Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

6 tối kỵ phải tránh trong phong thủy bếp ăn - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

6 tối kỵ phải tránh trong phong thủy bếp ăn, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 6 tối kỵ phải tránh trong phong thủy bếp ăn, tu vi 6 tối kỵ phải tránh trong phong thủy bếp ăn, tu vi Phong thủy phòng bếp
6 tối kỵ phải tránh trong phong thủy bếp ăn - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

6 tối kỵ phải tránh trong phong thủy bếp ăn

6 tối kỵ phải tránh trong phong thủy bếp ăn bạn nên biết để tránh đặt nhầm vị trí những vật dụng này trong bếp gây ảnh hưởng tới sức khỏe của gia chủ. Điều tối kỵ khi đặt bàn ăn ở phòng có xà ngang treo lơ lửng trên đầu dẫn đến chủ nhà bất minh, nhân khẩu hao hụt.

Bàn ăn

Xem boi cách chọn bàn ăn: Theo phong cách truyền thống, người ta thường sử dụng bàn hình tròn, biểu thị sự sum họp. Ngoài ra, bàn có thể là hình vuông, hình chữ nhật hoặc elip, tránh chọn bàn ăn có góc nhọn, nhiều cạnh hoặc hình bình hành. Bàn ăn nên đặt ở chỗ khuất, không nên đặt gần cửa ra vào. Bàn ăn cũng không nên đặt đối diện với bàn thờ tổ tiên hay thờ thần. Vì diện tích hẹp phải đặt như vậy thì nên đặt bàn ăn ra xa một chút và lùi ra hai bên, tránh trường hợp bàn ăn và bàn thờ ở trên một đường thẳng.

Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh 1

 

    Kiêng kỵ đặt bàn ăn trong bếp

Điều tối kỵ khi đặt bàn ăn ở phòng có xà ngang treo lơ lửng trên đầu dẫn đến chủ nhà bất minh, nhân khẩu hao hụt. Nếu vì diện tích hẹp mà phải đặt như vậy thì nên treo quả cầu tròn với màu sắc phù hợp bên dưới xà ngang với hàm ý: quả cầu đã hứng chịu hết cho gia chủ.

Đặt bếp

 

Theo thuật phong thủy không nên đặt bếp nấu ăn nhìn thẳng ra cửa chính hay phía sau bếp là cửa sổ vì gió sẽ thổi vào bếp từ những cửa này, đặc biệt không nên đặt bếp nấu ở cạnh cửa sổ có mặt trời phía tây chiếu vào vì nếu bạn đun bằng bếp dầu hay ga gió không chỉ thổi tắt bếp ma mùi dầu, ga còn gây độc hại cho người. Nếu bạn đun bằng bếp than củi lúc gió thổi lửa liếm ra 4 phía có khi còn gây ra hỏa hoạn. Ngoài ra, không nên đặt bếp ở gần phòng ngủ vì bếp nóng bức, hơi dầu mỡ, người hít phải nhiều hơi này sẽ có hại cho sức khỏe.

Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh 2

 

  Kiêng kỵ đặt bếp

Tránh đặt bếp nấu ăn kẹp giữa hai vật dụng mang theo nước như máy giặt, tủ lạnh, bồn chậu rửa bát vì thuỷ kị hoả. Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong một gia đình do đó bạn nên đặt ít đồ để tạo không khí thoáng. Bạn cũng nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch không khí sau khi nấu ăn. Hơn nữa, phòng bếp cần có đủ ánh sáng, do vậy bạn nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm là tốt nhất.

Hướng bếp tránh đặt đối điện với cửa nhà vệ sinh vì khu vực này được xem là nơi dẫn các uế khí. Nếu thiết kế nhà không thể thay đổi được thì có thể làm một vách ngăn che chắn.

Bồn rửa bát

Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh 3

Kiêng kỵ cách đặt bồn rửa bát

Như đã nói ở trên, chúng ta không nên để bồn rửa bát quá gần bếp nấu ăn nhưng cũng không nên đặt bồn rửa ở phía đối diện với bếp vì sẽ gây nhiều điều bất tiện cho người nấu. Cách bố trí bếp phổ biến nhất là theo nguyên tắc hình tam giác, nghĩa là bếp – bồn rửa – tủ lạnh. Bồn rửa được đặt ở độ cao vừa phải để tránh cho người sử dụng phải cúi hay kiễng.

Hũ gạo trong bếp: Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh 4 Kiêng kỵ đặt hũ gạo trong bếp   Cách đặt hũ gạo trong bếp nên đặt nó tại nơi kín đáo ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc của bếp và được kê lên để chống ẩm. Tránh đặt nó ở hướng Đông và đặt quá cao. Phong thủy đặt Tủ lạnh: Phong thủy bếp ăn: 6 TỐI KỴ phải tránh 5 Kiêng kỵ đặt tủ lạnh trong bếp

Vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục 24h/ngày. Nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động nó gây rối, cách đặt tủ lạnh là nên đặt nó ở hướng lành (Bắc, Đông Nam). Xem chi tiết hơn về cách đặt tủ lạnh theo phong thủy tại Cách sắp xếp và bài trí tủ lạnh hợp phong thủy!

Phong thủy bàn thờ Táo Quân: Các vị thần Táo Quân nên được đặt phía trên bếp nấu ăn, nếu không đủ chỗ thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, bởi vì ngũ hành Táo quân thuộc “Hoả”, cho nên Táo quân cần được đặt ở phía Nam “Hoả” vượng. Tránh đặt gương hoặc tủ kính đối diện tượng do gương có thể phản xạ hương khói nơi thờ cúng gây bất lợi về mặt phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 tối kỵ phải tránh trong phong thủy bếp ăn - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Xem tướng tay và các đường chỉ tay

Chắc chắn các bạn đã không dưới một lần tò mò liệu những đường chỉ tay có thực sự mang những chỉ dẫn vận mạng của mình. Thuật xem chỉ tay là nghệ thuật tìm hiểu tương lai qua các đường chỉ tay (nam xem bàn tay trái, nữ xem bàn tay phải). Đó là một thuật pháp (thuật tiên đoán) có nguồn gốc từ thời xa xưa.
Xem tướng tay và các đường chỉ tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường sanh đạo

Đó là một trong những đường quan trọng nhất trong bàn tay. Đường này ở giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ và chạy hướng về phía cổ tay. Đường này diễn tả mức độ sinh khí, năng lượng, sức mạnh thể chất, thành tích và sự bền chắc.
Đường nét rất rõ ràng: giới tính phát triển.
Đường cong yếu: thiếu năng lượng và sinh động, nhục cảm suy yếu.
Đường chỉ nhỏ và rõ: sức sống tốt, ý chí tốt.
Đường chỉ rộng: có sức mạnh thể chất nhưng hệ thần kinh rất mong manh.

Đường trí đạo

Nằm ngang ở giữa bàn tay dưới đường tâm đạo, đường chỉ này xác định bạn có suy nghĩ thuần lý hay tưởng tượng.
Nhỏ và sâu: thông minh, đầu óc lanh lẹ.
Rộng: phù phiếm, nông nổi, vật chất.
Đường định mạng (may mắn)
Đường bắt đầu đi lên từ phía đáy bàn tay, hướng về gò thổ tinh và chia bàn tay ra làm hai. Nó diễn tả yếu tố may mắn trong cuộc đời, định mệnh.
Không có: nó cho thấy một cá nhân cần phải làm việc khó nhọc mới thành công.
Đường chỉ sâu: thành công nhưng không thỏa mãn.
Xuất phát từ đường sinh đạo: người này chỉ dựa vào bản thân.
Xuất phát từ cổ tay: nếu khắc sâu, gặp may suốt đời, thành công.

Đường tâm đạo

Đường này nằm ngang ở phần trên của bàn tay. Đường này ngự trị các khía cạnh cảm xúc và biểu lộ tiềm năng tình ái, mối tương quan với người yêu và những người xung quanh, không có đường chỉ này: hoàn toàn vô cảm.
Thẳng: tư tưởng kiểm soát cảm xúc.
Xuất phát từ ngón trỏ: tình duyên và ghen tuông.
Xuất phát dưới ngón giữa: nhục cảm hoàn toàn, thiên về khoái lạc.
Xuất phát từ dưới ngón đeo nhẫn: kém cảm xúc.

Đường thái dương (hay là đường mặt trời)

Song song với đường may mắn, nhiều người không có đường này.
Xuất phát từ cổ tay cho đến ngón đeo nhẫn: may mắn và thành công tuyệt đối, một định mệnh phi thường.
Xuất phát từ gò hỏa tinh: kiên trì và có ý chí thành công.
Xuất phát từ gò mặt trăng: thành công nghệ thuật.
Xuất phát từ đường trí đạo: thành công đến từ sự suy nghĩ.
Xuất phát từ đường sinh đạo: chỉ biết dựa vào bản thân.
Xuất phát từ đường tâm đạo: thành công đến muộn.

Đường hôn nhân (giới tính)

Nằm dưới ngón tay út, nhưng người ta chỉ chú ý đến đường chỉ có nét sâu nhất vì thường có nhiều đường chỉ ở đây. Đây là đường chỉ về hôn nhân hay về giới tính.
Rõ ràng và thẳng: hôn nhân hạnh phúc.
Nhiều đường chỉ cạn: nhiều cuộc sống chung không hôn thú.
Đường chỉ đi lên: độc thân.
Đường chỉ đi xuống: ly thân.
Đường chỉ chẻ đôi lúc đầu: khó khăn khi bắt đầu sống chung.
Đường chỉ chẻ đôi lúc sau: tan vỡ.

Nguồn: vietinfo
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay và các đường chỉ tay

Top 5 con giáp hiếu thảo với cha mẹ nhất

Người tuổi Hợi lúc nào cũng cho rằng mình chưa đủ tốt với cha mẹ, cần phải nỗ lực hơn nữa, đến mức sẵn sàn hy sinh bản thân.
Top 5 con giáp hiếu thảo với cha mẹ nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi không những hiền lành, tốt tính mà còn vô cùng hiếu thuận cha mẹ, là chỗ dựa tinh thần và vật chất vững chắc cho cha mẹ sau khi về già.

mui-jpg-5346-1409017158.png

Dù đi tới bất kỳ nơi đâu, trái tim và tình cảm của người tuổi Mùi luôn hướng về gia đình. Họ nghe lời cha mẹ, sẵn sàng đón nhận phần thua thiệt về mình miễn cha mẹ cảm thấy hài lòng.

No2: Tuổi Hợi

Sự hiếu thuận với cha mẹ của người tuổi Hợi thể hiện rõ ràng qua từng hành động. Cha mẹ nói gì, họ sẵn sàng nghe theo. Ngay cả khi điều cha mẹ muốn đi ngược lại với sở thích và cảm xúc của mình, người tuổi Hợi vẫn vui vẻ thực hiện mà không một lời oán trách. 

Hơn thế, lúc nào người tuổi Hợi cũng cho rằng mình chưa đủ tốt với cha mẹ, cần phải nỗ lực hơn nữa, thậm chí hy sinh bản thân để hiếu thuận với cha mẹ.

No3: Tuổi Thìn

Dù cách đối xử của người tuổi Thìn với người khác có chút ích kỷ, họ lại toàn tâm toàn ý dành tình cảm cho cha mẹ. Chỉ cần cha mẹ yêu cầu, họ nhiệt tình đáp ứng.

thin-6854-1409017158.gif

Đôi khi vì quá nghe lời bố mẹ, người tuổi Thìn gặp trắc trở trong tình yêu. Một khi đối tượng họ chọn không được cha mẹ đồng ý, họ sẽ suy nghĩ và cân nhắc lại, miễn sao bố mẹ hài lòng.

No4: Tuổi Tuất

Nhìn bề ngoài, người tuổi Tuất có vẻ nghiêm khắc và lạnh lùng, ít ai biết được họ sở hữu trái tim đôn hậu, hay giúp đỡ người xung quanh.

tuat-6118-1409017158.gif

Người tuổi Tuất không bao giờ làm những chuyện khiến cha mẹ phải đau lòng. Trên thực tế, người tuổi Tuất là chỗ dựa vững vàng về vật chất cho cha mẹ sau khi về già.

No5: Tuổi Sửu

Khác với người tuổi Tuất, người tuổi Sửu không quá giỏi trong việc kiếm tiền nhưng họ lại là động lực và chỗ dựa tinh thần bền bỉ cho cha mẹ. Sự quan tâm, chăm sóc tỉ mỉ, chân thành đối với cha mẹ của người tuổi Sửu luôn khiến các bậc phụ huynh cảm động và hết mực yêu thương.

Dù sau này đã có gia đình riêng, người tuổi Sửu vẫn luôn tâm niệm trở về bên bố mẹ để tận tâm chăm sóc.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp hiếu thảo với cha mẹ nhất

Ngũ hành tương sinh và tương khắc –

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc - Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ hành, “- ,+” cụ thể. Và trên thực tế được chia thành 5 ngũ hàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội dung

  • 1 Ngũ hành Tương sinh, tương khắc
  • 2 Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:
  • 3 Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:
  • 4 Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc

– Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ hành, “- ,+” cụ thể. Và trên thực tế được chia thành 5 ngũ hành tất cả: thổ, kim, thủy, mộc, hỏa. Trong 5 ngũ hành này lại có mối quan hệ tương sinh, có mỗ quan hệ phản sinh, có mỗi quan hệ tương khắc, và phản khắc. Tất cả chúng đều có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, không thể tách rời, cũng không thể phủ nhận một yếu tố nào cả, chúng tồn tại dựa trên sự tương tác lẫn nhau, trong đó có cái chung cái riêng.
– Mối quan hệ ngũ hành tương sinh: Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.

Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:

KIM sinh THỦY
THỦY sinh MỘC
MỘC sinh HỎA
HỎA sinh THỔ
THỔ sinh KIM.

Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời. Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất. Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM (THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế. Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.

– Mối quan hệ ngũ hành tương khắc: Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.

Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:

KIM khắc MỘC.
MỘC khắc THỔ.
THỔ khắc THỦY.
THỦY khắc HỎA.
HỎA khắc KIM.

Trong những nguyên lý tương khắc chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau để đi đến sự hủy diệt. Như vậy, trong nguyên lý tương sinh, tương khắc của Ngũ hành, người xưa đã bao hàm cả triết lý sự sống là bắt nguồn từ Trời, nhưng trường tồn hay hủy diệt là do vạn vật trên trái đất quyết định mà thôi. Ngoài ra, nó cũng bao hàm hết cả quá trình Sinh-Vượng- Tử- Tuyệt của vạn vật rồi vậy.

– Ngũ hành phản sinh: Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.

Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.
Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.

– Ngũ hành phản khắc: Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.

Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt.

Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và tương khắc –

Những câu chúc tết hay nhất cho năm mới Bính Thân 2016

Tổng hợp các câu chúc tết hay cho năm mới Bính Thân 2016, những lời chúc tết gia đình, bạn bè, người yêu, thầy cô cho năm mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu chúc tết hay nhất cho năm mới Bính Thân 2016

Những câu chúc tết hay nhất cho năm mới Bính Thân 2016

 

Dưới đây là một số lời chúc Tết ý nghĩa nhất dành tặng cho người thân cho năm mới Bính Thân 2016

Lời chúc năm mới tặng cho gia đình

- Một chúc phát lộc phát tài/ Hai chúc tiền của mỗi ngày mỗi cao/ Ba chúc sức khỏe dồi dào/ Bốn chúc đi lại đường nào cũng thông/ Năm chúc hạnh phúc mặn nồng/ Sáu chúc may mắn, ước mong đạt thành/ Bảy chúc thắng lợi kinh doanh/ Tám chúc con cháu học hành tiến lên/ Chín chúc giàu có lâu bền/ Mười chúc trường thọ tuổi tên rạng ngời.

- Cùng chúc nhau Như ý. Hứng cho tròn An Khang. Chúc năm mới Bình An. Cả nhà đều Sung túc.

- Tết Bính Thân, con chúc Bà mạnh khỏe, sống thọ bên con cháu. Năm mới sang ,con chúc Bố mãi trẻ khỏe, dẻo dai. Xuân sang con chúc Mẹ ngày càng tươi tắn, xuân sắc hơn xuân. Bính Thân chúc em chạy nhanh hơn ngựa, tiền đầy túi, tình đầy tim, công danh sự nghiệp tươi sáng. Mãi yêu gia đình nhỏ bé, thân thường này.

- Năm hết tết đến/ Chúc ông chúc bà/ Chúc cha chúc mẹ/ Chúc cô chúc cậu/ Chúc chú chúc dì/ Chúc anh chúc chị/ Chúc luôn các em/ Chúc cả các cháu/ Dồi dào sức khỏe/ Có nhiều niềm vui/ Tiền xu nặng túi/ Tiền giấy đầy bao/ Đi ăn được khao/ Về nhà người rước/ Tiền vô như nước/ Tình vào đầy tim/ Chăn ấm nệm êm/ Sung sướng ban đêm/ Hạnh phúc ban ngày/ Luôn luôn gặp may/ Suốt năm con Khỉ!

- Mùa xuân xin chúc – Năm mới phát tài – Vạn sự như ý – Kính chúc ông bà – Sống lâu trăm tuổi – Kính chúc ba mẹ – Sức khoẻ dồi dào – Các em bé nhỏ – Học giỏi chăm ngoan – Chúc Tết mọi người – Năm mới hoan hỉ – Gặp nhiều niềm vui…

- Con chúc cha mẹ sức khỏe dồi dào, bên nhau hạnh phúc/ Gia đình mình sung túc/ Tài lộc phúc đầy nhà/ Mẹ cha vui vầy bên con cháu/ Trẻ nhà mình học hành đỗ đạt cao/ Người làm ăn mau mau phát tài/ Gia đình mình mỗi ngày là một niềm vui/ Mọi người đều yêu thương nhau/ Ngày nào cũng như tết/ Mọi điều may mắn hết...

- Chúc bố của con 1 năm mới mạnh khỏe, năm nay uống ít rượu thôi bố nhé. Con luôn hạnh phúc vì được làm con gái của bố... Năm mới đến rồi, con chúc cho Mẹ sẽ luôn có nhiều sức khỏe để sống thật vui cùng với con cháu!!!! Con thương Mẹ lắm Mẹ ơi!!!

Lời chúc Tết tặng bạn bè

- Cung chúc tân niên/ Sức khỏe vô biên/ Thành công liên miên/ Hạnh phúc triền miên/ Túi luôn đầy tiền/

Sung sướng như tiên/ Chúc mừng năm mới!

- Chúc năm Bính Thân/ Ai cũng giàu to/ Sức khỏe chẳng lo/ Buồn bực xếp xó/ Khó khăn chuyện nhỏ/ Việc chạy ro ro/ Không còn nhăn nhó/ Giá cả mắc mỏ/ Mua gì cũng khó/ Chúc năm Bính Thần/ Bạn bè hàng họ/ Muốn gì được đó!

- Mừng 2016 phát tài phát lộc/ Tiền vô xồng xộc, tiền ra từ từ/ Sức khoẻ có dư, công danh tấn tới/ Tình duyên phơi phới, hạnh phúc thăng hoa/ Xin chúc bạn một năm ĐẠI THẮNG!

- Tết tới tấn tài. Xuân sang đắc lộc. Gia đình hạnh phúc. Vạn sự cát tường! Năm Thân sắp đến. Chúc bạn đáng mến. Sự nghiệp tiến lên. Gặp nhiều điều hên! Rước nhiều may mắn.

- Năm mới Tết đến. Rước hên vào nhà. Quà cáp bao la. Mọi nhà no đủ. Vàng bạc đầy hũ. Gia chủ phát tài. Già trẻ gái trai. Sum vầy hạnh phúc. Cầu tài chúc phúc. Lộc đến quanh năm. An khang thịnh vượng!

- CHÚC MỪNG NĂM MỚI - XUÂN BÍNH THÂN 2016! CUNG kính mời nhau chén rượu nồng/ CHÚC mừng năm đến, tiễn năm xong/ TÂN niên phúc lộc khơi vừa dạ/ XUÂN mới tài danh khởi thỏa lòng/ VẠN chuyện lo toan thay đổi hết/ SỰ gì bế tắc thảy hanh thông/ NHƯ anh, như chị, bằng bè bạn/ Ý nguyện trọn đời đẹp ước mong.

- Trước thời khắc giao thừa, các bạn hãy thực hiện Ctrl+A (Phiền muộn, Lo lắng, Khổ đau) ở tất cả thư mục của tất ổ đĩa của chiếc máy tính mang tên CUỘC SỐNG. Sau đó Shift+Delete. Chúc các bạn cả năm 2016 chỉ thực hiện mỗi công việc Crtl+V (Hạnh phúc, Vui vẻ, Ấm no) vào các thư mục sau: Cá nhân, Gia đình, Bạn bè.

Lời chúc Tết tặng nửa kia

- Chúc em đẹp như hoa hồng. Thành công như Cúc. Hạnh phúc như hoa Mai. Phát tài như hoa Pháo. Độc đáo như hoa Lan. An khang như hoa Huệ. Trí tuệ như hoa Sen.

- Một năm qua có biết bao niềm vui, nỗi buồn nhưng thật hạnh phúc bởi dù có chuyện gì thì anh và em vẫn luôn ở cạnh nhau, cùng nhau cố gắng và vượt qua. Năm mới 2016 anh cầu chúc cho em gặp nhiều may mắn, đạt được nhiều thành công mới, vui vẻ và hạnh phúc. Mãi là chỗ dựa vững chắc cho anh em nhé!!! . (¯”•.¸*♥♥♥♥♥* ¸.•”¯) Happy New Year 2016!!! 

- Đầu xuân năm mới chúc BÌNH AN/ Chúc luôn TUỔI TRẺ chúc AN KHANG/ Chúc sang năm mới nhiều TÀI LỘC/ Công thành danh toại chúc VINH QUANG.

- Năm mới 2016! Tớ chúc cậu: 12 tháng phú quý, 365 ngày phát tài, 8.760 giờ sung túc, 525.600 phút thành công, 31.536.000 giây như ý!!! ☆ (Happy New Year)

- Em à một năm đã qua, chúng ta đã vượt qua nhiều trở ngại, năm qua anh đã làm em buồn nhiều rồi, anh xin lỗi và dù thế nào anh cũng cám ơn em đã luôn bên anh và tin tưởng anh. Cầu chúc em yêu của anh năm mới bình an và chúng ta luôn bên nhau em nhé!

- Người ta tự hào vì tiền bạc và sự giàu có. Còn em tự hào vì có anh. Năm mới, chúc cho anh và gia đình an khang thịnh vượng. Cầu chúc cho tình yêu bao năm qua của chúng ta mãi mãi bền chặt.

- Gặp được cậu là điều kỳ diệu nhất trong cuộc đời mình. Dù không được cùng cậu vẽ nên bức tranh tình yêu muôn màu nhưng chỉ cần được nhìn cậu từ phía sau, biết rằng cậu vẫn sống tốt và vui vẻ thì mình không còn gì để hối tiếc. Một mùa xuân nữa lại đến, mình chúc cậu thật nhiều sức khỏe, bình an và hạnh phúc bên người mà cậu đã chọn.

- Chúc em một năm mới với thiệt nhiều niềm vui mới, nhiều may mắn và thành công mới… nhưng “người thương” thì luôn luôn là cũ nha em! Hihi. Chúc em mở mắt ra luôn gặp những điều vui vẻ, còn nhắm mắt lại thì mơ thấy toàn những giấc mơ đẹp… về tụi mình em ha!.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu chúc tết hay nhất cho năm mới Bính Thân 2016

Tuần - Triết và những dấu hỏi

Sao Tuần Không và Sao Triệt Lộ (Tuần và Triệt) là hai sao đặc biệt quan trọng trong lá số tử vi, nó ảnh hưởng tới cung, chi phối các sao, thay đổi cường độ mạnh yếu, tốt xấu của mỗi sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến)

Trong Tử Vi, khi luận bàn về ảnh hưởng của các sao, người luận giải thường lúng túng khi gặp 2 sao Tuần - Triệt bởi lẽ quan điểm của cổ nhân về 2 sao này bất nhất về ngũ hành và cường độ, thời gian ảnh hưởng nên còn rất nhiều tranh cãi và nghi vấn khi luận giải lá số. Chính vì sự bất nhất đó mà người coi số phải lưỡng lự rất nhiều khi đưa ra lời kết luận trong nhiều trường hợp.

Dù sao thì đây cũng là hai sao đặc biệt quan trọng trong các sao của Tử Vi vì Triệt - Tuần không chỉ chi phối các cung mà còn chi phối các sao, biến tốt thành tương đối xấu, xấu thành bớt xấu... nên Triệt - Tuần cần được cân nhắc cẩn trọng khi đưa ra lời luận giải.

sao tuần triệt trong tử vi

Có 4 quan điểm về ngũ hành của Triệt - Tuần:

  • Quan điểm thứ nhất cho rằng: Triệt hành Kim (đới Thủy), Tuần hành Hỏa (đới Mộc)
  • Quan điểm thứ hai cho rằng: Triệt - Tuần không mang hành cố định mà phụ thuộc vào hành của cung mà Triệt - Tuần án ngữ.
  • Quan điểm thứ ba cho rằng: Triệt hành Kim, Tuần hành Thủy.
  • Quan điểm thứ tư cho rằng: Triệt hành Hỏa, Tuần hành Thổ.

Trong 4 quan điểm trên thì phần nhiều người xem số chọn quan điểm thứ nhất cho Triệt hành Kim, Tuần hành Hỏa, sau đó là quan điểm thứ hai cho rằng Triệt - Tuần mang hành của cung án ngữ, còn quan điểm thứ ba, thứ tư rất ít người chọn (nhất là quan điểm thứ tư).

Trong phạm vi bài viết này, người viết trình bày sơ lược một số điểm về Triệt - Tuần mà người học Tử Vi cần lưu ý.

1. ẢNH HƯỞNG CHUNG CỦA TUẦN - TRỆT

Tuần, Triệt án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc được ước lượng như sau:

Người Dương Nam, Dương Nữ thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ.

Người Âm Nam, Âm Nữ thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 70%, cung Dương chịu 30% cường độ.

Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận (chặn) đuôi.

Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có ảnh hưởng. Tại các cung Kim, Triệt có tác động mạnh nhất.

Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng sau 30 tuổi sẽ mạnh dần lên nhưng không ảnh hưởng mạnh mẽ bằng ảnh hưởng của Triệt khi Triệt ở 30 năm đầu. Tại các cung Hỏa, Tuần có tác động mạnh nhất.

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt tạm sắp xếp theo thời gian như sau:

- Dưới khoảng 30 tuổi:

  1. Triệt đương đầu: Mạnh nhất
  2. Triệt chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Tuần đương đầu: Yếu nhì
  4. Tuần chặn đuôi: Yếu nhất

- Trên khoảng 30 tuổi:

  1. Tuần đương đầu: Mạnh nhất
  2. Tuần chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Triệt đương đầu: Yếu nhì
  4. Triệt chặn đuôi: Yếu nhất

Trong từng trường hợp trên cũng có biến động riêng, bởi quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi: Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp nếu Tuần chặn đuôi thì nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi, còn Triệt đương đầu thì mạnh nhất vào lúc 1 tuổi và giảm dần ảnh hưởng theo thời gian, đến ngoài 30 tuổi thì ảnh hưởng của Triệt giảm đáng kể.

2. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN - TRIỆT VỚI CÁC CUNG

Thông thường khi đóng tại cung nào thì Tuần - Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô chính Diệu trong trường hợp không có hung tinh đắc địa hoặc tại cung Tật Ách thì lại tốt. Chưa cần coi các sao trong cung, chỉ cần căn cứ vào sự án ngữ của Triệt - Tuần người coi số cũng có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống của đương số.

MỆNH: Tuần - Triệt đóng tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì sẽ đỡ hơn), Tuần - Triệt đóng tại Thân (cung an Thân) thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu, nhưng nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần - Triệt đương đầu thì nếu trước 30 tuổi đã có sự nghiệp thì tất sự nghiệp đó bị gãy đổ rồi mới bắt đầu lại trong giai đoạn lập thân.

Nhìn chung khi Tuần - Triệt đóng tại Mệnh (Thân) thì đương số là người chật vật trong cuộc sống (hoàn cảnh sống không may mắn, công lao được hưởng không xứng đáng...), hoặc lúc sinh ra mình cha mẹ thường làm ăn vất vả, nghèo hèn (nhất là lá số có Tuần - Triệt liên cung tại Mệnh - Phụ Mẫu). Đồng thời đây cũng là mẫu người lười biếng, kém thông minh, yếm thế, thiếu tự tin, không có ý chí vươn lên trong cuộc sống... nếu không được nhiều cát tinh, văn tinh hội chiếu về Mệnh (Thân) hóa giải.

QUAN: Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường, nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng thất thường... Tùy theo bị chặn đuôi hay đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay ít.

Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận còn Triệt chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ giai đoạn trước 30 tuổi nên khi cung Quan gặp Triệt sẽ đỡ hơn gặp Tuần khá nhiều.

TÀI BẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không (trừ khi vào đại vận tốt) và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Cho dù sự hội tụ của các sao thế nào (ngoại trừ trường hợp cung Tài vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về) thì Tuần - Triệt đóng tại cung Tài cũng khẳng định đương số không thể giàu có lớn được, nhất là khi cung tài bị Tuần án ngữ.

THIÊN DI: Tuần - Triệt đóng tại cung Thiên Di thì đương số ra ngoài thường không được lợi, tuy nhiên nếu ly hương thì lại tốt hơn nhiều.

ĐIỀN TRẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Cũng như cung Tài, nếu tại cung Điền có Tuần Triệt án ngữ thì chắc chắn đương số không thể có nhiều điền sản lớn được, ngoại trừ trường hợp cung Điền vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về.

PHÚC ĐỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương

PHU THÊ: Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ... Nếu lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ đưa đến chia ly. Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê cũng là yếu tố đưa đến số phận không chồng không vợ nếu cung Phúc vô chính diệu và hội tụ nhiều sao xấu.

Cung Phu Thê xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn là gặp Triệt vì nếu gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn gặp Triệt, còn cung Phu Thê đẹp đẽ nếu gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống được với nhau đến đầu bạc răng long ...

NÔ BỘC: Tuần - Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền, khó kiếm được người giúp việc trung thành, cũng khó có được những người bạn tri âm tri kỷ.

TỬ TỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho đương số về vấn đề con cái như không có con, muộn có con, hoặc sinh con đầu lòng khó nuôi, hoặc con không hợp với cha mẹ…

HUYNH ĐỆ: Tuần - Triệt đóng tại cung Huynh Đệ thì anh (chị) trưởng nếu không đoản thọ thì cũng là người cùng khổ cô đơn, hoặc anh chị em không sống gần nhau, hoặc bất hòa, không giúp được nhau mà còn hại nhau...

TẬT ÁCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chặn đuôi thì đương số suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít gặp tai họa, nếu có tai hoạ cũng tránh được họa lớn... Trừ khi có sao kỵ Tuần - Triệt như Thiên Tướng, Tướng Quân thì nếu Đại vận xấu sẽ dễ đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng.

PHỤ MẪU: Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì chắc chắn đương số không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ do: Hoặc cha (mẹ) mất sớm, hoặc cha mẹ ly hôn, hoặc làm con nuôi nhà khác... Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ còn Tuần thì sự ảnh hưởng hầu như không đáng kể.

HẠN: Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần phải xét kỹ về thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng, nhất là khi Tuần, Triệt đồng cung thì phải nhớ ảnh hưởng tăng gấp đôi và kéo dài hơn chứ không thể suy luận theo quan điểm là Tuần và Triệt tháo gỡ cho nhau trong trường hợp này.

3. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN-TRIỆT TỚI CÁC SAO

Theo lý thuyết của Tử Vi thì hai sao Tuần, Triệt sẽ làm thay đổi giá trị ảnh hưởng của các sao đồng cung mà Tuần, Triệt án ngữ. Nhưng cũng cần lưu ý rằng: Tuần - Triệt không làm thay đổi tính chất các sao, mà chỉ làm tăng lên hoặc giảm đi ảnh hưởng của các sao. Thực chất Tuần - Triệt chỉ làm thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm của sao. Tuy nhiên cho dù sao hãm địa có được sáng lại do ảnh hưởng của Tuần - Triệt thì cũng không được toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần - Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu vẫn là tranh cãi chưa có lời kết của các tác giả, các nhà nghiên cứu Tử Vi.

Có quan điểm cho rằng Tuần, Triệt chỉ làm thay đổi sự sáng, tối của các sao đồng cung chứ không đủ sức ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu hoặc tam hợp chiếu, như thế là không tưởng, phi lý (đại diện là tác giả Nguyễn Phát Lộc). Còn quan điểm thứ 2 (đại diện là tác giả Việt Viêm Tử) thì rộng hơn, cho rằng hai sao này còn ảnh hưởng tới cả các cung trong thế hợp chiếu và mức độ ảnh hưởng của Triệt-Tuần còn phụ thuộc vào tuổi Âm hay Dương của đương số. Quan điểm này không nhận được sự ủng hộ của một số tác giả, tiêu biểu là ông Nguyễn Phát Lộc nhưng lại nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà nghiên cứu, “thầy Tử Vi”, chẳng hạn như nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm (Ông là nhà nghiên cứu, cũng là người hành nghề coi lá

 số Tử Vi) nhận xét: Triệt - Tuần là 2 sao đặc biệt trong hệ thống các sao của Tử Vi, nhưng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: Ảnh hưởng tới các cung khác ngoài cung án ngữ và cũng chịu ảnh hưởng lại của các sao, các cung mà Triệt - Tuần trấn thủ.

Qua những tranh luận của các tác giả, và từ thực tiễn kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về Tử Vi, đặc biệt là kinh nghiệm của những người hành nghề coi lá số Tử Vi.. thì Triệt - Tuần không những ảnh hưởng mạnh tới các sao ở 2 cung án ngữ mà còn ảnh hưởng tới các sao ở cung xung chiếu, tam hợp chiếu. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không trực tiếp như ở hai cung án ngữ.

Cũng cần lưu ý thêm rằng: Sao tại cung bị Tuần - Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần - Triệt án ngữ. Vì thế khi luận giải phải gia giảm sự tốt, xấu của sao tùy theo sự án ngữ của Tuần hay Triệt và Triệt - Tuần ở thế đương đầu hay chặn đuôi.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới các tinh đẩu cũng không giống nhau. Thường thì các chính tinh bị ảnh hưởng mạnh hơn các phụ tinh khi gặp Tuần - Triệt, trong đó Sát - Phá - Liêm - Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất

Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát, Phá, Liêm, Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát...), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn...), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng, Đào, Riêu, Thai...) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc...), trợ tinh (Tả Hữu)...lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)

Xét về phương diện Ngũ hành thì nhìn chung hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt (Kim) khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh (Tuần) Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần (Hỏa )khắc Kim trong khi đó Triệt (Kim) và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt (Kim) sinh Thủy và Thủy khắc (Hỏa) Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần (Hỏa) sinh Thổ và Thổ sinh (Kim) Triệt).

4. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA TUẦN-TRIỆT

1. Chính tinh hoặc hung tinh đắc địa tối kỵ gặp Tuần - Triệt vì gặp Tuần - Triệt làm cho các tinh đẩu bị giảm hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm địa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, rất cần có Tuần Triệt án ngữ, chẳng hạn như cung Vô chính Diệu hoặc Chính Diệu tọa thủ lạc hãm, xấu xa, ví như trường hợp Liêm - Tham hãm địa tại Tỵ, Hợi nếu gặp Tuần - Triệt án ngữ lại trở nên tốt đẹp, trường hợp này còn được gọi là Phản vi kỳ cách hay Bộ Âm Duơng lạc hãm rất cần gặp Tuần, Triệt để trở thành sáng sủa, thông minh học giỏi. (Trường hợp này nếu thêm Hóa Kỵ đắc địa đồng cung thì thật hoàn mỹ.)

Hoặc Cung gặp nhiều sát tinh hội chiếu nếu được Tuần - Triệt án ngữ sẽ trở thành yên ổn rất nhiều!

2. Chính tinh sáng sủa hợp Mệnh thì không nên gặp Tuần - Triệt vì sẽ đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần, Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần, Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần, Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên.

Chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì lại cần được Tuần - Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần, Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan Ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần, Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan Ngũ hành thì gặp Tuần, Triệt càng xấu.

3. Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần, Triệt cho dù là đắc địa hay hãm địa.

4. Thiên Phủ kỵ gặp Tuần hơn gặp Triệt, vì gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt. Thiên Khôi kỵ gặp Triệt hơn gặp Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán sự tốt xấu của cung đó.

5. Bộ Cự Nhật ở Dần gặp Tuần, Triệt không sợ, vì bản thân Thái Dương miếu vượng ít ngại Tuần, Triệt, trong khi đó Cự Môn vượng lại rất cần gặp Tuần, Triệt để cho Cự Môn được ánh sáng của Thái Dương chiếu vào mà tỏa sáng (Tuần Triệt như sấm sét làm vỡ đá ra).

Bộ Nhật Lương gặp Tuần, Triệt cũng không đáng ngại lắm, tuy nhiên khi gặp Tuần, Triệt rất cần có Tả Hữu Xương Khúc phù trì thì mới vượt qua được sự ngăn cản phá hoại của Tuần, Triệt.

Bộ Ân Quang Thiên Quý đồng cung (Sửu, Mùi) chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì Tuần, Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ không đáng kể.

6. Tuần, Triệt đứng bất cứ đâu nếu bản Mệnh là hành kim thì không đáng ngại (hành Hoả cũng đỡ hơn, nếu Triệt lâm Hỏa địa). Ví dụ mệnh gặp Thiên Tướng + Tuần Triệt án ngữ rất xấu xa mờ ám chủ tai nạn hình thương nhưng nếu bản Mệnh thuộc Kim thì không đáng ngại những nguy hiểm do Tuần, Triệt gây ra.

7. Tuần, Triệt giải họa Không Kiếp hãm rất mạnh, họa tuy có xảy ra nhưng cũng qua được. Triệt tại bản cung thì không sợ tai họa do Không Kiếp chiếu về. Tuần cũng có tác dụng như vậy nhưng yếu hơn.

Mệnh (Thân) có Không, Kiếp thủ chiếu mà gặp Triệt - Tuần thì không sợ tai nguy.

8. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo dỡ ảnh hưởng của Tuần hay Triệt.

Tuần, Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần, Triệt thì ảnh hưởng của Tuần, Triệt đồng cung sẽ giảm đi.

Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên, Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi.

5. NHỮNG CÂU PHÚ VỀ TUẦN - TRIỆT

- Mệnh Triệt Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi.

Có nghĩa: Cung Mệnh có Triệt án ngữ, cung Thân cũng ngộ Tuần thì không nên có chính diệu mới được xứng ý toại lòng, về già mới được an nhàn, sung sướng và tăng thêm tuổi thọ.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, hỷ đắc vân đoàn tương hội, phú quý văn tài cách phát trung niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần án ngữ, Thân có Triệt trấn thủ, lại vô chính diệu, rất mừng gặp được văn tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, gặp như vậy là người có văn tài, học vấn và khi đứng tuổi tất sẽ được an nhàn, phú quý.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương miếu vượng, phú quý vinh hoa đến vãn niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, rất cần có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa, tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được an nhàn, sung sướng.

- Phúc vô chính diệu, tu cần Không tý, kỵ ngộ Triệt Tinh.

Có nghĩa: Cung Phúc đức vô chính diệu rất cần có sao Tuần án ngữ nhưng lại rất kỵ sao Triệt trấn đóng.

- Phúc tại Tý cung. Đồng Âm Kiếp Tử, Triệt Tuần xâm, hữu học vô lương, tiện yểu cách.

Có nghĩa: Cung Phúc đức cư tại Tý, có các sao Đồng, Nguyệt, Kiếp, Tử gặp Tuần, Triệt thì đương số là người có học nhưng bất thành danh và là người bất chính, thường là người đa hư tiểu thực, nghèo hèn và chết non.

- Thân cư Phúc vô chính diệu, tối kỵ Kiếp Dương Triệt Sát. Cái ngộ Đà Không thi vị cứu cánh chi tinh.

Có nghĩa: Cung Thân cư Phúc vô chính diệu mà gặp các sao Kiếp, Kình, Triệt, Sát thì rất lo ngại. Nhưng nếu gặp được Đà La, Tuần lại hay, ví như hai vị cứu khổ phò nguy, giải tỏa được các tai biến.

- Tử Phủ đồng cung, Đế vô quyền sở, nan giải tai ương do như Tuần Không xâm nhập.

Có nghĩa: Tử Phủ lâm Mệnh tại Dần, Thân là 2 sao giải cứu được hung nguy khi đáo nhị hạn. Nhưng nếu bị Tuần Không án ngữ, ví như 2 ông vua bị mất hết quyền hành nên không giảm thiểu được tai kiếp khi hạn ngộ sát tinh, cũng như trường hợp Tử Vi đóng ở cung Tý vậy.

- Sát tinh hung diệu, Triệt đầu cư lai bất cập a hành, nan phùng tai ách vận lai.

Có nghĩa: Cung Mệnh dù có tứ sát, tứ hung, lục bại đi nữa, nhưng nếu được Triệt án ngữ tại bản cung cũng không e sợ lũ sát tinh hoành hành vì sao Triệt đủ ảnh hưởng khắc chế được mọi hung nguy.

- Thân cư Thê vị, Tuần Triệt lai xâm, thiếu niên ai lệ nãi thất tình. Nhược gia cát tú, lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân.

Có nghĩa: Thân cư Thê mà bị Tuần, Triệt xâm phạm tất là người tuổi thiếu niên bị tình phụ mà nước mắt buồn rơi khi nhớ tới người xưa. Nếu gia hội cát tinh cũng được mãn kiếp xum vầy với người góa phụ.

- Kiếp Kình Đế Cự suy Triệt lâm Mệnh, Tý hương, ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.

Có nghĩa: Cung Mệnh an tại Tý, 2 sao Tử Vi hay Cự Môn nếu hội với các sao Kiếp, Kình, Suy, Triệt là người phải chết bởi tai nạn nhưng khi chết rồi thể xác vẫn phải bị mổ xẻ.

- Thân cư Quan, kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam nhân có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, tất phải lận đận, bôn ba thủa thiếu thời vì không gặp thời cơ. Nếu như được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Phản Hữu Hồng Loan sắc Không giác ngộ.

Có ngĩa: Thiên tướng nếu hội họp đầy đủ với 2 loại sao là sắc (Đào, Hồng, Hỷ) và Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) là người ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư trong sáng, thường có duyên với cảnh tu hành.

- Quý tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao.

Có nghĩa: Thiên Phủ, Thiên Tướng là quý tinh, cư Mệnh rất đẹp, nếu độc thủ cũng không đáng lo ngại lắm khi gặp lũ Kình, Đà, Hỏa, Linh vì tính dung hòa của 2 quý tinh này. Nhưng nếu Phủ, Tướng ở cung âm, gặp Tuần, Triệt (Thiên Không, Địa Không cũng vậy) thì cách đẹp bị phá hết, thành kẻ lao đao, lận đận giữa đời.

- Thân cư Quan Lộc hội sát diệu Triệt Tuần, nữ Mệnh nan bảo thân danh. Gia kiến Tang Bạch cô thân chi nhảnh, chi gia vãn tuế tất thành.

Có nghĩa: Nữ nhân Thân cư Quan Loock, ngộ Triệt, Tuần và sát tinh là người khó bảo toàn được danh tiết. Nếu lại gặp 2 sao Tang Môn, Bách Hổ tất bị phòng loan gối chiếc, phải đến tuổi xế chiều mới thành được gia thất.

- Nhật, Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Thân hội Di cung, Triệt Tuần hãm nhập, vãn tuế hồi hương phương cát. Nhược hữu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành ư ngoại xứ.

Có nghĩa: Người có Thân cư cung Thiên Di gặp Tuần, Triệt hãm địa, tất phải tha hương lập nghiệp cho tới khi tuổi già mới được về quê và hưởng phúc lộc dồi dào. Nhưng nếu Di cung lại bị sát tinh củng chiếu thì chỉ có thể thành cơ nghiệp nơi đất khách quê người.

- Thìn Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo.

Có nghĩa: Cơ Lương ở Thìn Tuất là rất đẹp nhưng nếu Mệnh ở đấy mà gặp một trong các sao Không (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì lại là người thất chí, dễ chán đời đi tu.

- Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh phùng Không yểu dà mục cổ.

Có nghĩa: Mệnh hoặc cung Tật Ách có Nhật, Nguyệt gặp Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không), tất phải mang tật lưng vẹo, mắt hư.

6. TUẦN - TRIỆT VÀ NHỮNG DẤU HỎI

Khi coi số, người luận giải sợ nhất trường hợp các cung cường gặp Tuần, Triệt án ngữ bởi lẽ lý thuyết Tử Vi về Tuần, Triệt còn nhiều mơ hồ, chưa có sự thống nhất (thậm chí còn nhiều nghi vấn, nhiều tranh cãi gay gắt)… để làm căn cứ cho việc xem số nên lời luận giải đưa ra thường thiếu cơ sở để khẳng định. Vì thế, người học Tử Vi, người muốn tìm hiểu về Tử Vi đều bất lực trong nhiều trường hợp khi gặp Tuần, Triệt án ngữ, quy tụ lại bởi một số nghi vấn sau:

1. Tuần, Triệt ảnh hưởng tới các sao như thế nào?

Theo lý thuyết thì Tuần, Triệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung: Biến tốt thành kém tốt, biến xấu thành bớt xấu nhưng thực tế thì có những trường hợp chỉ chính tinh bị ảnh hưởng còn phụ tinh lại không bị tác động bởi Tuần, Triệt hoặc phụ tinh bị đảo nghĩa khi gặp Tuần, Triệt trong khi chính tinh lại không thay đổi về cường độ, hoặc chỉ một số tinh đẩu bị đảo nghĩa chứ không hẳn tất cả các tinh đẩu đồng cung đều chịu sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt...

Để trả lời cho câu hỏi này, chưa có sách Tử Vi nào đề cập đến nên sự luận giải đôi khi trở nên mơ hồ, võ đoán.

Đấy là nói về các sao đồng cung, còn những sao ở tam hợp chiếu, xung chiếu thì sao?

Về vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi, chưa có sự thống nhất hoặc quan điểm vẫn còn mơ hồ, không cụ thể.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt chỉ ảnh hưởng tới các sao đồng cung chứ không đủ sức để ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu.

Quan điểm thứ hai cho rằng: Tuần, Triệt không những ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung mà còn ảnh hưởng gián tiếp tới các sao ở các cung khác như xung chiếu, tam hợp chiếu... nhưng lại không chỉ ra sự ảnh hưởng gián tiếp ấy cụ thể như thế nào? Và đây cũng là điểm mơ hồ cố hữu trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi.

2. Tuần, Triệt có chịu sự khắc chế, ảnh hưởng của các sao khác không?

Lý thuyết Tử Vi không đề cập đến sự ảnh hưởng hay khắc chế của các sao khác tới cường độ của Tuần, Triệt như thế nào nên vô hình chung đã đẩy Tuần, Triệt lên vị trí tối quan trọng, cao hơn tất cả các tinh đẩu trong hệ thống các sao của Tử Vi, khiến người coi số như xuống biển mò kim mà trở nên lúng túng, bế tắc khi đưa ra lời luận giải.

Trong thực tế, không phải mọi tinh đẩu đều chịu ảnh hưởng của Tuần, Triệt như nhau: Có sao chịu ảnh hưởng nhiều, có sao chịu ảnh hưởng ít và thậm chí có sao không hề bị ảnh hưởng ... Vậy thì tại sao lại có sự khác biệt đó? Phải chăng do Tuần, Triệt cũng chịu ảnh hưởng của các tinh đẩu khác mà sức ảnh hưởng của Tuần, Triệt mới không đồng đều, không đủ mạnh? Sách Tử Vi không đưa ra lời giải đáp khiến người coi số bị hụt hững, phân vân vì thiếu cơ sở lý thuyết nên dễ đưa ra những lời luận giải rơi vào ngộ nhận, không chính xác.

Một số nhà nghiên cứu Tử Vi, hoặc những người coi số Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt cũng chịu sự ảnh hưởng, tác động của các sao khác như những sao khác nhưng không chỉ ra được Tuần, Triệt chịu ảnh hưởng từ các sao khác như thế nào? Những sao nào sẽ vô hại khi gặp Tuần, Triệt, thậm chí còn tác động, làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt? Đây chính là nghi vấn, dễ gây ra sự ngộ nhận khi luận giải lá số.

3. Tuần, Triệt có làm thay đổi được cung an Mệnh khi ở thế bại địa, tuyệt địa?

Chúng ta đều biết lý thuyết Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của các sao chứ không làm thay đổi tính chất của các sao, có nghĩa một sao thể hiện sự gian tà, độc ác thì khi gặp Triệt, Tuần sẽ vẫn là kẻ gian tà, độc ác nhưng ở mức độ thấp hơn, nhẹ đi chứ không thể trở thành người nhân hậu, bác ái. Hay một cát tinh khi hãm địa được Tuần, Triệt án ngữ cũng chỉ làm cho cát tinh đó tốt hơn lên chứ không thể biến cát tinh hãm địa đó đẹp bằng cát tinh khi đắc địa được.

Chúng ta cũng biết lý thuyết Tử Vi chỉ rằng: Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở cho cung Tuần, Triệt án ngữ chứ không thể làm thay đổi tính chất ngũ hành của cung, càng không làm thay đổi bản chất của cung: Sinh - khắc hay bình hoà với hành bản Mệnh (Thân)? Phù trợ như thế nào cho Mệnh (Thân)?...

Nhưng khi coi số, nếu gặp trường hợp cung an Mệnh ở vào thế lợi địa, tuyệt địa…mà gặp Tuần, Triệt án ngữ ở đó thì luận giải sao đây? Không thể đưa ra lời khẳng định nếu cung an Mệnh ở thế lợi địa mà gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở thành bại địa, hoặc cung an Mệnh ở thế bại địa khi gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở nên vượng địa vì thực tế ngay cả các sao đồng cung Tuần, Triệt còn không đủ sức ảnh hưởng đồng đều thì làm sao ảnh hưởng, thay đổi tính chất lợi địa hay tuyệt địa của cung an Mệnh được. Hơn nữa, lý thuyết của Tử Vi về Tuần, Triệt cho rằng Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở một phần, một giai đoạn cho cung án ngữ nên càng khó đưa ra lời luận giải cho những trường hợp như thế này.

Đây chính là khó khăn và thách đố với những ai muốn tìm hiểu, ứng dụng kiến thức của Tử Vi vào cuộc sống.

4. Thời gian và cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào?

Mặc dù lý thuyết Tử Vi cho rằng: Tuần ảnh hưởng nhẹ hơn Triệt và mạnh dần ảnh hưởng sau 30 tuổi, còn Triệt ảnh hưởng mạnh những năm đầu đời và giảm dần hiệu lực sau 30 tuổi. Nhưng Tử Vi không chỉ ra sự mạnh dần (Tuần) hay giảm dần (Triệt) diến ra như thế nào? Cường độ nặng nhẹ là bao? Nên người coi số rất khó đưa ra lời phán đoán. Hơn nữa, những khái niệm về cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt tưởng như rất cụ thể mà lại rất mơ hồ, trừu tượng nên người coi số thật khó luận giải. Chẳng hạn, sách Tử Vi nói: Người Dương nam, Dương nữ khi gặp Tuần, Triệt thì ở cung Dương sẽ chịu 70%, còn cung Âm chịu 30% cường độ, nhưng 100% cường độ được thể hiện như thế nào? Ảnh hưởng ra làm sao? Để qua đó hiểu được

 mức nặng nhẹ của 70% hoặc 30% cường độ thì rất tiếc không thấy sách Tử Vi nào đề cập đến.

Hoặc bàn về sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới số phận con người cũng nhiều ý kiến trái chiều, bất nhất. Ví dụ ở người Mệnh Kim, có 3 quan điểm:

  1. Quan điểm 1: Mệnh Kim không sợ Tuần, Triệt.
  2. Quan điểm 2: Mệnh Kim vô hại khi gặp Triệt, còn gặp Tuần thì vẫn bị ảnh hưởng như các tuổi khác, tuy nhiên cũng không đáng lo ngại lắm.
  3. Quan điểm 3: Mệnh Kim nên tránh xa Tuần, Triệt vì nếu gặp sẽ thiệt thòi nặng hơn so với các tuổi khác.

Trong 3 quan điểm trên thì phần lớn những người coi số Tử Vi đồng nhất với quan điểm thứ nhất: Mệnh Kim không sợ gặp Tuần, Triệt nhưng sự bất nhất về lý thuyết, đặc biệt khi sự bất nhất đó lại có nội dung đối lập 100% như quan điểm 3 với quan điểm 1, thì vẫn gây khó khăn, nghi vấn cho người luận giải lá số.

5. Vấn đề Tuần, Triệt đồng cung thì thế nào?

Đây cũng là vấn đề còn nhiều tranh cãi trong lý thuyết của khoa Tử Vi.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt đồng cung không tháo gỡ nhau mà cộng hưởng cả mặt tốt, mặt xấu và ảnh hưởng sâu rộng hơn tới cuộc đời của đương số.

Quan điểm thứ hai lại cho Tuần, Triệt tháo gỡ nhau nếu khi đồng cung, làm giảm cái xấu và tăng cái tốt cho đương số.

Mặc dù quan điểm thứ nhất là quan điểm của số đông, được nhiều người chấp nhận vì tính thực tiễn nhưng sự không đồng nhất về quan điểm như thế trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi sẽ gây khó khăn rất lớn cho người tiếp cận.

LỜI KẾT

Tuần - Triệt là hai sao còn rất nhiều nghi vấn về giá trị, phạm vi và mức độ ảnh hưởng tới số phận con người mà người nghiên cứu Tử Vi khó tìm được câu trả lời thỏa đáng, càng đặc biệt và thách đố với những người muốn ứng dụng kiến thức Tử Vi vào cuộc sống.

Khi biên soạn về ảnh hưởng của Tuần - Triệt tới lá số (cung, sao), người viết rất băn khoăn, lo lắng vì kiến thức và kinh nghiệm về Tử Vi của người viết chỉ ở mức mày mò tự học trong khi môn học Tử Vi đòi hỏi người tiếp cận phải có kiến thức uyên bác về Dịch lý, về Âm - Dương Ngũ hành... mới có thể truyền tải được những cốt lõi mà linh hoạt và thỏa đáng về hiệu lực của Tuần, Triệt nên những kiến giải của người viết trong bài sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và nông cạn, khiến những bậc cao minh sẽ cau mày vì phải đọc những kiến giải “ngây ngô” của kẻ “ếch ngồi đáy giếng”...

Dù thế nào thì người viết vẫn hy vọng bằng những cố gắng của mình sẽ giúp ích ít nhiều cho những ai lần đầu làm quen và tiếp cận với kiến thức mênh mông mà tinh tế, linh hoạt đến phức tạp... của khoa Tử Vi sẽ bớt khó khăn và thời gian tìm hiểu.

Nếu được vậy, người viết mãn nguyện lắm rồi.

* * *

Viết tại Đỗ Hạ, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên.
Tháng 07 năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tử vi kiến giải

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuần - Triết và những dấu hỏi

Chọn hướng xây nhà để giữ cát vận cho gia chủ Nam sinh năm Tân Sửu (1961)

Với gia chủ nam sinh năm 1961 thì xây nhà theo hướng Nam là được hướng Phúc Đức.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, đa số mọi người đang áp dụng phong thủy theo phái Bát trạch. Dùng năm sinh của chủ nhà để tính ra 4 hướng hợp và 4 hướng không hợp. Với gia chủ nam sinh năm 1961 thì xây  nhà theo hướng Nam là được hướng Phúc Đức.

Cụ thể hơn, hướng Phúc Đức hay hướng Diên Niên trong phong thủy được coi là hướng tốt mãi theo nhiều năm, là hướng rất hợp với người đang trong giai đoạn thịnh về sự nghiệp, hướng Phúc Đức phù hợp với người cần giữ vững công danh tài vận. Hơn nữa luận theo 24 sơn hướng, gia chủ sinh năm 1961 có hướng nhà là 135 độ được cung vượng tài. Như vậy, chủ nhà này vừa ở hướng Phúc Đức lại được cung tài vận vượng. Phái bát trạch kết luận hướng nhà này là hướng rất tốt cho gia chủ nam sinh năm 1961.

Còn về hướng giường Tây Nam của gia chủ sinh năm 1961 được phân tích như sau: Vì nhà này là nhà phân lô nên phần lớn có thiết kế một phòng ngủ ở mặt tiền và một phòng ngủ phía sau. Với phòng ngủ phía sau là cung họa hại, nên chắc chắn nam 1961 chỉ có thể chọn phòng ngủ giáp mặt tiền để được cung Phúc Đức. Với địa thế nhà này hướng giường quay chỉ có thể chọn quay hướng giường ra mặt tiền thì hợp tuổi nhất, nhưng với mặt tiền luôn có cửa sổ và cửa ra ban công nên khó có thể bố trí hướng giường quay về hướng Đông Nam được. Hiện nay Gia chủ lại quay về hướng Tây Nam phạm vào hướng Họa hại (theo phái bát trạch).

Như vậy là nhà hướng tốt, giường ở cung vị tốt nhưng hướng lại xấu, về tổng quan vị trí giường và hướng như thế cũng đã khá ổn.

Nếu quan tâm về phong thủy từ lúc xây thì hướng giường chọn hợp lý về phong thủy và công năng sử dụng là phải quay về hướng Đông Bắc. Như thế thiết kế cầu thang sẽ phải đảo lại đối xứng so với hiện tại. Tức là khi đi lên tầng trên mặt nhìn về hướng Đông Bắc. Đó là điều quan trọng trước khi thiết kế nhà nên kham khảo ý kiến của Chuyên gia phong thủy.

Trên đây là phân tích phong thủy tốt xấu theo theo phái bát trạch. Nói đến phong thủy không chỉ có một trường phái, mà có gần chục trường phái khác nhau. Khi xắp đặt phong thủy phải làm theo trình tự Thiên đến Địa đến Nhân. Phái bát trạch lại Dùng tuổi chủ nhà Luận địa Án thiên là đi ngược, Vậy trường phái nào luận thiên luận địa, sau đây phân tích theo một vài trường phái điển hình.

Phái loan đầu phải căn cứ vào địa hình địa thế, mặc dù là nhà chia lô cũng phải tính địa hình địa thế. Theo tôi được biết thì TP Tam Điệp (tỉnh Ninh Bình) cũng là nơi địa hình đồi núi, nhiều nhà mặt đường nhưng đằng sau lại là ruộng hoặc địa thế thoải thấp xuống của sườn đồi, đất lại có chiều sâu lớn thì sẽ có cửa sau ra sân sau. Nếu đúng là trường hợp như thế thì luận phong thủy cho nhà này không những phải luận thêm phái Loan đầu mà phải luận thêm cả trường phái về Khí.

 chon huong xay nha de giu cat van cho gia chu nam sinh nam tan suu (1961) - 2

Đồ hình chọn hướng nhà.

Trong trường hợp là nhà phân lô thông thường, hai bên và đằng sau có nhà. Xem phong thủy theo trường phái Huyền không thì nhà này xây năm 2002 là năm trong vận 7, năm đó niên tinh lục bạch tới hướng thì có việc không hay cũng chỉ là việc nhỏ. Căn nhà này phong thủy khá xấu vì phân tích theo Huyền không Vận 7 – sơn càn hướng tốn, hướng tinh ngũ hoàng tới hướng lại gặp niên tinh ngũ hoàng cũng tới hướng, nhà chia lô lại có đặc thù hướng và cửa chính là một, chủ nhà lại ngủ giường giáp mặt tiền. Tất cả yếu tốt trên tụ vào nên gia chủ năm đó là một năm rất xấu. Mặc dù theo phái bát trạch nhà này với gia chủ sinh năm 1961 là tốt.

Trong trường hợp khi xây nhà xong mà gặp phải họa xấu đến thì phái bát trạch lại nói nguyên nhân như sau: nam sinh năm 1961 mệnh thổ, nhưng giường ngủ lại nằm ở cung vị là Đông Nam thuộc mộc, nên bị mộc của phương Đông Nam khắc bản mệnh.

Cũng có cách lý giải khác cho Gia chủ sinh 1961 ở hướng Đông nam gặp việc xấu là: Phúc Đức hay Diên Niên thuộc sao Vũ khúc Kim Tinh. Sao Vũ Khúc Kim, nhập cung mộc nên Kim và mộc tương khắc. Cho nên sao Vũ khúc Kim sẽ tuơng khắc hướng Chấn Tốn mộc. Nên căn nhà này , tuy lúc đầu có sự hạnh thông và tốt lành của sao Vũ Khúc tạo nên. Nhưng căn nhà sẽ… về lâu về dài biến kiết thành hung. Cho nên khi gặp loại nhà như vậy, chúng ta chớ nên xây dựng & ở lâu dài. Việc ứng nghiệm vào các năm Tỵ Dậu Sửu.

Hoặc mọi người sẽ không nói là do phong thủy mà “Số người ta nó thế”, hay “nhà này lúc xây không được tuổi, trong lúc xây nhà có phạm “long mạch” gì đây, chắc là phòng thờ và bàn thờ phạm gì, hay thờ cúng chưa đúng…”. Ngoài ra nếu phân tích theo trường phái dương trạch tam yếu lại phải luận rất kỹ theo 3 tiêu chí: Môn – Chủ - Táo. Môn là cửa chính, giả định nhà anh Trần Bình nếu mặt tiền rộng 6m, sâu 8m thì phải luận nhà này mở cửa chính giữa hay lệch sang trái hay lệch phải. Chủ ở đây là Chủ Phòng. Táo ở đây là xem vị trí bếp. Trong câu hỏi anh gửi về lại không nói rõ kích thước lô đất và vị trí bếp. Nên cũng trả lời tổng quan theo phái Dương trạch tam yếu thì nhà tốt ai ở cũng tốt, không phân biệt người hợp hướng hay không, nếu nhà Đông trạch người Đông Tứ Mệnh ở sẽ tốt 100%, nhà Đông trạch người Tây tứ mệnh ở cũng bớt tốt nhưng vẫn là nhà tốt.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng xây nhà để giữ cát vận cho gia chủ Nam sinh năm Tân Sửu (1961)

Xem tướng ăn uống và đoán mệnh |

Ăn cũng có tướng và đã được Tướng pháp nghiên cứu kỹ. Cách ăn của từng người thể hiện nhân tính. Tướng ăn thuộc “duy biến”. Nó hình thành sau và cũng thay đổi theo thời vận và bệnh tật. Khi thành niên ăn khác, khi định tướng ăn khác, khi thành danh ă
Xem tướng ăn uống và đoán mệnh |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ăn uống và đoán mệnh |

Chùa Quán La - Hà Nội

Chùa Quán La thuộc thôn Quán La, xã Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Chùa Quán La thường được gọi là Chùa Khai Nguyên. Chùa còn có tên là chùa Hang
Chùa Quán La - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Quán La thuộc thôn Quán La, xã Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Chùa Quán La thường được gọi là Chùa Khai Nguyên. Chùa còn có tên là chùa Hang, vì ở đây có một hang cổ. Trong chùa còn có tấm biển đề Khai Nguyên tự. Chuông chùa cũng có tên là Khai Nguyên tự chung (Chuông chùa Khai Nguyên).

Theo sách Việt Điện U Linh của Lý Tế Xuyên thì chùa được xây dựng vào niên hiệu đời Đường, niên hiệu Khai Nguyên (715). Lúc bấy giờ, đây là nơi hành đạo của nhiều đạo sĩ và thu hút nhiều du khách đến tham quan. Đến năm Thiên Long đời Trần (Trần Dụ Tông 1341 – 1369), thiền sư Văn Thao cho trùng tu quán, rồi dựng lại thành chùa thờ Phật, đặt tên là An Dưỡng Tự. Sau đó, nhà sư đã đi đến nơi khác tu hành nên chùa bị hoang phế. Đến thời Lê, chùa mới được dựng lại với kiến trúc chùa như hiện nay.

Chùa Quán La có Tam bảo, nhà Mẫu và nhà bia. Toà Tam bảo hình chuôi vồ có tiền đường và thượng điện. Tiền đường gồm năm gian xây kiểu tường hồi bít đốc. Thượng điện gồm ba gian. Chùa còn lưu trữ được những mảnh chạm khắc cổ có niên đại thế kỉ 19. Cách bài trí ở chùa cũng có đặc điểm như các chùa khác, chỉ có khác là có thêm một pho tượng mà người làng vẫn khẳng định là tượng Đường Minh Hoàng (vua nhà Đường – Trung Quốc). Tượng tạc hình một người đàn ông trung niên, mặc áo long bào, đội chiếc mũ thường phục của các vua Đường.

Một điều đáng chú ý và khó giải thích là chùa có một tấm bia công đức có niên đại Thái Đức thứ 11 (1788). Thái Đức là niên hiệu của Nguyễn Nhạc. Thế nhưng, năm 1788, Lê Chiêu Thống vẫn còn trị vì ở Thăng Long.

Chùa Quán La đã được Bộ Văn hoá Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) xếp hạng di tích kiến trúc, nghệ thuật vào ngày 31/01/1992.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Quán La - Hà Nội

Chùa Bái Đính - Ninh Bình

Chùa Bái Đính là một trong số top 10 điểm du lịch tâm linh thu hút nhiều khách du lịch nhất tại Việt Nam. Chùa tọa lạc tại Hoa Lư - Ninh Bình
Chùa Bái Đính - Ninh Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bái Đính là một trong số top 10 điểm du lịch tâm linh thu hút nhiều khách du lịch nhất tại Việt Nam. Chùa tọa lạc tại xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Chùa được trụ trì bở Hoà thượng Thích Thanh Nhiễu.

Chùa Bái Đính nằm trên một ngọn núi cao 187m, đây là ngôi chùa lớn nhất Đông Nam Á. Chùa Bái Đính là một quần thể chùa lớn với nhiều kỷ lục châu Á và Việt Nam được xác lập như chùa có diện tích lớn nhất Việt Nam, chùa có tượng Phật bằng đồng dát vàng lớn nhất châu Á, chùa có hành lang La Hán dài nhất châu Á, Kỷ lục về số cây bồ đề nhiều nhất Việt Nam…

Quần thể chùa Bái Đính hiện có diện tích 539 ha bao gồm 27 ha khu chùa Bái Đính cổ, 80 ha khu chùa Bái Đính mới, các khu vực như: công viên văn hoá và học viện Phật giáo, khu đón tiếp và công viên cảnh quan, đường giao thông và bãi đố xe, khu hồ Đàm Thị, hồ phóng sinh… vẫn đang được tiếp tục xây dựng.

Lịch sử: Khoảng hơn 1000 năm về trước, tại Ninh Bình đã có ba triều đại Vua nối tiếp nhau ra đời: nhà Đinh, nhà Tiền Lê và nhà Lý. Ba triều đại này đều rất quan tâm đến đạo Phật và coi đạo Phật là Quốc giáo; cho nên tại Ninh Bình có rất nhiều chùa cổ, trong đó có chùa Bái Đính.

Quần thể chùa gồm một khu chùa cổ và một khu chùa mới được xây dựng từ năm 2003. Chùa nằm trên sườn núi, giữa những thung lũng mênh mông hồ và núi đá, ở cửa ngõ phía tây vào cố đô Hoa Lư. Kiến trúc chùa mới hoành tráng, đồ sộ nhưng mang đậm bản sắc truyền thống phù hợp với tâm lý hiếu kỳ, tò mò của người Việt Nam thời nay. Vì vậy mà nơi đây nhanh chóng trở thành một điểm đến nổi tiếng.

Kiến trúc: Tam quan được xây dựng toàn bằng gỗ tứ thiết cao tới đỉnh 16,5 m, có chiều dài 32 m, rộng 13,5 m. Điều độc đáo là có 4 cột cái bằng gỗ tứ thiết, mỗi cột cao 13,85 m, đường kính 0,85 m, nặng khoảng 10 tấn. Tam quan có 3 tầng mái uốn cong ở bốn phía, lợp bằng ngói men ống Bát Tràng màu nâu sẫm. Đây là một tam quan lớn, đồ sộ, đều dựng bằng gỗ. Trong tam quan đặt 10 tượng Hộ Pháp bằng đồng, có hai tượng lớn, mỗi tượng cao 5,5 m, nặng 12 tấn.

Tháp chuông chùa được xây bằng bê tông cốt thép giả gỗ, kiến trúc theo kiểu tháp chuông cổ, hình bát giác, cao 22 m. Đường kính trong tháp là 17 m, tính phủ bì đến chân đế đường kính là 49 m. Tháp chuông cao 3 tầng, có 3 tầng mái cong, gồm 24 mái với 24 mái đao cong vút lên. Tháp chuông treo một quả chuông nặng 36 tấn đúc tại Huế. Sách kỷ lục Việt Nam công nhân đây là Đại hồng chung lớn nhất Việt Nam.

Điện Quan Thế Âm Bồ Tát được xây dựng toàn bằng gỗ tứ thiết, 100% kiến trúc bằng gỗ. Điện cao 14,8 m, dài 41,8 m, rộng 17,4 m, gồm 7 gian. Gian giữa của điện, trên bệ cao, đặt tượng Quan Thế Âm Bồ Tát, có gần 1.000 mắt và 1.000 tay, đúc bằng đồng, nặng 80 tấn, cao 9,57 m. Đây cũng là một pho tượng Quan Thế Âm Bồ Tát bằng đồng lớn nhất ở Việt Nam.

chùa bái đính
Chùa Bái Đính là một điểm thu hút du khách

Chùa Pháp Chủ được làm toàn bằng bê tông cốt thép giả gỗ rất đồ sộ, hoành tráng, cao 30 m, chiều dài 47,6 m, chiều rộng 43,3 m, gồm 2 tầng mái cong. Điện có 5 gian, gian giữa rất rộng dài đến 13,5 m, 4 gian hai bên, mỗi gian dài 8 m. Điều đặc biệt ở chùa Pháp chủ là ở gian giữa trên bệ cao, đặt một pho tượng lớn bằng đồng nguyên khối, cao 10 m, nặng 100 tấn. Đây “Pho tượng Phật Thích Ca bằng đồng cao và nặng nhất Việt Nam”. Trong điện treo 3 bức hoành phi và 3 cửa võng. Đây là bức hoành phi và cửa võng lớn nhất Việt Nam, chỉ có ở chùa Bái Đính.

Điện Tam Thế tọa lạc ở trên đồi cao, so với mặt nước biển là 76 m. Đây là một toà rất cao, rộng, đồ sộ, hoành tráng nhất ở khu chùa Bái Đính. Tòa nằm trên đồi cao nhất vùng, cao tới 34 m, dài 59,1 m, rộng hơn 40 m, diện tích trong nhà khoảng 3.000 m2. Trong điện Tam Thế cũng treo 3 bức hoành phi và 3 cửa võng lớn và đặt 3 pho tượng Tam Thế bằng đồng nguyên khối, mỗi tượng cao 7,2 m, nặng 50 tấn. Đây là ngôi chùa có bộ tượng Tam Thế bằng đồng lớn nhất Việt Nam.

Hành lang La Hán bao gồm 234 gian, ở hai phía Đông Tây, có chiều dài 1.052 m. Trong các gian nhà hành lang đó đặt 500 tượng La Hán bằng đá nguyên khối to, mỗi tượng cao 2,4 m, nặng khoảng 4 tấn, do bàn tay các nghệ nhân làng nghề đá xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình chế tác. Ở Việt Nam chưa có một ngôi chùa nào có nhiều tượng La Hán bằng đá như ở chùa Bái Đính.

Chùa bái đính
Hành lang của chùa là 500 bức tượng La Hán bằng đá trắng nguyên khối

Giếng ngọc chùa Bái Đính cũ được xây dựng lại nằm gần chân núi Bái Đính mà cách đây gần 1.000 năm Thiền sư Nguyễn Minh Không đã lấy nước để sắc thuốc chữa bệnh cho dân và chữa bệnh cho Thái tử Dương Hoán. Giếng xây lại hình mặt nguyệt, rất rộng, có đường kính 30 m, độ sâu của nước là 6 m, không bao giờ cạn nước. Miệng giếng xây lan can đá. Khu đất xung quanh giếng hình vuông, có diện tích 6.000 m², 4 góc là 4 lầu bát giác. Đây cũng là ngôi chùa có giếng lớn nhất Việt Nam.

Ngày mồng 6 tháng giêng là khai hội chùa Bái Đính. Lễ hội chùa Bái Đính sẽ diễn ra trong suốt mùa xuân. Trước ngày mở hội, trong thời gian đón tết, tất cả các động, chùa trên núi Bái Đính đều khói hương nghi ngút, cờ hội được treo lên khiến không khí lễ hội bao trùm cả vùng quê chiêm trũng. Về phần lễ ở chùa Bái Đính diễn ra tương đối trang trọng vì ở đây không chỉ thờ các vị sơn thần, phật tổ, bà chúa thượng ngàn mà còn gắn với nhiều sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc với các danh nhân đức Thánh Nguyễn, Quang Trung, Đinh Bộ Lĩnh. Phần lễ ở chùa Bái Đính gồm tổng hòa toàn thể hệ thống tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam; có sự sùng bái tự nhiên, có Đạo, có Phật và có cả Nho.

Chùa Bái Đính tráng lệ được ví như là một “Hạ Long trên cạn”. Nơi đây không chỉ là nơi lễ phật, cầu nguyện đầu xuân năm mới mà còn là một địa danh du lịch lịch sử, văn hóa, tâm linh, sinh thái, hấp dẫn. Sự vận động, biến ảo của đất trời đã tạo nên 1 quần thể hang động với núi non hùng vĩ, hòa quyện với nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bái Đính - Ninh Bình

Ngày sinh tốt nhất của 12 con giáp

Nếu sinh vào những ngày tốt, được phúc tinh chiếu mệnh, cả cuộc đời bạn sẽ không phải lo lắng vấn đề tiền bạc.
Ngày sinh tốt nhất của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu sinh vào những ngày tốt, được phúc tinh chiếu mệnh, cả cuộc đời bạn sẽ không phải lo lắng vấn đề tiền bạc.

=> ## cung cấp công cụ tra cứu ngày sinh con năm 2016 đẹp nhất và hợp tuổi bố mẹ

Tuổi Tý: Ngày sinh tốt nhất: 4, 13 và 30 âm lịch
Người tuổi Tý sinh vào tháng 4 âm lịch của bất kì tháng nào trong năm Tý sẽ thông minh và thích hợp làm nghiên cứu. Đa số người tuổi này đều có cuộc sống ổn định, của cải dồi dào và vô cùng hạnh phúc.
 
Những người sinh vào ngày 13 âm lịch dễ đạt được thành công lớn trong sự nghiệp do có nhiều may mắn. Người này cũng sống lâu với của cải dồi dào. Còn những người sinh vào 30 âm lịch thì liêm chính, thích làm việc thiện, cuộc sống giàu có khi vào trung vận. Khi về già, họ cũng được hưởng phúc lộc từ con cháu.
 
Tuổi Sửu: Ngày sinh tốt nhất 13 và 27 âm lịch
Những người tuổi Sửu sinh vào ngày 13 hoặc 27 âm lịch đều rất thông minh và may mắn. Họ có cuộc sống bình an, sung túc, không phải lo lắng vấn đề cơm áo gạo tiền.
Tuổi Dần: Ngày sinh tốt nhất 16 và 27 âm lịch
 
Người tuổi Dần sinh vào ngày 16 âm lịch dễ đạt được cả danh tiếng và sự giàu có. Còn người sinh vào ngày 27 thì luôn được quý nhân phù trợ, hạnh phúc viên mãn trong hôn nhân với nhiều con trai và cháu trai.
 
Tuổi Mão: Ngày sinh tốt nhất 26, 27 và 29 âm lịch
 
Người sinh vào ngày 26 âm lịch thường có địa vị cao, được mọi người tôn trọng. Sinh vào ngày 27 là người thông minh, thiên về học thuật, sẽ mang lại vinh dự cho tổ tiên, dòng họ và có hôn nhân hạnh phúc. Còn người sinh vào ngày 29 âm lịch thì may mắn hơn hẳn, họ kinh doanh nhiều tài lộc và có khả năng quản lí tài chính rất tốt.
 
Tuổi Thìn: Ngày sinh tốt nhất là 1 và 16 âm lịch
 
Người tuổi Thìn sinh vào ngày 1 hoặc 16 vô cùng thông minh và may mắn. Họ có được sự nghiệp thuận lợi, có tiềm năng trở thành lãnh đạo cấp cao và đạt được cả danh tiếng cũng như sự giàu có.

Ngay sinh tot nhat cua 12 con giap hinh anh
Ảnh minh họa
Tuổi Tỵ: Ngày sinh tốt nhất là 1 và 23 âm lịch
 
Người sinh vào ngày mùng 1 thường có cuộc đời bình an, hạnh phúc. Còn sinh vào ngày 23 âm lịch thì có lòng dũng cảm và trí tuệ hơn người nên được nhiều người tôn trọng.   Tuổi Ngọ: Ngày sinh tốt nhất là 5 và 20 âm lịch
 
Những người tuổi Ngọ sinh vào mùng 5 có năng khiếu về nghệ thuật, dù phải trải qua khó khăn nhưng đều đạt được thành công nhất định. Nếu sinh vào 20 âm lịch thì hưởng cuộc sống bình yên bên con đàn cháu đống.
 
Tuổi Mùi: Ngày sinh tốt nhất là 7 và 30 âm lịch
Người tuổi Mùi sinh vào ngày 7 âm lịch thường hiền lành và khoan dung nên dễ dành được sự ủng hộ của mọi người xung quanh. Còn sinh vào ngày 30 lại rất may mắn, tài năng và dễ thành công trong sự nghiệp.
Tuổi Thân: Ngày sinh tốt nhất là 14 và 28 âm lịch
 
Nếu sinh vào ngày 14, người này có cuộc sống giàu có nhờ sự giúp đỡ của cha mẹ và quý nhân. Còn sinh vào ngày 28 âm lịch là người có khả năng lãnh đạo trời phú, hợp với quyền cao chức trọng.   Tuổi Dậu: Ngày sinh tốt nhất là 4 và 26 âm lịch
 
Người tuổi Dậu sinh vào ngày 4 sẽ thành đạt và nổi danh ngay từ khi còn trẻ. Còn sinh vào ngày 26 thì được trời phú cho tài năng kinh doanh, hưởng cuộc sống giàu sang phú quý.
Tuổi Tuất: Ngày sinh tốt nhất là 7 và 28 âm lịch
 
Dù sinh vào ngày 7 hay 28 âm lịch, người tuổi Tuất đều được phúc tinh chiếu mệnh, nên sống trường thọ và thành công hơn người khác.
Tuổi Hợi: Ngày sinh tốt nhất là 17 và 24 âm lịch
 
Người tuổi Hợi sinh vào ngày 17 đều rất thông minh, giữ chữ tín và được mọi người tôn trọng. Còn sinh vào ngày 24 là người được hưởng cuộc sống sung túc, giàu có.
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày sinh tốt nhất của 12 con giáp

Cẩm nang phong thủy tuổi Ất Dậu 2005 –

Gà là đại biểu của tuổi Dậu, được xếp ở vị trí thứ 10 trong 12 địa chi. Xét về thời gian, là vào khoảng từ 5 giờ chiều đến 7 giờ tối. Về phương vị là hướng chính Tây. Nếu lấy 4 mùa để phân chia thì vào khoảng tháng 9 Dương lịch, tháng 8 Âm lịch. Ngườ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gà là đại biểu của tuổi Dậu, được xếp ở vị trí thứ 10 trong 12 địa chi. Xét về thời gian, là vào khoảng từ 5 giờ chiều đến 7 giờ tối. Về phương vị là hướng chính Tây. Nếu lấy 4 mùa để phân chia thì vào khoảng tháng 9 Dương lịch, tháng 8 Âm lịch.

Người sinh 2005, tuổi Ất Dậu, có Ngũ hành năm sinh là Tuyền Trung Thuỷ, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau.

Theo tín ngưỡng dân gian, Bất Động Minh Vương là Phật bản mệnh của người tuổi Dậu.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Ất Dậu sinh năm 2005 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà.Tuy nhiên không phải ai cũng biết linh vật hay đá phong thủy đó là những gì, cách dùng như thế nào? Nên hãy cùng chúng tôi khám phá câu trả lời trong bài viết nói về cẩm nang phong thủy của tuổi Ất Dậu 2005.

Nội dung

  • 1 Những người sinh năm 2005 hợp với màu gì?
  • 2 Những người sinh năm 2005 hợp với tuổi nào?
    • 2.1 Nam mạng
    • 2.2 Nữ mạng
  • 3 Những người sinh năm 2005 hợp với số nào?
  • 4 Những người sinh năm 2005 hợp với hướng nào?
    • 4.1 Nam mệnh
    • 4.2 Nữ mệnh
  • 5 Nam sinh năm 2005
  • 6 Đá phong thủy hợp nam 2005
  • 7 Nữ sinh năm 2005
  • 8 Đá phong thủy hợp nam 2005
  • 9 Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Những người sinh năm 2005 hợp với màu gì?

– Nam mệnh sinh năm 2005 thuộc cung Càn, hành Kim hợp với các màu tương sinh thuộc hành Thổ là màu nâu, màu vàng; màu tương hợp thuộc hành Kim là màu trắng, xám, ghi; màu chế ngự được thuộc hành Mộc là Xanh lá cây.

Kỵ với các màu đỏ, hồng, tím, cam vì đây là màu hành Hỏa mà Hỏa khắc Kim; không nên dùng màu thuộc hành Thủy là đen, xanh nước biển vì Kim sinh Thủy dễ bị sinh xuất, giảm năng lượng đi.

– Nữ mệnh sinh năm 2005 thuộc cung Khôn, hành Thổ hợp với các màu tương sinh như Đỏ, Cam, Hồng, Tím, đây là màu thuộc hành Hỏa, mà Hỏa sinh Thổ; dùng các màu tương hợp của hành Thổ như Vàng, Nâu; và dùng màu thuộc hành Thủy như Xanh nước biển, Đen (Thổ chế ngự được Thủy).

Kỵ các màu màu thuộc hành mộc là Xanh lá cây, xanh lục; không nên dùng màu thuộc hành Kim như Trắng, Ghi vì Thổ sinh Kim, mệnh cung dễ bị giảm đi năng lượng, sinh xuất.

Những người sinh năm 2005 hợp với tuổi nào?

Nam mạng

Trong làm ăn: Nhâm Thìn, Bính Tuất, Kỷ Sửu Lựa chọn vợ chồng: Nên chọn người tuổi Kỷ Sửu, Bính Tuất, Quý Mùi và Nhâm Thìn để kết hôn vì sẽ có một cuộc hôn nhân viên mãn.

Còn nếu kết hôn với tuổi Tân Mão, Quý Mão và Ất Dậu (đồng tuổi) cũng tạm được nhưng chỉ tạo được cuộc sống ở mức trung bình.

Tuổi kỵ: Canh Dần, Bính Thân, Nhâm Dần, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Giáp Ngọ và Mậu Dần.

Nữ mạng

Trong làm ăn: Tân Mão, Kỷ Sửu và Nhâm Thìn. Lựa chọn vợ chồng: Nếu kết hôn với tuổi Kỷ Sửu, Bính Tuất, Quý Mùi và Nhâm Thìn thì không những tốt cho sự nghiệp, tài lộc mà còn thúc đẩy tình cảm vô cùng tốt đẹp.

Còn kết hôn với Quý Mão, Tân Mão và Ất Dậu thì cuộc sống của bạn chỉ dừng lại ở mức bình thường, đủ ăn, đủ mặc.

Tuổi kỵ: Canh Dần, Nhâm Dần, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Bính Thân, Nhâm Ngọ và Mậu Dần.

Những người sinh năm 2005 hợp với số nào?

– Nam mệnh sinh năm 2005, tuổi Ất Dậu vì là mệnh cung Kim (Càn), nên hợp với số: 4, 7, 8, 9

– Nữ mệnh sinh năm 2005, tuổi Ất Dậu vì là mệnh cung Thổ (Khôn), nên hợp với số: 4, 5, 6, 9

Những người sinh năm 2005 hợp với hướng nào?

Nam mệnh

Đông – Diên niên: Mọi sự ổn định

Bắc – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn

Đông Nam – Phục vị: Được giúp đỡ

Nam – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở

Nữ mệnh

Tây Nam– Phục vị: Được giúp đỡ

Tây – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở

Đông Bắc – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn

Tây Bắc – Diên niên: Mọi sự ổn định

Nam sinh năm 2005

Cung TỐN, hành MỘC, hướng Đông Nam, quái số 4, sao Tứ Lục, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Bắc, Nam, Đông, Đông Nam).

Đá phong thủy hợp nam 2005

Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương Sinh (Thuỷ sinh Mộc): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…

Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương Hợp: Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Đeo đá màu Vàng, màu Nâu để được Tương Khắc ( Mộc chế ngự được Thổ): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Kỵ: Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị khắc (Kim khắc Mộc): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, Mã não trắng, Đá mặt trăng…

Không nên dùng: đá màu Đỏ, Hồng, Tím vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (MỘC sinh HOẢ): Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Nữ sinh năm 2005

Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 2, sao Nhị Hắc, Tây tứ mệnh (Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam).

Đá phong thủy hợp nam 2005

Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương sinh (Hoả sinh Thổ): Ruby, Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Hợp: Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương khắc (Thổ chế ngự được Thuỷ): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…

Kỵ: Đá màu Xanh lá cây vì Mệnh cung bị khắc (Mộc khắc Thổ): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Không nên dùng: Đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (THỔ sinh KIM): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Ất Dậu 2005 –

Đất phát Vương của nhà Trần

Mãi đến đầu thế kỷ 18, sau gần 900 năm xảy ra sự kiện Cao Biền trấn yểm long mạch nước ta, một tài liệu của Trung Quốc với tựa đề Cao Biền di cảo (cùng một số cuốn khác trước kia như An Nam cửu long kinh chẳng hạn),

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mãi đến đầu thế kỷ 18, sau gần 900 năm xảy ra sự kiện Cao Biền trấn yểm long mạch nước ta, một tài liệu của Trung Quốc với tựa đề Cao Biền di cảo (cùng một số cuốn khác trước kia như An Nam cửu long kinh chẳng hạn), nhắc việc Cao Biền sau khi đem 5.000 quân vượt biển tiến về hướng Nam năm 865 (được chi viện thêm 7.000 quân nữa vào năm sau 866) đã đánh  chiếm nước ta và lập bàn đồng giữa trời, dùng thuật phong thủy lẫn những phương pháp thần bí để “tầm long” ráo riết.

Vậy “tầm long” là gì? Tầm long là phép tìm kiếm long mạch ngoài đất trống, như cụ Tả Ao chỉ rõ: “Chẳng qua ra đến ngoài  đồng/ Tỏ mạch, tỏ nước, tỏ long mới tường” và được học giả Cao Trung qua hằng chục năm nghiên cứu sách địa lý của Tả Ao giải thích rõ đại ý dưới đây:

Long mạch là mạch đất bên trong có chứa khí mạch, giống như trong cành cây có chứa nhựa cây, nó có thể chạy qua  những dãy đồi núi cao, cũng có thể đi rất thấp, luồn qua sông qua suối, thậm chí qua biển, rồi đột ngột nhô lên với những thớ đất lắm khi uốn lượn sà sà trên mặt ruộng như hình con rồng đang cuộn mình vươn tới để ôm chầu vào một huyệt đất nào đó (gọi là long nhập thủ).

Nơi đó có thể hạ huyệt chôn cất, hoặc cải táng mồ mả cha ông để con cháu đời sau phát vương, phát tướng, phát trạng, phát tài lộc phú quý. Trước huyệt kết có đất  nổi  lên  cao  che  chắn (gọi là án), hoặc  có gò bao quanh kết hình ấn kiếm, ngựa voi, chiêng trống (gọi là sa).

“Tả Ao địa lý toàn thư” ghi rõ muốn tầm long cần phải biết: Thái tổ sơn của toàn thể các cuộc đất xuất phát từ dãy Himalaya, phải biết Minh đường là nơi nước tụ trước huyệt để nuôi khí lành, biết Thanh long là thớ đất bên trái huyệt và Bạch hổ là thớ đất bên phải huyệt, cả hai ôm chầu vào huyệt kết, biết về long sinh (mạch sống động như mãng xà vương đang phóng tới), long tử (mạch nằm ngay đơ như chiếc đũa tre), long cường (mạch nổi to như sóng lớn), long nhược (mạch lặng lờ như sóng nhỏ lăn tăn).

Những điều trên chắc hẳn Cao Biền đã ứng dụng trong cuộc “tầm long” trên toàn cõi nước ta để trấn yểm, nhưng đất phát vương của 12 đời vua Trần (chưa kể thêm đời hậu Trần) đã tồn tại vượt lên ý đồ của Cao Biền. Đó là vùng đất ở nguồn sông Phổ Đà, tức sông Luộc, nằm trên địa phận thôn Lưu Gia (thuộc huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ngày nay).

Phát vương trên đất kết

Đến với vùng đất đó buổi sơ khai có 3 anh em nhà họ Lưu, gồm: Lưu Khánh Đàm, Lưu Ba, Lưu Lượng. Về sau, cả ba người đều làm quan, trong đó Lưu Khánh Đàm được vua Lý Nhân Tông trọng dụng (khi vua sắp mất vào tháng chạp năm Đinh Mùi 1127 đã cho gọi Đàm vào nhận di chiếu để cùng Lê Bá Ngọc đưa hoàng thái tử là Lý Thần Tông lên ngôi trước linh cữu). Tên tuổi của Lưu Khánh Đàm (và Lưu Ba) đều được Ngô Sĩ Liên nhắc đến trong “Đại Việt sử ký toàn thư”.

Đó là dòng họ thứ nhất tìm đến cư ngụ tại vùng đất phong thủy ở nguồn sông Luộc. Dòng họ thứ hai đến với đất phát vương là nhà họ Tô chuyên buôn tơ lụa, giàu có nhất nhì trong vùng. Nhưng cả hai họ Lưu và họ Tô cũng chỉ dừng lại ở mức quý tộc, cự phú, chứ không phát vương được. Mà phải đợi đến họ Trần xuất hiện thì “đất kết” mới ứng lên một dòng vương giả mới bắt đầu từ sự có mặt của một người đến từ hương Tức Mặc, xứ Hải Thanh, đó là Trần Hấp.

Trần Hấp sinh được 2 con trai là Trần Lý (lý là cá chép) và Trần Thiện. Trần Lý lớn lên kết hôn với Tô Thị Hiền 15 tuổi, thế là hai họ Trần và Tô kết sui gia và tạo thành thế lực mạnh nhất trong vùng. Trần Lý có người bạn họ Phùng rất giỏi về khoa địa lý, được dân chúng kính nể, thường gọi là “thầy Phùng”.

Ông là người biết rõ kiểu đất “hậu sinh phát đế” ở thôn Lưu Gia, mà tiến sĩ Đinh Công Vĩ đã ghi lại trong cuốn “Chuyện tình vua chúa hoàng tộc Việt Nam” khá thuyết phục như sau: “Ba mũi nhọn chồng lên nhau này là núi Tam Đảo với ba ngọn Phù Nghĩa, Thạch Bàn, Thiên Thị. Đấy là Tổ sơn, long mạch của nó chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, thấp dần rồi chìm qua sông Thiên Đức (tức sông Đuống), đến làng Hà Liễu của châu Đằng mới đột khởi nổi lên một ngọn núi khác.

Rồi từ đấy, long mạch lại chạy tiếp từ làng Nhật Cảo đến làng Thái Đường, kết lại ở gò Sao. Phía trước gò ấy có ba gò lớn là Tam thai, phía sau có bảy gò nhỏ là Thất tinh, xung quanh có đầm nước bao bọc, khi mặt trời soi tới thì mặt đầm sáng như gương phản chiếu, đối mặt với các cù lao nhỏ hình đẹp như những bông sen đang nở, đấy là một trong 27 kiểu đất hậu sinh phát đế”.

Khi phát hiện ra chỗ đất kết, thầy Phùng đã bàn với Trần Lý nên cải táng mộ ông bà của họ Trần về chôn ở đó. Vì sao thầy Phùng lại không thể dùng chỗ đất kết để chôn ông bà mình? Theo thầy và nhiều nhà phong thủy khác, người tìm ra long mạch và chỗ huyệt kết chưa hẳn là người có thể cải táng thân nhân của mình để con cháu phát vương được, vì cần phải ứng đúng mệnh số nữa.

Thầy Phùng biết họ Trần sắp phát và đã kể lại chi tiết bí mật liên quan đến câu chuyện phong thủy ở gò Sao cho con mình là Phùng Tá Chu (cũng là một nhân vật lịch sử) được biết: Vào ngày lập thu, mộ hiển thủy tổ khảo ở Tức Mặc và hiển thủy tổ tỷ ở Lưu Gia của dòng họ Trần đã dời chuyển đến gò Sao song táng, công việc hoàn tất đúng giờ chính Hợi.

Những người tham gia rà soát các vị trí và hình thể của long mạch lần cuối để đặt la bàn xác định nơi hạ huyệt cũng như hướng cải táng đều là người họ Trần. Chỉ duy nhất có thầy Phùng biết chuyện. Xong việc, bên trên mộ được san phẳng y như cũ để không lộ ra dấu vết.

Sau cuộc lễ chưa lâu, vào giữa một đêm rằm sáng trăng, thái tử Sảm (tức vua Lý Huệ Tông sau này) từ Thăng Long chạy loạn đến vùng Lưu Gia đã tình cờ trông thấy và nhanh chóng say mê cô con gái xinh đẹp của Trần Lý là Trần Thị Dung, lúc ấy mới 15 tuổi (là chị em chú bác ruột với Trần Thủ Độ), rồi cưới Dung. Đây là sự kiện mở đầu cho một loạt biến cố tiếp đó để vương quyền nhà Lý chuyển sang tay nhà Trần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đất phát Vương của nhà Trần

Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn ( P2-Địa thời và Nhân thời) –

Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ mang các con số ở góc phải trên cùng của mỗi cung Thí dụ: Đại vận ở cungThê số 22, là Đại vận trong thời gian từ 22 đến 31 tuổi. Các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ mang các con số ở góc phải trên cùng của mỗi cung

Thí dụ: Đại vận ở cungThê số 22, là Đại vận trong thời gian từ 22 đến 31 tuổi.

Các yếu tố để tính Đại vận trong tử vi gồm có Thiên Thời, Địa Lợi và Nhân Thời.

clip_image001_2

2.Địa thời trong tử vi

Yếu tố này là yếu tố thông thường, các sách đều có ghi.

Lấy hành của cung Đại vận, đem so với hành của Mạng mình. Như tuổi Kỷ Sửu Mạng Hỏa, Đại vận đến cung Hợi, hành Thủy, là mạng bị cung Đại vận khắc.         ’

Sau đây là các trường hợp:

– Tốt nhất Cung Đại vận sinh cho Mạng

– Tốt nhì Cung Đại vận đồng hành với Mạng

– Tôt 3  Mạng khắc cung Đại vận

– Xấu – Mang sinh cung Đại vận (sinh xuât)

– Xấu – Cung Đại vận khắc Mạng Yếu tố này nhẹ, được xếp hàng thứ ba. Tuy nhiên, nếu 2 yếu tố’ kia mất được yếu tố Địa Thời này, thì còn gỡ được.

3- Nhân thời trong tử vi:

Nhân thời được tính bằng các sao tốt hay xấu trong Đại vận, gồm có chính tình trung tinh và hung tinh.

a – Trước hết phải ghi những sao nào có ảnh hưởng trong Đại vận.

– Đó là những sao trong chính cung Đại vận và các sao ở cung tam hợp về cung xung chiếu, thì tam hợp cung Đại vận có khắc được tam hợp cung xung chiếu, thì mới đạt được những sao tốt và khước từ những sao xấu. Ngược lại, tâm hợp cung xung chiếu khắc được tam hợp Đại vận, thì Đại vận bị gán cho những sao xâu mà không dành được những sao tốt.

– Về cung nhị hợp, tam hợp cung nhị hợp có sinh cho tam hợp Đại vận, thì Đại vận mới có được các sao nhị hợp. Nếu không sinh cho thì Đại vận không được.

b  Kế đó, xét các sao trong Đại vận (cung tam hợp, cung xung chiếu, cung nhị hợp).

-Chính tinh đắc địa là tốt; hãm địa là xâu; hãm địa phải có Tuần, Triệt mới tốt;

đồng hành và Mạng hay sinh cho Mạng càng tốt hơn; khắc hành Mạng lại là xấu.

– Trung tinh tốt là được tốt, hợp chính tinh càng tốt.

– Gập hung tính hãm là xấu; hung tình có hành khắc Mạng hay khắc hàng Can của năm sinh càng xấu: Hung tinh đắc địa thì tốít gặp đúng quan thầy trong bộ Sát, Phá, Tham càng tốt hơn (phát mạnh).

Đại vận đi đến cung nào, các biến cố thường xảy ra liên quan đến sự kiện chinh ở cung đó (đại vận đến cung Phối hay tam hợp Phối, thường cưới xin; đến cung Tài thường có việc liên quan tiền bạc; đến cung Ách, thường gặp tai ách).

 Các thế sao ở Đại vận thường cho biết về chi tiết biến cố:

–   Hỷ Thần, Thiên Hỷ, Đào, Hồng, Long Phương: Hôn nhân

–   Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Phụ Cáo, Tướng An, Tứ linh: Long Phượng Hổ Cái, Thai Tọa, Quang Quý; Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Đào Hồng Hỷ, Thiên Mã, Mã ngộ Tràng sinh: Thi đậu, thành đạt công danh.

Chú ý:

Thứ tự quan trọng của 3 yếu tố Thiên Thời, Địa Thời, Nhân Thời

Thiên Thời (Đại cương tối xấu rõ 60%)

Nhân Thời (Chi tiết sự việc rõ 30%)

Địa Thời (Thêm tốt xấu – đỡ cho trường hợp Thiên Thời bị hỏng )

Đại vận được cả 3 yếu tố thì rất tốt

Được hai yếu tố còn tốt

Được một yếu tô’còn vớt vất được

Mất cả ba yếu tố thì rất khó 

Phần I các bạn có thể xem tại đây: Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P1 Thiên thời)

Tử vi số mệnh chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn ( P2-Địa thời và Nhân thời) –

Lựa chọn hình dáng giường ngủ theo thuyết Ngũ hành –

Lựa chọn hình dáng của giường ngủ theo thuyết Ngũ hành là một trong những yếu tố quan trọng mang đến giấc ngủ ngon cho người sử dụng. Theo thuyết Ngũ hành, mỗi hình dáng đều gắn với 1 trong 5 yếu tố cơ bản của Ngũ hành. Khi chọn giường hợp phong thủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lựa chọn hình dáng của giường ngủ theo thuyết Ngũ hành là một trong những yếu tố quan trọng mang đến giấc ngủ ngon cho người sử dụng.

Theo thuyết Ngũ hành, mỗi hình dáng đều gắn với 1 trong 5 yếu tố cơ bản của Ngũ hành. Khi chọn giường hợp phong thủy, bạn cũng nên quan tâm đến hình dáng của đầu giường. Bởi kiểu dáng đầu giường có thể kết hợp hài hòa với mệnh của người ngủ giúp mang lại vận khí tốt cho căn phòng. Ngược lại, nếu sử dụng những hình dáng đầu giường “khắc” với mệnh của người ngủ sẽ gây nên nhiều điều bất lợi về khí vận cho người ngủ trên giường.

giupong-ngu

Dựa vào thuyết Ngũ hành, chúng ta có thể chọn những kiểu dáng đầu giường cơ bản ứng với các yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ như sau:

Mệnh Kim ứng với hình tròn, hình bán nguyệt, hình cung

Mệnh Mộc ứng với hình chữ nhật

Mệnh Thủy ứng với hình sóng nước

Mệnh Hỏa ứng với hình nhọn, hình quả trám

Mệnh Thổ ứng với hình vuông

Sự kết hợp giữa hình dáng đầu giường với mệnh người ngủ theo thuyết Ngũ hành:

Khi bạn là mệnh Mộc, nên chọn hình dáng đầu giường hình chữ nhật hoặc hình sóng nước.

Khi bạn là mệnh Hỏa, nên chọn hình dáng đầu giường hình chữ nhật hoặc hình quả trám, hình nhọn.

Khi bạn là mệnh Thổ, nên chọn hình dáng đầu giường hình vuông hoặc hình quả trám, hình nhọn.

Khi bạn là mệnh Kim, nên chọn hình dáng đầu giường hình vuông hoặc hình tròn.

Khi bạn là mệnh Thủy, nên chọn hình dáng đầu giường hình tròn hoặc hình sóng nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn hình dáng giường ngủ theo thuyết Ngũ hành –

Tác dụng phong thủy của tranh Cá

Tranh Phong Thủytrước đây ít hoặc chưa từng xuất hiện ở Việt Nam, nhưng ở Trung Hoa, cái nôicủa nghệ thuật Phong Thủy thì đã rất thịnh hành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh Phong Thủy trước đây ít hoặc chưa từng xuất hiện ở Việt Nam, nhưng ở Trung Hoa, cái nôi của nghệ thuật Phong Thủy thì đã rất thịnh hành. Tranh Phong Thủy là một loại tranh được thiết kế đặc biệt cho ngành Phong Thủy. Bởi vì ngoài tác dụng trang trí, nó còn có tác dụng điều hòa sinh khí, mang lại tài lộc, sức khỏe, thịnh vượng cho căn nhà, đồng thời chấn tà khí, xua đuổi những điềm dữ, điềm hung. Sở hữu những bức tranh Phong Thủy trong nhà, gia chủ vừa cảm thấy an tâm để làm ăn, lại có thêm những tác phẩm nghệ thuật giúp ngôi nhà trở nên quyến rũ và hấp dẫn hơn.

Để hỗ trợ cho công việc, không ít doanh nhân đã lựa chọn những vật khí phong thủy - những vật được coi là mang lại tài lộc, thành công cho chủ nhân. Và những vật khí mà doanh nhân lựa chọn thường là chuông gió, con vật linh thiêng, pha lê, thủy tinh, thuyền vàng, rồng, tiền xu, tranh phong thủy, đá quý, Ngê, Kỳ Lân, Rùa, Cây tài cây lộc… Riêng với tranh phong thủy, một biểu tượng chiếm vị trí quan trọng đó là những chú cá. Cá đại diện cho sự giàu sang, phú quý bởi ngay trong tiếng Hán thì cá đã mang ý nghĩa của sự sung túc.

+ Cá chép: Theo quan niệm phương Đông, cá Chép tượng trưng cho sức khỏe và tài lộc. Trong đường quan lộ, cá Chép là biểu tượng của sự thăng tiến, công danh. Treo tranh cá chép ở nhà riêng hay văn phòng sẽ mang tới cho nguồn bạn tài lộc dồi dào. Trong kinh doanh, cá chép còn tượng trưng cho sức mạnh, lòng dũng cảm khi nó thường bơi ngược dòng nước, cộng với đức tính bền bỉ và sự cố gắng dẻo dai, đã có thể vượt Vũ môn để hóa Rồng, nên người ta còn coi cá Chép như một hiện thân của Rồng, con vật linh thiêng cao quý

+ Cá chép Nhật (Koi): giống cá này có màu sắc rất đẹp và đa dạng với những màu đen, đỏ, trắng…cũng được coi là biểu tượng của sự giàu có và thành công. Tranh vẽ loại cá này kết hợp với tiểu cảnh để tạo ra khung cảnh sơn thuỷ hữu tình không những có tác dụng thư giãn cho gia chủ mà còn mang lại nhiều may mắn.

Vị trí gợi ý:

Những bức tranh cá phong thủy được xem là món đồ mang lại may mắn và có thể được sử dụng để đặt trong văn phòng hoặc tại phòng khách nhà bạn.

Các loài cá thường mang lại điềm tốt, và may mắn. Có một số loài cá thường đi thành đôi vậy nên nếu chúng hiện diện trong cuộc sống của bạn nó sẽ mang lại nhiều điều tốt lành cho hôn nhân của bạn cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho gia chủ.

Nguồn: VietGem (st)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác dụng phong thủy của tranh Cá

Mơ thấy may vá: Có tin vui và giàu sang –

Mơ thấy công việc may vá tẩn mẩn, dự báo sẽ có tin vui và giàu sang. Nếu giấc mơ xuất hiện ở nam giới, dự báo người đó sẽ trở thành người giàu có bằng chính sự chăm chỉ làm việc của mình. Nếu là nữ giới, dự báo gia đình sẽ có tin vui, như chuyện hôn
Mơ thấy may vá: Có tin vui và giàu sang –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy may vá: Có tin vui và giàu sang –

Có nên chuyển đồ vào nhà mới trước, nhập trạch sau?

Một bạn đọc hỏi về phong thủy nhà ở: Gia đình tôi chuẩn bị chuyển về nhà mới ở, tôi băn khoăn nếu chuyển và lắp đặt đồ đạc trước, nhập trạch sau có được không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bạn đọc Trần Bình Trung (Hà Tĩnh) hỏi về phong thủy nhà ở: Tôi sắp chuyển vào nhà mới ở, nhưng đang lăn tăn về ngày làm lễ nhập trạch và chuyển, lắp các vật dụng gia đình trong nhà. Theo đó, tôi muốn lắp một số đồ dùng như tủ bếp, bếp, ban thờ, giường, tủ cũng như các đồ dùng gia đình như nồi niêu, bát đĩa chuyển vào nhà trước khi vào ở. Cùng với đó, khi vào ở chúng tôi cũng mới làm lễ nhập trạch. Vậy xin hỏi, chuyển đồ về trước ngày nhập trạch có được không?

Theo chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, theo tín ngưỡng dân gian, nhập trạch là một thủ tục cần thiết khi về nhà mới như một việc làm nhằm báo cáo thần linh, thổ địa – những vị thần cai quản hành chính phần âm về việc mình và người nhà sẽ ở, sinh hoạt tại đây. Việc nhập trạch dựa vào các yếu tố như chọn ngày lành tháng tốt phù hợp với tuổi của người chủ nhà.



Khi nhập trạch cần sắm sửa các đồ lễ theo tục thờ cúng phần âm của mỗi địa phương, mỗi gia đình. 

Điều cần nói ở đây chính là, lễ nhập trạch bắt đầu khi chủ nhà làm lễ báo cáo thần linh thổ địa và về ở. Vì vậy, trong trường hợp này của chủ nhà, các vật dụng gia đình như tủ bếp, giường, tủ và ban thờ có thể lắp đặt trước không vấn đề gì.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên chuyển đồ vào nhà mới trước, nhập trạch sau?

Nhìn vai đoán con người bạn trong 3 cụm từ

Bạn có bao giờ để ý phần vai của mình không? Chúng cũng có thể tiết cho bạn biết về con người bạn đấy.
Nhìn vai đoán con người bạn trong 3 cụm từ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhin-vai-doan-con-nguoi-ban-trong-3-cum-tu
A. Vai rộng
B. Vai trung bình
C. Vai hẹp

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn vai đoán con người bạn trong 3 cụm từ

5 điều kiêng kỵ tuyệt đối tránh trong Tết Đoan Ngọ

Vào ngày Tết Đoan Ngọ, để có được tài lộc, sức khỏe tốt nhất, bạn cần phải cẩn thận để tránh phạm vào 5 điều kiêng kỵ dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Không mua vật phẩm có hình thù kỳ quái

Trong ngày Tết Đoan Ngọ, nếu bạn có đi du lịch hoặc đi xa và có ý định mua đồ lưu niệm thì cần tìm hiểu kỹ ý nghĩa của món đồ đó nhằm tránh tình trạng dùng sai hoặc không đúng mục đích, gây hại cho chính mình.

Đặc biệt, bạn nên tránh mua những vật phẩm có hình thù kỳ quái, không rõ nguồn gốc, ý nghĩa.

2. Không để rơi hay mất tiền

Khi đi du lịch vào ngày Tết Đoan Ngọ, dù xa hay gần, bạn cũng cần lưu ý giữ tiền bạc cẩn thận. Nên có đồ vật chuyên dụng để đựng các loại tiền thay vì để mỗi nơi một ít. Cách làm này chẳng khác gì bạn để rơi mất tài lộc, tài vận ắt đi xuống.

 5 dieu kieng ky tuyet doi tranh trong tet doan ngo - 1

Khi đi du lịch vào ngày Tết Đoan Ngọ, dù xa hay gần, bạn cũng cần lưu ý giữ tiền bạc cẩn thận.

3. Vứt giày dép lộn xộn

Trong tiếng Hán, giày dép đồng âm với từ “tà”, nghĩa là tà khí. Để giày dép không đúng, vứt lộn xộn dễ chiêu dụ tà khí.

Cách xếp đúng là để mũi giày dép quay ra phía ngoài. Vì nếu quay vào trong chẳng khác nào dẫn tà khí vào nhà.

4. Soi gương vào ban đêm

Không nên soi gương vào ban đêm, nhất là sau 11h đêm, càng không nên đứng trước gương để chụp ảnh. Vì theo quan niệm phong thủy, gương thuộc tính âm, dễ chiêu âm khí. Thời gian từ 11h đêm tới 1h sáng, dương khí yếu nhất, âm khí mạnh nhất. Soi gương không tốt cho sức khỏe của bạn.

 5 dieu kieng ky tuyet doi tranh trong tet doan ngo - 2

Không nên soi gương vào ban đêm, nhất là sau 11h đêm, càng không nên đứng trước gương để chụp ảnh. Ảnh minh họa.

5. Dừng chân ở nơi âm u

Nếu xuất hành trong ngày này nên tránh xa bệnh viện, nơi tổ chức tang lễ, không dừng chân ở những nơi âm u, vì những nơi này âm khí quá nặng, dễ chiêu bệnh tật, tà khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 điều kiêng kỵ tuyệt đối tránh trong Tết Đoan Ngọ

"Bóc trần" bản chất của người 2 mặt Song Tử

Con người Song Tử có rất nhiều điều khiến người khác cảm thấy khó hiểu, khó nắm bắt nhưng dễ quen, dễ gần, dễ vui.
"Bóc trần" bản chất của người 2 mặt Song Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con người Song Tử có rất nhiều điều khiến người khác cảm thấy khó hiểu, khó nắm bắt nhưng dễ quen, dễ gần, dễ vui.

 
Boc tran ban chat cua nguoi 2 mat Song Tu hinh anh
 
Song Tử là người mà càng khám phá bạn càng thấy nhiều thứ bất ngờ.
 
Song Tử là người mà càng nói chuyện bạn càng muốn im lặng và nhường quyền nói cho người ta.
 
Song Tử là người mà càng yêu bạn càng thấy họ ích kỉ.
 
Song Tử là người mà càng quan tâm bạn càng muốn tóm gọn họ trong vòng tay mình.
 
Song Tử là người mà bạn luôn tìm thấy họ ở những nơi chỉ trong trí tưởng tượng.
 
Song Tử là người mà bạn muốn tìm tới khi bạn không thể cười.
 
Song Tử là người mà khiến bạn bị lây nhiễm nhiều ý tưởng “đen tối” nhất.
 
Song Tử là người mà khiến bạn cảm thấy không yên tâm vì người ta thân thiết với quá nhiều người.
 
Song Tử là người mà khiến bạn phải phát cuồng lên vì hay bị người ta bỏ xa.
 
Song Tử là người mà khóc sau lưng nhưng lại cười trước mặt.
 
Song Tử là người mà khiến bạn nghĩ họ không thể ế trong khi thì họ ế thật.
 
Song Tử là người mà sợ bị lôi ra bình luận nhưng lại hay bình luận người khác.
 
Song Tử là người mà hay hi vọng rất nhiều và bị thất vọng cũng rất lớn.
 
Song Tử là người mà bạn luôn phải tự hỏi “Liệu bộ óc này có đúng với khuôn mặt này??”.
 
Song Tử là người mà luôn muốn có sự sôi nổi nhưng lại lặng im trong đám đông ồn ào.
 
Song Tử là người mà luôn kể lể những chuyện nhỏ nhặt và che giấu những thứ lớn lao.
 
Song Tử là người mà yêu rất chung thủy kể cả khi phải đợi chờ quá lâu.
 
Song Tử là người mà thích được khen và sẽ dìm ai chê họ. 
 
Song Tử là người mà không bao giờ cô đơn vì họ là chòm sao 2 nhân cách, luôn có người thứ 2 làm bạn với chính họ.
 
Song Tử là người mà có giọng nói hay nhất, cười nhiều nhất nhưng lại dễ hụt hẫng nhất.
 
Song Tử là người mà cười không thật lòng nhiều nhất và cũng là chòm sao nói dối nhiều nhất.
 
Song Tử là người mà dù có quen họ bao nhiêu lâu, hiểu họ bao nhiêu điều thì cũng không biết họ đang nghĩ gì.

► Xem thêm: Quiz vui để biết những điều thú vị về bạn

Ngọc Bích (Theo Zodioscope)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Bóc trần" bản chất của người 2 mặt Song Tử

Chùa Bích Động - Ninh Bình

Chùa Bích động là một trong những điểm hấp dẫn nhất xứ sở du lịch này. Chùa Bích Động tọa lạc trên dãy núi đá vôi, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Chùa Bích Động - Ninh Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ninh Bình là xứ sở chùa chiền ở Việt Nam – khu điểm du lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam. Chùa Bích động là một trong những điểm hấp dẫn nhất xứ sở du lịch này. Chùa Bích Động tọa lạc trên dãy núi đá vôi Trường Yên, xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.

Chùa Bích Động nguyên có tên “Bạch Ngọc Thanh Sơn Đồng” – có ý nghĩa một ngôi chùa bằng đá rất đẹp và trong trắng như ngọc ở nơi sơn cùng thủy tận. Chùa được xây dựng trên dãy núi đá vôi, đây là một di tích lịch sử văn hóa thuộc khu du lịch quốc gia Tam Cốc – Bích Động đã được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt. Đây là một kiểu động phổ biến ở Ninh Bình, động Bích Động là một trong những thắng cảnh nổi tiếng được mệnh danh là “Nam Thiên đệ nhị động” – động đẹp thứ nhì của trời Nam chỉ sau động Hương Tích (Hà Tây cũ).

Chùa xây dựng vào sườn núi và được chia làm ba cấp gọi là: chùa Hạ, chùa Trung và chùa Thượng, nằm trên dãy Ngũ Nhạc sơn, trên núi có hình tượng ông Quan Vân đội mũ cánh chuồn, ngắm nhìn bốn phía như đang chiêm ngưỡng và giới thiệu một thắng cảnh tuyệt đẹp của đất Hoa Lư. Phía trước là cánh đồng Tràng Thi và một dòng sông uốn khúc xuyên qua nhiều thung lũng và núi non hiểm trở, bao bọc xung quanh là dãy núi Phi Vân trùng điệp. Đây đã từng là nơi tập luyện thủy binh chống quân xâm lược Nguyên- Mông lần thứ nhất của đời nhà Trần.

Câu chuyện kể gắn liền với Bích Động bắt nguồn từ hai vị sư tên Trí Kiên và Trí Khê quê ở Nam Định trong hành trình thuyết pháp, truyền bá đạo Phật, năm 1705 dừng chân ở núi Bích Động khi ấy mới chỉ có một ngôi chùa nhỏ, đã quyên góp thập phương để xây dựng ba ngôi chùa dựa lưng vào vách núi, giữa thiên nhiên đất trời giao hòa đẹp lộng lẫy như hiện nay.

Bước vào chùa Hạ, một bức Đại tự bằng chữ Hán ở chính giữa có ghi “Thanh thản cổ mộ” – thanh bạch từ xưa đến nay. Trên cùng là tòa tam thế. Ba vị này là người biết trước được mọi việc ở ba thế giới khác nhau là Thượng giới, Hạ giới và Âm giới. Kế đến là ba vị Phật, ngồi chính giữa là đức Phật Di Đà, bên phải là Quan Âm Bồ Tát, bên trái là Đại Thế Trí Bồ Tát.

Vị ngồi hàng thứ ba, đầu đội vương miện là bà chúa Ba- Công chúa thứ ba đời vua Trang Vương đi tu đắc đạo thành Phật (còn gọi là Phật Bà nghìn mắt nghìn tay). Vị đứng thứ tư mặc áo đỏ, tay chỉ thiên, tay chỉ địa là Thích Ca Mâu Ni (còn gọi là Phật Tổ Như Lai). Người mặc võ phục đứng bên phải là Bát Đại Kim Cương, đứng bên trái là đại diện cho tứ trực công tào- coi xét việc chính sự trong giới nhà Phật. Cuối cùng là ba vị ngồi bên trái là Chí Kiên, Chí Thể và Chí Tâm đã có công thành lập và xây dựng nên chùa Bích Động. Hai tượng Phật đá bên ngoài là Nam Tào- Bắc Đẩu, coi xét sổ sanh tử. Tấm bia lớn bằng đá bên phải là tên những người đóng góp xây dựng chùa Bích Động.

Từ chùa Hạ bước lên khoảng hơn 100 bậc theo đường hình chữ S tới lưng chừng dãy núi Ngũ Nhạc là chùa Trung. Chùa này đã trải qua ba thời kỳ có tên khác nhau: thời kỳ đầu (1428) có tên là chùa Động, đến 1740, đời vua Lê Cảnh Hưng, chùa này được mở mang, xây dựng thêm và được đặt tên là: Bạch Ngọc Thạch Sơn Đồng. Đến 1786 dưới thời vua Tự Đức được đặt tên là chùa Bích Động. Phía trên của mái chùa có mười chữ Hán màu vàng là: Giá Lam Thần Đại Hùng Bảo Điện Nam Thiên Tổ- nghĩa là tất cả các vị sư tổ ở trời Nam này đều xuất phát từ chùa Bích Động ra đi. Về mặt bài trí ở chùa Trung, Phật Tổ Như Lai có cửu long phù giá. Hai tượng ngồi phía ngoài là Vân Thù Bồ Tát, bên trái là Phổ Hiền Bồ Tát, bên trong chính cung là Thánh hiền (ai muốn học hành thành đạt thì cầu vị này) v.v…

Ở chùa Trung còn có đường lên Động Tối. Ngay trước cửa động, một chiếc chuông đồng cổ kính với những đường nét chạm trổ rất tinh xảo. Nhìn ra phía ngoài là cầu Giải Oan. Hầu hết khách qua đây thường “thỉnh” lên ba tiếng chuông ngân nga như để “giải oan” cho tâm hồn mình ở nơi cửa Phật được thanh thản.

Trong động có ba pho tượng đá sừng sững uy nghi. Chính giữa là đức Phật Di đà, bên phải là Vân Thù Bồ Tát, bên trái là Quan Âm Thị Kính và hình tượng Lão Thọ bằng đá, biểu tượng cho sự trường tồn bất tử v.v…

Những bậc đá lên chùa Thượng được đẽo gọt, xếp thành 40 bậc cấp. Có thể nhìn thấy rõ đá được xếp thành tường trên cao để tạo thành một khoảng sân nhỏ trước chùa. Chùa Thượng chính là ngôi chùa đầu tiên được xây dựng ở Bích Động. Chùa nhỏ, bên trong chỉ có thể đứng khoảng năm người là chật. Cửa chùa đóng, nhưng có thể nhìn từ bên ngoài nhìn vào thấy thờ Phật Bà Quan Âm.

chùa bích động
Chùa Trung – Chùa Bích Động – Ninh Bình

Hai bên chùa có hai miếu thờ; hướng bắc thờ Sơn thần, hướng nam thờ Thổ địa. Cạnh chùa có một bể nước được gọi là “bể nước Cam Lồ”. Tục truyền, ngày xưa ở quanh chùa Thượng có loại cây tên Sơn Kim Cúc. Cây nở ra hoa màu vàng, cánh hoa nhỏ, phơi khô làm trà; người ta cho biết loại trà này là loại thuốc trị bệnh mắt mờ.

Bỏ ra một quãng đường khá dài dưới chân núi để lên chùa Thượng. Trong không gian phiêu bồng, bước chân qua cây cầu bao quanh hoa sen nở, rồi lên tận chùa Thượng đi tìm hoa Sơn Kim Cúc, ngắm nhìn núi Ngũ Nhạc giao hòa, đủ thỏa lòng một chuyến hành hương cổ tự giữa non sông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bích Động - Ninh Bình

Nhận biết mộ “kết”, mộ “trùng” để chọn thời gian cải táng tránh họa tai

Linh hồn của người chết yên ổn thì con cháu thịnh vượng, vì vậy các thầy phong thủy coi trọng âm trạch hơn dương trạch rất nhiều lần, nội dung chủ yểu của phong thủy là âm trạch. Với ý nghĩa như trên, thuật phong thủy cũng đã đưa ra những hướng dẫn để việc tổ chức cải táng mộ phần được thuận lợi, hợp lý.
Nhận biết mộ “kết”, mộ “trùng” để chọn thời gian cải táng tránh họa tai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 >> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Linh hồn của người chết yên ổn thì con cháu thịnh vượng, vì vậy các thầy phong thủy coi trọng âm trạch hơn dương trạch rất nhiều lần, nội dung chủ yểu của phong thủy là âm trạch.

Bởi quan niệm nếu làm đúng, tốt thì gia đình sẽ gặp mạnh khoẻ, may mắn và thành công trong mọi việc, quan trọng hơn nữa là ông bà, cha mẹ sẽ được an lành, siêu thoát. Với ý nghĩa như trên, thuật phong thủy cũng đã đưa ra những hướng dẫn để việc tổ chức cải táng mộ phần được thuận lợi, hợp lý.

Công việc đầu tiên khi tổ chức cải táng là kiểm tra mộ và chọn thời gian cải táng. Đây những là bước quan trọng để xác định xem phần mộ có thể cải táng được không, thời gian nào “đẹp”, không xung sát để tránh gây hậu họa cho con cháu.

1./ Mộ kết và cách xác định mộ có "kết" hay không?

Việc phân biệt mộ thường (có thể bốc hay di dời) với những ngôi mộ kết (tuyệt đối không được di dời) cần phải hết sức cẩn trọng.

Mộ kết: Là mộ khi đặt vào vùng có trường khí tốt, đã quán Khí (tức là thu nhận được năng lượng của Địa Huyệt).

Gia đình có mộ kết thường là đang làm ăn phát đạt, con cháu học hành, công tác đều tốt. Bản chất của việc kết mộ hiện chưa có một tài liệu nào nói cho rõ ràng cả, song trong quá trình đi khảo sát hàng trăm ngôi mộ, có đưa ra nhận xét như sau: Thường là do phúc phận của dòng họ tới ngày thịnh phát nên có thể do chủ định (Nhờ thầy địa lý đặt mộ) hoặc do vô tình (thường là trường hợp Thiên táng rất bất ngờ) đặt được vào trúng “Long huyệt” (hay còn gọi là vùng có năng lượng tập trung). Không phải chỉ có những “Long mạch” khổng lồ kết Huyệt mới có mộ kết. Nhiều trường hợp chỉ có một “con Long” nhỏ cũng đủ để kết mộ và gia đình của có mộ làm ăn rất phát đạt .

Cách xác định mộ "kết"

Có nhiều cách để xác định một kết như cảm xạ, ngoại cảm, cảm nhận trường Khí... nhưng cũng có thể dễ dàng quan sát bằng mắt thường. Những ngôi mộ kết thường đất ngày càng nở ra, làm cho ngôi mộ cứ to dần, nhiều khi to như một cái gò. Mặt khác, cây cối trên và xung quanh ngôi mộ thường rất xanh tốt (đây là biểu hiện của vùng đất có Sinh Khí). Theo khảo sát một ngôi mộ kết tại Hà Tĩnh, người nhà đi thăm mộ, khi về vứt bỏ những đoạn thân của bó hoa cúc ra ven mộ, vài ngày sau những đoạn thân đó đã mọc ra những cây cúc hết sức tươi tốt. Người xưa cũng dùng phương pháp này để xác định Huyệt kết. Họ cắm những cành cây khô vào những phần đất nghi có mộ kết, nếu những cành khô đó nảy mầm xanh tốt thì gần như chắc chắn nơi đó có Huyệt kết.

Ngoài ra, có thể nhìn nhận một cách trực quan một ngôi mộ kết là những viên gạch, nhất là gạch men hay đá ốp vào mộ thường sáng bóng như có chùi dầu. Thông thường, các ngôi mộ ít chăm sóc lau chùi thường xuyên thường có bám một lớp bụi nhưng tại những ngôi mộ kết, ta thấy những viên đá hay gạch ốp vào luôn như vừa được chùi rửa sạch sẽ, sáng bóng. Một cách khác nữa là khi ngồi bên một ngôi mộ kết, ta cảm thấy như có một luồng hơi ấm áp, tràn đầy sinh lực thấm vào người, làm cho ta có cảm giác thoải mái, dễ chịu. Khi mộ kết, thông thường kết từ chân lên tới đầu, cũng có vài ngôi mộ do kết cấu của “Long mạch” và của mộ sẽ kết theo chiều ngược lại. Mộ kết có các dạng kết như kết mạng nhện, kết tơ hồng, kết băng, kết chu sa... Có các màu từ xám đến trắng, hồng, đỏ như chu sa là loại mạnh nhất.

Mộ kết có 2 loại:

Mộ kết: là mộ đại quan

Khi kết thì trong áo quan hình thành một màng trắng bao phủ thi hài. Màng này kín dần theo thời gian, dần dần kín hết bề mặt thân xác. Nếu khí vào trong áo quan thì lớp màng trắng này sẽ tiêu tan rất nhanh. Người khai mở nhãn thần có thể nhìn thấy màng trắng này trong mộ nằm sâu dưới đất.

Mộ phát: là mộ đã cải táng rồi, nay thấy trong tiểu sành có mầu hồng rực.

Mầu hồng càng rõ thì chứng tỏ mộ đang phát tốt. Người khai mở nhãn thần cũng nhìn thấy mầu này dưới tiểu sành.

Vì sao mộ kết phát?

Ngôi mộ Kết hoặc Phát thì phải có đồng thời 3 điều kiện:

Một là: Vùng đất tại mộ phải tụ Khí Trời

Hai là: Phải có hơi ẩm của nước. (Mộ đặt trên đỉnh đồi thi vừa bị tạt Khí vừa dễ không có nước).

Ba là: Người âm trong mộ ở cõi Trời đang thăng tiến, tức đang có năng lượng tâm linh cao. (Vì thế mà ngôi mộ kết thường có năng lượng cao hơn ngôi mộ bình thường, và do đó mộ kết sẽ có hiện tượng trương nở và cỏ trên mộ xanh tốt).

Khi gặp trường hợp mộ kết, tốt nhất là để nguyên không được dịch chuyển vì sẽ gây ra nhiều rắc rối trong cuộc sống của dòng họ. Nếu bắt buộc phải di dời vì lý do nào đó phải có những phương thức của Huyền môn và Phong thủy rất phức tạp

2./ Phân biệt mộ "kết" với mộ phạm “trùng”?

Một loại khác người ta thường hay nhầm với mộ kết là mộ bị phạm “trùng”.

Có nhiều loại trùng nhưng biểu hiện rõ nhất tại mộ là xác chôn qua nhiều năm không tan. Có những khu vực có hàng loạt mộ chôn tới hàng chục năm xác cũng còn gần như nguyên vẹn.

Nguyên nhân mộ phạm Trùng có thể do đặc điểm của khu vực đất bị bế Khí, có thể do người mất bị ung thư hay bệnh khác mà đưa vào người quá nhiều thuốc kháng sinh hay chất phóng xạ, còn một lý do nữa thường là phụ nữ, khi liệm quần áo bằng ni lon gây ra không có không khí để vi sinh vật trao đổi chất.

Khi gặp trường hợp này phải có phương pháp hóa giải theo chỉ dẫn của thầy phong thủy.

Theo các nhà phong thủy thì dựa vào ngày sinh, ngày mất ta có thể tra cứu Trạch Quẻ để xác định 4 hướng tốt, 4 hướng xấu, chọn các ngày tốt giờ tốt để di quan, hạ huyệt, để mong người chết lưu phúc lại cho con cháu.

3./ Những điều đại kị khi chôn mộ:

- Không chôn mộ nơi có nước đọng lại, có nghĩa là long mạch phải chảy, không bị cắt đứt, con cháu sẻ bị thận, hư răng, đau lưng, những bệnh không vận động sẽ phát sinh, chết bất đắc hay tuyệt tự, không con trai nối dõi.

- Không chôn mộ gần các cây lớn để rễ cây đâm vào hài cốt thì con cháu bị động, đau ốm. Có thể năm này thì rể cây chưa ăn vào nhưng các năm tiếp theo có thể bị. Trường hợp mộ bị động do thay đổi địa chất, rễ cây đâm vào, trâu bò đánh phá hoặc do nhiều tác nhân khác, chỉ cần tu sửa lại, sắm bát cơm quả trứng, chai rượu, vàng mã, quần áo mã và con ngựa mã, trầu nước hương đăng (có điều kiện thì lễ lớn hơn) tạ lễ thổ thần là được.

- Không chôn gần các nơi công cộng, khu vui chơi, bến xe, bến tàu, khu công nghiệp nặng, phần âm trạch sẽ bị nhiễu, con cái hư hỏng, học hành không đến nơi đến chốn, tù tội.

- Không nên đóng đinh, sắc thép vào quan tài, hoặc nếu nút áo của người chết bằng xương thú hay kim khí, cũng phải cắt bỏ, chứ không để nguyên như vậy mà chôn theo người chết. Con cháu điên khùng, ung thư.

- Mộ xây bằng bê tông cốt sắt mà bít kín mặt nấm sẽ tạo ra áp lực của nước, của khí. khi nhục thể bắt đầu thối rữa, phát sinh ra nhiệt, khiến con cháu bị huyết áp cao, tiểu đường, hay cholesterol.

- Bia mộ để dưới chân, Con cháu ngu đần, vất vả cơ hàn, nghèo đói.

- Long hổ giao nhau, núi đồi bên trái mộ và những gò đồi bên tay phải mộ, đụng vào nhau ở tiền án hay minh đường thì loạn luân, anh em dòng họ lấy nhau. (Như ngôi mộ nhà Trần kết phát 200 năm, nhưng gia tộc ruột thịt lấy nhau, vì sợ mất ngôi).

- Mộ nghịch long, tức là đầu mộ để dưới thấp, chân hướng về tổ sơn trên cao, con cháu loạn thần tặc tử, bất hiếu, bất trung.

- Mộ đang kết khí, kết thủy, kết mối mà bốc mộ dời đi: Con cháu suy sụp, chết bất đắc.

- Trùng táng hay trùng huyệt, tức là chôn nhằm chỗ mà trước đây đã có người chôn rồi; hoặc có xương thú như voi, trâu, bò: Con cháu bị bệnh nan y và chết trùng tang liên táng. Nghĩa là nhiều người chết liên tục trong vòng 3 năm.

- Trong gia đình có người chết trôi, chết nước phải lo đoạn nghiệp, vì sợ về sau sẽ có người chết chìm nữa.

- Địa lý âm trạch (về mồ mả) những trường hợp đặt sai hướng mộ, đặt sai huyệt vị, đặt sai ngày giờ, hoặc phạm xung sát… đều phát tác rất nhanh, có trường hợp phạm nặng, phát tác ngày trong vòng 3 ngày sau khi đặt mộ, chậm nhất sau 3 năm cũng đã phát tác.

- Kỵ nhất là huyệt là nơi đất đá, có chứa nhiều rác rưởi, hoặc có nguồn nước thải bị ô nhiễm. Đào lên ở đáy huyệt phải có mạch nước ngầm chảy dưới huyệt. Màu sắc của nước trong xanh, mùi thơm, tránh nước bị ô nhiễm hoặc nước có mùi hôi. Những huyệt ở đồng bằng, ruộng thì kỵ không có nước ở dưới huyệt.

Nếu muốn đổi vận phát tài phát phúc cho gia đình, phải chọn được ngôi đất mới thích hợp, Chú ý nhận biết nơi khởi đầu và kết thúc, dừng tụ của sơn mạch, thủy lưu điểm trúng kết huyệt, tìm kiếm phát hiện hình mạo hướng bối của long hổ triều ứng, để định huyệt vị tọa hướng, lại phải biết tuổi người chết có hợp để phù hộ lưu phúc cho con cháu hay không.

Tuyệt đối không nên động chạm nếu không gặp trường hợp phải di dời cho dự án chẳng hạn, không nên “Ma ngủ lại rủ ma dậy”.

5./ Lựa chọn những nơi đất chôn mộ tốt:

Dấu hiệu nhận biết huyệt cát:

- Nhập thủ đầy đặn: nhập thủ là nơi long mạch vào mộ. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn để đặt mộ, gia chủ và con cháu sẽ phú quý.

- Màu sắc đất: sau khi đào thấy đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, màu hồng có vân. Đất này gọi là " Thái cực biên huân".

- Đồi đất và dòng nước bao bọ: huyệt mộ nằm trong thế này được xem là huyệt quý. Để đảm bảo huyệt cát, khi đào huyệt thường dùng đất ngũ sắc, hoặc đất hồng sắc để chôn mộ, chôn tiểu quách. Ngoài ra, đất ngũ sắc và đất hồng sắc có tác dụng kết dính thành một khối khi gặp nước, đảm bảo huyệt mộ yên vị và không ngấm nước và trong quan.

- Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ, thường bị tình trạng quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách(tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ.

- Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ chủ tổn hại nhân đinh. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.

- Ở vùng núi non thì cần thẩm định huyệt theo những tiêu chí của địa lý chính tông. Huyệt cần được bao bọc có long hổ hai bên ôm lấy huyệt(hai đồi núi ôm lấy nhau, mộ ở phần giữa), phía sau có cao sơn che chắn, phía trước có minh đường thuỷ tụ…

Các bạn lưu ý rằng, nên nhờ một thầy chuyên gia có kinh nghiệm Phong Thuỷ chính tông tiến hành xem xét cẩn thận trước khi chôn, nếu không biết mà tự ý tiến hành thì sẽ dẫn đến những hậu qủa khó lường.

Nếu đã có nghĩa trang của dòng họ được thiết kế sẵn từ trước thì việc này rất đơn giản vì khi lập nghĩa trang đã có các Phong thủy sư tính toán cho rồi.

- Tầm Long tróc mạch - Xác định Huyệt Khí - Mua cuộc đất đã tìm được - Tính toán, phân kim sẵn, bao gồm các bước như xác định Loan đầu,Thiên Môn, Địa hộ, xác định vị trí kết Huyệt - Tính toán thời gian đặt mộ, độ sâu và phương đặt để đạt được Huyệt Khí Bảo Châu...

- Nhiều khu vực vì đã có đất hay nghĩa trang từ trước nhưng không tụ đủ Khí phải thực hiện việc dẫn Long về để tụ Khí tại cuộc đất đã chọn. Nói tóm lại những điều nói trên rất phức tạp và là chuyên môn của các Phong Thủy Sư. Một việc rất quan trọng là phải cân được phúc đức của dòng họ của mình. Phúc phận của dòng họ đó như thế nào phải đặt vào khu Địa Huyệt có năng lượng tương đồng mới có kết quả. Không vì khu đất kết Huyệt quá to, quá mạnh, quá nhiều đời mà đặt vào khi phúc phận của dòng họ chưa đủ.Thông thường những gia đình bình thường về phúc phận chỉ cần một con giun cũng đủ cho một cuộc sống bình an, ổn định, đâu có cần tới những con Long, những Huyệt kết đắc địa. Những Huyệt lớn chỉ sử dụng cho những vị to lớn, những dòng họ đã đủ phước báu do Thiên định mà thôi (như Võ Nguyên Giáp chẳng hạn).

- Phù Địa: Là mạch đất chỗ chôn mộ ngày càng nổi lên cao, do thủy tụ làm cho đất nở trương ra. ( Khác với phù sa là đất bồi do hiện tượng xâm thực của cuồng lưu.)

- Đất xốp: Nhẹ và mịn màng gần ao hồ, sông, bể. Huyệt đào lên thấy đất đỏ mịn như tròng đỏ hột gà.

6./ Chọn thời gian cải táng và quy tập mộ: 

Chọn lựa thời điểm để cải táng là một việc vô cùng quan trọng. Theo phong tục của người Việt Nam, người mất sau 3 năm thì cải táng, cũng là lúc con cháu mãn tang, tức là hoàn toàn hết để tang vong linh. Vì thế, việc cải tháng thường được tiến hành sau 3 năm chôn hung táng.

Tuy nhiên hiện nay, thực tế môi trường địa lý và khí hậu có nhiều thay đổi, các hoá chất được sử dụng nhiều trong đất để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hiện tượng sau 3 năm xác người chết chưa phân huỷ diễn ra khá phổ biến nên nhiều gia đình lựa chọn giải pháp là để thời gian cải táng lâu từ 4 đến 5 năm để tránh hiện tượng trên.

Theo sách xưa để lại, thời gian tốt nhất trong năm để thực hiện cải táng là từ cuối Thu đến trước ngày Đông Chí của năm. Không ai làm đầu năm cũng như sau Đông Chí.

Việc chọn ngày bốc và di dời mộ cũng rất quan trọng. Theo lịch Âm, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Tuy lịch xếp là vậy nhưng trong việc chọn ngày không phải cứ giở lịch ra thấy ngày 29 hoặc 30 đã là hết tháng. Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hay chỗ nào hòa trực (tức là hai trực giống nhau nằm kề ngày nhau), lúc đó mới sang tháng khác. Bởi vậy, nhiều khi đã sang tháng mới theo lịch 5-7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ. Nên để ý là đầu tiết bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau, một trực là ngày cuối tháng, một trực là ngày đầu tháng. 12 trực là: KIẾN - TRỪ - MÃN - BÌNH - ĐỊNH - CHẤP - PHÁ - NGUY - THÀNH - THÂU - KHAI - BẾ, mỗi ngày là một trực. Các trực tốt nên sử dụng như sau: Trực Thành, trực Mãn đa phú quý. Trực Khai, trực Thâu họa không vong (họa không tới). Trực Bình, trực Định hưng nhân khẩu.

Một lưu ý nữa là khi coi ngày là:

Coi đám cưới phải theo tuổi chú rể, coi làm nhà phải coi theo tuổi người chồng; cô dâu hay vợ là phụ thuộc nên không bị ảnh hưởng gì.

Coi ngày giờ tẩm liệm, chôn cất, bốc mộ thì phải coi theo tuổi của người chết.

Như vậy, năm để tiến hành cải táng phải lựa chọn theo tuổi của người đã mất, tránh những năm xung sát. Ngoài ra còn phải căn cứ theo tuổi của trưởng nam trong nhà vì trưởng nam là người phải gánh mọi sự may rủi.

Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp, Lục hợp, Chi đức hợp, Tứ kiểm hợp. Tránh các ngày Lục xung, Lục hình, Lục hại.

Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa, tránh chọn ngày tương khắc.

Tùy theo tháng mà khi bốc hay di dời mộ cần phải tránh thêm các ngày Trùng tang, Trùng phục, Tam tang, Thọ tử Sát chủ, Nguyệt phá, Thiên tặc Hà khôi...

Trong thực tế, nhiều khi thời gian để cải táng rất hạn hẹp, ví dụ như năm Giáp Ngọ có tháng 9 nhuận nên hầu như toàn bộ thời gian làm mộ chỉ gói gọn trong tháng 10 Âm lịch (ngày 1/11 Âm lịch là ngày Đông Chí ).

Do vậy mà người ta có thể châm chước khá nhiều để có thể làm mộ trong tháng 10 âm lịch. Nếu so sánh ra ta thấy rằng: trong 2 trường hợp làm vào ngày tốt của tháng 9 và ngày xấu của tháng 10, ta vẫn chọn ngày xấu của tháng 10.

Đứng về Lý khí mà nói, điều đó lại là hiển nhiên. Ngày Đông Chí là ngày cực Âm và là ngày có khí Nhất Dương sinh ra. Đặt mộ phần trong thời gian trước Đông Chí là vì lý do đó. Sau Đông Chí, khí Dương ngày càng tăng và khí Âm ngày càng giảm.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết mộ “kết”, mộ “trùng” để chọn thời gian cải táng tránh họa tai

Xem tướng chọn nhân viên (P.I)

1 – Tướng người ngay thẳng Tướng tổng quát của nhân viên giúp việc ngay thẳng là Ngũ quan đoan chính, Nhất là mũi cần đặc biệt chú ý. Mũi ngay ngắn nhưng hếch hoặc Chuẩn đầu như mỏ chim ưng là tướng người nguỵ quân tử dù cho Ngũ quan ngay thẳng.
Xem tướng chọn nhân viên (P.I)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong trường hợp Mũi không có dạng mỏ chim, Ngũ đoan quan chính, ta vẫn phải dè dặt nếu chưa quan sát kỹ càng ánh mắt và ngôn ngữ, Kẻ mà ánh mắt nhìn thẳng, ăn nói không ba hoa rườm rà mới là người tâm địa ngay thẳng, thiện lương thực sự.

2 – Tâm tướng người ngu đần

Cặp lông mày đậm và lan xuống bờ mắt, Mắt ngắn và nhỏ, môi vẩu, răng khếp khểnh, cử chỉ châm lụt, cứng nhắc như cây gỗ mục nói năng hàm hồ.

3 – Tướng người ngang bướng

Các bộ vị giúp ta quan sát được tính người ngang bướng là lông mày và mắt. Lông mày thô đậm hoặc nghịch loạn, hoặc xương chân mày quá cao, quá thấp, mắt lồi hoặc tròn lốn hoặc lòng trắng hơi vàng đều là các chỉ dấu khá chính xác.

4 – Tướng người háo sắc

Loại tướng người háo sắc được biểu lộ ở phần ngoại biểu như hai mắt mục thần si dại như người ngái ngủ ( tuý nhãn ) hoặc ánh mắt ướt át, hoặc có dạng thức của Đào – hao – nhãn, trang phục chau chuốt quá đáng, mỗi khi nhìn thấy phụ nữ có chút nhan sắc hấp dẫn thì ánh mắt đưa đẩy, nói cười đon đả cầu thân dù rằng mới chỉ hội kiến lần đầu v.v… đều là những dấu hiệu bề ngoài của kẻ háo sắc

5 – Tướng người giao tế giỏi

Mày thanh, Mắt sáng, Môi mỏng, Răng đều, nói năng hoạt bát, sắc mặt tươi tỉnh dễ thân cận v.v… đều biểu hiện của sự giao tế khéo léo. Loại người này có thể tốt hay xấu tuỳ theo mục đích mà họ đeo đuổi. Nếu có thiện ý, không mưu cầu tư lợi, loại này sẽ giúp được nhiều việc cho thượng cấp. Trái lại, nếu chỉ nhằm tư lợi, sử dụng tài hoạt bát để dèm pha khéo léo bạn đồng sự, lấy lòng thượng cấp, thì khi có cơ hội, kẻ đó sẽ là một kẻ bạc nghĩa. Muốn phân biệt tốt xấu, phải xem lỹ tác phong, quan sát ánh mắt khi đối thoại.

6 – Tướng người dễ phản phúc

Dấu hiệu bề ngoài là cặp mắt lồi và đỏ, nhìn người, tia mắt thường nhướng lên hoặc nhìn xuống, hay liếc xéo nhìn trộm chứ không bao giờ nhìn trực diện thượng cấp, Lông mày thưa thớt, Lưỡng quyền nổi ngang hoặc gồ cao không tương xứng với khuôn mặt, Trán có loạn văn, Sống mũi nghiêng lệch cong queo, Mang tai nẩy nở bất thường, tác phong giảo hoạt. Càng có nhiều các đặc trưng nói trên càng dễ quyết đoán. Tuy nhiên, chỉ cần một hai dấu hiệu rõ rệt cũng đủ khiến ta phải đề phòng tránh hậu hoạn

7 – Tướng người phục tùng

Mục quang ôn hoà, Mũi không lệch, Quyền không cao, không ham ăn uống, du hí, không ngại khó, không bao giờ tỏ vẻ oán hận ai đều là các dấu hiệu của sự phục tùng thượng cấp một cách ngay tình. Đây là mẫu người thừa hành lý tưởng cho các công việc thông thường

8 – Tướng người ích kỷ tư lợi

Ích kỷ tư lợi là thiên tính của con người, nhưng tướng người ích kỷ và tư lợi nói ở đây là loại người chỉ biết có mình, bất chấp tha nhân hậu quả. Dấu hiệu bề ngoài kẻ đó là
- Đi đứng thường lao đầu về phía trước, đầu cúi thấp hoặc thường ngó trở lui
- Cặp mắt trắng nhiều, đen ít
- Mũi nếu hình dạng nhỏ thì lệch, còn nếu lớn thì cặp xuống như mỏ chim ưng
- Bình thường nếu sai việc nhỏ thì tỏ ra siêng năng, ngoài mặt ra vẻ thành khẩn nếu việc đó khiến chủ nhân hay thượng cấp tin cậy thêm vào khả năng mình.

9 – Tướng người có tinh thần trách nhiệm

Đa số những người có tinh thần trách nhiệm đều có mặt mũi sáng sủa, Mục quang thuộc loại “ tàng nhi bất hối hoặc cương nhi bất cô” ( nghĩa là mục quang sáng nhưng vẻ sáng không quá lộ liễu, Nhìn qua ánh mắt khiến người phải kính nể nhưng không gây ra sự uý kỵ mất cảm tình ), Mũi của loại người này có thể lớn hoặc nhỏ, nhưng nếu kơn 1 thì phải cao, nếu nhỏ thì phải không lộ khổng và phối hợp tương xứng với Lưỡng quyền, ngôn ngữ của loại người có tinh thần trách nghiệm là khi làm việc thì chuyên tâm, không khinh xuất, thần khí trầm ổn.

Ngược lại, kẻ làm việc ( dù việc đo rất thích hợp với đương sự hoặc làm việc không bị cưỡng bách ) thiếu tinh thần trách nhiệm thì lông mày thô và quăn queo, mục thần lúc nào cũng như kinh hãi, Mũi và Lưỡng quyền cao rộng, tác phong lỗ mãng, cư xử thô bỉ.

10 – Tướng người cơ trí, ứng biến linh hoạt

Loại người này có đặc điểm dễ nhận thấy là mi thanh, mục tú, cặp mắt sáng sủa linh hoạt, đen trắng phân minh, sống mũi thẳng như ống trúc và không lệch lạc ( loại tiêm-đồng-tỵ ) phối hợp thích nghi với lưỡng quyền, Trán rộng và cân xứng, mục quang thuộc loại “ Phát nhi bất lộ, Nộ nhi bất tranh”, âm thanh trong sáng ấm cúng.

Đây là loại tướng người có thể giao phó các trọng trách . Đi xa thêm chút nữa nếu có thêm Sơn căn cao , địa các đầy đặn , vững vác không vát không gồ thì chẳng những kẻ đó đủ khả năng đảm nhận trọng trách một cách hữu hiệu mà còn duy trì trường cửu được địa vị quan trọng . Nếu Sơn căn thấp , địa các không đầy đặn và triều củng thì tuy có khả năng đảm nhận trọng trách , nhưng vì mạng vận vãn niên không tốt nên không thể ở lâu trong nhiệm vụ quan trọng , bởi lẽ địa các chủ về vãn vận .

Ngược lại , những kẻ mắt vượn , nhìn vật mà hếch mặt lên trời , cử chỉ khắc bạc trí trá , nói nhiều mà âm điệu thô trọc thì giao cho việc nhỏ có thể chu toàn, nhưng chấp chường đại quyền sẽ làm hư việc lớn. (Còn tiếp).

Nguồn: Tổng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chọn nhân viên (P.I)

Màu mắt nâu tiết lộ gì về tính cách con người bạn

màu mắt của mỗi người không chỉ là yếu tố nhận dạng mà còn là một yếu tố để đánh giá tính cách hay tài vận của người đó hay không? Bài viết dưới đây dành thông tin cho những bạn đang tìm hiểu về Mắt màu nâu có ý nghĩa gì.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có biết, màu mắt của mỗi người không chỉ là yếu tố nhận dạng mà còn là một yếu tố để đánh giá tính cách hay tài vận của người đó hay không? Bài viết dưới đây của Phong thủy số dành thông tin cho những bạn đang tìm hiểu về Mắt màu nâu có ý nghĩa gì. Mời các bạn cùng tham khảo nhé.

Màu mắt nâu tiết lộ gì về tính cách con người bạn

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại:

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

+ Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái 

+ Râu quai nón có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì?

+ Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay

Mắt như thế nào là màu nâu?

Thực tế nhiều người tìm câu trả lời cho Mắt nâu có ý nghĩa gì đang rất phân vân không biết mắt của mình...màu gì? Nó có thể thiên nâu nhưng lại không hẳn là nâu mà có thể pha thêm thành 1 màu nào đó khác. Nếu bạn muốn biết Mắt màu nâu có ý nghĩa gì thì có thể xác định ở 3 màu nâu như sau:

Màu nâu đen

Màu nâu lục nhạt

Màu nâu

Bạn hãy xem mắt mình thuộc màu nâu nào rồi cùng tìm hiểu Mắt màu nâu có ý nghĩa gì trong phần tiếp theo nhé.

Mắt màu nâu có ý nghĩa gì?

Vì như đã đưa ở trên, mắt màu nâu có thể có nhiều màu nâu khác nhau nên ý nghĩa của từng màu nâu ấy cũng sẽ khác nhau. Mắt nâu có ý nghĩa gì được lý giải như sau:

Với mắt màu nâu đen:

Những người có đôi mắt màu nâu đen thường có khả năng lãnh đạo thiên bẩm. Đây là màu mắt hiếm nhất nên thường họ sẽ là người bí ẩn. Cũng nhiều nghiên cứu tâm lý cho thấy màu mắt này gây thiện cảm, dễ chịu cho người đối diện.

Với mắt màu nâu lục nhạt:

Thực ra để miêu tả màu nâu lục nhạt thì rất khó. Người ta thường gọi là mắt màu hạt dẻ, thay đổi từ xanh sang nâu hoặc trong lòng mắt của họ phân thành 2 màu nâu và xanh lục nhạt riêng biệt.

Vậy Mắt màu nâu có ý nghĩa gì trong trường hợp này? Họ sẽ là người mang vẻ đẹp độc đáo và riêng biệt, thậm chí mỗi người mắt nâu lục nhạt lại có đặc điểm riêng. Họ có xu hướng tự tin, tự phát và độc lập.

Với màu nâu chính:

Đi vào mắt màu nâu chính, không pha thêm màu khác. Họ là những người quyết đoán, tự tin và khá dễ tính. Họ có xu hướng trung thành, dịu dàng và tôn trọng. Tuy vậy họ không phải là người dễ phục tùng người khác. Một nghiên cứu cho thấy những người mắt nâu thường ngủ ít hơn những người mắt sáng hơn, chu kỳ ngắn hơn. Nhưng lại khó thức giấc hơn vào buổi sáng.

Theo một nghiên cứu khác về Mắt nâu có ý nghĩa gì, họ không phân ra các màu nâu như đã kể trên, kết quả cho thấy những người mắt nâu là những người đáng tin cậy nhất. Thậm chí có những nghiên cứu so sánh mắt nâu và mắt xanh dương thì họ chọn người mắt nâu tin cậy hơn người mắt xanh dương rất nhiều.
Mắt của bạn thuộc màu nâu gì? Hãy cùng tìm hiểu và đối chiếu với kết quả Mắt màu nâu có ý nghĩa gì như trên nhé!

Tìm kiếm liên quan: người mắt nâu, mắt nâu có ý nghĩa gì, con gái mắt nâu, mắt nâu đa tình, mắt màu nâu nói lên điều gì, mắt nâu nói lên điều gì, đàn ông mắt nâu, 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu mắt nâu tiết lộ gì về tính cách con người bạn

Con giáp cẩn thận gặp xui xẻo, đen đủi trong tháng 10 âm lịch

Liệu những con giáp sẽ có mặt trong danh sách này? Có bạn hay không? hãy cùng xemtuong tìm hiểu thêm!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuổi Tỵ

Năm 2016, người tuổi Tị vốn lâm cục diện Hình Thái Tuế. Bước sang tháng 11, là tháng có quan hệ tứ hành xung, hung vận càng thể hiện rõ ràng. Công việc đối diện với nhiều thách thức, chuyện rắc rối và cả cạm bẫy, vận tiểu nhân nhiều. Chỉ cần bản mệnh phán đoán sai lầm, hành sự thiếu chín chắn là y như rằng bị người khác soi mói, gây điều phiền nhiễu.  Trong tháng, phàm làm những việc gì quan trọng, tuổi Tị đều phải suy nghĩ kỹ càng, toan tính trước sau. Có như thế mới an toàn vượt qua tháng hung hại. Đây chưa phải là thời điểm lý tưởng tiến hành khởi nghiệp hay thay đổi công việc.

thang11cua12congiap phunutoday
Trái lại, vẫn nên lấy ổn định làm chủ. Địa chi tương xung, vận trình tháng cát hung đan xen, trong cát có hung rình rập. Công việc biến đổi mạnh, trở lực lớn, dễ phạm sai lầm, mệnh chủ nên làm việc tập trung cao độ, tỉ mỉ, đại kị cách làm qua loa, nửa vời. Dù là người làm công ăn lương hay ông/bà chủ, các mối quan hệ xã giao trong tháng gặp trở ngại, trên dưới bất nhất, không đồng tâm hiệp lực phấn đấu vì mục đích chung. Càng như thế, mọi sự càng trở nên rắc rối. Nên nhớ, “lùi một bước biển rộng trời cao”, tiết chế cảm xúc để cơn nóng giận không gây rắc rối hoặc sai lầm ngớ ngẩn.  Đặc biệt lưu ý, những ai sinh năm 1989 cần chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón nhận biến động lớn trong công việc. Sự đã rồi, có lo lắng hay tiếc nuối cũng không cứu vãn được. Nhưng nếu suy nghĩ tích cực và thoáng hơn, mọi sự kết thúc đều hàm chứa sự khởi đầu, bạn sẽ sớm tìm ra hướng đi phù hợp.

Tuổi Ngọ

Theo tử vi tháng 11, hung tinh Tang Môn xuất hiện mang theo dấu hiệu ức chế về mặt tinh thần. Nó khiến người tuổi Ngọ cảm thấy áp lực đầy mình, làm gì cũng như bị vây hãm, trói buộc, không thể tách ra được.  Công việc trì trệ, tiến trình phát triển ì ạch, nhất là khi mệnh chủ lại không có chí tiến thủ, nên làm việc nửa vời, rất dễ bỏ cuộc giữa chừng. Vì thế, trong tháng không nên tiến hành những việc trọng đại, kẻo sẽ càng rối ren, phiền phức, tỷ lệ thành công không cao. Trong tình hình rắc rối bủa vây thế này, đòi hỏi người tuổi Ngọ cần suy nghĩ tích cực, lạc quan hơn. Khi xử lý bất cứ sự việc nào, đừng để tình cảm lấn át lý trí, hãy đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để nghĩ thay cho họ. Đồng thời, dành thời gian để củng cố các mối quan hệ xã giao, tranh thủ sự giúp đỡ của quý nhân để vực dậy bản thân cũng như con đường công danh, sự nghiệp của chính mình.

Với những ai còn đang đi học, vận trình chững lại, chưa có sự đột phá bất ngờ nào. Thành tích học tập có phần giảm sút. Bản mệnh khó tập trung vào bài vở, khó nắm bắt trọng tâm vấn đề, đôi khi đưa ra những cách làm, lời giải sai, ảnh hưởng kết quả học hành chung. 

Để học tập tốt cần thời gian dài tích lũy, trau dồi kiến thức, không được nóng vội. Mệnh chủ nên tìm cho mình phương pháp học mới sao cho phù hợp. Đồng thời, xác định không phải chạy theo thành tích, học những gì bản thân yêu thích và cảm thấy hứng thú là được.

Tuổi Thân

Tuổi Giáp Thân (Thủy, 73 nam La Hầu nữ Kế Đô) : vận xấu tháng khắc kỵ, mọi mưu cầu về tiền bạc chưa thành công như mong đợi, nam mạng mọi mưu sự còn gặp trắc trở chưa thể hạnh thông, gia đạo có tin xa. Nữ mạng mọi mưu cầu về công việc và tiền bạc tuy có quý nhân phù trợ nhưng không như ý. còn trong vận xấu cẩn thận vật có giá trị. Cẩn thiận khi di chuyển và đi xa.

Tuổi Bính Thân (Hỏa, 61 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : tháng này đang trong chiều hướng hạnh thông may mắn về tài lộc, nhưng lưu ý còn vận xấu chớ vọng động sẽ dễ dẫn đến thất bại, cứ theo việc cũ làm sẽ gặt hái kết quả như ý. Tình cảm gia đạo an khang. Nữ mạng có âm phù dương trợ công việc và tiền bạc như mong đợi, tháng này có cơ hội tốt nên thực hiện dự tính hay thay đổi công việc, đề phòng tật bệnh về tay chân.

Tuổi Canh Thân (Mộc, 37 nam La Hầu nữ Kế Đô) : vận xấu nên đang trong chiều hướng gặp trắc trở trong mưu sự, nam mạng mọi sự không được hạnh thông, nên tránh đầu tư việc mới cứ việc cũ hay làm việc nhỏ trong tầm tay sẽ có kết quả, không nên tranh chấp mà ân hận. Nữ mạng thuận lợi trong mọi mưu sự, có thể thay đổi công việc, tiền bạc thuận lợi, đề phòng tật bệnh về máu huyết, tình cảm tài lộc an vui.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp cẩn thận gặp xui xẻo, đen đủi trong tháng 10 âm lịch

Xem tướng lông mày đàn ông biết mệnh sang hèn

Chỉ nhìn tướng lông mày đàn ông, chúng ta có thể đoán định được rất nhiều điều về họ. Vận mệnh đàn ông cũng tiết lộ rất nhiều qua tướng lông mày.
Xem tướng lông mày đàn ông biết mệnh sang hèn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ nhìn tướng lông mày, chúng ta có thể đoán định được rất nhiều điều về một con người. Vận mệnh đàn ông cũng tiết lộ rất nhiều qua tướng lông mày.  

1. Lông mày đứt đoạn

  Người có lông mày như đường bút lông vẽ nét, đậm nhạt vừa phải thì cuộc đời thuận buồm xuôi gió, tính khí cũng hòa nhã vui tươi.
 
Đàn ông lông mày đứt đoạn, đường hôn nhân dễ sinh bất trắc, hoặc đứt gánh giữa đường, hoặc bạn đời bệnh tật, ốm yếu. Đây là 1 trong những dáng lông mày không sửa, hỏng nửa cuộc đời.
 

2. Đường lông mày dài


Đây là người phóng khoáng, rộng rãi, khoan dung độ lượng, nhân hậu, hiền hòa. Tướng nam giới như này có nhân duyên tốt, bạn bè khắp bốn phương. Cuộc sống gia đình hạnh phúc mĩ mãn. Đặc biệt, trong công việc rất có khả năng hợp tác với mọi người, làm việc khoa học mà hiệu quả, dễ dàng đạt được thành công.


Xem tuong long may dan ong biet menh sang hen hinh anh

 

3. Dáng lông mày cao thấp 

  Người có lông mày cao, sáng sủa thì đường công danh vô cùng rộng mở. Họ có ý chí, có lý tưởng và hoài bão, không cam chịu ở dưới chân người, luôn có tham vọng và có tố chất để làm lãnh đạo. Nếu đàn ông có lông mày thấp nhưng ánh mắt có thần thì công danh vẫn có khả năng phát triển.
 
Tướng lông mày đàn ông thấp, xuôi theo đường mắt thì tính cách nhu thuận, ôn hòa. Khi làm việc khéo léo nhưng không thiếu phần quyết đoán. Không vì bản thân mà mưu cầu lợi ích, không thích nổi bật, cũng không thích tranh quyền đoạt vị, thỏa mãn với những gì mình có, an phận thủ thường. 
 

4. Lông mày chữ nhất (一)

  Khi xem tướng khuôn mặt, đàn ông có tướng lông mày như vậy có khí phách bất phàm. Thông minh cương trực, song làm việc lại thiếu khéo léo linh hoạt nên dễ đắc tội với người khác. Người này có ý chí kiên định, việc đã quyết sẽ không bao giờ thay đổi, dù thất bại cũng không nản lòng nhụt chí, quyết tâm đến cùng, không thành công không bỏ cuộc. Ngoài ra, những người có lông mày chữ nhất thường kết hôn rất sớm.


Xem tuong long may dan ong biet menh sang hen hinh anh

 

5. Đuôi lông mày vểnh cao

  Người này tính cách độc đoán chuyên quyền, bảo thủ cố chấp, không dễ tiếp thu ý kiến của người khác. Dễ nổi nóng, dám yêu dám hận. Họ cũng rất tự trọng, không làm những việc vô lương tâm, cũng không vì danh lợi mà khom lưng uốn gối.
 
Đàn ông mà đuôi lông mày mọc xuôi thấp làm việc rất có khoa học, cũng biết tiến biết lùi, luôn chăm chỉ, chu đáo. Họ rất biết lắng nghe và đón nhận ý kiến, góp ý của mọi người. Đường tình cảm của người này rất có thể trải qua 2 lần hôn nhân, cũng có sự nhẫn nại đặc biệt đối với phụ nữ.
 

6. Lông mày cong lưỡi liềm

  Đàn ông có tướng lông mày như vậy trời sinh lãng mạn. Công danh sự nghiệp từng bước đi lên, tiền bạc cũng ngày một sung túc.
 

7. Lông mày chữ Bát (八)

  Theo nhân tướng học, đàn ông tướng lông mày chữ Bát tính cách hào sảng, phóng khoáng. Tuy vẻ bề ngoài có vẻ lạnh lùng, bặm trợn song kì thực lại là người thân thiện dễ gần. Người này có nhân cách tốt, tuy nhiên do rộng rãi chi tiêu nên cả đời luôn phải chăm chỉ kiếm tiền. Người lông mày như vậy cũng có tấm lòng rộng mở, có chí khí anh hùng, hay giúp đỡ mọi người, là mẫu đàn ông có thể tin cậy và nương tựa. 
 

8. Lông mày cong nhô lên hoặc lõm xuống ở giữa

  Người đàn ông như vậy thường tính cách hướng ngoại, luôn tích cực và nỗ lực làm việc. Họ có ý chí phấn đấu và mục tiêu vươn lên trong cuộc sống. Trong chuyện tình cảm, đây là người chủ động, nếu là nữ thì rất biết phối hợp với sự theo đuổi của đàn ông.
 
Ngược lại, nếu đàn ông có lông mày lõm xuống ở chính giữa thường là người thâm hiểm, nhiều mưu mô. Đây là người che giấu tình cảm rất giỏi, khi đã nhìn trúng người nào thì sẽ từng bước triển khai kế hoạch theo đuổi.
 

9. Lông mày ngắn dài

  Người lông mày ngắn tính cách có phần hiếu thắng, cố chấp. Họ thích làm việc độc lập, khi gặp khó khăn cũng không dễ để anh em bạn bè giúp đỡ một tay. Người này quan niệm việc của mình thì tự mình phải hoàn thành, không được nhờ cậy đến người khác.
 
Đàn ông lông mày quá dài giàu tình cảm, có số đào hoa, song tính cách có phần mềm yếu, nhu nhược, thiếu quyết đoán. Tài lộc của người này cũng không được tốt. Mời bạn xem thêm Tướng mặt đàn ông "tiền không có" lại còn phúc phận khốn khó.


Xem tuong long may dan ong biet menh sang hen hinh anh

 

10. Đuôi lông mày hướng xuống dưới

  Người đàn ông có tướng lông mày này có tham vọng rất lớn, không chịu thua kém người khác. Bản tính trời sinh hiếu thắng, không dễ chấp nhận thua cuộc, đây cũng là điểm ảnh hưởng đến vận thế tài lộc của người này. Họ nghiêm túc trong tình cảm, là người năng nổ nhiệt tình và có yêu cầu cao về vật chất.
 

11. Lông mày đậm nhạt

  Người có lông mày quá đậm hay gặp họa triền miên, cũng hay thất bại trong chuyện tình cảm, anh em bạn bè không người chia sẻ.
 
Đàn ông lông mày quá nhạt thường lạnh lùng, vô tâm. Không có ý chí phấn đấu, công danh sự nghiệp không có gì nổi bật. Đây cũng là tướng mặt của người nghèo khó.    
Hy Vũ

5 đặc điểm tướng cách báo hiệu chủ nhân phát tài chỉ sau một đêm Xem tướng lưỡng quyền đoán định vận mệnh thăng trầm Đoán biết thành công hay thất bại trên bàn tay bạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày đàn ông biết mệnh sang hèn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd