Tướng trán đàn ông |

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
![]() |
Ảnh minh họa |
Điều kiện cơ bản của dự đoán là yêu cầu người muốn đoán phải cung cấp chính xác :năm tháng ngày giờ sinh, phải khẳng định chính xác mới dự đoán được . Rất dễ nhầm lẫn là không phân biệt rõ ranh giới ngày hôm trước và ngày hôm sau, nhất là những người ở nông thôn thường chỉ nhớ tối ngày hôm trước, giờ tí hoặc lúc gà gáy lần thứ nhất. Thực tế thì giờ tí đã là ngày hôm sau rồi nhưng quên thêm một ngày. Ngày sinh đã sai là sai toàn bộ vì về bản chất mà nói, đó không còn là Tứ trụ của người đó nữa. Giờ tí là ranh giới giữa ngày hôm trước và ngày hôm sau, mà 23 giờ đã là giờ tí rồi ( tức từ 23 giờ đến trước 1 giờ ). Nhưng người nông dân thường lấy 24 giờ, tức từ không giờ trở đi mới tinh là bắt đầu ngày hôm sau. Do đó cần phải hỏi giờ cho cụ thể. Ngoài ra ở thời điểm cuối giờ lẻ cũng phải hỏi cho rõ, ví dụ trước ba giờ là giờ sửu, sau ba giờ là giờ dần.
Nói chung, cung cấp ngày giờ không tin cậy thì không nên đoán vì thứ nhất là phải đảm bảo đảm tính trách nhiệm cao về lời nói của mình, thứ hai là phải trọng danh dự của mình, ngoài ra cũng nên lưu ý, khi đoán sai, sẽ gây ảnh hưởng xấu cho “Chu dịch ứng dụng”, làm mất lòng tinh.
Sắp xếp Tứ trụ chính xác là nội dung cơ bản của dự đoán. Viết ngày giờ sinh xong, ghi rõ các can tàng trong địa chi. Sau đó căn cứ vào can ngày, xác định mười thần của các thiên can lộ ra và cả các can tàng. Số bắt đầu của đại vận có thể kết hợp tính lúc tra can chi, theo quy tắc đếm thuận hay đếm ngược, cứ ba ngày tính thành một năm để tính các đại vận. Sau khi xếp xong đại vận , ghi mười thần tương ứng với can vận, và cứ mười năm là một đại vận. Cuối cùng theo bảng thần, sát, ghi tên gọi tắt các thần sát lên góc phải phía trên để khi dự đoán có thể nhìn thấy ngay thần, sát gặp lục thần của cung nào, xung khắc ở gần hay xa, mức độ ảnh hưởng của nó. Đồng thời cũng thấy được thần, sát gặp lục thân của cung nào, người đó được hưởng âm phúc của ai hay hung sát sẽ gây tác hại cho ai. Nếu cần phải xếp tiểu vận,lưu niên thì ghi chung xuống phía dưới của đại vận đó để dễ thấy rõ mức độ chúng hình xung khắc hợp với đại vận.
Xếp xong Tứ trụ bắt đầu thẩm tra lại lực lượng vượng suy của các ngũ hành.
Đầu tiên xem ngũ hành của nhật can sinh vào tháng vượng hay nhược để biết nhật can được lệnh hay không. Phân lệnh tháng là trường sinh, mộc dục, quan đái, lâm quan, đế vượng đều là nhật can được lệnh tháng.
Tiếp đến xem nhật can trong khi các chi khác là ở vào đất trường sinh, lộc, kình dương hay mộ, kho, có khí có gốc là đắt địa.
Lại xem nhật can trong các thiên can và địa chi có được chính ấn, thiên ấn sinh phù hay không, có ấn tinh là được sinh.
Xem nhật can trong các thiên can khác có ngang vai, kiếp tài để giúp thân không. Có sao tỉ kiếp là được trợ giúp.
Tổng hợp các yếu tố : được lệnh, đắc địa, được sinh, được trợ giúp, tuỳ theo mức độ sinh, khắc, hình hợp xung hại , xa gần để có sự tăng giảm hợp lý. Sau đó lại tổng hợp các yếu tố : quan sát khắc nhật can ; chính tài thiên tài làm hao tổn nhật can ; thực thương làm xì hơi nhật can, tuỳ theo mức độ sinh khắc, hình hợp xung hại, xa gần để tăng giảm. So sánh hai bên, nếu lực sinh phù nhật can càng lớn là thân vượng. Ngược lại lực khắc, xì hơi, làm hao tổn lớn hơn là thân nhược.
Thân vượng nên chọn cái khắc, xì hơi, làm hao tổn thân là dụng thần ; lấy cái sinh thân, giúp thân làm kị thần. Thân nhược thì ngược lại. Cách chọn dụng thần và kị thần là phải căn cứ vào sự chọn lựa hợp lý các tổ hợp của Tứ trụ . Chủ yếu lấy hỉ,kị của tài quan làm chuẩn.
Lấy dụng thần có lực, có tình, kị thần có chế áp, có hoá hay không để xác định giới hạn giàu sang, nghèo hèn, cát hung, thọ yểu, xác định các thứ lớp mà mệnh vận người đoán có thể đạt được.
Lại xét xem dụng thần có đến ngôi hay không, bị khắc hay không, có cứu hay không có cứu để định ra giới hạn giữa các đại vận tốt, xấu và các vận thường, xác định vận tốt nhất, vận xấu nhất, vận bình thường vào các đoạn tuổi nào của người dự đoán.
Trong vận tốt lại cần làm rõ những năm nào tốt nhất, những năm nào tốt vừa phải, năm nào kém hơn ; trong vận xấu cũng cần làm rõ những năm nào xấu nhất, năm nào tạm đỡ và năm nào gặp hung hóa cát, trong vận bình thường, năm nào trắc trở. Tổ hợp của đại vận ở thời kì tốt nhất là tốt đến mức nào, căn cứ vào mười thần thì ứng vào việc gì là chính. Ngược lại tổ hợp của đại vận ở thời kì xấu nhất là xấu đến mức độ nào, ứng vào việc gì là chính. Ưng vào minh hay ứng vào người thân bị khắc, hay đều bị sinh khắc hoặc đều bị xung hợp.
Cuối cùng dự đoán ra nội dung bị sinh khắc hay bị xung hợp . Ví dụ: ngũ hành bị xung hợp hay bị sinh khắc ứng vào bệnh tật hay công tác, lục thân, buôn bán, v.v. mười thần bị xung hợp hay bị sinh khắc ứng vào hôn nhân hay tài vận, quan vận, ốm đau, hay thọ yểu, v.v.. Cũng có sách cùng bàn chung ngũ hành với mười thần. Như khi kiêu thần đoạt thực thần (mười thần sinh khắc xung hợp ), năm đoạt thực thần vừa ứng vào ốm đau, cũng có thể ứng vào công tác, buôn bán, cung mà lục thân ứng vào bị ốm đau, thậm chí ảnh hưởng đến tuổi thọ của mình hoặc người thân.
Như thế là địa chi năm đó tương xung với địa chi trong Tứ trụ , vì thế mà thành kị thần. Tháng tương xung thì mình hoặc là lục thân ứng với cung bị xung nhất định sẽ gặp nạn. Lúc kết thúc dự đoán hoặc trước khi dự đoán nên kết hợp giữa mệnh cục và đại vận, tổng hợp cân bằng các thần, sát để bàn về tính cách của người đến đoán. Căn cứ vào Tứ trụ sinh hóa có tình hay không để đoán người đó là người có tình nghĩa đến đâu. Từ tính hàn ôn thấp táo trong Tứ trụ cũng có thể thấy được đó là người nhiệt tình, hòa hợp với mọi người hay là người lãnh đạm, xa lánh mọi người. Qua Tứ trụ cương nhu, trung chính hay nhu nhược, thiên khô (tức Tứ trụ có nhiều tổ hợp xấu) có thể biết được người đó là quân tử hay tiểu nhân. Cho dù là người đoán hay độc giả đều cần có sự hiểu biết căn bản đối với người được đoán, bao gồm bản thân họ và con cái họ, như thế sẽ có ích cho việc kết bạn, giao thiệp, sẽ gần người tốt, tránh xa kẻ xấu, giúp cho sự lựa chọn và phát triển nghề nghiệp được tốt hoặc tự nhắc mình cảnh giác đúng lúc , hoặc có thái độ đối xử với người được dự đoán cho hợp tình hợp lý.
Trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa
Sinh tháng Giêng: Người tuổi Dậu sinh vào tiết đầu xuân thường có sức khỏe tốt, giỏi giao tiếp, giỏi tính toán mọi việc, đời sống vật chất đầy đủ.
Sinh tháng 2: Sinh vào tiết Kinh Trập là người năng động, nhân nghĩa, cuộc đời thuận lợi; thành công trên con đường kinh doanh.
Sinh tháng 3: Sinh vào tiết Thanh Minh, là người rất thông minh, nhạy bén, có tài ứng biến linh hoạt. Người này được hưởng phúc tổ tiên, thành danh sớm, cuộc sống sung túc, con cháu đông vui.
![]() |
(Hình minh họa) |
Sinh tháng 4: Sinh vào tiết Lập Hạ, là người chí khí, có tài văn chương và năng lực chỉ huy. Do có tính kiêu ngạo nên không được lòng người, trong đời hay gặp nguy hiểm, hậu vận lành ít, dữ nhiều.
Sinh tháng 5: Là người hòa đồng, tính tình điềm đạm; tuy cuộc sống vật chất đầy đủ nhưng công việc không được như ý, hậu vận vất vả. Người này nếu chỉ nhờ vào phúc tổ tiên mà không tự mình vươn lên thì chỉ có được sự thành công ngắn ngủi.
Sinh tháng 6: Người tuổi Dậu sinh vào tiết Tiểu Thử thường ít may mắn, mọi việc không thuận lợi, buồn nhiều, vui ít; nếu biết giữ mình sẽ tránh được những tai họa trong đời.
Sinh tháng 7: Sinh vào tiết Lập Thu, là người thông minh, nhạy bén, có ý chí, quyết đoán. Nếu biết cố gắng vươn lên sẽ có thu nhập cao và trở nên giàu có.
Sinh tháng 8: Là người thông minh, nhanh nhẹn, có ý chí vượt lên khó khăn gian khổ. Cuộc sống thường tốt đẹp, sự nghiệp thành công, danh lợi vẹn toàn.
Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ, là người tự lập, phong lưu, gặp nhiều thuận lợi. Nếu biết tự vươn lên trong cuộc sống thì con đường tài danh sẽ rộng mở, cả đời được vui vẻ, hưởng phúc.
Sinh tháng 10: Người tuổi Dậu sinh vào tiết Lập Đông có tài năng nhưng trong đời gặp nhiều chuyện không vui. Nếu muốn thành công phải nhờ vào sự giúp đỡ của người khác.
Sinh tháng 11: Người sinh vào tiết Đại Tuyết công danh, sự nghiệp không ổn định, số mệnh vất vả, gặp nhiều bất lợi, phải tự thân vận động.
Sinh tháng 12: Sinh vào tiết Tiểu Hàn, thường có tài năng hơn người, tuy vậy lại khó thành công trong sự nghiệp. Số này có lộc nhưng mệnh ngắn, khó được hưởng phúc trọn vẹn.
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
![]() |
Theo Ngành Năng lượng trong phong thủy thì khí xấu hay còn gọi là "tà khí" được hình thành và phát sinh từ những nơi có lực hút mạnh, nơi có nhiều góc cạnh, dầm nhà, góc tường, tủ quàn áo, kệ đồ...
Bếp trong phong thủy được coi là cái thần, là nơi mang lại tài lộc cũng như sức khỏe cho gia đình, do đó cát thần phải được thờ và đặt tại một nơi trang trọng nhất, tránh bị các xạ khí hay còn gọi là tà khí bay đến.
Trên thực tế, không phải ai cũng nhận ra điều này, nên trong thiết kế đã tạo ra một sai lầm trong phong thủy phòng bếp và hậu quả là không thể lường trước được.
Khi bếp bị các "xạ khí" từ các góc nhọn của tủ bếp chiếu xuống thì ta cần phải chuyển tủ bếp sang vị trí khác, tạo cho bếp một không gian thoáng ở phía trên, không bị các "tà khí" bay đến.
Chính vì vậy theo lời khuyên của chuyên gia phong thủy nhất nam là không được để tủ bếp hay bất cứ vật gì có góc cạnh bên trên bếp.
Nên đặt ống hút mùi trên cao hoặc bên cạnh bếp, tránh đặt gần bếp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Phong thủy cho rằng, cửa sổ như đôi mắt của ngôi nhà, nó giúp chủ nhân đưa ra những quyết định sáng suốt. Vì thế, tùy vào vị trí, diện tích nhà, diện tích phòng mà thiết kế số lượng, diện tích cửa sổ cho thích hợp.
Các căn phòng như phòng khách, phòng ăn, phòng bếp có thể đặt cửa sổ có kích thước lớn hoặc nhiều cửa sổ để mang lại sinh khí cho phòng. Ngược lại, các gian phòng mang tính âm, đòi hỏi sự yên tĩnh như phòng làm việc, phòng ngủ không nên có quá nhiều cửa.
Nên thiết kế số lượng, kích thước cửa sổ hợp phong thủy
Theo phong thủy, cửa sổ đại diện cho nguồn năng lượng dương, khi nguồn năng lượng này mạnh có thể khiến gia chủ căng thẳng. Do đó, để năng lượng dương chuyển hóa vào tường và dòng năng lượng cân bằng, trên cửa sổ, cần bố trí thêm rèm treo cố định. Bên cạnh đó, sử dụng một chiếc rèm cửa sổ đẹp không những điều chỉnh ánh sáng phù hợp mà còn làm tăng tính thẩm mỹ của cả phòng.
Cửa sổ ngôi nhà tượng trưng cho các con, cửa chính của ngôi nhà tượng trưng cho cha mẹ. Theo đó, tỷ lệ giữa cửa sổ và cửa chính không nên quá 30%, nếu không như vậy, giữa các thế hệ sẽ phát sinh mâu thuẫn.
Cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài sẽ tốt cho gia chủ
Đối với phòng làm việc hay phòng khách nên thiết kế cửa sổ có cánh đẩy ra ngoài, tượng trưng cho việc mở rộng cơ hội giao tiếp. Không nên thiết kế cửa sổ quá hẹp vì có thể làm tầm nhìn bị hạn chế, ngôi nhà nặng khí âm, u tối.
Nên tránh cửa sổ hướng về phía đầu chủ nhân có thể căn thẳng, đau đầu. Không nên thiết kế cửa sổ đối diện trực tiếp với cửa chính vì như thế sẽ giữ được nguồn tài lộc trong gia đình. Trong quá trình thiết kế, nếu đã mắc sai sót có thể đặt chậu cây xanh, trồng cây leo. Đặc biệt, ưu tiên dùng loại cây có lá tươi tốt, hoa nở đẹp để mang những điều may mắn đến cho gia chủ.
Bố trí cửa sổ tốt nhất là ở hướng Bắc hoặc Nam
Mở của cửa sổ tốt nhất là theo hướng Bắc hoặc Nam, mưa nắng ôn hòa. Người làm ăn kinh doanh nên chọn hướng Đông. Nên tránh mở cửa sổ hướng Tây vì nắng nóng làm gia tăng sự căng thẳng.
(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Tình yêu đã mất, thông minh tự nhiên tụt xuống còn con số 0, bao nhiêu tổn thương, bao nhiêu đau đớn vẫn như con thiêu thân lao đầu vào lửa. Thậm chí dù bị coi thường cũng chẳng may may lùi bước, đặc biệt là với những cô nàng đa sầu đa cảm, yếu đuối từ nội tâm. Cùng xem thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất là khi nào nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nhà vệ sinh và cầu thang
Nếu cửa chính phòng riêng của con bạn đối diện thẳng với nhà vệ sinh hoặc cầu thang, con bạn sẽ bị ảnh hưởng bởi những năng lượng tiêu cực phát ra từ đó, dẫn đến việc học hành sa sút, không nghe lời cha mẹ hay có xu hướng nổi loạn….
Để khắc phục tình trạng này, bạn hãy treo một chiếc chuông gió ở ngay trên cửa ra vào để làm giảm bớt những nguồn năng lượng xấu từ nhà vệ sinh hay cầu thang. Nếu chiếc chuông gió được treo phía ngoài cánh cửa sẽ phát huy tác dụng tốt hơn khi treo bên trong cửa.
Hướng kê giường ngủ
Nếu hướng kê giường ngủ của con bạn không phù hợp với mệnh và phong thủy của ngôi nhà, chúng sẽ phải chịu những tác động xấu của môi trường làm ảnh hưởng đến tính cách cũng như kết quả học tập.
Nếu đầu giường của con bạn nằm ngủ phải chịu những nguồn ánh sáng trực tiếp chiếu vào như đèn chùm, đèn ngủ… ở phía trên đầu giường hay đầu giường kê ngay sát hoặc đối diện cửa sổ sẽ tạo ra nguồn năng lượng xấu ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý của đứa trẻ.
Vì vậy, bạn nên kê đầu giường ngủ sát với tường và tránh đối diện trực tiếp với các nguồn ánh sáng. Đặc biệt, cũng không nên để con bạn ngủ trực tiếp dưới sàn nhà vì nó sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như gây ra nguồn năng lượng xấu cho con bạn.
Hướng bàn học
Vị trí và hướng của bàn học là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới việc học tập của con bạn. Vì thế, khi chọn vị trí đặt bàn học cho con, bạn không nên để hướng bàn học đối diện với cửa ra vào vì sẽ khiến bé dễ mất tập trung, tư tưởng bị phân tán, học hành sút kém. Bên cạnh đó, bạn cũng không nên đặt bàn dựa vào cửa sổ hoặc phía sau lưng là cửa ra vào, vì như vậy bé sẽ không đạt kết quả cao trong học tập, thi cử kém may mắn.
Để bé ngoan ngoãn và vâng lời
Con cái ngoan ngoãn và biết vâng lời cha mẹ là điều mong muốn của bất kỳ phụ huynh nào. Nếu bạn muốn con mình tiếp thu được sự giáo dục tốt từ cha mẹ, hãy đặt một quả cầu pha lê ở hướng Đông Bắc trong phòng riêng của trẻ. Tượng cá chép hóa rồng hoặc hình ba con cá chép cũng sẽ đem lại nguồn năng lượng tốt khi đặt tại vị trí này trong phòng của bé.
Một mẹo nhỏ để con bạn gặp may mắn trong thi cử là hãy mua cho bé một đồ vật nhỏ bằng pha lê để bé cầm khi đi thi. Nếu con bạn thuận tay phải, hãy bảo bé nắm vật đó trong lòng bàn tay trái và ngược lại. Cũng có thể đặt đồ vật bằng pha lê trên bàn học của con bạn để mang lại vận may cho bé trong kỳ thi.
(Theo Megafun)
Pháp Chính (176 - 220), tự Hiếu Trực, người huyện Mi, Thiểm Tây ngày nay, là một trong những mưu sĩ hàng đầu của thế lực quân phiệt Lưu Bị thời Tam Quốc.
Ban đầu, Pháp Chính là thủ hạ của Lưu Chương - quân phiệt Tây Xuyên. Sau này, khi Lưu Bị vào đất Thục, Pháp Chính về làm mưu thần cho Bị, được bị rất tín nhiệm và kính trọng.
Bỏ Lưu Chương, theo Lưu Bị
Những năm đầu thời Kiến An, thiên hạ đói nghèo, Pháp Chính cùng đồng hương Mạnh Đạt cùng vào Thục, đầu quân cho Lưu Chương.
Tuy nhiên, Chương không phải người biết trọng dụng nhân tài, cho nên rất lâu sau Pháp Chính mới "leo" lên được chức Huyện lệnh Tân Đô, sau đó được phong làm Quân nghị hiệu úy.
Pháp Chính có tài mà không gặp thời, lại thường xuyên bị người Thục ghẻ lạnh vì là "kẻ ngoại lai". Ông vì điều này mà thường tỏ ra buồn khổ.
Quan Biệt giá Ích Châu Trương Tùng là bằng hữu của Pháp Chính, cũng cảm thấy Lưu Chương không phải nhân vật có thể thành đại sự. Trương cũng chung tâm trạng với Pháp Chính.
Năm Kiến An 13 (208), Trương Tùng đi sứ Tào Tháo, trở về khuyên Lưu Chương đoạn tuyệt với Tào mà quay sang giao hảo với Lưu Bị.
Cùng năm đó, liên minh Lưu Bị - Tôn Quyền đại thắng Tào Ngụy tại Xích Bích, thế lực cùng thanh danh Lưu Bị vang dội, khiến Lưu Chương rất tin tưởng cử ngay Trương Tùng đi sứ sang gặp Lưu Bị.
Trương Tùng nhân cơ hội này tiến cử Pháp Chính cho Bị. Ban đầu Chính còn thoái thác, nhưng rồi cũng phải "bất đắc dĩ" tới diện kiến Lưu Bị.
Lưu Bị gặp được Pháp Chính thì "dùng ân đức thu nạp", khiến Pháp Chính cảm thấy Bị xứng đáng là minh chủ "hùng tài đại lược", có thể theo phò tá.
Pháp Chính trở về Ích Châu, âm thầm mưu tính cùng Trương Tùng, quyết định "ngầm" tôn Lưu Bị làm chủ.
Pháp Chính là một tài năng quân sự hiếm có
Năm Kiến An 16 (211), Lưu Chương nghe tin Tào Tháo chuẩn bị chinh phạt Trương Lỗ, Chương vô cùng lo sợ Tào "nuốt" xong Hán Trung sẽ nhòm ngó ích Châu.
Trong lúc này, Trương Tùng khuyên Lưu Chương "đón" Lưu Bị vào Thục, để Bị thảo phạt Trương Lỗ, chiếm Hán Trung.
Pháp Chính nhận lệnh làm sứ giả sang "mời" Lưu Bị đưa quân vào Thục. Đây cũng là thời điểm Pháp Chính "chính thức" phản lại Lưu Chương, hiến kế cho Bị.
"Các hạ (Lưu Bị) là anh tài cái thế, Lưu Chương vô năng không thể làm minh chủ.
Nay Trương Tùng làm nội ứng, giúp đoạt Ích Châu.
Dùng Ích Châu trù phú làm căn cơ, lấy địa thế hiểm trở làm chỗ dựa mà thành đại nghiệp, dễ như trở bàn tay".
Chính sách "Long trung đối" của Gia Cát Lượng nhận định rằng, Lưu Bị muốn đoạt thiên hạ thì buộc phải chiếm được Kinh Châu và Ích Châu.
Bọn Pháp Chính, Trương Tùng "trở mũi giáo với Lưu Chương" chính là cơ hội trời ban. Lưu Bị lập tức chớp lấy thời cơ, thống lĩnh đại quân vào Thục.
Năm Kiến An 17 (212), Lưu Bị vờ bằng lòng với Lưu Chương thảo phạt Trương Lỗ, dẫn quân tiến vào Gia Manh (tên địa danh).
Sự việc bại lộ khiến Trương Tùng bị giết, Lưu Bị hoàn toàn "trở mặt" với Lưu Chương, xua quân tấn công Thành Đô.
Quan Tòng sự Trịnh Độ hiến kế Lưu Chương dùng kế cố thủ "khiến quân Lưu Bị không đánh mà tan". Bị vô cùng lo lắng.
Tuy nhiên, Pháp Chính nêu ra nhận định, Lưu Chương mặc dù bất tài, nhưng cũng là quan Châu mục yêu dân, cho nên sẽ không sử dụng kế sách phương hại đến dân chúng.
Quả nhiên, Lưu Chương nói - "Ta nghe nói đánh địch để an dân, chưa nghe nói dùng dân để chống địch", và bác bỏ phương án của Trịnh Độ.
Pháp Chính được Lưu Bị vô cùng ưu ái
Trọng thần của Lưu Bị
Sau khi Lưu Chương đầu hàng, Lưu Bị độc chiếm Ích Châu, nhờ có Pháp Chính bày mưu hiến kế mà nhanh chóng tạo được quan hệ tốt với giới phú hào địa phương.
Pháp Chính được Bị phong làm Thái thú Thục quân - Dương Vũ tướng quân.
Bị lại lệnh Pháp Chính cùng 4 Gia Cát Lượng, Lưu Ba, Lý Nghiêm, Y Tịch chế định ra "Thục khoa" - bộ pháp luật cai trị Ích Châu, thay đổi tình trạng lỏng lẻo dưới thời Lưu Chương.
Giai đoạn này, Pháp Chính vừa kiểm soát đại quyền hành chính Thục quận - thủ phủ Ích Châu, vừa là đại thần "cốt lõi" bên cạnh Lưu Bị.
Tính cách Pháp Chính ân oán phân minh. Sau khi nắm giữ quyền lớn đã không quên báo đáp những người giúp đỡ mình, song cũng không bỏ qua tư thù với những người có mâu thuẫn trong quá khứ.
Đây cũng là điểm khiến sử gia Trần Thọ - tác giả "Tam Quốc Chí" - đánh giá ông là "phẩm đức không vẹn toàn".
Có người tố cáo với Khổng Minh, hy vọng ông có thể vạch tội Pháp Chính với Lưu Bị, không để Chính "tác oai tác quái".
Nhưng bản thân Gia Cát Lượng hiểu rõ, Lưu Bị được Tây Xuyên là công lớn của Pháp Chính. Chính được Bị tin tưởng tuyệt đối, cho nên Lượng cũng không tiện nói nhiều.
Đoạt Hán Trung - Tào Tháo cảm thán
Năm Kiến An 22 (217), Tào Tháo sau khi dễ dàng hàng phục Trương Lỗ, không tiếp tục xua quân đánh Ích Châu, mà chỉ để lại Hạ Hầu Uyên, Trương Hạp cố thủ Hán Trung.
Pháp Chính lập tức hiến kế lên Lưu Bị, nêu rõ nhận định Tào Ngụy chắc chắn có vấn đề nội bộ, và chỉ ra ý nghĩa của việc đoạt Hán Trung - "Thượng, có thể thảo phạt 'quốc tặc' (chỉ Tào Tháo), tôn vinh Hán thất, chiếm lấy 2 châu Ung - Lương, mở rộng quốc thổ.
Hạ, đoạt được địa bàn 'cốt lõi', phục vụ chiến lược lâu dài".
Lưu Bị rất tán đồng quan điểm của Pháp Chính, bèn dẫn quân đánh Hán Trung.
Năm Kiến An 24 (219), Lưu Bị dẫn quân hạ trại ở Định Quân sơn, đối đầu với tướng Ngụy Hạ Hầu Uyên.
Khi ấy, Hạ Hầu Uyên trấn thủ cứ điểm phía Nam là Tẩu Mã cốc, Trương Hạp trấn thủ cứ điểm phía Đông là Quảng Thạch.
Pháp Chính dùng kế "dương Đông kích Tây", để Lưu Bị lĩnh hơn 10.000 tinh binh phân thành 10 đội, luân phiên tấn công Quảng Thạch trong đêm.
Trương Hạp đối kháng với Lưu Bị, dù không để mất cứ điểm nhưng cũng khó chống cự với đòn "xa luân chiến" của Bị. Hạp cầu viện Hạ Hầu Uyên.
Hạ Hầu Uyên buộc phải chia một nửa lực lượng chi viện cho Trương Hạp, trong khi bản thân tiếp tục cố thủ tuyến nam.
Binh lực của Uyên vừa giảm, Thục quân lập tức tập kích Tẩu Mã cốc, phóng hỏa thiêu Lộc Giác - công sự phòng vệ của Ngụy.
Hạ Hầu Uyên bất đắc dĩ phải lĩnh 400 quân ra cứu hỏa, tu bổ công sự.
Thời điểm này, Pháp Chính "ngắm chuẩn" cơ hội, đề xuất Lưu Bị tổng lực tấn công Uyên.
Lưu Bị lập tức lệnh Hoàng Trung đột kích từ hậu phương. Hạ Hầu Uyên trở tay không kịp, chết dưới tay lão tướng Hoàng Trung.
"Kế trảm Diệu Tài (Hạ Hầu Uyên)" là một trong những chiến tích có công lao của Pháp Chính
Thất bại của Hạ Hầu Uyên khiến Tào Ngụy để mất thế chủ động trong chiến dịch Hán Trung vào tay Lưu Bị.
Không lâu sau, Tào Tháo đích thân Tây chinh, nghe tin Pháp Chính là người hiến kế cho Lưu Bị, cảm khái nói - "Ta đã biết Huyền Đức không có khả năng thực hiện việc này, tất phải có người bày mưu hắn".
Chiến sự sau đó, mặc dù binh lực của Tào chiếm ưu thế, nhưng Lưu Bị luôn chọn phương án an toàn, không giao chiến với quân Tào.
Về sau, Tào Tháo bất đắc dĩ phải lui quân, để cho Lưu Bị "thoải mái" chiếm cứ Hán Trung.
Năm Kiến An thứ 24 (219, Hán Hiến Đế), Lưu Bị tự lập làm Hán Trung Vương, phong Pháp Chính làm Thượng thư lệnh, kiêm Hộ quân tướng quân.
Lấy được Hán Trung là một trong những chiến thắng trọng yếu của Thục Hán, giúp Thục hình thành cục diện "tam phân thiên hạ" với Ngô - Ngụy về sau.
Pháp Chính là một tài năng quân sự bẩm sinh, được Lưu Bị vô cùng ưu ái.
Trong một chiến dịch đối đầu với Tào Ngụy, tình thế quân Thục bất lợi, vốn dĩ phải lui quân, song Lưu Bị tức giận kiên quyết không nghe.
Lúc này, Pháp Chính lao ra chặn trước loạn tiễn, khiến Lưu Bị phải hốt hoảng can ngăn - "Hiếu Trực tránh tên".
Pháp Chính đáp lại - "Minh công cũng mạo hiểm trước mưa tên, huống chi hạ thần?".
Lời Pháp Chính khiến Lưu Bị đành phải nghe lời ông mà rút quân, đủ thấy Bị trọng vọng Pháp Chính tới mức nào.
Khổng Minh đã phải cảm thán - "Nếu Pháp Chính còn, trận Di Lăng đã không thua".
Qua đời
Năm 220, Pháp Chính qua đời, thọ 45 tuổi. Cái chết của ông khiến Lưu Bị vô cùng thương cảm, than khóc nhiều ngày.
Sau khi mất, Pháp Chính được Lưu Bị phong làm Dực Hầu, là vị đại thần duy nhất được truy phong thụy hiệu dưới thời Lưu Bị.
Pháp Chính lớn hơn Khổng Minh 4 tuổi, mặc dù tính cách cũng như đời sống cá nhân 2 ông có nhiều khác biệt, nhưng có điểm chung là cả 2 đều "lấy việc công làm trọng".
"Tiên chủ truyền nói: Gia Cát Lượng là trọng thần, Pháp Chính là mưu chủ".
Gia Cát Lượng chưởng quản nội vụ, hậu cần, còn Pháp Chính làm quân sư theo quân đội chinh phạt.
Sau này, vụ lùm xùm Quan Vũ - Tôn Quyền khiến liên minh Ngô - Thục trở mặt thành thù, Lưu Bị quyết Đông chinh phạt Ngô, bất chấp quần thần can gián.
Năm Chương Vũ thứ 2 (222), quân Thục Hán thảm bại ở trận Di Lăng, Bị lui về thành Bạch Đế, 2 năm sau thì mất.
Gia Cát Lượng đau khổ cảm thán - "Nếu Pháp Hiếu Trực còn, ắt có thể can gián Chủ thượng.
Cho dù Đông chinh, cũng không thể thất bại".
Trên thực tế, Gia Cát Khổng Minh cũng rất khâm phục tài năng hiếm có trên lĩnh vực quân sự của Pháp Chính.
Giai đoạn chiến tranh trước khi Lưu Bị qua đời, nhóm Pháp Chính, Bàng Thống được đánh giá cao hơn Gia Cát Lượng, một phần cũng do bọn họ xuất hiện nhiều hơn trên lĩnh vực quân sự, trong khi Gia Cát Lượng quản lý hậu phương.
Sử gia Trần Thọ khen ngợi năng lực quân sự của Pháp Chính là "có thể sánh với 'thiên tài' Quách Gia của Tào Ngụy".
theo Trí Thức Trẻ
Có lẽ giờ ít người còn nhớ trong số 12 Tết cổ truyền của Việt Nam, tháng 9 âm lịch cũng có một ngày Tết như vậy. Cũng ít người còn biết ngày 9 tháng 9 âm lịch là ngày gì. Theo truyền thống, đây là ngày Tết Trùng Cửu, là ngày tết có nguồn gốc từ rất lâu đời.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Ảnh minh họa |
Chùa Lý Quốc Sư nằm ở số 50 phố Lý Quốc Sư, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội. Chùa được trụ trì bởi Thượng tọa Thích Bảo Nghiêm. Tư liệu lịch sử ghi chép, hiện nay thì chùa trước kia gọi là đền, thuộc thôn Tiên Thị, tổng Tiên Túc, huyện Thọ Xương, kinh thành Thăng Long. Chùa được lập vào năm 1131 và mang tên Lý Triều Quốc Sư là tên của Thiền sư Minh Không (1066 – 1141).
Vào đời Lý, ba Thiền sư có pháp thuật cao cường là Từ Đạo Hạnh, Dương Không Lộ và Nguyễn Minh Không. Thiền sư Minh Không thuộc phái thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi (Vinitaruci). Năm 1138, Thiền sư đã chữa khỏi bệnh điên hóa hổ của vua Lý Thần Tông nên được phong là Quốc sư.
Chùa đã được trùng tu nhiều lần, đặc biệt là năm 1674 và 1855 mà di tích là những pho tượng thờ còn ở chùa. Năm 1946, chùa bị hư hỏng nặng. Đến năm 1954, Hòa thượng Thích Thanh Định về trụ trì đã tổ chức xây dựng lại ngôi chùa.
Từ năm 1992 đến nay, Thượng tọa trụ trì Thích Bảo Nghiêm đã nhiều lần tổ chức trùng tu ngôi chùa. Ngày 05-6-2000, Thượng tọa đã cho khởi công trùng tu ngôi đại hùng bảo điện thanh thoáng, trang nghiêm. Thượng tọa trụ trì đương nhiệm Phó Chủ tịch Hội đồng Trị sự Trung ương, Trưởng Ban Hoằng pháp Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Trưởng Ban Trị sự Thành hội Phật giáo Thành phố Hà Nội.
Điện Phật được bài trí tôn nghiêm. các tượng thờ được đặt ở hai gian nhà. Tượng đức Phật A Di Đà được tôn trí ở chính giữa gian trước. Hai bên đặt thờ tượng Bồ tát Quán Thế Âm và Bồ tát Đại Thế Chí. Phía trước là các tượng Quan Âm Chuẩn Đề, Quan Âm tọa sơn, Bồ tát đản sinh (tòa Cửu Long) và Nam Tào, Bắc Đẩu.
Gian nhà sau, chính giữa là điện thờ Thiền sư Minh Không. Phía sau tôn trí tượng Tam Thế Phật. Đặc biệt ở đây có thờ các tượng Thiền sư Giác Hải, Thiền sư Từ Đạo Hạnh và tượng thân phụ, thân mẫu của Quốc sư Minh Không, được đắp nổi trên bia đá vào năm 1674; tượng gia đình quan huyện Thọ Xương được tạc bằng gỗ năm 1855.
Ở sân chùa có một cột trụ bằng đá cao 2,4m. Ở đỉnh trụ đặt thờ tượng Bồ tát Quán Thế Âm. Thân cột đá có các trang trí hoa sen, hoa cúc … vòng quanh cột theo phong cách nghệ thuật Hậu Lê. Ở đền Lý Quốc Sư, các nhà sư trong đền thường xuống đường, mở rộng cổng đền phục vụ cơm chay. Người đến ăn “chay” có cả người Việt lẫn người nước ngoài, ngày càng đông. Phố Lý Quốc Sư ở Hà Nội là con phố độc đáo, nhất là ẩm thực.
Chùa Lý Triều Quốc Sư là ngôi chùa danh tiếng ở thủ đô xưa nay. Hàng năm, chùa đón hàng vạn Phật tử, du khách đến sinh hoạt, lễ bái.
Nếu đến thăm nhà mà thấy gia chủ đặt bát nước muối trong phòng, bạn không nên ngạc nhiên mà cũng đừng xê dịch vì nó ảnh hưởng đến phong thủy ngôi nhà.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com |
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Tý – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Sửu – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Dần – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Mão – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Thìn – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Tị – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Tân Mùi – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Thân – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Dậu – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Tuất – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Hợi – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Tý – Tài Thần ở phương Chính Đông – Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Sửu – Tài Thần ở phương Chính Tây– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Dần – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Mão – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Thìn – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Tân Tị – Tài Thần ở phương Đông
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Mùi – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Thân – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Dậu – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Tuất – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Hợi – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Tý – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Sửu – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Dần – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Tân Mão – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Thìn – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Tị – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Ngọ – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Mùi – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Thân – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Dậu – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Tuất – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Hợi – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Tý – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Tân Sửu – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Dần – Tài Thần ở phương Tây Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Mão – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Thìn – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Tị – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Tị, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Mùi – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Thân – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Dậu – Tài Thần ở phương Chính Bắc
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Tuất – Tài Thần ở phương Tây Nam
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Tân Hợi – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Tý – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Sửu – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Giáp Dần – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Ất Mão – Tài Thần ở phương Đông Nam
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam
Bính Thìn – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Đinh Tỵ – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Mậu Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc
Kỷ Mùi – Tài Thần ở phương Chính Nam
– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc
Canh Thân – Tài Thần ở phương Tây Nam
– Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.
Ngày – Hỷ Thần ồ phương Tây Nam
Tân Dậu – Tài Thần ở phương Tây
– Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu
Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam
Nhâm Tuất – Tài Thần ở phương Chính Tây
– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.
Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam
Quý Hợi – Tài Thần ở phương Chính Đông
– Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
* Lưu ỷ: Để xuất hành ngày tốt, những ngày đầu năm mới nên xem hướng tốt và giờ tốt để xuất hành. Ví dụ, nếu mồng Một Tết là ngày Quý Hợi, ta xem ngày Quý Hợi.
Văn Khấn Lễ Đền Bà Chúa Kho thường dùng vào những ngày đầu xuân, khách thập phương từ mọi miền đất nước đổ về đền Bà chúa Kho (Bắc Ninh) để vay tiền làm ăn, cầu tài, cầu lộc, trong đó đa phần là giới thương nhân,tiểu thương. Họ quan niệm “đầu năm đi vay, cuối năm đi trả”, muốn nhờ vía của Bà để ăn nên, làm ra, kinh doanh phát đạt.
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
– Con xin kính lạy Tam giới Thiên chúa cập nhất thiết Thánh chúng.
– Con xin kính lạy Tam phủ cộng đồng, Tứ phủ vạn linh.
– Con xin kính lạy Thiên tiên Thánh mẫu, Địa thiên Thánh mẫu, Thủy tiên thánh mẫu.
– Con xin kính lạy Đức Chúa kho Thánh mẫu hiển hoá anh linh.
– Con xin kính lạy Đương niên hành khiển chí đức Tôn thần.
– Con xin kính lạy Đường cảnh Thành Hoàng Bản Thổ đại vương.
– Con xin kính lạy Ngũ hổ thần tướng, Thanh bạch xà Thần linh
Hương tử con là:………………..Ngụ tại:……..
Ngày hôm nay là ngày……………………………
Con sắm sửa kim ngân, hương hoa, lễ vật chí thiết một lòng thành tâm dâng lễ, sám hối cầu xin phù hộ cho hương tử con được: gia quyến bình an, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, bách sự cầu được như ý.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, cúi đầu thành tâm kính lễ Chúa Kho Thánh mẫu, cúi xin được phù hộ độ trì.Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
– Nữ giới sở hữu nốt ruồi ở lông mày trái có số vượng phu, là “trợ thủ đắc lực” cho sự nghiệp và tài lộc của chồng sau này. Mức độ thành công của chồng ngày càng thăng cấp. Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá những tướng nốt ruồi vượng phu nhé!
![]() |
![]() |
![]() |
Thời gian: tổ chức vào ngày 20 tháng 7 và ngày 10 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: Thôn Võng La, xã Võng La, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ba vị đại vương là: Cung Mạc, Linh Khôn và Minh Chiêu (là những người có công giúp vua Hùng thứ 8 đánh giặc).
Nội dung: Theo các cụ, hội làng xưa được tổ chức một năm hai lần. Tháng bảy và tháng mười. Hội tháng bảy từ ngày 19 đến ngày 21, chính hội là ngày 20. Đó là hội tưởng niệm công đức bà mẹ đã sinh ra ba anh hùng. Hội có trò vui nhất là thi bơi chải như để nhắc nhở nghề chài lưới của làng.
Thuyền thi đấu được làm bằng một cây gỗ to đục rỗng, thuyền độc mộc. Đầu thuyền chạm rồng, đuôi thuyền vuốt lại như đuôi tôm. Mỗi thuyền có 7 người gồm 6 tay bơi và 1 lái mặc gọn ghẽ. Trước cuộc đua, các lái lên đình lễ cáo thánh. Mỗi thuyền đại diện một giáp và xếp thành hàng ngang chờ lệnh xuất phát. Tiếng trống vừa nổi lên các tay bơi ra sức thi tài, tiếng hò reo của nhân dân cổ vũ cho đội của mình náo nhiệt cả một khúc sông. Thuyền đoạt giải nhất thì sung sướng đã đem lại danh dự cho phe giáp mình và thấy xứng đáng là con cháu của người mẹ đã sinh ra ba vị thành hoàng làng. Người thua cuộc cũng yên tâm là mình đã đem hết sức đua tài để giữ gìn truyền thống thượng võ của làng.
“Bơi Đăm, rước Giá, hội Thày,
Vui thì vui vậy không tày Chài bơi”
Hội tháng mười mở ra từ mồng 10 tới 13 mà chính hội là ngày 11. Ngày 10, mở hội là lễ mộc dục.
Lễ rước nước cử hành từ đình. Đám rước đi trong tiếng nhạc trầm hùng. Tới bờ sông có thuyền rồng chờ sẵn, chỉ có người khiêng kiệu nồi choé, chủ thuyền và quan tế được lên thuyền, ra giữa lòng sông lấy nước vào choé rồi bơi quay vào bờ. Đám rước đi đến chùa Chài. Trong khi đó ở đình cũng đã tổ chức một đám rước khác mang kiệu ở đình xuống chùa để rước nước về đình làm lễ mộc dục. Đám rước này vui vẻ náo nhiệt. Đi đầu là múa sênh tiền, múa lân, tiếp đến là đội cờ thần, rồi phường bát âm với sáo nhị, kèn trống tấu nhạc râm ran… sau nữa là kiệu bát cống rồi tới quan tế và nhân dân. Lúc này cả vùng quê ven sông Hồng rộn trong tiếng nhạc, tiếng trống hội. Tới chùa làm lễ nhận choé nước rước về đình làm lễ mộc dục. Sáng ngày 11 có tổ chức tế lễ từ sáng tới trưa để dân làng tưởng nhớ công đức các thánh.
Hội làng Chài hàng năm đó là dịp hội tụ con dân các dòng họ, phe giáp đồng đua tài trong tinh thần tưởng nhớ tổ tiên và cùng hợp quần chung sống trong tình thương yêu đùm bọc nhau, đúng như bốn chữ lớn trên bức đại tự ở đình thắm nét: “Đồng tôn hợp khánh”, ý nói con cháu cùng sống trong niềm vui chung, sự đoàn kết toàn dân mới có sức mạnh chiến thắng thiên nhiên và giặc ngoại xâm.
Uống nước nhớ nguồn, hội thi bơi chải tuy ngày nay chưa khôi phục được song dưới luỹ tre làng các cụ già vẫn ru cháu bằng câu ca nghe sao đầm ấm mà bình dị biết bao.
Ngày xưa những người đàn bà goá chồng hay bị chồng bỏ thì chỉ còn cách lấy lẽ hay lấy kế, mặc dầu còn trẻ, còn xoan cũng ít ai lấy được trai tân (trai tơ). Những ai là trai chưa vợ mà kết duyên với gái đã có một đời chồng, dù ít tuổi hơn mình, cũng bị làng trên xã dưới cười chê. Ngược lại có những đức lang quân đã ngoại tứ tuần, đã hai ba đời vợ vẫn lấy được con gái tơ chỉ bằng tuổi con mình. Như vậy mà thiên hạ vẫn khen là đẹp đôi vừa lứa.
Những người đàn bà duyên phận hẩm hiu, qúa lứa lỡ thì, ngày xưa chỉ làm vợ lẽ nàng hầu, thời nay rất khó lấy chồng. Luật hôn nhân phong kiến có nhiều điều bất công đối với phụ nữ, luật hôn nhân sau Cách mạng đã thực hiện đúng nam nữ bình quyền, nhưng tập tục dư luận xã hội vẫn còn bất công đối với nữ. Vậy muốn thực sự giải phóng phụ nữ, phụ nữ phải tự đấu tranh đòi giải thoát khỏi những mặc cảm vô lý nói trên. Xin kiến nghị các cấp lãnh đạo, trước hết là cán bộ đoàn thể phụ nữ hướng dẫn dư luận xoá bỏ dần những mặc cảm bất công nói trên.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
ợc định theo hướng của cửa sổ. Cửa sổ hướng Nam thì phòng hướng Nam, cửa sổ hướng Bắc thì phòng hướng Bắc. Nhận biết được chính xác phương hướng của phòng khách mới có thể lựa chọn được màu phù hợp cho phòng.
Với quan niệm, coi trần nhà là trời thì sàn nhà là đất, khi trang trí phòng khách, bạn cần chú ý đến việc phôi hợp gam màu giữa trần nhà ở Huyền quan và trong phòng khách sao cho vừa giữ được không khí vui vẻ, ấm cúng, vừa phù hợp với phong thuỷ.
Màu sắc của trần nhà phải thanh nhã, nhẹ nhàng, nên dùng gam màu nhạt như màu lam nhạt, xanh da trời, trắng sữa, xám nhạt, vàng nhạt… làm màu chủ đạo. Mặt tường và sàn nhà phòng khách cần phải mang màu đậm hơn một chút.
Phối hợp màu sắc cho phòng khách theo chính tứ như sau:
– Phòng hướng Đông:
Thích hợp lấy màu vàng làm màu chủ đạo. Theo Ngũ hành, hướng Đông thuộc Mộc, do đó nơi này Mộc khí vượng. Theo nguyên lí Ngũ hành tương sinh tương khắc, Mộc khắc Thổ sinh tài. Mà màu vàng lại đại diện cho Mộc. Do đó, màu sắc trong phòng như màu tường, màu sơn, ghế sôfa chọn màu vàng là vượng tài.
– Phòng hướng Đông:
Thích hợp lấy màu trắng làm màu chủ đạo. Theo Ngũ hành, hướng Nam thuộc Hoả, nơi này Hoả khí vượng. Theo nguyên lí Ngũ hành tương sinh tương khắc, Hoả khắc Kim. Nếu muôn nâng tài khí của phòng khách hướng Nam, thì đầu tiên phải chọn màu sơn, giấy dán tường, lấy màu trắng làm chủ đạo, vì màu đại diện của Kim là màu trắng. Cửa sổ hướng Nam mặc dù mát mẻ do có gió Nam thổi, nhưng hướng Nam có Hoả khí vượng nên dùng màu lạnh như màu trắng cho đồ vật trong nhà sẽ giảm bớt được khô và nóng của Hoả khí.
– Phòng hướng Tây:
Nên lấy màu xanh làm chủ đạo. Hướng Tây thuộc
Kim, hướng này Kim khí vượngẳ Theo nguyên lí Ngũ hành tương sinh tương khắc, Kim khắc Mộc sinh vượng. Màu đại diện của hành Mộc là màu xanh lục. Phòng hướng Tây nên sử dụng các nội thất trong theo màu xanh sẽ được vượng tài khí.
Phòng hướng Tây buổi chiều sẽ bị mặt trời chiếu vào làm nóng bức. Không chỉ gây khó chịu mà còn làm chói mắt. Do vậy dùng màu nhẹ nhàng như màu xanh rất thích hợp, vừa tạo cảm giác dễ chịu, vừa bảo vệ được mắt.
– Phòng phía Bắc:
Lấy màu hồng làm màu chủ đạo. Theo Ngũ hành, phía Bắc thuộc hành Thuỷ, nơi khí Thuỷ vượng mà Thuỷ khắc tài. Nếu muôn tăng khí Thuỷ cho phòng khách thì nên chọn màu giống màu lửa như màu đỏ, tím hay hồng. Nội thất trong phòng khách bất luận là giấy dán tường, ghế sôfa hay thàm trải sàn thì đều nên chọn màu đỏ làm màu chủ đạo. Hơn nữa xét theo góc độ sinh lý, vào mùa đông miền Bắc nước ta gió thổi mạnh, phòng khách phía Bắc sẽ rất lạnh không thích hợp dùng những màu lạnh lẽo như: xanh, xám, trắng… Nếu chọn những màu nóng như màu đỏ thì sẽ tạo cảm giác ấm cúng hơn.
Bạn có thể phối hợp màu sắc trong phòng khách như sau: Chọn màu vàng, đỏ hay xanh lá cho nệm, ghế ngồi. Tường vôi và trần nhà sơn màu trắng, kem hay vàng nhạt. Nếu những bộ salon màu sáng thì bạn phải điểm thêm một chậu cây cảnh và vài bức tranh màu nóng để căn phòng không tạo cảm giác lạnh lẽo cho khách.
Tốt nhất là màu sắc của phòng khách phải phù hợp với ngũ hành của chủ nhà. Đồng thời cũng phải chú ý đến phương hướng của phòng khách. Cửa sổ ở phòng khách ngày nay đều rất lớn, nên phương hướng của phòng khách chủ yếu do phương hướng của cửa sổ quyết định. Nếu cửa sổ là hướng Nam thì tất nhiên phòng khách cũng là hướng Nam, nếu cửa sổ phía Bắc thì phòng khách là phía Bắc, nếu cửa sổ hướng Tây thì tất nhiên phòng khách cũng hướng Tây và cửa sổ hướng Đông thì phòng khách hướng Đôngẽ Theo phương vị học thì các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc được gọi là “tứ chính”, còn các hướng Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc được gọi là “tứ ngung”. Tứ chính và tứ ngung tạo thành 8 phương hướng chính giúp cho việc lựa chọn màu sắc của phòng khách phù hợp với phương hướng.
Cách phối hợp màu sắc của phòng khách phù hợp với “tứ chính” như sau:
– Phòng khách có cửa sổ thuộc hướng Đông: nên lấy màu vàng là màu chủ đạo. Bởi vì trong ngũ hành thì hướng Đông thuộc mệnh Mộc, Mộc là nơi của thịnh vượng. Dựa vào quy luật sinh khắc của Ngũ hành thì
Mộc khắc Thổ lại là điều may mắn. Thổ và Mộc đều là tài lộc mà màu vàng là màu đại diện của đất. Nếu phòng khách mà thuộc hướng Đông thì khi chọn màu giấy dán tường, sôpha nên chọn màu sắc màu vàng, có thể đạt được hiệu quả cao.
– Phòng khách có cửa sổ thuộc hướng Nam thì màu chủ đạo là màu Trắng. Trong Ngũ hành thì hướng Nam thuộc mệnh Hoả, Hoả cũng là tài lộc. Theo quy luật sinh khắc của Ngũ hành, Hoả khắc Kim nhưng sinh ra tài lộc. Kim và Hoả đều là tài lộc. Màu trắng là màu đại diện của Kim. Khi chọn màu giấy dán tường và ghế sôpha trước tiên nên chọn màu trắng, hướng Nam và hoả đều thịnh vượng. Nếu dùng màu trắng – màu lạnh để bày biện phòng khách thì có thể giảm được không khí nóng nực của hướng Nam.
– Phòng khách có cửa sổ thuộc hướng Tây nên chọn màu xanh lục là màu chủ đạo. Theo Ngũ hành hướng Tây thuộc mệnh Kim, Kim cũng là tài lộc, Kim khắc Mộc sinh ra tài lộc, màu xanh lục là màu đại biểu của cây cối.
Phòng khách hướng Tây dùng loại màu xanh lục này để trang trí phòng khách thì có thể đạt được hiệu quả của tài lộc. Phòng khách thuộc hướng Tây nắng thường chiếu gay gắt vào mỗi buổi chiều, mùa hè thì nóng gắt còn mùa đông thì buốt giá, bởi vậy dùng màu xanh lục vừa nhẹ nhàng vừa đẹp mắt là tương đốì lý tưởng.
– Phòng khách có cửa sổ hướng về phía Bắc nên chọn màu đỏ làm màu chủ đạo. Phía Bắc thuộc mệnh Thuỷ trong Ngũ hành, Thuỷ là tài lộc, Thuỷ khắc Hoả sinh ra tài lộcể Phòng khách hướng về phía Bắc nên chọn màu đỏ của lửa, màu tím hay màu hồng để trang trí. Giấy dán tường hay ghế sôfa trong phòng khách trước hết cũng phải chọn một trong ba màu nàyệ Hơn nữa phòng hướng về phía Bắc mùa đông thường bị gió Bắc thổi mạnh nên dùng những màu ấm áp như thế có thể tăng thêm độ ấm áp cho căn phòng.
Cách phối hợp màu sắc của phòng khách phù hợp với “tứ ngung” như sau:
– Phòng khách có hướng Tây Nam nên chọn màu trắng, màu vàng đất, màu cà phê để trang trí. Phòng khách hướng này không nên quá rộng.
– Phòng khách thuộc hướng Tây Bắc tốt nhất nên chọn màu chủ đạo là màu xanh lục và trang trí bằng hoa cỏ.
– Phòng khách thuộc hướng Đông Bắc nên chọn màu vàng hay màu gỗ và phải tương đôi rộng một chút. Nếu trong phòng khách có thảm thì màu sắc của thảm cũng phải thông nhất với màu của giấy dán tường và màu của sôpha và tất nhiên màu phải hơi đậm một chút.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)