Mơ thấy lửa –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Đường hôn nhân là những đường cắt nganh nhỏ nằm ở rìa bàn tay, dưới ngón út. Đường hôn nhân chỉ các mối quan hệ tình cảm với người khác phái có sự kết hợp giống như vợ chồng, nhưng không nhất thiết chỉ sự kết hôn.
Một người thường có một hoặc nhiều đường hôn nhân, nên bạn sẽ băn khoăn về các mối tình hay các lần kết hôn của mình. Thực tế, số đường hôn nhân không hoàn toàn chỉ số lần kết hôn của bạn mà nó giúp bạn xác định độ tuổi kết hôn.
Nhưng làm thế nào để biết được độ tuổi kết hôn? Bạn hãy để ý vào những đường hôn nhân của mình, khoảng cách từ đường tình duyên đến vạch kẻ tay thứ nhất của ngón út là 50 năm tuổi. Nếu đường hôn nhân của bạn nằm ở giữa khoảng cách này, thì độ tuổi kết hôn của bạn là 25 tuổi. Nếu bạn có từ hai đường hôn nhân trở lên thì đường hôn nhân nào gần với đường tình duyên nhất thì đó là độ tuổi kết hôn của bạn.
Để xem bói được tuổi lập gia đình của mình, dưới đây là cách tính độ tuổi kết hôn dựa trên đường hôn nhân
Bước 1: Đo khoảng cách từ đường tình duyên đến vạch kẻ thứ nhất của ngón út
Bạn dùng thước kẻ do độ dài từ đường tình duyên đến vạch kẻ thứ nhất của ngón út. Theo như hình dưới bạn nhận thấy khoảng cách đo được là 17cm tương ứng với 50 năm tuổi trong cuộc đời của bạn.
Bước 2: Xác định xem khoảng cách từ đường tình duyên đến đường hôn nhân là bao nhiêu mm
Trong trường hợp minh họa ở này, chúng ta thấy độ dài là 12mm.
Bước 3: Tính độ tuổi kết hôn
Sau khi xác định được khoảng cách từ đường tình duyên đến đường hôn nhân là 12mm như trên hình ảnh, chúng ta tiến hành thực hiện phép tính để xác định độ tuổi kết hôn.
17 mm = 50 năm tuổi
1mm = 50/17 tuổi = 2.941 tuổi
12mm = 2.941 x 12 = 35.292 tuổi
Như vậy, người này sẽ tìm thấy tình yêu đích thực trong cuộc đời mình ở độ tuổi 35.
Đó mới là kết quả khi đo bàn tay phải, để chính xác hơn, bạn tiến hành làm tương tự ở bàn tay trái. Nếu bàn tay trái của bạn có hai đường hôn nhân cho kết quả là 25 tuổi và 35 tuổi thì chúng ta có được độ tuổi kết hôn của bạn là từ 25-35 tuổi.
Giờ các bạn hãy sắm ngay một chiếc thước kẻ và thử làm phép tính này để xem mình sẽ kết hôn vào độ tuổi nào nhé.
Bất kể là trong công việc, người phụ nữ có mạnh mẽ, tài giỏi đến đâu thì trong chuyện tình cảm họ vẫn thật mềm yếu, cần sự che chở và tình yêu thương thực sự. Khi một người bạn nam có những biểu hiện quan tâm đến bạn giống như cách của một người đàn ông thực thụ thì chứng tỏ anh ấy đang yêu bạn sâu đậm. Bạn nói bạn là người phụ nữ không thích ai đó đeo bám dai dẳng, nhưng những tin nhắn mà cứ đến rồi lại xóa, xóa rồi lại đến, lặp lại nhiều đến nỗi bản thân bạn cũng không biết nó đã trở thành thói quen tự lúc nào. Dưới đây là những con giáp đòi hỏi đối phương phải thật kiên nhẫn khi ngỏ lời yêu.
Xếp vị trí thứ 3: Tuổi Dậu
Vốn tính “kỳ kèo” nên bất kể là trong cuộc sống thường nhật hay trong công việc họ đều “cân đo đong đếm” với người khác, song họ lại là những người lắm phúc nhất. Nhưng cũng bởi tính cân đong trong cuộc sống mà không ít lần ảnh hưởng đến cả trong tình yêu. Trong chuyện tình cảm tuổi Dậu cũng thích suy xét kỹ lưỡng, khiến đối phương đau đầu nhức óc, gian khổ muôn phần nếu muốn chinh phục trái tim người tuổi Dậu.
Xếp vị trí thứ 2: Tuổi Dần
Người tuổi Dần được biết đến với tính cách mạnh mẽ, thế nên họ thật khiến người khác phải đau đầu. Bởi sự nam tính biểu hiện ra bên ngoài quá cao nên đối phương khó cảm nhận được hết sự yếu mềm bên trong của họ. Sức hấp dẫn ở người tuổi Dần thực sự rất lớn. Những ai mà nhỡ phải lòng người tuổi Dần thì nên xác định tinh thần "kháng chiến trường kì" để chinh phục được trái tim của họ.
Xếp vị trí thứ 1: Tuổi Hợi
Những người tuổi Hợi thường không mấy tỏ vẻ hứng thú, tích cực cho lắm về phương diện tình cảm. Từ trước tới nay ít khi tuổi Hợi lên tiếng tỏ tình hay thổ lộ tình cảm với người họ thương yêu trước. Cả đời này họ có thể yêu ai đó rất sâu đậm nhưng lại chẳng thể nói ra được những lời có cánh. Nói chuyện tình cảm với những người tuổi Hợi chẳng khác gì bạn đang nói chuyện với một khúc gỗ vậy, thật khiến người khác phải bó tay.
Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm) thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Nam mô Đại từ, Đại bi Linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.
Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thùy từ chứng giám.
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ con là …………………
Ngụ tại ……………………………
Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen hồng.
Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện
c cần chú ý khi quyết định đặt không gian làm việc ở nhà.
Về cơ bản, có hai dạng phòng làm việc: trung tâm hành chính gia đình – nơi gia đình thanh toán các hóa đơn, nắm bắt thông tin về ngân quỹ và các công việc quản lý khác; và không gian làm việc liên quan đến thu nhập. Đối với trung tâm hành chính gia đình, có thể chỉ cần sử dụng một góc khu từ bếp. Nếu bạn làm việc chuyên nghiệp tại nhà – dù bán thời gian – tốt nhất là nên có một không gian chuyên dụng cho mục đích này để giữ năng lượng công việc và gia đình càng tách biệt càng tốt.
Khi tố chức cuộc họp khách hàng tại phòng làm việc ở nhà, nếu có một lối vào riêng đành cho khách hàng là tốt nhất. Bằng cách đó, khách hàng có thể ra vào mà không phải đi qua không gian sinh hoạt gia đình và cả hai năng lượng của bạn đều tập trung vào công việc. Những khách hàng đi qua không gian sinh hoạt gia đình trước khi vào phòng làm việc có thể bị giảm độ tập trung vào công việc và theo tiềm thức, lòng tin của họ vào nghiệp vụ hay khả năng của bạn có thể giám sút.
Hãy đảm bảo là có một lối đi dễ thấy dẫn tới cứa ra vào phòng làm việc nhà bạn, nhất là khi lối vào nằm bên cạnh hay đảng sau nhà, nhờ thế khách hàng sẽ dễ dàng tìm được lối vào khi lần đầu tiên đến nhà. Do chức năng văn phòng và nhà ở khác biệt nhau, nên phòng làm việc ở nhà cũng có khí khẩu riêng, dù đó là của bên ngoài riêng biệt hay của bên trong nhà.
1. Top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 11
No1. Người tuổi Dậu
![]() |
Người tuổi Dậu có vận thế mạnh nhất tháng 11 |
![]() |
Theo sát ngôi đầu bảng về vận thế mạnh nhất là người tuổi Hợi |
![]() |
Người tuổi Tuất cũng lọt top 3 con giáp có vận thế mạnh nhất tháng 11 |
![]() |
Thật không may mắn cho người tuổi Thìn khi đứng ngôi đầu bảng về vận thế yếu nhất tháng 11 |
![]() |
Người tuổi Tỵ cũng nằm trong danh sách con giáp có vận thế yếu nhất |
![]() |
Cùng chung số phận với hai con giáp trên, vận thế của người tuổi Tuất rất thấp trong tháng |
► Xem tử vi hàng tháng của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất |
Vị trí tương đối lý tưởng cho nơi học tập, làm việc là hướng Đông, Đông Nam, Nam và Tây Bắc. Chủ nhà nên chọn các hướng đẹp và có lợi theo từng giai đoạn phát triển của chủ nhà. Làm như vậy sẽ nhận được nhiều lợi ích cho sự nghiệp của bản thân.
Thời kỳ có chí tiến thủ: Phòng làm việc nên ở phía Đông hoặc phía Đông Nam của ngôi nhà. Hướng này sẽ giúp cho người chủ có thay đổi linh hoạt, thu hút sự chú ý của người khác, có thể biến ước mơ, lý tưởng của mình thành hiện thực, có lợi cho việc phát triển sự nghiệp, nâng cao hiệu quả học tập và làm việc.
Thời kỳ chí tiến thủ nhảy vọt: Văn phòng nên bố trí theo hướng Tây Bắc của nhà ở. Hướng này có lợi cho những người làm công tác lãnh đạo, tổ chức, quản lý vầ tập hợp nhiều người. Làm việc theo hướng này học hành, công việc và sự nghiệp sẽ được củng cố và được mọi người kính trọng.
Tóm lại, nơi học tập và văn phòng có thể đặt cùng một phòng, nhưng nơi học hành, làm việc và nơi ngủ phải được tách riêng ra, như vậy mới đạt được hiệu quả cho học tập, công việc cũng như nghỉ ngơi, thư giãn.
(Theo Phong thủy gia đình)
![]() |
Ảnh minh họa |
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình, thời Phong Kiến, người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý, tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc, như thế sẽ bất lợi cho con cháu. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…
Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.
Tổng quan những lý thuyết quan trọng cho việc đặt tên bao hàm những yếu tố sau:
Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt Nam nói riêng và văn hoá Á Đông nói chung đề cao vai trò của gia đình, dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống ước nhớ nguồn của Việt Nam ta.
Tên phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Tam Tài Thiên - Địa – Nhân tương hợp. Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ. Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh. Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó. Thiên - Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
Tên phải cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.
Ví dụ về đặt tên : nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt Nguyễn Thái Ngọc Nhi. Sau đây phân tích những yếu tố tốt của tên này:
1. Ngũ Hành tương sinh : Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim 2. Tên này Âm Dương cân bằng vì hai vần bằng trắc cân đối ngụ ý một đời sống an lành, tốt đẹp 3. Ý nghĩa của tên trong Hán văn có nghĩa là viên ngọc quý, hàm ý một đời sống sang trọng, đầy đủ 4. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.
Những người có tên không tốt hoặc vận mệnh đang gặp khó khăn trở ngại thì đổi tên là một trong những phương pháp hiệu quả để cải tạo vận mệnh của chính mình.
Tóm lại, đặt tên tốt là một việc rất khó khăn, bao hàm rất nhiều yếu tố phối kết hợp để tạo thành một tên đẹp theo nghĩa mỹ cảm lẫn Âm Dương, Ngũ Hành, hầu đem lại cho người mang tên đó một sự hỗ trợ cần thiết cho cuộc sống tốt lành trong tương lai, để rạng danh được dòng họ của mình, mang lại sự nghiệp tốt đẹp cho bản thân và xã hội.
Trân trọng cảm ơn quý vị đã tín nhiệm và tin tưởng dịch vụ của chúng tôi!
Trích từ: TUANKIET.COM.VN
Khi đến vận tốt, xem tướng người phát đạt thấy hào khí tỏa sáng, tinh thần hưng khởi, ngũ quan hồng hào cân đối.
Thông thường, bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú, tiếng nói vang dội. Tam đình bình ổn. Ngũ quan cân xứng vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt, nhưng trongđời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả, hoặc có tướng phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt.
Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học hoặc do Ngũ hành sinh khắc (ừong cái tốt đã hàm chứa cái xấu) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng).
Ngược lại, ngũ quan, ngũ nhạc không nảy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già. Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm.
Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt, ví dụ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng (vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục) kể trên phải đồng thời kiêm bị.
Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là:
Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt. Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “Ngũ lộ câu toàn” tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn chỉ mới là hỉnh thức chứ không đủ thực chất đi kèm.
Ví dụ như ngũ lộ mà:
Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt.
Xem bói pháp có câu: Nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên. Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu toàn nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt. Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả. Mũi lộ mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên (tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt. Môi, tai, lông mày, yết hầu… cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “lộ” là tốt hay xấu chứ không thể vội vã võ đoán.
Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt (nếu hội đủ cả hình lẫn chất) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú… cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau.
Tóm lại, các tướng đặc biệt vừa kể, tướng pháp gọi đó là biến cách hay phi thường cách để phân biệt với loại tướng người bình thường, đều có thể phát đạt hay không tuỳ theo sự hội đủ được cả hình lẫn chất không. Những loại tướng phát đạt đặc biệt chính là căn cứ vào nguyên tắc “Trọc trung hữu thanh”, “thanh” và “trọc” tương đối dễ phân biệt, nhưng “Thanh trung hữu trọc” và “Trọc trung hữu thanh” thì lại rất khó tìm ra.
Muốn thấu hiểu phải tường tận, phải chuyên tâm nghiên cứu và có năng khiếu đặc biệt bén nhạy. Bởi lẽ trên, chúng ta sẽ không thấy gì đáng ngạc nhiên khi trong các sách nói về tướng học, người ta thường nói “Tâm lĩnh thần hội” nghĩa là những gì uyên thâm cao xa, thì có thể hiểu thấu đáo bằng lối tâm truyền chứ không thể bằng lối ngôn truyền được. Điển hình cho lề lối này là phàn hình nhi thượng của nho giáo do Khổng Tử hấp thụ được chỉ còn lưu lại qua con người của Tử Tư rồi Tử Tư chỉ truyền được đến đời Mạnh Tử là mất chân truyền.
Tuy vậy, mặc lòng sự cố gắng liên tục vẫn là điều tối thiết yếu cho bất cứ ai muốn đạt đến một mức độ thành quả nào đó, còn nằng khiếu đặc biệt về một ngành học càng huyền ảo, thì lại càng khó phát hiện nếu chưa nỗ lực tới mức tối đa. Vì vậy, độc giả không nên thấy khó mà đã vội ngã lòng khi nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý thanh trọc trong tướng học “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông” kia mà.
Càng có nhiều đặc điểm dưới đây thì càng chính xác. Đây là một số điểm xem tướng người luôn được mọi người kính nể, nói lời thì nghe lời, kính trọng khuôn phép.
– Lòng bàn chân bằng phẳng.
– Dưới hai lòng bàn chân có hiện ra hình bánh xe với đầy đủ các bộ phận, vành xe, trục xe và nan hoa xe.
– Gót chân thon dài.
– Ngón tay ngón chân dài.
– Tay chân mềm mại.
– Tay chân có chỉ giăng như màn lưới.
– Mắt cá chân dáng như con sò.
– Ống chân thon thả như chân hươu.
– Đứng thẳng không khom xuống, cũng có thể với bàn tay sờ chạm đầu gối.
– Ngọc hành ẩn kín trong bọc da.
– Màu da sáng ánh như vàng ròng.
– Da thật láng mịn, bụi bặm không bám.
– Mỗi lỗ chân lông mọc chỉ một sợi lông.
– Lông mọc hướng về phía trên, các lông có màu xanh đen và xoáy tròn chiều bên hữu.
– Thân hình ngay thẳng.
– Bảy chỗ là: cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 bả vai, đều no đầy.
– Bán thân trên tựa như mình sư tử.
– Lưng bằng phăng.
– Thân cân đối như cây bàng, thân cao bằng sải tay và sải tay dài bằng thân.
– Vị giác nhạy bén, tức là thần kinh lưỡi cực nhạy dễ dàng hấp thụ hưong vị thức ăn.
– Cần cổ ừòn trịa, thẳng đều.
– Cằm tròn như cằm sư tử.
– Răng bằng và đều.
– Răng mọc khít nhau.
– Bốn chiếc răng nhọn thật trắng sạch.
– Lưỡi rộng dài.
– Tiếng nói trong ấm rõ ràng như tiếng chim karavika.
– Tròng mắt đen huyền.
– Lông mi dài mịn như mi mắt con bê.
– Giữa đôi lông mày có chùm lông trắng mềm như bông.
– Đầu có nhục kế, là xương đỉnh đầu nổi vung lên.
Các dấu hiệu của sự phá bại (phá bại dùng ở đây có nghĩa rộng rãi), bao gồm:
Đứng về mặt hình tướng, tướng người phá bại được nhận ra nhờ các dấu hiệu bề ngoài sau đây:
– Trán nhỏ, nhọn, hẹp, chủ về hình khắc, công danh trắc trở, thuở thiếu niên gặp nhiều tai họa.
– Lông mày mọc thấp, lan xuống gần bờ mắt chủ về cùng khốn. Lông mày thưa thớt chủ về vất vả, nhọc nhằn trong cuộc sống, đứt đoạn chủ về công việc thành bại thất thường, ngắn cụt chủ về nghèo hèn…
– Mắt vừa ngắn vừa nhỏ chủ về tâm địa nhỏ mọn, nếu thêm mặt mập núng nính như mặt lợn thì sẽ chết không toàn thây.
– Mắt lớn, lồi và hời hợt, chủ về chét non, lộ và có hùng quang chủ về chét thảm, đồng tử vàng và lờ đờ thần chủ về khắc thê và hay bị hình phạm.
– Mũi hếch và lộ chủ về phá tán, cùng khốn. Thấp hoặc có gân, có vạch chủ về công ăn việc làm lên xuổng thất thường, chuẩn đầu má cao so với khuôn mặt và nhất là so với lưỡng quyền thì chủ về cô đơn hay phá bại, quá lớn và mỏng gọi là không phù hoặc nghiêng lệch đều chủ về cô đơn trì trệ.
– Miệng nhỏ, môi mỏng chủ về nghèo hèn, rộng mà lệch, lớn mà thường há hoác ra không khép kín lại đều chủ về cô đon, nghèo hèn. Môi chúm lại và nhô cao lên, khóe miệng trễ xuống, pháp lệnh ăn vào khoé miệng đều có ý nghĩa tưong tự. Riêng pháp lệnh ăn vào khoé miệng gọi là “Đằng xà nhập khẩu” dù các bộ vị khác có tốt nhung chung cuộc cũng chết đói hoặc chết đường chết chợ.
– Tai không có luân, quách rõ ràng minh bạch chủ về cùng khốn, mỏng nhọn chủ về nghèo túng, đen đủi, thấp, lệch chủ về hèn mọn chết non.
Đại để nhũng kẻ mà ngũ quan đều vấp phải một trong các khuyết điểm của từng Quan kể trên khả dĩ đủ để xếp vào loại tướng người phá bại.
Ngoài tướng phá bại vì ngũ quan khuyết hãm kể trên còn có một số hình cách đặc biệt sau đây cũng bị xếp loại vào tướng phá bại:
Tướng lục cực đó là người có một trong sáu dáng dấp cực đoan sau đây:
Xét về mặt tâm tướng, vô luận hình hài ra sao, nếu phạm vào một trong các khuyết điểm sau về đức hạnh cũng thuộc về tướng lục tiện:
Càng gặp nhiều sát thì mức độ hung hiểm càng gia tăng và sự giải đoán càng thêm chính xác.
Ngoài những nét tướng hình thể ở vị thế tĩnh hoặc bán tĩnh, bán động đề cập ở mục vừa kể liên quan đến phát đạt hay phá bại, ta còn phải kể đến những nét tướng về thần, khí sắc (đặc biệt là khí, sắc) ở từng bộ vị một.
a. Họa của phái nam:
+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.
Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.
Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.
+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:
Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.
Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.
Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.
Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.
Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.
Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.
Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.
Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.
+ Họa sắc dục:
Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.
Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.
Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.
Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.
Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.
Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình
Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.
b. Họa của phái nữ:
+ Họa trinh tiết:
Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.
Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.
Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.
Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.
Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.
Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.
Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.
đó sẽ bị từ trường của căn nhà “rửa kiếp”.
Vì thế, bố cục này gọi là “song tinh đả kiếp” chuyên dùng để cướp đoạt tài phú. Nghĩa của “cướp kiếp, rửa kiếp” không phải là nghĩa đi cướp kiếp của những người khách đó mà nói nó có thể cướp rất nhiều nguồn khách, đại vượng tài vận. Minh đường của căn nhà này là một khoảng đất trống trước quảng trường. Nếu phần trung tâm của khu đất trống đó thêm một con đường sẽ tiết hết khí của Minh đường khiến tài khí không thể tụ lại được. Khi đó dù là bố cục “song tinh đả kiếp” thì cũng chẳng có tác dụng gì. Cho nên phong thuỷ cũng rất cẩn thận nghiên cứu bảo vệ phần xung quanh Minh đường. Nếu Minh đường bị khuyết khẩu thì phải làm bức tường ngăn lại để khí ngưng tụ, không bay tứ tán. Như vậy mới thay đổi được phong thuỷ.
Thời gian: tổ chức vào ngày 16 tới ngày 17 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: đình làng Nam Đồng, Phường Nam Đồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Hội đình Nam Đồng được tổ chức trong không khí trang nghiêm. Buổi sáng diễn ra các hoạt động tế lễ, lần lượt từ đội nam tế rồi tới đội nữ, lễ dọc Thần phả của đình, buổi chiều thường diễn ra những tiết mục văn nghệ và các trò chơi. Cuối cùng, các cụ ông trong trang phục tế lễ làm phần dã hội.
Văn khấn giao thừa ngoài trời được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng vào thời khắc chuyển từ năm cũ sang năm mới để tiễn đưa các vị thần cai quản năm cũ và đón các vị thần cai quản năm mới.
Người xưa tin rằng mỗi năm có một vị hành khiển trông coi việc nhân gian, hết năm thì vị thần năm cũ lại bàn giao công việc cho vị thần năm mới, nên phải cúng giao thừa ở ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới.
Có 12 vị hành khiển và 12 phán quan (phán quan là vị thần giúp việc cho các vị hành khiển). Mỗi vị làm một năm dưới dương gian và cứ sau 12 năm thì lại có sự luân phiên trở lại. vương hiệu của 12 vị hành khiển và các phán quan là:
Năm Tý: Chu Vương Hành khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.
Năm Sửu: Triệu Vương Hành khiển, Tam Thập Lục Thương hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan.
Năm Dần: Ngụy Vương Hành khiển, Mộc Tinh hành binh chi thần, Tiêu Tào phán quan.
Năm Mão: Trịnh Vương Hành khiển, Thạch Tinh hành binh chi thần, Liễu Tào phán quan.
Năm Thìn: Sở Vương Hành khiển, hoả tinh hành binh chi thần, biểu tào phán quan.
Năm Tị: Ngô Vương Hành khiển, thiên hao hành binh chi thần, hứa tào phán quan.
Năm Ngọ: Tần Vương Hành khiển, thiên mao hành binh chi thần, ngọc tào phán quan.
Năm Mùi: Tống Vương Hành khiên, ngũ đạo hành binh chi thần, lâm tào phán quan.
Năm Thân: Tề Vương Hành khiển, ngũ miếu hành binh chi thần, tống tào phán quan.
Năm Dậu: Lỗ Vương Hành khiển, ngũ nhạc hành binh chi thần, cự tào phán quan.
Năm Tuất: Việt Vương Hành khiển, thiên bá hành binh chi thần, thành tào phán quan.
Năm Hợi: Lưu Vương Hành khiển, ngũ ôn hành binh chi thần, nguyễn tào phán quan.
Sắm lễ cúng giao thừa ngoài trời
Lễ cúng giao thừa ngoài trời gồm: hương ( 3 cây nhang to ), hoa, đèn nến, trầu cau, quần áo, mũ thần linh và mâm lê mặn. với thủ lợn luộc, gà trống luộc, xôi, bánh chưng. Đặt biệt kèm them bắp cải thảo…tất cả được bày lên bàn trang trọng đặt ở trước cửa nhà.
Mâm lễ cúng giao thừa giao thừa phải được chuẩn bị chu đáo, trang trọng với lòng thành kính.
Vào đúng thời điểm giao thừa, người chủ gia đình phải thắp đèn, nến, rót rượu, rồi khấn vái trước án.
Văn khấn có thể viết vào giấy để đọc, sau khi hết 3 tuần hương thì hoá tờ giấy viết văn khấn cùng vàng mã dâng cúng.
Văn khấn giao thừa ngoài trời
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Kính lạy :
– Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
– Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần.
– Ngài Cựu Niên Sở Vương hành khiển, Biểu Tào phán quan.
– Tân niên Ngô Vương hành khiển; Hứa Tào phán quan năm………
– Bản xứ Thổ địa phúc đức chính thần, Ngũ phương long mạch điền chủ tiếp dẫn tài thần
Nay là phút giao thừa giữa năm …(VD: Nhâm Thìn) và năm… (VD: Quý Tỵ).
Chúng con là…………….., Tuổi:………..
Ngụ tại ………………………………………….
Phút thiêng giao thừa vừa tới, năm cũ qua đi, đón mừng năm mới, tam dương khai thái, vạn tượng canh tân. Nay Ngài Thái Tuế tôn thần trên vâng lệnh Thượng Đế giám sát vạn dân, dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ yêu nghiệt. Quan cũ về triều đế khuyết, lưu phúc lưu ân. Quan mới xuống thay, thể đức hiếu sinh, ban tài tiếp lộc. Nhân buổi tân xuân, tín chủ chúng con thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án. Cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời: Ngài Cựu niên Đương cai, Ngài Tân niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Ngài Bản cảnh Thành Hoàng, Chư vị Đại Vương, Ngài Bản xứ Thần Linh Thổ Địa, Phúc Đức Chính Thần, các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, Bản gia Táo Quân và chư vị Thần Linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
àm nơi chứa mọi thứ đồ đạc. Theo phong thuỷ đây là hiện tượng rất không tốt.
Ban công là nơi thông thoáng nhất của nhà, là nơi gần với thiên nhiên nhất, vì vậy mà ở đó luôn tràn đầy ánh sáng mặt trời, không khí tự nhiên và đôi khi cả mưa gió nữa, là nơi nạp khí vào nhà, khi cần hoá giải sát khí bên ngoài vào nhà thường ban công là tuyến phòng thủ đầu tiên. Trong phong thuỷ nhà ở, ban công chiếm một vị trí quan trọng, nó vừa ảnh hưởng đến sức khoẻ, vừa ảnh hưởng đến các phương diện sự nghiệp và tài vận của mọi người trong nhà. Dưới đây là một số thủ pháp phong thuỷ thường dùng để hoá giải những điều câm kị đối với ban công.
(1) Giá móc hình trực xung
Trong phong thuỷ học có một tên gọi là thiên trảm sát. Cái được gọi là thiên trảm sát, là chỉ một khe hở hẹp chỗ tiếp giáp giữa hai toà nhà, từ xa nhìn đến nó giống như bầu trời bị một lưỡi dao từ trên không xuống chém thành hai nứa, cho nên mới có tên gọi như vậy. Nếu ban công nhà lại đối diện với thiên trảm sát thì chẳng khác gì một lưỡi dao từ trên trời cao bổ xuống, sát khí từ đó có thể làm cho bạn bất an, nghiêm trọng có thể dẫn đến tai hoạ trong nhà. Gặp trường hợp này có thể treo một thanh sắt ngang trên vách tường hướng ra bên ngoài của ban công để chặn sát khí. Tất nhiên bạn cũng có thể treo một số đồ vật có tác dụng hoá giải sát khí khác ở ban công, ví dụ như gương bát quái hoặc trấn sơn hải.
Nếu từ ban công nhìn ra thấy trước mặt có đường phố chọc thẳng vào, đó là biểu hiện mãnh hổ phục chờ, cũng là bố cục phá tài, theo phong thủy thuộc hung cục. Đường chọc thẳng vào ban công (trực xung) nếu xe chạy ít có thể không ảnh hưởng gì, nhưng nếu xe chạy càng nhiều thì lực sát thương càng mạnh. Thêm nữa, đường càng dài, lực sát thương càng lớn. Nếu trực xung đây là đường cao tốc thì ở hai bên ban công phải bố trí gương lồi hướng ra ngoài để giảm và ngăn chặn sát khí.
(2) Quang sát
Hiện nay có một số nhà ở mang phong cách thời thượng, nhất là kết cấu theo phong cách châu Âu, để tăng không gian nhà, tăng khả năng lấy ánh sáng và nạp gió nên đã có nhiều nhà thiết kế cửa sổ lồi, vì vậy mà tường mặt ngoài có nhiều góc cạnh, trông nhấp nhô giông kiểu răng cưa, lực phản quang vì thế càng mạnh. Nếu ban công đối diện với kiến trúc như vậy thì sẽ bị ánh sáng mạnh phản chiếu, lâu ngày sẽ hình thành quang sát, chủ nhà sẽ không may mắn. Gặp trường hợp này bạn có thể dùng rèm cửa sổ kiểu thả dài đến mặt nền nhà hoá giải, ngoài ra còn có thể treo gương lồi trên tường ngoài hai bên ban công để hoá giải.
(3) Khí áp
Kiến trúc hiện đại đều có tính tập trung, cho nên trong một khu tập trung nhiều kiến trúc, các ngôi nhà được xếp chặt khít vào nhau. Nhà ở dưới tầng thấp nếu ban công đối diện rất gần với một toà nhà cao lớn khác, khí áp mạnh sinh ra từ đây sẽ gây áp lực rất lớn cho bạn, lâu ngày như vậy sẽ gây các triệu chứng căng thẳng thần kinh, mất ngủ, ảnh hưởng sức khoẻ. Khoảng cách từ toà nhà đối diện đến ban công có quá gần hay không tiêu chuẩn phán doán dựa vào khoảng cách chênh lệch giữa độ cao nóc toà nhà đối diện với độ cao của ban công, nếu khoáng cách kéo ngang từ ban công sang toà nhà đối diện nhỏ hơn khoảng cách chênh lệch đó thì được tính là quá gần. Đồng thời, nếu ban công đối diện với kiến trúc có âm khí tương đối nặng, ví dụ như miếu tự, bệnh viện, nhà tang lễ v.v… cũng dễ thu nạp âm khí vào nhà, từ đó ảnh hưởng đến sức khoẻ người trong nhà, ảnh hưởng rất xấu đến tài vận cũng như sản xuất. Đối với trường hợp trước có thể dùng bình phong đặt ở ban công đế phá giải; với trường hợp sau bạn có thể đặt ít nhất ở ban công một hình kì lân, tì hưu hay tường long, lợi dụng bản tính uy vũ của chúng để xua đuổi sát khí.
Từ những điều trên, ta có thể thấy, nếu bố trí phong thuỷ ở ban công tốt cùng đồng nghĩa với việc làm tăng vận thế của bạn. Cho nên, trong chính trang, tu sứa nhà ở không nên coi nhẹ một khâu nào.
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Hương Giang (##)
Tuổi Mão: Gồm có các tuổi sinh năm: 1939 – 1951 – 1963 – 1975 – 1987 – 1999. Hãy đọc bài viết sau để biết được người tuổi mão nên chọn tranh phong thủy nào?
Nội dung
Tuổi Mão khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:
Tranh trúc báo bình an, Lan nở phú quý, Tùng cúc trúc mai. Vào các năm mậu tý – mậu ngọ, người tuổi Mão tài vận thường thường, cầu tài khó đắc, may được quý nhân tương trợ nên mọi việc tuy không mỹ mãn nhưng cũng hoàn tất. Vì thế nên treo Trúc báo bình an, cầu bình an.
Tăng tài vận, học hành, văn bút, có tác dụng chuyển vận giúp sự nghiệp hanh thông. Trúc là đại biểu thanh cao chuyển vận, có thể trợ giúp người buôn bán thất thường được yên ổn làm ăn, gặp đối tác tốt, tài vận dần dần hưng vượng. Thế mới gọi là trúc quân tử chuyển vận.
Treo ở phòng khách, phòng làm việc, hướng Đông để đón sinh khí.
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
Ảnh minh họa |
Vàng và xám kết hợp hoàn hảo với nhau tạo ra một không gian lý tưởng với một tông màu trung lập. Trong các lựa chọn, hầu hết xám luôn được lựa chọn làm gam màu nền. Với việc thay đổi độ sáng tối, màu xám cho bạn rất nhiều chọn lựa khác nhau về sắc độ. Sắc xám đậm thường mang đến vẻ sang trọng, đắt giá hơn cho không gian.
Trong khi đó, màu xám sáng lại thiên về nét thanh lịch,hiện đại cho không gian phòng khách. Kết hợp với sắc vàng rực rỡ, tươi sáng tưởng chừng khá lạc điệu, tách rời nhưng chúng lại tạo nên được một hiệu quả không tưởng. Đối với sự kết hợp này, vàng thường được sử dụng cho mục đích tạo điểm nhấn, đồng thời cũng đem đến vẻ sinh động cho căn phòng trung tính. Giữa hai gam màu này mức độ tương phản cũng phụ thuộc vào cách lựa chọn độ tối sáng của chúng.
Khi trang trí phòng khách, bạn có thể chọn lựa xám làm tông màu tường kết hợp với những khung tranh vàng rực rỡ hay một bộ sofa bắt mắt. Một cách khác nữa nếu như bạn yêu thích tông màu trầm nhiều hơn có thể chọn tông vàng cho các món đồ trang trí bắt mắt, nhỏ xinh như gối tựa, đèn, lọ hoa… Có rất nhiều cách để bạn kết hợp bộ đôi sắc màu này lại gần nhau nhưng dù bằng cách này hay cách khác thì chúng vẫn mang lại một hiệu quả ưng ý.
Chiếc ghế vàng dường như càng thêm nổi bật với thiết kế phòng khách lấy tông xám làm chủ đạo
Không ai có thể bỏ qua mỗi khi đặt chân đến với bộ sofa vàng là trung tâm của căn phòng
Màu vàng tươi mang sức mạnh như những tia nắng ấm làm bừng sáng
cả một không gian trầm của phòng khách
Không chỉ được chọn lựa cho sắc màu của bộ ghế, vàng được sử dụng cho rất nhiều món đồ
khác nhau nhằm tạo điểm nhấn bắt mắt, tươi vui
Để sắc vàng có cơ hội tỏa sáng trong một không gian trung tính như màu xám, gối tựa,
khung tranh treo tường hay đèn đều là những chọn lựa tuyệt vời
Bạn còn cần biết tới những chi tiết trang trí để không gian sống luôn hấp dẫn, tươi vui
bên cạnh việc kết hợp với sắc vàng để tạo ra điểm nhấn cho không gian
Sức sống lan tỏa tràn ngập không gian phòng khách với sắc vàng tươi đi cùng họa tiết hoa lá
Ngoài ra, bạn có thể lựa chọn vàng để trang trí cho các họa tiết bên trong phòng khách
Việc chọn lựa bộ đôi xám - vàng cũng không bắt buộc bạn phải dùng làm tông màu chủ đạo của không gian phòng khách. Thay vào đó, bạn có thể kết hợp chúng trong việc chọn lựa nội thất.
Không gian sang trọng với một bộ bàn ghế vàng sắc xám sáng kết hợp
hài hòa với màu vàng tươi bắt mắt
Một gợi ý nhỏ cho bạn là sự đôi lập về sắc độ của hai màu càng lớn càng đem lại hiệu quả
rõ nét và càng tôn lên nét đẹp sang trọng của căn phòng
Xám sáng sẽ là sắc độ phù hợp với những ai yêu thích phong cách Bắc Âu tao nhã, thanh lịch
Ngược lại với sự tương phản trên, việc chọn lựa một sắc độ nhẹ cho cả hai tông màu
lại đem tới cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái, dễ chịu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Người xưa thường nói: “Tiền bạc là vật ngoài thân. Con người sinh ra không mang theo đến, khi mất cũng không mang đi được”. Và người ta cũng thường hay nói : “Có tiền mua tiên cũng được”. Có tiền hay không có tiền là một bức tranh muôn màu muôn vẻ,. Có người thì cố gắng tiết kiệm, tích cóp, người thì trở thành “phá gia chi tử”, nhưng sức mạnh của nó trong xã hội hiện tại thì là điều ta không thể phủ nhận. Vậy trong tháng 3 này, con giáp nào sẽ cực kỳ dồi dào tiền của đây?
Hạng ba: Tuổi Ngọ
Tháng 3 là tháng mà cả thu nhập chính và thu nhập phụ của tuổi Ngọ đều rất tốt. Họ là người dám cống hiến hết mình, bất kỳ ai cũng nhìn thấy được sự nỗ lực không ngừng nghỉ của họ. Tháng 3 này, tài vận của tuổi Ngọ thực sự đi đến đỉnh điểm. Ngày tháng đủ đầy càng ngày càng nhiều và cuộc sống cũng ngày càng hạnh phúc hơn.
Hạng nhì: Tuổi Tý
Tháng 3 là tháng tuổi Tý gặp được quý nhân, tổng thể tài vận tốt. Họ dám đương đầu với những khó khăn, thách thức trong công việc. Không có gì là tuổi Tý không thể làm được, chỉ có những điều không thể tượng tượng được mà thôi. Những ngày tháng huy hoàng đang trải dài ra trước mắt, và cuộc sống của người tuổi Tý cũng không thoát khỏi được “kiếp giàu sang”.
Hạng nhất: Tuổi Hợi
Tuổi Hợi sinh ra vốn làm việc gì cũng không khoa trương thanh thế. Họ cũng không tự cao, tự đại, có khó khăn đều dũng cảm vượt qua. Tương lai thì tuổi Hợi là người có phúc lớn, dĩ nhiên tài vận cũng không thể tuột khỏi tay họ. Chỉ cần tuổi Hợi nỗ lực thì ắt thành công. Tài vận trong tháng 3 được ví như “diều gặp gió”. Tuổi Hợi hãy đợi để thu tiền về nhé!