Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Ngày Giáp Mộc có nghĩa là thiên can của ngày sinh là Giáp Mộc. Người sinh ngày Giáp Mộc nhìn chung không ỷ lại người khác, có ý chí phấn đấu vươn lên.
Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Giáp Mộc có nghĩa là thiên can của ngày sinh là Giáp Mộc. Người sinh ngày Giáp Mộc nhìn chung không ỷ lại người khác, có ý chí phấn đấu vươn lên, dũng cảm tiến tới, khí phách giống như cây cỏ, nghị lực hơn người.

Dac trung tinh cach cua nguoi sinh ngay Giap Moc hinh anh
 

1. Tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

  Ưu điểm của người này là thiện lương chính trực, tài đức vẹn toàn, độc lập tự chủ, chăm chỉ nỗ lực, ý chí kiên định. Khuyết điểm là thanh cao tự phụ, quyết giữ ý mình, tranh cường háo thắng.   Giáp Mộc là thiên can đứng hàng thứ nhất, Giáp là dương Mộc, là trụ cột của tài, cây lớn che trời, rễ cắm sâu dưới nền đất lớn, phía trên vươn lên sinh trưởng mạnh mẽ. Người sinh ngày Giáp Mộc độc lập tự chủ, dũng cảm phấn đấu, lực sinh trưởng có mạnh mẽ, xác định mục tiêu theo đuổi, kiên quyết không rời, không muốn ỷ lại người khác, mọi việc đều có giải thích của riêng mình.    Người này vốn thiện lương ôn hòa, ngay thẳng quật cường, có ý kiến hoặc cái nhìn tình hình đặc biệt, biểu hiện trực tiếp, lực hành động mạnh, chú ý tốc độ và chất lượng, coi trọng chi tiết nhỏ.    Nhưng người này có lúc quá mức chủ quan, thanh cao tự phụ, bề ngoài bình tĩnh nhưng nội tâm nhiều lo ngại, tưởng thật thà mà nhiều tính toán. Vì có cảm giác vinh dự mãnh liệt mà làm việc không biết mệt mỏi, đồng thời dễ bị những việc vặt vãnh quấy nhiễu, chính là nguyên nhân gây ra tội vạ.   Giáp Mộc còn được gọi là Thanh Long Phương Đông, lòng dạ khoan dung, chính khí lẫm liệt. Người này không chỉ có tấm lòng từ bi bác ái mà còn có khí thế mãnh liệt, không ngừng vươn lên. Cũng có những lúc thẳng thắn quá là khuyết điểm nhưng vì trí tuệ thâm sâu, ít lời, ít chuyện, đầu óc thông minh nên đỡ được phần nào
Xem thêm bài viết Chỉ rõ bản chất của lá số tử vi khuyết Mộc
 
Người sinh ngày Giáp Mộc xử sự công chính, sẽ không nghiêng tâm tạp niệm, là bạn tốt đáng giá để kết giao lâu dài. Trong xã hội có vị trí, được người khác nể trọng, có tiếng tắm, khá xuất sắc. Bình thường người này là thủ lĩnh trong lĩnh vực của mình, dù lĩnh vực ấy rất nhỏ nhưng bạn đều làm cho nó trở nên nổi bật, khiến những người xung quanh phải nhìn với con mắt khác. Vì thế mà tinh anh xuất chúng trong các nghề có rất nhiều người sinh vào ngày Giáp Mộc.   Người không vì tiền tài mà đi ngược lại phán đoán của bản thân, ra tay hào phóng. Mộc hàm chứa “nhân” nên làm người không tính toán được mất, thái độ với tiền tài rất điềm đạm. Dù vì người khác mà xuất tiền, xuất lực, bôn ba khắp nơi cũng không mong được báo đáp.   Tính cách ôn hòa, thận trọng, có thể phát huy chính xác năng lực, thích hợp với những ngành quản lý, nhân sự, hành chính tổng hợp. Ngoài ra, do Giáp có ý nghĩa là thẳng thắn, thuộc ngũ hành Mộc nên nếu phát triển sự nghiệp sáng tác riêng cũng rất tốt. Người này hăng hái lại không chịu thua kém ai, nhất định đạt thành tựu.   Người sinh ngày Giáp Mộc không có nhiều bạn bè, không thích kết giao với người khác, nhất là bạn nhậu. Quan hệ chủ yếu theo hướng vững vàng, chân thật, trợ giúp lớn cho sự nghiệp. Họ tin rằng, quan hệ xã giao trong sự nghiệp cũng giống như kinh doanh vậy.   Phương diện tình cảm không quá thuận lợi, trước trắc trở sau mới tiến tới hôn nhân. Sau khi kết hôn không có chuyện tình cảm ngoài luồng bởi giá trị quan của người này là tình cảm nhất định phải trung thực, những chuyện ngoại tình, bắt cá hai tay là không thể chấp nhận được.  
Dac trung tinh cach cua nguoi sinh ngay Giap Moc hinh anh 2
 
Làm việc chăm chỉ, tự lực cánh sinh nên nhiều khi miễn cưỡng bản thân. Thời điểm cảm thấy mệt nhọc cũng không chịu nghỉ ngơi, cố gắng chống đỡ để hoàn thành công việc, một khi ngã xuoonbgs thì bệnh như núi đổ. Người sinh ngày Giáp Mộc chú ý bệnh về gan mật, lao lực lâu ngày sẽ rất nhanh khiến thân thể suy nhược. Cần phải thả lỏng tinh thần, tìm nơi thoải mái để nghỉ dưỡng.   Nam mệnh sinh ngày Giáp Mộc tốt hơn so với sinh ngày Ất Mộc, ngược lại nữ mệnh sinh ngày Ất Mộc thì nữ tính, đẹp đẽ hơn. Đa só nam mệnh sinh ngày Giáp đều có thành tựu trong sự nghiệp, có vị thế xã hội.
Xem thêm bài viết Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung
 

2. Xem tử vi cho người sinh ngày Giáp Mộc

  Giáp thuộc ngũ hành Mộc, có liên hệ tới các thuộc tính Kim, Thủy, Hỏa, Thổ. Thổ vượng đến Mộc mới có thể khơi thông, Mộc vượng đến Kim mới thành trụ cột, Hỏa nhờ Mộc sinh mới hưng thịnh, Mộc nhờ Thủy sinh mới phiêu trôi. Thủy sinh Mộc, Mộc thịnh Thủy lui; Mộc sinh Hỏa, Hỏa vượng Mộc bị đốt; Mộc mạnh Kim yếu; Mộc khắc Thổ, Thổ vượng Mộc chiết; Thổ suy gặp Mộc ắt bị vùi lấp; Mộc kém gặp Kim thì bị chém.    Thiên can Giáp, thân là Mộc nhưng không gặp Tỷ Kiếp mà thấy Quan Sát nên nhát gan, sợ phiền phức giận mà không dám nói gì, cá tính do dự. Thân vượng Mộc vượng thì có chế hóa nên cá tính trung dung, dễ dàng thành công. Thân vượng kị Mộc, Giáp Ất không hóa hợp, trong ngoài bất nhất. Thân vượng thiên can có Ấn, làm người ngay thẳng, dễ dàng chịu thiệt hoặc ngạo mạn không quen giao tiếp, thiếu bạn bè.
Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Ất Mộc Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà? Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng tính cách của người sinh ngày Giáp Mộc

Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

Vào ngày mồng một và ngày rằm là cúng ai, vị thần nào? Văn khấn các vị thần và văn khấn tổ tiên ngày mồng một và ngày rằm theo truyền thống của dân tộc ta là như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục của dân tộc ta, thì ngày mồng một còn gọi là ngày Sóc, ngày rằm còn gọi là ngày Vọng.  Nhân dân ta không nhà  nào không cúng vào ngày này. Thông thường thì sẽ không làm lễ to như rằm tháng Giêng hay rằm tháng Bảy, mà chỉ đơn giản là đĩa hoa quả hay bánh kẹo, trầu cau, rượu trà nước thắp nhang tỏ rõ lòng thành.

Theo dân gian thì ngày mồng một âm lịch gọi là ngày Sóc. Có nghĩa là ngày khởi đầu, bắt đầu của một tháng. Nhiều gia đình thường cúng từ chiều ngày 30 của tháng trước.

Ngày rằm hay 15 của tháng âm lịch thì được gọi là ngày Vọng, có nghĩa là nhìn xa trông rộng, ngày mặt trăng, vì đây là lúc mặt trăng tròn và sáng nhất. Có thể cúng vào ngày 15 hoặc cúng sớm vào chiều ngày 14 đều được.

Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

Sau khi sắp lễ xong thì phải đọc bài văn khấn các vị thần trước rồi  mới cúng tổ tiên sau:

Văn khấn các vị thần trong nhà vào các ngày tuần tiết, sóc vọng

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng Thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần

Ngài Đôngtrù tư mệnh táo phủ thần quân

Ngài Bản gia thổ địa Long mạch Tôn thần

Các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần.

Ngài tiền hậu địa chủ tài thần

Hôm nay là ngày……tháng………năm………….

Tín chủ con là ……………………………………………………………………………………………………..

Ngụ tại…………………………………………………………………………………………………………………

Thành tâm sửa biện, hương hoa lễ vật kim ngân trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án.

Chúng con thành tâm kính mời:

Ngài Kim niên đương cai Thái Tuế chí đức tôn thần.

Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương

Ngài Đông trù tư mệnh táo phủ Thần quân

Ngài Bản gia Thổ địa long mạch Tôn thần

Các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản ở trong khu vực này.

Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ. Giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người người được chữ bình an, tám tiết vinh khang thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Văn khấn gia tiên ngày tuần tiết, sóc vọng

Có thể dùng cho ngày tuần tiết, sóc vọng, hoặc ác ngày như tết Hàn thực mồng 3/3, tết Đoan ngọ 5/5, tết Nguyên đán, Nguyên tiêu,

Muốn cúng tổ tiên thì phải theo nghi thức cúng thần ngoại trước, thần nội sau theo bài khấn dưới đây:

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng thiên hậu thổ chư vị Tôn thần

Ngài Bản cảnh Thành hoàn, ngài Bản xứ Thổ địa, ngại Bản gia Taó quân cùng chư vị Tôn thần.

Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)

Hôm nay là ngày ……………………………

Gặp tiết …………………… (Như Nguyên đán, Nguyên Tiêu, ngày rằm, mồng một), tín chủ con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, mỗi niệm không quên. Do đó chúng con sắm sanh lễ vật,  sửa sang hương đăng, trần thiết trà quả dâng lên trước án.

Chúng con kính mời.

Ngài Bản cảnh Hoàng thành Chư vị Đại Vương.

Ngài Bản xứ thần linh Thổ địa

Ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần.

Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, Chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại trong họ, cúi xin thương xót con cháu giáng về linh sang, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh, tiền chủ hậu chủ ở trong nhà này, đất này, đồng lâm án tiền, đồng lai mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Xem thêm: Xem ngày hoàng đạo, hắc đạo trong tháng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

những điều cấm kỵ khi bố trí phòng ngủ của trẻ nhỏ –

Xem xét từ góc độ phong thuỷ học và khoa học, để trẻ khoẻ mạnh và chóng lớn, khi sắp xếp phòng ngủ của trẻ chủng ta cần lưu ý mấy điểm sau: (1) Phòng ngủ của trẻ không được bố trí bên cạnh phòng máy và dưới ban công. Nếu không, trẻ sẽ bị suy nhược th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem xét từ góc độ phong thuỷ học và khoa học, để trẻ khoẻ mạnh và chóng lớn, khi sắp xếp phòng ngủ của trẻ chủng ta cần lưu ý mấy điểm sau:
(1) Phòng ngủ của trẻ không được bố trí bên cạnh phòng máy và dưới ban công. Nếu không, trẻ sẽ bị suy nhược thần kinh.
(2) Chỗ cửa vào phòng ngủ không được lắp gương, để tránh nhiều lời, tranh cãi phải trái.
(3) Trần nhà phải phẳng, nên trang trí màu trắng sữa (màu tôi hung); trần nhà cũng có thể trang trí bằng gỗ lắp ghép nhưng không được treo những vật có hình hài kỳ dị.
(4) Ánh sáng trong phòng ngú phải đủ. Màu sắc chủ đạo nên tránh các màu phấn hồng, đỏ, đen.

phong-tre-2
(5) Phòng ngủ nhỏ, không nên trang hoàng quá phức tạp để tạo cảm giác thoáng rộng.
(6) Khi trẻ đang ở trong phòng không được đóng hoặc khoá cửa.
(7) Trên tường không dán giây trang trí có quá nhiều hoa văn phức tạp.
(8) Trên tường không được trang trí tranh ảnh hình hài quái dị.
(9) Không được treo dán tranh ảnh võ sĩ đánh nhau trên tường, tránh ảnh hưởng làm cho trẻ phát sinh tâm tính hiếu chiến, tàn ác.
(10) Nếu giường hướng ra phía cửa sổ thì phải làm sao để tránh ánh sáng mặt trời quá mạnh, nếu không sẽ làm trẻ sợ.
(11) Giường không được đặt ở ban công, toàn bộ hay một phần giường đều không được, càng không nên để tựa sát vào cửa sổ gần ban công.

(12) Giường không đặt ở phía trên hay phía dưới bàn đun nấu của bếp (sẽ dễ mắc bệnh da liễu và chứng tâm phiền), củng không được đặt ở bên trên hay bên dưới nhà vệ sinh.
(13) Chân giường không được thẳng với cửa (dễ bị thương ở chân).
(14) Không được để máy thu thanh ở đầu giường (có thể làm thần kinh trẻ suy nhược).
(15) Không để hoa tươi trong phòng ngủ của trẻ.
Những năm gần đây tỉ lệ trẻ nhỏ bị dị ứng với hoa tươi cao hơn so với người lớn rất nhiều. Các loại hoa như tú cầu, vạn niên thanh, hoa nghênh xuân, cành, lá và hoa của cây hoa thảo đều có thể gây dị ứng đối với trẻ. Thứ hai là cành, lá, hoa của một số loại cây có chứa chất độc, trẻ vô tình ăn vào sẽ làm niêm mạc miệng bị dị ứng, nghiêm trọng hơn còn làm cho niêm mạc hầu xung huyết, sưng tấy dẫn đến ăn uống và hô hấp khó khăn. Nếu không may ăn phải lá hiệp trúc đào, trẻ sẽ bị ngộ độc, buồn nôn, đau bụng và hôn mê rất nhanh. Cành của cây hoa thuỷ tiên rất giống như quả, trẻ không biết ăn vào sẽ bị ngay chứng viêm dạ dày cấp tính, buồn nôn, đau bụng, ỉa chảy.
Nhiều loại hoa đặc biệt là các loại hoa nổi tiếng, chúng thường có mùi thơm nồng. Trẻ nhỏ ở trong môi trường có mùi hương đó lâu có thể sẽ giảm khả năng khứu giác. Đồng thời ban đêm hoa hấp thu ôxy thải ra khí cácbonníc, sẽ làm trong phòng thiếu ôxy, bất lợi cho sức khoẻ của trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: những điều cấm kỵ khi bố trí phòng ngủ của trẻ nhỏ –

Điềm báo tốt xấu liên quan đến động vật

Những loài động vật xung quanh chúng ta đôi khi cũng báo cho chúng ta những điềm lành, dữ. cùng xem những điềm báo liên quan đến con vật dưới đây, có thể sẽ giúp cho bạn xoay chuyển tình thế tương lai hiệu quả đó.
Điềm báo tốt xấu liên quan đến động vật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Những loài động vật xung quanh chúng ta đôi khi cũng báo cho chúng ta những điềm lành, dữ. cùng xem những điềm báo liên quan đến con vật dưới đây, có thể sẽ giúp cho bạn xoay chuyển tình thế tương lai hiệu quả đó.

Ngoài theo tử vi , xem tuổi tác tốt xấu, khắc hợp, kiêng kỵ hay xem bói người xưa còn lưu ý đến những dấu hiệu, những biểu tượng báo động, cho biết sắp xảy ra những việc hên xui, may rủi. Có thể bảo đó là những điềm lành hay dữ báo trước. Nếu con người biết được và lưu tâm sẽ tránh được bất lợi hay phát triển thêm những may mắn thuận lợi tốt lành. 

Quả thật cho đến nay, chưa nhà nghiên cứu sưu tập nào có thể giải thích nguyên nhân sâu sa của những gì gọi là điềm, triệu báo trước sự rủi may xấu tốt ấy cũng như xuất sứ từ đâu và sự thật chính xác về tác dụng đến độ nào.  Chỉ biết người Tây phương cũng như Đông Phương đều tin tưởng không nhiều thì ít về những điềm , triệu báo trước này. Điều đặc biệt là người Đông phương tin nhiều về sự kiện này nhưng họ hiếm ghi chép trong sách vở mà chỉ lưu truyền trong nhân gian từ ông bà tổ tiên đến cha mẹ con cái và đôi khi họ thuộc nằm lòng.

Bạn biết không, những thương gia người Hongkong trước khi lên máy bay người ta mang theo một con chim và thả ở sân bay, nếu con chim tung cánh bay vút đi thì họ cho đó là Điềm lành và sẽ lên máy bay và chuyến đi theo quan niệm của họ sẽ suôn sẻ may mắn và ngược lại thì họ sẽ hủy chuyến bay. Câu chuyện trên có thể xem như việc người ta nhìn vào trạng thái của một con vật để biết Điềm lành dữ vậy. Sau đây lịch vạn niên 365 xin chia sẻ những điềm lành dữ khác liên quan đến những con vật trong tự nhiên.

Một số điềm báo mang lại may mắn

1. Khi chó đến nhà

Khi ai đó mang đến cho bạn một con chó như một món quà, hay một con chó đi lạc đến nhà bạn, hãy chào mừng nó vào nhà vì đó là điềm rất tốt lành. Chó là biểu tượng thần Tài, tại nhiều Đình, cổng nhà người ta vẫn đặt tượng con chó. Một con chó vào nhà của bạn là một dấu hiệu rất thuận lợi, may mắn. Nó còn có nghĩa là bạn sẽ có thêm người bạn trung thành và chân thành đi vào cuộc sống của bạn, giúp bạn vượt qua những trở ngại trong cuộc sống. Con chó màu đen mang lại sự giàu có, bảo vệ; Con chó màu vàng mang lại sự thịnh vượng và hạnh phúc và con chó màu trắng mang lại tình yêu và lãng mạn.

2. Gặp Côn trùng nhỏ

Bao gồm các loài côn trùng và châu chấu. Nếu một châu chấu đã nhảy vào nhà của bạn, nó có nghĩa là một người khách quý sẽ tới thăm bạn. Nó cũng có thể là bạn sắp nhận được một niềm vui hay một sự vinh danh rất lớn. Còn nếu bắt gặp những con rùa nhỏ ở nhà, sân hay khu vườn thì bạn sẽ gặp may trong kinh doanh. Và nếu có những con ếch nhảy vào nhà của bạn thì đó là dấu hiệu tốt về tài chính, tiền sẽ đến với bạn.

3. Phân Chim rơi vào đầu

Mặc dù Điềm này là kinh khủng và bất tiện lớn, xảy ra với bạn Nhưng nhiều người tin rằng đây là một dấu hiệu chính của sự giàu có đến từ thiên đường. Vì vậy hãy thoải mái, và vui vẻ! Thực tế là hầu hết những thứ liên quan tới gia cầm đều có xu hướng mang lại vận may chính tắc. chẳng hạn như khi con chim bay về nhà của bạn và bắt đầu làm tổ trong, hoặc xung quanh ngôi nhà là điềm may, vận tốt. Dân gian có câu “Đất lành chim đậu”. 

4. Tìm thấy tên bạn trên hình mạng Nhện

Đây được cho là một dấu hiệu cho thấy bạn sẽ gặp may mắn mãi mãi. Tất cả các kế hoạch của bạn sẽ phát triển thành công, có kết quả tốt và bất cứ điều gì trở ngại các dự án của có thể được ngăn chặn và sẽ được hoá giải. Cũng giống như nhện, bạn sẽ thu hút thức ăn và tiền bạc mà không phải cố gắng nhiều.

5. Khi gặp Rắn

Là một dấu hiệu của may mắn! Nếu bạn gặp rắn trong khu vườn, bên trong nhà hoặc ngoài đường nó có nghĩa là sẽ có một điều gì đó hoặc ai đó quan trọng sẽ đi vào cuộc sống của bạn (hay gọi là có Quý nhân giúp đỡ). Đừng bao giờ cố gắng để gây tổn hại hoặc giết một con rắn khi phải đối mặt với nó. Những con rắn càng độc thì càng may mắn. Các vua rắn hổ mang được mô tả là một con rắn của sự may mắn tột bậc. Rắn ffon được gọi là Thần Naga Dù bạn làm gì, không bao giờ được giết một con rắn vì nó có liên kết tới một số mặt tinh thần. Nó sẽ không tấn công bạn và thường tự ra đi dù bạn không sua đuổi hay định bắt nó.

6. Bướm bay vào nhà

Điều này thường được giải thích là bạn sắp nhận được một số khách hàng quan trọng. Nếu con bướm có màu sắc tươi sáng, có nghĩa là người đó sẽ mang lại tin tốt liên quan đến tình yêu của bạn. Nếu con bướm là màu xám - gần như đen - người đó sẽ mang lại cho bạn tin tốt liên quan đến nghề nghiệp hoặc công việc kinh doanh. Đừng bao giờ xua đuổi con bướm ra khỏi nhà của bạn. Vì nó hầu như luôn luôn mang lại tin tốt lành. Cũng đừng cố gắng bắt, hay giết chết một con bướm, vì có thể làm suy giảm may mắn của bạn.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

7. Gặp Bò trên đường

Đây được cho là một dấu hiệu tốt lành, vì theo quan niệm con bò là một biểu tượng của sự thịnh vượng và khả năng sinh sản. Tất nhiên đây không phải là một cái gì đó có khả năng xảy ra ở các thành phố lớn, ngoại trừ ở Ấn Độ, nơi con bò rất được tôn trọng nên nó được phép tự do đi lang thang trên những con đường hay xa lộ và lái xe phải nhường đường cho chúng theo quy định của pháp luật. Nhưng nếu có một ngày nào đó, bạn đi dã ngoại tại vùng ngoại ô và được gặp chúng. Thì đó cũng chính là dấu hiệu vui vẻ, may mắn sắp tới với bạn !

8. Dơi làm tổ trong nhà

Đây là một trong những dấu hiệu mạnh mẽ nhất rằng gia đình sẽ gặp những may mắn trong tiền bạc, tài chính. Con dơi với người Trung Quốc như là biểu tượng của sự giàu có dồi dào. Chúng ta thường thấy các mô hình tròn năm con dơi (Ngũ Phúc) là một tính năng thiết kế rất phổ biến được tìm thấy trên đồ nội thất, tranh vẽ, gốm sứ (hình trên) . Thực tế Dơi chỉ làm tổ ở những nơi tốt lành nhất, bởi người ta cho rằng cảm nhận của Dơi rất nhạy bén, nó có thể "ngửi" phát hiện ra nơi có Khí tốt lành. Nếu các con dơi bay đến và làm tổ dưới mái hiên nhà bạn, thì điều này báo hiệu một sinh khí tốt cho ngôi nhà và sự may mắn sắp tới với bạn.

Một số điềm báo xấu

Chim chóc: Khi có tiếng cú kêu gần nhà người bị bệnh nặng thì cái chết đã gần kề. Nếu một bé gái nghe tiếng cú kêu thì bé phải ở nhà đừng đi đâu vì rất nguy hiểm.

Nếu chim bồ câu trắng bay liệng gần nhà bạn hay gần người nào đó thì là điềm lành được báo hiệu. Nhưng bỗng nhiên có một con bồ câu trắng lạc lối đi thẳng vào trong nhà bạn thì đó là điềm gở , xấu. 

Khi bạn đi lấy bất cứ tổ chim nào tức là bạn đã chuốc lấy điều đau khổ. Sự kiện bất lợi này sẽ đến sau đó nhanh lắm. Bắn hay làm bị thương một con chim bồ câu thì sự buồn rầu sẽ đến ngay. Những người đi biển nếu thấy chim Mòng biển bay đậu trên đầu họ là điềm xui. Con chim xanh xuất hiện là điềm báo tin vui may mắn. Bỗng nhiên từ đâu một con chim bay đến đụng vào cửa là điềm xấu. Nếu nó chỉ vỗ cánh bay lượn không thôi trước cửa và như cố ý muốn vào nhà thì đó là điềm nguy hiểm gần kề. 

Nếu có bầy chim bay đến cắn mổ nhau loạn xạ là điềm có tranh cãi trong nhà.

Mèo: Ngược lại với loài chó, mèo lại là loài động vật thường mang đến xui xẻo cho gia chủ trong đường tình duyên. Nếu chẳng may, có một chú mèo đen không biết từ đâu chạy vào nhà bạn, hãy cẩn thận nếu không có thể dẫn đến việc cơm không lành mà canh chẳng ngọt với vợ chồng/người yêu... Nếu rơi vào trường hợp này, bạn hãy chú ý đề phòng, cẩn trọng khi giao tiếp, tiếp xúc hoặc nói chuyện để giảm bớt rủi ro gặp phải. Ngoài ra, bạn cũng nên dành nhiều thời gian và tình cảm hơn cho người mình yêu.

Chuột: Theo quan niệm của người xưa, cứ chuột vào nhà, bất kể ban đêm hay ban ngày đều mang lại những điều không may mắn cho gia chủ bởi chuột là kẻ thông minh, lém lỉnh nhưng lại hay ăn vụng và lại rất tham ăn. Nếu thấy một con chuột từ đâu chạy vào trong nhà, ban ngày thì sẽ mang lại điềm xấu về tiền bạc cho gia chủ, ban đêm thì tài sản sẽ bị hao tổn. Vì vậy, hễ cứ thấy chuột vào nhà phải tăng thêm phòng bị cho tiền của và tài sản của mình, đề phòng mất cắp, đánh mất, bị lừa đảo...

Quạ: Tổn thương tình cảm, tổn hao tiền bạc, theo quan niệm của người xưa, quạ là biểu tượng của sự chết chóc, xui xẻo, vì thế mà quạ cứ tới đâu là bị xua đuổi tới đó. Nếu không may quạ có bay vào nhà bạn, có nghĩa là bạn phải đề phòng về chuyện tình cảm, tiền bạc, tránh bị tổn hao.

Gà: Nhà nuôi gà và tự nhiên có gà mái gáy sáng chiều là triệu chứng gia đạo xáo động.

Chó: Nếu tự nhiên con chó trong nhà đứng ngay giữa nhà tru lên từng hồi là điềm rất xấu.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điềm báo tốt xấu liên quan đến động vật

Tuế vận của Tứ Trụ

I. SẮPXẾP ĐẠI VẬN Trong chương 3 đã nói về phương pháp sắp xếp Tứ trụ, chương 4 nóivề Tứ trụ can thấu và sự xuất hiện cũng như cách sắp xếp mười thần tàng trongchi. Chương này bàn về cách sắp xếp và lấy số đại vận, cũng tức là bước cơ bảncủa quá trình dự đoán theo Tứ trụ. Sau khi lấy số và sắp xếp đại vận, viết ramười thần của các vận trình là công tác chuẩn bị cơ bản đã hoàn thành. Riêngphần nêu lên các thần sát thì ở các chương tiếp sau sẽ bàn đến.
Tuế vận của Tứ Trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tứ trụ là mệnh, vận trình là vận. Mệnh và vận hợp lại với nhau làm thành vận mệnh cả cuộc đời. Mệnh vận kết hợp với nhau sẽ biết được cát hung  họa phúc. Mệnh và vận như thuyền với nước, gắn chặt với nhau. Nước có thể chở thuyền, cũng có thể lật thuyền. Xưa có người nói: “Mệnh tốt không bằng vận tốt, vận tốt không bằng lưu niên tốt”. Về câu này qua kiểm nghiệm thực tiễn tôi thấy có kết luận ngược lại là : có lúc mệnh tốt hơn vận tốt thì lưu niên có thể đi đến đâu được ? Cho nên, mệnh vận và lưu niên cả ba cái là một chỉnh thể không tách rời nhau.

Không có mệnh tốt thì đại vận vẫn chưa ăn thua ; lưu niên tốt cũng giàu không nổi ; không có vận tốt thì mệnh tốt cũng không có ích gì, lưu niên tốt cũng sẽ bị đại vận xấu hạn chế. Không có lưu niên tốt thì dụng thần của Tứ trụ không gặp được tốt, đại vận tuy tốt nhưng thời gian cát  ứng cũng không thể xuất hiện được .

Sắp xếp đại vận lấy trụ tháng  trong Tứ trụ để tính. Có sự khác biệt là nam xếp thuận, nữ xếp nghịch. Cách tính số đại vận cũng theo nguyên tắc nam thuận, nữ nghịch đó.

 1.      CÁCH TÍNH THUẬN, NGHỊCH CỦA ĐẠI VẬN

Mệnh nam lấy các chi dương của năm là tí, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, đại vận lấy trụ tháng  làm chuẩn để sắp xếp theo chiều thuận. Ví dụ mệnh nam sinh năm bính tí, tháng canh dần, tí là năm dương. Mệnh nam sinh năm dương là theo chiều thuận, nên đại vận lấy canh dần làm chuẩn để sắp xếp theo chiều thuận như sau: tân mão, nhâm thìn, quý tị, giáp ngọ, ất mùi, bính thân, đinh mậu, mậu tuất. Nói chung thường xếp 8 đại vận . Sắp xếp mấy vận không có quy định chặt chẽ mà nói chung theo số tuổi thọ để sắp xếp. Mỗi vận đều là sự tổ hợp của can dương với chi dương hoặc can âm với chi âm.

Mệnh nữ sinh năm dương là nghịch, đại vận lấy trụ tháng làm chuẩn để sắp xếp nghịch. Ví dụ mệnh nữ sinh năm bính tí, tháng canh dần. Tí là năm dương nên phải đếm ngược. Do đó đại vận lấy canh dần làm chuẩn xếp ngược như sau: kỷ sửu, mậu tí, đinh hợi, bính tuất, ất dậu, giáp thân, quý mùi, nhâm ngọ.

Mệnh nữ sinh vào các năm  : sửu , mão, tị , mùi, dâu, hợi là âm, nữ sinh năm âm là thuận nên đại vận lấy trụ tháng để xếp thuận. Ví dụ nữ sinh năm đinh sửu tháng nhâm dần thì lấy nhâm dần làm chuẩn để xếp đại vận như sau: quý mão, giáp thình, ất tị, bính ngọ, đinh mùi, mậu thân, kỷ dậu, canh tuất.

Mệnh nam gặp năm âm là nghịch nên khi xếp đại vận lấy trụ tháng làm chuẩn xếp ngược. Ví dụ nam sinh năm đinh sửu, tháng nhâm dần, lấy nhâm dần làm chuẩn xếp ngược đại vận như sau : tân sửu, canh tí, kỷ hợi, mậu tuất, đinh dậu, bính thân, ất mùi, giáp ngọ.

 2.  LẤY SỐ ĐẠI VẬN

Có thể từ 1 tuổi đã bắt đầu bước vào đại vận. Tham khảo các sách bàn về vận mệnh ta thấy lấy đại vận từ 1 tuổi đến 11 tuổi cũng có. Ví dụ : vận thứ nhất là từ 2 tuổi, vận thứ hai là vận  từ  12 tuổi.... vận thứ tám là vận từ 72 tuổi.

Lấy số của đại vận thì dù thuận hay nghịch đều căn cứ theo tháng  tự nhiên mà tăng lên từng bước. Số năm của đại vận đều lấy 10 năm tăng dần lên theo từng đợt.

Phương pháp lấy số đại vận là : cứ ba ngày chập lại thành một tuổi để tính, tức một ngày tương đương với bốn tháng, hai ngày tương đương với tám tháng. Khi tính, ví dụ tổng số ngày để tính đại vận là 18 ngày, chia cho 3 được 6, tức 6 tuổi bắt đầu lấy đại vận. Khi tổng số ngày không chia chẵn cho 3 thì cứ thừa một ngày, tính thêm 4 tháng. Ví dụ tổng số là 19 ngày sẽ tính là 6 tuổi 4 tháng, hoặc chỉ tính tròn 6 tuổi ; thừa  2 ngày, ví dụ tổng  số là 20 ngày thì tính 6 tuổi 8 tháng tính tròn là 7 tuổi.

Phương pháp tính tổng số của đại vận là lấy tháng lệnh của ngày sinh, nam tính thuận, nữ tính ngược. Cách tính thuận ngược của nó giống như cách tính : nam sinh năm dương tính thuận, nữ sinh năm dương tính ngược hoặc nữ sinh năm âm tính thuận, nam sinh năm âm tính ngược.

Nam sinh năm dương thì lấy tổng số ngày đếm từ ngày sinh đến kết thúc lệnh tháng, ví dụ người sinh tháng dần, lệnh tháng là lập xuân. Khi kết thúc lập xuân tức là giao với tiết lệnh kinh trập tháng mão. Ví dụ : nam sinh năm 1994, tháng giêng, ngày 8 âm lịch, nam sinh năm dương, từ ngày 8 đếm đến này  25 (ngày 25 là kết thúc lệnh lập xuân, giao với kinh trập của tháng mão ) tất cả có 18 ngày. Lấy 18 chia 3  được 6, tức  6 tuổi bắt đầu hành đại vận thứ nhất. Nếu đó là ngày sinh của nữ, vì nữ sinh năm dương nên từ  ngày 8 đếm ngược đến ngay lập xuân ( tức ngày 24  tháng 12 âm lịch năm 1993 ) cộng được 14 ngày, chia 3 được 4 dư 2 tức là 4 tuổi 8 tháng bắt đầu hành đại vận. Trong tính số đại vận có thể áp dụng nguyên tắc vê tròn chưa đến nửa năm thì bỏ hoặc qua nửa năm thì tăng lên lấy tròn. Nếu nữ sinh năm âm, cách tính cũng như nam sinh năm dương. Độc giả tự đặt ra ví dụ để tập sắp xếp cho thuần thục.

 3.   MƯỜI THẦN LÀM CHỦ CÁC VẬN

Sau khi đã lấy số và sắp xếp được các đại vận, thiên can của mỗi vận nên  phải kết hợp với nhật can của Tứ trụ để xét về sự sinh khắc, nêu ra mười thần để cùng xét chun với Tứ trụ. Mười thần của đại vận cũng xuất hiện từ sự sinh khắc giống như mười thần lộ ra hoặc mười  thần tàng trong các chi của Tứ trụ. Mười thần của đại vận là hỉ của dụng thần thì vận đó tốt ; Mười thần của đại vận là kỷ của dụng thần thì vận đó xấu . Đương nhiên tốt hay xấu đến mức nào không phải là nói một cách chung chung mà phải căn cứ vào quan hệ sinh khắc hình xung giữa các tổ hợp của chúng để đoán cho chính xác. Nếu nắm vững được mức độ sinh khắc hình xung đó càng cao thì sự dự đoán càng chính xác. Hỉ, kỵ của mười thần đại vận lại có quan hệ đến vận khí tốt xấu của từng năm (tức lưu niên). Nắm vững được hỉ kỵ của đại vận cũng tức là nắm được mạch chính của mệnh. Chỉ  có như thế mới có thể gọi là biết được mệnh và vận một cách chân chính. Chỉ trên cơ sở cảm nhận được một cách chắc chắn sự tồn tại của vận mệnh thì mới có thể nói đến hướng về cái tốt, tránh xa cái xấu.

Dưới đây sẽ đưa ra các ví dụ về nữ sinh năm âm và nam sinh năm âm, cách sắp xếp Tứ trụ, thiên can Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong các địa chi, cách lấy số đại vận, sắp xếp đại vận, can của các đại vận thấu ra mười thần và cách sắp xếp chúng. Đến đó thì các bước cơ bản để đoán Tứ trụ đã hoàn thành. Những dự đoán  cát hung về sau đều được tính toán trên cơ sở đó  ( thần sát được chú thích ở một bên Tứ trụ hoặc cũng có thể chú thích riêng ).

Ví dụ . Nữ sinh năm âm.

   
      

Năm 1995                               tháng 2 âl                    ngày 4 âl                      8 giờ

     Kiếp                                         tài                                 nhật                          tài

 At hợi                                      mậu dần                       giáp ngọ                    mậu thìn

Mệnh : nhâm giáp                               giáp bính mậu                  đinh tị               mậu  ất   quý

            Kiêu tỉ                                     tỉ  thực   tài                    thương tài          tài  kiếp   ứng

            Tài       sát        quan    kiêu     ấn        tỉ          kiếp     thực

            Tị         canh     tân       nhâm   quý      giáp     ất         bính

Vận:    mão     thìn      tị          ngọ      mùi      thân     dậu      tuất

            1          11        21        31        41        51        61        71

ví dụ : nam sinh năm âm : năm 1995 tháng 2 ngày 4 lúc 8 giờ sáng. Mười thần của Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong chi cũng giống như trên. Còn đại vận lấy trụ tháng mậu làm chuẩn xếp ngược, lấy số vận và cách tính đại vận đếm ngược. Mỗi đại vận 10 năm , cụ thể như sau:

thương                        thực        kiếp          tỉ           ấn             kiêu            quan              sát

đinh                 bính         ất              giáp      quý           nhâm            tân              canh

Vận:    sửu                  tí              hợi            tuất         dậu         thân              mùi              ngọ

            10                    20            30            40            50            60                 70               80

I.  TUẾ VẬN CỦA TỨ TRỤ

Chương này vừa bàn về đại vận vừa nói về lưu niên thái tuế. Vì sao phải bàn chung hai vấn đề đó? Vì sau khi xác đinh được nhật can của Tứ trụ là mạnh hay yếu và định được dụng thần thì phải tổng hợp với đại vận và lưu niên thành một thể để dự đoán sự việc.

Các sách về mệnh lý học đã xuất bản, đều tránh né vấn đề làm sao từ đại vận lưu niên để đoán ra những cát hung hoạ phúc của cả cuộc đời. Cho dù đôi cuốn có bàn tới thì cũng chỉ dưới góc độ kết hợp sự có ích hay làm hao tổn của các cách cục trong Tứ trụ để bàn đến cách cục. Cách thức bàn về các cách cục này không những không đáng tiếp thu mà còn làm rắc rối phức tạp thêm đối với những người mới học, hơn nữa trong dự đoán cũng không tìm ra được đầu mối để phân biệt cát hung. Đối với người cần đoán mà họ chỉ mong biết được là sự việc cát hay hung , vì vậy nếu nói một cách hàm hồ hoặc chung chung thì không thể đạt được mục đích dự đoán. Cho nên muốn từ đại vận lưu niên đoán ra được cát hung thì điều cơ bản nhất là phải biết bắt đầu từ đâu, hay nói cách khác điều muốn làm sáng tỏ là mỗi đại vận quản năm năm hay là quản mười năm.

Nói chung các sách đều giống nhau ở chỗ cư mỗi đại vận mười năm đều lấy lệnh tháng làm chuẩn, nam nữ  tính  thuận hay tính ngược để xác định. Điều đó phù hợp với nguyên lý âm dương. Song cứ phân mỗi vận thành mười năm thực chất có hợp tình, hợp lý, hợp thực tế không .?

Trong luận thuyết về phân tách các can chi của đại vận có cách phân : thiên can quản năm năm đầu, địa chi quản năm năm sau. Trong đó khi bàn về thiên can, địa chi phải chiếm 3 phần , khi bàn về địa chi, không có trọng can, thiên can quản bốn năm, địa chi quản sáu năm. Còn có cách phân nữa là : thiên can quản ba năm, địa chia quản bảy năm. Những cách chia này đều nói khi bàn đến can phải chú ý đến chi, khi bàn đến chi phải chú ý đến can, tuyệt đối không được bàn riêng. Điều đó chứng tỏ can chi không thể phân khai, nhưng thực tế lại là phân chia tách bạch. Đã đành can không thể rời chi hay ngược lại chi không thể rời can, điều đó giống như cán cân với hòn cân không thể rời nhau hay giống như vợ không thể lìa chồng vậy.

Hành đại vận là bắt đầu từ lệnh tháng, nếu tính thuận thì tính đến nguyệt khí của tháng sau, nếu tính  ngược thì tính đến lệnh tháng của tháng trước. Phàm là can chi của lệnh tháng đều quản chung sự việc của một tháng, không có can quản nửa tháng, chi quản nửa tháng. Đại vận tất nhiên là tham chính chung với Tứ trụ nên không có chuyện phân chia can hoặc chi của đại vận quản mấy năm.

Thiên can trong mệnh cục Tứ trụ là thiên tượng, là chủ tượng. Cho nên thiên can là thiên nguyên còn gọi là địa chi là địa tượng, là tượng bổ trợ nên gọi là địa nguyên. Giữa chúng có mối quan hệ thiên địa, âm dương, quân thần, phu thê. Đại cục do thiên định, hợp tình hợp lý là vì dựa vào một đạo lý chung mà mọi người đều biết, đó là : thấu lộ thì rõ, tàng thì ẩn nên gọi là minh hiển hay ám tàng. Thiên can thấu ra thì việc thấu rất rõ, trước hết sẽ bị khắc hoặc được sinh trợ, sự xung đột lợi hại tự nhiên đó cũng rất rõ ràng, dễ thấy, còn các can tàng trong địa chi thì khó nhìn rõ hơn. Trong thực tế dự đoán, nếu là người  tài vượng và lộ rõ thì nhất định khảng khái, đại phóng, nhưng nếu kị tỉ kiếp mà gặp phải thì trước hết sẽ bị cướp đoạt. Người tài tàng mà có mộ kho là càng giàu thì càng biển lận, nhỏ nhen. Nếu vừa có can tàng, can lộ thì người đó vừa có thể tích luỹ lại vừa không bị mất đi sự đại phóng. Có người địa chi tàng sát, thiên can của Tứ trụ để xét về quan hệ sinh khắc chế hóa thì từ trong sự việc cần đoán mới có thể đoán ra giai đoạn phát sinh. Địa chi của đại vận kết hợp với địa chi của Tứ trụ để bổ trợ cho sự phán đoán, có tác dụng thấy được sự cát hung tăng hay giảm.

Một vận mười năm bao hàm sự lưu chuyển mười năm của mười thiên can, thiên can của đại vận gặp vận tốt nhưng lưu niên thì không phải trong mười năm năm nào cũng tốt như nhau. Những năm tốt nhất là mấy năm dụng thần đắc lực, trong những lưu niên này còn vì các tổ hợp hình xung  khắc hợp tốt hay xấu mà hạn chế tác dụng của dụng thần. Trong những năm dụng thần bị khắc, bị hao tổn thì sẽ gặp một số không thuận, cũng có thể vì tổ hợp hình xung khắc hợp mà làm tổn hại đến dụng thần, song khi thiên can đại vận là vận tốt thì những điều không  thuận chỉ là tạm thời. Nếu thiên can đại vận không tốt thì hoàn toàn ngược lại.

Giữa can chi của đại vận có mối liên hệ lẫn nhau, ngũ hành của can chi tương sinh , tương khắc hay tương đồng đều là tăng hay giảm sự tốt xấu của đại vận. Nếu can trên khắc chi dưới thì khí của can trên bị tổn hao ; can trên sinh chi dưới thì khí của can trên bị xì hơi, chi dưới khắc can trên sẽ áp chế khí của can trên, chi dưới sinh cho can trên, hoặc cùng loại với can trên  là sinh phù cho khí can trên. Ngoài ra đại vận và lưu niên giống như trụ thứ năm và trụ thứ sáu, không những chúng tham gia vào sự cân bằng tổng hợp của Tứ trụ mà còn trực tiếp chia mười năm thành một giai đoạn, lưu niên là một thái tuế để thể hiện sự cát hung.

Thiên can của đại vận đang ở vận tốt, ngũ hành địa chi của đại vận nếu sinh phù cho thiên can thì có ích cho dụng thần, nếu khắc, hao , tổn thiên can thì tổn hại cho dụng thần. Độc giả nên tham khảo sự hình, xung, khắc hợp của địa chi trong Tứ trụ đối với mười năm của đại vận có tác dụng tăng hay giảm cát hung để biết.

Lưu niên ngoài bản thân sự sinh khắc của các can chi phía trên hay phía dưới để có ích  hay làm tổn hại dụng thần ra, thiên can của lưu niên cũng nằm trong phạm trù hoặc sẽ có tác dụng thần ra, thiên can của lưu niên cũng nằm trong phạm trù hoặc sẽ có tác dụng tốt hay có tác dụng xấu đối với đại vận mười năm. Về điều nay  nên tham khảo mục sinh, khắc, chế, hóa của đại vận và Tứ trụ. Địa chi của lưu niên có hình, xung, khắc hợp với đại vận và Tứ trụ, còn thiên can của lưu niên thì có tác dụng làm tốt hay xấu cho năm đó.

Ví dụ lấy vận tốt mà nói, nếu theo phương pháp cho rằng can phân nhau quản các năm, khi thiên can hành tài vận thì nên là phát tài, nhưng thiên can của lưu niên lại không lợi cho dụng thần thì năm đó sẽ không có của, tức là không có tài để mà phát ; mấy năm sau của đại vận, nếu theo cách nói các chi quản các năm sau thì đó không phải là năm tài, nhưng nhờ thiên can của lưu niên mà sinh tài, vượng tài thì tài vẫn phát lớn. Điều đó là hiện tượng phổ biến trong thực tế dự đoán. Vì vậy có sự tranh luận  : không bằng đại vận tốt. Đó là vì sự mâu thuẫn do quan niệm không hợp lý cho rằng thiên can và địa chi của đại vận chi quản mười năm . Cho nên  cách nói, đại vận quyết đinh sự tốt hay xấu của 10 năm, còn lưu niên xác định cát,hoặc hung của vận đó là hợp lý.

Thế nào gọi là vận tốt ? Trong cả cuộc đơì người ta, thời gian tốt nhất là lúc dụng thần lên ngôi, đó gọi là đang hành vận tốt. Trong mệnh cục nếu có dụng thần thì gọi là dụng thần có nguyên cục, mỗi lần dụng thần được sinh là mỗi lần tăng thêm có ích, nếu mệnh vận không có tác dụng thần thì cuộc đời gập ghềnh không thuận lợi. Nguyên cục không có dụng thần thì chỉ còn hy vọng hành đến gặp vận gặp được dụng thàn đang thiếu. Cho dù là mệnh tốt hay mệnh xấu  ( tức là tổ hợp của mệnh không tốt ) thì khi hành đến vừa gặp được dụng thần nhất định sẽ là thời kỳ thuận lợi nhất trong cuộc đời, đối với mệnh cục tốt mà nói thì đó là giai đoạn huy hoàng nhất.

Hành đến vận gặp được dụng thần nói chung muốn nói đó là thời kỳ có lực nhất, cũng tức là khoảng mười hai đến mươi năm. Ví dụ nói nếu hành quan vận thì thời kỳ quan vận sẽ đạt được chức tước cao nhất. Sau đó sát vận cũng là quan vận, dụng thần là chính quan, nếu là thiên quan thì cũng không phải là điều kị , vì vận thiên quan cũng có thể thăng quan tiến chức. Hành đến tài vận cũng sẽ được thăng quan vì chính tài sinh chính quan, thiên tài sinh thiên quan, chính sinh thiên hoặc thiên sinh chính đều không bằng chính sinh chính chính hoặc thiên sinh thiên. Tài vận được xem là dụng thần thứ hai, tuy còn có thời cơ thăng quan, nhưng vận khí phải kém hơn dụng thần của chính vận đó.

Sau khi đã xác đinh được thân vượng hay thân nhược thì dụng thần đã rõ. Mệnh cục của Tứ trụ chỉ cung cấp những điều kiện cơ bản về sự cát hung, tốt xấu của đại vận và lưu niên, còn như trong cả cuộc đời, lúc nào là vận tốt, lúc nào là vận tốt vừa, lúc nào là bại vận, lúc nào là đại bại vận thì phải bắt đầu từ dụng thần hành đến vận nào. Lưu niên chỉ là nói rõ thêm một bước trong vận tốt hay vận xấu, sẽ tốt ở năm nào, hoặc sẽ xấu ở năm nào ( người thành thục điêu luyện thậm chí có thể tính được tốt hay xấu rơi vào ngày tháng nào. Nguyên lý của nó vẫn là căn cứ vào sự sinh khắc giữa dụng thần và ngũ hành ).

Phàm người thân vượng, dưới tiền đề trong mệnh cục không bị hình xung khắc hợp làm hại, hơn nữa ngũ hành thiên khô ( thiên khô tức là các tổ hợp trong Tứ trụ xấu nhiều hơn tốt ), tổ hợp không thích hợp thì chế vận là : quan vận, sát vận, hao vận ; chính tài vận, thiên tài vận ; xì hơi vận : thương quan vận đều được xem là các vận tốt. Các vận : chính ấn, thiên ấn sinh thân ; các vận : ngang vai, kiếp tài giúp trợ thân, đều được xem là bại vận. Trong đó vận khắc dụng thần là hung vận.

Phàm người thân nhược, cũng dưới tiền đề như trên, khi hành đến các vận : chính ấn, thiên ấn sinh thân, các vận : ngang vai, kiếp tài giúp trợ thân đều được xem là vận tốt. Khi hành đến quan vận, sát vận khắc mình, hoặc các vận thương quan, thực thần làm xì hơi mình, hoặc các vận chính tài, thiên tài làm hao tổn mình thì đều được xem là bại vận hoặc hung vận.

Thế nào gọi là tốt, thế nào gọi là bại ? Sự tốt hay xấu của vận khí cuộc đời con người chỉ có thể so sánh với bản thân mình. Tục ngứ  nói : “Người so với người, tức chết đi được”. Sự tốt xấu của mệnh cục mỗi người sẽ quyết định sự tốt xấu của vận khí. Mệnh khác nhau thì vận cũng khác nhau, cho nên mỗi người khác nhau ắt phải trải  qua những cuộc sống khác nhau. Vậy so sánh như thế nào? Cách so sánh trực tiếp nhất và rõ nhất là từ thân vượng hay thân nhược, hành vận bị áp chế hay được phù trợ để có thể thấy rõ. Nếu lấy thực tế con đường cuộc sống để so sánh thì rất phức tạp, vì ở đây vận mệnh của mỗi người còn gắn với vận mệnh chung của quốc gia, của khu vực. Quốc vận ngày nay đang bằng phẳng, xã hội tiến bộ, con người có cuộc sống hiện đại, tuy trong đất nước còn có những khu vực nghèo khó, lạc hậu, nhưng phổ biến đều có ti vi, điều kiện cuộc sống đã được nâng cao. Chúng ta không thể so sánh vận mệnh đất nước với vận mệnh kinh tế của mỗi con người, mà chỉ nên lấy người đó mấu chốt nhất lại không thể tách rời với vận mệnh của đất nước . Có người hành vận được sớm, có một mệnh cục rất tốt, nếu trong điều kiện dễ làm giàu như hiện nay thì đáng lẽ đã trở thành người giàu, nhưng khi đất nước có sự dao động, có những phong trào do con người tạo nên làm cho mọi người không thể giàu được thì dù người đó  hành đến tài vận  nhưng  cĩng chỉ cơm no, áo ấm hơn người khác một chút mà thôi, hoặc chỉ tăng thêm được một bậc lương nào đó. Nếu trước kia đã trải qua  vận không tốt, nhưng chỉ có một Tứ trụ tốt, ngày nay hành đến tại vận  lại gặp được quốc  vận đang đổi mới thì  người  đó sẽ thuận lợi. Nếu quốc  vận ngày càng tốt, mà Tứ  trụ và các điều kiện khác của hai người khác nhau thì trong cuộc sống của người có mệnh  cục tốt nhất định sẽ tốt hơn. Tự mình khó so sánh với mình, nhưng nếu ta chú ý tới sự khẳng định của xã hội thừa nhận địa vị của  người đó để so sanh mức độ cống hiến của người đó cho xã hội thì tức là ta đã gắn việc đánh giá với cục mệnh cục một cách rõ ràng hơn. Ví dụ người  làm thương nghiệp, có quy mô lớn, giá trị buôn bán to thì xã hội thừa nhận đó là người giàu có, người có năng lực chính trị cao thì xã hội thừa nhận địa vị lãnh đạo của người đó ; người  có trí thức uyên thâm và chuyển hoá nó thành của cải cho xã hội đem lại lợi ích cho nhân dân thì xã hội thừa nhận địa vị và công danh của người đao càng cao, càng rộng rãi. Người mà ngũ hành trong mệnh cục có tình, dụng thần có lực, lại gặp vận tốt thì nói chung phú quý, công danh, quyền ấn đều có. Song thông thường số người đó chỉ đếm trên đầu ngón tay. Vì trong một vòng sáu mươi giáp tí có đến hơn 52 vạn tổ hợp Tứ trụ khác nhau, ngoài ra tướng tay, tướng mặt, cốt tướng của mỗi người còn khác nhau, rồi cộng thêm gen di truyền, khu vực sống còn chênh lệch nhau nữa. Cho nên tuy mệnh cục đều lấy tài làm dụng thần nhưng rất ít người giàu có, còn đa số chỉ là người có ăn hơn so với người bình thường. Còn một vấn đề nữa , tuy cùng có dụng thần là tài nhưng người đó có đạt được mệnh cục như thế  hay không là còn có thể phát tài  ở phương Nam, đến sống ở phương Nam thì giàu có rất nhanh, bản thân trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty hay Xí nghiệp, mức sống rất cao so với những người bản địa. Song quan niệm giàu  có ở mỗi vùng một khác. Ví dụ ở đây người có một vạn được xem là phát tài, nhưng đến vùng khác của phương Nam một trăm vạn mới được xem là giàu, thậm chí như ở  Oxtrâylia  phải có tiền triệu vạn mới được xem là giàu có. Giá trị ứng dụng của mệnh học là ở đây. Đến được vùng có lợi cho dụng thần hoặc sinh trợ cho dụng thần thì mới phát tài và phát tài rất nhanh ,con đường công danh cũng mới bằng phẳng. Cho dù vận mệnh không tốt lắm, dụng thần không đắc lực nhưng đến được phương vị hợp với dụng thần thì cuộc sống cũng sẽ thuận lợi hơn. Chúng ta từng thấy có một số người ăn xin, thậm chí ở những thành phố trù phú vùng duyên hải phương Nam số người ăn xin cũng có nhiều nhưng họ không bị chết rét. Cho nên đi sai phương vị , tức là đi không đúng với phương có lợi cho dụng thần tất sẽ rủi ro, cho dù gặp vận tốt cũng không bằng được nên đi về phương vị mà trong vận, trong mệnh nên đi. Đó là chưa nói đến khi hành bại vận còn thảm thương hơn, hoạ vô đơn chí. Ngược lại có những người mù quáng đi về phương Nam là phương không đáng đi thì không những không cạnh tranh nổi với người bản địa mà thậm chí còn bị cuộc sống đắt đỏ, hoặc rơi vào cảnh bị trộm cướp , phá sản.

Trong cuộc đời một người nói chung đều gặp khí tốt hay xấu, chỉ có điều gặp ít hay nhiều , gặp sớm hay muộn mà thôi. Nói chung tuổi trẻ hay tuổi già có thể hành vận xấu, nhưng cũng có lúc không gặp phải vận xấu nhất. Theo quy luật tự nhiên mà nói, ngày nay số người thọ 80 tuổi không còn là cổ lai hy. Đối với những người từ tuổi nhỏ cuộc sống nghèo khổ hơn, đến tuổi trung niên do học hành mà thành đạt, đến tuổi già được hưởng cuộc sống bình thường, như thế là tốt. Người mà mấy chục năm của quãng giữa cuộc đời gặp vận trình tốt là người có phúc, đến lúc tuổi già do bệnh già mà chết thì đó là người  không gọi là tốt cũng đã rất tự nhiên. Chỉ sợ từ tuổi nhỏ đã hành vận tốt, hưởng hết phúc đến cuối  đời  cuộc sống mới thê lương. Thậm chí có những người chưa gặp được vận tốt đã gặp phải những vận khắc hại dụng thần làm cho đoản thọ hoặc vì nghèo khổ quá mà chết non. Những người mà ngũ hành trong Tứ trụ tương  cân bằng thì nói chung cuộc đời ít có thay đổi. Người mà Tứ  trụ các đại vận khí giúp đỡ được nhiều thì cuộc sống dễ dàng hơn, vận khí giúp đỡ ít thì suốt đời trầm lắng.

Dụng thần vì sự thay đổi của đại vận và lưu niên nên có lúc mạnh lúc yếu, cuộc đời cũng theo đó mà lúc tốt lúc xấu. Ví dụ người trong mệnh cục có dụng thần là hỏa, khi gặp thiên can của đại vận là bính đinh tức là gặp vận tốt, giáp ất sinh bính đinh nên  vận giáp ất  là vận tốt ; không có dụng thần thì giáp ất chỉ có thể bổ trợ cho dụng thần chứ không thể thay thế  được dụng thần bính đinh. Điều  cần nói rõ ở đây là: nếu giáp ất là thương quan, khi thương quan trong mệnh vượng quá thì đó là vận ở dưới mức bình thường vì thương quan gặp năm quan sẽ lớn. Nếu giáp ất bính đinh là vận tốt sinh phù thì mậu kỷ canh tân nhâm quý đều là  các vận trợ giúp kị thần, hoặc là đương vận kỵ thần. Do tổ hợp của mỗi vận khác nhau, nên mức độ cát hung của sự việc cũng khác nhau, điều đó thông qua sự sinh khắc, hình xung hội hợp với kỉ thần để thể hiện ra, có thể tính toán được. Hơn nữa những việc tốt xấu của quá khứ  và tương lai đều có thể căn cứ vào các tổ hợp đó để đoán ra.

Trong thực tế cho dù là cân bằng cho Tứ trụ hoặc dự đoán cho từng vận, từng năm đều phải luôn luôn nhớ rõ : thân vượng thì nên gặp vận hoặc năm  là xì hơi, hao tổn, áp chế là tốt ; thân nhược thì nên được năm hoặc vận tương sinh hay trợ phù là tốt. Có một số mệnh học đưa ra lý thuyết cho rằng : tuổi già sợ gặp vận vượng, tuổi trẻ sợ gặp vận suy, tuổi trung niên sợ gặp các địa chi rơi vào tử, tuyệt, thai. Cách nói đó là căn cứ vào quy luật trưởng tự nhiên của con người mà nói. Nhưng vận trình của con người là căn cứ vào thiên can, dụng thần và các tổ hợp với địa chi để xác định vận tốt hay xấu. Tuổi già, tuổi trẻ và trung niên, dụng thần đương vận căn bản không có gì liên quan với vận vượng hay vận suy, cho nên nhiều độc giả mới học đã không nắm vững điều đó nên bị lý luận trên làm cho hoang mang về nhận thức. Đó là điều nên kiên quyết dứt bỏ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuế vận của Tứ Trụ

Giường cưới chuẩn cho hôn nhân mĩ mãn

Giường ngủ là đồ nội thất có vai trò phong thủy rất quan trọng đối với cuộc sống của bạn. Điều này nghe có vẻ hơi quá nhưng lại hoàn toàn đúng. Bởi vì nó là đồ nội thất duy nhất trong nhà có sự kết nối gần gũi nhất với năng lượng cá nhân của bạn hàng ngày. Việc chọn lựa và bố trí giường cưới rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến đời sống hôn nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vai trò của phong thủy giường ngủ và phòng ngủ có liên quan trực tiếp đến sức khỏe, hạnh phúc cũng như các mối quan hệ của bạn.

Một chiếc giường ngủ tốt theo phong thủy cần đảm bảo được ba yếu tố sau:

- Đầu giường tốt: Trong khi bạn ngủ, cơ thể bạn bắt đầu phục hồi lại lượng năng lượng mất đi do làm việc. Theo phản xạ, phần đầu của bạn cần được đặt ở vị trí tốt, được bảo vệ và nâng đỡ hệt như lưng của bạn khi ngồi trên ghế một thời gian dài.

Đầu giường tốt theo phong thủy cần phải vững chắc, được làm từ gỗ hoặc bọc đệm, có sự kết hợp tốt giữa các vật liệu rắn khác nhau và hỗ trợ năng lượng phong thủy cho bạn cũng như phòng ngủ của bạn.

- Đệm trải giường tốt: Trên thị trường có bán rất nhiều loại đệm trải giường khác nhau. Bạn nên chọn lựa một cách kỹ lưỡng và đầu tư sắm cho mình một tấm đệm trải giường tốt sẽ giúp cải thiện giấc ngủ và sự nghỉ ngơi của bạn.

Ngủ ngon hơn mỗi đêm sẽ giúp bạn duy trì trạng thái sức khỏe và tinh thần tốt trong cả ngày. Điều này thực sự đơn giản. Hãy chú ý đến chất lượng của năng lượng phong thủy và không nên mua một chiếc đệm cũ. Bởi vì, bạn không bao giờ biết rằng nó đã tích tụ nguồn năng lượng gì từ người chủ trước đó.

- Chiều cao giường hợp lý: Để cho phép dòng chảy năng lượng dưới gầm giường cân bằng thì giường ngủ cần có chiều cao hợp lý. Những chiếc giường tích hợp thêm các ngăn tủ đựng đồ bên dưới được coi là xấu theo phong thủy.

Vì sao những chiếc giường kết hợp ngăn kéo tủ lại được coi là xấu? Bởi vì, khi ngủ bạn cần nguồn năng lượng lưu thông khắp cơ thể. Nếu nguồn năng lượng dưới gầm giường bị chặn lại hoặc ứ động sẽ tác động xấu đến cơ thể bạn.

Phòng ngủ rất quan trọng trong phong thủy vì nhiều lý do rõ ràng. Giường ngủ và phòng ngủ của bạn phải có phong thủy tốt để hỗ trợ năng lượng cá nhân. Giường ngủ cũng duy trì năng lượng phong thủy cho tình yêu và chữa trị bệnh tật.

Do đó, đối với vị trí đặt giường cưới, bạn cần chú ý tránh các trường hợp xấu sau đây:

- Giường ngủ đối diện với gương: Bạn có lẽ đã biết rằng một chiếc gương đối diện với giường ngủ là điều đáng báo động theo phong thủy và bạn cần phải nói “không” với nó nếu muốn có một phòng ngủ tốt. Ngay cả một chiếc gương gắn trên cửa tủ quần áo, một phần của đồ nội thất hoặc một chiếc gương rời đều có thể phản chiếu hình ảnh chiếc giường của bạn.

- Giường ngủ đối diện với các loại cửa: Không nên kê giường đối diện, thẳng hàng với cửa ra vào bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ.

Đầu giường ngủ cũng không nên hướng về phía cửa toilet để tránh ồn ào, mùi xú uế ảnh hưởng đến thần kinh khiến chuyện ấy luôn căng thẳng.

- Giường ngủ đặt dưới xà nhà, quạt trần hoặc đèn chùm: Khi kê giường ngủ cũng cần chú ý không nên đặt giường ngủ dưới xà nhà, quạt trần hoặc đèn chùm bởi vợ chồng bạn sẽ luôn có cảm giác bị đè nén, bức bối.

Nếu xà nhà vắt qua đầu giường, bạn sẽ thấy mệt mỏi, tính tình cộc cằn, khó chịu. Chính vì vậy, nên kê giường hướng khác.

- Giường ngủ đặt dưới cửa sổ: Không nên kê đầu giường áp sát cửa sổ vì vị trí này sẽ phải chịu ảnh hưởng nhiều của sự thay đổi khí hậu nắng mưa, gió, rét ảnh hưởng đến giấc ngủ và sức khỏe.

- Giường ngủ không có điểm tựa: Đầu giường của bạn nên có một điểm tựa được kê sát vào hoặc dựa vào tường hoặc tủ quần áo. Giường ngủ không điểm tựa được gọi là điềm "hung cô đơn" - cảm giác lẻ loi, trống trải sẽ luôn ngự trị.


(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giường cưới chuẩn cho hôn nhân mĩ mãn

Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Học thuyết âm dương trong triết học Trung Quốc cho rằng đàn bà thụ khí âm nhu của trời đất, đàn ông thụ khí dương cương của trời đất, cho nên nói đàn bà thuộc âm, đàn ông thuộc dương, âm và dương là hai mặt đối lập trong một thể thống nhất. Tư tưởng này phản ánh trong mệnh lý là, nam nữ không những hoàn toàn trái ngược nhau trong khỏi vận số tuổi và sắp xếp đại vận mà nó còn có những chỗ khác nhau rất rõ rệt.
Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong những chương tiết phía trên của cuốn sách này, chúng ta đã biết, bát tự của nam giới lấy chính tài ta khắc hoặc thiên tài là vợ, nhưng chồng trong bát tứ của vợ, lại phải triệt để ngược lại, lấy quan (chính quan) sát (thiên quan) khắc ta là chồng. Cũng vậy, khi xem cho con cái, nam mệnh lấy thiên quan (thất sát) khắc ta là con trai, Chính quan là nữ, còn nữ mệnh thì lấy thực thần ta sinh là con trai, thương quan là con gái.

Do trong xã hội phong kiến, đàn bà mọi việc đều phải dựa vào chồng “chồng lợi thì vợ cũng lợi, chồng khổ thì vợ cũng khổ”, cho nên mệnh cho nữ xấu hay tốt, trước hết phải xem vị trí quan sát của chồng thịnh hay suy để định sang hèn. Tiếp đến phải xem sao của con, vì rằng nuôi con để dựa lúc về già, bởi vì người đàn bà bản thân không có thu nhập, do đó cuối đời vinh hay nhục, toàn dựa vào sao của con xấu hay tốt.

Trong tình hình chung, quan, sát, tài đắc địa, có lợi cho chồng, thực thần đắc địa, có lợi cho con. Chồng có lợi thì xuất thân giàu sang, cả đời hưởng phúc. Con có lợi thì cuối đời được nuôi dưỡng tốt. Do thực thần có thể sinh tài, lại có thể sinh quan. Ví dụ có người chồng can ngày bát tự Ất Mộc sinh ra là Đinh Hoả, sau đó lại do thực thần Đinh Hoả sinh Thổ, Mộc có thể khắc Thổ, cho nên Thổ là tài của Ất Mộc. Tiếp đó lại do Thổ sinh Kim, Kim là quan khắc Ất Mộc. Vì duyên cớ ấy cho nên nữ mệnh phần lớn lấy thực thần, tài, quan làm dụng thần của bát tự. Nếu như quan, sát, tài, thực trong bát tự sinh ra không đắc địa, lại không sinh vượng hoặc là khuyết hàm, khi hành vận lại không bổ sung được, thê thì suôt đời khốn khổ, chẳng nói làm gì.

Lễ giáo phong kiến lại tôn sùng phụ nữ trinh tiết, trưóc sau như một, cho nên trong bát tự nếu thấy quan thì không được sát, nếu thấy sát thì không được thấy quan, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ cần không có sát lẫn vào trong đó, hoặc trong tứ trụ thuần là sát, không có quan tinh lẫn vào, thì đều có thể gọi là con gái nhà lành.

Trong Tam mệnh thông hội của Dục Ngô Sơn nhân đòi Minh soạn, có nói rất kỹ về bát pháp, bát cách của nữ mệnh, xin dẫn giải như sau;

I. Bát pháp

1. Thuần: gọi là thuần có nghĩa là thuần nhất. Ví như quan tinh thuần nhất, sát tinh thuần nhất, có tài (tài có thể sinh quan) có ấn (ấn thụ hộ thân), lại không gặp hình xung như vậy là thuần. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh dưới đây.

Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Bính Thân

Tân Dậu trong bát tự là bản thân, mà Dậu với Tân mà nói, do ư chính ở lộc địa của lâm quan, cho nên bản thân sinh vượng. Ngưòi xưa nói: vượng không theo hoá theo Lý thì thiên can hợp cục, Bính Tân cần phải hoá Thuỷ, bây giờ bản thân duyên lộc, cũng phải hoá mà không hoá. Ở đây sao chồng Tân Kim là chính quan Bính Hoả khắc ta, liên hệ với mệnh này sinh vào tháng Mậu Ngọ đúng vào thời hoà vượng của tháng 5 nông lịch, cho nên sao chồng kiện vượng. Lại liên hệ với can năm Quý Thuỷ, rất khéo hình thành mỗi quan hệ chính quan vói Bính Hoả sao chồng. Trong dụng thần, chính quan là một cát tinh, cho nên rất có lợi cho chồng. Nếu lại liên hệ với can tháng Mậu Thổ lại là cát thần thực thần của sao chồng Bính Hoả, và Bính Hoả cũng Mậu Thổ cùng quy lộc (Lâm quan) đên địa chi Tỵ của trụ năm, có thể nói là khó có được.

Sau khi xem sao chồng lại đến sao con. Tân Kim sinh Nhâm Thuỷ là con, mà thân trong cung con ở chi giờ lại khéo hàm chứa Nhâm Thuỷ mà mối quan hệ của Nhâm Thuỷ với Thân trong 12 cung lại đúng ở vào đất trưòng sinh vạn vật hướng sinh. Hơn nữa thiên can Quý Mậu hợp hoà, Bính Tân hợp Thuỷ, Thuỷ Hoả có tượng ky tế, địa chi Tỵ, Ngọ, Dậu, Thân, Canh Kim trong kỷ, Canh Kim trong than, Tan Kim trong Dậu đều là tài khcí của Bính Hoả sao chồng và Đinh Hoả trong chi tháng Ngọ, cho nên tự nhiên lấy chồng được làm quan mà ăn lộc trời, thuộc về mệnh chồng vinh con sang.

2. Hoà: gọi là Hoà có nghĩa là điềm tĩnh. Ví như trong bát tự bản thân nhu nhược, chỉ có một ngôi sao chồng khắc ta mà tứ chi lại không có thần công phá xung kích, nó liễm được khí trung hoà nên “Hoà” vậy. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh.

Năm Nhâm Thìn Tháng Tân Hợi

Ngày Kỷ Mão Giờ Kỷ Tỵ

Thiên can Kỷ Thổ của trụ ngày trong mệnh là bản thân, Giáp Mộc trong trụ thang hội là sao chồng. Hợi đối với Giáp Mộc mà nói, ở chỗ đất trường sinh vạn vật hưởng vinh. Những điều nói trên gọi là chồng được quan tinh, con đường trường sinh, cho nên chồng vượng, con lợi, còn như Ất Mộc trong chi ngày Mão, tuy là thất sát của bản thân Kỷ Thổ nhưng có Canh Kim trong chi giờ tỵ chế ước, cho nên “lấy sát lưu quan”, là quý tượng trong nữ mệnh.

3. Thanh: gọi la “thanh” có nghĩa là thanh khiết. Trong nữ mệnh, hoặc chỉ có một quan, hoặc chỉ có một sao chồng đắc thời, trong trụ có tài có quan, có ấn trợ thân, không có khí hỗn đục, mới có thể đắc thanh quý. Lấy một ví dụ nữ mệnh như thế này:

Năm Kỷ Mùi Tháng Nhâm Thân

Ngày Ất Mùi Giờ Giáp Thân

Trụ ngày bản thân Ất Mộc, lấy chi ngày chi giờ trong đó thân chinh Canh Kim làm sao của chồng. Thân với Canh mà nói, ở vào lộc địa của lâm quan, cho nên sao chồng đắc thời mà Ất Mộc lấy thực thần Đinh Hoả ta sinh làm sao con, mà trong chi ngày Mùi bản thân lại hàm chứa Đinh Hoả, mà Mùi với Đinh mà nói lại cũng ở vào Vượng địa của lâm quan, cho nên sao con đắc địa. Ất Mộc lấy Nhâm Thuỷ làm chính ấn, mà trị tháng Nhâm Thuỷ lại toạ ở Trung Kim, nguồn thuỷ không thiếu, hơn nữa kỷ Thổ trong chi ngày Mùi lại là thiên

tài do Ất Mộc đưa đến. Như vậy tài vượng sinh quan, tứ trụ lại không có hình xung phá hại.

Thơ rằng:

Tài cung ấn thụ tam ban vật

Nữ mệnh phùng chi tất vượng phu

Cho nên người đàn bà có mệnh là phu nhân, được hai nước phong chức.

4. Quý : gọi là “Quý” là danh hiệu tôn vinh. Trong mệnh có quan tinh và được tài khí trợ sinh, trong tứ chi lại không có hình cung phá bại, đó gọi là nghiêu vũ trong nữ mệnh quý vậy. Sách nói: mệnh mà nhân không sát (thiên quan), quý được làm phu nhân. Lại nói: “nữ mệnh vô sát phùng nhị đức, khả nhị quốc chi phong”. Gọi là Nhị Đức, không chỉ riêng Thiên Đức, Nguyệt Đức, với nữ mệnh mà nói, tài cũng là Đức, quan cũng là Đức nếu lại có ấn thụ, thực thần, như vậy càng thêm tôn quý. Nêu một nữ mệnh dưới đây.

Năm Ất Dậu Tháng Bính Tuất

Ngày Quý Mão Giờ Quý Tỵ

Thiên can trụ ngày Tân Kim, không chỉ lấy can năm Ất Mộc ta khắc làm thiên tài, trước tiên được một đức và lấy Bính Hoả của Canh Kim khắc ta trong can tháng làm quan nhân, mà quan nhân này lại toạ ở một khố tàng vạn vật và Tỵ trong chỉ giờ lại kéo tháng đến làm lộc địa của lâm quan, cho nên lại được thêm một đức. Ngoài hai đức ra, can giờ Quý Thuỷ quý là quan của Bính Hoả chồng. Bản thân Tâm Kim sinh ra Quý Thuỷ là con, mà Thuỷ của con lại toạ ở Tỵ lâm quan, có thể nói “phu lộc đồng vị” hơn nữa can giờ Quý lai gặp chi ngày Mão, được gọi là Thiên Ất quý nhân. Như vậy vừa là quý nhân, lại là tài quan song mỹ, cho nên chồng và con đều phát, cả hai được phong.

5. Trọc: gọi là “trọc” tức là đục mà không trong. Bát tự nữ mệnh nếu xuất hiện ngũ hành mất vị trí, Thuỷ Thổ làm tổn thương nhau, bản thân rất nguy hiểm, ngôi sao đại biểu cho chồng không hiện ra, mà thiên quan lại rối tạp, trong tứ chi lại không có Tài, Quan, An, Thực, những người này phân lớn là kỹ nữ, tỳ thiếp, dâm đãng, ở đây xin nêu lên một nữ mệnh như thế này.

Năm Ất Hợi Tháng Ất Hợi

Ngày Quý Sửu Giờ Kỷ Mùi

Bản thân Quỷ Thuỷ sinh vào tháng 10 tháng Hợi, quá nhiều Thuỷ. Quý Thuỷ lấy Mậu Thổ làm chính quan xem ở chính quan không hiện rõ mà dẫn can giờ Kỷ Thổ làm Thiên phu nhưng mà trong chi ngày Sửu và chi giờ Mùi Kỷ Thổ đều có thiên phu ở hỗn tạp với nhau, hơn nữa trong trụ ngày không có tài, Ất Mộc vốn là thực thần của Quý Thuỷ nhưng Ất Mộc sinh ở can tháng rất khoẻ, Kỷ Thổ bị khắc, như vậy ngũ hành mất vị trí, khó tránh khỏi ma quỷ đến người, trước trong sau đục, không thể hưởng phúc.

6. Lạm: gọi là “lạm” có nghĩa là tham lam, tức là nói trong thiên can tứ trụ có nhiều phu tinh (sao chồng) trong địa chi lại ngầm có tài vượng đái sát. Như vậy khó tránh khỏi tửu sắc vô độ, tư túi đắc tài. Gặp phải mệnh này, nếu không khắc phu tái giá thì thân làm nô tì, vì rằng thái quá hoặc bất cập sẽ đi theo hướng phản diện. Ví dụ mệnh như thế này:

Năm Canh Dần Tháng Bính Tuất

Ngày Canh Thân Giờ Đinh Hợi

Bản thân Canh Kim sinh vào tháng thu, chi ngày lại gặp lâm quan lộc địa, bản thân tự vượng. Trong đó trụ tháng nặng hơn trụ giờ, đáng lẽ Bính Hoả là chồng nhưng chi năm Dần và chi tháng hội thành Hoả cục, ở can giờ lại thấu xuất Đinh Hoả, không tránh khỏi rất yêu Hỏa. Lại như bản thân Canh trong Kim lại ngầm khắc vói chi năm chi tháng Dần Hợi Mộc là tài mà Nhâm Thuỷ trong Hợi lại là cát thần thực thần của Canh Kim, thực thần có thể sinh tài. Vì vậy tuy nói người đàn bà này lớn lên xinh đẹp có phúc, nhưng lại không thiếu lạm dâm mà đắc tài.

7. Xướng: gọi là “xướng” tức là xướng ca vô loài Trong bát tự nếu xuất hiện thân vượng phu tuyệt, quan suy thực thịnh, hoặc trong tứ trụ không thấy quan sát, hoặc có mà bị coi là hung thần thương quan, thương tận, hoặc quan sát hỗn tạp mà thực thần thịnh vượng, những người này nếu không là mệnh kỹ nữ, cũng là ni cô tì thiếp, khắc phu dâm bổn, chỉ ở một mình. Xem mệnh như thê này:

Năm Đinh Hợi Tháng Canh Tuất

Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thân

Can ngày bản thân Mậu Thổ, lẽ ra là phu tinh (sao chồng) khắc ta Giáp Mộc trong chi năm Hợi, nhưng do Mộc này ở vào tháng 9 tháng tuất của mình thu, trong vượng tướng hưu tù tử, ở vào tử thất thời nguyên khí, giờ đây lại gặp can tháng Canh Kim giám lâm, cho nên rõ ràng là khắc tuyệt, lại xem Canh Kim trong chi giờ Thân, lẽ ra thuộc về thực thần của Mậu Thổ, nhưng Thân với Canh mà nói lại là lộc định của lâm quan, cho nên thực thần có lực, hơn nữa Mậu Thìn vốn thuộc sao khôi cương, có lợi cho đàn ông, không lợi cho đàn bà, giờ đây khôi cương chiếu lâm, lại có thể sinh thực, nêu lại kết hợp với Canh Kim của can tháng can giờ thì không tránh khỏi thực thần vượng quá mức. Tuy nói Ất Mộc trong Thìn cũng là sao chồng khắc ta nhưng toạ ở bên dưới Mậu Thổ, không thể thấu xuất, nên không thể lấy để dùng. Ngoài ra Nhâm Thuỷ trong chi năm Hợi, Quý Thuỷ trong chi ngày Thìn, Nhâm Thuỷ trong chi giờ Thân đều là tài của bản thân Mậu Thổ, Mậu Thìn vốn thuộc khôi ải, bản thân cường vượng, bây giờ phu tinh khắc ta đã tử tuyệt mà xung quanh lại đầy những thực thần sinh ta, cho nên gọi là Thân vượng phùng sinh, tham thực tham tài, là một ca nữ xinh đẹp không có chồng.

8. Dâm: gọi là dâm là dâm ô quá mức. Bát tự của loại người này, bản thân tuy nhiên đắc địa nhưng phu tinh (sao chồng) thái quá, tối sáng giao nhau, người mà can ngày thân vượng, trong tứ trụ đều là quan sát thì đúng như vậy. Phu tinh xuất hiện ỏ thiên can gọi là minh, xuất hiện ở địa chi gọi là ám. Ví dụ 1 Đinh 3 Nhâm, hoặc Đinh Hoả đồng thời gặp phải thiên can Nhâm Thuỷ, Quý Thuỷ trong địa chi thìn, Quý Thuỷ trong địa chi Thìn, Quý Thuỷ trong Tý đều là những điền hình về tứ trụ thái quá hoặc minh ám giao nhau. Loại đàn bà đối với đàn ông quả là không thể dung nạp được, nêu một ví dụ:

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm thìn

Ngày Nhâm Tuất Giờ Quý Hợi

Nhâm Tuất trong mệnh và Quý Hợi, một trụ ở vào lộc địa của lâm quan, một trụ ở vào trạng thái đế vượng vạn vật trưởng thành, có thể gọi là bản thân đắc địa. Nhưng ở phu tinh, minh có trụ năm Mậu Thể là chính phu, ám có 3 Mậu Thổ (gồm 2 Thìn một Mậu) thành ám phu của Mậu Thổ, như vậy phu tinh giao tập, dâm hết chỗ nói

II. Bát cách

1. An tỉnh giữ phận: gọi là an tỉnh giữ phận tức là mệnh nữ phụ tinh trong bát tự có khí, can ngày tự vượng. Tài thực được đất, không có hình xung. Hãy xem một mệnh này.

Năm Quý Tỵ Tháng quan Canh Thân

Ngày Ất Mão Lộc Giờ Đinh Hợi

Canh ngày bản thân Ất Mộc, toạ ở chi ngày Mão là lộc địa lâm quan của Ất Mộc mà chi giờ Hợi cũng chi ngày Mão lại phùng hợp cục, cho nên can ngày tự vượng. Lại xem phu tinh, At Mộc lấy Canh Kim khắc ta làm chính quan hay ở chỗ, chi tháng thân ở nơi phu tinh toạ lại thuộc lộc địa lâm quan của Canh Kim mà chi năm Tỵ lại là đất trường sinh của Canh Kim, hơn nữa Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi là thực thần thiên trù của Canh Kim, nên gọi (chồng) ăn thiên lộc, quan tinh mỹ vượng. Như vậy bản thân, quan tinh đều hưởng vượng khí, hai bên không xâm lấn nhau, tứ trụ lại không có thất sát lẫn vào, vì thế có thể thấy đó là mệnh của một phu nhân an tĩnh giữa phần, hoà nhã lịch thiệp.

2. Phúc thọ đểu đủ: đây là một loại cách cục thân toạ đất vượng, thông với ngụyên khí, can chi phò nhau, tổ hợp hữu tinh, mà Tài Quan Ân thụ đều đắc vị, không làm thóat tài hoại Ân, Thương quan, quả là cách cục thuần tuý. Nếu thân vượng mà vận hành vào đất tài, thực, cũng thuộc mệnh phúc thọ đều đủ. Nêu một ví dụ về nữ mệnh này:

Năm Bính Ngọ Tháng Canh Tý

Ngày Tân Dậu Giờ Quý Tỵ

Can ngày Tân toạ đất Dậu, chuyên lộc tự vượng. Tân Kim lấy Bính Hoả làm quan, mà quan tinh quy lộc ở chi giờ Tỵ, phu tinh đắc địa. Tân Kim lấy Quý Thuỷ là con, can giờ thực thần Quý Thuỷ quy lộc ở can tháng Tý Thuỷ, cho nên tử tinh (sao con) cũng đắc địa. Hơn nữa can chi phò nhau, không làm hại nhau, lại sinh vào Quý thuỷ tháng 11 dương lệch, trở thành tượng Kim Bạch Thuỷ thanh. Như vậy mệnh chủ xinh đẹp đoan chính, phu vượng tử quý, cho nên có thể đoán là một mệnh phúc thọ đều đủ.

3. Vượng phu thương tử: xem nữ mệnh ở vượng phu thương tử, mấu chốt là phải xem trụ ngày, vì rằng giờ là đất quy súc lại. Cách xem: hai sao ca con, dần quy về giờ, phu tinh sinh vượng, tử tinh suy bại vậy lấy một nữ mệnh là ví dụ:

Năm Bính Tuất Tháng Bính Thân

Ngày Đinh Tỵ Giờ Tân Hợi

Ngày sinh Đinh Hoả, toạ ở đế vượng Tỵ, bản thân đắc địa. Đinh Hoả lấy Nhâm Thuỷ chế ta trong chi tháng thân làm quan tinh mà chi giờ Hợi là lộc địa lâm quan của quan tinh Nhâm Thuỷ, chi tháng Thân Kim lại là đất trường sinh của Nhâm Thuỷ. Hơn nữa tháng 7 Kim vượng , Canh Kim trong thân và Tân Kim can giờ cùng với hai thiên can Bính Hoả của can giờ, can tháng là ấn thụ, tài thần của Nhâm Thuỷ quan tinh, cho nên đoán biết ông chồng thông minh phú quý. Đinh Hoả lấy thực thần kỷ Thổ làm chỗ dựa cho con cái bản thân, bây giờ trong trụ kia thấy Kỷ Thổ, cho nên lấy quyền đem Mậu Thổ tàng trong chi là tử tinh. Nhưng đem Mậu Thổ tàng trong chi Quý dẫn về cung chi giờ Hợi, Giáp Mộc trong Hợi là thất sát khắc phạt Mậu Thổ, thế đem Mậu Thổ đặt vào tuyệt địa. Vì rằng tử tinh bị khắc, cho nên trong mệnh khó có con, hoặc có thì cũng khó nuôi.

4. Vượng tử thương phu: về mệnh vượng tử thương phu, có thể từ trụ tháng, trụ giờ mà đoán biết. Quan tinh có khí đắc thời, chồng có thể thanh quư phát phúc; nếu không đắc nguyệt khí, ở trụ giờ lại không có vượng khí, thế thì chồng có thể vì mất khí mất thời mà nguy đến tính mệnh. Lại như tử tinh quy dẫn về giờ, nếu gặp đất trường sinh, lâm quan, đế vượng mà không hình khắc, chứng tỏ tử tinh đắc địa mà sinh vượng, phần lớn có thể làm nên. Xin nêu một ví dụ.

Năm Kỷ Mão Tháng Giáp Tuất

Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm chính quan. Sinh vào tháng Tuất, Canh Kim phùng Tuất, ở vào đất suy của nguyên khí, lúc dẫn quy về giờ, chi giờ Dần lại là đất trường sinh của Bính Hoả, mà Thìn Tuát hội cục, đều thuộc Hoả, nên đoán tử tinh hưởng vượng.

5. Thương phu khắc tử: nữ mệnh này, quan tinh và tử tinh mất tháng mất giờ, lại bị khắc tiết, cho nên không đẹp. Xem một nữ mệnh.

Năm Bính Tý Tháng quan Canh Tý

Ngày Ất Hợi Giờ Bính Tý

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm quan tinh. Bây giờ tháng Tý Kim hàn Thuỷ Lạnh, thực là Tử địa của Canh Kim

khí, trong tứ trụ không có Thổ đến sinh Kim. Cho nên đức ông chồng không lâu bền. Ất Mộc lấy Bính Hoả làm con, dẫn đến Tý cung ở giờ, thuộc về Thuỷ Hoả xung kích, là đất thuỷ vượng Hoả diệt, tuy nhiên năm đến can giờ đều có hai Bính Hoả, làm thế nào chịu nổi Thuỷ ở địa chi tứ trụ tuôn ra, cho nên con cái khó lòng tránh khỏi nguy nan.

6. Thiếu niên chết yểu: sách đoán mệnh cho rằng trong nữ mệnh vốn có quan tinh bị thương, hành vận lại thông đến đất quan, hoặc vô quan kiến thương, hành vận lại lâm đất quan và thân nhược quan sát quá nặng, sát nặng khắc thân, như thế nếu không chết thì cũng dâm ồ làm tràn. Ngoài ra nếu mang theo nhận không bị chế, hành vận lại phù hợp ở đất nhận, cũng không phải điềm lành.

Ví dụ:

Năm Đinh Mão Tháng Quý Sửu

Ngày Canh Thìn Giờ Bính Tý

Bản thân Canh Kim, Đinh Hoả là quan, bây giờ địa chi Tý Thìn và Quý Thuỷ trong Sửu củng là thương quan của quan tỉnh bị khắc chế nên bị hại vì chết đuối.

Lại như:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Tý

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Hợi

Ngày sinh Bính Hoả toạ chi Dần là đất trường sinh của Bính Hoả, đáng tiếc sinh vào tháng Tý giờ Hợi, quan sát quá nặng, giống như vượng Hoả gieo vào Thuỷ Thịnh, cho nên lo lắng sẽ chết khi sinh đẻ Lại xem một bát tự

Năm Nhâm Tý Tháng Quý Mão

Ngày Giáp Tuất Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, cho tháng Mão là Dương nhận, trụ Đinh Mão lại thương quan, Dương nhận, đồng thời địa chi Tý Mão dụng hình, Mão Tuất tương hợp, phu tinh. Tài tinh trong trụ yếu sức, vì vậy ngày Kỷ Mão, tháng Ất Sửu năm Quý Dậu phạm gian dâm mà chết.

7. Chính thiền tự xử: tam mệnh thông hội cũng rất thích thú về cách nói chính thiên tự xử. Sách nói: chính thiên tự xử là gì? là vợ chồng tương hợp, lại gặp Tỷ kiên phân tranh. Nếu một ngôi phù tinh có hai ngôi thể tinh tương hợp, gọi là tranh hợp. Nếu bản thân tự vượng, thân kia lại suy, tứ trụ không xung thì ta chính mà là thiên, nếu thân kia vượng mà ta suy, tứ trụ xung ta thì thân kia vượng mà ta thiên, nêu thân ta vượng hửu khí thì phu theo ta là chính, ta thân suy mà có ngôi vượng khác thì theo ngôi khác, ta ngược lại là thiên. Bảo rằng thân kia vượng, tranh đoạt chồng ta, ta đành phải là thiên, hoặc tự vượng thái quá, trụ không có phu tinh, cũng là thiên, hoặc quan sát hỗn tạp, hoặc thương quan quá nặng, cùng là thiên, càng dâm ô. Hãy xem:

Năm Nhâm Tý Tháng Bính Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Tân Mão

Bản thân Tân Kim, lấy can tháng Bính là quan tinh. Nhưng Bính lại hợp với can giờ Tân, thì lấy đây là mệnh hai đàn bà tranh một chồng, hay ở bản thân toạ tại lộc địa lâm quan chi Dậu, thân vượng có lực, mà can giờ Tân Kim lại toạ ở tuyệt địa Mão, suy nhược không chịu nổi công kích. Vì vậy kết quả tranh giành ta làm chính thê, còn kẻ kia làm thiếp. Lại như:

Năm Quý Mùi Tháng Nhâm Tuất

Ngày Quý Tỵ Giờ Nhâm Tý

Bản thân Quý Thuỷ, Mậu Thổ là quan. Đáng tiếc Nhâm Tý dựa Thân Thuỷ vượng. Quý Thuỷ Thuỷ nhược, do nhược không thắng vượng, cho nên kê kia thắng ta suy, đành phải làm thứ phòng. Nhưng trụ giờ Nhâm Thuỷ nặng mà tràn trề, toạ chi Tý dưới Nhâm gặp chi năm Mùi, kèm theo đào hoa cho nên kê kia tuy là chính thất (vợ cả) nhưng lại khó tự xử.

8. Chiêu giá bất định: sao lại gọi ,là chiêu giá bất định? Nghĩa là: trong nguyệt lệnh có phu tinh thấu can, tương hợp với kỷ, bản thân Tỵ tòng phục, phu tinh lại là nguyên khí, giờ dần phu tinh, hoặc sát tinh lại thích hưởng vượng địa đê khắc bản thân kỷ, lại tòng phục thiên phu, nên gọi là chiêu giá bất định (gả cưới không khẳng định) nếu phu tinh không vượng, hoặc bị khắc chế, hẳn gã chồng chậm, hoặc lấy chồng không minh bạch, hoặc chồng chẳng giúp được gì, hoặc có ngoại tình. Lại như:

Năm Quý Dậu Tháng Giáp Tý

Ngày Kỷ Mùi Giờ Ất Hợi

Bản thân Kỷ Thổ, Giáp Mộc là quan, sinh vào tháng Tý mất thời không vượng. Nhưng chi giờ phùng hợi, hợi là đất trường sinh của Giáp Mộc, quan tinh đương vượng, nhưng can giờ Ất Mộc lại chế bản thân là sát, can ngày toạ Mùi, lại là đất thương khố (kho tàng) của ất Mộc, dẫn đến sát tinh cũng vượng. Như vậỵ, mệnh chủ ở vào trạng thái gả cho Giáp mà biến Ất, gả cho Ất mà biến Giáp, do dự không quyết nên gọi là “chiêu giá bất định”. Bát pháp, bát canh mà sách cổ nói ở trên, ý thức phong kiến nặng nề, mà còn có những lời nói chủ để mua vui, cho nên hy vọng độc giả có con mắt phê phán trong khi nghiên cứu phân tích.

9. Được phong nhất phẩm

Năm tài Đinh Tỵ tài quan ấn

Tháng quan Mậu Thân quan ấn kiếp

Giờ Thực ất mão thực

ơ mệnh này, quan tinh thực thần toạ lộc, ấn thụ đương lệnh phùng sinh, tài sinh quan vượng, không thương ấn thụ, ấn thụ đương lệnh, đủ để phù thân, thực thần đắc địa, nhất khí tương sinh, nhìn xem toàn cục ngũ hành dừng đều, an tường thuần thuý, biết là phu vinh tử quý, là phu nhân nhất phẩm hai đời.

10. Phu quý tử quý

Năm quan Kỷ Tỵ tài sát ấn

Tháng kiếp Quý Dậu ấn

Ngày Nhâm Thìn

Giờ thực Giáp Thìn thương sát kiếp

Thu thuỷ thông nguồn, ấn tinh thừa lệnh, quan sát tuy vượng, chê hoá hợp nghi, hay là giờ can thấu xuất Giáp Mộc, chết sát Thổ thú, một khí thuần tuý, cho nên nhân phẩm đoan trang, giỏi thi thử. Kết hợp hành vận không Hoả, cơ quan không trợ giúp, ấn không bị thương, nên có phu tinh hiển quý, con nối dõi giỏi giang, được vinh hạnh phong hàm nhị phẩm.

11. Nữ trung tài tử

Năm Canh Thìn Tháng Nhâm Ngọ

Ngày Ất Hợi Giờ Quý Mùi

Ất Mộc sinh vào tháng Ngọ, Hoả thế mạnh mà can năm Canh quan nhu nhược, tốt ở chỗ can tháng Nhâm Thuỷ, can giờ Quý Thuỷ thông căn chế Hoả, chi năm Thìn Thổ tiết Hoả sinh Kim, hơn nữa chi tháng Ngọ Hoả sinh chi năm Thìn Thổ, chi năm Thìn Thổ sinh can năm Canh Kim, can năm Canh Kim sinh can tháng Nhâm Thuỷ, Can tháng Nhâm Thuỷ sinh can ngày Ất Mộc, như vậy tiếp tục tương sinh, khiến Hoả trong trụ không mãnh liệt Thổ không táo, Thuỷ không cạn, Mộc không Thổ, cho nên thuần tuý trung hoà, là nữ trung tài tử.

12. Dĩ ân vĩ phu

Ví dụ

Năm Bính Dần Tháng Tân Mão

Ngày Quý Dậu Giờ Mậu Ngọ

Can ngày Quý Thuỷ sinh vào tháng Mão là tháng tiết khí, trong trụ tài quan đều vượng, can ngày nhu nhược, cho nên lấy Ấn tinh phù ta làm phù tinh. Nhìn thấy khắp toàn cục, phù tinh thanh mà đắc nguyệt nên hành vận đến sửu vận, mấy năm liền cung Kim tiết Hoả, sinh liền hai con, về sau vận hành đến Mậu Tý, vì Tý Thuỷ xùng đẫy Đinh Hoả trong chi giờ Ngọ khiến Dậu Kim không bị thương, chồng có tin mừng thi cử đỗ đạt. Nhưng một khi giao vào Đinh Hợi, tài tinh ngược đãi, nên buông tay mà chết. Phân tích mệnh này, bệnh ở tài khí quá vượng, lấy Bính Hoả can năm hợp với Tân Kim can tháng, lấy Đinh Hoả can giờ khắc phá chi ngày Dậu Kim, hơn nữa Dần, Mão dương quyền sinh Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào Đinh Hợi, Hợi với chi năm Dần hợp hoá Mộc, giúp dựng lên vượng thần mà Đinh Hoả lại khắc Tân Kim nên không có lộc.

13. Dĩ tài vi tử

Ví dụ:

Năm Bính Thìn Tháng Quý Tỵ

Ngày Đinh Sửu Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào tháng Tỵ, Quý Thuỷ phu tinh thanh thấu, Giáp Mộc ấn thụ đẹp đứng một mình, cho nên phẩm cách đoan trang, trinh khiết. Tiếc là Bính Hoả ở can năm chi tháng quá vượng, sinh trợ thiên quan, để bị phá vỡ. Nhưng may lớn trong không may là chi tháng Tỵ cùng chi ngày Sửu hợp thành Kim cục, tài t́nh đắc dụng. Người xưa có câu nói: “Thân vượng tài vi tử, thể suy ấn tác nhi” cho nên lấy tài làm con, dạy con thành danh, về sau do hai con đều quý, được phong tam phẩm.

14. Hình phu nan thủ

Ví dụ:

Năm Đinh Mùi Tháng Ất Tỵ

Ngày Giáp Ngọ Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, sinh vào tháng Tỵ, chi thuộc nam phương, can thấu lưỡng Đinh, tương như hoà thế mãnh liệt, khiến cho Giáp Mộc tiết khí thái quá. Trong cục lại không ấn thụ sinh thân. Cho nên chỉ có thể lấy chi giờ Mão Mộc làm dụng thần. Kết hợp đại vận, lúc trẻ nhập Hoả địa. Cho nên chồng chết sớm. Do người này thông minh xinh đẹp, mà lại nông nổi khác thường, về sau một khi vận đến Mậu Thân, tranh chiến cùng Mộc Hoả, nên không thư tiết được.

15. Phu tử tự vằn

Ví dụ:

Năm Mậu Tuất Tháng Kỷ Mùi

Ngày Bính Thìn Giờ Mậu Tuất

Khắp cục thương quan, ngũ hành khuyết Mộc, ấn tinh không thấy, cách thành thuận cục. Người này thông minh xinh đẹp tiếc tứ trụ Kim Thuỷ ít quá, Thổ của thương quan quá khô và dày, mà phu tinh Tân Kim lại mộ ở Tuất, cho nên dâm loạn cực kỳ, chồng gặp hung tai mà chết, về sau theo người khác, không được 2-3 năm lại khắc, chờ đến Ất Mão Mộc vận, phạm vượng của Thổ, tự vẫn mà chết.

16. Khi phu dâm tiện

Ví dụ

Năm Mậu Ngọ Tháng Ất Sửu

Ngày Mậu Tuất Giờ Bính Thìn

Can ngày Mậu Thổ, sinh vào tháng Sửu Kim tàng Thổ vượng, khiến cho can tháng quan tinh Ất Mộc không thể dựa vào gốc, nếu lấy Ất Mộc thông vối chi giờ Thìn khố. Thì Ất Mộc trong Thìn lại gặp Tân Kim trong Mậu khắc phạt, hơn nữa chi năm, chi ngày, can giờ ấn thụ sinh thân, cho nên bản thân cường vượng, đủ để dối gian, đặt phu quân ra bên ngoài. Kết hợp ở tuổi trung niên hành nhập tây phương Kim vận, biết đó là loại đàn bà dâm tiện.

17. Thuỷ tính dương hoa

Ví dụ

Năm Đinh Mùi Tháng Quý Sửu

Ngày Cánh Tý Giờ Đinh Hợi

Hàn Kim hỉ Hoả, đáng tiếc địa chi Hợi Tý Sửu hội thành Thuỷ cục, can tháng Quý Thuỷ khắc can năm Đinh Hoả, Quý Thuỷ trong chi tháng Sửu xung diệt dư khí Đinh Hoả trong Mùi, mà can giờ Đinh Hoả lại do hư thoát vô căn nên không đủ để dùng, hơn nữa ngũ hành tứ trụ thiếu Mộc, cho nên Mùi đủ sức làm sống lại Đinh Hoả mà quản chế Canh Kim. Do vậy, ngày sinh Canh Kim tự hành sự một mình, không đếm xỉa bị Đinh Hoả quản thúc thuộc loại đàn bà thuỷ tính dương hoa.

18. Hợp đa dâm lạm

Ví dụ

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Tân Tỵ Giờ Bính Thân

Mệnh này, can tháng Nhâm Thuỷ hợp với can năm Đinh sát, can giờ Bính Hỏa đắc lộc ở Tỵ cho nên thân gia đình dòng dõi, đẹp mà khéo, người ta đều gọi bà là “Thái Dương Phi”. Xem cả cuộc đời bà khi 4-5 tuổi xinh đẹp khác thường, cho đến 13-14 tuổi đẹp như người trong tranh, năm 18 tuổi kết vợ chồng với một thư sinh, anh chàng này bình thưòng chăm chỉ học hành nhưng sau khi kết hôn yêu đương đắm đuôi, một năm sau bỏ học, mà cuối cùng mắc bệnh lao mà chết. Sau khi chồng chết, người đàn bà này càng tự do phóng khoáng, cuối cùng thân bại danh liệt, không nơi nương tựa mà đi đến bước đường cùng tự vẫn. Phân tích nữ mệnh này, trong mệnh cục này thiên can địa chi hợp lại quá nhiều, cho nên Nhậm Thiết Tiêu nói: trong thập can của chồng, duy Bính Tân hợp dùng quan hoá thương quan, gọi là tham hợp vong Quan và Tỵ Thân hợp cũng hoá Thương quan, Đinh Nhâm hợp thì ngầm hoá tài tinh, ý là đem Bính Nhâm Hoả đặt ra ngoài muôn đứng về bên cạnh Đinh Nhâm, huống hồ can chi đều hợp, nên không phải là ý trung nhân. Nhà mệnh lý học cận đại, Viên Thụ Sách là người nổi tiếng đã soạn ra cuốn mệnh lý tham nguyên. Trong quyển 7 bộ sách có ghi hai nữ mệnh mà ông đã đoán, có thể dùng để nghiên cứu nhằm phê phán.

19. Đoán cho bà X

Năm Ất Hợi Tháng Bính Tuất

Ngày Mậu Ngọ Giờ Nhâm Tuất

An mệnh Ất Mậu

5 Đinh Hợi 15 Mậu Tý

25 Kỷ Sửu 35 Canh Dần

45 Tân Mão 55 Nhâm Thìn

65 Quý Tỵ 75 Giáp Ngọ

Ngày sinh Mậu Thổ, lấy can năm Ất Mộc làm phù tinh, lây chi Tuất Canh Kim là Tử tinh. Đang vào mùa thu, Mộc rụng Kim tàng nên phu tinh không vượng, tử tinh không nhiều, nhưng được mệnh cung Ât Dậu trợ giúp cho hai tinh cha con, vẫn làm cho bố con cùng thịnh, huống hồ can giờ Nhâm Thuỷ lại sinh ra Ất Mộc sao? Nếu mệnh mà phu tinh phối với Thuỷ Mộc tương đối nhiều thì nhuần hoà, 3-4 con nối dõi, chỉ hiềm dương nhận hội hợp, không tránh được lao tâm vất vả. Trước 30 tuổi, bực dọc không yên. 10 năm gần đây, hỉ khí đầy nhà, con cái vây quanh. 41 tuổi giao Dần vận, tam hợp hóa Hoả, không thể không táo Thổ, huyết bệnh ở phế gan, cần phải đề phòng, về sau ngoài 44 tuổi Mậu Ngọ, 47 tuổi Tân Dậu bị tổn thương ra, đến 60 tuổi đều mạnh khoẻ như ý, thọ ngoài lục thập hoa giáp.

20. Đoán cho người đàn bà đẹp

Năm Đinh Sửu Tháng Tỵ Dậu

Ngày Mậu Tý Giờ Bính Thìn

An mệnh Giáp Thìn

9 Canh Tuất 19 Tân Hợi

29 Nhâm Tý 39 Quý Sửu

49 Giáp Dần 59 Ất Mão

69 Bính Thìn 79 Đinh Tỵ

Mậu Thổ lấy chi Thìn Ất Mộc làm phù tinh, lấy Tân Kim của Dậu làm tử tinh, giờ Mộc ở mộ địa mà đắc mệnh quan Giáp Thìn trợ giúp, Kim được hợp với năm sửu, tựa như phu vinh tử thịnh vây, nào biết Giáp ở mệnh cùng cũng Kỷ của can tháng hoá Thổ, Tỵ mất tác dụng của Mộc, Sửu Dậu hợp Kim, là kẻ thù của Mộc, không thể coi là con được. Vì vậy chồng khó thọ đến già, con khó thành đạt, trước 23 tuổi còn được, 24 tuổi được đại vận Tân Kim, lưu niên Canh Kim cùng đến đánh phá Giáp Ất, làm Mộc khô mục, chồng bị chết, con không ngăn mà đến. May là ngày sinh Thổ dày, thắng được Thuỷ vận, con người vững như vàng đá, chịu mọi phong sương. Đức hạnh được truyền tụng trong làng xóm, danh nêu trong ấp, đáng trọng đáng kính, thọ ngoài sáu mươi.

Khi xem nữ mệnh thì khác với nam, kẻ phú quý một đời quan tụ, kể thuần tuý tứ trụ hưu tù, nếu đục tràn ngũ hành xung vượng, kẻ mỵ dâm quan sát đan nhau, không quan đa hợp đó là bất lương. Các trụ sát nhiều, không là khắc chế. Ấn thụ nhiều thì già không con, thương quan vượng còn trẻ mất chồng, tứ trụ không thấy phu tinh, không là trinh khiết, ngũ hành nhiều gặp Tý chiếu (chỉ thực thần nhiều) khó tránh hoang dâm, thực thần một ngôi phùng sinh vượng, bảo con đến bái thánh minh, quan sát không tạp gặp ấn phù, lấy chồng sẽ gặp hội thanh vân. Giữ phòng lạnh mà trinh khiết, Kim Trư Mộc hổ (chỉ ngày Tân Hợi, Giáp Dần) tương phùng (hai ngày này tuy khắc phu mà thủ chính), nhà không ngủ một mình, Thổ hầu Hoả Xà (chỉ ngày Mậu Thân, Đinh Tỵ) gặp nhau (hai ngày này khắc phu bất chính). Tài vượng sinh quan, phù thực vô thương mà phu vinh tử quý, quan thực lộc vượng nhất ấn hữu trợ mà sau được sủng ái. Thương quan lặp lại không tài ấn, nhà bại hình phu, quan sát trùng phùng gặp tam hợp, hoang dâm vô sỉ. Hợp nhiều, quan nặng là người tham dâm hiếu sắc. Quan tạp khí suy, thê thiếp ham dục tội chồng. Thân vượng quan hung, không ni cô thì là con hát tôi đòi, thực thần biến đức, trước nghèo hèn mà sau vinh hoa, ngoài ra, lúc xem đoán mệnh còn có một cách nói khắc phu nhảm khí. Dầu tiên, phàm nữ mệnh, ngày sinh ở quan, quỷ, tử, mộ, tuyệt, chủ khắc phu, ví như nữ mệnh sinh ngày Bính Tuất, Canh Tý, tra thiên Ngũ hành Vượng, Tưóng, Hưu, Tù, Tử và 12 cung nói ở trên, Bính gặp Tuất ở trạng thái đúng vào chỗ cuối của đời người mà quy mộ, mà Canh gặp Tý lại ở vào trạng thái đúng vào lúc vạn vật chết, vì vậy đều có thể tìm chồng. Nhưng cũng có người cho rằng, nữ mệnh sinh ngày Tân Mão, tuy phùng tuyệt địa, thì lại đẹp nhiều xấu ít, như vậy khó lòng mà nói khái quát được.

Hơn nữa, nữ mệnh, năm sinh ngày sinh cùng một ngôi thì khắc phu. Năm sinh ngày sinh đái lục Giáp, gọi là đái Giáp, chủ khắc phu, ngày và tháng cùng đái Giáp cũng vậy. Lấy ví dụ nói, nếu nữ mệnh sinh vào năm Giáp Ngọ lại gặp ngày sinh cũng là Giáp Ngọ, thế thì không thể không khắc phu. Dĩ nhiên, đây đều là cách nói không có căn cứ, không đứng vững được, không cần tin.

Điều thú vị là, trong sách đoán mệnh còn có nhiêu ca quyết đoán phụ nữ mang thai, sinh con trai hoặc sinh con gái trong tam mệnh thông hội ghi.

Bảy bảy bốn chín hỏi cô ngày nào có

Trừ năm sinh của mẹ, lẻ là nam chẵn là nữ

Chẵn là nam không bình thường

Thọ mệnh chẳng lâu dài.

Căn cứ bài ca quyết này, lấy 49 làm cơ số, nếu tuổi mẹ là 31 (theo tuổi mụ), tháng mang thai theo âm lịch là tháng giêng, thế thì lúc tính 49+1 (tháng giêng) bằng 50-31 bằng 19, 19 thuộc số lẻ, cho nên con trai. Nếu tính ra số lẻ sinh con trai, số chẵn sinh con gái, nhưng kết quả sinh ra, số lẻ sinh con gái, số chẵn sinh con trai, như vậy trái ngược, thọ mệnh không dài mà chết yểu. Nhưng có điều làm người ta nghi hoặc không hiểu được là, có sách lại đem tuổi mẹ cộng với 19 thế thì ngược hẳn với cách tính mang thai của tam mệnh thông hội.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Con giáp may mắn nhất trong tháng 5 và 6 âm lịch

Nhờ có nhiều vận may nên người tuổi Tuất có được nhiều tài lộc và cuộc sống hôn nhân gia đình hạnh phúc. Đâu là những con giáp may mắn nhất trong tháng 5 và 6?
Con giáp may mắn nhất trong tháng 5 và 6 âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ tra cứu: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

 

Dưới đây là những con giáp may mắn nhất trong tháng 5 và 6 âm lịch. Không chỉ công việc sự nghiệp mà tình duyên, cuộc sống hôn nhân gia đình và sức khỏe đều như ý nguyện.
1. Người tuổi Dậu – May mắn về sự nghiệp và tình duyên

Con giap nao vuong van may nhat trong thang 5 va 6 am lich hinh anh
Tuổi Dậu

Trong tháng 5 và 6 âm lịch, vận thế về sự nghiệp và tình duyên của người tuổi Dậu đều gặp nhiều may mắn. Công việc thuận lợi, được quý nhân giúp đỡ, đặc biệt là những quý nhân tuổi Thìn và Tỵ. Chuyện tình cảm suôn sẻ, có nhiều cơ hội giao lưu tiếp xúc với người khác giới để tìm được đối tượng phù hợp. 
 
2. Người tuổi Mão – Con giáp may mắn về công việc, học hành, tình cảm

Con giap nao vuong van may nhat trong thang 5 va 6 am lich hinh anh 2
Tuổi Mão

Hàng loạt những chuyện may mắn về công việc, học hành, tình cảm sẽ đến với người tuổi Mão trong tháng 5 và 6 âm lịch. Dù hiện tại chưa có dấu hiệu rõ ràng nhưng hứa hẹn nhiều thành công bất ngờ, đặc biệt là công việc. Do có nhiều quý nhân tương trợ, nên mọi chuyện gặp hung hóa cát. Đặc biệt, nếu có ý định sinh con thì đây là thời điểm phù hợp để người tuổi Mão cầu được ước thấy.
 
3. Tuổi Thân – May mắn về công việc, tài lộc

Con giap nao vuong van may nhat trong thang 5 va 6 am lich hinh anh 3
Tuổi Thân

Tài vận của người tuổi Thân trong hai tháng 5 và 6 rất tốt, hứa hẹn nguồn thu nhập dồi dào và công việc diễn ra suôn sẻ, thuận lợi. Bạn đã bắt đầu thấy rõ những thành công bước đầu trong sự nghiệp của mình. Theo đó, khi mọi việc diễn ra suôn sẻ thì tâm trạng thêm tích cực và may mắn sẽ mỉm cười với bạn. 
 
4. Tuổi Tuất – Con giáp may mắn về tài lộc và hôn nhân
 
Mặc dù sao Thái Tuế chiếu mệnh trong năm 2015 nhưng riêng trong hai tháng 5 và 6, sức ảnh hưởng của sao này không lớn, nên người tuổi Tuất vượng vận may mắn về tài lộc và hôn nhân gia đình. 
 
Công việc của người tuổi Tuất tuy gặp trở ngại nhưng nhờ sự trợ giúp của bạn bè, người thân nên mọi việc đều được xử lí ổn thỏa, theo đó tiến trình sự nghiệp vẫn thuận lợi. 

Con giap nao vuong van may nhat trong thang 5 va 6 am lich hinh anh 4
Tuổi Tuất

Cuộc sống hôn nhân gia đình của con giáp này cũng hài hòa, hạnh phúc. Đôi lúc vẫn xảy ra mâu thuẫn nhỏ, nhưng vì cả hai biết tôn trọng nhau nên nội bộ vẫn hòa hợp, không có dấu hiệu rạn nứt tình cảm. 
 
Ngoài ra, tình hình sức khỏe của người tuổi Tuất cũng khả quan trong hai tháng này do công việc ổn định, gặt hái được nhiều thành công và tâm trạng vui vẻ, không áp lực. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp may mắn nhất trong tháng 5 và 6 âm lịch

Chọn tuổi xông nhà cho tuổi khắc năm Bính Thân

Những người tuổi Dần hay mang mệnh Kim sẽ gặp nhiều trắc trở trong năm nay. Ngày đầu năm mới, người đến xông nhà cần tương sinh về cả thiên can, địa chi, ngũ hành để giúp giảm bớt vận xui trong năm mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi xấu năm Bính Thân

Năm 2016 là năm Bính Thân (con khỉ), có ngũ hành năm sinh là Sơn Hạ Hoả (lửa chân núi). Năm nay, 'con khỉ lửa' có thể đem lại ánh sáng và hơi ấm hoặc có thể bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho sự phát triển mạnh mẽ. Ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính hung hãn, hiếu chiến.

Nếu tính theo địa chi 12 con giáp, thì tam tai là Dần - Ngọ - Tuất chịu ảnh hưởng xấu nhiều nhất; sau đó mới đến các tuổi phạm Tứ hành xung là Dần - Thân - Tỵ - Hợi. Cuối cùng là Mão - Sửu. Như vậy, trong 12 con giáp, năm nay tuổi Dần chịu nhiều xung khắc nhất khi bước vào năm Bính Thân.

Xét về Can, thì năm Bính: "sinh Mậu, hợp Tân, khắc Canh, xung Nhâm". Như vậy, những người có can chi là Canh, Nhâm sẽ gặp nhiều vận xấu trong năm nay. Về ngũ hành, năm nay mệnh Hỏa nên những người sinh có mệnh Kim sẽ chịu ảnh hưởng nhiều. 

 chon tuoi xong nha cho tuoi khac nam binh than - 1

Tuổi khắc với Bính Thân nên chọn ai xông đất

Khi chọn người xông đất, gia chủ cần chú ý chọn mặt gửi vàng những người tương sinh với mệnh của mình và hợp với năm Bính Thân. 

- Về địa chi: Không nên chọn những người có tuổi xung sao Thái Tuế, hợp chiếu Thái Tuế và Tuế pha trong năm Bính Thân gồm các tuổi Dần – Thân – Hợi. Bạn nên cân nhắc các tuổi Tam hợp hoặc Nhị hợp với gia chủ. Ví dụ như gia chủ tuổi Dần nên chọn người tuổi Ngọ hoặc Tuất. 

- Về thiên can, có những cặp thiên can hòa hợp, bổ sung cho nhau. Theo đó, Ất hợp Canh, Bính hợp Tân, Đinh hợp Nhâm, Mậu hợp Quý, Kỷ hợp Giáp. Những người có thiên can Canh hoặc Nhâm cần chọn trúng người mang Can hợp là Ất và Đinh.

- Cuối cùng, cần chọn cả ngũ hành tương sinh là tốt nhất. Nếu năm Bính Thân, khách xông đất và chủ nhà đều xung nhau thì vẫn có cách để “hóa giải”, như bổ sung thêm thành phần ngũ hành thiếu để tạo thành vòng tương sinh khép kín. Ví dụ như năm Bính Thân hành Hỏa, gia chủ mệnh Kim, khách xông hành Mộc. Theo ngũ hành Mộc sinh Hỏa - Hỏa sinh Thổ - Thổ sinh Kim - Kim sinh Thủy. Ta có thể bổ sung thêm hai người nữa mang mệnh Thủy và Thổ để tạo vòng tương sinh. Có thể mời người trong nhà hoặc người ngoài để cùng nhau bước vào nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tuổi xông nhà cho tuổi khắc năm Bính Thân

Nhận diện tướng mạo chàng trai chung tình

Trước khi quyết định tiến xa hơn trong tình yêu, các girl có thể dựa vào đặc điểm nhân tướng sau đây của hội đầu keo để xem họ có coi trọng tình cảm hay không.
Nhận diện tướng mạo chàng trai chung tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mặt vuông chữ điền

Những chàng có khuôn mặt vuông vắn chữ điền thường rất chân thật, hiền hòa và biết chăm sóc người yêu. Họ đặc biệt hiểu tâm lý con gái, chiều chuộng bạn từng sở thích nhỏ nhất. Hơn nữa, con trai mặt vuông vắn còn là người biết lắng nghe, đồng cảm với những nỗi lòng của đối phương.

2. Mũi thẳng

Mũi thẳng, cánh mũi nhỏ vừa phải. Đặc điểm này cho thấy chàng ngay thẳng và chân thật trong các mối quan hệ. Hiếm khi bạn thấy người ấy lừa dối hay che giấu điều gì. Bù lại, bạn sẽ phải học làm quen với cá tính “thẳng như ruột ngựa” của đối phương, sẵn sàng bị góp ý cho dù chiến tranh lạnh xảy ra sau đó. Trái lại, những người sở hữu mũi cong, vẹo thường hay lừa dối trong tình cảm.

Ngoài ra, đặc điểm cánh mũi có đường nét rõ ràng, kích thước đồng đều nghĩa là chàng lựa chọn người yêu bằng tình cảm trái tim, rất cẩn thận thay vì yêu với mục đích bông đùa.

duong-yen-hanh-phuc-nhan-loi-c-1465-8118

3. Nhân trung sâu, dài

Không chỉ ám thị số mệnh giàu sang, gặp đại vận phú quý, nhân trung sâu và dài ở các boy còn cho thấy họ rất coi trọng tình cảm. Ngoài ra, nếu nhân trung mở rộng ở phía gần môi nghĩa là người ấy rất rộng lượng, phóng khoáng. Chuyện ghen tuông vu vơ sẽ hiếm khi xảy ra, tuy nhiên bạn cần phải giữ hình ảnh của mình trong mắt “gấu” luôn hoàn hảo, để bảo toàn niềm tin.

4. Lông mày đậm, dài

Lông mày cũng được xem là một trong những đặc điểm nhân tướng học ám chỉ về đời sống tình cảm ở phái mạnh. Lông mày đậm như minh chứng cho thấy người đó sống phụ thuộc nhiều vào cảm xúc. Ngoài ra, lông mày dài lại báo hiệu những mối quan hệ của họ rất bền vững vì hình thành và phát triển dựa trên tình cảm chân thành. 

Ngoài ra, teen girl cũng nên chú ý lông mày và mắt cần cách nhau một khoảng thích hợp. Lông mày nên có đường nét rõ ràng.

5. Hai mắt cân đối

Những boy chung tình thường sở hữu đôi mắt có kích thước bằng nhau, nhìn cân đối. Vị trí của hai mắt nằm trên cùng một đường thẳng. Ngược lại, nếu một mắt thấp, một mắt cao hẳn cho thấy người ấy ý chí không kiên định, rất dễ bị quyến rũ, mê hoặc bởi những cô gái xinh đẹp khác.

Mr.Bull (theo DZYX)

tuong-so-2-8909-1440114073-144-5729-4586 5 nét đặc trưng trên cơ thể chứng tỏ bạn có số giàu sang

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện tướng mạo chàng trai chung tình

Làm sao để chọn nhà hợp phong thủy?

Nhà ở là một vấn đề quan trọng liên quan đến đời sống của chúng ta, một căn nhà tốt về mặt phong thủy đảm bảo cho gia đình được êm ấm hạnh phúc, tiền bạc làm
Làm sao để chọn nhà hợp phong thủy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ra tích lũy được, con cái ngoan hiền hiếu thảo.

Trái lại một căn nhà có khuyết điểm về phong thủy thường mang lại nhiều trở ngại và bất ổn trong cuộc sống. Khi mua nhà hay thuê nhà ai ai cũng mong muốn có được một căn nhà hoàn chỉnh về phong thủy.

(Hình minh họa)

Thế nhưng trên thực tế hiếm khi các bạn có được cơ hội đó bởi nhiều yếu tố sau:

- Căn nhà hợp với chủ cũ khác tuổi tác của mình nên vấn đề phong thủy cũng có phần sai biệt.

- Sự thiết kế của căn nhà không phù hợp với nhu cầu hạnh phúc của gia đình trong mỗi giai đoạn cuộc đời.

Vì thế, khi vào ở một căn nhà chúng ta phải biết rõ khuyết điểm của căn nhà và thuật phong thủy có tác dụng điều chỉnh hay hóa giải những khuyết điểm kể trên để cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

Phương cách hóa giải cũng có rất nhiều và đa dạng phong phú. Tuy nhiên, chọn lựa phương cách hóa giải phù hợp với mức độ ảnh hưởng xấu để không gây ra những ảnh hưởng phụ khác đó là điều nên thận trọng. Và để hóa giải phong thủy của một căn nhà cần phải nghiên cứu từng bước một.

1. Nghiên cứu toàn bộ khuyết điểm căn nhà

Ðây là bước đầu tiên cũng là bước quan trọng nhất quyết định thành công hay thất bại trong việc hóa giải. Nếu công việc này làm không hiệu quả hay thiếu sót thì việc hóa giải chỉ nửa vời không đạt được kết quả mong muốn.

Nhiều người cho rằng gia chủ có một căn nhà hợp hướng là tốt đủ rồi, không cần quan tâm đến những điều khác. Ðây là một suy nghĩ sai lầm bởi một căn nhà tốt phải hội đủ và hài hòa tất cả yếu tố phong thủy trong căn nhà chứ không chỉ riêng phương hướng là đủ. Ví dụ một căn nhà đúng hướng nhưng tọa tạc trên một mảnh đất tam giác hay là ở trong nhà có bếp lò, nhà cầu, cầu thang nằm ngay giữa nhà thì cũng không tốt.

Tóm lại có rất nhiều điều cần phải quan tâm đến khi muốn biết một căn nhà hợp phong thủy hay không. Khi xét phong thủy một căn nhà là phải tổng hợp tất cả các yếu tố trong và ngoài căn nhà chứ không nên dựa vào một vài đặc điểm nào đó mà bỏ qua đặc điểm khác.

Nhận biết hết tất cả khuyết điểm của căn nhà là một điều cần thiết, vì có như vậy chúng ta mới có thể hóa giải triệt để những ảnh hưởng xấu đối với căn nhà. Có thể tạm phân loại các khuyết điểm về phong thủy như sau:

- Âm dương: Một căn nhà gặp khuyết điểm về âm dương thường rơi vào trường hợp cô dương hay cô âm. Trường hợp cô dương (hay dương thịnh) như sáng quá, chói lòa, màu sắc rực rỡ, ồn ào, náo nhiệt. Hay cô âm (hay âm thịnh) như u tối, thiếu ánh sáng, trống vắng, thiếu sinh khí, màu sắc ảm đạm, âm u, ẩm mốc bẩn thỉu mang nhiều âm khí đều không tốt cho gia chủ, ảnh hưởng đến hạnh phúc vợ chồng.

- Ngũ hành: Một căn nhà phạm khuyết điểm về ngũ hành thường do việc bố trí phòng ốc hay trang trí không thích hợp như là phối trí màu sắc, bông hoa, cây cỏ, bàn thờ, bếp, bồn cá, lò sưởi không đúng phương vị. Nếu có sự xung khắc thường mang lại sự xung đột bất hòa trong cuộc sống.

- Hình thể nhà và đất: Do khuyết điểm của thế đất không bằng phẳng, hình dáng khuyết tật, nhà cửa xây dựng mất cân đối, các cung vị bát quái bị lồi lõm.

- Phòng ốc: Sự bố trí phòng ốc trong căn nhà được hài hòa thuận vị là điều tốt đẹp. Những trường hợp như cửa phòng ngủ trực diện với phòng tắm; phòng ngủ nằm ngay trên bếp, bàn thờ; cầu thang trổ ra cửa, phòng tắm nằm ngay trên, phía trước cửa chính; cầu thang đổ ra cửa; ba cửa nhà thông thương; nhà hay phòng có hai lối rẽ; nền nhà cao thấp hay khuyết góc...đều gây ra những ảnh hưởng không tốt cho gia chủ.

- Những tác hại xấu do bên ngoài như ngã ba đâm vào, cột đèn, cây cổ thụ, biển báo, độ dốc, ao hồ sông rạch, núi đồi cản trở.

- Những tác hại xấu từ bên trong: Thường do sự bài trí không đúng phương cách như là kê bàn, ghế, tủ, góc nhà tạo nhiều cạnh đâm vào cửa chính, phòng ngủ, xà nhà chắn ngang đầu… Những yếu tố xấu này thường ảnh hưởng đến sức khỏe của những người sống trong nhà.

2. Nhu cầu hạnh phúc của gia đình

Ðây là bước thứ hai cũng không kém phần quan trọng. Cần biết đâu là nhu cầu hạnh phúc của gia đình trong đại vận hiện tại thì mới có thể đề ra những biện pháp hóa giải hữu hiệu.

- Với gia đình của người lớn tuổi, nhu cầu hạnh phúc chính yếu nhất là sức khỏe và tuổi thọ. Nếu muốn hóa giải khuyết điểm căn nhà thì phải chọn lựa những biểu tượng mang tính hòa hợp tươi vui nhưng trầm mặc như rùa, hồ lô, sáo trúc, tùng, tượng ngư tiều canh độc để bài trí trong nhà.

- Trái lại, vợ chồng son trẻ không muốn bị quấy nhiễu hạnh phúc có thể hóa giải phong thủy bằng những biểu tượng mang thể loại mạnh mẽ hơn như thú dữ, xương rồng, thanh kiếm, mũi tên sắc, súng đại bác.

- Trường hợp vợ chồng gay cấn, xung đột mong muốn có hạnh phúc thì nên chọn những biểu tượng phong thủy như Long Phụng hòa minh, đôi chim tỉa cánh, bông hoa mang màu sắc tươi mát và thích hợp với ngũ hành của hai người.

Nếu căn nhà xấu đối với người lớn tuổi mà dùng các biểu tượng như thú dữ, hay vật dụng hung hãn, chẳng những không có tác dụng tốt lại còn gây thêm áp lực nặng nề hay tạo thêm cảm giác lo ngại cho người lớn tuổi. Chúng ta có thể phân loại nhu cầu hạnh phúc của gia đình bao gồm các nhóm yếu tố sau:

1. Tiền tài

2. Hạnh phúc

3. Sức khỏe - tuổi thọ

4. Con cái

Do đó, cần tùy theo nhu cầu hạnh phúc của gia đình mình mà lựa chọn những biểu tượng hóa giải thích hợp.

(Theo Diaoconline)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm sao để chọn nhà hợp phong thủy?

Chọn đúng hướng cửa phú quý để sự nghiệp lên như diều gặp gió

Mỗi nghề nghiệp khác nhau, bạn có thể ứng dụng phong thủy trong chọn hướng cửa phú quý để thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến đột phá.
Chọn đúng hướng cửa phú quý để sự nghiệp lên như diều gặp gió

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi nghề nghiệp khác nhau, bạn có thể ứng dụng phong thủy trong chọn hướng cửa chính phú quý để thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến đột phá.


Theo quan điểm phong thủy, cửa là một trong ba vật quan trọng nhất của một ngôi nhà. Cửa của ngôi nhà có vai trò giống như miệng của con người, giúp lưu thông không khí trong nhà. Hướng cửa chính là yếu tố vô cùng quan trọng trong phong thủy vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lành dữ, họa phúc, giàu nghèo của cả gia đình. Nhưng phải đặt hướng nào mới là cửa phú quý? Chúng ta cùng đi tìm câu trả lời.

1. Cửa phú quý phải đảm bảo cân bằng âm dương


“Cân bằng âm dương” chính là tiêu chuẩn cơ bản của việc chọn hướng cửa phú quý trong ngôi nhà. Vậy làm sao để âm dương cân bằng? Như đã nêu trên, cửa dùng để lưu thông không khí, do đó có thể thấy, thuộc tính của cửa là âm. Do đó, cửa phòng nên đặt ở vị trí có thuộc tính dương mới có thể phù hợp với luật cân bằng âm dương.

Chon dung huong cua phu quy de su nghiep len nhu dieu gap gio hinh anh 2
 
2. Hướng cửa phú quý dựa vào Tiên thiên bát quái đồ

Chon dung huong cua phu quy de su nghiep len nhu dieu gap gio hinh anh 2
 
Nguyên tắc xác định hướng cửa phú quý chính là dựa vào Tiên thiên bát quái đồ. Vì phương hướng mà Tiên thiên bát quái thể hiện là phương hướng căn nguyên, cố hữu.

Do đó, xét về nguyên tắc, cửa chính của nhà nên đặt ở vị trí Càn (chính Nam), Chấn (Đông Bắc), Khảm (chính Tây), Cấn (Tây Bắc). Cụ thể như sau:

a. Cửa ở vị trí Càn (chính Nam)

Lợi về sự nghiệp: Những người làm nghề quân nhân, hành chính, lãnh đạo, giáo dục sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Lợi về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến kim loại, cơ khí, vàng bạc đá quý, chăn nuôi, các ngành nghề truyền thống và nghề nông dễ phát tài.

Chon dung huong cua phu quy de su nghiep len nhu dieu gap gio hinh anh 2
 
b. Cửa ở vị trí Chấn (Đông Bắc)


Lợi về sự nghiệp: Những người làm nghề trợ lý, thợ thủ công, giám đốc, người tu hành, tuần tra, thuế vụ, văn phòng, tài chính sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Lợi về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến thủ công, nghề mộc, giấy, làm vườn, hoa quả và tre trúc dễ phát tài.

Nhà chung cư chuẩn phong thủy: Theo hướng cửa chính hay ban công?
Đây là một trong những câu hỏi mà bất cứ gia đình nào mua chung cư cũng muốn biết câu trả lời.
c. Cửa ở vị trí Khảm (chính Tây)

Lợi về sự nghiệp: Những người làm nghề bác sĩ, luật sư, giáo viên, tác giả, văn nhân, nghệ sĩ, nghiên cứu sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Lợi về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến hàng hải, thủy lợi, thủy sản, nghề muối, vận tải, điện tử, dầu mỏ dễ phát tài.

Chon dung huong cua phu quy de su nghiep len nhu dieu gap gio hinh anh 2
 
d. Cửa ở vị trí Cấn (Tây Bắc)


Lợi về sự nghiệp: Học sinh, cảnh vệ, tín đồ, coi ngục, học giả, dịch giả, phê bình sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Lợi về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến rừng núi, danh lam thắng cảnh, bất động sản, đồ trang sức, chế tác ngọc và châu báu sẽ dễ phát tài.

e. Cửa ở vị trí kết hợp giữa Khảm và Cấn (Tây và Tây Bắc)

Đây là hướng cửa chính kết hợp hai ưu điểm của hướng cửa Khảm và Cấn, nhưng mức phú quý không cao bằng hai loại cửa trên.

Nhưng cần lưu ý, ngoài cửa đặt ở vị trí kết hợp Khảm và Cấn mang thuộc tính dương giống nhau, các loại cửa kết hợp khác đều không tốt cho tài vận và phú quý của gia đình.

► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi và phong thủy nhà ở để không phạm phải đại kị

Theo Khám phá

Xem thêm video Lỗi phong thủy thường gặp của căn hộ chung cư



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đúng hướng cửa phú quý để sự nghiệp lên như diều gặp gió

Nhà phát lộc nhờ tuân thủ nguyên tắc tứ tượng

Muốn có phong thủy nhà ở đẹp, tài lộc dồi dào, mọi việc thuận lợi, hãy ghi nhớ nguyên tắc tứ tượng rất hữu ích dưới đây.
Nhà phát lộc nhờ tuân thủ nguyên tắc tứ tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn có phong thủy nhà ở đẹp, tài lộc dồi dào, mọi việc thuận lợi, hãy ghi nhớ nguyên tắc tứ tượng rất hữu ích dưới đây.

Nha phat loc nho tuan thu nguyen tac tu tuong hinh anh
 
Huyền Vũ
Nền đất phía sau nhà tượng trưng cho Huyền Vũ phải cao hơn nền phía trước nhà. Xây một ụ đất giống như lưng rùa để tạo Huyền Vũ, giúp nhà có chỗ dựa vững chắc. Lý tưởng nhất là Huyền Vũ nằm ở phương Bắc của ngôi nhà.
 
Nếu không tạo được mô đất, hãy treo một bức tranh rùa ở phần sau của ngôi nhà, hoặc tốt hơn nữa thì nuôi rùa ở vị trí này. Nuôi một con là đủ vì con số gắn với rùa là số 1.
 
Rùa được cho là có thể mang lại vận may quý nhân phù trợ, sự trường thọ cũng như sự bảo vệ lâu bền. Nếu không có điều kiện nuôi rùa thì đặt một tượng rùa bằng đá hoặc bằng đồng cũng rất tốt. Kích hoạt Huyền Vũ là một trong những biện pháp quan trọng trong phong thủy nhà ở.
 
Thanh Long Rồng là biểu tượng mang lại may mắn. Trong phong thủy nhà ở, việc chọn được thế đất nhấp nhô, nơi rồng trú ẩn, được coi là hết sức tốt lành. Nhìn từ trong ra ngoài, Thanh Long nằm bên trái ngôi nhà. Nên bố trí để thế đất bên trái cao hơn bên phải.
 
Rồng (4 móng - 5 móng) trú ngụ ở phương Đông. Nếu không có điều kiện thay đổi môi trường bên ngoài thì có thể treo ảnh rồng trên bức tường phía Đông ngôi nhà hoặc đặt tượng rồng ở phía Đông phòng khách.
 
Nên chọn rồng bốn móng, tránh rồng năm móng (chỉ dùng cho vua chúa), vì mức năng lượng quá lớn do rồng năm móng tạo ra có thể không phù hợp với người thường.
 
Bạch Hổ Mãnh thú này cũng quan trọng không kém Rồng. Thanh Long tạo ra cuộc sống tốt đẹp còn Bạch Hổ lại giúp duy trì cuộc sống này. Đồi Bạch Hổ nằm bên phải ngôi nhà và nhất thiết phải thấp hơn đồi Thanh Long.   Người ta tin rằng nếu thế đất bên phải cao hơn, Bạch Hổ mạnh hơn sẽ lấn át Thanh Long. Điều này cực kỳ nguy hiểm vì hổ dữ có thể gây hại cho những người sống trong nhà.
 
Chu Tước Chim sẻ đỏ là biểu tượng của phương Nam hay khoảng đất trống phía mặt tiền ngôi nhà. Khu vực này cần bằng phẳng, hoặc ít nhất là thấp hơn đất đằng sau, bên trái và bên phải nhà. Chu Tước được cho là mang lại cơ hội tiền tài vật chất.
 
Treo tranh hoặc đặt tượng gà ở phía Nam phòng khách để kích hoạt Chu Tước là biện pháp cải thiện phong thủy nhà ở.
 
Vật lớn chặn trước ngôi nhà được xem như trở ngại với những công việc đang thực hiện, thành công sẽ tới một cách khó khăn, tệ hơn nữa có thể mất mát nặng nề.  
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà phát lộc nhờ tuân thủ nguyên tắc tứ tượng

Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu

Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu. Mùa thu, mùa của hương cốm, mùa của những chiếc lá vàng, mùa khơi nguồn cho các thi ca
Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu. Mùa thu, mùa của hương cốm, mùa của những chiếc lá vàng, mùa khơi nguồn cho các thi ca sáng tác nên những bài thơ, những câu nói hay về mùa thu.

Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu

Mùa thu của hương ổi, mùa thu của hoa cúc vàng nở, mùa thu – mùa của màu vàng nên thơ và tươi sáng. Mùa thu còn là ngày bắt đầu của một năm học mới, các bạn trẻ nô nức tới trường. Không còn hòa phượng, hoa bằng lăng tím nơi góc sân trường, mùa thu là mùa của những chiếc lá vàng, mùa của sân trường đầy lá rụng.

Hãy cùng ## cảm nhận và khám phá những câu nói hay nhất về mùa thu, âm hưởng của mùa thu qua bài thơ: “Mùa thu”

MÙA THU

Tác giả: Khánh Trang

Lá vàng rơi rớt sân trường cũ
Báo hiệu mùa thu đã đến rồi
Mùa thu vàng lá vàng mong đợi
Mang cả ưu tư cả ngậm ngùi

Mùa thu năm cũ chốn quê xa
Theo bước chân cha đến trường nhà
Rồi theo năm tháng dần kỉ niệm
Chất cả trong tim những ánh tà

Mùa thu cho phượng hết trổ hoa
Cho tháng ngày xa bạn cũng qua
Cho ngày tựu lớp thầy cô cũ
Hớn hở vui mừng rộn tiếng ca

Mùa thu năm đó tôi mười bảy
Mười tám anh vừa mới bước qua
Tình cờ không hẹn mà chung bước
Tôi biết được anh ở gần nhà

Mùa thu sau anh vào đại học
Theo bạn bè đi đến miền xa
Còn tôi năm cuối cùng trung học
Ôm mối tình đầu dệt tiếng ca

Mùa thu đó lá vàng mơ mộng
Với trời xanh tôi bước đến trường
Áo tôi xanh ngát màu hy vọng
Anh đã nhìn tôi thật thiết tha

Mùa thu năm trước đã chia xa
Tôi bỗng ngồi đây với xót xa
Áo xanh còn đấy người đâu mất
Có thấu chăng lòng ta với ta

Mùa thu còn thấm đượm đâu đó, những nỗi buồn xa xăm của đôi trai gái, mùa thu gắn với chúng ta bao kỷ niệm nên thơ, với những chốn hẹn hò đầy ý nghĩa. Hãy cùng đọc và cảm nhận những câu nói hay nhất về mùa thu qua bài thơ “Mùa thu ơi”

MÙA THU ƠI

Tác giả: Vũ Kim Thanh

Ừ nhỉ…MùaThu rồi
Lá vàng tóc em tôi
Ngược dòng thơ năm ấy
Lòng xao xuyến bồi hồi

Mùa Thu qua hồn tôi
Như tình qua ngõ tối
Hơi thở nghe vồi vội
sầu dâng tím làn môi

Toà lâu đài xa xôi
Chưa hẳn là đã mất
Bao đắng cay chớp giật
Có thể bật thành người

Trái tim anh còn lửa
Và giông bão cuộc đời
Trong tay em còn sóng
Lùa dần về biển khơi…

Mùa Thu ơi…chơi vơi …

LIỄU MÙA THU

Tác giả: Nguyên Đỗ

Liễu mùa thu mái tóc còn xanh mượt
Bên hồ trong mắt ươn ướt vì sao?
Gió mùa thu bên hồ vẫn dạt dào
Liễu xanh biếc chắc vì đôi mắt liếc?

Mùa thu về, lá vàng khơi muôn việc
Quét sân nhà, tưởng tiếc tháng ngày qua
Buổi xuân thì em mặc áo hoàng hoa
Đứng cạnh gốc dựa thân phong mơ mộng

Cây phong lớn, lá cành càng cao rộng
Trải xuống sân hoa gấm với mộng mơ
Anh đứng đây, cầm chổi, mắt trông chờ
Em có đến nhìn xem anh quét lá

Mỗi ngày xa, từng giờ thêm khác lạ
Những buổi chiều êm ả gió ra khơi
Lá lả lơi, buông thả xuống lưng đồi
Bay bốn hướng, về phương trời vô định

Mùa thu đến mùa thu đi yên tĩnh
Cõi bình yên gờn gợn sóng thu ba
Những mùa thu, những chiếc lá đậm đà
Còn nhung nhớ những thời xanh như ngọc

Mùa thu của bé, thật đơn giản, nhưng cũng không kém phần thơ mộng, có màu vàng của hoa cúc, có hương cốm mới, có hội trăng rằm và mùa thu khai trường. Hãy cùng ## chiêm nghiệm những câu nói hay về mùa thu qua giọng thơ quen thuộc của nhờ thơ Quang Huy với bài “Mùa thu của em”

MÙA THU CỦA EM

Tác giả: Quang Huy

Mùa thu của em
Là vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời đêm.

Mùa thu của em
Là xanh cốm mới
Mùi hương như gợi
Từ màu lá sen.

Mùa thu của em
Rước đèn họp bạn
Hội rằm tháng tám
Chị Hằng xuống xem.

Ngôi trường thân quen
Bạn thầy mong đợi
Lật trang vở mới
Em vào mùa thu.

Tác giả Xuân Diệu cũng đã góp cho đời không ít những bài thơ bất hủ, những câu nói hay về mùa thu. Các bạn có thể dễ dàng nhận ra giọng thơ say đắm và truyền cảm qua bài thơ “Đây mùa thu tới”

ĐÂY MÙA THU TỚI

Tác giả: Xuân Diệu

Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới – mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng.

Hơn một loài hoa đã rụng cành
Trong vườn sắc đỏ rữa mầu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá…
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.

Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…
Non xa khởi sự nhạt sương mờ…
Đã nghe rét mướt luồn trong gió…
Đã vắng người sang những chuyến đò…

Mây vẩn từng không chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia ly.
Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.

Mùa thu nơi em còn chan chứa bao nỗi nhớ về anh, bao kỷ niệm đôi lứa vào những buổi chiều hoàng hôn mùa thu say đắm. Cảnh vẫn còn đó, nhưng người xưa đâu? Để em mòn mỏi ngóng trông. Hãy cùng đọc và cảm nhận những câu nói, ý thơ hay nhất mà tác giả Đỗ Ngọc khắc họa qua bài thơ “Mùa thu tóc rối”

MÙA THU TÓC RỐI

Tác giả: Đỗ Ngọc

Một mùa thu tóc rối
Còn hoài trên môi em
Khi anh đến cạnh bên
Nâng cằm rồi chạm khẽ

Một mùa thu thật nhẹ
Chim lượn cánh bên hồ
Hoàng hôn chẳng buồn nhô
Chiều nghiêng nghiêng tĩnh lặng

Một mùa thu nhạt nắng
Lá đổ ngập con đường
Nhuộm khoảng trời yêu thương
Bằng màu vàng tinh khiết

Một mùa thu mải miết
Đuổi theo một mùa thu
Anh đi xa biền biệt
Giăng mắt thu mịt mù

Hồn thu nay ở lại
Trên năm nhánh tay thon
Đưa tình vào dĩ vãng
Thu chết trong mỏi mòn

Bao yêu thương cho tôi xin gửi vào từng nhịp đập, hơi thở của mùa thu

TRÁI TIM MÙA THU

Tác giả: Đào Công Điện

Bởi quả tim chia hai phần phải, trái
Em ở đâu mà tim nhói đau hoài
Trước mùa thu đành lựa lời nói dối
Những buổi chờ giọt gõ suốt trên vai

Nên tim vốn chứa trăm nghìn kiểu đập
Người thoáng qua tim loạn nhịp mưa rơi
Dáng khuất nẻo tim gầy như áp thấp
Đến thu nào tim sẽ một lần ngơi?

Mùa thu nhớ ai? Mùa thu kỷ niệm, mùa thu làm tim em rộn ràng, ngơ ngác, thu về chông chênh giấc ngủ, nhớ người xưa. Hãy cùng ## chiêm nghiệm những câu nói hay về mùa thu qua bài thơ “Dịu dàng mùa thu”

DỊU DÀNG MÙA THU

Tác giả: Minh Tuấn

Mùa thu mãi vẫn còn
Dẫu dở dang chờ đợi

Nay gặp mùa thu mới
Tim em vẫn rộn ràng
Bởi trong ngập lối vàng
Ai làm ngơ con mắt.

Dẫu mùa thu góp nhặt
Những kỷ niệm đầy vơi
Lệ em vẫn thầm rơi
Thương nhớ NGƯỜI THU cũ.

Thu về chông chênh ngủ
Với trăng thu mơ màng
Gió thu cố mang sang
Muôn lời người xin lỗi.

Ai biết tình yêu vội
Một thoáng để thu phai
Để thu sau nối dài
Đắng cay và ân hận.

Thứ tha làm lẽ sống
Như mùa thu nhớ ai

Hay những câu nói hay về mùa thu, những vần thơ ý nghĩa, mang tính chân thực sâu sắc của anh chàng sinh viên mới ra trường viết nhân dịp sinh nhật của bạn gái.

SINH NHẬT MÙA THU

Tác giả: Khiếu Long

Không có gì tặng em ngày sinh nhật
Mấy tháng nay ta thất nghiệp lâu rồi
Túi áo trái chỉ còn toàn nỗi nhớ
Tặng em nha… em không chịu thì thôi

Chiều ở đây mùa thu vàng góc phố
Đi lang thang tìm kỷ niệm hôm nào
Áo ai bay chập chùng chiều lộng gió
Trái tim buồn từng nhịp đập xôn xao

Hai bên đường những chùm hoa tím dại
Nở dịu dàng trên từng bước thu sang
Ta vẫn chờ với tháng ngày hiu quạnh
Em đi qua ….ta lặng đứng bên đàng

Con tim ta chiều nay sao trống vắng
Sinh nhật em… nỗi nhớ gởi đi rồi
Em có nhận hay dù em không nhận
Tình yêu ta …tât cả chỉ thế thôi

Đời sẽ buồn …nếu không còn nỗi nhớ
Nếu ghét nhiều thì nhớ trả lại ta
Cho tháng ngày dù buồn thiu tàn tạ
Ta vẫn yêu ….như thưở mới như là

Mùa hè qua đi với cơn mưa rào bất chợt, không còn tiếng ve, phai tàn màu hòa phương, nhường chỗ lại cho mùa thu xao xuyến, đầy suy tư.

GÓC PHỐ NHỎ MÙA THU

Tác giả: Dã Qùy

Góc phố nhỏ mùa thu
Sáng nay chợt tỉnh giấc
Bao cánh bướm học trò
Đang cười đùa náo nức

Góc phố nhỏ mùa thu
Lẳng lặng bên sách vở
Mùa hè cũ đi qua
Con phố nào thoáng nhớ ?

Góc phố nhỏ mùa thu
Hương Ngọc Lan dìu dịu
Loang loáng nắng giao mùa
Bao ngọc ngà níu kéo

Góc phố nhỏ mùa thu
Chợt như vừa mới lớn
Mắt liếc bỗng có đuôi
Mắc cỡ gì hoa bướm ?

Góc phố nhỏ mùa thu
Ngập ngừng lời bỏ ngỏ
Đi chung một con đường
Trang thư còn nguyên đó

Góc phố nhỏ mùa thu
Trinh nguyên tà áo trắng
Guốc mộc khua nhịp chân
Tóc ươm ngàn tia nắng

Góc phố nhỏ mùa thu
Nón che nghiêng e lệ
Ướp mộng cho quê hương
Tình nồng nàn đến thế

Góc phố nhỏ mùa thu
Vạn vật đang thay áo
Nai vàng hát ngu ngơ
Bướm hoa màu hư ảo

Có nắng, có gió, có cốm xanh, có mùa hoa sữa, có gốc sấu cổ thụ và còn cả bao kỷ niệm em và anh đất trời mùa thu Hà Nội. Hãy cùng ## cảm nhận những vẻ đẹp tuyệt vời của mùa thu Hà Nội cùng những góc yêu thương của đôi bạn trẻ qua những câu nói hay về mùa thu trong bài thơ “Mùa thu phương xa nhớ mùa thu Hà Nội”

MÙA THU PHƯƠNG XA NHỚ MÙA THU HÀ NỘI

Tác giả: A Phủ

Anh gửi về em một chút mùa thu
Có nắng gió với khí trời nơi anh sống
Có màu của cỏ cây không gian chuyển động
Gửi về em…anh đổi chút thu nhà.
Mùa thu bên anh!mùa thu phương xa
Cũng lá vàng rơi mặt trời tắt vội
Sao anh mãi nhớ mùa thu hà nội
Anh nắm tay em dạo bước hồ tây.
Vẫn con đường cũ ghế đá hàng cây
Đã quen thuộc với chúng mình quá đỗi
Bên gốc sấu già nhiều năm cằn cỗi
Ghi lại bao nhiêu câu chuyện tình yêu.
Mùa thu Hà Nội thêm đẹp trong chiều
Thêm lộng lẫy trong hoàng hôn nhuốm đỏ
Hương hoa sữa ngạt ngào bay trong gió
Để ai xa…thu đến…lại nhớ về.
Mùa thu bên anh!cháy bỏng đam mê
Có một chút hương mùa thu Hà Nội
Chút sắc màu nơi phồn hoa đô hội
Chút kỷ niệm xưa em sẽ gửi cho anh.
Đã mấy mùa thu lạnh lẽo vắng tanh
Không có em tay trong tay cùng bước
Anh thấy mùa thu nhạt màu hơn trước
Đi trên lối quen sao vẫn lạ xa.
Mùa thu bên anh!hình bóng quê nhà
Mùa thu phương xa!nhớ mùa thu Hà Nội
Và anh yêu em!càng thêm gấp bội
Lá vàng rơi…hay nỗi nhớ…đang rơi!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu

Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu B

Bản thân những người này luôn khao khát có một tình yêu đẹp. Song vì một chút tự ti, xấu hổ nên họ không bao giờ thể hiện ra ngoài. Đôi lúc, họ tỏ vẻ lạnh lùng
Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhưng trong lòng họ lại thầm mong đối tượng mình có thể cảm nhận được tình cảm của mình. Đây cũng chính là mâu thuẫn trong tính cách của họ. 

Để có được "một nửa" như ý, mọi người nên "nhắm" vào những đối tượng có trái tim nhân hậu, giàu tình yêu thương thì mới có được tình yêu như ý. Theo đó, một người sâu sắc, một người cởi mở sẽ bổ sung cho nhau để cuộc sống luôn tươi mới và vui vẻ.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Cuộc sống, công việc dù có bận rộn song những người này vẫn không quên dành thời gian chăm lo, vun đắp cho tổ ấm của mình.

Những người phụ nữ tuổi Sửu thuộc nhóm máu B sau khi lập gia đình và có cuộc sống hạnh phúc, họ trở nên hiền thục và quyến rũ hơn.

Đối với nam giới, họ sẽ là người mang lại bầu không khí vui vẻ, thân mật cho mọi thành viên trong gia đình cũng như mọi  người xung quanh.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Sửu nhóm máu B

Chọn người xông đất năm Giáp Ngọ

Xông đất là tục lệ lâu đời của người Việt mỗi dịp Tết đến, xuân về. Việc này xuất phát từ mong muốn sang năm mới sẽ gặp nhiều may mắn, suôn sẻ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xông đất hay còn gọi mở hàng là tục lệ lâu đời trong dân gian. Trước đây, người Việt quan niệm người xông đất phải là đàn ông khỏe mạnh, trụ cột trong gia đình, như thế gia chủ mới được một năm tràn đầy may mắn, tài lộc. Giờ đây, nhiều gia đình không còn nặng chuyện xông đất, nghiễm nhiên người đầu tiên đến xông nhà, dù là bà già, trẻ con, phụ nữ, kể cả người trong nhà ra ngoài sau đêm giao thừa mới trở về đều là người xông đất.

Trái lại, một số khác lại quan trọng hóa người xông đất. Trước Tết, gia đình đó phải đi chọn/thuê người hợp tuổi, hoặc hứa hẹn mời ai đó về xông đất cho nhà mình.

Thực tế, điều quan trọng nhất khi chọn người xông nhà đầu năm, đó phải là người vui vẻ, rộng rãi, hạnh phúc (dân gian gọi là người nhẹ vía) thì gia đình được họ "xông" sẽ luôn may mắn, sung túc trong năm mới.


Tục lệ xông đất đầu năm để lấy hên

Còn nếu không, kể cả có hợp tuổi, nhưng khó tính, bủn xỉn thì chưa chắc năm mới đã gặp may. Nên chọn người thân, họ hàng, hay đối tác làm ăn mà ngoan ngoãn, hiền lành, làm ăn tốt. Tuyệt đối tránh thuê người đến mở hàng, xông đất chỉ để hợp tuổi mà không biết tính cách, năng lực... của người ta.

Về tuổi xông đất thích hợp: Dân gian sáng tác ra đủ loại xem xung hợp như phải hợp can, hợp chi, hợp ngũ hành, rồi hợp cả can chi, càng có vẻ chi tiết thì càng kỳ bí, nhằm tăng "tính chính xác", nhưng thực tế đều không phải cầu kỳ như vậy. Chỉ cần xem đơn giản theo tam hợp, lục hợp hoặc chọn người thân vui vẻ, nhẹ nhàng như đã nói ở trên.

Hướng dẫn chọn người xông đất hợp tuổi theo tam hợp, lục hợp năm Giáp Ngọ:

- Người tuổi Tý: Chọn người xông đất tuổi Sửu, Thân, Thìn.

- Người tuổi Sửu: Chọn người xông đất tuổi Tý, Tỵ, Dậu.

- Người tuổi Dần: Chọn người xông đất tuổi Hợi, Ngọ, Tuất.

- Người tuổi Mão: Chọn người xông đất tuổi Tuất, Hợi, Mùi.

- Người tuổi Thìn: Chọn người xông đất tuổi Dậu, Thân, Tý.

- Người tuổi Tỵ: Chọn người xông đất tuổi Thân, Dậu, Sửu.

- Người tuổi Ngọ: Chọn người xông đất tuổi Mùi, Dần, Tuất.

- Người tuổi Mùi: Chọn người xông đất tuổi Ngọ, Hợi, Mão. 

- Người tuổi Thân: Chọn người xông đất tuổi Tỵ, Tý, Thìn.

- Người tuổi Dậu: Chọn người xông đất tuổi Thìn, Tỵ, Sửu. 

- Người tuổi Tuất: Chọn người xông đất tuổi Mão, Dần, Ngọ.

- Người tuổi Hợi: Chọn người xông đất tuổi Dần, Mùi, Mão.

Nguyễn Mạnh Linh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn người xông đất năm Giáp Ngọ

Cụm Di Tích Chùa Đại Bi - Đền Tam Giang - Phú Thọ

cụm di tích đền Tam Giang – chùa Đại Bi là một trong những di tích lịch sử, văn hóa cấp Quốc gia được nhiều khách thập phương thường xuyên viếng thăm.
Cụm Di Tích Chùa Đại Bi - Đền Tam Giang - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nằm trên địa thế đắc đạo ngã ba sông thuộc phường Bạch Hạc, thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ, cụm di tích đền Tam Giang – chùa Đại Bi là một trong những di tích lịch sử, văn hóa cấp Quốc gia được nhiều khách thập phương trong và ngoài tỉnh thường xuyên viếng thăm.

Đền Tam Giang – chùa Đại Bi tĩnh lặng bên dòng sông Lô cuồn cuộn. Tuy thời điểm xây dựng đền và chùa có khác nhau và trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo, đến nay đền Tam Giang – chùa Đại Bi trở thành một cụm di tích hoàn chỉnh, thống nhất.

Đền Tam Giang thờ nhân vật lịch sử huyền thoại thời Hùng Vương dựng nước là Vũ phụ Trung dực Uy Hiển Vương (tên húy là Thổ Lệnh) là thần làng Bạch Hạc – thần sông Bạch Hạc. Trong đền còn thờ nhân vật lịch sử triều Trần là Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật và thờ Mẫu. Đền được xây dựng vào giữa thế kỷ 7 (năm 650).

Chùa Đại Bi được xây dựng vào đầu thế kỷ 19. Ngôi chùa không chỉ là nơi các nhà sư tu hành, các tín đồ Phật giáo tới làm lễ mà còn là một trong những nơi sinh hoạt văn hóa làng xã của người dân trong khu vực qua nhiều đời.

Đền Tam Giang, chùa Đại Bi xây dựng theo kiến trúc “tiền thần, hậu phật” ngay trên địa thế ngã ba Hạc – hợp điểm Tam Giang, là nơi hợp lưu của ba con sông là sông Thao, sông Đà, sông Lô, một trong những danh thắng của vùng đất Tổ; gắn liền với những sự kiện lịch sử rất đáng trân trọng được sử sách lưu truyền, đồng thời là nơi phong cảnh hữu tình có giá trị lớn về danh thắng cổ xưa.

Cụm di tích này còn lưu giữ được hệ thống cổ vật, di vật có giá trị lịch sử, nghệ thuật phong phú về loại hình, đa dạng về chất lượng. Tiêu biểu như bia đá “Hậu thần bia ký” (năm 1818); chuông đồng “thông thánh quán chung ký” (niên đại 1830). Đặc biệt quý giá là những bài minh chuông gắn liền với ngôi đền Tam Giang đó là thác bản chuông “Thông Thánh Quán” (năm 1321, đời vua Trần Minh Tông) và “Phụng Thái Thanh từ” (niên đại Gia Long năm thứ 17).

Đền Mẫu Tam Giang trong Chùa Đại Bi
Đền Mẫu Tam Giang

Đó là nguồn tư liệu lịch sử giá trị góp phần nghiên cứu nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội thời Trần, là những di sản văn hóa quý giá góp phần quan trọng khẳng định giá trị của cụm di tích. Mỗi năm, có hàng nghìn lượt du khách đến viếng đền Tam Giang – chùa Đại Bi, nhưng tập trung đông nhất vẫn là thời điểm đầu năm và lễ hội Đền Hùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cụm Di Tích Chùa Đại Bi - Đền Tam Giang - Phú Thọ

Tướng người có tài –

Theo nhân tướng học, những đặc điểm sau đây là biểu hiện của những người có tài. 1. Người có mũi to và thẳng Người có mũi to và thẳng, hơn nữa chóp mũi lại tròn đầy, hai bên gò má cũng đầy đặn, đó là những người vô cùng sung sức hết lòng vì sự nghiệp
Tướng người có tài –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người có tài –

Luận dụng thần

Một bài viết về luận dụng thần của tác giả Hoàng Đại Lục. Mời các bạn cùng đọc.
Luận dụng thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hoàng Đại Lục

Dụng thần là gì? Học giả mệnh lý hiện đại hầu như đều nhất chí cho rằng: Dụng thần tức là mấu chốt của bát tự, là một hai loại ngũ hành co thể gây nên những tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan trong bát tự. Hoặc có thể nói, dụng thần chính là "thần" có thể làm cân bằng ngũ hành bát tự, có ích với nhật chủ, nói gọn là dụng thần cân bằng.

Lật giở các thư tịch mệnh lý hiện đại, chúng ta sẽ phát hiện đa số tác giả đều dùng phần lớn số trang sách để luận thuật tác dụng quan trọng của dụng thần và cả phương pháp lựa chọn dụng thần. Các vị ấy còn cho rằng dụng thần không thể bị tổn thương được, dụng thần mà có lực thì mệnh chủ sẽ cát, dụng thần bị thương thì mệnh chủ sẽ hung, do đó điều cơ bản nhất, quan kiện nhất, khó khăn nhất khi xem mệnh chính là tìm đúng dụng thần. Ví dụ như cuốn "Tứ trụ bác quan" do hai vị tiên sinh Lăng Chí Hiên và Trương Chí Xuân biên soạn, trong đoạn "Tường luận dụng thần" có nói: "Hạch tâm trung khu của tứ trụ mệnh lý học là ở tìm dụng thần, muốn biết sự gập ghềnh khúc khuỷu của đường đời nhân sinh, toàn phải nhờ vào dụng thần làm tọa độ để miêu tả. Tìm không ra tọa độ dụng thần, hoặc tìm sai tọa độ dụng thần sẽ thành " Một chữ sai, toàn bàn sai hết". Có thể nói quan điểm về dụng thần của cuốn này đã đại biểu cho mệnh lý hiện hành.

Thế nhưng, muốn tìm đúng cái dụng thần cân bằng này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng, muốn cân đo đong đếm nó khác nào đi cân đo đong đếm con khỉ có bảy mươi hai phép thần thông biến hóa! Cho nên thường ba vị mệnh sư phân tích cùng một bát tự sẽ đưa ra hơn ba kiểu vượng suy kết luận. Thế thì cũng như không có kết luận! Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Người viết cũng từng gặp qua những trường hợp kiểu này, tụ tập bảy tám vị dịch hữu cùng thảo luận, kết quả là mỗi người nói mỗi phách, chẳng ai chịu nhường ai, ai cũng phô ra một kiểu lý luận của riêng mình, cãi lý cả một ngày cũng không giải quyết được vấn đề. Thế đấy, có phải muốn phán đoán chính xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành bát tự còn khó hơn Phật Bà phán đoán Tề Thiên thật và Tề Thiên giả không nhỉ?

Nói cách khác, cho dù có ai vào một ngày nào đó dùng tuyệt kỹ tìm dùng thần này mà xem mệnh thì tỷ lệ chuẩn xác chưa chắc đã cao. Tại sao vậy? Đầu tiên, các cách như nhất khí chuyên vượng cách, tòng cường cách, tòng Sát cách, tòng Tài cách, tỉnh lan xoa cách, v.v... vốn không cần đến sự cân bằng ngũ hành của bát tự, cái gọi là dụng thần cân bằng không có chỗ dùng trong các loại cách này. Kế tới, cho dù là mệnh cách thông thường cần ngũ hành cân bằng, chỉ cần bát tự kết cấu không thỏa đáng, phá hoại mất cách cục thì cho dù thân cường Tài vượng hay thân Sát lưỡng đình đi chăng nữa mà dùng dụng thần cân bằng cũng khó đoán chuẩn cát hung họa phúc của người ta. Cho dù là danh sư nhiều năm nghiên cứu mệnh lý cũng không ngoại lệ. Tác giả bộ "Bát tự chân quyết khởi thị lục" là Tống Anh Thành tiên sinh trong bài "Nghiên cứu hỷ dụng thần" đã cảm khái nói: "Tác dụng của dụng thần đôi khi làm người ta cảm thấy khó hiểu, đi đến vận trình của hỷ dụng thần, chẳng những không thăng quan phát tài mà còn bị hao tổn trầm trọng, cơ hàn đói rách, có phải là hỷ dụng thần mà chúng ta chọn khác hẳn với hỷ dụng thần chân chính? Nghĩ tới đây hèn gì có người nghiên cứu hết bao nhiêu kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá."

Nghe câu trên mà thấy rầu! Trải qua chín chín tám mươi mốt tai nạn mới lấy được chân kinh, ấy thế mà "nghiên cứu hết kinh thư cổ tịch mà vẫn không thể đột phá"! Cố gắng hết sức mới chọn được dụng thần mà không xài được!

Để tìm đột phá khẩu, giải cứu dụng thần cân bằng ra khỏi tình huống khó xử, có học giả bèn không thèm chấp vào cách chỉ chọn một dụng thần nữa, mà chọn mấy loại dụng thần từ trong một mệnh, nào là đại dụng thần, tiểu dụng thần, hoặc dụng thần thứ nhất, dụng thần thứ hai, dụng thần thứ ba, hoặc dụng thần cân bằng, dụng thần điều hậu, dụng thần cách cục v.v..., muốn đem càng nhiều dụng thần hơn nữa vô để bịt những lỗ hổng xuất hiện liên tục trong khi dự đoán. Dùng dụng thần cân bằng không thể xử được, bèn dùng dụng thần điều hậu và dụng thần cách cục để xử lý. Ví dụ như nhà mệnh lý học trứ danh là Lương Tương Nhuận tiền bối trong cuốn "Tế phê chung thân tường giải" đã dùng nhiều loại dụng thần để phê mệnh. Ông đã dùng dụng thần điều hậu của Dư Xuân Đài, lại còn dùng dụng thần cách cục của Thẩm Hiếu Chiêm (nhưng không chuẩn), hãy còn dùng dụng thần cân bằng của "Kim Bất Hoán" (thực ra cũng không phải nốt), kết hợp thêm với cả tứ giác hình xung hợp hội, thần sát, nạp âm, v.v... hổ lốn các phương pháp, thậm chí còn bao gồm cả những ngón vụn vặt xác suất trúng cực thấp như "Diễn cầm phu thê - tử nữ biểu".

Cái kiểu dùng nhiều loại dụng thần để xem mệnh này tuy có thể cầm cự được khiếm khuyết do chỉ dùng một dụng thần gây ra, nhưng phương pháp này tự thân nó lại không thể giải quyết được vấn đề mới nảy sinh như sau:

1. Dụng thần đã là mấu chốt của bát tự, thế thì, tổn hại dụng thần có ý nghĩa phá vỡ sự cân bằng ngũ hành trong bát tự, từ đó khiến mệnh chủ gặp tai nạn, đây là quan điểm được tuyệt đại đa số các học giả mệnh lý đồng ý. Nếu sử dụng nhiều dụng thần để đoán mệnh sẽ đồng thời xuất hiện nhiều điểm cân bằng, nhiều điểm mấu chốt. Vấn đề là, nhiều điểm cân bằng ấy có phải quan trọng như nhau không? Giả thiết câu trả lời là khẳng định, thế thì mỗi khi tuế vận phá vỡ bất cứ một điểm cân bằng nào trong đó, cả mệnh cục sẽ mất cân bằng, thế thì các điểm cân bằng còn lại có còn được gọi là điểm cân bằng nữa không? Còn tính là mấu chốt của bát tự nữa chăng?

2. Nếu như quyền lợi của nhiều dụng thần không đồng đẳng, thì cũng như Thị trưởng, Phó Thị trưởng và Trợ lý Thị trưởng vậy, quyền lợi to nhỏ khác hẳn nhau, thế thì, quyền lợi của loại dụng thần nào mới là to nhất? Lương Tương Nhuận tiên sinh cho rằng: "Điều hậu chi dụng, vi bát tự đệ nhất yếu nghĩa". Ông cho rằng dụng thần điều hậu là quan trọng bậc nhất. Thế mà trong "Kim Điếu Thùng" thì nói: "Nếu nhập cách thì lấy quí mà đoán, phá cục thì lấy bần mà đoán, nếu như cách (và) cục bị thương tổn phá hoại sẽ không cát, dù cho có cơ hội hồi thiên chuyển trục thì cũng không thể kiến công lập nghiệp được." Kim Điếu Thùng (Durobi chú thích: Danh gia mệnh lý thời xưa, có viết quyển Lão Kim Điếu Thùng) đem thành cách phá cách xem là tối quan trọng. Thường các mệnh lý học giả cho rằng cân bằng ngũ hành trong bát tự là điều tối quan trọng, và cho điều hậu dụng thần chỉ sử dụng trong trường hợp đặc biệt,, còn cách cục thì lờ luôn, luận cũng được không luận cũng được. Trước ba cách nói như trên, kẻ hậu học biết nghe ai đây nhỉ?

3. Mỗi khi nhiều loại dụng thần xảy ra giao tranh trên cùng một mệnh cục thì phải xử lý thế nào? Ví dụ ngày Canh kim sinh tháng Ngọ, là Chính Quan cách, nếu muốn thủy điều hậu, thủy là Thực Thương, chẳng phải đã phá Chính Quan cách hay sao? Lại ví dụ Tỉnh Lan Xoa cách, ba ngày Canh Tý Canh Thìn Canh Thân, sinh vào tháng Tý, địa chi Thân Tý Thìn toàn đủ, theo lý thuyết phải dùng hỏa để điều hậu, kim thủy Thương Quan hỷ kiến Quan mà, nhưng cách này lại yêu cầu không được gặp hỏa, ca quyết nói: " Tỵ Ngọ Mùi lâm thì đắng cay, Nhâm Quí phá, Bính Đinh xung, trụ và vận không gặp sẽ hiển danh". Câu này ý gặp Tỵ Ngọ Bính Đinh hỏa thì phá cách. Điều hậu dụng thần không hề được hoan nghênh ở đây. Lúc này điều hậu dụng thần có còn là dụng thần nữa không? Nếu bị thương khắc, mệnh chủ sẽ gặp tai hay không? Còn nữa, lúc dụng thần cân bằng và dụng thần cách cục phát sinh giao chiến thì phải hy sinh ai đây? Những vấn đề này đều là những nút thắt cứng của những ai theo thuyết dùng nhiều dụng thần, không ai thể gỡ được, kể cả chính họ.

Một dụng thần không được, nhiều dụng thần cũng không xong, phải làm sao bây giờ? Có người chủ trương phương pháp sau tiết Đông Chí thì đổi trụ năm, có người đề xướng đại vận không phân biệt nam nữ đều thuận hành, Lữ Văn Nghệ tiên sinh ở Sơn Đông kiên quyết chủ trương phế trừ cổ pháp, thứ nhất không bàn vượng suy, thứ hai không bàn cách cục, thứ ba không bàn dụng thần, thứ tư không bàn thần sát, chỉ dùng chiêu sinh khắc "Lữ thị bát tự mệnh lý" là xong. Nhưng, chẳng lẽ môn đoán mệnh của Từ Tử Bình thật vô dụng vậy sao? Các vị toán mệnh tiên sinh từ xưa tới giờ đều không có công phu thực sự hay sao? Hay là chúng ta đã nhầm lẫn điểm quan trọng nào đó? Như Tống Anh Thành tiên sinh nói: "Có phải chăng hỷ dụng thần mà chúng ta đã dùng khác hẳn với hỷ dụng thần thực sự?"

Vâng, chính xác là như vậy! Người viết sau khi nghiên cứu nghiêm túc, phát hiện hỷ dụng thần của hiện đại mệnh lý và hỷ dụng thần của mệnh lý cổ điển là hai thứ hoàn toàn khác nhau! Có ba chứng cứ như sau:

Thứ nhất, trong ba bộ mệnh lý cổ điển "Uyên Hải Tử Bình", "Tam Mệnh Thông Hội" và "Thần Phong Thông Khảo", không hề tìm thấy cái mà hiện đại mệnh lý gọi là dụng thần! Lật bất cứ sách mệnh lý hiện hành nào chúng ta cũng có thể thấy những chương tiết chuyên luận thuật về dụng thần, từ khái niệm về dụng thần phương pháp chọn dụng thần đều được giới thiệu kỹ càng. Nhưng trong các mệnh lý kinh điển như "Uyên Hải Tử Bình" v.v... lại không thấy bất cứ chương tiết nào chuyên luận thuật về dụng thần, cho dù là một đoạn ngắn cũng không có! Những loại "dụng thần" có tác dụng phù ức, điều hậu, thông quan không hề tìm thấy bất cứ chứng cứ nào trong ba quyển sách mệnh lý cổ này. Trời ạ, dụng thần là thứ quan trọng không thể thiếu được như thế, vậy mà cổ nhân lại không hề có một chuyên đề nào để giới thiệu, có phải là rất kỳ quặc không nhỉ? Đối với mệnh lý hiện hành mà nói, đoán mệnh mà không nhắc tới dụng thần thì chỉ là một kẻ a ma tơ. Thế nhưng tổ tông môn Tử Bình của chúng ta là Từ Tử Bình trong cuốn "Uyên Hải Tử Bình" sao không thấy nhắc tới vấn đề dụng thần vô cùng quan trọng này? Dù có kiệm lời tới đâu thì ít ra cũng để lại một đoạn ngắn chứ? Tiếc rằng chúng ta tìm nát trong mấy cuốn sách mệnh lý cổ kia mà vẫn không thấy! Cái mà chúng ta thấy là cổ nhân dùng đến một phần ba cuốn sách để nói đến cách cục, chuyện này thì sách mệnh lý hiện hành không hề có. Điều này chứng tỏ cái gì? Chứng tỏ rằng chỉ có một khả năng, đó chính là trong sách mệnh lý cổ điển căn bản là không hề có loại dụng thần cân bằng ngũ hành bát tự, nếu như có dụng thần thì e rằng dụng thần chính là cách cục.

Thứ hai, dụng thần của mệnh lý lưu hành hiện đại và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển, đặc trưng của cả hai hoàn toàn không phù hợp nhau. Chủ yếu biểu hiện trong ba mặt sau:

1. Dụng thần của mệnh lý hiện hành đặc trưng chính yếu ở chỗ tính bất khả tổn hại của nó. Dùng lời của Chung Nghĩa Minh tiên sinh trong cuốn "Bát Tự Khí Số Mệnh Lý Học" rằng: "Dụng thần là linh hồn của bát tự", "Nên dụng thần không thể bị thương tổn đến, không bị khắc hại hình xung v.v...". Thế nhưng cổ nhân trong "Tứ Ngôn Độc Bộ" lại chỉ ra rằng: "Cách cách thôi tường, dĩ Sát vi trọng, chế Sát vi quyền, hà sầu tổn dụng". Ý của "Hà sầu tổn dụng" chẳng phải là không sợ tổn hại đến dụng thần hay sao? Trong "Nguyệt Đàm Phú" cũng nói: " Cách hữu khả thủ bất khả thủ, dụng hữu đương khí bất đương khí". Nói rõ có lúc cần đến là có thể vứt luôn dụng thần.

2. Dụng thần của mệnh lý hiện hành, đặc trưng thứ yếu của nó là tính thiểu lượng. Nghĩa là dụng thần đã là điểm cân bằng ngũ hành bát tự thì dụng thần sẽ không thể là ngũ hành chiếm số lượng nhiều, bởi vì tổng cộng chỉ có tám chữ, số lượng nhiều lên sẽ phá vỡ cân bằng mà trở thành bệnh trong mệnh cục, cho nên dụng thần thường chỉ chiếm một hai chữ trong mệnh cục, không thể nhiều hơn. Cũng bởi vì phân lượng dụng thần ít cho nên mới sợ bị tổn hại! Thế mà nguyên chú của chương Thể dụng trong "Tích Thiên Tủy" nói: "Nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Có nghĩa một bát tự mà có ba bốn năm dụng thần thì không phải mệnh tốt. "Cùng Thông Bảo Giám - Tam xuân Giáp mộc luận" nói: "Phàm dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, tiết đi mới hay". Câu này chúng ta còn có thể tìm thấy trong "Tam Mệnh Thông Hội". Vậy đấy, dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển hóa ra còn có lúc đạt đến bốn năm cái, mà còn tiết đi mới tốt nữa!

3. Dụng thần trong mệnh lý hiện hành đặc tính thông thường của nó là tính chỉ có ích mà không có hại. Mệnh lý hiện hành cho rằng bất kể là Tài Quan Ấn Thực hay là Sát Thương Kiêu Nhận, chỉ cần khi được chọn làm dụng thần thì chỉ có ích mà không có hại, giữa chúng không có phân biệt thiện và ác, đã là dụng thần thì không thể bị khắc. Nhưng, dụng thần của cổ nhân không như thế. Chương Luận dụng thần trong "Tử Bình Chân Thuyên" viết: "Tài Quan Ấn Thực, thử dụng thần chi thiện, nhi thuận dụng chi giả dã. Sát Thương Kiêu Nhận, thử dụng thần chi bất thiện, nhi nghịch dụng chi giả dã". Có nghĩa là Tài Quan Ấn Thực là bốn dụng thần thiện, phải bảo hộ nó mà sử dụng. Mà Sát Thương Kiêu Nhận là bốn dụng thần ác, phải chế ước nó mà sử dụng. Đấy, loại dụng thần như vầy thì mệnh lý hiện hành chắc là không có nhỉ!

Thứ ba, cách dùng của dụng thần trong mệnh lý hiện hành và dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển không giống nhau. Mệnh lý hiện hành cho rằng sự vượng suy cường nhược và bị khắc hay không của dụng thần vừa quyết định sự phú quí bần tiện của mệnh chủ và cũng chủ tể cát hung họa phúc của mệnh chủ, tác dụng của nó không có thứ nào khác có thể so sánh được. Nhưng chương Luận tướng thần khẩn yếu trong cuốn "Tử Bình Chân Thuyên" lại chỉ rõ: "Thương dụng thậm ư thương thân, thương tướng thậm ư thương dụng". Ý là thương hại đến dụng thần còn gay go hơn thương hại đến nhật nguyên, mà thương hại đến tướng thần còn gay go hơn thương hại đến dụng thần. Có thể thấy còn có tướng thần quan trọng hơn cả dụng thần. "Ngũ Ngôn Độc Bộ" lại nói: "Có Sát chỉ luận Sát, không có Sát mới luận dụng thần". Ý gì nhỉ? Có Thất Sát chẳng lẽ có thể không cần luận dụng thần hay sao? Câu này mệnh lý hiện hành không giải thích nổi. Trong "Bảo Pháp - Quyển nhị" cũng nói: " Phàm thuật xem Tử Bình, thủ cách bất định, thì xem mười sai đến chín". Chú ý nhé, ở đây nói "Thủ cách bất định" chứ không nói "Thủ dụng bất chuẩn" nhé! Có phải cổ nhân thủ cách (chọn cách cục) rõ là hiệu nghiệm hơn chúng ta ngày nay chọn dụng thần không? Thiên mở đầu của "Tinh Vi Thiên" nói: "Phàm khán nhân mệnh, chuyên luận cách cục. Phùng Quan khán Tài, kiến Tài nhi phú quí. Phùng Sát khán Ấn, hữu Ấn dĩ vinh hoa". Ở đây chỉ cường điệu "Chuyên luận cách cục" chứ không phải chuyên luận dụng thần nhé! Mà còn nói thẳng gặp Quan xem Tài, gặp Ấn xem Quan, không như mệnh lý hiện hành ngày nay trước hết phải xem thân vượng thân nhược, thân vượng thì dụng Tài Quan, thân nhược thì dụng Ấn Tỷ. Tại sao cổ nhân không chú trọng đến tiền đề quan trọng là xem thân vượng thân nhược vậy? Tại sao không nói "Phàm thuật xem Tử Bình, thủ dụng bất chuẩn (xác), xem mười sai hết chín"? Nguyên nhân thì chỉ có một thôi, đó chính là dụng thần mà cổ nhân nói tới khác xa lắc xa lơ với dụng thần mà ngày nay chúng ta nói!

Dông dài hồi lâu, chắc độc giả cũng muốn hỏi thế dụng thần trong sách mệnh lý cổ điển là gì thế?

Kỳ thực, định nghĩa dụng thần của cổ nhân rất đơn giản, tức: Dụng thần chính là vật khả dụng của nguyệt lệnh. Hai chữ "khả dụng" này có hai tầng ý nghĩa, một là có những thứ gì có thể dùng? Hai là dùng vào việc gì?

Nguyệt lệnh có những thứ gì có thể dùng? Có sáu thứ có thể dùng, tức: Tài, Quan, Ấn, Sát, Thực, Thương. Dùng vào việc gì? Dùng để cấu thành CÁCH CỤC. Tức là, dụng thần mà cổ nhân nói tới, kỳ thực chính là VẬT mà nguyệt lệnh dùng đến để cấu thành cách cục.

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách". Những lời trên của cổ nhân khi nói đến dụng thần, tất cả đều nhấn mạnh tìm ở nguyệt lệnh, các sách đều coi dụng thần với cách cục làm một. Chúng ta chớ có tưởng rằng cổ nhân nói không rõ ràng, không logic (như Từ Lạc Ngô đại sư tưởng thế), nói không rõ sự tồn tại của dụng thần cân bằng nào là phù ức, điều hậu, thông quan. Thực ra trong mắt cổ nhân, dụng thần chính là vật mà nguyệt lệnh dùng để cấu thành cách cục, hoặc nói dụng thần và cách cục là một.

Chính bởi vì dụng thần chỉ là vật mà nguyệt lệnh dùng để định cách, không phải ở bất cứ vị trí nào khác dùng để cân bằng ngũ hành bát tự, cho nên cổ nhân mới gồm dụng thần và cách cục vô làm một, và đem cách cục vật khả dụng của nguyệt lệnh gọi là nội cách, mà cách cục vật không khả dụng của nguyệt lệnh gọi là ngoại cách (xin tham khảo cuốn "Tử Bình Chân Thuyên Bản Nghĩa của tác giả). Chúng ta biết rằng mệnh lý hiện hành chọn dụng thần không chú trọng đến nguyệt lệnh, cho nên cách cục không phân làm nội cách và ngoại cách, hoặc nói không rõ nguyên do sự phân chia nội cách ngoại cách.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không hề là mấu chốt của cả bát tự, cho nên có lúc xuất hiện hiện tượng "dụng thần quá nhiều", dụng thần đã quá nhiều thì mới có câu " dụng thần có cái bỏ đi có cái không thể bỏ đi" và "ngại gì mà không tổn đến dụng thần (hà sầu tổn dụng)", thế mới xuất hiện cách cục câu "Khí Ấn tựuTài", "Khí Quan tựu Thực" v.v... Nếu không thì theo lối suy nghĩ của mệnh lý hiện hành thì chẳng ai giải thích rõ được mấy câu trên.

Chính bởi vì dụng thần là vật khả dụng của nguyệt lệnh, không nhất định là thứ có ích đối với nhật chủ, cho nên dụng thần mới phân thiện và ác, với thiện dụng thần Tài, Quan, Ấn, Thực phải sử dụng với tính chất phù trợ, đối với ác dụng thần Sát, Kiêu, Thương, Nhận thì phải sử dụng có tính chế ước. Cho nên "Ngũ Ngôn Độc Bộ" mới nói " Có Sát thì trước tiên luận Sát, không có Sát mới luận dụng", là bởi vì "Các cách suy cho rõ, lấy Sát làm trọng" ấy mà. Dụng thần của mệnh lý hiện hành phải luận trước cả Sát, lại còn không được chế ước Sát nữa.

Có người phản bác: Trong "Thần Phong Thông Khảo" tuy không có chương tiết chuyên luận dụng thần, nhưng còn có "Bệnh dược thuyết" trứ danh đấy thôi? Trương Nam nói "Dược" chẳng phải là dụng thần của mệnh lý hiện hành hay nói hay sao?

Đúng, mệnh lý hiện hành hay lấy thuyết bệnh dược của Trương Nam để mượn làm dụng thần cân bằng. Nhưng nếu chúng ta đọc kỹ nguyên văn sẽ phát hiện "Dược thần" mà Trương Nam nói chẳng phải là dụng thần cái gì cả. Nguyên văn: "Như dụng Tài kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược dã. Như dụng Thực Thần Thương Quan, dĩ Ấn vi bệnh, hỷ Tài vi dược dã". Ở đây chẳng phải rõ ràng nói trước "Dụng Tài", sau đó mới nói "Kiến Tỷ Kiếp vi bệnh, hỷ kiến Quan Sát vi dược" hay sao? Câu sau "Như dụng Thực Thần Thương Quan", cũng chính là lấy Thực Thần Thương Quan làm dụng thần. Tài là dụng, Tỷ Kiếp là bệnh, Quan Sát là dược ; Thực Thương là dụng, Ấn là bệnh, Tài là dược, ý quá rõ rồi gì nữa? Còn lý do nào để nói dược thần của Trương Nam chính là dụng thần không?

Kỳ thực, dược thần của Trương Nam chính là "Tướng thần" mà "Tử Bình Chân Thuyên" đã nói tới, chẳng qua Trương Nam không gọi nó là tướng thần mà thôi.

Có lẽ sẽ còn có người lấy những câu bình chú của Nhậm Thiết Tiều trong "Tích Thiên Tủy" để phản bác lại, Nhậm nói: "Ví như nhật chủ vượng, đề cương là Quan là Tài hoặc Thực Thương, đều có thể làm dụng. Nhật chủ suy, đừng tìm tứ trụ can chi vật có giúp thân làm dụng...". Dụng thần mà ông nói ở đây chẳng phải dụng thần cân bằng mà mệnh lý hiện hành hay nói sao?

Đúng, sự ra đời của mệnh lý hiện đại e phải lấy Nhậm Thiết Tiều làm công đầu. Vốn nguyên văn "Tích Thiên Tủy" và các sách cổ điển như "Uyên Hải Tử Bình" là nhất mạch tương thừa, nhưng qua tay hậu nhân chú thích, đặc biệt là sau khi qua tay Nhậm lão tiên sinh chú thích, thì cuốn "Tích Thiên Tủy" đã trở thành nền móng cho mệnh lý hiện hành.

Nhậm Thiết Tiều chú thích chương Bát cách trong cuốn "Tích Thiên Tủy": "Bát cách giả, mệnh trung chính lý dã. Tiên quan nguyệt lệnh sở đắc hà chi, thứ khán thiên can thấu xuất hà thần, tái cứu tư hà lệnh dĩ định chân giả, nhiên hậu thủ dụng, dĩ phân thanh trọc, thử thực y kinh thuận lý, nhược nguyệt phùng Lộc Nhận, vô cách khả thủ, tu thẩm nhật chủ chi hỷ kỵ, lánh tầm biệt chi thấu xuất thiên can giả, tá dĩ vi dụng". (Tám cách là chính lý trong mệnh. Trước phải xem nguyệt lệnh là chi gì, sau xem thiên can thấu xuất thần gì, tiếp coi cái gì nắm lệnh để định thật giả, sau đó chọn dụng thần để phân chia sự thanh trọc, đó thực là thuận lý theo kinh sách, nếu nguyệt lệnh là Lộc Nhận thì không chọn được cách, phải xem xét hỷ kỵ của nhật chủ mà tìm chi khác thấu thiên can mượn đỡ mà dùng). Có thể thấy, phương pháp thủ dụng định cách của họ Nhậm là cơ bản thống nhất với phương pháp "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh", "Nguyệt Kiếp vô dụng, lánh tầm ngoại cách" trong "Tử Bình Chân Thuyên". Tiếc thay, họ Nhậm không hề thông hiểu mật pháp luận cách cục truyền thống này ("Tích Thiên Tủy" luận cách không kỹ càng bằng "Tử Bình Chân Thuyên"), trong khi gặp khó khăn trong lúc luận mệnh, ông đã không kiên trì giữ vững phương pháp này nữa. Cho nên ông sau chương "Bát cách" lại nói rằng: "Từ mấy mệnh trên có thể thấy, cách cục không thể chấp nhất. Không nên câu thúc ở các cách Tài Quan Ấn..., không liên can gì đến nhật trụ, vượng thì nên ức chế, suy thì nên phù trợ, Ấn vượng tiết Quan mừng Tài tinh, Ấn suy gặp Tài mừng Tỷ Kiếp, đây là phương pháp không thay đổi được". Hèn gì, kiểu phương pháp luận mệnh khinh cách cục, trọng cân bằng này của Nhậm Thiết Tiều chính là lam bản cho mệnh lý hiện hành ngày nay.

Còn chuyện nữa càng khiến người ta tiếc rẻ, sau Nhậm Thiết Tiều là Từ Lạc Ngô đại sư, ông chú thích "Tích Thiên Tủy" mà vô cùng sai lệch nguyên chú, làm cho kẻ hậu học dễ hiểu nhầm nguyên văn, từ đó trượt luôn vào vũng lầy mệnh lý hiện hành. Ví dụ như chương "Thể dụng" của "Tích Thiên Tủy" nguyên chú thích nói rằng: "...nhi nhị tam tứ ngũ dụng thần giả, đích phi diệu tạo". Ý là khi nguyệt lệnh dụng thần số lượng đạt tới bốn hoặc năm, như vậy thì không phải là mệnh tốt nữa. Ví dụ như nguyệt lệnh là Ấn tinh, khi có hai ba Ấn tinh nếu có Tài tinh khắc Ấn, cách cục sẽ thành "Khí Ấn tựu Tài" cách. Nếu Ấn lên tới bốn năm, Tài tinh sẽ không thể nào khắc Ấn được nữa, tốt nhất là dùng Tỷ Kiếp để tiết bớt Ấn, giống như ý của "Cùng Thông Bảo Giám" nói "Hễ dụng thần quá nhiều, không nên khắc chế, cần phải tiết đi mới hay". Nhưng nếu Ấn quá nhiều, một là không có Tài khắc, hai là không có Tỷ Kiếp hóa tiết, vậy nhất định không phải mệnh tốt rồi.

Ấy thế mà do Nhậm Thiết Tiều không hoàn toàn hiểu hết được khái niệm dụng thần này, cho nên khi ông phê chú đoạn trên bèn nói: "Nguyên chú nói rằng: hai ba bốn năm dụng thần thực không phải mệnh tốt. Đấy là nói bậy! Chỉ có tám chữ mà nếu khử đi bốn năm chữ dụng thần thì trừ nhật can ra chỉ có hai chữ không dùng, làm sao thế được!". Nghe ý ông là hiểu không thể có trường hợp một mệnh tạo mà có đến bốn năm dụng thần.

Từ Lạc Ngô đại sư cũng nói đế vào phụ cho họ Nhậm, nói rằng: "Như câu trong nguyên chú hai ba bốn năm dụng thần, họ Nhậm bài xích là phải. Dụng thần làm sao có hai được nói chi đến ba bốn năm dụng thần! (Xem chương Thể dụng tinh thần trong cuốn "Tích Thiên Tủy Bổ Chú của Từ Lạc Ngô)". Ông khăng khăng dụng thần chỉ có một mà thôi, tuyệt không có hai, nói gì đến bốn năm dụng thần! Ông đâu có biết, dụng thần mà nguyên chú "Tích Thiên Tủy" nói hoàn toàn không phải loại dụng thần mà ông và Nhậm Thiết Tiều nghĩ!

Thật là "Một chữ sai, toàn bàn hỏng bét", dụng thần mà sai rồi thì phương pháp luận mệnh cũng sai theo! Không ai ngờ và nghĩ được rằng như hai vị đại sư cấp nhân vật trong làng mệnh lý là Nhậm Thiết Tiều và Từ Lạc Ngô lại nhầm lẫn khái niệm hạch tâm nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất của mệnh học --- DỤNG THẦN!

Con rùa bò phía trước mở đường, con rùa phía sau bò theo. Cứ thế, ngàn ngàn vạn vạn kẻ hậu học theo sau đít hai ông Nhậm, Từ, thoát li khỏi tư tưởng chính tông của Từ Tử Bình, nhắm đến vũng lầy mệnh lý hiện hành vô biên vô tế phía trước mà tiến bước......

Lão Tử nói rất hay, "Ngũ sắc khiến người ta mù". Chỉ có mấy ông thầy bói mù (manh sư) mắt không nhìn được ngũ sắc nữa mới không mù quáng đi theo Nhậm, Từ. Họ đã không thể đọc các danh trước mệnh học của hai ông, cũng không thể tham duyệt tư liệu mệnh lý hiện hành, cho nên họ không bị bất cứ ảnh hưởng nào của mệnh lý hiện đại, vẫn cứ y theo phương pháp xa xưa của Tử Bình mệnh học. Có lẽ họ luận cách tinh xác không bằng "Tử Bình Chân Thuyên", hoặc họ mỗi người có một pho ca quyết luận mệnh cho riêng mình, nhưng khái niệm dụng thần và luận mệnh phép tắc là nhất mạch tương truyền với các kinh điển mệnh lý "Uyên Hải Tử Bình", "Thần Phong Thông Khảo", "Tam Mệnh Thông Hội", "Tử Bình Chân Thuyên" và "Tứ Ngôn Độc Bộ". Người viết quen biết một vị manh sư họ Dương, công phu của ông rất tinh thâm, nổi danh một vùng. Ông có thể thuộc lòng các ca quyết cổ điển như " Tứ Ngôn Độc Bộ", "Ngũ Ngôn Độc Bộ" và "Nguyệt Đàm Phú" v.v..., nhưng ông không hề biết tý gì về cái gọi là dụng thần cân bằng như phù ức, điều hậu, thông quan. Ông cũng giống như nhiều vị manh sư khác, bình thường chỉ nói về cách cục, không nói dụng thần, bởi vì ông giải thích rằng dụng thần chính là cách cục!

Đấy chính là bộ mặt thật của dụng thần, cho dù các thầy mệnh lý hiện đại mở miệng ra là nói tới nhưng cũng không biết tới nó!

Durobi dịch

Bổ sung chuyển từ Hán Việt ra Việt ngữ đoạn này, đoạn thứ 22 từ trên xuống, lúc dịch quên béng mất...

"Tử Bình Chân Thuyên - Luận dụng thần" nói rằng: "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh. Dĩ nhật can phối nguyệt lệnh địa chi, nhi sinh khắc bất đồng, cách cục phân yên". "Thần Phong Thông Khảo - Thủ cách chỉ quyết ca đoán" nói rằng: "Dĩ nhật vi chủ bản, nhi thủ đề cương vi dụng. Thứ cập niên nguyệt nhật vi thực, phùng Quan khán Tài, phùng Tài khán Sát, phùng Sát khán Ấn, phùng Ấn khán Quan". "Bảo Pháp - Quyển nhị" nói: "Tử Bình chi thuật, dĩ nhật tử vi chủ, tiên khán đề cương vi trọng, thứ dụng niên nguyệt nhật thời chi, hội thành cách cục phương khả đoán chi, giai dĩ nguyệt lệnh vi dụng, bất khả dĩ niên thủ cách".

Chương Luận dụng thần trong sách Tử Bình Chân Thuyên nói rằng: " Dụng thần của bát tự, nên tìm ở lệnh tháng mà thôi. Lấy nhật can phối hợp với địa chi lệnh tháng, bởi do sinh khắc không giống nhau nên phân ra các loại cách cục".

Chương Thủ cách chỉ quyết ca đoán trong sách Thần Phong Thông Khảo nói rằng: "Lấy ngày làm thân gốc, mà lấy đề cương (lệnh tháng) làm dụng. Thứ đến lấy năm tháng ngày làm quả, gặp Quan thì phải xem Tài, gặp Tài thì phải xem Sát, gặp Sát thì phải xem Ấn, gặp Ấn thì phải xem Quan".

Quyển thứ hai của sách Bảo Pháp nói rằng: " Thuật xem Tử Bình, lấy ngày làm chủ, trước hết phải xem đề cương (lệnh tháng) là điểm quan trọng, kế đến dùng chi năm tháng ngày giờ, hội thành cách cục rồi mới có thể đoán, thường các trường hợp đều lấy lệnh tháng làm dụng, không được lấy năm để chọn cách.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận dụng thần

Tướng đàn ông qua đôi mắt –

Cũng như đánh giá bất kỳ đối tác nào, xem mắt là quan trọng đầu tiên. Thiết nghĩ xem mắt thì ai cũng có thể xem được. Xem mắt giúp xác định người đoan chính, trí lực, tình cảm. - Nên chọn người mắt sáng (sáng trong, sáng xanh), lòng đen trắng rõ ràng
Tướng đàn ông qua đôi mắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông qua đôi mắt –

Bí quyết để có giấc ngủ ngon theo phong thủy

Để phát huy tối đa năng lượng trong cơ thể con người, cần phải duy trì giấc ngủ ngon - ngủ theo kiểu yoga. Nói một cách dễ hiểu, đó là ngủ vào thời gian thích
Bí quyết để có giấc ngủ ngon theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để phát huy tối đa năng lượng trong cơ thể con người, cần phải duy trì giấc ngủ ngon - ngủ theo kiểu yoga. Nói một cách dễ hiểu, đó là ngủ vào thời gian thích hợp nhất và đúng tư thế.

Nên ngủ trước 23h để có giấc ngủ ngon

Thời gian tốt nhất để đi ngủ là 23h bởi vì quá trình hồi phục tế bào trong cơ thể xảy ra vào giờ đầu tiên của vòng hoàng đạo, tức là giờ Tý (23-1h). Nếu cơ thể không ở trong trạng thái ngủ thì tế bào không thể hồi phục được và khí bị yếu đi. Theo thời gian, khi năng lượng không có cơ hội để phục hồi và làm mới lại, nó sẽ trở nên trì trệ, ứ đọng và tất nhiên bạn sẽ không thể hưởng được lợi ích từ môi trường xung quanh. Điều kiện phong thủy của ngôi nhà không thể giúp ích cho bạn nếu như khí của bạn bị suy yếu. Khi năng lượng không được phục hồi hoặc bổ sung, cơ thể sẽ mất khí lực và sức sống.

Ngủ trước 23h cũng là thời gian tốt và luôn được các nhà y học khuyến khích. Chỉ có lúc đó bạn mới có thể thâm nhập vào giấc ngủ sâu. Và để bảo đảm điều kiện phong thủy tốt nhất khi ngủ, bạn hãy nằm quay đầu về hướng tốt nhất dựa trên công thức tính Quái số - tức tìm hướng Sinh Khí của bạn. Ví dụ bạn là nam giới sinh năm 1990 thì Quái số của bạn là 1 và hướng Sinh Khí của bạn là hướng Đông Nam.

(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết để có giấc ngủ ngon theo phong thủy

Cách xua tà khí, năng lượng tiêu cực chỉ bằng một cốc nước

Chỉ cần một cốc nước muối bạn đã có thể loại bỏ năng lượng tiêu cực, tà khí đang ứ đọng, gây ảnh hưởng tới hòa khí và tiền tài trong gia đình bạn.
Cách xua tà khí, năng lượng tiêu cực chỉ bằng một cốc nước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Có rất nhiều cách có thể giúp bạn phát hiện nguồn năng lượng tiêu cực đang tồn tại trong nhà của mình. Và cách làm sau sẽ vô cùng đơn giản vừa để nhận biết lại còn có khả năng làm sạch năng lượng tiêu cực, tà khí và duy trì sự hài hòa trong gia đình bạn.   Môi trường sống của chúng ta từ chỗ làm việc cho tới khi về nhà luôn có rất nhiều năng lượng tiêu cực từ trong cảm xúc, suy nghĩ và lời nói. Chúng không chỉ vây lấy chúng ta mà còn càng làm tăng mức độ căng thẳng và có khả năng thẩm thấu vào đồ vật xung quanh như đồ gỗ, thảm, trần nhà và tường nhà. Có thể nói, đó là lý do tà khí này cũng có thể tích tụ trong những góc nhà của gia đình bạn.    

Cach nhan biet nang luong tieu cuc chi bang mot coc nuoc
 
Thậm chí năng lượng xấu này còn xuất phát từ các thành viên trong gia đình, hàng xóm hoặc khách tới chơi nhà. Chúng sẽ ảnh hưởng đến lợi ích, phúc lộc của cả gia đình bạn. Có thể nói, khi họ bước vào nhà, nguồn năng lượng tiêu cực ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống các thành viên trong gia đình

Đó là khi bạn cảm thấy rõ như tiền bạc hao hụt, phá vỡ các mối quan hệ giữa các thành viên gia đình và phá vỡ sự hài hòa vốn có trong cuộc sống. Kết quả là bạn sẽ cảm thấy lo lắng, bồn chồn và dễ làm hỏng chuyện, dường như làm gì cũng bị sai, trách mắng. Tuy nhiên, nếu những dấu hiệu này nếu được phát hiện sớm chúng ta có thể tìm cách loại bỏ chúng. Đó là lý do việc nhận biết năng lượng tiêu cực rất quan trọng.

Mỗi khi gia đình xảy ra chuyện gì đó không vui, một lời khuyên dành cho bạn là nên lau dọn nhà cửa sạch sẽ ngay sau đó. Những năng lượng tiêu cực này có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống của bạn, gây hại tới tài chính, các mối quan hệ và sự hòa hợp trong gia đình.

Xem thêm: Bảo bối phong thủy xua đuổi tà khí trong tháng cô hồn
 
cach don gian xua duoi ta khi bang nuoc muoi
 
  Trước khi bắt đầu thực hiện cách xua tà khí, năng lượng điều quan trọng là phải biết lý do của sự bất hòa vì đôi khi, ngay cả năng lượng tiêu cực không phải là thủ phạm gây ra những vấn đề trong gia đình bạn. Tuy nhiên, nếu bạn không thể tìm thấy nguyên nhân thì nên thử thực hiện cách sau:   Lấy một cốc trống và đổ khoảng 1/3 cốc muối sau đó cho nước vào, đặt nó trong căn phòng - nơi bạn nghĩ rằng có năng lượng xấu là mạnh nhất. Đặt cốc trong một góc khuất và để đó tròn một ngày.   Hãy chắc chắn rằng không ai chạm vào hay di chuyển chiếc cốc đó. Nếu bị dịch chuyển, năng lượng tiêu cực đã tích tụ sẽ bị tan vỡ. Sau 24 giờ, kiểm tra cốc, nếu nó không khác gì so với lúc khi bạn mới đặt nó nghĩa là phòng đó không tồn tại năng lượng tiêu cực. Bạn có thể thử tiếp tục phương pháp này trong các phòng khác và chờ xem điều gì sẽ xảy ra.

Nếu cốc có vết bẩn và rõ ràng là trông không giống như bạn đã để như lúc đầu nghĩa là có năng lượng xấu. Khi đó, cốc nước muối đang làm nhiệm vụ loại bỏ năng lượng tiêu cực này và bạn nên đổ nước vào nhà vệ sinh, xả nó đi. Sau đó, lặp lại việc bỏ cốc nước muối tại phòng đó cho đến khi bạn cảm thấy chúng luôn sạch trơn như ban đầu mới dừng lại.

Tà khí xuất hiện khi có quá nhiều năng lượng xấu tồn tại trong gia đình, vì thế, để giữ cho mọi thứ luôn hài hòa, hãy luôn giữ một tâm thái thoải mái, bao dung với mọi người và sự việc xung quanh. Lúc đó tự nhiên may mắn và sức khỏe sẽ ở lại cùng bạn và môi trường sống của bạn không bị ngập tràn bởi  năng lượng tiêu cực.

Minh Minh

Những dấu hiệu nhận biết nhà bạn có tà khí, càng để lâu càng nguy hiểm 15 cách tránh tà khí xâm nhập bạn nên biết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xua tà khí, năng lượng tiêu cực chỉ bằng một cốc nước

Hóa giải chỗ "hung" trong phòng tắm nhà bạn

Đây là không gian góp phần điều hoà khí vượng cho ngôi nhà của bạn.
Hóa giải chỗ "hung" trong phòng tắm nhà bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự nghiệp và những cơ hội mới của bạn có vào được đến nhà hay không đều thông qua cửa chính. Chính bởi vậy, nếu để cửa phòng tắm thẳng trực diện cửa chính ra vào, cơ hội của bạn cũng vì thế mà trôi đi mất.
 
Thật nhiều ánh sáng và một sự thông thoáng là cần thiết cho một phòng tắm theo phong thuỷ. Nhiều gương trong phòng tắm quan trọng trong việc dội lại khí và điều hoà chúng thông suốt cả ngôi nhà.

 
Hoa giai cho hung trong phong tam nha ban hinh anh
Phòng tắm thông thoáng và nhiều ánh sáng là hợp phong thủy
 
 
Trong trường hợp toilet nhà bạn đặt vào vị trí chính giữa của ngôi nhà (chỗ sinh thịnh vượng), có thể khắc phục bằng cách đặt một tấm gương lớn trong phòng tắm. Chiếc gương có thể điều hoà khí đồng thời khiến bạn có cảm giác rằng cái toilet không hề có mặt ở đó.
 
Đừng để nước nhỏ giọt trong phòng tắm. Đó là một sự lãng phí tiền bạc không cần thiết. Điều này cũng gần như việc bạn bỏ lỡ những vận may của mình bằng cách mặc sức để cho chúng trôi đi. Ngoài việc sửa chữa vòi nước thì bạn còn có thể khắc phục điểm này bằng cách đặt một bát sỏi hoặc một chậu hoa tươi trên kệ toilet hoặc trên tủ gần toilet. Đây là những vật mang tính Mộc, có thể giúp khắc chế yếu tố Thuỷ. Một tấm thảm chùi màu đen hoặc đỏ ở sàn cũng giúp đỡ trong việc thất thoát của cải.
 
Những màu nên dùng trong nhà tắm là xám nhẹ, màu kem và màu xanh nhạt. Nếu phòng tắm của bạn đặt ở vị trí giữa nhà, hãy sơn màu đỏ. Yếu tố Hoả sẽ giúp bạn đạt được nhiều lợi nhuận và bảo vệ được tài sản.
 
Khi xem xét mua một căn nhà, hãy chú ý đến những nhà có toilet bị khuất khi được nhìn từ bên ngoài phòng tắm. Như vậy, khí vượng sẽ lưu thông tốt hơn.   Theo Phong Thủy Nhà Ở  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải chỗ "hung" trong phòng tắm nhà bạn

Tướng đàn ông qua râu –

Râu cũng là hoa lá của cội cây. “Đàn ông không râu kém uy, đàn bà không vú lấy gì nuôi con”. Râu rậm quá thường bị ganh ghét, nếu làm quan có thể bị giáng chức, mất chức. Người đàn ông mắt sâu râu rậm, kết hợp với làn da màu xanh xám hoặc vàng bệch đ
Tướng đàn ông qua râu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông qua râu –

10 bảo bối phong thủy bậc nhất hóa giải sát khí

Tiền đồng, thỏi vàng, tượng sư tử, chuông gió,...là những vật phẩm phong thủy giúp đuổi dữ hóa lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay càng ngày càng nhiều gia đình bắt đầu hiểu được vai trò và tác dụng của các bảo bối phong thủy. Tiền đồng, hồ lô, tượng sư tử đá… đặt trong nhà vừa có thể tăng tính thẩm mỹ, vừa có thể xua đuổi vận xui, tăng thêm tài vận cho cả gia đình. Dưới đây là 10 bảo bối phong thủy thường gặp trong các gia đình. 

1. Tiền đồng

 10 bao boi phong thuy bac nhat hoa giai sat khi - 1

Tiền đồng có thuộc tính Kim. Tiền đồng dùng trong phong thủy phải là tiền Càn Long, nhưng cũng không cần phải là tiền cổ thật, có thể dùng tiền mô phỏng tiền Càn Long cũng được. Bởi vì tiền cổ thật bây giờ đã bị ăn mòn, tiền đồng bây giờ dùng đồng mới để mô phỏng lại, thuộc tính “Kim” còn cao hơn.

2. Tiền đồng “xuất nhập bình an”

 10 bao boi phong thuy bac nhat hoa giai sat khi - 2

Tiền đồng “xuất nhập bình an” chủ yếu hóa giải sát khí, tránh tai họa. Có 3 cách sử dụng bảo bối phong thủy này:

- Đặt ở trên cửa chính, dùng để ứng phó với các cấm kỵ phong thủy như mở cửa nhìn thấy cầu thang hoặc thang máy.

- Đặt bên trái cửa chính, dùng dây màu vàng treo lên, có thể tránh phụ nữ trong nhà cãi vã như những chuyện mẹ chồng nàng dâu.

- Đặt 2 đồng tiền dưới gối để giữ gìn tình cảm vợ chồng.

3. Thỏi vàng

 10 bao boi phong thuy bac nhat hoa giai sat khi - 3

Thỏi vàng chủ yếu để chiêu tài, thường dùng theo đôi. Có 2 cách dùng thỏi vàng:

- Đặt một đôi thỏi vàng ở trên bệ cửa sổ lớn nhất của ngôi nhà - mỗi góc bên trái và bên phải đặt một cái, có thể hấp thu được tiền tài từ bên ngoài cửa sổ vào. Cửa sổ càng lớn tài khí càng vượng.

- Đặt ở góc nhọn của cửa, có thể tụ khí tài.

4. Tượng gà vàng bằng đồng

 10 bao boi phong thuy bac nhat hoa giai sat khi - 4

Bảo bối phong thủy tượng gà đồng chủ yếu nhằm vào vận đào hoa. Ví dụ: Dùng để tránh người phụ nữ xấu xa hoặc người mà bạn ghét quấy rối. Tượng gà bằng đồng nên đặt ở chỗ cửa chính bị đối xung. Còn nếu như nghi ngờ người bạn đời của mình có người khác, có thể đặt trong tủ quần áo của người đó. Phải dùng một đôi, góc phải và trái, ở nơi khuất của tủ.

5. Sư tử đá

 10 bao boi phong thuy bac nhat hoa giai sat khi - 5

Sư tử đá có thể giải rất nhiều sát khí. Ngày xưa, rất nhiều hộ gia đình đặt một đôi sư tử đá ở trước cửa. Nếu như cửa sổ nhìn thấy xung khắc bất lợi, có thể đặt một đôi sư tử hướng ra cửa sổ để hóa giải, hơn nữa còn có ngụ ý sinh quyền lực. Tất cả những nghề dùng miệng để mưu sinh như luật sư, nghệ sĩ… đều có thể đặt một đôi  sư tử đá trong phòng làm việc để uy danh lừng lẫy.

6. Long quy

 10 bao boi phong thuy bac nhat hoa giai sat khi - 6

Long quy đem lại may mắn, có thể hóa giải tai họa. Cách dùng của long quy khá phức tạp, cần phải đặt ở vị trí Tam Sát hoặc nơi có thủy khí nặng.

. Chuông gió

 10 bao boi phong thuy bac nhat hoa giai sat khi - 7

Thường được đặt ở những nơi chật hẹp, không thể bày các “bảo bối” phong thủy khác hoặc dùng trong các cửa hàng. Có 2 cách dùng chính:

- Khi cửa đối diện với đường, có thể treo chuông gió ở góc trên bên trái của cửa, có thể tranh sát khí.

- Cửa sổ của nhà mình đối diện với cửa sổ nhà khác, mà nhà bên kia có nhiều người hơn, thì treo chuông gió ở cửa sổ nhà mình, để tiền tài của nhà không bị ảnh hưởng.

8. Sư tử đồng

 10 bao boi phong thuy bac nhat hoa giai sat khi - 8

Sư tử đồng chủ yếu dùng để hóa sát ngăn tai, thường đặt ở nơi hướng về cửa. Tất cả các phong thủy không có lợi như mở cửa nhìn thấy đèn hoặc bị xung với đường đều có thể dùng sư tử đồng để hóa giải.

9. Tỳ hưu

 10 bao boi phong thuy bac nhat hoa giai sat khi - 9

Tỳ hưu là loài thú may mắn, trên người không có vảy, chân không có lông, thần thái uy phong, thường được dùng làm vật bài trí phong thủy để công việc thuận lợi. Tượng tỳ hưu khá thích hợp với nhân viên marketting và những người có thu nhập không ổn định. Khi đặt tỳ hưu nên để đầu hướng về cửa hoặc cửa sổ.

10. Hồ lô gỗ

 10 bao boi phong thuy bac nhat hoa giai sat khi - 10

Nếu như trong nhà có người mắc bệnh có thể treo 3 chiếc hồ lô gỗ, sẽ có kỳ thích xuất hiện. Bệnh nặng thì cần đặt 3 chiếc hồ lô ở đầu giường, nam nữ đều có thể dùng. Vật này khi treo lên có 3 tác dụng: trị bệnh, kéo dài tuổi thọ, tăng sức sống, có thể khiến con người khỏe mạnh và tinh thần vui vẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 bảo bối phong thủy bậc nhất hóa giải sát khí

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Mộng du là hiện tượng khá kì bí và khi mộng du con người có thể làm những việc mà bình thường không làm được. Phá án giết người và phát hiện ra mình là hung thủ. Giết bạn gái khi mộng du...
Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Xem TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem VẬN HẠN 2016 mới nhất!

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Sự thật 1/3 dân số sẽ gặp mộng du ít nhất 1 lần trong đời.

Mộng du là hiện tượng khá kì bí và khi mộng du con người có thể làm những việc mà bình thường không làm được.

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Trong trạng thái không có ý thức, người bị mộng du vẫn có thể nói chuyện, điều khiển tay chân của mình để thực hiện một số hành động kỳ quặc hoặc thậm chí phức tạp mà trong lúc tỉnh táo chưa chắc họ có thể làm được. Một cô gái không biết trèo tường có thể vắt vẻo trên bức tường mà không ngã, hay anh chàng có thể lái xe trong lúc nửa tình nửa mê mà không hề hấn gì…

Phá án giết người và phát hiện ra mình là hung thủ.

Một thám tử người pháp thế kỉ XIX Robert Ledru được mời điều tra vụ giết người ở bãi biển vì cảnh sát đã bó tay. Bằng chứng còn sót lại chỉ là dấu chân hung thủ và vỏ đạn. Hung thủ dùng loại vỏ đạn y như vị thám tử và thiếu con chân cái ở bàn chân phải y như Ledru.

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Ông cũng nhớ lại chuyện hôm trước ngủ dậy và đôi tất bị ướt. Khám phá ra mình chính là hung thủ, Ledru đến trình bày giả thuyết với cảnh sát, cảnh sát đã bắt giam ông vào ngục để theo dõi và Ledru đã bắn viên cai ngục khi mộng du.

Ông được xử vô tội nhưng do thấy quá nguy hiểm nên cảnh sát đã đẩy ông đến một hoàng đảo hoang vu để ông sống nốt quãng đời còn lại.

Suýt bị cá sấu ăn thịt vì mộng du.

James Currens (Florida, Mỹ) “sống chung” với chứng mộng du trong một thời gian dài. Cuộc phiêu lưu kinh dị nhất của ông xảy ra ở tuổi 77.

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Năm 1998, Currens ra khỏi nhà trong cơn mộng du. Vẫn cầm theo chiếc ba toong, ông bước thẳng xuống cái hồ ở gần đó. Ông tỉnh dậy thì bùn đã ngập tới ngực. Song đó chưa phải là điều đáng sợ nhất. Currens thấy một bầy cá sấu đang vây quanh. Ông dùng cây gậy để xua chúng ra xa, đồng thời gào lên cầu cứu.

Một người hàng xóm nghe thấy và gọi cảnh sát ngay lập tức. Cảnh sát phải sử dụng đèn chiếu để đuổi bầy cá sấu, giải cứu Currens. May mắn thay, ông chỉ hứng chịu vài vết trầy nhỏ khi rơi xuống hồ.

Thoát tội cưỡng hiếp vì mộng du.

Janluedecke tham dự bữa tiệc vào năm 2005 và ngủ quên sau khi tiệc tàn. Anh ta tỉnh dậy khi có 1 phụ nữ la hét và xô anh ta ra. Jan bị buộc tội cưỡng hiếp cô gái, anh khẳng định mình làm chuyện đó khi đang mộng du.

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Các bác sĩ từng chữa bệnh cho anh đã xác nhận anh mắc chứng sexsomnia. Thẩm phán nghi ngờ điều này dù các bác sĩ ủng hộ Jan. Đến khi 4 người bạn gái cũ của Jan đến xác nhận anh từng làm chuyện tương tự như vậy anh mới được xử vô tội.

Jan mắc hộ chứng sexsomnia có thể có ở cả nam lẫn nữ, người mắc hộ chứng này có thói quen quan hệ tình dục trong khi ngủ mà không hề hay biết.

Giết bạn gái khi mộng du

Stephen Reitz bị buộc tội giết cô bạn gái anh yêu 10 tháng, Eva Marie Weinfurtner trong kỳ nghỉ ở Catalina. Người ta thấy xác của Eva với tình trạng sọ nứt, khuỷu tay vỡ, cổ tay và vai, quai hàm vỡ ba chỗ, cùng với một vết đâm ở cổ.

Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Reitz khai với cảnh sát rằng, anh nằm mơ anh đang đánh nhau với kẻ trộm khi giết bạn gái. Nghi phạm cũng thú nhận anh ta uống rượu, sử dụng cocaine vào đêm đó. Reitz nhận mức án chung thân và có cơ hội tại ngoại sau 25 năm.

>> Xem thêm TUỔI XÔNG ĐẤT 2016!

>> Xem thêm NGÀY TỐT XẤU 2016!

Theo chuyện lạ thế giới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những trường hợp mộng du kì lạ nhất thế giới.

Ý nghĩa và cách sử dụng vật phẩm phong thủy Bình Tài Lộc –

Trong phong thủy, bình tài lộc bảo quản được của cải tài sản. Bạn có thể dùng một cái bình có hình dáng đẹp thuộc hành Thổ hoặc hành Kim cho mục đích phong thủy. Hãy cùng chúng tôi đọc bài viết sau để có thêm kiến thức về vật phẩm phong thủy bình tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, bình tài lộc bảo quản được của cải tài sản. Bạn có thể dùng một cái bình có hình dáng đẹp thuộc hành Thổ hoặc hành Kim cho mục đích phong thủy. Hãy cùng chúng tôi đọc bài viết sau để có thêm kiến thức về vật phẩm phong thủy bình tài lộc nhé!

binh-ngoc-3

Nội dung

  • 1 Cách sử dụng và ý nghĩa của Bình tài lộc
    • 1.1 Ý nghĩa của bình tài lộc
    • 1.2 Cách sử dụng bình tài lộc
      • 1.2.1 Vị trí đặt bình

Cách sử dụng và ý nghĩa của Bình tài lộc

Ý nghĩa của bình tài lộc

Bình là biểu tượng của hòa bình, bình an và thuận lợi. Tùy vào các loại hoa được chọn để cắm, bình sẽ mang ý nghĩa biểu tượng nhất định.

Là một trong tám vật may mắn của đạo Phật, bình tượng trưng cho sự tiếp nhận sự phù hộ của Đức Phật, thể hiện dưới hình thức rượu tinh khiết và ánh sáng trắng.

Là một trong Bát Bửu, bình tượng trưng cho nơi chứa năng lượng tốt, biểu hiện dưới hình thức an tịnh trong tâm hồn và hạnh phúc trong tình yêu.

Cách sử dụng bình tài lộc

Theo phong thủy, bình lớn có nhiều công dụng. Bình được sử dụng để cắm hoa, do đó bình là vật rất tốt để cắm hoa bốn mùa, dù bất cứ sự kết hợp loài hoa nào , để tạo nên sự yên bình suốt năm trong nhà.

Bình thuộc hành Thổ phải làm bằng gốm sứ hoặc pha lê. Bình thuộc hành Kim phải làm bằng đồng bạc hoặc vàng. Nếu có thể bạn nên dùng bình mạ vàng đem lại hiệu quả tốt nhất. Sau đó bạn bỏ vào trong bình nhiều loại đá quý như pha lê, thạch anh, thạch anh tím, đá citrine, ngọc mắt mèo ngọc bích, ngọc trai… Ngoài ra, bạn cũng có thể bỏ nữ trang vào trong bình.

Vị trí đặt bình

Nếu bình bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là góc Tây Nam. Đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình bằng kim loại thì đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc.

Bạn nên đặt bình vào nơi kín đáo, ví dụ trong tủ của phòng ngủ. Lưu ý, bình tài lộc không được đối diện với cửa chính vì điều này tượng trưng cho sự thất thoát tiền bạc, tài sản. Đồng thời không để cho bất cứ ai nhìn thấy bình tài lộc của bạn.

Trưng bày bình tài lộc bạn có thể bảo tồn được tất cả tài sản của mình. Dùng một bình thủy tinh nhỏ (bằng kim loại hay gốm sứ cũng được) bỏ vào trong đó nhiều loại đá quý hoặc pha lê. Sau đó đặt bình ở khu vực phù hợp với hành mà bạn đang sử dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và cách sử dụng vật phẩm phong thủy Bình Tài Lộc –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd