Giải mã giấc mơ thấy con tắc kè –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự để mua nhà |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
- Ngón tay dài bằng lòng bàn tay: Trí thức, khôn ngoan, có óc phân tích, dể cảm động, nóng tính. Tay nhà cai trị giỏi, giám đốc…
- Ngón tay dài hơn lòng bàn tay: Trí tuệ, óc nghệ sĩ, kiên nhẫn, tỷ mỷ, kín đáo, nhút nhát.
- Ngón tay có gút: Hành động cân nhắc. Có gút gần móng tay: Hay hoài nghi và tìm nguyên nhân sự việc, nếu gút này to: Ưa tìm hiểu, ưa tranh luận, hay tự mãn nếu hạ được người đối thoại. Có gút gần lòng bàn tay: Kỹ lưỡng, trật tự, hay cân nhắc, có trật tự bản thân, nếu gút này to: Ưa hoạt động thuơng mại.
- Ngón tay quá dịu: Tính yếu ớt, nhiều tình cảm.
- Ngón tay dễ uốn: Tính dễ thích nghi, hay đổi ý, hào phóng.
- Ngón tay quá cứng: Độc đoán, thiển kiến, hẹp hòi, hay nghi ngờ.
- Các ngón tay hở: Kém thông minh, ích kỷ.
- Các ngón tay kín: Tính cẩn thận, lý luận, cần kiệm.
- Các ngón tay hở ở chân, kín phía trên: Hào phóng (tình cảm hay tiền bạc hay tư tưởng), không kín đáo, có óc tự do. (Trường hợp ngón tay không gò, thấy lổ hở dù có hay không gút: Nghèo, thậm chí vất vả mới đủ ăn).
- Ngón tay trỏ cong quẹo: Bịnh liên quan về gan.
- Ngón tay giữa cong quẹo: Bịnh ở liên quan đến ruột tỳ, tai, gân cốt.
- Ngón áp út cong quẹo: Bịnh liên quan hệ thần kinh, tim, thận, mắt.
- Ngón tay út cong quẹo: Bịnh liên quan bộ phận sinh dục, bài tiết, hay hệ thần kinh.
- Các ngón tay đều cong quẹo: Thiếu ngay thẳng, hay lầm lạc.
- Ngón tay trỏ méo: Hành động bất chấp luân lý và trật tự xã hội.
- Ngón tay giữa méo: Câu chấp, độc tài, thiếu tình cảm.
- Ngón tay áp út méo và cong vừa: Rộng rãi, cong quá là thiếu lương tâm.
- Ngón tay út cong quẹo ít: Khéo léo trong nghề, cong nhiều: Bất lương, gian dối.
Nguồn: Tổng hợp
![]() |
![]() |
► Mời các bạn xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự thuận lợi |
1. Lòng bàn tay hồng nhuận, da dẻ mượt mà sáng bóng
Lòng bàn tay hồng hào cho thấy khí sắc tốt, thân thể khỏe mạnh, nguyên khí dồi dào. Khí sắc tốt thì vận khí tốt, vận khí tốt tất không phiền lo công việc. Da dẻ mượt mà tức không phải mệnh lao động vất vả, không phải làm việc chân tay nặng nhọc, do đó thu nhập cũng dồi dào hơn.
![]() |
2. 5 ngón tay sát nhau, gọn gàng cân đối
Những người 5 ngón tay sát nhau khi chụm lại đều giỏi quản lý tiền bạc, biết chi tiêu, làm việc cẩn thận có kế hoạch, có cái nhìn xa, không tiêu tiền một cách mù quáng. Người có 5 ngón tay dài ngắn đâu ra đấy là người làm việc chu đáo có trình tự, vì thế công việc và cuộc sống đều được thu xếp khéo léo, không gặp cảnh bữa no bữa đói.
3. Móng tay vuông nhọn, ngón tay như ống trúc
Móng tay con trai phải thẳng, hình vuông và hình bầu dục là tốt nhất. Móng tay con gái phải hơi nhọn, hình chữ nhật thẳng hơi nhọn đầu là tốt nhất, nếu thiên về hình tròn thì thuộc mệnh vất vả, cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Ngón tay phải giống như ống trúc, tròn đẹp và thanh mảnh. Nếu ngón tay gày guộc giống như chân gà thì là tướng tay lộ tài, không có tiền và cũng không giữ được tiền.
4. Lòng bàn tay vuông, thịt dày và mềm mượt
Lòng bàn tay vuông vức, có thịt, bốn phía xung quanh hơi nổi lên, làn da mềm mại mượt mà, khi nắm tay có cảm giác thịt mềm mà không xương xẩu - những người có đặc điểm này đại đa số là người giàu có, tiền cả đời không thiếu.
5. Chỉ tay rõ nét, không lộn xộn
Đường chỉ trên lòng bàn tay thường thể hiện trình độ trí tuệ, cách ứng đối trong tình cảm và cuộc sống cá nhân. Thông thường, độ rõ nét của các đường chỉ tay có ảnh hưởng lớn nhất. Người có chỉ tay rõ nét, các đường không rối loạn mất trật tự thì luôn hành động một cách thông minh, có tính logic, trong tình cảm cũng không mâu thuẫn lằng nhằng, có phương pháp làm việc hợp lý, cuộc sống có chừng mực.
Tuệ Anh
![]() |
Ngắm bàn tay, đoán tính cách Bàn tay cũng là một bộ phận được các nhà nhân tướng học rất lưu ý khi đánh giá một con người. |
Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trước khi chọn được tên khai sinh cho con, Bạn cũng có thể chọn cho con mình tên ở nhà thật đáng yêu nhé. Bạn có thể tham khảo.
Tên ở nhà cho bé theo tên nước ngoài
Bé gái: Bella, Anna, Mina, Mimi, Lala, Nana, Moon, Suri, Chin, Cherry, Lavie, Sunny, Bo, Chip
Bé trai: Tom, Sonic, Bin, Bo, Bun, Shin, Ken, Rio, Sumo, Noel, Bobby
Tên ở nhà cho bé theo nhân vật hoạt hình, nhân vật trong phim:
Po: Chú gấu trúc mũm mĩm, dễ thương đam mê Kung Fu
Đô-rê-mon: Chú mèo máy thần kì ghiền ăn bánh rán, gắn bó với tuổi thơ nhiều thế hệ
Đô-rê-mi: Cô em gái dễ thương của Đô-rê-mon
Xuka: Cô bạn xinh xắn, học giỏi trong truyện Đô-rê-mon
Mickey: chú chuột ngộ nghĩnh
Minnie: cô chuột đỏm dáng, đáng yêu, bạn của Mickey
Pooh (đọc là “Pu”): chú gấu đáng yêu, thân ái, tốt bụng
Maruko: cô nhóc mái bằng xinh xắn, đáng yêu trong phim hoạt hình Nhật Maruko
Dumbo: Chú voi biết bay
Simba: Vua sư tử trong bộ phim cùng tên
Tên ở nhà cho bé theo các món ăn yêu thích của bố mẹ
Bún; Nem; Chả; Bánh; Kẹo; Chè; Thạch; Cà; Giò; Sushi; Bơ; Cốm; Kem; Xôi; Mứt; Bánh Gạo; Mỳ; Nui
Tên ở nhà cho bé theo các loại rau, củ, quả
Đậu; Cà; Bí; Súp Lơ; Cà Chua; Mận; Mơ; Mít; Chuối; Nho; Chôm Chôm; Su Hào; Cần Tây; Bắp Cải; Ổi; Me
Tên ở nhà cho bé theo động vật
Sò; Ngao; Sóc; Cò; Mèo; Tê Giác; Gấu; Thỏ; Gà; Vịt; Bò; Nghé; Bê; Nai; Hươu; Voi; Khỉ; Heo; Ỉn; Bống; Nhím; Chuột; Tép; Cá
Tên ở nhà cho bé theo tên người nổi tiếng
Bé trai: Tom, Brad, Beckham, Totti, Messi, Beto, Putin, Hugo
Bé gái: Angela, Boa, Victoria, Sue
Tên ở nhà cho bé theo ông bà ngày xưa hay đặt:
Tèo, Tít, Tí, Tũn, Tun, Bờm, Bông, Hĩm, Cò, Cún,...
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
Chùa Cần Linh hay còn gọi là chùa Sư nữ là ngôi chùa có quy mô lớn và đẹp nhất TP Vinh, tỉnh Nghệ An. Chùa Cần Linh là trụ sở của Giáo hội phật giáo Việt Nam tại Nghệ An, được công nhận về mặt pháp lý và là điểm đến của nhiều người khi hành hương về với cõi Phật. Chùa được Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch Việt Nam chứng nhận là Di tích lịch sử cấp Quốc gia.
Chùa Cần Linh là ngôi chùa có hàng ngàn năm tuổi, chùa được xây dựng thời tiền Lê (năm 886). Theo sử sách ghi lại: Cao Biền, một danh tướng đời Đường của Trung Quốc được cử sang Việt Nam làm Tiết Độ sứ, vốn là một nhà địa lí có tiếng, nên đi đến đâu cũng thường xuyên “ngắm nghía” thế đất, mạch nước để xây dựng đền đài, miếu mạo. Một phần là để nâng cao việc giáo dục “lễ nghĩa quân thần”, phát triển tôn giáo, phục vụ cho mục tiêu thống trị theo đúng nghĩa của “đại quốc”; Song mặt khác cũng là để “yểm” các huyệt lộ linh thiêng trên đất Việt.
Khi đến đất Hoan Diễn (là Nghệ An bây giờ), Cao Biền nhận thấy long mạch ẩn vào dãy núi Đại Huệ chạy dài về phía Đông, còn mảnh đất nay là chùa Cần Linh chính là phần đầu của con Rồng, biểu hiện tụ khí địa linh nhân kiệt của đất phương Nam (khi đó). Nghĩ rằng sẽ chinh phục được nước Nam và duy trì nền thống trị Bắc thuộc lâu dài, nên vào năm 866, Cao Biền đã cho làm một ngôi chùa ở đây để cầu may. Vào thời điểm đó ở làng Vang (nay là phường Đông Vĩnh, TP Vinh) nam giới thường chỉ sống được không quá 40 tuổi, nên việc xây chùa còn là để nhờ phép nhà Phật giúp cho Cao Biền và những người đàn ông ở mảnh đất này kéo dài thêm tuổi thọ. Ban đầu Cao Biền đặt tên chùa là Linh Vân Tự (nghĩa là “chùa mây thiêng”).
Trước đây, đã từng có hai vị vua đến thăm chùa Cần Linh. Đó là vua Tự Đức và vua Bảo Đại của vương triều nhà Nguyễn. Khi đến cúng tế, cầu phúc an dân ở đây, vua Tự Đức đã hiến cho chùa hai bức vọng bằng chữ Hán với dòng chữ Triện đề “Vương triều Đức tự hiến cúng”.
Quá trình ở lại nơi này, vua Tự Đức thấy ngôi chùa linh thiêng với nhiều huyền tích bí ẩn, nên đã hiến tặng thêm một bức đại tự “Cần Linh”. Thực ra, ý ông muốn nói là “Cầu Linh”, nghĩa là ai muốn cầu cái gì, đến đây sẽ được toại nguyện vì nơi này rất linh thiêng. Tuy nhiên, lâu dần dân gian đọc chệch đi, hay có thể vì những lệ kiêng huý quá rườm rà của triều Nguyễn mà chữ “cầu linh” sau đó đã được đọc thành “Cần Linh” và nghiễm nhiên trở thành tên của chùa suốt bao nhiêu năm tháng sau này.
Chùa Cần Linh còn được người dân quanh vùng và du khách thập phương gọi bằng tên dễ nhớ: chùa “Sư nữ” bởi các vị trụ trì ngôi chùa từ trước đến nay đều là nữ giới.
Chùa thờ Phật Thích Ca – vị tổ của đạo Phật – và các vị sư tăng đã từng trụ trì trong chùa, trong vùng. Trước kia, Chùa được xây dựng trên một khoảng đất cao ráo, thoáng đãng, phía đông và phía nam chùa có sông Cồn Mộc chảy qua, trong một khuôn viên rộng, đẹp, là nơi thờ Phật.
Trong chùa có gần 100 pho tượng, trong đó bức tượng Phật Thích Ca làm bằng gỗ mít, sơn son thiếp vàng đặt ở trung tâm thượng điện có giá trị nhất cả về nghệ thuật điêu khắc và niên đại ra đời. Đặc biệt bức tượng đã thể hiện được lòng từ bi, nhân ái của Đức Phật. Đặc biệt, trong chùa còn lưu giữ quả chuông cổ có tuổi thọ trên 300 năm.
Trước cổng tam quan ngôi chùa có một bức tượng Phật bà Quan Âm nghìn tay, nghìn mắt. Năm 2006, pho tượng Phật bà nghìn tay, nghìn mắt đã hoàn thành kịp mừng ngày Đại lễ Phật đản 2550 năm Phật Lịch. Pho tượng được đặt trang trọng trên toà sen, cao 3m, rộng 2,5m được đúc bằng 8 tấn đồng đỏ nguyên chất.
Chùa đã qua nhiều lần trùng tu nhưng ngôi chùa vẫn giữ lại được nét cổ kính vốn có. Chùa Cần Linh không chỉ là nơi thờ Phật, sinh hoạt văn hoá tâm linh của nhân dân quanh vùng, mà còn là điểm du lịch hấp dẫn du khách.
Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên
Nói đến phong thủy phòng bếp nhiều người coi đó là việc mê tín dị đoan. Thế nhưng, nếu chú ý kỹ sẽ thấy đây là điều rất có khoa học mà ông cha ta phải trải qua cả ngàn năm mới đúc kết được, nó thuộc về khoa học thống kê.
Việc đặt bếp theo phong thủy không quá khó, nếu bạn nắm được những bí quyết sau:
Theo đó, bạn không nên đặt bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh. Vì nhà vệ sinh là nơi có chứa nhiều vi trùng có hại rất dễ lây bệnh cho người qua đường ăn uống.
Hướng cho bếp phải hợp với cung bổn mạng, toạ hung mà hướng cát. Hoả môn (của bếp) cần đặt ở hướng lành vừa trấn áp được khí hung vừa hút được khí lành. Nó sẽ giúp cho tài lộc của gia chủ hưng vượng.
Bếp cũng không nên đặt hướng sát so với nhà. Bếp đặt ở hướng sát thường làm thận suy, mắt kém, bị bệnh huyết áp hay bị phong tà gây lở ngứa.
Không nên đặt bếp đối diện nhà vệ sinh.
Nếu nhà bạn ở hướng Đông thì sát ở cung Thân, nhà hướng Tây thì sát ở cung Tỵ, hướng Nam thì sát ở cung Hợi, hướng Bắc thì sát ở cung Thìn, hướng Đông-nam thì sát ở cung Dậu, Tây bắc thì sát ở cung ngọ…
Nên nhớ tránh đặt bếp gần phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Bếp là nơi nấu nướng, thường xuyên sinh nhiệt. Khi đun nấu, khói dầu mỡ sinh ra từ bếp rất độc hại, không tiện để gia chủ nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng. Cũng không nên đặt ở góc tường hoặc góc nhọn, ngoài trường hợp bất khả kháng.
Muốn thức ăn nấu ra luôn ngon thì bạn nên đặt bếp ở hướng Thiên y, tất nhiên là có phần đóng góp của tay nghề nấu nướng của các nội tướng. Đặc biệt, đặt bếp theo hướng này có lợi cho sản phụ.
Phong thủy nhà bếp những điều nên và không nên
Đặt bếp ở hướng Thiên y rất tốt cho sản phụ.
Bạn cũng cần tránh đặt bếp ngay dưới xà ngang. Bởi xà ngang áp trên bếp chủ hao tài tốn của. Vị trí gian bếp nên đảm bảo ánh sáng hài hoà, tránh bị quá ẩm thấp, tối tăm, phải có cửa thông gió, khử mùi để không khí lưu thông.
Theo phong thủy, thế bếp còn phải tránh gió, tránh những nơi có đường đi nếu không gia chủ sẽ gặp bất lợi về tài lộc. Bếp cần được đặt ở cung tương hợp và cung sơn chủ (mặt hậu của nhà) nên phải được đặt ở vị trí trong cùng của nhà. Cửa vào bếp phải tương hợp với nơi đặt bếp thì tài lộc của gia chủ sẽ phát, gia đình thịnh vượng.
Đặt bếp ở nơi có đường đi gây bất lợi về đường tài lộc cho gia chủ.
Màu sắc gian bếp phải hài hoà. Dưới bếp không nên để đọng nước. Bởi thủy hoả đạo tặc, nước để đọng dưới bếp khiến cho gia chủ dễ mắc bệnh thần kinh, khí huyết, bị rối loạn tâm lý, đặc biệt không tốt cho nhà có phụ nữ mang thai. Nếu bạn chưa có em bé thì đường con cái rất khó khăn dù cả hai không hề mắc bệnh gì về vấn đề sinh sản.
Nhà bếp không thông thoáng, động nước gây ra nhiều bệnh tật cho gia chủ.
Bếp cũng không nên đặt trên giếng nước, hầm rút. Đặt bếp ở những vị trí này gia chủ và người thân thường hay ốm đau, thường mất hoà khí trong nhà.
Trong những ngôi nhà hiện đại, bếp thường kết hợp cùng máy hút khói, bồn rửa chén. Bạn cần đặt máy hút khói ngay trên bếp. Còn bồn rửa chén thì không được cao hơn bếp, cách xa nơi đỏ lửa ít nhất 60 cm.
Đã chọn ngày tốt, tất phải kiêng ngày xấu. Người ta cũng kiêng 3 ngày nguyệt kỵ trong tháng (âm lịch) là mùng 5, 14, 23 không nên khởi đầu làm việc gì cả. Dân gian mới có câu:
"Mồng năm, mười bốn, hai ba
Làm gì cũng bại chẳng ra việc gì"
Nhiều người không tin, cho đó là chuyện mê tín nhưng các nhà khoa học bằng thực nghiệm lại chứng minh rằng có ngày tốt - xấu, năm cát - hung...
![]() |
Chọn ngày tốt xấu |
Theo Khoahocvaphattrien
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Trong 12 con giáp, Dê được xem là biểu tượng của tính ôn hòa, thuần hậu nhưng cũng không kém phần nhanh trí. Nên có rất nhiều người bày vật phẩm phong thủy dê trong nhà để thu hút vận may. Củ thể ra sao cùng chúng tôi đọc bài viết sau đây để biết thêm về con dê phong thủy nhé!
Nội dung
Mặc dù không phải là con vật có công dụng mạnh mẽ trong việc chiêu tài hóa sát, nhưng bạn vẫn có thể bài trí biểu tượng Dê trong nhà để thu hút vận may.
Cũng như bức tranh dân gian “Tam dương khai thái”, tượng Dê cũng nên được bài trí 3 con. Nên lựa chọn dê với chất liệu bằng vàng, mạ vàng hoặc đồ chế tác bằng đồng, gốm sứ.
Theo quan niệm dân gian, đặt biểu tượng con Dê ở 2 bên đầu giường của người ốm có tác dụng mang lại sức khỏe và giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng.
Khi công việc của bạn không thuận lợi hoặc bạn bị nhiều điều thị phi của tiểu nhân, hãy sử dụng biểu tượng Dê hóa giải tình trạng trên.
Con dê chủ về sự ôn hòa nên khi bài trí Dê tại bàn làm việc sẽ giúp chủ nhân luôn giữ được sự điềm đạm, tĩnh tâm, tốt cho các mối quan hệ giao tiếp.
Bài trí Dê phong thủy cũng có thể tăng thêm ý chí và sự kiên nhẫn của chủ nhân. Nó cũng có tác dụng bồi đắp lòng kiên trì và ý chí phấn đấu của bạn.
Phương vị thích hợp để bài trí biểu tượng Dê là Nam hoặc Tây Nam. Tránh bài trí Dê ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc.
Theo thuyết về 12 con giáp, vì Sửu (Trâu) và Mùi (Dê) chính xung, những người tuổi Sửu không nên sử dụng biểu tượng Dê.
Chinh phục ái tình không đơn giản chỉ là chuyện tình cảm, mà còn phải vận dụng đến không ít thủ đoạn. Ví dụ như là giữ khoảng cách hay cố tình trêu chọc rồi lại vờ ngó lơ, coi như không có chuyện gì. Và 3 chòm sao nữ cao thủ dưới đây chính là những người sử dụng nhuần nhuyễn chiêu này nhất.
![]() |
![]() |
![]() |
► Cùng đọc: Những câu nói hay về cuộc sống đáng suy ngẫm |
Chú : Vì xem xét lục hào, chủ yếu là xem xét mối quan hệ Thế – Ứng, nếu như Thế rơi vào dụng thần, thì phải xem nguyệt kiến sinh vượng thế nào. Nguyệt kiến mà rơi vào đất Vượng tức là Thế sẽ lấn át Ứng, nên mới nói là KIẾP (cướp giật, uy hiếp), nếu Nguyệt kiến mà Suy thì tức là Thế sẽ không đủ mạnh để uy hiếp Ứng, nên sẽ Sinh cho Ứng. (Thế là mình, Ứng là người).
2. Lấy mức độ sinh vượng của hào lục thân trong quẻ để định cái sự hưng suy cát hung của lục thân.
Chú : 6 hào trong quẻ vốn có quan hệ lục thân với nhau, trong đó có hào Thế, có hào dụng thần, có hào ứng v.v… cho nên xem xét quan hệ của lục thận suy vượng là rất quan trọng trong việc đoán định.
NHỊ – Khởi đại vận :
Lấy hào Thế để khởi đại vận, dượng nam – âm nữ khởi thuận, Âm nam – Dương nữ khởi nghịch, mỗi hào 5 năm.
Chú : Để xem xét quả chung cuộc nhân sinh, dựa vào Ngày – giờ sinh để mà lập quẻ. Sau đó khởi đại vận, bắt đầu từ hào Thế tính là từ 0-5 tuổi, sau đó nếu Dương Nam, Âm nữ (Âm dương tính theo năm sinh). Thì thuận hành, tức là đếm theo thứ tự tăng của các hào, còn Âm nam, Dương nữ thì ngược lại. VD : Nếu hào Thế là hào 3, khởi đại vận cho Dương nam, thì hào 3 là 0-5 tuổi, hào 4 là 6-10 tuổi, hào 5 là 11-15 tuổi, hào 6 là 16-20 tuổi, trở về hào 1 là 21-25 tuổi, hào 2 cứ tiếp tục thế …
TAM – lục hào chiêm nghiệm :
1. Luận phụ mẫu :
Luận phụ mẫu thì chú ý : Lấy hào dương ứng với CHA, hào âm ứng với MẸ.
Thê tài trì thế nếu thấy quẻ chủ (quẻ gốc, khác với quẻ biến) trùng hai lần thê tài (2 hào thê tài) là thủa nhỏ khắc cha mẹ
Quẻ chủ không có Thê tài, mà hào Phụ mẫu là nhập mộ của Nhật thần, nguyệt kiến. Quẻ biến thì lại có hào Thê tài vượng, tướng thì khắc cha mẹ lâu dài.
Hào phụ mẫu rơi vào không vong lại lâm bạch hổ. Nếu là quẻ chung thân thì sớm mồ côi, hoặc làm con nuôi, nếu xem quẻ sự việc, quẻ thời vận, thì tức là có đại tang.
Hào Tử tôn là Tý-Dần-Thìn, Ngọ-Thân-Tuất là ứng với con trai, nếu là Sửu-Mão-Tỵ, Mùi-Dậu-Hợi là ứng với con gái.
Hào Tử tôn rơi vào Bạch hổ, không vong, tất hư thai hoặc trụy thai.
Hào Tử tôn rơi vào Bạch hổ, mà lại bị Nguyệt kiến xung, thì phần nhiều là thai lưu, hoặc đẻ non.
Luận tài vận :
Thê tài trì thế mà biến thành Huynh đệ thì một đời khó có thể giầu có lớn được (khó kiếm tiền, về già mới có thể có chút dư giả).
Quẻ chủ khắc quẻ biến khó có thể xếp vào hàng phú quý được.
Huynh đệ trì thế thì một đời tiền tài khó tụ, thích tiêu xài hoang phí.
Xem quẻ mà thấy Phụ mẫu động, Huynh đệ động tất là điềm phá tài, Một đời tiền tài gian tân.
Thái tuế mà xung với hào Thế thì phá tài.
Thái tuế mà hợp Huynh đệ, không bị Kiếp tài thì chủ về một năm tiền tài sung túc. (Kiếp tài : Thập thần cùng ngũ hành với Nhật chủ, nhưng khác tính chất âm dương)
Thái tuế rơi vào Huynh đệ, mà hợp với Thê tài thì một năm ấy không có tiền.
Thái tuế rời vào Thê tài, xung với hào Huynh đệ mà không động, thì chủ về một năm tài lợi phong phú.
Thái tuế hợp hào Thế, Thái tuế lâm hào Thê tài, Thái tuế sinh cho hào Thế, Tam hợp, Tam hội, Tam hình mà được vượng thế thì năm đó chủ về đắc tài đắc lộc.
Tử tôn trì Thế, mà lại tháy Thái tuế rơi vào huynh đệ, thì là một năm hao tổn tiền tài.
Trong quẻ có hào Huynh đệ động, mà Thái tuế đóng ở hào Quan quỷ thì cả năm tiến tài
Trong quẻ thấy hào Huynh đệ hóa Huynh đệ, mà Thái tuế cũng trú ở Huynh đệ thì mất tiền.
Trong quẻ mà thấy hào Huynh đệ hóa hào Tài mà Thái tuế lại đóng ở hào Huynh đệ thì có tiền.
Trong quẻ mà thấy hào Thê tài quay đầu lại sinh cho hào sinh ra Thái tuế thì chủ về một năm tiến tài, nếu như ngược lại – quay lại xung với hào sinh ra Thái tuế thì năm đó phá tài.
Thái Tuế mà hợp với Huynh đệ sinh cho Huynh đệ thì phá tài, hợp Huynh đệ mà sinh cho hào Thế thì lại đắc tài.
Phụ mẫu mà hóa Thê tài thì cầu tài rất gian khó. Huynh đệ mà hóa Thê tài thì “tiên tán hậu đắc” (trước mất sau được).Thê tài hóa Thê tài, hoặc Tử tôn hóa Thê tài thì cầu tài thuận lợi toại ý.
Quan quỷ hóa Quan quỷ, Huynh đệ hóa Huynh đệ, Huynh đệ hóa Quan quỷ, Quan quỷ hóa Huynh đệ. Là những trường hợp dễ thấy thương tật.
Quẻ Quải, quẻ Hàm, quẻ Phong, quẻ Tiểu quá, quẻ Minh di, là những quẻ chủ về thương tật, khi luận cần chú ý.
Hào quan quỷ rơi vào Câu trần, mà lại ở sơ hào, lại trì thế thì có thể quyết xác là bị thương nặng đến gẫy chân.
Trong quẻ mà thấy Quan quỷ hóa Quan quỷ, rơi vào Câu Trần là phát động thì phải xác quyết là chủ về tai nạn xe cộ.
Hào thế ở chi Thân, bị Tam Dần (3 năm dần) xung, hoặc hào Thế ở chi Dần bị Tam Thân (3 năm Thân) xung, ắt là sẽ bị tại nạn xe cộ.
Câu trần trì thế ở hào Quan quỷ mà lại hóa Tử tôn, bị gặp Tam Hình. Chủ về bị thương tàn.
Hạn năm rơi vào Bạch hổ mà Mệnh thuộc Tứ mộ, thì năm đó lục thân trong nhà có thương tật.
Quan quỷ trì thế, rơi vào Bạch hổ, lại quay lại khắc chính hào Quan quỷ này, kiểm tra trong quẻ, nếu thấy Huynh đệ lại Hóa Huynh đệ thì phần nhiều là đoán sẽ bị liệt nửa người dưới.
Quẻ Khốn, quẻ Cách, quẻ Tráng, quẻ Giải, quẻ Phệ hạp, quẻ Vô vọng, quẻ Khảm, quẻ Tụng chủ về lúc tuổi trẻ hay gặp kiện tụng. Bói về thời vận mà gặp những quẻ này, thì thời điểm đó, sự việc đó cũng rất dễ xả ra quan ngục, kiện tụng, thị phi, tranh chấp.
Quan quỷ hóa Tử tôn, Tử tôn hóa Quan quỷ, Quan quỷ trì thế mà Tử tôn lại phát động, Tử tôn trì thế mà quan quỷ lại phát động, Quan quỷ trì thế mà Ứng là Tử tôn, Quan quỷ là Ứng mà Tử tôn trì Thế. Đều là những trường hợp có dấu hiệu liên quan đến lao ngục, kiện tụng, thị phi, tranh chấp.
Tử tôn trì thế mà thấy Nhật, Nguyệt hay Mộ quay lại khắc thì là biểu hiện của lao ngục. kiện tụng, quan sự, tranh chấp, thị phi.
Huynh đệ trì thế tuy cực vượng mà Quan quỷ lại là Phục thần vô khí, vận năm đi đến hào Quan quỷ (quan quỷ xuất hiện) ắt là sẽ có lao ngục, kiện tụng, thị phi, quan sự, tranh chấp.
Câu Trần thuộc thổ phát động, mà lại khắc hào Thế thuộc thủy alf chủ về kiện tụng quan phi.
Hào huynh đệ bạc nhược (suy) mà lại Trì thế, hóa ra Quan quỷ. Nếu vận năm đi đến hào Quan quỷ thì tất có quan sự kiện tụng.
Hào Thế rất vượng mà gặp đủ Tam Hình thì cũng có biểu hiện quan phi kiện tụng.
Vận năm tập hợp đủ 2 bộ Tam hình (Dần-Tỵ-Thân, Sửu-Tuất-Mùi) thì khó trành được quan phi kiện tụng.
Huynh đệ trì Thế rơi vào Bạch hổ thì một đời nhiều tai kiếp, chuyện quan phi kiện tụng là khó tránh khỏi.
Trong quẻ mà Quan quỷ suy hoặc phục vô khí nhưng Tử tôn lại cực vượng, vận năm đến hào Quan quỷ thì ắt là sẽ dính kiện cáo quan tụng.
Trong quẻ mà Tử tôn suy hoặc Phục vô khí mà Quan quỷ lại cực vượng, vận năm đi đến hào Tử tôn thì ắt là sẽ dính quan phi kiện tụng.
Quan quỷ trì Thế mà nhập Mộ thì khó tránh được quan sự.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Chẳng hạn, chưa nói đến Khốc Hư tọa thủ tại Mệnh mà chỉ nói đến Khốc Hư tọa thủ tại cung Quan Lộc thì cũng hiểu được công việc làm của đương số phải vất vả, lận đận, ba lần bại mới được một lần nên. Cùng một ngành nghề nhưng người có Khốc Hư ở Quan Lộc phải lao tâm khổ lực hơn những người không có. Nếu Khốc Hư ở Tài Lộc thì đồng tiền kiếm được chắc chắn phải đổi bằng nhiều mồ hôi và nước mắt. Khốc Hư ở Phu Thê thì việc hôn nhân phải trải qua nhiều trở ngại, nếu ăn ở với nhau rồi thì nước mắt cũng nhiều hơn là nụ cười. Khốc Hư ở cung Tử Tức thì cha mẹ nuôi con rất cực khổ, đến khi con lớn lên lại phải gánh chịu nhiều phiền muộn vì con cái. Khốc Hư ở Nô Bộc thì từ bạn bè đến kẻ ăn người ở, và cả người tình của mình đều thường xuyên đem đến những phiền muộn cho mình trong việc giao tế, làm ăn và chuyện tình cảm.
Thiên Khốc, Thiên Hư đều thuộc hành Thủy, đắc địa ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu, và Mùi. Là biểu tượng của 2 giọt nước mắt, cho nên người có Khốc Hư thủ Mệnh thường hay lo lắng, hay suy tư, và cũng rất hay bị đau ốm bệnh tật. Đây là mẫu người kín đáo và có phần cô đôc tựa như Vũ Khúc hay Đẩu Quân thủ Mệnh vậy. Lúc còn sống trong gia đình thì khắc với cha mẹ, anh em. Khi có gia đình thì khắc với vợ con, nhưng sự xung khắc không đến nổi trầm trọng. Người Khốc Hư nếu chưa qua khỏi tiền vận thì đừng nên toan tính nhiều để rồi thất vọng. Muốn được xứng ý toại lòng phải từ trung vận trở về sau.
Tuy nhiên, nếu trên cương vị một người chủ hay một cấp chỉ huy thì mẫu người Khốc Hư thủ Mệnh là một cấp thừa hành tốt vì họ là người có tinh thần trách nhiệm. Giao việc cho họ, chúng ta sẽ thấy họ lo lắng, suy nghĩ, soạn thảo kế hoạch, đắn đo cân nhắc rất thận trọng. Và khi đã làm thì làm đến nơi đến chốn.
Nhưng oái oăm thay, với tinh thần làm việc như thế mà ít khi người Khốc Hư đạt được kết qủa một cách dễ dàng ngay từ phút đầu tiên. Vì thế khoa Tử Vi gọi mẫu người Khốc Hư là “Tiền Trở Hậu Thành”. Có nghĩa là thường bị trở ngại lúc đầu rồi sau đó mới thành công. Tuy nhiên đặc tính Tiền Trở Hậu Thành chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ trong tiền vận mà thôi, rồi sau đó sự tác hại sẽ nhẹ dần. Về đặc tính này, người Khốc Hư có phần nào giống người Vô Chính Diệu: trong một hạn, dù tiểu hay đại hạn, và trong cả một đời người, chỉ được may mắn, hanh thông vào nửa đời sau mà thôi.
Có phải chăng vì vậy mà người Khốc Hư rất có ý chí, luôn luôn có gắng để vươn lên trong mọi tình huống. Khi vượt qua khỏi cái tiền vận gian nan sẽ bước vào một hậu vận tốt đẹp hơn. Điểm nổi bật của người Khốc Hư là khả năng thuyết phục người khác, có tài hùng biện và rất sắc bén trong lĩnh vực chính trị. Nếu Khốc Hư đi chung với Cự Nhật hay Tang Hổ thì đây là những thầy giáo giỏi, những nhà ngoại giao hay chính khách có tài.
Khốc Hư có hai vị trí tốt đẹp là hai cung Tí và Ngọ mà chúng ta quen gọi là Khốc Hư Tí Ngọ là cách tiền bần hậu phú. Nếu Mệnh an tại Tí/Ngọ có Khốc Hư đồng cung (ở Tí tốt hơn Ngọ) thì cuộc đời trước nghèo sau giàu. Sự thay đổi ở vào thời điểm nào, nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào toàn bộ lá số.
1.Hội Đền Trèm (Chèm):
Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tới ngày 16 tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: Đền Trèm nằm ở vị trí bên tả ngạn sông hồng, ngay trên con đê thuộc xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Lý Ông Trọng và phu nhân của ông.
Nội dung: ở đầu là lễ rước nước sáng sớm ngày 15. Nước được lấy ở giữa dòng sông để phục vụ cho lễ tắm tượng. Sau đó là lễ rước văn (rước bài văn tế từ nhà người trưởng văn ra đình), cuối cùng là lễ tụng kinh cầu siêu do thầy chùa phụ trách tiến hành trong đêm Rằm.
Khi các nghi lễ tiến hành xong cũng là thời điểm dân làng và khách thập phương chung vui không khí hội hè: thả chim bồ câu, chèo thuyền, đánh cờ, đấu vật... Trong đó hấp dẫn nhất vẫn là hội thi thả chim và chèo thuyền. Với sự tham dự của nhiều chủ chim có khi tới dăm chục thậm chí hàng trăm đàn chim chờ đợi mở lồng tung cánh, đua tài cao thấp trong ngày hội càng làm cho không khí hội đền Trèm thêm náo nhiệt.
Từ những nghi thức và tập tục: rước nước, tắm tượng, chèo thuyền, thả chim... là hình ảnh mờ nhạt của các lễ nghi nông nghiệp xa xưa, qua đắp đổi của thời gian và các dòng văn hoá cho đến nay chỉ còn hiện diện như một thú chơi tao nhã và tinh thần thượng võ. Tất cả tạo nên sự hấp dẫn riêng của một làng quê nông nghiệp ven đô.
Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 4 âm lịch và ngày 27 tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: làng Thượng Phúc, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn hoàng tử Lý Thầm, thiền sư Hồ Bà Lam.
Nội dung: Thi bơi thuyền trên sông, năm thì bơi thuyền gỗ, năm bơi thuyền thúng. Thổi cơm thi, đôi nam nữ vừa đi vừa thổi cơm, vừa múa. Buổi tối có hát trống quân trên thuyền.
Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 4 âm lịch và ngày 14 tháng 6 âm lịch (chính hội là ngày 14 tháng 4).
Địa điểm: Làng Quang Lang, xã Thụy Hải, Huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ông Đùng - Bà Đà, bà Chúa Mối (Nguyệt Ánh) đễ tam cung phi của vua trần thánh tông.
Nội dung: Lễ hội đặc sắc với điệu múa ông Đùng, bà Đà mang đậm chất folklore - nhằm cầu mong sự sinh sôi, thịnh vượng. Hình ông Đùng, bà Đà được đan bằng tre mỏng, đan theo kiểu mắt cáo. Thân hình cao tới 1,5m - 2m, hình chóp nón, đường kính phía dưới rộng, đủ cho một người chui lọt vào. Sáng sớm ngày 14/4 âm lịch, các thôn trong làng mang các hình nộm ông Đùng, bà Đà vào Đền thờ bà chúa Muối để tiến hành các nghi thức tế lễ một cách nghiêm trang thành kính.
Tục chính của lễ hội là múa Đùng được diễn ra vào lúc nhập nhoạng tối cùng ngày. Trong khi múa người ta xướng vang những câu tụng ca công đức của bà chúa Muối như: "Lạy chúa! Muối của chúa năm nay được mùa lắm! Lạy chúa, lạy chúa…".
Trong lễ hội các hình nộm mang cả dáng dấp ông Đùng và bà Đà. Khi múa lúc nghiêng ngả, quay sang phải, sang trái, cho ông bà có cơ hội "bày tỏ" tình cảm vui mừng với nhau. Các vai ông Đùng, bà Đà phải phối hợp sao cho những lần giáp mặt, thân chập vào nhau. Người Quang Lang giải thích đó là lúc ông bà đang "ăn nằm" với nhau. Sau đó, đoàn múa ra khỏi Đền và đi quanh làng, các Đùng con quấn quýt xung quanh Đùng bố mẹ. Dân làng đi theo nhộn nhịp, vừa đi vừa hát múa. Lúc đám rước quay về tới Đền thì dân làng vội vã xô nhau vào để lấy cho được một nan nứa trên hình nộm hai ông bà về cắm vào ruộng, vào vườn, trên thuyền để lấy may.
No1: Tuổi Tỵ
Họ không quan tâm đến kết quả cuối cùng ra sao mà chỉ lao mình đi tìm cơ hội tiếp cận trái tim đối phương.
![]() |
Dù có mang tiếng là kẻ thứ ba phá đám, họ vẫn kiên quyết tới cùng. Chỉ khi nào đối phương chính thức kết hôn, người tuổi Tỵ mới buông tay.
No2: Tuổi Sửu
Người tuổi này làm việc gì cũng chắc chắn nhưng lại không thể kiểm soát được tình cảm và tham vọng của bản thân. Nếu đã dính vào chuyện tình yêu, họ tham vọng có được tình cảm của đối phương bằng mọi giá. Dường như không điều gì có thể cản trở họ dừng lại.
![]() |
Họ dễ rơi vào tình huống là kẻ thứ ba "phá đám" chuyện tình của người khác. Bởi lẽ tình cảm sướt mướt trong trái tim họ đã lấn át hết lý chí rồi.
No3: Tuổi Mão
Người tuổi Mão có bản tính ôn hòa và thích dựa dẫm vào người khác. Nếu ai đó đưa tay giúp đỡ họ trong hoàn cảnh khó khăn, họ sẽ khắc cốt ghi tâm và dành tình cảm yêu mến chân thành.
![]() |
Thậm chí, nếu có tình cảm đặc biệt với người ấy, họ sẽ chủ động tán tỉnh và tạo cơ hội độc chiếm trái tim đối phương bất kể người đó đã có "gấu" hay chưa.
Mr.Bull
![]() |
Con số mang lại điều tốt lành cho 12 con giáp 1 và 6 là số may mắn của người tuổi Hợi, Tý; 5 và 0 là số may mắn của người tuổi Tuất, Thìn... |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tý | Sửu | Dần | Mão |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Anh Anh (theo D1xz)
Tháng |
Ngày tốt |
Tháng |
Ngày tốt |
Tháng Giêng |
Các ngày Dần |
Tháng Bảy |
Các ngày Tý |
Tháng Hai |
Các ngày Mão |
Tháng Tám |
Các ngày Ngọ |
Tháng Ba |
Các ngày Tuất |
Tháng Chín |
Các ngày Sửu |
Tháng Tư |
Các ngày Thìn |
Tháng Mười |
Các ngày Mùi |
Tháng Năm |
Các ngày Hợi |
Tháng Mười một |
Các ngày Dần |
Tháng Sáu |
Các ngày Tị |
Tháng Chạp |
Các ngày Thân |
![]() |
Điều nên nhớ trước khi yêu Xử Nữ đó là họ sống sạch sẽ, gọn gàng và sẽ nổi nóng nếu bạn để nhà cửa bừa bộn |
![]() |
7. AVENTURINE
Còn được gọi là thạch anh lục bao gồm các thể vùi của fuchsite lục và trong mờ. Được tìm thấy ở Ba Tây, Liên sô, Tây Ban Nha và Tây Tạng, Việt Nam. Có ảnh hưởng cho vùng tim. Làm dịu, giúp lọc và tái điều hòa những thể tinh tế khác nhau.
8. THẠCH ANH MÀU KHÓI
Đi từ màu nâu sáng đến nâu sậm, hình thành từ một bức xạ của tinh thể đá bởi phóng xạ đá mau hay chậm khiến có màu sắc sậm hay dợt. Được tìm thấy ởÂu Châu, Liên sô, Ba Tây, Mỹ, Madagascar, Ấn độ và Úc và thấy nhiều ở Việt Nam. Thạch anh hun khói chống sự suy thoái và các tắc nghẽn vô ý thức và kết nối với ma trận của địa cầu. Khi bạn cầm nó trong tay nó sẽ giúp bạn dễ tập trung tư tưởng (trầm tư mặc tưởng), đặt vào các trung tâm luân xa sẽ kích hoạt sự hoạt động của luân xa và các khu vực tuyến nội tiết liên hệ tới luân xa mà bạn đặt (td: khu vực luân xa 3 – tác động đến tuyến tụy…) và làm điều hòa vùng luân xa đó. Làm khai mở thiên nhãn (nhìn thấu suốt quá khứ và vị lai).
Thạch anh màu khói :
¬Phân tích tốt mọi việc
¬Yên tĩnh – thư thái
Thạch anh màu khói giúp :
¬Gắn bó tình cảm gia đình
¬Làm hết buồn phiền – buồn rầu
¬Tập trung tư tưởng tốt
¬Giảm đau nhức
¬Xoá bỏ tính ích kỷ – hẹp hòi
9. THẠCH ANH ĐEN
Đen, ánh chói lờ đờ, không trong suốt Thạch anh hun khói tiếp xúc lâu dài với tia phóng xạ sẽ biến thành đen. Được tìm thấy ở Tiệp Khắc, Liên sô, Madagascar và Ba Tây và rất ít ở Việt Nam. Rất hiệu quả trong ung thư hay các bệnh cần điều trị bằng tia bức xạ.
Thạch anh đen :
-Tăng khả năng phân tích.
-Giúp vô thức.
-Khai tâm
-Làm biến đổi, thay đổi ý tưởng từ xấu thành tốt.
Giúp chữa các chứng sau :
-Ý muốn tự tử.
-Giúp làm xum họp
-Làm vui vẻ – lạc quan
-Làm hết giận hờn.
-Hết lãnh cảm – lạnh lùng
-Xóa bỏ hận thù
-Xóa bỏ tình trạng mặc cảm -cô đơn
-Xóa bỏ tình trạng lúc nào cũng nghĩ là mình là người bệnh tật.
-Trở nên ngoan ngoãn – dễ thương
-Hoà đồng với mọi người – không kiêu ngạo.
-Làm giải thoát những khó khăn – túng thiếu.
-Xóa sự sợ hải
-Gặp được sự may mắn – thành công
-Giải thoát được những đình đốn – đình trệ.
10. THẠCH ANH MÀU SẮT
Màu đỏ nâu do sự có mặt của oxid sắt. Ví dụ về một vĩa nổi tiếng là mỏ tinh thể Saint Jacques, vùng Compostelle ở Tây Ban Nha. Rất tốt cho các trường hợp liên quan đến máu. Ở Việt Nam Thạch anh pha sắt thường sen lẫn trong thạch anh hồng.
11. CALCÉDOINE (VI TINH THỂ)
+ CALCÉDOINE
Từ xám đến xám lam. Cũng có dạng trong suốt như dạng thủy tinh trong và mịn. Xuất hiện trong các suối nước nóng và các hóc biến chất. Loại khoáng sản này có mặt khắp nơi trên địa cầu được gọi là silex. Đó là loại đá lửa của người tiền sử. Người tiền sử đã xem đá này như một vị thần và thờ cúng như một thần lửa, vị thần đem đến sự sống.
Giúp phát triển sự thăng bằng thể xác và xúc cảm, làm cơ thể rắn chắt, làm dịu và tạo sự điềm tĩnh (thanh thản ở tâm hồn) và tạo sự tự tin. Calcédoine lam kích thích hoạt động dây thanh quản và giúp cho sự hùng biện (rất tốt cho những nhà kinh doanh những người làm công tác ngoại giao). Ngoài ra Calcédoine còn giúp giữa Thần khí cho những người bị mất Thần khí do tiếp xúc hoặc ở những nơi có nhiều Âm khí.
Về mặt thể xác làm tăng khả năng thị giác. Hoạt động vùng tim.
Calcédoine xanh:
1.Bình tĩnh – bình thản – yên tâm – hòa bình
2.Năng lực sáng tạo
3.Thấu hiểu – lĩnh hội tốt
4.Trung thành – trung thực – thành thực
5.Hài hòa
6.Cảm nhận tốt
7.Liêm khiết – thanh liêm
8.Thông minh
9.Khai triển nội tâm
10.Kiên nhẫn
11.Có những suy nghĩ cao thượng – khoan dung
12.Khí chất thanh thản – khách quan
Calcédoine giúp :
¬Khơi dậy tình thương – lòng trắc ẩn
¬Xóa sự dững dưng – lãnh đạm – thờ ơ
¬Xóa bỏ chứng ưu tư – nỗi sầu – phiền muộn
¬Dũng cảm và mọi người khâm phục
¬Không còn sợ hải
¬Chống những cơn ác mộng – tâm thần hoang tưởng.
+ MÃ NÃO
Được làm thành những sản phẩm như vòng đeo tay, vòng hạt hay những vật trang trí và có rất nhiều màu: trắng, vàng lục, nâu, vv…Được tìm thấy ở Âu Châu, Á Châu, Mỹ, Ba Tây và Uruguay và Việt Nam nơi có thể tìm thấy mã não ở độ sâu 2, 3 m.
Giúp can đảm, tươi tắn và vui nhộn. Tạo sự thân hữu và mối thiện cảm. Tùy màu sắc, nó tác động trên nhiều khu vực khác nhau của cơ thể.
Trong điều trị, có thể dùng chống sốt và ngộ độc. Do vậy đem nó theo trong mình khi đi các đám tang.
Giúp có tinh thần trách nhiệm, tự tin và làm cộng hưởng từ trường tốt ở xung quanh.
12. NGỌC THẠCH ANH
Màu đa dạng (Vàng, nâu, đỏ, hồng, lục) tùy sự hiện diện của Chlorid và Hématit.
Ngọc thạch anh được tìm thấy ở Âu Châu (quanh dãy Alpes), Liên Xô, Madagascar, Mỹ, Phi Châu và Ba Tây, Việt Nam. Làm dễ dàng sự hùng biện và tính mẫn tiệp. Làm chậm sự hình thành các sỏi thận. Tạo mối liên lạc với năng lượng vũ trụ.
Ngọc thạch anh có từ trong trong thạch anh xanh – thạch anh hồng – mã não.
13. HÉLIOTROPE
Cũng được gọi là thạch anh máu hay ngọc thạch anh máu do các đốm đỏ rải rác trên bề mặt của nó. Màu lục sậm chấm đỏ và nâu. Mờ đục. Được thấy ở Âu Châu, Nam và Bắc Mỹ. Giúp tập trung dễ dàng. Đặc tính cầm máu. Ngọc thạch anh máu đặc sắc để chống lại sự nhút nhát và thiếu tự tin.
Từ xa xưa, loài người của tất cả các nền văn minh đều nhạy cảm với biểu tượng trong suốt và thuần khiết này. Nhiều đặc tính vật lý của tinh thểcó nhiều tương ứng với một tầm cao hơn bao gồm cácthay đổi tâm lý, tâm linh nơi bản chất của con người.