Mơ thấy sông: Bạn đã nhận thức được dòng chảy tình cảm của mình –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Chùa Linh Ứng có tên thường gọi là chùa Hương Hải (Hương Hải Ni viện) tên chữ là Linh Ứng tự, tọa lạc bên cạnh chùa Kiến Sơ ở xã Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.
Chùa được khởi dựng từ thời Lý (1009-1225), được xem là Ni viện Phật giáo đầu tiên ở Việt Nam. Ni sư Diệu Nhân (1041 – 1113), thuộc đời thứ 17 Thiền phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi đã từng trụ trì và hoằng hóa ở đây. Ni sư tên Ngọc Kiều là trưởng nữ của Phụng Càn Vương. Thưở nhỏ bà được vua Lý Thánh Tông nuôi dạy trong cung. Sau khi chồng mất, bà thủ tiết.
Sau đó, bà cạo đầu xuất gia, xin thọ giới Bồ – tát với Thiền sư Chân Không, ngài ban cho bà pháp danh Diệu Nhân và dạy trụ trì Ni viện Hương Hải. Nơi đây trở thành Ni viện Phật giáo đầu tiên ở Việt Nam.
Hòa thượng Thích Thanh Từ trong sách Thiền sư Việt Nam (Thành hội Phật giáo TP. Hồ Chí Minh ấn hành, 1992) cho biết bà tên Ngọc Kiều, là trưởng nữ của Phụng Loát Vương, thuở nhỏ được vua Lý Thánh Tông nuôi trong cung. Chồng bà làm quan Châu Mục ở Chân Đăng. Khi chồng mất, bà xuất gia, thọ giới với Thiền sư Chân Không ở làng Phù Đổng. Bà gìn giữ giới luật và hành thiền được chánh định, là bậc mẫu mực trong Ni chúng thời bấy giờ. Ni sư Diệu Nhân gìn giữ giới luật và hành thiền chánh định, là bậc mẫu mực trong Ni chúng thời ấy.
Chùa Linh Ứng là một trong số những ngôi chùa cổ nhất ở Việt Nam. Chùa đã qua nhiều lần trùng tu, sửa chữa.
Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Cái tên hay và tốt, sẽ là bước khởi đầu đẹp, giúp con thuận lợi và gắn bó với bé trong bước đường sau này. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Trong khi tìm đặt tên cho con, nếu con sinh năm 2016, năm Thân, bố mẹ nhớ lưu ý không nên đặt một số tên không hợp với mệnh của con.
Tên thuộc bộ Kim, Dậu, Nguyệt, Điểu, Mãnh, Đoài
Những chữ dùng để chỉ phương Tây thuộc các bộ Kim, Dậu, Nguyệt, Điểu, Mãnh, Đoài đều không thích hợp để đặt tên cho người tuổi Thân. Do đó, những cái tên cần tránh đặt cho người tuổi Thân có thể kể đến:
Trân, Kim,
Nhuệ, Thoa,
Xuyến, Ngân,
Cẩm, Trâm,
Chung, Phong, Cương…
Tránh đặt những tên thuộc các bộ Mạch, Hòa, Cốc, Tắc, Mễ, Điền
Do khỉ có tập tính phá hoại ngũ cốc trên đồng ruộng của người nông dân nên những người tuổi Thân không nên đặt những cái tên thuộc các bộ: Mạch, Hòa, Cốc, Tắc, Mễ, Điền.
Những cái tên cần tránh có thể kể đến như:
Lương, Lượng,
Tinh, Tú,
Binh, Thu,
Nam, Do,
Đường, Tùng,
Chủng, Tú,
Thân, Giới,
Đạo, Khoa, Phan, …
Tránh đặt những tên có liên quan đến bộ thủ Dần và Hợi
Thân xung khắc với Dần và thuộc lục hại với Hợi nên khi đặt tên cho người tuổi Thân, cần tránh những bộ thủ xuất hiện con giáp Dần và Hợi. Những cái tên cần tránh như:
Dần, Hợi,
Xứ, Báo,
Hổ, Gia,
Tượng, Mạo,
Hào, Lư, Hiệu, …
Tránh đặt những tên có bộ Khẩu
Các chữ có bộ Khẩu không nên đặt cho người tuổi Thân vì khỉ thích chạy nhảy, vươn mình nên không thích hợp khi bị kìm hãm. Những cái tên cần tránh như:
Cát, Hòa,
Huynh, Tướng,
Quân, Lực, Đao…
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
Khi muốn làm các công việc lớn lao quan trọng như cưới hỏi, ma chay, động thổ, cất nóc hay ký kết hợp đồng, xin việc...đa số tất cả mọi người đều cần xem ngày từ trước để xem ngày tốt ngày nào xấu, giờ nào tốt giờ làm xấu nhằm tránh các rủi ro. Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tìm hiểu về ngày sát chủ, ngày sát chủ là ngày gì?

Theo phong tục từ xưa đến nay, nhiều người thường kén ngày lành tháng tốt để làm các công việc quan trọng như động thổ, cất nóc, nhập trạch, cưới hỏi, ma chay, khai trương, ký kết hợp đồng, hạ huyệt...trước là để trọn vẹn vấn đề về tâm linh, tạo niềm tin an tâm, sau là để yên tâm tiến hành các công việc.
Theo quan niệm của mọi người, vào ngày xấu cần tuyệt đối không nên làm các công việc quan trọng bởi nó có thể gây ảnh hưởng đến kết quả, ngày xấu sẽ mang lại nhiều rủi ro do đó cần tránh xa. Một trong những ngày xấu đó là ngày sát chủ.
Tuy nhiên ngày sát chủ cũng sẽ được chia thành 2 loại ngày sát chủ tùy vào từng tính chất loại công việc, chúng ta nên biết để có thể tránh.
Với câu hỏi ngày sát chủ là ngày gì? Hiểu nôm na đó là ngày xấu, ngày kỵ với tuổi của bạn. Ngày sát chủ gồm có sát chủ dương và sát chủ âm.
Ngày sát chủ dương là những ngày cấm kỵ của người chủ về các phương diện như buôn bán, đầu tư, ký kết, mua bán nhà cửa...
Ngày sát chủ âm là ngày kỵ về mai táng. Theo tập quán từ ngàn năm nay, khi trong nhà có người chết tang chủ đang vô cùng bối rối không biết tổ chức đám tang như thế nào mới đúng lễ nghi. Vì vậy việc nhờ thầy xem xét các công việc cần làm, làm vào ngày nào giờ nào là điều vô cùng cần thiết. Khi nhập quan, động quan cần xem ngày xem giờ, tránh ngày sát chủ âm bởi nó sẽ mang lại điều không may mắn cho những người trong gia đình.
Tháng 1 kỵ ngày tỵ
Tháng 2 kỵ ngày tý
Tháng 3 kỵ ngày mùi
Tháng 4 kỵ ngày mão
Tháng 5 kỵ ngày thân
Tháng 6 kỵ ngày tuất
Tháng 7 kỵ ngày hợi
Tháng 8 kỵ ngày sửu
Tháng 9 kỵ ngày ngọ
Tháng 10 kỵ ngày dậu
Tháng 11 kỵ ngày dần
Tháng 12 kỵ ngày thìn
Ngày hắc đạo, ngày sát chủ kiêng kỵ tất cả các công việc quan trọng, tốt nhất trong ngày này bạn không nên thực hiện bất cứ giao dịch hay ký kết mua bán gì. Hãy nhớ nhé.
Bên trên là một vài điều cần biết về ngày sát chủ mà bạn cần tham khảo, hãy tìm hiểu, bổ sung thêm kiến thức về vấn đề này để từ đó có thể lựa chọn được ngày phù hợp để làm việc nhé.
Xem thêm những ngày tốt khác tại mục: Xem ngày tốt xấu
Rồng là hiện thân của “Long Vương quản thủy”. Vì vậy, nếu đứa trẻ sinh năm Nhâm Thìn được đặt tên có chữ Thủy sẽ hưởng hồng vận, hưng vượng về sau.
Theo quan niệm phương Đông, con rồng tượng trưng cho vận hạnh, sức mạnh và thần thánh. Vì vậy, những cậu bé, cô bé sinh tuổi này được xem là có tài năng thiên bẩm, vận thế thuận lợi.
Để các “tiểu long tử”, “tiểu long nữ” tận hưởng cuộc sống hạnh phúc viên mãn, người Trung Quốc rất chú trọng trong việc đặt tên dựa vào những đặc trưng cơ bản của tuổi.

1. Tên có chữ “Nhật”, “Nguyệt”
Hình tượng rồng có mối tương liên với nhật nguyệt, bởi con vật này thường bay lượn giữa không trung. Do vậy có thể chọn tên Nhật, Nguyệt hoặc tên có chứa hai bộ này, đều thể hiện được khí phách phi phàm, tăng thêm hồng phúc cho con.
Với bé gái, có thể đặt tên là Triều Húc, Triều Vũ, Xuân Phương, Xuân Hoa, Xuân Lan, Xuân Hiểu, Xuân Tuyết, Xuân Hảo, Minh Khiết, Nguyệt Minh, Chi Mỹ, Chi Mẫn, Hiểu Lan…
Với bé trai, có thể chọn những tên sau: Đức Minh, Phạm Minh, Cảnh Bình, Văn Cảnh, Trí Cương, Trí Dương, Trí Kiệt, Trí Vĩ…
2. Tên có chữ “Vân”, “Tinh”, “Thìn”
Trong thần thoại, rồng là loại vật sống trên trời, bầu bạn với nhật nguyệt, mây gió và những vì tinh tú. Do vậy, ngoài những tên như trên, bạn có thể đặt cho con là Vân, Tinh, Thìn hoặc tên có chứa các chữ này với ngụ ý cuộc đời đứa trẻ sẽ “vạn sự như ý”, “phúc lộc song thụ”.
Một số tên phù hợp với bé gái: Vân Nhi, Vân Tĩnh, Vân Hinh, Vân Hân, Vân Vân, Trí Thìn, Hiểu Tinh, Nhã Thìn, Vũ Thìn, Tinh Thanh…
Các tên hợp với bé trai: Đức Vận, Thìn Vũ, Chấn Cường, Thìn Long, Vận Phong, Vận Thịnh, Duy Vận, Vân Thiên…
3. Tên có chữ “Thủy”
Rồng trong quan niệm tryền thống là “Long Vương quản thủy”, là thần mưa, vì vậy, sẽ rất thích hợp nếu bạn chọn cho con tên Thủy, hoặc những chữ có bộ Thủy, giúp trẻ có sự nghiệp thành công và thịnh vượng về sau.
Bé gái có thể đặt tên là: Hải Ninh, Hải Bảo, Hải Dung, Hà Linh, Thanh Hoa, Thanh Thu, Thanh Tâm, Thanh Hàm, Thanh Uyển, Thanh Ninh, Thanh Diệu…
Bé trai có thể đặt tên là: Hải Vinh, Hải Dương, Hồng Đức, Hồng Phong, Hồng Phi, Hồng Phúc, Hồng Quang, Hồng Huy, Hồng Văn, Hồng Tín, Hồng Đạt…
4. Tên có chữ “Vương”, “Đại”, “Quân”, “Chủ”, “Đế”, “Trưởng”, “Lệnh”
Theo truyền thống của văn hóa phương Đông, rồng là loài vật tối linh tối thượng, do vậy, những chữ như: Vương, Đại, Quân, Chủ, Đế, Trưởng, Lệnh, Thiên, Ngọc, Trân, Châu… rất thích hợp để đặt tên cho con tuổi Thìn, với ngụ ý tăng phúc, tăng quý cho trẻ.
Tên phù hợp với bé gái: Lệ Quân, Hiểu Quân, Uyển Quân, Thục Quân…
Tên phù hợp với bé trai: Quân Hào, Mạnh Quân, Thư Quân, Trác Quân, Lệnh Phong, Quân Chi…
5. Tên có chữ “Mã”
Xét theo địa chi, Thìn tương hợp với Mã. Người Trung Quốc còn có câu “tinh thần Long Mã”. Nếu tên gọi có chứa bộ chữ này thì vận đồ của trẻ sẽ thuận buồm xuôi gió, thăng tiến thuận lợi.
Một số tên phù hợp với bé gái: Trì Lệ, Trì Tuyết, Trì Văn, Trì Nguyệt, Trì Dĩnh, Ly Anh, Ly Văn, Ly Mỹ, Ly Quyên, Ly Hồng, Ly Tuyết, Ly Dung…
Một số tên phù hợp với bé trai: Thìn Tuấn, Trì Kỳ, Trì Hồng, Trì Hải, Gia Tuấn, Tuấn Vĩ, Lương Tuấn, Tuấn Tuấn, Tuấn Tường, Tuấn Niên…
Ngày hắc đạo hay ngày hoàng đạo, nói về khái niệm 2 ngày này có lẽ ai cũng biết, ngày hắc đạo là ngày xấu còn ngày hoàng đạo là ngày đẹp. Trong ngày hắc đạo các công việc quan trọng như mua xe, làm nhà, cưới xin, ký kết hợp đồng đều cần tránh để hạn chế rủi ro thất bại. Để tìm hiểu rõ hơn về ngày chu tước hắc đạo là gì? Ngày hắc đạo gồm những ngày nào? Một vài chia sẻ sau đây của Phong thủy số bạn đừng bỏ qua nhé.

Xem thêm: Ngày con nước lên là gì?
Khi nhìn tờ lịch vạn niên bạn sẽ có các ngày như thiên hình hắc đạo, chu tước hắc đạo, kim quỹ hoàng đạo... Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về chu tước hắc đạo, xem ngày chu tước hắc đạo là gì?
Theo phong tục từ trước tới nay, nhiều người khi làm bất cứ việc gì đều lựa chọn ngày lành tháng tốt để xuất hành, động thổ, nhập trạch, khai trương, cưới xin, ma chay, hạ huyệt... nhằm giúp gia chủ được tâm an, yên tâm tư tưởng để tiền hành công việc.
Khái niệm 2 ngày tốt xấu là ngày hoàng đạo và ngày hắc đạo có lẽ ai cũng biết. Hoàng đạo là ngày tốt, ngày đẹp, mọi việc đều nên làm, còn ngày hắc đạo thì ngược lại, đây là ngày cực kỳ xấu, nếu làm việc quan trọng dễ dẫn đến thất bại, rủi ro.
Trong cuốn trạch cát thần bì, ý nghĩa trạch cát của các giờ hoàng đạo và hắc đạo quy định như sau:
+ Chu tước hắc đạo cần kỵ việc tranh cãi và kiện tụng, tuyệt đối cần giữ tính tình ôn hòa, kiềm chế để không gây bất hòa với mọi người.
+ Ngoài ngày chu tước hắc đạo, mọi người có thể tìm hiểu thêm về ngày thiên hình hắc đạo cũng rất kỵ việc kiện tụng; ngày bạch hổ hắc đạo kỵ việc mọi việc, tất cả đều không nên làm; ngày thiên lao hắc đạo mọi việc đều bắt lợi; ngày câu trận hắc đạo kỵ việc dời nhà, chuyển nhà, làm nhà hay ma chay...
Các ngày xấu nhất trong tháng 1 năm 2017 (dương lịch) hãy cùng tìm hiểu
Ngày 2, 14, 26, 28, 1/2017 là ngày chu tước hắc đạo
Ngày 5, 17, 31/1 ngày bạch hổ hắc đạo
Ngày 8, 20, /1 ngày nguyên vũ hắc đạo
Ngày 10 và ngày 22 tháng 1 là ngày câu trận hắc đạo
Những ngày này mọi người cần tuyệt đối không đi xa, mọi sự không nên làm. Hãy nhớ nhé. Nếu có việc cần xuất hành đi xa, tốt nhất hãy rời sang ngày hôm sau.
Bên trên là một vài điều cần biết về ngày hắc đạo cụ thể là ngày chu tước hắc đạo, mọi người hãy tham khảo và ghi nhớ để có thể chọn ngày tốt, tránh ngày xấu làm việc quan trọng nhé.
Xem thêm những ngày tốt khác, bạn có thể tham khảo tại: Xem ngày tốt xấu
Tên và bảng hiệu của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó biếu tượng cho công ty, tượng trưng cho tinh thần và bản chất làm việc của công ty.
Vì vậy tên phải nói lên ý nghĩa “vận may”, phải dễ đọc, bảng hiệu phải cân bằng về kích thước, tỷ lệ và nghệ thuật vẽ trên đó.

1. Tên
Tên của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó biếu tượng cho công ty. Nếu tên nào nói lên ý nghĩa “vận may” thì nó cho ban quản trị một mong ước về tinh thần. Nếu nó ngụ ý xấu thì nó tạo sự lo âu về mặt tâm lý.
Cho nên cần chọn một cái tên có ý nghĩa và điềm lành. Đối với những tên viết bằng Hán tự, cần lưu ý đến số nét; chữ nào có số nét chẵn là âm, có số nét lẻ là dương; thí dụ một cái tên có 6 chữ thì phải là: dương, dương, âm, dương, âm, âm hoặc âm, âm, dương, âm, dương, dương.
Ngũ hành cũng ảnh hưởng đến tên của cơ sở. Những âm bắt đầu bằng C, Q, R, S, X hoặc Z thì thuộc âm Kim, âm G hoặc K thuộc Mộc, âm B, F, M, H hoặc P thuộc Thuỷ, âm D, J, L, N, T thuộc Hoả và âm A, W, Y, E hoặc O thuộc Thổ. Nên theo ngũ hành tương sinh như : Thủy với Mộc, Mộc với Hoả, Hoả với Thổ, Thổ với Kim, Kim với Thuỷ. Không nên ghép theo ngũ hành tương khắc như Thổ với Thuỷ, Thuỷ với Hoả, Hoả với Kim, Kim với Mộc và Mộc với Thổ.
Một khi các yếu tố âm dương và ngũ hành hài hoà với nhau thì kiểm tra lại tổng số nét. Những số sau đây có điểm tốt.
3, 5, 6, 6, 8, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 35, 37, 38, 48, 52, 63, 65, 67, 68, 73, 75, 77, 78, 80, 81, 83, 84, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 97, 98, 99, 100
Thí dụ: “Đại chúng thực phẩm công nghiệp hữu hạn công ty”, tổng số nét 73, ngũ hành gồm: Hoả, Hoả, Kim, Thuỷ, Mộc, Thổ, Thổ, Kim, Mộc, Kim; âm dương tương đối cân bằng, 73 là số tốt, tuy nhiên Kim sau Hoả thì không được hợp cũng như Mộc với Thổ cho nên tên này không được tốt lắm.
2. Bảng hiệu
Bảng hiệu rất quan trọng cho cơ sở doanh nghiệp vì nó tượng trưng cho tinh thần và bản chất làm việc của công ty vì vậy phải dễ đọc và cân bằng về kích thước, tỷ lệ và nghệ thuật vẽ trên đó.
Kích thước của bảng hiệu tuỳ vào âm dương. Thí dụ: nếu bề dài là âm (88cm) thì bề rộng phải dương, cho là 41cm.
Bảng hiệu phải có từ 3 – 5 màu, 3 tượng trưng cho lớn mạnh, 5 là đầy đủ. Bảng hiệu có 2 hoặc 4 màu thì không được tốt lắm. Việc chọn màu phải tuỳ thuộc vào việc định hướng như bảng dưới đây:
Các quy tắc tổng quát:
– Vui mắt
– Hình dáng cân bằng
– Không che cửa sổ hay cửa lớn
– Không được hình tam giác.
– Không được làm bằng gỗ mềm
– Tỷ lệ với kích thước ngôi nhà
– Được gắn chặt một cách an toàn
Tóm lại:
Quân bình về ngũ hành cũng quan trọng như âm dương. Cách phối hợp hay nhất của ngũ hành đối với 3 chữ như sau:
Thuỷ, Mộc, Hoả Hoả, Thổ, Kim
Hỏa, Mộc, Thuỷ Thổ, Hoả, Mộc
Mộc, Thuỷ, Kim Mộc, Hoả, Thổ
Kim, Thuỷ, Mộc Thổ, Kim, Thuỷ
Thủy, Kim, Thổ Kim, Thổ, Hoả
3. Biểu tượng
Một biểu tượng về cơ sở thương mại mang một lời chỉ dẫn về công việc và sản phẩm của cơ sở.
Các biểu tượng, bảng hiệu và đèn huỳnh quang là những yếu tố xoay chuyển Las Vegas từ thành phố sa mạc thành một trung tâm thương mại thành công với các sòng bạc, khách sạn và nhà hàng đầy sức sống. Logo này có nhiều góc cạnh nhưng lại chia ra nhiều hướng nên vẫn thuận lợi cho việc kinh doanh.
Biểu tượng tốt không chỉ là thành phần của cơ sở mà còn có vai trò quan trọng trong phong thuỷ. Ngoài màu sắc và kích thước của bảng hiệu, biểu tượng phải dễ nhìn ra, hấp dẫn và thích nghi.
Hành: Hỏa
Loại: Hao Tinh, Bại Tinh
Đặc Tính: Phá tán, hao tán
Tên gọi tắt thường gặp: Hao
Là một sao phụ tinh, một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Tiểu Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
Tính Tình: Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Với Các Sao Khác:
Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
Sao Tiểu Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
Sao Tiểu Hao với Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
Sao Tiểu Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
Sao Tiểu Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
Đào, Hồng, Đại, Đại Hao: Tốn tiền nhân tình.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
Sao Tiểu Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Phúc Đức:
Sao Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Điền Trạch:
Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Quan Lộc:
Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Nô Bộc:
Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Thiên Di:
Tiểu Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Tài Bạch:
Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Tiểu Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
Sao Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
Sao Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Tử Tức:
Sinh nhiều nuôi ít.
Con cái không được ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Phu Thê:
Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Ý Nghĩa sao Tiểu Hao Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Tiểu Hao Khi Vào Các Hạn:
Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.
-Vì tui có PHÁ QUÂN nếu bỏ thì cũng mang tiếng nhiều đời vợ hoặc chồng, nếu gắn bó thêm cho sum xuê lại mang tiếng là đa phu, đa thê. Chú mi cũng biết rồi đó THIÊN PHỦ chủ ve vuốt, vỗ về an ủi và cũng thích… phủ lắm. - Là sao? - Còn phải hỏi, người này phủ kín người kia. Có thương (THIÊN TƯỚNG) mới làm vậy. - THIÊN PHỦ là phú ông có dư tiền lắm của mới làm vậy. - Ối dào, đâu phải là giàu, nghèo cũng lắm người đa phu, đa thê. Do cái số kiếp cung phối có PHÁ QUÂN ưa gắn bó. Bỏ người này có người khác gắn vào. Không bỏ thì cũng có người khác gắn thêm vào cho sum xuê cây leo hạnh phúc. Như thế là Mệnh THIÊN PHỦ có khuynh hướng đa phu, đa thê. Có nhiều vong tinh tại Phối, tức TUẦN TRIỆT càng dễ mất, và PHÁ QUÂN chơi ngay chữ bỏ.
Mệnh THAM LANG lại có THIÊN PHỦ tại Phối cung, có cái THAM LANG dễ dính nhất là ham muốn người khác giới. Tại Thiên Di cung luôn luôn THAM LANG thấy người mình thương PHỦ TƯỚNG cho nên, THAM LANG không thua kém, có phần sung sức hơn THIÊN PHỦ.
Thứ Ba là kẻ có ĐẠI HAO tại Phối cung. Vì ĐẠI HAO là ưa sự thay đổi, thay cũ đổi mới, thay lòng đổi dạ, thay đổi nhân tình... và dễ gặp nhất là THÁI DƯƠNG bậc tu mi nam tử này dễ dính CỰ MÔN cãi cọ dễ chia ly, và là cái cớ tui có vợ khác, dính THÁI ÂM luôn luôn có biểu tượng trai gái thành ra cũng dễ có thể cơ sở riêng để đi đêm, về hôm có công khai và có âm thầm như số phận. Ngoài ra luôn luôn THIÊN ĐỒNG tại Phối có nghĩa là dễ có nhiều vợ “cùng” một lúc. Nhất là THÁI DƯƠNG ưa giương, ưa khoe làm phụ nữ chết mê mệt vì nam tính.
Và CỰ MÔN khéo nói, ưa chơi trội có tui đây. Để ý thì Phối cung luôn luôn có THÁI ÂM tất nhiên có THIÊN LƯƠNG và cũng dễ gặp THIÊN CƠ, tức bộ CƠ ÂM mưu trí đàn bà, qua sự phơi bày của THIÊN LƯƠNG, chiêu này không thành thì còn chiêu lương thực thực phẩm, ăn đi mà… chiêu này không thành lại chiêu con gái nhà lành, khiến người khác động lòng trắc ẩn… Và một hôm CỰ MÔN về nhà, cửa không mở, vợ khóa kín khuê phòng. CỰ ta ngẫm nghĩ… không khéo bác Bửu Đình nói đúng. CỰ MÔN là cái cửa.
Nói chung cách Đa Phu Đa Thê rất dễ gặp tùy hoàn cảnh xã hội và môi trường sống. Hoàn cảnh trong TỬ VI là Đại Hạn tiếp xúc với người khác giới mới sinh chuyện. Đó là LIÊM TRINH thiếu nữ trong sáng hồn trinh bạch (?), là THÁI ÂM thiếu phụ (thiếu nữ) hiền lương (con nhà lành). Đối với nam. Với phụ nữ cũng đa dạng không không kém là THÁI DƯƠNG bậc tu mi nam nữ, rồi THAM LANG sẵn sàng chìu chuộng dâng những đóa hoa tươi thắm cho sư đoàn 8.3 (đọc là 8 chấm 3, sư 83 có thể trùng phiên hiệu gây phiền cho người viết).
Còn có THIÊN PHỦ là phú gia, bi chừ gọi là đại gia, người già nhưng lắm của, đến CỰ MÔN cũng là tay cự phú, cũng gọi chung là đại gia nốt. Tô điểm niềm vui là các bộ ĐÀO HỒNG ở hạn. Nếu có LƯU HÀ niềm vui ấy càng tràn trề.
Lắm vợ nhiều con, lắm chồng nhiều dòng còn tìm thấy ở cung Tử Tức. Không tin hỏi cụ THIÊN PHỦ mà xem.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
![]() |
Lận đận tình duyên vì bát tự kém may| ► ## cung cấp công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
Trong Nhân tướng học, có thể căn cứ vào những đặc trưng của tướng mặt để nhận biết người phụ nữ nào là người thành thật, người nào là người giả dối.
Hai mắt to nhỏ không đều: người hai tính cách
Người có hai mắt to nhỏ không đều nhau là người có hai tính cách, tính tình hay thay đổi, tâm trạng hay dao động và thường bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh xung quanh. Những người này thường hành động và lời nói không nhất quán, thường dùng mọi cách để che giấu toan tính cá nhân. Nếu là mắt phải to, mắt trái nhỏ thì người này là người có ý thức về bản thân rất cao, làm việc gì cũng muốn coi mình là trung tâm chứ không hề để tâm đến người khác, không để ý đến câu hỏi và câu trả lời của người khác, hoặc chỉ làm qua loa đối phó. Điểm này được bộc lộ phần nào khi chung sống với người chồng.
Gò má cao, sống mũi nhọn: hiếu chiến, háo thắng, lạnh lùng
Người có gò má cao là người có cá tính mạnh mẽ, hiếu chiến, háo thắng, không chịu khuất phục, luôn muốn làm người lãnh đạo chứ không muốn bị người khác chi phối, điều khiển.
Người có sống mũi nhọn là người lạnh lùng, vô tình, khồn thành thật, thậm chí thường xuyên nói dối chồng (vợ).
Khuôn mặt kỵ mỏng, nhọn, xương xẩu
Sau khi nghiên cứu tướng diện học, chúng tôi nhận ra rằng bất cứ là gò má, cằm, mũi, tai hay là hốc mắt, miệng, tất cả đều kỵ nhịn, mỏng, xương xẩu mà nên đầy đặn, mượt mà, sáng sủa.
Chuẩn đầu nhịn, khoằm: đa nghi, lắm mưu kế
Người có chuẩn đầu nhọn, khoằm là người lắm mưu kế, lòng dạ nham hiểm, luôn nghi ngờ người khác, luôn cảnh giá cao độ với mọi người và mọi sự việc, thậm chí đôi khi còn có khuynh hướng dễ kích động. họ nói chuyện úp mở, không rõ ràng, hay nói nước đôi. Nếu người này lại có cánh mũi mỏng thì người đó là người rất cực đoan.
Miệng hình ngọn lửa: thị phi khẩu thiệt
Người có môi mỏng là người lạnh lùng, luôn bàng quan với mọi người, mọi sự việc. Không thích tham gia vào những việc thị phi và cũng không thích người khác quấy rầy cuộc sống riêng của mình. Nếu người này có miệng giống hình ngọn lửa thì bản thân thường bị vướng vào việc tranh giành với người khác, xảy ra cãi vã và thị phi. Do đó, những người này thường không được mọi người quý mến.
Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thùy Dung (##)
Nốt ruồi ai cũng có nhưng nốt ruồi ở vào các vị trí “đắc địa” mới cho ta những thông tin giá trị. Không phải bất cứ nốt ruồi nào ở đâu cũng có ý nghĩa.
1. Có nốt ruồi mầu đen, màu đỏ, màu vàng, xanh. Nốt ruồi phải nổi cao, chủ các điểm đen, bớt không có ý nghĩa trong phần xem tướng nốt ruồi.
2. Nốt ruồi ở nữ giới có giá trị khác nốt ruồi ở nam giới về ý nghĩa.
Ý nghĩa nốt ruồi ở mặt nữ giới
1. Lấy chồng sang
2. Nhiều chồng 3. Chú ý khắc cha, mẹ 4. Có bạn quý 5. Nguy hiểm 6. Phòng chồng phản bội 7. Thông minh 8. Có con quý 9. Bỏ chồng 10, 13. Khóc chồng 11. Thông minh 12. Tai nạn 14. Thích ngao du 15. Sinh đôi 16. Nhiều chồng 17. Thủy nạn 18. Bệnh tật 19. Ít xa quê 20. Sát chồngÝ nghĩa nốt ruồi ở nam giới.
1, 2. Chú ý cha, mẹ
3. Quan chức 4. Thông minh đa tài 5. Tán gia sản 6, 7. Quan chức 9. Ðại cát 10. Mau nước mắt 11. Dâm đãng 12. Không tốt 13, 14. Không con 15. Gian 16. Thông minh 17. Lộc tài tốt 18. Cô đơn 19. Không có người giúp việc tốt 20. Thông thái, hay ăn 21. Hay rượu Chè22. Quan to.
Nốt ruồi thuộc “Duy biến”, người có tư nhất tốt thì sinh ra nốt ruồi quý hiếm, người mà tư chất xấu thì sinh nhiều nốt ruồi xấu. Nó bắt đầu xuất hiện theo thời vận. Nốt ruồi không có ở trẻ sơ sinh. Tướng nốt ruồi cho rằng nốt ruồi tượng trưng cho một mô đất xấu. Vì thế nếu nó mọc chỗ kín thì được, nó mọc chỗ lộ liễu thì không hay, nó ở các đường giao tiếp các bộ phận của mặt là sự trở ngại. Nốt ruồi mọc ở nơi khó thấy như: tóc, mày, râu, tóc mai, thì tốt. Mặt không có nốt ruồi thì tốt và trong người không có nốt ruồi thì xấu, vì trong người toàn là chỗ kín.
Màu sắc nốt ruồi có nhiều kiến giải.
– Nốt ruồi đen thì phải như mụn sinh ở chỗ lộ liễu thì quá xấu, nó đem đến điều chẳng lành. Nhưng nếu nó ở chỗ kín thì lại nhiều điều cát hơn hung. Nốt ruồi này mà ở mặt thì bất lợi. – Nốt ruồi đỏ thì phải đỏ như son mới tốt. Và tất nhiên nó phải ở nơi kín bị lấp mới tốt. – Nốt ruồi đen mà pha trắng thì hay có việc lo sợ tai ách. – Còn pha màu đỏ: Thì sẽ gặp nhiều lời hay tranh biện. – Có pha màu vàng: Hay quên, bỏ mất đồ đạc.
Thiên Phủ là chủ tinh của Hệ Nam đẩu.
Tính chất của Chủ tinh mang một đặc điểm trên mặt nào đó, cũng có tài năng lãnh đạo nhưng Tử vi khả năng sang mạnh mẽ, trong khi Thiên Phủ chỉ đắc lực khi cục diện đã xong xuôi.
Thiên Phủ dễ bị ảnh hưởng người khác, tính quyết định thấp!
Cổ nhân coi Tử Vi chủ về tước lộc và chỉ xem Thiên Phủ chủ về tiền bạc, y lộc.
Thiên Phủ đóng ở cung Bào thì anh em đông, Thiên Phủ đóng ở Mệnh thì trường thọ.
Thiên Phủ thuộc Dương thổ hóa khí là hiền năng, Thiên Phủ thủ Mệnh làm việc gì cũng chú ý cẩn thận, nhưng lại ưa chỉ tay 5 ngón hơn tự mình động thủ. Khiêm cung bề ngoài nhưng tâm ý lại khác, tính tình phong lưu!
Thiên Phủ bản chất là chất chứa, cất dấu nên gọi là Tài khố(kho tiền), bởi vậy cần có Lộc thì kho mới đầy.
Thiên Phủ sợ gặp Sát tinh, nếu bị Kình Đà, Linh Hỏa, Không Kiếp xung chiếu hay thủ cổ nhân ví như kho không có cửa(lộ khố) tương phản với bản chất Thiên Phủ ắt không tốt đẹp.
Cổ ca có câu:” Thiên Phủ hội hợp với Hỏa Linh Dương Đà là con người gian trá”, lắm thủ đoạn, ưa dùng quyền thuật!
Thiên Phủ là Chủ tinh nên cũng ưa được chầu hầu vì thế hợp với Hóa Khoa, điểm này thì hoàn toàn cùng chất với Tử Vi. Tử vi có Thiên Phủ, Thiên Tướng chiếu gọi là:Phủ Tướng triều viên hay Thiên Phủ Tử vi có Thiên Tướng chiếu gọi là: Tử Tướng triều viên, tất cả đều coi là trăm quan hướng chầu cả.
Thiên Phủ cần an định, bởi vậy sự có mặt của Thiên Khôi, Thiên Việt không quan trọng lắm, vì lẽ Khôi Việt chủ về cơ hội, đã an định đương nhiên cơ hội không được coi làm trọng, Thiên Phủ cần Tả Hữu và Xương Khúc, hoặc đứng cùng, hoặc Tam hợp chiếu, hoặc giáp mệnh.
Một khi Thiên Phủ đã có Hóa Khoa Xương Khúc Tả Hữu rồi thì dù cho không gặp Lộc hay bị vài sát tinh cũng không xem như tình trạng kho rỗng, kho không cửa. Thiên Phủ được thiên hạ tín nhiệm trên mặt tiền bạc, thêm Tả Hữu càng mạnh hơn, mặt khác là con người cũng giỏi cáng đáng trách nhiệm.
Thiên Phủ đóng ở Thìn Tuất(cùng với Liêm Trinh) có Hoá Khoa và thêm Khôi Việt giáp hay hội tụ qua Tam hợp, gặp cơ hội thi triển tài năng xứng đáng địa vị cầm đầu. Đối với Thiên Phủ cổ nhân cho rằng, Hóa Khoa tốt hơn Hóa Quyền!
Bản than Thiên Phủ chủ về Tái quyền, không gặp Hóa Lộc hay Lộc Tồn hẳn nhiên quyền lực Thiên Phủ phải kém đi, lại luôn luôn chịu ảnh hưởng Thất sát từ cung đối xung mà lại có Hóa Quyền nữa thì sức xung kích quá mạnh, Thiên Phủ khó bảo vệ tính chất an định.
Thiên Phủ, Lộc Tồn đồng cung là kho có tài lộc chính là một triệu chứng an định vững bền. Lực lượng bảo thủ đã thắng sức xung kích của Thất Sát!
Trường hợp Thiên Phủ không đứng với Lộc nhưng có Tả Hữu và không bị Sát tinh quấy nhiễu, đối cung Thất Sát lực lượng hung mạnh hơn thì Thiên Phủ mới có sức mà tự biến thành một kẻ phấn đấu không mệt mỏi mà thành công(trên mặt tiền tài thôi).
Tỷ dụ Thiên Phủ đóng ở Tỵ Hợi, xung chiếu có Tử Vi, Thất Sát, phía lực lượng xung kích còn có cả Hóa Quyền!
Có sự xung kích như thế Thiên Phủ mới từ bỏ hẳn bản chất của an định. Nếu sức xung kích chỉ vừa phải như thiếu Quyền thì cuộc phấn đấu của Thiên Phủ thường đưa đến kết qỉa nửa đường bỏ cuộc!
Một trường hợp ngoại lệ cho Thiên Phủ Tỵ và Họi là gặp Không Kiếp đồng cung thì lại biến ra con người thâm trầm khó hiểu nhưng đủ thủ đoạn để chống với sức xung kích kia mà làm nên giàu có!
Không Kiếp phải đứng ở Tỵ Hợi mới hợp cách, Không Kiếp hội tụ theo thế Tam hợp đều kể là”kho rỗng”, “kho lộ”, “kho thủng”. Không Kiếp chiếu làm cho tâm ý giảo quyệt, nghi hoặc, không thích ứng với thực tế, cuối cùng như kẻ thất bại, cô đơn!
Với Nữ Mệnh cũng áp dụng lối đoán như Nam Mệnh.
Chỉ khác một điểm Thiên Phủ đắc thế thì tranh đoạt Phu quyền, gây dựng cơ nghiệp. Thiên Phủ không đắc thế mà gặp Không Kiếp thì tình duyên đứt đoạn dở dang!
Nhất là Thiên Phủ ở Mão hay Dậu, Thiên Phủ đứng một mình ở Mão, Dậu , Sửu Mùi mà gặp Hỏa Linh Không Kiếp, Kình Đà thường là con người đầu cơ thủ sảo, gian ngoa!
Những câu phú về Thiên Phủ đáng chú ý:
“Nam Thiên Phủ giao long vãng đực”, nghĩa là, Mệnh đàn ông có Thiên Phủ tọa thủ là người làm việc thận trọng, suy nghĩ chín chắn!
“Thiên Phủ tối kỵ Không tinh nhi ngộ Thanh Long phản vi cát tường”, nghĩa là, Thiên Phủ sợ gặp Không Kiếp, nếu được Thanh Long thì tốt lắm!
“Phủ cư Địa võng nhược lâm Tuần Không Nhâm Đinh tuế, mãn thuế hoài bão nan phùng vận lộ”, nghĩa là, Thiên Phủ tại Tuất mà bị Tuần Không, tuổi Đinh Nhâm cả đời hoài bão không đạt!
“Thiên Phủ kỵ ngộ Không tinh lai nhập tài cung tán hao vô độ”, nghĩa là, Thiên Phủ không hợp với Tuần Triệt Kiếp Không án ngữ ở cung Tài bạch thì tiền bạc hao tán hoài!
“Thiên Phủ lâm Tuất cuang vô Sát tấu, giáp Kỷ nhân yêu kim hưu thả phú”, nghĩa là, Thiên Phủ đóng Tuất thủ Mệnh không bị sát tinh, người tuổi Giáp Kỷ dễ phát công danh và cũng dễ làm giàu!
“Thiên Phủ cư Ngọ Tuất Thiên Tướng lai triều giáp nhân nhất phẩm chi quý”, nghĩa là, Thiên Phủ đóng Ngọ hay Tuất có Thiên Tướng chầu, người tuổi Giáp chức lớn!
“Phủ Tướng lai triều chung than Phúc Lộc”, nghĩa là, Mệnh có phủ Tướng chầu, suốt đời có Lộc, tiền bạc dư giả, tốt nhất là ở hai cung Tài bạch, Quan lộc chiếu lên, có kèm Lộc càng hay!
“Phủ Vũ Tý cung, giáp Đinh nhân Phúc vượng, danh hương; Hung tại Tuần Kiếp danh sú nhân khi, ư Canh Nhâm tuế, tài phúc trường hành”, nghĩa là, Cung Mệnh có Thiên Phủ ở Tý, người tuổi giáp Đinh hưởng phúc, nên danh giá nếu bị Tuần Không, Địa Kiếp thì dễ mang tiếng tai, riêng tuổi Canh Nhâm không đáng ngại!
“Phủ, Vũ Khúc an bài cung Tý
Người giáp Đinh cách ấy rất hay
Gặp phải Tuần Kiếp rủi thay
Tiếng bia miệng xấu tháng ngày không yên
Nhưng gặp tuổi Canh Nhâm chế ngự
Phúc tài kia vẫn cứ hanh thông”
“Thiên Phủ, Lộc Tồn, Xương Khúc cự vạn chi tư”, nghĩa là, Mệnh Thiên Phủ cùng Tả Hữu Xương Khúc công thành danh toại!
“Thiên Phủ cư Tài bạch diệt thị đa tài, ngộ Thiên Hình tất hao tổn”, nghĩa là, Thiên Phủ đóng tài bạch thì tiền cũng nhiều nhưng bị Thiên Hình thành hao tốn!
“Phủ phùng Đà Tuế Tỵ cung
Cuồng ngôn loạn ngữ nói rông tháng ngày
“Phủ phùng Không xứ tài suy
Thủy chung nan bảo tự cơ lưu truyền”
“Phủ kỵ Không Kiếp đồng cung
Gặp Thanh Long lại biến thành vòng cát tinh”, nghĩa là, Phủ gặp Kiếp Không đồng cung, có Thanh Long lại tốt!
“Dần cung Tử Phủ khá tường
Tam hóa Kình Bật là phường văn nhân
Ấy văn cách chuyển sang võ tướng
Năm quyền uy bốn hướng phục tong
Nếu gặp Không Kiếp giao lâm
Ắt danh hư ảo có lầm được đâu !
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
![]() |
1. Hội Đình Xốm
Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 9 tới ngày 11 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Hùng Lô, huyện Phong Châu, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Hùng Vương.
Nội dung: Lễ hội Đình Xốm, tên chữ là đền Hùng Lô, được tổ chức vào đúng dịp giỗ tổ Hùng Vương.
Sáng ngày mùng 9 làng làm đại lễ tại đình. Sau lễ tế thì diễn ra lê rước kiệu: đi đầu là đoàn hát chèo, đội múa lân, 300 nam áo quần trắng, thắt lưng màu hoa lý, nón chóp, chân quấn xà cạp, rước chấp kinh, bát bửu... đi trước và sau kiệu để làm nhiệm vụ bảo vệ. Dẹp đường cho kiệu là 12 ông coi cờ cưỡi ngựa, mội ông có 5 người phục dịch. Buổi tối đoàn rước tới chân đền Hùng, làm lễ hạ kiệu, nghỉ ngơi, xem hát. Sáng ngày mùng 10, rước kiệu lên đền thượng làm lễ các vua Hùng. Chiều rước kiệu về làng. Bên cạnh đó, trong mấy ngày hội còn có các hoạt động vui chơi thú vi thu hút đông đảo người xem tham gia.
2. Hội Miếu Hai Thôn
Thời gian: tổ chức vào ngày mủng 9 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Xuân Hòa, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Bà Đỗ Thị Khượng (vợ của vua Lý Bí, là người có công dạy cho dân cấy lúa).
Nội dung: Mở đầu hội miếu là một lễ tế, rước và dâng hương. Phần hội là hoạt động giao lưu, nam nữ thanh niên hát giao duyên với nhau.
3. Hội Trường Yên
Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 9 tới ngày 11 tháng 3 âm lịch (chính hội vào ngày 10 tháng 3).
Địa điểm: xã Trường Yên, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vua Đinh Tiên Hoàng và vua Lê Đại Hành.
Nội dung: Trong hội Trường Yên có hai lễ quan trọng là lễ rước nước và lễ tế. Đoàn rước nước, đi đầu là cờ quạt rồi đến phường bát âm, tiếp theo đến kiệu rồng, trên đặt một cái chéo để đến Sông Hoàng Long lấy nước.
Lễ rước thể hiện lòng mong ước của nhân dân được mưa thuận gió hòa cho mùa mang tươi tốt.
Phần hội ngoài các trò chơi như: thi vật, thi bởi trải, thi thổi cơm, múa lân, múa rồng, cồ người...còn có trò cờ lau tập trận diễn đàn tích quãng thời thơ ấu chăn trâu của Đinh Bộ Lĩnh trên đất Trường Yên và kéo chữ. Sau đó, đến trò kéo chữ Thái Bình, thể hiện niềm mong ước Thái Bình của dân chúng.
Khách trảy hội có thể tham dự các trò chơi vui: võ, vật, đua thuyền, đu bay, hát chầu văn, bình thơ, thi thơ, trò kéo chữ, múa gậy, múa rồng, múa lân hoặc chơi cờ người... Độc đáo nhất của hội Trường Yên là trò "Cờ lau tập trận".
4. Lễ Giỗ Tổ Nghề Yến
Thời gian: tổ chức vào ngày 9 và ngày 10 tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: xã Đảo Tân Hiệp, huyện Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn tổ sư Tổ nghề yến.
Nội dung: Vào ngày lễ, người dân tổ chức lễ tế cầu mong biển trời phù hộ và tưởng niệm tri ân các bậc tiền bối đã có công trang đối với nghề khai thác yến sào. Ngày tế lễ diễn ra như ngày hội: Trước tiên là hoạt động tế tổ nghề yến, vui hội làng chài (đua ghe ngang, kéo co bằng thuyền trên biển, hội bài chòi, trò chơi bịt mắt đập nồi). Chợ ẩm thực món ngon Cù Lao Chàm (các đặc sản biển, rau rừng, bánh ít, tổ yến khô, yến trưng hột sen, rượu yến, rượu hải sâm - bào ngư...).
NAM: Sao Thổ-Tú hạn Tam Kheo: Mẫu người thực dụng, có tham vọng, biết dùng kiến thức của mình để tạo quyền lực, tự tin gan lì bất khuất. Trong gia đình là con hiếu thảo thủy chung. Ai sinh tháng 1, 5, 12 có tài lãnh đạo, có óc chỉ huy. Nếu cố công sách đèn học tập là nhân tài lỗi lạc, lãnh đạo đất nước, tương lai rạng ngời. Sinh vào mùa Thu thì lúc nhỏ khó nuôi, sự nghiệp chỉ thành tựu trên gian nan tân khổ.
“Tánh người gánh vác đa đoan
Tài năng lãnh đạo lo toan hơn người
Khoa danh thi cử chờ thời
Công hầu khanh tướng tương lai rạng ngời”
Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội hoc hành cho đúng lúc, sẽ ân hận suốt đời. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài mà thôi. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Giờ nào việc ấy. Đây là lúc phải chuyên cần học tập. Cánh cửa đại học đang mở rộng hứa hẹn một tương lai rạng ngời. Năm nay gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con xa. Lái xe phải hết sức cẩn thận, đề phòng rủi ro và nằm đường. Xấu nhứt là tháng 4, tháng 8.
NỮ: Sao Vân-Hớn hạn Thiên Tinh: Nữ nhân nam tánh tài giỏi, đầy mưu trí, có tinh thần trách nhiệm tự tin hơn người, sẵn sàng giúp người với lòng quảng đại vị tha, đầy chân thành. Trong gia đình, hiếu thảo, tề gia nội trợ, quán xuyến đảm đang. Tuy nhiên đừng yêu đương quá sớm có hại. Không nên tự biến mình thành con nai vàng ngơ ngác trước cạm bẩy tình yêu. Giờ nào việc ấy. Hãy trau dồi học vấn mới là tối quan trọng trong lúc này.
“ Cơm cha áo mẹ ơn thầy
Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo
Tương lai vinh hiển ấm no
Yêu cuồng sống vội hẹn hò không nên.”
Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, sẽ ân hận suốt đời. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài mà thôi. Đây là lúc phải chuyên cần học tập. Cánh cửa đại học đang mở rộng với hoa thơm cỏ lạ đón mời. Chỉ cần học hành chăm chỉ 4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm sau này. Lái xe phải cẩn thận phòng rủi ro, nhất là vào đầu và cuối năm.
NHÂM-TUẤT 32 TUỔI: (Sinh từ 25/1/1982 đến 12/2/1983).
Mệnh: Đại Hải Thủy (Nước đại dương).
NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương, hạn Tán-Tận: Mẫu người thiện ác phân minh với một tinh thần trách nhiệm. Tính tình nhẫn nhục, chịu khó và thường thành công về kỹ thuật. Tiền vận hay bị trắc trở về tình duyên, hôn nhân chậm trễ. Thành tựu trong cuộc đời nhờ trung tín cần cù, hăng say trong công việc. Người yêu hạp với những tuổi Nhâm-Tuất (1982), Qúi-Hợi (1983), Giáp-Tí (1984) và Ất-Sửu (1985), Canh-Thân ( 1980), và Nhâm-Thân ( 1992). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Đông và chánh Bắc.
“ Làm người tín nghĩa cần cù
Lo đường học vấn công phu đạt thành
Trau dồi phẩm hạnh tinh anh
Một lòng hiếu thảo công danh dễ dàng”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Ngũ Thọ Tử” không tốt cho việc xây cất, chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở kinh doanh. Tuy nhiên công việc làm ăn rất phát đạt thịnh vượng. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện vô cùng sung túc. Tốt nhứt trong mùa Đông. Muốn thay đổi công việc, chỗ ở hay đi xa xuất ngoại đều thực hiện được.
NỮ: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Hùynh-Tuyền: Bản chất thông minh, thích nghiên cứu học hỏi, chăm chỉ, tự tin. Nữ nhân mà nam tính, năng nỗ, tháo vác được người trên tín nhiệm, người dưới kính nể. Qúi bạn sinh mùa Thu, Đông sớm thành sự nghiệp. Rất trung thành và hơi bảo thủ. Tiền vận hay trắc trở về hôn nhân gia đạo. Nhưng khi thời cơ chín mùi thì trên sỏi đá khô cằn vẫn mọc lên những đóa hoa tươi thắm. Cưới hỏi nên chọn ngày giờ tốt trong tháng 4, 5,10 và 11 âm lịch, bất luận năm nào. Hôn nhân hạp với các tuổi Giáp-Tí (1984), Giáp-Dần (1974) , Nhâm-Tí (1972), Đinh-Tị ( 1977) và Nhâm-Tuất (1982). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc,Tây Nam và Tây Bắc.
“ Người hơi bảo thủ rất trung thành
Tính tình tháo vát dễ nên danh
Hôn nhân gia đạo còn trắc trở
Chú trọng học hành tiến đạt nhanh”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử”, không tốt cho việc xây cất hoặc chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8 trong gia đình có người đau yếu hay tang chế bà con. Nếu muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6, để sinh con Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.
CANH-TUẤT 44 TUỔI: (Sinh từ 6/2/1970 đến 26/1/1971)
Mệnh: Thoa Xuyến Kim (Vàng làm đồ trang sức)
NAM: Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Mẫu người sáng trí thông minh, hiếu động, cần cù nhẫn nại với một tinh thần trách nhiệm, nên cuối cùng cũng tạo được hai chữ công danh. Đôi khi cuộc đời trớ trêu hễ công danh thăng trầm thì tình duyên lại tốt đẹp, nhất là qúy ông sinh tháng 3, 4, và 8. Số hay xa gia đình, cách biệt người thân cha mẹ anh em. Phải chăng tại “ Canh cô Mồ quả”? Cưới vợ hợp với những tuổi Ất-Mão (1975), Nhâm-Tí (1972) và Giáp-Tí (1984). Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Hướng nhà cửa hay làm ăn tốt nhất là chánh Nam và chánh Đông.
“ Mẫu người sáng trí thông minh
Tánh tình hiếu động vững tin cuộc đời
Trăm năm duyên nợ do Trời
Đức năng thắng số một đời bình yên”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu có ý định xây cất, chỉnh trang nhà cửa hoặc cơ sở kinh doanh, có thể thực hiện được. Nếu công việc làm ăn cần xử dụng nhiều về computer, nên chăm sóc cho mắt nhiều hơn. Mọi việc làm ăn nên giữ nguyên tình trạng cũ, không nên đầu tư thêm để khuếch trương, vì dễ lâm vào hoàn cảnh lớn thuyền, lớn sóng, tiếng có miếng không.
NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Mẫu người hoạt bát, nhanh nhẹn, trọng hình thức bên ngoài. Thích chủ động mọi việc với nhiều tham vọng. Qúi bà sinh mùa Thu dễ giàu có và chồng con hạnh phúc. Số ly hương tự lập, ít khi được gần gủi gia đình cha mẹ anh em. Lấy chồng không hợp tuổi tác cũng tan hợp bất thường. Cái khó nhất trong cuộc đời là yêu thương cuộc sống với những nỗi thống khổ của mình. Nếu còn độc thân, sẽ hợp với các tuổi Giáp-Dần (1974), Đinh-Mùi (1967), Mậu-Thân (1968), Giáp-Thìn (1964), Nhâm-Dần (1962) và Đinh-Dậu (1957). Hướng làm ăn tốt nhất là Nam và Đông.
“ Ly hương lập nghiệp là nên
Vợ chồng chung thủy vững bền do ta
Trăm năm duyên nợ thuận hòa
Sinh con qúi tử cửa nhà vui tươi”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất, chỉnh trang nhà cửa, kể cả cơ sở kinh doanh đều có thể thực hiện được. Gia đình có người ốm đau hao tài tốn của hay tang chế bà con trong tháng 5. Lái xe cũng phải hết sức cẩn thận đề phòng tai nạn xe cộ trong tháng nói trên.
MẬU-TUẤT 56 TUỔI: (Sinh từ 18/2/1958 đến 7/2/1959)
Mệnh: Bình Địa Mộc (Cây ở đồng bằng).
NAM: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ: Tâm chất khoan hòa hiền lành, thích tự lập, biết tính toán khôn ngoan. Tiền vận lao đao thăng trầm. Ngoại trừ qúi ông sinh mùa Xuân, Đông thường có gia đình yên vững, tiền tài sung túc. Nếu là con út thì sớm bị mồ côi, thiếu niên tân khổ. Khi đã tri thiên mệnh, bạn là người thích triết, thích đạo lý và có tâm hồn hướng thượng, tu hành. ( Đức Phật Thích-Ca sinh năm Mậu-Tuất). Bà vợ là cánh tay phải đắc lực nếu nhằm vào các tuổi Bính-Ngọ (1966), Đinh-Mùi (1967), Mậu-Thân (1968), Canh-Tí (1960), Mậu-Tuất (1958) và Bính-Thân (1956). Nhà cửa hay làm ăn nên chọn hướng Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.
“ Tâm hồn hướng thượng tu hành
Thích về đạo lý đạt thanh đạt hoà
Cuộc đời luôn được thăng hoa
Giữ tâm vui vẻ độ tha giúp đời”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Ngũ Thọ Tử”, không tốt cho việc xây cất, chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở kinh doanh. Tháng 4 tháng 8 trong gia đình có tang chế bà con hay đau ốm bệnh hoạn. Tuy nhiên công việc làm ăn sẽ phát đạt thịnh vượng. Tiền vào nhanh như ngựa chạy. Nếu muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều thực hiện được.
NỮ: Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Tư chất hiền lành thẳng thắn. Đôi khi nguyên tắc, thiếu uyển chuyển, mềm mỏng nên khó thành công trên thương trường. Nếu bạn là con út trong gia đình thì sớm bị mồ côi, thiếu niên tân khổ. Khi đến tuổi tri thiên mệnh, bạn sẽ thích tôn giáo, đạo lý với một tâm hồn hướng thượng, tu hành. (Đức Phật Thích-Ca tuổi Mậu-Tuất). Lấy chồng hợp với tuổi Nhâm-Thìn (1952), Giáp-Thân (1944), Giáp-Ngọ (1954), Nhâm-Dần (1962), Đinh-Dậu (1957) và Mậu-Tuất (1958). Nếu lấy chồng không hợp tuổi, chẳng những hiếm muộn về con cái, mà hạnh phúc vợ chồng như bèo mây tan vỡ, nước chảy qua cầu mà thôi. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Đông và chánh Bắc.
“ Cuộc đời sáng lạng huy hoàng
Sống luôn hướng thượng chứa chan tâm hồn
Cầu cho hạnh phúc vuông tròn
Trau dồi đạo đức đâu còn phải lo”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Ngũ Thọ Tử”; không tốt cho việc xây cất hay chỉnh trang nhà cửa, cơ sở thương mại. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm dễ bị ngộ nhận hiểu lầm gây miệng tiếng thị phi. Tuy nhiên đây là năm thành công như ý trên mọi lãnh vực: Đi buôn phát tài. Làm công chức sẽ được thăng quan tiến chức. Muốn thay đổi chỗ ơ, chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại đều thực hiện được.
BÍNH-TUẤT 68 TUỔI: (Sinh từ 2/2/1946 đến 21/1/1947).
Mệnh: Ốc Thượng Thổ (Đất trên nóc nhà).
NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương, hạn Thiên-La: Nếu qúi ông là con út trong gia đình thì thiếu niên tân khổ, gần mẹ xa cha hay gần cha xa mẹ. Ly hương mới dễ thành đạt. Đây là mẫu người thích triết, thích đạo lý với một tâm hồn hướng thượng, tu hành. Cũng có lúc muốn ẩn dật, nhưng phong ba bão táp đã qua rồi. Bình minh đang ló dạng. Thuyền tình đang lặng lẽ đi vào bến hạnh phúc. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Đông, chánh Bắc.
“ Tu hành hướng thượng tiến nhanh
Ly hương thành đạt công danh vẹn toàn
Trải qua bão táp dập dồn
Thuyền tình lặng lẽ vuông tròn bến mơ”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm“Nhị Nghi”: Nếu muốn xây xây cất chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở kinh doanh, có thể thực hiện được. Đây là năm thành công như ý trên mọi lãnh vực: Đi buôn thì phát tài. Làm công chức, công vụ vẫn vững vàng. Cho nên không cần về hưu sớm. Tốt nhất trong mùa Hè và Đông. Gia đình có hỉ sự như có thêm cháu.
NỮ: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Diêm-Vương: Nếu qúy bà là con út trong gia đình thì thiếu niên tân khổ, gần mẹ xa cha, gần cha xa mẹ. Nữ nhân mà nam tính, rất thông minh, năng nỗ, hợp với những công tác xã hội. Có thể tin rằng bão tố phong ba đã qua rồi. Bình minh đang lố dạng, hãy yên tâm mà đổ bến. Số ly hương dễ thành đạt. Có căn tu, thích triết, đạo lý với một tâm hồn hướng thượng. Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.
“ Nữ nhân nam tính rất thông minh
Phải sống phương xa cách gia đình
Nhờ tánh thiện lành tâm bác ái
Qua hồi giông bão tới bình minh”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhị Nghi”: nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Tháng 4, tháng 8 gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế bà con. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại trong 2 tháng nói trên. Tuy nhiên gia đình có hỉ sự như có thêm cháu nội, ngoại.
Nguồn Vietstar
Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.
Chùa Anh Linh nằm ở thôn Viên, xóm 19, xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Anh Linh Tự do công chúa Túc Trinh bỏ tiền bạc ra xây dựng, ngày đêm chăm lo Phật đạo, giáo hóa chúng sinh, dạy dân cày cấy, lập làng Kẻ Noi (nay là xã Cổ Nhuế).
Để tưởng nhớ công ơn của Bà, nhân dân xã Cổ Nhuế thờ Bà làm Hậu phật tại chùa Anh Linh và Thiên Phúc. Các đền, miếu trong thôn thờ Bà, lấy tên là Tối Linh Từ và tôn Bà làm Thần Chủ. Năm 1993, chùa được xếp hạng di tích lịch sử nghệ thuật.
Tương truyền, sau chiến thắng quân Nguyên lần thứ nhất (năm Mậu Ngọ 1258), để phát triển sản xuất làm cho dân ấm no, quốc gia hưng thịnh, Vua Trần đã xuống chiếu cho các vương hầu, công chúa chiêu tập dân phiêu tán để khai khẩn đất hoang, mở rộng vùng ven kinh thành Thăng Long. Theo chiếu chỉ, công chúa Túc Trinh, con gái vua Trần Nhân Tông, đã rời cung điện ra vùng phía tây bắc kinh thành Thăng Long. Công chúa bỏ tiền bạc phát chẩn, cấp vốn cho dân nghèo dựng nhà, vỡ đất cấy trồng làm ăn sinh sống, thành làng, thành xóm.
Sau khi lập làng Cổ Nhuế Viên, công chúa Túc Trinh đến làng An Nội, xã Liên Mạc, huyện Từ Liêm để làm tiếp việc ân đức.
Sau này, ngày giỗ công chúa Túc Trinh được tổ chức ở cả hai làng An Hội và Cổ Nhuế. Đêm 30/7 âm lịch hàng năm, làm lễ mở cửa đền. Vào giờ Tý ngày mồng 1/8 âm lịch hàng năm, làm lễ mộc dục và cúng thức. Lễ mộc dục do một vị bô lão trong làng đảm nhiệm, trang phục chỉnh tề, đầu đội khăn xếp, quần trùng, áo dài, chân đi hài vân sảo, tất cả đều màu đỏ. Vị bô lão thay mặt cho cả dân làng làm việc ân đức với Chúa nên hết sức tuân thủ các điều kiêng kỵ: ăn chay một tháng, không ngủ chung với phụ nữ… Nước làm lễ mộc dục phải là nước mưa tinh khiết nấu với ngũ vị hương. Người nấu nước ngũ vị là đàn bà và cũng phải tuân thủ các điều kiêng cữ như vị bô lão. Trước khi làm lễ, vị bô lão rửa tay gọi là quán tẩy, vẩy nước hoa vào người, xoa lên mặt, đầu và hai tay, gọi là tẩy uế.
Sau khi mộc dục cho Chúa Bà, các đồ mã cũ đem đốt, dâng đồ mới. Y phục cũ của Chúa Bà được người ta tranh nhau lấy phần đem về để ở bàn thờ tổ tiên với ý nghĩa: có phép mầu nhiệm của Chúa Bà, gia đình sẽ làm ăn hưng thịnh, tránh mọi điều xấu hoặc se thành sợi buộc vào cổ tay, chân hay đeo ở cổ cho trẻ con đi đêm không sợ ma quỷ, đêm ngủ không giật mình. Các bà già cũng lấy một miếng vải áo của Chúa Bà khâu ở vạt áo hoặc buộc vào tràng hạt để cầu mong sau này chết được Chúa Bà giúp sức chầu về cảnh tây phương cực lạc.
Lễ mộc dục xong là đến lễ cúng thức, ông chủ tế đọc chúc văn, nội dung ca ngợi công đức của công chúa Túc Trinh đối với dân làng Cổ Nhuế từ xưa tới nay, cầu xin hồng ân của trời đất, phật, thánh, Chúa Bà ban phúc lành cho quốc thái, dân an.
Sáng ngày mùng 1/8 âm lịch, cúng phật tại chùa Anh Linh, sau đó về đền Chúa làm lễ khai quang, yên vị xin Chúa cúng giỗ. Ngày giỗ Chúa gọi là cúng đối kỵ, có dâng lục cúng: hương, hoa, trà, quả, đăng, thực. Lễ cúng thực gồm có: Cơm tẻ nấu bằng gạo lật, muối vừng, trám đen muối, giá luộc, tương, canh đậu xanh; sau nghi lễ cúng thực dâng chè kho, chè lam và kẹo lạc.
Trong ngày giỗ Chúa, dân hai làng Cổ Nhuế và An Nội phải tuân thủ theo lệ: Không rước tượng Chúa đi viễn du, không đốt pháo từ ngày 25/7 – 2/8 âm lịch. Ngày giỗ Chúa toàn dân làm cỗ chay, ăn chay. Những sản vật trong từng nhà sản xuất được đem dâng lễ tại đền như: mít, dừa, lựu, chuối, na, cam, mía, khoai luộc… Ngoài ra, các gia đình, ngõ xóm nằm trên trục đường xã Cổ Nhuế – Chèm đều sắm hoa quả, vàng, hương, đèn nến, oản, phẩm, đặt lên một chiếc bàn con kê ngoài rìa đường, dâng lên đức Chúa Bà, cầu xin Chúa ban phúc cho gia đình, làng xóm khỏe mạnh, làm ăn hưng thịnh, vạn vật sinh sôi, nảy nở. Đêm ngày giỗ Chúa, tại đền có tổ chức hát chèo, diễn tuồng, múa lân, múa rồng, đọc và bình thơ rất sôi nổi.
Chùa Anh Linh có mặt bằng hình chữ “đinh”, tiền đường gồm 3 gian xây kiểu “tường hồi bít đốc”. Hai bộ vì gian giữa làm kiểu “giá chiêng, con nhị”, phân cốn nách là nhà tổ, một bên là nhà Mẫu.
Tượng Phật trong chùa đầy đủ, có phong cách nghệ thuật cuối thời Nguyễn. Chùa còn lưu giữ được tấm bia Cảnh Trị đời Lê 1664 và bia Tự Đức 12 1864. Chùa đã từng bị phá hủy trong kháng chiến chống Pháp và đã qua nhiều lần sửa chữa.
![]() |
| Tam đa Phúc - Lộc - Thọ |
Tất cả chỉ là tập trung tạo ra thói quen ngăn nắp hơn cho cuộc sống của bạn là đủ. Khi được chiêm ngưỡng những căn bếp hiện đại, bạn thường ao ước mình được sở hữu những căn bếp tương tự với nội thất và trang thiết bị cao cấp, đẹp mắt. Tuy nhiên, gia đình bạn không cần phải mua sắm những nội thất hào nhoáng đến vậy mà chỉ cần hợp phong thủy là đủ. Khi lưu ý về vấn đề phong thủy đối với nhà bếp hay bất cứ căn phòng nào khác thì chỉ cần tập trung cân bằng năng lượng của một căn phòng thông qua các vị trí đặt, dể của các đồ vật trong phòng.
Bạn nên nhớ rằng, mọi thứ đều mang năng lượng và việc sắp xếp lại đồ nội thất, đồ trang trí, và các thiết bị trong nhà bếp đều có thể tác động đến tất cả các mặt trong cuộc sống của bạn từ sự nghiệp đến tình yêu, hôn nhân của gia chủ.
Nhà bếp được xem là trái tim của ngôi nhà và liên quan trực tiếp đến sức khỏe, hạnh phúc và thành công của bạn. Vì thế, nên đặc biệt lưu tâm tới phong thủy trong nhà bếp vì chúng rất quan trọng đối với cuộc sống của mỗi chúng ta.
Bếp là nơi mang lại những bữa ăn, tạo nên sự ấm cúng cho nhà bạn và nơi đây hình thành nên nền tảng hạnh phúc cho gia đình. Điều dễ thấy là nếu bạn thay lớp áo mới cho căn phòng bằng lớp sơn tường mới cũng tạo cho căn phòng một nguồn năng lượng mới. Để cân bằng năng lượng đối với phong thủy nhà bếp không có nghĩa là bạn phải đổi mới toàn bộ phong cách. Thay vào đó, hãy thử áp dụng 8 mẹo phong thủy nhà bếp để giúp cân bằng năng lượng.
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Mời các bạn: Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Trong Tử Vi Đẩu số, Hoàng Thiên Hoá là nhân vật tượng trưng cho sao Đà La. Nàng Giả thị, phu nhân của Hoàng Phi Hổ vì không cam tâm chịu nhục trước Trụ Vương, nên đã nhảy lầu Trích Tinh tuẫn tiết. Hoàng Phi Hổ phẫn uất nhẫn nhịn dẫn gia tướng, gia binh rời khỏi Triều Ca, vượt qua trùng trùng quan ải về với Tây Kỳ, quy thuận Tây Bá hầu Cơ Xương.
Tại ải Đồng Quan, ông bị tướng giữ thành là Trần Đồng dùng hoả long tiêu đánh trúng ngực mà mất mạng. Ngày hôm đó, Thanh Hư Đạo Đức chân quân tại động Tử Dương núi Thanh Long chợt thấy thắc thỏm không yên, bèn bấm độn tính toán, biết rằng Hoàng Phi Hổ ngộ nạn nguy đến tính mạng, liền cho gọi đệ tử Hoàng Thiên Hoá đến căn dặn: "Cha người Hoàng Phi Hổ đang gặp nạn, ngươi hãy mau lên đường đi cứu cha!" Rồi ban cho Hoàng Thiên Hoá thanh bảo kiếm Mạc Da, một chiếc làn báu và viên tiên đan cải tử hoàn sinh đồng thời dạy cách thức phá trận.

Hoàng Thiên Hoá vốn dĩ là người con cả thất lạc đã nhiều năm của Hoàng Phi Hổ. Năm xưa khi Hoàng Thiên Hoá mới ba tuổi, hai cha con đang chơi đùa trong vườn hoa thì từ trên đỉnh đầu Hoàng Thiên Hoá rọi ra một luồng sát khí, chắn mất đường mây của Thanh Hư Đạo Đức chân quân. Chân quân vốn mang lòng từ bi, không nỡ để đứa be phải chết yểu, bèn bí mật đưa về động Tử Dương núi Thanh Phong tu luyện. Ngày tháng thoi đưa, thấm thoắt đã mười ba năm qua, Hoàng Thiên Hoá đã tu thành rất nhiều pháp thuật.
Hoàng Thiên Hoá vâng mệnh thầy, dùng phép độn thổ nhanh chóng đến thành Đồng Quan, thấy cha đã tắt thở, bèn vội sai người mang nước đến, hoà tan tiên đan vào trong nước cậy răng đổ cho Hoàng Phi Hổ uống, rồi dùng thuốc tiên đắp lên vết thương. Sau đó lại tiếp tục cứu những người bị thương khác. Khi trời vừa hửng sáng, chỉ nghe Hoàng
Phi Hổ hét lớn "Đau chết ta mất thôi!". Rồi mở bừng mắt vùng dậy, từ cõi chết trở về.
Cha con gặp nhau mừng vui khôn xiết, ôm nhau mà khóc cho thoả lòng mong nhớ suốt mười mấy năm trời. Hoàng Phi Hổ bèn thuật lại đầu đuôi sự việc cho Hoàng Thiên Hoá nghe. Nghe tin mẹ và cô đều đã chết thảm dưới tay bạo chúa Trụ Vương và Đát Kỷ, Hoàng Thiên Hoá vô cùng uất hận, ngã lăn ra bất tỉnh nhân sự.
Lúc này, tướng giữ thành Đồng Quan là Trần Đồng lại dàn trận khiêu chiến, hai cha con Hoàng Phi Hổ lập đưa quân nghênh chiến. Hoàng Thiên Hoá theo lời Thanh Hư Đạo Đức chân nhân, phá vỡ trận của Trần Đồng, lại cướp được cả hoả long tiêu của ông ta. Hoàng Thiên Hoá trở về phục mệnh sư phụ, còn Hoàng Phi Hổ tiếp tục đột phá trùng vây, chạy đến Tây Kỳ quy thuận Cơ xương, được Cơ Xương phong cho tước cũ là Vũ Thành hầu.
Được sự ủng hộ và hiệp lực của các chư hầu lớn nhỏ, khí thế của Chu Vũ Vương Cơ Phát ngày càng lớn mạnh, ông quyết định thuận ứng lòng dân, đảm nhiệm trọng trách thảo phạt Trụ Vương đế cứu muôn dân khỏi lầm than khổ cực.
Hoàng Thiên Hoá là con cả của Hoàng Phi Hổ, đệ tử của Thanh Hư Đạo Đức chân quân tại động Tử Dương núi Thanh Phong, thân cao chín thước, mặt trắng, mắt lộ hung quang, thân hình như hổ, dáng di như báo, tóc búi cao, lưng thắt dây gai, chân đi dép cọ, được Khương Tử Nha phong làm tướng tiên Phong trong quân đội phạt Trụ.
Trong thời gian thảo phạt Trụ Vương, Hoàng Thiên Hoá giữ chức tướng tiên phong, cùng Dương Tiễn (sao Kình Dương), Na Tra (sao Hoả), Lôi Chấn Tử (sao Linh) làm tướng tiên phong mở đường, lập nên vô số chiến công. Sau khi qua đời, Hoàng Thiên Hóa được phong làm chủ nhân của sao Đà La, chủ về tàn nhẫn, dũng cảm, trí tuệ.
-Đối tượng xem bói trong tử vi là số mệnh con người.
Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.
-Các sao trong Tử Vi
Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.
Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.

-Theo Hi Di tiên sinh thì các sao đó là:
14 chính tinh
Vòng Tử Vi có 6 sao: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương và Thiên cơ.
Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.
Các phụ tinh
Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:
Vòng Thái tuế – 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.
Vòng Lộc tồn – 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.
Vòng Trường sinh – 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Các sao an theo tháng – 7 sao là Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa, Thiên hình, Thiên riêu, Đẩu quân.
Các sao an theo giờ – 8 sao Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên quý, Thai phụ, Phong cáo, Thiên không, Địa kiếp. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.
Tứ trợ tinh – 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.
Các sao an theo Chi – 17 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.
Các sao an theo Can – 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.
Các sao cố định – 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.
-Lá số tử vi
Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, Địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.
Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mạng và cục.
Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.
Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là “an sao”.
12 cung của Tử Vi như sau:
Cung Mệnh và Thân
Cung Phụ Mẫu
Cung Phúc Đức
Cung Điền Trạch
Cung Quan Lộc
Cung Nô Bộc
Cung Thiên Di
Cung Tật Ách
Cung Tài Bạch
Cung Tử Tức
Cung Phu Thê
Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)
-Cách lập lá số tử vi
Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.
Trước hết vẽ bản đồ, giữa Thiên Bàn, chung quanh là Địa Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.
Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Thiên bàn.
Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Địa bàn.
Tiếp đến, tiến hành an sao. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.
Sau cùng ghi tiểu vận.
-Cách đoán giải
Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Khi luận đoán một lá số tử vi, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết.
Giới hạn
Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Tuy nhiên, muốn giải đoán chính xác một lá số của một người thì cũng nên khảo sát thêm những lá số của những người thân của người đó, mới có thể biết được khá chính xác lá số của người đó .
Vân tay là "dấu ấn" riêng của mỗi cá nhân. Không ai có vân tay giống nhau, cho dù là sinh đôi và vân tay cũng không thay đổi theo tuổi đời của bạn. Không chỉ vậy, vân tay còn nói lên rất nhiều về tính cách, tài năng, giúp bạn phát huy những tiềm năng của bản thân.
Hãy xem đâu là mẫu vân tay chiếm đa số trên bàn tay của bạn nhé.![]()
Mái vòm đơn giản: Những người sở hữu vân tay này chăm chỉ, cẩn thận và nhạy bén, thận trọng, luôn tận tâm với công việc. Họ cũng nghiêm túc tuân thủ các quy định, ít khi quan tâm đến rủi ro, không thích phàn nàn những thứ không cần thiết. (Ảnh: hitthenews)![]()
Hình lều chóp nhọn: Kiểu vân tay này có hình lều trại với một đầu nhọn. Những người có vân tay này chiếm đa số có khả năng tiên đoán sự việc thấp, có xu hướng hành động mà không cần suy nghĩ. Họ không sợ bất cứ điều gì, thích khám phá những điều mới lạ, thử thách khó nhằn. (Ảnh: hitthenews)![]()
Hình thác nước chảy về phía ngón tay út: Những người này rất nhẹ nhàng, ôn hòa, thân thiện. Họ không giỏi trong việc lên kế hoạch, sắp xếp chương trình, thích thì làm, không cần phải đắn đo suy nghĩ. (Ảnh: hitthenews)![]()
Hình thác nước chảy về phía ngón tay cái: Những người sở hữu kiểu vân tay này có suy nghĩ độc lập, khéo léo. Họ là người có trái tim nồng ấm, nhân hậu, khác hẳn với vẻ ngoài gai góc. Thích đi ngược lại với số đông, không thích sự áp đặt. (Ảnh: hitthenews)![]()
Hình vòng tròn đồng tâm: Những người này thích được làm trung tâm, "cái rốn vụ trụ". Họ cũng rất mạnh mẽ, thích cạnh tranh, đặt ra mục tiêu, không thích bị kiểm soát. Họ là những người bạn tốt, hay bảo vệ những người xung quanh. (Ảnh: hitthenews)![]()
Hình vòng tròn xoắn ốc: Những người này rất sáng tạo, yêu động vật và tự do, phóng khoáng. Họ nhiệt tình nhưng làm việc theo cảm tính, đồng thời cũng rất nhạy cảm. (Ảnh: hitthenews)![]()
Hình bầu dục dài: Những người này rất tham vọng, thích cạnh tranh, hay chú ý đến những tiểu tiết. Họ ghét sự thất bại. Đúng giờ và đúng hạn là những quy chuẩn sống của những người có kiểu vân tay này. (Ảnh: hitthenews)![]()
Hình xoắn ốc theo nhiều hướng khác nhau: Người sở hữu vân tay này là người hướng nội, hay suy nghĩ, thích họp mặt bạn bè. Họ có khả năng làm nhiều việc cùng một lúc mà vẫn hoàn thành tốt. (Ảnh: hitthenews)![]()
Hình xoắn ốc phức hợp: Những người này dễ thích ứng với môi trường, hoàn cảnh nhưng lại dễ bị chi phối khi đưa ra quyết định. Họ giao tiếp tốt, giỏi lãnh đạo và hay mang đến những ý tưởng mới lạ. (Ảnh: hitthenews)![]()
Hình mắt chim công: Kiểu vân tay này trông như mắt của chim công, chính giữa gồm nhiều vòng tròn hoặc xoắn ốc. Mỗi vòng tròn khi kết thúc nối với một đường thẳng. Những người sở hữu kiểu vân tay này rất sâu sắc, đầy sự đam mê. Họ cũng rất duyên dáng, yêu mạo hiểm, có năng khiếu nghệ thuật. (Ảnh: hitthenews)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
6 loại hoa quả không thể không sử dụng trong tiết Tiểu Mãn![]() |
| ► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Tây Bắc là ví trí tồi tệ nhất đối với nhà bếp vì có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho người đàn ông sống trong nhà hoặc người trụ cột của gia đình.
Theo phong thủy, phòng bếp đóng vai trò rất quan trọng đối với ngôi nhà, nhất là vị trí đặt bếp nấu. Bởi vì, bếp là một thiết bị giúp chúng ta chế biến ra đồ ăn, nuôi dưỡng tất cả mọi người trong gia đình.
Tuy nhiên, về mặt bản chất, phòng bếp được cho rằng kìm hãm sự may mắn. Điều này có nghĩa, ngay cả khi bạn có những may mắn trong căn phòng này, hoặc không thì bản thân phòng bếp sẽ “bóp nghẹt” sự may mắn theo một cách rất tự nhiên.
Thêm vào đó, dựa theo con số bát quái của bạn mà phòng bếp nằm trên một hướng tốt thì việc chuẩn bị và thưởng thức đồ ăn ở đây đặc biệt có lợi. Ngược lại, khi phòng bếp nằm ở hướng xấu, bạn sẽ cần áp dụng một số giải pháp phong thủy để làm vị trí phòng bếp tốt đẹp lên.

Dưới đây là một vài yếu tố cơ bản dành cho phong thủy phòng bếp:
– Tránh bố trí phòng ngủ nằm trên phòng bếp. Nếu điều này không thể thực hiện thì phải đảm bảo vị trí kê giường ngủ không trùng với vị trí của bếp nấu. Tương tự như vậy, cố gắng không bố trí phòng ngủ, hoặc kê giường ngủ ở vị trí đối diện với bức tường đặt bếp nấu trong phòng bếp.
– Phòng bếp lý tưởng nên được bố trí ở phía sau ngôi nhà. Tránh thiết kế bếp ở phía trước và chính giữa ngôi nhà.
– Không nên sơn phòng bếp bằng màu đỏ. Bởi vì, bếp là nơi chứa lửa, do đó, không nên gia tăng năng lượng của lửa bằng cách sơn đỏ căn phòng.

– Tây Bắc, Tây Nam và trung tâm là ba vị trí có hại đối với phòng bếp. Nếu phòng bếp của bạn nằm ở những hướng này, hãy treo một chiếc chuông gió năm thành để xua tan một số nguồn năng lượng xấu. Ví trí tồi tệ nhất đối với nhà bếp chính là hướng Tây Bắc, đặc biệt, nếu bạn sử dụng các loại khí để đun nấu. Loại bỏ tất cả nến khỏi vị trí này và cố gắng chuyển sang dùng bếp điện.
Ngoài ra, bạn có thể thêm vào một tính năng nước thật lớn, chẳng hạn như một bể cá để làm giảm một phần năng lượng dư thừa của lửa.
– Theo phong thủy, có một vài điều cần tuyệt đối tránh và với phòng bếp đó là không được sử dụng lửa ở hướng Tây Bắc của ngôi nhà. Điều này có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng hoặc các vấn đề rắc rối cho người đàn ông sống trong nhà hoặc người trụ cột của gia đình.
Nếu bạn là người độc thân, điều này dẫn đến tình trạng khó thu hút được một mối quan hệ phù hợp hoặc thường xuyên cãi cọ, bất đồng với người đang hẹn hò.
Giải pháp duy nhất trong trường hợp này là đặt một bình nước thật lớn trong phòng bếp, kích thước tối thiểu là 45×60 cen-ti-mét. Tuy nhiên, nó có thể khá cồng kềnh và gây cản trở nếu phòng bếp của bạn không được rộng rãi. Thay vào đó, bạn có thể thử đặt một bể cá hoặc bình lọc nước càng gần bếp nấu càng tốt để làm giảm năng lượng của lửa tại đây.