Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đền Lý Bát Đế - Bắc Ninh

Đền Lý Bát Đế hay còn gọi là Đền Đô nằm tại xóm Thượng, làng Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đền Lý Bát Đế có tên gọi khác là Cổ Pháp điện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Lý Bát Đế nằm tại xóm Thượng, làng Đình Bảng (nay là phường Đình Bảng), thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Tại đây hàng năm sẽ tổ chức một lễ hội hoành tráng kéo dài 3 ngày bắt đầu từ ngày 14-16 tháng 3 âm lịch. Tuy ngôi đền này không có phong cảnh thiên nhiên tuyệt mĩ nhưng lại lưu lại nhiều nét văn hóa cổ kính, độc đáo.

Đền Lý Bát Đế hay còn có tên gọi khác là Đền Đô hay Cổ Pháp điện là một quần thể kiến trúc tín ngưỡng thờ tám vị vua đầu tiên của nhà Lý:

  1. Lý Công Uẩn tức Lý Thái Tổ (1009 – 1028).
  2. Lý Thái Tông (1028 – 1054).
  3. Lý Thánh Tông (1054-1072).
  4. Lý Nhân Tông (1072-1128).
  5. Lý Thần Tông (1128-1138).
  6. Lý Anh Tông (1138-1175).
  7. Lý Cao Tông (1175-1210).
  8. Lý Huệ Tông (1210-1224).

Đền nằm cách thủ đô Hà Nội gần 20 km về phía Bắc, thuộc địa phận hương Cổ Pháp, châu Cổ Pháp (làng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh) nên còn gọi là đền Cổ Pháp (Cổ Pháp Điện). Năm 1991, Đền Lý Bát Đế công nhận là di tích lịch sử – văn hóa.

đền lý bát đế
Thủy đình – Đền Lý Bát Đế

Lịch sử đền Lý Bát Đế

Từ xưa, Cổ Pháp được liệt vào làng “tam cổ”: “Thứ nhất Cổ Bi, thứ nhì Cổ Loa, thứ ba Cổ Pháp”. Đất Cổ Pháp là nơi thắng địa bậc nhất Kinh Bắc, vượng khí, linh thiêng. Làng Cổ Pháp được cho là nơi phát tích của triều đình nhà Lý, kéo dài hơn 200 năm.

Đền Lý Bát Đế được khởi công xây dựng từ ngày 3 tháng Ba năm Canh Ngọ 1030 bởi Lý Thái Tông khi vị hoàng đế này về quê làm giỗ cha. Sau này, đền được nhiều lần trung tu và mở rộng. Lần trùng tu lớn nhất là vào năm thứ hai niên hiệu Hoàng Định của vua Lê Kính Tông (tức năm 1602), khắc văn bia ghi lại công đức của các vị vua triều Lý.

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, quân Pháp đã phá hủy nhiều di sản văn hóa ở Cổ Pháp. Năm 1952, quân Pháp dội bom, phá hủy hoàn toàn đền. Đến năm 1989, đền đã được khởi công xây dựng lại, theo đúng hình dáng và kiến trúc phác thảo, căn cứ vào dấu tích còn lại và các tài liệu lưu trữ.

Kiến trúc đền Lý Bát Đế

Đền Đô rộng 31.250 m², với hơn 20 hạng mục công trình, chia thành: nội thành và ngoại thành. Tất cả đều được xây dựng công phu, đắp vẽ chạm khắc tinh xảo.

Khu vực nội thành có kiến trúc theo kiểu “nội công ngoại quốc”. Cổng vào nội thành gọi là Ngũ Long Môn vì hai cánh cổng có trạm khắc hình năm con rồng. Trung tâm của Khu nội thành và cũng là trung tâm đền là chính điện. Chính điện gồm trước tiên là Phương đình (nhà vuông) 8 mái 3 gian rộng đến 70 m². Tiếp đến nhà Tiền tế 7 gian rộng 220 m². Tại đây có điện thờ vua Lý Thái Tổ. Phía bên trái điện thờ có treo tấm bảng ghi lại “Chiếu dời đô” của vua Lý Thái Tổ với đúng 214 chữ, ứng với 214 năm trị vì của 8 đời vua nhà Lý. Phía bên phải có treo tấm bảng ghi bài thơ nổi tiếng “Nam quốc sơn hà Nam đế cư…”. Sau cùng là Cổ Pháp điện gồm 7 gian rộng 180 m² là nơi đặt ngai thờ, bài vị và tượng của 8 vị vua nhà Lý. Gian giữa là nơi thờ Lý Thái Tổ và Lý Thái Tông; ba gian bên phải lần lượt thờ Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông và Lý Thần Tông; ba gian bên trái lần lượt thờ Lý Anh Tông, Lý Huệ Tông và Lý Cao Tông.

Trong nội thành còn có nhà chuyển bồng, kiến trúc theo kiểu chồng diêm 8 mái, 8 đao cong mềm mại, nhà tiền tế, nhà để kiệu thờ, nhà để ngựa thờ. Đặc biệt, phía Đông đền có nhà bia, nơi đặt “Cổ Pháp Điện Tạo Bi” (bia đền Cổ Pháp). Tấm bia đá này cao 190 cm, rộng 103 cm, dày 17 cm, được khắc dựng năm Giáp Thìn (1605), do tiến sĩ Phùng Khắc Khoan soạn văn bia, ghi lại sự kiện lịch sử nhà Lê xây dựng lại đền và ghi công đức của các vị vua triều Lý.

Khu ngoại thất đền Đô gồm thủy đình trên hồ bán nguyệt. Đây là nơi để các chức sắc ngày trước ngồi xem biểu diễn rối nước. Hồ này thông với ao Cả trên và ao Cả dưới và sông Tiêu Tương xưa. Thủy đình ở phía Bắc hồ rộng 5 gian có kiến trúc chồng diêm 8 mái, 8 đao cong. Thủy đình đền Lý Bát Đế từng được Ngân hàng Đông Dương thời Pháp thuộc chọn là hình ảnh in trên giấy bạc “năm đồng vàng” và là hình in trên đồng tiền xu 1000 hiện nay.

Nhà văn chỉ ba gian chồng diêm rộng 100 m² nằm bên trái khu nội thành thờ Tô Hiến Thành và Lý Đạo Thành, những quan văn đã có công lớn giúp nhà Lý. Nhà võ chỉ có kiến trúc tương tự nhà văn chỉ, ở bên phải khu nội thành thờ Lê Phụng Hiểu, Lý Thường Kiệt, Đào Cam Mộc, những quan võ đã có công lớn giúp nhà Lý. Ngoài ra, ở khu vực ngoại thành còn có nhà chủ tế, nhà kho, nhà khách và đền vua Bà (thờ Lý Chiêu Hoàng, còn gọi là đền Rồng), v.v…

đền lý bát đế
Chiếu Dời Đô tại Đền Lý Bát Đế

Lễ hội Đền Đô được tổ chức vào các ngày 14, 15, 16 tháng 3 âm lịch nhằm kỷ niệm ngày Lý Công Uẩn đăng quang (ngày 15/3 năm Canh Tuất 1009), ban “Chiếu dời đô”. Đây là ngày hội lớn mang tính quốc gia, thu hút hàng vạn khách hành hương thể hiện lòng thành kính và nhớ ơn của người dân Việt đối với các vua Lý. Đó còn là lễ hội truyền thống có từ lâu đời và trở thành phong tục được nhân dân xã Đình Bảng tự nguyện lưu giữ, trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Lý Bát Đế - Bắc Ninh

Đặt phòng ăn ở hướng nào là phù hợp? –

Cùng với gian khách, phòng ăn cũng là nơi để các thành viên trong gia đình quây quần bên mâm cơm sau một ngày làm việc và học tập. Phòng ăn cần giữ được vệ sinh cho thực phẩm, đồng thời tạo không khí thoải mái khi ăn mới có lợi cho tiêu hoá. Ngoài vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ệc bố trí sắp xếp đồ đạc cho phòng ăn còn phải lưu ý đảm bảo cho khí được lưu thông và giữ phòng được sạch sẽ, gọn gàng, không được có quá nhiều đồ đạc sẽ tạo cảm giác bừa bộn, lộn xộn.

bep-chu-l

Bô” trí trong phòng ăn, tuy yêu cầu đẹp tao nhã nhưng việc chú trọng về mặt phong thủy học cũng không nên coi thường. Bô” trí phòng ăn ở các phía Đông, Đông Nam, Nam và Bắc của ngôi nhà sẽ được cát lành.

Phòng ăn ở phía Nam, nơi có đầy đủ ánh sáng mặt trời, thuộc hành Hoả, sẽ làm cho gia chủ ngày càng hưng vượng.

Phòng ăn ở phía Đông, Đông Nam thuộc hành 112 mộc, chất chứa nhiều năng lượng, sinh cơ, rất tốt cho việc dùng bữa buổi sáng.

Cửa sổ phòng ăn không nên đốì diện nhau vì khí vào cửa này lại ra cửa kia không thể tụ khí do đó không tốt cho khí vận của ngôi nhà.

Thông thường, phòng ăn không thích hợp nằm trong gian bếp, vì mùi dầu mỡ và khí nóng sẽ làm ảnh hưởng đến việc ăn cơm. Phòng ăn và gian bếp nên bố trí liền kề nhau, nếu xa nhau sẽ rất bất tiện khi dọn bữa ăn. Tốt nhất là giữa phòng ăn và gian bếp có cửa liên thông tạo đoạn đường ngắn. Không được tận dụng không gian ở gần nhà vệ sinh để làm phòng ăn. Nếu không thể tránh được thì nhất thiết phải để bàn ăn tránh càng xa nhà vệ sinh càng tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt phòng ăn ở hướng nào là phù hợp? –

Chồng ngoại tình vì trang trí nhà cửa sai cách

Chồng ngoại tình vì trang trí nhà: Cấu trúc nhà ở không hợp lí cộng thêm với cách trang trí sai phong thủy sẽ ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng, đặc biệt người
Chồng ngoại tình vì trang trí nhà cửa sai cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cấu trúc nhà ở không hợp lí cộng thêm với cách trang trí sai phong thủy sẽ ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng, đặc biệt người chồng dễ ngoại tình.
 

1. Sử dụng quá nhiều đồ trang trí sặc sỡ, lộn xộn
 
Việc trang trí nhà bằng nhiều màu sắc quá sặc sỡ và không theo trình tự nhất định sẽ khiến cho ngôi nhà của bạn trống giống như các quán bar hoặc phòng trưng bày tác phẩm nghệ thuật.   Việc trang trí như vậy sẽ tạo cảm giác xao xuyến, đa tình cho các ông chồng khi sống lâu trong căn nhà như vậy, ví dụ tối đến có thể ngồi uống rượu một mình. Cứ như vậy dần dần sẽ nảy sinh tâm lí đi ra ngoài tìm “của lạ” và đó cũng là lý do khiến chồng ngoại tình.

Trang tri nha cua sai cach, chong ngoai tinh nhu choi hinh anh
Sử dụng quá nhiều đồ trang trí sặc sỡ và lộn xộn

2. Phía bên trái quá nhiều đồ
 
Theo quan điểm phong thủy, khi nhìn từ trong nhà ra phía ngoài thì bên trái đại diện cho con trai, bên phải đại diện cho con gái. Nếu như bên trái có quá nhiều đồ thì người chồng có thể có quyền lực hơn (tính cả phía bên tay trái trong và ngoài phòng). Ví dụ trang trí nhà cửa sai cách phía bên trái trong phòng khách đặt những chiếc tủ và kệ cao nhưng bên phải hầu như lại không có đồ gì, cách sắp xếp như vậy là quá chênh lệch. 
 
Hoặc là khi bạn đứng ở ban công nhìn ra bên ngoài, nếu phía bên trái có một tòa nhà cao tầng hay là một sườn đồi rộng lớn còn phía bên tay phải lại không có gì. Nếu người chồng sống trong ngôi nhà như vậy thì sẽ trở nên quyền lực hơn, lâu dần sẽ không chịu nghe lời vợ và đi ngoại tình.
 
3. Nhà bếp lạnh lẽo

Trang tri nha cua sai cach, chong ngoai tinh nhu choi hinh anh 2
Nhà bếp quá lạnh lẽo

Nhà bếp là biểu tượng của hạnh phúc gia đình, sự đảm đang của người vợ. Nếu bếp lạnh lẽo, không có cảm giác ấm cúng sẽ khiến cho người chồng cảm thấy cô đơn, tẻ nhạt. Lâu dần sẽ nảy sinh tâm lí muốn ra ngoài mà không thích trở về nhà.
 
4. Phòng ngủ gần đường lớn, nơi ồn ào

Trong phong thủy nhà ở kiêng kị việc đặt phòng ngủ ở vị trí gần đường lớn, nơi ồn ào hoặc hướng thẳng đến làn đường xe chạy. Lí do là bởi cách bố trí như vậy sẽ không đảm bảo được giấc ngủ cũng như sức khỏe.   Ngoài ra, các ông chồng sẽ không thích quay về căn nhà, đặc biệt là vào phòng ngủ quá ồn ào, không được nghỉ ngơi thư giãn đó. Theo đó chất lượng đời sống vợ chồng cũng giảm đáng kể, việc chồng ngoại tình là chuyện tất nhiên.
 
Theo Ngày nay    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chồng ngoại tình vì trang trí nhà cửa sai cách

Đền Thờ Trình Quốc Công - Hải Phòng

Đền thờ Trình Quốc Công còn gọi là đền Trung Am nơi đây thờ danh nhân Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đền Thờ Trình Quốc Công cũng là nơi tái hiện nhiều di tích lịch sử
Đền Thờ Trình Quốc Công - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Thờ Trình Quốc Công nằm ở thôn Trung Am xã Lý Học huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Hàng năm nơi đây tổ chức lễ hội vào ngày 23 tháng 12 (âm lịch) thu hút hàng ngàn du khách từ khắp mọi miền tổ quốc.

Đền Thờ Trình Quốc Công còn gọi là đền Trung Am ở thôn Trung Am xã Lý Học huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng. Nơi đây thờ danh nhân văn hoá Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), người làng này.

Sử sách ghi chép thì sau khi ông mất, vua Mạc cử Phụ Chính đại thần ứng vương Mạc Đôn Nhượng về quê Trung Am tế, vua còn sai lập đền thờ và tự tay viết biểu ngạch Mạc triều Trạng nguyên Tể tướng từ, cấp cho dân 500 mẫu ruộng để lấy hoa lợi hàng năm cúng giỗ. Năm Vĩnh Hựu đời Lê (1735-1740) đền được dựng lại trên nền nhà giảng học của ông.

Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm gồm 9 hạng mục: tháp bút Kình Thiên; đền thờ dựng sau khi cụ mất (1585) với ba gian tiền đường, hai gian hậu cung, phía trước có hai hồ nước tượng trưng cho trời và đất, bức hoành phi trong đền ghi 4 chữ “An Nam Lý Học”; nhà trưng bày thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Bỉnh Khiêm; phần mộ cụ thân sinh ở phía sau đền; tượng Nguyễn Bỉnh Khiêm bằng đá cao 5,7m, nặng 8,5 tấn; hồ bán nguyệt rộng khoảng 1.000m²; chùa Song Mai; Nhà Tổ có tượng thờ bà Minh Nguyệt, vợ của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Quán Trung Tân, nơi lưu giữ quan niệm mới về chữ “Trung” hướng lòng theo “chí trung chí thiện”.

Ngoài tài chính trị, ngoại giao, quân sự, Nguyễn Bỉnh Khiêm còn đóng góp lớn lao cho sự nghiệp đào tạo nhân tài; Là một tác giả lớn của thế kỷ XVI với hàng ngàn bài thơ chữ Hán, chữ nôm; Là nhà tư tưởng, nhà triết học lừng danh.

Đền Thờ Trình Quốc Công
Đền Thờ Trình Quốc Công

Trước tác đồ sộ của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện chỉ còn độ 600 bài thơ chữ Hán và gần 200 bài thơ chữ Nôm được sưu tập trong các bộ Bạch Vân thi tập và Bạch Vân quốc ngữ thi tập. Ngoài ra còn một số Sấm ký tương truyền do ông làm ra, nhưng đều do người đời sau sưu tập nên tình trạng văn bản rất phức tạp.

Hàng năm cứ đến ngày 23/12, người dân trong vùng và các nơi lại kéo về đền thờ tế lễ, dâng hương tưởng niệm ngày mất của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bên cạnh phần lễ, phần hội với nhiều trò chơi dân gian đánh vật, kéo co, chọi gà, cờ người… đã mang đến một không khí lễ hội dân gian độc đáo, để lại những ấn tượng tốt đẹp cho du khách trong và ngoài nước.

Ngoài đền Trung Am (Đền Thờ Trình Quốc Công) thì ở Thanh Am, Gia Lâm, Hà Nội cũng có đình Thanh Am thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Cả hai đền thờ này đều được Nhà nước công nhận là di tích văn hoá quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Thờ Trình Quốc Công - Hải Phòng

Văn khấn giải hạn Sao Thái Âm

Người xưa cho rằng mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Nếu năm nào sao xấu chiếu mệnh nên dâng sao giải hạn cầu bình an, mọi tai ách sẽ qua...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

giai-han-sao-thai-am

1. Ý nghĩa của làm lễ dâng sao giải hạn

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng

2. Sắm lễ dâng sao giải hạn: Sao Thái Âm

Lễ cúng dâng sao Thái Âm vào ngày 26 hàng tháng, thắp 7 ngọn nến.

Thái Âm là sao tốt cho nữ giới nhưng không tốt lắm đối với nam giới.

Lễ vật gồm có: Hương, hoa, quả, phẩm oản;Tiền vàng; Bài vị màu vàng; Mũ vàng; 36 đồng tiền;

Hướng về chính Tây làm lễ giải sao.

3. Văn khấn dâng sao giải hạn: sao Thái Âm

Nam mô a di Đà Phật (ba lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.

- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Nguyệt cung Thái Âm Hoàng hậu Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)………………………để làm lễ giải hạn sao Thái Âm chiếu mệnh.

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn Sao Thái Âm

Chữ ký người nổi tiếng và nguyên tắc phong thủy thú vị

Theo phong thủy, người mệnh Mộc kỵ với hình tròn và sắc nhọn. Vì thế, các nét nên cao, rộng, chữ ký dài thoáng. Người mệnh Hỏa cần sử dụng nhiều nét nhọn, sắc, không theo quy tắc cụ thể;

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người tin rằng, nét chữ ký tay, trong đó bao gồm cả điểm bắt đầu và điểm kết thúc, theo phong thủy sẽ quyết định phần lớn đến vận mệnh tương lại của chủ nhân. Vậy nên, không ít người, đặc biệt là những doanh nhân, người có công danh sự nghiệp, đều lựa chọn rất kỹ mẫu chữ ký hợp nhất với mình.

Dưới đây là chữ ký của một số người nổi tiếng trong nước và nước ngoài:

Chữ ký đơn giản, khá tròn trịa của Bill Gates - nhà sáng lập tập đoàn công nghệ Microsoft. Ông sinh năm 1955, mệnh Kim, khá đúng với nguyên tắc nêu trên khi chữ ký có ký tự gần như những hình tròn. 

Cùng năm sinh với Bill Gates, Steve Jobs - tác giả của những chiếc điện thoại iPhone huyền thoại hãng Apple. Chữ ký của ông khá nắn nót và chỉn chu. 

Chữ ký cầu kỳ, đẹp mắt của Tổng thống Mỹ Barack Obama - tổng thống thứ 44 của quốc gia này. Ông sinh năm 1961, là người mệnh Thổ. Chữ ký của ông tương đối hợp với nguyên tắc khi các chữ cái đều rất chắc chắn, rõ ràng. 

Chữ ký của 'hoàng tử' Facebook Mark Zuckerberg khá đơn giản. Anh sinh năm 1984, thuộc mệnh Kim. 

Chữ ký của tỷ phú người Mỹ Warren Buffett chỉn chu, cẩn thận. Ông sinh năm 1930, thuộc mệnh Thổ. 

Chữ ký của 'cha đẻ' hàng loạt ngôi sao hoạt hình của hãng Walt Disney, đi kèm hình chú chuột Mickey dễ thương. Ông sinh năm 1901, là người mệnh Thổ. 

Ông hoàng bóng đá Diego Maradona thường đi kèm số 10 trong ngoặc đơn, biểu thị số áo đã trở nên huyền thoại của ông. Maradona sinh năm 1960, mệnh Thổ. Chữ ký của ông được cho là không đúng với phong thủy, bởi những người mệnh này cần có chữ ký tư thế ổn định, chắc chắn. 

Nhà văn J.K. Rowling, tác giả của bộ truyện giả tưởng Harry Potter từng làm mê say nhiều thế hệ độc giả nhí. Bà sinh năm 1965, mệnh Hỏa. Chữ ký của bà khá hợp với phong thủy với những nét nét nhọn và bất quy tắc. 

Chủ tịch Tập đoàn FPT - ông Trương Gia Bình sinh năm 1956, thuộc mệnh Hỏa. Chữ ký của vị Chủ tịch FPT được đánh giá là hợp phong thủy khi cũng có nhiều nét nhọn và không theo quy tắc. 

Ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Tập đoàn Vingroup, ông cũng là tỷ phú Việt Nam đầu tiên lọt vào danh sách tỷ phú thế giới của Forbes. Ông sinh năm 1968, là người mệnh Thổ. 

Ông Đoàn Nguyên Đức - Chủ tịch tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai. Không chỉ là doanh nhân, ông còn nổi tiếng với vai trò ông bầu làng bóng đá với câu lạc bộ mang tên tập đoàn. Ông sinh năm 1962, người thuộc mệnh Kim. Chữ ký của ông, theo nguyên tắc phong thủy nói trên, thì khá trái ngược. Tuy vậy, con đường sự nghiệp của bầu Đức vẫn rất suôn sẻ và đáng nể. 

Ông Trần Đình Long - chủ tịch tập đoàn Hòa Phát. Ông sinh năm 1961, người thuộc mệnh Thổ. 

Theo phong thủy, người mệnh Mộc kỵ với hình tròn và sắc nhọn. Vì thế, các nét nên cao, rộng, chữ ký dài thoáng. Người mệnh Hỏa cần sử dụng nhiều nét nhọn, sắc, không theo quy tắc cụ thể; kỵ với hình bán nguyệt và lượn sóng. Người có mệnh Thổ chữ ký hợp nhất là có hình chữ nhật nằm dài hoặc hình vuông, chữ cần có tư thế ổn định, chắc chắn; kỵ với hình chữ nhật đứng cao.

Người mệnh Kim chữ ký nên có hình tròn làm chủ đạo (có hình tương tự hình tròn và các nét nên uốn lượn tròn); kỵ nhất với các đường gấp khúc, sắc nhọn. Người mệnh Thủy chữ ký cần có hình lượn sóng, hình tròn, hoặc hình bán nguyệt; kỵ với các loại hình vuông góc.

Nguồn: Báo Thanh Tra/Ngôi Sao


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chữ ký người nổi tiếng và nguyên tắc phong thủy thú vị

Văn khấn tạ năm mới – Lễ hóa vàng

Theo truyền thống xưa, lễ Tạ năm mới được tiến hành khi kết thúc Tết, còn gọi là lễ Hoá Vàng được tiến hành vào ngày mồng ba Tết hoặc ngày khai hạ mồng bảy Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thống xưa, lễ Tạ năm mới được tiến hành khi kết thúc Tết, còn gọi là lễ Hoá Vàng được tiến hành vào ngày mồng ba Tết hoặc ngày khai hạ mồng bảy Tết.

văn khấn tạ năm mới

Sắm lễ tạ năm mới

Lễ vật dâng cúng trong lễ tạ năm mới gồm:

Hương, hoa, nước, quả (ngũ quả).
Trầu cau;
Rượu;
Đèn, nến;
Lễ ngột, bánh kẹo;
Mâm cỗ mặn: xôi, gà, bánh chưng, các món Tết đầy đủ, tinh khiết.


Văn khấn tạ năm mới

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Kính lạy:
– Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần.
– Ngài Đương niên, Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng, các Ngài Thổ Địa, Táo Quân, Long Mạch Tôn Thần
– Các Tổ Khảo, Tổ Tỷ, nội ngoại tiên linh.
Hôm nay là ngày mồng Ba tháng Giêng năm…….
Tín chủ chúng con ……………………..
Ngụ tại ……………………………………
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, phù tửu lễ nghi, cúng dâng trước án. Kính cẩn thưa trình: Tiệc xuân đã mãn, Nguyên Đán đã qua, nay xin thiêu hoá kim ngân, lễ tạ Tôn Thần, rước tiễn tiên linh trở về Âm giới.
Kính xin: lưu phúc lưu ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm mộ, mọi chỗ tốt lành. Cháu con được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn tạ năm mới – Lễ hóa vàng

Tết Nguyên Đán

Tết Nguyên Đán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Nguyên đán (Tết Cả) là lễ hội lớn nhất trong các lễ hội truyền thống Việt Nam từ hàng ngàn đời nay, là điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới; giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Tết Nguyên đán Việt Nam từ buổi "khai thiên lập địa" đã tiềm tàng những giá trị nhân văn thể hiện mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, vũ trụ qua bốn mùa xuân-hạ-thu-đông và quan niệm "ơn trời mưa nắng phải thì" chân chất của người nông dân cày cấy ở Việt Nam... Tết còn là dịp để mọi người Việt Nam tưởng nhớ, tri âm tổ tiên, nguồn cội; giao cảm nhân sinh trong quan hệ đạo lý (ăn quả nhớ kẻ trồng cây) và tình nghĩa xóm làng...

Cùng với tranh (tranh dân gian, câu đối), hoa quả là yếu tố tinh thần cao quý thanh khiết của người Việt Nam trong những ngày đầu xuân. Miền bắc có hoa đào, miền nam có hoa mai, hoa đào, hoa mai tượng trưng cho phước lộc đầu xuân của mọi gia đình người Việt Nam. Ngoài cành đào, cành mai, mấy ngày tết người ta còn "chơi" thêm cây quất chi chít trái vàng mọng, đặt ở phòng khách như biểu tượng cho sự sung mãn, may mắn, hạnh phúc...

Tết trên bàn thờ tổ tiên của mọi gia đình, ngoài các thứ bánh trái đều không thể thiếu mâm ngũ quả. Mâm ngũ quả ở miền bắc thường gồm có nải chuối xanh, quả bưởi, quả cam (hoặc quít), hồng, quất. Còn ở miền nam, mân ngũ quả là dừa xiêm, mãng cầu, đu đủ, xoài xanh, nhành sung hoặc một loại trái cây khác. Ngũ quả là lộc của trời, tượng trưng cho ý niệm khát khao của con người vì sự đầy đủ, sung túc. Ngày tết, dân tộc ta có nhiều phong tục hay, đáng được gọi là thuần phong như khai bút, khai canh, hái lộc, chúc tết, du xuân, mừng thọ... Từ trẻ tới già ai ai cũng biết, sau đây là một vài phong tục đáng được duy trì phát triển.

Tống cựu nghênh tân: Cuối năm quét dọn sạch sẽ nhà cửa, sân ngõ, vứt bỏ những thứ rác rưởi, cùng làng xóm dọn dẹp nhà thờ, lau giặt, cắt tóc, may sắm quần áo mới, trang trí bàn thờ, lau chùi bàn ghế ấm chén và mọi thứ thức ăn vật dụng.

Con cháu trong nhà từ phút giao thừa trở đi được nhắc nhở không được nghịch nghợm, cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy... anh chị, cha mẹ cũng không quở mắng, tra phạt con em, đối với ai cũng tay bắt mặt mừng, vui vẻ niềm nở, chúc nhau những điều tốt lành.
 
Hái lộc, xông nhà, chúc tết, mừng tuổi: Ai cũng hy vọng một năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn thịnh vượng, mạnh khoẻ, thành đạt hơn năm cũ. Nhiều nhà tự đi hái lộc ở chốn đình chùa, nơi tôn nghiêm về nhà, tự xông nhà hay dặn trước người "nhẹ vía" mà mình thích đến xông nhà. Nhiều người không tin tục xông nhà nhưng cũng dè dặt, chưa dám đến nhà ai sớm, sợ trong năm mới gia đình người ta xảy ra chuyện gì không hay lại đổ tại mình "nặng vía". Chính vì vậy, sáng mùng một lại ít khách.
 
Sau giao thừa có tục mừng tuổi chúc tết. Trước hết con cháu mừng tuổi ông bà cha mẹ. Ông bà cũng chuẩn bị ít tiền để mừng tuổi con cháu trong nhà và con cháu hàng xóm láng giềng, bạn bè thân thích. Lời chúc tết thường là sức khoẻ, phát tài phát lộc, những người năm cũ gặp rủi ro thì động viên nhau "tai qua nạn khỏi" hay "của đi thay người" nghĩa là trong cái họa cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành.  Nhưng nhìn chung trong những ngày đầu năm, người ta thường kiêng không nói tới điều rủi ro hoặc xấu xa.

Phong tục ta ngày tết việc biếu quà tết, tỏ ân nghĩa tình cảm, học trò tết thầy giáo, bệnh nhân tết thầy thuốc, con rể tết bố mẹ vợ... quà biếu, quà tết không đánh giá theo giá thị trường. Nhưng cũng đừng nên gò bó câu nệ sẽ hạn chế tình cảm: không có quà ngại không đến...
 
Ở nước ta, vào dịp đầu xuân thường tổ chức mừng thọ lục tuần, thất tuần, bát tuần, cửu tuần (60, 70, 80, 90 tuổi)... tính theo tuổi mụ. Ngày tết ngày xuân là dịp mọi người đang rảnh rỗi, con cháu tụ tập đông vui.
 
Cũng vào dịp đầu xuân, người có chức tước khai ấn, học trò, sĩ phu khai bút, nhà nông khai canh, người buôn bán mở hàng lấy ngày. Sĩ, Nông, Công, Thương "Tứ dân bách nghệ" của dân tộc ta vốn cần cù, ai cũng muốn năm mới vận hội hanh thông, làm ăn suôn sẻ. Sau ngày mùng một, dù có mải vui tết cũng chọn ngày "Khai nghề", "Làm lấy ngày". Nếu như mùng một tốt thì chiều mùng một bắt đầu. Riêng khai bút thì giao thừa xong, chọn giờ Hoàng đạo không kể mùng một là ngày tốt hay xấu. Người thợ thủ công nếu chưa ai thuê mướn đầu năm thì cũng tự làm cho gia đình một sản phẩm, một dụng cụ gì đó. Người buôn bán, vì ai cũng chọn ngày tốt nên phiên chợ đầu xuân vẫn đông, mặc dầu người bán chỉ bán lấy lệ, người đi chợ phần lớn là đi chơi xuân.
 
Cờ bạc: Ngày xưa các gia đình có nề nếp quanh năm cấm đoán con cháu không được cờ bạc rượu chè nhưng trong dịp tết, nhất là tối 28, 29; gia đình quây quần bên nồi bánh chưng thì người bố cho phép vui chơi. Tam cúc, cờ gánh, cờ nhảy, cờ tướng, kiệu, chắn, tổ tôm... ai thích trò nào chơi trò ấy. Ðến lễ khai hạ, tiễn đưa gia tiên, coi như hết tết thì xé bộ tam cúc, thu bàn cờ tướng, cất bộ tổ tôm hoặc đốt luôn hoá vàng.
 
Vì sao có tục kiêng hót rác đổ đi trong ba ngày Tết: Trong "Sưu thần ký" có chuyện người lái buôn tên là Âu Minh đi qua hồ Thanh Thảo được thuỷ thần cho một con hầu tên là Như Nguyên, đem về nhà được vài năm thì giàu to. Một hôm, nhân ngày mùng một tết, Âu Minh đánh nó, nó chui vào đống rác mà biến mất, từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Kể từ đó có tục kiêng không hót rác ngày Tết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Nguyên Đán

Dấu hiệu nhận biết những người phụ nữ hung tợn –

Người phụ nữ có các nét tướng trên thường rất mạnh bạo. Trong cuộc sống gia đình, họ thường nắm giữ quyền hành và sai khiến chồng con, … Người phụ nữ có tính nết mạnh bạo, hung tợn thường có các nét tướng dưới đây: - Miệng thô, môi lộ xỉn. - Giọng nó
Dấu hiệu nhận biết những người phụ nữ hung tợn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết những người phụ nữ hung tợn –

Mơ thấy chuột: Sợ bơ vơ khốn khổ và mất cảm giác an toàn –

Hễ nhắc đến chuột, dường như ai ai cũng có ác cảm với loài gặm nhấm này. Bất kể xuất hiện ở đâu, tiếng xấu của nó cũng sẽ được biết đến trước tiên. Nó còn bị xem là kẻ hành khất gieo rắc mầm bệnh. Tuy nhiên, có một số người lại xem chuột như loài thú
Mơ thấy chuột: Sợ bơ vơ khốn khổ và mất cảm giác an toàn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chuột: Sợ bơ vơ khốn khổ và mất cảm giác an toàn –

Các lễ hội diễn ra trong ngày 14 tháng 6 âm lịch - Hội Nghinh Ông

Hội Nghinh Ông được tổ chức vào ngày 15 tháng 6 âm lịch hàng năm tạilăng Ông, xã Bình Thắng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 14 tháng 6 âm lịch - Hội Nghinh Ông

Các lễ hội diễn ra trong ngày 14 tháng 6 âm lịch - Hội Nghinh Ông

Hội Nghinh Ông Bến Tre

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 6 âm lịch.

Địa điểm: lăng Ông, xã Bình Thắng, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.

Nội dung: lễ hội Nghinh Ông thể hiện tấm lòng thành đối với tổ nghiệp, cầu mong được mưa thuận gió hòa, khai thác thủy hải sản luôn trúng mùa. Lễ hội còn tổ chức các trò chơi: nhảy bao cát, đi xe gắn máy chậm, múa lân, biểu diễn võ thuật cổ truyền, sáng tác ảnh nghệ thuật...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 14 tháng 6 âm lịch - Hội Nghinh Ông

Bí quyết chọn chồng chuẩn của top 5 sao nữ

Các sao nữ có thể điên cuồng vì tình yêu nhưng lại cực kỳ tỉnh táo trong chuyện chọn người để kết hôn.
Bí quyết chọn chồng chuẩn của top 5 sao nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Quán quân: Song Ngư (19/2 – 20/3)   Các cô nàng Song Ngư hiền dịu, thông minh nhưng lại thuộc tuýp người hay mơ mộng, có thể hi sinh mọi thứ vì tình yêu. Bao quanh Song Ngư là hàng tá “vệ tinh”, tuy nhiên, Song Ngư lại khá tinh tường, sáng suốt trong việc chọn chàng trai che chở cho mình suốt cuộc đời. Khi tìm thấy chàng trai ấy, họ sẽ làm mọi cách để thu hút đối phương, họ có thể xuất hiện với một diện mạo vô cùng nổi bật và ấn tượng, họ trở nên bao dung, dịu dàng, đầy yêu thương. Cảm kích trước tình cảm của Song Ngư nên người được chọn sẽ luôn cố gắng hết mình để bù đắp cho Song Ngư.

Bi quyet chon chong chuan cua top 5 sao nu hinh anh
Ảnh minh họa
  Á quân: Cự Giải (22/6 – 22/7)    Các cô nàng Cự Giải khá khó tính trong chuyện chọn bạn đời, vì họ rất coi trọng cuộc sống hôn nhân, họ xác định đã kết hôn là phải có trách nhiệm và gắn bó với nhau tớ suốt cuộc đời. Chính vì thể, khi gặp được đối tượng, họ xem xét và suy nghĩ khá kỹ càng để đánh giá người ấy có phù hợp với mình hay không. Nếu có thể bao dung, họ sẵn sàng bỏ qua những sai lầm và nhược điểm của đối phương. Đối phương sẽ bị lòng vị tha của Cự Giải làm cho rung động nên sẽ có trách nhiệm cả đời báo đáp.   Hạng ba: Kim Ngưu (20/4 – 20/5)
 
Do dù điều kiện hiện tại còn nhiều hạn chế nhưng chỉ cần đối phương có tương lai, có chí khí và có sự quyết tâm cao thì sẽ dễ dàng lọt vào mắt xanh của các cô nàng Kim Ngưu. Việc chọn tri kỷ của Kim Ngưu diễn ra trong thời gian dài và có tầm nhìn “chiến lược” nên khi cô ấy nhìn ra được tiềm lực và khả năng của đối phương thì Kim Ngưu sẽ kiên trì ở bên cạnh và cùng xây dựng một tương lai tươi sáng cho cả hai.   Hạng tư: Ma Kết (22/12 – 19/1) 
 
Các cô nàng Ma Kết không phải là người khi yêu mà mất hết lý trí nên họ không mấy khi vì tình yêu là làm điều dại dột, mù quáng. Các cô nàng này còn rất thực tế, nếu trong quá trình tìm hiểu, họ phát hiện ra người kia không được như mình mong muốn thì họ sẵn sàng dứt khoát chia tay. Họ chỉ quyết định gắn bó khi gặp được người thích hợp với mình.   Hạng năm: Thiên Bình (23/9 – 23/10)   Các cô nàng Thiên Bình vô cùng tỉnh táo trong tình yêu. Họ không dễ dàng bị cuốn hút bởi vẻ bề ngoài, họ lựa chọn ý chung nhân vô cùng cẩn thận. Trải qua một thời gian dài, hiểu rõ đối phương, Thiên Bình mới quyết định tiến tới hôn nhân cùng đối phương. Kỹ lưỡng như vậy nên phần lớn những cuộc hôn nhân của Thiên Bình đều rất êm đềm và hạnh phúc.
 
► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

Theo 12cunghoangdao
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chọn chồng chuẩn của top 5 sao nữ

Dựa vào quy luật tự nhiên biện chứng ngũ hành để chữa bệnh mơ –

6000 năm trước đây, các nhà y học Ai Cập đưa ra ý kiến: Tim sản sinh ra tư duy. 4000 năm trước đây các học giả Babilon đã đưa ra ý kiến: Gan sản sinh ra tư duy. Lý luận y học phương Đông cho rằng: - Tâm chủ thần minh (Tim làm chủ thì tinh thần mi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

6000 năm trước đây, các nhà y học Ai Cập đưa ra ý kiến: Tim sản sinh ra tư duy. 4000 năm trước đây các học giả Babilon đã đưa ra ý kiến: Gan sản sinh ra tư duy. Lý luận y học phương Đông cho rằng:

chữa bệnh mơ

–     Tâm chủ thần minh (Tim làm chủ thì tinh thần minh mẫn).

–      Gan làm chủ phát ra buồn giận.

–      Mật làm chủ thì quyết đoán.

–      Thận ẩn tinh thần.

–      Mệnh môn là nguồn vô khí.

–      Phổi là chủ của tiêu và giáng xuống.

–      Tỳ thăng: thanh nhàn, không ô trọc.

–      Ân không tốt là do ngủ không yên.

Tất cả đều có liên quan đến tư duy.

Ngũ hành biện chứng là sự khái quát quy luật tự nhiên của người phương Đông cổ, chủ yếu là ở Trung Hoa, đến nay vẫn được sử dụng rộng rãi.

Người ta dùng 7 trạng thái tâm lý: Hỷ, nộ, ưu, tư, bi, khủng, kinh theo nguyên tắc:

–      Dùng tư bỏ ưu.

–      Dùng khủng bỏ kinh.

Trong 5 loại trạng thái tâm lý: Nộ, hỷ, tư, bi, khủng thì nộ, hỷ, tư là 3 loại tình cảm chủ yếu.

Lạc cực sinh bi: nói rõ quan hệ của vui, giận với buồn,

SỢ.

Sợ và buồn là tình cảm xấu, rất bất lợi cho sự cân bằng tâm lý.

Gặp điều bi thương, nếu kéo dài thì sẽ suy yếu, đau đốn, phải tìm ra nguồn gốc để hòa giải.

Phải dùng giận, vui, suy nghĩ để trừ bỏ sợ và buồn, giữ cân bằng tâm lý.

Trong ba loại trạng thái tâm lý giận, vui và suy nghĩ thì suy nghĩ là quan trọng nhất.

Vui là trong âm có âm.

Giận là trong dương có dương.

Vui – giận là một cặp mâu thuẫn, cũng là tình cảm chủ yếu của con người. Sách Hoàng Đế nội kinh có chép: “Dương binh âm bí, tinh thần nãi trị” (dương bình thường âm bế tắc, phải chữa trị tinh thần). Bảy thủ tình cảm của con người không thể nào chia cắt được. Phải tự mình hoàn thiện, nhớ lại hôm qua, nhiệt tình với hôm nay,

nhìn ngày mai đầy triển vọng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dựa vào quy luật tự nhiên biện chứng ngũ hành để chữa bệnh mơ –

Ban công dưới góc nhìn phong thủy –

Chúng ta nên hiểu yếu tố khí được sinh ra là do tương tác, sự vận hành của dòng người đem năng lượng dương cho ngôi nhà. Nếu coi cửa chính như nơi nạp năng lượng cho căn hộ thì ban công hay cửa sổ góp phần điều tiết và làm giải phóng dòng năng lượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đã qua sử dụng tức là giải quyết vấn đề bế khí, nói theo ngôn ngữ phong thủy.

Chính vì thế khi chọn vị trí của ban công trong trong tổng thể ngôi nhà cũng nên quán xét vị trí của ban công và hướng cửa chính. Không nên bố trí ban công thẳng hướng vói cửa chính ra vào. Điều này có thể xảy ra hiện tượng gió xuyên phòng đột ngột gây bất lợi đối với sức khỏe con người. Mà nhất là trong các chung cư cao tầng, càng lên cao gió thổi càng mạnh, lại càng bất lợi. Ngoài ra bố trí theo kiểu này thì lượng không khí trao đổi với bên ngoài không nhiều, dễ hình thành các khu vực khí bị tù túng, tạo điều kiện phát sinh các loại vi khuẩn yếm khí, về lâu dài không có lợi cho gia chủ.

ban-cong

Trong thiết kế ban công nên lưu ý không nên chạy theo hình thức mà thiết kế quá cầu kì sẽ gây nên các hình thù phức tạp gây nên các dòng năng lưọng tạp loạn không tốt.

Ngoài việc chú trọng về cân đối kích thước sao cho phù hợp vói nhân trắc học cũng nên chú ý thiết kế các hình thức nhất quán về cấu trúc, thẩm mỹ và chất liệu sẽ dễ tạo môi trường tốt phát sinh những dòng năng lượng tích cực.

Trong phong thủy, tính hình tượng rất được chú trọng, do đó không nên tạo những hình tượng xấu cho ban công ví dụ như các hình tượng mang tính lộ kết cấu, hay các thanh vắt chéo chữ X cũng không có lợi về phong thủy, biểu tượng này thường không đem lại may mắn cho gia chủ.

Nên tìm các hình thức hoặc là kín đáo, hoặc là dáng ôm vòng, những hình thức này vừa dễ đẹp vừa góp phần giúp lưu giữ những dòng năng lưọng tích cực trong căn nhà bạn, tránh dòng năng lượng thất thoát một cách đột ngột.

Khu vực ban công mang yếu tố tĩnh có thể càng tuyệt vời hơn nếu biến nó thành một khu vườn treo giúp ta lấy lại cân bằng trong cuộc sống vốn đầy sôi động. Tuy nhiên việc bố trí trồng cây nên có sự tính toán sao cho hài hòa vói cảnh quan và không gian sinh hoạt, không nên trồng thái quá thì lại tạo thành nơi tích tụ nhiều năng lượng âm không tốt.

Một điểm đáng lưu ý khác là nên tạo cho ban công có gờ bao quanh, đấy chính là một yếu tố nhỏ, nhưng giúp lưu trữ dòng năng lượng lâu dài nhằm duy trì sự thịnh vượng và sức khỏe cho gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ban công dưới góc nhìn phong thủy –

Thói quen kỳ quặc của 12 con giáp

Nếu bạn bè khoe với bạn Dần một món đồ nào nào thì ngay lập tức bạn Dần cũng sẽ nghĩ “kế” để mình cũng phải có món này, bất kể là phải trả với cái giá bao
Thói quen kỳ quặc của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bn bè khoe vi bn Dn mt món đồ nào nào thì ngay lp tc bn Dn cũng s nghĩ kế” để mình cũng phi có món này, bt k là phi tr vi cái giá bao nhiêu.


► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Bảo Thư
Con giáp càng không biết tiêu tiền càng nghèo rớt mồng tơi Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian Top 4 con giáp nắm tiền đồ sự nghiệp xán lạn trong tầm tay Lấy chàng trai tuổi này làm chồng, khỏi muộn phiền vì tiền bạc Top 3 nàng giáp một khi đã làm sếp thì mạnh mẽ hơn cả sếp nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thói quen kỳ quặc của 12 con giáp

Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Tuổi Nhâm Tuất (mệnh Thủy, sinh năm 1982) số vất vả nhưng có quý nhân phù trợ, ăn ở phúc đức sẽ gặp điều lành, trung niên thuận lợi, cuộc sống khá giả nhưng
Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: tinh thần không thoải mái, về già nhiều lộc, con cháu học hành đỗ đạt.

Những tuổi đại kỵ với tuổi Nhâm Tuất nlà: Giáp Tý, Ất Sửu, Canh Ngọ, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Ngọ.

Tính Cách: Là người ôn hòa, tính tình ngay thẳng, công bằng, cương trực, sống có đạo lý thường được mọi người quý mến. Tuổi này thông minh, siêng năng, làm việc cẩn thận, tuy nhiều tham vọng nhưng lại biết kiềm chế nên dễ thành công trong sự nghiệp.

Tình duyên: Tuổi Nhâm Tuất tình duyên thuận lợi, cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc.

Nam sinh vào các tháng: 8, 12; nữ sinh vào các tháng: 4, 9, 12 phải chịu nhiều lỡ dở, buồn phiền trong tình cảm sau mới có hạnh phúc.

Công danh sự nghiệp: Tuổi này sự nghiệp không thuận lợi, đến năm 47 tuổi mới có cơ hội phát triển.

Để công việc làm ăn phát đạt, người tuổi Nhâm Tuất nên kết hợp với các tuổi: Ất Hợi, Mậu Dần, Tân Tỵ.

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Mơ thấy mưa dông: Cuộc sống có thể sẽ thay đổi bất ngờ –

Hình ảnh trận mưa dông dữ dội trong mơ cho thấy cuộc sống có thể sẽ thay đổi bất ngờ, cũng có thể tượng trưng cho tình yêu mãnh liệt. Nếu mơ thấy mưa dông, chứng tỏ người nằm mơ mong muốn thoát khỏi hiện tại và khắc phục được tình trạng căng thẳng. C
Mơ thấy mưa dông: Cuộc sống có thể sẽ thay đổi bất ngờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mưa dông: Cuộc sống có thể sẽ thay đổi bất ngờ –

Đền Nghè - Hải Phòng

Đền Nghè là một ngôi đền xinh xắn thuộc phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Đền Nghè là một di sản văn hoá "Viên khung" của thành phố
Đền Nghè - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Nghè là tổng thể di tích lịch sử gồm voi – ngựa đá, sập đá, bia đá và các toà kiến trúc xinh xắn với qui mô vừa phải nhưng từ lâu đã trở thành một trong số những di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của địa phương. 

Đền Nghè tọa lạc tại phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Hàng năm nơi đây tổ chức  rất nhiều lễ hội lớn nhỏ khác nhau. Nhưng ngày lễ chính cố định là Vào ngày 8 tháng 2, ngày 25 tháng chạp và 15 tháng 8 âm lịch hằng năm.

Đền Nghè là một ngôi đền xinh xắn thuộc phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, cách Nhà hát Thành phố Hải Phòng khoảng 600m. Đền có qui mô vừa phải nhưng từ lâu đã trở thành một trong số những di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của địa phương. Đền thờ nữ tướng Lê Chân, người có công khai phá, tạo dựng vùng đất Hải Phòng.

Tương truyền, nữ tướng Lê Chân sống khôn chết thiêng. Khi bà gieo mình xuống sông thì hoá đá trôi trên mặt sông Kinh Thầy. Từ đoạn sông vùng Đông Triều quê cũ của bà đến bến Đá (nay là bến Bính) thì bập bồng xoay tròn trên mặt nước. Nhân dân làng An Biên biết bà đã hiển thánh, liền rủ nhau mang đòn, chão ra sông vớt và khiêng đá thiêng về. Khiêng đến khu vực Đền Nghè hiện nay thì trời bỗng nổi cơn giông gió, chão đứt. Dân làng bèn chọn khu đá rơi ấy để dựng đền thờ bà.

tương ba chan le
Tượng bà Chân Lê – Đền Nghè – Hải Phòng

Lúc đầu, đền thờ chỉ là một gian miếu nhỏ, mái lợp gianh. Năm 1919, đền Nghè mới được xây dựng khang trang như hiện nay. Đền có 2 nhà chính – Tiền tế và Hậu cung. Nóc nhà Tiền tế nổi bật hàng chữ Hán lớn “An Biên cổ miếu”. Giữa Tiền tế và Hậu cung là nhà Thiên Hương 2 tầng, mái tâm đầu đao. Trong toà hậu cung đặt tượng bà Lê Chân, hai bên thờ song thân bà.

Điểm độc đáo khi đến thăm đền Nghề là 2 vật tích đó là: Khánh đáSập đá. Khánh làm bằng một tấm đá nguyên dày 5cm được tách ra thành hình chiếc khánh (có chiều cao 1m, rộng 1,6m). Mặt trước khánh khắc nổi 2 con rồng chầu mặt nguyệt và hình mây bay xung quanh. Mặt sau khánh khắc hình mây bay và sóng nước, cả hai mặt có 2 núm tròn, lồi cao là chỗ để gõ. Tiếng khánh đá trong ngân vang êm dịu, lan tỏa, hướng ta tới cõi tâm linh huyền ảo mà thiêng liêng.

Hàng năm cứ đến ngày sinh 8 tháng 2, ngày hoá 25 tháng chạp, ngày khánh hạ 15 tháng 8, nhân dân Hải Phòng nô nức đến đền Nghè cùng dân An Biên tưởng niệm vị Nữ tướng khai quốc công thần triều Trưng cũng là người khai sinh trại An Biên, cái nôi của nội thành Hải Phòng ngày nay.

Di tích lịch sử Đền Nghè là một di sản văn hoá “Viên khung” của thành phố, của đất nước, nơi bảo tồn nhiều nếp sinh hoạt cổ phong lành mạnh, góp phần làm phong phú kho tàng văn hoá vật thể và phi vật thể của người Hải Phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Nghè - Hải Phòng

Cách treo bức tranh Mã đáo thành công theo phong thủy –

Tranh mã đáo thành công là tranh vẽ một bầy ngựa thường gồm tám chú ngựa đang phi nước đại tiến về một hướng. Bởi vì tranh thường có 8 con ngựa nên còn được gọi là tranh bát mã hay bát mã toàn đồ. Trong văn hóa người Trung Quốc, số 8 biểu trưng cho s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ự may mắn, phát đạt (mặt khác “Bát” 八 phát âm gần giống chữ “Phát” nên rất được ưu thích trong kinh doanh).

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa bức tranh Mã đáo thành công
  • 2 Cách treo bức tranh Mã đáo thành công
    • 2.1 Cách treo tranh phong thủy
    • 2.2 Kiêng kị khi dùng ngựa phong thủy

Ý nghĩa bức tranh Mã đáo thành công

Lời chúc: “Mã đáo thành công” giống như là một lời chúc dành cho những người đi công tác, làm việc xa, chúc cho chuyến đi thành công tốt đẹp. Ngày nay “Mã đáo thành công” còn có ý nghĩa tượng trưng cho sự “tốc chiến tốc thắng”. Tranh Mã đáo thành công làm quà khai trương tương tự như là “Khai trương Hồng Phát”.

Nguyên ý câu “Mã đáo thành công” là:

“Kỳ khai đắc thắng, mã đáo thành công”

Giải nghĩa: “Cờ phất (làm hiệu) chiến thắng, ngựa quay về (báo tin) thành công”.

 

Bức tranh Mã Đáo Thành Công thường dành tặng những người mới bắt đầu khởi nghiệp, làm ăn buôn bán, cửa hàng mới khai trương, quà biếu sếp, mừng tân gia, quà tặng đối tác, tặng sự kiện, khởi công… mang lại nhiều may mắn. Những người được tặng tranh, khi đã thành công thì không được đem tặng lại, làm mất, làm hư hỏng.

Cách treo bức tranh Mã đáo thành công

Cách treo tranh phong thủy

Cách treo bức tranh Mã đáo thành công  theo phong thủy là tuyệt đối phải đặt theo hướng ngựa quay đầu chạy vào trong nhà với ý nghĩa mang may mắn, tài lộc về nhà, không khi nào để hướng ngược lại, tức là để ngựa quay đầu chạy ra ngoài, như vậy sẽ mang điềm xấu là mang của cải, sự may mắn khỏi gia chủ.

Nên bày ngựa ở phía Nam hay phía Tây Bắc. Bày ở phía Nam là vì ngựa thuộc và chi Ngọ trong mười hai địa chi, mà “Ngọ cung” lại ở phía Nam, vì thế đặt hình ngựa ở phía Nam là thích hợp nhất.

Tranh bát mã thường được đặt trang trọng ở phòng khách hay phòng làm việc, rất hợp với những vị mệnh Thổ hay Hỏa khi treo tranh sẽ đem lại sự tin tưởng, ấm áp và may mắn bởi vì bức tranh Mã đáo thành công đại diện cho hành Hỏa.

Dùng Ngựa Phong Thủy khi bạn đang cầu mong tài lộc, phát đạt trong kinh doanh, tăng tiến về tiền tài.

Tranh mã đáo thành công sẽ hợp nhất với người tuổi rồng vì Long Mã tương phối. Vậy nên gia chủ tuổi Thìn sẽ thăng tiến trong sự nghiệp, thành công nối tiếp thành công, cao quý hơn người khi treo tranh đồng truyền thống Bát mã truy phong…

Kiêng kị khi dùng ngựa phong thủy

– Gia chủ tuổi Tỵ nếu treo tranh Ngựa sẽ gặp nhiều điều xung, tai bay vạ gió. Đặc biệt, nếu gia chủ cầm tinh con trâu và chuột, không hợp với ngựa thì không nên treo tranh Mã đáo thành công

– Không được đặt ngựa trong bếp, trong nhà tắm, không treo tranh ngựa trong phòng ngủ.

– Ngựa không được dùng trong việc hóa giải sát khí.

– Dùng Ngựa Phong Thủy khi bạn đang cầu mong tài lộc, phát đạt trong kinh doanh, tăng tiến về tiền tài, và các dự án được hoàn thành sớm trước dự kiến.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo bức tranh Mã đáo thành công theo phong thủy –

Xem độ dài ngón giữa để biết tính xấu của bạn |

Những người có độ dài ngón giữa chiếm hơn 81% độ dài của cả bàn tay là người thích xa rời hiện thực, khó hoà hợp với xã hội. 1. Ngón giữa ngắn Độ dài ngón giữa chưa tới 60% độ dài cả bàn tay thì thuộc loại ngón giữa ngắn. Những người có ngón tay như
Xem độ dài ngón giữa để biết tính xấu của bạn |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem độ dài ngón giữa để biết tính xấu của bạn |

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân: Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn.

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P1)
Phần lớn người tuổi Thân sinh ngày mùng 1 đều có số mệnh cát tường. Nam giới có nhiều tài năng thiên bẩm, nữ giới hiền thục, phúc đức, biết hi sinh vì người
Người tuổi Thân sinh ngày 16   Những người tuổi Thân sinh vào ngày 16 âm lịch đều thông minh lanh lợi, làm việc gì cũng giữ thái độ điềm đạm, bình tĩnh. Người này có số mệnh cát tường, đường quan lộc rộng mở, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.   Người tuổi Thân sinh ngày 17   Người tuổi Thân sinh ngày 17 thông minh, nhạy bén, đa tài, vận thế tốt. Tuy nhiên, tài vận trung bình, khó kiếm được số tiền lớn nhưng tiền nhỏ thì không thiếu. Cuộc sống của người này tuy không quá giàu sang phú quý nhưng so với những người khác vẫn thuận lợi và tốt đẹp hơn.   Người tuổi Thân sinh ngày 18   Người này có số mệnh hung cát đan xen. Tiền vận vất vả, khổ cực nhưng trung vận khởi sắc, hậu vận yên ổn, tiền tài không thiếu. Tuy nhiên, về già sức khỏe ốm yếu, mắc nhiều bệnh tật.   Người tuổi Thân sinh ngày 19   Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn. Tuy nhiên cuộc đời cũng phải trải qua không ít thăng trầm, khổ cực.   Người tuổi Thân sinh ngày 20   Nam giới tuổi Thân sinh ngày 20 âm lịch thường làm việc không tuân theo quy tắc, dễ thay đổi mục tiêu, công việc và cả chỗ ở. Theo đó, đường công danh sự nghiệp của người này chỉ ở mức trung bình dù có nỗ lực đến đâu.    Ngoài ra, người này vượng vận đào hoa, dễ vướng vào những mối quan hệ tình cảm phức tạp.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Than P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Thân sinh ngày 21   Ngày sinh này hợp với mệnh nam giới hơn nữ giới. Người này có mệnh cát tường nhưng bản thân lại ham mê tửu sắc, thích hưởng thụ hơn là cố gắng làm việc. Ngoài ra, người này thiếu ý chí vươn lên, gặp khó khăn hay trở ngại là chùn bước, sợ phải đối diện với hiện thực đầy sóng gió.   Người tuổi Thân sinh ngày 22   Số người này khổ trước sướng sau, tiền vận vất vả, khổ cực, nhiều phen sóng gió. Nhưng trung và hậu vận chuyển biến tích cực, cuộc sống được an nhàn và yên ổn hơn.   Người tuổi Thân sinh ngày 23   Nam mệnh nhiều tài năng, có số làm quan, suốt đời không phải động chân động tay làm những việc nặng nhọc. Người này có quyền có thể, dễ dàng gặt hái được thành công trong sự nghiệp.   Người tuổi Thân sinh ngày 24   Người này không được nương tựa vào cha mẹ, người thân. Ngay từ khi sinh ra đã có cuộc sống vất vả, nay đây mai đó mưu sinh. Người này thông minh và có tài năng thực thụ nhưng lại không có đất dụng võ, sinh nhầm thời cuộc.   Người tuổi Thân sinh ngày 25   Dù là nam giới hay nữ giới tuổi Thân sinh vào ngày 25 âm lịch đều có số mệnh cát tường, được nuôi dưỡng và học hành đầy đủ. Họ có trí tuệ, tài năng thiên bẩm và có số làm quan hoặc lãnh đạo chứ không phải làm người bề dưới.   Người tuổi Thân sinh ngày 26   Nam mệnh có trí óc thông minh, có mưu lược và tài kinh doanh. Tiền vận trung bình, trung hậu vận phát đạt, cuộc sống giàu sang, phú quý. Nữ mệnh thường có nhan sắc tuyệt đẹp, được nhiều người ngưỡng mộ.   Người tuổi Thân sinh ngày 27   Ngày sinh này hợp với nam mệnh hơn. Họ có tài năng, mưu lược hơn người, dễ lập nên đại nghiệp, tiền tài danh vọng song hành, tiêu tiền vô cùng phóng khoáng.   Người tuổi Thân sinh ngày 28   Nam giới hay nữ giới tuổi Thân sinh ngày 28 đều mệnh tốt, có tài lãnh đạo thiên bẩm, dễ dàng gây dựng cơ đồ, danh tiếng vang khắp bốn phương, được người người nể trọng.   Người tuổi Thân sinh ngày 29   Người này sinh ra trong gia đình nghèo khó nên tiền vận vất vả, cực khổ. Nhưng sau 18 tuổi thì vận thế khởi sắc theo hướng tích cực, tinh thần luôn thư thái, làm chủ cuộc sống. Đặc biệt, người này có sức khỏe tốt, không mắc trọng bệnh.   Người tuổi Thân sinh ngày 30   Ngày sinh này hợp với nam giới hơn nữ giới. Người này có số cát tường, làm việc gặt hái được nhiều thành công hơn thất bại, có thể lập nên đại nghiệp, tiền tài dồi dào. Ngoài ra, người này vượng vận đào hoa, dễ vướng vào những mối tình phức tạp, nếu kết hôn muộn thì gia đình mới yên.

Kết luận: Ngày sinh đại cát của người tuổi Thân là ngày mùng 1, 5, 9, 10, 14, 25, 26 và 28.
 
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

An Khánh (Theo XZ360)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Ý nghĩa những nốt ruồi đặc biệt trên khuôn mặt

Mỗi nốt ruồi xuất hiện trên mặt bạn đều có những ý nghĩa khác nhau đấy nhé.
Ý nghĩa những nốt ruồi đặc biệt trên khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa những nốt ruồi đặc biệt trên khuôn mặt

Vì sao nên đón ánh trăng vào phòng ngủ?

Mặt trăng mang năng lượng âm nhưng đó là năng lượng êm dịu, yên tĩnh, thuận tiện cho việc nghỉ ngơi.
Vì sao nên đón ánh trăng vào phòng ngủ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Mặt trăng mang năng lượng âm nhưng đó là năng lượng êm dịu, yên tĩnh, thuận tiện cho việc nghỉ ngơi; mang lại bầu không khí tốt và huyền diệu - loại khí thúc đẩy sự phát triển của tiềm thức. Nhiều nghi thức của Lão giáo có liên quan đến khí công đều thu khí từ mặt trăng. Các bậc thầy về khí công cũng tập thu năng lượng ánh trăng từ mặt trăng.

Gương và năng lượng mặt trăng

Có thể thu thập năng lượng mặt trăng bằng cách dùng gương. Theo phong thủy, khi bạn chiếu gương tròn vào mặt trăng tròn sáng thì nó có thể hút rất nhiều năng lượng mặt trăng. Nếu bạn đứng đối diện với mặt trăng và tưởng tượng ánh sáng này đang thấm vào vầng hào quang của bạn khi bạn hít thở nhịp nhàng, bạn cũng có thể hấp thụ một số khí lực của mặt trăng.

Vấn đề là hấp thụ năng lượng tốt của mặt trăng, tức là ánh sáng của mặt trăng vào những ngày may mắn để nhận được điềm lành. Người Trung Hoa yêu thích trăng tròn vào ngày rằm tháng Giêng hoặc tháng 8.

Nếu bạn quên hấp thụ năng lượng mặt trăng vào những ngày trăng tròn hoặc nếu thời tiết xấu, mấy che phủ mặt trăng thì hãy đợi lúc trăng non. Ánh sáng của trăng non luôn mang lại điềm lành và sự may mắn, trong khi ánh sáng của trăng già biểu hiện năng lượng yếu dần.

(Theo Sắp xếp nhà cửa theo phong thủy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao nên đón ánh trăng vào phòng ngủ?

Văn Khấn lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai)

Văn Khấn lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai) được dùng trong ngày giỗ đầu hay còn được gọi là “Tiểu Tường”, thường tổ chức trang nghiêm
Văn Khấn lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai) được dùng trong ngày giỗ đầu hay còn được gọi là “Tiểu Tường” là ngày giỗ (kỵ giỗ) đầu tiên sau đúng một năm ngày mất của ai đó. Đây là một trong hai giỗ thuộc kỳ tang.

Bởi vậy, vào ngày Giỗ Đầu người ta thường tổ chức trang nghiêm, bi ai, sầu thảm chẳng khá gì mấy so với ngày để tang năm trước. Nghĩa là con cháu đều có vận tang phục, khi tế lễ đều có khóc như đưa đám, một số nhà có điều kiện còn thuê cả đội kèn chồng nữa.

Sắm lễ cúng lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai)

Vào ngày Giỗ Đầu, ngoài mâm lễ mặn, hoa, quả, hương, phẩm oản, người ta thường mua sắm rất nhiều đồ hàng mã không chỉ là tiền, vàng, mã, giấy mà còn cả các vật dụng như quần , áo, nhà cửa, xe cộ mà thậm chí còn mua sắm cả hình nhân bằng giấy nữa.

“Hình nhân” ở đây không phải để thế mạng cho ai mà là tục tín ngưỡng tin rằng, với phép thuật của thuật của thầy phù thủy thì hình nhân bằng giấy khi đốt đi sẽ hóa thành người hầu hạ vong linh nơi Âm giới.

Sau buổi lễ những đồ vàng mã sẽ được mang ra tận ngoài mộ để hóa (đốt). Nhưng đồ vàng mã đốt trong ngày Tiểu Tường còn được gọi là “mã biếu”. Gọi là mã biếu vì người ta nghĩ rằng những đồ mã này chỉ cúng cho vong linh người mất, nhưng người đó không được dùng mà phải mang biếu các ác thần để tránh sự quấy nhiễu.

Văn Khấn lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai)

1. Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi Giỗ Đầu

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.
– Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Hôm này là ngày ….. tháng ….. năm ……………………………………………………..
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………………………………………..
Ngụ tại:………………………………………………………………………………………
Nhân ngày mai là ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………….

Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.

Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

2. Văn khấn ngày Giỗ Đầu

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ………………………………

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………………………………………
Ngụ tại:…………………………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày …………… tháng ………..….. năm ……………………………………
Chính ngày Giỗ Đầu của……………………………………………………………………

Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

Thành khẩn kính mời………………………………………………………………………
Mất ngày…………. Tháng………………năm……………………………………………
Mộ phần táng tại:…………………………………………………………………………..

Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.

Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.

Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn lễ Tiểu Tường, Đại Tường (giỗ đầu, giỗ thứ hai)

Tại sao đất xây nhà không nên khuyết, thiếu một góc nào đó ?

Theo quan niệm trong phong thủy, một thân đất tốt phải vuông vức, không khuyết hãm. Tốt nhất là hình vuông hay hình chữ nhật.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy, nếu miếng đất khuyết, hãm (thiếu một góc nào đó) sẽ có ảnh hưởng không tốt, tùy theo góc khuyết thuộc vào cung nào.

Chẳng hạn, miếng đất khuyết góc Tây Nam, như vậy là thiếu mất phương Khôn. Theo bát quái Khôn là đất, thuộc về Mẹ; tương ứng với trên cơ thể là bụng, lá lách. Như vậy, ngôi nhà thiếu góc Tây Nam nghĩa là thiếu mẹ. Cũng có nghĩa người mẹ phải sống ở nơi khác hoặc có thể bị mất sớm hoặc mắc bệnh đau bụng.

Tương tự như vậy, thiếu góc Tây Bắc là thuộc phương Kiền, thuộc về Trời ứng với người cha; vậy thân chủ ngôi nhà có thể mất sớm hoặc đi xa… Tuy nhiên đó là quan niệm của phong thủy. Xét thấy trong chiến tranh, hầu hết đàn ông đều ra trận, vậy chả nhẽ tất cả các ngôi nhà của họ đều thiếu góc Tây Bắc hay sao?


Tuy vậy trên thực tế ngôi nhà bị khuyết một góc nào đó đều không tiện lợi trong việc thiết kế, bố trí nội thất, sử dụng hàng ngày và thường gây tâm lý bức bối, khó chịu.

Kỳ này, chúng tôi xin giới thiệu thêm một nội dung của các vị trí theo các cung trong ngôi nhà liên hệ các tình huống trong đời sống: sự nghiệp - kiến thức - gia đình - của cải - danh tiếng - hôn nhân - con cái - quý nhân phù trợ.

Liên hệ với bát quái, quẻ Ly chủ về cung danh tiếng, quẻ Khôn chủ về cung hôn nhân, quẻ Đoài chủ về cung con cái, quẻ Kiền chủ về cung quý nhân phù trợ, quẻ Khảm chủ về cung sự nghiệp, quẻ Cấn chủ về cung kiến thức, quẻ Chấn chủ về cung gia đình, quẻ Tốn chủ về cung của cải.

Tuy nhiên, khi ứng dụng bát quái vào các vị trí trong một ngôi nhà hay một căn phòng với nội dung vừa trình bày ở trên thì các quẻ không còn tương ứng với một hướng cố định của địa lý nữa (ví như quẻ Ly = hướng Nam, quẻ Khảm = hướng Bắc…) mà nó biến hóa theo sự vận động của luồng khí vào ngôi nhà hay căn phòng (lối đi - cửa).

Theo quan niệm của tam môn bát quái, lối vào sẽ nằm vào 1 trong 3 vị trí: quẻ Khảm (sự nghiệp), quẻ Kiền (quý nhân phù trợ) và quẻ Cấn (kiến thức)…

Nếu lối vào nằm ở giữa (trung tâm) nó sẽ thuộc quẻ Khảm - cung sự nghiệp; nếu nó mở về phía phải sẽ thuộc quẻ Kiền - cung quý nhân phù trợ còn nếu nó mở về phía trái sẽ thuộc quẻ Cấn - cung kiến thức. Lối vào được tính cho cửa chính của ngôi nhà hoặc căn phòng, bất kể lối cửa đó có được dùng thường xuyên hay không.

Khi xác định được lối vào nằm ở cung nào, ta chồng bát quái lên sơ đồ căn phòng sẽ xác định các vị trí còn lại của căn phòng thuộc cung nào.

(Theo Báo Xây dựng)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao đất xây nhà không nên khuyết, thiếu một góc nào đó ?

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy trong tử vi, hãy cùng thảo luận xem lá số tử vi của bạn có thuộc cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Thảo luận về Cách Làm Quan và những sao Qúy trong khoa tử vi:

1.Các chính tinh có nghĩaquan lộc trực tiếp:

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý.  Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2.Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp:

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng  và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3.Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:

Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ởThìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, ĐườngPhù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp  và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:

Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi.  Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ.  Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắcđịa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thờithế, hoàn cảnh:

Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hayHóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhâ sự trợ giúp:

Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền  của thuộc hạ.

4.Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:

Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa:báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm:giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách):văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:

Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công  danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp  với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

 

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.

5.Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:

Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.

 

Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa.  Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

 

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Làm Quan và những sao Qúy

Món ngon cho đêm giao thừa

Gợi ý vài món bạn có thể thực hiện dễ dàng cho tiệc đón giao thừa dương lịch, cả việc tạo niềm vui cho bữa cơm gia đình có sắc thái mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Bò hầm vang đỏ

Bò rửa sạch cắt miếng vừa ăn. Ướp thịt bò với tỏi, tiêu, muối, đường bột nêm để thấm. Phi thơm tỏi cho bò vào xào. Cho nước vào nấu bò, sau khi sôi hạ lửa nấu liu riu, sau đó cho vang đỏ vào hầm tiếp cho đến khi thịt bò mềm hẳn. Nêm lại cho vừa ăn, cho ớt chuông, hành tây, vào nấu thêm ba phút. Bò nấu vang đỏ ăn với bánh mì.


Ức gà nướng lá rosemary

Ức gà ướp với muối, tiêu, tỏi, dầu ôliu và lá rosemary băm nhỏ để thấm, cho vào lò nướng chín. Bánh tráng pía cuộn dâu tây, lê, táo, nho cắt hạt lựu và xốt mayonnaise chiên chín vàng. Ăn gà nướng kèm chả giò trái cây.




Đùi heo nướng đinh hương
Lạng phần da của đùi heo bỏ đi, phần mỡ trên thịt cắt khía. Xiên lỗ để cắm đinh hương. Sau đó quét mù tạt lên, kế tiếp rắc đường rồi cho vào lò nướng khoảng 2 giờ. Thỉnh thoảng dùng rượu táo quét lên mặt. Lấy nước nướng thịt nấu với chà là, mận khô và rượu táo làm nước xốt.

Theo SGTT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Món ngon cho đêm giao thừa

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd