Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy

Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy: Treo tranh sơn thủy ở hướng Tây Nam của ngôi nhà, gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.
Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh sơn thủy ở hướng Tây Nam của ngôi nhà, gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.


Treo tranh trong nhà không chỉ mang tới không gian thẩm mĩ, tươi mới, nó còn là một trong những yếu tố phong thủy góp phần rước tài, đón lộc, mang đến may mắn về tiền bạc, sức khỏe và công danh cho gia chủ.

Theo Ngũ hành, căn cứ vào mỗi phương vị khác nhau trong ngôi nhà, bạn có thể lựa chọn những loại tranh phong thủy phù hợp. Nó có thể là tranh phong cảnh, động vật hay con người. Nên nhớ, vị trí treo tranh không được phép qua loa, đại khái. Tranh được treo ở những phương vị khác nhau sẽ bổ trợ tốt cho ngũ hành, từ đó bạn cầu gì được nấy. Cụ thể như sau:

1. Gia đình hạnh phúc, bình an – Treo tranh hướng Đông Nam, chính Nam


Hướng Đông Nam có ngũ hành thuộc Hỏa nên hợp tranh núi non, rừng rậm. Mộc sinh Hỏa giúp gia đình luôn bình an, hạnh phúc.

Tương tự, hướng chính Nam cũng như hướng Đông Nam, chính Nam thuộc Hỏa nên thích hợp tranh non cao, rừng biếc.

Treo tranh phong thuy de cau duoc uoc thay hinh anh 2
 
2. Cầu tấn lộc tấn tài – Treo tranh hướng Đông Bắc, chính Bắc


Hướng Đông Bắc là phương vị cầu tài tốt nhất khi ngũ hành thuộc Thổ. Tại hướng này trong phòng khách nên treo một bức tranh ngựa như "Bát tuấn đồ" hay "Mã đáo thành công". Ngựa thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ giúp tiền tài như nước.

Treo tranh phong thuy de cau duoc uoc thay hinh anh 2
 
Ngoài ra, treo tranh phong thủy ở hướng chính Bắc cũng giúp gia chủ thỏa nguyện về ước muốn tiền tài. Bức tranh "Cửu ngư quần hội" tượng trưng cho Hỏa có thể trợ giúp cho phương vị Thủy. Thủy Hỏa tương dụng tấn tài, tấn lộc.

Chọn đúng hướng cửa phú quý để sự nghiệp lên như diều gặp gió
Mỗi nghề nghiệp khác nhau, bạn có thể ứng dụng phong thủy trong chọn hướng cửa chính phú quý để thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến đột phá.
3. Thăng quan tiến chức – Treo tranh hướng Tây Bắc, chính Tây


Hướng Tây Bắc có ngũ hành Kim. Treo một bức tranh đỉnh núi tròn làm giảm bớt sát khí của Kim, giúp hanh thông trong việc thăng quan, tiến chức.

Bên cạnh đó, hướng Tây cũng có ngũ hành thuộc Kim. Một bức tranh về Thổ (Thổ sinh Kim) như nhà đất, tường thành sẽ giúp tài vận, sự nghiệp hanh thông, vững vàng.

Treo tranh phong thuy de cau duoc uoc thay hinh anh 2
 
4. Cầu con và cầu tài – Treo tranh hướng Tây Nam


Treo tranh sơn thủy ở hướng Tây Nam sẽ bổ trợ cho ngũ hành Kim. Gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.

Lưu ý, hướng chính Đông thuộc ngũ hành Mộc, nên có thể treo tranh sông nước. Tuy nhiên, tốt nhất chỉ nên là cảnh hồ nước nhỏ. Nếu là tranh thác nước chảy mạnh chứa quá nhiều Thủy sẽ làm hại đến Mộc.

► Xem và bài trí phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Theo Khám phá

Xem thêm video Biểu tượng Mèo trong phong thủy


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh phong thủy để cầu được ước thấy

Luận về Kinh Dương - Đà La

Kình Dương, Đà La trong khoa Tử Vi là hai sát tinh đi đôi như Linh Hỏa, cùng với Linh Hỏa thành bộ “tứ sát”. Nhưng Kình Đà có nhiều khác biệt với Hỏa Linh. Hỏa Linh mang đến phiền nhiễu, Kình Đà đem lại tổn thất.
Luận về Kinh Dương - Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Khi hội tụ đủ bộ tứ sát lại đoán khác và gặp Địa Không Địa Kiếp lại đoán khác. Kình Dương hóa khí là “Hình”, Đà La hoá khí là “Kỵ”. Hình từ Kình Dương biểu hiện sự phá hoại lực, có thể gây ra thất bại, có thể gây ra thị phi sau khi đã thành công. Kỵ từ Đà La biểu hiện ngăn trở trì trệ, có thể tạo nên những khó khăn bất ngờ, có thể khiến cho đương sự vào mê hồn trận. Phá hoại lực của Kình Dương thường rõ ràng dễ nhận thấy. Ngăn trở trì trệ của Đà La thường ngấm ngầm quỷ quyệt.


Kình Dương phá hãm ví như một chân tiểu nhân. Đà La phá hãm ví như ngụy quân tử. Bởi vậy khi Kình Dương hội Hỏa Tinh gây thành sức mạnh phản kháng như cách “Mã đầu đới tiễn” nơi cung Ngọ, vượt qua những khó khăn gian tân mà đến với thành công.

 
Nhưng nếu Đà La hội với Hỏa Tinh lại thành ra thứ trở ngại không vượt được rồi thất bại. Hung họa đến từ Kình Đà xem như thế còn tùy thuộc vị trí chúng đứng và hội tụ với sao nào để mà tìm ra đầy đủ ý nghĩa.

Kình Dương là một tình trạng phát triển thái quá. Còn mang tên gọi khác là “dương nhẫn” đầu mũi gươm xung kích tiền phong. Kình Dương vào Mệnh làm việc xông xáo, không do dự, đã quyết thì làm. Sở đoản của Kình Dương là khó tiếp thụ ý kiến người khác, hiếu thắng, cao ngạo, ăn nói sắc nhọn dễ gây thù oán. Khuynh hướng cực đoan, tình cảm yêu với hận rõ ràng ân với oán phân minh.

Đà La ngược lại, làm việc âm thầm, gan góc, tiến chậm nhưng không ngừng tiến, không vội vã nhưng không phải không có phản ứng mau. Thường nuốt để bụng và cực kỳ cố chấp, khả năng nhẫn nại cao.


Đến đây ta hãy bàn về vị trí của sao Kình Dương. Kình Dương bao giờ cũng đứng trước Lộc Tồn gọi bằng Tiền Kình Hậu Đà. Không thể đặt ngược vị trí của nó thành Tiền đà Hậu Kình.


Như trên đã nói Dương nhẫn là một tình trạng phát triển cao độ. Giáp Lộc đóng Dần thì sự phát trểin cao độ của Giáp Mộc phải vào mộc cung là Mão. Bính Hỏa Lộc tại Tỵ thì tình trạng phát triển mạnh cũng phải ở nơi cung hỏa Dương nhẫn tất phải đóng Ngọ.


Ất mộc Lộc tại Mão thì dương nhẫn Thìn là thủy mộc khố. Đinh Kỷ Lộc ở Ngọ thì Dương nhẫn đóng Mùi hỏa khố. Tân kim Lộc tại Dậu thì Dương nhẫn đóng Tuất kim khố…

 

Sách Tinh Bình Hội Hải viết “Giáp Lộc đáo Dần, Mão vi Dương nhẫn, Ất Lộc đáo Mão, Thìn vi Dương nhẫn…” Lộc tiền nhất vi vi “Nhẫn” vi vạn vật chi lý giai ố cực thịnh. Lộc quá Nhẫn sinh công thành đương thoái, bật thoái tắc quá việt kỳ nhân (Nghĩa là trước Lộc Tồn một cung là Dương nhẫn bởi lẽ cái lý của vạn vật không thuận được với tình trạng thái qua, Lộc lên cực điểm thành hoại, công thành rồi hay từ tồn lại, cứ tiếp tục quá khích tất sẽ bại.


Ở số Tử Bình không có sao Đà La, nhưng Dương nhẫn rất quan trọng. Tử vi căn cứ vào lý luận trên, không cách gì mà đổi ra tiền Đà hậu Kình, đổi như vậy lý ngũ hành mất đất đứng.


Lấy trường hợp tuổi Bính Mậu có Đồng Âm tọa thủ tại Mệnh, Đồng Âm ấy được Kình Dương mới hay, nếu như lại sao Đà La nằm chềnh ềch ở đây thật khôi hài. Câu phú Thiên Đồng Thái Âm cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương. Phải tiền Kình tuổi Bính Mậu mới có Dương nhẫn tại Ngọ được.


Kình Dương đắc địa thủ Mệnh thân tài chắc chắn, xương lớn nhưng không lộ cốt. Kình Dương hãm thân tài gầy guộc xương lộ da như cam sành. Kình Dương hợp với các cung mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) vì mộ cung có khả năng thuần hóa được tính phát triển quá mức dủa sao này. Kình dương ở mộ tuy đắc địa nhưng vẫn phải có cuộc đời phiêu lưu bôn ba ly hương và xa cách người thân.


Kình Dương đóng vào tứ bại địa (Tí Ngọ Mão Dậu) nếu không kết hợp thành một cách riêng biệt như hội hợp với Đồng Âm, tính chất hình khắc nặng hơn, đáng ngại nhất là Dậu rồi đến Mão.


Riêng với nữ Mệnh có Kình Dương dù miếu địa cũng phải xem là “mỹ trung bất túc” vì nữ mệnh đều an định êm đềm trong đời là chủ yếu. Kình Dương gặp Nhật Nguyệt trai khắc vợ, gái khắc chồng. Kình Dương gặp Liêm Trinh Hỏa Tinh ắt có ám tật hoặc tứ chi bị thương.


Sách vở Trung Quốc có mấy câu đáng để ta suy ngẩm: Thiên Tứơng hãm phùng Dương Mẫn, nữ nhân thi lụy nghĩa là nam mạng Thiên Tướng đóng hãm địa gặp sao Kình Dương thường bị đàn bà làm khổ (vì tình mà khổ). Hồng Loan Dương Nhẫn vì tình đoạn trường nghĩa là số gái Hồng Loan gặp Kình Dương dễ đi vào cảnh buồn đoạn trường vì tình.


Đà La thủ Mệnh biểu hiện qua đôi mắt lớn, lồi, đắc địa ánh mắt từ tường, hãm ánh mắt mờ đục, răng dễ bị hư nếu vào hãm địa. Đà La đắc địa ở các cung mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) làm việc giỏi dắn, dám làm và thành công.
Đà La hãm nơi Dần Thân Tỵ Hợi tính giảo quyệt ưa phá hoại, cô đơn. Đà đắc địa tứ mộ can đảm thâm trầm, lắm mưu mô thủ đoạn.


Đà la gặp Riêu Cái Tuế ở Mệnh có tật nói ngọng, nóilắp. Đà hãm gặp Linh hỏa Không Kiếp Kỵ Hình, đau yếu tật nguyền dễ lâm vào cùng khốn.


Đà La Kình Dương hội Thất Sát thường gặp tai hoạ lớn. Đà gặp Thiên hình ở vận hạn đưa đến kiện tụng, ẩu đả. Đà gặp Hỏa ở vận hạn đau ốm. Đà gặp Thiên Mã tại Mệnh rất không ngoan nhưng cũng rất mưu mô.


Đà La Sửu Mùi tốt nhất, thứ đến Mùi, Thìn vượng địa, Tuất bình hòa. Đà La hội với Tham Lang dễ biến thành con người ham mê chơi bời rượu chè.


Đà La gặp Hỏa Tinh hay bị thương tật hoặc bệnh lâu không khỏi. Đà La Mệnh, Kình Dương Thân thì hình khắc dữ dội hơn nữa.


Đà La vào Tật ách có bệnh phổi, xuất huyết ở phổi, mặt có sẹo, tê thấp, bệnh ngứa làm lột da. Kình Đà vào cung Tật ách của số nữ phải để phòng bệnh bướu tử cung đưa đến giải phẩu.


Kình với Đà kể về mặt hung họa tác hại ngang nhau. Nhưng với Kình thì rõ rệt, mọi người có thể biết. Còn với Đà La thì ngấm ngầm ít ai hay. Đó là điểm khác biệt giữa Kình với Đà cũng như “Hỏa Minh Linh Ám” vậy.


Đà La đứng bên Tham Lang khi Tham Lang ở cách ‘phiếm thủy đào hoa” tức Tham Lang đóng Hợi có thể đưa đến tình trạng “mê hoa luyến tửu dĩ vong nhân” chết vì trác táng do nghèo hay bệnh.


Đà La đứng với Tham Lang ở Dần cách gọi bằng “phong lưu thái trượng” lại là con người hào hoa phong nhã dễ bị lừa gạt bởi đam mê, không trác táng. Cách “phiếm thủy đào hoa” với “phong lưu thái trượng” khác nhau như vậy.


Kình Đà có một cách nhất định gây họa hại, ấy là khi Lộc Tồn đứng với hóa Kị, đương nhiên Kình Đà hiệp Mệnh, cổ nhân gọi bằng cách Kình Đà hiệp Kị. Cách này đưa đến cái họa bần bệnh giao gia (vì bệnh tật mà nghèo túng, đã nghèo túng còn bệnh tật). Sao Lộc Tồn đứng với Hóa Kị như thế thật xấu.


Kình Đà cũng không hợp với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, nhưng Kình Đà mà hiệp sao Thiên Tướng hạm thì họa hại mạnh hơn hết. Cách Tham Hỏa là cách tốt nhưng có Đà Kình vào hỏng đi.

 

Cự Môn Kình Dương không hại lắm, hể có thêm Hỏa Tinh vào thì phiền. Nhưng Kình đắc địa đứng với Hỏa lại hay.


Ngoài ra không phải cứ thấy Kình Đà xuất hiện là tuyệt đối xấu. Kình Đà hung hiểm nhưng mặt khác nó cũng tạo nên điều cát lợi mạnh mẽ không kém.


Đà La đứng với sao Thái Âm tại Mệnh, số nữ tính dục cực vượng thịnh đến mức loại dâm bất kể Thái Âm đắc địa hay hãm địa. Trường hợp hãm thì loạn kèm theo tiện, trường hợp đắc sang trọng phong lưu.


Có một thuyết cho rằng Kình Dương tượng trưng bộ sinh thực khí của đàn ông và Đà La tượng trưng bộ sinh thực khí của đàn bà. Từ thuyết này mà Thái Âm Đà La mới loạn dâm, ý chí sức mạnh tình dục lên đến cực điểm. Cổ nhân không nhắc đến sự kiện Kình Dương gặp sao nào thì sức mạnh tình dục vượng, dĩ nhiên không phải là Thái Dương rồi.


Qua kinh nghiệm cho thấy Kình Đà vào Mệnh cung thường là con người thông minh. Kình Đà đi cùng Xương Khúc khiến cho cái chất văn của Xương Khúc tăng lên gấp bội. Như vậy thì Kình Đà liên quan tới sức mạnh tình dục là đúng.


Qua phân tâm học của Frued thì sức mạnh tình dục (pulsion sexuelle) đưa lên cao thành văn chương, đẩy xuống thấp thành trác táng, truy hoan. Đà La đứng cùng Thiên Hình Đào Hoa vì tình mà mang họa cũng là bởi sự liên quan đến tình dục nói trên.


Kình Đà còn một cách cục khác mà sách Tử Vi Đẩu Số không nói riêng ra là: Kình Dương độc thủ và Đà La độc thủ. Mệnh không có chính tinh (mệnh vô chính diệu) có Đà Kình tọa thủ là Kình Đà độc thủ.


Kình Dương độc thủ có thể ở Tí Ngọ Mão Dậu có thể ở Thìn Tuất Sửu Mùi. Kình Dương độc thủ chỉ tốt khi nó đứng ở Thìn Tuất Sửu Mùi và Sửu Mùi đẹp hơn Thìn Tuất, còn Tí Ngọ Mão Dậu kể là xấu gây hung họa.


Kình Dương độc thủ vào số trai hợp cách hơn số nữ. Đà La độc thủ vào số nữ hợp cách hơn số trai. Tuy nhiên số nữ mà Kình Đà độc thủ theo quan niệm của người xưa đều không coi như một cách cục tốt đẹp. Thời bây giờ thân phận nữ đã khác đi nhiều thì Đà La độc thủ được kể như cách cục hay nhưng không xem là tốt .


Tại sao hay mà không tốt? Hay chỉ khả năng giỏi dắn, thành công khi toan tính việc gì. Nhưng không tốt vì cuộc sống bôn ba thăng trầm gay go quyết liệt, thiếu an định êm đềm. Kình Dương độc thủ với nam mạng hễ đã thành công lớn vượt thiên hạ, nhưng lúc chưa đạt vất vả và gian lao cũng dữ dội. Kình Dương độc thủ vào binh nghiệp, kinh doanh lớn, chính trị để sáng tạo sự nghiệp.

 

Đà La độc thủ với nam mạng đắc địa sự thành công thường không qua chánh đạo mà hễ đã bại thì xuống đến tận cùng, cơ sự nghiệp mất, thanh danh cũng tiêu luôn. Trong khi Kình Dương độc thủ có bại vẫn giữ được danh thơm.


Số nữ Đà La độc thủ đắc địa có thể thành công to, nhưng tình duyên dang dở, bất mãn và luôn luôn là con người cô đơn vì quá giảo quyệt nên bị xa lánh. Đà La độc thủ chỉ tốt khi đứng cung Thìn Tuất Sửu Mùi, độc thủ Dần Thân Tỵ Hợi kể như xấu.

Những câu phú về Kình Dương Đà La:


- Kình Dương cư Tí Ngọ Mão Dậu hãm địa, tác họa hưng ương hình khắc thậm
(Kình Dương đóng Tí Ngọ Mão Dậu gây ra tai họa hình khắc)

- Kình Dương nhập miếu gia cát, phú quí thanh dương
(Kình Dương miếu địa gặp cát tinh, giàu sang dương thanh)

- Kình Dương Hỏa Tinh hãm vi hạ cách
(Kình Dương đứng cùng Hỏa Tinh ở hãm địa là hạ cách)

- Kình Dương thủ mệnh, Thất Sát Phá Quân xung chủ hình khắc

- Dương Đà Hỏa Linh phùng cát phát, hung tắc kị
(Dương Đà Hỏa Linh với cát tinh phấn phát thêm hung tinh rất xấu)
- Kình Dương đối thủ tại Dậu cung, tuế điệt Dương Đà Canh mệnh hung
(Kình Dương đóng Thiên Di, gặp hạn lưu Kình Đà người tuổi Canh nguy biến)

- Dương Đà hiệp Kị vi bại cục
(Kình Dương Đà La hiệp Hóa Kị là cách thất bại)

- Kình Dương trùng phùng lưu niên, Tây Thi vẫn mệnh
(Kình Dương mệnh gặp lưu niên hạn Kình Dương Tây Thi uổng mạng)

- Dương cư Đoài Chấn, lục Mậu lục Giáp phúc nan toàn
(Kình Dương xung chiếu Mệnh tư Dậu hoặc Mão, người tuổi Mậu Giáp cuộc đời lắm tai ương)

- Kình Dương gặp Âm Đồng (Tí hay Ngọ) thêm Phượng Các, Giải Thần uy danh lừng lẫy

- Dương Đà Quan Phủ ư hãm địa loạn thuyết chi nhân
(Mệnh có Kình Đà hãm địa đứng bên Quan Phủ ưa nói bậy, nói quá kỳ thực, nói lung tung)

- Dương Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương
(Mệnh Kình Dương Linh Tinh, vận lưu niên gặp Bạch Hổ tai họa)

- Thân nội Tuế phùng Đà Kị mạc đạo phồn hoa
(cung Thân có Thái Tuế đi với Đà La Hóa Kị là người thô lỗ quê mùa)

- Tật Ách kiêu Đà Nhẫn phản mục tật sầu
(cung Tật Ách bị Kình Đà dễ đau mắt)

- Đà La lâm phụ vi, bất tu Quả Tú diệc tăng bi
(Phu cung xuất hiện sao Đà hãm không cần Quả Tú cũng thành chia xa)

- Mệnh Dương Đà gia Kiếp thọ giảm
(Mệnh Kình Đà thêm Địa Kiếp không thọ hung)

- Kình Hư Tuế Khách gia lâm, mãn thế đa phùng tang sự
(Mệnh Kình Dương, Thái Tuế, Điếu Khách hội tụ cuộc đời lắm tang tóc buồn rầu)

- Luận Mệnh tất suy tính thiện ác
Cự Phá Kình Dương tính tất cương
(Cự Môn Kình Dương, Phá Quân Kình Dương tính tình cứng rắn)

- Dương Nhẫn bất nghi Nhật Nguyệt bệnh tật triền miên
(Kình Dương gặp Nhật Nguyệt lâm bệnh trong người hoặc có bệnh lưu cứu không khỏi)

- Riêu Đà Kị kế giao họa vô đơn chí
(Mệnh hội tụ Diêu, Đà, Kị lận đận tai ương hoài)

- Đà Kị Nhẫn thủ ư Phu vị
Hại chồng con chước quỉ ghê thay

- Dương Hình Riêu Sát cung Phu
Lại gia Linh Hỏa vợ lo giết chồng

- Dương Đà bệnh ấy phòng mòn

Tuế Đà vạ miệng xuất ngôn chiêu hiềm

- Đà ngộ Kị chẳng lành con mắt
Kỵ phùng Dương mắt hẳn thanh manh

- Đà Không lâm thủ Điền Tài
Luận rằng số ấy sinh lai nghèo hèn

- Dương Nhẫn phùng Tuyệt Linh chốn hãm
Công cù lao bú mớm như không
(Cung Tử Tức có Tuyệt Linh Tinh và Dương Nhẫn, khó nuôi con, hoặc con cái có cũng bằng không)

- Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà
Vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng

- Tứ hung ngộ quí nơi Thân Dậu
Đến Phật Đài cầu đảo mới xong
(Vận đến Dậu Kình Đà Hỏa Linh gặp Tử Vi, Thiên Phủ phải làm việc thiện để mà tránh tai họa)

- Đào Hồng mặt mũi xinh tươi
Kỵ, Hình, Đà, Nhẫn là người tật thương

- Thái Dương đóng chốn thủy cung
Gặp Kình hay Kỵ yểu vong hoặc mù
(Thái Dương ở Hợi Tí Kị Hình. Theo kinh nghiệm thì chỉ bị tật ở mắt, mắt kéo màng, chứ không phải yểu vong với mù)

- Hỏa Dương Tham Tướng Tị cung
Hoặc là tứ mộ nổi danh tướng tài

- Sát Phá Liêm Tham lâm vào
Kình Đà Kị ấy trách nào bạo hung

- Ngọ cung tam Hóa hợp Kình
Người sinh Bính Mậu biên đình nổi danh

- Dương Linh thủ Mệnh mấy ai
Lại gặp Bạch Hổ họa tai đao hình

- Kị Đà Thái Tuế họp bài
Cảnh đời nào được mấy người thong dong

- Tuế Đà Cự Kị vận nghèo
Một thân xuống thác lên đèo chẳng yên

- Kiếp Không Hình Kị Đà Dương
Gian nan bệnh tật mọi đường khảm kha.

- Phủ Đà Tuế đóng Tỵ cung
Cuồng ngôn loạn ngữ nói rông tháng ngày


- Hình Kình cư Ngọ đồng gia
Sát Kiếp lại chiếu ắt là ngục trung

- Thìn Tuất Thất Sát xem qua
Hình Kình hội ngộ ắt là đảo điên

- Nguyệt hãm Đà Hổ Tuế xung
Hại thay điềm mẹ thoát vòng trần gian

- Dương Đà Thất Sát phải hay
Chiếu thủ Thân Mệnh tháng ngày khổ đau
(Tâm tư không mấy vui, bi quan)

- Mấy người đông tẩu tây trì
Phá Quân Thiên Việt hợp về Kình Dương

- Thất Sát hãm thật đáng kinh
Vận niên gặp phải lưu Kình sợ thay

- Kỵ Liêm Phá Vũ xấu xa
Giáp cùng Không Kiếp Kình Đà sao nên

- Hóa Kị thi rớt lắm khi
Dương phùng Kiếp Sát học gì cho xong

- Đà Tham tửu sắc la đà.
Tuế Đà miệng lưỡi ắt là sai ngoa
(Đà La Tham Lang vào Thê ăn chơi. Tuế Đà vào Thê cung vợ chua ngoa)

- Dương Đà Kỵ Nhật Nguyệt xung
Chim cưu thói ấy vợ chồng chán nhau
(Dương Đà Kị vào cung Phối vợ chồng khó ăn ở trọn vẹn)

- Kình Dương mà gặp Thiên Hư
Hữu sinh vô dưỡng âu lo một đời
(Kình Dương Thiên Hư ở cung tử tức)

- Kình Đà Không Kiếp Khốc Hư
Sinh con điếc lác ngẩn ngơ thêm buồn

- Đà Không nghèo khó tai ương
Lưỡng hao tài tán bốn phương thêm phiền
(Đà La Thiên Không ở cung Tài Bạch)

- Đà La độc thủ tốt sao
Phúc cung chánh diệu đệ bào tiệm hưng
(Đà La độc thủ ở cung Huynh Đệ không bị các hung sát tinh khác)

- Đà La Không Kiếp án ngăn
Đẹp gì trong họ ắt rằng suy hao
Hỏa Linh hình khắc cô đơn
Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng
(Kình Đà đóng vào cung Phụ Mẫu mà là Kình Đà hãm địa)

- Kình Dương Tham Lang đồng cung tại Ngọ thủ mệnh uy chấn biên cương
(Kình Tham đóng Ngọ có quyền có thế)

- Kình Dương Nhật Nguyệt đồng cung nam khắc thê nhi nữ khắc phu
(Kình Dương đứng cùng Thái Âm Thái Dương, trai khắc vợ gái khắc chồng)

- Kình Dương Mão Dậu thủ Mệnh yểu triết hình thương
(Mệnh đóng Dậu Mão có Kình Dương thủ hay bị tai nạn)

- Kình Dương thủ mệnh, Hóa Kị Kiếp Không xung phá ly tổ khắc thân
(Kình Dương thủ Mệnh nơi đất hãm gặp Kị Hỏa Linh xung phá lưu lạc cô đơn)

- Kình Đà Linh Hỏa phùng cát phát tài, hung tắc kị
(Kình Đà Linh Hỏa đắc địa, gặp sao tốt thì phát bị hung lại kém hay)

- Kình Dương trùng phùng lưu niên hung
(Kình Dương ở đại hạn, lưu niên gặp Kình Dương là hung)

- Đà La hội Nhật Nguyệt Kị tinh nam nữ đa khắc, hữu mục tật
(Đà La đứng với Hóa Kị và Nhật Nguyệt khắc vợ khắc chồng, bị tật nơi mắt)

- Đà La hãm hội Cự Môn Thất Sát hình khắc lục thân
(Đà La đóng hãm cung gặp Cự Môn Thất Sát khó gần người thân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Kinh Dương - Đà La

Tại sao không nên đặt giường ngủ giữa phòng?

Theo chuyên gia phong thủy Băng Sơn, để thắt chặt tình cảm, mối lương duyên vợ chồng, các cặp đôi nên trang trí phòng ngủ bằng những màu sắc hợp quái mệnh của mình và một điều cũng rất quan trọng là không nên đặt giường ngủ ở giữa phòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn màu trang trí phòng ngủ phù hợp mệnh quái

Chuyên gia phong thủy Băng Sơn cho rằng, một căn nhà mới được hoàn thiện, người ta không chỉ quan tâm đến phong thủy chung của cả căn nhà mà còn quan tâm đến phong thủy của từng phòng, tương ứng với từng người sẽ dùng. Đối với phòng ngủ dành cho người con trai lớn, dự kiến sau này cũng sẽ là phòng sinh hoạt của vợ chồng con trai, phong thủy của phòng này cần được xem xét kỹ lưỡng trước và sau khi hoàn thiện. Phong thủy của căn phòng đó càng phải được coi trọng khi trở thành phòng của hai vợ chồng.

Khi đó, phòng này không chỉ có 1 người ở mà là 2, 3, có khi là 4 người nên phong thủy càng phải xem trọng hơn. Đầu tiên, cửa phòng cần phải phù hợp với quái mệnh của chủ nhân là người chồng. Để tránh cảm giác thênh thang, không ấm cúng, phòng của hai vợ chồng không nên để quá rộng. Đặc biệt, không nên để quá nhiều đồ đạc, nhất là đồ điện tử trong phòng ngủ của hai vợ chồng. Phòng ngủ cần phải tĩnh mịch nhưng không có nghĩa là vắng lặng, tối tăm mà cần đầy đủ ánh sáng, nhiều dương khí.

Đối với màu sắc trang trí phòng, vợ chồng nên trang trí màu rèm, màu tường, thảm... màu các màu hợp mệnh quái của mình để thắt chặt tình cảm vợ chồng, mối lương duyên. Đơn cử, người quái Tốn, Chấn, thuộc hành Mộc sẽ hợp với các màu như vàng, sữa, xanh. Người thuộc quái Càn, Đoài thuộc hành Kim sẽ hợp với các màu be, vàng, nâu, cà phê, trắng sữa. Người quái Ly, thuộc hành Hỏa sẽ hợp với các màu hồng, xanh. Người quái Khảm, thuộc hành Thủy sẽ hợp với các như xanh, xanh đen. Người quái Khôn, Cấn,thuộc hành Thổ sẽ phù hợp với các màu như cà phê, nâu, vàng nhạt, vàng.

phong thủy phòng ngủ
Theo phong thủy, giường ngủ không nên đặt ở giữa phòng

Chuyên gia phong thủy Băng Sơn phân tích, nhiều người hay thích màu đỏ. Đó là màu phúc, màu nóng. Nhiều đôi vợ chồng cũng chọn màu đỏ làm màu chủ đạo để trang trí cho phòng ngủ của mình, tương tự như phòng vợ chồng người Trung Quốc. Tuy nhiên, theo lời khuyên của chuyên gia phong thủy Băng Sơn, không nên dùng màu này trang trí phòng ngủ vì màu này nhìn rất nóng, dễ gây cảm giác khó chịu, nóng mắt dẫn tới tranh cãi. Đặc biệt là mùa hè oi bức, bước vào phòng nhìn thấy toàn màu đỏ thì càng cảm thấy nóng nực hơn.

Kê giường ngủ giữa phòng là đại kỵ

Theo chuyên gia Băng Sơn, giường ngủ chính là yếu tố quan trọng hàng đầu trong phòng ngủ. Giường ngủ nên đặt vào đúng hướng tốt của người chồng, đó là một trong những hướng như Sinh Khí, Phục Vị, Diên Niên, Thiên Y. Còn điều đại kỵ là kê giường ngủ vào giữa phòng. Bởi vì, kê giường giữa phòng sẽ tạo cảm giác thênh thang, chới với, không có chỗ dựa và bao bọc.

Phong thủy quan niệm, hướng giường ngủ là hướng của đầu giường. Đầu giường thường kỵ quay đầu vào nhà vệ sinh vì nhà vệ sinh có sạch sẽ tới mấy cũng vẫn sẽ có uế khí. Trong khi, theo trào lưu hiện đại, các phòng hiện nay được xây khép kín, nhà tắm, nhà vệ sinh cùng đặt trong phòng ngủ nên điều đó khó tránh khỏi.

Trong phòng ngủ của cặp vợ chồng cũng không nên bố trí gương để tránh việc có gương chiếu trực tiếp vào giường ngủ. Nhiều đôi vợ chồng dùng tủ quần áo có gắn gương để tiện hai trong một nhưng điều đó là không nên. Nếu vợ chồng nếu trót sử dụng tủ kiểu này thì những khi không soi gương nên có rèm để che lại. Ban đêm, ánh sáng từ gương chiếu vào giường tạo ra ảo ảnh, tạo cảm giác bất an và còn rất nhiều hệ lụy khác nữa.

Phòng ngủ cũng không treo tranh ảnh thú dữ, tôn giáo, ảnh không liên quan tới hai vợ chồng mà nên treo ảnh con cái, ảnh cưới, tranh ảnh vui tươi để tạo cảm giác đầm ấm, tình cảm.

Chuyên gia Băng Sơn cho biết, anh đã đi nhiều nơi và thấy tâm lý chung của nhiều đôi vợ chồng là trong phòng ngủ bố trí rất nhiều đồ đạc, quần áo, trong đó còn có cả quần áo không mặc hoặc ít mặc. Họ chất đầy quần áo trong tủ bởi tâm lý bỏ đi thì tiếc. Đó cũng là điều không hay. Phong thủy ưa sự gọn gàng, thoáng đãng bởi sự hỗn độn, chật chội cũng tạo rạ các nguồn năng lượng không tốt cho chủ nhân. Do đó, cũng giống như phòng vệ sinh, tủ nên kê vào hướng xấu so với bản mệnh, tuổi của chủ nhà để trấn át bớt điều không tốt đến với gia đình.

Theo chia sẻ của chuyên gia Băng Sơn, trong các chuyến đi hóa giải phong thủy, nhiều đôi vợ chồng hỏi anh nên kê giường như thế nào để cầu con cái. Lúc đó, anh trả lời rằng việc có hay chưa có con phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có sức khỏe của cả hai vợ chồng, duyên phận, phúc đức của dòng họ, gia đình, còn thực chất phong thủy chỉ là yếu tố phụ giúp. Tuy nhiên, nếu biết tận dụng các yếu tố phong thủy thì hiệu quả mà nó mang đến là không nhỏ. Chuyên gia phong thủy Băng Sơn khuyên, để có con, các cặp vợ chồng nên đặt giường vào hướng Thiên Y. Hướng này cũng sẽ khác nhau với từng người.

Bàn về việc phong thủy giúp thắt chặt mối lương duyên, tình cảm vợ chồng, chuyên gia phong thủy Băng Sơn đã không bỏ qua yếu tố chuyện quan hệ giữa hai vợ chồng. Chuyên gia cho rằng, vào các ngày thời tiết bất thường như quá lạnh, quá nóng, sấm chớp đùng đùng hay mùng một, ngày rằm, vợ chồng không nên "gặp nhau" vì những ngày này vũ trụ, thời tiết có các yếu tố bất thường sẽ không tốt cho sức khỏe cả hai vợ chồng khi "gặp nhau".

Chuyên gia Băng Sơn nói thêm, vợ chồng nên tránh “gặp nhau” vào những khi mệt mỏi, khi người chồng say xỉn. Hai vợ chồng nên “gặp nhau” vào buổi sáng sớm, đặc biệt là giờ Dần, khoảng 4 giờ sáng để con cái thông minh, khỏe mạnh.

(Theo Một thế giới)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao không nên đặt giường ngủ giữa phòng?

Những điều kiêng kỵ môi trường xung quanh cổng chính –

Độ rộng hẹp của con đường phải thích hợp Độ rộng của con đường đối điện với cửa hàng phải thích hợp, không phải càng rộng càng tốt. Thông thường là đường cấp 2, cấp 3 là tương đối phù hợp. Về mặt phong thủy, con đường được người ta bàn đến đầu tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Độ rộng hẹp của con đường phải thích hợp

Độ rộng của con đường đối điện với cửa hàng phải thích hợp, không phải càng rộng càng tốt. Thông thường là đường cấp 2, cấp 3 là tương đối phù hợp.

Về mặt phong thủy, con đường được người ta bàn đến đầu tiên. Đường không phải càng to càng tốt, nếu đường cái quá rộng có nghĩa thủy lưu hút quá gấp khiến cho cửa hàng có thu mà không trụ lại được, nên không lý tưởng. Điều này mọi người có thể đi quan sát, những cửa hàng nằm ờ con đường cái gặp phải tình trạng kinh doanh không tốt có rất nhiều.

cua-hang-tren-pho

Nhưng cũng không phải đường càng hẹp thì càng tốt. Nếu đường quá hẹp gây cho việc kinh doanh có rất nhiều bất tiện. Xét về góc độ phong thủy, điều này cùng gây ra khí lưu không thuận, bị ngáng trở.

Cố tránh đường một chiều

Hiện nay trong thành phố, lượng xe cộ đi lại rất nhiều mà thiết kế đường xá lại tương đối lạc hậu, bắt buộc người ta phải lấy đường nhỏ hẹp làm đường một chiểu, xe cộ chỉ được đi về một hướng. Đường một chiều gây cho khách bộ hành một số bất tiện, họ tự nhiên ngại đi lại.

Nếu vì tình hình khách quan của môi trường xung quanh, cống chính không thể tránh được dường một chiều thi làm cống nghiêng về plũa phái lả tốt nhất. Một là sử dụng thuận tiện. Hai là có lợi cho phong thủy. Phong thủy có cảu: “Phía phài sõng lìì lỗi, phía trãi sông là xấu”. Con đường cùng giông như con sông, dòng suôi, lẻ nào nghiêng về phin phải thì không tốt sao?

Nghiên cứu kỹ đường vòng cung

Theo tình trạng khách quan của vị trí đất, có một số cửa hàng xoay kiểu gì cùng đụng phải đường hình vòng cung. Theo kiến trúc phong thủy, đường vòng cung là một loại sát khí, hơn nữa sát khí tương đối mạnh. Vì thế, khi lựa chọn địa điểm, gặp phải cửa hàng nằm ở đường vòng cung thì tốt nhất thiết kế cửa chính không nằm vào hưóng này. Nếu điều kiện không thể tránh thì phải áp dụng một số biện pháp xử lý do hóa giải.

Ngược lại, nếu cửa hãng nằm trên đường ôm lấy cửa hàng thì lại là điều cát tường.

Tránh đường dốc

Tốt nhất cổng của cửa hàng nằm trên mặt bằng, tránh đường dốc. Hướng đường xuống dốc không được phong thủy tốt, không lưu giữ được tài lộc, chỉ có nghèo khó. Đây cũng là nguyên nhân nước chảy rất gấp. Hướng đường lên đỉnh dốc lại không nghiêm trọng như vậy, bởi vì xe lên dốc với tốc độ chậm, dễ gây tắc đường khiến cho khí lưu thông khó khăn cũng dễ gây bất tiện trong cuộc sống, cổng của cửa hàng cũng không nên mở ở đây.

Tránh ngõ cụt

Cổng chính của cửa hàng nằm ngay hướng ngõ cụt, dù có chếch về hướng nào cùng vẫn nằm đầu ngõ thì rất bất lợi.

Trong cuộc sống, cổng chính nằm ở trong ngõ cụt cũng thật sự có rất nhiều sự tai hại. Nếu gió thổi, sức gió sẽ tăng lên nhiều lần, không có gió thì cũng “tam thốn lãng”. Người sống ở đây có cảm giác khó chịu, còn nói gì đến phong thủy?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ môi trường xung quanh cổng chính –

Chú ý để trồng hoa ở ban công đúng phong thủy –

Không chỉ là nơi phơi quần áo, lấy thoáng cho căn hộ, ban công còn là nơi bạn có thể đặt một vài chậu cây cảnh để làm tăng thêm màu xanh tươi mát cho căn nhà. Hơn nữa, trồng hoa ở ban công còn liên quan đến phong thủy. Dưới đây là những lưu ý khi trồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không chỉ là nơi phơi quần áo, lấy thoáng cho căn hộ, ban công còn là nơi bạn có thể đặt một vài chậu cây cảnh để làm tăng thêm màu xanh tươi mát cho căn nhà.

Hơn nữa, trồng hoa ở ban công còn liên quan đến phong thủy. Dưới đây là những lưu ý khi trồng hoa ở ban công:

Ban công hướng về phía nam: Đón được nhiều ánh sáng, thích hợp trồng các loại hoa cỏ thích được ánh sáng chiếu thẳng vào như: tía tô cảnh(hay còn gọi cây lá gấm, thái diệp thảo), vạn tuế, chuối hoa, hoa hướng dương,… Tùy nhu cầu ánh sáng của mỗi loài hoa, có thể trồng những loài hoa phù hợp với mỗi mùa. Ví dụ, mùa xuân và mùa thu khí hậu mát mẻ, dễ chịu, nên phần lớn các loại hoa đều rất dễ trồng, dễ chăm. Mùa hè nóng bức cần che nắng cho cây, cũng có thể trồng những loại cây không sợ nóng như: cây hoa giấy, hoa súng, sen, mào gà, hoa hướng dương, cúc vạn thọ,… Mùa đông, có thể trồng lan quân tử.

trong-hoa-ban-cong

Ban công hướng về phía tây: Thường có nhiệt độ khá cao, có nhiều ánh nắng vào buổi chiều, nên rất phù hợp trồng hoa vào mùa đông. Còn mùa hè thích hợp với các loại cây ưa ánh sáng, chịu được nhiệt độ cao.

Ban công hướng về phía đông: Thường có nhiều ánh sáng vào buổi sáng, thích hợp trồng những loại cây sợ ánh sáng mạnh như: cây phát tài, thiết mộc lan, trúc mây,…

Ban công ở phía bắc: Không bị ánh sáng mạnh chiếu rọi trong cả bốn mùa, nên chỉ thích hợp trồng những loại cây ưa bóng râm, mát như: trầu bà, thường xuân, nhất diệp lan,…

Những điều kiêng kỵ và cần tránh khi trồng, trang trí hoa ở ban công:

Không nên trồng loại hoa có mùi hương thơm nồng hoặc kích thích khứu giác như: hoa hồng, bách hợp, dạ lai hương,… Vì mùi hương quá nồng sẽ bay vào phòng, nếu diện tích ban công nhỏ hẹp, kín sẽ càng kích thích, làm hưng phấn thần kinh. Nếu hít phải quá nhiều có thể gây mất ngủ. Khí phát ra từ cây trạng nguyên, vạn niên thanh không tốt cho sức khỏe; những hạt nhỏ li ti của hoa tú cầu có thể gây ngứa da, dị ứng,…

Không nên trồng, đặt quá nhiều hoa ở ban công. Ban đêm, rất nhiều loài hoa nhả ra khí CO2, tranh khí O2 của con người. Nếu chất kín các chậu hoa ở ban công, không khí bên ngoài cũng khó lưu thông vào phòng. Nếu trong phòng cũng có nhiều chậu hoa, sẽ làm giảm mật độ không khí trong phòng vào ban dêm, gây ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong phòng, khiến căn phòng trở nên ngột ngạt, người ngủ trong căn phòng đó dễ gặp ác mộng.

Không nên trồng những loài hoa có độc như: trúc đào, đỗ quyên, thủy tiên, thiên điểu, hồng môn,… dù bạn có thấy chúng đẹp thế nào đi nữa.

Hoa vươn hẳn ra ngoài, cần phải chú ý đề phòng gió to hoặc vô ý làm đổ, làm rơi chậu hoa xuống đất, vì rất có thể sẽ rơi trúng người đi đường. Khi tưới hoa cần chú ý không nên tưới nhiều, tránh để nước rỏ xuống đất gây bẩn nền nhà hoặc rớt vào quần áo, đặc biệt không để nước bẩn rớt xuống nhà hàng xóm ở tầng dưới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú ý để trồng hoa ở ban công đúng phong thủy –

Đền thờ Nam Thần Hải Vương - Hải Phòng

Đền thờ Nam Hải Thần Vương tọa lạc trên đảo Hòn Dấu, quần Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Việc chiêm bái Đền thờ Nam Thần Hải Vương làm mãn nhãn du khách
Đền thờ Nam Thần Hải Vương - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu du khách đã đến Hòn Dấu – Đồ Sơn, việc đầu tiên lên đảo có lẽ việc chiêm bái Đền thờ Nam Thần Hải Vương. Ngôi đền này được chạm khắc cầu kỳ, thờ Nam Hải Thần Vương. Còn gì thú vị hơn khi được tận mục sở thị một huyền tích lâu đời tại đây. Hàng năm từ ngày mùng 8 đến ngày mùng 10 tháng 2 âm lịch nơi đây sẽ tổ chức lễ hội, thu hút du khách trong và ngoài thành phố.

Địa Điểm: Đền thờ Nam Hải Thần Vương tọa lạc trên đảo Hòn Dấu, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng

Nằm cách bến Nghiêng chưa đầy 1km đường biển và mất chưa đầy 20 phút đi thuyền máy sẽ đến đảo Hòn Dấu. Khác với sự ồn ào, tấp nập phía bên kia bờ, đảo Dấu vẫn giữ vẻ nguyên sơ, tự nhiên. Người xưa tưởng tượng Đồ Sơn có hình dáng như đầu rồng đang hướng về phía viên ngọc (đảo Dấu) và viên ngọc này đang là tâm điểm để khai thác tiềm năng du lịch của Đồ Sơn.

Theo truyền thuyết, sau trận thủy chiến chống giặc ngoại xâm ngư dân câu đêm gặp một tử thi không đầu dạt vào đảo Dấu. Nhìn y phục biết là tướng nhà Trần tử trận, bà con vớt lên thành kính khói nhang chờ trời sáng mai táng. Nhưng khi mặt trời mọc, chỗ ông nằm mối đã đùn lên thành mộ. Dân chài bèn lập đền để đèn nhang thờ phụng.

Tương truyền, ngôi đền rất linh thiêng, người xưa mỗi lần đi qua đều phải hạ buồm vào đảo thắp hương tế lễ. Trong một dịp kinh lý ra Bắc, thuyền rồng của vua Tự Ðức gặp sóng to, gió lớn, vua lên đền khấn vái, bỗng chốc trời quang mây tạnh. Vua Tự Ðức phong ông làm Nam Hải thần vương.

Đền thờ Nam Thần
Đền thờ Nam Thần Hải Vương dưới những tán cây cổ thụ

Hằng năm, từ mùng 8 đến 10 tháng 2 (âm lịch) là lễ hội đảo Dấu – lễ hội truyền thống của người đi biển vùng duyên hải Bắc Bộ. Ngư dân khắp nơi kéo về đảo Dấu cúng lễ, cầu xin Nam Hải thần vương cho một năm đi biển yên bình, đánh được nhiều tôm cá. Ðền thờ Nam Hải thần vương nằm sát bờ biển, núp dưới những tán đa cổ thụ, nhỏ bé và đơn giản, sự thành kính bao trùm qua khói nhang nghi ngút quanh năm. Trong các ngày lễ hội, ngày mồng 9 là ngày chính hội, với phần lễ đặc trưng là tục rước đèn về đêm và tế lễ, thả thuyền giấy.

Hàng năm, vào dịp lễ hội, cứ vào khoảng 23 giờ đêm, khi buổi tế lễ chuẩn bị bắt đầu là sóng biển quanh đảo Dấu lại cồn lên dữ dội. Người dân nơi đây lý giải, đó là khi thần hiển linh, chứng kiến lòng thành của con người.

Đêm ấy, cả đảo Dấu lung linh trong ánh lửa từ những ngọn đèn và trong ánh lửa, người đồ Sơn muốn gửi gắm ước mơ của mình vào thiên nhiên, vào cõi tâm linh mong cho những chuyến đi biển về khoang thuyền đầy ắp cá, tôm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền thờ Nam Thần Hải Vương - Hải Phòng

"Lễ vấn danh" có ý nghĩa gì?

Xét về ý nghĩa, ễ vấn danh không để hỏi tên mà chủ yếu là hỏi tuổi, hai họ quyết định đôi nam nữ hợp tuổi nhau thì lấy được nhau, tuổi xung khắc thì thôi.
"Lễ vấn danh" có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Lễ vấn danh” là lễ nhà trai đến nhà gái để hỏi tên tuổi cô gái, ngày nay gọi là lễ “Chạm ngõ” hay là lễ “Dạm” (có nơi kiêm cả lễ dạm và hỏi cùng một lúc gọi là lễ dạm hỏi).

Truyện Kiều có câu “Tiện đưa canh thiếp trước cầm làm ghi”. “Canh thiếp” là giấy ghi họ tên, tuổi, quê quán, con ai.

Trước Cách mạng Tháng Tám 1945, ở nhiều vùng nông thôn, con gái từ khi sinh đến khi lấy chồng vẫn chưa đặt tên, nếu như gia đình không cho con gái đi học. Con gái không cần vào sổ họ, sổ làng, không đi học nên cũng không cần đặt tên vội. Ở trong nhà con gái mới sinh ra được gọi là con Hĩm, con Mực, con Chắt em…Trong nhà gọi tên gì thì xóm giềng gọi theo tên đó. Đến làm lễ vấn danh, bác hoặc bố mới đặt tên cho để ghi trong giấy hôn thú.

Có khi chính người mang tên cũng không biết mình mang tên gì trong giấy hôn thú, vì khi về nhà chồng lại gọi theo tên chồng, khi có con gọi theo tên con, có cháu đích tôn gọi theo tên cháu. Lễ vấn danh không phải để hỏi tên mà chủ yếu là hỏi tuổi, để hai họ quyết định đôi nam nữ hợp tuổi nhau thì lấy được nhau, tuổi xung khắc thì thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Lễ vấn danh" có ý nghĩa gì?

Thuật phong thủy bảo vệ tài sản

Thuật phong thủy có 1 số mẹo nhỏ giúp các doanh nghiệp yên tâm trong việc giữ gìn và bảo vệ tài sản.
Thuật phong thủy bảo vệ tài sản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giữ gìn tài sản luôn là vấn đề quan trọng ở mỗi công ty. Làm được mà không giữ được thì cũng như "dã tràng xe cát biển Đông". Thuật phong thủy có 1 số mẹo nhỏ giúp các doanh nghiệp yên tâm trong việc giữ gìn và bảo vệ tài sản.

Cách 1: Bạn nên đặt 1 chiếc chuông ở cửa ra vào khu chứa tiền bạc để chuông reo lên mỗi khi mở cửa. Tiếng chuông cũng khiến kẻ xấu mất tinh thần, giảm hẳn nhuệ khí.

 
Cách 2: Đặc chiếc đồng hồ màu đỏ và 1 bể cá trong có 6 con màu đen trong công ty. Đây là mẹo của các thầy địa lý Trung Hoa hay dùng. Sức mạnh của nó rất kì bí, hiệu quả đem lại cũng khiến chủ doanh nghiệp bất ngờ.

Cách 3: Đặt 1 chiếc bình ở chỗ người thủ quỹ ngồi làm việc cũng là thủ thuật giúp công ty kiểm kê tài chính rõ ràng và chống trộm cắp rất tốt. Chữ "bình" tượng trưng cho sự bình an nên nó rất hữu hiệu trong việc đảm bảo an ninh tài chính, của cải cho công ty. Nên quấn thêm dải băng màu đỏ quanh chiếc bình và treo 1 chiếc sáo tre có buộc ruy băng đỏ bên trên chiếc bình để tăng thêm hiệu quả.

 
Người xưa quan niệm cây sáo cũng như 1 thanh gươm bảo vệ lợi nhuận cho chủ nhà hoặc 1 đường dẫn khí lên cao giúp việc kinh doanh phát đạt hơn. Lưu ý là phải treo sáo hướng lên phía trên giống như nét cuối của chữ ký phải hướng lên trên thì mới có tác dụng.

(Theo Nguoilanhdao)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật phong thủy bảo vệ tài sản

Đàn ông Nhân Mã - những quý ông hào hiệp

Nhân Mã là chòm sao thuộc nhóm Lửa, có tinh thần và không khí lễ hội trong mình.
Đàn ông Nhân Mã - những quý ông hào hiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân Mã là chòm sao thuộc nhóm Lửa, có tinh thần và không khí lễ hội trong mình.

Dan ong Nhan Ma - nhung quy ong hao hiep hinh anh
 
Đàn ông Nhân Mã có định hướng toàn cầu, thích nhìn thế giới theo một cách tích cực, kiến thức uyên bác và tinh thần rộng mở. Nhân Mã thích bày tỏ ý kiến của mình về các chủ đề cuộc sống. Đó là người duy tâm, cởi mở, nhiệt tình, hào phóng, lạc quan và sở hữu những cảm giác hài hước, nhưng mặt khác, Nhân Mã có thể phô trương, lớn đầu, tán gẫu, phóng đại, bốc đồng, bất cẩn, kiêu ngạo, thiếu kỹ năng và không khéo léo. Thật ngạc nhiên là tất cả cùng tồn tại trong một con người.
 
Cách cư xử hào hoa của Nhân Mã không khiến cho anh ta hạn chế mình trong bất kỳ cách nào. Đó là lý do tại sao Mã Mã thường thiếu sự khiêm tốn và từ bỏ. Họ sẵn sàng làm mọi điều họ thích theo cách họ muốn, không sợ gièm pha, không ngại thất bại, đôi khi quá viển vông hay phô trương, nhưng thực sự rất thú vị.
 
Nhân Mã là một nhà thám hiểm và là người tìm chân lý. Mong muốn tự do khiến anh ta không chấp nhận bất kỳ hạn chế được đưa ra bởi thực tế. Anh sống trong một cuộc nổi dậy liên tục chống lại các luật lệ, sự bó buộc, sự nhàm chán. Quảng đại và liên tục bùng dẫn Nhân Mã đến những hành động lớn và dũng cảm. 

Chàng trai Nhân Mã là một quý ông hào phóng vì được đặc trưng bằng những cử chỉ từ thiện và cao quý. Họ thường xuyên ban phát lòng tốt một cách rộng rãi, chi tiêu phóng khoáng và giúp đỡ người khác bất kể lúc nào.
 
Một nơi nào đó bên trong Nhân Mã là người tôn sùng tôn giáo, người biết rằng có một ý nghĩa cao hơn trong tất cả mọi thứ đã được tạo ra. Nhiệm vụ của anh là tìm và chia sẻ nó nhiều hơn nữa. Một số người thuộc cung Nhân Mã là trí thức trong lĩnh vực triết lý hay hành hương tôn giáo, những người khác thì trở thành những nhà lữ hành với những chuyến đi dài tới những vùng đất xa xôi tìm kiếm kiến thức.

Đàn ông cung Nhân Mã luôn bị thu hút tới những chân trời mới, kết nối với không gian không hạn chế. Họ cảm thấy niềm vui trong những chuyến đi, kết nối và truyền cảm hứng với những người khác. Người sinh ra dưới dấu chỉ của Nhân Mã cảm nhận thế giới thông qua quá đó. 

► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn

Trần Hồng (Theo Zodioscope)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông Nhân Mã - những quý ông hào hiệp

Vật phẩm phong thủy cầu duyên –

Có rất nhiều người hỏi rằng vật phẩm phong thủy cầu duyên là gì? để trả lời câu hỏi này hãy cùng đọc bài viết dưới đây để biết vật phẩm cầu duyên cho những người đang mong muốn hướng tới một hạnh phúc và tránh sự cô đơn là gì nhé! Vật phẩm phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều người hỏi rằng vật phẩm phong thủy cầu duyên là gì? để trả lời câu hỏi này hãy cùng đọc bài viết dưới đây để biết vật phẩm cầu duyên cho những người đang mong muốn hướng tới một hạnh phúc và tránh sự cô đơn là gì nhé!

Nội dung

  • 1 Vật phẩm phong thủy cầu duyên
    • 1.1 Hoa mẫu đơn – Biểu tượng cho sự sang trọng, quý phái và hấp dẫn
      • 1.1.1 Thiên hương tại nhiễm y / Quốc sắc triều hàm tửu
      • 1.1.2 “Thiên hạ chân hoa độc mẫu đơn”
    • 1.2 Vương trượng – Biểu trưng cho uy quyền
    • 1.3 Tháp Văn Xương – Đem lại may mắn trong học tập và công việc
    • 1.4 Quả cầu Phong thuỷ – Giúp trí tuệ minh mẫn, cải thiện trì trệ

Vật phẩm phong thủy cầu duyên

Hoa mẫu đơn – Biểu tượng cho sự sang trọng, quý phái và hấp dẫn

Người không những mong muốn thêm người, thêm của mà còn một điều mong ước nữa thường được thể hiện trong các câu chúc tụng nhau – đó là phú quý. Vì vậy, nhiều người thích trồng hoa cảnh hoặc cắm hoa trong nhà, một số loài hoa không những được người đời ưa thích mà còn coi đó là biểu tượng của phú quý, giàu sang, ví dụ Hoa mẫu đơn.

peonies

Tương truyền rằng, năm khai nguyên nhà Đường, thiên hạ rất thanh bình, nghe đâu năm đó ở Trường An, hoa mẫu đơn nở rộ, khi Đường Huyền Tông thưởng thức hoa mẫu đơn ở trong nội điện muốn cao hứng ngâm vịnh một bài thơ về hoa mẫu đơn, nhưng nhà vua chưa biết nên ngâm bài thơ nào, lúc đó Trần Tu ở bên cạnh liền tâu rằng: Nên ngâm bài thơ của Lý Chính Phong, trong bài này có câu:

Thiên hương tại nhiễm y / Quốc sắc triều hàm tửu

(tức: “Hương trời nhuốm màu áo, sắc nước say cả triều”)

Về sau người ta dùng từ “quốc sắc thiên hương” (sắc nước hương trời) để hình dung hoa mẫu đơn. Nhưng Âu Dương Tu lại có cách phác họa khác là:

“Thiên hạ chân hoa độc mẫu đơn”

(tức: “Chỉ có mẫu đơn mới xứng đáng là hoa thật trong thiên hạ”).

Dường như mẫu đơn càng đẹp hơn, quý hơn nhờ được hai nhà thơ tôn vinh, còn người đời coi mẫu đơn là biểu tượng của phú quý, trong các dịp khai trương, người ta hay tặng nhau tượng hoặc tranh mẫu đơn để chúc nhau phú quý.

tranhhoamaudon

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu.

hoamaudon1

Vương trượng – Biểu trưng cho uy quyền

Vương trượng (Gậy như ý) là những vật hình cong đầu rất lớn. Ý nghĩa của biểu tượng là cầu mong đạt được mọi ước nguyện, việc gì cũng tốt đẹp, vừa ý. Trong tâm linh Phúc – Lộc – Thọ, thì Ông Lộc trong tay cũng cầm Vương Trượng. Đa phần, Vương Trượng được chế tác bằng ngọc nhưng cũng có thể làm bằng chất liệu khác như vàng, bạc đồng, sứ…

vuongtruong

Vương trượng là vật đại diện cho quyền lực mà ngày xưa các vị quan lại vua chúa luôn sở hữu. Nó là vật khí rất quan trọng trong Phong Thủy chuyên dùng để củng cố địa vị và quyền lực, chống lại kẻ tiểu nhân; tăng thêm công danh, uy quyền, sự tôn nghiêm cho người sở hữu.

Vương trượngđược mạ vàng, kèm thêm những viên ngọc nên cát khí của nó rất lớn, không những hoá giải được hung khí của sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc vốn gây tai họa mà còn đem lại uy quyền và công danh tài lộc.

Vương trượng rất thích hợp dùng cho người mệnh cao, giữ trọng trách lớn. Đặt trên bàn làm việc, trong phòng khách, văn phòng.

Tháp Văn Xương – Đem lại may mắn trong học tập và công việc

ahl1262658316

Tháp Văn Xương hiện là một ngôi bảo tháp hàng đầu ở phía nam Quảng Tây, Trung Quốc. Tháp thường được xây dựng theo hình bát giác, cao tầm 36 – 45m, gồm 7 tầng với mái hiên bằng gạch trồng lên nhau và nhỏ dần từ tầng dưới lên tầng trên, đỉnh tháp là một khối hình hồ lô màu đỏ. Người Trung Quốc thường đến đây để cầu đỗ đạt, thăng tiến trong học tập và công danh sự nghiệp.

Ngoài ra, họ còn có thói quen bày mô hình tháp ở vị trí Văn Xương trong nhà. Bởi theo quan niệm từ xa xưa, chùa tháp tượng trưng cho trí tuệ và pháp lực vô biên của nhà Phật nên tháp bày trong nhà sẽ có tác dụng bảo vệ và đem lại may mắn, thuận lợi trong học hành, thi cử

Tháp Văn Xương có khả năng ngăn ngừa hung khí, tà ma bởi và được sử dụng trong việc loại trừ ma quỷ. Nó cũng rất hữu dụng cho những ai sắp trải qua những kỳ thi cử quan trọng hoặc những người muốn tăng tiến về trí tuệ và công danh.

Nếu dạo qua các cửa hàng chuyên bán đồ phong thủy, có thể dễ dàng nhận ra những mô hình tháp Văn Xương được chế tác từ thạch anh, ngọc lục bảo, pha lê hoặc đồng… bày bán khắp nơi. Trong trường hợp gia đình có con, cháu sắp phải tham dự kỳ thi lớn như tốt nghiệp, đại học…, tốt nhất nên đặt tháp Văn Xương trên bàn học của cháu, đúng huyệt văn xương trong nhà để cầu may mắn. (Huyệt văn xương ứng với năm sinh của mỗi người khác nhau sẽ khác nhau).

Quả cầu Phong thuỷ – Giúp trí tuệ minh mẫn, cải thiện trì trệ

Quả cầu thủy tinh là biểu tượng của trí tuệ và sự may mắn. Người ta cho rằng, quả cầu giúp tăng trí thông minh, công danh và tài lộc, đỗ đạt khoa bảng, cải thiện sự trì trệ và bế tắc trong công việc.

Trong vận 8, cát khí của sao Bát Bạch Thổ tinh phát ra mạnh nhất chi phối toàn bộ Tinh Bàn. Quả cầu thuỷ tinh mang cát khí của Thổ. Vì thế quả cầu thuỷ tinh là vật khí có năng lượng vô cùng mạnh mẽ cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành.

Mặt khác, người ta còn quan niệm quả cầu mang nguyên khí của trái đất, tức Thổ. Chất làm quả cầu – pha lê – cũng là nguyên khí của Thổ đem lại Dương khí. Trong Phong Thuỷ thì đây là pháp khí rất quan trọng để bổ sung Dương khí. Dùng nơi âm khí quá vượng, tối tăm, thiếu ánh sáng để chống Âm khí gây hoạ như bệnh tật, tán tài, thị phi, tiểu nhân…

jqa1257488116

Bạn nên bày Quả cầu trên bàn học, bàn làm việc hoặc tủ sách, giá sách. Hoặc nơi các cát tinh Thiên Y, Diên Niên, nơi Âm khí vượng. Tránh bày trong bếp, nhà vệ sinh, nơi Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ chiếm đóng.

Cầu thuỷ tinh mang lại sự thông tuệ, uyên bác, sáng suốt, chôi chảy và mở mang mối quan hệ, giao tiếp cho bạn. Tất cả các doanh nghiệp thành đạt, những người giàu có, học vấn cao, luật sư, chính trị gia, đều đặt cầu thuỷ tinh trên bàn làm việc.

Cầu thuỷ tinh cũng đem lại sự tôn trọng, tự tin, may mắn đến cho bạn. Đặc biệt với các nhà doanh nghiệp, cầu thuỷ tinh đảm bảo công việc kinh doanh trôi chảy, phát đạt, đó cũng là lý do tại sao rất nhiều logo của các công ty làm ăn phát đạt có hình quả cầu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cầu duyên –

Giờ nào trong ngày mang vận may cho tuổi của bạn

Đối với mỗi tuổi đều có một giờ hoàng kim trong ngày, tức là giờ mà khi bạn tiến hành làm mọi việc đều thuận lợi. Hãy xem giờ nào hợp tuổi của bạn nhé
Giờ nào trong ngày mang vận may cho tuổi của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phàm làm việc gì cũng nên chọn ngày tốt xấu để tiến hành công việc. Tuy nhiên, khi có việc quan trọng lại rơi vào ngày xấu, không hợp với tuổi của bạn thì phải làm sao?. Lịch vạn niên 365 đã nghiên cứu được quy luật giờ tốt, xấu đối với mỗi tuổi. Tức là trong 1 ngày, dù là ngày tốt hay ngày xấu thì đều có giờ hợp với tuổi của bạn. 

Dưới đây là hướng dẫn cách chọn giờ tốt hợp với tuổi của bạn, 

Tuổi Tý

Theo phân tích dựa trên tài vận trong một ngày của người tuổi Tý, thời điểm dễ gặt hái được thành công trong ngày chính là giờ Ngọ. Tý là thủy dương, Ngọ là hỏa âm, hai yếu tố tương trợ. Theo đó, căn cứ vào năm âm lịch, những năm Ngọ là thời cơ tốt nhất mang lại may mắn và thuận lợi cho công danh, sự nghiệp của người tuổi Tý.

Tuổi Sửu

Nếu tính theo một ngày, thời điểm người tuổi Sửu có nhiều vận may tài chính và dễ thành công nhất là giờ Tý. Sửu là thổ âm, Tý là thủy dương, hai yếu tố này có tính tương hỗ nên giờ Tý trong ngày là thời cơ tốt nhất cho con giáp này. Theo đó, nếu tính theo năm, người tuổi Sửu sẽ dễ dàng phát tài vào những năm Tý.

Tuổi Dần

Với người tuổi Dần, thời điểm mang lại nhiều may mắn và thành công nhất trong ngày chính là giờ Sửu và giờ Mùi. Dần là mộc dương, Sửu và Mùi là thổ âm. Các yếu tố này mang tính tương trợ cho nhau, giúp người tuổi Dần dễ dàng thu về nguồn tài chính lớn. Do đó, những năm Sửu và Mùi hứa hẹn thành công lớn cho người tuổi Dần.

Tuổi Mão

Nếu phân tích theo thời gian 1 ngày, thời cơ may mắn về tài vận của người tuổi Mão là giờ Thìn và giờ Tuất. Mão là mộc âm, Thìn và Tuất là thổ dương. Đây là những yếu tố có mối quan hệ tương hỗ. Khi gặp nhau, đó chính là thời điểm mang lại nhiều may mắn nhất. Xét theo thời gian một năm, những năm Thìn và Tuất sẽ giúp người tuổi Mão dễ phát đại tài.

Tuổi Thìn

Xét theo thời gian 1 ngày, giờ Hợi là thời điểm quy tụ nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Thìn. Bởi Thìn là thổ dương, Hợi là Thủy âm, mang tính tương hỗ thúc đẩy nhau phát triển. Do đó, nếu phân tích dựa trên thời gian 1 năm, cơ hội phát tài của người tuổi Thìn sẽ vào năm Hợi.

Tuổi Tỵ

Nếu phân tích dựa trên thời gian 1 ngày, giờ Dậu là thời điểm mang lại nhiều may mắn về tài chính nhất cho người tuổi Tỵ. Bởi hai yếu tố, Tỵ là hỏa dương, Dậu và kim âm hỗ trợ cho nhau, giúp phát triển tài lộc cho người tuổi Tỵ. Do đó, tính theo thời gian 1 năm, năm Dậu hứa hẹn thời cơ chín muồi để người tuổi Tỵ phát tài một cách dễ dàng.

Tuổi Ngọ

Phân tích theo thời gian 1 ngày, thời điểm tài vận của của người tuổi Ngọ đạt mức đỉnh điểm là vào giờ Thân. Hai yếu tố Ngọ là hỏa âm, Thân là kim dương tương trợ cho nhau, giúp người tuổi Ngọ dễ dàng có được nhiều vận may tài chính. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng phát tài phát lộc nhất là vào năm Thân.

Tuổi Mùi

Phân tích độ tăng giảm tài vận của người tuổi Mùi dựa trên thời gian 1 ngày cho thấy, thời điểm con giáp này có được nhiều may mắn và thành công nhất là vào giờ Tý. Sự kết hợp tương hỗ của hai yếu tố Mùi là thổ âm và Tý là thủy dương, mang lại mức độ thuận lợi cực cao cho người tuổi Mùi. Do đó, khi phân tích theo thời gian một năm, năm Tý chính là thời cơ tốt nhất giúp họ phát tài.

Tuổi Thân

Trong thời gian 1 ngày, thời điểm người tuổi Thân dễ dàng có được thành công nhất là giờ Mão. Bởi hai yếu tố Thân là kim dương tương hỗ với Mão là mộc âm, tạo điều kiện thuận lợi cho tài vận của người tuổi Thân bùng phát mạnh mẽ. Theo đó, xét trên khoảng thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng gặt hái thành quả của mình là vào năm Mão.

Tuổi Dậu

Nếu tính theo thời gian 1 ngày, giờ Dần là thời điểm thuận lợi cho người tuổi Dậu dễ dàng tăng khả năng tài chính của mình nhất. Sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ Dậu là kim âm, Dần là mộc dương đã tạo nên sự may mắn và thuận lợi đó. Do vậy, tính theo thời gian 1 năm, người tuổi Dậu dễ dàng phát tài nhất chính là vào năm Dần.

Tuổi Tuất

Giờ Hợi chính là thời điểm mang lại nhiều tài lộc nhất cho người tuổi Tuất nếu tính theo thời gian 1 ngày. Hai yếu tố Tuất là thổ dương và Hợi là thủy âm kết hợp với nhau tạo thêm lực đẩy cho tài vận của người tuổi Tuất phát triển. Xét theo thời gian 1 năm, con giáp này dễ dàng đạt được mong muốn và tăng thêm thu nhập tài chính cho mình là vào năm Hợi.

Tuổi Hợi

Phân tích dựa vào thời gian 1 ngày về sự biến chuyển tài vận, vận hạn của người tuổi Hợi cho thấy, giờ Tỵ là thời cơ then chốt giúp con giáp này dễ phát tài phát lộc nhất. Chính sự kết hợp giữa hai yếu tố mang tính bổ trợ cho nhau, Hợi là thủy âm, Tỵ là hỏa dương đã tạo nên sự thuận lợi này. Theo đó, khi xét theo thời gian 1 năm, năm Tỵ chính là “thời điểm vàng” mang lại nhiều may mắn và thành công cho người tuổi Hợi.

Tạp chí 12 Con Giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ nào trong ngày mang vận may cho tuổi của bạn

5 mẹo phong thủy đơn giản cho hôn nhân viên mãn

Những mẹo phong thủy giúp hôn nhân hạnh phúc dưới đây sẽ phần nào chỉ ra cho bạn những việc cần làm trước, trong và sau khi kết hôn để có cuộc sống vui vẻ.
5 mẹo phong thủy đơn giản cho hôn nhân viên mãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những mẹo phong thủy giúp hôn nhân hạnh phúc dưới đây sẽ phần nào chỉ ra cho bạn những việc cần làm trước, trong và sau khi kết hôn để có cuộc sống vui vẻ với bạn đời.


5 meo phong thuy don gian cho hon nhan vien man hinh anh 2
 
1. Lương duyên đến từ phía Đông Nam

Đông Nam là phương hỉ vị, quẻ Tốn, rất có lợi cho việc kết hôn, lại còn mang ý nghĩa tin tưởng, xã giao, tốt cho giao tiếp trong gia đình. Nếu muốn tìm kiếm tình yêu hoặc muốn đi tới bàn chuyện kết đôi thì nên xuất hành về hướng Đông Nam, thời gian tốt nhất trong ngày là trước giữa trưa.
 
Nếu qua người mai mối thì nên chọn người có nhà ở hướng Đông Nam hoặc khi gặp gỡ nhau thì chọn nơi có phương vị này, nhất định hai bạn sẽ có mối lương duyên.
 
2. Bố trí hoa đào phong thủy
 
Nếu tha thiết muốn kết hôn mà mãi chưa gặp người vừa ý thì hãy bố trí hoa đào phong thủy. Đặt một bình hoa màu hồng phấn cùng một viên thủy tinh hồng ở vị trí Đông Nam nhà. Nếu đã có người yêu mà dùng dằng chưa thể bàn tới hôn nhân thì đặt thêm ở đây ảnh chụp chung của hai người, có tác dụng thúc đẩy hỉ sự.
 
5 meo phong thuy don gian cho hon nhan vien man hinh anh
 
3. Chọn thời cơ kết hôn hợp phong thủy

Mẹo phong thủy giúp hôn nhân hạnh phúc tiếp theo là phải chọn thời điểm kết hôn hội tụ đủ thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Chọn tuổi kết hôn nên nhằm vào số tuổi là bội số của 9 như 18, 27, 36. Lấy đó làm chuẩn, trước sau ba năm cũng là thời cơ tốt để lập gia thất.
 
Ngoài ra, trời đất có bốn mùa, nhân sinh cũng có bốn mùa, bởi thế thời gian kết hôn đẹp nhất là mùa xuân, tiếp đến là thu, hạ, kị nhất mùa đông, nếu không sau này chung sống rất vất vả.
 
Dễ dàng nắm trọn hạnh phúc với đào hoa vị
Theo phong thủy, để tăng may mắn trong đường tình cảm, người ta có thể sử dụng các phương pháp “đào hoa vị”. Cắm hoa trong phòng ngủ là phương pháp “đào hoa
4. Vị trí đặt giường ngủ
 
Phong thủy cho hôn nhân viên mãn tuyệt đối kị kê giường ngủ ở Khảm vị. Đây là ví trí đào hoa vượng nhưng thiên về tình dục, người chồng dễ phóng túng bên ngoài, bỏ bê gia đình. Chấn vị và Tốn vị là vị trí thích hợp để kê giường ngủ, hôn nhân yên ổn, vợ chồng hòa hợp. Nếu không thể thay đổi vị trí giường thì hạ thấp vị trí gối đầu cũng được.

5. Sử dụng màu đỏ trong bữa ăn
 
Hôn nhân bao giờ cũng trước ấm sau lạnh, trải qua giai đoạn kích thích, mới mẻ sẽ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Để cải thiện tình cảm vợ chồng, người vợ hãy tranh thủ khi làm đồ ăn tăng thêm sắc đỏ, tích cực làm những món ăn có màu rực rỡ như sốt cà chua, thịt gà nấu cà chua, thịt bò hầm.
 
Màu đỏ trong phong thủy có tác dụng kích thích nhiệt tình, hâm nóng tình yêu, tăng không khí đầm ấm, có thể khiến đôi vợ chồng hòa hợp, yêu thương.

► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Trần Hồng (Theo k366)

X
em Clip "Hướng giường ngủ chuẩn phong thủy"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 mẹo phong thủy đơn giản cho hôn nhân viên mãn

Nên đặt phòng tắm ở hướng dữ

Không giống như các tiêu chí khác về hướng của ngôi nhà, các chuyên gia phong thủy cho rằng phòng tắm nên đặt ở hướng dữ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phòng tắm nên đặt ở hướng dữ, tránh đặt đè lên hướng lành. Bản chất của không gian này là không sạch sẽ, vì vậy, nếu đặt ở hướng lành sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới các sao lành, vận may của đất ở. Ngược lại, công trình phụ đặt đè lên hướng dữ “lấy độc trị độc” sẽ biến dữ thành lành.

Đối với người Đông tứ mệnh thì hướng Tây tứ (tây nam, tây, tây bắc và đông bắc) là hướng dữ, đặt phòng tắm là thích hợp. Đối với người Tây tứ mệnh, hướng Đông tứ (đông, đông nam, nam và bắc) là hướng dữ, đặt vệ sinh là tốt.



Phòng tắm nên đặt chỗ kín. Nếu như phòng tắm nhìn thẳng ra cửa chính tạo thành một đường thẳng, đập vào mắt người vào cửa sẽ không tạo được thẩm mỹ và cũng không phù hợp với phong thủy. Như vậy, sẽ không tốt cho sức khỏe những người sinh sống trong nhà. Nếu không đặt ở vị trí thẳng ra cửa chính thì cũng không nên đặt ở những vị trí quá lộ liễu.

Gian vệ sinh không nên đổi thành phòng ngủ. Đô thị thời hiện đại đất hẹp người đông. Một số gia đình để tiết kiệm không gian đã lấy ra một gian vệ sinh làm thành phòng ngủ.

Nhà vệ sinh luôn được coi là nơi không sạch sẽ, lại ở hướng dữ để chấn áp các sao dữ nên phòng ngủ đặt gần nhà vệ sinh là không thích hợp và chuyển vệ sinh thành phòng ngủ lại càng không nên.



Phòng tắm cần thường xuyên sạch sẽ để đảm bảo sức khỏe cho người sinh hoạt trong nhà và không gây ảnh hưởng tới các không gian khác. Nơi đây cũng cần thoáng đãng để cho không khí trong lành từ ngoài thổi vào và từ trong được hút ra ngoài. Vì vậy, cửa sổ hoặc cửa thông gió cần thường xuyên mở để cho không khí được lưu thông, giúp phòng tắm luôn có không khí trong lành.

(Theo VnExpress)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên đặt phòng tắm ở hướng dữ

Top con giáp thênh thang tài lộc trong tháng 5

Ai lọt vào top 5 con giáp bí ẩn này trong tháng 5 này vậy? Mau điểm danh nhanh nhanh nào....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1: Người tuổi Ngọ

Chỉ số may mắn: ★★★★★
Tài chính: ★★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★★★
Khả năng đòi nợ: ★★★★★
Nhắc nhở: Cảnh giác khi đầu tư, kí kết hợp đồng

Xin chúc mừng những quý ông, quý bà, quý anh, quý chị cầm tinh con giáp này. Tháng 5 này là quãng thời gian đại phát, đại tài, đại cát đại lợi với họ. Tiền bạc thu về đã tốt, nguồn lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ còn đáng ngưỡng mộ hơn.

Tốc độ tăng trưởng tiền bạc trong tài khoản chính, tài khoản công ty và tiền vốn đối tác đổ về sẽ “rầm rập” và nhân theo tốc độ phi mã. Đặc biệt hơn nữa là, trong 30 ngày tới, họ sẽ được quý nhân phù trợ đắc lực nên không hề gặp bất cứ trở ngại nào trong công việc, ký kết hợp đồng nên nhờ đó nhanh chóng xử lý được các khoản nợ tồn đọng từ đầu năm đến giờ.

Vận may, thần tài và niềm vui sẽ luôn ở bên, bầu bạn, sẻ chia với họ trong suốt 1 tháng tới. Tuy nhiên, họ cũng cần chú ý rằng, cần hạn chế cho vay vì một khi tiền đã trao đi sẽ rất khó đòi lại.

Khi làm ăn, cần chi li, chặt chẽ, đối tác dù tin cậy đến mấy cũng cần có chứng từ khi kí quỹ, chuyển khoản để tránh các khoản thất thoát không đáng có. Cổ phiếu sẽ đem lại cho họ nguồn doanh thu rất có triển vọng nhưng cũng đừng vì thế mà “ham hố” lướt sóng ngắn ngày, nếu tiền vốn dài hơi và dư sức, hãy chịu khó chọn những mã chứng khoán thanh khoản tốt để đầu tư dài hạn.

Top 2: Người tuổi Thìn

Chỉ số may mắn: ★★★★
Tài chính: ★★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★★
Khả năng đòi nợ: ★★★
Nhắc nhở: Tránh nhẹ dạ, cả tin trong làm ăn

Các cá nhân tuổi rồng trong tháng 4 có vẻ hơi lận đận một chút về tài chính, trục trặc một chút trong sự nghiệp. Nhưng chuyển sang tháng mới, tài vận, may mắn của họ sẽ thăng hoa tuyệt vời.

Thứ nhất, doanh thu và tiền lãi của họ sẽ rất ổn định, không chập chờn hay xuống dốc như thời điểm tháng trước. Các khoản thu phụ tuy không đem lại quá nhiều tiền bạc nhưng cũng đủ để họ luân chuyển tiền vốn đổ vào kinh doanh.

Tiếp đến là, các cơ hội đầu tư liên tục và dồn dập “đổ” xuống đầu họ, nhiều đến nỗi mà, chỉ cần ngồi không với các ý tưởng kinh doanh táo bạo, họ cũng “kiếm chác” được một món hời! Bù lại cho tháng 4 vất vả, nhọc nhằn bao nhiêu là một tháng 5 ấn tượng, “hoành tráng bấy nhiêu”.

Tuy nhiên, 30 ngày tới, họ cần đặc biệt chú ý khi giao dịch, kí kết hợp đồng, tránh việc bị lừa gạt. Khi làm việc không nên nhẹ dạ cả tin, cũng tuyệt đối không trao tiền, không chuyển khoản khi đối tác chưa đưa ra các bằng chứng, thông tin rõ ràng.

Top 3: Người tuổi Tuất

Chỉ số may mắn: ★★★★
Tài chính: ★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★
Khả năng đòi nợ: ★
Nhắc nhở: Tiết kiệm trong chi tiêu, chú ý cân đối tài chính tránh hao hụt quá nhiều.

Tháng 5 là quãng thời gian hoàng kim với người tuổi Tuất, tài vận của họ vô cùng vượng. Vượng đến mức, chỉ cần động vào bất cứ dự án, món hàng hoặc triển khai ý tưởng kinh doanh nào, họ đều thu về những khoản lợi nhuận khổng lồ.

Điểm trừ của họ là do thích tiêu pha và không giỏi cân đối tài chính nên thu vào thì nhiều mà chi ra cũng ác liệt không kém. Nếu không gắt gao, sát sao trong việc cân đối thu chi thì 10 ngày cuối tháng, nhiều kế hoạch của họ sẽ đổ bể.

Bù lại, tháng này, các cơ hội vàng sẽ xuất hiện khá nhiều với tần suất cao. Người tuổi Tuất cần chủ động nắm bắt lấy chứ đừng mang nặng tâm lý “ôm cây đợi thỏ”. Hành động đúng, cẩn thận và tinh tế, họ sẽ kiếm được những món hời không nhỏ. Vì thế, lời khuyên dành cho người tuổi Tuất tháng này là nên tiết kiệm và “năng nhặt chặt bị”.

Ngoài ra, tuyệt đối không được “mon men” đến gần thị trường chứng khoán, không đầu tư ngắn hạn và cũng tránh bỏ tiền túi để liều mình đầu tư dài hạn theo cảm tính nhất thời. Không mạo hiểm đầu tư lớn và tránh cho vay, dù được gợi ý mức lãi suất cao đến mấy đi chăng nữa.

Top 4: Người tuổi Hợi

Chỉ số may mắn: ★★★
Tài chính: ★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★
Khả năng đòi nợ: ★★★★★
Nhắc nhở: Lên kế hoạch rõ ràng và dài hơi cho mọi dự án và các khoản đầu tư.

Tháng 5 này, người tuổi Hợi nên chủ động hơn nữa trong kinh doanh, hãy chịu khó lăn xả vào các đối tác tiềm năng. Để nhanh chóng bắt kịp với xu thế và khắc phụ khó khăn cùng bất cập trong quản lý, họ cần lên kế hoạch dài hơi và ngắn hạn rõ ràng, súc tích, chi tiết.

Chỉ cần làm được điều đó, khoản thu cố định của họ sẽ nhỉnh hơn tháng trước từ gấp 3 đến gấp 5 lần, thậm chí là tăng vọt vào cuối tháng đấy. May mắn nhất là 30 ngày tới, họ sẽ đòi lại được các khoản nợ xấu tồn đọng từ năm trước, thậm chí nhiều đối tác tự nguyện “dâng tiền đến tận miệng”. Điều đó là nhờ vào việc họ được các quý nhân giấu mặt phù trợ và giúp đỡ âm thầm.

Top 5: Người tuổi Mùi

Chỉ số may mắn: ★★★
Tài chính: ★★★★★
Chỉ số quý nhân phù trợ: ★★★
Lợi nhuận từ khoản thu bất ngờ: ★★★★★
Khả năng đòi nợ: ★★
Nhắc nhở: Cần đổi mới tu duy liên tục.

Từ đầu năm đến giờ, người tuổi Mùi đã phải vất vả, lăn lộn không ít trên thường trường, trong sự nghiệp. Các mối quan hệ với đối tác sẽ được cải thiện bất ngờ, chính nhờ vào sự nỗ lực miệt mài của họ.

Nguồn vốn đổ về nhiều hơn, tăng dần từ đầu đến cuối tháng, đặc biệt “nở hoa” vào 10 ngày cuối, tài lộc vì thế trở nên dồi dào như thể là bất tận. Có thể do quá quen với việc phải nhọc nhằn, lao tâm khổ tứ nên các cá nhân tuổi Mùi sẽ thấy khá ngạc nhiên nhưng cũng vô cùng thích thú.

Điểm họ cần lưu ý là, các mặt hàng kinh doanh có khả năng bị cạnh tranh đạo nhái cao nên cần đổi mới tư duy liên tục, cập nhật theo đúng xu thế thị trường. Các khoản thu tuy nhiều nhưng cũng có khá nhiều công việc đòi hỏi chi trả, thanh toán gấp nên chớ dại dột cho vay nhiều, vay lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp thênh thang tài lộc trong tháng 5

Đặt tên cho con yêu sinh vào mùa hè

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Nếu bé sinh vào mùa hè, bố mẹ có thể tham khảo một số cách đặt tên cho bé trong bài viết này nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. 

ten-mua-he

Nếu các bé sinh vào mùa hè, là mùa của sự sôi động và cuồng nhiệt, mùa của nắng và gió mạnh mẽ, của những loại hoa quả nhiệt đới ngọt ngào, thơm ngon, của biển xanh mây trắng vẫy gọi. Có những cái tên cực kì ý nghĩa và tuyệt hay để đặt cho các bé. Bố mẹ có thể tham khảo một số cách đặt tên cho con mùa hè nhé!

Đặt tên cho bé có chữ "Hạ", đánh dấu kỷ niệm mùa hè đáng nhớ

Tên cho bé gái:

Hạ Thảo: Loài cỏ mùa hạ

Hạ Vân: đám mây mùa hạ

Hạ Miên: giấc mơ mùa hạ

Hạ Vy: mùa hạ nho nhỏ

Lam Hạ: mùa hè xanh

An Hạ: mùa hè an lành

Thanh Hạ: mùa hè thanh bình

Diệp Hạ: lá cây mùa hạ

Tên cho bé trai:

Khởi Hạ: sự bắt đầu của mùa hạ;

Hạ Vũ: mưa mùa hạ

Quang Hạ; Tuấn Hạ; Vương Hạ

Đặt tên cho con theo các loài hoa nở vào mùa hè

Mùa hè là mùa của vô vàn loại hoa sặc sỡ và quyến rũ. Đây là ý tưởng rất hay để đặt tên cho các bé gái.

Hoàng Anh (hay còn gọi là Huỳnh Anh): loài hoa trông như chiếc loa kèn nhỏ, màu vàng rực rỡ

Mộc Miên: hoa gạo đỏ chói

Bích Phượng: hoa phượng xanh

Hồng Phượng: hoa phượng hồng

Kim Liên: hoa sen vàng

Bích Liên: hoa sen xanh

Hồng Liên: hoa sen hồng

Bạch Liên: hoa sen trắng

Dạ Hương: loài hoa trắng, tỏa hương thơm ngát vào ban đêm

Hoàng Yến: loài hoa vàng rực rỡ, còn có tên khác là Bò Cạp Vàng

Ngọc Lan: loài hoa trắng, nở thơm ngát

Đỗ Quyên: loài hoa rừng đẹp quyến rũ

Đặt tên cho con theo hiện tượng thiên nhiên mùa hè

Mùa hè là mùa biển xanh, mây trắng vẫy gọi, mùa của những ngọn gió nam hiền hòa, của cái oi nồng nắng cháy, của những cơn mưa mùa hạ dịu mát. Bố mẹ có thể dựa vào những hiện tượng thiên nhiên phong phú để đặt tên cho con:

Hải An: biển yên bình, dịu êm

Hải Miên: giấc mơ của biển

Đại Dương: biển cả bao la

Minh Hải: vùng biển sáng

Long Hải: con rồng biển

Thanh Hải: biển xanh

Nam Phong: ngọn gió mùa hè

Thanh Phong: ngọn gió mát lành

Thái Dương: vầng mặt trời rực rỡ

Thùy Dương: ánh nắng chan hòa, dịu dàng

Ánh Dương: ánh mặt trời

Minh Nhật: mặt trời sáng sủa

Hạ Vũ: mưa mùa hạ

Trọng Vũ: đi qua những ngày nắng cháy mới thấy trân trọng những ngày mưa mát lành

Phong Vũ: gió mưa

Thùy Vân: đám mây phiêu bồng

Bích Vân: đám mây xanh

Hồng Vân: đám mây hồng

Bạch Vân: đám mây trắng

Đặt tên cho bé theo các loài cây cỏ vào mùa hạ

Nhắc đến mùa hè, người ta liên tưởng ngay đến những loại cây như tùng, bách, trúc,... tỏa bóng xanh mát và mạnh mẽ, vững vàng. Một số tên hay cho bé theo các loại cây cỏ mùa hạ:

Bích Thảo: cỏ xanh

Diệp Thảo: lá cỏ xanh

Thảo Nguyên: đồng cỏ xanh

Tùng Lâm: rừng tùng xanh tốt

Thanh Trúc: cây trúc xanh

Trúc Linh; Xuân Tùng; Quang Tùng; Xuân Bách; Lâm Bách; Hoàng Bách


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con yêu sinh vào mùa hè

Tại sao người Thái Lan xăm kinh Phật lên mình?

Tục xăm kinh văn lên người của người Thái mang ý nghĩa tâm linh, được coi là nghi thức linh thiêng, ẩn chứa pháp thuật.
Tại sao người Thái Lan xăm kinh Phật lên mình?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Lan là đất nước sùng Phật giáo, vì vậy đời sống văn hóa có nhiều điểm gắn bó chặt chẽ với tôn giáo, trong đó, có tục xăm kinh văn lên người. Tục xăm hình này của người Thái mang ý nghĩa tâm linh, được coi là nghi thức linh thiêng, ẩn chứa pháp thuật.


Tai sao nguoi Thai Lan xam kinh Phat len minh hinh anh
 
Tục xăm hình kinh văn ở Thái Lan có lịch sử từ lâu đời, xuất phát từ lòng tín nhiệm Phật giáo và tôn sùng tín ngưỡng của dân tộc này. Trước khi tiến hành xăm hình, cần tổ chức nghi thức tổ sư, cầu khấn tổ sư ban cho pháp lực để có thể mang kinh văn trên người. Tiếp theo là chọn hình phù hợp. Tất cả những kinh văn xăm lên người đều như một dạng phù chú nên chỉ xăm một lần và không sửa đổi.
  Các hình xăm thường được lựa chọn là bản tôn hoặc thần bảo hộ, trong đó tiêu biểu nhất là hầu thần, hổ thần, tượng thần, song vĩ diêm xà, chiêu tài nữ thần, những vị thần tượng trưng cho sự dũng mãnh, bảo hộ bình an, tiễu gian trừ ác, tăng cường nhân duyên và may mắn.    Nhưng xăm kinh văn thông thường người Thái sẽ lựa chọn một đoạn trong kinh Phật bằng tiếng Phạn. Đây được coi là thứ ngôn ngữ tâm linh bí ẩn có tác dụng cực cao khi xăm lên mình. Một số các đoạn kinh văn phổ biến nhất bao gồm:   1. Ngũ điều kinh văn, đại biểu cho bình an, thuận lợi, nhân duyên, tài vận, khỏe mạnh.   2. Ngũ điều kinh Kim Cương đem bình an, thuận lợi, nhân duyên, tài vận, khỏe mạnh, chắc chắn ổn định bình an, không dễ dàng bị ngoại lực ảnh hưởng.
Tai sao nguoi Thai Lan xam kinh Phat len minh hinh anh
 
Nếu xăm cả ngũ điều kinh văn và ngũ điều kinh Kim Cương thì tác dụng tăng lên vô hạn:
   (1) Bình an: kẻ thù đều rời xa, vấn đề giải quyết dễ dàng, tai nạn rời xa bên người.    (2) Thuận lợi: đi đến đâu cũng có quý nhân trợ giúp, sự nghiệp thuận buồm xuôi gió, mục tiêu đều có thể thực hiện được.    (3) Nhân duyên: xinh đẹp như a phổ tiên nữ, kết bạn với rất nhiều bằng hữu.    (4) Tài vận: tài phú sẽ không mất đi, chịu khó làm việc còn có tài phú, công tác tốt.    (5) Khỏe mạnh: cường tráng sẽ không sinh bệnh, ốm đau tiêu biến.   3. Hầu thần cáp nô mạn: thông minh, thích hợp nhân viên công vụ, thăng quan phát tài.   4. Lạp hồ thiên thần: phòng tiểu nhân, tránh tiểu nhân, khai vận chiêu tài, ác linh không dám tới gần.   5. Hồ Điệp vương: gia tăng nhân duyên, tăng mị lực, cảm tình thuận lợi, được hoan nghênh.
Xăm mình - dấu hiệu của quỷ Hai hình xăm chữ cực tốt theo phong thủy Khám phá hình xăm biểu trưng của 12 chòm sao Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao người Thái Lan xăm kinh Phật lên mình?

Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Một bài sưu tầm các chia sẻ của cụ Hà Uyên trên các diễn đàn. Mời các bạn quan tâm cùng đọc.
Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết gom nhặt các bài viết của tác giả Hà Uyên trên các diễn đàn lý số

Mạn đàm về TV ĐS Phi Tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm

Sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn thường viết "tại đẩu chủ về... tại số chủ về..."

Ví dụ như sao Vũ khúc, sách viết: "Vũ khúc thuộc Kim, tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài"

Như vậy, Gloria nên tìm hiểu hàm nghĩa của:

- Tên sách có chữ Phi tinh được hiểu như thế nào? Thứ tự phối Phi tinh và Chính tinh là có khác nhau?

- Tại Đẩu có nghĩa là gì? Tại Số có nghĩa là gì?

Phải chăng câu "tại Đẩu chủ về Thọ, tại Số chủ về Tài" có thể được hiểu là "tại Thiên chủ về Thọ, tại Địa chủ về Tài"

Khi xét tới Thiên bàn và Địa bàn của một lá số, thì có thể vẫn xảy ra trường hợp, Vũ khúc tại Địa bàn cư cung Dần, ngộ Liêm Trinh tại Thiên bàn cư cung Dần ==> Vũ Khúc và Liêm Trinh đều gặp nhau tại cung Dần

===================

Xác định Địa bàn đối với lá số có giờ sinh là Tý - Ngọ thì như thế nào? (Thân Mệnh đồng cung)

Theo tìm hiểu của Tôi, hiện có hai trường phái dùng cách thức khác nhau:

- Trường phái thứ nhất lấy cung Phu thê để lập Cục

- Trường phái thứ hai thì lấy cung Phúc đức để lập Cục

Thực tế kiểm nghiệm của cá nhân Tôi, theo cách thức như sau:

- Dương nam Âm nữ thì lấy cung Phúc đức để lập Cục,

- Âm nam Dương nữ thì lấy cung Phu thê để lập Cục

Gloria sinh giờ Tý, số có Thân Mệnh đồng cung, nên kiểm thêm độ tin cậy của thông tin như thế nào, khi lập Địa bàn cho lá số của bản thân. (trường hợp năm tháng ngày giờ sinh của Gloria có thể gọi là đặc biệt)

....

Sách Phi tinh viết:

Tử vi thuộc thổ, là tôn quân ở trên trời, chủ về nắm giữ những điều quan trọng của tạo hóa. Cai quản ngũ hành, nuôi dưỡng vạn vật. Mệnh con người lấy Tử vi để định số, an các vòng sao.

Tử vi thủ Mệnh là trung đài, trước một vị là thượng đài, sau một vị là hạ đài, cần phải xem cả tam đài có miếu vượng hay không?

Sách viết như vậy, ta nên hiểu "Tam đài" như thế nào?

==============

Thứ tự Phi tinh phối Chính diệu: (theo sách Tử vi Đẩu số phi tinh - Trần Đoàn)

NAM ĐẨU

- Thiên phủ là sao thứ nhất

- Thiên lương là sao thứ hai

- Thiên cơ là sao thứ ba

- Thiên đồng là sao thứ tư

- Thiên tướng là sao thứ năm

- Thất sát là sao thứ sáu

BẮC ĐẨU

- Tham lang là sao thứ nhất

- Cự môn là sao thứ hai

- Lộc tồn là sao thứ ba

- Vũ khúc là sao thứ tư

- Liêm trinh là sao thứ năm

- Vũ khúc là sao thứ sáu

- Phá quân là sao thứ bảy

Không thấy nói gì đến thứ tự của sao Tử vi khi phối với Phi tinh, vì sao lại như vậy? con số 13 chính diệu phối Phi tinh được hiểu như thế nào?

....

Gloria, on 16/10/2012 - 14:05, said:

Thưa cụ, có phải cháu hiểu, đó là xem vị trí xuất thân, biến động của gia đình anh em đương sự, có đúng không ạ?

Nên xét tới đối cungxung cung, hàm nghĩa của Sao có khác nhau,

Ví như Mệnh cư Hợi, thì "đối cung" là Tham lang đối cung với Thiên tướng + Liêm trinh, còn "xung cung" là Cự môn xung cung với Thái dương (Cục định sinh Nhật nghịch bố tử, đối cung Thiên phủ thuận lưu hành. Vi hữu Dần Thân đồng nhất vị, kỳ dư Sửu Mão hỗ an tinh)

....

Gloria, on 16/10/2012 - 19:09, said:

Cháu cần có thêm chút thời gian để suy nghĩ về cội nguồn của Đẩu và Số

Điều này là cần thiết, Tôi nghĩ nên như vậy!

Tiêu chí topic nói "phi tinh" và "tứ hóa" (Mạn đàm về TV ĐS phi tinh và Phi Yến Quỳnh Lâm), mối quan hệ giữa Cửu cung phi tinh và Tử vi, ta nên khảo cứu sau.

Cổ nhân nói "Vô vận bất năng tự tạo", con người ta sinh ra có vận, vận có thuận nghịch, khởi điểm tính thuận nghịch được xét bắt đầu từ cung Mệnh, nên từ cung Mệnh để xét tới đối cung hay để xét tới xung cung. Giả như Mệnh lập tại Hợi, là cung Tứ sinh, cung Phụ mẫu đối cung Huynh đệ, ví dụ ở đây có thể xét tới tình trạng dưỡng dục (tuổi Tân thì Hợi lập Mộc cục, dưỡng cư Tuất, Mộc dục cư Tý = dưỡng dục - dục của Mộc sẽ khác với Thổ dục, Kim dục, Thủy dục, Hỏa dục)

Tỵ Hợi được cho là Thiên môn và Địa môn, khi Cự môn nhập Thiên môn (cung Hợi) được cho là chỗ cung vượng (theo Thiệu Khang Tiết), tuổi Tân nên Thanh long động tại cung Hợi, được cho là Mệnh hợp cách thăng quan phát tài. Năm Quý thì Cự môn ngộ Đà la, là năm mà Cự môn hóa thành "ám" được gọi là "cửa đóng" (kiểm thêm ngày Quý?), lại thêm năm Quý xét tới xung cung Nô và Huynh chứa Phục bình + Tướng quân, được gọi là "phá đối hạ cục"... khi ta trọng năm Quý cưỡng không hóa "ám" cho Cự, vì Cự hóa Quyền năm Quý, tới năm Giáp lại gặp ngay phải cách "Mão đầu đới tiễn", thì sẽ xảy ra tình trạng được cho là phá cục, ... đại khái như vậy, ta nên tập trung vào mệnh bàn 12 cung trước, đối với Cửu cung phi tinh phối Tử vi nên khảo cứu sau (vì đó là mối quan hệ giữa Tử vi liên quan tới Kỳ môn và Phong thủy)

Giloria là cách Thân Mệnh đồng cung, còn Ngô Bảo Châu thì Thân cư Phúc đức, tuổi Nhâm có Lộc tồn ngộ Cự môn, thường biến cách nhân sư, nhưng Gloria được cách Trường sinh ngộ Thanh long còn Ngô Bảo Châu thì không được như vậy. (Theo "Tử vi Đẩu số - Thiệu Khang Tiết" thì Trường sinh ngộ Thanh long gọi là cách đặc biệt)

....

Gloria, on 20/10/2012 - 19:05, said:

Câu hỏi cho mọi người: Lý thuyết trục trong Tử Vi Đẩu Số Phi Tinh và trục trong Đông A có trùng nhau hay không?

Có liên hệ gì giữa các trục này và ba trục thiên địa nhân sát trong tử vi nam phái?

Gloria có tự đặt ra câu hỏi: "Tại sao Quân tử luôn luôn được ở trong, Tiểu nhân luôn phải ở ngoài không? Phải có thời của Tiểu nhân đoạt ngôi, mà Quân tử bị thất thế phải đi ra ngoài!"

Nguyên tắc "Thiên chính Địa thường" định lệ = ghi năm bắt đầu từ Tý, ghi tháng bắt đầu từ Dần

Để trả lời câu hỏi mà Gloria, thì có thể thiết lập lá số Tử vi theo nguyên tắc ngược lại, có nghĩa là ghi năm bắt đầu từ Ngọ, ghi tháng bắt đầu từ Thân.

Định lệ Kê - Mã - Trư - Long - Ngưu - Hổ, nay đổi lại thành Thố - Thử - Xà - Cẩu - Dương - Hầu (Mão - Tý - Tị - Tuất - Mùi - Thân)

Định cục theo chiều ngược kim đồng hồ, tất cả vẫn giữ nguyên, ví dụ tuổi Tân mệnh cư Hợi, thì Ngọ Mùi là Thổ cục, Tị Thìn là Tam cục, Dần Mão là Nhị cục, Tý Sửu là Kim cục, Tuất Hợi là Hỏa cục... sau đó an sao Tử vi, Mệnh cư Hợi thuộc Hỏa cục, ngày 23 thì Tử vi cư Thìn, có Thiên đồng nhập cung Mệnh,...

Giả như ta nói, Bắc bán cầu là Cự môn, Nam bán cầu là Thiên đồng có được không? Trục Tị Hợi có phải là trục phân âm dương không? Nếu không phải thì gọi trục Tị Hợi là trục gì?...

Tiêu chí của topic là Mạn đàm... nên tôi đề xuất thêm một hướng, để truy tìm câu trả lời

Gloria có thể làm thử xem sao, rồi chúng ta đưa ra câu trả lời mà Gloria đã hỏi

....

Gloria, on 22/10/2012 - 04:17, said:

Cháu đang sợ rằng cách cháu tính Cục là sai, vì nếu mệnh an tại Dần và Mão thì sẽ không ra kết quả khớp với cụ. Có thể là có gõ nhầm.

Đúng là Tôi gõ sai, (khởi từ Mùi 5, Ngọ 5, Tị 3, Thìn 3, Mão 2, Dần 2, Sửu 4 Tý 4, Hợi 6, Tuất 6, Dậu 3 Thân 3).

Người ở Bắc bán cầu và người ở Nam bán cầu, cùng năm tháng ngày giờ, cùng giới tính, chắc là phải khác nhau từ lập số cho đến luận giải số, nhận định này Tôi cũng sai,.... thôi, cho qua và không bàn tới nội dung này nữa.

Nhưng, Tôi vẫn nghĩ nhiều tới nguyên tắc: Trời có âm dương - Đất có cương nhu - Người có nhân nghĩa. Ví dụ như nói về Mệnh thuộc Kim

- Trời = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ, thủy thổ tương khắc

- Đất = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, dần mão thuộc mộc, thân dậu thuộc kim, Kim Mộc tương khắc

- Người = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = thìn tị trong bát quái ứng với Tốn, tuất hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả 2 có sự khác nhau.

Lại thêm dụ ý:

Thiên địa khai minh

Thủy Thân Mộc Hợi

Sơn Trạch thông khí

Mộc Dần Kim Dậu

....

Gloria, on 22/10/2012 - 14:38, said:

Kính thưa cụ.

Cho cháu hỏi, cụ có quan tâm tới lý thuyết Phiêu Phiêu, còn gọi là Kỵ Truy Kỵ, Lộc Truy Kỵ, chuyển Kỵ không ạ?

Cháu đang cùng một số cộng sự work một chút về Phiêu Phiêu, nhưng vẫn thực sự chưa nắm được tinh túy của nó. Cụ có đánh giá gì về lý thuyết này không ạ?

Tôi muốn biết trước thông tin về Lộc

- Thiên lộc năm Nhâm 2012 nhập Mệnh

- Địa lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Đinh Thái âm hóa Lộc, ứng cung Thê cư Dậu, Địa lộc can Đinh tại Ách

- Nhân lộc năm Nhâm Thìn 2012 là can Bính Thiên đồng hóa Lộc, ứng cung Quan cư Mão, Nhân lộc can Bính tại Di

Trong tam Lộc của thiên - địa - nhân cho tới thời điểm này đã ứng chưa? Nếu chưa ứng, thì là Thiên lộc Nhâm chưa ứng? hay Địa lộc Đinh chưa ứng? hay Nhân lộc Bính chưa ứng?

Tôi hỏi như vậy là muốn kiểm lại công thức này, trước khi chúng ta bước sang lĩnh vực thuyết Phiêu Phiêu,

Nếu Gloria thấy phiền về thông tin này thì thôi

....

Nam Đẩu hội tụ với Đế thiên tại phương Khôn, được gọi là "Đới Thiên phúc Địa", người sinh ra vào đêm, cần xác định rõ phương vị của mặt Trăng mọc, nay mặt Trăng ở nơi hữu triền, được gọi là "hướng minh". Gọi là "hướng minh", có nghĩa là ở nơi sáng vẫn hướng tới nơi chỗ sáng hơn, cũng như ở nơi tối mà hướng tới nơi sáng vậy, chẳng thể ở nơi sáng mà nhìn vào nơi u tối,...

Mệnh được định cách "Đới Thiên Phúc Địa", cho nên khi điều kiện cho phép, nên quan tâm tới Địa mệnh!

Lại nói:

Người Sinh sau Hạ chí tới trước Đông chí, mặt Trời được tính bắt đầu ở 1 độ chòm sao Tỉnh, còn đối với người sinh sau Đông chi cho tới trước Hạ chí, mặt Trời được tính ở 6 độ chòm sao Cơ,...

Vậy, hỏi rằng, Tại sao "Xuất Dần nhập Thân" thì được gọi là Quân tử thời đang thịnh trị? Xuất Thái nhập Bĩ sao?

Nay,

Gặp người ở thời "Thủ vỹ hoành thiên" (trục Thìn Tuất), Mệnh cư Hợi được định cách "Đới thiên Phúc địa",... và như vậy cung Thân (mệnh) được xác định theo phương vị của Địa hộ,... Mệnh cư Hợi, nơi giao giới âm dương, có thể nên bắt đầu từ "Xuất Khôn nhập Càn" vậy!

==========

Bài tập: nên tìm tư liệu đọc trước, tìm hiểu về chữ "Bích" khi nói tới "Nguyệt bích", đó là mối quan hệ giữa 12 tháng với sao Bích, được gọi là Nguyệt Bích, cung Hợi nằm ở trên Thiên môn, định lệ hàm chứa hai tú: Thất và Bích

....

Mr.Anh, on 23/10/2012 - 09:51, said:

Thưa cụ, tính Địa Và Nhân có phải tính theo ngũ hổ độn: Bính - Tân (tuổi Tân), Đinh Nhâm (Nhâm), Bính lộc tại Di, Đinh Lộc tại Ách?

Mong cụ chỉ dạy.

Cảm ơn cụ

- Cách đọc sách Thứ nhất nhận thấy: Trong sách "Tử vi Đẩu số", tập 1-2-3, 03 tập đầu này do Bắc phái trấn thủ, tập 4-5-6-7 do Nam phái trấn thủ, tại 03 tập đầu quyển 2 có nói tới phép "tam tam", có nghĩa là căn cứ vào ngày sinh, phối hợp với Cục số, kết hợp với Hóa Lộc "gốc" của Thiên mệnh, để tính Địa lộc.

- Cách đọc sách thứ hai nhận thấy: Trong sách Quả Lão tinh tông - Quyển thượng, có trình bày về nguyên tắc tính Thiên nguyên lộc, Địa nguyên lộc, Nhân nguyên lộc

Cả hai cách thức này, khi trải qua thực nghiệm với một số người sống gần 12 ~ 15 năm, lao động ở môi trường nghề nghiệp khác nhau,... đúc kết thống kê lại, để làm rõ mối quan hệ của Thiên mệnh Hóa Lộc "gốc" với cung Thân (mệnh), xác định Địa lộc một cách chính xác.

Khi Tôi hỏi Gloria, là để kiểm lại cả hai cách thức mà sách đã viết, là đúc kết cá nhân, không có giá trị phổ biến.

Mr.Anh nên theo những gì sách Tử vi đã được phổ cập sử dụng trong nhiều năm qua, khi nào sách biên dịch in ra phổ biến về Địa lộc và Nhân lộc, thì chiêm nghiêm sau, nên như vậy.

....

@ Gloria:

Nguyên tắc tính thiên can cho Tiểu hạn Gloria đã biết cách tính chưa?

- Đại Hạn khởi đầu là Kỷ Hợi

- Tiểu hạn khởi đầu là Quý Sửu

- Thái tuế là Tân Dậu

....

Năm 1981 - Tân Dậu (xác định Địa thường chính nguyệt - cách thứ nhất)

- Tháng Tám - Dậu = hào Thượng quẻ Ly + hào Sơ quẻ Đoài

- Tháng Chín - Tuất = hào Nhị quẻ Đoài + hào Tam quẻ Đoài

- Tháng Mười - Hợi = hào Tứ quẻ Đoài + hào Ngũ quẻ Đoài

===============

- Ngày mồng 1 tháng 10 âm lịch năm Tân Dậu (28/10/1981) => hào Thượng quẻ Khôn

...,...,...,

- Ngày 23 tháng 10 âm lịch (19/11 DL) => hào Tứ quẻ Phệ hạp - hào Tứ nạp can Kỷ

- Năm Tân, can Kỷ nhập cung Mệnh - Địa mệnh đắc chính.

....

Một người có Mệnh cư Ngọ, thiên can nhập cung Mệnh là can Canh, đương số tuổi Sửu nên thiên can Tiểu hạn là can Ất. Khi thiên can của Đại hạn và Tiểu hạn Ất Canh tương hợp, sách viết: "Đại vô bất chu, Tiểu vô bất cụ, Ngũ tinh tòng Nhật lãnh tụ chi thần cách"

Khi thiên can của Đại hạn và thiên can của Tiểu hạn tương hợp, Cổ nhân cho rằng cũng là một trong những căn cứ để xếp vào loại Mệnh tốt (đại quý)

Đây là một ví dụ, năm 1995 đương số đã được gọi bằng "Ông" mà không phải gọi là "thằng" (cấp Tá), đó là "ông Tướng" (Thiếu tướng), 17/11/1949 DL, 8h00

....

saobienden:

Em thấy anh Gloria quan tâm nhiều đến Thất chính Tứ dư, em xin tài liệu này từ chú Công là Phó khoa Hồi sức cấp cứu - BvTW - 108 (học trò Cụ), anh đọc xem có giúp được gì không anh nhé

- Giáp Kỷ tác Hỏa

- Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất

- Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh

- Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + Kỷ

- Ất Canh tác Kim

- Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân

- Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý

- Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh

- Bính Tân tác Thổ

- Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh

- Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ

- Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính

- Đinh Nhâm tác Thủy

- Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý

- Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất

- Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm

- Mậu Quý tác Mộc

- Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ

- Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân

- Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu

....

Khi phán đoán mệnh người,

Trước hết xem phát truyền.

Khí vượng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu Quan

Khí tướng khi phát dụng,

Sẽ lợi việc cầu tài

Khí hưu khi phát dụng,

Thường bệnh tật liên miên.

Khí tù khi phát dụng

Bệnh tật chẳng bỏ qua.

Vương tướng khi phát dụng,

Sự việc thường ứng nghiệm

Một truyền hưu tử tới

Việc mờ mịt chẳng thông

Cục ý nghĩa tiến lùi

Khí đặc thù vượng tuyệt

Suy mộ coi như thoái

Thai sinh tiến chẳng lo

Thoái khí việc càng hung

Tiến khí an càng an

Nguồn: Cụ giảng về Ngân Thăng thuật

(Nguồn: sưu tầm)

NHẤT DIỆP TRI THU PHÁI - ĐĂNG HẠ THUẬT- PHAN TỬ NGƯ

lethanhnhi, on 07/09/2012 - 06:37, said:

SAO ĐỂ BIẾT ĐẦU BẠN MỌC SỪNG:

- Mệnh Cự môn thìn tuất, nam mệnh, chỉ cần vợ kiếm tiền, bất kể là tiền gì, mọc sừng cũng........không sao

- vũ khúc thất sát lộc tồn tả hữu cư phu thê

- Phu thê cung hóa kị nhập tử tức cung

- Phu thê hóa kị nhập quan cung

- phu thê tử phá sửu mùi, cả vợ chồng đều thích đi ăn vụng

- điền kị nhập bệnh

Ví dụ câu:

+ Phu thê hóa kị nhập quan cung

- Lá số lưu theo can Năm, thấy cung Phu thê gặp can Đinh, mà can Đinh có Cự Môn ngộ hóa Kị,

- Sau đó nhìn tới cung Quan thấy có sao Cự Môn cư Quan

- Phái Nhất Diệp Tri Thu cho rằng: can cung Phu thê hóa Kị nhập cung Quan, và đưa ra nhận định cho rằng: tình cảm vợ chồng sao nhãng, cả vợ và chồng đều thích đi ăn vụng

Trường phái này công bố nguyên tắc xem về Cung rất đáng quan tâm

...

@ Lethanhnhi: Khi tìm hiểu về trường phái Nhất Diệp Tri Thu, thì LethanhNhi lưu ý:

- Nam đẩu được cho là: chủ về hướng nội, chủ nhu - Ngoại nhu Nội cương.

- Bắc đẩu được cho là: chủ về hướng ngoại, chủ cương - Ngoại cương Nội nhu

Hàm nghĩa tinh yếu này, quyết định chi phối nguyên tắc lập tượng ==> lấy cơ sở của nguyên tắc này làm phương pháp luận xem xét sự vượng nhược của Cung, và xác định những Cung nào bị Sát tinh xung phá để đưa ra lời đoán định.

Có thể xem đây là Nguyên tắc thứ nhất của trường phái Nhất Diệp Tri Thu vậy!

...

lethanhnhi, on 08/09/2012 - 10:29, said:

em nhận ra người quen rồi, em đang dùng quẻ :13

@ LeThanhNhi:

Về quẻ này, thì Trung Châu pháiTri Thu phái có điểm giống nhau và có điểm khác nhau khi lập thuyết cho Môn phái

- Giống nhau là hai Môn phái đều phối Tử vi với can KỷThiên phủ với can Mậu

- Khác nhau đó là, Trung Châu phái thì phối can Nhâm với Thiên Đồng, Tri Thu phái thì phối can Nhâm với Thiên tướng

Khi nào LeThanhNhi hứng thú đi sâu nghiên cứu thêm, để làm chủ bản thân và tự giải hạn cho mình, thì nên lưu ý!

...

Trích Lời tựa sách Tử Vi Đẩu số - Thuật Đăng Hạ, tập 2 <đã xuất bản ở Việt Nam - nxb Hồng Đức>

".... Vì vậy, khi bậc tiên sư truyền lại cho tác giả có nhắc nhở; " Nhà ngươi về sau thay người đoán mệnh, một là tiền công không được lấy cao (tác giả đoán mệnh cho người đã 5 năm nay mà chỉ lấy có 500 đồng, từ ngày 1 tháng 4 năm Dân Quốc 74 mới thu lên 600 đồng, mà những người đoán mệnh khác đều thu tới 1000 đến 2000 đồng). Hai là dặn dò người xem hàng năm nên đến xem lại lưu niên, để kiểm chứng sự việc dự đoán lần trước có chính xác hay không". Nỗi khổ tâm của tiên sư khiến tác giả vô cùng cảm phục!

Thuật Đăng hạ trình bày nhiều luận điểm mà các thư tịch khác không dễ gì tìm thấy, chẳng hạn như:

1. Người có sao Thái Dương và Thái Âm ở cung Thiên Di thì nên phát triển ở các phương hướng Đông, Bắc, Nam, bất lợi ở hướng Tây..

2. Người có sao Văn Xương ở cung Ngọ thì kỵ đi về hướng Nam.

3. Ngoài ra còn có màu sắc y phục (nhưng điều này quá phức tạp, lại không chuẩn xác)

4. Đi sâu vào phân tích tính cách, chẳng hạn như:

- Người có sao Thiên Hỷ tọa mệnh rất đáng yêu, được mọi người yêu thương.

- Say mê một số sở thích như câu cá, đánh cờ, uống rượu, âm nhạc, thích mua sắm quần áo...

Thuật đăng hạ nhấn mạnh âm đức. Nếu chúng ta đoán mệnh không chuẩn là vì các nguyên nhân sau:

1. Bát tự giờ sinh không đúng.

2. Ông bà cha mẹ, bản thân người đó có làm những việc tổn tới âm đức hay không? Cho nên khuyên chúng ta nên làm nên làm nhiều việc thiện, để phúc ấm lại cho con cháu.

3. Cũng nhấn mạnh các vấn đề như quỷ, luân hồi, báo ứng,...., cho nên nếu bạn không tin có quỷ thần thì không nên tìm hiểu thuật số.

4. Việc tiên cơ khó đoán.

Thuật Tử vi Đẩu số trong cổ thư không những khó đọc mà ý nghĩa khó hiểu, phải dựa vào sự kiểm chứng của chúng ta để đạt được sự tham ngộ.

Tham ngộ là tự mình nghiên cứu tham khảo từ nhiều nơi rồi ngộ được những điều uyên áo, huyền diệu trong đó.

Cuộc đời tác giả cảm thấy hổ thẹn vì không có cống hiến gì cho quốc gia xã tắc, nay giữa đêm khuya, khơi bấc đèn, mài mực chấp bút, tỏ bày tất cả để mọi người cùng nghiên cứu tham khảo, hy vọng giúp mọi người " phao chuyên dẫn ngọc", cùng mọi người tranh luận, đạt được những tri kiến, phần là mong mỏi các bậc cao nhân thạc đức điểm chỉ những hạn chế của bản thân.

CUỐI XUÂN, NĂM ẤT SỬU

PHAN TỬ NGƯ KÍNH BÚT!

Ưu Nhược điểm chính tinh

Chủ đề An Khoa muốn bàn đến "ưu - nhược" của chính diệu, đây là vấn đề phải chăng, luôn được điều chỉnh theo "thời" đối với xã hội học

Tôi vẫn chưa bước ra khỏi tầm ảnh hưởng tư tưởng của Đạo giáo trong học thuyết của Tử vi, cho nên dụ ý mà Tôi muốn nói tới, đó là mối quan hệ giữa Thiên bàn và Địa bàn, khi chúng ta xem xét được cả Thiên (bàn) và Địa (bàn), thì có thể Ta không dùng khái niệm "ưu - nhược" để miêu tả, ví dụ như Ta nói:

- Khi Thiên bàn sinh trợ cho Địa bàn, thì được gọi là "Đạo khí", có nghĩa là đương số thường hành động mang Phúc của mình đem cho người khác, ám chỉ sự giúp đỡ là bổn phận.

- Khi Địa bàn sinh trợ cho Thiên bàn, thì gọi là "trợ khí", có nghĩa là đương số tự hưởng lấy Phúc phận của mình

- Khi Thiên bàn khắc Địa bàn thì gọi là "thuận", trên khắc dưới, thì đương số bẩm khí có thiên uy, có thể tự biết phải làm như thế nào để lãnh đạo người khác

- Khi mà Địa bàn khắc Thiên bàn thì gọi là "nghịch", dưới khắc trên, thì phần nhiều cuộc đời đương số thường trì trệ, khó để trở nên hiển quý, khi ở vào nơi Tử Tuyệt thì càng tồi tệ, ở vào nơi Sinh Vương mà có đủ tài lực để phát, thì cũng không thể nhanh

An Khoa tham khảo thêm một hướng nhìn cho vui

...

Khi đêm đến, bằng mắt thường, nhìn lên bầu trời, có tới ngàn vạn ngôi Sao, cái mà hướng Ta tập trung nhìn tới, đó là những ngôi Sao sáng nhất, nổi bật sáng tỏ đối với những sao ở xung quanh. Đây cũng có thể là một cách suy nghiệm.

...

AnKhoa, on 22/10/2012 - 17:05, said:

Thưa cụ, đây có thể là nỗ lực của ngành tâm lý học tích cực mà nhiều học giả phương Tây đang gắng sức tìm hiểu. Nhưng trải qua một thời gian nghiên cứu, rồi đi vào nghiên cứu Tử Vi, AnKhoa lại thấy rằng:

Để nhìn được bằng mắt thường, để có thể hướng cái Ta tập trung nhìn tới thật khó lắm. Đôi mắt của mỗi người có thể không khác nhau nhiều về tính chất sinh học, nhưng nó lại được "che phủ" bởi một lăng kính, mà lăng kính đó lại được định hình bởi một số sao tại Mệnh, Thân hay Vận trong hiện tại?

Chúng ta hướng vào nội dung chủ đề topic, đó là Ưu - Nhược của cái "chính", An Khoa có thể nói sơ qua về Thất sát được không?

Nếu có thể phân loại, chúng ta tìm hiểu thêm

- Những loại Mệnh nào, có ngũ hành của Mệnh không "dụng" được Thất sát, mặc dù là Thất sát thủ mệnh?

- Những loại tuổi nào theo can chi Năm phối ngũ hành Cục vô hiệu hóa Thất sát không phát huy được tác dụng, mặc dù Thất sát thủ Mệnh?

- Mối quan hệ của cái "chính" khi nhập cung? Ví dụ như Cự môn nhập cung Nô thì... Cự môn nhập cung Di thì... Cự môn nhập cung Tử tức thì... hay Thất sát cư Phu thê thì... Thất sát cư Tật ách thì...

...

Durobi có tìm hiểu tại sao ngày Thượng huyền và ngày Hạ huyền (ngày 8 và 23) sao Tử vi không an tại Sửu Mùi?

Bất kể là tuổi gì? bất kể là sinh vào tháng nào? cũng như Mệnh cục là Thủy cục, Mộc cục, Kim cục, Thổ cục, Hỏa cục, thì người sinh ngày 8 và ngày 23 không bao giờ sao Tử vi an tại Sửu Mùi. Chắc phải có nguyên nhân và lý do của nó!

Và tại sao Thất chính Tứ dư lại căn cứ vào Ngày sinh để xác định cung Thân? khác với Tử vi "Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi,... nghịch hồi an Mệnh thuận an Thân"

...

QuachNgocBoi, on 23/10/2012 - 18:50, said:

Thưa cụ Hà Uyên,

Cháu tính lại thấy với ngày 23 (Hạ Huyền) thì đúng như vậy.

Nhưng với Hỏa Cục thì ngày mồng 8 (Thượng Huyền) thì Tử Vi đến tại cung Mùi.

Với môn Thất Chính Tứ Dư thì Thân an theo Nguyệt (có ẩn Nhật), một tuần trăng 30 ngày thì trung bình sẽ mất 2,5 ngày trên 1 cung (18 canh giờ / 1cung) để đi hết được 1 vòng 12 cung.

Hà Uyên, on 20/10/2012 - 19:56, said:

... lại nói đối với 5 cục thì không bao giờ ngày 23 có Tử vi đóng tại Mùi,

Cảm ơn anh QuachNgocBoi

Viết bài trả lời anh Vuivui ngày 20/10, thì Tôi chỉ nói tới ngày 23, nhưng ba ngày sau, tức ngày 23/10, Tôi lại viết thêm ngày mồng 8 tương thích với năm Mậu Quý, nói thêm vào như vậy là vì "chính nguyệt" đối với năm Mậu Quý (Đẩu bính kiện Dần chính nguyệt khởi...) có thể phải xem xét kỹ hơn khi gặp "nhuận", Tôi đưa thêm ngày mồng 8 vẫn còn mang thêm một số hàm ý khác

Nhưng thôi, Ta bàn lại sau, trở lại với tính Ưu - Nhược của cái "chính" trong topic này.

...

AnKhoa, on 23/10/2012 - 17:19, said:

Thưa cụ, Thất Sát vốn là một Tướng tinh,

Tôi muốn hiểu thêm, trên nguyên tắc nào và nguyên nhân nào, sao Thất sát được cho là "Thất sát vốn là một Tướng tinh"!

Đối với Phi tinh thì ngài Trần Đoàn xếp theo thứ tự đứng thứ 6 của Nam đẩu (1 Phủ, 2 Lương, 3 Cơ, 4 Đồng, 5 Tướng, 6 Sát). Đối với Đẩu số, khi phối thiên can, sao Thất sát phối với can Canh theo thứ tự của thiên can là số 7,... ví như những nguyên tắc này, có thể đủ để kết luận sao Thất sát là Tướng tinh!!! hay vẫn có nguyên nhân nào khác, mà chúng ta chưa đề cập đến

...

banghuynh, on 24/10/2012 - 10:48, said:

@Cụ Hà Uyên: cháu xin được nêu suy nghĩ về các mệnh có thể "dụng" được Thất Sát là: Kim, Thủy

Kính Cụ!

Có thể sau này, banghuynh sẽ tự mình định hình cho mình một "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của cái "chính". Tôi nói vậy là vì, trong mỗi người như chúng ta, cùng đọc một quyển sách về Tử vi, nhưng chọn "ngữ" để chuyển hóa thành "thần ngôn" là có khác nhau

Ví dụ với tiêu chí của Topic, khi Tôi đọc sách, thì tự định hình "cơ chế" khi nói về tính "ưu - nhược" của Thất sát như sau:

- Tính "hữu trợ" và "vô trợ" của sao Thất sát (thông qua cung Huynh để xác định)

- Tính "nhanh" hay "chậm", "sớm" hay "muộn" của sao Thất sát (xác định "tính" này thông qua cung Phu thê)

- Tính "mạnh" hay "yếu" của sao Thất sát (thông qua cung Tật ách)

- Tính thích nghi với hoàn cảnh "đột biến" hay không có khả năng thích nghi (cung Di)

- Tính trật tự và bất trật tự, tính có kế hoạch theo thứ tự hay không theo thứ tự của sao Thất sát (thông qua cung Nô)

- Tính xu hướng phát triển theo trường phái cánh tả hay trường phái cánh hữu của sao Thất sát (Hư - Thực của cung Quan)

- Tính sở trưởng và sở đoản của sao Thất sát (cung Phúc đức)

- Là "tính" hay là "tình", là "tình" hay là "lý" của sao Thất sát (cung Phụ mẫu)

Đại khái như vậy, khi nói về cái Ưu hay cái Nhược của cái "chính", banghuynh đọc thêm cho vui

...

AlexPhong:

Trong dòng lịch sử phát triển của tử vi, nền tảng đã bị thất truyền không biết do cố ý hay vô tình. Tất nhiên, cái gì cũng có hai mặt, sự thất truyền cũng vậy, mặt tốt là người nghiên cứu người sử dụng không ngừng tìm tòi kiểm nghiệm với mục đích tìm lại nền tảng cũng như hiện đại hóa cho tử vi bắt kịp với nhịp sống hiện đại. Từ đó tử vi phát triển không ngừng, hoa nở rồi sàng sẩy rồi gieo trồng rồi hoa lại nở.

Thì, trong số các tác giả Việt Nam có một tội đồ đã được vinh danh, đó là tác giả Lê Quý Đôn với tác phẩm Thần Khê Định Số. Nôm na là cách dùng tướng pháp bổ khuyết cho tử vi. Tác phẩm này gián tiếp thừa nhận sự bất lực của ông trong nghiên cứu tử vi. Ông đã đầu hàng, giương cờ trắng trước khi tìm hiểu cặn kẽ quân thù. Và ông tìm một cứu cánh đó là tướng pháp. Theo phương pháp này thì tử vi thui chột từ đây, thôi chấm dứt, thôi thế là hết, thôi không còn gì nghiên cứu, tử vi không chính xác khi không kết hợp với tướng pháp vì chính xác thì Thần Khê Định Số đã không ra đời.

Nói về tướng pháp, đã là cao thủ xem tướng thì khỏi cần lá số tử vi. Mang tướng pháp kết hợp vào tử vi để cải tiến tử vi khác gì lắp động cơ đốt trong cho xe bò, còn con bò dùng để làm gì. Mà tử vi cũng chẳng phải xe bò, thậm chí còn là hàng không mẫu hạm hay tàu ngầm nguyên tử trang bị tên lửa hành trình. Lê Quý Đôn đã từng nỗ lực giết chết tử vi, nhưng may mắn sao cuốn sách không phổ biến. Có người than: eo ôi tiếc thế, sách yêu thế mà lại không phổ biến. Nhưng theo tôi đó là điểm may cho giới học thuật nước nhà. Và nếu ai có cuốn sách trong tay, làm ơn đốt đi giùm, xin cảm ơn sau.

Đôi khi và nhiều khi chúng ta đao to búa lớn, Đạo nọ Đức kia. Nhưng những điểm đơn giản như sự phân bố lệch của sao Tử Vi lên địa bàn, điểm Thìn và điểm Tý, vì sao Thổ cục khởi thân thì chúng ta không nhìn ra. Cái gì điều chỉnh lại sự lệch lạc này? Chúng ta học học học và học những đống kiến thức hào nhoáng vô dụng vào người mà bỏ mất các suy luận cơ bản. Tích trữ bom nguyên tử trong khi khẩu súng lục cũng không biết dùng. Tử vi nó phải thế này cơ, sao đơn giản thế được, nó phải xoắn quẩy cơ, sao thẳng đơ thế được. Uke, do what you want.

Về đâu, về đâu hỡi các Thần Khê? Về đâu đạo đức cho Không Kiếp, bomb cho Ưu Nhược?

Tôi làm việc trong một thời gian tương đối dài, chức năng chủ yếu là vô hiệu hóa đối tượng, ngăn chặn sự phá hoại mang tính hủy diệt,... không hề biết mặt đối tượng, thân thế, thân nhân,... dữ liệu ban đầu chỉ có khoảng khoảng sinh năm... sau đó biết đến tháng,... sau đó biết được ngày sinh nhật thông qua ĐT (đặc tình) là "bạn gái",... những dữ liệu này đã mang lại nhiều hiệu quả ngoài mong muốn,... đỡ mất tiêu phí lực lượng, thời gian,... cho nên, anh AlexPhong đưa ra nhận định, nhằm hướng tới sự nghiên cứu chuyên nghiệp và chuyên sâu về Tử vi. Một nhận định mang tính chiến lược.

Nhất Diệp Tri Thu Phái

Hai chữ tri thu cũng ví như lưỡng nghi Cha Mẹ, cùng một mục đích sinh Con, mà kết quả khác nhau, hoặc là con trai, hoặc là con gái. NhuThăngThái dần quy tụ lại trong ngoài (chủ khách) = Nội cục - Ngoại cục - Nội cách - Ngoại cách, thì nhìn nhận ngày càng rõ hơn.

Khi cục đã không chính, thì nghĩa cũng biến hóa theo (紫 微 正 義 = Tử vi chính nghĩa), ngài Trần Đoàn nói với Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn như vậy.

Chính cục được hiểu như thế nào? Đó là căn cứ vào ngày sinh để biết ngôi vị của Đế tinh, theo đó kỳ số cục là một nguyên tắc chính yếu

...

Khi ta khảo cứu, sách nói rằng: "60 giờ tương ứng nhất cục" (5 ngày), theo đó

- Từ ngày mồng 1 hàng tháng tới ngày mồng 10 là 1 tuần ứng với Nhị cục, kỳ số Nhị cục từ ngày mồng 5 tới ngày mồng 10

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 15 đủ số, ứng với Tam cục, kỳ số Tam cục từ ngày 11 tới ngày 15

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 20 đủ số, ứng với Tứ cục, kỳ số Tứ cục từ ngày 16 đến ngày 20

- Từ ngày mồng 1 tới ngày 25 đủ số, ứng với Ngũ cục, kỳ số Ngũ cục từ ngày 21 tới ngày 25

- Từ ngày mồng 1 tới ngày cuối tháng ( 29 - 30) đủ số, ứng với Lục cục, kỳ số Lục cục từ ngày 26 tới ngày 29 tháng thiếu, hoặc ngày 30 tháng đủ. (riêng tháng Hai là 28 ngày)

...

@An Khoa:

- Chính cục được căn cứ vào Can năm + cung mệnh + ngày sinh

Ví dụ:

- Người tuổi can Mậu Quý, sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh lập tại Dậu, ứng tam Cục, nhưng sinh ngày 21 thì kỳ số Cục là Ngũ cục, nên chưa được gọi là chính Cục, theo đó thì Tử vi cư Thân

- Khi ta gặp người tuổi can Đinh Nhâm, vẫn sinh ngày 21/6 âm lịch giờ Tuất, Mệnh cư Dậu, ứng ngũ Cục, trường hợp này được gọi là chính Cục, vì căn cứ vào ngày sinh, sinh ngày 21 thỏa được điều kiện kỳ số ngũ Cục, theo đó thì Tử vi cư Tuất.

Không chính cục luôn hướng tới chính cục, mệnh cư Dậu không chính cục có Thái âm, luôn hướng tới mệnh chính cục có Cự Cơ tọa thủ.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 20:16, said:

Thưa cụ Hà Uyên, Nội cục và Ngoại cục ở đây chắc là ngũ hành nạp âm của tháng mà cung mệnh và cung Thiên Di rơi vào để thể hiện chủ khách, còn Kỳ Cục Số là khái niệm khác?

Nội cục là chính cục của Mệnh

Ngoại cục căn cứ vào giờ sinh xác định Thân, người Thân cư Phu Thê + Thân cư Phúc thì không có Ngoại cục, chỉ có những người Thân cư Tài Di Quan thì mới tồn tại Ngoại cục. Đây là nguyên lý tham lưỡng (3 và 2) của Dịch.

...

NhuThangThai, on 25/02/2012 - 23:18, said:

Kính thưa cụ Hà Uyên

Vậy thì có nghĩa rằng có điều kiện tương thích thì sẽ được gọi là kỳ số cục. Nhưng có cái cháu chưa hiểu, đó là điều kiện kỳ số cục này dựa vào so sánh độ lớn của cục hay dựa vào tương quan của hai cái ngũ hành cục? Bởi vì tương quan của ngũ hành cục và kỳ số cục đưa đến khá nhièu điều thú vị, và địa vị cháu là tác giả thì sẽ phát triển lý thuyết dựa trên điều này, nhưng có vẻ như cái này khác với ý của cụ.

Tiếp theo, cháu muốn hiểu, dựa vào Kỳ Số Cục để an thêm 1 sao Tử Vi nữa, vậy thì từ đó ta có thể nói về vị trí của sao Tử Vi mới này?

Còn cái ngoại cục, chắc cũng gần giống như với trường phái sử dụng tứ hóa của cung Thân, nhưng ở đây là áp dụng với ngũ hành nạp âm để đưa tới các vòng trường sinh. Có một điều cần để ý, theo quan điểm của cháu, phải sử dụng cung Thiên Di để nghiên cứu tương tác, chứ không thể sử dụng cung Thân chỉ trong trường hợp cung thân đóng ở phía bên kia của cung mệnh bởi ranh giới Điền-Tử, vì khó có thể nói ngoại cục mà sử dụng cung Thân mà bỏ qua cái quan trọng nhất là cung Thiên Di.

Kính cụ.

NhuThangThai cần một số thời gian để trả lời câu hỏi: tại sao năm Ất Canh thì trị số Cục tuân thủ theo thứ tự và trật tự 6 - 5 - 4 - 3 - 2

Ngài Trần Đoàn đã khải mở mối quan hệ của Ngày từ Nhất cục

...

Thái úy Lý Thường Kiệt tâu Vua: “Thần xin đề cử 2 quan A và B, sau khi hạ thần xem xét về Mệnh số, quan A giữ chức Cục trưởng cục đối ngoại, quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần”

Vua nói: “Để trẫm cho người chuyển Mệnh số của hai người này đến mật viện, cho các quan Tuyên úy trong mật viện cho ý kiến, sau đó Trẫm sẽ phê chuẩn”

Sáu cha Tuyên úy trong mật viện, thì 4 cha Tuyên úy phê đồng ý, 2 cha Tuyên úy phê không đồng ý.

Nhận xét của sáu cha Tuyên úy được chuyển đến Vua, đọc xong Vua đồng ý phê chuẩn theo đề nghị của Thái úy Lý Thường Kiệt.

Một trong hai cha Tuyên úy phê không đồng ý hỏi Vua: “Quan B giữ chức Cục trưởng cục hậu cần, xét cục số không có khả năng đối ngoại đã đành, vì Thân cư Thê, nhưng thế Chủ Khách bị phạm Cô Hư, xin Bệ hạ xem xét”.

Vua nói: “Chiến trường cũng như thị trường, Trẫm cần chính cục chuyên nhất, đạt mục đích có đầu thì có cuối, quân lương được chu đáo, hai người này vận số không có hóa Quyền, nhưng quan trọng hơn cả là đắc chính cục”

Cha Tuyên úy đã hiểu được ý Vua.

...

AnKhoa, on 26/02/2012 - 11:27, said:

Gửi cụ HaUyen,

"Thế Chủ Khách phạm Cô Hư" nghĩa là sao ạ?

Trả lời An Khoa một vài bài viết cũng không đủ, Tôi nhớ trước đây, chỉ riêng nhóm 4 sao căn cứ vào địa chi Cô Quả Khốc Hư này, đã phải học 90 tiết, sau đó thực tập 60 tiết, phối nghĩa với cục, sau đó phối nghĩa với cách, tiếp theo là tổ hợp Nội cục + Ngoại cách hay Ngoại cục với Nội cách, sau đó viết tiểu luật về 4 sao này theo hàm nghĩa THƯ HÙNG, khi mình ở cương vị chủ hoặc khi mình ở cương vị Khách,.v.v... để được gọi là đào tạo chuyên nghiệp, rồi tới tào tạo chuyên sâu, cũng tốn nhiều tiền của vậy.

Thanh thản thấy vui, thì viết bài tham gia mà An Khoa!

...

NhuThangThai, on 27/02/2012 - 08:45, said:

Cuối cùng, bàn về ngày sinh/kỳ cục số, có người cho rằng Thái Âm đắc cách nếu người đó sinh vào Trung Huyền, tức là tầm giữa của tháng, vào đầu và cuối sáng thì độ số sẽ giảm đi nhiều. Tôi không biết điều này có đúng không, nhưng có cùng lập luận về việc dựa vào kỳ cục số để nghiên cứu.

Nói về kỳ số cục, thì dựa vào sách viết: số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch, câu này được hiểu như thế nào?

Đó là nói về mối quan hệ của Ngày trong Tháng - Ngày quyết định vị trí sao Tử vi. Ví như nói ngày 15 giờ Mão, xét tới ngày 14 thì số đủ, giờ Mão là nói số chưa đủ của ngày 15, hiểu đơn giản như thông lệ Tháng thuận Giờ nghịch.

Theo sách viết: "Số đủ thì thuận, số chưa đủ thì nghịch", thuyết này đã thừa nhận nguyên lý tự nhiên, đó là Giờ chuyển tiết khí trong ngày theo Lịch pháp.

Kỳ số cục, ngoài vấn đề cho ta biết trị số tương ứng với cục, để biết Mệnh số có đắc chính cục hay không, thì còn cho ta biết 5 can tương ứng với 5 ngày kỳ số cục, điều này làm căn cứ để xét Tứ hóa trong 10 can, xác định mức độ ứng cho mỗi vận nhân.

    ...

    NhuThangThai, on 27/02/2012 - 19:53, said:

    Kính thưa cụ Hà Uyên

    Thấy bác lên trên này, cháu mừng quá. Nhân tiện, cháu có một số câu hỏi mong bác giải đáp.

    1-có người nào sử dụng phương pháp luận mệnh dựa trên bát tự trụ năm hay không? Bác VDTT nói rằng có cuốn Trung Hoa Dự Trắc Học, tại sao bây giờ nó không còn phát triển nữa? Bởi vì môn này tồn tại từ thời Lạc Lộc Tử, tại sao đến thời Từ Tử Bình lại bị thất truyền? PHải chăng là vì lúc đó truyền nhân môn phái đó gặp trục trặc gì đó?

    2-Cháu suy nghĩ mãi vẫn không giải đáp được câu tuổi Ất-Canh thì cục số giảm từ 6-5-4-3-2. Mong bác có thêm gợi ý. Cháu nghĩ suốt 2 tiếng đồng hồ, giờ đã chịu hẳn.

    3-Trong các nghiên cứu của bác về nguồn gốc tinh đẩu thì bao nhiêu thực sự đến từ Thiên Văn, và bao nhiêu đến từ các quẻ dịch?

    4-Có lần bác từng nói rằng Cự Môn thực ra là hành thổ ẩn tàng Kim. Theo NDTTP thì nó là hành thủy, Vượng tại Hợi (khác với tử vi Việt). Tương tự, họ cho rằng Thiên Lương thuộc Thổ, cũng khác với tử vi Việt.

    Vậy theo bác, cái gì đúng, cái gì sai

    Trong 4 vấn đề mà Nhuthangthai nêu ra, đều là những vấn đề có nội dung rộng, trả lời súc tích cô đọng, hay trả lời cho xong, cũng không thể ngày một ngày hai để rõ được hàm nghĩa.

    Lịch sử đã cho ta biết, người đứng đầu một "Ấp" với 300 hộ dân (theo Dịch), tối thiểu cũng phải biết đọc từ 2700 => 3000 chữ, thì mới biết mà hiểu được "chiếu chỉ" từ quan huyện, quan tỉnh, hay cao hơn nữa là Vua, lại thêm theo thời gian chữ viết cũng được thay đổi (7 lần), kèm theo đó là Lịch pháp được vua phê chuẩn theo từng "thời". Nhưng, cái nôi văn minh vẫn là Đại lục, theo đó ta có thể nhận thấy, sự phát triển xã hội của Đài Loan so với Trung tâm văn minh Đại lục, tùy theo mỗi người mà đưa ra nhận xét của mình. Cá nhân tôi cho rằng, khả năng phát triển của phái Nhất Diệp Tri Thu, khó mà đi trước học thuyết của ngài Trần Đoàn viết sớ tâu Vua. Đây không phải là việc mà chúng ta phải đi xác minh độ tin cậy này làm gì, điều quan trọng mà Ta có thể nhận thấy, mối quan hệ giữa Thiên can và Địa chi đối với 30 ngày trong 1 tháng, để tìm hiểu về Mệnh lý thông qua Mệnh số, nền móng xây dựng học thuyết này, là từ ngài Trần Đoàn.

    Sách viết, cũng như những trang mạng có nội dung về Huyền Học, vẫn chỉ đưa ra cách mà không nói cục đi kèm theo, những tinh túy được đúc kết từ thực tiễn, thông qua những câu Phú, cũng không chỉ rõ cục này thì phối với cách nào,... mà thường nói hai chữ chung chung là cách cục vậy. Hay khái niệm Tứ chính thì được hiểu như thế nào? Biện lý đến khi nào thì phải dùng đến số để khẳng định độ chính xác, sau đó lại dùng Lý suy Mệnh, rồi lại phải dùng đến khả năng của Số để dẫn giải..., nên vấn đề cụcsố hình như chúng ta đang trong tình trạng còn nhiều hạn chế.

    Nói ví như, Cục đường bộ và Cục đường biển thì những Cách nào đáp ứng đạt tới mục đích cuối cùng có hiệu quả và kết quả, hay Cục văn hóa dân gian và Cục trinh sát, hoặc như Cục y tế dự phòng và Cục tình báo,.v.v... vậy nên, khi nói cách cục thông qua thực tiễn cụ thể đối với từng con người trong mối quan hệ xã hội, đó là một phần giá trị Nhân học của Tử vi, mà không thể coi Tử vi như đi mua một cái gương soi, phương pháp sử dụng là soi mệt nghỉ xem Ta là ai,... mà quên mất rằng Ta đang tồn tại trong mối quan hệ tổng hòa đó. Hoặc như khi ta coi Lộc tồn tượng là "cầu", còn Hóa Lộc tượng là "kích", kích cầu cũng không thể xa rời quy luật 1/3, mở rộng kích cầu là điểm tựa chiến lược cho sự phát triển vận mệnh của mỗi người, cũng như của một TP hay một đất nước. Tiềm năng lớn nhất của mở rộng kích cầu là ở thành thị mà không phải ở nơi chưa được đô thị hóa, đây cũng chỉ là một quan niệm về lộc khi chúng ta đang tồn tại theo cơ chế thị trường vậy

    ...

    NgoaLong, on 28/02/2012 - 10:18, said:

    Có vẽ như bác HaUyen mắc sai lầm cơ bản từ đầu khi nhận định như trên chăng, để rồi phát kiến thêm cái gọi là Cục nữa để cho phù hợp???

    Cảm ơn Ngoalong về kết kuận của bạn

    Tôi đang cùng Nhuthangthai nói về Thủy cục và Thổ cục gặp cách Tử Phủ Vũ Tướng, sự chia sẻ này của Tôi đã sai.

    Mong Nhuthangthai thông cảm vì Tôi đã sai cơ bản, cục đường bộ và cục đường biển tuy cùng thuộc một Bộ (cung Thân -trường sinh), nhưng đã quan niệm rằng chức năng và nhiệm vụ của đường biển và đường bộ là giống nhau.

    ...

    Durobi chia sẻ bài dịch:

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Biết Lấy Được Chồng Tốt?

    Hạnh phúc cả một đời của người phụ nữ quan hệ ở ở ông chồng, vì ông chồng hiền lành tốt tính thì gia đình tất mỹ mãn hạnh phúc.

    Những sao dười đây biểu thị nữ mệnh sẽ lấy chồng tốt. (Phan Tử Ngư: Qua khảo chứng của tôi, điểm quan trọng nhất là vào năm mà tiểu hạn có Hồng Loan mà quen người yêu và sau đó cưới thì khá hạnh phúc, Hồng Loan củng chiếu cũng vậy. Nhưng Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn,Tuất, Hợi thì cát, lạc hãm thì hung.)

    Nữ mệnh :

    1. Thái Dương đóng nơi miếu vượng, như Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

    2. Cung Phúc đức có Thái Dương tọa thủ + Xương, Khúc.

    3. Cung Phu thê có Tử Vi tọa thủ + Xương, Khúc.

    4. Cung Phu thê Tử Vi hoặc Tử Vi Thiên Phủ.

    5. Cung Phu thê Thiên Đồng + Xương, Khúc.

    6. Cung Phu thê Thiên Phủ tọa thủ.

    7. Cung Phu thê Thái Âm miếu vượng.

    8. Cung Phu thê Thiên Tướng.

    9. Cung Phu thê Thiên Lương hoặc Thiên Cơ + Thiên Lương.

    10. Cung Phu thê Văn Xương hoặc Văn Khúc (Chỉ cần 1, nếu Xương Khúc đồng cung thì có Đào Hoa).

    11. Hồng Loan tại Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tuất, Hợi hoặc tọa thủ tại Mệnh.

    12. Thiên Cơ miếu vượng tọa Mệnh.

    13. Thiên Phủ thủ Mệnh, Thân.

    14. Thái Âm miếu vượng thủ Mệnh.

    15. Thiên Tướng miếu vượng thủ Mệnh.

    16. Thiên Lương miếu vượng thủ Mệnh.

    17. Tả Phụ hoặc Hữu Bật đóng ở Mệnh.

    18. Phá Quân thủ Mệnh tại Tý, Ngọ.

    19. Khôi, Việt đóng ở mệnh hoặc Thân.

    20. Lộc Tồn đóng ở Mệnh + tam phương có sao tốt chiếu.

    21. Hóa Khoa, Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền đóng ở Mệnh.

    22. Thiên Đồng + Thiên Lương đóng ở cung Phu thê.

    Phan Tử Ngư - Làm Sao Phối Hợp Suy Đoán Đại Tiểu Hạn

    Cổ thư nói: "Tham lang Văn Xương đồng cung, chính sự điên đảo", lại nói: " Tham Lang Văn Xương tại Sửu Mùi, tai nạn sông nước". Thế thì chúng ta sẽ gặp trường hợp trên mấy lần ở tiểu hạn, thế thì sẽ xảy ra năm nào? Chủ yếu phải phối hợp đại hạn thì mới ứng! Tóm lại, đại hạn và tiểu hạn kết hợp lại để suy đoán là điểm độc đáo của Tử Vi.

    - Đại hạn có Địa Kiếp hoặc Địa Không, tiểu hạn lại gặp Địa Không hoặc Địa Kiếp, năm ấy phải chú ý những việc sau:

    (1) Không được đầu tư lớn, sẽ lỗ vốn.

    (2) Không được di chuyển bằng đường hàng không.

    (3) Không đến những nơi lầu cao hoặc núi cao.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn cũng có một trong tứ sát, năm ấy sẽ bất lợi nhiều chuyện.

    - Đại hạn có một trong tứ sát, tiểu hạn có Tham Lang + Văn Xương, phải chú ý những chuyện sau:

    (1) Sẽ có tai nạn xe cộ hoặc gãy xương.

    (2) Người đang đi làm (kể cả nhà nước và tư nhân), phải đề phòng những sai sót về hành chính, dễ bị phạm lỗi, giáng chức, thậm chí mất việc.

    (3) Không nên đi bơi đi chơi ở biển, thuyền viên thì không nên khởi hành ra biển.

    - Trước cung đại hạn 3 cung, tức cung Phu thê lâm thời (hoạt bàn), có Tả Phụ, Hữu Bật, Phá Quân, Cự Môn, Linh Tinh, Không Kiếp v.v..., vợ chồng sẽ xảy ra chuyện sinh ly tử biệt.

    - Đại hạn vào cung Phu thê, tiểu hạn có Hồng Loan, Thiên Riêu, có chuyện Đào hoa sẽ xảy ra.

    - Tiểu hạn vào cung có Tả Phụ Hữu Bật giáp, rất cát lợi, có thể mua bất động sản, hoặc phát tài.

    - Tiểu hạn đi đến cung có Lộc Tồn, tam phương tứ chính có Thiên Khốc Thiên Hư, sẽ nổi danh.

    - Tiểu hạn gặp Thái Duơng hóa Lộc, sẽ nổi tiếng.

    - Đại hạn hoặc tiểu hạn có Liêm Trinh Thất Sát + sát tinh, lại gặp năm Bính Liêm trinh hóa Kỵ, có tai nạn giao thông.

    - Tham Lang đồng cung Hỏa hoặc Linh, gặp năm Mậu Tham Lang hóa Lộc, bột phát ào ạt, hoặc phát tài lớn.

    - Cung Tài bạch có Thiên Riêu, vào năm Quí, nếu đánh bạc tất thua, hoặc vì mất tiền vì gái.

    - Năm sinh là năm Canh, đại hạn hoặc tiểu hạn lại gặp năm Canh tứ hóa sẽ gặp trục trặc mọi chuyện.

    - Lưu Xuơng nhập cung Mệnh, Thân, hoặc đại tiểu hạn, thi cử sẽ đậu, quan chức thì có tin thăng chức. Phụ nữ thì sẽ có con.

    - Lưu Mã đồng cung với Lộc Tồn tại tiểu hạn hoặc Mệnh thì sẽ xuất ngoại, di chuyển, du lịch, quan chức thì lên chức, người làm ăn thì trúng quả.

    - Thiên Cơ cung Thiên Di của năm sinh hoặc cung Thiên Di hoạt bàn, gặp năm Mậu Thiên Cơ hóa Kỵ, sẽ bị chuyện đi lạc, nếu có hung tinh đồng cung thì bị tai nạn giao thông.

    - Lưu niên gặp Văn Xuơng hóa Kỵ, đi thi là rớt.

    - Tài bạch cung có Thiên Cơ, đại tiểu hạn và lưu nguyệt lưu nhật gặp Thiên Luơng hóa Lộc, đánh bạc tất thắng lớn.

    - Lưu niên Đại hao nhập cung Điền, sẽ bị ăn trộm đến viếng, gặp thêm sát tinh thì mất sạch sành sanh.

    - Đại tiểu hạn có Hồng Loan gặp Đại Hao, hoặc tại cung Tài bạch, sẽ bị chuyện mất tiền.

    - Đại tiểu hạn Liêm Trinh gặp Tả Phụ hoặc Hữu Bật, coi chừng điềm đi tù.

    - Tham Lang đóng cung Quan lộc tại hãm địa + sát tinh, đại tiểu hạn gặp phải thì do tham ô nên bị bắt.

    - Cung Phúc đức hoặc cung Tài bạch của năm sinh hoặc hoạt bàn có Hồng Loan hoặc Thiên Hỷ, sẽ bị mất tiền do đầu cơ hay đánh bạc.

    - Năm sinh hoặc lưu niên Văn Xương hoặc Văn Khúc hóa Kỵ nhớ đừng làm (giúp) gì cho ai.

    - Tham Lang tại Mệnh, Thân hoặc Tật ách, gặp Bệnh Phù đồng cung, lại gặp thêm Tham Lang hóa Kỵ, do chơi bời mà bị mắc bệnh hoa liễu.

    - Tham Lang đóng cung Tài bạch hãm địa, gặp năm Quí Tham Lang hóa Kỵ, công việc làm ăn gặp sóng gió, hoặc cơ duyên không may mắn.

    - Hoa Cái đồng cung với Cô Thần hoặc Quả Tú, đại tiểu hạn lại gặp, điềm bất lợi hoặc tử vong cho người phối ngẫu.

    (Trích Tử Vi Tinh Áo - Phan Tử Ngư, trang 167 - 169)

    Mối quan hệ Tử Vi và Tử Bình

    Xin chào anh chị em trên diễn đàn. Thuật Tử vi được cấu tạo làm 12 cung, mỗi một cung là 30 độ (360/12 = 30), được thể hiện trên hình tròn, mà ngày nay được thiết lập lá số là hình chữ nhật hay hình vuông. Thuật Tử bình được căn cứ theo 4 chi của năm - tháng - ngày - giờ, mỗi một chi trong thuật Tử bình tương đương với 369 / 4 = 90 độ Khi chúng ta giả thiết rằng, 4 chi của Tử bình có mối quan hệ với 12 cung trong Tử vi, thì điều này dẫn tới khả năng, 4 cung trong 12 cung của Tử vi tiến tới giới hạn 30 độ => 45 độ. (90/2 âm dương) Chúng ta lại đặt một giả thiết nữa: một lá số có Mệnh lập tại cung Tuất gặp Tử Tướng, nhưng số Tử bình lại không có chi Tuất, nên cung Mệnh không còn giá trị góc 30 độ nữa, mà có thể giảm tới chỉ còn 15 độ chẳng hạn. Còn khi lá số có cung Mệnh lập tại Tuất gặp Tử Tướng, mà số Tử bình trong 4 chi có chi Tuất, thì cung Mệnh có giá trị góc 30 độ => 45 độ. Hà Uyên qua trải nghiệm thấy thú vị, nhưng còn rất nhiều lúng túng. Mong muốn cùng Anh/chi/em trên diễn đàn bình giải. Hà Uyên.

    ...

    Chủ đề này, Hà Uyên căn cứ vào vị trí Địa lý của đất nước VN, nằm tại khu vực được gọi là Nhiệt đới gió mùa. Quá trình lao đông sản xuất của người Việt cổ là lúa nước, còn bên Đại lục là lúa mỳ.

    Căn cứ theo chữ Nhiệt, mỗi cá thể đều có giới hạn trừ 2 và cộng 5. Có nghĩa là nhiệt độ cơ thể mỗi người trung bình là 37 độ, khi trừ đi 2 chỉ còn 35 độ thì trụy tim mạch, hoặc khi cộng với 5 thì 37 + 5 = 42 độ, thì dẫn tới hôn mê. Trừ 2 cộng 5 đều có kết quả như nhau.

    Điều này, cho chúng ta hiểu ý nghĩa về giới hạn. Như vậy, chúng ta cũng có thể đưa ra một câu hỏi: 12 cung trong Tử vi của mỗi một người, nhất thiết bắt buộc phải chia đều hay không? Mỗi cung 30 độ?

    Khi áp dụng vào thực tiễn thấy nảy sinh nhiều điều kỳ lạ. Có thể là một ngõ cụt, cũng có thể là một hướng tư duy, khi truy tìm mối quan hệ của các môn học thuật đối với một cá nhân cụ thể.

    ...

    thieukim, on Sep 9 2009, 01:35 PM, said:

    cái ngày nghe ngộ ngộ hì hì, khoa TB đâu có phải chỉ căn cứ theo 4 chi? còn thiên can thì sao? can tàng như thế nào? người đặt vấn đề có thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua chưa?

    Chào thieukim

    Hay qúa, Hà Uyên cũng chưa thấu hết vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua.

    Cũng chỉ từ cái mà được gọi là định danh thôi, ví dụ như Tử bình có 4 chi là Tuất-Thân- Hợi-Tý, cũng vẫn con người đó, Tử vi mệnh lập tại Dần ngộ Tử Phủ, Hà Uyên đã để mắt tới gần 50 năm mà danh phận cũng chưa đi tới đâu.

    Lại một trường hợp cùng năm tháng ngày, chỉ khác giờ sinh, đó là sinh vào giờ Hợi mà Tử bình có chi Hợi, thấy cuộc đời khác hẳn. Kể cũng lạ

    Thắc mắc này có thể không đi đường dài được, Hà Uyên nghe theo bạn, thieukim bàn về vòng trường sinh tử tuyệt mà 10 can phải đi qua vậy.

    Cơ Sở Nào để Lập Cục Môn Tử Vi?

    Xin chào anh chị em.

    Môn Tử vi, thông qua Tháng sinh và Giờ sinh, xác định được cung lập Mệnh. Tiếp đến là xác định Ngũ hành cho Cục, thông qua Can của Năm sinh. Với những trị số cơ bản như sau:

    - Hoả Lục cục

    - Thổ ngũ cục.

    - Kim tứ cục

    - Mộc tam cục.

    - Thủy nhị cục.

    Trị số: 2, 3, 4, 5, 6 được phối hợp với Ngũ hành: Thủy - Mộc - Kim - Thổ - Hỏa, không biết Người xưa căn cứ vào đâu, để xác lập như vậy?

    Anh chị em cùng bình giải xem, Tại sao lại được cấu tạo như vậy?

    ...

    Gửi Minh An.

    Phàm hai quẻ Càn Khôn sinh ra sáu con, Bố Mẹ thân thoái mà 6 con thì tiến (2 lùi 6 tiến), cũng như là Âm Dương sinh ra Ngũ hành vậy. Chúng phối hợp với nhau mà thành 64 quẻ. Cũng giống như Can Chi phối hợp với nhau, mà thành Giáp Tý vậy. Nhân quẻ mà suy ra Cơ - Ngẫu, Biến - Hóa, thì cũng như Can Chi phối hợp, mà cũng suy ra Xung - Hợp - Chế - Hóa vậy.

    Thì có khác nào khi nói về Ngũ hành, Thuỷ chỉ sinh ở Canh Tân, mà không Hóa ở Bính - Tân. Hỏa chỉ sinh ở Giáp Ất, mà không Hóa ở Mậu - Quý. Thuyết Biến quái, thì cho đây, là cái gốc của Dịch. Tất cả 64 quẻ đều lấy từ đây mà ra. Như vậy, là vẫn lấy Hóa khí làm Bản khí, thì cũng trái với ý nghĩa tương sinh của Ngũ hành vậy.

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì dùng 270

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    ...

    "Thân giảm" có câu:

    Dương cực tắc kháng,

    Âm cực tắc ngưng,

    Kháng tắc hữu hối,

    Ngưng tắc hữu hung.

    Dương cực thì kháng,

    Âm cực thì ngưng,

    Kháng thì hối hận,

    Ngưng thì hung hiểm.

    Địa thế Khôn, Thổ dĩ hậu súc tải vật. Vô Thổ bất Thủy.

    Địa trung hữu Thủy, Sư: Thổ dĩ dung súc Thủy.

    Âm lấy Dương làm gốc, Dương lấy Âm làm gốc.

    Thủy sinh ở 1 lấy Hoả thành ở 6.

    ...

    Vâng, anh Thiên Sứ.

    Hà Uyên đã đọc được hơn ba lần về tác phẩm: "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch". Cảm ơn Anh.

    Dưới đây, là một trong những cách tường giải về độ số Cục trong môn Tử vi:

    Từ Nguyên lý:

    - Bỏ một dùng ba: 360 thì chỉ dùng 270 => 1 giáng 3 thăng.

    - Bỏ hai dùng sáu: Bố Mẹ lùi mà sáu con tiến => 2 lùi 6 tiến.

    - Bỏ ba dùng chín: Bỏ Tuyệt, Thai, Dưỡng => dùng từ Sinh tới Mộ.

    Hành kim: Có 2 quẻ là Càn và Đoài. Càn 1, Đoài 2. Tuy nhiên, số 9 chính là 1 số chứa trong nó cả Càn lẫn Đoài nên số của hành kim là: 9+1+2 = 12/4 = 4 => Kim tứ cục. Từ Sinh, Vượng, Mộ có 3 khoảng, từ Sinh đến Vượng, từ Vượng đến Mộ và từ Mộ đến Sinh. Số của mỗi hành sẽ được chia cho 3 khoảng đó. Như vậy, tại mỗi khoảng, giá trị của hành kim là 12: 3 = 4 ( Kim tứ cục)

    Tương tự hành Thổ có Cấn và Khôn, trị số là 8+7 = 15 / 3 = 5 => là Thổ ngũ cục

    Hành Thủy quẻ Khảm có trị số là 6 / 3 = 2 => Thủy nhị cục.

    Hành Mộc là quẻ Chấn và Tốn. Trị số là 4+5 = 9 / 3 => Mộc tam cục.

    Duy chỉ có hành hỏa là Ly, 3: 3 = 1. Chẳng lẽ lại là Hỏa nhất cục.

    Bạn Minh An đã gửi thư, đặt v/đ về việc tường giải của mình.

    Cũng mong anh Thiên Sứ cùng anh chị em trên diễn đàn cho ý kiến bình giải.

    ...

    Chào Minh An.

    Khi tìm hiểu về Ngũ hành, mối quan hệ "sinh- khắc" cũng phải đủ một điều kiện, dựa vào quy luật Tứ thời của Tự nhiên. Ví như khi nói Hỏa khắc Kim, khi chúng ta xét Hoả phải ở trong trạng thái "thành" thì mới có thể khắc được Kim. Thông qua "số" mà bàn thì, Hỏa thành ở 7, thì 7 + 4 + 9 = 20 = 6 + 5 + 4 + 3 + 2 = 20. Tương tự như vậy, khi Kim khắc Mộc, thì số "thành" của Kim là 9 ta có: 9 + 3 + 8 = 20, cũng bằng 20 => điều này, cho chúng ta nhận thức được những gì?

    Người xưa lấy Mộc tinh để làm thước đo cho mỗi một cung, cũng gọi là Tuế tinh, 12 năm. Khi căn cứ vào lấy "Vượng" để dụng sự, thì lấy Mộc làm thước đo như sau:

    - Mộc có trị số Vượng là 3 của Chấn => Mộc Tam cục

    - Kim có trị số Vượng là 7 của Đoài => 7 - 3 = 4 => Kim Tứ cục

    - Hỏa có trị số Vượng là 9 của Ly => 9 - 3 = 6 => Hỏa Lục cục

    - Thủy có trị số Vượng là 1 của Khảm => 3 - 1 = 2 => Thủy Nhị cục.

    - Thổ có trị số Vượng là 8 của Cấn => 8 - 3 = 5 => Thổ Ngũ cục

    Anh chị em cùng Minh An bình giải.

    ...

    Tam hợp của Địa chi được căn cứ vào đâu để quy Ngũ hành cho Tam hợp?

    Có thể, Người xưa cũng thông qua nguyên lý: "Bỏ một dùng ba, bỏ hai dùng sáu, bỏ ba dùng chín" chăng?

    - Hợi - Mão - Mùi => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Mộc.

    - Thân - Tý - Thìn => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Thủy.

    - Tị - Dậu - Sửu => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Kim.

    - Dần - Ngọ - Tuất => Sinh - Vượng - Mộ => Căn cứ vào Vượng để Quy thần về thuộc Hỏa.

    Vậy còn Thổ thì sao? Tại sao Thiên can Mậu thì lại được khởi Trường sinh từ cung Dần? Tại sao Địa chi tam hợp cục của Thổ lại được khởi Trường sinh từ cung Thân?

    (Nguồn: Sưu tầm)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Sưu tập các bài viết của tác giả Hà Uyên

    Hợp tác kinh doanh của người tuổi Sửu

    Người tuổi Sửu và tuổi Tý có thể hợp tác. Mặc dù người tuổi Sửu không có đầu óc kinh doanh nhưng họ lại cần cù, chịu khó. Nếu người tuổi Tý giỏi kinh doanh thì
    Hợp tác kinh doanh của người tuổi Sửu

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    sự hợp tác này nhất định sẽ mang lại hiệu quả.

    Người tuổi Sửu và tuổi Sửu có thể hợp tác nhưng ít có triển vọng bởi cả hai đều không có đầu óc kinh doanh.

    Người tuổi Sửu và tuổi Dần hợp tác không đem lại nhiều thành công. Thông thường, hai bên không đồng quan điểm nên đa phần người tuổi Sửu sẽ lép vế trước người tuổi Dần.

    Người tuổi Sửu và tuổi Mão hợp tác không mấy vui vẻ. Hai bên thường không tin tưởng lẫn nhau. Việc hợp tác chỉ đơn thuần là mối quan hệ cả hai cùng có lợi.

    Người tuổi Sửu và tuổi Thìn thường chỉ hợp tác được với nhau trong thời gian ngắn. Hai bên đều có ý tưởng kinh doanh nhưng không ai chịu nhường ai. Kết quả là họ khó kéo dài được quan hệ hợp tác.

    (Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

    Người tuổi Sửu và tuổi Tỵ không nên hợp tác với nhau bởi cả hai đều khăng khăng giữ quan điểm riêng của mình.

    Người tuổi Sửu và tuổi Ngọ hợp tác kinh doanh khá ăn ý. Hai bên nỗ lực làm việc, đối xử chân thành với nhau, sự nghiệp nhất định sẽ phát triển.

    Người tuổi Sửu và tuổi Mùi không nên hợp tác, họ không thể làm việc được với nhau để tránh những thất bại sau này.

    Người tuổi Sửu và tuổi Thân không nên hợp tác. Trâu thích khỉ nên thường bị khỉ lợi dụng. Mối quan hệ hợp tác sẽ gây bất lợi cho người tuổi Sửu.

    Người tuổi Sửu và tuổi Dậu có thể hợp tác với nhau. Tuy nhiên, người tuổi Sửu bỏ ra nhiều công sức hơn. Họ thường cho rằng người tuổi Dậu lười biếng và xem thường thế mạnh của người này.

    Người tuổi Sửu với tuổi Tuất không nên hợp tác với nhau bởi hai bên không đồng quan điểm.

    Người tuổi Sửu với tuổi Hợi hợp tác khá ăn ý. Người tuổi Hợi rất khâm phục năng lực và tinh thần làm việc của người tuổi Sửu. Trong khi đó, người tuổi Sửu lại thu được nhiều lợi ích khi hợp tác với người tuổi Hợi.

    Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Sửu

    Mơ thấy y tá: Khát vọng được yêu thương và chăm sóc –

    Hình ảnh người y tá vốn được mọi người ví như thiên thần áo trắng là dự báo của tình yêu thương và vận may. Mơ thấy y tá, cho thấy trái tim bạn luôn khát khao được đối đãi dịu dàng, hy vọng được yêu thương và chăm sóc. Nếu người chưa kết hôn mơ thấy
    Mơ thấy y tá: Khát vọng được yêu thương và chăm sóc –

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Mơ thấy y tá: Khát vọng được yêu thương và chăm sóc –

    Đá hổ phách là gì? Ý nghĩa đá hổ phách –

    Hổ Phách (Amber) từ ngàn xưa đã được coi là biểu trưng của vua chúa, với các công dụng phòng chống và chữa cảm cúm, nâng cao sức đề kháng, xua đuổi các năng lượng xấu, gia tăng sinh khí cho cơ thể đã được chứng nhận từ xa xưa. Bài viết sau đây nói về

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Hổ Phách (Amber) từ ngàn xưa đã được coi là biểu trưng của vua chúa, với các công dụng phòng chống và chữa cảm cúm, nâng cao sức đề kháng, xua đuổi các năng lượng xấu, gia tăng sinh khí cho cơ thể đã được chứng nhận từ xa xưa. Bài viết sau đây nói về Đá hổ phách là gì? Ý nghĩa đá hổ phách.

    Nội dung

    • 1 Đá hổ phách là gì
    • 2 Truyền thuyết đá hổ phách
    • 3 Phân bố hổ phách
    • 4 Ý nghĩa của đá hổ phách
      • 4.1 Ý nghĩa trang sức
      • 4.2 Ý nghĩa chữa bệnh

    Đá hổ phách là gì

    Hổ phách (tên quốc tế là Amber) là loại đá quý hữu cơ được thành tạo từ nhựa cây cách nay hàng ngàn đến hàng triệu năm, chúng thường bao lấy các mẫu côn trùng, thực vật nhỏ. Có hơn 1.000 mẫu côn trùng còn nguyên nằm trong hổ phách đã được xác định tên. Hổ phách đã giúp các nhà cổ sinh tái tạo cuộc sống trên địa cầu trong các giai đoạn nguyên thủy

    Ngoài ra, hổ phách còn đóng vai trò chứng tích thời gian, từ thời Đồ Đá, hổ phách đã trở nên có giá trị nhờ vẻ đẹp của nó khi nó được dùng làm một trong những đồ trang sức sớm nhất.

    Truyền thuyết đá hổ phách

    Người Hy Lạp gọi hổ phách là electron (điện tử) hoặc là do trời tạo ra, có lẽ vì nó mang điện khi cọ sát với vải và có thể hút các thành phần cực nhỏ.

    Nicias, một nhà văn cổ, nói hổ phách là do chất hương thơm hay tinh chất của mặt trời lặn tích tụ lại trong đại dương rồi trôi dạt lên bờ biển.

    Người La Mã đã đưa quân đến chiếm đóng và kiểm soát các vùng sản xuất hổ phách. Nero, hoàng đế La Mã, là người rất sành sỏi về hổ phách. Theo Pliny, nhà sử học La Mã, thì dưới triều đại của Nero, giá của một tượng hổ phách chạm trổ cao hơn giá của một nô lệ khỏe mạnh.

    Người Đức cổ đốt hổ phách để có hương thơm, do đó họ gọi nó là bernstein hay đá cháy.

    Hổ phách không màu được xem là vật liệu tốt nhất dùng làm chuỗi hạt cầu nguyện trong thời Trung Cổ do cảm giác láng mượt của nó. Một số tổ chức của giới hiệp sĩ kiểm soát việc kinh doanh và việc sở hữu trái phép hổ phách nguyên liệu là bất hợp pháp ở hầu hết châu Âu vào năm 1400.

    Phân bố hổ phách

    Hai nguồn cung cấp chính hổ phách trên thị trường là các quốc gia vùng Baltic và Cộng hòa Dominica.

    Hổ phách vùng Baltic thì cổ hơn nên được thị trường ưa chuộng, nhưng hổ phách ở Dominica thì lại nhiều xác côn trùng hơn.

    Trong vùng Baltic, mỏ hổ phách lớn nhất ở tây Kaliningrad thuộc Nga, ngoài ra còn tìm thấy hổ phách ở Lithuania, Estonia, Latvia, Ba Lan và Đức, thỉnh thoảng hổ phách lại trôi dạt vào bờ biển Baltic thuộc Đan Mạch và Na Uy.

    Các nguồn hổ phách khác ở các nước như Myanmar, Liban, đảo Scicily, Mexico, Rumani và Canada.

    Ý nghĩa của đá hổ phách

    Ý nghĩa trang sức

    Về mặt trang sức, hổ phách là loại đá trang sức được yêu thích bởi màu sắc long lanh rực rỡ. Ngay từ thời kỳ đồ đá, hổ phách đã được sử dụng như những món đồ trang trí. Hổ phách dùng làm trang sức thường có màu đỏ, cam, vàng rất bắt mắt. Trong lòng hổ phách thường có lẫn các loại lá, hoa, vỏ hạt … của các loài thực vật, tạo nên những hình thù lạ mắt. Nhưng đặc biệt hơn là những viên hổ phách cuốn trong lòng nó xác của các loài côn trùng, đó có thể coi như những bằng chứng sống về thế giới cổ đại. Loại này có giá trị cực cao không chỉ về mặt trang sức, mà còn là giá trị sưu tầm. Ít ai chơi đá mà lại không mong muốn được sở hữu một viên hổ phách thứ thiệt có chứa các côn trùng mắc kẹt trong đó.

    Ý nghĩa chữa bệnh

    Hổ phách quan hệ mật thiết với chakra tinh thểm rối dương và cổ họng, và có thể được dùng cho gan và thận.

    Là một “tinh thể” tẩy uế, hổ phách làm trong sạch cơ thể và tinh thần, cũng như môi trường chung quanh. “Tinh thể” này hút bệnh ra khỏi cơ thể, chữa lành và hồi phục hệ thần kinh, cân bằng hai bán cầu não.

    Hổ phách đem lại niền vui và sự tự nhiên, đồng thời tăng sự tự tin, và vài người còn nói nó đem lại may mắn.

    Cuối cùng, hổ phách sở hữu tri thức vô tận và là một chứng nhân của trái đất, đánh thức những kí ức trong ta.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Đá hổ phách là gì? Ý nghĩa đá hổ phách –

    Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng - Nơi tưởng nhớ về những anh hùng

    Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng - Nơi tưởng nhớ về những anh hùng, Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng tọa lạc tại phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
    Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng - Nơi tưởng nhớ về những anh hùng

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng – Nơi tưởng nhớ về những anh hùng, du khách đến đây sẽ có cảm giác ấm cũng xúc động đến kỳ lạ. Nơi đây là không gian văn hóa thiêng liêng thể hiện lòng biết ơn đối với những anh hùng vì nước quên thân. 

    Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng tọa lạc tại khu dân cư An Lạc 1, đại lộ Tôn Đức Thắng, phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, Hải Phòng. Ngôi đền thờ các liệt sĩ ở phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng. Tiền thân của đền là nhà bia liệt sỹ được lập năm 1997. Ngày 19/7/1997, nâng cấp nhà bia thành đền tưởng niệm. Công trình được khánh thành vào năm 2000.

    Để ghi nhớ công ơn của các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, các liệt sỹ đã hy sinh, nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thương binh liệt sỹ 27/7/1947 – 27/7/1997, thể theo nguyện vọng của cán bộ, nhân dân trong quận, ngày 18/7/1997, Ban thường vụ Quận uỷ Hồng Bàng có thông báo số 51 về việc xây dựng nhà bia ghi tên các liệt sỹ (nay là Đền Liệt sỹ).

    Ngày 19/7/1997, Uỷ ban nhân dân thành phố có quyết định giao đất, duyệt phương án đền bù, thu hồi đất, xây dựng Đền. Ngày 12/8/1997, ký hợp đồng thiết kế công trình với công ty tư vấn thiết kế kiến trúc Hà Nội, do Kiến trúc sư Đặng Thái Hoàng (Trưởng khoa Kiến trúc trường Đại học Xây dựng Hà Nội) làm chủ biên phần kiến trúc.

    Đền Liệt Sỹ Hồng Bàng bao gồm toà nhà chính 2 tầng, cổng tam quan, ao cảnh, vườn hoa, cây cảnh, thảm thảo mộc được xây dựng bởi các vật liệu bê tông cốt thép, ngói mũi hài, vảy cá Giếng Đáy, cửa gỗ lim chạm trổ Tùng Cúc Trúc Mai.

    Phần kiến trúc bên ngoài gồm: 2 thềm cửu bậc, tiền sảnh, rồng đá, nhiều cây cảnh quý, hiếm như: kim giao Cát Bà, câu Nha Trang, đa đỏ Ấn Độ và một số cây cảnh khác do các cơ quan, đoàn thể cúng tiến.

    Phần kiến trúc bên trong bao gồm: điện thờ đặt ở gian giữa tầng 2, các đồ lễ được lắp đặt công phu, tượng chủ tịch Hồ Chí Minh bằng đồng đặt chính giữa, phía trên tượng là cờ Tổ quốc, phía trước tượng là lư hương bằng đồng, hương khói toả quanh năm thờ cúng các vong linh anh hùng liệt sỹ. Đôi hạc bằng đồng cao 1, 68m và cặp rùa nặng 60kg đúc ở làng nghề Đại Bái tỉnh Bắc Ninh. Phần bia liệt sỹ gồm 16 tấm được đúc ở thành phố Hải Dương bằng đá đen Thanh Hoá, ghi tên 13 mẹ Việt Nam anh hùng đã qua đời và 990 liệt sỹ trên địa bàn 11 phường. Ngoài ra trong đền còn có các văn bia, câu đối ca ngợi công lao của những anh hùng liệt sỹ.

    Trong các ngày lễ, tết và các hoạt động có ý nghĩa lớn của quận và thành phố, lãnh đạo Quận uỷ Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận thường tổ chức đoàn đến dâng hương.

    Đền Liệt sỹ quận Hồng Bàng ngày nay trở thành nơi sinh hoạt, văn hoá tâm linh của nhân dân để học tập, noi gương các anh hùng liệt sỹ, đoàn kết, gắn bó với nhau nối tiếp chí hướng, truyền thống tốt đẹp của người xưa. Để góp phần xây dựng quận Hồng Bàng ngày một phát triển phồn vinh và hạnh phúc.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Đền Liệt Sĩ Hồng Bàng - Nơi tưởng nhớ về những anh hùng

    Mơ thấy tấm gỗ: Chỉ an toàn khi tự giải quyết vấn đề –

    Nếu mơ thấy mình đứng yên trên một tấm gỗ, dự báo người nằm mơ sắp phải gánh lấy những hiểm nguy trong vấn đề tình cảm. Hình ảnh tấm gỗ trong mơ cho thấy người nằm mơ chỉ có thể an toàn và ổn định khi tự thân giải quyết những yêu cầu của cuộc sống. &
    Mơ thấy tấm gỗ: Chỉ an toàn khi tự giải quyết vấn đề –

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Mơ thấy tấm gỗ: Chỉ an toàn khi tự giải quyết vấn đề –

    Giải mã giấc mơ thấy con tắc kè –

    Đêm qua trong chiêm bao bạn có mơ thấy Tắc Kè, bạn đang lo lắng và suy nghĩ không biết liệu nó mang điềm báo gì? bạn vẫn chưa thể giải mã giấc mơ ấy, vậy hãy cùng chúng tôi, chúng tôi sẽ giúp bạn giải mã giấc mơ thấy con tắc kè nhé! Đặc điểm con tắc
    Giải mã giấc mơ thấy con tắc kè –

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy con tắc kè –

    Mẫu người mà 12 chòm sao say nắng

    Trong cuộc sống, gặp gỡ biết bao nhiêu người. Nhưng có những người tiếp xúc đã lâu mà vẫn không có cảm tình, lại có những người chỉ mới gặp lần đầu, ta đã có
    Mẫu người mà 12 chòm sao say nắng

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    cảm tình ngay.

      Bạch Dương: Bạch Dương thích mẫu người hơi bí ẩn một chút, cuốn hút một chút khiến Bạch Dương ta muốn săn đuổi đối phương đến cùng.
     
    Kim Ngưu: Kim Ngưu bị cảm nắng bởi những người hiền lành, nhẹ nhàng, dịu dàng, nhỏ nhẹ nhưng phải chín chắn nữa.
     
    Song Tử: Song Tử đổ nghiêng ngả với mẫu người sắc sảo nhưng phải biết cách lắng nghe và tôn trọng Song Tử.
     
    Cự Giải: Cự Giải thích người vô tư, có thể hơi khép kín một chút nhưng cần phải kiên nhẫn trong tình yêu với Cự Giải.
     
    Sư Tử: Sư Tử sẽ bị cảm nắng rất nặng khi gặp những người tự tin, nhiệt tình và tính tình thì thoải mái.

    Mau nguoi ma 12 chom sao say nang hinh anh
    Ảnh minh họa

    Xử Nữ:
    Để lọt vào mắt xanh của Xử Nữ thì người đó cần phải có ngoại hình đẹp, dễ nhìn, phải cẩn thận, có thể hơi kỹ lưỡng và trầm tính và có độ tin tưởng cao.
     
    Thiên Bình: người hiểu nhiều biết rộng và chắc chắn phải có ngoại hình tươi tắn, tính tình vui nhộn rất có sức hấp dẫn với Thiên Bình.
     
    Bọ Cạp: khi nhìn mẫu người có tính ôn hòa, phong thái thì chững chạc, cư xử điềm tĩnh thì chắc chắn Bọ Cạp sẽ si mê ngay.
     
    Nhân Mã: họ chuộng những người hơi có vẻ e lệ, bí ẩn nhưng vẫn toát ra sự tự nhiên, không trịch thượng và kiểu cách.
     
    Ma Kết: bị lôi cuốn bởi những mẫu người có tư duy hài hước, khôn khéo trong ứng xử và tôn trọng họ trong giao tiếp.
     
    Bảo Bình: hay để ý tới những người vui vẻ, biết cách pha trò hài hước vì điều đó sẽ làm Bảo Bình hạnh phúc.
     
    Song Ngư: si mê mẫu người có phong thái trông lãng tử như Hoa Vô Khuyết hay phóng khoáng, ngông nghênh như Lệnh Hồ Xung vậy.
    ► Mời các bạn: Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

    Theo Xemboituong

     

    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Mẫu người mà 12 chòm sao say nắng

    Đặt tên hay cho người tuổi Dần

    Căn cứ vào bản tính của loài hổ, mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại mà đặt tên hay cho người tuổi Dần.
    Đặt tên hay cho người tuổi Dần

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài hổ và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại mà đặt tên hay cho người tuổi Dần, mang lại may mắn và sự hưng thịnh.
     

    1. Dựa vào thói quen sinh hoạt
    Nguồn thức ăn chính của loài hổ là thịt. Do đó, những tên hay cho người tuổi Dần nên chứa bộ Nhục hoặc Tâm.
     
    Những tên thích hợp: Hữu, Thanh, Bằng, Thắng,  Chí, Thiêm, Trung, Hằng, Ưu, Cung, Huệ, Tứ, Tình, Hoài…
     
    Ngoài ra, những tên có chứa bộ Y, Sam, Mịch, Cân, Thái cũng thích hợp để đặt tên cho người tuổi Dần. Bởi trên mình hổ có nếp vằn, do đó càng tăng thêm uy phong và sự mạnh mẽ cho nó.
     
    Những tên có chứa các bộ này: Biểu, Sam, Bùi, Ngạn, Đồng, Bân, Bành, Chương, Hình, Thái, Ảnh, Tịch, Thường…

    Dat ten hay cho nguoi tuoi Dan hinh anh
    Đặt tên hay cho người tuổi Dần

    2. Dựa vào đặc tính sinh sống
    Loài hổ thường ẩn náu trong rừng sâu và được gọi là chúa tể sơn lâm. Theo đó, nên đặt những tên có chứa bộ Sơn, Mộc, Lâm. Điều này khiến hổ có thể phát huy đầy đủ tiềm năng của mình.
     
    Những tên hay cho người tuổi Dần: Đại, Cương, Nhạc, Phong, Tuấn, Côn, Lam, Loan, Mộc, Tùng, Bách, Liễu, Bính, Đào, Trụ, Kiệt, Lương, Lạc, Sâm, Cơ, Nghiệp….
     
    Ngoài ra, những tên thích hợp để đặt cho người tuổi Dần nên có bộ Vương, Quân, Lệnh, Đại, do hổ xưng chúa tể sơn lâm. Những tên này thích hợp để phát huy quyền lực và nắm vững đại quyền.
     
    Những tên thích hợp: Ngọc, Cửu, Linh, Cầu, Châu, Lâm, Cầm, Dao, Thụy, Bích, Phu, Thái, Thiên…
    3. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
    Dần – Ngọ - Tuất thuộc mối quan hệ tam hợp nên có thể giúp đỡ lẫn nhau, có quý nhân phù trợ. Do đó, nên đặt tên cho người tuổi Dần bằng những chữ có bộ Mã, Ngọ, Nam, Hỏa và Khuyển.
     
    Những tên thích hợp: Mã, Tuấn, Phùng, Hoàng, Liệt, Hoán, Kiệt, Trạng, Hiến, Du, Địch, Thành, Thịnh, Mãnh, Quốc… Ngoài ra, có thể đặt tên có các bộ như Thủy, Băng do Thủy sinh ra Dần, sinh ra Mộc như: Băng, Lăng, Cầu, Mi, Pháp, Thái, Thiêm, Đàm, Lâm, Hàm, Nguyên, Hán…
    4. Những tên cần tránh
    Cần tránh những tên có bộ Thân, Viên, Xước, Cổn, Trùng, vì Dần, Thân xung nhau, Dần Tỵ có mối tương hại.
     
    Những tên nên tránh: Tấn, Tuần, Địch, Thuật, Phùng, Thông, Liên, Cầu, Tạo, Tiến, Dật, Đạo, Đạt, Viễn, Tuyển, Thiệu, Quách, Quảng, Xuyên, Nhân, Hồng, Thục, Điệp, Dung, Huỳnh, Tiên, Trọng, Bảo, Thân, Hựu, Đức, Đắc, Tuần, Lại…
     
    Nên tránh dùng những tên có chứa bộ Nhật (không thích hợp với hổ, vì hổ sống ở trong hang núi hoặc bóng cây); bộ Điền (không thích hợp vì có nghĩa là hổ bị lừa gạt).
     
    Những tên nên tránh: Đán, Minh, Tảo, Côn, Xuân, Cảnh, Tình, Thời, Thần, Huy, Hiểu, Thịnh, Phương, Hoa, Vân, Cần, Chi, Đài, Anh, Trang, Hà, Thảo, Bình, Diệp, Bội, Dung, Huệ, Tân, Phan, Nam, Điện, Giới, Lưu, Đương…
     
    Khi đặt tên cho người tuổi Dần, nên tránh những tên có bộ Khẩu vì khi hổ há miệng ra “không làm thương người khác mà lại làm hại chính mình”, khiến hổ phải chịu cảm giác khốn cùng, không dễ phát huy uy lực của mình.
     
    Những tên có chứa bộ khẩu nên tránh: Đài, Chỉ, Danh, Hữu, Sử, Cát, Đồng, Khả, Hợp, Hàm, Phẩm, Ca, Triết, Thương, Viên, Á, Đồng, Gia…
     
    ST  
    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Dần

    Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

    Dùng cát trắng hay tro, tấm chống khói để tránh phạm kị bàn thờ về mặt tâm linh năm nay được nhiều người dùng để bao sái (dọn) bàn thờ đón Tết. Liệu dùng cát trắng hay tro có giúp cho gia chủ một năm đại cát?
    Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Khí hậu miền Bắc dễ làm cát trắng bết lại

    Sau chuyến du lịch tâm lịch tinh ở Nepal trở về, bà Vũ Thị Hạ (ở Đông Anh, Hà Nội) rất hoan hỉ vì đã xin được ít cát trắng mandala của các chùa mang về. Bà bảo nghe nói cát trắng này rất tốt, nên mang về định bốc bát hương cuối năm.

    Bốc bát hương cuối năm là tín niệm dân gian, phổ biến ở một số vùng miền phía Bắc, thường làm vào dịp Táo quân chầu trời. Trong bát hương thường đựng cát hay tro sạch mịn và xốp để dễ cắm hương.

    Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Mạnh Cường (nguyên cán bộ Viện Nghiên cứu Phật học), gần đây một số người đi du lịch tâm linh ở các thánh địa nước ngoài có mang cả đất, cát từ đó về nhà bốc bát hương với quan niệm cát trắng là sự trong sạch. Tuy nhiên, đó là do lòng ngưỡng mộ của họ, chứ  thực ra không phù hợp lắm. Bởi thời tiết ở Việt Nam khí hậu ẩm, nhất là phía Bắc, cát gặp ẩm và lâu ngày thì sẽ cứng lại, cắm hương rất khó.

    Anh Lê Dũng, phiên dịch lâu năm cho các sư thầy ở Tây Tạng cũng cho rằng, cát trắng mandala là do những người tu ở mức cao, dồn toàn bộ tâm trí lực làm mandala cát đó (như ở Đại bảo tháp Tây Thiên). Thứ cát trắng này rất quý và sau đó thường sử dụng vào mục đích tâm linh hoặc đóng gói vào túi nilon đem theo người để cầu mong sức khỏe, an lạc và chủ yếu là dùng trong các việc tang ma như cho vào quan tài, hỏa thiêu… chứ không có tính chất tiền tài, vật chất (đạo Phật không có cầu tài, cầu tiền…) và không phải thứ để dùng thay tro bỏ vào bát hương.

    Bốc bát hương tại nhà hay trên chùa?

    Theo ông Nguyễn Mạnh Cường, từ xa xưa các cụ chỉ dùng tro để bốc bát hương. Hiện nay có hai xu hướng dùng tro: Một là dùng tro rơm, hai là dùng tro của hương.

    Tro hương là xu hướng bốc bát hương mới, do ở các chùa thắp nhiều hương hàng ngày, họ tận thu tàn tro đó giã nhỏ, dần sàng lọc tro để dùng bốc bát hương. Nhưng dù dần sàng kỹ mấy thì sờ tay vào thấy vẫn lổn nhổn, không mịn được như tro rơm nên khi hương cắm sẽ không chắc chân. Thứ tro hương này cũng không tiện ở chỗ thời tiết nước ta mưa ẩm, gió mùa sẽ làm tàn hương hút ẩm, bết cứng lại và sau một thời gian sẽ khó cắm hương.

    Bát hương Việt xưa nay các cụ dùng rơm mới đốt thành tro để bốc bát hương. Cuối năm vào vụ thu hoạch thóc nếp nên có rơm nếp thơm hơn rơm tẻ nên các cụ hay dùng tro đó bốc bát hương. Còn bây giờ đa số dùng tro được coi như tro  “công nghiệp” đốt và đóng gói sẵn bán ở các chợ.

    Dù sao thì tro hương vẫn nhẹ hơn cát. Nếu dùng cát cắm bát hương thì một thời gian cát đông cứng và khó cắm hương. Do đó lời khuyên của các nhà tâm linh là nên dùng tro nếp tự đốt, hoặc tro rơm ở các cửa hàng bốc bát hương tốt hơn cát, nhưng cần dần sàng kỹ để cho mịn, sạch không lẫn thứ khác.

    Gần đây nhiều người đưa bát hương lên chùa bốc, nhất là với những nhà có thờ Phật. Vì họ cho rằng như thế bát hương sẽ rất tốt cho gia chủ nếu được nhà sư trực tiếp bốc. Tuy nhiên, các sư thầy không có thời gian để bốc bát hương cho từng nhà mà thường để các bà vãi bốc hàng trăm bát hương sắp đấy, chờ sư thầy về tụng kinh gõ mõ. Như vậy thì bát hương sẽ không linh vì trên chùa có nhiều vong, chẳng may vong nhập vào bát hương thì mang về nhà sẽ bị phá. Vì vậy, tốt nhất là bốc bát hương nên bốc tại nhà mình, đất nhà mình.

    Bát hương với 7 món thất bảo

    Khi bốc bát hương, các thầy cúng thường cho vào bộ cốt gồm: Thiết Vàng, Thiết Bạc, Thạch anh, Ngọc, Mã mão, Xà cừ, San hô đỏ để bát hương có trường năng lượng, linh khí, giúp con cháu có sức khỏe, làm ăn phát tài, phát lộc.
    Theo khoa học, đá thạch anh có trường năng lượng cao nhất trong các loại đá, đem lại may mắn sức khỏe và tránh tà khí, chống phóng xạ. Ngọc may mắn, phú quý. Mã não giúp sức khỏe, hưng thịnh, trường thọ… Một số sư thầy thấy gia chủ nghèo sẽ dùng thất bảo là một đồng tiền giấy 500 đồng, 1.000 đồng, 10.000 đồng gói vào giấy trang kim đặt dưới đáy bát hương.


    Ông Nguyễn Mạnh Cường (Viện Nghiên cứu Phật học)


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Dùng cát trắng hay tro để bốc bát hương?

    Quẻ Quan Âm: Cao Quân Bảo Chiêu Thân

    Quẻ Quan Âm thứ 93 Quẻ Quan Âm: Cao Quân Bảo Chiêu Thân đoán rằng nên giữ vững bản tính của mình, đợi thời cơ đến có thể bộc lộ bản lĩnh.
    Quẻ Quan Âm: Cao Quân Bảo Chiêu Thân

    Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Đây là quẻ Quan Âm thứ 93 được xây dựng trên điển cố: Cao Quân Bảo chiêu thân hay Cao Quân Bảo làm rể.

    Quẻ trung bình thuộc cung Tuất. Đây là lúc kẻ tiêu nhân đắc ý, nên người quân tử không nên có hành động gì, chỉ nên giữ mình mà chờ đợi thời cơ đến mới hành động quyết liệt.

    Thừ quái loan phượng bj vũ chi tượng. Phàm sự đãi thời đại lợi dã.

    Điển cố quẻ Quan Âm: Cao Quân Bảo Chiêu Thân

    Cao Quân Bảo là con trai của Cao Hoài Đức, tức là Cao Quỳnh, cháu ngoại của Triệu Khuông Dan. Cao Quỳnh và Lưu Kim Định là vợ chồng. Trong lịch sử quả thực có hai người này, ờ thành Mông thuộc tỉnh An Huy nay vẫn còn ngôi mộ chung của họ. Cao Quân Bảo sống vào thời kỳ tiếp nối giữa nhà Hậu Chu và nhà Tống, năm sinh năm mất không rõ.

    Câu chuyện “Cao Quân Bảo chiêu thân” diễn ra vào năm Thế Tông thứ 3 nhà Hậu Chu (tức năm 956), Triệu Khuông Dan lúc đó vẫn là Đại tướng dưới trướng của Thế Tông Sài Vinh. Trong năm này, Triệu Khuông Dan và nguyên soái Cao Hoài Đức thống lĩnh đại quân đi chinh phạt Nam Đường. Đối mặt với thế tiến công mạnh mẽ của đại quân Cao, Triệu, Lý Dục dùng kế sách dâng thành giả đầu hàng. Triệu Khuông Dẫn quả nhiên trúng kế, vì thế bị vây khốn ở Thọ Châu (có thuyết nói lầ bị yêu đạo Dư Hồng vây khốn ở Thọ Châu). Cao Quân Bảo hay tin, vội dẫn một đội người ngựa cùng lương thảo đến cứu viện.

    Cao Quân Bảo đã ra khỏi Biện Kinh, không bao lâu thì đến núi Song Tỏa, nhìn thấy tấm biển kén chòng của nữ tướng Lưu Kim Định ờ sơn trại. Cũng là do nhân duyên tiền định, Cao Quân Bảo, liền đập vỡ tấm biển tỉ vố kén chồng của Lưu Kim Định. Binh sĩ canh giữ cổng núi thấy Cao Quân Bảo phá tấm bảng kén chồng, vội vàng lên núi bẩm báo. Lưu Kim Định tay cầm binh khí đi xuống núi, nhìn thấy Lưu Kim Định phong lưu hào hoa, lập tức đem lòng yêu mến. Hai người đấu võ, Lưu Kim Định võ nghệ cao cường, mấy lần đấu võ đều thắng Cao Quân Bảo, Cao Quân Bảo chịu thua, nhưng hai người họ Cao, Lưu lại tặng nhau cây giản bằng vàng, chiếc chuông bằng bạc, định hôn ước cùng nhau.
    Sau đó, Cao Quân Bảo không dám chậm trễ, vội vàng xuất binh đến Thọ Châu, không may bị thương khi công thành giải vây. Trong lúc nguy cấp, Cao Quân Bảo bèn lấy chiếc chuông Lưu Kim Định đã tặng rung lên để báo cho Lưu Kim Định, gọi Lưu Kim Định đến trợ chiến. Lưu Kim Định từ biệt cha mẹ xuống núi, mang theo người ngựa của mình hợp quân cùng Cao Quân Bảo. Sĩ khí hai quân dâng cao, tướng sĩ Nam Đường thấy khí thế hùng mạnh, lũ lượt bỏ chạy. Cuối cùng Cao Quân Bảo và Lưu Kim Định hợp sức đã giải vây được Thọ Châu, giải cứu được đại quân chinh nam của Triệu Khuông Dẫn và Cao Hoài Đức.

    Triệu Khuông Dấn thấy Lưu Kim Định dũng cảm khác thường, lại đã đính ước với Cao Quân bảo, vì thế cho hai người bái thiên địa trở thành vợ chòng.


    Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

    Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Cao Quân Bảo Chiêu Thân

    Tiktok channel

    Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd