Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác, tu vi Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác

Có những người mà chưa biết người đó ra sao nhưng nhìn mặt đã “có cảm tình” rồi, nhưng cũng có những người “nhìn mặt thấy ghét”. Tuy nhiên, ## khuyên bạn chớ nên nhìn mặt mà bắt hình dong nhé.
Dom mat de bat hinh dong mot cach chinh xac hinh anh
Ảnh minh họa
  Mặt to: Chỉ số thông minh ( IQ) thấp.
 
Mặt nhỏ: Là người kiêu căng và hay lừa gạt.
 
Mặt sưng lên: Là những người keo kiệt và có tính đố kị.
 
Mặt phẳng: Chính là người ngay thẳng hồn nhiên, tuy nhiên lại dễ bị gạt.
 
Mặt mỏng: Là kẻ hay lừa gạt và thích gây gổ.
 
Mặt mềm: Là người luôn biết kính trọng bản thân mình, trái tim nhân hậu và biết khoan dung.
 
Mặt nhiều thịt: Là kẻ hay ăn bám vào người khác. Mặt cứng ráp: Nhẫn tâm và khiếm nhã.
 
Mặt rộng và dài: Là kẻ phàm ăn.
 
Mặt dài: Là người hay nói và khoác lác.
 
Mặt rộng: Là những người nói chuyện hay bị mất sức.
 
Xương gò má nhô cao: Hầu như những người này sẽ bị một số căn bệnh như thiếu máu hay đau dạ dày, tính tình thì nhút nhát và ngốc nghếch.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dòm mặt để “bắt hình dong” một cách chính xác - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Đặt tên theo chí hướng

Lấy tên của mình nói lên chí hướng, lý tưởng là cách đặt tên của phần đông thanh niên xưa và nay.
Đặt tên theo chí hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Minh chứng điển hình là Bác Hồ kính yêu của chúng ta. Hồi nhỏ, tên thật của Bác là Nguyễn Sinh Cung (Côn), sau, Người đổi tên là Nguyễn Tất Thành (mọi việc sẽ  thành công), trong thời gian hoạt động cách mạng, người lấy tên là Nguyễn Ái Quốc (mang tư tưởng yêu nước, luôn hướng về dân tộc) và một vài tên khác như anh Ba, anh Nguyễn... (là những tên gọi thân thiện).

Dat ten theo chi huong hinh anh
Nhà yêu nước, vị lãnh tụ vĩ đại - Nguyễn Ái Quốc

Bên cạnh đó, còn có trí sĩ yêu nước Phan Bội Châu, tên thật là Phan Văn San, khi hoạt động cách mạng đổi tên thành Phan Bội Châu... Hay nhà thơ, nhà cách mạng Tố Hữu cũng chọn tên gọi theo chí hướng, nguyện vọng. Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành. Vì lòng cảm mến, một cụ đồ đã tặng ông 2 chữ "Tố Hữu" (ngô nhi tố hữu đại chí - trẻ ta sẵn có chí lớn). Nguyễn Kim Thành trân trọng bút danh mà cụ đồ tặng cho, song, ông chỉ dám nhận tên "Tố Hữu" với nghĩa "người bạn trong trắng" ("Hữu" là bạn, "Tố" là trong trắng).

Hiện nay, nhiều người đã chọn tên theo nguyện vọng về chí hướng ngay từ hồi nhỏ để đặt tên cho con. Một số tên gọi hay như: Chí Cường, Chí Trung, Chí Nhân,Chí Thiện, Thành Công, Tất Đạt, Thái Bảo, Trung Hiếu, Lập Quốc, Lập Thiên, Phan Nhân, Chí Tôn, Hùng Cường, Quốc Cường, Thái An, Thái Anh, Thái Xuân, Gia Đại, Xuân Công, Chí Công, Minh Công, Anh Minh, Tri Anh, Thái Học...

Tuy nhiên, giữa tên gọi và hiện thực của thành công còn có khoảng cách khác nhau. Tên gọi hàm ý về chí hướng, sự thành công nhưng không có sự nỗ lực phấn đấu thì mọi thứ cũng chỉ là "hão huyền". Để đạt được những hàm nghĩa trong tên, bạn nên cố gắng hết sức mình trong mọi hoàn cảnh, phải bỏ ra mồ hôi, công sức... thì mới có thể đạt được ước nguyện của bản thân, cũng như nguyện vọng mà cha mẹ đã gửi gắm.

Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên theo chí hướng

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi (P1)

Đa phần người tuổi Hợi sinh ngày mùng 1 âm lịch đều có số mệnh cát tường, công danh sự nghiệp thành đạt, có thể vang danh thiên hạ.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần người tuổi Hợi sinh ngày mùng 1 âm lịch đều có số mệnh cát tường, công danh sự nghiệp thành đạt, có thể vang danh thiên hạ. 


Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 1   Đa phần người tuổi Hợi sinh ngày mùng 1 âm lịch đều có số mệnh cát tường, công danh sự nghiệp thành đạt, có thể vang danh thiên hạ. Người này được gia đình hậu thuẫn, tổ tiên phù hộ, suốt đời thanh nhàn, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý. Đây chính là ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi.   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 2   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 2 thường hay xảy ra tranh chấp bên ngoài, nam mệnh lêu lổng, không tu chí làm ăn nhưng nữ mệnh lại có số may mắn, mọi sự như ý.   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 3   Số mệnh người này có hung có cát, tài lợi hanh thông. Công danh sự nghiệp thành đạt như ước nguyện, khó tránh chuyện thị phi trong những năm tuổi hoặc năm gặp hạn xui xẻo.
Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 4   Người này có vận may trời phú, nếu khắc phục được nhược điểm là tò mò, tự ti thì có thể đỗ đạt làm quan cao chức trọng, tiền bạc dồi dào. Đây cũng là ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi.   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 5   Số mệnh người này không may mắn, dù đã nỗ lực làm việc hết mình nhưng lại không gặt hái được thành quả tốt đẹp, công danh sự nghiệp lận đận như đi trong đêm tối đen, tiền đồ mù mịt.
 
Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Hoi P1 hinh anh
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi

Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 6   Người này thông minh trời phú, tính tình trung thực, nhân duyên tốt đẹp, có thành tựu trong sự nghiệp, thường có quý nhân là nữ giới giúp đỡ.
Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 7   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 7 thường có năng lực lãnh đạo, được mọi người kính trọng, dù là nam hay nữ đều có tiền đồ phát triển rộng mở.   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 8   Người này có số mệnh làm quan nhưng lại không hợp thời. Ngoài ra, họ không thể giữ thái độ ôn hòa trong các mối quan hệ nên dễ gây thù chuốc oán, khiến người khác ghen ghét, đố kị.   Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 9   Người này tuy gặp khó khăn nhất thời nhưng nhờ vào bộ não thông minh lanh lợi, tài trí hơn người nên vẫn có thể xoay chuyển được tình thế.
Người tuổi Hợi sinh ngày mùng 10   Đa phần những người tuổi Hợi sinh ngày mùng 10 đều có đầu óc linh hoạt, tài năng, khéo léo, có thể lập nên đại nghiệp. Tuy nhiên để thành công nhất định phải chế ngự được tính cách cao ngạo, chú trọng tu dưỡng bản thân.   Người tuổi Hợi sinh ngày 11   Người này có viễn cảnh tiền đồ tươi sáng, nếu có tinh thần kiên cường bất khuất và tận dụng sự thông minh tài trí của mình để giải quyết khó khăn thì sẽ vượt qua mọi trở ngại một cách dễ dàng.   Người tuổi Hợi sinh ngày 12   Số người này khổ trước sướng sau, tiền vận dễ bị kẻ xấu công kích hoặc vướng vào chuyện thị phi, danh lợi khó thành nhưng về sau vẫn có được thành công nhất định.
Người tuổi Hợi sinh ngày 13   Sinh vào ngày này, người tuổi Hợi cần phải đề cao hòa khí, tuyệt đối không được hành động theo cảm tính. Bên cạnh đó cần chờ đợi thời cơ, bình thường không có gì nổi bật nhưng một khi đã bứt phá thì có thể khiến mọi người phải kinh ngạc.   Người tuổi Hợi sinh ngày 14   Người này thời trẻ thường làm việc theo cảm tính, quá kiêu ngạo, tự trọng thái quá khiến người khác kính trọng nhưng lại không dám lại gần.   Người tuổi Hợi sinh ngày 15   Số mệnh người này không may mắn, cuộc sống nhiều thăng trầm, suốt đời cật lực vất vả. Tuy nhiên, nếu có nghị lực và ý chí phấn đấu hơn người nhất định sẽ phát đạt.  
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Nhật Linh (Theo XZ360)
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Hợi (P1)

Lỗi phong thủy phòng ngủ tử hình hôn nhân

Lỗi phong thủy phòng ngủ hay mắc phải là gì, cùng đi tìm hiểu nhé!
Lỗi phong thủy phòng ngủ tử hình hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Trong phong thủy, phòng ngủ được coi là nơi chứa đựng nhiều năng lượng của tình yêu nhất. Phạm những lỗi phong thủy phòng ngủ dưới đây coi như bạn đã tự tay lập sẵn “án tử hình” cho tình yêu, hôn nhân của mình.


1. Treo gương trong phòng ngủ


Gương có tác dụng phản chiếu sự vật. Đặt gương trong phòng là một trong những lỗi phong thủy thường gặp. Nó sẽ khiến tâm lí bị xáo trộn, khó có giấc ngủ ngon. Hơn thế, bạn khó gặp được may mắn và thuận lợi trong hôn nhân nếu giường ngủ đặt đối diện với gương. Cách bố trí này còn dẫn đến tình trạng có người thứ 3 xen ngang phá hoại hôn nhân, nguy cơ đổ vỡ cao.

Do đó, tốt nhất bạn không nên treo gương trong phòng ngủ. Nếu vẫn muốn duy trì sở thích này, nên treo gương ở vị trí không đối diện giường ngủ và dùng màn che nó lại.

2. Bài trí cây xanh hay suối nước trong phòng ngủ

Đài phun nước, hoa tươi hay cây xanh đều là những thứ không nên có trong phòng ngủ. Theo phong thủy, cây xanh thường sản sinh nhiều dương khí, trong khi giấc ngủ lại cần nhiều năng lượng của khí âm hơn, vậy nên nó sẽ làm nhiễu loạn giấc ngủ của bạn.

Loi phong thuy phong ngu tu hinh hon nhan hinh anh
 
3. Treo hình gia đình trong phòng ngủ


Phòng ngủ là nơi riêng tư dành cho vợ chồng. Do vậy, nên tránh đặt hoặc treo những tấm hình về gia đình, con cái, bạn bè nơi đây kẻo sẽ bị cảm giác bị làm phiền, cảm xúc vợ chồng khó thăng hoa. Đây cũng là lỗi phong thủy phòng ngủ thường gặp.

Trong trường hợp vẫn muốn treo ảnh gia đình, bạn nên chọn vị trí không nên đối diện với giường ngủ.

4. Làm việc hay tập thể dục trong phòng ngủ

Đừng bao giờ đặt bàn làm việc hay máy tính trong phòng ngủ cho dù bạn không phòng riêng chứa chúng. Nên nhớ rằng, phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi, thư giãn, chứa nhiều năng lượng âm còn phòng làm việc nên có nhiều dương khí.

Nếu không có nơi nào khác trong nhà có thể bố trí bàn làm việc ngoài phòng ngủ, khi sắp xếp, hãy đảm bảo đặt chúng xa giường để bạn không thể trông thấy.

Đối với các thiết bị tập luyện thể thao cũng vậy. Đừng nhét chúng dưới gầm giường vì nguồn dương khí mạnh (máy móc vận động) sẽ làm ảnh hưởng tới giấc ngủ của bạn.

Loi phong thuy phong ngu tu hinh hon nhan hinh anh 2
 
5. Treo tranh ảnh thể hiện sự cô đơn, buồn phiền


Tránh đặt những bức tranh ảnh hay các vật phẩm gợi nên nỗi buồn, sự cô đơn như bức ảnh cơn bão, hình ảnh hoa tàn, quang cảnh mùa đông hoang vắng hay một người cô đơn…

Ngoài ra, không nên có bất cứ thứ gì lạnh lẽo trong phòng ngủ cả về nghĩa bóng lẫn nghĩa đen. Ví dụ như: tủ lạnh, bình nước nóng lạnh… Nếu không tránh được điều này, hãy làm ấm không gian phòng ngủ bằng những tấm thảm đỏ, dán hình ảnh ngọn lửa cháy hay cặp đôi lãng mạn trên những thiết bị này.

6. Đặt nhiều đồ đơn lẻ, không có đôi có cặp


Phong thủy phòng ngủ kiêng kị đặt những đồ vật đơn lẻ. Ví dụ như đèn hoặc nến trang trí... Mọi thứ cần có đôi có cặp mới dễ hút vận đào hoa, tình yêu mới đơm hoa kết trái.

Loi phong thuy phong ngu tu hinh hon nhan hinh anh 3
 
7. Phòng ngủ bừa bộn


Nếu muốn tìm kiếm tình yêu đích thực hay cảm xúc thăng hoa trong hôn nhân, bạn nên bắt đầu bằng việc dọn dẹp sạch sẽ phòng ngủ, vứt bỏ tất cả các vật dụng không cần thiết.

Nếu còn độc thân, bạn nên vứt bỏ mọi thứ liên quan đến tình cũ. Như vậy bạn mới có thể toàn tâm, sẵn sàng kiếm tìm mối quan hệ mới.

“Phát sốt” với tiền lì xì cực độc dành riêng cho Tết Bính Thân
– Hàng loạt những tờ tiền lì xì độc đáo với hình con Khỉ, linh vật phong thủy hay số serie tứ quý 8... đã được bung ra thị trường nhằm phục
8. Thiếu màu sắc và các biểu tượng của tình yêu


Hồng được coi là màu sắc của sự lãng mạn, biểu trưng cho tình yêu lứa đôi. Vì vậy, bạn có thể sử dụng màu gam màu này để trang trí cho phòng ngủ của mình. Đó có thể là những hình trái tim, sơn tường, thảm trải nhà… Ngoài ra, bạn cũng có thể phối kết hợp khéo léo màu trắng và đỏ trong trang trí phòng ngủ để tình yêu được thăng hoa.

Ngoài ra, bạn có thể đặt những biểu tượng tình yêu như: tượng thần tình yêu, cặp trái tim, đôi uyên ương, bức ảnh về cặp đôi yêu nhau... Đặc biệt là những thứ có đôi có cặp như: cặp nến hồng, hai ly rượu vang, hai chiếc gối, đôi ghế ngồi...

Giang Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy phòng ngủ tử hình hôn nhân

Người tuổi nào sinh ra đã mang số mệnh phú quý hơn người

Phú quý và may mắn là điều ai cũng mong muốn, những người sinh ra thuộc các con giáp dưới đây khiến người khác vô cùng ngưỡng mộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Ngọ
Đa phần những người cầm tinh con giáp này đều xuất thân trong gia đình có điều kiện kinh tế khá giả. Chính điều đó mang lại thái độ sống tích cực và lạc quan cho họ. Trông con giáp này lúc nào cũng căng tràn sức sống, nụ cười luôn rạng rỡ trên môi.

Bờ vai của người tuổi Ngọ cũng vô cùng vững chắc và ấm áp, bạn bè, người thân có thể nương tựa bất cứ lúc nào cần thiết. Tuổi thơ của người tuổi Ngọ cũng không quá “dữ dội”, vì họ được bao bọc bởi tình yêu thương của cha mẹ, anh chị em ruột thịt. Sau này, khi trưởng thành và làm việc độc lập, họ mang cách đối nhân xử thế đầy tình người ấy truyền thụ cho thế hệ sau.

Ảnh minh họa. 
Vậy nên, quanh họ có biết bao bằng hữu, bạn bè tri kỉ, sẵn sàng giúp họ vượt qua mọi sóng gió cuộc đời. Vậy mới nói, đây là một trong những con giáp có mệnh phú quý ngay từ khi lọt lòng.

Tuổi Mùi Khi tiếp xúc với người tuổi Mùi sẽ bị ấn tượng bởi sự vui vẻ chỉ với những thứ họ đang có. Người tuổi Mùi hòa nhã, không đòi hỏi vì họ biết nhiều thứ còn đáng trân trọng hơn vật chất. Đặc biệt họ không vì lợi quên nghĩa, khi người mình yêu rơi vào hoàn cảnh khó khăn họ sẽ ở bên giúp đỡ. Những người như vậy luôn được phúc khí bao bọc, khi bên cạnh họ luôn được nhận niềm hạnh phúc giản đơn. Tuổi Mùi sinh ra đã gặp nhiều may mắn, phú quý tuyệt vời.

Tuổi Hợi Người có con giáp tuổi Hợi sở hữu trái tim nhân hậu, lạc quan. Họ biết dựa vào thực lực của mình để chinh phục mọi gian nan, thử thách. Họ có khát vọng lớn về sự giàu sang và phú quý. Tuổi Hợi sinh ra vốn làm việc gì cũng không khoa trương thanh thế. Họ cũng không tự cao, tự đại, có khó khăn đều dũng cảm vượt qua. Tương lai thì tuổi Hợi là người có phúc lớn, dĩ nhiên tài vận cũng không thể tuột khỏi tay họ. Người tuổi Hợi biết tích lũy và chế ngự cảm xúc của mình, họ nỗ lực không ngừng nghỉ để có được thành công như mong đợi. Chính vì vậy, thành công đến với họ không quá khó khăn nhưng cũng không quá nhanh mà từ từ từng bước vững chắc.

Tuổi Thân Người nắm giữ con giáp tuổi Thân luôn nắm bắt và làm chủ mọi cơ hội để có được tiền tài địa vị lớn trong xã hội.

Họ rất nhạy bén về vấn đề tài chính. Tuy người tuổi Thân xét về số mệnh thì không hề có số giàu sang nhưng họ lại có thói quen tốt như tiết kiệm, chăm chỉ và rất khéo léo trong khả năng nắm bắt cơ hội.

Họ là những người tinh ranh và sắc sảo nên họ gặt hái được những thành công còn hơn cả mong đợi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi nào sinh ra đã mang số mệnh phú quý hơn người

Xem tướng cằm –

Xem tướng cằm phụ nữ đoán đường đời. Cằm là nơi thể hiện công danh, sự may mắn của con người khi hậu vận (2/3 cuộc đời sau cùng của con người). Qua hình dáng chiếc cằm, có thể đoán biết được mức độ kiên trì, lòng quyết tâm và ý chí của con người.Tuvi
Xem tướng cằm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cằm –

Tục Khai bút đầu năm

Tục Khai bút, xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. Chỉ một chữ treo trưốc mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đối với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời rao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khai bút đầu năm nét đẹp văn hóa người Việt

Trong văn hóa và thói quen của người Việt, mọi người quan niệm rằng, ngày đầu tiên của năm là ngày quan trọng cho một khởi đầu mới. Những ngày đầu tiêu của năm, nếu mọi việc suôn sẻ, ai nấy vui vẻ thì cả năm sẽ luôn được may mắn.Trong khoảng thời gian đó, mọi người thường tranh thủ làm nhiều việc lấy may cho năm, trong đó, tục chắp bút (hay khai bút) đầu năm luôn luôn được nhân dân ta để ý, nhắc nhở nhau thực hiện, mong cho một năm mới phát tài.

xin chữ và khai bút đầu xuân 2016


Tục khai bút thường chỉ có giới học giả trong xã hội mới thực hiện. Tục này xưa có ông đồ, thầy đồ, học sĩ, ngày nay có học sinh, giới văn sĩ, thi sĩ, người làm nghề viết. Thường thì sau giao thừa, mọi người sẽ chọn một giờ tốt để làm lễ khai bút. Đây cũng chỉ là một lễ tương trưng, gọi là để bắt đầu sự nghiệp, sự học, sự viết cho một năm mới. Có người chỉ viết lên ngày, tháng đánh dấu việc khai bút, nhưng cũng có người sáng tác cả một tác phẩm đầu năm cho lúc khởi đầu này. Cũng có người viết lên những mong muốn cho một năm mới nhiều thuận lợi, học hành được tiến bộ và tương lai nghề nghiệp rộng mở. Những ông đồ hay Nho sĩ khai bút thường viết câu đối hoặc một chữ đẹp để treo trong nhà.

Tục khai bút không phải là một nghi lễ bắt buộc trong ngày Tết, nhưng từ bao lâu nay, nó vẫn được mọi người đề cập đến nhiều trong cuộc sống, nhất là những ngày đầu năm. Và, không nhất thiết phải khai bút vào ngay sau giao thừa, mà có thể chọn một ngày hay một giờ thích hợp nào đó để Ịàm việc này, từ ngày mồng một Tết cho đến những ngày sau đó.
Khai bút đại cát – người xưa thường viết như thế khi đưa những nét chữ đầu tiên của năm, với ý nghĩa là khai bút để gặp những điều tốt lành, đồng thời thể hiện sự tôn trọng chữ nghĩa, đề cao sự học. Đây là một tập tục đẹp, một nét văn hóa Tết đáng được nhân dân ta gìn giữ, phát huy cho đến tận mãi về sau.

Đa phần sau giao thừa xong, mọi người thưòng chọn giờ hoàng đạo bất kể mồng một là ngày tốt hay xấu để khai bút. Các quan chức, nho sĩ, học trò chuẩn bị án thư, nghiên mực, bút lông, và giấy hoặc lụa để làm lễ khai bút đầu năm. Bên án thư, người ta đặt một đỉnh trầm ngát hương bay tỏa hòa lẫn với hương xuân giao mùa ngoài cửa. Ngày xưa, nội dung bài khai bút thường là một câu đối, một bài thơ đường luật ứng tác, hoặc một câu danh ngôn. Đôi khi bài khai bút lại là một vài lời tâm nguyện dành cho năm mới. Sau này, nội dung bài khai bút được biến hóa phong phú hơn tùy theo hoàn cảnh, sở thích, và thông điệp mà mỗi cá nhân muốn truyền tải cho bạn bè, đồng nghiệp, hoặc hội đoàn của mình. Bài khai bút sau đó được đặt ở một nơi trang trọng. Có khi là mở đầu một cuốn sổ nhật ký hoặc một án thư. Khi bài khai bút là những câu đối thì sẽ được treo trang trọng trong thư phòng hoặc phòng khách. Nói chung, lễ khai bút là một phong tục đẹp của người Việt Nam với mong muốn hướng tới tinh thần trọng ngôn quý ngữ.

 Ngoài phong tục Khai bút vào dịp Tết, ngưòi Việt ta còn có một phong tục khác cũng đề cao tinh thần quý chữ. Đó là phong tục Xin chữ đầu xuân. Vào giờ khắc giao thừa, người Việt ta tin rằng cầu xin khấn nguyện điều lành vào thời khắc này sẽ rất linh thiêng và ảnh hưỏng suốt trong năm. Ngày xưa, dân ta ở mọi tầng lớp có tục xin chữ đầu xuân và người cho chữ là các thầy đồ. Các thầy đồ Nho học, Hán học, và Quốc Ngữ học thả hồn theo nét bút mà tặng lại cho người xin chữ cái tâm tế của mình đã được gửi qua nét chữ và nội dung của chữ theo ước nguyện của người xin. Có người cho rằng việc trao đổi này tựa bán chữ. Nhưng không phải thế! Không có ai bán chữ, mà chỉ có người mua giấy để xin chữ. Đó là cách tặng lộc qua nét chữ một cách rất tinh tế và khéo léo của người Việt trong những ngày đầu xuân.

 

Đầu năm thường gắn với việc cầu xin những điều lành, việc lành trong ao ước của con người qua những cuộc hành hương về nơi linh thiêng nhất. Xin chữ là một trong những hoạt động tâm linh ấy. Việc mang ý nghĩa này có ở nhiều nơi trên khắp mọi miền đất nưóc. Từ Bắc chí Nam, từ xuôi lên ngược, chẳng phân biệt giàu nghèo, sang hèn… ta thường bắt gặp những gương mặt giống nhau ở sự thành tâm của người xin chữ trước người cho chữ.
Gác thầy đồ Hán học và Quốc ngữ học tha hồ thả hồn theo nét bút mà tặng lại cho ngưòi xin cái tâm, cái tài của mình được gửi qua nét chữ và nội dung của chữ “theo ước nguyện của người xin. Việc tưởng như không bình thường nhưng lại thể hiện được nét thanh tao của công việc. Các thầy đồ không phải bận bịu và hệ lụy vào chuyện giá cả, tiền nong để đủ thanh thản và toàn tâm trong công việc cho chữ mang vẻ thánh thiện này.

Việc xin chữ đầu năm lâu nay đã có và ngày một thịnh hành, nó đang trở thành phong tục đẹp của người Việt Nam mỗi độ xuân về Tết đến. Tại Hà Nội, việc này diễn ra ở nhiều nơi: trong nhà riêng của một số thầy đồ có tiếng văn hay chữ tốt, trên đường phố nơi có khoảng hè rộng rãi và nhiều người qua lại. Chỗ có vẻ ấn tượng nhất là trước sân Văn Miếu Quôc Tử Giám, khoảng hè phố đường Bà Triệu, đoạn giao cắt với đường Trần Hưng Đạo… Xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. Chỉ một chữ treo trước mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đối với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời nói sáo rỗng.

Tại Văn Miếu Quốc Tử Giám những ngày đầu xuân có đến nửa sân chen chúc những cô tú, cậu tú đương đại hoặc tương lai quanh các thầy đồ cho chữ. Bàn thầy đồ có ghi số, mỗi bàn một thầy, cạnh đấy là nơi bán giấy. Cả hai nơi này đều bị quây chặt bởi người mộ chữ. Để ý kỹ sẽ thấy các thầy đồ còn rất trẻ. Vui nhất là những cô cậu đang tuổi cắp sách. Có cô cậu còn phải theo bố mẹ vì sợ lạc. Họ chen nhau mua giấy rồi lại chen nhau xin chữ. Với khuôn mặt mướt mát mồ hôi, họ hả hê mang các tờ giấy có chữ ra sân. Thật đẹp là cảnh các cô bé, cậu bé trải giấy xuống nền sân gạch bát để phơi chữ cho khô. Có cô cậu vì sốt ruột quá đã phải lấy mũ và khăn ra quạt cho chữ chóng khô.

Trong số chữ ấy có chữ Đạt, chữ Đăng Khoa, chữ Tâm… Đây là những chữ để làm người me cha mong muốn. Chữ Tâm là bậc nhất, gần gũi và thiết thực. Điều này lứa tuổi nào cũng cần, cũng phải có. Nhẫn là chữ được nhiều người ở nhiều lứa tuổi kháo nhau xin. Xem ra không phải tất cả những người xin chữ này đều hợp, đều đúng. Có người bảo người thành đạt cần có chữ Nhẫn treo trước mặt để luôn tỉnh táo trong công việc. Có người lại bảo chữ Nhẫn là để dùng cho người mối bước vào đợi, mới có công ăn việc làm. Nhẫn đây là nhẫn nại, nhẫn chịu. Người xin chữ đều có cái lý, cái tình riêng của mình. Mấy năm nay khi phong trào xin chữ đầu năm thịnh hành thì chữ Nhẫn được tuổi trẻ xin nhiều.

Giao Thừa Khai Bút
(Tác giả: Nguyên Hải)

Tiếp vòng thân nguyệt nối tròn xoay 
Thiên hạ bảo rằng tết tới đây 
Đông Chí cạn mùa thôi giá rét 
Lập Xuân đến tiết phải tươi cây 
Sơn hà yên lặng giao thừa đón 
Xã tắc vui mừng hội nhập xây 
Chúc tụng nhà nhà đầy lộc-phúc 
Muôn dân phú quý nước non nầy.


Xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. Chỉ một chữ treo trước mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đốỉ với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời rao.

 Xem Tướng chấm net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục Khai bút đầu năm

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Bính Thân

Tử vi người sinh ngày Bính Thân sự nghiệp thuận lợi, thích hợp làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, quản lý. Tuy nhiên, đường tình duyên gặp
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Bính Thân sự nghiệp thuận lợi, nhiều cơ hội phát triển, thích hợp làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, quản lý. Tuy nhiên, đường tình duyên của họ gặp nhiều trắc trở.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Binh Than hinh anh
 
Mệnh trụ ngày Bính Thân có Bính Hỏa tàng khí Canh Tân đối với Thân Kim. Thân Kim tuy yếu nhưng sinh ra Nhâm Thủy để đối chọi Bính Hỏa. Mệnh chủ nên kết hợp Tân Tỵ, trong cuộc sống tất gặp Mùi Thổ.   Người sinh trụ ngày Bính Thân thông minh, giỏi giang, sự nghiệp thuận lợi, nắm bắt nhiều cơ hội, tài khí vượng. Tiền vận gặp nhiều khó khăn, từ 25 tuổi trở đi vận thế thuận lợi, nhiều cơ hội đến với họ.
 
Infographic: 6 kiếp nạn của 12 con giáp trong xuân mới
Đường tới Xuân mới không còn xa, nhưng đường vượt qua xuân này còn rất dài. Bạn đã vượt qua kiếp nạn nào trong Xuân Bính Thân này?

Mệnh chủ đa tài đa nghệ, làm việc ngay thẳng, nhưng thiếu sức sống, hay bi quan về cuộc sống, không màng danh lợi, coi trọng vẻ bề ngoài. Họ thích hợp làm việc trong lĩnh vực: học thuật, quản lý, nghệ thuật.
  Tử vi người sinh ngày Bính Thân cho thấy đường tình duyên lận đận nhưng có được người bạn đời tốt. Nam mệnh có hôn vận kém. Nữ mệnh đau khổ vì hôn nhân, nên chọn lựa tốt đối tượng kết hôn, cần chú ý đến sức khỏe của bạn đời, nhiều khả năng vợ chồng ly biệt do bệnh tật.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Binh Than hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Bính Thân thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Tý, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Sửu, Bính Dần, Bính Tý, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Mão, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Hợi, Kỷ Sửu, Kỷ Tỵ, Kỷ Dậu, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Quý Dậu, Quý Tỵ.

► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn

Xem Clip tìm câu trả lời: Khấn vái và cầu nhiều điều khi lễ chùa, đúng hay sai?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Bính Thân

Giải mã bí ẩn vì sao một số phụ nữ mãi độc thân

Nguyên nhân dẫn tới cuộc sống độc thân có thể do duyên phận chưa tới, hoặc do bản thân chưa muốn thay đổi, và cũng có thể “tướng” sinh ra đã mang số phận vậy.
Giải mã bí ẩn vì sao một số phụ nữ mãi độc thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình trạng cứ mãi cô đơn khiến cho một số người cảm thấy thất vọng và chán nản vì không biết nửa kia của mình ở đâu. Nguyên nhân dẫn tới cuộc sống độc thân có rất nhiều, có thể do duyên phận chưa tới, hoặc do bản thân chưa muốn thay đổi, và cũng có thể “tướng” sinh ra đã mang số phận vậy.

1. Người không muốn kết hôn:Yên nhân trung có nếp nhăn nằm ngang

Nếu nhân trung nếp nhăn nằm ngang là số mệnh người phụ nữ đó không tốt hoặc nếu đường nhân trung mờ nhạt thì người này dễ mắc bệnh về phụ khoa, hoặc đẻ khó. Những người có nhân trung như trên thì tính tình nóng nảy, không quyết đoán, nói chuyện nửa vời nên chuyện tình cảm không được thuận lợi , không có duyên phận với đàn ông nên trong tương lai, hôn nhân không được hạnh phúc, người chồng vô trách nhiệm. Sau một lần hôn nhân đổ vỡ thì sẽ không còn lòng tin với đàn ông, tôn thờ chủ nghĩa độc thân.

Giai ma bi an vi sao mot so phu nu mai doc than hinh anh
Ảnh minh họa

2. Người phụ nữ có vành tai lật ngược

Tuýp phụ nữ này rất thích vận động, thể hiện bản thân, nhưng cũng rất khác người, thích biện luận và hiếu thắng.

Hơn nữa, họ quá cá tính, bản lĩnh và bảo thủ nên khiến cho chuyện tình cảm long đong lận đận. Nam giới cũng không thích hẹn hò với những người phụ nữ này vì họ quá lắm điều.

3. Những người phụ nữ mắt lồi có số phận cô đơn và thích nói nhiều

Những người phụ nữ có hai con mắt lồi hẳn ra bên ngoài chứng tỏ thần kinh có chút không bình thường, thích nói nhiều, nói dai, nói đi nói lại. Những người này làm việc thường không có đầu đuôi, nói trước quên sau, khiến người khác cảm thấy rất khó chịu, phiền hà.

4. Theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ: người phụ nữ có chiếc mũi Hy Lạp

Mũi kiểu Hy Lạp là chiếc mũi thẳng tắp từ trán đến chóp mũi, sống mũi cao. Người phụ nữ có tướng mũi này là người hiếu chiến, háo thắng, là người theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ. Những cô gái có chiếc mũi kiểu này thường khó chấp nhận những người chồng bình thường, có yêu cầu rất cao về người bạn đời tương lai, có yêu cầu cao về sự lãng mạn và lịch thiệp, chắc chắn sẽ không tùy tiện và dễ dãi trong việc chọn chồng, chọn người yêu.

5. Người phụ nữ không lãng mạn

Người phụ nữ có lệ đường khô và lõm xuống chứng tỏ đây là người khô khan, không lãng mạn, khô cứng khi tiếp xúc với người khác, kể cả nam giới. Cho nên, sau này khi kết hôn cũng không được chồng yêu chiều, thường bị lạnh nhạt, phải sống trong tâm trạng buồn phiền.
 

► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết nhân duyên của hai người

Theo Tuvisomenh

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã bí ẩn vì sao một số phụ nữ mãi độc thân

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Tâm trạng bất an vì mơ thấy mình bị cướp giết

Trong giấc mơ bạn thấy mình bị cướp hoặc bị giết thì đôi khi cũng lo lắng một chút nhưng đa số vẫn là cát mộng, dự báo những điềm lành.
Tâm trạng bất an vì mơ thấy mình bị cướp giết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu trong cuộc sống hiện thực, bạn bị cướp hoặc bị giết thì điều đó thật kinh khủng, thế nhưng nếu chuyện đó xảy ra trong giấc mơ, đôi khi cũng khiến bạn lo lắng một chút nhưng đa số vẫn là cát mộng, dự báo những điềm lành.


Tam trang bat an vi mo thay minh bi cuop giet hinh anh
Ảnh minh họa

 
Mơ thấy mình bị cướp là điềm báo khó khăn sắp chồng khó khăn.


Phạm nhân mơ mình bị cướp là cát mộng, ngụ ý sắp được thả.

Ngư dân mơ mình gặp hải tặc thì nên thận trọng, chú ý kẻ thù sắp tấn công.


Ngư dân mơ đồ của mình bị hải tặc cướp đi thì sẽ đột nhiên phát tài, ra khơi cá sẽ đầy khoang.

Mơ thấy đánh nhau với kẻ cướp là bạn sẽ có những người bạn mới trung thành đáng tin cậy và kết giao với họ.

Sinh dữ - tử lành, liệu có đúng?
Ai trong chúng ta cũng ít nhất một lần mơ thấy người chết. Và chúng ta thường lo nghĩ rằng liệu đây là điềm báo tốt hay xấu. Thực tế là có rất nhiều loại giấc

Mơ thấy mình kết bạn với kẻ cướp thì lúc gặp khó khăn sẽ được bạn bè đồng tình.

Nếu mơ mình bị giết, tự sát hoặc thậm chí bị chém đầu thì phải hồi tưởng lại cảm giác của toàn bộ quá trình trong giấc mơ. 
Rất nhiều người mơ mình bị chết nhưng người đã chết lại như chưa chết. Giấc mơ này pảhn ánh nội tâm hoặc nguyện vọng của bạn. Có thể bạn muốn thoát khỏi tình hình khó khăn hiện tại.


Mơ mình bị chết và người đồng hành vô cùng đau khổ ám chỉ sắp tới bạn sẽ gặp khó khăn khiến nội tâm trở nên căng thẳng.


Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tâm trạng bất an vì mơ thấy mình bị cướp giết

Đặt tên ở nhà cho Con 2016

Bên cạnh việc suy nghĩ đặt tên khai sinh cho con sao cho thật đẹp và ý nghĩa thì vấn đề tìm tên ở nhà hay cho bé cũng là chuyện khá quan trọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên cạnh việc suy nghĩ đặt tên khai sinh cho con sao cho thật đẹp và ý nghĩa thì vấn đề tìm tên ở nhà hay cho bé cũng là chuyện khá quan trọng, khiến nhiều ông bố bà mẹ trăn trở, băn khoăn. Trong năm Bính Thân 2016 này, dự báo những cái tên ngắn gọn, dễ thương, đọc lên nghe gần gũi, vui tai và đặc biệt là gắn với sở thích, kỉ niệm đặc biệt của hai vợ chồng sẽ là sự lựa chọn phổ biến khi bố mẹ đặt tên ở nhà cho con.

ten-o-nha-2016

Gợi ý các bố mẹ những kiểu đặt tên ở nhà rất dễ thương và độc đáo dưới đây để đặt cho những thiên thần nhỏ của mình:

Tên theo món ăn: Sushi, Kem, Mỳ, Cà pháo, Cà Bung, Sườn Sườn, Cà Phê, Bào Ngư, Súp, Cháo, Bánh, Kẹo, Đậu Phộng, Latte, Chè, Sữa, Quẩy, Bơ, Thạch, Chíp Chíp, Pizza, Caramel, Bánh Tráng, Hạt Dẻ, Nem, Bún, Miến, Bánh gạo, Sô cô la, Bánh Nướng, Bánh Deo, Chè.

Hành phi, Su Kem, Bánh Bao, Chả, Giò, Si rô, Mía, Bột, Bánh xèo, Bột lọc, Táo mèo, Atiso, Mứt, Phomai, Sắn, Xúc xích, Ốc, Trà sữa

Tên theo cây cối, hoa quả: Dưa, Chuối, Mít, Na, Nho, Cherry, Kiwi, Bơ, Xoài, Mận, Khoai, Đậu, Tiêu, Chanh, Bí, Bắp, Mướp, Chôm chôm, Su hào, Cà rốt, Cải bắp, Khoai tây, Bí ngô, Củ cải, Hành tây, Phi Lao, Đậu đỏ, Dừa, Bòn bon, Đu đủ, Cà chua, Súp lơ, Măng, Nấm.

Dây, Chanh leo, Ổi, Mãng cầu, Xoan, Hồng Xiêm, Đào, Quýt, Bưởi, Cần tây, Củ Tỏi, Mơ, Dứa, Vải.

Tên theo các loài động vật: Sóc, Nhím, Khỉ, Gà, Chồn, Tôm, Cứ, Cò, Cún, Tê giác, Cánh cụt, Vịt bầu, Thỏ, Kiến lửa, Rô Phi, Tép, Mèo, Bò sữa

Nai, Beo, Hổ, Nghé, Gấu, Chuột, Heo, Nhím, Sóc, Cun cút, Sò, Hến, Ngao, Mực, Ngỗng, Ngan, Vịt, Ỉn.

Tên theo nhân vật trong truyện, phim: Xu ka, Đô rê mon, Tin tin, Shin, Ma bư, Dumbo, Elsa, Na Tra, Tom, Jerry, Tép-pi, Ri o, Misa, Donald,

Tên theo đặc điểm bên ngoài của bé: Híp, Tít, Mốc, Mũm, Tũn, Tí teo, Múp, Tẹt, Bé Tí, Hớn, Xoăn, Xoắn, Mím, Nhăn, Dô, Lẳn, Ú Nu, Phệ, Sún, Tròn, Mập, Xíu, Nắc Nẻ.

Tên theo dân gian người xưa hay đặt: Bờm, Bống, Tũn, Chít, Tí, Cò, Tèo, Bông, Ti, Tít, Tủn, Cún, Tỏn, Tun.

Tên theo vần vui tai, dễ thương: Bon bon, Chíp chíp, Tí Nị, Su su, La la, Mymy, Liti, Xuxu, Bòn Bon, Zinzin, Zonzon, Chunchun, Bimbim


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên ở nhà cho Con 2016

LUẬN BÀN CÁCH ĐA PHU - NHỮNG SAO NHIỀU CHỒNG

1. Cách đa phu tại cung Phu: Cự Môn , Hóa Kỵ : cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung...
LUẬN BÀN CÁCH ĐA PHU - NHỮNG SAO NHIỀU CHỒNG

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cách đa phu tại cung Phu:
Cự Môn, Hóa Kỵ: cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung. Bộ sao này gọi là "ngọc có vết", ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự, Kỵ có nghĩa là có hai đời chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hắt hủi, phụ rẫy vì thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu chỉ có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.
Cự Môn hãm địa: nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chắp nối vài lần. Trái lại, nếu ba cung trên tốt, thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.
Cự Môn, Hỏa Tinh, Linh Tinh: khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chắp nối.
Phá Quân, Tuần hay Triệt: Phá Quân chủ sự hao tán phu thê dù là đắc địa. Tuần, Triệt báo hiệu sự xung khắc nặng. Cả hai sao thường báo hiệu sự gãy đổ, có khi đến ba lần. Chỉ riêng Tuần hay Triệt cũng đủ hủy hoại một lần hôn nhân.
Tuần, Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung: chỉ sự gãy đổ một lần, nhẹ nhất có thể là bị hồi hôn sau khi có lễ hỏi, nặng nhất là tan rã sau khi hai người ăn ở với nhau. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chắp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất hai lần trong gia đạo. Nếu cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối" mà tối vẫn "nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có. Hai sao này phá hoại cung Phu không kém gì Phá Quân hãm địa. Mức độ nặng nhẹ, số lần tan hợp còn tùy phẩm chất của Phúc, Mệnh, Thân.
Thất Sát ở Thìn, Tuất: khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi Phúc, Mệnh, Thân xấu.
Tử Vi, Tham Lang hội Tả, Hữu: Riêng Tả, Hữu ở Phu ám chỉ sự song đôi, nghĩa là có hai đời chồng hoặc nếu Mệnh, Thân có nhiều sao tình dục thì có chồng  và có cả nhân tình.
Đào Hoa, Thiên Hình: duyên số bị trắc trở nhiều lần. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát và mặt khác cũng chỉ cá tính quá ghen tuông của người vợ/chồng làm cho duyên phận hai bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa hiện diện ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem cũng khả hữu.
Thiên Riêu, Thiên Hình: ý nghĩa tương tự như trên nhưng có phần nặng hơn vì Thiên Riêu chỉ sự giao dịch sinh lý hẳn hoi, trong khi Đào Hoa có thể chỉ bay bướm lăng nhăng. Tuy Hình, Riêu ở Phu có nghĩa là chồng ngoại tình song đây cũng là cách gái hại chồng, phản chồng để thỏa mãn sinh lý hoặc để trả thù. Nghĩa này càng rõ khi Riêu thủ ở Mệnh, Thân, Di hay Quan của lá số phụ nữ: đàn bà dâm đãng, ngoại tình và bị chồng hay nhân tình đánh đập (Thiên Hình chỉ thương tích) hoặc kiện ly dị.
Đào Hoa hay Hồng Loan gặp Hóa Kỵ: không nhất thiết phải có hai chồng. Chắc chắn nhất là bộ sao này chỉ sự đắc mèo của chồng, đắc kép của vợ. Hội với Hóa Kỵ ở cung Phu là có sự lục đục, nghi ngờ lẫn nhau trong gia đạo. Nếu thiếu sao đoan chính thì vấn đề đắc kép của nữ số chỉ ngoại tình, đa "phu". Nếu nhân duyên bị gián đoạn, người đàn bà tái giá rất nhanh, nhờ luôn có kép hờ.
Long Trì, Phượng Các, Tả Hữu: Long Phượng chỉ hôn nhân, còn Tả Hữu ngụ ý có sự song đôi hay tái sinh, tái hợp nhiều lần. Vì bản chất tốt đẹp  của Long Phượng nên trong cả hai lần, phụ nữ đều gặp nhân duyên ưng ý.
Nhật, Nguyệt, Tả Hữu: Nhật Nguyệt tượng trưng cho chồng và vợ đi đôi với Tả Hữu có thể có tình trạng hai lần lập gia đình hoặc tình trạng có gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, hai mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.
Thiên Mã, Tuần hay Triệt: chỉ sự đổ vỡ một lần.

Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự ở Phu chỉ trắc trở gia đạo, Đồng chỉ sự thay đổi, Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng hoặc người vợ vì Cự ở Phu thường chỉ hai đời chồng hoặc hai chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả hai vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: hai vợi chồng lấy nhau rồi mới hợp thức hóa (tiền dâm hậu thú), đồng thời cũng có nghĩa là vợ hoặc chồng có một đời con trước rồi mới họp nhau.

2. Cách đa phu tại cung Mệnh hay Thân:
Đào Hoa hay Hồng Loan với Thiên Riêu: đa tình, đa dâm, dù đã có chồng.
Đào, Thai hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: chỉ sự dâm đãng khá nặng, hiến dâng một cách dễ dãi và vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu. Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa "không chồng mà chửa".
Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và là biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác. Nếu Đồng ở Hợi hay Tỵ mà gặp Riêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ nhỏ.
Hoa Cái, Bạch Hổ, Mộc Dục: Mộc Dục và Hoa Cái chỉ sự chưng diện, se sua và háo dâm. Bạch Hổ là máu. Tính nết dâm đãng vào tận xương tủy, hầu như là một bệnh sinh lý. Đây là người chưng diện sắc sảo và khéo chiều chuộng đàn ông, làm cho mọi người phải chết mê, chết mệt vì họ.
Tướng, Khúc, Mộc, Cái, Đào: chỉ sự hoa nguyệt của hạng người quý phái, ngoại tình với các nhà tai mặt, quyền thế, sang trọng.
Tham Lang hay Thất Sát ở Dần, Thân: chỉ người con gái bạc tình, đôi khi ghen tuông từ tự ái hay quyền lợi hơn là vì tình yêu
Đào Hoa hay Hồng Loan: có nhan sắc, có duyên. Nếu hội thêm Tả Hữu, có thể có hai đời chồng.
Sát tinh và sao tình dục: báo hiệu nhiều nghiệp chướng trong tình trường, cụ thể như gặp nhiều mối tình hết sức ngang trái hoặc phải tan vỡ nhiều lần, thậm chí có thể là giang hồ lãng tử. Người đàn bà như vậy gặp nhiều mối tình liên tiếp, chóng hợp, chóng tan, mỗi lần như thế đều phải điêu đứng, đau khổ, có khi đến tự tử (sát tinh).
Chính tinh hãm địa ở Mệnh: cũng là một bất hạnh có thể có cho gia đạo. Sát Phá Liêm Tham không bao giờ hợp với phụ nữ về phương diện gia đạo. Nếu đắc địa thì có thể quyền quý cao sang nhưng cảnh chồng con không toàn, không bền, dễ bị gián đoạn, chắp nối.

3. Cách đa phu ở cung Nô:
Đào Hoa hay Hồng Loan: chỉ nhân tình khả hữu, dù là có chồng.
Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: háo dâm, hay thay đổi tình nhân và ngoại tình. Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế ít lụy đến danh giá, tai tiếng. Nếu có Tử đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào với Tử còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm, có khi  chỉ một chiều.
Thai Đào hay Thai Riêu: chỉ việc thụ thai khả hữu do lang chạ.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: dâm bôn với người tình có thể có thai. Thông thường, có sự dụ dỗ của một bên nào đó vì có Phục Binh và Tướng Quân chỉ thủ đoạn, làm liều, táo bạo. Và cũng vì có Phục Binh nên có thể câu chuyện bị tiết lộ và cặp nhân tình bị bắt ghen tại trận. Nếu được Thiên Giải đồng cung, có thể chạy thoát.

4. Cách đa phu ở cung Tử:
Khi cung Tử là âm cung thì bảy cách sau chỉ đàn bà hai chồng: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ, chiếu - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng và Thai, Tả, Hữu.

5. Cách đa phu ở cung Thê của phái nam:
Đào, Hồng, Kỵ, Đà: lừa dối chồng để trăng hoa.
Đào, Hồng, Cái: vợ chồng bỏ nhau vì nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.
Đào, Thai hay Hồng Riêu hay Riêu Thai: vợ ngoại tình, lang chạ, đôi khi mang con người về cho chồng nuôi.
Thất Sát hay Phá Quân ở Thìn, Tuất: vợ hai lòng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN BÀN CÁCH ĐA PHU - NHỮNG SAO NHIỀU CHỒNG

Tên nào thuộc vần P mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân?

Cái tên là người bạn tri kỷ gắn bó với mỗi người suốt cả cuộc đời. Vì vậy mà tên gọi có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần được cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đặt
Tên nào thuộc vần P mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cho ai đó.

Pha:  Là người đa sầu, đa cảm, lắm bệnh tật, đoản thọ hoặc khó hạnh phúc, nếu kết hôn muộn sẽ đại cát.

Ten nao thuoc van P mang lai nhieu may man cho chu nhan hinh anh
Tên bắt đầu bằng chữ cái P mang lại nhiều may mắn

Phái: Tính cương nghị, anh hùng, hào hiệp, đi xa gặp quý nhân, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Phàm: Cuộc đời thanh nhàn, phú quý, làm ăn xa quê được tài lộc, con cháu ăn nên làm ra.

Phạm: Học thức phong phú, đa tài, trung niên vất vả, cuối đời cát tường, xuất ngoại gặp nhiều may mắn.

Phấn: Anh minh, đa tài, có số thanh nhàn, phú quý. Trung niên bình dị, cuối đời hưng vượng, gia cảnh tốt, số có 2 vợ.

Phán: Số ít may mắn, nhiều phiền muộn, vất vả, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời hưởng phúc.

Phất: Khó hòa hợp với người xung quanh, thuở nhỏ vất vả, trung niên có nhiều thành tựu.

Phi: Tính khí ôn hòa, thành thật, nên kết hôn muộn, cả đời thanh nhàn hạnh phúc.

Phỉ: Tính tình quyết đoán, danh lợi rạch ròi, trung niên cát tường, không phải lo nghĩ nhiều.

Phiến: Số khắc bạn đời, khắc con cái, hay lo nghĩ, cả đời vất vả, gặp nhiều tai ương.

Phiệt: Vất vả đủ đường, khắc bạn đời, khắc con cái, cuối đời cát tường, được con cái báo hiếu.

Phó: Tính cách bảo thủ, cuộc đời thanh nhàn, bình dị, trung niên vất vả, cuối đời cát tường, con cháu ăn nên làm ra.

Phố: Công chính liêm minh, trí dũng song toàn, cuộc đời thanh nhàn, phú quý, thành công, hưng vượng.

Phồn: Nếu là nam sẽ có số khắc bạn đời, khắc con cái, nên kết hôn muộn, trung niên sống bình dị, cuối đời cát tường. Nếu là nữ có thể mắc bệnh hoặc gặp bất hạnh.

Phóng: Cuộc đời bôn ba, vất vả hoặc bệnh tật, đoản mệnh, gặp trở ngại trong tình cảm, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Phong: Là người cương trực, nghĩa lợi rạch ròi, có số thanh nhàn, phát tài, phát lộc. Xuất ngoại sẽ được thành công, có quý nhân phù trợ.

Phòng: Đa tài, số được hưởng phúc lộc vẹn toàn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Phỏng: Số được quý nhân phù trợ, cuộc đời thanh nhàn, lanh lợi. Trung niên vất vả, gặp nhiều tai ương, cuối đời yên ổn, hạnh phúc.

Phú: Đa tài, nhanh trí, nội tâm sầu muộn, có tài nhưng không gặp thời, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Phụ: Khắc mọi người, đau ốm nhiều, đoản thọ, kỵ xe cộ, tránh sông nước, khó thành công.

Phù: Là người hám danh, lanh lợi, trung niên vất vả hoặc gặp phải tai ương, cuối đời hưởng phúc từ con cái.

Phủ: Là người tài năng, tính cách ôn hòa, hiền hậu, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.

Phu: Trời sinh vốn thông minh, đa tài. Trung niên bôn ba vất vả, cả đời vinh hoa phú quý.

Phục: Nam sẽ là đấng anh hùng, nữ sẽ là bậc giai nhân, cả đời sống thanh đạm, có phẩm chất tốt đẹp. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.

Phùng: Cuộc đời thanh nhàn, phúc thọ song toàn, trung niên vất vả bôn ba, cuối đời cát tường.

Phụng: Số khắc cha mẹ, khắc bạn đời, khắc con cái. Trung niên vất vả, lắm bệnh tật hoặc phải lo lắng nhiều, cuối đời thành công, hưng vượng.

Phương: Thông minh, lanh lợi, cả đời yên ổn, bình dị. Trung niên gặp có thể gặp điều không may, về già hưởng phúc.

Phường: Là người trọng tín nghĩa, chịu thương, chịu khó, trung niên cát tường, con cháu ăn nên làm ra, cuối đời hưng vượng.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên nào thuộc vần P mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân?

Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo

Tháng 7 tháng của tâm linh, Rằm tháng 7 là ngày lễ Vu Lan, ngày Phật hoan hỉ hay ngày tăng tư tứ.
Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ram Thang 7 ke chuyen Le Vu Lan cua Phat giao hinh anh 2
 
Lễ Vu Lan ngày Rằm Tháng 7 gắn với tích Vu Lan báo hiếu đã quá quen thuộc với những người theo Phật, hướng Phật. Nhưng ngoài ra, ngày này còn là dịp để cử hành việc siêu độ các đời Phật, xưng là lễ Vu Lan, còn gọi là Vu Lan bồn lễ, Vu Lan bồn trai, Vu Lan bồn cung.   Duyên phận hình thành ngày lễ này là câu chuyện của Phật tử Mục Kiền Liên Tôn Giải. Ngài thấy mẹ mình bị đầy xuống địa ngục thành quỷ đói khổ sở thì không đành lòng nên thỉnh Đức Phật chỉ bày phương pháp cứu tế. Phật hướng dẫn Tôn Giải ngày 15/7 âm lịch hàng năm bày lễ cơm canh hoa quả để cung dưỡng thập phương tứ tự tăng chúng, hóa giải tai ách, giúp mẫu thân vượt qua nghiệp chướng khổ đau, được hưởng phúc lành.   “Vu Lan bồn kinh” có viết: “Phật tử là người hiếu thuận, một lòng ứng niệm cho phụ mẫu. Ngày 15/7 âm lịch hàng năm thường lấy đức hiếu sinh cha mẹ mà làm lễ Vu Lan bồn cho Phật và tăng để đền đáp công ơn dài rộng của cha mẹ”. “Phật Tổ thống kỷ” có ghi: “Trong ngày Vu Lan hãy cúng dường tam bảo để loại trừ đói khổ đớn đau”.   Tục thả đèn hoa đăng trong lễ Vu Lan bắt đầu có từ thế kỉ thứ 6, mang ý nghĩa xá độ vong linh, cúng tế tổ tiên, xua đuổi tai họa bệnh tật, khẩn cầu bình an cát tường. Từ đó về sau, nghi lễ này trở thành một phần không thể thiếu trong ngày Rằm tháng 7.
Ram Thang 7 ke chuyen Le Vu Lan cua Phat giao hinh anh 2
 
Phật giáo cũng nhấn mạnh rằng, ngày này là Vu Lan bồn trai, tức ngày tốt để trai giới thanh tịnh, tu tập hướng Phật, phúc gấp trăm lần. Một bên phụng hiền thánh, một bên tế quỷ đói, xoa dịu cái ác tôn vinh cái thiện, là ngày lễ có ý nghĩa nhân văn vô cùng sâu sắc.   Ở một số nơi theo Phật giáo truyền thống, ngày này sư tăng không được ra ngoài mà phải tĩnh tọa nơi yên tĩnh, chuyên tâm tu tập. Ngày rằm trăng tròn viên mãn, được coi là ngày mà trời đất giao hòa, tinh hoa phát tiết, nếu có thể tiến tu hướng Phật nhất định có kết quả ngoài mong đợi.   Không chỉ được tổ chức ở các chùa, ngày nay hầu hết mọi nhà đều tổ chức lễ cúng Rằm Tháng 7 tại gia với mong muốn vui vầy chúng sinh, nhớ ơn tổ tiên, cầu bình an cho toàn gia, xua đuổi ngạ quỷ và những linh hồn lưu vong khỏi tới quấy nhiễu.    Ngày này, Phật tử, người tín Phật cũng nên tới chùa làm lễ hoặc đọc kinh tại nhà, sẽ giúp tâm hồn rộng mở, ánh trăng soi tỏ, gần hơn với những giá trị sâu sắc và tốt lành của Phật học.
 
Ngày Song Thập cúng cơm mới Tết Hạ Nguyên Cúng rằm tháng 7 thế nào để không bị vong theo? Thực sự có ma quỷ trong tháng 7 âm lịch?
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo

Tướng phụ nữ sát chồng |

Trán có xoáy ốc - Trán có ngấn lằn - Trán cao, mặt hãm. Mặt dài, miệng lớn - Mặt gầy (ốm) nổi gân - Mặt như ba khuỷu - Mặt nhọn, eo hẹp - Mặt như Vân mẫu (trắng) - Mặt trệ như bùn. Tướng đàn bà khắc sát chồng con o Trán có xoáy ốc o Trán có ngấn lằn
Tướng phụ nữ sát chồng |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ sát chồng |

Phong Thủy là gì ?

Tháng sáu năm 1997, Hồng Kông, nguyên là một thuộc địa của Anh, được chính thức trả về cho Trung Cộng. Một số người đã rời Hồng Kông qua các quốc gia khác trước ngày hạn kỳ chấm dứt. Nhưng nếu tính theo tỉ lệ, số người rời bỏ Hồng Kông, so với số người vẫn ở lại, thì con số đó quá nhỏ bé. Người ta nghĩ rằng, chỉ lớp người không giàu có mới liều ở lại, nhưng thực tế cho đến hôm nay, những người thuộc lớp tư bản vẫn ở lại Hồng Kông với nhiều lý do khác nhau mà họ tin tưởng.
Phong Thủy là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những lý do Một trong những lý do khiến người ta vững lòng là hình dạng hải cảng Hồng Kông trông giống như cái túi đựng tiền của người Hoa, mà miệng túi thắt nhỏ lại, giữ tiền bạc trong túi không bị hao hụt hay đổ ra ngoài. 
Thêm vào đó, Cửu Long là đất được chín con rồng bảo vệ, cho nên người ta tin tưởng Hồng Kông, với những đặc điểm về Phong Thủy như vậy, bất cứ thời đại nào, cũng là nơi trù phú, thịnh vượng, và là vùng đất của cơ hội cho những kẻ có tài, có ý chí và muốn vươn lên. Đó là một ví dụ về niềm tin vào khoa Phong Thủy. 
Như vậy, Phong Thủy là gì ? 
Từ xưa đến nay, khi nói đến Phong Thủy, đa số đều nghĩ đến chuyện của các bậc thầy chuyên đi tìm những mộ huyệt phát công hầu, khanh tướng hay đế vương, hoặc những huyền thoại như Cao Biền dựng trụ đồng để trấn yểm long mạch của nước ta ngày trước v.v... Những ý niệm đó làm cho khoa Phong Thủy trở nên cao xa huyền bí và có vẻ xa vời với cuộc sống hôm nay. 
Phong Thủy nguyên là một khoa học của người Trung Hoa, có từ bốn ngàn năm trước. Thoạt đầu, thuở mà người Trung Hoa còn sống dọc hai bên lưu vực sông Hoàng Hà, họ có kinh nghiệm về việc đói no của họ tùy thuộc rất nhiều vào chuyện mưa gió của trời đất, và việc nghiên cứu về mưa gió cho vụ mùa có kết quả tốt, đã phát sinh ra khoa Phong Thủy. 
Dần dần, qua kinh nghiệm thực tiễn, con người cảm thấy cuộc sống hằng ngày còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác của thiên nhiên, và sự chi phối này thuận lợi hay không, tùy thuộc chặt chẽ vào vị trí của mỗi người trong khoảng không gian mà họ đang sinh sống. Do đó, sau chuyện mùa màng, thì chỗ ở của mỗi người đã trở thành lãnh vực chính của khoa Phong Thủy. Dần dần, theo sự tiến hóa của xã hội và kinh tế, khoa Phong Thủy đi vào lãnh vực cơ sở làm ăn và mộ phần. 
Khoa Phong Thủy dựa trên căn bản của Kinh Dịch, và cũng chia ra nhiều trường phái khác nhau. Hai trường phái được biết đến nhiều nhất, một là trường phái Địa Lý (Form School). Trường phái này lấy hình thể đất đai làm căn bản. Và trường phái thứ hai lấy phương hướng như là một yếu tố chính, gọi là trường phái Bát Trạch (Compass School). Cho đến cuối thế kỷ 19 và qua đầu thế kỷ 20, hai trường phái này sát nhập lý thuyết căn bản với nhau để tạo thành trường phái Địa Lý Bát Trạch cho đến ngày hôm nay. Cuốn sách này viết dựa trên những nguyên tắc căn bản của Địa Lý Bát Trạch. 
Theo đà tiến hóa của xã hội với thời gian, Phong Thủy hôm nay chỉ còn áp dụng nhiều trên hai lãnh vực nhà ở và cơ sở thương mãi. Phần mồ mả, còn áp dụng chăng, có lẽ chỉ ở các nước Á Đông, và tại những vùng chưa đô thị hóa mà thôi. Riêng phần áp dụng khoa Phong Thủy vào hai lãnh vực nhà ở và cơ sở thương mãi, vì để theo đúng bối cảnh sinh hoạt hiện tại, những nguyên tắc của khoa Phong Thủy ngày càng được biến đổi cho phù hợp với thực tế, ngày càng đơn giản. Bởi vậy, có thể nói một cách không quá đáng là: 
Khoa Phong Thủy ngày nay được xem như một nghệ thuật trang trí nhà cửa và văn phòng làm việc, cơ sở thương Khoa Phong Thủy ngày nay được xem như một nghệ thuật trang trí nhà cửa và văn phòng làm việc, cơ sở thương mãi, theo những nguyên tắc nào đó, để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, công việc làm ăn khả quan hơn. 
Nói như vậy, chắc chắn câu hỏi đầu tiên của những người có ý lưu tâm đến khoa Phong Thủy sẽ đầy vẻ hoài nghi: 
- Đơn giản quá thì có hiệu lực gì? 
Vâng, giống như tâm lý của một số người chỉ bị cảm mà đi khám bệnh, nếu bác sĩ cho trụ sinh, thì khen bác sĩ hay. Nếu bác sĩ chỉ cho Tylenol, thì nghi ngờ bác sĩ không biết chữa bệnh. Cái hay ở chỗ là uống Tylenol mà hết bệnh, không cần phải dùng trụ sinh. Đó cũng là câu trả lời: Đơn giản mà hiệu nghiệm. Câu chuyện nhỏ sau đây có thể biện minh cho điều này: 
Bà Jenny lập gia đình hơn 10 năm. Năm nay bà đã 36 tuổi, nhưng chưa có đứa con nào. Hai vợ chồng cùng đi làm và có một cuộc sống khá đầy đủ. Họ mong muốn có một đứa con. Một hôm, bà Jenny tâm sự với bà Yvonne Cheng, là bạn đồng nghiệp người Trung Hoa. Bà này hỏi bà Jenny có bao giờ nghe nói về khoa Phong Thủy của người Trung Hoa không? Bà Jenny nói chưa, nhưng sẵn sàng muốn thử xem. 
Một ông thầy Phong Thủy được giới thiệu. Khi ông thầy đến nhà bà Jenny, ông đi thẳng vào phòng ngủ của hai vợ chồng bà để xem xét. Sau đó ông đề nghị dời cái giường qua hướng Tây-Nam của căn phòng, sơn lại căn phòng màu vàng, là màu hợp với hướng Tây-Nam. Trên vách tường hướng Tây của căn phòng, treo 7 bức tranh nhỏ trong khung màu trắng bạc, và đặt dưới chân tường một con cọp nhồi bông, loại cho trẻ con chơi. 
Một năm sau, ông thầy được mời trở lại căn nhà này, để ăn mừng đầy tháng đứa con đầu lòng của bà Jenny. 
Đơn giản nhưng hiệu nghiệm. Hiệu nghiệm đến nỗi ngày hôm nay, khoa Phong Thủy đã được phổ biến sâu rộng ở các nước Tây Phương nói chung, và ở Mỹ nói riêng. Những nhà Phong Thủy người Mỹ đã theo học các danh sư về khoa này ở Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Mã Lai, hoặc ngay tại các China Town lớn như ở San Francisco, Los Angeles v.v... Sau khi thành tài, họ truyền bá lại bằng cách viết sách, mở những lớp giảng dạy, hoặc giữ các mục thường trực trên các nhật báo, các talkshow của các đài truyền thanh, truyền hình để giải đáp và hướng dẫn những thắc mắc về khoa Phong Thủy cho độc giả, thính giả và khán giả người Mỹ. 
Sách vở, báo chí khắp thế giới cũng phổ biến rất nhiều tài liệu nói về trường hợp những sòng bạc lớn được thiết kế đúng theo nguyên tắc của Phong Thủy, và những nhà băng lớn như Citibank, N. M. Rothschild và những đại công ty như Shell, Sime Darchy... khi mở các chi nhánh tại Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Mã Lai... đều thiết trí cơ sở theo đúng sự chỉ dẫn của các thầy Phong Thủy địa phương. Có thể lúc đầu họ nghĩ là “Nhập gia tùy tục”, và làm theo những điều này, nếu không có lợi thì cũng chẳng có hại gì. Nhưng họ thật ngạc nhiên khi thấy sự hiệu nghiệm, và đã mang những kinh nghiệm đó về Mỹ. Người ta cũng nghe những màn đấu Phong Thủy như những trận đấu phép trong chuyện Phong Thần. Chẳng hạn như câu chuyện sau đây thường được truyền khẩu tại Kuala-Lumpur, thủ đô của Malaysia: 
Có hai building thương mãi lớn nằm ngay trung tâm thủ đô Kuala-Lumpur. Building thứ nhất mà chúng ta tạm gọi là building A, building này có hai cái thang cuốn ở hành lang mặt tiền, chéo nhau, trông giống như một cái thập tự giá, và hướng thẳng ngay vào mặt tiền của một building đối diện bên kia đường, tạm gọi là building B. Từ lúc đó, thương vụ của building B từ từ giảm sút thấy rõ. 
Người quản lý của building B bèn thỉnh một thầy Phong Thủy đến để cố vấn. Sau khi tìm ra nguyên nhân, ông thầy đề nghị với người quản lý tìm mua một khẩu súng đại bác bằng đồng, loại để chưng trước cổng, đặt nhắm ngay vào cây “thập tự giá của building A. Một thời gian ngắn sau đó, việc làm ăn của building B lên lại mức bình thường, và ngược lại, công việc của building A ngày càng xuống. Quan sát “trận chiến”, các thầy Phong Thủy tại thủ đô Kuala-Lumpur cùng đồng ý, nếu chủ nhân của building A vấn kế, thì họ sẽ đề nghị dùng kiếng gắn trước mặt tiền của building này để phản hồi uy lực của khẩu đại bác của building bên kia. 
Nếu vậy, thì trận chiến sẽ tiếp diễn mãi. Cho nên, ngày nay, một vài thành phố như ở Hồng Kông, Đài Loan, khi xây cất, họ tế nhị tránh không đụng chạm đến những building láng giềng chung quanh. Chẳng hạn, góc cạnh của building sẽ được xây tròn, tránh sự tổn hại về mặt Phong Thủy đối với những building khác. 
Phong Thủy không chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ tại các nước tư bản, mà ngay cả Trung Quốc, một nước Cộng Sản, chủ trương vô thần, nhưng thực tế vẫn không chối bỏ được nguồn cội. Khi chính quyền Bắc Kinh cho thiết trí xây dựng Bank of China ở Hồng Kông, thoạt tiên, ai cũng nghĩ kiến trúc này rất xấu về mặt Phong Thủy. Toàn bộ kiến trúc gồm nhiều góc cạnh và như một lưỡi kiếm sắc bén chĩa thẳng lên trời. Nhưng sau khi công trình đã hoàn tất, các nhà Phong Thủy lão luyện ở Hồng Kông mới thấy rằng, Bank of China đã được sự cố vấn của các nhà Phong Thủy trong nội địa khi vẽ thiết kế, và điều đáng nói là kiến trúc này, xét về phương diện Phong Thủy, có hình dạng với ý đồ nhằm triệt hạ những ngân hàng khác chung quanh bằng tiềm lực vô hình mà chỉ những người am tường về Phong Thủy mới nhìn thấy. 
Và như đã nói ở trên, Phong Thủy ngày hôm nay được đơn giản như là một nghệ thuật chưng dọn, trang trí nhà cửa, văn phòng, cho nên, trong khuôn khổ của cuốn sách này, chỉ trình bày những nguyên tắc căn bản của khoa Phong Thủy và lướt qua một vài ý niệm về Âm Dương, Ngũ Hành v.v..., chứ không đề cập đến những nguyên lý cao xa của Kinh Dịch, để mọi người đều hiểu một cách dễ dàng, nhất là đối với những độc giả còn trẻ. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy là gì ?

Chùa Non Nước - Ninh Bình

Chùa Non Nước tọa lạc tại Thanh Bình, Ninh Bình. Mỗi năm Chùa Non Nước đón hàng nghìn lượt khách du lịch trong nước và quốc tế về thăm quan, chiêm bái
Chùa Non Nước - Ninh Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Non Nước tọa lạc tại địa phận đường Lê Đại Hành, phường Thanh Bình, thành phố Ninh Bình.

Chùa Non Nước ở Ninh Bình là một ngôi chùa cổ tọa lạc dưới chân núi Non Nước, bên bờ sông Đáy và cửa sông Vân. Núi chùa Non Nước là một di tích lịch sử văn hóa quốc gia đồng thời cũng là một điểm du lịch quan trọng của thành phố Ninh Bình.

Núi Non Nước có tên cổ là Dục Thúy Sơn, nghĩa là “con chim trả” tắm bên dòng sông nước bạc”, cao trên 100m. Núi nằm ở vị trí ngã ba sông, giao giữa sông Vân với sông Đáy. Hàng trăm năm trước, chân núi bị sóng biển bào mòn, khoét thành một hõm sâu, từ xa nhìn lại, núi giống như một mái hiên hình vòm cuốn che rợp cả một khoảng sông xanh.

Dưới chân núi là chùa Non Nước – một ngôi chùa cổ kính đã có hàng trăm năm tuổi, chùa được xây dựng từ thời nhà Lý, dưới đời vua Lý Nhân Tông, quốc sư Nguyễn Minh Không xây dựng một ngôi chùa thờ Phật dưới chân núi Dục Thúy Sơn về phía Đông. Chùa được xây bằng đá, mái cong rồng lượn và đã xuất hiện tháp là nơi thờ Phật. Trong tháp đặt một tượng Phật chính và một số tượng phụ.

Sang thế kỷ XIII, tháp được tách ra, thành hai kiến trúc riêng: chùa và tháp. Tháp không còn là chùa mà trở thành mộ sư. Chính vì vậy, đến đời Trần, tháp Linh Tế đổ vỡ. Đến thời vua Trần Hiến Tông (1337), tháp Linh Tế được khởi công xây dựng lại. Người đứng lên chủ trì việc xây dựng tháp là nhà sư Trí Nhu (người phủ Tràng An, châu Đại Hoàng – tức là người Ninh Bình). Khi đang giữ chức Tả ty Lang trung, Tả giám Nghị đại phu, Trương Hán Siêu đã viết bài “Dục Thúy sơn Linh Tế tháp ký” (Bài ký tháp Linh Tế ở núi Dục Thúy), nhân việc tháp Linh Tế xây dựng lại xong. Trong bài ký đó, Trương Hán Siêu đã cho biết tháp Linh Tế xây dựng lại cao 4 tầng: “Tháp xây 4 tầng, đêm tỏa hào quang, kẻ xa người gần đều trông thấy rõ”.

Chùa Non Nước trên núi Thúy Ninh Bình
Chùa Non Nước trên núi Thúy Ninh Bình

Cuối thời Hậu Lê tháp Linh Tế bị đổ vỡ. Chùa có hai cổng, một cổng ra vào ở phía bắc, một cổng ở phía đông nam nhìn ra sông Đáy và đây cũng là cổng để nhiều người ra thả cá chép vào ngày ông táo chầu trời.

Từ sân chùa Non Nước bên sông Đáy bạn có dịp ngắm cây cầu Ninh Bình lịch sử, cầu Non Nước hiện đại và cuộc sống của cư dân trên sông Đáy. Năm 2006, chùa đã được trùng tu lại và khánh thành mới nhung vẫn giữ được vẻ thiêng liêng, trầm mặc.

Mỗi năm chùa Non Nước đón hàng nghìn lượt khách du lịch trong nước và quốc tế về thăm quan, chiêm bái. Từ chùa phóng tầm mắt ra xa, sẽ được chiêm ngưỡng cảnh sắc thanh bình, yên ả của làng quê Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Non Nước - Ninh Bình

Chọn tầng chung cư hợp mệnh cho gia chủ phát lộc

Khi mua nhà và chọn lựa số tầng liệu bạn có bao giờ phân vân chọn tầng nào là tốt nhất không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần mọi người hay chọn những tầng có con số như 3 (tam), 8 (bát), 23 (lưỡng tam), 28 (lưỡng bát)…, mà tránh những tầng có số 4 (tứ). Kỳ thực thì những người ở tầng 3, tầng 8 chưa chắc đã “phát”. Cùng ở một tầng, có người thì may mắn nhưng cũng có người xui xẻo, dựa theo cảm tính hợp âm (“bát” gần với “phát”, “tứ” gần với “tử”) thì suy cho cùng cũng chỉ để thỏa mãn về vấn đề tâm lý tinh thần mà thôi.

 chon tang chung cu hop menh cho gia chu phat loc - 1

Vậy thì tầng nào sẽ hợp với bạn, để bạn có thể “thông tiền đạt vận” đây?

Phong thủy học cho rằng, tất cả những sự vật trên trái đất này đều có thuộc tính âm dương ngũ hành. Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, con người và kiến trúc có thể đi sâu phân tích chi tiết thông qua âm dương ngũ hành. Thông thường thì âm dương ngũ hành của số tầng chia ra làm: tầng có số lẻ thuộc Dương, tầng có số chẵn thuộc Âm.

Theo ngũ hành thì ngũ hành của số tầng và ngũ hành của chủ nhà tương đồng hoặc tương sinh thì được coi là hợp, tương khắc thì là không hợp. 


Như vậy:

Gia chủ thuộc các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn tầng số 5, 10 (tầng bản mệnh), tầng 2,7 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Dần, Mão nên chọn tầng 3, 8 (tầng bản mệnh), tầng 1, 6 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Tỵ, Ngọ nên chọn tầng 2, 7 (tầng bản mệnh), tầng 3,8 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Thân, Dậu nên chọn tầng 4, 9 (tầng bản mệnh), tầng 5, 10 (tầng quý nhân).

Gia chủ tuổi Tý, Hợi nên chọn tầng 1, 6 (tầng bản mệnh), tầng 4, 9 (tầng quý nhân).

 chon tang chung cu hop menh cho gia chu phat loc - 2

Cụ thể như sau:

- Tuổi Tý: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 4, 6, 9, 11, 14…, không thuận là tầng số 3, 5, 8, 10, 13, 15…

- Tuổi Sửu: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Dần: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 3, 6, 8, 11, 13…, không thuận là tầng số 2, 4, 7, 9, 12, 14…

- Tuổi Mão: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 3, 6, 8, 11, 13…, không thuận là tầng số 2, 4, 7, 9, 12, 14…

- Tuổi Thìn: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Tỵ: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 3, 7, 8, 12, 13…, không thuận là tầng số 1, 5, 6, 10, 11, 15…

- Tuổi Ngọ: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 3, 7, 8, 12, 13…, không thuận là tầng số 1, 5, 6, 10, 11, 15…

- Tuổi Mùi: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Thân: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 4, 5, 9, 10, 14, 15…, không thuận là tầng số 1, 2, 6, 7, 11, 12…

- Tuổi Dậu: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 4, 5, 9, 10, 14, 15…, không thuận là tầng số 1, 2, 6, 7, 11, 12…

- Tuổi Tuất: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…

- Tuổi Hợi: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 4, 6, 9, 11, 14…, không thuận là tầng số 3, 5, 8, 10, 13, 15…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tầng chung cư hợp mệnh cho gia chủ phát lộc

Luận về sao Âm Sát

Tử Vi khoa Việt không có sao Âm Sát. Nhưng Tử Vi khoa Trung Quốc lại rất chú trọng đến sao này. Âm Sát an thế nào ? Âm Sát là sao thuộc nguyệt hệ, an theo tháng sinh như sau :
Luận về sao Âm Sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng 1 Âm Sát đóng Dần
Sinh tháng 2 Âm Sát đóng Tí
Sinh tháng 3 Âm Sát đóng Tuất
Sinh tháng 4 Âm Sát đóng Thân
Sinh tháng 5 Âm Sát đóng Ngọ
Sinh tháng 6 Âm Sát đóng Thìn
Sinh tháng 7 Âm Sát đóng Dần
Sinh tháng 8 Âm Sát đóng Tí
Sinh tháng 9 Âm Sát đóng Tuất
Sinh tháng 10 Âm Sát đóng Thân
Sinh tháng 11 Âm Sát đóng Ngọ
Sinh tháng 12 Âm Sát đóng Thìn

Như vậy sao Âm Sát chỉ có mặt ở các cung Dần, Tí, Tuất, Thân, Ngọ, Thìn thôi không vào các cung khác. Âm Sát tính chất là nghi tâm. Âm Sát vào quan hệ giao tế là tiểu nhân.

Âm Sát vào tư tưởng tâm lý là ảo giác thiên về những điều quái dị. Sao Âm Sát qua luận đoán của những vị tu hành (Phật giáo) là sao thuộc về linh giới.

Một nhà tướng số Trung Quốc tên Trịnh Giá Học có viết nguyên một cuốn sách về Âm Sát cả mấy trăm trang, nhưng thâu tóm lại ta có thể đưa thẳng ra những nguyên tắc của một trang cũng đủ, mấy trăm trang chẳng qua chỉ là những dẫn chứng rườm rà.

Sau đây là tác động của Âm Sát đối với các cung. Âm Sát vào Mệnh hay gặp tiểu nhân, bản tính nghi hoặc nên dễ bị phiền não vô ích, nếu thấy luôn cả Đà La, Hóa Kị Không Kiếp hãm thì dễ dàng đi đến ảo giác, suy nghĩ vớ vẩn, hoặc vì ma túy mà ra con người đầu óc lơ mơ.

Âm Sát ở cung Thiên Di, con người cô độc, ít hợp, khó hòa đồng hay ngại ngùng nghi kị, mê muội với sự vật hư ảo.

Âm Sát ở Tật Ách thêm những sát tinh khác, tư tưởng hành động thiếu thăng bằng bệnh tâm trí

Âm Sát ở Phụ Mẫu ưa những vọng tưởng không thực về gốc gác mình

Âm Sát ở Nô Bộc hay uất ức với bè bạn, với một công việc hợp tác, nghi kị. Âm Sát ở Huynh Đệ thường bị phản từ nội bộ

Âm Sát ở Phối cung đau khổ ngẩn ngơ vì người thương yêu mất đi do sinh ly hay tử biệt.

Âm Sát ở cung Quan Lộc làm một việc mê muội mà hại đến sự nghiệp,mê vợ mê tình nhân, hoặc cả tin vào bạn, người dưới quyền, người trên mà khốn khó.

Âm Sát ở cung Tài Bạch vì tự cao tự đại vì tham mê mà phá sản.

 Âm Sát ở cung Phúc Đức tâm lý tư tưởng quá khích, cuồng tưởng, vọng tưởng, cuồng tính, gặp thêm các sát kị tinh có thể thành điên.

Âm Sát ở cung Tử Tức con người rất chủ quan, lại hay đi vào tín ngưỡng tôn giáo đồng bóng, tuyệt đối tin rằng con cái mình giỏi hơn, đáng kính đáng yêu hơn bất cứ ai khác.

Âm Sát ở cung Điền Trạch thường gặp những nhà cửa có ma quỉ, hoặc vì vợ mất đi, con chết mà cứ lởn vởn thấy linh hồn vợ con phảng phất.

Nguồn Tử Vi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Âm Sát

Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Thần sát trong dương trạch quyết định tới sự tốt, xấu, may, rủi của ngôi nhà. Bố trí thần sát đúng chuẩn phong thủy sẽ sinh ra vượng khí, nâng đỡ, bảo vệ cho
Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần sát trong dương trạch quyết định tới sự tốt, xấu, may, rủi của ngôi nhà. Bố trí thần sát đúng chuẩn phong thủy sẽ sinh ra vượng khí, nâng đỡ, bảo vệ cho gia chủ.


► Tham khảo thêm: Xem tuổi làm nhà hợp phong thủy và mệnh gia chủ

Than sat quyet dinh cat hung trong duong trach (phan 1) hinh anh
 
Thần sát được chia làm 8 loại gồm Cát thần: Âm Quý Nhân, Dương Quý Nhân, Thiên Lộc, Thiên Mã, Đào Hoa và Tài thần: Thiên Hình, Đại Sát, Độc Hỏa.   Cửa chính là nơi họa phúc tiến vào hoặc ra đi, là nơi động khí, nơi Âm – Dương – Ngũ Khí gặp nhau mà tạo ra cát hung. Bởi thế, “khai môn thụ khí” sẽ quyết định tới vận mệnh của gia chủ. Khai môn theo các cung thần sát khác nhau sẽ đón được những điều khác nhau.  

Thiên Lộc

Thiên Lộc là một trong những thần sát đại cát, thời vận đang thịnh, lên phơi phới.   Lộc chính môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Gia đình thường sinh người khỏe mạnh, thông minh, tuấn tú lại khéo léo, tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát. Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc, tránh Không vong, Tử, Tuyệt.   Nếu vướng phải Mộ, Không vong, Tử, Tuyệt thì khí tán, không tụ, vô dụng. Có Lộc cũng như không, tài sản như nước rồi cũng tiêu tan hết, gọi là Tuyệt Lộc. Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch, còn gia đình hay sinh nội loạn, cãi vã, cả ngày ồn ào khiến mọi người bất an.   Lộc cung là cát cung, vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Tuy nhiên Lộc phải đúng cung tài là Lộc cư Lộc mới thật sự đẹp.  

Thiên Mã

 Thiên Mã chủ trạng thái động, tượng trưng cho việc di chuyển, bôn tẩu; là thần sát cát.
 
Mã ra chính môn thì gia trạch luôn gặp may mắn, phát tài phát lộc. Tuy nhiên cũng như Lộc, Mã cần phải Sinh – Vượng tránh Không vong, Tử, Tuyệt. Gặp Sinh Vượng thì tốc phát lại sinh ra người thông minh cao quý. Gặp Không vong, Tử, Tuyệt thì tha phương cầu thực, công danh thăng giáng thất thường, sự nghiệp long đong lận đận, dễ gặp tai nạn về chân tay. Gặp Thoái Khí lại ra cung Đoài trực cùng Đào hoa thì âm thịnh dương suy, con gái dễ phát sinh dâm loạn, con trai chơi bời, nghiện ngập, bại hoại gia phong.   Thiên Mã là cát cung, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Chỉ có giường ngủ của nữ là không nên đặt tại Mã cung, nếu đặt phải thì tâm bất an không ở yên một chỗ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Dự đoán hôn nhân (1)

Về vấn đề hôn nhân trong sách " Chu dịch và dự đoán học" tôi đã có bàn đến. Trong sách đó tuy là nói về dùng Bát quái để dự đoán, nhưng trong dự đóan thông tin, dù là dùng Bát quái hay Tứ trụ hay Kỳ môn độn giáp, dù là đoán trời đóan đất, hay đoán về con người đều lấy sự biến hoá âm dương làm nguyên lý, sự sinh khắc chế hoá của ngũ hành làm quy tắc. Hôn nhân của một ngũ hành tốt hay xấu đều do âm dương ngũ hành sinh khắc mà gây ra.
Dự đoán hôn nhân (1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong hôn nhân, có người chồng có lợi cho vợ, có người vợ lại lợi cho chồng, ngược lại cũng có người chồng khắc vợ và vợ khắc chồng. Cho nên sách "Tam mệnh thông hội" khi bàn về mệnh nam nữ có nói: "mệnh nam nên vượng, vượng thì phúc, suy thì tai hại. Mệnh nữ nên suy, suy thì phúc, vượng thì tai hại". Nhu là gốc là phúc, cương là hình phạt, là tai hại. Ðiều đó phù hợp với sự cương nhu của âm dương. Nếu nữ cương và vượng, nam nhu, suy đó gọi là âm dương sai lệch, ngược với quy luật âm dương, đương nhiên là có hại.           
Ðối với mệnh nữ cổ xưa có bàn riêng. Mệnh nữ theo chồng, chồng quý thì vợ cũng quý, chồng nghèo thì vợ cũng nghèo. Tức là nói: chồng phát tài thì vợ con tất giàu, chồng thăng quan tiến chức thì vợ con vinh hiển, chồng rủi ro thì vợ con cũng khó sống qua ngày. Ðiều này rất phù hợp trong thực tiễn. Cho nên khi xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng ra sao để xác định là sang trọng hay hèn kém. Chồng là quý mệnh thì vợ cũng là quý mệnh, nếu không thì làm sao lấy được chồng cao sang. 

Chương này không những sẽ bàn về hôn nhân mà còn bàn về phương pháp xác đinh mệnh nam nữ phối hôn được tốt nhất cung cấp cho mọi người tham khảo.

1.       MỆNH NAM

Kiếp tài của nam là vợ, chi ngày là sao vợ ; tháng là cung hôn nhân, ngày là cung phối hôn.

Kiếp tài đóng ở ngày, chủ về vợ nội trợ tốt, hoặc nhờ vợ mà phát tài.

Tài tinh đóng ở ngày lại là tướng tinh thì nhất định vợ là con nhà phú quý.

Chính ấn, thiên ấn đóng ở ngày là vợ hiền và thông minh.

Ấn địa đóng ở ngày là vợ béo, còn mình gầy nhỏ.

Quý nhân đóng ở ngày là vợ hiền lành, đẹp, có danh tiếng.

Chính tài, thiên tài đóng ở ngày lại không bị khắc phá là nhờ vợ mà được của.

Can ngày vượng, chính tài, thiên tài cũng vượng là người giàu và nhiều vợ.

Chi ngày là tí ngọ mão dậu thì vợ đẹp, là dần thân tị hợi thì vợ đôn hậu, là thìn tuất sửu mùi thì vợ bình thường.

Ngày gặp lộc thần, giờ gặp quy thần thì vợ được quốc phong.

Mệnh nam lấy vượng làm phúc, suy là hại.

Quý nhân và lộc đều có ở trụ giờ là người rể vinh hiển, làm rạng rỡ tổ tông.

Thiên tài đều vượng mà được ngôi là vợ lẽ át vợ cả ; chính tài vượng là vợ cả không dung thứ vợ lẽ.

Tài mệnh có khí là vợ cả, vợ lẽ hoà thuận nhau và được nhờ vợ.

Mã nhập cung thê là được người vợ đảm đang.

Lộc nhập cung thê là được ăn lộc của vợ.

Ngày giờ đều có lộc mã là vợ hiền, con quý.

Vận nam hợp với tài là vợ sớm.

Ðại vận, lưu niên tam hợp tài là có tin mừng về cưới hỏi.

Nam gặp tài nhiều và thân nhược là chồng hay nghe lời vợ.

Hàm trì lâm nhật là nhờ vợ mà giàu.

Trong chi tàng phục tài là thiên vị vợ lẽ.

Sao vợ rõ là vợ chồng hỗ trợ nhau.

Tài tinh được ngôi là nhờ vợ mà giàu.

Tài vượng thân cường là phú quý mà nhiều vợ.

Trong Tứ trụ tài làm dụng thần thì vợ hiền đẹp, nội trợ giỏi.

Trụ ngày có mã tinh mà không bị xung phá là lấy được vợ đẹp.

Trong Tứ trụ có thiên tài là yêu vợ lẽ hơn vợ cả.

Thê tài gặp vượng, trên trụ năm lại gặp quý nhân lộc mã là vợ lấy được chồng chức cao.

Trong Tứ trụ có quý nhân lộc mã là vợ hiền nội trợ tốt.

Tài rõ thân vượng là vợ đẹp.

Nam gặp tài nhiều, thân yếu, là rời quê hương lấy vợ đẹp.

Thực thần nếu gặp ấn thì tiền tài ngày càng nhiều.

Thương quan bị chế khắc thì vợ là người có nghĩa khí.

Thương quan trùm lên ấn thì trước là tì thiếp sau thành vợ.

Tỉ kiếp vượng lại có thực thương sinh tài thì gặp vợ hiền.

Tài tinh đóng ở trường sinh không bị xung khắc là vợ thọ.

Trụ ngày đóng ở chính quan thì vợ đoan trang, hiền dịu.                 

2.   MỆNH NỮ

Chính quan hoặc thất sát là chồng, chi ngày là sao chồng.

Xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng để xác định chồng sang hay nghèo hèn, chồng sang vợ mới sang.

Sao chồng đóng ở ngày làm dụng thần, chủ về chồng đại quý, vợ chồng hòa thuận.

Trụ ngày có quý nhân trạch mã thì lấy được chồng thông minh, hiền đẹp.

Tài đắc địa thì lợi chồng, thực thần đắc địa thì lợi cho con. Lợi cho chồng thì suốt đời được hưởng phúc, lợi cho con thì về sau mới hạnh phúc.

Sao chồng minh vượng, sao con trường sinh thì có ích cho chồng con.

Mệnh nữ có một quan hay một sát rõ là tốt. Có cả quan và sát là kém. Mệnh nữ không có sát, có một quý là vợ lấn át chồng.

Quan gặp tài là chồng thì vinh hoa nhưng khắc con.

Mệnh nữ không có sát nhưng lại có thiên đức, nguyệt đức và tài quan đắc địa thì được cả hai nước phong sắc.

Quan cùng với đào hoa nhất định là có chồng tốt làm trong triều đình.

Mệnh nữ lấy nhu làm phúc, lấy cương làm hại, lấy trong làm kỳ diệu, lấy đục làm thấp hèn.

Tài nhập tài thì chồng sang nhưng khắc con.

Thương quan không gặp quan là người phụ nữ trinh tiết.

Quan rõ là chồng vinh hoa, vàng bạc đầy nhà.

Tài mệnh có khí thì sống mão với chồng đến già.

Sự phú quý hay bần tiện của mệnh nữ toàn dựa vào chồng con.

Mệnh nữ nếu gặp phu tinh vượng thịnh thì con tuấn tú, thông minh, chồng vinh hiển.

Mệnh nữ phạm thương thì sẽ khắc sự hôn nhân, vận nhập tài thì tốt.

Chuyên lộc thực thần tất sẽ được vua phong hiệu.

Ngôi chồng bị tạp khí thì rất cần người vợ tốt.

Thương quan đoạt phu tinh, hoặc hoá sát thì có lợi cho chồng về mặt của cải.

Nếu cô loan nhập phu tinh thì tất nhiều con cái.

Can chi dương mà vượng là người thay chồng trong kinh doanh.

Tài vượng sinh quan, thực thần lại không bị thương là chồng vinh hiển, con phú quý.

Quan, thực, lộc vượng lại được ấn thụ trợ giúp là hậu vận mở rộng.

Nếu ấn thụ không bị tài làm tổn thương, còn gặp thiên đức, nguyệt đức trên trụ ngày thì người phụ nữ đó được hưởng của cải của cha mẹ, chủ động tìm được chồng, sinh con hiền quý, phúc đức ngày càng tăng, người đôn hậu, gặp điều xấu cũng dễ vượt qua, hay được khen thưởng.

Người thiên quan có sự kiềm chế là không dâm loạn, tuy lấn quyền chồng nhưng là để xây dựng gia đình thịnh vượng.

Mệnh nữ sinh vào tý, ngọ, mão, dậu thì lấy chồng tý, ngọ, mão dậu là tốt.

Năm là bố chồng, thai là mẹ chồng, tháng là chị em dâu, ngày là chồng và mình, giờ là con cái.

Gặp vong kiếp và kình dương, hay thiên ấn gặp lộc mã thì sắc đẹp hơn người .

Người lục hợp là chủ về tính hiền đức. Dung mạo đẹp đẽ.

Nữ có quý nhân trạch mã, phần nhiều sinh con hiền, hiếu thảo, thai sản dễ dàng.

Người tài vượng sinh quan cách rất hiếm gặp : người gặp cả tài và quan là vô cùng kì diệu, người đó chồng vinh hiển, còn quý nhờ tài vượng, trinh khiết hiền lương ngũ phúc đều có cả.

Người trong Tứ trụ có tài lại còn hành tài vận là chủ về nhà chồng giàu, con phú quý.

Người có quan vượng lại tại cũng vượng là lấy được chồng hiền chồng tót. Người thất sát gặp trường sinh là lấy chồng phú quý.

Người có đủ tài quan ấn thụ là lấy chồng thịnh vượng.

Thực thần thái quá lại không gặp phu tinh là người vợ trinh khiết.

Thiên đức, nguyệt đức gặp ấn là người làm vợ cho quan chức cao sang, được hai nước phong tặng.

Quan sát không hỗn tạp lẫn nhau, lại còn có ấn phù là chồng sẽ đăng khóa.

Ấn vượng quan yếu là chồng tự tìm đến mình.

Thương quan bị thương tổn nặng, hoặc không có quan nhưng có tài là đi làm vợ lec.

Sát gặp mộ là lấy được chồng sang trọng.

Sát mạnh quan yếu là sẽ li hôn, tái giá lấy được chồng tốt.

Tài tinh có khí lại gặp quan là lợi chồng tột bậc.

Quan mạnh thương yếu là giúp chồng xây dưng cơ đồ.

Quan, sát vượng làm dụng thần là chủ về chồng phú quý.

Quan, sát yếu, có tài sinh quan là giúp đỡ chồng được nhiều.

Quan, sat đóng ở trường sinh, không bị xung khắc là chồng trường thọ.

Người cô loan nhật phạm, chưa có con, khi gặp được quan tinh thì sẽ sinh được đứa con kỳ diệu.

Người bính hoả bị chế ngự thì nhan sắc đẹp như ngọ: giáp bị kim khắc thì đẹp như hoa.                 

3.  XEM CHUNG VỢ CHỒNG

Nhật đóng ở đào hoa là vợ chồng đều đẹp, phong lưu, tài nghệ.

Thương quan bị thương tổn nặng, có hợp là lấy vợ, lấy chồng không cần cưới.

Thất sát bị chế ngự lại được tam tài là cao sang tột bực.

Thực thần đơn độc là cuộc sống yêu hòa, có con, thọ.

Trụ ngày tương sinh cho nhau là vợ chồng đằm thắm, can sinh chi là chồng yêu vợ, chi sinh can là vợ yêu chông.

Ðông kim đóng ở cục là vợ chồng đều có ý chí, tiếng thơm bay xa.

Hợp quý tài là nhà đầy châu báu. Tỉ trước tài là nghèo trước giàu sau.

Thiên đức, nguyệt đức không bị những cái khắc làm nhiễu loạn thì người đó áo gấm mũ vàng.

Vợ chồng trụ năm tương sinh hoặc thiên hợp địa hợp thì bách niên giai lão.

Thực thần sinh vượng muốn có con phải cầu tự.

Nạp âm trên khắc dưới là có phúc, dưới khắc trên thì không nên.

Nhật đóng ở trường sinh thì lấy được vợ đẹp.

Nhật nguyên bính tí là nam lấy vợ đẹp, nữ gặp chồng đẹp .

Nam nhật nguyên mậu ngọ là được các cô thích, nữ nhật nguyên mậu ngọ là được các bạn trai ưa.

Nhật đóng ở tài kho là giàu.

Bảy ngôi trong Tứ trụ đều được tương sinh là vợ chồng bách niên giai lão.

Tài vượng sinh quan là vợ chồng quấn quít với nhau, chồng xướng vợ tuỳ.

Ví dụ 1. Khôn tạ o

Giáp tuất                      Kỉ tị                  Canh tí Ðinh hợi

Ví dụ này tài, quan, ấn đều có, người đó là cán bộ nghiên cứu, chồng là cán bộ cao cấp. Ứng với câu : Tài quan ấn thụ, tất vượng phu.

Ví dụ 2. Càn tạo :

Tân mão           Kỉ hợi    Tân mùi           Kỉ sửu

Người này nguyên nhà rất nghèo, về sau điều lên công tác ở phía nam nên giàu và thăng chức. Như thế là vì : " Nhật đóng ở tài kho, người đó sẽ giàu".

Ví dụ 3. Càn tạo:

Ðinh sửu           Nhâm tíNhâm ngọ        Canh tí

Người này từ bé đã nghèo xơ xác, tuy công tác lâu năm nhưng vì lương thấp, con đông nên vẫn nghèo. Sau khi cải cách mở cửa được mười năm thì trở nên giàu, nhà cửa đầy đủ mọi thứ, giàu nhất vùng. Ðó là vì " nhật đóng ở tài tinh, giau lên nhờ vợ".

Ví dụ 4. Khôn tạo :

Bính tuất          Tân sửu            Ðinh mùi           Mão dần

Tứ trụ này chồng là cán bộ cao cấp, bản thân thì vốn không phải con nhà nhàn hạ. Như thế là vì trong Tứ trụ có "nhất sát thanh thấu", "sát gặp mộ địa, tất lấy chồng phú quý".

Ví dụ 5. Càn tạo:

Tân tị                Bính thân           Quý mão            Giáp dần

Tứ trụ này nhật đóng quý nhân, nên " vợ hiền lại đẹp, có uy vọng".

Ví dụ 6. Càn tạo:           

Ðinh sửu            Tân hợi  Nhâm tuất          Ất tị

Tháng 4 năm 1991, khi tôi giảng bài ở Singapore, một thương gia Inđônêxia giàu có nhờ đoán. Ðoán việc nào đúng việc đó. Khi nói về hôn nhân, căn cứ theo " thương quan trùm ấn là người có vợ ban đầu là người giúp việc sau thành vợ", tôi nói : Ông có hai vợ. Người vợ thứ hai, khi đầu là người giúp việc, hơn nữa vợ hai vừa trẻ vừa đẹp. Ông ta gật đầu lia lịa và nói : "Không sai chút nào".           



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán hôn nhân (1)

Làm 1 điều thôi, cả đời không bao giờ bất an

Vì đâu mà chúng ta bất an và làm thế nào để tìm thấy thanh thản trong trong tâm hồn? Cùng tìm tới Phật giáo để có câu trả lời nhé!
Làm 1 điều thôi, cả đời không bao giờ bất an

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi con người đều phải đối diện với những nỗi bất an của riêng mình. Vậy, vì đâu mà chúng ta bất an và làm thế nào để tìm thấy thanh thản trong trong tâm hồn? Tâm linh Phật giáo sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này!


Lam 1 dieu thoi, ca doi khong bao gio bat an hinh anh
 
Phật giáo tin rằng, phúc báo là điểm mấu chốt để vượt qua tất cả những khó khăn và bất an trong cuộc đời. Người ít phúc khí thì gặp chuyện nhỏ cũng bi thương, sầu não, tuyệt vọng, oán hận mà sinh ra bất an. Người nhiều phúc khí thì mạnh mẽ, tự tin, vững vàng trước sóng gió.   Phúc báo giống như biển rộng, bất an giống như sông nhỏ, có biển rộng thì sông nhỏ phải lui, sông ra biển thì lại thành biển. Nên trăm ngàn bất an không bằng một chút phúc. Có phúc hộ thân, tìm thấy thanh thản là chuyện hết sức giản đơn.   Muốn hết bất an, muốn được thanh thản, phương pháp tốt nhất chính là tạo phúc, tự mình gia tăng phúc khí của bản thân. Mà Phật dạy, hành thiện tích phúc, nghiệp lành đời đời. Chăm làm điều thiện, tránh xa điều ác thì không cầu phúc cũng tự đến.   Thực hư chuyện về “thế giới bên kia”, những bí mật mà bạn chưa biết
“Thế giới bên kia” từ xưa tới nay vẫn là một đề tài thu hút sự chú ý, tò mò của rất nhiều người và có những điều chỉ có trong tâm linh mà

Ra đường gặp người thì hòa nhã, gặp vật thì nhân ái, gặp khó khăn thì giúp đỡ theo sức mình, gặp hoạn nạn thì hết lòng trợ giúp. Người thiện là hành thiện từ tâm, hành thiện không phải được báo đáp mà hành thiện vì bản thân thấy nên làm và cần làm như vậy.
  Đó là sự hành thiện một cách tự chủ, tự giác và tự nhiên, không cầu được phúc báo nhưng lại nhận được phúc khí tốt lành. Ấy chính là nhân quả nhà Phật, không cần cưỡng cầu cũng tự đến.  
Lam 1 dieu thoi, ca doi khong bao gio bat an hinh anh
 
Hành thiện không chỉ là bản thân thiện mà còn truyền sự thiện của mình cho những người khác, để người người thiện, nhà nhà thiện, gia tăng sự thiện ở đời. Vì thế, tặng sách là việc thiện nhận được phúc báo lớn nhất. Vì chúng ta không chỉ trao đi một cuốn sách mà còn trao đi một cơ hội, cơ hội được hiểu biết hơn, được tốt đẹp hơn, được tươi sáng hơn.
  Con người bất an vì tham lam quá nhiều và sợ hãi quá nhiều. Chỉ cần buông bỏ được tâm phiền, làm nhiều điều tốt đẹp thì tự nhiên tâm an, phúc khí cao dày. Mỗi người chỉ được sống một lần duy nhất, hãy đừng chôn những tháng ngày bquys giá đó trong nỗi muộn phiền và lo lắng.  
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm 1 điều thôi, cả đời không bao giờ bất an

Thái cực đồ hình và nội dung của thái cực –

Vòng tròn này, Phật gia gọi là Giác, Đạo gia gọi là Kim Đơn, Nho gia gọi là Thái Cực. Gọi Vô Cực (Nguyên Thủy vô vật) mà Thái Cực (Phái Sinh vạn vật chi Bản Nguyên) nghĩa là không thể truy cứu được sự bắt đầu của nó. Khi con người sơ sinh, có một điể
Thái cực đồ hình và nội dung của thái cực –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng tròn này, Phật gia gọi là Giác, Đạo gia gọi là Kim Đơn, Nho gia gọi là Thái Cực. Gọi Vô Cực (Nguyên Thủy vô vật) mà Thái Cực (Phái Sinh vạn vật chi Bản Nguyên) nghĩa là không thể truy cứu được sự bắt đầu của nó. Khi con người sơ sinh, có một điểm Linh Quang, đó là Nguyên Nhân sinh ra hình tướng, đó là Thái Cực thuyết. Khi cha mẹ chưa sinh, thì có một khối Thái Hư. Đó là chủ trương: hình tướng ta sinh ra có nơi có chốn. Đó là thuyết Vô Cực.Tuvikhoahoc.com

150px-ThaiCucDo

Độ sư nói: Dục nhận Bản Lai chân diện mục. Vị sinh thân xứ thị Thái Hư.
Doãn Chân Nhân thuyết: Thái Cực có một Lý, tự vận hành gọi là Thời Hầu. Trời đất tuy lớn nhưng cũng không ngoài một hơi thở. Khi ngưng kết bất động thì gọi là Chân Chủng. Chân Chủng ấy tuy nhỏ như hạt thóc, nhưng tranh thắng được với trời đất, lúc an phục qui căn, tĩnh tức tra minh thì là Thời Hầu Thái Cực (Khi tĩnh), Dựng dục kết thực, giao cấu kết thai thì là Chân Chủng. Thái Cực (khi hoạt động). Nếu ta bảo tồn được hai cực đó mà không mất mát, thì sẽ trường sinh bất hóa, há đâu chỉ trọn một kiếp người mà thôi.

THÁI CỰC ĐỒ PHÁT HUY

Lớn thay là Thái Cực trong ta. Nó sinh sinh hóa hóa. Cùng đất trời chung thủy. Nếu được trường sinh, bất hoá nó sẽ siêu xuất thiên địa. Không làm hại sự sống, không chết oan uổng, sẽ sống trọn một đời. Nếu đoạn tuyệt được sinh tử, sẽ trường sinh, bất hóa. Sống trọn tuổi đời cũng khác phàm phu. Nếu trường sinh, bất hóa, có thể đồng Tiên Phật. Hai lẽ đó đều từ Thái Cực phát xuất ra nhưng tác dụng không giống nhau.

Người người đều biết rằng Thái Cực có từ trước trời đất, vạn vật, nhưng không biết rằng sau khi đã có trời đất vạn vật, thì vạn loài vẫn có đủ Thái Cực. Thái Cực có Thời Hầu, có Chân Chủng.
Khi chưa có trời đất vạn vật, thì Thái Cực ở hội Tuất, Hợi. Có hai hội này, Thái cực mới có được Nhất Nguyên Tạo Hóa (Một Nguyên là 129.600 năm, một hội là 10.800 năm).

Mỗi năm Thái Cực ở hai tháng: tháng 9 và tháng 10. Có được hai tháng ấy, Thái Cực mới có được một năm tạo hóa.
Mỗi tháng có 5 ngày Thái Cực, từ 26 tới ngày 30. Nhờ có 5 ngày này, Thái Cực mới có 1 tháng Tạo Hóa.

Mỗi ngày có hai giờ Thái Cực là giờ Tuất và giờ Hợi. Nhờ hai giờ này, Thái Cực mới có 1 ngày Tạo Hóa.
Mỗi giờ Thái Cực tại yểu yểu, minh minh hai Hầu. Nhờ hai Hầu này, Thái Cực mới có một giờ Tạo Hóa.

Ở động vật, thì Thái Cực an phúc, sinh nở vào ban đêm. Ở thực vật, thì Thái Cực quy căn, kết trái. Ở người, thì Thái Cực, yên tức, ảo minh, giao cấu, kết thai. Giao cấu đúng thời, điều dưỡng đúng phép,
sẽ không làm tổn thương Thái Cực, thì sẽ sống một đời bình thường.
Nếu đoạn tuyệt được dâm dục, vào được ảo minh, bảo toàn được Thái Cực, thì có thể trường sinh bất tử. Sống hết một đời (như phàm nhân) rồi cũng bị hủy hoại, còn thành tiên, tác Phật sẽ trường sinh bất tử, không bao giờ bị hủy hoại. Như vậy có khác với phàm phu, với cầm thú, cỏ cây không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái cực đồ hình và nội dung của thái cực –

Những nhận thức sai lầm khi đi lễ chùa đầu năm cần gạt bỏ

Đi lễ chùa đầu năm không được tuỳ tiện. Thực tế, nhiều người không hiểu bản chất về lễ chùa dẫn đến những việc làm và suy nghĩ sai lầm khi đi lễ chùa đầu xuân
Những nhận thức sai lầm khi đi lễ chùa đầu năm cần gạt bỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thực tế, nhiều người không hiểu rõ bản chất về việc đi lễ chùa đầu năm dẫn đến những việc làm và suy nghĩ sai lầm khi đi lễ chùa…


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc

Nhung nhan thuc sai lam khi di le chua dau nam can gat bo hinh anh
 
Đi lễ chùa đầu năm là một hoạt động không thể thiếu của mỗi người dân dịp Tết đến, xuân về. Phong tục này đã trở thành một nét đẹp văn hóa tâm linh trong đời sống mỗi người Việt Nam.   Thế nhưng, nhiều năm gần đây, việc lễ chùa hay tìm đến những chốn tâm linh đang bị nhiều người làm lệch lạc đi nét đẹp này.   Nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Nguyễn Hùng Vĩ, Giảng viên Khoa Văn học - trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn (ĐH Quốc gia Hà Nội) đã có cuộc trao đổi với PV Báo Gia đình & Xã hội về câu chuyện đi lễ chùa đầu năm thế nào cho đúng.
 
Nhung nhan thuc sai lam khi di le chua dau nam can gat bo hinh anh 2
Nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Nguyễn Hùng Vĩ. Ảnh Cao Tuân

Ông Nguyễn Hùng Vỹ chia sẻ: “Phật Giáo là một tư tưởng triết học lớn, do đức Thích Ca Mâu Ni là người khởi xướng. Chính vì vậy hình tượng Đức Phật là đại diện Phật Giáo chính là đại diện cho những tư tưởng triết học và giáo lý mà bản thân Phật Giáo muốn đem đến cho người dân. Đó là những khuyên răn về việc hướng thiện, về luật nhân quả tức là tự mình làm việc thiện sẽ nhận lại cho mình những điều tốt đẹp”.
  Vị chuyên gia này phân tích: Đi chùa có năm cái: Thứ nhất là lễ bái (thân, tâm, khẩu phải trang nghiêm); Thứ hai là cúng dường (mình bỏ tiền công đức giúp đỡ chùa. Vấn đề này tùy tâm, tùy hoàn cảnh chứ không đánh giá cái tâm qua ít nhiều); Thứ ba là giác ngộ (xám hối, hướng đến chân lý cơ bản); Thứ tư là cầu may (hiểu đơn giản đó là ngũ công đức mình cầu cho kiếp sau: Hình tướng đẹp, giọng nói hay, nhiều của cải, sinh ra ở nơi cao sang và lúc mất được lên với trời); Thứ năm là du ngoạn (đến chùa để giải trí, thanh tịnh, thoải mái tâm hồn).   Cũng theo ông Nguyễn Hùng Vĩ, người đến với Phật không phải để cầu xin ban phát những điều tốt cho mình mà để tìm đến những giáo lý của Phật Giáo để phải tự xuất phát từ bản thân mình làm những việc thiện thì mới mong tự nhận lại cho mình những điều tốt đẹp.   Vì vậy Đức Phật ở đây chỉ mang ý nghĩa như một nhà tư tưởng chứ không phải là một vị thần thánh. Tuy nhiên, trong cuộc sống không phải ai cũng hiểu đúng bản chất của việc này.   Hay việc mọi người quan niệm cứ cầu lộc, cầu phúc, cầu may mắn bằng ít tiền lễ và xoa tay vào tượng là đạt được lời cầu. Đó là hành động phải tội, thiếu đi sự tôn kính đối với nhà Phật, mà lại mất đi sự tôn nghiêm, ảnh hưởng đến mỹ thuật của pho tượng.   Không phải cứ cầu cúng thật nhiều tiền vàng thì sẽ nhận lại được nhiều như thế. Giá trị vật chất không tồn tại trong các không gian linh thiêng. Kể cả chuyện đi chùa thì lại cúng mặn, đốt vàng mã, thắp hương, công đức tiền lẻ bừa bãi… tất cả cũng đều bắt nguồn từ nhận thức sai lệch hoặc thiếu hiểu biết của người dân khi đến cửa Phật…   “Thực tế, vì tham vọng của con người nặng nên người ta đến chùa bằng những thân khác, tâm khác, khẩu khác chứ không theo nghi thức Phật Giáo. Điều này đã sai lệch đi mục đích tốt đẹp từ xa xưa của chùa. Cái tham trong ba nghiệp là tham sân si, người ta nghĩ cúng dường nhiều thì được nhiều hiệu quả, thoát tội cho chính mình gây ra. Lại có một bộ phận cán bộ, quan chức coi chùa chiền là nơi “hối lộ” thần thánh để thoát tội nên lễ bái phải to, phải hoành tráng.   Trong khi đó, trong quan niệm của phật giáo trách hai cái: Thứ nhất là tà lễ (cầu tài bằng danh lễ) và thứ hai là tâm kiêu mạn lễ (khinh tam bảo, khinh chùa, khinh sư, khinh những người cùng đi chùa). Nếu vướng vào nghiệp sân si thì nghiệp chướng rất nặng”, ông Nguyễn Hùng Vĩ nói.   Theo ông Vĩ, sở dĩ có điều này vì giá trị về hạnh phúc bị đảo ngược, hệ thống trật tự của quan niệm xã hội bị đảo ngược. Ngày xưa lên chùa, người ta đều có tâm niệm cầu cho sự siêu thoát của những người đã khuất và cầu sức khoẻ, may mắn cho gia đình, bạn bè, cầu cho quốc thái dân an. Đình, đền, chùa còn là nơi hội tụ các lễ hội văn hóa truyền thống của các một vùng.   Người ta lên chùa còn để gặp gỡ, giao lưu đàm đạo chuyện thơ phú; trai gái gặp gỡ, tâm tình chứ không chỉ đơn giản lên chùa vì tâm linh. Đấy là một nét đẹp của văn hóa dân tộc, cần phải giữ gìn, nâng niu. Còn hiện nay, việc lễ chùa nhiều khi bị dung tục hóa, thương mại hóa.   Rất nhiều người lợi dụng dịp du khách lễ chùa đầu năm để trục lợi, như ăn xin, bói toán, trông xe, bán lễ lạt với giá cắt cổ, lừa đảo, trộm cắp... Nhiều người nghĩ rải càng nhiều tiền thì phúc lộc sẽ càng đầy. Một số người rải tiền chỉ đơn giản là tìm sự giải tỏa tâm lý.   “Đây là những cách nhìn nhận sai lệch vì quan niệm của Đạo Phật là đến lễ chùa là để tìm sự giải thoát, thanh tịnh cho tâm hồn. Phúc đức nhận được nhiều hay ít là do con người có tu nhân tích đức nhiều hay không. Phật ở tại tâm và đừng cầu tài lộc bằng cách “hối lộ” Phật để cầu tài danh.   Vấn đề quan trọng nhất là mỗi người cần có cái nhìn chuẩn mực khi đến chùa chiền và nhất là trong việc đi lễ chùa đầu năm. Thành tâm, tín ngưỡng là tốt nhưng đừng để chùa chiền trở thành nơi mua bán tài lộc thì tội nặng thêm”, nhà giáo Nguyễn Hùng Vĩ nhấn mạnh.

6 cấm kỵ khi đi lễ chùa đầu năm mà nhiều người chưa bao giờ để ý Ý nghĩa đích thực của việc bái Phật 5 ngôi chùa cầu được ước thấy nên đi lễ đầu năm Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật? Điều dễ phạm phải khi đi đền chùa đầu năm
Theo Eva

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nhận thức sai lầm khi đi lễ chùa đầu năm cần gạt bỏ

Sự sống, sự chết trên lá số tử vi

Một bài viết trình bày chủ đề: sự sống, sự chết trên là số tử vi của tác giả Quản Văn Chính. Mời bạn đọc cùng tham khảo!
Sự sống, sự chết trên lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

QUẢN VĂN CHÍNH - 25 Bis, Tự Đức, Sài Gòn

Gần đây, nhờ Hiệp định ngưng bắn nhiều người biệt tích từ năm bẩy năm tưởng không còn sống ở trên đất nữa, bất ngờ được trở về đoàn tụ với Gia đình khiến cho thân nhân của những người đã ngộ nạn mừng rỡ. Nhưng họ đã chờ mãi không thấy con, em hay cha, chồng của họ trở về họ đã không ngần ngại mất công tốn của đi hỏi các nhà Tướng số về số phần của các đương sự, sau khi đã dò hỏi ở các Cơ quan liên hệ.

Nhận thấy đây là một vấn đề tối ư quan trọng mà một giai phẩm như KHHB này cần đề cập đến, nên tôi mạo muội trình bày ở đây cùng Quí vị độc giả xa gần những nhận xét; những kinh nghiệm cá nhân, với lòng mong mỏi là gom góp được một phần nhỏ mọn nào vào công việc nhìn trên lá số Tử vi mà biết được vận hạn sống, chết, ngõ hầu giảm thiểu được phần nào những băn khoăn, thắc mắc, những phân vân chờ đợi nó làm chúng ta không dứt khoát được để có thể sửa soạn một tương lai tươi đẹp. Vả lại, nếu quả thật khoa Tử vi Đẩu số có thể giúp chúng ta biết trước được Năm, Tháng, Ngày, giờ nào chúng ta sẽ “dứt tình vợ con, lìa rẽ anh, em chia đường kim cổ” thì chúng ta ắt phải sắp xếp lại cuộc đời, làm đẹp gấp rút hơn để tranh thủ với ngày tháng quá ngắn ngủi, nếu ta phải chết sớm. Trái lại, nếu chúng ta có được một cuộc đời lâu dài bền vững, ắt chúng ta phải sửa soạn thế nào để cố tránh cái nỗi buồn tủi của sự việc “đa thọ, đa nhục”.

Nhưng, việc “biết trước” này đâu có phải là dễ, và tuy khoa Tử vi đẩu số đã được Trần Đoàn lão tổ hệ thống hóa gần một ngàn năm nay rồi, mà đã có mấy người có thể nhờ khoa này mà “toán lai mệnh số” một cách rất chính xác được.

MẤY LÁ SỐ ĐẠI THỌ

Cho nên trong bài này, trước hết tôi xin trình bày mấy lá số đại thọ (80, 90 tuổi) để quí vị độc giả thấy được một cách rõ ràng do những sao nào, cách nào và vận niên thế nào, người ta sẽ được trường thọ, hoặc trung thọ. Kế đến, tôi xin trình bày do đâu với lá số Tử vi được phân phối ra sao, vị này sẽ chết non, chết yểu hoặc vì bệnh tật hoặc vì một tai nạn bất ngờ không tránh được, và ông kia tuy lá số chẳng tốt đẹp gì, mà cũng đi trọn được một cuộc đời trung bình không quá dài, nhưng cũng không quá ngắn. Cuối cùng, trong khi nói về mấy lá số, ngắn ngủi tôi xin phép được cái hân hạnh là treo ra một giải thưởng nho nhỏ để nhờ quí vị tài cao, kinh nghiệm nhiều vui lòng tìm hộ năm, tháng ra đi của mười người đã không may sanh ra dưới các vì sao quá hung ác để chứng minh rằng quả khoa Tử vi Đẩu số có thể biết được sự sống, chết và một khi đã tính ra được điều tối ư quan trọng này thì việc xét đến lẽ thịnh, suy, thành, bại phải là một điều không lấy gì làm khó.

Đến đây, như đã nói ở trên tôi xin nói về những lá số “đại thọ”

Trước hết là lá số của cụ Tuần phủ T.V.Đ. Cụ sanh năm Bính Tý, tháng 9 ngày 21 giờ Tý và thọ được 93 tuổi, cụ mất tại Saigon vào năm Mậu Thân 1968.

1) Cụ thọ như thế vì Mệnh của cụ đóng tại cung Tuất có Tham Lang miếu địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ được Tràng Sinh thì mới đại thọ. “Ngộ” là đồng cung hay chiếu nhưng vì Tràng Sinh bao giờ cũng đóng ở Dần, Thân, Tị, Hợi mà Tham Lang ở Tị Hợi lại Hãm, và đóng ở Dần, Thân cũng không tốt đẹp gì cho nên căn cứ vào tuổi thọ của Cụ Tuần, tôi thấy sở dĩ Cụ trường thọ là Mệnh của Cụ giáp Tràng Sinh (mộc tam cục nên Tràng sinh ở Hợi giúp Mệnh ở Tuất với lẽ “Chính bất như chiếu, chiếu bất như giáp” và với các sao đôi như Xương, Khúc, Tả, Hữu, Thai, Tọa hay Long, Phượng có thì “Giáp” mới có nghĩa là cả hai bên. Vì hiểu như thế nên đã có nhiều sách nói đến cái xấu của việc Mệnh “giáp” Hóa Kỵ!

Cụ Đạm Nguyên mà nhiều bà con Bắc Việt di cư thường biết là cháu nội của Cụ Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến, có lẽ rồi cũng thọ như cụ Tuần Đ. Vì cùng được cách Tham Lang miếu địa giáp Tràng Sinh. Cụ Đạm Nguyên sanh năm Canh Tí, tháng 7 ngày 13 giờ Thìn.

Năm 1968 (khi đó cụ đã 69 tuổi rồi) có cho tôi xem bàn tay của Cụ và tôi còn nhớ đến giờ là đường sanh đạo của Cụ ngắn lắm. Vậy Cụ thọ là nhờ Tham miếu giáp Tràng sinh

2) Lẽ thứ hai để giảng việc đại thọ của Cụ Tuần Đ. là cụ được cách Tham Lang miếu ngộ Linh tinh, lại có Hỏa tinh chiếu “Tham, Linh tịnh thủ tướng chi danh” (Tham Lang ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộ Linh tinh là một danh tướng).

Dưới thời Pháp thuộc, làm đến Tuần phủ (là Tỉnh trưởng bây giờ) kể cũng là một chức vụ lớn lắm và hiếm lắm!

3) Lẽ thứ ba khiến Cụ Tuần thọ đến 93 tuổi là Mệnh của Cụ có sao Thiên Thọ đóng và được cách tốt là giáp Khôi, Việt.

Đọc trên đặc san KHHB, tôi thấy Cụ Thiên Lương có cho độc giả biết Cụ quen thân với Cụ thầy Ba La. Vậy tôi xin Cụ vui lòng thử xác nhận để mọi người cùng rõ là khi sanh tiền, cụ Ba La thường nói rằng 4 sao chỉ đại thọ là Thiên Thọ, Phong Cáo, Ân Quang và Thiên Quí. Mà cụ Tuần Đ có cả Phong Cáo chiếu Mệnh, và hai sao Quang, Quí tọa chiếu giải ách nên cụ người cao lớn, có chức phận sang trọng và đại thọ là đúng số lắm.

4) Gia dĩ Cụ thọ cao như thế là vì các sao Hung, Sát và Tuần Triệt hầu như “không dám” phạm đến Mệnh Thân của Cụ: Không Kiếp đóng ở cung Hợi, Hình Diêu ở Giải ách (Hao Hổ, Thiên Không, Kiếp Sát và Tuần Triệt, hình như cũng sợ mà lánh xa ông Thiên Thọ).

Nhân đây tôi nói thêm rằng các sao hung, sát và bại tinh thường chỉ có ảnh hưởng mạnh khi đi đôi với nhau mà thôi.

Trên lá số của cụ Tuần, sao Tang Môn đóng ở cung Dần (cung quan lộc) nên Bạch Hổ không chiếu vào Thân Mệnh thành ra sao Tang Môn ít ảnh hưởng đến đời sống và có lẽ đến cả hoạn lộ của Cụ nữa.

NHỮNG YẾU TỐ ĐẠI THỌ

Sau rốt qua lá số đại thọ của Cụ Tuần T.V.Đ tôi xin trình bầy ra đây những nhận xét như sau:

- Muốn được đại thọ (còn 70 tuổi gọi là Trường thọ) phải có những điều kiện sau đây trên lá số:

Một: Có được nhiều cách tốt đã được ghi trong các bài phú cổ, có giá trị như Phú của Trần Đoàn, và Thái Vi Phú;

Hai: Rất ít hung sát bại tinh phạm vào Thân, Mệnh, Phúc đức.
Tôi nói “rất ít” vì có lẽ khi đặt ra khoa Tử vi đẩu số nhân loại chưa được văn minh, khoa học mấy, con người ta thường là “Hữu thân hữu khổ” nên trong lá số Tử vi các sao xấu chiếm gần một nửa nên vừa chính vừa chiếu vừa hợp, vừa giáp (đấy là chưa kể đến các sao lưu) mỗi lá số cũng có, dù tốt đến đâu, mươi, mười lăm sao xấu xung chiếu…

Nhưng xin quí vị nhớ đến câu phú căn bản này:

- “Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung”. (Nhiều sao tốt gặp một vài sao xấu vẫn tốt, nhiều sao xấu gặp một vài sao tốt vẫn xấu).

Xem như thế khoa Tử vi đẩu số thật quả là rắc rối cần phải nghiên cứu lâu năm, có nhiều kinh nghiệm mới có được lời giải đoán đúng.

MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU CŨNG ĐẠI THỌ

Mà kinh nghiệm đã giúp tôi nhận ra rằng như tôi đã trình bày tại một số báo trước. Mệnh Vô chính diệu nếu gặp được nhiều cách tốt cũng sống được thọ, tức là 80 hay 90 tuổi. Đó là trường hợp lá số tuổi Đinh Hợi, Âm nam, sanh tháng 9 ngày 20 giờ Dần.

Mệnh trên lá số này lập tại cung Thân vô chính diệu có Cự Nhật ở Dần và Đồng Âm ở Tý chiếu “hư không chi địa”.

Nhờ là Âm Nam vòng Đại hạn đi nghịch nên những đại hạn quan trọng, tức là từ những năm 15-24 tuổi đến năm 45-54 tuổi đều đã không gặp phải Địa Không Địa Kiếp và Thiên Không và mặc dầu cung Thiên Di có Thái Dương đắc địa ngộ Kỵ và Tướng Quân ngộ Triệt, đương số vẫn thọ đến 89.

MỘT TRƯỜNG HỢP LẠ

Cũng bởi quá căn cứ vào sự kiện trên, và cũng bởi đoán số mà không được quan hình xét tướng, nên tôi đã gặp một “trục trặc” mà tôi xin viết ra đây để quí vị độc giả cùng chiêm nghiệm và nhất là xin cho tôi biết ý kiến của quí vị.

Vốn là có một cụ lão thành đến nhờ tôi xét hộ niên của ông con trai Cụ sanh năm Tân Mùi (48 tuổi vào tháng Chạp năm Nhâm Tý 1972), tháng Giêng, ngày 03 giờ Mão.

Khi viết lời giải đoán, tôi đã 3 lần nêu lên sự e ngại của tôi về cung Thiên Di có Tướng quân và Thiên Mã ngộ Triệt, như vì năm 1971, năm Tân Hợi, đóng đến cung Thiên Di tức là một năm rất xấu mà bản Mệnh đã được vững vàng, cho nên tôi cũng đã đoán rằng năm 1972 cũng sẽ bình yên và đến đại hạn 43-52 tuổi cũng phải được tốt hơn đại hạn vừa qua ( tức là đại hạn 33-42 tuổi) vì đại hạn 43-52 có Thiên Lương ngộ Khoa, Lộc, Xương, Khúc hợp với Mệnh, Thân hơn đại hạn 33-42 có Sát, Phá, Tham, Không, Kiếp không hợp với Mệnh, Thân có Cự Nhật.

Song le đúng ngày Mồng một Tết Quí Sửu 1973, là ngày ông tuổi Tân Mùi ngộ nạn và phải nằm điều trị cho đến ngày hôm nay. Điều băn khoăn của tôi là tại sao tai nạn không xảy ra vào tháng Chạp năm ngoái để lời giảng giải trên lá số có vẻ hợp lý hơn.

Vậy thêm một lần nữa xin quý vị vui lòng cho biết tôn ý. Riêng tôi vì không gặp được trực tiếp ông tuổi Tân Mùi nên tôi vẫn băn khoăn về thời gian xảy ra tai nạn phải là năm 1971 hoặc 1972 tức là năm 41 hay 42 tuổi, nằm trong đại hạn 33-42, có Không Kiếp ngộ Thiên Không Kiếp sát.

Tuy nhiên cho dẫu tâm hồn nặng chĩu nỗi băn khoăn, và hiện đương gặp một khó khăn nan giải, tôi vẫn phải tiếp tục viết bài và tiếp khác, cho nên sau khi đã trình bày về hai lá số đại thọ cũng một “trục trặc kỹ thuật” vừa gặp phải, nó báo hiệu rằng năm nay tôi sẽ còn gặp nhiều khó khăn nữa trong việc nghiên cứu cùng hành nghề tướng số tôi cũng xin kể tiếp ở đây, cho đúng với đầu đề của bài báo hai lá số thọ yểu lưng chừng (43 tuổi và 52 tuổi) nhưng năm tháng và cả ngày giờ “ra đi” như đã được ấn định trước rồi, để quí vị tiện đường giải đáp điều thắc mắc đã được nêu ở trên.

MỘT ÔNG CHỈ ĐƯỢC 59 TUỔI

Trường hợp thứ nhất là một ông bạn sống được 52 tuổi có bằng cấp cao có địa vị hơn nhưng đã chết vì bệnh khi còn tại chức. Ông bạn này tuổi Canh Thân (1920) tháng 3 ngày 24 giờ Dậu.

- Mệnh đóng tại cung Mùi, có Thiên Phủ đắc địa đóng. “Phủ Tướng triều viên thực lộc vạn chúng” thật là đúng vì Ông bạn tuy là công chức Việt Nam mà ăn lương theo tiền ngoại quốc. Được như vậy là nhờ Mệnh giáp song Lộc (Hóa Lộc ở cung Ngọ, Lộc tồn ở cung Chấn, giáp Âm Dương đắc địa giáp Tả Phù và Hữu bật cùng giáp Tam Thai Bát Tọa, và Bản thân ở cung Sửu lại được cách tốt là có Xương Khúc Sửu, Mùi và giáp Long Phượng.

Song le có lẽ chỉ vì nhiếu “giáp” như thế (nên ít chính và chiếu) nên Ông thường chỉ là “phụ tá” là cố vấn cũng không được đại thọ chăng? Nhất là sự mệnh một của ông được giảng bằng cách xấu là:

- Thiên Phủ ngộ Triệt và Đà la.

- Mệnh và Thân có Hình Diêu Cô Quả, Hỏa Linh, Thiên Không, Kiếp Sát, Kình, Đà, Hỏa tọa chiếu cùng Tuần, Triệt đương đầu.

Cho nên, ông không qua được đại hạn 43-52 tuổi, và mất năm Tân Hợi, 1971 tiểu hạn lưu niên đi đến cung Thiên Di (mà trên lá số những việc tối ư quan trọng thường xảy ra khi lưu niên tiểu hạn đi đến Mệnh Thân và Thiên di) vào tháng 4 ngày 23 âm lịch. Tháng 4 này, trong năm Tân Hợi của đương số, đóng ở cung Quan lộc, trùng với đại hạn 43-52 tuổi và ngày 23 đóng tại cung Phúc có Thiên không ở Dậu cung tức là Ngày và Tháng mất trùng với những cung quan trọng, hợp chiếu với Mệnh, Thân.

Còn về giờ ra đi, tôi xin quí vị đừng quan tâm nhiều trong lá số này vì mất trên giường bệnh, rất có thể nhờ những môn thuốc tốt nên đã lùi được ít giờ chăng?

Nhưng, đến lá số của ông bạn sau đây, ngộ nạn xe cộ thì giây phút ra đi quả đã được ấn định từ lâu rồi!

LÁ SỐ CHẾT VÌ TAI NẠN

Đó là lá số Dương nam tuổi Mậu Thìn tháng 11 ngày 29 giờ Dần.

Mệnh đóng tại cung Tuất với Thiên Đồng tọa thủ. Người tuổi Thìn, Tuất mà Mệnh lại đóng ở cung Thiên la và Địa võng nhất là khi Mệnh lại gặp nhiều cách xấu thì dễ sợ lắm. Lá số này Mệnh bị Tuần án ngữ, cung Phúc có Triệt vì:

1) Mệnh có Thiên Hư (Hư sinh nên lúc bé lên 3 tuổi bị bệnh ở chân, và khi thành hôn lần đầu gặp chuyện lao đao, đổ vỡ.

2) Mã đầu đới kiếm (Kình Dương cư Ngọ, chiếu Mệnh, cùng với Hỏa Linh, Thiên Mã, có Khốc, Kỵ, Điếu, Hao lại hợp chiếu với Hỏa Linh và Mệnh, Thân là rất xấu.

Nhưng vì chiến Mã ở đây không ngộ Triệt, cho nên cái kỳ diệu của Khoa Tử vi là đã khiến đương số không ngộ nạn ở nơi đất khách quê người mà lại mất thật oan uổng khi tạm trở về nước để mưu thêm công danh.

3) Cung Thiên Di xấu (mà cung này xấu theo sách “Tự điển Tử vi” của ông Đắc Lộc trang 46) làm hại rất nhiều cho cung Bản mệnh. Vì thế thay vì ở luôn ngoại quốc, và cuối năm Canh Tuất 1970, ông tuổi Mậu Thìn đã trở lại quê nhà đã ngộ nạn xe taxi vào đúng 12 giờ trưa ngày 30 tháng Chạp năm Canh Tuất ấy là năm ông 43 tuổi, đại hạn đóng ở cung Quan lộc (cũng như lá số Canh Thân ở trên) và tiểu hạn cũng đóng ở cung Thiên Di có Đà, Hỏa, Thái Tuế và Thiên La. Đến đây, ngoài cái xấu căn bản là Mệnh có Thiên Đồng Tuất cung bị phản bối nó làm cho ba lý do xấu nêu trên trở nên quá nặng nề, tôi xin bàn về tháng, ngày, và giờ ra đi của lá số.

- Tháng chạp năm Canh Tuất đóng tại cung Mùi có Liêm Sát ngộ Thiên Hình, Tuần Triệt, Khôi Việt và Diệu Không.

- Ngày 30 tết nhằm vào cung Phúc đức có Bạch hổ ngộ Kình Tang.

- Mà giờ Ngọ, đối xung của ngày 30 (cung Phúc đức cung tí) lại ở chính cung Ngọ có Kình Dương.

Để quí vị độc giả nhận thấy một cách rõ ràng, và thấy rằng tôi viết ra đây những kinh nghiệm sống, tôi xin hương hồn ông bạn đồng nghiệp đã quá vãng được phép nêu tên ông ra đây; đây là trường hợp của giáo sư Tô Văn Thiện, có bằng M.S tại Hoa Kỳ. Cái chết của ông đã làm cho các đồng nghiệp rất lấy làm buồn và ông đã để lại một nỗi tiếc thương vô hạn cho biết bao thanh niên đã từng theo học ông về môn Lý Hóa tại trường Trung học Võ Trường Toản!

KHHB số 41


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự sống, sự chết trên lá số tử vi

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống. Cuộc sống của chúng ta rất phức tạp, nhiều khi nó không đơn giản như mình nghĩ
30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống. Cuộc sống của chúng ta rất phức tạp, nhiều khi nó không đơn giản như mình nghĩ, nó có bao phong ba bão tố mà dường như con người không thể biết trước được.

Cuộc sống nhiều lúc làm chúng ta muốn buông xuôi tất cả, không còn động lực để vượt lên chính mình và đưa đẩy mình vào cuộc sống bế tắc. Nhưng đôi khi, chỉ cần một câu nói, một câu châm ngôn hay là bạn đọc được ở đâu đó những câu triết lí về cuộc sống thì bạn sẽ cảm thấy mình có động lực để làm việc và học tập tiếp.

Qua bài viết này, bạn sẽ cảm nhận được những câu nói hay nhất về cuộc sống. Hãy đọc và suy ngẫm nhé.

30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

1. Nếu tỏ ra khoan dung sẽ có người cho bạn là dễ dãi. Dẫu thế, bạn hãy cứ bỏ qua cho họ.

——-

2. Thành công không tự tại, tự tại không thành người.

———

3. Người chưa từng có nỗi hoảng sợ tuyệt đối không có hy vọng.

——–

4. Những ký ức và kỉ niệm đẹp đẽ sẽ giúp con người vượt qua thách thức của cuộc sống.

——–

5. Thật dễ té ngã khi vấp phải một hòn đá nhưng sẽ rất khó đứng dậy và mạnh dạn bước đi tiếp.

6. Cuộc sống không cho bạn tất cả những gì bạn mơ ước, nhưng cuộc sống cho bạn quyền được lựa chọn ước mơ và quyền được thực hiện nó

7. Thật dễ thốt ra 1 lời hứa với ai đó nhưng sẽ rất khó giữ được lời hứa của chính mình

8. Niềm tin vào chính mình có sức mạnh xua tan bất kỳ hoài nghi nào của người khác

9. Hãy luôn đặt mình vào vị trí của người khác, nếu điều đó làm tổn thương bạn thì nó cũng sẽ làm tổn thương người khác

10. Nếu thật sự muốn yêu thương ta phải học cách tha thứ

11. Thật dễ nói lời yêu thương 1 ai đó nhưng sẽ rất khó làm cho người đó cảm nhận được tấm chân tình của bạn

12. Không có đức tính nào vĩ đại hơn tình yêu không kỳ thị

13. Đừng bao giờ quá bận rộn để quên nói lời “làm ơn” hay “cảm ơn”

14. Tình yêu là sự trao tặng và đón nhận với lòng tự nguyện chân thành nhất

15. Thật dễ làm tổn thương 1 người mà chúng ta hết mực yêu thương nhưng sẽ rất khó hàn gắn lại vết thương đó

16. Bạn trao tặng cho cuộc đời tất cả những gì tốt nhất của bạn, nhưng thường thì người đời vẫn chưa cảm thấy hài lòng. Dẫu thế, bạn hãy cứ trao tặng những gì tốt đẹp nhất

17. Thật dễ đặt ra những nguyên tắc nhưng sẽ rất khó tuân theo những nguyên tắc do chính mình đặt ra

18. Có những lần tình cờ gặp nhau đơn giản chỉ để biết mặt rồi nhanh chóng lãng quên, nhưng sẽ có lúc bạn nhận ra rằng những người bạn gặp trong đời không phải là sự ngẫu nhiên mà là có duyên sắp đặt

19. Có những cuộc tìm kiếm gần như vô vọng, nhưng nhờ có nó, bạn biết được sức mạnh và điều kì diêu của tình yêu

20. Thật dễ bộc lộ những cảm xúc khi chiến thắng nhưng sẽ rất khó nhìn nhận những thất bại của bản thân

21. Có những sai lầm không bao giờ sữa chữa được, nhưng chúng sẽ làm bạn biết suy nghĩ cẩn trọng hơn trước khi đưa ra những quyết định sau này

22. Chính trong lao động và chỉ có lao động, con người mới trở nên vĩ đại và có niềm tin trọn vẹn

23. Thật dễ nuối tiếc về 1 điều gì đó đã mất đi nhưng sẽ rất khó nhận ra và trân trọng những gì ta đang có

24. Đừng bao giờ cau mày hay nhăn mặt thậm chí khi bạn đang buồn, chắc chắn sẽ có ai đó yêu bạn chỉ vì nụ cười của bạn thôi. Với thế giới bạn chỉ là một cá nhân nhưng đối với một ai đó, bạn là cả thế giới

25. Có những ước hẹn mãi chỉ là hẹn ước với 1 người đã ra đi, nhưng nhờ có nó, bạn mới thấy được giá trị của hạnh phúc khi có người trở về

26. Đừng để cuộc sống đi qua mắt bạn chỉ vì bạn đang sống trong quá khứ hay tương lai. Bằng cách sống của mình ngày hôm nay, vào lúc này, bạn đang sống tất cả mọi ngày trong cuộc đời. Hãy sống bằng tất cả tâm hồn, tình cảm của bạn.

27. Nếu tim bạn bị vỡ vụn, hãy can đảm cầm mảnh còn lại đi tiếp con đường của mình.

28. Khi tự nhìn nhận cuộc sống mình đã là hoàn hảo, không còn mục đích lớn lao gì nữa thì có nghĩa là cuộc sống của bạn đang mất đi rất nhiều ý nghĩa

29. Nếu chỉ nhìn vào vẻ bề ngoài của một người thì có lẽ bạn sẽ thất vọng, nhưng nếu nhìn theo cánh mà bạn mong muốn thì nhất định họ sẽ trở thành người bạn mong đợi

30. Thật dễ phê bình những lỗi lầm của người khác nhưng sẽ rất khó tự hòan thiện nhưng khuyết điểm của chính mình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30 câu nói hay nhất về nghị lực cuộc sống

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd