Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem bói lông mày trên khuôn mặt

Xem tướng lông mày nghĩa là quan sát lông mày trên khuôn mặt độ đậm, nhạt, rậm, thưa, dài ngắn, vểnh lên hay cụp xuống, từ đó có thể nhận xét về tài vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bảo thọ quan hay còn gọi là lông mày, có thể xem tướng lông mày mà đoán được tướng người có tốt lành hay không, có hành phúc và được hưởng cuộc sống tốt đẹp hay không.

Xem bói người có lông mày đen dày, trông không cân xứng với mặt, chủ vất vả cả đời. 

Trong Ngũ tổng quy có nói: Lông mày rậm đen, tóc thô dày cuộc sống sẽ không thuận lợi.

Trong Vạn kim tướng nói: Nam là dương, người con trai mà có lông mày tựa mày hổ cả đời vất vả. Vậy lông mày như thế nào gọi là lông mày hổ? Lông mày đen dày đậm tức là lông mày hổ. Người mà có lông mày hổ, cả đời chẳng gặp nhiều chuyện vui vẻ. Từ 26 đến 35 tuổi vận số không tốt, chủ vất vả.

Lông mày tựa hình trạng của chim nhạn bay trên bầu trời là tướng tốt lành

Trong Quảng giám tập có nói: Lông mày tượng trưng cho vua, mắt tượng trưng cho bề tôi. Lông mày thanh tú mà dài hơn so với mắt, hình trạng của lông mày tựa như hình trạng của chim nhạn bay trên tròi là tướng tốt lành. Người có lông mày ngắn hơn so với mắt khó có anh em. Nếu có nhiều anh em, hầu hết cũng vất vả chẳng cậy nhờ được.

Trong Vạn kim tướng có nói: Người có lông mày dài hơn so với mắt sẽ có 5 - 6 anh em; lông mày dài hơn so với mắt, ;ại có hình trạng tựa như cầm chổi quét, người đó có 8 - 9 anh em. Người có lông mày và mắt dài bằng nhau, chỉ có 1 đến 2 anh em. Người có lông mày ngắn hơn so vối mắt, không có anh em, còn nếu có 1 đến 2 anh em thì cũng không phải là anh em ruột thịt. Từ 26 đến 35 tuổi về cơ bản có khoảng 4 - 5 năm vận số không tốt.

Xem bói người có xương mày nổi cao không nên kết giao

Lăng cốt nổi cao tức là người có xương nơi lông mày nối cao lớn và lộ rõ ra, cử chỉ thô lỗ, làm việc máy móc, chỉ biết hướng vể phía trước mà không biết tùy cơ ứng biến nên lùi về sau. Họ chỉ biết giữ mà không biết mất, chỉ biết thành công mà không biết đến thất bại. Kiêu ngạo, tự cao, tự đắc, rõ ràng biết việc không thể thành công nhưng vẫn theo đuổi một cách mù quáng, tính tình nóng vội, có tâm sát phạt. Người như thế không thế kết giao.

Người có lông mày tựa trăng đầu tháng, cả đời hạnh phúc

Trong Quảng giám tập có chép: Lông mày được xem là vua của mắt, mầm của túi mật, vẻ ngoài của mặt. Lông mày thanh tú tức là tựa như vầng trăng khuyết, người như thế, đầu óc thông minh, có trí tuệ, có tài năng văn học, rất phú quý, địa vị hiển hách, cả đời giàu có. Từ năm 26 tuổi đến trung niên, công danh hiển hách.

Quách Lâm Tông nói: Người có lông mày tựa như trăng khuyết, danh vang thiên hạ. Hứa Phụ nói rằng: Người có lông mày cong tựa hình trăng khuvết, chẳng phải lo chuyện cơm áo, cả đời chẳng nghèo khổ.

Trong Thái thanh thần giám cho rằng: Người có lông mày cong cong, học thức cao siêu.

Giữa 2 mày rộng thoáng, cà đời hưởng phúc

Giữa 2 lông mày là Ấn đường, cũng được gọi là cung Quan lộc, cung Tướng mạo, cung Phúc đức, cung Tử khí. Trên mặt người, Ấn đường có mối quan hệ rất mật thiết với chuyện họa phúc của đời người. Người mà giữa 2 lông mày rộng thoáng, chia ra hai bên nhập vào tóc mai, cả đời hưỏng phúc, là người quý hiển. Năm 26 tuổi mới bắt đầu vận số, đến thời kỳ trung niên mới có thế có được công danh.

Có một vị chân nhân là Vệ Lâm từng nói: Lông mày được tượng trưng bởi hai sao La hầu và Kế đô, mày rộng là tướng tốt. Mày nhập vào cung Tử khí là tướng xấu. Ngoài ra, 2 lông mày không được gần sát nhau.

Trần Đồ Nam từng nói rằng: Người mà có lông mày dựng thẳng, lòng lang hiểm độc

Người có lông mày dựng đứng có tâm thích sát phạt.

Trong Đại thống phú có chép: Người có lông mày dựng thẩng đứng, tính tình vội vàng, thần thái hung mãnh, thích tranh đấu với người khác, có sát khí, làm việc vô nguyên tắc. Lại nói: Người có lông mày dựng thẳng đứng thường là người lòng lang hiểm độc.

Xem bói lông mày giao nhau ở Ấn đường, cả đời bôn ba

2 lông mày tại vị trí của Ấn đường có sự giao hòa với nhau, tức là mọc lấn vào vị trí Ân đường. Vì Ân đường được gọi là cung Quan lộc nên người mà lông mày không mọc lấn vào Ấn đường sẽ được làm quan, lại có cuộc sống an nhàn. Người mà có lông mày giao nhau, chẳng có được quan lộc, ngược lại còn phải bôn ba vất vả kiếm sống. Ấn đường cũng được gọi là cung Mệnh, lông mày được gọi là sao La, Kế, cho nên người mà có sao La, Kế nhập vào cung mệnh, cùng không được hưởng quan lộc.

Xem bói lông mày dài sát mắt, tai họa không ngừng

Trong Quảng giám tập có nói: Lông mày là hai sao La hầu, Kế đô, tượng trưng cho mặt trăng và mặt trời của mắt. Lông mày sát mắt, tức là lông mày và mắt có sự tương liên, như thế là biểu hiện của 2 sao La hầu, Kế đô xâm phạm vào Thái âm và Thái dương. Mà Thái âm, Thái dương là sự hòa hợp của mặt trăng và mặt trời, là chủ của thân. Cho nên người có tướng này, từ 26 đến 29 tuổi vận thế không tốt; 37, 38, 39 tuổi cũng không thuận lợi. Tình hình như thế, nếu có sao Nguyệt bột chiếu rộng, Nhật, Nguyệt rõ ràng thì tai họa có thể giảm đi.

Trong lông mày có nốt ruồi, tốt xấu chẳng rõ

Trong tướng thuật, 2 lông mày có thể quản vận hạn của 4 năm. Trong đó, lông mày trái quản vận hạn 2 năm từ năm 26 đến năm 27 tuổi, còn lông mày phải quản vận hạn 2 năm từ 28 đến nảm 29 tuổi. Trong lông mày có nốt ruồi hoặc có đường vân, điềm tốt xấu trong đó có thể chia thành mấy loại sau đây:

  • Người mà trong lông mày có nốt ruồi đen, khi còn nhỏ phòng gặp tai họa liên quan đến sông nước.
  • Người mà đầu mày có nốt ruồi, tính cách thường cương nghị. Nếu phía trên lông mày có nốt ruồi, tất sẽ được làm quan mà trở thành quý nhân. Trong lông mày mà có đường vân hình chữ “nguyên”  hoặc chữ “thập” , người đó có phúc lại có tài. Trong lông mày mà có đường vân hình chữ “thổ”, hoặc có đường vân hình cánh chim, hình cá tất sẽ làm tới hàng đại tướng, công khanh.
  • Người mà có khí sắc trên lông mày bỗng chuyển sang trắng tất gặp họa. Người mà phía trên lông mày bỗng chuyến sang màu hồng, trong vòng ít ngày tới sẽ bị quan trên trách mắng. Người mà trong lông mày bỗng nhiên xuất hiện lông tơ, được gọi là thọ mao (lông trường thọ). Tuy nhiên thọ mao xuất hiện sớm là không tốt. Trong Vạn kim tướng có nói: Người mà năm 20 tuổi có thọ mao sẽ khó sống qua 30 tuổi; 40 tuổi mới xuất hiện thọ mao, như thế tuổi thọ rất dài. Nếu 40 tuổi trở lên, trong lông mày đột xuất hiện thọ mao dài, người như thế trong vòng 3 năm sẽ gặp được việc tốt lành.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói lông mày trên khuôn mặt

Chọn bánh Trung Thu hợp khẩu vị của 12 chòm sao

Tết Trung Thu nhất định là phải thưởng thức bánh trung thu rồi. 12 chòm sao của chúng ta thích nhất là loại bánh trung thu nào nhỉ. Cùng tìm hiểu để mang tặng
Chọn bánh Trung Thu hợp khẩu vị của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trung Thu nhất định là phải thưởng thức bánh trung thu rồi. 12 chòm sao của chúng ta thích nhất là loại bánh nào nhỉ. Cùng tìm hiểu để mang tặng lấy lòng thôi.

► Mời các bạn tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống dân gian

Chon banh Trung Thu hop khau vi cua 12 chom sao hinh anh
 

Bạch Dương

  Tết Trung Thu của Bạch Dương mục tiêu chính là vui chơi, không có thời gian tỉ mỉ lựa chọn bánh trung thu nên không quá cầu kì đâu, chỉ cần một chiếc bánh nhỏ, bao bì sạch sẽ gọn gàng và mùi vị truyền thống là được rồi.  

Kim Ngưu

  Chòm sao mê ăn ngon như Kim Ngưu chắc chắn sẽ cẩn thận nếm thử từng vị, từng vị một rồi mới cân nhắc xem nên mua loại nào. Cuối cùng, họ vẫn cứ là chọn bánh trung thu truyền thống, hương vị cổ truyền, thơm ngon, của cửa hàng tiếng tăm.  

Song Tử

  Nhất định phải chọn hộp bánh nhiều vị mới thỏa mãn sự tò mò háu ăn của Song Tử. Họ chẳng bao giờ cam tâm chỉ ăn một loại đâu, phải nhiều vị mới đã miệng.  

Cự Giải

  Bánh trung thu mứt sen mang hương vị quê hương rất được Cự Giải yêu thích, mang đến cảm giác ấm áp ôn hòa, truyền thống, thích hợp để thưởng thức cùng gia đình.  

Sư Tử

  Yêu thích hào hoa phú quý, chòm sao Sư Tử nếu như lựa chọn bánh trung thu, đầu tiên phải là bao bì sang trọng, bắt mắt sau đó mới đến mùi vị. Họ nhất định sẽ chọn bánh có thương hiệu đẳng cấp, giá tiền đắt đỏ.  

Xử Nữ

  Xử Nữ thích món bánh trung thu biến tấu, nhân socola ngọt ngào, rất mới mẻ. Tuy rằng người lớn tuổi thì không hoan nghênh nhưng chòm sao hảo ngọt này thì chăm chăm chỉ ăn nó thôi.
Chon banh Trung Thu hop khau vi cua 12 chom sao hinh anh
 

Thiên Bình

  Tết Trung Thu trăng tròn như vậy, đẹp như vậy, nhất định mĩ vị cũng phải thật sinh động, chiếc bánh trung thu phải thật xinh xắn. Vì thế, Thiên Bình sẽ chọn bánh trung thu trà xanh, vừa lạ vừa quen, lại có màu sắc tươi tắn, mới mẻ nữa.  

Thiên Yết

  Thiên Yết thích nhất là bánh nhân đậu xanh trứng muối bùi bùi, thơm ngon, họ có thể ngấu nghiến ăn liền mấy cái ấy chứ.
 

Nhân Mã

  Là lùng nhất là Nhân Mã thích bánh trung thu nhân hoa quả. Loại này hiếm bán lắm nhé, Nhân Mã phải lùng sục khắp nơi để tìm mua đấy. Ai bảo thích thứ độc đáo như vậy cơ chứ.  

Ma Kết

  Không cần biết vị gì, Ma Kết chọn bánh trung thu dựa vào thành phần và hàm lượng calo in trên bao bì, nhất định chỉ mua loại tốt cho sức khỏe. Đúng là chòm sao tỉ mỉ trong sinh hoạt.  

Bảo Bình

  Tết Trung Thu ăn bánh trung thu đậu xanh, vị ngọt mềm, tan trong miệng. Chòm sao này vốn ưa khám phá nhưng với đồ ăn lại rất trung thành với một khẩu vị.  

Song Ngư

  Cá tính nhu hòa lãng mạn, Song Ngư coi bánh trung thu cũng như một biểu tượng của Tết Trung Thu, phải đẹp đễ, hài hòa cả sắc cả hương. Ngư nhi thích nhất là bánh cốt dừa, thơm thơm, ngọt ngọt, rất đáng yêu, hấp dẫn.
Đón Tết Trung Thu phong cách 12 chòm sao Tết Trung thu cùng 12 chòm sao đi tìm kiếm nhân duyên Khám phá cuộc sống độc thân vui vẻ của 12 cung hoàng đạo Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn bánh Trung Thu hợp khẩu vị của 12 chòm sao

Mơ thấy lửa –

Mơ thấy cháy nhà cho thấy bạn sẽ gặp may mắn, sống cuộc sống giàu sang trong tương lai. Mơ thấy lửa trong nhà sẽ gặp may mắn, nhưng mơ thấy lửa bị dập tắt, bạn có thể sẽ bị thiếu thốn hoặc mất đi tình yêu. Nếu mơ thấy khói châm lửa, có thể bạn sẽ gặp
Mơ thấy lửa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lửa –

Sao Đẩu Quân

Hành: Hỏa Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền
Sao Đẩu Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Ác TinhĐặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Mệnh

Tính Tình
Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.
Công Danh Tài Lộc
Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Quan Lộc
Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan sẽ ít được người giúp việc.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Thiên Di Hay Nô Bộc

  • Ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tử Tức
  • Đẩu Quân là sao hiếm muộn, chủ sự chậm con, hiếm con, giống như sao Lộc Tồn, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm...
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Phu Thê
Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:
  • Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.
  • Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).
Ý Nghĩa Đẩu Quân Ở Cung Tài Bạch
  • Có khả năng giữ của, hà tiện, tiêu xài kỹ..
Đẩu Quân Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đẩu Quân

Mâm cỗ ngày tết của 3 miền Bắc -Trung - Nam có gì đặc biệt?

Mâm cỗ ngày tết của 3 niềm thường có những món nào? Món gì là đặc trưng cho mỗi vùng miền và cách làm như thế nào. Bạn hay cũng Phongthuyso tìm hiểu cách làm các món cỗ ngày tết của 3 miền Bắc, Trung Nam nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mâm cỗ ngày tết của 3 niềm thường có những món nào? Món gì là đặc trưng cho mỗi vùng miền và cách làm như thế nào. Bạn hay cũng Phongthuyso tìm hiểu cách làm các món cỗ ngày tết của 3 miền Bắc, Trung Nam nhé.


Mân cỗ ngày tết miền bắc:

Mâm cỗ ngày tết của 3 miền có gì đặc biệt

Những món đặc trưng trong mâm cỗ ngày tết miền Bắc

Đối với người Việt Nam, âm thực luôn được coi trọng hàng đầu trong những ngày Tết. Thành ngữ Việt Nam có câu "ăn Bắc mặc Nam". Những món ngon miền Bắc rất đa dạng, trong đỏ phải để đến những món đặc trưng như dưa hành, thịt đông, nẻm rán, giò chả các loại,....
Những món ăn không thể thiếu trong mâm cỗ miền Bắc bao gồm:
+ Bánh chưng
+ Dưa hành
+ Giò nạc, giò thủ
+ Thịt đông
+ Nem
+ Rau nộm
+ Canh măng lỡi lợn (hoặc nấu cùng chân giò)
+ Canh mọc thập cẩm
+ Gà luộc
Việc bày trí mâm cỗ ngày tết của người miền Bắc thường khá phong phú, tùy thuộc vào những thói quen ăn uống mà mỗi gia đình lại có thêm những món khác nhau. Tuy nhiên, trong mâm cỗ ngày Tết của mọi gia đình miền Bắc thì không thể thiếu những món kể trên.
Bánh chưng: 
Bánh chưng là linh hồn của ngày Tết. Người xưa có câu: " Bánh Giày hình tròn tượng trưng cho trời, bánh chưng hình vuông tượng trưng cho đất". Tinh hoa đất trời được hòa quyện khéo léo từ đôi bàn tay của người thợ làm bánh. Ngày nay, khi xã hội phát triển, nhiều gia đình không có thời gian để gói bánh chưng thường sẽ đặt mua ở nhà nhà làm bánh chưng truyền thống.
Nguyên liệu để gói bánh chưng bao gồm:
+ Phần nhân bánh gồm có: Thịt (nên chọn loại thịt ba chỉ vừa có nửa nạc nửa mã, vị béo ngậy), đậu xanh đã được hấp chín, hành không, tiêu.
+ Nếp làm bánh là loại nếp mới thu hoạch, hạt tròn, bóng.
+ Thông thường bánh chưng có thể gói với lá dong hoặc lá chuối.
Khi gó thì phải gói chặt tay, thời gian luộc bánh chưng vào khoảng 10 - 14 tiếng, sau khi luộc xong thì rửa qua nước lã rồi dùng một tấm ván và những vật nặng ép bánh thật chặt. Để khi bóc bánh không bị nát, miếng bánh dẻo hơn, ngon hơn.
Dưa hành.
Dưa hành thường được sử dụng như một món ăn kèm với bánh chưng để giảm bớt cảm giác ngấy, và với các món có nhiều dầu mỡ. Vị chua nhẹ, cay cay của dưa hành giúp cơ thể dễ dàng tiêu hóa thức ăn.
Trước hết, bạn cần lựa loại hành già, củ chắc, cắt bỏ phần đuôi chỉ chừa lại phần rễ. Sau đó, ngâm hành vào trong nước tro có pha hàn the trong khoảng thời gian 2 ngày 2 đêm. Tiếp theo, vớt hành ra, cắt bỏ rễ, lột vỏ chỉ còn lại khoảng 5cm rồi xếp hành vào khạp, rải muối, bỏ một lớp mía chẻ mỏng, rồi đến lớp hành gài lại bằng những vỉ tre. Sau 2 tuần, bạn có thể lấy hành ra cho vào hũ thủy tinh, rồi nấu nước dấm đường để nguội cho vào. Tầm 3 ngày là ăn được.
Cách làm giò nạc, giò thủ:
Giò dùng thịt đầu heo thì gọi là giò thủ. Làm Giò thủ, tai heo, thịt thủ, không giã mà thái miếng vừa ăn, trộn thêm mộc nhĩ (nấm mèo), nước mắm, hạt tiêu rồi xào chín. Xong, gói bằng lá chuối tươi, buộc lạt cho chặt rồi luộc hoặc hấp cách thủy. Khi giò chín, vớt ra rồi ép, dùng 4 thanh tre cặp quanh khoanh giò, cột cho chặt, treo trên bếp. Khi ăn cũng thái miếng và bày trí thật đẹp.
Thịt đông:
Đây là món riêng của mùa đông Bắc Bộ. Chỉ trong cái không khí lành lành, thì mới cho ra món thịt đông thấm được được hương khí đất trời. Nguyên liệu làm thịt ba chỉ rất đơn chỉ chỉ cần thịt ba chỉ, thịt gà và thêm mảng bì lợn, mộc nhĩ.
Nem:
Đây là món ăn thồng thường hàng ngày.
Nguyên liệu là nem gồm: hịt lợn nạc (ngon nhất là nạc dăm) băm nhỏ, thịt cua bể hay tôm nõn, nấm hương, mộc nhĩ, hành khô, giá sống (hay củ đậu), trứng, hạt tiêu, muối, gia vị…
Nem được rán vàng, giòn trong chảo ngập mỡ. Nem rán phải chấm với nước mắn pha cùng tỏi, ớt, chanh, đường, sao cho vừa đủ độ mặn, chua, cay.

Mâm cỗ ngày tết miền Trung

Mâm cỗ ngày tết của 3 miền có gì đặc biệt

Những món đặc trưng trong mâm cỗ ngày tết miền Trung

Miền Trung là khu vực có thời tiết khắc nghiệt nhất trong cả nước. Khu vực này thường xảy ra hạn hán hoặc lũ lụt. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng vào ngày Tết, người dân ở đây cũng háo hức chuẩn bị các món ăn ngon. Mâm cỗ ngày tết miền trung thường có những món đặc trưng gồm:
+ Bánh tét (nguyên liệu giống với bánh chưng nhưng được gói thành hình trụ dài với lá dong)
+ Nem chua: Đây là một món đặc sản của người miền Trung.
+ Dưa hành, rau củ: Dưa hành của người miền trung còn được muối chung với su hào, cà rốt.
+ Bánh tổ: Đây là một món ăn hấp dẫn không thể thiếu trên mâm cỗ ngày tết miền trung. Bánh tổ được làm từ nếp hương, mật mía, gừng và mè.
+ Giò bỏ tiêu sọ: Đặc trưng của người miền trung trong bữa ăn không thể thiếu vị cay. Móng bò tiêu sọ đặc trưng nhất là nhiều và thật nhiều tiêu được giã nát, có vị thơm đặc trưng cỏa bò và tiêu đen hòa quyện vào nhau.

Mâm cỗ ngày tết miền Nam:

Mâm cỗ ngày tết của 3 miền có gì đặc biệt

Những món đặc trưng trong mâm cỗ ngày tết miền Nam

Với khí hậu trái ngược với người miền Bắc, thì miền Năm đón Tết với thời tiết nóng ẩm cộng thêm nhiều đặc sản trù phú, trái cây đa dạng. Nên ẩm thực miền Nam cũng rất phong phú. Những món chính trên mâm cỗ ngày tết miền Nam có những món ăn sau:
+ Bánh Tét: Ngoài những nguyên liệu cần thiết để làm bánh tét thì phần nhân bánh Tét của người miền Nam có có thêm dừa nạo, đậu đen, lá cẩm, lá dứa,..
+ Củ cải ngâm mắm:
+ Canh khổ qua: Món này vừa chống ngán, lại thanh đạm rất phù hợp với khí hậu miền Nam. Ngoài ra, người dân ở đây còn có quan niệm, canh khổ qua còn có ý nghĩa là hết năm nay, qua mọi nạn khổ ải, qua mỏi sự khó khăn.
+ Thịt kho tàu: đây là món ăn vừa đưa cơm, lại vừa đẹp mắt.
+ Củ kiệu trộn tôm
+ Gỏi gà xe phay.
Ngoài những món chính như trên thì các vùng miền còn có thêm những món ăn khác, có sự giao thoa giữa các vùng miền. Trên mâm cỗ ngày tết không những bày biện nhiều món ăn mà còn là sự bày trí bài hòa về màu sắc,  hương vị. Ẩm thực là nét đặc trưng chính trong văn hóa, phong tục ngày tết cổ truyền Việt Nam.

: Mâm cỗ cúng tất niên gồm những gì Tết 2017 Mâm cỗ ngày tết ở miền Nam Mâm cỗ ngày tết ở miền Bắc Mâm cơm miền Bắc Mâm cơm cúng giao thừa miền Bắc
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mâm cỗ ngày tết của 3 miền Bắc -Trung - Nam có gì đặc biệt?

Người tuổi Thân và Dậu có hợp nhau?

Do khác nhau trong cách cảm nhận, mối quan hệ của Thân và Dậu thường không được êm đẹp.
Người tuổi Thân và Dậu có hợp nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cả 2 đều muốn nắm quyền kiểm soát người khác theo cách riêng của mình. Dậu thể hiện bản thân bằng cách... cằn nhằn, yêu cầu người khác phải thật hoàn hoản. Đồng thời, Dậu quan sát mọi vật rất kỹ càng và luôn muốn làm cho nó tốt hơn. Trong khi đó, Thân lại thể hiện mình bằng những cách thức ồn ào nhất, sẵn sàng đương đầu với mạo hiểm nhằm giành sự chú ý về phía mình. Với cái nhìn thiếu thiện cảm, Dậu cho rằng Thân có những hành động thái quá còn Thân cho rằng Dậu chẳng có gì thú vị.

 
Trong tình yêu, 2 tuổi này không hợp nhau lắm. Họ nên hẹn hò ở những nơi đông người vì Dậu thích không khí bên ngoài và ưa nịnh. Tuy nhiên, khoảng thời gian ngọt ngào dành cho 2 con giáp này sẽ rất ngắn ngủi. Bởi Dậu sẽ sớm cằn nhằn Thân về đủ mọi việc. Đồng thời yêu cầu Thân phải dành thời gian bên cạnh Dậu nhiều hơn, phải đi ngủ sớm hơn và ngăn nắp, gọn gàng hơn... Cằn nhằn trở thành thói quen không thể bỏ của Dậu và nó càng phát huy tác dụng với Thân bởi Dậu cho rằng Thân có quá nhiều thứ cần thay đổi. Với bản tính hiếu kỳ và thích giao lưu, Thân sẽ khó thực hiện được những yêu cầu của Dậu.

Trong làm ăn kinh doanh, 2 con giáp này lại khá ăn ý. Giải quyết những vấn đề cơ bản trong công ty nên để Thân đảm nhiệm. Thân sẽ được thỏa mãn mong muốn trở thành người đứng đầu, từ đó sẽ vận dụng hiệu quả sự khéo léo của mình vào công việc. Dậu nên đứng bên cạnh quan sát, sử dụng đầu óc thông minh của mình vào việc quản lý tài chính và ngăn cản Thân đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.

(Theo  Zing)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thân và Dậu có hợp nhau?

Soi răng đoán tính cách

Bạn có hàm răng đều, xiên vẹo, hay răng nanh... chúng đều nói lên tính cách của bạn đấy nhé.
Soi răng đoán tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Răng nhỏ

Bạn có tinh thần cảnh giác cao độ, nhạy cảm, dễ vì chuyện nhỏ mà nảy sinh lòng ghen tỵ, cần nhiều sự quan tâm từ mọi người.

2. Răng cửa có khe hở

Mối quan hệ của bạn với bố mẹ không thân thiết, đặc biệt lúc trưởng thành, xa cách càng nhiều. Không những thế, khả năng tiết kiệm của bạn cũng không tốt, tài vận dễ hao hụt.

3. Răng cửa to

Bạn có tính cách lạc quan, hoạt bát, hay nói, thích náo nhiệt, thẳng thắn, nhiệt tình.

4. Có răng nanh

Con trai có răng nanh, tình cảm không thuận lợi, không biết cách bộc lộ tình cảm. Con gái có răng nanh rất có phúc, tài vận, tình cảm đều thuận lợi.

5. Răng cửa bị mẻ

Tình cảm của bạn với cha mẹ không sâu đậm, thiếu sự thấu hiểu lẫn nhau.

6. Răng xiên vẹo, gồ ghề

Bạn có tính cách bạo lực, dễ kích động, hở một chút là mắng người, miệng nói không ngừng nghỉ, dễ dẫn đến tình huống “cái miệng hại cái thân”. Người này dễ gây ra nguy hiểm và phiền phức, tiền bạc dễ tiêu tán.

doanhnhanvacuocsong-9322-1424840669.jpg

7. Răng trắng sáng, đều đặn

Những ai có hàm răng như vậy thì tính cách vui vẻ, hoạt bát, thích hành động và kết giao bạn bè.

8. Răng hô

Bạn thích hành động, hay nói, lời nói dễ dẫn đến tranh cãi, tính cách cố chấp.

9. Hai chiếc răng cửa khá to 

Bạn cố chấp. Nếu là con gái sẽ rất khó giao thiệp và dễ sinh con trai.

10. Răng lởm chởm

Tính tình của bạn hay thay đổi, dễ kích động và nổi cáu. Trong tình cảm, bạn thường vì lời nói mà dẫn đến xung đột.

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi răng đoán tính cách

Bệnh hoa mắt muỗi bay với con sâu trong giấc mơ –

Bệnh muỗi bay là bệnh của mắt, tuy bên ngoài không thấy nhãn cầu có dấu vết gì nhưng sáng ra thấy có nhiều điểm bay tán loạn trong mắt, giống như các con muỗi bay. Mắt có hiện tượng như thế gọi là ảo thị. Có một cô gái làm việc ở một cơ quan hàng khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bệnh muỗi bay là bệnh của mắt, tuy bên ngoài không thấy nhãn cầu có dấu vết gì nhưng sáng ra thấy có nhiều điểm bay tán loạn trong mắt, giống như các con muỗi bay. Mắt có hiện tượng như thế gọi là ảo thị.

Bệnh hoa mắt

Có một cô gái làm việc ở một cơ quan hàng không kể cho mọi người nghe về giấc mơ của cô: Một hôm đang nằm nghỉ, cô mơ thấy mình bay trên không, có lúc bay rất tự do. Bay một lúc cô lại trở về máy bay và phát hiện trên vách trong máy bay có rất nhiều côn trùng nhỏ, đen như hắc ín bám, trên chén trà, ngay cả người cũng đầy loại trùng này. Chẳng có cách nào đuổi được chúng, các con trùng bay đầy gian phòng khiến cô không trông thấy gì, cô không chịu được, kêu to và tỉnh dậy.

Mấy ngày sau cô mới biết mình bị mắc bệnh đau mắt hoa có muỗi bay, đành nghỉ công tác.

Bệnh này do cảm ứng tâm lý mà có, các con trùng bay trong ảo giác, bất cứ mở mắt hay nhắm mắt đều có cảm giác như thế.

Khi thấy hiện tượng như thế phải đi bệnh viện kiểm tra ngay.

Nếu trẻ em mơ thấy như thế thì phải đi khám, xác định xem loại bệnh gì vì bệnh hoa mắt như có muỗi bay rất ít gặp ở trẻ em.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bệnh hoa mắt muỗi bay với con sâu trong giấc mơ –

Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu O

Những người này thường không che giấu được cảm xúc của mình. Mọi người xung quanh sẽ thấy rõ niềm vui sướng, hạnh phúc của họ khi yêu.
Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người này khá thông minh và hài hước. Yếu tố này ở họ hấp dẫn được nhiều người khác giới. Họ thường tận dụng khéo léo những cơ hội để ra hiệu cho đối phương biết tình cảm của mình. Tuy nhiên, họ cũng hay xấu hổ và không thích thổ lộ tình cảm trực tiếp.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Trong một khoảng thời gian ngắn, tình cảm của họ có thể phát triển và trở nên mãnh liệt nhưng rồi lại lắng xuống nhanh chóng. 

Ngay từ những lần gặp mặt đầu tiên, họ đã biết cách tạo ấn tượng tốt đẹp và "ghi điểm" trong mắt đối phương. Ở bên họ, người yêu luôn có cảm giác yên tâm bởi sự chăm sóc tận tình, chu đáo.

Tuy nhiên, nhược điểm của họ là dễ "xiêu lòng" trước một đối tượng khác mặc dù đã có người yêu. Tuy nhiên, sau khi kết hôn và có con, họ sẽ toàn tâm chăm lo cho tổ ấm của mình. Dù là nam hay nữ thì người tuổi Mão thuộc nhóm máu O cũng rất coi trọng gia đình. Chính vì vậy, họ sẽ trở thành những ông bố bà mẹ mẫu mực và có trách nhiệm.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Mão nhóm máu O

Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 2)

Hóa giải thế nhà hung sát để gia trạch yên ổn, vạn sự an khang là điều gia đình nào cũng muốn. Hướng dẫn hoá giải một số thế nhà hung sát để yên ổn và thịnh
Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà ở hợp phong thủy là điều gia chủ nào cũng mong muốn. Nhưng một số trường hợp, do tình thế hoặc điều kiện mà nhà phạm phải hung sát. Bài viết gợi ý cách hóa giải một số cách hóa giải thế nhà hung sát thường gặp để bạn đọc tham khảo.

2. Cô độc sát

Còn gọi là “Khẩn thủy trượt tẩu”, có nghĩa là nước chảy xuống dưới quá nhanh, không thể đọng lại trên mặt đất nên khí không tụ.
 
Nhà nằm trên núi cao hay ở thế đất cao (đất phía trước và phía sau thấp, có độ dốc trên 35 độ tính từ mặt đường), hoặc cao ốc đứng riêng biệt không có cao ốc khác kế cận đều phạm thế hung sát này.

Hoa giai hung sat, gia trach yen on (phan 2) hinh anh
Cao ốc đứng riêng biệt phạm phải thế Cô độc sát

Nhà trên núi cao hay nhà ở thế đất cao, trước sau đất thấp thì nước không thể đọng lại khi mưa lớn. Hung sát của loại nhà này không thể hóa giải, một là ở lại chấp nhận tai bay vạ gió, hai là nhanh chóng dời đi. 
 
Nếu nhà phía sau dựa lưng vào cách núi cheo leo, hiểm trở, không có cây cối hay chỉ có cây khô, vài tảng đá ở thế sắp lăn xuống thì trước nhà đóng hai trụ sắt hai bên để giữ khí. Mỗi trụ có đường kính 120 mm, khi chôn xuống còn cao 1m2, phía trên lắp bóng đèn 60W chiếu sáng từ 8 đến 10 giờ tối. 
 
Hoặc treo chuông gió bên dưới mái hiên, phía bên phải từ cửa chính nhìn ra. Khi chuông gió kêu liên tục nên khép bớt hoặc đóng kín cửa để ngăn ác khí.
 
Phía sau nhà xây tường bằng gạch hoặc đá (chân trọc khí), có sắt bên trong, cao 2m4 để ngăn chặn các tảng đá rơi xuống. Trồng hàng cây xanh cạnh bức tường cho vượng sinh khí.
 
Cao ốc đứng riêng biệt dễ bị các tia ác xạ (tác động nghịch của từ trường Trái Đất và từ trường các hành tinh tạo ra sự xung đột mà thành). Trúng tia ác xạ người thường mệt mỏi, nhức đầu, không còn sáng suốt, tỉnh táo. Cường độ tia ác xạ quá mạnh có thể gây ung thư.
 
Hóa giải bằng cách treo gương lồi đường kính lớn hơn 20 cm bên ngoài cửa sổ phòng ngủ. Hoặc đặt bể cá cảnh (1,4m x 70cm x 50cm) tại phòng khách, nuôi nhiều cá. Nếu chăm sóc kĩ mà cá thường xuyên chết thì phải xem lại. Để chậu cây cảnh cạnh bể cá, nếu cây ngày càng tàn úa, thay cây khác vẫn không xanh tươi thì nên dọn đi nơi khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 2)

Canh Dần mệnh gì –

Người sinh 1950, Canh Dần có Ngũ hành năm sinh là Tùng Bách Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Nam, Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 5, sao Ngũ Hoàng, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá m
Canh Dần mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Canh Dần mệnh gì –

7 cấm kị phòng vệ sinh ô uế đừng nên quên

Trong phong thủy, nhà vệ sinh thường bị coi là nơi ô uế.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà vệ sinh là một nơi quan trọng trong ngôi nhà, sẽ ảnh hưởng đến phong thủy tốt của gia đình. Tuy vậy, có vẻ như hầu hết mọi người đều bỏ qua khi xây hoặc mua nhà.

1. Không để giường sát nhà vệ sinh

Một trong những điểm quan trong nhất là không được kê giường sát khu vực nhà vệ sinh, đặc biệt là khi đầu giường áp bồn cầu. Nó sẽ gây ra bất hòa giữa các thành viên trong gia đình.

 7 cam ki phong ve sinh o ue dung nen quen - 1

2. Tránh cửa nhà vệ sinh đối diện cửa nhà bếp

Cửa nhà vệ sinh đối diện cửa bếp sẽ khiến cho sức khỏe của mọi người trong gia đình, đặc biệt là các thành viên nữ, xấu đi. Nó sẽ gây ra các bệnh về đường tiêu hóa khi một trong những căn phòng ô uế và nhiều vi khuẩn nhất đối diện với nhà bếp.

 7 cam ki phong ve sinh o ue dung nen quen - 2

3. Không để cửa phòng ngủ đối diện nhà vệ sinh

Đừng vị trí cửa phòng ngủ chính của bạn phải đối mặt với nhà vệ sinh. Nó sẽ gây ra xung đột và bất đồng giữa các cặp vợ chồng và cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của họ.

 7 cam ki phong ve sinh o ue dung nen quen - 3

4. Không xây toilet dưới gầm cầu thang

Rất nhiều gia đình hay xây toilet phụ dưới gầm cầu thang để tiết kiệm diện tích. Tuy nhiên đây là ý tưởng tồi vì nó có thể gây ra các vấn đề ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã giao của bạn.

 7 cam ki phong ve sinh o ue dung nen quen - 4

5. Không xây nhà tắm mở

- Nhiều người muốn xây phòng tắm mở để tận hưởng cảm giác sang trọng như đang ở trong khách sạn. Đối với khách sạn, điều này là bình thường vì bạn chỉ nghỉ lại có vài ngày nhưng đối với gia đình thì không nên. Nó dễ khiến những người độc thân chìm đắm trong những mối tình một đêm hay nếu đã lập gia đình thì dễ li hôn.

 7 cam ki phong ve sinh o ue dung nen quen - 5

6. Sàn nhà vệ sinh không được cao hơn các phòng khác

Sàn nhà vệ sinh nên thấp hơn hoặc bằng sàn các phòng khác trong nhà, đặc biệt là phòng khách. Nguyên nhân bởi vì nơi đây tràn đầy các năng lượng bị nhiễm bẩn và nếu sàn nhà vệ sinh cao hơn thì năng lượng xấu sẽ tràn ra khắp nhà. May mắn của bạn vì thế sẽ trôi đi mất.

 7 cam ki phong ve sinh o ue dung nen quen - 6

7. Tránh cửa chính đối diện cửa phòng vệ sinh

Cửa chính của bạn không được đối diện trực tiếp với nhà vệ sinh. Nó sẽ khiến tiền vào cửa trước sẽ 'bay thẳng' vào nhà vệ sinh, xuống hố xí và trôi đi mất. Nguy hiểm hơn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp của gia chủ.

 7 cam ki phong ve sinh o ue dung nen quen - 7

Vậy nên, tốt nhất nên để phòng vệ sinh ở góc xa của ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 cấm kị phòng vệ sinh ô uế đừng nên quên

Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

Hàng năm tới lễ Phật Đản, các chùa đều làm lễ tắm Phật, đọc bài kệ, bài chú tắm Phật. Nghi thức này bao hàm ý nghĩa sâu sắc mà không phải ai cũng biết.
Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm tới mùa Phật Đản, các chùa đều làm lễ tắm Phật, đọc bài kệ, bài chú tắm Phật. Nghi thức này bao hàm ý nghĩa sâu sắc mà không phải ai cũng biết.


Đại lễ Phật Đản 2017 là ngày nào?
 

Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản? Ngày Phật Đản còn là một trong ba ngày lễ lớn trong năm của đạo Phật (Phật Đản, Vu lan, Thành đạo). Trước năm 1959, các nước Đông Á thường tổ chức ngày lễ Phật Đản vào ngày 8/4 âm lịch. Đối với năm nay, lễ Phật Đản diễn ra vào ngày 15 tháng 4 (Âm lịch) tức ngày 10 tháng 5 năm 2017.
 
Từ năm 1999, ngày lễ Phật Đản 15/4 (âm lịch) đã được Liên Hiệp Quốc công nhận là ngày lễ hội văn hóa tâm linh thế giới.

Lễ Phật Đản là một trong ba lễ cấu thành Lễ Tam hợp mà Liên Hiệp Quốc gọi là Vesak (lễ Phật Đản sinh, lễ Phật thành đạo và lễ Phật nhập Niết bàn).

 
 

Nghi lễ tắm Phật


Theo tâm linh, vào ngày lễ Phật Đản, các phật tử ăn chay niệm Phật, không sát sinh, bày biện lại ban thờ Phật, tới chùa phụ giúp công quả và tham gia nghi lễ tắm Phật – một nghi thức quan trọng trong ngày lễ Phật Đản.

Nghi thức này tái hiện lại truyền thuyết khi Đức Phật ra đời có 9 rồng xuất hiện phun nước nóng lạnh tắm cho Ngài. Ngoài ra, nhiều tổ chức Phật giáo còn tổ chức phóng sinh, giảng đạo hay các khóa tu để thiện nam tín nữ cùng tham gia, nâng cao ý thức ngộ đạo.

Xem thêm: Tháng Phật Đản thành tâm cầu phúc

Le Phat Dan Y nghia sau sac cua nghi le tam Phat hinh anh goc
 

Lichngaytot.com

Tháng Phật đản thành tâm cầu phúc 15/4 âm lịch mừng Đại lễ Phật Đản, kính ngưỡng Đức Phật Thích Ca

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Phật Đản: Ý nghĩa sâu sắc của nghi lễ tắm Phật

Con giáp 'đại lười' trong cuộc sống

Họ không chỉ lười lao động, mà còn lười yêu, lười cả sũy nghĩ cho tương lai.
Con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Ngọ

Cuộc sống luôn an nhàn và chẳng bao giờ phải suy tính “nay ăn gì, mai ăn gì” nên người tuổi Ngọ dễ hình thành thói quen lười trong mọi chuyện. Yếu tố ngoại cảnh là vậy, bản chất bên trong của người cầm tinh con ngựa lại quá mơ mộng viển vông, thích bay nhảy, nên họ chẳng lưu tâm đến những gì đang vận động ở hiện tại. 

ngo-8664-1429146545.jpg

Đến cả tình yêu “bày” ra trước mắt, người tuổi Ngọ chẳng muốn dính dáng vì cho rằng sẽ mất thời gian, gặp đủ chuyện rắc rối. Toàn bộ những thứ ấy đánh đổi cho những chuyến đi thì sẽ thú vị hơn gấp trăm lần. Thậm chí, nhiều người chỉ trích con giáp này quá lười, nhưng họ vẫn lờ đi vì họ lười luôn cả suy nghĩ mà.

No.2 Tuổi Tý

Người không thích tuân theo những nguyên tắc, khuôn khổ như tuổi Tý thì họ khó lấy được thiện cảm “con ong chăm chỉ” trong mắt người khác. Đặc biệt đối với các hoạt động tập thể, họ cho rằng chúng chẳng có lợi ích gì, suy cho cùng chỉ là sự tâng bốc lẫn nhau một cách thái quá để thỏa mãn tính tự cao của bản thân.

ti-7000-1429146547.jpg

Vậy nên, người tuổi Tý tỏ ra bất cần và đứng ngoài cuộc khi mọi người hăng hái làm việc. Kết quả là, hình ảnh “đại lười” của người tuổi Tý luôn ám ảnh bất kỳ ai. Hơn nữa, con giáp này có thân hình, sức khỏe hạn chế, nên họ tự biết lượng sức mình để làm những nhiệm vụ phù hợp mà thôi.

No.3 Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu bị gắn mác “đại lười” vì bản tính tự phụ của mình. Thoạt nhìn, ai cũng đánh giá người tuổi Sửu có tầm suy nghĩ sâu rộng, năng lực vượt trội. Quả thật, họ cũng gặt hái được một số thành công nhất định. Chính những yếu tố này khiến người tuổi Sửu trở nên lười. Họ chỉ làm những gì xứng tầm, đáng công danh với họ mà thôi.

suu-7378-1429146548.jpg

Ngoài ra, người tuổi Sửu còn lười lắng nghe. Họ tự cho mình đứng ở một vị trí cao nhất và luôn đúng trong mọi trường hợp. Do vậy, con giáp này hầu như không nghe theo ý kiến của mọi người, cho dù ai cũng mong muốn hợp tác, xây dựng để giải quyết vấn đề.

Mr.Bull (theo Dzyx)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp 'đại lười' trong cuộc sống

Học 3 chòm sao mạnh mẽ cách trút bỏ áp lực công việc

Áp lực công việc trong xã hội hiện đại ngày một lớn, hãy hỏi hỏi 3 chòm sao mạnh mẽ dưới đây cách để trút bỏ áp lực công việc, sẵn sàng đối diện và ung dung
Học 3 chòm sao mạnh mẽ cách trút bỏ áp lực công việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Áp lực công việc trong xã hội hiện đại ngày một lớn, có những người bị dồn ép tới mức mất ăn mất ngủ, cả người mệt mỏi, căng thẳng, hoảng loạn. Hãy hỏi hỏi 3 chòm sao mạnh mẽ dưới đây cách trút bỏ áp lực công việc để sống ung dung, sẵn sàng đối diện và đè bẹp áp lực nhé.


► Lịch ngày tốt cập nhật thông tin Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope mới nhất gửi tới độc giả

Hoc 3 chom sao manh me cach trut bo ap luc cong viec hinh anh 2
 

Hạng 1: Song Tử

  chòm sao mạnh mẽ và lạc quan, Song Tử có thể dễ dàng trút bỏ áp lực công việc. Cách giải tỏa của chòm sao này rất thông minh, đi trước đón đầu. Hoạt ngôn, khéo léo, giỏi giao tiếp là lợi thế đê Song Tử nắm bắt thông tin nhanh nhạy, chuẩn xác và phong phú. Vì thế mà trước khi những sự việc xấu xảy ra, Song Tử đã đoán biết trước và chuẩn bị cách đối phó.   Ngoài ra, ở Song Tử còn có sự lý tính đáng kinh ngạc, đối diện với áp lực không bao giờ ảo tưởng ẩn mình cho qua chuyện. Họ sẽ hạn chế diện thoại, đóng tất cả các công cụ truyền tin, tạm gác công việc lại, nghỉ ngơi cho tốt để phục hồi thể lực và tinh thần rồi quay lại chiến đấu tiếp.  

Hạng 2: Thiên Bình

  Thiên Bình là chòm sao mạnh mẽ về ý chí. Họ không có sự cứng rắn bên ngoài nhưng nội tâm rất vững vàng. Khi gặp áp lực, việc Thiên Bình làm trước tiên không phải là lao đi giải quyết, cố sống cố chết hoàn thành mà là trang trí lại văn phòng. Thiên Bình nhẹ nhàng chỉnh trang lại trang phục, sắp xếp bàn làm việc, lau chùi dọn dẹp, bố trí mọi thứ thật đẹp mắt.    Trong quá trình từ tốn sắp xếp ấy, mọi áp lực đã bay biến đâu mất hết rồi. Thiên Bình sẽ lại tràn đầy sức sống, ngập tràn ý chí chiến đấu và sáng suốt hơn trong công việc. Học hỏi cách làm độc đáo này của Thiên Bình xem nhé.
Hoc 3 chom sao manh me cach trut bo ap luc cong viec hinh anh 2
 

Hạng 3: Kim Ngưu

 

Ổn định, trầm tĩnh là những phẩm chất rất nổi bật ở Kim Ngưu. Chòm sao mạnh mẽ này thường được hình dung là “lì” bới cách mà họ đứng vững và vượt qua áp lực rất đáng nể. Không điên cuồng lao vào công việc khi bị dồn ép, Kim Ngưu sẽ ung dung giải lao, thư giãn đầu óc.   Hiệu quả công việc chứ không phải thời gian làm việc là thứ mà Kim Ngưu hướng đến. Họ xác định rất rõ ràng ở điểm này nên tốt nhất là ngủ một giấc. Đây cũng chính là cách trút bỏ áp lực công việc hiệu quả. Tỉnh dậy sảng khoái, minh mẫn thì tự dưng làm việc cũng trôi chảy hơn nhiều.
Điểm danh 4 chòm sao đã yêu là hành động 3 chòm sao tỉnh bơ trước sóng gió cuộc đời Sư Tử và cuộc cạnh tranh mạnh mẽ
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học 3 chòm sao mạnh mẽ cách trút bỏ áp lực công việc

Những cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai

Khi đeo bản mệnh Phật, tức là có yếu tố tâm linh nên phải hết sức thận trọng. Dưới đây là những điều cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai.
Những cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đeo bản mệnh Phật là phương pháp phong thủy cát tường được nhiều người áp dụng để tăng cường vận trình, hóa sát, bảo hộ bình an. Tuy nhiên, khi đeo bản mệnh Phật, tức là có yếu tố tâm linh nên phải hết sức thận trọng. Dưới đây là những điều cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai.


Nhung cam ki khi deo ban menh Phat Dai Nhat Nhu Lai hinh anh 2
 
Mỗi con giáp đều có vị phật độ mệnh cho riêng mình. Nếu bạn chưa biết mình được vị phật nào độ mệnh, thì có thể xem thêm bài viết: Vị Phật  nào độ mệnh cho 12 con giáp? Đại Nhật Như Lai là bản mệnh Phật của người tuổi Mùi và tuổi Thân. Ngài là biểu tượng của lý trí, sự quang minh lỗi lạc, đeo bên mình có thể phòng tránh yêu ma, xua đuổi xui rủi, mang tới trí tuệ, sáng suốt. Đại Nhật Như Lai trong Phật giáo thông thiên địa chi, linh khí rạng rỡ, thu hút tinh hoa của vạn vật, khích lệ tinh thần dũng cảm và sự quang minh.    Cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai là không mang vào nhà vệ sinh, sẽ làm ô uế tượng Phật, thái độ không cung kính. Đeo bản mệnh Phật là mong muốn thông qua sự cung kính đối với Phật để được che chở, may mắn, cát tường, nhận phúc báo nhưng nếu làm ô uế sự thanh tịnh thì không những làm mất đi tác dụng phong thủy mà còn rước họa vào thân.
7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
Bản mệnh Phật cũng giống như tượng Phật bình thường, phải được cung cấp, nuôi dưỡng, cung kính. Hàng ngày, hãy dùng nước sạch và khăn sạch lau rửa bản mệnh Phật, hướng tới Phật mà trì tụng.   Người tuổi Mùi và tuổi Thân đối với bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai cảm ứng rất mạnh nên có thể thành kính thỉnh về, làm lễ khai quang và đeo bên mình, là vật phẩm phong thủy cát tường. Lễ khai quang nhất định phải được thực hiện bài bản, đúng cách thức để tượng Phật có linh khí, mới có tác dụng bảo hộ, nếu không cũng vô dụng. 
Nhung cam ki khi deo ban menh Phat Dai Nhat Nhu Lai hinh anh 2
 
Cùng với đó, hãy hướng về Đại Nhật Như Lai thành tâm khấn Phật hiệu của ngài mỗi khi khó khăn, hoạn nạn, tất được khai mở trí tuệ, lập thành sự nghiệp, có quý nhân tương trợ, triển khai kế hoạch lớn.

Những lưu ý cần biết khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người Chọn bản mệnh Phật bảo hộ bình an cho người tuổi Ngọ Chọn bản mệnh Phật tăng cường phong thủy trong xe ô tô cho người tuổi Mùi
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai

5 trường hợp được đầu thai chuyển kiếp làm người

5 trường hợp đầu thai làm người mà Phật giáo đề cập tới sẽ giúp bạn tự trả lời được câu hỏi, làm thế nào để một lần nữa quay về nhân thế.
5 trường hợp được đầu thai chuyển kiếp làm người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
5 truong hop duoc dau thai chuyen kiep lam nguoi hinh anh
 
Phật giáo cho rằng, người bình thường sau khi qua đời sẽ có 49 ngày “trung thân âm” tự do phiêu bạt. Phần lớn người tu Phật đều mong được về cõi Niết bàn, người đại thiện lương muốn tới thiên giới. Đầu thai chuyển kiếp không chiều ý muốn chủ quan, chỉ dựa vào quy luật nhân quả nghiệp báo của từng người.   1. Kiếp trước làm người thái độ đúng mực thì kiếp này đầu thai làm người, tiếp tục cuộc sống nhân thế. Kiếp trước có tâm nguyện chưa hoàn thành sẽ tới nhân gian trả nợ, đòi nợ, báo ân hoặc tham luyến nhân gian không buông được tình yêu, tình thân thì quay lại để thành toàn.    2. Linh hồn ở địa phủ âm u chịu khổ báo, nhân duyên thành thục, thì một lần nữa đầu thai làm người. Loại người này phần lớn sẽ đầu thai trong gia đình nghèo khổ hoặc thân thể bệnh tật, tứ chi không trọn vẹn, tuổi thọ không lâu, cả đời vận mệnh kém.    Vì từ địa phủ chuyển sinh nên âm khí nặng, thường gặp mộng mị hoặc nằm mơ bị tai nạn xe cộ, dễ ảnh hưởng tới sức khỏe. Thông thường sẽ sinh ra vào tháng Bảy âm lịch mở quỷ môn quan, có duyên với Địa tạng Bồ Tát.   Hướng xuất hành tốt trọn vẹn 8 ngày Tết Bính Thân
Đầu năm ra cửa, gặp ngay niềm vui. Hãy cùng xem hướng xuất hành 2016 để có một chuyến du xuân nhiều may mắn và tràn đầy hạnh phúc nào.

3. Từ thiên giới có vương vấn nhân gian thì đầu thai làm người. Cuộc sống ở thiên giới hưởng thụ phúc báo đã đến thời điểm chấm dứt nên tái hồi nhân gian làm việc thiện tích đức. Phần lớn những người này thiện lương thanh khiết, phẩm chất tốt, có cha mẹ tốt.
  4. Vì thừa nguyện mà đến nhân gian làm người. Ví dụ như những người tới để hóa độ chúng sinh, mở mang giáo lý, như phật Di Lặc cũng là một trường hợp như thế.    5. Từ A tu la giới tới nhân gian làm người. Phần người này hiếu chiến, nóng nảy, thích sử dụng chân tay để tranh đoạt. Sinh vào nhân gian làm nên nhiều chuyện đại nghịch vô đạo, báng bổ thần Phật, nhất định chịu họa tử hình, bị những đệ tử Phật thừa nguyện tới thu thập, hóa độ.
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Trình Trình
Xem thêm Clip Hướng dẫn cách giải tỏa bế tắc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 trường hợp được đầu thai chuyển kiếp làm người

Vị trí phong thủy phòng bếp PHẢI TRÁNH

Bố trí phòng bếp ở đâu cho thuận phong thủy rất đáng được quan tâm. Vị trí, thiết kế và các lưu ý phong thủy cơ bản của phòng bếp trong nhà đều được đánh giá là rất quan trọng trong việc thiết lập nên một kế hoạch mặt bằng thuận phong thủy. Trong thực tế, phòng bếp là một phần của “bộ ba phong thủy” - phòng ngủ, phòng tắm, phòng bếp - có vai trò và liên hệ mật thiết tới sức khỏe và hạnh phúc của chính bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy, vị trí phong thủy tốt nhất và xấu nhất đối với phòng bếp là gì? Dưới đây là một số hướng dẫn cơ bản để bạn có thể khám phá:

Vị trí phong thủy xấu nhất của phòng bếp chính là nơi ở gần với cửa ra vào và là hình ảnh đầu tiên bạn nhìn thấy khi vừa bước vào nhà. Điều này cần được hiểu một cách rõ ràng và đúng đắn. Nó không áp dụng với các phòng bếp ở xa cửa nhưng có thể nhìn thấy một phần từ lối vào. Nó chỉ đúng với thiết kế mặt bằng mà bạn phải đi qua phòng bếp để vào trong nhà.

Thậm chí, nội tại trường hợp này cũng có những mặt tốt và xấu khác nhau. Điển hình như bếp nấu (hoặc lò nướng) được đặt ở vị trí thẳng hàng với cửa ra vào hoặc dễ dàng quan sát được từ cửa ra vào bị coi là phong thủy xấu. Điều này có thể được cải thiện tốt đẹp hơn một chút nếu phòng bếp có cái nhìn bắt mắt. Vì thế, bạn nên thường xuyên trang trí một lọ hoa tươi, rổ hoa quả tươi hoặc trồng một vườn rau thảo mộc nhằm tạo phong thủy tốt.

 vi tri phong thuy phong bep phai tranh - 2

Nhà bếp nên ở gần cửa sau hơn là cửa trước của ngôi nhà bạn.

Một vị trí phong thủy không tốt khác đối với phòng bếp là đặt dưới phòng tắm hoặc đối diện với cửa phòng tắm. Cửa phòng tắm ở gần bếp nấu (hoặc lò nướng), đảo bếp là rất xấu. Lý do ở đây rất dễ hiểu đó là hai nguồn năng lượng đối lập Hỏa – Thủy cần được tách biệt và không bao giờ trộn lẫn vào nhau.

Phương pháp hoá giải không khó, chỉ cần treo mành dây hoặc đặt tấm bình phong trước cửa phòng vệ sinh hoặc cửa nhà bếp để ngăn cản sự xung sát giữa hai luồng khí này là được.

 vi tri phong thuy phong bep phai tranh - 3

Bếp là nơi cần đảm bảo vệ sinh nên được thiết kế riêng biệt và cách xa khu vực vệ sinh.

Vị trí phong thủy xấu cuối cùng của phòng bếp là sát với cầu thang. Hai năng lượng này đối lập nhau và tốt nhất là giữ khoảng cách xa nhau.

Ngoài ra, phòng bếp được bố trí gần phòng giặt hoặc ga-ra để xe cũng là những vị trí đầy thách thức. Tuy nhiên, hai trường hợp này dễ dàng đối phó và cải thiện hơn so với các trường hợp trên.

Có một số yếu tố rất quan trọng trong thiết kế phòng bếp thực tiễn bạn nên lưu tâm. Nguyên tắc thiết kế tam giác – bếp nấu, tủ lạnh và chậu rửa tạo thành hình tam giác là phong thủy tốt và được nhiều người biết đến. Hơn nữa, tránh thiết kế bếp nấu quay lưng lại với cửa ra vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí phong thủy phòng bếp PHẢI TRÁNH

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Điểm danh những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân

Tiết Lập Xuân là tiết khí đầu tiên trong năm vì thế để hưởng trọn xuân mới, hãy lưu ý những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân sau đây nhé !
Điểm danh những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Lập Xuân là tiết khí đầu tiên trong năm, mang ý nghĩa xuân tới vạn vật thức tỉnh, hồi sinh. Đối với bất kì ai, đây cũng là khoảng thời gian tươi đẹp, tràn trề sức sống và hi vọng. Để hưởng trọn xuân mới, hãy lưu ý những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân.


Diem danh nhung cam ki phong thuy trong tiet Lap Xuan hinh anh
 
Tiết Lập Xuân là lúc có nhiều phong tục tập quán, mà nổi bật nhất là các lễ hội mùa xuân, lễ tế trời cầu nông nghiệp được mùa, lễ nghênh đón hoa xuân,… Thời gian này hầu như mọi người thường tận hưởng không khí náo nhiệt và dễ chịu đầu năm mà quên đi những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân. Hãy cùng tìm hiểu và nhớ kĩ để tránh mắc phải sai lầm đáng tiếc.   1. Truyền thống nhấn mạnh rằng, nếu ngày Lập Xuân mà khí trời sáng sủa, tất năm đó mùa màng bội thu, nếu trời âm u thì khả năng cao là thất bát mất mùa, rất không may mắn.    2. Lập Xuân kiêng cãi nhau, mắng người, chữa bệnh, cắt tóc, di chuyển. 3. Lập Xuân không nên ngủ quá nhiều vì những ngày này dương khí thịnh vượng hơn, cần đứng thẳng hoặc ngồi để đón tiếp thời khắc tốt đẹp. Người có thói quen ngủ trưa lâu cũng cần điều chỉnh thời gian ngủ cho hợp lý.   4. Một trong những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân là không cãi vã, tranh chấp thị phi, không nói lời tục tĩu. Cần giữ hòa khí, đón mừng ngày vui của trời đất. Nếu đầu năm đã cãi cọ, tranh giành, đấu khẩu thì cả năm không yên ổn, gặp nhiều phiền phức, tâm tính bất thường. Đây không chỉ là truyền thống, phong thủy mà còn là phong tục tốt, đức tính đẹp, cần phát huy.  
Diem danh nhung cam ki phong thuy trong tiet Lap Xuan hinh anh
 
5. Tiết Lập Xuân vạn vật sinh sôi, dương khí trong đất hưng vượng, nên hạn chế việc đi giày dép thường xuyên, cần có cơ hội đi chân không trên nền đất tự nhiên để hấp thu các ion dương, có lợi cho sức khỏe.
 
6. Trong các tiết khí hàng năm thì Lập Xuân là tiết khí giao thời, giao mùa và giao niên nên khí hỗn loạn, không thích hợp để di chuyển, chuyển đổi công việc, chuyển nhà hay có sự thay đổi lớn nào. Ngũ hành lưu chuyển, thiên địa nhân hòa hợp mới mang tới vận may, thiên địa chưa yên thì con người cũng sẽ bị ảnh hưởng.   7. Tục xưa truyền lại, tiết Lập Xuân con gái đi lấy chồng không về nhà mẹ đẻ, vì sẽ mang vận may từ nhà chồng về nhà mình. Tuy nhiên, ngày nay điều này chỉ còn mang tính chất tham khảo chứ không được áp dụng rộng rãi.   8. Tiết Lập Xuân cố gắng không cắt tóc vì theo những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân thì cắt tóc là điềm không may. Ngày xuân vạn vật đang nhú mầm, như con người đang hồi vượng, vươn lên lại cắt đi sẽ làm tổn hại thân thể, bất lợi sức khỏe, triệt đường phát triển.   9. Mệnh lý học cho rằng, ngày xuân khí lực trời đất chưa ổn định, dễ gây chuyện thị phi, tận lực tránh được càng nhiều càng tốt. Đặc biệt là người có cầm tinh vướng bệnh tai, cầm tinh tương xung với năm thì Lập Xuân nhất định phải thận trọng. Người mà năm trước kém may thì thời điểm này cũng không nên chủ quan.

Tiết Lập Xuân - khởi đầu thăng hoa, dưỡng sinh triệt để
Xuân mới khởi đầu mới, tiết Lập Xuân là tiết khí đầu tiên của năm, cũng là thời điểm tràn đầy mới mẻ, phấn khởi, đánh dấu sự chuyển mình rõ rệt của thời tiết
 
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân

Nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này

Những việc làm đơn giản sau đây đối với ngôi nhà của bạn nhưng sẽ mang đến tài vận bất ngờ cho bạn. Hãy thử xem nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vệ sinh cửa ra vào

Cửa ra vào cần phải sạch sẽ, con người vốn đã không thích nhếch nhác, huống chi là Thần Nếu cửa ra vào nhà bạn bừa bộn lung tung, sẽ ảnh hưởng đến tài vận của những người trong gia đình. Vì vậy cửa ra vào luôn cần phải được vệ sinh sạch sẽ để không ảnh hưởng đến tài vận.   2. Không để cho tủ lạnh và các ngăn tủ đựng đồ trong nhà bếp trống không

Trong phong thủy, nhà bếp chính là tài kho, là “thủ trưởng” trong tài vận. Tủ lạnh và những tủ cất trữ thực phẩm khác trong nhà bếp, phải luôn luôn không được ở trong tình trạng trống không. Tốt nhất là luôn có hơn phân nửa đồ ăn và thực phẩm ở trong tủ, điều này sẽ khiến tài vận sẽ tụ.

nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này Nhà bếp chính là tài kho trong tài vận. (Ảnh: Internet)

3. Vị trí sinh tài vượng hay còn gọi là “tài vị” phải sạch sẽ sáng sủa

Tài vị là vị trí thịnh nhất trong ngôi nhà và cũng là điểm giao thoa giữa 2 dòng khí: tinh khí hướng lên trên và địa khí hướng xuống dưới. Tài vị thường nằm trong phòng khách, điều kiện chủ yếu là yên tĩnh, ổn định và không được nằm ở vị trí động. Thông thường tài vị nằm ở góc đối diện với cửa vào phòng khách, bao gồm 3 vị trí sau: – Nếu cửa của ngôi nhà thiết kế ở bên trái, thì tài vị nằm ở góc đối diện bên phải của cửa phòng khách. – Nếu cửa ngôi nhà thiết kế ở bên phải thì tài vị nằm ở góc đối diện phía bên phải của cửa phòng khách. – Nếu cửa của ngôi nhà thiết kế ở giữa thì tài vị nằm ở góc đối diện 2 bên.

nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này

Nói chung việc tạo ánh sáng cho “vị trí sinh tài vượng” ở trong nhà rất quan trọng, vị trí này sạch sẽ sáng sủa sẽ làm cho nguồn tài cuồn cuộn chảy về; nên đặt một cây cảnh có lá to màu xanh, tràn đầy sức sống vào vị trí này, ví như là cây vạn niên thanh, cây phát tài, cây hoàng kim cát, v.v…, như vậy có thể tăng thêm sinh khí cho “vị trí tài vượng”, sẽ làm cho tài vượng tốt đến nhiều hơn.

4. Treo tranh chữ có ngụ ý cát tường nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này

Người hiện đại thường thích treo tranh chữ ở trong nhà với mục đích là để thưởng thức, trang trí cho ngôi nhà đẹp hơn. Từ góc độ phong thủy mà nói, ngụ ý của tranh chữ rất quan trọng, nếu những chữ này có ngụ ý cát tường, sẽ làm cho phong thủy của ngôi nhà như là thêu hoa trên gấm.

5. Dán chữ “Phúc” ở trên cửa Tài vận tốt một phần là do phúc khí, nếu không có nó thì thật khó nói là người có phúc. Vì vậy, hãy dán chữ “Phúc” ở trên cửa ra vào, ngụ ý là phúc đến vận đến, chiêu tài nạp phúc, có tác dụng tốt trong phong thủy. Nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này

 Lời kết: Từ xưa nay phong thủy luôn được coi là có thể ảnh hưởng đến tài vận, phúc khí của con người. Vậy nên, để tăng thêm tài vận cho bản thân và gia đình bạn, không nên ngại ngần sắp xếp lại ngôi nhà mình đang ở. Dọn dẹp, chỉnh chu lại chỗ ở trở nên sạch sẽ, thông thoáng hơn, điều này thật dễ dàng làm và có thể làm thường xuyên hằng ngày. Treo những bức tranh có ngụ ý tốt lành và những chữ như chữ “Phúc”, đây cũng là một việc làm tốt và có ý nghĩa cho ngôi nhà của bạn.

Cuối cùng, chính là thay đổi từ bản thân bạn. Nếu bạn cần cù chăm chỉ, làm việc chú tâm, trong cuộc sống cũng như công việc thì có thể thiện tâm mà sẵn sàng giúp đỡ mọi người xung quanh, như vậy điều mà bạn nhận lại được sẽ rất nhiều!

Theo Tinh Hoa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này

Bí ẩn vùng đất “Rồng không chân”

Thời Bắc thuộc, Thanh Hóa được gọi là Cửu Chân, sau này gọi là Ái Châu. Đến thời nhà Lý, Ái Châu mới được đổi tên thành phủ Thanh Hoa,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời Bắc thuộc, Thanh Hóa được gọi là Cửu Chân, sau này gọi là Ái Châu. Đến thời nhà Lý, Ái Châu mới được đổi tên thành phủ Thanh Hoa, tên gọi này tồn tại đến triều Nguyễn. Do kiêng tên húy của bà Hồ Thị Hoa (vợ vua Minh Mạng, mẹ vua Thiệu Trị) nên Thanh Hoa được đổi gọi là Thanh Hóa.

Thanh Hóa là tỉnh lỵ của tứ sơn: Bỉm Sơn - Nghi Sơn - Sầm Sơn - Lam Sơn. Sách “Lịch triều hiến chương loại chí” của Phan Huy Chú viết: “Thanh Hoa… các triều trước vẫn gọi là một trấn rất quan trọng. Vẻ non sông tươi tốt chung đúc nên sinh ra nhiều bậc vương tướng, khí tinh hoa tụ họp lại, nảy ra nhiều văn nho. Đến những sản vật quý cũng khác mọi nơi. Bởi vì đất thiêng thì người giỏi nên nảy ra những bậc phi thường…”.

tuong-dai-le- loi

Từ thời vua Hùng dựng nước Văn Lang đến khi kết thúc triều đại phong kiến cuối cùng - nhà Nguyễn - vào năm 1945, nhiều dòng họ vua, chúa đều khởi nguồn, phát tích từ đất Thanh Hóa (Ái Châu) mà ra. Đặc biệt, đất Thanh Hóa đã sinh ra hai vị hoàng đế - anh hùng dân tộc: Vua Lê Đại Hành (Lê Hoàn) đánh thắng quân xâm lược Tống vào cuối thế kỷ 10 và vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) đánh thắng quân Minh vào đầu thế kỷ 15.

Thanh Hóa là nơi phát tích của 4 triều đại phong kiến: Tiền Lê, Hậu Lê, nhà Hồ, nhà Nguyễn và hai dòng chúa là Chúa Trịnh và Chúa Nguyễn.

Theo Thánh Tả Ao, đất phát vương phải là đất hợp đủ các điều kiện: “Ngũ tinh cách tú triều nguyên/Kim, mộc, thủy, hỏa bốn bên loan hoàn/Thổ tinh kết huyệt trung ương/Ấy đất sinh thánh, sinh vương đời đời. Địa danh Lam Sơn thuộc huyện Lương Giang, trấn Thanh Hóa (nay thuộc xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa) có hai nơi “tụ khí tàng phong”, nguyên khí hun đúc, đảm bảo đủ các tiêu chí trên. Sách “Đại Việt sử ký toàn thư” viết: “Ông tổ ba đời của vua Lê Lợi tên húy là Hối, một hôm đi dạo chơi đến vùng núi Lam Sơn nhìn quang cảnh quanh đó và chợt thấy có đàn chim đông đúc đang ríu rít bay lượn quanh chân núi như thể núi Lam Sơn có một lực thu hút vô hình, có sức thu phục nhân tâm nhiều như chim đàn về tổ, bèn nói: “Đây hẳn là chỗ đất tốt” và quyết định dời nhà đến ở đấy”.

Tổ nhà Lê dời về đất Lam Sơn chỉ 3 năm đã tạo sản nghiệp lớn. Họ Lê làm trưởng một phương, trong nhà lúc nào cũng có tới hơn 1.000 tôi tớ, trải các đời sau sinh ra Lê Lợi.

Cuốn sách đầu tiên đề cập đến ngôi đất phát dưới chân núi Lam Sơn chính là sách “Lam Sơn thực lục”. Sách ban đầu do Lê Thái Tổ (Lê Lợi) sai soạn và tự viết lời tựa, trong đó có câu: “Trẫm gặp đời nhiều hoạn nạn, mở nước, dựng nền, càng thấy khó khăn! May mà Trời cho, dân theo, gây nên được công nghiệp, ấy thực là nhờ ở các bậc Tổ tông tích lũy mãi nhân đức, mà đi tới cả! Trẫm nghĩ về chuyện đó mãi bèn chép vào sách, gọi là Lam Sơn thực lục (Sách ghi chuyện thực núi Lam) cốt là để trọng nghĩa đầu gốc. Và cũng để kể rõ sự nghiệp gian nan của Trẫm, truyền bảo lại cho con cháu vậy”.

Theo sách "Lam Sơn thực lục”, nhà họ Lê còn được một nhân vật kỳ bí là nhà sư cho biết một huyệt đất phát vương ở động Chiêu Nghi, cũng thuộc vùng Lam Sơn. Lê Lợi sau đó đã quyết định đem di cốt của thân phụ mình chôn ở đó, nhờ vậy mà sau này mới phát tích, trở thành đế vương.

Long mạch đế vương ở Lam Sơn

“Lam Sơn thực lục” viết: “Khi ấy nhà vua (tức Lê Lợi) sai người nhà cày ruộng ở xứ Phật Hoàng, động Chiêu Nghi. Chợt thấy một nhà sư già, mặc áo trắng, từ thôn Đức Tề đi ra, thở dài mà rằng: - Quý hoá thay phiến đất này! Không có ai đáng dặn! Người nhà thấy thế, chạy về thưa rõ với nhà vua, nhà vua liền đuổi theo tìm hỏi chuyện đó. Có người báo rằng: - Sư già đã đi xa rồi.

Nhà vua vội đi theo đến trại Quần Đội, huyện Cổ Lôi, (tức huyện Lôi Dương ngày nay) thì thấy một cái thẻ tre, đề chữ, dịch nghĩa là: “Đức trời chịu mệnh. Tuổi giữa bốn mươi! Số kia đã định. Chưa tới ... tiếc thay!”. Nhà vua thấy chữ đề mừng lắm, lại vội vàng đi theo. Khi ấy có rồng vàng che cho nhà vua! Bỗng nhà sư bảo nhà vua rằng: - Tôi từ bên Lào xuống đây, họ Trịnh, tên là sư núi Đá trắng. Hôm thấy ông khí tượng khác thường tất có thể làm nên việc lớn!

Nhà vua quỳ xuống thưa rằng: - Mạch đất ở miền đệ tử, tôi sang hèn ra thế nào xin thầy bảo rõ cho? Nhà sư nói: - Xứ Phật hoàng thuộc động Chiêu Nghi, có một khu đất chừng nửa sào, hình như quả quốc ấn. Phía tả có núi Thái Thất, núi Chí Linh (ở miền Lảo Mang); bên trong có đồi đất Bạn Tiên. Lấy Thiên Sơn làm án (ở xã An Khoái). Phía trước có nước Long Sơn, bên trong có nước Long Hồ là chỗ xoáy trôn ốc (ở thôn Như Ứng). Phía hữu nước vòng quanh tay Hổ. Bên ngoài núi xâu chuỗi hạt trai. Con trai sang không thể nói được nhưng con gái phiền có chuyện thất tiết. Tôi sợ con cháu ông về sau, có thế phân cư. Ngôi vua có lúc Trung Hưng. Mệnh trời có thể biết vậy. Nếu thầy giỏi biết láng lại, thì trung hưng được năm trăm năm.

Nhà sư nói rồi, nhà vua liền đem di cốt đức Hoàng khảo táng vào chỗ ấy. Tới giờ Dần, về đến thôn Hạ Dao Xá nhà sư bèn hóa bay lên trời! Nhân lập chỗ ấy làm điện Du Tiên. Còn động Chiêu Nghi thì làm am nhỏ (tức là nơi một Phật hoàng). Đó là gốc của sự phát tích vậy”.

Chuyện kể rằng mặc dù chôn di cốt vào ngôi đất phát đế vương ấy được Lê Lợi giữ bí mật nhưng giặc Minh vẫn biết được. Chúng đê hèn cho quân đến xứ Phật Hoàng, động Chiêu Nghi đào lấy hài cốt linh xa cha của Lê Lợi mang về treo sau một chiếc thuyền đậu giữa dòng sông để dụ Lê Lợi ra hàng, hẹn rằng nếu đến quy thuận sẽ trọng thưởng và ban quan tước lớn.

Lê Lợi sai các thân thuộc của mình gồm 14 người đi đến doanh trại của giặc lấy lại hài cốt của cha mình. Những người này đội cỏ bơi xuôi theo dòng nước, từ thượng lưu xuống, nhân lúc giặc Minh sơ hở đã lấy trộm lại được hài cốt linh xa đem về cho chủ tướng, Lê Lợi bí mật đem chôn cất ở động Chiêu Nghi như cũ.

Lam Sơn là đất cát tường, đất tụ nghĩa, đất xưng vương, mà người đứng lên đảm đương việc mở đầu nghiệp đế của nhà Lê là Lê Lợi. Tuy không liên tục, quyền bính có lúc bị ngắt quãng nhưng trước sau, xét về danh nghĩa nhà Hậu Lê là triều đại có nhiều đời vua nhất, truyền ngôi lâu dài nhất so với các triều đại trước và sau đó.

Bí ẩn vùng đất “Rồng không chân”

Các phù thủy phương Bắc nhận thấy hình thế đắc địa của vùng đất Thanh Hóa, lo sợ nơi đây sẽ xuất hiện những bậc đế vương làm thất bại tham vọng bá chủ của chúng nên đã trấn yểm, tìm mọi cách phá bỏ phong thủy xứ Thanh.

Dãy núi Đông Sơn - Hàm Rồng bắt nguồn từ làng Dương Xá men theo sông Mã uốn lượn thành 99 ngọn núi đất, núi đá nhấp nhô như một bức tường thành hình con rồng đồ sộ. Phần cuối nhô lên một ngọn tựa hình đầu rồng nên gọi là Hàm Rồng (tên chữ Long Hạm). Ở đó có động Long Quang (mắt rồng). Thông ra phía sau động có một hang nhỏ là hang mắt Rồng. Trên vòm hang mắt Rồng có một lỗ ăn thông lên trên. Mỗi khi mưa, nước màu gạch cua chảy xuống, người xưa bảo đó là nước mắt rồng. Bên phải vòm hang có một mũi đá nhô ra gọi là đỉnh Long Tỵ (mũi rồng). Mạch đá ngoằn ngoèo chạy sát chân núi rồng rồi ăn ngầm xuống dòng sông Mã tới ngọn Châu Phong là bến Hàm Rồng.

Non nước Hàm Rồng dưới bàn tay xếp đặt của tạo hóa, đã tạo nên những hình thù kỳ dị, độc đáo và đa dạng, có người ví như một “Hạ Long trên bộ”. Từ đuôi Rồng đi lên, ngọn Ngũ Hoa Phong hình năm bông sen chụm chung một gốc cắm xuống đầm lầy. Ngọn Phù Thi Sơn trông giống một người phụ nữ đang nằm ngủ đầu gối vào thân rồng, núi mẹ, núi con tròn như quả trứng. Ngọn Tả Ao trông giống người đàn ông đang nằm vắt chân chữ ngũ, đầu quay về hướng Đông. Ở sát cạnh ngọn con Mèo đang trong tư thế rình mồi, núi Cánh Tiên có 3 ngọn vút lên cao tạo thành mỏm Ba Hiệu, rồi núi Con Cá, Con Phượng, núi Đồng Thông, núi con Voi...

Hàm Rồng được phát hiện như một cõi thần tiên từ lâu qua thư tịch cổ. Sách “Đại Nam nhất thống chí”của Quốc sử quán triều Nguyễn ghi “A núi này cao và đẹp trông ra sông Định Minh, lên cao trông xa thấy nước trời một màu sắc thật là giai cảnh”. Dưới các triều đại phong kiến, Hàm Rồng bao giờ cũng là vị trí trọng yếu của xứ Thanh trong các cuộc chiến tranh giành độc lập.

Hung địa theo thuật ngữ phong thủy là đất “chu tước bi khốc” (chim cất tiếng kêu sầu), hoặc đất “bạch hổ hàm thi” (con hổ đang ngậm xác chết trong miệng), hoặc “xương long vô túc”(rồng không có chân, rồng bị tật nguyền)… Truyền thuyết cho rằng khi cưỡi diều giấy bay qua vùng núi Hàm Rồng, nhìn thấy huyệt Hàm Rồng, Cao Biền nói rằng địa thế này là hung địa “xương long vô túc”, không phải rồng không chân mà là con rồng què chân, không phải đất cực quý rồi bỏ đi. Nhưng thực tế không phải vậy. Sau đó, Cao Biền đã âm thầm quay trở lại, mang theo hài cốt cha y để táng vào huyệt Hàm Rồng (mả táng hàm rồng) mong sau này có thể phát đế vương. Song dù nhiều lần Cao Biền cho mả cha vào, bộ xương cốt cứ bị huyệt núi đùn ra, không nhận. Biết rằng đây là long mạch cực mạnh, cực quý nên y rắp tâm làm đến cùng. Biền bèn tán nhỏ xương rồi tung lên thì có muôn con chim nhỏ cùng bay đến, vỗ cánh rào rào làm xương cốt bám trên vách đá bay tứ tán hết. Biền than rằng linh khí nước Nam quá mạnh, không thể cưỡng cầu.

Cuộc chiến phong thủy “độc nhất vô nhị”

Theo mật lệnh của vua Đường, Cao Biền sau khi xem, phát hiện và trấn yểm các kiểu đất kết, đất phát, long mạch của nước Nam đã viết “Cao Biền tấu thư địa lý kiều tự” tấu lên nhà vua. Cao Biền trấn yểm Thanh Hóa vào thế kỷ IX thất bại. Hơn 500 năm khi giặc Minh xâm lược nước ta, một phong thủy sư nổi danh của Trung Quốc là Hoàng Phúc cũng sai người đục núi, lấp sông để hòng trấn yểm các huyệt mạch đế vương, hình thành một cuộc chiến phong thủy có một không hai trong lịch sử nước Việt.

Hoàng Phúc xuất thân Tiến sĩ, mang chức Thượng Thư, giữ việc Bố chính và Án Sát trong chiến dịch cai trị đồng hóa Việt Nam. Trong 20 năm thuộc nhà Minh (vào khoảng 1407-1427), Hoàng Phúc bắt khắp nơi lập đền miếu thờ bách thần, thổ thần, sơn thần, thần sông, thần gió... bên cạnh văn miếu. Lập Tăng cương ty và Đạo kỳ ty để truyền bá đạo Phật và Lão cùng với đạo Nho...

Sách “Việt Nam sử lược” của Trần Trọng Kim viết: “... Bọn Hoàng Phúc lại sửa sang các việc trong nước để khiến người An Nam đồng hóa với người Tàu. Lập ra đền miếu, bắt người mình cúng tế theo tục bên Tàu. Rồi từ cách ăn mặc cho chí sự học hành, cái gì cũng bắt theo người Tàu cả. Còn cái gì là di tích của nước mình như là sách vở thu nhặt đem về Tàu hết sạch. Lại đặt ra thuế lệ, bổ thêm sưu dịch để lấy tiền của, làm cho dân ta bấy giờ phải nhiều điều khổ nhục”.

Hoàng Phúc khi sang đất Việt đã mang theo cuốn “Cao Biền tấu thư địa lý kiều tự” để làm bản đồ nghiên cứu địa hình, địa vật nước ta. Thời xưa, sách địa lý là một tài liệu quân sự quan trọng, ghi rõ hình thể sông, núi, đồi, gò, cao điểm, hạ lưu, mạch núi, thời tiết... nên Hoàng Phúc đã tới những tới những linh địa mà Cao Biền ghi nhận. Hoàng Phúc đã xem xét và yểm nốt những đất kết lớn nào còn sót lại nhưng y cũng đã thất bại.

Bình luận về việc này, sử thần Ngô Sĩ Liên viết trong “Đại Việt sử ký toàn thư”: “Từ khi có trời đất này, thì đã có núi sông này, mà khí trời chuyển vận, thánh nhân ra đời, đều có số cả. Khí trời từ Bắc chuyển xuống Nam, hết Nam rồi lại quay về Bắc. Thánh nhân trăm năm mới sinh, đủ số lại trở lại từ đầu. Thời vận có lúc chậm lúc chóng, có khi thưa khi mau mà không đều, đại lược là thế, có can gì đến núi sông? Nếu bảo núi sông có thể lấy pháp thuật mà trấn áp, thì khí trời chuyển vận, thánh nhân ra đời có pháp thuật gì trấn áp được không?”.

Việc phá hủy long mạch tốt, huyệt đất hay của các phù thủy phương Bắc cũng chỉ như muối bỏ biển, bởi xứ Thanh vẫn đời đời sinh nhân tài hào kiệt.

Nhiều vị vua ở các triều đại phong kiến của Việt Nam và Trung Quốc sau khi chết vẫn thường để lại một số mộ giả, còn mộ thật được chôn ở một nơi khác, kín đáo và bí mật. Từ lâu khu Vĩnh Lăng ở Thanh Hóa được xem là nơi yên nghỉ của vua Lê Thái Tổ. Thế nhưng phát hiện khảo cổ học cho thấy nơi đó chỉ là mộ giả. Vào thập kỷ 70 của thế kỷ trước, một người nông dân đi vào khu rừng bạt ngàn cạnh Vĩnh Lăng đã vô tình tìm thấy một phiến đá phẳng. Lật hòn đá lên thấy có khắc dòng chữ “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt”, nghĩa là:“Hòn đá mốc ở phía Tây của Vĩnh Lăng”. Lần theo cột đá mốc phía Tây, các nhà khảo cổ đã tìm được cột mốc các phía Đông, Nam, Bắc của khu lăng mộ nhà vua. Điều đặc biệt là riêng khu cột mốc phía Tây, nơi đặt phiến đá “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt” đất có màu lạ, cây to không mọc được. Các nhà khảo cổ đã đào sâu xuống đất nơi đặt phiến đá. Thật bất ngờ, những nhát cuốc đã làm lộ ra một chiếc quách tam hợp. Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu, các nhà khảo cổ học đã kết luận: Chiếc quách tam hợp tìm thấy chính là mộ thật của vua Lê Lợi. Lần giở lại lịch sử, mới hay, một học giả người Pháp sau khi bỏ nhiều thời gian và công sức, cuối cùng cũng đã tìm được mộ thật của vua Lê Lợi dưới phiến đá “Vĩnh Lăng Tây Thạch Kiệt”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn vùng đất “Rồng không chân”

Tài lộc của người tuổi Tý theo từng tháng - Phần 1

Tháng Mão này, tài lộc của người tuổi Tý chuyển biến nhanh chóng theo chiều hướng không tốt. Bên cạnh áp lực công việc, người này còn gặp phải chuyện tranh
Tài lộc của người tuổi Tý theo từng tháng - Phần 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tháng 1


Tháng 1 (tháng Dần), người tuổi Tý có nhiều tài lộc, gặp nhiều cơ hội tốt để phát triển tài năng của mình. Khoảng thời gian này, họ nên nắm bắt mọi thời cơ để tránh hối tiếc về sau. Trong sự nghiệp, họ có nhiều đột phá mới. Nếu biết đầu tư đúng chỗ, người này sẽ thu được nhiều lợi nhuận.

Tháng 2


chấp nhân sự khá phức tạp. Họ nên quan sát và có cái nhìn nhiều chiều trong mọi vấn đề; cần quản lý tài chính cẩn thận để tránh mất mát.

Tháng 3


Một số trở ngại của tháng trước vẫn ảnh hưởng đến tài lộc tháng 3 (tháng Thìn) của người tuổi Tý. Tuy nhiên, "sau cơn mưa trời lại sáng", mọi thứ sẽ dần ổn định trở lại. Họ có thể chuyên tâm làm việc và được bù đắp thành quả xứng đáng. Điều đáng chú ý trong tháng này là, người tuổi Tý nên bồi dưỡng hứng thú và sự nhiệt tình trong công việc để thu lại được nhiều thành công hơn.

 

tu vi tuoi ty (3)
 

Tháng 4


Tháng 4 (tháng Tỵ), người tuổi Tý có sao tốt chiếu mệnh nên gặp nhiều may mắn. Họ có thể trạng tốt, sức khỏe dồi dào, tinh thần luôn được thoải mái, công việc gặp nhiều thuận lợi. Trong thời gian này, người tuổi Tý nên xây dựng hình tượng cho bản thân. Điều này rất có ích cho sự nghiệp. Tuy nhiên, họ không nên mua sắm hay đầu tư cơ sở vật chất hoặc trang thiết bị làm việc trong tháng 4.

Tháng 5

Tài lộc của người tuổi Tý trong tháng 5 (tháng Ngọ) không tốt. Họ dễ bị tổn thất về tiền của, có thể xảy ra xung đột với những người xung quanh. Lời khuyên cho họ trong thời gian này, cần tiết kiệm, tránh lãng phí quá mức. Bên cạnh đó, họ nên cải thiện mối quan hệ với đồng nghiệp và những người xung quanh để giảm bớt hiểu lầm hay xung đột trong cuộc sống hàng ngày.

Tháng 6


Tháng 6 (tháng Mùi), người tuổi Tý có sao tốt chiếu mệnh nên có nhiều tài lộc may mắn. Họ thu được nhiều lợi nhuận trong việc đầu tư các dự án mới. Ngoài thu nhập tăng, người tuổi Tý còn nhận được những khoản thu ngoài dự kiến. Điều chú ý là, họ nên phát triển kế hoạch hay dự án theo những hướng mới khác nhau, tránh đi theo lối mòn cũ thì sẽ thu lại nhiều lợi nhuận hơn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Tý theo từng tháng - Phần 1

Sắc màu tăng cường sức khỏe

Màu sắc không chỉ làm đẹp mà còn như một liệu pháp tinh thần, giúp cải thiện sức khỏe. Phong thủy học cho rằng, các màu sắc tốt cho sức khỏe dưới đây nên được
Sắc màu tăng cường sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sử dụng thường xuyên.

Sac mau tang cuong suc khoe hinh anh
Màu vàng là màu tốt nhất để nâng cao tinh thần

Màu xanh là màu khá hữu ích trong việc cải thiện sức khỏe. Màu thiên thanh giúp cho con người tĩnh tâm và tạo ra hệ thống miễn dịch tốt hơn cho cơ thể. Xanh lá cây có tác dụng giảm huyết áp và tẩy sạch máu, lập lại sự cân bằng cho các rối loạn tình cảm, giảm giận dữ. 
  Màu hồng là sắc màu tươi trẻ, gây kích thích, tạo hưng phấn cũng như tăng khả năng cảm thụ và khả năng tập trung. Ngoài ra, nó còn tạo ra những khung cảnh thích hợp với sự riêng tư.   Màu chàm tăng tinh thần, hạn chế các kích động cảm xúc.   Màu tím có tác dụng giảm nhịp tim, loại bỏ chất độc, giảm sợ hãi và giận dữ. Màu tía an thần, nên thư giãn trong không gian màu này sau nhiều giờ làm công việc trí óc.   Màu vàng là màu mãnh mẽ, tạo sự tập trung và cải thiện sự sáng tạo. Ở góc độ khác, màu vàng là màu của tình cảm, thường được liên kết với niềm vui, sức sống, là màu tốt nhất để nâng cao tinh thần.    

 


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắc màu tăng cường sức khỏe

Xem bát tự đàn ông để chọn chồng như ý

Vậy làm thế nào để chọn được chồng như ý, bát tự sẽ chỉ đường mách nước cho bạn.
Xem bát tự đàn ông để chọn chồng như ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổ nhân có câu “Đàn ông sợ đi nhầm đường, đàn bà sợ lấy nhầm chồng”, chỉ một quyết định sai lầm sẽ làm hỏng cả cuộc đời sau này.


Trong bát tự, đàn ông có những đặc điểm dưới đây không phù hợp để lấy làm chồng. Nếu quý cô nào gặp phải, xin hãy thận trọng, chỉ nên làm bạn thay vì “trao thân gửi phận” suốt đời.

1. Đàn ông bát tự có Thực Thương và Thứ Tài hưng vượng

Thực Thương đại diện cho háo sắc, trăng hoa, không thể kiểm soát được dục vọng của bản thân. Thứ Tài thể hiện mối tình ngoài luồng của đàn ông. Nếu bát tự của nam giới có đặc điểm này, chứng tỏ đây là người có nhiều mối quan hệ phức tạp, khó chung thủy trong tình yêu.

Xem bat tu dan ong de chon chong nhu y hinh anh
 
2. Đàn ông có ngày sinh mà địa chi bị xung, hình

Xét theo thiên can và địa chi của ngày sinh, thiên can đại diện cho bản mệnh của một người, còn địa chi đại diện cho cung hôn nhân và nửa kia của mệnh chủ. Nếu địa chi bị xung, chủ hôn nhân có biến. Nếu địa chi bị hình, ảnh hưởng xấu tới hôn nhân và sức khỏe của “đối tác”.

Lận đận tình duyên vì bát tự kém may
Trên thế giới này, không phải điều gì cũng theo ý muốn. Bát tự của người kém may mắn sẽ cho biết những trường hợp lận đận tình duyên, khó khăn khi kết hôn.
3. Đàn ông bát tự có cung hôn nhân tọa Kiếp Tài


Kiếp Tài chính là Giáp Mộc gặp Ất Mộc, Mão Mộc, Bính Hỏa gặp Đinh Hỏa, Ngọ Hỏa... Cung hôn nhân đại diện cho hôn nhân và nửa kia của mỗi người.

Trong bát tự, Chính Tài cũng đại diện cho người vợ của nam mệnh, chính duyên. Nếu Kiếp Tài ở cung Hôn Nhân, Kiếp Tài và Chính Tài dồn cạnh nhau thì hôn nhân không lâu bền, vợ chồng thường xuyên tranh cãi, mâu thuẫn.

► ## cung cấp công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Việt Hoàng (Theo 14944)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bát tự đàn ông để chọn chồng như ý

Những điều cấm kỵ khi sử dụng Gương trong phong thủy

Tuyệt đối không được treo gương đối diện cửa sổ, gần cửa ra vào và những cấm kỵ khác mà bạn cần phải biết khi sử dụng gương trong phong thủy
Những điều cấm kỵ khi sử dụng Gương trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Kỵ treo gương đối diện với cửa sổ

Đây là một trong những kiến thức cơ bản nhất về treo gương theo phong thủy. Gương trong phòng khách tuyệt đối kiêng kỵ treo ở vị trí đối diện với cửa sổ. Theo quan niệm dân gian, nếu thẳng hướng cửa sổ có nhà khác sinh sống, việc treo gương sẽ gây bất lợi cho nhà đó.

Trường hợp không có người khác thay thế, điều bất lợi và xui xẻo sẽ đến với chính chủ nhân ngôi nhà. Ngoài ra, khi có ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào gương sẽ tạo cảm giác chói chang, không thoải mái.

2. Không nên treo gương ở gần hoặc đối diện cửa ra vào

Theo quan niệm cổ xưa, mỗi chiếc gương đều có một vị “thần gương” ngự trị, cửa ra vào cũng có “thần cửa” canh gác. Do đó, nếu treo gương ở gần hoặc đối diện với cửa ra vào, ánh sáng chói lọi của thần gương sẽ “bắt nạt” thần cửa và thần tài, khiến những vị thần này sợ hãi mà bỏ đi. Điều đó đồng nghĩa với việc chủ nhân ngôi nhà sẽ không được hưởng tài phúc trọn vẹn.

Ngoài ra, nếu bạn làm kinh doanh, việc treo gương đối diện với cửa ra vào này sẽ khiến việc kinh doanh bất lợi, tổn hao nhiều tiền của.

Những điều cấm kỵ khi sử dụng gương trong phong thủy

3. Kiêng treo gương trên trần phòng khách

Một số gia chủ có sở thích khác người, ốp gương mỏng lên trần nhà. Điều này không những phá thế phong thủy mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của các thành viên trong nhà.

Khi ngồi ở phòng có treo gương kiểu này, bạn sẽ có cảm giác như bị ức chế, có cái gì đó đè nặng lên đầu. Khi có ánh nắng hoặc ánh đèn, gương sẽ phản chiếu ánh sáng gây chói mắt, khó tập trung và thư giãn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ khi sử dụng Gương trong phong thủy

Luận cát, hung của sao Tứ Lục khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Tứ Lục, ngôi sao ứng với số 4 trong Cửu tinh, khi kết hợp với các sao khác thành ra cát, hung thay đổi. Luận cát, hung của sao Tứ Lục trong Cửu Tinh.
Luận cát, hung của sao Tứ Lục khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Tứ Lục, ngôi sao ứng với số 4 trong Cửu tinh, khi kết hợp với các sao khác thành ra cát, hung thay đổi.

Luan cat, hung cua sao Tu Luc khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Sao Tứ Lục là sao Văn Khúc. Nếu vượng thì tài văn chương lừng danh, khoa cử đỗ đạt, con gái dung mạo đoan trang và lấy được con nhà quyền quý. Nếu suy tử thì phụ nhân dâm loạn, đàn ông đam mê tửu sắc, gia sản phá bại phải lang thang phiêu bạt.
 
Tứ Lục gặp Nhất Bạch là sinh nhập. Nếu vượng thì một đời danh giá, đại lợi về văn tài, học hành thì cử đỗ đạt. Con cái thông minh, thành tích thường đứng đầu, nghề nghiệp vừa ý, tài vận thuận lợi. Nếu suy thì dễ mắc bệnh phong, hoặc vì dâm đãng tửu sắc mà hư bại, gây ra tiếng xấu bên ngoài. Hoặc vợ vô sinh, có con thì cũng chết yểu.
 
Tứ Lục gặp Nhị Hắc là khắc xuất. Nếu vượng thì tương đối giàu sang, vợ nắm quyền trong nhà, con cái đông. Nếu suy thì vợ ngỗ nghịch, khắc mẹ chồng và ức hiếp em chồng. Không khí gia đình nặng nề, không vui; người nhà thường hoảng loạn, dễ mắc chứng đau dạ dày; bị chó dại cắn. Mẹ chồng nàng dâu, chị dâu em chồng thường hay xích mích, mẹ già gặp tai ương. Sự nghiệp suy bại, gia phong càng lúc càng xấu đi, hoặc có người xuất gia làm ni.
 
Tứ Lục gặp Tam Bích là tỵ hòa. Nếu vượng thì âm dương phối hợp đúng phép, gia đạo êm ấm, con cái thuận hòa, sự nghiệp thuận lợi, tương đối giàu sang. Nếu suy thì vợ chồng hay cãi vả xích mích, người nhà thường có ý làm tăng ni, xuất hiện kẻ sống lang thang chẳng ra gì. Thường mang bệnh dị ứng hoặc có tật ở tay chân.
 
Sao Tứ Lục gặp Tứ Lục là tỵ hòa. Nếu vượng thì hai sao Văn Khúc cùng đến, con cháu thành tích nổi bật, có tinh mừng về thi cử. Đại lợi về tài văn chương, làm quan văn khá nổi tiếng. Nếu suy thì phiêu bạn khắp nơi, hoặc trở thành tăng ni. Đàn ông xa nhà bôn ba, sống nơi chân trời gốc bể. Người nhà dễ bị bệnh phong; quả phụ làm chủ gia đình.
 
Tứ Lục gặp Ngũ Hoàng là khắc xuất. Nếu vượng thì có tài văn chương, giàu có, sự nghiệp thuận lợi. Nếu suy thì ham ăn ham uống, ruộng vườn bỏ hoang, cảnh nhà ảm đạm, buồn tẻ; nữ chủ nhân thường hay đau ốm, có ý hướng xuất gia, khó sinh và khó nuôi con cái, gia đạo lụn bại.
 
Tứ Lục gặp Lục Bạch là khắc nhập. Nếu vượng thì quan binh không dám đụng đến, được mọi người đối đãi tử tế, gia đạo êm ấm, tài lộc có đủ. Nếu suy thì cha chồng ngược đãi con dâu, dễ khiến con dâu phải bỏ nhà ra đi. Người trong nhà thường tranh chấp nhau; dễ mắc bệnh gan, mật và thương tật ở tay. Tứ - Lục sóng đôi là tượng “Dịch Mã”, nên người nhà dễ phải tha hương, rày đây mai đó; nặng thì có thể bị đày.
 
Tứ Lục gặp Thất Xích là khắc nhập. Nếu vượng thì vợ nắm quyền hành, táo bạo hơn người nhưng tích lũy được nhiều tiền của. Nếu suy thì nam nữ đa dâm, con cháu học hành chẳng ra gì; dễ bị bệnh thổ huyết mà chết yểu. Ra ngoài gặp nhiều thị phi; mẹ chồng nàng dâu bất hòa. Dễ phạm kiếp sát đào hoa.
 
Tứ Lục gặp Bát Bạch là khắc xuất. Nếu vượng thì vợ hiền dạy con thảo, của cải chất thành núi. Nếu suy thì người nhà có người ở trong rừng núi sâu làm ẩn sĩ, hoặc vào chùa làm sư. Con cháu nhiều bệnh tật, học hành không giỏi; dễ mắc bệnh viêm mũi, bệnh phong hoặc bị rắn hay chó cắn.
 
Sao Tứ Lục gặp Cửu Tử là sinh xuất. Nếu vượng thì hợp với kim Tiên Thiên, được tài lẫn quý, xuất hiện kẻ sĩ văn chương nổi tiếng. Nếu suy thì thường bị đau mắt hoặc nạn hỏa tai. Đàn ông dễ rơi vào cảnh ngộ vì gian dâm mà gia sản lụn bại.
► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Tứ Lục khi kết hợp trong Cửu tinh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd