Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

Tuổi Quý Dậu (mệnh Kim, sinh năm 1993) cuộc đời vất vả, nhiều sóng gió, nhờ phúc đức cha mẹ nên gặp hung hóa cát. Tiền vận, trung vận không được vui vẻ, phải
Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: lo toan làm ăn nhưng có số may mắn bất ngờ. Tuổi già an nhàn, hưng vượng, sung sướng.

 
Nữ giới tuổi Quý Dậu mệnh phúc, mọi sự tốt đẹp, có quý nhân giúp đỡ, cả đời hưởng lộc.

Các tuổi đại kỵ với tuổi Quý Dậu là: Nhâm Ngọ, Canh Ngọ, nếu hợp tác làm ăn sẽ thua lỗ, nếu kết hôn khó hạnh phúc.

Độ tuổi nữ Quý Dậu vất vả nhất là: 24, 28, 32, 38, 42; ở nam là: 25, 31, 34, 38, 40.

Tính cách: Là người hướng nội, nhân hậu, vẻ ngoài khô khan, tính tình ngay thẳng, công bằng, thương người, sống đơn giản.

Tình duyên: Người tuổi này lận đận, chịu nhiều cay đắng mới có tình duyên tốt đẹp đặc biệt là nam sinh vào các tháng 5, 6, 9; nữ sinh vào các tháng: 1, 7, 8 .

Để hôn nhân hòa hợp, gia đình sung túc, tuổi Quý Dậu không nên kết hôn với người tuổi: Mậu Dần, Nhâm Thân, Canh Dần, Giáp Thân.

Công danh sự nghiệp: Là người học cao, hiểu rộng, có lý tưởng cao đẹp, có tài quản lý nên dễ làm nên nghiệp lớn ở lĩnh vực văn hóa hoặc kinh doanh, buôn bán. Tuổi này tiền vận đã có công danh rạng rỡ, từ năm 36 tuổi càng vững chắc, lẫy lừng.

Tuổi này nên kết hợp làm ăn với các tuổi Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu sẽ phát đạt, lợi nhuận.

Tiền bạc: Quý Dậu số có tiền của, tài lộc. Thời trẻ vất vả nhưng từ 38 tuổi trở đi sẽ yên ổn, năm 40 tuổi tiền bạc đại phát, hậu vận phú quý.

(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Dậu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

Những lời cảnh báo về ngoại hình khi mơ thấy tóc

Thấy tóc trong mơ là điềm báo có liên quan đến sự cám dỗ, nhục dục và sức khỏe.
Những lời cảnh báo về ngoại hình khi mơ thấy tóc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu tóc bạn rối hoặc bị thắt nút, điều này biểu hiện sự không chắc chắn, thậm chí là rối loạn trong cuộc sống của bạn. 


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu
 
Nhung loi canh bao ve ngoai hinh khi mo thay toc hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy mình có mái tóc dài, biểu thị rằng bạn đang tập trung vào một kế hoạch nào đó.    Mơ thấy tóc của mình bị rụng, biểu thị rằng bạn đang lo lắng về tuổi tác và ngoại hình của bản thân.    Mơ thấy bạn đang cắt tóc của mình ám chỉ rằng sức khỏe đang xấu đi. Việc mất đi mái tóc cũng tượng trưng cho sức khỏe của bạn đang giảm sút và khó khăn trong công việc.   Mơ thấy mình đang đưa tay với tới tóc của ai đó, ám chỉ rằng bạn đang cố liên kết với người đó về tinh thần hoặc tri thức để tìm kiếm một sự đồng cảm.   Mơ thấy tóc của bạn bị bạc, biểu thị rằng có điều gì đó quan trọng tác động đến ý thức của bạn. Đó còn biểu tượng của trí thông minh và sự cảm thông sâu sắc.  Nằm mơ thấy tóc mình đẹp thướt tha, biết bao nhiêu người ao ước là bạn đang thành công trên đỉnh vinh quang.   Nằm mơ thấy tóc rụng hết là điềm dữ.   Nằm mơ thấy cạo đầu hết tóc là gia đình có nạn.   Nằm mơ thấy tóc xõa xuống mặt là có kiện tụng.   Nằm mơ thấy tóc bị cắt là điềm báo bạn nên dứt khoát cái đã cũ thay vào cái sẽ đẹp hơn tốt tươi hơn.   Nằm mơ thấy đầu bù tóc rối là có kẻ mưu hại.   Nằm mơ thấy đầu trọc mọc tóc trở lại là sức khoẻ dồi dào.   Nằm mơ thấy tóc bạc là có bạn tốt.   Nằm mơ thấy tóc dài ra màu trắng, bạn sắp gặp phải chuyện buồn. Tuy nhiên, nếu nằm mơ thấy tóc ngắn, có thể gặp đen đủi một thời gian ngắn.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời cảnh báo về ngoại hình khi mơ thấy tóc

Người tuổi Tý mệnh gì theo mệnh nạp âm

Người tuổi Tý tính cách thường hoạt bát, nhanh nhẹn. Song theo mệnh nạp âm thì tuổi Tý mệnh gì? Cung mệnh đó sẽ có ảnh hưởng thế nào đến cuộc đời người tuổi Tý?
Người tuổi Tý mệnh gì theo mệnh nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý tính cách thường hoạt bát, nhanh nhẹn. Song theo mệnh nạp âm thì người tuổi Tý mệnh gì? Cung mệnh đó sẽ có ảnh hưởng thế nào đến cuộc đời người tuổi Tý? Cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi này nhé.  

1. Người tuổi Tý mệnh gì?


tuoi ty menh gi
 
Theo tử vi, nạp âm ngũ hành là sự kết hợp giữa Thiên Can và Địa Chi, thường gọi là mạng hay mệnh. Theo năm sinh, ta có thể xác định mệnh nạp âm của riêng từng người. Để biết người tuổi Tý mệnh gì, có thể tra cứu như sau:   Người tuổi Tý sinh năm 1912, 1972 là năm Nhâm Tý, mệnh Tang Đố Mộc. Người tuổi Tý sinh năm 1924, 1984 là năm Giáp Tý, mệnh Hải Trung Kim. Người tuổi Tý sinh năm 1936, 1996 là năm Bính Tý, mệnh Giản Hạ Thủy. Người tuổi Tý sinh năm 1948, 2008 là năm Mậu Tý, mệnh Tích Lịch Hỏa. Người tuổi Tý sinh năm 1960, 2020 là năm Canh Tý, mệnh Bích Thượng Thổ.

Bạn cũng có thể tham khảo Tử vi trọn đời của người tuổi Tý trên Lịch ngày tốt nhé.
 

2. Vận mệnh của người sinh năm Tý

  Biết được người tuổi Tý mệnh gì là có thể từ mệnh nạp âm đó để khái quát sơ lược về vận mệnh cuộc đời theo từng mệnh nạp âm.  

Tuổi Tý mệnh Tang Đố Mộc (1912, 1972)

  Tang Đố Mộc tức Gỗ cây dâu. Người sinh năm Nhâm Tý mệnh Tang Đố Mộc là chuột ở hang trên núi.   Người tuổi Tý mệnh này có tài kinh doanh, thích những thứ đẹp đẽ hào nhoáng, rất dễ thay đổi ý kiến, không có lập trường kiên định. Tiền vận phải chịu nhiều vất vả, bôn ba xuôi ngược khắp nơi song khó có được thành tựu, nhất là nếu theo lĩnh vực đầu tư sẽ gặp rất nhiều thất bại và trở ngại, thậm chí đến cả gia sản tổ tiên để lại cũng theo đó mà tiêu tan.    Từ trung vận trở đi, người này chăm chỉ làm ăn, thay đổi thái độ sống, lại được quý nhân tương trợ nên có thể thay đổi vận mệnh, kinh doanh làm ăn phát đạt, tiền bạc thu về nhiều không kể xiết, tự mình gây dựng nên cơ nghiệp.  

Tuổi Tý mệnh Hải Trung Kim (1924, 1984)

  Hải Trung Kim tức Vàng trong Biển, người tuổi Tý mệnh Hải Trung Kim là chuột ở điền trang, nông trại. 


tuoi ty menh hai trung kim
 
  Người tuổi Tý mệnh Hải Trung Kim tính cách hào sảng, phóng khoáng, dũng khí có thừa, song lại thường vì hư danh, muốn lập công mà hành sự lỗ mãng, thiếu suy nghĩ kĩ càng. Điều này khiến cho họ dễ gặp phải nhiều điều trắc trở, làm việc đến giữa chừng lại bị ngáng đường, nhẹ thì khó khăn, nặng thì tán gia bại sản.    Sinh năm Tý mệnh Hải Trung Kim, hậu vận có thể xoay chuyển tình thế, gặt hái được thành công vang dội, nếu biết làm việc nghiêm túc, tích lũy của cải thì có thể hưởng phúc lâu bền.  

Tuổi Tý mệnh Giản Hạ Thủy (1936, 1996)

  Giản Hạ Thủy tức Nước dưới khe, người tuổi Tý mệnh Giản Hạ Thủy là chuột ở hốc ruộng, hang núi.    Người này có bề ngoài hòa nhã, thân thiện với tất cả mọi người nhưng tâm cơ thâm sâu, tính cách thất thường không ổn định. Khi mới quen biết, họ thường được cho là người tốt, nhưng lâu dần sẽ bị mọi người phát hiện ra tính giả tạo. Người tuổi Tý mệnh Giản Hạ Thủy có năng lực, có thể làm việc vô cùng hiệu quả. Nếu bản thân chịu khó nỗ lực, chăm chỉ làm việc thì có thể giành được những thành công ngoài mong đợi.  

Tuổi Tý mệnh Tích Lịch Hỏa (1948, 2008)

  Tích Lịch Hỏa tức Lửa sấm sét, người tuổi Tý mệnh Tích Lịch Hỏa là chuột trong nhà trong kho.


tuoi ty menh tich lich hoa
 
  Người sinh năm Mậu Tý tính cách mạnh mẽ, cương liệt, đã quyết định chuyện gì là không ai có thể thay đổi được. Tuy nhiên, sự nóng nảy khiến họ có phần thiếu cẩn trọng, làm việc không suy xét kĩ càng, nhìn trước ngó sau nên bị coi là “hữu dũng vô mưu”. Tính cách như vậy nên họ khó có thể tìm được bạn đồng hành hay người hợp tác làm ăn như ý.

Mời bạn đọc thêm: Tuổi Tý hợp làm ăn với tuổi nào?
  Người tuổi Tý mệnh Tích Lịch Hỏa ưa làm việc độc lập, chỉ nghe theo ý mình nên rất dễ xảy ra tranh chấp với người khác. Nếu có thể sửa đổi điểm này, kiểm soát bản thân tốt hơn thì sẽ dần có được khả năng giao tiếp tốt với mọi người, tăng thêm cơ hội phát triển sự nghiệp, nắm bắt thời cơ tiến bước và gặt hái được những thành quả đáng tự hào.  

Tuổi Tý mệnh Bích Thượng Thổ (1960, 2020)

  Bích Thượng Thổ tức Đất trên vách. Người tuổi Tý mệnh Bích Thượng Thổ là chuột trên xà nhà kho.    Người sinh năm Canh Tý mệnh Bích Thượng Thổ là người theo chủ nghĩa cá nhân, lợi kỉ. Tuy họ có tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ cần cù, thậm chí là bán mạng vì công việc nhưng lại thường vì mục đích cá nhân mà không từ bất cứ thủ đoạn nào. Họ không quan tâm đến những người xung quanh, sẵn sàng đẩy ngã người khác để tiến lên phía trước, do đó dễ bị mọi người cô lập, tự hủy hoại cuộc đời mình. Nếu có thể khắc phục khuyết điểm này thì có thể trở thành người lãnh đạo xuất sắc, dù là trong chính trường hay thương trường.     Trên đây là một vài thông tin giải đáp cho câu hỏi Người tuổi Tý mạng gì, hy vọng có thể giúp ích cho các bạn độc giả phần nào để hiểu rõ hơn về vận mệnh cuộc đời.   Thiên Thiên

Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tý Xem hướng nhà theo tuổi: Người tuổi Tý nên và không nên làm nhà hướng nào? Tuổi Tý cung Bảo Bình: hiểu biết rộng và phóng khoáng Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tý mệnh gì theo mệnh nạp âm

Xử lý ô nhiễm để có phòng bếp sạch –

Với 3 bữa ăn mỗi ngày, bếp là nơi dễ bẩn nhất trong nhà và cũng là nơi khiến người phụ nữ trong gia đình đau đầu nhất. Thực ra, chỉ cần nắm chắc mấy biện pháp đơn giản thôi là có thể loại bỏ được ô nhiễm ở những nơi dễ bị bẩn trong bếp. (1) Kính cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với 3 bữa ăn mỗi ngày, bếp là nơi dễ bẩn nhất trong nhà và cũng là nơi khiến người phụ nữ trong gia đình đau đầu nhất. Thực ra, chỉ cần nắm chắc mấy biện pháp đơn giản thôi là có thể loại bỏ được ô nhiễm ở những nơi dễ bị bẩn trong bếp.

bep dep 1

(1) Kính cửa sổ

Đầu tiên lau sạch bụi bám trên kính bằng giẻ ướt, sau đó lau tiếp bằng giấy báo củ, mực in trên báo sẽ nhanh chóng làm sạch bẩn bám trên kính. Nếu như kính bị đen và có nhiều hơi dầu mỡ bám thì có thể lau bằng bột tẩy tính kiềm mạnh, cũng có thể lau bằng giẻ nhúng dầu hoả hoặc rượu trắng hoặc giấm nóng, kính sẽ rất nhanh sạch.

(2) Rèm cửa sổ

Đầu tiên dùng chổi quét sạch bụi bám trên cứa, pha đều 15 gam thuốc tẩy với nửa lít nước trong, dùng bàn chải nhúng vào và xoa nhẹ lên cửa, tiếp tục dùng giẻ lau khắp một lượt, bụi sẽ hết.

(3) Bể nước

Bể nước rất dễ bị vật bẩn tích tụ, khi vệ sinh bể, trước tiên cho vào bể một ít muối và xoa đều lên thành bể, đợi một lát rồi dùng nước nóng phun rửa. Bể dạng có góc thì dùng bàn chải nhúng vào nước muối để cọ.

(4) Bóng đèn

Bóng đèn dùng trong nhà bếp lâu ngày sẽ bị khói bụi bám bẩn, muôn làm sạch có thể dùng giẻ lau nhúng với thuốc tẩy hoặc giấm nóng lau sẽ sạch.

(5) Nồi áp suất, nồi nhôm

Ngâm nồi trong nước một lúc, sau đó chùi bằng kem đánh răng, cuối cùng rửa sạch bằng nước; cũng có thể chùi nồi bằng giấm, sau nửa giờ lau lại. Còn có thể ngâm nồi vào nước nóng sau đó dùng lông gà làm sạch, rất hiệu quả.

(6) Bình đựng dầu, mỡ

Rửa sạch bình, cho vào bình một ít vỏ trứng đã đập nát, một chút nước rửa, cho nước nóng vào, lắc qua lắc lại nhiều lần, rửa lại bằng nước sạch.

(7) Gạch men trắng

Nếu gạch có vết bấn có thể lau bằng xơ dừa sau khi đã làm ướt gạch bằng rượu rồi dùng vải lau khô. Nếu vết bấn do dầu mỡ hay đồ ăn bám lại thì có thể lau bằng nước nóng với xà phòng, sau đó lau sạch bằng nước. Một số vết bẩn khó sạch có thể cọ bằng lông gà nhúng với nước nóng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xử lý ô nhiễm để có phòng bếp sạch –

Ngày không phòng - kỵ giá thú

Trong việc xem ngày cưới, ngày Không Phòng được đặt lên hàng đầu trong việc loại trừ các ngày được coi là bất lợi cho hôn thú. Ngày này có một bài thơ để cho dễ nhớ như sau :
Ngày không phòng - kỵ giá thú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không Phòng kỵ giá thú 

Trong việc xem ngày cưới, ngày Không Phòng được đặt lên hàng đầu trong việc loại trừ các ngày được coi là bất lợi cho hôn thú. Ngày này có một bài thơ để cho dễ nhớ như sau : 
Xuân : Long - Xà - Thử kỵ Không Phòng 
Hạ : Khuyển - Chư - Dương phá bại vong
Thu : Mã - Thỏ - Dần vô nghi dụng 
Đông : Kê - Hầu - Sửu kết hôn hung 

Giảng nghĩa : 
Vào mùa Xuân, tức là vào các tháng Giêng, Hai, Ba ( tháng Dần, tháng Mão, thángThìn ) những ngày là Thìn ( Long), Tỵ ( Xà), Tý ( Thử ) là ngày Không Phòng.

Vào mùa Hạ, tức là vào các tháng Bốn, Năm, Sáu ( tháng Tỵ, tháng Ngọ, tháng Mùi) những ngày là Tuất ( Khuyển ), Hợi ( Chư), Mùi ( Dương ) là ngày Không Phòng.

Vào mùa Thu, tức là vào các tháng Bảy, Tám, Chín ( tháng Thân, tháng Dậu, tháng Tuất) những ngày là Ngọ ( Mã), Mão ( Thỏ) , Dần là ngày Không Phòng 

Vào mùa Đông, tức là vào các tháng Mười, Mười Một, Mười Hai ( tháng Hợi, tháng Tý, tháng Sửu) những ngày là Dậu ( Kê), Thân ( Hầu ), Sửu là ngày Không Phòng. 

Kết hôn vào ngày Không Phòng chủ việc cô đơn, bất lợi, không hạnh phúc lâu dài. Cuộc sống gia đình hay trục trặc dễ đổ vỡ. Hôn nhân không được thuận lợi. 
Đây chỉ kỵ việc kết hôn, việc ăn hỏi không kỵ.

Nguồn gốc sự tích ngày Không Phòng như sau: 

Xưa, có vị tiên gia tên hiệu Không Phòng Hôn Thú Thị Đẳng Thần là một trong số những thuộc hạ dưới quyền của Đức Nguyệt Lão Nhân Duyên Phu Thê Tử Tôn Tác Hợp. Được giao nhiệm vụ tra cứu sổ sách duyên nghiệp, tác hợp nhân duyên cho chúng sanh bá tánh nơi cõi trần. Vì tình cờ gặp gỡ mà thân quen với một tiên nữ có tên là Lan Tiên - thị nữ của Hằng Nga Tiên Nữ, ở cung Quảng Hàn. 

Trải qua thời gian biến đổi, nam nữ tình thân, phát sinh mối quan hệ tình cảm yêu thương tha thiết. Tuy nhiên, luật của thế giới thần thông đối với Tiên, Thần là không được phép có ái tình nhục dục, không được yêu đương, tình cảm nam nữ không được vượt quá giới hạn tình bạn.

Hai người bàn tính việc bỏ trốn xuống trần gian. Sự việc bị bại lộ, Lan Tiên bị giáng xuống làm phàm nhân, đầu thai vào cõi Nhân làm người, vĩnh viễn không được trở lại Tiên giới. Không Phòng Hôn Thú Thị Đẳng Thần bị bãi miễn chức vụ, bắt giam 100 ngày rồi sau khi thụ hình giáng xuống làm người trông coi vườn Thượng Uyển ở cung Đâu Suất.


Mặc dù phải chịu hậu quả do làm trái Thiên Quy, nhưng Không Phòng vẫn không hề hối tiếc. Trong tâm trí của chàng, hình ảnh nàng Lan Tiên xinh tươi, dịu dàng, đằm thắm lúc nào cũng hiển hiện không phai mờ. Xa cách ngàn trùng, nỗi bi ai chán chường, buồn phiền vô hạn. Chàng Không Phòng giờ đây không còn thanh tao, đạo mạo như xưa nữa. Mái tóc chàng nửa thì đen, nửa thì trắng, lại dài đến tận thắt lưng. Một khuôn mặt ưu tư, khắc khổ, âu sầu, đôi mắt chỉ toát lên nỗi nhớ nhung và tiếc thương khôn tả. Khoác trên người chiếc áo choàng dài màu xám, bộ dạng của chàng đáng thương tới mức Thần Tiên gặp mặt cũng buồn lây, Ma, Quỷ trông thấy cũng hờn dỗi.

Mỗi khi nhớ đến Lan Tiên, chàng xin phép đi ngao du nơi trần gian . Mục đích là xuống cõi trần để tìm gặp lại một lần bạn tâm tình xưa cũ. Nhưng Lan Tiên đã bị giáng đầu thai làm người phàm , giờ đây dung mạo và hoàn cảnh đã đổi khác, biết tìm ở nơi đâu?

Chàng nhìn thấy trong những đám cưới , cô dâu nào cũng xinh đẹp như là tiên nữ giáng trần. Chàng tự hỏi: “Biết đâu trong số đó chính là Lan Tiên?"

Thôi thì nhầm còn hơn bỏ sót, chàng liền dùng cây gậy Bạch Trúc chỉ vào cô dâu, chú rể mà niệm thần chú, khiến cho người con gái nọ phải thay lòng, người con trai kia phải đổi dạ, để họ không thể có được sự tâm đầu ý hợp, hòa đồng, hạnh phúc, để không ai có thể cướp đi người trong mộng của chàng.

Từ đó, cứ vào 3 ngày cố định của bốn mùa, chàng Không Phòng lại xuống cõi nhân gian kiếm tìm trong hy vọng. Gây ra cho chúng sanh biết bao nhiêu hậu quả nhân duyên trái ngang.

Đức Hiệu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày không phòng - kỵ giá thú

Thiết kế không gian đẹp, thoáng đãng cho hiên nhà

Tận hưởng sự thoải mái không gian ngoài trời từ mái hiên là một điều thú vị. Hãy tham khảo những phong cách hiên nhà sau đây để tìm thấy những thiết lập hoàn hảo cho ngôi nhà của bạn, biến nó thành nơi nghỉ ngơi thư giãn tuyệt vời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiên nhà đầy ánh nắng

Một tấm mành che màu xám hay ngà voi nhẹ nhàng kéo che một góc bên trên cửa sổ sẽ tạo ra không khí thân thiện chào đón bạn bè của bạn vào những ngày nắng nơi hiên nhà.

Kết hợp các loại ghế ngồi sẽ làm cho không gian ngoài trời thêm đặc biệt. Ghế mây thích hợp cho trẻ nhỏ. Trong khi đó, ghế sofa dài và rộng để nhiều người có thể ngồi cùng lúc. Hơn nữa, đó cũng có thể làm nơi nghỉ trưa hoàn hảo.

Bữa tiệc sau vườn

Thiết kế không gian đẹp, thoáng đãng cho hiên nhà

Các chậu hoa và vật dụng tinh tế với điểm nhấn là màu hồng tạo nên một không gian nữ tính cho hiên nhà. Tường và trần nhà được sơn màu trắng làm nền khiến cho các phụ kiện trang trí lấy cảm hứng từ khu vườn càng thêm nổi bật.

Hình 3. Phối hợp hoàn hảo

Nếu hiên nhà của bạn hơi hẹp, hãy dùng các yếu tố nội thất để khắc phục điều đó. Bạn có thể dùng gạch có màu sắc khác nhau làm sàn. Bộ ba ghế ngồi có tấm lót hoặc gối ném màu đen trắng với họa tiết to cũng góp phần tạo ra cảm giác không gian rộng rãi.

Hình 4. Khu vực giải trí rộng rãi

Hiên nhà ngoài trời rộng lớn như thế này là nơi vui chơi giải trí lí tưởng vào mùa hè. Không gian rộng nên có thể chia hiên nhà thành hai khu vực là khu bàn ăn uống và khu có ghế sofa cùng nhiều ghế đơn để có thể vừa ăn tối vừa nghỉ ngơi trò chuyện. Rèm che nơi cuối hiên nhà có màu sắc nhẹ nhàng tạo nên sự hài hòa cho cả khu vực. Khách của bạn cũng không phải nheo mắt khi đã có rèm che nếu trời nắng.

Hình 5. Phong cách và sự hữu ích

Nệm ghế có họa tiết hình san hô với màu sắc sặc sỡ như màu hồng gạch non tương phản với màu các bức tường trung tính sẽ làm cho không gian hiên nhà nổi bật hơn. Nên chọn ghế bằng gỗ hay kim loại cứng vì chúng bền hơn trước sự bào mòn của tự nhiên khi đặt ở ngoài hiên.

Hình 6. Chỗ ngủ tuyệt vời

Nếu thích, bạn có thể ở bên ngoài hiên nhà. Trang bị đầy đủ tiện nghi như bàn ghế, gối ném nhiều màu sắc, quạt trần để lưu thông không khí và đèn để thắp khi mặt trời lặn, … chắc chắn đó sẽ là không gian sống tuyệt vời không thua kém so với ở trong phòng căn hộ.

Hình 7. Màu sắc hiện đại

Nội thất và các phụ kiện tối thiểu mang đến cho không gian sống ngoài trời một cảm giác hiện đại. Một bức tranh nhỏ treo trên lò sưởi làm cho không gian cảm thấy ấm cúng. Gối ném màu hồng rải rác khắp các ghế tăng thêm sự chú ý cho không gian trung tính.

Hình 8. Không gian mở

Hiên nhà có các cột bê tông lớn tạo nên nét khỏe khoắn và vững chãi trước khu vườn thiên thiên. Có thể để một bộ bàn ghế làm bàn ăn một bên hiên, bố trí gần lò nướng và lò sưởi ngoài trời. Phần bên kia đặt một chiếc bàn bằng gỗ sẽ tạo nên sự ấm cúng và thân thiện khi trò chuyện với khách.

Hình 9. Thân thiện và mời chào

Một khoảng không gian nhỏ ngoài trời bên hiên như thế này là nơi thưởng thức các bữa ăn thường xuyên vào mùa hè. Sự tương phản về chất liệu giữa các ghế mây và bàn ăn bằng kim loại tạo ra không khí thoải mái và mời chào.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế không gian đẹp, thoáng đãng cho hiên nhà

Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Một người nọ kể lại giấc mơ của mình: Tôi dường như vừa tỉnh dậy sau một giấc ngủ mơ. Tôi tung người khỏi chăn, khoan khoái bước ra khỏi giường. Ánh nắng sớm mai xuyên qua lớp cửa kính khẽ chiếu vào mặt tôi. Trên tường có treo một chiếc gương. Trong
Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Tướng người sung sướng –

Nhiều người cho rằng mỗi người sinh ra sướng khổ đều có số mệnh. Vậy làm sao để biết rằng người này sướng còn người kia thì không? Dưới đây là tổng hợp những dấu hiệu để nhận biết con gái có số mệnh sướng cho bạn tham khảo. Cổ là bộ phận để nâng đỡ đ
Tướng người sung sướng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người sung sướng –

Cách xua tà khí, năng lượng tiêu cực chỉ bằng một cốc nước

Chỉ cần một cốc nước muối bạn đã có thể loại bỏ năng lượng tiêu cực, tà khí đang ứ đọng, gây ảnh hưởng tới hòa khí và tiền tài trong gia đình bạn.
Cách xua tà khí, năng lượng tiêu cực chỉ bằng một cốc nước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Có rất nhiều cách có thể giúp bạn phát hiện nguồn năng lượng tiêu cực đang tồn tại trong nhà của mình. Và cách làm sau sẽ vô cùng đơn giản vừa để nhận biết lại còn có khả năng làm sạch năng lượng tiêu cực, tà khí và duy trì sự hài hòa trong gia đình bạn.   Môi trường sống của chúng ta từ chỗ làm việc cho tới khi về nhà luôn có rất nhiều năng lượng tiêu cực từ trong cảm xúc, suy nghĩ và lời nói. Chúng không chỉ vây lấy chúng ta mà còn càng làm tăng mức độ căng thẳng và có khả năng thẩm thấu vào đồ vật xung quanh như đồ gỗ, thảm, trần nhà và tường nhà. Có thể nói, đó là lý do tà khí này cũng có thể tích tụ trong những góc nhà của gia đình bạn.    

Cach nhan biet nang luong tieu cuc chi bang mot coc nuoc
 
Thậm chí năng lượng xấu này còn xuất phát từ các thành viên trong gia đình, hàng xóm hoặc khách tới chơi nhà. Chúng sẽ ảnh hưởng đến lợi ích, phúc lộc của cả gia đình bạn. Có thể nói, khi họ bước vào nhà, nguồn năng lượng tiêu cực ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống các thành viên trong gia đình

Đó là khi bạn cảm thấy rõ như tiền bạc hao hụt, phá vỡ các mối quan hệ giữa các thành viên gia đình và phá vỡ sự hài hòa vốn có trong cuộc sống. Kết quả là bạn sẽ cảm thấy lo lắng, bồn chồn và dễ làm hỏng chuyện, dường như làm gì cũng bị sai, trách mắng. Tuy nhiên, nếu những dấu hiệu này nếu được phát hiện sớm chúng ta có thể tìm cách loại bỏ chúng. Đó là lý do việc nhận biết năng lượng tiêu cực rất quan trọng.

Mỗi khi gia đình xảy ra chuyện gì đó không vui, một lời khuyên dành cho bạn là nên lau dọn nhà cửa sạch sẽ ngay sau đó. Những năng lượng tiêu cực này có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống của bạn, gây hại tới tài chính, các mối quan hệ và sự hòa hợp trong gia đình.

Xem thêm: Bảo bối phong thủy xua đuổi tà khí trong tháng cô hồn
 
cach don gian xua duoi ta khi bang nuoc muoi
 
  Trước khi bắt đầu thực hiện cách xua tà khí, năng lượng điều quan trọng là phải biết lý do của sự bất hòa vì đôi khi, ngay cả năng lượng tiêu cực không phải là thủ phạm gây ra những vấn đề trong gia đình bạn. Tuy nhiên, nếu bạn không thể tìm thấy nguyên nhân thì nên thử thực hiện cách sau:   Lấy một cốc trống và đổ khoảng 1/3 cốc muối sau đó cho nước vào, đặt nó trong căn phòng - nơi bạn nghĩ rằng có năng lượng xấu là mạnh nhất. Đặt cốc trong một góc khuất và để đó tròn một ngày.   Hãy chắc chắn rằng không ai chạm vào hay di chuyển chiếc cốc đó. Nếu bị dịch chuyển, năng lượng tiêu cực đã tích tụ sẽ bị tan vỡ. Sau 24 giờ, kiểm tra cốc, nếu nó không khác gì so với lúc khi bạn mới đặt nó nghĩa là phòng đó không tồn tại năng lượng tiêu cực. Bạn có thể thử tiếp tục phương pháp này trong các phòng khác và chờ xem điều gì sẽ xảy ra.

Nếu cốc có vết bẩn và rõ ràng là trông không giống như bạn đã để như lúc đầu nghĩa là có năng lượng xấu. Khi đó, cốc nước muối đang làm nhiệm vụ loại bỏ năng lượng tiêu cực này và bạn nên đổ nước vào nhà vệ sinh, xả nó đi. Sau đó, lặp lại việc bỏ cốc nước muối tại phòng đó cho đến khi bạn cảm thấy chúng luôn sạch trơn như ban đầu mới dừng lại.

Tà khí xuất hiện khi có quá nhiều năng lượng xấu tồn tại trong gia đình, vì thế, để giữ cho mọi thứ luôn hài hòa, hãy luôn giữ một tâm thái thoải mái, bao dung với mọi người và sự việc xung quanh. Lúc đó tự nhiên may mắn và sức khỏe sẽ ở lại cùng bạn và môi trường sống của bạn không bị ngập tràn bởi  năng lượng tiêu cực.

Minh Minh

Những dấu hiệu nhận biết nhà bạn có tà khí, càng để lâu càng nguy hiểm 15 cách tránh tà khí xâm nhập bạn nên biết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xua tà khí, năng lượng tiêu cực chỉ bằng một cốc nước

Hóa giải phong thủy cho phòng ngủ –

Có khá nhiều điều cấm kỵ trong phòng ngủ mà bạn không thể bỏ qua. 1. Cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh Phòng ngủ kiểu này chủ yếu gây ra các bệnh về xương khớp, cơ bắp và cũng khiến tiền bạc bị thất thoát. Phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có khá nhiều điều cấm kỵ trong phòng ngủ mà bạn không thể bỏ qua.

1. Cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh

Phòng ngủ kiểu này chủ yếu gây ra các bệnh về xương khớp, cơ bắp và cũng khiến tiền bạc bị thất thoát. Phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi ẩm ướt, thường lưu lại mùi hôi khó chịu. Vì thế, bạn sẽ hấp thụ phải nguồn năng lượng tiêu cực.

1398480798-1

2. Giường ngủ đối diện cửa phòng

Trường hợp này sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nhiều bộ phận trên cơ thể. Tùy thuộc cánh cửa đối diện với từng phần cơ thể khi nằm ngủ trên giường sẽ có hậu quả khác nhau, cụ thể:

– Nếu cửa phòng đối diện với phần đầu sẽ gây ra bệnh đau đầu, đau nửa đầu.

– Nếu cửa phòng đối diện với phần thân sẽ gây ra bệnh đau dạ dày và các bệnh liên quan đến khoang bụng.

– Nếu cửa phòng đối diện với phần chân sẽ gây ra các bệnh liên quan đến chân.

1398480798-2

3. Cửa phòng tắm/nhà vệ sinh đối diện giường ngủ

Trường hợp này còn xấu hơn so với trường hợp 1 là cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh. Nó sẽ gây ra chứng đau đầu nghiêm trọng, làm giảm sự tập trung, giảm khả năng suy nghĩ cho chủ nhân căn phòng.

Nếu vấn đề rắc rối này không được giải quyết trong một thời gian dài, nó có thể dẫn đến bệnh ung thư và nhiều loại bệnh tật khác. Do đó, bạn cần thay đổi cách bố trí nội thất trong phòng ngủ, đặc biệt là vị trí kê giường ngủ càng nhanh càng tốt.

1398480798-3

4. Gương soi đối diện giường ngủ

Nằm ngủ đối diện với gương sẽ làm bạn dễ rơi vào trạng thái mê man, ngủ không sâu, khó tập trung suy nghĩ về mọi chuyện.

Hãy xem hình minh họa bên dưới để biết rõ vị trí nên và không nên bố trí gương soi trong phòng ngủ. Nếu thực sự cần/phải có gương soi, bạn chỉ nên bố trí gương ở hai bên đầu giường ngủ. Tốt nhất, cố gắng không để gương trong phòng ngủ.

1398481256-4

5. Thanh xà nhà phía trên giường ngủ

Nằm ngủ ở vị trí bên dưới các thanh xà nhà luôn làm bạn cảm thấy bị áp lực đè nặng. Nó có thể gây ra chứng mất ngủ, thiếu ngủ và đau đầu triển miên.

1398480798-5

6. Giường ngủ đối diện với góc nhọn

Tình huống này có thể gây chóng mặt, đau đầu và các triệu chứng bệnh không thể phát hiện.

Giải pháp: Trong trường hợp 1 góc tường nhô ra, hoặc 1 góc nhọn của đồ nội thất không thể di chuyển được “chĩa” thẳng vào giường ngủ, bạn cố gắng làm mềm các góc nhọn và năng lượng hung hãn bằng cách phủ vải bên ngoài.

1398480798-6

7. Giường ngủ nằm dưới cầu thang

Vị trí giường ngủ này cực kỳ xấu, nó sẽ khiến người nằm trên giường dễ mơ ác mộng và không may mắn.

Giải pháp: Cách tốt nhất và dễ dàng nhất là chuyển giường ngủ đến một vị trí mới tốt hơn, thay vì di chuyển cầu thang.

1398480798-7

8. Phần đầu đối diện bức tường phía sau bồn cầu

Trường hợp này sẽ làm cho bạn phải chịu đựng bệnh đau đầu triền miên, rối loạn ý thức hệ và tâm trí thì rất khó tập trung.

Giải pháp: Di chuyển giường ngủ đến vị trí khác tốt hơn trong phòng. Tuy nhiên, bạn phải luôn lưu tâm đến các lưu ý phong thủy với từng vị trí cụ thể.

1398480798-8

9. Phần đầu đối diện bức tường phía sau bàn thờ

Đây là một trong những vị trí kê giường tối kỵ mà bạn cần phải tránh.

Giải pháp: Di chuyển một trong hai vị trí của giường ngủ hoặc bàn thờ để thoát khỏi những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

10. Đầu giường không có điểm tựa vững chắc

Một số người thích xoay chéo giường ngủ để tạo nên bầu không khí lãng mạn hoặc để tránh các thanh xà nhà trên cao, nhưng luôn luôn nhớ rằng, đầu giường cần phải được tựa vào một bức tường bằng phẳng, vững chắc. Nếu không, nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của giấc ngủ.

1398480798-10

11. Đặt TV, hệ thống âm thanh, điện thoại phía trước giường ngủ

Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi và hồi phục năng lượng cho ngày mới. Nếu đặt TV trong phòng ngủ, bạn có xu hướng xem các chương trình từ 1 – 2 tiếng cho đến khi cảm thấy buồn ngủ. Việc này sẽ rút ngắn số giờ ngủ xuống và ảnh hưởng đến năng lượng dành cho ngày hôm sau của bạn. Thời gian xem TV càng kéo dài càng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự nghiệp.

Trong khi đó, điện thoại di động vẫn phát ra bức xạ ngay cả khi để ở chế độ chờ (stand by). Vì thế, bạn không nên đặt điện thoại di động bên cạnh người khi ngủ.

1398480798-11

12. Lắp điều hòa nhiệt độ ngay trên đầu giường

Nếu điều hòa nhiệt độ được lắp ngay trên đầu giường, không khí lạnh sẽ thổi trực tiếp lên cơ thể bạn. Đặc biệt trong lúc ngủ, lỗ chân lông có xu hướng hơi mở ra nên rất dễ bị các bệnh như cảm lạnh, cứng cơ và đau đầu.

1398480798-12

13. Giường ngủ nằm phía trên/bên dưới bếp nấu hoặc phòng tắm/nhà vệ sinh

Nếu giường ngủ của bạn đang nằm phía trên hoặc bên dưới bếp nấu hoặc phòng tắm/nhà vệ sinh thì chức năng của gan sẽ bị ảnh hưởng. Bởi vì vị trí này làm tăng yếu tố lửa.

Ngoài ra, phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi tích tụ vô số vi khuẩn, bụi bẩn… nên sẽ gây ra rất nhiều vấn đề sức khỏe.

1398480798-13

14. Sử dụng vật trang trí cầu kỳ trên trần nhà

Giữ cho trần nhà đơn giản nhất có thể luôn là lựa chọn hoàn hảo, thậm chí là không có gì tốt hơn. Nhiều năm trước, mọi người thích trang trí trần nhà với gương hoặc một vài chi tiết nghệ thuật. Thế nhưng, nó sẽ gây khó ngủ và về lâu dài có thể sinh ra nhiều vấn đề sức khỏe.

1398480798-14


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy cho phòng ngủ –

1001 chuyện về Tử vi (tiếp theo)

Về khoa tử vi, có cả ngàn chuyện lý thú, kể ra hoài hoài không sao hết được. Trong những tác chuyện lý thú, lại có những kinh nghiệm ly kỳ, làm đề tài thảo luận cho những vị mê Tử vi. Vì Tử vi là một khoa rất khó, bao la, đòi hỏi những kinh nghiệm cả mấy chục năm đối với những người say sưa nhất, cho nên chúng tôi đã thỉnh các vị tài ba nhất về Tử vi để nêu lên đây những câu chuyện về Tử vi để cống hiến quý vị. Trong những câu chuyện Tử vi ghi sau đây có thường xuyên trong mỗi số báo, chúng tôi cũng đi tìm các nguyên tắc đoán của các vị danh tài Tử vi. Những lời phú đoán có sẵn của sách, như quý vị đã biết, chỉ là những nét đoán căn bản dành cho những cách có sẵn (những thế giao nhau giữa các chánh tinh, trung tinh, ác sát tinh…) nhưng những cách đó còn phải chịu nhiều sự chế biến, gia giảm; mà chỉ có những nhà Tử vi có thật nhiều kinh nghiệm mới luận đúng.
1001 chuyện về Tử vi (tiếp theo)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bởi thế, chủ đích của chúng tôi là nhân những câu chuyện, nêu lên một số những kinh nghiệm để làm đề tài thảo luận và trao đổi sự am hiểu giữa các quý vị, cũng như góp thêm kinh nghiệm với những ai đương theo dõi tử vi, đương thích tử vi.
Với những bạn đọc chưa biết tử vi, xin cứ đọc những câu chuyện sau đây xuất hiện hàng tuần để tìm những hứng thú và để thích tử vi. Rồi một thời gian sau, chúng tôi sẽ xin trình bày với quý vị các cách lấy số Tử vi (phép lập thành, phép tính nhẩm và nhanh) cùng với các phép giải đoán (Đã được hệ thống hóa)
TRẦN VIỆT SƠN

Cung điền trạch tồi tệ, vậy mà biết cách tránh số, đổi số vẫn có nhà đàng hoàng như ai…
Số vợ, số chồng, tốt xấu cộng lại chia hai. Số ăn mày nhưng cứ đình huỳnh nhờ cung thê quá tốt. Càng ngày càng lý thú vì nhiều chuyện lạ.

ANH VIỆT – VIỆT SƠN kể

Tránh số và giữ được tiền

Chính bản thân người viết có một lá số Tử vi dở ẹc tại cung Tài bạch. Đã chẳng có Thiên Phủ, Lộc tồn…lại đèo bòng cặp Đại hao, Tiểu hao to tổ bố. Cái đó có nghĩa là kiếm được bao nhiêu, tiêu hết bấy nhiêu.
Mấy ông thầy Tử vi đều bảo kiếm khá lắm đấy và có cái đặc biệt là hết tiền rồi lại có ngay chứ không bị thiếu. Nhưng hễ có rồi lại có chuyện mà phải tiêu đi hết. Như có nhiều thì lại gặp chuyện phải tiêu sài nhiều mà hết…
-Nhưng nếu như tôi ráng không sài thì có được không?
-Đâu có được. Có cái chuyện nó bắt phải sài. Mình cố giữ để không sài mà không được. Song hao ở mão dậu đây là “chúng thủy triều đông” kiếm tiền khá lại tiêu nhiều, tránh không khỏi.
Mà thật nghiệm ra trong chung thân cuộc đời có những cái thật đúng như những lời giải đoán.
1.Tiền hết lại có, và có đều đều mất việc này lại có việc khác.
2.Cứ kiếm ăn đều đều, và chi phí đều đều chuyện cơm nước, thì chẳng có biến cố nào trong đời buộc mình phải tiêu sài. Nghĩ lại như vậy lại hóa sướng, nghĩa là đỡ lo. Còn như có được món tiền khá, là tự nhiên có việc phải sài, có khi lại tai bay vạ gió nữa. Một lần có được món tiền, cả nhà sanh đau ốm. Một lần khác kiếm được món tiền khá, sanh rắc rối chốn công môn về chuyện chánh trị, thế là tiêu hết.
Và nếu cứ như vậy thì chẳng có cách nào để dành tiền mua được căn nhà hoặc tạo được cái nhà in hay cái trường nho nhỏ. Nhưng một bữa được cụ Hoàng Hạc cho hay cái vụ cải số để có một căn nhà ở yên lành (câu chuyện đã được thuật trong kỳ trước), chúng tôi bèn về nghiền ngẫm lại lá số của mình và các con. Có đứa con gái có cung Tài bạch giữ được tiền… thế là từ đó, mỗi khi kiếm được tiền dư, ngoài số tiền ăn hàng tháng, giao hết cho nó giữ.
Quả nhiên, tiền giao cho nó giữ là không bị hao hụt, không bị những biến cố đến làm mình phải tiêu tiền. Nhờ giữ được đồng tiền mà dần dần đủ sức để mua một căn nhà (Anh Việt).

Còn cái cộng nghiệp mà không được quên…
Tôi còn nhớ cụ Hoàng Hạc trong một cuộc thảo luận chỉ cho tôi thấy cái sự quan trọng của cộng nghiệp. Một lá số Tử vi không thể là một cái sự bất di bất dịch để cứ thấy sao là đoán như vậy còn phải tham bác cho rộng rãi sang đến phụ mẫu đến vợ chồng, con cái mà luận đoán về vận mạng và hạnh phúc con người. Nếu cứ đúng theo cung mạng Thân, Tài, Điền mà luôn đoán thì e rằng sai lầm. Cái điều này cũng phù hợp phần nào với chuyện cải số;

Có một ông lắc đầu lè lưỡi mà bảo rằng số trời thật là khủng khiếp an bài ra sao là đúng như vậy, ông kể
Thuở thanh niên, tôi thương một người con gái. Hai người giao kết với nhau. Cha mẹ hai bên cũng thuận nhận. Ấy thế mà vì một biến cố thật đặc biệt, hai bên không lấy được nhau là vì người con gái bị một kẻ oai quyền bức bách phải lấy hắn. Chỉ 2 năm sau, tên oai quyền đó lăn ra chết. Thế có phải là tại số tôi sống lâu và tại số cô đó góa chồng sớm mà thành ra Trời không se duyên chăng ?

-Thưa cụ: rất có thể như vậy
-Tôi xây dựng mối duyên khác. Cũng đến lúc sắp cưới thì cô gái bị chuyện bức bách mà chắp duyên với kẻ khác. Rồi vài năm sau, cô ấy mất. Thế chẳng phải là vì tôi không có số góa vợ và cô ấy không có số sống lâu, mà Trời không se duyên.
-Nhưng thưa cụ, số Tử vi có ghi như vậy?
-Có rõ ràng. Số tôi sống lâu và không thể góa vợ sớm, đường vợ con hoàn hảo. Còn số cô thứ nhất kia thì góa chồng sớm. Và số cô thứ hai thì đúng là yểu lạ thật chứ.
-Nhưng, thưa cụ, cũng có những sự kiện khiến hai vợ chồng ăn ở được với nhau lâu dài mà hai lá số không thật sự phù hợp với nhau. Tôi có được gặp cụ Hoàng Hạc chỉ dẫn cho về cái cộng nghiệp để đoán số Tử vi. Chỉ một cung tốt cũng tốt.

Và tôi đã kể lại những vụ đoán trúng phóc của cụ Hoàng Hạc, những lá số như còn ghi trong đầu óc.
Lá số của một cụ…mà nhìn vào cung Mạng, cung Tài, cung Điền, cung Quan lộc, là trông thấy tất cả sự nghèo hèn. Ông cụ khổ cả một đời, những ông thầy tử vi không thể đoán khác.
Cụ Hoàng Hạc, cách đây hơn chục năm, đã được ông Cụ nhờ coi lá số tử vi. Cụ Hoàng Hạc thấy cung Tử tức của lá số tốt quá đã quyết đoán rằng ông Cụ không thể suốt đời nghèo khổ:
-Cụ có con tốt, làm nên và lại có biến, thì làm sao cụ khổ mãi được. Sẽ có một đứa con lo hết cho hai Cụ.
Ông cụ còn bán tín bán nghi, vì đứa con mà Cụ thương nhất mà tánh tình của nó thì còn lang bạt kỳ hồ nơi hải ngoại, chưa nên danh phận. Ấy thế mà chỉ mấy năm sau, nó bỗng về nước, làm to, rồi tậu nhà cho hai cụ ở, và chăm lo mọi chuyện cơm nước. Hai cụ chẳng cần phải lo chi hết, dù rằng không phải là hai cụ nắm quyền.

Cộng nghiệp giữa hai vợ chồng

Và rồi cụ Hoàng Hạc chỉ cho tôi về việc quyết đoán về một cuộc đời không thể nhất thiết là sang hèn giầu nghèo theo các cung Mạng Thân Tài bạch,…mà phải coi đủ 12 cung. Cung nào cũng có phần quan trọng của nó, cung nào cũng có phần ảnh hưởng lớn của nó vào cuộc đời. Dù là Mạng Thân báo trước một cuộc đời hành khất nhưng được một cung tốt, chưa chắc gì dã phải sống hành khất.
Tôi mới nói:
-Phải rồi. Như sách vốn nói, xem số đàn bà quan trọng bậc nhất là cung phu. Bởi vì đàn bà thì vốn nhờ chồng, cung phu mà tốt là tốt.
-Nhưng ngược, đàn ông cung Thê mà tốt thì cũng tốt lắm nghe.
-Ủa, như vậy sao, thưa Cụ?
-Thì tại vợ chồng cuộc đời ra sao, là phải hai số hiệp lại. Thiếu gì người nhờ vợ mà sung sướng.
-Cũng như muốn biết số con bao nhiêu, phải coi số của cả hai vợ chồng mà đoán. Người có nhiều con, người có ít con, đem cộng lại mà chia đôi.
Cụ giải thích thêm:
- Các cung khác cũng vậy. Như số người chồng thật giầu và số người vợ thật nghèo, hoặc ngược lại, thì cũng cộng lại với nhau mà chia đôi ra để được biết về tài lộc của hai vợ chồng ra sao.

(KHHB số 3) 
1001 chuyện tử vi

Người có số đào hoa cư Tý chiếu mệnh ra ngoài được nhiều người yêu thương, giúp đỡ
Nói chuyện sao Đào hoa, dâm tinh hay không? Thân có Trường sinh tốt lắm – Người mạng Mộc phải coi chừng – Chuyện cô gái mạng Mộc.


Nhân được hân hạnh biết cụ Hoàng Hạc nên có theo lời cụ để kể chuyện Tử vi hầu quý bạn đọc trong mấy số đầu. Nay chúng tôi đã được phép để loan báo với quý bạn đọc rằng chính cụ Hoàng Hạc sẽ đích thân viết 1001 chuyện Tử vi kể từ số này. Ngoài sự am hiểu về Tử vi của cụ, quý bạn sẽ thưởng thức cả lối hành văn dí dỏm. Cụ Hoàng Hạc là một nhà văn, một nhà học giả đương lo những công trình văn hóa lớn, hiện là giáo sư ở Đại học Văn khoa. Trần Việt Sơn kính mời bạn đọc theo dõi.

Sao đào hoa
Trong những số trước chúng tôi đã đề cập tới sao lộc tồn và đã biết. Sao lộc tồn trong tử vi lạ lùng lắm, nó có 2 vai trò Phúc tinh hay Lộc tinh nó cũng lại có 1 công dụng là sao thanh cao gọi là chân nhân chi tử và nó diệt tất cả những tánh cách dâm đãng của các sao đào hoa và hồng loan. Bởi vậy về sau tôi có xem cho một người đàn bà (một vị giáo sư) đứng đắn lắm vậy mà lá số tử vi có đào hoa, sao thai thủ mạng nhưng thêm có lộc tồn.
Tôi giảng cho ông bạn tôi thì ảnh bảo:
-Lạ nhỉ để tôi kiểm lại.

Chúng tôi có cả một hồ sơ số các người đàn bà dâm đãng giang hồ mà tên tuổi không cứ là phải có Đào hoa. Nếu mà Đào hoa là có sắc đẹp thì Đào hoa nhập cung Hỏa còn đẹp nỗi gì?
Bạn tôi dạy tôi:
-Cái bí quyết của Đào hoa lại còn ly kỳ nữa. Đừng tưởng Đào hoa là xấu đâu. Nó ở đúng cung của nó như Đào hoa cư Tý thì số dách.
-Số dách ở chỗ nào?
-Thủ mạng không hay nhưng được nó chiếu, nghĩa là chánh chiếu thì bạn là người mà ai cũng thương mến. Không cần đọc sách học “đắc nhân tâm” cũng thành công; người nào mà thay vì gặp Đào hoa chánh chiếu (nhất là Đào hoa cư Tý) thì chả thèm học cái thuật gì cả thiên hạ họ mê như điếu đố, đi đâu người ta cũng thương, nói gì người ta cũng nghe.
Còn không có nó, hay gặp nó hãm địa hoặc gặp Hóa kỵ chánh chiếu. thì thôi: thiên hạ thấy cái bản mặt mình là đã ghét rồi mà mình có chọc ghẹo gì chúng đâu chúng cũng ghét.
Thật vậy tôi xét lời nói bạn có phần rất hữu lý. Có nhiều bộ mặt mình thấy là có thiện cảm nói chuyện bá vơ với họ là đã thấy dễ chịu và ưa mến họ rồi. Tây họ gọi mấy người đó có cái “Charme” còn có nhiều người không chọc ghẹo gì mình mà thấy cái mặt không mà thôi là đã có ác cảm rồi.

Bạn tôi thấy tôi ngồi suy nghĩ nói tiếp:
-Hễ Đào hoa cư tý chiếu mạng thì mạng phải ở cung Ngọ không bổ
-Đúng!
-Có gì lạ
-Mạng ở cung Ngọ (là thiên cung) có phải là “ngon” chăng đã ngon lại còn được kẻ yêu người mến thì làm gì không thành công, các bực được đại kỳ công trong xã hội, đều là bọn người có sao Đào hoa cư Tý hoặc chính chiếu, hoặc tam lục hạp chiếu…Bạn cứ tin tôi đi.
Họ có nghèo ở một cái nhà tranh vách đất, cũng là một người ra vẻ con người, lại đắc nhân tâm. Trái lại, thì dù có đọc cả ngàn làn sách học cũng không làm sao thực hiện được việc “đắc nhân tâm” là vì họ chưa nói, chưa làm thì tự mình đã tiết ra một “luồng khí” mà không một ai “ngửi” được!
Người sinh ra mà “vô duyên” ai thấy cũng “ghét” số thì thật là “bất công” hết sức.
Tôi đã bàn về các vì sao Thai và sao Lộc tồn nhưng khoa tử vi còn nhiều cái trớ trêu. Tuy trớ trêu mà thật sự nó có những nguyên lý hết sức khoa học.

Hạn Thiên Cơ, sống chết thế nào ?

Có một ông thầy hồi đó đoán lá số cho người bạn tôi, quả quyết: đến năm Tỵ (cách đây 6 năm) sẽ chết, vì già mà ngộ Thiên Cơ, trùng hạn gặp Đào hoa. Quả thật, anh bạn tôi mất tại Ba Lê đúng vào năm ấy. Tôi lật số tử vi của ông bạn rồi tấm tắc khen thầm. Nhưng cũng một ông bạn khác nhờ ông này xem giùm thì cũng được ông ấy đoán:
Hạn Thiên cơ nhằm khoản 52 thì chết. Cũng giống số ông bạn kia. Nhưng ông bạn này đã trên 60 rồi, lại tôi bảo:
-Ê! Toa nói thằng cha ấy hay! Nhưng moa khoảng 51 bước qua 53 bước lại, moa lo muốn chết. Té ra… Chẳng có gì cả! Thằng ấy “láo”
Tôi không biết nói sao, bèn nảy ra ý thì đi tìm một anh bạn thạo tử vi khác (anh này là nhà tu nhưng là một cây tử vi). Một hôm thình lình ông bạn đi vân du dã rồi, lại lò mò trở về ghé thăm bạn cũ. Mừng quá tôi đem lá số ấy ra hỏi, và thuật lại những lời mà ông bạn trên đây than phiền. Tôi hỏi,
-Tại sao hai lá số cùng một hạn Thiên Cơ mà một người bị, một người không?
Anh bạn nhà tu của tôi bảo:
-Thiên Cơ gì! Đào hoa gì! Người ta Thiên Cơ cư Sửu, Đào hoa cư Tý, nhưng Thân đeo cung Phúc ngộ Trường Sinh. Chết sao nổi mà chết!
-Thân cư Phúc địa ngộ trường sinh là sao ?
-Đây, tôi nói cho anh nghe: Người này tuổi Thủy, mạng cư Ngọ vị, tức là sai mạng. Mạng cung tương khắc. Người này lại tuổi
Âm nam nên vòng Đại hạn đi nghịch chiều. Trong khoảng nhỏ, anh bị lận đận, có thể chết ngay hồi trong lúc sơ sinh. Nhưng sống lại được, là nhờ Thân cư cung Phúc đã ngộ Trường Sinh mà còn Thân cư cung Thân Kim nữa. Kim trường sinh lại năng sinh Thủy thì Thủy vượng, lửa ở cung Ngọ đốt không đủ sức tiêu diệt. Vòng đại hạn nghịch chiều qua khoảng 30 trở lên thì anh này mới thấy khá được vì hết bị hỏa thiêu, nhưng chưa đắc thời là vì hạn vào các cung Mộc, mạng Thủy mà hạn lâm Mộc cung thì bị tiết khí (rút bớt khí) đi nghĩa là Thủy cũng bị lưng bớt vì phải lo nuôi dưỡng cung hạn. Tuy vậy lúc này anh ấy cũng khá hơn lúc thiếu thời. Đến lúc qua hạn, Thủy thì Thủy, Thủy trùng phùng, Phá quân cư Tý, tức là hạn chịu ảnh hưởng của cung phúc (thuộc hành kim) thì đã chẳng những không chết, lại còn Vượng lên ghê lắm; Phá quân cư Tý tức là sóng cồn đại hải ngộ, Thanh long cư Thìn (Long cư long vị) ngộ Lưu hà tức là rồng ra biển cả mặc sức tung hoành… làm sao chết nổi. Thằng cha thầy kia coi mò thiển cận quá, anh hỏi lại có phải vậy chăng ?
Tôi thuật lại lời nói của ông bạn thày tu cho anh bạn tôi thì anh này nói:
-Hay quá: cái gì chứ lối cắt nghĩa như thế tinh vi.

Thân có trường sinh
Hồi nhỏ, tôi sinh ra, không được ba ngày là nhịn bú, và nằm khóc hoài. Cha mẹ tôi chạy thầy chạy thuốc hết phương, định bỏ rồi…thì bỗng dưng ‘Thất nhật hoàn hồn”: tôi tự nhiên hết khóc, rồi chịu bú lại. Bắt đầu từ đấy, mạnh lại như thường. Nhưng cứ èo uột mãi, đến khoảng 18,19 thì lại đau yếu liên miên, vì tôi cảm thấy đời mình sẽ không kéo dài hơn 25 tuổi. Vậy mà lần lần, tôi mạnh khỏe thêm, rồi khoảng 37, 38 tuổi tôi thấy khỏe mạnh hơn hồi nhỏ. Nay lớn tuổi rồi, vậy mà ít khi đau yếu, sức khỏe đối với hồi niên thiếu và làm việc hăng hái hơn, có khi người thanh niên làm việc không bền bỉ bằng tôi.
Sau đó tôi mới lưu ý đến cái mà tử vi gọi là “Thân” đeo cung Trường sinh quan trọng đến đổi cát lá số của những kẻ yểu tử không bao giờ gặp cung Phúc tốt, trái lại thường là gặp những điều không may. Nhất là tôi để ý đến cá đại hạn.

Những người tuổi Mộc
Những cung đại hạn nguy nhất những người tuổi hành Mộc mà lại tiểu hạn lâm vào các cung Hỏa thì nguy gớm! Có một cô gái quen với tôi, cậy tôi xem giùm lá số tử vi của cô. Tôi nhìn thấy cung Phu xấu lắm. Mạng cô là mạng Mộc, mà hạn sắp lâm vào cung Hỏa. Tôi nói:
-Cô hãy ráng lo mà học. Số cô đừng lấy chồng khoảng 4 năm này…Nếu cô cải số thì e phải hỏng cả.
Một ông bạn nghe tôi đoán, hỏi:
-Mạng Mộc sinh cung Tý thủy tốt lắm. Còn tiểu hạn cô dù lâm vào cung Hỏa, thì đại hạn còn ở thủy cung, chắc là không sao.
Tôi nói:
-Lấy Ngũ hành sinh khắc chế hóa thì nên biết không có mạng ai thuộc Mộc mà hạnh phúc. Là vì trong các hành, hành Mộc dở nhất. Mạng Kim, sinh Thủy, bị Hỏa khắc, nhưng Hỏa khắc Kim, thì Kim thành khí cụ, gian nan mà tốt về sau Mạng Thổ bị mộc khắc, nhưng Mộc khắc Thổ, bị khắc nhưng được Mộc che chở cho râm mát mà khỏi thành đất hoang…Thổ sinh Kim thì Thổ trở nên quý hơn. Chỉ có Hành Mộc sinh Hỏa thì bị tan ra thành tro bụi. Cho nên tuổi hành mộc này kỵ nhất là gặp người yêu mạng thuộc Hỏa. Gặp mạng Hỏa và gặp vào hạn Hỏa thì tiêu cả đời !
Anh bạn tôi phân vân, tuy không cãi lại nhưng vẫn nói:
-Để xem.
Một thời gian cô gái này đến gặp tôi bảo cô sắp lấy chồng. Chồng cô hứa cưới cô và ông chồng làm to lắm. Học giỏi bảnh trai quân tử…Tôi hỏi:
-Tuổi gì?
-Tuổi Giáp Tuất
Tôi nhìn cô ngạc nhiên:
-Sao lại lấy chồng Hỏa, lại tuổi Hỏa. Cô đã quên lời tôi dặn rồi à.
-Nhớ chứ! Nhưng anh ấy yêu tôi lắm! Con nhà thế phiệt trâm anh, học giỏi lắm, ăn nói đàng hoàng…
Tôi lặng thinh.
Tôi không nói gì cả, chỉ thở ra và cũng hơi hoài nghi và rất mong mình đoán sai.

Té ra, không đầy một tuần lễ, thì bỗng thấy cô gái đến, tóc tai rũ rượi, khóc lóc bù lu bù loa: rằng đã bị người yêu phụ ước một cách chua cay. Tên Sở khanh đã để lại cho nàng một “bầu” tâm sự !
Tôi mới nghĩ: anh bạn tôi đáo để thật! Trước đây ảnh đã dặn tôi: hãy lưu ý thật kỹ về mấy cái hạn lâm vào cung khắc mạng. Mạng mộc mà hạn lâm vào cung Hỏa thật là cảnh đời tang tóc !

Sách tử vi cũng có nói, nhưng lại nhấn mạnh phần quan trọng đến thế, cho nên chúng tôi xem thường. Xem tử vi thì rất khó. Vô ý mà bỏ qua một vài chi tiết rất nhỏ cũng đủ làm cho mình đoán sai. Như về các dâm tinh, thì có nhiều người quá máy móc cứ đinh ninh rằng đàn bà có dâm tinh là người không đứng đắn. Cái đó tùy.

(KHHB số 4) 

Cụ Hoàng Hạc chính là học giả Nguyễn Duy Cần.

-Thủ mạng không hay nhưng được nó chiếu, nghĩa là chánh chiếu thì bạn là người mà ai cũng thương mến. Không cần đọc sách học “đắc nhân tâm” cũng thành công; người nào mà thay vì gặp Đào hoa chánh chiếu (nhất là Đào hoa cư Tý) thì chả thèm học cái thuật gì cả thiên hạ họ mê như điếu đố, đi đâu người ta cũng thương, nói gì người ta cũng nghe.
Còn không có nó, hay gặp nó hãm địa hoặc gặp Hóa kỵ chánh chiếu. thì thôi: thiên hạ thấy cái bản mặt mình là đã ghét rồi mà mình có chọc ghẹo gì chúng đâu chúng cũng ghét.

Đào hãm tại Dậu thường bị đời hất hủi, duyên chậm và ế muộn.

TẠI SAO CÓ SONG LỘC mà vẫn rách như sơ mướp ?
Tác giả: Việt Anh
Nguồn tài liệu: nhanduc80
– Hễ có tí tiền còm trong túi thì cứ y như là vô “ấp” nghỉ mát ít ngày, hết tiền thì lại về với tự do.

Về khoa Tử vi có cả ngàn chuyện lý thú, kể ra hoài hoài không sao hết được. Trong những câu chuyện lý thú lại có những kinh nghiệm ly kì, làm đề tài thảo luận cho những vị mê tử vi. Vì Tử vi là một khoa rất khó, bao la, đòi hỏi những kinh nghiệm cả mấy chục năm đối với những người say sưa nhất. Cho nên chúng tôi đã thỉnh các vị tài ba nhất về tử vi, để nêu lên đây những câu chuyện về tử vi để cống hiến quý vị.

Trong những câu chuyện tử vi ghi sau đây, có thường xuyên trong những số báo, chúng tôi cũng đi tìm những nguyên tắc đoán của các vị danh tài Tử vi. Những lời phú đoán có sẳn của các sách, như quý vị đã biết, chỉ là những nét đoán căn bản dành cho những “cách” có sẳn (những thế giao nhau của chính tinh, trung tinh, ác sát tinh,…) nhưng những cách đó còn phải chịu nhiều sự chế biến, gia giảm, mà chỉ có những nhà tử vi thật nhiều kinh nghiệm mới luận đoán đúng.
Bởi thế, chủ đích của chúng tôi mà nhân những câu chuyện, nêu lên một số những kinh nghiệm để làm đề tài thảo luận, và trao đổi sự am hiểu giữa các quý vị, cũng như góp thêm kinh nghiệm cho những vị đương theo dõi tử vi, đương thích tử vi.
Với những bạn đọc chưa biết Tử vi, xin cứ đọc những câu chuyện sau đây xuất hiện hàng tuần để tìm hứng thú và để thích Tử vi. Rồi một thời gian sau, chúng tôi sẽ trình bày với quý vị các cách lấy số Tử vi (phép lập thành, phép tính nhẩm và nhanh), cùng với các phép giải đoán (đã được hệ thống hóa).

Trần Việt Sơn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 1001 chuyện về Tử vi (tiếp theo)

Cách thiết kế, bài trí phòng ngủ giúp vợ chồng luôn hạnh phúc

Nếu cảm thấy chưa có những giây phút nghỉ ngơi thoải mái, hai vợ chồng bạn nên xem xét lại không gian phòng ngủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phòng ngủ là một trong những khu vực quan trọng nhất trong nhà vì bạn dành tới 8 tiếng mỗi ngày ở đó. Nếu chỗ ngủ nghỉ chưa phải là thiên đường yên bình thì bạn cần thay đổi một số các chi tiết cho phù hợp.

anh1-5550-1451881726.
Các tông màu gần gũi, ấm áp với đồ mang tính cân đối giúp phòng ngủ lãng mạn hơn. Ảnh: Homedecor.

1. Sử dụng màu sắc nhẹ nhàng, dễ chịu

Màu sắc đã được chứng minh có tác động lên tâm sinh lý của con người. Với phòng ngủ, các nhà thiết kế thường gợi ý các tông ấm áp như màu đất, đồng, san hô, đào, kem, chocolate...

Với những người đang chịu nhiều áp lực, các màu xanh dịu, tím nhạt có tác dụng tốt. Trong nơi nghỉ của các cặp vợ chồng trẻ, màu hồng, đỏ sẽ tăng cảm giác lãng mạn, giúp chuyện phòng the thêm mặn nồng. Nếu bạn không thích hai màu này, có thể chuyển sang tông màu gần giống như màu rượu, đào, vỏ trứng...

2. Vị trí kê giường

Giường nên kê cách cửa càng xa càng tốt nhưng vẫn phải quan sát được người đi vào. Nơi lý tưởng nhất để kê giường là có khoảng trống hai bên để cả hai vợ chồng có thể lên xuống ở phía mình. Nếu nhà chật, bạn có thể kê sát góc tường nhưng để thoáng phía cuối giường.

Ngoài ra, bạn tránh đặt giường nằm ngay dưới xà nhà, quạt trần bởi sẽ có cảm giác bị áp lực đè nặng khi nhìn lên trên. Nếu đầu giường có cửa sổ, bạn cần làm chắc chắn, kín đáo, rèm dày, tránh tác động của mưa gió. Bạn không nên làm giá sách hoặc để nhiều đồ trên đầu giường.

3. Giữ gìn phòng ngủ gọn gàng

Nhiều người thường coi phòng ngủ là nơi chứa đồ không hợp mùa, các món đồ lặt vặt ít sử dụng. Không chỉ vậy, nhiều chị em còn coi đó là phòng thay đồ, vứt quần áo khắp giường, trên sàn vào buổi sáng khi vội đi làm. Khi trở về nhà sau ngày làm việc, hai vợ chồng đều sẽ cảm thấy mệt mỏi vì phải thu dọn đống lộn xộn. Bạn hãy cố gắng dậy sớm hơn một chút để dọn dẹp, loại bớt những thứ ít sử dụng.

4. Loại bỏ tivi, máy tập

Phòng ngủ phải là nơi thư giãn hoàn toàn, chỗ vợ chồng tâm sự, nghỉ ngơi. Bạn đừng biến nơi này thành phòng giải trí hay chỗ tập thể dục với đủ loại thiết bị điện tử, máy tập hay cả tủ sách đồ sộ. Chiếc máy nghe nhạc nhỏ hoặc một kệ sách là đủ để không gian thêm lãng mạn.

5. Tránh chọn đồ tạo cảm giác lẻ loi

Những người cô đơn thường có xu hướng chọn đồ một món duy nhất như một chiếc đèn đọc sách đầu giường, một lối lên xuống giường... Bạn hãy lưu ý bố trí phòng ngủ thuận lợi cho cả hai vợ chồng như khi ai muốn bật đèn đọc sách thì không làm phiền giấc ngủ của người còn lại.

6. Treo tranh phía đối diện giường ngủ

Điều cuối cùng bạn nhìn thấy trước khi ngủ và đầu tiên khi thức dậy phải là thứ đem lại niềm vui cho bạn. Đó nên là các tác phẩm nghệ thuật bạn yêu thích, thể hiện quan điểm về cuộc sống, hạnh phúc của bạn. Bạn có thể treo ảnh gia đình khắp mọi nơi trong nhà nhưng ở phòng ngủ nên treo ảnh của hai vợ chồng.

7. Không treo gương, bố trí WC đối diện giường

Gương là yếu tố cần hạn chế trong phòng ngủ. Bạn tránh kê gương trong tầm nhìn khi nằm trên giường vì sẽ tạo ảo giác có người lạ trong phòng, nhất là trong bóng đèn đêm. Nếu đối diện giường là WC, tủ đồ lộn xộn, bạn nên làm rèm hoặc đóng cửa khi không sử dụng để che đi.

8. Ánh sáng linh hoạt tùy thời điểm

Trong phòng ngủ, bạn cần ánh sáng tự nhiên vào ban ngày, ánh sáng dịu nhẹ vào buổi tối. Bởi vậy, phòng cần có cửa sổ rộng. Đèn không quá chói, có nhiều nguồn khác nhau như đèn trần, đèn bàn... Các công tắc đèn cần bố trí gần giường để điều chỉnh dễ dàng.

Theo HGTV

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách thiết kế, bài trí phòng ngủ giúp vợ chồng luôn hạnh phúc

Ăn chay đúng cách theo tâm linh Phật giáo

Ăn chay được coi là hình thức tu dưỡng bắt nguồn từ Phật giáo. Ăn chay đúng cách là như nào? Hướng dẫn cách ăn chay đúng đạo theo Tâm linh Phật giáo
Ăn chay đúng cách theo tâm linh Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nào là ăn chay đúng cách? Ăn chay được coi là hình thức tu dưỡng bắt nguồn từ Phật giáo. Các nhà sư theo đạo Phật Bắc tông không ăn thịt, cá và các thực phẩm có nguồn gốc động vật, chỉ ăn thực phẩm thực vật. Ăn chay không chỉ là một hình thức mà đã trở thành nghi thức tâm linh của các Phật tử.


An chay dung cach theo tam linh Phat giao hinh anh
 
Nguyên lý và đạo lý cốt lõi nhất của Phật giáo là tư bi, người theo Phật, học Phật nhất định phải có tâm từ bi để thoát khỏi tham, sân, si mê khổ, thoát vòng luân hồi sinh tử, phiền não, hướng tới cuộc sống yên bình, tự tại, yêu thương mọi giống loại.   Một trong những tội nghiệp nặng nhất của nhà Phật là sát sinh. Nhất định phải biết: 7 trường hợp không nên sát sinh để tránh nghiệp báo.

Con vật cũng như con người, đều có sinh mạng và sinh mạng đều đáng trân quý. Vì thế, Phật giáo khuyến khích ăn chay với ý nghĩa bảo vệ sinh mạng, tránh quả báo xấu, người và vật chung sống hài hòa, yên vui, yêu thương.
  Ăn chay đúng cách trong Phật giáo dành cho sư, tăng, ni và chúng Phật tử. Cách ăn chay ở Phật giáo Nam tông và Phật giáo Bắc tông có sự khác biệt về quan điểm. Người theo Phật giáo Bắc tông kiêng ăn thịt động vật, tránh ngũ vị tân (5 loại gia vị hành, hẹ, tỏi, nén, hưng cừ - những thực phẩm có chứa chất kích thích).

Người theo Phật giáo Nam tông vẫn ăn thịt động vật nhưng ăn chay tuân theo nguyên tắc Ngũ tịnh nhục: 1. Không thấy người giết thịt, 2. Không nghe tiếng kêu khóc của con vật bị giết, 3. Không chủ đích giết cho mình ăn, 4. Con vật tự chết, 5. Thịt con thú khác ăn còn thừa.
 
Đã ăn chay tức là tâm muốn hướng thiện, muốn sống cuộc sống hiền hòa hơn, an vui hơn. Vì thế, đừng nên kiêu mạn, cho rằng việc ăn chay của mình là hơn người. Ăn chay để tránh nghiệp, kết thiện duyên, không chứng tỏ rằng ta tinh tấn hơn, tu chính đạo hơn. 
An chay dung cach theo tam linh Phat giao hinh anh
 
Người ăn chay chân tâm không ăn chay giả mặn, không lừa gạt tâm thức chính mình. Việc ăn chay theo Phật giáo là xuất phát từ tâm hướng thiện, loại bỏ sát sinh, ăn chay mà gợi ra mặn, đánh lừa vị giác thì không có tác dụng về tâm linh, tinh thần. Cốt lõi nhất của ăn chay là hiểu về ý nghĩa và tin tưởng vào ý nghĩa của nó chứ không phải là hình thức.   Ngày nay, ăn chay không chỉ là một nghi thức tâm linh của đạo Phật mà còn là hình thức dưỡng sinh tốt cho sức khỏe, được nhiều người áp dụng. Việc ăn chay, dù theo mục đích nào cũng nên xuất phát từ sự tự nguyện của bản thân và hướng tới những giá trị tốt đẹp, thiện mỹ.  Ăn chay - hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân đơn giản mà hiệu quả.   Phật chứng là chứng chân tâm, không nhìn vào kiểu cách, ăn chay hay bất kì hình thức nào của Phật giáo đều như vậy. Chúng sinh cần ghi nhớ cách ăn chay đúng cách này để thực hành đúng đạo.
Đừng vì miếng ăn mà kết ác nghiệp 5 món ăn chay càng ăn càng khỏe Nuôi con bằng đồ chay liệu trẻ có đủ lớn?
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ăn chay đúng cách theo tâm linh Phật giáo

Phòng bếp nhẹ nhàng mà vẫn cực ấn tượng

Nhờ được chủ nhân chăm chút tỉ mỉ và khéo léo từ khu vực chế biến, nấu nướng, quầy bar ăn sáng cho đến nơi ăn uống...phòng bếp này trở nên cực kỳ ấn tượng mà vẫn nhẹ nhàng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khu vực nấu nướng gọn gàng

Phòng bếp này được thiết kế theo phong cách đồng quê nhẹ nhàng, mộc mạc. Chính vì thế, không khó để bạn nhận ra gỗ là vật liệu được lựa chọn sử dụng nhiều hơn cả tại đây. Chiếc bàn ở khu vực chuẩn bị thức ăn được làm bằng gỗ tự nhiên, không sơn vẽ bỗng trở nên nổi bật bên cạnh chiếc tủ gỗ sơn đen. Việc phân chia hai khu vực chuẩn bị và chế biến tách biệt như thế này cũng góp phần làm cho nơi nấu nướng gọn gàng, đỡ rối mắt hơn.


Khu vực nấu nướng tiện ích với phong cách mộc mạc.

Góc ăn uống nên thơ, quyến rũ

Đây được xem là khu vực quyến rũ nhất của căn bếp này, bởi nó được tạo nên từ nhiều yếu tố khiến người ta cảm thấy vô cùng thích thú. Chiếc bàn gỗ sơn trắng, bộ ghế mây kết hợp gối tựa đặc trưng cho phong cách vintage. Lọ hoa thuỷ tinh cùng chân nến xuất hiện duyên dáng trên bàn ăn, ngoài ra, chủ nhân còn đầu tư thêm chiếc đèn chùm màu đen sang trọng với chữ LOVE đầy ý nghĩa nữa đấy.


Góc ăn uống nên thơ, quyến rũ nhờ nội thất và phụ kiện...

Quầy bar ăn sáng đầy màu sắc

Tuy chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ nhưng quầy bar dành cho bữa điểm tâm này được chủ nhân ưu ái khá nhiều. Từ việc dùng gỗ sồi thay thế mặt bàn bằng đá granite cũ để tạo nên điểm nhấn, hai chiếc ghế sắc màu hồng - xanh nổi bật cho đến những chậu hoa nhỏ đầy tươi mới… Ngoài ra, trên bức tường trắng còn được tô điểm bằng chiếc đồng hồ tự chế thật sáng tạo cùng chiếc bảng đen ghi chú xinh xắn nữa.


Quầy bar ăn sáng tuy nhỏ nhưng đầy màu sắc.

Tủ bếp tông màu đen cổ điển

Màu đen không phải là màu sắc phổ biến trong phòng bếp nhưng nếu dám sử dụng, màu sắc này sẽ đem đến sự sang trọng đồng thời đảm bảo cái nhìn sạch sẽ, tinh tươm cho không gian nấu nướng. Ở đây, tủ bếp bằng gỗ sơn màu đen pha xám nhạt kết hợp những đường vân tự nhiên trông rất đẹp mắt. Trên tay nắm của hộc tủ còn được treo một trái tim bọc vải xinh xinh, góp phần làm cho chiếc tủ bếp vốn cứng nhắc trở nên mềm mại hơn…


Tủ bếp gỗ sơn đen sạch sẽ và sang trọng.

Những ngăn kéo tiện ích

Một chiếc tủ hoàn hảo, bên cạnh tính thẩm mỹ về hình dáng, màu sắc, kích thước… thì còn phải kể đến tính năng mà nó mang lại. Những món đồ, phụ kiện bếp núc đa dạng đòi hỏi nhiều không gian lưu trữ bởi vậy chiếc tủ nhiều ngăn kéo khác nhau sẽ được ưu tiên trong phòng bếp. Nên chọn loại tủ mà bên trong mỗi ngăn lại được chia thêm những hộc nhỏ để việc lưu trữ thêm ngăn nắp và khoa học.


Tiện ích hơn với nhiều hộc lưu trữ trong ngăn kéo.

(Theo TTVN)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng bếp nhẹ nhàng mà vẫn cực ấn tượng

Có gian khổ mới kiếm được tiền?

Sao Tử vi tọa cung Sửu, Mùi là nhập miếu, tài vận có nhiều biến động lúc đầu, phải trải qua gian khổ phấn đấu thì mới kiếm được tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Tử vi tọa cung Sửu, Mùi là nhập miếu, tất có sao Phá quân thế vượng cùng tọa thủ, sao Thiên tướng hội chiếu tại cung Phúc đức (cung Mùi là thế địa, cung Sửu là nhập miếu). Cung Mệnh là sao Liêm trinh, Tham lang rơi vào hãm địa, cung Quan lộc là sao Thất sát thế vượng và sao Vũ khúc thế lợi, cung Điền trạch là sao Thiên đồng, Thiên lương (cung Thân: Sao Thiên lương là thế vượng, sao Thiên lương là rơi hãm địa; cung Dần: Sao Thiên đồng là thế lợi, sao Thiên lương là nhập miếu).

sao-tu-vi-vat-va-de-giau

PHÂN TÍCH TẢI VẬN

Tử vi đế tinh gặp tướng quân trước điện Thất sát quân, sao Tử vi tin tưởng vào sự dũng mãnh khai sáng của sao Phá quân, thích sự hăng hái và tập trung tinh thần của nó. Sao Phá quân thần phục quyền uy của sao Tử vi, tự trọng tự ái, có tình tri ngộ. Hai sao cùng tọa cung Tài bạch thì trở nên chín chắn, có thể chịu khổ chịu khó làm việc, thận trọng tiền tài, nên đề phòng quản lý tiền tài quá mức.

Phải trải qua gian khổ phấn đấu thì mới kiếm được tiền. Những năm đầu thì tài vận có nhiều biến động, tài đến tài đi không ổn định, những năm cuối đời thì có thể tái sinh, đột phá khỏi nghịch cảnh, khai sáng tài phú, không phải lo lắng đến việc ăn mặc, khi cùng tọa thủ cung Mùi thì càng rõ rệt.

Cung Mệnh là Liêm trinh, Tham lang cùng tọa thủ. Liêm trinh, Tham lang đều là sao đào hoa, sao Liêm trinh thường biến đổi nhiều, có quyền uy, không tín tà, xử thế viên mãn, giỏi giao tiếp xã giao; sao Tham lang đa tài đa nghệ, dục vọng nhiều, túc trí đa mưu, có khả năng cạnh tranh. Hai sao kết hợp với nhau thì nhanh nhẹn linh hoạt, tư duy sâu sắc, cảm tính mà phóng đãng, có tài hoa nghệ thuật, thăng trầm lớn, biến đổi nhiều, thuận nghịch thường không có định hướng nhưng hàm chứa cả sinh cơ và chuyển cơ. Những năm đầu thì tâm thái bất định, sau những năm trung tuổi thì học được kinh nghiệm từ những lần va vấp, học dần dần tích lũy thành kinh nghiệm, thiên về thành thục ổn định.

Sao Thiên tướng tọa cung Phúc đức, liêm minh công chính, có nguyên tắc, lý tưởng, thu nhập ổn định, biết ăn mặc, cả đời vui vẻ. Sao Thiên đồng, Thiên lương tọa cung Điền trạch, ổn định thận trọng, có văn hóa, hào phóng, có tài sản tổ tông, đồng thời cũng biết mua sắm tài sản, cùng tọa thủ cung Dần là tốt.

Sao Thất sát, Vũ khúc cùng tọa thủ cung Quan lộc, hành sự quyết đoán, có khả năng chấp hành, sự nghiệp thăng trầm nhiều, thích hợp làm việc quân cảnh, tài chính kinh tế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có gian khổ mới kiếm được tiền?

Tìm may mắn cho người sinh năm Canh Ngọ

Tuổi Canh Ngọ (mệnh Thổ, sinh năm 1930, 1990) số ít may mắn, cuộc sống phức tạp, tiền vận và trung vận gặp nhiều khó khăn, phải trải quan nhiều thăng trầm mới
Tìm may mắn cho người sinh năm Canh Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: tạo dựng được cơ ngơi. Hậu vận hưởng phúc lộc, sung túc, an nhàn.

 
Nữ giới tuổi Canh Ngọ có mệnh vượng phu ích tử, số trường thọ, hưởng lộc giàu sang, con cháu thành đạt.

Những tuổi đại kỵ với người Canh Ngọ là: Nhâm Thân, Quý Dậu, Mậu Dần, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Dần.

Tính cách: Là người tốt bụng, cởi mở, đáng tin cậy, nóng nảy nhưng vị tha, yêu thích hoạt động, dễ thích ứng.

Tình duyên: Đường tình duyên đến muộn, ban đầu đổ vỡ sau mới có hạnh phúc.

Nam Canh Ngọ sinh vào tháng 4, 8, 9, 12; nữ sinh tháng: 4, 9 thời trẻ tình duyên lận đận khó thành.

Công danh sự nghiệp: Tuổi này thông minh, nhạy bén, có tài, biết nắm bắt thời cơ nên dễ thành công trong sự nghiệp.

Nam Canh Ngọ từ 34 tuổi, nữ Canh Ngọ từ 38 tuổi sự nghiệp sẽ phát triển vững chắc.

Những tuổi nên kết hợp làm ăn của tuổi Canh Ngọ là: Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu.

Gia đạo: Con cái thành đạt, gia đình êm ấm.

Tiền bạc: Tiền bạc vượng theo sự nghiệp. Tuổi này cuối đời sẽ sung túc, giàu có.

(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Ngọ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người sinh năm Canh Ngọ

Trường Lưu Thủy - Ý nghĩa dòng nước dài trường tồn

Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm: chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trường Lưu Thủy - Ý nghĩa dòng nước dài trường tồn

Trường Lưu Thủy - Ý nghĩa dòng nước dài trường tồn

Tìm hiểu về khái niệm Trường lưu thủy

Bác Vật Vựng Biên Nghệ Thuật Điền chép: Nhâm Thìn Quí Tỵ, Thìn là thủy khố mà Tỵ là Trường Sinh của kim, kim sinh thủy vượng. Đã vượng mà còn chứa vào kho nước không bao giờ hết nên gọi bằng Trường Lưu Thủy.

Trường mang nghĩa vĩnh cửu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Tham vọng to tát nhưng tư tâm không nhiều. Nếu như số là con người giỏi giang có thể giao việc mà không sợ phản bội.

Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm: chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc. Mệnh xấu nạp âm Trường Lưu Thủy là người không có cơ sự nghiệp nhưng biết lo xa cũng ấm thân.

Nhâm Thìn Quí Tỵ Thìn thuộc thổ khắc thủy, Tỵ thuộc hỏa bị thủy khắc, đứng trước khó khăn của hung vận Nhâm Thìn vững vàng hơn Quí Tỵ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trường Lưu Thủy - Ý nghĩa dòng nước dài trường tồn

Ngày sinh bật mí tính cách con gái

Những người sinh ngày 1, 5, 8, 10 thường tự lập, ghét bị ràng buộc, đặc biệt là chuyện tình cảm.
Ngày sinh bật mí tính cách con gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay-sinh-bat-mi-tinh-cach-con-gai

Những bạn gái sinh ngày: 1, 5, 8, 10, 14, 15, 17, 23, 25.

Những bạn gái sinh ngày: 4, 6, 13, 16, 22, 24, 26, 28, 31

Những bạn gái sinh ngày: 2, 7, 9, 11, 18, 20, 27, 29

Những bạn gái sinh ngày: 3, 12, 19, 30

Những bạn gái sinh ngày 21

Maruko (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày sinh bật mí tính cách con gái

Lưu ý phong thủy khi mua chung cư –

Khi lựa chọn căn hộ chung cư, ngoài hướng cửa, chúng ta cần quan tâm đến cả hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong. Nếu bạn đang tìm mua một căn hộ chung cư mới thì các tiêu chí bạn cần quan tâm chắc chắn sẽ rất khác so với khi tìm mua một ngôi n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi lựa chọn căn hộ chung cư, ngoài hướng cửa, chúng ta cần quan tâm đến cả hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong.

Nếu bạn đang tìm mua một căn hộ chung cư mới thì các tiêu chí bạn cần quan tâm chắc chắn sẽ rất khác so với khi tìm mua một ngôi nhà bình thường. Dù vậy, bản chất của nguyên tắc phong thủy tốt vẫn không thay đổi. Hiểu được thế nào là năng lượng tốt sẽ có ích rất nhiều khi bạn quyết định bắt đầu cuộc “săn nhà”.

Nghiên cứu thật kỹ những lời khuyên phong thủy dưới đây để hiểu tường tận lý do thực sự ẩn đằng sau mỗi lời mời chào và chọn mua được căn hộ ưng ý:

1. Địa điểm và năng lượng của tòa nhà

Năng lượng của tòa nhà ảnh hưởng đến năng lượng của căn hộ nằm trong đó. Vì bạn không kiểm soát được lối vào của tòa nhà nên cần lựa chọn sáng suốt. Tòa nhà có lối vào sạch sẽ, đủ ánh sáng, tọa lạc ở nơi an toàn, thân thiện luôn luôn là lựa chọn khôn ngoan nhất.

Đối với các tòa nhà chung cư, cửa chính là cái lớn, cái bao trùm. Cửa chính tốt sẽ góp phần làm cho toàn bộ căn nhà đón được nhiều khí cát lành. Rất nhiều người băn khoăn cửa chính ở đây là cửa căn hộ hay cửa ra vào của tòa nhà. Câu trả lời là cửa căn hộ.

Ngoài ra, nhiều người còn kén chọn từ con số của tòa nhà hay căn hộ nhưng thực tế điều này không mấy quan trọng theo phong thủy.

2. Vị trí và số tầng của căn hộ

Nếu có thể, bạn nên chọn một căn hộ ở tầng cao một chút. Lý do rất rõ ràng, đó là càng lên cao thì căn hộ của bạn càng chịu ít áp lực, nguồn năng lượng phong thủy cũng nhẹ nhàng hơn. Những căn hộ ở tầng cao luôn đón được nhiều ánh sáng hơn cũng như có tầm nhìn đẹp hơn, sự lưu thông khí bên trong nhà cũng tốt hơn.

Tốt nhất, bạn nên tránh những căn hộ đối diện trực tiếp với cửa thang máy hoặc cầu thang. Hãy chọn một căn hộ nằm bên ngoài khu vực “bận rộn”, nhiều người đi lại để đảm bảo sự yên tĩnh, riêng tư trong cuộc sống. Ngoài ra, dù cửa của căn hộ đối diện với hướng đẹp, may mắn hay không thì bạn cũng cần phải quá bận tâm.

3. Bố cục và dòng chảy năng lượng của căn hộ

Kiểm tra bố cục, dòng chảy năng lượng bên trong một căn hộ chung cư là việc làm rất quan trọng. Bởi vì sau này, nếu muốn thay đổi bố cục ban đầu để có phong thủy tốt hơn có thể sẽ rất tốn kém hoặc đơn giản là không thể thực hiện được.

chung-cu-3

Bố cục căn hộ là điều rất quan trọng

Hãy chắc chắn nguồn khí lưu thông một cách thuận lợi, mượt mà. Cần lưu ý đặc biệt đến WC và bếp vì đó thường là những không gian đã được bố trí sẵn rất khó thay đổi trong căn hộ chung cư.

Những căn hộ mở cửa nhìn ngay thấy bếp cũng bị hao tổn về tiền tài theo quan niệm: “Khai môn kiến táo, tiền tài đa hao”. Gặp những căn hộ như vậy, có thể dùng quầy bar che chắn để tạo sự kín đáo.

Bạn có thể điều chỉnh dòng chảy bằng cách kê lại đồ nội thất trong nhà và sử dụng phụ kiện trang trí phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý phong thủy khi mua chung cư –

Xem tướng đại phú quý

Có hình tướng đại quý, tướng trung quý, tướng tiểu quý và tướng giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng đại quý: Người có hình tướng đại phú đại quý

tuong-quy

Người có hình tướng như sau: Đầu giống như đầu con hổ già, miệng giống như miệng chim sẻ, xương trán nhô lên ánh mắt an định, 2 tay dài tới đầu gối, miệng lớn có thể đút vừa nắm tay. Lưỡi dài, khi bước đi giống như hố già, sải bước mạnh mẽ như rồng mà thân không chuyển động, mắt giống như mắt phượng, đó là người có mệnh đại quý.

Tướng trung quý: Hình tướng của người có mệnh trung quý

Nếu người có hình tướng như sau sẽ là mệnh trung quý: Râu mọc ở cằm giống như sợi sắt cứng nhọn, màu da ở tai không trắng như ở mặt. Tam đình ở trên mặt trên dài dưới ngắn, miệng giống hình chữ “tứ” (29) , có 36 chiếc răng, ngón tay dài như chụp được miệng hổ, người như thế cũng coi là mệnh phú quý.

Tướng tiểu quý: cằm vuông vức là tướng tiểu quý

Người có hình tướng như sau sẽ là mệnh tiểu quý: Vị trí Thiên đình cao, cằm vuông tròn, nhỏ giống như châu ngọc, to thì vuông vắn và mịn, răng trắng lại to, lông mày thưa, mắt thanh tú, môi cong, có màu hồng tươi.

Tướng giàu sang: Lưng dày là tướng giàu sang

Nếu có lưng đầy đặn, eo tròn thì người đó có thể sẽ được hưởng phú quý lại giữ chức vụ cao, là điềm báo đại quý. Nếu như xương gò má cao, miệng rộng, cằm vuông, 4 bộ vị này đều hướng vào thì người đó có tướng phú.

Nếu như khí sắc sáng tươi, thân thể đẹp, khuôn mặt vuông vức là mệnh giàu có.

Nếu tay, lưng to dày, dáng vẻ đoan chính thì đó là mệnh phú quý.

Nếu như tinh thần minh mẫn, làm việc cẩn thận thì đó cũng là người phú quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đại phú quý

Nhân duyên vợ chồng - vượt sinh tử tìm nhau

Phật giáo có câu: tu trăm năm mới ngồi chung một thuyền, tu ngàn năm mới cùng cung chăn gối. Đó là sự nhấn mạnh về tính kì diệu của nhân duyên vợ chồng.
Nhân duyên vợ chồng - vượt sinh tử tìm nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo có câu: tu trăm năm mới ngồi chung một thuyền, tu ngàn năm mới cùng cung chăn gối. Đó là sự nhấn mạnh về tính kì diệu của nhân duyên vợ chồng, đến với nhau không phải muốn là được, vạn sự đều phải nhờ duyên nhờ phận.   Duyên vợ chồng là nhân duyên bất ngờ và khó đoán định nhất trên cuộc đời. Con cái – cha mẹ, anh chị em là những nhân duyên trời định, không cưỡng cầu được, không tự chủ được. Duy có nhân duyên vợ chồng lại khác, hai người từ xa lạ thành thân thuộc, từ thân thuộc thành cuộc đời của nhau.   Phật giáo cho rằng, duyên này cũng là kết quả của nhân quả nghiệp báo, có 3 mối duyên tạo nên nhân duyên vợ chồng:  

1. Duyên báo ân


duyen vo chong
 
Nhiều người không hiểu vì sao mình yêu người này mà không yêu người kia, lấy người này mà không lấy người kia. Thế giới 7 tỉ người nhưng chỉ có một người thực sự dành cho mình. Đó là duyên báo ân, duyên lành mà hai người gieo từ kiếp trước, đến kiếp này nở thành quả lành để chung hưởng hạnh phúc lứa đôi.   Kiếp trước có người cứu bạn khỏi nguy nan, cho bạn một miếng khi đói, giúp bạn một tấm áo lành, dẫu là nhỏ nhoi nhưng vẫn ghi lòng tạc dạ. Kiếp này người ấy là nam thì bạn là nữ, người ấy là nữ thì bạn là nam, tìm tới ân nhân mà báo tạ đền ân, kết duyên trăm năm để mang tới hạnh phúc cho người đó.   Duyên này là duyên lành, một đời hạnh phúc mỹ mãn. Một người có thể vì nửa kia mà tự nguyện làm nhiều việc, nhường nhịn, chia sẻ, tâm tình, nâng cao ý nghĩa của mối quan hệ vợ chồng đúng nghĩa.  

2. Duyên trả nợ

  Rõ ràng không máu mủ ruột già, không chung cùng huyết thống nhưng lại gắn bó với nhau suốt đời, đó là vì duyên, có thể kiếp trước trả chưa hết kiếp này lại tới trả. Nợ tiền hay nợ tình đều tính là nợ, đời có vay có trả, có nợ ắt phải gặp nhau, nợ quá sâu lại nên duyên vợ chồng.   Có những cặp vợ chồng người vợ chăm lo cho chồng hết mực, lúc nào cũng dịu dàng đon đả; lại có cặp đôi chồng gánh vác hết thảy, luôn quan tâm và che chở cho vợ. Duyên vợ chồng này một người cho, một người nhận là vì kiếp trước người vợ người chồng ấy còn vướng nợ với bạn đời của mình.    Thế nên đừng trông thấy người sướng, được bạn đời chiều chuộng mà ganh ghét, ai có phúc của người ấy, họ chỉ đang hưởng thụ những gì mà họ đáng được hưởng từ kiếp trước mà thôi. Bạn không có phúc phần ấy là vì nhân bạn gieo chưa đủ lành, nên tiếp tục cố gắng gieo ở kiếp này thay vì tị nạnh với người khác. Hãy gieo 10 hạnh lành Phật dạy, chẳng lo gì buồn khổ
 

3. Duyên cân bằng


nhan duyen
 
Hai người kiếp trước có nợ nần lẫn nhau, không ai cho hết mà cũng không ai nhận hết, kiếp này lại tìm tới nhau để trả nợ. Kết thành vợ chồng, vợ trả nợ chồng, chồng trả nợ vợ, hai người vừa là chủ nợ vừa là con nợ của nhau. Mối quan hệ cân bằng, không tồn tại bất công.   Rồi chính cuộc sống ở kiếp này sẽ lại tạo nên những vay nợ nối tiếp, lại kéo dài nhân duyên vợ chồng của chính bạn ở kiếp sau. Bạn nợ ai, bạn cho ai vay, đều sẽ là vòng tuần hoàn nhân quả, nảy sinh những gặp gỡ, những mối duyên tiền định. Xem thêm bài viết Dấu hiệu nào cho thấy nhân duyên trời định từ kiếp trước?   Duyên vợ chồng không phải ngẫu nhiên, đều do chính chúng ta tạo dựng. Vạn sự tùy duyên, duyên này vốn không có trời sắp đặt mà do người tự mình nắm lấy. Hai người đến với nhau, chung dựng gia đình phải trải qua duyên từ kiếp trước đến kiếp này, không đếm nổi bao nhiều là khó khăn, bao nhiêu là trắc trở.   Vượt không gian, thời gian, trở thành định mệnh của đời nhau. Thế nên duyên ấy lành hay dữ đều đáng trân trọng, tốt hay xấu đều là do những hành động của con người mà tạo thành nhân quả. Vợ chồng là nghĩa trăm năm, nối dài những mối duyên, trọn vẹn những ân tình, sống sao cho không những trả hết nợ cho nhau mà còn bồi đắp thêm những hạnh lành, những điều tốt đẹp, đừng phụ công vượt qua sinh tử sống chết mà tìm đến bên nhau.
Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên? Làm thế nào để lấy được vợ xinh, chồng giỏi?
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân duyên vợ chồng - vượt sinh tử tìm nhau

Lật tẩy chiêu trốn tặng quà 8/3 cho bạn gái

Khi đã không muốn thì có bắt các chàng tặng quà 8/3 cho bạn gái cũng không được, các chàng cũng tìm mọi lý do để trốn tránh mà bạn không thể trách cứ được đâu!
Lật tẩy chiêu trốn tặng quà 8/3 cho bạn gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một khi đã không muốn thì có bắt các chàng tặng quà 8/3 cho bạn gái cũng không được. Các chàng trong 12 cung hoàng đạo cũng tìm mọi lý do để trốn tránh mà bạn không thể trách cứ được đâu!



 

Bạch Dương

Thật là thiệt thòi cho những bạn nữ có người yêu là chàng trai Bạch Dương. Vì quà cáp vào những ngày này đối với họ chỉ là bày vẽ, tốn kém, không mang ý nghĩa thiết thực và họ sẽ nói thẳng với bạn là chẳng cần thiết phải tặng quà vào hôm nay.

 

Kim Ngưu


Anh chàng Kim Ngưu lắm mưu nhiều mẹo sẽ giả vờ ốm nặng để không phải ra khỏi nhà và cũng chẳng ai nỡ đòi quà người bệnh cả. Đây chính là chiêu trò trốn tặng quà 8/3 cho bạn gái của Sửu nhi đấy.

 

Song Tử

  Song Tử sẽ chẳng cần giả bổ, mà chàng ta mặc-định-quên hôm nay là 8/3. Và điều tất nhiên là bạn sẽ chẳng nhận được món quà nào đâu? Điều này có nên thông cảm hay không nhỉ?
 

 

Cự Giải

  Lý do của Cự Giải trong ngày hôm nay là chàng ta phải chở mẹ đi chơi, đi thăm họ hàng, đi làm công chuyện… và bạn chẳng có quyền gì trách cứ người yêu mình vì người ta còn lo chuyện gia đình phải không nào?

 

Sư Tử

  Một khi Sư Tử đã không muốn tặng thì bạn đừng hi vọng nhận được quà trong ngày hôm nay nhé. Và lý do thì cũng giống như Song Tử thôi, cười xòa bảo mình quên là xong.

 

Xử Nữ


 
Giả ốm là lý do của Kim Ngưu, còn Xử Nữ sẽ ốm thật cho coi. Tiết kiệm được một món quà mà Xử Nữ phải chuẩn bị công phu quá nhỉ?

 

Thiên Bình


 
Cái miệng dẻo như kẹo kéo của Thiên Bình sẽ nói ra những điều vô cùng ngọt ngào, nào là với chàng thì ngày nào cũng là 8/3, ngày nào anh chàng cũng yêu bạn, cả năm bạn là công chúa trong lòng chàng… tất nhiên, quà cáp chỉ là bày vẽ.

 

Hổ Cáp

  Với bản tính láu cá của Hổ Cáp thì tới gần ngày 8/3, cậu ấy sẽ gây sự với bạn và tới ngày 9/3 thì sẽ làm lành, như vậy là sẽ không phải tặng quà cho bạn ngày này nữa. Thật là thông minh quá đáng!

 

Nhân Mã

  Trước đó, bạn chưa từng nghe Nhân Mã thông báo về một chuyến du lịch nào hết. Tuy nhiên, thật bất ngờ vào đúng ngày đó chàng ta lại nói là có việc đột xuất, đi du lịch, hoặc phải đi công tác bất chợt. Thực ra đây chỉ là chiêu trò trốn tặng quà của chàng ta mà thôi.

 

Ma Kết


 
Lý do không thể tặng quà của Ma Kết chính là vì công việc quá bận, chàng nói với bạn là chàng phải tăng ca, làm thêm, kế hoạch phát sinh… Và sau ngày đó thì chỉ là lời xin lỗi vì quá bận mà không thể đi mua quà. Thật là khéo léo phải không?

 

Bảo Bình

  Nếu bạn quên không nhắc thì Bảo Bình sẽ … quên luôn đó. Nên muốn nhận được quà thì hãy thẳng thắng … đòi quà nhé!
 


Song Ngư



Song Ngư sẽ giả bộ tự kỉ trốn tiệt trong nhà nhân ngày 8/3. Bạn sẽ không thể nào liên lạc hay tìm thấy chàng. Vì thế bạn cũng đừng trông mong gì quà 8/3 nếu hôm đó gọi điện cho chàng mà không thấy chàng bắt máy. Rất có thể Song Ngư đã cố tình trốn rồi.
 
S.T   Bình hoa phòng ngủ chuẩn phong thủy, chị em tươi phơi phới hoa dịp 8/3 Gợi ý quà tặng 8/3 siêu độc lấy lòng 12 chòm sao nữ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lật tẩy chiêu trốn tặng quà 8/3 cho bạn gái

Phong thủy phòng ngủ: Kê giường tốt cho sức khỏe tài lộc

Muốn có giấc ngủ ngon, khỏe mạnh và hút tài khí vào nhà, nên học cách sắp xếp phong thủy phòng ngủ đúng chuẩn theo nội dung dưới đây.
Phong thủy phòng ngủ: Kê giường tốt cho sức khỏe tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Muốn có giấc ngủ ngon, khỏe mạnh và hút tài khí vào nhà, nên học cách sắp xếp phong thủy phòng ngủ đúng chuẩn dưới đây.
 

  Phòng ngủ là nơi bạn nghỉ ngơi, thư giãn sau cả ngày làm việc mệt mỏi. Không gian phòng ngủ cần sự yên tĩnh hơn so với những không gian khác trong nhà.   Theo phong thủy phòng ngủ, khi bạn ngủ cũng là lúc cơ thể hồi phục lại năng lượng. Theo đó, vị trí và cách kê giường, bài trí đồ vật trong phòng ngủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng giấc ngủ, nói rộng ra sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như tài vận của gia chủ.    Nếu còn đang băn khoăn không biết nên chọn loại giường nào, kê giường ở vị trí thế nào cho tốt, có nên chọn táp đầu giường to bản… hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây.   

1. Những lưu ý khi kê giường ngủ
 

Chọn giường có tấm chắn (táp đầu giường) ở đầu
 
Phong thuy phong ngu Ke giuong tot cho suc khoe tai loc hinh anh goc
 
Khi bạn ngủ, cơ thể sẽ tiến hành giải tỏa và trao đổi năng lượng nên đầu cần được bảo vệ tốt, tạo cảm giác an toàn, yên tâm. Bên cạnh đó, tấm chắn đầu giường sẽ giúp bạn thoải mái hơn khi ngồi dựa vào.

Sử dụng nệm (đệm)
 
Một tấm nệm mềm mại, êm ái sẽ giúp bạn thư giãn và ngủ sâu hơn. Giấc ngủ tốt vào ban đêm sẽ giúp bạn bổ sung năng lượng sau khi hoạt động cả ngay. Theo phong thủy, bạn không nên mua nệm đã qua sử dụng vì nó đã “phải hơi” người chủ cũ.
 
Chọn giường có chân cao

Phong thuy phong ngu Ke giuong tot cho suc khoe tai loc hinh anh goc
 
Theo nguyên tắc trong phong thủy phòng ngủ, giường của bạn cần có chân cao giúp khí và năng lượng lưu thông quanh cơ thể khi ngủ. 
 
Ngày nay, những chiếc giường hộp đa năng thường được các gia đình sử dụng nhiều. Chân giường là một chiếc hộp kín, có thể chứa được nhiều vật dụng như nệm, chăn, ga… Điều này hoàn toàn không nên. Nó sẽ khiến nguồn năng lượng bị ứ đọng, không lưu thông, gây ảnh hưởng xấu về phong thủy.
Đặt giường càng xa cửa ra vào càng tốt
 
Phong thuy phong ngu Ke giuong tot cho suc khoe tai loc hinh anh goc
 
Bạn nên đặt giường xa cửa ra vào theo hướng chéo với của. Nói cách khác, bạn phải đặt giường sao cho mình có thể nhìn thấy cửa khi nằm nhưng không đối diện trực tiếp. Cách cửa ngay trong tầm nhìn sẽ khiến bạn cảm thấy mình đang kiểm soát mọi thứ.
 
Đặt giường sát tường
 
Ngoài tấm chắn đầu giường, một bức tường vững chắc phía sau giường ngủ sẽ giúp bạn được bảo vệ khi ngủ.
 
Đặt đèn ngủ ở cả hai bên tạo sự cân xứng
 
Phong thuy phong ngu Ke giuong tot cho suc khoe tai loc hinh anh goc
 
Để tạo sự cân bằng, bạn nên đặt đèn ngủ ở cả hai bên dường. Điều này sẽ giúp bạn tập trung và đặc biệt là để duy trì sự bình đẳng trong mối quan hệ nếu bạn ngủ cùng người khác. Đèn ngủ lý tưởng là loại đèn tròn chứ không phải vuông vì đèn vuông bị xem như là “mũi tên độc” chĩa vào bạn khi ngủ.
 
Kê bàn làm việc càng xa giường càng tốt
 
Lý tưởng nhất là bạn không nên kê ti vi hay bàn làm việc trong phòng ngủ vì đây là nơi bạn nghỉ ngơi và thư giãn. Tuy nhiên, nếu không gian hạn chế bắt buộc bạn phải kê bàn làm việc trong phòng thì hãy để chúng cách xa giường ngủ nhất có thể.
 

2. Những đồ vật không nên để trong phòng ngủ
 

Phong thuy phong ngu Ke giuong tot cho suc khoe tai loc hinh anh goc
 
- Gương không nên đặt đối diện giường. Nếu bắt buộc phải đặt gương gần giường thì dùng vải che lại khi ngủ sẽ giúp bạn ngủ ngon hơn.
 
- Không treo đèn chùm ngay trên giường ngủ.
 
- Đặt bể cá phong thủy hay treo hình ảnh liên quan đến nước trong phòng ngủ có thể ảnh hưởng đến tài lộc.
 
- Không nên để cây cảnh hoặc hoa trong phòng ngủ vì chúng mang tính dương mạnh, tạo ra quá nhiều năng lượng trong khi bạn cần nghỉ ngơi. Nếu muốn thì nên đặt cây cảnh tránh khỏi tầm nhìn khi nằm trên giường.
 
- Tủ sách sẽ khiến không gian bị áp đảo. Chỉ nên giữ vài cuốn sách ở tủ đầu giường để đọc trước khi ngủ.
 
- Không treo hình ảnh liên quan đến tín ngưỡng như ảnh phật, ảnh chúa… ngay trên giường ngủ. Cảm giác có người nhìn chằm chằm khi ngủ sẽ khiến bạn bất an. 
Con ốm yếu, cha mẹ kiểm tra lại vị trí kê giường ngủ Hướng dẫn đặt giường ngủ theo năm để tránh họa rước hên Hướng giường ngủ cho mẹ bầu khỏe mạnh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ: Kê giường tốt cho sức khỏe tài lộc

NASA tuyên bố có tới 13 chòm sao

Theo NASA thì thực tế có tới tận 13 chòm sao chứ không phải 12 chòm sao như hiện tại, tin tức này khiến không ít người hoảng hốt. Chòm sao thứ 13 có hay không?
NASA tuyên bố có tới 13 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo NASA thì thực tế có tới tận 13 chòm sao chứ không phải 12 chòm sao như hiện tại, tin tức này khiến không ít người hoảng hốt. 

  Mới đây, thông tin NASA - Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Mỹ - lần đầu tiên cập nhật thứ tự các cung hoàng đạo sau 3.000 năm, đính chính có 13 chòm sao chứ không phải 12 chòm sao. Tin này khiến không ít người hoảng hốt, vì theo thứ tự mới, 86% trong chúng ta hiện giờ có thể thuộc về cung hoàng đạo khác.
 
Một bộ phận dân số trên thế giới thực sự coi trọng cung hoàng đạo và việc mình thuộc chòm sao nào. Theo đó, người sinh ra trong thời gian mặt trời đi qua chòm sao nào sẽ được chòm sao đó chiếu mệnh, ảnh hưởng tới tính cách.
 
Trên thực tế, thông tin thay đổi trật tự cung hoàng đạo xuất phát từ bài viết trên Space Place - một trang web giáo dục dành cho trẻ em thuộc quyền quản lý của NASA.
 
Từ 3.000 năm trước, người Babylon cổ đại đã biết cách quan sát bầu trời. Họ cho rằng sự thay đổi vị trí của các chòm sao trong chu kỳ một năm có sự tương quan với một số tính cách con người, hoặc sự kiện xảy ra trên Trái đất. Người Babylon đã tạo ra cung hoàng đạo, là vòng tròn gồm 12 chòm sao dựa trên đường đi của mặt trời qua từng chòm sao trong một năm.
NASA tuyen bo co toi 13 chom sao hinh anh
Màu xanh lá biểu thị đường đi của mặt trời, tạo nên cung hoàng đạo.
  Trang Space Place giải thích : 'Cũng như trái đất xoay quanh mặt trời, mặt trời cũng đi qua lần lượt 12 cung hoàng đạo. Do người Babylon cũng sử dụng loại lịch 12 tháng một năm dựa trên các kỳ trăng, mỗi tháng chiếm một phần của cung hoàng đạo'.
 
Tuy nhiên, không hiểu vì nguyên nhân gì, người Babylon đã quyết định loại chòm sao Ophiuchus (Xà Phu) khỏi cung hoàng đạo. Dù vậy, một vài chòm sao trong số 12 chòm được lựa chọn cũng không tương khớp hoàn hảo với phần cung hoàng đạo được phân chia, mà phải lấn sang phần kế tiếp.
 
Trang Space Placa của NASA lý giải, các nhà chiêm tinh học của Babylon đã bỏ qua thực tế mặt trời di chuyển qua 13 chòm sao chứ không phải 12, nhằm tạo ra sự tương ứng với lịch 12 tháng của họ.
 
Theo NASA, do sự lắc lư rất nhỏ của trục Trái đất, hiện nay, các chòm sao không còn nằm ở vị trí cũ như 3.000 năm trước. Sự thay đổi này cực kỳ nhỏ, vì phải mất 26.000 năm mới hoàn thành một chu kỳ thay đổi trục Trái đất, nhưng hiệu quả gom góp lại cũng đáng chú ý.
 
Christopher Crockett - Tiến sĩ chuyên ngành Thiên văn học, đại học California (Mỹ) - viết trên trang Earthsky: 'Vào điểm chí tháng 6 của 2.000 năm trước, mặt trời nằm gần như ở giữa hai chòm sao Song Tử và Cự Giải. Ở điểm chí tháng 6 năm nay, mặt trời nằm giữa Song Tử và Kim Ngưu. Đến năm 4609, điểm chí tháng 6 sẽ vượt qua chòm Kim Ngưu và tiến vào chòm Bạch Dương".

NASA tuyen bo co toi 13 chom sao hinh anh
Biểu tượng 12 cung hoàng đạo quen thuộc theo chiêm tinh học phương Tây. 
  Ngay trên đầu trang Space Place, NASA đã ghi chú "chiêm tinh học không phải thiên văn học". Nhưng nhiều trang tin quốc tế như Cosmopolitan (Anh), Yahoo News và Maria Clare vẫn dẫn nguồn từ NASA để công bố cách tính cung hoàng đạo mới, và bổ sung cung hoàng đạo thứ 13.
 
Tuy nhiên, NASA lại từ chối tham gia vào cách tính cung hoàng đạo mới theo thuật chiêm tinh học của phương Tây. Trả lời phỏng vấn trang Gizmodo, Dwayne Brown, người phát ngôn của NASA, cho biết: "Chúng tôi không hề thay đổi cung hoàng đạo. Chúng tôi chỉ làm phép tính toán học. Bài viết trên Space Place nói về việc chiêm tinh học không phải là thiên văn học như thế nào, về việc chiêm tinh học là một phần còn lại của lịch sự cổ đại, và chỉ ra rằng khoa học và toán học không xuất phát từ việc chúng ta quan sát bầu trời".
 
Hiện nay, phần lớn trang dự đoán cung hoàng đạo trên thế giới vẫn sử dụng cách tính 12 cung như cũ.
 
Danh sách 13 chòm sao theo 'phép tính toán học' của NASA:
 
Ma Kết: 20/1 - 16/2
 
Bảo Bình: 16/2 - 11/3
 
Song Ngư: 11/3 - 18/4
 
Bạch Dương: 18/4 - 13/5
 
Kim Ngưu: 13/5 - 21/6
 
Song Tử: 21/6 - 20/7
 
Cự Giải: 20/7 - 10/8
 
Sư Tử: 10/8 - 16/9
 
Xử Nữ: 16/9 - 30/10
 
Thiên Bình: 30/10 - 23/11
 
Bọ Cạp: 23/11 - 29/11
 
Xà Phu: 29/11 - 17/12
 
Nhân Mã: 17/12 - 20/1

ST.

Cảnh báo 3 chòm sao nữ dễ ly hôn nhất vòng tròn hoàng đạo Chàng Cự Giải lãng tử, hào hoa: Tom Cruise Lee Jong Suk hợp với Han Hyo Joo hay Park Shin Hye

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NASA tuyên bố có tới 13 chòm sao

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Nhà ở vừa mới xây không nên ở ngay –

Nhà vừa mới xây xong không nên ở ngay trong đó, bời vì trong nhà không chỉ có ô nhiễm Formaldehyde (Metal), mà còn có Benzen, Rađon. TVOC... Sau khi xây dựng, sắp đặt đồ dùng trong nhà xong nên mở tất cả các cửa ra, trước tiên nên để trống nhà 2 ~ 4

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà vừa mới xây xong không nên ở ngay trong đó, bời vì trong nhà không chỉ có ô nhiễm Formaldehyde (Metal), mà còn có Benzen, Rađon. TVOC…

p1996

Sau khi xây dựng, sắp đặt đồ dùng trong nhà xong nên mở tất cả các cửa ra, trước tiên nên để trống nhà 2 ~ 4 tháng. Trong thời gian này là thời ký tỏa mùi cấp tính của các chất khí có hại, mùi rất nồng, cần phải duy trì thông gió để các khi đó nhanh chóng được giải phóng.

Sau 2 ~ 4 tháng, đóng tất cả các cửa lại trong vòng 12 tiếng đổng hồ, cảm giác mùi khí vẫn không giảm đi bao nhiêu, điều đó chứng tỏ nống độ khí độc hại trong đồ gia dụng và chất liệu hoàn thiện nhà tương đối cao. Lúc này nêu chỉ dựa vào việc thông gió vẫn không thể giải quyết tốt vấn đề. Thời kỳ giải phóng của Formaldehyde (Metal) là 3 – 15 năm. thời gian khá dài.

Tốt nhất nên mời một trung tâm kiểm nghiệm có uy tín đến kiểm tra, ít nhất phải kiểm tra nồng độ Formaldehyde (Metal) và Benzen. Những kiểm tra không phải là mục đích, mà chỉ là phương pháp. Nếu chỉ tiêu vượt qua cho phép thì phải tiến hành xử lý ngay.

Ô nhiễm dị mùi mức độ nhẹ thì có thể thông qua phương pháp trồng các loại cây xanh, đặt than hoạt tính hoặc thông gió đẻ đổi mới không khí, hoặc cũng có thê lắp máy lọc không khí để giải quyết vấn đề.

Ô nhiễm dị mùi mức độ vừa và nặng thì cần phải thông qua xử lý chuyên nghiệp để giải quyết. Chú ý giải phóng Formaldehyde (Metal) tương đối dài, hơn nữa Formaldehyde (Metal) có trong đồ gia dụng và vật liệu hoàn thiện nhà không ngừng giải phóng ra thông gió không tốt hoặc hàm lượng Formaldehyde (Motal) có trong đồ gia dụng vượt quá chỉ tiêu cho phép sẽ có thể dẫn đến ô nhiễm không khí trong phòng.

Phương pháp cơ bản nhất là tiến hành xử lý tổng hợp chuyên nghiệp vấn đề ô nhiễm này, sử dụng phương pháp khống chế sự giải phóng các chất ô nhiễm và tiến hành xử lý vật lý hoặc hóa học các chất khí có hại đã giải phóng ra.

4. Mùi sơn

Đặt vài xô nước lạnh trong nhà hoặc đem hành tây cắt lát thả vào trong nước lạnh rồi đặt ở trong nhà, mùi sơn sẽ lập tức biến mất. Phương pháp này chỉ có thể giải quyết vấn đề trong một thời gian ngắn. Nếu muốn xử lý tốt hơn thì cần biện pháp xừ lý chuyên nghiệp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở vừa mới xây không nên ở ngay –

Những nàng giáp dễ xiêu lòng vì lời đường mật

Lời nói ngọt ngào dễ nghe là những viên đạn bọc đường. Cùng xem trong số 12 con giáp thì cô nàng nào là người dễ tin người vì những lời đường mật nhất nhé.
Những nàng giáp dễ xiêu lòng vì lời đường mật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời nói ngọt ngào dễ nghe là những viên đạn bọc đường, ai cũng biết có thể gây nguy hiểm nhưng chẳng thể từ chối được. Cùng xem trong số 12 con giáp thì cô nàng nào là người dễ tin người vì những lời đường mật nhất nhé.   “Đàn ông yêu bằng mắt, đàn bà yêu bằng tai”, có lẽ từ xưa phụ nữ đã dễ bị xiêu lòng vì những lời đường mật. Trong cuộc sống hàng ngày cũng vậy, chúng ta thường thích nghe những lời ngọt ngào chứ đừng nói gì đến trong tình yêu.   Vẫn biết “thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng”, lời nói thật thường khó nghe nhưng mấy ai dám nói rằng mình chỉ thích nghe lời cay đắng, dù đó là sự thật đi chăng nữa.   Trong tình yêu lại càng không thể thiếu được những lời ngọt ngào đường mật mà đôi lứa hay rót vào tai nhau. Người ta nói yêu nhau mà chẳng thể cho nhau lời ngọt ngào thì có lẽ sẽ thiếu đi chút gì vị ngọt tình yêu. Song nếu chỉ nghe lời ngọt ngào mà sống thì đâu có được, bởi nó sẽ khiến ta sụp bẫy bất cứ lúc nào mà không biết.   Hôm nay, Lịch ngày tốt có vài lời nhắc nhở với 4 nàng giáp hoàn toàn không có sức đề kháng nào với lời đường mật yêu đương này. Cùng xem tử vi để biết đó là ai trong số 12 con giáp nhé.  

Tuổi Sửu

4 nang giap de xieu long vi loi duong mat
 

Con gái tuổi Sửu tuy có tiếng là những người cẩn thận, kĩ tính, song bản thân họ lại không biết cách biểu đạt cảm xúc của mình, không biết cách để nói lên những điều mình muốn nói. Đứng trước những lời ngọt ngào đường mật của đàn ông, cô nàng này vừa cảm thấy ngại ngùng, vừa thấy thích thú.    Dù lý trí đã nhắc nhở nhưng vẫn có những lúc nàng giáp ấy không thể nào cưỡng lại lòng mình mà tin tưởng vào những lời tán dương ấy. Vẫn biết như vậy là không tốt nhưng quả thực những lời đường mật quá dễ xiêu lòng, cả đời cô nàng nào có bao giờ nói được những lời như vậy, giờ lại được người khác nói cho nghe, chẳng biết phản ứng thế nào nhưng trong lòng đã ngầm tin rằng đó là sự thực.  

Tuổi Thìn

nang tuoi Thin thich tan duong
 
Những cô nàng được mệnh danh là “con gái rượu” của Rồng trước nay vẫn luôn được biết đến là những người cực kì lý trí và thực tế, cũng là một trong những cô nàng kiếm được nhiều tiền nhất trong số 12 con giáp. Mọi chuyện trong cuộc sống trước giờ luôn nằm trong tầm kiểm soát của nàng giáp này, dù là hành động hay lời nói của người khác cũng không thể khiến cho cô nàng đánh mất lý trí.   Nhưng ai cũng có điểm yếu của riêng mình, với nàng tuổi Thìn, điểm yếu đó chính là thích sự ngọt ngào mà không hề đề phòng những “viên đạn bọc đường”. Họ vẫn rất cảnh giác, chính vì thế mà những lời hoa lệ quá mức thì sẽ chẳng thể vượt qua được tường rào bảo vệ mà nàng giáp này dựng nên, song nếu biết điều chỉnh, chỉ cần nói dễ nghe một chút là trái tim sắt đá của cô nàng sẽ tự động mở cửa cho bạn bước vào, chẳng chút nghi ngờ mà tin tưởng đối phương vô điều kiện.  

Tuổi Thân

nang tuoi Than khong chong do duoc loi ngot ngao
 
Những cô gái sinh năm Thân có lòng tự tôn khá lớn, yêu cầu lớn nhất của họ đối với mọi người chính là phải tôn trọng mình. Chỉ cần đáp ứng được điều kiện đó, lại thêm vào những lời đường mật không ngừng rót bên tai thì bao nhiêu hàng rào giáp sắt của cô nàng này cũng trở nên vô dụng.   Cô nàng này rất dễ bị mềm lòng, vì đối phương ăn nói quá dễ nghe nên chỉ một hồi là lạc mất phương hướng, người ta nói gì cũng tin theo, người ta dắt đi đâu cũng chẳng chút nghi ngờ. Cô nàng tuổi Thân chỉ nhìn vào thái độ của đối phương, nếu họ đủ lịch sự thì nàng ta sẽ nhận định rằng đó là người tốt.  

Tuổi Hợi

co nang tuoi Hoi ngay tho de tin nguoi
 
Trong số 12 con giáp thì có lẽ cô nàng tuổi Hợi là người ngây thơ và dễ tin người nhất. Không phải họ ngốc nghếch dễ bị lừa mà cái chính là nàng giáp này trời sinh có tâm hồn thiện lương, không bao giờ nghĩ xấu hay nghi ngờ người khác. Lấy vợ tuổi Heo, tha hồ mà giữ, bởi họ như viên ngọc sáng trong giữa cả thế giới đảo điên này, khiến ai cũng muốn đoạt lấy về tay.   Trong con mắt họ, cả thế giới này đều là người tốt, chẳng ai muốn hại ai. Chính vì thế mà cô nàng tuổi Hợi thực sự không thể chống đỡ được những lời đường mật được đối phương cố ý nói với mình. Cho dù lời nói quá ngọt ngào khiến họ có đôi chút nghi ngờ, nhưng trái tim trong sáng sẽ lập tức lựa chọn tin tưởng người khác. Hãy sống lý trí hơn một chút bạn nhé. Tốt bụng là điều tốt, lạc quan yêu đời không phải là sai, nhưng đừng để kẻ xấu lợi dụng lòng tốt của mình.   Hy Vũ
Chia buồn với 4 con giáp này, bạn quá dễ lừa Những nàng giáp ghen tuông đến Hoạn Thư cũng phải dè chừng Những con giáp dễ mù quáng trong tình yêu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nàng giáp dễ xiêu lòng vì lời đường mật
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd