Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Con gái lấy chồng theo quan niệm dân gian không được tổ chức cưới vào năm tuổi Kim Lâu. Vậy Kim Lâu là gì, quan niệm này từ đâu mà có, nó có thực sự chính xác
Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Con gái lấy chồng theo quan niệm dân gian không được tổ chức cưới vào năm tuổi Kim Lâu. Vậy tuổi Kim Lâu là gì, quan niệm này từ đâu mà có, nó có thực sự chính xác hay không?   Theo phong tục cưới hỏi của Việt Nam, khi quyết định chuyện hôn nhân, hai bên gia đình sẽ tùy theo tuổi người con gái mà lựa chọn năm để tổ chức đám cưới. Có tuổi được xem là đẹp để kết hôn, có tuổi lại bị cho là phải kiêng kị, tránh phạm phải.   “1, 3, 6, 8 Kim Lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng”. Các cụ từ xa xưa đã đúc kết nên câu nói này từ bao đời nay. Dựng vợ gả chồng là chuyện cả đời người, càng phải cân nhắc kĩ lưỡng. Theo quan niệm dân gian, con gái đến tuổi Kim Lâu thì nên tránh chuyện ăn hỏi, cưới xin.   Vậy tại sao lại có quan niệm như vậy? Kim Lâu là gì, có cách tính như thế nào? Tuổi Kim Lâu có thực sự đáng sợ đến mức phải tránh đi như vậy hay không? Nếu có thì cách hóa giải của nó là gì? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ giải đáp hết các câu hỏi trên, hy vọng giúp được độc giả phần nào khi bàn tính chuyện trăm năm hạnh phúc.  

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 

1. Kim Lâu là gì?

  Tuổi Kim Lâu ban đầu được khoa học cổ Phương Đông tổng kết để phục vụ cho chuyện lứa đôi, cưới xin thế nào cho hạnh phúc bền lâu. Người ta cho rằng, nếu kết hôn vào tuổi Kim Lâu thì sẽ có hại đến bản thân mình trước tiên, sau đó là ảnh hưởng đến nửa kia và con cái của mình, có hại cho cây trồng vật nuôi trong nhà.   Dân gian cho rằng Kim Lâu gồm có:   1. Kim Lâu Thân: kị bản thân mình. 2. Kim Lâu Thê: kị vợ. 3. Kim Lâu Tử: kị con. 4. Kim Lâu Súc: kị chăn nuôi gia súc. Với người không theo nghề chăn nuôi thì vẫn có thể làm nhà vào năm này.   Cũng có nhiều cách hiểu khác về tuổi Kim Lâu và quan niệm tránh kết hôn vào tuổi này. Người ta cho rằng Kim Lâu đơn giản được hiểu là nhà vàng, lầu vàng (Kim là vàng, Lâu là nhà).    Trước đây con gái vua chúa, quý tộc khi kết hôn sẽ chọn tổ chức cưới vào tuổi Kim Lâu, ý nghĩa là cuộc sống sau này sẽ giàu sang sung túc, được ở lầu vàng điện ngọc. Ngược lại, con nhà thường dân bị ép không được cưới xin vào tuổi này vì giới quý tộc lo sợ họ sẽ đổi vận, lên làm vua quan và cướp mất tài sản của mình. Lâu dần, suy nghĩ này ăn sâu vào quan niệm dân gian, biến mất ý nghĩa ban đầu và trở thành mặc định “Con gái lấy chồng phải tránh tuổi Kim Lâu”.   Để tham khảo tuổi nào lấy chồng thì hợp, bạn có thể xem tuổi kết hôn, xem năm lấy chồng trên Lịch ngày tốt nữa nhé. 
 

2. Cách tính tuổi Kim Lâu

 

Tuổi Kim Lâu dựng vợ gả chồng

 

“1, 3, 6, 8 Kim Lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!” Theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải xem tuổi mụ của người con gái và tuổi Kim Lâu cần tránh là các tuổi có số hàng đơn vị là 1, 3, 6 và 8. Cách tính này được truyền miệng từ đời này sang đời khác và được áp dụng trong hầu hết các đám cưới ở Việt Nam.   Dân gian còn có một cách tính khác, đó là lấy các con số trong tuổi mụ của người con gái cộng lại với nhau cho đến khi ra số cuối cùng nhỏ hơn hoặc bằng 9. Kết quả cuối cùng không phải là 1, 3, 6 hoặc 8 thì tức là không phạm Kim Lâu.   Ví dụ, người con gái sinh năm 1990, năm 2017 tuổi mụ là 28, lấy 2 + 8 = 10, 1 + 0 = 1. Với cách tính như trong sách Thông Thư, nếu lấy 28 : 9 = 3, dư 1. Cả hai cách tính đều cho ra kết quả năm tuổi mụ 28 là tuổi Kim Lâu.   Theo sách “Thông Thư” của Trung Hoa cổ đại thì làm nhà hay dựng vợ gả chồng nên tránh tuổi Kim Lâu, Hoang Ốc và Tam Tai. Tuổi Kim Lâu ở đây được tính theo tuổi mụ của người trụ cột trong nhà.   Cách tính tuổi Kim Lâu được đề cập đến trong sách này cụ thể như sau:   Lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9 và xem kết quả: 1. Nếu dư 1 thì phạm Kim Lâu Thân: Tai họa cho bản thân người chủ. 2. Nếu dư 3 thì phạm Kim Lâu Thê: Tai họa cho vợ của người chủ. 3. Nếu dư 6 thì phạm Kim Lâu Tử: Tai họa cho con của người chủ. 4. Nếu dư 8 là Phạm Kim Lâu Súc (Kim Lâu lục súc): Tai họa cho vật nuôi trong nhà (Hao tiền tốn của). 5. Nếu chia hết hoặc có các số dư khác ngoài 1, 3, 6, 8 thì tốt, không phạm Kim Lâu, là tuổi đẹp để làm nhà hoặc kết hôn.   Tóm lại, các tuổi Kim Lâu cần tránh ở đây là: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.    

Tuổi Kim Lâu cất nhà dựng cửa

  Ngoài ra, người ta cũng tính tuổi Kim Lâu dựa vào Hậu thiên bát quái và Bản đồ Lạc thư cửu cung theo nguyên lý Dịch học. Cách tính này có thể nhẩm ra theo các đốt trên bàn tay, dùng để tính tuổi xây nhà.   Ta có 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới đây, các số từ 1 đến 9 lần lượt tương ứng với 9 cung là Khôn, Đoài, Càn, Khảm, Trung cung, Cấn, Chấn, Tốn, Ly. Nếu tuổi thuộc 5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung thì thuận cho việc xây nhà. Nếu phạm 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn thì kiêng kị chuyện xây dựng nhà cửa.  

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 
Cách tính cụ thể như sau:  10 tuổi khởi tại cung Khôn.  20 tuổi khởi tại cung Đoài.  30 tuổi khởi tại cung Càn.  40 tuổi khởi tại cung Khảm. 50 tuổi khởi tại Trung cung. 60 tuổi khởi tại cung Cấn. 70 tuổi khởi tại cung Chấn. 80 tuổi khởi tại cung Tốn. 90 tuổi khởi tại cung Ly.    Theo quy luật chuyển cung Bát quái thuận theo chiều kim đồng hồ, cứ cách một cung phạm Kim Lâu thì một cung không phạm. Riêng đến tuổi 50 thì phải nhập Trung cung do quy tắc Ngũ thập nhập Trung cung.   Như vậy, ta có người 28 tuổi âm lịch, muốn xem có thuận để làm nhà hay không thì tính như sau. 20 tuổi khởi từ cung Đoài, theo chiều kim đồng hồ đi từ Đoài đến Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn và kết thúc ở Đoài là 28 tuổi. Kết luận: người này làm nhà vào năm 28 tuổi âm thì được.   Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu người chủ/chồng của gia đình đó không còn thì lấy tuổi con trai, không có con trai thì lấy tuổi vợ để tính thời điểm xây nhà.

Bạn cũng có thể xem tuổi xây nhà trên trang Lịch ngày tốt, chỉ cần nhập ngày tháng năm sinh và năm bạn định khởi công xây dựng là có thể đoán biết vận cát hung rồi đó. 


Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 

3. Cách hóa giải hạn Kim Lâu

  Theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian, gặp năm Kim Lâu thì chớ bàn chuyện dựng nhà hay cưới gả. Song để giải tỏa tâm lý cho gia chủ và linh hoạt hơn trong xử lý những chuyện đại sự cả đời, cũng có rất nhiều cách để hóa giải hạn Kim Lâu. Ví dụ như làm nhà gặp Kim Lâu thì gia chủ có thể “mượn tuổi”, tức nhờ người khác không phạm vận hạn gì đứng ra thực hiện cho.    Với chuyện cưới xin, dân gian có lệ “xin dâu hai lần” để hóa giải hạn “đứt gánh giữa đường”. Cũng có nơi chọn ngày cưới sau ngày Đông chí hoặc ngày sinh nhật của cô dâu, coi như khi đó là cô dâu đã sang tuổi mới, hết hạn Kim Lâu.  

4. Tại sao trong năm Kim Lâu kiêng kị cưới hỏi? Kim Lâu có thực sự đáng sợ như vậy không?

  Kim Lâu là gì mà con gái phạm tuổi này thì không nên lấy chồng? Như đã nói ở trên, người xưa quan niệm rằng nếu cưới xin phạm tuổi Kim Lâu thì chẳng những hại cho bản thân mà còn ảnh hưởng đến người mình kết hôn, con cái hay gia súc (tức tiền của trong nhà).   “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Chuyện cả đời người nên chẳng ai dám phạm phải, lỡ có chuyện gì không may thì hối cũng không kịp. Do đó mà mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể chứng minh nhưng qua nhiều lời các cụ xưa kể lại, con cháu cũng chẳng dám trái lời mà phạm phải tai ương.   Thường thì người miền Bắc hay xem trọng Kim Lâu hơn khi xem ngày cưới. Mà cách tính Kim Lâu của các miền thì không hoàn toàn giống nhau nên nếu đám cưới giữa hai miền mà không có sự thỏa thuận giữa hai gia đình thì dễ xảy ra xung đột.

Bạn đã biết về 10 điều đặc biệt kiêng kị trong lễ cưới ở miền Bắc chưa?
  Theo nhiều nguồn sách vở thì thực ra Kim Lâu là cách tính được áp dụng cho việc xây cất nhà cửa chứ không hẳn cho việc dựng vợ gả chồng. Cũng có ý kiến cho rằng, Kim Lâu trong việc cưới xin không quan trọng bằng việc chọn được ngày giờ tốt, hợp tuổi hai vợ chồng mà không phạm Tam Tai.  
Bạn chưa biết Tam Tai là gì, vì sao Tam hợp hóa Tam tai, đọc để hiểu thêm bạn nhé.

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 4
 
Cũng không rõ những quan điểm, cách nghĩ trên là do thời hiện đại, người ta muốn giảm bớt mức độ nghiêm trọng cho Kim Lâu mà nhiều cách hóa giải được đưa ra và được đông đảo mọi người hưởng ứng. Bởi dù sao thì cả quan niệm Kim Lâu và những cách hóa giải trên theo cơ sở khoa học thì chưa chắc đã hợp lý.   Suy cho cùng thì cưới xin là việc trọng đại cả đời, sự cẩn trọng trong việc định ngày luôn là điều cần thiết với mong muốn đôi trẻ nên duyên lành, được trời tác thành hợp ý, gặp nhiều điều may mắn, được hưởng hạnh phúc bền lâu.    Dù lựa chọn theo cách nào thì vẫn cần có sự chia sẻ, bàn bạc và đồng thuận giữa hai bên gia đình để tránh những hệ lụy không hay về sau này. Định ngày kết hôn không chỉ nên căn cứ theo sách vở hay chăm chăm làm theo lời thầy phán mà cũng nên xem xét đến các yếu tố khác cũng như điều kiện thực tế cho phép.   Có người nói vui rằng, Kim Lâu không bằng ế lâu, “so bó đũa chọn cột cờ”, không tránh được tuổi xấu thì chọn ngày giờ không tương khắc. Dù sao đi chăng nữa, đó chỉ là bước đầu khi đôi trẻ chuẩn bị bước chân vào cuộc sống mới. Gia đình hạnh phúc hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần sự yêu thương san sẻ giữa hai vợ chồng. Đừng để Kim Lâu biến chuyện vui thành nỗi bất hạnh.   Nhìn ở một góc độ khác thì chuyện Kim Lâu không phải là trở ngại không thể vượt qua cho các cặp đôi khi chuẩn bị làm lễ cưới. Có thể coi nó đơn giản như một phép thử cho tình yêu, cho sự linh hoạt, khéo léo trong cách vận dụng để đối nhân xử thế cũng như sự cảm thông, chia sẻ và hòa hợp giữa hai người. “Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn”, mong rằng những người yêu nhau hiểu được điều này và giữ hạnh phúc gia đình mãi mãi bền lâu.  
An An

Tiền duyên là gì? Sao lại phải cắt tiền duyên? Lấy vợ kén tông, lấy chồng kén giống có đúng không? Nhận biết số mệnh lấy chồng giàu có qua đường hôn nhân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Cùng tìm hiểu về đặc tính của bộ đôi sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ. Sao Thiên Thọ thuộc dương thổ, Sao Thiên Tài thuộc âm mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Sao Thiên Tài thuộc âm mộc, chủ về tài năng, nếu đóng tại cung thân, mệnh, tài, quan, phúc thì đều có lực, có thể phát huy tài năng sở trường. Sao Thiên Tài đóng tại cung thân, mệnh thì thông minh, cơ trí, đa tài đa nghệ, có tinh thần chính nghĩa, đa tình, có lòng nhiệt tình với công ích. Sao Thiên Tài ưa gặp cung mệnh, thân, quan lộc hợp với những công việc mang tính khởi đầu, phân giải và phải dự trù hoạch định. Nếu như có lục cát tinh Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội chiếu thì có cả tài lẫn danh. Nếu gặp sao Thiên Cơ miếu vượng thì càng thông minh cơ trí, phản ứng nhanh nhạy, có tài nghệ, nếu gặp sao Thiên Cơ, Thiên Lương, chủ về trường thọ, rất có trí tuệ, nếu gặp thêm sao Thiên Thọ thì càng linh nghiệm, gặp hung tinh xung phá, dễ rơi vào tình trạng có tài nhưng không có đất dụng võ.

Sao Thiên Thọ thuộc dương thổ, là thọ tinh, chủ về trường thọ, ưa nhập cung mệnh, thân, phúc đức hoặc đồng cung với thọ tinh Thiên Lương, càng chủ về trường thọ. Sao Thiên Thọ nhập miếu tại hai cung Dậu, Tuất thì lại càng cát tường. Sao Thiên Thọ nhập cung thân, mệnh tính cách thật thà đôn hậu, chăm chỉ chín chắn, khiêm tốn và lịch sự, chịu khó chịu khổ làm việc cẩn thận. Đại hạn hoặc lưu niên gặp nó thì mọi việc đều cát lợi.

Sao Thiên Tài chủ về trí tuệ hơn người, có sở trường phân tích, suy luận có thể đoán trước thời cơ, có bản năng và trực giác linh động. Sao Thiên Thọ không thích tranh đua, không thích xen vào việc của người khác, tính cách bền bỉ và kiên trì, chín chắn vững vàng, có thể giảm bớt khó khăn, trắc trở của đời người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Tài và sao Thiên Thọ

Toàn cảnh về tài vận của 12 con giáp năm 2015

Chuyện kinh doanh, hạnh phúc, tình yêu và gia đình của bạn trong năm tới sẽ ra sao?
Toàn cảnh về tài vận của 12 con giáp năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Toàn cảnh về tài vận của 12 con giáp năm 2015

Khi tiến hành bố trí phong thủy cần chú ý những điểm gì? –

Bố cục phong thuỷ thông thường dùng tài, đinh làm chủ. Một thứ nắm giữ tài vận sự nghiệp, một thứ làm chủ sinh mệnh, sức khoẻ. Thiếu một trong hai thứ đó cũng không thể được. Cho dù là gia đình hay công ty, trước khi tiến hành bố trí phong thuỷ, ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục phong thuỷ thông thường dùng tài, đinh làm chủ. Một thứ nắm giữ tài vận sự nghiệp, một thứ làm chủ sinh mệnh, sức khoẻ. Thiếu một trong hai thứ đó cũng không thể được.

p18

Cho dù là gia đình hay công ty, trước khi tiến hành bố trí phong thuỷ, người ta cần phải chú ý tám điểm sau:

  1. Xác định hướng tọạ của căn nhà.
  2. Suy đoán bàn tinh có tương phối với căn nhà không.
  3. Tìm phương vị của Thủy
  4. Mở cửa ở vị trí “Tài thần vị” có thể tăng cường tài vận, sự nghiệp vận, thăng chức vận.
  5. Tìm vị trí Sơn.
  6. Nếu vị trí Sơn là “Đinh Thần vị” sẽ đại lợi nhân đinh, sức khoẻ và sống lâu.
  7. Căn cứ vào mục đích của bố cục để đặt thêm vật khai vận phong thuỷ.
  8. Chọn thời gian phù hợp đề đặt vật khai vận phong thuỷ tương quan.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi tiến hành bố trí phong thủy cần chú ý những điểm gì? –

Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa đầu xuân mà lại
Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa mà lại vướng phải trường hợp này? ## sẽ cho bạn lời giải đáp đúng đắn nhất.


Phu nu den ky kinh nguyet co duoc di chua le Phat hinh anh
 
Việc nhiều người cho rằng khi phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt không được lễ Phật cầu kinh, xin khẳng định là hoàn toàn không đúng. Trước ban Phật chúng sinh bình đẳng, chỉ cần có lòng, có tâm thì Phật chứng cho, không vì cớ gì mà lại không được niệm Phật.
  Quan điểm này xuất phát từ câu chuyện tâm linh dân gian, những quỷ thần cấp thấp sợ máu tanh, nên nếu người phụ nữ đến ngày mà lễ quỷ thần thì khiến chúng thần nổi giận và quở phạt. Qua một thời gian, tam sao thất bản nên nhiều người hiểu lầm rằng đây là điều kiêng kị khi đi lễ chùa. Phật không sợ máu, cũng không từ chối bất cứ ai có lòng thành tâm tìm đến.
 
  Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm
– Đặt lộc, đồ lễ đã thắp hương ở đền chùa lên bàn thờ tại gia là một trong những lỗi thường gặp.

Hơn thế nữa, kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý tự nhiên đối với bất cứ người phụ nữ nào. Mà đã là tự nhiên thì không ai có thể điều khiển theo ý mình, Phật giáo tôn trọng tự nhiên, tôn trọng con người, cũng không có luật nào cấm cản điều này. 
  Nhiều người vẫn băn khoăn cho rằng những ngày đó không “sạch sẽ”, nếu niệm Phật là bất kính, đi chùa lễ Phật là bất trọng. Như thế nào là “sạch sẽ” hay không “sạch sẽ”? Chẳng phải Phật dạy rằng, thân này vốn bất tịnh, vì tu hành mà tịnh đấy sao. Chỉ vì lấy cớ ấy mà bỏ bê tu hành, không cúng niệm Phật thì mới thực sự là bất kính.  
Phu nu den ky kinh nguyet co duoc di chua le Phat hinh anh
 
Như vậy, những người vì đến kỳ sinh lý mà lảng tránh chốn Phật, bỏ bê tụng niệm là hiểu sai, hiểu lầm ý nghĩa của Phật pháp. Không nên dung túng cái sai, để những người khác cũng hiểu sai theo mình. Hãy nhập tâm rằng, đứng trước Phật chỉ một lòng chân tâm, tụng niệm Phật chỉ một lòng hướng Phật, vậy thì dù ở đâu, làm gì, thân thể ra sao cũng đều không có vấn đề gì. 

Làm thế nào để cầu Phật được như tâm nguyện? 4 điều nhất định phải hiểu khi đi chùa lễ Phật

Tâm Lan
Xem Clip Thờ cúng tổ tiên - nét đẹp của người Việt
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?

Xác định điềm báo mí mắt giật theo giờ trong ngày

Mí mắt giật là điềm báo tâm linh, trong dân gian cũng có nhiều quy luật khác nhau về hiện tượng này, tuy nhiên đều chưa chuẩn xác. Cách xác định lành dữ khi mí
Xác định điềm báo mí mắt giật theo giờ trong ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mí mắt giật là điềm báo tâm linh, trong dân gian cũng có nhiều quy luật khác nhau về hiện tượng này, tuy nhiên đều chưa chuẩn xác. Dưới đây là cách xác định hung cát khi mí mắt giật


Xac dinh diem bao mi mat giat theo gio trong ngay hinh anh
 
Vị trí mí mắt giật quyết định theo Ngũ hành: đối với mắt trái, mí trên là Mộc, mí dưới là Hỏa; còn đối với mắt phải thì mí trên là Kim, mí dưới là Thủy. Trong trường hợp có 2 mí mắt đồng thời giật có nghĩa là Thổ. Mặt khác, giờ thần và Ngũ hành khi mí mắt giật có mối liên hệ: Giờ Tý và Hợi là Thủy, trong khi đó giờ Sửu, Thìn, Mùi, Tuất thuộc Thổ. Bên cạnh đó, giờ Thân và Dậu thuộc Kim, giờ Tỵ, Ngọ là Hỏa. Cuối cùng, các giờ Dần, Mão thuộc hành Mộc

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Mậu Ngọ
Tử vi người sinh ngày Mậu Ngọ thấy không đạt nhiều thành tựu trong sự nghiệp do mưu cầu cuộc sống an nhàn thoải mái. Bản mệnh có đường tình duyên lận đận, nam

Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ): 
Mí mắt trên bên trái giật là Thủy sinh Mộc, đó chính là Cát, được quý nhân giúp đỡ;  Mí mắt dưới bên trái giật là Thủy khắc Hỏa, do đó nam mệnh hung nữ mệnh cát.  Mí mắt trên bên phải giật là Thủy tiết Kim, trung bình, bản mệnh có người mời đi ăn Mí mắt dưới bên phải giật là Thủy dư thừa, mệnh chủ gặp chuyện hung như phá sản, bệnh tật, trở ngại trong hôn nhân.  Khi 2 mí mắt trở lên giật chính là cát, chủ nhân nhận được tài phú bất ngờ.
Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Thổ hao Mộc, cát, bản mệnh nhân tài phú liên quan đất cát, đào hoa Mí mắt dưới bên trái giật: Thổ tiêu Hỏa, trung bình, gặp chuyện phiền lòng, tiến thoái lưỡng nan Mí mắt trên bên phải giật: Thổ sinh Kim, cát, bản mệnh có quý nhân trợ giúp Mí mắt dưới bên phải giật: Thổ khắc Thủy, hung, gặp thị phi, giáng chức Khi 2 mí mắt trở lên giật: Thổ dư thừa, hung, gặp các bệnh liên quan vòm họng, đường ruột
Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Mộc dư thừa, hung, gặp tai nạn, thị phi, bệnh liên quan đến gan Mí mắt dưới bên trái giật: Mộc sinh Hỏa, cát, gặp quý nhân phù trợ Mí mắt trên bên phải giật: Mộc hao Kim, cát có được tiền tài, đào hoa Mí mắt dưới bên phải giật: Mộc tiêu Thủy, trung bình, được mời đi ăn Khi 2 mí mắt trở lên giật: Mộc khắc Thổ, nam hung nữ cát, nam mệnh gặp các bệnh, nữ mệnh gặp may trong sự nghiệp   Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Mộc quá vượng, hung, bản mệnh gặp tai nạn, thị phi, hôn nhân không hợi Mí mắt dưới bên trái giật: Mộc sinh Hỏa, cát, gặp quý nhân phù trợ Mí mắt trên bên phải giật: Mộc hao Kim, cát có được tiền tài, đào hoa Mí mắt dưới bên phải giật: Mộc tiêu Thủy, trung bình, được mời đi ăn Khi 2 mí mắt trở lên giật: Mộc khắc Thổ, nữ hung nam cát, nữ mệnh gặp bệnh, nam mệnh gặp may mắn trong hôn nhân sự nghiệp.
Xac dinh diem bao mi mat giat theo gio trong ngay hinh anh 2
 
Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Thổ hao Mộc, cát, bản mệnh có tiền tài từ sơn dã, đào hoa Mí mắt dưới bên trái giật: Thổ tiêu Hỏa, trung bình, gặp chuyện phiền lòng, tiến thoái lưỡng nan Mí mắt trên bên phải giật: Thổ sinh Kim, cát, bản mệnh có quý nhân trợ giúp Mí mắt dưới bên phải giật: Thổ khắc Thủy, hung, gặp thị phi, giáng chức Khi 2 mí mắt trở lên giật: Thổ dư thừa, hung, gặp các bệnh liên quan vòm họng, đường ruột   Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Hỏa tiêu Mộc, trung bình, công việc gặp măn mắn nhưng mắc bệnh nhỏ nhặt Mí mắt dưới bên trái giật: Hỏa dư thừa, hung, gặp thị phi quan trường, bệnh đổ máu Mí mắt trên bên phải giật: Hỏa khắc Kim, nam cát nữ hung, năm gặp may mắn trong sự nghiệp, nữ mệnh đụng thị phi, áp lực Mí mắt dưới bên phải giật: Hỏa hao tài, cát, may mắn nhận được tài vật, lợi hôn nhân tình cảm Khi 2 mí mắt trở lên giật: Hỏa sinh Thổ, cát, dược quý nhân phù trợ, gặp may mắn, có danh tiếng trong sự nghiệp
Giờ Ngọ (11 giờ - 13 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Hỏa tiêu Mộc, trung bình, công việc gặp may mắn nhưng mắc bệnh nhỏ nhặt Mí mắt dưới bên trái giật: Hỏa dư thừa, hung, gặp thị phi quan trường, bệnh đổ máu Mí mắt trên bên phải giật: Hỏa khắc Kim, nữ cát nam hung, nữ mệnh lợi sự nghiệp, nam mệnh gặp thị phi Mí mắt dưới bên phải giật: Hỏa hao tài, cát, may mắn nhận được tài vật, lợi hôn nhân tình cảm Khi 2 mí mắt trở lên giật: Hỏa sinh Thổ, cát, được quý nhân phù trợ, gặp may mắn, có danh tiếng trong sự nghiệp   Giờ Mùi ( 13 giờ - 15 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Thổ hao Mộc, cát, bản mệnh có tiền tài từ lâm viên, đào hoa Mí mắt dưới bên trái giật: Thổ tiêu Hỏa, trung bình, gặp chuyện phiền lòng, tiến thoái lưỡng nan Mí mắt trên bên phải giật: Thổ sinh Kim, cát, bản mệnh có quý nhân trợ giúp Mí mắt dưới bên phải giật: Thổ khắc Thủy, hung, gặp thị phi, giáng chức Khi 2 mí mắt trở lên giật: Thổ dư thừa, hung, gặp các bệnh liên quan vòm họng, đường ruột
Xac dinh diem bao mi mat giat theo gio trong ngay hinh anh 3
 
Giờ Thân (15 giờ - 17 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Kim khắc Mộc, nam hung nữ cát, nam mệnh gặp thị phi, tai nạn, nữ mệnh được trọng dụng, lợi hôn nhân tình cảm Mí mắt dưới bên trái giật: Kim tiêu Hỏa, cát, gặp tài phí bất ngờ, hôn nhân thuận lợi Mí mắt trên bên phải giật: Kim quá vượng, hung, gặp tang tóc, bệnh về hô hấp Mí mắt dưới bên phải giật: Kim sinh Thủy, cát, được quý nhân phù trợ Khi 2 mí mắt trở lên giật: Kim tiêu Thổ, mua được nhà, đồ vật có giá trị   Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Kim khắc Mộc, nữ hung nam cát, nữ mệnh gặp thị phi, nam mệnh đề bạt trọng dụng, lợi hôn nhân Mí mắt dưới bên trái giật: Kim tiêu Hỏa, cát, gặp tài phí bất ngờ, hôn nhân thuận lợi Mí mắt trên bên phải giật: Kim quá vượng, hung, gặp tang tóc, bệnh về hô hấp Mí mắt dưới bên phải giật: Kim sinh Thủy, cát, được quý nhân phù trợ Khi 2 mí mắt trở lên giật: Kim tiêu Thổ, mua được nhà, đồ vật có giá trị   Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ) Mí mắt trên bên trái giật: Thổ hao Mộc, cát, bản mệnh có tiền tài từ lâm viên, đào hoa Mí mắt dưới bên trái giật: Thổ tiêu Hỏa, trung bình, gặp chuyện phiền lòng, tiến thoái lưỡng nan Mí mắt trên bên phải giật: Thổ sinh Kim, cát, bản mệnh có quý nhân trợ giúp Mí mắt dưới bên phải giật: Thổ khắc Thủy, hung, gặp thị phi, giáng chức Khi 2 mí mắt trở lên giật: Thổ dư thừa, hung, gặp các bệnh liên quan vòm họng, đường ruột
Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Mí mắt trên bên trái giật là Thủy sinh Mộc, đó chính là Cát, được quý nhân giúp đỡ;  Mí mắt dưới bên trái giật là Thủy khắc Hỏa, do đó nam mệnh hung nữ mệnh cát.  Mí mắt trên bên phải giật là Thủy tiết Kim, trung bình, bản mệnh có người mời đi ăn Mí mắt dưới bên phải giật là Thủy dư thừa, mệnh chủ gặp chuyện hung như phá sản, bệnh tật, trở ngại trong hôn nhân.  Khi 2 mí mắt trở lên giật chính là cát, chủ nhân nhận được tài phú bất ngờ.
 
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương
Tiêu diệt tiểu nhân với các mẹo phong thủy đơn giản
Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định điềm báo mí mắt giật theo giờ trong ngày

Luận về Hoa Cái

Hoa Cái thuộc Kim, chủ về vẻ uy nghi cùng với lợi ích công danh. Hoa Cái tượng trưng chiếc lọng, như ta nói Tiền Mã Hậu Cái, nghĩa là đằng trước ngựa đằng sau lọng, che chỉ một hình tượng thành đạt.
Luận về Hoa Cái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa Cái đứng với Tả Hữu Khoa Quyền công danh thuận lợi. Hoa Cái gặp Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành ra bộ “tứ linh” giúp cho sự thành công dễ dàng.

Hoa Cái đứng với Tấu Thư thì văn mặc thanh cao. Hoa Cái đi cùng Xương Khúc Khôi Việt Khoa Quyền thi cử, xuất sĩ hanh thông.

Hoa Cái ở mệnh nữ ưa làm dáng. Hoa Cái vào cung Thiên Di ra ngoài thường được quí mến. Có câu phú: “Hoa Cái cư Di xuất ngoại cận quí là thế”

Hoa Cái đứng với Mộc Dục, Thiên Riêu đàn bà đa tình dâm đãng. Hoa Cái đi với Kình Đà Không Kiếp thì khó hưởng của cải ông bà cha mẹ.

Các sách Tử Vi Trung Quốc khi nói về sao Hoa Cái thấy khác hẳn. Tử Vi Đẩu Số Tinh Diệu Tổng Đàm viết: Hoa Cái là tinh diệu của tôn giáo tín ngưỡng. Hoa Cái gặp các Không diệu tại Mệnh cung mang tâm ý thiên về triết lý và tôn giáo. Hoa Cái có tác dụng làm tiêu đi những rắc rối quan tụng hình pháp. Hoa Cái hợp với Khôi Việt, mệnh Khôi Việt Hoa Cái không bao giờ có nỗi lo về quan tụng.

Qua kinh nghiệm cho thấy rằng Hoa Cái không dính dấp chỉ đến tôn giáo triết lý như các lý thuyết gia Tử Vi khoa bên Trung Quốc đã đề cập, nhưng cũng không triệt tiêu hình ngục.

Khoa Tử Vi Việt giảng về Hoa Cái chính xác hơn, nhất là Hoa Cái đi bên sao Mộc Dục và câu phú: Cái ngộ Mộc gái nào đoan chính. Hoa Cái ưa làm dáng khi lâm mệnh vị nữ nhân.

Rồi đến bộ tứ linh Long Phượng Cái Hổ thấy nhiều phần ứng nghiệm. Còn cách Tiền Mã Hậu Cái e rằng là vẽ rắn thêm chân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Hoa Cái

Phân tích sao Thiên lương trong lá số Tử vi

Thiên lương là sao chủ về tuổi thọ và sang quý trong lá số tử vi. Thiên lương đồng cung với Thiên cơ chủ về sở trường, kỹ năng, học hành đỗ đạt cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Lương là sao chủ về tuổi thọ và sang quý, có lòng trắc ẩn, bản tính trung hậu, thích bố thí, hay lo chuyện bao đồng. Hành sự quyết đoán, thích giúp đỡ ngưòi khác nhưng việc nhà lại thiếu sự quan tâm.

Trong Lá số Tử vi, mệnh nữ có Thiên lương tại Tỵ, Hợi, gần gũi mẹ chồng. Nếu lại có Thiên mã đồng cung chủ về mệnh nam phiêu dạt, mệnh nữ tái giá nhiều lần.

Thiên lương ưa Văn xương, Thái dương, Lộc tồn đồng cung hoặc tọa tại Tam phương Tứ chính hội chiếu lẫn nhau, chủ về mệnh giỏi văn chương, sách cổ nói “mệnh trạng nguyên”. Ngày nay không có trạng nguyên thì đỗ đầu bảng, đứng vị trí đầu, nghiệp thi cử thành danh.

Thiên lương tọa Mệnh, Thái âm tọa Thân hoặc Thái âm tọa Mệnh, Thiên lương tọa Thân, mệnh nữ khắc chồng con, nhu cầu tình dục cao, lại chủ về nghèo hèn.

Thiên lương tại Hợi nếu không có Thiên mã đồng cung chủ về có nỗi đau thất tình hoặc bản thân không chung thủy, CUỐI cùng vì tình mà khổ não, tiều tụy.

Thiên lương ưa đồng cung với Thiên cơ, chủ về có sở trưòng, đỗ đạt cao. Mệnh nữ nên làm vợ lẽ nếu không dễ bị phụ tình hoặc bản thân có tình cảm với người đàn ông đã có vợ. Thiên lương tọa tại Thìn cát lợi hơn tại Tuất, mệnh nam có Thiên cơ, Thiên lương tại Tuất thì Thiên đồng, Thái âm ở chỗ Ngọ, phạm đào hoa.

Nên tập trung thời gian, tinh thần, tiền bạc vào nghiên cứu máy tính, xem mệnh, khoa học kỹ thuật có thể sẽ thành danh.

Trong tử vi sao Thiên cơ, Thiên lương đồng cung nếu có sát tinh, lại lạc Không vong nên hiến thân cho tôn giáo. Người có Thiên lương tọa Mệnh tính tình cô độc, trung hậu, có lòng trắc ẩn, thích bố thí, nên làm giáo viên, làm từ thiện hoặc làm lãnh đạo.

Người có Thiên lương tọa Mệnh không làm việc xấu, là người thật thà. Mệnh nữ nếu cung Phu thê có Thiên lương tọa thủ nên lấy chồng nhiều tuổi. Cung Nô bộc có Thiên lương tọa thủ nên làm bạn với ngưòi lớn tuổi.

Vận tuổi già gặp Thiên lương, có bệnh gặp lương y, gặp hung hóa cát.

Thiên lương tại cung Mệnh, cung Thân hoặc cung Thiên di gặp lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật thì mọi chuyện đều nên nhường nhịn, tránh xa tiểu nhân mối có thể tạo dựng nghiệp lớn. Chính là nói: “Lùi một bưốc biển rộng trời cao”, hay “cương nhu hài hòa mối là trượng phu”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Thiên lương trong lá số Tử vi

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Xem hướng nhà theo tuổi giúp hạn chế nguy cơ chọn phải hướng nhà không hợp với bản mệnh. Cùng xem gợi ý hướng tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm nhà, mua nhà là việc lớn trong đời, ngôi nhà không chỉ là tài sản có giá trị mà còn là nơi an cư lập nghiệp, quyết định phồn vinh hưng thịnh của một gia đình.

Xem huong nha theo tuoi cho nam gioi tuoi Thin
 
Xem hướng nhà theo tuổi căn cứ vào quẻ mệnh của từng người để định hướng cát hung. Những hướng tốt thường là Sinh khí, Diên niên, Phục vị, Thiên y; những hướng xấu là Họa hại, Lục sát, Ngũ quỷ, Tuyệt mệnh. Dưới đây là hướng dẫn xem hướng tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn.  

1. Tuổi Canh Thìn 2000 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
Xem thêm bài viết 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
 

2. Tuổi Mậu Thìn 1988 – mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Xem hướng nhà cho nam giới tuổi Thìn, nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.  

3. Tuổi Bính Thìn 1976 – mệnh Càn


Xem huong nha tot xau cho nam gioi tuoi Thin
 
- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem thêm bài viết Chọn hướng làm nhà tránh Không Vong

4. Tuổi Giáp Thìn 1964 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng nhà theo tuổi, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.  

5. Tuổi Nhâm Thìn 1952 – mệnh Chấn


xem huong lam nha
 
- Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy không hợp tuổi gia chủ
 

6. Tuổi Canh Thìn 1940 – mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn, nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Dần nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Sửu nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O: Thông minh lương thiện

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O hướng nội, không giỏi giao tiếp. Song họ lại là những người thông minh, ngay thẳng và lương thiện.
Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O: Thông minh lương thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu nhóm máu O vô cùng thông minh, cũng cực kì nhạy cảm. Họ có trái tim lương thiện, song thường không giỏi ăn nói, ngại ngần trong giao tiếp. Trong công việc, họ là người kiên trì, luôn cố gắng theo đuổi mục tiêu đã đề ra.

Tuổi Tý nhóm máu O: Lanh lợi, phóng khoáng, hậu vận phú quý

Tính cách đặc trưng người tuổi Sửu nhóm máu O

  Những người tuổi Sửu nhóm máu O thường rất thông minh, họ có thể dễ dàng nhìn thấu bản chất sự việc, tính cách phóng khoáng, không so đo hơn thiệt. Trong công việc, tuy giỏi giang, có năng lực, song người tuổi Sửu nhóm máu O lại rất an phận, họ chỉ quan tâm làm tốt phần việc của mình chứ không hề có suy nghĩ tranh giành thiệt hơn. Trên phương diện tình cảm, họ tương đối nhút nhát, không lanh lợi, thường bị người khác trêu đùa.   Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O cương trực, thiện lương, lòng dạ ngay thẳng, vô tư cống hiến cho đời, song phần lớn đều không có tài ăn nói, không giỏi xã giao, càng không biết nói dối hay nịnh bợ cấp trên. Người tuổi Sửu nhóm máu O rất coi trọng tình bạn, luôn sẵn sàng giúp đỡ khi bạn bè gặp khó khăn, là người được bạn bè cực kì tin tưởng, nhưng họ lại không phải là người quảng giao, chỉ có một số ít bạn bè thân thiết. Họ có tính cách trầm ổn, luôn suy nghĩ kĩ càng trước khi làm việc, cuộc đời thường ít trải qua sóng gió, dựa vào thực lực gây dựng nên sự nghiệp, thời trung niên bắt đầu thành đạt và gặp nhiều điều may mắn.
 
Người tuổi Sửu nhóm máu O đa phần là người hướng nội, không giỏi thể hiện tình cảm. Nam giới tuổi Sửu nhóm máu O rất trọng tình cảm, chu đáo, có trách nhiệm, có thể mang lại cảm giác an toàn cho người khác, đồng thời luôn coi trọng thực tế, bất cứ chuyện gì cũng đều suy nghĩ thấu đáo, nếu đã quyết định dành tình cảm cho ai thì một lòng chung thủy, dành mọi tình cảm cho người ấy. Người tuổi Sửu nhóm máu O nên tránh kết duyên với người có tính cách tương đồng với mình, bởi nếu có quá nhiều điểm chung sẽ rất khó để duy trì tình cảm lâu dài. Nên chọn người tuổi Tý có tính cách lạc quan vui vẻ để cuộc sống trở nên thú vị hơn.  

Ưu điểm người tuổi Sửu nhóm máu O

  Người tuổi Sửu nhóm máu O có tài trí hơn người, ngay thẳng lương thiện, luôn làm việc hết mình, vô tư không suy nghĩ thiệt hơn. Trong công việc, người này thích một mình đối mặt với mọi vấn đề, khi chưa rơi vào đường cùng thì nhất quyết không giương cờ cầu cứu, do luôn kiên trì trong mọi việc nên cuối cùng thường có thể giải quyết tốt mọi vấn đề. Tuy nhiên, tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O như vậy nên thời gian đầu khó giành được sự cảm thông, thấu hiểu của lãnh đạo và đồng nghiệp, song theo thời gian, họ dần thể hiện được năng lực của bản thân và được mọi người nể trọng.


 
  Người tuổi Sửu nhóm máu O rất coi trọng bạn bè, luôn giương cao lá cờ trượng nghĩa, hễ bạn bè gặp khó khăn là sẽ nhiệt tình giúp đỡ, không màng báo đáp, cũng chẳng cần bạn bè biết đến sự giúp đỡ của mình. Nhưng khi bản thân gặp khó khăn, họ lại hiếm khi tìm đến bạn bè, dù khổ sở đến đâu vẫn cắn răng chịu đựng, tự mình giải quyết vấn đề. Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O không ưa buôn chuyện, dù nghe thấy chuyện gì thú vị cũng chỉ tự vui một mình, không bao giờ ba hoa, đưa chuyện, vì thế mà rất được bạn bè tin tưởng, thổ lộ tâm tình.    Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O thiên về trầm tĩnh, làm việc hiệu quả, biết tổng kết kinh nghiệm để làm việc ngày một tốt hơn. Vì thế, bước vào tuổi trung niên, sự nghiệp sẽ có nhiều khởi sắc, kinh tế cũng dồi dào, cuộc sống phú quý, giàu sang. Trong chuyện tình cảm, người tuổi Sửu nhóm máu O rất chu đáo, cũng rất mực chung thủy, làm gì cũng suy nghĩ cho đối phương, khiến đối phương cảm thấy an toàn, hôn nhân hạnh phúc bền lâu.  

Nhược điểm người tuổi Sửu nhóm máu O

  Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O có phần chậm chạp, trước những chuyện mới lạ xảy ra xung quanh mình phản ứng không được nhanh nhạy, thường khi mọi người đều đã vui đùa chán chê thì họ mới hiểu ra vấn đề. Họ luôn mong muốn có được tình bạn chân thành, cũng có bạn bè tâm giao, song lại không biết cách xã giao, do đó mối quan hệ xã hội có phần hạn hẹp.    Tuy làm việc chăm chỉ, cần cù nhưng lại không giỏi thể hiện bản thân, thế nên lãnh đạo và đồng nghiệp phải mất một thời gian dài mới có thể nhìn ra ưu điểm của họ. Đây cũng chính là nguyên nhân mà thời thanh niên, người tuổi Sửu nhóm máu O thường gặp nhiều trắc trở, đến tuổi trung niên mới thành đạt, giàu sang. Khi xử lý công việc, họ không nhạy bén, thiếu quyết đoán nên bỏ lỡ rất nhiều cơ hội tốt. Hơn nữa, tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O chậm chạp, phản ứng không linh hoạt, thường bị người khác lợi dụng đổ tiếng xấu mà không hề hay biết, lại kém giao tiếp, không giỏi biện minh nên hay bị mọi người hiểu lầm. 

 
 
  Đứng trước tình yêu, họ cũng nhút nhát, không chủ động bày tỏ nên khó được đối phương thấu hiểu, chuyện tình duyên không được suôn sẻ như người khác. Nên cố gắng tự tin thể hiện tình cảm của mình, đừng chỉ vì nhút nhát mà bỏ lỡ mối lương duyên.  

Tài lộc người tuổi Sửu nhóm máu O

  Người tuổi Sửu nhóm máu O phát tài về hậu vận, đến tuổi trung niên mới bắt đầu thành đạt. Thời trẻ, do tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O quá thật thà, chất phác nên sự nghiệp gặp nhiều khó khăn, kém may mắn về tiền bạc hơn người khác, cũng không có nhiều cơ hội phát tài.

 
  Tuy nhiên, đến tuổi trung niên, họ sẽ nhận được nhiều thành quả do những nỗ lực trước đây, tài lộc cũng tốt lên trông thấy. Người tuổi Sửu thường cẩn trọng trong mọi việc, luôn suy nghĩ kĩ càng trước khi quyết định, do đó họ ít khi bốc đồng, tiêu xài hoang phí, đầu tư tiền bạc lung tung. Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O như vậy nên khả năng quản lý tài chính của họ cũng không tồi, hiếm khi rơi vào cảnh “không một xu dính túi”. Tuy nhiên, do không giỏi giao tiếp nên họ cũng bỏ lỡ nhiều cơ hội làm ăn, chỉ cần chú ý, để tâm phát triển các mối quan hệ xã hội hơn nữa, nhanh nhạy nắm bắt thời cơ thì chắc chắn sẽ thu được nhiều thành quả to lớn.  

Tình yêu hôn nhân người tuổi Sửu nhóm máu O


Tình yêu

  Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O hướng nội, không giỏi giao tiếp, thế nên dù có cảm tình với đối phương đến mấy, họ cũng không biết cách bày tỏ, biểu lộ tình cảm với đối phương. Chuyện tình yêu cũng vì thế mà gặp nhiều trở ngại.   Bày tỏ tình cảm đã khó khăn, song ngay cả khi được đối phương chấp nhận, họ cũng khó duy trì được mối quan hệ lâu dài. Người tuổi Sửu nhóm máu O thường có phản ứng chậm chạp, lại không biết thể hiện tình cảm, dễ khiến đối phương cảm thấy mình không được quan tâm. Đôi lúc, họ muốn nói chuyện thật tình cảm với đối phương, song đến cuối cùng lại không đủ quyết tâm, cũng không biết phải nói như thế nào. 

 
  Tuy nhiên, họ lại là người có tính cách trầm tĩnh, biết cảm thông, chu đáo nhiệt tình, luôn khiến cho đối phương có cảm giác an toàn. Có điều, do không biết thể hiện nên trong mắt người ngoài, người tuổi Sửu nhóm máu O có phần lãnh đạm, quan hệ yêu đương cũng không được nồng nhiệt. Nếu không được đối phương hiểu và thông cảm, chuyện hai người rất dễ tan vỡ.   Nếu giữ được mối quan hệ ổn định, hai người sẽ là một cặp đôi đáng ngưỡng mộ. Bởi lẽ họ rất chung tình, khi đã xác định được người mình yêu, họ sẽ dành hết mọi tình cảm cho người đó. Tuy nhiên tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O khá cố chấp, họ tuyệt đối không chấp nhận việc đối phương phản bội hoặc bỏ rơi mình.  

Hôn nhân

  Người tuổi Sửu nhóm máu O tối kỵ kết hôn với những người có tính cách tương tự như họ. Do tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O hướng nội, không giỏi giao tiếp lại khá cố chấp nên cuộc sống chung sẽ rất trầm lặng, lỡ có bất đồng cũng khó lòng giải quyết, mối quan hệ dần dần đi vào ngõ cụt. Họ nên kết hôn với những người nhanh nhẹn, hoạt bát, lạc quan vui vẻ để hôn nhân hạnh phúc bền lâu. Nếu ghép đôi với người tuổi Tý hoạt bát vui tươi thì cuộc sống của người tuổi Sửu sẽ có nhiều thay đổi, không còn nhàm chán mà trở nên sôi động và thoải mái hơn nhiều.  
Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O như vậy nên họ khó lòng tự mình tìm được bạn đời mà thường kết hôn thông qua mai mối. Họ thích cuộc sống ổn định, không ưa thay đổi và luôn tin tưởng vào các mối quan hệ vốn có.
  Người tuổi Sửu nhóm máu O rất coi trọng gia đình, đặc biệt là nữ giới. Họ nghiêm khắc với bản thân và cả bạn đời, mong muốn hai người chung tay xây dựng tổ ấm gia đình. Người tuổi Sửu nhóm máu O đa phần đều chung thủy, nếu hiểu và thông cảm được cho tính cách của họ thì chắc chắn hôn nhân sẽ hạnh phúc lâu bền.
 

Lời khuyên dành cho người tuổi Sửu nhóm O

  Người tuổi Sửu nhóm máu O nên cố gắng rèn luyện, trau dồi thêm khả năng giao tiếp, tăng cường giao lưu và phát triển các mối quan hệ xã hội, thử biểu đạt ý kiến và suy nghĩ của bản thân với người khác trong nhiều tình huống khác nhau. Có thể thông qua bạn bè để kết giao thêm với nhiều người, mở rộng mối quan hệ xã hội, từ đó có thêm nhiều cơ hội phát triển bản thân. Nếu đã có ý trung nhân thì nên dũng cảm bày tỏ tình cảm với đối phương, bởi đôi lúc lý trí sẽ trở thành sát thủ tình yêu, nếu chỉ vì nhút nhát mà để lỡ dở lương duyên thì sẽ vô cùng đáng tiếc.   Hy Vũ  Bói nghề nghiệp năm 2017 cho người tuổi Sửu Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Sửu Tử vi sức khỏe năm 2017 của người tuổi Sửu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O: Thông minh lương thiện

Đoán tính cách con người qua độ dài ngắn của ngón tay

Bàn tay mỗi người đều có độ dài ngắn khác nhau. Kích thước ngón tay sẽ phần nào hé lộ tính cách con người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kích thước ngón tay của mỗi người khác nhau. Theo quan niệm nhân tướng học, kích thước ngón nhẫn so với ngón trỏ của mỗi người sẽ bộc lộ tính cách của họ.

 

Kích thước ngón nhẫn so với ngón trỏ rơi vào ba trường hợp: ngón nhẫn có kích thước dài hơn hay nhỏ hơn so với ngón trỏ hay ngón trỏ và ngón nhẫn có kích thước bằng nhau.

Trong trường hợp ngón nhẫn của bạn dài hơn ngón trỏ, điều này cho thấy bạn là người tốt bụng, cuốn hút và luôn biết cách xử lý vấn đề theo cách riêng của mình. Đôi lúc, bạn có thể nóng giận nhưng nhanh chóng ổn định được tinh thần và làm chủ bản thân.

 

Nếu ngón nhẫn của bạn có kích thước ngắn hơn so với ngón trỏ thì điều này hé lộ bạn là người tự tin và luôn tìm được hướng đi đúng đắn để đạt được mục tiêu đã đề ra. Bạn thích làm việc độc lập và đạt được hiệu quả công việc tốt nhất khi làm việc cá nhân. Bạn luôn đánh giá cao những điều bản thân có nhưng không ngừng phấn đấu tiến lên phía trước.

Nếu ngón nhẫn của bạn có cùng kích thước so với ngón trỏ thì nó cho thấy bạn là người thân thiện, dễ gần, không mấy khi gây xung đột, bất hòa với những người xung quanh. Bạn là một đồng nghiệp tốt, đáng tin cậy và luôn được mọi người đánh giá cao. Mặc dù có tính cách thân thiện nhưng khi ai đó làm điều xấu xa, tồi tệ với bạn thì bạn cũng không dễ dàng ngồi yên "chịu trận" mà sẽ có hành động đáp trả.

Theo Kienthuc (Thông tin mang tính tham khảo)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách con người qua độ dài ngắn của ngón tay

Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Chùa Thiên Quang nằm xen giữa các ngôi đền thờ Tổ trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Nơi đây hàng năm nhân dân đều đến dâng hương cầu phật
Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thiên Quang tọa lạc tại Núi Nghĩa Lĩnh, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Chùa Thiên Quang nằm trong khu di tích lịch sử Đền Hùng, trên núi Nghĩa Lĩnh, xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Được xây kề bên đền Hạ, ở độ cao 80m.

Sử sách ghi chép lại thì trước đây chùa có tên là Từ Sơn Thừa Long, có nghĩa là trước thời Hậu Lê chùa có tên chữ là “Từ Sơn thừa long” sau đổi thành “Viễn Sơn Cổ tự”, nay gọi là “Thiên Quang Thiền tự”. Đây là nơi hội tụ của khí thiêng trời đất, phát tâm khai sáng cho dân lành.

Chùa Thiên Quang thờ Phật theo phái Đại Thừa. Trong chùa có đủ các loại tượng: Thích Ca, Cửu Long, Phạm Thiên, Đế Thích, Thiên Thủ Thiên Nhỡn, Di Đà, Văn Thù, Phổ Hiền, Tam Tôn, Tam Thế, Kim Đồng, Ngọc Nữ, Quan Âm Thị Kính, các vị Bồ Tát, Khuyến Thiện, Trừng ác, Thánh Tăng Thổ Địa, Gia Lam chân tể; tượng Hậu và các thị giả…

Trước sân chùa có 2 tháp sư hình trụ, 4 tầng. Lòng tháp xây rồng, đỉnh đắp hoa sen. Trong tháp có bát hương và một tấm bia đá (0,3m x 0,5m) nội dung ghi về các vị Hoà thượng đã tu hành và viên tịch tại đây.

Gác chuông còn được gọi là Tam quan (cổng chùa) nằm thẳng trước cổng chùa. Được xây dựng vào thế kỷ XVII, gồm 3 gian, 2 tầng mái, 4 vì kèo cột kiểu chồng gường kết hợp với bẩy kẻ. Đây là công trình kiến trúc cổ duy nhất còn tồn tại trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng.

Trên gác chuông có treo một quả chuông lớn, không khắc ghi niên đại đúc chuông mà chỉ khắc dòng chữ “Đại Việt quốc, Sơn Tây đạo, Lâm Thao phủ, Sơn Vi huyện, Hy Cương xã, Cổ Tích thôn cư phụng”. Các nhà “Đền Hùng học” đoán định niên đại quả chuông này được đúc vào thời Hậu Lê vì Quốc hiệu Đại Việt chỉ có từ thời Lý đến hết thời Lê; nhưng phủ Lâm Thao tới hết thời Lê sơ (đến thế kỷ XV) mới được thành lập. Bài minh chuông ghi lại việc hai thôn của huyện Yên Lạc, phủ Vĩnh Tường quyên góp tiền để đúc chuông.

Chùa Thiên Quang nằm xen giữa các ngôi đền thờ Tổ trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Hàng năm nhân dân ở khắp mọi miền đất nước về với Đền Hùng dâng hương viếng Tổ đều không quên cắm hoa lễ Phật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Tư vấn cách đặt tên cho con trai

Trong quan niệm truyền thống của người phương Đông, con trai được xem là người nối dõi tông đường, kế tục những ước mơ chưa tròn của cha mẹ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong quan niệm truyền thống của người phương Đông, con trai được xem là người nối dõi tông đường, kế tục những ước mơ chưa tròn của cha mẹ. Vì vậy, việc chọn một cái tên để gửi gắm niềm mong đợi, hy vọng cho con trai yêu của mình là điều rất được coi trọng.

dat-ten-con-trai

Khi đặt tên cho con trai, bạn cần chú ý đến những phẩm chất thiên phú về mặt giới tính để chọn tên cho phù hợp.

Nếu bạn mong ước con trai mình có thể phách cường tráng, khỏe mạnh thì nên dùng các từ như: Cường, Lực, Cao, Vỹ… để đặt tên.

Con trai bạn sẽ có những phẩm đức quý báu đặc thù của nam giới nếu có tên là Nhân, Nghĩa, Trí, Tín, Đức, Thành, Hiếu, Trung, Khiêm, Văn, Phú…

Bạn có ước mơ chưa trọn hay khát vọng dở dang và mong ước con trai mình sẽ có đủ chí hướng, hoài bão nam nhi để kế tục thì những tên như: Đăng, Đại, Kiệt, Quốc, Quảng… sẽ giúp bạn gửi gắm ước nguyện đó.

Để sự may mắn, phú quý, an khang luôn đến với con trai của mình, những chữ như: Phúc, Lộc, Quý, Thọ, Khang, Tường, Bình… sẽ giúp bạn mang lại những niềm mong ước đó.

Ngoài ra, việc dùng các danh từ địa lý như: Trường Giang, Thành Nam, Thái Bình… để đặt tên cho con trai cũng là cách hữu hiệu, độc đáo.

Không những thế, bạn có thể dùng các biểu tượng tạo cảm giác vững chãi, mạnh mẽ: Sơn (núi), Hải (biển), Phong (ngọn, đỉnh)… để đặt cho con trai đáng yêu của mình với niềm mong ước khi lớn lên con sẽ trở thành người mạnh mẽ, vững vàng trong cuộc đời.

Chọn tên cho con như thế nào?

Ngoài ý nghĩa tên theo vần, bạn có thể xem tuổi và bản mệnh của con để đặt tên cho phù hợp. Một cái tên hay và hợp tuổi, mệnh sẽ đem lại nhiều điều tốt đẹp cho con bạn trong suốt đường đời.

Đặt tên theo tuổi

Để đặt tên theo tuổi, bạn cần xem xét tuổi Tam Hợp với con bạn. Những con giáp hợp với nhau như sau:
•Thân – Tí – Thìn
•Tỵ – Dậu – Sửu
•Hợi – Mão – Mùi
•Dần – Ngọ – Tuất

Dựa trên những con giáp phù hợp bạn có thể chọn tên có ý nghĩa đẹp và gắn với con giáp Tam Hợp. Ngoài ra cần phải tránh Tứ Hành Xung:
•Tí – Dậu – Mão – Ngọ
•Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
•Dần – Thân – Tỵ – Hợi

Đặt tên theo bản mệnh

Bản mệnh được xem xét dựa theo lá số tử vi và theo năm sinh, tùy theo bản mệnh của con bạn có thể đặt tên phù hợp theo nguyên tắc Ngũ Hành tương sinh tương khắc:

Dựa theo Tử Vi, các tuổi tương ứng sẽ như sau:
•Thìn, Tuất, Sửu, Mùi cung Thổ
•Dần, Mão cung Mộc
•Tỵ, Ngọ cung Hỏa
•Thân, Dậu cung Kim
•Tí, Hợi cung Thủy

Bạn có thể kết hợp theo từng năm sinh để lựa chọn tên theo bản mệnh phù hợp nhất, ví dụ:
•Canh Dần (2010), Tân Mão (2011): Tòng Bá Mộc (cây tòng, cây bá)
•Nhâm Thìn (2012), Quý Tỵ (2013): Trường Lưu Thủy (nước chảy dài)
•Giáp Ngọ (2014), Ất Mùi (2015): Sa Trung Kim (vàng trong cát)
•Bính Thân (2016), Đinh Dậu (2017): Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới núi)
•Mậu Tuất (2018), Kỷ Hợi (2019): Bình Địa Mộc (cây mọc đất bằng)

Như vậy, nếu con bạn mệnh Mộc thì bạn có thể chọn tên liên quan tới Thủy (nước), Mộc (cây) hay Hỏa (lửa) để đặt tên cho con bởi Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa… Các tuổi khác cũng tương tự, dựa vào Ngũ Hành tương sinh, tránh tương khắc sẽ giúp mọi sự hạnh thông, vạn sự như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tư vấn cách đặt tên cho con trai

10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua

Cửa nhà đối diện thang máy hoặc cầu thang, cửa chính và ban công thông nhau… là những kiểu kiến trúc xấu, phạm phong thủy, cố chi tiền mua có ngày rước họa vào
10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 (Lichngaytot) Cửa nhà đối diện thang máy hoặc cầu thang, cửa chính và ban công thông nhau… là những kiểu kiến trúc xấu, phạm phong thủy, cố chi tiền mua có ngày rước họa vào thân.

  1. Cửa chính đối diện thang máy hoặc lối cầu thang bộ
 
Ngôi nhà có kiến trúc cửa chính đối diện với thang máy hoặc cầu thang bộ là phạm vào thế “Khai khẩu sát”, khiến cho gia vận không tốt, hao tài tốn của, người trong nhà dễ bị bệnh và gặp họa huyết quang.
 
2. Cửa chính và ban công thông nhau

10 kieu nha co kien truc xau, cho dai ma mua hinh anh
Ảnh minh họa

Theo nguyên tắc phong thủy, kiểu kiến trúc này không hề tốt, bạn nên dùng bình phong hoặc đặt thêm cửa để ngăn cách, bởi trước thông với sau, từ cửa chính có thể nhìn thẳng ra ban công thì “Tiền thông hậu thông, nhân không có mà tài cũng không”.
 
3. Cửa chính nhìn thẳng ra hành lang

Đây đích thị là hướng sát, hành lang càng dài thì gia chủ càng gặp nhiều bất lợi, đây gọi là “Xuyên tâm kiếm cách cục”. Bên trong cánh cửa nếu không đặt bình phong ngăn cách thì chớ nên ở lại.
 
4. Trần nhà quá thấp
 
Trần nhà tại khu vực phòng khách được coi là tượng trưng của trời, vì vậy rất quan trọng. Hiện tại, rất nhiều ngôi nhà có trần nhà cao khoảng 2,8m, nếu dùng những đồ nội thất kiểu dáng giống như xà ngang để trang trí, kiểu như đèn trần, phào nẹp… thiết kế kiểu này khá bất ổn, tạo cảm giác bị đè nén, người sống trong nhà thường xuyên bị áp lực.
 
5. Giữa phòng khách treo đèn chùm to

Nếu khoảng không gian giữa phòng khách quá thấp, tạo cảm giác đè nén, bí bách thì là một hình thế phong thủy không tốt, người trong nhà thường xuyên bị áp bức, bị cản trở, khó phát triển. 
 
6. Cửa chính đối diện với nhà vệ sinh

Hãy thử tượng tượng, vừa bước vào nhà bạn đã nhìn thấy nhà vệ sinh thì cảm giác sẽ ra sao? Ngoài ra, cửa phòng ngủ cũng không nên đối diện với cửa nhà vệ sinh, giường ngủ cũng không thẳng hướng với cửa phòng ngủ, như vậy sẽ phạm vào hướng hung.
 
7. Cửa phòng bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh
 
Kiến trúc kiểu này sẽ ảnh hưởng tới sinh khí của cả gia vận. Bạn cần đặt một tấm bình phong để ngăn cách, nếu khoảng cách quá chật chội thì nên đóng cửa nhà vệ sinh thường xuyên, cọ rửa sạch sẽ, tránh để uế khí ảnh hưởng tới khu vực bếp.

8. Ban công bừa bộn

10 kieu nha co kien truc xau, cho dai ma mua hinh anh 2
Ảnh minh họa
Ban công là con đường nạp khí vô cùng quan trọng của gia trạch. Cần giữ cho ban công sạch sẽ, thoáng mát, nếu trồng cây thì không nên trồng quá nhiều, che mất ánh sáng.
 
9. Phòng đọc sách bài trí quá rắc rối
 
Cửa phòng đọc sách cũng nên chú ý, không nên đối diện với cửa nhà vệ sinh hoặc phòng bếp, khiến cho Văn Xương Tinh tương xung với Thủy-Hỏa hoặc bị ảnh hưởng bởi uế khí, làm cho tinh thần không tốt.
 
10. Phòng hình tam giác
 
Bên trong nhà ở không nên có nhiều góc nhọn. Với những ngôi nhà hình thoi, thường có nhiều góc nhọn, không chỉ xuất hiện nhiều sát khí mà cũng rất khó khăn khi bài trí đồ đạc. Kiểu nhà này sẽ ảnh hưởng xấu tới thị giác, thể xác và cả tinh thần của người sống trong đó. Bạn có thể đặt những chậu cây xanh tốt tại những vị trí này để hóa giải.


=> Xem ngày tốt mua nhà chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua

Xem đời người phụ nữ qua tướng cằm

Phụ nữ có tướng cằm dài có nhân duyên thuận lợi, được nhiều người yêu mến và giúp đỡ.
Xem đời người phụ nữ qua tướng cằm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhân tướng học, cằm là nơi thể hiện công danh, sự may mắn của con người khi hậu vận (2/3 cuộc đời sau cùng của con người). Qua hình dáng chiếc cằm, có thể đoán biết được mức độ kiên trì, lòng quyết tâm và ý chí của con người. 
 

1. Cằm ngắn

Xem doi nguoi phu nu qua tuong cam hinh anh
Cằm ngắn là người hướng nội, trọng tình cảm

Phụ nữ cằm ngắn thường hướng nội, trọng tình cảm. Đôi khi họ xử lí mọi chuyện theo lối cực đoan (hoặc quá cứng rắn, hoặc quá mềm yếu…), không khéo léo, thiếu tính kiên trì. Người này có thành công trong sự nghiệp. Cuối đời dễ rơi vào hoàn cảnh cô độc, không người nương tựa.
 
2. Cằm dài

Xem doi nguoi phu nu qua tuong cam hinh anh 2
Nữ giới cằm dài thường chính trực và kiên trì

Nữ giới có tướng cằm dà
i là người chính trực, kiên trì, làm việc có đầu cuối rõ ràng. Tuy nhiên, nhược điểm của người này là quá coi trọng tình cảm và yếu đuối về tinh thần. Họ có tinh thần trách nhiệm với gia đình, có thể hi sinh vì bạn bè, những người thân yêu. Nhân duyên của người này thuận lợi, thường được nhiều người yêu mến và giúp đỡ.
 
3. Hai cằm và cằm tròn

Xem doi nguoi phu nu qua tuong cam hinh anh 3
Người có tướng hai cằm sống cuộc đời giàu sang phú quý

Người có tướng hai cằm thì sống cuộc đời giàu sang, đầy đủ, hậu vận an nhàn, hưởng vinh hoa phú quý. Ngoài ra, nếu nữ giới có cằm tròn cũng thuộc nhóm hưởng thụ, biết kiếm tiền và tiêu tiền hợp lí. Đa số phụ nữ có tướng cằm này đều nhân từ, đôn hậu, hay làm việc thiện.
 
4. Cằm đầy đặn

Xem doi nguoi phu nu qua tuong cam hinh anh 4
Tướng người này giàu ý chí và gặp nhiều may mắn

Nữ giới có tướng cằm đầy đặn, nhiều thịt, trông khỏe khoắn, đa số là người giàu ý chí và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Hậu vận của người này rất tốt, được hưởng cuộc sống an nhàn, sung sướng.
 
5. Cằm nhọn mà lại nhô ra phía trước

Xem doi nguoi phu nu qua tuong cam hinh anh 5
Đây là người giàu tình cảm, hay giúp đỡ mọi người xung quanh

Tướng cằm nhọn mà lại nhô ra phía trước cho thấy chủ nhân của nó là người giàu tình cảm, hay giúp đỡ mọi người xung quanh. Ngoài ra, người này có năng lực thực thụ, được nhiều người yêu mến nên khá thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, nên chú ý vấn đề sức khỏe. Tướng cằm này báo hiệu bạn phải chú ý đến các vấn đề về tử cung cũng như chuyện sinh đẻ.
 
6. Cằm nhọn và nhỏ

Xem doi nguoi phu nu qua tuong cam hinh anh 6
Người này thích theo đuổi và chinh phục sự thỏa mãn về tinh thần, tư tưởng

Đây là người thích theo đuổi và chinh phục sự thỏa mãn về tinh thần cũng như tư tưởng. Người này thích “bới lông tìm vết”, tôn sùng chủ nghĩa lãng mạn, sống xa rời thực tế. Nếu kết hôn muộn thì tốt, lấy chồng sớm lại xảy ra nhiều biến cố.
 
7. Cằm vuông vức

Xem doi nguoi phu nu qua tuong cam hinh anh 7
Người này mạnh mẽ, chân thành và giỏi giang

Phụ nữ có tướng cằm vuông vức
thường mạnh mẽ, chân thành, chăm chỉ và giỏi giang. Sức khỏe của người này khá tốt, có thể thích ứng nhanh với mọi điều kiện môi trường. Họ biết quan tâm chăm sóc người khác, có trách nhiệm với gia đình. Tuy nhiên, họ lại sống thiếu sự lãng mạn, cuộc sống đôi khi khá tẻ nhạt.
 
8. Cằm co vào bên trong

Xem doi nguoi phu nu qua tuong cam hinh anh 8
Phụ nữ có tướng cằm này thường cẩn thận, khiêm nhường

Phụ nữ có cằm co vào bên trong thường cẩn thận, khiêm nhường, dễ hòa đồng. Tuy nhiên, vì hay cả nể, thiếu quyết đoán nên thường không nắm bắt được thời cơ. Người này không thích hợp tự mình gây dựng sự nghiệp mà nên hợp tác với người hợp tuổi thì công việc mới thành công và thuận lợi. Các mối quan hệ xã giao của bạn khá tốt, do đó, khi gặp khó khăn sẽ được người trợ giúp.
 
Tâm Nhân (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem đời người phụ nữ qua tướng cằm

Bói tình duyên tuổi Dậu - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Bói tình duyên tuổi Dậu, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Bói tình duyên tuổi Dậu, tu vi Bói tình duyên tuổi Dậu, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói tình duyên tuổi Dậu

Bói tình duyên tuổi Dậu, những người phụ nữ tuổi Dậu đều đủ tiêu chuẩn để trỏ thành những người vợ tốt. Tuy bề ngoài họ có vẻ hướng ngoại nhưng thực ra lại có khả năng chăm lo rất tốt cho gia đình của mình.

Xem bói nữ giới tuổi Dậu thường là những người dễ khiến đàn ông xiêu lòng, đam mê nhất. Điều này có thể là do họ đều là những người phụ nữ chung thủy trong tình yêu, biết chăm lo cho con cái, là một người vợ, người mẹ tương đối lý tưởng. Tuy nhiên, dù thông minh và rất có khả năng sắp xếp mọi việc nhưng họ lại thiếu một năng lực quan trọng, đó là khả năng tự lập. Nếu có thể kết hôn với một người chồng có tiềm lực vững vàng về kinh tế thì họ sẽ vui vẻ trợ thành người vợ đảm đang, gìn giữ hạnh phúc gia đình và cùng chồng xây dựng một gia đình đầm ấm, hòa thuận.

Trong gia đình, những người vợ tuổi Dậu luôn thể hiện cho chồng biết rằng mình người vợ tốt. Họ cũng rất giỏi trong giao tiếp xã hội. Những người phụ nữ tuổi Dậu biết  cách làm tốt những công việc trong gia đình và luôn thương yêu chồng con. Họ cũng làm tốt trong việc chăm sóc và giáo dục con cái.

Người tuổi Dậu cũng luôn đòi hỏi sự bình đẳng, tự do một cách tuyệt đối. Họ cho rằng, cả hai người luôn cần sự tôn trọng lẫn nhau trong bất cứ công việc gì, từ chuyện cá nhân đến công việc gia đình, bên nội cũng như bên ngoại. Trong cuộc sống gia đình, một người vợ thích vận động, thể dục thể thao sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời nhất cho những người đàn ông tuổi Dậu. Hơn nữa, người có nhiều khả năng trở thành bạn đời của họ nhất chính là người đã cùng lớn lên, trưởng thành với họ, đó có thể là người bạn thuở thiếu thời, bạn học. Tình bạn thân thiết của họ sẽ trở thành nền tảng của tình yêu để xây dựng nên một gia đình hạnh phúc.

Trong cuộc sống gia đình, những người phụ nữ tuổi Dậu đều đủ tiêu chuẩn để trỏ thành những người vợ tốt. Tuy bề ngoài họ có vẻ hướng ngoại nhưng thực ra lại có khả năng chăm lo rất tốt cho gia đình của mình.

Trong tình yêu, người tuổi Dậu đều sẽ phải dành khá nhiều thời gian và công sức để theo đuổi đối tượng của mình. Họ cũng có những sự xung đột khá mạnh mẽ trong nội tâm, nhưng họ cũng rất chú trọng đến việc tạo ra bầu không khí lãng mạn những khi nói chuyện tình yêu để cả hai người dần dần có mối quan hệ thân mật hơn. Nhìn chung, đa số người tuổi Dậu sẽ đều có được nhân duyên mỹ mãn, gia đình hạnh phúc, đầm ấm.

Xem tử vi nam giới tuổi Dậu thường thích thể hiện được những đặc điểm của mình trước mặt nhiều người phụ nữ khác. Trong cuộc sống của họ, nghĩa vụ mà họ phải thực hiện chính là chăm lo tốt cho gia đình và tạo dựng một sự nghiệp vững vàng. Họ rất yêu gia đình nhỏ của minh. Sau khi đã kết hôn, họ luôn sẵn lòng giúp vợ làm việc nhà, tạo nên bầu không khí hạnh phúc, hòa thuận trong gia đình.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Dậu

Xem tuổi vợ chồng của nam giới tuổi Dậu với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Tý: Tuy cuộc sống không phải thật hài hòa, vừa ý hai người nhưng người chồng tuổi Dậu rất hòa nhã và có trách nhiệm với gia đình nên người vợ dù có không vừa lòng vẫn yêu thương chồng.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giỏi tuổi Sửu: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Tuy nhiên, người chồng cần biết quan tâm hơn tới gia đình và con cái hơn.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Dần: Tính tình của hai người có nhiều điểm khác biệt. Cuộc hôn nhân đầm ấm và lâu dài hay không nếu biết nhường nhịn nhau, lắng nghe và tôn trọng nhau hơn nữa.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Mão: Hai người cũng có một số điểm khác biệt và cũng rất thẳng thắn với nhau nên dễ dẫn đến xung đột, tranh cãi nếu không biết cách kiềm chế. Nên học cách lắng nghe ý kiến của nhau trước khi bày tỏ quan điểm của bản thân thì mọi chuyện luôn ổn thỏa.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Thìn: Hai người có thể chung sống với nhau. Tuy nhiên, người chồng khá coi trọng công việc nên nhiều lúc lơ là chuyện gia đình. Người vợ nên khéo léo giúp chồng nhận ra điều đó.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Tỵ: Tình yêu, hôn nhân giữa hai người tương đối bình lặng, yên ổn. Cả hai đều biết cách khen ngợi, giữ thể diện cho đối phương và ít khi xảy ra xung đột.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Ngọ: Tình cảm mà người chồng dành cho người vợ tuổi Ngọ lại rất chân thực. Hai người cũng tình nguyện hy sinh tất cả mọi thứ để làm hài lòng người bạn đời của mình. Người chồng cần phải biết trân trọng, gìn giữ điều này.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người đều biết được mình đã tìm được người bạn đời lý tưởng. Người chồng luôn cảm thấy mình may mắn còn người vợ biết rằng đây chính là tình yêu đích thực.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Thân: Người chồng luôn mang lại cho người vợ tuổi Thân những điều tốt đẹp. Với sự lo lắng, trách nhiệm của người chồng tuổi Dậu với gia đình thì người vợ không phải lo lắng gì nhiều.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Dậu: Cả hai người đều rất có trách nhiệm với gia đình và người bạn đời của mình. Tuy nhiên nên biết cách làm thư giãn cuộc sống, làm tươi mới lại tình yêu để bỏ đi những áp lực thường nhật.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Tuất: Người vợ tuổi Tuất khá mạnh mẽ và tháo vát nên luôn giúp ích cho người chồng tuổi Dậu trong công việc. Thường thì người chồng tuổi Dậu sẽ đảm trách công việc gia đình nhiều hơn người vợ.

- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Hợi: Hai người đều biết cương nhu trong đối nhân xử thế, khéo léo trong cuộc sống và trách nhiệm cao với con cái và hai bên gia đình nội ngoại.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Dậu với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Tý: Cuộc sống của hai người tương đối hòa hợp. Người vợ tuổi Dậu sẽ giúp người chồng tuổi Tý điều chỉnh được cuộc sống của mình nên khiến gia đình luôn tốt đẹp.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Sửu: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Ngưòi vợ sẽ thoải mãi thể hiện tài năng của mình trong cuộc sống hạnh phúc, bình an.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Dần: Nếu người chồng tuổi Dần luôn tạo điều kiện cho người vợ thực hiện những mong muốn của mình thì không những gia đình hạnh phúc mà tiền tài vật chất sẽ ngày càng tốt đẹp.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Mão: Cuộc sống của cặp đôi này khá phức tạp nhưng cũng nhiều điều thú vị. Cơ bản hai người biết kiềm chế cái tôi cá nhân thì luôn luôn có được niềm vui trong cuộc sống.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Thìn: Hai người có thể sẽ là cặp đôi ăn ý. Người vợ sẽ hưởng được rất nhiều lợi ích từ những thành tựu của người chồng. Luôn dành sự ưu tiên cho công việc, tiền đồ của người chồng.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Tỵ: Cuộc hồn nhân giữa hai người sẽ rất hạnh phúc. Cả hai thường xuyên cùng nhau thảo luận về những quan điểm sống để hiểu nhau nhiều hơn.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Ngọ: Hai người có thể chung sống được với nhau. Tài năng và sự năng động của người chồng khiến người vợ rất yên tâm về cuộc sống gia đình của mình.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Mùi: Gia đình đầy tiếng cười vì tình yêu mà hai người dành cho nhau luôn là liều thuốc tinh thần động viên nhau trong những lúc khó khăn.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Thân: Người chồng nên biết cách tạo dựng niềm tin, thể hiện trách nhiệm với gia đình cho dù thực lòng yêu thương vợ con.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Dậu: Buông bỏ những lúc cần thiết sẽ giúp hai người giảm bớt được áp lực trách nhiệm do chính bản thân tạo ra. Hãy trân trọng những lúc bên nhau, giành nhiều thời gian nghỉ ngơi, du lịch giúp làm tươi mới cuộc sống của hai người.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Tuất: Người chồng năng động, cần mẫn trong công việc bởi luôn mong muốn gia đình sung túc, giàu có. Tuy nhiên, cần gần gũi con cái, chia sẻ suy nghĩ với người vợ hơn nữa.

- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Hợi: Cuộc sống của hai người tương đối hòa hợp. Người chồng rất biết cách chăm lo cho gia đình, khiến cho ngưòi vợ cảm thấy hài lòng và vui vẻ.

Vận giúp chồng, giúp vợ của người tuổi Dậu

Những người vợ tuổi Dậu có thể giúp chồng làm được rất nhiều việc, sắp xếp ổn thoả mọi việc trong gia đình, khiến người chồng an tâm chuyên chú vào sự nghiệp của mình.

Người vợ tuổi Dậu luôn ủng hộ và giúp đỡ để chồng có thể tạo dựng sự nghiệp. Họ cũng có thể ăn mặc rất tuềnh toàng, nhưng lại luôn để ý chăm chút cho vẻ bề ngoài của chồng. Những người phụ nữ tuổi Dậu và sinh vào mùa xuân thì còn có thế giúp được chồng mình nhiều việc hơn thế nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tình duyên tuổi Dậu - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ trong năm 2017 rơi vào những ngày nào, cần kiêng kị những gì trong các ngày nói trên.
Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian có câu: “Mùng 5, 14, 23, đi chơi cũng lỗ nữa là đi buôn” ngụ ý nhắc nhở chúng ta không nên làm những việc quan trọng vào các ngày Nguyệt Kỵ. Vậy ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017 gồm những gì? Hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề này.    

1. Tìm hiểu ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì?

  Dân gian thường quan niệm “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Trước giờ khi khởi sự quan trọng nào nhất là việc cưới hỏi, động thổ, xuất hành, nhập trạch, cất nóc... tất cả đều cần chọn ngày tốt, giờ lành để tiến hành. Nếu vào ngày Hoàng đạo, giờ Hoàng đạo thì càng tốt. Còn rơi vào ngày Hắc đạo, giờ Hắc đạo thì nên tránh.   Việc xem ngày tốt xấu như vậy trước là nhằm mục đích trọn vẹn về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc một cách thuận lợi.   
Ngay Nguyet Ky la ngay gi, ngay Nguyet Ky nam 2017 hinh anh
Theo quan niệm dân gian, ngày Nguyệt Kỵ kiêng khởi sự trọng đại như kết hôn, động thổ, xuất hành...

Theo quan niệm người xưa, các ngày kiêng kỵ cần tránh bao gồm ngày Nguyệt Kỵ, ngày Tam Nương, ngày Sát Chủ, ngày Hoang Vu, ngày Thập Ác Đại Bại...
  Một năm có 12 tháng, mỗi tháng đều có 3 ngày Nguyệt Kỵ rơi vào các ngày mùng 5, 14 và 23. Theo quan niệm, trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5 (cụ thể là: ngày mùng 5, ngày 14 gồm 1 + 4 = 5, ngày 23 gồm 2 + 3 = 5), dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, vất vả, khó đạt được mục tiêu, mất công, mất sức. Thông thường sẽ tránh xuất hành, khởi công xây dựng, động thổ... Xem thêm những kiêng kỵ trong việc xuất hành để biết thêm chi tiết.  

2. Nguồn gốc và lý giải ngày tốt xấu 5, 14, 23

  Nguồn gốc của ngày Nguyệt Kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của Trung Quốc. Theo sách lịch của Trung Quốc, 3 ngày mùng 5,14, 23 là ba ngày kỵ trong mỗi tháng nên được gọi là "ngày Nguyệt Kỵ".

Trong Cửu cung phi tinh gồm: Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì Sao Ngũ hoàng (thuộc trung cung, lấy số 5 làm biểu hiện) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng : Ngũ hoàng 5, 5 + 9 = 14, 14 + 9 = 23. Đó chính là ngày Nguyệt Kỵ.

Xem thêm: Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017
 
Ngay Nguyet Ky la ngay gi, ngay Nguyet Ky nam 2017 hinh anh 2
Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017 (Cửu cung phi tinh có sự thay đổi vị trí hàng năm)
  Ngoài ra, theo quan niệm khác coi đây cũng là những ngày ''con nước'' (tức là ngày triều cường, thường sinh ra những dòng hải lưu bất thường gây nguy hiểm cho thuyền bè). Theo đó, những ngày này thường đem đến xui xẻo cho mọi người nhất là khi đi xa, do người xưa chủ yếu đi lại bằng đường thủy.   Xét ở góc độ khoa học, những ngày trên, con người bị tác động mạnh nhất của lực tương hỗ với mặt trăng. Nó làm ảnh hưởng tới sức khỏe, thần kinh dễ làm con người mất tự chủ dễ xảy ra sai lầm trong tính toán, hành động. Đã có nghiên cứu về hiện tượng gia tăng tai nạn, rủi ro vào trung tuần trăng. Và cũng vào những ngày trên chó sói thường tru gọi bầy, chó nhà thường hay ''cắn hóng''.   Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi hang mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền từ xa xưa ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.   Ngày nay nhiều người không còn đặt nặng vào tục kiêng kỵ như trước đây. Với họ, mùng 5, 14, 23 cũng là một ngày bình thường và nhiều người vẫn chọn để làm những việc quan trọng. Và thực tế cuộc sống cho thấy rằng, không phải cứ câu dân gian nào cũng áp dụng vào đời sống hiện đại, nhất là lại áp dụng máy móc lại càng không hợp.   Trong tử vi, ngày Nguyệt Kỵ ngày Tam Nương không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác như : Sát chủ, Thụ tử, Thập ác đại bại, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Lục nhật phá quần...  

3. Các ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

 

Ngày Nguyệt Kỵ năm 2017 tương ứng với các ngày trong từng tháng (dương lịch) như sau:

  Tháng 1 có ngày, 02, 11, 20 Tháng 2 có ngày, 01, 10, 19 Tháng 3 có ngày, 02, 11, 20 Tháng 4 có ngày, 01, 10, 19, 30 Tháng 5 có ngày, 09, 18, 30 Tháng 6 có ngày, 08, 17, 28 Tháng 7 có ngày, 07, 16, 27 Tháng 8 có ngày, 05, 14, 26 Tháng 9 có ngày, 04, 13, 24 Tháng 10 có ngày, 03, 12, 24 Tháng 11 có ngày, 02, 11, 22 Tháng 12 có ngày, 01, 10, 22, 31   T.H   Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo
Thiên Can bắt nguồn từ Giáp, địa chi bắt nguồn từ Tý, vậy ngày Lục Đinh Lục Giáp có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu tri thức này để ứng dụng vào xem ngày tốt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Phật Đản được coi là thánh lễ của Phật giáo với nhiều nghi thức quan trọng, thu hút đông đảo sự quan tâm của các tín đồ trên toàn thế giới.
Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm, lễ Phật Đản được tổ chức long trọng, thể hiện niềm tin vào tín ngưỡng và mong muốn hướng tới sự tốt đẹp, thiện lương của hàng triệu người.


=> Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Tai sao lai co ngay le Phat Dan hinh anh 2
 
Ngày Phật Đản hay Phật Đản sinh được biết tới là ngày xuất thế của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni – người sáng tạo ra đạo Phật. Đức Phật là vốn là Thái tử con vua Tịnh Phạn và hoàng hậu Mada, thuộc bộ tộc Thích Ca, nước Ấn Độ cổ đại. Ngài sinh vào ngày 8/4 âm lịch, trải qua quá trình ngộ đạo và tu hành khổ hạnh đã xuất thần thành Phật, giảng đạo khắp bốn phương, độ hóa chúng sinh, truyền bá Phật giáo rộng khắp.   Để tưởng nhớ công đức của Ngài, ngày 8/4 hàng năm trở thành ngày lễ Phật Đản hay Phật Đản sinh. Tới năm 1950, Phật giáo thế giới thống nhất lấy ngày 15/4 âm lịch là ngày lễ Phật Đản. Từ đây, tháng 4 âm lịch hàng năm trở thành tháng lễ Phật Đản sinh.   Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm Một năm có bao nhiêu ngày vía Quan Âm?
Từ năm 1999, Lễ Phật Đản đã được Liên Hiệp Quốc công nhận là ngày lễ hội văn hóa tâm linh thế giới. Phật Đản là một trong ba lễ cấu thành Lễ Tam hợp mà Liên Hiệp Quốc gọi là Vesak (lễ Phật Đản sinh, lễ Phật thành đạo và lễ Phật nhập Niết Bàn).
  Tháng lễ trở thành dịp để những tín đồ Phật giáo trên toàn thế giới hướng về Đức Phật, tỏ lòng thành kính, gợi nhắc công lao to lớn của Ngài, đồng thời nhất tâm hướng thiện, thanh tỉnh bản thân, tu hành Phật pháp, tiến tới chân – thiện – mĩ của đời người.

Tai sao lai co ngay le Phat Dan hinh anh 2
 
Vào ngày lễ Phật Đản, các phật tử ăn chay niệm Phật, không sát sinh, bày biện lại ban thờ Phật, tới chùa phụ giúp công quả và tham gia lễ tắm Phật – một nghi thức quan trọng trong ngày lễ Phật Đản. Nghi thức này tái hiện lại truyền thuyết khi Đức Phật ra đời có 9 rồng xuất hiện phun nước nóng lạnh tắm cho Ngài. Ngoài ra, nhiều tổ chức Phật giáo còn tổ chức phóng sinh, giảng đạo hay các khóa tu để thiện nam tín nữ cùng tham gia, nâng cao ý thức ngộ đạo.   Họa phúc tại miệng, 4 khẩu nghiệp gánh cả đời không hết Chọn Phật châu hợp phong thủy để tích phúc, thêm may Phương pháp Cầu An - Giải hạn - Tăng cường phước báu theo tinh thần đạo Phật
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Nốt ruồi trên trán báo hiệu vận mệnh sướng khổ?

Bạn có nốt ruồi trên trán, bạn muốn biết những nốt ruồi trên trán mang ý nghĩa gì? Nốt ruồi ở trán là tốt hay xấu, là hung hay cát. Bài viết dưới đây của thư viện Xem bói sẽ giới thiệu cho bạn toàn bộ ý nghĩa về các vị trí của nốt ruồi trên trán.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có nốt ruồi trên trán, bạn muốn biết những nốt ruồi trên trán mang ý nghĩa gì? Nốt ruồi ở trán là tốt hay xấu, là hung hay cát. Bài viết dưới đây của thư viện Xem bói sẽ giới thiệu cho bạn toàn bộ ý nghĩa về các vị trí của nốt ruồi trên trán.

Nốt ruồi trên trán báo hiệu vận mệnh sướng khổ?

Nốt ruồi trên trán đàn ông:

Nốt ruồi ở gần đường viền tóc: Đây là nốt ruồi báo hiện cho những người sinh ra trong gia đình giàu có, nốt ruồi này sẽ mang lại phúc lộc cho chủ nhân.

Nốt ruồi ở giữa trán: Với những người có nốt ruồi ở chính giữa trái thường có nhiều may mắn trong cả tiền bạc lẫn tình cảm.

Nốt ruồi ở phía trên chân lông mày là những người có khả năng sẽ thăng quan tiến chức, đạt được vị trí cao trong xã hội.

Với những người sở hữu nốt ruồi trên trán đàn ông ở phía bên trái ngay chính giữa lông mày thường sẽ gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, nhưng về tình duyên cũng như tình cảm gia đình lại có nhiều trở ngại.

Với vị trí nốt ruồi ở trán nhưng ở phía bên phải ngay chính giữa lông mày thì thường sẽ gặp vận  may lớn về tiền bạc, những ngày này mà làm ăn kinh doanh sẽ gặp nhiều thuận lợi, may mắn.

Nốt ruồi ở phía trên đuôi lông mày bên phải: Đây là nốt ruồi mang lại tiền tài danh vọng cho bản thân chủ nhân. Đặc biệt, nếu tại vị trí này mà có nốt ruồi son thì người chủ nhân đó sẽ gây dựng được một sự nghiệp lớn lao.

Nốt ruồi ở phía trên đuôi lông mày bên trái: Nốt ruồi này là điềm cảnh báo cho chủ nhân phải hết sức cẩn thận khi tham gia các hoạt động hay các trò chơi mạo hiểm như đua xe, leo núi, …

Nốt ruồi trên trán phụ nữ:

Phụ nữ có nốt ruồi trên trán bên trái gần với đường chân tóc thường sẽ có nhiều đời chồng.

Nốt ruồi trên trái ở phía đuôi của lông mày, những người phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí này thường được hưởng lộc hoặc lấy được chồng giàu sang.

Trên đây là tổng hợp những vị trí nốt ruồi ở trên trán đàn ông và phụ nữ. Để tìm hiểu thêm những ý nghĩa của nốt ruồi ở vị trí khác, bạn có thể tham khảo thêm tại:

+ Xem bói nốt ruồi trên cơ thể

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

+ Xem tướng người có lông mày rậm

+ Màu mắt nâu tiết lộ gì về con người bạn

+ Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì?

Key liên quan: nốt ruồi trên trán, nốt ruồi giữa trán, nốt ruồi ở trán, nốt ruồi trên trán phụ nữ, nốt ruồi ở giữa trán, nốt ruồi trên trán đàn ông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên trán báo hiệu vận mệnh sướng khổ?

Nghe Lão Tử răn dạy 8 điều về lẽ sống

Nghe Lão Tử răn dạy những điều về lẽ sống, triết lý cuộc đời bạn sẽ ngộ ra nhiều điều, biết cách đối nhân xử thế hài hòa, được mọi người tôn trọng hơn.
Nghe Lão Tử răn dạy 8 điều về lẽ sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

=> Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm
   
Nghe Lao Tu ran day 8 dieu ve le song hinh anh
 
1. Bậc thánh nhân chỉ làm việc chứ không tranh giành. Vì không tranh giành nên thiên hạ không ai giành giật với mình. Thậm chí, người không tranh giành còn thắng được kẻ khác là bởi mỗi việc họ làm đều phù hợp với bản tính con người, lợi người chứ không hại người.   2. Biết dừng lại đúng lúc thì có thể sẽ không bị lâm vào hoàn cảnh nguy khó, hiểm ác. Làm người cần tu nhân tích đức, ra tay làm điều ác thì sớm muộn cũng bị ác nghiệp đè nặng từ kiếp này sang kiếp khác.   3. Mình biết được người được coi là trí, tự mình biết mình được coi là minh. Thắng người là nhờ sức mạnh, thắng mình là vì người mạnh. Người thành công là phải biết chiến thắng chính bản thân mình.    4. Không làm trái với quy luật thì không gì là không làm được. Làm việc phải có đầu có cuối, có căn cứ rõ ràng chứ nói suông chẳng ai phục. Làm việc đúng với đạo lý con người, thuận theo lẽ tự nhiên thì kết quả có được mới lâu dài, bền vững.   5. Càng nói nhiều càng không sao nói hết. Nói nhiều thì 5 lần 7 lượt cũng gặp lúc lúng túng, không biết nói cái gì, chẳng thà biết mình biết ta, nói những điều cần nói để lời nói có trọng lượng còn hơn nói suông, trống rỗng để chẳng ai tôn trọng mình.   6. Người mới sinh ra thì mềm và yếu, khi chết đi thì cứng và mạnh. Vạn vật cỏ cây lúc mới sinh thì mềm dịu, sau chết đi thì khô cứng. Vậy nên, cứng và mạnh là bạn của chết, mềm và yếu và bạn của sự sống. Cho nên, cứng nhắc thì không thắng, biết lấy nhu khắc cương mới là người thành công.   7. Lão tử răn dạy, lấy ngay thẳng để trị nước, lấy biến hóa dùng binh, lấy vô sự được thiên hạ. Ở phạm vi hẹp hơn, càng áp đặt cho người khác càng không được người tôn trọng. Người thành công là biết tìm ra tài năng của người khác, để họ tự phát triển và cống hiến chứ không phải chèn ép hay vùi dập họ.   8. Người lãnh đạo giỏi là phải biết đặt mình ở dưới người khác. Nếu chỉ lo tư lợi cho bản thân, không tôn trọng người khác, không đối thiện với người làm cho mình, thì chính là đang đặt mình ở vị trí cao ngạo, chẳng thể lấy nổi lòng người.   An Nhiên     Tìm kim chỉ nam cho cuộc sống qua 19 câu nói của Lão tử
Lão Tử có nói Đạo không còn là Đạo nếu ai đó có thể định nghĩa được. Chẳng ai có thể nói chính xác đó là gì, tùy hoàn cảnh mà người xem tự

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe Lão Tử răn dạy 8 điều về lẽ sống

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tỵ

Nam tuổi Tỵ và nữ tuổi Tỵ nếu có đủ tôn trọng, yêu thương nhau thì có thể sống bên nhau dài lâu.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-ty
Tỵ - Tý Tỵ - Sửu Tỵ - Dần Tỵ - Mão
Tỵ - Thìn Tỵ - Tỵ Tỵ - Ngọ Tỵ - Mùi
Tỵ - Thân Tỵ - Dậu Tỵ - Tuất Tỵ - Hợi

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Tỵ

5 điều cần biết khi hẹn hò với Song Ngư

Nếu bạn thuộc tuýp hướng nội, thích ở nhà hơn là ra ngoài vào cuối tuần hay các dịp nghỉ lễ, Song Ngư có thể cảm thấy chán khi ở cùng bạn.
5 điều cần biết khi hẹn hò với Song Ngư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn thuộc tuýp hướng nội, thích ở nhà hơn là ra ngoài vào cuối tuần hay các dịp nghỉ lễ, Song Ngư có thể cảm thấy chán khi ở cùng bạn.


1. Song Ngư thích những trải nghiệm mới

Nếu bạn thuộc tuýp hướng nội, thích ở nhà hơn là ra ngoài vào cuối tuần hay các dịp nghỉ lễ, Song Ngư có thể cảm thấy chán khi ở cùng bạn.

Song Ngư được sinh ra để tìm tòi, khám phá. Họ thích du lịch, nhảy dù tự do, đi bộ và trải nghiệm tất cả những hoạt động thú vị trong cuộc sống.

5 dieu can biet khi hen ho voi Song Ngu hinh anh
 
2. Song Ngư thích hoạt động tình nguyện


Bạn có thể bắt gặp cảnh tượng Song Ngư tặng đồ ăn miễn phí cho người vô gia cư và người già nhiều hơn là hình ảnh họ “quẩy” trong vũ trường.

Song Ngư rất giàu tình cảm, thích làm việc thiện, xông xáo trong các hoạt động tình nguyện, luôn tâm niệm rằng “lấy việc giúp người khác làm vui”, sẵn lòng lắng nghe những điều bất hạnh và đưa tay ra cứu giúp người khác. Họ chính là “thần hộ mệnh” của những ai có hoàn cảnh sống khó khăn, bất hạnh.

Tử vi năm 2016 của Song Ngư
2016 sẽ là một năm tuyệt vời của Song Ngư, bạn sẽ có cơ hội phát huy năng lực trong các hoạt động cộng đồng, tất nhiên là với sự giúp đỡ và hợp tác của mọi
3. Song Ngư có thể khá nhạy cảm


Với “gấu” là Song Ngư, bạn không nên hành động hay nói năng một cách quá thẳng thắn, vì rất có thể là họ không thích điều đó. Thật ra, Song Ngư khá nhạy cảm, dễ bị bị ảnh hưởng bởi những người xung quanh. Chỉ cần một câu nói vô tình của bạn cũng có thể khiến họ suy nghĩ cả ngày.

Ngoài ra, Song Ngư cũng dễ đồng cảm với hoàn cảnh, cảm xúc của những người xung quanh.

5 dieu can biet khi hen ho voi Song Ngu hinh anh 2
 
4. Đôi khi Song Ngư “lạc” vào thế giới màu hồng

Song Ngư luôn phải đấu tranh tư tưởng với hai thế giới, một là thế giới màu hồng huyền ảo, hai là thế giới thực tại mà họ đang sống. Điểm yếu của Song Ngư chính là mơ mộng, họ nhìn đời qua lăng kính màu hồng.

Do đó, một khi Song Ngư đã quyết tâm muốn thay đổi thế giới của riêng mình, họ luôn tìm ra cách để điều đó có thể xảy ra.

5. Song Ngư không thể chịu được xung đột

Song Ngư chúa sợ những bất hòa, cãi vã xuất hiện trong các mối quan hệ của họ. Họ không muốn vướng vào những cuộc tranh luận nên thường cố gắng tránh xa mọi xung đột dù là nhỏ nhất, thậm chí là nhún nhường để có thể thỏa hiệp với mọi người.

Do đó, khi hẹn hò với một Song Ngư, nếu mâu thuẫn, cãi vã xảy ra, hai bạn nên bình tĩnh và nói chuyện với nhau một cách cởi mở, nhẹ nhàng.

► Xem tử vi 12 cung hoàng đạo được cập nhật liên tục, chuẩn xác tại Lichngaytot.com!

Phùng Hiền (Theo Higherperspectives)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 điều cần biết khi hẹn hò với Song Ngư

Cơ sở phái Tử Vân

Một bài viết hay về Cơ Sở Phái Tử Vân. Mời các bạn cùng đọc.
Cơ sở phái Tử Vân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tác (bạch thoại): “Cơ sở phái Tử Vân”

Tác giả: Không rõ tên

Dịch và chú thích: VDTT

Những điểm học tập quan trọng

Lịch sử hình thành và phát triển của Tử Vi không rõ ràng, mà cũng không cần chú ý quá. Hoàn toàn không biết cũng chẳng ảnh hưởng gì đến nhận thức Tử Vi. Nếu hứng thú thì có thể tìm thấy tư liệu phát triển 40 năm gần đây, nhưng đó cũng chỉ là chuyện trà dư tửu hậu. Phát triển trọng yếu bắt đầu khoảng mười năm trước, khi Tuệ Tâm trai chủ giới thiệu Tử Vi trên Trung Quốc thời báo cho đến ngày nay. Bộ phận phát triển này hết sức có giá trị. Để giới thiệu và nghiên khảo, người viết có thời gian sẽ ở phần sau giới thiệu, tên bài là “Sự phát triển của khoa Tử Vi trong mười năm qua: Từ duy tâm luận đến tâm vật hợp nhất”. (dịch giả chú = dgc: Bài này đã dịch đăng trên tuvilyso. Đoạn này giúp cho ta biết tác giả bài này không phải là ông Tử Vân. Vậy thì hẳn phải là một người muốn xiển dương cách luận Tử Vi của ông Tử Vân, hy vọng là nắm vững cách luận này).

Trong việc tập luyện Tử Vi, theo lý giải hôm nay của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả), thì các điểm quan trọng có thể phân thành vài loại: Một là tính chất tinh đẩu, hai là biến hóa của tứ Hóa, ba là biến hóa của các cung.

Một: Tính chất tinh đẩu

Khi an lá số Tử Vi, trên lá số các danh từ như Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Cự Môn, Thiên Phủ Hỏa Tinh, Văn Xương v.v… đều chỉ các sao. Nói chung, những sao này chỉ là “phù hiệu tượng trưng”, không hề đại biểu rằng các “sao” này có quan hệ với khoa thiên văn học, bởi vậy một số người nói Tử Vi dùng “sao ảo” (dgc: phóng dịch từ Hán Việt “hư tinh”) là cốt đại biểu ý ấy.

Tử Vi nghe nói có hơn trăm sao, kỳ thật thường dùng không quá khoảng 40 sao, còn lại xem cho đẹp mà không mấy khi dùng. Việc này sẽ đề cập thêm sau. Sao của Tử Vi có tính chất đa diện, ở mỗi cung khác nhau được diễn giải khác nhau, nhưng đặc tính cơ bản thì chẳng có gì thay đổi, chẳng hạn: Thiên Cơ đại biểu linh hoạt, cơ động, hoạt bát, tư lự v.v…; ở cung mệnh biểu thị người thông minh, cơ trí, linh hoạt…; ở phu thê biểu thị người có cảm tình bất định, dễ đổi thay; ở tài bạch là người linh hoạt, có nhiều cách làm ra tiền v.v…

Về tính chất sao đặc biệt chú ý “cách cục”. Cách cục là kết quả do một số sao cùng hội chiếu mà sinh ra, tác dụng có điểm tương tựa phản ứng hóa học, so với phản ứng “vật lý đơn thuần” -sao độc thủ- thì quan trọng hơn nhiều, chẳng hạn “Cự Kình Hỏa chung thân ích tử” đại biểu người hành sự tâm lý gấp vội, kịch liệt, không được việc, tự tìm phiền não, đến mức chẳng lùi được nữa. Có điểm cần đặc biệt chú ý: Các cách cục này phải được tứ Hóa dẫn động mới tính, bằng không thì không có tác dụng; Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phương pháp nhớ đặc tính các sao thì như bát tiên quá hải, mỗi người hiển thị một phép thần thông (dgc: Ý muốn nói mỗi người phù hợp một cách học nhớ khác nhau), nhưng người viết có một số phép nhớ nhanh, biết đâu có thể giúp cả nhà một tay, sẽ trình bày sau.

HAI: Biến hóa của tứ Hóa

Tác dụng của tứ Hóa là đặc điểm của khoa Tử Vi, mười phần quan trọng, nhưng lại liên hệ cực kỳ mật thiết với đặc tính của các sao. Tứ hóa là bốn đặc tính hóa Lộc, hóa Quyền, hóa Khoa, hóa Kỵ. Nói giản dị: Hóa Lộc là thuận lợi, hưởng thụ, đạt được; hóa Quyền là kiên định, chấp trước, quyền lực; hóa Khoa là thanh danh, học vấn; hóa Kị là khốn khó, trở ngại, không dễ dàng.

Điểm quan trọng của tứ Hóa là ở chữ “hóa”. Hóa ý là “biến thành”, hoặc là tăng cường một loại tín hiệu nào đó. Cho nên lấy Cự Môn làm thí dụ thì: Cự hóa Lộc đại biểu vì miệng lưỡi mà có tiền tài, nên có thể là người diễn giảng, dạy học, cố vấn pháp luật v.v… Nếu hóa Quyền thì đại biểu lời nói có quyền uy, hễ nói là làm, nói được ngưòi nghe v.v... hóa Kị thì biểu thị lời nói phạm kẻ khác, vì lời nói mà xảy chuyện phong ba v.v… Chú ý một chút, đặc tính không hóa Khoa của Cự Môn. Người có mồm có miệng chẳng phải đến nơi nào cũng nổi danh sao?

Tứ Hóa cần phải nối kết vào cung vị mới xem được việc, cho nên hai yếu tố này khó mà tách rời nhau; nhớ kỹ, nhớ kỹ! Thậm chí chỉ dựa theo sao được hóa của tứ Hóa và cung vị đã có thể đoán một số chuyện quan trọng, sự kiện này sẽ được thuyết minh trong phần cung vị biến hóa.

Gần đây một số người đã bỏ Quyền Khoa, chỉ dụng Lộc Kị. Những người này do Liễu Vô cư sĩ đại biểu. Kỳ thật cách xem của ông không hoàn chỉnh. Ngoài hóa Lộc hóa Kị ra, hóa Quyền và hóa Khoa cũng có tác dụng nhân sinh trọng đại. Không tất yếu nhất định dựa vào việc này phê phán người ta.

Bảng tứ hóa như: Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Vi Nguyệt v.v… thì nhất định phải nhớ. Cách an tứ hóa có một số quy tắc, như hiện tại đã được chỉnh lý (dgc: không rõ nghĩa). Phần này có thể tham khảo tư liệu, như: Tử Vi đẩu số đạo độc – Tinh diệu giải thuyết thiên, Trần Thế Hưng, Tiêm Đoan xuất bản xã, trang 170 đến 187.

BA: Biến hóa của cung vị

Lá số Tử Vi cộng lại có 12 cách, nhưng có 13 cung, phân biệt là mệnh, thân, huynh đệ, tử nữ (dgc: tức tử tức), tài bạch, tật ách v.v… Trong đó thân có thể ở 6 cung vị là mệnh, phu thê, tài bạch, thiên di, sự nghiệp (dgc: tức quan lộc), phúc đức. Mỗi cung vị đại biểu một phương diện hoặc quan hệ. Tử Vi chia đời sống ra 12 phương diện để nghiên cứu; tỷ như cá tính, tình bạn, liên hệ anh chị em, ái tình; tình thân về phương diện luân lý, như phụ mẫu, tử nữ hoặc là cái nhìn về việc truy cầu tài phúc, quan hệ nhân tế, quan niệm công danh mạnh hoặc yếu, phẩm chất nơi cư trú, đòi hỏi sinh hoạt tinh thần v.v… là đời sống, nên nghiên cứu đời sống cũng khởi từ những điều ấy.

Vì cung vị đại biểu sự phát sinh của vụ việc, cho nên có lúc đại biểu dấu tích trùng trùng của tâm thái. Nếu kết hợp với tứ Hóa thì có nhiều vụ việc phát sinh; chẳng hạn: Một người cung phu thê hóa Kị, nhưng đại hạn phu thê hóa Lộc, sự kiện này thông thường biểu thị người ấy dễ sinh chuyện ngoại tình; có thể giải thích rằng quan niệm về cảm tình không đúng, lại có cơ hội hưởng thụ tình cảm. Nếu đã thành hôn thì dễ sinh chuyện ngoại tình; nếu chưa thành hôn dễ bỏ nhau hoặc phát sinh hiện tượng lo sợ (dgc: dịch tạm thôi vì không rõ “đảm tâm đích hiện tượng” ở đoạn này ám chỉ gì; hay muốn nói trong khi yêu mà lòng bất ổn?)

Ba yếu tố trên là trọng điểm của khoa Tử Vi, khi đoán mệnh thực tế, thiếu một trong ba là không được. Chỉ cần có quan niệm không đúng là đoán mệnh dễ sai lầm. Nhưng ngày nay ngàn vạn cần hiểu rằng chỉ bằng ba yếu tố kể trên vẫn không đủ luận đoán chính xác, bởi còn phải du nhập điều kiện, trạng thái nữa.

Du nhập điều kiện, trạng thái là khác biệt giữa quan niệm Tử Vi nay và xưa. Muốn hiểu rõ lá số phàm khi với người khác có quan hệ hoặc liên quan thì phải có tư liệu của người đó mới mong luận đoán một cách hợp lý. Thí dụ: Làm bạn với một người, nếu không có tư liệu của người đó thì chúng ta chẳng thể tiên đoán trạng huống giao vãng về sau (dgc: Thực ra chỉ có thể nói là nếu không du nhập dữ liệu thì lời đoán của trạng huống giao vãng về sau sẽ có xác xuất thấp hẳn đi). Lại thí dụ: Muốn biết cảm tình giữa ta và các anh chị em của ta thì phải du nhập tư liệu của anh chị em vào. Phép du nhập dữ liệu này gọi là “Thái Tuế nhập quái”, hết sức hữu hiệu và chính xác. Phép này được ông Tử Vân đề cập trong sách lần đầu tiên. Ông nói: Theo chi năm sinh của người ta mà đưa vào lá số, căn cứ tam hợp của cung vị, tính chất của tinh đẩu, tứ hóa mà đoán liên hệ giữa người ấy và chủ nhân lá số. Cách này giúp Tử Vi bước một bước dài ra ngoài, bởi vì trong đời sống thật có rất nhiều việc liên hệ đến người khác, sau khi du nhập dữ liệu của người ta vào thì có thể đoán những hành động hỗ tương giữa người với ta thêm chính xác. Cho nên hiểu phép Thái Tuế nhập quái là kỹ xảo giúp việc luân Tử Vi tiến thêm một bước. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phép đoán Tử Vi

Dùng Tử Vi luận mệnh vận có hai trạng huống. Một là vĩ quan (dgc: Cái nhìn rộng lớn), khởi từ vận mạng trọn đời, rồi đến vận 10 năm (đại hạn), cuối cùng đến lưu niên (vận một năm). Một loại khác gọi là vi quan (dgc: Cái nhìn nhỏ hẹp), mục tiêu là đoán những gì xảy ra trong một ngày, một giờ. Nói chung, hai trạng huống này phương pháp giống nhau, chỉ là việc áp dụng tính chất tinh đẩu cần đổi chút ít.

Vì vĩ quan tương đối thật dụng, lại có nhiều khả năng giải quyết những câu hỏi trong tâm người ta, nên nói chung luận mệnh chủ là vĩ quan. Khi vĩ quan thành thục rồi thì tự nhiên có thể xử dụng vi quan luận mệnh.

Nếu làm theo vĩ quan thì cần suy tư rất nhiều vấn đề rồi mới có thể đoán sự việc diễn biến ra sao kết quả thế nào.  

Bộ phận thứ nhất: Lá số nguyên thủy

Cầm lá số, đầu tiên cần xác nhận năm tháng ngày giờ sinh chính xác hay không (dgc: Điểm này được ông Tử Vân nhấn mạnh trong nhiều sách. Rất nhiều trường hợp đoán sai chỉ vì lá số đã sai từ đâu, nên việc thiết lập năm tháng ngày giờ sinh không chỉ là bước đầu mà là một trong những bước quan trọng nhất của diễn trình đoán mệnh), rồi nắm vững kết cấu của toàn thể lá số, nắm vững tính chất tinh đẩu, xem có tạo thành cách cục không, xem sự dẫn động của tứ Hóa vì có liên hệ đến việc cách cục được phát động hay không.

Xem lá số nguyên thủy bắt đầu với cung mệnh, vì mệnh là trung khu của các cung còn lại. Cung mệnh quyết định tính cách, đặc tính đối với “tâm thái” của các cung khác; đây là một điểm quan trọng, cần chú ý.

Tiếp đó xem cung thân, vì thân có tác dụng tăng cường hoặc điều chỉnh nên là một cung cần tu chính. Ở đây cần nói rõ tác dụng tăng cường là: thân cư cung nào thì điểm quan trọng cần chú ý của đời người là cung đó. Tỷ dụ: Người có thân trùng hợp phu thê (dgc: tức thân cư phu thê) thì mục tiêu truy cầu trong đời chủ yếu là sinh hoạt gia đình hạnh phúc mỹ mãn; lại tỉ dụ thân trùng hợp với thiên di (dgc: tức thân cư thiên di) tất mục tiêu cuộc đời là quan hệ nhân tế viên mãn hoặc là được người khác tôn trọng và bội phục, thành thử các phương diện khác nếu không như ý thì cũng chẳng quan tâm lắm. Tác dụng tu chính tức là: Tính cách cá nhân lần hồi với tuổi tác chuyển biến sang đặc tính các tinh đẩu của cung thân. Tỉ như mệnh vô chính diệu (không có chính tinh, giải thích sau) nhưng thân có chính tinh thì có thể, sớm thì lúc trên hai mươi tuổi, chính tinh ở cung thân dần dà phát sinh tác dụng.

Xem đặc tính sao trong lá số không chỉ xem cung mệnh có các sao nào, vì quy tắc của Tử Vi là phải nhập hết tam phương tứ chinh vào tham khảo mới đúng. Lý của tam phương tứ chính sẽ bàn sau. Tam phương ý nói ngoài cung gốc của mệnh ra, sao trong tài bạch thiên di và sự nghiệp đều ảnh hưởng tính cách con người. Quy tắc này dẫn đến một đặc điểm của khoa Tử Vi: Mười bốn chính tinh đại thể được chia thành vài tổ hợp sao. Chẳng hạn: Tử Phủ Tướng một nhóm, Sát Phá Tham một nhóm, Cơ Nguyệt Đồng Lương là một nhóm, tối hậu Thái Dương và Cự Môn thành một nhóm. Trong đó Tử Phủ Tướng và Sát Phá Tham v.v… có thể hội chiếu nhau, Cơ Nguyệt Đồng Lương tất có thể hội chiếu cùng Nhật Cự. Ở đây hội chiếu ý chỉ: Khi một sao xuất hiện tất tam phương tứ chính cũng có một số sao, theo quy tắc Tử Vi mà nói, hội chiếu nghĩa là các sao này có khả năng sinh ra tác dụng. Lý kia là tứ chính, tức là tác dụng tam phương cộng với cung giáp. Ý nghĩa của giáp chỉ hai cung bên cạnh cung mệnh, tức tác dụng của cung anh chị em (dgc: cung huynh đệ) và cung phụ mẫu. Khi hai sao đôi xuất hiện ở hai cung huynh đệ và phụ mẫu thì sinh tác dụng; tỉ như: Văn Xương, Văn Khúc, một ở cung phụ mẫu, một ở cung huynh đệ thì có thể sinh tác dụng; tỉ dụ khác: Kiếp Không, Hỏa Linh, Phụ Bật, Lộc Tồn và Hóa Lộc giáp v.v… đều tính là “sao đôi”.

Tất cả chúng ta có thể nghĩ, Tử Vi dàn xếp như vậy có lý chăng, lý ở đâu? Cung mệnh sao lại cần xét thêm tác dụng của tài bạch, thiên di, sự nghiệp, có khi thêm tác dụng của phụ mẫu và huynh đệ. Nếu nghĩ kỹ về các loại quan hệ này thì có thể hiểu rõ thêm quan niệm xã hội của Tử Vi. Nếu suy nghĩ về sinh hoạt trong xã hội thực tế, nhất định có thể giúp bạn hiểu “đời người” rốt cuộc là gì.

Tỉ như: Theo Tử Vi cung phu thê xấu tốt do: phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức, có khi huynh đệ và tử tức cũng có tác dụng, sự kiện này làm sao lý giải? Đại khái có thể như sau: Thành bại của hôn nhân, ngoài quan niệm hôn nhân của bản thân ra (tức đặc tính các sao trong cung phu thê), còn được quyết định bởi những nhân tố khác, như địa vị xã hội của hai bên tức quan niệm “môn đăng hộ đối” (cung thiên di), như sự nghiệp thành công hay không cũng ảnh hưởng thành bại của sinh hoạt gia đình (cung sự nghiệp tốt hoặc xấu), lại như sự hòa hợp và nhu cầu tâm linh là cái phúc nông cạn hoặc sâu dày ảnh hưởng đến sự ổn định của tình cảm và hôn nhân; tối hậu vấn đề tình dục hoặc sinh dục đời sau cùng với ảnh hưởng của anh chị em và bè bạn, đều ảnh hưởng đến sự thành bại của cảm tình luyến ái. Các loại sự việc này đều liên hệ đến cảm tình và hôn nhân, cho nên dùng thuật ngữ hiện đại mà nói thì: Tình cảm hoặc hôn nhân, Tử Vi cho rằng địa vị trong xã hội, địa vị trong sự nghiệp, cảm nhận tâm linh (mong muốn hưởng phúc), quan điểm giáo dục (sinh hoạt tình dục), nhu cầu giống tập thể v.v… đều có ảnh hưởng. Nếu thảo luận về gia đình trong xã hội hiện đại thì: Luân lý, tình dục, kinh tế, tâm lý v.v… đều là “dị khúc đồng công” (dgc: Thành ngữ,  ý nói có vẻ khác nhau nhưng cùng đóng góp như nhau), phải nghĩ kỹ về nhữ ng chuyện này mới được.

Tử Vi có một số cung do tự kỷ (tự mình) quyết định, một số cung do tự nhiên quyết định. Tự nhiên quyết định thì như các cung huynh đệ, tử tức, tật ách, nô bộc, phụ mẫu; tự kỷ quyết định có các cung phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức. Còn khi mới sinh không thể nào quyết định nhưng sau thì có thể tự quyết định thì có cung điền trạch. Ngàn vạn phải hiểu: Những gì do đặc tính sao hiển thị trên lá số chỉ là quan niệm của chủ nhân lá số về sự việc đó, hoặc giả nói là “ý thức hình thái”, không thể dựa vào mà định cát hung. Nếu muốn đoán cát hung thì phải du nhập “điều kiện” mới được. Thí dụ: Muốn đoán liên hệ tình cảm giữa chủ lá số với anh chị em thì phải biết năm sinh của các anh chị em, du nhập chúng vào lá số. Đó gọi là phép “Thái Tuế nhập quái”.

Phụ chú: Việc ứng dụng “Thái Tuế nhập quái” chẳng đơn giản, nhưng nguyên tắc cơ bản thì có thể thưa cùng quý vị: Như chị của quý vị sinh năm 57 (dgc: Đây ám chỉ năm Trung Hoa Dân Quốc thứ 57, tức năm 1968) thì năm là Mậu Thân (dgc: Nguyên bản đánh sai thành Mậu Canh, chữ Canh ở đây vô nghĩa) thì dùng can Mậu để định tứ Hóa: Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ. Lúc ấy xem Tham hóa Lộc có cư hoặc tam hợp cung mệnh của quý vị không, có thì chị của quý vị chỉ cho quý vị mà không đòi hoàn lại, hoặc nói là chị quý vị đối xử tốt với quý vị. Đương nhiên nếu Lộc của chị quý vị khiến mệnh của quý vị được song Lộc giáp thì hiệu quả cũng vậy (dgc: Nhưng theo ý người dịch thì Lộc nhập quái giúp tạo thành song Lộc giáp mệnh có nghĩa là liên hệ tốt đẹp có tính ẩn, ít được người ngoài biết hơn so với trường hợp cùng cung hoặc tam hợp mệnh). Mặt khác, nếu hóa Kị của chị quý vị nhập cung mệnh của quý vị thì có nghĩa hai bên có khó liên hệ tốt, hoặc chị quý vị thiên sinh đã phòng ngờ quý vị. Còn về cá tính của chị quý vị thì lấy cung Thân làm chủ, tham khảo cung Thân và tam phương tứ chính để định cá tính, lúc ấy cần thêm tác dụng tứ hóa của Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ, hợp với tứ Hóa đã có sẵn trong lá số cùng tham khảo.  

Tình huống giữa quý vị và bà chị sinh năm 57 (dgc: tức 1968) thì luận như sau: Thứ nhất, nếu cung Thân ở tam phương cung mệnh của chủ lá số thì cá tính của bà chị và chủ lá số tương cận, tương đối dễ hiểu nhau – Đây bởi vì xuất hiện ở tam phương thì các tinh đẩu phần lớn tương tự - chú ý tính chất tinh đẩu đã đề cập trước đây. Thứ hai, xét tác dụng của tứ Hóa Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ trên cung anh chị em (dgc: tức cung huynh đệ), nếu hóa Lộc có tác dụng mạnh hoặc hội chiếu thì có nghĩa hai bên tình cảm không tệ. Hóa Quyền biểu thị giữa anh chị em có khả năng chi phối mạnh mẽ. Nếu hóa Kị dẫn động (dgc: Nghĩa là hóa Kị trong tam phương tứ chính hoặc tạo thành cảnh song Kị giáp) thì có nghĩa hai bên cảm tình không thuận hoặc có chuyện bất lợi khác.

Đó là khái niệm cơ bản của phép “Thái Tuế nhập quái”. Đương nhiên Thái Tuế nhập quái cũng có thể dùng để đoán đại hạn và lưu niên, nhưng có hạn chế, ngàn vạn nhớ kỹ, không thể toàn diện thổi phồng. Sự thật là huynh đệ xem như thế, cha mẹ cũng xem như thế, thêm can năm sinh của cha mẹ vào để quyết định (dgc: Không đề rõ quyết định gì, ý hẳn là quyết định liên hệ giữa cha mẹ và chủ nhân lá số), xem địa chi của cha mẹ để định cá tính của họ. Cảm tình nam nữ cũng đoán như vậy, thầy cô hoặc giảng viên cũng như vậy, bạn học bạn bè cũng như vậy. Cái phức tạp của Thái Tuế nhập quái là quan hệ hỗ động giữa hai cung khác nhau – Đó là chỗ tinh yếu của của phép Thái Tuế nhập quái, trước đây đã bàn một chút, sau này sẽ phân tích kỹ hơn.

Lưu niên:

Khi thảo luận bộ phận này đầu tiên cần thảo luận vấn đề khác biệt giữa các học phái. Về việc xem vận khí mỗi năm, nói chung có ba cách: Cách thứ nhất coi lưu niên là chủ, như năm nay là năm Quý Dậu tất cung mệnh của năm ở Dậu, rồi thêm tứ Hóa của can Quý vào lá số mà luận xét. Cách thứ hai là phái tiểu hạn. Phái này dùng tiểu hạn để xem số, như năm nay Bính Ngọ là năm 28 tuổi, tìm cung ứng với tiểu hạn năm 28 tuổi coi là cung mệnh, lấy tứ Hóa của cung mệnh mà xem vận khí của năm nay (dgc: Ý nói là cung tiểu hạn ở đâu thì dùng can của cung đó? Nếu thế là một cách xem hơi lạ và có vấn đề, vì can của các cung đã cố định, thành thử can chi đều lập lại mỗi 12 năm. Thiết nghĩ hợp lý hơn là vẫn xử dụng can của lưu niên mặc dù xem cung tiểu hạn là cung mệnh tạm thời). Cách thứ ba là tham chiếu cả hai, lưu niên xem biến hóa của hoàn cảnh, tiểu hạn xem biến hóa của tâm thái.

Hôm nay theo sự hiểu biết của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả) thì phái lưu niên là tông phái lớn chính thống, các học giả về sau chỉ cần dùng phép lưu niên là có thể chính xác không sai, bất tất thêm cách nào khác nữa (dgc: Tức là theo ý tác giả bài này thì chỉ cần dụng phép lưu niên thôi, không dùng tiểu hạn).

Một cách suy nghĩ: Võ Đang, Thiếu Lâm đều tinh thâm cả, học cả đời chưa chắc có thành tựu lớn. Nếu học Võ Đang vài ba thức, Thiếu Lâm cũng ba bốn thức mà muốn tung hoành thiên hạ thì hoàn toàn chỉ là hù ngưòi thôi. Quý học giả bất tất phải học những thứ hợp tham làm gì, nếu thành cao thủ Võ Đang thì đương nhiên là cao thủ của thiên hạ, chẳng có gì nghi ngờ nữa. Phương pháp trình bày với quý vị hôm nay chẳng có gì kỳ lạ, chẳng cần mặc khải gì cả, bất cứ ai đi theo những bước chân này đều có một ngày phát hiện con đường cho riêng mình. Con đường Tử Vi thực ra càng đi lại càng rộng rãi.

Về triết học và quy tắc của Tử Vi chúng ta chỉ cần biết, xin nhắc lại, một số kiến thức về tinh đẩu, tứ Hóa, cung vị, đều rất dễ nhớ; từ đó về sau căn bản chẳng cần bí quyết của ai khác, cứ tùy việc mà ứng đối với lá số, hoàn toàn chẳng có gì để bị kích bác. Về khái niệm triết học của Tử Vi phần sau có thời giờ sẽ viết thêm. Kỳ thật các sinh hoạt chính trị, kinh tế, giao vãng quần thể xã hội, liên hệ hỗ động giữa người với người v.v… mà nhân loại ngày hôm nay đối diện so với thời cổ đã xuất hiện những khác biệt hết sức to lớn, lại thêm quá trình phức tạp. Thử nghĩ Tử Vi nếu là khoa thống kê thì làm thế nào tiến hành việc nghiên cứu khoa này? Xin mọi người suy nghĩ kỹ: Có phải tất cả chúng ta đã quá coi trọng khoa thống kê chăng?

Nói rõ hơn một chút: Tử Vi là một hệ thống hoàn chỉnh, không chỉ là một thuyết tự cuộn thành tròn, hoặc một cái gì đó cho phép quý vị tự chế ra bí kíp chưa từng có. Nói cách khác: Tử Vi bản thân có năng lực hiện đại hóa.

Ở đây tôi muốn cử một thí dụ cùng quý vị: Lưu niên điền trạch của một cá nhân có Cự Môn tọa thủ, hội chiếu có Thiên Cơ, Văn Khúc v.v… lại có Lộc Tồn và lưu niên Lộc dẫn động thì chúng ta có thể đoán: Người ấy năm nay trong nhà có thể có thêm một máy thuộc loại thâu âm. Làm sao xem ra chuyện ấy? Rất giản dị: Cự Môn chỉ phát thanh, cơ giới là sao Thiên Cơ, Văn Khúc là tài nghệ cầm kỳ thi họa, bói toán thiên văn dịch lý (dgc: nguyên văn là “Bốc toán tinh dịch”) vân vân, nhưng cũng đại biểu, âm nhạc, mỹ thuật, việc lao động v.v…, lưu niên Lộc Tồn xung động là vật phẩm, thống hợp lại mà suy, là một vật thuộc loại âm nhạc, nếu thêm Cự hóa Quyền thì công suất của dụng cụ âm nhạc đó chẳng nhỏ, ngoài ra có thể là dàn Karaoke. Nếu vậy thử hỏi: Điện thoại có trở ngại làm sao xem? Cự Cư trong cung điền ứng điện thoại, Cự hoặc Cơ hóa Kị có thể điện thoại gặp trở ngại hoặc đường giây bất ổn. Vậy máy đánh chữ là gì? Máy TiVi là gì? Máy vi ba (microwave) là sao gì mới đúng? Xin cả nhà suy nghĩ cho kỹ. Bộ phận đặc tính các sao này do bản thân tôi khai triển ra, nguyên tắc chẳng khó, chịu bỏ công là được. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Cách xem lưu niên, kỳ thật so với cách xem đại hạn chẳng mấy khác. Bắt đầu với các sao trong cung lưu niên mệnh (dgc: Tức là cung an lưu Thái Tuế), rồi xem tứ hóa (tứ Hóa theo thiên can của lưu niên, như năm nay Quý Dậu thì an theo Phá Cự Âm Tham), xem tứ Hóa xung kích cung lưu niên hiệu quả ra sao, rồi lại xem hiệu ứng xung kích của tứ Hóa trên cung đại hạn hoặc bản mệnh, lại xem thêm cung vị nào bị tứ Hóa dẫn động.

Thí dụ: Số một thiếu nữ Tham Lang lưu niên hóa Kị ở lưu niên phúc, hội chiếu lại có đại hạn Kị, tất đại biểu năm ấy thiếu nữ này mặt tinh thần có chuyện đau khổ, vì đâu mà đau khổ: Xem kỹ lại bên trong, lưu niên Tham Kị cùng đại hạn Vũ Kị giáp đại hạn phu thê, mà đại hạn phu thê nguyên có hóa Lộc, thêm lưu niên Lộc Tồn và hóa Quyền chiếu, cho thấy thiếu nữ này vì tình mà khổ, ấy bởi vì sự viêc liên hệ đến nhu cầu và sự chú ý giữa nam nữ nổi lên, cô này cùng lúc có hai người nam phải chọn một, nhưng cô khó mà quyết định, vì mỗi người đều có ưu khuyết điểm riêng, rất khó mà luận định (khởi từ cá tính, địa vị xã hội v.v…), lúc ấy cần dụng phép Thái Tuế nhập quái mới có thể thâm cứu rốt ráo được.

Cho nên, như tôi đã nói trước đây: Hệ thống Tử Vi đến lưu niên tổng cộng có ba tầng kết cấu, tầng một là bộ phận lá số nguyên thủy và tứ hóa nguyên thủy (dgc: Câu này nguyên tác cách viết phức tạp nên chỉ dịch ý); tầng hai bộ phận lá số đại hạn và tứ Hóa ứng với can cung đại hạn; tầng ba là bộ phận lá số lưu niên và lưu tứ Hóa năm xem số (như năm dân quốc 82 là năm Quý Dậu thì lấy tứ Hóa theo can Quý). Ba tầng bộ phận này, cơ bản tầng một lá số nguyên thủy, nhưng thực tế là những gì hiện ra trong lá số lưu niên. Đại hạn thì đóng vai trò truyền thừa; tức lá số nguyên thủy là căn bản, là xương cốt, lá số đại hạn là cơ thịt, thần kinh, lá số lưu niên biểu diện da ngoài và ngũ quan. Nhưng đó chỉ là những sự việc hết sức chung chung thôi (dgc: nguyên văn “phổ biến hóa”, chỉ dịch ý thôi), đối với những sự việc đặc thù tất phải du nhập dữ liệu mới luận được là cát hoặc hung.

Chẳng hạn: Một người nào đó bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy) hóa Kị, đại hạn sự nghiệp cũng hóa Kị, lưu niên sự nghiệp cũng hóa Kị, phải chăng đại biểu người ấy nhất định sự nghiệp vấp ngã xuống đất đen hoặc bị đuổi việc? Đương nhiên chẳng phải như vậy, bằng không những người cùng lá số đều không tránh khỏi; đó là một cách luận mười phần tức cười. Cách luận hôm nay là: Những người này vào những lúc khác nhau làm những công việc khác nhau, nên cùng một vận khí họ có những phản ứng khác nhau. Cũng vì nguyên nhân đã nói trên, vận mạng của người này người kia khác nhau -lại quy về nguyên lý triết học của Tử Vi mà tôi đã trình bày- là do thời gian bắt đầu khác nhau, sự việc khác nhau mà ra.

Những phương pháp kể trên là cho các tình hình tổng quát, còn đoán sự kiện đặc thù thì cần xác nhận “cung trọng điểm”, đây là một điểm quan trọng mà ông Tử Vân đề xuất. Những đóng góp của ông Tử Vân cho Tử Vi thật mười phần to lớn. Những kỹ thuật nâng cao khả năng đoán số của ông thì nói thẳng thắn cũng như “trời không sinh Trọng Ni, vạn cổ như đêm tài” (dgc: Câu này nghĩa đen là “Nếu trời không sinh ông Khổng Tử thì vạn cổ cũng như đêm dài vậy”. Ý rõ ràng ca ngợi ông Tử Vân; thiết nghĩ có phần hơi quá đáng). Sự phát triển của Tử Vi mười năm qua, về mặt phát triển kỹ thuật luận số có chín thành đến từ các tác phẩm lớn của ông Tử Vân (dgc: Ý nói chín phần mười các phát triển về kỹ thuật đoán số trong mười năm được nhắc tới trong bài này, tức là mười năm kể đến năm Quý Dậu 1993, đều có thể quy về ông Tử Vân cả). Những sách này của ông là chìa khóa vào cửa cho người sơ học (dgc: Dịch thoát nghĩa), mong quý học giả thêm phần chú ý. Những phương pháp người viết nói tới đa phần khởi từ những khái niệm của ông Tử Vân. Chỉ đáng tiếc đến nay đại sư Tử Vân (dgc: “Đại sư” đây ý nói thầy cao cấp, không phải nhà tu) chưa viết ra những hiểu biết của ông hoặc triết học quan của ông về toàn thể khoa Tử Vi, mà cực khổ viết cho người sau – làm sao xem quan hệ nhân tế, làm sao luận cấp trên, làm sao xem điền trạch, phong thủy v.v… Ở đây chỉ hi vọng mong ông sớm hoàn thành thì khoa Tử Vi càng tiến triển không thể đo lường.

“Cung trọng điểm” là phương pháp định vị trong Tử Vi. Chuyện đó ứng cung vị nào trong lá số? Chẳng hạn: Nói chuyện làm việc, có tiên thiên bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy), đại hạn sự nghiệp, lưu niên sự nghiệp thành kết cấu 3 tầng. Một người chơi cổ phiếu kiếm tiền, rốt ráo phải xem bản mệnh phúc đức, đại hạn phúc đức, hay lưu niên phúc đức? (dgc: Sở dĩ nhắc đến ba cung phúc ở đây là vì ông Tử Vân cho rằng muốn xem cổ phiếu được thua ra sao phải xem cung phúc là chính, mà không phải là cung tài bạch). Quy tắc như thế này: Cung nào tình hình bị dẫn động kịch liệt nhất, cung đó là cung trọng điểm. (dgc: Đa số trường hợp cung nhiều Lộc Kỵ hội họp nhất là cung trọng điểm).

Câu ở trên ý chỉ: Có tác dụng dẫn động của tứ Hóa và cách cục hay không. Thí dụ ba đời Kị dẫn động thì mạnh hơn hai đời kị (ba đời kị chỉ bản mệnh Kị, đại hạn Kị và lưu niên Kị, hai đời Kị thì chỉ bản mệnh và đại hạn hoặc lưu niên Kị, hay là đại hạn và lưu niên Kị); cho nên song Kị giáp Kị thì thê thảm hơn so với song Kị giáp; song Lộc giáp Lộc thì mạnh hơn so với song Lộc hội. Cung nào có song Lộc giáp Lộc thì tám thành là cung trọng điểm, cùng lý, xem cầu đầu cơ cổ phiếu (dgc: Phân biệt với đầu tư, đầu cơ nghĩa là muốn đánh nhanh rút gọn, chơi ngắn hạn thôi) đến khi song Kị dẫn động cung phúc thì phải coi chừng bị kẹt. Vấn đề định cung vị này phải dựa theo tác dụng hỗ tương giữa đặc tính tinh đẩu cùng tứ Hóa vởi cung vị mà quyết định. Ngàn vạn cẩn thận, bẳng không canh chỗ này ra chỗ nọ thì chẳng hay lắm. (dgc: Đây dùng thành ngữ, dịch sát nghĩa là “bằng không chẳng vỗ trúng mông ngựa mà vỗ nhằm chân ngựa thì chẳng hay lắm” ấy bởi vì vỗ trúng mông ngựa thì ngựa chạy theo ý mình, vỗ nhằm chân ngựa thì bị ngựa đá.)

Ngoài ra quan niệm liên tục cũng ứng dụng trong lưu niên. Sau khi có phép định vị, tìm ra cung trọng điểm rồi, tiếp là luận những biến đổi (dgc: Nguyên tác “sự tiêu trưởng” hơi tối nghĩa) của cung trọng điểm thì dùng tứ Hóa (có khi không chỉ dùng tứ Hóa, mà lưu niên Lộc Tồn và Kình Đà đều cần suy xét) mà luận ra sự biểu hiện. Chẳng hạn hôm nay đi xa đến đất ngoài làm việc, định chỗ công việc ở tiên thiên di và lưu quan lộc, đến năm sau, xem tác dụng tứ Hóa của năm Giáp Tuất đối với cung cũ, như quả tam hợp Khoa Quyền Lộc thêm song Lộc giáp năm sau tác dụng là có cơ hội thăng tiến, lại có cơ hội tăng lương. Các năm khác cũng y thứ tự mà đoán. Nếu là việc làm lâu dài, thì xét tác dụng của đại hạn tứ Hóa và tứ hóa của đại hạn sau, từ đó có thể quyết định quá trình và tính được thua của công việc.

Sau hết, một khái niệm tương đối kỳ quái gọi là “duyên khởi duyên diệt” là phương pháp được dùng để định khi một sự kiện phát sinh và kết thúc. Phương pháp này đòi hỏi người xử dụng vận dụng tứ Hóa rất thuần thục, quý học giả có thể tham khảo các tác phẩm lớn của ông Tử Vân như “Tử Vi luận cầu tài” v.v... Đương nhiên có lúc chẳng phải chỉ tác dụng của tứ Hóa mà tác dụng tam hợp cũng có hiệu quả. Tóm lại, đây là một biến thể của kỹ thuật vận dụng tứ Hóa và cung vị.

Ở trên đã trình bày đại lược cách đoán Tử Vi. Vì thực tế khi gặp lá số thì thiên biến vạn hóa, thành thử quý học giả nên nắm vững tính chất các sao, tứ Hóa, biến hoán cung vị v.v… thì có thể dần dần có tâm đắc. Ngoài ra lúc thường cố đoán thêm nhiều lá số của những người mình đã quen thuộc, vì như vậy rất có lợi cho việc hiểu rõ đặc tính các sao. Nếu đoán chuyện đặc thù thì nên trở lại lãnh ngộ những tác phẩm lớn của ông Tử Vân, các sách “Tử Vi luận cầu tài”, “Tử Vi luận hôn nhân”, “Tử Vi luận quan lộc”, cùng “Tử Vi luận điền trạch”. Phương pháp trong những sách này nói chung là những điểm mà người viết đã trình bày ở trên đây.

Công lực của ngưòi viết thua xa ông Tử Vân, nhưng mong mỏi được thay ông dẫn một số người vào con đường lớn của Tử Vi, cho họ thoát khỏi cái cảnh tự mình sai rồi làm người khác sai; đó là tâm nguyện nhỏ bé của người viết, mong quý học giả hiểu cho.

TẠM HẾT

****

Ghi chép thêm

Đây là phần cuối một bài đã đăng báo gần 5 năm trước.

Cách luận Tuần Triệt

HỎI: Ông bảo ông đã nghiên cứu Tử Vi nhiều năm, vậy ông đã tìm ra một phương pháp khoa học để luận Tuần Triệt hay chưa? Chia sẻ được chăng?

ĐÁP: Như tôi đã trình bày ngay khi vào đề từ mấy bài trước là về Tuần Triệt hiện tôi có nhiều câu hỏi hơn là câu trả lời. Thế nhưng, việc xem số không thể chờ đợi đến khi mọi câu hỏi đều được trả lời thỏa đáng, nên tôi phải buộc lòng dựa vào kinh nghiệm và tư duy cá nhân suy diễn thêm để trám vào những lỗ hổng của cái lý khoa học. Hiển nhiên những điều mà tôi gọi là suy diễn chưa thỏa đòi hỏi của lô gích theo ý tôi mong muốn. Chúng có thể đúng mà cũng có thể sai, hy vọng rồi thời gian sẽ sớm trả lời.

Biết rằng khoa học là một diễn trình tiệm tiến, tôi mong mỏi những vị khác sẽ sửa sai hoặc đắp bồi thêm vào những suy luận của tôi để một ngày nào đó ở tương lai Tuần Triệt trở thành kiến thức thông dụng thay vì vẫn là một bí mật của Tử Vi như hiện tại.

Về việc chia sẻ, tôi chẳng có gì để mà dấu nghề. Hy vọng của tôi là sau khi đọc sách này độc giả sẽ biết tất cả những gì tôi biết, tức là cộng với những kiến thức có sẵn thì các độc giả chăm đọc sẽ hiểu biết khoa Tử Vi hơn tôi (và trong số đó biết đâu có người có phát kiến mới, lại viết sách cho tôi có dịp học hỏi!) Phải như thế mới mong Tử Vi mãi mãi tiến bộ như các ngành khoa học khác.

HỎI: Khi xem Tuần Triệt ông xét yếu tố nào đầu tiên?

Đầu tiên tôi xem Tuần Triệt đóng ở cung nào. Tuần Triệt có tính “bất thường” nên tôi dựa một phần vào sách cổ mà suy diễn ra rằng chúng án cung nào khiến cá tính của cung đó có tính “bất thường”; ta có thể tùy cá tính của cung mà suy ra phần nào ảnh hưởng bất thường đó.

“Cá tính” đây ám chỉ, mệnh, phụ mẫu, phúc đức v.v… Như Tuần Triệt cư mệnh thì chính bản thân ta có sự bất thường. Cư các cung người còn lại, gồm “huynh đệ, phụ mẫu, phúc đức, nô bộc, phu thê, tử tức” luận tương tự, tức là đều “bất thường” cả. Chẳng hạn như Tuần Triệt cư huynh đệ thì hoặc anh em của ta có người bất thường, hoặc liên hệ giữa ta với anh em của ta có sự bất thường; Tuần Triệt cư phụ mẫu thì cha mẹ ta có sự bất thường, hoặc liên hệ giữa ta và cha mẹ ta có sự bất thường v.v… Còn lại các cung điền quan di tật tài cũng cứ dùng lý “bất thường” mà luận.

Bất thường đây không nhất thiết là có nghĩa xấu, mà chỉ có nghĩa là có một hoặc nhiều sự phát triển (hoặc thiếu phát triển) lạ lùng nào đó khác với thường tình. Như thường tình của đời hiện đại là một vợ một chồng, có ly dị cũng một hai lần mà thôi; nên người không bao giờ lập gia đình hoặc người thay vợ đổi chồng như cơm bữa đều có thể ứng với Tuần Triệt án ở phu thê. Lại như người rất ít bệnh hoặc bệnh tật triền miên đều có thể ứng với Tuần hoặc Triệt án ở cung tật ách. (Chú ý: Cách xem này là kết quả suy diễn của tôi, có khác với sách vở. Nếu độc giả cho rằng có thể đúng cũng đừng vội vàng áp dụng mà hãy chứng nghiệm trước đã.) 

Còn chi tiết của sự bất thường là gì thì thực hành thường dễ hơn giải thích. Luật chung là phải dựa vào mệnh thân phúc v.v… để có một hình ảnh khái quát về lá số trước đã, khi xem vào chi tiết thì sự bất thường sẽ tự lộ ra.

Đại hạn cũng thế. Tôi cho rằng đại hạn hễ có Tuần Triệt là có sự bất thường cái đã, mọi chuyện khác tính sau.

HỎI: Nghĩa là mặc dù theo ông tuổi già ảnh hưởng của Triệt không đáng kể nữa, nếu vào đại hạn Triệt vẫn có sự “bất thường”?

ĐÁP: Chính thế! Ấy bởi vì tôi suy diễn thế này: Tuần Triệt là hai loại ảnh hưởng trong cung (như hai loại động đất có tác dụng tương tự dù sự hiển thị và cường độ khác nhau). Tuần thì tương đối dễ hiểu rồi, vì ta đều có thể công nhận là nó có tác dụng trọn đời. Về Triệt, hãy thử tưởng tượng một trận động đất có cường độ trên 7, khi hết động đất rồi ta có dám nói là hoàn cảnh trở lại bình thường hay không? Tôi nghĩ là không. Vào đại hạn có Triệt ở tuổi già cũng như đến một nơi đã từng trải qua một trận động đất kinh khủng, cảnh tàn phá chết chóc tất nhiên khiến người ta phải chấn động. Đó là chưa kể trong cảnh hỗn mang như vậy mọi trật tự và giá trị đều bị đảo lộn, ai dám chắc là người mới tới không bị nó ảnh hưởng?

Với người quyền biến cảnh hỗn mang có thể là tai họa rủi ro mà cũng có thể là cơ hội ngàn vàng, họa phúc khó lường. Nhưng với người tuổi già sức yếu tôi e trong tám chín mươi phần trăm trường hợp gặp cảnh hỗn mang chỉ chuốc lấy họa mà thôi. Bởi vậy theo cách xem của tôi người già đến hạn Tuần Triệt phải hết sức cẩn mật đề phòng. Nhất là mệnh hạn gặp cảnh “Triệt Tuần tháo gỡ”, bởi “tháo gỡ” đây cũng có thể là tháo gỡ khỏi nợ đời, cho hồn phách tự do chu du về nơi tiên cảnh.

 Còn người chưa cao tuổi mà công danh lận đận, cơm áo ngược xuôi, theo tôi đừng vội thấy đại hạn đến Tuần Triệt mà sợ hãi như các sách cổ đã ghi. Nhiều khi đây là thời điểm đổi thay, là khúc quanh dẫn đến sự huy hoàng ở tương lai đó.

Dĩ nhiên đây chỉ là yếu tố thêm vào mà thôi. Vận không thể quá mệnh, nên phải xem cách cục nguyên thủy ra sao, lại phải phối hợp với cách cục của cung đại hạn rồi hãy luận hạn Tuần Triệt là tốt hay xấu.

HỎI: Rốt ráo thì vấn đề vẫn là xác định cung có Tuần Triệt tốt hay xấu. Đây là điểm rất lờ mờ của Tử Vi, các sách không nói rõ. Ông có phương pháp suy luận nào rõ nét chăng?

ĐÁP: Cách xem Tuần Triệt của tôi dựa nhiều vào suy diễn cá nhân nên hai chữ “phương pháp” không dám nhận.

Như đã trình bày nhiều lần, luật chung mà tôi áp dụng cho cung bị chính Tuần án ngữ là uy lực của các sao bị giảm 50%, chính Triệt 80-90%. Phụ Tuần phụ Triệt tôi sẽ bàn sau; tạm thời khi tôi nói Tuần tôi ám chỉ “chính Tuần”, Triệt ám chỉ “chính Triệt”.

Tuần làm giảm 50%, nghĩa là tính chất tốt cũng như xấu của sao bị giảm nhưng vẫn còn phát huy được một phần nào. Tác dụng của Tuần lâu dài nên lý tính này không đổi (trừ trường hợp vào hạn Triệt như đã trình bày ở trên). Triệt làm giảm 80-90%, nghĩa là tính chất của sao bị đè nén không phát huy được, nhưng tác dụng của Triệt ngắn hạn nên sự đè nén này không có tính vĩnh viễn. Những điều này đã trình bày nhiều lần trong các bài trước, ở đây tôi chỉ nhắc lại để khỏi mất công lục tài liệu cũ.

Vì ảnh hưởng các sao bị giảm thiểu, Tuần và Triệt khiến cho tính chất của mọi cách cục đều bị thay đổi; nhưng không nhất thiết đảo lộn tốt thành xấu, xấu thành tốt… Vậy làm sao phân biệt xấu tốt? Xin thưa tôi chưa có câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi này trong mọi trường hợp. Tôi chỉ xin đề nghị vài điều, và ghi rõ độ khả tín của các điều này:

1.-Coi nhẹ ngũ hành: Tôi cho rằng ta không nên dựa vào lý ngũ hành sinh khắc để luận tác dụng của Tuần Triệt trên các sao, bởi sẽ có khi đúng khi sai.

Lời đề nghị này khả tín, vì như trình bày trong bài trước, lý ngũ hành của các sao không phải là kết quả của một bài toán nhất quán mà mỗi nhóm sao được suy bằng một hệ thống lý luận khác nhau, nên không thể nhất luật áp dụng lý sinh khắc với Tuần Triệt mà suy ra tốt xấu cho mọi sao được.

Mà thiết nghĩ luật sinh khắc của ngũ hành không cần thiết, vì ta đã biết tác dụng tổng quát của Tuần Triệt trên các sao như tôi đã trình bày nhiều lần. (Trừ một vài ngoại lệ tôi sẽ bàn sau).

2.-Phân định hoàn cảnh của chính tinh ngộ Triệt:

Xem Tuần Triệt như hai loại động đất xảy ra ở trong cung, tôi phân biệt theo ảnh hưởng ra hai loại chính tinh: Năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng một nhóm, nhóm kia gồm 9 chính tinh còn lại.

Luận Âm Dương và Tử Phủ Tướng trước. Trong TVHTKH1 tôi gọi Tử Phủ Âm Dương là 4 đế tinh. Cách gọi này đã gây nhiều phản kháng; thực ra điểm chính tôi muốn nói là Tử Phủ Âm Dương có vai trò lãnh đạo nên khác với 10 sao còn lại. Điểm này hết sức quan trọng, hiểu nó rồi thì sẽ giải thích được tại sao Tử Phủ Âm Dương có những cách cục khác hẳn các sao khác.

Riêng sao Thiên Tướng có một vai trò rất lạ lùng trong Tử Vi. Như đã trình bày trong TVHTKH1, theo lý hình thành thì Thiên Tướng là sao yếu đuối nhất trong nhóm động (tức nhóm 8 sao Tử Phủ Vũ Tướng Sát Phá Liêm Tham), nhưng vì lý vận hành mà Tướng được vĩnh viễn tam hợp với Phủ, tạo thành cặp quý tinh Phủ Tướng. Có thể nói Tướng là một loại “nửa ông nửa thằng” (theo ý nghĩa tốt), chẳng thể kể là thuộc giai tầng lãnh đạo, nhưng lại được hưởng nhiều quy chế đặc biệt dành riêng cho cấp lãnh đạo.

Tuần Triệt như hai loại động đất. Tác dụng của chúng là giảm thiểu tín hiệu của các sao, nên các nhân vật lãnh đạo đang ở ngôi cao (tốt) tất bị sụt xuống thấp (bớt tốt), các nhân vật đang ở chức quá thấp so với khả năng (xấu) có thể được trung ương cứu xét để thăng lên chức gần với khả năng hơn (bớt xấu). Thế nhưng từ quan điểm chủ quan thông thường của giới lãnh đạo thì từ ngôi cao sụt xuống không phải là bớt tốt mà là xấu, tương tự đang ở chức quá thấp mà được cứu xét là có hy vọng lên chức gần hơn với khả năng của mình, nên không phải bớt xấu mà là tốt. Dùng lý tương ứng ta suy ra:

Tử Phủ Tướng không có hãm địa nên gặp Tuần Triệt ví như ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, gặp Tuần Triệt là hung hiểm (riêng Mão Dậu là hai cung yếu nhất của ba sao này thì lại có thể hưởng phúc của kẻ tu hành, như đã luận trong bài trước).

Âm Dương miếu vượng gặp Tuần Triệt ví như lãnh chúa ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, hiểu lẽ tiến thủ thì vẫn hơn người; thế nhưng hiểu lẽ tiến thủ là ngoại lệ, nên đa số trường hợp là xấu.

Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt ví như nhân tài đang ở vị trí quá thấp so với tài nghệ của mình bỗng được nâng lên một vị trí cao hơn (mặc dù vẫn là thấp so với tài nghệ). Rõ ràng là một tiến bộ, nhưng công tâm mà xét thì vẫn là chưa đạt hết tiềm năng. Bởi vậy Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt là có cơ hội tốt để thành công, nhưng khó thành công lớn được.

Trường hợp Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi gọi là “đắc địa” vì lý do đặc biệt xin xem phần hỏi đáp.

Chín chính tinh còn lại tôi phân ra các sao vũ dũng, thư sinh, và làng nhàng. Vũ dũng có Liêm Vũ Sát Phá Tham, thư sinh có Cơ Lương, làng nhàng có Đồng Cự.

Vũ dũng gặp Tuần Triệt lý tính giảm đi, nhưng vẫn còn tàn tích, không hết hẳn được. Như Phá Quân chủ phá hoại, gặp Tuần Triệt khuynh hướng phá hoại giảm đi, có thể thành ra thích sửa đổi. Như Vũ Phá cư Hợi là hãm địa, ngộ chính Triệt ở đây không có nghĩa trở thành tốt, mà chỉ là đỡ xấu đi thôi. Lại như Tham Lang cư Tý gặp Kình là cách “phiếm thủy đào hoa”, thường lông bông lãng đãng thích trăng hoa; nếu sinh trong tuần từ Giáp Dần đến Quý Hợi tất ngộ Tuần, có thể nhờ vậy mà không tỏ ra lông bông lãng đãng hoặc trăng hoa, nhưng khuynh hướng này vẫn tồn tại ở mức thấp và phải được thể hiện ra ở đâu đó (chẳng hạn là văn sĩ hoặc diễn viên, sở trường diễn tả các vai lãng tử).

Thư sinh gặp Tuần Triệt thì thay đổi hoàn cảnh. Tốt thành xấu, xấu đỡ hơn, chưa tốt hẳn dễ thành ra tốt. Hai sao Cơ Lương thỏa tính “thư sinh” nên miếu vượng ngộ Tuần Triệt ví như học trò giỏi giang nhưng chẳng may thi rớt nên giảm hẳn nhuệ khí, biến thành ra xấu. Cơ Lương hãm gặp Tuần Triệt như học trò nghèo được nhờ hoàn cảnh đổi thay mà tìm được việc dạy kèm trẻ kiếm tiền dằn túi, hoặc như học trò dở nhưng may nhờ thang điểm đổi mà đậu vớt kỳ thi cuối khóa; tốt đấy, nhưng chẳng thể nói là huy hoàng. Riêng Cơ Tý Ngọ và Lương cư Sửu (cách “nhật nguyệt tịnh minh”) là các trường hợp thiên về tốt nhưng không rõ nét lắm thì ví như người học trò tự xem mình quá thấp, cứ làm những việc lận cận đâu đâu; gặp Tuần Triệt ví như may nhờ gặp biến cố mà vỡ lẽ ra. Vỡ lẽ ra rồi thì chuyên tâm học tập thành tài, nên dễ tốt vậy.

Sao làng nhàng thì gặp Tuần Triệt chẳng hại gì, lại thường có lợi. Bởi thế chẳng sách nào nói Đồng sợ Triệt Tuần, các sách lại hay nói đến cách to là “thạch trung ẩn ngọc”, tức Cự Môn Tý Ngọ đắc Triệt Tuần.                       

3.- Định hoàn cảnh chung của các sao ngộ Tuần Triệt:

Tuần Triệt không làm các sao biến mất, chúng vẫn tồn tại trong cung, nhưng thể hiện ra ở một mặt khác.

Chẳng hạn trường hợp mệnh vô chính diệu, lại gặp hung tinh khắc mệnh rất nguy hiểm. Sách viết là cần có Triệt án ngay cung để hóa giải. Ảnh hưởng hóa giải của Triệt trong trường hợp này dĩ nhiên có, nhưng đồng thời cần ghi nhận rằng hung tinh ấy vẫn hiện hữu trong cung. Đây hung tinh ngộ Triệt ví như gã ăn cướp bị giam lỏng; có thể là mối họa của ta sau này (nhưng cũng có thể là thiện duyên, nếu ta ra công cải hóa được gã ăn cướp ấy về đường chính đạo). Bởi vậy cung có hung tinh khắc mệnh ngộ Triệt khác với cung trống ngộ Triệt. Ngược lại, cũng mệnh vô chính diệu, nhưng có quý tinh Khôi hoặc Việt thủ ngộ Triệt (can Canh hoặc Nhâm) thì ví như quý nhân bị hãm hại ngay trong nhà của ta, xấu hơn hẳn trường hợp cung trống ngộ Triệt. Xin nhớ đây chỉ là đề nghị của tôi, không dám nói là hoàn toàn khả tín, nhưng thiết nghĩ có phần nào cơ sở.

Phối hợp ba luật này với những gì đã biết về cách cục, thêm sự hiểu biết rằng khi cung gặp Tuần Triệt thì ảnh hưởng của tam phương tứ chính mạnh hẳn lên, tôi nghĩ rằng hai người khác nhau có thể luận ra cùng kết quả về ảnh hưởng tốt xấu của các cung trong đa số trường hợp. Thiểu số trường hợp còn lại thì mỗi người một ý, nhưng đó là hiện trạng của Tuần Triệt; khi có thêm đột phá thì tỷ lệ các trường hợp đồng thuận sẽ tăng lên theo.

Đó là mới nói chính Tuần, chính Triệt. Phụ Tuần và phụ Triệt tôi chỉ coi là yếu tố “giọt nước tràn ly”. Cách xem của tôi là trước hết bỏ Tuần Triệt ra không tính, sau khi định cách cục tốt xấu rồi thì cân lượng xem độ tốt xấu bao nhiêu. Nếu rất tốt thì giảm tốt đi (nhưng vẫn tốt), hơi tốt hoặc thành trung tính hoặc hơi xấu; trường hợp rất xấu và hơi xấu ngược lại; trung tính thì không có ảnh hưởng.

Theo cách xem này, khác biệt quan trọng giữa chính Triệt Tuần và phụ Triệt Tuần là chuyện xấu thành tốt tốt thành xấu xảy ra rất thường khi năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng gặp chính Tuần chính Triệt, nhưng rất hiếm khi chúng gặp phụ Tuần phụ Triệt. 

Vài cộng hưởng đặc biệt của Tuần Triệt

HỎI: Có sao nào là ngoại lệ của Tuần Triệt hay chăng? Rõ ràng hơn, có sao nào bị Tuần Triệt ảnh hưởng nặng nề hơn bình thường hoặc nhẹ hơn bình thường hay chăng?

ĐÁP: Trước khi trả lời câu này, cần nói rõ là –theo tôi- những trường hợp gọi là “ngoại lệ” của Tuần Triệt là vấn đề của ngôn từ hơn là hiện tượng.

Ta có thói quen gọi mọi thứ được an trên lá số Tử Vi là “sao”; nhưng theo suy luận của tôi Tuần Triệt không phải là sao, mà là hai ảnh hưởng trong các cung chúng đóng.

Ngoài Tuần Triệt ra, theo tôi vòng Thái Tuế và tứ Hóa cũng không phải là sao.

Vòng Thái Tuế chỉ giản dị là 12 phương vị phản ảnh tính thiên văn được áp đặt lên địa bàn nhờ có tính phù hợp tình cờ. Vai trò của vòng Thái Tuế ví như 12 bảng chỉ phương hướng, cho ta biết cung nào được hưởng địa lợi, cung nào phải đấu tranh, cung nào chậm trễ, cung nào dễ lỗ lã v.v… Tóm lại, vòng Thái Tuế đánh dấu đặc tính của các cung.

Vòng Thái Tuế dĩ nhiên ứng với đơn vị năm nên tôi cho rằng vòng này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Tuần vì Tuần ứng với đơn vị năm. Nhưng không phải là Tuần làm giảm ảnh hưởng của vòng Thái Tuế mà là Tuần và vòng Thái Tuế cộng hưởng với nhau. Từ cộng hưởng này không thôi ta đã có thể làm vài dự trắc. Chẳng hạn gặp trường hợp Bạch Hổ ngộ chính Tuần, ta phối hợp tính đấu tranh quyết liệt của Bạch Hổ với ảnh hưởng giảm thiểu của Tuần, đoán được là xác xuất thành công thấp hơn bình thường, bởi kẻ quyết liệt muốn thành công thì phải mong đợi vào biến chuyển cực đoan, nhưng gặp Tuần thì các yếu tố cực đoan trong cung đã bị giảm thiểu.

Có người sẽ bảo cách xem này chẳng có gì lạ, vì cho rằng Tuần giảm tác dụng của Thái Tuế cũng ra kết quả tương tự. Điểm khác ở đây là ảnh hưởng của Triệt. Như đã trình bày ở trên, Triệt giảm 80-90% tác dụng của các sao; nhưng vì nó ứng với tháng nên không có ảnh hưởng đáng kể gì với lý tính của các sao trong vòng Thái Tuế.

Tôi biết có người sẽ nói rằng cách Bạch Hổ ngộ Triệt rõ ràng là bị phá cách. Thế nhưng tôi cho rằng đây chỉ là một sự lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng mà thôi. Rõ ràng hơn, nếu tôi gặp số cung mệnh có Bạch Hổ ngộ Triệt tôi vẫn đoán người ấy cá tính thích đấu tranh quyết liệt (tức là bản tính không đổi của Bạch Hổ), còn chuyện “phá cách” thì lý vẫn như trường hợp Tuần, chẳng phải là Bạch Hổ bị giảm tác dụng mà là các yếu tố cực đoan mà Bạch Hổ cần để chiến thắng đã bị Triệt phá hủy, nên Bạch Hổ khó đạt mục tiêu.

Có người sẽ hỏi nếu vòng Thái Tuế ứng với chi năm không bị Triệt ảnh hưởng thì tại sao Đào Mã Cái Sát là bốn sao tam hợp hành của chi năm lại chịu ảnh hưởng của cả Tuần lẫn Triệt. Tôi xin trả lời rằng Đào Mã Cái sát là kết quả phối hợp của chi năm với ngũ hành, vòng Thái Tuế thì không; đó là một khác biệt hết sức quan trọng.

 Kế tiếp xin vắn tắt về tứ Hóa. Độc giả hẳn đã nghe những câu như “Kình Dương hóa Hình, Đà La hóa Kỵ”; tức là trong cảnh cực đoan Kình Dương sẽ biểu lộ tính “hình” (sát khí), còn Đà La biểu lộ tính “kỵ” (đố kỵ, ngăn trở v.v…) Theo tôi tứ Hóa ý nghĩa cũng tương tự như thế. Nói cách khác, tứ Hóa không phải là 4 sao mà là bốn trạng thái biến đổi của mà chính tinh và Xương Khúc Tả Hữu có thể trải qua. Như năm Giáp, ta biết hóa Lộc được cư trong cung có Liêm Trinh, hóa Lộc cung có Phá Quân, hóa Khoa cung có Vũ Khúc, hóa Kỵ cung có Thái Dương. Ấy bởi vì “năm Giáp Liêm Trinh hóa ra Lộc”. Tương tự, “Phá Quân hóa ra Quyền”, “Vũ Khúc hóa ra Khoa”, “Thái Dương hóa ra Kỵ”. Quan điểm này có thể lạ với làng Tử Vi Việt Nam, nhưng là cách nhìn tiêu chuẩn ở Đài Loan cũng như Hồng Kông trong hiện tại.

Chấp nhận như vậy thì sẽ thấy tứ Hóa không phải là bốn sao theo nghĩa bình thường, nên chẳng có lý do gì để chúng bị Tuần Triệt làm giảm ảnh hưởng.

Có người sẽ hỏi “Vậy tại sao cho rằng tứ Hóa bị Tuần Triệt ảnh hưởng có vẻ cho kết quả đúng trong nhiều trường hợp”. Tôi sẽ trả lời rằng đây lại là một trường hợp lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng. Hóa Lộc tượng mùa xuân, ta có câu tục ngữ “một con én không làm nổi mùa xuân”, nay giả như hoàn cảnh của cung bị Tuần Triệt án ngữ chẳng lấy gì làm đẹp (nhưng không đủ xấu để thỏa lý “tuyệt xứ phùng sinh”), thì một tính “Lộc” được chính tinh biến hóa ra làm sao đổi được tình trạng ấy? Cái lý cho Quyền, Khoa, Kỵ đại khái cũng thế.

Có người sẽ hỏi “Cho rằng tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng có công dụng gì trong việc xem số?” Tôi sẽ trả lời rằng cách này có công dụng trong nhiều trường hợp, trong đó có các trường hợp gọi là “tuyệt xứ phùng sinh” mà tôi sẽ trình bày trong tập 3 của sách này nếu tôi có duyên viết đến tập ấy. Nhưng hãy đưa một thí dụ dễ hiểu để thấy sự khác biệt giữa cách xem này với cách xem truyền thống. Giả như ta xem một lá số thấy rằng nếu tính hóa Lộc từ cung xung chiếu về thì tốt, nhưng cung xung ngộ Triệt. Nếu cho rằng hóa Lộc bị Triệt phá hủy (như truyền thống) thì phải luận là xấu, theo cách mà thôi đề nghị thì vẫn luận là tốt như thường.

Ngoài ra, còn có một điểm tưởng là không liên hệ đến tác dụng giữa Tuần Triệt và tứ Hóa nhưng theo tôi cần ghi nhận làm dữ kiện tham khảo. Như tôi đã trình bày nhiều lần trong loạt bài này, đa số các sách Tử Vi ở Đài Loan bây giờ không xem Tuần Triệt là quan trọng. Dĩ nhiên họ làm thế là từ kinh nghiệm. Làng Tử Vi Việt Nam càng lúc càng trọng Tuần Triệt, dĩ nhiên cũng vì kinh nghiệm. Hai bên cùng theo kinh nghiệm cả, tại sao một bên trọng một bên khinh Tuần Triệt?

Tôi cho rằng sở dĩ có hiện tượng này là vì Tử Vi Đài Loan trọng tứ Hóa hơn thần sát, Tử Vi Việt Nam (tối thiểu trong giai đoạn hiện tại) dĩ nhiên ngược lại. Từ đó suy ra có một lời giải giả định nhưng giải thích được tại sao cả hai bên đều đúng mặc dù cách xem khác nhau, đó là tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng! 

HỎI: Âm Dương Sửu Mùi ngộ Tuần (hoặc Triệt) hóa Kỵ được nhiều sách gọi là “kỳ cách”; có lý hay chăng?

ĐÁP: Tôi cho rằng khi truyền lại cách này, người xưa đã dấu một phần bí quyết. Ta thử tái khám phá bí quyết này xem sao.

Trước hết muốn có Kỵ đóng cùng Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì chỉ có 4 trường hợp sau đây:

Sinh năm Giáp: Liêm hóa Lộc, Phá hóa Quyền, Vũ hóa Khoa, Nhật hóa Kỵ. Tức là song Lộc ở tật, Quyền ở tử, Khoa ở bào. Tín hiệu rõ nhất là quan gặp cặp song Hao hãm địa, ngoài ra không có cách cục gì đặc biệt.

Sinh năm Ất: Cơ hóa Lộc, Lương hóa Quyền, Tử hóa Khoa, Nguyệt hóa Kỵ. Tức là Lộc cư Phúc được Lộc Tồn ở tài xung chiếu, Quyền cư quan, Khoa cư Điền.

Sinh năm Tân: Cự hóa Lộc, Nhật hóa Quyền, Khúc hóa Khoa, Xương hóa Kỵ. Tức là song Lộc cư Phúc, mệnh đắc Khoa Quyền. Ngoài ra, muốn Xương Khúc cư cùng Nhật Nguyệt thì phải sinh giờ Mão hoặc Dậu, đều là thân cư thiên di vô chính diệu được song Lộc Khoa Quyền hội họp.

Sinh năm Kỷ: Vũ hóa Lộc, Tham hóa Quyền, Lương hóa Khoa, Khúc hóa Kỵ. Tức là Khoa cư quan, mệnh ngộ hoặc xung Kình đắc địa và giáp Quyền Lộc. Ngoài ra, cũng như trường hợp năm Tân, thân cư thiên di vô chính diệu, nhưng kém trường hợp năm Tân vì không được tam Hóa hội họp.

Có thể thấy rằng sinh năm Ất, Tân, Kỷ đều có điểm đặc biệt khác người, nhưng năm Giáp thì phải đặt câu hỏi, bởi cách cục không có gì đặc biệt, nếu không muốn nói là dưới trung bình.

Vậy ta tạm kết luận muốn thành cách phải sinh các năm Ất, Kỷ, Tân. Nhưng tại sao lại cần phải có thêm điều kiện là Tuần hoặc Triệt án ngữ? Thưa, vì Âm Dương như hai lãnh chúa, ở cùng nơi tất sinh xung đột. Tác dụng của Tuần Triệt là chiết giảm hoặc triệt tiêu sự xung đột đó. Xung đột giảm thiểu hoặc biến đi rồi các cách kể trên tự nhiên sẽ thành hình.

Có thể thấy rằng các cách trên tốt không phải vì Kỵ, mà vì những cộng hưởng đi đôi với Kỵ. Đó là lý do tại sao tôi cho rằng người xưa đã giữ lại “bí quyết” khi truyền cách này cho chúng ta.

HỎI: Còn Không Kiếp, Thiên Không cũng thường được coi là có tính không vong, gặp Tuần Triệt phải luận làm sao?

ĐÁP: Thiên Không luôn luôn chiếm một vị trí cố định trong vòng Thái Tuế (trước Thái Tuế một cung), nên lời giải của tôi y hệt như trường hợp vòng Thái Tuế ở trên (không bị Triệt ảnh hưởng, cộng hưởng với Tuần thay vì bị Tuần ảnh hưởng). Nhưng chú ý rằng Thiên Không luôn luôn ở vị trí phụ Triệt nên ảnh hưởng của Tuần ở đó không mạnh.

Còn cặp Không Kiếp vốn thỏa mọi điều kiện của sao nên muốn nhất quán tất nhiên phải cho rằng chúng bị Tuần giảm 50% dài hạn, Triệt giảm 80-90% ngắn hạn.

HỎI: Cuối cùng, có người nói xem hạn phải thêm lưu Tuần lưu Triệt mới chính xác, đáng tin cậy chăng?

ĐÁP: Ly kỳ làm sao, mới vài ngày cách đây vấn đề này đã được đặt ra ở trên một mạng mệnh lý có uy tín. Phải chăng đây là một trong những diễn biến tưởng là tình cờ của cuộc đời mà thực ra đã được ông trời sắp xếp trước, vì khi bắt đầu viết loạt bài về Tuần Triệt hơn tháng trước tôi chẳng thể ngờ khá nhiều vấn đề tương tự lại được người khác đặt ra sau đó.

Trở lại câu hỏi. Khi xem hạn năm chúng ta lưu rất nhiều sao, như Tuế Tang Hổ Khốc Hư Lộc Kình Đà Thiên Mã. Tử Vi Đài Loan, Hồng Kông lưu thêm tứ Hóa (và nhiều người coi chúng quan trọng hơn hết). Đó đều là các sao thuộc đơn vị năm. Tuần mười năm chuyển động một lần, Triệt chuyển động một lần mỗi năm. Hiển nhiên có thể coi Triệt là sao năm, và nếu nghĩ rằng nó có tín hiệu mạnh thì lưu nó là hợp lý (chữ nếu ở đây rất quan trọng, xin xem thêm ý kiến riêng của tôi ở cuối). Nhưng đã lưu Triệt mà không lưu Tuần e không ổn. Thành thử đã lưu thì phải lưu cả hai sao.

Tử Vi Đài Loan có một điều tôi học được là họ phân ra “tầng ảnh hưởng” dựa theo khác biệt của đơn vị thời gian. Như cách cục nguyên thủy tất nhiên ảnh hưởng đại hạn, đại hạn tất nhiên ảnh hưởng niên hạn (tiểu hạn hoặc lưu niên, tùy phái), niên hạn tất nhiên ảnh hưởng nguyệt hạn, nguyệt hạn tất nhiên ảnh hưởng nhật hạn, nhật hạn tất nhiên ảnh hưởng thời hạn. Thế nhưng cách cục nguyên thủy chưa chắc có ảnh hưởng trên niên hạn, đại hạn chưa chắc có ảnh hưởng trên nguyệt hạn v.v… Theo quy luật đó, thêm lý giản dị của “dao cạo Occam” thì khi luận niên hạn, nguyệt hạn, thời hạn; nếu xét Tuần Triệt thì chỉ xét lưu Tuần, lưu Triệt mà thôi.

Chữ “nếu” ở đây rất quan trọng; thật tình là tôi chưa kiểm chứng đủ để định tầm quan trọng của lưu Tuần Triệt, do đó vì lý giản dị tôi đã luôn luôn lờ hẳn chúng đi cho khỏi rối trí.

HẾT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở phái Tử Vân

Infographic: 21 khẩu nghiệp giết chết tiền đồ

Những câu nói vô tình có thể tạo ra nghiệp chướng vô lượng. Nếu bạn đã từng nói những điều dưới đây thì nên nhanh chóng dừng lại, đừng để lưu hậu họa ngàn
Infographic: 21 khẩu nghiệp giết chết tiền đồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói vô tình có thể tạo ra nghiệp chướng vô lượng. Nếu bạn đã từng nói những khẩu nghiệp dưới đây thì nên nhanh chóng dừng lại, đừng để lưu hậu họa ngàn đời.


Infographic 21 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc
 

Infographic 21 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 2
 

Infographic 21 khau nghiep giet chet tien do hinh anh goc 3
 
► Cùng đọc châm ngôn cuộc sống và suy ngẫm

Kiếm Phong 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: 21 khẩu nghiệp giết chết tiền đồ

Hóa giải bàn thờ bị xà nhà đè

Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (khu vực trung tâm của nhà). Bước vào cửa chính có thể gặp bàn thờ và bộ bàn ghế tiếp khách. Đó là cách
Hóa giải bàn thờ bị xà nhà đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (khu vực trung tâm của nhà). Bước vào cửa chính có thể gặp bàn thờ và bộ bàn ghế tiếp khách. Đó là cách xếp đặt quen thuộc, hài hòa với cấu trúc không gian nhà ở truyền thống. 

Chú ý khi đặt bàn thờ

Với ngôi nhà hiện đại có diện tích và cấu trúc không gian khác xưa, điều kiện sống và quan niệm trong sinh hoạt cũng có nhiều thay đổi. Cách bố trí bàn thờ trở nên đa dạng hơn và cũng có nhiều vấn đề đáng quan tâm hơn. Điều này nhận thấy rõ trong các khu chung cư.

Đặt bàn thờ trong không gian này thường sẽ phạm phải tình trạng bàn thờ dưới xà nhà. Phong thủy tối kỵ xà nhà đè trên giường ngủ, trên đầu nơi người ngồi hoặc nằm... Xà nhà đè bàn thờ thì cơ hội tài lộc khó đến nhà.

Thông thường, nếu tình huống này xảy ra thì tài vận trong nhà khó ổn định. Sức khỏe của các thành viên bị ảnh hưởng xấu (mắc bệnh thần kinh, hoảng loạn,...). Toàn gia khó đón được quý nhân phù trợ. Nghiêm trọng hơn khi sao Thái Tuế chiếu vào, người trong nhà sẽ gặp tai nạn khôn lường.

Vì thế, khi bàn thờ bị xà nhà đè, nên lắp trần giả để hóa giải. Nếu trần giả quá thấp, gia chủ có thể làm tủ thờ để cải thiện tình trạng. Phong thủy đại kỵ mua bàn thờ đóng sẵn. Vì nó không có hiệu quả cho việc hóa giải này.

(Theo Hướng nhà đất theo phong thủy)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải bàn thờ bị xà nhà đè

Những điều phải chú ý trước khi luận đoán lá số Tử Vi

Bài viết lấy từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang trình bày những điều cần chú ý trước khi luận đoán lá số tử vi.
Những điều phải chú ý trước khi luận đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Thuận lý - Nghịch lý

Thuận lý hay nghịch lý giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh.

Thí dụ: Năm sinh thuộc âm, tháng sinh cũng thuộc âm là thuận, ngày sinh thuộc dương, tháng sinh lại thuộc âm là nghịch. Nếu năm sinh, tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh đều thuộc dương cả hay âm thì rất tốt.

2. Tương sinh - Tương khắc

Tương sinh hay tương khắc giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh.

Thí dụ: Năm sinh thuộc Mộc, tháng sinh thuộc Hỏa là năm tháng tương sinh. Ngày sinh thuộc Thủy, giờ sinh thuộc Hỏa là ngày, giờ tương khắc. Nếu năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ, như năm thuộc Hỏa sinh tháng thuộc Thổ, tháng thuộc Thổ sinh ngày thuộc Kim, ngày thuộc Kim sinh giờ thuộc Thủy, như vậy số rất quý.

3. Tương hợp - Tương phá

Hợp hay phá giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh. Cần phải xem Can, Chi của năm, tháng và ngày giờ.

4. Bản Mệnh - Cục

Tương sinh hay tương khắc giữa Bản Mệnh và cục

Thí dụ: Kim Mệnh, Thủy Cục là tương sinh, vì Kim sinh Thủy. Nếu ngược lại, Cục sinh Bản Mệnh, như Kim Mệnh, Thổ Cục, cũng được tốt đẹp nhưng không bằng Bản Mệnh sinh Cục. Bản Mệnh khắc Cục: rất xấu dù toàn thể lá số có tốt chăng nữa, độ số cũng bị chiết giảm một phần.

5. Năm sinh - Cung Mệnh

Thuận lý hay nghịch lý giữa năm sinh và cung an Mệnh

Thí dụ: Sinh năm Tý thuộc Dương, an Mệnh tại cung Dần cũng thuộc Dương là thuận lý.

6. Chính tinh cung Mệnh

Chính diệu thủ Mệnh (các sao thuộc Tử Vi tinh hệ và Thiên Phủ tinh hệ)

- Miếu địa? Vượng địa? Đắc địa? Hãm địa?

- Có hợp Mệnh không? Sinh Mệnh hay Khắc Mệnh?

Nếu cung an Mệnh không có Chính diệu, gọi là Mệnh vô Chính diệu, cần phải xem đến Chính diệu xung chiếu và trung tinh, bàng tinh tọa thủ, hội hợp.

Thí dụ: Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh, cũng thuộc Kim là hợp. Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thổ là Chính diệu sinh Mệnh rất tốt. Nếu ngược lại, Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thủy là Mệnh sinh Chính diệu, rất xấu. Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Hỏa là Mệnh khắc Chính diệu, lại càng xấu hơn nữa.

7. Cung Mệnh - Cung Thân

Tốt hay xấu của Mệnh và Thân. Cân nhắc xem cung an Mệnh và cung an Thân, để biết cung nào tốt cung nào xấu.

8. Cung Phúc Đức

Tốt hay xấu của Phúc Đức. Xem cung Phúc Đức có nhiều sao tốt hay có nhiều sao xấu.

9. Chính tinh các cung

Vị trí của các Chính diệu trên 12 cung: Miếu địa? Vượng địa? Đắc địa? Hãm địa? Có đúng chỗ không?

(Tài tinh ở cung Tài, Qúy tinh ở cung Quan, Phúc tinh ở cung Phúc,... thế là đúng chỗ).

10. Tứ Hóa

Vị trí của Tứ Hóa trên 12 cung: Có được việc không?

(Hóa Quyền ở cung Quan, Hóa Lộc ở cung Tài,... thế là được việc).

11. Lục Sát

Vị trí của Lục Sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp) trên 12 cung.

12. Vận hạn

Đại hạn mười năm vận hành trên 12 cung. Xem lần lượt từng đại hạn một, để biết đại hạn nào tốt, đại hạn nào xấu.

(Tham khảo từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều phải chú ý trước khi luận đoán lá số Tử Vi

Bạn có phải là người sinh ra đã gặp nhiều may mắn

Những nếp gấp trên cổ tay sẽ giúp bạn xem liệu có phải bạn sinh ra đã gặp nhiều may mắn không nhé!
Bạn có phải là người sinh ra đã gặp nhiều may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man-1
ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man-2 ban-co-phai-la-nguoi-sinh-ra-da-gap-nhieu-may-man-3

Mộc Trà (theo Quizz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có phải là người sinh ra đã gặp nhiều may mắn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd