Mơ thấy ngôi sao: Vận may đến do biết khống chế bản thân –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Thêm nữa là tính tình trung thực, giao thiệp rộng nên thường rất phát đạt trong việc kinh doanh.
– Mũi phú quý: Mũi cao, cánh mũi to dày, lỗ mũi rộng , chuẩn đầu tròn đầy.
– Mũi nghèo khó: Lỗ mũi lớn và quá lộ hay hếch lên.
– Lỗ mũi lớn quá lộ lại không tốt do thông hành ngược nên cần phải dựng chân mũi do thiếu chân mũi nên mũi hếch.
– Mũi đầy đặn, rộng từ trên xuống dưới Chuẩn đầu khiến Gián đài và Đình úy bị thu hẹp: Người bình thường có thể được giàu sang.
– Mũi đầy đặn, cao và rộng nhưng hơi thiếu bề dài giống như mũi cọp: Biểu hiện cho cá tính thiên về vật chất, ăn to nói lớn, thích danh vọng. Nếu có thêm Đình úy và Giản đài cân xứng thì có thể thành công về đường võ nghiệp hay binh nghiệp.
– Mũi dọc dừa: Biểu hiện cho người có tính tình trung hậu, khoan hoà trong xử thế , thiên về văn chương nghệ thuật nên thường được danh tiếng hơn lợi lộc. Nếu chuẩn đầu mũi tròn và sóng mũi cao. ngoài khả năng nghệ thuật thì sẽ giàu có.
– Mũi dài nhưng không đầy đặn, bề ngang quá hẹp giống như thân cá kết hợp với phần Niên thượng, Thọ thượng nổi cao: Biểu hiện cho cá tính nhỏ nhen, hay nghi ngờ người khác nên thiếu sự thân thiện, thường khó thành công trong cuộc sống.
– Mũi hẹp ở phần trên nhưng đến Chuẩn đầu thì nở nang quá mức, kéo theo hai canh mũi to: Biểu hiện cho tâm tính hời hợt, thường thích được người khác nịnh hót, sinh kế, vất vả.
Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp
![]() |
![]() |
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
Trong chế độ phong kiến cũ, hôn nhân cưỡng ép, thường là cha mẹ đặt đâu, con ngồi đấy. Thực ra, trong nhiều gia đình, người cha quyết định mọi việc, người mẹ chỉ biết tuân theo.
Vì thế đã xảy ra một số trường hợp oái oăm: Ngày con gái vu quy đáng lẽ là ngày vui nhất trong đời nhưng người thì khóc lóc buồn tủi vì bị ép buộc, người thì lo sợ cảnh làm dâu, làm vợ, từ tấm bé chưa rời mẹ, nay tự nhiên mẹ con xa nhau; Mẹ thương con còn thơ dại, cũng mủi lòng sụt sùi khóc. Thế là, trong khi hai họ đang vui mừng yến ẩm ở nhà ngoài thì hai mẹ con lủi thủi, cắp nón ra về. Tan tiệc, nhà trai chẳng tìm thấy cô dâu đâu nữa. Qua một vài đám như vậy người ta rút kinh nghiệm không nên để mẹ cô dâu đi đưa dâu, dần dần trở thành tục lệ.
Một vài địa phương, cả bố cô dâu cũng không đi đưa dâu với lý do con mình đã gả bán cho người. Tuy rằng trong văn sách có ghi “Giá thú bất luận tài” nghĩa là không bàn đến tiền tài trong việc cưới hỏi, nhưng không hiểu vì sao trong ngôn ngữ Việt Nam lại kết hợp “Gả bán” liền nhau.
Thời nay hôn nhân tự do, trai gái tìm hiểu, yêu nhau kết hôn trên cơ sở tình yêu đôi lứa, cha mẹ chỉ tham gia góp ý, hướng dẫn, vậy thì cha mẹ có nên đến dự lễ vui của hai con không? Đã có nhiều đám cưới ngày nay bỏ tục kiêng này.
1. Tượng Thanh long ( rồng) - Rồng là linh vật linh thiêng nhất trong các linh vật. Rồng có nhiều khả năng như: Bay trên cao, phun lửa, bò dưới mặt đất, bơi dưới biển. Rồng là loài linh vật hay xuất hiện trong các câu chuyện cổ tích, các tiểu thuyết, Truyền thuyết, và luôn luôn là linh vật bảo vệ con người, mang lại may mắn, giúp đỡ con người, hóa giải các loại hung thú, và tà ma. - Thanh long có tác dụng chế sát từ các luồng “tà khí”, “tiêu trừ tiểu nhân”, “tạo uy nghiêm”, mang lại vượng khí, mang lại tài lộc, kích thích công danh sự nghiệp. - Thanh long tượng trưng cho “Thủy khí”, tức là tượng trưng cho tiền tài. - Thanh long nên đặt tại phương vị “thanh long” (bên trái tính từ trong nhà nhìn ra ngoài) để tăng vượng khí tài lộc. Nếu gần sông, biển, đặt thanh long hướng ra sông, biển thì sẽ có tác dụng “thu thủy khí”, mà thu thủy là thu tiền tài. Có thể đặt thanh long tại phương Bắc, vì phương Bắc mang hành thủy, sẽ tăng cường “thủy khí”. Thanh long Nên đặt trên bàn làm việc bên trái của bàn (theo hướng người ngồi) để tạo uy nghiêm và tiêu trừ tiểu nhân trong công việc, tăng cường thế lực.
- Thanh long không được đặt chĩa vào phòng ngủ. Người tuổi tuất không dùng thanh long, vì Thìn – tuất Trực xung nhau. 2. Tượng Sư tử - Sư tử được coi là loài thú hiền lành. Tuy nhiên khi nhìn thấy Sư tử thì ai cũng rất sợ vì hình dáng và sự lợi hại của những chiếc nanh, chiếc móng vuốt và những tiếng gầm của nó. Chính vì thế mà tượng sư tử có tác dụng chế sát và trấn trạch rất tốt.
- Khi đặt sư tử nên đặt cả đôi, một đực và một cái. Đầu của hai con sư tử phải hướng ra ngoài để hóa sát trừ tà. Khi một trong hai tượng sư tử bị vỡ thì phải thay cả đôi. - Tượng sư tử không nên đặt ở nhà các hộ dân, vì thần khí quá mạnh của hai tượng sư tử sẽ ảnh hưởng xấu đến những người sống trong nhà. - Tượng sư tử nên đặt ở các cơ quan hành chính công, các doanh nghiệp lớn. Và chỉ đặt tượng sư tử ở ngoài cổng nhìn ra ngoài. Không được đặt tượng sư tử trong nhà. - Trên cửa nhà có thể treo phù tượng đầu sư tử cũng có tác dụng chế sát. 3. Tượng Rùa - Rùa là loài động vật có khả năng chế sát, biết chịu đựng, gặp nguy hiểm thì thu mình vào mai mà không xung sát. Mai rùa có tác dụng phòng vệ và hóa giải những dòng khí xấu.
- Có thể đặt một đôi rùa bằng đồng hoặc bằng đá cho những nhà phạm vào “thiên trảm sat”, “đao đình sát”, “phi tiễn sát”, “thương sát”… Trong những trường hợp này dùng Tượng rùa hơn là dùng sư tử, vì sư tử có tính chiến đấu và đấu chọi lại (sẽ không phải là giải pháp tối ưu). Còn Tượng rùa chỉ hóa sát chứ không đấu chọi (sẽ là giải pháp tốt nhất để hóa giải). 4. Tượng Long quy - Long quy tức là đầu rồng và thân rùa. Đây là cách mà dân gian tưởng tượng và kết hợp giữa linh vật “rồng” là loài linh vật linh thiêng, mạnh mẽ, với linh vật “rùa” là loài linh vật biết chịu đựng và hóa sát. Sự kết hợp này tạo ra 1 linh vật mới là “Long quy”.
- Long quy có tác dụng chế sát như “Tượng rùa”, nhưng có tác dụng mạnh hơn. Vì thần khí của “đầu rồng” sẽ hóa sát tất cả các loại “tà khí”. - Long quy cũng có tác dụng chế sát khí ngôi nhà, công ty... phạm vào “thiên trảm sát”, “đao đình sát”, “thương sát”, “phi tiễn sát”… Bên cạnh đó việc dùng 1 đôi tượng long quy bằng đồng dưới khám thờ sẽ có tác dụng giúp gia tiên nhanh chóng “tu” và trở thành “chính quả”. Chính vì lẽ đó mà trong các ngôi chùa, đền thờ hay có tượng Long quy. Bởi Long quy là linh vật linh thiêng và có tác dụng chống lại tà khí nên mới được dùng. 5. Tượng Gà trống - Tượng gà trống đặt ở cửa nhà khi trước cửa nhà có con đường hay dòng nước chảy ngoằn nghèo như hình con rết, hay trước bếp có ống nước ngoằn nghèo như hình con rết. Chỉ cần đặt 1 tượng con gà và mỏ chía về hình con rết. - Tượng gà trống có tác dụng xử lý vấn đề “Đào hoa”: Kém duyên hay số đào hoa có nhiều người khác giới theo. Nếu người nào kém duyên, lớn tuổi mà vẫn chưa có người yêu thì có thể đặt Tượng gà trống tại cung đào hoa của bản mệnh để kích hoạt tình duyên. Ngược lại nếu chồng mà hay “lăng nhăng” hay có nhiều gái theo thì hãy tìm cung đào hoa để đặt tượng gà trống sẽ có tác dụng hóa giải số đào hoa của chồng, sẽ giữ chồng ở bên mình. - Người tuổi mèo không dùng tượng gà trống, vì Mão-Dậu trực xung nhau. 6. Treo Hồ lô - Hồ lô có thể được làm bằng từ quả bầu hoặc được làm bằng đồng, bằng đồng có loại hồ lô bát tiên.
- Hồ lô có tác dụng chế sát bằng việc hút “sát khí” kỳ diệu của quả hồ lô, bởi quả hồ lô sẽ có quỹ đạo hút khí theo hình chữ S, quả hồ lô sẽ hút và phá hủy “tà khí”. Chính vì thế mà khi ta cho rượu vào quả hồ lô và đậy nắp vào thì rượu sẽ ngon hơn, nhanh ngẫu hơn. - Trong trường hợp bàn thờ hay giường ngủ, bàn học, bàn làm việc bị dầm nhà đè lên, “tà khí” từ dầm nhà sẽ bay xuống. Ta treo 2 quả hồ lô tại thành giường, đặt trên bàn thờ, đặt trên bàn làm việc hoặc bàn học để hút khí thu sát. - Có thể treo 3 quả hồ lô tại cung thiên y hoặc cung sinh khí, diên niên, sẽ làm cho người trong nhà khỏe mạnh, tinh thần thoải mái, nhất là trong nhà có người mắc bệnh lâu dài. - Quả hồ lô có thể treo ở trên cửa mà nơi đó gió thổi mạnh để hút bớt “sát khí”. 7. Tượng chó
- Chó là loài động vật rất thông minh và trung thành với con người. Từ ngày xưa con người đã thuần được loài chó hoang trở thành vật nuôi và bảo vệ trông giữ gia đình. Chó được dùng trong việc đi săn bắn, sử dụng trong việc chăn nuôi gia súc. Sức mạnh và sự nhanh nhẹn cũng như sự thông minh của loài chó đã được con người sử dụng vào cả công việc an ninh như: truy tìm tội phạm, bảo vệ cho gia đình.
- Tượng chó thường làm bằng đá. Đặt ở trước cửa cổng và hướng ra ngoài, có tác dụng trấn an, mang lại điều may mắn và tốt lành cho nhà.
- Người tuổi Thìn không được đặt tượng chó, vì Thìn-Tuất xung nhau. 8. Tượng Hổ
- Tượng hổ được coi là biểu tượng quyền lực công danh thăng tiến, có thể trị được tà ma, giải hạn. Tượng hổ có thể dùng tượng đá hoặc bằng đồng.
- Tượng hổ nên đặt ngoài vườn hướng ra cổng hoặc đặt trước cổng có đường chạy thẳng vào. Tượng nhỏ có thể để bàn, có tác dụng chế sát, trợ giúp kinh doanh thăng tiến. Treo tranh hổ trước cửa có hành lang chạy vào có tác dụng chế sát. 9. Bia Thái Sơn Thạch Cảm Đương
- Đây là loại phù khắc chữ trên đá, có thể là tảng đá nguyên, có thể là bia đá, có thể là với tượng đồng kỳ lân hay đầu hổ, hay là tấm bia dán trên tường, trên gương bát quái… - Thái Sơn Thạch Cảm Đương dùng trong trường hợp nhà có nhiều âm khí hình, tà khí.
Chuyện kể rằng từ xa xưa có một nhà vua ở đất bắc lãnh đạo dân chiến đấu chống giặc ngoại xâm, nhưng không thành nên rút về núi Thái Sơn để lánh nạn. Nhà Trời thấy vậy bèn cử một thần tướng họ Thạch xuống giúp, hướng dẫn nhà vua kế để đánh giặc. Về sau chiến thắng, giặc thua phải rút chạy, vị thần tướng này trở về trời. Để tưởng nhớ công ơn, nhà vua cho dựng tượng vị thần tướng trên núi Thái Sơn để ghi công. Nhân dân đến viếng tượng Thần rất đông.
Một hôm có một thôn nữ sống ở chân núi Thái Sơn lên núi thấy tượng gãy một cánh tay, bèn tìm cách gắn lại. Sau này người thôn nữ sinh được một người con trai bèn đặt tên là Thạch Cảm Đương, lấy họ Thạch là họ của vị tướng thần. Thạch Cảm Đương lớn lên có tài thu phục tà ma. Nhà nào có ma ám, người nhà bèn cho mời ông đến giúp trừ tà. Thạch Cảm Đương bèn lên núi Thái Sơn lấy đá về đặt ở cổng trấn yểm trừ tà. Tà ma sợ phải chạy đi nơi khác.
Tiếng lành đồn xa, nhà nào nghi bị ma ám đều mời Thạch Cảm Đương đến, đến nỗi ông không đủ sức giúp hết. Ông bèn nghĩ ra cách cho người lên núi Thái Sơn lấy đá về và ông tự tay khắc chữ “Thái Sơn Thạch Cảm Đương” rồi cho những người đến nhờ trừ tà ma mang về đặt ở cửa nhà hay cửa cổng để trừ tà. Và về sau này cho đến nay mọi người dùng tượng đá hay tượng đồng hoặc là bức phù giấy có chữ “Thái Sơn Thạch Cảm Đương” để trừ tà. 10. Chuông gió - Chuông gió có nhiều loại: Bằng tre trúc, bằng nhựa cứng, bằng đồng. Nhưng chuông gió bằng kim loại là tốt nhất, vì kim sinh thủy và chuông gió bằng kim loại sẽ tạo ra âm thanh của kim – có tác dụng hóa sát khí của con đường, của luồng khí đen, và hóa giải sao rất tốt.
Nguồn: Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Phòng ngủ của các cặp vợ chồng hầu hết đều có bàn trang điểm hoặc tối thiểu cũng có một tấm gương lớn để phục vụ cho việc trang điểm, chỉnh trang quần áo, đó là điều hoàn toàn cần thiết.
Tuy nhiên nếu vô ý hoặc cố tình bố trí gương soi đối diện hoặc rọi thẳng vào giường ngủ của chủ nhân căn phòng, thì theo Phong thủy, cũng như theo tập tục dân gian, cách bố trí như thế sẽ dẫn đến những bất hòa trong quan hệ vợ chồng, khiến họ thường xuyên tranh chấp, đấu khẩu với nhau.
Nếu tình trạng ấy không được khắc phục kịp thời, sẽ dẫn dẫn đến những tổn thương ngày càng lớn hơn về mặt tình cảm giữa hai vợ chồng.
Cách bố trí gương như thế, về mặt thực tế, ta có thể thấy:
– Nếu như từ trên giường ngủ có thể nhìn thấy toàn bộ hoặc phần lớn tấm gương soi của bàn trang điểm hoặc gương treo tường thì đều dễ nhận thấy hàng đêm, khi đột ngột tỉnh giấc, bạn sẽ thấy hình ảnh của mình hoặc người bạn đời của mình xuất hiện trong gương với đủ mọi tư thế, mọi cách ăn mặc… Điều này có thể dẫn đến những ấn tượng không hay lắm về nhau.
– Nếu đang trang điểm, thay quần áo hoặc chỉnh trang đầu tóc trước gương mà đột ngột nhìn thấy phía sau lưng có một ai đó đang dõi theo mình hoặc một vật gì đó đang cử động, dịch chuyển thì chắc chắn bạn sẽ không tránh khỏi giật mình hốt hoảng, hoặc bối rối, ngượng nghịu.
Bất luận là trường hợp nào đi nữa thì nếu chúng cứ thường xuyên xảy ra, lâu dần trạng thái mất ổn định về tinh thần mỗi ngày sẽ một tăng lên, khiến tâm lý của người trong cuộc bị tổn thương nhất định.
Kết quả của việc thần kinh bị ảnh hưởng này sẽ làm cho người ta sinh ra nóng nảy, bực tực, thiếu kiên nhẫn, mất bình tĩnh trong việc xử lý các tình huống phải gặp trong cuộc sống, trong quan hệ xã hội cũng như tình cảm gia đình.
Nếu không bị bức xúc, căng thẳng về mặt tinh thần như thế thì chắc chắn sẽ xảy ra những trạng thái tiêu cực về mặt tâm lý như quá sợ hãi, bi quan, luôn luôn nghi ngờ mọi việc cũng như mọi hành vi của những người thân, bạn bè chí cốt, hoặc sa vào mê tín, sợ ma sợ quỷ, nghi thần nghi thánh, thần kinh luôn luôn ở trạng thái bất an, nơm nớp âu lo.
Khi một trong hai vợ chồng sa vào tình trạng ấy thì chắc chắn nó sẽ ảnh hưởng đến những nhu cầu tất yếu, những đòi hỏi đương nhiên trong quan hệ tình cảm, trong sinh hoạt vợ chồng… Nếu cả hai đều rơi vào trạng thái ấy thì chắc chắn tình yêu và hạnh phúc gia đình họ sẽ bị phá hoại nghiêm trọng.
– Do sức phản xạ ánh sáng của gương rất lớn nên nếu để gương đối diện với giường ngủ hoặc chiêu vuông góc với giường ngủ thì khi có những luồng ánh sáng từ bên ngoài chiếu vào gương như ánh chớp, ánh đèn pha của xe cộ chạy trên đường, đèn điện trong nhà đột ngột bật sáng, thậm chí cả ánh sáng ban mai…chúng sẽ lập tức bị gương phản xạ lại, chiếu trực tiếp với cường độ ánh sáng được khuếch đại qua gương thẳng lên mắt những người đang ngủ trên giường.
Cho dù những luồng ánh sáng phản xạ từ gương ấy có làm cho người trên giường tỉnh ngủ hay không thì một điều chắc chắn là chúng đều gây tác hại không nhỏ đến thị giác của họ. Đó là chưa nói đến việc chúng sẽ ảnh hưởng xấu đến trạng thái tinh thần và tình cảm của người ấy, khiến họ dị ứng với các loại ánh sáng.
Để hóa giải sát khí do hiện tượng “gương đối giường” gây nên thì ngoài biện pháp cơ bản nhất, triệt để nhất là dịch chuyển gương hoặc giường sang vị trí khác, người ta còn dùng những biện pháp khác để hóa giải nó như lấy những tấm rèm vải tối màu, dày, khá nặng, không dễ bị gió thổi bay để che mặt gương hoặc làm bằng ri-đô ngăn cách giường ngủ với gương.
Ngoài ra, người ta còn hay dùng những tấm ván mỏng để làm bình phong ngăn cách gương với giường hoặc để che mặt gương và trang trí mặt ván bằng cách dán ảnh của những người thân trong gia đình hoặc những tranh ảnh, những điều cần ghi nhớ khác…
Với cách làm này, ta sẽ lợi dụng chức năng hóa giải “sát khí gương đối giường” của những tấm ván để vừa làm thành một khung ảnh trang trí vừa tạo được một khoảng không gian mới ngay trong phòng.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Mệnh
Dù tất bật công việc, dù ra Bắc vào Nam, nhưng cứ mỗi dịp cuối năm, mọi người lại hướng về gia đình, ở nơi đó có mâm cơm Tất niên cùng nét mặt hạnh phúc của những người thân yêu.
Bữa cơm Tất niên tuy không phải là 1 nghi lễ ngày Tết nhưng lại là một phong tục lâu đời của người dân Việt Nam. Để mâm cơm Tất niên ngập tràn tiếng cười và niềm vui, để mọi người cùng hân hoan đón chào 1 năm mới đến gần, bài viết sau đây giới thiệu những cấm kỵ trong bữa cơm Tất niên chiều 30 Tết.
Mâm cơm Tất niên là phong tục lâu đời của người dân Việt Nam.
Trước khi dùng cơm:
- Trước khi ăn cơm cần phải chuẩn bị lễ cúng để cúng tổ tiên. Trước khi cúng, các thành viên trong gia đình phải đầy đủ và đồ cúng cũng phải chu toàn, nếu không sẽ dễ dẫn đến gia đình không đoàn viên, tiền tài không hoàn chỉnh.
Trước khi ăn cơm cần phải chuẩn bị lễ cúng để cúng tổ tiên.
- Không được cãi cọ, càng không được chửi mắng, nếu không sẽ phạm tội bất kính với tổ tiên.
- Không được đổ nước uống thừa xuống sàn đất, để tránh làm lẫn lộn nước cúng và nước đổ đi.
- Khi cúng tổ tiên không nên gọi to tên của trẻ nhỏ, để tránh những hồn ma vô chủ ngoài cửa nghe thấy, khiến trẻ chết yểu.
Trong khi dùng cơm:
- Ngày Tết người ta thường chuộng những lời nói may mắn và tránh dùng những từ ngữ không tốt lành. Ví dụ, khi người lớn gắp thức ăn cho con cháu, nếu như ăn no rồi thì không được nói “cháu không cần” mà nên nói “cháu có rồi”; khi ăn hoa quả xong nên nói “nhiều quá” chứ không nên trực tiếp nói “hết rồi”… Những lời nói tốt lành này sẽ khiến không khí Tết vui vẻ và tránh năm mới không thuận lợi. Cần phải tránh nói những từ như “chết”, “bệnh”, “thua”, “bại”…
- Trong khi ăn cơm kỵ người khách đến làm phiền bởi vì sẽ làm cho cả gia đình thấp thỏm.
Sau khi dùng cơm:
Sau khi ăn cơm, cả gia đình thường ngồi tụ tập, ôn lại những chuyện cũ trong năm trước và nói về những dự định trong năm sau, dành cho nhau những lời chúc tốt đẹp, do vậy mà nhiều người thức đêm không ngủ. Tuy nhiên cần tránh một số cấm kỵ sau:
- Không được nói to làm ồn ào, tránh khiến các ma quỷ tỉnh giấc.
- Kỵ soi gương để tránh nhìn thấy “ma quỷ”.
- Tránh đổ dầu đèn ra nền nhà, nếu như mùi dầu át cả mùi rượu, “ma quỷ” sẽ tỉnh dậy, khiến tai họa lũ lượt kéo đến.
- Tránh làm vỡ đồ, vì như vậy sẽ bị xui xẻo.
Tránh làm vỡ đồ, vì như vậy sẽ bị xui xẻo.
ự án, hay gần đường, cần di dời. Trong những năm gần đây, việc cải cách chôn cất trong mộ phần phát triển mạnh, hình thức khai táng mộ theo nghĩa trang được quy hoạch rất được ưa chuộng, việc này cũng hợp với chủ trương tiết kiệm đất đai của nhà nước. Nó còn được coi như một mặt hàng kinh doanh siêu lợi nhuận của những nhà phong thủy cũng nên. Nhưng có một câu hỏi được đặt ra: Như vậy thì mộ quy hoạch trong nghĩa trang có phong thủy hay không ? Và hướng xây mộ sẽ đặt như thế nào khi trong quy hoạch chung nhất?
Các cụ truyền miệng trong dân gian chắc sẽ không bao giờ sai được : ” Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Đương nhiên là có, song thật khó mà cầu cho được Phong Thủy thật sự hoàn toàn theo ý của gia đình bạn. Đại bộ phận các nghĩa trang quy hoạch hoặc đang được đưa về các vùng bán sơn địa để xây dựng, thường lấy dựa sơn làm căn bản, có một số ít không nhiều huyệt vị ở tại vị trí tốt, chính như kinh văn xưa có câu: “Nhất Cá Sơn Đầu Táng Thập Phần, Nhất Phần Phú Quý Cửu Phần Bần – Một Núi Chôn Mười Ngôi Mộ, Một Mộ Phú Quý Chín Mộ Nghèo”.
Có rất nhiều gia đình có quan niệm sai lầm cho rằng khi sống ở vị trí cao thì chết cũng chọn chỗ cao để “đè đầu cưỡi cổ thiên hạ”, đó thật sự là sai lầm vì mộ càng ở chỗ cao càng dễ phạm cái gọi là “Cô Phong Sát” đón gió bốn phương, Thủy không có thì hỏi làm sao có thể Tụ được Khí. Đặc biệt trong nghĩa trang quy hoạch thường được chia làm nhiều khu, mà trong mỗi khu thì bia mộ chỉ có thể quay về cũng một hướng. Cho nên đây cũng là một vấn đề nan giải để Phong Thủy Lý Khí lựa chọn. Cho nên chọn lựa đất mộ trong khu nghĩa trang, rất khó mà theo các lý luận thông thường của Lý Khí phong thủy học. Ngược lại các Phong Thủy Sư rất cần thông biến linh hoạt sử dụng các biện pháp thông thường để chọn lựa, như vậy cần có các kiến thức Lý Thuyết và Thực Hành rất sâu sắc vận dụng mới đạt đến mức tối đa.
Trong việc giải đoán lá số Tử vi, đối với sở thích của những người đã lớn tuổi, có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. Về phương diện tâm lý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng khai thác; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những thay đổi phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay.
Người ta có thể kể không biết bao nhiêu người như thế, như ông Diệm, ông Nhu, Ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay lên chức lớn, và có một số đã bỗng nhiên bỏ chức chức lớn mà trở về với cuộc sống bình thường; có những người đương làm ăn bình thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc thay đổi lớn lao và bất thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận.
-Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều.
Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.
-Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: “Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của”. Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. Ông mới tâm sự: “Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng.
Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.
Ba yếu tố chính
Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính:
1.Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.
2.Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, (nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời).
3.Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa.
Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ:
-Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn.
-Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết.
Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.
A-YẾU TỐ THIÊN THỜI
Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số:
1-Thân Tý Thìn: THỦY
2-Hợi Mão Mùi: MỘC
3-Dần Ngọ Tuất: HỎA
4-Tị Dậu Sửu: KIM
Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy.
Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành (Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt.
-Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời.
-Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. Thiên thời đến cho mình.
-Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.
-Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được.
-Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.
Ghi các trường hợp
Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp.
1)Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.
2)Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.
3)Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng
4)Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)
Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất
Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập
Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.
B-YẾU TỐ ĐỊA LỢI
Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.
Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.
Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.
Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.
Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.
Kinh nghiệm Tử vi của cụ Thiên Lương
Tôi học Tử vi: NHỮNG BÍ QUYẾT GIẢI ĐOÁN ĐẠI VẬN
* Yếu tố thứ ba: bộ sao gặp Đại vận có hợp với bộ sao tại Mạng không?
Trần Việt Sơn
Trong giai phẩm trước, chúng tôi đã trình giải kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về việc giải đoán Đại vận. Chúng tôi đã nói đến hai yếu tố đầu, bây giờ xin nói đến yếu tố thứ ba, sau đó sẽ xin nói đến những yếu tố phụ thuộc (nhưng cũng quan trọng).
Nhắc lại: Yếu tố Thiên Thời: được thời vận thì dù các yếu tố khác có kém, mình cũng khá. Xét yếu tố này, phải cân nhắc tam hợp cung tuổi của mình và tam hợp cung đại vận: nếu đến tam hợp Đại vận đồng hành với tam hợp tuổi, mình được khá nhất; tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, là có Thiên Thời tốt; tam hợp Đại vận khắc tam hợp cung tuổi: khó khăn nhất và hoàn cảnh thắng mình. Tam hợp tuổi sinh cho tam hợp Đại vận là bị sinh xuất: mình bị lao đao, có khá được cũng mệt mỏi tiêu hao nhiều.
-Yếu tố hai là yếu tố Địa lợi: phải ghi hành của Mệnh mình (tức là Mệnh của mình là người Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ) rồi xét xem Đại vận đến cung nào, hành của cung này sinh khắc cho Mệnh thế nào. Tùy theo các thế sinh khắc mà ta đã biết: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, ta biết được cung Đại vận sinh khắc chế hóa như thế nào với Mệnh của ta. Cung Đại vận sinh cho Mệnh của ta là tốt nhất. Cung Đại vận hòa với Mệnh của ta là trung bình. Mệnh của ta sinh cho cung Đại vận, là ta bị sinh xuất, có đạt được cũng lao đao, cuối cùng cung Đại vận khắc Mệnh của ta, là ta gặp khó khăn, hoàn cảnh chế ngự ta, ta không thể thắng nổi. Nếu Mệnh bị cung khắc, còn có thể xét xem được yếu tố Âm Dương của cung giống Âm Dương của Mệnh thì cũng dở.
Yếu tố thứ ba: bộ sao ta gặp ở Đại vận
Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau:
Như trong sách “Tử vi nghiệm lý” cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra Âm và Dương, Dương là thực hành mà Âm là lý thuyết. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về Âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên Âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi.
Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau:
Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.
Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết
Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.
Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.
Luận ra các thế của Đại vận
Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế Âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt Âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy.
Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau:
-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, Âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.
-Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt.
-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt.
-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi).
-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết ( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào).
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt.
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh.
-Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết.
-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về Âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.
Vài yếu tố khác
Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác.
Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn.
Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm.
Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.
Một lá số để thử nghiệm
Xin lấy một lá số để cụ thể hóa các nguyên tắc trên bằng một cuộc áp dụng thật tế, để dễ nhận định hơn.
Lá số trên, Mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham; Hỏa mệnh; Âm nam; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.
Đại vận 12-21 tại Tý – Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa: mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong giai đoạn này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được đầy đủ điều kiện ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được đại học. Bị một đau tưởng chết.
Đại vận 22-31 tại Hợi – Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi đồng hành với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung Âm đồng mệnh Âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc đời nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường công danh thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời gian ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con: lấy vợ, sanh con. Sức khỏe: mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại: nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá.
Đại vận 32-41 – Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất (Mộc sinh Hỏa).
Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một ít tài sản lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng (vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở. Mặc dầu làm việc nhiều nhưng chỉ đủ ăn.
Đại vận 42-51 – Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy chế ngự được hoàn cảnh và có những thành công, nhưng phải khổ công hoạt động rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng: sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được ổn định hơn.
Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn.
Đại vận 52-61 – Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập: vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục hoàn cảnh. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng.
Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp đỡ. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn.
Muốn rõ chi tiết, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong các cung.
Sự quan trọng của yếu tố Đại vận
-Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho các tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra.
-Phần nào, Đại vận cho phép bốc lên một cách khốc liệt theo Mạng, hoặc có thể vùi dập xuống đến đất đen.
Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.
-Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong – nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy (lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới)
Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai họa nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác.
KHHB số 74G2
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
![]() |
(Ảnh minh họa) |
► Khám phá: Tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác |
![]() |
Người sinh vào giờ Tý (khoảng 23 giờ đến 1 giờ đêm) |
![]() |
Người sinh vào giờ Hợi (khoảng 21 giờ đến 23 giờ đêm) |
1.Phương pháp khởi quẻ Thời không:
-Bày ra các ô vuông tương ứng với tứ trụ:năm, tháng, ngày, giờ.Xem hình:
Tứ trụ |
Năm |
Tháng |
Ngày |
Giờ |
Tiên thiên |
|
|
|
|
Hậu thiên |
|
|
|
|
-Lần lượt điền vào số năm, tháng, ngày, giờ vào hàng tiên thiên, đối xung là hậu thiên.
VD:Năm Bính Tuất, tháng 2, ngày 6, giờ Dần xem quẻ, ta được:
Tứ trụ |
Năm |
Tháng |
Ngày |
Giờ |
Tiên thiên |
11 |
2 |
6 |
3 |
Hậu thiên |
5 |
8 |
12 |
9 |
-Đối với số ngày lớn hơn 12, ta dùng phép phân tách như sau:VD:23=2-10-3(số 23 phân thành ba số, vậy nên ta có tổng cộng sáu trụ.
-Tám con số trên gọi là số thực, trong đó 11,5,2,8 gọi là số tĩnh và 6,12,3,9 là số động.
-Toàn bộ tứ trụ(tiên thiên và hậu thiên) là bản cung.
-Tiếp theo ta vẽ các ô biến, xem hình:
-Vùng màu xanh là bản cung, vùng màu đỏ là số biến.
-Theo nguyên tắc “sinh tăng khắc giảm”, nghĩa là hai số tương sinh ta cộng lại với nhau, hai số tương khắc ta trừ cho nhau.
-Lưu ý:Số 1+1->1 và những số cộng quá 12 thì ta trừ.Tương tác giữa ba số 3,8,9 ở phần trước đã trình bày rõ, quan hệ là tương khắc chứ không tị hòa.Những số giống nhau trừ cho nhau sẽ bằng 1(vd:7+7->1).
-Hình trên là một quẻ Thời Không hoàn chỉnh, ngoài ra người đến dự đoán có thể đưa ra hai con số, một con là nội, một con là ngoại, cũng có thể đưa ra hàng loạt các con số liên tiếp.
VD:Báo ra hai số 5 và 9 thì viết ra 5-9.Số viết trước là trong, số viết sau là ngoài.
-Tuy nhiên, lập quẻ Thời không vẫn là phương pháp tối ưu và chính xác nhất.
2.Phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng:
Dựa vào những sự kiện biến đổi xung quanh ta, ta có thể dùng nó để lập quẻ, đó gọi là phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng.
Phương pháp này là phương pháp lập quẻ nâng cao, chuyên dùng để dự đoán thể thao, hoặc đoán nhanh một sự kiện nào đó.
VD:Nhìn thấy việc tặng sách cho người nam ta lập được tượng quẻ:6-3, đương đó ta muốn dự đoán việc gì ta sẽ dựa vào tổ hợp số trên để dự đoán.Việc lựa chọn sự việc cần phải được chọn lọc, không phải cứ nhìn thấy việc gì là lập ngay, nhất thiết phải xem sự việc đó có ngẫu nhiên không hoặc là đường đột xảy đến,....
VD:Có người nói tối nay Việt Nam gặp Hàn Quốc, hỏi xem thắng thua thế nào, nhìn thấy con gà chạyngang qua lập được tượng:10-12, xét qua thấy 10 nội là Việt Nam sinh 12 Hàn Quốc nên quả quyết rằng trận này Việt Nam thua.
3.Bàn về quẻ Thời không:
A.Nội ngoại:Trên bản cung, khu vực năm, tháng là nội và khu vực ngày, giờ là ngoại.
B.Thập thần:Sau khi khởi lập xong quẻ ta an 10 thần:Tỉ, Kiếp, Quan, Sát, Ấn, Kiêu, Thực, Thương, Chính Tài, Thiên Tài.
Thập thần trong Thần Số Học và trong Tứ trụ có điểm tương đồng và cũng có điểm khác biệt.Những điểm khác biệt ở đây chúng ta không đề cập đến, mà chỉ quan tâm đến thập thần trong Thần Số Học dùng dự đoán như thế nào, hung cát ra sao?
Quan Sát:khắc ta, có tính công ph1.Trong Thần Số Học , Quan Sát có quan hệ tương khắc, nên thông thường sẽ xuất hiện các loại điềm hung như:bệnh tật, thương tích,tai nạn xe cộ, ly hôn, tù ngục,...nhưng xen giữa là số trung gian thì sẽ ứng việc thăng chức, học vụ thuận lợi,...
Cách an 10 thần hoàn toàn giống như trong tứ trụ(lấy trụ thánh làm tôi), ở đây không nói thêm.
C.Quan hệ lục thân và thứ bậc:
Năm:cha mẹ, cấp trên.
Tháng:bản thân.
Ngày:vợ chồng, anh em.
Giờ:con cái, cấp dưới, bạn bè.
D.Thiên bàn, Địa bàn:
Địa bàn:tính cố định, là địa lý, vùng đất,....
Thiên bàn:tính di động, dụng thần đều lấy thiên bàn.
E.Dụng thần:việc cần dự đoán ứng với 10 thần.
VD:Xem mất vật lấy Tài tinh làm dụng thần, xem thi cử lấy Ấn tinh,.....
F.Nhiều dụng thần:
Khi có nhiều dụng thần ta nên ưu tiên chọn lấy dụng thần trong bản cung, thứ đến là động tĩnh, tránh lấy số hư, tương tuyệt, xung, khắc, lấy dụng thần được sinh, tam hợp.Trường hợp chỉ có một dụng thần mà dụng thần này bị khắc, xung, tuyệt, phá ta đều phải lấy.Việc chọn dụng thần nên tính toán thật kĩ, tránh chọn nhầm dụng thần, việc dự đoán sẽ sai.
G.Không có dụng thần:
Xem thi cử mà không thấy Ấn trên thiên bàn, ta lấy Văn Khúc-Xương làm dụng thần hoặc xem mất vật mà không có Tài tinh, ta sẽ lấy dụng thần theo TƯỢNG VẠN VẬT hoặc mượn Thời thần(số giờ).
H.Thể-Dụng tổng quyết:
Lấy nguyệt trụ là THỂ, thời thần là DỤNG, dụng là sự việc cần xem, có thể vận dụng khi người dự đoán không nói rõ việc cần xem, xem địa bàn để tường cát hung, phép vận dụng như Mai Hoa Dịch Số.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chính giữa cột sống | Cuối xương cụt | Sống lưng, đối diện là rốn | Cuối xương bả vai |
Mr.Bull (theo XHN)
![]() |
Soi hình dáng mắt, đoán lòng chung thủy |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
► Xem bói ngày sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
Trong nhân tướng học, nốt ruồi xuất hiện ở mỗi vị trí khác nhau trên mặt sẽ đại diện cho tính cách, thái độ sống khác nhau. Cùng khám phá những nốt ruồi thể hiện vận số đào hoa của giới nữ.
Người có nốt ruồi trên má thể hiện vận đào hoa của người phụ nữ tăng dần the tuổi thác.
Nốt ruồi lớn trên trán
Người có nốt ruồi tại vị trí này thường có vẻ ngoài khá hiền dịu, nữ tính. Tuy nhiên, ẩn sau đó là một trái tim nóng bỏng yêu đương. Đặc biệt, đời sống tình dục của cô ấy rất thăng hoa bởi trong chuyện chăn gối, cô ấy thực sự là người phụ nữ đầy ấn tượng.
Nốt ruồi phía cuối chân mày
Phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày thường là mẫu người tương đối đa tình. Người phụ nữ ấy thích trải nghiệm những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối. Với họ, tình yêu không gắn liền với hôn nhân và khi đã lập gia đình, nhiều khả năng họ vẫn sẽ… vượt rào.
Nốt ruồi bên dưới đuôi mắt
Cũng giống như tính cách của người có nốt ruồi ở phía cuối chân mày, người có nốt ruồi bên dưới đuôi mắt thường rất đa tình và ham mê nhục dục.
Nốt ruồi phía dưới khóe mắt trái
Đây sẽ là người phụ nữ đa sầu đa cảm, tôn thờ những mối tình lãng mạn giống như trên phim ảnh và thích những cuộc tình tay ba… Nàng không có quan niệm thật sự đúng đắn về tình yêu và do đó thường gặp nhiều rắc rối trong đời sống tình cảm.
Nốt ruồi phía trên khóe miệng
Sở hữu nốt ruồi “phong lưu” này cho thấy nàng vốn là người rất đào hoa, có sức hấp dẫn đặc biệt với người xung quanh. Nàng có khả năng thành công nếu đi theo con đường điện ảnh, kịch trường.
Nốt ruồi trên môi
Nàng có thể là người háo sắc và… ham ăn. Vận số đào hoa xem boi ngay sinh của nàng cũng rất vượng. Trong cuộc sống, nàng dễ vướng vào chuyện phiêu lưu tình ái với người khác giới, thậm chí cả người đồng giới. Cần hết sức chú ý giữ gìn sức khỏe, tránh bệnh tật và những điều rắc rối khác.
Nốt ruồi trong mắt
Trường hợp nốt ruồi xuất hiện ở vị trí tròng trắng vốn ít gặp. Đây là cô nàng rất thông minh, tài giỏi và có uy lực. Vận đào hoa của nàng cũng rất vượng. Lý do là bởi nàng thường dễ dàng chấp nhận tình cảm của đối phương.
Nốt ruồi tại vị trí giữa hai đầu lông mày
Những cô nàng có nốt ruồi tại vị trí giữa hai đầu lông mày (còn gọi là ấn đường) thường có tính cách khá cởi mở, phóng khoáng. Mọi người dễ nhận thấy ở nàng sự thân thiện và nhiều điểm tương đồng. Phái mày râu cũng bị lôi cuốn bởi tính cách đáng yêu của nàng.
Nốt ruồi tại sống mũi
Nốt ruồi tại sống mũi (còn gọi là Tỵ Lương) cũng là dạng tiêu biểu của vận đào hoa. Cô gái có nốt ruồi này dễ mắc vào những rắc rối, thậm chí là đau khổ trong chuyện tình cảm lứa đôi. Vì vậy đây còn gọi là vận đào hoa xấu.
Nốt ruồi tại nhân trung
Nốt ruồi tại nhân trung (phần lõm sâu phía trên của môi trên) còn gọi là nốt ruồi vượt rào. Nữ giới có nốt ruồi này thường ít chú tâm tới gia đình, thiếu đoan chính, có khả năng quan hệ bất chính rất cao.
Nốt ruồi trên má
Nốt ruồi ở má, tại vị trí Pháp Lệnh, chính là nốt ruồi đào hoa. Nó thể hiện vận đào hoa của chủ nhân tăng lên theo tuổi tác. Người này có nhiều khả năng giữ được vẻ đẹp dài lâu hoặc khi càng nhiều tuổi càng trở nên mặn mà hơn.
mà tấm gỗ kia bị mốc và sơn kia cũng không tốt nên mới bị bong lên. Nếu bạn không muốn thay toàn bộ cửa mà chỉ xử lý chỗ bị bong rộp nấm mốc thôi thì làm thế nào?
Một người khác thì than phiền về căn phòng vệ sinh nhỏ bé nhà mình, căn phòng chỉ không đến 2m2, nên khoảng cách từ khung cửa đến vòi tắm rất gần, nước rất dễ phun vào cứa và khung cửa, làm thế nào để khung cửa không bị ướt?
Thứ tự các công đoạn gia công chống thấm nước bên trong nhà vệ sinh rất quan trọng, rất nhiều người chắc rằng khi xem xét vấn đề chỉnh trang lại nhà vệ sinh đã ý thức rất rõ điểm này, nhà vệ sinh là nơi sử dụng rất nhiều nước. Nói dến vấn dề phòng chống ẩm cho cửa, thường chỉ biết đến mấy biện pháp là đệm lót bằng giấy chống ấm và dùng sơn quét. Có thể thấy rằng vấn đề chống ấm ướt không hề đơn giản, nó liên quan chặt chẽ với việc chọn vật liệu và thứ tự thi công các công đoạn, nếu xem nhẹ thứ tự thi công các hạng mục công việc thì gặp trục trặc là điều rất dễ xảy ra. Phòng chống ấm cho cửa nhà vệ sinh như thế nào?
(1) Sơn nhiều lớp lên mặt sau cửa
Căn cứ theo quy định, mọi loại cửa gắn vào tường nhà vệ sinh đều phải được xử lý chống ẩm. Xử lý chống ẩm bình thường gồm những vấn đề sau: Khi chỉnh trang nhà ở cần nhắc thợ hết sức chú ý những nơi này. Thứ nhất là chỗ tiếp giáp cửa và tường phải được sơn thật kỹ, tốt nhất là sơn nhiều lần, như vậy mới có thể ngăn được hơi ẩm từ tường ra cửa; thứ hai, nếu nhà vệ sinh không thiết kế ngường cửa bằng đá thì giừa cửa và nền nhà phải để ra một khoảng trống khoảng 1cm, mục đích là tránh nước ngấm từ nền nhà lên cửa; thứ ba, mặt sau cửa dán một lớp vật liệu chống nước để ngăn hơi ẩm xâm nhập vào cửa; thứ tư, dùng gạch men hoặc đá ốp phần tường sau cửa.
(2) Ngưỡng cửa và thân cửa phải khớp nhau
Trong phòng chống ẩm cho cửa cần chú ý đến thứ tự thi công các công việc. Nếu như làm sai thứ tự này, hơi nước có thể thấm vào trong cửa. Thứ tự thi công đúng là lát gạch nền trước, sau đó làm ngưỡng cửa, tiếp đến làm cửa, chú ý độ rộng của ngưỡng cửa phải bằng độ rộng thân cửa, lắp cửa theo hướng từ trái sang phải, hết sức tránh để cửa tiếp xúc trực tiếp với vật liệu ẩm ướt.
(3) Vữa xi măng cát vào mùa đông phải được phơi 7 ngày
Thực tế thì không chỉ riêng cửa của nhà vệ sinh mới cần chú ý đến việc chống ẩm, chỉ cần là vữa xi măng cát làm nền, nếu nó tiếp xúc với vật liệu gỗ thì đều có thể sinh ra mốc. Điều này giải thích nguyên nhân tại sao nền xi măng cát nhất định phải được làm trước. Vì muốn tranh thủ thời gian mà đôi khi người ta thi công đan xen cả phần nề và phần mộc, cách làm này hết sức thiếu khoa học, bất lợi là hơi nước bèn trong vữa không thoát ra được. Để chống ẩm được tốt, báo đảm nước trong vữa xi măng bốc hơi được hết, thường người ta phơi vữa này sau khoảng 3 ngày rồi mới tiếp tục công đoạn làm mộc (chủ yếu áp dụng cho các công việc liên quan đến gỗ có tiếp xúc với tường như khung cửa, dụng cụ cố định), vào mùa đông thì cần phơi ít nhất 7 ngày.
Ngoài ra, trong quá trình thi cồng, thợ có kinh nghiệm phải trực tiếp làm các công việc đòi hỏi sự khéo léo như xử lv dường khe giữa gạch và tường, làm thế nào để hơi ẩm thoát ra dễ dàng, tránh đế gỗ hút phải hơi ẩm mà sinh mốc.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
Theo quan niệm dân gian, việc xem xét vị trí các nốt ruồi trên cơ thể có thể phán đoán được vận mệnh giàu sang, nghèo hèn, thuận lợi hay trắc trở v.v của con người. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến các bạn câu trả lời cho Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì. Mời các bạn cùng theo dõi.
Để có câu trả lời Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì chính xác cũng như đảm bảo các bạn nhận định đúng nốt ruồi như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu về nốt ruồi là gì nhé.
Theo Y học, nốt ruồi là một loạn sản sắc tố da khu trú, có tính chất bẩm sinh. Y học xếp nó vào nhóm các Naevi sắc tố mà theo dân gian thường gọi là bớt. Có nhiều loại nốt ruồi được mọc khác nhau như: nổi cục nhỏ tròn, sần lên trên da, gờ cao hoặc nằm dưới da có màu nâu sẫm hoặc đen, có nốt ruồi đỏ gọi là nốt ruồi son.
Nốt ruồi có thể mọc ở bất cứ đâu trên vùng da của cơ thể, số lượng, kích thước cũng tùy không ai giống ai. Nốt ruồi có thể mọc khi mới sinh ra hoặc cũng có thể sinh ra trong quá trình trưởng thành của con người.
Một trong số các vị trí mà nốt ruồi có thể mọc đó là ở gót chân. Và ở mỗi vị trí nốt ruồi lại mang một ý nghĩa khác nhau. Do đó mà rất nhiều người tìm hiểu Nốt ruồi ở gót chân có ý nghĩa gì.
Giải đáp cho câu trả lời Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu và chỉ ra rằng, những người có nốt ruồi ở gót chân phải là những người có số phú quý và giàu sang, đại cát đại lợi. Bản thân người có nốt ruồi là người có tài, có kỹ năng lãnh đạo. Về tổng thể báo hiệu là người có số sướng, đại lợi.
Như vậy là câu trả lời cho Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì cũng phần nào lý giải được vì sao từ khóa này lại được tìm kiếm nhiều đến thế.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu về Nốt ruồi ở gót chân có ý nghĩa gì với các vị trí khác nhau.
Ngoài việc tìm hiểu về Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì thì còn một số ý nghĩa của nốt ruồi các vị trí khác ở chân bạn có thể tham khảo như:
Ở mu bàn chân: vất vả, lận đận, chạy đôn chạy đáo
Ở ngón chân cái: Có tố chất lãnh đạo, là người có quyền lực
Ở các ngón chân khác: cuộc sống khó khăn, tha hương cầu thực
Ở lòng bàn chân: phú quý, sung túc
Ở mắt cá chân và mép chân: khó khăn, vất vả
Bạn đã biết hết ý nghĩa của Nốt ruồi ở gót chân có ý nghĩa gì nói chung và Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì nói riêng rồi. Giờ thì cùng xem mình có nốt ruồi ở đâu và đối chiếu ngay thôi nào!
Xem thêm những bài viết hữu ích khác:
+ Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái
+ Râu quai nón có ý nghĩa gì?
+ Ý nghĩa của việc tặng gương soi
+ Nốt ruồi ở đầu gối có ý nghĩa gì?
+ Nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì?
Thần tài là vị Thần cai quản về tiền bạc và của cải. Theo tín ngưỡng dân gian, Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhứt là gia đình mua bán hay kinh doanh đều có bàn thờ Thần tài, đốt nhang nghi ngút để cầu xin Thần tài cho mua may bán đắt, trúng mối lời nhiều, đem lại nhiều tiền bạc sung túc.
Người đời rất quí trọng tiền bạc nên rất quí trọng Thần tài. Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài rất long trọng, đặc biệt bàn thờ Thần tài không được đặt trên cao mà phải đặt ngay trên mặt gạch nền nhà.
Tục thờ Thần tài được người Tàu truyền cho dân ta. Người Tàu sang nước VN làm nghề buôn bán trở nên giàu có, mỗi nhà người Hoa đều có thờ Thần tài nên người Việt thấy vậy bắt chuớc theo. Nhiều nhà không có thờ phượng Trời Phật chi hết mà lại thờ Thần tài.
Sự tích của Thần tài: có nhiều sự tích nhưng dân gian thường nhắc hai sự tích sau đây:
Ngày xưa, có một lái buôn tên là Âu Minh, khi đi thuyền qua hồ Thanh Thảo, được Thủy Thần tặng cho một cô hầu gái tên là Như Nguyện. Âu Minh đưa Như Nguyện về nuôi trong nhà. Sự buôn bán từ ngày đó trở đi càng ngày càng phát đạt, chỉ trong vòng vài năm mà Âu Minh trở thành một nhà giàu có lớn.
Một hôm, vào Tết Nguyên đán, Âu Minh tức giận đánh Như Nguyện làm nó sợ hãi, chui vào đống rác trốn mất.
Kể từ đó, việc buôn bán của Âu Minh bắt đầu thua lỗ sa sút, chẳng bao lâu thì sạt nghiệp, trở nên nghèo khổ.
Người ta cho rằng, Như Nguyện là Thần tài. Lúc Âu Minh nuôi Như Nguyện trong nhà thì Thần tài ủng hộ nên làm ăn phát đạt. Tới khi Như Nguyện bị đánh rồi bỏ đi thì Thần tài không còn chiếu cố Âu Minh nữa nên làm ăn sa sút, thất bại.
Do sự tích nầy, người ta có tục kiêng cử quét rác và hốt rác trong ba ngày Tết, sợ Thần tài không có chỗ ẩn trốn mà đi nơi khác thì việc làm ăn trong năm sẽ bị xui xẻo thất bại.
Cũng do sự tích nầy mà người ta lập bàn thờ Thần tài sát nền đất hay nền gạch, không đặt cao như các bàn thờ khác, và đặt ở góc nhà hay nơi hàng hiên.
Nhưng trong thực tế, người ta thường gọi là Ông Thần tài chớ không ai gọi là Bà Thần tài, nên sự tích Thần tài là cô gái Như Nguyện chưa hẳn là chính xác.
Ông Triệu Công Minh ở đây không phải là Triệu Công Minh trong truyện Phong Thần hay trong truyện Bắc Du Chơn Võ, mà là một người dân ở núi Võ Đang bên Tàu.
Truyện dân gian Trung quốc kể rằng: ở vùng núi Võ Đang có một ông già tên là Triệu Công Minh nhà rất nghèo. Ngày ngày, ông xách giỏ đi khắp nơi xin quần áo cũ để mặc và xin cơm cặn canh thừa để ăn. Nghèo đến thế nhưng ông lão có nuôi một con chó đen già và một con vịt lông vằn không đẻ trứng. Gần đấy có một ông phú hộ, gọi là Tiền Viên Ngoại, tánh rất xa xỉ và bất nhân, cơm ăn không hết thì đem đổ xuống cống, áo mặc cũ rồi thì bỏ vào đống rác. Ông lão nghèo họ Triệu thấy vậy mới lượm gom hết các quần áo cũ đem phân phát cho những người nghèo, hốt các canh thừa cơm cặn ấy về nuôi chó và vịt.
Bỗng một hôm, con vịt đẻ ra 10 quả trứng vàng, còn con chó già thì khạc ra 10 thoi bạc. Từ đó thành lệ, mỗi ngày vịt và chó đều đẻ và khạc ra vàng bạc cho lão Triệu. Lão Triệu trở nên rất giàu có, trong lúc Tiền Viên Ngoại thì càng lúc càng nghèo vì tánh xa xỉ. Một thời gian sau, Tiền Viên Ngoại phải đi ăn xin, khi gặp lại Triệu Công Minh, lão Viên cảm thấy rất xấu hổ. Họ Triệu thông cảm, giúp cho lão Viên một số tiền khá khá đủ làm vốn liếng làm ăn, nhưng Lão Viên quen tánh tiêu xài xa xỉ nên dần dần hết vốn, trở nên nghèo khổ. Lão Viên lại sanh ác tâm, thấy họ Triệu giàu lớn như vầy bèn tính giết Triệu Công Minh để chiếm đoạt tài sản. Lão Viên thừa lúc vắng vẻ, lén đốt nhà của Triệu cháy ra tro, nhưng họ Triệu không chết, con vịt biến thành chim Phụng bay vút lên trời, con chó già biến thành con cọp đen xông ra cắn chết lão Viên, tất cả vàng bạc của Triệu đều hóa thành đá, và Triệu Công Minh biến thành Thần Tài. Dân chúng lập miểu thờ Triệu Công Minh gọi là Thần tài miếu.
Chúng ta không thể xác định được người VN thờ Thần tài vào lúc nào, bởi vì như trên đã nói, việc thờ Thần tài là do người VN bắt chước các Hoa kiều, như thế những người VN thờ Thần tài chắc chắn là những người thường làm ăn buôn bán với các Hoa kiều.
Việc thờ Thần tài trong mỗi gia đình khiến cho người ta sáp nhập Thần tài vào các Thần bản gia như: Thổ địa, Ông Địa, Ông Táo.
Do đó, người Tàu làm ra một tấm bài vị gộp chung các danh hiệu của các vị Thần bản gia để thờ, mà người ta thường gọi là "bài vị Thần tài", và chúng ta thấy bài vị nầy được thờ ở hầu hết trong các tiệm quán, nhà buôn, ở các văn phòng công ty và xí nghiệp.
Bài vị Thần tài được vẽ trên một tấm kiếng, nền sơn đỏ, tất cả đều là chữ Hán màu nhũ vàng, vẽ một cái cổng mà hai trụ có rồng quấn, trên cổng có tấm bảng đề "TỤ BẢO ĐƯỜNG" nghĩa là ngôi nhà có tụ lại những thứ quí báu, phía dưới có vẽ một cái TỤ BẢO BỒN là cái chậu huyền diệu chứa của báu.
Xem thêm:
Ngày vía Thần Tài sắm lễ đón tài lộc cả năm
Xem cách bài trí bàn thờ Thần Tài
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Khí thực chất là chỉ sự biến hoá của âm dương. Không thể phân biệt nóng lạnh của con người thì rất khó luận đoán. Chỉ là có sự biến hoá của khí, thần sinh ra theo khí, nhưng hàm nghĩa của nó không giống nhau. Nên khi luận được khí sắc trên khuôn mặt, có thể đoán được cát hung là như thế.
Nếu khí màu đỏ dừng lại ở bộ vị Thiên trung và Niên thượng, đồng thời bao quanh giữa lông mày và mắt thì vận mệnh chẳng thể dài lâu. Khí đỏ nếu chỉ ở Thiên trung, người này ban ngày sẽ có họa liên quan đến binh đao. Khí đỏ thẫm ở dưới mắt sẽ lập công và được tước vị. Khí đỏ nếu ở đầu lông mày và dưới mắt thì nam đề phòng vợ phóng túng dâm đãng.
Thiên trung có khí trắng ở bộ vị Biên địa, trong năm cần đề phòng tai họa. Khí trắng xuống đến Ấn đường sẽ có nhiều chuyện quan tư (kiện tụng), vợ chồng bất hòa.
Khí đen đến cằm thì đề phòng người thân có bệnh, vợ khó sinh. Khí đen từ mũi đến khóe mắt thì vô duyên vô cớ gặp tai họa. Nếu bộ vị Tọa thượng có khí đen thì có thư báo tin vui. Màu đen ở bộ bị Thiên trung mà bằng phẳng nhưng xuống đến Song ngục thì sẽ bị hình phạt. Nếu màu đen ở bộ vị Niên thượng sẽ bị bệnh, nếu lại đâm thẳng đến miệng sẽ bị hình phạt mà khó giữ được tính mạng. Xương gò má có khí đen và vào tới giữa 2 lông mày sẽ u uất dẫn đến cái chết. Nếu khí đen nằm ngang trên lông mày như sợi dây nhỏ thì yểu mệnh lại không có con trai.
Nếu màu vàng tròn sáng xuất hiện ở bộ vị Thiên trung sẽ thành công hầu. Khí vàng giống như chiếc trông ở bộ vị Thiên ngục chủ thành bậc công khanh, hưởng vinh hoa. Nếu khí vàng hình rắn xuất hiện ở Tinh lương thì người dân thường sẽ thu được vàng ngọc, châu báu. Nếu ở vị trí Trung đình giống như chiếc trống treo lên là tướng tam công. Khí vàng như sợi tằm sẽ được quan lộc.
Nếu khí sắc vàng, mặt sáng bóng thì cả đời bình thường, sẽ không vào lao ngục. Có khí vàng ở Ấn đường dài khoảng 1 tấc, có màu sáng bóng thì trong khoảng 80 ngày sẽ được vào triều đình. Có khí màu đỏ sẽ mất chức, khí đỏ đi lên trên người này trung thành với việc nước sẽ tránh được tai họa. Trên sống mũi có màu đỏ cần đề phòng phiền phức do quan phủ, bộ vị Niên thượng có màu xanh sẽ nhiều bệnh tật. Khí trắng xuất hiện ở Nièn thượng thì năm đó sẽ có việc tang thương. Khí đen vào trong miệng sẽ khó giữ được tính mạng
Nếu khí vàng ở bộ vị Tư không sẽ chuyển vận, trong 50 ngày được của cải bất ngờ. Nếu màu vàng đến Ấn đường sẽ được phong quan hưởng lộc. Đầu mũi có sắc đỏ thì trong 80 ngày sẽ có chuyện cãi cọ. Nếu là người đang làm việc công sẽ bị đòn roi. Nếu má có khí trắng thì trong một năm sẽ khó giữ được tính mạng. Màu đen ở hai bên thì lo lắng vì cha mẹ. Nếu có màu xanh hoặc đen trắng thì cha mẹ vận mệnh chẳng thể dài lâu.
Nhân trung có màu vàng thường sẽ có việc vui. Nếu màu này đến trên 2 má sẽ lên đến chức chính lang. Màu đen nếu xuất hiện ở Dược bộ sẽ có bệnh. Thiên phủ có màu vàng và sáng bóng thì trong 30 ngày sẽ được phát tài. Khí vàng giống như lá liễu vừa mới đâm chồi thì được vào triều làm quan. Có màu tía và sáng bóng thì không quá 10 ngày sẽ có việc vui. Nếu màu vàng từ bộ vị Khuyết đình đến bộ vị Thiên trung thì không đến 3 tháng sẽ lên chức công hầu.
Nếu khí vàng đến bên trái, phải của Tư trung thì được nghênh đón vào hoàng cung. Bộ vị Vũ khố có màu tía vàng sẽ nắm quyền tướng quân. Khí vàng trên mặt lộ rõ thì không nên nhận vật phẩm hay nhà cửa. Bộ vị Binh giám, Vũ khố cùng có màu đỏ sáng thì sẽ bị dao kiếm làm bị thương. 2 vị trí này nếu có màu trắng từ ngoài vào thì sẽ có tai nạn, nếu xuất hiện màu vàng sẽ thăng quan. Nếu màu đen xuất hiện ở chỗ này thì sẽ bỏ mạng bởi binh trận, nếu có màu xanh sáng thì không nhiều tai họa.
- Trán nhỏ, nhọn, hẹp, chủ về hình khắc, công danh trắc trở, thuở thiếu niên gặp nhiều tai họa - Lông mày mọc thấp, lan xuống gần bờ mắt chủ về cùng khốn. Lông mày thưa thớt chủ về vất vả, nhọc nhằn trong cuộc sống, đứt đoạn chủ về công việc thành bại thất thường, ngắn cụt chủ về nghèo hèn …- Mắt vừa ngắn vừa nhỏ chủ về tâm địa nhỏ mọn, nếu thêm mặt mập núng nính như mặt heo thì sẽ chết không toàn thây. - Mắt lớn, lồi và hời hợt, chủ về chết non, lộ và có hùng quang chủ về chết thảm, đồng tử vàng và lờ đờ thần chủ về khắc thê và hay bị hình phạm - Mũi hếch và lộ chủ về phá tán, cùng khốn. Thấp, hoặc có gân có vạch chủ về công ăn việc làm lên xuống thất thường, chuẩn đầu má cao so với khuôn mặt và nhất là so với lưỡng quyền thì chủ về cô đơn hay phá bại , quá lớn và mỏng gọi là không phù hoặc nghiêng lệch đều chủ về cô đơn trì trệ.- Miệng nhỏ, môi mỏng chủ về nghèo hèn, rộng mà lệch, lớn mà thường há hoác ra không khép kín lại đều chủ về cô đơn, nghèo hèn. Môi túm lại và nhô cao lên, khoé miệng trễ xuống, pháp lệnh ăn vào khoé miệng đều có ý nghĩa tương tự. Riêng pháp lệnh ăn vào khoé miệng gọi là “ Đằng xà nhập khẩu “ dù các bộ vị khác có tốt nhưng chung cuộc cũng chết đói hoặc chết đường chết chợ.- Tai không có Luân, Quách rõ ràng minh bạch chủ về cùng khốn, mỏng nhọn chủ về nghèo túng, đen đủi, thấp, lệch chủ về hèn mọn chết non.
Đại để những kẻ mà ngũ Quan đều vấp phải một trong các khuyết điểm của từng Quan kể trên khả dĩ đủ để xếp vào loại tướng người phá bại.Ngoài tướng phá bại vì Ngũ Quan khuyết hãm kể trên còn có một số hình cách đặc biệt sau đây cũng bị xếp loại vào tướng phá bại.
a) Lục cực: Đó là kẻ có một trong sáu dáng dấp cực đoan sau đây :
- Đầu lớn nhưng cổ nhỏ : chủ về bần tiện, yểu vong. Riêng đàn bà đầu lớn cổ nhỏ vai ngang là số goá bụa, làm bé.- Mặt lớn, đầu nhỏ : chủ về nghèo và tính nết độc ác.- Thân thể phì nộm cao lớn mà tiếng nói quá nhỏ, không có âm lượng, chủ về vãn niên nghèo khổ, chết chờ tay người ngoài tống táng.- Ức nổi cao mà bụng dưới lại quá lõm : chủ về hậu vận không ra gì- Vai lưng quá trơ xương so với toàn thể các phần khác của thể : chủ về nghèo hèn không con cái.- Chân cẳng khẳng khiu không tương xứng với thân mình : cùng một ý nghĩa như đệ ngũ cực kể trên.
b) Lục tiện: Xét về mặt tâm tướng, vô luận hình hài ra sao, nếu phạm vào một trong các khuyết điểm sau về đức hạnh cũng thuộc về tướng phá bại :- Không biết liêm sỉ, giữ gìn đạo lý.- Thường tự khoe mình (tự cao, tự đại)- Thích châm chích những khuyết điểm của người.- Không có gì đáng cười mà lại cười như kẻ phát khùng.- Không biết lẽ tiến thoái trong khi giao thiệp hay làm việc- Lúc ăn hay nói chuyện huyên thuyên trên trời dưới đất (đây phải là một có tật bẩm sinh mới kể. Còn như với dụng tâm làm sai lạc nhận định của người chung quanh thì không kể)
c) Lục nại - Lông mày thô, mọc thẳng đứng, không xuôi theo chiều từ đầu đến đuôi mắt chủ về hay bị hình phạm.- Ngay giữa Sơn căn có một lằn sâu chạy xuyên qua Aán đường lên tới giữa trán, Sống mũi cao gầy trơ xương : chủ về khổ sở, tai nạn.- Tròng mắt lồi cao rất tốt rõ : chủ về hình khắc.- Sống mũi có xương phát triển về chiều ngang và nổi cao lên chủ về trung niên phá tán, long đong vất vả.- Răng vẩu và khấp khểnh, lồi ra khỏi miệng chủ về bực dọc lo lắng uất ức suốt đời.- Xương lộ, thịt xệ và thường gặp tai nạn, hung hiểm và có số cơ hàn.
d ) Lục ác- Đầu quá nhỏ, bần tiện, ngu độn.- Mắt dê : chết thảm hoặc đoản mệnh- Môi túm cong lên, răng lởm chởm : nghèo túng- Yết hầu lộ : khắc vợ, muộn con, hay gặp tai vạ.- Tam đình bất quân xứng, Hạ đình đặc biệt dài và nhọn chủ về nghèo khổ, cô đơn lúc tuổi già.- Đi thân hình lắc lư như rắn bò, bước chân nhún nhảy như chim chìa vôi : long đong khốn quẫn.
e ) Thập sát - Mặt mày lúc nào cũng ngơ ngác như kẻ si ngốc.- Thần khí hôn ám thô bỉ- Lòng trắng mắt pha hồng vì thiên bẩm.- Lỗ hếch hếch, sống mũi quá thấp gần như vào mặt phẳng của khuôn mặt.- Vô bệnh tật mà có thói quen bẩm sinh hay khạc nhổ dường như trong miệng lúc nào cũng có đờm.- Chỉ có râu cằm mà môi trên không có ria- Lúc ăn uống thường đổ mồ hôi dù rằng thân thể không bị bệnh và trong khi mọi người khác ở vào hoàn cảnh tương tự không có đổ mồ hôi.- Tự nói, tự cười với chính mình mà không cần người đối thoại.- Thanh âm khan lạnh giống như tiếng chó sói tru.- Bị bệnh hôi nách (ở đây phải hiểu là riêng nách có mùi hôi vì bệnh tật, còn các bộ phận khác không có mới kể vào thập sát. Nếu như vì không năng tắm gội mà toàn thân có mùi hôi hám thì không kể)
Bất kể phạm vào một trong thập ác nào thì cuộc đời cũng thường gặp hung hiểm, bất trắc ( hoặc về gia đạo, bạn bè, công danh, sự nghiệp v.v…). Càng gặp nhiều sát thì mức độ hung hiểm càng gia tăng và sự giải đoán càng thêm chính xác*.
Ngoài những nét tướng hình thể ở vị thế tĩnh hoặc bán tĩnh, bán động đề cập ở mục vừa kể liên quan đến phát đạt hay phá bại, ta còn phải kể đến những nét tướng về thần, khí sắc ( đặc biệt là khí, sắc ) ở từng bộ vị một. Những điểm này soạn giả đã trình bày khá tường tận ở chương “ Thần khí, sắc và khí phách” cho nên mục này không nhắc lại. Độc giả nên tham chiếu chương đó để việc giải đoán thêm phong phú.
* Trên đây là ý nghĩa thập sát của Phong Vân Tử, tác giả cuốn Giám nhân thuật Nghiễn Nông cư sĩ trong bộ Quan nhân ư vị (cuốn 4 trang 148) thì lại cho rằng “thập sát” là:
- 1 Dáng đi chậm chạm như người say - 2 Mũi khấp khúc - 3 Da mặt thô, đen đúa - 4 Mắt sần sùi như trái qua lâu (tên một loại dưa) - 5 Lông mày quá đậm - 6 Tiếng lanh lảnh như chó sói tru - 7 Giọng nói the thé - 8 Gian môn lõm và hãm - 9 Miệng quá rộng - 10 Mắt quá lớn.
1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán
(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi, năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)
Hướng nhà tuyệt mệnh được nhiều người cho là hướng nhà xấu, mang lại những tai ương cho gia chủ. Tuy nhiên, hướng nhà này có thể hóa giải được…
Cụ thể, trong trường hợp này, để hóa giải hướng nhà tuyệt mệnh cần chú ý đến bếp, bàn thờ, giường ngủ nên quay về hướng Thiên Y, tức là hướng Tây Bắc. Điều này sẽ góp phần hóa giải tính xấu do hướng nhà gây ra. Bên cạnh đó, việc thiết kế hệ thống cửa chú ý sao cho có sự thông thoáng. Nên bố trí cầu thang lấy được hướng tốt so với bản mệnh của chủ nhà, góp phần tăng cường các dòng năng lượng tốt lành các không gian khác trong nhà.