Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chùa Chuông - Phố Hiến Đệ Nhất Danh Lam

Chùa Chuông còn có tên chữ là Kim Chung Tự nằm tại phường Hiến Nam, tỉnh Hưng Yên. Chùa nổi tiếng là một địa chỉ tâm linh quần thể di tích lịch sử Phố Hiến
Chùa Chuông - Phố Hiến Đệ Nhất Danh Lam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Chuông còn có tên chữ là Kim Chung Tự nằm tại thôn Nhân Dục, phường Hiến Nam, tỉnh Hưng Yên. Không chỉ nổi tiếng là một địa chỉ tâm linh trong quần thể di tích lịch sử Phố Hiến, chùa Chuông còn là một cảnh quan của Hưng Yên luôn làm nao lòng du khách. Cuốn sách “Hưng Yên tỉnh nhất thống chí” của Trịnh Như Tấu, thời Nguyễn đã khẳng định điều này: “Chùa Chuông – phố Hiến đệ nhất danh lam”.

Lịch Sử: Theo truyền thuyết, sở dĩ chùa có tên Kim Chung Tự là bởi liên quan đến huyền tích cổ xưa, khi một trận đại hồng thủy chưa từng có xảy ra tại địa phương. Trận đại hồng thủy hung dữ ấy đã cuốn theo một bè gỗ, và trên đó ngự một quả chuông vàng rất đẹp. Chiếc bè trôi qua nhiều nơi nhưng không dừng lại. Một ngày kia, bè gỗ đến địa phận thị xã Hưng Yên ngày nay thì dạt vào bãi sông thuộc thôn Nhân Dục. Các cụ già ở làng bên hô hào trai tráng trong vùng dốc hết sức lấy dây kéo chuông nhưng không được. Thấy thế, sư cụ một ngôi chùa nhỏ trong thôn vội mời 10 người nam trung, nữ trinh. Họ lấy tay nhấc chuông lên một cách nhẹ nhàng, thấy sự lạ, dân làng cho là trời Phật giúp đỡ bèn góp công của dựng chùa, xây lầu treo chuông. Mỗi lần đánh chuông, tiếng vang xa hàng vạn dặm.

Chùa Chuông được xây dựng từ thời Hậu Lê (thế kỷ XV) và trải qua một cuộc trùng tu lớn vào năm 1707 tạo nên chùa hoàn chỉnh như ngày nay. Năm 1992, chùa Chuông đã được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng là di tích kiến trúc nghệ thuật.

Kiến Trúc: Chùa Chuông có kiến trúc kiểu “Nội công ngoại quốc”, bao gồm các hạng mục: Tiền đường, Thượng điện, Nhà tổ, Nhà mẫu và 2 dãy hành lang. Mặt tiền chùa quay hướng Nam, đó là hướng của “Bát Nhã” và “Trí Tuệ”. Chùa được bố trí cân xứng trên một trục trải dài từ cổng Tam quan đến Nhà tổ. Qua cổng Tam quan là tới ba nhịp cầu đá xanh, bắc ngang qua ao (mắt rồng), cây cầu được xây dựng năm 1702. Tiếp đến là con đường độc đạo được lát đá xanh dẫn thẳng đến nhà tiền đường, theo quan niệm nhà Phật là con đường chân chính dẫn dắt con người thoát khỏi bể khổ.

Tiền Đường: Nhà Tiền đường có quy mô năm gian hai chái, kết cấu kiến trúc kiểu con chồng đấu sen. Nối giữa tiền đường và Thượng điện là khoảng sân, giữa sân có cây hương đá còn gọi là “Thạch trụ”, bốn mặt khắc chữ Hán ghi công đức của nhân dân đóng góp tu sửa chùa.

Thượng Điện: Nhà Tiền đường có quy mô năm gian hai chái, kết cấu kiến trúc kiểu con chồng đấu sen. Nối giữa tiền đường và Thượng điện là khoảng sân, giữa sân có cây hương đá còn gọi là “Thạch trụ”, bốn mặt khắc chữ Hán ghi công đức của nhân dân đóng góp tu sửa chùa.

Lối Chính Điện
Một góc chùa trong Chùa Chuông

Nhà Mẫu: Ở hai đầu phía Đông và phía Tây nối nhà Tiền đường và nhà Mẫu là hai dãy hành lang, kiến trúc kiểu kèo cầu quá giang đơn giản. Hai dãy hành lang được bài trí đối xứng các lớp tượng khác nhau.

Đầu tiên là động “Thập điện Diêm Vương”, diễn tả cảnh nhục hình mà con người phải trải qua nơi âm giới. Đây là triết lý nhân quả của nhà Phật, người ta tin rằng con người sống trên dương thế, khi từ giã cõi đời phải trải qua 10 cửa điện để Diêm Vương xét hỏi công và tội. Ứng với mỗi tội đồ là một hình phạt tương ứng. Tiếp đến là tượng Bát Bộ Kim Cương, sau đó là 18 pho “Thập Bát La Hán”, 18 vị được tạo tác trong tư thế ngồi rất sinh động, rất đời thường. Cuối dãy hành lang là tượng Đức Ông đứng cạnh có Già Lan – Chân Tể và tượng Đức Thánh Hiền, đứng cạnh có Diệm Nhiên – Đại Sỹ.

Hiện nay, chùa vẫn còn lưu trữ được nhiều hiện vật có giá trị là tấm bia đá dựng năm Vĩnh Thịnh thứ 7 (1711), bia ghi tên những người công đức tu sửa chùa. Phần đặc biệt của bia ghi lại cảnh đẹp của Phố Hiến và một số phường, như: Phường Hàng Bè, Hàng Sũ, Thợ Nhuộm, Cự Đệ, Hàng Thịt… mà nay chỉ còn trong dĩ vãng.

Hằng năm, vào dịp đại lễ Phật Đản, dịp xuân về, Chùa Chuông lại tổ chức lễ hội, thu hút đông đảo nhân dân trong vùng và khách thập phương. Chùa Chuông cùng các danh thắng khác trong quần thể di tích Phố Hiến là một điểm đến không thể bỏ qua của du khách đến Hưng Yên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Chuông - Phố Hiến Đệ Nhất Danh Lam

Hướng dẫn cách treo tranh hợp phong thủy

Treo tranh trong nhà là một thú vui đầy tính thẩm mĩ và nghệ thuật. Nhưng cách treo tranh hợp phong thủy thế nào để bức tranh vừa làm đẹp cảnh nhà, vừa hợp
Hướng dẫn cách treo tranh hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh trong nhà là một thú vui đầy tính thẩm mĩ và nghệ thuật. Nhưng treo thế nào để bức tranh vừa làm đẹp cảnh nhà, vừa hợp phong thủy, mang tới nhiều may mắn, tốt lành thì không phải ai cũng nắm được. Một số gợi ý dưới đây sẽ giúp bạn lựa chon tranh trang trí cho tổ ấm của mình.


Xem  cách treo tranh hợp phong thủy:

Treo tranh hop phong thuy hinh anh
 
1. Chính Đông ngũ hành thuộc Mộc, có thể treo tranh sông nước nhưng không nên treo tranh thác nước vì Thủy nhiều làm hại Mộc.
 
2. Đông Nam ngũ hành thuộc Hỏa, thích hợp treo tranh núi cao, rừng rậm. Mộc có thể sinh Hỏa khiến gia đình hài hòa tốt đẹp.
 
3. Đông Bắc ngũ hành thuộc Thổ, là phương vị tài tinh (cung tài lộc) tốt nhất, nên treo một bức “Bát tuấn đồ” (tranh tám ngựa). Ngựa ngũ hành thuộc Hỏa, Hỏa Thổ tương sinh, tiền tài như nước.
Treo tranh hop phong thuy hinh anh 2
 
4. Bắc ngũ hành thuộc Thủy, treo tranh 9 con cá chép tạo thế Thủy Hỏa tương dụng tấn tài (số 9 thuộc Hỏa).
 
5. Tây Bắc ngũ hành thuộc Kim, có thể treo tranh núi đỉnh tròn, tiến chức thăng quan dễ dàng, thuận lợi.
 
6. Tây ngũ hành thuộc Kim, phương vị chính Thần, nên treo tranh Vạn lý Trường thành khung vàng để tài vận, sự nghiệp thành công vững vàng, lâu dài bền vững.
Treo tranh hop phong thuy hinh anh 3
 
7. Tây Nam ngũ hành thuộc Kim, treo tranh sơn thủy lợi nhân đinh, tiền tài.

Nếu áp dụng chuẩn cách treo tranh hợp phong thủy trên, gia đình bạn sẽ gặp nhiều may mắn.
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách treo tranh hợp phong thủy

Bố trí bàn ăn hợp phong thủy –

Bàn ăn là nơi cả gia đình quây quần, sum họp trong những bữa cơm đầm ấm, là một trong những không gian chính trong nhà ở gia đình, vì vậy việc sắp xếp, bố trí bàn ăn rất quan trọng. Theo quan niệm phong thủy học truyền thống, bàn ăn nên được đặt ở hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn ăn là nơi cả gia đình quây quần, sum họp trong những bữa cơm đầm ấm, là một trong những không gian chính trong nhà ở gia đình, vì vậy việc sắp xếp, bố trí bàn ăn rất quan trọng.

Theo quan niệm phong thủy học truyền thống, bàn ăn nên được đặt ở hướng lành, không thích hợp với vị trí hung so với mệnh của chủ nhà. Nếu chủ nhà Đông tứ mệnh thì nên tránh để bàn ăn ở hướng Tây, Tây Nam, Tây Bắc và hướng Đông Bắc.

av

Ngược lại chủ nhà thuộc Tây tứ mệnh thì cần tránh đặt bàn ăn hướng Đông Nam, Đông, Nam và hướng Bắc. Có như vậy mới đảm bảo quy tắc “trạch mệnh tương phối” trong bố trí nhà ở gia đình theo phong thủy.

Trong không gian phòng ăn của gia đình hiện đại ngày nay thường bố trí thêm đèn chiếu sáng và đèn trang trí trên trần nơi đặt bàn ăn. Tuy nhiên cần chú ý để ghế ngồi không bị đèn “chiếu” thẳng vào đầu, vì khi có ngưòi ngồi, sẽ lâm vào thế bị đèn đè lên đầu.

Đặc biệt, cần tuyệt đối tránh đặt bàn ăn ngay dưới xà nhà sẽ gây nên cảm giác đè nén, nặng nề, khiến người ngồi bên dưới có tinh thần bất ổn và cảm giác bất an. Trong trường hợp này, nên dịch chuyển bàn ăn khỏi những vị trí trên. Nếu không còn nơi nào khác thay thế thì nên treo quả hồ lô bên dưới để hóa giải.

Bàn ăn không được để đối diện trực tiếp cửa chính bởi cửa chính là nơi nạp khí cho toàn bộ ngôi nhà, luồng khí ra vào cửa chính tương đối mạnh. Bàn ăn đặt ở vị trí đối diện cửa sẽ cản trở luồng khí này ra vào nhà, ảnh hưởng không tốt đến tài vận của ngôi nhà. Thêm vào đó, nếu bàn ăn đối diện cửa chính thì người đi bên ngoài có thể nhìn thấy mọi ngưòi đang ăn cơm, làm mất đi tính riêng tư của gia đình.

Nhà vệ sinh theo quan niệm phong thủy là nơi không sạch sẽ, có nhiều khí bẩn. Do đó, không nên để bàn ăn đối diện nhà vệ sinh, vừa không hợp vệ sinh gây ảnh hưởng đến sức khỏe, vừa khiến người ngồi ăn cơm không có cảm giác ngon miệng.

Trong nhà ở hiện đại ngày nay, nhiều gia đình thường đặt bàn ăn luôn ở phòng bếp, tạo không gian chung phòng bếp – ăn. Khi bố trí như vậy, cần tránh để bàn ăn đối diện trực tiếp với bếp nấu. Khi nấu ăn, bếp nấu thường có nhiệt độ cao và khói, nếu bàn ăn đặt đối diện sẽ khiến sức khỏe của các thành viên trong gia đình không được tốt, tính khí cũng sẽ trở nên nóng nảy, dễ cáu gắt.

Bàn ăn phải thường xuyên được dọn dẹp sạch sẽ, đặt ở nơi thông thoáng. Không nên để quá nhiều đồ linh tinh ở gần bàn ăn. Nên bố trí bàn ăn nhẹ nhàng, giúp không khí trong bữa cơm của cả gia đình thêm thân mật, ấm cúng và ngon miệng.

Bàn ăn không nên đặt đối diện với bàn thờ. Đây là không gian linh thiêng thờ phụng tổ tiên, thần thánh. Vì thế, không nên sắp đặt bàn ăn tại đây nhằm đảm bảo sự tôn nghiêm, tĩnh lặng cho nơi thờ cúng và mang lại cảm giác tự do, thoải mái cho người ăn.

Một số người thích bàn ăn có kích cỡ lớn. Tuy nhiên, phải căn cứ theo diện tích căn phòng để bố trí cho phù hợp. Ngoài ra, diện tích bàn quá lớn sẽ tạo khoảng cách, khó tạo không khí ấm cúng, quây quần giữa các thành viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí bàn ăn hợp phong thủy –

Mơ thấy giáo sư dạy múa: Theo đuổi niềm vui nhẹ nhàng –

Giáo sư dạy múa là hình ảnh tượng trưng cho cái đẹp và sức khỏe dẻo dai, chú trọng tốc độ động tác và năng lực thể hiện.   Hình ảnh giáo sư dạy múa xuất hiện trong mơ thường tượng trưng cho tâm lý say sưa theo đuổi niềm vui nhẹ nhàng và không ch
Mơ thấy giáo sư dạy múa: Theo đuổi niềm vui nhẹ nhàng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy giáo sư dạy múa: Theo đuổi niềm vui nhẹ nhàng –

Lỗi phong thủy cửa chính khách sạn cực hung: cửa phạm Quỷ Môn

Cửa chính luôn là ưu tiên hàng đầu, tuy nhiên, một số nơi phạm lỗi phong thủy cửa chính khách sạn rất nặng, cần phải tìm ra và hóa giải ngay.
Lỗi phong thủy cửa chính khách sạn cực hung: cửa phạm Quỷ Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong bất cứ kiến trúc nào, cửa chính luôn là ưu tiên hàng đầu, đối với khách sạn thì điều này càng đúng hơn. Không chỉ là mặt tiền gây ấn tượng, thu hút khách hàng, thể hiện đẳng cấp của khách sạn mà cửa chính còn đóng vai trò quan trọng về phong thủy. Tuy nhiên, một số nơi phạm lỗi phong thủy cửa chính khách sạn rất nặng, cần phải tìm ra và hóa giải ngay lập tức.   Phong thủy cửa chính khách sạn có ảnh hưởng tới toàn bộ tài vận và sự phát triển lâu dài của cơ sở kinh doanh. Có những nơi do bố trí cửa tốt, hợp phong thủy nên làm ăn phát đạt, thịnh vượng, bền vững nhưng ngược lại, không ít cơ sở phải đóng cửa chỉ sau một thời gian ngắn vì không chú trọng đúng mực tới thiết kế cửa chính.   Một trong những lỗi phong thủy cửa chính khách sạn nghiêm trọng nhất mà không phải ai cũng biết là vị trí phạm Quỷ Môn. Cửa chính nằm trên tuyến đường Quỷ Môn là vô cùng hung hiểm, gây thoái tài là chuyện nhỏ, có người mất mạng là chuyện lớn.

Loi phong thuy cua chinh khach san cuc hung - cua pham Quy Mon
 
Theo phong thủy học, đường Quỷ Môn là từ đường Tây Nam tới Đông Bắc xuyên qua kiến trúc, có xê xích trong phạm vi 15 độ. Nếu cửa chính khách sạn mở ở vị trí này thì đã phạm Quỷ Môn, thu hút tai họa, chắc chắn sau một thời gian hoạt động sẽ gặp rất nhiều điều kì lạ, không may.   Để hóa giải hung hiểm này, có 3 phương pháp như sau:  

1. Đóng kín Quỷ Môn

  Cách tốt nhất để giảm thiểu tới mức tối đa sát khí do Quỷ Môn gây ra là không bố trí cửa ở vị trí này. Nếu vô tình không biết, trót xây dựng rồi thì hãy đóng kín hoàn toàn cửa này và mở cửa khác ở vị trí cát lợi hơn. Tuyệt đối không nên vì ngại ngần, sợ gián đoạn việc kinh doanh hoặc lo tốn kém chi phí mà tiếp tục duy trì bởi lợi bất cập hại, cái được không thể so với cái mất.   Nếu khách sạn có cửa phụ ở vị trí tốt thì có thể tận dụng cửa này để ra vào giao dịch, còn cửa chính thì đóng kín, không qua lại để giảm bớt hung hiểm. Cách này có thể giúp chủ khách sạn tiếp tục kinh doanh mà không cần sửa chữa nhưng chỉ mang tính chất tạm thời, không lâu dài.  

2. Đặt sư tử đá chế sát

  Vật phẩm phong thủy hóa sát chiêu tài số 1 dành cho những công trình lớn như biệt thự, khách sạn, tư gia chính là sư tử đá. Loại thụy thú có linh khí mạnh mẽ, thần lực vô song đủ để trấn áp và khắc chế những loại sát khí mạnh nhất, đồng thời mang tới cát tường, may mắn cho gia chủ.   Nếu khách sạn chỉ có thể mở cửa ở vị trí đo, không thể đóng kín hay dời cửa tới vị trí khác thì hãy đặt một đôi sư tử đá ở hai bên cửa. Trừ tà tránh hung, trấn trạch an gia, ngăn ngừa hung khí, hạn chế tối đa ảnh hưởng của Quỷ Môn đối với khách sạn, bảo vệ sức khỏe, tài lộc và quá trình làm ăn.  

3. Trải thảm màu sắc phù hợp

 

loi phong thuy cua chinh khach san
\
Đừng coi nhẹ tấm thảm trải sàn ở sảnh khách sạn, tuy không nổi bật nhưng nó là một trong những vật phẩm có thể hóa giải lỗi phong thủy cửa chính khách sạn rất hiệu quả đấy. Chỉ cần trải thảm đúng màu thì đối với phong thủy khách sạn đã rất có lợi rồi.
Xem thêm bài viết Phong thủy mặt tiền: Chọn thảm trước cửa chính để đón lộc cầu an
 
Căn cứ vào mệnh ngũ hành và bát tự của chủ khách sạn để chọn màu thảm khắc chế hung sát của Quỷ Môn, mang tới vượng khí, tài vận dồi dào và giúp khách sạn kinh doanh phát đạt không ngừng.    Gợi ý nhỏ là nên chọn màu thảm có ngũ hành tương sinh với ngũ hành bản mệnh của chủ nhân. Ví dụ người mệnh Thổ vì dùng thảm màu đỏ, tím, cam, hồng. Người mệnh Hỏa dùng thảm xanh lá cây. Người mệnh Thủy ưu tiên dùng thảm màu vàng, trắng, ánh kim,…   Riêng xem bát tự, cần mời thầy tiến hành nghiên cứu chu toàn, bát tự khuyết ngũ hành nào thì bổ sung ngũ hành đó, bát tự thuộc mệnh cách nào thì chọn màu thảm phù hợp với mệnh cách đó.   Như vậy, cửa chính của khách sạn tốt nhất là tránh xa đường Quỷ Môn, nếu tránh không được thì áp dụng 3 phương pháp hóa giải lỗi phong thủy cửa chính ở trên. Những cách này đều không khó thực hiện, hi vọng giúp những người kinh doanh có thêm kiến thức để tránh hung hiểm, mời gọi may mắn.
Những lưu ý cần thiết khi thờ Thần Tài trong kinh doanh khách sạn Trưng cầu phong thủy để kinh doanh khách sạn ngày càng phát đạt
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy cửa chính khách sạn cực hung: cửa phạm Quỷ Môn

Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Họa của phái nam:
Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:

Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương. Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.
Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Luận về Thiên Khốc-Thiên Hư

Thiên Khốc và Thiên Hư chỉ là hai sao nhỏ trong những phụ tinh của khoa Tử Vi. Nhưng không phải vì thế mà chúng không có ý nghĩa gì đáng kể trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Thật vậy, con người khi lọt lòng mẹ đã cất tiếng khóc chào đời, khi lớn lên cũng qua tiếng cười mà biết được niềm hạnh phúc, cũng như tiếng khóc đễ biết được nổi thống khổ, thành bại ở đời. Khốc Hư là biểu tượng của 2 giọt nước mắt, vì vậy cho dù bất cứ lãnh vực nào của cuộc đời, khi nói đến sức khỏe, tình duyên, hôn nhân, tiền bạc, hay công danh sự nghiệp thì sự hiện diện của Khốc Hư cũng cho ta biết đương số khi nào đi vào những lãnh vực này, con đường với những nụ cười thoải mái hay con đường đầy nước mắt thương đau.
Luận về Thiên Khốc-Thiên Hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Chẳng hạn, chưa nói đến Khốc Hư tọa thủ tại Mệnh mà chỉ nói đến Khốc Hư tọa thủ tại cung Quan Lộc thì cũng hiểu được công việc làm của đương số phải vất vả, lận đận, ba lần bại mới được một lần nên. Cùng một ngành nghề nhưng người có Khốc Hư ở Quan Lộc phải lao tâm khổ lực hơn những người không có. Nếu Khốc Hư ở Tài Lộc thì đồng tiền kiếm được chắc chắn phải đổi bằng nhiều mồ hôi và nước mắt. Khốc Hư ở Phu Thê thì việc hôn nhân phải trải qua nhiều trở ngại, nếu ăn ở với nhau rồi thì nước mắt cũng nhiều hơn là nụ cười. Khốc Hư ở cung Tử Tức thì cha mẹ nuôi con rất cực khổ, đến khi con lớn lên lại phải gánh chịu nhiều phiền muộn vì con cái. Khốc Hư ở Nô Bộc thì từ bạn bè đến kẻ ăn người ở, và cả người tình của mình đều thường xuyên đem đến những phiền muộn cho mình trong việc giao tế, làm ăn và chuyện tình cảm.

Thiên Khốc, Thiên Hư đều thuộc hành Thủy, đắc địa ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu, và Mùi. Là biểu tượng của 2 giọt nước mắt, cho nên người có Khốc Hư thủ Mệnh thường hay lo lắng, hay suy tư, và cũng rất hay bị đau ốm bệnh tật. Đây là mẫu người kín đáo và có phần cô đôc tựa như Vũ Khúc hay Đẩu Quân thủ Mệnh vậy. Lúc còn sống trong gia đình thì khắc với cha mẹ, anh em. Khi có gia đình thì khắc với vợ con, nhưng sự xung khắc không đến nổi trầm trọng. Người Khốc Hư nếu chưa qua khỏi tiền vận thì đừng nên toan tính nhiều để rồi thất vọng. Muốn được xứng ý toại lòng phải từ trung vận trở về sau.

Tuy nhiên, nếu trên cương vị một người chủ hay một cấp chỉ huy thì mẫu người Khốc Hư thủ Mệnh là một cấp thừa hành tốt vì họ là người có tinh thần trách nhiệm. Giao việc cho họ, chúng ta sẽ thấy họ lo lắng, suy nghĩ, soạn thảo kế hoạch, đắn đo cân nhắc rất thận trọng. Và khi đã làm thì làm đến nơi đến chốn.

Nhưng oái oăm thay, với tinh thần làm việc như thế mà ít khi người Khốc Hư đạt được kết qủa một cách dễ dàng ngay từ phút đầu tiên. Vì thế khoa Tử Vi gọi mẫu người Khốc Hư là “Tiền Trở Hậu Thành”. Có nghĩa là thường bị trở ngại lúc đầu rồi sau đó mới thành công. Tuy nhiên đặc tính Tiền Trở Hậu Thành chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ trong tiền vận mà thôi, rồi sau đó sự tác hại sẽ nhẹ dần. Về đặc tính này, người Khốc Hư có phần nào giống người Vô Chính Diệu: trong một hạn, dù tiểu hay đại hạn, và trong cả một đời người, chỉ được may mắn, hanh thông vào nửa đời sau mà thôi.

Có phải chăng vì vậy mà người Khốc Hư rất có ý chí, luôn luôn có gắng để vươn lên trong mọi tình huống. Khi vượt qua khỏi cái tiền vận gian nan sẽ bước vào một hậu vận tốt đẹp hơn. Điểm nổi bật của người Khốc Hư là khả năng thuyết phục người khác, có tài hùng biện và rất sắc bén trong lĩnh vực chính trị. Nếu Khốc Hư đi chung với Cự Nhật hay Tang Hổ thì đây là những thầy giáo giỏi, những nhà ngoại giao hay chính khách có tài.

Khốc Hư có hai vị trí tốt đẹp là hai cung Tí và Ngọ mà chúng ta quen gọi là Khốc Hư Tí Ngọ là cách tiền bần hậu phú. Nếu Mệnh an tại Tí/Ngọ có Khốc Hư đồng cung (ở Tí tốt hơn Ngọ) thì cuộc đời trước nghèo sau giàu. Sự thay đổi ở vào thời điểm nào, nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào toàn bộ lá số. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thiên Khốc-Thiên Hư

Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Chùa Tảo Sách còn được gọi là Tào Sách hay Linh Sơn tự. Đây là ngôi chùa cổ thuộc xã Nhật Tân, tổng Thượng, huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông cũ nay là Hà Nội
Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tảo Sách còn được gọi là Tào Sách hay Linh Sơn tự. Đây là ngôi chùa cổ thuộc xã Nhật Tân, tổng Thượng, huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông (cũ), nay thuộc phường Nhật Tân, tỉnh Hà Nội, từ lâu đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa. Chùa thuộc phái Tào Động, khởi nguồn từ Thiền sư Thủy Nguyệt, Trưởng môn phái Tào Động truyền thụ đệ tử trụ trì các chùa quanh Hồ Tây.

Theo sử sách ghi chép lại, chùa có từ thời tiền Lê. Chùa nằm ngay sát Hồ Tây thơ mộng, có quy mô rộng lớn, cổ kính trang nghiêm, non xanh nước biếc, cảnh sắc tươi đẹp. Đặc biệt chùa còn lưu giữ được rất nhiều tư liệu Hán Nôm có giá trị.

Chùa có 42 câu đối (39 câu đối chữ Hán, 3 câu đối chữ Nôm), 23 bức đại tự, 2 quả chuông trong đó 1 quả đúc năm Minh Mệnh tam niên (1822), 24 văn bia, trong đó có đến 12 bia được lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941).

Về nội dung văn bia: chủ yếu là bia hậu ghi tên những người công đức tiền của giúp chùa xây dựng Phật đường và sửa sang phạn vũ, ngoài ra còn có những văn bia có giá trị khác như:

  • Linh Sơn tự kỉ niệm bi kí (Bia ghi về kỉ niệm của chùa Linh Sơn) của Hòa thượng Phan Trung Thứ lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941);
  • Cựu Tào Sách Hoa Nghiêm hội bi kí (bia ghi về hội Hoa Nghiêm của chùa Tào Sách cũ) và
  • Linh Sơn tự Hoa Nghiêm hội bi kí (bia ghi về hội Hoa Nghiêm chùa Linh Sơn) của Cúc Hương Hoàng Thúc Hội.

Cả 2 tấm bia do Cúc Hương Hoàng Thúc Hội soạn đều được lập vào năm Bảo Đại thứ 8 (1933). Tấm bia thứ nhất nói về hoạt động của hội Hoa Nghiêm, lấy kinh Hoa Nghiêm làm tông chỉ, mục đích là siêu độ cho thân nhân của những người trong hội, cùng những quy ước của bản hội. Tấm bia thứ 2 ghi về việc Cúc Hương Hoàng Thúc Hội mang phả điệp của những người trong hội khắc lên đá cho tiếng thơm mãi lưu truyền.

Bia Linh Sơn tự kỉ niệm bi kí là một trong những tấm bia tiêu biểu trong chùa, được bảo quản khá tốt trong nhà bia, các nét chữ đều rất rõ ràng, bia có 1 mặt, kích thước: 0,82×1,45m, trán bia có hình lưỡng long chầu nguyệt, xung quanh diềm bia có hoa văn hoa lá, bia được lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941).

Năm 1993, chùa Tảo Sách được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Đồ đạc phòng khách hợp phong thủy

Phòng khách thường chiếm một vai trò quan trọng về mặt Phong thủy bởi đó là một bộ phận chính của căn nhà, hiếm thấy nhà nào lại không có phòng khách.
Đồ đạc phòng khách hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì Phong thủy xem việc hấp thụ dòng khí là điều chính yếu, mà phòng khách thường có vị trí ở phía trước nhà, là nơi đầu tiên tiếp nhận dòng khí (là dòng năng lượng tốt hoặc xấu), từ đó dòng khí mới phân bổ đi vào các hạng mục khác trong nhà như phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp…Tầm quan trọng của phòng kháchPhòng khách cũng thường được thiết kế với một diện tích khá lớn nên là nơi được lựa chọn để bố trí và sắp xếp nhiều vật dụng gia đình, nhiều đồ vật trang trí… Cho dù chúng có thuộc về vật khí phong thủy (các vật dụng sử dụng trong môn phong thủy có khả năng hấp thụ hoặc phát ra năng lượng ảnh hưởng tới những người sống quanh đó. Ví dụ: Tượng kỳ hưu, kỳ lân, ngọc đá…) hay không thì chúng đều có ảnh hưởng đến dòng khí chính trong căn nhà, cũng như có khả năng thu phát những luồng năng lượng xấu hoặc tốt.

Liên quan đến mục đích sử dụng, phòng khách là nơi đón tiếp khách khứa, tạo ra ấn tượng của toàn bộ căn nhà lúc ban đầu, cũng là nơi các thành viên trong gia đình tụ họp, thư giãn. Do đó phòng khách được phong thủy xếp vào một trong năm hạng mục trọng yếu trong căn nhà bao gồm: Phòng thờ, phòng khách, phòng ngủ, nhà bếp, phòng tắm và vệ sinh.

Nhung dieu can biet trong viec sap xep do dac phong khach hinh anh
Phòng khách chiếm vai trò quan trọng về mặt phong thủy

Nên

Vậy bài trí phòng khách thế nào để thuận lợi trong việc cải thiện cuộc sống cho gia chủ? Đi vào chi tiết sẽ có thể có đôi chút khác nhau tùy thuộc vào tình hình cụ thể và yêu cầu của chủ nhà. Tuy nhiên nhìn chung đều mong muốn có cuộc sống an lành, yên vui, cao hơn một chút là đắc tài, đắc lộc, thăng quan tiến chức, sức khỏe dồi dào, tránh được vận hạn, tai nạn. Do vậy khi thiết kế và bài trí phòng khách chúng ra nên quan tâm đến những vấn đề sau đây:

1. Xét về tổng thể, phòng khách cũng phải đảm bảo yêu cầu như độ thông thoáng và ánh sáng. Nếu phòng khách chật hẹp hoặc bị sắp đặt quá nhiều đồ vật sẽ khiến dòng khí bị ách tắc. Ánh sáng đầy đủ và mạnh mẽ sẽ làm tăng cảm giác tích cực hoạt động. Ánh sáng có thể là từ nguồn tự nhiên trực tiếp từ mặt trời hoặc ánh sáng ban ngày hoặc nhân tạo. Ánh sáng tự nhiên bao giờ cũng coi là ưu tiên hàng đầu, đó chính là nguồn khí thiên nhiên khó thay thế. Mặc khác ánh sáng mặt trời cũng góp phần tiêu diệt bớt vi khuẩn, giảm độ ẩm, giữ có căn phòng được khô thoáng.

2. Đối với yêu cầu về hình thể, do đặc thù của phòng khách là nơi tiếp khách nên cần có vị trí để ngồi nói chuyện, giao tiếp giữa chủ và khách. Có nhiều loại bàn ghế, tùy thuộc vào khung cảnh chung mà bài trí cho thích hợp, chẳng hạn như phòng khách lớn có thể dùng bộ salon có kích thước lớn hoặc ngược lại, hay như nhà có trần thấp thì cũng không nên dùng bàn ghế quá cao, thậm chí có thể bài trí bàn uống nước trà theo kiểu Nhật. Tương quan giữa chủ và khách cũng nên được hình thành, thông thường đối với nhà và phòng khách đã có hướng phù hợp với chủ nhân thì vị trí ngồi của chủ nhân khi tiếp khách nên ở thế quay lưng ra phía sau nhà và hướng mặt ra phía trước cửa. Điều này sẽ luôn tạo được tấm lòng mến khách của chủ nhà mà những người quen có thể cảm nhận được. Đồng thời trong khi giao tiếp cũng dễ dàng nắm giữ thế chủ động. Theo phái Bát trạch, phòng khách nên được sắp xếp vào những phương vị tốt như Sinh khí, Diên niên, Thiên y.

3. Phục vị và tránh rơi vào vị trí của bốn cung xấu: Ngũ Quý, Lục Sát, Họa Hại, Tuyệt Mệnh. Khi đã được ở trong bốn cũng tốt lại phù hợp với mệnh của chủ nhà thì việc trang trí sẽ trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều. Khi đã ở trong bốn phương vị xấu hoặc không hợp với mệnh của chủ nhà thì việc trang trí sẽ trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều.

Khi đã ở trong bốn phương vị xấu hoặc không hợp với mệnh của chủ nhà hoặc bị cả hai trường hợp trên thì nên có cách điều chỉnh và khắc phục. Những cách thông thường có thể áp dụng là chọn hướng ngồi của chủ và khách theo vị trí vượng khí cho chủ nhân, sử dụng các đồ vật và màu sắc thích hợp, trợ sinh cho mệnh chủ nhân, đặt các vật khí phong thủy có tác dụng tăng tiến tài lộc hoặc các vật trấn để tiêu giảm các dòng khí xấu.

Không nên

Phòng khách ngay bản thân tên gọi cũng cho thấy mục đích chính của nó là đón khách, tiếp khách… Do đó, ảnh hưởng khá nhiều đến công danh, tài lộc, các mối quan hệ làm ăn với bạn bè, đối tác, góp phần vào sự thăng tiến của chủ nhân, thúc đẩy hoặc suy giảm hình ảnh bộ mặt của chủ nhân với môi trường xã hội bên ngoài. Vậy cần quan tâm đến một số điều kiêng kỵ và cách giải quyết sau đây:

1. Đối với những nhà mà điều kiện không cho phép dẫn đến phòng khách tối tăm, thiếu ánh sáng hoặc quá chật hẹp gây cảm giác khó chịu, về lâu dài ảnh hưởng đến sự cô đơn, buồn bã; cách xử lý có thể kết hợp thêm ánh sáng nhân tạo như dùng đèn kết hợp với những gam màu ánh sáng và tranh ảnh với kích thước lớn và có độ sâu, có thể xem xét sử dụng thêm gương để tạo cảm giác mở rộng căn phòng, sự u ám sẽ được cải thiện.

2. Những nguyên tắc chung trong Phong thủy cũng được áp dụng trong phòng khách như tránh có cửa lớn thông nhau tạo gió lùa, hình thành luồng khí hung hãn. Ngoài ra cũng phải tránh những vật nặng nề, xa nhà ngay phía trên chỗ ngồi tạo cảm giác lo lắng, bất an.

3. Cần hạn chế bài trí các đồ vật có quá nhiều góc cạnh, hoặc quá cứng cáp, hoặc trang trí những hình thù kỳ dị, binh khí như đao kiếm, hoặc những tranh ảnh kích động bạo lực, hoặc dã thú; hoặc có sự bổ trợ kết hợp với các tranh ảnh đồ vật, màu sắc có dáng điệu, phong cách nhẹ nhàng, mềm mại để trung hòa bớt.

4. Tránh sự bố trí sắp xếp hoặc quan tâm chăm sóc chưa hợp lý dẫn đến cảm giác trống vắng lạnh lẽo. Điều này thường xảy ra khi chủ nhân sao nhãng chuyện quét dọn, lau chùi nhà cửa. Cần chú ý quan tâm thường xuyên sao cho tạo cảm giác ấm cúng thân mật.

5. Vị trí ngồi nói chuyện tiếp khách, cũng như cách sắp xếp bàn ghế chưa phù hợp, gây cảm giác bất lợi đối với chủ nhân hoặc không an tâm về phía đối tác, hay tạo cảm giác nghi ngờ, sợ sệt… đều không có lợi. Những việc này thường gây ảnh hưởng đến công việc làm ăn của chủ nhà, đối với những người làm kinh doanh lại càng nên tránh vì không tại tin tưởng cho khách hàng của mình.

6. Có thể sử dụng cây cảnh, hoặc kể cả hồ nước nhỏ, hồ cá trong phòng khách, tuy nhiên cần nhắc để tránh việc làm tăng cao độ ẩm trong nhà. Chỉ nên sử dụng đối với phòng khách có không gian rộng, thông thoáng, hợp với những chủ nhân mệnh Thủy, Mộc. Khi bày đặt nên tìm những vị trí để che chắn những góc cạnh sắc nhọn như góc tường, góc bàn để triệt tiêu luồng khí dữ.

7. Hiện nay, nhiều nhà sử dụng phòng khách làm nơi bày đặt các trang thiết bị thông tin và giải trí như dàn nghe nhạc, vô tuyến truyền hình… Điều này cũng có thể chấp nhận được nếu như ta chưa có điều kiện làm phòng riêng cho khu vực giải trí. Tuy nhiên, cần xem xét cân đối với căn phòng tránh sự xắp xếp quá dày đặc có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Mặt khác những đồ vật này thường liên quan đến điện, điện tử nên có tính Hỏa, phù hợp hơn đối với người Mệnh Hỏa, Thổ.

Tóm lại, điểm khác biệt của Phong thủy phòng khách chính là thế, tức là vị thế của chủ nhân. Vì vậy khi xem xét về phòng khách chúng ta luôn đặt mình trong mối tương quan với các khách thể khác. Đó có thể là bạn bè, đối tác, đồng nghiệp, người quen… hay nói rộng ra là cả xã hội bên ngoài. Bản sắc của chủ nhân sẽ được thể hiện thông qua phòng khách hay nói một cách khác, phong thủy phòng khách chính là một thông điệp của chủ nhân đối với thế giới bên ngoài.

Theo Phong Thủy Nhà Ở  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đồ đạc phòng khách hợp phong thủy

Cơ sở phái Tử Vân

Một bài viết hay về Cơ Sở Phái Tử Vân. Mời các bạn cùng đọc.
Cơ sở phái Tử Vân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tác (bạch thoại): “Cơ sở phái Tử Vân”

Tác giả: Không rõ tên

Dịch và chú thích: VDTT

Những điểm học tập quan trọng

Lịch sử hình thành và phát triển của Tử Vi không rõ ràng, mà cũng không cần chú ý quá. Hoàn toàn không biết cũng chẳng ảnh hưởng gì đến nhận thức Tử Vi. Nếu hứng thú thì có thể tìm thấy tư liệu phát triển 40 năm gần đây, nhưng đó cũng chỉ là chuyện trà dư tửu hậu. Phát triển trọng yếu bắt đầu khoảng mười năm trước, khi Tuệ Tâm trai chủ giới thiệu Tử Vi trên Trung Quốc thời báo cho đến ngày nay. Bộ phận phát triển này hết sức có giá trị. Để giới thiệu và nghiên khảo, người viết có thời gian sẽ ở phần sau giới thiệu, tên bài là “Sự phát triển của khoa Tử Vi trong mười năm qua: Từ duy tâm luận đến tâm vật hợp nhất”. (dịch giả chú = dgc: Bài này đã dịch đăng trên tuvilyso. Đoạn này giúp cho ta biết tác giả bài này không phải là ông Tử Vân. Vậy thì hẳn phải là một người muốn xiển dương cách luận Tử Vi của ông Tử Vân, hy vọng là nắm vững cách luận này).

Trong việc tập luyện Tử Vi, theo lý giải hôm nay của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả), thì các điểm quan trọng có thể phân thành vài loại: Một là tính chất tinh đẩu, hai là biến hóa của tứ Hóa, ba là biến hóa của các cung.

Một: Tính chất tinh đẩu

Khi an lá số Tử Vi, trên lá số các danh từ như Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Cự Môn, Thiên Phủ Hỏa Tinh, Văn Xương v.v… đều chỉ các sao. Nói chung, những sao này chỉ là “phù hiệu tượng trưng”, không hề đại biểu rằng các “sao” này có quan hệ với khoa thiên văn học, bởi vậy một số người nói Tử Vi dùng “sao ảo” (dgc: phóng dịch từ Hán Việt “hư tinh”) là cốt đại biểu ý ấy.

Tử Vi nghe nói có hơn trăm sao, kỳ thật thường dùng không quá khoảng 40 sao, còn lại xem cho đẹp mà không mấy khi dùng. Việc này sẽ đề cập thêm sau. Sao của Tử Vi có tính chất đa diện, ở mỗi cung khác nhau được diễn giải khác nhau, nhưng đặc tính cơ bản thì chẳng có gì thay đổi, chẳng hạn: Thiên Cơ đại biểu linh hoạt, cơ động, hoạt bát, tư lự v.v…; ở cung mệnh biểu thị người thông minh, cơ trí, linh hoạt…; ở phu thê biểu thị người có cảm tình bất định, dễ đổi thay; ở tài bạch là người linh hoạt, có nhiều cách làm ra tiền v.v…

Về tính chất sao đặc biệt chú ý “cách cục”. Cách cục là kết quả do một số sao cùng hội chiếu mà sinh ra, tác dụng có điểm tương tựa phản ứng hóa học, so với phản ứng “vật lý đơn thuần” -sao độc thủ- thì quan trọng hơn nhiều, chẳng hạn “Cự Kình Hỏa chung thân ích tử” đại biểu người hành sự tâm lý gấp vội, kịch liệt, không được việc, tự tìm phiền não, đến mức chẳng lùi được nữa. Có điểm cần đặc biệt chú ý: Các cách cục này phải được tứ Hóa dẫn động mới tính, bằng không thì không có tác dụng; Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phương pháp nhớ đặc tính các sao thì như bát tiên quá hải, mỗi người hiển thị một phép thần thông (dgc: Ý muốn nói mỗi người phù hợp một cách học nhớ khác nhau), nhưng người viết có một số phép nhớ nhanh, biết đâu có thể giúp cả nhà một tay, sẽ trình bày sau.

HAI: Biến hóa của tứ Hóa

Tác dụng của tứ Hóa là đặc điểm của khoa Tử Vi, mười phần quan trọng, nhưng lại liên hệ cực kỳ mật thiết với đặc tính của các sao. Tứ hóa là bốn đặc tính hóa Lộc, hóa Quyền, hóa Khoa, hóa Kỵ. Nói giản dị: Hóa Lộc là thuận lợi, hưởng thụ, đạt được; hóa Quyền là kiên định, chấp trước, quyền lực; hóa Khoa là thanh danh, học vấn; hóa Kị là khốn khó, trở ngại, không dễ dàng.

Điểm quan trọng của tứ Hóa là ở chữ “hóa”. Hóa ý là “biến thành”, hoặc là tăng cường một loại tín hiệu nào đó. Cho nên lấy Cự Môn làm thí dụ thì: Cự hóa Lộc đại biểu vì miệng lưỡi mà có tiền tài, nên có thể là người diễn giảng, dạy học, cố vấn pháp luật v.v… Nếu hóa Quyền thì đại biểu lời nói có quyền uy, hễ nói là làm, nói được ngưòi nghe v.v... hóa Kị thì biểu thị lời nói phạm kẻ khác, vì lời nói mà xảy chuyện phong ba v.v… Chú ý một chút, đặc tính không hóa Khoa của Cự Môn. Người có mồm có miệng chẳng phải đến nơi nào cũng nổi danh sao?

Tứ Hóa cần phải nối kết vào cung vị mới xem được việc, cho nên hai yếu tố này khó mà tách rời nhau; nhớ kỹ, nhớ kỹ! Thậm chí chỉ dựa theo sao được hóa của tứ Hóa và cung vị đã có thể đoán một số chuyện quan trọng, sự kiện này sẽ được thuyết minh trong phần cung vị biến hóa.

Gần đây một số người đã bỏ Quyền Khoa, chỉ dụng Lộc Kị. Những người này do Liễu Vô cư sĩ đại biểu. Kỳ thật cách xem của ông không hoàn chỉnh. Ngoài hóa Lộc hóa Kị ra, hóa Quyền và hóa Khoa cũng có tác dụng nhân sinh trọng đại. Không tất yếu nhất định dựa vào việc này phê phán người ta.

Bảng tứ hóa như: Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Vi Nguyệt v.v… thì nhất định phải nhớ. Cách an tứ hóa có một số quy tắc, như hiện tại đã được chỉnh lý (dgc: không rõ nghĩa). Phần này có thể tham khảo tư liệu, như: Tử Vi đẩu số đạo độc – Tinh diệu giải thuyết thiên, Trần Thế Hưng, Tiêm Đoan xuất bản xã, trang 170 đến 187.

BA: Biến hóa của cung vị

Lá số Tử Vi cộng lại có 12 cách, nhưng có 13 cung, phân biệt là mệnh, thân, huynh đệ, tử nữ (dgc: tức tử tức), tài bạch, tật ách v.v… Trong đó thân có thể ở 6 cung vị là mệnh, phu thê, tài bạch, thiên di, sự nghiệp (dgc: tức quan lộc), phúc đức. Mỗi cung vị đại biểu một phương diện hoặc quan hệ. Tử Vi chia đời sống ra 12 phương diện để nghiên cứu; tỷ như cá tính, tình bạn, liên hệ anh chị em, ái tình; tình thân về phương diện luân lý, như phụ mẫu, tử nữ hoặc là cái nhìn về việc truy cầu tài phúc, quan hệ nhân tế, quan niệm công danh mạnh hoặc yếu, phẩm chất nơi cư trú, đòi hỏi sinh hoạt tinh thần v.v… là đời sống, nên nghiên cứu đời sống cũng khởi từ những điều ấy.

Vì cung vị đại biểu sự phát sinh của vụ việc, cho nên có lúc đại biểu dấu tích trùng trùng của tâm thái. Nếu kết hợp với tứ Hóa thì có nhiều vụ việc phát sinh; chẳng hạn: Một người cung phu thê hóa Kị, nhưng đại hạn phu thê hóa Lộc, sự kiện này thông thường biểu thị người ấy dễ sinh chuyện ngoại tình; có thể giải thích rằng quan niệm về cảm tình không đúng, lại có cơ hội hưởng thụ tình cảm. Nếu đã thành hôn thì dễ sinh chuyện ngoại tình; nếu chưa thành hôn dễ bỏ nhau hoặc phát sinh hiện tượng lo sợ (dgc: dịch tạm thôi vì không rõ “đảm tâm đích hiện tượng” ở đoạn này ám chỉ gì; hay muốn nói trong khi yêu mà lòng bất ổn?)

Ba yếu tố trên là trọng điểm của khoa Tử Vi, khi đoán mệnh thực tế, thiếu một trong ba là không được. Chỉ cần có quan niệm không đúng là đoán mệnh dễ sai lầm. Nhưng ngày nay ngàn vạn cần hiểu rằng chỉ bằng ba yếu tố kể trên vẫn không đủ luận đoán chính xác, bởi còn phải du nhập điều kiện, trạng thái nữa.

Du nhập điều kiện, trạng thái là khác biệt giữa quan niệm Tử Vi nay và xưa. Muốn hiểu rõ lá số phàm khi với người khác có quan hệ hoặc liên quan thì phải có tư liệu của người đó mới mong luận đoán một cách hợp lý. Thí dụ: Làm bạn với một người, nếu không có tư liệu của người đó thì chúng ta chẳng thể tiên đoán trạng huống giao vãng về sau (dgc: Thực ra chỉ có thể nói là nếu không du nhập dữ liệu thì lời đoán của trạng huống giao vãng về sau sẽ có xác xuất thấp hẳn đi). Lại thí dụ: Muốn biết cảm tình giữa ta và các anh chị em của ta thì phải du nhập tư liệu của anh chị em vào. Phép du nhập dữ liệu này gọi là “Thái Tuế nhập quái”, hết sức hữu hiệu và chính xác. Phép này được ông Tử Vân đề cập trong sách lần đầu tiên. Ông nói: Theo chi năm sinh của người ta mà đưa vào lá số, căn cứ tam hợp của cung vị, tính chất của tinh đẩu, tứ hóa mà đoán liên hệ giữa người ấy và chủ nhân lá số. Cách này giúp Tử Vi bước một bước dài ra ngoài, bởi vì trong đời sống thật có rất nhiều việc liên hệ đến người khác, sau khi du nhập dữ liệu của người ta vào thì có thể đoán những hành động hỗ tương giữa người với ta thêm chính xác. Cho nên hiểu phép Thái Tuế nhập quái là kỹ xảo giúp việc luân Tử Vi tiến thêm một bước. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phép đoán Tử Vi

Dùng Tử Vi luận mệnh vận có hai trạng huống. Một là vĩ quan (dgc: Cái nhìn rộng lớn), khởi từ vận mạng trọn đời, rồi đến vận 10 năm (đại hạn), cuối cùng đến lưu niên (vận một năm). Một loại khác gọi là vi quan (dgc: Cái nhìn nhỏ hẹp), mục tiêu là đoán những gì xảy ra trong một ngày, một giờ. Nói chung, hai trạng huống này phương pháp giống nhau, chỉ là việc áp dụng tính chất tinh đẩu cần đổi chút ít.

Vì vĩ quan tương đối thật dụng, lại có nhiều khả năng giải quyết những câu hỏi trong tâm người ta, nên nói chung luận mệnh chủ là vĩ quan. Khi vĩ quan thành thục rồi thì tự nhiên có thể xử dụng vi quan luận mệnh.

Nếu làm theo vĩ quan thì cần suy tư rất nhiều vấn đề rồi mới có thể đoán sự việc diễn biến ra sao kết quả thế nào.  

Bộ phận thứ nhất: Lá số nguyên thủy

Cầm lá số, đầu tiên cần xác nhận năm tháng ngày giờ sinh chính xác hay không (dgc: Điểm này được ông Tử Vân nhấn mạnh trong nhiều sách. Rất nhiều trường hợp đoán sai chỉ vì lá số đã sai từ đâu, nên việc thiết lập năm tháng ngày giờ sinh không chỉ là bước đầu mà là một trong những bước quan trọng nhất của diễn trình đoán mệnh), rồi nắm vững kết cấu của toàn thể lá số, nắm vững tính chất tinh đẩu, xem có tạo thành cách cục không, xem sự dẫn động của tứ Hóa vì có liên hệ đến việc cách cục được phát động hay không.

Xem lá số nguyên thủy bắt đầu với cung mệnh, vì mệnh là trung khu của các cung còn lại. Cung mệnh quyết định tính cách, đặc tính đối với “tâm thái” của các cung khác; đây là một điểm quan trọng, cần chú ý.

Tiếp đó xem cung thân, vì thân có tác dụng tăng cường hoặc điều chỉnh nên là một cung cần tu chính. Ở đây cần nói rõ tác dụng tăng cường là: thân cư cung nào thì điểm quan trọng cần chú ý của đời người là cung đó. Tỷ dụ: Người có thân trùng hợp phu thê (dgc: tức thân cư phu thê) thì mục tiêu truy cầu trong đời chủ yếu là sinh hoạt gia đình hạnh phúc mỹ mãn; lại tỉ dụ thân trùng hợp với thiên di (dgc: tức thân cư thiên di) tất mục tiêu cuộc đời là quan hệ nhân tế viên mãn hoặc là được người khác tôn trọng và bội phục, thành thử các phương diện khác nếu không như ý thì cũng chẳng quan tâm lắm. Tác dụng tu chính tức là: Tính cách cá nhân lần hồi với tuổi tác chuyển biến sang đặc tính các tinh đẩu của cung thân. Tỉ như mệnh vô chính diệu (không có chính tinh, giải thích sau) nhưng thân có chính tinh thì có thể, sớm thì lúc trên hai mươi tuổi, chính tinh ở cung thân dần dà phát sinh tác dụng.

Xem đặc tính sao trong lá số không chỉ xem cung mệnh có các sao nào, vì quy tắc của Tử Vi là phải nhập hết tam phương tứ chinh vào tham khảo mới đúng. Lý của tam phương tứ chính sẽ bàn sau. Tam phương ý nói ngoài cung gốc của mệnh ra, sao trong tài bạch thiên di và sự nghiệp đều ảnh hưởng tính cách con người. Quy tắc này dẫn đến một đặc điểm của khoa Tử Vi: Mười bốn chính tinh đại thể được chia thành vài tổ hợp sao. Chẳng hạn: Tử Phủ Tướng một nhóm, Sát Phá Tham một nhóm, Cơ Nguyệt Đồng Lương là một nhóm, tối hậu Thái Dương và Cự Môn thành một nhóm. Trong đó Tử Phủ Tướng và Sát Phá Tham v.v… có thể hội chiếu nhau, Cơ Nguyệt Đồng Lương tất có thể hội chiếu cùng Nhật Cự. Ở đây hội chiếu ý chỉ: Khi một sao xuất hiện tất tam phương tứ chính cũng có một số sao, theo quy tắc Tử Vi mà nói, hội chiếu nghĩa là các sao này có khả năng sinh ra tác dụng. Lý kia là tứ chính, tức là tác dụng tam phương cộng với cung giáp. Ý nghĩa của giáp chỉ hai cung bên cạnh cung mệnh, tức tác dụng của cung anh chị em (dgc: cung huynh đệ) và cung phụ mẫu. Khi hai sao đôi xuất hiện ở hai cung huynh đệ và phụ mẫu thì sinh tác dụng; tỉ như: Văn Xương, Văn Khúc, một ở cung phụ mẫu, một ở cung huynh đệ thì có thể sinh tác dụng; tỉ dụ khác: Kiếp Không, Hỏa Linh, Phụ Bật, Lộc Tồn và Hóa Lộc giáp v.v… đều tính là “sao đôi”.

Tất cả chúng ta có thể nghĩ, Tử Vi dàn xếp như vậy có lý chăng, lý ở đâu? Cung mệnh sao lại cần xét thêm tác dụng của tài bạch, thiên di, sự nghiệp, có khi thêm tác dụng của phụ mẫu và huynh đệ. Nếu nghĩ kỹ về các loại quan hệ này thì có thể hiểu rõ thêm quan niệm xã hội của Tử Vi. Nếu suy nghĩ về sinh hoạt trong xã hội thực tế, nhất định có thể giúp bạn hiểu “đời người” rốt cuộc là gì.

Tỉ như: Theo Tử Vi cung phu thê xấu tốt do: phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức, có khi huynh đệ và tử tức cũng có tác dụng, sự kiện này làm sao lý giải? Đại khái có thể như sau: Thành bại của hôn nhân, ngoài quan niệm hôn nhân của bản thân ra (tức đặc tính các sao trong cung phu thê), còn được quyết định bởi những nhân tố khác, như địa vị xã hội của hai bên tức quan niệm “môn đăng hộ đối” (cung thiên di), như sự nghiệp thành công hay không cũng ảnh hưởng thành bại của sinh hoạt gia đình (cung sự nghiệp tốt hoặc xấu), lại như sự hòa hợp và nhu cầu tâm linh là cái phúc nông cạn hoặc sâu dày ảnh hưởng đến sự ổn định của tình cảm và hôn nhân; tối hậu vấn đề tình dục hoặc sinh dục đời sau cùng với ảnh hưởng của anh chị em và bè bạn, đều ảnh hưởng đến sự thành bại của cảm tình luyến ái. Các loại sự việc này đều liên hệ đến cảm tình và hôn nhân, cho nên dùng thuật ngữ hiện đại mà nói thì: Tình cảm hoặc hôn nhân, Tử Vi cho rằng địa vị trong xã hội, địa vị trong sự nghiệp, cảm nhận tâm linh (mong muốn hưởng phúc), quan điểm giáo dục (sinh hoạt tình dục), nhu cầu giống tập thể v.v… đều có ảnh hưởng. Nếu thảo luận về gia đình trong xã hội hiện đại thì: Luân lý, tình dục, kinh tế, tâm lý v.v… đều là “dị khúc đồng công” (dgc: Thành ngữ,  ý nói có vẻ khác nhau nhưng cùng đóng góp như nhau), phải nghĩ kỹ về nhữ ng chuyện này mới được.

Tử Vi có một số cung do tự kỷ (tự mình) quyết định, một số cung do tự nhiên quyết định. Tự nhiên quyết định thì như các cung huynh đệ, tử tức, tật ách, nô bộc, phụ mẫu; tự kỷ quyết định có các cung phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức. Còn khi mới sinh không thể nào quyết định nhưng sau thì có thể tự quyết định thì có cung điền trạch. Ngàn vạn phải hiểu: Những gì do đặc tính sao hiển thị trên lá số chỉ là quan niệm của chủ nhân lá số về sự việc đó, hoặc giả nói là “ý thức hình thái”, không thể dựa vào mà định cát hung. Nếu muốn đoán cát hung thì phải du nhập “điều kiện” mới được. Thí dụ: Muốn đoán liên hệ tình cảm giữa chủ lá số với anh chị em thì phải biết năm sinh của các anh chị em, du nhập chúng vào lá số. Đó gọi là phép “Thái Tuế nhập quái”.

Phụ chú: Việc ứng dụng “Thái Tuế nhập quái” chẳng đơn giản, nhưng nguyên tắc cơ bản thì có thể thưa cùng quý vị: Như chị của quý vị sinh năm 57 (dgc: Đây ám chỉ năm Trung Hoa Dân Quốc thứ 57, tức năm 1968) thì năm là Mậu Thân (dgc: Nguyên bản đánh sai thành Mậu Canh, chữ Canh ở đây vô nghĩa) thì dùng can Mậu để định tứ Hóa: Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ. Lúc ấy xem Tham hóa Lộc có cư hoặc tam hợp cung mệnh của quý vị không, có thì chị của quý vị chỉ cho quý vị mà không đòi hoàn lại, hoặc nói là chị quý vị đối xử tốt với quý vị. Đương nhiên nếu Lộc của chị quý vị khiến mệnh của quý vị được song Lộc giáp thì hiệu quả cũng vậy (dgc: Nhưng theo ý người dịch thì Lộc nhập quái giúp tạo thành song Lộc giáp mệnh có nghĩa là liên hệ tốt đẹp có tính ẩn, ít được người ngoài biết hơn so với trường hợp cùng cung hoặc tam hợp mệnh). Mặt khác, nếu hóa Kị của chị quý vị nhập cung mệnh của quý vị thì có nghĩa hai bên có khó liên hệ tốt, hoặc chị quý vị thiên sinh đã phòng ngờ quý vị. Còn về cá tính của chị quý vị thì lấy cung Thân làm chủ, tham khảo cung Thân và tam phương tứ chính để định cá tính, lúc ấy cần thêm tác dụng tứ hóa của Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ, hợp với tứ Hóa đã có sẵn trong lá số cùng tham khảo.  

Tình huống giữa quý vị và bà chị sinh năm 57 (dgc: tức 1968) thì luận như sau: Thứ nhất, nếu cung Thân ở tam phương cung mệnh của chủ lá số thì cá tính của bà chị và chủ lá số tương cận, tương đối dễ hiểu nhau – Đây bởi vì xuất hiện ở tam phương thì các tinh đẩu phần lớn tương tự - chú ý tính chất tinh đẩu đã đề cập trước đây. Thứ hai, xét tác dụng của tứ Hóa Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ trên cung anh chị em (dgc: tức cung huynh đệ), nếu hóa Lộc có tác dụng mạnh hoặc hội chiếu thì có nghĩa hai bên tình cảm không tệ. Hóa Quyền biểu thị giữa anh chị em có khả năng chi phối mạnh mẽ. Nếu hóa Kị dẫn động (dgc: Nghĩa là hóa Kị trong tam phương tứ chính hoặc tạo thành cảnh song Kị giáp) thì có nghĩa hai bên cảm tình không thuận hoặc có chuyện bất lợi khác.

Đó là khái niệm cơ bản của phép “Thái Tuế nhập quái”. Đương nhiên Thái Tuế nhập quái cũng có thể dùng để đoán đại hạn và lưu niên, nhưng có hạn chế, ngàn vạn nhớ kỹ, không thể toàn diện thổi phồng. Sự thật là huynh đệ xem như thế, cha mẹ cũng xem như thế, thêm can năm sinh của cha mẹ vào để quyết định (dgc: Không đề rõ quyết định gì, ý hẳn là quyết định liên hệ giữa cha mẹ và chủ nhân lá số), xem địa chi của cha mẹ để định cá tính của họ. Cảm tình nam nữ cũng đoán như vậy, thầy cô hoặc giảng viên cũng như vậy, bạn học bạn bè cũng như vậy. Cái phức tạp của Thái Tuế nhập quái là quan hệ hỗ động giữa hai cung khác nhau – Đó là chỗ tinh yếu của của phép Thái Tuế nhập quái, trước đây đã bàn một chút, sau này sẽ phân tích kỹ hơn.

Lưu niên:

Khi thảo luận bộ phận này đầu tiên cần thảo luận vấn đề khác biệt giữa các học phái. Về việc xem vận khí mỗi năm, nói chung có ba cách: Cách thứ nhất coi lưu niên là chủ, như năm nay là năm Quý Dậu tất cung mệnh của năm ở Dậu, rồi thêm tứ Hóa của can Quý vào lá số mà luận xét. Cách thứ hai là phái tiểu hạn. Phái này dùng tiểu hạn để xem số, như năm nay Bính Ngọ là năm 28 tuổi, tìm cung ứng với tiểu hạn năm 28 tuổi coi là cung mệnh, lấy tứ Hóa của cung mệnh mà xem vận khí của năm nay (dgc: Ý nói là cung tiểu hạn ở đâu thì dùng can của cung đó? Nếu thế là một cách xem hơi lạ và có vấn đề, vì can của các cung đã cố định, thành thử can chi đều lập lại mỗi 12 năm. Thiết nghĩ hợp lý hơn là vẫn xử dụng can của lưu niên mặc dù xem cung tiểu hạn là cung mệnh tạm thời). Cách thứ ba là tham chiếu cả hai, lưu niên xem biến hóa của hoàn cảnh, tiểu hạn xem biến hóa của tâm thái.

Hôm nay theo sự hiểu biết của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả) thì phái lưu niên là tông phái lớn chính thống, các học giả về sau chỉ cần dùng phép lưu niên là có thể chính xác không sai, bất tất thêm cách nào khác nữa (dgc: Tức là theo ý tác giả bài này thì chỉ cần dụng phép lưu niên thôi, không dùng tiểu hạn).

Một cách suy nghĩ: Võ Đang, Thiếu Lâm đều tinh thâm cả, học cả đời chưa chắc có thành tựu lớn. Nếu học Võ Đang vài ba thức, Thiếu Lâm cũng ba bốn thức mà muốn tung hoành thiên hạ thì hoàn toàn chỉ là hù ngưòi thôi. Quý học giả bất tất phải học những thứ hợp tham làm gì, nếu thành cao thủ Võ Đang thì đương nhiên là cao thủ của thiên hạ, chẳng có gì nghi ngờ nữa. Phương pháp trình bày với quý vị hôm nay chẳng có gì kỳ lạ, chẳng cần mặc khải gì cả, bất cứ ai đi theo những bước chân này đều có một ngày phát hiện con đường cho riêng mình. Con đường Tử Vi thực ra càng đi lại càng rộng rãi.

Về triết học và quy tắc của Tử Vi chúng ta chỉ cần biết, xin nhắc lại, một số kiến thức về tinh đẩu, tứ Hóa, cung vị, đều rất dễ nhớ; từ đó về sau căn bản chẳng cần bí quyết của ai khác, cứ tùy việc mà ứng đối với lá số, hoàn toàn chẳng có gì để bị kích bác. Về khái niệm triết học của Tử Vi phần sau có thời giờ sẽ viết thêm. Kỳ thật các sinh hoạt chính trị, kinh tế, giao vãng quần thể xã hội, liên hệ hỗ động giữa người với người v.v… mà nhân loại ngày hôm nay đối diện so với thời cổ đã xuất hiện những khác biệt hết sức to lớn, lại thêm quá trình phức tạp. Thử nghĩ Tử Vi nếu là khoa thống kê thì làm thế nào tiến hành việc nghiên cứu khoa này? Xin mọi người suy nghĩ kỹ: Có phải tất cả chúng ta đã quá coi trọng khoa thống kê chăng?

Nói rõ hơn một chút: Tử Vi là một hệ thống hoàn chỉnh, không chỉ là một thuyết tự cuộn thành tròn, hoặc một cái gì đó cho phép quý vị tự chế ra bí kíp chưa từng có. Nói cách khác: Tử Vi bản thân có năng lực hiện đại hóa.

Ở đây tôi muốn cử một thí dụ cùng quý vị: Lưu niên điền trạch của một cá nhân có Cự Môn tọa thủ, hội chiếu có Thiên Cơ, Văn Khúc v.v… lại có Lộc Tồn và lưu niên Lộc dẫn động thì chúng ta có thể đoán: Người ấy năm nay trong nhà có thể có thêm một máy thuộc loại thâu âm. Làm sao xem ra chuyện ấy? Rất giản dị: Cự Môn chỉ phát thanh, cơ giới là sao Thiên Cơ, Văn Khúc là tài nghệ cầm kỳ thi họa, bói toán thiên văn dịch lý (dgc: nguyên văn là “Bốc toán tinh dịch”) vân vân, nhưng cũng đại biểu, âm nhạc, mỹ thuật, việc lao động v.v…, lưu niên Lộc Tồn xung động là vật phẩm, thống hợp lại mà suy, là một vật thuộc loại âm nhạc, nếu thêm Cự hóa Quyền thì công suất của dụng cụ âm nhạc đó chẳng nhỏ, ngoài ra có thể là dàn Karaoke. Nếu vậy thử hỏi: Điện thoại có trở ngại làm sao xem? Cự Cư trong cung điền ứng điện thoại, Cự hoặc Cơ hóa Kị có thể điện thoại gặp trở ngại hoặc đường giây bất ổn. Vậy máy đánh chữ là gì? Máy TiVi là gì? Máy vi ba (microwave) là sao gì mới đúng? Xin cả nhà suy nghĩ cho kỹ. Bộ phận đặc tính các sao này do bản thân tôi khai triển ra, nguyên tắc chẳng khó, chịu bỏ công là được. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Cách xem lưu niên, kỳ thật so với cách xem đại hạn chẳng mấy khác. Bắt đầu với các sao trong cung lưu niên mệnh (dgc: Tức là cung an lưu Thái Tuế), rồi xem tứ hóa (tứ Hóa theo thiên can của lưu niên, như năm nay Quý Dậu thì an theo Phá Cự Âm Tham), xem tứ Hóa xung kích cung lưu niên hiệu quả ra sao, rồi lại xem hiệu ứng xung kích của tứ Hóa trên cung đại hạn hoặc bản mệnh, lại xem thêm cung vị nào bị tứ Hóa dẫn động.

Thí dụ: Số một thiếu nữ Tham Lang lưu niên hóa Kị ở lưu niên phúc, hội chiếu lại có đại hạn Kị, tất đại biểu năm ấy thiếu nữ này mặt tinh thần có chuyện đau khổ, vì đâu mà đau khổ: Xem kỹ lại bên trong, lưu niên Tham Kị cùng đại hạn Vũ Kị giáp đại hạn phu thê, mà đại hạn phu thê nguyên có hóa Lộc, thêm lưu niên Lộc Tồn và hóa Quyền chiếu, cho thấy thiếu nữ này vì tình mà khổ, ấy bởi vì sự viêc liên hệ đến nhu cầu và sự chú ý giữa nam nữ nổi lên, cô này cùng lúc có hai người nam phải chọn một, nhưng cô khó mà quyết định, vì mỗi người đều có ưu khuyết điểm riêng, rất khó mà luận định (khởi từ cá tính, địa vị xã hội v.v…), lúc ấy cần dụng phép Thái Tuế nhập quái mới có thể thâm cứu rốt ráo được.

Cho nên, như tôi đã nói trước đây: Hệ thống Tử Vi đến lưu niên tổng cộng có ba tầng kết cấu, tầng một là bộ phận lá số nguyên thủy và tứ hóa nguyên thủy (dgc: Câu này nguyên tác cách viết phức tạp nên chỉ dịch ý); tầng hai bộ phận lá số đại hạn và tứ Hóa ứng với can cung đại hạn; tầng ba là bộ phận lá số lưu niên và lưu tứ Hóa năm xem số (như năm dân quốc 82 là năm Quý Dậu thì lấy tứ Hóa theo can Quý). Ba tầng bộ phận này, cơ bản tầng một lá số nguyên thủy, nhưng thực tế là những gì hiện ra trong lá số lưu niên. Đại hạn thì đóng vai trò truyền thừa; tức lá số nguyên thủy là căn bản, là xương cốt, lá số đại hạn là cơ thịt, thần kinh, lá số lưu niên biểu diện da ngoài và ngũ quan. Nhưng đó chỉ là những sự việc hết sức chung chung thôi (dgc: nguyên văn “phổ biến hóa”, chỉ dịch ý thôi), đối với những sự việc đặc thù tất phải du nhập dữ liệu mới luận được là cát hoặc hung.

Chẳng hạn: Một người nào đó bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy) hóa Kị, đại hạn sự nghiệp cũng hóa Kị, lưu niên sự nghiệp cũng hóa Kị, phải chăng đại biểu người ấy nhất định sự nghiệp vấp ngã xuống đất đen hoặc bị đuổi việc? Đương nhiên chẳng phải như vậy, bằng không những người cùng lá số đều không tránh khỏi; đó là một cách luận mười phần tức cười. Cách luận hôm nay là: Những người này vào những lúc khác nhau làm những công việc khác nhau, nên cùng một vận khí họ có những phản ứng khác nhau. Cũng vì nguyên nhân đã nói trên, vận mạng của người này người kia khác nhau -lại quy về nguyên lý triết học của Tử Vi mà tôi đã trình bày- là do thời gian bắt đầu khác nhau, sự việc khác nhau mà ra.

Những phương pháp kể trên là cho các tình hình tổng quát, còn đoán sự kiện đặc thù thì cần xác nhận “cung trọng điểm”, đây là một điểm quan trọng mà ông Tử Vân đề xuất. Những đóng góp của ông Tử Vân cho Tử Vi thật mười phần to lớn. Những kỹ thuật nâng cao khả năng đoán số của ông thì nói thẳng thắn cũng như “trời không sinh Trọng Ni, vạn cổ như đêm tài” (dgc: Câu này nghĩa đen là “Nếu trời không sinh ông Khổng Tử thì vạn cổ cũng như đêm dài vậy”. Ý rõ ràng ca ngợi ông Tử Vân; thiết nghĩ có phần hơi quá đáng). Sự phát triển của Tử Vi mười năm qua, về mặt phát triển kỹ thuật luận số có chín thành đến từ các tác phẩm lớn của ông Tử Vân (dgc: Ý nói chín phần mười các phát triển về kỹ thuật đoán số trong mười năm được nhắc tới trong bài này, tức là mười năm kể đến năm Quý Dậu 1993, đều có thể quy về ông Tử Vân cả). Những sách này của ông là chìa khóa vào cửa cho người sơ học (dgc: Dịch thoát nghĩa), mong quý học giả thêm phần chú ý. Những phương pháp người viết nói tới đa phần khởi từ những khái niệm của ông Tử Vân. Chỉ đáng tiếc đến nay đại sư Tử Vân (dgc: “Đại sư” đây ý nói thầy cao cấp, không phải nhà tu) chưa viết ra những hiểu biết của ông hoặc triết học quan của ông về toàn thể khoa Tử Vi, mà cực khổ viết cho người sau – làm sao xem quan hệ nhân tế, làm sao luận cấp trên, làm sao xem điền trạch, phong thủy v.v… Ở đây chỉ hi vọng mong ông sớm hoàn thành thì khoa Tử Vi càng tiến triển không thể đo lường.

“Cung trọng điểm” là phương pháp định vị trong Tử Vi. Chuyện đó ứng cung vị nào trong lá số? Chẳng hạn: Nói chuyện làm việc, có tiên thiên bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy), đại hạn sự nghiệp, lưu niên sự nghiệp thành kết cấu 3 tầng. Một người chơi cổ phiếu kiếm tiền, rốt ráo phải xem bản mệnh phúc đức, đại hạn phúc đức, hay lưu niên phúc đức? (dgc: Sở dĩ nhắc đến ba cung phúc ở đây là vì ông Tử Vân cho rằng muốn xem cổ phiếu được thua ra sao phải xem cung phúc là chính, mà không phải là cung tài bạch). Quy tắc như thế này: Cung nào tình hình bị dẫn động kịch liệt nhất, cung đó là cung trọng điểm. (dgc: Đa số trường hợp cung nhiều Lộc Kỵ hội họp nhất là cung trọng điểm).

Câu ở trên ý chỉ: Có tác dụng dẫn động của tứ Hóa và cách cục hay không. Thí dụ ba đời Kị dẫn động thì mạnh hơn hai đời kị (ba đời kị chỉ bản mệnh Kị, đại hạn Kị và lưu niên Kị, hai đời Kị thì chỉ bản mệnh và đại hạn hoặc lưu niên Kị, hay là đại hạn và lưu niên Kị); cho nên song Kị giáp Kị thì thê thảm hơn so với song Kị giáp; song Lộc giáp Lộc thì mạnh hơn so với song Lộc hội. Cung nào có song Lộc giáp Lộc thì tám thành là cung trọng điểm, cùng lý, xem cầu đầu cơ cổ phiếu (dgc: Phân biệt với đầu tư, đầu cơ nghĩa là muốn đánh nhanh rút gọn, chơi ngắn hạn thôi) đến khi song Kị dẫn động cung phúc thì phải coi chừng bị kẹt. Vấn đề định cung vị này phải dựa theo tác dụng hỗ tương giữa đặc tính tinh đẩu cùng tứ Hóa vởi cung vị mà quyết định. Ngàn vạn cẩn thận, bẳng không canh chỗ này ra chỗ nọ thì chẳng hay lắm. (dgc: Đây dùng thành ngữ, dịch sát nghĩa là “bằng không chẳng vỗ trúng mông ngựa mà vỗ nhằm chân ngựa thì chẳng hay lắm” ấy bởi vì vỗ trúng mông ngựa thì ngựa chạy theo ý mình, vỗ nhằm chân ngựa thì bị ngựa đá.)

Ngoài ra quan niệm liên tục cũng ứng dụng trong lưu niên. Sau khi có phép định vị, tìm ra cung trọng điểm rồi, tiếp là luận những biến đổi (dgc: Nguyên tác “sự tiêu trưởng” hơi tối nghĩa) của cung trọng điểm thì dùng tứ Hóa (có khi không chỉ dùng tứ Hóa, mà lưu niên Lộc Tồn và Kình Đà đều cần suy xét) mà luận ra sự biểu hiện. Chẳng hạn hôm nay đi xa đến đất ngoài làm việc, định chỗ công việc ở tiên thiên di và lưu quan lộc, đến năm sau, xem tác dụng tứ Hóa của năm Giáp Tuất đối với cung cũ, như quả tam hợp Khoa Quyền Lộc thêm song Lộc giáp năm sau tác dụng là có cơ hội thăng tiến, lại có cơ hội tăng lương. Các năm khác cũng y thứ tự mà đoán. Nếu là việc làm lâu dài, thì xét tác dụng của đại hạn tứ Hóa và tứ hóa của đại hạn sau, từ đó có thể quyết định quá trình và tính được thua của công việc.

Sau hết, một khái niệm tương đối kỳ quái gọi là “duyên khởi duyên diệt” là phương pháp được dùng để định khi một sự kiện phát sinh và kết thúc. Phương pháp này đòi hỏi người xử dụng vận dụng tứ Hóa rất thuần thục, quý học giả có thể tham khảo các tác phẩm lớn của ông Tử Vân như “Tử Vi luận cầu tài” v.v... Đương nhiên có lúc chẳng phải chỉ tác dụng của tứ Hóa mà tác dụng tam hợp cũng có hiệu quả. Tóm lại, đây là một biến thể của kỹ thuật vận dụng tứ Hóa và cung vị.

Ở trên đã trình bày đại lược cách đoán Tử Vi. Vì thực tế khi gặp lá số thì thiên biến vạn hóa, thành thử quý học giả nên nắm vững tính chất các sao, tứ Hóa, biến hoán cung vị v.v… thì có thể dần dần có tâm đắc. Ngoài ra lúc thường cố đoán thêm nhiều lá số của những người mình đã quen thuộc, vì như vậy rất có lợi cho việc hiểu rõ đặc tính các sao. Nếu đoán chuyện đặc thù thì nên trở lại lãnh ngộ những tác phẩm lớn của ông Tử Vân, các sách “Tử Vi luận cầu tài”, “Tử Vi luận hôn nhân”, “Tử Vi luận quan lộc”, cùng “Tử Vi luận điền trạch”. Phương pháp trong những sách này nói chung là những điểm mà người viết đã trình bày ở trên đây.

Công lực của ngưòi viết thua xa ông Tử Vân, nhưng mong mỏi được thay ông dẫn một số người vào con đường lớn của Tử Vi, cho họ thoát khỏi cái cảnh tự mình sai rồi làm người khác sai; đó là tâm nguyện nhỏ bé của người viết, mong quý học giả hiểu cho.

TẠM HẾT

****

Ghi chép thêm

Đây là phần cuối một bài đã đăng báo gần 5 năm trước.

Cách luận Tuần Triệt

HỎI: Ông bảo ông đã nghiên cứu Tử Vi nhiều năm, vậy ông đã tìm ra một phương pháp khoa học để luận Tuần Triệt hay chưa? Chia sẻ được chăng?

ĐÁP: Như tôi đã trình bày ngay khi vào đề từ mấy bài trước là về Tuần Triệt hiện tôi có nhiều câu hỏi hơn là câu trả lời. Thế nhưng, việc xem số không thể chờ đợi đến khi mọi câu hỏi đều được trả lời thỏa đáng, nên tôi phải buộc lòng dựa vào kinh nghiệm và tư duy cá nhân suy diễn thêm để trám vào những lỗ hổng của cái lý khoa học. Hiển nhiên những điều mà tôi gọi là suy diễn chưa thỏa đòi hỏi của lô gích theo ý tôi mong muốn. Chúng có thể đúng mà cũng có thể sai, hy vọng rồi thời gian sẽ sớm trả lời.

Biết rằng khoa học là một diễn trình tiệm tiến, tôi mong mỏi những vị khác sẽ sửa sai hoặc đắp bồi thêm vào những suy luận của tôi để một ngày nào đó ở tương lai Tuần Triệt trở thành kiến thức thông dụng thay vì vẫn là một bí mật của Tử Vi như hiện tại.

Về việc chia sẻ, tôi chẳng có gì để mà dấu nghề. Hy vọng của tôi là sau khi đọc sách này độc giả sẽ biết tất cả những gì tôi biết, tức là cộng với những kiến thức có sẵn thì các độc giả chăm đọc sẽ hiểu biết khoa Tử Vi hơn tôi (và trong số đó biết đâu có người có phát kiến mới, lại viết sách cho tôi có dịp học hỏi!) Phải như thế mới mong Tử Vi mãi mãi tiến bộ như các ngành khoa học khác.

HỎI: Khi xem Tuần Triệt ông xét yếu tố nào đầu tiên?

Đầu tiên tôi xem Tuần Triệt đóng ở cung nào. Tuần Triệt có tính “bất thường” nên tôi dựa một phần vào sách cổ mà suy diễn ra rằng chúng án cung nào khiến cá tính của cung đó có tính “bất thường”; ta có thể tùy cá tính của cung mà suy ra phần nào ảnh hưởng bất thường đó.

“Cá tính” đây ám chỉ, mệnh, phụ mẫu, phúc đức v.v… Như Tuần Triệt cư mệnh thì chính bản thân ta có sự bất thường. Cư các cung người còn lại, gồm “huynh đệ, phụ mẫu, phúc đức, nô bộc, phu thê, tử tức” luận tương tự, tức là đều “bất thường” cả. Chẳng hạn như Tuần Triệt cư huynh đệ thì hoặc anh em của ta có người bất thường, hoặc liên hệ giữa ta với anh em của ta có sự bất thường; Tuần Triệt cư phụ mẫu thì cha mẹ ta có sự bất thường, hoặc liên hệ giữa ta và cha mẹ ta có sự bất thường v.v… Còn lại các cung điền quan di tật tài cũng cứ dùng lý “bất thường” mà luận.

Bất thường đây không nhất thiết là có nghĩa xấu, mà chỉ có nghĩa là có một hoặc nhiều sự phát triển (hoặc thiếu phát triển) lạ lùng nào đó khác với thường tình. Như thường tình của đời hiện đại là một vợ một chồng, có ly dị cũng một hai lần mà thôi; nên người không bao giờ lập gia đình hoặc người thay vợ đổi chồng như cơm bữa đều có thể ứng với Tuần Triệt án ở phu thê. Lại như người rất ít bệnh hoặc bệnh tật triền miên đều có thể ứng với Tuần hoặc Triệt án ở cung tật ách. (Chú ý: Cách xem này là kết quả suy diễn của tôi, có khác với sách vở. Nếu độc giả cho rằng có thể đúng cũng đừng vội vàng áp dụng mà hãy chứng nghiệm trước đã.) 

Còn chi tiết của sự bất thường là gì thì thực hành thường dễ hơn giải thích. Luật chung là phải dựa vào mệnh thân phúc v.v… để có một hình ảnh khái quát về lá số trước đã, khi xem vào chi tiết thì sự bất thường sẽ tự lộ ra.

Đại hạn cũng thế. Tôi cho rằng đại hạn hễ có Tuần Triệt là có sự bất thường cái đã, mọi chuyện khác tính sau.

HỎI: Nghĩa là mặc dù theo ông tuổi già ảnh hưởng của Triệt không đáng kể nữa, nếu vào đại hạn Triệt vẫn có sự “bất thường”?

ĐÁP: Chính thế! Ấy bởi vì tôi suy diễn thế này: Tuần Triệt là hai loại ảnh hưởng trong cung (như hai loại động đất có tác dụng tương tự dù sự hiển thị và cường độ khác nhau). Tuần thì tương đối dễ hiểu rồi, vì ta đều có thể công nhận là nó có tác dụng trọn đời. Về Triệt, hãy thử tưởng tượng một trận động đất có cường độ trên 7, khi hết động đất rồi ta có dám nói là hoàn cảnh trở lại bình thường hay không? Tôi nghĩ là không. Vào đại hạn có Triệt ở tuổi già cũng như đến một nơi đã từng trải qua một trận động đất kinh khủng, cảnh tàn phá chết chóc tất nhiên khiến người ta phải chấn động. Đó là chưa kể trong cảnh hỗn mang như vậy mọi trật tự và giá trị đều bị đảo lộn, ai dám chắc là người mới tới không bị nó ảnh hưởng?

Với người quyền biến cảnh hỗn mang có thể là tai họa rủi ro mà cũng có thể là cơ hội ngàn vàng, họa phúc khó lường. Nhưng với người tuổi già sức yếu tôi e trong tám chín mươi phần trăm trường hợp gặp cảnh hỗn mang chỉ chuốc lấy họa mà thôi. Bởi vậy theo cách xem của tôi người già đến hạn Tuần Triệt phải hết sức cẩn mật đề phòng. Nhất là mệnh hạn gặp cảnh “Triệt Tuần tháo gỡ”, bởi “tháo gỡ” đây cũng có thể là tháo gỡ khỏi nợ đời, cho hồn phách tự do chu du về nơi tiên cảnh.

 Còn người chưa cao tuổi mà công danh lận đận, cơm áo ngược xuôi, theo tôi đừng vội thấy đại hạn đến Tuần Triệt mà sợ hãi như các sách cổ đã ghi. Nhiều khi đây là thời điểm đổi thay, là khúc quanh dẫn đến sự huy hoàng ở tương lai đó.

Dĩ nhiên đây chỉ là yếu tố thêm vào mà thôi. Vận không thể quá mệnh, nên phải xem cách cục nguyên thủy ra sao, lại phải phối hợp với cách cục của cung đại hạn rồi hãy luận hạn Tuần Triệt là tốt hay xấu.

HỎI: Rốt ráo thì vấn đề vẫn là xác định cung có Tuần Triệt tốt hay xấu. Đây là điểm rất lờ mờ của Tử Vi, các sách không nói rõ. Ông có phương pháp suy luận nào rõ nét chăng?

ĐÁP: Cách xem Tuần Triệt của tôi dựa nhiều vào suy diễn cá nhân nên hai chữ “phương pháp” không dám nhận.

Như đã trình bày nhiều lần, luật chung mà tôi áp dụng cho cung bị chính Tuần án ngữ là uy lực của các sao bị giảm 50%, chính Triệt 80-90%. Phụ Tuần phụ Triệt tôi sẽ bàn sau; tạm thời khi tôi nói Tuần tôi ám chỉ “chính Tuần”, Triệt ám chỉ “chính Triệt”.

Tuần làm giảm 50%, nghĩa là tính chất tốt cũng như xấu của sao bị giảm nhưng vẫn còn phát huy được một phần nào. Tác dụng của Tuần lâu dài nên lý tính này không đổi (trừ trường hợp vào hạn Triệt như đã trình bày ở trên). Triệt làm giảm 80-90%, nghĩa là tính chất của sao bị đè nén không phát huy được, nhưng tác dụng của Triệt ngắn hạn nên sự đè nén này không có tính vĩnh viễn. Những điều này đã trình bày nhiều lần trong các bài trước, ở đây tôi chỉ nhắc lại để khỏi mất công lục tài liệu cũ.

Vì ảnh hưởng các sao bị giảm thiểu, Tuần và Triệt khiến cho tính chất của mọi cách cục đều bị thay đổi; nhưng không nhất thiết đảo lộn tốt thành xấu, xấu thành tốt… Vậy làm sao phân biệt xấu tốt? Xin thưa tôi chưa có câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi này trong mọi trường hợp. Tôi chỉ xin đề nghị vài điều, và ghi rõ độ khả tín của các điều này:

1.-Coi nhẹ ngũ hành: Tôi cho rằng ta không nên dựa vào lý ngũ hành sinh khắc để luận tác dụng của Tuần Triệt trên các sao, bởi sẽ có khi đúng khi sai.

Lời đề nghị này khả tín, vì như trình bày trong bài trước, lý ngũ hành của các sao không phải là kết quả của một bài toán nhất quán mà mỗi nhóm sao được suy bằng một hệ thống lý luận khác nhau, nên không thể nhất luật áp dụng lý sinh khắc với Tuần Triệt mà suy ra tốt xấu cho mọi sao được.

Mà thiết nghĩ luật sinh khắc của ngũ hành không cần thiết, vì ta đã biết tác dụng tổng quát của Tuần Triệt trên các sao như tôi đã trình bày nhiều lần. (Trừ một vài ngoại lệ tôi sẽ bàn sau).

2.-Phân định hoàn cảnh của chính tinh ngộ Triệt:

Xem Tuần Triệt như hai loại động đất xảy ra ở trong cung, tôi phân biệt theo ảnh hưởng ra hai loại chính tinh: Năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng một nhóm, nhóm kia gồm 9 chính tinh còn lại.

Luận Âm Dương và Tử Phủ Tướng trước. Trong TVHTKH1 tôi gọi Tử Phủ Âm Dương là 4 đế tinh. Cách gọi này đã gây nhiều phản kháng; thực ra điểm chính tôi muốn nói là Tử Phủ Âm Dương có vai trò lãnh đạo nên khác với 10 sao còn lại. Điểm này hết sức quan trọng, hiểu nó rồi thì sẽ giải thích được tại sao Tử Phủ Âm Dương có những cách cục khác hẳn các sao khác.

Riêng sao Thiên Tướng có một vai trò rất lạ lùng trong Tử Vi. Như đã trình bày trong TVHTKH1, theo lý hình thành thì Thiên Tướng là sao yếu đuối nhất trong nhóm động (tức nhóm 8 sao Tử Phủ Vũ Tướng Sát Phá Liêm Tham), nhưng vì lý vận hành mà Tướng được vĩnh viễn tam hợp với Phủ, tạo thành cặp quý tinh Phủ Tướng. Có thể nói Tướng là một loại “nửa ông nửa thằng” (theo ý nghĩa tốt), chẳng thể kể là thuộc giai tầng lãnh đạo, nhưng lại được hưởng nhiều quy chế đặc biệt dành riêng cho cấp lãnh đạo.

Tuần Triệt như hai loại động đất. Tác dụng của chúng là giảm thiểu tín hiệu của các sao, nên các nhân vật lãnh đạo đang ở ngôi cao (tốt) tất bị sụt xuống thấp (bớt tốt), các nhân vật đang ở chức quá thấp so với khả năng (xấu) có thể được trung ương cứu xét để thăng lên chức gần với khả năng hơn (bớt xấu). Thế nhưng từ quan điểm chủ quan thông thường của giới lãnh đạo thì từ ngôi cao sụt xuống không phải là bớt tốt mà là xấu, tương tự đang ở chức quá thấp mà được cứu xét là có hy vọng lên chức gần hơn với khả năng của mình, nên không phải bớt xấu mà là tốt. Dùng lý tương ứng ta suy ra:

Tử Phủ Tướng không có hãm địa nên gặp Tuần Triệt ví như ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, gặp Tuần Triệt là hung hiểm (riêng Mão Dậu là hai cung yếu nhất của ba sao này thì lại có thể hưởng phúc của kẻ tu hành, như đã luận trong bài trước).

Âm Dương miếu vượng gặp Tuần Triệt ví như lãnh chúa ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, hiểu lẽ tiến thủ thì vẫn hơn người; thế nhưng hiểu lẽ tiến thủ là ngoại lệ, nên đa số trường hợp là xấu.

Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt ví như nhân tài đang ở vị trí quá thấp so với tài nghệ của mình bỗng được nâng lên một vị trí cao hơn (mặc dù vẫn là thấp so với tài nghệ). Rõ ràng là một tiến bộ, nhưng công tâm mà xét thì vẫn là chưa đạt hết tiềm năng. Bởi vậy Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt là có cơ hội tốt để thành công, nhưng khó thành công lớn được.

Trường hợp Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi gọi là “đắc địa” vì lý do đặc biệt xin xem phần hỏi đáp.

Chín chính tinh còn lại tôi phân ra các sao vũ dũng, thư sinh, và làng nhàng. Vũ dũng có Liêm Vũ Sát Phá Tham, thư sinh có Cơ Lương, làng nhàng có Đồng Cự.

Vũ dũng gặp Tuần Triệt lý tính giảm đi, nhưng vẫn còn tàn tích, không hết hẳn được. Như Phá Quân chủ phá hoại, gặp Tuần Triệt khuynh hướng phá hoại giảm đi, có thể thành ra thích sửa đổi. Như Vũ Phá cư Hợi là hãm địa, ngộ chính Triệt ở đây không có nghĩa trở thành tốt, mà chỉ là đỡ xấu đi thôi. Lại như Tham Lang cư Tý gặp Kình là cách “phiếm thủy đào hoa”, thường lông bông lãng đãng thích trăng hoa; nếu sinh trong tuần từ Giáp Dần đến Quý Hợi tất ngộ Tuần, có thể nhờ vậy mà không tỏ ra lông bông lãng đãng hoặc trăng hoa, nhưng khuynh hướng này vẫn tồn tại ở mức thấp và phải được thể hiện ra ở đâu đó (chẳng hạn là văn sĩ hoặc diễn viên, sở trường diễn tả các vai lãng tử).

Thư sinh gặp Tuần Triệt thì thay đổi hoàn cảnh. Tốt thành xấu, xấu đỡ hơn, chưa tốt hẳn dễ thành ra tốt. Hai sao Cơ Lương thỏa tính “thư sinh” nên miếu vượng ngộ Tuần Triệt ví như học trò giỏi giang nhưng chẳng may thi rớt nên giảm hẳn nhuệ khí, biến thành ra xấu. Cơ Lương hãm gặp Tuần Triệt như học trò nghèo được nhờ hoàn cảnh đổi thay mà tìm được việc dạy kèm trẻ kiếm tiền dằn túi, hoặc như học trò dở nhưng may nhờ thang điểm đổi mà đậu vớt kỳ thi cuối khóa; tốt đấy, nhưng chẳng thể nói là huy hoàng. Riêng Cơ Tý Ngọ và Lương cư Sửu (cách “nhật nguyệt tịnh minh”) là các trường hợp thiên về tốt nhưng không rõ nét lắm thì ví như người học trò tự xem mình quá thấp, cứ làm những việc lận cận đâu đâu; gặp Tuần Triệt ví như may nhờ gặp biến cố mà vỡ lẽ ra. Vỡ lẽ ra rồi thì chuyên tâm học tập thành tài, nên dễ tốt vậy.

Sao làng nhàng thì gặp Tuần Triệt chẳng hại gì, lại thường có lợi. Bởi thế chẳng sách nào nói Đồng sợ Triệt Tuần, các sách lại hay nói đến cách to là “thạch trung ẩn ngọc”, tức Cự Môn Tý Ngọ đắc Triệt Tuần.                       

3.- Định hoàn cảnh chung của các sao ngộ Tuần Triệt:

Tuần Triệt không làm các sao biến mất, chúng vẫn tồn tại trong cung, nhưng thể hiện ra ở một mặt khác.

Chẳng hạn trường hợp mệnh vô chính diệu, lại gặp hung tinh khắc mệnh rất nguy hiểm. Sách viết là cần có Triệt án ngay cung để hóa giải. Ảnh hưởng hóa giải của Triệt trong trường hợp này dĩ nhiên có, nhưng đồng thời cần ghi nhận rằng hung tinh ấy vẫn hiện hữu trong cung. Đây hung tinh ngộ Triệt ví như gã ăn cướp bị giam lỏng; có thể là mối họa của ta sau này (nhưng cũng có thể là thiện duyên, nếu ta ra công cải hóa được gã ăn cướp ấy về đường chính đạo). Bởi vậy cung có hung tinh khắc mệnh ngộ Triệt khác với cung trống ngộ Triệt. Ngược lại, cũng mệnh vô chính diệu, nhưng có quý tinh Khôi hoặc Việt thủ ngộ Triệt (can Canh hoặc Nhâm) thì ví như quý nhân bị hãm hại ngay trong nhà của ta, xấu hơn hẳn trường hợp cung trống ngộ Triệt. Xin nhớ đây chỉ là đề nghị của tôi, không dám nói là hoàn toàn khả tín, nhưng thiết nghĩ có phần nào cơ sở.

Phối hợp ba luật này với những gì đã biết về cách cục, thêm sự hiểu biết rằng khi cung gặp Tuần Triệt thì ảnh hưởng của tam phương tứ chính mạnh hẳn lên, tôi nghĩ rằng hai người khác nhau có thể luận ra cùng kết quả về ảnh hưởng tốt xấu của các cung trong đa số trường hợp. Thiểu số trường hợp còn lại thì mỗi người một ý, nhưng đó là hiện trạng của Tuần Triệt; khi có thêm đột phá thì tỷ lệ các trường hợp đồng thuận sẽ tăng lên theo.

Đó là mới nói chính Tuần, chính Triệt. Phụ Tuần và phụ Triệt tôi chỉ coi là yếu tố “giọt nước tràn ly”. Cách xem của tôi là trước hết bỏ Tuần Triệt ra không tính, sau khi định cách cục tốt xấu rồi thì cân lượng xem độ tốt xấu bao nhiêu. Nếu rất tốt thì giảm tốt đi (nhưng vẫn tốt), hơi tốt hoặc thành trung tính hoặc hơi xấu; trường hợp rất xấu và hơi xấu ngược lại; trung tính thì không có ảnh hưởng.

Theo cách xem này, khác biệt quan trọng giữa chính Triệt Tuần và phụ Triệt Tuần là chuyện xấu thành tốt tốt thành xấu xảy ra rất thường khi năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng gặp chính Tuần chính Triệt, nhưng rất hiếm khi chúng gặp phụ Tuần phụ Triệt. 

Vài cộng hưởng đặc biệt của Tuần Triệt

HỎI: Có sao nào là ngoại lệ của Tuần Triệt hay chăng? Rõ ràng hơn, có sao nào bị Tuần Triệt ảnh hưởng nặng nề hơn bình thường hoặc nhẹ hơn bình thường hay chăng?

ĐÁP: Trước khi trả lời câu này, cần nói rõ là –theo tôi- những trường hợp gọi là “ngoại lệ” của Tuần Triệt là vấn đề của ngôn từ hơn là hiện tượng.

Ta có thói quen gọi mọi thứ được an trên lá số Tử Vi là “sao”; nhưng theo suy luận của tôi Tuần Triệt không phải là sao, mà là hai ảnh hưởng trong các cung chúng đóng.

Ngoài Tuần Triệt ra, theo tôi vòng Thái Tuế và tứ Hóa cũng không phải là sao.

Vòng Thái Tuế chỉ giản dị là 12 phương vị phản ảnh tính thiên văn được áp đặt lên địa bàn nhờ có tính phù hợp tình cờ. Vai trò của vòng Thái Tuế ví như 12 bảng chỉ phương hướng, cho ta biết cung nào được hưởng địa lợi, cung nào phải đấu tranh, cung nào chậm trễ, cung nào dễ lỗ lã v.v… Tóm lại, vòng Thái Tuế đánh dấu đặc tính của các cung.

Vòng Thái Tuế dĩ nhiên ứng với đơn vị năm nên tôi cho rằng vòng này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Tuần vì Tuần ứng với đơn vị năm. Nhưng không phải là Tuần làm giảm ảnh hưởng của vòng Thái Tuế mà là Tuần và vòng Thái Tuế cộng hưởng với nhau. Từ cộng hưởng này không thôi ta đã có thể làm vài dự trắc. Chẳng hạn gặp trường hợp Bạch Hổ ngộ chính Tuần, ta phối hợp tính đấu tranh quyết liệt của Bạch Hổ với ảnh hưởng giảm thiểu của Tuần, đoán được là xác xuất thành công thấp hơn bình thường, bởi kẻ quyết liệt muốn thành công thì phải mong đợi vào biến chuyển cực đoan, nhưng gặp Tuần thì các yếu tố cực đoan trong cung đã bị giảm thiểu.

Có người sẽ bảo cách xem này chẳng có gì lạ, vì cho rằng Tuần giảm tác dụng của Thái Tuế cũng ra kết quả tương tự. Điểm khác ở đây là ảnh hưởng của Triệt. Như đã trình bày ở trên, Triệt giảm 80-90% tác dụng của các sao; nhưng vì nó ứng với tháng nên không có ảnh hưởng đáng kể gì với lý tính của các sao trong vòng Thái Tuế.

Tôi biết có người sẽ nói rằng cách Bạch Hổ ngộ Triệt rõ ràng là bị phá cách. Thế nhưng tôi cho rằng đây chỉ là một sự lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng mà thôi. Rõ ràng hơn, nếu tôi gặp số cung mệnh có Bạch Hổ ngộ Triệt tôi vẫn đoán người ấy cá tính thích đấu tranh quyết liệt (tức là bản tính không đổi của Bạch Hổ), còn chuyện “phá cách” thì lý vẫn như trường hợp Tuần, chẳng phải là Bạch Hổ bị giảm tác dụng mà là các yếu tố cực đoan mà Bạch Hổ cần để chiến thắng đã bị Triệt phá hủy, nên Bạch Hổ khó đạt mục tiêu.

Có người sẽ hỏi nếu vòng Thái Tuế ứng với chi năm không bị Triệt ảnh hưởng thì tại sao Đào Mã Cái Sát là bốn sao tam hợp hành của chi năm lại chịu ảnh hưởng của cả Tuần lẫn Triệt. Tôi xin trả lời rằng Đào Mã Cái sát là kết quả phối hợp của chi năm với ngũ hành, vòng Thái Tuế thì không; đó là một khác biệt hết sức quan trọng.

 Kế tiếp xin vắn tắt về tứ Hóa. Độc giả hẳn đã nghe những câu như “Kình Dương hóa Hình, Đà La hóa Kỵ”; tức là trong cảnh cực đoan Kình Dương sẽ biểu lộ tính “hình” (sát khí), còn Đà La biểu lộ tính “kỵ” (đố kỵ, ngăn trở v.v…) Theo tôi tứ Hóa ý nghĩa cũng tương tự như thế. Nói cách khác, tứ Hóa không phải là 4 sao mà là bốn trạng thái biến đổi của mà chính tinh và Xương Khúc Tả Hữu có thể trải qua. Như năm Giáp, ta biết hóa Lộc được cư trong cung có Liêm Trinh, hóa Lộc cung có Phá Quân, hóa Khoa cung có Vũ Khúc, hóa Kỵ cung có Thái Dương. Ấy bởi vì “năm Giáp Liêm Trinh hóa ra Lộc”. Tương tự, “Phá Quân hóa ra Quyền”, “Vũ Khúc hóa ra Khoa”, “Thái Dương hóa ra Kỵ”. Quan điểm này có thể lạ với làng Tử Vi Việt Nam, nhưng là cách nhìn tiêu chuẩn ở Đài Loan cũng như Hồng Kông trong hiện tại.

Chấp nhận như vậy thì sẽ thấy tứ Hóa không phải là bốn sao theo nghĩa bình thường, nên chẳng có lý do gì để chúng bị Tuần Triệt làm giảm ảnh hưởng.

Có người sẽ hỏi “Vậy tại sao cho rằng tứ Hóa bị Tuần Triệt ảnh hưởng có vẻ cho kết quả đúng trong nhiều trường hợp”. Tôi sẽ trả lời rằng đây lại là một trường hợp lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng. Hóa Lộc tượng mùa xuân, ta có câu tục ngữ “một con én không làm nổi mùa xuân”, nay giả như hoàn cảnh của cung bị Tuần Triệt án ngữ chẳng lấy gì làm đẹp (nhưng không đủ xấu để thỏa lý “tuyệt xứ phùng sinh”), thì một tính “Lộc” được chính tinh biến hóa ra làm sao đổi được tình trạng ấy? Cái lý cho Quyền, Khoa, Kỵ đại khái cũng thế.

Có người sẽ hỏi “Cho rằng tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng có công dụng gì trong việc xem số?” Tôi sẽ trả lời rằng cách này có công dụng trong nhiều trường hợp, trong đó có các trường hợp gọi là “tuyệt xứ phùng sinh” mà tôi sẽ trình bày trong tập 3 của sách này nếu tôi có duyên viết đến tập ấy. Nhưng hãy đưa một thí dụ dễ hiểu để thấy sự khác biệt giữa cách xem này với cách xem truyền thống. Giả như ta xem một lá số thấy rằng nếu tính hóa Lộc từ cung xung chiếu về thì tốt, nhưng cung xung ngộ Triệt. Nếu cho rằng hóa Lộc bị Triệt phá hủy (như truyền thống) thì phải luận là xấu, theo cách mà thôi đề nghị thì vẫn luận là tốt như thường.

Ngoài ra, còn có một điểm tưởng là không liên hệ đến tác dụng giữa Tuần Triệt và tứ Hóa nhưng theo tôi cần ghi nhận làm dữ kiện tham khảo. Như tôi đã trình bày nhiều lần trong loạt bài này, đa số các sách Tử Vi ở Đài Loan bây giờ không xem Tuần Triệt là quan trọng. Dĩ nhiên họ làm thế là từ kinh nghiệm. Làng Tử Vi Việt Nam càng lúc càng trọng Tuần Triệt, dĩ nhiên cũng vì kinh nghiệm. Hai bên cùng theo kinh nghiệm cả, tại sao một bên trọng một bên khinh Tuần Triệt?

Tôi cho rằng sở dĩ có hiện tượng này là vì Tử Vi Đài Loan trọng tứ Hóa hơn thần sát, Tử Vi Việt Nam (tối thiểu trong giai đoạn hiện tại) dĩ nhiên ngược lại. Từ đó suy ra có một lời giải giả định nhưng giải thích được tại sao cả hai bên đều đúng mặc dù cách xem khác nhau, đó là tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng! 

HỎI: Âm Dương Sửu Mùi ngộ Tuần (hoặc Triệt) hóa Kỵ được nhiều sách gọi là “kỳ cách”; có lý hay chăng?

ĐÁP: Tôi cho rằng khi truyền lại cách này, người xưa đã dấu một phần bí quyết. Ta thử tái khám phá bí quyết này xem sao.

Trước hết muốn có Kỵ đóng cùng Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì chỉ có 4 trường hợp sau đây:

Sinh năm Giáp: Liêm hóa Lộc, Phá hóa Quyền, Vũ hóa Khoa, Nhật hóa Kỵ. Tức là song Lộc ở tật, Quyền ở tử, Khoa ở bào. Tín hiệu rõ nhất là quan gặp cặp song Hao hãm địa, ngoài ra không có cách cục gì đặc biệt.

Sinh năm Ất: Cơ hóa Lộc, Lương hóa Quyền, Tử hóa Khoa, Nguyệt hóa Kỵ. Tức là Lộc cư Phúc được Lộc Tồn ở tài xung chiếu, Quyền cư quan, Khoa cư Điền.

Sinh năm Tân: Cự hóa Lộc, Nhật hóa Quyền, Khúc hóa Khoa, Xương hóa Kỵ. Tức là song Lộc cư Phúc, mệnh đắc Khoa Quyền. Ngoài ra, muốn Xương Khúc cư cùng Nhật Nguyệt thì phải sinh giờ Mão hoặc Dậu, đều là thân cư thiên di vô chính diệu được song Lộc Khoa Quyền hội họp.

Sinh năm Kỷ: Vũ hóa Lộc, Tham hóa Quyền, Lương hóa Khoa, Khúc hóa Kỵ. Tức là Khoa cư quan, mệnh ngộ hoặc xung Kình đắc địa và giáp Quyền Lộc. Ngoài ra, cũng như trường hợp năm Tân, thân cư thiên di vô chính diệu, nhưng kém trường hợp năm Tân vì không được tam Hóa hội họp.

Có thể thấy rằng sinh năm Ất, Tân, Kỷ đều có điểm đặc biệt khác người, nhưng năm Giáp thì phải đặt câu hỏi, bởi cách cục không có gì đặc biệt, nếu không muốn nói là dưới trung bình.

Vậy ta tạm kết luận muốn thành cách phải sinh các năm Ất, Kỷ, Tân. Nhưng tại sao lại cần phải có thêm điều kiện là Tuần hoặc Triệt án ngữ? Thưa, vì Âm Dương như hai lãnh chúa, ở cùng nơi tất sinh xung đột. Tác dụng của Tuần Triệt là chiết giảm hoặc triệt tiêu sự xung đột đó. Xung đột giảm thiểu hoặc biến đi rồi các cách kể trên tự nhiên sẽ thành hình.

Có thể thấy rằng các cách trên tốt không phải vì Kỵ, mà vì những cộng hưởng đi đôi với Kỵ. Đó là lý do tại sao tôi cho rằng người xưa đã giữ lại “bí quyết” khi truyền cách này cho chúng ta.

HỎI: Còn Không Kiếp, Thiên Không cũng thường được coi là có tính không vong, gặp Tuần Triệt phải luận làm sao?

ĐÁP: Thiên Không luôn luôn chiếm một vị trí cố định trong vòng Thái Tuế (trước Thái Tuế một cung), nên lời giải của tôi y hệt như trường hợp vòng Thái Tuế ở trên (không bị Triệt ảnh hưởng, cộng hưởng với Tuần thay vì bị Tuần ảnh hưởng). Nhưng chú ý rằng Thiên Không luôn luôn ở vị trí phụ Triệt nên ảnh hưởng của Tuần ở đó không mạnh.

Còn cặp Không Kiếp vốn thỏa mọi điều kiện của sao nên muốn nhất quán tất nhiên phải cho rằng chúng bị Tuần giảm 50% dài hạn, Triệt giảm 80-90% ngắn hạn.

HỎI: Cuối cùng, có người nói xem hạn phải thêm lưu Tuần lưu Triệt mới chính xác, đáng tin cậy chăng?

ĐÁP: Ly kỳ làm sao, mới vài ngày cách đây vấn đề này đã được đặt ra ở trên một mạng mệnh lý có uy tín. Phải chăng đây là một trong những diễn biến tưởng là tình cờ của cuộc đời mà thực ra đã được ông trời sắp xếp trước, vì khi bắt đầu viết loạt bài về Tuần Triệt hơn tháng trước tôi chẳng thể ngờ khá nhiều vấn đề tương tự lại được người khác đặt ra sau đó.

Trở lại câu hỏi. Khi xem hạn năm chúng ta lưu rất nhiều sao, như Tuế Tang Hổ Khốc Hư Lộc Kình Đà Thiên Mã. Tử Vi Đài Loan, Hồng Kông lưu thêm tứ Hóa (và nhiều người coi chúng quan trọng hơn hết). Đó đều là các sao thuộc đơn vị năm. Tuần mười năm chuyển động một lần, Triệt chuyển động một lần mỗi năm. Hiển nhiên có thể coi Triệt là sao năm, và nếu nghĩ rằng nó có tín hiệu mạnh thì lưu nó là hợp lý (chữ nếu ở đây rất quan trọng, xin xem thêm ý kiến riêng của tôi ở cuối). Nhưng đã lưu Triệt mà không lưu Tuần e không ổn. Thành thử đã lưu thì phải lưu cả hai sao.

Tử Vi Đài Loan có một điều tôi học được là họ phân ra “tầng ảnh hưởng” dựa theo khác biệt của đơn vị thời gian. Như cách cục nguyên thủy tất nhiên ảnh hưởng đại hạn, đại hạn tất nhiên ảnh hưởng niên hạn (tiểu hạn hoặc lưu niên, tùy phái), niên hạn tất nhiên ảnh hưởng nguyệt hạn, nguyệt hạn tất nhiên ảnh hưởng nhật hạn, nhật hạn tất nhiên ảnh hưởng thời hạn. Thế nhưng cách cục nguyên thủy chưa chắc có ảnh hưởng trên niên hạn, đại hạn chưa chắc có ảnh hưởng trên nguyệt hạn v.v… Theo quy luật đó, thêm lý giản dị của “dao cạo Occam” thì khi luận niên hạn, nguyệt hạn, thời hạn; nếu xét Tuần Triệt thì chỉ xét lưu Tuần, lưu Triệt mà thôi.

Chữ “nếu” ở đây rất quan trọng; thật tình là tôi chưa kiểm chứng đủ để định tầm quan trọng của lưu Tuần Triệt, do đó vì lý giản dị tôi đã luôn luôn lờ hẳn chúng đi cho khỏi rối trí.

HẾT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở phái Tử Vân

Cách hóa giải sao xấu –

Trong năm nay, người cha của gia đình và nam giới làm lãnh đạo cần đặc biệt chú ý khoảng thời gian nguy hiểm từ 6/6 đến 6/7. Trong năm 2014, Ngũ Hoàng (#5) ở cung Tây Bắc, Nhị Hắc (#2) ở Đông, Tam Bích (#3) ở Đông Nam và Thất Xích (#7) ở Đông Bắc là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong năm nay, người cha của gia đình và nam giới làm lãnh đạo cần đặc biệt chú ý khoảng thời gian nguy hiểm từ 6/6 đến 6/7.

Trong năm 2014, Ngũ Hoàng (#5) ở cung Tây Bắc, Nhị Hắc (#2) ở Đông, Tam Bích (#3) ở Đông Nam và Thất Xích (#7) ở Đông Bắc là những sao xấu cần được hóa giải.

Sơ đồ tóm tắt cách bài trí đồ phong thủy để hóa giải các sao xấu trong năm 2014:

hoa-giai-5310-1389267185

1. Cung Tây Bắc – Ngũ Hoàng #5 (sao tai họa)

Ngũ hoàng là ngôi sao nguy hiểm và hung dữ nhất trong số 9 sao của hệ Phi tinh. Ngôi sao này có thể mang tới đủ kiểu bất hạnh như ốm đau, mất mát, thảm họa, tai nạn và trở ngại trên con đường đi tới thành công. Trong năm 2014, Ngũ Hoàng bay vào cung Tây Bắc, ảnh hưởng xấu tới vận may của người cha trong gia đình, lãnh đạo của cơ quan. Người sinh tuổi Tuất, tuổi Hợi cũng chịu nhiều ảnh hưởng xấu từ ngôi sao bất hạnh này.

Rất may cung Tây Bắc thuộc hành Kim, có thể làm suy yếu hành Thổ của Ngũ Hoàng, khiến nó trở nên bớt nguy hiểm. Tuy nhiên, sao Cửu Tử (#9) của vận 8 thuộc hành Hỏa lại khiến Ngũ Hoàng mạnh hơn. Các yếu tố này cần được tính đến khi áp dụng các biện pháp hóa giải Ngũ Hoàng.

Trong năm 2014, cần đặc biệt chú ý khoảng thời gian từ 6/6 đến 6/7, khi sao tháng Ngũ hoàng của tháng cũng bay vào cung Tây Bắc, khiến sự hung bạo của Ngũ hoàng tăng gấp đôi. Thời gian này, năng lượng Hỏa của mùa hè cũng đang lên cao, khiến ngôi sao tai họa càng thêm mạnh mẽ. Đây là khoảng thời gian đặc biệt nguy hiểm cho người Cha của gia đình và nam giới làm lãnh đạo.

Vận rủi ảnh hưởng tới người Cha, dù dưới dạng bệnh tật, tai nạn, hay đột nhiên mất thu nhập, đều tác động tới toàn bộ gia đình. Nếu cửa chính nhà bạn hướng về Tây Bắc thì càng phải thận trọng. Phòng ngủ ở cung Tây Bắc có thể khiến người cao tuổi bị bệnh trầm trọng như đau tim, đột quỵ…

Ngũ hoàng mang lại may mắn cho nam giới có quái số 5, chẳng hạn:

Tuổi Tỵ (1941, 1977)

Tuổi Dần (1950, 1986)

Tuổi Hợi (1959, 1995)

Tuổi Thân (1968, 2004).

Trong mọi trường hợp, tuyệt đối không được kích hoạt Ngũ hoàng mà phải hóa giải sao này.

thap-ngu-hanh-3583-1389267185

Hóa giải Ngũ hoàng:

Tây Bắc là khu vực đặc biệt nguy hiểm, cần được giữ yên tĩnh tối đa trong năm nay. Mùa hè năm nay, nên hạn chế sử dụng quạt máy ở khu vực này, có điều kiện thì dùng điều hòa thay thế.

Nếu khu vực Tây Bắc được bố trí nhiều đèn và không thể không dùng chúng thì nên thay thế ánh sáng ấm của bóng đèn màu vàng bằng ánh sáng trắng lạnh hơn. Việc sử dụng các vật phẩm phong thủy để hóa giải năng lượng xấu là cần thiết, nhưng tốt nhất vẫn nên tránh xa khu vực này. Sau đây là một số nguyên tắc chung:

– Khu vực Tây Bắc năm nay rất xấu, tránh dành nhiều thời gian ở đây. Nếu phòng ngủ ở khu vực này thì nên đổi sang chỗ khác, nếu không thể được thì tránh kê giường ở góc Tây Bắc của phòng.

– Loại bỏ tất cả những gì thuộc hành Hỏa (đèn sáng, đồ vật màu đỏ, da cam, tím…), những thứ đồ gây chuyển động hay tiếng ồn như quạt máy, radio, tivi khỏi khu vực này.

– Không tụ tập hoặc gây tiếng ồn ở đây.

– Tuyệt đối không tu sửa, đào bới ở khu vực Tây Bắc trong năm nay.

– Đặt tháp ngũ hành, chuông ngũ hành, chuông gió 6 ống hoặc đồ kim loại ở Tây Bắc. Kim làm suy yếu năng lượng Thổ của sao Ngũ Hoàng.

2. Cung Đông – Nhị Hắc #2 (sao bệnh tật)

Nhị Hắc là ngôi sao hung hãn, mang lại bệnh tật, trong những trường hợp rất nặng có thể gây tử vong. Trong năm 2014, Nhị Hắc bay vào cung Đông, ảnh hưởng xấu tới người có phòng ngủ ở đây hoặc thường xuyên sử dụng khu vực này. Nhị Hắc ảnh hưởng nhiều nhất tới người sinh năm Mão. Vận may của trưởng nam (con trai cả) cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng trong năm nay.

Cần đặc biệt cẩn thận vào các khoảng thời gian từ 6/6 đến 6/7 và từ 7/12/2014 đến 5/1/2015, là khi ngôi sao tháng Ngũ Hoàng bay vào cung Đông, khiến cho năng lượng bệnh tật càng mạnh hơn. Ban cần chú ý:

– Cung Đông năm nay xấu, tránh dành nhiều thời gian ở đây. Nếu phòng ngủ ở khu vực này thì nên đổi sang chỗ khác, nếu không thể được thì tránh kê giường ở góc Đông của phòng.

– Phụ nữ có thai, người già, người ốm cần đặc biệt tránh dùng phòng ngủ ở cung này.

– Không đặt vật có năng lượng Thổ hoặc Hoả ở khu vực này.

– Không bật nhạc, tivi hoặc bật đèn nhiều.

– Để hóa giải, cần đặt các loại hồ lô kim loại và hồ lô tự nhiên, chuông gió 6 ống hoặc nhiều đồ kim loại ở cung Đông của ngôi nhà hoặc căn phòng. Kim làm suy yếu năng lượng Thổ của sao Nhị Hắc.

ho-lo-kep-6350-1389267185

3. Cung Đông Nam – Tam Bích #3 (sao cãi cọ)

Tam Bích gây rắc rối liên quan tới cãi cọ, hiểu nhầm, xung đột và kiện tụng. Bay vào cung Đông Nam trong năm 2014, gặp hành Mộc của cung này, Tam Bích sẽ trở nên đặc biệt mạnh mẽ, mang tới nhiều rắc rối. Tam Bích có thể tấn công hết sức bất ngờ, khiến bạn đặc biệt lo lắng, bất an. Ngôi sao này ảnh hưởng mạnh nhất tới người sinh năm Thìn và Tỵ cũng như Trưởng Nữ (con gái cả) trong gia đình.

Những người sống trong ngôi nhà quay về hướng Đông Nam hay cửa chính rơi vào cung này cần đặc biệt cẩn thận với các loại bất đồng, cần nhớ rằng những hiểu lầm nho nhỏ có thể dẫn tới những vấn đề pháp lý trầm trọng.

Cách hóa giải:

Tam Bích thuộc hành mộc, vì vậy cần hạn chế các yếu tố Mộc và Thủy ở khu vực Đông Nam: loại bỏ những gì thuộc hành Thủy và Mộc khỏi khu vực này trong năm nay.

Dùng Hỏa để làm suy yếu Mộc: trải thảm, treo rèm hay sơn tường màu đỏ, đặt đồ vật hay treo tranh ảnh màu đỏ tại cung Đông của ngôi nhà, căn phòng; cũng có thể bật một ngọn đỏ đèn suốt đêm tại khu vực này. Các đồ vật phong thủy giúp hóa giải ngôi sao Tam Bích: bánh xe lửa, quả cầu lửa, quả cầu pha lê màu đỏ…

qua-cau-lua-2137-1389267186

4. Cung Đông Bắc – Thất Xích #7 (sao bạo lực)

Thất Xích bay vào cung Đông Bắc của ngôi nhà trong năm 2014. Đây là ngôi sao nguy hiểm, mang theo nguy cơ trộm cướp, thù hằn, ẩu đả, phản kháng. Người sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của sao này dễ bị lừa đảo, thường dẫn đến mất mát về tài chính. Trường hợp xấu, ngôi sao này có thể gây thương tích.

Thất Xích thuộc hành Kim và có màu đỏ, giống như máu, vì vậy sao số 7 tượng trưng cho bạo lực và trộm cướp có vũ khí. Khi bay vào cung Đông Bắc thuộc hành Thổ, Thất Xích sẽ trở nên đặc biệt hung hãn trong năm nay.

Thứ Nam (con trai út) trong gia đình và những người tuổi Sửu, tuổi Dần, cũng như người sống trong ngôi nhà có cửa chính nằm ở cung Đông Bắc, sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ ngôi sao này.

voi-tegiac-4291-1389267186

Những điều cần chú ý:

– Hết sức thận trọng nếu cửa chính hay phòng ngủ của bạn rơi vào cung Đông Bắc. Tránh đập cửa mạnh hoặc gây ồn trong phòng.

– Loại bỏ các yếu tố Kim (như chuông gió kim loại) và Thổ (pha lê) khỏi khu vực này.

– Dùng hành Thủy để làm suy kiệt năng lượng Kim của sao Thất Xích: bố trí các vật dụng màu đen, màu ghi, đặt nước tĩnh lặng…

– Đặt tượng tê giác và voi cuốn vòi lên ở cung Đông Bắc.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải sao xấu –

Phong thủy văn phòng kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên của lối đi –

Kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên cửa lối đi Cửa sổ là một cổng khí vào của căn phòng, sẽ thu nạp sinh khí hoặc hung khí. Nhưng những cửa sổ nằm ở phía lối đi nhiều người qua lại, không những sẽ thu nạp những tạp khí đi qua đi lại, còn cả những âm thanh, n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên cửa lối đi

Cửa sổ là một cổng khí vào của căn phòng, sẽ thu nạp sinh khí hoặc hung khí. Nhưng những cửa sổ nằm ở phía lối đi nhiều người qua lại, không những sẽ thu nạp những tạp khí đi qua đi lại, còn cả những âm thanh, những tiếng ồn ào của người đi đến và những loại nhiễu âm thanh khác làm ảnh hưởng đến công việc của mình. Nếu đặt bàn làm việc ở nơi người đi lại như vậy thì tương đương với việc đặt bàn làm việc ở dưới một số hình hung; nếu cần phải nghiên cứu việc cơ mật của công ty tự nhiên sẽ luôn lo ngại những người tạp nham nhìn ngó. Những bàn làm việc mà chỗ ngồi dựa vào cửa sổ công việc sẽ không thể yên tâm để làm tốt.

241008

Phương pháp hoá giải là: Bàn làm việc cần cố gắng rời xa cửa sổ càng xa càng tốt, khoảng cách xa với cửa sổ đó để người qua lại sẽ không nhìn rõ những giấy tờ trên bàn làm việc của mình. Đồng thời cũng cần phải sử dụng rèm cửa sổ, thường xuyên kéo rèm để che cửa sổ lại, tránh bóng người qua lại ngoài cửa sỏ ảnh hưởng đến tư duy làm việc.

Kỵ chỗ ngồi sau lưng có cửa sổ

Hiện nay có rất nhiều văn phòng cao cấp có những cửa sổ rộng đến tận chân tường, cúi đầu xuống quần thể toà nhà, có cảm giác cao chót vót. Có người thích đặt bàn làm việc ngang bằng với cửa sổ, đặt chỗ ngồi ở giữa bàn làm việc và cửa, đưa cửa sổ làm điểm tựa, vị trí sắp đặt bàn làm việc như vậy là sai lầm. Cửa sổ là cửa vào của ánh sáng và khí, giống như lý luận ngồi quay lưng ra cửa chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng kỵ ngồi dựa vào cửa sổ bên của lối đi –

Xem tướng qua ngực, bụng và eo –

Bạn đừng sợ da bụng của mình dày và ngày càng trơn láng vì theo khoa nhân tướng học đó là một trong những tín hiệu báo trước rằng bạn có đủ nghị lực vượt qua tình cảnh thiếu hụt để trở nên thư thả về tiền của trên đường đời – nhất là vào cuối thời t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rung vận và đầu thời hậu vận của bạn…

3_12_1324210058_14_1324018631-cach-mac-ao-tao-duong-cong-an-toan-hieu-qua--2-

Nếu da bụng dày lại kèm theo tướng bụng sệ xuống phía dưới nữa trông như cái “túi đựng tiền”, thì bạn sẽ sớm trở nên giàu có không chừng. Còn như da không dày nhưng bụng tròn sệ là người có phúc lộc, sẽ sống thọ và con cháu ăn nên làm ra.

Ngược lại bụng xẹp lép với tướng người “hom hem” sẽ gặp phải nhiều lo nghĩ về gia cảnh. Bụng không lép nhưng da bụng mỏng vẫn không tốt. Điều ấy được các nhà nhân tướng học đúc kết, cho biết da bụng mỏng lại thêm tướng trạng của bụng có dạng “ trồi lên” hướng trên ngực, người ấy sẽ nghèo và không được lanh lợi lắm, thường lúng túng khi phải giải quyết những tình huống khó khăn.

Dựa trên các tài liệu của tiền nhân người ta đã “thi hóa” các tướng trạng về bụng bằng hằng trăm câu, tạm trích : Bụng to mà sệ thì hay. Sôi kinh nấu sử có ngày thành danh. Bụng dày gặp buổi yên lành. Làm ăn ở chốn kinh thành gặp may. Bụng mà bị lép khổ thay. Lại thêm da mỏng khổ này kêu ai? Khổ như bụng hướng lên mày. Làm ăn thất bát tháng ngày buồn thêm …

Đó, “da bụng dày” với bụng sệ xuống thuộc tướng trạng cát tường. Nhưng cần chú ý là chỉ nói riêng về tướng tốt của da ở bụng thôi. Chứ nếu xem về tướng da tổng quát của toàn thân thì phải mỏng mịn mới thật là tốt. Xưa nay khó mà đọc thấy sử sách mô tả về những quý nhân phái nữ như các hoàng hậu, hoa hậu, hoa khôi, hoặc “tứ đại giai nhân” nào lại có da mặt dày, da tay chai cả.

Trái lại những đấng cao quý như đức Phật, các Chuyển luân Thánh vương, đều được mô tả với 32 tướng tốt chẳng hạn: tay chân mềm mại, vai tròn đẹp và da mỏng mịn: “dẫu rằng cuồng phong thổi đến nghiền nát một quả núi lớn thành vô số hạt bụi li ti thì dầu một hạt trong số đó cũng không thể dính vào làn da mỏng mịn, trơn láng của đấng chí tôn” (Luận Đại trí độ). Xét như thế, tướng “da bụng dày”  là tướng khu biệt của bụng. Chứ nếu “mặt dày vai xụi” là tướng không hay!. Mà khi xét về tướng bụng cũng phải kết hợp với tướng trạng của các bộ phận khác có liên hệ về nhân tướng của bụng như: Rốn, ngực, vú…

Về các bộ phận trên, chúng tôi trích giới thiệu dưới đây phần xem xét tướng trạng liên quan dẫn từ tài liệu Khoa học nhân dạng của nhà nghiên cứu nhân dạng học Lê Giảng,, NXB Văn hóa Thông tin 2004 (nguyên văn):

1. Rốn:

Rốn là nguồn gốc của gân và mạch, là cơ quan thống lĩnh lục phủ ngũ tạng. Do đó ưu thế và yếu thế của hình dạng tướng mạo của bụng và rốn có quan hệ đến việc sống lâu, chết yểu, hiểu biết hoặc kém thông minh. Rốn là  mảnh đất tập hợp của các mạch trong con người.

Rốn sâu và rộng là người hiểu biết, có phúc. Rốn hẹp và cạn thì nghèo và bạc mệnh. Nếu rốn hướng về phía dưới thì có phúc và hiểu biết – hướng về phía trên thì nghèo – thấp thì tư lự và suy nghĩ sâu xa – cao thì dốt nát – cạn mà nhô lên thì không có tướng làm quan, làm tướng.

2. Vú:

Hai vú tròn, màu tím, dựng đứng không sa xuống, không nhỏ, màu không trắng bệt là người có tướng quý. Đầu vú mà nhỏ thì khó có con, không tiền của. Đầu vú nhỏ và trắng thì tuyệt tự. Đầu vú phải to và chỏng lên, vuông thì nhiều con.

Đầu vú nhăn nheo mà thấp thì sinh con thiếu thông minh, đầu vú khỏe, vuông to sống thọ nhiều phúc – trắng hoặc vàng là nghèo, không có hậu. Đầu vú màu tím, trông sáng sủa thì nhiều con nhiều phúc. Người đầu vú có lông là người có kiến thức. Đầu vú có nốt ruồi đen thì sinh quý tử.

3. Eo lưng:

Các nhà nhận xét tướng mạo cho rằng lưng chủ yếu là vận khí của trung niên, là biểu thị của sự sang (quý): Không có lưng thì không sang, lưng không ra tấm thì không giàu. Tướng mạo về eo lưng cho rằng: Eo lưng của con người như núi của bụng, là vật để dựa, chỉ việc yên tĩnh và nguy hại. Cho nên lưng phải ngay thẳng, rộng và dày mới là con người có phúc lộc, còn như cong và hẹp, mỏng là con người ti tiện.

Nếu lưng ngắn và mỏng thì nhiều thành công mà cũng nhiều thất bại, rộng và lớn thì giữ được lộc mãi mãi, thẳng và dày thì tướng phú và quý – nhỏ và mỏng là tướng nghèo hèn, lõm và hẹp là cùng khổ – gấp khúc là dâm đảng. Lưng có nhiều hình trạng: Eo lưng như con thằn lằn thì tính tình phóng khoáng, rộng rãi, lương thiện – lưng như con ong vàng thì tính tình ngược lại. Nói tóm lại, lưng phải rộng, có lực mới tốt…

Khoa chiêm mộng tinh cũng dành cho “bụng” một số bài giải mộng như khi nằm ngủ mơ thấy mặt trăng soi vào bụng sẽ sinh quý tử. Ca dao tục ngữ cũng dành cho “bụng” nhiều câu hàm ý nhắc nhở chúng ta đừng “suy bụng ta ra bụng người”…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua ngực, bụng và eo –

Nguồn gốc khoa Tử-vi

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
Nguồn gốc khoa Tử-vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

II.- Nguồn gốc khoa Tử-vi
      Về nguồn gốc khoa Tử-vi thì bộ Tử-vi kinh tức Tử-vi chính nghĩa, phần Hy Di tiên sinh liệt truyện viết :

     “Tiên sinh làu thông Dịch-lý, Thiên-văn, Hình-tượng, Lịch-số, Địa-lý. Nhân thấy các khoa đều có uyên nguyên với số mạng nhân sinh, do vậy khải ngộ, soạn ra bộ Tử-vi kinh truyền cho đức Thái-tổ nhà ta.” Vì vậy nguồn gốc khoa Tử-vi, có thể kết luận rằng, đặt cơ sở trên :
     - Học thuyết Âm-dương ngũ hành của Dịch-lý.
     - Từ Thiên-văn học, với những biến chuyển của tinh đẩu.
     - Từ Hình tượng học, tức khoa nghiên cứu về hình dáng vũ trụ, con người và thú vật.
     - Từ Lịch-số, tức khoa nghiên cứu từ Thiên-văn, để tính sự tuần hoàn vũ trụ, tính ngày, tháng, năm.
    - Địa lý, tức Phong-thủy, nghiên cứu về con người tương ứng với địa phương hướng nhà khí hậu v.v....

1.- Tiểu sử Hi-Di tiên sinh
     Tiên sinh họ Trần húy Đoàn tự Hy-Di, người đất Hoa-sơn, ngày nay về phía Nam huyện Hoa-âm tỉnh Thiểm-Tây. Khi ra đời tiên sinh bị đẻ non tháng, nên mãi hai năm mới biết đi, thuở nhỏ thường đau yếu liên miên. Tiên sinh học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng thủy tận.

     Thân phụ tiên sinh là một nhà Thiên-văn, Lịch-số đại tài đương thời. Về năm sinh của tiên sinh, không một thư tịch nào chép. Nhưng căn cứ vào bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh, khi tiên sinh yết kiến Tống Thái-tổ Triệu Khuông Dẫn vào niên hiệu Càn-đức nguyên niên có nói : « Ngô kim nhật thất thập hữu dư », nghĩa là, tôi năm nay trên 70 tuổi.
Vậy có thể tiên sinh ra đời vào khoảng 888-893 tức niên hiệu Vạn-đức nguyên niên đời Đường Huy-Tông đến niên hiệu Cảnh-phúc nguyên niên đời Đường Chiêu-Tông. Tiên sinh bắt đầu học Thiên-văn năm 8 tuổi. Bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh thuật :

      " Tiên sinh tám tuổi mà còn thơ dại, lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo :
      - Con có thấy sao Tử-vi kia không ?
      Đáp :
      - Thấy.
Lại chỉ lên sao Thiên-phủ mà hỏi :
     - Con có thấy sao Thiên-phủ kia không ?
     Đáp :
      -Thấy.
     - Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử-vi và Thiên-phủ là bao nhiêu ?

     Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng phải trên nửa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà tiên sinh đã chạy vào thưa :
- Con đếm hết rồi. Đi theo Tử-vi có năm sao, như vậy chòm Tử-vi có sáu sao. Đi theo sao Thiên-phủ có bảy sao, như vậy chòm Thiên-phủ có tám sao.
"

Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa Thiên-văn và Lịch-số.

2.- Truyền cho vua Tống
      Giai thoại kỳ thú mà hầu hết các nhà nghiên cứu Tử-vi đều biết, đó là Hi-Di tiên sinh đã dùng khoa Thiên-văn và Tử-vi đoán trước được hai đứa trẻ nghèo đói, sau đều trở thành vua. Bộ Tử-vi chính nghĩa phần Hi-Di liệt truyện đã kể giai thoại kỳ thú đó như sau :

     “Một hôm tiên sinh dẫn đệ tử ra sân xem Thiên-văn, chợt kêu lên rằng :
     - Kìa quaí lạ không ?
Đệ tử xúm lại nhìn theo tay tiên sinh chỉ thì thấy sao Tử-vi, Thiên-phủ đi vào địa phận của sao Phá-quân và Hóa-kỵ, mà ánh sáng chiếu xuống núi Hoa-sơn. Tiên sinh noí :
     - Tử-vi, Thiên-phủ là đế-tượng, tức là vua. Tử-vi bao giờ cũng đi trước, Thiên-phủ bao giờ cũng theo sau. Đây tức là anh em một gia đình nào đó, đang buổi hàn vi, sau sẽ làm nên sự nghiệp vẻ vang, vị tới đế vương. Phá-quân là hao-tinh chủ nghèo đói, Hóa-kỵ chủ bần hàn, kêu xin. Phá ngộ Kỵ thì nghèo đói phải đi ăn mày. Tử, Phủ gặp Phá, Kỵ tức hai vị Thiên-tử chưa gặp thời phải đi ăn xin. Tất cả chiếu xuống Hoa-sơn, thì hai vị Thiên-sử sẽ qua đất Hoa-sơn ăn xin. Vậy ngày mai các người theo ta xuống núi, giúp cho vị anh hùng vị ngộ, đang gặp lúc cùng khó. Đệ tử thưa :

      - Đệ tử nghĩ, nhân lúc thiên-tử chưa gặp thời, ta nên cho người vay nợ, để mai đây có dịp đòi nợ cứu giúp dân nghèo.

     Tiên sinh đồng ý. Hôm sau thầy trò xuống chân núi thấy một đoàn người chạy loạn đi qua. Tiên sinh để ý đến một thiếu phụ gánh hai chiếc thúng, trong mỗi thúng có một đứa trẻ khôi ngô dung quang khác thường. Tiên sinh biết hai đứa trẻ này ứng vào sao Tử, Phủ trên trời đây. Mới hỏi thiếu phụ :
     - Bà ơi ! Bà có mệt lắm không ? Bà gánh hai vị Thiên-tử đi đâu vậy ?
     Thiếu phụ đặt gánh xuống thưa :
     - Con tôi đó, đứa lớn tên Triệu Khuông Dẫn, đứa nhỏ tên Triệu Khuông Nghĩa. Từ sáng đến giờ chúng đói không có gì ăn. Tiên sinh bố thí cho chút đồ ăn được không ?
     Tiên sinh đáp :
     - Tôi xem thiên văn thấy dung quang hai con bà khác phàm. Bà có nhớ ngày giờ sanh của chúng không ?

     Thiếu phụ cho ngày giờ năm sinh của hai con. Tiên sinh tính số Tử-vi, thấy cách của Khuông Dẫn là Tử, Phủ, Vũ, Tướng được Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu. Ngặt đại hạn đang gặp Kiếp, Kỵ nên nghèo khó. Số của Khuông Nghĩa là Thiên-phủ lâm Tuất, ngộ Tả, Hữu, Khoa, Quyền đại hạn cũng đang gặp Kiếp, Kỵ nên nghèo khó. Tiên sinh nói với học trò :
     - Hai đứa trẻ này là chân mạng đế vương, khi đại hạn đi đến gặp Khôi, Việt, Xương, Khúc, là lúc thành đại nghiệp đấy. Ta phải giúp đỡ mới được, hầu mua lấy cảm tình, lúc thiên tử gặp thời, có thể nhân đó giúp dân vậy.
     Tiên sinh nói với thiếu phụ :
     - Tôi tính số thấy hai con bà sau đều làm vua. Khi đã làm vua rồi, thì tất cả giang sơn vạn dặm đều của con bà cả. Vậy bà bán cho tôi giải núi Hoa-sơn này lấy tiền mà tiêu.

     Thiếu phụ tưởng ông đạo sĩ điên khùng mới mua núi. Bà đồng ý bán. Bởi bà không biết chữ, nên xé vạt áo hai con quấn vào đôi đũa, nhét trong một ống đũa, coi như văn tự trao cho Hy-Di tiên sinh và nhận mười nén vàng.

     Năm 960, Triệu Khuông Dẫn thống nhất giang sơn, lên ngôi vua lập ra nhà Tống, sau là Tống Thái-Tổ. Niên hiệu Càn-đức nguyên niên (963), quan trấn thủ vùng Hoa-sơn dâng biểu về triều rằng: Có một đạo sĩ tên Trần Đoàn, tự Hy-Di bao dưỡng dân chúng không nộp thuế. Đạo sĩ nói rằng : Hoa-sơn là đất riêng của ông, đã được nhà vua bán cho rồi. Tống Thái-tổ không nhớ chuyện cũ, nổi giận, sai bắt Hy-Di tiên sinh vào triều trị tội. Nhưng quan địa phương rất kính trọng tiên sinh, không giám trói, còn đưa lừa cho tiên sinh cỡi để lai kinh. Tiên sinh được giải vào triều kiến. Thái-tổ hỏi :
     - Đạo sĩ cũng phải tuân theo phép nước chứ ? Hà cớ phao ngôn nói rằng đã mua đất của triều đình ?
     Tiên sinh đáp :
      - Năm nay tôi đã trên 70 tuổi đâu dám nói dối. Luật lệ của bệ hạ là : Đời cha mẹ vay nợ, thì đời con phải trả. trước đây Thái-hậu qua Hoa-sơn, có bán cho bần đạo toàn vùng này lấy mười nén vàng. Văn tự còn đây.
     Tiên sinh xuất trình ống đũa và vạt áo. Thái-tổ truyền đem vào hậu cung hỏi Thái hậu. Thái-hậu nhớ chuyện cũ vội kêu lên :
      - Vị thần tiên ở núi Hoa-sơn đây mà, người đã cứu nạn cho nhà ta xưa đây.
     Thái-hậu kể chuyện xưa. Thái-tổ và triều thần kinh sợ về tài tiên tri của tiên sinh, vội tạ lỗi, lưu tiên sinh lại kinh, kính như bậc thầy. Tống Thái-tổ hỏi tiên sinh về khoa Tử vi, tiên sinh rút ra trong bọc tập sách nhỏ đề Tử-vi chính nghĩa trao cho Thái-tổ mà tâu rằng :
     - Đây là tất cả những tinh nghĩa về khoa Tử-vi. Bần đạo không phải là người đặt ra khoa này. Nhân người trước đã nói về Tử-vi, bần đạo nhận thấy Dịch-lý, Hình tượng Thiên văn, Lịch-số, Địa-lý đều có uyên nguyên với nhau, mới tước bỏ những rườm rà của người xưa, họp thành khoa Tử-vi mà thần viết trong tập này. Với khoa Tử-vi, bệ hạ có thể biết kẻ trung, người nịnh, thời nào tốt, thời nào xấu mà mưu đại sự. Đó là học tới bậc sơ đẳng. Còn học uyên thâm hơn, có thể nhân số mạng xấu, dùng người nào thì cứu được kẻ bị nạn, và cứu như thế nào ? Thấy kẻ ác thì dùng người nào, cách nào thì trị được, đó là học tới trung đẳng. Còn học tới chỗ uyên thâm cùng cực, có thể làm đảo lộn cả thiên hạ, nắm thiên hạ trong bàn tay. Nhưng bần đạo kính dâng bệ hạ một câu, khi dùng tập sách này, đó là :
     Chữ Nhân, đừng nên dùng vào những việc ác độc, tổn âm đức.

     Tiên sinh được các quan xin coi Tử-vi. Họ chỉ việc biên ngày sinh, tháng sinh, năm sinh và giờ sinh, tiên sinh sẽ kêu ra vị đó đang giữ chức vị gì trong triều, cùng sự lập thân ra sao, cuối cùng sự nghiệp sẽ kết thúc như thế nào. Triều thần không ai mà không kính phục.


3.- Cái chết của Hy-Di Sử
     Sách không ghi tiên sinh ra đời năm nào, mà cái chết của tiên sinh cũng rất mơ hồ. Bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh viết :
     « Niên hiệu Khai-bảo thứ ba (972), Thái-tổ sai sứ đến Hoa-sơn thỉnh tiên sinh, thì đệ tử cáo rằng tiên sinh ngao du sơn thủy đã ba năm không thấy trở về.»

      Sau trên mười năm không thấy tiên sinh trở về, đệ tử tiên sinh cho rằng thầy đã quy tiên. Họ họp nhau bầu lấy người chưởng môn. Nhưng khi sinh thời tiên sinh gặp ai dạy người đó, trình độ học trò không đều nhau, mà họ không biết nhau nữa. Cuối cùng vì trong mười năm xa sư phụ, mạnh ai nấy nghiên cứu thành ra khoa Tử-vi có nhiều dị biệt. Các đệ tử của tiên sinh tự ý thu đệ tử, truyền dạy, người có căn cơ thì dạy hết, người không có căn cơ thì dạy ít, thành ra khoa Tử-vi trở thành một khoa bí hiểm của riêng từng nhà, nhiều nhà còn giữ để làm kế sinh nhai, do vậy mới có nhiều khác biệt nhau.

  1. Thư tịch về khoa Tử Vi
  2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
  3. Khoa Tử Vi đời Tống
  4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
  5. Tử Vi vào Việt Nam
  6. Khoa Tử Vi đời Trần
  7. Khoa Tử Vi đời sau
  8. Dị biệt chính, Nam phái
  9. Kết luận

    Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc khoa Tử-vi

Vật phẩm phong thủy tình duyên –

Vật phẩm phong thủy mang lại tình duyên Hoa mẫu đơn Năm khai nguyên nhà Đường, thiên hạ rất thanh bình, nghe đâu năm đó ở Trường An, hoa mẫu đơn nở rộ, khi Đường Huyền Tông thưởng thức hoa mẫu đơn ở trong nội điện muốn cao hứng ngâm vịnh một bài thơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vật phẩm phong thủy mang lại tình duyên

vật phẩm phong thủy tình duyên

Hoa mẫu đơn

Năm khai nguyên nhà Đường, thiên hạ rất thanh bình, nghe đâu năm đó ở Trường An, hoa mẫu đơn nở rộ, khi Đường Huyền Tông thưởng thức hoa mẫu đơn ở trong nội điện muốn cao hứng ngâm vịnh một bài thơ về hoa mẫu đơn, nhưng nhà vua chưa biết nên ngâm bài thơ nào, lúc đó Trần Tu ở bên cạnh liền tâu rằng: Nên ngâm bài thơ của Lý Chính Phong, trong bài này có câu:

Thiên hương tại nhiễm y
Quốc sắc triều hàm tửu.
(Hương trời nhuốm màu áo, sắc nước say cả triều)

Về sau người ta dùng từ “quốc sắc thiên hương” (sắc nước hương trời) để hình dung hoa mẫu đơn. Nhưng Âu Dương Tu lại có cách phác họa khác là: “Thiên hạ chân hoa độc mẫu đơn” (chỉ có mẫu đơn mới xứng đáng là hoa thật trong thiên hạ).

Dường như mẫu đơn càng đẹp hơn, quý hơn nhờ được hai nhà thơ tôn vinh, còn người đời coi mẫu đơn là biểu tượng của phú quý, trong các dịp khai trương, người ta hay tặng nhau tượng hoặc tranh mẫu đơn để chúc nhau phú quý.

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu.Nên đặt tượng hoặc tranh hoa mẫu đơn tại cung tình duyên (Tây-nam) trong phòng ngủ của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy tình duyên –

Sinh năm 1992 mệnh gì –

Người sinh 1992, Nhâm Thân, có Ngũ hành năm sinh là Kiếm Phong Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CẤN, hành THỔ, hướng Đông Bắc, quái số 8, sao Bát Bạch, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu
Sinh năm 1992 mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh năm 1992 mệnh gì –

Tướng tai và các dự báo |

1. Trong tướng pháp xem tai là “thái thính quan”. - Cơ quan thu nhận thông tin. Sinh lý học gọi cơ quan thính giác: tại nơi thu nhận thông tin đưa lên não bộ phân tích: nghĩa là bộ phận trợ giúp cho “thiên” (trời) quan hệ mật thiết với: ngu, tuệ, thọ
Tướng tai và các dự báo |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tai và các dự báo |

Phỏng vấn 12 con giáp: Vì sao bạn vẫn độc thân?

Vì sao bạn vẫn độc thân? Có lẽ ai chưa kết hôn cũng từng ít nhất một lần tự hỏi hay được người khác hỏi vậy. Lý do 12 con giáp mãi chưa tìm được ai là gì?
Phỏng vấn 12 con giáp: Vì sao bạn vẫn độc thân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu xem nhé.   Con người thường hay sợ cô đơn, chẳng thế mà ai cũng thích có người bầu bạn, có người yêu thương. Nhưng đâu phải cứ muốn yêu là được, có người yêu nhau thì cũng có nhiều người vẫn một mình.
 
Bạn bè xung quanh lần lượt có đôi có lứa, bạn vẫn độc thân. Nhìn mọi người hạnh phúc kết hôn rồi sinh con đẻ cái, chắc hẳn những trái tim cô đơn không khỏi thấy chạnh lòng, cũng thập phần ngưỡng mộ.
 
Rồi lễ Tết, cưới xin, gia đình họp mặt, đi đâu người ta được dăm ba câu chào hỏi là đến tiết mục tra khảo “Dạo này có ai chưa?”, “Bao giờ cho cô/bác/anh/chị ăn cỗ?”, “Khi nào lấy chồng/lấy vợ?”… Cứ phải gọi là căng thẳng, chẳng thua kém gì tra khảo.
 
Có người yêu rồi còn đỡ, chứ chưa có ai như bạn thì càng khốn khổ vô cùng. Nhất là lũ bạn, chẳng ngại ngần gì mà chọc vào nỗi đau: “Sao giờ vẫn ế?”
 
Bạn đâu thua kém gì ai, cũng chẳng phải xấu tới “ma chê quỷ hờn”, vì sao bạn vẫn độc thân? Hãy xem lý do của bạn có giống với câu trả lời của 12 con giáp không nhé. 
 
Còn nếu bạn vẫn hoang mang chưa biết lý do tại sao mình ế, vậy thì hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn nhìn rõ vấn đề để sớm tìm được một nửa yêu thương.


Phong van 12 con giap Vi sao ban van doc than hinh anh
 

Tuổi Tý: Trốn tránh hiện thực
 

Bạn có phần nhút nhát, lại không dám đối diện với tình cảm của mình. Rõ ràng là thích người ta nhưng trong lòng lại cố tìm đủ lý do để phủ nhận tình cảm ấy. Suy cho cùng thì là bạn sợ bị tổn thương, sợ người ta từ chối nên cố trốn chạy thực tại, không dám mở rộng lòng mình. Hãy can đảm lên, đừng vì nỗi sợ tổn thương mà cô đơn mãi thế!
 

Tuổi Sửu: Quá cố chấp
 

Nhìn người ta yêu đương nồng thắm, bạn cũng rất khát khao có được người yêu mình như vậy. Nhưng vì sao bạn vẫn độc thân? Xem tử vi, người tuổi Sửu tính tình khá cố chấp. Bạn có cảm tình với một người, nhưng đó không phải là lý do để tiến tới tình yêu. 
 
Bạn vẫn còn mải mê suy xét liệu mình có phù hợp với người ấy không, rồi lập một bảng thống kê tổng hợp các yếu tố tính cách, ngoại hình, năng lực, đạo đức, gia đình… Cứ mãi như vậy thì sao mà chọn được. Đừng tìm một người hoàn hảo để yêu mà hãy học cách yêu hoàn hảo một người.
 

Tuổi Dần: Đam mê tự do
 

Với bạn, tự do mới là lý tưởng, là mục tiêu theo đuổi trong cuộc sống. Bạn luôn hào hứng với thế giới, háo hức trước những điều mới mẻ, đam mê những cuộc hành trình bất tận vô lo vô nghĩ.
 
Yêu đương ư? Chẳng hóa là “đem dây buộc mình”, “lấy đá đập chân”, ai yêu cứ yêu, bạn vẫn vui vả hát ca “độc thân vạn tuế”.


Phong van 12 con giap Vi sao ban van doc than hinh anh 2
 

Tuổi Mão: Do dự, thiếu quyết đoán
 

Đôi lúc bạn cũng phải tự băn khoăn không hiểu mình có phải người đa nhân cách hay không. Khi có người theo đuổi thì bạn hững hờ, không đếm xỉa gì đến người ta. Nhưng khi người ấy nản lòng, quay bước ra đi thì bạn lại thấy vô cùng hối hận.
 
Nhưng lúc đó hối hận cũng đâu có tác dụng gì nữa. Ôi trái tim cứ do dự chẳng biết nên thuộc về ai, đừng hỏi tại sao vẫn mãi cô đơn!
 

Tuổi Thìn: Mạnh mẽ, chuyên quyền
 

Người tuổi này có tiếng là những nhà lãnh đạo tài ba, tính cách họ cũng có phần độc đoán, chuyên quyền. Mạnh mẽ vừa phải thì ai cũng thích, nhưng quá liều thì chỉ khiến người yêu bạn “bỏ của chạy lấy người” thôi.
 
Hãy tiết chế bớt cái tôi của mình, nhất là trong chuyện tình cảm. Bởi người ta mong muốn tìm một người để yêu thương chia sẻ chứ đâu cần thêm cả người lãnh đạo trong tình yêu.

Bạn đã biết các mẹo Phong thủy tăng vận may tình cảm cho người tuổi Thìn hay chưa?
 

Tuổi Tị: Đa nghi
 

Bạn vẫn còn cô đơn lẻ bóng, vì sao bạn vẫn độc thân? Có lẽ là vì bạn quá đa nghi, lại bảo thủ nữa. Bạn lo lắng sợ hãi trước mọi việc, luôn suy nghĩ quá nhiều. 
 
Khi tình yêu gõ cửa, bạn ngần ngừ không dám mở cửa trái tim mình, e sợ người ta có mưu đồ gì bất chính. Khi đã chấp nhận tình cảm người khác, bạn lại thiếu tin tưởng vào người ấy. Sự nghi ngờ của bạn dần bào mòn tình cảm của hai người.
 
Yêu là phải tin tưởng. Nếu bạn thấy không tin tưởng, vậy thì bạn sẽ mãi chẳng có được tình cảm bền lâu.


Phong van 12 con giap Vi sao ban van doc than hinh anh 3
 

Tuổi Ngọ: Thiếu sự bí ẩn cuốn hút người khác giới
 

Những chú ngựa ngây thơ và vô tư, sẵn sàng thổ lộ hết mọi tâm tư tình cảm, viết rõ cảm xúc lên khuôn mặt. Tính tình ngay thẳng, không ngại phê bình khuyết điểm của người khác. Cái miệng làm tội cái thân, bạn không biết bao lần vô tình đắc tội người khác mà không biết.
 
Người thẳng thắn, chân thành là tốt, nhưng tính cách như vậy khiến người khác giới không tìm được cảm giác bị cuốn hút và muốn chinh phục, bởi bạn thiếu đi nét quyến rũ của sự bí ẩn. 
 

Tuổi Mùi: Quá bị động
 

Bạn là người tốt, lương thiện và nhân hậu, nhẫn nại với tất cả mọi người. Song đứng trước tình yêu, bạn thiếu mất ngọn lửa nhiệt tình.
 
Có thể bạn thích người ta, người ta cũng có cảm tình với bạn, nhưng bạn không thể hiện rõ ràng tình cảm, cũng không có động thái tiến tới mà chỉ bị động, chờ người ấy lại gần. 
 
Tuy rằng duyên phận là thứ chẳng thế cưỡng cầu, nhưng nếu chỉ “ôm cây đợi thỏ” thì e rằng bạn sẽ phải đợi tới ngàn thu mất.
 

Tuổi Thân: Đòi hỏi không biết điểm dừng
 

Con giáp này có phần khắt khe trong tình cảm, kén chọn vô cùng. Dù bạn giỏi ăn nói, có tài xã giao, xung quanh không thiếu người xếp hàng xin chết, nhưng tới cuối cùng thì “lắm mối tối nằm không”.
 
Vì sao bạn vẫn độc thân? Chính là vì bạn mãi chẳng chọn được người nào là Mr. Right. Chọn đi chọn lại, chọn tái chọn hồi, cuối cùng bạn chọn cô đơn.
 
Hãy thử xem Tuổi Thân hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân nhé.
 

Tuổi Dậu: tính tình cổ quái
 

Bạn dường như không có tật xấu gì trong tình yêu cả, chỉ là khi bạn và người ấy đã bên nhau được một thời gian thì tính tình kì quái, khó đoán định của bạn lại trở thành nguyên nhân khiến người ấy hoang mang, sợ hãi.
 
Đôi lúc bạn thể hiện như vậy chỉ là muốn thu hút sự chú ý của người khác. Nhưng sống thế có phải sẽ rất mệt không?


Phong van 12 con giap Vi sao ban van doc than hinh anh 4
 

Tuổi Tuất: Đề cao sự nghiệp
 

Giỏi giang tài cán, một lòng dốc sức để gây dựng sự nghiệp. Điều mà bạn lo lắng không phải là không có người yêu mà là sự nghiệp chỉ là một mớ hỗn độn.
 
Phàm người thành đạt thì chẳng thiếu người theo đuổi, song kết cục mà bạn nhận được trong tình trường thường là thất bại. Đó là do bạn quá yêu sự nghiệp, tình yêu bạn dành cho công việc vượt quá tình yêu dành cho người ấy.
 
Bạn lại không thể ép mình tùy tiện kiếm một ai đó ghép đôi, chẳng khó hiểu vì sao bạn vẫn độc thân. Trong mắt mọi người, bạn đã kết hôn với công việc mất rồi.
 

Tuổi Hợi: Si mê mù quáng
 

Bạn nhiệt tình như lửa, tình yêu rực cháy khiến người ấy nửa mừng nửa lo. Bước chân vào một cuộc tình, bạn hoàn toàn đắm chìm trong cảm xúc, toàn tâm toàn ý vì người ấy mà thôi. 
 
Có điều, không may lỡ phải thất tình, bạn lại không thể dứt ra khỏi đoạn tình cảm ấy. Mãi u mê trong vô vọng chẳng đem lại cho bạn điều gì ngoài sự buồn chán, cô đơn. Thời gian trôi mà bạn cứ mãi chôn chân một chỗ, hãy can đảm bước tiếp và khám phá tương lai nhé.   Hy Vũ
Bí kíp phong thủy giúp nàng ế thoát kiếp độc thân hiệu quả nhất Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy Mẹo phong thủy tăng tình duyên cho người độc thân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phỏng vấn 12 con giáp: Vì sao bạn vẫn độc thân?

Kiêng kỵ khi xếp bàn ăn trong nhà –

Bàn ăn là nơi các thành viên sum họp, quây quần. Nó có ảnh hưởng lớn đến bầu không khí cũng như tâm trạng của mọi người. Vì thế, khi sắp xếp cần lưu ý một số điều sau. 1. Hướng bàn ăn Bàn ăn không thích hợp với vị trí hung, tức là chỉ phương hướng k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn ăn là nơi các thành viên sum họp, quây quần. Nó có ảnh hưởng lớn đến bầu không khí cũng như tâm trạng của mọi người. Vì thế, khi sắp xếp cần lưu ý một số điều sau.

1. Hướng bàn ăn

Bàn ăn không thích hợp với vị trí hung, tức là chỉ phương hướng không phối hợp với ngũ hành của chủ nhà. Để tìm phương hướng phối hợp ta dựa vào quẻ trạch, quẻ mệnh:

 Phân loại quẻ mệnh có 2 loại : Đông tứ và Tây tứ.

Nếu thuộc mạng :
==> Thủy, mộc, hỏa là người thuộc mệnh Đông tứ mệnh
==> Thổ, kim thì người đó thuộc mệnh Tây tứ mệnh.

ban-an

 Quẻ trạch được phân loại theo hướng vị Đông tứ trạch và Tây tứ trạch:

==> Hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc thuộc Đông tứ trạch.
==> Hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam thuộc Tây tứ trạch.

Vậy người mệnh: Đông tứ mệnh ở vào Đông tứ trạch, người mệnh: Tây tứ mệnh ở vào Tây tứ trạch, phối hợp như vậy sẽ rất tốt.

2. Xà nhà không nên trực tiếp đè lên bàn ăn

Bàn ăn nằm trực diện ngay dưới xà nhà sẽ tạo cảm giác khi ngồi vào bàn như có đao sắc trên đầu, gây cảm giác đè nén, nặng nề, khiến tinh thần bất ổn. Vì thế, nên dịch chuyển bàn ăn khỏi vị trí đó. Trong trường bất khả kháng, nên treo quả hồ lô bên dưới để hóa giải.

3. Bàn ăn không nên thẳng với cửa lớn

Phong thủy có câu: “hỉ hồi toàn, kỵ trực xung” (thích vòng quanh, kỵ thẳng). Nếu bàn ăn phạm phải nguyên tắc này sẽ khiến khí tốt trong nhà dễ dàng thoát ra ngoài. Ngoài ra, nếu bàn ăn thẳng hàng với cửa lớn, chỉ cần đứng bên ngoài có thể nhìn thấy mọi thành viên đang dùng bữa. Điều này cũng không hợp mỹ quan.

Giải pháp đặt ra là nên dời bàn ăn sang chỗ khác trong điều kiện có thể. Nhưng trường hợp không còn sự lựa chọn thì nên đặt một bình phong để ngăn lại.

4. Bàn ăn tối kỵ đối diện nhà vệ sinh

Theo phong thủy, nhà vệ sinh là nơi sinh ra khí độc. Nếu để nó đối diện với bàn ăn sẽ tạo tâm lý không tốt khi ăn, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe mọi người.

Nếu không thể di dời bàn ăn, nên đặt giữa bàn bồn nước nhỏ. Trong đó đặt chậu trúc khai vận để hóa giải xú khí.

5. Bàn ăn không nên đặt đối diện với bàn thờ

Đối với những nhà thờ tượng Quan Âm, tượng Phật… thì bàn ăn nên tránh hướng đối diện trực tiếp với vị trí của thần thánh. Bữa ăn thịt cá của gia đình sẽ mộ phạm đến thần thánh vì họ là những người tu hành, ăn chay.

Nếu ta thờ thần tài, tế công, tổ tiên thì điều này không cấm kỵ. Nhưng tốt nhất nên cố gắng để bàn ăn giữ một khoảng cách với bàn thờ, không nên hình thành một đường thẳng giữa bàn ăn và chỗ thờ cúng, nhằm đảm bảo sự tôn nghiêm, tĩnh lặng cho nơi thờ cúng và mang lại cảm giác tự do, thoải mái cho người ăn.

6. Bàn ăn không nên quá lớn

Một số người thích bàn ăn có kích cỡ lớn. Tuy nhiên, phải căn cứ theo diện tích căn phòng để bố trí cho phù hợp. Ngoài ra, diện tích bàn quá lớn sẽ tạo khoảng cách, khó tạo không khí ấm cúng, quây quần giữa các thành viên.

Bàn ăn không chỉ là nơi ăn uống đơn thuần mà còn là góc tổ ấm của mỗi gia đình, chúng ta cố gắng nắm những điều cấm kỵ trên để xây dựng bầu không khí gia đình luôn vui vẻ, hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ khi xếp bàn ăn trong nhà –

Tướng miệng đàn ông –

Miệng có góc cạnh rõ ràng, mở to, khép nhỏ, môi trên có vân, 2 môi cân xứng, sắc môi hồng nhuận, Nhân Trung (khoảng cách từ môi trên đến chóp mũi) có hình tam giác là tướng miệng tốt nhất. Chủ nhân tướng miệng này là người thông minh, nhân hậu, tài n
Tướng miệng đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng miệng đàn ông –

Chọn bàn làm việc theo phong thủy để thăng tiến –

Trong phong thủy văn phòng, hình dáng, màu sắc, kích thước bàn làm việc sẽ mang lại năng lượng và vận may khác nhau cho chủ nhân của nó. Dưới đây là những gợi ý để chọn bàn làm việc hợp với bạn nhất. Hình dáng bàn làm việc Phong thủy đặc biệt quan t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy văn phòng, hình dáng, màu sắc, kích thước bàn làm việc sẽ mang lại năng lượng và vận may khác nhau cho chủ nhân của nó. Dưới đây là những gợi ý để chọn bàn làm việc hợp với bạn nhất.

Hình dáng bàn làm việc

Phong thủy đặc biệt quan tâm đến hình dáng bàn làm việc. Mỗi hình dáng sẽ mang lại dòng năng lượng khác nhau.

Bàn hình chữ nhật: Rất phù hợp với công việc văn phòng. Hình chữ nhật tạo ra năng lượng Thổ, tốt cho các hoạt động thiên về trí não.

ban-lam-viec

Bàn chữ L: Khi 2 bàn hình chữ nhật ghép lại vuông góc với nhau tạo thành kiểu bàn hình chữ L. Hình dạng này càng kích thích năng lượng Thổ. Ngồi làm việc tại bàn chữ L sẽ có cảm giác an toàn hơn so với bàn hình chữ nhật.

Bàn hình tròn: Thường tạo ra quá nhiều năng lượng dương, khiến người ngồi làm việc khó tập trung. Loại bàn này thường được sử dụng trong các hội nghị nhằm khơi dậy những giải pháp sáng tạo.

Bàn hình vòng cung: Phù hợp với công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ. Hình dạng vòng cung lưu giữ năng lượng ngay tại vị trí trung tâm (vị trí ngồi làm việc).

Điển hình của bàn hình vòng cung là kiểu bàn hình chữ U. Nó sẽ cho người ngồi cảm giác an toàn. Tuy nhiên, một số người lại cảm thấy ngột ngạt, chật chội. Trong trường hợp này, bạn nên để bàn cách xa tường khoảng 8cm. Khi đó, dòng khí có thể lưu thông dễ dàng hơn và sẽ loại bỏ cảm giác ứ đọng, ngưng trệ.

Kích thước bàn làm việc

Khi lựa chọn bàn làm việc, bạn nên chú ý đến sự cân đối giữa kích thước của bàn làm việc với vóc dáng của bản thân, nhất là theo chiều cao và chiều dài cánh tay bạn.

Kích thước chuẩn của một bàn làm việc (nếu không đặt máy vi tính) thường là 1,52m x 0,76m (dài x rộng). Nếu có sử dụng máy vi tính thì kích thước nên là 1,82m x 0,91m. Bàn làm việc lớn hơn kích thước này sẽ khiến cho bạn khó thao tác trên khắp mặt bàn trong trường hợp không di chuyển ghế ngồi.

Một chiếc bàn làm việc rộng lớn tượng trưng cho quyền lực của bạn trong công việc. Tuy nhiên, nếu chiếc bàn quá lớn sẽ khiến cho bạn khó có thể đưa tay với tới các vật phẩm ở xa, khi đó quyền lực của bạn có xu hướng suy giảm.

Căn cứ vào những thông tin sau đây, bạn có thể kiểm tra xem bàn làm việc hiện tại có phù hợp với vóc dáng của mình hay không.

– Hai bàn chân có thể đứng vững chắc trên sàn, đùi song song với mặt sàn, có đủ không gian giữa bàn và ghế sao cho bạn có thể dễ dàng chui xuống gầm bàn trong những lúc cần thiết.

– Khi đứng, bạn có thể chống hai tay lên mặt bàn (cổ tay thẳng).

– Khi ngồi trên ghế, bạn vẫn có thể vươn tới phía trước bàn và với tới hai đầu bàn.

– Mặt bàn nên đủ rộng để bạn có thể đặt một tờ báo lên đó.

Màu sắc bàn làm việc

Màu sắc của bàn làm việc sẽ quyết định đến hướng di chuyển của năng lượng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái tinh thần cũng như hiệu quả làm việc của bạn.

Màu sắc của bàn làm việc ảnh hưởng đến hướng di chuyển của năng lượng.

Bạn có thể lựa chọn màu sắc cho bàn làm việc của mình theo gợi ý dưới đây:

– Màu đen: Di chuyển năng lượng xuống phía dưới và vào bên trong cơ thể, khơi dậy những khả năng còn tiềm ẩn.

– Màu nâu: Tăng cường sức khỏe cho cơ thể, nhưng không có tác dụng kích hoạt trí não.

– Màu trắng: Cung cấp năng lượng cho trí não, nhưng làm tiêu hao năng lượng của cơ thể.

– Màu xám: Tăng khả năng tập trung của trí não, nhưng lại làm tiêu hao năng lượng của cơ thể.

– Màu xanh lá cây: Cân bằng tinh thần và thể chất, duy trì sự tập trung.

– Màu trung tính: Tăng cường khả năng tập trung của trí não, nhưng không làm tiêu hao năng lượng của cơ thể.

– Màu trắng: Kích hoạt mắt, khiến cho cơ thể và trí não luôn ở trạng thái động.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn bàn làm việc theo phong thủy để thăng tiến –

Top 3 con giáp khổ vì tình

Trong cuộc sống luôn tồn tại người mạnh mẽ và người yếu đuối. Vậy liệu bạn có phải là con giáp khổ vì tình? Hãy đọc bài viết dưới đây.
Top 3 con giáp khổ vì tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống luôn tồn tại người mạnh mẽ và người yếu đuối trong sự nghiệp và tình cảm. Vậy liệu bạn có phải là con giáp khổ vì tình? 


Top 3 con giap kho vi tinh hinh anh
 
Tuổi Mão

Những người tuổi Mão có trái tim mong manh, sống nội tâm, đồng thời thường có cái nhìn bi quan về sự việc xung quanh, lo sợ bị phản bội. Là con giáp khổ vì tình nên họ không thể chịu bất cứ tổn thương hay sự tác động nào từ bên ngoài, có xu hướng khép kín nội tâm, cố gắng không để người khác có thể tiến vào thế giới của mình.
 
Đường vân và nếp nhăn “tố” tình trạng sức khỏe của bạn
– Bỗng nhiên một ngày bạn phát hiện thấy gò má của mình có xuất hiện đốm nâu, chứng tỏ hệ tiêu hóa của bạn đang có vấn đề. Ngoài ra, nó còn

Tuổi Sửu

  
Top 3 con giap kho vi tinh hinh anh 2
 
Người mệnh trụ năm Sửu có tính cách trung thực, kiên định, trung thành. Về phương diện tình cảm, con giáp hiền lành này sợ bị phản bội bởi vì trong quan niệm của họ tình cảm không phải là thứ có thể chơi đùa, tình cảm phải luôn thuần khiết không vụ lợi. Bởi vì lẽ đó, người tuổi Sửu thường lựa chọn sự cô đơn thay vì thử yêu người nào đó.    Tuổi Tỵ
 
Top 3 con giap kho vi tinh hinh anh 3
 
Bát tự trụ năm Tỵ sở hữu vẻ ngoài mạnh mẽ cứng rắn, tuy nhiên lại là con giáp khổ vì tình khi rơi vào lưới tình, họ có xu hướng phong bế chính mình thay vì giao lưu nhiều với người khác. Để không bị người khác phát hiện và thương hại, họ sẽ giấu kín nội tâm . Điều này được cho là do người tuổi Tỵ có ảo tưởng lãng mạn về tình yêu, khi tình cảm xảy ra vấn đề sẽ là đòn đả kích lớn với họ. 

► Bói tình yêu để biết đường nhân duyên của bạn

Bí kíp giúp 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá Top 5 con giáp vương giả trong năm 2017 3 cô nàng ngoan ngoãn đáng yêu nhất trong 12 con giáp Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp khổ vì tình

Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Dần

Tuổi Mậu Dần (mệnh Thổ, sinh năm 1938, 1998) thời trẻ vất vả, số không được nhờ gia đình, từ 30 tuổi trở đi cuộc sống mới ổn định, sự nghiệp phát triển, càng
Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: về già càng được hưởng an nhàn.

Tính cách: Là người mạnh mẽ, thông minh, nhanh nhẹn nhưng tính tình thất thường, dễ thay đổi.

Tình duyên: Tuổi Mậu Dần hay gặp trắc trở về tình cảm. Nam giới sinh vào tháng: 1, 4, 8; nữ giới sinh vào tháng: 3, 6, 7, 11 sẽ có hôn nhân hạnh phúc, êm ấm.

Nam giới sinh vào tháng 3, 5, 6, 7, 12; nữ giới sinh vào tháng: 1, 2, 4, 5 sẽ gặp trắc trở về đường tình duyên. 

Để gia đình hòa thuận, phát đạt, nữ giới Mậu Dần nên tránh kết hôn với tuổi Mậu Dần, Giáp Thân; nam giới tránh tuổi Giáp Ngọ, Kỷ Hợi, Đinh Hợi, Mậu Tý.

Gia đạo: Tuổi Mậu Dần thời trẻ gia đình thường không hòa thuận, vui vẻ. Từ trung niên trở đi mới êm ấm, hạnh phúc.

Công danh sự nghiệp: Người tuổi này phải tự lập, làm ăn xa nhà mới làm nên sự nghiệp.

Nữ giới Mậu Dần nên kết hợp với tuổi Kỷ Mão, Quý Mùi, Ất Dậu; nam giới kết hợp với tuổi Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất để đường làm ăn thuận lợi, phát đạt.

Tiền bạc: Tuổi Mậu Dần thuở nhỏ túng thiếu nhưng nhờ cần kiệm, chịu khó làm ăn nên càng về sau cuộc sống càng sung túc, giàu có. 

(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Dần)
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Dần

Tên hay cho bé trai (phần 2)

Tên hay cho bé trai sẽ theo bé suốt chặng đường đời, nâng cánh cho những ước mơ và dự định của con.
Tên hay cho bé trai (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Tên hay cho bé trai không chỉ là cái tên đẹp mà còn mang nhiều phẩm chất tốt dành cho đứa trẻ. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Tên ý nghĩa lại độc đáo, có cá tính như này sẽ là lựa chọn thú vị cho bé yêu. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Trí tuệ là món quà lớn nhất mà cha mẹ muốn dành cho con trong suốt cuộc đời. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Mỗi lần nhìn thấy tên cha mẹ đặt, hãy nhớ cha mẹ đã mong con trở thành người hiểu biết và thành công như thế nào nhé. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Chàng trai mạnh mẽ và tài năng vượt trội của cha mẹ hẳn rất thích cái tên này. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Trên cả thành công và sự giàu có, con hãy lớn lên chính trực, ngay thẳng, biết đúng sai, biết đấu tranh chống lại cái ác con nhé. 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 

Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Con là món quà quý giá nhất mà ông trời ban cho cha mẹ, hãy sống và trưởng thành với tình yêu cao cả ấy nhé.
 
Ten hay cho be trai  hinh anh
 
Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay cho bé trai (phần 2)

Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Lời Phật dạy về tình yêu không phải là lời khuyên nên yêu hay không, cũng chẳng chỉ xem yêu thế nào thì tốt, thế nào thì không tốt, chỉ là một chút suy ngẫm.
Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời Phật dạy về tình yêu không phải là lời khuyên nên yêu hay không, cũng chẳng chỉ xem yêu thế nào thì tốt, thế nào thì không tốt. Đơn giản đây chỉ là một chút triết lý ở đời, suy ngẫm thêm để hiểu nhân tình thế thái.

Duong tinh chang lo trac tro neu hieu loi Phat day ve tinh yeu
 
Tình yêu là tình cảm nguyên thủy nhất của con người, bất cứ ai khi đến với nhân thế đều mong muốn một lần được nếm trải. Tình yêu có ngọt và đắng, có hạnh phúc và khổ đau, đó là đạo lý ở đời, không ai thoát khỏi vòng quay của số phận.
  Phật giáo là tôn giáo có ngũ giới, trong đó có sắc giới tức là cấm người tu hành có quan hệ yêu đương nam nữ. Nhưng Phật giáo cũng như bất kì tôn giáo nào khác, đạo gắn với đời, không xa rời thực tiễn. Sắc giới dành cho người tu hành khổ luyện, còn lời Phật dạy về tình yêu dành cho những người hiểu về chữ “duyên” ở đời.   Phật giáo luôn nhắc tới “duyên” như một yếu tố cốt lõi của cuộc sống. Duyên khởi là nhân, duyên cạn là quả, gieo nhân nào gặt quả ấy, quả của việc này lại là nhân của việc khác. Chung quy lại, bất cứ mối quan hệ nào trên đời đều là duyên, tránh không được, lùi không xong, duyên chỉ có thể mong chứ chẳng thể cầu.   Lời Phật dạy về tình yêu chính là chỉ ra bản chất của những mối duyên, mong rằng thông qua đó chúng ta sẽ hiểu được yêu và buông bỏ, hiểu được hạnh phúc và thứ tha, để không còn những éo le, dằn vặt và cả sai lầm giữa những người yêu nhau.  

1. Duyên đến duyên đi, vạn sự tùy duyên

  Duyên là khởi nguồn của những cuộc gặp gỡ và chia ly, của những ngọt ngào và cay đắng. Yêu một người chính là duyên, chia tay một người cũng là duyên. Đời này vạn sự tùy duyên, không ai quyết định được chính xác mình sẽ yêu người thế nào, sẽ không yêu người thế nào.   Giữa dòng đời tấp nập, biết ai chờ ta ở góc phố kia, biết ai sẽ là người chung đường chung lối. Đều nhờ duyên, mà duyên chính là kết nghiệp, thành kết quả của rất nhiều nợ từ kiếp trước, nợ từ kiếp này. Lời Phật dạy về hôn nhân có câu: tu trăm kiếp mới ngồi chung một thuyền, tu ngàn kiếp mới cùng chung chăn gối. Kiếp trước phải ngoái đầu 500 lần thì kiếp này mới được một lần gặp gỡ thoáng qua.
triet ly Phat giao ve tinh yeu
 
Bởi thế nên duyên không theo ý người, duyên là tùy vào rất nhiều những lựa chọn, rất nhiều những ngã rẽ và rất nhiều những định mệnh mà bản thân mỗi chúng ta đã tạo nên cho mình. Người ấy là người ta yêu tha thiết nhưng chẳng thể lâu dài, người ấy là người ta yêu đậm sâu nhưng mãi mãi dừng lại ở thời điểm đó, vì duyên giữa ta và họ chỉ đến thế thôi, không hơn không kém, đủ dài cho những trải nghiệm đã qua và đủ ngắn để ta đau đớn tột cùng, khốn khổ không nguôi.  

2. Hứa hẹn là chấp niệm

  Mỗi người khi đến với tình yêu đều là trái tim thuần khiết nhất, chỉ vì tình mà lại gần với nhau. Thứ tình cảm có sự xuất hiện của vật chất, toan tính không gọi là tình yêu dù hình thức thì như thể là yêu. Hai tâm hồn đồng điệu, những rung cảm sâu thẳm, hòa nhịp về tinh thần, tình yêu nguyên thủy và đẹp đẽ.   Nhưng con người ai mà không tham, vì tham mà sân, vì tham mà hận. Biểu hiện cụ thể nhất của lòng tham là những lời hứa hẹn, là sự cố chấp muốn có một chỗ dựa vững vàng trong tình yêu. Vốn tình yêu thì làm gì có chắc chắn, cảm xúc chính là duyên kia, có đến có đi, sớm nở tối tàn, phụ thuộc vào độ nông cạn của duyên mà thôi, vậy hứa hẹn để làm gì.   Hứa hẹn là sự chấp nhất, là lòng tham muốn sở hữu. Vì hứa hẹn nên níu lấy nó làm binh phong, vì hứa hẹn mà nổi lên tính toán, nổi lên được mất, nổi lên hơn thua, vì hứa hẹn mà thù ghét khi lời hứa không thành hiện thực. Tự làm khổ mình, tâm đổi vì vật đổi, tâm không đổi thì vật cũng chẳng hề hấn gì, yêu hay không yêu, trong lòng đã rõ, sao cần phải lời hứa nơi đầu môi.
Xem thêm bài viết 36 lời Phật dạy yêu, đảm bảo hạnh phúc 
 

3. Duyên đến một lần, có rồi đừng bỏ lỡ

  Duyên không cầu được, nên duyên quý, có người chỉ có thể gặp một lần trong đời, vào chính thời điểm ấy, bỏ lỡ rồi chính là tiếng thở dài. Nhân sinh như mộng, cuộc đời này vốn chỉ là một giấc mơ, Phật chẳng đã nhấn mạnh, cuối cùng cát bụi sẽ trở về với cát bụi đó thôi. Nhanh như vậy, sao còn không mau tận dụng, trân trọng từng mối duyên.
loi Phat day ve hon nhan
 
Thế giới biến đổi không ngừng, mọi việc thay đổi chỉ trong chớp mắt, yêu được thì hãy yêu đi, tin được thì hãy tin đi, sao còn phải bận tâm có duyên hay vô duyên, duyên ngắn hay duyên dài. Đã đến tức là duyên, duyên tức là đáng trọng, có thể giây sau sẽ không còn là của mình nữa, nên cứ nồng nàn và tha thiết cho ngay phút giây này.   Tình yêu cũng như cuộc đời, những triết lý Phật giáo về tình yêu ở trên cũng là triết lý cuộc sống mà chúng ta nên ghi nhớ. Cuộc sống vốn ngắn ngủi, có duyên hãy nhận, có phận hãy yêu, chia ly là hết duyên, hết duyên hãy thuận theo tự nhiên.
Học Phật yêu thương theo “từ, bi, hỉ, xả” để tìm được tình yêu lâu bền ở đời Lời Phật dạy về tình yêu: Yêu nhau chứ đừng nhốt nhau vào tù Ngày Gia đình, cùng ngẫm lời Phật dạy về tình cảm gia đình
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Phong thủy hóa giải cột chính giữa nhà

Bằng những hướng dẫn, các gia chủ có thể
Phong thủy hóa giải cột chính giữa nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"hóa giải" chiếc cột giữa nhà nhằm tăng độ thẩm mĩ cũng như hài hòa về phong thủy cho căn nhà.

Theo KTS Phạm Cương, chuyên gia phong thủy, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, cột ở giữa nhà là một vấn đề nan giải bất luận là trên phương diện kiến trúc hay phong thủy. Bố cục này khiến không gian bị chia tách không thuận mắt về thẩm mỹ, khó bố trí đồ đạc cũng như lối đi lại.

(Ảnh minh họa)

Xét dưới góc nhìn phong thủy, một cái cột phạm vào khu vực trung cung ngôi nhà, tức khu vực chính giữa ngôi nhà, là một tình huống rất xấu. Điều này có thể ảnh hưởng đến khía cạnh sức khoẻ, nhất là của người trụ cột trong gia đình.

Hiện nay, cột trong nhà chủ yếu có hai loại là cột liền tường và cột đứng độc lập. Cột liền tường có thể dễ dàng xử lý, còn loại cột đứng độc lập thì khó khăn hơn. Thông thường chúng ta có thể "tàng hình" chiếc cột này bằng cách ốp gương để hoá giải, hoặc nếu có thể, sử dụng thủ pháp kiến trúc nối cột đó với một bức tường kế bên bằng cách xen vào giữa cột một giá sách hay một cái tủ, quầy bar rượu. Bằng những cách kể trên có thể hoá giải hiệu ứng cột ở giữa nhà.

(Theo Dothi.net)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy hóa giải cột chính giữa nhà

Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

Quan Thế Âm Bồ Tát là một trong những vị Bồ Tát có sức mạnh và tầm ảnh hưởng lớn mạnh nhất của Phật giáo.
Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi bất cứ đền chùa nào, hỏi bất cứ người có lòng hướng Phật nào cũng đều thấy sự xuất hiện của Quan Thế Âm.

 

Mục lục

  1. Danh xưng Quan Thế Âm Bồ Tát 
  2. Sức mạnh của Quan Thế Âm Bồ Tát 
  3. Hình tượng Quan Thế Âm Bồ Tát 
  4. Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát 
  5. Chú đại bi và 12 đại nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát 
  6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Quan Thế Âm Bồ Tát?

 

Bồ Tát theo phiên âm tiếng Phạn có nghĩa là Đại sĩ, một chức danh mang tính biểu trưng của Phật giáo. Yếu tố cơ bản nhất của Bồ Tát là từ bi và đại hệ. Từ bi biểu hiện cho tấm lòng, đại huệ biểu hiện cho trí tuệ. Bồ Tát là những người dùng tấm lòng và trí tuệ của mình để giáo hóa chúng sinh, hướng tới Phật pháp.

 

Tai sao Quan The Am Bo Tat duoc nhieu nguoi kinh nguong hinh anh 2
 

Quan Thế Âm Bồ Tát được xếp vào hàng một trong những vị Bồ Tát có vị trí cao nhất của Phật giáo, là đời trước của Phật. Phật giáo Trung Hoa xếp Ngài là một trong tứ đại Bồ Tát cùng với Phổ Hiền Bồ Tát, Văn Thù Bồ Tát và Tạng Vương Bồ Tát.

 

  1. Danh xưng Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Quan Thế Âm hay Quán Thế Âm, Quan Âm đều là danh xưng để chỉ vị Bồ Tát có vị trí quan trọng nhất trong Phật giáo. Danh xưng này xuất phát từ một truyền thuyết nhà Phật, tin rằng những người đã tu thành chính quả sẽ đạt tới cảnh giới ngũ giác đồng quy tức là cả năm giác quan hòa vào làm một. Dùng tai để “thấy” hình ảnh, dùng “mắt” để nghe âm thanh, dùng lưỡi để “ngửi” mùi hương,….

 

Quan Âm Bồ Tát có nghĩa là vị Đại sĩ luôn “nhìn” thấy “cảm” thấy, “nghe” thấy tiếng ai oán khổ đau thầm kín nhất của chúng sinh và sẵn sàng cứu giúp, độ pháp khi cần. Dùng sự thần thông quảng đại của mình để đưa chúng sinh tai qua nạn khỏi, vượt ngàn tai ách.

 

  1. Sức mạnh của Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Sức mạnh lớn nhất của Quan Âm nằm ở lòng từ bi, với lòng từ bi của mình, Ngài nghe thấu tất cả những ai oán khổ đau của chúng sinh, bao dung những khốn khó bất hạnh của chúng sinh. Hình tượng của Quan Thế Âm thường là phụ nữ, giống như người mẹ hiền che chở và giúp đỡ những đứa con của mình.

 

Quan Âm Bồ Tát bảo trợ cho bà mẹ trẻ em, cho phụ nữ, người mang thai và tất thảy những ai gặp bất hạnh trên đời, nhất là khi lâm nạn nước, lửa, đao kiếm. Phụ nữ chậm duyên muộn chồng tới cầu Bồ Tát, phụ nữ không con tới cầu Bồ Tát, người đi biển cầu Bồ Tát phù hộ bình an. Xem thêm: Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

 

Trong Phật giáo, Quan Âm có thần lực chỉ đứng sau Phật Tổ, dùng sức mạnh của mình để độ hóa chúng sinh. Không chỉ nghe thấu tiếng lòng ai oán khổ đau mà Ngài còn dùng lòng từ bị, đại hùng đại lực của mình hướng dẫn chúng sinh đi theo con đường tốt đẹp, giải thoát bản thân, xa rời cái ác, gắn với thiện tâm.

 

  1. Hình tượng Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Thông thường, tượng Quan Âm được tạo hình là một người phụ nữ có gương mặt hòa ái nhưng trên thực tế, Phật giáo không phân biệt nam nữ. Quan Thế Âm Bồ Tát là nam hay nữ? Chính xác là không có giới tính, Ngài đại diện cho sự từ tâm, xuất hiện để trợ giúp khổ nạn, khi thì có tạo hình là nam, khi thì có tạo hình là nữ.

 

Với mỗi tình huống, mỗi trường hợp Ngài sẽ hiện lên với tạo hình khác nhau để cho người được cứu giúp cảm thấy tin tưởng nhất, gần gũi nhất. Vì đối tượng phụ nữ, trẻ nhỏ thường yếu đuối và cần giúp đỡ nhiều hơn nên hình tượng Quan Âm theo đó cũng hướng về nữ giới – người mẹ hiền từ. Vì thế mà không ít người hiểu lầm Quan Âm Bồ Tát là phụ nữ,

 

Các tạo hình Quan Âm thường thấy là Quan Âm tống tử - Quan Âm trên tay bế một đứa bé, mang ý nghĩa cầu con; Quan Âm ngồi trên đài sen, tay cầm bình nước Cam Lồ, tay cầm cành liễu – dùng sự tinh khiết của đất trời cứu vớt, giác ngộ chúng sinh; Quan Âm nghìn mắt nghìn tay – thấu hiểu cõi trần, nghe thấy tiếng lòng của muôn vạn chúng sinh. Ngoài ra còn rất nhiều hình tượng khác như Quan Âm cưỡi mây, Quan Âm cưỡi rồng, Quan Âm cứu nạn trên biển,….

 

Tai sao Quan The Am Bo Tat duoc nhieu nguoi kinh nguong hinh anh 2
 

Mỗi hình tượng là một cách thể hiện về một phương diện nhất định của Quan Âm trong cách phổ độ chúng sinh, biểu thị cho sức mạnh của lòng từ bi mà Ngài sở hữu. Sức mạnh này cũng là tinh thần cao nhất của Phật giáo: từ bi và giác ngộ. Từ bi với vạn vật và tìm cách giác ngộ vạn vật.

 

Quan Âm Bồ Tát là hình tượng, cũng là nơi gửi gắm tâm nguyện của con người. Vì sao Quan Âm lại được kính ngưỡng như vậy? Vì sâu thẳm trong bất kì ai đều cần một chỗ dựa, một nơi để cứu vợt sự khổ đau, mong muốn vào lúc tuyệt vọng nhất vẫn có người để bám víu và trợ giúp mình vượt qua cơn bĩ cực. Hình tượng Quan Âm pháp lực vô biên vừa cao xa, thần bí nhưng cũng hết sức chân thật và ấm á, tồn tại trong đời sống tâm linh của người Việt từ bao đời nay. 

 

  1. Ngày vía Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Theo kinh sách nhà Phật, có 3 ngày được gọi là ngày vía Quan Âm: ngày đản sinh, ngày xuất gia và ngày thành Phật. Ngày đản sinh của Quan Âm là 19/2 âm lịch. Ngày xuất gia là 19/6 âm lịch. Ngày thành Phật là 19/9 âm lịch.

 

Trong những ngày này, Phật tử và người hướng Phật thường tổ chức lễ cúng long trọng với nhiều nghi lễ để cầu mong bình an, may mắn, được Bồ Tát che chở. Đây cũng là dịp tốt để những gia đình hiếm muộn tới cửa Quan Âm cầu con, những cô gái chàng trai chậm duyện muộn chồng tới làm lễ xin duyên, cha mẹ làm lễ bán khoán con lên cửa chùa, người có khổ đau tới cửa xin thỉnh nguyện,…

 

Để biết cụ thể về cách tiến hành trong những ngày này, tham khảo bài viết: Hướng dẫn chi tiết nghi thức cúng ngày vía Quan Âm.

 

  1. Chú đại bi và 12 đại nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát

 

Chú đại bi là bài chú thường sử dụng trong những lễ cúng Quan Âm Bồ Tát hoặc bất cứ khi nào muốn thỉnh tới sự trợ giúp của Ngài. Mỗi khi có khó khăn hay trở ngại, hãy nghe hoặc niệm bài chú này, trong lòng sẽ thấy bình yên hơn, thanh thản hơn, hướng tới sự giác ngộ Phật pháp để vượt qua chướng ngại thực tại.

 

Theo Phật giáo, chú đại bi có các tác dụng như sau: Chúng sinh yên vui; Trừ mọi tai bệnh; Sống lâu khỏe mạnh; Giảm trừ tai nạn; Diệt trừ nghiệp ác; Xa rời chướng ngại; Tăng cường công đức; Củng cố thiện căn; Lánh xa uế tạp; Thỏa mãn mong mỏi. bài chú này gắn liền với pháp lực của Quan Âm, là cầu nối để chúng sinh bày tỏ thiện tâm với Bồ Tát đồng thời chứng cho tấm lòng hướng thiện, giác ngộ điều tốt của mình.

 

Xem thêm bài viết: Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành

 

12 đại nguyện của Quan Âm Bồ Tát là 12 điều Ngài nguyện sẽ thực hiện, dùng pháp lực vô biên cùng lòng từ bi vô hạn của mình để cứu giúp chúng sinh, hoàn thành những trọng trách của mình đối với nhân sinh trên con đường giáo hóa, độ hóa và phân phát Phật tính, Phật pháp.

 

Cụ thể tham khảo bài viết: Khắc ghi 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lịch.

 

  1. Làm thế nào để thỉnh nguyện Quan Thế Âm Bồ Tát?

 

Các hình thức lễ nghi của Phật giáo đều hướng tới sự chân tâm. Đi chùa cầu khẩn Quan Âm, cung dưỡng cho Quan Âm, tụng chú đại bi và niệm 12 đại nguyện là những con đường để đưa chúng sinh thỉnh nguyện tới Bồ Tát, bày tỏ nỗi lòng của mình, tìm sự giải thoát và giúp đỡ trong đó.

 

Nhưng, ý nghĩa cơ bản nhất của Quan Thế Âm Bồ Tát không phải là giải quyết những rắc rối, khổ đau của con người mà là cứu vớt linh hồn, trợ giúp về tinh thần để con người tự vượt qua sóng gió. Một khi thực sự hướng tới Bồ Tát, nương theo những điều tốt đẹp mà Bồ Tát chỉ dạy, hóa độ bản thân theo con đường Bồ Tát hướng dẫn thì tự khắc sẽ yên bình, không còn cảm thấy tuyệt vọng nữa.

 

Tai sao Quan The Am Bo Tat duoc nhieu nguoi kinh nguong hinh anh 2
 

Chân chính nhất của việc thỉnh nguyện Quan Âm là chân thành, thực tâm, làm nhiều việc thiện, tích lũy phúc đức. Những việc nên làm là phóng sinh, giúp đỡ người khác, không phạm khẩu nghiệp, không sát sinh, không dối trá,… Người cầu Bồ Tát nhưng lòng không thiện, tâm không sáng thì cũng bằng không.

 

Cầu Bồ Tát chỉ để lợi mình hại người, mưu cầu công danh tiền tài thì chắc chắn không bao giờ có được. Đến cửa chùa, cửa Bồ Tát để trông chờ sự giúp đỡ vật chất, phàm tục thì quả là sai lầm, không hiểu về đạo lý và ý nghĩa. Đó là những kiểu bái Phật chỉ phí hương đèn.

 

Vì thế, đúng như câu nói “Phật tại tâm”, trong tâm có Quan Âm ắt Quan Âm xuất hiện, làm người trước hết tu thân, sau mới tu Phật. Noi gương Ngài để tu dưỡng những đức tính tốt đẹp, thể hiện cái nhìn từ bi với cuộc sống và lúc nào cũng lấy giúp người làm vui.

 

Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thân Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm


Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd