Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Trẻ sinh vào giờ tốt –

Sinh vào mùa Xuân - giờ - Dần Sinh vào mùa Hạ - giờ - Mão Sinh vào mùa Thu - giờ - Ngọ - Thân - Dậu Sinh vào mùa Đông - giờ - Tý - Tuất  

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

em_be

  1. Sinh vào mùa Xuân – giờ – Dần
  2. Sinh vào mùa Hạ – giờ – Mão
  3. Sinh vào mùa Thu – giờ – Ngọ – Thân – Dậu
  4. Sinh vào mùa Đông – giờ – Tý – Tuất

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trẻ sinh vào giờ tốt –

Cách xem tuổi làm nhà theo tử vi –

Xem tuổi làm nhà, xem tuổi xây nhà, xem ngày, xem giờ, Chọn ngày làm nhà, ngày động thổ, ngày cất nóc theo tháng và năm, xem tuổi làm nhà. Xem tuoi xay nha có phạm kim lâu,... Hãy Xem tuổi hợp tuổi đẹp xây nhà năm 2012. Việc xem tuổi làm nhà là một v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi làm nhà, xem tuổi xây nhà, xem ngày, xem giờ, Chọn ngày làm nhà, ngày động thổ, ngày cất nóc theo tháng và năm, xem tuổi làm nhà. Xem tuoi xay nha có phạm kim lâu,…

Hãy Xem tuổi hợp tuổi đẹp xây nhà năm 2012. Việc xem tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, theo quan niệm của phong thủy, khi xây dựng nhà ở cần xem tuổi của chủ nhà với năm làm nhà. Không được vi phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

1_3

1. Tra cứu tuổi Phạm Kim Lâu khi xem tuổi làm nhà

Xem tuổi làm nhà tính theo tuổi âm lịch, ví dụ sinh năm 1968 dương lịch, năm nay 2012 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2012 – 1968 = 44 + 1 = 45 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Năm 2012 những tuổi sau phạm phải Kim Lâu:

Tuổi âm lịch: 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 73, 75

2. Tra cứu tuổi Phạm Hoang Ốc khi xem tuổi xây nhà

Năm 2012 những tuổi sau phạm Hoang Ốc:

Tuổi âm lịch: 21, 23, 34, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41,42, 45, 47,48, 50, 51, 52, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75

3. Tra cứu tuổi Phạm Tam Tai khi xem tuổi làm nhà

Tuổi âm lịch: 21, 25, 29, 33, 37, 41, 45, 49, 53, 57, 61, 65, 69, 73, 77

4. Những tuổi đẹp nhất xây nhà năm 2012 khi xem tuổi xây nhà

Các tuổi dưới đây sẽ không phạm: Kim Lâu, Tam Tai, Hoang Ốc là:

1993 (20 tuổi – Quý Dậu);

1991 ( 22 tuổi – Tân Mùi);

1982 ( 31 tuổi – Nhâm Tuất);

1979 (34 tuổi – Kỷ Mùi);

1973 ( 40 tuổi – Quý Sửu);

1970 ( 43 – Canh Tuất);

1955 ( 58 tuổi – Át Mùi);

1946 ( 67 tuổi – Bính Tuất);

1945 ( 68 tuổi – Ất Dậu);

1943 ( 70 tuổi – Quý Mùi);

1942 (71 tuổi – Nhâm Ngọ);

1937 ( 76 tuổi – Đinh Sửu);

Lưu ý:

– Khi xem tuổi làm nhà, nếu phạm vào 1 trong 3 yếu tố trên như Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được;

– Khi xem tuổi làm nhà, nếu phạm tuổi Kim Lâu thì không nên xây nhà;

– Khi xem tuổi làm nhà, nếu phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở, vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.

Cách tính tuổi xấu và ý nghĩa khi xem tuổi làm nhà

A- Phạm phải Kim Lâu?

Theo các tài liệu mà tác giả đọc được thì đều khuyên không xây nhà năm Phạm Kim Lâu. Kim Lâu có mấy dạng sau đây:

Tuổi Kim Lâu 1 ( Kim Lâu Thân): Làm nhà vào tuổi này thì bản thân người làm nhà sẽ bị hại ( ốm đau, bệnh tật, tai nạn…có thể chết người) nên rất kỵ nếu bạn phạm phải Kim Lâu 1.

Tuổi Kim Lâu 3 ( Kim Lâu Thê): Mang đến tai họa cho vợ

Tuổi Kim Lâu 6 ( Kim Lâu tử): Mang hại cho con

Tuổi Kim Lâu 8 ( Kim Lâu Lục Súc): Hại cho vật nuôi, làm ăn thất bát.

Cách tính Kim lâu đó như thế nào ? Đó là việc dựa vào nguyên lý Cửu Cung theo Cửu tinh đồ. Nếu bạn không có kiến thức về Phong Thủy thì có thể làm theo cách tính đơn giản như sau:

– Sinh năm: 1982 => tuổi âm của bạn: 2012-1982+1=31 (tuổi). 3+1 = 4: =>Không phạm Kim Lâu

– Sinh năm: 1980 => tuổi âm của bạn: 2012-1980+1=33 (tuổi). 3+3 = 6: =>Phạm Kim Lâu tử, sẽ có hại cho con.

– Sinh năm: 1974 => tuổi âm của bạn: 2012-1974+1=39 (tuổi). 3+9 = 12 ( Khi tổng vượt quá số 9 bạn đem trừ cho: 9, vậy được số: 3: => Phạm Kim Lâu Thê, sẽ mang hại cho vợ;

B – Phạm phải Hoang Ốc ?

Hoang Ốc có nghĩa là ngôi nhà hoang. Nhà hoang là nơi ma quỷ. Nên tránh làm nhà năm phạm phải Hoang Ốc.

Cách tính phạm Hoang Ốc dựa theo nguyên tắc Âm Lục ( 6 cung) của Dịch Học. Phần này tác giả xin không trình bày vì sẽ làm bạn đọc khó hiểu hơn, nhưng việc tính ra tuổi phạm Hoang Ốc tác giả đã trình bày trong bài này rồi, các bạn nên đọc kỹ để áp dụng.

C – Phạm phải Tam Tai ?

Xem tuoi xay nha cho thấy Năm Tam Tai mà làm nhà thì dễ gặp điều không may hay gặp các tai họa không lường trước được.

Cách tính năm Tam Tai như sau:

Sinh năm Thân, Tý, Thìn sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Dần, Mão, Thìn;

Sinh năm Tị, Dậu, Sửu sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Hợi, Tý, Sửu;

Sinh năm Hợi, Mão Mùi sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Tị, Ngọ, Mùi;

Sinh năm Dần, Ngọ, Tuất sẽ phạm Tam Tai vào các năm: Thân, Dậu, Tuất;

Tuổi của tôi không hợp xem tuoi lam nha thì có thể xây nhà được không?

Nếu do yêu cầu bắt buộc phải xây nhà trong năm nay, mà các bạn bị vi phạm những yếu tố trên cũng đừng nên lo ngại,. Bạn có thể tiến hành mượn tuổi của những người nam giới không bị phạm trong năm để nhờ xây dựng nhà cửa. Nếu được thì nên chọn những người đứng tuổi, thọ, phúc lộc dồi dào, con cháu đông là tốt nhất. Tuy nhiên cần nhớ rằng, việc mượn tuổi để xây nhà là một biện pháp thiên nhiều về tâm lý, mọi chuyện tốt xấu sẽ vẫn xảy ra với chủ nhà chứ không phải vì mượn tuổi mà xảy ra với người kia.

Hướng dẫn làm thủ tục mượn tuổi, khi xem tuổi xây nhà bị phạm:

+ Trước khi làm nhà, gia chủ làm giấy tờ bán nhà tượng trưng cho người mượn tuổi
+ Khi Động thổ, người mượn tuổi thay gia chủ tiến hành khấn vái và động thổ.
+ Trong thời gian làm lễ, gia chủ phải lánh xa khỏi khu vực hành lễ.
+ Các công đoạn Đổ mái, người mượn tuổi vẫn tiến hành thay gia chủ làm lễ, gia chủ tiếp tục tránh mặt
+ Khi Nhập trạch, người mượn tuổi làm nốt các thủ tục dâng hương, khấn thành, rồi bàn giao lại nhà cho gia chủ.
+ Gia chủ làm giấy tờ mua lại nhà (với giá cao hơn giá bán nhà ở trên) và khấn cầu lễ nhập trạch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tuổi làm nhà theo tử vi –

Cách sử dụng bể cá –

Thông thường, nếu nuôi cá vàng ngoài sân, người ta thường thả cá trong một bồn nước lớn bằng gốm. Trong bồn, ngoài cá vàng, còn có thể thả vài cây thủy sinh như bèo nước,... Trên miệng bồn phủ một tấm lưới sắt, phần thành bên trong bồn tốt nhất nên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

32

Thông thường, nếu nuôi cá vàng ngoài sân, người ta thường thả cá trong một bồn nước lớn bằng gốm. Trong bồn, ngoài cá vàng, còn có thể thả vài cây thủy sinh như bèo nước,… Trên miệng bồn phủ một tấm lưới sắt, phần thành bên trong bồn tốt nhất nên có màu nhạt và không có hoa văn.

Nếu nuôi cá trong nhà thì thông thường cá được thả trong một bể thủy tinh, có thể là bể hình tròn, bể hình chữ nhật hoặc bể treo tường. Nếu là bể hình tròn thì nên thả loại cá dài khoảng từ 4 đến 7 mm, khi nhìn nghiêng sẽ thấy những con cá như được phóng to. Trong khi đó, loại bể hình chữ nhật có dung tích lớn rất thích hợp để nuôi những con cá lớn với chiều dài khoảng 8 mm trở lên. Còn đốỉ với loại bể treo tưòng, có hình dáng giống hình tam giác, nên lắp một khung kính ở mặt ngoài của bể, như thế bể cá trông sẽ như một bức tranh sống động.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sử dụng bể cá –

“Lộ” cảm xúc khi mơ thấy bụng

Nằm mơ thấy cái bụng là điềm báo bạn đang gặp trục trặc về cái bụng theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng.
“Lộ” cảm xúc khi mơ thấy bụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nằm mơ thấy cái bụng là điềm báo bạn đang gặp trục trặc về cái bụng theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng.


►  Tham khảo thêm: Giải mã nằm mơ thấy cámơ thấy ma

Lo cam xuc khi mo thay bung hinh anh
Ảnh minh họa

Cái bụng trong giấc mơ biểu thị cho bản năng tự nhiên và cảm xúc đau khổ mà bạn đang phải chịu đựng. Tuy nhiên, đây cũng có thể là cảnh báo về vấn đề sinh lý là bạn đang bị chứng táo bón hoặc đầy bụng khó tiêu.

 

Chiêm bao thấy cái bụng cũng có thể là gợi ý gián tiếp rằng trong cuộc sống hiện tại bạn đang lâm vào cảnh"ăn không ngon, ngủ không yên" hoặc gặp phải những khó khăn và bạn đang muốn tống khứ những điều phiền toái ấy.

 

Giấc mơ về cái bụng cũng thể hiện niềm hi vọng và sự dễ bị tổn thương của bạn. Có thể bạn đang có khát vọng muốn thể hiện năng lực cũng như bộc lộ cảm xúc của chính mình.

 

Cái rốn trong giấc chiêm bao tượng trưng cho sự tồn tại và cái tôi của bạn. Giấc mơ này là điềm báo bạn đang cần tìm một chỗ đứng vững chắc cho riêng mình trong cuộc sống thực tại.

 

Nam giới mơ thấy cái rốn là có tình cảm thân thiết với người mẹ.

 

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Lộ” cảm xúc khi mơ thấy bụng

Mệnh Dương Liễu Mộc

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Nhâm Ngọ Quí Mùi, mộc tử ở Ngọ, mộ ở Mùi.
Mệnh Dương Liễu Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Mộc vào đất tử mộ dù được Nhâm Quí thủy sinh cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc. Cành liễu mảnh mai, lá liễu buông rũ, thứ mộc không có cốt khí. Hình chất thì vậy nhưng tâm sự lại rất thấu đáo, tình cảm phức tạp đa đoan.
Dương Liễu Mộc thuộc âm nên tính tình kín đáo, chỉ thiếu căn bản suy tư luôn luôn theo gió mà ngả nghiêng. Bén nhậy với thực tế, tâm không mấy chính trực. Dương Liễu Mộc khó là một người tâm phúc trung thành.

Nhâm Ngọ vì Ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa cho nên mệnh vượng cứng rắn hơn Quí Mùi thổ bị mộc khắc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Dương Liễu Mộc

Những con giáp là quý nhân phù trợ cho đối phương

Yêu và lấy những con giáp này làm chồng hoặc vợ, chắc chắn cuộc sống của bạn sẽ thuận buồm xuôi gió vì họ chính là quý nhân phù trợ cho bạn.
Những con giáp là quý nhân phù trợ cho đối phương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yêu và lấy những con giáp này làm chồng hoặc vợ, chắc chắn cuộc sống của bạn sẽ thuận buồm xuôi gió vì họ chính là quý nhân phù trợ cho bạn.
  

► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ xem bói theo khoa học tử vi để biết vận mệnh, công danh, tình duyên

1. Người tuổi Hợi


Ngoài thái độ làm việc nghiêm túc, người tuổi Hợi còn khá khéo léo và có tài ăn nói nên không chỉ mang lại cuộc sống thuận lợi cho bản thân mà còn trợ giúp cho bất cứ ai bên cạnh họ, đặc biệt là nửa kia. 

Nhung con giap la quy nhan phu tro cho doi phuong hinh anh
Tuổi Hợi

Hơn thế, những kẻ tiểu nhân muốn phá đám cũng phải kiêng nể phần nào nếu bên cạnh bạn có một quân sư tài ba như người tuổi Hợi. Họ nhanh chóng phát hiện ra vấn đề và tìm mọi cách để “xử lí” triệt để. Nói cách khác, người tuổi hợi là quý nhân phù trợ cho sự nghiệp và tài lộc của bạn phát đạt.
  2. Người tuổi Thìn
 
Kèm theo thái độ khá kiêu ngạo là phong thái thanh cao, quý phái mang đúng chất quý tộc của người tuổi Thìn sẽ giúp họ luôn nổi bật và trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý. Nếu không may có rơi vào hoàn cảnh túng thiếu, nhờ ánh hào quang ấy của người tuổi Thìn mà có thể kiếm ra tiền “chống cháy”.

Nhung con giap la quy nhan phu tro cho doi phuong hinh anh 2
Tuổi Thìn

Ngoài ra, người tuổi Thìn khá kiên trì và có tinh thần trách nhiệm cao. Khi đã bắt tay vào làm, nhất định họ sẽ dốc toàn bộ sức lực để có được thành quả tốt nhất. Nhìn chung, khi kết đôi với người tuổi Thìn, bạn sẽ tránh được rất nhiều chuyện xui xẻo, thay vào đó là những tín hiệu may mắn bất ngờ.
  3. Người tuổi Sửu
 
Dù khá giản dị trong lối sống nhưng người tuổi Sửu lại có suy nghĩ tích cực và thái độ điềm tĩnh trước mọi khó khăn. Do đó, khi bạn lâm vào tình cảnh nước sôi lửa bỏng, con giáp này sẽ đứng phía sau hậu thuẫn, tiếp thêm động lực và sức mạnh giúp bạn tỉnh táo và xử lí êm thấm mọi chuyện. 

Nhung con giap la quy nhan phu tro cho doi phuong hinh anh 3
Tuổi Sửu

Nếu bạn thuộc tuýp người nóng nảy, hay phức tạp hóa vấn đề khiến cuộc sống lúc nào cũng áp lực và bế tắc, kết đôi với người tuổi Sửu là sự lựa chọn sáng suốt nhất. Ngoài ra, lối sống giản dị, tiết kiệm của họ sẽ giúp bạn “dễ thở” hơn về mặt tài chính. Họ không những không đòi hỏi về vật chất, ngược lại còn giúp bạn tích lũy một khoản tiền khá đề phòng những bất trắc xảy ra.
 
ST
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp là quý nhân phù trợ cho đối phương

Những ngày tốt cho tổ chức lễ cưới; gả ở bất kỳ tháng nào trong năm –

Bính Tý Đinh Sửu Nhâm Tý Kỷ Sửu Kỷ Mão Kỷ Mùi Nhâm Thìn Quý Hợi Tân Mão Ất Sửu Quý Mão Tân Sửu Giáp Dần Ất Tị Canh Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

24-05 xem ngay dam cuoi

  1. Bính Tý
  2. Đinh Sửu
  3. Nhâm Tý
  4. Kỷ Sửu
  5. Kỷ Mão
  6. Kỷ Mùi
  7. Nhâm Thìn
  8. Quý Hợi
  9. Tân Mão
  10. Ất Sửu
  11. Quý Mão
  12. Tân Sửu
  13. Giáp Dần
  14. Ất Tị
  15. Canh Tuất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngày tốt cho tổ chức lễ cưới; gả ở bất kỳ tháng nào trong năm –

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Mơ thấy râu: Tổn thất về tài chính –

Râu là một đặc trưng của phái mạnh. Bộ râu rậm dày chứng tỏ tinh lực mạnh mẽ. Bạn mơ thấy mình đột nhiên quan tâm đến râu, tức dự báo trong cuộc sống hiện tại có người nào đấy đối kháng với bạn, do họ kiên quyết tin tưởng vào những điều họ đã trông t
Mơ thấy râu: Tổn thất về tài chính –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy râu: Tổn thất về tài chính –

Sự nghiệp và hướng ngồi của văn phòng tại gia? –

Văn phòng tại gia còn phải chú ý một điều là ngành nghề và hướng ngồi cũng có quan hệ nhất định, ở đây chúng tôi xin nêu ra một số trường hợp để tham khảo. - Ngành nghề thuộc Kim của Ngũ hành Ngành trang sức, tiền vàng bạc, xe hơi, ngân hàng tiền tệ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn phòng tại gia còn phải chú ý một điều là ngành nghề và hướng ngồi cũng có quan hệ nhất định, ở đây chúng tôi xin nêu ra một số trường hợp để tham khảo.

Home-Office-5-e1326805389987
– Ngành nghề thuộc Kim của Ngũ hành

Ngành trang sức, tiền vàng bạc, xe hơi, ngân hàng tiền tệ, cơ giới đào lấp, ký kết khai thác, luật sư, giám đốc, thể dục thể thao… nên ngồi Tây hướng Đông, ngồi Đông hướng Tây Bắc, ngồi Đông hướng Tây Bắc hướng Đông Nam.

– Ngành nghề thuộc Mộc của Ngũ hành

Văn hoá xuất bản, tạp chí báo giới, văn học nghệ thuật, biểu điễn, dụng phẩm văn thể, phụ đạo giáo dục, trồng hoa cây cảnh, rau xanh, vật liệu từ gỗ, đồ y tế, nhân viên y tế, nhân sỹ, tôn giáo, may đo, thiết kế thời trang, kế toán… nên ngồi Tây hướng Đông, ngồi Tây Bắc hướng Đông Nam, ngồi Đông Bắc hướng Tây Nam, ngồi Tây Nam hướng Đông Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự nghiệp và hướng ngồi của văn phòng tại gia? –

Vì sao có tục mũ gai đai chuối và chống gậy ?

Tục đội mũ rơm quấn thật to quanh đầu, thắt lưng bằng dây gai, dây chuối ngày nay đã lỗi thời, nhiều nơi đã bãi bỏ, còn tục chống gậy chỉ áp dụng đối với con trai tang cha (gậy tre), tang mẹ (gậy vông), vẫn còn ở nhiều địa phương.
Vì sao có tục mũ gai đai chuối và chống gậy ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên do: Đời xưa, đường đi lại còn hẹp, có khi còn phải leo núi cao, người mất dược chôn cất ở nơi xa khu dân cư, trong rừng núi, có nơi chôn ở triền núi đá có nhiều hang động.

Đã có trường hợp, người con vì quá thương xót cha mẹ, khóc lóc thảm thiết, đến nỗi không kể gì đến sinh mạng của mình, đập đầu vào vách đá, khi leo núi đi về vì thương cảm quá mất cả thăng bằng ngã lăn xuống vực. Để tráng tình trạng trùng tang thảm hại đó, người ta mới đặt ra lệ phải quấn quanh đầu những vật liệu mềm, xốp để nếu va vấp đỡ gây tổn thương và đặt ra lệ phải chống gậy để đi đứng an toàn hơn. Vật liệu dễ kiếm nhất, giàu nghèo ai cũng có thể tự liệu được và ở đâu cũng có thể kiếm được để làm chất đệm, đó là rơm, lá chuối, dây gai, dây đay. Xuất phát từ kinh nghiệm thực tế của một số người, dần dần trở thành phong tục phổ biến.

Vì ngày thường đi lao động ở đồng ruộng, núi rừng hoặc đi đứng đều mặc quần áo gọn bó vào người, đến khi có tang tế phải mặc áo dài rộng, dễ vướng gai góc nên phải có dây đai, tục đó cũng xuất xứ từ việc tránh nạn trùng tang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao có tục mũ gai đai chuối và chống gậy ?

Xu hướng đặt tên ở nhà cực hay cho bé - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Xu hướng đặt tên ở nhà cực hay cho bé, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xu hướng đặt tên ở nhà cực hay cho bé, tu vi Xu hướng đặt tên ở nhà cực hay cho bé, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xu hướng đặt tên ở nhà cực hay cho bé

Việc chọn tên ở nhà cho con là niềm vui rất lớn của cha mẹ. Tuy nhiên, chọn được đẹp và hay không phải bố mẹ nào cũng biết. Và để lựa được tên cũng mất rất nhiều thời gian, công sức.

Hiện nay, các bé chào đời ngoài tên trong giấy khai sinh thường được bố mẹ chọn cho con một cái tên ở nhà – phần lớn mang nghĩa gần gũi, dễ thương, hoặc theo quan niệm xưa, đặt tên xấu cho dễ nuôi. Và tên ở nhà cho bé thường được cha mẹ suy nghĨ trong lúc mang thai.

Xu-hướng-đặt-tên-ở-nhà-cực-hay-cho-bé

Xu-hướng-đặt-tên-ở-nhà-cực-hay-cho-bé

Danh sách tên ở nhà hay thường đặt cho bé

Tên ở nhà theo trái cây và củ quả: Bé Mít, Ổi, Sơ ri, đào, Nhãn ,Mận, Bí, Su hào, Khoai, Na, Bắp cải, Cà chua, Hồng

Tên ở nhà theo động vật dễ thương: Thỏ, Nhím, Sóc, Cò, Vẹt,

Tên ở nhà theo tiếng Anh: Bin, Bo, Bond, Tom, Sue, Bee, Shin, Bim, Bon, Ken, Bi,

 

Tên ở nhà các ông bà xưa thường đặt để dễ nuôi: Mén, Tí, Ty, Bông, Tít, Tót, Cún, Bống, Tủn,

Tên ở nhà theo các hãng nước ngoài: Vaio, Sony, Apple, Coca, Pepsi,

 

Tên ở nhà theo nhân vật truyện tranh: Suka, Doremon, nobita, tép pi,

Tên ở nhà của dân nhậu: Cu Lít, Cu Can, Xị,

Tên ở nhà theo tên Tổng Thống: Putin,

Tên ở nhà theo nốt nhạc: Đô, Rê , Mi , Fa, Sol, La, Si

Ngoài những xu hướng đặt tên, nhiều chị em còn rỉ tai nhau khai trừ ngay 2 cái tên là Gấu với Ngỗng vì theo họ, những đứa trẻ mang cái tên này thường bướng bỉnhvà “đầu gấu”, suốt ngày cáu kỉnh, ghê gớm. Không nên quá coi trọng việc đặt tên đặt tên cho con kể cả tên ở nhà với nhiều bậc phụ huynh là cả một công việc trọng đại, họ cho rằng cái tên sẽ gắn liền với tuổi thơ và tương lai của con, cái tên sẽ quyết định phần lớn đến cuộc sống sau này của con.

Ngoài ra, họ cũng cho rằng dù là tên ở nhà song nó phản ánh niềm vui, sự hãnh diện của cha mẹ gửi gắm vào con mình. Tuy nhiên, có khá nhiều phụ huynh lại quá coi trọng vấn đề tên ở nhà cho con, trả lời về vấn đề này, chuyên gia tâm lý Hồng Hà cho rằng: Tâm lý chung của bậc phụ huynh đó là thông qua cái tên, họ mong muốn con họ gặp được nhiều điều may mắn, mang ý nghĩa tốt đẹp, phản ánh nguyện vọng của mình về con. Chuyên gia cho rằng, cha mẹ cũng không nên quá coi trọng chuyện đặt tên cho con bởi tên gọi không thể quyết định được vận mệnh tương lai hay giúp con trẻ ăn ngoan ngủ kỹ như nhiều chị em chia sẻ.

Nếu muốn con thành đạt, khỏe mạnh thì ngay từ nhỏ, bậc phụ huynh nên đầu tư phát triển thể chất, chăm sóc con thật khoa học bài bản để tạo nền tảng giúp con phát triển toàn diện. Những cái tên cho bé ở nhà thật thú vị và ngộ nghĩnh. Các bạn hãy tìm thêm cho con mình một cái tên ở nhà hay và ý nghĩa nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xu hướng đặt tên ở nhà cực hay cho bé - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Quỷ Thần kính sợ và tôn trọng loại người nào?

Mỗi người đều hy vọng nhận được sự tôn trọng của người khác, cũng như hy vọng nhận được sự tôn trọng của quỷ thần. Rốt cuộc ai xứng được nhận vinh dự này?
Quỷ Thần kính sợ và tôn trọng loại người nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người đều hy vọng nhận được sự tôn trọng của người khác, cũng hy vọng nhận được sự tôn trọng của quỷ Thần. Rốt cuộc là những người như thế nào mới xứng đáng nhận được sự vinh hạnh đặc biệt này đây? “Duyệt vi thảo đường bút kí” có đề cập đến mấy loại người, chúng ta hãy đọc thử, xem xem có ở trong  số đó hay không.

“Duyệt vi thảo đường kí” có ghi chép rằng, viên ngoại Cố Đức Mậu nói ông ta là minh vương của Đông Nhạc, những lời mà ông ta nói cũng rất có đạo lý. Trước đây ở nhà Cầu Văn Đạt, ông ấy nói rằng:

“Trong địa phủ rất xem trọng những bậc trung trinh liệt nữ, nhưng cũng có phân thành đẳng cấp. Hoặc vì tình cảm trai gái, hoặc vì gia sản nhà chồng kếch xù, nên có phần lưu luyến mà không tái giá, là thuộc hạ đẳng; có nảy sinh cảm tình với người khác nhưng có thể dùng lễ nghĩa để mà khắc chế bản thân, là thuộc trung đẳng; lòng như giếng khô, không nảy sinh những cơn sóng cảm tình, không tham luyến vinh hoa phú quý, đói rét cũng không màng, cũng không so tính thiệt hơn, là thuộc thượng đẳng.

Những người như vậy trong nghìn người cũng không dễ có được một người. Nếu là người như vậy, quỷ Thần cũng sinh tâm kính ngưỡng. Một ngày kia, trong địa phủ truyền rằng có một tiết phụ đã đến, Diêm Vương thần thái nghiêm trang cùng với các âm quan đều ăn mặc chỉnh tề, đứng dậy nghênh đón. Chỉ thấy một bà cụ già dáng vẻ rất mệt mỏi đi đến, chân bà dường như đang bước lên bậc thang. Mỗi bước một cao hơn, đợi đến khi bước đến Diêm Vương điện, bỗng từ nóc điện đi lên, không biết đã đi đâu rồi. Diêm Vương kinh ngạc nói: ‘Người này đã thăng thiên rồi, không ở trong cõi ma quỷ của chúng ta nữa’”.

Cố Đức Mậu lại nói: “Hiền thần cũng chia làm ba đẳng, những người sợ chế độ pháp luật là thuộc vào hạ đẳng, yêu thanh danh khí tiết là thuộc về trung đẳng, lòng trung với triều đình, chỉ một lòng vì nước vì dân, không màng họa phúc vinh nhục là thuộc hàng thượng đẳng”.

Ông ấy còn nói: “Địa phủ vốn rất căm ghét những kẻ vì cầu danh cầu lợi mà tranh mà đấu, cho rằng kết thảy mọi tội ác trên thế gian đều từ đây mà sinh ra. Vậy nên luôn khiến cho loại người này không được như ý muốn, khiến cho cái được của họ chẳng bằng với cái mất. Lòng người càng xảo trá, thì an bài của quỷ Thần cũng càng tinh xảo”.

Lại nói: “Chế độ pháp lệnh nơi âm gian cũng giống như phẩm hạnh khí tiết của của các bậc Thánh hiền vậy, luôn có thiện ý giúp đỡ người khác. Quân tử vì cố chấp phiến diện của bản thân mà tổn hại sự việc nào đó, cũng sẽ bị ghi chép lại làm thành khuyết điểm; tiểu nhân có một chuyện gì mà làm có lợi cho người khác, cũng phải dùng chút thiện báo để báo đáp y. Con người thế gian vốn không hiểu được đạo lý này, vậy nên luôn luôn hoài nghi nhân quả báo ứng có những lúc không ứng nghiệm”.

Những chuyện được đề cập ở trên, có lẽ không được tường tận rõ ràng cho lắm, nhưng cũng đủ để cho chúng ta thức tỉnh, biết nên làm người như thế nào rồi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quỷ Thần kính sợ và tôn trọng loại người nào?

Vật phẩm phong thủy mang lại tiền tài –

Gia chủ nào muốn tài vận đến nhanh thì đừng quên trưng bày những vật phẩm phong thủy được cho là mang may mắn, tiền bạc nhiều nhất mà chúng tôi đưa ra dưới đây nhé. 1. Thần Tài Tsai Shen Yeh Thần Tài Tsai Shen Yeh luôn là vua của tài vận và là một tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia chủ nào muốn tài vận đến nhanh thì đừng quên trưng bày những vật phẩm phong thủy được cho là mang may mắn, tiền bạc nhiều nhất mà chúng tôi đưa ra dưới đây nhé.

1. Thần Tài Tsai Shen Yeh

1407236573-060814ndptthantai1

Thần Tài Tsai Shen Yeh luôn là vua của tài vận và là một trong những vị thần của cải phổ biến nhất. Ông thường được mô tả trong tư thế ngồi trên lưng hổ, thể hiện quyền uy với con vật này. Tay của ông cầm nhiều đồng vàng, mình mặc áo rồng. Dù được mô tả với hình hài nào thì Thần Tài cũng được coi là vị thần bảo vệ tài chính của bạn.

Nơi đặt Thần Tài tốt nhất là trước cửa ra vào, hướng thẳng ra cửa trước.

Lưu ý: Không đặt Thần Tài ở phòng ngủ vì như thế sẽ không nhận được may mắn.

2. Thiềm Thừ (Cóc ba chân ngậm tiền)

1407236573-060814ndptcoc1

Thiềm Thừ – Cóc ba chân gần như là biểu tượng kiếm tiền may mắn nhất. Linh vật này có ba chân, chân cóc đạp lên nhiều đồng tiền cổ, miệng ngậm 3 đồng tiền.

Thiềm Thừ hút vàng vào nhà của bạn khi nó được đặt ở vị trí thấp, theo đường chéo đối diện cửa trước. Nên đặt hướng về phía cửa trước giống như đang chào đón năng lượng của sự giàu có. Theo Phong Thủy, nếu đặt 9 Thiềm Thừ sẽ hút tiền vào nhà.

Lưu ý: Không đặt cóc đối diện trực tiếp với cửa chính, cửa sổ vì nếu đặt như vậy cóc sẽ nhả tiền ra ngoài hết.

3. Tỳ Hưu

Tỳ hưu còn được gọi là Thiên Lộc, Tịch Tà, Bách giải là thần thú nổi tiếng nhất được quan niệm mang lại sự giàu có và bảo vệ tài sản. Tỳ Hưu giúp mang lại may mắn với những tài sản nổi như xổ số, chứng khoán, đầu tư kinh doanh.

Người xưa tin rằng, sau khi mua xổ số, đặt vé số bên dưới Tỳ Hưu sẽ thu hút may mắn về tiền bạc.

4. Tiền xu Phong Thủy

1407236573-060814ndpttien

Tiền xu Phong Thủy, tiền xu cổ của Trung Quốc là công cụ mạnh để kích hoạt sự giàu có. Hình tròn và hình vuông của đồng tiền tượng trưng cho trời và đất. Buộc 3 đồng tiền vào một chuỗi dây màu đỏ và treo chúng lên cửa ra vào ngụ ý tiền hoàn toàn ở bên trong nhà bạn.

5. Những thỏi vàng Phong Thủy

1407253255-080614nd9vatvang2

Vàng tượng trưng cho sự giàu có, của cải và thành công. Thỏi vàng thu hút tài lộc liên tục vào nhà. Có thể trưng bày thỏi vàng bằng cách cho nhiều thỏi vào bình tài lộc rồi để trong nhà hoặc văn phòng.

6. Long Quy

1407253025-080614nd9vatlongquy

Long Quy là biểu tượng huyền thoại kết hợp quyền lực tuyệt đỉnh của cả rồng lẫn rùa. Người ta tin rằng nó có thể hút tài vận giàu có, tăng thu nhập, thúc đẩy thăng tiến, sức khỏe, tuổi thọ, bền vững và thịnh vượng lâu dài trong kinh doanh. Linh vật này mang lại may mắn sung túc ổn định (thay vì những yếu tố bất ngờ xảy ra, Long Quy sẽ giúp từng bước tiết kiệm, tăng tiền bạc một cách chắc chắn).

7. Tượng Cá

1407253443-080614nd9vatca

Theo Phong Thủy, Cá đại diện cho sự giàu sang, phú quý. Nhiều doanh nghiệp Trung Quốc thích đặt bể cá cảnh sống như cá vàng, cá chép, cá bảy màu gần lối vào văn phòng hoặc cửa hàng, nhà ở để thu hút sự giàu có và may mắn.

Tuy nhiên, đặt tượng cá thì đơn giản hơn và không phải chăm sóc như bể cá sống. Vì thế nhiều người trưng bày tượng cá trong nhà.

8. Ba vị thần Phúc – Lộc Thọ

1407256894-080614nd9vat3ong

Ba vị thần Phúc – Lộc Thọ là những vị thần phổ biến nhất và được trưng bày trong nhiều gia đình trên toàn thế giới.

Tượng Phúc, Lộc, Thọ thường được trưng bày theo phong thủy để cầu mong sức khỏe, sự giàu có và hạnh phúc.

Tượng ba ông cực kỳ phổ biến vì tượng trưng cho tất cả mọi thứ khiến cho con người hạnh phúc, mãn nguyện. Bày ít nhất 1 trong 3 ông sẽ thu hút may mắn đến với cuộc sống.

Nhà phong thủy nổi tiếng thế giới, Lilian Too, người đã viết hơn 80 cuốn sách về đề tài này, trưng bày ít nhất 3 bộ ba ông Phúc Lộc Thọ trong nhà riêng của bà.

9. Thuyền buồm đầu rồng

1407256894-080614nd9vatthuyenbuommavang

Người ta quan niệm rằng thuyền rồng mang lại sự giàu có từ gió và nước, được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh. Để tăng thu nhập, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc bày thuyền đầu rồng trước cửa hàng, văn phòng.

Nên đặt thuyền buồm hướng vào bên trong văn phòng, cửa hàng, nhà ở. Hoặc có thể treo một bức tranh có hình chiếc thuyền buồm đang căng gió tiến về phía bạn để tăng thêm vận may và tài lộc.

Lưu ý: Không nên để thuyền buồm hướng ra ngoài cửa, vì như thế nó mang ý nghĩa chạy mất, đồng nghĩa với vận may và tài lộc cũng theo đó ra đi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy mang lại tiền tài –

Lá số tử vi cả đời cô độc vì gặp Cô Thần Quả Tú

Đàn ông kỵ Cô Thần, đàn bà kỵ Quả Tú đóng tại Mệnh. Có hai sao này thì vận mệnh con người suốt đời cô quả, éo le, một mình bôn ba.
Lá số tử vi cả đời cô độc vì gặp Cô Thần Quả Tú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

La so tu vi ca doi co doc vi gap Co Than Qua Tu hinh anh
 
Cô Thần (thần cô độc) là tính đơn độc do chính bản thân cá nhân tạo ra từ tính cách, lối sống, suy nghĩ, xúc cảm của mình. Cho dù có sống với ai, ở đâu cũng luôn bị cảm giác cô độc bao phủ. Không bao giờ tìm được sự đồng điệu, vui vẻ thực sự với bất cứ ai. 
 
Người có Mệnh/Thân Cô Thần thường khó làm việc chỗ đông người, khó làm nghề giao tế và khó là chỗ để người khác chia sẻ. Cho dù lá số đủ tốt để tìm được người kết hôn thì cũng khó tìm được niềm vui bởi bản tính không dễ hòa hợp. Nên người có Cô Thần thì vận mệnh con người khó tìm bạn đời và kết hôn khó thấy hạnh phúc. 

Người có Cô Thần thường khó tính, khó chịu hoặc lạnh lùng. Bản thân dễ bị thiệt thòi mất mát (mồ côi) làm cho đơn độc. 
 
Quả Tú (ít vẻ tươi đẹp) là người không vui vẻ, buồn rầu. Cùng tính chất đơn độc nhưng Quả Tú thường do ảnh hưởng bởi hoàn cảnh bên ngoài. Bản thân không muốn sự đơn độc nhưng dễ lâm vào tình thế đơn độc và bị hao tổn (ví dụ góa bụa, mất con, bị xa lánh, hàng xóm không thân thiện hoặc hàng xóm là dạng Cô Thần, ở nơi vắng vẻ,....). 
 
Quả Tú là sự cô đơn mang nhiều tính buồn rầu, lặng lẽ, ưu tư một mình. Người có Quả Tú ít khó tính hơn người có Cô Thần nhưng rất khó làm cho họ vui. Người Quả Tú cũng ít tạo ra (hoặc có) những thứ mà người khác thấy hay ho, đẹp đẽ. Cho nên những người này khi sống với người khác dễ gây cảm giác buồn tẻ, nặng nề, trì trệ, tiêu cực, bi quan, ngại thay đổi, ít hấp dẫn, dễ chán. 
 
Người có Quả Tú luôn cho rằng mình là nạn nhân của thế giới bên ngoài nhưng không cho rằng mình thay đổi được hoàn cảnh. Khác với Cô Thần là không muốn chấp nhận, Quả Tú có tính cam chịu. 
 
Cô hay Quả gặp Vũ Khúc, nữ Mệnh gặp thì tối kỵ, lận đận về đường chồng con. Quả Tú Đào Hoa gặp Thiên Mã, nữ Mệnh thì tình duyên lận đận, số phận chìm nổi lênh đênh. Cô Thần, Thiếu Dương đồng cung tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi là vận mệnh con người sáng suốt, nhân hậu. Cô Thần gặp Hồng Loan, Thiên Không đồng cung tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì từ thiện, đạo đức.
 
Hai sao này ảnh hưởng đến tinh thần là chủ yếu khi đóng ở Bào, Phụ Mẫu, Tử Tức, Thiên Di, Phối, Nô Bộc, Phúc Đức. Vì có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nên nếu không gặp cát tinh  thì có hại cho việc hôn nhân, cưới hỏi, đoàn tụ, gây bất lợi cho cá nhân trong quan hệ ngoài xã hội, trong gia đình như trong tương quan giữa cá nhân với bạn bè, người giúp việc, người hôn phối, cha mẹ, con cái, anh em, họ hàng.
 
Người có Cô Thần, Quả Tú nếu gặp lá số tử vi tốt vẫn có thể kết hôn và lập gia đình nhưng cuộc sống khó hạnh phúc như mình mong muốn. Hoặc là ước muốn thường quá cao xa, cầu kỳ, hoặc là không phù hợp thực tế (Cô Thần) hoặc là kém may mắn và thiếu chủ động tích cực nên không được như ý (Quả Tú).
 
Nếu gặp các bộ sao xấu có tính chất tang tóc, buồn rầu, đơn độc khác (Tang Môn, Vũ Khúc, Phi Liêm, Kình Dương, Tuyệt,...) thì càng gia tăng cái xấu. Nếu gặp được một số bộ sao đẹp thì cũng phát huy được vài điểm tốt.
 
Cô Quả hội với nhiều Quý tinh, Văn tinh thì là bậc học thức uyên thâm, tính tình nghiêm trang, cẩn thận. Hội với Phú tinh và Quyền tinh gặp thêm nhiều sao tốt thì là bậc đứng đầu thiên hạ vì Cô còn có nghĩa là trội lên hết tất cả. Ở cung Tài Điền và Quan Lộc sáng sủa là hợp cách nhất khiến cho công danh, tiền tài, điền sản được bền vững hơn.   ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi cả đời cô độc vì gặp Cô Thần Quả Tú

Sofa cần chỗ dựa, tránh xung cửa

Sofa không chỉ dùng để tiếp khách, mà đó còn là nơi nghỉ ngơi, thư giãn hàng ngày của các thành viên trong gia đình khi ngồi trò chuyện, xem tivi… Vì được sử dụng nhiều nên vị trí kê sofa không thể xem nhẹ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thuỷ học phái Bát trạch, 8 phương vị trong nhà ở được chia thành hai nhóm tốt và xấu, tuỳ thuộc vào mệnh quái của người cư ngụ. Đối với những người Đông tứ mệnh (mệnh Khảm, Ly, Chấn, Tốn), nên kê sofa ở các hướng: Bắc, Nam, Đông và Đông Nam. Còn đối với những người Tây tứ mệnh (mệnh Càn, Khôn, Cấn, Đoài), nên kê sofa ở các hướng Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc và Tây. Bởi lẽ, đó là những hướng tốt, kê sofa tại đó sẽ mang lại sức khoẻ và may mắn cho người sử dụng.

Vấn đề là trong gia đình có cả người mệnh Đông tứ và người mệnh Tây tứ, vậy chọn hướng kê sofa theo thành viên nào? Có quan điểm cho rằng, nên kê sofa theo vị trí tốt của nhiều thành viên hoặc vị trí tốt của người sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, vị trí thường được khuyến nghị là kê sofa theo hướng tốt của chủ nhà, người trụ cột trong gia đình, cụ thể là người cha, người chồng.

 

 
Đó là nguyên tắc cơ bản trong việc chọn vị trí để kê sofa, nhưng đối với những ngôi nhà có phòng khách được thiết kế ở phương vị tốt thì kê sofa ở vị trí nào trong phòng cũng ít nhiều được hưởng “khí” tốt. Khi đó, nên ưu tiên chọn những vị trí thuận tiện cho sinh hoạt, có tính thẩm mỹ cao để kê sofa, chỉ cần tránh vị trí khiến sofa đối diện với cửa chính, vì “khí” từ ngoài cửa sẽ xung thẳng vào chỗ ngồi. Theo các nhà phong thuỷ, điều này có thể dẫn đến tình trạng người nhà bị phân tán, tài khí phát tán. Trường hợp sofa đối diện với cửa phòng thì không đáng ngại, nhưng nếu đối lưng với cửa phòng thì nên tìm vị trí khác, vì vị trí đó không thuận tiện, không có điểm tựa, tán khí, dễ gặp phải họa tiểu nhân.

Phong thuỷ học cho rằng, phía sau sofa nên có chỗ dựa, tức phía sau sofa nên có tường chắc chắn để dựa vào, giống với nguyên tắc “toạ sơn, hướng thuỷ” (tựa núi, hướng sông) khi xây dựng nhà. Có chỗ dựa là biểu tượng của sự nghiệp ổn định, có tích tụ tiền tài, gia đình yên ổn và có quý nhân giúp đỡ. Mặt khác, xét từ góc độ tâm lý, phía sau sofa trống rỗng có thể khiến con người cảm thấy thiếu an toàn, bị động, do không quan sát được phía sau. Lưu ý, nếu chỗ dựa đó là bức tường nhà vệ sinh, nhà bếp hoặc phía sau sofa là cửa sổ thì cũng nên tránh.

Ngoài ra, có quan điểm cho rằng, không nên đặt sofa ở vị trí sinh tài (tài vị). Nếu cửa mở ở phía bên trái thì tài vị ở góc đối diện bên phải, nếu cửa mở ở phía bên phải thì tài vị ở góc đối diện bên trái, còn cửa mở ở giữa thì hai góc đó là tài vị. Tài vị cần thông thoáng, sạch sẽ, sáng sủa, thích hợp đặt thần tài hay các vật phẩm phong thuỷ như ngọc như ý, thiềm thừ, tỳ hưu, hoặc cây cảnh xanh tươi. Tài vị đặt sofa là không thích hợp, vì sofa là vật dụng to lớn, nặng nề, sẽ khiến tài vị bị áp chế, “sinh khí” khó ngưng tụ.

Tuy nhiên, có quan điểm lại cho rằng, đặt sofa ở vị trí sinh tài thì tài vận sẽ gia tăng, nhất là khi sofa được làm bằng chất liệu có tính dương như gỗ, vải sợi thiên nhiên, đem lại cảm giác thoải mái, dễ chịu cho con người khi tiếp xúc; đồng thời, sofa có màu sắc tươi sáng như vàng tươi, xanh lá, màu bạc, màu mận chín. Đặc biệt, đặt sofa tại đây sẽ khiến cho người thường xuyên ngồi ở đó hấp thụ được tài khí, đạt được hiệu quả chiêu tài, nạp phúc.

Một vị trí khác nên tránh khi kê sofa đó là bên trên có xà ngang hay đèn chiếu thẳng xuống, nếu không thì phải tìm cách hoá giải như đặt trúc khai vận hai bên sofa (hoá giải xà ngang), chuyển hướng chiếu của ánh đèn vào tường.

Khi đã chọn được vị trí thích hợp để kê sofa, trong đó người ngồi quan sát được người ra vào, thì không nên treo gương hoặc đặt các vật có chứa nước phía sau sofa. Gương có ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ khi chiếu vào người ngồi, còn vật có chứa nước (như bể cá) sẽ khiến cho chỗ dựa thiếu tính ổn định, vì tính nước là vô thường.

 

Cách xác định mệnh quái

Mệnh quái được xác định bởi năm sinh và giới tính. Đối với nam, nếu sinh trước năm 2000 thì mệnh quái được tính bằng cách lấy 100 trừ đi hai số cuối năm sinh, sau đó chia 9, dư 1 là quái Khảm, dư 2 là quái Khôn, dư 3 là quái Chấn, dư 4 là quái Tốn, dư 5 là quái Khôn, dư 6 là quái Càn, dư 7 là quái Đoài, dư 8 là quái Cấn, dư 9 là quái Ly. Nếu sinh từ năm 2000 trở đi, thì số 100 trong công thức nêu trên được thay thế bằng số 99.

Đối với nữ, nếu sinh trước năm 2000, thì mệnh quái được tính bằng cách lấy hai số cuối năm sinh cộng 5, sau đó chia 9, số dư là mệnh quái tương ứng như đối với nam, riêng dư 5 là quái Cấn. Trường hợp sinh từ năm 2000 trở đi, thì mệnh quái được tính bằng cách lấy hai số cuối năm sinh cộng 6, sau đó chia 9, số dư là mệnh quái tương ứng.

(Theo ĐTCK)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sofa cần chỗ dựa, tránh xung cửa

Người tuổi Mùi mệnh Hỏa

Người tuổi Mùi mệnh Hỏa là người sinh năm Kỷ Mùi 1919, 1979...
Người tuổi Mùi mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Cũng giống những người tuổi Mùi mệnh khác, người tuổi Mùi mệnh Hỏa thông minh, giỏi giao tiếp và có sức hấp dẫn đối với người khác giới. Mang khí chất của Hỏa, họ khá nóng tính. Đôi khi, chỉ cần cảm thấy bị ức chế là sẽ nổi nóng, thậm chí sẵn sàng "đọ sức" với người khác mà không hề tính toán đến hậu quả.

Dù biết tiếp thu ý kiến của người khác nhưng họ không thích bị chi phối, bó buộc trong cuộc sống cũng như trong công việc. Khi gặp chuyện không vui, họ cũng ít khi tìm sự cảm thông hay chia sẻ ở người khác mặc dù họ có khá nhiều bạn bè thân thiết.

Người tuổi Mùi mệnh Hỏa có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán. Tuy nhiên, không giống người mệnh Hỏa cầm tinh con giáp khác, người tuổi Mùi mệnh Hỏa có đời sống nội tâm rất sâu sắc. Họ cũng là người trọng nghĩa khí và sống ân tình. Họ có trách nhiệm với gia đình, có ý chí phấn đấu cho sự nghiệp. 

Nữ giới tuổi Mùi mệnh Hỏa thường có cuộc sống khá sung túc, an nhàn và đặc biệt họ giúp đỡ chồng con rất nhiều trong sự nghiệp và cuộc sống.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mùi mệnh Hỏa

Muốn tiền trong ví không đội nón ra đi, cần nhớ vài mẹo phong thuỷ

Thay đổi màu sắc, loại ví và cách cất trữ tiền trong ví có thể tăng năng lượng tốt và thu hút tài lộc về cho mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giữ cho ví tiền luôn gọn gàng

Giữ cho ví tiền luôn sạch sẽ và gọn gàng là tiêu chí hàng đầu trong phong thủy dành cho ví tiền. Giống như phong thủy cho văn phòng và nhà ở, khi bạn dọn sạch một khu vực và những năng lượng dư thừa thì sẽ có thêm không gian cho những những năng lượng mới chảy vào.

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 1

- Không để giấy biên nhận, hóa đơn thẻ tín dụng hay bất cứ thứ gì tượng trưng cho các khoản nợ trong ví.

- Luôn để tiền trong ví vì tiền là đại diện cho sự sung túc. Tránh để ví trống rỗng.

- Không để rác như vỏ kẹo, thẻ tên cũ, thẻ thành viên cũ trong ví.

Tóm lại, vứt bỏ những thứ không sử dụng và chỉ để những thứ cần thiết trong ví.

2. Cất ví đúng chỗ

Sắp xếp một vị trí để ví trong nhà như giỏ đựng hoặc ngăn kéo bàn làm việc hoặc ngăn kéo giường ngủ. Luôn đặt ví đúng chỗ, tránh đặt ví trên sàn nhà, trong phòng vệ sinh hay bất cứ nơi nào cảm thấy “tiện tay”. Một khi bạn trân trọng chiếc ví, chúng sẽ đối xử tốt với bạn, đặc biệt là bằng cách thu hút tài lộc về phía bạn.

3. Không sử dụng ví second-hand

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 2

Không dùng những chiếc ví đã qua sử dụng vì năng lượng của người chủ cũ vẫn còn trong chiếc ví. Bạn không biết năng lượng đó là tốt hay xấu, do vậy, hãy sử dụng một chiếc ví mới toanh.

4. Sắp xếp tiền gọn gàng trong ví

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 3

Bạn có thể biết một người có tiền hay không thông qua cách họ nhét tiền vào ví. Đối với những người tôn trọng đồng tiền, họ sẽ luôn giữ cho tờ tiền được phẳng phiu và gọn gàng trong ví. Còn đố với những người luôn thiếu tiền, ví của họ lúc nào cũng lộn xộn. Hãy đảm bảo rằng mọi tờ tiền được phẳng phiu trước khi đút vào ví vì nó sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa bản thân chủ nhân, chiếc ví và đồng tiền.

5. Chọn kiểu ví dài thẳng

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 4

Tránh chọn những chiếc ví có hình dạng bất thường. Tốt nhất là nên lựa chọn loại ví dài và thẳng – loại ví mà bạn không cần phải gấp tiền lại trước khi đút vào ví và không làm nhăn tờ tiền của bạn. Giữ cho đồng tiền phẳng phiu, thoải mái cũng là cách trân trọng chúng. Và điều này sẽ giúp gia tăng tài lộc.

6. Chọn màu ví hợp với mệnh

Chọn màu sắc của ví bổ trợ và hợp với mệnh của bạn theo thuyết ngũ hành kim-môc-thủy-hỏa-thổ để tăng thêm may mắn, thu hút tài lộc.

Một số màu sắc ví phổ biến phù hợp với mệnh để thu hút tài lộc:

Màu đỏ

muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 5

Màu đỏ là màu sắc vô cùng tốt lành được coi là màu đem lại tài lộc và sự dồi dào. Màu đỏ còn là màu đại diện cho mệnh Hỏa với năng lượng chói sáng, vì vậy, nó trở thành sự lựa chọn hàng đầu của những người đam mê phong thủy. Tuy nhiên, màu đỏ là màu có khả năng kích thích cả năng lượng tốt và xấu đối với đồng tiền. Đồng thời, màu đỏ hoàn toàn phù hợp với người mang mệnh Hỏa và Thổ nhưng không thích hợp cho những người mang mệnh Thủy, Mộc và Kim.

Màu xanh biển đậm

muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 6

Màu xanh là màu của yếu tố Thủy trong phong thủy và cũng là biểu tượng xa xưa của sự sung túc. Đó là lý do vì sao màu xanh là sự lựa chọn hoàn hảo cho một chiếc ví tốt lành. Tuy nhiên, màu xanh không thích hợp cho những người mang mệnh Hỏa hoặc Kim mà hợp với những người mệnh Mộc và Thủy hơn.

Màu đen

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 7

Màu đen cũng là màu của yếu tố Thủy trong phong thủy nên đây cũng là sự lựa chọn hoàn hảo cho chiếc ví của bạn, đặc biệt là những người mang mệnh Mộc và Thủy (không thích hợp lắm đối với người mệnh Hỏa, Kim hoặc Thổ).

Màu nâu

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 8

Màu nâu có lẽ là màu ví phổ biến nhất (sau màu đen), có rất nhiều chất liệu da và tông màu đẹp làm cho màu sắc này trở nên vô cùng hấp dẫn. Tuy nhiên, màu nâu là màu đại diện cho yếu tố Thổ nên nó không phù hợp với người mang mệnh Hỏa hoặc Thủy nhưng lại hợp với người mệnh Thổ và mệnh Kim.

Màu xanh lá cây

muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 9

Màu xanh là màu của yếu tố Mộc trong phong thủy và là màu sắc hoàn hảo cho sự khởi đầu mới, dù cho quá khứ có ra sao. Đây là sự lựa chọn hoàn hảo cho những người mệnh Mộc và mệnh Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn tiền trong ví không đội nón ra đi, cần nhớ vài mẹo phong thuỷ

Xem tướng qua tai –

Tướng học đặt Tai vào bộ ngũ quan kêu bằng Thái Thính quan. Tai bên trái thuộc hành Kim, tai bên phải thuộc hành Mộc. Vì thuộc Kim nên có màu trắng sáng, vì thuộc Mộc nên cần cứng cáp. Tai cũng ở trong bộ Tứ độc ví như con sông. Vì là sông nên cần có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng học đặt Tai vào bộ ngũ quan kêu bằng Thái Thính quan.

Tai bên trái thuộc hành Kim, tai bên phải thuộc hành Mộc. Vì thuộc Kim nên có màu trắng sáng, vì thuộc Mộc nên cần cứng cáp. Tai cũng ở trong bộ Tứ độc ví như con sông. Vì là sông nên cần có bờ thành, luân quách, vành tai phải cho phân minh.

Xem tướng Tai đòi hỏi cả Hình lẫn Sắc.

Quan kỳ hình trạng nhan sắc
Kiến hồ hưu cữu vinh nhục

xem-tuong-tai

– Về hình trạng tai đầy đặn, áp vào đầu tượng trưng cho giàu có. Luân quách phân minh, ẩn cốt bên dưới, tai vuông lớn tượng trưng cho sang trọng. Nếu luân quách quăn, lộn, tai ngắn và nhọn, sứt lệch, thấp, tướng nghèo hèn.

Thuỳ châu triều hải
Tất diên toán nhi dư tài
.

– Thuỳ châu là dái tai, hướng hơi chếch về phía miệng là triều hải. Như trên đã nói, tai thuộc vận thiếu niên. Có tai đẹp chủ vận thiếu niên tốt. Tai dầy mập dễ giàu. Đa số nhà doanh thương cự phú đều có tướng thuỳ châu triều hải.

Uyển nguyệt quán luân
Chung triều vương nhi chấp ngọc 

-Vành tai vòng như vầng trăng, bẩm chất thông minh, học hành được. Người có vành tai uyển nguyệt thường gặp may mắn trong sự nghiệp quan quyền.

Kỳ bạc như chỉ hề bần bảo tử
Kỳ kiên như mộc hề lão bất khốc 

Nghĩa là: Tai mỏng như tờ giấy nghèo chết sớm
Tai cứng như gỗ ít gặp hoạ.
Tai mỏng bởi tại tiên thiên bất túc, báo hiệu hoàn cảnh về sau khốn cùng.
Tai cứng nhờ cái xương đằng sau tai tốt chứng tỏ khí lực tiên thiên khoẻ mạnh và để lúc già nua không mất sức, ốm đau bệnh tật.

Lão bất khốc là nghĩa đó.
Tai trắng hơn mặt danh vang thiên hạ. 

Nhà văn Âu Dương Tu thường kể, thuở nhỏ có nhà sư xem tướng cho ông nói: “Nhĩ bạch ư diện danh mãn thiên hạ”.
Tai sáng tinh khiết, con người chân thực trung kiên.
Danh thần Ngụy Trưng đời Đường Thái Tôn, tuy diện mạo tầm thường, duy chỉ có hai tai trắng tinh khiết. Ông được vua Đường Thái Tôn nể nhất chỉ vì ông dám chính trực can ngăn vua.

  • Tai không cứ to nhỏ. Điều quan hệ là dày dặn, cứng cáp, có vành tai trong, vành tai ngoài (luân quách) đẹp đẽ, có thuỳ châu (dái tai).
  • Tai to mà không luân quách, thuỳ châu, càng to càng vô giá trị.
  • Danh từ trư nhĩ không có nghĩa hình thù nó giống hệt tai heo đâu, trên đời chẳng ai mang cái tai như thế. Trư nhĩ là chỉ đôi tai to lớn nhưng vô luân quách, thuỳ châu.
  • Tướng trư nhĩ rất lười và ngu, lại tham tiền, tham sắc, thích rượu thịt.
  • Còn tai chuột (thử nhĩ) thì hình thù nhọn mỏng cũng vô luân quách là tướng chỉ biết thủ lợi cho riêng mình, ưa làm hại cho người khác. Tướng của bọn ăn cắp, ăn trộm.
  • Người nào tai khỉ hết sức gian trá, quỉ quyệt. Tai khỉ hình thù ra sao? Nếu tai bên phải có nốt ruồi như thế, người hiếu đễ, tốt bụng. Tai bên trái, nơi vành tai trong hoặc chỗ khoan tai (giữa vành ngoài và vành trong) có nốt ruồi, người tài giỏi khả dĩ kinh bang tế thế.

Bạch Vân Tử nói: “Hàm quắt, tai nhọn ưa dùng quỉ kế” (Tiêm nhĩ, súc tư thiên ban quỷ kế).
Chọn bạn, định cộng tác làm việc chớ có gần kẻ tai khỉ.
Tai khỉ còn quỷ quyệt hơn những người tướng:

  • Lấy lưỡi liếm môi như rắn
  • Mắt ba góc
  • Mắt to mắt nhỏ
  • Mũi mỏ chim
  • Mũi đỏ lấm tấm
Bạc như hướng tiền, mãi tận điền viên.
Phản nhi đoả hậu cư vô thất ốc. 

Hai tai mỏng vểnh về đằng trước, sách tướng gọi là Chiêu phong nhĩ (tai đón gió) chủ phá bại. Nếu nó lại mỏng lệch thì bán sạch nhà cửa ruộng vườn.

Tướng bạt nhĩ lộn ra phía sau (đảo hậu), suốt đời không mua nổi cái nhà. Dù con nhà gia thế, nếu có hai loại tai đó rồi cũng thất cơ lỡ vận.

Hôn ám nan nghị hồ đăng đệ
Tiêu khô lữ thán kỳ không trục. 

Tai trông tối thui, triệu chứng của tinh thần suy nhược, tất nhiên học bất thành, không thể đỗ đạt.
Nếu tai vàng héo khô khốc, tính mạng sắp nguy.
Sách “Ma Y Thần Tướng” nói:
Nhĩ luân tiêu hắc, tử tại nhãn tiền (Vành tai khô đen, chết ở trước mắt).

Thọ việt mi hề quý phún huyết.
Thông minh nhuận hề, phú điếm nhục. 

Hình tai dài và lớn, bên trên cao hơn lông mày, bên dưới ngang với góc miệng là tướng thọ. Cả đời ít khi ốm đau dù gặp nghịch cảnh cũng chẳng bao giờ buồn phiền.

Hai tai ửng hồng như phun son đại quý cách. Hồng phải đi đôi với nhuận mơn mởn như cánh hoa hồng buổi sớm. Nếu đỏ mà lại khô thì là tên hung ác, đồ tể, côn đồ.

Tai màu ửng hồng minh nhuận biểu hiện tâm thần cường tráng. Nhĩ thông thường đi đôi với mục minh. Sách “Linh Sơn Bí quyết” có câu: “Nhĩ môn khoan đại nhuận trạch minh huỳnh châu viên quách hậu, tài trí siêu quần”(cửa tai rộng rãi, to, sắc trạch nhuận sáng, dái tai tròn vành tai dầy, tài giỏi hơn người).

Tai đầy áp sát vào đầu, đứng trước mặt không trông thấy tai, đại phú.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua tai –

Những cái tên tránh sử dụng trong năm Ngọ

Kim, Linh, Ngân, Mỹ, Vinh, Tú, Hòa… là những cái tên đẹp theo phong thủy năm Giáp Ngọ, được chuyên gia khuyên đặt. Còn Nam, Phú, Cương, Thủy, Giang, Hà, Hải là những tên nên tránh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tên không chỉ đơn thuần là một danh từ để gọi, mà nó còn toát lên đường công danh, sự nghiệp trong tương lai của mỗi người.

Dễ dính lưới tình?

Người sinh năm Ngọ, tính tình khoáng đạt, tư duy nhanh nhạy, năng lực quan sát tốt, có năng lực buôn bán. Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. Họ dễ rơi vào lưới tình, song cũng thoát ra nhanh chóng và nhẹ nhàng. Họ thường thoát ly gia đình khi trưởng thành, dù ở nhà vẫn mang tinh thần độc lập và chờ thời cơ bay nhảy. Sức sống của người tuổi ngựa mạnh mẽ, song thường có biểu hiện lỗ mãng, vội vàng, ưu điểm lớn nhất là lòng tự tin mạnh mẽ, xử sự hào nhã. Họ thích mặc màu nhạt, kiểu cách độc đáo và đẹp.

theo dân gian, người tuổi ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng.
Theo dân gian, người tuổi Ngựa tính khí nóng nảy, hay sốt ruột, làm việc vội vàng. 

Người tuổi ngựa luôn làm theo ý mình, thích mình là trọng tâm. Khi trình bày quan điểm họ vung tay múa chân, quyết nói ra toàn bộ suy nghĩ của mình. Hiện tượng mâu thuẫn trước sau trong tính cách của họ là do tình cảm hay thay đổi của họ sinh ra. Họ làm việc theo trực giác, có thể làm tích cực được nhiều việc cùng một lúc, khi đã quyết định, họ lao vào làm ngay.

Người tuổi Ngọ rất khó làm việc theo kế hoạch của người khác, thích làm những việc có tính hoạt động, giỏi giải quyết việc gay cấn, rắc rối, khi nói chuyện thường không tập trung. Nữ tuổi Ngọ có sức sống mạnh mẽ, cử chỉ nhẹ nhàng, nói nhiều. Phụ nữ có thể dịu dàng nhưng có lúc tỏ ra cực đoan.

Nhiều cách đặt tên

Theo một chuyên gia phong thủy Nguyễn Thị Luyện (Hải Phòng), năm Giáp Ngọ là mệnh Kim (Sa Trung Kim - vàng trong cát). Người tuổi Ngọ là người cầm tinh con ngựa, sinh vào các năm 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026…

Dựa theo tập tính của loài ngựa, mối quan hệ sinh – khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội) và ngữ nghĩa của các bộ chữ, chuyên gia phong thủy đã gợi ý một số tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Ngựa.

Tuổi Ngựa thường gắn với cỏ, nên dùng những từ có bộ Thảo (cỏ), bộ Kim (vàng) sẽ có học thức uyên bác, yên ổn, giàu có, vinh quang, hưởng phúc suốt đời.

Theo đó, những từ nên có trong tên con trong bộ Thảo là Cửu (một loại cỏ thuốc); Miêu (mạ, cây giống); Thiên (um tùm); Vu (khoai sọ); Chi (cỏ thơm); Duẩn (măng); Cầm (cây thuốc); Hoa (bông); Phương (thơm); Linh (cây thuốc Phục Linh); Bình (táo tây); Minh (trà); Trà (trà); Thảo (cỏ); Tiến (cỏ thơm); Lợi; Diệp (lá); Lan (hoa lan); Lam (màu xanh da trời); Liên (hoa sen); Vạn (họ Vạn)…

người tuổi ngựa rất hợp với tên thuộc bộ thảo.
Người tuổi Ngựa rất hợp với tên thuộc bộ Thảo.

Bộ Kim cũng được chuyên gia phong thủy này khuyên đặt, như Kim (vàng); Xuyến (vòng đeo tay); Linh (cái chuông); Ngân (bạc); Nhuệ (lanh lợi); Cẩm (gấm); Toản (kim cương); Luyện (gọt rũa); Kính (gương soi); Điền (tiền cổ)…

Hay là những chữ có bộ Ngọc, Mộc, Hòa (cây lương thực) sẽ khiến người được đặt tên nhận được sự giúp đỡ từ quý nhân, trở nên đa tài khôn khéo, thành công rực rỡ.

Bộ Ngọc là các chữ Giác (ngọc ghép thành 2 miếng); Doanh (đá ngọc); Tỷ (ấn của nhà Vua); Bích (ngọc quý)…

Bộ Mộc gồm Đông (phương đông); Sam (cây tram); Bân (lịch sự); Vinh (vinh dự); Nghiệp (nghề nghiệp)…

Bộ Hòa là Hòa (cây lương thực); Tú (đẹp); Khoa (khoa cử); Nhu (mềm mỏng); Lâm (mưa to); Kiệt (tài giỏi); Sâm (rừng)…

Thậm chí, có thể chọn những chữ có bộ Tỵ (rắn), Mùi (dê), Dần (hổ) Tuất (chó) vì hợp với ngựa như Bưu (hổ con); Thành (họ Thành); Dần (hổ); Kiến (xây dựng); Quần (đám đông); Nghĩa (tình nghĩa); Độc (một mình); Mỹ (đẹp); Tiến (tiến lên)…

Chuyên gia này cũng đưa ra những từ kiêng kỵ khi đặt tên con tuổi Ngựa.

Bộ Điền, Hỏa, Chấm thủy, Thủy, Băng (nước đá), Bắc (phương Bắc) được khuyên không nên sử dụng trong khi đặt tên con. Vì ngựa mạng Hỏa, đặt tên cho người tuổi Ngựa những chữ thuộc bộ này sẽ khiến họ luôn lo âu mệt mỏi, tinh thần hoặc tính tình ngang ngạnh, dễ xảy ra tranh cãi, mọi việc bất thuận

Những tên nên tránh là Giáp (can giáp); Do (họ Do); Đĩnh (bờ ruộng); Nam (con trai); Điện (ngoại ô); Phú (phú quý); Cương (bờ cõi); Hoán (sáng sủa); Thủy (nước); Băng (nước đá); Giang (song); Tấn (con nước); Hà (sông); Dương (biển lớn); Hải (biển); Đông (mùa đông); Loan (vịnh); Thục (thùy mị); Hoài (sông hoài); Thanh (trong)…

Và cũng không nên dùng chữ có bộ Dậu (gà), Tý (chuột) hay Ngưu (Trâu).

Theo Nguyễn Vũ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cái tên tránh sử dụng trong năm Ngọ

Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. 
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số. 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận. 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác. 

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.


Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số. 

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc . 

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi. 

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo 

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán. 

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh 

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục 

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số 

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số. 

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu 

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân. 

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số. 

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức. 

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số. 

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng. 

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem. 

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh. 

Những cung cần phải xem 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc. 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ 

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết 

Cách Giải Đoán Vận Hạn 

Xem các Đại vận 10 năm của lá số 

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi. 

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)

"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra: 

4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ 

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái 
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy. 

Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).

Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.

Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.

Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.

Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...

Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn

Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:

Những Nguyên Tắc Căn Bản

Quan sát gốc Đại hạn 10 năm 

Quan sát lưu Đại Vận từng năm 

Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm 

Nhận Định về Hạn 

Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt. 

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời. 

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại. 
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp. 

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) 

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh. 

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc. 

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh) 

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ) 

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu) 

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất. 

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược. 

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước). 

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách 

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già. 

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn. 

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh 

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7. 

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi. 

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc. 

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10. 

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu. 

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9 

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm. 

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này. 

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30% 

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20% 

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế). 

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm). 

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi. 

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế. 

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được 

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa 

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy 

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược : 

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc 

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim 

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa. 

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài. 

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh). 

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng. 

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng. 

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như: 

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình 

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành 

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ 

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản 

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm 

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay 

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân 

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn 

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch 

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu 

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng 

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em 

Các cách tốt xấu của Thiên Tài

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Giải sát cho nhà phạm lỗi hộ hình phong thủy cực nặng

Hộ hình phong thủy là thế nhà ở phạm lỗi phong thủy do hình sát. Những lỗi này có thể khiến vận thế đi xuống nhanh chóng. ## xin hướng dẫn cách
Giải sát cho nhà phạm lỗi hộ hình phong thủy cực nặng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hộ hình phong thủy là thế nhà ở phạm lỗi phong thủy do hình sát. Những lỗi này có thể khiến vận thế đi xuống nhanh chóng. ## xin hướng dẫn cách hóa giải lỗi phong thủy nhà ở hộ hình để đuổi xui, tăng may. 

  1. Nhà vệ sinh ở vị trí trung tâm
Giai sat cho nha pham loi ho hinh phong thuy cuc nang hinh anh
 
Đây là lỗi hộ hình phong thủy cực kì nặng “xí chiếm trung cung”, ảnh hưởng tới tài vận và sức khỏe người trong nhà. Có thể hóa giải lỗi phong thủy nhà ở này bằng các cách sau:
  - Treo rèm ở cửa nhà vệ sinh đồng thời treo chuỗi tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để giải sát.   - Trong nhà vệ sinh đặt một bát muối khô.   - Nếu trong nhà vệ sinh mà bồn cầu ở chính giữa trung cung thì nên đổi vị trí bồn cầu cho bồn rửa mặt.   - Có thể đặt huyền quan trước cửa nhà vệ sinh để chắn sát, làm bình phong cho ngôi nhà.   2. Nhà khuyết góc Tây Nam  
Giai sat cho nha pham loi ho hinh phong thuy cuc nang hinh anh 2
 
Nhà khuyết góc thì ngụ ý không cát. Ví dụ, Tây Nam là quẻ Khôn, tượng trưng cho phụ nữ nên thiếu thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới chủ nhà là nữ mệnh. Chủ yếu biểu hiện ở phương diện cơ thể suy nhược, nhiều bệnh tật, tâm tình lo lắng, dạ dày dạ tràng kém hoặc đau bụng. Loại sát khí này cũng có thể ảnh hưởng tới những người khác trong nhà, càng để lâu càng bất lợi.
  Để giải quyết lỗi phong thủy nhà ở này, cần vận dụng các phương pháp:   - Nhà khuyết góc chính Đông thì tại đây bày thực vật màu xanh hoặc treo hồ lô đồng.   - Nhà khuyết góc Đông Nam thì trưng hồ lô hóa giải.   - Nhà khuyết góc chính Bắc thì bày bể cá hay kỳ lân đều tốt.   - Nhà khuyết góc chính Nam thì trưng vật phẩm làm bằng thủy tinh hoặc ngựa đồng phong thủy.   - Nhà khuyết góc chính Tây thì dùng gà đồng phong thủy hoặc chuỗi tiền Lục Đế giải sát.   - Nhà khuyết góc Đông Bắc, trưng đồ gốm sứ hoặc treo thảm hồng.   - Nhà khuyết góc Tây Bắc, treo hồ lô đồng lục tự minh chú hóa giải.   - Nhà khuyết góc Tây Nam thì bày đồ gốm sứ hoặc Thái Sơn thạch cảm đương.   3. Nhà phạm xuyên tâm sát  
Giai sat cho nha pham loi ho hinh phong thuy cuc nang hinh anh 3
 
Cửa chính đối diện với hành lang hoặc lối đi thì như cây kiếm đâm xuyên vào tim ngôi nhà, phạm lỗi phong thủy xuyên tâm sát. Hành lang, đường đi càng dài thì sát khí càng mạnh, nếu không có huyền quan thì hung càng thêm hung. Để phá giải thế này, có thể vận dụng một trong các cách sau:
  - Bố trí huyền quan che chắn để giảm sát   - Treo gương đối diện cửa dể hóa hướng, phản sát.   5 lỗi phong thủy nhà ở khiến cuộc sống gia chủ khốn đốn Hướng dẫn hóa giải lỗi phong thủy gương đối giường Hướng dẫn cách hóa giải lỗi phong thủy bàn làm việc thường gặp Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải sát cho nhà phạm lỗi hộ hình phong thủy cực nặng

Nhà phạm điều kỵ khiến công danh trắc trở

Nếu ngôi nhà của bạn phạm phải điều cấm kỵ, rất có thể công danh, sự nghiệp của bạn sẽ bị ảnh hưởng. Do vậy, cần tránh những điều dưới đây để công danh của mình không bị ảnh hưởng bởi những điều không đáng có.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Xà ngang chèn ép giường ngủ

đường công danh
Xà ngang chèn ép giường ngủ như trong hình rất xấu đối với đường công danh của nam giới

Theo quan niệm của phong thủy, xà ngang chèn ép là một điều đại kỵ,, có thể áp chế vận thế của con người. Vì vậy, trước khi vào ở, gia chủ nên dùng các phương pháp trang trí để hóa giải. Nếu như đã vào ở rồi, thì bạn cần lưu ý không đặt ghế sopha, bàn ghế, giường ngủ phía dưới xà ngang.

2. Nhà khuyết góc phía Tây Bắc 

Phương hướng trong nhà đều có sự liên quan mật thiết đối với con người. Phía Tây Bắc là Càn vị, ứng với nam chủ nhân trong nhà. Nếu như ngôi nhà thiếu góc Tây Bắc, nam chủ nhân sẽ không có địa vị, vận thế cũng sẽ không tốt.

3. Phòng vệ sinh nằm ở trung tâm nhà

không tốt cho công danh
Phòng vệ sinh là nơi ô uế, không sạch sẽ, nếu đặt ở vị trí trung tâm ngôi
nhà sẽ không tốt cho công danh

Phòng vệ sinh là nơi có nhiều nguồn khí không sạch sẽ. Vị trí trung tâm ngôi nhà là vị trí Thái Cực, là nơi quan trọng nhất theo phong thủy, có ảnh hưởng trực tiếp tới vận thế của mọi người trong gia đình.

Vì vậy, nếu phòng vệ sinh bố trí ở trung tâm ngôi nhà đồng nghĩa với việc Thái Cực phương vị bị ô nhiễm của uế khí, sẽ đem uế khí tản ra khắp mọi nơi. Nhà vệ sinh ở giữa nhà sẽ ảnh hưởng xấu đến gia đình, đặc biệt là nam giới trong nhà.

4. Ánh sáng trong nhà không tốt

Một ngôi nhà có ánh sáng không tốt sẽ có hiện tượng dương khí thiếu, âm khí nặng.

Nam giới thuộc dương, sau một ngày bận rộn sẽ ở nhà để hồi phục lại thể lực, bổ sung năng lượng. Nhưng nếu ngôi nhà lại không đủ dương khí, lâu dần sẽ khiến cho tâm trạng, cơ thể của nam giới đều chịu ảnh hưởng xấu, từ đó cũng ảnh hưởng tới công danh sự nghiệp.

5. Độ cao của trần nhà không hợp lý

Nam giới là bầu trời trong gia đình, vì vậy theo phong thủy, trần nhà và vận thế của người nam trong gia đình có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Theo đó, trần nhà nên đạt tới một độ cao nhất định. Nếu trần nhà quá cao rất dễ khiến người ta có cảm giác nhỏ bé, còn nếu quá thấp sẽ có cảm giác bị chèn ép, tạo nên áp lực cho công việc.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà phạm điều kỵ khiến công danh trắc trở

Chùa Linh Ứng - Hà Nội

Chùa Linh Ứng có tên thường gọi là chùa Hương Hải (Hương Hải Ni viện) tên chữ là Linh Ứng tự, tọa lạc bên cạnh chùa Kiến Sơ ở xã Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội
Chùa Linh Ứng - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Linh Ứng có tên thường gọi là chùa Hương Hải (Hương Hải Ni viện) tên chữ là Linh Ứng tự, tọa lạc bên cạnh chùa Kiến Sơ ở xã Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Chùa được khởi dựng từ thời Lý (1009-1225), được xem là Ni viện Phật giáo đầu tiên ở Việt Nam. Ni sư Diệu Nhân (1041 – 1113), thuộc đời thứ 17 Thiền phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi đã từng trụ trì và hoằng hóa ở đây. Ni sư tên Ngọc Kiều là trưởng nữ của Phụng Càn Vương. Thưở nhỏ bà được vua Lý Thánh Tông nuôi dạy trong cung. Sau khi chồng mất, bà thủ tiết.

Sau đó, bà cạo đầu xuất gia, xin thọ giới Bồ – tát với Thiền sư Chân Không, ngài ban cho bà pháp danh Diệu Nhân và dạy trụ trì Ni viện Hương Hải. Nơi đây trở thành Ni viện Phật giáo đầu tiên ở Việt Nam.

Hòa thượng Thích Thanh Từ trong sách Thiền sư Việt Nam (Thành hội Phật giáo TP. Hồ Chí Minh ấn hành, 1992) cho biết bà tên Ngọc Kiều, là trưởng nữ của Phụng Loát Vương, thuở nhỏ được vua Lý Thánh Tông nuôi trong cung. Chồng bà làm quan Châu Mục ở Chân Đăng. Khi chồng mất, bà xuất gia, thọ giới với Thiền sư Chân Không ở làng Phù Đổng. Bà gìn giữ giới luật và hành thiền được chánh định, là bậc mẫu mực trong Ni chúng thời bấy giờ. Ni sư Diệu Nhân gìn giữ giới luật và hành thiền chánh định, là bậc mẫu mực trong Ni chúng thời ấy.

Chùa Linh Ứng là một trong số những ngôi chùa cổ nhất ở Việt Nam. Chùa đã qua nhiều lần trùng tu, sửa chữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Linh Ứng - Hà Nội

Tác động của Hóa Kỵ với các chủ tinh

Thái Dương – Hóa Kị Thái Dương Hóa Kị làm những nghề dính líu đến thị phi quan tụng hoặc gây dư luận ồn ào thì chính mình mới đỡ trở thành nạn nhân của thị phi quan tụng và đàm tiếu phê bình. Tỉ dụ: Thầy kiện, quan tòa, cảnh sát mật vụ, thông tin báo chí, quảng cáo viên. Làm những nghề thông thường dễ bị chiêu oán đả kích.
Tác động của Hóa Kỵ với các chủ tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thái Dương  Hóa Kị dở, hay cũng còn tùy thuộc những sát tinh đi kèm. Thái Dương Hóa Kị không gặp sát tinh lại được Tả Hữu thì gian lao phấn đấu mà nên đại nghiệp như làm chính trị hoặc phấn phát mạnh rồi nhiều kẻ ganh ghét. Còn như gặp nhiều sát tinh kèm vào thì phiền lắm. Chẳng những thị phi chiêu oán mà còn bị họa nạn.

Cách Cự Nhật có Hóa Kị không phải là dở nếu được Lộc Tồn đứng cùng, vào ngành ngoại giao pháp luật, làm quảng cáo, bán hàng càng cạnh tranh càng thành công.

Trường hợp Thái Dương Ngọ cung dù có Lộc Tồn mà thấy Hóa Kị thì cao danh vọng lắm đầy gian nan nhiều, bị vận xấu xuống đến đất đen.

Thái Dương đứng với Hóa Kị nếu có Không Kiếp Tuần Triệt đi rao giảng tôn giáo sẽ gây thanh vọng. Thái Dương Hóa Kị mà bị Kình Dương Thiên Hình hay bị kiện tụng hoặc bị chạm chán với luật pháp.

Thái Dương Hóa Kị vào cung lục thân đều không hay, nhất là đối với người sinh vào ban đêm, nếu có cả sát tinh nữa thì sinh ly tử biệt. Mệnh nữ mà có Thái Dương Hóa Kị ở Phu phải mấy bận dỡ dang, bị cướp chồng hay đi cướp chồng người, thêm Đào Hoa điều trên nặng nữa.

Cung Phụ mẫu xuất hiện Thái Dương Hóa Kị không thuận với cha mẹ, hoặc hay bị kẻ trên nghi ngờ và chèn ép. Thái Dương Hóa Kị vào Tật ách bệnh về thận, về đường tiểu hoặc bệnh mắt. Thái Dương Hóa Kị đóng mệnh cũng thấy Riêu Hình nếu Thái Dương hãm có thể bị mù. Thái Dương Hóa Kị hãm cung vào Tật ách của số nữ hoặc đóng cung Tử tức có trở ngại trong vấn đề sinh sản.

Liêm Trinh – Hóa Kị

Liêm Trinh là máu huyết, là tinh thần hưởng thụ. Liêm Trinh là sao của những biến đổi đột ngột. Liêm Trinh Hóa Kị dễ đưa đến một tai nạn có đổ máu thường thấy như giải phẫu, tai nạn xe cộ, tên bay đạn lạc, nhất là đứng cùng sao Thất Sát ở Sửu Mùi.

Liêm Trinh Hóa Kị gặp Đào Hoa nhiều phiền lụy trên luyến ái. Nữ mạng Liêm Trinh Hóa Kị có cả Xương hay Khúc ắt phải rỏ lệ thương tâm

Liêm Trinh Hóa Kị đứng cung Tài bạch là triệu chứng tiêu hao tiền bạc do một quan hệ tình duyên. Tỉ dụ vợ ly dị phải chia của. Tỉ dụ: Vì lấy vợ mà bị rút một phần của cải gia tài. Như vậy, ngay ở cả Tài bạch, Liêm Trinh vẫn dính líu đến vấn đề huyết duyên. Bởi thế, thấy Liêm Trinh Hóa Kị thì hãy cứ đặt căn bản trên huyết duyên mà luận đoán.

Liêm Kị đóng vào cung lục thân thì luôn luôn bất hòa, với bố mẹ, với anh em, với bạn bè, với vợ con. Liêm Trinh không Hóa Kị mà có Xương Khúc vào vận hạn có thể đoán là một tin vui như đẻ con, phục hồi sức khỏe, việc lấy vợ lấy chồng của những người thân. Liêm Trinh Hóa Kị đóng Tật ách khi bệnh hoạn dễ đưa đến giải phẩu.

Thái Âm – Hóa Kị

Thái Âm không ngại Hóa Kị như Thái Dương. Vì lẽ Thái Âm chủ ẩn tàng cùng chất với Hóa Kị. Thái Âm gặp Hóa Kị không bị tình cảnh oán ghét như Thái Dương. Có thể mang một tâm trạng đau buồn nào đó, không do áp lực từ bên ngoài. Khi chỉ là chuyện nội tâm thì cũng dễ khắc phục.

Thái Âm đắc địa ở Dậu có Hóa Kị lại biến thành đám mây ngũ sắc. Nhưng Thái Âm ở Mão hãm không tốt. Nhất là bị Kình Đà hiệp Kị nguy hiểm. Thái Âm Hóa Kị ở hãm cung đóng Tài bạch đầu tư thường thua thiệt do thiếu sáng suốt, tính toán không kỹ.

Riêng Thái Âm Hợi mà có Hóa Kị thì ban đầu dù khó khăn nhưng cuối cùng lại hết sức thuận lợi bởi những đột biến không ngờ. Thái Âm chủ ẩn tàng có khuynh hướng tinh thần hơn Thái Dương chỉ chú ý đến bộc lộ thực tế.

Thái Âm Hóa Kị nếu thêm sát tinh thành ra một khuyết hãm trên tinh thần. Cho nên Thái Âm Hóa Kị không nên đóng cung Phúc Đức nhất là đối với nữ mạng. Thái Âm Hóa Kị tại Phúc đức, người con gái ý chí yếu đuối dễ bị đường mật dụ dỗ lường gạt mà một lần sa chân thành thiên cổ hận.

Thái Âm Hóa Kị ở cung Phúc lại thấy cả Xương Khúc Đào Hoa có thể đoán là số hồng nhan bạc mệnh. Thái Âm tại Tị vào đất hãm gặp Cự Đồng cung Sửu, tình tự càng bối rối có thể vì xung động nhất thời mà ảnh hưởng đến cả một đời.

Thái Âm Hóa Kị nếu có họa thì thường do mình khởi lên, khác với Thái Dương Hóa Kị là bị ngoại cảnh người đời ganh ghét. Thái Âm Hóa Kị ở thế hãm đóng lục thân cung mà lại là người sinh ban ngày thì hoàn toàn vô duyên với lục thân.

Các nhà Tử vi Trung Quốc bảo: Thái Âm Hóa Kị đóng cung Thân (Mệnh thân) là mẹ hay cha mất sớm từ lúc còn nằm nôi, nếu có cả Linh Hỏa càng mau. Thái Âm Hóa Kị đóng cung Nô bộc bị hại ngầm bởi bạn bè, người trên, người đồng liêu, thủ hạ. Thái Âm Hóa Kị đóng tật ách hay mệnh ở hãm địa phải đề phòng đôi mắt.

Cự Môn – Hóa Kị

Cự Môn chủ khẩu thiệt gặp Hóa Kị càng tăng thêm cái phiền cái họa về khẩu thiệt còn đưa đến kiện tụng cò bót. Cự Môn Hóa Kị mệnh cung thành cặp hung thần làm cho bị thương, bị giải phẫu.

Cự Kị đóng mệnh thêm sát tinh ngay từ lúc nhỏ đã thấy, đã gặp những điều đắng cay như mồ côi, bố mẹ phân ly… Cự Kị Hồng Đào, vợ chồng chia lìa. Cự Kị đóng Tài bạch làm ông giáo, làm người bán hàng mà có thêm Hóa Lộc thì nhờ nói mà ra tiền.

Mệnh cung Cự Kỵ không thêm sát tinh, có Quyền Lộc không nên xuất đầu lộ diện đừng thích hư danh sẽ yên ổn mà ngấm ngầm tiến tới thành công. Cự Môn tuy là cái miệng nhưng hễ thấy Hóa Kị thì đừng nên làm kịch sỹ hay ca sỹ để hứng chịu la ó của khán thính giả.

Cự Kị đắc địa được Hình Quyền làm thầy kiện đắc lực, hoặc điều khiển cơ quan mật vụ cũng hay. Tất cả chỉ vì Cự Môn là ám diệu mà Hóa Kị lại chủ ẩn mật tiềm tàng.

Cự Kị đóng Phụ mẫu gặp Hình hay Đà không thể gần gũi hòa hợp với cha mẹ. Cung Phu thê rất ngại thấy Cự Môn Hóa Kị thế nào cũng tan vỡ. Có cả Đào Hoa nữa thì thành tình tay ba.

Cung Bào huynh Cự Kị khó lòng hợp tác với ai mà yên lành. Cự Kị vào cung Tật ách bị bệnh thần kinh hay xương tủy. Cự Môn cũng là ống thực quản từ miệng trôi vào dạ dày cũng đưa đến bệnh về yết hầu.

Thiên Đồng – Hóa Kị

Nói đến Thiên Đồng với Hóa Kị lại phải nhắc đến hai chủ trương khác nhau trên tuổi Canh. Một phe chủ trương Đồng là phúc tinh thì không Hóa Kị, một phe chủ trương Đồng Kị là tình trạng có phúc mà không được hưởng.

Một phe đứng giữa bảo: Tuổi Ất Tứ Hóa đã an theo Cơ Lương Vi Âm nghĩa là Hóa Kị đã một lần đứng với Thái Âm rồi, sao qua tuổi Canh lại an theo Nhật Vũ Đồng Âm để Thái Âm đứng với Hóa Kị thêm một lần nữa ?

Lập luận trên có phần nào ngã theo lập luận Hóa Kị phải đứng với Thiên Đồng ở tuổi Canh, nhưng đặt căn bản trên sự hợp lý của an sao. Không hẳn vì đã vững vì tứ Hóa không một Hóa nào được an với Thất Sát, trong khi an bốn lần với Vũ Khúc, một lần với Thiên Phủ, hai lần với Tử vi…, Xương Khúc đi với Tứ Hóa hai lần, mà Tả Hữu một bận sánh vai với Hóa Khoa trong khi Thái Âm có mặt bốn lần bên Tứ Hóa, nếu kể thêm cả tuổi Canh là năm. Vậy rõ ràng Tứ Hóa không an theo lối chia đều. Thật ra ta không tìm thấy được lý do tại sao cổ nhân căn cứ vào đâu mà an Tứ Hóa cho thập can như vậy ?

Khi Thiên Đồng phải đi với Hóa Kị thì không bao giờ Thiên Đồng còn đi với Hóa Khoa nữa. Ở đây tôi vẫn biên chép những luận cứ về Đồng Kị kèm với Đồng Khoa để độc giả tự phán xét lấy. Ngoài ra nếu đưa Thiên Đồng đến bên Hóa Kị thì Thái Âm sẽ có hai bận đứng chung với Hóa Khoa thì sao ?

Đồng Kị đóng mệnh luôn luôn tâm ý thống khổ. Đồng Kị vào Phúc đức cung cũng vậy, tâm ý phiền muộn. Nhưng Thiên Đồng Hóa Kị cung Phúc đức mà có Không Kiếp lại biến ra cách khác hẳn, có những sáng kiến độc đáo, mưu chước khôn lường. Nếu lại có cả Âm Sát Thiên riêu sẽ thành một tay đại gian hùng.

Đồng Kị đóng lục thân không cung nào được xem là tốt đẹp. Đồng Kị vào tật ách bệnh kéo dài khó khỏi, ảnh hưởng đến sự hưởng thụ cho cuộc sống.

Thiên Cơ – Hóa Kị

Thiên cơ là sao của mưu tinh kế hoạch, Hóa Kị chủ ẩn tàng và âm thầm. Thiên Cơ Hóa Kị kể là thái quá thành ra mưu thâm họa diệc thâm. Trong sách Hồng Lâu Mộng có câu:

“Cơ quan toán tận thái thông minh

Toán khứ liễu khanh đích mệnh.”

Nghĩa là tính toán âm thầm bằng trí tuệ cao siêu, rút cuộc đưa đến cái chết cho chính mình. Bởi thế Cơ Kị đóng mệnh hay phúc đức nếu vào doanh thương có ngày nhầm chỉ một lần mà mất hết cơ nghiệp.

Người Cơ Kị hay sống thanh thản bình thường, mọi sự phó thác cho số mệnh ung dung mà thành công. Nói tóm lại là đừng dùng mưu kế nhiều. Cái ưu điểm của Thiên Cơ là quyền biến, nhưng khuyết điểm cũng nằm trong quyền biến ấy. Vì quá thông minh quyền biến nên đôi lúc thành ra kẻ hoạt đầu khiến người nghi kị. Như Nguyễn Hữu Chỉnh trong bụng đầy mưu cơ cuối cùng bị Tây Sơn bỏ rơi mà chết giữa biển.

Kị ứng với Cơ khiến Cơ càng bị nghi kị hơn. Cơ Kị thường bị người đời tranh cạnh nói xấu nói vu, bất cứ vào lãnh vực nào cũng luôn luôn phải chống đỡ, cuộc sống mệt mỏi.

Nữ mạng Thiên Cơ Hóa Kị mà gặp Hỏa Linh các Tử vi gia Trung Quốc cho là số có khuynh hướng tự sát. Cổ xưa, về làm dâu mà số như thế sẽ bị cả nhà chồng lẫn chồng ghét bỏ không lối thoát mà tự sát.

Thiên Cơ Hóa Kị đóng lục thân nói lên điều sơ ly khó thân ái lâu bền, nhưng trước khi sơ ly lại rất đằm thắm bởi vậy sự sơ ly của Cơ Kị thường đem tới tâm lý tuyệt vọng. Cơ Kị làm cho chuyện bé xé thành chuyện to, chuyện chẳng ra sao mà nên thù hận.

Thiên Cơ Hóa Kị đóng Tật ách hay bị mất ngủ, thần kinh suy nhược, mất trí nhớ. Thiên Cơ Hóa Kị cũng dễ bị bệnh gan, ưu tư suy nghĩ nhiều ắt gan hư.

Vũ Khúc – Hóa Kị

Vũ Khúc là tài tinh. Vũ Khúc Hóa Kị đi với nhau là làm ăn dung dị phấn phát, nhưng kèm theo sự phấn phát là những phiền lụy. Tỉ dụ sa thải người mà bị người oán; phải cạnh tranh mà mất lòng người; làm việc mà đồng liêu ganh ghét; vùi đầu vào công tác quên cả vợ con khiến vợ con xa cách.

Vũ Kị đóng Mệnh hay Tài bạch chỉ có làm chuyên viên giỏi nghề nghiệp là yên ổn. Vũ Kị sợ thấy Không Kiếp làm cho hao tổn tiền tài qua lừa gạt.

Vũ Khúc Hóa Kị mà gặp Linh Tinh Văn Xương Đà La thành ra cách Linh Xương Đà Vũ thêm Kị xấu gấp bội. Cách này sẽ vì tự cao tự đại mà thất bại nặng, sụp đổ cả một cơ, sự nghiệp.

Cách Vũ Kị Linh Xương Đà đóng Phúc đức cung đưa đến tư tưởng cực đoan làm hỏng đời mình kiểu Robespierre của Cách mạng Pháp.

Vũ Kị vào cung Lục thân mà có cả hình sát tinh nữa thì những người thân có ai bị phá sản. Riêng đóng Thê cung, vợ phá của. Vũ Kị đóng Tật ách thường bị bướu mà phải giải phẫu.

Tham Lang – Hóa Kị

Khi Tham Lang đứng với Hóa Kị thì đương nhiên Phá Quân đứng cùng Hóa Lộc (cho người tuổi Quý). Nhờ vậy Hóa Kị không tác hại nhiều vì lẽ Phá Quân rất ăn ý với Hóa Lộc.

Tham Lang Hóa Kị đắc địa lại hội thêm được cát tinh, đôi khi chỉ nói bâng quơ mà ra cơ hội, chỉ làm chơi mà ăn thiệt, chỉ ném hạt cam xuống đất không có ý trồng mà nên cây.

Tham Lang Hóa Kị đứng với Linh Tinh hay gặp Linh Hỏa dễ hoạnh phát bạo phát. Không sát tinh mọi chuyện hanh thông như trò giỡn. Có sát tinh bạo phát bạo tàn. Sát như Kình Đà Không Kiếp, Thiên Hình.

Tham Lang Hóa Kị ở cung Tí hay Tỵ mà số nữ rất không nên, gái bạc tình. Tham Lang Hóa Kị đóng Phu thê hôn nhân thất bại. Tham Lang Hóa Kị trên căn bản là tranh đoạt. Tranh đoạt mang hai hình thế: Bị động hoặc chủ động. Gặp Hình Sát thì ở thế bị động, gặp nhiều cát tinh thành thế chủ động.

Tham Kị đi với Đào Hoa Văn Xương tạo thành tranh đoạt trên tình trường. Nữ mạng mà bị đặt vào sự tranh đoạt ở tình trường thì chẳng có thể nào mà tốt lành được.

Trường hợp Hóa Kị đứng với Tham Lang mà bị giáp Kình Đà hoặc tam hợp Kình Đà thành ra cách Dương Đà Kiếp Kị ra đời luôn luôn ở vào bị động, có danh có chức chăng nữa cũng chỉ là hư danh rồi một ngày nào đó rơi vào cảnh quyền rơm vạ đá.

Tham Lang Hóa Kị đóng Phúc đức hay Phu thê cung trong lòng ẩn dấu nổi đau thương mà không nói ra được. Tham Lang Hóa Kị cùng Linh Hỏa vào lục thân chủ về phân ly trong một thời gian nào đó.

Tham Lang Hóa Kị đứng với Đà La đóng Tử tức hay Bào huynh khó hòa hợp, tư tưởng nếp sống hoàn toàn bất đồng. Tham Lang Hóa Kị đóng Nô bộc hay bị tay chân thủ hạ phản bội hoặc cạnh tranh. Tham Lang Hóa Kị đóng Tật ách số nữ bệnh về bộ phận sanh đẻ.

Văn Xương – Hóa Kị

Với người tuổi Tân, khi Văn Xương gặp Hóa Kị thì Văn Khúc lại đứng với Hóa Khoa (an theo Cự Nhật Khúc Xương). Cả hai hội tụ mà vào mệnh tất gặp Cự Môn, Cự Kị gây cản trở nên dù có Xương Khúc Hóa Khoa học vấn cũng không thể thành công đến tuyệt đỉnh mà chuyển thành cách dị lộ công danh. Dị lộ đường đi quanh co vất vả hơn, cuộc đời lận đận hơn.

Văn Xương Hóa Kị cũng đưa đến tình trạng không tựu được vào khoa danh để dành quyền chức. Hoặc thành tựu một nấc khoa danh nào đó mà chẳng được dùng đến. Đỗ Luật, đỗ Văn chương rồi động viên làm cai đội. Chẳng đỗ gì đăng lính rồi lên tướng.

Xương Kị đứng với Không Kiếp hay gặp Không Kiếp rất không tốt khi vào Tài bạch cung, chổ dung thân thường bị phá sản, hoặc do nhầm lẫn của chính mình mà gây thành sự phiền hà trên tiền bạc.

Người Xương Kị cũng thường bị thất ước, cho người vay mượn mà người không trả mình, vay mượn của ai mà mình nhỡ nhàng không trả nổi hay không trả được đúng định kỳ.

Xương Kị là sự thất ước, đứng với Đào Hồng, nam hay nữ hay bị lừa gạt trên tình ái. Xương Kị vào vận hạn, mong ngóng một tin tức, một lời hứa đều bị cuội.

Xương Kị đóng lục thân chủ sơ ly, nếu lưu niên vận hạn vào cung Phụ mẫu mà gặp Xương Kị lại thấy các sát tinh khác nữa thì có tang tóc.

Xương Kị đóng Phu thê cung nên vợ nên chồng tự nhiên, không hôn lễ hoặc không được đồng ý của hai bên cha mẹ. Cung Nô có Xương Kị đứng cùng các sát tinh thường bị liên lụy vì kẻ dưới. Vào cung Bào anh em bất hòa.

Xương Kị đóng tật ách hay bị loang, thẹo, đứng với Nhật Nguyệt có cườm mắt hay mắt kéo màng.

Văn Khúc – Hóa Kị

Văn Khúc Hóa Kị cũng như Văn Xương Hóa Kị dễ bị thất hứa, nhưng Văn Khúc vốn chủ về lời không như Vũ Khúc vốn chủ về tờ chữ.

Khúc Kị ưa ngôn quá kỳ thực, vận hạn vào Khúc Kị bị gạt gẫm bởi những lời hứa hảo, những kế hoạch ba hoa. Khúc Kị đóng cung Phúc đức thường vì thị tài mà thất bại. Cự Môn gặp Khúc Kị thì đôi khi lại vì tai tiếng mà nổi danh, mà danh tốt chứ không phải danh xấu.

Khúc Kị vào các cung lục thân cũng như Văn Xương Hóa Kị kể là không tốt. Khúc Kị vào Phối cung hay xa chồng xa vợ, hoặc lúc cưới, chồng hoặc vợ vắng mặt. Khúc Kị cùng đóng cung Tật ách với Phá Quân số bị thủy ách. Thủy ách gồm có đi mưa mà sưng phổi, đắm thuyền, bơi lội đuối sức.


Những lời luận đoán về Tứ Hóa trên đây là căn cứ vào bố trí đồng cung không phải tính qua tam hợp. Tỉ dụ Cự Môn đóng Tý mà đứng bên Hóa Kị ở Mệnh cũng Tí (hay Phúc đức, Quan lộc) thì Kị không thành hung thần, nhưng nếu Cự Môn Tí mà gặp Hóa Kị theo thế tam hợp hoặc xung chiếu thì lại phiền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác động của Hóa Kỵ với các chủ tinh

Lễ rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ (Văn khấn trong tang lễ)

Lễ rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ (Văn khấn trong tang lễ)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa:

Rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ

2. Cách tiến hành nghi lễ:

Chép sẵn linh vị mới phủ giấy (hoặc vải) đỏ, khi Đàm Tế ở bàn thờ tang xong, thì đốt linh vị cũ cùng với bảng đen phủ quanh khung ảnh và văn tế. Sau đó rước linh vị, bát hương và chân dung (nếu có) đưa lên bàn thờ chính, đặt ở hàng dưới.

Trường hợp nhà không có bàn thờ chính thờ gia tiên bậc cao hơn thì không phải làm lễ này mà yết cáo gia thần và yết cáo Tổ ở nhà thờ tổ.

3. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ

Hôm nay là ngày… tháng…. năm... tại tỉnh… huyện… xã… thôn…

Tín chủ là…………(nếu lễ gia thần) hoặc Hậu duệ tôn là…………(nếu lễ gia tiên, tự xưng hô với vị được liệt thờ cao nhất).

Quỳ trước linh vị của………… (đọc linh vị của vị thờ cao nhất), liệt chư Tiên linh.

Kính nghĩ:
Gót tiêu dao, mịt mù mù mịt, đâu hạc nội, đâu mây ngàn?

Cõi trần thế, thay đổi đổi thay, nay sương dâu, mai bãi bể.

Lá rụng về cội, phách tuy giáng, hồn lại được siêu thăng.

Nước chảy về nguồn, thác là quy, sinh chẳng qua tạm ký.

Nhân sinh do tổ, gốc phải vững, phúc quả mới mong bền;

Hiểu tử sự thân, tế như tại, nhân tâm nào dám phế.

Bày nhân: Hiển khảo (hoặc tỷ)…………(đọc linh vị bố hoặc mẹ)

Thọ chung ngày…………..tính đến nay đã:


Quý húy Đại Tường;

Đến tuần Đàm Tế.

Quá hai năm trừ phục, cáo Tiên linh;

Đủ ba tháng dư ai, theo cổ lệ.

Cầu gia thần chứng giám, cho từ đường phảng phất linh hồn;

Nguyện Tiên Tổ phù trì, để bạch triệu quy hồi phách thể.

Đến ngày giỗ chạp, con cháu nhớ tháng ngày,

làm lễ dâng hương;

Nối gót Tổ Tiên, ông cha tiếp thế thứ, theo hàng phối tế.

Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên cây cội, nước nguồn;

Suối vàng, như thấu cho chăng, họa may tỏ trời kinh, đất nghĩa.

Xin kính mời: Hiển…………………
Hiển…………………………………
Hiển…………………………………

Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.

Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tư Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ rước linh vị vào chính điện và yết cáo Tiên Tổ (Văn khấn trong tang lễ)

Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này

Chẳng còn bao lâu nữa là đến Tết Đoan Ngọ. 12 con giáp đã chuẩn bị gì cho dịp lễ này chưa? Dù làm gì thì cũng nhớ kĩ đừng quên những điều này bạn nhé.
Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tết Đoan Ngọ đang đến gần, tháng 5 âm lịch được mệnh danh là tháng “cửu độc”, không cẩn thận sẽ mang họa vào mình. Vậy trước Tết Đoan Ngọ này, 12 con giáp nên đặc biệt chú ý những điều gì để tránh dữ cầu an?


Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 
 

Tuổi Tý

  Trước ngày này, việc mà người tuổi Tý cần làm đó là điều chỉnh tâm trạng của mình sao cho thật thoải mái. Thời gian gần đây, bạn gặp nhiều chuyện rắc rối, tâm tính cũng nóng nảy, dễ xảy ra tranh cãi với mọi người. Điều này dù ít dù nhiều cũng đều không tốt cho công việc cũng như tình cảm. Ngoài ra, bạn cũng nên có kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn.  

Tuổi Sửu

  Con giáp chăm chỉ cần cù mọi lúc mọi nơi này cũng cần biết tùy thời điểm mà giảm bớt nhịp bước chân, đừng tự tạo cho mình quá nhiều áp lực. Nghỉ ngơi vừa phải chẳng những không làm mất thời gian của bạn mà ngược lại còn có thể tăng thêm hiệu quả công việc.   Làm việc quá sức sẽ gây ra ảnh hưởng cực kì xấu đến sức khỏe. Hãy giảm bớt nhịp độ cuộc sống của mình xuống, đừng chỉ mải mê làm việc mà hãy nhìn ra xung quanh, chuyện trò với mọi người và tận hưởng niềm hạnh phúc trên đời.  

Tuổi Dần

  Xem tử vi, vận trình của người tuổi Dần trong khoảng thời gian này khá tốt. Công việc có phần bề bộn, khiến bạn phải chịu khá nhiều áp lực. Những lúc thế này, nên nhẫn nại, từ tốn giải quyết từng việc một, chớ tham lam ôm đồm nhiều việc cùng lúc, cuối cùng chẳng việc nào xong xuôi ổn thỏa. Con giáp này cũng nên tiết chế cảm xúc, đừng mang bực bội, nóng giận trút lên người mình thương yêu nhé.
 

Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 

Tuổi Mão

 

Trước Tết Đoan Ngọ, vận may không hay đến thăm con giáp này. Vì thế, người tuổi Mão tốt nhất nên chuẩn bị tâm lý đón nhận chuyện thành bại được thua. Trong công việc, chú trọng làm tốt việc của mình thì hơn, đừng quá ganh đua với mọi người, nên giữ mối quan hệ hòa hảo với đồng nghiệp. Trong chuyện tình cảm, đừng quá chìm đắm mê say mà “trọng sắc khinh bạn” nhé!

 

Tuổi Thìn

  Trước Tết Đoan Ngọ này, người tuổi Thìn có vận trình khá bình ổn. Tuy nhiên, trong chuyện đối nhân xử thế, bản mệnh nên học cách khiêm nhường, lắng nghe ý kiến của những người đi trước. Trong công việc, đừng quá hãnh tiến mà nóng vội. Mọi chuyện đều phải trải qua quy trình có sẵn của nó, người không tuân thủ sẽ nhanh chóng bị đào thải. Chuyện tình cảm cũng vậy, nóng vội sẽ khiến đối phương thấy hoang mang lo sợ, nhiệt tình như lửa không khéo sẽ thiêu đốt mọi thứ.  

Tuổi Tị

  Vận thế người tuổi Tị những ngày trước Tết Đoan Ngọ này có phần u ám, mọi sự đều không mấy phần thuận lợi. Trong công việc, phải nhớ học cách suy nghĩ cẩn thận kĩ càng trước khi hành động, nhớ “uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”. Trong chuyện tình cảm lại càng phải khống chế cảm xúc, đừng để mâu thuẫn bùng nổ. Có điềm phá tài, bản mệnh nên cẩn thận là hơn.

Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong Tết Đoan Ngọ? Đọc ngay để biết nhé.
 

Tuổi Ngọ

  Người tuổi Ngọ đợt này không gặp nhiều chuyện vui, Thái Tuế cản đường khiến chặng đường phía trước càng thêm gian nan, trắc trở. Đừng chỉ thấy nóng ruột mà phải biết ẩn nhẫn, nếm mật nằm gai, chờ thời cơ hành động. Chuyện tình duyên có phần tốt đẹp hơn, người độc thân có cơ may gặp được mối duyên lành.

Truoc Tet Doan Ngo, 12 con giap dung quen nhung dieu nay hinh anh 2
 

Tuổi Mùi

  Trước Tết Đoan Ngọ, người tuổi Mùi cần hết sức đề phòng kẻ tiểu nhân trong chính các mối quan hệ của mình. Công việc nên lên kế hoạch rõ ràng, đừng để nước tới chân mới nhảy. Trong tình yêu, hãy quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe đối phương, hai bên nói chuyện bình tĩnh hài hòa để tránh mâu thuẫn nảy sinh.  

Tuổi Thân

  Con giáp này có thể gặp phải một số rắc rối trước Tết Đoan Ngọ. Đừng quá tự tin đến mức ảo tưởng, cơ hội đến thì bình tĩnh nắm bắt, đừng chê bai khi thấy cơ hội nhỏ nhoi quá mức. Chi tiêu nên có kế hoạch kẻo phá tài phá lộc.  

Tuổi Dậu

  Những ngày trước Tết Đoan Ngọ là khoảng thời gian quá độ, là thời kì thử thách đối với người tuổi Dậu. Dù làm gì cũng phải cẩn trọng, không được mơ màng, lơ là, thiếu chuyên tâm. Với người mình yêu, đừng quá vô tư đến vô tâm, hãy để ý đến cảm nhận của người đó, bởi muốn đi xa thì phải đi cùng nhau mới tốt.  

Tuổi Tuất

  Vận may đang đến với người tuổi Tuất, song phải luôn giữ tinh thần tỉnh táo, bởi thời cơ đến bất cứ lúc nào, lơi lỏng mà bỏ lỡ cơ hội thì sẽ phải hối tiếc khôn nguôi. Nhân lúc vận thế lên cao, hãy triển khai các kế hoạch của mình, biết đâu đó sẽ là bước đệm để bạn gặt hái thêm càng nhiều thành công hơn nữa trong tương lai. Song bận rộn với công việc thế nào cũng đừng quên người thân và nửa kia của mình vẫn luôn trông đợi ở nhà bạn nhé.  
6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ, bạn đã biết chưa?

Tuổi Hợi

  Trước Tết Đoan Ngọ, người tuổi Hợi có vận trình không mấy sáng sủa, đặc biệt tình duyên lại càng ảm đạm hơn. Áp lực công việc ngày càng lớn, cần kiên nhẫn mới có thể vượt qua. Trong chuyện tình cảm, đừng chuyện gì cũng muốn “ra ngô ra khoai” mà rạn nứt lứa đôi, nên tránh tranh cãi với người ấy hết mức. Tiền bạc nên biết tiết kiệm, đề phòng khi thất bát.

Hy Vũ

Cách sắm lễ và bài văn khấn cúng Tết Đoan Ngọ đúng chuẩn nhất Cúng Tết Đoan Ngọ vào giờ nào, buổi nào là đúng và tốt nhất? Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trước Tết Đoan Ngọ, 12 con giáp đừng quên những điều này
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd