Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dâng sao giải hạn: Trăm triệu có giải được “vận đen“?

“Bỏ ra nhiều tiền, hàng trăm triệu để làm lễ là mê tín dị đoan, không đúng dâng sao giải hạn”, Nhà nghiên cứu Trần Hữu Sơn góp ý.
Dâng sao giải hạn: Trăm triệu có giải được “vận đen“?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Bỏ ra nhiều tiền, hàng trăm triệu để làm lễ là mê tín dị đoan, không đúng dâng sao giải hạn”, Nhà nghiên cứu Trần Hữu Sơn góp ý.

 
Xem sao hạn năm 2016 và cách hóa giải chuẩn phong thủy

Dang sao giai han Tram trieu co giai duoc van den hinh anh
 
Hiện nay, mỗi dịp đầu xuân, các chùa lại đông nghịt người đến cúng sao giải hạn.
  Theo nhà nghiên cứu văn hóa, TS. Trần Hữu Sơn, Phó Chủ tịch Hội Văn nghệ dân gian, nguồn gốc dâng sao giải hạn xuất phát từ quan niệm trong Đạo giáo của Trung Quốc. Theo đó, sẽ có 9 ngôi sao chiếu mệnh vào con người.   Trong đó có các sao xấu như: La Hầu, Thổ Tú, Kế Đô, Thái Bạch, Vân Hán. Các sao tốt như Thủy Diệu, Thái Dương, Thái Âm và Mộc Đức. Mỗi năm có một vì sao chiếu mạng vào một tuổi của từng người. Theo chu kỳ 9 năm, sẽ trở lại sao ban đầu.   Cũng theo quan niệm, người nào bị sao xấu chiếu mệnh sẽ gặp “vận hạn” trong cả năm đó. Muốn hết vận đen phải làm lễ cúng sao giải hạn.  
Dang sao giai han Tram trieu co giai duoc van den hinh anh 2
Bảng tính sao hạn 
Nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Trần Hữu Sơn cho rằng, ngày càng có nhiều người đi dâng sao giải hạn, đặc biệt, phải kể đến giới doanh nhân, người làm ăn buôn bán...   Ông so sánh thời gian trước đây, khi xã hội còn thời kỳ bao cấp, người ta không mấy quan tâm đến dâng sao giải hạn. Nhưng hiện nay kinh tế thị trường, luôn cạnh tranh khốc liệt. Hôm nay làm ăn tốt, ngày mai vẫn có thể ra đường như thường.   “Do tâm lý bất an, sợ vận đen ập đến do sao chiếu mệnh nên nhiều người đi giải hạn đầu năm cho yên tâm”, ông Sơn nhận định.  
Dang sao giai han Tram trieu co giai duoc van den hinh anh 3
 
Tuy nhiên, ông Sơn cũng lưu ý rằng, “sao chiếu mệnh” chỉ là quan niệm về mặt lý thuyết, trên thực tế, chưa ai kiểm chứng được điều này đúng sai ra sao.   Theo ông Sơn, chưa chắc người giải hạn an toàn, người không giải hạn rủi ro. Có khi người giải hạn rồi có tâm lý chủ quan nên hỏng việc. Người không dâng sao giải hạn làm gì cũng cẩn thận nên dễ thành công.   “Bỏ ra nhiều tiền, hàng trăm triệu để làm lễ thì đó là mê tín dị đoan, không đúng dâng sao giải hạn”, TS. Trần Hữu Sơn góp ý.   Theo các nhà sư, đạo Phật có quan niệm về luật nhân – quả. Theo lời Phật dạy, không có ngôi sao nào chiếu vào con người mà nhờ đó gặp phúc lợi hay mang tai họa, tất cả do luật nhân quả - “gieo nhân nào thì gặp quả đó”.   Cúng giải hạn đầu năm chỉ là biện pháp tâm lý để mỗi người cảm thấy yên tâm hơn. Ở chùa, các thầy chỉ là người trợ giúp, còn việc tự răn mình cẩn trọng, an toàn... người dân phải tự ý thức lấy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dâng sao giải hạn: Trăm triệu có giải được “vận đen“?

Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Theo truyền thông thì cá vàng được gọi là cá phong thủy không những có thể khắc phục được khiếm khuyết nào đó về mặt phong thủy mà còn làm cho căn nhà thêm tràn đầy sức sống. Ngày nay, trong nhà có đặt một bể nuôi cá vàng được coi là lối chơi tương
Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thông thì cá vàng được gọi là cá phong thủy không những có thể khắc phục được khiếm khuyết nào đó về mặt phong thủy mà còn làm cho căn nhà thêm tràn đầy sức sống.

Ngày nay, trong nhà có đặt một bể nuôi cá vàng được coi là lối chơi tương đối thời thượng; trong nhà đặt bể nuôi cá vàng, làm tăng thêm sức sông gia đình, những lúc trà dư tửu hậu, ngắm nhìn những chú cá vàng bơi lội tung tăng, thấy tâm hồn thư thái hơn. Hợp vđi lý lẽ phong thủy xưa nói làm căn nhà như tăng thêm sức sông cùng hào khí.

Mot-so-dieu-cam-ky-trong-thiet-ke-nha-theo-phong-thuy-04

Khi có một bể cá cảnh trong nhà cần chú ý:

–   Vị trí kê, đặt bể cá vàng

Phong thủy xưa cho rằng ngôi nhà quay lưng hướng 212

Nam, Bắc và hướng Đông Nam, bể cá vàng tại phòng khách không nên đặt ở bôn phương hướng là Đông, Đông Nam, Bắc và Nam.

Với căn nhà quay lưng các hướng Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc và Tây, bể cá vàng nơi phòng khách không nên kê ở mé Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc.

Kê, đặt bể cá vàng phải chú ý phôi hợp với chỉnh thể phong cách ngôi nhà, đồng thời còn phải phối hợp với quan hệ giữa khí trường và kiến trúc của ngôi nhà, tăng linh khí tự nhiên, tăng thêm sinh khí của ngôi nhà.

–  Hình dáng bể cá:

Bể cá hình tròn, Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể sinh vượng thuỷ, cát lợi.

Bể cá hình chữ nhật, Ngũ hành thuộc mệnh Mộc, mặc dù thoát hơi nước ra ngoài nhưng có tác dụng hỗ trợ, cát lợi.

Bể cá hình vuông, Ngũ Hành thuộc mệnh Thổ, Thổ có thể khắc Thuỷ, xuất hiện những lực lượng tương khắc nhau, chọn bể cá vàng không nên lựa chọn hình vuông Ngũ hành thuộc mệnh Thổ.

Bể cá hình lục giác, lấy số 6 làm số nước, Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, nhưng Ngũ hành của hình đa giác thuộc mệnh Hoả, bởi vì thuỷ hoả pha tạp trộn lẫn nên hình lục giác không tốt cho bố cục gia tăng tài vận.

Bể cá hình tam giác hoặc hình tám góc, Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, gặp thuỷ trở nên tương khắc, không nên chọn dùng.

Theo phân tích Ngũ hành ở trên thì hình cát lợi nhất là hình chữ nhật và hình tròn, bạn nên chọn theo hình dáng đó để mang lại cát lợi.

–   Chọn giống cá vàng để nuôi.

Tuy cá nước mặn có hình dáng đa dạng, màu sắc phong phú, nhưng phải nuôi trong nước biển, nước gần với độ mặn của nước biển nên chăm sóc khá khó khăn, vì vậy bạn không nên chọn nuôi loại cá này.

Cá nhiệt đới rất khó nuôi, thường hay chết, theo phong thuỷ học, nếu sinh vật nuôi trong nhà chết nhiều thì đó không phải là điềm lành, ảnh hưởng tới sự vận hành hài hòa của khí trường cơ thể, gây ảnh hưởng phụ về mặt tâm lý.

Nên nuôi nhiều cá vàng, chúng đều có sức sông khỏe khoắn, bền bỉ, dễ nuôi, nhất là những loài cá vàng như cá thần tiên, bảy màu, cẩm lý (chép gấm), kim ngư, màu sắc rất đẹp, tính khí ôn hòa, dễ nuôi và cũng dễ làm vệ sinh bể nuôi, khiến tâm tình người nuôi phấn chấn, mà theo phong thuỷ, tên các loài cá như cẩm lý hoặc kim ngư, âm của nó giông với gấm, lợi, vàng (kim), đều có liên quan tới phát tài, giàu có.

–   Số lượng cá nuôi.

Bạn có thể tham khảo cách lấy ố lạc thư kết hợp 214 với đuôi cá dưới đây để chọn số lượng cá nuôi theo phong thuỷ:

Nhất Vĩ (Một đuôi): Bạch Tham Lang Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Nhị Vĩ (Hai đuôi): Nhị Hắc Cự Môn Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Tam Vĩ (Ba đuôi): Tam Bích Lộc Tồn Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Tứ Vĩ (Bôn đuôi): Tứ Lục Văn Khúc Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Ngũ Vĩ (Năm đuôi): Ngũ Hoàng Liên Trinh Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Lục Vĩ (Sáu đuôi): Lục Bạch Ngũ Khúc Tinh, là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Thất Vĩ (Bảy đuôi): Thất Xích Phá Quân Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Bát Vĩ (Tám đuôi): Ất Bạch Tả Phụ Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Cửu Vĩ (Chín đuôi): Cửu Tử Hữu Bật Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Thập Vĩ (Mười đuôi): được coi là Nhất Vĩ (Một đuôi), Thập Nhất Vĩ được coi là Nhị Vĩ, Thập Nhị Vĩ được coi là Tam Vĩ, cứ suy tính như vậy đôi với những số lượng đuôi khác.

Trên đây là dùng Lạc Thư để tính sự hung cát của ố lượng cá nuôi, lại tiếp tục dùng Hà Đồ Ngũ hành để tính sự hung cát, ta có:

Nhất Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể gia tăng lực lượng của nước, nước là khí vượng tài, cát lợi.

Nhị Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, có thể làm tổn hao lực lượng của nước, khí nước bị rò rỉ ra ngoài, bất lợi.

Tam Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Mộc, có thể làm tổn hao đến lực lượng của nước, hơi nước bị bốc ra ngoài, bất lợi.

Tứ Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Kim, có thể sinh vượng lực lượng của nước, thuỷ khí tăng cường tài vượng, cát lợi.

Ngũ Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể tăng cường thêm lực lượng của nước, thuỷ khí bị khắc chế, được coi là bất lợi.

Lục Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể gia tăng lực lượng của nước, thuỷ khí vượng tài, cát lợi.

Thất Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, có thể tổn hao đến lực lượng của nước, thuỷ khí bị tổn hao, bình thường.

Bát Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Mộc, có thể làm tổn hao đến lực lượng của nước, thuỷ khí bị rò rỉ, bất lợi

Cửu Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Kim, có thể sinh vượng lực lượng của nước, thuỷ khí càng được hưng vượng, cát lợi.

Thập Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, có thể tăng cường lực lượng của nước, thuỷ khí tài vượng, cát lợi.

Từ việc kết hợp giữa Hà Đồ (Hình Sông) và Lạc Thư thì con ố có lợi nhất trong việc nuôi cá là Nhất Vĩ, Tứ Vĩ, Lục Vĩ, và Cửu Vĩ, quý vị nào muôn nuôi cá để gia tăng tài vận hãy chú ý thêm.

–  Màu sắc của cá:

Cá vàng có màu sắc không giông nhau thì mệnh Ngũ hành cũng khác nhau, đối với phong thuỷ dù ít dù nhiều đều có ảnh hưởng.

Màu sắc loại cá nuôi là màu bạc hoặc màu trắng, thì Ngũ Hành thuộc mệnh Kim, mà Kim có thể sinh Thuỷ, thúc đẩy tài vận gia tăng rất nhiều.

Màu sắc loại cá nuôi là màu đen, màu xanh lam, màu tro xám thì Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể vượng nước, tăng thêm tài lộc rất nhiều.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu thiên thanh, màu xanh lá cây thì Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, Thổ sẽ bị thoát nước, tài vận gia tăng rất kém.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu đỏ, màu tím, màu da cam thì Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, lửa sẽ làm tổn hao đến lực lượng của nước, tài vận tăng kém.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu vàng hoặc màu cafê, Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, mà Thổ thì khắc Thuỷ, tài vận cũng tăng kém.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Kiêng kỵ phòng ngủ nằm trên mái hiên –

Hiện tượng: Phòng ngủ của căn nhà ở đặt trên mái hiên thò ra, khí trường phía dưới nền phòng ngủ sẽ là khí hư không, làm cho khí trường trong phòng không ổn định, ảnh hường đến sự hòa thuận vợ chồng. Phương pháp hóa giải: Để hóa giải sát khí này thì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Phòng ngủ của căn nhà ở đặt trên mái hiên thò ra, khí trường phía dưới nền phòng ngủ sẽ là khí hư không, làm cho khí trường trong phòng không ổn định, ảnh hường đến sự hòa thuận vợ chồng.

20130508110355-khachsan2-1

Phương pháp hóa giải: Để hóa giải sát khí này thì trong phòng hãy đặt đều nhau 36 đồng tiền cổ để hóa giải, đồng thời cố gắng không nên đặt phòng ngủ ở ngay phía trên chỗ mái hiên thò ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ phòng ngủ nằm trên mái hiên –

Quý Hợi mệnh gì –

Người sinh 1983, Quý Hợi, có Ngũ hành năm sinh là Đại Hải Thuỷ, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CẤN, hành THỔ, hướng Đông Bắc, quái số 8, sao Bát Bạch, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu Đỏ,
Quý Hợi mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Hợi mệnh gì –

Chọn màu sơn văn phòng theo hướng phong thủy

Lựa chọn màu sơn hợp phong thủy văn phòng sẽ tăng vượng khí và năng suất làm việc.
Chọn màu sơn văn phòng theo hướng phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc là một trong những yếu tố tạo ấn tượng thị giác, từ đó có tác dụng kích thích tinh thần tập trung trong công việc. Lựa chọn màu sơn hợp phong thủy văn phòng sẽ tăng vượng khí và năng suất làm việc.

 

Theo quan điểm phong thủy văn phòng, việc lựa chọn hướng của văn phòng căn cứ chủ yếu vào hướng cửa sổ. Nếu cửa sổ quay hướng Bắc thì văn phòng này quay hướng Bắc, các hướng khác tương tự.
 
Các hướng chính Đông, chính Tây, chính Nam, chính Bắc gọi là tứ chính. Còn hướng Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc được gọi là tứ ngẫu. Căn cứ vào hướng của văn phòng mà có cách lựa chọn và sử dụng màu sơn hợp lí theo đúng phong thủy. Thông thường có hai cách lựa chọn chính dưới đây:
 
1. Chọn màu sơn văn phòng theo tứ chính
 
- Hướng Đông: Theo ngũ hành, hướng Đông thuộc hành Mộc, là nơi Mộc khí vượng. Do đó, nếu hướng văn phòng là chính Đông, có thể chọn màu sơn văn phòng là màu vàng, cam làm chủ đạo. Những màu này là đặc trưng của hành Thổ, trong ngũ hành Thổ được tạo ra từ Mộc. Ngoài ra, có thể tô điểm bằng gam màu xanh lá của hành Mộc.   - Hướng Tây: Hướng Tây trong ngũ hành thuộc hành Kim, là nơi Kim khí vượng. Kim khắc Mộc sinh tài. Do đó, có thể sơn tường bằng màu xanh lá, đặc trưng của hành Mộc để thu hút vượng khí. Ngoài ra, hướng Tây bị ánh sáng chiếu mạnh sẽ gây hại cho mắt, gam màu xanh nhẹ nhàng lại có thể bảo vệ tốt cho mắt.   - Hướng Nam: Trong ngũ hành, hướng Nam thuộc hành Hỏa, là nơi Hỏa khí vượng. Nếu muốn văn phòng hút nhiều vượng khí, có thể sử dụng các loại màu sắc thuộc hành Kim như trắng, các sắc sáng. Bởi hướng Nam tuy mát mẻ nhưng lại là nơi Hỏa vượng, dùng gam màu lạnh có thể giảm nóng hiệu quả.   - Hướng Bắc: Hướng Bắc thuộc hành Thủy trong ngũ hành, là nơi Thủy khí vượng. Thủy khắc Hỏa sinh tài. Do đó, có thể dùng các gam màu đỏ, tím, hồng thuộc hành Hỏa để trang trí văn phòng nhằm tăng tài khí. 

Chon mau son van phong theo huong phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa

2. Chọn màu sơn văn phòng theo tứ ngẫu
 
- Hướng Đông Nam: Nếu văn phòng có hướng Đông Nam thường không đón nhận nhiều ánh nắng mặt trời, do đó cần phải bài trí sao cho phải sáng sủa. Có thể sử dụng màu trắng hoặc ghi làm chủ đạo cho văn phòng. Nếu dùng các gam màu tối quá nửa diện tích sẽ giảm độ tỉnh táo, sáng suốt trong công việc của nhân viên, đặc biệt là nam giới.
 
- Hướng Đông Bắc: Văn phòng hướng này có thể sử dụng sơn tường màu vàng hoặc màu gỗ.
 
- Hướng Tây Nam: Có thể chọn màu trắng, vàng đất hay cà phê để trang trí cho văn phòng.

Chon mau son van phong theo huong phong thuy hinh anh 2
Ảnh minh họa

- Hướng Tây Bắc: Văn phòng hướng này cần phải có không gian rộng, nên sử dụng gam màu xanh và trang trí nhiều hoa cỏ để tạo cảm giác thoáng đãng, thư giãn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu sơn văn phòng theo hướng phong thủy

Đoán tính cách, tương lai của bé tuổi Khỉ qua tháng sinh

Trên thực tế, nhiều nghiên cứu cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa tháng sinh và tính cách của bé. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói :"Tính cách con người tạo nên số phận". Theo một số nghiên cứu cho thấy tháng sinh của trẻ sẽ ảnh hưởng nhiều đến sự nghiệp, tương lai về sau của trẻ. Vì thế, để đoán tương lai của bé sẽ như thế nào, mẹ có thể dựa vào tính cách của con - điều này được quyết định rất nhiều qua tháng sinh đấy!

Bé sinh tháng Một Những bé sinh tháng đầu xuân thường có sức sống mạnh mẽ, ít ốm đau bệnh tật, luôn vui tươi, dễ tính. Những em bé sinh tháng 1 thường hạnh phúc hơn khi đã trưởng thành, những em bé sinh tháng này lớn lên thường rất chín chắn, biết nghĩ. Khi còn nhỏ, những em bé của tháng Một thường không có mấy hứng thú với việc chơi đùa, nghịch ngợm. Chúng thích dành thời gian để làm bài tập về nhà hay đọc vài cuốn sách tham khảo hơn là đi chơi. Đặc điểm tính cách nổi trội của các bé này là sống rất trách nhiệm, nguyên tắc, thực tế và cũng có chút "cứng đầu". Họ rất hiếm khi biểu lộ cảm xúc nhưng một khi đã bị tổn thương, sẽ mất rất nhiều thời gian để có thể chữa lành. Trong công việc, họ là người cực kì chăm chỉ, khiêm tốn nhưng cũng đầy tham vọng; và điều họ cần nhất để thành công chính là sự khuyến khích từ những người thân của mình.

Bé sinh tháng Hai Bé sinh tháng 2 thường là những bé sáng tạo, lập trường vững chắc. Khi đi học thường đạt kết quả xuất sắc. Khi trưởng thành, những em bé tháng Hai thường rất hào phóng, tư duy rộng và luôn có suy nghĩ tích cực, muốn thực hiện những điều tốt đẹp cho người khác. Họ cũng rất lãng mạn, giàu tình cảm nhưng bề ngoài lại khá "lạnh lùng". Điểm yếu của họ là dễ "nổi loạn" với những ý tưởng, suy nghĩ táo bạo của mình và cần một chút kiềm chế lại để thành công hơn.

Bé sinh tháng Ba Những bé sinh vào tháng 3 là những người sống rất tình cảm, luôn hướng về gia đình, thích những điều giản dị, ngọt ngào. Bé sinh tháng Ba cũng giàu trí tưởng tượng, và đôi khi, chúng có thể sống trong một thế giới mình "vẽ" nên để cảm thấy an toàn hơn. Trung thực, rộng lượng, biết chia sẻ là những đặc điểm tính cách nổi bật của các bé sinh vào tháng này. Bé sinh tháng Ba tài giỏi hơn người, có mệnh tốt, hưởng phúc suốt đời, cuộc sống no đủ, an nhàn, tự tại, hôn nhân tốt đẹp, có nhiều bạn hữu.

Bé sinh tháng Tư Bé sinh tháng Tư là những cô cậu bé vui vẻ, hòa đồng, thân thiện. Những bé sinh tháng Tư cũng rất tự tin, sống tích cực, thông minh và có trí nhớ tốt; họ sôi nổi và luôn thích được trò chuyện, chia sẻ cảm xúc của mình. Những bé sinh tháng Tư sau này có thể sẽ gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên có tài danh, cuộc sống no đủ, một đời vinh hoa.

Bé sinh tháng Năm hực tế, biết cân bằng và cẩn thận - những đứa trẻ sinh tháng Năm sẽ luôn tạo ra trước một lịch trình cụ thể, chi tiết trong mọi lĩnh vực của cuộc sống sau này. Ngay từ nhỏ, chúng đã thích có quần áo đẹp, thức ăn ngon và biết kiếm tiền từ rất sớm. Khi lớn lên, họ coi trọng lòng trung thành và là những người rất đáng tin cậy, "tài sản" của họ là gia đình, bạn bè và luôn giữ cho các mối quan hệ này tốt đẹp, bền vững. Những người sinh tháng Năm cũng rất dễ tức giận nhưng lại nhanh chóng "hạ hỏa". Điểm yếu của họ chỉ là dễ bị hồi hộp nhưng không đáng lo bởi họ sẽ nhanh chóng cân bằng cảm xúc cũng như cuộc sống của mình.

Mô tả ảnh.
Ảnh minh họa

Bé sinh tháng Sáu Những cô bé cậu bé sinh tháng Sáu là những bé vui vẻ, hoạt bát, có khiếu thành công ở lĩnh vực truyền thông và gần như không bao giờ thất bại. Những cô cậu sinh tháng Sáu hường có tính tình ôn hòa, sống vô tư, thoải mái. Số này tuy ít lộc nhưng không thiếu ăn, trong đời lành dữ song hành, hay gặp chuyện thị phi, kiện tụng, nhân duyên tốt đẹp, con cháu ngoan hiền, hiếu thảo.

Bé sinh tháng Bảy Những bé sinh vào tháng Bảy lại là những bé sống thiên về cảm xúc. Bé sống nội tâm, luôn hướng về gia đình ngay cả khi đã lớn. Tháng Bảy cũng sẽ "sinh" ra những người giàu lòng nhân ái, sẽ cho đi rất nhiều yêu thương khi được yêu thương. Ngược lại, khi bị tổn thương, khiêu khích quá nhiều, họ sẽ trở nên hung hãn, hằn học, thậm chí trở thành kẻ độc ác; và ngay cả khi vết thương được chữa lành, họ cũng sẽ luôn nhớ dai dẳng về quá khứ. Bé sinh tháng này có cuộc sống vật chất đầy đủ, cuộc đời phong lưu, hạnh phúc, vui vẻ. Số được hưởng gia sản của tổ tiên.

Bé sinh tháng Tám Trẻ sinh tháng Tám thường có cái "tôi" khá mạnh mẽ. Họ thích được mọi người chú ý, nuông chiều và yêu thương mình một cách "vô điều kiện"; thích được khen ngợi và ghét bị chỉ trích. Tuy nhiên, khi được yêu thương và đối xử tôn trọng, họ sẽ dành cho bạn những điều tuyệt vời hơn thế rất nhiều. Tháng Tám cũng là tháng của những người có ý chí mạnh mẽ, độc lập và cầu tiến. Điều khiến họ tổn thương nhất là không được tin cậy và có thể nổi loạn, thù hận vì điều đó. Điều đặc biệt nhất là những đứa trẻ sinh vào tháng Tám khá... lười học, nhưng không có nghĩa là sau này chúng khó thành công đâu nhé!

Bé sinh tháng Chín Bé sinh tháng Chín có óc tổ chức tốt, sống cầu toàn, những bé này rất hợp với vai trò một bác sĩ trong tương lai.  Không gì có thể khiến chúng hạnh phúc hơn việc chăm sóc người khác, thậm chí có thể quên đi bản thân mình. Những bé sinh tháng này là người thông minh, nhạy cảm, có sức khỏe tốt. Số có tài lộc nhiều, sự nghiệp suôn sẻ, tiền đồ tốt đẹp, hưởng phúc lâu dài, gia đình hòa thuận, con cháu ngoan hiền.

Bé sinh tháng Mười Biết cảm nhận và yêu cái đẹp trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, những đứa trẻ tháng Mười có tâm hồn tinh tế và giàu cảm xúc. Chúng có nhiều ý tưởng, nhưng lại khá lười biếng với các công việc chân tay. Âm nhạc, hội họa và các môn nghệ thuật khác là lĩnh vực dễ gặt hái thành công của những người sinh tháng Mười.

Bé sinh tháng Mười Một Những bé sinh tháng Mười Một cũng là những người sống tình cảm, hướng nội, luôn nghĩ tới gia đình. Những người sinh tháng Mười Một luôn có sự đam mê lớn trong công việc, khó khăn hay thậm chí nguy hiểm cũng không dễ cản trở họ. Tuy nhiên, rất dễ dàng nhận thấy một chút "cực đoan" ở những người sinh tháng này, ngay từ khi họ còn là những đứa trẻ. Về cảm xúc, họ là người thể hiện một cách mạnh mẽ những yêu - ghét - hờn - giận, họ yêu hết mình nhưng cũng sẵn sàng "vứt bỏ" không thương tiếc khi bản thân đã chịu những tổn thương.

Bé sinh tháng Mười Hai Những bé sinh vào tháng này khá nhạy cảm, tinh tế. Học hành giỏi giang, tấn tới. Tuy nhiên, những bé sinh tháng này cần chú ý về sức khỏe. Khi lớn lên nếu biết phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tự thân không ngừng vươn lên cuối đời sẽ được hưởng phúc lộc và bình an.

Theo Khỏe và Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách, tương lai của bé tuổi Khỉ qua tháng sinh

Giá như một lần con hiểu được tấm lòng của mẹ

Trong cuộc sống, có những thứ bạn được nhận, nhưng cao cả nhất vẫn là tấm lòng của người mẹ. Mẹ là người có thể chấp nhận hy sinh cả cuộc đời mình cho bạn
Giá như một lần con hiểu được tấm lòng của mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tấm lòng của người mẹ không phải ai cũng hiểu thấu, nhất là người đó lại là mẹ kế của mình. Từ bao giờ, như một thói quen ăn sâu tận trong tâm thức, nó rất ghét, ghét cay ghét đắng bà mẹ kế, người đàn bà tật nguyền suốt đời phải ngồi trên chiếc xe lăn, đã thế bà ta lại bị bỏng nặng, khuôn mặt đỏ ửng hằn những vết sẹo loang lỗ hệt như 1 cương thi, chỉ nghĩ đến thôi cũng đủ sợ mất hồn…

Thời thơ ấu

Từ lâu nó rất ghét bà mẹ kế. Vì ghét bà ấy, nó ghét lây sang ba nó, nó nghĩ hoài, nghĩ mãi. Không hiểu bà ta bỏ bùa mê thuốc lú gì mà ba nó lại rước gánh nặng ấy về. Thà nuôi 1 con vật giữ nhà còn có ích hơn. Đời này thiếu gì đàn bà để ba nó phải làm như vậy, khiến nó xấu hổ đến nỗi chưa bao giờ dám dẫn bạn về nhà.

Thế nhưng cuộc đời đúng là tréo nghoe, trêu ngươi con người, nó càng ghét bà ấy chừng nào thì bà ấy càng thương nó chừng ấy, bà ấy càng thương nó thì ba nó càng thương bà ta nhiều hơn. Hài không tả nỗi vì gia đình nhà nó.

Hồi còn nhỏ tính nó đã tinh nghịch, phá phách, lại háo thắng, 1 lần đánh nhau với thằng nhóc con nhà hàng xóm tơi bời, nguyên do chỉ vì thằng kia trêu nó có bà mẹ dễ thương, xinh đẹp. Nỗi uất ức bao ngày qua cố kìm nén nay được nhỏ kia khơi dậy. nó đánh thằng kia tăm tối mặt mày, sứt đầu mẻ trán đến nỗi cha mẹ nhận không ra, ông hàng xóm dẫn con sang tận nhà mắng vốn luôn cả ba nó, bảo rằng ông không biết dạy con. Kết quả là nó bị ba ”dạy dỗ” cho trận đòn thừa sống thiếu chết.

Lúc ấy mẹ kế còn đi được nhưng khó khăn lắm, phải lê lết, chống nạn. Thấy ông giận dữ ước chừng có thể vồ lấy nó ăn tươi nuốt sống, bà nhoài người đưa thân ôm nó đỡ trận đòn roi. Nào ngờ không những không chút  tấm lòng cảm kích biết ơn, nó dùng chút sức lực yếu ớt còn lại vùng vẫy, xô bà lăn nhoài xuống đất.

Bà khỏi giả nhân giả nghĩa trước mặt ba tôi đi, thấy tôi bị vậy bà vui lắm chứ gì, bà cướp ba khỏi tay mẹ tôi, khiến mẹ tôi chết, khiến gia đình tôi tan cửa nát nhà. Vậy chưa đủ sao. Bà còn muốn gì nữa, nhìn lại bà coi, người không ra người, ma chẳng ra ma, bà đi chết đi”. Nó nói không chớp mắt như lập trình sẵn, đôi mắt đỏ ngầu hằn sâu tia lửa hận. Suy nghĩ của 1 thằng nhóc con mấy lớn khiến ba nó và bà vô cùng ngạc nhiên. Bà hoàn toàn nín lặng.

Đồ trời đánh”… Ba nó thét lên

Anh đừng nói con như vậy mà, nó còn nhỏ chưa hiểu gì đâu” ….Bà đỡ lời, nước mắt rơi hối hả.

Ông càng đánh nó càng im lặng, mặt cứ nhơn nhơn như thể trêu ngươi, chọc tức 2 người.

Thời gian trôi nhanh, nó ngày càng lớn dần theo năm tháng, tiếp nối nỗi hận thù với bà cũng tăng dần đều theo tỉ lệ thuận.

Về phần bà, bị hoại tử đến nỗi liệt cả 2 chân, không thể đi được. Người người thấy bà ai cũng đau lòng, thương xót. nó thì cười, cho đó là điều tất nhiên, là quả báo. Rồi nó học đại học, họa hoằn lắm tết nhất mới miễn cưỡng mò về nhà, vì gặp bà, thấy mặt bà nó lại chướng tai gai mắt, khó ưa.

Giữa kỳ 1 năm 2.

Đang cắm bút ôn bài thi giữa học kỳ, gần 12h đêm nó nhận được điện thoại của ba nó.

“Con hả? Đến bệnh viện với ba gấp, Mẹ con bệnh nặng lắm, phải chuyển tuyến lên thành phố”… Ba nó nói trong gấp gáp.

“Dạ, ba thông cảm, giờ con bận học thi rồi ba ơi, không đi được đâu”.. Nó nói chống chế nhưng trong lòng mừng rơn, bà đâu phải mẹ tôi đâu, đáng lắm.

“Không đi được hả con?”

“Dạ….”

Cứu người hơn cứu hỏa, biết nó chẳng giúp được gì nên ba nó đành tặc lưỡi cúp máy.

3 ngày sau…

“Con nghe ba…?”

“Mẹ con mất rồi. ba đang làm thủ tục với bệnh viện đưa mẹ về quê an nghỉ. Con về nhà ngay nhé.”

Ngày mai con thi ba ơi, lý do quá chính đáng mà. Nó lại đưa ra lý do, có lẽ lương tâm nó bị quỷ cướp mất rồi, nếu còn là con người, nó có thể xin nghỉ rồi mai mốt thi lại cũng được, chí ít cũng một lời chua xót với người đã khuất chứ.

Cuối cùng cũng thi xong, lần này nó bỗng háo hức muốn về nhà kì lạ.

Bắt xe đò về nhà, nhìn lên bàn thờ nó thập phần ngạc nhiên, kế bên tấm ảnh mẹ ruột nó là bức chân dung một người phụ nữ, so với mẹ nó thì người kia nhìn trẻ, đẹp hơn gấp bội phần.

“Chứ ảnh mẹ kế đâu mà ba trưng tấm hình này?” nó hỏi

“Đó… Mẹ con đó”

Nó há hốc mồm, mắt trợn tròn.

Chuyện dài lắm, con thắp nhang cho mẹ rồi đi tắm rửa…”

“Để con tắm rửa rồi thắp sau cũng được mà ba”… Nó chống chế, vẫn còn hận bà ấy nhiều đến vậy, ngay cả 1 nén nhang với người đã khuất cũng nỡ lòng tính toán.

“Thôi được rồi, con ngồi xuống đây ba kể con nghe chuyện này”, ba chỉ nó ngồi xuống ghế đối diện với vẻ mặt nghiêm nghị.

“Con hận Mẹ lắm phải không?”

“Dạ không, sao ba nghĩ vậy?” Mẹ nào ở đây, nó thầm nghĩ.

“Từ đầu tới cuối đừng nghĩ con làm vậy là con đúng. Nhầm rồi, nhầm to rồi con ạ. Tất cả chỉ con có lỗi, con sai, sai hoàn toàn và người con suốt đời phải mang ơn chính là người đang ngồi trên bàn thờ kia đang nhìn con mà không phải mẹ ruột con.”

“Con không hiểu ý ba muốn nói gì?” Nó bắt đầu thấy hồi hộp lẫn tò mò về điều ba nó sắp nói ra. Ba nó từ từ, chậm rãi kể.

Sự thật nghẹn lòng

“Ngôi nhà mình đang sống thực ra là nhà của mẹ kế con, mạng sống của con là do bà ấy cứu…Ngày xưa ba với mẹ ruột con yêu nhau thắm thiết, cưới nhau tuy nghèo nhưng vô cùng hạnh phúc. Khi con hơn 1 tuổi bỗng mẹ con thay lòng đổi dạ, không chịu nổi cuộc sống cơ cực nên bỏ mặc ba con mình theo người đàn ông khác, một lần mẹ con đi với người kia thì cả 2 cùng bị tai nạn rồi qua đời. Ba vẫn mang danh nghĩa là chồng của mẹ con nên phải làm tròn trách nhiệm của 1 người chồng, người cha lo phần hương hoả.

Ngày mẹ con mất ba sống tưởng như đã chết, dẫu rằng mẹ không còn thương nhưng ba vẫn yêu mẹ con nhiều lắm, đầu óc lúc nào cũng bần thần, vô định.

Quãng thời gian ấy, để tìm quên nỗi nhớ của người chồng mất vợ, nỗi đau vì bị vợ cắm sừng cùng những lời bàn tán, dị nghị của người đời, lúc mẹ bỏ ba con mình, con cứ khóc hoài khi đêm khuya khát sữa giật mình tỉnh giấc lần tìm hơi mẹ, ba chỉ biết ngập trong cơn say của rượu.

Một ngày nọ con lên cơn sốt phải nằm viện cả tháng trời, mẹ kế con lúc ấy là một y tá xinh đẹp, nhiều người thầm thương trộm nhớ muốn kết tóc xe duyên nhưng bà chưa chịu. Thấy con thông minh, dễ thương, lại nhìn ba cực khổ bỏ công bỏ việc chăm lo cho con nên bà đem lòng thương cảm. Ngày ngày bà ấy giúp ba săn sóc con, tới khi con về nhà điều trị, hôm nào bà cũng qua thăm hỏi, thuốc men.

Rồi ba và bà ấy có cảm tình với nhau, yêu nhau lúc nào không hay.

Khi gia đình bên ấy biết chuyện thì ra sức cấm cản, thứ nhất do gia đình mình nghèo, thứ 2 ba đã qua 1 đời vợ, thứ 3 nữa là vợ chết, họ sợ bà ấy quen ba rồi sẽ nhận lại kết cục của mẹ con.

Ba cũng suy nghĩ nhiều lắm. Sợ đi thêm bước nữa sau này con riêng con chung con chồng con vợ về sau con sẽ chịu khổ, ba đã nhiều lần buông tay, nhưng bà không chịu, vẫn 1 lòng với ba, nhìn cách bà ấy yêu thương con như con ruột ba tin tưởng, không thể kìm lòng.

Mẹ với ba cưới nhau mà không hoa không đèn, không mâm cao cỗ đầy, không bạn bè, bà con hai họ. Thiệt thòi lắm.”

Nói đến đây mắt ông chớm đỏ, giọng ông khuất nghẹn như khựng lại.

“Thế thì có liên quan gì tới con hả ba?”

“Mẹ chấp nhận từ bỏ công việc về ở với ba con mình trong ngôi nhà ván đơn sơ lụp xụp mà ngày trước ba với mẹ con từng sống. Từ một tiểu thư đài cát, danh gia vọng tộc, ngập trong nhung lụa gấm vàng, nay phải thay đổi bản thân sống cùng ba con mình trong cơ cực.

Hôm ấy ba có việc ra ngoài, con nghịch ngợm, mãi chơi làm đổ cây đèn dầu, gặp tiết trời mùa hè hanh khô, cộng thêm nhà ván dễ bắt lửa, lúc ba về tới nơi thì hoảng hồn nghe mọi người hô hoán, tìm cách dập lửa. Trong nhà lúc ấy chỉ có 2 mẹ con. Mẹ vừa thoát ra ngoài sân đã hỏi con đâu.

Khi nghe con còn ở trong bà đã chạy ngược vào.

Khi mẹ bế con ra khỏi nhà lúc ấy con đã bất tỉnh vì ngạt khói, nhờ mẹ dùng trọn thân mình che chở con mới thoát khỏi lưỡi hái của tử thần, mặc cho người mẹ lúc ấy bị bắt lửa phừng phực như một ngọn đuốc sống.

Nhờ đưa vào bệnh viện cấp cứu kịp thời nên giữ được tính mạng nhưng khuôn mặt, hai chân mẹ kế con bị bỏng hoàn toàn. Trong cơn mê sảng bà ấy vẫn cứ gọi tên con thống thiết.

Ngày ra viện, gia đình bà ấy hận ba con mình lắm, nhưng vì thương mẹ kế con nên đã tạo điều kiện, cho nhà để ba, con, và mẹ con về sống. Hi vọng cha con mình chăm lo bà ấy như chuộc lại lỗi lầm. Nhưng con trước giờ thì…”

“Sao ba mẹ không nói cho con biết?” Từ mẹ lần đầu được phát âm rõ ràng mấp máy trên môi nó.

“Mẹ bắt ba hứa không nói cho con biết.”

“Sao mẹ lại làm thế với con hả ba…?“. Nước mắt nó đã rơi.

“Nhãn quan của người mẹ mách bảo cho bà ấy biết, con là đứa yêu rất đậm mà hận ai đó cũng rất sâu. Thà cứ để con hiểu lầm còn hơn để con biết sự thật, chắc chắn hình tượng mẹ ruột trong lòng con sẽ phôi phai, và trọn suốt đời con sẽ hối hận, cảm thấy có lỗi vì những gì con gây ra khiến bà phải hứng chịu. Lúc nào bà ấy cũng hi sinh bản thân mình vì con.

Ba hối hận vì từ đầu đã không đủ dũng cảm nói ra sự thật. Để đến khi bà ấy nằm viện, sắp sửa lìa đời cứ muốn gặp con 1 lần mà không được…”

Ông từ từ đi lại tủ quần áo lấy ra 1 chiếc áo len: “Cái áo này lúc gần mất mẹ đã tự tay đan cho con, còn dặn dò ba nhắn với con là trời chuẩn bị vào đông lạnh lắm, chỉ mang áo khoác ngoài sẽ không đủ ấm, con sức khoẻ yếu rất dễ cảm lạnh. Ra đường phải mặc vào.”

Ông đưa tận tay nó rồi đập vào ngực nó thì thầm: “Ba đã không muốn nói, sao con bắt ba phải vậy…”

Nó đứng yên bất động, từng giọt nước mắt lại tuôn trào hối hả. Trong cơn nghẹn đắng, lần đầu tiên sau nhiều năm nó gào to thật to.

“… Mẹ…. Con xin lỗi”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giá như một lần con hiểu được tấm lòng của mẹ

Hướng bếp hợp người sinh năm 1943 Qúy Mùi –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1943: - Năm sinh dương lịch: 1943 - Năm sinh âm lịch: Quý Mùi - Quẻ mệnh: Chấn Mộ - Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục V

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1943:

77_1_PT

– Năm sinh dương lịch: 1943

– Năm sinh âm lịch: Quý Mùi

– Quẻ mệnh: Chấn Mộ

– Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1943 Qúy Mùi –

10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm Ất Mùi

Ngày càng có nhiều gia đình sử dụng các vật phẩm phong thủy trong nhà vừa để trang trí, vừa giúp mang lại may mắn, bình an cho gia chủ. Dưới đây là 10 vật phẩm thông dụng và có tác dụng hóa giải sát khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tiền đồng

tiền đồng phong thủy
Tiền đồng cổ Càn Long

Tiền đồng dùng trong phong thủy phải là tiền Càn Long, nhưng cũng không cần phải là tiền cổ thật, có thể dùng tiền mô phỏng tiền Càn Long cũng được. Bởi vì tiền cổ thật bây giờ đã bị ăn mòn, tiền đồng bây giờ dùng đồng mới để mô phỏng lại, thuộc tính “Kim” còn cao hơn. Theo phong thủy, tiền đồng có tác dụng thu hút tài lộc.

2. Tiền đồng “xuất nhập bình an”

tiền đồng
Tiền đồng "xuất nhập bình an"

Tiền đồng “xuất nhập bình an” chủ yếu hóa giải sát khí, tránh tai họa. Có 3 cách sử dụng bảo bối phong thủy này:

- Đặt ở trên cửa chính, dùng để ứng phó với các cấm kỵ phong thủy như mở cửa nhìn thấy cầu thang hoặc thang máy.

- Đặt bên trái cửa chính, dùng dây màu vàng treo lên, có thể tránh phụ nữ trong nhà cãi vã như những chuyện mẹ chồng nàng dâu.

- Đặt 2 đồng tiền dưới gối để giữ gìn tình cảm vợ chồng.

3. Thỏi vàng

thỏi vàng phong thủy
Thỏi vàng giúp chiêu tài

Thỏi vàng thường được dùng theo đôi, có tác dụng chiêu tài. Có 2 cách dùng thỏi vàng:

- Đặt một đôi thỏi vàng ở trên bệ cửa sổ lớn nhất của ngôi nhà - mỗi góc bên trái và bên phải đặt một cái, có thể hấp thu được tiền tài từ bên ngoài cửa sổ vào. Cửa sổ càng lớn tài khí càng vượng.

- Đặt ở góc nhọn của cửa, có thể tụ khí tài.

4. Tượng gà bằng đồng

tượng gà trống
Tượng gà trống bằng đồng

Đây là vật phẩm giúp hóa giải vận đào hoa. Ví dụ: Dùng để tránh người phụ nữ xấu xa hoặc người mà bạn ghét quấy rối. Tượng gà bằng đồng nên đặt ở chỗ cửa chính bị đối xung. Còn nếu như nghi ngờ người bạn đời của mình có người khác, có thể đặt trong tủ quần áo của người đó. Phải dùng một đôi, góc phải và trái, ở nơi khuất của tủ.

5. Sư tử đá

sư tử đá
Tượng sư tử bằng đá trắng

Với dáng vẻ uy dũng, tượng sư tử đá có thể giải rất nhiều sát khí. Ngày xưa, rất nhiều hộ gia đình đặt một đôi sư tử đá ở trước cửa. Nếu như cửa sổ nhìn thấy xung khắc bất lợi, có thể đặt một đôi sư tử hướng ra cửa sổ để hóa giải, hơn nữa còn có ngụ ý sinh quyền lực. Tất cả những nghề dùng miệng để mưu sinh như luật sư, nghệ sĩ… đều có thể đặt một đôi sư tử đá trong phòng làm việc để uy danh lừng lẫy.

6. Long quy

tượng long quy
Long quy đem lại may mắn

Long quy đem lại may mắn, có thể hóa giải tai họa. Cách dùng của long quy khá phức tạp, cần phải đặt ở vị trí Tam Sát hoặc nơi có thủy khí nặng.

Cách tính tam sát:

Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc.
Thân, Tý, Thìn: Sát Nam
Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây
Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.

Ví dụ: Năm nay là năm Ất Mùi, theo câu quyết: Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây. Có nghĩa là nhà ta ở hướng Tây là phạm phải tam sát trong năm nay. Như vậy trong năm Ất Mùi hãy đặt Long quy tại góc Tây của ngôi nhà.

7. Chuông gió

10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm ất mùi 6

Đây là một vật phẩm khá thông dụng và thường được đặt ở những nơi chật hẹp, không thể bày các vật dụng phong thủy khác hoặc dùng trong các cửa hàng. Có 2 cách dùng chính:

- Khi cửa đối diện với đường, có thể treo chuông gió ở góc trên bên trái của cửa, có thể tránh sát khí.

- Cửa sổ của nhà mình đối diện với cửa sổ nhà khác, mà nhà bên kia có nhiều người hơn, thì treo chuông gió ở cửa sổ nhà mình, để tiền tài của nhà không bị ảnh hưởng.

8. Sư tử đồng

sư tử đồng
Cặp đôi sư tử đồng

Sư tử đồng chủ yếu dùng để hóa sát ngăn tai, thường đặt ở nơi hướng về cửa. Tất cả các phong thủy không có lợi như mở cửa nhìn thấy đèn hoặc bị xung với đường đều có thể dùng sư tử đồng để hóa giải.

9. Tỳ hưu

vật phẩm phong thủy tỳ hưu
Tỳ hưu đem lại may mắn

Tỳ hưu là loài thú may mắn, trên người không có vảy, chân không có lông, thần thái uy phong, thường được dùng làm vật bài trí phong thủy để công việc thuận lợi. Tượng tỳ hưu khá thích hợp với nhân viên marketting và những người có thu nhập không ổn định. Khi đặt tỳ hưu nên để đầu hướng về cửa hoặc cửa sổ.

10. Hồ lô gỗ

10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm Ất Mùi 9

Nếu như trong nhà có người mắc bệnh có thể treo 3 chiếc hồ lô gỗ, sẽ có kỳ tích xuất hiện. Bệnh nặng thì cần đặt 3 chiếc hồ lô ở đầu giường, nam nữ đều có thể dùng. Vật này khi treo lên có 3 tác dụng: trị bệnh, kéo dài tuổi thọ, tăng sức sống, có thể khiến con người khỏe mạnh và tinh thần vui vẻ.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm Ất Mùi

Mơ thấy ngựa: Có liên quan đến bạn bè và tình yêu –

Trong mơ, thấy mình đang ngồi trên lưng bạch mã phi nhanh, dự báo người nằm mơ có tiền đồ sáng lạn, bạn bè chân thành tận tâm, bạn gái chung thủy đáng yêu. Vì trong chuyện đồng thoại, “bạch mã hoàng tử” là tượng trưng của tình yêu thuần khiết sáng tr
Mơ thấy ngựa: Có liên quan đến bạn bè và tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ngựa: Có liên quan đến bạn bè và tình yêu –

Cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu –

Theo truyền thuyết Tương truyền rằng Tỳ Hưu là con út trong số 9 con của Rồng. Khi sinh ra Tỳ Hưu có dị tật là không có hậu môn nên sau vài ngày thì chết. Ngọc Hoàng Thượng đế thương tình cho Tỳ Hưu tái sinh về trần gian dưới dạng thần thú để phù hộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chúng sinh.

Tỳ Hưu có đặc điểm là rất tham ăn và chỉ ăn vàng bạc nhưng không nhả ra (không có hậu môn) nên được tin là giữ được tài lộc cho gia chủ. Nhưng nếu tỳ hưu không được khai quang đúng cách sẽ không có tác dụng bảo vệ và thu hút tài lộc về cho gia đình bạn.

Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu các cách khai quang cho tỳ hưu.

a

Cách khai quang tỳ hưu tại chùa

– Cách khai quang tốt nhất cho Tỳ hưu là nên đặt trên chùa để hấp thụ linh khí (các sư thầy dung mật tông và cảm xạ học để thổi phép truyền năng lượng cho tỳ hưu). Khi đó tỳ hưu phát huy công năng phong thủy sẽ bảo vệ và thu hút tài lộc về cho gia đình bạn.

– Tỳ hưu được bịt mắt bằng duy băng màu đỏ và các sư thầy “chú” theo thông tin gia chủ, công việc của gia chủ, sau đó chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để gia chủ tự tay an vị Tỳ hưu tại nhà hay cơ sở kinh doanh và mở mắt khai quang Tỳ hưu, “chú” cho Tỳ hưu tốt nhất là Tỳ hưu phải được đặt trên điện Tam Bảo của chùa để Tỳ hưu hấp thụ linh khí tốt nhất.

– Bạn nên chú ý là các sư thầy chỉ dùng mật tông và cảm xạ học để “chú” cho Tỳ Hưu, chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để bạn an vị, còn việc mở mắt cho Tỳ hưu để nhận dạng chủ là bạn phải làm tại gia đình của tại mình thời điểm ngày giờ đẹp thầy cho nên không có chuyện các thầy lấy mất lộc của bạn, Sư thầy đang giúp bạn đặt được nhiều may mắn và tài lộc nhất.

Cách khai quang tỳ hưu tại nhà

– Đầu tiên, bạn nên chọn một ngày đẹp.

– Đặt Tỳ Hưu quay về phía Thần Tài.

– Đứng phía sau Tỳ Hưu hai bàn tay chắp vào hình dấu +, mắt nhắm vào và cầu ước điều mình muốn, bạn chú ý, phải thật thành tâm thì mới linh.

– Sau khi ước, quay Tỳ Hưu lại phía mình.

– Lấy khăn bông thấm một chút nước chè điểm (chấm) vào mắt Tỳ Hưu, điểm mắt trái trước sau đó điểm mắt phải, lặp lại 3 lần.

– Tay trái giữ chắc Tỳ Hưu, dùng ngón cái tay phải xoa đầu Tỳ Hưu, xoa từ phía trước ra phía sau, lặp lại 3 lần.

– Thả lỏng tai, tháo dây vải đỏ ở cổ Tỳ Hưu để Tỳ Hưu bắt đầu đi ăn tiền. Đến đây thì việc khai quang cho tỳ hưu đã được hoàn tất.

Cách đánh thức tỳ hưu

Tỳ Hưu sau khi “thỉnh” (mua) về phải bịt mắt lại, đợi tới ngày khai quang mới mở ra.

Ngày khai quang bạn cần chuẩn bị đầy đủ các thứ sau:

1, Thất bảo thạch (7 viên đá quý)
2, Gạo ngũ cốc tạp
3, Sợi ngũ sắc
4, Sợi ngũ đế
5, Linh đang
6, Một tờ giấy đỏ, bên trên tờ giấy viết bài chú.

Lần lượt đổ ba món đầu tiên vào bụng Tỳ Hưu, sau đó treo sợi ngũ đế và Linh đang lên trên Tỳ Hưu, rồi chuẩn bị “niệm”.

Bài niệm chú phước lành cho tỳ hưu:

*Kim quang nhất khí, Tỳ Hưu cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông.
*Kim quang nhị khí, Tỳ Hưu phúc giáng, phúc lộc mãn đình, phúc tinh cao chiếu.
*Kim quang tam khí,Tỳ Hưu điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.

– Sau khi bạn Niệm chú xong đặt bài chú vào bụng Tỳ Hưu, như thế Tỳ Hưu đã có linh khí. Chờ sau khi hương cháy hết là có thể đặt Tỳ Hưu ở quầy thu ngân, hoặc phòng khách, điều quan trọng nhất là đầu Tỳ Hưu phải quay ra cửa chính hoặc cửa sổ.

– Thờ Tỳ Hưu mỗi ngày phải đốt một khoanh hương vòng để Tỳ Hưu vấn (ngửi), hoặc đặt bên cạnh Tỳ Hưu một ly nước cũng được. Như thế Tỳ Hưu mới có sức đi kiếm tiến cho chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu –

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi. luận giải lá số tử vi quá các cách (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi:

1. Cách họa qua các sao:

a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.

b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc. ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.

2. Họa cho cá nhân:

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:

Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.

Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

 

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:

 Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Bếp nhỏ và những ý tưởng

Tiết kiệm không gian, thiết kế hấp dẫn, vật liệu đẹp, nội thất độc đáo, đa chức năng... là những công thức để biến căn bếp nhỏ nhắn của bạn trở nên thoáng đãng, đẹp mắt mà vẫn đầy đủ tiện nghi. Sự sáng tạo và gu thẩm mỹ của riêng bạn sẽ khiến căn bếp trở thành một nơi lui tới thường xuyên của các thành viên trong gia đình bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn bếp lãng mạn, ngọt ngào cho cô đầu bếp yêu màu tím. Cách phối màu tím và
đen với những bức họa độc đáo khiến căn bếp độc đáo và thu hút

 
Căn bếp xanh mát với khung cửa sổ tràn ánh nắng

Phòng bếp hiện đại luôn chú trọng khu vực ăn uống và bề mặt nấu nướng. Để bếp rộng rãi hơn, bạn có thể “thu nhỏ” tất cả các món nội thất với: đảo bếp nhỏ, quầy bar ăn sáng, bàn ăn nhỏ nhắn... Ngoài ra, các kệ bếp mở rộng hơn, bày thêm ghế đẩu (stool) hoặc ghế dài (bench) dễ dàng sắp xếp gọn gàng khi không sử dụng cũng là ý tưởng thông minh.

 
Nên dùng nội thất màu trắng, không gian nhỏ sẽ thoáng hơn

 
Hãy cho tất cả những thứ đồ lỉnh kỉnh của bếp vào tủ vào đóng cửa lại

Bạn nên sử dụng nội thất đa chức năng để căn bếp nhỏ gọn gàng hơn. Bạn nên dùng bàn ăn như một đảo bếp hoặc ngược lại. Các món nội thất nên được bố trí thuận tiện, dễ di chuyển và có thể xếp gọn. Bạn cũng nên lưu ý thiết kế các hệ thống ngầm và tận dụng triệt để không gian trống để lưu trữ những đồ đạc vốn rất lỉnh kỉnh của phòng bếp.

 
Nên dùng màu trung tính cho căn bếp nhỏ

 
Đảo bếp trở thành bàn ăn tiện dụng

Để phòng bếp có cảm giác rộng rãi, thoáng đãng hơn, người ta hay sử dụng những gam màu tươi tắn, sáng sủa (thường là các màu trung tính) như màu trắng, màu be, các sắc độ patel. Ngoài ra, nội thất bắt sáng, phản chiếu ánh sáng cũng nên được sử dụng.

 
Hệ thống nội thất âm tường đem lại sự gọn gàng cho căn bếp

 
Căn bếp nội thất gỗ mộc mạc. Nên tận dụng để tổ chức, sắp xếp nội thất, tạo ra không gian
đa chức năng, tiện nghi trong một diện tích nhỏ

 
Căn bếp khá xinh xắn, dễ thương với nội thất "thu nhỏ".  Màu trắng chủ đạo “mềm mại hóa” vẻ
xù xì của tường gạch, bê tông.

 
Nội thất màu trắng cộng với hai cánh cửa sổ lớn đón ánh sáng khiến căn bếp trở nên rộng rãi,
thoáng mát

Về cách phối màu trong phòng bếp, nên sử dụng hệ thống tủ kệ có màu sắc hòa hợp, liền mạch với màu sơn tường. Nhưng bạn vẫn có thể sử dụng gam màu tương phản nếu muốn nhấn mạnh, để các món nội thất nổi bật hơn. Bạn có thể lựa chọn 1 vài điểm nhấn thú vị, độc đáo, đi sâu vào chi tiết để thể hiện cá tính và gu thẩm mỹ riêng biệt của mình.

 
Hệ thống kệ treo tường xinh xắn, tiện lợi khiến không gian gọn gàng hơn

 
Nội thất bóng bắt sáng là một mẹo nhỏ giúp phòng bếp rộng hơn

Bạn cũng cần để ý đến sự sạch sẽ, sáng sủa trong phòng . Bạn cũng nên lựa chọn các món nội thất thiết kế đơn giản nhưng sắc sảo, hiện đại. Tổ chức, sắp xếp hợp lý công với một chút phong cách trong thiết kế, bạn sẽ có một căn bếp tuy diện tích không như mong muốn nhưng vẫn bắt mắt, xinh xắn.

 
Cửa sổ lớn với những bức tranh hoa tươi sáng

 
Hệ thống tủ ngầm tạo vẻ gọn gàng cho căn bếp nhỏ

 
Không gian trở nên rộng rãi hơn khi sử dụng nội thất có màu sắc hài hòa với màu tường

(Theo Afamily)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bếp nhỏ và những ý tưởng

Tướng mặt cô gái tốt nên lấy làm vợ

Cô gái khuôn mặt tròn, môi mọng cân xứng, mắt dài và sáng, đẹp... có thể là người vợ biết giữ lửa cho gia đình và luôn hỗ trợ sự nghiệp của chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Vượng phu ích tử" là tướng của của một phụ nữ có thể giúp chồng có được nhiều điều tốt lành ở sự nghiệp và tài lộc, con cháu đông đúc, thành đạt. Sau đây là 6 tướng khuôn mặt phụ nữ vượng phu ích tử theo quan niệm của nhân tướng học:

1. Toàn thể gương mặt

Phụ nữ có khuôn mặt tròn được đại đa số đàn ông ưa thích. Những người có khuôn mặt này thường là người phúc hậu, luôn kính trên nhường dưới, không gây cãi vã xung đột - yếu tố đầu tiên đảm bảo cho hạnh phúc gia đình. Người có da mặt trắng hồng rất vượng về đường con cái.

2. Răng miệng

Cười không hở lợi, khuôn miệng đầy đặn, vừa phải, môi che kín răng, không móm là người thông minh, nhân hậu, tài năng. Những người này sẽ giúp ích cho chồng rất nhiều trong sự nghiệp. Đôi môi mọng, cân xứng, đỏ hồng, răng trắng biểu hiện sức khỏe tốt đồng thời có cuộc sống sung túc, sự nghiệp dễ thành, con cái trưởng thành và ngoan ngoãn. Những người phụ nữ kiểu này thường đem lại nhiều may mắn cho gia đình. 


3. Mũi

Phụ nữ có cánh mũi tròn, đầy đặn thường là những người gặp rất nhiều may mắn trong cuộc sống, có quý nhân phù trợ, đồng thời là người nhạy bén, thông minh, biết cách xử lý các tình huống xảy ra một cách ổn thỏa nhất. Những người phụ nữ có mũi như vậy còn là những người chân thành, chính trực, có khả năng giao tiếp tốt, rất phù hợp với công việc kinh doanh, dễ gây thiện cảm tốt trong các mối quan hệ, tốt cho công việc của chồng.

4. Mắt

Đa số những người phụ nữ có đôi mắt tươi sáng, thông minh đều nhạy bén trong công việc và biết cách làm hài lòng nhiều người. Mắt dài và đẹp, nếu đi kèm với đó là lông mày thanh tú thì sẽ trường thọ, cuộc đời vinh hiển. Phụ nữ có đôi mắt như thế còn rất có năng khiếu nghệ thuật, có óc thẩm mỹ, tính tình hoạt bát, luôn đem niềm vui đến cho những người xung quanh. Họ cũng rất tinh tế trong ứng xử. Kết hôn với những phụ nữ như vậy các ông chồng thường có cuộc sống hôn nhân gia đình ổn định, vững vàng.

Phụ nữ có mắt hai mí nhưng khi mở mắt, mí mắt gập vào bên trong như mắt một mí là người luôn điềm đạm, bình tĩnh, toát lên vẻ đẹp nội tâm, nhiệt tình, cởi mở hơn so với người mắt hai mí và họ cũng không thích thể hiện bản thân.

5. Lông mày

Có hai kiểu lông mày rất tốt cho phụ nữ. Đó là lông mày nhỏ mảnh và cong, loại còn lại là lông mày thon và nhọn dần. Ở loại thứ nhất thường lấy được người chồng hiền lành, những người phụ nữ có lông mày như vậy làm việc có chút vụng về nhưng lại rất tỉ mỉ, chăm lo cho gia đình từng chút một, biết tiến biết lui, hiểu lễ nghĩa, kính trên nhường dưới, được mọi người quý mến.  


Còn những phụ nữ có lông mày thon và nhọn dần thì thường rất thấu tình đạt lý, có tấm lòng bao dung cho bạn đời. Họ còn luôn tôn trọng đối phương nên quan hệ vợ chồng rất hòa hợp.

6. Nhân trung

Nhân trung là rãnh lõm chạy từ dưới mũi đến giữa môi trên. Nhân trung tốt nhất là dài và sâu, trên hẹp dưới rộng. Phụ nữ có nhân trung như vậy thường có tính cách trung hậu, khả năng sinh nở hoàn hảo. Hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì dễ sinh nở hơn.

(Theo Nhà báo và Công luận)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt cô gái tốt nên lấy làm vợ

Ý nghĩa sao Bạch Hổ - Chủ sự bệnh tật hình thương

Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật. Là một bại tinh chủ sự bệnh tật, hình thương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Bạch Hổ - Chủ sự bệnh tật hình thương

Ý nghĩa sao Bạch Hổ - Chủ sự bệnh tật hình thương

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Hành: Kim

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng.

Tên gọi tắt thường gặp: Hổ

Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư). Phân loại theo tính chất là Bại Tinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Bạch Hổ:

Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.

Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới.

Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.

Công Danh Tài Lộc: Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.

Phúc Thọ Tai Họa: Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:

Khổ cực, cô độc.

Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.

Bị bắt bớ, giam cầm.

Bị bệnh tật trầm kha.

Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.

Yểu tử.

Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Bạch Hổ:

Bạch Hổ, Tấu Thư: Cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế.

Bạch Hổ, Phi Liêm đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.

Hổ, Cái, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.

Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.

Hổ ở Dần (gọi là Hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.

Những Bộ Sao xấu khi đi với sao Bạch Hổ:

Sao Bạch Hổ, Tham Lang: Bị thú dữ cắn chết.

Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.

Bạch Hổ gặp Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, đại tang.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Phúc Đức:

Bị giảm thọ.

Gia đình không toàn vẹn.

Trong họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.

Ý Nghĩa Sao  Bạch Hổ Ở Cung Điền Trạch:

Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Quan Lộc:

Đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với sao xấu thì tai họa rất nhiều, bất lợi.

Sao Bạch Hổ, sao Phi Liêm, chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, đạt quyền chức, may mắn nói chung.

Sao Bạch Hổ ở Dần, gặp thời vận tốt, cơ hội may mắn, phát huy được tài năng, đạt chức quyền cao, tốt cho tuổi Giáp, tuổi Kỷ, xấu cho tuổi Bính, tuổi Mậu.

Gặp bộ sao Bạch Hổ, Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các (gọi là Tứ Linh ), rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa bảng.

Sao Bạch Hổ, Kình Dương hoặc sao Thiên Hình đồng cung hay hợp chiếu, người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.

Bạch Hổ, Tấu Thư, có tài hùng biện, văn học.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Tật Ách:

Sao Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:

Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan.

Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Tài Bạch:

Kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Tử Tức:

Có một trong các ý nghĩa sau:

Khó sinh, sinh non ngày tháng

Sinh con khó nuôi hoặc sinh con nhưng không được nuôi.

Gặp Kình Dương, Thất Sát, có thể không con.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sinh nhiều nuôi ít.

Gặp Thai, sẩy thai, con chết non.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sao Thai, có thể phá thai. Nếu thêm sao Thiên Hình, có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó sinh, phá thai.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Phu Thê:

Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:

Cưới chạy tang.

Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.

Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).

Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em chết non.

Bạch Hổ, Tang Môn, Thái Tuế, anh chị em bất hòa, xung khắc, khắc khẩu, không hợp tính nhau.

Bạch Hổ, Tang Môn, Thiên Mã, anh chị em ly tán, xa cách.

Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn

Có tang trong các trường hợp sau:

Bạch Hổ, Bệnh, Khách.

Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).

Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).

Bị ác thú cắn nếu gặp:

Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.

Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.

Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.

Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:

Hổ, Phục.

Hổ, Tuế, Phù, Phủ.

Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Bạch Hổ - Chủ sự bệnh tật hình thương

Người tuổi Mùi mệnh Kim

Người tuổi Mùi mệnh Kim là người sinh năm Ất Mùi 1955, 2015...
Người tuổi Mùi mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ là người cẩn thận, nghiêm túc trong công việc cũng như trong quan hệ giao tiếp. Thích giúp đỡ mọi người, sống chân thành và nhiệt tình cũng là những ưu điểm của họ.

(Ảnh minh họa)

Một số người tuổi Mùi mệnh Kim thường bảo thủ trong suy nghĩ và lối sống. Họ mang tư tưởng an phận, dễ bằng lòng với cuộc sống hiện tại. Chính vì vậy họ cũng để mất đi những cơ hội vươn lên trong sự nghiệp.   Tuy nhiên, với tính cách độc lập, họ ít khi bị ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực của hoàn cảnh sống. Là người biết kiềm chế nhưng rất có thể họ sẽ thể hiện thái độ phản kháng nếu gặp phải sự chỉ trích, phê phán mạnh mẽ của người khác.

Lúc còn nhỏ, cuộc sống của người tuổi Mùi mệnh Kim thường gặp nhiều khó khăn. Khi trưởng thành, lập gia đình, cuộc sống của họ khá an lành, vợ chồng hòa hợp. Nữ giới tuổi Mùi mệnh Kim rất biết chăm lo cho công việc gia đình.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mùi mệnh Kim

24 sơn hướng trong phong thủy

24 Sơn, 8 Hướng trên la bàn Hậu thiên Bát quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau, với mỗi hướng đi liền với một số của Cửu tinh: hướng BẮC (số 1), ĐÔNG BẮC (số 8), ĐÔNG (số 3), ĐÔNG NAM (số 4), NAM (số 9), TÂY NAM (số 2), TÂY (số 7) , TÂY BẮC (số 6). Riêng số 5 vì nằm ở chính giữa (trung cung) nên không có phương hướng. Đem áp đặt Hậu thiên Bát quái lên la bàn gồm 360 độ, thì mỗi hướng (hay mỗi số) sẽ chiếm 45 độ trên la bàn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thời kỳ phôi phai của học thuật Phong thủy (thời nhà Chu), việc phân chia la bàn thành 8 hướng như vậy đã được kể là quá tinh vi và chính xác. Nhưng sau này, khi bộ môn Phong thủy đã có những bước tiến vượt bậc dưới thời Đường – Tống, khoảng cách 45 độ được xem là quá lớn và sai lệch qúa nhiều. Để cho chính xác hơn, người ta lại chia mỗi hướng ra thành 3 sơn đều nhau, mỗi sơn chiếm 15 độ. Như vậy trên la bàn lúc này đã xuất hiện 24 sơn. Người ta lại dùng 12 Địa Chi, 8 Thiên Can (đúng ra là 10, nhưng 2 Can Mậu-Kỷ được quy về trung cung cho Ngũ Hoàng nên chỉ còn 8 Can) và 4 quẻ Càn – Khôn – Cấn – Tốn mà đặt tên cho 24 sơn như sau:

– Hướng BẮC (số 1): Gồm 3 sơn NHÂM–TÝ-QUÝ
– Hướng ĐÔNG BẮC (số 8): 3 sơn SỬU–CẤN–DẦN
– Hướng ĐÔNG (số 3): 3 sơn GIÁP–MÃO–ẤT
– Hướng ĐÔNG NAM (số 4) 3 sơn THÌN–TỐN–TỴ
– Hướng NAM (số 9): 3 sơn BÍNH–NGỌ–ĐINH
– Hướng TÂY NAM (số 2): 3 sơn MÙI–KHÔN–THÂN
– Hướng TÂY (số 7): 3 sơn CANH–DẬU–TÂN
– Hướng TÂY BẮC (số 6): 3 sơn TUẤT–CÀN–HỢI

Tất cả 24 sơn trên la bàn đều được xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ. Chẳng hạn như hướng BẮC có 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, sơn NHÂM chiếm 15 độ phía bên trái, sơn TÝ chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng BẮC, còn sơn QUÝ thì chiếm 15 độ phía bên phải. Tất cả các sơn khác cũng đều theo thứ tự như thế.

Mỗi sơn được xác định với số độ chính giữa như: sơn NHÂM tại 345 độ; TÝ 360 độ hay 0 độ; QUÝ 15 độ; SỬU 30 độ; CẤN 45 độ; DẦN 60 độ; GIÁP 75 độ; MÃO 90 độ; ẤT 105 độ; THÌN 120 độ; TỐN 135 đô; TỴ 150 độ; BÍNH 165 độ; NGỌ 180 độ; ĐINH 195 độ; MÙI 210 độ; KHÔN 225 độ; THÂN 240 độ; CANH 255 độ; DẬU 270 độ; TÂN 285 độ; TUẤT 300 độ; CÀN 315 độ; HỢI 330 độ;

Phần trên là tọa độ chính giữa của 24 sơn. Từ tọa độ đó người ta có thể tìm ra phạm vi của mỗi sơn chiếm đóng trên la bàn, bằng cách đi ngược sang bên trái, cũng như sang bên phải của tọa độ trung tâm, mỗi bên là 7 độ 5 (vì phạm vi mỗi sơn chỉ có 15 độ). Chẳng hạn như hướng MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu đi ngược sang bên trái 7 độ 5 (tức là trừ đi 7 độ 5) thì được 202 độ 5. Sau đó từ tọa độ trung tâm là 210 độ lại đi thuận qua phải 7 độ 5 (tức là cộng thêm 7 độ 5) thì được 217 độ 5. Như vậy phạm vi sơn MÙI sẽ bắt đầu từ 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5 trên la bàn.

ý nghĩa 24 sơn hướng vòng 24 cung sơn hướng cách xác định 24 sơn hướng bản đồ 24 sơn hướng 24 sơn hướng trong việc thiết kế cổng cửa 24 sơn hướng trong phong thủy 24 sơn hướng 24 cung sơn hướng

Tọa độ của 24 hướng trên la bàn

Chính Hướng và Kiêm Hướng

Một vấn đề làm cho người mới học Phong thủy khá bối rối là thế nào là Chính Hướng và kiêm Hướng? Thật ra, điều này cũng không khó khăn gì cả, vì khi đo hướng nhà (hay hướng mộ) mà nếu thấy hướng nhà (hay hướng mộ đó) nằm tại tọa độ trung tâm của 1 sơn (bất kể là sơn nào) thì đều được coi là Chính Hướng. Còn nếu không đúng với tọa độ tâm điểm của 1 sơn thì được coi là Kiêm Hướng. Kiêm hướng lại chia ra là kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái, rồi kiêm nhiều hay kiêm ít. Nếu kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái thì hướng nhà không được xem là thuần khí nữa, vì đã lấn sang phạm vi của sơn bên cạnh (điều này sẽ nói rõ hơn trong phần Tam nguyên long). Nói kiêm phải hay kiêm trái là lấy tọa độ tâm điểm của mỗi sơn làm trung tâm mà tính. Chẳng hạn như sơn MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu bây giờ 1 căn nhà có hướng là 215 độ thì nhà đó thuộc hướng MÙI (vì sơn MÙI bắt đầu từ khoảng 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5), nhưng kiêm bên phải 5 độ. Nhưng trong thuật ngữ Phong thủy thì người ta lại không nói kiêm phải hoặc trái, mà lại dùng tên của những hướng được kiêm để gọi nhập chung với hướng của ngôi nhà đó. Như trong trường hợp này là nhà hướng MÙI kiêm phải 5 độ, nhưng vì hướng bên phải của hướng MÙI là hướng KHÔN, nên người ta sẽ nói nhà này “hướng MÙI kiêm KHÔN 5 độ” tức là kiêm sang bên phải 5 độ mà thôi.

Riêng với vấn đề kiêm nhiều hay ít thì 1 hướng nếu chỉ lệch sang bên phải hoặc bên trái khoảng 3 độ so với tọa độ tâm điểm của hướng đó thì được coi là kiêm ít, và vẫn còn giữa được thuần khí của hướng. Còn nếu lệch quá 3 độ so với trung tâm của 1 hướng thì được coi là lệch nhiều, nên khí lúc đó không thuần và coi như bị nhận nhiều tạp khí. Những trường hợp này cần được dùng Thế quái (hay số thế, sẽ nói trong 1 dịp khác) để hy vọng đem được vượng khí tới hướng hầu biến hung thành cát mà thôi.

Tam nguyên long

Sau khi đã biết được 24 sơn (hay hướng) thì còn phải biết chúng thuộc về Nguyên nào, và là dương hay âm, để có thể xoay chuyển phi tinh Thuận hay Nghịch khi lập trạch vận. Nguyên này không phải là “Nguyên” chỉ thời gian như đã nói trong “Tam Nguyên Cửu Vận”, mà là chỉ địa khí của long mạch, hay phương hướng của trái đất mà thôi.

ý nghĩa 24 sơn hướng vòng 24 cung sơn hướng cách xác định 24 sơn hướng bản đồ 24 sơn hướng 24 sơn hướng trong việc thiết kế cổng cửa 24 sơn hướng trong phong thủy 24 sơn hướng 24 cung sơn hướng

Tam nguyên long bao gồm: Địa nguyên long, Thiên nguyên long, và Nhân nguyên long. Mỗi Nguyên bao gồm 8 sơn (hay 8 hướng), trong đó có 4 sơn dương và 4 sơn âm như sau:

– THIÊN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn :
* 4 sơn dương: CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN.
* 4 sơn âm: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU.

– ĐỊA NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: GIÁP, CANH, NHÂM, BÍNH.
* 4 sơn âm: THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI.

– NHÂN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: DẦN, THÂN, TỴ, HỢI.
* 4 sơn âm: ẤT, TÂN, ĐINH, QUÝ.

Với sự phân định âm hay dương của mỗi hướng như trên, người ta có thể biết được lúc nào phi tinh sẽ đi thuận hoặc đi nghịch khi xoay chuyển chúng theo vòng LƯỢNG THIÊN XÍCH. (điều này sẽ được nói rõ trong phần lập tinh bàn cho trạch vận ở 1 mục khác).

Ngoài ra, nếu nhìn kỹ vào sự phân chia của Tam nguyên Long ta sẽ thấy trong mỗi hướng của Bát quái được chia thành 3 sơn, và bao gồm đủ ba Nguyên: Địa, Thiên và Nhân, theo chiều kim đồng hồ. Thí dụ như hướng BẮC được chia thành 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, với NHÂM thuộc Địa nguyên long, TÝ thuộc Thiên nguyên long, và QUÝ thuộc Nhân nguyên long. Các hướng còn lại cũng đều như thế, nghĩa là Thiên nguyên long ở chính giữa, Địa nguyên long nằm bên phía tay trái, còn Nhân nguyên long thì nằm bên phía tay phải. Từ đó người ta mới phân biệt ra Thiên nguyên long là quẻ Phụ mẫu, Địa nguyên long là Nghịch tử (vì nằm bên tay trái của Thiên nguyên long tức là nghịch chiều xoay chuyển của vạn vật), còn Nhân nguyên long là Thuận tử. Trong 3 nguyên Địa-Thiên-Nhân thì Thiên và Nhân là có thể kiêm được với nhau (vì là giữa phụ mẫu và thuận tử). Còn Địa nguyên long là nghịch tử chỉ có thể đứng 1 mình, không thể kiêm phụ mẫu hay thuận tử. Nếu Địa kiêm Thiên tức là âm dương lẫn lộn (hay âm dương sai thố). Nếu Địa kiêm Nhân thì sẽ bị xuất quái.

– Thí dụ: Nhà hướng MÙI 205 độ. Vì hướng MÙI bắt đầu từ 202 độ 5, nên nhà hướng 205 độ cũng vẫn nằm trong hướng MÙI, nhưng kiêm sang phía bên trái 5 độ, tức là kiêm hướng ẤT 5 độ. Vì hướng MÙI là thuộc Địa nguyên long (tức Nghịch tử), chỉ có thể lấy chính hướng (210 độ) chứ không thể kiêm, cho nên trường hợp này là bị phạm xuất quái, chủ tai họa, bần tiện. Ngược lại, nếu 1 căn nhà có hướng là 185 độ, tức là hướng NGỌ kiêm ĐINH 5 độ. Vì NGỌ là quẻ Phụ mẫu, kiêm sang bên phải tức là kiêm Thuận tử nên nhà như thế vẫn tốt chứ không xấu. Đây là 1 trong những yếu tố căn bản và quan trọng của Huyền không Học, cần phải biết và phân biệt rõ ràng. Có như vậy mới biết được tuy 2 nhà cùng 1 trạch vận, nhưng nhà thì làm ăn khá, mọi người sang trọng, có khí phách, còn nhà thì bình thường, con người cũng chỉ nhỏ mọn, tầm thường mà thôi. Cho nên sự quý, tiện của 1 căn nhà phần lớn là do có biết chọn đúng hướng hoặc biết kiêm hướng hay không mà ra. Những điều này sẽ được nói rõ hơn trong phần Lập hướng và Kiêm hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 sơn hướng trong phong thủy

Hướng dẫn đặt tên tiếng trung cho con hay, ý nghĩa 2018 –

Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong con cái được sống sung túc, thành tài về sau. Chính vì vậy nhiều bậc phụ huynh ngày nay muốn lựa chọn những tên hán việt hay ý nghĩa để đặt cho con yêu của mình. Những cái tên tiếng Trung hay cho trẻ phải có ý nghĩa, đọc lên nghe thuận tai, chữ viết cân đối hài hòa,….vì nó ảnh hưởng chung đến vận mệnh của bé sau này.

Bên cạnh đó như chúng ta cũng biết Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa khá nhiều, nhiều họ ở Việt Nam cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc, và nhiều cái tên cũng vậy. Cho nên đặt tên cho con theo tiếng Trung cũng không có gì xa lạ và ngược lại rất phổ biến và có ý nghĩa với nhiều ẩn nghĩa sâu sắc.

Việc đặt tên cho con có nhiều cách thức, từ đặt tên theo phong thủy, theo ngũ hành, Tứ trụ, nhưng tựu chung lại tên đặt vẫn phải có vần điệu và ý nghĩa, nên chứa thêm những tâm tưởng, ước vọng, niềm tin của cha mẹ và truyền thống của gia đình đối với con cái.

Để tìm hiểu chính xác cách đặt tên tiếng Trung cho con, mời các bạn cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây nhé.

Nội dung

  • 1 Thế nào là tên tiếng Trung hay?
  • 2 Tên tiếng Trung hay cho con gái
  • 3 Tên tiếng Trung hay theo vần cho con gái
    • 3.1 Theo vần A
    • 3.2 Theo vần B
    • 3.3 Theo vần C
    • 3.4 Theo vần D
    • 3.5 Theo vần Đ
    • 3.6 Theo vần G
    • 3.7 Theo vần H
    • 3.8 Theo vần K
    • 3.9 Theo vần L
    • 3.10 Theo vần M
    • 3.11 Theo vần N
    • 3.12 Theo vần O
    • 3.13 Theo vần P
    • 3.14 Theo vần Q
    • 3.15 Theo vần T
    • 3.16 Theo vần U
    • 3.17 Theo vần V
    • 3.18 Theo vần X
    • 3.19 Theo vần Y
  • 4 Tên tiếng Trung hay cho con Trai
    • 4.1 Danh sách tên con trai theo tiếng Trung hay

Thế nào là tên tiếng Trung hay?

Theo quan điểm của người Trung quốc, một cái tên hay cần hội tụ các yếu tố sau đây:

Cái tên phải có ý nghĩa. Thường thì cái tên truyền tải những mong muốn, kỳ vọng của những bậc sinh thành với đứa con của mình.

Khi đọc lên nghe phải thuận tai. Ngôn ngữ Trung Quốc cũng có những âm cao thấp, tuy không nhiều bằng Việt Nam, do đó họ cũng tránh những cái tên đọc lên nghe nhàm chán hoặc gây khó chịu cho người nghe.

Chữ viết phải cân đối hài hòa. Đây là đặc trưng của ngôn ngữ tượng hình. Những ngôn ngữ la-tinh đòi hỏi yếu tố này thấp hơn.

Phải gắn với sự kiện lịch sử hoặc văn hóa nào đó. Thường thì họ sẽ liên hệ với những sự kiện trong năm hoặc sự kiện đặc biệt nào gần đó để sau này có thể kể lại cho con cháu mình.

Được tạo bởi những chữ (bộ thủ) đơn giản, dễ hiểu.

Tên tiếng Trung hay cho con gái

tên hay cho bé gái thường thì phải thể hiện sự dịu dàng, thanh thoát, xinh đẹp và cao quý. Ngoài ra còn có những ẩn ý về sự hạnh phúc, đức, tài…

AN: Bình an và yên ổn.

Gợi ý tên hay cho bé gái là: Thanh An – Bình An – Diệp An – Hoài An – Ngọc An – Mỹ An – Khánh An – Hà An – Thùy An – Thúy An – Như An- Kim An – Thu An – Thiên An.

ANH: Thông minh, sáng sủa.

Gợi ý tên hay cho bé gái là: Diệp Anh – Quế Anh – Thùy Anh – Mỹ Anh – Bảo Anh – Quỳnh Anh – Lan Anh – Ngọc Anh – Huyền Anh – Vân Anh – Phương Anh – Tú Anh – Diệu Anh – Minh Anh.

BÍCH: Màu xanh quý tuyệt đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Bích – Lệ Bích – Lam Bích – Hồng Bích – Hoài Bích

Châu: Quý như châu ngọc.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Châu – Minh Châu – Diệu Châu – Ngọc Châu – Diễm Châu – Quỳnh Châu – Thủy Châu – Trân Châu.

Chi: Dịu dàng, tràn đầy sức sống như nhành cây.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diệp Chi – Mai Chi – Quế Chi – Phương Chi – Thảo Chi – Cẩm Chi – Diệu Chi – Thùy Chi.

DIỆP: Tươi tắn, tràn đầy sức sống như lá cây.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Diệp – Quỳnh Diệp – Khánh Diệp – Ngọc Diệp – Mộc Diệp – Thảo Diệp.

DUNG: Diện mạo xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Hạnh Dung – Kiều Dung – Phương Dung – Thanh Dung – Ngọc Dung – Hoàng Dung – Mỹ Dung.

ĐAN: Viên thuốc quý, màu đỏ.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Linh Đan – Tâm Đan – Ngọc Đan – Mỹ Đan – Hoài Đan – Khánh Đan – Nhã Đan – Phương Đan.

GIANG: Dòng sông.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Giang – Khánh Giang – Lệ Giang – Hương Giang – Quỳnh Giang – Thúy Giang – Lam Giang – Hà Giang – Trà Giang.

HÀ: Dòng sông.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Hà – Thu Hà – Ngọc Hà – Khánh Hà – Thủy Hà – Bích Hà – Vân Hà – Ngân Hà – Thanh Hà – Cẩm Hà.

HÂN: Niềm vui, tính cách dịu hiền.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Gia Hân – Bảo Hân – Ngọc Hân – Thục Hân – Khả Hân – Tường Hân – Mỹ Hân.

HẠNH: Đức hạnh, hạnh phúc.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Hạnh, Ngân Hạnh, Thúy Hạnh, Bích Hạnh, Diễm Hạnh, Nguyên Hạnh.

HOA: Rạng rỡ, xinh đẹp như hoa.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Ngọc Hoa – Kim Hoa – Phương Hoa – Quỳnh Hoa – Như Hoa – Mỹ Hoa – Diệu Hoa – Mai Hoa.

HƯƠNG: Hương thơm của hoa.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Mai Hương – Quế Hương – Khánh Hương – Ngọc Hương- Thảo Hương – Quỳnh Hương – Lan Hương – Minh Hương – Thiên Hương.

KHÁNH – tiếng chuông, niềm vui.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngân Khánh – Bảo Khánh – Vân Khánh – Mỹ Khánh – Kim Khánh – Ngọc Khánh.

KHUÊ: Ngôi sao khuê (tượng trưng cho tri thức), tiểu thư, khuê các.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Khuê – Ngọc Khuê – Minh Khuê – Diệu Khuê – Mai Khuê – Anh Khuê – Hà Khuê – Vân Khuê.

LAN: Loài hoa quý và đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phong Lan – Tuyết Lan – Bảo Lan – Chi Lan – Bích Lan – Diệp Lan – Ngọc Lan – Mai Lan – Quỳnh Lan – Ý Lan – Xuân Lan – Hoàng Lan – Phương Lan – Trúc Lan – Thanh Lan – Nhật Lan.

LOAN: Một loài chim quý.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thúy Loan – Thanh Loan – Bích Loan – Tuyết Loan – Kim Loan – Quỳnh Loan – Ngọc Loan – Hồng Loan – Tố Loan – Phương Loan.

LINH: Cái chuông nhỏ, linh lợi, hoạt bát.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Trúc Linh – Mỹ Linh – Thùy Linh – Diệu Linh – Phương Linh _ Gia Linh – Khánh Linh – Quế Linh – Bảo Linh – Khả Linh _ Hạnh Linh – Mai Linh – Nhật Linh – Cẩm Linh – Hà Linh.

MAI: Loài hoa tinh tế, thanh cao, nở vào mùa xuân.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Mai – Trúc Mai – Diễm Mai – Phương Mai – Xuân Mai – Quỳnh Mai – Tuyết Mai – Chi Mai – Nhật Mai – Hoàng Mai – Ban Mai – Ngọc Mai – Hồng Mai – Khánh Mai – Diệp Mai – Thu Mai.

VÂN: Đám mây trời.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thùy Vân – Mỹ Vân – Thanh Vân – Ngọc Vân – Thụy Vân – Thúy Vân – Diệu Vân – Hải Vân – Trúc Vân – Tuyết Vân – Khánh Vân – Thảo Vân – Bích Vân – Cẩm Vân – Bảo Vân – Diệp Vân.

MY: Loài chim hót hay, đáng yêu.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hạnh My – Hà My – Thảo My – Diễm My – Khánh My – Ngọc My – Trà My – Giáng My.

MINH: sáng sủa, tươi tắn.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thu Minh – Ngọc Minh – Nguyệt Minh – Tuệ Minh – Khả Minh – Thảo Minh – Thùy Minh – Thúy Minh.

NGA: cô gái xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Nga – Bảo Nga – Thanh Nga – Bích Nga – Diệu Nga – Quỳnh Nga – Thúy Nga – Tố Nga.

NGÂN: Thanh âm vui vẻ, vang vọng.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Ngân – Khánh Ngân – Bích Ngân – Diễm Ngân – Khả Ngân – Trúc Ngân – Quỳnh Ngân – Hạnh Ngân.

NGỌC: Bảo vật quý hiếm.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Ngọc – Thanh Ngọc – Bích Ngọc – Khánh Ngọc – Minh Nhọc – Như Ngọc – Lan Ngọc – Vân Ngọc.

NHI: Đoan trang, biết giữ lễ nghĩa.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Nhi – Hân Nhi – Đông Nhi – Ngọc Nhi – Quỳnh Nhi – Diễm Nhi – Vân Nhi – Thảo Nhi.

VY: Nhỏ nhắn, loài hoa hồng leo đẹp, tràn đầy sức sống.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Tường Vy – Ngọc Vy – Thảo Vy – Hạ Vy – Diễm Vy – Diệu Vy – Thúy Vy – Lan Vy – Mai Vy – Khánh Vy – Hải Vy – Bảo Vy – Diệp Vy – Trúc Vy.

NHIÊN – Ung dung tự tại.

Gợi ý tên hay cho bé gái: An Nhiên – Hân Nhiên – Khả Nhiên – Hạ Nhiên – Thùy Nhiên – Quỳnh Nhiên – Thảo Nhiên – Ý Nhiên.

NHUNG: Mượt mà, êm ái như nhung.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Nhung – Thảo Nhung – Quỳnh Nhung – Tuyết Nhung – Phi Nhung – Kim Nhung – Phương Nhung – Bích Nhung.

QUYÊN: Dung mạo xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Quyên – Lệ Quyên – Ngọc Quyên – Bích Quyên – Bảo Quyên – Thảo Quyên – Tố Quyên – Tú Quyên.

QUỲNH: Hoa quỳnh, một thứ ngọc đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Quỳnh – Ngọc Quỳnh – Ngân Quỳnh – Hạnh Quỳnh – Mai Quỳnh – Phương Quỳnh – Thanh Quỳnh – Cảm Quỳnh.

TÂM: Tấm lòng nhân ái.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Băng Tâm – Minh Tâm – Thanh Tâm – Hồng Tâm – Mỹ Tâm – Đan Tâm – Khánh Tâm – Phương Tâm.

THẢO: Loài cỏ nhỏ nhắn nhưng mạnh mẽ, tràn đầy sức sống.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Thảo – Phương Thảo – Thu Thảo – Ngọc Thảo – Hương Thảo – Như Thảo – Thạch Thảo – Thanh Thảo – Diễm Thảo – Dạ Thảo – Nguyên Thảo – Anh Thảo – Kim Thảo – Xuân Thảo.

THU: Mùa thu dịu dàng.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Mai Thu – Bích Thu – Hoài Thu – Cẩm Thu – Ngọc Thu – Quế Thu – Kiều Thu – Hồng Thu – Hương Thu – Hạnh Thu – Bảo Thu – Phương Thu – Diệp Thu – Lệ Thu.

THƯ: Thông minh, tài giỏi.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Anh Thư – Uyên Thư – Minh Thư – Ngọc Thư – Quỳnh THư – Diễm Thư – Bích Thư – Bảo Thư.

THỦY: sâu lắng, mạnh mẽ như làn nước.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Thủy – Bích Thủy – Phương Thủy – Lệ Thủy – Xuân Thủy – Mai Thủy – Hương Thủy – Khánh Thủy.

TRANG: Nghiêm chỉnh, đoan trang.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Đoang Trang – Thu Trang – Quỳnh Trang – Hạnh Trang – Thùy Trang – Thục Trang – Linh Trang – Hạnh Trang – Ngân Trang – Thùy Trang – Ngọc Trang – DIễm Trang – Thảo Trang – Thiên Trang – Kiều Trang – Vân Trang – Bảo Trang – Yến Trang.

TRÀ: Loài cây xanh tươi, hoa thơm và quý.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Trà – Ngọc Trà – Bích Trà – Sơn Trà – Thu Trà – Diệp Trà – Xuân Trà.

YẾN: Loài chim quý, vừa đẹp, vừa hót hay.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hoàng Yến – Ngọc Yến – Minh Yến – Hồng Yến – Cẩm Yến – Nhã Yến – Hải Yến – Kim Yến.

Tên tiếng Trung hay theo vần cho con gái

Theo vần A

Hoài An: Cuộc sống của con sẽ mãi bình an
Huyền Anh: Tinh anh, huyền diệu
Thùy Anh: Con sẽ thùy mị, tinh anh.
Trung Anh: Trung thực, anh minh
Tú Anh: Xinh đẹp, tinh anh
Vàng Anh: Tên một loài chim

Theo vần B

Hạ Băng: Tuyết giữa ngày hè
Lệ Băng: Một khối băng đẹp
Tuyết Băng: Băng giá
Yên Bằng: Con sẽ luôn bình an
Ngọc Bích: Viên ngọc quý màu xanh
Bảo Bình: Bức bình phong quý

Theo vần C

Khải Ca: Khúc hát khải hoàn
Sơn Ca: Con chim hót hay
Nguyệt Cát: Kỷ niệm về ngày mồng một của tháng
Bảo Châu: Hạt ngọc quý
Ly Châu: Viên ngọc quý
Minh Châu: Viên ngọc sáng
Hương Chi: Cành thơm
Lan Chi: Cỏ lan, cỏ chi, hoa lau
Liên Chi: Cành sen
Linh Chi: Thảo dược quý hiếm
Mai Chi: Cành mai
Phương Chi: Cành hoa thơm
Quỳnh Chi: Cành hoa quỳnh
Hiền Chung: Hiền hậu, chung thủy
Hạc Cúc: Tên một loài hoa

Theo vần D

Nhật Dạ: Ngày đêm
Quỳnh Dao: Cây quỳnh, cành dao
Huyền Diệu: Điều kỳ lạ
Kỳ Diệu: Điều kỳ diệu
Vinh Diệu: Vinh dự
Thụy Du: Đi trong mơ
Vân Du: Rong chơi trong mây
Hạnh Dung: Xinh đẹp, đức hạnh
Kiều Dung: Vẻ đẹp yêu kiều
Từ Dung: Dung mạo hiền từ
Thiên Duyên: Duyên trời
Hải Dương: Đại dương mênh mông
Hướng Dương: Hướng về ánh mặt trời
Thùy Dương: Cây thùy dương

Theo vần Đ

Kim Đan: Thuốc để tu luyện thành tiên
Minh Đan: Màu đỏ lấp lánh
Yên Đan: Màu đỏ xinh đẹp
Trúc Đào: Tên một loài hoa
Hồng Đăng: Ngọn đèn ánh đỏ

Theo vần G

Hạ Giang: Sông ở hạ lưu
Hồng Giang: Dòng sông đỏ
Hương Giang: Dòng sông Hương
Khánh Giang: Dòng sông vui vẻ
Lam Giang: Sông xanh hiền hòa
Lệ Giang: Dòng sông xinh đẹp

Theo vần H

Bảo Hà: Sông lớn, hoa sen quý
Hoàng Hà: Sông vàng
Linh Hà: Dòng sông linh thiêng
Ngân Hà: Dải ngân hà
Ngọc Hà: Dòng sông ngọc
Vân Hà: Mây trắng, ráng đỏ
Việt Hà: Sông nước Việt Nam
An Hạ: Mùa hè bình yên
Mai Hạ: Hoa mai nở mùa hạ
Nhật Hạ: Ánh nắng mùa hạ
Đức Hạnh: Người sống đức hạnh
Tâm Hằng: Luôn giữ được lòng mình
Thanh Hằng: Trăng xanh
Thu Hằng: Ánh trăng mùa thu
Diệu Hiền: Hiền thục, nết na
Mai Hiền: Đoá mai dịu dàng
Ánh Hoa: Sắc màu của hoa
Kim Hoa: Hoa bằng vàng
Hiền Hòa: Hiền dịu, hòa đồng
Mỹ Hoàn: Vẻ đẹp hoàn mỹ
Ánh Hồng: Ánh sáng hồng
Diệu Huyền: Điều tốt đẹp, diệu kỳ
Ngọc Huyền: Viên ngọc đen
Đinh Hương: Một loài hoa thơm
Quỳnh Hương: Một loài hoa thơm
Thanh Hương: Hương thơm trong sạch
Liên Hương: Sen thơm
Giao Hưởng: Bản hòa tấu

Theo vần K

Uyển Khanh: Một cái tên xinh xinh
An Khê: Địa danh ở miền Trung
Song Kê: Hai dòng suối
Mai Khôi: Ngọc tốt
Ngọc Khuê: Danh gia vọng tộc
Thục Khuê: Tên một loại ngọc
Kim Khuyên: Cái vòng bằng vàng
Vành Khuyên: Tên loài chim
Bạch Kim: Vàng trắng
Hoàng Kim: Sáng chói, rạng rỡ
Thiên Kim: Nghìn lạng vàng

Theo vần L

Bích Lam: Viên ngọc màu lam
Hiểu Lam: Màu chàm hoặc ngôi chùa buổi sớm
Quỳnh Lam: Loại ngọc màu xanh sẫm
Song Lam: Màu xanh sóng đôi
Thiên Lam: Màu lam của trời
Vy Lam: Ngôi chùa nhỏ
Bảo Lan: Hoa lan quý
Hoàng Lan: Hoa lan vàng
Linh Lan: Tên một loài hoa
Mai Lan: Hoa mai và hoa lan
Ngọc Lan: Hoa ngọc lan
Phong Lan: Hoa phong lan
Tuyết Lan: Lan trên tuyết
Ấu Lăng: Cỏ ấu dưới nước
Trúc Lâm: Rừng trúc
Tuệ Lâm: Rừng trí tuệ
Tùng Lâm: Rừng tùng
Tuyền Lâm: Tên hồ nước ở Đà Lạt
Nhật Lệ: Tên một dòng sông
Bạch Liên: Sen trắng
Hồng Liên: Sen hồng
Ái Linh: Tình yêu nhiệm màu
Gia Linh: Sự linh thiêng của gia đình
Thảo Linh: Sự linh thiêng của cây cỏ
Thủy Linh: Sự linh thiêng của nước
Trúc Linh: Cây trúc linh thiêng
Tùng Linh: Cây tùng linh thiêng
Hương Ly: Hương thơm quyến rũ
Lưu Ly: Một loài hoa đẹp
Tú Ly: Khả ái

Theo vần M

Bạch Mai: Hoa mai trắng
Ban Mai: Bình minh
Chi Mai: Cành mai
Hồng Mai: Hoa mai đỏ
Ngọc Mai: Hoa mai bằng ngọc
Nhật Mai: Hoa mai ban ngày
Thanh Mai: Quả mơ xanh
Yên Mai: Hoa mai đẹp
Thanh Mẫn: Sự sáng suốt của trí tuệ
Hoạ Mi: Chim họa mi
Hải Miên: Giấc ngủ của biển
Thụy Miên: Giấc ngủ dài và sâu
Bình Minh: Buổi sáng sớm
Tiểu My: Bé nhỏ, đáng yêu
Trà My: Một loài hoa đẹp
Duy Mỹ: Chú trọng vào cái đẹp
Thiên Mỹ: Sắc đẹp của trời
Thiện Mỹ: Xinh đẹp và nhân ái

Theo vần N

Hằng Nga: Chị Hằng
Thiên Nga: Chim thiên nga
Tố Nga: Người con gái đẹp
Bích Ngân: Dòng sông màu xanh
Kim Ngân: Vàng bạc
Đông Nghi: Dung mạo uy nghiêm
Phương Nghi: Dáng điệu đẹp, thơm tho
Thảo Nghi: Phong cách của cỏ
Bảo Ngọc: Ngọc quý
Bích Ngọc: Ngọc xanh
Khánh Ngọc: Viên ngọc đẹp
Kim Ngọc: Ngọc và vàng
Minh Ngọc: Ngọc sáng
Thi Ngôn: Lời thơ đẹp
Hoàng Nguyên: Rạng rỡ, tinh khôi
Thảo Nguyên: Đồng cỏ xanh
Ánh Nguyệt: Ánh sáng của trăng
Dạ Nguyệt: Ánh trăng
Minh Nguyệt: Trăng sáng
Thủy Nguyệt: Trăng soi đáy nước
An Nhàn: Cuộc sống nhàn hạ
Hồng Nhạn: Tin tốt lành từ phương xa
Phi Nhạn: Cánh nhạn bay
Mỹ Nhân: Người đẹp
Gia Nhi: Bé cưng của gia đình
Hiền Nhi: Bé ngoan của gia đình
Thảo Nhi: Người con hiếu thảo
Tuệ Nhi: Cô gái thông tuệ
Uyên Nhi: Xé xinh đẹp
Yên Nhi: Ngọn khói nhỏ
Ý Nhi: Nhỏ bé, đáng yêu
Di Nhiên: Cái tự nhiên còn để lại
An Nhiên: Thư thái, không ưu phiền
Thu Nhiên: Mùa thu thư thái
Hạnh Nhơn: Đức hạnh

Theo vần O

Hoàng Oanh: Chim oanh vàng
Kim Oanh: Chim oanh vàng
Lâm Oanh: Chim oanh của rừng
Song Oanh: Hai con chim oanh

Theo vần P

Vân Phi: Mây bay
Thu Phong: Gió mùa thu
Hải Phương: Hương thơm của biển
Hoài Phương: Nhớ về phương xa
Minh Phương: Thơm tho, sáng sủa
Phương Phương: Vừa xinh vừa thơm
Thanh Phương: Vừa thơm tho, vừa trong sạch
Vân Phương: Vẻ đẹp của mây
Nhật Phương: Hoa của mặt trời

Theo vần Q

Trúc Quân: Nữ hoàng của cây trúc
Nguyệt Quế: Một loài hoa
Kim Quyên: Chim quyên vàng
Lệ Quyên: Chim quyên đẹp
Tố Quyên: Loài chim quyên trắng
Lê Quỳnh: Đóa hoa thơm
Diễm Quỳnh: Đoá hoa quỳnh
Khánh Quỳnh: Nụ quỳnh
Đan Quỳnh: Đóa quỳnh màu đỏ
Ngọc Quỳnh: Đóa quỳnh màu ngọc
Tiểu Quỳnh: Đóa quỳnh xinh xắn
Trúc Quỳnh: Tên loài hoa
Tên hay cho con gái theo vần S

Hoàng Sa: Cát vàng
Linh San: Tên một loại hoa

Theo vần T

Băng Tâm: Tâm hồn trong sáng, tinh khiết
Đan Tâm: Tấm lòng son sắt
Khải Tâm: Tâm hồn khai sáng
Minh Tâm: Tâm hồn luôn trong sáng
Phương Tâm: Tấm lòng đức hạnh
Thục Tâm: Một trái tim dịu dàng, nhân hậu
Tố Tâm: Người có tâm hồn đẹp, thanh cao
Tuyết Tâm: Tâm hồn trong trắng
Đan Thanh: Nét vẽ đẹp
Đoan Thanh: Người con gái đoan trang, hiền thục
Giang Thanh: Dòng sông xanh
Hà Thanh: Trong như nước sông
Thiên Thanh: Trời xanh
Anh Thảo: Tên một loài hoa
Cam Thảo: Cỏ ngọt
Diễm Thảo: Loài cỏ hoang, rất đẹp
Hồng Bạch Thảo: Tên một loài cỏ
Nguyên Thảo: Cỏ dại mọc khắp cánh đồng
Như Thảo: Tấm lòng tốt, thảo hiền
Phương Thảo: Cỏ thơm
Thanh Thảo: Cỏ xanh
Ngọc Thi: Vần thơ ngọc
Giang Thiên: Dòng sông trên trời
Hoa Thiên: Bông hoa của trời
Thanh Thiên: Trời xanh
Bảo Thoa: Cây trâm quý
Bích Thoa: Cây trâm màu ngọc bích
Huyền Thoại: Như một huyền thoại
Kim Thông: Cây thông vàng
Lệ Thu: Mùa thu đẹp
Đan Thu: Sắc thu đan nhau
Hồng Thu: Mùa thu có sắc đỏ
Quế Thu: Thu thơm
Thanh Thu: Mùa thu xanh
Đơn Thuần: Đơn giản
Đoan Trang: Đoan trang, hiền dịu
Phương Thùy: Thùy mị, nết na
Khánh Thủy: Đầu nguồn
Thanh Thủy: Trong xanh như nước của hồ
Thu Thủy: Nước mùa thu
Xuân Thủy: Nước mùa xuân
Hải Thụy: Giấc ngủ bao la của biển
Diễm Thư: Cô tiểu thư xinh đẹp
Hoàng Thư: Quyển sách vàng
Thiên Thư: Sách trời
Minh Thương: Biểu hiện của tình yêu trong sáng
Nhất Thương: Bố mẹ yêu thương con nhất trên đời
Vân Thường: Áo đẹp như mây
Cát Tiên: May mắn
Thảo Tiên: Vị tiên của loài cỏ
Thủy Tiên: Hoa thuỷ tiên
Đài Trang: Cô gái có vẻ đẹp đài cát, kiêu sa
Hạnh Trang: Người con gái đoan trang, tiết hạnh
Huyền Trang: Người con gái nghiêm trang, huyền diệu
Phương Trang: Trang nghiêm, thơm tho
Vân Trang: Dáng dấp như mây
Yến Trang: Dáng dấp như chim én
Hoa Tranh: Hoa cỏ tranh
Đông Trà: Hoa trà mùa đông
Khuê Trung: Phòng thơm của con gái
Bảo Trâm: Cây trâm quý
Mỹ Trâm: Cây trâm đẹp
Quỳnh Trâm: Tên của một loài hoa tuyệt đẹp
Yến Trâm: Một loài chim yến rất quý giá
Bảo Trân: Vật quý
Lan Trúc: Tên loài hoa
Tinh Tú: Sáng chói
Đông Tuyền: Dòng suối lặng lẽ trong mùa đông
Lam Tuyền: Dòng suối xanh
Kim Tuyến: Sợi chỉ bằng vàng
Cát Tường: Luôn luôn may mắn
Bạch Tuyết: Tuyết trắng
Kim Tuyết: Tuyết màu vàng

Theo vần U

Lâm Uyên: Nơi sâu thăm thẳm trong khu rừng
Phương Uyên: Điểm hẹn của tình yêu.
Lộc Uyển: Vườn nai
Nguyệt Uyển: Trăng trong vườn thượng uyển

Theo vần V

Bạch Vân: Đám mây trắng tinh khiết trên bầu trời
Thùy Vân: Đám mây phiêu bồng
Thu Vọng: Tiếng vọng mùa thu
Anh Vũ: Tên một loài chim rất đẹp
Bảo Vy: Vi diệu quý hóa
Đông Vy: Hoa mùa đông
Tường Vy: Hoa hồng dại
Tuyết Vy: Sự kỳ diệu của băng tuyết
Diên Vỹ: Hoa diên vỹ
Hoài Vỹ: Sự vĩ đại của niềm mong nhớ

Theo vần X

Xuân xanh: Mùa xuân trẻ
Hoàng Xuân: Xuân vàng
Nghi Xuân: Một huyện của Nghệ An
Thanh Xuân: Giữ mãi tuổi thanh xuân bằng cái tên của bé
Thi Xuân: Bài thơ tình lãng mạn mùa xuân
Thường Xuân: Tên gọi một loài cây

Theo vần Y

Bình Yên: Nơi chốn bình yên.
Mỹ Yến: Con chim yến xinh đẹp
Ngọc Yến: Loài chim quý

Tên tiếng Trung hay cho con Trai

Đặt tên cho con trai thường mang ngữ nghĩa nam tính, phẩm đức, có sắc thái mạnh mẽ, ý chí, có nhân, có nghĩa, có hiếu, có trung, có hoài bão và chí hướng. Tên con trai thường được được đặt dựa trên:

Phẩm đức nam giới về nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, trung, hiếu, văn, tuệ như: Trí Dũng, Chiến Thắng, Quang Vinh, Kiến Quốc, Vĩ Hùng…

Tính phú quý, tốt đẹp: phúc lành (Hoàng Phúc, Đăng Phúc); an khang (Bảo Khang, Hữu Khang); cát lành (Quý Hiển, Phước Vinh)…

Truyền thống gia đình, tổ tiên: Chí Đức, Hữu Tài, Tiến Đạt, Duy Khoa, Trọng Kiên, Minh Triết
Kỳ vọng của cha mẹ với con cái như thành đạt, thông thái, bình an, hạnh phúc: Chí Đạt, Anh Tài, Minh Trí, Duy Nhất, Tùng Thọ…
Đặt tên cho con gái thì cần mang nhiều nghĩa thiên nữ tính, nữ đức, có sắc thái thể hiện sự hiền dịu, đằm thắm, đoan trang và tinh khiết. Tên con gái thường được đặt dựa trên:

Phẩm đức nữ giới về tài, đức, thục, hiền, dịu dàng, đoan trang, mỹ hạnh: Thục Hiền, Uyển Trinh, Tố Anh, Diệu Huyền…

Tên loài hoa: hoa lan (Ngọc Lan, Phương Lan), hoa huệ (Thu Huệ, Tố Huệ), hoa cúc (Hương Cúc, Thảo Cúc)…

Tên loài chim: chim Quyên (Ngọc Quyên, Ánh Quyên), chim Yến (Hải Yến, Cẩm Yến)…

Tên màu sắc: màu hồng (Lệ Hồng, Diệu Hồng), màu xanh (Mai Thanh, Ngân Thanh)…

Sự vật hiện tượng đẹp đẽ: Phong Nguyệt, Minh Hằng, Ánh Linh, Hoàng Ngân…

Danh sách tên con trai theo tiếng Trung hay

Bảo Huỳnh
Bảo Khánh
Bảo Lâm
Bảo Long
Bảo Pháp
Bảo Quốc
Bảo Sơn
Bảo Thạch
Bảo Thái
Bảo Tín
Bảo Toàn
Bích Nhã
Bình An
Bình Dân
Bình Đạt
Bịnh Định
Bình Dương
Bình Hoà
Bình Minh
Bình Nguyên
Bình Quân
Bình Thuận
Bình Yên
Bửu Chưởng
Bửu Diệp
Bửu Toại
Cảnh Tuấn
Cao Kỳ
Cao Minh
Cao Nghiệp
Cao Nguyên
Cao Nhân
Cao Phong
Cao Sĩ
Cao Sơn
Cao Sỹ
Cao Thọ
Cao Tiến Cát Tường
Cát Uy
Chấn Hùng
Chấn Hưng
Chấn Phong
Chánh Việt
CHế Phương
Chí Anh
Chí Bảo
Chí Công
Chí Dũng
Chí Hiếu
Chí Khang
Đắc Di
Đắc Lộ
Đắc Lực
Đắc Thái
Đắc Thành
Đắc Trọng
Đại Dương
Đại Hành
Đại Ngọc
Đại Thống
Dân Hiệp
Dân Khánh
Đan Quế
Đan Tâm
Đăng An
Đăng Đạt
Đăng Khánh
Đăng Khoa
Đăng Khương
Đăng Minh
Đăng Quang
Danh Nhân
Danh Sơn
Danh Thành
Danh Văn
Đạt Dũng
Đạt Hoà
Đình Chiểu
Đình CHương
Đình Cường
Đình Diệu
Đình Đôn
Đình Dương
Đình Hảo
Đình Hợp
Đình Kim
Đinh Lộc
Đình Lộc
Đình Luận
Định Lực
Định Nam
Đỉnh Ngân
Đỉnh Nguyên
Đỉnh Nhân
Đỉnh Phú
Đỉnh Phúc
Đình Quảng
Đình Sang
Định Siêu
Đình Thiện
ĐÌnh Toàn
Đức Tường
Dũng Trí
Dũng Việt
Dương Anh
Dương KHánh
Duy An
Duy Bảo
Duy Cẩn
Duy Cường
Duy Hải
Duy Hiền
Duy Hiếu
Duy Hoàng
Duy Hùng
Duy Khang
Duy Khánh
Duy Khiêm
Duy Kính
Duy Luận
Duy Mạnh
Duy Minh
Duy Ngôn
DUy Nhượng
Duy Quang
Duy Tâm
Duy Tân
Duy Thạch
Duy Thắng
Duy Thanh
Duy Thành
Duy Thông
Duy Tiếp
Duy Tuyền
Gia Ân
Gia Anh
Gia Bạch
Gia Bảo
Gia Bình
Gia Cẩn
Gia Giần

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn đặt tên tiếng trung cho con hay, ý nghĩa 2018 –

Tướng người tay dài –

Tay dài quá gối là đại trí anh hùng, tay ngắn và dày thô là tham bỉ biển lận, tay dài mà nhỏ là thường giúp đỡ mọi người. Thân hình nhỏ bàn tay lớn có phước lộc. Thân hình lớn tay nhỏ là người thanh cao, tuy nghèo mà vẫn đầy đủ tư cách, tay thơm có
Tướng người tay dài –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người tay dài –

Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Nếu biết tận dụng sức mạnh của màu sắc trong năm Ất Mùi, 12 con giáp sẽ tự khai vận đào hoa, tài lộc cho chính mình.
Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Mau sac khai van cho 12 con giap trong nam At Mui hinh anh
Ảnh minh họa

Tuổi Dần và Mão: Màu xanh lá, xanh lam
Màu xanh lá nhẹ nhàng mang lại cảm giác thư thái, tự do tự tại. Về phương diện nâng cao tinh thần và hi vọng, màu xanh lá giúp thúc đẩy mối quan hệ hài hòa và làm tăng vận đào hoa cho con người. Màu xanh lam cũng mang lại cảm giác thư thái, tươi mới tương tự màu xanh lá. Hai gam màu tươi nhẹ này rất hợp với người tuổi Dần và Mão trong năm Ất Mùi.
Tuổi Tỵ và Ngọ: Màu đỏ, hồng
 
Màu đỏ tượng trưng cho nguồn năng lượng dồi dào, tăng thêm nhiệt huyết sống và động lực thúc đẩy tinh thần làm việc tốt. Màu hồng bản thân nó là màu của vận đào hoa, có thể thu hút sự chú ý của những người khác giới. Do đó, trong năm 2015, hai màu đỏ và hồng sẽ trợ giúp người tuổi Tỵ và Ngọ có được vận thế tốt, bởi đây là màu sắc khai vận cho họ.
Tuổi Thân và Dậu: Màu trắng
 
Màu trắng tượng trưng cho sự tinh khiết, không giả dối, mang lại cảm giác được hưởng thụ cuộc sống thanh bình. Do đó màu sắc này sẽ mang lại sự may mắn, thuận lợi và như ý cho người tuổi Thân, tuổi Dậu trong năm nay.
 
Tuổi Tý và Hợi: Màu đen
Màu đen mang lại cảm giác sang trọng, nho nhã và thần bí. Dù có phối hợp với các màu sắc khác, màu đen vẫn tạo ấn tượng mạnh về thị giác cho con người. Tuy vậy, nếu là đen đậm dễ khiến mọi người thấy không khí trầm lắng. Do đó, nếu sử dụng màu sắc để khai vận đào hoa cũng như vận thế của mình trong năm Ất Mùi, người tuổi Tý và tuổi Hợi nên sử dụng màu đen nhạt hoặc có độ bóng nhất định.
Tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất: Màu vàng 
 
Màu vàng đại diện cho ánh nắng mặt trời, tượng trưng cho trí tuệ và sự phú quý. Đồng thời gam màu này vô cùng thanh tao, thể hiện khí chất ổn định, có thể làm người dẫn đầu trong tập thể. Màu vàng sẽ giúp người tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất tăng vận đào hoa và sức hút với mọi người, từ đó được quý nhân trợ giúp, thuận lợi đủ đường trong năm Ất Mùi.
 
Tâm Nhân (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Người có ngũ hành thuộc Hỏa không nên mở cửa tại những hướng nào? –

Căn cứ vào mối quan hệ đối ứng của ngũ âm và ngũ hành trong “Ngũ Âm tương trạch pháp” ta có thể biết người họ Huy không thể mở cửa ở hướng Bắc. Bởi vì, họ Huy ngũ hành thuộc Hoả, hướng Bắc thuộc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả. Cũng không nên mở cửa tại hướng Na

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

m vì hướng Nam thuộc Kim, Hoả khắc Kim. Mở cửa ở hướng Đông không có vấn đề gì vì Mộc có thể sinh Hoả.

p70

Cũng theo nguyên tắc như vậy, người họ Thương không được mở cửa tại hướng Nam, vì họ Thương thuộc Kim, hướng Nam thuộc Hoả, Hoả khắc Kim. Những người thuộc họ Giác (ngũ hành thuộc Mộc) không thể mở cửa ở hướng Tây vì hướng Tây thuộc Kim, Kim khắc Mộc. Người thuộc họ Cung (ngũ hành thuộc Thổ) không được mở cửa ở hướng Đông, vì hướng Đông thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ….

Liên quan đến vấn đề này, cuốn “Đồ Trạch thuật” của “Hậu Hán thư – Nghệ văn chí” có ghi chép: “….Cửa nhà họ Thương không hợp mở hướng Nam, cửa nhà họ Huy không nên mở hướng Bắc. Thương thuộc Kim, hướng Nam thuộc Hoả, Huy thuộc Hoả, hướng Bắc thuộc Thuỷ. Thuỷ thắng Hoả, Hoả diệt Kim, khí của ngũ hành không tương ứng. Nếu hướng thuận, phú quý cát tường, nếu hướng nghịch, bần hàn nghèo khổ.”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có ngũ hành thuộc Hỏa không nên mở cửa tại những hướng nào? –

ĐẤT LÀNH CHIM ĐẬU

Môi trường trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

                         Môi trường phong thủy

                                                 Ảnh minh họa

Luận bài về môi trường phong thủy ngày xưa

Luận bàn về phong thủy thì không thể tách rời được vấn đề môi trường. Vậy thì đất nào là đất có sinh khí. Chúng ta có thể biết được thông qua những vấn đề cảm quan thông thường như quan sát, cảm nhận. Có một câu chuyện này đã từ rất lâu rồi. Câu chuyện này được ghi chép lại trong các tài liệu chính sử nước ta.

Xưa kia, tổ tiên của vua Lê Thái Tổ là cụ Lê Hối. Cụ Lê Hối là một người nhân từ, lại có nhãn quang sáng suốt, trí tuệ sắc bén. Một lần ông đi chơi thấy một đàn chim bay lượn hội tụ tại một chân núi. Ông nhân ra rằng khu vực đó là nơi sinh khí hội tụ. Vì thế cho nên ông quyết định dọn nhà đến nơi này để sinh cơ lập nghiệp.

Quả đúng như sự suy đoán của công. Một thời gian sau, cơ đồ sản nghiệp của ông ngày càng vững mạnh và giàu có. Ruộng vườn rộng rãi, gia súc đông đúc, tôi tớ rất nhiều kể đến hàng nghìn người làm thuê cho nhà ông ấy và ông ấy trở thành một hào trưởng địa phương. Bốn thế hệ sau vào giờ Tý ngày Nhâm Tuất, tháng Ất Dậu năm Ất Sửu (tức là ngày 06 tháng 08 năm 1385), một bậc anh hùng dân tộc đã được sinh ra trong gia tộc đó. Bậc anh hùng đó chính là Vua Lê Thái Tổ, người đã đứng lên lãnh đạo dân tộc khởi nghĩa Lam Sơn đánh đuổi giặc Minh đô hộ bạo tàn, đem lại nền thái bình, no ấm cho cả dân tộc.

                                                Môi trường phong thủy

                                                              Tượng đài anh hùng dân tộc Lê Lợi

Bởi vậy mới biết điều quan trọng nhất trong phong thủy đó chính là môi trường. Sinh khí của đất đai có hội tụ hay không, tất biểu hiện ra bên ngoài, mà con người có thể cảm nhận được bằng trực quan, và giác quan đặc biệt. Ở khu vực đó cây cối ra sao, các loài muông thú có quy tụ hay không. Một ví dụ điển hình cho vấn đề phong thủy địa lý đó chính là những khu vực tuy rằng địa hình đẹp, nhưng cây cỏ khô héo, vàng úa thì dù địa hình đẹp, sơn hướng tốt cũng chưa chắc đã có lợi. Vì dưới lòng đất có thể có các loại khoáng sản, khí độc, ở trên những mảnh đất đó, sức khỏe bị ảnh hưởng nặng nề vậy thì làm sao có thể phát lên được.

Luận bàn về môi trường phong thủy ngày nay

Ở khu vực Tây Nguyên, có một câu chuyện như sau. Người dân đi làm rẫy ở một khu vực, khi người dân đi làm, uống nước ở đó, khi về đến nhà bệnh tật ập đến và cướp đi sinh mạng của con người. Với trình độ dân trí và khoa học thời đó còn quá thấp, người ta cho rằng đất đó là đất nghịch, nhiều yêu ma, quỷ quái tà khí, hễ xâm phạm tất không được chu toàn. Thêm vào đó những kẻ như thầy mo, thầy cúng, thầy phù thủy là được dịp phao tin đồn nhảm huyễn hoặc quần chúng nhân dân. Nếu như việc cúng bái tâm linh mà có thể trừ được tà khí thì những nạn nhân đó đã không qua đời đột ngột trong niềm đau thương mất mát như vậy. Bí mật chính là ở chỗ dưới khu vực đó có khoáng sản kim loại chì, hơi độc từ mỏ quặng bốc lên, hoặc nhiễm lẫn trong nước, người dân uống nước đó, lao động vất vả, hô hấp tăng cường nên khí phải các loại khí độc đó, và đương nhiên họ đã bị nhiễm độc chứ chẳng phải ma quỷ nào hết. Mãi đến khi những nhà khoa học địa chất bắt tay vào nghiên cứu thì sự thật mới được phơi bày ra ánh sáng.

Bởi thế cho nên, những vùng đất tốt, cây cỏ tươi tốt lạ thường, chim muông quy tụ. Ở những vùng đất cát lợi nhiều sinh khí như vậy sức khỏe con người mới bảo đảm, canh tác, chăn nuôi mới được mùa, trúng lớn, phát triển và hướng tới cuộc sống giàu có, vinh quang.

Luận bàn về phong thủy mà không tiếp cận với đối tượng của nó thì thật đúng là trò bưng mắt bắt chim, dối mình dối người. Cũng như chúng ta đi khám bệnh, mà bác sỹ không trực tiếp, bắt mạch, đo nhịp tim, huyết áp, tiến hành các xét nghiệm rồi đưa ra kết luận, mà chỉ dựa vào mô tả, khám bệnh kiểu đó là một điều tệ hại, không những không chữa được bệnh mà còn có thể hại chết bệnh nhân.

Gần đây dưới sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin. Các dịch vụ tư vấn phong thủy nhà ổ, phong thủy sân vườn, mặt tiền,... qua điện thoại, hoặc qua các website online, khiến cho nhiều người tách rời hẳn khỏi đối tượng nghiên cứu. Những việc làm trên nảy sinh rất nhiều bất cập. Viết bài này không có tính chất, phê bình cá nhân, tổ chức, hay tập thể nào. Tuy nhiên, để nhấn mạnh tính chất quan trọng của thực tiễn thì cách làm tốt nhất vẫn là trực tiếp, tiếp cận đối tượng nghiên cứu, quan sát bằng trực quan kết hợp cảm nhận, để đưa ra quyết định cuối cùng giải quyết vấn đề.

Bên cạnh đó, để có được một bảo địa đắc lợi về phong thủy, tạo nên môi trường sống hài hòa, trong lành, tốt cho sức khỏe và vận thế thì con người ta càng cần nêu cao ý thức bảo vệ môi trường, tránh gây ô nhiễm, môi trường có được trong lành thì cuộc sống con người mới đảm bảo, đất có lành thì chim mới đậu.

Hải Triều

          


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ĐẤT LÀNH CHIM ĐẬU

3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3 - Tử vi - Xem Tử Vi

3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3, tu vi 3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3, tu vi Tử vi
3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3 - Tử vi - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3

Thu nhập chính và thu nhập phụ đều tăng, ra đường lại có quý nhân phù trợ. Có những con giáp trong tháng này luôn luôn được 'tiền đè chết người'.

Người xưa thường nói: ‘Tiền bạc là vật ngoài thân. Con người sinh ra không mang theo đến, khi mất cũng không mang đi được’. Và người ta cũng thường hay nói: ‘Có tiền mua tiên cũng được’. Có tiền hay không có tiền là một bức tranh muôn màu muôn vẻ.

Có người thì cố gắng tiết kiệm, tích cóp, người thì trở thành ‘phá gia chi tử’ nhưng sức mạnh của nó trong xã hội hiện tại thì là điều ta không thể phủ nhận. Vậy trong tháng 3 này, con giáp nào sẽ cực kỳ dồi dào tiền của đây?

Hạng ba: Tuổi Ngọ

Tháng 3 là tháng mà cả thu nhập chính và thu nhập phụ của tuổi Ngọ đều rất tốt. Họ là người dám cống hiến hết mình, bất kỳ ai cũng nhìn thấy được sự nỗ lực không ngừng nghỉ của họ. Tháng 3 này, tài vận của tuổi Ngọ thực sự đi đến đỉnh điểm. Ngày tháng đủ đầy càng ngày càng nhiều và cuộc sống cũng ngày càng hạnh phúc hơn.

Hạng nhì: Tuổi Tý

Tháng 3 là tháng tuổi Tý gặp được quý nhân, tổng thể tài vận tốt. Họ dám đương đầu với những khó khăn, thách thức trong công việc. Không có gì là tuổi Tý không thể làm được, chỉ có những điều không thể tượng tượng được mà thôi. Những ngày tháng huy hoàng đang trải dài ra trước mắt và cuộc sống của người tuổi Tý cũng không thoát khỏi được ‘kiếp giàu sang’.

Hạng nhất: Tuổi Hợi

Tuổi Hợi sinh ra vốn làm việc gì cũng không khoa trương thanh thế. Họ cũng không tự cao, tự đại, có khó khăn đều dũng cảm vượt qua. Tương lai thì tuổi Hợi là người có phúc lớn, dĩ nhiên tài vận cũng không thể tuột khỏi tay họ. Chỉ cần tuổi Hợi nỗ lực thì ắt thành công. Tài vận trong tháng 3 được ví như ‘diều gặp gió’. Tuổi Hợi hãy đợi để thu tiền về nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp có quý nhân phù trợ, tiền vào như nước tháng 3 - Tử vi - Xem Tử Vi

Nốt ruồi son ở ngực nói lên điều gì?

Rất nhiều người phát hiện ra trên cơ thể mình có một hoặc những nốt ruồi màu đỏ, hay còn gọi là nốt ruồi son. Họ cho rằng, đây là nốt ruồi mang lại sự may mắn, hoặc một nét duyên khác biệt nào đó so với người thường. Vậy nốt ruồi son ở ngực thực chất có ý nghĩa như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều người phát hiện ra trên cơ thể mình có một hoặc những nốt ruồi màu đỏ, hay còn gọi là nốt ruồi son. Họ cho rằng, đây là nốt ruồi mang lại sự may mắn, hoặc một nét duyên khác biệt nào đó so với người thường. Vậy nốt ruồi son ở ngực thực chất có ý nghĩa như thế nào?

Nốt ruồi son ở ngực nói lên điều gì?

Xem thêm:

+ Xem bói nốt ruồi ở ngực đàn ông mang ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở ngực phụ nữ nói lên điều gì?

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn

1. Theo quan niệm của nhân tướng học:

Theo Nhân tướng học, không chỉ nốt ruồi son trên ngực mà bất cứ nốt ruồi nào trên cơ thể đều luôn luôn đi kèm với nó những ý nghĩa, những câu chuyện riêng, thậm chí là những bí ẩn khó giải thích.

Những người có nốt ruồi son ở ngực được nhận định rằng họ đang có cho mình sự may mắn, thịnh vượng và hạnh phúc. Nó như một nét duyên ngầm của người sở hữu. Hay có người còn quan niệm, nốt ruồi son thể hiện cho chuyện tình yêu đang ở kì hạnh phúc, viên mãn, nó thể hiện cho thời điểm sống đó của con người đang tốt. Tuy nhiên thì không phải ai có nốt ruồi son trên ngực cũng có được đời sống hạnh phúc, thịnh vượng như quan niệm này.

Có quan niệm thì cho rằng, sở hữu nốt ruồi son ở ngực, đặc biệt là phụ nữa thì sẽ sớm sinh quý tử, con cháu hiếu thảo. Nói chung là có lộc về đường con cái.

Nhiều người thì quan niệm rộng hơn, rằng không chỉ nốt ruồi son ở ngực mà ở bất cứ đâu đều mang lại sự may mắn và tốt đẹp. Nếu ở tay thì nghĩ là nắm hột ngọc, là đại gia phú quý. Nếu ở môi thì khéo ăn nói, dịu dàng, có hồng phúc.

2. Theo quan niệm của Tử vi:

Trong Tử vi thì nốt ruồi son trên ngực với bất cứ nam hay nữ thì đều mang ý nghĩa không tốt. Nó biểu hiện cho căn bệnh ung thư da và tất nhiên rằng nó cũng sẽ kéo theo việc chủ nhân của những nốt ruồi son này có vấn đề về sức khỏe chứ không phải là may mắn, phú quý, tiền tài như quan niệm của Nhân tướng học như mọi người vẫn nghĩ.

3. Theo Y học:

Giải mã tất cả những đáp án cho nốt ruồi son ở ngực có ý nghĩa gì, Y học đã chứng minh, nốt ruồi son thực chất chỉ là do những vi huyết quản bị phình lên, nó làm xuất hiện những chấm nhỏ màu đỏ mà có thể gặp ở ngực, da mặt, lòng bàn tay v.v

Nó biểu hiện cho bệnh lý u mạch máu, liên quan đến sự loạn sản của các mạch máu trong cơ thể. Hầu hết thì đều là lành tính. Nhưng nếu sờ nắn,nặn hay phơi nắng nhiều thì có thể bị kích thích và biến chứng thành ác tính, hay còn gọi là ung thư da như đã nói ở trên.

Như vậy, nếu xét theo khoa học thì nốt ruồi son ở ngực hay bất cứ đâu lại là một vấn đề sức khỏe mà bạn đáng phải lưu tâm. Nếu thấy xuất hiện nhiều, kích thước lớn v.v thì bạn nên đi kiểm tra để phát hiện vấn đề sớm nhất nhé!

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại thư mục: Xem bói

Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi trên ngực, nốt ruồi son ở ngực, not ruoi o nguc, nốt ruồi ở ngực trái, not ruoi tren nguc, nốt ruồi ở ngực phải, nốt ruồi son trên ngực, not ruoi son tren nguc, not ruoi o nguc co y nghia gi, not ruoi son o nguc, nốt ruồi ở giữa ngực, not ruoi tren nguc trai, not ruoi o nguc phai noi len dieu gi, not ruoi o nguc noi len dieu gi​


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi son ở ngực nói lên điều gì?

Đoán tướng tiểu nhi

Con nít vì cơ thể chưa phát triển đầy đủ nên không thể căn cứ vào ngũ quan, Lục phủ để định tốt xấu như người đã thành niên. Việc coi tướng trẻ em phần lớn chỉ dựa vào thần khí, cử chỉ nên chỉ có tính cách phỏng chừng. Ở mục này, soạn giả cố gắng tổng hợp các nét chính về tướng tiểu nhi phân thành từng trọng điểm để độc giả tiện tham khảo.
Đoán tướng tiểu nhi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 - Tướng trẻ sơ sinh dễ nuôi Hầu hết trẻ em dễ nuôi và sống đến tuổi thành niên, trong hoàn cảnh bình thường đều có bảy nét tướng chính yếu sau :- Mới sinh ra tóc dài tới sát lông mày - Đầu tròn trịa, da hồng hoặc ngăm đen - Lỗ mũi khi thở phát ra hơi đều và mạnh, lúc ngủ ngậm miệng - Mắt có thần, khi cất tiếng khóc mới đầu giọng cao, tiếng lớn có âm lượng .- Con trai, hai trứng dái ( âm nang ) đàn hồi và có nhiều nếp xếp- Tai và miệng lớn- Mũi cao, môi hồng và dầy cân xứng 
2 - Tướng trẻ sơ sinh khó nuôi -Da đầu trông có vẻ quá mỏng và căng -Lông mày quá lớn so với Đầu và mũi quá thấp đường chỉ thấy có phần chuẩn đầu -Mắt thay vì có màu đen bóng như hạt huyền lại có màu lạt như đậu đỏ-Khuôn mặt tròn như mắt gà -Tai nhỏ và mềm như bún -Không có bắp chân -Khi cất tiếng khóc mới đầu rất lớn , về sau nhỏ dần -Thịt nhiều, bệu, xương quá ít -Môi mỏng như giấy và phía sau tai không có nhĩ căn nổi rõ -Đầu lớn, cổ quá nhỏ -Hai mắt lờ đờ không thần -Mắt lúc nào cũng ướt như khóc -Đầu nhỏ, nhọn-Bụng lớn, rốn nhỏ-Tóc vàng khè và thưa, ngắn -Chưa tới sáu tháng mà đã sớm mọc răng trong khi lông mày hầu như không có Sự dễ nuôi và có khả năng sống đến tuổi thành niên hay khó nuôi hoặc yểu tử còn có thể căn cứ vào xương đầu để đoán định. Trong phần xương đầu của tiểu nhi ta cần đặc biệt lưu ý mấy khu vực sau đây :-Xương chẩm ( phía sau đầu , trên xương gáy )-Sơn căn-Tỵ lương ( Sống mũi )Xương chẩm nổi rõ và rộng, Sơn căn có bề ngang và cao hơn mặt phẳng của lưỡng quyền, sống mũi ở ngay giữa khuôn mặt và không lệch là dấu hiệu bề ngoài về mặt hình thể cho biết đó là cát tướng. Ngược lại là yểu tướng. 
3 - Tướng tiểu nhi phúc hậu Từ khi bắt đầu biết đi đến 5 tuổi muốn biết phúc phận trẻ em dầy mỏng ra sao thì coi thần khí. Thần khí nói ở đây bao gồm tọa thần, ngọa thần và mục thần nghĩa là ánh mắt hoà ái, nói năng thong thả trong trẻo, đi đứng nằm ngồi có vẻ nhàn hạ là tướng phúc hậu. Sau 6 tuổi coi thêm Nam, Trung và Bắc nhạc. Nam nhạc cao rộng đúng cách chủ về sơ vận phúc lộc tốt, Trung nhạc đắc thế thì trung vận khá giả, Bắc nhạc đầy đặn cân xứng thi vãn vận hưởng phúc. Tóm lại cuộc đời về sau của trẻ em có thể biết trước được một cách khái quát ngay từ khi chúng còn thơ ấu.
4 - Tướng tiểu nhi tương lai nghèo hèn Lúc còn nằm trong nôi mà tiếng khóc không trong trẻo chủ về lớn lên vừa nghèo khổ vừa khó nên người, tiếng khóc mà âm thanh tản mát, lớn lên thì vô tài bất tướng. Thần khí bất túc, biết đi quá sớm cũng cùng một ý nghĩa như trên . Từ 3, 4 tuổi trở lên không thích quần áo sang trọng, không phân biệt sạch bẩn Nam, Trung và Bắc nhạc lệch hãm ….đều là dấu hiệu báo trước rằng khi lớn lên khó có thể khá giả. 
5 - Tướng tiểu nhi trong bệnh Góc trán có sắc xanh xám, hai mắt thất thần, Thiên thương và ấn đường sắc đỏ, môi miệng xám đen. Khi thấy có những màu sắc trên bắt đầu xuất hiện là phải đề phòng trọng bệnh. Khi bị bệnh nặng, nếu thấy Sơn căn, Tỵ lương, môi, miệng đều xám xanh một lúc là dấu hiệu sẽ chết trong vòng năm, bảy ngày tới. Các bộ vị trên đều từ xám xanh chuyển dần sang màu vàng nghệ thì khoảng ba bốn ngày khó tránh khỏi tuyệt mạng. Nếu mắt lộ phù quang, gián đài, đình uý khô cằn, chuẩn đầu đen, môi miệng vàng là dấu hiệu sắp chết nội trong ngày. Ngược lại, bệnh dù nặng, nhưng màu đỏ của ấn đừơng biến dần sang màu vàng, môi miệng từ đen xạm sang hồng lạt là dấu hiệu nội tại cho biết bệnh tạng bắt đầu thuyên giảm, sinh mạng không có gì nguy hiểm. 
6 - Tướng trẻ em trai khắc cha -Phía trán bên trái thấp, lõm hoặc bị tật nệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiều lông tơ nhỏ và rậm đen khác thường-Lông mày trái bất thường tỷ như nửa phần rủ xuống, nửa phần hướng lên, sợi lông thô, mọc dựng đứng-Thân mũi lệch về bên trái hoặc một trong các bộ vị bên trái của mũi bị khuyết hãm -Quyền trái lộ -Tai trái thấp hơn tai phải hoặc hình thái có Luân Quách đảo ngược -Nhân trung lệch về bên trái -Khoé miệng lệch về trái. Môi trên dài hơn môi dưới quá đáng Có từ hai dấu hiệu trên trở lên có thể coi như tướng khắc cha. Càng nhiều hơn thì sự khắc phá càng nặng. Nếu có đủ tất cả có thể quả quyết là cha sẽ chết trước mẹ, hoặc người cha sẽ khốn khổ vì đứa con đó 
7 - Tướng trẻ em trai khắc mẹ -Nguyệt giác thấp, lệch, lẹm có lông măng quá đậm -Lông mày phải có lông mọc ngược hoặc thẳng đứng, trái lẽ thường trong khi phía trái bình thường -Sống mũi lệch về phải, các bộ vị phía phải của mũi có hình dạng bất thường -Quyền phải lệch, lộ, nhọn -Tai phải thấp, nhọn, khuyết -Nhân trung lệch về bên phải-Môi dưới dài hơn môi trên, hoặc khoé miệng phải lệch 
Nói chung, khuôn mặt bên phải chủ về mẹ. Nếu các bộ vị bên trái bình thường mà ít nhất hai hay nhiều bộ vị bên phải có các dấu hiệu trên thì có thể tiên đoán được đứa trẻ đó khắc mẹ. Nhẹ thì mẹ con bất hoà, tính tình xung khắc, nặng thì có thể vì sinh đứa con đó mà chết trước chồng. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương tron Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán


(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tướng tiểu nhi

Tháng cô hồn là tháng mấy?

Câu hỏi tháng cô hồn là tháng mấy là không ít thắc mắc của mọi người, trong suốt tháng này những vong hồn từ dưới địa ngục sẽ vảng vất ở dương gian.
Tháng cô hồn là tháng mấy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi tháng cô hồn là tháng mấy là không ít thắc mắc của mọi người, trong suốt tháng này những vong hồn từ dưới địa ngục sẽ vảng vất, xuất hiện ngay tại dương gian.


Tháng cô hồn là tháng mấy?

  Quan niệm dân gian cho rằng con người gồm có hai phần: phần xác và phần hồn. Khi con người chết đi, phần xác sẽ mất nhưng phần hồn sẽ được đi đầu thai kiếp khác, nhưng cũng có nhiều hồn ma vất vưởng vì nhiều lý do chưa thể đi đầu thai ngay được mà còn ở lại nhân gian. Cụm từ “cúng cô hồn” là ám chỉ việc cầu cho các linh hồn khốn khổ, chưa thể siêu sinh đi đầu thai kiếp khác.
 
Theo những truyền thuyết dân gian và tín ngưỡng tâm linh từ lâu của người Việt, tháng 7 Âm lịch là thời điểm mà Diêm Vương sẽ mở cửa Quỷ môn quan từ ngày 1/7, đó cũng chính là ngày “âm khí xung thiên”, quỷ đói được trở lại cõi trần và đến 29/7 bởi cửa địa ngục sẽ đóng. Trong suốt tháng này những vong hồn từ dưới địa ngục sẽ vảng vất, xuất hiện ngay tại dương gian. 
 
Từ đây, chúng ta dễ dàng trả lời được câu hỏi tháng cô hồn là tháng mấy? Đó là tháng 7 Âm lịch được xem là tháng cúng cô hồn đặc biệt là ngày rằm tháng bảy là ngày “xá tội vong nhân” nhân trùng với lễ Vu Lan, báo hiếu cha mẹ của Phật giáo. Bản chất của ngày Rằm này rất nhân bản, là lòng yêu thương con người với con người. Ngày có ý nghĩa mọi người tưởng nhớ, tỏ lòng biết ơn với tổ tiên, nó giống như lễ Vu Lan, những người con hướng về mẹ vậy.
 
Tục cúng cô hồn được xem là một nghi thức nhân đạo, của mọi người rất nhân văn được thể hiện là bên cạnh việc thắp hương thờ cúng tổ tiên, rất nhiều gia đình còn cúng cô hồn, họ cầu nguyện cho những linh hồn sa cơ, những vong linh ẩn dật thân cô thế cô, không nơi nương tựa tìm được chốn đầu thai, thoát khỏi cảnh vất vưởng ở nhân gian.
 
Người ta quan niệm trên dương thế có rất nhiều quỷ đói nên phải cúng cháo, gạo, muối hối lộ cho chúng để chúng không quấy nhiễu cuộc sống bình thường. Thậm chí, nhiều nơi người ta còn gọi quỷ đói là “người anh em tốt”, “thần cửa sau” để lấy lòng những linh hồn quỷ này. Cũng có một tích Phật lý giải phong tục cúng cô hồn.

Xem thêm: Tháng 7 cô hồn – Tháng ma thần quỷ quái bắt đầu

Thang co hon la thang may
 

Những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn

  Người dân cũng quan niệm rằng, tháng cô hồn là tháng ma quỷ, không đêm lại may mắn nên hầu hết các công việc cưới hỏi, khởi công xây dựng, mua sắm, đi xa,… đều tránh tháng 7.   Ngoài ra, người ta thường kiêng ra đường buổi đêm, nhất là với trẻ con. Phần đông cho rằng, ban đêm là lúc ma quỷ ra đường nên cần tránh xa kẻo bị bắt mất. 
 
Ngày này, người ta không dám lái xe vào ban đêm. Họ sợ sự va chạm – được coi là hành động xúc phạm tới quỷ thần và có thể reo rắc vận rủi sau này.
 
 
thang co hon2
 
Bơi ngoài sông, ngoài biển cũng là một điều tối kỵ mỗi dịp tháng cô hồn. Ngạ quỷ thường sống ở nơi nhớp nhúa, ẩm ướt, do đó nếu bơi dễ gặp phải chúng, bị chúng kéo chân làm cho chết đuối. Để xoa dịu, lấy lòng ngạ quỷ và các cô hồn, người ta tổ chức lễ cúng cô hồn. Trong lễ này, điều tuyệt đối bị cấm là sờ vào thức ăn trên mâm cúng như gạo, cháo, muối.   Người xưa lý giải rằng, làm như vậy là chọc giận ngạ quỷ và chúng sẽ gieo rắc căn bệnh bí hiểm lên người phạm thượng. Cần phải tránh xa những chỗ đốt vàng mã cho các cô hồn. Ngoài ra khi đốt vàng mã hối lộ cho các loài quỷ, ông bà xưa cũng cấm con cháu bước lên hoặc lại gần vùng đốt lửa. Nguyên nhân là vì lửa sẽ mở ra cánh cửa vào thế giới linh hồn, nếu chẳng may dẫm phải sẽ bị quỷ dữ lôi kéo, trêu ghẹo.   Mặc dù những điều kiêng kỵ không nên làm trong tháng cô hồn trên vẫn chưa được bất kỳ ngành khoa học nào có thể kiểm chứng đúng sai nhưng với quan niệm rằng “có thờ có thiêng, có kiêng có lành” nên người dân vẫn chú trọng làm theo. Không những thế, tại thời điểm này trong năm thường xảy ra nhiều tai họa liên quan tới thiên tai, dịch bệnh nên đây cũng là cách con người, thể hiện lòng kính trọng, tôn nghiêm của người còn sống đối với người đã khuất, đề cao việc báo hiếu và làm phúc bố thí…    Minh Minh

Cho đàn ông sờ ngực sẽ gặp may mắn trong tháng cô hồn? Tháng cô hồn và 10 điều tuyệt đối không được quên Kinh nghiệm cúng lễ đuổi ma xua tà trong tháng cô hồn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng cô hồn là tháng mấy?

Xem tướng mắt người phú quý –

Xem tướng mắt người phú quý – Mắt dài, sâu vừa phải (tròng mắt không quá sâu), sáng sủa, sắc tươi nhuận là mắt cao quý, vinh… - Mắt dài, sâu vừa phải (tròng mắt không quá sâu), sáng sủa, sắc tươi nhuận là mắt cao quý, vinh đạt. - Đôi mắt có hoạt lực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng mắt người phú quý – Mắt dài, sâu vừa phải (tròng mắt không quá sâu), sáng sủa, sắc tươi nhuận là mắt cao quý, vinh…

mat20dep1

– Mắt dài, sâu vừa phải (tròng mắt không quá sâu), sáng sủa, sắc tươi nhuận là mắt cao quý, vinh đạt.

– Đôi mắt có hoạt lực nghĩa là tinh thần tiềm ẩn, bình thường thì không có gì đặc biệt nhưng khi thích thú hay hờn giận bất chợt tỏa ra vẻ sáng dị thường là mắt phú quý.

– Mắt thanh tú, mày dài là tướng quý. Ranh giới giữa đen và trắng phải được phân định rõ ràng, đồng tử phải ở ngay chính giữa nhãn cầu. Người có tướng mắt này tương phối với tai và lông mày hợp cách là đại quý nhân.
– Đồng tử ngay ngắn, sáng láng, lông mày dài và thanh tú là người vừa quý, vừa có phúc, vừa giàu có.
– Mắt cương liệt, có thần uy (người khác không dám nhìn thẳng vào mặt) phối hợp với miệng đắc cách là người có tài lãnh đạo. Họ có tư tưởng cao xa, lời nói có sức thuyết phục. Là tướng được mọi người mến phục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt người phú quý –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd