Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lòng bàn tay tiết lộ tài năng tiềm ẩn của bạn

Ngửa bàn tay phải của bạn, vị trí nào nhô cao nổi nhất so với các phần khác, chúng sẽ mách cho bạn biết tài năng tiềm ẩn của bạn là gì?
Lòng bàn tay tiết lộ tài năng tiềm ẩn của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

long-ban-tay-tiet-lo-tai-nang-tiem-n-cua-ban
1. Dưới ngón tay cái 2. Dưới ngón tay trỏ 3. Dưới ngón giữa
4. Dưới ngón áp út 5. Dưới ngón út 6. Cạnh trái của lòng bàn tay

Mộc Trà (Theo Lol)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lòng bàn tay tiết lộ tài năng tiềm ẩn của bạn

Bạn sẽ gặp tình yêu đích thực ở đâu

Bạn sẽ dễ gặp một nửa của mình ở hộp đêm, ở trường học, nơi làm việc hay chỗ nào?
Bạn sẽ gặp tình yêu đích thực ở đâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc bói bài:

1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.

2. Tự hỏi thầm bản thân: “Mình sẽ gặp tình yêu đích thực ở đâu".

3. Chọn một lá bài theo trực giác và xem đáp án.

ban-se-gap-tinh-yeu-dich-thuc-o-dau ban-se-gap-tinh-yeu-dich-thuc-o-dau-1 ban-se-gap-tinh-yeu-dich-thuc-o-dau-2 ban-se-gap-tinh-yeu-dich-thuc-o-dau-3

Maruko (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn sẽ gặp tình yêu đích thực ở đâu

Sao Cự Môn

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Thủy Loại: Ám Tinh Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi Tên gọi tắt thường gặp: Cự Một trong 1...
Sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu TinhTính: ÂmHành: ThủyLoại: Ám TinhĐặc Tính: Ngôn ngữ, thị phiTên gọi tắt thường gặp: Cự
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.
  • Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.
  • Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
Tính Tình
Sao Cự Môn ở cung miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.
Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.
Công Danh Tài Lộc
  • Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.
  • Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
  • Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
  • Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
  • Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
Những Bộ Sao Tốt
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.
  • Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.
  • Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
  • Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.
  • Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
  • Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.
  • Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.
Những Bộ Sao Xấu
  • Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.
  • Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.
  • Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.
  • Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
  • Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.
  • Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
  • Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.
  • Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch
  • Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.
  • Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.
  • Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.
  • Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.
  • Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc
  • Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.
  • Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.
  • Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc
  • Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.
  • Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di
  • Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách
  • Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
  • Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.
  • Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.
  • Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức
  • Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê
  • Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Cự Môn Khi Vào Các Hạn
  • Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.
  • Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.
  • Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
  • Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
  • Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
  • Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn

Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho người tuổi Sửu

Tuổi Ất Sửu (1985): Ngày, giờ nên tránh: Ất Sửu, Ất Mùi, Tân Sửu. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Mùi.
Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



tuoi ty (5)
 

 

Tuổi Ất Sửu (1985)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Sửu, Ất Mùi, Tân Sửu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Mùi

Tuổi Đinh Sửu (1937, 1997)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Sửu, Đinh Mùi, Quý Sửu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Mùi

Tuổi Kỷ Sửu (1949, 2009)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Ất Sửu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Mùi

Tuổi Tân Sửu (1961)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Sửu, Tân Mùi, Đinh Sửu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Mùi

Tuổi Quý Sửu (1973)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Sửu, Quý Mùi, Kỷ Sửu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Mùi.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho người tuổi Sửu

Lý do 3 chòm sao nữ đào hoa thích được đàn ông tán tỉnh?

Các cô gái là chúa hay mơ, thích thả “thính” nhiều chàng, Nhưng với những chòm sao nữ đào hoa dưới đây, họ có lý do rất chính đáng để phải làm như vậy
Lý do 3 chòm sao nữ đào hoa thích được đàn ông tán tỉnh?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các cô gái là chúa hay mơ, thích thả “thính” nhiều chàng, chàng nào quan tâm cũng không từ chối, một lúc cùng quan tâm tới mấy chàng cũng không thấy có lỗi. Nhưng thực ra, với những chòm sao nữ đào hoa dưới đây, họ cũng có lý do rất chính đáng để phải làm như vậy đấy. Cùng lắng nghe tâm sự để thấu hiểu nỗi lòng các nàng ấy nhé.

Ly do 3 chom sao nu dao hoa thich duoc dan ong tan tinh hinh anh 2
 

Song Ngư

  Chòm sao nữ có mộng ảo tình yêu đẹp đẽ nhất vòng tròn hoàng đạo Song Ngư có khát vọng lớn nhất là gặp được bạch mã hoàng tử của đời mình. Nhưng thường cô ấy lại là người chịu nhiều tổn thương hơn nên không có cảm giác an toàn, thậm chí là sợ sệt. Họ mong muốn được yêu nhưng lại sợ yêu mà đau khổ. Vì thế tốt nhất là chơi trò ám muội, không rõ ràng với bất cứ một ai cả.   Trong mối quan hệ mập mờ, yêu không ra yêu, thương không ra thương, bạn bè thì chắc chắn không phải bạn bè đơn thuần ấy, Song Ngư có thể thỏa mãn nhu cầu được yêu thương của mình mà không phải bỏ ra quá nhiều. Có người gọi cô ấy là chòm sao nữ đào hoa, không sai nhưng chưa đủ.    Tâm địa mềm yếu, trong quan hệ mập mờ cũng có lúc nhắc nhở bản thân không nên làm như vậy, không nên gieo cho người ta hi vọng nhưng tình cảm ngọt ngào, dịu dàng ấy là thuốc độc, đắm chìm vào rồi không muốn buông ra nữa. Thực ra nên yêu hay không nên yêu cũng day dứt nhiều lắm. Suy cho cùng, cô nàng chỉ cần một người đàn ông chân chính, mang tới cảm giác che chở chân thành để mình có thể toàn tâm toàn ý mà yêu người ta thôi.
Xem thêm bài viết: Cung Song Ngư hợp với cung nào?
 

Thiên Bình

  Nếu đã xem những chòm sao nam đào hoa thích chơi trò tình yêu mờ ám thì sẽ thấy ngay tên Thiên Bình. Được cả đôi, cô nàng Bình nhi cũng không hề kém cạnh khi là một trong những chòm sao nữ đào hoa, khó dứt khoát và không rõ ràng trong các mối quan hệ tình cảm của mình.   Trời sinh gương mặt đẹp đẽ cùng khí chất hơn người, tao nhã, hấp dẫn hơn nữa lại có tài ăn nói, giao tiếp khéo léo nên không khó để nhận ra Thiên Bình thu hút đàn ông như thế nào. Họ thực chất là chòm sao chung tình, có sự tôn trọng với tình yêu nhưng trước khi tìm thấy chân mệnh thiên tử thì nên lựa chọn kĩ càng bằng cách thử tiếp xúc với các chàng trai.
Ly do 3 chom sao nu dao hoa thich duoc dan ong tan tinh hinh anh 2
 
Thế mới có chuyện Bình nhi không hề từ chối bất cứ người nào có ý định tiếp cận mình, cho họ cơ hội thể hiện những ưu điểm cũng như cho bản thân cơ hội để tìm thấy chàng trai phù hợp nhất. Dần dần, các mối quan hệ phát triển theo chiều hướng mập mờ, một bên có ý một bên không chối từ, ai chăm sóc nàng đều nhận cả, biểu hiện như gần như xa,m chỉ có thể thưởng thức mà không thể trực tiếp sở hữu.  

Sư Tử

  Sư Tử là cô gái nhiệt tình phóng khoáng, có không ít bạn bè, đặc biệt là bạn khác giới. Nàng ấy lúc nào cũng kiêu ngạo thành cao, như một nữ vương tự xưng nên qua lại thì vẫn qua lại còn tính chuyện yêu đương nghiêm túc thì phải xem xét kĩ càng. Coi trọng vẻ bề ngoài, tài hoa và tiền bạc, đối tượng nhất định phải hội tụ cả ba yếu tố này.   Với sự tự tin sẵn có lại hấp dẫn, cuốn hút, Sư Tử quen biết không ít chàng trai điều kiện tốt, họ không hề vội vã chọn lựa, cố gắng tìm ra người ưu tú nhất. Trước tiên cứ chơi trò ám muội đã, quang minh chính đại ở bên với nhiều chàng cùng một lúc bởi có chàng nào họ công khai yêu đương đâu, cũng chẳng tuyên bố ai là bạn trai chính thức cả, ai thích cứ tán tỉnh theo đuổi, Sư Tử sẵn sàng cho cơ hội.   Sư Tử am hiểu sâu sắc những chiêu trò tình cảm, để cho đàn ông thấy được mà ăn không được, lúc thì lạnh nhạt lúc thì nhiệt tình, tuyệt đối không có chuyện để người khác chi phối mình. Vừa thỏa mãn lòng hư vinh ại có thể hưởng thụ mọi sự sủng ái, một công đôi việc. Bảo sao mà cô nàng không mang tiếng là chòm sao nữ đào hoa, có lúc nào không có đàn ông vây quanh đâu. Những chị đại đừng dại động vào của 12 cung hoàng đạo 3 chòm sao nữ cao thủ có tài thả thính trăm phát trăm trúng Top 3 chòm sao nữ nhạy cảm dễ mắc tâm bệnh
T
hái Vân
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do 3 chòm sao nữ đào hoa thích được đàn ông tán tỉnh?

Xem tướng ở bàn tay –

Cách xem thật đơn giản. Nếu bạn là nam: Hãy xem tay trái, ngược lại nếu bạn là nữ: Hãy quan sát bàn tay phải. Gò kim tinh (nằm dưới ngón tay cái): Tượng trưng cho sự sinh sản, cuộc sống. Gò kim tinh nằm ở phía dưới ngón tay cái, giữa đường sinh đạo v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem thật đơn giản. Nếu bạn là nam: Hãy xem tay trái, ngược lại nếu bạn là nữ: Hãy quan sát bàn tay phải.

ban-tay-co-cac-go

Gò kim tinh (nằm dưới ngón tay cái):

Tượng trưng cho sự sinh sản, cuộc sống. Gò kim tinh nằm ở phía dưới ngón tay cái, giữa đường sinh đạo và ngón cái. Nếu nó phồng rõ và đầy đặn, thì đây là dấu hiệu một ước muốn chiều lòng, một nhu cầu thường trực các cuộc giao tiếp nhân văn (tình duyên, thân hữu, giao tiếp với người khác). Nếu gò kim tinh phẳng, cá nhân này gặp khó khăn trong việc tiếp xúc với người khác, anh ta không có sức hấp dẫn.

Gò hỏa tinh (Gò Hỏa Tinh âm nằm dưới gò thủy tinh, phần giữa, gần cạnh bàn tay và Gò Hỏa Tinh dương nằm giữa gò Kim Tinh và Mộc Tinh) :

Hỏa tinh là thần chiến tranh. Nó tượng trưng cho sự nồng nhiệt tình ái, tình bạn, cầu toàn, thậm chí cuồng tín, sự ghen tuông, sự bất khoan dung, sự tàn ác… gò hỏa tinh chiếm hai vị trí. Gò hỏa tinh thứ nhất (gọi là tích cực) nằm ở dưới đường sinh đạo gần ngón cái. Nếu nó phát triển và săn chắc, thì đó là dấu hiệu của uy quyền, của ý chí và lòng can đảm (tinh thần chỉ huy). Gò hỏa tinh thứ nhì (gọi là tiêu cực) nằm ở giữa đường tâm đạo và đường trí đạo ở phía bên kia bàn tay. Nếu nó phát triển và săn chắc, người có gò này không có tính bạo lực nhưng sự hăng say và sự can đảm của anh ta thiên về khía cạnh trí thức.

Gò thổ tinh (nằm dưới ngón giữa):

Đây là thần Chronos, tượng trưng cho thời gian và sự xây dựng. Gò thổ tinh nằm dưới ngón giữa. nếu nó đầy đặn rõ ràng, thì đây là dấu hiệu của sự cẩn thận thậm chí là sự nghi ngại trong các cuộc tiếp xúc với người khác. Con người này thích sự cô đơn, có tính nghiêm túc trong công việc và trong nghiên cứu. Không có gò thổ tinh là dấu hiệu của một bản chất hời hợt, dễ thay đổi, phù phiếm.

Gò thái dương (nằm dưới ngón đeo nhẫn):

Gò thái dương hay còn gọi là gò Apollon – nằm ở dưới ngón tay đeo nhẫn. Nếu nó đầy đặn thì đây là dấu hiệu của sự vinh quang, các năng khiếu thẩm mỹ. Người này có sở thích trong tất cả các lãnh vực, người ấy thích giao thiệp và rộng lượng. Không có gò thái dương là dấu hiệu ít có cơ hội thành công. Người này chỉ thích thi hành hơn là chỉ huy.

Gò thủy tinh (nằm dưới ngón út):

Thần của sự thông minh, và cũng là thần thương mại. Gò thủy tinh nằm dưới ngón út. Chúng ta chỉ có thể nghiên cứu gò này khi kết hợp với đường trí đạo. Nếu nó đầy đặn và đường trí đạo rõ ràng và dài thì đây là dấu hiệu của một sự thông minh lanh lợi, tài hùng biện, sự thích nghi, các mối quan hệ tốt đẹp với những người khác và một năng khiếu thương mại. Nếu đường trí đạo không dài và cũng không rõ ràng, thì người này vẫn giữ tính thương mại nhưng lại thiên về sự gian lận.

Gò thái âm (nằm dưới gò Hỏa Tinh, phần cuối, gần cạnh bàn tay và cổ tay):

Đây là dấu hiệu nữ tính điển hình. Gò thái âm nằm ở phía dưới bàn tay đối diện với gò kim tinh. Nếu nó rất đầy đặn, trí tưởng tượng lấn lướt hành động. Người này thích sự thay đổi, các cuộc du hành và không tôn trọng các qui tắc. Nếu gò thái âm phẳng, người ấy lại quá chú trọng đến chi tiết và sự thực hành đến độ trở nên lo âu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ở bàn tay –

Tiết lộ 5 con giáp “dựa hơi” Thần Tài, kiếm tiền như hái năm Bính Thân

Được Thần Tài che chở và ưu ái đặc biệt, những con giáp dưới đây không chỉ gặp nhiều may mắn về tiền bạc mà còn dễ phát tài phát lộc trong năm 2016.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Người cầm tinh con Ngựa

Với những chú Ngựa thông minh, năng động, chuyện kiếm tiền, làm giàu trong năm Bính Thân sẽ dễ dàng hơn so với người khác.

Được nhiều quý nhân che chở, đặc biệt có Thần Tài ưu ái, đường tài lộc của người tuổi Ngọ càng thênh thang, rộng mở. Ngay trong tình huống cạnh tranh khốc liệt, phần thắng và lợi nhuận luôn nghiêng về phía họ.

Con giap kiem tien nhu hai nam 2016 hinh anh goc
 
Nhưng nên nhớ, vấn đề nào cũng có hai mặt, thuận và nghịch đối nhau. Để nắm bắt triệt để cơ hội làm giàu, người tuổi Ngọ vẫn cần phải hành sự thận trọng, đề cao cảnh giác để tránh rủi ro bất ngờ xảy ra.

Tốt nhất bạn nên nhờ ai đó “tay hòm chìa khóa” cho mình. Năm con Khỉ có Nguyệt Đức quý nhân che chở, tình yêu, hôn nhân của những chú Ngựa cũng khá thuận lợi. Nhiều khả năng, bạn sẽ “song hỉ lâm môn” trong năm 2016.

2. Người cầm tinh con Mèo


Vận may của những chú Mèo tinh ranh trong năm mới đến ầm ầm. Hơn thế, lại có nhiều quý nhân giúp đỡ, dù là tài lộc hay tình duyên đều thuận buồm xuôi gió.

Con giap kiem tien nhu hai nam 2016 hinh anh goc 2
 
Về khoản giữ tiền, không ai giỏi bằng người tuổi Mão. Nhưng song song với nó, cách tiêu tiền và hưởng thụ cuộc sống của họ cũng chẳng ai sánh bằng. Vì thế, để cân bằng tình hình tài chính và giữ ví tiền luôn trong trạng thái “dày cộm”, bạn cần tiết chế những sở thích cá nhân, có kế hoạch chi tiêu cụ thể. Đây là một trong những con giáp kiếm tiền như hái trong năm Bính Thân.

3. Người cầm tinh con Rồng

Không chỉ được “dựa hơi” Thần Tài đề đón nhiều tin vui về tiền bạc, mặt sức khỏe, sự nghiệp và tình duyên của những chú Rồng cao quý cũng khá tốt.

Bính Thân là năm tam hợp Thái Tuế trường sinh của những chú Rồng. Hơn thế, tam hợp Thủy khố biến thành Tài khố, rất có lợi cho tài vận.

Vì thế, con giáp này có thể ngẩng cao đầu tự hào với những “chiến lợi phẩm” mình có được trong năm 2016. Gánh nặng, áp lực về tài chính hoàn toàn biến mất, thay vào đó là những cơ hội làm giàu tiềm năng, tiền tài chảy vào nhà như nước.

4. Người cầm tinh con Gà


Con giap kiem tien nhu hai nam 2016 hinh anh goc 3
 
Thần Tài trợ sức, quý nhân giúp đỡ, bản thân không ngừng nỗ lực, cố gắng là tất cả những điều kiện cần và đủ để người tuổi Gà đón một năm mới đầy niềm vui, phấn khởi.

Được nhiều vận may cùng lúc, không chỉ công việc thuận lợi, có nguồn thu nhập ổn định, người tuổi Dậu còn có nhiều cơ hội nhận được khoản tiền bất ngờ, khiến chính bản thân cũng kinh ngạc.

Năm 2016 chính là thời điểm mà những chú Gà “tấn công” vào nghề tay trái, thu nhập ngoài luồng cao gấp nhiều lần so với nguồn thu chính. Bạn có thể thỏa sức mua sắm, đi chơi, du lịch, làm những gì mình thích mà không cần đắn đo nhiều tới túi tiền.

5. Người cầm tinh con Chuột


Con giap kiem tien nhu hai nam 2016 hinh anh goc 4
 
Bính Thân là năm cực kì may mắn dành cho những chú Chuột. Bước vào cục diện tam hợp Thái Tuế trường sinh đại vận, có nghĩa là tài lộc hưng vượng, công việc thuận lợi, dòng tiền luôn chảy vào túi của bạn đều đặn, “thổi bay” áp lực về tài chính.

Trong năm mới, người tuổi Tý còn khám phá ra nhiều lĩnh vực hay phương diện mới mẻ đầy “màu mỡ và béo bở”. Đó chính là cơ hội để con giáp này phát huy sự nhạy bén về tài chính của mình nhằm tăng thu nhập gấp nhiều lần.

Ngọc Diệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ 5 con giáp “dựa hơi” Thần Tài, kiếm tiền như hái năm Bính Thân

10 điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết

Điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết đó là họ là người chung tình nhưng chỉ có những người thật lòng và đủ kiên nhẫn theo đuổi mới chiếm được trái tim.
10 điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Để yêu Ma Kết bạn cần một chút nỗ lực nhưng đổi lại bạn sẽ có được người yêu tận tâm, đầy đam mê và chung tình. Chỉ cần bạn hiểu hơn về tính cách của họ bạn sẽ thực sự chiếm trọn được tình cảm của Ma Kết.   

1. Trước hết cứ xem họ là một người bạn

  Trước khi yêu bạn, hãy ở bên nhau như một người bạn. Là người sống hết mình và thích cho đi họ sẽ không mong cầu điều gì từ bạn mà sẵn sàng hỗ trợ bạn cũng như những người xung quanh. Nếu hẹn hò với Ma Kết bạn sẽ có một người đồng hành tốt bụng, hào phóng và rất ngọt ngào.  

2. Ma Kết chỉ thể hiện tình cảm cho đến khi bạn hiểu họ

  Điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kế đó là họ chỉ thôi nhút nhát, bảo thủ và nhàm chán khi họ cảm thấy tin tưởng ai đó. Vì lúc này, họ mới sẵn sàng mở lòng mình ra để đón nhận những gì mới mẻ từ bạn. Khi cảm nhận được rằng bạn là người đáng tin cậy, Ma Kết sẽ thể hiện sự vui vẻ, yêu thương và không ngại bày tỏ cảm xúc của mình.
 
 
10 dieu ban can biet truoc khi yeu Ma Ket hinh anh
 

3. Họ chân thành và bạn có thể hoàn toàn tin tưởng

  Điều duy nhất Ma Kết mong muốn ở bạn đó là tình yêu. Đừng cho thấy điều gì đó khiến họ không tin tưởng nơi bạn. 
 
Khi yêu Ma Kết bạn sẽ không bao giờ lo lắng việc bị đối phương phản bội. Trừ khi, bạn dối trá và cắm sừng họ sẽ không mù quáng mà tiếp tục mối quan hệ mà chắc chắn sẽ là chấm đứt để tìm đối tượng khác phù hợp.  

4. Là người truyền thống

  Họ là người đặc biệt quan tâm tới tổ ấm của mình và bạn chắc chắn sẽ hài lòng khi được ghé thăm nhà của họ.

Ma Kết là người khá truyền thống nhưng không quá nhàm chán trong chuyện chăn gối. Tuy họ không sáng tạo hay cho bạn thấy những gì lạ mắt trong phòng ngủ nhưng đủ đam mê bằng sự chân thật của mình.
 

5. Ma Kết vô cùng nhạy cảm

  Hãy cẩn thận với trái tim mong manh của Ma Kết. Họ rất dễ rơi vào cảm giác u sầu vì thế, nếu yêu thương hãy giúp họ nhìn nhận vào mặt tích cực của vấn đề. Nếu biết cách để có thể giữ nụ cười họ ở trên môi, bạn sẽ được lâng lâng trong tình yêu hạnh phúc.    
10 dieu ban can biet truoc khi yeu Ma Ket hinh anh 2
 

6. Họ thường suy tính về tương lai
 

Cho dù bạn chưa nghĩ tới những bước tiếp theo trong chuyện tình cảm của hai người nhưng Ma Kết đã bắt đầu cân nhắc tiềm năng của bạn trong tương lai. Ví dụ bạn sẽ như thế nào trong vai trò làm bố/mẹ? Bạn sẽ như thế nào lúc về già?    Ma Kết là người rất thực tế, họ tập trung vào các yếu tố cần thiết cần có trong một mối quan hệ. Họ xem bạn như một khoản đầu tư, họ muốn “mua” bạn bằng giá thấp và hi vọng sẽ “tăng giá trị” theo thời gian.

Tham khảo thêm bài viết: Cung Ma Kết hợp với cung nào nhất?

7. Họ thích tận hưởng quá trình tán tỉnh

  Đừng vồ vập khi tán tỉnh Ma Kết, một bó hoa từ cửa hàng tạp hóa cùng với bữa ăn tối sẽ đủ làm Ma Kết hài lòng. Tuy nhiên, họ hy vọng rằng sẽ mãi mãi nhận được những mối quan tâm tương tự trong tương lai.   Họ thường bị tổn thương nếu bạn quên sinh nhật hoặc ngày kỷ niệm của hai người, vì vậy nên ghi chú những ngày quan trọng này vào đâu đấy để nhắc nhở bạn.  

8. Họ thông minh

  Điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết đó là hãy khiến họ trở nên hào hứng hơn bằng những vấn đề thảo luận với chủ đề kịch tính, kích thích tâm trí của họ. Ma Kết thích khoe sự thông thái của mình với mọi người nên nếu muốn họ vui hãy gây ấn tượng với họ bằng cách này.   

9. Ma Kết thường dễ lo sợ

  Để có được tình yêu trọn vẹn của một Ma Kết, tránh gây sốc cho họ về mọi phương diện. Những gì mà xã hội ngoài kia không tán thành thì họ cũng như vậy. Đừng cho họ thấy có dấu hiệu nào đó đáng ngờ trong mối quan hệ của hai người nếu không sự lo sợ thái quá của Ma Kết khiến họ trở nên ghen tuông. 

Có thể bạn quan tâm: 5 chòm sao ngốc nghếch, yêu cũng chậm như rùa
 

10. Một người kiên nhẫn sẽ phù hợp với họ nhất 

  Một trong những điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết đó là họ chỉ yêu người tán tỉnh, theo đuổi mình đủ lâu. Vì thế, nếu thực lòng yêu hãy cố công để theo đuổi họ tới cùng. Hãy chứng minh rằng họ thực sự quan trọng trong trái tim mình thì Ma Kết mới sẵn lòng trao trọn trái tim cho bạn.
 
KaThy

Tuổi Sửu cung Ma Kết: Bảo thủ và sống thực tế Tuổi Tý cung Ma Kết: lý trí và nỗ lực hết mình Họa mi Mỹ Tâm: Cô nàng Ma Kết tài có thừa, tâm cũng chẳng thiếu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết

Phòng bếp nên đặt ở vị trí nào? –

Theo ngũ hành tương sinh thì nhà bếp nên quay về hướng Đông hoặc Đông Nam là tốt nhất. Vì hướng Đông là Mộc, Đông Nam là Thủy, nhà bếp là nơi thường xuyên dùng lửa (Hoả), dùng nước (thủy), đốt củi (Mộc) sinh ra lửa (Hoả), dùng nước (Thủy) có thể tưới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cây (Mộc), đều là mối quan hệ tương sinh, giúp cho không khí gia đình vui vẻ, các thành viên đều mạnh khỏe, may mắn, hạnh phúc. Sở dĩ, đặt bếp hướng Đông hoặc Đông Nam vì:

Luu-y-phong-thuy-khi-bai-tri-cay-xanh-trong-bep1_2

–    Hướng Nam thuộc hành Hoả, phòng bếp thuộc hành Hoả, Hoả thượng thêm Hoả không có lợi cho ngôi nhà. Hơn nữa đặt phòng bếp hướng Nam thì thức ăn dễ bị ôi thiu.

–    Hướng Tây có nắng chiếu, thực phẩm khó bảo quản, chóng ôi thiu. Có thể khắc phục bằng cách ốp lớp cách nhiệt tốt, bổ sung thêm điều hoà và tủ lạnh.

–   Phía Bắc thường ẩm ướt lạnh lẽo, không có lợi cho sức khỏe người nội trợ. Khắc phục bằng cách sử dụng các thiết bị thải nước, khử hơi ẩm.

Ngoài ra, phòng bếp và phòng ăn nên thiết kế gần nhau, tránh cách nhau quá xa. Từ phòng bếp bước ra là phòng ăn thì tốt nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng bếp nên đặt ở vị trí nào? –

Tuổi Mão và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Trong mối quan hệ của hai con giáp này, Mão luôn dành nhiều tâm huyết hơn. Còn Thân thì thường dành nhiều thời gian để theo đuổi những hoài bão và ước mơ của mình. Mão và Thân có khá nhiều điểm khác nhau, bởi vậy cả hai cùng cần cố gắng để hiểu và du
Tuổi Mão và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Xem tướng ngón tay cong và những dự báo –

1. Nhìn chung thì ta thấy về mặt y biểu. - Ngón tay trỏ bị cong: Mắc bệnh ở gan. - Ngón tay giữa cong: Mắc bệnh tai, ruột, gân xương. - Ngón nhẫn cong: Mắc bệnh tim, mắt, thận. - Ngón út cong: Bệnh về thần kinh và cơ quan sinh dục. Về mặt tính cách t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nhìn chung thì ta thấy về mặt y biểu.
– Ngón tay trỏ bị cong: Mắc bệnh ở gan.
– Ngón tay giữa cong: Mắc bệnh tai, ruột, gân xương.
– Ngón nhẫn cong: Mắc bệnh tim, mắt, thận.
– Ngón út cong: Bệnh về thần kinh và cơ quan sinh dục.

jbnfqUP57LJwtc

Về mặt tính cách thì:
– Cong ngón trỏ: Tính thiếu trung thực, hành động vô kỷ luật trật tự xã hội. Không tôn trọng pháp luật.
– Cong ngón giữa: Tính độc tài, chấp nhén, câu nệ.
– Cong ngón nhẫn: Tính rộng rãi nhưng cong quá lại thiếu lương tâm.
– Cong ngón út: Dấu hiệu bất lương, gian xảo.

2. Khi để bàn tay tự nhiên khép nếu
– Các ngón khác nghiêng vào ngón giữa thì con người hay bi quan, sống vô tâm.
– Ngón trỏ thẳng các ngón khác nghiêng vào nó: Con người có óc nghệ sỹ.
– Ngón út thẳng ngón khác nghiêng vào: Khéo léo và tài hoa.
– Ngón trỏ và giữa xa nhau: Tính tự do, không thích lệ thuộc.
– Ngón nhẫn xa ngón út: Thích hành động tự do.
– Ngón giữa gần xít ngón nhẫn: Nguy biện, hiếu kỳ, hiếu thắng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngón tay cong và những dự báo –

Nốt ruồi đế vương báo trước cơ nghiệp

Trong lịch sử Việt Nam, những câu chuyện về 7 nốt ruồi Thất tinh Bắc Đẩu – dấu hiệu của bậc đế vương được lưu truyền như một giai thoại tâm linh hư hư thực
Nốt ruồi đế vương báo trước cơ nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong lịch sử Việt Nam, những câu chuyện về "nốt ruồi đế vương" được lưu truyền như một giai thoại tâm linh hư hư thực thực.
 

Not ruoi de vuong bao truoc co nghiep hinh anh
 
Lê Thái Tổ: Miệng rộng, mũi cao và bả vai có 7 nốt ruồi Về lý lịch xuất thân của Lê Thái Tổ (Lê Lợi), sách Đại Việt thông sử chép: “Vua sinh giờ Tí (tức từ khoảng 23h đến 1h sáng) ngày mùng 6 tháng 8 năm Ất Sửu (1385), niên hiệu Xương Phù thứ 9 nhà Trần, tại làng Chủ Sơn, huyện Lôi Dương. Ngày Vua ra đời thì trong nhà có hào quang đô chiếu sáng rực và mùi thơm ngào ngạt khắp làng.
 
Khi lớn lên thì thông minh dũng lược, độ lượng hơn người, vẻ người tươi đẹp hùng vĩ, mắt sáng, miệng rộng, sống mũi cao, xương mi mắt gồ lên, bả vai bên trái có 7 nốt ruồi, bước đi như rồng như hổ, tiếng nói vang vang như tiếng chuông. Các bậc thức giả cho rằng đó là 7 nốt ruồi đế vương, biết ngay là một người phi thường, sau này nhất định làm nên nghiệp lớn.
 
Sau khi lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh thắng lợi, năm 1428, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế ở Đông Kinh, mở đầu triều Lê sơ, triều đại lâu dài nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
 
Lý Thái Tông: Sau gáy có 7 nốt ruồi tụ lại như chòm sao Bắc Đẩu Lý Thái Tông tên húy Phật Mã, sinh năm Canh Tý (1000) ở chùa Duyên Ninh thuộc cố đô Hoa Lư. Ông là con trai trưởng của Vua Lý Thái Tổ và bà Lê Thị Phất Ngân, con gái Vua Lê Đại Hành (Lê Hoàn) và Dương Vân Nga.
 
Tương truyền, ngay từ thuở lọt lòng, Lý Phật Mã đã có những dấu hiệu lạ lùng. Ông có tướng lạ, sau gáy có đến 7 cái nốt ruồi tụ lại như chòm sao thất tinh (sao Bắc Đẩu).
 
Lúc bé, chơi đùa với bọn trẻ trong cung, ông thường bắt chúng dàn hàng tả hữu trước sau để làm quân hầu hộ vệ cho mình. Ông cho một vị đạo sĩ cái áo. Đạo sĩ treo cái áo trong quán, nửa đêm thấy rồng vàng hiện ra, khiến người ta duy tâm đây là lời “sấm truyền” cho một đế vương.
 
Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) rất chú ý tới Phật Mã và có ý nuôi dạy ông kế vị. Năm Nhâm Tý (1012), lúc mới 13 tuổi, Lý Phật Mã được lập làm Đông cung Thái tử, rồi được phong làm Khai Thiện Vương, đồng thời nhiều lần được cử làm tướng cầm quân đi dẹp loạn và lập được công lớn. Vì thế, triều thần cũng như thần dân lúc bấy giờ rất tôn kính Phật Mã. Năm 1028, vua cha mất, Lý Phật Mã lên ngôi.
 
Sách Đại Việt Sử Ký Toàn Thư nhận xét về Lý Thái Tông: “Vua là người trầm mặc, cơ trí, biết trước mọi việc, giống như Hán Quang Vũ đánh đâu được đấy, công tích sánh với Đường Thái Tông”. Ông là vị vua giỏi thời nhà Lý. Hơn 30 năm chinh chiến và trị quốc, ông đã củng cố nền cai trị của nhà Lý, chống lại những nguy cơ chia cắt, bạo loạn, xâm lấn, thu phục lòng dân, khiến cho nước Đại Cồ Việt trở nên vững mạnh.
 
Trần Nhân Tông: Nốt ruồi đen gánh vác việc nước Trần Nhân Tông tên thật là Trần Khâm, sinh ngày 11/11 năm Mậu Ngọ (1258), là con trưởng của Vua Trần Thánh Tông và Nguyên Thánh Hoàng thái hậu. Khi mới sinh toàn thân màu da như vàng ròng – sáng chói. Vua cha đặt tên là Phật Kim. 
 
Sách Đại Việt sử ký toàn thư ghi: “Được tinh anh của Thánh nhân, đạo mạo thuần túy, nhan sắc như vàng ròng, thể chất hoàn toàn, thần khí tươi sáng… Vai bên tả có một nốt ruồi đen, các nhà tướng số cho rằng: ngày sau sẽ gánh vác việc lớn”. Nốt ruồi đế vương ấy được xem là dấu hiệu của một bậc minh quân.
 
Trần Khâm được vua cha Trần Thánh Tông nhường ngôi vào ngày 22/10 năm Mậu Dần (1278). Các sử gia thời Hậu Lê đã viết về Trần Nhân Tông: “Vua nhân từ hòa nhã, cố kết lòng dân, sự nghiệp trùng hưng sáng ngời thuở trước, thực là bậc vua hiền của nhà Trần”.  

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi đế vương báo trước cơ nghiệp

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc cá nhân –

- Phía sau có chỗ dựa, thăng quan tiến chức thuận lợi. Nguyên tắc hàng đầu khi đặt bàn làm việc là phía sau phải có chỗ dựa. Nếu phía sau là hành lang hay lối đi thì công việc sẽ không được suôn sẻ, tinh thần không được yên tĩnh. Vì thế, phía sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–    Phía sau có chỗ dựa, thăng quan tiến chức thuận lợi. Nguyên tắc hàng đầu khi đặt bàn làm việc là phía sau phải có chỗ dựa. Nếu phía sau là hành lang hay lối đi thì công việc sẽ không được suôn sẻ, tinh thần không được yên tĩnh. Vì thế, phía sau nên có tường, hoặc bàn, tủ.

phong-lam-viec-tai-nha

–    Phía trước rộng rãi, tiền đồ rộng mở. Mặt trước bàn làm việc phải rộng rãi, thông thoáng. Nếu đối diện với tường thì tiền đồ sẽ như bị bức tường cản trở, vận mệnh vì thế cũng khó mà phát triển.

–    Bên cạnh bàn làm việc không có lối đi, con đưòng thăng tiến cũng sẽ không bị cản trở. Phía trước mặt và bên cạnh bàn làm việc không được có lối đi, nếu không sẽ ảnh hưởng không tốt đến con đường tiến thân.

–    Phía trước không được có cột, nếu không khi làm việc sẽ dễ xảy ra sai sót. Phía trước mặt có một cây cột chẳng khác nào bị đánh vào đầu, chắc chắn sẽ phạm phải sai lầm trong sự nghiệp, và dễ bị các bệnh về đầu.

–   Quá gần cửa. Nếu chỗ ngồi ở quá gần cửa ra vào thì hiệu suất làm việc sẽ không cao. Chức vụ càng cao, vị trí ngồi càng phải tránh xa cửa ra vào.

–   Bàn làm việc hướng thẳng ra cửa hoặc đường, nên đặt một bức bình phong. Nếu bàn làm việc hướng thẳng ra cửa hoặc ngoài đường thì sức khỏe con người sẽ bị ảnh hưởng, dễ gặp phải tai nạn bất ngò, gây trở ngại đến công việc và sự thăng tiến. Khắc phục bằng cách, đặt trước bàn làm việc một bức bình phong.

–  Xà nhà ngay trên đỉnh đầu. Nếu bàn làm việc nằm ngay phía dưới xà nhà, cần đặc biệt chú ý. Tinh thần sẽ không được ổn định, chóng mặt, dễ mắc sai lầm. Nên kê bàn dịch lên phía trước.

–   Vị trí lí tưởng của bàn làm việc. Cách bố trí bàn làm việc lí tưởng nhất là: Phía sau bàn làm việc phải có tường, bên trái là cửa sổ, bên ngoài cửa sổ là một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, sống động. Với cách bài trí như thế, sẽ tạo nên một môi trường làm việc lí tưởng có cảnh đẹp, có đủ ánh sáng, và rất thoáng khí. Làm việc trong một môi trường như vậy sẽ phản ứng rất nhanh nhạy, tinh thần làm việc hăng say, hiệu quả làm việc cao. Nếu cửa phòng nằm ở phía trước bên phải bàn làm việc thì có thể tránh được tạp âm bên ngoài và không bị làm phiền bởi ánh mắt tò mò của người khác. Nếu cửa phòng làm việc nằm ở góc trên bên trái thì có thể điều chỉnh lại vị trí bàn làm việc, hiệu quả đạt được cũng sẽ tương tự.

–  Bố trí bàn làm việc:

+ Để đồ ở bên trái, hưởng mức lương cao. Bạn không thể không biết rằng hướng tay phải là vị trí may mắn của mỗi ngưòi. Nếu để các đồ phế tạp ở hướng đó thì sẽ khó mà có được tiền ở trong tay.

+ Quạt thổi mạnh, tiền lương hậu hĩnh. Không khí lưu thông thì lòng người cũng thấy dễ chịu. Trên bàn đặt một chiếc quạt nhỏ, có thể đẩy nhanh tốc độ lưu thông không khí xung quanh, lâu dần tinh thần làm việc hăng say hơn, cấp trên sẽ để ý và có thiện cảm ngay vói bạn.

+ Ánh đèn hắt lên trên, ngày phát lương sắp đến. Hãy mua một chiếc đèn nhỏ, ánh sáng của nó có thể hắt lên phía trên vị trí bạn ngồi. Trong giờ làm việc hãy bật nó lên, nguồn năng lượng lưu động với tốc độ nhanh phía trên đầu bạn có thể làm cho chỗ ngồi của bạn từ chỗ có người tụ tập cho đến chỗ có tiền tụ tập.

+ Những chiếc lá rộng, tiền mặt có thừa. Có thể đặt cạnh chỗ ngồi một chậu cây cảnh. Chọn loại cây có lá to và rộng, nó sẽ giúp cho tài vận của bạn leo cao.

+ Đá nằm bất động, lương lậu cũng im lìm. Nhiều người thích đặt trên bàn làm việc của mình những hòn đá nhỏ ngộ nghĩnh đáng yêu mà không biết rằng đá là thứ mang âm khí rất nặng. Vì thế, đặt nó trên bàn làm việc hay chính là kế sinh nhai của chúng ta thì quả là một cách làm không thông minh chút nào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc cá nhân –

Phong thủy màu sắc đúng hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng, màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, màu xanh lá cây sẽ tràn đầy sinh khí. 1. Hướng Đông - màu đỏ Theo truyền thống, màu đỏ tượng trưng cho niềm hân hoan, nhiệt tình, táo bạo và dám làm. Theo phong thủy, hướng Đông t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng, màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, màu xanh lá cây sẽ tràn đầy sinh khí.

1. Hướng Đông – màu đỏ

Theo truyền thống, màu đỏ tượng trưng cho niềm hân hoan, nhiệt tình, táo bạo và dám làm. Theo phong thủy, hướng Đông tượng trưng cho tuổi trẻ và tinh thần mạo hiểm, dũng cảm. Vì vậy, hướng Đông nên bài trí vật dụng gia đình với sắc đỏ là màu chủ đạo, như vật trang trí bằng gỗ lim, tấm thảm màu đỏ… Điều này sẽ thúc đẩy nguồn năng lượng dồi dào, có lợi cho sự nghiệp và học hành của các thành viên trong gia đình.

2. Hướng Nam – màu xanh lá cây

Trong phong thủy, hướng Nam chi phối năng lượng linh cảm và giao tiếp xã hội. Màu xanh lá cây có nghĩa là tràn đầy sinh khí và sự tươi mới. Ở hướng Nam, nên bố trí các loài thực vật có màu xanh lá cây, ngoài việc tăng thêm tính thẩm mỹ khi phối hợp với cây cỏ còn có sự tác động tích cực đến các mối quan hệ giữa các cá nhân.

bokaapbymooikiekieslo-2419-1397291703

3. Hướng Tây – màu vàng

Màu vàng được dùng để tượng trưng cho sự giàu có. Hướng Tây được coi là phương vị chi phối sự nghiệp và tài vận. Nếu bài trí phụ kiện nội thất trong gia đình như đá thạch anh màu vàng thì có thể khiến cho tài vận thịnh vượng, đường sự nghiệp rộng mở.

4. Hướng Bắc – màu cam

Hướng Bắc phụ trách các mối quan hệ tình cảm, hôn nhân. Màu cam có nghĩa là nhiệt huyết dâng trào. Muốn thúc đẩy tình cảm của các cặp tình nhân, vợ chồng thì phòng ngủ ở phía Bắc nên để một chiếc đèn ngủ màu cam, tấm thảm nhỏ hoặc gối ôm đều sẽ có lợi cho tình cảm của các cặp tình nhân và vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy màu sắc đúng hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức - Vĩnh Phúc

Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức được xây dựng trên di tích chùa Kim Tôn - một ngôi Chùa. Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức tọa lạc Vĩnh Phúc
Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức​ - Vĩnh Phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiền viện trúc lâm Tuệ Đức tọa lạc tại xã Đồng Quế, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc do Thượng tọa Thích Tỉnh Thuần trụ trì. Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức được xây dựng trên di tích chùa Kim Tôn – một ngôi Chùa cổ đã có trên 700 năm tuổi, với công đức vô lượng của Quí Phật tử gần xa. Chùa cổ Kim Tôn được xây dựng vào cuối thời Lý, đầu thời Trần, trải qua thời gian dài, cùng sự tàn phá của chiến tranh nên toàn bộ kiến trúc chùa Kim Tôn đã trở thành phế tích.

Năm 2009, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, kết hợp cùng Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc đã tiến hành khai quật nền của ngôi Chùa Kim Tôn cổ và đã tìm thấy những di vật có niên đại từ hàng trăm năm tại đây, minh chứng cho sự tồn tại của ngôi chùa thiêng hàng trăm năm tuổi là những di vật gốm sứ với họa tiết hoa văn cổ.

Thiện Viện Trúc lâm Tuệ Đức thuộc dòng thiền viện chính tông được được sáng lập bởi Đức Phật Hoàng Trần Nhân Tông. Thiền viện Trúc lâm Tuệ Đức được xây dựng trên một địa thế đẹp tựa núi nhìn sông, xung quanh ngôi chính điện của Thiền viện được 03 quả núi bao quanh giống như chiếc ngai vàng bao bọc, từ ngôi chính điện này ta có thể nhìn thẳng ra Sông lô, và một chiếc Hồ lớn hình một ông Rùa đang cõng cả quả núi trên lưng.

Với giá trị lịch sử, văn hoá của di tích và thể theo nguyện vọng của đông đảo nhân dân địa phương, tháng 4/2010, Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức được khởi công xây dựng. Được sự ủng hộ, phát tâm công đức của các tăng ni phật tử xa gần và nhân dân địa phương, ngôi chính điện – Đại Hùng Bảo Điện Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức đã được hoàn thành với quy mô rộng trên 700m2.

Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức
Cổng Tam Quan – Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức

Từ một ngôi chùa đã bị đổ nát theo tháng năm, ngày nay một ngôi Thiền viện khang trang đã dần được hình thành trên nền chùa Kim tôn – Thiền việc Trúc lâm Tuệ Đức. Trong tương lai, Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức sẽ là trung tâm Phật học của khu vực và là trọng điểm về du lịch tâm linh gắn với du lịch sinh thái của huyện Sông Lô.

Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức là một công trình kiến trúc đẹp trách lệ với không gian cao xanh, tĩnh mịch, u huyền… dưới chân núi có hồ Bò lạc xanh biếc lung linh bóng núi ẩn chứa nhiều sự tích xa xưa, làm cho Sáng Sơn trở nên thắng cảnh có sức mời gọi. Nơi đây đang hình thành một khu di tích văn hóa, tâm linh, sinh thái hấp dẫn hàng vạn du khách, phật tử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức - Vĩnh Phúc

Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh xông giường –

Hiện tượng: Cửa nhà vệ sinh thông thẳng giường sẻ ảnh hường nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường trong phòng ngủ, uế khí sẽ bay vào phòng ngủ làm tổn hại đến sức khỏe người trong nhà. Phương pháp hóa giải: Để hóa giải sát khí này hãy đặt một hức bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Cửa nhà vệ sinh thông thẳng giường sẻ ảnh hường nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường trong phòng ngủ, uế khí sẽ bay vào phòng ngủ làm tổn hại đến sức khỏe người trong nhà.

Contemplando-las-espectativas-de-tránsito-en-el-pido-de-madera-dura-300x225
Phương pháp hóa giải: Để hóa giải sát khí này hãy đặt một hức bình phong để hóa giải. Nếu không thể đặt bức bình phong thì nơi ngưỡng cửa có thế đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế và treo thêm tấm rèm vải dài để hóa giải. Nếu có thể, tốt nhất điểu chỉnh cửa nhà vệ sinh sao cho không xông thẳng vị trí giường ngủ để hóa giải triệt để.
Điều nên hiểu:

Ti Hưu là loài mãnh thú dùng để tránh tà thời cồ đại, hình dáng giống như con báo. đầu rồng, thân sư tử, có cánh, con đực là Tì, con cái là Hưu. Trong nhà đạt Ti Hưu có những tác dụng sau:

1. hóa giải âm tà sát khi.

2. Thu cát tránh hung.

3. Sinh tài (của cải) vượng khí.

4. Còn có thề hóa giải sát khí lộ xông, sát khí cột điện, sát khí ba góc.

5. Ti Hưu còn có thể kết hợp vài đồng tiền Ngũ Đế để tăng hiệu quả thu về của cải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh xông giường –

Tìm hiểu về ngũ hành tương khắc

Ngũ hành tương khắc là một trong hai mối quan hệ cơ bản nhất của quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc của vạn vật, trong đó vật này khắc chế vật kia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói đến Ngũ hành tương khắc là nói đến sự xung khắc giữa các hành với nhau, hay gọi đúng tên bản chất của sự tương khắc là hành này khống chế và làm cho hành kia bị suy yếu, hủy diệt.

Nếu Ngũ hành tương sinh được hiểu là sự nuôi dưỡng, bồi đắp của hành này cho hành kia phát triển và lớn mạnh, được coi như là tốt giữa 2 hành đó, thì Ngũ hành tương khắc lại được coi là xấu giữa 2 hành.

Ví dụ: Kim khắc Mộc, có nghĩa Kim khống chế, làm cho Mộc bị suy yếu, hủy diệt;  Thủy khắc Hỏa, Thổ khắc Thủy ... cũng tương tự như vậy.

Vậy Ngũ hành tương khắc có nghĩa như thế nào? Hiểu đơn giản, có quy luật tương khắc vì:

  1. Mộc khắc Thổ: Cây cối cắm rễ vào đất, hút chất màu mỡ của đất, làm khô nẻ đất đá nên mới nói Mộc khắc Thổ.
  2. Thổ khắc Thủy: Đất hút cạn nước, hoặc ngăn chặn dòng chảy của nước nên nói Thổ khắc Thủy.
  3. Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa hoặc làm suy yếu cường độ của lửa nên mới nói Thủy khắc Hỏa.
  4. Hỏa khắc Kim: Lửa nóng làm cho kim loại biến dạng, suy yếu, hoặc tan chảy nên mới nói Hỏa khắc Kim.
  5. Kim khắc Mộc: Kim loại làm đổ cây cối, chế tác cây cối thành vật dụng nên mới nói Kim khắc Mộc.

Quan hệ tương khắc của Ngũ hành được mô tả theo sơ đồ sau:

ngũ hành tương khắc

Không giống như Ngũ hành tương sinh, cơ bản như là tốt cho cả 2 hành vì không có sự khắc, đặc biệt tốt cho hành được sinh (tình trạng sinh nhập) và tốt ít, hoặc không xấu cho hành bị sinh (tình trạng sinh xuất). Trong mối quan hệ tương khắc của Ngũ hành thì dù khắc xuất hay khắc nhập đều xấu, sự xấu ít hay xấu nhiều, phụ thuộc vào hành đó ở trong tình trạng khắc xuất hay bị khắc nhập.

Khắc xuất hiểu nôm na là mình khống chế được người khác, làm cho người đó bị suy yếu, hủy diệt. Còn khắc nhập là mình là người yếu thế, bị người khác khống chế, làm cho mình bị suy sụp, hủy diệt. Dù ở tình trạng khắc xuất thì sự hao tổn, suy kiệt vẫn sảy ra. Ví dụ, muốn dập tắt được lửa buộc phải tiêu hao lượng nước nhất định, muốn ngăn được nước buộc phải có lượng đất đủ để đắp đập, ngăn bờ, thấm hút... Như vậy, dù ở tình trạng khắc xuất hay khắc nhập thì sự suy yếu cho bản thân vẫn sảy ra, đặc biệt là xấu nhất khi ở tình trạng khắc nhập, vì đó là tình trạng bị đối phương làm cho suy yếu, rất dễ dẫn đến bị huỷ diệt.

Vì Ngũ hành được biến sinh từ 2 khí Âm - Dương nên khi tìm hiểu về Ngũ hành tương khắc, nguyên tắc chú ý đến tính Âm (-), Dương (+) của Ngũ hành không thể bỏ qua.

Chúng ta đều biết, hai hành có cùng Âm (-) hoặc cùng Dương (+) thì sẽ không sinh cũng như không khắc vì hai hành này có tính đối kháng, sẽ đẩy nhau ra xa, mỗi hành lại ở một vị trí nên không thể có chuyện sinh, khắc.

Ví vụ:

  • Dương Thổ không sinh Dương Mộc
  • Âm Kim không khắc Âm Mộc

Mối tương quan sinh - khắc của Ngũ hành được hiểu như vậy nên trong khoa Tử vi mới có sự lưu ý đặc biệt:

4 cung Thìn - Tuất - Sửu - Mùi đều thuộc Thổ và chia ra 2 cặp cùng khí Dương (+) là Thìn - Tuất và cùng khí Âm (-) là Sửu - Mùi. Nên sẽ không có sự đối kháng giữa Thìn và Tuất, Sửu và Mùi như các cặp còn lại như: Tý - Ngọ, Mão - Dậu, Tỵ - Hợi, Dần - Thân.

Tại sao vậy? Vì Thìn - Tuất đều là Dương Thổ, Sửu - Mùi đều là Âm Thổ nên không có sự đối kháng. Nhưng các cặp còn lại Tý (Dương Thủy) - Ngọ (Dương Hỏa), Mão (Âm Mộc) - Dậu (Âm Kim), Tỵ (Âm Hỏa) - Hợi (Âm Thủy) và Dần (Dương Mộc) - Thân (Dương Kim). Tuy các cặp này đều cùng thể chất khí (cùng Âm hoặc cùng Dương) nhưng đặc tính của hành lại khắc nhau nên mới có sự đối kháng (Thủy >< Hỏa, Kim >< Mộc) như vậy.

Trong mối quan hệ vợ chồng, nếu tuổi vợ chồng ở thế tương khắc thì trường hợp tuổi chồng khắc tuổi vợ còn khả dĩ chấp nhận phần nào, nhưng nếu tuổi vợ lại khắc tuổi chồng (ví dụ tuổi vợ là Bính Thìn khắc tuổi chồng là Bính Ngọ) thì quả thật trường hợp này đúng là “nghi bại nghi vong” - Người vợ sẽ đem lại những bất hạnh, đắng cay cho người chồng. Đây là điều tối kỵ trong việc kết duyên đôi lứa theo thuyết Âm Dương Ngũ hành.

Nghiên cứu về sự tương khắc của Ngũ hành, thì nguyên tắc căn cứ vào Ngũ hành của nạp âm thủ tựơng nhất quyết phải được chú trọng. Đây là yếu tố quan trọng để lý giải tại sao tương sinh mà lại không tương sinh, tương khắc mà thực chất lại không tương khắc.

* Chẳng hạn, tuổi Bính Ngọ và Bính Thìn

Xét về đặc tính của Ngũ hành thì tuổi Bính Ngọ có bản mệnh là Thủy, còn tuổi Bính Thìn có bản mệnh là Thổ, sẽ xung khắc vì: Thổ làm cho Thủy (Thổ khắc Thủy) bị hao kiệt, suy yếu, thậm chí bị hủy diệt. Xét đến âm dương của ngũ hành thì Bính Thìn là dương Thổ, Bính Ngọ là dương Thủy, thì hai tuổi này cũng sẽ không có sự tương khắc mà chỉ đối kháng nhau, đẩy nhau ra xa và không thể có sự hủy diệt nhau vì đều là Dương (+), nhưng nếu xét về bản chất lý tính (nạp âm Ngũ hành) thì Sa Trung Thổ (đất bồi bờ biển, còn gọi đất trong cát) không thể làm hại được Thiên Hà Thủy (nước sông trên trời, còn gọi nước trời mưa) vì các loại Thổ (đất) không thể hút được nước trên trời, ngược lại còn bị nước sông trời (nếu nhiều) sẽ  làm cho tan rã, hư hại.

Như vậy, tuổi Bính Thìn và Bính Ngọ về cơ bản không có sự xung khắc gay gắt, không dẫn đến cảnh “hủy diệt” lẫn nhau, nhưng vì đều là khí dương (+) nên sẽ không hợp nhau, không làm tốt cho nhau mà luôn đẩy nhau ra xa, cản trở nhau trong mọi công việc.

Lưu ý: Đây là xét về Âm Dương Ngũ hành thì là vậy nhưng không thể cứ là nữ Mệnh Bính Thìn (Thổ) và nam Mệnh Bính Ngọ (Thủy) sẽ đều như vậy. Sự gia giảm về hệ quả của sự kết hợp vợ chồng phần lớn phụ thuộc vào lá số của mỗi người trong mỗi cặp vợ chồng, vì thế mới có sự khác biệt khi so sánh hạnh phúc giữa các cặp vợ chồng có bản Mệnh giống nhau. Tuy nhiên, tất cả các cặp vợ chồng trong trường hợp này đều gặp trục trặc, không ít thì nhiều trong cuộc sống lứa đôi, chứ không thể thuận hòa như những cặp vợ chồng các tuổi khác được.

Hay như tuổi Nhâm Tuất, Quý Hợi có bản mệnh là Đại Hải Thủy (nước biển rộng mênh mông), đặt cạnh Thiên Thượng Hỏa (nạp âm thủ tượng của tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi) thì lại tốt bởi Đại Hải Thủy dung nạp tất cả nước sông ngòi đổ xuống nên rất cần có Thiên Thượng Hỏa chiếu xuống làm thành cách thủy bổ dương quang. Như vậy, trong trường hợp này tưởng như khắc mà lại không xung khắc.

Luận bàn về Ngũ hành tương khắc, cổ nhân có 3 cách như sau:

Cách 1: Lấy đặc tính Ngũ hành và Âm Dương Ngũ hành làm căn bản.

Cách 2: Lấy lý tính của Ngũ hành làm căn bản (nạp âm Ngũ hành).

Cách 3: Kết hợp cả 2 cách trên.

Theo kinh nghiệm, chúng tôi chọn cách 3 làm cơ sở cho việc luận giải. Thực tế, sự tương sinh - tương khắc - tương hòa của Ngũ hành không đơn giản. Để lý giải được mối quan hệ tương sinh - tương khắc - tương hòa nào đó, nếu chỉ lấy đặc tính của Ngũ hành và Âm - Dương Ngũ hành làm căn bản sẽ dễ dẫn đến kết luận phiếm diện. Nếu chỉ lấy lý tính của Ngũ hành làm căn bản sẽ có nhiều trường hợp người đoán giải đành chịu bó tay. Vì vậy, khi xét về Âm Dương Ngũ hành bạn đọc nên lưu ý nguyên tắc:

  • Lấy đặc tính của Ngũ hành làm căn bản.
  • Lấy Âm Dương Ngũ hành làm căn bản.
  • Lấy lý tính của nạp âm Ngũ hành làm căn bản.

Cần lưu ý, khi luận giải về tương sinh - tương khắc - tương hòa hoặc quy luật chế hóa của Ngũ hành, người đoán giải phải phải linh hoạt, không được tuân thủ một cách máy móc, tùy theo từng trường hợp, mà có sự linh hoạt, không vì quá coi trọng một yếu tố nào mà đưa ra lời kết luận phiến diện, dẫn đến lời luận giải thiếu chính xác, thậm chí còn bế tắc.


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tử vi kiến giải

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 9 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về ngũ hành tương khắc

Đoán tuổi thọ qua đường ngấn hằn ở cổ tay

Hãy nhìn vào cổ tay và đếm xem bạn có bao nhiêu đường ngấn tay? Càng nhiều ngấn tay sức khỏe của bạn càng tốt, càng sống lâu đấy nhé!
Đoán tuổi thọ qua đường ngấn hằn ở cổ tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

doan-tuoi-tho-qua-duong-ngan-han-o-co-tay

Thông thường cổ tay sẽ có từ 2-4 ngấn. Sở hữu càng nhiều ngấn tay, bạn càng sống thọ và ngược lại. Cụ thể, đường ngấn đầu tiên đậm, rõ ràng, bạn sẽ sống được khoảng 30 năm; đường tiếp theo tương ứng với 50 năm, 70 năm và trên 80 năm. Phần lớn mọi người đều có 2,3 ngấn. Số người có 4 ngấn không nhiều.

Bên cạnh đó, sự đậm nét hay mờ nhạt của mỗi ngấn tay còn nói lên tình trạng sức khỏe, cuộc sống tương lai của người ấy.

Đường ngấn đầu tiên

Đường ngấn đầu tiên đậm, rõ ràng: Bạn khỏe mạnh, tinh thần tốt. Ngược lại, nếu đường ngấn mờ nhạt, đứt đoạn, bạn thường bị đau ốm bệnh tật, sức khỏe không như mong muốn.

Đường ngấn thứ hai

Những người có đường ngấn thứ hai rõ ràng, thẳng tắp thường có cuộc sống giàu có, khá giả, hôn nhân hạnh phúc, không có gì phải lo lắng.

Đường ngấn thứ ba

Đường ngấn mờ nhạt chỉ đơn thuần nói lên tuổi thọ của bạn. Đường ngấn thứ ba mà đậm nét chứng tỏ bạn là người nổi tiếng, có tầm ảnh hưởng nhất định, được nhiều người biết đến.

Đường ngấn thứ tư

Cũng giống đường ngấn thứ ba, nhưng mức độ nổi tiếng của người có 4 đường ngấn rõ ràng hơn, tầm ảnh hưởng cũng sâu rộng hơn.

Maruko (theo d1xz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tuổi thọ qua đường ngấn hằn ở cổ tay

Những tục lệ trong đêm giao thừa trong Tết nguyên đán ở Việt Nam

Cùng tìm hiểu những tục lễ trong đêm giao thừa trong Tết nguyên đán ở Việt Nam, bạn nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ Trừ Tịch hay lễ Giao Thừa

Lẽ trời đất có thủy khởi phải có tận cùng, một năm đã bắt đầu ắt phải có hết, bắt đầu từ lúc giao thừa, cũng lại hết vào lúc giao thừa. Theo Hán Việt Từ Ðiển của Ðào Duy Anh nghĩa là cũ giao lại, mới tiếp lấy. Chính vì ý nghĩa ấy, nên hàng năm vào lúc giao tiếp giữa hai năm cũ mới này, có lễ Trừ Tịch.

Ý nghĩa của lễ này là đem bỏ đi hết những điều xấu dở cũ kỹ của năm cũ sắp qua để đón những cái mới mẻ tốt đẹp của năm mới sắp tới.

Lễ Trừ Tịch theo người Tàu còn là một lễ khu trừ ma quỷ. Tục Tàu xưa vào ngày trừ Tịch, tức là ngày 30 Tết có dùng 120 trẻ con trạc chín mười tuổi, mặc áo thâm, đội mũ đỏ, cầm trống vừa đi đường vừa đánh để trừ khử ma quỷ, do đó có danh từ Trừ Tịch. Lễ Trừ Tịch cử hành vào lúc giao thừa nên lễ này còn mang tên là lễ Giao Thừa.

Xưa kia người ta cúng giao thừa ở đình, ông Tiên chỉ hoặc thủ từ đứng làm chủ lễ, nhưng người ta cũng cúng giao thừa ở thôn xóm nữa. Lễ giao thừa ở thôn xóm được tổ chức hoặc tại các văn chỉ nếu văn chỉ làng xây tại xóm, nếu không thì cũng tổ chức ngay ở điểm canh đầu xóm.

Ở đây vị được cử ra làm chủ lễ là vị niên trưởng hoặc vị chức sắc cao nhất trong thôn xóm. Một chiếc hương án được kê ra, trên hương án có đỉnh trầm hương hoặc bình hương thắp tỏa khói nghi ngút. Hai bên đỉnh trầm hương có hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến.

Lễ vật gồm chiếc thủ lợn hoặc con gà, bánh chưng, mứt kẹo, trầu cau, hoa quả, rượu nước và vàng mã, đôi khi có thêm cỗ mũ của Ðại Vương hành khiển. Lễ quý hồ thành bất quý hồ đa, nhưng dù nhiều dù ít, lễ vật bao giờ cũng phải gồm có vàng hương, vàng lá hay vàng thoi tùy tục địa phương và nhất là không quên được rượu, vì vô tửu bất thành lễ.

Ðến giờ phút này, chuông trống vang lên, ông chủ tế ra khấn lễ, rồi dân chúng kế đó lễ theo, với tất cả sự tin tưởng ở vị tân vương hành khiển, cầu xin ngài phù hộ độ trì cho được một năm may mắn, bao nhiêu sự không may năm trước sẽ qua hết. Tại đình làng, cùng với lễ cúng ngoài trời còn lễ thành hoàng hoặc vị phúc thần tại vị nữa.

Các chùa chiền cũng có cúng lễ giao thừa, nhưng lễ vật và đồ chay, đồng thời với lễ giao thừa nhà chùa còn cúng Phật, tụng kinh và cúng Ðức Ông tại chùa. Ở các tư gia, các gia trưởng thường lập bàn thờ ở giữa sân, hoặc ở trước cửa nhà, trường hợp những người ở thành phố không có sân, cũng một chiếc hương án, hoặc một chiếc bàn kê ra với lễ vật như trên.

Và ở các tư gia, tuy người ta vẫn cúng lễ giao thừa với sự thành kính như xưa, nhưng bàn thờ thì thật là giản tiện. Có khi chỉ là chiếc bàn con với mâm lễ vật, có khi lễ vật được đặt trên một chiếc ghế đẩu. Hương thắp lên được cắm vào một chiếc ly đầy gạo hoặc vào một chiếc lọ nhỏ để giữ chân hương. Có nhiều gia đình hương thắp đặt ngay trên mâm lễ, hoặc cấm vào các khe nải chuối dùng làm đồ lễ.

Cúng giao thừa ở ngoài trời

Ngày xưa quan niệm rằng mỗi năm Thiên đình lại thay toàn bộ quan quân trông nom công việc dưới hạ giới, đứng đầu là một người có trí như quan toàn quyền. Năm nào quan toàn quyền giỏi giang anh minh, liêm khiết thì hạ giới được nhờ như: Ðược mùa, ít thiên tai, không có chiến tranh, bệnh tật...Trái lại, gặp phải ông lười biếng kém cỏi, tham lam...thì hạ giới chịu mọi thứ khổ.

Và các cụ hình dung phút giao thừa là lúc bàn giao, các quan quân quản hạ giới hết hạn kéo về trời và quan quân mới được cử thì ào ạt kéo xuống hạ giới tiếp quản thiên hạ. Các cụ cũng hình dung phút ấy ngang trời quân đi, quân về đây không trung tấp nập, vội vã, thậm chí có quan, quân còn chưa kịp ăn uống gì.

Những phút ấy, các gia đình đưa xôi gà, bánh trái, hoa quả, toàn đồ ăn nguội ra ngoài trời cúng, với lòng thành tiễn đưa người nhà trời đã cai quản mình năm cũ và Ðón người nhà trời mới xuống làm nhiệm vụ cai quản hạ giới năm tới.

Vì việc bàn giao, tiếp quản công việc hết sức khẩn trương nên các vị không thể vào trong nhà khề khà mâm bát mà chỉ có thể dừng vài giây ăn vội vàng hoặc mang theo, thậm chí chỉ chứng kiến lòng thành của chủ nhà.


Vì cứ tưởng tượng thêm thắt các hình ảnh nhà trời theo mình như vậy nên nhiều nhà có của đua nhau cúng giao thừa rất to và nghĩ cách làm mâm cúng giao thừa nổi lên bởi những của ngon vật lạ, trang trí cầu kỳ để các quan chú ý, quan tâm đến chủ hảo tâm mà phủ hộ cho họ với những ưu ái đặc biệt.

Trong Ðêm Giao Thừa, sau khi làm lễ giao thừa xong, có những tục lễ riêng mà cho tới ngày nay từ thôn quê đến thành thị vẫn còn nhiều người theo giữ.

Lễ chùa, đình, đền

Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.


Kén hướng xuất hành

Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.

Hái lộc

Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc.

Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô. Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn.

Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong đêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tốt trong mấy ngày đầu năm và đi đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.

Hương lộc

Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà.

Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm.

Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.

Xông nhà

Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về.


Lúc trở về đã sang năm mới, người này đã tự xông nhà cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình.

Ði xông nhà như vậy tránh được sự phải nhờ một người tốt, vía khác đến xông nhà cho mình. Nếu không có người nhà dễ vía để xông nhà lấy, người ta phải nhờ một người khác trong thân bằng cố hữu tốt vía để sớm ngày mồng một Tết đến xông nhà, trước khi có khách tới chúc Tết, để người này đem lại sự dễ dãi may mắn lại.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tục lệ trong đêm giao thừa trong Tết nguyên đán ở Việt Nam

Các lễ hội ngày 28 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Bùi

Lễ Hội Làng Bùi được tổ chức vào ngày 28 tháng 1 tại Thôn Châm Khê (xưa kia có tên là làng Bùi Xá), xã Phong Khê, huyện Yên Phong, thành phố Bắc Ninh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 28 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Bùi

Các lễ hội ngày 28 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Bùi

Hội Làng Bùi

Thời gian: tổ chức vào ngày 28 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Châm Khê (xưa kia có tên là làng Bùi Xá), xã Phong Khê, huyện Yên Phong, thành phố Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn đức Phật.

Nội dung: Các hoạt động chính của lễ hội làng Bùi là lễ Phật, rước nước và hát quan họ trên thuyền. Các thuyền quan họ trở các liền anh, liền chị từng cặp một hát đối giao duyên bằng những làn điệu dân ca ngọt ngào tha thiết làm say đắm lòng người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 28 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Bùi

Rước tài lộc vào ngôi nhà cũ kĩ

Một ngôi nhà cũ kĩ, không tuân thủ những quy tắc phong thủy sẽ khó thu hút nhiều tài lộc. Nhưng nếu biết tận dụng những mẹo nhỏ dưới đây, bạn sẽ thấy điều
Rước tài lộc vào ngôi nhà cũ kĩ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một ngôi nhà cũ kĩ, không tuân thủ những quy tắc phong thủy sẽ khó thu hút nhiều tài lộc. Tuy nhiên, nếu gia chủ biết tận dụng những mẹo nhỏ dưới đây, bạn sẽ thấy điều ngược lại.
 

1. Sử dụng đồng xu may mắn

Theo quan điểm từ xa xưa, đồng xu là biểu tượng của sự may mắn và giàu có, nhà giàu mới có tiền xu tiêu xài.
 
Do đó, để thay đổi phong thủy và cầu tài lộc cho ngôi nhà cũ, bạn nên lấy 3 đồng xu buộc lại với nhau bằng một dây ruy băng đỏ. Tiền xu thường có lỗ ở giữa nên dễ dàng xâu chuỗi lại với nhau. Tiếp đó, nên treo chuỗi tiền xu này trước cửa nhà để tạo biểu tượng mang lại nhiều may mắn về tiền bạc, tài lộc.
 
2. Mang cây dương xỉ hoặc cây lá kim vào nhà
 
Theo quan điểm phong thủy nhà ở, cây dương xỉ hoặc các loại cây lá kim có vai trò hút nguồn năng lượng tích cực vào ngôi nhà, kích thích sự phát triển thịnh vượng về nguồn tài lộc cho chủ nhân ngôi nhà. 
 
Theo đó, bạn nên trồng một chậu dương xỉ hoặc cây lá kim bất kì. Nhưng lưu ý, nên chôn 9 đồng tiền xu dưới cây. Sau đó, đặt chậu cây này ở góc trái phía xa nhất của ngôi nhà. Khi cây phát triển mạnh, xanh tốt um tùm là lúc tài vượng đến gõ cửa ngôi nhà bạn.
 
3. Lưu thông nguồn nước

Ruoc tai loc vao ngoi nha cu ki hinh anh
Ảnh minh họa

Từ xưa tới nay, nước luôn là biểu tượng của sự giàu có và may mắn. Nếu biết tận dụng không gian trong nhà làm đài phun nước hoặc bể cá nhỏ sẽ có tác dụng kích thích tiền tài, mang lại vượng khí cho ngôi nhà và mọi thành viên cư ngụ trong đó. 
 
Ngoài ra, nên lưu ý nguồn nước trong nhà phải được lưu thông, tránh ứ đọng hoặc tắc nghẽn. Bởi điều đó có nghĩa tiền bạc cứ tụ đọng một chỗ, không phát triển được.
 
4. Phối hợp hài hòa về màu sắc
 
Nếu muốn rước tài lộc cho ngôi nhà cũ kĩ của mình, bạn nên nghĩ đến việc thay đổi màu sơn tường hoặc các món đồ nội thất. Các màu xanh da trời và đen mang ý nghĩa của sự giàu có. Ngoài ra, những màu trắng, vàng, bạc cũng thể hiện mong muốn cầu tài lộc, có được cuộc sống giàu sang, đủ đầy. Gia chủ có thể kết hợp hài hòa những gam màu đó để tạo sự may mắn trong phong thủy.
 
5. Không ngồi quay lưng lại cửa ra vào
 
Nếu phòng khách nhà bạn đang có chiếc bàn hoặc ghế có hướng quay lưng lại với cửa ra vào, chứng tỏ nguồn tài lộc chỉ đi ra mà không thể đi vào ngôi nhà của bạn. Vị trí tốt nhất là ngồi quay lưng vào một bức tường hoặc góc xa cánh cửa. Có như vậy gia chủ mới có thể rước nguồn năng lượng tích cực cũng như kích thích tài lộc đi vào ngôi nhà của mình.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rước tài lộc vào ngôi nhà cũ kĩ

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 12 tháng 10 âm lịch - Hội Tứ liên

Vào ngày 12 tháng 10 âm lịch có diễn ra các lễ hội tiêu biểu như: Hội Tứ liên tổ chức tại Hà Nội và Hội Làng Lai Tảo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 12 tháng 10 âm lịch - Hội Tứ liên

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 12 tháng 10 âm lịch - Hội Tứ liên

1. Hội Tứ liên

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Bảo Trung, Minh Khiết, Úy Hạnh và Mai Hoa.

Nội dung: lễ hội có rước kiệu mà múa rồng đặc sắc.

2. Hội Làng Lai Tảo

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: xã Bột Xuyên, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây Cũ nay thuộc Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là 3 anh em họ Cao (là tướng của Hai Bà Trưng).

Nội dung: Có lễ dâng hương cúng thành hoàng làng với lễ vật dâng cúng là thịt lợn sống và gạo nếp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 12 tháng 10 âm lịch - Hội Tứ liên

Quẻ Quan Âm: Lưu Trí Viễn Đầu Quân

Quẻ Quan Âm thứ 80 Quẻ Quan Âm: Trí Viễn Đầu Quân đoán rằng làm việc phải có trước có sau, không nên thay đổi. Việc đã dự tính sẽ được trợ giúp
Quẻ Quan Âm: Lưu Trí Viễn Đầu Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 80 được xây dựng trên điển cố: Trí Viễn đầu quân.

Quẻ thượng cát thuộc cung Mùi. Làm việc nên có trước có sau, đừng nên bất nhất thì sẽ có được sự tin tưởng mà không hỗn loạn. Những việc trong lòng dự tính cứ bình tĩnh mà thực hiện, sẽ có quý nhân đến trợ giúp.

Thử quái quý nhản tiềp dẫn chi tượng. Phàm sự hòa hợp đại cát dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Trí Viễn Đầu Quân

Tương truyền vào thời kỳ Nam Bắc Triều, ở trang trại nhà họ Lý có một viên ngoại họ Lý, sinh được hai người con, người con trai tên là Lý Hòng Tín, người con gái tên lầ Lý Tam Nương. Lưu Trí Viễn (895 – 948), cũng gọi là Lưu Tri Viễn, là vị hoàng đế khai quốc của nhà Hậu Hán trong thời kỳ Ngũ Đại, sau khi lên ngôi hoàng đế đổi tên là Lưu Hạo) xuất thân nghèo khố, sau khi vào quân đội, đi chăn ngựa ở Tấn Dương, gặp Lý thị, vào làm rể trong Lý gia trang, thành hôn với Lý Tam Nương.

Không ngờ Lưu Trí Viễn vốn có mệnh làm thiên tử, sau khi lạy nhạc phụ nhạc mẫu, thì hai ông bà đều qua đời. Vợ chồng Lý Hồng Tín vốn đã oán giận Lưu Trí Viễn, thấy cha mẹ qua đời, sợ Lý Tam Nương sẽ phân chia gia sản với mình, liền đổ cho Lý Tam Nương tư tình mà đính hôn, làm bại hoại gia phong, muốn hại chết vợ chồng Lưu Trí Viễn và Lý Tam Nương. Vì vướng mắc quan hệ gia đình, sợ để lại tiếng xấu bất nhân bất nghĩa, hai người bèn đuổi Lý Tam Nương đến thôn Ma Oa gánh nước tưới gai, lại đẩy Lưu Trí Viễn đến khu vườn có con yêu tinh dưa tác quái để trồng dưa. Lý Tam Nương biết được mưu kế của họ, ra sức ngăn cản Lưu Trí Viễn đến vườn dưa, nhưng Lưu Trí Viễn cậy mình có võ nghệ, vẫn quyết đi một mình.

Khu đất mà Lưu Trí Viễn trồng dưa nằm ở vùng núi lớn tại Dương Địch xưa nối thông với hai đất Trịnh, Mật, tương truyền ở đó thường có một con quái thú màu đỏ ẩn hiện, không ai dám đi qua, mọi người gọi đó là “Bất Quá nhai” (núi không dám đi qua). Những thương nhân và tiểu thương của hai vùng Trinh, Mật qua đây đều phải đi đường vòng. Buổị tối ngày thứ ba sau khi Lưu Trí Viễn đến khu ruộng trồng dưa, thì yêu tinh dưa xuất hiện, chỉ thấy toàn thân màu đỏ, giống lao trông như một đám lửa lao đến. Lưu Trí Viễn vốn võ nghệ tài giỏi, ở nhà Lý Tam Nương cũng đã luyện được công phu luyện ngựa, bèn dậm đất nhảy bật lên, cưỡi lên lưng con quái thú, chạy qua chạy lại mười tám vòng, thì con quái thú đã thấm mệt, toàn thân toát mồ hôi, toàn là màu máu. Thì ra nó chính là con ngựa quý “Hãn huyết bảo mã” nổi tiếng.

Sau khi yêu tinh dưa bị Lưu Trí Viễn thuần phục, có vị tiên chỉ cho đào sâu ba thước tại mảnh đất trồng dưa, đào được ba báu vật là bộ áo giáp bằng vàng, cây thương bằng bạc và thanh kiếm bằng đồng, lại dặn dò anh hây đầu quân khởi nghiệp, chắc chắn sẽ có thành tựu.

Lưu Trí Viễn có được con ngựa quý và thanh kiếm báu, bèn từ biệt Tam Nương, đi đầu quân.

Sau khi Lưu Trí Viễn đi, Lý Tam Nương phải chịu sự dày vò của anh trai và chị dâu. Chị dâu bắt cô mỗi ngày phải gánh mười ba gánh nước, đêm đến phải đẩy cối xay đến sáng. Lúc này, Lý Tam Nương đã có thai. Một tối, anh trai của Tam Nương đưa cơm cho cô, thấy cô đi được một bước thì thở dốc đến ba lần, thực không đành lòng, liền bảo cô ăn cơm, còn mình thì đẩy giúp cối xay. Không ngờ chị dâu cũng đi theo đến đấy, thấy vậy thì giật phắt cái bát trong tay Lý Tam Nương, ném xúống đất. Lúc này Lý Tam Nương thấy đau bụng, rõ ràng là sắp chuyển dạ, nhưng chị dâu lại cho là giả vờ, cầm cái giằng cối xay định đánh. Sau thấy Tam Nương quả thực sắp sinh con, bèn kéo chồng chạy đi. Tam Nương đành phải tự mình sinh nở, dùng miệng để cắn dây rốn cho con, nên đặt tên con là “Giảo Tề Lang” (chàng cắn rốn). Tam Nương gọi người gia đinh già đến, ngay đêm đó đưa đến chỗ Lưu Trí Viễn để nuôi nấng.

Mười sáu năm sau, một hôm Lý Tam Nương đang múc nước ở giếng, có một con thỏ trắng mang mũi tên trên mình chạy đến, để lại mũi tên rồi đi. Sau đó có một vị tướng trẻ đuối đến, nói chuyện với Lý Tam Nương, mới nhận ra là mẹ đẻ của mình. Vị tướng trẻ đó chính là Giảo Tề Lang, nhưng cậu không dám nhận mẹ ngay tại đó, mà giả làm cháu. Sau đó về báo cho cha là Lưu Trí Viễn, mang quân về thôn Sa Đà, vợ chồng, mẹ con được đoàn viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Lưu Trí Viễn Đầu Quân

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Hình dạng và độ dài ngắn của tướng bàn tay hé lộ tâm tính

Người có tướng bàn tay dạng hình nón coi trọng và giỏi về các môn nghệ thuật, âm nhạc, văn học. Bản thân họ sở hữu trí tưởng tượng phong phú.
Hình dạng và độ dài ngắn của tướng bàn tay hé lộ tâm tính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người có tướng bàn tay dạng hình nón coi trọng và giỏi về các môn nghệ thuật, âm nhạc, văn học. Bản thân họ sở hữu trí tưởng tượng phong phú, tư duy nhạy bén, nhưng đa phần thuộc tuýp hướng nội, thích yên tĩnh, trầm lắng hơn là ồn ào, náo nhiệt.


Xem tướng bàn tay đoán biết vận mệnh:
  1. Hình dạng bàn tay  
Hinh dang va do dai ngan cua ban tay he lo tam tinh hinh anh goc
 
Tướng tay thuộc dạng hình nón   Chủ nhân của đôi bàn tay hình nón có năng khiếu nghệ thuật thiên bẩm. Thông thường hay thấy ở giới nghệ sĩ hoặc các nhà sáng chế.    Người này coi trọng và giỏi về các môn nghệ thuật, âm nhạc, văn học. Bản thân họ sở hữu trí tưởng tượng phong phú, tư duy nhạy bén, nhưng đa phần thuộc tuýp hướng nội, thích yên tĩnh, trầm lắng hơn là ồn ào, náo nhiệt.   Ngoài ra, nhược điểm của người này là cả thèm chóng chán, dễ đam mê điều gì đó nhưng cũng có thể thấy chán ngay. Đôi khi họ đưa ra những quyết định chóng vánh, rồi tự cảm thấy hối hận vì điều mình đã làm.   Tướng tay thuộc dạng “Ngoại cảm”   Sở dĩ nói là bàn tay thuộc dạng “Ngoại cảm” ý chỉ chủ nhân của tướng bàn tay này có trực giác nhạy bén, khả năng ngoại cảm tốt, có thể cảm nhận hay dự liệu về những điều sắp xảy ra.   Thêm nữa, người này lãng mạn và giàu lòng trắc ẩn. Họ chú trọng tới vấn đề thẩm mỹ và tác phong biểu hiện bên ngoài. Nhược điểm của họ là thích dựa dẫm, đôi khi phụ thuộc người khác. Phụ nữ có kiểu tay này được khá nhiều đàn ông săn đón.   Xem độ chênh giữa 2 đường tình duyên để đoán biết hôn nhân Dự đoán tương lai giàu nghèo qua những đường vân đặc biệt trong bàn tay Không khó để nhận ra tướng bàn tay có tiền cũng không biết giữ
Tướng tay thuộc dạng “Triết gia”
  Sở hữu lối tư duy logic, óc phân tích, xử lý tình huống nhạy bén và thường đưa ra ý tưởng tuyệt vời là những đặc điểm thường thấy ở người có kiểu tay này. Chính vì thế mới gọi là tướng tay “Triết gia”.   Nếu thuộc nhóm tay này, bạn không quá chú tâm đến tiền bạc, chỉ hứng thú với kiến thức, khoa học. Vì thế, đời sống vật chất cũng không quá dư dả, trừ khi bạn thực sự xuất sắc về một mảng nào đó và trở nên nổi tiếng.    Ngoài ra, bạn rất nhạy cảm, nhưng không giàu cảm xúc. Trong tình yêu thiếu sự lãng mạn, tình cảm dễ đi vào lối mòn.   Tướng tay thuộc dạng hình vuông   Chủ nhân của bàn tay vuông khá nghiêm túc, cẩn thận, có tinh thần trách nhiệm cao và là chỗ dựa vững chắc cho nửa kia, những người thân yêu.    Với người này, càng trong hoàn cảnh khó khăn, nhiều thách thức, họ càng dễ chứng tỏ năng lực. Họ suy nghĩ thực tế, óc suy xét vấn đề tốt, biết điều lại khiêm tốn, không tin vào điều hào nhoáng. Vì thế, đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến.   Tuy nhiên, nhược điểm của người này là không mấy thoải mái với người lạ và đôi khi rất cứng đầu. Họ có tham vọng mãnh liệt, nhưng luôn biết cách chế ngự cũng như tìm ra cách thức tốt để đạt được mục tiêu.   Tướng tay thuộc dạng hình thìa
 
Kiểu tay này thường thấy ở những người giàu óc sáng tạo, trí tưởng tượng phong phú, có những ý tưởng đột phá, dị thường và thích phản bác lại cái cũ.    Vì thế, đa phần những người này thường là nhà sáng chế, nghệ sĩ, nhà thám hiểm… Ngoài ra, họ táo bạo, tràn trề sức sống và quả cảm, thích khám phá những nền văn hóa, ý tưởng mới và cả những vùng đất mới.   2. Độ dài ngắn của bàn tay
 
Hinh dang va do dai ngan cua ban tay he lo tam tinh hinh anh goc
 
Cách làm: Xòe căng bàn tay hết mức có thể, sau đó đo tương ứng vào phần cẳng tay. Nếu chiều dài một gang tay của bạn bằng chiều dài cẳng tay, tức là bạn có bàn tay dài. Ngược lại, bạn có bàn tay ngắn.   Người có bàn tay ngắn   Thuộc kiểu tay này, bạn sở hữu trái tim vĩ đại. Khi gặp vấn đề, bạn sẵn sàng đối mặt và giải quyết thay vì tìm cách né tránh.   Với bạn, tiểu tiết không quá quan trọng, chủ yếu là phải nhìn ra được cái vĩ mô, quản lý ở tầng cao hơn. Nhưng vì đôi khi bạn bất cẩn, nên dễ phạm sai lầm, thành công tuy có nhưng cũng phải trải qua không ít lần thất bại.   Người có bàn tay dài   Bề ngoài bạn e dè, nhưng bên trong lại có óc quan sát tinh tế, có thể phát hiện những chi tiết nhỏ nhặt mà người khác không thấy.   Ngoài ra, bạn thuộc tuýp theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ, bạn thích tìm tòi, khám phá và khá giỏi toán. Dù chọn công việc gì, bạn nỗ lực học hỏi để đạt mức thành thạo. Đó chính là yếu tố quan trọng giúp bạn gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp.

Ngoài tướng bàn tay, những nốt ruồi trên mặt, nốt ruồi ở tai cũng có những ý nghĩa riêng cho biết tính cách và vận mệnh nhé!
  Việt Hoàng   Cầm tay vợ và nhìn, bạn sẽ biết ngay cách tiêu tiền của cô ấy
“Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”, có những cặp vợ chồng thu nhập rất thấp nhưng cuộc sống vẫn no đủ, lại có những cặp thu nhập rất khá nhưng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dạng và độ dài ngắn của tướng bàn tay hé lộ tâm tính

Xăm hình trong phong thủy và nhân tướng học –

Xăm hình lên cơ thể đang dần trở nên rất thịnh hành trong giới trẻ hiện nay. Mọi người coi hình xăm như một tác phẩm nghệ thuật, nét đẹp thể hiện cá tính, cái tôi cá nhân của chính mình. Tuy nhiên bạn nên lưu ý một số điều về ý nghĩa hình xăm trong p
Xăm hình trong phong thủy và nhân tướng học –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xăm hình lên cơ thể đang dần trở nên rất thịnh hành trong giới trẻ hiện nay. Mọi người coi hình xăm như một tác phẩm nghệ thuật, nét đẹp thể hiện cá tính, cái tôi cá nhân của chính mình. Tuy nhiên bạn nên lưu ý một số điều về ý nghĩa hình xăm trong phong thủy để mang lại vận may cùng những điều tốt đẹp nhất.

Phong thủy là học thuyết nghiên cứu về sự ảnh hưởng lẫn nhau của các sự vật để đưa ra kết luận tốt xấu giúp con người tránh khỏi tai ương và mang đến vận khí tốt. Bởi vì thế hình xăm nghệ thuật cũng ảnh hưởng rất nhiều từ luật phong thủy. Bởi có người xăm hình hợp phong thủy tài lộc, vận khí tràn trề, còn những ai xung khắc mà cố xăm thì tai họa đến lúc nào không biết.

120

Bạn hãy liệt kê những hình xăm mà từ trước đến nay bạn nhìn thấy nhiều nhất. Tôi chắc chắn đó là tứ thú bao gồm rồng xanh, hổ trắng, rùa đen và chim đỏ (chim lửa). Theo thuật phong thủy thì nên xăm hình đúng vị trí trên cơ thể thì mang đến nhiều ích lợi nhất. Kinh nghiệm từ xưa đến nay truyền lại có câu “Hữu thanh long, tả bạch hổ, tiền chu tướng, hậu huyền vũ” nghĩa là bên trái xăm hình rồng xanh, bên phải xăm hổ trắng, phía trước là hình xăm chim lửa, đằng sau xăm rùa đen có rắn quấn quanh.

Tứ linh được xem là mang lại may mắn cho gia chủ nhưng nên nhớ rằng điều đó chỉ đúng trong phong thủy. Nếu như trái lại lành hóa dữ, hợp hóa xung, tổn hao nguyên khí.

Những hình xăm rồng bao gồm thanh long và tà long, hình xăm phật, quan công,… là những hình xăm khó nhất bởi theo duy tâm nếu bản thân không hợp thì sẽ không thể nào gánh nổi cái tai họa mang lại. Còn một hình xăm nữa, đó là “chữ nhẫn” nghĩ thì có vẻ rất đơn giản nhưng nó là tai ương đối với những người có tâm giảo hoạt, buôn gian bán lận, thiếu kiên nhẫn trong cuộc sống. Hình xăm phật quan âm, nếu lòng không hướng phật, xăm tại những vị trí như sau lưng thì hậu quả không ai giám nói được.

Còn những hình mang lại sự an lành như hình xăm cá chép hoa sen, hình xăm chữ, hình xăm nhỏ.

Những vị trí xăm hình đầy nguy hại:

Cần phải nhắc lại một lần nữa, nếu như hình xăm không phù hợp với tính cách, vận mệnh thì sẽ không mang lại tốt lành, ngượi lại phúc hóa họa. Đã thế xăm không đúng vị trí trên cơ thể lại càng gây thêm những điều không tốt đối với bạn.

Hình xăm tại ngực hoặc bộ phận bên dưới cơ thể sẽ gây lận đận tình duyên hoặc gây vô sinh, xung khắc với con cháu.

Những hình xăm ở đùi dễ gây khó khăn trên đường đời, cuộc sống lận đận, gian truân.

Hình xăm ở mông rất hay dính vào những chuyện thị phi kéo dài dai dẳng.

Trong thuật phong thủy những vết sẹo là nơi tổn hao đến khí, chính vì vậy không nên xăm ở nơi có vết sẹo vì sẽ gây khí loạn, khí hư.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xăm hình trong phong thủy và nhân tướng học –

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1982 Nhâm Tuất –

Hướng kê giường Tuổi Nhâm Tuất 1982 - Năm sinh dương lịch: 1982 - Năm sinh âm lịch: Nhâm Tuất - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Đại Hải Thủy (Nước biển lớn) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Nhâm Tuất 1982

– Năm sinh dương lịch: 1982

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Tuất

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Đại Hải Thủy (Nước biển lớn)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

nhung-nguyen-tac-phong-thuy-co-ban-cho-ngoi-nha-nen-biet-2

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây; 

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1982 Nhâm Tuất –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd