Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ghen tị với 5 chòm sao may mắn trong tết Đoan Ngọ

Tết Đoan Ngọ rất nhanh đã tới rổi, bất kể làm gì, ở đâu thì 5 chòm sao may mắn trong tết Đoan Ngọ dưới đây cũng rất thuận lợi đấy.
Ghen tị với 5 chòm sao may mắn trong tết Đoan Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Đoan Ngọ rất nhanh đã tới rổi, các chòm sao ai cũng mong muốn mình sẽ gặp thật nhiều điều may mắn, tốt lành đúng không nào. Có người thích ra ngoài du lịch, có người về nhà đón lễ cùng gia đình, cũng có người vẫn miệt mài là việc. Bất kể làm gì, ở đâu thì 5 chòm sao may mắn trong tết Đoan Ngọ dưới đây cũng rất thuận lợi đấy.

Ghen ti voi 5 chom sao may man trong tet Doan Ngo hinh anh
 

Hạng 1: Cự Giải

  Tháng 6 là tháng may mắn của Cự Giải, vận trình rất vượng. Sao Kim tiến vào chòm Cự Giải, có cơ hội liên minh cùng với chòm sao Song Ngư do Hải Vương Tinh bảo trợ, vào lúc này, bất kể là đi du lịch hay tình yêu đều có thời tốt tốt. Bạn độc thân thì đào hoa nở rộ, người theo không kịp trốn, bạn đã có đôi thì hai người quấn quýt vui vẻ như đôi chim sẻ vậy.   Chuyện này là bạn cảm thấy hưng phấn, đi đâu cũng bày ra vẻ mặt rất hớn hở, đối xử tốt với mọi người. Nhân duyên càng ngày càng rộng, sự chân thành và đáng yêu đang giúp Cự Giải ghi điểm đấy, đông bạn thêm vui, tiện nhờ vả các kiểu nữa chứ. Chòm sao may mắn trong tết Đoan Ngọ hạng nhất là quá xứng đáng rồi.  

Hạng 2: Song Ngư

  Không chỉ trong tiết Đoan Ngọ mà trong toàn bộ tháng 6 Song Ngư đều có vận may vô địch. Sao Mộc lâm cung gia trạch, bất luận là trang trí nhà cửa, chuyển đổi nhà mới , sửa sang hay mua nhà đều có số may. Bạn chắc chắn sẽ gặp nhiều thuận lợi và tiến hành nhanh các hạng mục cần thiết, không phải bận rộn chạy xuôi chạy ngược đâu.   Sao Kim lâm cung tình ái, tình cảm ngày càng tiến triển tốt đẹp, vận trình lữ hành cũng ổn, bất kể gặp người mới hay không thì vẫn quay đầu yêu lại người cũ. Khả năng này tương đối cao, nhất là với chòm sao nặng tình như Song Ngư. Quay đi quay lại, trái đất tròn, những người yêu nhau sẽ trở về tìm nhau, cũng đâu có gì là không tốt đâu nhỉ.
Xem thêm bài viết Điểm danh vận trình của 12 chòm sao trong tết Đoan Ngọ 2017
 

Hạng 3: Thiên Bình


Ghen ti voi 5 chom sao may man trong tet Doan Ngo hinh anh
 
Tiến vào tháng 6 cũng tức là tiết Đoan Ngọ, chòm sao Thiên Bình gặt hái được nhiều thành tựu tốt trong công việc. Vận trình không những hanh thông đẹp đẽ mà còn xuất hiện nhiều tình huống bất ngờ, mang tới cho bạn những kỉ niệm đáng nhớ, nhưng yên tâm là toàn chuyện mừng thôi, không có điểm nào xấu đâu mà phải lo.   Có các tiểu hành tinh xoay quanh Thiên Bình, tiến vào cung học tập, du lịch nên bạn có cơ hội tới nơi khác giao lưu học hỏi, mở mang hiểu biết, nhìn ngắm những vùng đất mới mẻ. Đây cũng là cơ hội tốt để kết nối với những đối tác, khách hàng ở xa, mở rộng địa bàn, ngày càng phát triển quy mô làm ăn hoặc có thêm những mối quan hệ có ích cho sự thăng tiến.
Xem thêm bài viết Lý do khiến Thiên Bình dễ tính nhất trong các cung hoàng đạo
 

Hạng 4: Hổ Cáp

  Rất nhiều chòm sao bận rộn trong dịp này bởi đây là thời điểm giữa năm, công việc bù đầu nhưng riêng Hổ Cáp là một trong những chòm sao may mắn trong tết Đoan Ngọ, tâm tình thư thái thả lỏng, không những không bận mà còn nhàn nhã, tận hưởng những ngày hè ngập tràn ánh nắng.   Tài lộc và sự nghiệp đều rất tốt, ổn định, kết hợp du lịch và công tác là ý kiến không tồi, vừa được đi chơi lại hoàn thành nhiệm vụ, kí được hợp đồng, khả năng thành công cực cao. Nhờ đó mà tình hình tài chính thăng tiến nhanh như diều gặp gió, nhận không ít khoản thu nhập lớn đâu.
Xem thêm bài viết 10 điều nhất định phải nhớ trước khi hẹn hò Hổ Cáp

Hạng 5: Song Tử

  Tiết Đôan Ngọ là tháng 6, cũng là tháng sinh nhật của nhiều Song Tử, có nhiều tiểu hành tinh bao quát sao Hỏa, sao Mộc và Mặt Trời tạo thành trận thế tốt lành cho chòm Song Tử. Tất cả ước nguyện của bạn đều thành sự thật, tình cảm thuận nước đẩy thuyền, nên đưa đối phương tới gặp mặt người lớn trong nhà rồi đấy.   Đông thời công việc cũng rất tốt, có nhiều thành tích được lưu ý, khả năng nhận được chức vị mới, công việc mới hoặc có sự thay đổi về môi trường làm việc. Đây là bước tiến đáng kể đối với sự nghiệp của Tử nhi, tận dụng thời cơ, nỗ lực hết mình để những tháng cuối năm là những tháng gặt hái của bạn nhé.
Mách 12 chòm sao bí quyết yêu là cưới, cưới là viên mãn Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở Chỉ điểm cách 12 chòm sao tiêu tiền tiết lộ giàu nghèo
Trình Trình  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ghen tị với 5 chòm sao may mắn trong tết Đoan Ngọ

5 bước bài trí ban thờ đón Tết nhanh - gọn - chuẩn

Sau ngày 23 Ông Công Ông Táo lên chầu trời là các gia đình Việt bắt đầu nhộn nhịp chuẩn bị đón một cái Tết đầm ấm sum vầy. Bài trí bàn thờ gia tiên ngày Tết là
5 bước bài trí ban thờ đón Tết nhanh - gọn - chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

một trong những phong tục đẹp và cần thiết được duy trì.


5 buoc bai tri ban tho don Tet nhanh - gon - chuan hinh anh
 
Bài trí ban thờ ngày Tết không chỉ là hoạt động thường niên, năm mới đón điều mới mà còn chứa đầy giá trị tâm linh, hướng về cội nguồn, tưởng nhớ đến những người thân đã khuất trong gia đình. Truyền thống đầy nhân văn này là bài học cụ thể, nhắc nhở con cháu và các thế hệ sau về lòng biết ơn, lòng hiếu thảo cùng cách thức tôn trọng văn hóa dân tộc.   Các bước cụ thể khi dọn ban thờ đón Tết rất quy củ, có bài bản. ## xin liệt kê giúp bạn đọc dễ dàng thực hiện .   1. 23 tháng Chạp tiễn Ông Công Ông Táo lên trời xong, gia chủ nên bắt tay ngay vào việc dọn dẹp ban thờ đón Tết. Đây là thời gian thần linh trong nhà vắng mặt, tranh thủ dọn dẹp để sau khi thần linh quay lại thấy được vẻ khang trang, rạng rỡ, tươi mới của ban thờ.   2. Việc trước tiên là vệ sinh bát nhang, rút chân hương, hóa chân hương cũ và lau chùi bát nhang sạch sẽ.   3. Dọn dẹp, lau chùi, phủi bụi toàn bộ ban thờ và những đồ vật trang trí, đồ thờ như đỉnh đồng, đèn, hạc, chén nước, đĩa bày hoa quả,… Dùng nước sạch và khăn bông vệ sinh kĩ càng. Đồ thờ bằng gỗ, đồng có thể đánh bóng, làm mới lại. Cuối cùng nấu “ngũ vị hương” từ 5 loại cỏ thơm để tẩy uế một lượt rồi phơi khô.
Nguồn gốc Tết Việt: Người Việt phải hiểu rõ
Tết cổ truyền hay Tết Nguyên Đán thường bắt đầu vào dịp đầu năm mới theo Âm lịch. Đây là dịp lễ quan trọng nhất và lớn nhất trong văn hóa của người Việt Nam.

4. Bày biện lại ban thờ theo thứ tự chính giữa nơi cao nhất là bài vị khắc tên người được thờ, nhưng thông thường người Việt ít thờ bài vị mà chỉ thờ bát hương.
  Bát hương thờ Phật ở chính giữa, cao nhất, bát hương thờ Thổ Công và bát hương thờ tổ tiên cha mẹ đặt hai bên. Nếu bày lư đồng thì lư ở giữa to nhất, lư hai bên kích thước nhỏ hơn và bằng nhau.   Lọ hoa, lọ hương, đế đèn, nến sắp xếp hai bên phải trái cân bằng. Phía trước ban ở chính giữa bày chén nước và đĩa hoa quả. Tất cả tuân theo quy tắc cân bằng Âm – Dương, “tả dương, hữu âm”, “tả nam, hữu nữ”.   5. Hương thắp ngày Tết chọn loại hương trầm, có mùi thơm, có thể sử dụng hương vòng để đốt được lâu. Hoa chọn loại thanh khiết, tươi tắn, mùi thơm thuần nhị, không quá gắt, có thể trưng cành đào, cành mai mang không khí mùa xuân.   Mâm ngũ quả truyền thống của từng vùng miền có khác nhau về các loại quả nhưng đều mang ý nghĩa mong muốn một năm mới an khang, vui vẻ và sung túc hơn. Số 5 tượng trưng cho ngũ hành hòa hợp Kim – Mộc - Thủy – Hỏa – Thổ, cho 5 đức tính đáng quý Nhân – Lễ - Nghĩa – Trí – Tín, rất tốt lành.  
5 buoc bai tri ban tho don Tet nhanh - gon - chuan hinh anh 2
 
Miền Nam trưng “cầu – sung – vừa – đủ - xài” (mãng cầu, sung, dừa, đu đủ, xoài); miền Bắc bày chuối, bưởi mang nghĩa vuông tròn, cam, quýt, quất tươi tốt, con đàn cháu đống, táo, lê hanh thông hạnh phúc,…
  Ban thờ ngày Tết không thể thiếu cặp bánh chưng, thể hiện sự no ấm, đủ đầy, phu thuận thê hòa, gia đình đầm ấm. Ngoài ra bày thêm các loại bánh kẹo, nước ngọt cho phong phú, đẹp mắt.   Tết đến xuân về là lúc con cháu tỏ lòng hiếu thảo và tưởng nhớ tiền nhân. Ban thờ ngày Tết chứa đựng cả tấm lòng và sự thành tâm của những người còn sống. Hãy chuẩn bị thật chu đáo và chân tâm để lòng mình thanh thản.  
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Trình Trình
Xem Clip Nghi thức thờ cúng tổ tiên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 bước bài trí ban thờ đón Tết nhanh - gọn - chuẩn

Cóc 3 chân ngậm tiền: Dùng đúng không lo nghèo khó

Cóc 3 chân ngậm tiền, vật phẩm phong thủy quen thuộc, chỉ đứng sau Tỳ Hưu về tác dụng chiêu tài, hút sự giàu có, thịnh vượng. Tuy nhiên, không phải ai cũng
Cóc 3 chân ngậm tiền: Dùng đúng không lo nghèo khó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Cóc 3 chân ngậm tiền, vật phẩm phong thủy quen thuộc, chỉ đứng sau Tỳ Hưu về tác dụng chiêu tài, hút sự giàu có, thịnh vượng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách bài trí chuẩn phong thủy để biểu tượng này phát huy sức mạnh tối ưu.

  Thiềm thừ hay còn gọi là cóc 3 chân ngậm tiền (ngậm đồng xu) là một trong những vật phẩm phong thủy có tác dụng chiêu tài, mang lại sự may mắn, giàu có, thịnh vượng. Nó chỉ đứng sau Tỳ Hưu về độ phổ biến. Hiện nay rất nhiều người sử dụng tượng cóc ba chân trong nhà, cửa hàng cửa hiệu nhằm mục đích hút tài lộc.  
Coc 3 chan ngam tien Dung dung khong lo ngheo kho hinh anh
 

1. Đặc điểm và truyền thuyết cóc 3 chân ngậm tiền

 

Từ lâu cóc 3 chân ngậm tiền được coi là biểu tượng chiêu tài trong phong thủy. Thông thường tượng này gồm một con cóc ba chân ngồi trên giá tài lộc là một đống tiền, miệng ngậm một đồng xu, hai bên sườn đeo hai xâu tiền cổ.   Trên đầu cóc có hình Lưỡng nghi (hình tròn”, phía bên trong hình tựa như hai con cá quay đầu lại với nhau. Còn phía trên lưng cóc có những nốt sần gọi là chòm sao Đại Hùng.   Truyền thuyết kể rằng, cóc 3 chân vốn là yêu tinh xấu được thu phục, cải tà quy chính và tỏa đi muôn nơi giúp đỡ người nghèo bằng cách nhả tiền cho họ. Vì thế vào những đêm trăng tròn con vật này ở gần nhà ai thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý. Từ đó nó được tôn xưng là con vật quý, biểu tượng vượng tài, sung túc.   Trong truyền thuyết, cóc ngậm tiền được mô tả là có thể "phun ra của cải" và chỉ sống ở những nơi có sự giàu có. Nó rất nhạy cảm với các "mùi" của sự giàu có. "Thực phẩm" chủ yếu của nó bao gồm vàng, bạc, đá quý. Vì thế, ý nghĩa của con cóc trong phong thủy mà dân gian tin rằng nó xuất hiện ở nơi nào thì nơi đó sẽ có nhiều vàng bạc, trở nên giàu có.


Coc 3 chan ngam tien Dung dung khong lo ngheo kho hinh anh
 
 

2. Vị trí đặt cóc 3 chân ngậm tiền chuẩn xác

  Bất cứ một vật phẩm phong thủy nào cũng mang đặc trưng riêng. Vì thế, cách sử dụng và bài trí nó cũng khác nhau. Cách thức đặt cóc phụ thuộc rất nhiều vào thiết kế của nó, có loại cóc 3 chân ngậm tiền, có loại không ngậm tiền. 
 

- Đối với loại con cóc ngậm một đồng xu trong miệng

Vị trí đặt cóc: Nên quay mặt vào bên trong nhà để biểu thị rằng nó "nhổ nước bọt, nhổ tiền bạc" vào nhà.
 
Không nên: Để cóc trong phòng ngủ, nhà bếp hoặc nhà tắm. Để nó quay mặt vào nhà vệ sinh, điều này thể hiện sự ô uế, thiếu tôn trọng vật phẩm phong thủy. Đặt cóc cạnh bể bơi, hồ bơi, ao, vì khi đối diện với nước nó sẽ có nghĩa là "cơ hội kiếm tiền bị trôi đi".
 
Lưu ý: Nếu có thể, buổi sáng trước khi ra khỏi nhà hãy quay mặt con cóc hướng ra ngoài và buổi tối thì quay mặt con cóc hướng vào trong để biểu thị sự tích lũy của cải. Điều này không nhất thiết phải được thực hiện mỗi ngày, có thể làm trong trường hợp bạn nhớ là được.
 

- Đối với loại con cóc không ngậm một đồng xu trong miệng

Tác dụng: Các cóc vàng thiết kế kiểu không ngậm một đồng xu trong miệng giúp xua đuổi tà ma và rắc rối hơn là đem lại sự giàu có.

Nên: Nếu ngôi nhà của bạn đang sống gần khu vực bệnh viện, nghĩa trang, tang lễ có khí âm nặng thì nên đặt một con cóc trong miệng không ngậm đồng xu. Hướng con cóc ngồi nên được đặt ra ngoài.
 
Trong văn phòng, bạn có thể đặt con cóc ở phía trên bên trái bàn làm việc để làm giảm sự ghen tị, ghen ghét (nếu có) từ đồng nghiệp.

Bạn có thể cũng xem thêm bài viết: Hướng dẫn đặt Thiềm Thừ đúng vị trí, thu tài lộc
 

Coc 3 chan ngam tien Dung dung khong lo ngheo kho hinh anh 3
 

3. Sử dụng đúng đồ trang trí có biểu tượng cóc vàng 3 chân

  Biểu tượng cóc vàng có thể là những bức tượng, đồ trang trí như vòng cổ, vòng tay… Dưới là khuyến cáo khi sử dụng vật phẩm phong thủy này.
 
- Đối với vòng cổ hình con cóc vàng, đầu của con cóc tốt nên được hướng lên trên, như vậy là để thu hút sự giàu có.
 
- Đối với vòng đeo tay, đeo nó ở bên tay trái vì theo quan niệm dân gian, sự giàu có đi vào từ bàn tay trái và ra tay phải.
 
- Treo một số đồ trang trí hình cóc vàng trong xe ô tô để tiêu tan năng lượng tiêu cực.
 
- Con cóc rất thích nuốt bảo vật, vì thế có thể đeo đồ trang sức hình con cóc vàng khi đi đến những nơi có rất nhiều của cải, ví dụ như ngân hàng hay cửa hàng đồ trang sức.
 
- Đừng để người ngoài chạm vào bức tượng cóc vàng của bạn. Nếu ai đó vô tình chạm phải thì hãy rửa lại bằng nước sạch và lau khô bằng vải mới. 

 

4. Cách khai quang điểm nhãn cho Thiềm Thừ (cóc 3 chân)


1. Chọn một ngày đẹp, tắm rửa sạch cho Thiềm Thừ.
  2. Lấy nửa thùng nước giếng, lấy tiếp nửa thùng nước mưa.   3. Đổ vào đồ chứa đã chuẩn bị từ trước, đồ chứa đó phải sạch sẽ.   4. Đặt Thiềm Thừ vào nước ngâm 3 ngày 3 đêm.   5. Sau khi lấy ra dùng khăn bông sạch lau khô Thiềm Thừ.   6. Lấy một chút nước chè vẩy vào mắt Thiềm Thừ – đây còn gọi là khai quang điểm nhãn.   7. Thiềm Thừ thông nhân tính, vì thế khi khai quang tốt nhất chỉ có mình ở đó, Thiềm Thừ sau khi khai quang người đầu tiên nó nhìn thấy là bạn, sẽ mãi mãi “phù hộ“ bạn. (vì thế có lúc người khác dùng rất tốt nhưng tặng bạn lại không linh là vì thế).

Có thể bạn quan tâm: Những điều nên và không nên khi bày cóc 3 chân để tài lộc chạy thẳng vào nhà
  Ngọc Diệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cóc 3 chân ngậm tiền: Dùng đúng không lo nghèo khó

Gặp gỡ con giáp yêu xa thách thức khoảng cách địa lý

Con giáp yêu xa thách thức khoảng cách địa lý là những ai?
Gặp gỡ con giáp yêu xa thách thức khoảng cách địa lý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bất chấp mọi khoảng cách địa lý, tình yêu xa của những con giáp này vẫn bền chặt, lúc nào cũng như thuở ban đầu.



Quán quân: Người tuổi Dần sinh vào khoảng thời gian từ 15h đến 17h


Đa phần những người cầm tinh con Hổ mà sinh vào giờ Thân (từ 15h đến 17h) thường có tình yêu xa cách về mặt địa lý.

Gap go nhung con giap co tinh yeu thach thuc khoang cach dia ly hinh anh
 
Hổ là Dần, Dần và Thân đều là Dịch Mã, Thân là Dịch Mã của Dần, Dần cũng là Dịch Mã của Thân. Mà Dịch Mã chủ về dịch chuyển, đi xa nên người tuổi Dần sinh giờ này rất dễ phải yêu xa, gặp mặt thì ít, xa cách thì nhiều.

Dẫu vậy, hai bạn một lòng một dạ hướng về nhau, tình cảm lúc nào cũng như thuở ban đầu, hứa hẹn kết thúc viên mãn.

Á quân: Người tuổi Thân sinh vào khoảng thời gian từ 3h đến 5h

Gap go nhung con giap co tinh yeu thach thuc khoang cach dia ly hinh anh 2
 
Như đã nêu ở trên, Thân và Dần đều là Dịch Mã, luôn chuyển động không ngừng. Người tuổi Thân sinh vào giờ Dần cũng dễ có những trải nghiệm về tình yêu xa cách về không gian địa lý.

“Điểm danh” những nốt ruồi cực duyên trên khuôn mặt
– Chủ nhân của tướng nốt ruồi này có nhân duyên tốt, đi tới đâu cũng có người theo đuổi.
No3. Người tuổi Tỵ sinh vào khoảng thời gian từ 21h đến 23h


Nếu cầm tinh con Rắn mà lại sinh vào giờ Hợi (21h đến 23h), trong đời bạn ít nhất cũng phải trải qua một lần yêu xa đầy thú vị. Bất chấp khoảng cách về địa lý và thời gian, hai bạn vẫn có được những phút giây nhớ thương đến cồn cào, da diết.

Thậm chí, nếu kết hôn, nhiều khả năng hai bạn vẫn thường xuyên phải xa cách do tính chất công việc của một trong hai người. 1 tháng gặp mặt nhau 1 lần là điều khó tránh.

Gap go nhung con giap co tinh yeu thach thuc khoang cach dia ly hinh anh 2
 
No4. Người tuổi Hợi sinh vào khoảng thời gian từ 9h đến 11h


Ai cũng biết Tỵ Hợi tương xung, người tuổi Hợi sinh vào giờ Tỵ (9h đến 11h), dù là nam hay nữ đều dễ trải qua mối tình yêu xa thách thức về địa lý.

Khi mới bắt đầu yêu, hai bạn đã phải thường xuyên xa cách. Cuộc sống sau hôn nhân cũng vậy, kẻ ở người đi, xa xôi cách trở, trong lòng luôn canh cánh nỗi nhớ thương da diết.

Ngoài ra, những người tuổi Dậu sinh giờ Mão, tuổi Mão sinh giờ Dậu, tuổi Thìn sinh giờ Tuất, tuổi Tuất sinh giờ Thìn, tuổi Ngọ sinh giờ Tý, tuổi Tý sinh giờ Ngọ đều là những con giáp yêu xa thách thức mọi khoảng cách về địa lý.

► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

An Nhiên

Xem theeo video: Học cách yêu thương theo lời Phật dạy



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gặp gỡ con giáp yêu xa thách thức khoảng cách địa lý

Quan hệ giữa họ hàng và làng xã như thế nào ?

Phục hồi việc họ là một cách đúng đắn, vô tư, tức là phát huy được thuần phong mỹ tục. Nếu cán bộ cơ sở biết khéo léo vận dụng đường lối, loại trừ được 3 chiều hướng tiêu cực sau đây thì càng có nhiều dòng họ vững mạnh càng có lợi cho phong trào chung:
Quan hệ giữa họ hàng và làng xã như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


  • Ngăn ngừa một số phần tử lợi dụng tình cảm họ hàng thân thuộc để kéo bè, kéo cánh.
  • Phục hồi việc họ, đồng thời nhân đó phục hồi luôn cả những thủ tục, mê tín dị đoan.
  • Dựa vào thế có người nhà, người trong họ có chức có quyền để bóp méo luật pháp, làm ăn sai trái.

Ngoài ra, nếu tổ chức hội hè đình đám không đúng lúc, đúng chỗ gây lãng phí, nhiều thì giờ và tiền của, ảnh hưởng đến công việc, thời vụ sản xuất, thì nên khéo léo hướng dẫn hạn chế mặt tiêu cực.

Họ hàng thành đạt thì làng xã phồn vinh.

Trước Cách Mạng Tháng Tám, bộ máy hương lý có quyền điều hành những công việc về hành chính, pháp lý, trật tự trị an, còn những việc xây dựng nông thôn, chấn hưng phong hoá như làm đường sá, đào giếng, sửa sang đình chùa, hội hè ... hội đồng hào mục muốn huy động công sức, tiền của của dân phải dựa vào các họ, nên mỗi xã, thôn có một Hội đồng tộc biểu bao gồm những người có vai vế trong các họ. Chỉ những vị đó mới có khả năng vận động con cháu trong các họ ra làng xã làm những việc công ích.

Phục hồi việc họ, nếu được hướng dẫn đúng đắn sẽ có lợi nhiều mặt đối với phong trào địa phương:

  • Phục hồi luân lý, đạo đức kỷ cương xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới.
  • Góp phần trong việc giáo dục tư tưởng cha mẹ hiền từ, con trung hiếu, cháu thảo hiền, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan.
  • Vận dụng kinh nghiệm của các họ thời xưa, có đặt binh điền, học điền, tổ chức lễ họ, hội tương tế. Vận động đặt các giải thưởng cho con cháu trong họ học khỏi, lên lớp, lên cấp, hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nêu cao ý thức tôn trọng người già, thương yêu giúp đỡ người cơ nhỡ, ốm đau, tàn tật ...
  • Nếu khéo tổ chức, các họ còn có thể có tủ sách, câu lạc bộ văn hoá ... 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan hệ giữa họ hàng và làng xã như thế nào ?

Những thói quen khiến bạn mất tiền mất của

Trong cuộc sống có rất nhiều điều tưởng chừng vô hại lại có thể đặt bạn vào tình huống cháy túi , đặc biệt là những trường hợp dưới đây.
Những thói quen khiến bạn mất tiền mất của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Phòng khách nhiều cửa

Đây là điểm dễ phá phong thủy nhất, nhiều người muốn phòng khách được thông thoáng nên thường để rất nhiều cửa thông với các phòng, nhưng như vậy sẽ khiến phòng khách không thể hấp thụ khí, khó lưu giữ may mắn tài phú ở lại.

2. Két đối diện với cửa

ket-sat-6269-1412914059.jpg

Trong két chúng ta thường đặt vật có giá trị như: vàng bạc, tiền mặt, trang sức... những vật quý giá như vậy bạn nên đặt ở nơi an toàn chứ không nên đặt ở nơi mở cửa ra là nhìn thấy, như vậy sẽ khiến tiền tài lụi bại, không giữ được của cải.

3. Cửa trước và cửa sau cùng mở

Có một số ngôi nhà xây cửa chính ở cả trước và sau để tiện cho việc ra vào. Điều này cũng được nhưng bạn cần lưu ý là không nên để 2 cửa này cùng mở, nếu không sẽ rơi vào thế phá tài.

4. Vòi nước hướng thẳng cửa ra vào

bep2-7521-1412914059.jpg

Trong phong thủy thì nước tượng trưng cho tài, nếu nhà có vòi nước hưởng thẳng cửa ra vào thì nước sẽ chảy ra phía ngoài cửa, về mặt phong thủy gọi là phá tài.

5. Nhà có nhiều vết nứt

Nếu trên tường phòng ngủ và phòng khách nhà bạn có vết nứt nghĩa là tài vận không tốt, cần phải đặc biệt chú ý. Đây là dấu hiệu tài vận bị hạn chế.

6. Đồ dùng nhà bếp hư hỏng

Trong phong thủy, đồ dùng nhà bếp đại diện cho sự giàu có, nếu bát ăn cơm, nồi niêu... có dấu hiệu hư hỏng thì tốt nhất bạn nên thay nó, bởi sự hỏng hóc đại diện cho sự nghèo túng.

7. Không biết "tôn trọng" đồng tiền

Thiếu tôn trọng tiền có nghĩa thiếu tôn trọng tài vận. Không biết ‘tiếc’ tiền, thì cũng sẽ khó có tài vận tốt. Bình thường các nhà buôn bán không để ý đến những khoản tiền nhỏ, nên đôi khi tiền trên tay hay mất, tiền trên người cũng cạn sạch, nếu không chú ý cách tiêu tiền, cách giữ tiền thì tài vận sẽ bị hạn chế.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thói quen khiến bạn mất tiền mất của

Cách hoá giải phong thuỷ xấu cho phòng vệ sinh

Toilet là một hệ thống công trình phụ quan trọng trong mỗi ngôi nhà và phong thuỷ toilet cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sự nghiệp, tinh thần của gia chủ...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuy nhiên, không phải ai trong chúng ta cũng biết cách “hoá giải” phong thuỷ xấu của toilet cũng như những kiêng kị khi thiết kế, sắp đặt và sử dụng nó. Cùng chuyên mục Nhà đẹp tham khảo những thông tin hữu ích dưới đây nhé!

Vài điều kiêng kị khi thiết kế, sắp đặt và sử dụng toilet

- Theo phong thủy, năng lượng và các cơ hội tốt của gia chủ sẽ vào nhà qua cửa chính. Do đó, cửa toilet không được đối diện với cửa lớn vào nhà. Nếu cửa toilet đối diện với cửa chính, thì sinh khí khi đi vào sẽ xộc thẳng vào nơi âm khí nặng nề. Bạn nên nhớ, hãy kiêng mở cửa phòng vệ sinh thẳng với cửa chính, ngoài ý nghĩa giữ gìn thẩm mỹ, che chắn tầm nhìn, điều này còn liên quan đến trục dẫn truyền khí. Thay vì mở cửa, bạn có thể đặt bình phong hoặc tạo vách ngăn che chắn nếu như không thể xoay chuyển cửa được.

Cửa toilet không được nằm đối diện cửa chính.

- Cửa bếp và toilet phải tránh đối diện nhau. Bởi vì bếp là nơi đun nấu, chế biến đồ ăn thức uống, còn phòng vệ sinh là nơi nuôi dưỡng vi khuẩn và không khí bẩn, nếu cửa đối diện nhau sẽ ảnh hưởng tới vệ sinh, tổn hại sức khỏe.

- Không nên thiết kế phòng vệ sinh ngay trung tâm của ngôi nhà, vì phần trung tâm là nơi trang trọng, đòi hỏi sự cao ráo, sáng sủa, thoáng đãng và trang nghiêm nhất. Nếu đặt phòng vệ sinh tại đây sẽ làm hỏng nội khí, vừa bất lợi cho khu vệ sinh vì rất khó thông thoáng, đồng thời khu vệ sinh cũng gây ảnh hưởng xấu đến toàn bộ ngôi nhà.

- Hiện nay, đa số gia đình làm nhập chung cả ba tiện nghi tắm - lavabo - bàn cầu trong một phòng vì những hạn chế về diện tích và kinh phí. Tuy nhiên, tốt hơn cả là bạn nên tách riêng chúng ra nếu có thể, bằng những cách ngăn chia “cứng” như xây tường, làm vách kính, hoặc “mềm” như dùng rèm che, cửa lùa…

Nên sử dụng vách ngăn để phân chia trong toilet.

- Về lựa chọn màu sắc: Những màu sắc dịu nhẹ sẽ đem lại cảm giác thư giãn, những màu đậm và ấm có thể sử dụng cho phần nền và tường. Hạn chế dùng màu chói lọi hoặc quá tương phản trong khu vệ sinh, bởi vì vì tính thư giãn nhẹ nhàng luôn cần được để ý. Ánh sáng tự nhiên cũng rất quan trọng, bạn có thể thiết kế thêm những chân nến và đèn treo tường để thắp sáng những bức tường và các góc.

Sắc màu dịu nhẹ luôn được ưu tiên hàng đầu.

- Đừng bao giờ để toilet bẩn, ẩm thấp, bạn cần phải vệ sinh không gian này thường xuyên. Hãy dẹp bỏ những thứ gây bề bộn trong phòng tắm như: Giỏ rác đầy ứ, chai lọ hoặc ống kem đánh răng rỗng, đĩa đựng xà bông không cần thiết, mỹ phẩm, sữa tắm hết hạn sử dụng hoặc không bao giờ dùng đến… Tất cả những thứ này đều có thể tích tụ năng lượng xấu, gây hại cho gia chủ!

Luôn giữ toilet luôn sạch sẽ, gọn gàng để tránh tà khí.



- Hệ thống nước phòng tắm phải luôn luôn thông suốt, nếu gặp sự cố thì bạn phải sửa chữa ngay. Tránh tình trạng bồn cầu hay lavabo bị rò rỉ, thất thoát… Điều đó có thể khiến tiền bạc của bạn mất dần bởi nước sinh hoạt cũng chính là nguồn khí trong nhà đấy!

Cách "hoá giải" phong thuỷ xấu của toilet

Theo phong thủy, hướng của toilet trong nhà cũng ảnh hưởng tới vận may của bạn. Dưới đây là những cách chế ngự phong thuỷ xấu của toilet mà chúng tôi muốn bạn tham khảo:

Toilet đặt ở hướng Bắc

Toilet đặt ở khu vực hướng Bắc của ngôi nhà có thể gây ra những mâu thuẫn với sếp và đồng nghiệp tại chỗ làm. Nó còn cản trở con đường thăng tiến trong công việc của bạn. Giải pháp cho trường hợp này là đặt 1 hòn đá lớn trong toilet. Luôn đóng cửa toilet và không được trang trí bằng gạch màu xanh dương hoặc đen.

Toilet đặt ở hướng Nam

Sử dụng đèn mờ bên trong toilet.

Toilet ở khu vực phía Nam của ngôi nhà gây ra những chuyện thị phi. Người sống trong nhà sẽ là nạn nhân của các tin đồn vô căn cứ và của những lời nói xấu có ảnh hưởng đến thanh danh của gia đình. Giải pháp cho vấn đề này là đặt 1 chậu nước và thắp 1 ngọn đèn mờ ở bên trong toilet.

Toilet đặt ở hướng Đông

Toilet ở hướng này sẽ khiến cho những người con trai trong gia đình trở nên khó dạy bảo. Nếu chủ nhân sống trong căn nhà này chưa có con thì cơ hội có con trai sẽ bị triệt tiêu. Sức khỏe của các thành viên trong gia đình cũng bị ảnh hưởng. Giải pháp cho trường hợp này là để đèn sáng trong toilet.

Toilet đặt ở hướng Tây

Toilet ở khu vực phía Tây của ngôi nhà sẽ gây ra những vấn đề về con cái. Nếu bạn chưa có con thì theo phong thủy, vận may về đường con cái sẽ bị ảnh hưởng và cơ hội có con là khó. Giải pháp cho trường hợp này là treo trong toilet 1 bức tranh thuộc hành Thủy như tranh ảnh sông hồ hoặc thác nước.

Toilet đặt ở hướng Tây Nam

Đặt chậu cây hoặc hoa đối với toilet hướng Tây Nam.

Toilet ở khu vực này sẽ ảnh hưởng xấu đến những vấn đề về hôn nhân của con cái trong nhà. Nó cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ vợ chồng. Hãy đặt chậu cây hoặc hoa trong toilet. Không được đặt pha lê hoặc bình gốm sứ ở đây.

Toilet đặt ở hướng Đông Bắc

Toilet đặt ở này sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung của con cái, gây khó khăn cho việc học của chúng. Nên đặt 1 chậu cây trong toilet để chế ngự năng lượng xấu phát sinh. Trang trí toilet bằng gạch có màu xanh lá cây.

Toilet đặt ở hướng Đông Nam

Toilet ở khu vực nói trên của ngôi nhà sẽ gây ra tình trạng thất thoát tài chính, làm ăn trì trệ và lợi nhuận kinh doanh giảm sút. Tài chính trong gia đình luôn luôn túng thiếu. Giải pháp là treo chuông gió hình ngôi chùa gồm 5 thanh hoặc 1 con dao cong bên trong toilet. Trang trí toilet bằng gạch màu trắng.

Toilet đặt ở hướng Tây Bắc

Sử dụng đèn chiếu sáng ít nhất 3 tiếng/ngày...

Toilet ở khu vực Tây Bắc của ngôi nhà sẽ làm tổn hại ảnh hưởng đến chuỗi vận may trong gia đình. Mọi người trong nhà sẽ thấy khó thăng tiến. Giải pháp là lắp những bóng đèn chiếu sáng và mở đèn ít nhất 3 tiếng mỗi ngày để hóa giải những ảnh hưởng xấu trong toilet.

(Theo PLXH)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hoá giải phong thuỷ xấu cho phòng vệ sinh

Đừng làm sai lệch lễ khai quang điểm nhãn của đạo Phật!

Khai quang điểm nhãn trong đạo Phật là một nghi lễ có tính biểu tượng và giá trị sâu sắc, nhưng nhiều người không hiểu rõ.
Đừng làm sai lệch lễ khai quang điểm nhãn của đạo Phật!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khai quang điểm nhãn trong đạo Phật là một nghi lễ có tính biểu tượng và giá trị sâu sắc, nhưng nhiều người không hiểu rõ, lại cho rằng, muốn thờ Thần Phật linh thì phải làm lễ này. Thật sai lầm!


Dung lam sai lech le khai quang diem nhan cua dao Phat! hinh anh
 
Trên thực tế, có nhiều người quan niệm mê tín rằng nếu không làm lễ khai quang, tức là đưa Thần Lực của Phật an ngự vào tôn tượng, thì có những loài ma quỷ sẽ nhập vào đó để hưởng hương khói và sự cúng dường. Hoặc cũng có người cho rằng, nếu không được khai quang điểm nhãn thì tượng thờ sẽ không thiêng, xin gì, cầu gì cũng không được. Đó là những người không có hiểu biết về khai quang điểm nhãn trong đạo Phật.
 
Phật giáo hướng đến tu tâm và thành tâm, tu tập mong vượt thoát khỏi khổ đau và tham luyến, nên chuyện khai quang để tượng Phật có thần lực không cho ma quỷ chiếm phần công quả, hay là để thêm linh nghiệm thì tuyệt đối là không có.
 
Trước hết, cần phải hiểu rõ việc thờ Phật và Bồ tát tại chùa cũng như tại gia là nhằm nhắc nhở mọi người y theo lời dạy của chư Phật, chư Bồ tát tu tập hướng đến giải thoát giác ngộ.
 
Thờ Phật, Bồ tát không phải là để cầu xin ban phước ban lộc, bởi vì đạo Phật quan niệm mọi việc trên đời này đều có nhân có quả, không có chuyện cầu xin, cúng bái mà được. Tạo nghiệp lành thì gặt quả lành, gieo duyên ác ắt gặp lại điều ác. Đó là điều không thể tránh khỏi. Đừng nghĩ rằng cúng bái nhiều, lễ lạt hậu là dù làm gì cũng được, xin gì cũng nên.
 
Mục đích của việc hành trì nghi lễ khai quang điểm nhãn trong đạo Phật trước khi tượng Phật, Bồ tát nào đó được tôn thờ trong chùa cũng như tại nhà là để nhắc nhở mọi người hằng ngày phải luôn luôn hành trì Phật pháp, chùi rửa tâm bất tịnh để đạt được đến quả vị Phật, theo con đường của Phật mà tu tâm dưỡng tính.
 
Đó là việc xuất phát từ chân tâm, ngày ngày đều phải ghi nhớ và thực hiện, chứ không chỉ trong chốc lát. Con đường Phật pháp gian nan, khổ luyện mà nhiều thức tỉnh.
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Theo Phật giáo A Lưới

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng làm sai lệch lễ khai quang điểm nhãn của đạo Phật!

Bí quyết "cưa cẩm" người tuổi Mão

Người tuổi Mão sinh năm 1975,1987... Muốn chinh phục người tuổi Mão, bạn nên kiên nhẫn chờ đợi vì họ thường không giữ được sự ổn định trong tình yêu.
Bí quyết "cưa cẩm" người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mão sinh năm 1975,1987... Muốn chinh phục người tuổi Mão, bạn nên kiên nhẫn chờ đợi vì họ thường không giữ được sự ổn định trong tình yêu.

Trong ngày lễ tình nhân, bạn không cần phải khoe khoang bản thân quá mức, cũng không cần tiêu phí nhiều tiền. 1 món quà nhỏ thể hiện tình yêu là thứ cần thiết. Có thể bố trí không gian lãng mạn, chỉ có 2 người ở bên nhau.

Chinh phục nam giới tuổi Mão

Nam giới tuổi Mão rất thích những cô gái có dáng vẻ xinh đẹp và tươi tắn. Vì vậy, 1 cô gái đáng yêu, phóng khoáng và rộng rãi sẽ là đối tượng thu hút sự chú ý của chàng nhất. Những người phụ nữ không quan tâm nhiều đến trang điểm và vẻ bề ngoài sẽ không bao giờ lọt vào mắt xanh của chàng tuổi Mão.

Chinh phục đuổi nữ giới tuổi Mão

Nếu muốn chinh phục cô gái tuổi Mão, bạn cần thể hiện cho nàng thấy những phẩm chất tốt đẹp của mình. Khi ở trước mặt nàng, tuyệt đối không được có những lời nói lỗ mãng hay cử chỉ thô tục. Hãy để cho nàng thấy được sự nho nhã và cao thượng của bạn. Những cô nàng tuổi này thích tình yêu giàu cảm xúc và hướng thiện. Do đó, nếu bạn yêu nàng thật lòng nhưng lại không thể hiện được mình là người đàn ông đàng hoàng thì cũng rất khó có được trái tim nàng.

(Phong thủy ứng dụng Tình yêu nồng thắm)

 
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết "cưa cẩm" người tuổi Mão

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016. Không chỉ mang đến những câu thoại, phát ngôn "gây sốt" mà Táo Quân 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016. Không chỉ mang đến những câu thoại, phát ngôn “gây sốt” mà Táo Quân 2016 còn vô tình mang đến những câu “danh ngôn” cũng như bài học mới cho khán giả truyền hình.

Chương trình “Gặp nhau cuối năm – Táo Quân 2016” khi lên sóng vào tối 29 Tết đã để lại nhiều ấn tượng cho khán giả truyền hình cũng như tạo nên một “cơn sốt” nhỏ với hàng loạt ác câu nói đình đám. Với nhiều vấn đề nóng được nhắc đến một cách hóm khéo léo, chương trình Táo Quân 2016 đã lập tức gây sốt với nhiều câu thoại, phát ngôn mới.

Những câu nói nghe qua có vẻ nhẹ nhàng, hài hước nhưng lại rất thâm thúy và để lại nhiều ấn tượng cho người xem. Có thể nói, những câu nói này hứa hẹn sẽ là câu nói cửa miệng trong năm 2016 này. Cùng điểm lại những câu nói cực ấn tượng của “Táo Quân 2016” sau đây nhé.

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016

Giàu thì nó gét
Đói rét thì nó khinh
Mà thông minh thì nó tìm cách tiêu diệt

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016
Câu nói được share “chóng mặt” trên facebook của Táo Xã hội (Chí Trung)

Giàu thì nó ghét, đói rét thì nó khinh, mà thông minh thì nó tìm cách tiêu diệt

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016

Táo Xã hội cũng là một trong những Táo được khán giả bình chọn có nhiều câu nói xuất sắc nhất.

Trước mình cần có chỗ đứng, bậy giờ thì cần đứng đúng chỗ đó

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016

Những câu nói “lật mặt” tình hình hiện nay tuy nhẹ nhàng nhưng rất thâm thúy.

Tỉ lệ tham nhũng gưới hạ giới đang giữ ở mức ổn định

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016

Táo Xã hội cùng những câu đối thoại nhẹ nhàng mà nhức nhối.

Nước trong thì không có cá, mà người tốt quá thì không ai chơi

“Cô Đẩu” không kém cạnh với đàn anh về mặt “đanh đá” trong phát ngôn.

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016

Cống rãnh mà đòi sóng sánh với đại dương, máng mương mà đòi tương đương với thủy điện

Ngọc hoàng điềm nhiên phản ánh tình trạng trễ giờ thường xuyên trong đời sống xã hội.

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016

Đúng giờ là chuyện bình thường, có cái gì mà phải khen thưởng

Táo Giáo dục (Vân Dung) “đá xoáy” về vấn nạn con ông cháu cha.

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016

Nó phải là con bố nó thì giọng nó mới đanh thép như thế được!

Câu thắc mắc gây “xoắn não” nhất của Táo Kinh tế và “cô Đẩu”.

Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016

Con gà có trước hay quả trứng có trước, cái đấy mày phải đi hỏi con gà chứ hỏi tao à?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chết cười với những câu nói bất hủ trong Táo Quân 2016

Một năm có bao nhiêu ngày vía Quan Âm?

Ngày vía Quan Âm là một trong những ngày lễ quan trọng của Phật giáo. Nhưng ít người biết rằng một năm không chỉ có 1 ngày vía Quan Âm.
Một năm có bao nhiêu ngày vía Quan Âm?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Mot nam co bao nhieu ngay via Quan Am hinh anh 2
 
Quan Thế Âm Bồ Tát, gọi tắt là Quan Âm trong Phật giáo là một trong bốn vị đại Bộ Tát, có pháp lực mạnh mẽ. 19/2 âm lịch là ngày sinh của Quan Âm, 19/6 âm lịch là ngày Quan Âm xuất gia, 19/9 âm lịch là ngày Quan Âm thành Phật. Cả ba ngày này được gọi chung là ngày vía Quan Âm.   Trong ngày này, những tín đồ Phật giáo và những người tin theo Phật thường tổ chức lễ cúng long trọng, ăn chay, phóng sinh và làm việc thiện để mong Quan Âm bảo hộ bình an, cứu khổ cứu nạn. Theo tâm linh, trong ngày vía Quan Âm nên làm các việc sau:   Hướng dẫn chi tiết nghi thức cúng ngày vía Quan Âm
Ngày 19/2 âm lịch là một trong ba ngày vía Quan Âm. Ngày này, chúng Phật tử khắp nơi tỏ lòng thánh kính dâng lên đức Bồ Tát mong người đại

1. Quan Âm bảo hộ chúng sinh nên muốn trẻ con mau lớn và khỏe mạnh thì làm bùa hộ thân hình Phật Bà Quan Âm đeo bên mình.
  2. Bán con ở cửa Phật hay “bán khoán” là hình thức mà nhiều gia đình áp dụng với mong muốn đứa trẻ được Phật bảo hộ, khỏe mạnh và thuận lợi lớn lên. Trong ngày vía Quan Âm, các bậc cha mẹ có ý định gửi gắm con lên chùa thì nên tiến hành làm lễ.   3. Tổ chức cúng lễ tưởng nhớ và tỏ lòng kính đến Quan Âm Bồ Tát.  
Mot nam co bao nhieu ngay via Quan Am hinh anh 2
 
4. Gia đình hiếm muộn muốn cầu tự thì nên đến cửa Quan Âm vì trong Phật giáo, đây là vị Bồ Tát có tấm lòng đại lượng từ bi, hay giúp đỡ khó khăn và bên bà thường có đồng tử trắng trẻo, xinh xắn theo hầu. Theo tục xưa, người ta thường dâng hoa hồng khi lễ.
 
=> Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một năm có bao nhiêu ngày vía Quan Âm?

Chỉ ra nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới trong 3 nốt nhạc

Xem bói tướng nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới: nếu sở hữu 1 trong những tướng nốt ruồi này, chủ nhân có cuộc sống sung túc về vật chất, viên mãn về tinh thần
Chỉ ra nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới trong 3 nốt nhạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– May mắn cho anh chàng nào được những quý cô sở hữu tướng nốt ruồi phú quý dưới đây "nâng khăn sửa túi", bởi họ có số vượng tài vượng vận.


Những nốt ruồi ngăn không nổi tài lộc ghé thăm 5 nốt ruồi làm thay đổi cuộc đời bạn Có những nốt ruồi này, đàn ông hay phụ nữ đều đào hoa

1. Nốt ruồi trên bụng

 
Chi ra not ruoi phu quy tren mat nu gioi trong 3 not nhac hinh anh
 
Theo quan điểm nhân tướng học, với phụ nữ, bụng đầy đặn càng nhiều phúc khí. Nếu bụng có nốt ruồi, ý chỉ chủ nhân có khẩu phúc, cả đời vượng phu, vượng vận.    Chủ nhân của nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới này là “trợ thủ đắc lực” cho chồng, một tay giúp sự nghiệp của chồng phát đạt. Chất lượng đời sống hôn nhân cũng như vật chất ngày càng đi lên, 3 đời phúc lộc, con cái học hành giỏi giang, có tiền đồ xán lạn. Đoán biết mức độ thành công của chồng qua 6 nốt ruồi trên mặt vợ

2. Nốt ruồi trên đùi

 
Chi ra not ruoi phu quy tren mat nu gioi trong 3 not nhac hinh anh
 
Những nốt ruồi trên cơ thể ảnh hưởng trực tiếp tới tài vận. Nếu đùi trên của phụ nữ có nốt ruồi, báo hiệu đây chính là trụ cột trong gia đình. Người này tính tình hào phóng, sôi động, làm việc tập trung, giỏi giang, đã đề ra mục tiêu gì là phấn đấu cho bằng được, là chỗ dựa tốt cho cả gia đình về tình cảm và vật chất.   Thêm nữa, quý cô này còn có thể giúp tài vận của chồng thêm vượng. Với tính cách kiên định, giỏi quản lý tài chính, họ sẽ “tay hòm chìa khóa” rất tốt cho mọi khoản thu chi lớn nhỏ trong gia đình. Nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới này báo hiệu cuộc sống tốt đẹp cho chủ nhân của nó về sau.   Với họ, kiếm tiền không hề khó khăn. Dù tiền vận phải bôn ba đây đó để lập nghiệp, nhưng mọi nỗ lực đều được đền đáp xứng đáng, tới trung vận, hậu vận hưởng phúc lộc trời bạn, cuộc sống giàu sang, gia đình hài hòa, hôn nhân viên mãn.   

3. Nốt ruồi trên tai

 
Chi ra not ruoi phu quy tren mat nu gioi trong 3 not nhac hinh anh
 
Nhân tướng học coi nốt ruồi ở tai là dấu hiệu của sức khỏe dồi dào, tuổi thọ cao, được nhiều phúc khí bao bọc.    Chủ nhân của tướng nốt ruồi phú quý này có cuộc sống sung túc về vật chất, viên mãn về tinh thần. Hơn thế, cô nàng này còn sở hữu nét đẹp khuôn mặt và hình thể trời phú, đi đâu cũng được mọi người yêu mến, tài vận ngày một vượng phát, cuộc sống muôn phần sinh động.   Không những bản thân vượng tài, vượng lộc mà khi “nâng khăn sửa túi” cho ai đó, người ấy cũng được “thơm lây”. Được làm chồng, làm con của quý cô giàu phúc đức này thực sự là may mắn mà không phải ai cũng có được. Xem thêm: Tiết lộ ý nghĩa nốt ruồi họa phúc trên tai nữ giới
Hoàng Lam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ ra nốt ruồi phú quý trên mặt nữ giới trong 3 nốt nhạc

Xếp hạng con giáp thông minh, trí tuệ nhất - Tử vi - Xem Tử Vi

Xếp hạng con giáp thông minh, trí tuệ nhất, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xếp hạng con giáp thông minh, trí tuệ nhất, tu vi Xếp hạng con giáp thông minh, trí tuệ nhất, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xếp hạng con giáp thông minh, trí tuệ nhất

Bạn có phải là người có chỉ số IQ thuộc nhóm cao nhất?  Bạn có phải là người luôn nhanh trí, toan tính khi xử lý mọi tình huống? Cùng khám phá xem bạn có thuộc top con giáp có thông minh, trí tuệ hơn người không nhé?

Tuổi Tỵ: Đặc điểm lớn nhất của người tuổi Tỵ là có trí tuệ, hơn nữa trí tuệ đó được họ ngụy trang rất khéo. Điều này khiến nhiều người thoạt nhìn thấy họ rất thành thật nhưng thật ra họ đều có những ‘thông minh’ ngầm của mình. Đây chính là con giáp thông minh đứng đầu trong 12 con giáp.

Người tuổi Tỵ là con giáp thông minh đứng đầu trong 12 con giáp

Với chỉ số IQ hơn người, họ luôn sử dụng trí thông minh của mình trong mọi việc và giải quyết công việc giỏi giang hơn người.

Tuổi Thân: Vốn là người thông minh, lanh lợi, giỏi giang, bạn không dễ chấp nhận thiệt thòi.  Bạn sẽ cố gắng hết sức để bảo vệ lợi ích của mình. Những người tuổi Thân với tính tình cởi mở, nhanh nhẹn, nếu như nói là thông minh thì cũng không có gì là quá.

Người tuổi Thân thông minh, lanh lợi

Trừ phi họ chủ động tự nguyện còn không người khác khó có thể chiếm được những gì thuộc về bạn.

Tuổi Ngọ: Với vẻ ngoài luôn phấn chấn, có chút bất kham nhưng tuổi Ngọ có bộ óc vô cùng thông minh và nhạy bén. Những vấn đề phức tạp khó hiểu, người tuổi Ngọ đều hiểu rõ ngọn ngành và giải quyết một cách ổn thỏa.

Người tuổi Ngọ có bộ óc nhạy bén

Nếu bạn có người thân hay bạn bè thân thiết tuổi Ngọ thì đừng lo những khó khăn hay sầu muộn không thể giải quyết được.

Tuổi Sửu: Bình thường tuổi Sửu là người hiền lành, thật thà, giản dị với vẻ bề ngoài có phần chân chất, chậm chạp. Những người tuổi Sửu rất thông minh nhanh nhẹn, ví dụ nói đến vạch kế hoạch cho bản thân, họ rất biết cách vạch ra con đường đi lý tưởng cho mình với đầu óc thông minh và tư duy nhạy bén, vì vậy đừng để ngoại hình của họ lừa gạt.

Người tuổi Sửu mưu lược, tính toán

Nhưng vào những lúc cần thiết tuổi Sửu chính là những người vô cùng thông minh, mưu lược luôn dự tính được kế hoạch và hướng đi trước người khác. Họ chính là nhân tài quân sự đích thực.

Tuổi Tý: Đây chính là những người thông minh trong những người thông minh. Nhưng có điều họ là người hơi mưu mô, tính toán. Những người tuổi Tý rất thông minh, có thể trong chớp mắt đã có thể hiểu được sự việc và giải quyết việc một cách thấu tình đạt lý, lại có thể biết cách đối nhân xử thế. 

Người tuổi Tý mưu mô, nhanh trí

Sở trường của họ là phát triển tốt những việc quen thuộc. Nịnh nọt, luồn cúi giỏi cũng là sở trường của họ. Khi làm việc luôn là người tiên phong trước người khác một bước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng con giáp thông minh, trí tuệ nhất - Tử vi - Xem Tử Vi

Bố trí phong thủy cửa hàng thế nào tốt

Cùng tham khảo một số lưu ý về phong thủy cửa hàng để bày trí cho đúng, cho đẹp, chiêu tài lợi vận, mang thêm may mắn đến nhé.
Bố trí phong thủy cửa hàng thế nào tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm ăn chú ý hoà thuận thì phát tài, làm thế nào để trang trí cửa hàng giúp cho chuyện làm ăn thật náo nhiệt đây?

phong thuy cua hang
 

1. Vị trí cửa hàng

  Khi chọn địa điểm đặt cửa hàng cần phải hết sức thận trọng, xem xét tỉ mỉ, xác định chính xác vị trí. Theo phong thủy, muốn tài nguyên rộng rãi, phúc khí tiến vào thì tốt nhất là vị trí cửa hàng phải ở cát vị, ví dụ như phương Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y. Đồng thời còn phải kết hợp với mệnh của chủ nhân để tìm ra phương vị đẹp nhất, phù hợp nhất.  

2. Cửa lớn cửa hàng

  Vị trí là quan trọng, tiếp theo là tìm phương đặt cửa chính của cửa hàng. Cửa chính có ảnh hưởng cực kì lớn tới phong thủy cửa hàng nên không thể qua loa đại khái. Rất nhiều người vì muốn thu hút khách hàng nên chọn cửa chính hướng ra ngã ba, ngã tư, điều này là cấm kị, mang tới sát khí, vô cùng xấu.   Nếu muốn chọn đặt cửa hàng ở giao lộ để đông khách thì cửa chính phải đặt chếch đi, không nên để đường hướng thẳng vào cửa, như vậy giảm bớt được không ít sát khí. Hơn nữa, cửa chính chiêu tài khai phúc nên hãy bày cạnh cửa chậu cây xanh có ý nghĩa cát tường như cây tiền tài, cây trúc phú quý,… Tham khảo thêm bài viết Trưng cây chiêu tài, công việc nhanh phát  

3. Quầy hàng trong cửa hàng

  Bố trí quầy hàng có ý nghĩa quyết định sự thành bại của cửa hàng bởi thương phẩm chủ yếu bầy bán trên quầy. Quầy hàng hình tròn và hình khuyết có nhiều bất lợi, nên tránh.   Nhiều cửa hàng chọn bày quầy hàng ở lối ra tháng cuốn vì lưu lượng người đông, dễ thu hút nhưng đối với phong thủy lại không hề tốt. Hơn nữa, vị trí này tuy đông người nhưng người di chuyển vội, không mấy chuyên tâm vào việc mua bán, hiệu quả không cao.  

4. Quầy thu ngân của cửa hàng


phong thuy cua hang 1
 
Thu ngân là nơi có ý nghĩa lợi nhuận nên khi bố trí cửa hàng cần phải rất thận trọng đối với khu vực này. Phong thủy cửa hàng nhấn mạnh: “Tụ khí thì tụ Tài, tán khí thì tán tài", vì lẽ đó quầy thu ngân nên đặt ở vị trí tụ tài là tốt nhất. Thông thường, phương vị Bạch Hổ là nơi tụ khí tài khí, nên cân nhắc.    Mặt khác, để tụ khí, tránh tán khí của quầy thu ngân cửa hàng thì không thể bố trí quầy thu ngân không có chỗ dựa, như vậy tài vận phát tiết ra ngoài, không vững vàng ổn định, vô cùng bất lợi.  

5. Bày Thần Tài hoặc vật chiêu tài

  Bày Thần Tài hoặc vật khai vận chiêu tài là thói quen thường xuyên của rất nhiểu chủ cửa hàng. Nhưng bày thế nào cho đúng, cho thỏa đáng thì không phải ai cũng biết. Phong thủy cửa hàng tốt hay xấu có liên quan trực tiếp tới việc bố trí đồ vật phong thủy chuẩn hay không chuẩn.   Thần Tài giúp cửa hàng tụ tài, có văn Thần Tài và Võ Thần Tài, chọn loại nào là tùy ý muốn của chủ nhân đồng thời tham khảo thêm một số gợi ý. Nếu kinh doanh buôn bán thì nên bày Văn Thần Tài, nếu là người dốc sức gây dựng xí nghiệp riêng thì nên bày Võ Thần Tài. Để hiểu rõ hơn xin mời tham khảo bài viết Giới thiệu và phân biệt các vị Thần Tài   Ngoài ra còn có thể chọn một số vật phẩm phong thủy chiêu tài như Tỳ Hưu, Thiềm Thừ, Kỳ Lân, Long Quy, mèo chiêu tài. Lưu ý là chọn loại nào cũng nên tìm hiểu kĩ về tác dụng và cách dùng để áp dụng chính xác.  

6. Cửa hàng nên khớp với bát tự của chủ nhân

 

Mỗi người đều có bát tự riêng, bát tự là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh tới số mệnh, vận trình cát hung của đời người nên kinh doanh cửa hàng nhất định phải hợp bát tự thì mới ăn nên làm ra, có tài có lộc. Hướng cửa, mặt hàng kinh doanh, vị trí kinh doanh đều phải hợp bát tự thì mới là tốt.   Trên đây là một số lưu ý về phong thủy cửa hàng, nhắc nhở mọi người áp dụng thật tốt để chiêu tài tiến lộc, cửa hàng đông khách, sung túc, thịnh vượng. Nếu cửa hàng làm ăn thất bát hãy kiểm tra lại các tiêu chí trên xem có điểm gì chưa ổn thì điều chỉnh lại ngay để thay đổi vận khí nhé.   7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ Muốn buôn may bán đắt, đừng phạm đại kỵ trong phong thủy cửa hàng Phong thủy cửa hàng thời trang ăn lên làm ra
Trần Hồng
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí phong thủy cửa hàng thế nào tốt

Điểm danh 3 con giáp đón tin vui trong tháng 7

Danh sách con giáp đón tin vui trong tháng 7 không thể bỏ lỡ người tuổi Ngọ, người tuổi Sửu và người tuổi Mùi.
Điểm danh 3 con giáp đón tin vui trong tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mọi phương diện trong cuộc sống của 3 con giáp này đều hanh thông phơi phới trong tháng 7, nhất là những ngày đầu tháng. Hãy tận dụng cơ hội hiếm có này để mưu đại sự, ắt thành công.
 


Người tuổi nào không giàu sang thì phú quý trong 3 năm tới? Top 3 con giáp sau một đêm trở thành TỶ PHÚ Xem lịch tránh tháng xấu không nên đi xa cho 12 con giáp
1. Tuổi Ngọ   Danh sách con giáp đón tin vui trong tháng 7 không thể bỏ lỡ người tuổi Ngọ. Sự nỗ lực, phấn đấu hết mình vì công việc, sự nghiệp trong những tháng ngày vừa qua sẽ mang lại “hoa thơm trái ngọt” cho người tuổi Ngọ trong tháng 7 này. Ngoài việc được cấp trên đánh giá cao, bạn còn được nhận phần thưởng xứng đáng với những gì đã cống hiến.  
Diem danh 3 con giap don tin vui trong thang 7 hinh anh 2
 
Thêm nữa, tháng này người tuổi Ngọ được nhiều quý nhân giúp đỡ, các hạng mục đầu tư đều đã sinh lời, tín hiệu vô cùng khả quan, đường tài lộc cũng như quan lộc vô cùng xán lạn. Chỉ cần bạn tự tin tiến lên phía trước, thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra, mục tiêu dù khó khăn nhường nào, bạn vẫn chinh phục dễ dàng.   Vận đào hoa của người tuổi Ngọ cũng khởi sắc mạnh, tình duyên phơi phới, không lo thiếu người bầu bạn, theo đuổi, đời sống tình cảm phong phú vô cùng.   12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Mão Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật? Già và xấu là nỗi ám ảnh kinh hoàng của những con giáp nào?
2. Tuổi Sửu
  Cuối cùng mọi nỗ lực và cố gắng đầy nhiệt huyết của người tuổi Sửu cũng được đền đáp xứng đáng. Bước sang tháng 7, tháng của những thành quả, của sự tuyên dương, của những phần thưởng danh giá, người tuổi Sửu luôn được vinh danh ở mọi lĩnh vực họ tham gia hoạt động.  
Diem danh 3 con giap don tin vui trong thang 7 hinh anh 2
 
Thêm nữa, những ý tưởng sáng tạo mới đồng loạt được con giáp này mạnh dạn đề xuất, khiến ai nấy đều tâm phục khẩu phục. Tính khả thi của nó rất cao, hứa hẹn tiền đồ tươi sáng đang chờ đợi bạn phía trước.   Tài lộc của người tuổi Sửu đang ở độ nở rộ, tiền bạc lúc nào cũng rủng rỉnh. Nhân cơ hội này, bạn có thể hùn vốn đầu tư, hợp tác kinh doanh với người hợp mệnh để cả hai bên cùng có thể đút túi lợi nhuận lớn hơn.    3. Tuổi Mùi  
Diem danh 3 con giap don tin vui trong thang 7 hinh anh 2
 
Tư duy, suy nghĩ của người tuổi Mùi trở nên thông thoáng, tích cực bất ngờ trong tháng 7. Vốn lại sở hữu khả năng tài chính nhạy bén, không khó để con giáp này thu về lợi nhuận đáng ngưỡng mộ trong tháng.   Người làm công ăn lương nhận tin vui tăng lương hoặc thăng chức. Người kinh doanh, buôn bán kiếm lãi suất cao, chi ít thu nhiều, tài chính bừng sáng, nhìn đâu cũng thấy cơ hội kiếm tiền.   Thêm nữa, các mối quan hệ xã giao của người tuổi Mùi được cải thiện và nâng cấp đáng kể. Đi đâu, làm gì cũng có quý nhân sẵn sàng giúp đỡ bạn, công việc không thành công mới là chuyện lạ.   Việt Hoàng
Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám
Nếu chưa tìm được đối tượng ưng ý trong tháng 6, tới tháng 7 này là cơ hội hiếm có của những con giáp dưới đây. Nếu có mặt trong danh sách này, bạn kê cao gối

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 con giáp đón tin vui trong tháng 7

Quy tắc phân tích họ và tên để số hóa –

Cho dù họ và tên của chúng ta có dài dòng thế nào đi nữa thì cũng tuân thủ quy tắc phân tách thống nhất sau để dễ dàng trong quy định số hóa, giúp cho việc dự đoán thông tin được thuận lợi nhanh chóng. Việc tách bạch trong số hóa họ và tên rất quan t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rọng. Nếu chúng ta không thực hiện đúng quy tắc sẽ dẫn đến sai lệch trong số hóa và đương nhiên sẽ sai lầm trong dự báo.

44570857

Quy tắc phân tách họ và lập Họ vận

a. Họ đơn

Họ đơn tức chỉ có một họ (họ cha hay họ mẹ trong họ và tên) vì không ảnh hưởng gì

–   Ta có họ đơn không có đệm họ mà đến tên liền kề.

Ví dụ: Trần Căn, Nguyễn Kiên, Pào Sùng v.v…

Đối với trường hợp này khi thực hiện số hóa ta phải cộng 1. Số “một” ở đây thay cho đệm của họ.

–   Họ đơn có đệm là cách truyền thống hay có thể nói là chuẩn mực. Tức tên họ đến đệm gốc của họ (hoặc một từ đệm nào đó theo ý nguyện của người đặt tên hay người được đặt tên thay đổi theo ý thích).

Ví dụ: Trần Văn Ba, Nguyễn Thế Bảo, Thái Bá Văn. Những chữ Văn, Thế, Bá ở trên được coi là đệm của họ. Đối với trường hợp này, khi thực hiện số hóa họ ta không phải thêm 1 (một)

Với họ tên của nữ giới, theo truyền thống của người Việt Nam chỉ dùng chữ “Thị” sau họ để biểu thị giống. Theo quy tắc số hóa chữ “Thị” ở đây được coi là chữ đệm của họ để tính số biểu lý Họ vận.

Như vậy ta có:

Họ đơn                      Không đệm

Họ đơn                      Có đệm

Ví dụ: Nguyễn Bá + Tên; Cao Thị + Tên

b. Họ kép

Họ kép là dùng cả hai tên họ khi viết họ tên (như đã giải thích). Trong trường hợp họ kép cũng chia ra họ kép không có đệm và họ kép có chữ đệm của họ

Ta có:

Họ kép                                   Không đệm

Ví dụ: Trần Lê + (tên)

Họ kép có đệm

Ví dụ: Trần Lê Bá + tên; Thái Nguyễn Thị + Tên

*     Quy định họ đơn hay họ kép mà không có chữ đệm của họ thì khi số hóa ta phải cộng thêm “một” vào số biểu lý của Họ vận, nghĩa là:

Số lý của

Họ đơn

Họ kép

Không có chữ đệm thì cộng thêm số 1 vào tổng số nét chữ tên họ mà có chữ đệm thì không cộng 1.

Quy tắc phân tách tên

Ngày nay người ta đặt tên cho hậu duệ của mình còn cầu kỳ thêm một chữ phụ trước tên chính. Phần lớn tên có thêm chữ phụ, chỉ thường thấy trong giới nữ. Song, ngày nay cả nam giới cũng thích đặt thêm chữ phụ nữa sau chữ đệm họ.

Ví dụ: Quỳnh Anh (Lê Thị Quỳnh Anh) (Hoàng Bá Đức Minh). Đức Minh; (Phạm Thị Ngọc Lan) Ngọc Lan v.v…

–  Trong thực tế có tên có thêm chữ phụ tên mà không có chữ đệm của họ:

Ví dụ: (Nguyễn Tuấn Anh): Tuấn Anh; (Phạm Bảo Chi): Bảo Chi, hay (Lê Ngọc Lan): Ngọc Lan

Với trường hợp tên còn có chữ phụ ta sẽ phân tách khi số hóa cho số lý tên và sẽ thực hiện thế nào?

Ta phân làm hai loại:

–   Tên có phụ mà họ không có đệm họ thì chữ phụ của tên được coi là chữ đệm của họ.

Ví dụ: Hoàng Tuấn Anh Lê Ngọc Quyết Vũ Hoàng Lan Trần Thương Huyền

Trong thực tế những ví dụ trên được coi là phụ tên, vì khi gọi tên người ta thường gọi “Tuấn Anh”, “Ngọc Quyết” hay “Thương Huyền”… mà ít khi gọi đơn thuần một chữ “Tuấn”, “Quyết”, “Huyền” nhất là khi ở cùng nơi đó có hai người trở lên có cùng tên “Quyết”, “Huyền” v.v…

–   Mặc dù là chữ phụ tên, song khi thực hiện số hóa, ta mặc định chữ phụ tên này là chữ đệm họ và nó được tính vào số lý của “Họ vận” chứ không tính vào số lý của “Tên vận”.

–   Trường hợp mà họ đã có chữ đệm họ rồi thì chữ phụ tên được coi là phần đầu của tên và được tính vào số lý của Tên vận.

Điều này cần được lưu ý để sau này khi tính số lý của “Mệnh vận” (sẽ nói sau ở phần số hóa từng số lý) khỏi sai sót.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quy tắc phân tích họ và tên để số hóa –

12 Quẻ của Đạo Dịch (tiếp theo)

4. Càn dưới Ly trên là quẻ ĐẠI HỮU Kinh Dịch viết : Đại hữu nguyên hanh (Quẻ Đại hữu cả lớn hanh thông). Chu Dịch bản nghĩa giải : Đại hữu là sự "có lớn". Ly ở trên Càn tức lửa ở trên trời, không gì không soi rọi. Lại nữa, hào Sáu Năm là hào âm ở ngôi tôn, được chỗ giữa mà năm hào dương ứng theo nó, nên gọi là "có lớn". Càn mạnh, Ly sáng, ở ngôi tôn mà ứng với trời nên có cơ hanh thông. Người được quẻ này có đức ấy thì rất tốt và hanh thông. Lời Thoán nói rằng : Quẻ Đại hữu chỉ kẻ mềm được ngôi tôn cả giữa mà trên dưới ứng nhau gọi là Đại hữu. Đức cứng mạnh mà văn vẻ sáng láng, ứng nhau với trời mà đi là đíng thời, nên cả lớn hanh thông. Lời Tượng nói rằng : lửa ở trên trời là quẻ Đại hữu. Người quân tử coi đó mà ngăn ngừa kẻ ác, biểu dương người thiện, thuận theo mệnh tốt của trời.
12 Quẻ của Đạo Dịch (tiếp theo)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

5. Càn dưới Khảm trên là quẻ NHU

Kinh dịch viết : Nhu hữu quang, hanh, trinh, cát, lợi thiệp đại xuyên (quẻ Nhu có đức tin sáng lạng hanh thông, chính bền tốt. Lợi sang sông lớn).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Nhu là đợi. Quẻ Càn mạnh, Khảm hiểm, sức mạnh gặp chỗ hiểm mà không vội vàng, tiến để mắc vào chỗ hiểm đó. Ấy là cái nghĩa chờ đợi.

Quẻ này hào Chín Năm là thể Khảm bên trong đã đầy, lại có nhiều tính dương cương trung chính mà ở ngôi Tôn, tức cái tượng "có đức tin được ngôi chính". Khảm là nước ở phía trước, Càn là mạnh kế tới sau, ấy là cái tượng "sắp sang sông lớn mà chưa tiến lên một cách khinh thường".

Thế nên, người được quẻ này, nếu có điều chờ đợi mà tự mình sẵn đức tin thì sẽ sáng láng hanh thông, nếu được chính bền thì tốt và lợi về việc sang sông lớn. Chính bền thì không có gì là không tốt, mà sự sang sông càng quý ở chỗ chờ đợi. Ấy là, không vì lòng ham muốn mau chống mà phạm vào chỗ hiểm nạn.

Lời Thoán nói rằng : Nhu tức là đợi, chỗ hiểm ở trước vậy. Cứng mạnh mà không bị hãm, nghĩa là không thể khốn cùng.

6. Càn trên Khảm dưới là quẻ TỤNG

Kinh Dịch viết : Tụng hữu phu chất dịch, trung cát, chung hung, lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên (Kiện tụng có thật bị lấp, phải sợ, vừa phải : tốt; theo đuổi đến chót : xấu; lợi về sự thấy người lớn, không lợi về sự sang sông lớn)

Chu Dịch bản nghĩa giải : Kiện tụng là tranh biện. Trên Càn dưới Khảm, Càn thì cứng, Khảm thì mềm. Người trên dùng điều cứng để chế kẻ dưới, kẻ dưới dùng sự hiểm để dòm người trên.

Quẻ này, hào Chín Hai giữa đặc mà không có kẻ ứng cùng mình nên thêm lo. Vả lại, theo quái biến, nó từ quẻ Độn mà hại, tức kẻ cứng đến ở hào Hai mà nhắm vào giữa thể dưới, có sự thật bị lấp che, biết sợ mà hợp với lẽ vừa phải. Hào chín trên quá cứng ở cuối sự kiện, có tượng theo đuổi việc đến cùng. Hào Chín Năm cứng mạnh, trung chính ở giữa ngôi tôn, có tượng người lớn, lấy tư cách dương cương cỡi lên chỗ hiểm, ấy là sự đầy đặc xéo vào chỗ hãm, có tượng không lợi về sự sang sông lớn. Thế nên, người được quẻ này chắc có sự tranh tụng và tùy theo thế của mình ăn ở mà biến thành lành hay dữ.

Lời Thoán nói rằng : Quẻ Tụng trên cứng dưới hiểm, hiểm mà mạnh là quẻ Tụng.

Lời Tượng nói rằng : Trời với nước đi trái nhai là quẻ Tụng, người quân tử coi đó mà dấy việc mưu tính lúc đầu.

7. Khôn trên Khảm dưới là quẻ SƯ

Kinh Dịch viết : Sư trinh trượng nhân cát, vô cữu. (Quân chinh, bậc trượng nhân tốt, không lỗi).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Sư là quần chúng, dưới Khảm trên Khôn. Khảm hiểm mà Khôn thuận. Khảm là nước, Khôn là đất, thời xưa ngụ hình ở nông, che cái rất hiểm ở chỗ lớn thuận, dấu cái không lường trong chỗ rất tĩnh.

Trong quẻ, chỉ hào Chín Hai là hào dương ở giữa quẻ dưới là tượng làm tướng. Trên dưới năm hào âm đều phải thuận ma theo, là tượng làm quân binh. Hào Chín Hai lấy tư cách dương cương ở dưới làm việc. Hào Sáu Năm là hạng mềm yếu ở trên mà dùng người, tức cái tượng vua sai tướng ra quân, nên quẻ này gọi là sư. Cái đạo dùng quân, lợi về đường chính đáng, nên dùng người lão thành mới tốt mà không có lỗi. Đó là lời răn người được quẻ này.

Lời Thoán nói rằng : Sư là nhiều người, trinh là chính, khiến được nhiều người chính đính, thì có thể làm nên nghiệp vương bá.

Lời Tượng nói rằng : Trong đất có nước là quẻ Sư. Người quân tử xem đó mà dung dân, nuôi chúng.

8. Khôn dưới Khảm trên là quẻ TỊ

Kinh Dịch viết : Tị cát nguyên phệ nguyên, vĩnh, trinh, vô cữu. Bất minh phương lai, hậu phu hung (Liền nhau tốt, trung nguyên việc bói, khởi đầu lớn, lâu dài, chính bền, không lỗi. Chẳng an mới lại, sau trễ tượng phu, hung).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Tị là gần nhau liền nhau. Hào Chín Năm lấy dương cương ở giữa quẻ trên mà được chỗ chính. Năm hào âm ở trên và dưới đều gần lại mà cái tượng một người võ về muôn nước, bốn bể trông lên một người.

Người được quẻ này sẽ được người thân theo bám mình. Nếu có đức cả lành, dài lâu, chính bền thì mới để cho người khác theo về mà không có lỗi. Còn người chưa gần có điều không ổn mà sắp sửa theo về thì người này giao kết chặt chẽ, còn kẻ kia đi lại đã muộn khiến có sự hung. Những ai muốn gần với người thì nên lấy đó mà tính ngược lại.

Lời Thoán nói rằng : Tỵ là tốt, tị là giáo lại. Người dưới thuận theo, truy nguyên việc bói, đầu cả, lâu dài, chính bền, không lỗi, vì cứng ở giữa, không an mới lại, trên dưới ứng nhau, sau trượng phu, hung vì đạo cùng.

Lời Tượng nói rằng : Trên đất có nước là quẻ Tị. Đấng Tiên Vương coi đó mà dựng nước, thân cận chư hầu.

9. Khôn dưới Ly trên là quẻ TẤN

Kinh Dịch viết : Tấn, Khang hầu dung tích mã phồn tứ, trú nhật tam tiếp (quẻ tấn, tước hầu yên dùng cho ngựa giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp)

Chu Dịch bản nghĩa giải : Tấn là tiến lên, tước hầu yên là tước làm an được nước. Ngựa cho giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp nối, nghĩa là chịu nhiều ơn lớn, được thân mật kính lễ một cách rõ ràng.

Quẻ này trên Ly dưới Khôn, có tượng mặt trời mọc trên đất. Bốn hào xuôi thuận bám vào nơi cả sáng sủa, du từ quẻ Quan biến lại, thành hào Sáu Bốn mềm yếu mà tiến lên cho tới hào Năm.

Người được quẻ này có ba điều ấy thì cũng có sự yên ấy.

Lời Thoán nói rằng : Tấn là tiến. Sáng soi trên đất mà bám vào nơi sáng lớn, mềm tiến mà đi lên. Cho nên, tước hầu yên dùng cho ngựa giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp nối.

Lời tượng nói rằng : Lửa ở trên đất là quẻ Tấn, người quân tử coi đó mà tự hành động cho rõ đức sáng của mình.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 Quẻ của Đạo Dịch (tiếp theo)

Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 10/10 tới ngày 14/10)

Ngày sinh khác nhau thì tính cách khác nhau, vận trình cũng khác nhau do ý nghĩa ngày sinh không giống nhau. Giải mã ý nghĩa ngày sinh từ ngày 10/10 tới 14/10
Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 10/10 tới ngày 14/10)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Ngày sinh khác nhau thì tính cách khác nhau, vận trình cũng khác nhau do ý nghĩa của các ngày sinh không giống nhau. Giải mã ý nghĩa ngày sinh từ ngày 10/10 tới 14/10.


► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia ngay sinh Tu ngay 1010 toi ngay 1410 hinh anh
 

Ngày 10 tháng 10

  Ý nghĩa ngày sinh của người sinh vào ngày 10 tháng 10 là nhiệt tình, tính tình rộng rãi, có khả năng khuấy động đám đông, khả năng giao tiếp tốt, chuyện tình duyên cũng rất tốt, nhạy bén với mọi tình huống bất ngờ xảy ra trong cuộc sống, dễ dàng gặt hái thành công. Tuy nhiên người này lại có dã tâm và khá hiếu thắng.   Ưu điểm: Có khả năng tổ chức, có năng lực quản lý, nhất là về phương diện quản lý tài sản, quan hệ xã giao tốt.   Khuyết điểm: Thường tự cho mình là trung tâm, hay tự mãn, lòng hiếu thắng quá mạnh.  

Ngày 11 tháng 10

  Ý nghĩa ngày sinh 11/10: Những người may mắn sinh ra vào ngày 11 tháng 10 thì có vẻ ngoài thanh lịch, tao nhã, có sức lôi cuốn, quyến rũ. Họ cũng sở hữu trí tưởng tượng khá phong phú, cá tính kiên cường, là người sống tình cảm. Không chỉ thế, những người này đều có mối quan hệ khá tốt với người khác, khi hợp tác kinh doanh cùng người khác chắc chắn sẽ đạt được những thành công to lớn.   Ưu điểm: Nhân duyên tốt, giàu lòng thông cảm, bao dung với lỗi lầm của người khác.   Khuyết điểm: Dễ trở nên cao ngạo và tự mãn, ham hư vinh phú quý.  

Ngày 12 tháng 10

  Thông minh, có năng lực, nổi bật trước đám đông là những ưu điểm dễ nhận thấy của những người sinh vào ngày 12 tháng 10. Họ có năng lực lôi kéo đám đông và họ luôn đề ra cho mình những yêu cầu khắt khe, tuy nhiên họ cũng đủ khả năng để thực hiện được những yêu cầu đó. Ý nghĩa ngày sinh 12/10 chính là sự thông minh, cầu toàn.   Ưu điểm: Độc lập, mạnh mẽ và hào phóng, mối quan hệ xã hội rất tốt.   Khuyết điểm: Thường cho mình là trung tâm, thường hay khoe khoang bản thân mà không để ý tới cảm nhận của người khác.  

Ngày 13 tháng 10

  Tính cách của những người sinh vào ngày 13 tháng 10 khá kiên cường, có khát khao thành công cực độ. Những người này cũng có tác phong mạnh mẽ, có sức ảnh hưởng và sức lôi cuốn lớn. Họ theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ nên bất kể là việc gì cũng kiên trì theo đuổi tới cùng.   Ưu điểm: Thông minh sáng dạ, quả cảm, nhiều ý tưởng sáng tạo.   Khuyết điểm: Tính tình khá lập dị, đôi khi trở mặt rất nhanh khiến người khác thường không thể hiểu được.  

Ngày 14 tháng 10

  Những người có sinh nhật  là ngày 14 tháng 10 thì thông minh, cơ trí, có tố chất nghệ thuật. Họ theo đuổi một cuộc sống cân bằng, vui vẻ, mọi việc cứ  diễn ra bình lặng nhưng họ cũng là người khá chi tiết đó.   Ưu điểm: Điềm tĩnh, làm việc đâu vào đấy, tôn trọng quy củ.   Khuyết điểm: Cẩn thận quá mức nên đôi khi tự tạo áp lực, tự tạo cảm giác ngột ngạt cho chính bản thân mình, những người này cũng không dám mạo hiểm.

Lichngaytot.com Thế nào là mệnh cục hình khắc cha mẹ? Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm Xem tử vi quý nhân vận theo ngày sinh siêu chuẩn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 10/10 tới ngày 14/10)

Thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay

Tình yêu đã mất, thông minh tự nhiên tụt xuống còn con số 0, cùng xem thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất là khi nào nhé.
Thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu đã mất, thông minh tự nhiên tụt xuống còn con số 0, bao nhiêu tổn thương, bao nhiêu đau đớn vẫn như con thiêu thân lao đầu vào lửa. Thậm chí dù bị coi thường cũng chẳng may may lùi bước, đặc biệt là với những cô nàng đa sầu đa cảm, yếu đuối từ nội tâm. Cùng xem thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất là khi nào nhé.

Thoi diem 12 chom sao nu dau kho nhat khi chia tay hinh anh
 

Bạch Dương: chìm trong bóng tối 

  Khi rơi vào lưới tình, Bạch Dương dường như quên mất đi chí tiến thủ nhất quán, cả ngày chìm đắm trong cảm xúc bi thương, thậm chí còn dùng rượu giải sầu nhưng “nâng chén tiêu sầu càng sầu thêm”. Một khi đêm tối ập đến Dương Dương sẽ bọc mình trong nỗi đau tột cùng, mặc cho bóng tối nuốt trọn mình, mặc cho hồi ức tàn phá.   Lúc này, những kỉ niệm như thước phim quay chậm, từ từ hiển hiện trong đầu Bạch Dương, biết rõ mối tình đã mất, không thể quay trở lại nhưng vẫn không nhịn được nghĩ về nó khiến vết thương càng ngày càng lớn.
Xem thêm bài viết Những chòm sao nữ thực tế khiến đàn ông phát cuồng
 

Kim Ngưu: chờ đợi hết yêu

 

Từ trước đến nay Kim Ngưu là chòm sao chung thuỷ, làm việc gì cũng rất chú tâm nhất là trong chuyện tình cảm. Cộng với tính cách bướng bỉnh khiến cho cô nàng không thể chấp nhận rằng mối tình của mình đã dễ dàng chấm dứt như vậy. Ngay sau khi lời chia tay nói ra, cô ấy sẽ cuống cuồng tìm cách theo dõi đối phương.   Không màng tới bản thân, không quan tâm danh dự, Ngưu chan cứ liên tiếp gửi tin nhắn mong người ấy hồi đáp, nhát gan và thấp kém như vậy khiến cô ấy đánh mất chính mình. Thật ra, không phải Kim Ngưu không thể sống thiếu ai đó mà cô ấy chỉ muốn hết lòng hết dạ vì tình yêu cho tới giây phút cuối cùng.  

Song Tử: cam tâm làm người bình thường

  Khi 12 chòm sao nữ đau khổ nhất thì Song Tử là chòm sao khá bình tĩnh và tỏ thái độ tương đối bình thản. Nhưng phải là người thực sự hiểu mới rõ họ đau khổ, tuyệt vọng tới mức nào. Vốn là người luôn tràn đầy tự tin, lúc nào cũng đầy mê hoặc như cô gái ấy mà cũng có lúc cúi đầu, cam tâm tình nguyện làm một người bình thường chỉ để đối phương vui lòng.   Bao nhiêu hào quang, bao nhiêu hấp dẫn đều chẳng còn, chỉ còn lại một cô gái nhỏ sẵn sàng xuống bếp nấu cơm, sẵn sàng lẽo đẽo theo sau dẫu chẳng được đối phương chú ý. Cô nàng Song Tử bị vứt bỏ, dù trả giá thế nào cũng không hối hận, có lúc vì tình yêu mà thay đổi cả con người.  

Cự Giải: khóc khi nhớ về chuyện cũ

  Cự Giải nhìn qua cứng rắn, có thể bỏ qua hết thảy những tổn thương mà đứng lên bước tiếp nhưng trong sâu thẳm tâm hồn vẫn là người cực kì nhạy cảm, để chữa lành vết thương lòng sẽ mất khoảng thời gian lâu dài. Trước mặt mọi người lúc nào cũng tươi cười nhưng khi chỉ có một mình sẽ lặng lẽ khóc thầm.   Những kí ức lướt qua khi xem lại ảnh cũ, khi vô tình đi qua một con đường, vô tình tới một quá quen, vô tình nghe một bài hát có thể khiến Cự Giải khóc mãi không thôi. Phải thấy cô ấy những lúc như vậy mới biết tình yêu khiến người ta đau lòng tới mức nào.
Xem thêm bài viết Đừng dại mà đùa giỡn tình cảm của 4 chòm sao nữ ghê gớm
 

Sư Tử: bỏ qua tình yêu chân thành


Thoi diem 12 chom sao nu dau kho nhat khi chia tay hinh anh
 
Là chòm sao cao ngạo, Sư Tử thường đặt bản thân ở vị trí quá cao nên không thể bỏ qua sĩ diện, chỉ muốn người khác quỳ dưới chân mình. Có lúc rõ ràng biết bản thân làm sai nhưng vẫn miễn cưỡng mạnh miệng nói chia tay, hi vọng người ấy sẽ nhường nhịn, sẽ làm lành.    Nhưng tình yêu chân thành vụt quá, nỗi đau này không nói nên lời, ngoài mặt tỏ ra phóng khoáng mà đêm về thao thức khó ngủ, vô cùng hối hận. Vì mặt mũi mà kiên quyết không nói lời xin lỗi, vì mặt mũi mà tuột mất hạnh phúc, nhiều năm sau vẫn là nỗi tiếc nuối vô hạn.  

Xử Nữ: tự trách bản thân

  Chòm sao này thích ẩn giấu tâm tư, sau khi thất tình người khác không thấy cô ấy có điểm nào khác biệt nhưng thực chất nội tâm như nước sôi lửa bỏng từ lâu rồi. Chỉ là Xử Nữ âm thầm tự kiểm điểm lỗi lầm của mình, lúc trước đã ác miệng thế nào, đã khắt khe ra sao để đến nông nỗi chia tay.   Số lần tự trách mỗi ngày mỗi lúc một nhiều, mỗi lúc một gay gắt bởi trong lòng vẫn còn người đó, vẫn còn đoạn tình cảm đó, căn bản là không thể nào buông xuống được. Vì thế mà nặng nề, đau lòng, buồn phiền rất lâu.  

Thiên Bình: ôm hi vọng xa vời


 
Khi 12 chòm sao nữ đau khổ nhất họ thường cố gắng che giấu và âm thầm buồn một mình nhưng riêng cô nàng Thiên Bình thì hoàn toàn khác. Họ nhắc tới người yêu cũ mỗi ngày, thậm chí là mỗi giờ, thường xuyên kể lể những kỉ niệm trong quá khứ khiến bạn bè đều cảm thấy vô cùng phiền phức.    Cảm tưởng như trong lòng Bình nhi, người ấy chưa bao giờ là người cũ, chuyện ấy chưa bao giờ là chuyện cũ. Cố trốn tránh hiện thực, nuôi hi vọng xa vời rằng ngày mai hai người sẽ lại quay về bên nhau, sẽ lại ngọt ngào yêu thương.  

Hổ Cáp: ghen ghét dữ dội

  Thái độ của Hổ Cáp rất cực đoan, họ quan niệm không phải yêu tức là hận, không thể chia tay rồi vẫn làm bạn bè được. Sau khi chia tay mà đối phương đã tìm thấy người mới thì cô nàng sẽ cố tình phá hoại, xen vào để mối quan hệ đó chuyển biến xấu, phải đường ai nấy đi mới cam lòng.   Có lẽ vì trong lòng không quên được quá khứ, còn nuôi hi vọng sẽ có ngày tái hợp nên mới ghen ghét dữ dội như thế. Nhưng làm vậy đôi bên cùng bị tổn thương, tình nghĩa chẳng còn chút nào mà bản thân thì trăm ngàn đau khổ, liệu có đáng không.
Xem thêm bài viết Chòm sao nữ Hổ Cáp - độc dược của đàn ông
 

Nhân Mã: mượn danh bạn bè không rời đi

  Lúc nào cũng tỏ ra hào hiệp, phóng khoáng nhưng chung quy Nhân Mã vẫn chỉ là một cô gái nhỏ mà thôi. Vừa chia tay thì cô ấy cũng nỗ lực quên đi tất cả nhưng mãi vẫn không quên được thì sẽ che giấu tâm tình, chấp nhận ở bên người ấy dưới danh nghĩa bạn bè.   Cảm giác cùng người con trai mình yêu mến thảo luận xem cô này có xinh không, cô kia có đáng yêu không, làm thế nào để tán đổ cô này cô kia hẳn không dễ chịu gì. Nhưng Nhân Mã chỉ muốn bên người ấy, chấp nhận hết những đau buồn, chấp nhận hết những dẳn vặt, tự mình ôm mộng.   

Ma Kết: bán mạng vì công việc


Thoi diem 12 chom sao nu dau kho nhat khi chia tay hinh anh
 
Ma Kết thực sự rất khó yêu một người nên đã yêu ai là muốn gắn bó với người đó cả đời, trầm mặc mà kiên định. Khi tình yêu tan vỡ, nỗi đau này sâu sắc hơn bất kì ai. Trước mặt mọi người một câu cũng không nhắc tới, trái lại càng khiến người xung quanh cảm thấy lo lắng.   Ma Kết sẽ điên cuồng lao đầu vào công việc, liều mạng làm cho tới khi tê liệt cảm giác đau khổ. Thậm chí còn suy kiệt đổ bệnh, hành hạ bản thân thế cũng chỉ để quên đi một người. Không chống đỡ nổi hiện thực, không thể nào đón tiếp tương lai, chỉ còn cách mượn việc giải sầu.  

Bảo Bình: tiếp tục giấc mơ của hai người

  Bảo Bình là cô gái độc lập tự chủ, dù trong lòng tiếc nuối đến đâu cũng không cố bám lấy người ấy. Chỉ là một mình đi tới những nơi hai người từng hứa sẽ đi, một mình đi ăn những món hai người hẹn sẽ ăn, một mình làm những việc mà khi còn yêu nhau hai người định làm.    Một người hoàn thành giấc mơ của hai người, nhiều lần ôn lại những kỉ niệm cũ, vừa ngọt ngào vừa đau khổ. Những việc làm ấy giúp Bảo Bình hạnh phúc nhưng cũng là mũi dao đâm vào tim cô gái bé nhỏ chưa quên được quá khứ.

Xem thêm bài viết 3 cô nàng hoàng đạo khiến đàn ông hồn điên phách đảo
 

Song Ngư: bỏ tôn nghiêm để giữ tình yêu

  Khi 12 chòm sao nữ đau khổ nhất cũng không ai mất lý trí bằng Song Ngư, họ không thể tin rằng người mình yêu sẽ rời xa mãi mãi. Làm sao mà từ yêu thương tha thiết thành người dưng qua đường, làm sao mà quên được biết bao điều ngọt ngào hạnh phúc đã có cùng nhau.   Vì thế họ sử dụng mọi biện pháp để níu kéo, bày ra đủ trò để chứng minh tình yêu vẫn còn tồn tại giữa hai người, kể cả làm những điều rất mất mặt, rất khờ dại. Chấp nhất đánh mất tôn nghiêm nhưng người đó cũng chẳng mảy may đoái hoài, còn gì đau đớn tuyệt vọng hơn. 
4 chòm sao nữ ghê gớm, đánh ghen còn cay hơn ớt Lý do 3 chòm sao nữ đào hoa thích được đàn ông tán tỉnh? Những chòm sao nữ nhõng nhẽo, trở mặt như trở bàn tay
  Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Thìn

CANH-THÌN 14 TUỔI: (Sinh từ 5/2/2000 đến 23/1/2001) Mệnh: Bạch Lạp Kim (Vàng trong nếntrắng)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM:  Cung Ly sao Thái-Dương, hạn Tán-Tận:  Mẫu người sáng trí thông minh, lao động trí óc, thường có kế hoạch riêng, thích lưu lạc giang hồ, tự lập và hành sự độc đoán. Tình cảm phức tạp nên tiền vận lao đao chìm nổi. Hôn nhân cách trở khó khăn. Lấy vợ không hạp tuổi thì chia ly đổ vỡ. Phải chăng vì “Canh cô Mồ qủa” mà số cô đơn, xa cha mẹ, không gần anh chị em? Tuy nhiên nhờ đi xa, tha hương lập nghiệp lại thành công. Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng, trắng. Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại bây giờ không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, sẽ phải ân hận suốt đời. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ tốt nghiệp 4 năm đại học cũng có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

“ Tuổi trẻ ai ai cũng học hành

Mai sau rạng rỡ bước công danh

Siêng năng cần mẫn lo đèn sách

Chữ hiếu đền ơn đấng sinh thành”

 

NỮ: Cung Càn sao Thổ-Tú, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người thông minh, tâm đức tu dưỡng hiền lương, đôi khi trở thành rường cột của gia đình. Số cô đơn cách biệt người thân, có khi xa cha mẹ, không gần anh chị em; phải chăng tại“Canh cô Mồ qủa”? Tiền vận trước 30 vất vả gian nan. Lấy chồng không hạp tuổi thì tình nghĩa phu thê tan hợp bất thường. Ly hương dễ phát đạt giàu sang. Hạp màu vàng, trắng, kỵ màu đỏ.

Ở đời có ba điều đáng trách: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại bây giờ không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không chịu học hành, phải ân hận suốt đời. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ tốt nghiệp 4 năm đại học thôi, cũng có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

“Cơm cha áo mẹ công thầy

Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo

Tương lai sung sướng ấm no

Yêu cuồng sống vội, hẹn hò không nên”

MẬU-THÌN  26  TUỔI: ( Sinh từ 17/2/1988 đến  5/2/1989)

Mệnh: Đại-Lâm-Mộc ( Cây trong rừng lớn).

NAM:  Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Mẫu người thông minh, khí khái, cương trực, tự tin có kế hoạch, ứng phó và giải quyết được những khó khăn. Các bạn sanh tháng 2, 9, 10 thường  lập gia đình trễ. Nếu bạn là con út trong gia đình, dễ gặp nghịch cảnh như gần mẹ xa cha, gần cha xa mẹ, hay sớm bị mồ côi. Vậy  giờ nào việc ấy. Hãy tận dụng những gì mình đang có trong tay để thăng hoa cuộc sống. Đây là thời gian phải dồn tất cả sức lực vào học vấn để tự mình mở rộng cánh cửa tương lai. “Tận nhân lực tri thiên mệnh”. Nghĩa là phải làm hết sức mình rồi Trời mới giúp. Nếu nghĩ rằng tương lai được xây dựng bằng hiện tại, thì mỗi một giây phút cố gắng bây giờ là một viên gạch xây dựng lâu đài sự nghiệp rạng rỡ cho tương lai. Xây nhà hay làm ăn nên chọn hướng Nam hay chánh Đông. Cưới vợ hạp với tuổi Bính-Tí (1996), Đinh-Sửu (1997), Tân-Mùi (1991) và Canh-Ngọ (1990).

“Khí khái cương trực thông minh

Cây trong rừng lớn một mình đứng cao

Siêng năng học tập giồi trau

Hôm nay khó nhọc ngày sau thành tài”

Năm nay bạn nào đi thi sẽ đậu, tốt nghiệp ra trường sẽ kiếm được việc làm như ý. Bạn nào làm công chức sẽ được lên chức lên lương. Bạn nào kinh doanh thương mại, sẽ phát đạt thành công tài lộc thịnh vượng. Nếu muốn thay đổi chỗ ở chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại cũng thực hiện được. Tuy nhiên bạn nào làm việc nhiều bằng computer sẽ dễ bị đau mắt.

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Mẫu người thông minh, có tài năng nhưng tình cảm khô khan. Mặc dù nhanh nhẹn, cơ trí và thẳng thắng, cương quyết, nhưng tiền vận bôn ba, không gặp thời. Hậu vận kiên tâm nhẫn nhục, hiếu thảo, thích triết, thích đạo lý, tạo nhiều thiện nghiệp và có tâm hồn hướng thượng. Người sinh tháng 1, 2, 6, 10 hưởng nhiều phước đức. Nếu bạn là con út trong gia đình, dễ gặp nghịch cảnh như gần cha xa mẹ, gần mẹ xa cha, hay sớm bị mồ côi. Vậy giờ nào việc ấy. Hãy tận dụng những gì mình đang có trong tay để thăng hoa cuộc sống. Đây là thời gian phải dồn mọi nỗ lực vào việc học để tự mình mở rộng cánh cửa tương lai.“Tận nhân lực tri thiên mệnh”. Nghĩa là phải làm hết sức mình trước, sau mới nói tới số trời. Nếu tương lai được xây dựng bằng hiện tại, thì mỗi một giây phút cố gắng bây giờ là xây một viên gạch cho lâu đài sự nghiệp tương lai. Lấy chồng hợp với những tuổi At-Mão (1975), Qúi-Hợi ( 1983), Tân-Dậu ( 1981), Đinh-Mão (1987), Ất-Sửu (1985) và Mậu-Ngọ (1978). Lấy chồng bất luận năm nào, nên chọn ngày giờ cưới hỏi trong tháng 4, và 10 âm lịch là tốt nhất. Làm ăn thương mại, chọn hướng chánh Nam hay chánh Đông.

“Nữ nhi trí tuệ thông minh

Tâm hồn hướng thượng tánh linh hơn người

Học hành đến chốn đến nơi

Tương lai hạnh phúc sáng ngời chẳng sai”

Năm nay cử mặc đồ trắng và hay đau ốm lặt vặt hao tài trong tháng 5. Tuy nhiên, bạn nào đi thi sẽ đậu; ra trường kiếm được việc làm như  ý. Bạn nào làm công chức sẽ được lên chức lên lương. Nếu muốn chuyển trường, thay đổi chỗ ở hay chỗ làm việc đều gặp hoàn cảnh thuận lợi. Nếu muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con năm Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.

BÍNH-THÌN 38 TUỔI (Sinh từ 31/1/1976 đến 17/2/1977).

Mệnh: Sa Trung Thổ (Đất lẫn trong cát).

NAM:  Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người hào phóng, năng động sôi nổi, thích mạo hiễm rày đó mai đây, kết giao bằng hữu. Những người ly hương thường học hành đỗ đạt, giàu sang. Nếu không ly hương, tiền vận rất gian nan. Nếu bạn là con út trong gia đình, cha mẹ có thể phải ly tán cách biệt: Gần mẹ xa cha, gần cha xa mẹ. Nên chọn vợ trong những tuổi Đinh-Tị (1977), Mậu-Ngọ (1978), Quý-Hợi (1983) và Đinh-Mão (1987). Tối kỵ tuổi Canh-Thân (1980) và Tân-Dậu (1981). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“Mẫu người năng động nổi trôi

Rày đây mai đó cuộc đời ly hương

Tình trường ai cũng vấn vương

Cũng nên tính toán con đường hôn nhân.”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử” kỵ xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8 trong gia đình có người ốm đau, bệnh hoạn hay tang chế bà con. Nếu phải thay đổi chỗ ở, hay chỗ làm việc, cứ xuôi theo tự nhiên, sau cùng mọi việc sẽ được hài hòa. Tuy nhiên, hạn chế đi xa xuất ngoại sẽ chịu nhiều hao tán vô ích. Nếu phải lái xe đi xa, nên bảo trì xe cộ kỹ lưỡng mới khỏi bị nằm đường.

NỮ: Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người có chí khí biết tính toán và lãnh đạo. Tính tình rộng rãi, nhân từ, hiếu thảo thủy chung, có đức hạnh. Nhưng nếu bạn là con út trong gia đình thì cha mẹ ly tán hoặc có thể bị mồ côi. Đám cưới, đám hỏi nên tổ chức trong tháng 4, hay10 âm lịch là tốt nhất, bất luận  năm nào. Người tri kỷ tri âm dễ tìm thấy trong các tuổi Bính-Thìn (1976), Đinh-Tị (1977), Tân-Hợi (1971), Ất-Tị (1965), Mậu-Thân (1968), Quý-Sửu (1973) và Tân-Dậu (1981). Tối kỵ tuổi Bính-Ngọ (1966) và Nhâm-Tí (1972). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.

“ Mẫu người hiếu thảo thủy chung

Giữ gìn hạnh đức công dung vẹn toàn

Hôn nhân tình đẹp sắc son

Gặp người tri kỷ chẳng còn khổ đau”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử” không tốt cho công việc xây cất nhà cửa, hay cơ sở kinh doanh. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm, phải cẩn thận lời nói để tránh ngộ nhận, tạo ra miệng tiếng rầy rà. Phải cẩn thận khi lái xe. Trước khi lái đi xa, phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, tránh nằm đường. Nếu muốn sinh con út, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con năm Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.

GIÁP-THÌN 50 TUỔI:  (Sinh từ 13/2/1964 đến 1/2/1965).

Mệnh: Phú-Đăng-Hỏa (Lửa ngọn đèn).

NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương hạn Tán Tận: Mẫu người lương thiện, có chí lớn, có tài lãnh đạo, khéo léo về giao tế, biết thuật dụng người. Thiếu niên tân khổ, nhưng nhờ sức chịu đựng, tự tin và nhẫn nại phi thường nên chung cuộc cũng thành sự nghiệp hơn người. Qúy ông sinh tháng 2, 3, 9 thường hay trắc trở tình duyên.  Lấy vợ hạp tuổi cũng giống như mua bảo hiểm: gặp nghịch cảnh, có thể chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ giữ được sắc son, khỏi phải thay chồng đổi vợ. Đó là các tuổi Nhâm-Tí (1972), Kỷ-Dậu (1969), Canh-Tuất (1970) và Canh-Tí (1960). Tối kỵ Giáp-Dần (1974) và Ất-Mão (1975). Làm ăn và nhà cửa hợp với hướng Đông và Bắc.

“Thiếu niên tân khổ chuyện thường

Nhẫn hòa chịu đựng can trường tiến lên

Làm ăn phát đạt, ơn trên

Giàu sang phú qúi vững bền trăm năm”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử” không nên xây cất nhà cửa, hay cơ sở thương mại. Mọi việc làm ăn đều nằm trong chiều hướng tiến lên thuận lợi. Nhờ đó, tình trạng tài chánh được cải thiện khả quan. Tốt nhất là mùa Hè và mùa Đông. Tuy nhiên, hay bị trục trặc, rắc rối về xe cộ. Do đó, hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại để tránh phiền phức.

NỮ: Cung Càn, sao Thổ-Tú hạn Huỳnh-Tuyền: Số người rất thông minh, chịu rèn luyện để ứng phó được nghịch cảnh. Nữ nhân mà nam tướng và nam tánh. Can đảm quyết liệt, dứt khoát. Đại kỵ màu đen, hạp màu đỏ. Hạnh phúc chỉ cảm nhận trong trái tim, nhưng lại do bàn tay và khối óc tạo thành. Lấy chồng hạp tuổi cũng là một yếu tố thuận lợi cho sự bền vững của hôn nhân. Các tuổi ấy là Ất-Tị (1965), Đinh-Dậu (1957), Tân-Mão (1951), Tân-Sửu (1961), Đinh-Mùi (1967) và Quý-Tỵ (1953). Kỵ tuổi Nhâm-Dần (1962) và Bính-Ngọ (1966). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

“Nữ nhân nam tính Trời sanh

Can đảm quyết liệt tranh giành lợi danh

Hạnh phúc đôi lứa mong manh

Bàn tay khối óc tạo thành tương lai”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử” không nên xây cất nhà cửa hay cơ sở kinh doanh. Công việc làm ăn cứ theo đường xưa lối cũ, không nên khuếch trương mở mang, tránh tình trạng lớn thuyền lớn sóng, tiếng có miếng không. Tháng 4, tháng 8 trong gia đình có người bệnh hoạn ốm đau, hay tang chế bà con. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại để khỏi khó khăn về tài chánh. Trước khi lái xe đi xa, phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, phòng bị nằm đường.

NHÂM-THÌN  62 TUỔI: (Sinh từ 27/1/1952 đến 13/2/1953).

Mệnh: Trường Lưu Thủy (Nước chảy thành dòng lớn).

NAM: Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương:“Nam Nhâm nữ  Quý”, tuổi Nhâm có cách hơn người đó là thông minh hùng biện, thích lãnh đạo chỉ huy, mưu đồ đại sự và có tinh thần trách nhiệm. Trước khó khăn không lùi bước, cố gắng tiến lên. Ly hương giàu sang phú quí. Hướng nhà cửa và kinh doanh ưu tiên là chánh Nam và chánh Đông. Tuy nhiên phương hướng chỉ đóng góp 20% cho sự thành bại mà thôi. Còn 80% do khí mạch đất đai, lối cấu trúc, môi trường... nói chung là phong thủy, địa lý. Lấy vợ không hợp tuổi có thể nhiều phen thay đổi. Nếu hiền nội nhằm tuổi Mậu-Tuất (1958), Kỷ-Hợi (1959), Canh-Tuất (1970) và Tân-Hợi (1971), thì sau lưng một người đàn ông thành công quả đã có một người đàn bà vĩ đại.

“Nam Nhâm, nữ Quý số trời

Tài trai lãnh đạo hợp thời chỉ huy

Tinh thần trách nhiệm gắng ghi

Giàu sang phú quí nam nhi hưởng đời.

Năm nay  bàn tay Kim Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất, chỉnh trang nhà cửa hay cơ sở thương mãi, có thể thực hiện được. Muốn thay đổi việc làm, chỗ ở hay đi xa xuất ngoại sẽ gặp hoàn cảnh thuận lợi. Qúy ông làm công chức sẽ được thăng quan tấn chức. Qúy ông kinh doanh thương mãi cũng thành công, tài chánh vững vàng. Gia đình có hỉ sự như thêm cháu nội ngoại. Tuy nhiên, qúy ông dùng nhiều về computer, hay bị đau mắt.

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Nữ nhân mà nam tánh, vừa làm mẹ vừa làm cha và là rường cột của gia đình. Sẵn sàng đứng đầu sóng ngọn gió, phản ứng nhanh nhẹn, đối đầu với phong ba bão táp, cố gắng không ngừng để vươn lên. Dù trong lúc thất thế ngậm đắng nuốt cay, hay khi vinh quang rực rỡ, luôn là người sống không thẹn với lòng. Đừng sợ phải nhìn lại quá khứ đau thương, đó chẳng qua là do duyên nghiệp đẩy đưa ta vào chỗ đoạn trường. Đã sang sông đừng tiếc con thuyền, hãy tiến về phía trước với những hứa hẹn đón mời. Tình đầu bao giờ cũng đẹp, nhưng tình cuối mới là tình bất diệt. Qúy bà sinh mùa Thu, Đông luôn luôn sung túc vững bền. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Đông và chánh Nam. Nếu phu quân nhằm tuổi Ất-Mùi (1955), Ất-Dậu (1945), hay Tân-Mão (1951) thì đường chồng con mới khỏi trắc trở phần nào.

“Nữ nhân nam tánh lạ thường

Gia đình quán xuyến cột rường vững tin

Phong ba chèo chống một mình

Vượt qua cay đắng, quang vinh sáng ngời”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất, chỉnh trang nhà cửa, cơ sở kinh doanh, có thể thực hiện được. Nếu muốn thay đổi việc làm, chỗ ở hay đi xa xuất ngoại sẽ được như ý. Qúy bà làm công vụ sẽ được thăng quan tấn chức. Qúy bà kinh doanh thương mãi, rất thành công về tài chánh. Gia đình có hỉ sự như có cháu nội, ngoại…

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Thìn

Giải mã giấc mơ thấy chân

Đôi chân giúp con người đứng vững, giúp con người có khả năng di chuyển vị trí. Một đôi chân khỏe bao giờ cũng tốt hơn một đôi chân thiếu vững vàng. Trong giấc
Giải mã giấc mơ thấy chân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mơ cũng vậy, sức mạnh của đôi chân cảnh báo khả năng chèo lái trong cuộc sống của bạn.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tu tin voi doi chan hinh anh
Ảnh minh họa
 
Bạn nằm mơ thấy một đôi chân khỏe mạnh, điều này ám chỉ rằng bạn đã khôi phục dự tự tin để đứng lên và kiểm soát lần nữa. Ngoài ra, nó còn ám chỉ cho sự tiến bộ và khả năng chèo lái cuộc sống của bạn.

Nằm mơ thấy đôi chân của mình không vững vàng, có thể bạn cảm thấy dễ bị xúc động.
 
Thấy chân của người khác trong mơ, biểu thị cho sự ngưỡng mộ của bạn đối với người ấy.
 
Mơ thấy đôi chân bạn bị thương hoặc què, ám chỉ cuộc sống của bạn đang bị thiếu cân bằng. Có thể bạn không có khả năng hoặc chưa sẵn sàng đứng lên vì bản thân. Có lẽ bạn thiếu can đảm và từ chối việc tạo ra chỗ đứng. 
 
Mơ thấy 1 trong 2 chân bạn ngắn hơn chân người khác, ám chỉ rằng có sự chưa thăng bằng nào đó trong cuộc sống của bạn. Bạn đang đánh giá tầm quan trọng và sức nặng của điều gì đó, nhưng lại phớt lờ những khía cạnh quan trọng khác của bản thân.
 
Mơ thấy bạn có 3 chân hoặc hơn nữa, ám chỉ rằng bạn đang đảm nhận quá nhiều việc hơn khả năng kiểm soát của bạn. Đáng tiếc là bạn sẽ nhận ra rằng chúng không khả thi và mất nhiều thời gian.
 
Thấy bắp chân của bạn trong mơ, biểu tượng cho sự chuyển động và khả năng thay đổi hoàn  cảnh của bạn. 
 
Mơ thấy bạn đang chăm chú nhìn bắp chân của mình, thì xin chúc mừng, bạn sắp gặp được người mình yêu, tuy nhiên có thể người đó khá nghèo và phải phụ thuộc vào bạn.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy chân

Kiêng kỵ vào cửa thấy cầu thang –

Hiện tượng: Vào cửa ngay tức thì nhìn thấy cầu thang, khí dương trạch lọt thẳng ra ngoài, dễ làm cho khí trường trong phòng không ổn định, có ảnh hưởng bất lợi đối với học hành và công việc của người trong nhà. Phương pháp hóa giải: Có thể đặt một tấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vào cửa ngay tức thì nhìn thấy cầu thang, khí dương trạch lọt thẳng ra ngoài, dễ làm cho khí trường trong phòng không ổn định, có ảnh hưởng bất lợi đối với học hành và công việc của người trong nhà.

634283798084687500

Phương pháp hóa giải: Có thể đặt một tấm đệm ngay chân cầu thang, phía dưới tấm đệm đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để cản trở khí lọt ra ngoài. Đương nhiên nếu có thể đặt một bức bình phong khòng trong suốt ngán giữa cửa và cầu thang thi càng tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa thấy cầu thang –

Người có mệnh Lục Bạch Vũ Khúc tinh thích hợp làm nghề gì? –

Lục Bạch tinh đại diện cho sự quyết đoán và sức sống mạnh mẽ, nghề thích hợp là nhân viên công vụ, pháp luật, chính trị, cảnh vệ, bảo an, thiên văn, nghiên cứu hàng không vũ trụ, hạt nhân, nguyên tử, phóng xạ, vi tính, dầu khí, khoáng sản, đá quý, s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ở giao dịch chứng khoán, ngành bảo hiểm, vận động viên, sở thú, võ thuật, cố vấn…

p8

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có mệnh Lục Bạch Vũ Khúc tinh thích hợp làm nghề gì? –

90% gia đình Việt phạm phải điều cấm kỵ phong thủy khi đặt những thứ này trong phòng ngủ của mình

Đây là một cấm kị trong phong thủy nhưng hầu hết 90% gia đình Việt đều mắc phải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo nhiều gương trong phòng ngủ Có thể treo gương là một cách giúp đánh lừa thị giác, nhằm giúp căn phòng trông có vẻ rộng rãi hơn nhưng theo phong thủy thì đây là cách đặt cực kì sai lầm, nhất là đặt trong phòng ngủ. Lí giải cho việc này, các nhà phong thủy học chỉ ra như sau: gương là nơi tạo ra các chuyển động trong trong căn phòng, điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến giấc ngủ gia chủ.

phong-ngu-1
(Ảnh: Internet)
Chúng khiến bạn bồn chồn, bứt rứt trong người đặc biệt là khi gương được đặt đối diện với giường ngủ, điều này càng tồi tệ hơn. Bạn dễ dàng suy diễn có vật đang theo dõi mình từ chính những chuyển động phản ánh hình thể của bạn qua gương, từ đó gây tâm lí hoảng sợ. Bạn có thể đặt gương trong phòng ngủ, nhưng tốt hơn cả là nên dùng 1 mảnh vải để che nó lại vào ban đêm trước khi đi ngủ nhé.

Để TV trong phòng ngủ
phong-ngu-2
(Ảnh: Internet)
Tivi có khả năng phóng điện tích ion trong đêm làm bạn dễ giật mình khi ngủ. Vì vậy, tốt hơn cả bạn chỉ nên đặt tivi trong phòng khách hoặc phòng giải trí, nếu phải đặt tivi trong phòng ngủ thì tốt hơn nên rút hết điện tivi vào ban đêm để hưởng trọn một giấc ngủ êm ái hơn bạn nha.

Để đồ dưới gầm giường
phong-ngu-3
(Ảnh: Wikihow)

Để đồ dưới gầm giường sẽ làm cản trở năng lượng, ngăn sự lưu thông của không khí. Vậy để cân bằng năng lượng phòng khi ngủ thì bạn nên hạn chế tối đa việc cất nhiều đồ dưới gầm giường.

Để giày lung tung trước cửa và hành lang

Giày dép nên được đặt ngăn nắp trên kệ, không nên vứt giày lung tung ở cửa hay hành lang vì nó sẽ khiến cản trở năng lượng tốt vào nhà do mùi ô uế từ đống giày kia. Vì vậy, muốn rước tài vận, may mắn vào nhà thì hãy sắp xếp cửa ra vào ngăn nắp bằng việc để gọn giày dép bạn nhé.

Không trồng cây hoặc nuôi vật nuôi trong nhà Cây cối tạo ra bầu không khí trong lành, mát mẻ, vật cưng sẽ giúp tạo các nguồn năng lượng tích cực yêu thương. Nếu bạn không có cả hai thứ này trong nhà thì chia buồn cùng bạn, bạn đã đánh rơi cách cải thiện phong thủy tốt đẹp cho gia đình mình rồi.
(Tổng hợp)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 90% gia đình Việt phạm phải điều cấm kỵ phong thủy khi đặt những thứ này trong phòng ngủ của mình

Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Trong phong thủy nhà ở có hai hình thức là tụ khí và tán khí. Đây là sự tương tác vật lý của các dạng vật chất, môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới cuộc sống
Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở có hai hình thức là tụ khí và tán khí. Đây là sự tương tác vật lý của các dạng vật chất, môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới cuộc sống con người. Nhận biết nhà tụ khí sẽ giúp bạn đưa ra quyết định tốt nhất khi muốn mua nhà.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Chon nha tu khi, gia dinh tran nang luong hinh anh
 
Khí ở đây chính là năng lượng được sinh ra do tương tác giữa con người với đồ vật và môi trường xung quanh. Khí trong nhà bao gồm có khí âm và khí dương. Khí dương được sinh ra do những tương tác giữa con người với đồ vật, ví dụ như sắp xếp nội thất, luân chuyển trong nhà; còn khí âm chính là cấu trúc và thiết kế ngôi nhà mà sinh nên.
 
Trong phong thủy, tụ khí là hiện tượng những dòng khí, dòng năng lượng tập trung tại một vị trí, một khoảng không gian nhất định. Thông thường, nhà tụ khí tốt cho các gia chủ. 
 
Đặc điểm nhận biết nhà tụ khí dễ thấy nhất là được bao bọc xung quanh, tuy nhiên, việc tập trung nhiều hay ít năng lượng lại phụ thuộc vào vị trí của ngôi nhà đó so với môi trường xung quanh và phụ thuộc vào chính cấu trúc bên trong ngôi nhà có tạo điều kiện để các dòng năng lượng tốt được lưu giữ ở đây hay không.
 
Tuy nhiên, nếu nhà tụ khí nhưng lại là khí xấu  hoặc tụ khí quá lâu mà không thoát thì lại sinh ra những hiệu ứng không tốt lành. Những ngôi nhà ẩm thấp, không khí ngột ngạt cũng không hề tốt cho các thành viên trong gia đình vì tụ khí quá lâu dài.
 
Bên cạnh đó, con người sống cần nhiều năng lượng dương, năng lượng tốt để có thể phát triển được thuận lợi hơn. Nếu ngôi nhà tụ nhiều khí dương, năng lượng tốt thì cuộc sống của những người trong căn nhà trở nên tốt đẹp hơn, cuộc sống không chịu nhiều áp lực, tỉnh táo trong suy nghĩ, tư duy từ đó dẫn đến hiệu quả công việc của họ trở nên tốt hơn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Lưu ý trồng cây cảnh sân vườn hợp phong thủy

Việc trồng cây xanh sẽ giúp sân nhà bạn luôn xanh mát và tràn ngập sức sống. Thêm một vài lưu ý trồng cây theo khoa học phong thủy sẽ giúp bạn tìm được những
Lưu ý trồng cây cảnh sân vườn hợp  phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

loại cây phù hợp cho gia đình.

Nếu sân sân nhà có kích thước nhỏ và trung bình, việc trồng cây lớn để lấy bóng râm thì trong nhà sẽ dễ gặp vận suy.

Cây trong sân nhà quá lớn đến mức che hết căn nhà thì nên hạ đi, bởi việc che lấp sẽ khiến nhà không hấp thụ đủ năng lượng, và làm gia vận cũng dần suy yếu. Có người thích trồng cây lớn ở hai mặt của cổng sân, gọi nó là cây bảo hộ, trong khoa học phong thủy học gọi là “hàng cây đứng chầu”.
 Trong trường hợp này cũng không tốt, nó sẽ khiến cho những người sống trong nhà khó phát triển toàn diện…

Mot vai luu y trong cay canh san vuon hop  phong thuy  hinh anh
Không nên trồng cây lớn nếu sân vườn nhỏ

Gia đình bình thường không nên trồng liễu trong sân hoặc trước cổng. Theo khoa học phong thủy, trồng liễu dễ gây ra vấn đề phức tạp trong tình cảm, nên gia đình không nên trồng cây này.

Trồng trúc sẽ mang đến may mắn cho bạn, nhưng phải chú ý nếu rễ cây mọc ăn dưới ngôi nhà thì cát thành hung, vì sức đất bị phá hoại. Tốt nhất khi trồng trúc nên bao phần rễ trong chiếc hộp lớn để nó mọc tập trung bên trong.

Có thể trồng một vài cây tùng ở hướng Nam, vì đây cũng là hướng tốt. Tuy nhiên, ở hướng Nam không nên trồng cây quá lớn nếu không sẽ che lấp ánh sáng mặt trời ở hướng này. Nếu cây tùng cao hơn nóc nhà sẽ làm cho ánh sáng mặt trời không chiếu được vào nhà, tướng cát thành hung.

Ở phần giữa sân có thể trồng một vài loại hoa nhỏ nhiều màu, như vậy sẽ giúp người sống trong nhà luôn có cảm giác mát mẻ và thoải mái.

Ngoài ra phải chú ý sân nhà của người bình thường không được trồng các loại cây leo, những cây quá thấp và có hình dạng kỳ quái, vì như vậy với gia đình bình thường là tướng hung.

Theo Archi  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý trồng cây cảnh sân vườn hợp phong thủy

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd