Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vận mệnh người tuổi Bính Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Bính Thân là khỉ trên núi, tính cách thông minh, nhanh nhẹn. Người này biết trước biết sau, biết tiên lượng, tài cán hơn người.
Vận mệnh người tuổi Bính Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục Thập Hoa Giáp của Bính Thân là khỉ trên núi, tính cách thông minh, nhanh nhẹn. Người này biết trước biết sau, biết tiên lượng, tài cán hơn người, tính tình khảng khái. 


► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Giai ma van menh nguoi tuoi Binh Than theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Sơn hạ Hỏa rực rỡ trong cây cỏ, ánh sáng nơi rừng lạnh. Nếu sinh vào mùa thu là được quý cách, có thể làm quan lớn. Mệnh này là Hỏa ưa Thủy, gặp Địa chi Hợi, Tý hoặc nạp âm Thủy, lại ở vào các tháng Thân, Dậu là tốt.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Bính Thân: Mệnh Sơn hạ Hỏa thích có núi và cây, như được gió tăng thêm sự sáng, là mệnh cách  quý, như Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc là gió, Quý Sửu Tang đố Mộc, canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc đều là cát lợi. Nhưng cần tránh trường hợp có gió quá nhiều sẽ tản mát khí, không còn được cát lợi.
 
Mệnh này gặp được Giáp Thân, Ất Dậu Tịnh tuyền Thủy, Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, lại có Mộc đến tương trợ chủ về có thể làm quan lớn, danh vị hiển hách. Cần tránh gặp Đại hải Thủy nhưng nếu có núi lại là quý cách. Lúc đó dù có gặp Giáp Dần Đại hải Thủy cũng trở nên cát lợi. Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy là mưa tụ, không nên gặp Bính Thân.
 
Nạp âm Lục Thập Hoa Giáp của Bính Thân nếu không có Hỏa, không có núi, lại thêm Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa chủ về yểu thọ. Nếu mệnh này có sơn Thủy tương trợ thì có thể hóa giải được.
 
Các trụ khác có Kim, lấy sự thanh tú làm cát lợi. Ất Sửu Hải trung Kim chủ về sang quý. Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, có gió, nếu được thêm sơn Thủy tương trợ chủ về sang quý. Nếu không có chỉ là hư danh mà thôi.
 
Bính lộc tại Tỵ, Địa chi khác không thể có Dần, Thân, lộc gặp hình, chủ về một đời thiếu thốn tiền bạc, nên cần kiệm trong chi tiêu.
 
Thân mã tại Dần, Địa chi khác không thể gặp Tỵ, Thân, là Mã phạm hình. Người này không nên kinh doanh, có thể mất ở nơi đất khách quê người.
 
Bính Thân Không vong tại Thìn, Tỵ. Địa chi khác không nên có Thìn, Tỵ. Địa chi khác cần tránh có Dần, Tỵ, vì đó là phạm hình. 
 
Địa chi khác nên gặp Hợi, được quý nhân. Tuy nhiên khi gặp Hợi thường có tổn thương về ngũ quan trên cơ thể. Làm việc nên chủ động, tích cực, biểu hiện được khả năng làm việc cao.
 
Vào các năm Thân, Dần mệnh Bính thân trong nhà thường không được yên ổn. Tuy bản thân không bị tổn thương nhưng người trong nhà khó tránh khỏi họa.
 
Người sinh năm Bính Thân thì bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên chọn người sinh năm Canh, Tân.   Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Bính Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Dùng giấy dán tường sai cách gây thất thoát tiền của

Sử dụng giấy dán tường không chỉ mang lại giá trị về thẩm mỹ, nếu biết dùng đúng cách, nó còn phát huy nguồn năng lượng tích cực trong phong thủy.
Dùng giấy dán tường sai cách gây thất thoát tiền của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sử dụng giấy dán tường không chỉ mang lại giá trị về thẩm mỹ, nếu biết dùng đúng cách, nó còn phát huy nguồn năng lượng tích cực trong phong thủy, từ đó thu hút tài khí cho ngôi nhà. 
 

 
Dung giay dan tuong sai cach gay that thoat tien cua hinh anh
 

1. Giá trị phong thủy của giấy dán tường

  Theo chuyên gia phong thủy, không chỉ có căn nhà, mà những vật dụng trong nhà cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tài vận, vượng khí và tiền bạc của gia chủ. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều người cho rằng những vật dụng không mấy quan trọng như giấy dán tường, tranh ảnh, cây cảnh.. sẽ không ảnh hưởng đến phong thủy. Quan niệm này không đúng.
 
Giấy dán tường ngoài công dụng trang trí nhà cửa, đảm bảo yếu tố thẩm mỹ hoặc có thể cách âm, thì trong phong thủy, nó còn có thể mang đến năng lượng và tiền tài, bình an cho gia chủ. Nhưng nếu dùng giấy dán tường sai cách, thì tiền tài, an lành cũng theo đó mà "đội nón ra đi".
 
Dung giay dan tuong sai cach gay that thoat tien cua hinh anh
 

2. Những trường hợp sử dụng giấy dán tường sai cách khiến tài lộc thất thoát


Dùng giấy dán tường có hoa văn sắc nhọn, hình ảnh hung tàn
 
Điều này được coi là tối kỵ trong phong thủy giấy dán tường, bởi nó sẽ tạo cảm giác nguy hiểm và thiếu thân thiện. Chủ nhà và các thành viên trong gia đình sẽ dễ bất đồng quan điểm, hay cãi vã và sinh ra bạo lực trong nhà. Không những vậy, loại giấy dán tường này khi dán trong phòng ngủ sẽ khiến chủ nhân ngủ không sâu, dễ mộng mị, mất ngủ.
 
Bởi vậy khi lựa chọn giấy dán tường, cần đặc biệt chú ý đến họa tiết, màu sắc cho phù hợp. Nếu bạn thực sự muốn sử dụng họa tiết theo hình, thì nên chọn cho mình những bức tranh phong cảnh thiên nhiên hài hòa nhẹ nhàng, sẽ làm cho không gian trong nhà trở nên đầm ấm hơn.


Dung giay dan tuong sai cach gay that thoat tien cua hinh anh
 
 


Dùng giấy dán tường rách
 

Giấy dán tường sau nhiều năm sử dụng thì sớm muộn cũng sẽ rách và bong ra. Điều này theo phong thủy là rất xấu, bởi nếu giấy dán tường không khít, lệch, có khe hở hoặc rách sẽ khiến từ trường quanh nhà hỗn loạn, gia vận theo đó mà ngày càng đi xuống, nhất là những gia đình có thờ Thần Phật. 
 
Để tránh được việc này, nên chú ý đến việc sử dụng và gìn giữ giấy dán tường sao cho hợp lý. Không nên kê đồ đạc tiếp xúc trực tiếp với giấy dán tường, nên để cách 1-2 cm hoặc có miếng lót khi tiếp xúc. Tránh các vật sắc nhọn va đập mạnh gây trầy xước bề mặt giấy dán tường. Không để mực bút bi dính lên bề mặt giấy dán tường vì rất khó làm sạch. Xử lý vết bẩn bám trên tường nên sử dụng khăn tẩm xà bông lau sơ rồi dùng khăn sạch lau lại một lần nữa.   Chọn giấy dán tường hợp phong thủy để tiền vào đầy hũ Mơ thấy giấy dán tường là cát mộng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng giấy dán tường sai cách gây thất thoát tiền của

Phong thủy giảm béo hiệu quả, chưa thử chưa biết

Phong thủy giảm béo hiệu quả, phương pháp giảm béo mới ít người biết là một gợi ý cho những nàng mập mạp. Giảm cân theo phương pháp phong thuỷ, bạn có tin
Phong thủy giảm béo hiệu quả, chưa thử chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Như đã biết, phong thủy ảnh hưởng tới mọi lĩnh vực trong cuộc sống con người. Việc giảm béo, ép cân cũng không ngoại lệ. Nếu bạn đang gặp trục trặc về vấn đề cân nặng, hãy thử thay đổi phong thủy giảm béo xem sao.


1. Bài trí cây xanh ở những nơi thuộc hành Thủy trong nhà


Những nơi như nhà tắm, bếp ăn... trong nhà thường vượng Thủy. Thủy lại là yếu tố đại diện cho sự tăng trưởng, nói ở phạm vi hẹp hơn là tăng cân trên cơ thể con người.   Vì thế, nên bài trí các chậu cây xanh ở các vị trí này. Cây xanh sẽ hấp thụ nước, làm giảm tính năng của Thủy, giáp tiếp góp phần giúp quá trình giảm cân thuận lợi hơn.  
Phong thuy giam beo hieu qua, chua thu chua biet hinh anh goc
 
 

2. Giữ căn bếp gọn gàng, ngăn nắp

  Phong thủy giảm béo, thường xuyên dọn dẹp căn bếp gọn gàng, sạch sẽ, loại bỏ các loại thực phẩm nên tránh trong quá trình giảm cân. Bên cạnh đó, việc sử dụng màu sắc cũng có tác dụng hữu hiệu trong việc điều tiết trọng lượng cơ thể.    Nên sử dụng các loại màu mang lại sự bình tĩnh, giúp tinh thần thư thái, kiềm chế cảm xúc cũng như sự thèm ăn. Ví dụ màu trắng hoặc xanh da trời, xanh lá cây... Nên tránh những gam màu mạnh như đỏ, cam, tím...    Ngoài ra, trong căn bếp cũng nên đặt chậu cây xanh, vừa tạo cảm giác mát mắt, lại giúp điều hòa nguồn năng lượng phong thủy tốt.

Nâng cao sức khỏe trong Tết Trung Thu nhờ cải thiện phong thủy phòng ăn 5 vật phẩm phong thủy giúp sự nghiệp lên như diều gặp gió Tết Trung Thu thắm tình đoàn viên nhờ phòng ăn hợp phong thủy
 

3. Kê đầu giường hướng Tây

 
Phong thuy giam beo hieu qua, chua thu chua biet hinh anh goc
 
Hướng Tây thuộc ngũ hành Kim. Kim tính mang ý nghĩa về lợi ích, sự khống chế. Đầu giường đặt ở hướng này giúp bạn làm chủ mình trong mọi tình huống, kể cả chuyện ăn uống và kế hoạch giảm béo, ép cân nặng.  

4. Chú ý bài trí ở hướng Tây Nam

  Hướng Tây Nam mà bị tạp vật chèn ép hay nhiều đồ vật lung tung, bừa bãi cũng ảnh hưởng tới thể trọng của bạn. Vì nó khiến bạn mất kiểm soát, không kiềm chế được lượng thức ăn đưa vào cơ thể, cân nặng không những không giảm mà lại còn tăng lên.  
Phong thuy giam beo hieu qua, chua thu chua biet hinh anh goc
 

5. Mở cửa sổ lấy ánh sáng tự nhiên

  Ánh sáng tự nhiên sẽ giúp tinh thần bạn khoan khoái, giảm áp lực về tinh thần. Stress, áp lực là một trong những nguyên nhân chính khiến cân nặng tăng đột biến.    Vì thế, đừng đóng cửa sổ kín mít, tối tăm cả ngày. Hãy luôn mở chúng để đón ánh sáng tự nhiên, vừa tốt cho tinh thần lại nâng cao sức khỏe, giúp quyết tâm giảm béo của bạn sớm thành công.  
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Ngân Hà

Chỉ rõ 5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ
Treo tranh phong thủy trong nhà không chỉ giúp gia tăng cảnh sắc, lộng lẫy không gian mà còn cải thiện phong thủy nhà ở, mang tới những điều may mắn, hanh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy giảm béo hiệu quả, chưa thử chưa biết

Phong thủy và những điều kiêng kỵ khi thuê nhà

Sự phát triển của xã hội hiện đại kéo theo giá nhà đất ngày càng cao nên rất nhiều người buộc phải thuê nhà để ở. Tuy nhiên, khi thuê nhà, tốt nhất bạn phải chú ý đến một số vấn đề phong thủy để tránh những điều xui xẻo và rắc rối trong cuộc sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Không "ham hố" thuê nhà quá rẻ

Những ngôi nhà có giá thuê thấp hơn so với mặt bằng chung chắc chắn điều kiện sinh hoạt sẽ có nhiều bất lợi. Đó có thể là vì phong thủy ngôi nhà không tốt đẹp, từng có người qua đời tại đây hoặc cấu trúc nhà sập xệ, không an toàn...

2. Tránh thuê nhà cũ, lâu đời

Một ngôi nhà cũ đã được xây dựng từ rất lâu hiển nhiên sẽ có nhiều người sinh sống trong quá khứ. Nguồn năng lượng của toàn bộ những người chủ trước đây sẽ tích tụ bên trong ngôi nhà, gây ảnh hưởng không tốt đến nhiều khía cạnh của cuộc sống, nhất là các mối quan hệ của bạn.







3. Tránh thuê nhà có người bị ốm, bị bệnh 

Nếu từng có người bệnh nặng sống trong ngôi nhà này, hoặc chủ nhân (và cả người thân) của ngôi nhà cho thuê mắc bệnh nghiêm trọng, bạn phải kiên quyết loại bỏ nó ra khỏi danh sách lựa chọn. Bởi vì, năng lượng và nguồn khí tiêu cực trong nhà sẽ tác động xấu đến vận may của bạn.

4. Tránh thuê nhà có phong thủy yếu kém

Trường hợp ngôi nhà gặp phải nhiều vấn đề rắc rối liên quan đến phong thủy, nó không thích hợp để ở. Ngoài ra, nó có thể ảnh hưởng đến việc phát triển sự nghiệp của bạn ở thời điểm hiện tại và trong tương lai.

5. Tránh thuê nhà gần nghĩa trang

Bạn không nên sống trong ngôi nhà gần nghĩa trang, hoặc có lối đi vừa hẹp vừa tối tăm. Theo phong thủy, nhà gần nghĩa trong có vị trí không tốt, đây là nơi có âm khí hoặc sát khí quá nặng nề, ảnh hưởng không tốt đến tinh thân của người sinh sống trong nhà. Lối đi quá hẹp cản trở sự giàu có không vào được nhà.

6. Tránh thuê nhà tối tăm, u ám

Nếu gặp phải ngôi nhà thiếu ánh sáng, thậm chí khi mở tất cả cửa sổ và cửa chính trong nhà vào ban ngày mà vẫn rất tối tăm, u ám, có nghĩa ngôi nhà bị bao trùm bởi âm khí quá nặng nề, thiếu hụt dương khí trầm trọng. Quyết định sáng suốt nhất là chuyển đi/tìm ngôi nhà khác tươi sáng hơn.

7. Tránh thuê nhà cô độc


Ngôi nhà được gọi là cô độc khi xung quanh nó không có bất kỳ ngôi nhà nào khác hoặc có nhưng ở khoảng cách rất xa. Những ngôi nhà như thế nằm ở vị trí bị cô lập và không có lợi cho cuộc sống.

8. Tránh thuê nhà gần núi trọc và sông nguy hiểm

Không nên sống trong ngôi nhà gần những ngọn núi trọc và dòng sông nguy hiểm. Dựa vào địa hình, những nơi này luôn có nguồn khí âm mạnh hơn dương, nó có thể gây ra sự bất lợi, rủi ro trong cuộc sống cũng như khiến bạn phải chịu đựng nhiều vấn đề sức khỏe rất nghiêm trọng.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy và những điều kiêng kỵ khi thuê nhà

Tại sao trong gói quà mẹ cho con gái có trâm hay kim

Vì chưa có một tài liệu thành văn nào nói về tục này, bài viết này sẽ nói rõ hơn lý do tại sao trong gói quà mẹ cho con gái có trâm hay kim
Tại sao trong gói quà mẹ cho con gái có trâm hay kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời trước, cô dâu quấn khăn nhiễu trên đầu, có đính mấy chiếc kim trên khăn. Vì không có tài liệu thành văn, vì có những trường hợp mẹ mất sớm hoặc đám cưới xa quê vắng mẹ, nên nhiều bà mẹ thời nay (vốn là cô dâu ngày trước) không biết để truyền tiếp cho con gái.

Xuất sứ của tục này là đề phòng tai biến “Phạm phòng”. “Phạm phòng” là gì? Nói thô tục là chết ngay trên bụng vợ ngay khi quan hệ vợ chồng. Ca dao tục ngữ có câu “Nhất phạm phòng, nhì lòng lợn” có nghĩa là: Được ăn lòng lợn ngon miệng, dẫu chết cũng sướng.

Chàng rể qua mấy ngày đêm lo lắng, chạy ngược chạy xuôi, bận rộn, vất vả, đêm tân hôn là đêm xao xuyến, rạo rực nhất, lại thêm mấy chén rượu ngà ngà say, đến một thời điểm cảm xúc quá đà. Nếu người có thể chất và tâm thần suy tổn nhiều thì lúc xuất tinh, thần kinh từ trạng thái hưng phấn quá độ chuyển thành ức chế quá độ, dễ bị phạm phòng. Nếu người vợ không biết xử lý kịp thời có thể người chồng chết trên bụng vợ. Hầu như không có trường hợp người phụ nữ bị phạm phòng.

Trong lúc giao hợp, cửa buồng đóng kín, thân thể loã lồ, lại thêm tâm lý e thẹn xấu hổ, sợ hãi, nếu người vợ thả người chồng ra, để dương vật thoát ra ngoài, mất sự điều hoà khí âm khí dương thì khó lòng cứu chữa.

Lúc đó, sẵn có cái trâm cài trên đầu hoặc mấy chiếc kim đính ở vành khăn, người đàn bà một tay vẫn ôm riết lấy phía dưới lưng chồng một tay lấy chiếc trâm hoặc kim chích vào phía dưới hố xương chậu, phía trên hậu môn, kích thích đến lúc nào người chồng tỉnh lại. Người con trai nào có lông ở đít thì giật lông. Nếu chưa tỉnh thì tiếp tục châm kim, lấy mùi xoa trắng hoặc lấy giấy bản chấm thử, hễ thấy có máu chảy là chữa được. Trong phòng đôi tân hôn nên để ngọn đèn con nhằm tạo thêm khoái cảm, mặt khác cũng vì mục đích đó nữa, nhưng vẫn chú ý phải ôm riết chồng trên bụng. Chúng tôi không đi sâu vào lĩnh vực y dược, song có phương thuốc được lưu truyền trong dân gian: Cứt chuột và lá hẹ giã nhỏ, người đàn bà ngậm rồi trúm vào miệng chồng, vì lúc đó người chồng đang nằm sấp rất khó đổ thuốc.

Trường hợp nhẹ, người đàn ông vẫn còn tỉnh nhưng cơ thể liệt nhược sau khi giao hợp, gọi là phòng thất, phải uống thuốc bổ dương một thời gian sau mới hồi phục sức khoẻ.

Còn tại sao lại 7 chiếc kim: Theo quan niệm cổ truyền “Nam thất nữ cửu” (đàn ông 7 vía, đàn bà 9 vía). Vì để phòng xa , dùng cho con rể nên bà mẹ vợ chỉ đưa 7 chiếc kim – chứ không phải dùng cho con gái vì con gái không bị phạm phòng.

Trong hàng vạn trường hợp mới có một trường hợp là phạm phòng, nhưng các bạn trẻ cũng nên biết trước để khi ngộ sự biết chủ động xử lý. Điều cần thiết là phải cùng nhau hiểu biết, thông cảm mà phòng ngừa, nhất là trong tuần trăng mật hoặc vợ chồng cách xa nhau lâu ngày về gặp nhau. Các bạn gái vì e thẹn xấu hổ nhất thời mà mang lại mối ân hận suốt đời.

Giới thiệu thêm phương thuật chữa tai biến phạm phòng:

Khi nam nữ giao hợp với nhau, khoái cảm lên đến cực độ, tinh khí xuất quá nhiều, có thể chết (chết trên bụng vợ). Khi xảy ra như thế, nhất thiết không được đẩy rời nhau ra (dù là xấu hổ cũng phải để nguyên như tư thế đang giao hợp).

  1. Nếu đàn ông xuất tinh quá nhiều bị thoát, thì người đàn bà phải chúm miệng thổi hơi nóng của mình vào miệng chồng
  2. Nếu đàn bà bị thoát hết khí, thì đàn ông cũng làm như vậy, để tống hơi nóng của mình vào miệng vợ. Tống hơi nóng như vậy mấy chục lần, dương khí sẽ dần trở lại.
ngày cưới
Đôi khi, các bạn gái vì e thẹn xấu hổ nhất thời mà mang lại mối ân hận suốt đời.

Trong khoảnh khắc cấp bách giành giật giữa cái sống và cái chết như vậy, để bảo vệ điều hoà hai khí âm dương, chẳng những không được hoảng hốt rời khỏi giường, mà không để cho dương vật thoát ra khỏi âm hộ, nên phải ôm chặt lấy phần nửa mình phía dưới, Người đã ngất lịm rồi không biết gì nữa, hoàn toàn phải do người sống chủ động ôm riết lấy, để cho khí không tuyệt hẳn, phải tống khí liên tục cho đến khi sinh khí của người kia tỉnh lại mới thôi.

Cách tống khí:

Phải chúm miệng lại, đưa được khí từ hạ đan điền (1) lên, truyền qua miệng tống khí vào đến yết hầu người kia theo nhịp thở. Cách này cả trai và gái đều nên biết.

Sau khi dương khí đã hồi phục phải dùng bài “Nhân sâm phụ tử thang” (2). Nếu nhà nghèo không có nhân sâm, thì cấp tốc dùng 4 lạng hoàng kỳ, 2 lạng đương quy, 5 đồng cân phụ tử, sắc uống cũng có thể cứu sống được. Trường hợp người đàn ông xuất tinh quá nhiều khí hết, mà đã nhỡ đẩy ra rồi, thì phải cấp tốc vực ngồi dậy ôm choàng lấy mà tống khí vào miệng.

Nu khí qua miệng khó vào thì dùng ống thông hơi hai đầu đút vào miệng mà thổi, miễn sao hơi vào được qua cuống họng. Có thể mượn người đàn bà, con gái mạnh khoẻ khác hà hơi, không nhất thiết phải là người vợ hoặc người đàn bà vừa giao hợp. Đó là cách lấy người để chữa người, khả năng sắp chết vẫn cứu sống được.

  • (1) Hạ đan điền: vùng bụng dưới rốn.
  • (2) Nhân sâm phụ tử nhang: Phụ tử: 1 đồng cân. Phục linh: 7,5 phân. Nhân sâm: 1 đồng cân. Bạch truật: 1 đồng cân. Bạch thược: 1,5 đồng cân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao trong gói quà mẹ cho con gái có trâm hay kim

Top 3 con giáp kiên định nhất khi yêu

Khi yêu, người tuổi Mão, Ngọ và Hợi đều có đặc điểm chung là vô cùng kiên định và một lòng vun vén tình cảm đôi bên.
Top 3 con giáp kiên định nhất khi yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Mão

Ai yêu mình tuổi Mão sẽ hoàn toàn tin tưởng về lòng chung thủy và độ kiên định của con giáp này. Họ biết đâu là thế mạnh và điểm yếu của mình, nên sẽ cực kỳ chăm chút nửa kia để bù đắp cho những thiếu khuyết. Hơn nữa, người cầm tinh con mèo còn khó bị lung lay trong những quyết định, nhờ vậy mà “gấu” càng có cơ sở để tin tưởng vào tình yêu.

Ngoài ra, người tuổi Mão quan niệm tình yêu phải dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau, tình cảm chân thành nên trước khi quyết định sóng đôi với ai đó, họ nâng lên, đặt xuống rất kỹ lưỡng. Họ càng không lo ngại điều gì đó ảnh hưởng tới tình duyên của mình.

mao-8942-1443242740.jpg

No.2 Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọc nhan sắc có thể có hạn, nhưng tự tin thì có thừa. Họ chắc chắn về bất kỳ quyết định nào của mình. Hơn nữa, người cầm tinh con ngựa còn suy nghĩ sâu sắc, chín chắn nên hiếm khi họ thay đổi hay hối hận. Nguồn năng lượng dồi dào còn giúp con giáp này luôn kiên định với mối tình, đủ sức, tâm để vun đắp cho nó lớn dần.

Con giáp này còn tự tin khẳng định mình là lựa chọn hoàn hảo cho nửa kia, nên chỉ có chuyện bạn nói chia tay trước, không bao giờ “gấu” nghĩ tới chuyện sẽ rời xa mình.

Ngo-9362-1443242740.jpg

No.3 Tuổi Hợi

Người cầm tinh con lợn vô cùng thận trọng khi yêu, nhưng đã yêu lại rất mãnh liệt. Họ lãng mạn, tỉ mỉ và tinh tế, nên người yêu lúc nào cũng có cảm giác tình cảm rất nồng nàn, không muốn rời xa. Hơn nữa, con giáp này thường xác định chuyện tương lai lâu dài nên một mực kiên trì theo đuổi mục tiêu.

Cuối cùng, trong tình yêu, tuổi Hợi rất mạnh mẽ, dứt khoát. Nếu hai người phải chia tay, đó là vì đối phương chưa đủ trân trọng con giáp này.

hoi-1136-1443242740.jpg

Mr.Bull (theo DZYX)

thin-1442992804-300x180-4232-1443242741. Những con giáp có thể 'bắt cá hai tay'

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp kiên định nhất khi yêu

Định danh các sao và cách phân biệt phụ tinh, chính tinh.

Trong tử vi đẩu số thì sao nào là chính tinh, sao nào là phụ tinh, ảnh hưởng của sao chính tinh và sao phụ tinh như tử vi, thái dương, cự môn, liêm trinh, vũ khúc, thái âm,... như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử Vi Đẩu Số có nhiều ngôi sao khác nhau, có những sao tốt và những sao xấu.

Định danh các sao và cách phân biệt phụ tinh, chính tinh.

Trong Khoa Tử Vi có 5 loại sao dưới đây đáng được phân biệt:

+ Chính tinh: hay còn gọi là chính diệu gồm các sao: Cự Môn, Liêm Trinh, Phá Quân, Tham Lang, Thái Âm, Thái Dương, Thất Sát, Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tử Vi, Vũ Khúc.

Trong các sao chính tinh thì chia làm các loại:

Đế tính chủ về các sao : Tử vi;

Phúc Tinh : Sao chủ về phúc thọ Thiên Đồng, Thiên Lương.

Thiện tinh: Chủ về hình đệ phúc thọ có sao Thiên Cơ

Quý tinh: Chủ về quan lộc có Thái Dương

Phú tinh: Chủ về của cải có Thái Âm

Quyền tinh: Chủ về tài lộc, uy quyền có Thiên phủ, Thiên Tướng, Thất Sát.

Tài tình: Chủ về tài lộc có Vũ khúc, Thiên Phủ

Đào hoa tinh: có Liêm Trinh

Ám tinh: Chủ về cản trở có Cự Môn

Hung tinh: Có Tham lang, Phá Quân, Liêm Trinh.

Tuy nhiên, bất luận sao nào đắc địa đều có ít nhiều ý nghĩa về phúc, thọ, phú quý, tài quyền. Sự phân loại trên cốt để chỉ vị trí thích hợp nhất với một chính tinh mà thôi.

+ Phụ tinh: hay còn gọi là bàng tinh gồm các sao: Ân Quang, Bạch Hổ, Bát Tọa, Bệnh Phù, Cô Thần, Đà La, Đại Hao, Đế Vượng, Địa Giải, Địa Không, Địa Kiếp, Lộc Tồn, Quả Tú, Tang Môn, Thái Tuế, ….

Sao chủ mệnh

Sao chủ Thân

Sao lưu động

Tổng cộng có khoảng 110 sao cố định.

Định danh của các sao trong lá số tử vi

  • Miếu địa: vị trí tốt đẹp nhất đối với một ngôi sao. Miếu địa ví như nơi mà sao đó được thờ kính.
  • Vượng địa: vị trí thuận lợi đối với một ngôi sao.
  • Đắc địa: vị trí hợp với một ngôi sao
  • Bình hòa: Vị trí mà không làm cho ngôi sao đó sáng sủa thêm nhưng cũng không làm cho mờ hay xấu đi.
  • Hãm địa: vị trí bất lợi đối với một ngôi sao, làm cho nó bị mờ đi.
  • Sao tọa thủ: sao đã được an tại một cung
  • Sao đơn thủ: Sao đã được an tại một cung, nhưng không gặp chính diệu khác cũng tại cung đó.
  • Nhiều sao tọa thủ đồng cung: Nhiều sao gặp nhau tại cùng một cung.
  • Nhiều sao hội hợp: nhiều sao gặp nhau cùng tại một cung, hay chiếu lẫn nhau.
  • Sao sáng sủa tốt đẹp: sao có đặc tính tốt, hay sao đã được an một trong những vị trí mà đối với nó là Miếu địa hay Vượng địa, Đắc địa.
  • Sao mờ ám xấu xa: Sao có đặc tính xấu hay sao đã được an tại vị trí mà đối với các sao đó là hãm địa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Định danh các sao và cách phân biệt phụ tinh, chính tinh.

Luận Cát Hung và Thiện Ác

Có khí sắc thì trước tiên phải xem khí sắc của hưu tù tử vượng, sau đó mới xem khí sắc đó hiện ở vị trí nào rồi mới có phán đoán được cát hung và thiện ác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Đồ Nam nói rằng: “Nếu khí sắc không sáng trong thì không nên gọi là khí sắc”. Nếu không trong sáng thì gọi là hư sắc, như vậy thì bất luận là tai ương hay là chuyện tốt lành đều không thể ứng nghiệm. Do đó không cần thiết phải phán đoán. Có khí sắc thì trước tiên phải xem khí sắc của hưu tù tử vượng, sau đó mới xem khí sắc đó hiện ra trên những vị trí nào từ đó mới có thể phán đoán được cát hung và thiện ác.

luan-cat-hung-thien-ac

Màu xanh làm là chính sắc của trời, khói mây là khí của trời. Tướng của người là do mệnh định sẵn, hợp với đạo lý của trời đất. Nếu khí mà người tuân theo có biến động thì khí sắc toát ra cũng có hiến động. Ánh mắt có thần thái thì sẽ có phú quý, nếu trong sáng thì là cát lợi, nếu ảm đạm thì là hung họa. Nếu có màu hồng vàng hay tía thì cát sẽ cát lợi, nếu có màu xanh trắng đen thì sẽ có họa, nếu có màu hồng vàng thì có chuyện vui, nếu có màu tía thì được thăng quan.

Màu sắc hiển lộ đoán tương lai, màu sắc mất đi đoán quá khứ 

Khí sắc hiện ra hiện tại chủ tương lai, còn khí sắc sắp mất đi chủ quá khứ. Nếu khí sắc không thể biến đổi thì có nghĩa là có tai họa, khí sắc đậm thì trước mặt sẽ có họa, khí sắc nhạt thì trong thời gian xa mới có tai họa. Người có thần sắc thản nhiên là người kiêu ngạo, tự mãn

Nếu khí sắc của người nào đó mà u ám bất định thì khí sắc hiển quý nhất định sẽ không hiện ra ở vị trí Chuẩn đầu. Nếu tính cách nóng nảy mà còn có bệnh tật thì khí sắc sẽ không thể chỉ hiện ra ở bộ phận mặt. Nếu tì vị, tim, ổ bụng đều có bệnh thì người đó sẽ gặp tai họa về nước, lửa, quan tụng. Nếu khí sắc người nào đó mà ít thay đổi thì rất khó phán định ra khí sắc chân chính, đó thường là khí sắc của tăng đạo. Nếu khí sắc người nào đó trông đỏ tự nhiên, như ẩn như hiện thì đó là khí sắc của người có ý thức cạnh tranh.

Nếu khí sắc của người nào đó trông trong sáng, không lẫn lộn thì đó là khí sắc của người đắc ý. Nếu khí sắc trông u ám, âm hợp dương tán thì đó là khí sắc của người yếu đuối. Nếu khí sắc thản nhiên thì đó là khí sắc của kẻ kiêu ngạo, tự mãn.

Vị trí trên mặt khác nhau thì màu sắc cũng khác nhau

Trán có màu đỏ vàng sẽ thăng quan, phát tài

Sách xưa viết: Trên trán nếu có 2 màu đỏ vàng như sợi tơ thì người này trong 30 ngày sẽ thăng quan phát tài. Nếu là người bình thường thì cầu sự thuận lợi, nếu là tăng đạo sẽ lên chức trụ trì.

Trên trán có màu đỏ vàng như sợi tơ thì người này trong vòng 30 ngày có quý lộc, nếu đại nhân sẽ thăng quan. Nếu vị trí giữa 2 lông mày có khí sắc này thì trong nhà mọi sự đều thuận lợi. Nếu là tăng đạo có khí sắc này thì lên làm trụ trì. Trên trán có màu tía thì trong 36 ngàv sẽ có việc vui, thích hợp để đi xa.

Nếu trên trán có màu đen sẽ phát sinh sự việc không thể lường trước, trong 6 tháng cần đề phòng sự việc bất trắc và kiện tụng. Nếu có màu xanh thì người này trong 60 ngày sẽ không thích hợp để đi xa, ngoài ra còn cần để phòng ruộng vườn bị tranh chấp.

Trên trán có màu tía thì sắp có việc vui

Sách xưa viết: Trên trán nếu có màu tía thì trong 60 ngày có việc vui. Nếu có màu đen thì trong 90 ngày sẽ phát sinh tai họa. Vị trí giữa 2 lông mày và Ngạch môn nếu có màu xanh cần để phòng, trong 60 ngày không trèo lên cao cũng tránh đi xa nhà, ngoài ra còn cần đề phòng kiện tụng liên quan đến ruộng đất.

Ấn đường có màu đỏ vàng sẽ sinh quý tử

Sách xưa viết: Trên trán có 2 màu đỏ vàng thì trong 90 ngày sẽ sinh quý tử mà có thể thi cử đỗ đạt, ngoài ra người trong nhà còn có thể phát tài bất ngờ. Ấn đường có màu đỏ và vàng thì sinh quý tử, người khác có thể phát tài bất ngờ, cưới được người như ý muốn và cầu quan thuận lợi. Ấn đường có màu tía thì người này sẽ có thêm ruộng vườn trong vòng 90 ngày.

Ấn đường có màu tía thì ruộng vườn tăng thêm

Sách xưa viết: Ấn đường có màu tía thì người này sẽ có thêm ruộng đất trong 90 ngày. Nếu có màu trắng như sợi tơ thì trong vòng 90 ngày phải đề phòng có tang sự. Ấn đường có màu đen như mực thì người hầu và ngựa đều phản chủ.

Ấn đường có màu xanh nhiều chuyện rắc rối

Sách xưa viết: Chỗ Ấn đường có màu xanh phòng trong 50 ngày sẽ có chuyện. Nếu có màu đen như nước thì phòng người hầu và ngựa có tai họa. Ấn đường có màu xanh thì người này trong 50 ngày có thể bị kiện tụng.

Sơn căn có màu tía là tướng làm quan

Sách xưa viết: Sơn căn (giữa 2 mắt) có màu vàng tía, nếu làm quan trong 90 ngày sẽ được thăng quan. Chức quan lớn tới mức có thể nổi danh trong vòng 3.000 dặm. Nếu là tăng đạo và người bình thường thì mọi sự đều cát lợi.

Chỗ Sơn căn có màu vàng tía sẽ được phong hầu nối danh 30 dặm, nếu là quý nhân thì thăng quan và được hoàng đế tuyên chiếu.

Nếu phần bên dưới Ấn đường có màu tía thì người này trong 40 ngày sẽ có niềm vui quay trở về.

Phần chính giữa trán gần đường chân tóc có màu vàng thì trong 90 ngày thăng quan.

Cằm có màu xanh đen thì vận mệnh thường chẳng thể dài lâu.

Chỗ nối với quai hàm có màu đen thì trong 48 ngày khó thoát khỏi cái chết.

Toàn bộ trán có màu đỏ sáng thì trong 8 ngày sẽ gặp chuyện kiện tụng. Trên trán có toàn màu xanh thì trong 90 ngày dễ xảy ra chuyện khó lường.

Niên thượng (dưới Sơn căn, trên Thọ thượng) và Thọ thượng (dưới Niên thượng, trên Chuẩn đầu) có màu tía thì trong 50 ngày trong nhà sẽ có tang.

Nếu ở cằm có màu đen như sương khói cần đề phòng tai họa liên quan đến rượu thịt. Góc trán có màu đen dạng mây thì phòng họa do ăn uống.

Vị trí Thiên trung có màu vàng nâu thì trong 90 ngày thăng quan.

Vị trí Long giác và Hổ giác có màu tía thì trong 50 ngày thi đỗ.

Vị trí Niên thượng và Thọ thượng có màu hoa đào thì trong 25 ngày sẽ thi đỗ.

Vị trí Bạch nhãn có màu vàng thì trong nửa năm sẽ thay đổi chức vụ.

Chỗ Dịch mã có màu xanh đen thì người này khi đi ra ngoài sẽ bị thương.

Toàn bộ trán có màu xanh thì người này ở nhà không cát lợi.

Dưới mắt có màu tía đen thì sẽ chóng gặp việc quan.

Khóe miệng có màu trắng khô thì phòng mắc bệnh.

Người học tướng thuật cần quan sát kỹ khí sắc, tiến hành luận đoán cẩn thận để biết rõ cát hung họa phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Cát Hung và Thiện Ác

Điểm vận 12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết

12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết có vận trình thay đổi không nhiều, chủ yếu là do sự dịch chuyển của các sao không quá lớn.
Điểm vận 12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, vẫn có một số điểm nên lưu ý để không bất ngờ trước những biến cố xảy đến từ ngày 6 hoặc 7 tháng 12 đến 21 hoặc 22 tháng 12.


► ## cập nhật thông tin: Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Diem van 12 chom sao trong tiet Dai Tuyet hinh anh
 

Bạch Dương

  12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết, có khả năng thỏa thuận hoặc hợp đồng đã kí kết trong quá khứ bị vi phạm, Bạch Dương không cần quá tiếc nuối bởi vận trình của bạn khá tốt, dồi dào năng lượng, hoàn toàn không ảnh hưởng tới tình hình chung chỉ vì chút chuyện nhỏ này. Công việc có trả giá, cũng có nỗ lực nen được nhiều khen ngợi từ cấp trên  

Kim Ngưu

  Kim Ngưu nên cố gắng tránh việc liên quan tới tài chính, không nên cho ai vay mượn hoặc đi vay mượn ai, sẽ khá rắc rối đấy. Một số người tưởng như tốt đẹp, thân tình nhưng thực chất thành ý không có, chỉ cốt sao thu được lợi lộc từ bạn mà thôi.  

Song Tử

  Đây là thời kì khá nhiễu loạn của Song Tử, có nhiều nỗi oán giận nhưng bạn vẫn phải kiên trì, lạc quan mà vượt qua. Chú ý cách nói năng, hành xử của bản thân, càng quan tâm hơn tới tài chính, đừng vì chuyện tiền nong mà đánh mất danh dự.  

Cự Giải

  Nếu hi vọng được thần ái tình quan tâm thì tích cực chủ động hơn đi, đừng núp trong bóng tối âm thầm theo dõi nữa. Cự Giải quá nhạy cảm và nhút nhát nên thường chậm chân, cần có dũng khí theo đuổi tình yêu thì hạnh phúc mới mỉm cười.  

Sư Tử

  Các khoản thu nhập của Sư Tử chưa rõ ràng, chưa thu về được tận tay nên không coi là dư dả. Nhưng biểu hiện trong công việc của bạn tốt, nhận được sự tán thưởng của cấp trên, có cơ hội được thăng chức lên vị trí tốt hơn hoặc đổi nghề. Nữ Sư Tử độc thân có tin vui tình duyên, bắt đầu một mối quan hệ mới mẻ.  

Xử Nữ 

  12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết, Xử Nữ bận đến tối mắt tối mũi nhưng vẫn không ngừng nhận thêm công việc, muốn xin nghỉ phép cũng không được. Người nhà và bạn bè chỉ có thể động viên hết sức chứ không giúp gì được nhiều, độc lập giải quyết là chủ yếu. Nhưng chính lúc này bạn lại thu hút không ít ánh nhìn bởi sự năng động và trách nhiệm của mình.
Diem van 12 chom sao trong tiet Dai Tuyet hinh anh
 

Thiên Bình

  Quý nhân là nữ giới đưa tới cho Thiên Bình may mắn trong công việc nên bạn hãy tích cực làm thân với đồng nghiệp nữ, lãnh đạo nữ, khách hàng hay đối tác là nữ giới. Chuyện tình cảm tâm ý tương thông, liếc mắt cũng đủ hiểu lòng nhau đang nghĩ gì, vô cùng ngọt ngào.  

Hổ Cáp

  Tiêu tiền như nước, Hổ Cáp khiến chính bản thân không thể hiểu nổi tốc độ mua sắm, tụ tập, ăn chơi của mình. Cũng may là thời kì này tài vận dồi dào nên bạn không đến nỗi thiếu thốn mà người nhà cũng trợ giúp về tài chính nên càng rủng rỉnh.  

Nhân Mã

  Thời kì nhiều biến động của Nhân Mã đã đến, xuất hiện chuyện ngoài ý muốn tuy gay go nhưng trong họa có phúc, vượt qua được thì thu về thành công. Công việc bận rộn khiến bạn ít có thời gian gặp gỡ bạn bè, chuyện tình cảm cũng không gần gũi như trước.  

Ma Kết

 

Ma Kết, đặc biệt là Ma Kết nữ có tiến triển công việc tốt, nhất là những người làm ngành nghề truyền thông, giáo dục, xuất bản. Đây là thời kì bạn đánh nhanh thắng nhanh, có được vị trí khá cao trong cơ quan, hay gặp may mắn về tài chính.  

Bảo Bình

  Bảo Bình hơi sốt ruột, 12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết thì họ là nhấp nhổm nhất vì công việc gấp rút gây áp lực lớn và các chuyện tình cảm, gia đình cũng có vấn đề. Ra ngoài chú ý an toàn, cẩn thận tai nạn giao thông hoặc vấp ngã hay bị thương.  

Song Ngư

  Cấp trên bất mãn với Song Ngư, đa số là do bạn “công cao át chủ” khiến họ lo lắng, sợ hãi nên muốn kiềm chế, vùi dập. Gia đình là những người chân tình ủng hộ và giúp đỡ bạn nên cần dựa vào những lời khuyên hoặc mối quan hệ của người thân để giải quyết khó khăn, tạo đà vững chắc cho mình.
Nguyên tắc dưỡng sinh trong tiết Đại Tuyết Tiết Đại Tuyết sương giăng, đông giá

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm vận 12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết

Tướng người gian xảo –

Lấy được một người vợ tốt đó là phúc của cuộc đời, nhưng nếu lấy một người xấu làm vợ thì sau này sẽ hối tiếc không kịp. Vậy như thế nào là một phụ nữ có tránh cũng không được? Thực ra xem trên mặt có thể đoán định ra được.## Đuôi mắt có
Tướng người gian xảo –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người gian xảo –

10 điều kiêng kỵ trong chuyện cưới xin

Cưới hỏi là chuyện trọng đại trong đời người. Vì thế lễ lạc cũng lắm, kiêng kỵ cũng nhiều. Nhưng tất cả đều nhằm tránh mọi chuyện xui rủi, hy vọng đôi lứa được gắn bó, hạnh phúc cả đời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những điều kiêng kỵ sau là phổ biến nhất, được nhiều người biết đến và thực hành hiện nay.

1. Không cưới khi nhà đang có tang

kị cưới 1.
Đám cưới kiêng kỵ khi nhà đang có tang

Con cái trong gia đình phải để tang cha mẹ mình ba năm, cháu để tang ông bà 1 năm. Vì vậy trong thời gian này không thể tổ chức ăn uống vui chơi linh đình, đám cưới thì càng kiêng kỵ.


Do đó mà nếu trong nhà có người trưởng thành đã đến tuổi phải lập gia đình, nếu đợi ba năm sẽ trễ muộn thì phải cưới chạy tang nếu có cha mẹ đau ốm nặng.

Lúc này lễ cưới cũng làm đơn giản, đủ các nghi thức cần thiết dưới sự chứng kiến của những người thân thiết mà thôi.

2. Không mời cưới khi chưa tổ chức lễ ăn hỏi

Dạm hỏi rồi mới cưới xin là những thủ tục bắt buộc. Theo đó, phải sau lễ dạm hỏi thì nhà gái mới được đi mời cưới bạn bè gần xa, nếu mời trước thì bị xem như là vô duyên. Tuy nhiên, quy tắc này lại không áp dụng cho nhà trai.

thiep cuoi.
Trước đây, gửi thiệp mời đám cưới trước khi tổ chức ăn hỏi bị xem là vô duyên

Nhưng hiện nay một số cặp đôi tổ chức hỏi và cưới liền nhau chỉ vài ngày nên bắt buộc gia đình gái phải mời khách trước, quan niệm trên vì vậy mà cũng không còn giữ được vị trí như xưa.


3. Không cưới vào năm Kim Lâu

Năm Kim Lâu là năm cô dâu có các số 1,3,6,8 trong tuổi (tính theo cách 9 ô). Quan niệm cho rằng kết hôn vào những năm này sẽ xui xẻo, hôn nhân không được bền vững và may mắn, con cái cũng không được phước lộc… Nhưng bên cạnh đó, một số người lại cho rằng vẫn có thể cưới chồng vào năm này được nếu đã qua ngày đông chí.

4. Cô dâu không được xuất hiện trước khi chú rể vào đón

Cô dâu và chú rể không gặp mặt nhau trước lễ cưới là truyền thống được duy trì nguyên vẹn cho đến ngày nay. Trước khi chú rể vào, tặng hoa và đón cô dâu ra buổi lễ chính thức thì cô dâu phải tránh đi để không bị mất duyên.

5. Không để mẹ đẻ đưa con gái về nhà chồng

ve nha chong.
Cô dâu về nhà chồng sẽ do bố ruột đưa đi

Một niềm tin rằng nếu mẹ đẻ đưa con về nhà chồng thì sẽ lấn át đi quyền uy của mẹ chồng. Do đó, thường thì bố cô dâu sẽ là người đưa con sang sông.

6. Không để cô dâu có bầu đi vào nhà từ cửa chính

Rất nhiều gia đình vẫn bắt con dâu đã có thai không được đi vào bằng cửa chính mà phải đi vào cửa sau hoặc bước qua một chậu bồ kết nướng với than. Lý giải điều này để nhằm tránh cho gia đình đằng trai gặp xui xẻo sau này, nhất là trong chuyện làm ăn.

7. Mẹ chồng kiêng chạm mặt con dâu khi đoàn rước dâu vừa về tới nhà

Mẹ chồng phải cầm bình vôi lánh đi khi con dâu bước vào cửa. Ngày nay thì mẹ chồng thường thay bình vôi bằng chùm chìa khóa. Điều này có nghĩa là mẹ chồng tuy đón con dâu vào nhà nhưng vẫn nắm quyền làm chủ trong nhà. Bình vôi hay chùm chìa khóa biểu tượng cho tài sản trong gia đình.

Do đó, mẹ chồng sẽ lánh đi cho đến khi hai họ đã yên vị thì mới xuất hiện để chào hỏi và làm lễ.

8. Lưu ý đem theo kim và tiền lẻ để trải dọc đường

Kim và tiền lẻ được mẹ cô dâu chuẩn bị để cô dâu rải trên đường rước dâu, khi qua ngã ba, ngã tư và cầu, để cầu bình an, hạnh phúc, giàu sang và may mắn sau này cũng như giải trừ xui xẻo.

Thường có khoảng 7 đến 9 chiếc kim được rải trên đường đi.

Một niềm tin khác cũng cho rằng việc mang theo kim còn phòng ngừa để chữa trị cho chú rể nếu bị trúng gió bằng cách đâm vào xương cụt.

9. Kiêng đổ vỡ đồ vật trong đám cưới

kiêng kỵ 3.
Ly vỡ là điềm xấu cho ngày cưới

Đổ vỡ gương, cốc hay gãy đũa là điềm xui xẻo, báo hiệu cho cuộc sống hôn nhân không êm đềm của đôi vợ chồng trẻ. Do đó đồ vật vỡ trong đám cưới là một trong những điều kiêng kỵ.

10. Đầu giường và hai bên thành giường tân hôn không được đối chiếu với gương lớn

Gương lớn đặt ở các vị trí này sẽ gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của vợ chồng.

Ngoài ra, giường cưới cũng không được kê ở mé tây của phòng và không kê giường đối diện với cửa ra vào. Vị trí này có thể gây ra lâm lý bất an, đau đầu. Hơn nữa, giường cũng không nên kê dưới xà ngang, tuy nhiên nếu có trần giả che kín thì không sao.

Yeutre.vn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều kiêng kỵ trong chuyện cưới xin

Chùa Địch Lộng - Ninh Bình

Địch Lộng có nghĩa là tiếng sáo thổi là một danh lam thắng cảnh bậc nhất của tỉnh Ninh Bình. Tại đây còn lưu giữ 3 pho tượng Tam Thế Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khu di tích Động – Chùa Địch Lộng nằm ở xã Gia Thanh, Gia Viễn, Ninh Bình, Việt Nam. Địch Lộng có nghĩa là tiếng sáo thổi là một danh lam thắng cảnh bậc nhất của tỉnh Ninh Bình. Động – chùa Địch Lộng đẹp tới mức được giới vua chúa quyền quý xưa xếp vào nhóm “Nam thiên đệ nhất động”.

Nếu như vua Tự Đức ban tặng Hương Tích là Nam thiên đệ nhất động, chúa Trịnh Sâm ban tặng Bích Động là “Nam thiên đệ nhị động” thì Địch Lộng cũng được vua Minh Mạng ban tặng là “Nam thiên đệ tam động”, có nghĩa động đẹp thứ ba ở trời Nam.

Điểm độc đáo nhất là quần thể chùa – động Địch Lộng tọa lạc dưới một chân núi cao, phía trước là con sông Đáy chảy hiền hòa. Trong chùa là những ngôi chùa, đình với nhiều lối kiến trúc độc đáo, được lưu giữ từ hàng trăm năm nay. Ở đây có đền thờ Lý Quốc Sư, hồ Bán Nguyệt, 5 tháp cao 3 tầng và 3 gian hạ.

Đặc biệt, tại đây còn lưu giữ 3 pho tượng Tam Thế Phật sơn son thếp vàng được ban vào thời vua Thiệu Trị và tượng Phật Bà Quan Âm, tượng A Di Đà được tạc bằng đá xanh nguyên khối.

Cách ngôi chùa chính 105 bậc đá, là một một hang động đẹp kỳ vĩ. Động chia thành 3 vòng, được người đời gọi là hang thờ phật, hang tối và hang sáng. Bên trong động, toàn bộ lối đi đã được làm bậc lên xuống, tạo thành những vòng cung kỳ vĩ và huyền ảo. Nhiều nhũ đá, được tạo ra từ thiên nhiên trông giống những con vật linh thiêng như rồng, lân, voi quỳ… Từ vùng trũng nhất của động, lên “cổng trời” dài chừng 50m. Đứng trên đây có thể bao quát toàn cảnh quần thể chùa, động Địch Lộng và những cụm khu dân cư xung quanh.

chùa địch lộng
Tam quan trong hang Địch Lộng

Điều đặc biệt, là những nhũ đá ở đây thay đổi theo ánh sáng. Lúc thì màu vàng, màu đỏ trông rất kỳ ảo, du khách gõ vào những nhũ đá sẽ tạo thành những tiếng vang khắp động. Phía trong hang tối, thắp một nén nhang sẽ có cảm giác thanh thản, nhẹ nhõm như đang dứt khỏi thế giới

Hang Tối nằm ở phía trái, vào hang du khách sẽ thấy ngay khối nhũ đá to, tròn, nhẵn lì mọc từ nền hang nhô lên. Đó là bầu sữa mẹ của tạo hoá, có nhiều nhũ đá từ trên nóc động chẩy xuống trông giống như những cột chống trời. Tại đây, du khách sẽ có cảm giác như lạc vào cõi trùng điệp của đá có đủ mọi hình dạng ngoại mục. Mỗi không gian của vách động, trần động là một bức tranh nghệ thuật, những nét trạm khắc tuyệt vời của thiên nhiên, đạt đến mức tinh xảo mà con người không thể nào làm được.

Đi hết hang Tối là đến hang Sáng, vì ở trên cao cửa hang Sáng thắt hẹp lại, có khoảng lộ thiên, khi có gió thổi mạn vào trong động phát ra âm thanh của đá nghe như tiếng sáo. Vì vậy động mang tên là Địch Lộng.

Trong động nhiều bậc thang đã được dựng lên để phục vụ du khách tham quan, và vãn cảnh động

Hang phía ngoài được nhiều người gọi là hang thờ Phật. Chính tại nơi đây, nhiều bậc tao nhân mặc khách gặp cảnh động quá đẹp nên tức cảnh sinh tình đề tặng rất nhiều thơ văn.
Vẻ đẹp của Địch Lộng đã được nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương ghi lại như sau:

“Gió đập cành cây khua lắc cắc
Sóng dồn mặt nước vỗ long bong
Ở trong hang núi còn hơi hẹp
Ra khỏi đầu non đã rộng thùng
Qua cửa mình ơi, nên ngắm lại
Nào ai có biết nỗi bưng bồng”.

Dưới chân động là khu vườn Thành Đạo, tương truyền Đức phật Thánh ca là Thái tử con vua Tịnh Phạn và hoàng hậu Ma Gia. Ngài Đản sinh ngày trăng tròn tháng 4 năm 624, trước tây lịch tại vườn Lâm Tỳ Ni. Khi trưởng thành thái tử bỏ lại cung vàng điện ngọc, quyết xuất gia tìm cầu chân tý cứu khổ cho chúng sinh, trải qua 6 năm tu hành khổ hạnh và 49 ngày nhập định dưới cây Bồ Đề, ngài đã giác ngộ thành Phật hiệu là Thích Ca Mâu Ni, chúng đệ tử của ngài rất đông, tiêu biểu là 10 đệ tử đứng đầu tăng đoàn.

Chùa Địch Lộng hàng năm đều tổ chức lễ hội vào thời gian từ ngày 6 đến 10 tháng giêng Âm lịch, kéo dài đến hết tháng 3.

Cụm di tích Động – Chùa Địch Lộng điểm đến tham quan thú vị của du khách và phật tử trong và ngoài nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Địch Lộng - Ninh Bình

Những nốt ruồi báo hiệu xui xẻo rình rập

Nếu trên xương đòn hoặc vùng lân cận, tính tới vai của bạn xuất hiện nốt ruồi, đây là dấu hiệu cho thấy tài vận giảm, tình hình tài chính đang có biến động lớn.
Những nốt ruồi báo hiệu xui xẻo rình rập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    1. Nốt ruồi ở xương đòn hoặc vai
Nhung not ruoi bao hieu xui xeo rinh rap hinh anh
Nốt ruồi ở xương đòn

Lúc này, cần phải cất giữ tiền bạc vào chỗ an toàn hoặc tích lũy gửi tiết kiệm, phòng khi dùng cho tình huống khẩn cấp hoặc sau này dưỡng tuổi già. 
  2. Nốt ruồi ở vị trí giữa hai bầu ngực   Đây là nốt ruồi xui xẻo, báo hiệu các mối quan hệ xã giao đang gặp trục trặc, thậm chí trong giai đoạn căng thẳng. Ngoài ra, trong Nhân tướng học, đây còn gọi là nốt ruồi “lòng lang dạ sói”, cho biết sự phức tạp trong các mối quan hệ, thông thường sẽ bị người khác hiểu nhầm, quấy nhiễu hoặc hãm hại.    Ngoài ra, nếu nữ giới có tướng nốt ruồi này, cần đề phòng bị lừa gạt tình cảm do phạm phải đào hoa sát. Tuy nhiên, không nên tẩy xóa nốt ruồi này, thay vào đó có thể đeo bùa hộ mệnh để xua đi sự xui xẻo.   3. Nốt ruồi đen đậm ở gót chân   Nếu gót chân bạn xuất hiện nốt ruồi đen đậm, khi đó cần phải hết sức thận trọng trong mọi phương diện của cuộc sống. Bởi theo Mệnh tướng học, nốt ruồi ở gót chân khá xui xẻo, báo hiệu hàng loạt những rắc rối, chuyện phiền muộn sẽ xảy tới.    Do đó, khi làm bất cứ việc gì, dù là nhỏ nhặt cũng phải tập trung tình thần, tránh xảy ra sai sót sẽ rước họa vào thân.

Nhung not ruoi bao hieu xui xeo rinh rap hinh anh 2
Nốt ruồi ở gót chân

4. Nốt ruồi ở phía sau cổ (chính giữa hoặc bên cạnh)   Nếu nốt ruồi này xuất hiện, chủ nhân cần phải thận trọng trong các mối quan hệ tình cảm, đặc biệt là tình yêu đôi lứa. Nhiều khả năng một trong hai sẽ ngoại tình hoặc lừa dối đối phương. Theo đó, hôn nhân có dấu hiệu rạn nứt, thậm chí đổ vỡ.    5. Nốt ruồi ở sau cánh tay (nam trái nữ phải)   Nếu trên cánh tay phải của nữ giới hoặc cánh tay trái của nam giới xuất hiện nốt ruồi, cho thấy tình trạng hôn nhân đang gặp phải nhiều mâu thuẫn lớn, nếu không giải quyết triệt để sẽ dẫn tới tình trạng li hôn.   Ngoài ra, nốt ruồi này còn báo hiệu mối quan hệ với bố mẹ, anh chị em trong gia đình không hài hòa. Cần dành thời gian để bồi đắp tình cảm với mọi người trong nhà.   Ngân Khánh (Theo MGSP)    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nốt ruồi báo hiệu xui xẻo rình rập

Sắp xếp phòng

Cách sắp xếp phòng trong nhà thể hiên đuợc tính cách cư xử của gia chủ. Ngòai việc ảnh hưởng đến khí của họ, việc xếp đặt còn tạo ra các họat động mẫu mực và dần dà sai khiến cách dùng thời gian và suy nghĩ của họ. Khi phân tích cách sắp xếp phòng ốc trong nhà, các nhà phong thủy để ý rất nhiếu đến phòng ngủ của chủ nhà, nhà bếp và cửa ra vào chính hay cửa gara.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì chúng ta tiêu hết một phần ba phần của cuộc đời trong phòng ngủ vậy nó ảnh hưởng tới ta rất lớn. Cái bếp là cửa ngõ đem đến tiền bạc. Cửa chính là ấn tuợng đầu tiên của nhà và của khí vận.

1-2. Phòng sách trong phòng khách và tiền sảnh là những phòng đáng kể nhất nằm gần cửa chính. Nếu chỗ đầu tiên ngườ ta nhìn thấy là phòng khách thì gia chủ cảm thấy nhẹ nhõm và tùy tiện. Nếu là phòng sách thì gia chủ nghiêng về phần làm bạn bè kiếm sống nhờ sách vở.

3. Nếu phòng đầu tiên là nhà bếp thì cả nhà đều hướng về thực phẩm. Cảnh bếp núc dễ khiến cho ngừơi ta muốn ăn uống, khuyến khích tiêu thụ quá nhiều thực phẩm. Trẻ em hay bị lôi cuốn nhất và phát phì. Chúng thường bị mắng về tật ham ăn, lười học. Thêm vào đó cửa chính gần nhà bếp cũng khiến khách khứa đến chỉ nghĩ đến ăn uống.

4. Nếu thấy phòng đầu tiên là phòng tắm thì sức khỏe và của cải chủ nhà hao tổn, tiền bạc sẽ trôi đi cả. Người nhà sẽ tốn thật nhiều thời giờ trong đó hoặc là vào đó thay đồ mới, ngắm nghía, rửa tay chân v.v...Khi đi đâu về họ sẽ cảm thây muốn vào phòng tắm trước khi cho khóa vào ổ.

5. Nếu khi vào thấy ngay phòng ngủ thì người nhà hễ cứ về đến nơi đã thấy cần nghỉ ngơi.

Cách chữa: Cho số 3 -5 : Treo một tấm gương ở mặt ngòai cánh cửa hay một màn che bằng vải kết hột hay là một cái khánh nếu nơi đó không có cửa ra vào.

Phòng ngủ của gia truờng phải nằm sau trung tâm nhà. Một cách lý tuởng thì đặt sau đường phân đôi tâm nhà kể từ cửa ra vào để kiểm sóat tối đa vận mệnh của mình. Phòng ngủ càng gần cửa trước thì càng cảm thấy kém an bình. Nếu phòng đặt xa hằn vào trong thì cái giường bị xa cách với thế giới bên ngòai, thế nên giấc ngủ khá hơn và cũng an lành hơn.

Cách chữa: Treo gương sau đường kẻ ngang của tâm nhà đối diện phòng ngủ để tượng trưng đem phòng lui lại so với phần trước của căn nhà.

Phòng tắm và nhà bếp không được đặt trên đường ngang của tâm nhà vì e người nhà bị đau dọc theo cột sống lưng chay vòng ra bụng trước (trên mạch nhâm đốc): Nếu phòng tắm ở trung tâm nhà thì may mắn giảm dần và tiền bạc cạn theo.
Nhà bếp ở vị trí tâm nhà thì được và cần khóang đãng, rộng rãi nguời nhà sẽ nhờ đó tăng tiến được cuộc sống và nguồn tài chính. Nếu bếp hẹp và phía trên dàn lò nấu có đặt ăng-ten thì cái đó gây cho nguời nấu bếp hay kêu ca và tài lộc giảm dần trong nhà.

Cách chữa: Nếu bếp hẹp ta cho treo gương phía sau lò nấu để tuợng trưng tăng số bếp nấu và lượng đồ ăn (đồ ăn tượng trưng tiền của). Ta lại treo gương nhìn ra ngòai trên cửa nhà bếp để phản chiếu bếp cho cách xa trung tầm nhìn. Một chiếc khánh treo trên chỗ người nấu bếp.

Nếu phòng tắm đặt ngay trên đường trung tâm thì treo một tấm gương bằng với chiều cửa phòng tắm ở mặt ngoài. Vị trí những phòng liên hệ cũng ảnh hưởng cho gia chủ. Thí dụ nhà bếp phải nên đặt thật gần phòng ăn.
Một phòng tắm chỗ nước (hay tiền) thóat ra là biểu hiện nguồn chi tiêu trong nhà, thế nên vị trí của nó trong nhà được coi là điều sinh tử.

Tránh đặt phòng tắm trên lầu cầu thang xuống phòng ngủ.

Cách chữa: Buộc một dải lụa đỏ từ trần hà ngay đưới phòng tắm dẫn dải lụa dọc theo vác tường gần nhất và đính nó xuống nền nhà ở dưới giường một cách chữa là dùng gương chiếu từ dưới lên trần.

Một phòng tắm không nên để ở cuối một hành lang dài vì nó dẫn khí như một mũi tên xuyên qua cửa phòng tắm làm cho người nhà hay mắc bệnh về hệ tiêu hóa hay hệ tuần hoàn.

Cách chữa: Treo một tấm màn, một chiếc khánh di động trong hành lang để tán khí.

Chỗ xấu nhất đặt phòng tắm là giữa nhà mà theo như Phong Thủy Tây Tạng thì nơi đó tượng trưng tòan thể vũ trụ - chỗ của Thai cực, trung ương cửa bát quái trong Kinh Dịch.

Cách chữa: Treo gương phủ khắp bốn vách trong tường nhà tắm.

Theo giới xây dựng phòng ốc cách xếp đồ đạc dẫn khí lưu chuyển trong nhà có thể làm tăng khí cho gia chủ để được may mắn. trong khi Phong thủy để ý đến các loại đồ đạc từ tiểu tiết rất chi li đến sổ sách nơi bàn giấy, bàn ăn, nơi đặt lò sưởi, giường ngủ là những cái tác động to lớn vào con người. sự sắp xếp trong nhà có thể quyết định cho người ta được thành công hay thất bại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắp xếp phòng

Bát phong hung dữ - 8 loại gió bất lợi đối với huyệt mộ

Theo khái niệm âm dương, thì gió (phong) bao gồm 2 loại: gió âm và gió dương. Gió từ đỉnh núi thổi xuống gọi là gió dương, gió từ khe núi thổi lên
Bát phong hung dữ - 8 loại gió bất lợi đối với huyệt mộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo khái niệm âm dương, thì gió (phong) bao gồm 2 loại: gió từ đỉnh núi thổi xuống gọi là gió dương, gió từ khe núi thổi lên gọi là gió âm.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Ở vùng đồng bằng thì huyệt không sợ gió. Các loại gió thổi từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc là gió ấm, gọi là gió dương thì không cần đề phòng. Các loại gió hướng Tây, hướng Bắc gọi là gió âm thường lạnh, vì vậy huyệt nên có Án Sơn - núi che phía trước, nếu không xương cốt trong mộ sẽ bị lạnh, gia chủ sẽ khuynh gia bại sản.

Theo sách Địa lý giảm giả lục: “Gió âm sẽ làm tản sinh khí. Vì vậy, nếu gió này thổi trực xạ (thổi thẳng) vào mộ là hung (xấu). Ở đồng bằng và vùng sông, biển mênh mông, an táng mộ không cần núi gò cao che chắn gió dương, vì gió này không kỵ, không có sát khí.”

Long khí không thông gió sẽ vượng, dương trạch (nhà ở) nên đóng cửa sổ vì nếu gió dữ thổi, cửa không đóng, khí lạnh tràn vào nhà sẽ hung. Nếu triều án sơn lõm khuyết bị gió thổi gọi là trực xạ.

Theo sách Địa lý 88 hướng chân quyết, có 8 loại địa hình xấu không vì không che được 8 loại gió hung dữ (bát phong):

1. Tiền phong: Minh đường (khoảng đất trước huyệt mộ) bị nghiêng lệch, Án Sơn (ngọn núi che chắn trước mộ) lõm khuyết, bị gió âm (gió Tây Bắc) trực xạ, không thể tụ khí chủ về sự bần hàn, con cháu phải chịu cuộc sống long đong, xa quê.

2. Hậu phong: Không có Phụ Mẫu Sơn (núi che chắn phía sau mộ), gió thổi lưng huyệt thì chủ về sự khốn cùng, đoản mệnh...

3. Tả phong: Gò Thanh Long thấp bé, không cản nổi gió tả phong thì gia chủ vong, nữ chủ nhân quả phụ.

4. Hữu phong: Gò Bạch Hổ thấp bé, không cản nổi gió hữu phong thì nữ gia chủ vong, dễ tuyệt tự.

5 - 6. Lưỡng mày phong: Gió thổi vào chỗ giao nhau dưới Chủ Sơn và gò Thanh Long hoặc gò Bạch Hổ bị lõm khuyết thì gia chủ vong, tự tuyệt.

7 - 8. Đuôi Long Hổ phong: Đuôi Long Hổ thấp, gió thổi qua chỗ đó gọi là đuôi Long Hổ phong, là đại hung. Chủ nhân dễ bị khuynh gia bại sản. Nếu gió từ hướng (Cấn) Đông Bắc thì rất dữ.

Tuy nhiên, nếu huyệt mộ được Sa và Thủy bao bọc tầng tầng, lớp lớp thì sẽ không lo 8 loại gió hung nói trên.

(Theo Bí ẩn thời vận)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát phong hung dữ - 8 loại gió bất lợi đối với huyệt mộ

Màu sắc ví tiền nói gì về tài lộc của bạn

Ví tiền vốn thể hiện sự giàu có của một người. Trong phong thủy, ví tiền ảnh hưởng rất nhiều tới vận khí của người đó, đặc biệt là màu sắc của ví, có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Màu sắc ví tiền nói gì về tài lộc của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-1
Ví tiền màu đen Ví tiền màu đỏ
mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-2 mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-3
Ví tiền màu xanh dương Ví tiền màu vàng ánh kim
mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-4 mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-5
Ví tiền màu tím Ví tiền màu trắng

Maruko (Theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc ví tiền nói gì về tài lộc của bạn

Quẻ Quan Âm Tô Tần Đắc Chí

Đây là điển cố thứ Mười lăm trong quẻ Quan Âm, mang tên Tô Tần Đắc Chí (còn gọi là Tô Tần Thỏa Chí) Quẻ Quan Âm Tô Tần Đắc Chí có bắt nguồn như sau:
Quẻ Quan Âm Tô Tần Đắc Chí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Mười lăm  trong quẻ Quan Âm, mang tên Tô Tần Đắc Chí (còn gọi là Tô Tần Thỏa Chí). Quẻ Quan Âm Tô Tần Đắc Chí có bắt nguồn như sau:

Sau khi Tô Tần theo Quỷ Cốc Tử học hành thành tựu, rất muốn gặp thiên tử nhà Chu, nhưng không có đường tiến cử. Trong lúc nóng giận, ông đã bán hết gia sản, đến các nước chư hầu tìm đường tiến thân. Nhưng Tô Tần đi khắp đông tây ròng rã mấy năm, cũng không được trọng dụng. Tiền bạc đã hết, quần áo rách nát, đành phải trở về nhà.Vợ của Tô Tần ngồi trước khung cửi, không thèm nhìn đến Tô Tần. Tô Tần xin chị dâu làm cơm cho mình, chị dâu cũng làm như không nghe, quay người bỏ đi.

Tô Tần phải chịu sự đả kích nặng nề, càng quyết tâm dùi mài sách vở, ngày ngày nghiền ngẫm sách “Âm phù” cho đến đêm khuya. Có khi đọc sách đến nửa đêm, vừa mệt vừa buồn ngủ, bèn lấy dùi tự đâm vào đùi, để thấy đau mà tỉnh táo trở lại. Khổ công như thế trong suốt hơn một năm trời, kiến thức của Tô Tần đã càng thêm sâu sắc.

Tô Tần lại tiếp tục lên đường, đầu tiên ông đến nước Tần, nhưng vẫn không được trọng dụng. Vừa đúng lúc Yên Chiêu Vương chiêu mộ hiền tài trong thiên hạ, nên Tô Tần đến nước Yên, nhanh chóng được Yên Chiêu Vương tín nhiệm. Tô Tần cho rằng, nước Yên muốn báo mối thù với nước Tề lớn mạnh, thì trước tiên phải thể hiện sự khuất phục đối với nước Tề, để che đậy ý muốn báo thù, nhằm có đủ thời gian cần thiết chấn hưng nước Yên. Sau đó, phải khích lệ nước Tề không ngừng tiến công các nước khác, nhằm đề phòng Tề tấn công Yên, đồng thời làm tiêu hao lực lượng của nước Tề. Vì thế, Tô Tần khuyên nước Tề đánh nước Tống, hợp tung để đánh Tần.

Năm 285 trước Công nguyên, Tô Tần đến nước Tề, công kích mối quan hệ giữa hai nước Tề và Triệu, được Tề Man Vương tín nhiệm, phong làm tướng nước Tề. Nhưng ông vẫn ngầm bàn mưu kế với nước Yên. Tề Man Vương không biết chân tướng sự việc, vẫn lệnh cho Tồ Tần chỉ huy binh sĩ chống lại quân đội nước Yên. Khi quân đội hai nước Tề, Yên giao chiến, Tô Tần cố ý làm cho quân nước Tề thất bại, tốn thất đến năm vạn người. Do đó, quần thần nước Tề bất hòa, dân chúng hoang mang, tạo điều kiện cho liên quân năm nước của Nhạc Nghị công phá nước Tề.

Sau đó, Tô Tần lại thuyết phục được nước Triệu liến kết với các nước Hàn, Ngụy, Tề, sở, Yên tấn công nước Tần. Vua nước Triệu rất vui mừng, ban thưởng cho Tô Tần rất nhiều báu vật. Được sự giúp đỡ của nước Triệu, Tô Tần lại đến nước Hàn, thuyết phục Hàn Tuyên Vương; đến nước Ngụy, thuyết phục Ngụy Tương Vương; đến nước Tề, thuyết phục Tề Tuyên Vương; rồi lại đến nước sở, thuyết phục sở Uy Vương. Các nước chư hầu đều tán đồng mưu sách của Tô Tần, vì thế sáu nước thực hiện hiệp ước hợp tung. Tô Tần làm Tung ước trưởng, được phong tướng sáu nước. Sau khi về đến nước Triệu, Triệu Vương phong cho Tô Tần làm Vũ An Quân. Nước Tần nhận được tin này, vô cùng lo sợ. Trong suốt mười lăm năm sau đó, quân đội nước Tần không dám đưa quân tấn công đến cửa Hàm Cốc.

Khi Tô Tần đã thanh danh hiển hách, vàng bạc muôn nghìn, tùy tùng ngựa xe đông đảo, các nước chư hầu ở phía đông Hoa Sơn đều theo nhau khuất phục. Tô Tần vổn chẳng qua chỉ là một kẻ sĩ cơ hàn xuất thân từ nơi nghèo khổ, nhưng cuối cùng đã được lên xe xuống ngựa, tung hoành thiên hạ, vào triều du thuyết vua chư hầu, uy thể lấn lướt các quan đại thần tả hữu, thiên hạ không ai có thể sánh được với ông.

Sở dĩ Tô Tần có được thành quả như vậy, là do ông đã không nản lòng trước thất bại, kiên định ý chí không chịu khuất phục, cuối cùng đã đạt được đến đỉnh cao danh vọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Tô Tần Đắc Chí

Những chòm sao nam luôn coi vợ là ‘number one’ –

Chòm sao nam nào luôn coi vợ là 'number one'? Câu hỏi này rất được nhiều cô gái đặt ra. Vì những ai mà có được những chòm sao này làm chồng thì quả là may mắn lắm. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau để hiểu sâu thêm nhé! Những chòm sao nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chòm sao nam nào luôn coi vợ là ‘number one’? Câu hỏi này rất được nhiều cô gái đặt ra. Vì những ai mà có được những chòm sao này làm chồng thì quả là may mắn lắm. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau để hiểu sâu thêm nhé!

Nội dung

  • 1 Những chòm sao nam luôn coi vợ là ‘number one’
    • 1.1 Bạch Dương
    • 1.2 Kim Ngưu
    • 1.3 Cự Giải
    • 1.4 Thiên Bình
    • 1.5 Bò Cạp
    • 1.6 Song Ngư

Những chòm sao nam luôn coi vợ là ‘number one’

Bạch Dương

Là chàng trai luôn đứng ra bảo vệ và bênh vực vợ mình trong mọi trường hợp

bachduong-9895-1397814846

Kim Ngưu

Là chàng trai chung thủy, sẵn sàng từ chối mọi mê hoặc, cám giỗ bên ngoài để về bên vợ

kimnguu-3725-1397814847

Cự Giải

Là chàng trai siêng năng, chịu khó. Những việc lớn nhỏ trong nhà đều dành làm hết.

cugiai-7039-1397815516

Thiên Bình

Thiên bình lại là chàng trai luôn ân cần chu đáo.

thienbinh-8744-1397814848

Bò Cạp

Chàng trai cung bò cạp là người hay sợ vợ, và coi vợ là số một.

bocap-5752-1397814849

Song Ngư

Song ngư là chàng trai yêu vợ, tất cả tiền bạc đều muốn vợ giữ, khi làm việc gì,

songngu-1663-1397814851


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nam luôn coi vợ là ‘number one’ –

3 “sai lầm” phong thủy nên “né” khi mua chung cư

Theo các chuyên gia thiết kế và phong thủy, khi chọn mua căn hộ chung cư, cần cân nhắc những yếu tố cơ bản để tránh ảnh hưởng xấu và đem lại sự thịnh vượng cho gia đình. Dưới đây là 3 sai lầm nên tránh.
3 “sai lầm” phong thủy nên “né” khi mua chung cư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1, Tòa nhà bạn mua thấp hơn những tòa nhà phía trước

Tòa nhà bạn chọn ở tốt nhất là phải cao hơn những tòa nhà khác ở phía trước. Xét về mặt ánh sáng, nếu phía trước nơi bạn ở có những công trình kiến trúc cao hơn và khoảng cách quá gần thì ánh nắng mặt trời sẽ bị cản lại, làm cho nơi bạn ở trở nên u ám do thiếu ánh sáng, lâu ngày dễ tích tụ vi khuẩn, khí độc, gây bất lợi cho sức khỏe lẫn tâm trạng của người sống.

Theo phong thủy, nếu không nhận được trường khí dương từ ánh nắng tự nhiên, điều đó có nghĩa là mạch khí trong nhà bạn bị đứt đoạn, gây ra cảm giác bị áp chế.

2, Phía sau tòa nhà không có điểm tựa

Điểm tựa ở đây chính là kiến trúc cao hơn, nằm ở phía sau tòa nhà của bạn như một điểm tựa vững chắc. Điểm tựa này là để cản gió, có tác dụng giúp người sống trong tòa nhà cảm thấy ổn định, dễ chịu. Đồng thời, khi có vật chống đỡ phía sau cũng đồng nghĩa nơi bạn ở được trợ giúp, bảo vệ, giúp chủ nhân có cuộc sống yên ổn và phát triển.

Theo phong thủy, điểm tựa còn có tác dụng tụ khí, giúp con người thuận lợi trong cuộc sống và được nhiều phú quý.

3, Nhà ở quá cao hoặc quá thấp

Nếu nơi ở quá thấp, ẩm mốc và tạp khí nhiều, cách âm lại không tốt sẽ hình thành môi trường độc hại, người ở cũng dễ bị quấy nhiễu bởi các tầng ở trên, gây cảm giác bức bí, bị đè nén.

Ngược lại, nếu bạn ở trên tầng quá cao thì dễ sinh ra cảm giác chơi vơi, chông chênh, nhiều khí lạnh, người ở trở nên yếu ớt, dễ hình thành tâm trạng bất ổn, cô độc. Tóm lại, chọn tầng để ở quá cao hay quá thấp đều không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 “sai lầm” phong thủy nên “né” khi mua chung cư

Vận trình tử vi trọn đời Mậu Tý nữ mang chi tiết

Mậu Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mậu Tý nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1948, 2008 và 2068
Cung CÀN
Mạng THÍCH LỊCH HỎA (lửa sấm chớp)
Xương CON CHUỘT
Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Phật Bà Quan Âm độ mạng

Mậu Tý mạng Hỏa cung Càn,
Lửa trời chớp nhoáng có làn sáng trưng.
Nếu Cô sanh đặng Hạ Xuân,
Ấy là thuận số nên mừng cho thân.
Thu Đông bị khắc hao mòn,
Mẹ cha chạy thuốc sanh con lỗi mùa.
Số phải tu niệm ăn chay,
Ở ăn thiếu đức vào ngay ngục hình.
Buồn thay cho chuyện duyên tình,
Đầu trên dang dỡ bất bình nhiều phen.
Mậu Tý sung sướng hơn người,
Nếu mà bởi số người thời linh đinh.
Số cứ lận đận lo phiền,
Chờ khi vận giữa tài nguyên tới lần.
Bụng người cũng có tánh linh,
Nghi đâu trúng đó thật tình chẳng sai.
Cho hay Mậu Tý có tài,
Trao rèn âm đức có ngày hiển vinh.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Cuộc sống tuổi nhỏ có nhiều u buồn, đau buồn, đau khổ. Cuộc đời như đi vào một bóng đ êm của tình duyên, nhiều sầu tư và đau đớn, ít khi lòng lặng xuống mà trái lạibao giờ cũng có sự sôi động của tâm tư.

Sóng gió ngoài cuộc đời đã gieo vào lòng nhiều buồn thương, trắc trở phũ phàng. Nhưng đó chỉ là tuổi nhỏ phải bước qua giai đoạn đường chông gai của cuộc sống, tình đời.

Nhưng vào trung vận thì gặp nhiều may mắn hơn. Số không bao giờ gặp nhiều dịp may, nhưng cuộc đời ở vào trung vận và hậu vận thì được có sự bảo trợ của qưới nhơn hay những người có thừa khả năng giúp đỡ.

Tuổi Mậu Tý tuổi nhỏ gặp nhiều cay đắng vì cuộc đời, thì vào trung vận gặp được nhiều dịp may và có sự bảo trợ, giúp đỡ của kẻ có khả năng. Về đường con cái có nhiều tốt đẹp. Số hưởng thọ trung bình từ 55 đến 66 tuổi. Nhưng nếu làm phước, ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, làm ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

V ề vấn đề tình duyên càng có những chuyện buồn bực, vì luôn luôn tình duyên là một sự làm cho lòng càng lo nghĩ, tâm tư không đem lại cho một sự mặn nồng khả dĩ giúp cho cuộc đời đi đến sự thành công của hạnh phúc, mà trái lại càng làm cho cuộc đời có lắm thương đau.

Tuy nhiên, cuộc đời không bao giờ thoát qua định mệnh đã dành sẵn cho mình. Bởi thế, tuổi Mậu Tý qua vấn đề tình duyên cũng có lắm u buồn. Bạn nên xem dưới đây để biết rõ cuộc đời qua vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Dưới đây là số mạng và định luật của tạo hóa đã dành sẵn cho bạn vậy.

Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc; đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 8 và 10 âm lịch.

Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 4 và 11 âm lịch.

Và nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn hưởng được hoàn toàn hạnh phúc đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 5 và 12 âm lịch.

Trên đây là vấn đề tình duyên và hạnh phúc của tuổi Mậu Tý, qua định luật và số mạng của tạo hóa. Nếu gặp sự đổi thay, đó là số mạng vậy.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo tuy cũng có những sự lo buồn, nhưng không đến đỗi phải làm cho cuộc đời có nhiều sầu khổ hơn. Nhưng việc gì rồi nó cũng sẽ qua đi vào cuộc đời đối với gia đạo vào trung vận và hậu vận êm ái vui vầy.

Phần công danh tuy có khó khăn, ít khi tạo được dịp may để phát triển. Tuy vậy, nếu có phần cố gắng và có năng khiếu thì cũng đoạt thành sở nguyện.

Sự nghiệp được xây dựng trên sự giúp đỡ và phải dựa vào một tuổi khác và có thể thuận lợi vào thời kỳ ở vào tuổi 34 trở đi, và có thể kéo dài một thời gian năm năm sau đó mới hoàn thành một cách vững chắc hơn.

Tiền bạc chỉ ở vào mức trung bình, không đến nỗi phải có những sự thiếu thốn. Nghĩa là về tiền bạc ở vào mức độ bình thường, đủ ăn, đủ mặc.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Tuổi Mậu Tý thuộc Nữ mạng muốn hợp tác làm ăn hay cộng tác hoặc bất kỳ vệc gì trong cuộc đời, mà không sợ bị thất bại hay hao hụt tiền bạc thì nên cần hợp tác với những tuổi này: Kỷ Sửu, Quí Tỵ, Ất Mùi.

Những tuổi này rất hạp cho sự làm ăn hay bất cứ công việc nào khác trong cuộc đời, có thể có nhiều cơ hội thuận lợi, không bao giờ có sự thất bại cho tuổi Mậu Tý, nếu hợp tác hay hùn hạp làm ăn.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong việc kết hợp hay xây dựng hạnh phúc gia đình, tuổi Mậu Tý cần phải lựa tuổi cho hợp với tuổi mình mới có thể có sự phát triển mạnh về tài lộc, tình cảm hay về mọi vấn đề khác, không sợ nghèo khổ hay đổ vỡ về việc làm ăn, tình chăn gối, tuổi Mậu Tý lựa chọn được những tuổi này rất tốt đó là các tuổi: Kỷ Sửu, Quí Tỵ, Ất Mùi, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Ất Dậu.

– Nếu trường hợp bạn kết hôn với những tuổi này, cuộc đời mau phát triển về nghề nghiệp, tiền bạc và sống trong sự sung túc của gia đình, nếu không muốn nói là giàu sang phú quí. Tuổi Mậu Tý rất hạp với những tuổi trên không những về mặt tình cảm, hạnh phúc gia đình, mà hạp cả tiền tài và danh vọng nữa đó là sự định đoạt của định mệnh và căn cứ theo tài liệu của các nhà huyền bí học nổi tiếng ở Ai Cập tìm thấy những sự phù hợp này. Vậy nên tìm những tuổi trên mà kết hôn thì sẽ gặp nhiều may mắn trong cuộc đời.

– Nếu trong cuộc sống bạn gặp những tuổi này, thì cuộc sống của bạn chỉ ở vào mức độ bình thường mà thôi, nghĩa là chỉ có thể tạo được một cuộc sống trung bình, vì tuổi Mậu Tý chỉ hạp với những tuổi này về mặt tình duyên mà không phù hợp về mặt tài lộc đó là các tuổi: Mậu Tý đồng tuổi, Nhâm Thìn, Giáp Ngọ và Bính Tuất. Những tuổi trên đây chỉ hạp với tuổi bạn vào đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc.

– Nếu bạn kết duyên với những tuổi này thì cuộc sống của bạn trở nên khó khăn và không bao giờ tạo được một cuộc sống khả dĩ được đầu đủ, nghĩa là cuộc đời cứ mãi ở trong sự túng thiếu triền miên, vì các tuổi này tuy có tuổi không có khắc kỵ, nhưng cũng không hạp về đường tình duyên hay sự phát triển về tài lộc đó là các tuổi: Canh Dần, Bính Thân, Giáp Thân. Nếu kết hôn với những tuổi này thì cuộc sống khó thoát được cảnh bần hàn.

– Tuổi Mậu Tý không nên kết hôn hay tính việc hôn nhân vào những năm này, vì tính việc hôn nhân thì khó thành hay nếu thành thì chịu cảnh xa vắng triền miên đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 19, 24, 25, 31, 36, 37 và 43 tuổi. Nếu sanh vào những tháng này có số đa phu hay thường đa đoan về việc chồng con đó là sanh vào những tháng: 3, 7, 8 và 10 âm lịch. Còn sanh vào tháng 9 và 12 âm lịch, số khắc con, sanh con khó nuôi.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Trong cuộc đời hay bất cứ việc gì có liên quan đến cá nhân của tuổi Mậu Tý, bạn nên cẩn thận, vì gặp những tuổi này khó thoát được cảnh biệt ly hay tuyệt mạng, vì những tuổi này rất đại kỵ và khe khắc với tuổi Mậu Tý đó là các tuổi: Tân Mão và Quí Mão. Trong cuộc đời hay mọi sự làm ăn nên tránh xa những tuổi này thì tốt hơn. Nhất là việc kết duyên không nên hòa hợp với những tuổi trên.

Gặp tuổi kỵ trong vấn đề hạnh phúc tình duyên thì nên kiêng cử việc làm lễ thành hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc.

Gặp tuổi kỵ về làm ăn thì không nên giao dịch về tiền bạc.

Trong gia đình con cháu thì nên xem sao hạn từng năm mà cầu nguyện và cúng kiến cho cả các tuổi thì sẽ được giải hạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Mậu Tý (Nữ mạng) sẽ có những năm khó khăn nhất là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 23, 26, 30 và 33 tuổi.

Nhưng năm này hay gặp cảnh trái ngang hay khó khăn trong việc làm ăn gia đạo. Bạn nên cẩn thận trong những năm này, vì có thể sanh ra nhiều việc chẳng tốt; nên nhịn nhục và cố gắng kiên nhẫn hơn.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Mậu Tý có những ngày giờ xuất hành hạp nhất đó là những ngày lẻ, tháng chẵn và giờ chẵn.

Xuất hành theo như vậy trong suốt cuộc đời không bao giờ sợ thất bại mà trái lại còn đem lại những thành công và kết quả về tài lộc.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 19 đến 25 tuổi: Năm 19 tuổi, về tài lộc không phát triển lắm, về tình cảm có việc đau lòng, về gia đạo có nhiều khó khăn, công danh ở vào mức độ thường. Năm 20 tuổi là năm sôi động nhất cho đời bạn, cẩn thận nhất vào tháng 6 và 9, không nên đi xa, làm ăn sẽ bị thất bại. Năm 21 tuổi, năm này lập gia đình khá tốt, có tài lộc vào tháng 9, tình cảm vượng phát. Năm 22 tuổi, tình cảm lên cao, việc công danh có cơ hội phát triển, việc làm ăn chậm chạp, khó tạo được nhiều tài lộc. Năm 23 tuổi, không nên có tự ái, nên nhẫn nhục thì hay, kỵ nhất vào tháng 3 và 4, hai tháng này đề phòng bịnh hoạn và tai nạn. Năm 24 tuổi, có phát đạt đôi chút về tài lộc, mọi vấn đề khác về tài lộc, mọi vấn đề khác bình thường. Năm 25 tuổi, tài lộc điều hòa, công danh có cơ hội phát triển mạnh, cẩn thận bịnh hoạn, xe cộ vào tháng 7.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi phát triển về tài lộc, tình cảm lên cao, công danh hay làm ăn bình thường. Năm 27 tuổi khá tốt, năm này làm việc gì cũng được phát đạt một cách mau chóng. Năm 28 tuổi, khá hay đẹp, gia đìng được nhiều vui vẻ, cuộc sống có nhiều sung túc và đầy đủ. Năm này sanh được quý tử thì tốt và có cơ hội phát đạt ngay. Năm 29 tuổi, toàn năm không được tốt, gặp nhiều xui xẻo, nhất là ở vào những thánh 6, 9 và 12 âm lịch. Năm 30 tuổi, có thành công về sự nghiệp làm ăn, phát triển mạnh mẽ về nghề nghiệp, nhưng vào tháng 7 trở đi thì trở lại bình thường.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi, cuộc sống không được êm đẹp và đầy đủ. Năm 32 tuổi, tạm được, việc làm ăn nhỏ nên theo đuổi, đừng nên khuyếch trương những việc lớn không tốt. Năm 33 tuổi, năm này kỵ đi xa hay làm ăn có tánh cách tiền bạc lớn lao sẽ bị thất bại. Năm 34 tuổi, năm phát triển về tài lộc lẫn cả tình cảm. Năm này quá tốt nên tạo cơ hội phát triển sự nghiệp. Năm 35 tuổi, mùa đông hạp, mùa hạ và thu thì hơi kỵ, xuân bị xung khắc, nên cẩn thận.

Từ 36 đến 40 tuổi: Tuổi 36, năm này không được tốt lắm, nên cẩn thận về phần con cái và tiền bạc, năm bình thường, không làm ăn phát đạt, nhưng cũng không có hao tài, tốn của bao nhiêu. Năm 37 và 38, kết quả về hạnh phúc gia đình, có êm đẹp và đầy triển vọng tốt về tài lộc lẫn tình cảm. Năm 39 và 40 tạm khá, không tốt lắm và cũng không xấu lắm, cuộc sống và những hoạt động nghề nghiệp chỉ ở vào mức độ tầm thường mà thôi. Phần tình cảm gia đình bị xứt mẻ đôi chút, không nên làm cho gia đình thêm rối ren.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, có bệnh hoạn hay trong gia đình có người bệnh trầm trọng. Năm này không nên đi sông, rạch, tài lộc và tình cảm được đầy đủ. Năm 42 tuổi, có hoạnh tài vào những tháng 4 hay 8 âm lịch, tình cảm hơi có ngửa nghiêng hay có sự xích mích gia đình: nên cẩn thận và sáng suốt mới thoát qua cơn khủng hoảng trầm trọng của gia đình. Năm 43 tuổi, năm này cũng không nên gieo gió sẽ gặt bão, không nên làm ăn lớn hay đi xa, nhất là những tháng 5, 7 và 9 âm lịch. Năm 44 tuổi, năm này có nhiều sao xấu, nên cẩn thận và không nên phát triển công việc làm ăn có tánh cách lớn lao, hay tiền bạc lớn lao sẽ bị lỗi lã hay hao tài tốn của. Năm 45 tuổi, khá tốt, toàn năm phát đạt và sẽ đoạt được nhiều kết quả mong muốn.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46, vương phát tài lộc vào những tháng đầu năm, những tháng cuối năm hơi xấu. Năm 47, năm này bình thường, gia đình êm ấm không có gì quan trọng xảy ra trong cuộc sống. Năm 48 và 49, hai năm này tài lộc xấu kém, nhưng tình cảm tốt: hai năm làm ăn không được khá. Năm 50 tuổi, tạm yên. Những tháng cuối năm có đau bịnh, nên đề phòng con cái trong nhà.

Từ 51 đến 55 tuổi: Năm này tầm thường, việc làm ăn chỉ tiến triển lần lần. Chỉ có việc gia đình thì nên chú ý mà thôi, phần cá nhân được tốt trong những năm này.

Từ 56 đến 60 tuổi: Những năm này có may nhưng cũng có rủi, nên cẩn thận là hơn, nhất là vấn đề tiền bạc nên tránh những việc va chạm, có hoạnh tài ở vào thời gian vào tuổi 58 đến 59.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Mậu Tý nữ mang chi tiết

Mơ thấy em gái: Có bí mật nhỏ trong lòng –

Hình ảnh cô em gái trong giấc mơ mang ý nghĩa có bí mật nhỏ trong lòng. Nếu nam giới mơ thấy em gái chứng tỏ trong lòng đang tồn tại một bí mật nhỏ, người nằm mơ luôn suy nghĩ đến vấn đề này, nên đã mơ thấy cô em gái của mình; nếu nữ giới mơ thấy em
Mơ thấy em gái: Có bí mật nhỏ trong lòng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy em gái: Có bí mật nhỏ trong lòng –

Danh nhân tuổi Mậu Dần - Trần Thái Tông

Trần Thái Tông tên thật là Trần Cảnh, sinh năm 1218 (Mậu Dần-mệnh Thổ), mất năm 1277. Ông là vị vua đầu tiên của thời Trần, trị vì 33 năm, làm Thái thượng
Danh nhân tuổi Mậu Dần - Trần Thái Tông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Thái Tông tên thật là Trần Cảnh, sinh năm 1218 (Mậu Dần-mệnh Thổ), mất năm 1277. Ông là vị vua đầu tiên của thời Trần, trị vì 33 năm, làm Thái thượng hoàng 19 năm.

Khi Trần Cảnh lên 8 tuổi thì được chú là Trần Thủ Độ sắp đặt kết hôn với Lý Chiêu Hoàng - vị vua cuối của triều Lý. Năm 1226, Trần Cảnh được Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi vua, mở đầu triều đại nhà Trần ở nước ta.

 

Tran Thai Tong
 

Năm 1258, quân Nguyên Mông tràn xuống xâm lược Đại Việt. Trần Thái Tông tự làm tướng đốc, chỉ huy quân dân chiến đấu chống giặc. Vua Trần Thái Tông cùng thái tử Trần Hoảng (sau là vua Trần Thánh Tông) đã phá tan quân Nguyên ở Đông Bộ Đầu, giải phóng Thăng Long, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông lần thứ nhất.

Trần Thái Tông là vị vua có tài thao lược. Tuy nhiên, sử sách còn lưu truyền ông là một nhà thiền học, một triết gia. Trần Thái Tông có những tư tưởng sâu sắc, độc đáo về hai lĩnh vực này. Ông là tác giả cuốn sách Khóa hư lục - một tác phẩm cổ nhất, quan trọng nhất về phương diện triết học thiền của thời Trần.

(Theo Soctrang)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Danh nhân tuổi Mậu Dần - Trần Thái Tông

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Hình dạng bàn tay nói lên điều gì

Với mỗi hình dạng bàn tay khác nhau lại thể hiện tính cách, tình cảm cũng như sức khỏe không giống nhau của mỗi người.
Hình dạng bàn tay nói lên điều gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Căn cứ vào nghiên cứu của các chuyên gia tướng học phương Đông, tướng tay con người có một số hình dạng chủ yếu sau:

Hinh dang ban tay noi len dieu gi hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dạng tay lao động

 
Đặc trưng của bàn tay này là các ngón tay khá ngắn và thô cứng. Phần lớn người có tướng bàn tay này thuộc tầng lớp lao động, không giỏi về tư duy trí não.
 
2. Dạng tay có nghị lực
 
Hình dáng bàn tay khá tròn, các ngón tay ngắn, ngón giữa chắc khỏe. Đây là tướng bàn tay của người có đầu óc suy nghĩ thực tế, làm việc chuẩn xác, tuân thủ giờ giấc theo đúng quy định. Hơn thế, người này giàu nghị lực vươn lên trong cuộc sống. Dù trải qua bao khó khăn sóng gió của cuộc đời, họ vẫn tiếp tục sống một cách vui vẻ, hòa đồng với mọi người xung quanh.
 
3. Dạng tay triết lí

Đặc trưng của tướng tay này là bàn tay to, đặc biệt là ngón cái to hơn hẳn so với các ngón tay còn lại. Ngoài ra, các đốt xương ở ngón tay đều nhô ra. Người có tướng tay này thường sở hữu khả năng quyết đoán và độc lập cao. Họ giỏi về tư duy logic, ăn nói triết lí, có sức thuyết phục người khác. Đồng thời, đây là người nghiêm khắc với bản thân, sống thực tế và luôn biết cách hưởng thụ cuộc sống.
 
4. Dạng tay miệt mài
 
Tướng tay này có đặc điểm là bàn tay và ngón tay mỏng dẹt, có hình dạng như cái xẻng. Những người có kiểu tay này thường lạc quan, tự tin, thông minh và nỗ lực hết mình trước hoàn cảnh khó khăn. Họ chăm chỉ làm việc bất kể thời gian cũng như sức khỏe, miễn sao có thể đạt được mục tiêu đã đề ra. Người có tướng tay này phần lớn hưởng cuộc sống an nhàn khi về trung vận, do đã tích lũy được không ít tiền bạc từ khi còn trẻ.
 
5. Dạng tay nghệ thuật
 
Đặc điểm dễ nhận biết của tướng tay này là ngón tay dài, mảnh và mềm mại. Người có kiểu tay này rất giỏi về tư duy hình tượng và nghệ thuật. Theo đó, người này thích hợp làm những công việc liên quan đến nghệ thuật như ca hát, hội họa... Trong tình yêu, người này tôn thờ chủ nghĩa lãng mạn, hay mơ mộng về những thúc có hậu đẹp như trong chuyện cổ tích.
 
Theo Tìm hiểu tính cách con người qua bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dạng bàn tay nói lên điều gì

Ngũ hành của vật liệu xây dựng trong phong thủy hiện đại

Thông qua các giác quan, vật liệu xây dựng có thể gây tác động đến con người. Vậy nên, đây cũng là một trong những yếu tố quyết định tới sự an lành của gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thời điểm ngôi nhà đang chuẩn bị hoàn thiện việc xây dựng, không ít gia chủ băng khoăn về chuyện nên chọn vật liệu như thế nào cho bền, đẹp lại phù hợp về mặt phong thuỷ với bản thân và gia đình. Nếu có thể nắm bắt thêm thông tin về đặc tính ngũ hành của các loại vật liệu khác nhau, chúng ta sẽ không còn lúng túng trước việc bố trí cũng như lựa chọn nội thất phù hợp với ngôi nhà của mình.

Trong quá trình chế tác, tạo thành bề mặt cho tới hoàn thiện, không có một ngôi nhà nào trên thực tế chỉ là một hành mà luôn có sự phối hợp giữa nhiều hành khác nhau. Trong phong thuỷ, vật liệu cũng được phân chia theo các tính chất khác nhau: Vật liệu mang tính Kim (như thép, sắt, inox..), vật liệu mang tính Mộc (tre, gỗ, giấy...), vật liệu mang tính Thuỷ (thuỷ tinh, kính...), vật liệu mang tính Hoả (mika, nhựa...), vật liệu mang tính Thổ (gốm, đá, gạch...). 

phong thuỷ cho nhà ở
Vật liệu xây dựng cũng là một trong những yếu tố quyết định tới sự an lành của gia chủ

Vật liệu mang tính Kim

Những vật liệu thuộc loại này bao gồm thép, đá hoa cương, sắt, inox....và rất thông dụng trong kiến trúc. Đặc điểm của những vật liệu này đó là bề mặt sáng bóng và mang tính dương giúp cho khí có thể di chuyển một cách nhanh hơn. Những khu vực cần thiết có sự năng động như phong khách, văn phòng ở công sở đều rất phù hợp với những chất liệu này.

Dù vậy, không nên quá lạm dụng loại vật liệu thuộc nhóm này. Trong nhà cũng nên hạn chế sử dụng kim loại trong những dạng thức trang trí như giường bằng kim loại, thang inox bởi điều này dễ tạo cảm giác lạnh lẽo, cô đơn, không phù hợp cho đời sống gia đình cần sự sẻ chia, ấm áp.

Những vật liệu thuộc hành Kim sẽ rất hợp với gia chủ có mệnh Kim, Thuỷ nhưng lại khắc với những người mệnh Mộc và vượng nhờ người mệnh Thổ.

Những vật liệu thuộc mệnh Mộc

Những vật liệu thường gặp trong nhà và thuộc nhóm này đó là mây tre, gỗ, vải. Một ngôi nhà với nhiều cây cối hoặc hành Mộc sẽ dễ khiến con người ta cảm thấy dễ chịu, thư thái. Chúng mang tới một vẻ đẹp bình dị, tự nhiên, dân dã và mộc mạc. Không những vậy, gỗ cũng là một loại vật liệu mang tính âm cao nhất, dễ hoà hợp, thông khí với môi trường tự nhiên. Vậy nên, với những khu vực hay căn phòng cần có sự yên tĩnh như phòng thờ, phòng ngủ nên sử dụng những vật liệu mang tính âm như tre, mây, gỗ...

Vật liệu thuộc mệnh Mộc sẽ phù hợp cho gia chủ có mệnh Hoả, Mộc; vượng nhờ người mệnh Thuỷ và khắc với người mệnh Thổ.

Những vật liệu thuộc hành Thuỷ.

Các loại kính, thuỷ tinh là những vật liệu thuộc hành Thổ vừa có sự dẫn truyền ảnh sáng của hành Thuỷ, lại vừa có đặc tính sắc bén, sáng bóng của hành Kim.

Đặc tính dễ nhận biết nhất của kính đó là nhẵn bóng và cứng. Cũng bởi sự trong suốt của kính nên nắng sẽ dễ dàng xuyên qua vật liệu này và giúp sinh khí xâm nhập vào trong từ bên ngoài. Bởi vậy, chủ nhà có thể sử dụng kính trong thiết kế bàn làm việc, bàn trà hay bàn ăn nhưng nên sử dụng những loại kính màu thay vì kính trong suốt. Hiện tại, có không ít gia đình đang sử dụng tấm kính làm bậc cầu thang, song việc này nên hạn chế bởi kính không hề có tác dụng dẫn và giữ khí.

Những vật liệu thuộc hành Thuỷ sẽ phù hợp với gia chủ có mệnh Mộc, mệnh Thuỷ; vượng nhờ người mệnh Kim và khắc với người thuộc mệnh Hoả.

Những loại vật liệu thuộc hành Thổ

Hầu hết mọi vật liệu xây dựng như đá ốp lát, sứ, gốm hay gạch đều thuộc hành Thổ. Nhóm vật liệu này thường đem đến cảm giác nguyên sơ mà ổn định, vững bền. Với nhiều khả năng biến đổi và phối ghép đa dạng của mình, loại vật liệu này được sử dụng rất nhiều trong trang trí và xây dựng ở hầu hết mọi không gian nội ngoại thất.

Những gia chủ mệnh Kim hoặc mệnh Thổ sẽ phù hợp với vật liệu hành Thổ, song vật liệu này lại khắc với những người mệnh Thuỷ và vượng nhờ những người thuộc mệnh Hoả.

Những vật liệu thuộc hành Hoả

Nhựa và những loại vật liệu nhân tạo khác hầu hết đầu thuộc hành Hoả bởi chúng thường được tạo ra nhờ những phương pháp xử lý nhiệt. Nhựa ngăn cả khí, toả ra hơi cũng như hoá chất độc hại gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, vậy nên hãy hạn chế sử dụng chúng. 

Ngoài ra, những loại vật liệu có bề mặt màu cam hay đó cũng được xếp vào nhóm này. Chẳng hạn như một lan can hay bức tường sơn màu đỏ thì tính hoả sẽ ở trên bề mặt nhưng tính kim hoặc tính thổ lại nằm trong kết cấu, có ảnh hưởng đến tâm lý và thị giác của người sử dụng.

Những vật liệu thuộc hành Hoả sẽ phù hợp với chủ nhà mệnh Thổ và mệnh Hoả, vượng nhờ người mệnh Mộc nhưng lại khắc với người mệnh Kim.

Có thể thấy được rằng, với mỗi tính chất ngũ hành của mình, mỗi gia chủ sẽ có nhiều khả năng gia giảm cũng như phối kết những chủng loại vật liệu khác nhau chứ không chỉ sử dụng một vài loại vật liệu đơn điệu nào đó.

(Theo Trí thức trẻ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành của vật liệu xây dựng trong phong thủy hiện đại

Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho người thân

Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho người thân. Mỗi khi dịp lễ Noel tới gần, bạn hãy gửi lời chúc ý nghĩa cho người thân của mình.
Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho người thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho người thân. Mỗi khi dịp lễ Noel tới gần, người người đều chuẩn bị trang trí cho ngôi nhà, nơi làm việc của mình những vật dụng liên quan tới ngày lễ này. Bên cạnh đó, những lời chúc giáng sinh cũng được chuẩn bị sẵn sàng để mọi người dành cho nhau trong đúng ngày lễ Noel.

Lại một mùa Giáng sinh nữa sắp về, trên mọi ngóc ngách đường phố đều tràn ngập không khí Noel được trang trí bằng những cây thông Noel, ông già tuyết, … Đây là ngày mà mọi người trong gia đình tụ tập đông đủ cùng nhau đón Giáng sinh ấm áp và an lành.

Ngoài những tấm thiệp Giáng sinh, có thể dành tặng những lời chúc Giáng sinh, lời chúc Noel ý nghĩa nhất đến cha, mẹ và những người thân yêu của mình.

Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho người thân

Chúc cha mẹ và cả gia đình chúng ta đón một Giáng sinh ấm áp yêu thương. Cầu chúc gia đình ta luôn mạnh khỏe, vui vẻ, hạnh phúc. Con yêu tất cả mọi người.

——-

Con chúc gia đình mình một Giáng sinh vui vẻ. Giáng sinh có lẽ là một cái gì đó rất xa lạ với gia đình chúng ta. Giờ ở nhà chắc lạnh lắm! Con nhớ bố mẹ và các em nhiều lắm. Mấy năm trước, ngày Giáng sinh ở quê mình cũng giống như bao ngày bình thường khác mà thôi. Trẻ con không biết đến quà tặng, không biết tới những lời chúc, nhưng giờ đây đã khác hơn xưa. Bọn trẻ được vui đùa, nhảy múa dưới những cái lạnh mướt của mùa đông. Năm nay con không về nhưng lúc nào con cũng chỉ muốn đón một Giáng sinh ấm áp ở nhà. Vì ở đó có gia đình mình quây quần bên nhau rất ấm áp. Giáng sinh rồi, con chúc cả nhà mình thật khoẻ để vui với ngày lễ này. Con yêu cả nhà! Một Giáng sinh an lành sẽ đến với tất cả chúng ta.

Con gửi lời chúc Giáng sinh đến bố, ở nơi xa đó mùa này lạnh lắm phải không bố. Bố ơi, con yêu bố, con muốn gọi tiếng bố thật nhiều, thật lớn chứ không phải gọi thầm trong giấc ngủ của con. Con gửi lời chúc Giáng sinh đến mẹ, mẹ đã phải vất vả vì chúng con. Con xin lỗi mẹ vì con không phải là đứa con ngoan, con không mong mẹ tha thứ nhưng tận trong thâm tâm, con luôn muốn nói rằng con yêu mẹ.

Gửi đến mọi người một mùa Noel hạnh phúc bên cạnh người thân của mình, chúc một năm mới tốt lành sẽ đến với người thân của tôi. Merry christmas.

Chúc mọi người thân yêu bên cạnh tôi một mùa Giáng sinh vui vẻ, may mắn và an lành. Chúc cho tất cả mọi người trên thế giới này luôn hạnh phúc, chúc cho những em nhỏ không có mái ấm gia đình ấm áp hơn, chúc cho những người già bách niên giai lão, chúc cho mọi điều luôn tốt đẹp nhất.

Hạnh phúc không phải là bạn được tặng một cây thông to lớn trước nhà, được đi ăn ở những nơi sang trọng, tặng nhau những món quà đắt giá. Hạnh phúc là bạn thấy ấm áp trong cái lạnh của đêm Giáng sinh, hơi ấm từ bạn bè và người thân. Khi mà họ dành tặng cho bạn trong một tấm thiệp, một lời chúc dí dỏm, một buổi đi chơi giản dị nhưng đầy ắp tình cảm. Trong không khí rộn rã của Noel năm nay, chúc mọi người một mùa Giáng sinh thật an lành và hạnh phúc.

Thế giới đã sinh ra chúng ta, ban cho chúng ta mỗi người một sứ mệnh, một nhiệm vụ thiêng liêng. Ông già Noel đến gõ cửa mỗi nhà và tặng chúng ta món quà vô giá đó là thời gian. Con sẽ dùng thời gian để trân trọng yêu thương bố mẹ, gia đình. Hãy để cho gia đình của chúng ta luôn có nhưng niềm vui, hạnh phúc và tràn đầy tiếng cười. Con yêu gia đình này, Giáng sinh an lành, hạnh phúc nha ông nội, bà nội, ba, mẹ và cả thằng em bướng bỉnh.

Giáng sinh lại về, chúc cho gia đình các bạn có một đêm Giáng sinh an lành, chúc cho sự hợp tác của chúng ta sẽ đi đến thành công hơn nữa. Chúc cho các bạn có một mùa Noel vui vẻ.

Mẹ ơi, con yêu mẹ nhiều lắm. Có những lúc con đã làm mẹ phải bận lòng về con phải không mẹ. Nhưng con luôn yêu mẹ, yêu mẹ rất nhiều. Mẹ hãy luôn mạnh khỏe và ở bên con, giúp con vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống, mẹ nhé !!!

Cám ơn Mẹ, đã sinh ra con và nuôi dưỡng con cho đến ngày trưởng thành. Cám ơn Mẹ, về những tháng ngày nhọc nhằn đã làm lưng Mẹ còng xuống, đôi mắt mẹ thâm quầng vì những đêm không ngủ, về những nỗi buồn lo mà Mẹ đã từng âm thầm chịu đựng suốt những năm qua…. Con chúc Mẹ có một ngày giáng sinh thật ấm áp và vui bên chúng con, con yêu Mẹ nhiều.

Chúc bố luôn khỏe mạnh vui vẻ và mãi bên mẹ con chúng con. Chúng con cám ơn bố vì bố đã hi sinh vì gia đình mình. Chúng con tự hào về bố lắm. Chúng con yêu bố nhiều. Con cầu cho chúa luôn che chở cho bố, để bố mãi ở bên cạnh chúng con.

Và còn rất nhiều lời chúc giáng sinh ý nghĩa khác mà bạn có thể tự nghĩ ra để dành tặng những người bạn yêu thương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc giáng sinh hay nhất dành cho người thân

Mơ thấy kẻ lừa đảo: Cho thấy không tin tưởng người khác –

Kẻ lừa đảo là tượng trưng của những gạt gẫm, phỉnh lừa.   Mơ thấy kẻ lừa đảo, dù rằng anh ta gạt người hay dối bản thân đều cho thấy người nằm mơ mong muốn được thực hiện một kế hoạch gì đấy, nhưng không tin tưởng người khác, dưới tác dụng của d
Mơ thấy kẻ lừa đảo: Cho thấy không tin tưởng người khác –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy kẻ lừa đảo: Cho thấy không tin tưởng người khác –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd