Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

8 loài cây trừ tà nên trưng trong nhà đón năm mới

8 loài cây trừ tà hiệu quả dưới đây sẽ là gợi ý hay cho gia đình bạn trong năm mới để gia đình bạn đón lành tránh dữ.
8 loài cây trừ tà nên trưng trong nhà đón năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy truyền thống, năm mới thường có tục trồng cây cối tốt lành quanh nhà để xua đuổi điều xấu, đón điều may, thuận lợi bước sang một năm an khang. 8 loài cây trừ tà dưới đây sẽ là gợi ý hay cho gia đình bạn trong năm mới Bính Thân.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

8 loai cay tru ta nen trung trong nha don nam moi hinh anh
 
Phong thủy dân gian mỗi nơi mỗi khác, vật trừ tà cũng không giống nhau nhưng tác dụng phong thủy của 8 loài cây trừ tà sau thì hầu như ở nơi nào cũng áp dụng. 1. Cây đào: người Việt thường trưng hoa đào ngày Tết, không chỉ vì đó là loài hoa xinh đẹp, phong tình mà còn bởi tác dụng trừ tà của nó. Cây đào là tinh hoa của ngũ hành, phù làm bằng gỗ đào treo trước cửa có tác dụng xua ma đuổi quỷ.   2. Cây liễu: là một trong nhị thập bát tú, liễu giống như đào, có tác dụng trừ tà. Nhưng lưu ý không trồng liễu trước cửa.   3. Cây ngải: là loài thuốc có tác dụng châm cứu chữa bệnh, người xưa còn dùng chế thành Ngải hổ mang theo người trong Tết Đoan Ngọ để tránh ma quỷ, trừ uế khí.   4. Cây bạch quả thụ: là loài cây lâu năm, nở hoa ban đêm, hiếm người thấy được nên rất thần bí, gỗ dùng để làm phù ấn trấn trạch.   Yếu tố phong thủy ảnh hưởng đến tài vận năm 2016 của bạn
Ngoài Bát tự, rất nhiều yếu tố phong thủy khác ảnh hưởng lớn tới tài vận của đời người. Nếu muốn tài lộc dồi dào trong năm 2016, bạn cần lưu ý những vấn đề

5. Cây bách: là loài cây tượng trưng cho người quân tử, cương trực, bền bỉ và có khí thế. Gỗ cây tỏa ra mùi hương thơm ngát, có thể giải trừ yêu nghiệt, làm tan yêu khí.
  6. Cây thù du: loài cây cát tường, có mùi thơm rất đặc trưng, có thể làm thuốc hoặc đặt trong nhà tránh tà.
 
7. Cây hồ lô: loài cây có xuất phát từ Ấn Độ, trong phong thủy là loài cây trừ tà hiệu quả lại mang hàm ý đông con nhiều cháu, phúc đức đầy nhà, nên người xưa thường trồng ở phía sau nhà.   8. Cây vô hoạn tử: Phật giáo gọi là cây Bồ Đề, hạt đem xâu lại làm tràng hạt, có thể bảo hộ bình an.

Trần Hồng (Theo Ixiumei)
Xem Clip Gợi ý đặt ban Thần Tài cho tiền vào như nước
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 loài cây trừ tà nên trưng trong nhà đón năm mới

Qua tướng mắt xem bói tình yêu hôn nhân đúng nhất

Mắt là cửa sổ tâm hôn tiết lộ nội tâm và tâm thế hiện tại, xem bói tình yêu có thể qua tướng mắt bói tình yêu hôn nhân của người đó có hạnh phúc hay không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mắt là cửa sổ tâm hồn, mắt biểu hiện nội tâm và con người, xem tướng mắt có thể bói tình yêu và hôn nhân của một người nào đó một cách chính xác và đúng nhất. Các yếu tố nhận biết càng trùng nhiều thì phần trăm xem bói càng đúng.

Mắt là giao điểm của hệ thống tư duy và hệ thống hoạt động của con người, phàm là tâm tính và trí tuệ được kích phát từ hệ thống tư duy, hay tinh thần và thể năng được kích phát từ hệ thông vận động đều tập trung ở mắt, cho nên mắt là hình ảnh thu nhỏ của sức khỏe, trí tuệ, cá tính của con người, vì thế người ta thường ví mắt với cửa sổ tâm hồn.

Mắt có quan hệ rất mật thiết với di truyền của cha mẹ, mắt tốt thì sức khỏe và trí tuệ từ cha mẹ họ đến họ đều tốt. Mắt yếu thì tính chất vừa kể trên sẽ xấu, ví như mắt chính tâm chính, mắt thiện tâm thiện, mắt ác tâm ác, mắt tà tâm tà. Người có tính cách đoan chính, mắt bình thường ngay thẳng không có nhìn sai lệch, người trong lòng không ngay thẳng, mắt nhìn trên dưới trái phải không ngừng.

Người giàu không nhất định có tai tốt nhưng nhất định có mắt tốt, nếu như có được một đôi mắt tốt thì nhất định nổi danh và đạt được trí, không được làm quan thì cũng giàu có.

Mắt lại có quan hệ mật thiết với tiểu não và đại não, phàm là những biến thái của mắt xem tuhoặc có dử mắt đều là vì trong tiểu não tiết ra nhiều, hoặc là không đến độ, vì thế tính cách trạng thái dễ xúc động, mà đại não lại không thể kịp thời phát lệnh chế ước, vì thế mà phát sinh sự việc nhiễu loạn ngoài khuôn phép.

Các đặc điểm nhận dạng tướng mắt để xem bói tình yêu cần biết

Bạn cần biết: Giang môn là vùng đuôi mắt. Bạn xác định bằng cách lấy ngón tay ấn vô phần đuôi mắt, vẽ vòng tròn bán kính 1cm được gọi là Giang môn. Đuôi mắt là phần cuối của mắt gần với tai nhất.

Gian môn bên mắt (tức cung phu thê), rộng bằng không nếp nhăn, người đó lấy được vợ đẹp, giỏi hiền.

Gian môn bên mắt lõm xuống, có khả năng khắc vỢ.

Gian môn bên mắt có đường giao thoa (tức vân hình chữ thập), như điểm a, b của hình dưới thì biểu thị người đó hôn nhân không mỹ mãn và có tính cách cô lập, khó tiếp xúc.

vùng giang môn
bói tình yêu qua tướng mắt: giang môn là vùng bán kinhs 1cm có tâm ở đuôi mắt

Gian môn bên mắt khỏi đầu nhọn thì người đó thích ca kỹ có người thậm chí còn có quan hệ bất chính ngoài hôn nhân.

Gian môn bên mắt bằng phẳng đầy đặn, người đó con cái đầy đủ và ngoan ngoãn.

Gian môn ở bên trái có một nốt ruồi nâu đen hoặc có bót đen, thì hôn nhân không mỹ mãn hoặc là có quan hệ bất chính bên ngoài.

Gian môn bên mắt có một đường nhỏ đến tận lông mi và mắt nhìn gian thì người đó có ý nghĩ ngoại tình hoặc lấy thêm vợ bé bên ngoài.

bói tình yêu mắt nhìn gian
ánh mắt nhìn gian và có thêm đường vân kéo lên tận lông mi, người đó có ý định ngoại tình

Đuôi cá của mắt có khí đen như hình dưới biểu thị. Người đó nên phòng vợ mắc bệnh tật.

bói tình yêu xem đuôi mắt
đuôi mắt cá có khí đen

Đuôi mắt cơ thịt phát triển, tuổi đã trên 40 nhưng vẫn không có nếp nhăn ở mắt, người đó hiếu sắc, hôn nhân không mỹ mãn.

bói tình yêu đuôi mắt cá có cơ thịt
đuôi mắt có cơ thịt phát triển và ngoài 40 tuổi

Đuôi cá của đuôi mắt lõm xuống, nhiều nếp nhăn, mụn xấu, khô cằn thì người đó trước khi kết hôn tình yêu không thuận lợi, khó có thể kết hôn sớm.

bói tình yêu đuôi mắt lõm xuống
bói tình yêu đuôi mắt lõm xuống

Nếp nhăn ở đuôi cá phần đuôi mắt quá dài lại rủ xuống dưới thì người đó hôn nhân không mỹ mãn, cả ngày khổ não mệt mỏi vì vợ con.

Đuôi cá và Gian môn ỏ đuôi mắt đều đầy đủ bóng mượt, sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng nồng thắm, đồng thời vợ có thể giúp chồng trong sự nghiệp.

Trên đuôi cá của đuôi mắt quét qua Thiên thương, Gian môn lại bằng phẳng đầy đủ, người đó sau khi lấy vợ thường dựa vào vợ mà khai tài mở vận.

Nếp nhăn ỏ đuôi cá phần đuôi mắt quá nhiều và quá loạn, người đó suy nghĩ phức tạp, tinh thần suy nhược, tâm địa nhỏ mọn và hiếu sắc, vì vấn đề hôn nhân mà phiền não.

Dưới đuôi cá có 3 đường chéo hướng đến gian môn, người đó gian trá, hiếu sắc, xung khắc với nhà vợ.

Mắt vàng, trắng trong và có đường gân hồng, lời nói lại bất nhất thì thường hiếu sắc, tham dâm.

Mắt bốn vòng trắng nổi gọi là tứ bạch nhãn, ngưòi đó thâm độc và cô đơn (a).

Bên trên mắt lộ màu trắng, gọi là thượng tam bạch nhãn, người đó không có chủ kiến và ngấm ngầm thể hiện sự độc ác (b).

Dưới mắt tam bạch gọi là hạ tam bạch nhãn, người đó chủ quan, lòng cay độc và cô đơn, thể hiện rõ sự độc ác (c).

Mắt không khóc mà đầy nước, người đó hôn nhân không tốt, vận mệnh đau khổ, về già thì chia ly và cô độc, khống có duyên với con cái, mi thường rủ xuống thì càng đúng.

Con gái mắt có lòng đen to thì biểu thị nguời đó mạnh mẽ, có thể giúp đỡ chồng, có thể chỉ huy chồng.

Con gái có mi dài mắt đẹp, mắt sáng, giọng nói trong sáng nhẹ nhàng, sơn căn nôi rõ, Gian môn đầy đặn, hai gò má tròn, người đó sẽ lấy được chống phú quý. Nếu mắt trắng đen rõ ràng, đầu mũi tròn, cánh mũi hẹp, môi hồng răng trắng, ngưòi đó chẳng những lấy được chồng giàu và sinh quý tử mà từ ngày xuất gia còn làm vượng phu tướng tử.

Thần mắt con gái có 3 phần mềm mại (không sáng rõ), nhưng cần mềm mại mà có cảm xúc, nhẹ nhàng mà có hình thái tốt đẹp, người như thế giàu có và hưởng phúc.

Nữ giới mắt nhỏ lại đục, người đó tâm địa nhỏ hẹp, cả đời bần tiện, khó hưởng phúc của chồng con.

Nữ tính mắt sáng hiển rõ một to một nhỏ, người đó tâm tính mâu thuẫn không chịu thua, hôn nhân không mỹ mãn.

Người nữ có đuôi cá rủ xuống, ngưòi đó có sức hấp dẫn rất lớn với người khác giới, hành động không nghiêm chỉnh, hôn nhân không tốt.

Nữ có đuôi mắt rủ xuống thêm vào đó là trán cao, người này có thể chia tay với chồng rồi lại tái giá.

Nữ có vết nhăn đuôi cá nhiều, mắt to lại có mí, người này dễ có tình cảm bên ngoài.

Nữ có đuôi mắt và đuôi cá đều dài và rủ xuốhg, người này dễ phản bội chồng, có tính vụng trộm.

Nữ có đuôi mắt hếch lên, người này ý thức chủ quan rất mạnh, có tính chế ưóc chồng mạnh, hôn nhân bình thường.

Nữ có Gian môn quá rộng, người này duyên phận có nhiều lần biến đôi, hôn nhân không mỹ mãn (Đó là vì tiểu não của nữ có dấu hiệu tiết hormon quá nhiều, người này nam tính hóa, có quan niệm coi trọng sự nghiệp hơn gia đình, đồng thời quan niệm về chung thủy rất bình thường, cho nên gây ảnh hưởng đến hôn nhân của họ).

Nữ dưới mắt có một dải đen tụ lại, người này tham dâm hiếu sắc. Người có màu thâm thì dâm đãng, đương nhiên vận về gia đình không tốt. Nếu như tay người này lại mềm không xương, lại nhiều màu hồng thì có việc phong lưu bên ngoài.

Nữ dưới mắt có nhiều lớp nhăn đan võng, người này có tướng ly hôn tái giá.

Nữ có mắt xếch, hay nhìn trộm, người này tâm tính thiếu sự nhân hậu, tham quyền không chán, thích dự trữ làm của riêng, đồng thời thiếu quan niệm về trinh tiết, nhưng vẫn có tướng cô đơn.

Dưới mắt của nữ có con tằm nằm (tức hạ huyền) nổi u thịt, người này trọng tình duyên với người khác giới, tính dục mạnh. Hình tằm nằm bằng phẳng đầy đặn, dục tính bình thường. Nếu hình đó sâu lõm nổi huyết, khô cằn, thì người này tính lãnh đạm.

Nữ có mắt hình tam giác, thì người này nữ tính thâm trầm, nhiều nghi ngờ, tuy giàu có cũng không thể hòa hợp với chồng, không chia lìa thì cũng xung khắc, là tướng cô đơn. Lông mi cũng mọc theo hình mắt thì tính đó càng rõ, nếu như lông mi thanh tú và không theo hình đó thì có thể giảm đi một nửa điều xấu.

Nữ có mắt nhỏ dài, lại thêm nếp nhăn đuôi cá dài, mắt có dải sắc màu vàng thì người này tính tình giảo hoạt tham dâm, nếu như mi không đậy mắt thì người này có tướng chia lìa, chỉ có sợi mỏng thì người đó gian trá.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Qua tướng mắt xem bói tình yêu hôn nhân đúng nhất

Số đào hoa của người tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ có số đào hoa phát triển nhất vào đúng năm tuổi của mình, đặc biệt là những tháng cuối năm. Họ nên chuẩn bị trong nhà một số vật dụng đem lại
Số đào hoa của người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

may mắn cho tình yêu như: hoa bách hợp, hoa dạ hương, quả anh đào.

Trong giao tiếp, nữ giới tuổi Ngọ thường không che giấu suy nghĩ và tình cảm của mình. Sự thẳng thắn này làm số đào hoa của họ bị giảm đi ít nhiều.

Để tăng thêm sự hấp dẫn, nữ tuổi Ngọ nên tế nhị và khéo léo hơn. Trang phục làm tăng sức hấp dẫn cho họ là sơ mi kết hợp váy với gam màu trầm, ấm. Nét mặt tươi tắn với nụ cười hấp dẫn cũng tạo nhiều ấn tượng cho phái kia.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Ngọ

Lấy thiện làm đầu

Một bài viết hay về làm việc thiện cải vận số. Mời các bạn cùng đọc.
Lấy thiện làm đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người nghiên cứu tướng thuật, đều biết câu "cổ bần bổ tướng", ý nghĩa của câu này là cho dù bạn đang nghèo khó nhưng vẫn phải tiết kiệm những đồng tiền lẻ này để giúp đỡ người bần cùng, bố thí cho người xuất gia. Rất nhiều người đều cho rằng: "Tôi nghèo như thế này, làm sao bố thí cho người xuất gia hoặc người bần cùng? Đợi đến khi phát tài, tôi sẽ làm những việc thiện, cứu giúp người bần cùng, bố thí cho người xuất gia".

Quan niệm này là sai lầm. Cho dù chúng ta nghèo khó, chúng ta cũng phải thể hiện tấm lòng nhân ái. Cổ nhân truyền đạt kinh nghiệm để dạy bảo chúng ta, cho dù chúng ta nghèo khó, vẫn phải khắc phục khó khăn, bố thí cho người khác. Người này cho dù sinh ra có tướng nghèo khó, có thể dùng Hậu thiên để bổ trợ. Thay tướng đổi vận, sau này sẽ có một ngày thành đạt.

Hoặc là chỉ cần trong tâm có lòng nhân ái, cứu giúp người bần cùng khắp nơi, giúp người bệnh lâu ngày khỏi bệnh, giúp người chết sống lại, giúp người khó khăn lâu ngày phát đạt, cái đức mà trời ban cho. Chỉ cần nghĩ đến người khắp mọi nơi, thì trời cũng có thể nghĩ đến bạn, nhân quả báo ứng, nơi nơi đều có.

Cái được mất của cá nhân, cái lợi doanh tài phú đều ở kiếp sau, cứu giúp người làm đầu. Đây chính là nguyên tắc làm người của chúng ta.

(Tử vi đẩu số giải đoán bệnh tật - Phan Tử Ngư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lấy thiện làm đầu

Những câu nói hay về cuộc sống gia đình

Tổng hợp những câu nói hay về cuộc sống gia đình ý nghĩa nhất với những câu danh ngôn, câu nói hay, câu nói châm biếm về gia đình, vợ chồng hay nhất
Những câu nói hay về cuộc sống gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp những câu nói hay về cuộc sống gia đình ý nghĩa nhất với những câu danh ngôn, câu nói hay, câu nói châm biếm về gia đình, vợ chồng hay nhất. Vậy bạn hãy cùng xem và cười cùng chúng tôi với những câu nói hay về cuộc sống gia đình nhé!

Những câu nói hay về cuộc sống gia đình

1. Khi móng tay dài, chúng ta cắt móng tay chứ không cắt ngón tay. Cũng tương tự, khi hiểu nhầm phát sinh, hãy cắt bớt cái tôi chứ đừng cắt đứt mối quan hệ.

——–

2. Bạn tốt khó tìm, khó bỏ lại, và không thể quên được.

———

3. Bạn bè là những người hiếm hoi hỏi han bạn và rồi chờ để nghe câu trả lời.

———

4. Cho dù chúng ta đã thay đổi và đều tìm được chỗ của mình trên thế giới này, chúng ta đều biết khi lệ rơi và nụ cười lan tỏa trên gương mặt, chúng ta sẽ đến với nhau, vì dù thế giới điên cuồng này có đưa ta đến đâu, không gì sẽ thay đổi tới mức chúng ta không còn là bạn nữa.

———

5. Hạnh phúc chỉ được cảm nhận khi ai đó thực sự trải qua đau khổ. Đau khổ không chỉ là niềm đau, sự phiền muộn mà còn là một cách nhìn mới mẻ hơn vào cuộc sống.

6. Kẻ khốn cùng nhất trên thế giới này không phải là người không một đồng xu dính túi, mà là kẻ không có nổi một ước mơ.

7. Câu hỏi không phải là liệu bạn có sẵn sàng hy sinh vì bạn mình không, mà là bạn có người bạn nào đáng để mình hy sinh không?

8. Thật đau đớn khi yêu ai đó và không nhận lại được tình yêu. Nhưng còn đau đớn hơn là yêu mà không bao giờ đủ can đảm để thổ lộ tình cảm của mình với đối phương.

9. Nếu tôi có một ngôi sao cho mỗi lần bạn khiến tôi cười, tôi sẽ có cả bầu trời đêm trong lòng bàn tay.

10. Nếu hạnh phúc có thể mua, cái giá của nó chẳng mấy ai trả được.

11. Mơ mộng về con người mà bạn muốn được giống là lãng phí con người thực chất của bạn.

12. Tình bạn giống như sức khỏe tốt, giá trị của nó ít được nhận ra cho tới khi nó đã bị đánh mất.

13. Người ta nói tình yêu quan trọng hơn tiền bạc, nhưng bạn đã bao giờ thử thanh toán hóa đơn với một cái ôm chưa?

14. Bạn từng sợ rằng nếu bạn không bạn hoàn hảo, bạn sẽ không được thương yêu… giờ bạn sẽ hiểu rằng trừ phi bạn không hoàn hảo, nếu không bạn sẽ chẳng thể yêu thương.

15. Chúng ta yêu thương không phải bởi tìm được người hoàn hảo, mà bởi học được cách nhìn người không hoàn hảo một cách hoàn hảo.

16. Lòng tốt không chỉ là hành động. Nó là thái độ, biểu cảm, cái nhìn, sự tiếp xúc. Nó là mọi thứ làm người khác ấm lòng.

17. Nếu bạn muốn biến những ước mơ của mình thành hiện thực, điều đầu tiên mà bạn cần phải làm là thức dậy.

18. Hãy khắc mục đích vào bê tông và viết kế hoạch lên trên cát.

19. Đến một lúc nào đó bạn sẽ nhận ra mình không còn thật sự quan tâm rồi tương lai sẽ trở thành một người như thế nào, mà quan trọng là bạn có đang sống một cuộc sống mà bạn là chính mình không.

20. Đôi khi tình bạn có nghĩa là làm chủ nghệ thuật xác định đúng thời điểm. Có thời điểm cho sự im lặng. Có thời điểm cần buông tay và để bạn mình lao vào vận mệnh của chính họ. Và có thời điểm để chuẩn bị nhặt lên những mảnh vỡ sau khi tất cả đã kết thúc.

21. Nếu bạn thấy một người bạn không có nụ cười, hãy lấy nụ cười của mình cho người đó.

22. Ngày hôm qua chỉ là cảnh mộng, và ngày mai chỉ là một giấc mơ. Nhưng ngày hôm nay sống tốt sẽ khiến mỗi ngày qua là giấc mơ hạnh phúc, và mỗi ngày mai là giấc mơ hy vọng.

23. Triết lí từ trà
Cuộc sống có lúc thuận lợi, có khi trắc trở. Những người biết thưởng thức sẽ cảm nhận được vị ngọt của hạnh phúc vươn lên sau mỗi thất bại đắng cay.

24. Mỗi khi vấp ngã, tôi thường tự nhủ bản thân hãy nhanh chóng đứng dậy và đi tiếp. Vì chỉ có bước đi mới có thể đến đích, cùng lắm chỉ là thêm vài lần vấp ngã để lại đứng lên. Còn nếu nằm đó, tất cả những gì tôi nhận được, chỉ có thể là những tiếng xầm xì.

25. Cách tốt nhất để thành công trong đời là hành động theo lời khuyên mà ta trao cho người khác.

26. Sống phải biết mình là ai

Đừng vì lòng sĩ diện mà làm khổ cha mẹ
Đừng vì giàu sang và khinh kẻ nghèo hèn
Đừng vì tiền mà bán rẻ lương tâm
Đừng coi mình khôn ngoan mà lừa lọc dối trá
Sông có lúc người có khúc

Gieo nhân nào thì sau này sẽ gặp quả đó

27. Mục tiêu của khoa học là tạo nên cái bẫy chuột tốt hơn. Mục tiêu của tự nhiên là tạo nên con chuột tốt hơn.

28. Bạn không thất bại, bạn chỉ đang từng bước xây dựng nên thế cờ để chiến thắng mà thôi.

29. Tôi không tỏ ra mình biết tình yêu là gì với tất cả mọi người, nhưng tôi có thể nói với bạn tình yêu là gì đối với tôi; tình yêu là biết tất cả về một người mà vẫn muốn ở bên người đó hơn bất cứ ai khác; tình yêu là tin tưởng một người để nói với người đó tất cả về bản thân mình, kể cả những điều có thể khiến bạn xấu hổ; tình yêu là cảm thấy thoải mái và an toàn với một người, nhưng vẫn thấy bủn rủn chân tay khi người đó bước vào phòng và cười với bạn.

30. Một ngày nào đó, có người sẽ bước vào cuộc đời bạn và cho bạn nhận ra tại sao tình yêu không thể đến với bất kì ai khác.

31. Đôi khi bạn dựng lên những bức tường không phải để ngăn người khác ở bên ngoài, mà để xem ai đủ quan tâm phá vỡ chúng.

32. Để trở thành một ngôi sao, bạn phải tự tỏa ánh sáng của riêng mình, đi theo con đường của riêng mình, và đừng lo lắng về bóng tối, bởi đó là khi sao sáng nhất.

33. Đôi khi bạn cần trải nghiệm mọi thứ để có thể học hỏi. Cuộc đời không phải điều bạn có thể dễ dàng tìm ra cách sống, vì vậy hãy đón nhận đời như những gì đến với bạn.
Khóc…
Cười…
Khờ dại…
Và đừng bỏ lỡ những cơ hội mà đời trao cho bạn bởi những điều quan trọng nhất không phải là “Vật chất”. Luôn luôn chính là những “Con người” khiến cho cuộc đời bạn đáng sống.

34. Cuộc sống của chúng ta được định hình bởi những người yêu ta và những người không chịu yêu ta.

35. Chúng ta đều đi những con đường khác nhau trong đời, nhưng dù chúng ta đi tới đâu, chúng ta cũng mang theo mình một phần của nhau.

36. Một người bạn là người mà ta có thể trút ra tất cả trái tim mình, trái tim đầy tro trấu, biết rằng những bàn tay dịu dàng nhất sẽ cầm lấy nó và sàng lọc, giữ lại những gì đáng giữ, và với hơi thở của lòng tốt, thổi đi tất cả những phần đáng để cuốn đi.

37. Đừng bận tâm về những điều người ta nói xấu sau lưng bạn, vì họ là những người chỉ bới móc sai lầm trong đời bạn thay vì lo sửa sai lỗi lầm của chính mình!

38. Thế giới này rộng lớn là thế, đi đến cùng trời cuối đất cũng không gặp được em, nhưng đồng thời thế giới cũng quá ư là nhỏ bé, gặp ai, cũng thấy giống em.

Trên đây là một số những câu nói hay về cuộc sống gia đình, những câu châm ngôn, những câu nói bất hủ hay ý nghĩa nhất về cuộc sống gia đình. Vậy bạn hãy đọc và cảm nhận nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về cuộc sống gia đình

Ngủ mơ thấy móng tay có nghĩa là gì?

Mơ thấy cánh tay là giấc mơ cát mộng, nhưng những ngón tay xuất hiện trong giấc mơ lại có thể khiến bạn lo lắng một chút. Tuy nhiên, nó vẫn là giấc mơ đẹp.
Ngủ mơ thấy móng tay có nghĩa là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Mong tay trong giac mo am chi dieu gi hinh anh
Ảnh minh họa

Chiêm bao thấy bạn bị gãy móng tay ám chỉ rằng bạn đang phải đảm đương một công việc nào đó nhưng vì một lý do nào đó bạn không thích công việc ấy và đang cố tình trốn tránh trách nhiệm.

 

Phụ nữ mơ thấy mình sơn móng tay, điều này có ý nghĩa rằng bạn đang ngày càng đẹp hơn, quyến rũ hơn trong mắt mọi người đấy.

 

Bạn đang phải đối mặt với một vấn đề khó khăn hoặc vướng mắc nào đó mà lại mơ thấy mình đang gặm móng tay là điềm báo bạn đang thực sự lúng túng trong việc tìm ra hướng đi đúng để giải quyết khó khăn ấy.

 

Chiêm bao thấy móng tay của mình mọc nhanh, ngụ ý rằng bạn đang muốn bày tỏ lòng tốt của mình tới một ai đó, bạn mong muốn thể hiện sự nhiệt tình của mình cũng như sẵn lòng giúp đỡ người ấy.

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngủ mơ thấy móng tay có nghĩa là gì?

Phong thủy nữ trang –

I. Bí quyết chọn đá quý hợp mệnh Ngũ hành tương sinh, tương khắc cũng là một quy luật. Có những quy định về nhiều mặt của ngũ hành, trong đó phải kể đến màu sắc. Dùng trang sức bừa bãi, không theo màu sắc ngũ hành cho hợp với mệnh người đeo, sẽ đem l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I. Bí quyết chọn đá quý hợp mệnh

Ngũ hành tương sinh, tương khắc cũng là một quy luật. Có những quy định về nhiều mặt của ngũ hành, trong đó phải kể đến màu sắc. Dùng trang sức bừa bãi, không theo màu sắc ngũ hành cho hợp với mệnh người đeo, sẽ đem lại những điều không may mắn cho họ. Ngược lại, nếu đeo trang sức đá có màu sắc phù hợp với mệnh thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.

1. Người mệnh THỦY nên đeo đá gì ?

Người mệnh Thủy khi mua đá quý cần lưu ý tốt nhất  cho người mệnh Thủy là BẠC và ĐÁ MÀU TRẮNG. Vì các màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo Bạc và Đá màu Trắng, người mệnh Thủy sẽ dược Tương sinh. Tốt thứ nhì cho người mệnh Thủy là sự Hoà hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Đó là họ nên dùng các màu ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN như saphiare, aquamarin, tactit…Thứ ba, người mệnh Thủy khắc được Hỏa ( Nước sẽ dập tắt được Lửa), tức là họ dùng được các màu mà họ chế ngự được như ĐỎ, HỒNG, TÍM.

Nên dùng: Người mệnh Thủy được đeo đá quý với các màu sắc như sau:

* Được tương sinh: Đá trắng, vàng, bạc

* Được tương hợp: Đá màu đen, màu xanh nước biển

* Chế khắc được đá các màu: Đỏ, hồng, tím

Không nên dùng: Tuyệt đối không nên dùng các màu sau:

* Đá vàng sậm, nâu đất

Vì đó là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá , cát. Thổ sẽ chế ngự được Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có các màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.

2. Người mệnh HỎA nên đeo đá gì ?

Tính chất mệnh Hỏa

Đá quý loại nào cũng tỏa ra rất nhiều năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng tốt cho người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây. Vì Gỗ khi cháy sẽ thành ngọn Lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá có màu xanh lá cây là màu đá lý tương số 1 mà người mệnh Hỏa nên dùng. Cũng như các mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá quý có mà tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với các màu đặc trưng của Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím. Còn nếu họ thích dùng đá màu trắng thì cũng được, vì mệnh của họ chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim. Nung kim loại chảy ra thành nước- điều đó chỉ có Lửa mới làm được mà thôi!

Nên dùng: Người mệnh Hỏa được đeo đá quý với các màu sau:

* Được tương sinh khi họ dùng đá màu Xanh lá cây.

* Được hòa hợp nếu họ dùng đá màu Đỏ, hồng, tím.

* Chế khắc được những viên đá có màu Trắng.

Không nên dùng:

* Đá màu đen, màu xanh nước biển.

Vì đó là màu của Nước( THỦY). Khi dùng họ gặp xui, vì THỦY- HỎA giao đấu, thì phần thua sẽ thuộc về họ, bởi Nước sẽ dập tắt Lửa.

3. Người mệnh MỘC  nên đeo đá gì ?

Để người mệnh Mộc được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng. Nguời mệnh mộc nên đeo đá quý như sau: Để được tương sinh: Thủy dưỡng mộc. Màu đá tốt nhất dành cho người mệnh mộc là màu nước, bao gồm: đen, xanh nước biển, xanh da trời, xanh Lam. Để được tương hợp: Lưỡng mộc thành Lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa hợp với người mệnh Mộc chính là màu Mộc, gồm: gỗ hóa thạch, xanh lá cây. Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh mộc được an toàn và không phải lo lắng.

Nên dùng: người mệnh Mộc được đeo đá quý có các màu sắc:

* Tương sinh: đen, xanh lam, xanh da trời, xanh nước biển

* Tương hợp: gỗ, xanh lá cây

* Chế ngự: vàng sậm, nâu đất, các loại hóa thạch

Không nên dùng:

* Tuyệt đối không nên dùng các loại đá màu của Kim như trắng và bạc.

Vì dao chặt được cây gỗ cho nên khi đeo trang sức với viên đá màu tượng trưng cho Kim sẽ không tốt cho người đeo. Ta nên tránh đá màu trắng cho người mệnh Mộc.

4. Người mệnh KIM  nên đeo đá gì ?

Người mệnh Kim nên đeo đá quý như sau:

Tốt nhất là được tương sinh:Kim là do thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên dùng các màu thuộc thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như mắt hổ.

Tốt thứ nhì là được hòa hợp:Hợp với mệnh Kim là Kim. Đó là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức) và bạc.

Thứ ba mới đến sự chế khắc:Kim sẽ chế khắc được mộc. Chủ thể là người mệnh kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có các gam màu xanh lá cây.

Tóm lại, người mệnh Kim được đeo đá quý có các màu sau:

* Tương sinh: đá vàng sậm, nâu đất, mắt hổ

* Hòa hợp: đá bạc, trắng, vàng tươi

* Chế khắc: xanh lá cây

Không nên dùng:

* Đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, tím.

Vì Hỏa khắc Kim cho nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân của nó.

5. Người mệnh THỔ nên đeo đá gì ?

Tính chất mệnh Thổ

Khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy HỎA sẽ sinh ra THỔ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên đá quý có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Đó là các màu: ĐỎ, HỒNG, TÍM.

Có câu:” lưỡng Thổ thành Sơn”. Nếu họ dung đá có màu VÀNG SẬM, NÂU ĐẤT, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau. Đất đá chế ngự được nước. người mệnh Thổ sẽ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN.

Nên dùng: Người mệnh Thổ sẽ dùng được những viên đá quý có màu sắc:

* Để được tương sinh: màu ĐỔ, HỒNG, TÍM (Hỏa)

* Để được hòa hợp: màu NÂU ĐẤT, VÀNG SẬM.(Thổ)

* Để chế khắc được: ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN (Thủy)

Không nên dùng:

* Đá có màu XANH LÁ CÂY, vì đó là đá có màu cùa hành Mộc.

Cây sống trên đất, hút hết sự màu mỡ của đất, khiến đất suy kiệt. Người mệnh Thổ nếu dùng đá có màu xanh lá cây sẽ bị suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.

 II. Chọn màu sắc đá phong thủy theo mệnh gia chủ

Màu sắc trong phong thủy chủ yếu hướng đến việc cân bằng năng lượng âm và dương để đạt đến sự hài hòa lý tưởng. Âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu và dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu. Do vậy, màu sắc được vận dụng để tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi từ môi trường tác động vào ngôi nhà.

Theo nguyên lý ngũ hành, môi trường gồm 5 yếu tố Kim (kim loại), Mộc (cây cỏ), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất) và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Kim gồm màu sáng và những sắc ánh kim; Mộc có màu xanh, màu lục; Thủy gồm màu xanh biển sẫm, màu đen; Hỏa có màu đỏ, màu tím; Thổ gồm màu nâu, vàng, cam… Tính tương sinh của ngũ hành gồm Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Tính tương khắc của ngũ hành là Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim Tương sinh, tương khắc hài hòa, hợp lý sẽ mang lại sự cân bằng trong phong thủy cũng như trong cảm nhận thông thường của chúng ta theo thuật phong thủy.

Việc lựa chọn màu theo sở thích hay chọn màu theo nguyên lý ngũ hành trong phong thủy là hai phương pháp khác nhau nhưng cùng chung một kế quả. Bạn có thể hiểu và hình dung thêm về màu sắc trong ngũ hành của thuật phong thủy .

1

Màu sắc đá phong thủydành cho người mệnh Kim

Gia chủ mệnh Kim nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn cho gia chủ. Tuy nhiên gia chủphải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng Hỏa khắc Kim).

2

Màu sắc đá phong thủy dành cho người mệnh Thủy

Cũng tương tự như vậy, gia chủ mệnh Thủy nên sử dụng tông màu đen, màu xanh biển sẫm, ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Trắng bạch kim sinh Thủy). Gia chủ nên tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thủy).

3

Màu sắc đá phong thủy dành cho người mệnh Mộc

 Gia chủ mệnh Mộc nên sử dụng tông màu xanh, ngoài ra kết hợp với tông màu đen, xanh biển sẫm (nước đen sinh Mộc). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu trắng và sắc ánh kim (Trắng bạch kim khắc Mộc).

4

Màu sắc đá phong thủy dành cho người mệnh Hỏa

Gia chủ mệnh Hỏa nên sử dụng tông màu đỏ, hồng, tím, ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Thanh mộc sinh Hỏa). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen khắc Hỏa).

5

Màu sắc đá phong thủy dành cho người mệnh Thổ

Gia chủ mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu, ngoài ra có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng hỏa sinh Thổ). Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà gia chủ nên tránh dùng (Thanh mộc khắc Thổ).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nữ trang –

5 món ăn vặt giúp lấy may ngày Tết

Đây đều là những món ăn vặt để nhâm nhi vào dịp Tết, vừa ngon, bổ dưỡng lại vừa góp phần cải thiện vận may cho bạn và gia đình.
5 món ăn vặt giúp lấy may ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Táo tàu đỏ sấy khô - Giàu có và thịnh vượng

5-mon-an-vat-giup-lay-may-ngay-tet

Đỏ vốn là màu sắc may mắn dùng để đón Tết theo tín ngưỡng của người Châu Á, là biểu tượng của sự an khang thịnh vượng, đâm chồi nảy lộc. Táo tàu trong tiếng Trung có cách phát âm tương tự như chữ "sớm", mang ý nghĩa của sự khởi đầu thuận lợi. Vì thế, nên dùng táo tàu đỏ sấy khô để nhâm nhi trong những ngày đầu xuân này để khởi đầu một năm mới suôn sẻ và thành đạt.

2. Lạc - Sức sống tràn trề và trường thọ

5-mon-an-vat-giup-lay-may-ngay-tet-1

Lạc còn có tên gọi khác là "hạt trường thọ", tượng trưng cho sức khỏe dồi dào, sống lâu trăm tuổi, sự no ấm và danh giá.

3. Nhãn khô - Sum vầy, đoàn tụ

5-mon-an-vat-giup-lay-may-ngay-tet-2

Nhãn có hình tròn, tượng trưng cho sự sum họp trong văn hóa Trung Hoa, ngoài ra nó còn đại diện cho sự xa xỉ, cao quý. Nhiều người tin rằng nếu ăn nhãn khô thường xuyên sẽ giúp thêm khỏe mạnh và kéo dài tuổi thọ. Có thể uống với trà khi ăn nhãn khô.

4. Hạt hướng dương - Con đàn cháu đống

5-mon-an-vat-giup-lay-may-ngay-tet-3

Ý nghĩa về hạt hướng dương bắt nguồn từ Trung Quốc. Trong tiếng Hán, chữ hạt có cách viết giống với chữ "con cái". Từ đó hình thành ý nghĩ hạt hướng dương đại diện cho sự sinh sôi nảy nở, nhiều con cháu.

5. Kẹo - Cuộc sống ngọt ngào

5-mon-an-vat-giup-lay-may-ngay-tet-4

Kẹo vốn có vị ngọt, tượng trưng cho những điều ngọt ngào trong cuộc sống. Đây cũng là món ăn vặt không thể thiếu trong những ngày Tết Nguyên Đán. Ăn kẹo đầu năm để lấy may cũng trở thành phong tục của người Việt Nam từ xưa đến nay với mong muốn bắt đầu một năm mới tốt đẹp.

Alexandra V (theo Chinahighlights)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 món ăn vặt giúp lấy may ngày Tết

Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Một bài viết ghi chép lại các bài viết hay trên các diễn đàn lý số. Mời các bạn đọc cùng tham khảo
Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết ghi chép lại một số bài và topic hay trên các diễn đàn lý số để nghiên cứu.

Về việc ngũ hành trong Tử Vi

Chép lại bài viết trong thread diễn đàn của tác giả VDTT

Mỗi chúng ta có một loại cơ duyên, cũng có một loại nợ nào đó. Vì vậy người học Tử Vi đã tin một lối xem nào đó thì rất khó bỏ. Nhưng tối thiểu thời nay vấn đề truyền thông đã đạt mức toàn cầu, chúng ta mau chóng cập nhật được những gì xảy ra hoặc đã xảy ra ở nơi khác, nhờ đó dễ tránh được các vết xe đổ của người khác.

Khoa học từng có những bước dzích dzắc, trước đi từ A đến B, sau lai thấy A đúng phải lùi lại A, nên tôi không dám khẳng định thuyết nào đúng thuyết nào sai, nhưng thiết nghĩ chúng ta nên biết đại khái diễn trình hưng suy của ngũ hành trong Tử Vi ở Đài Loan trong thời trăm hoa đua nở. Bởi không có gi đáng tiếc bằng bỏ bao nhiêu công lao mà chỉ đi vào vết xe đổ của ngưòi xưa.

Năm 1985 ông Sở Hoàng (Đài Loan) ra quyển "Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" bảo rằng ngũ hành đóng vai trò chủ yếu trong Tử Vi. Điểm chính là ông dựa vào lý vượng tướng hưu tù tuyệt mà luận sự cường nhược của chính tinh.

Cùng trong khoảng thời gian từ đầu đến giữa thập niên 80 có ông Phương Vô Kị mở trường dạy Tử Vi,có phổ biến 7 tập giáo tài ra ngoài thị trường, trong đó có 4 tập cực kỳ đồ sộ (nghe đâu mỗi tập đồ sộ này đều dày trên 500, 600 trang). Tiếc là tôi chỉ mua được hai tập bề dày bình thường (dưới 200 trang) nên không rõ toàn thể lý thuyết của ông Phương Vô Kị, tuy nhiên cũng thấy ông áp dụng lý ngũ hành vượng tướng hưu tù tuyệt để luận sự cường nhược của các chính tinh.

Hai vị này là những nhân vật nổi tiếng một thời,nhưng mau chóng chìm vào quên lãng để nhường chỗ cho một trào lưu khác mà đại biểu nổi bật đầu tiên là ông Liễu Vô cư sĩ.

Khiông Sở Hoàng ra sách Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá ông Liễu Vô cư sĩ đã thành danh từ khá lâu trong làng Tử Bình (sách ra từ năm1980). Điểm này quan trọng vì nó cho ta biết là ông Liễu Vô cư sĩ hết sức quen thuộc với lý ngũ hành hỉ kị của khoa Tử Bình.

Xin tự trích một phần tôi đã viết đăng báo ngày xưa về nhân vật độc đáo này:

"Từ cách lập luận trong các bài viết cũng như dựa theo thư mục các sách đã xuất bản đầu thập niên 1990 ta biết ông Liễu Vô Cư Sĩ lập danh là chuyên gia Tử Bình, với hai quyển sách “Hiện đại nhân đích bát tự” (bát tự của người hiện đại) và “Bát tự đích thế giới” (thế giới của khoa bát tự) in năm 1980. Soạn giả chưa được đọc hai quyển này, nhưng nghe nói trong đó ông kịch liệt đả phá cách xem bát tự của người xưa. Thì ra, ngay với hai quyển sách đầu tay, dấu hiệu cách mạng (hay “phá hoại”, tùy người nhận định) của ông đã tỏ lộ ra rồi.

...

Vì một tình cờ của lịch sử, thập niên 1980 chính là lúc mà khoa Tử Vi vào giai đoạn sôi bỏng của phong trào “trăm hoa đua nở” kéo dài hai thập niên ở Đài Loan cũng như Hồng Kông. Có lẽ vì coi Tử Vi là một cuộc cách mạng so với khoa bát tự như ông giải thích sau này trong quyển “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp - hiện đại thiên”, Liễu Vô cư sĩ hăng hái tham gia phong trào này, và trở thành một tên tuổi lớn. Tính đến năm 1993 ông đã cho ra đời 11 tựa sách tử vi, tổng cộng 22 quyển. (Các sách ông ra sau này thì soạn giả không nắm vững, mong được các vị khác bổ túc.)

Dựa trên thành tích mà đoán thì khúc quanh lớn nhất trong sự nghiệp mệnh lý của ông phải kể là năm 1992. Năm ấy, ngoài việc tái bản hai quyển sách bát tự kể trên, ông còn xuất bản quyển “Tử Bình chân thuyên hiện đại bình chú” và hai quyển tiên đoán tình hình chính trị, tuyển cử ở Đài Loan bằng mệnh lý. Nhưng thành công rực rỡ nhất của ông năm này là quyển ‘Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân’ (Luận mệnh bằng tử vi không cần nhờ người khác). Giữa lúc sách Tử Vi mới được in như rừng, sách này của ông bán chạy ngoài sức tưởng tượng, chỉ sau 20 ngày đã tái bản.

Nhờ tính hiện tượng của sách “Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân” mà cách xem Tử Vi khá ngược đời của ông Liễu Vô cư sĩ trở thành kiến thức phổ thông ở Đài Loan cũng như Hồng Kông, lần hồi được vài người khác trong giới trí thức tin theo và viết sách xiển dương, đưa ông lên vị trí của một nhà lập thuyết có chỗ đứng vững chắc trong lịch sử hiện đại của khoa Tử Vi.

Về căn bản Tử Vi, ông xuất phát từ phái Tử Vân. Chủ trương chính của phái này là phải khảo sát mọi ngành huyền học bằng nhãn quan khoa học. Mặc dù sau này chọn một con đường khác, ông Liễu Vô cư sĩ vẫn tiếp tục xiển dương chủ trương trọng khoa học của phái Tử Vân. Thỉnh thoảng ông vẫn nhắc lại những quan điểm của ông Tử Vân (mà ông gọi là “Tử Vân tiên sinh” tức “thầy Tử Vân”) một cách trân trọng, mặc dù trong đó có một số quan điểm mà ông không còn đồng ý nữa.

Với cái nhìn khoa học và thực tế, ông Liễu Vô cư sĩ chủ trương thực nghiệm là tiêu chuẩn tối hậu. Hiển nhiên quan điểm của ông khác hẳn người xưa. Có lẽ vì thế mà lắm khi ông phê bình người xưa, kể cả đạo sĩ Trần Đoàn tức nhân vật được tin là tổ sư của khoa Tử Vi, rất gay gắt. Đặc điểm này có thể thấy rõ trong “Đẩu số tuyên vi hiện đại bình chú” (2 quyển) và “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp” (2 quyển, có tên “cổ điển thiên” và “hiện đại thiên”).

Cuối cùng, như đã nói ở một bài trước, một điểm độc đáo nữa của ông Liễu Vô cư sĩ là ông rất trọng nhân tài mới, ngay cả khi nhân tài ấy có chủ trương ngược lại ông. Nên không có gì đáng ngạc nhiên rằng, mặc dù luận đề lớn của ông là Tử Vi không dính líu gì đến ngũ hành, một người được ông quý trọng và nâng đỡ lại là ông Sở Hoàng, tác giả quyển “Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá” với luận đề cho rằng ngũ hành là nền tảng quan trọng nhất của khoa Tử Vi.

Năm 1984, tức là một năm trước khi sách"Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" (coi ngũ hành là yếu tố quyết định trong Tử Vi) của ông Sở Hoàng ra đời, ông LIễu Vô đã ra sách Tử Vi rồi và tạo ngay được tiếng vang. Tiếng vang này dẫn đến bộ Hiện Đại Tử Vi gồm 7 tập bắt đầu phát hành trong khoảng thời gian 1985-1986. Tập sách này đã giúp LIễu Vô cư sĩ tiến lên vị trí hàng đầu trong làng Tử Vi, đồng thời tạo ra huyền thoại Tử Vân. Cần nói rõ là lúc ấy ông Tử Vân chưa ra sách nhưng được ông Liễu Vô nhắc tới với những huyền thoại người thật việc thật "xem số như thần", trong đó có chuyện ông Tử Vân xem số cho một số những chuyên gia khoa học toàn cỡ tiến sĩ, thạc sĩ du học Mỹ Anh về, không tin Tử Vi. Theo lời kể của ông LIễu Vô cư sĩ thì ông Tử Vân dùng Tử Vi để xem phong thủy đoán mọi sự đúng vanh vách khiến các chuyên gia này phải buộc lòng khẩu phục (tâm phục hay không thì không biết).

Vài năm sau, vẫn trong thập niên 1980, ông Tử Vân bắt đầu ra sách. Mức độ thành công của ông thì không cần nhắc lại, nhưng có thể thấy rằng làng Tử Vi Đài Loan chỉ trong vòng vài năm đã có biến chuyển to lớn. Lực lượng song đôi của hai ông Liễu Vô cư sĩ - Tử Vân và những người liên hệ đến họ như tiến sĩ Hứa Hưng Trí, ông Tuệ Canh v.v... mạnh như cuồng phong bão tố, khiến tất cả những nhân vật một thời phong quang như Chính Huyền Sơn Nhân, Phan Tử Ngư, Thẩm Bình Sơn, Sở Hoàng, Phương Vô Kị vân vân mau chóng trở thành quá khứ.

Và rồi khi ông Liễu Vô cư sĩ tuyên bố phải loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi thì ông và thầy cũ của ông (Tử Vân) biến thành hai lực lượng chính yếu của Tử Vi Đài Loan. Tình hình cứ kéo dài như thế cho đến hết thời trăm hoa đua nở.

Tại sao hai ông LIễu Vô cư sĩ và Tử Vân lại thành công như vậy? Mỗi người sẽ có ý kiến riêng của họ. Riêng tôi cho rằng họ có ưu điểm to lớn là có thực chứng. Ông Tử Vân dù không nhìn nhận có lẽ đã xem trên 5000 lá số người thật việc thật. Nếu những gì Liễu Vô cư sĩ thuật lại trong Hiện Đại Tử Vi và những gì ông Tử Vân tự thuật trong các sách của ông không phải là bịa đặt thì ông Tử Vân bị các nhân tài trẻ cũng như già, tin cũng như không tin Tử Vi, thách thức rất nhiều lần, và mọi lần ông đều chứng tỏđược khả năng đoán mệnhđúng ngoài mức tưởng tượng của những người thách đố ông, đồng thời vẫn giữ sự khiêm cung với họ.

Ông Liễu Vô cư sĩ thì có hẳn một văn phòng xem số, sách Tử Vi của ông không đoán mài mại hoặc đoán những chuyện không ai kiểm chứng được, mà ông dám đoán trước tương lai của các nhân vật chính trị đương thời. Và trên mặt học thuật thì ông rất thẳng thừng, không ngần ngại đối đầu với những người muốn thách đố ông.

Theo những gì có thể kiểm chứng được trên Hiện Đại Tử Vi và những lời đồn đãi về sau (không kiểm chứng được) thì những thành quả của ông đã khiến đại cao thủ Thiết Bảng Đạo Nhân (được coi là cùng cỡ với cụ Hà Mậu Tùng, thầy của ông Tử Vân) phải chú ý và thiết lập liên hệ. (Cứ theo thư mục xem thấy trên mạngthì về sau ông Liễu Vô cư sĩ có ra sách phối hợp Tử Vi và thiết bảng thần số, phải chăng là đã được chân truyền của Thiết Bảng đạo nhân?)

Đã biết thành tích của ông Liễu Vô cư sĩ như vậy, ta có dám nói rằng ông đòi loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi là vì ông không hiểu ngũ hành, hoặc không hiểu Tử Vi hay không?

Tôi xưa nay (giờ vẫn thế) vốn bất đồng với chủ trương loại ngũ hành ra khỏi khoa Tử Vi của ông Liễu Vô cư sĩ, nhưng tôi vẫn sợ cái học của ông như thường. Chẳng bao giờ dám chê bai. Ấy bởi vì sau mấy mươi năm nghiên cứu từ kỹ thuật, khoa học đến huyền học, tôi cuối cùng đã hiểu rằng đời này không chỉ có trắng và đen, đúng và sai, mà còn có những trường hợp trong đúng có sai, trong sai có đúng, tưởng đúng mà sai, tưởng sai mà đúng v.v... Cho nên bất cứ cái gì mà những người có trình độ bỏ nhiều công khó mới tìm ra, dù tôi cho là sai đi nữa tôi cũng không vội vàng bác bỏ ngay. Biết đâu, ngày mai tôi lại thấy cái sai ấy đúng.

Tôi hy vọng những người thuộc các thế hệ sau tôi cũng làm như thế.

Như trở lại chuyện hiện tại, thấy có người bảo phải tận dụng ngũ hành thì xem Tử Vi mới đúng, mình kiểm lại thấy có vẻ như vậy thì đừng quên rằng:

1- Từ xưa đến nay luôn luôn có người chủ trương như vậy, nên đây chẳng phải là một chủ trương mới lạchưa ai biết.

Riêng cách so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh thì trên kệ tôi có quyển sách "Trung Hoa nạp âm dự trắc học" của một tác giả Hồng Kông. Thì ra so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh là một cách luận bát tự thời xưa. Xem các thí dụ thì thấy thuyết phục lắm, nhưng tự nhiên tôi giật mình hỏi lại: Vậy tại sao cách xem này đã bị người ta đào thải để nhường chỗ cho khoa Tử Bình như chúng ta biết trong hiện tại (hoàn toàn không dùng nạp âm nữa)?

Vì anh HoTuVu trưng ra các lá số tổng thống rồi so sánh nạp âm năm sinh với tháng sinh, tôi nghĩ anh nên suy ngẫm về vấn đề này.

2- Người không chủ trương coi trọng ngũ hành trong Tử Vi chẳng phải là những ngưòi không biết gì về ngũ hành hoặc về Tử Vi. Trái lại, trong những người không chủ trương như vậy chẳng thiếu gì các tay cao thủ, như ông Liễu Vô cư sĩ chỉ là một thí dụ gần đây.

Vậy thì ai đúng ai sai, theo ai bỏ ai đây?

Cuối cùng, tôi nghĩ, đáp án vẫn là mỗi người chúng ta vẫn phải quyết định một con đường cho chính mình. Xem ra chỉ có cách đó mà thôi!

Nhận xét về Lưu Tứ Hóa ở Đại Vận của VDTT

Kính Gởi Anh VDTT:

Trong bài viết giải lá số cho "binhan" sinh ngày 13/5/mậu thân vào giờ ngọ AL, dương nữ, anh có viết:

"Hạn sang Mỹ ứng hợp vì cung Can của đại hạn (14-23 ở cung Hợi) là Quý có lưu Quyền ở cung Thiên di của đại hạn(cung Tỵ)".

Do đó để tìm Can của cung Đại Hạn có phải là làm như sau không:

Người này sinh năm Mậu Thân, như thế khởi từ Cung Dần là Giáp, rồi Ất, Bính....đến cung Hợi là Quý.

Mà Can Quý thì có Hóa Lộc đi với Phá Quân, Hóa Quyền đi với Cự Môn, Hóa khoa đi với Thái Âm, Hóa Kỵ đi với Tham Lang.

Như vậy trong Đại hạn (14-23) này cung Di của Đại hạn an tại Tỵ có Cự Môn thủ đã được hưởng lưu Hóa Quyền.

Thưa Anh VDTT, không biết những điều tôi vừa viết ra có đúng như thế không ạ?

Và nếu đúng như ý của Anh, thì xin cho được đặt vài câu hỏi như sau:

Để tính Đại hạn cho chi tiết thì phải:

1. Tìm Can cho Cung Đại Hạn?

2. Rồi tìm bộ sao Tứ Hóa cho Đại Hạn?

Thưa Anh, Xin Anh có thể giải thích giúp cho tôi về sự quan trọng của Bộ Tứ Hóa này được không ạ, trong cuộc đời, cũng như trong các vận hạn (Đại cũng như Tiểu Hạn.)

Nhắc đến cuộc đời thì mình có nên tìm Bộ Tứ Hóa cho các Cung Mệnh và Cung Thân không ạ theo như nguyên tắc ở trên?

Và cũng xin Anh cho biết về Lưu Triệt trong các đại vận có ảnh hưởng như thế nào trong cách giải lá số?

Xin Chân Thành Cảm Ơn Anh.

...

Kính anh/chị thienhi,

Lưu tứ hóa là một cách xem ít người biết, nhưng chẳng phải là không ai xử dụng trong làng tử vi VN. Bằng cớ là năm 1990 tôi đã gặp một ông thầy VN xem theo cách này.

Ở ĐL, HK thì lưu tứ Hóa là cách xem tiêu chuẩn.

Mười hai cung trên lá số đại biểu một năm, đồng thời ứng với cả đời nguời. Mỗi cung trên lá số đại biểu một tháng, đồng thời ứng với một đại hạn. Do đó muốn tính lưu đại hạn tứ hóa thì tính ra can mỗi cung (coi như một tháng), hạn đến đâu lấy can cung đó mà tính lưu tứ hóa.

Sao lưu bay đầy trời. Tôi nghĩ phải nghiên cứu có hệ thống mới xác định đuợc sao nào quan trọng, sao nào không. Tôi hiện chỉ dám xác quyết lưu tứ Hóa hiển nhiên quan trọng; ấy bởi vì tứ Hóa là cái nền của Tử Vi. (Nếu không có chính tinh và Tứ Hóa thì Tử Vi chẳng có giá trị gì cả so với khoa tứ trụ.)

Lưu Triệt Tuần tôi chưa thấy ứng nghiệm, chẳng dám có ý kiến. Có người còn an lưu Xương, lưu Khúc v.v... nữa.

Về cách xem lưu tứ hóa, có hai trừơng phái chính:

1. Mệnh vận phân ly: Bỏ sao tứ Hóa nguyên thủy không tính. Đến mỗi hạn xem sao lưu Hóa ở đâu rồi tính. Đại khái Lộc tốt, Kỵ xấu; Quyền Khoa tùy trứong hợp. Có một chi phái giản lược bỏ luôn Quyền Khoa khi xem hạn.

2. Mệnh vận tương phùng: Xem cả tứ Hóa nguyên thủy và lưu tứ Hóa (uy lực bằng nhau trong hạn).

Phái thứ nhất khá mạnh ở Đài Loan khi tôi rời nơi này (tháng 12, 2001).

Tôi theo phái thứ hai.

Vài dòng chia sẻ.

...

Kính Anh VDTT,

Xin cám ơn Anh đã mau chóng giải đáp cho tôi. Trong tinh thần nghiên cứu học hỏi, tôi xin được hỏi anh một vấn đề nữa cũng liên quan đến bộ sao Tứ Hóa.

Như thế trong 1 lá số tử vi, ngoài bộ sao Tứ Hóa Nguyên Thuỷ, ta con phải ghi thêm:

1. Bộ TỰ HÓA

2. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Đại vận

3. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Tiểu vận

Ngoài ra không kể bộ Lưu Tứ Hóa cho Cung An Mệnh, và Bộ lưu Tú Hóa Cho Cung An Thân mà tôi đã hỏi Anh, nhưng không thấy Anh cho ý kiến.

Anh nghĩ sao về Lưu Lộc Tồn cho cung an Đại vận? 1 sao cho biết là ta sẽ được hưởng, hay không được hưởng khi vào đại vận.

Xin cám ơn anh.

...

Anh/chi thienhi than,

Ở ĐL có người xem không những hóa Mệnh, hóa Thân, còn 12 cung hóa (phụ mẫu hóa, nô bộc hóa v.v...).

Nói chung đây là phái "Huyền không tứ hóa" của ông Chính Huyền Sơn Nhân (tác giả bộ "Thiên Địa Nhân Tử Vi đẩu số" gồm 12 quyển phát hành đầu thập niên 1980's).

Có những tác giả ra những tập sách dày cộm (có người vài ba tập), chỉ bàn về tứ Hóa.

Theo tôi, tất cả đều là mò mẫm. Ta không nên vội áp dụng.

Hiện nay tôi chỉ đang cố chứng nghiệm:

- Tự hóa + hóa nguyên thủy trong việc xem số tòan thể cuộc đời.

- Đại hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem đại hạn.

- Tiểu hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem lưu niên/tiểu hạn.

Đã thấy điên đầu lắm rồi. Vẫn chưa dám nói là đã xác định được nền tảng khoa học của các cách này. Chỉ tạm thời xử dụng rồi tính sau.

Vài dòng chia sẻ.

T.B. Lưu Lộc Tồn, Khôi Việt, Kình Đà v.v... cho đại vận cũng là một cách quen thuộc ở Á Châu. Theo lý luận của tôi, cái nền của tử vi là chính tinh và tứ hóa, tất cả các sao còn lại chỉ thêm vào cho bài tóan tử vi dễ tính mà thôi. Bởi vậy chưa biết phút cuối cùng kết quả sẽ ra sao, nhưng tôi chỉ muốn bắt đầu bằng cái đơn giản nhất, tức là tứ hóa.

Quan hệ ngũ hành Mệnh Cục trung Tử Vi

(Bài viết của Atmao75)

Ngũ hành Mệnh: Chính là ngũ hành nạp âm của năm sinh

Ngũ hành Cục: là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh.

Ngũ hành nạp âm là một phát kiến lý thú của phương Đông. Nó đã kết hợp ngũ hành thiên can (được coi như khí – biểu trưng cho vật chất, không gian) với địa chi (biểu trưng cho thời gian).

Quay lại quan hệ Mệnh-Cục:

Mệnh là ngũ hành nạp âm của năm sinh nên nếu không xét tính âm dương thì hai năm chung một ngũ hành mệnh.

Ngũ hành cục là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh, do vậy nó liên quan chặt chẽ hơn với một cá nhân được sinh ra do liên quan đến thiên can năm sinh, địa chi năm sinh, tháng sinh và giờ sinh.

Bây giờ xét đến quan hệ ngũ hành Mệnh và ngũ hành Cục:

Ta có thể nói rằng Cục đại diện cho tính cá nhân nhiều hơn Mệnh (do được cá biệt hóa bằng năm sinh (thiên can, địa chi), tháng sinh (1-12) và giờ sinh. Vậy trong mối quan hệ Cục Mệnh thì cái gì là môi trường cho cái gì hình thành và phát triển từ đó sẽ dẫn đến quy luật sinh khắc tốt xấu giữa hai thực thể này.

Có nhiều sách nói đến quan hệ ngũ hành Cục – Mệnh, nhưng tóm lại đều dẫn ra hai kết luận trái ngược nhau như sau:

1. Cục sinh Mệnh thì tốt nhất, từ đó suy ra các trường hợp sinh, khắc Cục-Mệnh khác. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cung mệnh là môi trường cho Mệnh phát triển, do đó phải sinh cho Mệnh mới tốt. Còn được Mệnh sinh thì mệnh không được bồi bổ, do đó bị hao tán. Kết luận này dựa trên việc coi trọng năm sinh là yếu tố chính trong số mệnh.

2. Mệnh sinh Cục thì tốt nhất. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cục được xác định bằng những yếu tố mang tính cá biệt cho từng đối tượng được xét số mệnh nên phải được Mệnh là ngũ hành nạp âm sủa năm sinh sinh cho là tốt nhất.

Vậy kết luận nào là hợp lý?????

..

Bây giờ xét quan hệ Mệnh, Cục, Sao thủ mệnh

- Truyền thống thì cho rằng Mệnh đại diện cho đương số nên Mệnh sinh Cục thì tốt, từ đó triển khai ra.

- Sau đó xét đến quan hệ Mệnh và Sao thủ mệnh (cao cấp hơn nữa là sao Bản mệnh, nghĩa là đương số ăn vào sao này, sao này quyết định tính cách, vận hạn, phúc phần của đương số).

- Tuy vậy, điều này cho ta nhiều nghi vấn. Việc xét Mệnh (theo ngũ hành nạp âm năm sinh) thì rất khó để cá biệt hóa giữa người này với người kia, nghĩa là rất nhiều người sinh cùng một năm - có chung Mệnh. Nếu ta xét Cục thì tính cá biệt sẽ cao hơn (5 cục cho một Mệnh).

- Xét quan hệ Mệnh Cục Sao Thủ mệnh, nếu lấy mô hình Thiên-Địa-Nhân của người xưa thì Mệnh ứng với Thiên mang tính bao quát, toàn thể chung cho nhiều người (mọi người đều sống trong vũ trụ và có chung một vũ trụ - Thiên), mô hình tương ứng trong Tử vi chính là Mệnh (nhiều người chung một Mệnh).

- Khi xét đến Cục, là ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh. Nếu xét sự tương ứng với vũ trụ thì cung an mệnh chính là Trái đất, nơi mọi người sinh sống. Nếu dùng mô hình Thiên-Địa-Nhân ta có thể coi Cục tương ứng với Địa.

- Phần còn lại là Nhân chính là sao thủ Mệnh.

Khi đã chấp nhận mô hình Thiên-Địa-Nhân ~ Mệnh-Cục-Sao thủ mệnh thì sẽ có một số kết luận sau dựa trên thuyết Âm dương-Ngũ hành:

- Quan hệ tương sinh là tốt. Tốt nhất là Thiên sinh Địa, Địa sinh Nhân. Đúng theo quy luật tự nhiên

- Quan hệ hòa (cùng hành) cũng tốt. Không hỗ trợ cũng không hại nhau. Đây là trường hợp ổn định nhất, dễ đạt trung dung.

- Trường hợp khắc thì Thiên khắc Địa, Địa khắc nhân là tệ nhất.

Nếu mô hình này đúng thì cho thấy rằng nếu mệnh tương sinh với Cục và chính tinh thì cá nhân có thiên thời, địa lợi, do đó thuận lợi cho mọi việc. Ngược lại, bị khắc thì phải Nhân định thắng Thiên (chẳng ai nói nhân định thắng Địa cả. Muốn thắng Địa chắc phải nghiên cứu Phong thủy.) Do vậy những ai có cá tính mạnh mẽ (sao thủ mệnh sát tinh, hãm càng tốt) thường lại hay muốn nhân định thắng thiên.

..

Hoàn toàn đúng! Thuyết tvn cũng có quan điểm tương tự. Đối với cá nhân con người,tức đ/s thì Thiên mệnh (nạp âm ), biểu hiện qua hai vòng Lộc Tồn và Thái Tuế là Tài Thiên. Cục, biểu hiên qua Vòng Tràng sinh là Tài Địa. Chính tinh thủ mệnh,biểu hiện qua vòng Chính tinh là Tài Nhân.

Mô hình tam tài này là tổng quát và đúng đắn nhất!

Vậy mỗi con người về thể xác và tinh thần có thể coi như có tam tài,tam LỚP.

Và tương quan giữa các Tài các Lớp không đơn giản như thế này:

Mỗi cá nhân con người là sự đồng điệu của tam tài,tam lớp!

Khi hoàn cảnh bên ngoài phát sinh sinh hay cùng ngũ hành với Tài Thiên của ta thì ta nói đắc Thiên thời,với Tài Địa của ta thì ta có Địa Lợi,với Tài nhân của ta thì ta có Nhân Hòa.Và ngược lại.

vài dòng chia sẻ.

tvn

Việc hãm của chính tinh là rất cần thiết trong trường hợp Mệnh khắc sao thủ mệnh. Điều này cho thấy cá nhân dám đứng lên chống lại số phận (còn nếu chính tinh đắc địa thì thuận lợi rồi, đâu còn động lực để đấu tranh với ngoại cảnh). Tuy nhiên mấy ai nhân định thắng thiên đây? Người thắng sẽ làm quan to (thành công rực rỡ)

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý

(Bài viết Whitebear, Atmao75, ThienA)

Câu này hiểu rốt ráo như thế nào?

Mệnh đóng vào cường cung là cường theo ngũ hành địa chi cung viên hay cường theo ngũ hành cục?

Nếu mệnh không đóng cường cung thì có cần xem kỹ lẽ chế hóa không?

Quả là nan giải!

..

Câu hỏi rất hay. Cũng vừa hay, tôi cũng có quan tâm và đang thực hiện việc bình chú lại các câu phú quan trọng trong toàn thư.

1-Trước hết, việc đầu tiên chúng ta phải đặt ra, đó là mối quan hệ của Cục, Tinh Đẩu và Mệnh. Các đối tượng này, dựa trên quan hệ Mệnh Cục phân ly hay Mệnh cục kết hợp, mỗi cái đưa tới một trường phái tử vi nam phái khác nhau.

2-Trên quan điểm kết hợp phi hóa bắc phái và phép hội sao nam phái trên nền lưu cục, tôi cho rằng câu phú trên đúng nhưng chưa đầy đủ, theo nghĩa nên bổ sung thành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa phi tinh chi lý

Tức là, đối với cường cung, phải khảo sát cả tương tác phi tinh lẫn tương tác tinh đẩu một cách cẩn thận.

Lý do, khi một đối tượng tổng quát (bao gồm mệnh) ngụ tại một cường cung đủ mạnh, thì tương tác của nó đối với các đối tượng khác sẽ rất nhạy cảm. Chính vì thế, một sát tinh không được chế hóa, hoặc một phi tinh định hướng cách cục sai hướng, sẽ đưa tới sự sai khác về kết quả rất lớn.

3-Cường nhược của Tứ hóa, theo lý thuyết chính huyền sơn nhân, dựa trên nền tảng của cục.

...

Trên topic Cục, báo HoaAn có nói Tọa là vị trí của Đế tọa, như vậy Mệnh Tọa Cường cung có thể hiểu là phải xét Mệnh, Cung có sao Tử Vi và Các cường cung như Phúc, Tài, Quan...???

..

Hay.

Đúng là tọa, còn có thể được hiểu là đế tọa.

Và thực sự, sử dụng ngôi tử vi định cường nhược cho tài nhân thông qua phi hóa bắc phái cũng hoàn toàn không sai.

..

Tuy nhiên cũng có người hiểu rằng, khi xem vấn đề gì cần định cung trọng điểm (cũng có thể gọi là cường cung) sau đó là dùng vế thứ 2.

Cách hiểu 1: Mệnh, Tọa, Cường cung hoặc Cách hiểu 2: Tìm cung trọng điểm!

Không hiểu thực sự ý tác giả là gì?

..

Tinh Lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Vậy thử hỏi "tinh lâm nhàn hãm" thì quan cái gì?

Sinh khắc chi cơ ở đây là sinh khắc ntn? Sinh khắc ngũ hành địa chi cung? Ngũ hành cục cung? Ngũ hành năm sinh theo chi? Ngũ hành cục?

...

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Đắc hãm tinh đẩu-->ngũ hành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

ngũ hành--->Đắc hãm+ tính lý tinh đẩu

Vậy đây là tương tác của lý thuyết cung khí và lý thuyết cách cục.

..

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

Nếu tách hai câu này ra, thì còn có thể hiểu lầm cường cung là cung trọng điểm; Hay tọa là đế tọa. Nhưng khi hai câu đi cạnh nhau, thì ý nghĩa của nó trở nên rất rõ ràng.

...

Khi mệnh là cường cung, thì cung nhị hợp sẽ là nhược cung và ngược lại. Cường hay nhược chẳng phải do Đế tọa hay tinh đẩu.

Sát khí đi cùng cường cung mới thực sát. Sát tinh đi cùng nhược cung như nước động trên mặt, họa đến chóng qua, hư nhiều hơn thực.

Họa lớn là sát khí nằm cường cung. Cải cách kiểu không kiếp đóng cường cung sẽ triệt để và quyết liệt vì đi tận gốc rễ. Không kiếp hay sát khí đi cùng nhược cung, cách mạng từ ngoại vào nội, nhiều khi chỉ động tới da thịt, không tới cốt tủy.

Tương tự với cách dụng hóa khí, hóa khí cường cung như đi tận tủy cốt, hóa khí nhược cung nhiều khi hời hợt, giả cách.

Chính vì mất gốc cường nhược nên tử vi dễ kiểu 50/50 khi cân họa phúc.

...

Có những ghi chú hiện hiện giữa lá số tử vi, chẳng qua hậu học không thèm dùng tới thôi bạn ah, trong đó cường cung/ nhược cung là 1 trong các số đó

Đả thông được mảng này sẽ phân tách rõ địa bàn, nhị hợp ( nhị hợp địa bàn và nhị hợp tinh đẩu), và nguyên lý thăng giáng của khá nhiều tinh đẩu.

..

Cái này dùng xem tiểu hạn 1 năm thấy ngay tinh đẩu tương tác thật giả, nên mỗi lá số có cả trăm sự kiện tinh tế để xem, mỗi sự kiện tách thành 2 lớp nữa.

Còn về lý thuyết thì chứng minh không khó, vì các nguyên lý rời rạc đã có, nhưng không được khái quát hóa cho cả chuỗi hệ thống nên không thể nhận ra. Tôi chỉ nhận ra hệ thống này vài năm trước khi xem tiểu vận, nhị hợp, hóa khí đả thông nhị hợp tinh đẩu khi xem vận.

Ví như Nhờ kỹ thuật đơn giản này, ta biết năm nay Bính Liêm kỵ và Thiên đồng hóa lộc, khi nào cây thối tại ngọn, hay gieo hạt phân tán tận gốc. Cái này quyết định cơ hội thành bại, xu hướng tìm kiếm cơ hội phát triển, hay củng cố hệ thống từ đâu.

Thường chỉ ứng dụng nhiều cho quản trị cá nhân, hay hệ thống do cá nhân quản trị, không thích thú lắm để bói toán

..

Có vẻ như ThienA đang dùng Dịch lâm của Tiêu Diên Thọ đời Hán vào luận tam hợp- tam hội trong xem hạn tử vi.

Tam bàn thiên địa nhân

(Bài viết Brian, tigerstock68)

Xem niên hạn có nhiều trường phái xem lưu cung khác nhau, nhưng thông thường là kết hợp cả ba cung lưu niên và các lưu cung tương ứng

Nhiều tác giả chỉ xét Tiểu hạn, còn tất cả các cung khác cố định, trong khi nhiều tác giả khác sử dụng các phép lưu cung sau:

1-Lưu Niên Đại Vận, được coi là lưu mệnh, và sau đó lưu thêm tất cả các cung còn lại, bởi Tiến Sĩ Vuivui, còn gọi là Nhân Bàn. Theo đó, đây là cung nói về "kết quả của năm đó".

2- An theo Tiểu Hạn được coi là Lưu Mệnh, và qua đó an Lưu Phụ, Lưu Thê.. còn được gọi là Thiên Bàn. Có thể nói, đây là nghiên cứu con người, là diễn tiến cho bản thân. (Tuy nhiên, rất nhiều học giả phản đối cách xem lưu cung theo cách an tiểu hạn, dù rằng chính cung tiểu hạn vẫn được áp dụng.)

3-Cung An Lưu Thái Tuế, được coi là lưu mệnh, sau đó an ra các lưu cung khác. Người ta còn gọi là Địa Bàn vì cung cố định. Điển hình nhất của trường phái này là phái Tử Vân của Đài Loan. Có thể nói, đây là nghiên cứu cách trời đất ưu đãi ta, xem những biến chuyển cực đoan của vận mệnh, vì thái tuế có nghĩa là trời.

Kết hợp các trường phái lưu cung thì:

Thiên bàn - Lưu Niên Đại Vận > kết quả năm

Nhân bàn - Lưu Tiểu Hạn > diễn tiến năm

Địa bàn - Lưu Thái tuế > thời thế ( trời đất ưu đãi )

..

Nếu việc kết hợp ba cách xem niên vận ( vận 1 năm ) ứng với nghiệm lý thực tế:

Địa bàn ( Cung Lưu Thái tuế ): thời thế, hoàn cảnh

Nhân bàn ( Cung Tiểu hạn ): diễn biến vận hạn ( ứng xử bản thân )

Thiên bàn ( Cung Lưu Đại vận): ứng kết quả

Thì ý nghĩa Thiên bàn - Địa bàn - Nhân bàn ( an theo lá số nguyên thủy cũng tương tự)

1. Thiên bàn ( lá số nguyên thủy ): cho biết sơ bộ cuộc đời

2. Địa bàn ( Cung mệnh An tại Thân ): cho biết thời thế, hoàn cảnh

3. Nhân bàn ( Cung mệnh An tại Phúc ): diễn biến, ứng xử của đương số

...

Trang 98 Tử vi đấu số toàn thư- Tập 1 ( Nhà xuất bản Thời đại ) viết

“Thiên Bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.

Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hóa của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung Thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu “

Như vậy:

Thiên bàn: Lá số nguyên thủy

Nhân bàn: Lá số lưu vận

Địa bàn:: Lá số cung mệnh an tại cung thân

...

Ls Thiên bàn của trung châu nó chính là cái lá số của các bạn đang có

Nhưng phái này có thêm địa bàn và nhân bàn. Vậy đầu tiên ta hãy tìm hiểu và bàn luận xem 2 cái lsnày nó nói lên cái gì đã.

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số., thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Lục tiên sinh chủ trương dùng "địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "địa bàn" và "nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "nhân bàn", nói một cách chính xác thì đay là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "thiên bàn" và "địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

Cục

(Bài viết của anh Whitebear)

Trong cấu trúc của tử vi đẩu số, cục là khái niệm đóng vai trò trung tâm. Trong nền tảng của lãnh vực, nó là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc cách an sao và hình thành lá số tử vi, số của cục có thể coi là việc hiện thực hóa khí tiên thiên trong nền tảng hậu thiên. Từ đó, ta có thể đưa đến lý thuyết về vòng trường sinh.

Xét bản chất, thì cục và Mệnh là hai yếu tố chả có liên quan gì đến nhau. Khi ta xét tương tác giữa Cục và Mệnh, thì cái gì sẽ quyết định độ số của cách cục, cái gì sẽ quyết định tính khả dụng của cách cục?

Chính vì vậy, do không hiểu bản chất vấn đề rất nhiều người đã phạm phải sai lầm khi thực hiện lối nghiên cứu xôi thịt và chuồn chuồn điểm nước, châu chấu đá cột tre, đó là mang cục so với mệnh, rồi phân độ số xem cục khắc hay sinh mệnh.... rồi tự hỏi tại sao nó không ứng.

Nền tảng hình thành của Tứ Trụ là Ngũ Hành Đơn, nhưng Nền Tảng của Tử Vi lại rất gần với Ngũ Hành cổ, cụ thể hơn là Ngọc chiếu định chân kinh.

Cùng một cách cục Tử Vi Tý Ngọ, nhưng nó sẽ ứng với các loại cục khác nhau, như Giản Hạ Thủy, Phích Lịch Hỏa, Bích Thượng Thổ, Tang Đố Mộc, Hải Trung Kim. Và đây là các yếu tố rất quan trọng để luận mệnh.

Cùng là một cái vỏ, nhưng ruột sẽ rất rất khác nhau. Cùng thì anh tinh nhập miếu, nhưng người thì hùng dũng hiên ngang, người thì kéo lê mã tấu kiếm cơm nơi bến xe.

Địa chi sẽ quyết định miếu hãm, nhưng tương tác ngũ hành nạp âm mới thực sự là vai chính diễn ra của trò chơi. Tiếc rằng người ta cứ nhìn thấy mặc quần áo vest thì khán là nhà giàu, cứ thấy mặc quần xà lỏn rồi khán là nhà nghèo, rồi băn khoăn không hiểu vì sao vớ phải chàng sở khanh.

...

Một vấn đề thứ hai, sẽ giải quyết ra sao với các lá số có cùng Tử Vi, nhưng khác tứ trụ. Hiển nhiên là, tử vi được xây dựng dựa trên SỐ ngày âm lịch, còn Tứ trụ được dựa trên CAN CHI ngày. Vì vậy, sẽ có 2 lá số tử vi khác nhau 60 năm, nhưng số phận hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra một khía cạnh quan trọng, đó là khi khảo sát lá số tử vi bằng các kỹ thuật của Lý Thuyết Tử Vân, thì các sao ngày được một số người không biết bỏ qua. Ngoài ra, có một số chuyện sinh ra khi các cặp sao Quang Quý Thai Tọa trùng nhau, mặc dù tứ trụ khác xa nhau. Chúng ta dễ thấy, có một nền tảng rất lớn nằm sau những vấn đề này.

Cách giải quyết vấn đề nằm ở một số kĩ thuật bí mật của tử vi, để khán Can Chi Ngày và các tương tác giữa chúng. Các kĩ thuật này được lan truyền trong nhiều hệ phái khác nhau, nhưng không được ghi chép vào các sách vở tử vi lan tràn trước năm 1975.

Các tương tác nạp âm của 4 trụ và cục, sẽ đóng vai trò nền tảng của tử vi.

Ngay trong VDTTL, cũng có thể thấy ông có xét tương tác giữa 4 trụ, cụ thể hơn là trong vòng 2 trang đầu tiên của phần luận giải lá số. Tuy nhiên, mọi thứ bị cắt ngắn đến mức tối thiểu, và bị bỏ qua bởi đai đa số tử vi gia.

Quan sát kĩ trong những gì diễn ra ở tử vi công cộng, theo nghĩa ai cũng có thể truy cập được nếu biết internet, và biết đọc sách bán ngoài chợ, ta có thể nhận thấy dấu vết và hình dáng của các kĩ thuật này phảng phất đâu đây trong các bài luận tử vi của các cao thủ.

1-Bác Indochine với khẳng định, trước 30 tuổi xem mệnh, sau 30 tuổi xem cục. Đây là một hệ quả nhỏ, và một mẩu trực tiếp của một bức tranh lớn.

2-Đã từ vài năm, bác TBGG đã nắm được một phần lớn của kĩ thuật này, áp dụng với tháng sinh.

3-Alex cũng đã có nhận thức về tương tác này, khi nhấn mạnh về độ số khi cùng/khác tính âm dương của mệnh và năm sinh, bản chất là tương tác về tính âm dương của NH mệnh và cục.

4-Trong các kĩ thuật của một số lộ phái, người ta sử dụng CỤC để luận tính cách. Ví dụ, thủy cực vương thì sẽ chủ trí.....

5-Còn nhiều nữa, tôi tạm thời đói quá, đi chơi, uống bia, nghe nhạc và uống sữa.

...

Khi nghiên cứu về việc khán vận hạn ở mức độ hạn ngày, dễ thấy nền tảng đó xuất hiện một cách dễ dàng, khác hoàn toàn với việc nghiên cứu vận tháng và vận năm.

Theo tôi được biết, nhiều người đã tiếp cận đến việc giới thiệu các kỹ thuật của Lục Hào và Lục Nhâm Đại Độn vào trong tử vi đẩu số. Trong đó, mang ra diễn trên diễn đàn thì đã xuất hiện một số người dụng nó trên nền của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh. Một số người khác thì có sử dụng tính thần sát để luận khán. Có một số người cũng đã biết dụng đến tương tác ngũ hành đơn để luận đoán. Nhưng tất cả đều dấu chiêu, có điều tôi nhận thấy rất rõ nét.

Ở mức độ tiên thiên, cụ thể hơn là bổ sung cho kỹ thuật của Tiên Thiên tứ hóa phi tinh kỳ phổ, thì Tiên Tông Phái cũng sử dụng chúng để định độ số cho tứ hóa. Nên các cách cục kiểu nghịch thủy kị, tuyệt mệnh kị... sẽ hoàn toàn khác xa nhau về kết quả, dù là cùng một hình phú cũng như tương tác phi cung.

Một tháng có ba mươi ngày. Không mất tính tổng quát, giả sử ngày 1 là ngày giáp Tý, nên ngày 11 là Giáp Tuất, ngày 1 tháng sau, nếu tháng có 30 ngày thì sẽ là Giáp Ngọ. Vậy sau 2 tháng, vị chi tuần giáp sẽ quay trở lại.

Đối với các tháng thiếu, gồm 29 ngày chẳng hạn, thì các sai số sẽ được add up lại, và hình thành nên sự vận hành của tuần giáp trên 12 cung. Vì vậy, một yếu tố khác sẽ cần phải đặt ra để correct các sai số này, bổ sung vào Lưu mùng một.

Cũng sẽ là một thiếu sót rất rất nếu quên không đề cập tới các kỹ thuật của Bảo Lộc Phái. Thay vì việc nghiên cứu lý thuyết khí của tinh đẩu và lý thuyết cung khí, họ sử dụng trực tiếp vị trí Thiên Lộc của Can của ngày sinh để luận đoán, đồng thời Nạp lục thân vào trong lá số.

Nhìn bề ngoài, nó hoàn toàn tương tự với việc Nạp lục thân vào lá số dựa trên nền tảng ngũ hành nạp âm Mệnh mà bác Indochine đã từng tương tự. Tuy nhiên, vì đây là một phái bí truyền không dạy ra ngoài, nên tôi không có một chút kiến văn nào sâu hơn về kĩ thuật của họ.

Nói chém gió vậy thôi, nhưng tôi đã quên hết tử vi, không có bất cứ khả năng gì trong việc luận lá số, và không có khả năng để trả lời mọi thắc mắc. Lâu lắm rồi, tôi không xem lá số nào.

Nên có gì sai sót, mong các bạn chỉ giáo cho tôi, tôi xin được lắng nghe ý kiến. Mọi người trao đổi học thuật, còn tôi xin được ngồi yên xem xét

...

Thái tuế nhập quái phái, nói rằng, khi ta khảo sát sự tương tác giữa hai lá số, ta có thể nhập địa chi của một người A vào lá số của người B kia để coi như cung mệnh ẩn, và dụng thiên can của A để an tứ hóa lên lá số của B để hiểu tương tác giữa hai lá số.

Tùy vào ngộ tính và mức độ lãnh hội, mà ta có các biến cách khác nhau. Người ta có thể dễ dàng kết hợp lý thuyết phi yến quỳnh lâm vào thái tuế nhập quái, đồng thời sử dụng trong phi vận tử vi đẩu số

Một trong những analog của nó, là lý thuyết lưu cung, khi ta biến thời gian trở thành không gian thông qua biến đổi poincare'. Những cái này là tầm thường, mọi người có thể đọc qua các bài viết về lý thuyết Tử Vân do bác VDTT đề cập, và tùy duyên mà nắm.

Hình ảnh

Tuy nhiên, một trong những biến cách thú vị nhất của kỹ thuật này, đó là sử dụng CỤC để khán hôn nhân có tốt hay không. Đây là một kĩ thuật đã biết tới từ lâu trong sách vở.

Cục vì là cơ sở để an 14 chính tinh, nên là cơ sở chung cho cả Bắc Phái lẫn Nam Phái Tử Vi Đẩu Số. Tuy nhiên, vì cơ sở luận đoán của hai phái khác nhau, nên cách sử dụng CỤC cũng khác xa nhau.

Đối với Tử Vi Nam Phái, bỏ đi những thành phần râu ria không kiểm chứng được, thì quay đi quay lại chỉ có xoay quanh các thứ:

  • 1- Lý thuyết về Thập Nhị Huyền Đồ, tức là 144 cách cục, và các suy rộng của chúng, ví dụ như Tử Vi Tinh Quyết của Mr Chi. Đây có thể coi là nền tảng cơ bản của Nam Phái, nhưng chỉ là nghiên cứu về vỏ ngoài của bộ chính tinh, tức là Hình Phú của chính tinh.
  • 2-Lý thuyết về tính Nam và Bắc đẩu của tinh đẩu, và các chế hóa ngũ hành. Đây là cơ sở cơ bản của phép Hội sao của Nam phái.
  • 3-Lý Thuyết về Cung Khí, nói về khí của cách cục. Theo tôi, đây là đỉnh cao của Nam Phái, là cái dấu nghề của các môn phái và là chủ đề xuyên suốt topic này.
  • 4-Lý thuyết về cách cục, đây là cái toàn tạp thư, được lan truyền trong dân gian, gồm hàng ngàn hàng vạn câu phú, được viết bởi đủ mọi thành phần xã hội, giang hồ thuật sĩ. Đại đa số nó không hề có cơ sở khoa học, chỉ có cơ sở nghiệm lý (trên vài trường hợp rồi chém) nên được coi là cục gân gà ai ai cũng phải nhá và ai ai cũng ghét. Bỏ không đọc thì chả biết khán cách nào, còn cả đời mà học thì chỉ tốn thời gian, mà thành tựu không chắc đã có bao nhiêu. Có thể coi nó là vỏ của cách cục

Nhiều người dành vài chục năm cuộc đời chỉ có luyện đi luyện lại đống phú, mà kĩ thuật thu được chả được bao nhiêu, xem tính cách chung chung hoặc tương lai 30 năm sau thì rất giỏi, nhưng cứ hỏi hạn quá khứ sắc nét hoặc hạn có kiểm chứng được thì lại ú ớ rồi lảng sạch.

Tử Vi Nam Phái, dù đi kiểu gì đi nữa, vẫn cứ quay về nền tảng là phép hội sao để ứng dụng bốn luận điểm trên. Nguyên lý cơ bản của phép hội sao thì chắc là ai ai cũng biết, nằm ngay trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, gọi là Tứ Yếu Thập Dụ Bát Pháp. Ta có thể thấy, dựa vào việc cục của cung mà đưa tới các kết quả khác nhau về phép hội sao.

Tuy nhiên, vì mức độ lãnh ngộ có hạn, nên nhiều người tự sáng tác, sinh ra các học thuyết quái dị, xa rời nguyên lý kiểu như mệnh VCD thì xem cung thiên di, cung di là đối thủ..... Những trường hợp đó, tôi xin miễn bàn ở đây, vì chắc chắn sẽ có nhiều người ở đây phật ý.

Ngược trở lại, cơ sở của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh lại hoàn toàn không dựa trên phép hội sao. Kỹ thuật của nó dựa trên ba khái niệm.

  • Điểm: "Tử vi đấu sổ 12 cung vị: các cung, ngũ hành, tinh diệu ở cung tọa mệnh gọi là "Điểm",
  • Tuyến: lưỡng nghi (Âm Dương) tức là "Tuyến",
  • Diện: tam phương, tứ chính, tứ hóa tức là "Diện".

Theo "Điểm Tuyến Diện" mà xét biến hóa sẽ hé mở mệnh bàn diễn biến vô cùng vô tận,.. chính là "Vô tự thiên thư" (sách trời không chữ)! "

Nói thì nhiều, nhưng đây là cách tôi hiểu về lãnh vực này, trong đó phép lưu cung, phi vận... có thể coi là các phép quay trong không gian ba chiều.

Câu hỏi: Cục sẽ nắm vai trò gì trong vấn đề này. Có phải nó sẽ quy định hình dáng của các đối tượng hình học hay không, chắc mọi người đều đã đoán ra.

...

Như đã đề cập, bản chất của lý thuyết phi vận tử vi đẩu số, đó là phép quay trên không gian 12 chiều và tương tác tứ hóa giữa các vùng không gian khác nhau. Tùy vào cách các bạn tiếp cận mà có các kiến giải khác nhau, ví dụ như tôi, tôi hiểu lý thuyết giống hệt lý thuyết M và lý thuyết dây.

Cùng một kĩ thuật, cụ thể hơn là phép quay, khi áp dụng vào các trường hợp khác nhau, sẽ sinh ra:

  1. -áp dụng cho phạm trù Địa, người ta gọi là Thái Tuế Nhập Quái.
  2. -áp dụng cho phạm trù Nhân, tức là cung chức, người ta gọi là kỹ thuật mượn cung.
  3. -Áp dụng cho phạm trù Thiên, người ta gọi là phi vận tử vi đẩu số.

Vậy cục sẽ đóng vai trò gì ở đây? Tôi hiểu, tương tác tứ hóa giống như là các graviton được trao đổi trên các M-brane, và cục-hiểu theo nghĩa nào đó chính là đo độ cường nhược của chúng.

Hình ảnh

Ví dụ, lấy vợ, dùng thái tuế nhập quái biết là vợ hại mình. Nhưng, hại tới mức nào, cãi cọ hay chửi, hay túm tóc lên gối tát tới tấp, ấy lại là chuyện khác.

Tất nhiên, các chuyên gia cao thủ tử vi nghiên cứu theo trường phái chuồn chuồn điểm nước, ném đá ao bèo sẽ không quan tâm tới chuyện này. Bỏ cục và vòng trường sinh đi cho nhẹ lá số, xe máy bỏ hết phanh, thắng, đèn pha, cốp, bảo hiểm xe, túi khí... đi chạy cho nó nhanh, bán bớt áo cứu hộ, phao đi để có tiền uống rượu cho sướng, còn ai chết đuối là có số.

Lý thuyết Cung Trọng Điểm

Cung vị trọng điểm tức là cung vị quan trọng nhất. Điều này nghĩa là, khi suy đoán một sự kiện nào đó, chúng ta sẽ phát hiện trong số một vài cung vị liên quan đến nhau, sau khi nhập vào một số điều kiện/dữ kiện đã biết, luôn có một cung có ảnh hưởng mạnh nhất. Trong trường hợp này, chúng ta không cần thiết phải chú ý đều tới tất cả các cung vị (bản mệnh, đại hạn, lưu niên) mà chỉ cần chú ý tới “cung trọng điểm” là được. Sau khi tìm được cung trọng điểm, chúng ta chỉ cần chú ý tới các đặc tính của nhóm sao trong cung đó, kết hợp với việc xem xét tác động của vận hạn, tứ hóa đối với cung vị này là có thể suy luận chiều hướng phát triển của nó về sau. Nhưng dự kiện cần thiết phải nhập vào, bao gồm:

  1. năm tháng xảy ra sự kiện hoặc năm tháng xảy ra biến động, năm tháng kết thúc sự kiện.
  2. năm sinh của người liên quan (cung vị nhập quái).
  3. ngày tháng xảy ra những sự kiện đặc biệt.

Dưới đây chúng tôi xin nêu 3 ví dụ để tiện suy ngẫm.

Ví dụ 1: Giả sử người A, ở đại hạn Canh Tý (năm Giáp Tuất) được tuyển vào công ty hiện đang làm việc, nay thấy không hài lòng lắm với công việc, muốn tìm một công việc khác và muốn biết: có cơ hội đổi việc không? con duyên phận với công ty cũ hay không?

Từ các dữ liệu người A đã cung cấp ở trên:

  1. đại hạn Canh Tý năm Giáp Tuất vào công ty
  2. lưu niên Bính Tý công việc không thuận lợi,

Sau khi vận dụng vào lá số, chúng ta có thể thấy, cung trọng điểm của sự việc này là cung Thìn. Lý do như sau:

1. Đại hạn Canh Tý, bước vào cung sự nghiệp tiên thiên, cung đại hạn sự nghiệp tại Thìn, có can Canh Vũ khúc hóa quyền để cát hóa.

2. Lưu niên Giáp Tuất vào làm công ty hiện thời, can Giáp tạo thành Liêm Trinh Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Khoa, cùng nhập cung Thìn.

Giải thích: Ngoài 4 hóa tinh (lộc, quyền, khoa, kị) trên lá số tiên thiên, thiên can của đại hạn và lưu niên cũng tạo ra tứ hóa của riêng nó. Vào năm Giáp Tuất, lưu niên tứ hóa của can Giáp chính là Liêm trinh hóa lộc, Phá quân hóa quyền, Vũ khúc hóa khoa, Thái Dương hóa kị).

3. Năm vào công ty cũng vừa vặn là cung đối (đối xứng?) với cung đại hạn về sự nghiệp, Thìn.

Giải thích: Năm vào công ty là năm Giáp Tuất, lưu niên ở cung Tuất (lấy các cung địa chi để xem), Tuất và Thìn là hai cung có quan hệ đối xứng, sức ảnh hưởng sẽ lớn hơn).

4. Lưu niên Bính Tý bước vào cung vị đại hạn, sự nghiệp lưu niên cũng ở cung Thìn.

5. Công việc không thuận lợi, về lý phải do ảnh hưởng của hóa kị, lưu niên Bính Tý chính là lúc có Liêm Trinh hóa kị thủ tọa cung Thìn.

Sau khi nhập các dữ kiện như trên, chúng ta có thể thấy rõ ràng, cung Thìn là cung trọng điểm đối với công việc hiện tại của người A. Nếu chúng ta xem xét tính chất của các sao chính tinh phụ tinh (nguyên văn: tam phương tứ chính) tại cung Thìn cũng như những biến đổi theo lưu niên trong tuơng lai tại cung này thì có thể luận ra người A có duyên phận như thế nào đối với công việc hiện nay. Khi tim ra được cung trọng điểm, chúng ta sẽ không còn phải phân vân: rốt cuộc nên suy đoán dựa trên cung sự nghiệp tiên thiên (quan lộc?), cung đại hạn sự nghiệp tiên thiên, hay cung sự nghiệp lưu niên. Ba cung này ngộ nhỡ không thống nhất thì có phải sẽ khiến chùng ta hao tổn tâm trí vô ích?

Ví dụ 2: Người B muốn hỏi về chuyện tình cảm trong tương lai với bạn gái hiện thời. B cho biết, hai người quen nhau năm kia (Ất Hợi), bạn gái sinh năm 57 (>1968, tức Mậu Thân). Từ các dữ liệu B cung cấp:

  1. Hai người quen nhau năm Ất Hợi.
  2. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, nhập vào lá số của B, chúng ta sẽ tìm ra được cung trọng điểm đối với chuyện tình cảm này là cung Thân.

Lý do như sau:

  1. Hiện nay là đại hạn Canh Tuất, can Canh Thái Dương hóa lộc do Tý hội nhập đại hạn phu thê cung Thân, khiến nó được cát hóa (trở nên tốt lành).
  2. Năm kia (Ất Hợi) quen nhau, can Ất Thiên cơ hóa lộc cũng do cung Dần hội nhập cung Thân.
  3. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, đem nhập vào lá số, thủ tọa cung Thân của lá số.
  4. Vào đại hạn khi quen nhau cũng như năm quen nhau, thiên can hóa lộc ảnh hưởng mạnh nhất là cung phu thê của đại hạn còn cung phu thê tiên thiên cũng như lưu niên đều không có biểu hiện rõ ràng. Thêm vào đó, cung vị nhập quái của bạn gái cũng là cung Thân. Vì thế, chúng ta nên chọn cung Thân là cung trọng điểm để đi sâu phân tích.

Chọn được cung trọng điểm là cung Thân rồi mà trong quá trình luận giải về tình cảm giữa hai người, chúng ta không lấy cung Thân làm chỗ dựa để phán đoán, lại dựa vào cung phu thê tiên thiên của lá số, hoặc cung phu thê lưu niên thì kết quả e rằng kết quả sẽ sai lệch ngàn dặm. (Bởi vì, năm Ất Hợi, cung phu thê lưu niên tại Dậu, đại hạn Thiên đồng hóa kị cũng như lưu niên Thái âm hóa kị song kị giáp (giáp nhau?), cung phu thê tiên thiên tại Tuất, có đại hạn Thiên đồng hóa kị thủ tọa cũng như tiên thiên Cự môn hóa kị hội ngộ, lưu niên Thái âm hóa kị ảnh hưởng liên tục.. Trong cảnh cung phu thê tiên thiên và lưu niên đều bị ảnh hưởng của Kị, rất khó xảy ra chuyện người B có thể kết được bạn gái.)

Ví dụ 3: Người C vào năm 83 Dân quốc, tức là năm giáp tuất, đặt mua một căn phòng trả góp. Căn phòng này năm đó khởi công năm Bính Tý thì hoàn thành. Người C muốn biết căn phòng này tương lai có tăng giá hay không. Theo những tư liệu người C đã cung cấp ở trên:

  1. Năm 1983, giáp tuất mua nhà.
  2. Căn nhà này năm đó khởi công,
  3. Bính Tý Lưu Niên hoàn thiện.

Từ các dữ kiện này có thể thấy, cung trọng điểm đối với căn phòng này có thể định tại cung mùi với lý do như sau:

  1. Lưu niên giáp tuất cũng như đại hạn giáp thìn, với giáp can thì phá quân hóa quyền, và Tiên Thiên Tử Vi hóa quyền, hình thành hiện tượng song quyền giáp với Vận Hạn điền trạch thì sẽ tự phát sinh tham vọng mua bán bất động sản.
  2. Lưu niên giáp tuất, Can giáp làm thái dương hóa kị, cũng do cung Mão tam hợp với cung Mùi. Sự dẫn động của hóa Kị cũng có thể giải thích cho hiện tượng khởi công. Năm này cũng gặp Lưu Kình Dương.
  3. Lưu niên bính tí, can Bính làm thiên đồng hóa lộc làm đại hạn điền trạch cung Mùi hóa cát (hoàn thành công trình).
  4. Đại Hạn điền trạch cung Mùi vào năm mua nhà trả góp và năm hoàn thành công trình nói chung đều gặp lộc quyền làm cát hóa. Năm bắt đầu khởi công thì cũng có sát tinh hóa kị dẫn động. Vì thế chúng ta nên lấy cung mùi làm cung trọng điểm cho sự việc mua bán nhà cửa này.

Từ suy luận trên có thể thấy, nếu mà sự kiện này không phải là do cung trọng điểm, BỞI VÌ CUNG ĐIỀN TRẠCH TIÊN THIÊN Ở TẠI MÃO, ĐẠI HẠN ĐIỀN TRẠCH Ở TẠI CUNG MÙI, NHỮNG CUNG NÀY TẠI CÁC NĂM TIẾP THEO ĐỀU SẼ PHÁT SINH NHỮNG BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH CHẤT KHÁC NHAU.

Từ ba ví dụ trên đây có thể thấy rất rõ giả sử... kỳ thực cung trọng điểm là một phhương pháp suy luận rỏ ràng và đơn giản nhất. Ngoài cái việc chúng ta tránh được việc giải đoán một cách rối rắm

(chú thích, năm n dân quốc tương ứng với năm n+12 theo lịch thông thường)

Từ 3 ví dụ trên đây, có thể thấy rõ, biết vận dụng “cung trọng điểm” là phương pháp suy luận đơn giản và sáng sủa nhất. Nếu không có cung trọng điểm, ngoài việc làm nhiễu mạch tư duy, cũng sẽ thường xuyên gặp cảnh “húc đầu vào đá”. Chỉ cần tìm được cung trọng điểm ở đâu, kết quả ta cần suy đoán, nếu không trúng cũng không quá sai lệch! Trong những phần suy đoán dưới đây, chúng tôi sẽ thử phân tích cách tìm cung trọng điểm.

MUỐN BỎ KHÔNG ĐƯỢC: CHUYỆN TÌNH CẢM CỦA CÔ KHA.

Mấy ngày trước, đồng nghiệp bảo tôi, cô ấy có một người bạn là cô Kha. Cô Kha từng nhờ tôi coi số tuy nhiên khi đó tôi mới chỉ viết một số nét cơ bản về vận hạn sắp tới của cô ấy, giảng cũng sơ lược, nên cô ấy muốn hẹn tôi một dịp nào đó gặp mặt trực tiếp. Cô Kha đang gặp một số khó khăn trong công việc và tình cảm nên mong tôi giúp đỡ, thảo gỡ một số nghi vấn, giải tỏa tâm lý.

Dưới sự sắp xếp của bạn đồng nghiệp, ba người chúng tôi hẹn gặp nhau tại một nhà hàng cà phê sau giờ làm việc ngày thứ bảy. Trong hương thơm của cà phê và tiếng nhạc êm ái, chúng tôi nói chuyện gần ba giờ đồng hồ. Những vấn đề có thể hỏi, cô Kha đều đã hỏi hết. Ngay cả những vấn đề bình thường rất khó mở miệng, cô Kha – con người vốn có tác phong “hào phóng”- hầu như cũng không bỏ qua. Trong quá trình đoán số, cô Kha cũng để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc về tác phong hành xử và cuộc đời của mình.

Khi luận lá số này, chúng tôi thấy cung trọng điểm- cung mệnh chiếm vai trò quan trọng, tổ hợp cách cục của nó cũng rất đặc biệt nên nêu ra để cùng bàn luận.

Ngay sau khi lập xong lá số của cô Kha, tâm lý của chúng tôi đều có phần chùng xuống, cuộc sống của cô ấy dường như rất nhiều màu sắc: tổ hợp cung mệnh có tính “biến hóa”, nếu chúng ta xét thêm cả sự biến hóa của vận hạn thì càng thấy rõ.

Nghe đồng nghiệp nói, cô Kha hiện nay quan tâm hai vấn đề là tình cảm và sự nghiệp nên tôi bắt đầu xem từ vấn đề tình cảm. Sau khi xem một lát, tôi nói với cô Kha: “chuyện tình cảm của cô hẳn là rất phong phú, phức tạp!”

“Cách cục trong lá số tiên thiên là cách cục “đào hoa phạm chủ” Tử Tham hội Thiên hỷ điển hình. Hiện nay, đại hạn ở Kỉ Sửu, can Kỷ Vũ khúc hóa lộc tại đại hạn cung phu thê, Tham lang hóa quyền tại cung mệnh tiên thiên, vận hạn cung phu thê và cung mệnh tiên thiên tại phương tam hợp, lại chịu sự ảnh hưởng của quyền lộc thì chuyện tình cảm rất khó suôn sẻ, đơn thuần.”

“Đúng thế! Mấy năm nay chuyện tình cảm của tôi đúng thực là như vậy. Tôi yêu hết anh này đến anh khác, thấy hợp thì đến, không hợp lại đi. Tuy đã yêu rất nhiều người, cuộc sống sống động muôn màu nhưng tôi không hề có cảm giác an toàn, nghĩa là vẫn chưa tìm được ai thật sự tri kỷ”, cô Kha trả lời tôi.

“Những người cô yêu đại đa số sinh năm bao nhiêu?”

“Trước đây tôi từng đi lại với mấy anh sinh năm 56, 58 dân quốc. Gần đây, tôi yêu một anh sinh năm 52, một anh sinh năm 54 dân quốc.”

Khi nhập các dữ kiện này vào lá số, tôi hỏi cô Kha, có phải cô ấy đã chia tay với người sinh năm 52 rồi không? Dường như cô ấy có duyên hơn đối với người sinh năm 54?

Người sinh năm 52, nếu nhập vào cung mệnh tiên thiên trên lá số của cô, cung vị nhập quái này sẽ cùng với cung phu thê theo vận hạn của cô tạo thành phương tam hợp. Như vậy, ngoài việc xuất hiện hiện tượng tác động lẫn nhau/kéo theo? của quyền lộc tạo ra cách cục hay người gặp gỡ, quen biết như đã nói trên đây, vận hạn hóa kị cũng khiến cho cung Tỵ và cung Hợi rơi vào cách cục xấu Xương Tham Khúc Tham. Người sinh năm 52, can Quý, Tham lang hóa kị cũng vừa khéo tọa thủ cung Mão đồng thời hội nhập cung Hợi, năm Bính Tý lại chịu ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị, e rằng dữ nhiều lành ít, tình cảm dễ đi vào hồi kết.

Người sinh năm 54, cung bát quái tại Tỵ. Cung vị này cùng với cung mệnh và cung phu thê trên lá số của cô Kha tạo thành phương tam hợp. Tương tự, cũng có lộc tinh Vũ Khúc cát hóa. Điểm khác biệt so với người sinh năm 52 là, cung Tỵ có Thiên tướng tọa thủ, tam phương không hình thành cách cục xấu. Do đó, cô Kha và người này chắc là có duyên với nhau hơn.

“Đúng thế, tình hiện hiện nay đúng là như vậy. Tôi với người sinh năm 52 chắc là khó có cơ hội gặp lại. Còn người sinh năm 54 hiện đang sống chung với tôi.” “Ngoài người hiện tôi đang sống chung, sắp tới có thể quen thêm bạn trai nào khác không? Tại sao ngoài người sinh năm 54, chuyện tình cảm với những người khác đều không đi đến đâu? Rốt cuộc tôi có cơ hội gặp được người tôi thực sự yêu thương không?” cô Kha hỏi.

“Như tôi vừa nói, đại hạn Kỷ Sửu cũng tức là trước 34 tuổi, cuộc sống tình cảm của cô không thể nào dứt (có kết quả?). Do vậy với những người đã gặp trước đây, đều đổ vỡ. Có thể thấy, cung vị nhập quái của những người này đều trùng hợp rơi vào phương tam hợp với cung mệnh tiên thiên, chịu ảnh hưởng của cách cục Xương Tham Khúc Tham nên không thể bền lâu. Giả sử hôm nay cô gặp một người sinh năm 53 hoặc 57, tôi tin rằng người đó sẽ đối với cô rất tốt, quan hệ của hai người cũng sẽ không tệ. Tình cảm mà! Có thể nâng niu thì hãy nâng niu, duyên phận vốn là đến không dễ, nếu không nắm lấy, sau này hối hận cũng không kịp. Người bạn hiện nay đối với cô cũng không tệ, tại sao phải nghĩ ngợi nhiều như vậy? Hơn nữa, phân tâm hai lòng đối với cô cũng không tốt đâu”.

“Nhiều khi tôi cũng cảm thấy mình trăng hoa quá! Có phải do tôi có số đào hoa nên mới như vậy hay không?”. Tôi sống với bạn trai hiện nay, kỳ thực không phải là có tình cảm gì cả, chỉ đơn thuận là như cầu sinh lý! Từ lá số, có thể luận ra vần đề “dục vọng” không?”, cô Kha nói với tôi quan điểm của cô ấy về tình cảm một cách rất thoải mái. (Cung Mệnh Thân có Kình dương, thông thường đều có tính hỏi gì thì hỏi đến cùng.)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Đào hoa có thể sinh ra hay không, điều này có thể phân tích từ cung Mệnh tiên thiên.

Trong cung Mệnh tiên thiên, có mấy tổ hợp, mấy tổ hợp này gặp nhau sẽ làm phát sinh một số hiện tượng dưới đây, tạo ra những biểu hiện trong tác phong làm việc của đương số:

1. Tử vi tọa mệnh nhưng không hội tả phù hữu bật, làm việc gì cũng khó tránh khỏi cảnh cô độc một mình. Thêm vào đó có Dương Đà đến quấy nhiễu, vậy ai tác động thế nào, đương số cũng vẫn theo ý mình mà làm.

2. Cách cục Sát Phá Lang hội sát tinh làm gia tăng tính hay thay đổi ở đương số, cuộc sống càng khả giả(?), càng phù hợp với lý tưởng của cô ấy. Điều này cũng giải thích tại sao đương số không hài lòng với hiện trạng.

3. Tử Tham gia thêm Thiên Hỷ là cách cục Đào hoa phạm chủ, cách cục này sau khi chịu ảnh hưởng bởi lộc, quyền của vận hạn, ngay cả khi đại hạn cung Sửu không phải là cách cục của Đào hoa, vẫn sinh ra hiện tượng đào hoa. Nếu lại thêm có Kình Đà hội hợp, cảnh “dã đào hoa (đào hoa dại)” là không thể tránh khỏi. Do vậy, trong chuyện tình cảm, đương số cũng cần biết tiết chế, nếu không sẽ không tốt.

4. Do cách cục Xương Tham Khúc Tham, cuộc sống tình cảm hiện tại của đương số sẽ có nhiều biến động. Nói một cách trực tiếp là việc kì quái đến mấy, cô ấy cũng có thể làm. Trong đại hạn hiện nay, can Kỷ Văn khúc hóa kỵ ảnh hưởng tới cách cục này, khiến cho tính biến động càng rõ nét.

5. Tham lang hóa quyền trong vận hạn và Vũ khúc hóa quyền tiên thiên càng ảnh hưởng mạnh tới cung mệnh có Đào hoa, đồng thời hội với (?) cung phu thê của đại hạn, ít nhiều cũng làm tăng mong muốn chiếm hữu đối với người khác giới của đương số. Nếu mang tổ hợp quyền tinh và kị tinh kết hợp với tính cường vượng của chủ tinh để suy xét, càng thấy rõ tình hình này.

Nếu kết hợp 5 điểm nêu trên để luận giải sẽ thấy khá phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của đương số. Thực ra, những cách cục này không phải hoàn toàn xấu, không có điểm nào tốt, do đó tốt hay xấu cần phải xem đương số hành động như thế nào. Nếu đương số biết lợi dụng những tính chất này vào công việc, ví dụ làm một số việc liên quan đến mỹ thuật, nghệ thuật, phục trang v.v. rất có thể sẽ đạt được thành tựu hơn công việc hiện tại, có cơ hội thăng tiến. Đương số là nữ giới, cuộc sống tình cảm quá “phong phú” cũng không tốt: trên lá số đã tiềm ẩn một số tính chất như vậy, nếu bất cẩn không lưu ý, người phải chịu thiệt hại sẽ chính là cô ấy.

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô Kha hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô ấy. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên..

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên câu hỏi này tôi tạm không trả lời. Điều đáng quan tâm, theo tôi là làm thế nào để “xu cát tị hung” (thêm cái tốt, bớt cái xấu), làm thế nào để lợi dụng những điểm trên lá số để phát triển tiềm năng của mình”.

“Nói thế mà được! Trước đây không phải anh đã bảo, từ lá số có thể nhìn được những điều này? Sao giờ anh lại không nghiên cứu nữa? Anh cứ nói đi mà! Nói ra thì có làm sao? Người ta đã hỏi, anh còn ngại gì chứ?”, đồng nghiệp của tôi ngồi bên cạnh, thúc bách tôi phải nói.

“Cung tử tức là cung đại diện cho ham muốn tình dục, cung tật ách là cung đại diện cho khả năng tình dục. Cung tử tức tiên thiên của cô là Thái dương hóa lộc tọa thủ tại cung Tý. Thái dương của người sinh giờ Mão chính là hiện tượng “ánh nắng sớm đợi mọc”, cung Tý tam phương lại có hai sao Hỏa, Linh làm tăng thêm sức mạnh của Thái dương. Cho nên.....”

“Đại hạn, cung tử tức tại Tuất. Cung Tuất có Vũ khúc hóa quyền tiên thiên và Tham lang hóa quyền của đại hạn (nhập cung Dậu), tức là giáp song quyền. Điều này có thể giải thích cho sự hưng vượng về ham muốn tình dục của đương số.”

“Nếu tiếp tục xem xét đại hạn tiếp theo, đại hạn đi vào vị trí cung tử tức tiên thiên, sẽ xuất hiện hiện tượng giống như trên. Cung tử tức của đại hạn tại Dậu, có Tham lang hóa lộc của vận hạn làm cát hóa, như vậy tôi nghĩ rằng tuổi đương số càng cao, hứng thú tình dục e rằng càng mãnh liệt”.

Cô Kha và đồng nghiệp nghe xong những lời giải đoán “thoải mái” của tôi đều không nhịn được, cười lớn nói: thế thì biến thành “hoa si” (kẻ ham mê sắc dục) hay sao?

Sau khi đã hỏi rất nhiều câu nên hỏi và không nên hỏi, cô Kha hỏi một câu có liên quan tới công việc của cô ấy. Cô nói, năm kia (Ất Hợi), cô vào làm việc cho công ty hiện tại, không rõ có nên tiếp tục công việc này hay không? Nếu đổi việc khác, trong tương lai nên làm việc trong ngành nghề gì thì tốt nhất?

Nếu xét dựa trên dữ kiện là năm vào công ty, cung Mão và cung Hợi là hai cung có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghiệp. Hai cung vị này, ngoài việc có tiên thiên Vũ khúc hóa quyền, đại hạn Vũ khúc hóa lộc, Tham lang hóa quyền và lưu niên Lộc tồn dẫn động, còn là cung mệnh của lưu niên và cung sự nghiệp (quan lộc?) của lưu niên.

Hai cung vị này vào năm Bính Tý, sau khi có Liêm trinh hóa kị dẫn động (sau khi có ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị?), sợ rằng đã ngầm ẩn hung cơ (việc xấu/ cơ hội xấu), muộn nhất chắc đến năm Đinh Sửu.

Về tính chất công việc, đương số có tử vi tọa mệnh, tuy không có tả phù hữu bật hội chiếu nhưng tính chất công việc vẫn thuộc loại “đa nguyên”: có thể làm việc trong nhiều ngành nghề, không chê ngành nào. Nếu lại phối hợp với cách “Xương Tham, Khúc Tham” thì càng rõ ràng. Nhưng tôi vẫn khuyên giống như đã nói ở trên: đối với đương số, nếu có thể chuyển tính chất “đào hoa” trong cung mệnh vào nghề nghiệp, chú trọng đến những sở trường này (Kình Dương, Đà La hội nhập), chắc rằng sẽ có nhiều thành tựu.

Chúng tôi kết thúc 3 giờ đồng hồ đoán mệnh. Tuy tôi vẫn chưa đưa được đáp án nào cụ thể, rõ ràng cho cuộc sống tình cảm thăng trầm của cô Kha nhưng dựa vào thiên tính lạc quan của cô ấy, tôi tin cô ấy sẽ nhanh chóng tìm được một người bạn đời lý tưởng. Một lần nữa, tôi muốn gửi lời chúc phúc tới cô.

HÀNH TRÌNH CÔ ĐỘC: CUỘC HÀNH TRÌNH SANG ĐẠI LỤC CỦA HỌC TRƯỞNG (SƯ HUYNH).

Chủ nhân của lá số này là sư huynh, đồng thời là đồng nghiệp của tôi. Khi tôi mới vào công ty, anh ấy đã giúp tôi rất nhiều. Trong công việc, chúng tôi luôn cùng vai sát cánh, trong đời tư, chúng tôi là bạn bè tốt, chia sẻ mọi việc.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt, cần chuẩn bị thực lực để đến khi gặp thời cơ có thể phát huy. Đầu năm sau, sư huynh quả nhiên được thăng chức, được điều đến một xí nghiệp có liên quan, giữ chức trưởng phòng tài vụ (tài vụ trưởng). Chế độ đãi ngộ tuy không tốt hơn rõ rệt nhưng là bàn đạp để thăng tiến. Làm công việc này chưa đầy một năm, sư huynh được cử đi công tác ở đại lục. Công ty ở đại lục mới bắt đầu gây dựng, mọi chế độ đều đang trong quá trình xây dựng, tất nhiên công việc rất vất vả nhưng lương bổng nhiều hơn gấp đôi so với công việc cũ.

(Hết trang 53/118)

Những công nhân viên chức được cử sang đại lục, càng có cơ hội nắm nhiều quyền lợi cho mình, tích lũy càng nhiều kinh nghiệm. Chỉ cần công tác đủ hai năm ở đại lục, khi quay lại công ty mẹ, đều có thể được thăng chức. Đây là lợi thế mà những nhân viên ở lại Đài Loan không thể có được.

Do có nhiều lợi ích như vậy nên các nhân viên ở công ty đều muốn giành lấy cơ hội đi đại lục. Nhân viên trong công ty quá đông, trong cảnh “người nhiều cháo ít” như vậy, sư huynh của tôi có thể được cấp trên đề bạt, khởi hành đi đại lục một cách thuận lợi, tôi nghĩ không hẳn chỉ vì biểu hiện trong công việc của anh ấy tốt mà còn vì anh hơn người ta một chút cơ duyên.

Vào khoảng mấy ngày giáp Tết âm lịch năm 85, tôi nhận được điện thoại của sư huynh, ngoài việc hàn huyên tâm sự, sư huynh cũng tiết lộ, lần này về nghỉ tết, anh ấy muốn tranh thủ lại thăm tôi, nhờ tôi xem giúp cho anh ấy vận hạn lưu niên Bính Tý. Cũng bởi vì gần đây công việc của anh ấy không thuận lợi lắm, anh cảm thấy không đáng phải vất vả như vậy nên muốn xem thử vận thế sắp tới thế nào. Khi đó đúng dịp quyết toán cuối năm, công việc của chúng tôi đều rất bận nên chúng tôi không nói nhiều qua điện thoại, chỉ hẹn cuối năm gặp nhau sẽ đàm đạo.

Tôi nhớ rằng, trong lần thứ hai luận giải lá số cho sư huynh, tôi có nói với anh ấy, anh ấy đang gặp một số khúc mắc trong quan hệ, mặc dù cụ thể là gì tôi chưa biết rõ. Qua sự kiểm chứng của sư huynh, quả thật anh ấy đang gặp khó khăn trong quan hệ với cấp trên ở đại lục. Đây cũng là vấn đề khiến anh ấy lo phiền nhất hiện nay. Nhiều lúc, anh ấy cũng đã định từ chức nhưng nghĩ đến việc đã đổ sức làm việc 5, 6 năm, anh ấy lại không cam tâm từ bỏ. Nghe xong những lời bất bình của sư huynh, tôi hỏi thêm anh ấy một số thông tin liên quan và từ đó có một số suy luận như sau:

Sư huynh vào công ty năm Canh Ngọ, năm đó 27 tuổi, đại hạn tại Bính Tý.

Đại hạn Bính Tý là cách cục Sát Phá Lang chủ, cách cục này nếu có kị sát tinh dẫn động (ảnh hưởng?) mới xuất hiện khuynh hướng “động”, ngược lại nếu gặp cát tinh thì sẽ chuyển hướng phát triển bình ổn, không có biến động lớn (Tuy có Liêm Trinh hóa kị ở đại hạn nhưng may mắn là không hình thành hung cách (cách cục xấu), nên không có khả năng phát sinh điều dữ. Tuy nhiên, do sự tác động của Liêm Trinh hóa kị, vận thế bình ổn, thuận lợi trước đây sẽ này sinh một chút dao động khiến đương số có ý muốn thay đổi).

Đại hạn tọa quyền hội lộc và đại hạn hóa kỵ tự nhiên (tự nhiên nhi nhiên) sẽ khiến đương số kiên trì hơn người khác trong công việc (?).

Lưu niên Canh Ngọ, chuyển sang cung Thiên Di của đại hạn, can Canh khiến Thái dương hóa lộc và Thiên đồng hóa lộc ở đại hạn, song lộc giáp cung sự nghiệp của lưu niên. Khi lưu niên đến cung vị cường vượng đồng thời cung sự nghiệp lưu niên hình thành cát hóa, tìm được một công việc tốt là chuyện không khó khăn gì (tuy nhiên, năm đầu tiên vào công ty, cũng sẽ vất vả một chút, lưu niên chuyển đến vị trí đại hạn Liêm trinh hóa kị, cung sự nghiệp lưu niên cũng ở cách “ủy khuất” của song kị giáp (gặp hai hóa kị?). Bởi vậy, đương số có thể bình an qua một năm là do ảnh hưởng của cách cục cường vượng tạo ra bởi tam phương chính tứ ở cung Ngọ).

Giáp Tuất lưu niên, khi xưa tôi đoán giải là năm này sẽ có bước tiến tốt trong công việc, lí do như sau:

1. Giáp Tuất lưu niên, chính là rơi vào cung sự nghiệp (Canh Ngọ niên) của năm vào công ty, lực tác động tương hỗ tự nhiên sẽ mạnh.

2. Lưu niên bước vào cung vị cường vượng, năng lực tự nhiên và vận thế đều tốt.

3. Lưu niên thiên can Giáp khiến lưu niên tam phương hình thành cách cục “tam kì gia hội” (三奇加會) 。

4. Thiên can của lưu niên và tiên thiên tương đồng, vì vậy năm này sẽ có tứ lộc cát hội, đồng thời tạo ra những cách cục tốt như Tử Phủ tương hội Tả Hữu, Hỏa Tham...

Đại khái chính vào thời điểm giữa năm Giáp Tuất, sư huynh được cất nhắc và cử sang công ty có liên quan phụ trách tài vụ. Công việc này tuy chức cao nhưng trách nhiệm cũng lớn. Dù sao cũng là một bàn đạp để thăng tiến.

Lưu niên Ất Hợi, sư huynh được công ty cử đi công tác tại Quảng Châu, đại lục, đảm nhiệm chức giám đốc phụ trách tài chính, cả chức vị và lương bổng đều thăng tiến vượt bậc.

(hết trang 55/118).

Lưu niên Ất Hợi, Lộc tồn và Thiên cơ hóa lộc giáp cung sự nghiệp tiên thiên, Thiên cơ hóa lộc và Thái dương hóa lộc can Canh trong năm vào công ty giáp đại hạn cung mệnh. Do sự cường vượng của bản mệnh và đại hạn, đương số sẽ có cơ hội thăng chức.

Nhưng năm này không phải là năm chỉ cát mà không có hung. Lưu niên khi đó rơi vào cung vị yếu thế bị kị sát xung (xung chiếu?) đồng thời hội hung cách (cách cục xấu). Do vậy tôi cho rằng, năm này là năm đương số phải làm việc vất vả, hao tâm tổn trí hơn nhiều so với mấy năm trước đó.

Năm tiếp theo (Bính Tý), sư huynh từ đại lục quay lại Đài Loan nghỉ phép, vừa về đến Đài Loan, liền gọi điện thoại tìm tôi, nói rằng lại muốn tìm tôi xem số giúp. Những vấn đề cần hỏi, anh ấy cũng không nói rõ, chỉ nói là sẽ tìm thời gian đến tìm tôi tại công ty, khi nào gặp mặt sẽ nói cụ thể.

Trong ngăn bàn của tôi tình cờ lại có lá số của sư huynh nên tranh thủ khi anh ấy chưa tới, tôi xem qua lá số của anh. Xưa nay tôi vẫn luôn như vậy, trước khi gặp đương số, thường tranh thủ xem qua lá số của họ, ghi lại những điểm quan trọng, một là để tiết kiệm thời gian khi gặp mặt, hai là tôi nghĩ khi đó tư duy thường rành mạch, chưa bị nhiễu loạn bởi các thông tin. Những điểm tôi ghi lại khi đó là:

(1) công việc: năm Bính Tý cần chú ý, nếu kết giao với người sinh năm 41, dễ có vấn đề trong quan hệ giữa hai người. Nếu qua năm sau thì lại không có vấn đề gì nữa.

(2) hôn nhân: năm 87 dân quốc, dễ có duyên phận quen biết người sinh năm năm 53, 57 dân quốc.

Một ngày sau hôm nói điện thoại, sư huynh của tôi đến công ty giải quyết công việc rồi qua tìm tôi. Sau khi tôi vừa cầm lá số đã lập ra, anh ấy liền hỏi ngay: “Anh cảm thấy tôi tìm việc thì thế nào? Có vấn đề gì không?”.

Sau khi xem xét lại lá số lần nữa, tôi bảo anh, năm nay anh cần chú ý vấn đề quan hệ, cần cẩn thận trong quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp. Bởi vì cung Thiên di có hóa kị đồng thời hình thành hung cách mà cung Thiên di chính là đại diện cho những việc này. Còn công việc thì chắc là không có vấn đề gì lớn.

Sư huynh nghe xong lời luận giải của tôi, lập tức trả lời: “Chuẩn! Không sai, hiện nay anh đang bất hòa với cấp trên đây. Hắn ta việc gì cũng soi mói, làm khó dễ, anh chịu hết nổi rồi”.

Nghe xong những lời sư huynh phàn nàn về cấp trên, tôi lại chú mục vào lá số, xem một lúc rồi bảo anh: “nếu mà cấp trên của anh là người sinh năm 41, thì anh cần cẩn thận đấy”.Sư huynh lập tức đáp lời tôi bằng một giọng vừa ngạc nhiên và kinh hoàng: “đúng đấy, cấp trên của tôi đúng là sinh năm 41. Sao mà trùng hợp thế nhỉ?”. Tôi bảo: “Vậy sau khi anh quay lại đại lục, anh cần phải chú ý xử lý mâu thuẫn giữa hai người nhé. Nếu không, làm việc mà không vui vẻ với nhau, đến mức phải bỏ việc thì lợi bất cập hại. Có nhiều việc trùng hợp như vậy đấy, gặp rồi thì chịu vậy thôi, biết sớm như thế thì anh có thể chuẩn bị tâm thái cho mình. Qua năm nay thì mọi việc sẽ ổn cả, làm thế nào là do anh.” Cuối cùng, tôi khuyên sư huynh như vậy.

Tiếp theo, chúng tôi cùng nhau xem xét, tại sao năm Bính Tý, sư huynh lại gặp khó khăn trong quan hệ.

1. Lưu niên Bính Tý rơi vào cung đối với cung Ngọ. Cung Ngọ này là năm đương số vào công ty (Canh Ngọ). Nói một cách khác, cung vị năm nay là “cung Thiên di” của năm vào công ty. Khi lưu niên chạy đến một cung vị có ít nhiều liên quan đến cung Thiên di của việc vào công ty (nguyên văn: 當流年走到這個與公司遷移不無關係 宮位時), nếu năm nay phát sinh vấn đề trong quan hệ với cấp trên, lực tác động tương hỗ giữa các cung vị này đương nhiên sẽ không phải là nhỏ.

2. Lưu niên Bính Tý chạy đến cung Mệnh của đại hạn, tứ hóa và đại hạn giống nhau, Bính Tý Liêm trinh hóa kị vừa khéo ở vận hạn này, cùng với cung Thiên di của lưu niên và lưu niên Kinh dương tọa thủ cung Ngọ, khiến cho vận hạn thiên di hình thành hung cách “hình nhân giáp ấn” (刑囚夾印 )

3. Cung Thiên di của đại hạn và lưu niên này tuy là cách cục lớn (Tử Tướng triêu đàn, đồng thời hội Tả Hữu, thêm Lộc Quyền Khoa), về lý, quan hệ giao tế, thậm chí là quan hệ với cấp trên sẽ phát triển theo hướng tốt, chính diện nhưng do bị Liêm trinh hóa kị phá nên những hung cách “hình nhân giáp ấn”, “Linh Xương Đà Vũ’, “Vũ khúc, Hỏa tinh” đều ẩn chứa nhiều mối họa.

4. Cung Thiên di của lưu niên và đại hạn đã hình thành hung cách. Nếu hung cách này bị dẫn động bởi việc tiếp xúc với cấp trên hoặc cấp dưới, hoặc tọa nhập vào cung vị không thực sự tốt thì trong quan hệ của đương số ở đời thực tất nhiên sẽ nảy sinh những điều không như ý.

Chú thích:

(1) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng tốt: do quan hệ tương hỗ tốt, quan hệ của đương số và những người đó cũng sẽ là quan hệ tương trợ, giúp đỡ nhau.

(2) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan không tốt: đương số sẽ cảm thấy làm việc với người này vất vả, nhiều ý kiến này nọ, nhưng nhìn chung cũng sẽ không có hiện tượng xấu.

(3) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan tốt: trong môi trường khó khăn, đương số vẫn sẽ tìm được bạn tốt.

(4) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng không tốt: đương số không chỉ gặp khó khăn trong việc tìm bạn, tìm người phù trợ mà càng tiếp xúc lâu xung đột giữa đôi bên sẽ càng lớn.

Dựa vào lý do gì tôi cho rằng cấp trên của sư huynh có lẽ là người sinh năm 41, khiến hai người nảy sinh xung đột trong công việc? Nguyên nhân kì thực rất đơn giản, như sau:

1. Tất cả những hiện tượng bất hòa với cấp trên trong lưu niên và đại hạn Bính Tý, chưa vội để ý tới năm sinh của “nhập quái”, thì theo như đã nói ở trên, chúng ta có thể xác định cung Ngọ là một vị trí hung (xấu) để cho những hiện tượng như vậy xảy ra. (?)

(Hết trang 57/118)

2. Nếu chúng ta nhập vào lá số dữ kiện năm sinh của cấp trên, thiên can hóa kị của ông ấy chắc sẽ cùng cung đối với cung Ngọ tạo ra hiện tượng xấu. Chỉ có như vậy, giữa hai người mới có thể có hiện tượng xung khắc, bất hòa, phù hợp với tình hình thực thế của đương số.

3. Năm sinh có thể tạo ra quan hệ tương tác mạnh nhất nên xuất hiện tại cung vị tam hợp phương của lưu niên hoặc vận hạn. Nếu như vậy thì những năm sinh có khả năng cao nhất phải là những năm nhập quái tại cung Tý (năm 49 dân quốc), cung Thân (năm 45), cung Ngọ (năm 43) và cung Thìn (năm 41).

4. Tổng hợp 3 điểm nêu trên, tôi thấy năm sinh 41 dân quốc (năm Nhâm Thìn) là có khả năng cao nhất vì:

(1) Can Nhâm trong năm sinh 41 dân quốc có Vũ khúc hóa kị xung với cung Ngọ.

(2) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn trên lá số (của đương số?). Cung này vừa là cung Thiên di của lá số tiên thiên, vừa là cung quan lộc của vận hạn. Như thế tác động của nó tới quan hệ của đương số và cấp trên trọng vận hạn này cũng sẽ khá mạnh.

(3) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn, đối xứng với cung mệnh tiên thiên của đương số. Can Nhâm Vũ khúc hóa kị tại Tuất. Nếu thêm yếu tố Đà La trong lưu niên của người sinh năm Nhâm vào lá số thì sẽ khiến cung Mệnh tiên thiên của đương số tạo thành hung cách Linh Xương La Vũ. Hung tính này sẽ khiến đương số và người sinh năm Nhâm khó duy trì quan hệ hòa hợp.

(4) Cung Thìn có cách cục Xương Tham Khúc Tham, một khi lại gặp sao Hóa kị thì vị cấp trên này sẽ thường có những hành vi, mệnh lệnh và chính sách mà cấp dưới không ngờ tới được.

(5) Giả thiết vị cấp trên này nhập quái ở cung Thìn. Như thế, Tham lang trong cung mệnh (Thìn) của ông ta sẽ vừa khéo kết hợp với Văn xương trong cung mệnh tiên thiên của đương số (Tuất) tạo thành cách cục Xương Tham. Ý nghĩa của cách cục này cũng là: nếu hai người kết hợp trong công việc sẽ dễ phát sinh mâu thuẫn.

(6) Cung thiên di của vận hạn là hung cách, cung nhập quái của chủ quản cũng tạo ra cách xấu “Linh Xương La Vũ”. Hai cung có ý nghĩa quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa đương số và cấp trên đều rơi vào thế xấu, tất nhiên mối quan hệ này sẽ nảy sinh vấn đề.

Sang đại lục để phát triển sự nghiệp, hi vọng có thể tích lũy nhiều kinh nghiệm, phát huy sở trường, không ngờ lại gặp phải một vị chủ quản khắc tinh, khiến cho mình bị bó buộc chân tay, không có đất dụng võ... Cần làm gì để đối phó với những việc sẽ phát sinh trong tương lai, có thể qua năm Bính Tý một cách yên ổn hay không là những vấn đề hiện nay sư huynh đang mong mỏi được biết. Lá số có nói lên điều gì? Nên luận giải chúng như thế nào? Dưới đây người viết xin nêu ra một số thiển ý như sau:

(Hết trang 58)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Xét cả quá trình từ khi sư huynh vào công ty đến lúc phát sinh mẫu thuận với cấp trên như hiện nay, sau khi nhập thêm dữ liệu là các năm sinh có liên quan, có thể thấy, hai cung vị có sức dẫn động mạnh nhất là cung Ngọ và cung Tuất. Do vậy, để phán đoán các bước phát triển tiếp theo trong công việc hiện nay của đương số, tôi cho rằng, cung Ngọ và cung Tuất chính là hai cung vị trọng điểm để suy ngẫm.

1. Cung Ngọ:

(1) Cung Ngọ là cung đương số vào công ty (Canh Ngọ).

(2) Cung Ngọ là cung thiên di của đại hạn Bính Tý. Cung thiên di đại diện cho duyên phận của đương số với công ty. Nếu cung thiên di cường vượng, đồng thời cùng với mệnh cung của vận hạn hình thành những cách tốt, chính diện thì tất nhiên đương số sẽ tận tâm tận lực với công ty. Nhưng nếu cung thiên di yếu hiểm đồng thời cùng với cung mệnh tạo thành hung cách, e rằng phải thắp hương niệm Phật mới có thể có được một kết cục tốt đẹp!

(3) Lưu niên Giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp có liên quan, Can Giáp của năm này khiến cho cung Ngọ, vốn có nhiều cách tốt lại một lần nữa tạo thành cách tốt “Tam kì gia hội”. Trong năm mà cung Ngọ - đại diện cho công ty- ở vào thế tốt như vậy, tất nhiên sẽ có những bước tiến tốt.

(4) Lưu niên Bính Tý, can Bính lại khiến cung Ngọ hình thành hung cách. Do đó phát sinh việc bất hòa với cấp trên.

(5) Ngọ cung là tam hợp phương với cung Mệnh của lưu niên, đại vận và tiên thiên, sức ảnh hưởng của nó đương nhiên không nên bỏ qua.

2- Cung Tuất:

(1) Cung Tuất là cung mệnh, thân tiên thiên.

(2) Cung Tuất là cung sự nghiệp lưu niên của năm vào công ty.

(3) Trong năm vào công ty (Canh Ngọ), cung Tuất được Thiên đồng hóa lộc của can Bính đại hạn và Thái Dương hóa lộc của can Canh lưu niên đến giáp, phù.

(4) Lưu niên giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp khác, cũng khiến cho cung Tuất hình thành đại cách cục “Quân thần khánh hội” do tam lộc hội kết hợp với tam kỳ gia hội. (?)

(5) Lưu niên Bính Tý, đương số và cấp trên nảy sinh bất hòa, lúc này cung Tuất cũng hình thành các hung cách như “Linh Xương La Vũ’, “Hình nhân giáp ấn”...

(Hết trang 59/118).

(6) Vị cấp trên sinh năm Nhâm Thìn cũng ứng với cung đối với cung Tuất. Thiên can Vũ khúc hóa kị và lưu niên Đà la của vị cấp trên cũng khiến cung Tuất sinh hiện tượng xấu (hung tượng).

Dưới đây, chúng ta cùng xem xét sự biến hóa của tứ hóa trong những lưu niên tiếp theo của cung Ngọ và cung Tuất, dựa vào cách cục của nó và sự dẫn động của tứ hóa để suy luận ra kết quả.

1. Tam phương tứ chính của cung Ngọ và cung Tuất có rất nhiều cách cục. Về các cách tốt, có các cách sau: tam phương có đại cách cục “Quân thần khánh hội” Tử Phủ Tướng hội Tả Hữu Xương Khúc, “Song Lộc giao trì”, Hỏa Tham, Linh Tham, Lộc Quyền Khoa- “Tam kỳ gia hội”. Về hung cách, tuy tàng ẩn có các cách cục Linh Xương La Vũ, “Hình nhân giáp ấn”, Xương Tham, Khúc Tham v.v. nhưng cân chú ý, nếu như không có các sát tinh và hóa kị đặc thù dẫn động, những “hung cách có tính tàng ẩn” này trái lại sẽ có tính chất kiên trì, bền gan (百折不撓), càng lay chuyển càng mạnh (愈挫愈勇)。Cũng chính vì ảnh hưởng của những hung cách này, sư huynh mới dám một mình đi đến nơi đất khách quê người để lập làm việc (những chi nhánh mới xây dựng ở đại lục, ngoài mấy vị lãnh đạo là người Đài, công nhân viên đều là người bản địa.)

2. Năm Ất Hợi, được cử sang đại lục, năm này tuy lưu niên Kình dương và Đà la có ảnh hưởng không tốt tới cung Ngọ và cung Tuất. May thay, tam phương của Ngọ và Tuất lại có các cách cục cường vượng. Thêm vào đó, lưu niên cũng không chạy đến cung vị tam hợp phương, Ất Ngọ Thái âm hóa kị cũng không gây sóng gây gió nên không tạo ra những ảnh hưởng quá bất lợi.

3. Năm Bính Tý, can Bính lưu niên Kinh dương và Đà la khó có khả năng liên tục tạo ra yếu tố xấu nhưng Liêm trinh hóa kị lại dẫn động hung cách, rơi vào các cung vị tam hợp phương (??) nên đương số sẽ từ bỏ công việc này hay không, năm nay sẽ có quyết định. Nhưng theo tôi, có lẽ đương số nên tiếp tục làm công việc này, bởi vì:

(1) Nếu xét những lưu niên tiếp theo- Đinh Sửu, Mậu Dần, Mão, Canh Thìn- hóa kị trong những thiên can này sẽ không dẫn động (ảnh hưởng xấu?) đến hai cung Ngọ, Tuất. Điều này cung có nghĩa là, hung tính cũng chỉ ở hai năm Ất Hợi và Bính Tý mà thôi. Khả năng xảy ra sự dẫn động liên tục của các yếu tố xấu (hung tượng) thấp.

(2) Cung Ngọ và Tuất bản chất vẫn là những cung vị có các tổ hợp mạnh (cường vượng), tự nhiên nhi nhiên sẽ có thể chịu được sự tác động của một số yếu tố xấu.

(3) Nếu xét thêm dữ kiện: can Canh của năm vào công ty (Canh Ngọ) có Thái Dương hóa lộc, sẽ thấy lưu niên Bính Tý, cung vị xấu nhất vẫn có song lộc Thái Dương và Thiên Đồng đến phù trợ.

(4) Nếu xét thêm các dự kiện: bất hòa với cấp trên, năm sinh của cấp trên, sẽ thấy người sinh năm 41 dân quốc vào can Nhâm có Vũ khúc hóa kị tạo ra yếu tố xấu ở hai cung Ngọ, Tuất nhưng bù lại, lại có Thiên lương hóa lộc và Lộc tồn của lưu niên Bính Tý cùng phù trợ cung Ngọ.

(5) Tuy vào can Bính, Liêm trinh hóa kị ảnh hưởng xấu tới cung mệnh của đại hạn và cung phúc đức tiên thiên, khiến đương số tổn hao tâm lực nhưng nếu chúng ta nhập vào lá số hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt của vị thủ trưởng sinh năm 41, sẽ thấy Khôi Việt giáp với cung sự nghiệp của vận hạn và cung thiên di tiên thiên. Do đó không thể phủ nhận, vị thủ trưởng hiện nay cũng không phải là người cạn tàu ráo máng, hành xử vô tình.

(Hết trang 60/118).

(6) Thiên di Hóa kị của lưu niên và đại hạn Bính Tý, cung sự nghiệp không có Hóa lộc, đương số cũng không dễ dàng tìm được công việc bên ngoài mà công việc hiện nay đã làm gần 7 năm trời. Vậy tôi tin rằng đương số, người vốn suy nghĩ cặn kẽ do Xương Khúc tọa mệnh và có năng lực phán đoán của Hỏa Tham, Linh Tham chắc sẽ biết kìm nén bản thân.

Các nhân viên làm việc ở lục địa vốn luôn vất vả và cô đơn, mức sống ở lục địa lại thấp hơn ở Đài Loan... những gì sư huynh phải chịu đựng, đám người ngồi tại văn phòng công ty ở Đài Bắc như chúng tôi đúng là khó lòng thấu hiểu hết. Tuy nhiên được cắt cử sang đại lục tức là năng lực của mình đã được nhìn nhận, dù trước mắt công việc có chút áp lực nhưng cũng không nên từ bỏ, nếu sẽ bị thiệt hại, không chỉ là về tiền bạc. Cuối cùng, tôi muốn dùng khẩu hiệu của công ty để nói với sư huynh: “có vất vả mới có thể cầu tiến”.

VẤN ĐỀ CỦA THẦY: MỘT BỨC THƯ CỦA ĐỘC GIẢ TỪ HONGKONG

Xuất bản sách tử vi, ngoài việc có thêm nguồn nhuận bút ít ỏi, việc khiến tôi vui nhất chính là có thể kết giao với nhiều người ham thích tử vi từ khắp nơi.

THỜI VẬN KHÔNG ĐỦ: THIÊN LÝ MÃ NAN QUÁ BÁ LẠC

TÌNH THÂM DUYÊN CẠN: MỐI TÌNH ĐẦU CỦA ÔNG THÁI

Quyển 2: Phép nhập quái

1. Người

2. Vật

ĐOÁN SỐ MẠN ĐÀM: CÁCH VẬN DỤNG PHÉP NHẬP QUÁI

KẺ VÔ ƠN: ÔNG TRƯƠNG BỎ NHÀ BỎ CON

PHONG THỦY NƠI Ở: TỪ LÁ SỐ XEM MÔI TRƯỜNG CHỖ Ở

Tử vi đẩu số hỉ kỵ thần đại đột phá Sở Hoàng

CHƯƠNG 3 MỆNH CHỦ TINH LUẬN

Như thế nào gọi là mệnh chủ? Mệnh chủ là căn cứ mệnh cung đóng tại địa bàn nào mà suy ra.

Địa chi:

Địa bàn===...tý....../ Sửu –hợi/Dần-tuất/Mão-dậu./Thìn-thân/Tỵ -mùi/Ngọ

Sao MC===Tham lang/Cự môn./Lộc tồn./Văn khúc/Liêm trinh/Vũ khúc/Phá quân

Mệnh chủ là nội dung đặc thù của đẩu số học, nó xét nhân mệnh,hướng âm trạch, dương trạch,bất kể thư tịch cổ hay mới gần đây đều lược bỏ, không đề cập, chỉ có bảng trên.

Theo phép hỷ kỵ gia truyền của bút giả, mệnh chủ là cánh cửa, căn cứ tính chất mênh chủ,rất dễ dàng suy ra ngũ hành hỷ kỵ thần của mệnh.

Thật đáng tiếc, đáng tiếc. Ngàn năm sau sự ứng dung mệnh chủ do ko ai công khai mà phép đoán mệnh như trên, thường cần phối hợp với bát tự

Bút giả gần đây được đồng đạo khích lệ công khai bí pháp với độc giả.

Dưới đây,bút giả cùng độc giả đàm luận ý nghĩa và ứng dụng mệnh chủ:

1. Tham lang: ở đây là tham lang, mệnh chủ tham lang và mệnh lý cũng là tham lang,ý nghĩa đại kỳ dị, khác xa, ko đồng nhất.

Tham lang là mệnh chủ có ý nghĩa biểu thị cục số mệnh cung đại cát đai lợi, vậy ý nghĩa của đại biểu ngũ hành tham lang là sinh khí.

Ở hỷ kỵ pháp trên thời sinh khí tham lang, lấy bỏ ngũ hành cường nhược ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

Ví dụ: nữ sỹ 24 năm tháng 2 ngày 10 giờ mão

mệnh cung tại mậu tý đắc thiên đồng thủy,thái âm hóa kỵ, linh hỏa tinh tại nhâm ngọ cung vcd

Ngũ hành cục của bản mệnh là hỏa lục cục, mệnh cung địa bàn tại Tý đắc tham lang sinh khí, cho nên mệnh này ứng với hỏa là trọng, lại giả thử mệnh là tháng 2 sinh, bởi vì có thể nói người hỏa tháng 2 tọa tý cung, tức thủy cung có thủy tinh, bởi vậy mệnh này ứng với thổ là hỷ, thổ chế thủy, do đó kết luận thổ là hỷ thần, lại còn nếu mệnh chủ với hỏa lục cục, thì hỏa là dụng thần, kỵ thần là thủy và mộc.

Đấy là vận dụng giản lược hỷ kỵ đẩu số pháp.

Ý nghĩa mệnh chủ trên đẩu số, đó là nguyên nhân sâu từ phong thủy học.

Trong phong thủy học, hướng cát hung hoàn toàn theo cửu tinh mà định

Thế nào gọi là cửu tinh? cửu tinh đó là căn cứ hà đồ lạc thư như sau:khảm 1, khôn 2, chấn 3, tốn 4, trung cung 5,càn 6,đoài 7, cấn 8, ly 9.

4 9 2

3 5 7

8 1 6

Đấy là đồ hình cơ bản của cửu tinh,sau đó độn số tinh của mỗi năm vào trung cung, vận chuyền thứ tự theo đồ hình.

Do phong thủy học trên định nghĩa tham lang như sau:nếu bản mệnh năm là quái tốn,tham lang sinh khí biểu thị hào thượng bất đồng, hào trung, hạ bất biến, như vậy tất thành quái khảm. Khảm thuộc bắc,hướng bắc tất được tham lang sinh khí.

Cả ba hào biến tất được chấn quái, tức vũ khúc diên niên thượng cát.

Hai hào trung hạ bất đồng, hào thượng ko biến tất được ly quái, tức cự môn thiên y trung cát.

Lại cả 3 hào ko biến tất được tốn quái, tức phụ bật, phục vị tiểu cát.

Ngược lại thượng trung hào bất đồng, hạ hào ko biến thời được quái khôn, tức liêm trinh ngũ quỷ đại hung.

Hào dưới bất đồng, hào thượng trung ko biến tất được càn quái lộc tồn họa hại

Nếu như hai hào trên dưới bất đồng, hào giữa ko biên, tất được đoài quái, văn khúc lục sát cũng hung

Phong thủy học hoàn toàn căn cứ vào can chi năm để định hướng cát hung, mục đích cần vượng, tức khả năng tìm hỷ kỵ thần, định hướng cát hung,mà không phối hợp tháng ngày giờ tổng luận bát tự ngũ hành cường nhược.

Rất ảo diệu do số cửu tinh định hướng cát hung, thường tổng luận bát tự cũng định hướng cát hung tương đồng, với lỷ lệ trên 80%.

Bởi vì độc giả ứng dụng phép hỷ kỵ trước đây, tất trước hết có lời giải đối với cửu tinh hay hướng cát hung, sau đó tài năng tự vận dụng như đối với hỷ kỵ pháp.

Đồng thời cũng nên căn cứ phép này kiểm tra ngũ hành hỷ kỵ thần có chính xác hay không theo hỷ kỵ pháp.

Cho nên, tổng luận phong thủy học, ý nghĩa tham lang,vũ khúc liêm trinh …..là ứng dụng mệnh chủ tham lang, vũ khúc, liêm trinh ….

1.mệnh chủ đắc tham lang, ko quản ngũ hành cục số, đắc thủy nhị cục hay mộc tam cục hay hỏa lục cục,bởi hỷ kỵ pháp trên ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc là thượng cát, cùng với tham lang tương đồng

3.mệnh chủ đắc cự môn là cát, cùng với tham lang tương đồng.

4.mệnh chủ đắc lộc tồn, ko ứng với ngũ hành cục số.

5.mệnh chủ đắc văn khúc, cũng ko ứng với ngũ hành cục, giống như lộc tồn

6.mệnh chủ đắc liêm trinh, giống như lộc tồn 1 dạng ko ứng với ngũ hành cục làm trọng

cuối cùng, bút giả chủ yếu thuyết minh ngũ hành cục số, mệnh chủ đắc hung như liêm trinh,lộc tồn,văn khúc, vì sao ko lấy ngũ hành cục là trọng, mà lấy sao chính tinh trong cung làm trọng?

Trước bút giả đã nói ý nghĩa mệnh chủ, cách thiết lập mệnh chủ, nếu mệnh chủ đắc hung, thì đương nhiên ngũ hành cục số ko là ngũ hành hỷ thần.

(tvn lược dịch)

...

Đệ tứ chương: tử bình suy mệnh thuật ngũ hành thủ xả đích nguyên tắc

A. Hành Mộc:

1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.

2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.

3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.

4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).

5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).

7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.

8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).

9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.

10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.

11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.

12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim, hoặc gặp Mộc cũng nên.

B. Hành Hỏa:

1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.

2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để. Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.

3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.

4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.

5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.

6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.

7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi.

8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!

9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.

10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh.

11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.

12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.

C. HÀNH THỔ:

1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh.

2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc.

3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa.

4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.

6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.

7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.

8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ. (hỷ thủy nhuận thổ,kỵ hỏa táo nhiệt)

9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.

10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.

11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.

12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy.

D. HÀNH KIM:

1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.

2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ. 3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.

4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim.

5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.

6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.

7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy.

8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.

9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.

10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.

11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy.

12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.

E. HÀNH THỦY

1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.

2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.

3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.

4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.

5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.

6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.

7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.

8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.

9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.

10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy.

11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.

12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.

chú ý: trên đây là nguyên tắc chung của phép hỷ kỵ TB, được tác giả căn cứ để tính hỷ kỵ đối với Cục, Chính Tinh theo lệnh Tháng trong phép Hỷ kỵ của mình.

Bản dịch của TKQ, xin trân trọng cám ơn.

...

Dưới đây là các ví dụ trong các chương 5,6,7,8,9. Qua các ví dụ này ta hiểu phép hỷ kỵ đại đột phá của tác giả.

Ví dụ 1, nam mệnh ngày 3 tháng 11 năm 1953,giờ sửu.

Hỷ kỵ pháp yếu như sau:

1/ Mệnh cung,thân cung là hợi và sửu,đều thuộc Bắc phương cung,thủy khí

2/ Mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy cục thủy làm trọng.Vì vậy giả thiết Can Ngày là Thủy.

3/ Mệnh cung chính tinh thái dương thuộc hỏa, đà la thuộc kim,linh tinh thuộc hỏa,hai hung tinh.

4/ Vì giả thiết Can ngày là thủy,lại sinh tháng 11,tức thủy của tháng 11.Vậy mệnh bàn đắc kim thủy âm hàn,nên Hỷ hỏa sưởi ấm, Hỷ mộc tiết thủy (độc giả tham khảo chương 4,thủy của tháng 11)

5/ Hỷ thần là mộc hỏa, đương nhiên kỵ thần là kim thủy

Sự thực:

22 tuổi, giáp dần niên kết hôn, 23 tuổi ất mão niên sinh con gái

24-27 tuổi hành mộc hỏa hỷ thần niên, công việc kiến trúc phát tài.

29 tuổi tân dậu niên, bị bạn bè nợ 100 vạn đồng, không đòi được. ( dịch giả chú: ứng câu: kim thủy niên là kỵ thần niên!)

p/s số thứ tự các ví dụ là do tvn ghi

Ví dụ 2, nam mệnh, ngày 18 tháng 1 năm 1945 al, giờ thân.

Sự thực: 22 tuổi học viện tốt nghiệp, 27 tuổi tân hợi niên kết hôn.

Giáp dần, ất mão lưỡng niên đại phát tài lợi.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1. mệnh cung tọa ngọ, thân cung tọa tuất, tam hợp dần ngọ tuất hỏa cục, hỏa khí vượng.

2.mệnh chủ đắc phá quân tuyệt mệnh, nên lấy chính tinh thủ mệnh làm trọng. Chính tinh thủ mệnh thiên cơ mộc tinh, cho nên giả thiết Can ngày là Mộc, mộc của tháng 1. Khí tháng 1,mộc khí lâm quan, thủy khí nhập bệnh, hỏa vượng, cho nên hỷ thủy sinh mộc, hỷ mộc tỷ trợ.

Ví dụ 3, nữ mệnh, ngày 10, tháng 1, năm 1951 al, giờ tý

Sự thực:tình cảm tỏa chiết, 24 tuổi, giáp dần niên,tháng 5 al,uống thuốc độc tự sát, ko chồng, con

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.Mệnh, thân cung đều tọa dần cung,mộc hỏa cường.

2.mệnh chủ đắc lộc tồn,cho nên ko lấy cục mộc làm trọng.

3.Chính tinh thủ mệnh thiên đồng thuộc thủy. Giả thiết can ngày là thủy,thủy của tháng 1,mệnh bàn mộc hỏa cường vượng, cung nội vô kim tinh, mệnh bàn ko có kim khí, cho nên hỷ Kim, hỷ thủy trợ.( đương nhiên kỵ Mộc!)

Ví dụ 4, nam mệnh,ngày 3,tháng 3 al,năm canh thìn, giờ hợi.

Sự thực: tốt nghiệp đại học, nhà 5 ace, công việc chuyên máy tính điện tử,thê hiền,con cái 1 trai, 2 gái.

42 tuổi, tân dậu niên, tháng 7,8 liên tiếp phát sinh họa: điện giật, khởi động xe gây nổ, cháy dẫn đến tố tụng.

Hỷ kỵ pháp yếu

1,mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mão cung, mộc hỏa lưỡng khí.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, kim tứ cục là trọng. Gỉa thiết can ngày là Kim, kim của tháng. Tuy nhiên cung nội ko có kim tinh, mà có tham liêm mộc hỏa tinh. Vậy toàn thể cung mệnh là mộc hỏa khí,cho nên luận theo mộc hỏa, hỷ mộc hỏa kỵ kim thủy.

Ví dụ 5: Nữ mệnh,ngày 1 tháng 11 al, canh dần, giờ mùi.

Sự thực: trước 22 tuổi gia đình nghèo khổ.Cao thương tốt nghiệp, 9 ace.

29 tuổi, mậu ngọ niên bị bạn trốn nợ mất 17 vạn đồng.Cùng năm hôn nhân bất thành, bạn trai bỏ đi.

Hỷ kỵ pháp yếu

1 mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mùi cung, nam phương hội thuộc hỏa, cục nội hỏa vượng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, nên giả thiết can ngày là kim, kim của tháng 11. Cung mệnh kiến thiên phủ thổ tinh, hỷ thủy tẩy kim.Cung nội ko có kim tinh, hỷ kim tới tỷ trợ. Cho nên bản mệnh ứng kim thủy là hỷ, kỵ thổ cùng hỏa nhiều gây táo nhiệt.

Ví dụ 6: Nam mệnh, ngày 21 tháng 9 al,năm nhâm thân 1932, giờ hợi

Sự thực: đại học tốt nghiệp, 23 tuổi giáp ngọ niên kết hôn,sinh 3 trai.

43-45 tuổi làm về kiến trúc, kỷ mùi niên doanh lợi Ngàn vạn đồng.

49 tuổi, canh thân niên nghề kiến trúc bất lợi, thất thoát 900 vạn đồng.

50 tuổi,tân dậu niên, tuyên bố phá sản.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.mệnh tọa hợi cung, thân tọa dậu cung, kim thủy lưỡng vượng.

2. mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy kim làm trọng.Cung nội kiến thiên đồng thủy,lộc tồn thổ. Vì có thổ tinh, đối cung đại cát tinh hóa lộc khả khắc thủy,cho nên ko theo kim thủy cách, mà ứng cách hỷ hỏa đến sinh thổ,hỷ mộc đến tiết thủy thế. (đương nhiên kỵ Kim )

Ví dụ 7 Nữ mệnh, ngày 4 tháng 10 al, năm 1940, giờ hợi.

Sự thực: 32 tuổi, tân hợi niên, bệnh tử cung phải mổ,có sinh ko có con.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1,mệnh cung tọa tý, thân cung tọa tuất, mệnh bàn thủy thổ khí lưỡng vượng.

2,mệnh chủ đắc tham lang sinh khí,nên lấy hỏa cục làm trọng. Giả thiết can ngày là hỏa, hỏa của tháng 10.

3.mệnh cung đắc vũ khúc kim tinh cùng hóa quyền mộc tinh,lại đắc thiên phủ thổ tinh đều tọa thủy cung, hai khí thủy thổ lưỡng vượng, cho nên hỷ hỏa, hỷ mộc tới sinh trợ, kỵ kim thủy

Tôi xin tạm dừng ở đây,thiết nghĩ các bạn đã rõ nội dung của phép Hỷ kỵ này qua các ví dụ trên.

Các bạn dựa theo phép hỷ kỵ này thử nghiệm lý trên ls của mình xem sao. Tôi cho rằng, độ chính xác của phép này khá cao.

Nghe gì về "manh phái" (phái thầy mù)?

Nguyên tác (bạch thoại): Đoàn Kiến Nghiệp

Dịch: VDTT

“Hệ thống manh phái không dùng một số công cụ của mệnh lý truyền thống, lại phế bỏ nhật chủ vượng suy và dụng thần, cách cục bản lai cũng không dùng. Đương nhiên, nói phế bỏ thì không chính xác lắm, vì trong hệ thống manh phái, không có những quan niệm nhật chủ vượng suy và dụng thần, đó là đặc điểm lớn nhất của phái này.

“Vậy manh phái làm sao xem mệnh? Đầu tiên phải khẳng định rằng manh phái có khẩu quyết; nhưng những khẩu quyết này không phải là chìa khóa vạn năng, bởi vì thầy Hác có rất nhiều sư huynh đệ, cùng học những thứ giống nhau, nhưng các sư huynh đệ ấy không đoán chuẩn bằng thầy Hác. Học với thầy Hác một thời gian tôi mới biết, rất nhiều thứ trong mệnh lý là do thầy tự phân tích ra, còn khẩu quyết chỉ là một số khái niệm cơ bản; phần hơn là dựa vào “ngộ tính” của thầy. Cái mà hệ thống này giảng là “ngộ tính”. Ở đây (dgc: Ý nói trong sách “Manh phái mệnh lý: Tu đính bản”) chỉ giảng một số lý luận căn bản và phương pháp, những gì thâm sâu hơn ở tầng sau đòi hỏi “ngộ tính” của chúng ta, mỗi người tự mình lần hồi hiểu ra thôi.

“Nhưng tại sao không tìm dụng thần, không xét nhật chủ suy vượng mà có thể đoán được mệnh? Điểm này liên hệ đến vấn đề cơ bản của mệnh lý. Bản chất của mệnh lý là gì? Bản chất của mệnh lý là biểu thuật đời sống. Cái lý đằng sau mệnh lý và đời sống của chúng ta như nhau, là cái bóng thu nhỏ rồi lại hiện ra của đời sống chúng ta. Nhật chủ vượng suy chẳng thuyết minh được gì, cũng chẳng đại biểu năng lực của mệnh chủ lớn nhỏ hoặc thân thể tốt xấu, càng không thể giải thích quỹ tích mệnh vận của mệnh chủ, chẳng có ý nghĩa thực tế nào cả. Đơn thuần tìm kiếm dụng thần và kị thần khiến sự lý giải của chúng ta đối với mệnh lý trở thành phiến diện và cứng ngắc. Mất đi khả năng nắm bắt cái mặt phong phú nhiều sắc thái của mệnh vận. Bởi vì đời sống vốn phức tạp và biến hóa, không có bạn bè vĩnh viễn, không có kẻ địch vĩnh viễn; sao lại có thể tưởng tượng một hai dụng thần bầu bạn chúng ta đến hết cả đời?”

(dgc: Đến đây là hết phần so sánh manh phái với cách xem Tử Bình truyền thống. Kế tiếp là phần giới thiệu các kỹ thuật xem số của manh phái).

“Hệ thống manh phái cho rằng mệnh lý diễn tả đời sống. Thế mệnh lý diễn tả đời sống bằng gì? Lại nữa, nó diễn tả đời sống như thế nào? Chúng ta cần hiểu một số công cụ mà các vị thầy mù (dgc: dịch nghĩa từ “manh sư”) xử dụng để diễn tả đời sống. Vì thầy mù đa số dạy theo lối khẩu thụ tâm truyền (dgc: Người trước nói, người sau nghe mà lĩnh ý), không để lại văn tự thành hệ thống, thành ra chúng ta phải sáng tạo ra một số khái niệm trước đây chưa có để tìm hiểu hệ thống này.

“Một: Khái niệm ‘chủ khách’

(dgc: Có lẽ trong ý hướng cải cách ông Nghiệp muốn tránh hai từ cũ “chủ khách”, nên trong nguyên tác Hán tự ông viết “tân chủ” cho mới mẻ. Dịch đúng thứ tự mà khỏi sợ hiểu lầm thì chỉ có “khách chủ”, nhưng vì người Việt quen “chủ khách” hơn nên mạn phép dịch như thế để khỏi vô tình tạo ra những lấn cấn ngôn từ không cần thiết. Xin lỗi ông Nghiệp vậy.)

“Khái niệm này trong manh phái có ý nghĩa đặc biệt. Chủ khách cho chúng ta biết cái gì là ta, cái gì là người khác. Rất nhiều thuật đoán mệnh của Trung quốc có luận ‘chủ khách’. Trong lục hào thì hào thế là chủ, hào ứng là khách. Hào trong quẻ là chủ, ngày tháng và hào biến là khách. Phong thủy, kỳ môn, lục nhâm, mai hoa dịch số v.v… thảy đều luận ‘chủ khách’, khác nhau chẳng qua là họ có thể gọi khái niệm là ‘chủ khách’, ‘thể dụng’, ‘thiên địa nhân’ v.v… nhưng đều cốt diễn tả cái quan hệ ‘chủ thể tự ta’ và ‘khách thể ngoại vật’. Kỳ thật đời sống chúng ta cũng như thế, những quan hệ phát sinh giữa chúng ta và thế giới bên ngoài cấu tạo thành mệnh vận của chúng ta.

“Chủ khách là một khái niệm có tính tầng thứ. Mọi người đều biết nhật chủ là ta, những can chi khác là người khác, là những thực thể mà ta đối diện, là ‘khách’. Nhưng mỗi một can chi cũng có ý nghĩa riêng. Dưới nhật chủ đại biểu người hôn phối, tháng đại biểu cha mẹ, anh chị em, năm đại biểu ông bà, giờ đại biểu con cháu, đều là những thực thể mà ta đối diện. Hiểu bấy nhiêu rồi, thì có thể phân tầng thứ: Trụ ngày là ta và vợ hoặc chồng ta, đại biểu gia đình của ta. Gia đình của ta cũng đối diện những gì ở ngoài, có gia đình của cha mẹ, có gia đình của con cháu, có gia đình của anh, của chị, của em v.v… Như vậy trụ ngày là chủ, các trụ khác là khách. Rồi ta và con cháu ta là gia đình ta, đối diện với những gì ở ngoài; như vậy trụ ngày và trụ giờ là chủ, trụ năm và trụ tháng là khách. Rồi toàn thể bát tự là đại gia tộc của ta, đại vận và lưu niên là ngoại lai, từ bên ngoài đến tác dụng vào bát tự, sinh ra ảnh hưởng trên bát tự. Như vậy, bát tự là chủ, đại vận lưu niên là khách.

“Đó là khái niệm chủ khách.

“Tỷ như nói quý vị muốn làm quan hay là muốn có tiền thì xem tài, quan ở vị trí nào trong bát tự. Như quả tài, quan ở vị chủ thì là tài, quan của ta. Còn như tài, quan ở vị khách thì là tài, quan của người khác. Định vị như vậy xong rồi lại xem chủ và khách quan hệ thế nào, thông qua những tác dụng quan hệ mà luận xem tài, quan có quan liên đến ta không, có thể trở thành của ta không. Như thế quý vị thấy rõ, việc luận bát tự và nhật chủ vượng hoặc suy kỳ thật chẳng có liên hệ trọng đại nào cả. Chỉ có trong quan hệ chủ và khách, tức là sự giao vãng của cá nhân trong xã hội, mới thể hiện cái năng lực lớn hoặc nhỏ cũng như phú quý bần tiện.

“Chủ ----------------Khách

“Nhật chủ---------Các can chi khác

“Trụ ngày---------Trụ năm, tháng, giờ

“Trụ ngày,giờ----Trụ năm, tháng

“Tứ trụ-------------Đại vận và lưu niên

Mộ khố phải mở

(Đoàn Kiến Nghiệp)

Tài Quan lâm mộ, hỷ hình xung. Có 3 cách xung mộ, thứ nhất là trực tiếp xung mộ, cách thứ hai là xung thần của mộ, cách thứ ba là xung mở thiên mộ.

1) Càn tạo: Bính Ngọ-Tân Sửu-Kỷ Mão-Tân Mùi

Đại vận: Nhâm Dần/Quí Mão/Giáp Thìn/Ất Tị/Bính Ngọ/Đinh Mùi/Mậu Thân

Mệnh này là của một ông quan to mà Hác tiên sinh lúc còn sống có xem qua. Sinh năm 1906. Đoán ông ta vận Giáp Thìn đi tù 10 năm, vận Bính Ngọ, Đinh Mùi làm quan rất to, Mậu Thân bị nạn.

Nguyên cục Sửu Mùi xung mở kho Sát, Sát tinh có kho nên có công, do đó có thể làm quan to. Đại vận Giáp Thìn phản cục, cho nên đi làm Cách mạng mà bị Quốc dân Đảng bắt bỏ tù 10 năm. Sau giải phóng nhậm nhiều chức lớn trong đó có chức Thị trưởng thành phố Thiên Tân, đến vận Mậu Thìn lại thành phản cục, trải qua 10 năm Cách mạng Văn hóa.

2) Khôn tạo: Mậu Thân-Giáp Dần-Kỷ Mùi-Tân Mùi

Ngày Kỷ Mùi thì mộ không mở, may nhờ có Dần Thân xung, xung thần của mộ (Mộc), cái này gọi là "ở bên cạnh mà mở kho". Mộ khố hữu dụng cho nên có thể phát nhờ kinh thương, tài sản mấy chục triệu Tệ.

Hỏi: Thương Quan gặp Quan sao không có họa?

Đáp: Thương Quan gặp Quan tại tân (khách) vị, tức là người khác có tai họa, do người khác bị họa mà làm cho cô ta dễ phát tài.

Trên thực tế quả đúng như thế.

3) Càn tạo: Tân Hợi-Ất Mùi-Kỷ Mùi-Quí Dậu

Đại vận: Giáp Ngọ/Quí Tị/Nhâm Thìn/Tân Mão/Canh Dần

Địa chi mộ khố không mở, thấu Tân Ất tương xung là thiên can mở kho. Người này vận Nhâm thì phát, vô tiền hơn trăm triệu Tệ. Nhưng vận Thìn vừa hợp Dậu, lại mộ Mùi (Durobi chú: Ý của ĐKN là Mùi nhập mộ vào Thìn, vì Thìn là khố của Thủy và Thổ), kho Mùi không mở, bắt đầu mất tiền. Trong 5 năm mà tài sản cả trăm triệu bay biến mất. Hiện chuyển sang đại vận Tân Mão, bắt đầu khởi sắc trở lại.

Người này làm bất động sản, trong vận Thìn của anh ta lại chính là lúc ngành bất động sản ở TQ đang ngon ăn ấy thế mà bị thua lỗ! Đúng là mệnh trời khó cưỡng.

* Mộ khố đã mở rồi thì sợ bị mộ lần nữa, ví dụ 1 và 3 đã đề cập. Mộ khố chưa mở mà lại bị mộ thì có một ví dụ sau:

Càn tạo: Quí Mão-Kỷ Mùi-Tân Mùi-Quí Tị

Mùi là kho Tài, nguyên cục không mở, vào vận Thìn của đại vận Bính Thìn, làm Công vụ viên nhà nước rất oách! Vừa qua vận Thìn một cái thì chìm luôn, phải đợi đến vận Sửu mới lên lại được.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Mơ thấy nhiều rắn –

Rắn là một mộng tượng phức tạp. Hình tượng rắn được sử dụng ở nhiều nơi, từ con rắn đã dụ dỗ Adam và Eva ăn trái cấm tới hai con rắn trong biểu tượng của ngành y. Nó có thể tượng trưng cho nhiều điều: Trong nhiều nền văn hóa, rắn tượng trưng cho sự t
Mơ thấy nhiều rắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nhiều rắn –

Đặc điểm khuôn mặt hay được tiền 'từ trên trời rơi xuống'

Kiểm tra bạn được mấy đặc điểm trong 4 yếu tố dưới đây để biết mệnh có hay nhặt được tiền không nhé!
Đặc điểm khuôn mặt hay được tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trán hơi nghiêng về một bên

Chủ nhân của chiếc trán nghiêng về một phía này, đặc biệt nghiêng về phía bên vai trái, năm nay sẽ gặp nhiều may mắn về chuyện tiền bạc, tài vận ít ai sánh bằng, thậm chí có thể phát tài chỉ trong một đêm. Đường học hành thi cử, công danh sự nghiệp của người này năm 2015 cũng rất thuận lợi. Ngoài ra, chủ nhân của kiểu trán hẹp nhưng sáng sủa cũng luôn được Thần May mắn phù hộ, có thể phát tài bất cứ lúc nào.

dac-diem-khuon-mat-hay-duoc-tien-tu-tren-troi-roi-xuong

2. Cằm dài

Cằm đại diện cho phúc lộc. Người có cằm tròn đầy thì nhiều phúc khí và ngược lại. Đặc biệt, chiếc cằm càng dài thì bạn càng có cơ hội trúng thưởng, trúng vé số… càng cao. Việc họ bỗng dưng nhặt được của hay được ai đó cho tiền là điều hết sức bình thường, không có gì phải ngạc nhiên.

Thông thường, người cằm dài rất chịu thương chịu khó, nỗ lực hết mình cho mục tiêu đã đề ra nên “thu hoạch” cũng nhiều gấp bội lần so với người khác. 

3. Ấn đường hồng hào, sáng sủa

Vị trí ấn đường chính là khu vực giữa hai đầu lông mày. Nó liên quan đến cung Mệnh, cho biết tài lộc, công danh sự nghiệp. Người có Ấn đường hồng hào, màu sắc sáng sủa thường dễ dàng phát tài, cuộc sống giàu sang, nhiều tiền của. 

Đặc biệt, vào thời điểm lập xuân mà Ấn đường bỗng hồng đậm, có sắc tím và vùng da quanh đó nhẵn bóng thì khả năng phát tài bất ngờ rất cao.

4. Cánh mũi hẹp nhưng nhiều thịt

Muốn xem tài vận của người nào đó ít hay nhiều, trước tiên nên nhìn chiếc mũi. Bởi mũi là cung Tài Bạch, nắm giữ tiền của. Người có mũi đầy đặn thì tài phúc đều vẹn toàn. Ngược lại, nếu mũi nhỏ, trơ xương thì ít tiền của và lại kém may mắn về tài chính. 

Người có cánh mũi hẹp nhưng nhiều thịt rất vượng về mặt phụ tài (tiền của kiếm được ngoài công việc chính). Đồng thời, họ có thể giàu lên một cách nhanh chóng khi gặp thời gặp thế.

Mr.Bull (Theo Meiguoshenpo)

dac-diem-khuon-mat-hay-duoc-tien-tu-tren-troi-roi-xuong-1 Đoán tuổi giàu có qua nét mặt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm khuôn mặt hay được tiền 'từ trên trời rơi xuống'

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Giáo sư Lê Trung Hưng Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử-vi không ít. Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi “Mười Kinh nghiệm” được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử-vi để cùng nhau chiêm nghiệm :
10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Sinh bất phùng thời: Hạn Thái tuế vô chính diệu
2.Đồng bệnh tương lân: Hình, Riêu, Không Kiếp
3.Đời là bể khổ: cung ách
4.Công ơn tổ phụ: cung Phúc đức vô chính diệu
5.Đen như mõm chó: Cung quan lộc vô chính diệu
6.Làm thân trâu ngựa: Thế tương quan giữa cung Thân Mệnh và cung Nô bộc
7.Trắng tay sự nghiệp: Hạn Thiên không ở tứ mộ
8.Sớm đầu tối đánh: Nhận diện nhóm hung tinh chiến lược Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp.
9.Được làm vua thua làm giặc: Người Tỵ, Dậu, Sửu với sao Phá toái.
10.Anh hùng tạo thời thế: Luận bốn mẫu người Tử sát, Tử tướng, Tử phủ và Tử Phá.
Bây giờ xin vào chi tiết

1- Sinh bất phùng thời :

Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).

Thí dụ : Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không ?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây :
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá , Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.
•Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai ! )

2- Đồng bệnh tương lân :
Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ : tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết ... ) Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này ? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau :

- Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách )

- Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)

- Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)

Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của " Đồng Mệnh tương lân " : Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.

3- Đời là bể khổ : Cung Ách

Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương .

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung , là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói : "Thiện căn ở tại lòng ta"

- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng :

Đã mang lấy nghiệp vào thân
Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.


- Mệnh,Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ : Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy)

Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ : hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách :

- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.

- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn ...

4- Công ơn Tổ-Phụ :
Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là : nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú :”Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp”. Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống , chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).

Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa : giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên “may mắn” còn phong phú, còn tiềm tàng …

Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu, được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời “Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí”

Ví dụ : Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi “Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” là một đời có nghĩa “ Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số “. Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.

5- Đen như mõm chó
Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương : Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng ”mày râu” (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều !) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao ? Xin thưa ngay rằng : Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú :

– Người trần thế muốn nhàn sao được ?
Nói dễ hiểu hơn : Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa “ký sinh nhân” ?

6- Làm thân trâu ngựa
Người biết coi số Tử-Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là : Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô.
Trong bản số Tử-Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào :

– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả óan :
Còn bạc còn tiền còn để tử
Hết cơm hết gạo hết ông tôi
Ví dụ : Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.

– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau : Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ , đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.
Ví dụ : Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.

7- Trắng tay sự nghiệp
Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao : Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng :

– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ

8- Sớm đầu tối đánh:
Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện :

– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.

– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế !). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau : Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).

– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu “họa vô đơn chí”, nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời , bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).

9- Được làm vua thua làm giặc
Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.

10.Anh hùng tạo thời thế
Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:

-Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.

-Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.

Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Phong thủy văn phòng cần cấm kỵ gì? –

Địa điểm của văn phòng nên đặt ở khu tụ hợp của toà nhà văn phòng, đàm phán làm ăn thuận tiện; địa điểm của văn phòng cố gắng nên ở gần nơi có phong nguyệt. Trang hoàng trong văn phòng không nên quá hào nhoáng, màu sắc trong nội thất văn phòng nên là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa điểm của văn phòng nên đặt ở khu tụ hợp của toà nhà văn phòng, đàm phán làm ăn thuận tiện; địa điểm của văn phòng cố gắng nên ở gần nơi có phong nguyệt.

Trang hoàng trong văn phòng không nên quá hào nhoáng, màu sắc trong nội thất văn phòng nên là màu trắng sữa, màu ngà voi là tốt nhất. Các loại máy in của công ty không nên đặt ở phía Bạch hổ, két tiền của văn phòng không nên đặt quay ra cửa – tài đến tài đi; két tiền của văn phòng không nên hướng theo đường nước chảy – hao tài liên miên cũng không được đặt ở nơi dễ nhìn.

Du-an-4NTPH_0013

Gương soi của văn phòng không thể đặt đối diện với cửa – nhiều lời thị phi; gương soi của văn phòng nên đặt ở nơi có ánh sáng tối. Nơi đi lại của văn phòng nên được thoải mái thoáng đãng. Màu sắc: bàn làm việc trong văn phòng cố gắng sáng và nhạt màu. Cửa trong, ngoài của văn phòng cố gắng đặt ở Long phương, không thể đặt ở Bạch hổ phương; ngư tường của văn phòng kỵ nhất để ở Bạch hổ phương, nên đặt ở Long phương là tốt nhất. Những nơi lấy nước của văn phòng không nên ở bàn Bạch hổ phương, bàn làm việc của chủ nhân không thể dựa gần Bạch hổ phương hội binh – nộ khi chủ (bắt nạt chủ nhân).

Hai bên trái phải bàn làm việc của ông chủ không thể xung với cửa nhà vệ sinh, không thể đối diện với bức tường của phòng đối hoặc nhà vệ sinh, không thể dựa vào nhà vệ sinh, không thể trước sau, trái phải có nhà vệ sinh – chủ ngồi không yên ổn.

Vị trí bàn hoặc vị trí ngồi của ông chủ không có xà ngang, không thể trước sau trái phải xung góc tủ; phía trước sau bàn làm việc không nên cố gắng có không gian minh đường phải mở rộng.

Vị trí bàn làm việc của chủ nhân không thể lộn xộn, trần nhà nên sáng sủa, thoáng đãng. Phía trước bàn làm việc của ông chủ không được có bình phong, không đặt tủ rượu, hơn nữa phải đặt bằng khen thưởng ở trong tủ đó.

Phía trước bàn làm việc của ông chủ không thể treo gương soi phản chiếu vào bản thân – tâm thần bất định; cửa vào trong bàn làm việc của ông chủ không thể lắp gương soi thị phi nhiều.

Phía bên phải bàn làm việc của ông chủ cố gắng không được cắm cờ, cắm phía bên trái hoặc phải đằng sau lưng là tốt nhất.

Văn phòng hoặc bàn làm việc không thể ở dưới nhà vệ sinh và bếp, cũng không thể ở trên nhà vệ sinh hoặc bếp; cũng không thể ở dưới hoặc trên của cơ phòng, phía trước sau trái phải không có lối ngách nào xung thân, cũng không thể đặt thùng rác hay trụ phòng cháy bên cạnh, cũng như không có nhà vệ sinh bên cạnh.

Văn phòng của ông chủ không thể ở phía trước mặt của phòng cấp dưới – quân chủ bất phân: phòng làm việc của ông chủ phía Bạch hổ không để các máy móc rung động: trên đỉnh đầu của văn phòng không thể có bồn nước; phía bên phải bàn làm việc không được đặt bình nước: bên phải bàn làm việc không được đặt máy in, máy lạnh, máy thông khí…

Nội thất trong văn phòng của ông chủ không được đặt những loại cây cảnh thuộc chủng loại cây mây.

Không nên treo quá nhiều các tranh hoạ và sơ đồ trong văn phòng của giám đốc vì sẽ gây hỗn loạn; phía trước bàn làm việc không để bàn và ghế salon xung thẳng với chỗ ngồi; cửa sổ ngoài phía trước bàn làm việc không được đối thẳng vơi cột cờ hay cột điện; phía sau lưng của bàn làm việc không thể có người đi đi lại lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng cần cấm kỵ gì? –

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1970 Canh Tuất –

Hướng kê giường Tuổi Canh Tuất 1970 Năm sinh dương lịch: 1970 - Năm sinh âm lịch: Canh Tuất - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (P

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Canh Tuất 1970

Năm sinh dương lịch: 1970

– Năm sinh âm lịch: Canh Tuất

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

nhung-dieu-can-luu-y-khi-trang-tri-phong-tan-hon_2_

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1970 Canh Tuất –

5 mẹo phong thủy đơn giản cho hôn nhân viên mãn

Những mẹo phong thủy giúp hôn nhân hạnh phúc dưới đây sẽ phần nào chỉ ra cho bạn những việc cần làm trước, trong và sau khi kết hôn để có cuộc sống vui vẻ.
5 mẹo phong thủy đơn giản cho hôn nhân viên mãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những mẹo phong thủy giúp hôn nhân hạnh phúc dưới đây sẽ phần nào chỉ ra cho bạn những việc cần làm trước, trong và sau khi kết hôn để có cuộc sống vui vẻ với bạn đời.


5 meo phong thuy don gian cho hon nhan vien man hinh anh 2
 
1. Lương duyên đến từ phía Đông Nam

Đông Nam là phương hỉ vị, quẻ Tốn, rất có lợi cho việc kết hôn, lại còn mang ý nghĩa tin tưởng, xã giao, tốt cho giao tiếp trong gia đình. Nếu muốn tìm kiếm tình yêu hoặc muốn đi tới bàn chuyện kết đôi thì nên xuất hành về hướng Đông Nam, thời gian tốt nhất trong ngày là trước giữa trưa.
 
Nếu qua người mai mối thì nên chọn người có nhà ở hướng Đông Nam hoặc khi gặp gỡ nhau thì chọn nơi có phương vị này, nhất định hai bạn sẽ có mối lương duyên.
 
2. Bố trí hoa đào phong thủy
 
Nếu tha thiết muốn kết hôn mà mãi chưa gặp người vừa ý thì hãy bố trí hoa đào phong thủy. Đặt một bình hoa màu hồng phấn cùng một viên thủy tinh hồng ở vị trí Đông Nam nhà. Nếu đã có người yêu mà dùng dằng chưa thể bàn tới hôn nhân thì đặt thêm ở đây ảnh chụp chung của hai người, có tác dụng thúc đẩy hỉ sự.
 
5 meo phong thuy don gian cho hon nhan vien man hinh anh
 
3. Chọn thời cơ kết hôn hợp phong thủy

Mẹo phong thủy giúp hôn nhân hạnh phúc tiếp theo là phải chọn thời điểm kết hôn hội tụ đủ thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Chọn tuổi kết hôn nên nhằm vào số tuổi là bội số của 9 như 18, 27, 36. Lấy đó làm chuẩn, trước sau ba năm cũng là thời cơ tốt để lập gia thất.
 
Ngoài ra, trời đất có bốn mùa, nhân sinh cũng có bốn mùa, bởi thế thời gian kết hôn đẹp nhất là mùa xuân, tiếp đến là thu, hạ, kị nhất mùa đông, nếu không sau này chung sống rất vất vả.
 
Dễ dàng nắm trọn hạnh phúc với đào hoa vị
Theo phong thủy, để tăng may mắn trong đường tình cảm, người ta có thể sử dụng các phương pháp “đào hoa vị”. Cắm hoa trong phòng ngủ là phương pháp “đào hoa
4. Vị trí đặt giường ngủ
 
Phong thủy cho hôn nhân viên mãn tuyệt đối kị kê giường ngủ ở Khảm vị. Đây là ví trí đào hoa vượng nhưng thiên về tình dục, người chồng dễ phóng túng bên ngoài, bỏ bê gia đình. Chấn vị và Tốn vị là vị trí thích hợp để kê giường ngủ, hôn nhân yên ổn, vợ chồng hòa hợp. Nếu không thể thay đổi vị trí giường thì hạ thấp vị trí gối đầu cũng được.

5. Sử dụng màu đỏ trong bữa ăn
 
Hôn nhân bao giờ cũng trước ấm sau lạnh, trải qua giai đoạn kích thích, mới mẻ sẽ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Để cải thiện tình cảm vợ chồng, người vợ hãy tranh thủ khi làm đồ ăn tăng thêm sắc đỏ, tích cực làm những món ăn có màu rực rỡ như sốt cà chua, thịt gà nấu cà chua, thịt bò hầm.
 
Màu đỏ trong phong thủy có tác dụng kích thích nhiệt tình, hâm nóng tình yêu, tăng không khí đầm ấm, có thể khiến đôi vợ chồng hòa hợp, yêu thương.

► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Trần Hồng (Theo k366)

X
em Clip "Hướng giường ngủ chuẩn phong thủy"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 mẹo phong thủy đơn giản cho hôn nhân viên mãn

Tên nào thuộc vần P mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân?

Cái tên là người bạn tri kỷ gắn bó với mỗi người suốt cả cuộc đời. Vì vậy mà tên gọi có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần được cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đặt
Tên nào thuộc vần P mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cho ai đó.

Pha:  Là người đa sầu, đa cảm, lắm bệnh tật, đoản thọ hoặc khó hạnh phúc, nếu kết hôn muộn sẽ đại cát.

Ten nao thuoc van P mang lai nhieu may man cho chu nhan hinh anh
Tên bắt đầu bằng chữ cái P mang lại nhiều may mắn

Phái: Tính cương nghị, anh hùng, hào hiệp, đi xa gặp quý nhân, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Phàm: Cuộc đời thanh nhàn, phú quý, làm ăn xa quê được tài lộc, con cháu ăn nên làm ra.

Phạm: Học thức phong phú, đa tài, trung niên vất vả, cuối đời cát tường, xuất ngoại gặp nhiều may mắn.

Phấn: Anh minh, đa tài, có số thanh nhàn, phú quý. Trung niên bình dị, cuối đời hưng vượng, gia cảnh tốt, số có 2 vợ.

Phán: Số ít may mắn, nhiều phiền muộn, vất vả, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời hưởng phúc.

Phất: Khó hòa hợp với người xung quanh, thuở nhỏ vất vả, trung niên có nhiều thành tựu.

Phi: Tính khí ôn hòa, thành thật, nên kết hôn muộn, cả đời thanh nhàn hạnh phúc.

Phỉ: Tính tình quyết đoán, danh lợi rạch ròi, trung niên cát tường, không phải lo nghĩ nhiều.

Phiến: Số khắc bạn đời, khắc con cái, hay lo nghĩ, cả đời vất vả, gặp nhiều tai ương.

Phiệt: Vất vả đủ đường, khắc bạn đời, khắc con cái, cuối đời cát tường, được con cái báo hiếu.

Phó: Tính cách bảo thủ, cuộc đời thanh nhàn, bình dị, trung niên vất vả, cuối đời cát tường, con cháu ăn nên làm ra.

Phố: Công chính liêm minh, trí dũng song toàn, cuộc đời thanh nhàn, phú quý, thành công, hưng vượng.

Phồn: Nếu là nam sẽ có số khắc bạn đời, khắc con cái, nên kết hôn muộn, trung niên sống bình dị, cuối đời cát tường. Nếu là nữ có thể mắc bệnh hoặc gặp bất hạnh.

Phóng: Cuộc đời bôn ba, vất vả hoặc bệnh tật, đoản mệnh, gặp trở ngại trong tình cảm, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Phong: Là người cương trực, nghĩa lợi rạch ròi, có số thanh nhàn, phát tài, phát lộc. Xuất ngoại sẽ được thành công, có quý nhân phù trợ.

Phòng: Đa tài, số được hưởng phúc lộc vẹn toàn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Phỏng: Số được quý nhân phù trợ, cuộc đời thanh nhàn, lanh lợi. Trung niên vất vả, gặp nhiều tai ương, cuối đời yên ổn, hạnh phúc.

Phú: Đa tài, nhanh trí, nội tâm sầu muộn, có tài nhưng không gặp thời, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Phụ: Khắc mọi người, đau ốm nhiều, đoản thọ, kỵ xe cộ, tránh sông nước, khó thành công.

Phù: Là người hám danh, lanh lợi, trung niên vất vả hoặc gặp phải tai ương, cuối đời hưởng phúc từ con cái.

Phủ: Là người tài năng, tính cách ôn hòa, hiền hậu, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.

Phu: Trời sinh vốn thông minh, đa tài. Trung niên bôn ba vất vả, cả đời vinh hoa phú quý.

Phục: Nam sẽ là đấng anh hùng, nữ sẽ là bậc giai nhân, cả đời sống thanh đạm, có phẩm chất tốt đẹp. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.

Phùng: Cuộc đời thanh nhàn, phúc thọ song toàn, trung niên vất vả bôn ba, cuối đời cát tường.

Phụng: Số khắc cha mẹ, khắc bạn đời, khắc con cái. Trung niên vất vả, lắm bệnh tật hoặc phải lo lắng nhiều, cuối đời thành công, hưng vượng.

Phương: Thông minh, lanh lợi, cả đời yên ổn, bình dị. Trung niên gặp có thể gặp điều không may, về già hưởng phúc.

Phường: Là người trọng tín nghĩa, chịu thương, chịu khó, trung niên cát tường, con cháu ăn nên làm ra, cuối đời hưng vượng.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên nào thuộc vần P mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân?

Những nỗi đau cần phải quên của 12 chòm sao nếu gặp phải –

Thoát khỏi nỗi ám ảnh của những đối tượng sau, các chòm sao mới yên tâm học tập, vui chơi và mở rộng trái tim. Sau đây chúng tôi có thông kê tất cả những nỗi đau cần phải quên của 12 chòm sao nếu gặp phải. Hãy đọc để biết thêm những thông tin mà bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thoát khỏi nỗi ám ảnh của những đối tượng sau, các chòm sao mới yên tâm học tập, vui chơi và mở rộng trái tim. Sau đây chúng tôi có thông kê tất cả những nỗi đau cần phải quên của 12 chòm sao nếu gặp phải. Hãy đọc để biết thêm những thông tin mà bạn nên và cần phải biết nhé!

question-do mau lanh

Nội dung

  • 1 Những nỗi đau cần phải quên của 12 chòm sao nếu gặp phải
    • 1.1 Bạch Dương: Người mà bạn buộc phải chia tay vì lý do nào đó
    • 1.2 Kim Ngưu: Người bạn từng yêu say đắm
    • 1.3 Song Tử: Người từng làm bạn thất vọng
    • 1.4 Cự Giải: Người yêu bạn điên cuồng nhưng bạn không có tình cảm
    • 1.5 Sư Tử: Người mà bạn có ý định chia tay nhưng hắn lại “đá” bạn nhanh hơn một bước
    • 1.6 Xử Nữ: Người phớt lờ bạn
    • 1.7 Thiên Bình: Người từng bị bạn từ chối
    • 1.8 Bò Cạp: Người bạn hận thấu xương
    • 1.9 Nhân Mã: Người không có dũng khí
    • 1.10 Ma Kết: Người từng phản bội bạn
    • 1.11 Bảo Bình: Người làm bạn sợ hãi
    • 1.12 Song Ngư: Người bạn từng yêu đơn phương

Những nỗi đau cần phải quên của 12 chòm sao nếu gặp phải

Bạch Dương: Người mà bạn buộc phải chia tay vì lý do nào đó

Khi rơi vào tình huống phải chia tay bạn ấy vì một trở ngại nào đó, Bạch Dương vốn tính cách dám yêu dám hận sẽ cương quyết đến cùng với quyết định của mình. Nếu chọn chia tay, dù có đau lòng, tiếc nuối hay cảm thấy có lỗi đến mấy cũng không hối hận, không thể quay đầu lại.

Bạch Dương luôn là người chủ động trong mọi chuyện, luôn xác định phương hướng rõ ràng và sẽ không vì bất cứ chuyện gì mà thay đổi quyết định của mình.

Kim Ngưu: Người bạn từng yêu say đắm

Kim Ngưu là chúa si tình, một khi đã yêu thì vô cùng thắm thiết. Việc người ấy rời bỏ bạn một cách không luyến tiếc đã trở thành nỗi đau hằn sâu trong tim bạn, bạn nhất định phải quên hắn đi. Yêu một người tất nhiên chẳng thấy đau khổ, đau khổ là do nửa kia của bạn gây ra.

Nỗi đau khiến bạn phải khắc cốt ghi tâm này sẽ đeo bám bạn suốt cuộc đời, do vậy, đừng vương vấn làm gì cho nỗi đau thêm dài. Quẳng quá khứ sang một bên, trân trọng người thực sự yêu mình mới là điều quan trọng đó Kim Ngưu à!

Song Tử: Người từng làm bạn thất vọng

Vốn dĩ khá lãng mạn trong tình yêu, nên khi nửa kia làm Song Tử thất vọng, cậu ấy cho rằng tấm chân tình của mình chỉ được đổi lại một câu xin lỗi, mọi thứ giường như sụp đổ.

Điều quan trọng mà Song Tử cần làm lúc này là đừng nghĩ ngợi nhiều về quá khứ, mọi chuyện cứ để theo chiều hướng tự nhiên và cũng đừng ép mình phải cố quên, hãy để thời gian giúp bạn làm điều đó.

Cự Giải: Người yêu bạn điên cuồng nhưng bạn không có tình cảm

Dù người ấy có đối xử với bạn tốt nhường nào, thậm chí yêu bạn say đắm còn hơn nửa kia hiện tại của bạn, nhưng điều quan trọng là Cự Giải không hề yêu người đó.

Đôi lúc bạn cũng đắn đo đấy, cân nhắc tới đấy, nhưng chỉ là thương hại mà thôi. Cần thẳng thắn trong vấn đề này, kẻo bạn sẽ tuột khỏi tay những gì quý giá. Tình yêu là vậy, bạn không thể ép trái tim làm theo cái đầu được đâu.

Sư Tử: Người mà bạn có ý định chia tay nhưng hắn lại “đá” bạn nhanh hơn một bước

Tình cảm không còn đậm sâu, bạn muốn nói lời chia tay nhưng người ta lại “đá” bạn nhanh hơn một bước. Sư Tử vốn tính sĩ diện cao sẽ cảm thấy tổn thương tột đỉnh. Nhưng việc đã rồi, quên người đó đi, nghĩ ngợi nhiều làm gì cho thêm đau đầu.

Xử Nữ: Người phớt lờ bạn

Mất ngủ bởi hàng loạt câu hỏi quẩn quanh: Vì sao người ấy không yêu mình? Vì sao lại chọn người khác? Vì sao người ấy không đáp lại?…, Xử Nữ thấy bao công sức của mình như đổ bể, buồn chán và thất vọng.

Đừng cố hỏi vì sao nữa, bởi chuyện tình cảm là thế, người đó không yêu bạn chỉ đơn giản là bạn và người đó không phải là một nửa dành cho nhau. Tuyệt đối chẳng phải vì bạn thua kém người khác hay tình cảm của bạn chưa đủ đậm sâu đâu.

Thiên Bình: Người từng bị bạn từ chối

Vì lí do nào đó, gặp lại sau khi bị bạn từ chối nhưng cậu ấy vẫn dành tình cảm cho bạn. Thiên Bình đừng vội tưởng bở nhé, biết đâu người đó có ý đồ lật lại tình thế để làm tổn thương bạn. Lúc này bạn nên hỏi lại trái tim mình nhé, để khỏi làm tổn thương hắn hoặc chính mình. Còn nếu đã dứt khoát rồi thì quên người đó là một sự giải thoát nhẹ nhõm cho bạn đó.

Bò Cạp: Người bạn hận thấu xương

Chỉ vì không được đáp lại tình cảm mà Bò Cạp quay ra ghét cay ghét đắng người ta. Đừng làm vậy, điều đó chỉ khiến bạn giày vò bản thân mà thôi. Bởi khi đó, bạn sẽ không chỉ hận người đó mà còn ghét lây sang những người khác và rất có thể bạn sẽ bỏ lỡ tình yêu đích thực của mình.

Hãy xóa người ấy khỏi bộ nhớ, lạc quan yêu đời để đánh bật cảm giác hận thù, đó mới chính là con người Bò Cạp đấy!

Nhân Mã: Người không có dũng khí

Chỉ vì bố mẹ người ấy không thích bạn hoặc người ấy tự ti vì gia đình mình không giàu có và hàng loạt những lí do không thuyết phục khác mà người ấy quyết định chia tay với bạn.

Người như vậy Nhân Mã cũng không nên níu giữ làm gì. Bởi một khi đã không có dũng khí để yêu và dám làm mọi thứ vì tình yêu thì cuối cùng không sớm thì muộn cả hai cũng phải chia tay. Tập xác định sớm như vậy để tránh những tiếc nuối về sau.

Ma Kết: Người từng phản bội bạn

Nói về chung tình thì Ma Kết thuộc hàng số một. Chính vì vậy, bị phản bội như một cú shock cực lớn với bạn ấy. Vì lý do nào đó người ta muốn nối lại tình xưa nghĩa cũ với bạn, hãy từ chối dứt khoát nhé!

Nên nhớ lại những đau đớn mà người đó gây ra cho bạn trong quá khứ. Điều đó không có nghĩa là để bạn gặm nhấm mãi nỗi đau, mà là rút bài học xương máu cho mình. Sống thật hạnh phúc và vui vẻ là điều mà Ma Kết cần làm để người đó thấy đã đánh rơi điều gì quý giá.

Bảo Bình: Người làm bạn sợ hãi

Dù đã “kết” người ta, nhưng bạn luôn có cảm giác không an toàn hoặc sợ hãi khi ở bên cạnh. Người ấy có “hành tung” bí ẩn, thoắt ẩn, thoắt hiện, dù có gây bất ngờ nhưng cũng không khỏi khiến bạn sợ hãi.

Vì bí hiểm, bạn không biết con người thực sự của người ấy là ai, cần tìm hiểu kĩ càng trước khi đưa ra quyết định quan trọng nhé. Việc cần làm của Bảo Bình lúc này là cân nhắc kỹ tình cảm của mình, nếu vẫn còn cảm giác sợ hãi hoặc hoài nghi thì tốt nhất nên xóa hắn khỏi bộ nhớ đi.

Song Ngư: Người bạn từng yêu đơn phương

Không được đáp lại tình yêu, Song Ngư sẵn sàng yêu đương phương, đứng từ xa để quan sát, quan tâm và thậm chí giúp đỡ người ta mặc cho người ta có đang hạnh phúc bên người khác. Cách làm này của Song Ngư thật dại khờ, vì yêu mà mù quáng, quên mất lí trí, người tổn thương cuối cùng cũng chính là bạn mà thôi. Hãy “buông tay”, hạnh phúc đích thực sẽ đến bên bạn nhanh thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nỗi đau cần phải quên của 12 chòm sao nếu gặp phải –

Khung xương của quý tướng –

Là hài hòa, chắc khỏe, đều đặn, vững vàng. Nói tóm lại là khung hình đẹp. Khung xương không thể giải phẫu để ngắm nhìn khi xem xét tướng mạo. Nói như bác sỹ Renald, một tướng thuật gia rằng: khung xương là cốt, được thịt gân, da bao bọc (bì). Cốt thế
Khung xương của quý tướng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khung xương của quý tướng –

Thìn Dậu Ngọ - 3 con giáp hễ có tiền là xem thường tất cả

Một khi sự nghiệp và tiền tài đều nằm trong tay, họ có thể dễ dàng quên những người đã giúp đỡ mình, lộ rõ vẻ mặt kiêu ngạo, coi trời bằng vung.
Thìn Dậu Ngọ - 3 con giáp hễ có tiền là xem thường tất cả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn rất coi trọng sự nghiệp. Nếu đường công danh thuận buồm xuôi gió, họ vô cùng tự hào, thậm chí có chút tự kiêu tự đại về bản lĩnh của mình. Tuy nhiên, tham vọng của người tuổi Thìn quá lớn, họ không hài lòng với những gì mình đã đạt được và luôn đề ra những mục tiêu nhiều thách thức hơn.

thin-3302-1410415815.jpg

Không những vậy, họ còn miệt mài phấn đấu để hoàn thành sự nghiệp của mình một cách vẻ vang, đồng thời tích lũy bội tiền cho cuộc sống sau này. Trong tay có nhiều tiền, người tuổi Thìn lộ rõ vẻ mặt kiêu ngạo, coi trời bằng vung và không để ý tới cảm nhận của người xung quanh.

No2: Tuổi Dậu

Con giáp này có ưu điểm nổi bật đó là tinh thần làm việc hăng say, chăm chỉ, cộng thêm với biệt tài ăn nói mềm mỏng nên rất dễ chiếm được cảm tình và sự tin tưởng của mọi người. Người tuổi Dậu có thể dựa vào tài xã giao của mình để leo lên những vị trí cao.

dau-3969-1410415816.jpg

Tuy nhiên, một khi công danh, sự nghiệp và tiền tài đều nằm trong tay, họ có thể dễ dàng quên những người đã giúp đỡ mình. Họ luôn tự tin về tài năng của mình. Lời khuyên chân thành dành cho người tuổi Dậu: cần khiêm tốn hơn nữa nếu không một ngày nào đó công danh sự nghiệp mà bạn khó khăn gây dựng sẽ tan tành thành mây khói.

No3: Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ có tư duy nhanh nhạy, biết tận dụng cơ hội để kiếm bộn tiền cho bản thân. Sau khi có được cuộc sống giàu sang, phú quý, họ thay đổi thái độ cực nhanh với những người xung quanh. Nếu không thích người nào đó, họ sẽ thể hiện rõ trên khuôn mặt chứ không giấu kín trong lòng như hồi còn yếu thế và nghèo rớt trước kia.

ngo-5701-1410415817.jpg

Với người tuổi Ngọ, tiền bạc có sức mạnh vô biên, có thể sai khiến được người khác. Chính vì suy nghĩ đó khiến họ tiêu tiền sai mục đích, thậm chí còn gây tổn thất về tài chính và tổn thương danh dự cho người khác.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thìn Dậu Ngọ - 3 con giáp hễ có tiền là xem thường tất cả

Tuyển tập những câu nói để đời của Trịnh Công Sơn

Tuyển tập những câu nói để đời của Trịnh Công Sơn. Trịnh Công Sơn là một trong những nhạc sĩ lớn nhất của Tân nhạc Việt Nam
Tuyển tập những câu nói để đời của Trịnh Công Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển tập những câu nói để đời của Trịnh Công Sơn. Trịnh Công Sơn là một trong những nhạc sĩ lớn nhất của Tân nhạc Việt Nam. Trong sự nghiệp âm nhạc, ông đã sáng tác trên 600 tác phẩm, phần lớn là tình ca.

Nhạc của Trịnh Công Sơn được rất nhiều ca sĩ thể hiện, nhưng thành công hơn cả là Khánh Ly. Ngoài ra, ông còn được xem là một nhà thơ, một họa sĩ dù không chuyên.

Trịnh Công Sơn sáng tác được khoảng hơn 600 ca khúc, những tác phẩm không những mang đậm một phong cách riêng mà còn gửi gắm một triết lý.

Ông từng lý giải cho cái sự sáng tác của mình: “Tôi chỉ là 1 tên hát rong đi qua miền đất này để hát lên những linh cảm của mình về những giấc mơ đời hư ảo…”

Tuyển tập những câu nói để đời của Trịnh Công Sơn

Tôi thấy tình bạn quí hơn tình yêu vì tình bạn có khả năng làm hồi sinh một cơn hôn mê và làm phục sinh một cuộc đời tưởng rằng không còn tái tạo được nữa.

Chúng ta làm cách nào nuôi dưỡng tình yêu, để tình yêu có thể cứu chuộc thân phận trên cây thập giá Đời.

The question is how to nurture love, so it can redeem our condition of human being on the Cross of Life.

Ở đâu có con người, ở đó có tiếng hát. Trên mặt đất, trần gian này tiếng hát nhắc nhở ta một điều giản dị: tôi hát là tôi hiện hữu.

Có những kẻ thấy được thiên đường. Có những kẻ thấy được địa ngục. Và có không ít những kẻ bị chọc mù đôi mắt khi đi qua tình yêu.

Tình yêu cho phép những ca khúc ra đời. Nỗi đau và niềm hân hoan làm thành bào thai sinh nở ra âm nhạc. Âm nhạc như thế là tình yêu, là trong bản thân nó hàm chứa một cõi nhân sinh bề bộn những khổ đau và hoan lạc.

Tất cả mọi điều sẽ qua đi, sẽ biến mất, nhưng tiếng hát, câu ca, một khi đã được khai sinh với ngày thôi nôi huy hoàng của nó thì sẽ ở lại với đời mãi mãi. Đó là một cuộc rong chơi ngậm ngùi của hữu hạn muốn chộp bắt cái vô hạn làm món quà thế chấp cho đời mình.

Hãy đau đớn đi. Biết đau nỗi đau của người khác và của chính mình là dấu hiệu của lòng nhân ái. Cái tín hiệu đó phát đi và mọi người nhận được.

Con người sinh ra vốn bất toàn và để làm những điều lầm lỗi. Nó đẹp vì bất toàn. Nó đáng yêu vì nó luôn luôn lầm lỗi. Vậy thì cứ yêu mà đừng tuyệt vọng.

Không có bài hát nào nói đủ về MẸ. Mất MẸ là mất đi một tài sản lớn nhất trong toàn bộ sự giàu có của một đời người..

Đừng mơ ước gì xa xôi bởi vì giấc mộng của chúng ta là có thật, hoặc có thật trong bờ cõi nhỏ nhắn nhưng đôn hậu và tình tứ này.

Đừng để hồn mình mòn đi vì những tổn thương tưởng có thật mà không thật.

Ta biết tha thứ những điều nhỏ thì cuộc đời sẽ tha thứ cho ta những điều lớn hơn. Khi một người biết tự tha thứ cho mình thì đồng thời cũng phải biết tha thứ cho kẻ khác.

Ca khúc là đời sống thứ hai, sau cái thân thể mà cha mẹ đã sinh thành.

Phải có một nỗi tuyệt vọng nào đó khởi đầu để tôi không ngừng dan díu với những giọt nước mắt của đời làm của cải riêng tư.

Sống làm thế nào cho tròn đầy sự có mặt và chết cho ngập tràn cõi hư không.

Sự phản bội còn mạnh hơn bạo lực. Và chỉ có sự phản bội mới làm ta xa lìa nhau. Còn bạo lực thường không có một đời sống lâu dài.

Hạnh phúc là một điều không bao giờ có thật. Nếu có thật thì những nhà tiên tri vĩ đại đã không nhọc lòng bịa đặt thêm Thiên Ðường và Niết Bàn để làm gì nữa. Cái hạnh phúc ở Trần Gian chính là ý thức được khổ đau. Ðau khổ nên phải biết rộng lòng với nhau hơn, tử tế hơn, độ lượng hơn, biết tha thứ, nhân hậu hơn. Bài học ấy không dề gì, bởi Cuộc Sống cho đến nay điều Thiện vẫn còn vắng bóng.

Cuộc sống là một niềm an ủi vô bờ. Cuộc sống chỉ cho ta mà không cần lấy bớt đi. Cuộc sống cho ta tất cả và mỉm cười khi thấy ta dại dột.

Chết là s­ự tan biến của thể xác. Nh­ưng sống không chỉ là sự tồn tại của thân xác. Nhiều ng­ười còn sống mà t­­­ưởng chừng như đã chết. Nhiều người chết mà vẫn còn sống trong trí nhớ mọi ng­ười.

Đừng than thân trách phận. Đời không có lỗi với ai, chỉ có ta có lỗi với đời.

Tình yêu có lẽ là lời nói dối uyên thâm nhất của trái tim.

Đừng tuyệt vọng vì cuộc đời hồn nhiên đôn hậu vẫn luôn luôn cho ta những ngày vui khác. Những ngày vui của đời thì thênh thang vô tận. Hết cuộc tuyệt vọng này đến một cuộc tuyệt vọng khác biết đâu cũng là một niềm vui. Một niềm vui dù không có thật thì cũng đủ an ủi trong phút chốc.

Từ buổi con người sống quá rẻ rúng, tôi biết rằng vinh vang chỉ là điều dối trá. Tôi không còn gì để chiêm bái ngoài nỗi tuyệt vọng và lòng bao dung. Hãy đi đến tận cùng của tuyệt vọng để thấy tuyệt vọng cũng đẹp như một bông hoa.

Tôi tin rằng sẽ có lúc tất cả mọi người đều cảm thấy mình thật sự hạnh phúc khi biết xoá đi cái biên giới thù nghịch trong lòng mình.

Cái chết chẳng qua cũng là một sự đùa cợt sau cùng của sự sống.

Đám đông và sự ồn ào không phải luôn luôn là đại diện của sự sống.

Trong đời sống, vì sợ mất nhau mà phải dự phòng than thở trước. Than thở như dự kiến một điều bất hạnh có thể phải xảy ra. Cho nên khi nói đến sự mất mát có thể đó là sự mất mát của người khác chứ không phải của mình. Phút ấy, cái chung bỗng biến thành cái riêng và vì sao lại ái ngại không mang cái riêng để nhờ cõi chung chia sẻ cùng mình.

Tình yêu thời nào cũng có. Nhưng có tình yêu kết thúc bi thảm đến độ có khi con người không dám yêu. Yêu mà khổ quá thì yêu làm gì. Có người đã nói như vậy. Tôi đã có dịp đứng trên hai mặt của tình yêu và dù sao chăng nữa, tôi vẫn muốn giữ lại trong lòng một ý nghĩa bền vững: “Cuộc sống không thể thiếu tình yêu”.

Quên và biết quên cũng là một lẽ sống ở đời.
Biết quên nên đời bỗng nhiên biết cất tiếng hát.

Chấp nhận tình yêu là chấp nhận một thứ có có, không không, đùa đùa, thật thật. Nó vô hình tướng nhưng làm rã tan hồn phách. Không có nó thì đời sống không biết sẽ tẻ nhạt đến dường nào. Thôi thì đành có nó vậy.

Đến một lứa tuổi nào đó, chia vui và chia buồn đều có một nỗi mệt nhọc như nhau.

Tôi là bờ em ra đi. Em là bến tôi ghé lại.
Con đò ghé qua bờ này bờ nọ, nhưng sẽ đậu lại ở một bến kia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển tập những câu nói để đời của Trịnh Công Sơn

Cửa đối diện cửa gây mâu thuẫn gia đình –

Nếu trong cùng một căn nhà mà các cửa lại đối diện nhau thì rất dễ gây ra tình trạng khí xấu (thậm chí là sát khí) lùa qua cửa dẫn tới mâu thuẫn, ảnh hưởng mối quan hệ gia đình. Những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra trong từng trường hợp cụ thể như sau (

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu trong cùng một căn nhà mà các cửa lại đối diện nhau thì rất dễ gây ra tình trạng khí xấu (thậm chí là sát khí) lùa qua cửa dẫn tới mâu thuẫn, ảnh hưởng mối quan hệ gia đình.

Những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra trong từng trường hợp cụ thể như sau (tất cả đều so với chủ ngôi nhà)

– Cửa phòng ngủ của bố mẹ dối diện cửa phòng ngủ của chủ nhà: Ảnh hưởng tới quan hệ của chủ nhà với bố mẹ, gây bất hòa, việc này có thể xảy ra cả với bố mẹ vợ/chồng chứ không phải chỉ xảy ra với bố mẹ đang sống cùng nhà.

cua-doi-dien

– Cửa phòng ngủ của con cái đối diện phòng ngủ chủ nhà: Xảy ra bất hòa trong quan hệ giữa chủ nhà và con cái, các con hay cãi, không chịu nghe lời, khó dạy bảo.

– Cửa phòng thay quần áo, phòng để đồ (kho), phòng đọc sách đối diện phòng ngủ chủ nhà: Xảy ra xích mích trong quan hệ tình cảm vợ chồng, thường xuyên cãi vã.

– Cửa phòng bếp đối diện với phòng ngủ chủ nhà: Xảy ra bất hòa giữa vợ chồng, tình cảm sứt mẻ chứ không đơn thuần là cãi vã, thậm chí sức khỏe cũng bị ảnh hưởng. Tài khí cũng dễ bị xung đột, dẫn đến hao tổn tiền tài, sự giàu có.

Cửa nhà đối diện nhau dễ gây mâu thuẫn gia đình | ảnh 1
– Cửa phòng vệ sinh đối diện phòng ngủ chủ nhà: Xảy ra mâu thuẫn vợ chồng, ảnh hưởng sức khỏe, khó hàn gắn.

– Cửa chính đối diện phòng ngủ chủ nhà: Ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, thất thoát tiền bạc, làm ăn không phát. Những ảnh hưởng về sức khỏe sẽ tác động đến người chủ nhà nhiều nhất.

– Cửa chính đối diện cửa sổ: Ảnh hưởng đến vận mệnh của ngôi nhà và tiền bạc cũng bị hao tổn dần.

Cách hóa giải

– Nếu các cửa trong nhà bạn phạm phải điều này, có thể trồng một số cây trước cửa sổ để ngăn những luồng khí tốt lành thoát ra ngoài. Tuy nhiên, khi trồng cây cũng nên nhớ không được trồng những cây có gai, nếu không cũng không có tác dụng gì.

Cửa nhà đối diện nhau dễ gây mâu thuẫn gia đình | ảnh 2
– Dùng bình phong che chắn phía trong cửa vì bình phong sẽ biến khí ở bên ngoài không xông thẳng vào mà đi thành đường vòng vào bên trong. Ngoài ra, có thể đặt cặp tượng hình kỳ lân ở cửa bị xung chiếu, hoặc cặp tượng nhỏ hình con rùa bằng đồng… tạo thành một hành lang để làm hòa hoãn dòng khí…

– Treo ở cửa một tấm mành dạng hạt, giúp ngăn cản sự xung sát của cửa chính và cửa phòng đối diện, làm ảnh hưởng xấu giảm xuống mức thấp nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa đối diện cửa gây mâu thuẫn gia đình –

Hình dáng tai cho biết phúc lộc của con người

Trong nhân tướng, chỉ cần xem ngũ quan trên khuôn mặt là có thể đoán biết được phúc khí của một người, hình dáng tai xấu hay đẹp cũng góp phần quyết định phúc
Hình dáng tai cho biết phúc lộc của con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhân tướng, chỉ cần xem ngũ quan trên khuôn mặt là có thể đoán biết được phúc khí của một người, tướng tai xấu hay đẹp cũng góp phần quyết định phúc khí cả đời.


► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Nhan tuong hoc luan phuc loc qua hinh dang tai hinh anh
Ảnh minh họa

1. Vành tai mềm mại – thiếu dũng khí

 
Dùng tay sờ vào vành tai, nếu có cảm giác mềm mại thì người này đích thị là người có lối suy nghĩ tiêu cực, không có chính kiến, thiếu sự can đảm. Nếu nhìn chính diện khuôn mặt mà không thấy vành tai thì là người nhát gan, hành động nhút nhát, nếu muốn người này làm việc tốt thì cần có người bên cạnh giúp sức và đốc thúc. Hơn nữa, người này mỗi khi gặp chuyện quan trọng thì lại không có chính kiến, do dự, cả tin và thường dễ bị lừa gạt. Đàn ông có vành tai mềm thì hay sợ vợ.
 
2. Vành tai lớn – cẩn trọng, sáng suốt
 
Người có vành tai lớn thường rất thông minh, lỗ tai lớn thì rộng lượng, bao dung. Hình dáng vành tai càng lớn thì càng có phúc khí, là người có lý trí mạnh mẽ, ham học hỏi, thích tìm tòi, khám phá cái mới. Người này cũng rất sáng suốt, phân biệt rõ trắng đen phải trái. Vành tai lớn cũng là biểu hiện của người có sức khỏe tốt, có cá tính và vô cùng cẩn thận. Trong công việc rất tập trung, làm đến nơi đến chốn, có nhiều ý tưởng sáng tạo, sự nghiệp ắt sẽ thành công.
 
3. Tai nhỏ - hành động theo cảm tính, dễ xúc động
 
Người có tai nhỏ là người hành động theo cảm tính, khá tinh tế trong chuyện tình cảm nhưng ý chí lại không đủ kiên định, dễ bị lung lay bởi ý kiến của người khác, cuộc sống có chút mơ hồ. Bên cạnh đó, người này cũng dễ xúc động, nhanh mồm nhanh miệng nhưng lại khá nôn nóng, làm việc không tính toán, không kế hoạch nên cả đời khó đạt thành công, không thích hợp với việc buôn bán.   4. Vành tai dày – số phú quý
 
Người có vành tai dày là người có phúc khí, có số hưởng thụ, vành tai càng dày thì càng giàu có. Người này cũng có sức khỏe tốt, tính tình thoải mái, biết thông cảm với người khác, gia đình hạnh phúc, mối quan hệ đối nhân xử thế cũng không tồi. Về cơ bản, những người này không có tham vọng lớn nhưng họ lại không thiếu tiền tiêu và tài sản thì không ngừng gia tăng một cách tự nhiên.   
Nhan tuong hoc luan phuc loc qua hinh dang tai hinh anh
Ảnh minh họa

5. Không có dái tai – kiếm tiền khó khăn

 
Dái tai mỏng và nhỏ là người có trí tưởng tượng phong phú, giàu tình cảm và có tính cách hướng nội nhưng hơi ảo tưởng và hành động thường không có kế hoạch, nhất thời thường xử sự thiếu suy nghĩ. Nếu dái tai nhọn thì vận tiền tài kém, chi nhiều hơn thu, thường gặp thất bại hoặc rủi ro. Người này muốn thành công không phải là chuyện dễ dàng, cần nâng cao năng lực và coi trọng việc quản lý tài sản hơn nữa.   6. Tai dài – trường thọ
 
Người có tai dài là người trường thọ, thông minh và nhạy bén, cần cù và cẩn thận. Những người này có ít dục vọng, bằng lòng với cuộc sống hiện tại, sống một cách bình thản, họ chỉ mong muốn về già được sum vầy cùng con cháu.    7. Tai ngắn – bảo thủ
 
Người có tai ngắn là người bảo thủ, không có chủ kiến, thường hay ỷ lại, nhút nhát, an phận với cuộc sống hiện tại, không theo đuổi những mục tiêu mới trong cuộc sống. Những người này dù bên ngoài rất bình thản nhưng trong lòng lại có rất nhiều ảo tưởng, luôn mong muốn rằng mình sẽ làm một việc gì đó để được mọi người khen ngợi. 

8. Tai lệch – dũng cảm, lý trí, làm việc cẩn thận
 
Vành tai sát vào đầu, nhìn nghiêng có vẻ hơi lệch là người tương đối thông minh, có lý trí, làm việc có kế hoạch, khả năng giữ bình tĩnh tốt. Không chỉ vậy, những người này còn rất am hiểu đạo lý, khá chu đáo và có tinh thần làm việc tốt. Khi gặp khó khăn những người này sẵn sàng đối mặt nên cũng dễ dàng gặt hái được thành công.

Nhan tuong hoc luan phuc loc qua hinh dang tai hinh anh
Ảnh minh họa

9. Tai dày – tiền vào như nước
Vành tai có thịt, lớn và đầy đặn là người trường thọ, nếu vành tai tròn mà lại nhiều thịt, rắn chắc thì người này có thể tự dựa vào năng lực của mình để làm nên sự nghiệp, vận khí tốt, dễ gặt hái thành công.
 
10. Tai mỏng – tiền tài không tụ
 
Người có tai mỏng là người thiếu tự tin, thường bị mất ngủ, ăn uống không có cảm giác ngon miệng, dễ bị táo bón. Người này không có sự tích tụ phúc khí, bản lĩnh kém, thường bị người khác sai bảo. Hình dáng tai đẹp nhưng lại mỏng thì cũng có chút tiền tài nhưng cũng sẽ tiêu hết một cách nhanh chóng, sự nghiệp có thể đạt được những thành tích nhất định nhưng không lớn lắm.   Duy Anh Luận tướng tai phú quý ở nữ giới Nhận biết số sướng khổ của phụ nữ qua tướng tai Xem tướng tai biết tài vận và sức khỏe
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng tai cho biết phúc lộc của con người

Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát –

Phạm giờ Quan Sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Vậy làm sao để biết trẻ sinh phạm phải giờ quan sát. Nội dung sau đây giúp bạn tính được Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát. Cách tính thứ nhất Trong các sách đư
Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính trẻ sinh phạm giờ quan sát –

Ứng dụng ngũ hành trong hình khối

Mỗi hành trong ngũ hành đều mang hình khối đặc trưng riêng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, mỗi hình dạng lại có ý nghĩa và tác dụng riêng. Mỗi hình dạng, có liên quan đến Ngũ hành, đại diện cho một nguyên tố và từ đó có thể áp dụng để cân bằng năng lượng trong ngôi nhà. Các hình dạng khác nhau trong môi trường sống, thậm chí là cả quần áo và đồ trang sức cũng có tác dụng trợ giúp trong phong thủy và gọi các nguồn năng lượng tốt cho từng mục tiêu trong cuộc sống.

Ví dụ, nhà thiết kế thời trang nổi tiếng, Tory Burch, đã giới thiệu về văn phòng được bài trí theo phong thủy của mình. Trong đó, chị sử dụng hầu hết là các mẹo phong thủy liên quan đến hình khối. Nhìn vào bàn làm việc, hai bên là hai giá sách cao hình chữ nhật - đóng vai trò là lính canh để trông nom và bảo vệ cô ấy đồng thời thúc đẩy sự phát triển sự nghiệp.

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 1

Hình chữ nhật.

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 2

Hình dạng này đại diện cho năng lượng của gỗ (Mộc) và sự tăng tiến. Con số hợp với hình này là số ba và bốn, trong đó số ba mang lại nhiều may mắn hơn. Hình chữ nhật cũng đại diện cho sự chuyển động. Sử dụng hình chữ nhật trong văn phòng để cân bằng lại yếu tố Kim hoặc Thổ, hoặc khi bạn muốn tìm kiếm sự bảo vệ.

Những gia chủ có Quái số 9 hoặc 1 cũng thích hợp sử dụng 

Hình vuông

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 3

Đây là yếu tố của đất (Thổ) và số 2. Hình vuông thu hút những năng lượng bền vững liên quan đến các mối quan hệ và gia đình. Thêm năng lượng này khi bạn đang cảm thấy như có quá nhiều hỗn loạn trong mối quan hệ và cuộc sống của bạn. 

Hình vuông mang đến giàu có và thành công cho người mang Quái số 8, 2 và 5.

Tam giác 

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 4

Đây là hình dạng của nguyên tố lửa (Hỏa) và số 9. Hình tam giác chỉ nên bày ít trong phòng nhưng có tác dụng lên với sự nghiệp, tiền bạc. So với các hình khối khác thì nên cẩn trọng nhất khi sử dụng hình tam giác vì quá nhiều lửa có thể thiêu rụi mọi cố gắng.

Tam giác hợp với những người mang Quái số 3.

Làn sóng

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 5

Làn sóng đương nhiên đại diện cho nước (Thủy). Ngoài ra, nó còn đại diện cho số 1. Hình dạng đường cong tượng trưng cho tính lưu động của các phần tử nước và khả năng vận chuyển và chuyển hóa. Đây là một trong những hình dạng khó áp dụng nhất vào nội thất trong nhà. 

Người có Quái số 4 hợp bày đồ nội thất lượn sóng trong nhà

Tròn

 phong thuy: ung dung ngu hanh trong hinh khoi - 6

Hình khối này an toàn và may mắn nhất vì đại diện cho vàng (Kim), con số 6 và 7 an lành. Tính kim giúp cân bằng lại tính mộc quá nhiều trong những ngôi nhà gỗ, lắp sàn gỗ hay đồ nội thất gỗ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng ngũ hành trong hình khối

Top 3 con giáp sẵn sàng xả thân vì bạn bè

Họ không mưu cầu lợi ích cá nhân mà nghĩ tới mối quan hệ bền chặt nhiều hơn. Đó là người tuổi Thìn, Dần và Hợi.
Top 3 con giáp sẵn sàng xả thân vì bạn bè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 - Tuổi Dần

Tính nóng như Trương Phi, nhưng người cầm tinh con hổ lại sống rất tình cảm. Con giáp này thẳng thắn, bộc trực và coi trọng tình nghĩa. Dù họ ít bạn bè, nhưng đều là tri kỉ, những người sẵn sàng xả thân vì họ và ngược lại. Hơn nữa, người tuổi Dần rất sợ phản bội, thậm chí trong cả tình bạn, nên họ cực kỳ cẩn trọng trong việc “chọn bạn mà chơi”.

Cuộc sống của người tuổi Dần sẽ trải qua nhiều sóng gió. Càng khó khăn, họ mới càng hiểu ai thật lòng với mình. Sau khi vượt qua mọi trở ngại, con giáp này xác định rõ mình có thể xả thân, hy sinh lợi ích cá nhân vì ai. Họ sẽ trả ân tình đúng như những gì mình nhận được.

Dan-7591-1444091793.jpg

No.2 - Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn lại nổi bật với đặc trưng hào phóng, trượng nghĩa. Bạn bè của con giáp này có thể nói là vô tận. Sở dĩ họ thích giao lưu học hỏi nên tích cực tạo dựng những mối quan hệ mới một cách hồn nhiên, không toan tính. Chính điều đó sẽ là ưu thế giúp con giáp này được nhiều người hậu thuẫn khi khó khăn.

Bù lại, người tuổi Thìn cũng tỏ ra ga lăng và hết lòng trợ giúp bạn bè. Nếu là tri kỉ của họ, bạn sẽ nhận được nhiều đặc ân. Đặc biệt hơn, người cầm tinh con rồng vô cùng chiều chuộng “gấu”. Cùng bản tính phóng khoáng, họ càng không tiếc tiền bạc khi rút ví vì bạn bè.

Thin-6666-1444091793.jpg

No.3 - Tuổi Hợi

Con giáp này khôn khéo theo đúng nghĩa đen. Họ không làm việc gì mà không có mục đích. Họ có thể xác định tương lai khá xa, suy nghĩ sâu rộng nên hành động rất chắc chắn và cẩn trọng. Trong việc kết giao bạn bè cũng vậy, người tuổi Hợi luôn tươi vui, hòa đồng, nhưng khó nắm bắt đâu là tình cảm thật.

Trong mắt mọi người, con giáp này hoàn hảo không tì vết. Trên thực tế, với những ai được coi là tri kỉ, họ sống đúng với bản chất của mình hơn, sẵn sàng vì bạn mà chịu thiệt hại về kinh tế, làm đồng minh để bạn vượt qua nỗi khổ tinh thần...

Hoi-2844-1444091793.jpg


Mr.Bull (theo DZYX)

20131230909786efd046556c464ev6-7353-7158 12 con giáp có tin vui gì trong tháng 10

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp sẵn sàng xả thân vì bạn bè

Nhập trạch cần chuẩn bị những gì? –

1-Chuẩn bị mua sắm lễ vật theo hướng dẫn của Thầy cúng: Bàn thờ và bát hương mua về trước khi bày đặt phải được lau chùi, rửa tẩy sạch sẽ bằng nước ngũ vị hương. Mỗi một bát hương để bốc lập thờ cần có: 1 thất bảo, 1 giây chỉ ngũ sắc, 2 đồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1-Chuẩn bị mua sắm lễ vật theo hướng dẫn của Thầy cúng:

          Bàn thờ và bát hương mua về trước khi bày đặt phải được lau chùi, rửa tẩy sạch sẽ bằng nước ngũ vị hương. Mỗi một bát hương để bốc lập thờ cần có: 1 thất bảo, 1 giây chỉ ngũ sắc, 2 đồng xu là tiền âm dương bằng đồng; 1 tờ giấy châm kim màu vàng vuông rộng từ 35-40 cm, 1 túi giấy bóng vuông ( để gói bài vị gồm 1 thất bảo, 1 giây chỉ ngũ sắc, 2 đồng xu tiền âm dương bằng đồng. khi gói bài vị phải nhớ phần trên và phần dưới để tránh đặt ngược bài vị. Gói đặt đứng bên trong bát hương, mặt tên và phía trên áp sát mặt nguyệt phía trước của bát hương), 1 quả cau, 1 lá trầu đẹp ( gói đặt dưới đáy bát hương) tuỳ theo bát hương to nhỏ mà chuẩn bị lượng tro sạch vừa đủ để đổ vào bát hương; tro thường được lấy từ cành lá chuối khô đem đốt là tốt nhất, bởi vì lá chuối héo khô vẫn không rời thân cây thể hiện như lòng hiếu nghĩa vẹn tình của con người, hoặc dùng rơm chấu sạch đốt lấy tro rây mịn. Mua 6 con ngựa kèm theo ngựa có đủ mũ cờ kiếm giầy áo quần  gồm các màu: Ngựa đỏ 2, ngựa trắng, xanh, vàng, tím mỗi màu 1 con cùng 5 tập tào quan, 5 tập giấy tiền, 5 tập vàng lá, 5 loại nến 5 màu để cắm đốt theo ngựa màu nào đốt nến đó, hương 10 bó. Mua ngũ vị hương 3 gói, lấy nước sông lớn sạch cho vào ấm đun dùng các việc: 1 bát để thầy cúng làm lễ; phần nữa để tuỳ theo nhà to hay bé mà để 1,2,3 bát để vẩy tẩy uế 3 gian nhà hay 3 tầng nhà khi lễ xong; để 5 bát con rồi đổ chung và 1 chậu hoà 5 loại đất lấy ở 5 nơi mỗi nơi một ít  gồm: (Đất ở chùa, đất chợ, đất miếu, đất đền, đất ngã ba đường) nghiền bóp nhỏ để hoà tan vào nước ngũ vị hương để đọng cặn gạn chia 5 bát nước mỗi bát ghi rõ tên từng hướng đông, tây, nam , bắc và ở giữa, 5 bát nước cúng xong đặt giữa nhà 1 bát, 4 hướng nhà 4 bát  theo 5 con ngựa, 5 mũ, 5 lễ tiền vàng 5 màu cụ thể  ngựa đỏ (đặt ở hướng nam), ngựa trắng( đặt ở hướng tây), ngựa vàng (đặt Chính giữa nhà ),  ngựa tím ( đặt ở hướng bắc),  ngựa xanh ( đặt ở hướng đông) khi cúng lễ xong mang ngựa ra các hướng hoá đốt cháy hết ngựa, mũ, giầy cờ kiếm …tiền vàng thì lấy nước ở bát hướng đó vẩy nước vào tro đã hoá. Mua hoa hồng đỏ 10 bông để cắm làm 2 lọ hoa mỗi lọ 5 bông, 3 đĩa hoa đặt ở 3 bàn lễ, 10 quả cam, 10 quả đào, 3 nải chuối, 3 quả thanh long, 3 quả táo, oản chay 5 đĩa, xôi 6 đĩa, gà 1 con, thịt lợn luộc 1kg chia cắt 3 đĩa, rượu bia, chè, thuốc, 1 bát gạo, 1 đĩa muôí, 3 ngìn hàn the, tiền thật tuỳ điều kiện mà chọn 15đồng, 17, 19, 21 hoặc 35 đồng tiền lẻ mới đặt các bàn lễ và 2 bát gạo hoặc 2 cốc gạo dùng để cắm hương khi lễ. CA46fYAKeq0HNjOmXq34bg 2- Bầy đặt lễ nhập trạch:

      Người Việt lập bàn thờ để làm lễ nhập trạch thường thuận theo hướng nhà vì hướng nhà đã được cân nhắc lựa trọn 1 trong 4 hướng tốt nhất để toạ và quay về hướng tốt đặt cửa chính ( thường gọi là cửa đại hội). Bàn làm lễ phải được lập làm 3 tầng thường gọi là tam cấp; Trên cùng là Bàn Thờ Phật bầy lễ chay gồm hương hoa quả phẩm oản bánh kẹo chè thuốc tiền vàng; tầng 2 thờ đặt lễ vật cúng các vị thánh gồm Ngũ Phương Long Trạch, Thập Vị Kim Cương, Đặt 5 hộp giá mũ từ trái sang phải gồm (1) MŨ ĐỎ ( hướng nam), (2) MŨ TRẮNG ( hướng tây), (3) MŨ VÀNG( Chính giữa), (4) MŨ  TÍM ( hướng bắc), (5) MŨ XANH ( hướng đông)  thắp theo mũ là nến màu nào đặt vào trước mũ màu đó Đặt gà luộc, xôi, rượu hoa quả bánh kẹo chè thuốc trước mũ; tầng dưới cùng cúng lễ vật dâng thổ công, thổ địa, thổ kỳ, táo phủ thần quân gia trạch bản địa bầy một mũ đỏ của thổ công, 5 lễ tiền vàng thuận theo 5 màu mũ tầng trên tương ứng, thắp nến tương ứng như hàng trên để thổ công nhận từ gia chủ dâng giử thánh thần; bàn thờ thổ công có bia, rượu, thịt, xôi, cau trầu, chè,  thuốc, nước. 6 con ngựa đặt chầu ngoài cạnh bàn lễ cũng theo thứ tự trên, bát hương , bài vị để trước mặt thầy cúng để làm lễ.           3- Chuẩn bị đồ chuyển nhà:          Việc chuyển nhà đã được ấn định chính xác đến từng giờ và từng khắc ví dụ giờ thìn từ 7 h đến 9 h thường chọn 7h 5phút – 7h 15 phút đầu thìn; hay 8h5 phút hoặc 8h15 phút là giữa thìn. Khi chuyển cần mang ngay những thứ cần thiết mà phải đủ tối thiểu cho cuộc sống, có đại diện cho ngũ hành 5 thứ kim mộc thuỷ thổ hoả gồm: Bếp, ấm đun nước, nồi nấu cơm, gạo, muối, quần áo, dao, thớt, giường, tủ bàn ghế, ti vi…chổi quét nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhập trạch cần chuẩn bị những gì? –

Xem ngày tốt xấu tháng Mười Hai theo Đổng công tuyển trạch nhật

Việc phạm phải ngày hung là vô cùng xấu. Để tránh ngày hung, chọn ngày cát, ta cần xem ngày thật cẩn trọng vì điều đó quyết định tới sự thành bại của công việc.
Xem ngày tốt xấu tháng Mười Hai theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


Xem ngay tot xau thang Muoi Hai theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 9




Nguyệt kiến Sửu: Tiểu hàn - Đại hàn. (Từ ngày 5-6 tháng 1 DL)  Sau Tiểu hàn là Tam sát tại phương Đông, trên Dần, Mão, Thìn, kị tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Sửu: 
Vãng Vong, Hồng Sa. 
 
Ất Sửu, Kỷ Sửu nên làm các việc khai sơn, phạt cỏ, hưng công, động thổ, giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch, là ngày thứ cát.
 
Đinh Sửu là Sát nhập trung cung, không nên khua nhạc, trống, làm ồn ào, hôn nhân, mọi việc đó hại gia trưởng, trạch mẫu. 
 
Quý Sửu tuy vượng nhưng lục sát nhập trung cung, tổn thương nhân khẩu, hung. 
 
Trực Trừ ngày Dần: 
Canh Dần là Hỏa Tinh, Thiên Đức, Nguyệt Đức. 
 
Giáp Dần, Bính Dần, Nhâm Dần, đều có Hỏa Tinh, và Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, Bảo Liễu (xe ngọc quý), Khố Châu phúc lộc, Văn Xương, Lộc Mã Quan Ích là những sao tốt chiếu lâm, nên tốt cho các việc khởi tạo, hôn nhân, an táng, nhập trạch, khai trương, xuất hành, trăm việc thuận lợi, dùng ngày đó gia môn phát đạt, động thổ thấy tiến tài sản, tên là "Đăng hổ bảng". 
 
Mậu Dần cũng có Hỏa Tinh nhưng là thứ cát, ngày đó có thể dùng. 
 
* * * * *  Theo "Thích kỷ biện phương", Dần ở tháng chạp là thiên tặc, là ngày Dần trong tháng có Hỏa Tinh thì không ghi, đó là hai thuyết nên tồn lưu để tham khảo.  * * * * * 
 
Trực Mãn - ngày Mão: 
Thiên Phú, Thổ Ôn, không nên động thổ, Thiên Ôn một năm. 
 
Nếu dùng ngày Mão vào việc cưới, gặp cha mẹ, ăn hỏi, cũng thứ cát  nhưng có lục bất thành, lục bất hợp, cái đó không nên.
 
Duy có Tân Mão có thể tạo tác, hưng công, nhưng là thứ cát. 
 
Trực Bình - ngày Thìn: 
Có Đáo Châu tinh, bị dính líu tới kiện tụng nhưng sau cũng ổn thỏa. 
 
Duy có Nhâm Thìn nên mai táng, cưới vợ, gặp cha mẹ, hưng công, động thổ, xuất hành, nhập trạch là thứ cát.
 
Canh Thìn là Thiên Đức, Nguyệt Đức, nên làm nhỏ cũng được thứ cát. 
 
Mậu Thìn thảo mộc điêu linh, lúc đó ngũ hành vô khí, và là thoái tinh, lại kiêm Sát nhập trung cung, mọi việc bất lợi, hung. 
 
Trực Định - ngày Tị: 
Thiên Thành.  Một thuyết nói là Quan Phù Tinh Phi, nhưng nói là ngày Tử Khí, nếu phương tu tạo trực với Phi Cung Châu Bách, Quan phù thì sẽ thấy ngay, nếu như phương đó hợp với cát thần tụ tập thì có thể cứu được sự hung và dùng cũng được.
 
Quý Tị tuy là gặp lúc kinh sinh thủy được tinh khiết nhưng may ra chỉ có thể khai sơn, phạt cỏ, ngày đó là thứ cát, nếu cưới vợ chồng hoặc khai trương, xuất hành, nhập trạch, đặt móng, buộc giàn thì lại là ngày Thiên Thượng Đại không vong nạp âm Tị, tuyệt đối không nên dùng. 
 
Đinh Tị là Chính tứ phế, xấu, một năm bốn mùa (quý), dùng ngày Tị chủ khẩu thiệt, tuy có Hỷ Thần hoá giải cũng thuộc khó thoát, nếu như cát vượng còn hưng suy thì cần xét rõ mệnh tuổi và sơn hướng không phạm xung khắc thì mới có thể dùng. 
 
Trực Chấp - ngày Ngọ: 
Canh ngọ :Thiên-Nguyệt. Như năm Canh Ngọ mà làm ở Canh “sơn”, Giáp “hướng”, có thể thâu về là nạp âm. Phương chi ngày đó có người dùng giờ Canh Thìn, giờ gặp tam hợp chiếu Giáp, Canh, mà Canh thì Lộc ở Thân, Thìn Mã (ngọ), lại gặp Nhâm Thân. Ở đây sinh ra thành ngày Lộc Mã. Long Mã gặp Lộc Tinh là Thanh Nhân Nam Diện Tinh(sao phía Nam là sao Thánh nhân), còn có cát tinh Huỳnh La, Tử Đằng, Thiên Hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lâu đồng chiếu: chủ ích cho con cháu, vượng gia môn, tấn điền sản, thay đổi lộc vị.
 
Nhâm Ngọ cũng tốt. Các ngày Ngọ khác thứ cát. Bính Ngọ thì Chính tứ phế hung không dùng.   Trực Phá ngày Mùi: 
Đinh Mùi là "Thủy cư cự mẫn" (trong nước có con cá bể to tên là mẫn). 
 
Quý Mùi là "Thủy nhập Tần châu nội", "Văn Xương quý hiển tinh", động thổ, hưng công, xuất hành, nhập trạch, cưới vợ, khai trương, trăm việc rất tốt. 
 
Kỷ Mùi, Tân Mùi là Sát nhập trung cung, xấu.  Ất Mùi cũng bất lợi. 
 
Trực Nguy - ngày Thân: 
Canh Thân có Thiên Đức, Nguyệt Đức, nên là các việc sửa chữa, an táng, làm ăn nhỏ là thứ cát (tốt vừa), nếu nhà to, có hàng nghìn, hàng trăm thợ trở lên, thì những việc khởi tạo, khai trương, nhập trạch, hôn nhân, lại không nên, vì là ngày Sát nhập trung cung, không lợi cho người gia trưởng. 
 
Mùa xuân tuy có Thiên Đức, Nguyệt Đức cũng không có tác dụng gì, tổn thương tay, chân, người thợ phá mất, tổn hoại khí huyết, làm lớn thì nhanh thấy, làm nhỏ thì ứng chậm. 
 
Nếu làm chuồng trâu, dê, lợn, thì trong 60 ngày, 120 ngày sẽ thấy hổ lang làm bị thương, lại sinh ôn dịch thời khí. 
 
Giáp Thân, khởi tạo, an táng tốt.  Bính Thân, Nhâm Thân, chỉ nên mai táng. 
Trực Thành - ngày Dậu: 
Thiên hỉ.  Ất Dậu, Quý Dậu là khi kim vượng. 
 
Ất Dậu là lúc nước trong sạch, có Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Khố Lâu, Tụ Lộc Đới Mã, là những cát tinh che, chiếu, tốt cho việc cưới vợ, khởi tạo, khai trương, nhập trạch, an táng, là ngày tốt trọn vẹn, chủ về con cháu hưng vượng, trăm việc vừa lòng (xứng tâm). 
 
Đinh Dậu cũng thuộc kim vượng, nhưng chỉ có mai táng là đại cát, những việc còn lại là thứ cát.  Tân Dậu là Kim loan (nhạc ngựa bằng vàng), thứ cát.
 
Trực Thu - ngày Tuất: 
Có Đáo Châu tinh, có việc liên quan tới tòa án nhưng sau cũng ổn thỏa. 
 
Canh Tuất có Thiên Đức, Nguyệt Đức, tám vị Kim tinh, có "Nam tử chi hoan" (cái hang của con trai), trước bị thị phi nhưng sau đó lại đại cát. 
 
Giáp Tuất tám phương đều bạch, ở 24 hướng mọi thần đều chầu trời Nguyên nữ, ngày đó trộm sửa có thể dùng. 
 
Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung, trăm việc đều kị.  Ngày Mậu Tuất cũng không thể dùng. 
 
Trực Khai - ngày Hợi: 
Thiên Tặc, Nguyệt Yểm.  Ất Hợi có Văn Xương tinh. 
 
Kỷ Hợi có Hỏa Tinh, có Văn Xương hiển quý tinh, nên làm các việc đặt móng, buộc giàn, hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, trù mưu làm mọi việc, đều tốt trọn vẹn. Nên dùng giờ Mậu Thìn. Ngày đó tuy phạm Thiên tặc nhưng lại có Thiên cẩu huyên, cho nên được thượng cát. Nếu như gặp ngày này mà mạng không khắc thì dùng được.
 
Đinh Hợi: trăm việc không nên làm.  Ngày Tân Hợi âm khí rất bạo, không phải là chỗ dùng của dương gian. 
 
Quý Hợi là ngày cùng của lục giáp, không thể dùng.  Mà Kỷ Hợi vì có Hỏa Tinh nên mọi việc có thể dùng, không thể không thuận mà xứng lòng, như ý.    Trực Bế - ngày Tý: 
Hoàng sa.  Canh Tý tuy có Thiên Đức, Nguyệt Đức nhưng lại là lúc Thiên Địa chuyển Sát. 
 
Nhâm Tý, Bính Tý là Thiên Địa chuyển trục, không nên làm các việc hưng công, động thổ, phạm cái đó rất hung.  Giáp Tý là Thiên xá, là Tiến thần. 
 
Và Mậu Tý chỉ nên làm việc nhỏ thì thứ cát, không nên làm việc lớn, sẽ bị vạ triền miên, chẳng lành, không biết Đại Mã Nạp Âm, hung sát và Bắc phương tạo độc chi thần (thần làm cờ lớn ở phương Bắc), thuần âm hắc sát chi khí Dư tào túc lệnh (chủ quản đông người nghiêm chỉnh lệnh), không phải là rất quý, không nên dùng, phải cẩn thận.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Mười Hai theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd