Tướng phụ nữ sát chồng |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Từ lâu cây tre được xem là biểu tượng của trường thọ, điều nay xuất phát từ đặc tính bền bỉ, dẻo dai của nó. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm kiến thức về cây tre phong thủy nhé!

Nội dung
Suốt bốn mùa, dù điều kiện thời tiết thế nào, tre vẫn luôn xanh tươi. Cây tre phát triển mạnh vào những tháng mùa đông, do đó mang ý nghĩa kiên cường và chịu đựng.
Ở Hồng Kông tre được trồng khắp mọi nơi, ngay cả phía Bắc của Bắc Kinh và kể cả tại Việt Nam. Có khoảng mười loại tre, và mỗi loại lại có nhiều biến thể. Tất cả các loài tre đều có thể trưng bày để tượng trưng cho trường thọ.
Có nhiều truyền thuyết liên quan đén các loài tre khác nhau. Tre có đốm tượng trưng cho tình yêu bất diệt và lòng chung thuỷ vì người ta nói chúng là những giọt lệ của vợ vua.
Loại tre có gai tượng trưng cho vận may của tuổi già kết hợp với gia đình hạnh phúc. Người cha của gia đình sẽ được may mắn để chia sẽ sự thành công với con cháu.
Tre thân cứng tượng trưng cho một cuộc sống không có bệnh tật. Sức khoẻ tốt có liên quan đến loài tre thân cứng.
Ngày xưa tre được trồng để tăng cường khí chủ về trường thọ. Người ta thường trồng những cây tre đốm gần phía trước của ngôi nhà, hoặc ở dọc theo hàng rào phía Đông của khu vườn. Đây là khu vực thuộc hành mộc và là nơi lý tưởng để trồng cây tre may mắn.
Có thể đặt những hình tượng tre hoặc treo những bức tranh tre nhiều lá trong phòng học hay văn phòng để đảm bảo trường thọ và may mắn trong công việc và nghề nghiệp.
Chọn trang vẽ những chùm 6, 8, 9 lá (hoặc bội số của những số may mắn này) được xem là số may mắn, trong khi chùm 2,5,7, được xem là không may mắn. Cách kết hợp lá tre tốt nhất là chùm 6, 8 lá.
|
| (Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Đôi khi vì vậy mà họ nảy sinh tâm lý "xem tình yêu như một trò chơi".
Người tuổi Thân thuộc nhóm máu AB cũng khá đa tình. Mặc dù đã có người yêu song nhiều khi tim họ vẫn "loạn nhịp" trước một đối tượng quen biết, gặp gỡ. Họ có thể chuyển đổi mục tiêu tấn công ngay lập tức.
Dù đã có gia đình nhưng nữ giới tuổi này vẫn thích tự do và tham gia vào các hoạt động ngoài xã hội. Vì vậy, họ nên chọn bạn đời là những người đàn ông có tinh thần trách nhiệm, biết chăm lo gia đình, yêu vợ, thương con. Nam giới nên chọn những người phụ nữ hiền lành và biết thông cảm với chồng. Có vậy thì cuộc sống hai người mới thực sự dễ chịu và hạnh phúc lâu dài.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
Hướng kê giường Tuổi Kỷ Tỵ 1989
– Năm sinh dương lịch: 1989
– Năm sinh âm lịch: Kỷ Tỵ
– Quẻ mệnh: Khôn Thổ
– Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Những bức ảnh có thể giúp mẹ bầu giữ lại những kỉ niệm đẹp khi em bé còn nằm trong bụng mẹ. Song cũng có những điều kiêng kị khi chụp ảnh bầu mà chưa chắc bạn đã biết, cùng theo dõi nhé. Giờ ngày càng có nhiều bà mẹ thích chụp ảnh để lưu giữ lại những khoảng khắc khi mang bầu, khi em bé vẫn còn nằm trong lòng mẹ. Tuy nhiên, xét về yếu tố phong thủy thì việc chụp ảnh bầu cũng có những điều kiêng kị nhất định.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Xem bói nữ giới tuổi Dậu thường là những người dễ khiến đàn ông xiêu lòng, đam mê nhất. Điều này có thể là do họ đều là những người phụ nữ chung thủy trong tình yêu, biết chăm lo cho con cái, là một người vợ, người mẹ tương đối lý tưởng. Tuy nhiên, dù thông minh và rất có khả năng sắp xếp mọi việc nhưng họ lại thiếu một năng lực quan trọng, đó là khả năng tự lập. Nếu có thể kết hôn với một người chồng có tiềm lực vững vàng về kinh tế thì họ sẽ vui vẻ trợ thành người vợ đảm đang, gìn giữ hạnh phúc gia đình và cùng chồng xây dựng một gia đình đầm ấm, hòa thuận.
Trong gia đình, những người vợ tuổi Dậu luôn thể hiện cho chồng biết rằng mình người vợ tốt. Họ cũng rất giỏi trong giao tiếp xã hội. Những người phụ nữ tuổi Dậu biết cách làm tốt những công việc trong gia đình và luôn thương yêu chồng con. Họ cũng làm tốt trong việc chăm sóc và giáo dục con cái.
Người tuổi Dậu cũng luôn đòi hỏi sự bình đẳng, tự do một cách tuyệt đối. Họ cho rằng, cả hai người luôn cần sự tôn trọng lẫn nhau trong bất cứ công việc gì, từ chuyện cá nhân đến công việc gia đình, bên nội cũng như bên ngoại. Trong cuộc sống gia đình, một người vợ thích vận động, thể dục thể thao sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời nhất cho những người đàn ông tuổi Dậu. Hơn nữa, người có nhiều khả năng trở thành bạn đời của họ nhất chính là người đã cùng lớn lên, trưởng thành với họ, đó có thể là người bạn thuở thiếu thời, bạn học. Tình bạn thân thiết của họ sẽ trở thành nền tảng của tình yêu để xây dựng nên một gia đình hạnh phúc.
Trong cuộc sống gia đình, những người phụ nữ tuổi Dậu đều đủ tiêu chuẩn để trỏ thành những người vợ tốt. Tuy bề ngoài họ có vẻ hướng ngoại nhưng thực ra lại có khả năng chăm lo rất tốt cho gia đình của mình.
Trong tình yêu, người tuổi Dậu đều sẽ phải dành khá nhiều thời gian và công sức để theo đuổi đối tượng của mình. Họ cũng có những sự xung đột khá mạnh mẽ trong nội tâm, nhưng họ cũng rất chú trọng đến việc tạo ra bầu không khí lãng mạn những khi nói chuyện tình yêu để cả hai người dần dần có mối quan hệ thân mật hơn. Nhìn chung, đa số người tuổi Dậu sẽ đều có được nhân duyên mỹ mãn, gia đình hạnh phúc, đầm ấm.
Xem tử vi nam giới tuổi Dậu thường thích thể hiện được những đặc điểm của mình trước mặt nhiều người phụ nữ khác. Trong cuộc sống của họ, nghĩa vụ mà họ phải thực hiện chính là chăm lo tốt cho gia đình và tạo dựng một sự nghiệp vững vàng. Họ rất yêu gia đình nhỏ của minh. Sau khi đã kết hôn, họ luôn sẵn lòng giúp vợ làm việc nhà, tạo nên bầu không khí hạnh phúc, hòa thuận trong gia đình.
Đối tượng kết hôn của người tuổi Dậu
Xem tuổi vợ chồng của nam giới tuổi Dậu với các tuổi khác
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Tý: Tuy cuộc sống không phải thật hài hòa, vừa ý hai người nhưng người chồng tuổi Dậu rất hòa nhã và có trách nhiệm với gia đình nên người vợ dù có không vừa lòng vẫn yêu thương chồng.
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giỏi tuổi Sửu: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Tuy nhiên, người chồng cần biết quan tâm hơn tới gia đình và con cái hơn.
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Dần: Tính tình của hai người có nhiều điểm khác biệt. Cuộc hôn nhân đầm ấm và lâu dài hay không nếu biết nhường nhịn nhau, lắng nghe và tôn trọng nhau hơn nữa.
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Mão: Hai người cũng có một số điểm khác biệt và cũng rất thẳng thắn với nhau nên dễ dẫn đến xung đột, tranh cãi nếu không biết cách kiềm chế. Nên học cách lắng nghe ý kiến của nhau trước khi bày tỏ quan điểm của bản thân thì mọi chuyện luôn ổn thỏa.
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Thìn: Hai người có thể chung sống với nhau. Tuy nhiên, người chồng khá coi trọng công việc nên nhiều lúc lơ là chuyện gia đình. Người vợ nên khéo léo giúp chồng nhận ra điều đó.
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Tỵ: Tình yêu, hôn nhân giữa hai người tương đối bình lặng, yên ổn. Cả hai đều biết cách khen ngợi, giữ thể diện cho đối phương và ít khi xảy ra xung đột.
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Ngọ: Tình cảm mà người chồng dành cho người vợ tuổi Ngọ lại rất chân thực. Hai người cũng tình nguyện hy sinh tất cả mọi thứ để làm hài lòng người bạn đời của mình. Người chồng cần phải biết trân trọng, gìn giữ điều này.
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người đều biết được mình đã tìm được người bạn đời lý tưởng. Người chồng luôn cảm thấy mình may mắn còn người vợ biết rằng đây chính là tình yêu đích thực.
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Thân: Người chồng luôn mang lại cho người vợ tuổi Thân những điều tốt đẹp. Với sự lo lắng, trách nhiệm của người chồng tuổi Dậu với gia đình thì người vợ không phải lo lắng gì nhiều.
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Dậu: Cả hai người đều rất có trách nhiệm với gia đình và người bạn đời của mình. Tuy nhiên nên biết cách làm thư giãn cuộc sống, làm tươi mới lại tình yêu để bỏ đi những áp lực thường nhật.
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Tuất: Người vợ tuổi Tuất khá mạnh mẽ và tháo vát nên luôn giúp ích cho người chồng tuổi Dậu trong công việc. Thường thì người chồng tuổi Dậu sẽ đảm trách công việc gia đình nhiều hơn người vợ.
- Nam giới tuổi Dậu với Nữ giới tuổi Hợi: Hai người đều biết cương nhu trong đối nhân xử thế, khéo léo trong cuộc sống và trách nhiệm cao với con cái và hai bên gia đình nội ngoại.
Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Dậu với các tuổi khác
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Tý: Cuộc sống của hai người tương đối hòa hợp. Người vợ tuổi Dậu sẽ giúp người chồng tuổi Tý điều chỉnh được cuộc sống của mình nên khiến gia đình luôn tốt đẹp.
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Sửu: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Ngưòi vợ sẽ thoải mãi thể hiện tài năng của mình trong cuộc sống hạnh phúc, bình an.
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Dần: Nếu người chồng tuổi Dần luôn tạo điều kiện cho người vợ thực hiện những mong muốn của mình thì không những gia đình hạnh phúc mà tiền tài vật chất sẽ ngày càng tốt đẹp.
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Mão: Cuộc sống của cặp đôi này khá phức tạp nhưng cũng nhiều điều thú vị. Cơ bản hai người biết kiềm chế cái tôi cá nhân thì luôn luôn có được niềm vui trong cuộc sống.
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Thìn: Hai người có thể sẽ là cặp đôi ăn ý. Người vợ sẽ hưởng được rất nhiều lợi ích từ những thành tựu của người chồng. Luôn dành sự ưu tiên cho công việc, tiền đồ của người chồng.
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Tỵ: Cuộc hồn nhân giữa hai người sẽ rất hạnh phúc. Cả hai thường xuyên cùng nhau thảo luận về những quan điểm sống để hiểu nhau nhiều hơn.
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Ngọ: Hai người có thể chung sống được với nhau. Tài năng và sự năng động của người chồng khiến người vợ rất yên tâm về cuộc sống gia đình của mình.
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Mùi: Gia đình đầy tiếng cười vì tình yêu mà hai người dành cho nhau luôn là liều thuốc tinh thần động viên nhau trong những lúc khó khăn.
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Thân: Người chồng nên biết cách tạo dựng niềm tin, thể hiện trách nhiệm với gia đình cho dù thực lòng yêu thương vợ con.
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Dậu: Buông bỏ những lúc cần thiết sẽ giúp hai người giảm bớt được áp lực trách nhiệm do chính bản thân tạo ra. Hãy trân trọng những lúc bên nhau, giành nhiều thời gian nghỉ ngơi, du lịch giúp làm tươi mới cuộc sống của hai người.
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Tuất: Người chồng năng động, cần mẫn trong công việc bởi luôn mong muốn gia đình sung túc, giàu có. Tuy nhiên, cần gần gũi con cái, chia sẻ suy nghĩ với người vợ hơn nữa.
- Nữ giới tuổi Dậu với Nam giới tuổi Hợi: Cuộc sống của hai người tương đối hòa hợp. Người chồng rất biết cách chăm lo cho gia đình, khiến cho ngưòi vợ cảm thấy hài lòng và vui vẻ.
Những người vợ tuổi Dậu có thể giúp chồng làm được rất nhiều việc, sắp xếp ổn thoả mọi việc trong gia đình, khiến người chồng an tâm chuyên chú vào sự nghiệp của mình.
Người vợ tuổi Dậu luôn ủng hộ và giúp đỡ để chồng có thể tạo dựng sự nghiệp. Họ cũng có thể ăn mặc rất tuềnh toàng, nhưng lại luôn để ý chăm chút cho vẻ bề ngoài của chồng. Những người phụ nữ tuổi Dậu và sinh vào mùa xuân thì còn có thế giúp được chồng mình nhiều việc hơn thế nữa.
Thông thường, vấn đề bố cục bàn học hay bàn làm việc thường chú trọng nguyên tắc “Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ”. Khoảng trống bên trái của bàn nên nhỏ hơn bên phải mới tốt. Đồng thời, các vật đặt phía bên phải bàn không nên quá nhiều và cần thấp hơn các vật đặt bên trái. Ngoài ra, nếu muốn trang trí thêm cho chiếc bàn của mình, bạn không nên chọn ba thứ sau đây để tránh ảnh hưởng xấu.
![]() |
Không đặt cây lá nhọn hoặc có gai
Rất nhiều người thích đặt cây xanh trên bàn học, bàn làm việc, đặc biệt là các loại cây lá nhỏ, nhọn và xương rồng. Xét ở một khía cạnh nào đó, chúng có tác dụng làm sạch không khí, lại mang tới tâm trạng vui tươi cho chủ nhân khi nhìn ngắm. Tuy nhiên trong phong thủy học, thực vật có lá nhọn hoặc có gai không thích hợp đặt trên bàn học, bàn làm việc vì chúng có thể mang lại sát khí, dễ khiến chủ nhân gặp nhiều chuyện thị phi, tranh chấp, học hành hay làm việc luôn gặp trở ngại và không thuận lợi.
Không đặt các vật có hình dạng kỳ dị
Đồ thủ công mỹ nghệ thường được các bạn trẻ yêu thích lựa chọn trang trí cho bàn học hay bàn làm việc. Điều này không có vấn đề gì nhưng không nên tùy tiện bày trí. Thông thường những vật có hình thù kỳ dị, dù có thể phá cách và sáng tạo nhưng lại là đại kỵ trong phong thủy. Chúng dễ đem đến sát khí nghiêm trọng cho chủ nhân, sinh ra nhiều chuyện tranh chấp, tổn hại vận thế, thậm chí có thể gây thương tích.
Không đặt hoa lá giả
Hoa được xem là vật trang trí được nhiều người ưa thích, nhưng hoa tươi hoa thật thì khó giữ được lâu, chi phí lại không nhỏ, vì vậy hoa giả thường được chọn thay thế để tô điểm cho bàn học, bàn làm việc. Tuy giá rẻ và không sợ khô héo nhưng nó lại khiến không gian của bạn thiếu sinh khí. Không những thế, bầu sinh khí vốn để cân bằng từ trường xung quanh con người vô tình bị những cành cây và hoa lá giả “hấp thu” không ít, từ đó khiến vận thế chủ nhân trở nên suy yếu, dễ bị tiểu nhân ganh ghét, ám hại.
Khang Ninh (theo meiguoshenpo)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| No.1 Tuổi Sửu | No.2 Tuổi Mùi | No.3 Tuổi Hợi | No.4 Tuổi Tuất |
Mr.Bull (theo DZYX)
![]() |
Top 3 con giáp nữ tham vọng lấy chồng giàu |
Chùa Hang là một trong những ngôi chùa có thắng cảnh thiên nhiên hùng vĩ và linh thiêng tại trung tâm thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Nơi đây được trụ trì bởi Đại đức Thích Nguyên Thanh.
Chùa Hang nằm cách thành phố Thái Nguyên 3 km về phía bắc, bên trái quốc lộ 1B, hướng Thái Nguyên đi Lạng Sơn. Chùa có nhiều đặc thù của miền sơn cước, nên đã được chọn đưa vào tuyển tập 100 ngôi chùa Việt Nam tiêu biểu xuất bản lần đầu năm 2011. Chùa đã được xếp hạng di tích thắng cảnh cấp Quốc gia năm 1999.
Chùa Hang còn được gọi là “Tiên Lữ Phật Động”, tên chữ là “Kim Sơn Tự”. Di tích thắng cảnh Chùa Hang có ba ngọn núi đá lớn, độc lập trên vùng đất bằng phẳng…Ngọn núi đứng giữa có tên là “Huyền Vũ” cao to vững trãi, hai bên là hai ngọn “Thanh Long – Bạch Hổ” vươn cao uy nghi, ba ngọn kết nối nhau bởi dải yên ngựa chừng 1000m có diện tích chân núi chừng 2,7ha.
Lịch Sử: Tương truyền, chùa Hang có từ thời nhà Lý (thế kỷ XI), được coi là thời kỳ rất hưng thịnh của Phật giáo. Vào một buổi sáng mùa xuân năm Nhâm Tuất, vua Lý Thánh Tông thức dậy đã kể lại giấc mơ của mình cho Nguyên Phi Ỷ Lan chuyện đêm qua nằm mộng, được Phật dắt lên vùng đất địa linh ở Đồng Hỷ, Thái Nguyên. Bà Nguyên Phi lập tức thực hiện chuyến kinh lí tham quan, thấy phong cảnh hữu tình, núi non kỳ vĩ, hang động rộng lớn, bèn cho lấy hang dựng chùa thờ Phật. Có lẽ “Kim Sơn Tự” ra đời từ đây, nhưng nhân dân thường gọi nôm là Chùa Hang vì chùa ở trong hang.
Kiến Trúc: Đi qua Tam quan chùa, hai bên trái phải có hai tượng Hộ pháp Khuyến thiện – Trừng ác, cưỡi voi cưỡi hổ uy nghi. Càng vào sâu, hang rộng dần, trên vòm hang nhũ đá tưởng như “Mây già quyện đá quái chơi vơi”, nhiều cột đá lớn sừng sững chống lên vòm hang như những trụ chống trời. Quanh vách hang nhiều nhũ đá nhô ra thành các bệ thờ và nhiều hình thù kỳ lạ hấp dẫn. Hang có nhiều ngóc ngách, có đường lên trời, đường xuống âm phủ, có cửa thông trước sau, nên không khí trong chùa rất trong lành, mùa hè mát mẻ, mùa đông ấm áp, khói hương luôn toả mờ làm cho chùa càng trở nên thâm u kì bí.
Chùa Hang – Kim sơn tự với huyền thoại “Động tiên lữ” một bức trang thủy mạc đã say đắm bao tâm hồn của nhiểu danh dân, sĩ phu thuộc hàng “tao nhân mặc khách” từ đời Lê sơ đến Hậu nguyễn, hiện còn nhiều văn bia thơ phú bằng chữ hán khắc trên vách hang, ca ngợi cảnh đẹp thiên tạo vô song khi đến vãng cảnh nơi đây.
Chùa Hang sắp được xây dựng và trùng tu chia làm 5 khu, đó là khu bảo tồn gồm toàn bộ hang động, núi đá với tổng diện tích 2,7ha; khu trục chính đạo tâm linh, bao gồm 8 công trình là Chính điện Tam Bảo, nhà thờ tổ, giảng đường Hoằng pháp, Bảo tháp, lầu chuông, lầu trống, tam quan nội, tam quan ngoại; phía bên phải của chùa là khu thiền viện chuyên tu; trung tâm từ thiện xã hội; khu sân bãi để phục vụ lễ hội. Tổng kinh phí đầu tư khoảng 500 tỷ đồng bằng nguồn xã hội hoá.
Với tất cả những giá trị lịch sử vốn có ở nơi đây cùng tâm nguyện của sư trụ trì và toàn thể nhân dân, trong 3 năm qua đã có nhiều tăng ni phật tử, đơn vị, doanh nghiệp góp công, góp của để xây dựng chùa. Cả một quần thể kiến trúc chùa được sơn bao thuỷ bọc. Toàn bộ phía sau chùa là những dãy núi, phía trước chùa là dòng sông Cầu uốn lượn bao quanh. Các công trình chính điện tam bảo, cửa tam quan, lầu chuông, lầu trống đã và đang xây dựng hoàn thành sẽ sớm viên thành sở nguyện, góp phần gìn giữ một di sản văn hoá tâm linh, nâng tầm giá trị di tích tạo nên một danh lam thắng cảnh đẹp như bức tranh sơn thuỷ, thơ mộng chốn bồng lai.
Lễ hội Chùa Hang được mở hàng năm vào ngày 20 tháng Giêng trong khuôn viên di tích Chùa Hang, thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ và thường kéo dài khoảng 3 ngày, thu hút hàng vạn khách thập phương về dự. Trong lễ hội, phần lễ có lễ tắm phật, có rước kiệu Đức phật, chúng sinh dâng hương cầu kinh niệm phật trong chùa; phần hội có đấu vật, bắn cung, kéo co, ẩm thực trà, leo núi ngắm phong cảnh…
Với những giá trị to lớn của di tích thắng cảnh đẹp từ ngàn xưa, sau khi được trùng tu và mở rộng “Chùa Hang – Kim Sơn Tự” sẽ trở thành một trung tâm phật giáo lớn của tỉnh Thái Nguyên và là một điểm du lịch tâm linh hấp dẫn.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hòa hợp nhau. Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can: là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý. (Tính theo 12 Con Giáp)
– Bây giờ ta xét về tuổi trước:
Lục Xung (Sáu cặp tuổi xung khắc nhau) :
Tý xung Ngọ
Sửu xung Mùi
DẦn xung Thân
Mão xung Dậu
Thìn xung Tuất
Tỵ xung Hợi
Lục Hợp (Sáu cặp tuổi hợp nhau) :
Tý Sửu hợp
Dần Hợi hợp
Mão Tuất hợp
Thìn Dậu hợp
Tỵ Thân hợp
Ngọ Mùi hợp
Tam Hợp (Cặp ba tuổi hợp nhau) :
Thân Tý Thìn
Dần Ngọ Tuất
Hợi Mão Mùi
Tỵ Dậu Sửu
Lục hại (Sáu cặp tuổi hại nhau):
Tý hại Mùi
Sửu hại Ngọ
Dần hại Tỵ
Mão hại Thìn
Thân hại Hợi
Dậu hại Tuất
Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ). Bạn nhớ nguyên tắc này :
Tuổi chồng khắc vợ thì thuận (tốt); Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu).
Thí dụ vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì tốt. Vì Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.
Ngũ hành tương sinh.(tốt)
Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt). Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc.
Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ.
Ngũ hành tương khắc (xấu)
Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thuỷ; Thuỷ khắc Hoả; Hoả khắc Kim (xấu).
Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.
Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau.
Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).
Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau
Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi Khôn (nam), Khảm (nữ)
Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),Khôn (nữ)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)
Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)
Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)
Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)
Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : Cấn(nam), Đoài (nữ)
Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)
Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)
Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)
Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)
Người ta có câu nói: “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”. Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này. Lại phải nhớ những từ cổ này Sinh khí, Diên Niên (phước đức), Thiên y, Phục Vị (qui hồn).
Đó là nhóm từ nói về điều tốt.
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh. Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
Sau đây là tám cung biến tốt xấu, không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu. Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể. Bây giờ nói về tám cung biến hoá. Khi tôi viết tắt Càn-Càn thì hãy hiểu là người thuộc cung Càn lấy người thuộc cung Càn, hoặc tôi viết Cấn-Chấn thì hãy hiểu là người có cung Cấn lấy người thuộc cung Chấn v.v….
1. Càn-Đoài : sinh khí, tốt; Càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; Càn-Khôn :diên niên, phước đức, tốt; Càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; Càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vì (qui hồn), tốt.
2. Khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-Cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_Khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt
3. Cấn-Khôn: sinh khí, tốt. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-Đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-Càn: thiên y, tốt. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-Cấn: phục vì (quy hồn), tốt.
4. Chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-Cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-Khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-Đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.
5. Tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-Khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-Đoài: lục sát (du hồn). tốn-Càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-Cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt
6. Ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-Đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-Khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-Cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-Càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.
7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-Đoài: thiên y, tốt. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-Khôn: phục vì (qui hồn), tốt.
8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-Cấn, diên niên (phước đức), tốt. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-Khôn: thiên y, tốt. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-Đoài: phục vì (qui hồn), tốt.
Giờ âm lịch theo tháng âm lịch)
Tháng 2 và tháng 8: từ 3h 40 đến 5h 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3h50 đến5h50 là giờ Dần
Tháng 4 và tháng 6: từ 4h đến 6h là giờ Dần
Tháng 5 : từ 4h10 đến 6h10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3h20 đến 5h20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3h10 đến 5h10 là giờ Dần
Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác.
Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3h50 đến 5h50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5h50 đến 7h50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..
Bây giờ tử vi số cho thí dụ cách xem như thế này. Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tử vi số ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.
Xét về tuổi
Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.
Xét về Mệnh:
Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.
Xét về cung:
Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính), còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-Càn bị hoạ hại, tuyệt thể Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu.
Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé. Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay).
Tử vi số sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.
Sau đây tử vi số đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu. Ta thấy: Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam) Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tử vi số quả quyết như vậy, bởi tử vi số còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.
*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh
*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện
*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý
*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt
*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo
Ví dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui) Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ).
Nguồn Tử vi
![]() |
![]() |
Những tướng mặt chưa chuẩn nhưng lại dễ phát tài trong năm 2016| ► Xem nốt ruồi trên mặt đoán vận mệnh chuẩn xác |
Hành: Kim
Loại: Tùy Tinh
Đặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý
Là một phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách.
Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.
Sao Quan Phù của vòng Thái Tuế bao giờ cũng đứng thế tam hợp với Thái Tuế, cứ có Thái Tuế là phải có Quan Phù hội hợp. Còn Quan Phủ của vòng Bác Sĩ thì lại không có chuyện tam hợp như Quan Phù của Thái Tuế.
Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.
Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.
Tết nguyên đán là ngày lễ lớn nhất năm của nước ta, vậy ngoài nước ta thì còn những nước nào đón Tết nguyên đán giống Việt Nam nữa? Vậy có bao nhiêu nước ăn tết giống Việt Nam?
Xem thêm:
+ Xem tuổi xông đất năm 2017 cho 12 con giáp
+ Xem tử vi 2017
.png)
Tết cổ truyền ở Trung Quốc là ngày lễ lớn nhất trong năm. Bắt đầu từ ngày 8 tháng 12 âm lịch những người dân Trung Hoa đã kéo nhau về quê ăn Tết. Vào những dịp như thế nào, những ngả đường trong thành phố đều vắng vẻ. Các bến xe nhà ga tấp nập thậm chí là ùn tắc.
Giống như Tết cổ truyền ở Việt Nam, thì ngày Tết ở Trung Quốc cũng có những món bánh kẹo, phong bao lì xì để mừng tuổi. Ngoài ra, ở đây còn có tập tục đốt pháo vào giao thừa, vừa là báo hiệu thời khắc chuyển giao năm mới vừa có ý nghĩa tâm linh là xua đuổi tà ma.

Những nước đón Tết nguyên đán không thể kể tới Thái Lan. Người Thái Lan gọi Songkran là cách gọi ngày Tết cổ truyền dân tộc. Ngày mừng năm mới của họ là từ ngày 13/4 đến ngày 15/4.
Đây là thời điểm người Thái Lan tỏ lòng kính trọng với Đức Phật, dọp dẹp nhà cửa. Lễ hội năm mới của người Thái được tổ chức cùng với các cuộc thi sắc đẹp cũng như các cuộc diễu hành và lễ hội té nước.

Cũng giống như Thái Lan, Hàn Quốc là các nước ăn Tết nguyên đán giống Việt Nam. Tết Nguyên Đán theo người Hàn gọi là Seollah hay Won Dan. Cũng như người Việt Nam, người Hàn Quốc cũng quan niệm sau một năm tất bật lo loan thì dịp cuối năm là dịp mọi người sum họp bên nhau, thưởng thức các món ăn truyền thống và thờ cúng tổ tiên.
Phong tục tết truyền thống của người dân Hàn Quốc thường là nổ thanh tre trong nhà vì quan niệm tiếng nổ của các thanh tre sẽ khiến ma quỷ sợ bỏ chạy. Người dân Han Quốc thường không ngủ và đêm giao thừa bởi theo truyền thuyết của họ thì nếu ngủ vào đêm giao thừa thì khi thức dậy sẽ bị bạc trắng cả lông mi, đầu óc kém minh mẫn.

Trước kia người Triều Tiên đón tết nguyên đán vào tháng 10 và tháng 11, những năm gần đây mới chuyển dần sang ngày mồng Một tháng Giêng Âm lịch.
Ngày tết Nguyên Đán của người Triều Tiên không thể thiếu hai phong tục là “đuổi quỷ” và “đốt tóc”. Để đuổi quỷ người ta nhét tiền vào người nộm bằng rơm để sáng mồng một vứt ra đường với hy vọng tống khứ ma quỷ, nghênh đón điềm lành. Với tục “đốt tóc” thì sẽ thu gom tóc rụng trong năm, vào chiều mùng 1 sẽ đem đi đốt để cả năm được bình an, xua đuổi bệnh tật. Tết của người Triều Tiên kéo dài hàng tuần với nhiều phong tục đặc sắc và mang đậm nét truyền thống của dân tộc.
Tết Losar là một trong những ngày lễ quan trọng của đất nước Bhutan được tổ chức trong khoảng 15 ngày. Ba ngày đầu tiên của năm mới là những ngày quan trọng nhất.
Cũng giống như những nước có Tết Nguyên Đán thì những người dân Bhutan cũng có những phong tục như dọn dẹp nhà cửa vào năm mới, bày biện hoa quả để tạ ơn thần linh và tổ tiên.
Các nước đón Tết nguyên đán giống Việt Nam bao gồm 5 nước là Trung Quốc, Triều Tiên, Bhutan, Hàn Quốc, Thái Lan là những nước có ăn Tết Nguyên Đán.
Xem thêm những bài viết hữu ích khác trên: Phong thủy số
: Những câu chúc tết hay Những câu thơ chúc tết hay nhất Tết 2017
| ► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Trong nhiều món ăn, vị chua của giấm là một loại gia vị không thể thiếu, nó góp phần tạo nên vị chua đặc trưng của món ăn ấy. Thế nhưng, nếu mơ thấy giấm thì lại là điềm báo không tốt, dự báo những tiêu cực sắp xảy ra với bạn. Đặc biệt, nên cẩn thận trong tình yêu vì rất có thể bạn là nạn nhân của sự ghen tuông, ngờ vực.
Gừng là một loại gia vị cay nóng nhưng mang lại cảm giác ấm áp, chiêm bao thấy gừng là biểu thị cho sự an toàn và trong cuộc sống bạn luôn có người động viên, an ủi để vượt qua nỗi khó khăn.
Đường phèn có vị ngọt, chình vì vậy nếu chiêm bao thấy hoặc ăn đường phèn trong mơ, là điềm báo cuộc sống sắp tới của bạn sẽ tràn ngập niềm vui và những điều thú vị đấy. Mặc dù vậy, giấc mơ về đường phèn cũng hàm ý một số sự đam mê hoặc thú vui của bạn đang gặp phải sự phản đối từ mọi người xung quanh.
Mơ thấy đang ngửi hoặc ăn một cây húng quế, biểu thị cho lòng tốt, sự dịu dàng và tình yêu sâu đậm của bạn với "một nửa" của mình.
Mơ thấy hạt tiêu, ám chỉ rằng bạn cần thêm một chút gia vị để làm phong phú cuộc sống của bạn. Ngoài ra, có thể có cái gì đó đang quấy rầy hay làm bạn phát cáu và giấc mơ này đang cố chỉ ra điều đó.
Tổng hợp
| ► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương |
![]() |
||||
|
| ► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
![]() |
![]() |
Mọi người thường dùng Long Mã để chúc phúc, cầu phúc cho mình bởi rồng và ngựa là hai con vật cát tường, có nhiều ý nghĩa tốt đẹp. Ngoài ra, mỗi cầm tinh đều có một bản mệnh Phật bảo vệ, che chở. Vậy người tuổi Ngọ thờ Phật nào? Thủ hộ thần của người tuổi Ngọ là Đại Thế Chí Bồ Tát.
![]() |
![]() |
1. Sao Nguyệt Hư (Nguyệt Sát): xấu với việc giá thú, mở cửa, mở hàng
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Sửu; tháng 2: ngày Tuất; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Thìn; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Mùi; tháng 8: ngày Thìn; tháng 9: ngày Sửu; tháng 10: ngày Tuất; tháng 11: ngày Mùi; tháng 12 ngày Thìn.
![]() |
| Tranh Cát Tường |
2. Sao Hoàng Sa: xấu với việc xuất hành
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Tý; tháng 4: ngày Ngọ; tháng 5: ngày Dần; tháng 6: ngày Tý; tháng 7: ngày Ngọ; tháng 8: ngày Dần; tháng 9: ngày Tý; tháng 10: ngày Ngọ; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Tý.
3. Sao Lục Bất Thành: xấu với việc xây dựng
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Dần; tháng 2: ngày Ngọ; tháng 3: ngày Tuất; tháng 4: ngày Tỵ; tháng 5: ngày Dậu; tháng 6: ngày Sửu; tháng 7: ngày Thân; tháng 8: ngày Tý; tháng 9: ngày Thìn; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Mão; tháng 12: ngày Mùi.
4. Sao Nhân Cách: xấu đối với giá thú, khởi tạo
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Mùi; tháng 3: ngày Tỵ; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Hợi; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Mùi; tháng 9: ngày Tỵ; tháng 10: ngày Mão; tháng 11: ngày Sửu; tháng 12: ngày Hợi.
5. Sao Thần Cách: kỵ tế tự
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Mão; tháng 3: ngày Sửu; tháng 4: ngày Hợi; tháng 5: ngày Dậu; tháng 6: ngày Mùi; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Mão; tháng 9: ngày Sửu; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Dậu; tháng 12: ngày Mùi.
Theo Bàn về lịch vạn niên
![]() |
|
| (Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Đối với doanh nhân tuổi Nhâm Ngọ (1942), nam giới nên hợp tác với người tuổi Giáp Thân (1944), Bính Tuất (1946), Canh Thìn (1940). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Giáp Thân, tuổi Bính Tuất và tuổi Canh Dần (1950).
Đối với doanh nhân tuổi Giáp Ngọ (1954), nam giới nên hợp tác với người cùng tuổi Giáp Ngọ, Bính Thân (1956), Kỷ Hợi (1959). Nữ doanh nhân tuổi Giáp Ngọ nên hợp tác với người cùng tuổi Giáp Ngọ, tuổi Bính Thân, tuổi Nhâm Dần (1962).
Đối với doanh nhân Bính Ngọ (1966), nam giới nên hợp tác với người cùng tuổi Bính Ngọ, tuổi Tân Hợi (1971), tuổi Ất Mão (1975). Nữ doanh nhân tuổi Bính Ngọ nên hợp tác với người cùng tuổi Bính Ngọ, tuổi Tân Hợi, tuổi Nhâm Tý (1972).
Đối với doanh nhân Mậu Ngọ (1978), nam giới nên hợp tác với người tuổi Kỷ Mùi (1979), tuổi Quý Hợi (1983), tuổi Ất Sửu (1985), tuổi Đinh Mão (1987), tuổi Đinh Tỵ (1977), tuổi Ất Mão. Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Kỷ Mùi, tuổi Quý Hợi, tuổi Ất Sửu.
(Theo Việt Báo)
| ► Xem thêm: Các bố trí phong thủy phòng ngủ chuẩn tránh ma quỷ quấy nhiễu |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ
Nhóm 1: Bệnh hệ thần kinh
Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ,.v.v...
Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến "Thiên đồng - Cự môn". Nếu "Tử Vi - Tham lang" thủ cung Tật Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn "Cơ Nguyệt Đồng Lương" thủ cung Tật Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là dương nuy, di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.
Người bị bệnh tâm thần, chủ yếu xem Thiên cơ, đông y gọi là Can phong.
Nếu "Thiên cơ - Thái âm" đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.
Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ "Cơ Nguyệt Đồng Lương", năm phát bệnh là cung hạn Tật Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.
Tinh hệ chủ về viêm màng mão đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản - B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân. Thất sát thường chủ về chứng viêm, Phá quân chủ về chứng viêm cấp tính.
Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tật Ách ở nguyên cục là Tham lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách "Thiên cơ - Thái Âm", cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là "Thiên cơ Thái âm", thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên diêu, thì phải lưu ý.
Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh "rỗng tủy sống" (syringomyelia), xem hệ "Thiên đồng - Cự môn" và hệ "Thất sát - Phá quân". Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằng Thất sát, Phá quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.
Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu's dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tật Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.
Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là "Thái Dương - Thiên Lương", có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn" hội chiếu cung mệnh, đều chủ về chứng bệnh này.
Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.
Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương", tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là "Thiên cơ - Cự môn" đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" có biểu hiện choáng ngất.
Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" mà Thiên cơ hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.
Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn", cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.
Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn
Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên cơ, Thiên Đồng.
Nhóm 2: Bệnh hệ tiêu hóa
Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau:
Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên phủ thuộc loại "kho lộ", "kho rỗng", hoặc Tử vi là cách "tại dã cô quân", nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.
Nếu tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng" thủ cung Tật Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.
Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm là Thiên phủ gặp Thiên lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm trinh hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.
Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên cơ hoặc Cự môn. Thiên cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính. Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên lương gặp Kình dương, hay Thất sát gặp Kình dương, hoặc Phá quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính
"Thiên đồng - Thiên lương" đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.
Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" là không tiêu hóa được.
Xơ gan thì xem Thiên cơ, cũng xem Thất sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.
Hễ Thiên cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát - Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchiasis) dẫn đến sơ hóa.
Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.
Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là "Liêm trinh - Thiên tướng" đối nhau với Phá quân có sát tinh đồng độ.
Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.
Có lúc Cự môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" thì càng đúng.
Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.
Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", Thiên phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm trinh hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.
Nhóm 3: Bệnh hệ tuần hoàn
Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái dương, kế đến là Thiên tướng.
Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là "Tâm Thận bất giao", hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái dương hoặc Thiên tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.
Thái dương ở cung vượng, lại gặp Quyền - Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp sát tinh mới đúng.
Thái dương hóa Kị, hoặc Thái dương có Tứ sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp "Thái dương - Cự môn" thì càng đúng.
Tổ hợp "Thái dương - Thiên lương" cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.
Thiên tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tật Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.
Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là "Thái dương - Thái âm", hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.
Cự môn đồng độ với Đà la, hội Thái dương có sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch; nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)
Tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình - Kị, thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.
Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm trinh hóa Kị, có các sao ác sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.
Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ "Thái dương - Thái âm".
Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái dương hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung tật ách Thiên đồng hóa Kị gặp các sao Sát - Hình; hoặc Thiên đồng của nguyên cục hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu.
Nhóm 4: Bệnh hệ hô hấp
Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất sát, Phá quân hội hợp với các sao Sát - Kị, nhất là Vũ khúc hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.
Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên; như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát". Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.
Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự môn có các sao Sát - Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)
Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, mà không có Thiên mã.
Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", hoặc tinh hệ "Vũ khúc - Thất sát". Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.
Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ khúc, nếu Vũ khúc hóa Kị, bị Liêm trinh hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.
Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá quân đồng cung với Văn khúc hóa Kị. Còn Vũ khúc hóa Kị đồng cung với Văn khúc hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.
Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự môn hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự môn xung hội, nếu các sao Sát - Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng.
Nhóm 5: Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục
Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên tướng, Liêm trinh.
Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên lương, Thất sát, Phá quân.
Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm trinh gặp Tham lang đồng độ, hoặc vây chiếu có sát tinh, hoặc Liêm trinh hóa Kị có sát tinh, đều chủ về viêm thận.
Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặp Tham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.
Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn cung tật ách gặp tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm" và các sao sát kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.
Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham lang, Liêm trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ "Hỏa Tham", hay "Linh Tham" càng chủ về bệnh này.
Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" là đúng. Có lúc tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.
Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do "thùy thể" sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái dương hóa Kị, hội Cự môn gia sát tinh làm ứng nghiệm.
Các bệnh về tính dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham lang, Liêm trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạn Thiên Đồng thủ cung tật ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn "Tham lang - Liêm trinh" thủ cung tật ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tính dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.
Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là "Liêm trinh - Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ.
Nhóm 6: Bệnh ở ngũ quan
Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.
Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối. Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái dương lạc hãm hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tật Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.
Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.
Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng". Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái dương, hoặc tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm".
"Thiên đồng - Thái âm" chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm
Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.
Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.
Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ "Vũ khúc - Thiên tướng" có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.
Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.
Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự môn hóa Kị làm điềm tượng.
Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên tướng có bị sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.
Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần hóa Kị, gặp sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.
Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", và tinh hệ "Liêm trinh - Phá quân" có kèm sát tinh làm điềm tượng.
Nhóm 7: Bệnh phụ khoa
Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ "Thái âm - Thiên cơ", Thiên đồng, Thiên tướng, Phá quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.
Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Làm hóa Kị xung hội Liêm trinh hóa Kị, hoặc Vũ khúc hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu, thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.
Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Mếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng". Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp sát tinh, thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.
Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm". Trường hợp tính chất của Thiên Đồng là ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là "xuất huyết có tính cơ năng". Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm" có sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.
Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ cung tật ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.
Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng; nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.
Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt kho ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.
Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ cung tật ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ khúc hóa Kị thì cung tật ách cũng chủ về ứng nghiệm.
Phá Quân thủ cung tật ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.
Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm
Viêm tuyến vú thì xem Thiên lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.
Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp cung Mệnh, cung Phúc đức, hoặc cung Phu thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu cung Tử Nữ của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ. Lúc này cung Tật ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tính dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tính dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham lang và "Thiên cơ - Thái âm" ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên tướng là cách "Hình Kị giáp ấn", gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh.
Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng "thạch nữ", bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu
(Nguồn: sưu tầm)
| ► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Trong Phong thủy, mỗi năm, 9 phi tinh tọa lạc trong 9 phương mang ý nghĩa đặc biệt với ngôi nhà và Vận trạch của gia chủ. Một số cát tinh mang lại vận may và một số khác (hung tinh) lại mang vận rủi vào từng phương vị, ảnh hưởng lớn tới vận cát, hung của gia chủ. Hãy đặc biệt quan tâm vào phòng ngủ, phòng khách, văn phòng, công ty, cửa hàng và hướng nhà của bạn nếu 1 trong 4 phương vị này có hung tinh bay tới.
Xưa kia, đường lên núi Yên Tử, lên đỉnh Phù Vân huyền thoại, chỉ có một cách duy nhất là theo đường đi bộ, len lỏi theo lối mòn vượt qua bạt ngàn cây cỏ, dưới tán rừng trúc, rừng thông. Còn bây giờ, du khách có thêm một sự lựa chọn: theo đường cáp treo hiện đại vượt quãng đường trên 1km để có thể ngắm cảnh núi rừng Yên Tử từ trên cao, sau đó lại tiếp tục đi bộ đến thăm các điểm khác trong khu vực thắng cảnh.

Nếu chúng ta biết cách khống chế và hóa giải thì tuyệt nhiên sẽ mang lại cho chúng ta những điều tốt đẹp. Vấn đề tin hay không tin thì cũng tùy vào mỗi người khi chiêm nghiệm vào nó. Vậy các bạn hãy thử xem trong năm nay tiểu vận phi tinh 2016 sẽ có những ảnh hưởng gì cho mỗi hướng trong ngôi nhà bạn.
Luận bàn về Sao tốt xấu trong Cửu tinh tinh bàn của Tiểu vận 2016 như sau:
1. Sao số 1 Nhất bạch ( Sao Tham lang): Thuộc về Thủy khí, năm nay sao này đóng tại hướng đông nam.
Là cát tinh, chủ về công danh, khoa bảng, học vấn, những chuyện vui vẻ, có hỷ sự như hôn nhân, xum họp, thành công trong mọi việc. Năm nay đến phía ĐÔNG NAM, gặp Tuế Lộc và Phúc Đức, nên nếu di chuyển, đi xa lập nghiệp, dời nhà về phương đó, hoặc ngủ, ngồi làm việc tại phía Đông Nam thì đều dễ đạt được nhiều thành công và may mắn về những phương diện đó. Tuy nhiên, vì có Phi Liêm, Bạch Hổ, Hoàng Phan, Tàm Thất, nên phương này kỵ khởi công, động thổ xây dựng, đập phá, tu tạo nhà cửa, khai phá, trồng trọt, chăn nuôi gia súc, côn trùng, vì dễ có tang chế, hoặc bị mất mùa, thu hoạch kém.
Riêng với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG NAM (không tính hướng cửa) nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí của Hướng tinh tại đó (tức các Hướng tinh 8, 9, 1) thì phần lớn đều có hỷ sự về tài lộc, công việc, học hành... Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp cũng tương đối ổn định, hoặc nếu có mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của... cũng dễ vượt qua, hay được người khác giúp đỡ. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 6 và 9 âm lịch.
Cách chấn: Hướng này nếu tăng tính hiệu quả thì trước nhà nên chuông gió 6 ống, Thẻ phép làm ăn may mắn, tỳ hưu đồng hoặc đặt bể cá sẽ tăng thủy vượng ở hướng này, ngoài ra còn bù khuyết cho mệnh thiếu thủy.
2. Sao số 2 Nhị hắc (Sao Cự môn): Thuộc về Thổ khí, năm nay sao này là sao chủ quản nắm quyền. Nó ngự tại trung ương, ngay trung tâm giữa nhà của tiểu cục hoặc đại cục.
Sao này chủ mang tới nhiều bệnh tật, bệnh hoạn, phát ra mầm bệnh, hung tinh, nên thường được gọi là sao Bệnh phù. Năm nay Nhị Hắc Bệnh Phù Tinh bay vào hướng trung tâm này, nên ảnh hưởng của nó đã giảm đi nhiều. Tuy nhiên, với nhà mà trung cung có những số 2, 5, 7, hay những cặp số 2 - 3, 2 - 5, 2 - 7, 7 - 9 thì cần đề phòng tai họa về trộm cắp hay xung đột, nóng nảy, bệnh hoạn. Chỗ Bệnh Phù Tinh nên hạn chế động thổ, nếu không tất là khiến Bệnh Phù Tinh càng thêm hung hãn mà khiến thương vong hoặc đi đến luật pháp.
Năm nay Cung Tinh không những không tương khắc mà lại đồng Thổ (Thổ-Thổ), Trung ương thuộc về Thổ và hai thổ nhập lại cho ra “Cặp đôi hoàn cảnh” cực xấu…vì chính giữa theo Hà đồ lạc thư, gốc của nó là số 5 là Sao Ngũ hoàng đại sát (Thổ Khí). Do vậy hết sức cẩn trọng tuyệt đối …khi muốn làm cái gì ở giữa nhà… Các bạn hết sức chú ý về sao Nhị hắc bệnh hoạn này. Vì năm nay nó đứng trung tâm, mà sao số 5 và sao số 2 thì thuộc về thổ khí. Coi chừng bị lạnh bụng, gây đau bụng bất thường.
Cách chấn: Hiệu quả nhất gồm có các pháp khí phong thủy như sau: Con gà hoặc con khỉ bằng đồng, có thể đặt 1 tấm thảm hình vòng tròn màu trắng và phía dưới có dán 11 hoặc 99 đồng tiền xu…đặt nay giữa nhà khu trung tâm. Nếu bị cản trở thì nên chính giữa đó thì chấn con gà hoặc con khỉ là được. Nếu giữa nhà, trên cao nhà bạn có vật chấn qua thì có thể treo chuông gió 6 ống hoặc 7 ống.
3. Sao số 3 Tam bích (Sao Lộc Tồn): Thuộc về Mộc khí, năm 2015 đóng tại Trung cung và năm nay thì không còn đóng tại trung cung nữa, mà phải nhường ngôi cho số 2 là sao Nhị Hắc, và gói “Hành trang” đi về phương Tây bắc mà làm “nhiệm vụ”
Sao này biểu hiện cho sự hung hăng, hiếu chiến, nên khi tới đâu cũng thường gây ra xung đột, tranh chấp, cãi vã, kiện tụng, mất mát tiền của. Năm nay đến TÂY BẮC gặp thêm Tang Môn, Lực Sĩ, nên đúng ra là 1 khu vực xấu. Nhưng nhờ gặp Âm quý Nhân, nên gặp hung hóa cát, biến nguy thành an, nên có thể làm được mọi việc, ngoại trừ chinh phạt, chém giết, tranh chấp, kiện tụng, ra tòa mà thôi.
Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía TÂY BẮC (không tính hướng cửa) nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí của Hướng tinh tại đó (các Hướng tinh 8, 9) thì phần lớn đều được thăng tiến về tài lộc, công việc. Nếu có Hướng tinh 1 thì lại bị hao tốn tiền của. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì dù mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của.. cũng dễ tai qua nạn khỏi, có quý nhân phù trợ. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 2, 8 và 11 âm lịch. Các tháng 1, 2, 10 và 11 cần đề phòng nóng nảy, cãi vã, tranh chấp, xung đột.
Cách chấn: Dùng con Ngựa hay rắn chấn trạch, có thể treo 9 đồng xu, thảm đỏ tại phương vị này. Nên dùng đèn led màu đỏ thắp sáng tại phương vị này mà hóa giải. Tuyệt đối trong trưng bày Nước, vật màu đen, con chuột hoặc con heo tại nơi này…
4. Sao số 4 Tứ Lục (Sao Văn Khúc): Thuộc về Mộc khí. Năm nay 2016 Sao này bay về hướng Tây. Gốc Sao này thuộc về văn khoa, văn chương.
Là sao Văn Khúc, chủ về văn chương, thi cử, học vấn, danh tiếng. Năm nay đến phía TÂY, gặp Tuế đức Hợp, Dương quý Nhân, Thái Dương, nên có thể nói là khu vực tốt nhất trong năm. Vì vậy nên di chuyển về phía đó cho mọi việc, từ học tập, thi cử, hay ngồi học, làm việc tại khu vực đó, hoặc đi xa làm ăn, sinh sống, lập nghiệp, cưới hỏi... đều dễ thành công, lại được quý nhân phù trợ. Đây cũng là khu vực nên tu sửa, động thổ, xây cất, hoạt động, vì đều sẽ gặp may mắn, thuận lợi.
Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía TÂY (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí của Hướng tinh tại đó (8, 9, 1) thì thường là tốt, và tài lộc sẽ ổn định, cũng như gặp nhiều may mắn về công danh, thi cử, học vấn, uy tín. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì dù mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của..., nhưng vẫn được quý nhân giúp đỡ, phù trợ. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 3, 9 và 12 âm lịch. Tháng 4 tốt cho danh tiếng, thi cử, địa vị. Tháng 5 hao tiền nhiều (nếu là nhà đắc vượng khí).
Theo nghiên cứu của nhà phong thủy cho rằng Sao Tứ lục thuộc loại Sao quý hiếm… ứng về văn khoa… trên tất cả cuộc đời này ai cũng muốn học cho giỏi và thành đạt nên phải dụng thần Sao này.
Cách chấn: Không nên bố trí kim loại như đồng sắt nhôm quá nhiều tại phương vị này, vì hướng Tây thuộc về Kim do đó bị khắc Mộc. Sao này là Sao tốt nên phải pháp huy bằng cách tăng cường Thủy như sau: 1 chậu nước có sỏi, cá. Tăng cường dĩa ngọc thất tinh màu đen, 4 cây viết lông tàu, trồng cây phát tài, có thể dùng thảm màu xanh tăng cường mộc khí.
5. Sao số 5 Ngũ hoàng ( Sao đại sát): Thuộc về Thổ tinh rất Đại Hung tinh, năm nay Sao này bay về hướng Đông bắc. Sao này là Sao ai cũng phải mệt mỏi về nó…cực kỳ nguy hiểm.
Là sát khí độc hại nhất trong mọi niên tinh, năm nay đến phía ĐÔNG BẮC, gặp thêm TUẾ PHÁ, KIM THẦN, Tử Phù, Tiểu Hao, Tuế Hình, nên là khu vực xấu nhất trong năm. Vì vậy không nên di chuyển về phía ĐÔNG BẮC để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, buôn bán, cưới hỏi, chữa bệnh, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc. Cũng không thể xây dựng nhà cửa, động thổ, đập phá, tu tạo, chặt cây lớn, đào giếng ở phương này. Nếu có phòng ngủ, hay ngồi làm việc, học tập tại khu vực này thì nên dời đi nơi khác để tránh tai họa, từ trắc trở, thất bại trong công việc đến bệnh tật, chết chóc.
Riêng với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG BẮC (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh tại đó (số 8) thì vẫn không việc gì, mà tài lộc, cũng như công việc đều ổn định, tuy sức khỏe có hơi kém hơn những năm khác, cũng như dễ gặp trắc trở, khó khăn trong mọi công việc. Nếu nơi đó có sinh khí (các số 9, 1) thì cần đề phòng bệnh tật, đau ốm nhiều, nhất là những bệnh về tim, thận hay đường tiêu hóa. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, thậm chí có thể chết người, phá sản, thất nghiệp. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 1, 4 và 10 âm lịch.
Đối với nhà có cửa thuộc các hướng khác, nhưng phía ĐÔNG BẮC có sao Ngũ Hoàng đến thì phải giữ cho nơi đó yên tĩnh, tuyệt đối không thể động thổ, tu sửa, chặt cây. Nếu nơi đó là cửa phòng, bếp, phòng tắm, cầu thang ... thì cũng nên dời đi nơi khác, hoặc ít xử dụng, đồng thời treo chuông gió, hay đặt kỳ lân bằng đồng... để hóa giải bớt sát khí đi.
Cách chấn: Làm một tấm bảng có quẻ Đoài đặt ngay phương này, dùng con giải hạn và 10 đồng tiền chấn ngay nơi đây. Dùng con Long Mã cho đạp đất nơi này để sinh cho kim thế là Thổ ngũ hoàng này sẽ suy kiệt từ từ, ngoài ra có thể chấn bằng con Tỳ hưu.
6. Sao số 6 Lục bạch (Sao Vũ khúc): Thuộc về Kim năm 2016 đóng tại hướng Nam. Cát tinh chủ về tài lộc…
Là cát tinh, chủ về danh chức, uy quyền, cũng như có dính dáng đến chính quyền, luật pháp. Năm nay đến phía NAM tuy gặp TAI SÁT (1 trong TAM SÁT), cộng thêm Độc Hỏa, Đại tướng Quân, Điếu Khách, Phục Binh, Đại Họa, nhưng nhờ gặp Tuế Đức, nên vẫn có thể di chuyển về phương đó để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, buôn bán, cưới hỏi, chữa bệnh, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc. Cũng như có thể xây dựng nhà cửa, động thổ, đập phá, tu tạo ở phương này. Nếu có phòng ngủ, hay ngồi làm việc, học tập tại đây cũng tốt. Chỉ riêng vấn đề xuất quân chinh phạt, chém giết mới cần tránh đi về phía NAM mà thôi.
Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía NAM (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh tại đó (số 8) thì tuy có nhiều việc phải chi tiêu, nhưng tài lộc vẫn ổn định, cũng như có hỷ sự về công danh, thi cử, học vấn. Nếu nơi đó có sinh khí số 9 thì vừa dễ hao tiền nhiều, lại mắc bệnh ở đầu, mặt, hoặc có chuyện dính dáng đến pháp luật. Nếu có sinh khí số 1 thì lại được tăng thu nhập, thăng lương, thăng chức, có danh tiếng tốt. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì dù sẽ mắc bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của, thương tích, tranh chấp, xung đột, nhưng vẫn qua khỏi được. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 2, 5 và 11 âm lịch. Tháng 9 âm lịch dễ có cãi vã, tranh chấp, xung đột.
Sao này rất tích ứng cho người Trung Nữ trong gia đình do vậy người Trung Nữ nên biết phát huy. Nếu ai ở hướng Nam trong năm nay có thể gặp điều may. Người nào mệnh thiếu kim hay thiếu thủy thì sẽ tốt hơn.
Cách chấn: Nên chiêu dụ bằng cách treo chuông gió 6 ống, Khối vuông đá thạch anh màu vàng có khắc thêm quẻ Càn trên khối đá này càng tốt. Chấn thêm tỳ hưu, long qui, dĩa ngọc thất tinh, con khỉ, con gà chấn trạch thì tuyệt vời….Chấn nhiều kim loại đồ đồng càng tốt….

7. Sao số 7 Thất xích (Sao Phá quân): Thuộc về Đoài (kim) năm 2016 đóng tại hướng Bắc.
Là tặc tinh, chủ côn đồ, trộm cướp, tiểu nhân quấy rối, rình rập, hãm hại. Nó đến đâu cũng chủ xung đột, chém giết, tù đày, mắc họa Đào hoa. Hơn nữa, Thất Xích là âm tinh, lại là Hỏa Tiên thiên, nên còn chủ nóng nảy, bực bội, dễ gây hỏa hoạn, hoặc những bệnh về tim mạch và khí huyết. Năm nay đến phía BẮC, gặp thêm KIM THẦN, Đại Sát, Quan Phù, nên là 1 khu vực xấu. Vì vậy cần tránh di chuyển về nơi đó để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, thi cử, nhậm chức, nhận việc, cưới hỏi, vì dễ bị đau yếu, bệnh tật, thất bại, cũng như gặp tiểu nhân, trộm cướp. Đối với nhà cửa thì cần phải giữ cho yên tĩnh, tránh động thổ, đập phá, tu sửa, cũng như ngủ hay ngồi làm việc tại đó.
Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía BẮC (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh (số 8) tại đó thì tuy hay có chuyện nóng nảy, xung đột hơn, nhưng tài lộc vẫn ổn định hoặc tăng tiến. Nếu có sinh khí số 9 thì vừa hao tiền lớn, vừa bị nóng nảy, xung đột không yên, hoặc bệnh nặng về tim mạch, phổi, hoặc trong nhà có người mắc họa Đào Hoa. Nếu có sinh khí số 1 thì lại được người khác trợ giúp, tiền vào bất ngờ (tuy không nhiều), và có thể gặp tình duyên hay hạn Đào hoa. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, hao tốn tiền của, tranh chấp, xung đột lớn, hỏa hoạn. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 3, 6 và 12 âm lịch. Những tháng nóng nảy, dễ bị xung đột, tranh chấp, tiểu nhân quấy phá hay trộm cướp, hoặc những bệnh về tim mạch là 1, 2, 5, 6, 8, 10 và 12 âm lịch. Nên sơn cửa, hay đặt thảm màu đen hay xanh da trời tại đó. Nếu nơi đó có sinh, vượng khí của Hướng tinh thì có thể đặt hồ cá, hoặc phong thủy luân để hóa giải.
Cách chấn: Dùng tỳ hưu, thẻ phép may mắn, kỳ lân, dĩa ngọc, gương đồng dạ thần, gương cửu long bát cát tường mà chấn uy.
8. Sao số 8 Bát bạch (Sao Tả phụ): Thuộc về Cấn (thổ khí) năm 2016 đóng tại hướng Tây nam.
Vừa là cát tinh lẫn vượng tinh, chủ đem đến mọi sự thuận lợi, may mắn cho tài lộc, công danh, sự nghiệp. Tuy nhiên, năm nay Bát Bạch đến phía TÂY NAM vừa bị Phản ngâm, vừa gặp THÁI TUẾ, TUẾ SÁT (1 trong TAM SÁT), Bệnh Phù, Ngũ Quỷ, chỉ có xấu, không có tốt, vì vậy không nên di chuyển tới phương này để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, học tập, thi cử, nhậm chức, nhận việc, chữa bệnh, cưới hỏi, cũng như không nên động thổ, đập phá, tu sửa nhà cửa... tại phương này.
Riêng với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía TÂY NAM (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có vượng khí của Hướng tinh tại đó (số 8) thì công danh, tài lộc vẫn phát mạnh, cũng như có nhiều hỷ sự. Nếu có sinh khí số 9 thì sẽ bị hao tốn tiền của nhiều. Nếu có sinh khí số 1 thì sẽ gặp nhiều khó khăn, trắc trở lớn hay bệnh tật trong năm nay. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, thậm chí có thể chết người, hao tốn tiền của nặng. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 4 và 7 âm lịch.
Cách chấn: Trong năm nay nên bố trí các pháp khí phong thủy như Thiên lộc lưỡng tính, dĩa ngọc thất tinh, 9 đồng tiền xu, thạch anh màu đỏ, thảm đỏ, đèn chiếu sáng, con ngựa, con rắn. Tránh dùng cây cối đặt tại phương này.
9. Sao số 9 Cửu tử (Sao Hữu bật): Thuộc Hỏa khí, năm 2016 đóng tại hướng Đông. Sao này bay vào hướng này sẽ ứng nhiều nhất cho người con Trai trưởng trong gia đình. Nếu ai trong gia đình có mệnh thiếu Hỏa thì sẽ bổ khuyết rất tốt…..
Là sao chủ về văn chương, danh tiếng, lại cũng là Sinh khí của vận 8, nên còn chủ may mắn trong công việc và tài lộc. Năm nay, Cửu tử đến phía ĐÔNG, tuy gặp KIM THẦN, Cửu Thoái, nhưng vẫn có thể di chuyển tới đó để sinh sống, lập nghiệp, kinh doanh, buôn bán, học tập, thi cử, cưới hỏi, chữa bệnh, nhậm chức. Riêng với nhà cửa thì không nên động thổ, đập phá, tu sửa, đào giếng, chặt cây lớn tại phương này.
Với nhà có cửa ra vào tại khu vực phía ĐÔNG (không tính hướng cửa), nếu trạch vận nhà có sinh, vượng khí (8, 9) của Hướng tinh tại đó thì thường sẽ được tăng tiến nhiều về tài lộc, cũng như có hỷ sự về hoạn lộ, văn chương, danh tiếng. Nếu có sinh khí số 1 thì lại bị hao tốn tiền của. Nếu nơi đó có suy, tử khí của Hướng tinh, hay địa hình, thiết kế không thích hợp thì sẽ mắc nhiều bệnh tật, tai họa, kiện cáo, tù tội. Những nhà này đều dễ mắc bệnh trong các tháng 5 và 8 âm lịch.
Cách chấn: Tăng cường thoải mái về cây cối, chấn con mèo, con cọp, dàn âm thanh, ánh sáng, lồng đèn…nói chung chấn thoải mái…nhưng hạn chế không có nước tại khu vực này….
Huyền không phi tinh được cho chúng ta nhận biết về sơn hướng cát hung, cửu cung và những ngôi sao bay vào các hướng, được giải thích bởi Đại vận và tiểu vận lưu niên hằng năm, nhằm xác định cho chúng ta biết đâu là hướng hung và đâu là hướng cát trong năm để chúng ta phòng ngừa.
Dùng sơ đồ cửu cung trong 9 ngôi sao, tương ứng với các số lần lượt từ 1 đến 9. Mỗi Sao có màu sắc và ý nghĩa riêng của nó và được tóm tắt như sau cho các bạn dễ hiểu hơn.
• Số 1 ứng với sao Nhất Bạch, màu trắng, hành thủy, được coi là mang lại chiến thắng, thành công trong sự nghiệp.
• Số 2 ứng với sao Nhị Hắc màu đen, hành thổ, gây bệnh tật.
• Số 3 ứng với sao Tam Bích, màu xanh da trời, hành mộc, gây cãi cọ.
• Số 4 ứng với sao Tứ Lục, màu xanh lá cây, hành mộc, mang đến vận may về học vấn, tình yêu.
• Số 5 ứng với sao Ngũ Hoàng, màu vàng, hành thổ, gây tai họa.
• Số 6 ứng với sao Lục Bạch, màu trắng, hành kim, mang lại thiên vận (vận may của trời).
• Số 7 ứng với sao Thất Xích, màu đỏ, hành kim, gây bạo lực, mất mát, trộm cướp.
• Số 8 ứng với sao Bát Bạch, màu trắng, hành thổ, mang lại may mắn, tài lộc.
• Số 9 ứng với sao Cửu Tử, màu tím, mệnh hỏa, mang lại thịnh vượng trong tương lai, khuyếch trương ảnh hưởng của các sao khác.
Tóm lại: Trong năm 2016 tiểu vận của các Sao sẽ rơi vào những hướng tốt nhất như sau: Hướng Tây nam, Đông và đông nam.
19. Tam sát
Nếu ở hướng tam sát lưu niên của nhà có người động thổ là phạm tam sát, theo phong thuỷ học đây thuộc sát vô hình, sát này có thể làm cho các thành viên trong gia đình dễ sinh bệnh tật, ốm đau, chỉ cần đặt một đối tượng kỳ lân đen hướng vào vị trí tam sát hoặc đặt một bức tượng thú thiêng là rồng hay rùa hướng vào vị trí tam sát là được.

20. Ngũ hoàng sát
Hướng ngũ hoàng lưu niên của nhà ở có người động thổ thì phạm ngũ hoàng sát Muốn hoá giải sát này có thể bài trí vật cát tường hoá sát để bảo an, bao gồm đặt một đối tượng tì hưu (một loài thú dừ) quay vào hướng ngũ hoàng, hoặc tại hướng ngũ hoàng đặt một hồ lô làm bằng đồng hoặc dùng chuông gió bằng đồng màu bạch kim, màu bạc, màu đồng. Tuy nhiên ngũ hoàng sát khi ở hướng đông bắc thì chú ý không được dùng chuông gió để hoá sát.
21. Đạp không sát
Trong phong thuỷ học tối kị sự trống rỗng không thực, nhưng ở vào thời kỳ tấc đất tấc vàng như ngày nay, nhiều nhà cao tầng khi thiết kế đều dùng bằng hết không gian có thể, ngoài phát triển lên trên không ra, thì phát triển sang ngang, xuống dưới đều chưa thấy đủ, nhưng cũng có thể là do đó mà sinh ra một loại sát khí, ví dụ như đạp không sát. Nhà ở tầng trên trong khi nhà ở tầng dưới để trống kéo dài, lâu ngày không có người ở thì gọi là đạp không sát. Sát này dễ làm cho vận nhà không tốt, tinh thần các thành viên trong nhà không yên ổn, mà đạp không sát thì tối kị làm phòng ngủ. Muốn hoá giải có thế bố trí trong nhà hai quả ngân nguyên, trường hợp nghiêm trọng thì dùng 6 quả.
22. Bạch hổ sát
Nhà ở mà phía bên phải có những kiến trúc to lớn hoặc có nhà lầu dỡ bỏ, có đường cái, có cầu là phạm bạch hổ sát, nếu nghiêm trọng có thể làm cho người trong nhà thương vong, người trẻ tuổi trong nhà phát sinh nhiều bệnh tật, tranh chấp bất hoà, dễ phá sản. Cách hoá giải chỉ cần đặt một đôi kì lân ở hướng này, nếu cùng lúc ở hướng này phạm vào tam sát hoặc ngủ sát thì có thể đặt ở hướng đó thêm một xâu tiền đồng bạch ngọc lục đế hoặc túi gấm ngân nguyên, kết hợp thêm một đôi kì lân và hồ lô làm bằng đồng.
23. Cô phong sát
Nhà ở cao hơn nhiều so với những nhà xung quanh gọi là cô phong sát. Phàm là nhà nào phạm cô phong sát đều cảm thấy mất an toàn trong hôn nhân, kinh tế và xã hội, cũng không nhận được sự giúp đỡ cửa bạn bè ở bất kỳ phương diên nào, hơn nữa con cháu trong nhà điều bất hiếu hoặc phái di chuyển nơi ở ra ngoài. Hoá giải sát này bằng cách bố trí hoà khí sinh tài hoặc bách tử đồ hóa giải ở cát vị hoặc vượng vị.
24. Cao áp sát
Cao áp sát là chỉ nhà đang ở thấp hơn nhiều so với nhà xung quanh, gặp sát này có thể gây các điều bất lợi cho các thành viên trong gia đình như: Ý chí yếu kém, tự kỷ ám thị, vận gia đình xấu đi, khó được quý nhân phù trợ. Hoá giải cao áp sát chỉ cần bố trí ở phòng khách trong nhà một bức tranh sơn thuỷ lớn với khí thế hùng vĩ hoặc đặt ở vượng vị 6 quả ngân nguyên.
25. Trùng sát
Nhà ở đối diện với vật thể như dây ăng ten kiến trúc, ống thoát nước có hình giống côn trùng v.v… hơn nữa những vật này lại chiếu thẳng vào cửa phòng khách, cửa sổ phòng bếp hoặc cửa sổ phòng trẻ nhỏ sẽ dễ làm cho các thành viên trong gia đình gặp điều tiếng thị phi vô cớ, công việc không thuận lợi, trẻ nhỏ dễ bị bệnh đường ruột. Hoá giải trường hợp này có thể đặt trên cửa sổ nhà một con gà trống bằng đồng.
Những thông tin cơ bản về gia chủ tuổi Tỵ
Năm Tỵ thuộc hành hoả là các năm: 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001…là con giáp thứ 6 trong vòng tử vi. Giờ Tỵ vào khoảng 9 -11h sáng, người sinh trong khoảng giờ này được xem là sinh vào giờ Tỵ. Hướng la bàn của Tỵ là ở giữa 127,5 và 157,5 độ, thuộc hướng Nam Đông Nam. Khu vực Tỵ chiếm 1 góc 30 độ, được xem là rất may mắn cho người tuổi Tỵ.
Bạn nên kiểm tra lại năm sinh theo âm lịch của mình cho chính xác trước khi áp dụng các giải pháp phong thủy. Bởi nếu sinh tháng 1 dương lịch, có thể bạn sẽ thuộc tuổi Thìn, không phải tuổi Tỵ.

Những vật phẩm trang trí hợp phong thủy cho gia chủ tuổi Tỵ
Để cung cấp năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ của người tuổi Tỵ, có nhiều biểu tượng mà người tuổi Tỵ có thể áp dụng, chẳng hạn như:
– Kích hoạt năng lượng khu vực may mắn của bạn bằng các vật thể thuộc hành Hỏa, vì Hỏa là hành tố cơ bản của Tỵ.
– Bạn hãy trưng bày hình ảnh con rắn màu đỏ – tốt nhất là rắn làm bằng gỗ, vì Mộc sinh Hỏa. Đặt hình ảnh vật phẩm con rắn trang trí ở khu vực Tỵ trong nhà ( khu vực này được tính trong 1 góc 15 độ, của 45 độ hướng Đông-nam theo hướng la bàn) . Tính theo Đại Thái Cực, tuy nhiên rất khó, vì bạn sẽ gặp phải chỗ sẽ không như ý như nhà bếp, phòng vệ sinh, kho v.v… Vì vậy cách tốt nhất là đứng giữa trung tâm phòng khách hay phòng ngủ, để chọn 15 độ cung Tỵ, từ 142,5 đến 157,5 độ. 15 độ cung Tỵ nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-Nam để đặt vật phẩm là con Rắn.
– Tuổi Tỵ còn có 2 khu vực khác rất tốt, đó là khu vực Dậu và Sửu. Hướng của Dậu là Tây và hướng của Sửu là Bắc Đông Bắc.
– 15 độ cung Sửu từ 22,5 độ đến 37,5 độ (nằm ở trong 45 độ của hướng Đông – Bắc) tại đây bạn hãy đặt vật phẩm là con Trâu.
– 15 độ cung Dậu từ 262,5 độ đến 277,5 độ, (nằm ở trong 45 độ của hướng Tây) tại đây, bạn hãy đặt vật phẩm là con Gà.
Nhằm mục đích để kích hoạt năng lượng cho vận may về tình yêu và các mối quan hệ cho người tuổi Tỵ được thuận lợi, thành công.
Nhìn chung, nói về Phong Thủy ở Việt Nam, thì học thuyết Bát Trạch đã ăn sâu vào tư tưởng của con người Việt Nam. Câu nói cửa miệng điển hình của học thuyết này là: “Tôi tuổi này…hợp hướng nào?”. Nền tảng luận đoán của Bát Trạch dựa trên sự tương hợp hay xung khắc giữa 2 nhóm Đông – Tây tứ trạch. Bát là tám, Trạch là nhà.

Như vậy Bát Trạch là gồm 8 loại nhà được chia thành 2 nhóm, 4 loại nhà Đông và 4 loại nhà Tây. Dựa theo năm sinh mà cũng phân thành 8 loại người được chia thành 2 nhóm, 4 loại người Đông và 4 loại người Tây. Điều kiện lý tưởng nhất là người Đông ở nhà Đông, người Tây ở nhà Tây. Ngược lại thì là không tốt.
Những điều trên tuy có thể chưa phải là kiến thức Phong Thủy toàn vẹn, nhưng Bát Trạch chính là một trong những cách áp dụng Bát Quái rất hữu hiệu của người xưa.
Bát Quái không chỉ dừng lại trong Phong Thủy mà còn được sử dụng trong tất cả mọi lĩnh vực của nền cổ học phương Đông. Bát Quái còn dùng để diễn tả ngoại cảnh, hiện tượng, sự vật… ứng dụng trong võ thuật, trong y học, trong lịch thời gian, và thậm chí là trong mối quan hệ gia đình.
Cơ bản Bát Quái gồm tám quẻ: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài.
Được ứng dụng lại như sau:
Thông thường mối quan hệ trong gia đình sẽ như sau:
Khéo nhìn lại một chút, chúng ta sẽ dễ dàng nhận thấy đây chính là mối quan hệ tốt đẹp nhất trong Bát Trạch. Mối quan hệ Sinh Khí.
(Càn – Đoài, Khôn – Cấn, Ly – Chấn, Tốn – Khảm.)
Tương tự, sẽ dễ dàng ta nhận thấy trong gia đình:
- Bố (Càn) sẽ rất nhức đầu với thói đỏng đảnh của cô ba (Ly).
- Mẹ (Khôn) sẽ không vui vì sự ù lỳ của anh ba (Khảm).
- Chị cả (Tốn) không hài lòng sự ỷ lại của em út (Cấn) vì được mẹ (Khôn) che chở.
- Anh cả (Chấn) khó mà huấn dụ cô út (Đoài) vì được bố (Càn) bảo bọc.
Đây chính là mối quan hệ Tuyệt Mạng, loại quan hệ xấu nhất trong tương quan Bát Trạch. (Càn – Ly, Khôn – Khảm, Tốn – Cấn, Chấn – Đoài).
Tương tự như vậy cho các mối quan hệ khác…
Qua những điều trên, hẵn các bạn thấy được sự quy luật áp dụng của Bát Trạch vận hành một cách rất “con người” ra sao. Chứ không phải chỉ là những công thức hoặc câu khẩu quyết từ chương mà chúng ta học thuộc lòng.
Hẵn sẽ có những người rất tinh ý và thắc mắc rằng: quy luật Bát Trạch vận hành theo con người, hay mối quan hệ của con người vận hành theo quy luật Bát Trạch… Thật ra mà nói, yếu tố con người – Nhân – là một phần không thể tách rời của bộ ba Thiên, Địa, Nhân. Do vậy không phải là con người vận hành theo quy luật Bát Trạch hay quy luật Bát trạch vận hành theo con người mà hai điều này đều vận hành theo một quy luật chung thống nhất, quy luật của Bát Quái.