Nằm mơ thấy mình bị bỏ rơi –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú, tiếng nói vang dội, tam đình bình ổn, ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt.
Thực ra, tuy các điều kể trên là các dấu hiệu hàm ngụ sự phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả.
Hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt.
Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc (trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng).
Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già.
Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt.
Tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng (vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục) kể trên phải đồng thời kiêm bị.
Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là :
– Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu )
– Tai phản ( Luân quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn )
– Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm )
– Môi cong lên ( tướng của người chết thảm )
– Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong )
Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt.
Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm.
Ví dụ như ngũ lộ mà :
– Mắt lộ nhưng không có thần quang
– Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ
– Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng
– Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh
– Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ
Thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt .
Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên.
Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt.
Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên (tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt.
Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán.
Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt (nếu hội đủ cả hình lẫn chất) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau.
Thật sự, vấn đề này rất phức tạp, bởi mỗi người một ý, một niềm tin, chúng tôi không có ý phản bác các quan niệm đã và đang tồn tại đến ngày nay, và chúng tôi hiểu rằng có rất nhiều lý luận của nhiều trường phái khác nhau nên sẽ có rất nhiều tạp sát, vì thế, rất khó để thảo luận, tranh luận để đi đến thống nhất. Nhưng qua bài viết này, chúng tôi muốn đưa ra ý kiến và hiểu biết của chúng tôi về vấn đề này nhằm giúp bạn đọc có thêm một cách nhìn nhận mới cho quan niệm “Mượn tuổi xây, sửa làm nhà (văn phòng)”.
Chúng tôi sẽ đặt lại vấn đề: “Chủ” và “Khách”. Thí nghiệm đơn giản dưới đây để các bạn dễ hiểu, dễ hình dung trước khi mình vào đề tài chính:
Bạn muốn đến nhà người khác, bạn phải làm gì? Đương nhiên là bạn phải liên lạc trước để hỏi người chủ nhà (người nhà) có nhà hay không để đến và họ có đồng ý cho mình đến hay không nữa. Đúng không các bạn.
Vậy “Chủ” ở đây là “Chủ nhà /hoặc người ở trong nhà mình định đến”, còn bạn là “Khách". Đúng không các bạn.
Chúng tôi giả định: bạn xem ngày hôm đó là tốt cho bạn, giờ đó là tốt cho bạn nên bạn đến, chúng tôi cho bạn là người thần thông là bạn biết cả cách dự đoán “yết kiến” của kỳ môn độn giáp, hoặc kinh dịch,v.v… tức là bạn không cần hỏi chủ nhà trước mà đến thẳng là gặp được.
Dù có gặp hay không gặp thì giữa trật tự “Chủ” và “Khách” vẫn không thay đổi, bạn vẫn là “Khách” đúng không các bạn.
Nhưng bạn có biết việc mình đến bất ngờ như vậy “Chủ” có thoải mái, vui vẻ hay không để tiếp đón mình, hay họ trong giờ cơm, họ đang có việc nhà cần làm, xấu nhất là gia đình đang có người bệnh, nhà đang cơm không lành,..v.v…Đó là chính bạn là người quen với “Chủ” đi đến đó nhé, chứ không phải bạn nhờ ai đi đến thay bạn.
Bạn không đến được, bạn nhờ người khác đi giúp, thì cái hoàn cảnh vừa nói trên người đi thay bạn (cũng là “Khách”), cũng được nhận lãnh như vậy thôi, nếu tốt thì được tốt, nếu xấu thì được xấu. Điều đó có nghĩa là “tốt” hay “xấu” là chính ở người “Chủ”, đúng không các bạn.
Vậy phải rút kinh nghiệm, trước khi đi “yết kiến” xem mình “Khách” tốt hay xấu rồi, thì phải xem luôn “Chủ”, tốt hay xấu, có nhà hay không nữa nhé để mình đi, rồi khi đó mình đi hay nhờ ai đi cũng được, khỏi phải mất lòng.
Để giản tiện, để khỏi mất thời gian, không cần xem “Khách” tức là mình, chỉ cần xem “Chủ”, họ có nhà hay không, họ vui tươi, thoải mái, nồng hậu mình đến. Khi đó ai đến cũng được, nhưng đặc biệt lưu ý khi đi đừng mang kẻ thù của “Chủ” đến nhé, nói vui là nếu “chủ” là “con nợ” của bạn thì đương nhiên là không hay rồi (được cái là bạn gặp được con nợ trong tình hình vui vẻ, khả năng trả nợ cao!).
Chúng ta kết luận được rằng, việc xem ngày, giờ tốt thì phải xem cho đối tượng chính tức “Chủ” hay “chủ thể” mới quan trọng, còn việc xem cho mình “Khách” chỉ mang giá trị tham khảo, chấm hết.
Chúng ta trở lại vấn đề chính “Mượn tuổi xây, sửa nhà đúng hay sai?”
Cũng theo nguyên tắc của thí nghiệm trên, phân “Chủ” – “Khách”, vậy trong cái việc xây, sửa nhà ai là "chủ "và ai là "khách"?
Chúng tôi muốn dùng thí nghiệm trên và đặt lại vấn đề như vậy để giải quyết tận gốc rễ của vấn đề chứ không phải trả lời câu hỏi “Mượn tuổi xây, sửa làm nhà đúng hay sai?”
Lâu nay, chúng tôi gặp rất nhiều người hỏi và xem qua tin tức của giới chuyên môn, bàn cãi, thảo luận, nhưng chưa thấy ai đặt vấn đề cho ra ngô ra khoai. Vì thế, trong bài viết này, chúng tôi mong muốn đưa ra ngu ý và hiểu biết của chúng tôi giúp bạn đọc có thêm một góc nhìn mới để hiểu rõ vấn đề.
“Chủ thể” của xây, sửa nhà có phải là “Cái nhà; miếng đất, cuộc đất” đó đúng không?
Nếu muốn xây, sửa làm nhà thì bạn nên xem “Chủ” này chịu hay không chịu, thời điểm đó nó “tốt” hay “xấu” mới là quan trọng. (duy tâm nữa thì phải hỏi Thần đất, thần cai quản khu đất này có chịu cho mình làm hay không?). Yếu tố con người khi xây, sửa nhà nằm ở phân đoạn khác trong phong thuỷ, chúng tôi không đề cập trong bài này, vì lạc đề.
Chứ không phải ai là người chủ của căn nhà này, hay ai là người được tuổi hay không được tuổi, năm nay chủ nhà bị sát này hay sát khác, những việc đó chỉ là “Khách” để việc xây, sửa cho hoàn toàn tốt đẹp. Cũng giống như bạn giảm bớt kẻ thù của “Chủ” thì đương nhiên mọi việc sẽ tốt đẹp.
Thông qua bài viết này, chúng tôi có thể trả lời các bạn đọc đã gởi thư nhờ tư vấn, đồng thời góp thêm một góc nhìn mới cho các bạn đam mê muốn tìm hiểu về học thuật phong thuỷ. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian đọc bài viết này.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Bạn có nốt ruồi ở đầu gối? Bạn muốn biết nốt ruồi ở đầu gối thì có ý nghĩa gì? Nếu bạn đang sở hữu một nốt ruồi như vậy, chắc chắn bạn thuộc nhóm những người có nốt ruồi ở vị trí hiếm gặp nhất hành tinh này rồi. Cùng Thư viên Xem bói tìm hiểu về ý nghĩa của nốt ruồi ở đầu gối tại bài viết dưới đây:
Nốt ruồi là một lạo sản sắc tố da khu trí, mang tính chất bẩm sinh. Y học xếp nốt ruồi vào các nhóm sắc tốt naevi mà dân gian gọi là bớt. Nốt ruồi biểu hiện trên da bằng những sắc thái khác nhau như sần lên, nổi cục nhỏ, có gờ cao màu nâu sẫm, đen hoặc đỏ.
Mỗi nốt ruồi trên cơ thể xuất hiện đều thể hiện tính cách, nhân duyên của bạn trong tương lai. Nếu bạn có nốt ruồi trên đầu gối thì thật may mắn vở ít ai có thể sở hữu nốt ruồi ở vị trí này.
Những người có nốt ruồi trên đầu gối thường nhận được nhiều may mắn hơn người khác. Bên cạnh đó, những người có sở hữu nốt ruồi mọc ở vị trí chính giữa đầu gối còn là người có lòng nhân từ, bác ai, thường hay giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, là các nhà hảo tâm. Cúng chính vì lòng từ bi bác ai của họ mà hay được người khác đền ơn, giúp đỡ.
Với những người có nốt ruồi nổi mọc ở đầu gối trái hay phải thì đây là tướng tốt, luôn thể hiện tình cảm với người thân và coi trọng tình cảm gia đình.
Đối với những người có nốt ruồi chìm mọc ở đầu gối thường là những người thô tục, tàn bạo, cũng là người ưa sự chú ý nên rất tự ái và cố chấp.
Trên đây là những ý nghĩa về vị trí nốt ruồi ở trên đầu gối trái và đầu gối phải. Để tham khảo thêm những bài viết hữu ích khác, bạn có thêm xem thêm dưới đây:
+ Nốt ruồi giàu sang trên cơ thể phụ nữ
+ Nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì?
+ Nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì?
+ Nốt ruồi ở ngón chân mang ý nghĩa gì?
Xem hướng nhà theo tuổi là việc mà bất cứ ai cũng cần quan tâm khi mua nhà, xây nhà. Nhà hướng tốt ắt mang tới cát lợi, tốt lành, phúc khí cho chủ nhân. Lịch Ngày tốt xin gợi ý xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Mão.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chính giữa cột sống | Cuối xương cụt | Sống lưng, đối diện là rốn | Cuối xương bả vai |
Mr.Bull (theo XHN)
![]() |
Soi hình dáng mắt, đoán lòng chung thủy |
àm nơi chứa mọi thứ đồ đạc. Theo phong thuỷ đây là hiện tượng rất không tốt.
Ban công là nơi thông thoáng nhất của nhà, là nơi gần với thiên nhiên nhất, vì vậy mà ở đó luôn tràn đầy ánh sáng mặt trời, không khí tự nhiên và đôi khi cả mưa gió nữa, là nơi nạp khí vào nhà, khi cần hoá giải sát khí bên ngoài vào nhà thường ban công là tuyến phòng thủ đầu tiên. Trong phong thuỷ nhà ở, ban công chiếm một vị trí quan trọng, nó vừa ảnh hưởng đến sức khoẻ, vừa ảnh hưởng đến các phương diện sự nghiệp và tài vận của mọi người trong nhà. Dưới đây là một số thủ pháp phong thuỷ thường dùng để hoá giải những điều câm kị đối với ban công.
(1) Giá móc hình trực xung
Trong phong thuỷ học có một tên gọi là thiên trảm sát. Cái được gọi là thiên trảm sát, là chỉ một khe hở hẹp chỗ tiếp giáp giữa hai toà nhà, từ xa nhìn đến nó giống như bầu trời bị một lưỡi dao từ trên không xuống chém thành hai nứa, cho nên mới có tên gọi như vậy. Nếu ban công nhà lại đối diện với thiên trảm sát thì chẳng khác gì một lưỡi dao từ trên trời cao bổ xuống, sát khí từ đó có thể làm cho bạn bất an, nghiêm trọng có thể dẫn đến tai hoạ trong nhà. Gặp trường hợp này có thể treo một thanh sắt ngang trên vách tường hướng ra bên ngoài của ban công để chặn sát khí. Tất nhiên bạn cũng có thể treo một số đồ vật có tác dụng hoá giải sát khí khác ở ban công, ví dụ như gương bát quái hoặc trấn sơn hải.
Nếu từ ban công nhìn ra thấy trước mặt có đường phố chọc thẳng vào, đó là biểu hiện mãnh hổ phục chờ, cũng là bố cục phá tài, theo phong thủy thuộc hung cục. Đường chọc thẳng vào ban công (trực xung) nếu xe chạy ít có thể không ảnh hưởng gì, nhưng nếu xe chạy càng nhiều thì lực sát thương càng mạnh. Thêm nữa, đường càng dài, lực sát thương càng lớn. Nếu trực xung đây là đường cao tốc thì ở hai bên ban công phải bố trí gương lồi hướng ra ngoài để giảm và ngăn chặn sát khí.
(2) Quang sát
Hiện nay có một số nhà ở mang phong cách thời thượng, nhất là kết cấu theo phong cách châu Âu, để tăng không gian nhà, tăng khả năng lấy ánh sáng và nạp gió nên đã có nhiều nhà thiết kế cửa sổ lồi, vì vậy mà tường mặt ngoài có nhiều góc cạnh, trông nhấp nhô giông kiểu răng cưa, lực phản quang vì thế càng mạnh. Nếu ban công đối diện với kiến trúc như vậy thì sẽ bị ánh sáng mạnh phản chiếu, lâu ngày sẽ hình thành quang sát, chủ nhà sẽ không may mắn. Gặp trường hợp này bạn có thể dùng rèm cửa sổ kiểu thả dài đến mặt nền nhà hoá giải, ngoài ra còn có thể treo gương lồi trên tường ngoài hai bên ban công để hoá giải.
(3) Khí áp
Kiến trúc hiện đại đều có tính tập trung, cho nên trong một khu tập trung nhiều kiến trúc, các ngôi nhà được xếp chặt khít vào nhau. Nhà ở dưới tầng thấp nếu ban công đối diện rất gần với một toà nhà cao lớn khác, khí áp mạnh sinh ra từ đây sẽ gây áp lực rất lớn cho bạn, lâu ngày như vậy sẽ gây các triệu chứng căng thẳng thần kinh, mất ngủ, ảnh hưởng sức khoẻ. Khoảng cách từ toà nhà đối diện đến ban công có quá gần hay không tiêu chuẩn phán doán dựa vào khoảng cách chênh lệch giữa độ cao nóc toà nhà đối diện với độ cao của ban công, nếu khoáng cách kéo ngang từ ban công sang toà nhà đối diện nhỏ hơn khoảng cách chênh lệch đó thì được tính là quá gần. Đồng thời, nếu ban công đối diện với kiến trúc có âm khí tương đối nặng, ví dụ như miếu tự, bệnh viện, nhà tang lễ v.v… cũng dễ thu nạp âm khí vào nhà, từ đó ảnh hưởng đến sức khoẻ người trong nhà, ảnh hưởng rất xấu đến tài vận cũng như sản xuất. Đối với trường hợp trước có thể dùng bình phong đặt ở ban công đế phá giải; với trường hợp sau bạn có thể đặt ít nhất ở ban công một hình kì lân, tì hưu hay tường long, lợi dụng bản tính uy vũ của chúng để xua đuổi sát khí.
Từ những điều trên, ta có thể thấy, nếu bố trí phong thuỷ ở ban công tốt cùng đồng nghĩa với việc làm tăng vận thế của bạn. Cho nên, trong chính trang, tu sứa nhà ở không nên coi nhẹ một khâu nào.
Việc nghiên cứu hệ can chi đã giúp người Nhật xây dựng phép đoán số tử bình với thành tựu đáng tin cậy. Phép tính tử bình cũng dựa trên tử vi, và sử dụng nhiều đặc điểm của tử vi. Phép tính tử bình dựa vào các yếu tố năm tháng ngày giờ, theo can chi của các yếu tố đó. Từ đây sẽ tạo ra bát tự và người Nhật xét đoán công việc cuộc đời trên sự tính tóan bát tự này theo các quy luật Âm Dương - Ngũ Hành. Họ còn xây dựng một quan niệm cho các tuổi theo các con vật. Sau đây là quan niệm của người Nhật với con người theo các tuổi:
1.Tuổi chuột: vui vẻ, xởi lởi, dễ gần, dễ mến nhưng hay lo vặt vẵnh nên cũng dễ cáu giận. Học thức ít nhưng tự tin và tự trọng. Thích làm đẹp làm sang cho bản thân nhưng trong khuôn khổ cho phép. Tuổi chuột hợp với các tuổi khỉ, rồng, trâu, kỵ các tuổi rắn, chó và lợn, đặc biệt tối kỵ tuổi ngựa.
2.Tuổi trâu: là người nhẫn nại, ít lời, không hay khoe mẽ về mình do đó dễ tranh thủ được sự gíup đỡ của người khác. Tính nóng và cục tính. Chăm làm, khéo tay và quyết đoán, không chấp nhận, không nhúng nhường kẻ cản trở họ. Làm ăn đối với họ là chính, tình cảm là chuyện thứ yếu nên họ khó lấy vợ. Tuổi hợp là tuổi chuột và tuổi gà, không nên lấy tuổi chó và kỵ nhất là tuổi lợn.
3.Tuổi hổ: là ngưởi nhạy cảm, đa tình có đời sống nội tâm cao nên thường do dự. Tuổi hổ trọng người ít tuổi, kỵ người cao tuổi hơn mình. Quả cảm kiên trì nhưng có vẽ ích kỷ, thiển cận, tuổi này giữ vía, ma quỷ cũng phải tránh đường, do đó người Nhật thường cầu mong trong gia đình có người tuổi hổ. Tuổi này hợp duyên với tuổi ngựa và rồng, khắc tuổi trâu, rắn và khỉ.
4.Tuổi mèo: là tuổi thành đạt, nhã nhặn, khiêm nhường, hiếu thảo, và giao thiệp rộng. Ðời người may mắn nhưng hay ba hoa, được cái ba hoa đúng lúc, đúng chỗ. Ít cáu giận, dễ đi vào kinh doanh buôn bán. Tuổi này dễ khóc dễ cười, chăm học, chăm đọc xong ít tài năng đặc biệt. Rộng rãi trong giao tiếp nhưng bảo thủ, so đo. Hợp với tuổi chó, dê, lợn, khắc với tuổi chuột, gà và không hợp tuổi rồng.
5.Tuổi rồng: khoẻ mạnh, năng nổ, xốc vát, dễ bị khích bác, kích động, khó làm chủ bản thân. Vừa ương gàn vừa độ lượng nên dễ giàu và dễ được tiếng vang, dễ bị lôi kéo vào việc xấu. Tuổi này về già thì nhàn nhưng không kín miệng. Nên lấy người tuổi chuột, rắn, khỉ, gà. Tránh rồng, trâu, chó.
6.Tuổi rắn: khôn ngoan, có ý chí, gặp may nhiều và dễ thành đạt. Thích loè loẹt, phô trương, ích kỷ và keo kiệt. Ða nghi nhưng khi cho tiền ai, thì cũng cho rất nhiều. Họ rất thích khen nịnh vì tuổi này có lãng mạng. Con gái Nhật cho dù tuổi gì cũng thích được một lần gọi là "mỹ nhân tuổi tỵ". Họ hợp tuổi trâu, gà, xung khắc với hổ, lợn.
7.Tuổi ngựa: vui tính, ba hoa, mồm mép và khá nổi tiếng và dễ được cảm tình. Giỏi kinh doanh, giỏi đoán ý đồ của người khác để "lựa lời mà nói". Tuổi ngựa nhiều tài nhưng khó tính, cầu kỳ trong ăn mặc, cầu toàn trong công việc nên họ coi tình yêu là thứ yếu.Họ dễ bị lừa trong yêu đương cho dù họ rất thích độc lập sáng tạo. Họ hợp với tuổi hổ, dê, chó. Kỵ tuổi chuột.
8.Tuổi dê: nhạy bén, tinh tế trong cảm xúc, cuồng nhiệt nhưng cũng dễ thất vọng bi quan. Dễ thích nghi với người mọi kiểu. Cuộc đời ít gặp may nhưng rất mộ đạo. Ðời sống vật chất tạm ổn. Họ hợp với người tuổi mèo, lợn, ngựa. Tránh tuổi chuột, chó, trâu.
9.Tuổi khỉ: thông minh, hiểu biết, biết rộng nhưng không để tâm nhiều đến công việc. Nhớ thì làm, quên thì cho qua luôn mặc dù khi xử lý công việc thì khá nhanh. Dễ hoà nhập, quản giao, trí nhớ tốt. Ðường nhân duyên không lấy gì làm may mắn. Gặp tuổi chuột hoặc tuổi rồng thì tốt, gặp tuổi lợn, rắn thì kém may mắn, gặp tuổi hổ thì đại hoạ.
10.Tuổi gà: tuổi bận rộn, lo toan, tham công tiếc việc, việc gì cũng muốn làm mà dễ bi quan, thất vọng. Thích hoạt động xã hội. Tự tin nhưng lại ít tin người. Luôn luôn tỏ ra viễn vông, kỳ cục.Tiêu pha hoang tàn nhưng cũng có sao nói vậy. Họ hợp người tuổi trâu, rắn, rồng. Tránh tuổi gà, chuột, chó. Kỵ nhất là tuổi mèo.
11.Tuổi chó:là biểu hiện tập trung mọi phẩm chất tốt của con người. Ngay thẳng, chân thành, biết mình, biết người, có đức tin và cao độ tin cậy cao. Ðại lượng, không vụ lợi, tuổi chó ít giao du, sống kín đáo,bướng bỉnh và thẳng thắn, giỏi quản lý, giỏi hoạt động xã hội. Họ hợp người tuổi chó, tuổi mèo, ngựa không hợp tuổi trâu, gà kỵ nhất là tuổi rồng, dê.
12.Tuổi lợn: Kiên định, kiên trì, cuộc đời tuổi lợn mang tính mục đích rõ rệt. Ít bạn nhưng có tính sẵn sàng hy sinh vì bạn. Ít nói nhưng vẫn không biết giữ bí mật. Tuổi lợn không thích cãi vã. Ðường tình duyên không thuận. Họ hợp người tuổi mèo, dê, tranh tuổi khỉ, đại kỵ tuổi rắn.
Ðó là cách nhìn nhận của Phương Ðông (qua người Nhật). Ở Phương Tây cũng có cách nhìn tương tự. Dưới đây là những điều tóm lược đã được trình bày trong tạp chí Elle của Pháp.
QUAN NIỆM VỀ TÍNH CÁCH CON NGƯỜI THEO CÁC TUỔI:
1.Tuổi Tý: Tý tương ứng với sao Aquaries.
Nhanh nhẹn, tò mò, lạc quan và gần gũi con người. Chuột là giống vật thích nghi với mọi hoàn cảnh. Trong sự nghiệp, người mang tuổi Tý sống thận trọng tỉ mỉ, nhưng luôn luôn xứng đáng với vị trí công tác và tình huống cần xử lý. Ẩn dấu sau bề ngoài bình tĩnh và nghiêm túc, người tuổi Tý có trái tim sôi nổi, luôn hướng về hành động. Trung thực, chung thuỷ với chồng (vợ) và các con, dễ bị xúc động rối loạn khi gặp nỗi đau về tình cảm. Về mặt tài chính, người tuổi Tý tiêu tiền không cần tính toán.
Tương hợp: Tý và Sửu tương hợp (tức là hiểu được nhau và giúp đỡ lẫn nhau), Tý và Thìn: có thành công đảm bảo, Tý và Tuất kính trọng lẫn nhau.
2.Tuổi Sửu: Sửu tương ứng với sao Capricornus
Người mang tuổi Sửu sống tự tin trong mọi hoàn cảnh. Tính kiên định, thực tiễn, làm chủ bản thân, tự khép mình vào kỷ luật thép, không cơ hội và khuất mình. Trung thực thích giao du rộng rãi nhưng chỉ trong mối quan hệ đứng đắn và bền chặt, nhưng có nhược điểm là khó tự diễn đạt những tình cảm sâu kín và thích số cô đơn, trọng danh dự hơn là yêu một người chưa tương xứng với mình. Người tuổi Sửu lao động cần cù, làm ra tiền nhưng sống cần kiệm, tìm mọi cách để được cuộc sống an toàn, thanh thản. Ẩn mình sau bề ngoài khiêm nhường, nhưng không để ai nịnh bợ đánh lừa. Nhược điểm duy nhất, không thua thiệt ai bao giờ !
Tương hợp: Sửu và Tý: sống trọn vẹn với bản chất lương thiện sâu kín nhất, Sửu với Mão: có quan hệ bền chặt nhờ hợp tác được với nhau, Sửu và Tị: một câu chuyện tình thơ mộng, Sửu và Dậu: cùng lao động, Sửu và Hợi: chung sống hoà bình.
3.Tuổi Dần: Dần tương ứng với sao Sagittaries.
Theo đường Hoàng Ðạo, Dần tượng trưng cho đối nghịch. Người tuổi Dần mạnh mẽ nhưng luôn thận trọng, thích tranh đấu, ghét những tật xấu, dám lao mình vào những công việc đầy rủi ro để thử thách bản lĩnh. Người tuổi Dần được những người khác yêu mê say nhưng ngược lại cũng bị ghét cay ghét đắng. Người tuổi Dần không kìm hãm được tình cảm nửa vời. Tính tình lãng mạng, nhiệt huyết trong tình yêu, dao động giữa tính thiếu chung thuỷ và tính độc lập. Cũng chỉ vì bản chất hấp dẫn quá nhiệt tình.
Tương hợp: Dần và Mão:bổ sung cho nhau, Dần và Ngọ: cùng thích độc lập, Dần và Dậu: cùng nhau lao vào chuyện phiêu lưu, Dần và Tuất: chọn tính diệu hiền, Dần và Hợi: hỗ trợ cho nhau.
4.Tuổi Mão: Mão tương ứng với sao Scorpius.
Hiền diệu, thận trọng, cân bằng, ẩn sau bề ngoài bình thản. Nhiều khi dối lừa, bản chất ích kỷ, coi mình đứng trên người khác. Lối sống cầu kỳ, xa hoa nhưng lại không phấn đấu để đạt mục tiêu vì ít đấu tranh, không thích làm một mình. Thích các đồ vật trang trọng tinh tế, yêu nghệ thuật, thích đọc sách và nghiên cứu. Trong tình yêu hạnh phúc thường kín đáo. Khi yêu ai thích có quan hệ bình yên. Ða tình thích được chiều chuộng.
Tương hợp: Mão và Tý: chia vui, Mão và Mùi: có sự hiểu biết tương hổ, Mão và Tuất sống được với nhau, Mão và Hợi cặp hoàn hảo.
5.Tuổi Thìn: Thìn tương ứng với Libra
Người tuổi Thìn có cuộc sống độc đáo: xuất sắc, hấp dẫn, duyên dáng. Người tuổi Thìn giỏi nhìn nhận về thời trang, có đầu óc sáng tạo, nhiệt tình, dám lao mình vào những đề án lớn (không hẳn đã có thể thực hiện được) với nhiệt tình cao. Tự xét mình có tầm vóc lớn và có cá tính mạnh. Với thuật chiêm tinh Trung Hoa, người tuổi Thìn được coi là người ban ơn và đem lại điều tốt lành cho người khác (Rồng là biểu tượng của hoàng đế Trung Hoa). Trong lao động và tình yêu, người tuổi Thìn bao giờ cũng phải tìm được nguyên nhân để tự bảo vệ mình, tìm được quần chúng để ủng hộ và giúp đỡ. Người tuổi Thìn chung thuỷ với người mình yêu.
Tương hợp: Thìn và Tý: hợp tác chặt chẽ và năng động, Thìn và Dần: có những bất ngờ lường trước được, Thìn và Tỵ: hiểu biết lẫn nhau, chỉ cần nửa lời, Thìn và Thân: đùa vui với nhau.
6.Tuổi Tỵ: tương ứng với sao Virgo
Người tuổi Tỵ có nghệ thuật tìm được chỗ đứng và thời điểm đúng lúc, đúng thời.Dựa vào linh cảm, tìm cách tiêu năng lượng tối thiểu, nhưng lại đạt kết quả tối đa. Người tuổi Tỵ có tính biết tính toán, sáng suốt, kiên định, biết kìm mình và dấu diếm tình cảm thực của bản thân. Người tuổi Tỵ mê tiền tài, sự thanh lịch, sân khấu, âm nhạc và đồ quý hiếm. Là người có đầu óc thẩm mỹ, nên đòi hỏi cuộc sống bao giờ cũng phải tuyệt vời nhất. Người tuổi Tỵ có nhiều đòi hỏi cao trong tình yêu, nên rất thận trọng và tạo trước cho mình lối thoát an toàn.
Tương hợp: Tỵ hợp với các con vật trong vòng Hoàng Ðạo. Trừ với Dần, Ngọ và Hợi tương khắc.
7.Tuổi Ngọ: Ngọ tương ứng với sao Leo.
Người tuổi Ngọ vốn hay bồn chồn, cúi đầu lao mình trước gió bão và chỉ hạnh phúc khi thấy mình có tự do. Có tính xã giao, dễ giao du với mọi người, nhưng vẫn giữ tính độc lập, thích tìm cuộc sống dễ chịu, dễ dàng có nhiều thay đổi và những chuyến đi. Trong lao động, biết thả sức và chịu đựng gian khổ, không nệ nà vượt qua mọi khó khăn nhưng không biết thích sống khép mình hay bị giam hãm. Không ai đóng cương được người tuổi Ngọ, kể cả trong tình yêu. Nhiệt tình, đam mê sống hết mình và dao động giữa ham muốn mê say và tính ích kỷ.
Tương hợp:Ngọ và Dần hợp nhau trong công việc kinh doanh và tình yêu, Ngọ và Mùi gần nhau và hỗ trợ nhau, Ngọ và Dậu hiểu nhau và tạo quan hệ bền nhưng chậm đến với nhau, Ngọ và Tuất bổ sung cho nhau.
8.Tuổi Mùi: Mùi ứng với sao Cancer.
Người tuổi Mùi thiên về tình cảm và mơ mộng, là đấu tranh mang tính Âm dịu hiền nhất trong Hoàng Ðạo Trung Hoa. Người tuổi Mùi luôn cần những lời khuyên, cần chỗ dựa, không thể sống một mình, người tuổi Mùi có tính thẩm mỹ, ưa các đồ vật đẹp, mỹ thuật, sống chung thuỷ gắn bó với những người hay đồ vật, trốn tránh hiện thực gây phiền luỵ tới đời sống riêng. Trong lao động, dao động giữa tính cần mẫn thông minh và tính lười biếng, vì ghép khép mình vào kỷ luật và cơ chế máy móc. Sống tình cảm nhưng yếu đuối, khó khăn khi chọn lựa về người thương nhưng sẵn sàng xả thân cho người mình yêu.
Tương hợp: Mùi và Mão hợp nhau vì cùng quan điểm sống, có quan hệ thành đạt với Ngọ, giúp cho Tị, có ham muốn và cuộc sống gia đình bình yên giống như Hợi.
9.Tuổi Thân: Thân tương ứng với sao Germini.
Người tuổi Thân nhanh nhẹn, láu lỉnh, khôn ngoan, là bậc thầy trong nghệ thuật ứng xử. Họ biết chọn lời chọn ý, chọn sáng kiến, biết tập trung trí tuệ vào những đề án, kể cả những đề án có nhiều rủi ro nhất. Có tài thuyết phục và lấy lòng người, nhưng tuổi Thân luôn luôn năng động lao mình vào nhiều đề án cùng một lúc. Họ ưa tiếp xúc gặp gỡ, khám phá, không chịu cô đơn và nghỉ ngơi buồn chán, cả về phương diện sự nghiệp và tình cảm.
Tương hợp: Quan hệ tốt với Tý vì hợp nhau về tính cách, Thân và Thìn kính trọng lẫn nhau, làm vừa lòng nhau,với Ngọ tương đồng về mọi mặt, với Tuất giúp đỡ và kính trọng lẫn nhau.
10.Tuổi Dậu: Dậu tương ứng với sao Taurus.
Khi gà trống gáy, không phải cho người khác mà cho chính bản thân. Tư cách mạnh, tự tin (ít nhất cũng là vẻ bề ngoài), cao thượng trong công việc và tình yêu, trung thực trong quan hệ, người tuổi Dậu ghét lời nói dối, tính thụ động và nhàm chán trong công tác và sống với trật tự trên dưới nghiêm minh. Chỉ có trật tự như thế người tuổi Dậu mới phát huy được năng lực lao động, nhưng vẫn giữ được tính độc lập và làm việc nhưng không quên vui chơi giải trí. Về tình yêu, ưa được người khác ngắm mình, khen ngợi để khẳng định tính hào hoa phong nhã, ưa các chuyện phiêu lưu tình ái. Biết yêu và chiều người khác nhưng cũng biết tự chiều mình.
Tương hợp:Dậu và Thìn chung nhau những nét về hạnh phúc và quyền uy, Dậu và Tỵ tin tưởng và tôn trọng đức tính quý của nhau, Dậu động viên cho Mùi, nhưng vẫn giữ tính độc lập, Dậu và Hợi hợp thành một gia đình yên ấm.
11.Tuổi Tuất: Tuất tương xứng với sao Aries
Có tính cảnh giác cao, nên người tuổi Tuất biết bảo vệ cho người mình yêu ... tới mức có thể làm mờ cả nhân cách người khác. Trung thành, âu yếm, nhưng cũng buồn lặng và bi quan, nhất là khi sống cô đơn - trạng huống mà người tuổi Tuất khó chịu đựng hơn cả. Trong tình yêu, người tuổi Tuất luôn bị tình cảm ghen tuông hành hạ, vì cảm thấy người ta yêu mình chưa đủ. Tình cảm trách nhiệm là động lực sống, lao động. Không bị từ chối những trách nhiệm dù khó khăn nhất, ngược lại chấp nhận một cách nhiệt tình. Người tuổi Tuất không thích làm công việc dở dang, nửa vời.
Tương hợp:có quan hệ tốt và sâu sắc với Tý, có quan hệ năng động với Dần, bổ sung tính cách mạnh cho Ngọ, thông cảm và trung thành với người tuổi Tuất khác, có quan hệ bền vững và lâu dài với Hợi.
12.Tuổi Hợi: Hợi tương xứng với sao Pices.
Người tuổi Hợi là người có tư tưởng thực tiễn và duy vật. Ưa vui chơi hội hè, thích ăn ngon, mặc đẹp và chuộng các chuyện về tình cảm và yêu đương, nhưng thực chất lại là người có lý tưỡng.Nhược điểm chính: tính bướng bỉnh ương nghạnh đôi khi dẫn họ vào con đường xấu, làm cho họ sau này hối hận, nhưng đã quá muộn. Trong lao động, có tính làm cho người khác tin tưởng, luôn luôn tìm mọi cách làm vừa lòng người khác. Là người có tình cảm, ưa được vuốt ve chiều chuộng, lời nói dịu dàng và coi tổ ấm gia đình là hạnh phúc cao nhất.
Tương hợp: Cảm thấy an toàn khi sống với người tuổi Mão, với Ngọ ; có quan hệ bền chắc với Mùi: có nhiều hy vọng hạnh phúc, Tuất bổ sung tính cách cho Hợi, nhất là chuyện gia đình.
Lược trích từ sách "12 con giáp"
Ma quỷ trong Phật giáo là khái niệm rất khác so với quan điểm ma quỷ trong tâm linh dân gian. Vì thế, khi nhà Phật nhắc tới ma quỷ thì hãy hiểu sâu xa hơn, có tính triết lý hơn nhé. Ma quỷ trong tâm linh là một dạng năng lượng kì bí, ma quỷ có thể là vong linh người chết chưa siêu thoát hoặc những năng lượng xấu xa tích tụ, thường xuyên quấy nhiễu khiến con người hoảng sợ. Ma quỷ tượng trưng cho cái xấu và cái ác, có thể làm hại hoặc ám ảnh linh hồn. Ma quỷ trong Phật giáo cũng có một số nét tương đồng, là năng lượng xấu nhưng nhà Phật không cho rằng có ma thực sự mà đó là “quỷ sứ cám dỗ”. Ma quỷ không phải linh hồn mà nảy sinh trong chính mỗi con người, tượng trưng cho xu hướng tâm thần bấn loạn và sự lầm lẫn, u mê cản trở con đường tu tập của hành giả.
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Một cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ như căn nhà không có chủ, một bầu trời không có trăng sao cho nên Mệnh VCD phải mượn chính tinh ở cung đối diện làm chính tinh của mình. Vì vay mượn cho nên Mệnh VCD chỉ chịu ảnh hưởng chừng sáu hay bảy phần những tốt xấu của các chính tinh ở cung xung chiếu mà thôi. Cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di. Trong những bài trước, chúng ta đã nói cung Thiên Di là bối cảnh sinh hoạt ngoài xã hội của mỗi người. Do đó, khi phải mượn chính tinh ở cung Thiên Di cho Mệnh của mình thì đặc tính đầu tiên của người VCD là tính uyển chuyển, dễ thích nghi với hoàn cảnh. Phải chăng vì Mệnh không có chính tinh cho nên những người VCD thường là con của vợ hai, hay nàng hầu. Nếu là con của vợ cả thì tuổi trẻ thuở thiếu thời hay bị đau ốm, bệnh tật, khó nuôi. Khi lớn lên thì cuộc đời cũng long đong, vất vả, sớm phải xa nhà, thường sống phiêu bạt nơi đất khách quê người, và tuổi đời không được thọ.
Một đặc điểm quan trọng khác mà người VCD phải lưu ý là vì Mệnh của mình không có chính tinh ví như đoàn quân không có tướng cho nên người VCD khi ra đời dù là làm công hay tự mình làm chủ thì cũng không nên là người đúng đầu trong một đơn vị như chỉ huy trưởng của một quân đội, giám đốc của một cơ sở hành chánh hay một cơ sở thương mại.
Người VCD chỉ nên là nhân vật thứ hai như một cái bóng, đúng sau lưng một người khác để phò tá, phụ giúp thì thích hợp và thuận lợi cho công việc hơn. Nếu giữ những chức vụ hàng đầu thì thường hay gặp khó khăn trở ngại, nặng nề hơn thì dễ đưa đến sự thất bại hay tai họa xảy đến cho chính bản thân mình hoặc cho đơn vị, cơ sở mà mình chỉ huy, điều hành. Người VCD tính tình thâm trầm, khôn ngoan sắc sảo và rất thông minh. Do vậy, những công việc như soạn thảo kế hoạch, tham mưu, cố vấn, quân sư v.v… rất thích hợp với họ, điển hình như Trương Lương, Phạm Lãi, Gia Cát Lượng thời xưa và như Henry Kissinger ngày nay. Ở đây chúng ta thấy một điều oái ăm cho người VCD. Họ có khả năng dự thảo kế hoạch nhưng chỉ thuận lợi khi họ làm cho người khác, còn đối với bản thân họ thì lại trái ngược. Họ thường khó đạt được những gì mà họ dự tính cho chính mình. Ảnh hưởng này mạnh nhất là trong khoảng tiền vận của cuộc đời. Càng lớn tuổi thì ảnh hưởng này càng giảm đi.
Người VCD thường lao đao vất vả trong buổi thiếu thời. Chỉ bắt đầu khá từ trung vận và càng về già thì cuộc sống càng ổn định hơn. Nói chung thì cuộc đời của họ thường chỉ được tốt đẹp vào nửa đời sau mà thôi. Bởi đặc tính đó cho nên trong mỗi hạn, dù tiểu hay đại hạn, thì họ cũng chỉ được tốt đẹp vào nửa hạn sau. Ví dụ: Đại hạn 10 năm tốt đẹp thì 5 năm sau được thuận lợi hơn và nhiều may mắn hơn. Là mẫu người có tài, có trí, họ có thể đạt được những công danh sự nghiệp. Nhưng trong ba chữ Phước-Lộc-Thọ thì chữ “Thọ” là nhẹ nhất. Và có phải như ông bà chúng ta thường nói: “Đa tài thì bạc mệnh”. Cho nên người VCD ít ai có được tuổi thọ cao.
Muốn hóa giải vấn đề này, người VCD phải làm con nuôi của người khác và phải đổi luôn cả họ của mình, hoặc phải sớm xa nhà, mưu sinh nơi đất khách quê người. Với sự bất lợi là Mệnh không có chính tinh thủ, nhưng người VCD vẫn được hai cách tốt:
1. Mệnh VCD có Tuần, Triệt, Thiên Không, hay Địa Không tọa thủ hoặc hợp chiếu, tùy theo cung Mệnh được bao nhiêu sao KHÔNG chiếu, khoa Tử Vi gọi là cách Mệnh VCD đắc nhị không, tam không, hay tứ không. Tuy đây là một cách tốt, khi phát thì phát rất nhanh vì sách có nói “hung tinh đắc địa phát dã như lôi.”. Có nghĩa là hung tinh đắc địa thì phát nhanh như sấm chớp.
Nhưng dù sao trong cái tốt vẫn ẩn tàng những sự bất trắc vì đó là bản chất của hung tinh cho nên đây chỉ là cách bạo phát bạo tàn kiểu như Từ Hải hay Hạng Võ mà thôi. Trường hợp Mệnh VCD gặp các sao KHÔNG vừa nêu trên chúng ta phải lưu ý một điều. Nếu Mệnh VCD đắc nhị không thì cũng bình thường, không có gì đáng nói. Nếu đắc tứ không thì ảnh hưởng của Tuần Triệt là con dao hai lưỡi tốt-xấu lẫn lộn cho nên không được trọn vẹn. Cách tốt nhất là đắc tam không. Nhưng đối với cách này, cụ Việt Viêm Tử phân biệt rõ ràng giữa các trường hợp “đắc”, “kiến” và “ngộ” đễ khỏi nhầm lẫn trường hợp nào tốt, trường hợp nào xấu. Trường hợp đắc tam không: Mệnh VCD có một sao không thủ Mệnh, hai sao KHÔNG khác ở thế tam hợp chiếu là tốt nhất.
Có câu: “Mệnh VCD đắc tam Không nhi phú quý khả kỳ”. Cách này rất ứng hợp cho những người Mệnh Hỏa và Thổ vì các sao Không đều thuộc hành Hỏa cho nên đây cũng là một trong những cách hoạch phát. Trường hợp kiến tam không: Mệnh VCD có 1 sao KHÔNG thủ, một sao KHÔNG thủ ở cung Quan Lộc hoặc Tài Bạch, 1 sao KHÔNG ở cung xung chiếu (Thiên Di). Trong tam hợp Mệnh có hung tinh hay sát tinh tọa thủ. Người có cách này như mộng ảo hoàng lương. Công danh sự nghiệp dù tạo dựng lên được thì chung cuộc cũng chỉ là một giấc mơ. Trường hợp ngộ tam không: Mệnh VCD có hung tinh hay sát tinh hãm địa tọa thủ. Hai cung tam hợp và cung xung chiếu có sao KHÔNG tọa thủ hợp chiếu vào Mệnh.
Cách này là “Mệnh VCD ngộ tam không phi yểu tắc bần”, có nghĩa là gặp cách này không chết sớm thì cũng nghèo hèn cả đời vì tam KHÔNG đi cùng với hung sát tinh hãm địa ở Mệnh trở thành phá tán.
2. Mệnh VCD được hai sao Thái Dương, Thái Âm ở miếu, vượng địa chợp chiếu. Trường hợp này Mệnh như một vòm trời không một áng mây lại được hai vầng Nhật Nguyệt cùng một lúc chiếu vào khiến cho vòm trời ấy trở nên rực rỡ. Khoa Tử Vi gọi là “Mệnh VCD Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa”. Có người cho rằng phải có thêm Thiên Hư ở Mệnh nữa thì mới đúng nghĩa với hai chữ “Hư Không”. Điều đó xét ra không cần thiết lắm. Người đắc cách này thông minh xuất chúng, đa tài, đa mưu như Gia Cát Lượng trong thời Tam Quốc phân tranh. Khổng Minh Gia Cát Lượng sinh vào giờ Tuất ngày 10 tháng 4, năm Tân Dậu.
Mệnh VCD an tại Mùi có Thái Dương ở Mão (Mặt trời lúc bình minh) và Thái Âm ở Hợi (mặt trăng vằng vặc lúc nửa đêm, cả hai cùng hợp chiếu về Mệnh. Đây là cách “Nhật Nguyệt Tịnh Minh tá cửu trùng ư kim diện”. Người đắc cách này luôn luôn kề cận bên cửu trùng, quyền uy chỉ thua một đấng quân vương mà thôi. Vì Mệnh VCD, cho nên tuổi thiếu thời Gia Cát Lượng ẩn cư trong lều cỏ. Qua trung vận mới xuất thế theo phò tá Lưu Bị lập nghiệp đế. Ông là vị quân sư tài ba lỗi lạc, trên thông thiên văn, dưới thông địa lý. Chỉ ngồi trong trướng mà điều binh trăm trận trăm thắng. Ông đã hiểu rõ cái số của mình nên giữ đúng vị trí của một người có Mệnh VCD, chiu dưới chỉ 1 người mà trên muôn vạn người. Nhưng đến khi Lưu Bị qua đời, ấu chúa lên ngôi. Lúc ấy ông phải giữ vai trò của người đứng đầu, quyết định tất cả mọi chuyện như một vị Vua thật sự. Cho nên đó là một điều không thích hợp với người Mệnh VCD.
Phải chăng vì vậy mà 6 lần đưa quân ra khỏi Kỳ Sơn thì cũng 6 lần phải rút quân về không kết qủa. Kể cả lúc biết mình sắp chết, muốn cãi số trời, ông đã làm phép cầm sao bổn mạng của mình lại nhưng cũng không thành. Đó là đặc tính đáng chú ý của người có Mệnh VCD: Mưu sự cho người thì dễ, mà cho chính bản thân mình thì khó. Người ta cũng cho rằng, Gia Cát Lượng chết sớm là vì sát nghiệp của ông qúa nặng. Ông đã dùng hỏa công đốt chết 10 vạn quân đằng giáp của Mạnh Hoạch trong cốc Hồ Lô. Rồi lại dùng hỏa công đốt chết 18 vạn quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích. Nhưng nếu chúng ta xét điều này dưới cái nhìn của khoa Tử Vi thi dù sát nghiệp của ông ta nặng hay nhẹ thì tuổi thọ của ông ta cũng sẽ được bao nhiêu với cái số Mệnh VCD ?
Xem tử vi ,cách xem hạn tháng hay trong năm của bạn
Ở những bài trước Xem Tướng Chấm Net đã trình bày cùng các bạn cách xem đại vận 10 năm trong lá số tử vi của mỗi người ,cũng như cách xem hạn năm của mỗi người dựa vào lá số.
Bài này Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết cách xem hạn tháng theo phương pháp và quan điểm của cụ Thiên Lương :
Vận tháng, hxem-ạn tháng hay các cụ xưa thường gọi là Nguyệt vận, là vận hạn tốt xấu trong tháng, khi xem tử vi vận tháng là chúng ta tìm hiểu xem những biến cố xảy ra trong tiểu vận có xảy ra trong tháng đó không.Khi xem hạn tháng chúng ta có những nguyên tắc sau đây:
Nếu Đại vận và tiểu vận tốt, thì Nguyệt vận cũng tốt thì càng tốt thêm; Nguyệt vận có xấu cũng bớt xấu.
Nếu Đại vận và tiểu vận bị xấu mà Nguyệt vận bị xấu thì càng xấu; Nguyệt vận tốt cũng chỉ tương đối.
-Tính Nguyệt vận, có 2 nguyên tắc :
Xem hạn tháng ở tháng nào, tháng ấy có Can Chi gì, lấy hàng Can so với Can của năm sinh là thấy tháng ấy tốt hay xấu. Mức độ tốt xấu đại cương này đúng đến 60%, chỉ còn những chi tiết của biến cố tốt xấu là do sao mà đoán.
Cũng vì sự tốt xấu của tháng đã được ấn định, do hàng Can của tháng, cho nên hàng Chi của tháng không thay đổi, cứ:
Tháng Giêng là tháng Dần, ở cung Dần
2 | Mão | Mão | |
3 | Thìn | Thìn | |
4 | Tỵ | Tỵ | |
5 | Ngọ | Ngọ | |
6 | Mùi | Mùi | |
7 | Thân | Thân | |
8 | Dậu | Dậu | |
9 | Tuất | Tuất | |
10 | Hợ, | Hợi | |
11 | Tý | Tý | |
12 | Sửu | Sửu
|
Xem các sao cung Nguyệt vận, dể biết các chi tiết vận tốt xâu (40% còn lại).
Xem sao ở cung Nguyệt vận, phải kể cung chính và cung tam hợp; tam hợp nhị hợp sinh cho tam hợp Nguyệt vận thì cho các sao nhị hợp, và tuỳ theo tam hợp Nguyệt vận khắc tam hợp cung xung chiếu hay bị khắc lại, mà đoạt những sao tốt hay phải chịu những sao xấu của cung xung chiếu.
Trong nhiều trường hợp mà sự tốt xấu đã rõ ràng (như Đại vận và niên vận đều báo sự thi đậu hay thăng tiến công danh, hay phát tài lộc, hay đau ốm sắp chết) có khi không cần xem sao Nguyệt vận, chỉ cần xem tháng đó tốt hay xấu trong đại cương. Nếu là tháng tốt thì việc tốt xảy ra, nếu là tháng xấu thì việc xấu xảy ra.
Muốn biết tháng tốt hay xấu, trước hết phải biết hàng Can của tháng. Hàng Can của tháng tính như sau:
Năm vận (là năm tiêu hạn) | Tháng Dần |
Giáp, Kỷ | Bính Dần |
Ất, Canh | Mậu Dần |
Bính, Tân | Canh Dần |
Đỉnh, Nhâm | Nhâm Dần |
Mậu, Quý | Giáp Dần |
Thí dụ: Năm Kỷ Mùi, tháng Giêng là tháng Bính Dần.
Năm Canh Thân, tháng Giêng là tháng Mậu Dần.
Rồi cứ theo thứ tự hàng Can và hàng Chi mà tính các tháng kê tiếp.
Cũng như niên vận, tính các tháng tốt xâu bằng hàng Can so sánh với Can năm sinh.
Can nguyệt vận sinh cho Can năm sinh
Can nguyệt vận sinh cho Can năm sinh | Tốt 1 |
Can năm sinh khắc Can nguyệt vận | Tốt 2 |
Can nguyệt vận hoà Can năm sinh | Bình |
Can năm sinh Can nguyệt vận | Xấu vừa |
Can nguyệt vận khắc Can năm sinh | Xấu |
Vấn đề tốt xấu là do hành Can (của năm vận và năm sinh so sánh với nhau). Đó là về năm về tháng, tháng tốt xấu cũng được ấn định bằng hành Can của tháng vận so với hành Can năm sinh.
Nhưng ta có thêm nguyên tắc sau này:
-Nếu là năm vận Âm, thì sự việc tốt hay xấu (tùy theo là năm tốt, xấu) thường xảy ra vào tháng âm
-Nếu là năm vận Dương thì sự việc tốt xấu (tùy theo là năm tốt, xấu) thường xảy ra vào tháng dương
-Chờ tháng một sự kiện xấu đã sẵn có, phải tìm đến tháng mà hành Can khắc được hành năm vận, nếu năm vận xấu.
-Vài kinh nghiệm xem tử vi vận tháng của cụ Thiên lương
Câu chuyện thứ nhất:
Đương số” tuổi Kỷ Mùi bị ở tù. Đầu năm Đinh Tỵ, Cụ Thiên Lương giải đoán: “Năm nay tốt đây, tuổi Kỷ có thể về nhà được, vì Đinh Hoả sinh Kỷ Thổ”.
Hỏi: Có thể về tháng nào?
Đáp: Chưa xem lá sô”, nhưng đoán rằng sẽ về trong một tháng Âm.
Năm Đinh Tỵ, tháng Giêng là tháng Nhâm tức tháng Dương. Bao giờ các tháng 1,3,5,7,9,11 cũng là tháng Dương. Tháng Âm bao giờ cũng là tháng 2, 4, 6, 8, 10, 12.
Tuổi Kỷ Mùi đã được tự do tháng 8 năm Đinh Tỵ, đúng tháng Âm.
Câu chuyện thứ hai:
Người con ông Cụ tuổi Nhâm gần nhà đến coi cho cha: “Cha tôi bị đau liên miên, sợ khó qua khỏi”
Năm đó là Mậu Ngọ – Mậu Thổ khắc Nhâm Thủy, ông cụ đau nặng là phải. Qua đến năm Kỷ Mùi, ông Cụ càng đau thêm.
Cụ Thiên Lương nói: “Cụ khó qua khỏi, năm Kỷ còn xấu, Kỷ cũng là Thổ, cũng khắc Nhâm Thủy. Nhưng tháng Giêng này chưa sao đâu, phải phòng tháng 2 hay tháng 4”.
Kỷ là năm Âm, việc xấu do năm báo trước thường xảy ra vào tháng Âm là tháng 2 hay 4…… Tháng 2, ông Cụ tuổi Nhâm mất
Câu chuyện thứ ba:
Một người tuổi Mậu bị bệnh lâu ngày. Năm đó là năm Ất, Ất Mộc khắc Mậu Thổ bị bệnh là phải.
người nhà đến nhờ xem giờ khỏi. Xem lá số tử vi người đó không yểu, Cụ Thiên Lương bảo: Sẽ khỏi trong tháng Âm, mà vào tháng Quý, vì Mậu khắc Quý”.
Quả nhiên, tháng 6 Quý Mùi người đó khỏi bệnh.
Tà khí là gì?
Tà khí là những luồng khí có thể giết chết năng lượng tích cực xung quanh ngôi nhà. Tà khí sinh ra chủ yếu do bố cục nội thất bất hợp lý và địa thế đất xung quanh. Tuy nhiên, những thực thế sống như những đối thủ cạnh tranh hay những người vô đạo đức, những tên đầu trộm đuôi cướp cũng có thể tạo thêm sát khí xung quanh nhà của bạn.
Vì khí tự nó có thể chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác nên sinh khí rất có thể chuyển thành tà khí. Ví dụ như đối diện nhà là hồ nước, điều này tưởng chừng như rất tốt nhưng lại có thể hóa thành tà khí nếu nhà ở vị trí ngã ba.
Tà khí đến từ đâu?
'Mũi tên độc' được tạo ra từ các vật sắc nhọn
Nhà gần nghĩa trang
Khí di chuyển với một tốc độ quá nhanh
Hàng xóm xấu
Không gian sống bức bối (Ví dụ: trần nhà thấp)
Đồ đạc bị nứt, vỡ
Tà khí có thể dễ dàng chuyển đổi trở lại sinh khí bằng cách sử dụng các pháp khí hóa giải. Hành lang dài có thể dễ dàng tạo ra tà khí do đường thẳng của mình, hãy thử đặt đèn sáng hoặc cây xanh để làm chậm lại luồng khí nhanh và mạnh.
Các bảo bối phong thủy nào giúp hóa giải tà khí?
Tượng Quan Công cưỡi ngựa: Quan Công với vẻ mặt hung dữ, tay cầm đại đao và gươm giúp trấn yểm tà khí.
Đèn ngũ hành: Đèn ngũ hành có vai trò lớn trong việc ngăn chặn khí xấu ảnh hưởng đến ngôi nhà, hóa giải được sao Ngũ Hoàng đại sát (ngôi sao mang lại bất hạnh, bi kịch và rủi ro).
Chuông chày Kim Cang:
![]() |
Ảnh minh họa |
=> Xem tướng chuẩn xác biết vận mệnh tại Lịch ngày tốt. |
Sao Hóa Quyền thuộc Mộc, ưa thích Cự môn, Vũ khúc, chủ hiển đạt về nghiệp võ, nắm giữ binh quyền. Sao Hóa Quyền trấn tại cung Mệnh, cung Thân cũng tương tự như khi gặp sao Hóa Lộc sẽ làm quan to. Nếu gặp sao Hóa Khoa sẽ có tài văn chương xuất chúng, nếu lại gặp các sao Văn xương, Văn khúc thì thi cử sẽ đỗ đạt cao.
Trong ba sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chỉ có sao Hóa Quyền là không sợ bị sao Hóa Kị xung phạm, gặp Hóa Kị chỉ làm tăng thêm phần cản trở và vất vả, nhưng sau vẫn có khả năng khắc phục được, đặc biệt là khi chủ tinh miếu vượng hóa Quyền lại càng không dễ bị sao Hóa Kị gây ảnh hưởng.
Mệnh nam mà vận hạn gặp ba sao Lộc Quyền Khoa sẽ có phát triển và tiến bộ. Mệnh nữ do giỏi giang tháo vát quá mức, lấn lướt cả đàn ông, nên sẽ ảnh hưởng đến đường tình duyên và đời sống hôn nhân.
Sao Hóa Quyền nhập miếu tại Sửu địa (thuần hậu không sợ sát tinh), đắc tại Mão Thìn (là phúc, kị gặp sát tinh), được lợi tại Dần Mùi (phúc đến chậm, kị sát tinh), bình thường tại Thìn, Ngọ, Tị, Hợi, không đắc địa tại Thân, Dậu, Tý.
Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng “cây to thì hứng gió”. Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa “Lộc trùng điệp” mà không ưa “Quyền trùng điệp”, lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.
Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.
Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ “lộc” mà đắc “quyền”, nhưng đừng vì thấy “Lộc Quyền gặp nhau” mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.
Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.
Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là “cây lớn thì hứng gió”, “địa vị cao thì thế nguy”, nhất là lúc “Quyền trùng điệp”, bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.
Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.
(Lichgaytot.com) – Đàn ông mông cong và đầy đặn thường hết mực yêu thương, cưng chiều nửa kia. Người này tuy vận đào hoa không tốt, trong cuộc đời cũng ít cơ hội theo đuổi phụ nữ. Nhưng một khi đã gặp được tình yêu đích thực, họ lại hết mực cưng chiều, yêu thương đối phương.
![]() |
![]() |
Nữ mệnh thủy:
Ngũ hành tương sinh:
Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.
Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.
Ngũ hành tương khắc:
Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.
Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.
Nếu bạn mệnh Thủy thì nên xăm những tông màu như màu đen, xanh da trời. Ngoài ra người mệnh Thủy có thể kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng, Kim sinh Thuỷ)
Bạn tránh dùng những màu sắc kiêng kị như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).
Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn : cá, dơi, uyên ương…
Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với mệnh Thủy:
Khi trồng cây trong vườn cũng cần chú ý đến những yếu tố phong thủy để cuộc sống của con người hài hòa hơn vói thiên nhiên.
Khi quy hoạch tổng thể sân vườn cần phải chú ý đến bố cục chung trong đó, cây cỏ hoa lá là một trong những yếu tố quan trọng.
Khi trồng cây phù hợp với yêu cầu phong thủy sẽ có lợi cho sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của con người.
Đây cũng là một phương thức tạo cảnh quan môi trường thuần chất trong phong thủy truyền thống.
Lưu ý khi trồng các loại cây
– Những cây trồng trong vườn nên chọn loại cây có thân thẳng đều, vươn cao như chuối, tre, trúc, cau, dừa… sẽ mang lại nhiều may mắn và thuận lợi trong công việc của các thành viên trong gia đình.
– Nếu cành lá của cây cối xung quanh sinh trưởng hướng về các phòng trong nhà đều có lợi, nếu ngược lại là bất lợi.
– Hướng Tây Bắc là hướng Càn, cây cối là Mộc tinh, vì thế hướng nhà ở hướng Tây Bắc nên trồng cây to sẽ bảo vệ được chủ nhân của nhà đó.
– Bạn có thể trồng xung quanh sân vườn một dãy tre, trúc để mang lại những điều tốt lành cho người trong nhà. Tre, trúc cũng là các loại cây dễ sống, cành lá tươi tốt bốn mùa nên có chức năng cải thiện môi trường và điều tiết phong thủy rất tốt.
– Nếu như cây cối trong vườn luôn xanh tốt là biểu hiện cho đất đai màu mỡ, môi trường trong lành.
– Nếu cây cối sinh trưởng thưa thớt là biểu hiện một môi trường không tốt, đó cũng là cách giúp bạn cải thiện môi trường, tránh những ảnh hưởng bất lợi đối với sức khỏe.
Lưu ý với hướng khi trồng cây
– Theo quan niệm của phong thủy, khi trồng cây nên trồng hướng cát tránh hung. Nên trồng những loại cây mang vận cát và chú ý hướng trồng cây.
Ví dụ đào nên trồng trước nhà; liễu nên trồng bên cạnh ao, bể nước; trồng các loại cây hoa trước hiên nhà, “trước cau sau chuối”…
Bên cạnh đó, nên tránh trồng những loại cây như hoa sứ vì nó chỉ thích hợp trồng nơi chùa chiền, miếu mạo.
– Nếu nhà hướng Tây hoặc Tây Bắc thì nên chọn những loại cây chịu nắng tốt, đó là những cây mang khí dương như hoa mai, hoa đào, thiên thanh, đinh lăng…
Nếu nhà hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì cây trồng nên có lá màu sáng để phản xạ thêm ánh sáng, hoặc lá dày thân chắc để ngăn gió lạnh như cau, dừa, bàng, mật cật…
Những điều không nên khi trồng cây trong vườn
– Trước cửa ra vào hoặc cửa sổ không nên để các cây khô héo hoặc cây to che lấp cửa.
– Với vườn trước nhà, đặc biệt là vị trí trước cửa ra vào hay cửa sổ không nên trồng những cây có hình dáng không đẹp, cây có nhiều gai.
– Không nên trồng nhiều loại cây lá rộng, rậm rạp trước nhà làm mất cân bằng âm dương cho sân vườn.
Nhiều người quan niệm, nhà có hướng Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Họa hại, Lục sát đều không tốt cho gia chủ, thậm chí có thể mang lại tai họa, chết chóc. Những lý giải khoa học của các chuyên gia phong thủy sẽ giúp bạn hiểu và “hóa giải” các yếu tố này.
Xét về lý thuyết, các khái niệm này thuộc trường phái Phong thủy Bát trạch. Tức phái nghiên cứu sự tương tác giữa tuổi của gia chủ với phương vị của ngôi nhà. Đó là những thuật ngữ mang tính ước lệ để chỉ những hướng nhà chưa phù hợp với tuổi của chủ nhà.
Trong phong thủy bát trạch có 8 cung với 8 ý nghĩa khác nhau. Trong đó có 4 cung tốt là Sinh khí, Thiên y, Niên duyên, Phục vì; 4 cung xấu là Họa hại, Ngũ quỷ, Lục sát, Tuyệt mạng.
Tùy vào tuổi của chủ nhà sẽ ứng với một hướng (cung) phù hợp trên la bàn và bát trạch để xác định. Ví dụ, người chồng sinh năm 1976 thì hướng Ngũ quỷ là chính Đông, hay chồng sinh năm 1973 hướng chính Tây là hướng Ngũ quỷ.
Trong đó, tùy vào mỗi gia cảnh, ngành nghề cũng như từng vị trí nhà sẽ thể hiện các điều không tốt cho cuộc sống.
Ví dụ, cung Họa hại thường không tốt cho sức khoẻ người nhà, người nhà bị chia rẽ, gặp nhiều tai ương.
Cung Ngũ quỷ dễ gặp điều thị phi, người nhà phải mổ xẻ, đặc biệt vợ chồng hay gặp trắc trở.
Cung Tuyệt mệnh xấu về đường con cái, nhà thường có chuyện u sầu. Cung Lục sát thường làm gia chủ hao tài, tốn của, đặc biệt người nhà có nguy cơ bị thương tật…
Đa cát thắng tiểu hung
Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn mục. Khi không may rơi vào hướng Tuyệt mệnh hay Lục sát, Ngũ quỷ thì gia chủ nên tìm gặp chuyên gia phong thủy để có biện pháp hóa giải hữu hiệu nhất.
Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn mục.
Ví dụ, khi nói nhà của bạn là hướng Nam nhưng theo nguyên tắc phải biết chính xác phương vị bao nhiêu và tính chất của phương vị đó có hung hiểm hay không.
Theo các chuyên gia phong thủy, dù trên lý thuyết các cung được xem là không mang lại may mắn cho gia chủ, nhưng nếu xét chung ở phương diện khoa học thì hướng nhà chỉ là một trong nhiều yếu tố của Phong thủy ngôi nhà.
Phong thủy luôn có biện pháp hóa giải theo nguyên tắc “đa cát thắng tiểu hung”. Tức nhiều yếu tố tốt trong nhà sẽ lấn át số ít điều xấu.
Vì thế, dù hướng nhà không tốt vẫn có thể hóa giải. Cụ thể, trong trường phái Bát trạch, khi gặp hướng nhà xấu, người ta vẫn có thể dùng các yếu tố khác để bổ cứu như dùng hướng bếp, hướng giường ngủ, hướng ban thờ tốt có thể khắc phục được những bất lợi do hướng nhà gây ra.
Ngoài ra, các chuyên gia phong thủy sẽ có kinh nghiệm để nhận thức và hóa giải các yếu tố, chẳng hạn như cần phải xác định các phòng ốc hay vật dụng cho đúng phương vị và hướng tốt nhất cho gia chủ, xác định chiều cao, chiều dài của bếp hay các cánh cửa nhà cho đúng kích thước chuẩn xác.
Cũng cần nghiên cứu về hướng cầu thang, các bậc thang theo sinh, lão, bệnh, tử và độ cao thấp theo tiêu chuẩn của kiến trúc.
Ngoài những yếu tố trên khi chuẩn bị xây một căn nhà chúng ta cần phải quan sát rộng rãi về nhà đối diện, nhà bên hông hay hình thể kích thước nhà ở, xem có hung trạch hay không, ví dụ, theo dạng nhà hình chữ Z, hình bình hành, góc nhọn, góc tù, xuyên góc, tù hãm hoặc tóp hậu… và xem được tính chất đất lành hay đất dữ, mà chúng ta cần phải hóa giải hoàn toàn. Vì vậy, nếu hướng nhà có phạm Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Lục sát thì cũng không phải là vấn đề quá lo ngại.
Chúng ta luôn tò mò trong 12 con giáp con giáp nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết? Không ai khác, đó chính là những cô nàng tuổi Dậu, Sửu, Tý và Ngọ. Những con giáp khác thì như thế nào? để hiểu rõ hơn chúng ta cùng khám phá trong bài viết về các con giáp có vẻ đẹp tâm hồn hay nói cách khác là những cô nàng có vẻ đẹp tâm hồn ngay dưới đây nhé!
Nội dung
Những cô nàng tuổi Dậu không quá nổi bật về vẻ bên ngoài, nhưng họ lại có sức hút nhờ vẻ đẹp tâm hồn bên trong: hiền thục, nữ tính và thuần khiết. Đó cũng chính là ấn tượng đầu tiên để lại trong mắt người khác giới khi tiếp xúc với người tuổi Dậu. Thậm chí, boy nào cũng muốn bảo vệ và che chở cho các cô nàng dịu dàng tuổi Dậu.
Khi mặt đối mặt với cô nàng tuổi này, bạn sẽ phát hiện thấy ánh mắt dịu dàng, long lanh, ngây thơ và có chút gì đó yếu ớt và cần được bảo vệ.
Con gái tuổi Sửu có tính cách dịu dàng, hòa đồng và tâm hồn trong sáng. Bất luận làm việc gì họ đều mang lại cảm giác thoải mái cho mọi người xung quanh.
Những cô nàng khôn ngoan tuổi Sửu luôn biết cách cư xử đúng chừng mực, nói năng khiêm tốn và hài hước. Do vậy, họ dễ chiếm được cảm tình của người khác, đặc biệt là hội đầu keo.
Tính cách nổi bật của cô nàng tuổi Tý là sự điềm tĩnh, bí ẩn và duyên dáng. Thường họ không nói quá to, luôn mỉm cười và ân cần với tất cả mọi người.
Trước mặt mọi người, họ đều tỏ vẻ xấu hổ, nói năng nhẹ nhàng, trong sáng. Điều đó tạo nên sức hút cực mạnh đối với người khác giới.
Vốn tính lạc quan, vui vẻ, nhiệt tình và thích cười nên những nàng tuổi Ngọ rất dễ thu hút sự chú ý của mọi người. Khi tiếp xúc với họ, bạn sẽ thấy niềm vui nhanh chóng được lan tỏa. Bởi chỉ cần họ mỉm cười là có thể khuấy động bầu không khí tẻ nhạt và xua tan mọi muộn phiền lo âu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Bốn cống hiến lớn của Kinh Phòng là: Bát cung quái thuyết; Nạp Giáp thuyết; Quái khí thuyết; Âm dương ngũ hành thuyết. Do làm rõ được về tai dị nên được nhà Vua ban thưởng. Với đặc điểm học thuật chiêm nghiệm khí số cho xã hội thông qua tai dị trong thiên nhiên trên nền tảng “thiên nhân cảm ứng”.
Bát cung quái thuyết lấy cơ sở về thứ tự các quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn-Khôn-Tốn-Ly-Đoài của “Thuyết quái”. Trong đó 4 quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn là 4 cung Dương, còn 4 quẻ Khôn-Tốn-Ly-Đoài là 4 cung Âm.
Căn cứ vào sự phân vạch của quẻ, 8 quẻ thuần là quẻ “thống suất” gọi là quẻ mẹ, các hào của quẻ “thống suất” đều cố định không biến, 7 quẻ bị “thống suất” đều gọi là “kiến quái”, gọi là quẻ con, vì những hào của chúng đều có biến đổi. Kinh Phòng căn cứ vào Dịch nói: “tinh khí vi vật, du hồn vi biến”. Quy luật biến đổi là hào Dương biến đổi thành hào Âm, hào Âm biến đổi thành hào Dương.
Quẻ Đời 1 lấy hào 6 là hào bất biến.
Gọi là quẻ Đời 2, là từ 8 quẻ mẹ mà Dịch gọi là “Bát thuần”, do hào đầu tiên biến đổi mà thành.
Quẻ đời 3 là do sự niến đổi của 2 hào đầu của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 1 biến đổi hào 2 mà thành.
Quẻ Đời 4 là do sự biến đổi của hào 1-2-3 của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 2 biến đổi hào 3 mà thành.
Quẻ Đời 5 là do sự biến đổi của hào 1-2-3-4 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 3 biến đổi hào 4 mà thành.
Quẻ Đời 6 là do sự biến đổi của các hào 1-2-3-4-5 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 4 biến đổi hào 5 mà thành.
Quẻ Đời 7 được gọi là quẻ Du hồn, căn cứ từ quẻ Đời 6 mà biến đổi hào 4
Quẻ Đời 8 được gọi là quẻ Quy hồn, căn cứ từ quẻ Đời 7, biến đổi cả 3 hào hạ quái quẻ Du hồn mà thành.
Kinh Phòng căn cứ vào cấu tạo ngôi vị của quẻ 6 hào, lấy hào Sơ (hào 1) làm Khởi đầu (chung), lấy hào Trên (hào 6) làm Kết thúc (thủy), với nền tảng Càn Khôn làm đầu cuối của Âm Dương, nên hào 6 của quẻ “Bát thuần” không biến đổi.
Chữ “đời” ở đây là gọi là Thế là do hào biến đổi làm chủ của quẻ biến, gọi là hào “cư Thế”. Quẻ Đời 1-2 gọi là Địa dịch, quẻ Đời 3-4 gọi là Nhân dịch, quẻ Đời 5-6 gọi là Thiên dịch. Quẻ Du hồn và Quy hồn gọi là Quỷ dịch. Quẻ Đời 1 ở đây lấy hào bất biến làm chủ, tức là hào 6 của quẻ “bát thuần”.
Về phương diện ngôi vị hào, hào đầu gọi là Nguyên sĩ, hào 2 gọi là Đại phu, hào 3 gọi là Tam công, hào 4 gọi là Chư hầu, hào 5 gọi là Thiên tử, hào 6 gọi là Tông miếu, gọi như vậy với mục đích để phân rõ đẳng cấp tôn ti.
Gọi là Thế - Ứng, tức là chỉ sự tương ứng của 3 hào dưới với 3 hào trên trong mỗi cung, tức là hào đầu tương ứng với hào 4, hào 2 tương ứng với hào 5, hào 3 tương ứng với hào trên. Trong đó, hào làm chủ là hào “cư thế”, thì khi chiêm nghiệm, hào Ứng phải theo hào làm chủ, đó là hào Thế, hào Ứng (để phán đoán) là hào có quan hệ mật thiết với đối tượng chiêm nghiệm, ví như giữa vợ chồng, giữa anh em, vì giữa họ có tình cảm tương ứng với nhau. Định cát hung thì lấy hào cư Thế làm chủ.
THUYẾT NẠP GIÁP
Càn Khôn là gốc của Âm Dương, là đầu cuối của Âm Dương 64 quẻ cho nên lần lượt nạp Giáp Ất Nhâm Quý. Khi nạp Thiên can vào quẻ thì căn cứ theo số thứ tự Tiên thiên bát quái của quẻ phối với thứ tự của 10 Thiên can như sau: Càn 1 đứng đầu nạp Giáp mộc đứng đầu của Thiên can, Càn thuộc dương nạp Giáp cũng thuộc dương. Tiếp đến Đoài 2 phối với cặp Thiên can Bính-Đinh thuộc Hỏa, Đoài thuộc Âm nên phối với Đinh cũng thuộc Âm. Tiếp đến Ly 3 phối với cặp Thiên can Mậu-Kỷ thuộc Thổ, quẻ Ly thuộc Âm nên phối với can Kỷ thuộc âm. Tiếp đến Chấn 4 phối với cặp Thiên can Canh-Tân thuộc Kim, quẻ Chấn thuộc Dương nên phối với can Canh thuộc Dương. Càn Khôn đối ứng, trời đất định vị, Giáp dương nạp Càn dương, nên Ất âm nạp vào Khôn âm. Cấn Đoài đối ứng, núi đầm thông khí, Đoài âm nạp can Đinh âm, nên Cấn dương nạp can Bính dương. Khảm Ly đối ứng, Thủy Hỏa tương tề, Ly âm nạp Kỷ âm nên Khảm dương nạp Mậu dương. Chấn Tốn đối ứng, sấm gió cùng nhau, Chấn dương nạp can Canh dương, nên Tốn âm nạp can Tân âm. Còn lại cặp Nhâm Quý thuộc Thủy, nạp vào 2 quái phụ mẫu Càn Khôn, Nhâm dương nạp theo Càn dương, Quý âm nạp theo Khôn âm. Kinh Phòng căn cứ theo thứ tự Ngũ hành Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy phối ứng với số Tiên thiên Ngũ hành 3-2-5-4-1, cặp số 3-2 thuộc Xuân-Hạ mà Dương trước Âm sau, cặp 4-1 thuộc Thu-Đông mà Dương sau Âm trước.
THUYẾT NẠP ĐỊA CHI
“Định cát hung chỉ lấy tượng của một hào”.
Kinh Phòng lần lượt cho 6 hào của 64 quẻ đối ứng với 12 địa chi, với quy luật phân theo Chi âm và Chi dương tương ứng với số chẵn lẻ rồi cho đối ứng với 384 hào. Chi dương đi thuận chiều vì dương chủ tiến, Chi âm đi ngược chiều vì Âm chủ lùi, vì 8 quẻ thì có 4 quẻ thuộc dương, 4 quẻ thuộc âm, mà 12 Chi lại có những 6 chi dương và 6 chi âm. Âm theo Ngọ, Dương theo Tý, Tý-Ngọ phân đường đi, Tý đi phía trái, Ngọ đi phía phải. Tháng 11 tháng 5 là tháng Tý Ngọ lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 quẻ Càn. Tháng 12 và tháng 6 là tháng Sửu Mùi lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 của quẻ Khôn, vì căn cứ theo “thuyết quái” nói Càn Khôn là quẻ Cha Mẹ. Thể của quẻ Dịch phải đủ 6 vạch mới thành, 6 vạch lại phân chia ngôi âm ngôi dương mới thành quẻ, mới phản ánh cụ thể mối quan hệ sinh khắc giữa Bố Mẹ và Con của 8 cung quái với vị trí 6 hào. Như quẻ Càn thuộc Kim là quẻ Bố Mẹ, hào Sơ thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, mẹ sinh con, cho nên là cát, hào 4 thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, con khắc mẹ là hung. Như vậy có nghĩa là tương sinh là thuận, tương khắc là hung, mẹ sinh con là đại cát, con khắc mẹ là đại hung. Kinh Phòng nói: Quỷ bát quái là hào “học”, tài là hào “chế”, trời đất là hào “nghĩa”, phúc đức là hào “bảo”, đồng khí là hào “chuyển”.
THUYẾT QUÁI KHÍ
Kinh Phòng lấy 64 quẻ 384 hào ứng với 1 năm, nói “ hào đầu trên, hào hai giữa, hào ba dưới, số của tháng 3 thành ra tháng 1. Hào đầu 3 ngày, hào hai 3 ngày, hào ba 3 ngày, tất cả là 9 ngày, còn dư ra một ngày gọi là ngày nhuận. Mười ngày của hào đầu là Thượng tuần, mười ngày của hào hai là Trung tuần, mười ngày của hào ba là Hạ tuần, 3 tuần là 30 tích tuần”.
“ Thành tháng, tích tháng thành năm, 8 lần 8 là 64 quẻ, chia ra 64 quẻ phối với 384 hào thành 32 x 360 = 11520 thẻ. Khí dịch 24 tiết khí phối hợp với Ngũ hành, thì mọi việc từ đạo Trời, đến vận mệnh con người, đến Trăng, Sao, ta đều có thể thấy được mọi chuyện cát hung rõ ràng”.
Âm sinh dương tiêu, dương sing âm diệt, hai khí giao nhau, thì vạn vật mới sinh ra. Dương nhập vào âm, âm nhập vào dương, hai khí giao hỗ không ngừng, cho nên gọi thế là “sinh”. Dương trong âm, âm trong dương, hai khí âm dương hòa vào nhau mà thành “tượng”. Kinh Phòng căn cứ vào âm dương khí hóa, âm dương thăng giáng và âm dương tiêu trưởng chuyển hóa đưa ra nguyên lý quẻ ẩn - hiện, trong đó quẻ “hiện” là quẻ hướng ngoại, lộ mặt, còn quẻ “ẩn” thì hướng nội, tiềm ẩn. Nói chung, tượng quẻ dương phần nhiều là quẻ “hiện”, tượng quẻ âm phần nhiều là quẻ “ẩn”. Ví như quẻ Càn có tượng thuộc dương, phối Thiên thuộc Kim, nó với quẻ Khôn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Quẻ Khôn có tượng thuộc âm, phối hợp với Địa thuộc Thổ, khi phối với quẻ Càn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Nguyên lý “ẩn - hiện” trong tượng hào của quẻ vốn “ngụ hàm” với nhau, như hào Sáu đầu của quẻ Khôn nói “ lý sương kiên băng chí” thích là “ rồng đánh nhau ở cánh đồng, máu chúng chảy ra đen vàng”. Rồng tính dương là đặc tính của Càn dương, nói nên mối quan hệ “ẩn - hiện” của hai quẻ Càn – Khôn, cấu thành cặp quẻ đối ứng với nhau. Không những hai quẻ Càn Khôn đối ứng với nhau, mà giữa 64 quẻ cũng cấu thành từng cặp “ẩn - hiện” với nhau. Khi chiêm nghiệm theo “ẩn - hiện”, ta có thể từ hai mặt chính - phản, tăng lượng thông tin về chiêm nghiệm được nhiều hơn, đó là mối quan hệ giữa hai mặt chính - phản của âm – dương. Theo Kinh Phòng, sự biến hóa âm dương là nguyên nhân khiến cho các thiên thể trong vũ trụ vận động, âm dương thăng giáng là quy luật vận động của Vũ trụ, sự chuyển hóa âm dương tiêu trưởng phản ánh mối liên hệ nội bộ âm dương.
Kinh Phòng nhấn mạnh rất nhiều vào sự chiêm nghiệm, ông cho rằng mục đích của sự nghiên cứu Dịch quái là ở chỗ “định cát hung, rõ được mất”, do đó ông sáng tạo ra quẻ 8 cung, phát huy mối quan hệ ngang dọc, là cốt để “định dự cát hung”. Ông nói “ Nghĩa về cát hung, bắt đầu ở Ngũ hành, kết thúc ở Bát quái. Nghĩa lý về âm dương là sự phân định về Năm, Tháng. Một khi Năm, Tháng đã phân định thì sẽ đoán định được cát hung”. Phần lớn vật chất dương là “hư”, vật chất âm là “thực”, “hư” là bề ngoài của dương, “thực” là bên trong của âm, “hư” là bề gnoài của “thực”, “thực” là phần bên trong của “hư”.
Thuyết Quái khí là sự đối ứng giữa 64 quẻ và 34 tiết khí, bao gồm Tứ thời và 24 khí, thuyết này bắt nguồn thuyết quái khí của Mạnh Hỷ, bao gồm ba nội dung sau:
- Thuyết quái khí Tứ chính quái: lấy bốn quẻ Khảm - Chấn – Ly – Đoài làm tượng ứng với 24 tiết khí, mỗi quẻ có 6 hào ứng với 6 tiết khí. Trong đó, quẻ Khảm ứng với 6 tiết khí từ tiết Đồng chí đến tiết Kinh trập. Quẻ Chấn ứng với 6 tiết khí từ tiết Xuân phân đến tiết Mang chủng. Quẻ Ly ứng với 6 tiết khí từ tiết Hạ chí đến tiết Bạch lộ. Quẻ Đoài ứng với 6 tiết khí từ tiết Thu phân đến tiết Đại tuyết. Trong bốn quẻ này, 6 hào của mỗi quẻ, từ hào Đầu đến hào Trên, lại phân ra làm chủ 6 tiết, như hào Đầu quẻ Khảm, làm chủ việc của tiết Đông chí, hào 2 tiêt Tiểu hàn, hào 3 tiết Đại hàn, hào 4 tiết Lập xuân, hào 5 tiết Vũ thủy, hào Trên tiết Kinh trập.
- Thuyết Thập nhị bích quái (nguyệt quái): là thuyết 12 quẻ ứng với 12 tháng. Mỗi một quẻ ứng với 2 tiết khí, 12 quẻ ứng với 24 tiết khí.
(Sưu tầm)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
Theo nhận định của các chuyên gia phong thủy, trong tự nhiên có một dòng khí lưu thông và xoay tròn xoắn ốc trong trái đất. Đến khi dòng khí lưu thông ra gần bề mặt trái đất thì nơi đó đất đai màu mỡ, cây cỏ xanh tốt, khí hậu mát mẻ trong lành, thời tiết ôn hòa. Con người sống ở đây sẽ thấy dễ chịu, thoải mái. Còn nếu khí trượt ra ngoài vỏ trái đất hoặc di chuyển sâu vào trong thì đất đai nơi đó sẽ khô cằn
Phần lớn những nhà phong thủy là những người biết tiếp thu những kinh nghiệm của con người trong cuộc sống tích lũy được cộng với sự quan sát tinh tế. Các nhà phong thủy biết xem vầng sáng quanh mặt trăng để đoán thời tiết và biết xem cả màu sắc, hay xem chân cột để đoán được độ ẩm của đất, đồng thời cả những mối tương quan về mặt đời sống, xã hội của con người để đưa ra lời dự đoán, nhận định cho một ngôi nhà, cuộc đất.
![]() |
Những nơi mà cây cỏ xinh tươi tốt lành, chính là nơi có “long mạch”, địa điểm này rất lý tưởng để dựng nhà ở. Ảnh minh họa. |
Có thể nói, việc quan sát cả nội và ngoại cảnh rất quan trọng cho việc đoán định một cuộc đất. Dưới đây là một vài cách để nhận ra khí của đất theo quan niệm của phong thủy.
Nếu như cây cỏ xanh tươi thì ở khu vực đó khí vượng. Nhưng nếu có những khoảng đất vàng, nâu hoặc không có cây gì mọc ở trên một sân cỏ hoặc một vùng thì tức là khí ở đó đã không độc. Muốn tìm “long mạch”, đầu tiên hãy chọn vùng cây cỏ xinh tươi tốt lành, nơi đó chính là địa điểm lý tưởng để dựng nhà.
Sân phải có nhiều cây cỏ hoa lá là khí vượng. Không nên mua đất cằn cỗi, ở đó cây cỏ khô héo hoặc nơi hoa lá dị dạng, không nở được.
Song, trên thực tế không phải lúc nào chúng ta cũng có thể chọn được một cuộc đất ưng ý trong một môi trường lý tưởng mà thông thường sẽ có những khuyết điểm nhất định nào đó. Khi đó chỉ có biện pháp cải tạo để có một môi trường tốt hơn.
(Theo Báo xây dựng online)
![]() |
Ảnh minh họa |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |