khắc trong cuộc sống, làm cho nhà đất tiền của được thêm đẹp đẽ, do đó thủ tại Mệnh Thân Tài Điền Quan Phúc rất tốt.
Thai Tọa thủ Mệnh thì:
Bệ vệ, khoan thai
Mưu trí, khôn ngoan
Phúc hâu. thiện lương, thanh quí
Khoan hòa. Thường không hay cạnh tranh, ganh đua với người, không phản ứng gay gắt trong sự tranh chấp (trừ khi có Phục Binh đồng cung)
Lười biếng, thiếu năng động, không ham làm giàu
Thích an nhàn, sống ung dung, an phận, hưởng thụ, không hay lo, chuyện đến đâu hay đến đấy, có quan niệm trời sinh voi sinh cỏ
Giảm thiểu sự hình khắc, lo âu, phiền muộn trong cuộc sống, gia tăng sự thanh tịnh trong tâm hồn trước sự biến động của ngoại cảnh
Có khả năng gia tăng sự vinh hiển, tài lộc khi phối hợp với các sao có ý nghĩa này (như Khoa Quyền Lộc)
Thai Tọa đồng cung tại Sửu Mùi hay xung chiếu nhau tại Thìn Tuất thì uy lực trở nên càng mạnh mẽ, rất tốt đẹp, thủ tại Mệnh hay Thân thì gia tăng mưu trí, là người có nhiều mưu lược, văn và võ song toàn khi đi với nhiều sao tốt. Có quan điểm cho rằng nếu đồng cung với sao Mộ thì càng tốt đẹp và có người cho rằng Thai Tọa đồng cung rất có lợi cho võ cách, ở lá số tốt thì là vị tướng tung hoành ngang dọc. Phú có câu:
Số Bát Tọa, hai anh Phụ Bật,
Chốn Sửu Mùi Thìn Tuất đồng viên (đồng thủ)
Tể Thân (làm đến Tể Tướng) số Lộc Khoa Quyền,
Hoặc tam chính chiếu (ba nơi chiếu) hoặc liền một nơi (liên châu)
hoặc:
Mộ chung (trung) Thai Tọa, văn mô vũ lược kim ưu
(Mệnh có sao Mộ tọa thủ hoặc Mệnh tại Tứ Mộ gặp Thai Tọa đồng cung thì văn võ song toàn)
Thai Mệnh đa học thiểu thành (học nhiều nhưng không thành công),
Mộ gặp Thai Tọa hiển danh anh tài (Sao Mộ tại Tứ Mộ lại gặp Tam Thai Bát Tọa)
Mộ Thai Tọa võ văn xuất chúng (Thai Tọa tại Tứ Mộ cung thì văn võ toàn tài)
Ngọ (cung Ngọ) Khoa Quyền nhậm trọng phiên hàn
Cách giáp Thai Tọa rất tốt đẹp, không kém gì trường hợp đồng cung hay xung chiếu lẫn nhau. Phải chăng các sao đôi an xuất phát từ cung Thổ thì vị ví tốt đẹp được nhận hưởng là tại Thổ cung? Cách giáp tại vị trí Sửu Mùi này đưa đến hanh thông, giảm thiểu sự xấu xa cho chính cung. Nếu cung chính gặp nhiều sao tốt thì công danh được thuận lợi, tuổi trẻ đã đắc ý công thành danh toại, có uy quyền đài các, được thanh nhàn. Thai Tọa đứng một mình không phối hợp được với văn võ tinh sáng sủa hoặc đi với sát tinh lạc hãm thì công danh cũng không có là bao. Phú có câu:
Giáp Bát Tọa giáp Tam Thai, thiếu niên sớm dự các đài (lâu đài) nghênh ngang (hiên ngang)
Giáp Thai giáp Tọa danh phận tao vinh
Giáp Thai Tọa tiếng người tuổi trẻ, miền các đài rạng vẻ y quan
Giáp Long giáp Phượng đôi nơi, Tả Hữu Thai Tọa lâu đài thiếu niên
(Mệnh giáp Tam Thai giáp Bát Tọa thì nhỏ tuổi đã có công danh, đã thi đỗ cao, đã làm quan. Tuy câu phú này nói như vậy nhưng cần phối hợp với các sao khác về công danh thì mới có ý nghĩa như đã nêu)
Chú ý Mệnh Bát Tọa thủ, Thân Tam Thai thủ hoặc ngược lại cũng có ý nghĩa như Mệnh hay Thân gặp bộ Thai Tọa
Theo VVT thì Thai Tọa lạc hãm chủ sự cô đơn, điều này cần xét lại.
Thai Tọa tại vị trí 12 cung
Phụ Mẫu:
Cha mẹ bệ vệ, khoan thai, hiền lương, thụ động, không thích cạnh tranh với người
Không phải lo lắng về cha mẹ, cha mẹ không phải là gánh nặng cho bản thân
Giảm bớt sự xung khắc
Phúc
Gia tăng phúc thọ, thanh nhàn, giảm thiểu tai họa, bệnh tật, xung khắc nhất là khi đắc địa
Điền
Làm cho nhà đất thêm tốt đẹp, nếu cung Điền có cát tinh miếu vượng hay Khoa Quyền Lộc thì nhà của to tát đẹp đẽ, nhiều ruộng đất
Gặp may mắn về điền sản, điền sản đến dễ dàng không phải vất vả mệt nhọc (ví dụ như chồng hay vợ tạo sản)
Có điền sản, tiền bạc (nếu điền tương đối sáng sủa)
Không hay lo âu về vấn đề tạo sản dù ít điền sản, thường được ở nhà cửa tốt đẹp, nhất là khi Thai Tọa đồng cung
Không phải lo lắng về nơi ăn chỗ ở cho dù nghèo
Tam Thai Thiên Mã đồng cung: có khả năng tạo sản bất ngờ nhanh chóng
Thai, Tọa, Long Phượng: làm cho nhà đất thêm tốt đẹp, có nhà cửa lớn
Thai, Tọa, Đường Phù: nhà của ngày càng đẹp đẽ
Quan Lộc
Gặp may mắn trong nghề nghiệp (như được người giúp đỡ kiếm việc), không phải cạnh tranh gay gắt, trong nghề nghiệp có uy tín, nhất là khi đồng cung với Đào hay Hồng thì càng gặp may mắn, hanh thông về nghề nghiệp. Một số người cho rằng tuổi trẻ đã ra làm quan, sớm làm nên nhưng thật tế cần phải kết hợp với chính tinh hoặc trung tinh sáng sủa mới được
Bát Tọa Thiên Mã đồng cung thì về nghề nghiệp rất hanh thông, trong cạnh tranh nhất là thương trường thì rất có uy thế, khó ai bì được nhưng cần phải đi với chính tinh hoặc trung tinh tốt đẹp
Thai Tọa đồng cung gặp Tuần hay Triệt thì tuy có hanh thông nhưng nghề nghiệp vẫn không bền
Thai, Tọa, Mộ (Mộ trung Thai Tọa) tại Quan hay mệnh chủ quí hiển, làm nên nhất là tại Tứ Mộ nếu cung Quan sáng sủa
Giáp Thai giáp Tọa cũng rất tốt như tọa thủ nhưng cần có chính cung sáng sủa thì hiệu lực mới mạnh
Bát Tọa, Thái Tuế, Đào Hoa: sớm làm nên khi cung Quan sáng sủa
Nô
Đối xử với bạn bè chân thành, không ghen ghét hơn thua với bạn bè
Không phải lo lắng vì bạn bè, người dưới quyền hoặc tôi tớ làm phản. Gặp Không Kiếp đồng cung cũng đỡ lo về sự tác họa của Không Kiếp
Giảm bớt sự xung khắc với bạn bè tôi tớ
Phu Thê
Vợ hay chồng hiền lương, thụ động, thích an nhàn, không hay cạnh tranh với đời
Lập gia đình dễ dàng, thuận lợi, có khả năng chế hóa được cách đa phu do Tả Hữu gây ra khi thủ đồng cung với Tả Hữu nhưng khó chế hóa được cách đa phu thê do Đào Hồng tại Mệnh Thân
Giảm bớt sự xung khắc, đau buồn trong cuộc sống chồng vợ
Thiên Di
Ra ngoài hanh thông, không phải cạnh tranh gay gắt, cho dù trong môi trường cạnh tranh gay gắt cũng được hanh thông nhàn nhã, nhất là khi đồng cung với Đào Hồng hay Long Phượng
Tật Ách
Giảm thiểu ưu phiền về bệnh tật, tai họa, ví dụ như bệnh nặng trở thành nhẹ, họa lớn trở thành họa nhỏ, nhất là khi Thai Tọa đồng cung thì hiệu lực càng mạnh mẽ
Tài
Gặp may mắn về tiền bạc, không phải cạnh tranh khi kiếm tiền
Có tiền bạc, sung túc
Không phải lo âu về tiền bạc (vì được người khác giúp đỡ như chồng vợ, cha mẹ, con cái, anh em về tiền bạc), nhất là khi Thai Tọa đồng cung
Tử Tức
Nuôi con dễ dàng, không phải lo lắng về con cái, con cái không là gánh nặng cho cha mẹ
Bản thân có tính ít lo lắng về con cái, hoặc không phải lo lắng cho con cái vì con rất ngoan, hiền lương, rất dễ dạy, nhất là khi đồng cung với Ân Quang hoặc Thiên Quí thì có đồng cung với Không Kiếp cũng không phải lo lắng về con hư, khó dạy.
Gặp Không Kiếp đồng cung cũng không phải lo lắng về con cái, đặc biệt nếu cung Tử Tức có Thiên Tướng tọa thủ thì lại càng không phải lo
Gặp nhiều cát tinh thì con thành danh. Phú có câu:
Tam Thai thấy cùng triều cát diệu, thời một phen dưỡng dục thành nhân
(Cung Tử Tức có Tam Thai gặp cát diệu thì nuôi con thành người, con tài giỏi, thành danh)
Phu Thê
Chồng hay vợ hiền lương
Vợ hay chồng không là gánh nặng cho bản thân
Giảm thiểu hình khắc trong cuộc sống chồng vợ
Huynh Đệ
Anh chị em hiền lương
Không phải lo lắng cho anh chị em, anh chị em không là gánh nặng cho bản thân
Giảm thiểu hình khắc với anh em
Hạn
Giảm thiểu tai họa, hình khắc, gia tăng phúc thọ, tài lộc tùy theo sự phối hợp với các sao và vị trí đắc hãm.
Bàn ăn
Cách chọn bàn ăn: Theo phong cách truyền thống, người ta thường sử dụng bàn hình tròn, biểu thị sự sum họp. Ngoài ra, bàn có thể là hình vuông, hình chữ nhật hoặc elip, tránh chọn bàn ăn có góc nhọn, nhiều cạnh hoặc hình bình hành. Bàn ăn nên đặt ở chỗ khuất, không nên đặt gần cửa ra vào. Bàn ăn cũng không nên đặt đối diện với bàn thờ tổ tiên hay thờ thần. Vì diện tích hẹp phải đặt như vậy thì nên đặt bàn ăn ra xa một chút và lùi ra hai bên, tránh trường hợp bàn ăn và bàn thờ ở trên một đường thẳng.
Điều tối kỵ khi đặt bàn ăn ở phòng có xà ngang treo lơ lửng trên đầu dẫn đến chủ nhà bất minh, nhân khẩu hao hụt. Nếu vì diện tích hẹp mà phải đặt như vậy thì nên treo quả cầu tròn với màu sắc phù hợp bên dưới xà ngang với hàm ý: quả cầu đã hứng chịu hết cho gia chủ.
Đặt bếp
Theo thuật phong thủy không nên đặt bếp nấu ăn nhìn thẳng ra cửa chính hay phía sau bếp là cửa sổ vì gió sẽ thổi vào bếp từ những cửa này, đặc biệt không nên đặt bếp nấu ở cạnh cửa sổ có mặt trời phía tây chiếu vào vì nếu bạn đun bằng bếp dầu hay ga gió không chỉ thổi tắt bếp ma mùi dầu, ga còn gây độc hại cho người. Nếu bạn đun bằng bếp than củi lúc gió thổi lửa liếm ra 4 phía có khi còn gây ra hỏa hoạn. Ngoài ra, không nên đặt bếp ở gần phòng ngủ vì bếp nóng bức, hơi dầu mỡ, người hít phải nhiều hơi này sẽ có hại cho sức khỏe.
Tránh đặt bếp nấu ăn kẹp giữa hai vật dụng mang theo nước như máy giặt, tủ lạnh, bồn chậu rửa bát vì thuỷ kị hoả. Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong một gia đình do đó bạn nên đặt ít đồ để tạo không khí thoáng. Bạn cũng nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch không khí sau khi nấu ăn. Hơn nữa, phòng bếp cần có đủ ánh sáng, do vậy bạn nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm là tốt nhất.
Hướng bếp tránh đặt đối điện với cửa nhà vệ sinh vì khu vực này được xem là nơi dẫn các uế khí. Nếu thiết kế nhà không thể thay đổi được thì có thể làm một vách ngăn che chắn.
Bồn rửa bát
Như đã nói ở trên, chúng ta không nên để bồn rửa bát quá gần bếp nấu ăn nhưng cũng không nên đặt bồn rửa ở phía đối diện với bếp vì sẽ gây nhiều điều bất tiện cho người nấu. Cách bố trí bếp phổ biến nhất là theo nguyên tắc hình tam giác, nghĩa là bếp - bồn rửa - tủ lạnh. Bồn rửa được đặt ở độ cao vừa phải để tránh cho người sử dụng phải cúi hay kiễng.
Hũ gạo
Ngày nay, thùng đựng gạo thường đặt kín đáo trong các ngăn tủ ngay dưới bếp.
Theo phong tục tập quán, trong bữa ăn của người phương Đông không thể thiếu cơm gạo. Thế chúng ta có thể đặt hũ gạo ở đâu là tốt nhất? Nên đặt nó tại nơi kín đáo ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc của bếp và được kê lên để chống ẩm. Tránh đặt nó ở hướng Đông và đặt quá cao.
Tủ lạnh
Ngày xưa, ông cha ta chưa có tủ lạnh nên trong các tài liệu về phong thủy của người xưa để lại chưa đề cập tới vấn đề này. Nhưng theo quan điểm được nhiều người đồng tình nhất về cách đặt tủ lạnh là nên đặt nó ở hướng lành (Bắc, Đông Nam), vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục 24h/ngày. Nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động nó gây rối.
Thờ táo quân
Là người Việt Nam chắc hẳn ai cũng biết về sự tích ông Công, ông Táo. Tục lệ thờ những vị thần này được gìn giữ và lưu truyền cho tới ngày nay. Nên thờ Táo quân ở đâu là phù hợp nhất? Các vị thần này nên được đặt phía trên bếp nấu ăn, nếu không đủ chỗ thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, bởi vì ngũ hành Táo quân thuộc "Hoả", cho nên Táo quân cần được đặt ở phía Nam "Hoả" vượng. Tránh đặt gương hoặc tủ kính đối diện tượng do gương có thể phản xạ hương khói nơi thờ cúng gây bất lợi về mặt phong thủy.
Theo Eva
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Phong thủy học cho rằng sân trước chính là “tài”, cũng giống như miệng của con người vậy. Sân nhà phải luôn luôn sạch sẽ, không cần quá lộng lẫy nhưng cũng không nên quá sáng vì dễ làm cho con người bị xốc nổi.
Trong sân nên có một lượng hoa và cây cảnh nhất định. Hoa và cây không nên quá nhiều, quá tạp, nếu không trong lòng phiền muộn, mọi sự tiến triển không thuận lợi.
Âm khí trong sân không được quá ẩm ướt vì sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến mũi. Hệ thống thoát nước phải thông tốt.
Mặt sân không nên để mọc nhiều rêu và không khí ẩm thấp, nên để nhiều ánh nắng mặt trời chiếu rọi.
Ở vị trí trung tâm sân không được có đá to nếu không người sống trong nhà sẽ dễ bị mắc bệnh ở phần bụng, có u hoặc bị ung thư, hay con cái dễ trở nên hư hỏng.
Hạn chế vứt rác và chất bẩn ra sân (nếu không trong nhà sẽ không được bình yên).
Không ném đá bừa bãi ra sân.
Không vứt các đầu mẩu gỗ ngổn ngang, không để các vật như cối xay hay cối giã gạo bằng đá ngoài sân vì chúng gây ảnh hưởng tới sức khỏe, sự nghiệp và vận mệnh của cả gia đình.
Ở bên phải sân:
– Không để mô tơ hay các loại máy có tính động, chẳng hạn như máy giặt, nếu không sẽ ảnh hưởng đến đường hô hấp, dễ bị khó thở và bệnh tim.
– Không xây nhà vệ sinh hay nhà kho nếu không con cái sẽ không nghe lời bố mẹ.
– Không đặt cối xay đá.
– Không được có ao.
– Không được có đá to hay bể nước.
– Không bày hòn non bộ, không được có nước hoặc nhiều loại hoa cỏ.
– Không được có cổng.
– Không được có bếp củi, nếu cửa bếp hướng vào trong thì phụ nữ trong nhà dễ bị sẩy thai hoặc đẻ non.
– Không được có đưòng dây điện cao thế.
Bên ngoài cổng:
– Không được có điện, nếu không mắt dễ bị tổn thương, dễ bị bệnh cao huyết áp.
– Phía bên phải không được cao hơn phía chính trước.
– Phía trước không hướng thẳng vào góc tường, nếu không dễ bị bệnh liên quan đến đường huyết, khắc phục bằng cách chấm những chấm nhỏ hình tròn màu đỏ ở góc tường.
– Không đối diện với cây cổ thụ vì sẽ sinh nhiều âm khí.
– Không đối diện thẳng với nhà vệ sinh.
– Không đối diện thẳng với cửa thông gió của máy hút mùi trong phòng bếp nhà người khác, nếu không não có nguy cơ bị tổn thương, cơ thể mắc nhiều bệnh tật.
– Không đối diện thẳng với hố phân nhà mình hoặc nhà khác.
– Bên phải không được có cây to.
– Không đối diện thẳng với góc tường nhà khác.
– Không đối diện với cầu thang nhà khác.
Trong sân:
– Không trồng cây tiên nhân cầu hoặc các cây hoa có gai, trừ hoa hồng, nếu không dễ bị bệnh lạ về da.
– Không chất đống sắt thép vụn hoặc những đồ dùng cũ nát, đồ phế liệu….
– Không nuôi các loại gia cầm như gà, vịt vì chúng dễ gây bệnh viêm khí quản cho bạn. Nếu vệ sinh không tốt, trong nhà không được bình an.
1. Vân quý nhân
Trên ngón áp út có vân quý nhân chứng tỏ tính cách của bạn rất ấm áp, có kỹ năng về giao tiếp, nhân duyên tốt, dễ đạt được lòng tin và thấu hiểu của người khác, dễ nhận được sự giúp đỡ của bạn bè và tiến đến thành công.
2. Vân cẩn thận
Ngón áp út có đường vân cẩn thận chứng tỏ bạn thông minh và trưởng thành, bạn nghiêm khắc với bản thân, làm việc cẩn thận và thực tế, thường dựa vào sự nỗ lực của mình để có cuộc sống phú quý.
3. Vân 3 đường
Vân 3 đường trên ngón áp út chứng tỏ thời vận trung niên của bạn rất tốt, sự nghiệp thuận lợi, tình yêu ngọt ngào, hôn nhân mỹ mãn.
4. Vân danh lợi
Ngón áp út có đường vân danh lợi chứng tỏ bạn có đầu óc nhanh nhạy, giỏi kinh doanh, dễ kiếm tiền và biết quản lý tiền bạc, có thể dựa vào năng lực quản lý và kiếm tiền để đạt được tiền tài và danh vọng.
5. Vân phiền não
Có vân phiền não trên ngón áp út chứng tỏ bạn rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương về tình cảm, nội tâm có nhiều vướng mắc không rõ ràng xoay quanh chuyện tình cảm và cần có người giúp đỡ.
6. Vân danh tiếng
Có vân danh tiếng trên ngón áp út chứng tỏ bạn có năng khiếu về văn học và nghệ thuật, rất dễ đạt được danh tiếng trên con đường nghệ thuật và học vấn, bạn luôn tự hoàn thiện bản thân trong quá trình theo đuổi khát vọng, danh tiếng vì thế cũng ngày càng vang xa.
Từ xưa đến nay con người chúng ta luôn xem trọng phong thủy. Một người để có công danh sự nghiệp, và nhiều tài lộc một phần do linh vật phong thủy quyết định. Con người tin rằng linh vật phong thủy sẽ mang lại sự may mắn về tài lộc cũng như là công danh cho gia chủ. Đặc biệt là Tỳ Hưu phong thủy lại là linh vật được nhiều người yêu thích. Và tin vào khả năng mang lại may mắn của Tỳ hưu. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể dùng Tỳ Hưu phong thủy. Những trường hợp không được phép dùng Tỳ Hưu phong thủy? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Nội dung
Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.
Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.
Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.
Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy. Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có.
Tỳ hưu là thần thủ phong thủy cát tường, mang đến may mắn, tài lộc và hóa giải sát khí. Nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng tỳ hưu, mỗi người một khác, đừng vì ham thích mà dùng không đúng cách, rước họa vào thân. Dưới đây là những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy.
Những người khí nhược, chứng khí hư thì không thích hợp đeo tỳ hưu vì tỳ hưu thuộc loại thụy thú uy mãnh, người yếu nhược đeo sẽ không thể trấn áp được mà còn bị tỳ hưu trấn áp lại, rất không tốt. Đặc biệt là đối với người già, trẻ nhỏ thì càng cần tránh.
Phụ nữ mang thai không thích hợp đeo tỳ hưu vì dù là cát thú nhưng nó cũng mang sát khí, có thể tránh ma đuổi quỷ nhưng tự thân cũng mang lại điềm không lành nên dễ làm hại tới
thai nhi trong bụng.
Những người cầm tinh Tuất, Dần, Mão đều không thích hợp để đeo tỳ hưu bên mình. Tỳ hưulà con trai thứ 9 của rồng mà từ xưa đến nay đều truyền rằng long tranh hổ đấu, người tuổi Dần mang tỳ hưu thì là hai hùng tranh đoạt, mầm mống của tai vạ. Còn rồng và Tuất, Mão thì dễ tương khắc nên cũng tránh.
Phụ nữ đến kì kinh nguyệt không nên mang tỳ hưu vì thời điểm này, trong cơ thể có sự bài trừ mà tỳ hưu lại chỉ vào không ra. Theo phong thủy, tốt nhất là không mang tỳ hưu bên mình để tránh ứ lại máu huyết xấu trong mình.
Người bị bệnh táo bón, đại tràng hoặc hệ tiêu hóa, bài tiết kém thì tránh dùng tỳ hưu vì linh thú này nuốt vạn vật mà không đào thải, mang theo thì bệnh tình càng trầm trọng hơn.
Người làm điều xấu, vi phạm pháp luật đừng nên ham hố mà đeo tỳ hưu vì đây là linh thú hộ chủ, người tốt đeo lên thì càng tốt, người xấu mà dùng chỉ càng xấu, thêm đồi bại, không thể quay đầu. Nếu còn muốn làm lại cuộc đời thì nên dùng đồ phong thỷ khác.
Vợ chồng gần gũi thì không được đeo tỳ hưu phong thủy vì thần thú thích sạch sẽ, thuần khiết, phạm điều dung tục sẽ nổi giận mà gây họa. Nên khi vợ chồng thân mật thì không đeo tỳ hưu, cũng không đặt tỳ hưu trong phòng ngủ
Trên đây là những trường hợp tuyệt đối không được dùng Tỳ Hưu, các bạn khi dùng Tỳ Hưu hãy lưu ý những điều này nhé. Nếu không, không những sẽ phản tác dụng mà còn gây hại tới gia chủ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
1. Vầng trán tròn - Tâm địa ôn hòa
Những người sở hữu vầng trán này có tính tình đôn hậu, hòa nhã, trung thực, khiêm tốn, không bao giờ áp đặt tư tưởng của bản thân lên người khác. Nhưng những người này thường hành động theo cảm tính, dễ rơi vào rắc rối tình cảm. Ngoài ra, những người có trán tròn ít có khả năng sáng tạo, không có tính kiên trì hay nhẫn nại, thường xuyên thay đổi công việc.
2. Trán góc cạnh - Tính cách thực tế
Những người có trán góc cạnh không bao giờ theo đuổi những tư tưởng không thực tế. Trong tình yêu hay hôn nhân, họ chú trọng tới vấn đề tài chính kinh tế của đối phương. Họ làm việc chăm chỉ, cần cù nhưng không biết cách làm việc khoa học, theo kế hoạch. Vì thế họ chỉ phù hợp với những công việc đơn điệu, đòi hỏi phải luôn luôn chăm chỉ và cố gắng nỗ lực. Phụ nữ sở hữu vầng trán này, có thể kề vai sát cánh cùng những người đàn ông, phát huy tốt toàn bộ năng lực của bản thân.
3. Trán chữ M - Giàu sức sáng tạo
Suy nghĩ phản xạ nhanh, ý thức chủ quan tương đối mạnh là đặc điểm cơ bản của những người có trán hình chữ M. Họ có thể dự đoán được một phần tương lai, đề xuất được những ý tưởng mới mẻ. Vì thế, họ cũng phù hợp với những công việc yêu cầu sự sáng tạo dồi dào và không ngừng đổi mới. Trong tình yêu, họ luôn là người chủ động, rất lãng mạn và có thể nắm bắt được tâm tư tình cảm của đối phương.
4. Trán hình ngọn núi Phú Sỹ - Có ý thức bản thân
Những người có đường tiếp xúc tóc trán tạo thành một đường cong hơi nhọn giống như hình một ngọn núi thường giàu tình cảm, hòa đồng với mọi người xung quanh và có một cuộc sống may mắn, hạnh phúc. Tuy nhiên những người này làm việc thường không có kế hoạch, hay dựa theo những gì người khác làm, đôi khi còn bỏ ngang giữa chừng. Vì thế mà thường gặp không ít thất bại. Nhưng tới khi họ đã tìm được công việc mà bản thân yêu thích, họ lại gặt hái được không ít thành công.
5. Trán hói - Quá nhiều lo lắng
Những con người ngay khi còn trẻ đã sở hữu tướng trán này, hành động vô cùng tích cực nhưng lại luôn nặng trĩu những lo âu, trăn trở, không lắng nghe ý kiến đóng góp của người khác. Vì thế mà họ cũng gặp không ít những thất bại. Những người sở hữu khuôn trán này làm việc cứng nhắc, thường làm theo suy nghĩ của bản thân, ít khi nghĩ đến cảm nhận của người khác. Họ không thích hợp với những công việc xã giao, những vị trí đòi hỏi đối ngoại tốt. Nếu như bạn có tính cách này, hãy học cách lắng nghe và tiếp thu ý kiến của mọi người.
6. Trán hẹp - Làm thuê cho người khác
Những người có trán hẹp hết lòng đối với người khác, vì thế mà họ thường bị lừa đảo hay lợi dụng. Tuy nhiên họ lại không hề khéo léo trong việc đối nhân xử thế với mọi người. Họ thường không đứng ở vai trò người lãnh đạo, nhưng nếu không ngừng cố gắng, tới tuổi trung niên, họ có thể có một cuộc sống an nhàn, ổn định.
Trán gồ ở phần trên: Con người của trường phái lý luận, giàu tình cảm, hòa đồng, thân thiết với những người khác
Trán gồ ở giữa: Những người này có tầm nhìn xa, lý tính, họ sẽ không bỏ lỡ những thời cơ tốt và trong tình yêu hay công việc họ đều nắm bắt được những cơ hội tuyệt vời.
Trán gồ phía dưới: Là những con người luôn luôn chăm chỉ, không ngừng nỗ lực để đạt được những thành tựu tốt. Họ cũng sở hữu năng lực quan sát tốt, đầu óc phán đoán, phân tích nhạy bén.
Họ thường rất lạc quan, có chí tiến thủ, biết lập ra được những kế hoạch lâu dài và sẽ cố gắng hết sức để theo đuổi mục tiêu. Tuy nhiên, rất có thể họ sẽ chuyển hướng sang một mục tiêu, kế hoạch khác mà họ cho là "hoành tráng và thực tế" hơn. Căn bệnh “đứng núi này trông núi nọ” đôi khi sẽ gây bất lợi cho họ.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Đây là người rất giỏi xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với người khác. Trong nhiều trường hợp, họ thường đóng vai trò là cầu nối giữa mọi người. Đáng tiếc là họ thiếu tính kiên nhẫn nên thường để lại ấn tượng với người xung quanh rằng họ là người rất hay thay đổi, thiếu kiên định.
Đa số người tuổi Ngọ mệnh Mộc không thích bị người khác chi phối. Họ luôn mong muốn có một cuộc sống tự do, tự tại. Họ biết quan tâm đến người khác nên cũng được rất nhiều người yêu mến.
Là người có chí lớn, nếu được sao tốt tương trợ người tuổi Ngọ mệnh Mộc sẽ sớm lập được nhiều thành tích nổi trội. Tuy nhiên, nếu không được sao tốt tương trợ thì cuộc sống gia đình họ sẽ gặp nhiều khó khăn.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Chùa Quan Âm tự còn có tên gọi khác là chùa Đức Trạch. Đi dọc theo quốc lộ 1A, từ Bắc vào hay từ trong Nam ra, đến phía Nam cầu Lý Hòa, rẽ về phía Đông khoảng 2 km là tới chùa Quan Âm Tự. Chùa tọa lạc tại xã Đức Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Vào tháng 7/1802, đời vua Gia Long, một ngư dân tên là Hồ Lương Đường, trong một lần đi đánh cá ngoài biển, đã kéo lên được một pho tượng bằng đá. Ngày hôm sau, ông lại kéo được 1 bệ đá và 2 chiếc cối, 2 chiếc chày bằng đá (theo các nhà khảo cổ học thì đây là đồ dùng của người Chăm). Nhân dân cho đây là điểm lành nên dân làng đã dựng một ngôi nhà bằng tranh tre thờ vị quan âm đó để cầu phúc cầu tài.
Trước đây vùng đất này không yên ổn, làm ăn thiếu may mắn. Nhưng từ ngày dựng “chùa” dân làng làm ăn phát đạt, làng xóm yên vui. Tiếng lành đồn xa, nhân dân trong vùng đến lễ chùa rất đông. Ngôi chùa trở nên chật hẹp, không đáp ứng được nhu cầu tâm linh của thiện nam tín nữ. Thể theo nguyện vọng của nhân dân, một ban vận động xây dựng chùa với quy mô lớn được thành lập.
Chùa được khởi công xây dựng năm 1843. Chùa Quan Âm Tự tọa lạc trên một khu đất cao khoảng 15m, rộng 10.000m2 trông giống như một bông sen khổng lồ, sát bờ biển và ngã ba sông Lý Hòa rất thuận tiện cho khách tham quan cả bằng đường thủy lẫn đường bộ.
Năm 1845, chùa hoàn thành. Đây là ngôi chùa có quy mô khá lớn. Chùa làm bằng gỗ lim, theo phong cách kiến trúc Phương Đông, có hàng rào xung quanh. Chùa có tiền đường, thượng điện, nhà thờ tổ, tam quan, gác chuông. Khác với chùa khác của Việt Nam, phần nhiều do giai cấp quý tộc hay đồng minh của nó xây dựng, nên thể thức kiến trúc không có tính chất dân gian.
Chùa Quan Âm Tự do nhiều cánh thợ ở các nơi đến làm. Mỗi cánh thợ làm một bộ phận. Vì thế các nhóm thợ thi nhau làm cho đẹp để lấy tiếng. Thợ làm chùa Quan Âm Tự là những người tự do, không bị quyền lực nào khống chế gò bó, câu thúc. Bởi thế những tác phẩm điêu khắc ở chùa trang trí đầy óc sáng tạo. Hình rồng, phượng ở chùa mỗi con mỗi vẻ. Xung quanh chùa là vườn cây trái, một không gian thoáng đãng yên tĩnh.
Buổi đầu chùa chỉ thờ tượng quan âm vớt được ở dưới biển. Về sau, do có nơi thờ phụng trang nghiêm nên tăng ni, phật tử trong chùa đã thỉnh về và nhiều vị cao tăng phật tử các nơi đã tiến cúng nhiều tượng cho chùa. Phật điện dần đông lên.
Hiện nay, trong chùa có tượng Hộ Pháp, bộ tượng Tam Thế Phật, tượng Phật A Di Đà, Quan Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Dược Sư Lưu Ly, Địa Tạng Vương Bồ Tát, Phật Thích Ca sơ sinh, Ngọc Hoàng Thượng Đế, Nam Tào, Bắc Đẩu, Hộ Pháp Long Thiên, Đạt Ma Tổ Sư… tất cả có 30 pho tượng.
Các tượng được làm bằng chất liệu khác nhau như đá, đồng, gỗ và có niên đại từ thế kỷ 18 đến 19. Các hoành phi, câu đối sơn son thiếp vàng đa phần nói về phật pháp nhiệm màu và có nhiều bức đại tự. Chùa Quan Âm Tự có một số hiện vật rất quý như: Hai chiếc cối đá và 2 chiếc chày đá, có, niên đại khoảng thế kỷ thứ 7, thứ 8. Hai chiếc đại hồng dung được đúc vào thời Tự Đức, chuông nặng 200 kg, tăng ni, phật tử ở đây coi như một báu vật. Trên chuông khắc một bài văn bia ca ngợi chốn danh lam thắng tích, nhắc lại truyền thuyết vớt được tượng quan âm.
Năm 1991, Với tinh thần trở về cội nguồn, giữ gìn một di sản văn hóa quý báu, các tín đồ trung thành với đức phật Thích Ca, đã góp công góp của xây dựng lại ngôi chùa khang trang như hiện nay.
Chùa đã có những đóng góp đáng kể trong việc phục vụ lợi ích xã hội.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chùa là nơi hội họp của chi bộ Đảng lãnh đạo nhân dân chống trả các cuộc càn quét của địch, bí mật đưa đón cán bộ cấp trên về chỉ đạo chiến đấu. Một số cán bộ trong số ấy đã nhiều lần bị địch vây giáp, truy kích nhưng do hóa trang thành phật tử đến hành hương nên đã thoát khỏi sự truy lùng của địch. Có pho tượng được đục thủng ở dưới đế để cất giấu tài liệu. Nhiều đồng chí hoạt động ở đây sau này đã trở thành những cán bộ chủ chất của tỉnh. Đặc biệt, có đồng chí Đặng Gia Tất sau này trở thành thư ký của đồng chí Lê Duẩn, Tổng Bí thư nổi tiếng của Đảng ta.
Chùa Quan Âm Tự nằm cạnh cửa sông Lý Hòa, sát bờ biển, trên một vùng đất rộng, không có gì che chắn, mùa đông thì ấm áp, mùa hè thì mát mẻ. Từ đây, nhìn ra xa là rừng phi lao, thông trãi dài tít tắp. Ở độ cao 15m, trước không gian rộng mở bao la, dường như không khí ở đây thoáng nhẹ hơn hẳn những nơi khác, chỉ cần bước vào khu vực nhà chùa ta đã cảm thấy như là sự yên tỉnh, trong sạch của chùa đã lọc đi trong lòng người những bụi bặm của đời thường, khiến ta cảm thấy thanh cao hơn, càng làm ta cảm cái ân tình của thiên nhiên mà người xưa đã chọn nơi đây để tạo dựng nên chùa.
Lễ hội ở đây cũng thật đa dạng. Hầu hết các lễ, vía của phật đều được nhà chùa tổ chức. Nhưng hàng năm, cứ vào ngày rằm tháng 4 (Âm Lịch) – ngày phật đản, nơi đây lại diễn ra hội lớn. Dòng người thiện nam tín nữ tấp nập từ các vùng xung quanh đỗ về chùa Quan Âm Tự dâng hương.
Đến dâng hương chùa Quan Âm Tự mà chưa ra biển thì chuyến đi chưa phải đã trọn vẹn. Sát chùa Đức Trạch là bãi biển rất đẹp với bãi cát dài thoai thoải. Cát ở đây rất trắng nên nước biển trong và sạch không khác gì nước trong bể kính. Ai đến đây cũng cảm thấy khoan khoái dễ chịu và được hít thở bầu không khí trong lành.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
Ảnh minh họa |
Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh
Đặc Tính: Họa phúc, uy quyền
Tên gọi tắt thường gặp: Tham
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Miếu địa ở các cung Sửu, Mùi.
Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất.
Đắc địa ở các cung Dần, Thân.
Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Sao Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.
Tham Lang, Trường Sinh ở Dần Thân: Sống rất lâu.
Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung ở Tứ mộ: thì ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp mới có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.
Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.
Sao Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung ở Tỵ, Hợi: Con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.
Sao Tham Lang, Liêm Trinh ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: Phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
Tham Lang, Liêm, Tuyệt, Linh đồng cung: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
Sao Tham Lang, Liêm, Kình, Kiếp Không, Hư Mã: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
Sao Tham Lang, Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: Giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.
Sao Tham Lang, Thất Sát: Trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
Sao Tham Lang, Thất Sát, Tang Môn, Bạch Hổ ở Dần, Ngọ: Bị sét đánh, thú cắn.
Sao Tham Lang, Không Kiếp ở Mão Dậu: Đi tu phá giới.
Sao Tham Lang Đào, Tham Lang Hồng hay Tham Lang Liêm: Dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).
Phúc Thọ Tai Họa:
Sao Tham Lang ở cung đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời có vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.
Riêng sao Tham Lang ở Mão, Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử. Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác tinh, sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo:
Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa thì có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp. Riêng trường hợp miếu địa, có nốt ruồi kín.
Còn Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.
Tính Tình:
Sao Tham Lang ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, có nhiều tài khéo, làm nghề gì cũng có máu văn nghệ, nghệ thuật, thời trang, đa tình, thủ công tinh xảo, khéo léo, có tài tổ chức, ưa hoạt động, đôi khi có sự hiếu thắng hoặc tự đắc, nhưng cũng hay chán.
Sao Tham Lang ở cung hãm địa là người cô độc, dù có người thân cũng không hạp tánh nhau, tánh tình hay mưu cầu, mưu tính ngược xuôi, đôi khi có sự gian hiểm, dối trá, ích kỷ, có nhiều dục vọng, tham vọng, hay ghen tuông, cạnh tranh, rong chơi phiêu lãng. Nếu không thì có những thú vui giải trí về văn nghệ, cờ bạc, đánh cờ, săn bắn, đua ngựa. Hoặc hay vào ra, sinh sống ở những nơi phồn hoa đô hội, phong lưu tài tử. Hay làm liều, nên dễ sanh ra chuyện tham ô, lừa đảo, dối trá, trộm cắp, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc.
Công Danh Tài Lộc:
Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Nhưng vì Tham Lang là sao Bắc Đẩu nên càng về già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán giàu có.
Sao Tham Lang ở hãm địa là người có óc kinh doanh thường chuyên kỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung, thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.
Sao Tham Lang ở cung vượng địa nếu có sao Hóa Kỵ đồng cung, hoặc xung chiếu, hoặc hợp chiếu, là người có óc kinh doanh, thích làm ăn buôn bán. Nếu có thêm Văn Xương, Văn Khúc, là người có tay nghề khéo, tinh vi, sắc sảo, có hoa tay, ưa thích văn chương, cây cảnh, nghệ thuật, nhưng hay chóng chán, hoặc hay bị phá ngang bỏ dở nửa chừng, nửa đời sau mới có danh phận, sự nghiệp.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tài Bạch
Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi. Rất hợp với nghề kinh doanh mua bán mà trở thành giàu có, nếu không thì cũng có tay nghề khéo léo, tinh xảo, thủ công, bán quán mà phát tài. Người rất tài hoa, khéo tay, có tính nghệ sĩ.
Đồng cung với Tử Vi thì tầm thường. Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì phải cạnh tranh khó nhọc mới được tiền, mà kiếm tiền nhưng cũng không bền, nên làm giàu chậm mà chắc chắn.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phu Thê:
Sao Tham Lang ở Thìn, Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.
Sao Tham Lang ở Dần, Thân là số vợ hay chồng ưa ghen tuông, đa tình, hoặc nhiều tình cảm, đôi khi bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ tan. Tuy nhiên nếu có sao Lộc Tồn, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc, thì người hôn phối rất đứng đắn, con nhà danh giá, có lòng từ thiện, ưa thích vấn đề tâm linh, huyền bí.
Sao Tham Lang, Tử Vi đồng cung thì nên muộn lập gia đình mới êm đẹp lâu dài, nhưng trong nhà vẫn có sự bất hòa vì hay ghen.
Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.
Sao Tham Lang, Vũ Khúc thì muộn lập gia đình mới tốt, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng đều tháo vác, tài hoa, có nghề khéo, đặc biệt.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Thiên Di:
Chỉ tốt ở Thìn Tuất sinh kế dễ dàng nhờ gặp quí nhân. Với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Ở Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay. Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Quan Lộc:
Sao Tham Lang ở cung Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Ở cung Tý Ngọ thì tham nhũng. Nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.
Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Đồng cung với Tử Vi thì bình thường. Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phúc Đức:
Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.
Sao Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì phúc đức không tốt, phải đi xa, lưu lạc, trong đời dễ gặp họa vì hình tù, kiện tụng truyền kiếp, bị vu oan giá họa, họ hàng ly tán, cơ hàn. Đi vào công danh hay gặp trắc trở, nếu yên phận thì về già phong lưu.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tử Tức:
Sao Tham Lang là sao mang ý nghĩa phong lưu, phóng đãng, nên nếu gặp các sao tốt thì con cái đứng đắn, tài hoa. Nếu không có sao tốt thì con cái hay ham vui, không thích ở gần cha mẹ, đường đời gặp nhiều gian truân, lận đận, duyên nợ khó khăn, hay gặp tai nạn, bệnh tật, tật nguyền, con hai giòng, có đứa yểu tử.
Tham Lang Khi Vào Các Hạn
Nếu Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ, thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có Linh Hỏa hội chiếu.
Sao Tham Lang Vũ Lộc Mã: Được nhiều tiền và có danh chức.
Sao Tham Lang Hồng Đào: Lập gia đình.
Sao Nếu Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.
Sao Thái dương là sao chủ về quyền quý, sao Thiên lương là sao chủ về thanh quý, hai sao cùng tọa thủ cung Tài bạch, có tài lãnh đạo, tiềm lực lớn, thu nhập nhiều, có vận thiên tài, có thể kế thừa tài sản hoặc sản nghiệp của tổ tiên.
Sao Thái dương tại cung Mão, Dậu tất có sao Thiên lương cùng tọa thủ (cung Mão: Sao Thái dương, Thiên lương đều là nhập miếu; cung Dậu: Sao Thái dương là thế bình, sao Thiên lương là thế địa). Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thiên đồng, Cự môn không đắc thế địa, cung Quan lộc là sao Thái âm (cung Hợi là nhập miếu, cung Tỵ là thế hãm), cung Điền trạch là sao Liêm trinh lợi thế và sao Thiên phủ nhập miếu.
Nếu có đặc điểm sao này, thì chủ biết cách tiết kiệm đầu tư, thường được kiêm chức, không tránh khỏi vất vả cạnh tranh hoặc rơi vào hoàn cảnh khó khăn, tiền tài dễ gặp trắc trở mà sản sinh ra những phiền nhiễu. Nên kiếm tiền từ nhà nước, đảm nhiệm trách nhiệm công chức hoặc sáng nghiệp, chuyên nghiệp, kỹ thuật, khoa học kỹ thuật, y học, tiến tài trong sự thanh cao.
Đồng tọa cung Mão, chí hướng cao xa, người sinh ban ngày thường sinh trong gia đình phú quý, nếu nắm được thời cơ thì có thể phát tài và vô cùng giàu có. Đồng tọa cung Dậu, thiếu định tính, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài, tướng quý nhưng không hiển và không hiển thị thực, những năm trẻ tuổi thường hay vất vả nhưng có xu thế phát tài muộn.
Cung Mệnh không có chủ tinh, cần dựa vào cát tinh khác của bản cung và sao Thiên đồng, Cự môn của cung đối diện (cung Thiên di), tổng kết lại và luận mệnh.
Sao Thiên đồng độ lượng, không lưu tâm, chịu khó làm việc. Sao Cự môn thường hiếu kỳ, không chịu thừa nhận thất bại, hay suy nghĩ. Hai sao kết hợp với nhau, chủ ôn hòa nhã nhặn, tuân thủ nguyên tắc không có mưu đồ, động lực yếu, khó có đất dụng võ, có thể tự tìm được niềm vui, dễ xúc động, tinh thần thường cảm thấy trống trải cô đơn.
Sao Liêm trinh, Thiên phủ cùng tọa thủ cung Điền trạch, có thể kinh doanh đầu tư ngành nhà đất, thường lập nghiệp từ hai bàn tay trắng, tụ tài thành giàu có, thích nơi náo nhiệt.
Sao Thái âm tọa cung Quan lộc, không nên làm kinh doanh, thường làm việc trong các cơ quan doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hoặc theo đuổi những ngành như văn nghệ, diễn viên, vui chơi, tính nghệ thuật, phục vụ đại chúng, biên tập, thiết kế công trình. Sao Thái âm tọa cung Hợi, thường có thể phát huy sở trường, đảm đương nhiệm vụ trọng yếu.
ng xem bảng xếp hạng lòng tốt của 12 chòm sao nữ nhé!
Nội dung
Những cô nàng Song Ngư tốt tính đến mức có thể hy sinh lợi ích cá nhân miễn sao có thể làm bạn bè vui lòng. Chòm sao này có quan điểm sống rõ ràng, muốn lấy “nhu thắng cương” để chinh phục sự yêu mến của tất cả mọi người.
Song Ngư sẵn sàng đóng vai “nữ anh hùng cứu thế giới”, dù bản thân chịu thiệt thòi, thậm chí nguy hiểm tới tính mạng cũng vẫn phải nghĩ cho người khác trước tiên. Tính cách tốt bụng này xem ra chỉ Song Ngư mới có.
Quan tâm, lắng nghe suy nghĩ của mọi người chính là tính cách đáng quý ở Cự Giải. Bạn làm điều đó không phải vì mục đích tư lợi cá nhân, mà đơn giản nó xuất phát từ tận sâu trái tim bạn, với mong muốn giúp đỡ mọi người trong khả năng có thể.
Khi tiếp xúc với bạn, mọi người có cảm giác vô cùng thoải mái, thậm chí mỗi khi có chuyện thắc mắc, người đầu tiên họ muốn chia sẻ chính là bạn. Bởi họ cảm nhận được sự ấm áp, dịu dàng và tốt bụng xuất phát từ trái tim trong sáng của bạn.
Kim Ngưu vốn thuộc tuýp hiểu biết, phân biệt rõ ràng hai mặt của một vấn đề (mặt tốt và mặt xấu). Thay vì ra mặt giúp đỡ bạn bè, Kim Ngưu lại âm thầm quan tâm và giúp đỡ từ đằng sau, bởi bạn không thích sự phô trương hay để lộ tính cách vốn khá bí hiểm của mình.
Được kết bạn với Bạch Dương là điều hạnh phúc với tất cả mọi người. Dù tính tình khá nóng nảy, cố chấp và có chút cẩu thả, nhưng bạn lại có tấm lòng hiệp nghĩa, gặp chuyện bất bình là ra tay giúp đỡ.
Hơn thế, chòm sao này còn hết lòng vì bạn bè, hễ ai gặp khó khăn về tiền bạc hoặc tinh thần, bạn đều nhiệt tình giúp đỡ mà không mong có ngày được báo đáp.
Không ít người cho rằng Bảo Bình thích sống cô độc, tự cảm thấy hạnh phúc trong cái thế giới nội tâm của riêng mình. Nói như vậy cũng không sai, bởi bạn không thích phô trương mà sống nội tâm và cầu tiến. Nhưng khi bạn bè gặp khó khăn, bạn sẽ chủ động giúp đỡ đến cùng. Có lẽ mọi người phải mất khá nhiều thời gian mới hiểu được tính tốt này của bạn.
Bạn luôn mong muốn xây dựng được những tình bạn gắn bó, khi gặp khó khăn là sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Do vậy, bạn sẵn sàng làm mọi việc với mong muốn để lại ấn tượng tốt trong lòng mọi người.
Sẽ không ngạc nhiên nếu thấy Sư Tử làm việc giúp đỡ người khác còn chăm chỉ và cố gắng hơn cả việc làm cho bản thân mình. Bạn có tính cách mạnh mẽ, tốt bụng, muốn giúp đỡ và bảo vệ người yếu thế hơn mình.
Tuy nhiên, Song Tử cần phải khéo léo trong cách giúp đỡ mọi người, kẻo không sẽ bị hiểu nhầm là thích thể hiện và coi thường người khác nhé.
Bạn sống khá nguyên tắc, tin vào những điều bản thân cho là đúng và đã được khoa học chứng minh. Trong tình cảm cũng vậy, bạn sẽ chỉ giúp đỡ những ai được bạn cho là đáng được giúp đỡ mà thôi.
Có điều Xử Nữ cần thay đổi nhé, cuộc sống không phải lúc nào cũng có những nguyên tắc nhất định. Khi nào có thể giúp đỡ người khác, bạn hãy nhanh chóng tiến hành để tránh phải nói lời hối tiếc.
Dù bên ngoài khá lạnh lùng và ít nói, nhưng bên trong Bò Cạp là một tấm lòng chân thật, một khi đã giúp đỡ ai thì sẽ làm tới cùng và đạt kết quả như ý mà không hoài nghi hay cần sự báo đáp.
Hơn ai hết, bạn là người biết cân nhắc việc gì nên và không nên làm. Nhưng lòng tốt của bạn sẽ khó được mọi người ghi nhận ngay lập tức, bởi chính thái độ bàng quan, coi nhẹ mọi việc thể hiện ra trên khuôn mặt bạn khiến mọi người khó tin tưởng.
Nhân Mã được trời phú cho tính cách lạc quan và đơn giản hóa mọi sự việc. Nhược điểm của bạn là giúp đỡ mọi người một cách mù quáng, hễ ai nhờ gì là giúp, không phân biệt được việc đó có nên làm hay không. Do vậy, không ít người đã lợi dụng điểm tốt này của bạn.
Thực ra, lòng tốt của bạn xuất phát từ chính tính cách ngây thơ, trong sáng. Bạn luôn nghĩ rằng ai đối xử với mình thế nào thì mình đối đáp y như vậy. Nhưng nhìn thấy hoàn cảnh đáng thương, bạn không tính toán thiệt hơn mà sẵn sàng lao vào giúp đỡ.
Chòm sao này không thích chia sẻ với mọi người, không tin tưởng vào lòng tốt của người khác. Ma Kết thường dùng đôi mắt sắc lạnh để nhìn nhận sự việc, dù sự việc có rõ như ban ngày rồi nhưng bạn vẫn có đôi chút hoài nghi.
Tuy nhiên, bạn không phải là người thấy chết mà không cứu. Để nhận được sự giúp đỡ của bạn chắc hẳn người ấy phải thân thiết và đáng tin cậy đến nhường nào.
Song Tử thường được nhiều người cho rằng tốt tính và nhiệt tình vì bạn bè. Trên thực tế, bạn chỉ làm điều đó để chứng tỏ cho mọi người thấy điểm tốt trong con người bạn. Khi gặp tình huống nguy cấp cần sự trợ giúp, bạn sẽ nghĩ đến lợi ích bản thân mình trước tiên, sau mới là người khác.
Dù ban đầu tính tốt của bạn được khơi nguồn tự sự trong sáng, nhưng lâu dần vì muốn biến mình trở thành hình tượng tốt đẹp trong mắt mọi người nên sự chân thành có phần giảm sút.
Bạn sùng bái chủ nghĩa cá nhân, coi mình là trung tâm của vũ trụ, nên không thích phải nghĩ cho người khác. Dù sâu thẳm trong trái tim bạn vẫn có một tấm lòng nhân hậu, nhưng bạn không sẵn sàng dùng nó để đối nhân xử thế.
Bạn không muốn mình là người chủ động giúp đỡ người khác, cũng không muốn phải trông cậy sự trợ giúp từ bất kỳ ai. Coi chừng cách nghĩ này của bạn nhé, sau này những lúc khó khăn, sẽ không ai đưa tay ra giúp bạn đâu. Lúc đó bạn mới thấy sự giúp đỡ về vật chất hay tinh thần đều vô cùng đáng quý.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Hội Cổ Loa (hội đền An Dương Vương):
Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Tưởng niệm vua An Dương Vương.
Nội dung: Sáng sớm ngày mùng 6 tháng giêng, các chức sắc của 8 làng đến nhà ông Tiên chỉ của làng Văn Thượng (làng có đặc quyền soạn thảo văn tế) để rước văn tế. Một đám rước văn gồm có phường bát âm đi đầu, đến các chức sắc và 8 ông Tiên chỉ của 8 làng cùng các dân đinh khiêng giá văn tế, kiệu long đình, cờ lọng ra đền An Dương Vương để chuẩn bị cho cuộc tế Thần. Cuộc tế diễn ra trong không khí vô cùng trang nghiêm.
Phần hội kéo dài tới rằm tháng Giêng với nhiều trò chơi vui như: thổi cơm thi, chơi đu... Buổi tối có đốt pháo hoa, hát ca trù, hát tuồng. Ban ngày, các cụ ông chơi bài, đánh cờ, còn các cụ bà thì đi lễ đình chùa. Thanh thiếu niên nam nữ có trò chơi đánh đu, đấu vật, kéo co,leo dây, bắn cung nỏ, cờ người, nấu cơm thi, chọi gà, đánh đáo mẹt...
2. Hội Gióng (Hội đền Sóc Sơn):
Thời gian tổ chức: Từ ngày mùng 6 tới ngày mùng 8 tháng giêng âm lịch. (Chính hội là ngày 7)
Địa điểm: xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm tưởng nhớ tới công lao của Thánh Gióng.
Nội dung diễn ra: Lễ hội có dâng hương, lễ khai quang (Tắm tượng Thánh). Đặc sắc nhất là lễ dâng hoa tre vào ngày mùng 7 chính hội. Xưa kia, 52 xã của 9 tổng rước hoa tre (nhuộm màu) dâng cúng, sau đó tung cho dân cướp lấy phúc. Hội còn có lễ tượng trưng chém tướng giặc Ân, nhằm diễn tích lại để tưởng nhớ đến Thánh Gióng. Phần hội có nhiều trò chơi dân gian thu hút mọi người đó là: chọi gà, cờ tướng, đánh đu, hát ca trù thờ Thần.
3. Hội Làng Phú Đô:
Thời gian diễn ra: Được tổ chức vào ngày mùng 6 đến ngày mùng 8 tháng 1 âm lịch (Chính hội là ngày mùng 7).
Địa điểm diễn ra: Thôn Phú Đô, xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh và ghi nhớ công đức của các vị: Lý Thiên Bảo (là anh ruột Lý Nam Đế), Đinh Dự, Mãn Hoa Đường (Tổ sư nghề ca trù), bà An (Hoàng Hậu của vua Lê Anh Tông), bà Phương (Nguyên Phi), Hồ Nguyên Thơ (tổ nghề bún).
Nội dung diễn ra: Mở đầu hội lễ là các hoạt động tế lễ, tưởng nhớ công đức của các vị Thánh thần, sau đó là dâng cúng lên vị tổ Thành hoàng làng mâm bún lớn.
Phần hội là các hoạt động vui chơi làng sẽ tổ chức cuộc thi làm bún (chọn người có tay nghề cao), hát chèo...
4. Hội Làng Đại Lan:
Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tới ngày mùng 8 tháng 1 âm lịch.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Minh Hồ, Linh Chiêu, Chà Mục (tướng thời Hùng Vương và cũng là ba anh em).
Nội dung diễn ra: Mở đầu hội làng là lễ tế và rước Thần, làm cỗ cá lăng để dâng cúng. Phần hội có nhiều trò chơi thú vị như: hội vật, đánh gậy, múa roi.
5. Hội Đền Măng Sơn:
Thời gian diễn ra: được tổ chức từ ngày mùng 6 tới ngày 12 tháng 1 âm lịch (Chính hội là ngày mùng 6).
Địa điểm diễn ra: xã Sơn Đông, thành phố Sơn Tây, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đức Thánh Tản Viên.
Nội dung diễn ra: Hội Đền Măng Sơn có rước lễ vật (trong đó mâm ngũ quả không thể thiếu mít xanh và thịt thú rừng hoặc ba miếng da lợn).
Phần hội còn có các trò chơi dân gian như: đấu vật, ném còn, hát ví, hát đúm giao duyên, bắn nỏ, đu cây.
6.Hội Chùa Hương:
Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng Giêng đến hết tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây Cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn phật bà Quan Âm.
Nội dung diễn ra: ngay từ trước tết hàng tháng, người dân Hương Sơn đã chuẩn bị cho lễ hội để đón du khách đến tham quan du lịch. Dọc theo dòng suối Yến, những chiếc thuyền được sửa sang lại. Hai bên đường từ bến Thiên Trù lên đến động Hương Tích có hàng loạt quán xá được mọc lên. Ngày khai hội có tổ chức múa rồng ở sân đền Trình, bơi thuyền, múa rồng trên dòng suối Yến.
Lễ hội chùa Hương trải rộng trên 3 tuyến, tuyến Hương Tích, tuyến Tuyết Sơn, tuyến Long Vân. Hội chùa đông nhất từ ngày 15 tới ngày 20 tháng 2 (Chính Hội).
7.Hội Hoa Sơn:
Thời gian diễn ra: Được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: xã Hoa Sơn, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của Cao Sơn, Qúy Minh.
Nội dung diễn ra: Mở đầu hội là các hoạt động tế Thần, mọi người đều cầu chúc năm mới sẽ có một mùa bội thu, người được mạnh khỏe. Tiếp đến là các hoạt động trò chơi dân gian như: bắt lươn trong chum, hội cầu mùa để cầu cho mùa màng bội thu.
8. Hội Đình Trần Đăng:
Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm diễn ra: làng Trần Đăng, xã Hoa Sơn, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây cũ nay trực thuộc thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cao Lỗ - một danh tướng tài của vua An Dương Vương.
Nội dung diễn ra: Sau các hoạt động tế lễ và ghi nhớ công đức của Thần. Đặc biệt trong phần hội, mọi người tham gia trò hóa trang hổ, đuổi bắt giặc.
9. Hội Chen:
Thời gian diễn ra: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: làng Nga Hoàng (hay làng Ngà), huyện Quế Võ (trấn Kinh Bắc xưa), tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh nữ thần linh Sơn Mỵ Nương.
Nội dung: mở đầu hội Chen là đám rước miếu thờ nữ thần linh Sơn Mỵ Nương. Giữa lúc nghiêm trang nhất, quan chủ tế, bồi tế, ông già bà cả cầu Thần khấn niệm từ một góc khuất nào đó bỗng nổi lên ồn ào. Đó là lúc việc Chen bắt đầu. Khi thấy đàn ông, con trai, thanh niên, cả ông già đổ xô đến chỗ phụ nữ, con gái cả các bà già, thiếu nữ đứng, mà chen vai thích cánh. Họ xô đẩy nhau, giằng co nhau đẩy bật ra một góc giếng hay bờ tường, gốc cây hay lối rẽ... Một lúc sau, cuộc chen bỗng im lặng, người chắp tay cầu khấn thần linh: "Lạy thánh mớ bái, xin phù hộ cho xóm làng được mạnh khỏe, trẻ thì bình yên...".
Cuộc rước lại tiến hành trong trống rong cờ mở, đi quanh làng. Nhưng rồi đột nhiên Chen lại tái diễn, lúc này ngược lại, Gái Chen trai, bà già chen ông già, nữ chen nam... trong tiếng cười hả hê, vui thích. Mọi người chen trong cái thế chủ động mà lễ phép, chen trong niềm hân hoan.
Mấy ngày sau đó, đám tế lễ vẫn được tiến hành như thường lệ lại đền thờ nam Thần gọi Đống Vành. Và lần này các cuộc Chen lại tái diễn, lúc gái chen nam, rồi lại nam chen nữ, rồi làng chen khách thập phương là nam giới... cho đến đêm rằm, cuộc tế lễ và rước thần kết thúc tại miếu nữ thần.
10. Hội Vật Cầu:
Thời gian: Tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch (3 năm tổ chức một lần).
Địa điểm: làng Kim Sơn, xã Tân Trào, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh và ghi nhớ công đức của tướng quân Phạm Ngũ Lão (đời nhà Trần).
Nội dung diễn ra: Sau các hoạt động tế lễ dâng hương lên vị thành hoàng làng Phạm Ngũ Lão diễn ra cuộc thi tranh tài môn vật cầu của thanh niên trong vùng. Qủa cầu ở đây được làm từ củ chuối, đường kính 30-40cm, và nặng gần 20kg.
11. Hội Đền Hạ Lôi:
Thời gian: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: làng Hạ Lôi, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh và tưởng nhớ tới công ơn của Hai Bà trưng.
Nội dung diễn ra: hội đền Hạ Lôi khai hội vào đúng ngày Hai Bà Trưng tế cờ khởi nghĩa tại xã Mê Linh ngày nay, nơi mà Trưng Trắc lên ngôi Vương.
Mở đầu của lễ hội là lễ rước kiệu bà Trưng Trắc, và Trưng Nhị, kiệu thành hoàng làng, kiệu ông Cốt Tung, 2 con voi trắng, 1 ngựa hồng, 1 ngựa bạch. Kiệu bà do 32 cô gái khiêng mặc áo dài tứ thân, váy đen, đầu chít khăn màu. Trong đám rước có tiết mục múa và hát khúc ca cổ tương truyền có từ thời Hai Bà Trưng trên đường hành quân để cổ vũ binh sĩ. Trong phần hội còn có lễ cúng bánh giầy, đấu vật, cờ người, đánh đu... và nhiều trò chơi dan gian khác.
12. Hội Lạng:
Thời gian: được tổ chức từ ngày mùng 6 tới ngày 11 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: xã Song Lãng, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh vị thiền sư thời nhà Lý là Đỗ Dô (thiền sư Thời Lý).
Nội dung diễn ra: Hội Lạng có lễ rước kiệu từ đền về tới đình, trên đường đi người ta rắc hoa (với ý nghĩa chặn đường ma, quỷ không cho vào làng). Phần hội còn có cuộc thi đấu vật, thi cỗ chay, cỗ mặn.
13. Hội Làng Hới:
Thời gian: được tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: làng Hải Triều (tên nôm là làng Hới), xã Tân Lễ, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: Tưởng nhớ đến công đức của trạng nguyên Phạm Đôn Lễ (đền quan Trạng), và ông tổ nghề dệt chiếu.
Nội dung diễn ra: Mở đầu lễ hội là lễ rước kiệu "Trạng Chiếu", tiếp đó là các cuộc thi tài để chọn người khéo tay dệt chiếu đẹp và dệt chiếu nhanh.
14. Hội Đền Đuổm:
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 6 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: xã Đông Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Dương Tự Minh (người có công đánh giặc Tống thời nhà Lý).
Nội dung diễn ra: Hội đền Đuổm sau lễ dâng hương là hát thờ Thần, tế tạ công đức của thần, tiếp đến là các đôi nam nữ dâng hương, dâng cúng cỗ, hát thờ Thần, hát giao duyên.
Đặc điểm về tóc của mỗi người thường chịu tính di truyền rất nhiều, thường màu tóc, chất tóc hay số lượng tóc của con cái khá giống với bố mẹ. Có thể nói rằng: Bộ tóc là bộ phận thể hiện cá tính con người rõ nhất. Ông cha ta cũng có câu: Cái răng cái tóc là góc con người. Tóc ở đây bao gồm những đặc điểm như: độ dày, mỏng, thô, mịn, cứng mền, màu sắc và độ xoăn của tóc.
Tuy tóc không định hình suốt đời như dấu vân tay, cũng có thể thay đổi nhiều qua việc nhuộm ép, … tác dụng của các hóa chất trong quá trình làm đẹp. Nhưng một số đặc trưng của tóc thì khó thay đổi và những điểm đặc biệt đó cũng chính là yếu tố quan trọng để phản ánh lại cá tính của con người.
Trung bình chung mỗi người có khoảng từ 10 -11 vạn sợi tóc. Bình quân 1 cm có khoảng 20 cây tóc trở lên thì được gọi là tóc dày. Những người tóc dày thường có đặc điểm sau:
+ Tính cách ôn hòa: Người tóc dày thường rất trọng nghĩa khí, ứng xử lễ độ, tính cách ôn hòa, nhã nhặn. Vì thế nên dễ được mọi người yêu quý, kính trọng.
+ Hồn nhiên chất phác: Đây là những người có tính cách khá cởi mở, hoạt bát, tích cực, hiếu động. Tuy bề ngoài họ cố tỏ ra mạnh mẽ nhưng tính tình lại khá mềm mỏng, yếu đuối và hồn nhiên, chân thật.
+ Có tài lãnh đạo: Nói luôn đi đôi với làm, có tài lãnh đạo. Tuy khéo léo ra lệnh những cũng rất đằm thắm, là nhóm người thiên về hiện thực.
+ Luôn nghiêm túc và cận thận: Đây là nhóm người hướng nội, một khi làm việc hay suy nghĩ họ đều rất cẩn thận nhưng cũng khá cố chấp. Tuy tính cách mạnh mẽ nhưng lại là người nghiêm túc, chặt chẽ.
Với những người tóc mỏng và thưa, họ thường có những tính cách như sau:
+ Tính hai mặt: Người có tóc mỏng thường không quen nói chuyện trước mặt với người khacsm hoặc không chủ động tiếp xúc, là một người hướng nội. Tuy nhiên, một khi họ bị áp bức hay dồn vào thế bí thì không ai cản nổi.
+ Thiếu dẻo dai, bền bỉ: Dù là trong việc học tập hay công việc thì họ là người thiếu sự bền bỉ, dẻo dai. Thường là kiểu người dễ thỏa mãn dừ chỉ là một chút thành tích nhỏ.
+ Là người nhạy cảm: Họ thường sống khá nội tâm nên rất nhạy cảm với những sự vật bên ngoài. Nói chung kiểu người này thường cầu an vô sự, ít khi tranh chấp.
Tóc cứng là loại tóc thẳng, sờ vào cứng, không mền mại. Với những người có chất tóc như thế nào thì có đặc điểm là:
+ Cá tính mạnh mẽ: Họ là người rất thoải mái, trái phải rõ ràng. Một khi họ đã thích thú với một việc gì thì rất nhiệt tình. Họ cũng là nhóm người có tính cố chấp, bảo thủ, tuy cần an vô sự nhưng trong nội tâm không thỏa hiệp, bằng mặt nhưng không bằng lòng. Đặc biệt khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn hay cùng cực thì tính cách đó càng nổi bật.
+ Là người ngay thẳng, không sợ gian khó: Họ phù hợp với những công việc tỉ mỉ, không sợ khó khăn, có thái độ trước sau như một. Thâm chí trong một số trường hợp quá bảo thủ, thiếu sự linh hoạt cần thiết.
+ Giàu lòng cảm thông: Là người nhiệt tình giúp đỡ người khác, giàu lòng nhân ái, thông cảm.
Là những sợi tóc to, thô cứng, đường kính trung bình mỗi sợi nằm vào khoảng 0,1 đến 0,15mm. Với tóc người bình thường vào khoảng 0,08 đến 0,09 mm. Những đặc điểm của người có sợi tóc thô:
+ Tính cách hào phóng: Họ là những người có lòng tự trọng cao, thường cảm thấy khó chịu khi nghe những lời nói thật của người khác. Trong gia đình thì những người có sợi tóc thô thường là những người khá gia trưởng.
+ Không sợ trắc trở: Người tóc thô thường làm việc nhanh chóng, khi gặp khó khăn cũng không nản chí.
+ Là người độc đoán chuyên quyền: Thường họ là những người tự cao tự đại, là cho những người xung quanh không ưa thích, quý mến.
Những người có tóc mịn, sợi tóc mảnh, hay còn gọi là tóc tơ. Đường kính sợi tóc chỉ khoảng 0,06 đến 0,07mm. Họ thường có những tính cách dưới đây:
+ Có ham muốn mạnh mẽ: Những người có tóc mảnh thường có tham vọng rất nhiều, họ luôn quan tâm tô vẽ cho mình những không muốn lộ mặt.
+ Có tính cách hướng nội: Thường xử lí vấn đề thiếu quyết đoán, không quen ra lệnh cho người khác.
+ Tính tính nhã nhặn, ôn hòa: Là người sống ôn hòa, giàu lòng thông cảm. Họ là tuýp người cahwm chỉ làm việc, luôn thành thực nên được mọi người yêu mếm, nhưng nhược điểm là người hay ảo tưởng và thích sự lãng mạn.
Thông thường đây là những người có tóc xoăn bẩm sinh. Phụ thuộc vào mức độ xoăn khác nhau mà biểu hiển của mỗi người một khác. Tuy nhiên, họ đều có những tính cách sau đây:
+ Tính tình bướng bỉnh: Dù trong công việc hay trong học tập hì những người này thường khó làm vui lòng người khác. Với người có tóc càng xoăn thì biểu hiện này lại càng rõ hơn.
+ Tính tự cao tự đại: Họ thích máy móc vào nhược điểm của người khác, lật đi lật lại thất thường, nhiều lúc việc bé cũng xé ra to, thổi phồng vấn đề.
+ Không hay lên mặt: Họ không thích xuất đầu lộ diện, nhưng lại nhiệt tình, sâu sắc với bạn tri âm.
+ Là người có tính quyết đoán: Những người này có tính cách khoáng đạt, có dũng khí, tinh thần dám nghĩ dám làm. Với nhiều việc mà mình tin tưởng thì quyết tâm thực hiện đến cùng, nhiều khi có biểu hiện của tính ham đấu đá.
+ Có tài lãnh đạo: Đây là tuýp người dễ thành đạt.
+Là người lúc nóng, lúc lạnh.
Thường những người tóc màu nâu đều khá mềm mịn, sợi tóc mảnh. Họ là những người có tính cách ôn hòa nên được nhiều người mến mộ, sống cần kiệm, thiếu tính quyết đoán.
Click vào hàm răng bạn muốn xem để biết tính cách và cuộc đời của người sở hữu hàm răng đấy nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
1. Hàm răng đẹp, chỉnh tề |
2. Răng thưa, không đều | 3. Răng trên dày dặn |
![]() |
![]() |
![]() |
4. Răng cửa to và gọn gàng | 5. Răng chuột | 6. Răng hướng vào trong |
![]() |
![]() |
![]() |
7. Răng che phủ | 8. Răng chồng chéo nhau | 9. Cười hở lợi |
Maruko (theo Inka)
![]() |
Nhiều nguồn ý kiến cho rằng, chuông gió hay còn gọi là phong linh, là vật thu hút ma quỷ, điều đó hoàn toàn sai lầm. |
![]() |
Trong phong thủy, gương bát quái chính là một loại pháp khí hội tụ năng lượng của vũ trụ nên có tác dụng trấn áp tà khí, biến hung thành cát. |
![]() |
![]() |
![]() |
Vì lẽ đó, tôi mạo muội sưu tầm kinh văn của Ngọc Chiếu và bình chú lại sao cho phù hợp với nguyên lý ứng dụng của bát tự. Quá trình biên tập có chổ nào không phù hợp rất mong các bậc cao minh chỉ điểm thêm, cho tôi được tinh tấn trên con đường đam mê nghiên cứu mệnh lý học.
1. Kinh văn:
Quái Phùng Sanh Khí, Thiên Đức Hợp, Thế Thế Trường Niên.
_Chú vân : Tam hợp sanh phương giả vi sanh khí, tu yếu nhật thời giả.
_Hựu vân: Trường sanh diệc danh sanh khí. Giáp mộc đáo hợi, ất mộc đáo ngọ. Bính hỏa đáo dần, đinh hỏa đáo dậu. Mậu thổ đáo dần, kỷ thổ đáo dậu. Canh kim đáo tị, tân kim đáo tí. Nhâm thủy đáo thân, quí thủy đáo mão.
Thiên đức giả, chính đinh, nhị khôn, tam nhâm, tứ tân, ngũ càn, lục giáp, thất quí, bát cấn, cữu bính, thập ất, nhập nhất tốn, thập nhị canh.
Thiên đức hợp giả dữ bản mệnh can hợp, hoặc chi hợp đới thiên đức hợp.
Bình chú:
_Mỗi trường hợp bát tự đều có mỗi bố cục riêng, thuật ngữ thường gọi là mệnh cục. Vậy kinh văn trên dùng đến từ “quái” là chỉ cho mệnh cục trong bát tự.
Đến đây có thể tạm dịch:
Mệnh cục gặp được sanh khí, cùng Thiên Đức Hợp thì mệnh tạo ấy hưởng được tuổi thọ và vinh hoa phú quí.
Thế nào là mệnh cục được sanh khí?
Có thuyết cho rằng tam hợp, bán hợp là sanh khí. Có thuyết cho rằng trường sanh nhật can là sanh khí.
Theo tôi khái niệm sanh khí trong bát tự, điều kiện cần thiết nhất là sự cân bằng âm dương và ngũ hành của nhật can. Thực tế khó có lá số bát tự nào tự động cân bằng trung dung về mặt âm dương ngũ hành, do đó cần đến hệ số điều chỉnh tức dụng thần của mệnh cục.
Vậy đoạn “tu yếu nhật thời giả” trong lời chú, nói lên quan trọng tại nơi nhật trụ(trụ ngày) và thời trụ (trụ giờ)
Nếu dụng thần trong bát tự xuất hiện tại nhật trụ, hay thời trụ điều đó nói lên rằng mệnh cục gặp được sanh khí tại khoảng thời điểm trung và hậu vận của đời người, thì mệnh số ấy sẻ được cao thọ và hưởng được nhiều lạc phúc.
Còn việc ứng dụng thêm thần sát là việc phụ trợ, được xem là công cụ nhấn mạnh phân tích luận giải mệnh lý. Nếu ứng dụng thần sát một cách tùy tiện thì không có giá trị phân tích luận giải mệnh lý.
_Nếu nhật can suy nhược, nhưng được trường sanh, quan đới hay lâm quan tại nguyệt lệnh cùng sự tam hợp hay bán hợp, lục hợp địa chi tại nhật trụ và thời trụ tương trợ nhật can, cũng được xem là mệnh cục gặp phương sanh khí.
Ví dụ càn tạo: Năm mậu thân, tháng mậu ngọ, ngày ất hợi, giờ kỹ mão.
Với ví dụ trên, nhật can ất mộc tuy bị lực thổ kim dày tương khắc làm cho thân mệnh suy nhược. Nhưng nhật can đuợc truờng sanh tại nguyệt lệnh ngọ hỏa, và được nhật chi là Thiên Đức Hợp tương sanh, đồng thời nhật chi hợi bán hợp mão mộc cuộc tương trợ nhật can ất mộc. Do đó mệnh cục này được xem là phùng sanh khí cùng Thiên Đức, chủ phát phúc hậu vận và được trường thọ vậy.
Câu: “Thiên đức hợp giả dữ bản mệnh can hợp, hoặc chi hợp đới thiên đức hợp”. Lấy ví dụ trên làm sáng tỏ.
2. Kinh Văn:
Thân Mệnh Phùng Hình, Phản Khắc Thời Tất Nhiên Yểu Tiện.
_Chú vân: chi dữ nạp âm dã. Phàm nhân thân mệnh nhật thời khắc phá giả, yểu tiện dã.
Giả lệnh Mậu thìn niên, chính nguyệt, nhâm thân nhật, thời ất tị. Chính nguyệt hựu hình nhật thời chi, nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã.
Giả lệnh Canh ngọ, tứ nguyệt, thủy nhân nhâm ngọ phục hình nhật thời, cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại.
Bình Chú:
Đoạn kinh văn trước dùng từ “quái” để nói lên tình hình của từng loại mệnh cục của bát tự, còn đoạn này dùng từ “thân mệnh ” để chỉ thẳng tình trạng của nhật can.
Ở đây tôi xin lưu ý đọc giả khi trên tay quí bạn đang có quyển Ngọc Chiếu Định Chân Kinh mới phát hành, phần nhiều lối hành văn dụng nghĩa của quyển này chập choạn, không có tính ứng dụng nghiệm lý mệnh vận.
Chính bản thân tôi phát hiện có nhiều chổ sai lệch không khế hợp với sách cổ của tôi đã có trong tay do lưu truyền.
Câu: “Phàm nhân thân mệnh nhật thời khắc phá giả, yểu tiện dã.” điểm nhấn mạnh ở đây là nhật can gặp phải hình xung khắc hại quá nhiều, khiến cho thân mệnh suy nhược thái quá, mệnh tạo rất dễ gặp phải nhiều tai ương hoạn nạn hoặc yểu mệnh bất đắc kỳ tử, do đó từ “thời” ở đây không dùng chỉ đến thời trụ, dụng ý ở đây từ “ thời” nói lên nhật can ngộ phải, gặp phải thực trạng hình xung khắc hại quá nhiều, dẫn đến thân mệnh hoạn nạn hay yểu vong. Vậy lời chú đến đây đã thích trọn nghĩa cho kinh văn của Ngọc Chiếu, và ta có thể tạm dịch kinh văn như sau:
Nhật can gặp phải hình xung khắc hại, mệnh tạo rất dể yểu vong hay bần tiện nghèo hèn là điều tất yếu.
Câu: “ Giả lệnh Mậu Thìn niên, chính nguyệt, nhâm thân nhật, thời ất tị. Chính nguyệt hựu hình nhật thời chi, nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã.”
Ví dụ : Năm mậu thìn, Tháng giáp dần, ngày nhâm thân, giờ ất tị.
Câu : “chi dữ nạp âm dã” sẽ phân tích ở ví dụ này, ta thấy trụ ngày cùng với trụ năm cùng không vong tại càn tuất hợi, trong khi đó hợi tàng chứa nhân nguyên nhâm thủy, và con nhà giáp tí của trụ năm cùng trụ ngày vốn không có nạp âm hành thủy “nạp âm dã khuyết thủy” từ đó cho thấy nhâm thủy đã bị vô chơn, nay nguyệt trụ dần là đất suy bệnh của nhật can nhâm. Trong khi đó mệnh cục này lại xuất hiện thế tam hình dần tị thân tại nguyệt nhật thời chi, vậy mệnh tạo này phản ảnh số mệnh rất bần tiện, hoặc yểu vong, do đó lời chú mới viết “nạp âm dã khuyết thủy vô chơn, cố vi yểu tiện dã”.
Câu : “ Giả lệnh Canh ngọ, tứ nguyệt, thủy nhân nhâm ngọ phục hình nhật thời, cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại.”
Ví dụ: Năm Canh ngọ, Tháng canh thìn, Ngày Nhâm ngọ, Giờ Nhâm ngọ.
Nhật can nhâm thủy mộ địa tại nguyệt trụ đề cương của lệnh thìn thổ, nay nhâm thủy lấy hỏa làm tài, thổ làm quan. Trong mệnh cục này có 3 địa chi ngọ, nhân nguyên trong ngọ là kỷ quan, đinh tài, nhưng thân mệnh (nhật can) nhược do mộ địa tọa trên địa chi tài tự hình, cùng với nguyệt trụ thìn là tự hình do đó câu “cố phế quan lộc chi địa, tất đại bại". Nói lên mệnh tạo không thể làm quan chức được, trước sau gì cũng bị nạn quan trường tù hình, vì vậy gọi là đại bại.
By Thiện Minh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
![]() |
► Mời các bạn đọc thêm: Những câu danh ngôn hay nhất mọi thời đại |
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Đa số những người tuổi Tuất thuộc nhóm máu O sau khi kết hôn đều có được gia đình ổn định, hạnh phúc. Họ coi trọng gia đình và luôn cố gắng thực hiện tốt vai trò của một người vợ hiền hay một người chồng tốt.
Họ đặc biệt quan tâm đến việc chăm lo, dạy dỗ con cái. Nhiều khi vì quá khắt khe trong giáo dục con mà không khí gia đình trở nên căng thẳng. Tuy nhiên, từ đây con cái họ có thể tiếp thu và học hỏi thêm được nhiều điều bổ ích, thiết thực từ chính bố mẹ chúng.
Để cuộc hôn nhân như ý, những người tuổi Tuất mang nhóm máu O nên kết hôn với những người có óc hài hước, năng động và có sự đồng cảm. Điều này làm cho mái ấm gia đình thêm hòa thuận, hạnh phúc.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
![]() |