Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nguyên lý luận giải Lá Số

Bài viết của tác giả Long Quang Nguyen trình bày nguyên lý luận giải lá số Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay. Mời bạn đọc cùng tham khảo!
Nguyên lý luận giải Lá Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: long nguyen quang – vietlyso.com

Trước tiên ta hãy tìm hiểu những đặc tính cơ bản của môn tử vi. Môn tử vi chắc chắn có nền tảng là thuyết âm dương, ngũ hành, lịch pháp và đặc biệt là Thần sát. Theo tôi Thần sát không phải là những hành tinh đang bay vèo vèo trong vũ trụ, mà xét cho cùng Thần sát cũng là sự kết tinh của nguyên lý Âm dương, Ngũ hành cùng với sự mô phỏng qui luật của tạo hóa theo quan điểm của người xưa. Như vậy môn tử vi dựa trên các nguyên lý âm dương tích hợp (Thần sát ) và các yếu tố âm dương rời rạc theo toạ độ không gian và thời gian để đoán số mệnh. Người giỏi đoán số chính là giỏi phân tích và phán đoán sự kết hợp và tương tác giữa các yếu tố trên.

Điều cần lưu ý là trong một lá số tử vi có rất nhiều bài toán chồng chéo, cần phải phân biệt rõ các bài toán đó để định hướng luận đoán!

Bây giờ tôi xin đi sâu phân tích các cung trên lá số, vì người luận giải tử vi phải hiểu rõ ngọn nguồn hình thành các cung số thì mới rộng đường luận đoán.

1/ Cung Mệnh và cung Thân

Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận "Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân"; "Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt"... Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hỗ với nhau. Mệnh và Thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng. Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người. Có lẽ đầu tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó.

Do vậy khi đoán cung mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào? Mệnh Thân chọi nhau như thế nào? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số. 

Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung dương hoặc là ở cung âm. Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau. Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm: Nhóm thân cư Mệnh, Tài, Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc, Phối (Phu, Thê). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật... thì độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi, độ số thành công tăng lên rất cao, đặc biệt Thân cư Mệnh. Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều! (vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau). Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao khác nhau, nhiều khi là chọi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc!

2/ Cung Thiên Di

Như đã trình bày ở phần trên Cung mệnh và cung Thân có mối quan hệ thể và Dụng nhưng đây là mối quan hệ nội tại của Mệnh, vẫn còn một Dụng của Mệnh nữa, đó là cung Thiên Di. Thiên Di và Mệnh là mối tương hổ nội ngoại đi kèm với tính chất đối xung của địa chi. Như vậy cung Thiên Di có thể xem là cung Thân thứ hai.

Do vậy cũng nên xoá bỏ quan niệm đơn giản cung Thiên Di là chỉ sự di chuyển! Phải hiểu rằng cung Thiên Di chính là một cung tương hổ với mệnh, ở cung này cũng đem nguyên lý thể Dụng ra xem xét mà định lượng cát hung, lợi hại. Nếu Thân cư Thiên Di thì ý nghĩa chế hoá tương hổ với cung Mệnh càng tăng. Góc độ nội ngoại, chủ khách nên được đặc biệt xét đến đối với cung thiên di.

Mệnh có Chính tinh, bàng tinh sáng sủa cung thiên Di cũng vậy coi như trong ngoài đều đẹp, độ số tốt tăng cao. Mệnh vô chính Diệu, Thiên di sáng sủa chỉ là tốt bậc thứ, vì như vậy là khách lấn chủ, chủ chỉ "có tiếng mà không có miếng", như vậy thà rằng Mệnh sáng sủa tốt đẹp cung thiên di vô chính Diệu thì đương số gặp nhiều may mắn do tự thân có, ngoài xã hội ít người chống đối mà cũng ít người nâng đỡ. Nếu thân cư Thiên di thì người hướng ngoại, ảnh hưởng xã hội nhiều hơn gia đình, điều này phải quyết đoán chắc chắn. Thân cư Mệnh thì ít ảnh hưởng bởi tác động bên ngoài, chủ động về tư tưởng và hành động, nếu mệnh sáng sủa, cát tinh ứng hợp thì địa vị cao thăng, nếu thêm Cô thần, quả tú, trong mệnh nữa thì thường chuyên quyền, chủ quan. Nếu mệnh tối hảm thì trở thành người tự kỷ, thường hay cam chịu nhưng xem ra vẫn có lập trường...

Ngoài ra còn phải để ý đến thế Sao hay nhóm Sao của mệnh và Di để luận đoán. Ví dụ Mệnh có Phá quân + Tuế phá, Di có Tử vi - Thiên Tướng + Thái tuế thế là không thuận rồi, Dụng quá mạnh lấn áp Thể, cuộc đời có nhiều ức chế, khó thành công lớn, nếu làm chính trị thường hay thất bại! Chỉ nên an phận làm công nghệ, doanh thương thì tuỳ vào bàng tinh sáng sủa hay không để luận thành đạt hay thất bại.

Sự việc muôn màu muôn vẽ, nhưng cứ bám theo nguyên lý đối đãi của Thể dụng mà luận đoán thì ít khi sai lệch. Như vậy thì cung Thiên di và cung Thân chính là môi trường của Mệnh, cung Di cũng là tượng trưng cho xã hội, là sự di chuyển... Luận Mệnh,Thân, Di có thể biết tiền đồ của đương số, phùng thời hay thất thời, hoạ hay phúc tìêm ẩn trong đó, chỉ chờ vận hạn thích hợp là xảy ra. Nghiên cứu kỹ Mệnh,Thân, Di là bước cơ bản để định hướng cho luận giải vận hạn của tương lai!

3/ Cung Phúc đức

Nhiều sách thường cho rằng xem số thì đầu tiên phải xem cung phúc đức. Nhiều môn phái rất đề cao cung phúc đức, cho rằng cung phúc đức tốt xấu là độ số gia giảm tốt xấu cho lá số. Việc này đúng hay sai? Chúng ta hãy khoan triết lý sâu xa cái đã! Trước tiên chúng ta hãy giải quyết một vấn đề to bằng cái tủ đứng thường kê vào miệng các bậc cao thủ tử vi! Đó là thứ tự sắp xếp các cung! Đây là vấn đề mà tôi thấy cần phải làm rõ trước khi đi sâu vào luận giải các cung.

Gần đây trong một quyển sách của một học giả tiếng tăm đã cố gắng giải thích thứ tự các cung số bằng qui luật của vòng tràng sinh, theo tôi thì lý thuyết này chưa vững và còn nhiều gượng ép! Trước quyển sách này thì còn một vài quyển của một vài vị tiền bối cũng đã cố gắng giải thích nhưng tôi không muốn nêu ra e rằng gây những cuộc tranh cãi vô bổ! Theo tôi thứ tự các cung số có một cái lý rất hiển nhiên và giản đơn và tôi sẽ trình bày như dưới đây.

Trong lá số tử vi tôi nhận thấy có 3 nhóm người được thể hiện trên các cung số như sau:

  • Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức.
  • Huynh đệ, Phu - Thê, Tử tức.
  • Thiên Di, Nô bộc.

Trong tử vi thì lấy Mệnh làm chuẩn để xét các cung số khác, đó là nguyên tắc thứ nhất. Nguyên tắc thứ hai đó là áp dụng chiều thuận là chiều từ âm sang dương, trong đó mệnh làm ranh giới giữa âm và dương. (Chắc các bạn cũng có cảm nhận tương tự trong phần giải thích về cách an Tiền Kình hậu Đà mà tôi đã trình bày).

Nhóm thứ nhất là nhóm người tiền định ắt phải có trước, do đó đặt phía trước mệnh theo chiều thuận. (Trước đây tôi đã dùng giả thiết khí đi theo chiều nghịch để giải thích sự hình thành các cung từ cung phúc đức nhưng tới bây giờ thấy gượng ép và không nhất quán!) Do vậy nên, đầu tiên phải có Mệnh, tiếp theo là Phụ mẫu những người hiển nhiên phải có trước ta, tiếp theo phụ mẫu là cung phúc đức (ông bà,giòng họ, âm phần ), những người hiển nhiên có trước cha mẹ của ta. Cha mẹ, ông bà là những người mà ta không có quyền lựa chọn, do căn duyên mà ta tự tìm đến, do đó những lực lượng này ứng với phần dương.

Nhóm thứ hai là nhóm người đến sau, một người có thể không có anh em, vợ con cũng được. Những đối tượng do căn duyên giữa họ và ta mà họ tìm đến ta, cũng có thể có, cũng có thể không do đó ứng với phần âm, lần lượt ở phía sau cung mệnh. Một người từ nhỏ lớn lên phải có anh em, sau đó mới lấy vợ, chồng, sau đó mới có con cái. Do vậy sự xếp đặt các đối tượng này theo các cung số như một điều hiển nhiên cơ bản.

Nhóm thứ ba, nhóm này không đi theo qui luật của nhóm thân nhân của đương số, nhóm này tuân theo nguyên tắc nội ngoại, lấy cung Thiên di làm trung tâm. Như đã nói ở trên, cung thiên di chính là hoàn cảnh xã hội, thể hiện các hoạt động con người bên ngoài của đương số. Cung Nô đối cung huynh đệ, đó là anh em, cộng sự bên ngoài xã hội, do đó có lần tôi đã ví huynh đệ như tỷ kiên còn nô bộc như là kiếp tài trong môn tử bình. Còn cung tật ách thì sao? Cung này đối xung với cung phụ mẫu, nếu phụ mẫu là một đối tượng tích cực đối với ta thì Tật ách mang tính tiêu cực, nó không thể hiện là cha mẹ của ta ở ngoài xã hội, mà là thể hiện những yếu tố mà ta phải gánh chịu như một nghiệp quả - những yếu tố tiêu cực! Như vậy chúng ta có thứ tự sắp xếp cho các cung như sau: Lấy mệnh làm chuẩn, tiến về trước 1 cung là cung phụ mẫu, tiến về trước 1 cung nữa là cung phúc đức; Cũng lấy mệnh làm chuẩn, lùi về sau 1 cung là cung huynh đệ, lùi thêm cung nữa là cung phối (Phu Thê), lùi thêm một cung nữa là cung tử tức.

Còn các cung Điền trạch, quan lộc và tài bạch nữa nhưng để dành kỳ sau, bây giờ chúng ta quay lại chủ đề cung Phúc đức.

Ý nghĩa sâu xa của cung Phúc đức là gì? Phúc đức chính là phần âm của mệnh, cung Mệnh chính là phần dương. Cung Phúc đức và Cung Mệnh là một cặp phạm trù âm dương. Trong tướng pháp có phép xem âm chất và dương chất của một con người. Đã có dương tất có âm, âm dương hài hoà tương hổ mới tốt đẹp lâu bền. Đây là quan niệm cơ bản của các môn tướng số, dựa trên thuyết âm dương. Con người chúng ta đang hiển hiện với các hoạt động sống chính là phần dương, như vậy ắt có phần âm tương ứng phối hợp với phần dương thì sự vật mới gọi là sự sống! Vậy phần âm đó chính là cung Phúc đức của mỗi người. Do đó chúng ta cũng không lạ gì khi có người xem số thì xem cung phúc đức trước, cho rằng cung phúc đức ảnh hưởng độ số của lá số cũng không sai, nhưng cho rằng cung phúc đức quyết định sự tốt xấu của lá số là phiến diện và chưa nhận thức rõ bản chất vấn đề, bởi vì cung phúc đức chỉ thể hiện phần âm của mệnh mà thôi!

Như vậy, ngay trên 12 cung số thôi cũng đã có lắm cặp phạm trù, cặp thể dụng, xác định đúng đối tượng để mà so sánh, phân tích thì chúng ta mới hiểu và luận giải lá số trọn vẹn được.

4/ Cung Tài bạch và cung Quan lộc

Từ khi con người hình thành cuộc sống cộng đồng, rồi phát triển thành xã hội thì cái khái niệm Tài và Quan mới len lỏi hình thành theo! sự phân chia giai cấp càng mạnh mẽ thì khái niệm Tài Quan càng trở thành đối tượng rõ nét, là tiêu chuẩn đánh giá địa vị xã hội của con người! Nếu đem tử vi mà chấm cho người nguyên thuỷ thì Tài Quan có nghĩa là gì? Lúc đó người có mệnh Đế vương ắt sẽ làm Tù trưởng của một bộ lạc! Người có cung tài bạch rực rỡ chắc sẽ sở hữu nhiều cái vỏ sò! Còn cung thê Đào hoa mỹ mãn thì sao nhỉ? Lúc đó gặp đâu lấy vợ đó! Chỉ riêng cung Thê thì lúc nào cũng đúng!

Nói chơi vậy thôi! Chứ rõ ràng là môn tử vi lấy cái lý của tạo hoá mà diễn ra cái cuộc sống con người của chúng ta, vậy cái lý đó như thế nào? 

Nằm trong thế tam hợp với cung mệnh,Tài bạch và Quan lộc là hoá thân của cung Mệnh, phản ánh hai khía cạnh lớn của cuộc sống, đó là tinh thần và vật chất. Xét theo chiều thuận, cung quan ở trước cung mệnh ứng với phần dương, cung tài bạch ở sau cung mệnh ứng với phần âm. Phần dương thiên về tinh thần, do đó Phần dương ứng với cung quan lộc, phần âm thiên về vật chất do đó ứng với cung tài bạch.

hihi, chỉ đơn giản vậy thôi! Trở về với bản chất sâu xa của sự việc thì mới thấy mọi hình tướng phức tạp đều do con người tự bày vẽ ra mà thôi!

Người có thân cư tài bạch thì cuộc sống nặng về phần vật chất, thân cư quan thì cuộc sống nặng về tinh thần, sự nghiệp. Lượng định số Sao ở hai cung này, loại Sao gì để đoán định cho chuẩn. Xương Khúc, Tả Hữu, Long Phương, Khoa Quyền... tại cung quan thì cuộc sống thiên về tinh thần, đầu óc thoáng rộng, các sao này lạc vào cung tài bạch thì không hợp cách. Các Sao Lộc đóng ở cung Tài bạch thì đắc cách, tự nhiên giàu có thường thiên về kinh doanh, buôn bán, hay tính chuyện thiệt hơn, nặng về vật chất!Tuần triệt cung quan lộc thì công danh trắc trở, đời sống tinh thần có nhiều phiền muộn, âu lo! Tuần triệt cung tài bạch thì vật chất hao tổn, tài sản không nhiều, phúc về vật chất không có bao nhiêu!

Nắm rõ ý nghĩa các cung số thì quí vị tuỳ nghi rộng đường mà tán lá số cho hay!

5/ Cung Điền Trạch

Theo dòng suy luận sự hình thành các cung, chúng ta thấy Mệnh rồi đến phụ mẫu, tiếp theo là Phúc đức, tiếp theo Phúc đức là Điền trạch. Vậy Điền trạch đóng vai trò gì mà nối tiếp sau cung Phúc đức, nối tiếp ở đây có nghĩa là có trước cả cung Phúc đức?

Xin trả lời: Cung điền trạch chính là quê hương, bản xứ của đương số, là nơi phát tích của giòng họ. Nghĩa thứ hai của nó mới là nhà cửa, điền sản của đương số! Người xưa, nhất là người Tàu họ thường quan trọng đất phát tích của giòng họ, nói đến người nào đó là họ thường nói đến quê quán gốc tích, Họ nào thì thường có Quê hương của Họ đó, trong quyển Bách tính có thể hiện rất rõ điều này. Như vậy sự sắp xếp của cung điền trạch kế tiếp theo cung phúc đức là có ý nghĩa rõ ràng: Quê hương rồi mới đến giòng họ, rồi tiếp theo là cha mẹ của ta, rồi mới đến bản thân ta là cung Mệnh. Đó là một trình tự logic mang đậm tính đạo lý và văn hoá.

Tôi, trong quá trình chấm số nhận thấy người nào có cung Điền trạch bị tuần triệt là không được hưởng điền sản của tổ tiên và phải tha hương lập nghiệp. Nếu cung Thiên di bị Tuần triệt nữa thì ý nghĩa đó càng rõ ràng. Nhưng chuyện tha hương lập nghiệp ngày nay đôi khi lại là vinh dự đấy nhé!

Như vậy là trên đây tôi đã trình bày vài dòng suy luận về sự hình thành các cung trên lá số và các tính chất đặc trưng của một số cung số. Việc bàn rông hơn về ý nghĩa các cung thì quí vị có thể tham khảo ở rất nhiều sách tử vi đã xuất bản.

Tôi trình bày đôi điều về Tử vi là nhằm khơi gợi tư duy về môn học này ở một số bạn có tâm nghiên cứu. Vì như chúng ta đã biết, muốn luận giải đúng số tử vi thì phải hiểu rõ ngọn nguồn của tử vi, phải hiểu vì sao có cung Thân, cung Mệnh vì sao từ tháng sinh tính ngược theo giờ là cung Mệnh mà thuận theo giờ là cung an Thân, Vì sao tiểu hạn năm nào không coi tại cung đó mà nhảy sang cung khác để coi... Phải hiểu cho rõ thì mới linh động mà luận số chứ cứ bắt chước theo sách xưa thì cũng có ngày đoán trật!

Có thể nói rằng lý thuyết về tử vi tôi đã tinh thông và hiểu tận ngọn nguồn! Nhưng tôi chưa trình bày ngay một lúc là vì tôi e rằng đọc giả sẽ có người bội thực! Và tệ hơn nữa là "Thực bất tri kỳ vị", các bạn thử tưởng tượng có một người đầu bếp chuẩn bị những món ăn công phu, hấp dẫn nhưng người ăn chẳng biết ngon hay dở, món nào cũng như món nào, nhiều khi lại chê bai này nọ thì có uổng công người đầu bếp kia không?!

Tôi xin hứa với các bạn yêu thích tử vi tôi sẽ tìm cách trình bày cho các bạn lĩnh hội được môn tử vi dưới nhiều góc độ khác nhau, nếu các bạn thường xuyên theo dõi ắt cũng được một số tuyệt chiêu! Sở dĩ tôi hứa với các bạn là vì tôi yêu thích môn tử vi và do đó tôi cũng yêu mến các bạn- những người nghiên cứu tử vi, thế thôi!

Tuần Triệt

Chủ đề Tuần Triệt mà tôi đã hứa trình bày với các bạn là một chủ đề rất phức tạp, từ xưa đến nay các sách nói đến rất lờ mờ!

Theo tôi Tuần và triệt là hai con Xúc Xắc chơi trò sấp ngửa - đỏ đen với số mệnh của con người, Mệnh có chính tinh sáng sủa gia thêm tuần triệt thế là hỏng! Mệnh chính tinh hảm địa, vô chính diệu đóng thêm tuần triệt thế lại hay! Rồi vận hạn cũng như thế!

Vậy cơ chế của tuần và triệt là gì? Tôi đã có lần viết về chủ đề Tuần và Triệt nếu các bạn đã theo dõi chắc cũng có một vài ý niệm về" Hai con xúc xắc " này. Nhưng Tuần và triệt không đơn giản như một vài sự định nghĩa nôm na trên một số sách! Và tôi càng ngạc nhiên hơn khi thấy có những môn phái tử vi không quan trọng về Tuần Triệt!

Hiện nay có nhiều môn phái ứng dụng Tuần triệt theo những góc độ khác nhau, nổi bật lên đó là hai trường phái: Tuần Triệt cố định và Lưu Tuần Triệt. Tôi dám chắc rằng những người đang sử dụng các phương pháp này vẫn đang lúng túng trong quá trình ứng dụng vì trong thực tế thấy có khi đúng thật đúng, có khi lại sai. Vậy nguyên nhân vì sao?

Do vậy một lần nữa tôi đề nghị chúng ta hãy nắm thật rõ cơ chế của Tuần và Triệt trước khi giải đoán lá số.

Chắc có nhiều bạn thắc mắc tại sao? Tôi phải trình bày lý thuyết xong mới giải đoán số, sở dĩ như vậy là vì tôi nhận thấy rằng môn tử vi tồn tại trong một hoàn cảnh thiếu khoa học!!! Thật vậy, tôi đọc các sách từ trước đến giờ, chằng có sách nào trình bày cho ra trò về lý thuyết tử vi, giỏi lắm thì một vài quyển sách cố gắng giải thích nguồn gốc một số sao theo kiểu "lấy thịt lợn nuôi lợn", gần đây có quyển "Tử vi hoàn toàn khoa học" của Đằng Sơn, mượn lý thuyết của ông Tạ Phồn Trị để giải thích mà cũng chẳng tới đâu! Người mới học tử vi mà đọc quyển này thì "ngơ ngác như con nai vàng đạp trên lá vàng khô"! Những lý thuyết được trình bày trong quyển sách này chỉ là sự gượng ép vào những hiện tượng, chỉ thể hiện những bước cuối của một chuỗi vấn đề mà thiếu hẳn sự suy nguyên ngọn nguồn một cách nghiêm túc. Đã vậy còn luôn mồm kêu gọi mọi người biết ơn cái ông Tạ Phồn Trị xa lạ nào đó!!!

Thử hỏi dựa trên một mớ lý thuyết chưa được chứng minh rõ ràng thế kia thì việc ta đoán đúng một lá số sẽ có mấy phần lý thuyết đúng? Có mấy phần ngộ nhận? Trước đây tôi đoán số cho người ta, nhiều trường hợp thấy rất đúng thì tôi cũng chẳng mừng, có nhiều khi đoán sai thì tôi cũng chẳng buồn, đó là vì tôi thấy môn Tử vi còn thiếu một hệ thống phương pháp luận chuẩn xác nên những cái đúng sai lẫn lộn kia chỉ là những hệ quả tất nhiên! Đã vậy có những người đưa lá số của mình ra như là một câu đố để rồi đánh giá vị thầy nào hay, vị nào dở! Nhưng họ có biết đâu, chính sự thành tâm hợp tác với người đoán số mới là cách làm hay nhất để hiểu biết về số mạng của mình.

Do vậy, trong thời gian gần đây tôi cố gắng nghiên cứu và hệ thống lại lý thuyết môn tử vi. Trên diễn đàn này, tôi muốn trình bày cho các bạn một hệ thống lý thuyết về môn tử vi mà tôi đã nghiên cứu được, những phần lý thuyết này cũng được trích từ bản thảo của quyển sách mà tôi sẽ xuất bản. Tôi mong rằng khi các bạn hiểu rõ lý thuyết và phương pháp luận tử vi một cách chính xác thì chính các bạn sẽ tự chấm lá số của chính mình, chỉ có các bạn mới tự khám phá ra chính bản thân các bạn, không ai khác có thể làm điều đó cho các bạn! Qua đó môn tử vi mới được các bạn trân trọng đúng mức và có một chổ đứng vững chắc trong xã hội như những ngành khoa học khác. Đó là điều mà những người yêu thích môn tử vi như chúng ta cần phải làm!

Xác định vai trò của Mệnh và Cục

Tôi trong quá trình nghiên cứu về tử vi đã nhận thấy rằng trong môn tử vi nếu thiếu phương pháp luận về ngũ hành thì việc luận giải sẽ mất phương hướng, muốn luận ngũ hành thì việc đầu tiên phải xác định vai trò của mệnh và cục.sau đây tôi xin định nghĩa ngắn gọn về mệnh cục

1/ Thế nào là mệnh?

Ví dụ: một người sinh năm Bính tuất có mệnh là hành thổ, có nghĩa là năm Bính tuất có Bính và tuất nạp âm là hành thổ, hành khí này bao trùm suốt cả năm, do đó người sinh trong năm này bị ảnh hưởng bởi khí thổ - mệnh thổ.

2/ Thế nào là cục?

Ví dụ: Người sinh năm Bính tuất đó có lá số là thổ ngũ cục có nghĩa là vị trí mà cung mệnh đóng có nạp âm là hành thổ. Vị trí này được thể hiện là vị trí của tháng canh tí hoặc tháng tân sửu trong năm Bính tuất đó, nếu cũng là người sinh năm Bính tuất đó mà là mộc cục thì do mệnh đóng tại các tháng dần mão, tuất hợi.

Như vậy cách xác định hành khí của cục là cụ thể hơn mệnh, và hành khí của mệnh là bao trùm cục. Ta cũng có thể nói nạp âm của năm sinh là Đại Mệnh và hành của cục là Tiểu mệnh. Lúc này ta thấy rằng hành khí của một con người (theo quan niệm của tử vi) được xác định bởi Mệnh và Cục, nhưng hai vị trí hành khí đó có đặc trưng riêng và không hòa lẫn nhau được. Và điều quan trọng là hành khí của cung mệnh khác hành khí của tháng sinh. Theo tôi người ta có thể so sánh mệnh với tháng sinh để biết được mùa sinh hay không, tháng sinh có khắc mệnh hay không thì được chứ không nên so sánh sinh khắc giữa mệnh và cục vì cục là hành khí có tính chất vi mô, bằng chứng là từ cục ta xác định được các chính tinh, do đó hành khí của cục liên quan đến hành khí của chính tinh thì đúng hơn.

Vì hành khí của mệnh là bao trùm tất cả nên hành khí của mệnh liên quan đến hành khí của các sao là đương nhiên, do đó chúng ta có hai trung tâm điểm về ngũ hành khi luận sự tương tác ngũ hành của các sao, cũng như ảnh hưởng của các sao đến số mạng con người. Hai trung tâm điểm đó là mệnh và cục, độ tương hợp ngũ hành của các Sao với hành của mệnh và Cục là điều rất quan trọng ! Có thể nói nôm na là sự ảnh hưởng của các sao đối với số mạng của đương số giống như một ảnh hưởng thuận nghịch hai chiều, chiều của mệnh và chiều của cục.

Để cho dễ hiểu tôi xin lấy ví dụ: một người Thổ mệnh và Mộc cục, hạn đến các sao hành Thổ đương nhiên là ảnh hưởng đến đương số, khi hạn đến các sao thuộc Mộc, người Thổ mệnh đó có một thời gian ngắn bất ổn sau đó Mộc cục phát huy tác dụng, phản ứng thuận nghịch đổi chiều,các sao mộc vẫn giúp cho đương số thành công. Đây là một trong những trường hợp tôi đã gặp rất nhiều trong thực tế.

Qua những điều trên, tôi có thể nói rằng chuyện cục khắc mệnh không thể gọi là xấu, cục sinh mệnh chưa thể gọi là tốt mà hãy kết luận điều này phối hợp với các sao của mệnh và vận để kết luận. có như vậy mới tránh được những kết luận sai lầm gây ấn tượng xấu cho đương số!

3/ Thêm một kinh nghiệm về Mệnh và Cục

  • Dùng nạp âm của tuổi tức là Hành của mệnh (Đại mệnh) so với Lệnh tháng sinh để biết độ vượng suy của Mệnh. Từ đó so nạp âm của mệnh với nạp âm của các năm hạn, nếu thấy vượng hay suy thì tính chất của vận hạn cũng phức tạp hay đơn giản tương ứng theo. Ví dụ: Mệnh Hỏa, sinh tháng tí thế là Mệnh bị khắc, nếu gặp nạp âm của năm vận là thủy thì Mệnh càng bất lợi, nếu bộ Sao của vận xấu thì độ số xấu càng tăng, nếu gặp Sao tốt thì độ số tốt cũng giảm!
  • Dùng hành của Cục để so với lệnh tháng để biết độ ứng của số có thể hiểu nôm na là độ "ăn số" của lá số. Ví dụ: Hành của Cục bị lệnh tháng khắc thì độ ăn số giảm, có nghĩa là gặp bộ sao tốt mà thấy không tốt bao nhiêu, thấy sao xấu nhưng cũng chẳng xấu bao nhiêu!

Trên đây là các kinh nghiệm mà nhiều khi chấm số thấy hạn của đương số trên lá số tốt quá liền phán là đương số đại phát tài, thăng quan tiến chức nhưng thực tế thì chẳng được bao nhiêu! do đó mà các "Thầy" cũng nên cân nhắc trước khi "phán"!

Vòng Tràng sinh của Cục

Hôm nay tôi xin nối tiếp chủ đề Nguyên lý luận giải Lá số bằng một mục rất quan trọng là Vòng Tràng sinh của Cục. Từ trước đến nay có nhiều trường phái về cách an vòng tràng sinh, chính vì nhiều trường phái thì tranh cãi về vấn đề này cũng nhiều! Xin trình bày vắn tắt một số trường phái đó như sau:

1/ Tràng sinh chỉ khởi từ bốn vị trí Dần, Thân, Tỵ, Hợi Thuận cho Dương nam âm nữ, Nghịch cho âm nam đương nữ.

2/ Tràng sinh khởi từ dần thân tỵ hợi cho dương nam âm nữ và từ tí ngọ mão dậu cho âm nam dương nữ.

3/ Tràng sinh và đế vượng đồng cung cho trường hợp âm nam dương nữ.

Có thể là còn nhiều cách nữa nhưng chốn giang hồ mênh mông nên chưa thể biết hết được! Tuy nhiên theo tôi các cách an tràng sinh trên chưa đúng! Và tôi xin được trình bày cách an vòng tràng sinh mà bản thân tôi đã kiểm chứng nghiệm lý được như sau:

- Vòng tràng sinh cho các Cục đều khởi thuận.

- Mộc cục khởi tràng sinh từ hợi.

- Hỏa cục khởi tràng sinh từ Dần.

- Kim cục khởi tràng sinh từ tỵ.

- Thủy cục khởi tràng sinh từ Thân.

- Riêng Thổ cục không nên xét theo quan điểm một vòng tràng sinh liên tục mà chỉ xét độ vượng suy: Vượng tại tỵ ngọ, Tướng tại Thìn tuất sửu mùi, Hưu tại thân dậu, Tù tại Hợi tí, Tuyệt tại dần mão.

Sở dĩ vòng tràng sinh an theo chiều thuận là do hành khí của các Cục là hành khí nạp âm, mà hành khí nạp âm là do tổ hợp số của 4 yếu tố can chi đứng cạnh nhau cấu thành, từ số quí về hành khí, đây là loại hành khí phức tạp khi đã nhìn rõ bản chất của loại hành khí nạp âm thì không có chuyện phân âm dương cho hành khí, cụ thể là hành khí của cục số, chính vì khí nạp âm là một loại khí không thuần nên Vòng tràng sinh của hành khí đặt nặng điểm Sinh, còn mười một vị trí còn lại cứ tự nhiên nối tiếp nhau. An vòng tràng sinh như thế này rất rõ ràng, đơn thuần là xét vị trí vượng hoặc suy của ngũ hành Cục từ đó đánh giá độ số của lá số. Đây cũng là dấu hiệu sử dụng ngũ hành trong tử vi rõ ràng nhất. Tuân thủ đúng nguyên tắc vượng suy của ngũ hành chúng ta sẽ dễ dàng đánh giá sự suy vượng của mệnh và vận đồng thời cũng có phương hướng rõ ràng cho việc Lưu Cục hàng năm khi tính tiểu hạn.

Vòng tràng sinh ứng với mười hai cung số là nguyên tắc cơ bản của môn tử vi. Chỉ cần đánh giá vị trí cung mệnh đóng nằm ở vị trí nào của vòng tràng sinh và độ vượng suy hành khí của nạp âm tuổi với tháng sinh là đủ đánh giá tổng quát cuộc đời của một con người thuộc cấp bậc nào. Do vậy nhìn nhận đúng đắn về vòng tràng sinh là một điều cơ bản quan trọng của người nghiên cứu tử vi!

Đối với những người nghiên cứu tử vi chuyên nghiệp thì bước đầu tiên để luận giải lá số là phán đoán và định hướng lá số này có những tính chất gì phú, quí thọ hay bần hèn yểu...Tìm yếu tố mầm mống trong mệnh thân là những yếu tố nào, điều kiện nào sẽ trở thành hiện thực giống như đã có nhân thì cần phải có duyên rồi mới có quả được. Muốn phán đoán được thì phải tổng quan các cường cung, định tính, định lượng các Sao... Đó là phương pháp chính thống.

Nay tôi xin cung cấp cho các bạn một phép coi ngắn gọn, có thể trả lời sau 5 phút kể từ lúc nhận được thông tin ngày giờ sinh của đương số mà vẫn đảm bảo độ chính xác khả dụng.

1/ Ngựa chạy về đâu?

Thiên mã trong mệnh tượng trưng cho cái động của con người, động mà có lợi thì có thể đoán là tốt, công việc hanh thông. Động mà bất lợi thì...dĩ nhiên là thất bại, cuộc đời thua thiệt, sự nghiệp ắt có lúc ách tắc.

Thiên mã nghĩa đen là xe cộ, "you are what you drive", đoán xe cộ sang hèn cũng nói lên chuyện giàu nghèo, sang trọng.

Thiên mã gặp hung họa thì đời có tai biến, nghĩa đen gặp nạn giao thông...

Con ngựa lợi hại lắm đó! Coi số là phải tìm con ngựa ngay.

Thiên mã gặp Hóa lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa kỵ là dễ thấy nhất. Cứ trên lá số, lưu đại vận, tiểu vận thấy Mã có lợi là chuyện vui đang tới còn Mã gặp hóa kỵ là chuẩn bị mất việc, thất bại rất rõ ràng.

Cái chiêu này là tuyệt chiêu chuyên trị xem vận hạn từng năm. Nếu ai luyện kỹ thì mới thấy hết cái diệu dụng.

Sau khi đã xem ngựa hay dỡ thế nào rồi thì tiếp tục xác định đó thực sự là ngựa của ai?

Xét tổng quan, ngựa nằm bất cứ đâu trong 12 cung số thì rồi cũng có lúc mình phi ngựa thôi, đó là tới vận mượn ngựa mà chạy. Nhưng Ngựa nằm ở Mệnh Thân, Tài. Quan, Di mới là ngựa thật sự của mình.

- Ngựa ở Mệnh và Di là ngựa chạy mạnh nhất.

- Cung Quan, Tài, cung Thân có ngựa thì tính chất di chuyển yếu đi và cần phải phụ luận thêm cung Mệnh như thế nào. Tuy nhiên các cung này có Mã thì luôn thể hiện sự tài năng, sự sinh động theo ý nghĩa từng cung.

Ví dụ:

- Mã ở cung Tài thì tiền bạc lưu chuyển tốt, nói lên sự buôn bán.

- Mã ở cung Quan, công việc có tính cách lưu động, thuyên chuyển tùy sự phối hợp các Sao để đoán.

Đó là xem lá số tĩnh. Cần phải xem lá số động, tức là theo dõi đại vận và tiểu vận với Lưu Thiên mã tương ứng.

- Lưu vận, có Thiên mã gặp Thái dương là "ngựa về với chủ" tức gặp được người đở đầu, bậc đàn anh, về làm việc phò tá cho người đó.

- Lưu Thiên mã đại vận còn thấy được bóng dáng sự biến chuyển của cả đại vận.

Ví dụ: Đại vận tới cung Dần, Lưu Thiên mã đại vận tại cung Thân gặp Tả phù, Hữu Bật chiếu thì đại vận đó được quí nhân giúp đỡ, có bạn hiền phò trợ.

Ví dụ: Thiên mã gặp Thanh long là có cơ chuyển biến cuộc đời, "Ngựa mọc cánh"...

- Thiên mã gặp Hóa Kỵ mới là "ngựa cùng đường" chứ không phải là Mã ở cung Hợi đâu!

Điều quan trọng, nếu ngựa là của mình như đã nói trên thì sự chuyển biến sẽ rất mạnh mẽ và thực sự tác động đến cuộc đời đương số. Nếu các bộ cách của Thiên mã liên quan đến lục thân thì lục thân có biến chuyển. Do vậy việc phân tích Mã của ai rất quan trọng trong luận đoán. Đoán có chính xác hay không cũng tùy vào đó.

Như các phần trên đã nói về Thiên mã, phần động của lá số. Bây giờ nói đến phần tĩnh của lá số. Chú ý đây là phép phán đoán nhanh, chứ phần động và phần tĩnh của lá số không chỉ có vậy.

Sao Thái tuế chính là phần tĩnh của lá số. Thái tuế ví như Hoàng đế, phải yên vị mới tốt, Thái tuế đi với cách cục đầy đủ, vững vàng thì tốt vô cùng, còn Thái tuế gặp cách cục lỏng chỏng, hắc hảm thì báo hiệu vua lưu vong, triều đình tan nát, kết cuộc là bản thân của người có lá số đó bị vạ lây: Nếu mệnh cung sáng sủa thì độ số tốt cũng giảm, nếu mệnh cung xấu thì cầm chắc cuộc đời điêu linh!

Ví du 1: Thái tuế đóng tai ngọ, mệnh cũng đóng tại ngọ có Tử vi miếu địa thủ chiếu. Tử vi tại ngọ là chính vị sáng sủa, Thái tuế đóng tại đấy thì Thái tuế đắc chính vị, độ số may mắn của lá số lớn vô cùng! Ví dụ lá số của Lưu Bang tuổi giáp ngọ hoặc một lá số thực tế cũng tuổi giáp ngọ và Tử vi tai ngọ mà tôi biết, người nay ít học, tuổi trẻ gian khổ nhưng tay trắng lập nghiệp, hiên nay rất giàu có, là một tay chơi đồ cổ có số má...

Tính thêm thì thấy tuổi ngọ Thiên mã ở cung Thân gặp Hóa quyền, là ngựa oai phong quyền hành cho nên năng nổ tháo vát và có uy thế.

Ví dụ 2: Lá số của vua Quang Trung, tuổi nhâm thân, Thất sát tại cung thân thủ mệnh. Thiên mã tại cung di gặp Tử vi Hóa quyền nên công danh và địa vị cái thế!

Chính vì vậy xem qua lá số, coi phần tĩnh phải tĩnh, phần động phải động, cách cục sáng sủa là lá số may mắn, gặp thời, có đất dụng võ. Nếu ngược lại thì cầm chắc gian nan, trở ngại!

Đúng là Phần Tĩnh là cung Mệnh, phần Động là cung Di. Nhưng không chỉ có thế, trong là số còn nhiều yếu tố nói lên điều đó, ví dụ như Thái tuế là phầ tĩnh, Thiên mã là phần động. Nhưng tôi đang nói đến vấn đề phán đoán nhanh lá số nên đang bàn về Thiên mã và Thái tuế thôi.

Thiên mã trong mệnh là nói lên tính chất năng động của Mệnh, ở môi trường nào cũng năng động, dĩ nhiên bao gồm ý nghĩa đi xa.

Thiên mã cung di nói lên tính chất giao tiếp, đi ra bên ngoài, sự đi xa,..nhưng chưa chắc là người hoạt bát năng động!

Nên nhớ cung mệnh là gốc nói lên những thuộc tính của bản thân còn các cung còn lại là những nhân duyên của Mệnh mà thôi!

Một trao đổi ngắn với KhiemVan

Chào bạn Khiem Van thân mến!

Rất cảm ơn bạn vì những nhận xét tinh tế của bạn! Sau đây xin trích dẫn và trả lời những vấn đề bạn nêu ra.

1, Tôi thấy từ một số luận đoán thời gian gần đây của anh em (kể cả vụ Tuần châu) thì Tử vi thời hậu công nghiệp này có lẽ đi quá xa sách vở căn bản.

Cũng tại vì sách vở xưa không bày ra hết, nên người hậu học cứ phải suy luận hoài, nhiều khi luận không ra đành biến thành biết bao chiêu mới.

Ví dụ luôn: Nhiều bạn nghiên cứu sâu vào từng sao nhỏ, phụ tinh càng làm phong phú thêm; nhưng đồng thời lại trệch luôn, thành ra nâng tầm các sao này lên làm "chính", không lý giải sao người này làm vua, người kia làm tướng bằng các sao chính... lại đi tìm câu trả lời trong sao nhỏ.

Hay là sự gán gượng theo trường phái Thiên Lương, cái gì cũng áp vòng này vòng kia, để tìm cho được có "được ưu đãi", có "giấc mộng hoàng lương không"...

Cụ TL áp nhân sinh quan sinh động vào TV nhưng vận dụng ở đâu lại là một lẽ khác.

Quả là tử vi thời hậu công nghiệp này biến hóa đủ thứ mà chẳng ra sao cả! Ngay cả thứ tử vi "nâng bi" các sao nhỏ như: Thiên trù, Thiên tài, Thiên thọ, Lưu Hà, Kiếp sát, Đào hoa, Hồng Loan... thành những Siêu Sao mang đầy triết lý hơn Chính tinh thì tôi đã không chấp nhận từ lâu!

Tôi chính là một tay chế biến đủ thứ chiêu thức trong tử vi, tôi đã chế ra tới 14 cách tinh tiểu hạn và nguyệt hạn! Ngay cả vụ bà Tuần châu tôi cũng đã ứng dụng một trong 14 cách mà kết quả cũng chẳng ra sao! Nhưng cuối cùng tôi đã quay về với những kiến thức cơ bản, nhờ cuộc hành trình biến hóa va chạm đủ thứ thì lần quay về của tôi lại với một góc nhìn khác, cái nhìn đã ngộ ra nhiều điều mà sách vở chưa từng nói hoặc là đã bị dấu nghề bời các tiền bối! qua đó tôi thấy rằng, việc chế ra chiêu thức này nọ là một điều rất bổ ích và thể hiện đẳng cấp tử vi vì mỗi lần sáng chế như vậy chính là một lần chuyển mình để nhìn nhận tử vi theo nhiều góc độ, có khi nhìn sai nhưng cũng có khi phát hiện ra cái mới, chính những cái mới đó mới làm chúng ta tiến bộ trong học thuật! Và những cái sai mà cuối cùng ta phát hiện ra là ta sai lại khẳng định những kiến thức đã có để chúng ta tự tin mà phán đoán những lá số khác!

Vậy thì những cái sai hay còn gọi những thứ sáng chế không ra sao đó cũng là một thứ có ích, một thứ tất yếu phải có trong quá trình phát triển tư duy học thuật như một con sâu lột bỏ cái xác cũ để hóa thành bướm! Và những cái mới đó là đúng đắn đã được nghiệm lý kỹ càng sẽ được đưa vào sách vở cho hậu thế nghiên cứu! Chẳng hạn bây giờ tôi đã chắt lọc ra được một chiếu thức tính vận hạn rất xuất sắc, nhờ nó mà tôi đã kiểm chứng được rất nhiều dữ kiện của nhiều lá số mà chỉ bằng những kiến thức trong sách vở chúng ta không thể thấy được!

2, Nghiên cứu văn hóa Phương Đông, cần sự suy ngẫm cả lý luận và thực tế có bề dày; hãy khoan viết sách trước 40s.

Bạn hãy đi hỏi hàng trăm nông dân, thợ cày, ông đạp xích lô, bác vá xe lá số của họ...

để tìm hiểu xem Cũng từng ấy sao chính phụ, từng ấy cung, lá số của họ như thế nào. Cung tài quan của họ ra sao, chính tinh phụ tinh (Tam hóa, XK, KV, TP, vòng Thái Tuế, vòng Lộc tồn... ) của họ ở đâu? Nứơc VN, đa phần là nông dân, nghèo, và không chức vị, học hành.

Giải thích cùng một lá số lại sướng khổ khác nhau, chúng ta thường giải thích sự khác nhau về điều kiện sinh sống. Nhưng cụ thể như thế nào. Sao có người vẫn sinh ra ở vùng nghèo khó và lên đô thị học và phát triển, sao người khác cùng quê lại không? Cả một trường học, cả một làng quê nghèo thì số như thế nào?

Bạn hãy dùng cả phương pháp thông kê, và phỏng vấn cho nghiên cứu của mình... Chỉ nhớ tránh đừng hỏi cô nông dân là số cô có phải Vua đang đi ra ngoài cung/ vua của cô gặp cướp/ gặp tướng hay không, thôi.

Một vài lời nếu không phải xem như tôi chưa nói gì.

Đến giờ phút này tôi dám nói rằng tử vi là một khoa học nghiên cứu về con người hoàn chỉnh nhất, nó tự mang trong mình cả môn Triết học,tâm lý học, Nhân tướng học, xã hội học, thời sinh học, văn học...Chứ không phải đơn giản là một môn Dự đoán học đâu! Nói như vậy để nói rằng Tử vi dư sức phân biệt được những con người có lá số khác nhau và những lá số có ngày giờ sinh giống nhau, thậm chí trường hợp sinh đôi cùng trứng!

Có nhiều người hay lấy trường hợp sinh đôi cùng trứng để bắt bẻ văn vẹo môn tử vi nhưng tôi thấy tội nghiệp cho họ vì họ không hiểu được vấn đề mà họ đặt ra, tôi xin trả lời vấn đề này như sau:

- Cùng một ngày giờ sinh thì trên một đất nước có cả trăm ngàn người cùng sinh ra, vậy vai trò của tử vi là gì? Tử vi chính là Thiên cơ, người nào sinh vào thời điểm nào tức là gia nhập vào chu trình biến hóa âm dương ngũ hành vào thời điểm đó. Nhưng mỗi con người có những đặc trưng riêng: Về cấu tạo di truyền, kiểu gen, về vận khí của ông bà cha mẹ, anh em, vợ con, vận khí và phong thủy của địa phương... Mỗi con người mang cái vốn liếng khác nhau đó tương tác với thiên cơ thì dĩ nhiện vận khí của họ cũng khác nhau chứ? Ngay cả trường hợp sinh đôi cùng trứng thì quá trình phát triển của tế bào trên hai cơ thể sinh đôi này cũng đâu có giống nhau, mà chu trình phát tiển tế bào khác nhau này dẫn đến hai cơ thể đâu có giống nhau mặc dầu nhìn bằng mắt thường vẫn thấy giống nhau! Ở đây chưa nói đến chuyện Linh hồn khác nhau vì e rằng phải chứng minh thêm chuyện tồn tại của linh hồn! Thế thì hai cơ thể khác nhau thì làm sao có số phận giông nhau, nhưng những điểm giống nhau của hai cơ thể sinh đôi này cũng đưa đến những số phận tương tự nhau! Ví dụ thực tế: Tại thời điểm này có hai anh em sinh đôi người Ba lan một người làm tổng thống còn người kia làm thủ tướng, như vậy thì tử vi cũng phản ánh đúng thực tế đấy chứ!?

Vài dòng chia sẻ!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý luận giải Lá Số

Xem tướng khuôn mặt đoán phúc phận –

1. Về thọ yểu: Được thể hiện ở ấn đường. Nếu sáng láng như gương bằng phẳng đầy đặn thì sống lâu mà kiến thức rộng. Nếu được mắt sáng (Thổ tinh) thì còn giầu có. - Nếu ấn đường mà lõm và tối thì yểu tướng mà còn hèn kém. 2. Về giầu hay nghèo. Giầu h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

coi-boi-khuon-mat

1. Về thọ yểu: Được thể hiện ở ấn đường. Nếu sáng láng như gương bằng phẳng đầy đặn thì sống lâu mà kiến thức rộng. Nếu được mắt sáng (Thổ tinh) thì còn giầu có.
– Nếu ấn đường mà lõm và tối thì yểu tướng mà còn hèn kém.

2. Về giầu hay nghèo.
Giầu hay nghèo thể hiện ở mũi. Mũi mà đầy, thẳng sáng, đầu mũi tròn đẹp, láng mượt thì không thể không giầu có. Mà không thiên lệch thì giầu có lâu dài.
– Nếu mũi cong keo gầy khô, sắc xám xỉn, thiên vẹo thì nghèo hèn. Mũi quặp nhọn thì phá sản.
– Nếu mũi hếch ngửa lộ lỗ mũi thì không thể giầu mà không có ăn là chắc chắn.

3. Về tình thân sơ.
Tình thân là cha mẹ, anh em, họ hàng. Nó được thể hiện ở hai hàng lông mày.
– Nếu dài mượt thì đông anh em mà tình cảm thân thiện, cha mẹ song toàn, đức độ. Họ hàng đông đúc.
– Nếu hai lông mày ngắn, thưa (tức cung La hầu và Kế đô) khô héo thì ít anh em, cha mẹ kém.
– Lông mày dài quá mắt thì anh em họ hàng bình yên, sum họp vui vầy.
– Lông mày mà xoắn xoáy thì anh em bất hòa.
– Lông mày giao nhau thưa vuông thì xấu: ít anh em.
– Lông mày ngắn mà xẻ thì anh em không yên vui.

4. Về hạnh phúc vợ chồng, đôi lứa.
Hạnh phúc lứa đôi lệ thuộc hai phía nhưng nếu tướng số đã có thì cả hai giới lấy nhau sẽ trùng hợp để thể hiện cuộc sống lứa đôi có hạnh phúc hay không.
– Nếu gian môn (ở gần lỗ tai ngang dái tai) còn gọi là Quan Ngũ vĩ mà sáng tươi không ngấn vằn thì vợ chồng đoan chính, thủy chung.
– Nếu gian môn ù sưng, đen, tôi, vằn ngấn thì bất hạnh, gian dâm.

5. Về con cái.
Xem con cái nhìn vào Quan Luỵ Trường (dưới con mắt) còn gọi là ngọ tằm (nổi cao dưới mắt như con tằm dâu ngủ).
– Nếu sáng tươi đầy cao thì con cái làm ăn khá giầu sang, danh giá.
– Nếu nơi đó sâu lõm, tối đen thì con cái bi lụy, khốn khó.
– Nếu sắc khí hồng hào tươi mượt sinh con quý tử (giầu sang vinh hiển).

6. Về nhà đất.
Nhìn vào đôi mắt ta biết người có nhà đất ruộng vườn.
– Đôi mắt thanh tú mượt có nhà hoặc đất đai nhiều.
– Mi mắt khô thô thì nhà tổ phụ để cho cũng tan mất.
– Mắt tròn nhỏ, mắt to không lộ thì cửa nhà đầy đủ.
– Mắt bé híp thì vô gia, điền địa kém.

7. Về chức tước.
Nhìn thấy hai cung Nhật giác và Nguyệt giác (phía trên hai hàng lông mày phía trán).
– Nếu cao đầy sáng sủa ngay thẳng: Tài ba, tước vị.
– Nếu có ngấn đứt đoạn thì lận đận công danh; nếu ở đó lại bằng hay hõm sâu là thường dân.

8. Về phúc đức.
Trên khuôn mặt của con người đều thể hiện những nét đặc trưng phúc hậu hay hiểm ác.
– Gương mặt vuông vức, mặt trái xoan: thể hiện nét hiền từ, phúc hậu. Người có nhân đức, nhìn dễ mến, dễ gần.
– Gương mặt chuột (mặt choắt vuốt nhọn), mặt như mặt ngựa (mặt hẹp dài quá khổ) đôi mắt lúng liếng, lé (nhìn nghiêng ngó dọc): Người hiểm độc, mưu sâu hay lừa thầy phản bạn.

9. Về di trú.
Trong cuộc sống không mấy ai ở nguyên một nơi. Họ hoặc dời quê quán đi nơi khác, hoặc đi đây đi đó… Nhiều người suốt đời nay đây mai đó, không nhà cửa, bôn ba thì có người giầu nhưng cũng có người tay không vẫn hoàn tay không… Tất cả thể hiện ở cung “Thiên thương” hay “Thiên ri” nằm cuối đuôi lông mày khoảng giữa với tóc mai:
– Nếu sáng sủa, đầy đặn thì đi xa có lợi, rời quê sinh sống thì tốt, có nhà cao cửa rộng được người quý trọng.
– Nếu nổi cao như bờm ngựa thì sang trọng có danh giá, đi lại bốn phương.
– Nếu thấp hãm đen thì đi xa bất lợi, vô gia cư.
– Nếu liền lông mày với tóc mai thì tha phương cầu thực.

10. Về tật bệnh.
Con người phải trải qua “sinh, lão, bệnh, tử”. Đó là lẽ thường tình. Nhưng quá trình sống thì ai mà chẳng một đôi lần bệnh. Có người mang tật nguyền rất sớm. Có người mắc bệnh mạn tính, bệnh hiểm nghèo…
Bệnh tật tai ách đều được thể hiện trên gương mặt về biểu tượng. Đó thuộc “bất biến” và thuộc “duy biến”. Còn “thường biến” là thuộc y biểu (biểu hiện về mặt y-lý). Về mặt biểu tướng thì bệnh tật thể hiện ở Sơn căn. (Cuông mũi giáp chân mày).
– Nếu nơi ấy sáng láng đầy đặn thì ít bệnh tật oái oăm.
– Mũi dọc dừa thì ít bệnh hiểm nghèo.
– Mũi không cao không thấp thì ít bệnh tật.
– Sơn căn có đường “gân xanh” vắt ngang (thường thấy ở trẻ) thì bé hay ốm quặt quẹo, nuôi nấng, vất vả. Về mặt y-biểu thì khi có bệnh sắc khí Sơn căn biến đổi trước rồi sắc khí mặt thay đổi sau.
Ví dụ: Sơn căn đỏ chót bị bệch nội tiết (rõ nhất ở khu đầu chóp mũi).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng khuôn mặt đoán phúc phận –

Lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai)

Văn khấn lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai). Đây là hai giỗ thuộc kỳ thang. người ta thường tổ chức trang nghiêm, bi ai, sầu thảm chẳng khá gì mấy so với ngày để tang năm trước.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

2. Sắm lễ:

Vào ngày Giỗ Đầu, ngoài mâm lễ mặn, hoa, quả, hương, phẩm oản, người ta thường mua sắm rất nhiều đồ hàng mã không chỉ là tiền, vàng, mã, giấy mà còn cả các vật dụng như quần , áo, nhà cửa, xe cộ mà thậm chí còn mua sắm cả hình nhân bằng giấy nữa.

“Hình nhân” ở đây không phải để thế mạng cho ai mà là tục tín ngưỡng tin rằng, với phép thuật của thuật của thầy phù thủy thì hình nhân bằng giấy khi đốt đi sẽ hóa thành người hầu hạ vong linh nơi Âm giới.

Sau buổi lễ những đồ vàng mã sẽ được mang ra tận ngoài mộ để hóa (đốt). Nhưng đồ vàng mã đốt trong ngày Tiểu Tường còn được gọi là “mã biếu”. Gọi là mã biếu vì người ta nghĩ rằng những đồ mã này chỉ cúng cho vong linh người mất, nhưng người đó không được dùng mà phải mang biếu các ác thần để tránh sự quấy nhiễu.

3. Văn khấn:

3.1. Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi Giỗ Đầu

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.
- Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm ……………………………………………………..
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………………………………………..
Ngụ tại:……………………………………………………………………………………...
Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………….

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

3.2 Văn khấn ngày Giỗ Đầu

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ………………………………

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………………………………………
Ngụ tại:…………………………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày …………... tháng ………..….. năm ……………………………………
Chính ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………………………

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời………………………………………………………………………
Mất ngày…………. Tháng………………năm……………………………………………
Mộ phần táng tại:…………………………………………………………………………..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai)

Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Trước hết khoa Tử-Vi áp dụng phương pháp phân tích đốitượng. Có hai lối phân tích được sử dụng song song chưởng. Lối đại phân tích, tức là chia con người và đời người thànhnhững yếu tố lớn, thành những thời kỳ dài để khảo sát từng yếu tố, từng thờikỳ. Lối vi phân tích, tức là những yếu tố lớn đó chia thêm ra nhiều, thật nhiều yếu tốnhỏ hơn, nhỏ hơn nữa.
Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1.Đại phân tích (macro-analyse)

Trong khuôn khổ của đại phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt Bản Mệnh và Cục, 12 cung và những sinh thời hơn trong đời người.

a)Sự phân biệt Bản Mệnh và Cục

Để phân tích Bản Mệnh, khoa Tử-Vi đã dùng hai yếu tố căn bản để định danh Bản Mệnh : một là nguyên thể của Bản Mệnh, hai là hành của Bản Mệnh. Bản Mệnh được xếp thành 5 loại, tương ứng mới 5 hành: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Từ 5 hành đó, chúng ta rút tỉa những ý nghĩa về con người và đời người. Mỗi Bản Mệnh có một hành làm chủ. Hành đó quyết định lý tính, hoá tính của Bản Mệnh. Như Bản Mệnh hành Kim có lý tính và hóa tính riêng của loại kim khí, không giống lý hóa tính của hành Hỏa.

Ngoài thể tính, khoa Tử-Vi phân biệt nhiều cách trong một thể. Ví dụ như hành Hỏa gồm có “ Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới chân núi), Sơn Đầu Hỏa (lửa trên đỉnh núi), thiên thượng hỏa (lửa trên trời), tích lịch hỏa (lửa sấm sét), lộ trung hỏa (lửa trong lò) và phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn). Mỗi thể cách Hỏa như thế có một đặc tính cơ hữu. Nhưng, rất tiếc khoa Tử-Vi không liệt kê đặc tính này. Mỗi hành được chia thành 6 thể cách. Như vậy, có tất cả 30 thể cách Bản Mệnh cho 5 hành.*

Mỗi hành đứng riêng nhưng có nghĩa. Hành và nguyên thể của nó chỉ có nghĩa khi nào đi chung vớ hành khác. Ví dụ như Bản Mệnh Hỏa gặp sao Kim nói chung thì khắc vì Hỏa khắc Kim: gặp Thổ thì sinh vì Hỏa sinh Thổ. Tuỳ theo khắc hay sinh, số mạng sẽ tốt hay xấu: sinh thì tốt, khắc thì xấu.

Đối với Cục, khoa Tử-Vi cũng ngũ hành hóa thành 5 cục. Đó là: Thuỷ nhị cục, Mộc tam cục, Thổ ngũ cục và Hỏa lục cục. Những con số 2, 3, 4 …. Đi kèm với mỗi cục không thực dụng cho việc giải đoán. Ý nghĩa của cục chỉ được xét trong sự sinh khắc với hành của Bản Mệnh. Nếu Mệnh, Cục tương sinh thì tốt, tương khắc thì xấu. Trong mọi trường hợp tốt, cuộc đời suôn sẻ hơn, vận may dễ gặp hơn, nghịch cảnh ít hơn. Trái lại, nếu khắc thì xấu, báo hiệu nhiều trở ngại, khó khăn, phải đấu tranh chật vật và có thể là yếu tố yểu hay bất lợi cho phú, quý, khoa bảng cuộc đời v.v…

 b)Sự phân biệt 12 cung

Trong tiến trình đại phân tích thứ hai, khoa Tử-Vi chia sinh hoạt con người thành 12 khía cạnh liên quan đến một lãnh vực của con người và của đời người. Mười hai khía cạnh đó được diễn tả qua tên gọi 12 cung trong lá số, được liệt kê như sau:

- Cung Phúc Đức nói lên tình trạng của tiền kiếp, của dòng họ, hậu qủa của tiền kiếp, của dòng họ trên đời người: đây là khía cạnh duy linh, mang ít nhiều tính cách siêu hình.

- Cung Phụ Mẫu nói lên tình trạng của cha mẹ, tương quan hệ giữa mình và cha mẹ, tương quan này được hiểu theo một phạm vi khá rộng, từ huyết thống (hérédité) cho đến sinh kế, thọ yểu, hạnh phúc cua cha mẹ và tiếng dội trên cuộc đời của mình.

- Cung Mệnh nói lên tâm tính, trí tuệ, tình cảm, sở thích, sở ố, tóm lại nội tâm con người.

- Cung Bào nói lên tình trạng của anh chị em trong gia đình, tuơng quan sinh hoạt giữa huynh đệ với nhau.

- Cung Phu hay Thê nói lên tình trạng gia đạo, hạnh phúc, vợ chồng, đặc tính và sự nghiệp của người hôn phối, tương quan giữa mình và người vợ (hay chồng).

- Cung Tử Tức nói lên tình trạng con cái trong hay ngoài gia đình, hạnh phúc giữa cha mẹ và con cái, cũng như hạnh phúc con cái.

- Cung Tài Bạch nói lên tình trạng tài chánh của mình, sinh hoạt vật chất của gia đình

- Cung Tật Ách nói lên tình trạng sức khỏe vật chất và tinh thần cùng những tai họa bệnh tật đi kèm theo có ảnh hưởng đến con người và đời người.

- Cung Thiên Di noí lên hoàn cảnh, thời thế mà mình đang sống, liên hệ giữa con người và xã hội.

- Cung Nô Bộc nói lên sự giao thiệp giữa mình với một số người có liên hệ mật thiết như nhân tình, bạn bè, người thuộc quyền tôi tớ …..

- Cung Quan Lộc nói lên nghề nghiệp, khả năng chuyên môn, sở  thích, nguyện vọng con người.

- Cung Điền Trạch nói lên tình trạng nhà cửa, ruộng vườn, khung cảnh vật chất của sinh hoạt.

Sự phân tích ra 12 cung trên đã mô tả thỏa đáng các lãnh vực sinh hoạt cá nhân, hình dung được con người và đời người một cách khúc chiết, tinh vi. Qua lối đại phân tích đó, khoa Tử-Vi giải quyết phần lớn tham vọng tìm hiểu con người và đời người.

c)Sự phân biệt các thời hạn của đời người

Khoa Tử –Vi chia sinh thời con người ra làm hai thời kỳ: tiền vận và hậu vận.

Tiền vận là giai đoạn từ lúc mới sinh cho đến tuổi lập thân. Phỏng theo ngạn ngữ “Tam thập nhị lập”, tuổi này được ấn định vào khoảng trên dưới 30 tuổi. Tiền vận này do cung Mệnh mô tả.

Hậu vận là thời gian còn lại cho đến lúc chết, do cung Thân mô tả. Cung Thân đây là cung của tuổi thành thân, chớ không phải cung Thân của 12 điạ chi.

Sự phân biệt này cốt để mô tả hai thời kỳ vận mệnh, cốt để nhấn mạnh đến sự thay đổi của cuộc đời. Thật vậy, đời người có thăng, có trầm, có chuyển hướng chớ không bao giờ giống nhau từ lúc sinh đến lúc tử. Trong giai đoạn tiền vận (Mệnh), con người còn nhỏ, phải sống với cha mẹ, anh em nhờ vả vào cha mẹ, con người đang học nghề, đang chọn bạn trăm năm, để chuẩn bị bước vào đời. Trong hậu vận (Thân), cá nhân coi như đã thành thân, phải bước vào đời, không còn lệ thuộc vào cha mẹ mà trái lại phải tự lập cho mình, chịu trách  nhiệm về kiếp  sống của mình, phải gánh vác gia đình, con cái, phải giao thiệp với xã hội, phải có nghề riêng nuôi miệng và bảo bọc vợ con. Cuộc sống vì thế trở thành độc lập và riêng tư, tách rời khỏi đại gia đình để sống với tiểu gia đình, với quan trường hoặc thương trường. Hạnh phúc con người bấy giờ gồm hạnh phúc gia đạo, hạnh phúc nghề nghiệp, hạnh phúc vật chất do mình tự tạo và tự điều khển. Cuộc sống riêng tư đó đôi khi đưa đến sự thành lập một tổ ấm thứ hai với vợ lẽ, với nhân tình.

Cái hàng rào ngăn cách hai giai đoạn Mệnh và Thân không có tính cách cố định. Có quan điểm cho rằng ranh giới giữa Mệnh và Thân tuỳ theo con số của Cục. Ví dụ như Thủy nhị cục thì Thân được kể từ 32 tuổi trở đi, Mộc tam cục từ 33, Kim tứ cục từ 34, Thổ ngũ cục từ 35 và Hỏa lục cục từ 36. Và vì vậy cho nên khi xem Thân là phải tính trong tương quan với Cục. Nói khác đi, Cục tương ứng với Thân, với hậu vận, còn Bản Mệnh tương ứng với Mệnh, với tiền vận. Quan điểm này có thể chấp nhận được. Duy phải lưu ý rằng, Mệnh sang Thân, sự chuyển hướng không đột ngột như một ngõ rẽ. Để đánh dấu sự thay đổi dần dà đó, có lẽ người ta bày ra cung lưu niên đại hạn.

Cung Thân có thể đóng ở một trong sáu cung dưới đây:

Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài và Phu Thê. Không bao giờ Thân đóng ở Phụ, Điền, Nô, Tật, Tử, Bào. Lý do là cung Thân, vì mô tả toàn diện hậu vận con người, là một cung có nghĩa đa diện, tức là một cung cường. Vì là cung cường cho nên Thân chỉ đóng chung với những cung quan trọng của đời người mà thôi. Khi Thân đóng cung ở cung nào thì cung đó quan trọng gấp bội. Ví dụ nếu Thân đóng ở Quan thì các hay, các dở của cung Quan không phải chỉ hay dở về quan trường mà thôi mà còn hay dở trên nhiều điạ hạt khác như tài lộc, phu thê, thời thế …. Nếu cung Quan tốt thì hậu vận sẽ tốt toàn diện, xấu thì xấu toàn diện. Yếu lý của cung Thân nằm trong ý nghĩa này.

d) Sự phân biệt các cung hạn:

Khoa Tử-Vi chia nhỏ sinh thời con người thành nhiều hạn kỳ. Hạn kỳ lớn gọi là đại hạn 10 năm một kế tiếp nhau theo thứ tự hoặc thuận hoặc nghịch. Mỗi đại hạn đóng ở một cung. Cung đó tốt hay xấu thì đại hạn cũng có ý nghĩa đó.

Đại hạn thuộc tiền vận thì nằm trong khuôn khổ của cung Mệnh. Nếu thuộc hậu vận thì lồng khung trong cung Thân. Nếu Mệnh hay Thân tốt thì cái tốt đó ảnh hưởng đến đại hạn liên hệ và có thể chế giảm ít nhiều cái xấu của đại hạn đó. Nếu Mệnh, Thân xấu thì xấu lây đến đại hạn, ít hoặc nhiều.

Sự phân tích vận kỳ đến 10 năm thuộc đại loại phân tích. Thấp xuống đến từng năm là vi phân tích.

Tóm lại, trong phạm vi đại phân tích, khoa Tử-Vi chọn lọc những yếu tố lớn có ảnh hưởng đến con người và đời người để khảo sát qua thời gian, suốt cuộc sống. Phương pháp phân chia này xét ra thỏa đáng, đáp ứng được một phần lớn tham vọng của khoa Tử-Vi là tìm hiểu vũ trụ nhỏ của nhân sinh, không những trên từng địa hạt mà còn trong mỗi thời kỳ.

2.-Vi phân tích (micro-analyse)

Trong khuôn khổ vi phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt những yếu tố nhỏ hơn, những thời hạn ngắn hơn. Những yếu tố nhỏ gồm các sao (với ý nghĩa và Am Dương ngũ hành tinh của mỗi sao), những thời hạn nhỏ gồm từng năm, từng tháng, từng ngày, từng giờ.

a) Sự phân biệt ý nghĩa của các sao

Khoa Tử-Vi sử dụng lối 111 sao, trong đó có 14 chính và 97 phụ tinh. Mỗi sao có một số ý nghĩa đi kèm. Có 9 loại ý nghĩa của sao. Đó là ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tính tình, công danh, tài lộc, phúc thọ, tướng mạo, điền sản, vật dụng. Với 9 loại ý nghĩa này, khoa Tử-Vi hầu như bao yểm hết các yếu tố chi phối con người , giúp giải đoán được nhiều đặc trưng của cá nhân trên các phương diện cơ thể, tướng mạo, bệnh lý, tính tình, nghề nghiệp, tiền bạc, thọ yểu, điền sản…Lẽ dĩ nhiên, không có sao nào có đủ 9 loại nghĩa: có sao chỉ có 1 hay 2 loại, có sao có 6, 7 loại. Dù sao, 9 loại gộp lại đủ để mô tả vận mệnh con người một cách tương đối chi tiết, trên nhiều lãnh vực quan yếu, diễn xuất được khá nhiều tình tiết của sự kiện.

Qua các cung, khoa Tử-Vi đi sâu vào những cá tính phức tạp trong mỗi cá nhân, những nét vận mệnh phong phú trong mỗi cuộc đời. Lối vi phân tích bổ túc rất nhiều cho lối đại phân tích. Nhờ lối vi phân tích, khoa Tử-Vi mới có được chiều sâu cần thiết, mới đạt được mức độ cụ thể và cá biệt cho mỗi cá nhân và mỗi cuộc đời, mới diễn xuất được hình thái phức tạp của mỗi biến cố. Lối vi phân tích làm cho lá số Tử-Vi không phải là một bức phác hoạ mờ ảo của con người, mà là một bức ảnh phóng đại, có đường nét khá rõ rệt, có chấm phá, đậm lợt dễ phân biệt. Lối vi phân tích làm cho khoa Tử-Vi thêm cụ thể và phong phú. Nhờ lối vi phân tích, con người không những chỉ được mô tả qua  cá tính và phản ứng mà còn được mô tả qua vận mệnh, thành bại.

Đó là nói về ý nghĩa của các sao.

a) Sự phân biệt ngũ hành của các sao

Mỗi sao có một hành riêng. Hành này góp phần tăng cường hay chế giảm ý nghĩa của các sao. Một sao có hành tương hợp với cung toạ thủ thì đắc địa, tương khắc thì hãm địa. Đắc địa, sao sẽ mạnh nghĩa hơn. Hãm địa, ý nghĩa bị kém đi hoặc mất hẳn. Giữa hai sao cũng vậy, nếu gặp tương sinh về ngũ hành thì hai sao cùng đắc thế, ý nghĩa sao này trợ lực cho ý nghĩa sao kia: nếu gặp tương khắc thì hai sao tương nghịch, ý nghĩa sao này làm giảm thiểu ý nghĩa sao kia. Thành thử, sức mạnh khắc ngũ hành trong các sao, khoa Tử-Vi đã đẩy mạnh sự phân tích đến trình độ hết sức khúc chiết, đề cao sự tương quan giữa các yếu tố nhỏ, diễn xuất được những uẩn khúc vi tế hơn nữa của các yếu tố nhỏ.

 b) Sự phân biệt các hạn nhỏ

Khoa Tử-Vi còn tế phân những chặn đường trong đời người thành những đoạn nhỏ từng năm, từng tháng và cả từng ngày, từng giờ: hạn kỳ một năm gọi là tiểu hạn, một tháng gọi là nguyệt hạn, một ngày gọi là nhật hạn, một giờ gọi là thời hạn. Sự phân biệt này cốt để tìm hiểu những biến cố trong từng khoảng ngắn. Xem thế, khoa Tử-Vi có tham vọng tiên liệu tất cả mọi việc trong mọi thời gian của đời người. Chính vì tham vọng quá lớn này mà có nhiều người dị nghị mức độ chính xác của những hạn kỳ nhỏ. Họ cho rằng khoa Tử-Vi không chắc thấu đáo nổi các chi tiết phức tạp của một ngày, một giờ. Lập luận bài bác này xem ra chí lý: trên thực tế, ta thấy Tử-Vi chỉ chính xác đến tiểu hạn và nguyệt hạn là cùng. Càng đi sâu vào nhật hạn, thời hạn càng dễ sai: có nhiều biến cố của một ngày xảy ra mà lá số không dự liệu.

Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là hoàn toàn phủ nhận giá trị của khoa Tử-Vi trong việc xác định các biến cố được chứng nghiệm trong ngày đối với một vài lá số. Việc phân chia thời gian nhỏ trong lá số chỉ là một tiến trình bắt buộc của kỹ thuật vi phân tích mà thôi. Đã phân chia được kỳ hạn lớn, tất phải phân chia được kỳ hạn nhỏ. Đây chỉ là một kỹ thuật ngắt đoạn thời gian hình thức. Giá trị của nó không phải ở chỗ chi tiết mà ở chỗ tổng hợp. Vì thế cho nên, những hạn kỳ nhỏ không có giá trị biệt lập; nó bị đóng khung trong cái hạn kỳ lớn hơn. Chính những hạn kỳ lớn mới quyết định: người ta dựa vào hạn kỳ lớn để tìm những nét chính. Việc giải đoán một hạn kỳ nào phải được xét trong khuôn khổ của một hạn kỳ lớn hơn. Phương pháp Tử-Vi không phải chỉ thuần túy phân tích. Sự phân tích đó chỉ là một kỹ thuật để áp dụng phương pháp tổng hợp mà thôi. Chính sự tổng hợp mới là cứu cánh khoa Tử-Vi và của thuật giải đoán Tử-Vi.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Cấn hướng Khôn và tọa Dần hướng Thân nên bố cục như thế nào? –

Bố cục căn nhà tọa Cấn hướng Khôn và toạ Dần hướng Thân: toạ hướng là Tài tinh đến sơn, thuộc bố cục thoái tài. Hơn nữa tài vị bị nhà tắm áp khiến cho trạch vận không thuận, sự nghiệp đình trệ. Tài vận: Hướng Nam của căn nhà và phòng khách là vị tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục căn nhà tọa Cấn hướng Khôn và toạ Dần hướng Thân: toạ hướng là Tài tinh đến sơn, thuộc bố cục thoái tài. Hơn nữa tài vị bị nhà tắm áp khiến cho trạch vận không thuận, sự nghiệp đình trệ.

p36

Tài vận: Hướng Nam của căn nhà và phòng khách là vị trí cung Lu hướng Nam đại tiểu thái cực. Do sinh khí tài thần thủ cung nên đặt một bể cá hoặc những đồ phong thuỷ tại vị trí này có thể tăng cường tài vận, và sự nghiệp vận.

Sức khoẻ nhân đinh: Hướng Tây Nam là vị trí của Đinh Thần vượng khí, có thể đặt nồi cơm điện ở đó nấu nướng, sẽ tăng cường gia nhân, sức khoẻ vận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Cấn hướng Khôn và tọa Dần hướng Thân nên bố cục như...

Đặt tên cho con yêu sinh vào mùa hè

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Nếu bé sinh vào mùa hè, bố mẹ có thể tham khảo một số cách đặt tên cho bé trong bài viết này nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. 

ten-mua-he

Nếu các bé sinh vào mùa hè, là mùa của sự sôi động và cuồng nhiệt, mùa của nắng và gió mạnh mẽ, của những loại hoa quả nhiệt đới ngọt ngào, thơm ngon, của biển xanh mây trắng vẫy gọi. Có những cái tên cực kì ý nghĩa và tuyệt hay để đặt cho các bé. Bố mẹ có thể tham khảo một số cách đặt tên cho con mùa hè nhé!

Đặt tên cho bé có chữ "Hạ", đánh dấu kỷ niệm mùa hè đáng nhớ

Tên cho bé gái:

Hạ Thảo: Loài cỏ mùa hạ

Hạ Vân: đám mây mùa hạ

Hạ Miên: giấc mơ mùa hạ

Hạ Vy: mùa hạ nho nhỏ

Lam Hạ: mùa hè xanh

An Hạ: mùa hè an lành

Thanh Hạ: mùa hè thanh bình

Diệp Hạ: lá cây mùa hạ

Tên cho bé trai:

Khởi Hạ: sự bắt đầu của mùa hạ;

Hạ Vũ: mưa mùa hạ

Quang Hạ; Tuấn Hạ; Vương Hạ

Đặt tên cho con theo các loài hoa nở vào mùa hè

Mùa hè là mùa của vô vàn loại hoa sặc sỡ và quyến rũ. Đây là ý tưởng rất hay để đặt tên cho các bé gái.

Hoàng Anh (hay còn gọi là Huỳnh Anh): loài hoa trông như chiếc loa kèn nhỏ, màu vàng rực rỡ

Mộc Miên: hoa gạo đỏ chói

Bích Phượng: hoa phượng xanh

Hồng Phượng: hoa phượng hồng

Kim Liên: hoa sen vàng

Bích Liên: hoa sen xanh

Hồng Liên: hoa sen hồng

Bạch Liên: hoa sen trắng

Dạ Hương: loài hoa trắng, tỏa hương thơm ngát vào ban đêm

Hoàng Yến: loài hoa vàng rực rỡ, còn có tên khác là Bò Cạp Vàng

Ngọc Lan: loài hoa trắng, nở thơm ngát

Đỗ Quyên: loài hoa rừng đẹp quyến rũ

Đặt tên cho con theo hiện tượng thiên nhiên mùa hè

Mùa hè là mùa biển xanh, mây trắng vẫy gọi, mùa của những ngọn gió nam hiền hòa, của cái oi nồng nắng cháy, của những cơn mưa mùa hạ dịu mát. Bố mẹ có thể dựa vào những hiện tượng thiên nhiên phong phú để đặt tên cho con:

Hải An: biển yên bình, dịu êm

Hải Miên: giấc mơ của biển

Đại Dương: biển cả bao la

Minh Hải: vùng biển sáng

Long Hải: con rồng biển

Thanh Hải: biển xanh

Nam Phong: ngọn gió mùa hè

Thanh Phong: ngọn gió mát lành

Thái Dương: vầng mặt trời rực rỡ

Thùy Dương: ánh nắng chan hòa, dịu dàng

Ánh Dương: ánh mặt trời

Minh Nhật: mặt trời sáng sủa

Hạ Vũ: mưa mùa hạ

Trọng Vũ: đi qua những ngày nắng cháy mới thấy trân trọng những ngày mưa mát lành

Phong Vũ: gió mưa

Thùy Vân: đám mây phiêu bồng

Bích Vân: đám mây xanh

Hồng Vân: đám mây hồng

Bạch Vân: đám mây trắng

Đặt tên cho bé theo các loài cây cỏ vào mùa hạ

Nhắc đến mùa hè, người ta liên tưởng ngay đến những loại cây như tùng, bách, trúc,... tỏa bóng xanh mát và mạnh mẽ, vững vàng. Một số tên hay cho bé theo các loại cây cỏ mùa hạ:

Bích Thảo: cỏ xanh

Diệp Thảo: lá cỏ xanh

Thảo Nguyên: đồng cỏ xanh

Tùng Lâm: rừng tùng xanh tốt

Thanh Trúc: cây trúc xanh

Trúc Linh; Xuân Tùng; Quang Tùng; Xuân Bách; Lâm Bách; Hoàng Bách


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con yêu sinh vào mùa hè

Ý nghĩa sao Liêm Trinh

1. VỊ TRÍ CỦA LIÊM TRINH Ở CÁC CUNG - Miếu địa : Thìn Tuất. - Vượng địa : TýNgọ, Dần, Thân. - Đắc địa : Sửu Mùi. - Hãm địa : Tỵ Hợi, Mão Dậu.
Ý nghĩa sao Liêm Trinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Sách vở không phân biệt tướng mạo của Liêm Trinh đắc địa hay hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng người có Liêm Trinh tọa thủ có “thân hình cao lớn, xương to và mắt lộ, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ hầu”.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Liêm Trinh không chỉ danh bộ phận cơ thể nào nên ý nghĩa bệnh lý của sao này không rõ ràng lắm.

Sách vở cho rằng Liêm Trinh đóng ở Tật thì bị tỳ vết ở chân tay hay ở lưng.

4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA

Về mặt tính tình, Liêm Trinh có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo những đặc tính trội yếu: Chính trực quan, Đào hoa tinh, Tù tinh. Do đó, những nét nổi bật là:

-    Sự ngay thẳng, chính trực, đứng đắn, thanh cao.

-    Sự liêm khiết.

-    Sự nóng nảy, ương ngạnh, nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt (Liêm Trinh là sao Hỏa), cứng cỏi.

-    Can đảm, cương quyết, dũng mãnh.

-    Với đức tính nóng nảy, can đảm và dũng mãnh, Liêm Trinh là một trong bốn sao võ cách và hợp với Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang thành bộ sao võ, nhất mạnh võ tính và võ nghiệp của đương số.

-    Có số đào hoa. Liêm Trinh được gọi là sao Đào hoa thứ hai. Tuy nhiên, vì sự chính trực cố hữu của Liêm Trinh, nên sao này ít có ý nghĩa sa đọa hơn sao Đào Hoa: Liêm Trinh chỉ có ý nghĩa như sức thu hút, quyến rũ đối với người khác phái, không bao hàm ý nghĩa lẳng lơ, hoa nguyệt bao nhiêu. Tuy nhiên, nếu Liêm Trinh đi đôi với Tham Lang chủ sự tham dục. Phái nữ gặp hai sao này thường bất lợi, nhất là nếu hãm địa.

b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA

-    Khắc nghiệt, nóng nảy.

-    Ngoan cố, ương ngạnh.

-    Thâm hiểm, ti tiện, ác tính, lòng lang dạ thú.

-    Có óc kinh doanh.

-    Khéo tay, giỏi về thủ công nghệ.

-    Thích đua chen, ganh tị.

(Không thấy nói đến đào hoa tính hay dâm tính của Liêm Trinh hãm địa).

5. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA

Đương sự được phú quí và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.

b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA

Những bất lợi rất nhiều

-    Suốt đời lận đận.

-    Bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém.

-    Hay bị tai nạn.

-    Phải ly tổ lập nghiệp.

-    Giảm thọ.

Đặc biệt vì Liêm Trinh là Tù tinh cho nên khó tránh họa ngục hình, nếu đi đôi với sao dữ, có thể chết the thảm. Các sao này là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kỵ, Hình. Không cần phải hội đủ các sát tinh mà thường chỉ cần một hay hai sao nói trên cũng bị ngục hình. Phái nữ thì khắc chồng hại con, bệnh tật, chết dữ, chưa kể sự lăng loàn hoa nguyệt.

6. Ý NGHĨA CỦA LIÊM TRINH VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

-    Liêm, Tướng: dũng mãnh, oai quyền, danh giá, thường là quân nhân. Thiên Tướng đi với Liêm Trinh rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao Liêm.

-    Liêm, Hồng, Khôi, Xương, Khúc: mưu sĩ giỏi, đắc dụng.

-    Liêm Xương Khúc: có tài thao lược, quyền biến.

-    Liêm Hình đắc địa: quan võ giỏi, thẩm phán sắc. Nhưng cách này rất dễ bị hình tù vì cả hai sao đều chủ về tù tội.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

-    Liêm Phá Hỏa hãm địa: tự tử (thắt cổ, tự trầm, uống độc dược, thuốc ngủ), trong đời chắc chắn có lần tự tử.

-    Liêm Phá Kỵ Tham: chết cháy.

-    Liêm Kiếp Kình ở Mão Dậu: bị hình tù, bị ám sát (cũng như Liêm Kình Đà Hỏa Linh).

-    Liêm Kiếp ở Tỵ Hợ: tự ải trong tù.

Những bộ sao nói trên đều có ý nghĩa tương tợ nhau. Tất cả đều báo hiểu sự tự tử, tai nạn đao thương, và ngục tù: không bị tai nạn này tất phải bị nạn kia. Cho nên Liêm Trinh là một sao tối nguy hiểm nếu đi với sát tinh mà thiếu sao giải.

7. Ý NGHĨA LIÊM TRINH Ở CÁC CUNG

a) Ở PHU THÊ

Hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo. Sự bất lợi này thể hiện qua:

-    Việc muộn lập gia đình. Trường hợp gặp Thiên Phủ đồng cung thì vợ chồng đều cứng cỏi, danh giá, sung túc, nhưng, cũng phải muộn gia đạo mới tốt.

-    Lập gia đình nhiều lần (ở Dần Thân hoặc Tham, hoặc Sát, hoặc Phá, hoặc Tướng đồng cung).

-    Lấy vợ, chồng nghèo.

-    Bị hình khác gia đạo nếu gặp Sát, Phá, Tham hay Tướng.

Tại cung Phu Thê, Liêm Trinh bất lợi về gia đạo như các sao Phá Quân, Thất Sát, Tham Lang. Cả bốn sao võ cách đều không thích hợp với cung Phu Thê. Đặc biệt là đối với phái nữ (cung Phu).

b) Ở TỬ

Đặc tính chung của Liêm Trinh tại cung Tử là:

-    Sự chậm con.

-    Sự ít con (trừ phi đồng cung với Phủ).

-    Sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá).

-    Sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung).

-    Con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham), trừ lệ đối với Phủ và Tướng đồng cung.

c) Ở TÀI

Rất tốt khi gặp Phủ hay Tướng đồng cung (giàu có lớn, giữ được của).

Tốt nếu Liêm Trinh ở Dần Thân: phải cạnh tranh mới được tiền, làm giàu chậm mà chắc chắn.

Với các sao khác, đặc biệt là Sát, Phá, Tham đồng cung thì:

-    Hoặc thất thường (Sát đồng cung).

-    Hoặc tiền bạc đi liền với tai ương (Phá đồng cung).

-    Hoặc túng bấn, khổ vì tiền, bị kiện vì tiền (Tham đồng cung).

d) Ở TẬT

Xem mục 5b và 6b.

Đại cương có nhiều hiểm nguy vì hình ngục, tai nạn hay tự tử, ám sát, yểu chết.

e) Ở DI

Rất tối nếu đơn thủ ở Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: được quí nhân giúp đỡ, được kẻ dưới trọng vọng, tài lộc dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân (Tướng đồng cung).

Kỳ dư, rất bất lợi vì:

-    May rủi đi liền với nhau (Phá đồng cung).

-    Gặp nhiều tai nạn gươm đao (Sát đồng cung).

-    Bị hình tù, ám hại (Tham đồng cung)

f) Ở NÔ

Thường hay bị nói xấu, làm ơn nên oán.

g) Ở QUAN

Rất tốt vì Liêm Trinh rất hợp với Quan Lộc tại Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: võ nghiệp vinh danh, kiêm nhiếp cả chính trị, có uy quyền, được người kính nể.

Với các sao khác thì:

-    Thăng giáng thất thường và chậm thăng, chậm công danh (Sát đồng cung), may rủi liền nhau. Nếu bỏ quan trường thiên về kinh doanh, kỹ nghệ thì tốt hơn.

-    Bất toại chí trong quan trường (Phá đồng cung).

-    Công dân thấp, bị hình ngục (Tham đồng cung)

h) Ở ĐIỀN

Có hai trường hợp bất lợi.

-    Ở Dần Thân.

-    Tham đồng cung.

Tổ nghiệp di sản bị phá tán hoặc không được hưởng, rất bực mình vì điền sản, về già cũng không có nhà ở cố định.

Đối với các trường hợp khác thì:

-    Hoặc được hưởng của di sảm mà không giữ được (trường hợp Phủ đồng cung).

-    Hoặc tự lập, vất vả ban đầu, sau mới khá giả (Sát hay Phá đồng cung).

-    Hoặc nhà đất trước ít, sau nhiều (Tướng đồng cung).

Nói chung, Liêm Trinh nói lên sự khó khăn buổi đầu, có lẽ vì đây là Bắc đẩu tinh, ảnh hưởng xấu trong buổi ban đầu, ôn hòa hơn về sau.

i) Ở PHỤ

Đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá giả.

Kỳ dư, có những khía cạnh bất lợi sau:

-    Cha mẹ nghèo (ở Dần Thân, Tham đồng cung).

-    Mồ côi sớm (Sát, Tham đồng cung).

-    Khắc cha mẹ (ở Dần Thân, Phá đồng cung).

-    Cha mẹ tị tai nạn (Phá, Tham đồng cung).

j) Ở HẠN

-    Liêm Tham Tỵ Hợi: bị tù hình. Gặp Hóa kỵ hay Tuần Triệt thì giải được.

-    Liêm Tham Sát Phá: bị đau, bị oán trách.

-    Liêm Phá đồng cung bị Kiếp Kình: kiện, tù, ám sát.

-    Liêm Kình hay Đà: rủi ro nhiều, ưu tư lắm.

-    Liêm Hinh, Kỵ, Kình hay Đà: bị ám sát, lưu huyết thanh toán.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Liêm Trinh

3 đặc điểm chứng tỏ chàng không phải người tiêu hoang

Những anh chàng lỗ mũi không lộ, thuỳ tai nhỏ... hứa hẹn sẽ thành công và biết tích góp nè.
3 đặc điểm chứng tỏ chàng không phải người tiêu hoang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lỗ mũi không lộ

Trong tướng mặt, mũi đại diện cho cung tài bạch của phái mạnh, có thể thông qua đó nhìn thấy tài vận cùng thói quen tiêu xài của một người. Người có mũi nhỏ, hẹp, lỗ mũi không bị hếch, sẽ tiêu tiền theo đúng những gì mình có, cần chi thì mới chi. Và một khi cảm thấy là cần thiết thì dù có bao nhiêu cũng không tiếc tay, còn nếu như cảm thấy không cần thiết thì một đồng cũng không bỏ ra. Họ rất ghét những người chi tiêu hoang phí.

lee-6731-1418031016.jpg

2. Thùy tai tương đối nhỏ

Người sở hữu nét này thường bảo thủ, có thể nói họ khá "chi li", có tiền cũng không nỡ tiêu. Trong tướng mặt, thùy tai thể hiện tài vận của một người. Những chàng trai có thùy tai nhỏ thường hay tính toán chi li, đôi khi cũng nhút nhát, dẫn đến khả năng kiếm tiền kém, bởi vậy khi phải chi tiêu đều hay tính toán nhiều. Họ hay bị bạn bè đánh giá keo kiệt, thực ra vì họ là người bảo thủ, luôn cho rằng không nên tiêu tiền hoang phí, cần phải tiết kiệm cho tương lai.

3. Miệng nhỏ, khép kín

Con trai có miệng rộng phần lớn là người rộng rãi, thoáng tính, suy nghĩ cởi mở. Còn miệng nhỏ thì là người rất nguyên tắc, thích làm theo kế hoạch, bởi vậy họ ít khi chi tiêu bừa bãi, là người biết tích góp, tiết kiệm.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 đặc điểm chứng tỏ chàng không phải người tiêu hoang

Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017

Đầu năm 2017, Phong thủy số gửi tới bạn những bài thơ chúc Tết hay nhất, những câu chúc tết hay và ý nghĩa nhất năm 2017. Dưới đây là những bài thơ chúc Tết hay và ý nghĩa nhất để chúc cho ông bà, cha mẹ, anh chị em bạn bè, ... ý nghĩa nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu năm 2017, Phong thủy số gửi tới bạn những bài thơ chúc Tết hay nhất, những câu chúc tết hay và ý nghĩa nhất năm 2017. Dưới đây là những bài thơ chúc Tết hay và ý nghĩa nhất để chúc cho ông bà, cha mẹ, anh chị em bạn bè, ... ý nghĩa nhất.

Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017

Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017 - Ảnh 1

Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017

Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017 - Ảnh 2

 

Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017

Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017 - Ảnh 3

Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017

Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017 - Ảnh 4

Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017

Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017 - Ảnh 5

Ngoài ra, vào những ngày đầu năm, ngoài những bài thơ chúc tết, những câu chúc hay ngày Tết thì bạn cũng nên chú ý tới những kiêng kỵ đầu năm về phong thủy để có một cái Tết thật ngập tràn hạnh phúc, bình an, ấm áp bên gia đình và bạn bè trong dịp Tết Nguyên Đán này.

: Những lời chúc năm mới hay Những lời chúc năm mới hay nhất cho bạn bè Tết 2017 Những lời chúc mừng năm mới hay Những câu thơ chúc tết hay nhất Những bài thơ chúc tết hay Những câu chúc mừng năm mới Những câu chúc tết hay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bài thơ chúc Tết hay nhất, ý nghĩa nhất cho năm 2017

Đường định mệnh - Hướng dẫn xem chỉ tay cơ bản

Xem chỉ tay cơ bản nhận biết đường định mệnh để xem bói sự nghiệp, con đường công danh, những dấu hiệu cho thấy thay đổi công việc trên đường định mệnh
Đường định mệnh - Hướng dẫn xem chỉ tay cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường định mệnh liên quan đến sự nghiệp, công việc, tham vọng và định hướng của cuộc đời của một người nào đó ngay từ thời thơ ấu. Nó cũng chỉ ra niềm tin và những khả năng của họ. Đường này bắt đầu từ phía cuối lòng bàn tay, gần cổ tay và chạy theo lòng bàn tay lên phần gốc các ngón tay. Nó thường nằm ở gò Thái Dương và kết thúc ở các vị trí khác nhau nơi phía dưới ngón trỏ và ngón giữa.

Xác đinh vị trí của đường định mệnh trong lòng bàn tay

Trước khi xem bói, bạn cần nắm chắc việc xác định chính xác đường định mệnh. Hình minh họa sau đây sẽ cho bạn thấy các hướng chủ yếu của đường định mệnh:

  • Hướng 1: đường định mệnh chạy từ cổ tay tới phần gốc nằm dưới ngón trỏ (phần gốc đó gọi là gò Mộc Tinh)
  • Hướng 2: đường định mệnh chạy từ cổ tay tới phần gốc nằm dưới ngón giữa (phần gốc đó gọi là gò Thổ Tinh)
  • Hướng 3: đường đinh mệnh chạy từ cổ tay tới phần gốc nằm dưới ngón áp út (phần gốc đó gọi là gò Thái Dương)
  • Hướng 4: đường định mệnh chạy từ cổ tay tới phần gốc nằm dưới ngón út (phần gốc đó gọi là gò Thủy Tinh)

1. Đường Định Mệnh chạy thẳng giữa lòng bàn tay

Đường Định Mệnh thẳng đứng cho thấy người này khởi nghiệp từ rất sớm, do đó họ có ý thức rõ ràng về hướng đi và mục đích trong cuộc đời. Nó cũng có thể cho thấy rằng họ sẽ chuyển giao lại công việc làm ăn, kinh doanh cho các thành viên khác trong gia đình.

2. Đường Định Mệnh bị đứt đoạn

Khi đường Định Mệnh đứt đoạn nhiều chỗ, không liền mạch, nó cho thấy những đổi thay trong cuộc sống và sự nghiệp của một đời người. Những người này hầu như chưa bao giờ dồn hết tâm trí vào công việc nên họ chỉ đạt được những thành công không đáng kể.

3. Đường Định Mệnh xuất phát bằng việc đổi chiều hoặc chạm vào đường Sinh Đạo

Chủ nhân là người rất coi trọng gia đình. Trước khi đến tuổi trung niên, họ sẽ gánh vác những trọng trách lớn, đôi khi còn tham gia vào công việc kinh doanh của gia đình, nhưng khi về già, họ thích được quây quần bên gia đình và người thân.

4. Đường Định Mệnh bắt đầu từ gò Thái Âm lên trên

Nếu bắt đầu từ mặt lòng bàn tay đối diện với ngón cái (gò Thái Âm) đi lên trên, nó thường cho thấy chủ nhân là người tự lập, không thích dựa dẫm hay ỷ lại vào gia đình. Nó cũng chỉ ra rằng đây là người có số xuất ngoại.

5. Đường cản trở

Nếu đường riêng biệt này chạy thẳng lên phía trên, song song với đường Định Mệnh 1 đoạn ngắn, nó cho thấy người này phải chịu những áp lực và trách nhiệm từ bên ngoài. Điều đó có thể làm ảnh hưởng đến sự thăng tiến của chính họ. Tham vọng của người này dễ bị cản trở.

6. Các đường tác động

Các đường này xuất phát từ đường Định Mệnh. Nếu chúng hướng lên trên, sẽ chỉ ra rằng người này đang chịu những ảnh hưởng tích cực từ người khác. Nếu hướng xuống dưới, sẽ cho thấy người này đang bị ảnh hưởng tiêu cực của người khác.

7. Đường Định Mệnh hướng lên trên, về phía gò Mộc Tinh

Đường này cho thấy đây là người có lòng quyết tâm cao độ. Họ có khả năng trở thành người lãnh đạo.

8. Đường Định Mệnh đôi

Người có 2 đường Định Mệnh chạy song song với nhau cho thấy người này có 2 sự nghiệp. Đường định mệnh đôi cho thấy họ có thể điều hành 2 công ty hoặc tham gia làm 2 công việc cùng lúc.

Xem bói sự nghiệp qua chỉ tay đường định mệnh

Đường định mệnh thể hiện rõ về sự nghiệp, mức độ cầu tiến của một người trong công việc. Những dấu hiệu sau cho biết bạn đang ở đâu trên con đường công danh của mình

1.Đường định mệnh thẳng đứng và rõ ràng

Đây là tuýp người có thể làm việc lâu dài ở một công ty. Nếu có khát vọng được thăng chức thì tốt nhất không nên thay đổi việc làm. Những vất vả của công việc hiện tại vẫn không đáng vào đâu so với những khó khăn sau khi thay đổi chỗ làm.

2. Đường định mệnh đứt đoạn giữa chừng hoặc có dạng bậc thang

Chủ nhân là người có tính cách “đứng núi này trông núi nọ”, không ổn định, khó có thể yên ổn trong công việc nhất định.

3. Đường định mệnh đứt đoạn và hướng ra ngón tay cái

Người có dạng chỉ tay này sẽ biết cách nắm bắt thời cơ để thay đổi công việc. Nếu đường định mệnh thứ hai, tính từ dưới lên tương đối rõ ràng thì sau khi thay đổi công việc, họ có thể gặt hái được nhiều thành công.

4. Chỗ đứt đoạn của đường định mệnh xuất hiện hình ngôi sao

Người có dạng chỉ tay này nếu cảm thấy bất mãn với công việc hiện tại thì tốt nhất nên thay đổi việc làm. Công ty mới, môi trường mới có thể sẽ nhận ra thực lực, tài năng của bạn.

5. Đường định mệnh đứt đoạn, đường Sinh Đạo chia 2 nhánh

Dạng chỉ tay này có duyên hướng ngoại, có thể được công ty nước ngoài mời làm việc hoặc có được cơ hội làm việc ở ngoại quốc. Cách tốt nhất là bạn nên bồi dưỡng khả năng ngoại ngữ là có thể chớp được cơ hội tốt.

6. Đường Định Mệnh đứt đoạn và hướng về ngón đeo nhẫn

Đối với dạng chỉ tay này, nếu thay đổi công việc thì dễ gặp thất bại. Nếu phần đuôi của đường Định Mệnh mờ nhạt biểu thị số lần thay đổi việc làm càng nhiều thì vận thế càng kém. Tốt nhất là người này không nên thay đổi việc làm quá nhiều lần.

7. Đường Định Mệnh đứt đoạn và xuất hiện đường đảo

Chủ nhân của dạng chỉ tay này sẽ không gặp thuận lợi sau khi thay đổi việc làm. Hãy cân nhắc kỹ trước khi đi đến quyết định cuối cùng.

8. Đường Định Mệnh đứt đoạn, phần đuôi có đường giao thoa

Người có dạng chỉ tay này, khoảng vài ba năm sau khi thay đổi việc làm, công việc rất thuận lợi, nhưng sau đó một thời gian sẽ xảy ra những chuyện không mấy tốt đẹp ảnh hưởng đến sự nghiệp, có thể là do công ty bị phá sản hoặc bị sa thải…

9. Thời kỳ thay đổi công việc

Để xem thời kỳ thay đổi công việc, bạn chỉ cần nhìn xem đường Định Mệnh đứt đoạn ở chỗ nào là có thể đoán được khi nào sẽ thay đổi việc làm. Nơi đường Định Mệnh và Tâm Đạo giao thoa là 55 tuổi. Nơi giao nhau của đường định mệnh và Trí Đạo là 33 tuổi. Chia khoảng giữa từ điểm giao thoa của đường Trí Đạo và đường Định Mệnh đến điểm đầu của đường Định Mệnh thành 2 phần bằng nhau, phần chính giữa khoảng này chính là 25 tuổi.
Tiếp tục chia phần còn lại thành những phần bằng nhau, sau đó đối chiếu với nơi bị đứt đoạn là có thể biết được khoảng bao nhiêu tuổi, bạn sẽ thay đổi công việc.

Nếu sâu đậm, rõ ràng sẽ có nhiều cơ hội thành công, có quý nhân phù trợ; nếu rộng và xám, không rõ ràng là người thiếu may mắn, còn mỏng là thiếu cương quyết, không có nghị lực khó thành đạt trong mọi công việc.- Đường định mệnh có nhiều chỗ gãy, gấp khúc sẽ gặp thất bại khó thành công, thay đổi nghề liên tục; nếu gãy có dấu hình chữ nhật hay hình vuông thì thất bại càng tăng, số có của cải cũng tiêu tán sạch.

Đường chỉ tay định mệnh luôn gặp đường Thiên đạo và Minh đường cắt ngang, nếu là Minh đường thuộc người khó tiến thân trong xã hội, tình duyên trắc trở, gia cảnh khó khăn hiếm muộn con cái.

Nếu xuất phát từ cườm tay chạy đến gò Thái âm, là có âm phù dương trợ, nếu dính đường Thiên đạo một khoảng xa, là gặp vợ hay chồng giàu sang, suốt đời dư ăn dư để. Nếu chạy đến gò Thủy tinh hay Thái dương không bị cắt đứt, không có nhánh rẽ, luôn thành công trên đường đời, được người trên che chở và thuộc về nam giới.

Nếu gặp dấu ngôi sao nơi xuất phát hay cuối đường chỉ tay, là người có tính gian manh, nổi tiếng xấu xa. Chạy từ cổ tay thẳng đến giữa gò Kim tinh và Thái âm, sẽ gặp một trong hai chiều hướng “được làm vua thua làm giặc”.

Phát xuất từ dưới bàn tay chạy lên ngón giữa. Chịu ảnh hưởng gò Thổ tinh. Thực tế 13% không có đuờng này (không quan trọng): sẽ thành công do tài đức cá nhân. Đường hay chấm tới Trí đạo 30%, vượt khỏi Trí đạo 11%. Phác họa cuộc đời, cũng thể hiện may mắn.

Một số đặc điểm của đường định mệnh

Điều quan trọng khi xem chỉ tay đó là tìm hiểu kỹ càng và đầy đủ các đặc điểm của từng đường chỉ tay. Mỗi một dấu hiệu của đường chỉ tay đều phải được xem xét kỹ thận trọng mới mong xem bói chính xác được.

Đường định mệnh dài và rõ: đời sống không gãy đổ, không tai biến, có quý nhân giúp.

Rộng, xám nhạt, không rõ ràng: thiếu may mắn.

Mỏng, không rõ ràng: tính tình thiếu cương quyết.

Bị gãy nhiều đoạn chắp lại nhau: gặp nhiều cơ hội tốt nhưng lao đao mới thành công. Nhiều bất mãn hoài nghi, ngã lòng nhưng thoát được.

Cong, đứt và được nối lại: truân chuyên, tiền bạc ,địa vị thay đổi. Thành công với nhiều khó nhọc cá nhân.

Nhiều khoảng gãy: nhiều thất bại, phải đổi nghề. Cho dù yếu tố cứu giải thì cũng là một thất bại trên đường đời.

Gãy hay bị đứt đoạn ở Trí đạo: thường ra những quyết định khá liều lĩnh.

Gãy hay bị đứt đoạn ở Tâm đạo: có đụng chạm trong tình cảm.

Nếu chổ đứt có đường chạy ngang rồi đường định mệnh tiếp tục đi lên gò Thái dương: đổi việc làm, thiên sang nghệ thuật.

– Nói chung đường gãy là một trở ngại trong làm ăn.

Rõ và thẳng: thọ dù Sinh đạo có gãy.

Khởi từ Sinh đạo: thành công từ giá trị cá nhân không nhờ kẻ khác.

Khởi từ gò Thái âm (thường làlên gòThổ tinh): có thể nói là đường hạnh phúc, sống theo Định mệnh, thích hạnh phúc do Định mệnh đưa đến. Được người thân, bạn giúp thành công. Nữ: có trực giác. Rất dễ hoạnh tài, trúng số. Thành công nhờ du lịch. Đời thăng trầm nhưng vuợt qua, nhiều ngươì mến, hôn nhân tốt (nếu dính với Tâm đạo 1 khoảng dài: vợ chồng đồng lòng chung sức).

Khởi từ gò Thái âm, chảy lên dính với Tâm đạo: gặp hôn nhân giàu, hạnh phúc từ đó lập nghiệp.

Khởi từ gò Thái âm, đi lên gò gò Mộc tinh: may mắn lớn trong đời.

Khởi từ gò Thái âm và Kim tinh (2 nhánh nhập 1): thành công khó nhọc, đa tình và giàu tưởng tượng. Mơ những mối tình xa thực tế.

Khởi từ cườm tay rõ ràng: không bị cắt (không có (+)), sâu đậm, thẳng lên gò Thổ tinh thì cuộc đời sung sướng, dễ dàng, được Định mệnh an bài, sẽ thắng bấtcứ thế lực nào, không gặp nguy hiểm, bàn tay của vua chúa, thủ tướng. Nếu đuờng định mệnh vượt lên lóng ngón giửa: xoay sở trước thời cuộc (hoặc cực kỳ vinh quang, hay thất bại thảm hại)

Khởi từ gò Hỏa tinh: dũng cãm, có sưc chịu đựng, có tài dụng binh. Đời sống ba đào nhưng vượt qua không bao giờ ngã, anh hùng, không nản chí nếu xuấtphá từ đổng Hỏa tinh (giữa bàn tay): ban sơ bần hàn, sau thành công, đời sống tranh đấu, đôi khi ngã lòng, có ý nghĩa đen tối.

Khởi từ giửa bàn tay: bần hàn, sơ cực. Tệ hơn nếu bị đứt hay lu mờ, gãy đổ.

Đoạn phát khởi tốt hơn đoạn cuối: tuổi trẻ sướng, già cực. Nếu khoảng cuối lu mờ hay ngoằn ngoèo: triệu chứng gặp tủi nhục khi lớn tuổi, hay bịnh.

Có nhiều đường nhỏ, lằn nhỏ (song song) kèm: tốt, thắng trở ngại.

Có nhiều đường nhỏ hướng thượng: đời sống tiến triển từ từ tùy theo đường hướng về gò nào.

Bị cắt đứt bằng nhiều đường khác: 1 lằn cắt đứt là 1 lần trở ngại.

Dứt ở gò Thổ tinh: gặp nhiều maymắn thành công sức mình.

Dứt ở gò Mộc tinh: nhiều tham vọng, thành công về vật chất, địa vị, nhiều may mắn.

Dứt ở Trí đạo: đau đầu, có thay đổi địa vị. Tính liều nên dễ thất bại. Nếu Trí đạo bị cắt đứt và làm đường Định mệnh gãy nhiều đoạn: gặp trở ngạitrong việc làm ăn trong khoảng 30 tuổi. Kết cục cũng thành công.

Dứt ở Tâm đạo: đau tim, có thay đồi tình cảm, ái tình, gia đạo. Nữ: bàn tay lãng mạng, điêu đứng vì tình. Về già đi tu.

Dù phát xuất ở đâu, mà dứtở gò Thổ tinh bằng 1 đường đẹp: thanh nhàn, hạnh phúc, sức khoẻ tốt về già sau khi trải nhiều thử thách trong đời.

Cuối đường có nhiều đường nhỏ: về già không trật tự, lãng trí, sức khoẻ kém, nhục chí hướng.

Bị nhiều lằn nhỏ cắt ngang nơi gò Thổ tinh: nhiều trở ngại, sợ bị tù tội, hoạn nạn, hao tài.

Bị nhiều lằn nhỏ cắt ngang từ gò Thái âm cắt: giàu tưởng tượng, xa rời thực tế, không thiết đến ngày mai.

Bị nhiều lằn nhỏ cắt ngang từ gò Kim Tinh: ưa xa hoa, gặt hái thành công từ sự xa hoa. Nếu có thêm đường dâm dục: sống và thành công trong sa đọa.

Có hình vuông bao bọc nơi gò Thổ tinh: đượng bảo vệ tránh khỏi tai nạn.

Dứt ở trên lóng 3 ngón giữa: Định mệnh to tát (tốt cũng như xấu) người xoay thời cuộc. Rất vinh quang cũng như rất là xấu.

Dứt trên lóng 2 ngón giữa: điền tù tội (dứt trên hay khỏi gò Thổ tinh hay xuất phát ngoài bìa bàn tay là xấu).

Gặp Trí đạo đổi hướng lên gò Mộc tinh: háo danh, thành công lớn, hạnh phúc (nếu vượt gò Mộc tinh, đụng chân ngón trỏ: quá kiêu căng, có thêm (*) cuối đường: thành công bất thường.

– Đường định mệnh ngắn: không tốt cho tuổi thọ. Khi ấy lấy đường Thái dương thay nó.

Trong bàn tay nhiều chỉ và Định mệnh không đều: đa tình, đa cảm, kém sức khoẻ (nữ: đời sống ba đào, ham tiền, thành công nhưng cô độc về già).

Định mệnh đôi (2 đường song song): tương đương 2 Định mệnh: giàu, đông con, có sáng kiến.

Có hình nhánh nạng trong gò Thổ tinh: rất thịnh vượng.

Cuối đường có đụng một nhóm đường song song: cuối đời bị đen tối.

Đường chỉ sâu cắt đuờng Định mệnh trên gò Thổ tinh: có chướng ngại do nổi buồn nội tâm.

Đụng đường Thái dương: văn nhân lỗi lạc.

Chỉ nhỏ xuất phát từ Định mệnh hướng lên cắt Tâm đạo: hình thức khả quan, tình, tiền đều có.

Có nhiều nhánh hướng lên: mỗi nhánh là 1 nấc thang để tới thành công do tài đức cá nhân. Có thể từ nghèo lên giàu.

Cù lao trên Định mệnh: hối hận 1 đời sống trái đạo đức; 1 ý tưởng ngoại tình hay 1 sự ngoại tình đã thực hiện. Nữ dù có chồng vẫn có thể sa ngã; có sự đau khổ kín trong lòng.

Hình tam giác trên Định mệnh: óc khoa học (hầm mỏ)

Có chấm đỏ: tai nạn.

Chấm đen: tai nạn, bịnh tật.

Chấm xanh: bịnh nặng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường định mệnh - Hướng dẫn xem chỉ tay cơ bản

Bói tình yêu, những người khó tìm bạn đời

Đường Hôn nhân mảnh yếu không nét là chỉ đường Hôn nhân mờ không nhìn thấy, hoặc đường vân quá mờ nhạt, có thể vì hoàn cảnh mà mất cơ hội tình yêu,
Bói tình yêu, những người khó tìm bạn đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có người tính tình tốt,nhiều tài năng  nhưng lại không tìm được người bạn đời như ý, vì sao lại như vậy. Bói tình yêu trên bàn tay sẽ giúp bạn  nói lên điều đó… 

Đường Hôn nhân mảnh yếu, không nét

Đường Hôn nhân mảnh yếu không nét là chỉ đường Hôn nhân mờ không nhìn thấy, hoặc đường vân quá mờ nhạt, cho thấy về mặt tình cảm có thể vì hoàn cảnh mà mất cơ hội tình yêu, hoặc do duyên phận với người khác giới quá kém, không thể tìm được người bạn đời phù hợp, chỉ có thể cố gắng chờ đợi.

Đường Hôn nhân tạp loạn

Đường Hôn nhân tạp loạn là chỉ đường Hôn nhân xuất hiện quá nhiều nhưng quá loạn, cho thấy cơ hội tình yêu rất nhiều, rất đề gặp được người bạn đời của mình, hơn nữa chung sống cũng không có vấn đề gì. Nhưng chính vì tâm thái quá phóng túng, nên họ thường không biêt phải lựa chọn thế nào. Người này thường xuyên quan hệ với nhiều người khác giới, nhưng lại không muốn đi đến hôn nhân.

Đường Tình cảm không thông suốt

Đường Tình cảm không thông suốt là chỉ đoạn cuối của đường Tình cảm không đi đến sát vào mép bàn tay, hơn nữa còn có tình trạng đứt nối liên tiếp, cho thấy về cơ bản họ không tin vào chuyện tình cảm, có biểu hiện thích bông đùa, đối với người khác giới thường không cự tuyệt, tình cảm rất hỗn tạp, đôi khi sẽ bị tổn thương về mặt tình cảm mà trơ thành người cô độc, khép kín.

Đường cổ tay tạp loạn mà còn nhô lên

Đường Cổ tay tạp loạn mà còn nhô lên là chỉ giữa các đường cổ tay xuất hiện trạng thái nhấp nhô, mà các đường lại rối loạn. Người này ít nói chuyện với đối phương, một số quan niệm của hai bên cũng khó mà dung hợp được, vì vậy mà quan hệ tình cảm cũng khó mà duy trì, có khả năng đứt gánh giữa đường.

Đường Vận mệnh từ gò Nguyệt kéo dài ra

Đường Vận mệnh từ gò Nguyệt kéo dài ra là chi đường chỉ tay từ gò Nguyệt kéo dài tới ngón giữa, cho biết đây là người có quan hệ xã hội rất tốt, đặc biệt là với người bạn khác giới, họ thường nhận được sự giúp đỡ thật sự. Bàn tay này còn đại diện cho tư duy nhạy bén, tính giác ngộ cao, rất thích hợp làm nhừng việc như tôn giáo, huyền học hoặc nghiên cứu sự vật thần bí và có được thành quả nhất định. Đương nhiên kiểu người này thường vì vùi đầu vào việc nghiên cứu, cho nên tình yêu thường đến muộn và sẽ có thể phải sông độc thân trong thời gian dài.

doc-than-2

Lòng bàn tay có hình chữ thập

Lòng bàn tay có xuất hiện ký hiệu hình chữ “thập” là ngưòi thích nghiên cứu sự vật thần bí, hơn nữa trực giác của bản thân họ cũng rất tốt, rất thích hợp làm việc liên quan đến mệnh lý, tôn giáo, người này khi đối mặt với chuyện tình cảm phàm tục tốt nhất là nên kiềm chế.

Đường Trí tuệ ngang dài nhưng hướng xuống

Đường Trí tuệ ngang dài nhưng hướng xuống là chi đường Trí tuệ hướng ngang kéo dài nhưng ở phần đuôi lại hưóng xuống, cho thấy tư duy nhạy bén, phản ứng nhanh nhạy, cảm thấy cuộc sông hiện thực rất có ý nghĩa nhưng lại có hứng thú đặc biệt với những sự vật thần bí, khả năng tưởng tượng phong phú, nếu lại đi sâu vào nghiên cứu thì chắc chắn sẽ có thành tựu. Đương nhiên, kiểu người này khó mà tránh khỏi cuộc sống cô đơn.

Ngón tay xuất hiện dường chỉ tay âm dương

Trên ngón tay xuất hiện đường chỉ âm dương, cho biết bẩm sinh người này đã có khả năng về mặt tôn giáo, huyền học, có thể cảm nhận được từ trường mà người khác không cảm nhận được bằng khả năng trực giác hơn người của mình, nếu có thế khai thác được điểm này thì họ sẽ gặt hái được nhiều thành tựu lớn. Nhưng về mặt tình cảm, kiểu người này sẽ lãnh đạm vô cùng.

Mép bàn tay xuất hiện đường Trực giác

Mép bàn tay xuất hiện đường Trực giác là chỉ ở giữa gò Nguyệt và ngón út xuất hiện đường thẳng, cho thấy phản ứng thần kinh của người này khá nhạy cảm, còn có khả năng dự đoán được xu thế phát triển của tương lai, rất thích hợp vối huyền học hoặc quy y tôn giáo, chuyên tâm ngộ đạo.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tình yêu, những người khó tìm bạn đời

Các ngày “Thiên địa tranh hùng” tránh ăn hỏi, cưới xin –

Tháng Giêng kỵ ngày Ngọ, Tý Tháng Hai kỵ ngày Hợi, Tý Tháng Ba kỵ ngày Ngọ, Mùi Tháng Tư kỵ ngày Tý, Sửu Tháng Năm kỵ ngày Mùi, Thân Tháng Sáu kỵ ngày Dần, Sửu Tháng Bảy kỵ ngày Dần Tháng Tám kỵ ngày Thân, Dậu Tháng Chín kỵ ngày Dần, Mão Tháng Mười

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

le-an-hoi-gom-nhung-gi

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Ngọ, Tý
  2. Tháng Hai kỵ ngày Hợi, Tý
  3. Tháng Ba kỵ ngày Ngọ, Mùi
  4. Tháng Tư kỵ ngày Tý, Sửu
  5. Tháng Năm kỵ ngày Mùi, Thân
  6. Tháng Sáu kỵ ngày Dần, Sửu
  7. Tháng Bảy kỵ ngày Dần
  8. Tháng Tám kỵ ngày Thân, Dậu
  9. Tháng Chín kỵ ngày Dần, Mão
  10. Tháng Mười kỵ ngày Mão, Thìn
  11. Tháng Mười một kỵ ngày Tuất, Hợi
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Thìn, Tị


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Thiên địa tranh hùng” tránh ăn hỏi, cưới xin –

Các cách tận dụng mọi góc 'chết' trong nhà

Chỉ cần một khoảng tường nhỏ hay hốc cầu thang, bạn có thể bố trí chỗ làm việc, sofa hay các tủ đồ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Hốc nhỏ dưới cầu thang đủ để chủ nhà bố trí quầy bar mini xinh xắn. Nếu bạn muốn áp dụng giải pháp này, nên lựa chọn màu gỗ tương đồng với cầu thang.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-1

Góc giao nhau giữa cầu thang và một phần tường giúp bạn có được nơi kê sofa tiếp khách, ngồi nghỉ ngơi ngay gần cửa ra vào.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-2

Bé sẽ rất yêu thích góc bí ẩn dưới gầm cầu thang với  kệ để sách truyện, ánh sáng ấm áp vừa đủ và hai ngăn tủ lớn đựng đồ chơi.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-3

Bộ bàn ghế đơn giản và có thể xếp gọn là góc học tập lý tưởng cho bé.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-4

Nếu chưa có chỗ làm việc ở nhà, bạn có thể thiết kế kiểu tủ khi mở ra có đầy đủ bàn, máy tính...

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-5

Khoảng tường quá nhỏ là chỗ thích hợp cho kệ hẹp, dài chứa được tới 20-30 cuốn sách.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-6

Các cô gái điệu đà có thêm chỗ để váy áo chỉ với móc  treo làm từ ống nước.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-7

Khu vực trống giữa hai tủ bếp đủ để làm nơi chứa đồ.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-8

Giữa các món đồ nội thất hoặc khu vực gần tường thường có khoảng hở nhỏ. Các nhà thiết kế đã nghỉ ra kiểu tủ hẹp, có bánh xe để được lượng lớn các loại hộp gia vị, đồ nấu.

Lam Huyền (Theo Kosip)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các cách tận dụng mọi góc 'chết' trong nhà

Tác dụng của các loại đá thạch anh –

Đá thạch anh là một loại đá phong thủy rất được mọi người tin tưởng và sử dụng rất nhiều, hầu như nhắc đến đá thạch anh phong thủy ai ai cũng đều biết đến so với các loại đá khác. Vậy tại sao lại có sự khác biệt đó. Chúng ta hãy cùng đi khám phá tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đá thạch anh là một loại đá phong thủy rất được mọi người tin tưởng và sử dụng rất nhiều, hầu như nhắc đến đá thạch anh phong thủy ai ai cũng đều biết đến so với các loại đá khác. Vậy tại sao lại có sự khác biệt đó. Chúng ta hãy cùng đi khám phá tác dụng của các loại đá thạch anh nhé!

Đặc tính của thạch anh là đá thiên nhiên có dương khí rất mạnh, vì trải qua vài triệu năm hình thành, đá thạch anh thu hút năng lượng dương cực mạnh, có thể đem đến sự may mắn trong cuộc sống và công việc, chống lại sự ảnh hưởng của năng lượng xấu.

Nội dung

  • 1 Tác dụng của các loại đá thạch anh
    • 1.1 Thạch anh hồng
    • 1.2 Thạch anh vàng
    • 1.3 Thạch anh trắng
    • 1.4 Thạch anh ám khói
    • 1.5 Thạch anh đen
    • 1.6 Thạch anh tím
  • 2 Tác dụng của đá thạch anh trong phong thủy – gia trạch
    • 2.1 Cải thiện phong thủy và tích tài khí
    • 2.2 Trấn trạch , tránh tà, vừa vượng vừa phát
    • 2.3 Gia đình bình an – tài vận thông thuận
    • 2.4 Tăng cường phát triển trí tuệ và ổn định trạng thái tinh thần
    • 2.5 Khử sóng từ phát ra từ tivi, máy tính, lò vi sóng
    • 2.6 Nhà không được hướng
    • 2.7 Khử mùi
    • 2.8 Hiện tượng bóng đè
    • 2.9 Nơi buôn bán
    • 2.10 Cách cầu tài
    • 2.11 Cải thiện tình cảm , thắt chặt nhân duyên

Tác dụng của các loại đá thạch anh

Thạch anh hồng

Là viên đá của tình yêu, thạch anh hồng tăng cường năng lượng tích cực cho tình yêu và hôn nhân. Nó thường được dùng để giường ngủ của vợ chồng để tránh các mối bất hòa có thể xảy ra, giúp tăng cường sự tự tin và khả năng sáng tạo, giúp ngủ ngon, không mơ hoảng, giúp phục hồi trí nhớ.

Xua đuổi sự buồn phiền và đem đến cho chủ nhân của nó tài tiên đoán. Thạch anh hồng còn có tác dụng với các bệnh hệ thần kinh và hệ tim mạch, chống lại stress, dập tắt những cơn nóng giận.

Năng lượng của thạch anh này phát ra là loại ánh sáng hồng nhạt có khả năng lôi cuốn người khác và làm cho những người xung quanh yêu thích người đeo nó hơn.

Tăng cường sức khỏe cho người đeo và xua đuổi tà ma.

Thạch anh vàng

Thạch anh vàng (citrine) trong suốt và có màu vàng, loại thạch anh này rất hiếm trong tự nhiên. Thạch anh vàng giải tỏa sự bế tắc giúp cho tâm hồn sảng khoái. Không những thế, loại thạch anh này còn có tác dụng lọc máu, thúc đẩy vùng thận…

Thạch anh trắng

Có màu trắng, mờ đục, thoát thai từ một cấu trúc ít hoàn hảo hơn lưới tinh thể, do bị lạnh quá nhanh làm cho tinh thể bị mờ đục. Đó là loại thạch anh thông dụng nhất được thấy với một tỷ lệ lớn trong tất cả các mỏ tinh thể đá.

Là viên đá của vũ trụ, cung cấp nguồn năng lượng tinh khiết và mạnh mẽ. Thạch anh trắng tiếp nhận, kích hoạt, lưu trữ và khuyếch đại năng lượng vũ trụ; kích thích các chức năng hoạt động của não và tăng cường mức độ tập trung; ứng dụng tuyệt vời cho sự trầm tư mặc tưởng, tạo ra trạng thái cân bằng cho tâm hồn.

Có nhiều trong tự nhiên. Là loại đá biểu tượng cho tình yêu cao thượng, sắc đẹp, sự trong trắng ngây thơ… Thạch anh trắng có phẩm chất âm tính so với tinh thể đá là dương.

Do vậy loại đá này còn được sự dụng để làm dịu hay tan biến các căng thẳng và chữa trị các bệnh có tính chất dương.
Con lắc được làm bằng thạch anh trắng có chất lượng tuyệt hảo áp dụng cho các nhà ngoại cảm, các chuyên gia cảm xạ học…

Thạch anh ám khói

Là viên đá của sự bảo vệ và là hoa tiêu dẫn đường, thạch anh ám khói giúp phân tích tốt mọi việc ; cân bằng năng lượng tinh thần và thể chất; Gắn bó tình cảm gia đình; làm hết buồn phiền – buồn rầu; tập trung tư tưởng tốt; giảm đau nhức; xoá bỏ tính ích kỷ – hẹp hòi. Giúp nâng ý nghĩ từ vùng tăm tối của tiềm thức lên tầm của linh cảm và siêu ý thức.

Thạch anh khói còn có khả năng bảo vệ chủ nhân tránh được những điềm gở trong cuộc sống và kinh doanh.

Trong dòng họ thạch anh ám khói, đặc biệt xuất hiện thạch anh vàng hoặc vàng khói. Thạch anh vàng còn được gọi là viên đá kinh doanh (merchant stone), thường được các chủ nhà hàng, siêu thị, khách sạn để ngay tại quầy thu ngân(cashier) để thu hút vận may tài lộc, buôn may bán đắt. Thạch anh vàng rất hiếm, đôi khi còn hiếm hơn cả thạch anh tím (đá quý amethyst).

Thạch anh ám khói ở trong 1 điều kiện môi trường đặc biệt sẽ chuyển thành thạch anh đen. Thạch anh đen có khối lượng riêng rất nặng và độ cứng cao nhất trong các loại thạch anh. Năng lượng cực mạnh của thạch anh đen thích hợp với người mạng Thủy, Mộc, Kim và giúp cho người sở hữu có thể tiếp xúc với quyền năng huyền bí của vũ trụ.

Thạch anh đen

Thạch anh ám khói ở trong 1 điều kiện môi trường đặc biệt sẽ chuyển thành thạch anh đen. Thạch anh đen có khối lượng riêng rất nặng và độ cứng cao nhất trong các loại thạch anh. Năng lượng của thạch anh đen thích hợp với người mạng Thủy, Mộc, Kim và giúp cho người sở hữu có thể tiếp xúc với quyền năng huyền bí của vũ trụ. Thạch anh đen tự nhiên cực kỳ hiếm…

Thạch anh đen được coi là “thầy thuốc chữa bệnh máu ” nó giúp điều trị chứng nhồi máu và chống đột quỵ chống lại những mảng sơ vữa .Thạch anh đen có tác dụng tốt đến bộ máy nâng đỡ – vận động và củng cố cột sống .

Thạch anh tím

Đá của sự tinh khiết, trong trắng và có khả năng bảo vệ chủ nhân chữa nhiều bệnh. Việc chiêm ngưỡng và mang trên mình thạch anh tím đem đến cho con người sự sáng suốt và làm trong sạch tư duy.

Chúng có khả năng kích hoạt hoặc chuyển giao năng lượng, từ đó kích thích các chức năng của não, làm dịu tinh thần và lọc máu.

Các nhà sư Phật giáo tin rằng thạch anh tím giúp đem lại sự thanh thản và đến nay nó vẫn được dùng làm các chuỗi hạt cầu nguyện ở Tây Tạng.

Nó được sử dụng như một đá mơ ước và giúp chứng mất ngủ. Đặt một viên ngọc tím dưới gối của bạn để dẫn đến nhưng giấc mơ thú vị, hoặc chà xát nó lên trán của bạn để giải toả bệnh nhức đầu.

Thạch anh tím mang được sự tự bảo vệ mình và chống lại những ma thuật. Ngọc tím được sử dụng trong thời gian lâu dài cho việc khai hoá tâm linh và sự linh thiêng và làm cho nó trở thành loại đá có sức mạnh. Một chuỗi hạt ngọc tím giúp cho sự trầm tư mặc tưởng.

Ngọc tím còn được biết như thể là loại đá của Giám mục và vẫn còn được sử dụng bởi những Giám mục Công giáo. Ngọc tím tượng trưng cho lòng thành kính, sự khiêm tốn, tính không ngôn, thành thật và thiêng liêng.

Nếu không được khoẻ, người ta sẽ giữ trong người một viên thạch anh tím. Đặt mảnh thạch anh tím trên cơ thể, nơi cần được chữa lành như trái tim hoặc phổi. Thạch anh tím có thể chữa bệnh mất ngủ, giúp con người giữ được niềm tin và lòng dũng cảm.

Thạch anh tím còn gọi là đá quý Amethyst, là loại quý và hiếm nhất trong các loại thạch anh. Thạch anh tím biểu trưng cho sự Tự chủ về mặt tinh thần; Có ý thức về mọi vấn đề; Niềm tin về tâm linh; Khả năng dự đoán – tiên tri; Sức sống mạnh mẽ; Tính chặt chẻ – chính xác; Đúng mực – thận trọng; Điều độ – tiết độ. Thạch anh tím đặc biệt rất thích hợp cho các doanh nhân và các nhà hoạt động xã hội – chính trị.

Tác dụng của đá thạch anh trong phong thủy – gia trạch

Cải thiện phong thủy và tích tài khí

Đặt động thủy tinh trong nhà có tác dụng hoá xung giải sát, ngoài ra còn có thể tích phú, tích lộc .

Trấn trạch , tránh tà, vừa vượng vừa phát

Góc tài lộc ở trong phòng làm việc , công ty hoặc trong nhà nếu đặt động Thạch anh hoặc Thạch anh hình trụ có tác dụng trấn trạch – tránh tà – chặn sát khí , giúp bạn làm ăn thịnh vượng , phát đạt.

Gia đình bình an – tài vận thông thuận

Đá cầu Thạch Anh – động Thạch Anh – Thạch Anh hình trụ khối lớn – Đá Hắc Diệu Thạch đặt ở các góc nhà . Tác dụng : truyền khí từ trường , không những bảo hộ gia trung bình an , tránh tà mà còn giúp lưu thông không khí trong nhà đem lại nhiều may mắn.

Tăng cường phát triển trí tuệ và ổn định trạng thái tinh thần

Đặt thạch anh tím trên bàn học hoặc đầu giường giúp bạn phát huy trí tuệ và cải thiện thị lực .

Khử sóng từ phát ra từ tivi, máy tính, lò vi sóng

Bên cạnh Tivi, máy tính, lò vi sóng đặt một sản phẩm thuộc gia tộc họ thạch anh mầu trắng có tác dụng giảm bớt bức xạ phát ra , tránh gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.

Nhà không được hướng

Ðối diện chính cửa ra vào là đường cái , hoặc vị trí nhà ở góc đường hình chữ L , cửa nhà có cây to , hoặc cột điện nên treo trước cửa ra vào một quả chuông gió bằng đá thuộc họ thạch anh hoặc góc nhà hướng cửa ra vào đặt động Thạch anh tím có thể tránh tà .

Khử mùi

Cửa nhà vệ sinh treo thạch anh hoặc đặt Thạch anh có thể giải uế khí.

Hiện tượng bóng đè

Ðầu giường hoặc dưới chân giường nên để một tảng Thạch anh hình trụ hoặc một sản phẩm bất kỳ thuộc họ Thach Anh có thể hoá giải hiện tượng bị bóng đè .

Nơi buôn bán

Tại quầy bán hàng đặt Thạch anh tím hoặc mầu phấn hồng tăng cường nhân duyên và duyên bán hàng.

Cách cầu tài

Dùng Trận thất tinh hoặc Thạch anh vàng cầu tài; Lục Du Linh gây dựng sự nghiệp – tài phúc.

Cải thiện tình cảm , thắt chặt nhân duyên

Đầu giường đặt thuỷ tinh phấn hồng có tác dụng dung hoà tình cảm giữa bạn bè , người thân , cải thiện mối quan hệ chăn gối hai vợ chồng.

Trên đây là những tác dụng của từng màu đá thạch anh cũng như tác dụng của thạch anh đối với phong thủy. Đó là những kiến thức cần nắm vững để lựa chọn cho mình một loại đá thạch anh phù hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác dụng của các loại đá thạch anh –

Bí ẩn phong thủy về cái chết của Gia Cát Lượng

Lâu nay, Gia Cát Lượng vẫn được truyền tụng như một nhà chính trị, quân sự lỗi lạc đồng thời cũng là một thầy phong thủy, tướng số có khả năng hô phong hoán
Bí ẩn phong thủy về cái chết của Gia Cát Lượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vũ, nhìn sao đoán mệnh, dự báo tương lai. Có lẽ chính vì vậy mà ngay cả với cái chết của vị quân sư họ Gia Cát này người ta cũng truyền tai nhau đủ chuyện phong thủy thần bí.


Bi an phong thuy ve cai chet cua Gia Cat Luong hinh anh
 
“Xác giả” đánh lui quân Tư Mã Ý

Năm Kiến Hưng thứ 12 nhà Thục Hán (tức năm 234), Gia Cát Lương dẫn quân Bắc phạt, đóng quân ở Ngũ Trượng Nguyên. Đó là vào giữa mùa hạ, trời nóng bức, chiến cuộc lại không có nhiều tiến triển khiến Gia Cát Lượng rất lo lắng, ưu phiền, cứ mở miệng nói là cáu gắt, một ngày chỉ ăn được chút cơm. Vì vậy mà không lâu sau, cơ thể suy kiệt nhanh chóng, nằm liệt giường trong doanh trại, đến tháng 8 nôn ra máu mà chết. Năm đó, Gia Cát Lượng mới 54 tuổi.
 
Gia Cát Lượng xuống núi theo Lưu Bị năm 27 tuổi, 14 năm sau thì làm tới chức Thừa tướng nước Thục, 27 năm sau thì chết vì lo lắng phiền muộn. Người ta nói rằng, tất cả những sự kiện trọng đại xảy ra trong đời Gia Cát Lượng đều liên quan tới con số 7. Đây hoàn toàn không phải là ngẫu nhiên.  7 là con số định mệnh của Gia Cát Lượng.
 
Con trai Lưu Bị là Lưu Thiện nghe tin dữ từ tiền tuyến báo về kinh hoảng vô cùng. Vì lẽ, xưa nay, mọi việc trong triều đình nhà Thục đều trông vào một tay Gia Cát Lượng, nay Lượng vì chuyện Bắc phạt mà chết, ai sẽ là người thay Lưu Thiện lo lắng chuyện quốc gia đại sự. Bởi thế, người ta nói rằng, Lưu Thiện sau khi nghe tin là khóc lóc chạy tới nơi chôn cất của Gia Cát Lượng, tự mình chủ trì nghi lễ chôn cất còn phong cho ông là “Trung Vũ hầu”. Người đời sau vẫn gọi Gia Cát Lượng là “Gia Cát Vũ hầu”  là từ tước hàm này.
 
Sách chép, trước khi chết, Gia Cát Lượng biết rằng sau khi mình nằm xuống, quân Thục không thể là đối thủ của quân đội Ngụy dưới sự chỉ huy của Tư Mã Ý. Vì vậy, mặc dù trong tình trạng bệnh tình nguy kịch vẫn cố gắng họp mặt các tướng lĩnh dưới quyền để bố trí thật chu đáo cho việc rút quân. Các tướng trung thành của Gia Cát Lượng là Dương Nghĩa, Khương Duy theo sắp xếp, sau khi ông chết không phát tang ngay mà chỉnh đốn binh mã, rút quân về Hán Trung thật thần tốc nhưng phải trật tự, không để quân Tư Mã Ý phát hiện.
 
Tư Mã Ý biết chuyện quân Thục đang rút chạy, lập tức xua quân đuổi theo, quyết một phen tiêu diệt quân của Gia Cát Lượng. Dương Nghĩa ra lệnh cho binh lính rải đinh sắt trên đường rút quân để cản trở quân địch. Tư Mã Ý không phải tay vừa, ra lệnh cho hơn 2000 binh sỹ đi những đôi giày có đế làm bằng gỗ mềm chạy trước đoàn quân khiến đinh sắt do quân Thục rải trên đường găm hết vào đế giày. Quân đội Ngụy cứ theo đoàn quân giày gỗ này thuận lợi truy đuổi quân Thục. Tuy nhiên, khi quân Ngụy đuổi tới gần, quân Thục đột nhiên dựng cờ, gõ trống giống như chuẩn bị phản kích quân Ngụy. Quân Tư Mã Ý thấy vậy không dám truy đuổi nữa. Quân Thục nhờ vậy mà an toàn rút về Hán Trung.
 
Vì sao một người thông minh như Tư Mã Ý lại không dám truy đuổi quân Thục? Nguyên nhân là vì, trước khi chết, dự liệu rằng khi quân Thục rút lui, Tư Mã Ý tất sẽ đuổi theo vì vậy Gia Cát Lượng đã cho người đẽo một bức tượng của mình rồi đặt lên xe. Đến khi quân của Tư Mã Ý đuổi theo đến gần thì đẩy xe có bức tượng của mình lên phía trước. Tư Mã Ý vốn nghe phong thanh Gia Cát Lượng bị bệnh mà chết, vì thế quân Thục mới rút quân. Nay khi đuổi sát tới nơi lại thấy Gia Cát Lượng vẫn điềm nhiên ngồi trước xe ra trước ba quân thì sợ rằng cả cái chết lẫn việc rút quân chỉ là kế sách của Gia Cát Lượng nên không dám manh động. Tư Mã Ý quá thông minh, do vậy cũng quá sức thận trọng vì thế đánh mất cơ hội tiêu diệt quân Thục. Người đời sau gọi sự kiện này là “Xác giả” Gia Cát Lượng đánh lui Tư Mã Ý.
 
Quái chiêu “điểm huyệt” định phong thủy

Là một người trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, Gia Cát Lượng đương nhiên rất chỉn chu trong việc chọn nơi chôn cất cho chính mình. Theo di nguyện của Gia Cát Lượng, sau khi chết nơi đặt mộ của mình sẽ là núi Định Quân.
 
Núi Định Quân nay nằm ở phía Nam huyện Miễn, thuộc tỉnh Thiểm Tây. Nó là một nhánh đâm theo hướng Tây Bắc của dãy Hệ Mỹ Thương. Vì trên đỉnh núi rất bằng phẳng, có thể đóng được cả vạn quân nên mới có tên là núi Định Quân. Một truyền thuyết khác nói rằng, khi Gia Cát Lượng dẫn quân Bắc phạt đã dùng ngọn núi này làm nơi tập Bát trận độ, luyện tập binh lính nên mới có tên là núi Định Quân.
 
Vì sao Gia Cát Lượng lại chọn núi Định Quân mà không chọn chôn cất ngay tại quê nhà hoặc mang hẳn về kinh đô nước Thục? Người ta đã đưa ra nhiều giải thích khác nhau. Có người nói Gia Cát Lượng là vì quan niệm khi sống thì quản lý nước Thục, khi chết thì bảo vệ nước Thục. Một thuyết khác lại cho rằng, do việc Bắc phạt thất bại nên Gia Cát Lượng không muốn đưa xác mình về chôn tại kinh đô, sợ bị Lưu Thiện trả thù. Tuy nhiên, có lẽ nguyên nhân thuyết phục nhất vẫn là Gia Cát Lượng đã tính toán rất kỹ về phong thủy khi lựa chọn ngọn núi Định Quân này.
 
Địa hình núi Định Quân rất phức tạp, các sườn núi uốn lượn, nhấp nhô được coi là một nơi cực tốt về phong thủy. Tuy nhiên, ngọn núi thì quá lớn, vậy nếu như chỉ nói rằng chôn cất ở núi Định Quân thì các tướng lĩnh biết chôn cất Gia Cát Lượng ở đâu? Người ta truyền rằng, chuyện này cũng đã được Gia Cát Lượng tính toán rất kỹ.
 
Theo ghi chép, trước khi chết, nói về việc lo hậu sự của mình, Gia Cát Lượng nói với các tướng sỹ rằng, sau khi mình chết thì đem bỏ xác vào quan tài, lấy dây thừng buộc lại rồi cho quân sỹ khiêng theo đoàn quân rút về Hán Trung. Dây thừng đứt ở đâu thì lấy nơi đó làm mộ. Quân sỹ theo lời dặn của Gia Cát Lượng, buộc dây thừng vào quan tài rồi khiêng theo đoàn quân rút lui về phía Hán Trung. Cứ khiêng đi như vậy một thời gian rất lâu nhưng dây vẫn không đứt. Tuy nhiên, khi tới núi Định Quân thì đột nhiên sợi dây thừng rất chắc chắn bỗng dưng đứt bật ra, quan tài rơi xuống đất. Quân sỹ vội đặt quan tài xuống rồi tìm xẻng để đào huyệt hạ quan tài xuống. Nhưng khi binh lính vừa tản ra đất tại nơi đặt quan tại bỗng sụp xuống, vừa khít lấp trọn quan tài của Gia Cát Lượng.
 
Tam Quốc là thời kỳ “mộ tặc” cực kỳ lộng hành. Vì vậy, ngoài việc chọn phong thủy cho ngôi mộ, việc đầu tiên cần nghiên cứu đối với các nhà phong thủy chính là làm cách nào để chống lại bọn mộ tặc này. Tào Tháo vốn là một chuyên gia trộm mộ, vì vậy cũng trở thành một người cực kỳ tài năng trong việc chống lại mộ tặc. Nghi án về 72 ngôi mộ của Tào Tháo cho tới tận ngày nay vẫn chưa có lời giải và người ta vẫn chưa thể nào tìm thấy ngôi mộ thật của nhà chính trị lừng danh thời Tam Quốc này.
 
Về mặt phong thủy, Gia Cát Lượng có lẽ không thua gì Tào Tháo vì vậy, việc chống mộ tặc của Gia Cát Lượng cũng đặc sắc không kém. Gia Cát Lượng khi chọn mộ cũng đã nghĩ đến việc sẽ bị Tư Mã Ý hoặc những người đời sau đào và cướp mộ nên đã yêu cầu tướng lĩnh dưới quyền không chôn theo các vật tùy táng, mộ huyệt cũng không cần đào lớn, chỉ vừa đủ để đặt quan tài là được. Khu vực đặt mộ cũng không cần xây kín, cũng không trồng cây đánh dấu hay làm bất cứ thứ gì có thể bị phát hiện.
 
Tuy nhiên, những người đời sau để tưởng nhớ công đức của Gia Cát Vũ Hầu đã quyết định xây dựng khu mộ cho ông, lại còn trồng cây để ghi nhớ vị trí đặt mộ. Tuy nhiên, khi quyết định làm điều này, họ cũng tính đến việc giúp ngôi mộ chống lại bọn mộ tắc. Họ đã xây dựng rất nhiều ngôi mộ giả xung quanh ngôi mộ thật.
 
 Ngôi mộ mà ngay nay người ta vẫn gọi là “Mộ thật của Gia Cát Vũ Hầu” thực tế không phải là mộ thật. Nhiều người cho rằng, ngôi mộ chỉ vẻn vẹn dòng chữ “Mộ Vũ Hầu” mới là mộ thật. Vì vậy mà người Trung Quốc đến nay vẫn còn lưu truyền câu tục ngữ: “Mộ thật thì không thật mà mộ giả lại không giả”. 
 
Ngôi mộ có tên là “Mộ Vũ Hầu” được đặt ở góc Tây Bắc của núi Định Quân, diện tích lên tới hơn 300 mẫu. Trên thực tế, nhiều chuyên gia lại cho rằng, ngay cả ngôi mộ có tên “Mộ Vũ Hầu” này cũng không phải là thực. Ngôi mộ này được coi là ngôi thật của Gia Cát Lượng chỉ mới bắt đầu từ năm 1799, do Đô đốc tỉnh Thiểm Tây là Tùng Quân khẳng định dựa trên những truyền thuyết lưu truyền trong dân địa phương thời đó. Vì vậy, cũng giống như Tào Tháo, cho tới nay người ta vẫn chưa thể xác định được mộ thật của Gia Cát Lượng nằm ở đâu.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn phong thủy về cái chết của Gia Cát Lượng

5 đại kỵ khi dọn nhà năm mới

Việc dọn dẹp trang hoàng nhà cửa trong năm mới mang ý nghĩa “tẩy rửa mọi vận khí xui rủi xấu xa, đón chào vận khí năm mới”. Việc dọn dẹp nhà cửa cũng bao hàm ý
5 đại kỵ khi dọn nhà năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 nghĩa phong thủy bên trong, vi phạm những nguyên tắc đó thì gia chủ chỉ đón một năm mới nhiều vận xui mà thôi.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

5 dai ky khi don nha nam moi hinh anh goc
 
5 dai ky khi don nha nam moi hinh anh goc 2
 
5 dai ky khi don nha nam moi hinh anh goc 3
 
Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 đại kỵ khi dọn nhà năm mới

Chùa Chuông - Phố Hiến Đệ Nhất Danh Lam

Chùa Chuông còn có tên chữ là Kim Chung Tự nằm tại phường Hiến Nam, tỉnh Hưng Yên. Chùa nổi tiếng là một địa chỉ tâm linh quần thể di tích lịch sử Phố Hiến
Chùa Chuông - Phố Hiến Đệ Nhất Danh Lam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Chuông còn có tên chữ là Kim Chung Tự nằm tại thôn Nhân Dục, phường Hiến Nam, tỉnh Hưng Yên. Không chỉ nổi tiếng là một địa chỉ tâm linh trong quần thể di tích lịch sử Phố Hiến, chùa Chuông còn là một cảnh quan của Hưng Yên luôn làm nao lòng du khách. Cuốn sách “Hưng Yên tỉnh nhất thống chí” của Trịnh Như Tấu, thời Nguyễn đã khẳng định điều này: “Chùa Chuông – phố Hiến đệ nhất danh lam”.

Lịch Sử: Theo truyền thuyết, sở dĩ chùa có tên Kim Chung Tự là bởi liên quan đến huyền tích cổ xưa, khi một trận đại hồng thủy chưa từng có xảy ra tại địa phương. Trận đại hồng thủy hung dữ ấy đã cuốn theo một bè gỗ, và trên đó ngự một quả chuông vàng rất đẹp. Chiếc bè trôi qua nhiều nơi nhưng không dừng lại. Một ngày kia, bè gỗ đến địa phận thị xã Hưng Yên ngày nay thì dạt vào bãi sông thuộc thôn Nhân Dục. Các cụ già ở làng bên hô hào trai tráng trong vùng dốc hết sức lấy dây kéo chuông nhưng không được. Thấy thế, sư cụ một ngôi chùa nhỏ trong thôn vội mời 10 người nam trung, nữ trinh. Họ lấy tay nhấc chuông lên một cách nhẹ nhàng, thấy sự lạ, dân làng cho là trời Phật giúp đỡ bèn góp công của dựng chùa, xây lầu treo chuông. Mỗi lần đánh chuông, tiếng vang xa hàng vạn dặm.

Chùa Chuông được xây dựng từ thời Hậu Lê (thế kỷ XV) và trải qua một cuộc trùng tu lớn vào năm 1707 tạo nên chùa hoàn chỉnh như ngày nay. Năm 1992, chùa Chuông đã được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng là di tích kiến trúc nghệ thuật.

Kiến Trúc: Chùa Chuông có kiến trúc kiểu “Nội công ngoại quốc”, bao gồm các hạng mục: Tiền đường, Thượng điện, Nhà tổ, Nhà mẫu và 2 dãy hành lang. Mặt tiền chùa quay hướng Nam, đó là hướng của “Bát Nhã” và “Trí Tuệ”. Chùa được bố trí cân xứng trên một trục trải dài từ cổng Tam quan đến Nhà tổ. Qua cổng Tam quan là tới ba nhịp cầu đá xanh, bắc ngang qua ao (mắt rồng), cây cầu được xây dựng năm 1702. Tiếp đến là con đường độc đạo được lát đá xanh dẫn thẳng đến nhà tiền đường, theo quan niệm nhà Phật là con đường chân chính dẫn dắt con người thoát khỏi bể khổ.

Tiền Đường: Nhà Tiền đường có quy mô năm gian hai chái, kết cấu kiến trúc kiểu con chồng đấu sen. Nối giữa tiền đường và Thượng điện là khoảng sân, giữa sân có cây hương đá còn gọi là “Thạch trụ”, bốn mặt khắc chữ Hán ghi công đức của nhân dân đóng góp tu sửa chùa.

Thượng Điện: Nhà Tiền đường có quy mô năm gian hai chái, kết cấu kiến trúc kiểu con chồng đấu sen. Nối giữa tiền đường và Thượng điện là khoảng sân, giữa sân có cây hương đá còn gọi là “Thạch trụ”, bốn mặt khắc chữ Hán ghi công đức của nhân dân đóng góp tu sửa chùa.

Lối Chính Điện
Một góc chùa trong Chùa Chuông

Nhà Mẫu: Ở hai đầu phía Đông và phía Tây nối nhà Tiền đường và nhà Mẫu là hai dãy hành lang, kiến trúc kiểu kèo cầu quá giang đơn giản. Hai dãy hành lang được bài trí đối xứng các lớp tượng khác nhau.

Đầu tiên là động “Thập điện Diêm Vương”, diễn tả cảnh nhục hình mà con người phải trải qua nơi âm giới. Đây là triết lý nhân quả của nhà Phật, người ta tin rằng con người sống trên dương thế, khi từ giã cõi đời phải trải qua 10 cửa điện để Diêm Vương xét hỏi công và tội. Ứng với mỗi tội đồ là một hình phạt tương ứng. Tiếp đến là tượng Bát Bộ Kim Cương, sau đó là 18 pho “Thập Bát La Hán”, 18 vị được tạo tác trong tư thế ngồi rất sinh động, rất đời thường. Cuối dãy hành lang là tượng Đức Ông đứng cạnh có Già Lan – Chân Tể và tượng Đức Thánh Hiền, đứng cạnh có Diệm Nhiên – Đại Sỹ.

Hiện nay, chùa vẫn còn lưu trữ được nhiều hiện vật có giá trị là tấm bia đá dựng năm Vĩnh Thịnh thứ 7 (1711), bia ghi tên những người công đức tu sửa chùa. Phần đặc biệt của bia ghi lại cảnh đẹp của Phố Hiến và một số phường, như: Phường Hàng Bè, Hàng Sũ, Thợ Nhuộm, Cự Đệ, Hàng Thịt… mà nay chỉ còn trong dĩ vãng.

Hằng năm, vào dịp đại lễ Phật Đản, dịp xuân về, Chùa Chuông lại tổ chức lễ hội, thu hút đông đảo nhân dân trong vùng và khách thập phương. Chùa Chuông cùng các danh thắng khác trong quần thể di tích Phố Hiến là một điểm đến không thể bỏ qua của du khách đến Hưng Yên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Chuông - Phố Hiến Đệ Nhất Danh Lam

Dựa thế núi, chọn đất tốt làm nhà

Gò đồi, núi cao là loại địa hình có ảnh hưởng nhiều tới phong thủy nhà ở. Ngày nay, ở đô thị, các kiến trúc cao tầng cũng có ý nghĩa phong thủy như núi. Một số
Dựa thế núi, chọn đất tốt làm nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

địa thế gò đồi, núi, nhà cao tầng mang đến vận may, tài lộc cho ngôi nhà.

Dua the nui, chon dat tot lam nha hinh anh
 
1. Trước sau núi cao, nhân đinh hưng vượng Núi cao ở trước nhà chỉ núi hoặc công trình kiến trúc lớn ở cách nhà một đoạn, ngẩng đầu có thể nhìn thấy. Chủ ở nhà này tiền của lắm, sức khỏe tốt. Phong thủy có câu “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài”, nếu có dòng nước bao quanh nhà thì càng giàu có.
 
2. Đông Bắc có gò, thật là đại cát Đông Bắc hướng Cấn thuộc Thổ, nếu có gò đất thì gia chủ khỏe mạnh, khá giả, con cháu thành đạt. Nhà ở vị trí ấy là đại lợi, đại phú quý cách, con út có phúc làm ăn.
 
3. Nhà đất bàn long, tài vận hanh thông Nhà có 3 mặt là núi, mặt tiền có đất trống gọi là thế “bàn long” (đất rồng cuộn tròn). Thế đất này tụ khí, tài vận hanh thông, sự nghiệp phát đạt.
 
4. Tây Bắc đồi núi, quan vận hanh thông Tây Bắc thuộc Kim, đồi núi thuộc Thổ, Thổ sinh Kim, chủ phú quý, tài vận tăng tiến, quan vận hanh thông.
 
5. Chính Bắc Kim sơn, danh lợi song toàn Nhà hướng Nam, phương chính Bắc sau lưng nhà có “Kim sơn” thì danh lợi đều tốt. Bởi núi Kim hợp với phương Bắc (Thủy), Kim Thủy tương sinh, Thủy sinh tài lộc.
 
Núi Kim (Kim sơn) có đỉnh tròn bẹt, còn gọi là núi Huyền Vũ. Có núi Huyền Huyền Vũ làm chỗ dựa sau nhà thì đại lợi sức khỏe.
 
6. Lưng nhà núi đẹp, vượng đinh vượng tài Lưng nhà có núi cao vừa phải rất tốt về phong thủy. Núi cao quá sẽ át chủ. Núi lưng nhà còn để chỉ các kiến trúc cao tầng. Lưng nhà có núi thì được cha mẹ giúp đỡ, quý nhân phù trợ.
 
Nếu là núi cô độc, nhọn, nghiêng, thấp, lệch, lở nứt, gồ ghề, thô, bệu, gãy lưng, nhô đầu, co rụt, đổ nát, xiêu vẹo, cỏ cây xơ xác thì rất hung. Cửa sổ nên treo hồ lô, lưng nhà nên đặt 4 đôi voi sứ để hóa giải.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dựa thế núi, chọn đất tốt làm nhà

10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán có thể bạn chưa biết

Ngày Tết Nguyên Đán là thời khắc giao hòa giữa năm cũ và năm mới, là sự khởi đầu cho những hương sắc tân niên, cây trái đâm chồi nảy lộc, nhà nhà phát tài,
10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán có thể bạn chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sung túc, Thiên – Địa – Nhân hài hòa cùng sự trường tồn vĩnh cửu. Đồng thời, Tết còn là những ngày người Việt ta hướng về cội nguồn, tổ tiên.



Ngày mùng 1 Tết cần chuẩn bị và cúng sao cho đúng để cả năm suôn sẻ Vì sao nhà nào cũng đặt một bát nước muối trong nhà đúng ngày mùng 1 Tết? Bữa cơm cúng Tất niên: Điều cần tránh để tiễn CŨ đón MỚI thành công
10 y nghia cua ngay Tet Nguyen Dan co the ban chua biet hinh anh
 
Tết Nguyên Đán là dịp lễ lớn, quan trọng của người Việt Nam từ trước đến nay, hòa cùng với văn hóa Tết âm lịch của các nước phương Đông. Đây là khoảng thời gian được xem là vui nhất, nhộn nhịp nhất và ấm áp nhất của cả một năm. Mọi người có cơ hội sum họp, đoàn tụ, quây quần bên nhau, cùng nhau tận hưởng những khoảnh khắc tài lộc, náo nức, thiêng liêng, nồng ấm của mùa xuân, của những ngày đầu năm đầy phấn khởi. Những bộn bề, lo toan của công việc sẽ tạm gác lại, thay vào đó là sự thoải mái, sự thư giãn tâm hồn và hòa mình vào không gian hân hoan của tiết xuân nồng thắm.   Chính vì là một dịp quan trọng cho sự khởi đầu, cho biết bao niềm tin yêu, sự may mắn cùng những mong ước, nguyện cầu chân thành nên ngày Tết Nguyên Đán mang nhiều ý nghĩa nhân văn và sâu xa nhất so với những ngày lễ khác trong năm. Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu 10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán tại đất nước Việt Nam ta:  

1. Ngày sum họp, đoàn viên

10 y nghia cua ngay Tet Nguyen Dan co the ban chua biet hinh anh 2
 
Tết Nguyên Đán là một dịp nghỉ có lẽ là dài nhất trong năm. Vì vậy, mọi người có thời gian tạm gác công việc chính, về quê thăm gia đình, cùng sum họp, đoàn viên bên nhau sau một năm dài xa cách bôn ba vì miếng cơm manh áo. Những khoảnh khắc sum vầy, đoàn tụ thành viên trong gia đình thật quý báu và hạnh phúc làm cho ngày Tết Nguyên Đán càng thêm ý nghĩa biết dường nào!  

2. Ngày giao hòa giữa trời đất, con người với thần linh

  Ngày Tết Nguyên Đán mang ý nghĩa nhân văn vô cùng sâu sắc, được xem là một ngày tốt đẹp, là dịp giao hòa giữa trời đất, con người với thần linh. Do đó, nhiều người tin tưởng rằng những ý nghĩ, những mong ước, hành động của mình sẽ được các vị Chư Thần nghe thấy, thấu hiểu và ban cho phước lành. Vì vậy, trong ngày Tết Nguyên Đán, mọi người thường làm việc thiện như tặng quần áo mới, chia sẻ miếng ăn, giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn,…  

3. Ngày rước tài lộc

  Ngày Tết Nguyên Đán được nhiều người quan niệm là ngày ông Thần Tài gõ cửa từng nhà để ban tiền tài, sự thịnh vượng, sung túc. Vì vậy, đây là dịp để mọi người tranh thủ mở rộng cửa rước tài lộc vào nhà, rước những điều may mắn, tốt đẹp, giàu có nhất từ ông Thần Tài. Nhiều gia đình thường mở cửa suốt ngày để chào đón niềm vui, sự phấn khởi cùng những hy vọng về tiền tài của cải đầy ắp.

 

4. Ngày hướng về cội nguồn

  Trước khi Tết đến, vào những ngày cuối năm, mọi nhà có tập tục tảo mộ là để tưởng nhớ đến những người đã mất. Sau đó, đến đêm giao thừa, trên bàn thờ của ông bà tổ tiên luôn nghi ngút khói hương thể hiện sự hướng về nguồn cội của thế hệ đi sau dành cho thế hệ đi trước qua hình thức rước ông bà. Trong những ngày Tết, chúng ta thường thấy trên bàn thờ ông bà, tổ tiên luôn đầy ắp bánh mứt, trái cây, mâm xôi, đĩa thịt nói lên được lòng kính yêu, hiếu đạo vốn có của người Việt ta.  

5. Ngày khởi nghiệp cho năm mới

  Ngày Tết đánh dấu sự khởi đầu cho cả một năm dài với những cơ hội, thử thách và sự vận hành mới. Nhiều người thường đi xem giờ tốt, ngày lành, tháng tốt để khởi nghiệp, khai trương cho công việc trong năm mới với hy vọng may mắn, thuận lợi, thành công hơn năm cũ. Vì vậy, ngày Tết mang ý nghĩa không kém phần quan trọng cho sự khởi đầu của công việc trong năm mới.  

6. Ngày cầu duyên

  Trong tâm tưởng của nhiều người, ngày Tết cũng là ngày ông Tơ bà Nguyệt, ông Mai bà Mối se duyên cho những người còn đang độc thân, dang dở trong chuyện tình cảm. Hòa trong không khí sum họp, vui tươi của mùa xuân là niềm hân hoan, hạnh phúc lứa đôi của những mối lương duyên cầu được, ước thấy. Chính vì ngày Tết thường là ngày cầu duyên, nên duyên và đẹp đôi nên ở tại nhiều nơi, chúng ta không những được nghe bao câu hát xuân nhộn nhịp mà còn rất phấn khích bởi những bài nhạc đám cưới náo nức, tưng bừng rộn vang.  

7. Ngày may mắn

  Nhiều người quan niệm rằng những ngày đầu năm thường là những ngày may mắn, tốt đẹp. Sự may mắn ấy hòa quyện trên những cánh hoa mai, hoa đào, trên những chiếc lá non xanh, trên những mâm ngũ quả. Vì vậy, nhiều người thường ngắt một vài cành hoa tươi mang về với hy vọng thu thập được sự may mắn của mùa xuân.   8. Ngày của sự đổi mới, lạc quan và hy vọng   Người Việt Nam ta tin rằng ngày Tết Nguyên Đán khởi đầu cho một năm mới, là ngày của sự đổi mới với những niềm tin mới, tạm biệt những quá khứ của năm cũ. Vì vậy, mọi người thường tân trang lại nhà cửa cho thật sạch đẹp, ngăn nắp, mới mẻ để chào đón cái mới của năm mới. Những gì không may mắn, không thuận lợi của năm cũ sẽ được xua đi để đón nhận những điều lạc quan, đầy hy vọng, đầy đẹp tươi trong năm mới đến.  

9. Ngày của sự tạ ơn

  Người Việt Nam ta thường chọn ngày Tết làm ngày của sự tạ ơn. Hòa trong không gian sum vầy ấm cúng, hân hoan, con cái tạ ơn sinh thành dưỡng dục của bố mẹ, cha mẹ tạ ơn tổ tiên qua đĩa thịt, mâm ngũ quả, nhân viên tạ ơn cấp trên qua những lời chúc chân thành, kính trọng, lãnh đạo cũng cảm ơn nhân viên qua những buổi tiệc chiêu đãi hoặc quà thưởng Tết,…  

10. Ngày để yêu thương, hòa thuận

  Ngày Tết Nguyên Đán là cơ hội để mọi người thể hiện sự yêu thương, quan tâm lẫn nhau, gửi đến nhau những lời chúc chân thành, tốt đẹp nhất. Hiển nhiên, vào những ngày này, người lớn nên hạn chế la rầy trẻ em, hạn chế cãi vả nhau để tạo nên một không gian thuận hòa, gần gũi, nồng ấm trọn vẹn nhất. Những hiềm khích, mâu thuẫn nên tạm gác lại để thay bằng những lời thân thương, ấm lòng nhau nhằm tạo cho nhau sự thiện cảm, chan hòa cho cả một năm mới đến.   Trên đây là 10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán rất đỗi nhân văn và sâu sắc của người Việt Nam. Tết Nguyên Đán vẫn là một sinh hoạt văn hóa vừa lưu giữ được những giá trị truyền thống, vừa thích nghi với nhịp sống hiện đại. Vì vậy, chúng ta hãy cùng nhau gìn giữ, phát huy ngày Tết truyền thống này để Tết Nguyên Đán mãi là nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Việt Nam.
Có nên làm chuyện ấy trong đêm giao thừa? 7 điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì mọi người đều nên biết
Sưu tầm
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 ý nghĩa của ngày Tết Nguyên Đán có thể bạn chưa biết

Cách treo chuông gió, gương bát quái để mang may mắn vào nhà

Theo phong thủy, chuông gió và bát quái là những vật đem lại may mắn, xóa giải vận rủi, nhưng nếu các bạn không biết cách treo sẽ nguy hiểm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuông gió 

Nhiều nguồn ý kiến cho rằng, chuông gió hay còn gọi là phong linh, là vật thu hút ma quỷ, điều đó hoàn toàn sai lầm. Chuông gió là đại diện của âm thanh trong phong thủy. Chuông gió được sử dụng rộng rãi nhằm khắc chế những nguồn năng lượng tiêu cực, xua tan ám khí, biến hung thành cát và đồng thời lưu chuyển những nguồn sinh khí, năng lượng tốt đến cho gia chủ. Chuông gió có 2 vai trò chính là chữa bệnh và tăng nguồn năng lượng. Chuông gió thuộc về không gian bên ngoài của ngôi nhà, ví dụ như ban công, hiên nhà, sân hoặc vườn.

me
Nhiều nguồn ý kiến cho rằng, chuông gió hay còn gọi là phong linh, là vật thu hút ma quỷ, điều đó hoàn toàn sai lầm.

Có 3 nguyên tắc chính chọn vị trí treo chuông gió hợp phong thủy nhất đó là: chất liệu, số thanh và biểu tượng mà nó tượng trưng. - Một chiếc chuông gió làm bằng kim loại có thể treo ở hướng Tây, Tây Bắc và Bắc. - Chuông gió làm bằng gỗ hoặc tre có thể treo được ở hướng Đông, Đông Nam và Nam. - Chuông gió làm bằng sứ hoặc đất nung, hãy treo chúng vào khu vực phong thủy dành cho gỗ và đất như trung tâm ngôi nhà, hướng Đông và Đông Nam. - Không nên treo chuông gió ở hai hướng Đông Bắc, Tây Nam vì hai hướng này là quỷ môn quan tức là hai cửa xấu. Lưu ý về số thanh và tác dụng của nó trong các mối quan hệ Để tăng cường vận may, nên dùng chuông gió có 6 hoặc 8 thanh.

Để tăng cường những thuận lợi về mặt quan hệ xã hội, hãy treo chuông gió gồm 2 hoặc 9 thanh bằng pha lê, hoặc gốm sứ ở góc Tây Nam của phòng khách. (Lưu ý, không áp dụng phương pháp này trong phòng ngủ hoặc phòng học) Để thu hút những người có nhiều ảnh hưởng và thế lực, nên dùng chuông gió có 6 hoặc 8 thanh kim loại và treo ở góc Tây Bắc của phòng khách.

Để ngăn chặn vận rủi gây ra bởi những cấu trúc đối nghịch hoặc những mũi tên độc, sử dụng chuông gió 5 thanh kim loại Trong trường hợp bạn không phân biệt rõ các hướng và những chi tiết ảnh hưởng, tốt nhất nên mời chuyên gia phonmg thủy hoặc những người có hiểu biết sâu sắc treo cho.

Một lưu ý nữa khi treo chuông gió là nên chọn loại chuông gió có số tầng phù hợp với không gian chứ không nên chọn loại chuông quá to. Thông thường, nên dùng chuông từ 1 - 3 tầng.

Gương bát quái

Trong phong thủy, gương bát quái chính là một loại pháp khí hội tụ năng lượng của vũ trụ nên có tác dụng trấn áp tà khí, biến hung thành cát. Chính vì vậy từ xa xưa, mọi người tin rằng chỉ cần treo gương bát quái ở những chỗ phạm là có thể hóa giải được điềm xui gở.
me
Trong phong thủy, gương bát quái chính là một loại pháp khí hội tụ năng lượng của vũ trụ nên có tác dụng trấn áp tà khí, biến hung thành cát.
Gương bát quái may mắn gồm gương lồi và gương lõm, thậm chí có gương bằng phẳng. Gương lồi có tác dụng đẩy sát khí, tà khí ra ngoài, còn gương lõm có tác dụng thu sinh khí vào trong. Tuy nhiên, hiện nay, người ta dùng nhiều gương lồi hơn. Gương bát quái được treo ở cửa chính của ngôi nhà và thông thường mỗi nhà chỉ treo 1 gương bát quái. Gương phẳng thì trung tính, dùng để thu hút cũng như phản chiếu năng lượng xấu.

Gương thường được treo vào ngày rằm hoặc mùng một chứ không phải treo ngày nào cũng được.

Gương bát quái lồi là loại gương bát quái có hình cầu lồi lên giống như mai rùa, gương bát quái lồi cũng là 1 công cụ hóa giải sát khí. Trong phong thủy có nhiều vật được cho là mang sát khí như cột đèn, các vật thể có hình dáng nhọn sắc, con đường chạy thẳng vào nhà, cột cờ, khoảng không gian giữa 2 tòa nhà cao, biển báo giao thông hay ống khói...

Gương bắt quái lõm dùng trong các trường hợp nhà phạm hướng xấu hoặc kỵ với tuổi chủ nhà, mặt lõm thu những khí vẫn tốt trước nhà như ao, hồ, sông, biển. So với gương lồi có tác dụng "phân tán" thì gương lõm lại dùng để “tích tụ” năng lượng tốt.

Gương bát quái là biểu tượng của vũ trụ có tác dụng hóa giải nên không gây hại. Tuy nhiên nếu như gương bát quái có hình ảnh thần tướng cưỡi hổ, tay cầm binh khí hoặc hổ phụ ngậm binh khí thì lại vô cùng nguy hiểm vì loại gương này có mang sát khí. Khi treo loại gương bát quái này bên ngoài đối diện nhà người khác thì sẽ ảnh hưởng đến nhà đó.

Có một số những lưu ý căn bản để các gia đình có thể tìm ra những vị trí tốt nhất cho những chiếc gương bát quái của mình như: không nên treo một chiếc gương ở đối diện cửa ra vào, đặc biệt là phía sau bếp nấu… Tuy nhiên không phải ngôi nhà nào cũng cần phải treo gương bát quái vì nếu như hướng nhà đã hợp với gia chủ thì chẳng cần treo, nếu có treo lên cũng chỉ là “phú quý sinh lễ nghĩa”, thậm chí là còn tạo ra những sung khí cho ngôi nhà của mình. Tuy nhiên, riêng các ngôi nhà nằm gần nghĩa trang, bệnh viện, trường học hoặc những nơi nào sát khí mạnh thì cần phải treo gương bát quái vì nó sẽ ngăn chặn các luồng tà khí.

Hiện nay các loại gương bát quái khi sản xuất có gắn luôn cả điểm mấu để các gia đình cứ thế theo hướng mà treo. Tuy nhiên, khi đặt gương bát quái, mọi người cần chú ý tới vị trí chính diện của cửa để làm sao giúp cho vật dụng phong thủy này phát huy được hết công năng vốn có của nó.

Chính từ việc nhiều người không hiểu cặn kẽ về nguyên tắc hay các quy định phong thủy nên cứ có nhà là mua gương bát quái về treo, thậm chí là mua gương thông thường. Khi mà những gương này chiếu vào nhà đối diện sẽ tạo ra sự xung khắc nhất định, đây là một đại kỵ trong thuyết phong thủy. Nếu như cả hai nhà cùng treo gương thì sẽ chẳng bao giờ tốt vì lúc này nó sẽ tạo ra một cuộc chiến giữa các luồng sinh khí. Cách tốt nhất để giải quyết chuyện này là trồng cây giữa hai nhà, bụi cây sẽ hóa giải mọi xung khắc và cũng giúp cho hai gia đình tìm được hòa khí chung.

Theo Phunutoday
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo chuông gió, gương bát quái để mang may mắn vào nhà

Lục hợp của 12 chi

Trong số 12 chi (địa chi) có 6 chi Tý, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương và 6 chi Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm.
Lục hợp của 12 chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong số 12 chi (địa chi) có 6 chi Tý, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương và 6 chi Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm. 1 chi âm kết hợp với 1 chi dương hình thành 6 cặp tương hợp. Đó chính là 12 chi tương hợp.


12 con giáp


Sự tương hợp của 12 địa chi gồm 6 cặp dưới đây, còn gọi là lục hợp:

1. Tý hợp với Sửu

2. Dần hợp với Hợi

3. Mão hợp với Tuất

4. Thìn hợp với Dậu

5. Tỵ hợp với Thân

6. Ngọ hợp với Mùi

Trong số 12 địa chi có 6 chi Tý, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương và 6 chi Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm. 1 chi âm kết hợp với 1 chi dương hình thành 6 cặp tương hợp. Đó chính là 12 chi tương hợp.

Sự tương hợp giữa 6 cặp hàng chi chủ về may mắn. Lục hợp được sử dụng cho việc chọn ngày giờ tốt, dự đoán tứ trụ...

(Theo Tử bình nhập môn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục hợp của 12 chi

Ý nghĩa đeo trang sức đá Cẩm Thạch –

Người xưa cho rằng, đeo ngọc trên người tốt cho vận khí, tốt cho sức khỏe, tốt cho tiền tài… Vàng thời có giá, mà ngọc lại vô giá. Người ta đã chọn trang sức cẩm thạch để làm phụ kiện và với mục đích chính là đem lại may mắn cho mình, đồng thời xua đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

uổi ma quỷ.

Khái niệm dân gian từ xa xưa “đeo lâu ngày cẩm thạch lên nước” có thể hiểu với ý nghĩa sau: mồ hôi và sự cọ sát vào da người lâu ngày và thường xuyên có thể tác động một chút lên bề mặt đá, có thể là hơi bóng hơn hoặc hơi bị thay đổi màu.

Vậy làm thế nào để khi đeo cẩm thạch, bạn cảm thấy rất ưng ý với sự lựa chọn của mình, đồng thời phát huy hết tác dụng của nó là đem lại may mắn và xua đuổi tà khí?

Nội dung

  • 1 Một số sản phẩm từ đá cẩm thạch
  • 2 Ý nghĩa trang sức cẩm thạch
    • 2.1 Thay đổi trang sức thường xuyên
    • 2.2 Bất cẩn khi chọn cẩm thạch
    • 2.3 Sử dụng cẩm thạch giả và kém chất lượng
    • 2.4 Sử dụng trang sức quá tình cờ
    • 2.5 Vẫn sử dụng cẩm thạch bị vỡ
    • 2.6 Ý nghĩa và tính chất của cẩm thạch

Một số sản phẩm từ đá cẩm thạch

Một trong những món đồ cẩm thạch cực tốt mà bạn nên thường xuyên đeo đó là hình, tượng Đức Phật như mặt phật bà quan âm, mặt dây chuyền phật di lặc hoặc vòng tay đá cẩm thạch. Điều đáng lưu ý nhất là mặc dù bạn có thường xuyên đeo cẩm thạch bên mình nhưng bạn lại không tin tưởng vào sức mạnh của đá cẩm thạch thì bạn cũng không được bảo vệ hay gặp nhiều may mắn do những món đồ đó đem lại.

Trang sức đá cẩm thạch để làm phụ kiện và với mục đích chính là đem lại may mắn cho mình, đồng thời xua đuổi ma quỷ. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về những bí ẩn của cẩm thạch, dẫn đến những sai lầm khi lựa chọn mua đá cẩm thạch hoặc đồ trang sức đá này.

Ý nghĩa trang sức cẩm thạch

Thay đổi trang sức thường xuyên

Nhiều bậc thầy Phong thủy và chuyên gia đá quý thường khuyên chúng ta mang trang sức khác nhau trong những năm khác nhau. Trong thực tế nếu những món đồ cẩm thạch mà bạn mua là loại thật, khi đeo chúng vào, bạn luôn hi vọng chúng sẽ giúp bạn tránh tà khí, thì tốt nhất là bạn nên đeo chúng thật thường xuyên, càng lâu càng tốt.

Một trong những món đồ cẩm thạch cực tốt mà bạn nên thường xuyên đeo đó là hình, tượng Đức Phật. Chính vì thế việc bạn thay đổi xoành xoạch các món đồ trang sức là một việc không nên làm. Điều đáng lưu ý nhất là mặc dù bạn có thường xuyên đeo cẩm thạch bên mình nhưng bạn lại không tin tưởng vào sức mạnh của cẩm thạch thì bạn cũng không được bảo vệ hay gặp nhiều may mắn do những món đồ đó đem lại.

Bất cẩn khi chọn cẩm thạch

Cẩm thạch thật và tốt rất có lợi cho cơ thể bạn, nó có thể phát huy hết tác dụng để xua đuổi ma quỷ, đồng thời mang lại may mắn cho người sử dụng nó. Nhưng nếu bạn không đeo nó được bên mình thì bạn nên chọn đặt nó ở vị trí tốt nhất của cung hoàng đạo trong nhà bạn hay văn phòng để mang lại may mắn.

Sử dụng cẩm thạch giả và kém chất lượng

Hiện nay trên thị trường thật giả lẫn lộn khó mà phân biệt. Tuy nhiên nếu mua nhầm cẩm thạch giả thì khi bạn đeo chẳng có tác dụng gì cả. Hãy chọn cửa hàng uy tín và mua cho mình trang sức cẩm thạch thật không tì vết nó sẽ có lợi hơn cho cơ thể và tâm trí bạn. Cẩm thạch như là bùa hộ mệnh cho bạn khi bạn sử dụng nó bạn hãy an tâm vì bạn đã được bảo vệ và may mắn luôn tìm đến bạn.

Sử dụng trang sức quá tình cờ

Mục đích của việc đeo đồ trang sức cẩm thạch là để luôn luôn bảo vệ bạn, vì vậy sẽ tốt hơn bạn nên đeo chúng cả ngày lẫn đêm. Thậm chí ngay cả khi đi tắm hoặc đi vệ sinh, miễn bạn luôn tôn trọng và tin tưởng vào khả năng vô hình mà cẩm thạch mang lại. Không phải thích thì bạn đeo, còn không thì bạn cởi ra và để lung tung, tùy tiện.

Tuy nhiên bạn phải lưu ý rằng, nếu bạn đeo đồ cẩm thạch có hình ảnh của Đức Phật thì bạn nên cởi ra, để lên chỗ cao ráo, sạch sẽ trước khi vào nhà tắm, nhà vệ sinh. Đó là chính là thể hiện sự tôn kính của bạn đối với Ngài.

Vẫn sử dụng cẩm thạch bị vỡ

Nếu cẩm thạch bị nứt hay vỡ, vai trò của phước lành sẽ biến mất, trừ khi nó được chế biến thành trang sức hoàn chỉnh. Kể từ khi bạn sử dụng cẩm thạch và bạn đã cầu nguyện để cẩm thạch bảo vệ bạn, đem lại may mắn cho bạn, nhưng bạn nên nhớ rằng không phải loại cẩm thạch đắt nhất mới bảo vệ được bạn, mà bạn phải chọn loại cẩm thạch hợp với bạn cùng với lòng tin cùng với trái tim chân thành thì sẽ xua đuổi được linh hồn ma quỷ và bảo vệ sự an toàn cho bạn.

Ý nghĩa và tính chất của cẩm thạch

Cẩm thạch chính là những vật tinh túy và quý báu nhất của trời và đất, người dân Việt từ xưa đến nay cũng rất ưa chuộng cẩm thạch. Bởi người xưa cho rằng, đeo ngọc trên người tốt cho vận khí, tốt cho sức khỏe, tốt cho tiền tài. Cẩm thạch mang đến sự tinh khiết, ngọt ngào và nuôi dưỡng năng lượng may mắn và yêu thương cho người sử dụng nó.

Cẩm thạch đem lại sự an tâm và làm giảm bớt lo lắng. Tính cân bằng của nó làm cho nó hài hòa tất cả các khía cạnh của cuộc sống. Những người mang cẩm thạch hoặc thiền định với nó, làm cho họ cảm thấy tích cực hơn, hạnh phúc, tràn đầy năng lượng, tự tin và khỏe mạnh hơn. Nếu đá cẩm thạch được đeo như một chiếc vòng cổ ở gần trái tim, hoặc như bông tai, họ sẽ thoát những cơn ác mộng và sự bồn chồn.

Còn được gọi là “đá từ Trời”, cẩm thạch màu xanh lá cây được cho là mang đến sự bình tĩnh, làm sạch hệ thống tư tưởng không trong sạch của mình. Nó còn giúp người đeo tránh giận dữ, chấn thương, đau buồn, và suy nghĩ tiêu cực.

Đeo cẩm thạch cũng là chất tẩy rữa tuyệt vời giải phóng năng lượng tiêu cực bị mắc kẹt trong hệ thống thần kinh, tim, gan, thận, túi mật và bàng quang. Cẩm thạch còn giúp loại bỏ độc tố khỏi cơ thể, làm giảm nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm bàng quang. Loại đá này cũng giúp giảm đau ở các khớp và cơ bắp và bảo vệ người sử dụng nó khỏi bị nhiễm trùng và bệnh tật.
Các loại đá quý cẩm thạch cũng được cho là phục hồi và cân bằng năng lượng trong chu trình sinh sản và khả năng sinh sản ở nam giới và phụ nữ. Cẩm thạch giúp tăng khả năng sinh sản của phụ nữ và bảo vệ thai nhi cũng như người mẹ khỏi bị tổn hại. Nó cũng xử lý các rối loạn liên quan đến hệ thống sinh sản và làm giảm chứng đau bụng trong khi hành kinh của phụ nữ

Các khoáng chất jadeite được gọi là đá quý cẩm thạch. Cẩm thạch mờ không có giá trị bằng cẩm thạch trắng có giá trị nhất và có đặc tính chữa bệnh. Cẩm thạch cổ được đánh giá cao ở Trung quốc vể màu sắc, độ cứng, độ tinh khiết cho vẻ đẹp và cả sức mạnh của nó.

Trong Phong thủy, cẩm thạch đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ tạo ra cảm giác thanh bình, hài hòa và cân bằng cho người sử dụng. Bạn có thể chạm khắc với những hình ảnh khác nhau như: mặt dây chuyền Phật Quan Âm, Phật Di lặc, hay hình các con giáp chẳng hạn.

– Ngọc màu xanh lá cây truyền thống: giúp xóa đi sự hiểu lầm, bế tắc trong quan hệ tình cảm.

– Ngọc đỏ: kích thích sự yêu thương cho người đeo nó.

– Cẩm thạch trắng: giúp giải quyết các vấn đề tồn động trong tâm trí.

– Cẩm thạch màu vàng: làm tăng năng lượng cho những người thiếu nghị lực, ù lì, hoặc đang bị trầm cảm.

– Cẩm thạch màu xanh: làm tăng khả năng tập trung và ngăn chăn sự phân tâm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa đeo trang sức đá Cẩm Thạch –

Ý nghĩa các con số từ số 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39

Vạn vật sinh ra đều có ý nghĩa riêng của nó. Cũng như những con số, mỗi con số đều có ý nghĩa riêng trong cuộc sống. Ý nghĩa số 30, ý nghĩa số 31, ý nghĩa số 32, số 33,34, 35, 36, 37, 38, 39.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Vạn vật sinh ra đều có ý nghĩa riêng của nó. Cũng như những con số, mỗi con số đều có ý nghĩa riêng trong cuộc sống. Bạn muốn tìm hiểu về ý nghĩa số 30, ý nghĩa số 31, ý nghĩa số 32, số 33,34, 35, 36, 37, 38, 39. 

Ý nghĩa các con số từ số 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39

Ý nghĩa số 30:

Số 30 có ý nghĩa gì, ý nghĩa số 30 là may hay rủi. Với những người sinh vào ngày 30 hay có sở hữu số điện thoại, số sim, hay biển số xe có kết thúc bằng số 30 thì thông thường những người có ít bạn. Những người này thường có tính cách cô đơn, lầm lì, ít nói, thích cuộc sống cô độc. Những người sở hữu số 30 thường có một cuộc sống cô đơn nhưng họ lại thường gặp được may mắn. 

Ý nghĩa số 31

Có không ít người quan tâm đến ý nghĩa số 31, mong muốn tìm hiểu về ý nghĩa số 31.  Số 31 là sự kết hợp giữa số 3 và số 1. Số 3 có ý nghĩa là vững chãi, chắc chắn như kiềng 3 chân. Nhiều người còn quan niệm rằng số 3 là mãi mãi, là bất tận. Còn số 1 là sự khởi đầu của tất cả, sự bắt đầu của cội người, mọi sự vật hiện tượng đều bất đầu từ số 1. Nên hiểu đơn giản thì số 31 mang ý nghĩa là một sự khởi đầu, bắt đầu vững chắc, mạnh mẽ.

Ý nghĩa số 32.

Số 32 mang ý nghĩa gì, nhiều người tò mò không biết ý nghĩa số 32 có ý nghĩa gì? Theo quan niệm phong thủy học phương Đông thì số 32 mang ý nghĩa may mắn, tượng trưng cho tính cân đối, cân bằng của vũ trụ, thể hiện sự ổn định và bền vững. Theo ý nghĩa số 32 thì mang một điềm khá tốt, nhiều người thích sở hữu số 32 để gặp được nhiều may mắn.

Số 33 có ý nghĩa gì?

Số 33 mang ý nghĩa gì, để tìm hiểu ý nghĩa của số 33 chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa của số 3. Số 3 còn gọi là “Tam”, trong tiếng Hán có “tam” trong “tam cương ngũ thường”, “tai tài”, “tam bảo”, … Số 33 bao gồm hai số 3 liên tục, mang ý nghĩa tích cực, những người làm ăn thường rất thích con số này. Với những người sở hữu con số 33 thường là những người có đầu óc sáng tạo, có thú vui đặc biệt vì số 33 có ý nghĩa là sự vững chắc, kiên định.

Ý nghĩa số 34:

Trong dãy số thì số 34 mang ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 34 là gì? Theo quan niệm người phương Đông thì số 34 có ý nghĩa từ sự kết hợp giữa số 3 ( biểu thị cho sự kiên định, vững chắc) và số 4 ( biểu thị cho những điều tư nhiên, như một chân lí trong cuộc sống). Từ đó, chúng ta chỉ hiểu đơn giản ý nghĩa số 34 là mang nhiều tính tích cực. 

Ý nghĩa số 35:

Ý nghĩa số 35 là gì, số 35 mang những ý nghĩa nào? Nếu như số 3 là tượng trưng cho sự kiên định, vững chãi thì số 5 mang ý nghĩa là sự bí ẩn, xui xẻo. Vì thế ý nghĩa số 35 biểu trưng cho sự hòa hợp, giữa những điềm tốt của số 3 và những điều xấu của số 5, nên những ai đang sở hữu số 35 cũng không cần phải lo lắng vì con số này không xui xẻo cũng không quá tốt.

Ý nghĩa số 36:

Rất nhiều người chuộng con số 36, nhưng không phải ai cũng hiểu hết ý nghĩa của số 36. vậy số 36 mang ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 36 theo dịch từ tiếng Hán là “mãi lộc”, “lộc mãi”, hay còn được gọi là mãi phát lộc, tức là dễ dàng sinh lộc. Nên con số 36 được rất nhiều người mong muốn được sở hữu vì những ý nghĩa mà nó mang lại.

Ý nghĩa số 37:

Tìm hiểu xem số 37 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 37 là gì? Theo quan niệm của người phương Đông thì ý nghĩa số 37 là mãi phất - tức là mãi đi lên. Còn theo Kinh Dịch thì quẻ số 37 là quẻ Phong Hỏa Gia Nhân,  ý chỉ người phụ nữ đảm đang, gia đình luôn hòa thuận, vững bền.

Ý nghĩa số 38:

Cùng Phong thủy số tìm hiểu được ý nghĩa số 38, số 38 thì có ý nghĩa gì? Theo quan niệm Phong thủy học thì số 38 có ý nghĩa là ông địa nhỏ, con số này mang lại nhiều điều may mắn, đẹp đẽ và xua đi những điều xấu xa. 

Ý nghĩa số 39:

Theo quan niệm phong thủy thì số 39 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 39 có tốt hay không? Theo quan niệm phong thủy thì số 39 có ý nghĩa là thần tài nhỏ. Ngoài ra, để biết thêm ý nghĩa của số 39 khi kết hợp với các số khác, bạn có thể tham khảo thêm những sự kết hợp sau: 3937: tài trời, 3938: thần tài thổ địa, 3939: tài lộc, 5239: tiền tài, 7939: Thần tài lớn, Thần tài nhỏ.
Trên đây là những thông tin mà Phong thủy số tổng hợp được. Nếu bạn có những ý kiến khác về ý nghĩa số 30, ý nghĩa số 31, ...38, 39, mời bạn đóng góp thêm tại mục thư viện: Xem bói

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa các con số từ số 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39

Muôn hình các kiểu kiểm tra trinh tiết kỳ bí của phụ nữ thời xưa.

Người xưa sớm nghĩ ra những phương pháp kỳ bí để kiểm tra trinh tiết của người phụ nữ. Dù không có cơ sở khoa học nào để khẳng định chắc chắc những điều này nhưng ít nhiều nó đã trở thành một phần văn hóa riêng biệt của thế giới cổ đại.
Muôn hình các kiểu kiểm tra trinh tiết kỳ bí của phụ nữ thời xưa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan điểm phong kiến xưa, người phụ nữ quan nhất là hai chữ “trinh tiết”. Bất cứ người đàn ông nào khi lấy vợ đều muốn lấy được người vợ “còn trinh”. Điều này càng nghiêm khắc đối với tầng lớp quan lại, quý tộc và vua chúa.

Do đó, người xưa sớm nghĩ ra những phương pháp kỳ bí để kiểm tra trinh tiết của người phụ nữ. Dù không có cơ sở khoa học nào để khẳng định chắc chắc những điều này nhưng ít nhiều nó đã trở thành một phần văn hóa riêng biệt của thế giới cổ đại.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!

1./ Kiểm tra trực tiếp bởi các “Bà đỡ”

Có lẽ do đặc thù công việc đỡ đẻ luôn tiếp xúc với phụ nữ khi sinh nên một số bà đỡ giỏi, lâu lăm có kinh nghiệm dần dần đã được tin tưởng trở thành các chuyên gia đầu tiên bất đắc dĩ kiểm tra trinh tiết.

Thực chất các bà đỡ thời xưa cũng giống như các bác sĩ phụ khoa ngày nay, họ sẽ tận mắt nhìn và dùng tay để kiểm tra vùng kín của phụ nữ. Bằng mắt thường, các bà đỡ sẽ phát hiện ra người phụ nữ đó còn trinh hay không, tuy nhiên, phương pháp này cũng không hẳn đúng hoàn toàn vì rất nhiều phụ nữ thiệt thòi sinh ra đã không có cái màng quý giá đó. Chưa kể việc kết luận “còn” hay “mất” còn phụ thuộc rất nhiều vào chuyên môn, kinh nghiệm cũng như lương tâm của các bà đỡ này. Lịch sử ghi lại nhiều câu chuyện đau lòng khi chỉ một câu “phán” của các bà đỡ mà cuộc sống của các cô gái đang tươi đẹp trở thành địa ngục.

Muôn hình các kiểu kiểm tra trinh tiết kỳ bí của phụ nữ thời xưa.

Sách xưa truyền lại rằng, Hoàng hậu của Hán Hoàn Đế là Lương Oánh đã từng bị kiểm tra toàn bộ thân thể và trinh tiết trước khi được phong sắc. Sở dĩ có điều này, bởi các bậc đế vương khi lập hậu vô cùng coi trọng việc trinh tiết, điều này không chỉ khiến ngai vàng của Hoàng đế tránh phải “đổ vỏ” mà còn khẳng định hậu bối của người chắc chắn mang dòng máu lạc hồng.

Trong cung đã phái một vị nội quan (thực chất là bà đỡ trong cung) đi kiểm tra Lương Oánh, từ ngoại hình, thân thể, tướng mạo và hình dáng. Cuốn “Kiến sinh văn” từng ghi lại Hoàng hậu Lương Oánh có nét mặt “tựa như ánh bình minh trong tuyết, tươi đẹp đến mức khiến người ta khó lòng nhìn thẳng. Con mắt trong veo, hàng mi cong dày, bờ môi đỏ tươi, răng trắng, vành tai thon gọn, sống mũi cao, hai má hài hòa”.

Sau đó, cởi bỏ y phục của Lương Oánh, thấy thân thể nàng tỏa ra mùi hoa cả dìu dịu, da dẻ thanh thuần, bầu ngực mới phát triển, vùng kín hồng hào, màng trinh còn nguyên vẹn.

Phương pháp kiểm tra trực tiếp bởi các bà đỡ được coi là một trong những phương pháp đầu tiên trong lịch sử cổ đại về kiểm tra trinh tiết của phụ nữ.

2./ Kiểm tra bằng cách sử dụng mảnh vải trắng và vết máu hồng đêm tân hôn.

Nhiều gia đình ngày xưa không thể tìm đến các bà đỡ để kiểm tra trinh tiết của vợ nên các chàng trai buộc lòng phải đợi đến đêm tân hôn để khẳng định vợ mình còn trinh trắng hay không.

Không chỉ riêng với xã hội phong kiến Trung Quốc mà một số nước châu Á cũng coi trọng chuyện trinh tiết trong quan hệ nam nữ. Và đêm động phòng hoa chúc, các cô gái sẽ lấy một tấm vải trắng (thường các cô gái sẽ được mẹ đẻ mình chuẩn bị cho và mang theo đồ cưới sang nhà trai) đã chuẩn bị trước trải dưới cơ thể. Sau đêm động phòng, nếu thấy vết máu hồng trên khăn trắng, gia đình nhà trai sẽ báo hỷ về nhà gái, nếu không có cũng đồng nghĩa cô gái đó không còn trinh khi lấy chồng. Một số vùng miền còn nhẫn tâm trả cô gái đó “về nơi sản xuất” để cha mẹ dạy dỗ.

Muôn hình các kiểu kiểm tra trinh tiết kỳ bí của phụ nữ thời xưa.

Với hủ tục khắc nghiệt như vậy, nhiều gia đình đành phải chịu điều tiếng nếu con gái của họ không may không có vết hồng trong đêm tân hôn.

Tuy nhiên, vết máu hồng đêm đầu tiên không phải là dấu hiệu duy nhất để khẳng định người con gái đó chưa bao giờ quan hệ tình dục. Nhiều phụ nữ không chảy máu trong lần đầu tiên cũng như không có màng trinh thì việc căn cứ vào vết máu có thể khiến cuộc đời nhiều người trở nên bế tắc.

Hơn nữa, không chỉ ngày nay, mà ngày xưa nhiều người cũng đã biết sử dụng màng trinh giả, hay đổi trắng thay đen tấm vải trắng để bảo vệ danh tiết. Khi đó, để “chỉnh hình” cho màng trinh, tân nương sẽ dùng một khối tiết gà cuốn trong khăn trắng, sau đó dùng chiếc khăn có máu gà này để đổi trắng thay đen. Một cách khác để ngụy trang hoàn hảo hơn là dùng miếng tiết gà đựng vào bong bóng cá, sau đó cẩn thận đặt vào âm đạo để tạo màng trinh giả.

Đây là phương pháp kiểm tra phổ biến trong cuộc sống người xưa. Và vẫn còn tồn tại trong suy nghĩ của nhiều người đến ngày nay.

3./ Kiểm tra trinh tiết qua tướng mạo

Người Trung Quốc xưa nổi tiếng với các quan điểm về phong thủy, địa lý và nhân tướng học. Do đó, họ cũng phát triển một cách kiểm tra kỳ lạ bằng cách xem tướng mạo để phân biệt người con gái còn trinh tiết hay không(?!).

 Theo đó, cổ nhân sẽ nhìn vào đuôi mắt, nếu đuôi mắt có màu hồng hoặc đỏ thì cô gái đó vừa mất đi trinh tiết, còn nếu đuôi mắt có màu đen chứng tỏ phụ nữ này đã quan hệ tình dục từ rất lâu. Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng với những cô gái trẻ tuổi.

Muôn hình các kiểu kiểm tra trinh tiết kỳ bí của phụ nữ thời xưa.

Ngoài ra, dựa vào một số đặc điểm của tướng mạo, cổ nhân cũng đưa ra một số kết luận về trinh tiết và tính cách, phẩm hạnh của cô gái này. Một số cuốn sách của Trung Quốc đã ghi lại rất rõ điều này, cuốn “Ma y tương pháp hoàn thư” đưa ra quan điểm: “ánh mắt như nước, nam nữ đa dâm” hay “tóc mai nặng dày, mắt lé đích thị là đa dâm”.

Trong khi đó, cuốn “Cổ kim đồ thư tập hành” thì cho rằng: “Tinh thần thẳng thắn nhưng không quyến rũ, biết cười giấu răng, vai nhô cao như rùa, đích thị là xử nữ. Ngược lại, cử chỉ không ngay thẳng, phong thái quyến rũ ắt là kẻ phong trần.”

Cùng với đó, quan điểm: “Nữ nhân khi ngồi mà hay rung đầu gối, miệng rộng buông xuống thì không nên lấy.” lại được khẳng định trong cuốn “thụ đàm nguyệt khuyết phụ nhân”. Một số tài liệu khác thì cho rằng: “đàn bà, con gái mà đứng nghiêng người dựa cửa, thấy người đến thì đảo mắt, xoa má cũng cắn ngón tay, vô cớ chỉnh quần áo, lúc ngồi hay rung đùi…ắt là đã từng tư thông.”

Có người còn cho rằng: xử nữ có lông mi cong, ngực căng tròn, mềm mại. Người không còn trong trắng thì lông mi cụp xuống, ngực thường mềm rũ.

Cũng không biết những đánh giá, kiểm tra qua tướng mạo như vậy có chính xác hay không? Đến ngày nay, điều này vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào công bố.

4./ Kiểm tra bằng dấu “Thủ cung sa”

Phương pháp sử dụng thủ cung sa là một trong những phương pháp được sử dụng nhiều nhất dưới thời phong kiến ở Trung Quốc. Đây cũng là cách duy nhất để đế vương có thể quán lý được hậu cung hơn 3000 mỹ nữ của mình.

Sách xưa truyền lại, Thủ cung sa được làm từ thạch sùng cái. Những con thạch sùng này sẽ được cho ăn chu sa, lâu ngày thân thể sẽ biến thành màu đỏ. Sau đó dùng thạch sùng phơi khô, xay nhuyễn, tạo thành một loại bột phấn.

Muôn hình các kiểu kiểm tra trinh tiết kỳ bí của phụ nữ thời xưa.

Phấn này sẽ được phát cho các cung tần mỹ nữ sử dụng để “nghiệm thân”. Nếu người con gái trong quá trình sử dụng phấn này có quan hệ nam nữ, thủ cung sa sẽ lập tức phai màu.

Ngoài ra, xã hội phong kiến Trung Quốc cũng lưu truyền một loại thuốc có công dụng tương tự như thủ cung sa. Thành phần của nó gồm có “mật đà tăng”, “càn son”, “chu sa”. Sau khi xay nhuyễn còn pha thêm máu dơi rồi điểm lên người phi tần. Nếu ai có hành vi tư thông, dấu vết này sẽ lập tức phai đi. Loại thuốc này từng được “Tần Thủy Hoàng dùng để giám sát hành vi thường ngày của các phi tần.”

5./ Kiểm tra trinh tiết bằng cách … thử máu?!

Ngoài các phương pháp trên, người Trung Hoa cổ đại còn bắt “thử máu” để giám định trinh tiết của phụ nữ. Theo đó, một câu chuyện đã được tương truyền trong dân gian. Một người con gái ban đầu bị nghi oan tư thông với hàng xóm. Gia đình nhà trai trước khi cưới muốn kiểm tra trinh tiết của con dâu tương lai nên đã chuốc rượu say, chích máu ngón tay và nhỏ vào nước. Kỳ lạ là giọt máu này không tan mà ngưng lại như hòn ngọc. Thế là gia đình này rất vui vẻ, kết luận cô gái này vẫn … còn trinh?!

Muôn hình các kiểu kiểm tra trinh tiết kỳ bí của phụ nữ thời xưa.

Bởi vì theo quan niệm của những người dùng phương pháp thử máu là: “nếu nhỏ máu của cô gái còn trinh trắng vào trong nước, thì máu không hề bị hòa tan mà sẽ ngưng tụ lại”.

Tuy nhiên, phương pháp này chưa có cơ sở khoa học nào khẳng định chắc chắn vì máu nhỏ vào nước thì đa phần sẽ bị tan. Vậy phải chăng tất cả các cô gái như vậy đều không còn trinh?

6./ Kiểm tra bằng cách sử dụng “Gió hắt hơi”

Gió hắt hơi còn được gọi là phương pháp “Phún đế phong”. Không biết phương pháp này xuất phát từ đâu và từ bao giờ. Nhưng phải khẳng định phương pháp kiểm tra lại cực kỳ kỳ quặc.

Muôn hình các kiểu kiểm tra trinh tiết kỳ bí của phụ nữ thời xưa.

Cách kiểm tra trinh tiết này dựa vào “luồng gió trong âm đạo của phụ nữ khi hắt hơi”. Để sử dụng cách này, người con gái sẽ phải đứng trước một chậu than và không được mặc đồ lót. Người kiểm tra sẽ dùng hạt tiêu hay đốt giấy xông vào mũi khiến cô hắt hơi.

Nếu lúc hắt hơi có luồng gió mạnh từ hạ thân thổi vào chậu than thì người phụ nữ đó đã mất trinh, còn nếu chỉ là gió yếu ớt thì đây đích thị là xử nữ (?!)

Đây chỉ là một số trong muôn vàn cách kiểm tra trinh tiết kỳ lạ trinh tiết người phụ nữ của người xưa. Thiết nghĩ, trong xã hội nào cũng vậy, tình yêu muôn thủa bao giờ tốtt nhất cũng nên xuất phát từ tình cảm chân thành của hai phía. Và hạnh phúc của một gia đình, cũng sẽ không bao giờ phụ thuộc vào cái ngàn vàng còn hay mất./

>> Xem thêm TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất!

>> Xem thêm NGÀY TỐT XẤU 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muôn hình các kiểu kiểm tra trinh tiết kỳ bí của phụ nữ thời xưa.

Tướng đàn ông tiểu nhân –

Tướng Người Trượng Phu Và Tiểu Nhân Dạng lon ton, tiểu nhân : dáng đi vội vàng, điệu bộ hấp tấp nhưng lại làm ra vẻ nhanh nhảu tháo vát. Đi mà cứ khom lưng cúi đầu: Chẳng qua hèn mạt, có lên cao cũng bằng con đường không chính đáng.Vai phải thẳng. Kh
Tướng đàn ông tiểu nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông tiểu nhân –

Những đồ trang sức mà các con giáp không nên có –

Hiện nay chúng ta chú trọng vào nhiều thứ liên quan đến phong thủy. Vì cho rằng theo phong thủy sẽ giúp bản thân được may mắn, tiền tài nhiều hơn. Người ta thường dùng cây cảnh phong thủy, đá phong thủy ... trong đó có trang sức bằng đá phong thủy. T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay chúng ta chú trọng vào nhiều thứ liên quan đến phong thủy. Vì cho rằng theo phong thủy sẽ giúp bản thân được may mắn, tiền tài nhiều hơn. Người ta thường dùng cây cảnh phong thủy, đá phong thủy … trong đó có trang sức bằng đá phong thủy. Tuy nhiên không phải tất cả mọi người đeo trang sức đều mang lại vận may. Khi chúng ta đeo trang sức chúng ta cũng phải có nhiều đáng lưu ý. Như đeo trang sức có hình con gà, rồng và chuột, người tuổi Mão sẽ gặp phải nhiều trở ngại trong sự nghiệp chẳng hạn. Vì thế chúng ta phải lưu tâm những đồ trang sức không nên đeo, hay đồ trang sức kỵ tuổi cũng như là khi dùng trang sức chúng ta phải luôn đặt câu hỏi các con giáp không nên đeo trang sức gì? hay những trang sức nào con giáp không nên đeo?

Nội dung

  • 1 Những trang sức không nên đeo
    • 1.1 Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo
    • 1.2 Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó
    • 1.3 Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn
    • 1.4 Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột
    • 1.5 Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng
    • 1.6 Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ

Những trang sức không nên đeo

Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo

Nếu dùng đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, người tuổi Tý sẽ gặp nhiều trở ngại và khó khăn trong cuộc sống. Trang sức có hình con dê đem tới vận xui; còn trang sức có hình con mèo dễ khiến người tuổi Tý vướng vào vòng lao lý.

suu-1503-1406856588

Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó

Sử dụng các loại trang sức có họa tiết dê, ngựa hay chó sẽ không mang lại may mắn và thuận lợi trong sự nghiệp cũng như tình duyên của người tuổi Sửu.

Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn

Hai con vật khỉ và rắn nếu xuất hiện trong đồ trang sức được sử dụng thường ngày của người tuổi Dần sẽ khiến tính khí nóng nảy của con vật này càng bị kích thích. Khi không kiểm soát được bản thân, họ dễ đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.

Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột

Đeo trang sức có hình con gà, rồng và chuột, người tuổi Mão sẽ gặp phải nhiều trở ngại trong sự nghiệp. Bởi những con vật này vô cùng xung khắc với họ. Đường tình duyên của họ cũng vì thế mà lận đận, kém may mắn.

Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng

Nếu kết hợp với đồ trang sức hình con chó, mèo, thậm chí là chính hình bản mệnh là con rồng, người tuổi Thìn sẽ không được thăng tiến trong sự nghiệp và thuận lợi trong chuyện tình cảm.

thin-3567-1407836778

Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ

Những đồ trang sức có hình con lợn, hổ và khỉ vô cùng tương khắc với bản mệnh của người tuổi Tý. Nếu thường xuyên đeo những đồ này trên người, họ sẽ gặp trục trặc trong công việc và tình duyên. Tốt nhất người tuổi Tỵ nên tránh xa đồ trang sức có hình những con vật này để hạn chế xui xẻo đeo bám.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ trang sức mà các con giáp không nên có –

Mẹo để thu hút sự giàu có, mạnh khỏe và may mắn

Nước muối là 1 liệu pháp phong thủy rất mạnh để thu hút sự giàu có, sức khỏe và may mắn.
Mẹo để thu hút sự giàu có, mạnh khỏe và may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nước muối là 1 liệu pháp phong thủy rất mạnh để thu hút sự giàu có, sức khỏe và may mắn.

Cách thực hiện

Cho tiền xu Trung Quốc vào trong bát nước muối và đặt ở những nơi có năng lượng không tốt. Bằng cách hấp thụ năng lượng tiêu cực, nước muối cải thiện sự thịnh vượng của ngôi nhà và 1 số lĩnh vực của cuộc sống. Tiền xu bằng đồng sẽ tương tác với nước và muối tạo ra những ion âm, từ đó ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe và sự thịnh vượng.

 
Hãy thực hiện theo các bước sau:

- Cho muối vào trong bát hoặc ly thủy tinh, chiếm ¾ bát.
- Đặt 6 đồng xu xếp theo hình vòng tròn vào bát. Nhớ đặt mặt dương (mặt dương có kí tự khác) của xu ngửa lên trên.
- Cho nước vào và đặt bát lên 1 miếng vải lót. Bởi muối và nước khi kết tinh có thể sẽ phá hủy bề mặt bát.
- Không che miệng bát. Để yên bát nước ở cùng 1 vị trí trong 1 năm, tránh xê dịch hay động chạm đến. Nếu dịch chuyển, sự tích tụ năng lượng tiêu cực vào bát nước có thể sẽ bị phá vỡ.

Sau 1 năm, khi đã hoàn thành mục đích hấp thu năng lượng tiêu cực trong nhà vào bát nước, bạn hãy bỏ chiếc bát đó đi. 

Vị trí đặt nước muối để thu hút sự thịnh vượng và cải thiện sức khỏe

Không có ý kiến thống nhất cho vị trí đặt nước muối. Những người ủng hộ phương pháp Phi tinh thì cho rằng, nên đặt nước muối ở vị trí sao Tam Bích và sao Ngũ Hoàng. 

Những người khác thì lại cho rằng nên đặt bát nước muối thay đổi tùy theo từng năm. Tuy nhiên, cần tính đến hiệu quả của việc đặt bát nước muối. Tốt nhất là hãy đặt nó ở cung Tài lộc (Đông Nam) nếu muốn giàu có, hoặc đặt nó ở cung Gia đạo (hướng Đông) nếu muốn cải thiện sức khỏe.

Chú ý: Cần tuân thủ đúng những hướng dẫn làm bát nước muối phong thủy để đạt hiệu quả tốt. Đồng thời đặt nó ở các cung Bát quái thích hợp và không được sử dụng quá 1 năm.

(Theo Suite101)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo để thu hút sự giàu có, mạnh khỏe và may mắn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd