Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy ác quỷ và thiên thần là điềm báo gì?

Mơ thấy ác quỷ khiến cho bạn sợ hãi nhưng giấc mơ này lại là cát mộng, dự báo bạn sắp gặp nhiều điềm lành.
Mơ thấy ác quỷ và thiên thần là điềm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi khi, giữa đêm khuya, bạn giật mình tỉnh giấc, toát mồ hôi vì vừa nằm mơ thấy ác quỷ. Giải mã giấc mơ thấy thiên thần, ác quỷ!


Mo thay ac quy va thien than la diem bao gi hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy quỷ trong vườn ngụ ý ưu sầu phân tán.
   Mơ thấy quỷ quái là sẽ gặp nguy hiểm.
   Mơ thấy mình vừa gặp quỷ đã chạy ngụ ý đối thủ sẽ bị bạn chinh phục.
   Mơ thấy bị quỷ tấn công ngụ ý điềm lành, có thể tránh được họa hại.
   Mơ thấy bản thân đang bị ma quỷ đuổi ngụ ý chuyện đau đầu sắp xảy ra.
   Mơ thấy bị yêu quỷ doạ ngụ ý vận khí chuyển tốt.
   Mơ thấy bị yêu quái giết ngụ ý sắp sinh bệnh hoặc bị tổn thất làm mọi việc không thuận lợi.
   Mơ thấy bị yêu quái tấn công là điềm báo sắp xảy ra nguy hiểm hay những việc liên quan tới tính mệnh.
   Mơ thấy yêu quái chạy vào nhà ngụ ý gia đình sắp xảy ra tranh chấp hay bị lừa lọc.
   Mơ thấy mình đuổi yêu quái bạn tránh được một đại nạn lớn và mọi việc trong nhà chuyển tốt.
   Mơ thấy mình giết yêu quái dự báo sắp thắng bạc, hoặc thắng kiện.
   Mơ thấy  mình chiến thắng ma quỷ ngụ ý sắp công thành danh toại.     Mơ thấy thần điềm báo thành công và lợi lộc.
   Nữ giới đã kết hôn mơ thấy thần linh cười mãn nguyện là sắp sinh một đứa con tài giỏi.   Mơ thấy thần trong tay cầm dĩa nhọn cảnh báo nơi bạn ở sắp gặp đại nạn.   Mơ thấy thần cầm kiếm ngụ ý đối thủ sắp bị tiêu diệt.   Mơ thấy thần ôm mình trong lòng là sẽ có cuộc sống hạnh phúc, trường thọ.   Mơ thấy nữ thần ngụ ý sự nghiệp thành công.   Mơ thấy nữ thần làm rơi vũ khí  là ngụ ý sắp bị đối thủ khiêu chiến.   Mơ thấy được nữ thần ôm hoặc nữ thần đội vương miện lên đầu mình là điềm lành, đường quan vận hanh thông.
   Mơ thấy nữ thần tức giận nhưng không trách mắng là điềm hung, ngụ ý thân thể sắp bị thương.   Nữ  mơ thấy mình nói chuyện với nữ thần ám chỉ tâm lý vui vẻ, cuộc sống hạnh phúc.   Người bệnh mơ thấy mình tới miếu nữ thần (miếu, đền cô) thắp hương là điềm lành, sắp khỏi bệnh.   Mơ thấy mình đứng từ xa nhìn thấy thiên sứ là sắp gặp đại nạn.


Mo thay ac quy va thien than la diem bao gi hinh anh
Ảnh minh họa
  Nữ giới mơ thấy thiên sứ là sắp được kết hôn với một chàng trai lí tưởng.
   Nữ giới có bầu mơ thấy thiên sứ ngụ ý sẽ sinh được một đàn con.   Mơ thấy thiên sứ không nói gì là sẽ kết giao bạn tốt.   Mơ thấy mình nói chuyện với thiên sứ là điềm báo không lành, sắp chết do bệnh tình.   Nữ giới mơ thấy tiên nữ là sắp xuất giá.
   Nam giới mơ thấy tiên nữ là sẽ gặp vận đỏ.
   Người bệnh mơ thấy tiên nữ ngụ ý sức khoẻ sẽ hồi phục.
 
Lichngaytot.com
Giấc mơ về Bồ Tát là cát mộng
Chiêm bao thấy Bồ Tát là điềm lành dự báo nhiều may mắn, tài lộc sẽ đến với bạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ác quỷ và thiên thần là điềm báo gì?

Tìm hiểu về Âm lịch

Âm lịch còn gọi là Thái âm lịch, là loại lịch lấy tuần trăng làm đơn vị tính. Đặc điểm của lịch này là sự dài ngắn của một tháng dựa theo khí tượng. Số ngày
Tìm hiểu về Âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Âm lịch còn gọi là Thái âm lịch, là loại lịch lấy tuần trăng làm đơn vị tính. Đặc điểm của lịch này là sự dài ngắn của một tháng dựa theo khí tượng. Số ngày theo tháng của âm lịch chia theo 2 loại: tháng đủ là 30 ngày, tháng thiếu là 29 ngày.

Tim hieu ve Am lich hinh anh
Âm lịch

Âm lịch do có tháng khởi đầu khác nhau mà được chia thành 4 loại:

Tần kiến Hợi: Nhà Tần (Trung Quốc) lấy tháng Hợi tức tháng 10 theo lịch hiện nay làm tháng khởi đầu 1 năm.

Chu kiến Tý: Nhà Chu (Trung Quốc) lấy tháng Tý tức tháng 11 theo lịch hiện nay làm tháng khởi đầu của 1 năm.

Thương kiến Sửu: Nhà Thương (Trung Quốc) lấy tháng Sửu tức tháng 12 hiện nay làm tháng khởi đầu 1 năm.

Hạ kiến Dần: Nhà Hạ (Trung Quốc) lấy tháng Dần tức tháng 1 theo lịch hiện nay làm tháng khởi đầu 1 năm.

Âm lịch chúng ta đang dùng hiện nay cũng lấy tháng Dần làm tháng khởi đầu 1 năm như lịch của nhà Hạ nên còn gọi là Hạ lịch.

Theo Lịch vạn niên dự đoán nhân sinh phúc họa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về Âm lịch

Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở

Đối thủ của 12 chòm sao xuất đầu lộ diện chốn công sở sẽ khiến cho sự nghiệp của bạn có nhiều bước thăng trầm thú vị.
Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối thủ của 12 chòm sao xuất đầu lộ diện chốn công sở sẽ khiến cho sự nghiệp của bạn có nhiều bước thăng trầm thú vị. Đôi khi, thiếu đi những người này sẽ khiến bạn cảm thấy buồn chán và thiếu động lực phấn đấu hơn đấy.


Xac dinh doi thu cua 12 chom sao o noi cong so hinh anh 2
 

Bạch Dương: Hổ Cáp

  Đối thủ của Bạch Dương ở cơ quan là chòm sao Hổ Cáp thâm sâu khó lường. Cả hai đều có tham vọng rất lớn và sự hiếu thắng đáng nể, sẽ là cuộc đấu cân tài cân sức và rất bất ngờ.  

Kim Ngưu: Bảo Bình

  Kim Ngưu thích chắc chăn, Bảo Bình thích sáng tạo, hai quan điểm đối lập nhau nên trở thành đối thủ cũng là điều dễ hiểu. Họ không phô trương nhưng ngấm ngầm kiềm chế và thúc đẩy lẫn nhau.  

Song Tử: Ma Kết

  Trong đối thủ của 12 chòm sao ở công sở, Song Tử và Ma Kết là cặp bài đáng xem nhất vì mỗi người đều có thế mạnh riêng và cũng có khuyết điểm riêng. Ma Kết kiên trì đối chọi với một Song Tử linh hoạt.  

Cự Giải: Thiên Bình

  Bề ngoài hiền lành nhưng là những người muốn tiến lên, vì bảo toàn lợi ích của mình nên không ngừng kèn cựa với nhau. Họ tuy dịu dàng, nhã nhặn nhưng các ngón đòn không hề đơn giản đâu nhé.  

Chòm sao Sư Tử: Cự Giải

  Sư Tử hung hãn có thể bắt nạt được Cự Giải hiền lành, nhầm to rồi nhé. Trong đối thủ của 12 chòm sao thì cặp đôi này cực kì oan gia. Cự Giải chẳng ngần ngại mà miệng mỉm cười nhưng tay đâm dao vào Sư Tử đâu.  

Xử Nữ: Bạch Dương

  Một bên chỉn chu nhã nhặn, một bên nóng nảy nhiệt tình, cứ gặp nhau là như Mặt Trăng với Mặt Trời, không thể cùng chung một chiến tuyến. Bạch Dương ngứa mắt sự kĩ tính của Xử Nữ, Xử Nữ chúa ghét thói lông bông của Bạch Dương.
 
Xac dinh doi thu cua 12 chom sao o noi cong so hinh anh 2
 

Thiên Bình: Kim Ngưu

  Thiên Bình thích tiện nghi, Kim Ngưu ghét chiếm dụng, hai người phong cách khác nhau quá nên dù chẳng có tranh chấp gì cũng cảm thấy không ưa nhau, ngấm ngầm cố gắng để trên cơ đối thủ.  

Hổ Cáp: Song Tử

  Hổ Cáp sợ và cũng ghét sự khéo léo của Song Tử, Song Tử ngại ngần với tính cách thâm trầm của Hổ Cáp. Nếu phải làm việc chung, nhất định họ sẽ rất dè chừng và đề phòng nhau.  

Nhân Mã: Song Ngư

  Song Ngư mơ mơ màn màng, đi làm cũng nghĩ mình là công chúa, thật không vừa mắt đối với nhân Mã phóng khoáng, tự do. Làm việc chung với Song Ngư, Nhân Mã cảm thấy rất không thoải mái.  

Ma Kết: Nhân Mã

  Tính cách vô tổ chức của Nhân Mã tất nhiên là khiến người nghiêm túc như Ma Kết cảm thấy ngứa mắt rồi. Làm việc tùy hứng lại không có trách nhiệm, Ma Kết luôn nghĩ về Nhân Mã như vậy.  

Bảo Bình: Xử Nữ 

  Bảo Bình có thiên hướng độc lập và không thích nghe sự chỉ dạy của người khác, nhất là những lời giảng đạo đều đều của Xử Nữ. Họ cứ làm việc cùng nhau là như chó với mèo.  

Song Ngư: Sư Tử

  Song Ngư yếu đuối, nhu nhược là cái gai trong mắt Sư Tử mạnh mẽ, táo bạo. Sư Tử lại hay có thái độ kẻ cả, sai bảo nên Song Ngưu rất không vừa ý, lại không dám ho he phản kháng.
12 chòm sao luyến tiếc điều gì nhất, bất đắc dĩ mới phải từ bỏ 12 chòm sao đưa ra quyết định chia tay trong bao lâu? Thái độ của phụ huynh 12 chòm sao khi phát hiện ra con mình đồng tính Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở

Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa

Giao thừa là thời khắc trời đất giao hòa, âm dương hòa quyện để mọi vật bừng lên sức sống mới. Đối với người Việt Nam phút giao thừa rất thiêng liêng và trang
Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giao thừa là thời khắc trời đất giao hòa, âm dương hòa quyện để mọi vật bừng lên sức sống mới. Đối với người Việt Nam phút giao thừa rât thiêng liêng và trang trọng. Lễ cúng giao thừa (hay còn gọi Lễ Trừ Tịch) được tiến hành đúng vào lúc giao thừa (hết giờ Hợi ngày 30 sang giờ Tý ngày mồng 1 Tết).


Theo tục lệ của người Việt xưa, tại thời điểm giao thừa nhà nhà đều cúng lễ ngoài trời và cúng lễ trong nhà.

Thieng lieng giay phut le Giao thua hinh anh
Lễ cúng Giao thừa

Người xưa tin rằng: mỗi năm đều có một vị hành khiển trông coi nhân gian, hết năm thì vị thần năm cũ lại bàn giao công việc cho vị thần của năm mới, nên phải cúng giao thừa ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới.

Lễ cúng giao thừa gồm 2 mâm lễ trong nhà và ngoài trời. Lễ cúng ngoài trời và trong nhà gồm: hương, hoa, đèn nến, trầu cau, quần áo, mũ thần linh và mâm lễ mặn với thủ lợn hoặc gà trống luộc, xôi, bánh chưng...tất cả được bày biện trên ban thờ. Mâm cúng lễ giao thừa phải được chuẩn bị chu đáo, trang trọng với lòng thành kính. Vào đúng thời điểm giao thừa, người chủ gia đình thắp đèn, nến, rót rượu, rồi khấn vái trước án. Văn khấn có thể viết vào giấy để đọc, sau khi hết 3 tuần hương thì hóa tờ giấy viết văn khấn cùng vàng mã dâng cúng.

Cúng giao thừa là một nét đẹp văn hóa của người Việt trong một năm mới mà không một gia đình nào có thể bỏ qua. Cúng giao thừa để tiễn năm cũ, đón năm mới với tấm lòng thành kính của mọi thành viên trong gia đình, cầu chúc một năm mới hạnh phúc, bình an và nhiều may mắn. 

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa

Xem giờ sinh tuổi Thân: Sinh giờ nào thì tài lộc dồi dào?

Xem giờ sinh tuổi Thân: sinh giờ Sửu có cuộc đời hạnh phúc, yên vui, sự nghiệp thành đạt. Người này được gia đình hậu thuẫn, ra ngoài gặp quý nhân phù trợ
Xem giờ sinh tuổi Thân: Sinh giờ nào thì tài lộc dồi dào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem giờ sinh tuổi Thân: Người tuổi Thân sinh giờ Sửu có cuộc đời hạnh phúc, yên vui, sự nghiệp thành đạt. Người này được gia đình hậu thuẫn, ra ngoài gặp quý nhân phù trợ nên dễ lập đại nghiệp, cả đời không phải lo gánh nặng vật chất. 

 

Giờ Tý (23h – 1h)

  Theo luận giải tử vi, vì Thân Kim sinh Tý Thủy nên sự nghiệp tất thành, cuộc sống an nhàn, hạnh phúc. Nhưng người tuổi Thân sinh giờ Tý thường hay bị tiểu nhân quấy phá, sự nghiệp phát đạt nhưng chức vị bị khắc chế, khó thăng tiến làm quan to.  

Giờ Sửu (1h – 3h)

  Người tuổi Thân sinh giờ Sửu có cuộc đời hạnh phúc, yên vui, sự nghiệp thành đạt. Người này được gia đình hậu thuẫn, ra ngoài gặp quý nhân phù trợ nên dễ lập đại nghiệp, cả đời không phải lo gánh nặng vật chất. Có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên làm chuyện gì cũng thuận buồm xuôi gió.

Giờ Dần (3h – 5h)

  Người tuổi Thân sinh vào giờ Dần có cuộc đời vui buồn lẫn lộn, có tài năng xuất chúng hơn người và có số làm quan nhưng vận mệnh trôi nổi, hữu danh vô thực. Cuộc sống hôn nhân của người này cũng nhiều trắc trở, khó tìm được ý trung nhân sống cùng hết cuộc đời.

Giờ Mão (5h – 7h)

  Theo Tử vi trọn đời 12 con giáp, Thân Kim khắc chế Mão Mộc nên cuộc đời tuy không phải lo lắng về chuyện ăn mặc nhưng cũng trải qua không ít thăng trầm. Tuy nhiên, được sao Tử vi chiếu mệnh nên người tuổi Thân sinh vào giờ Mão gặp hung hóa cát, nhiều may mắn, đặc biệt khi vào hậu vận thì phúc lộc song toàn.  

Giờ Thìn (7h – 9h)

  Vì Thìn Thổ sinh Thân Kim nên người sinh giờ này tài năng nổi bật, mọi việc tốt lành, có quý nhân giúp đỡ, sự nghiệp phát triển thuận lợi. Tuy nhiên người tuổi Thân sinh giờ Thìn bị sao Thiên La chiếu mệnh nên dễ bị phá tài.  

Giờ Tỵ (9h – 11h)

  Người tuổi Thân sinh giờ Tỵ có sự nghiệp phát triển, được quý nhân phù trợ, đôi khi gặp rắc rối thị phi trong công việc nhưng được sao Thiên Đức chiếu mệnh nên mọi điều xui xẻo đều được hóa giải, không gặp tai họa lớn nào trong cuộc đời.  

Giờ Ngọ (11h – 13h)

  Do Ngọ Hỏa khắc chế Thân Kim nên cuộc đời người này không gặp nhiều may mắn, tiền vận vất vả, trung vận có dấu hiệu khởi sắc, hậu vận thì gia đình hòa thuận, con cháu hiếu thảo.  

Giờ Mùi (13h – 15h)

  Người tuổi Thân sinh giờ Mùi tính tình cương trực, có năng lực làm việc, nhưng số không được gia đình trợ giúp nên phải tay trắng lập nghiệp, trung vận có khởi sắc về sự nghiệp, hậu vận hưởng vinh hoa phú quý.

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Than hinh anh
Ảnh minh họa
 

Giờ Thân (15h – 17h)

  Người tuổi Thân sinh giờ bản mệnh có cuộc sống vui vẻ, nhiều hỉ sự và phúc lộc. Công danh sự nghiệp của người này đều tốt vì được người thân và bạn bè giúp sức. Tuy nhiên, cần cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè, có người qua cầu rút ván, bội tín và làm tổn thương bạn.  

Giờ Dậu (17h – 19h)

  Cuộc đời người này lắm ưu phiền và gặp nhiều chuyện xui xẻo. Tuy nhiên bù lại, họ thông minh nhanh nhạy, khí chất tốt, cuộc sống gia đình hòa thuận vui vẻ.

 

Giờ Tuất (19h – 21h) 

  Người sinh giờ này có tố chất thông minh, lanh lợi, nhưng ở nhà không được gia đình hậu thuẫn, ra ngoài ít bạn bè giúp đỡ nên công danh sự nghiệp đều ở mức trung bình. Tiền tài dễ tụ cũng dễ tán, tiền vận khó tụ tài nhưng đến trung hậu vận thì mọi chuyện mới yên ổn.

 

Giờ Hợi (21h – 23h)

  Được sao Thái Dương chiếu mệnh nên người này làm việc gì cũng thuận lợi và thành công, cuộc sống giàu có, đủ đầy. Tuy có lúc bị kẻ tiểu nhân gây phiền nhiễu hoặc vướng vào việc kiện tụng nhưng được quý nhân giúp đỡ nên mọi vận xấu đều được hóa giải.   Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Thân là giờ Sửu và Mão.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Người tuổi Thân hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân?

Chọn vợ phải chọn con gái tuổi Thân mới chuẩn
Tâm Nhân (Theo XZ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh tuổi Thân: Sinh giờ nào thì tài lộc dồi dào?

Top những chòm sao không thích dùng tiền để yêu –

Mỗi cung hoàng đạo có một cách yêu khác nhau. cúng giống như chúng ta vậy. Tình yêu không ai giống ai. Vậy những chòm sao nào không thích dùng tiền để yêu? Nếu đối phương dùng tiền này để thu hút cái nhìn của các chòm sao này thì đã phạm phải điều cấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cung hoàng đạo có một cách yêu khác nhau. cúng giống như chúng ta vậy. Tình yêu không ai giống ai. Vậy những chòm sao nào không thích dùng tiền để yêu? Nếu đối phương dùng tiền này để thu hút cái nhìn của các chòm sao này thì đã phạm phải điều cấm kỵ. Hãy đọc bài viết dưới đây để xem mình ở tóp nào nhé!

Nội dung

  • 1 Top những chòm sao không thích dùng tiền để yêu
    • 1.1 Thứ 1: Sư Tử
    • 1.2 Thứ 2: Thiên Bình
    • 1.3 Thứ 3: Song Tử
      • 1.3.1 Thứ 4: Nhân Mã
    • 1.4 Thứ 5: Kim Ngưu

Top những chòm sao không thích dùng tiền để yêu

Thứ 1: Sư Tử

Không ít người cho rằng, đối với người thích sự hào nhoáng và hư vinh như Sư Tử, đối tượng trong tầm ngắm được sinh ra trong một gia đình giàu có bậc nhất sẽ có sức hút mãnh liệt hơn cả. Nếu đối phương dùng cách này để thu hút cái nhìn của Sư Tử thì đã phạm phải điều cấm kỵ. Bởi trong tình yêu, bạn coi nhỏ chuyện tiền bạc vật chất.

su-tu-5799-1398143023

Trên thực tế, chòm sao này rất coi trọng tình nghĩa, không giống như cách mọi người nghĩ là chỉ trọng tiền bạc mà quên đi tình nghĩa. Với Sư Tử mà nói, không có gì quan trọng hơn là tìm thấy một người thực sự yêu mình, có trái tim nhân hậu và lòng bao dung vô bờ bến. Đó là lý do khiến Sư Tử không bao giờ ép buộc bản thân ở bên cạnh người mình không yêu, dù người đó có nhiều tiền đến mấy.

Thứ 2: Thiên Bình

Chòm sao này vốn có tầm nhìn xa trông rộng, tiền bạc với Thiên Bình là thứ cần có chứ không phải là tất cả. Nếu phải lựa chọn giữa vật chất và tình yêu, bạn sẽ chọn điều thứ hai. Bởi có được tình yêu là có được sức mạnh để vượt qua mọi thách thức và có thể kiếm được bội tiền. Nếu giàu có mà phải trải qua cuộc sống cô đơn, buồn tủi thì còn đau khổ gấp trăm nghìn lần người nghèo khổ.

thien-binh-9071-1398143023

Với bản tính lạc quan và luôn nỗ lực trong cuộc sống, Thiên Bình rất tin tưởng vào câu nói “Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn”. Khi cả hai đã hòa thành một, cùng hướng về một phía thì mọi khó khăn và trở ngại đều có thể vượt qua một cách dễ dàng.

Thứ 3: Song Tử

Trong mắt một số người, Song Tử coi trọng yếu tố vật chất hơn tình cảm, vì những tham vọng lớn lao mà chòm sao này đã đặt ra cho cuộc đời mình. Thực tế lại chứng minh điều trái ngược, bởi Song Tử là người biết nhìn xa trông rộng, biết tính toán cho cuộc sống tương lai tốt đẹp hơn. Tiền bạc cũng quan trọng, nhưng tình cảm con người là thứ đáng quý hơn cả.

song-tu-2534-1398143023

Với bạn, để chinh phục được những mục tiêu ấy, cần phải có một nền tảng vững chắc, đó là một tình yêu chân thành hay một chỗ dựa tinh thần vững vàng. Có như vậy bạn mới thực sự yên tâm và nỗ lực phấn đấu, hoàn thành các kế hoạch đề ra.

Thứ 4: Nhân Mã

Quan điểm về chuyện tiền bạc và tình cảm của Nhân Mã khá rõ ràng. Cuộc sống cần có tiền để chi tiêu cho những nhu cầu thiết yếu, đồng thời cũng phải có tình cảm yêu thương để sẻ chia, xây dựng cuộc sống gia đình ấm áp và thỏa mãn đời sống tinh thần của mỗi người.

nhan-ma-2810-1398143023

Nhưng nếu phải chọn giữa hai điều này, Nhân Mã sẵn sàng từ bỏ thứ vật chất phù du để có được tình yêu chân chính. Chòm sao này tin rằng, chỉ có tình yêu mới tạo ra vật chất chứ không có điều ngược lại. Nhân Mã luôn nỗ lực hết mình để vun đắp tình cảm lứa đôi, đồng thời cũng không ngừng cố gắng làm việc với mong muốn có được đời sống vật chất phong phú hơn.

Thứ 5: Kim Ngưu

Kim Ngưu coi tiền bạc, sự giàu sang là thước đo cuộc sống tốt đẹp. Tuy nhiên, tình cảm mới là nhân tố quyết định hạnh phúc của một đời người. Tiền có nhiều đến mấy cũng không thể mua nổi tình yêu chân chính. Đồng thời nó lại là thứ dễ dàng có được một khi bản thân mỗi người đã quyết tâm và nỗ lực.

kim-nguu-7271-1398143023

Vậy nên, Kim Ngưu sẽ không bao giờ đánh đổi tình yêu sâu đậm để lấy những thứ hào nhoáng bên ngoài. Chòm sao này cũng luôn cố gắng hết sức để cân bằng và có được cả hai nhân tố quan trọng này trong cuộc đời, nhằm mang lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho người sẽ theo mình suốt cuộc đời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những chòm sao không thích dùng tiền để yêu –

Dùng nước

Nước- một trong những yếu tố phong thủy quan trọng để đón tài lộc. Đồng thời, lắng nghe tiếng nước róc rách …để lòng lắng dịu lại sau một ngày làm việc mệt mỏi cũng là một phương pháp giảm tải stress hiệu quả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nước là yếu tố luôn đi liền cùng sự giàu có và đại diện cho tài lộc. Bạn có thể mời gọi “tài lộc”, nguồn khí tươi mới bằng các đặt những vật phẩm có liên quan đến nước: bể cá cảnh, thác nước phong thủy….

Sử dụng bể cá cảnh: trang trí ngôi nhà hay văn phòng của bạn với một bể cá cảnh phong thủy là cách tối ưu để kích thích sự thịnh vượng nhờ “nước”.

Bể cá được biết đến là một giải pháp tăng cường tài lộc hữu hiệu

Bể cá được biết đến là một giải pháp tăng cường tài lộc hữu hiệu


Bạn nên lựa chọn bể cá hợp phong thủy tức là phải cân bằng được 5 yếu tố trong ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Năng lượng Thủy là nước trong bể cá; Thổ là đất, đá, sỏi, cát….; Hỏa có thể bù đắp bằng cách lựa những loài cá có màu “hỏa” như: vàng, cam, đỏ,…; Kim là tấm khung bằng kim loại ngoài bể cá; thu hút Mộc bằng cách đặt các loại cây thủy sinh trong bể.


Bể cá mang hành thủy cần phải đặt tại cung vị kích hoạt được thủy khí và tài lộc.

Bể cá mang hành thủy cần phải đặt tại cung vị kích hoạt được thủy khí, tài lộc.


Hướng tốt để đặt bể cá là hướng Đông Nam, Bắc, Đông, Tây Nam…. Trong vận 8 thì chính thần ( tọa hướng Đông Bắc) thì kỵ có nước, còn linh thần ( tọa Tây Nam)  thì cần nước, chính vì vậy có thể đặt bể cá tại khu vực tây nam để kích hoạt tài lộc. Nên đặt bể cá phía tay trái nhìn từ trong nhà ra vì bên trái tượng trưng cho Thanh Long ( đại diện cho tài lộc) , bên phải tượng trưng  cho Bạch Hổ ( đại diện cho sức khỏe). Ngoài ra, cũng nên tránh đặt bể cá ở các vị trí sau: dưới ban thờ hoặc trong phòng thờ, ban thần tài, phòng bếp, phòng ngủ…để tránh hao tài, tổn hại sức khỏe.

Gia chủ phải đảm bảo bể cá luôn được sạch sẽ, thường xuyên thay nguồn nước, vệ sinh các loại cây thủy sinh, đồ trang trí trước khi đưa vào bể, đảm bảo cá luôn phát triển khỏe mạnh..

Sử dụng đài phun nước: Hầu hết các gia đình hiện nay lựa chọn loại thác nước phong thủy (thác nước mi ni) làm giải pháp trang trí cho ngôi nhà; vừa nhỏ gọn, lại vừa  thẩm mĩ nhưng vẫn kích thích dòng chảy và sự luân chuyển của năng lượng.

Sử dụng thác nước mi ni hay còn được gọi là thác nước phong thủy

Sử dụng thác nước mi ni hay còn được gọi là thác nước phong thủy


Lưu ý:
nhất thiết phải để nước chuyển động trong thác để khuếch tán nguồn năng lượng tốt vào không gian. Tránh để nước đọng và vương vãi ra sàn giống như bạn đang để tiền của vương vãi. Tránh để nước đục, tiểu cảnh xung quanh không được sạch sẽ gọn gàng. Một lưu ý nữa phải chọn mua những thách nước có chất lượng tốt và hệ thống mô-tơ chạy êm, không gây tiếng ồn làm ảnh hưởng đến giấc ngủ của gia chủ.

Không nên để nước trong thác vương vãi ra ngoài

Không nên để nước trong thác vương vãi ra ngoài


Có rất nhiều vị trí đặt thác nước phong thủy như trong nhà hay ngoài vườn, trên bàn, treo trên tường và nhiều nơi khác. Tuy nhiên không nên đặt thác nước trong phòng ngủ vì sẽ gây lo âu, mệt mỏi, không ngon giấc, ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của gia chủ. Vị trí sau nhà hay sau khu đất được gọi là Tọa sơn, thuộc tính âm, vì vậy cũng không nên bố trí tường nước, thác nước hay hồ nước ở đó. Trong phong hủy gọi lỗi này là Hạ thủy sát.

Nên lựa vị trí tốt nhất để đặt thác nước mi ni

Nên lựa vị trí tốt nhất để đặt thác nước mi ni

Các hướng tốt để đặt thác nước
là hướng Đông: biểu trưng cho sức khỏe và gia đạo; hướng Đông Nam: biểu trưng cho sự thịnh vượng và giàu có, hướng Bắc: sự nghiệp và đường danh vọng. Tuyệt nhiên không được đặt đài phun nước ở hướng Nam bởi vì theo phong thủy hướng Nam là đại diện cho hành Hỏa ( lửa dập nước), điều đó sẽ gây bất lợi cho sự nghiệp của gia chủ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng nước

Ý nghĩa phong thủy tranh cá chép –

Theo quan niệm phương Đông, cá Chép tượng trưng cho sức khỏe và tài lộc. Trong đường quan lộ, cá Chép là biểu tượng của sự thăng tiến, công danh. Theo quan niệm phương Đông, cá Chép tượng trưng cho sức khỏe và tài lộc. Trong đường quan lộ, cá Chép l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phương Đông, cá Chép tượng trưng cho sức khỏe và tài lộc. Trong đường quan lộ, cá Chép là biểu tượng của sự thăng tiến, công danh.

WATERLILY-BUD-Abstract-Technique-By-M

 Theo quan niệm phương Đông, cá Chép tượng trưng cho sức khỏe và tài lộc. Trong đường quan lộ, cá Chép là biểu tượng của sự thăng tiến, công danh. Theo quan niệm phương Đông, cá Chép tượng trưng cho sức khỏe và tài lộc. Trong đường quan lộ, cá Chép là biểu tượng của sự thăng tiến, công danh. Treo tranh cá chép ở nhà riêng hay văn phòng sẽ mang tới cho nguồn bạn tài lộc dồi dào. Trong kinh doanh, cá chép còn tượng trưng cho sức mạnh, lòng dũng cảm khi nó thường bơi ngược dòng nước, cộng với đức tính bền bỉ và sự cố gắng dẻo dai, đã có thể vượt Vũ môn để hóa Rồng, nên người ta còn coi cá Chép như một hiện thân của Rồng, con vật linh thiêng cao quý Vị trí gợi ý: Những bức tranh cá phong thủy được xem là món đồ mang lại may mắn và có thể được sử dụng để đặt trong văn phòng hoặc tại phòng khách nhà bạn. Các loài cá thường mang lại điềm tốt, và may mắn. Có một số loài cá thường đi thành đôi vậy nên nếu chúng hiện diện trong cuộc sống của bạn nó sẽ mang lại nhiều điều tốt lành cho hôn nhân của bạn cũng như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy tranh cá chép –

Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi

Trong tử vi sao Thiên phủ là ngôi sao thứ nhất trong chòm Nam đẩu, hóa khí là lệnh, có khả năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. ‘Có thể hạn chế hung tính của Dương nhẫn Đà la; hóa Hỏa Linh thành phúc. Kỵ lạc Không vong chủ về không cát lợi, là mệnh nghèo khổ.
Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên phủ, Vũ khúc đồng cung dù tọa ở cung nào cũng đều cát lợi. Nhưng không thể có Địa kiếp, Địa không hoặc lạc Không vong sẽ thành hung họa.Thiên phủ thêm sát tinh, mệnh nam không thực lòng trong tình cảm,do đó nữ giới trước hôn nhân cần xem xét kỹ lưỡng, tránh hối hận.

Trong tử vi đẩu số Thiên phủ là kho chứa của trời, lại đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, bao gồm đủ cả trí tuệ và tài năng, có thể điều khiển chỉ huy người khác, không thích bị người khác quản chế mình. Có năng lực lãnh đạo, nhưng lại khá bảo thủ, thiếu sáng tạo và thường chỉ biết thuận theo nếp cũ. Có khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường xung quanh, nhưng có phần thiếu tính độc lập. Chỉ phát triển tuần tự từng bước trong điều kiện ổn định, thường an phận, nên sao này hợp với nữ mệnh hơn.

- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ và sao Tử vi  đồng cùng tại mệnh ở Dần-Thân, hoặc  Tị- Hợi (cung Sinh) hội chiếu cung Mệnh, là cách Tử Phủ đồng cung, là người chủ về một đời giầu có.

- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ, hoặc sao Tử vi miếu vượng, đóng tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có cát tinh hội chiếu, là cách Tử Phủ triều viên,  là người chủ về bổng lộc cực hậu.

- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ ở cung mệnh tại Tuất, Thìn, không bị sát tinh xung phá, là cách “Thiên phủ triều viên”, cũng là mệnh giầu sang phú quý.

- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ (hoặc Thiên tướng) trấn tại cung mệnh, sao Thiên tướng (hoặc Thiên phủ) nằm tại cung Tài bạch hội chiếu, không bị sát tinh xung phá, là cách “Phủ Tướng triều viên”, là người chủ về phú quý song toàn.

- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ trấn mệnh tại cung Sửu, Mùi, nhập miếu, lại có Thái âm và Thái dương kèm hai bên, là cách Nhật Nguyệt giáp mệnh  là người chủ về một đời giầu có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi

Châu Á sẽ 'lột xác' trong năm Rắn

Tương tự như loài rắn lột da, năm nay sẽ chứng kiến những sự lột xác, thay đổi mạnh mẽ và những biến động cực kỳ to lớn, và có một kết thúc đẹp vào cuối năm, các nhà chiêm tinh dự đoán cho châu Á.
Châu Á sẽ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà chiêm tinh học dự đoán một năm mới nhiều biến động nhưng sẽ có kết thúc tốt đẹp vào cuối năm.

Thị trường chứng khoán khởi sắc nhẹ, căng thẳng leo thang giữa Nhật Bản và Trung Quốc, thêm nhiều thành công cho tác giả của Gangnam Style, là những dự đoán của các nhà chiêm tinh về năm Quý Tỵ.

Kết thúc năm rồng, nhà phong thủy Hong Kong Mak Ling-ling dự đoán thị trường chứng khoán sẽ tận hưởng nửa năm nay đầu thuận lợi trước khi diễn biến hỗn loạn trong nửa cuối năm, giống như dáng hình của con rắn vậy.

"Giống như chuyển động của con rắn vậy, rất nhanh nhẹn, tích cực và sắc nhọn, nhưng cũng vô cùng xảo quyệt và phức tạp", bà nói với AFP.

Mak cũng cảnh báo dù thị trường khởi sắc vào đầu năm nhưng sẽ không thể hồi phục hoàn toàn sau cuộc khủng hoảng của khu vực eurozone và nền kinh tế Mỹ chưa đủ mạnh cho đến tận năm 2014. Bà cũng nói thêm rằng Tổng thống Mỹ Barack Obama cần phải "bớt bảo thủ" hơn để khôi phục nền kinh tế.

Một số nhà chiêm tinh khác cho biết năm Quý Tỵ là một năm rắn nước, tượng trưng cho sự sợ hãi, lại nằm trên yếu tố lửa, tượng trưng cho sự vui tươi và lạc quan. Sự xung đột giữa hai yếu tố đó sẽ gây ra sự bất ổn vào tháng 5.

Chow Hon-ming, nhà phong thủy Hong Kong, nói các yếu tố xung khắc xuất hiện trong tháng 5, nên có thể trong tháng này sẽ xảy ra "cuộc chiến ngắn" giữa Trung Quốc và Nhật Bản khi "hai con rắn" va chạm.

"Tháng 5 là tháng Tỵ, và năm nay cũng là năm Tỵ, hai con rắn sẽ gặp nhau, căng thẳng giữa Trung Quốc, Nhật Bản sẽ lên đến đỉnh điểm và có thể diễn biến thành chiến tranh".

Các nhà dự đoán phong thủy cảnh báo năm "rắn nước đen" sắp đến có thể mang theo một số tai họa như những năm rắn trước đó cũng từng xảy ra những sự kiện chấn động. Ví dụ năm 2001 xảy ra vụ khủng bố 11/9 làm 3.000 người thiệt mạng hay thị trường chứng khoán sụt giảm năm 1921, báo trước một cuộc đại suy thoái của nền kinh tế thế giới.

Trên một phương diện khác, nhà lãnh đạo Trung Quốc Tập Cận Bình và nghệ sĩ Hàn Quốc Psy, tác giả của ca khúc Gangnam Style gây sốt trong năm qua, là hai nhân vật nổi tiếng sinh năm rắn, được các "thầy bói" dự đoán sẽ có một năm thành công bất chấp đây thường bị coi là "năm tuổi" và kém may mắn.

Ông Tập, sinh năm 1953, và Psy, Park Jae-Sang, sinh năm 1977, sẽ không bị ảnh hưởng của "năm tuổi" bởi ngày tháng năm sinh của họ chứa các yếu tố thuận lợi trong năm nay.

CLSA, một trang web môi giới chứng khoán hàng đầu của châu Á, cũng dẫn lời các chuyên gia phong thủy và đưa ra chỉ số phong thủy - phong thủy index cho năm nay. Trang này cũng cho rằng thị trường sẽ biến động trong nửa cuối năm nhưng chúng ta có yếu tố "hỏa" để lạc quan.

Về tổng thể, "tương tự như loài rắn lột da, năm nay sẽ chứng kiến những sự lột xác, thay đổi mạnh mẽ và những biến động cực kỳ to lớn", và có một kết thúc đẹp vào cuối năm tới, CLSA kết luận.


Trích từ: vnexpress.net
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Châu Á sẽ 'lột xác' trong năm Rắn

Sao Thiên Khốc

Hành: Thủy Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Thương đau, khóc buồn, ưu phiền Tên gọi tắt thường gặp: Khốc Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thi...
Sao Thiên Khốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Bại TinhĐặc Tính: Thương đau, khóc buồn, ưu phiềnTên gọi tắt thường gặp: Khốc
Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa: Dần, Thìn, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
Tính Tình
Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Khốc có nghĩa:
  • U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
  • Bi quan, yếm thế.
  • Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
  • Hay hốt hoảng hoang mang.
  • Ăn nói sai ngoa.
Thiên Khốc tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt:
  • Có chí lớn.
  • Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
  • Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Thiên Khốc ở cung hãm địa thì chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
  • Thiên Khốc ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
  • Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Với Các Sao Khác
  • Thiên Khốc, Thiên Hình, Thiên Mã: Rất hiển đạt về võ nghiệp, nếu đồng cung ở Dần thì càng uy danh.
  • Thiên Khốc, Thiên Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
  • Thiên Khốc, Hóa Quyền: có tiếng tăm.
  • Thiên Khốc, Kình Dương, Tuế, Điếu Khách: Tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ.
  • Thiên Khốc, Địa Kiếp, Thiên Phù, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Suốt đời đau khổ.
  • Thiên Khốc, Điếu Khách, Thiên Mã (Mã Khốc Khách): Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cưỡi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ vất vả.
  • Cha mẹ hay có sự hoang mang, hay lo buồn.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phúc Đức
  • Giảm thọ.
  • Đời hay gặp sự trắc trở.
  • Họ hàng thường phải nhờ vả mình.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Điền Trạch
  • Tạo dựng nhà cửa khó khăn buổi ban đầu.
  • Hay có mối mọt, hoặc đồ đạc tầm thường.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn thưa thớt.
  • Người giúp việc nay ở mai đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài làm ăn trước khó sau dễ.
  • Giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tật Ách
  • Dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tài Bạch
  • Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.
  • Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tử Tức
  • Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phu Thê
  • Chậm duyên nợ.
  • Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
  • Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
  • Vợ chồng hay bất hòa.
  • Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.
Thiên Khốc Khi Vào Các Hạn
  • Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
  • Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Khốc

Tướng nhân trung |

1. Tướng pháp cho rằng nhân trung là dòng chảy. Dòng chảy thông suốt thì mạch sống khá, kéo dài. Dòng chảy nông, ngắn thì sức sông kém. Như vậy, xem nhân trung để đoán sô" thọ, yểu. 2. Có trường phái xem nhân trung như cung tử tức (cung con cái). Như
Tướng nhân trung |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nhân trung |

Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Chất tóc khô cứng, môi miệng cong, mắt lộ hung quang... là một trong những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân.
Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chất tóc khô cứng, môi miệng cong, mắt lộ hung quang... là một trong những nét tướng phụ nữ dễ gặp bất hạnh trong hôn nhân.
 

► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

1. Chất tóc khô cứng
 
Đa phần nữ giới có chất tóc khô cứng đều có tính tình bướng bỉnh, dễ nóng giận, bảo thủ nên ít khi được lòng mọi người xung quanh. Đồng thời, sức hấp dẫn của người này cũng ở mức trung bình. 
 
Khi kết hôn, thời gian đầu cuộc sống khá yên ấm vì người này chưa bị nhiều yếu tố chi phối. Tuy nhiên, sau một thời gian vì phải đối mặt với vấn đề tài chính, con cái nên tính cách ngang ngược của người này lại “tái phát”, khó kiểm soát cảm xúc, theo đó dễ gặp bất hạnh trong hôn nhân.

Nhung net tuong phu nu bat hanh trong hon nhan hinh anh
Ảnh minh họa

2. Trán quá cao và rộng

 
Những phụ nữ trán cao và rộng thường có nhiều hoài bão, thích bay nhảy đây đó, có xu hướng hoạt động nhiều ở xã hội hơn là quan tâm tới gia đình. Người này thích hợp với công việc, sự nghiệp bao nhiêu thì lại tỉ lệ nghịch với cuộc sống hôn nhân bấy nhiêu.
 
Nếu kết hôn sớm rất dễ bị đổ vỡ. Kết hôn muộn thì khá hơn, tuy nhiên vẫn cần phải nỗ lực hết mình, dung hòa mọi điều trong cuộc sống thì đời sống hôn nhân mới thuận lợi.

3. Mắt lộ hung quang
 
Đây là kiểu mắt khiến người khác nhìn vào đều cảm thấy sợ hãi và không muốn phải nhìn trực diện. Phụ nữ có tướng mắt lộ hung quang tức lúc nào mắt cũng sáng quắc lên, đùng đùng sát khí. Người này thiếu kiên nhẫn, tính tình nóng vội, chủ quan nên dễ rất phạm sai lầm.
 
Trong hôn nhân, lúc các mối quan hệ hòa hợp thì họ có thể kiểm soát tốt cảm xúc. Nhưng nếu mọi thứ trở nên phức tạp, rối ren, họ nổi cơn thịnh nộ, sẵn sàng san bằng tất cả bất chấp hậu quả.
 
4. Gò má cao và lộ rõ
 
Phụ nữ có tướng gò má cao và lộ rõ thường khá hiếu thắng, hay tư lợi cá nhân, ki bo, thu mười chỉ muốn chi một. 
 
Trong Nhân tướng học, đây là tướng sát phu, không mang lại điều tốt lành cho chồng con. Do đó, cuộc sống hôn nhân của người này cũng nhiều sóng gió, thăng trầm.

5. Sống mũi có đốt gồ lên
 
Người này có tính cách mạnh mẽ, bướng bỉnh, thậm chí có phần ngang ngược, một khi đã thích thứ gì là phải đạt cho bằng được nếu không sẽ đạp đổ. Ngoài ra, họ còn có tính chủ quan cao, luôn coi mình là đúng và coi thường ý kiến của mọi người xung quanh. 
 
Khi bước vào cuộc sống hôn nhân, người này có xu hướng làm chủ gia đình chứ không chịu an phận thủ thường cho ai đó lãnh đạo, quản lí. Do đó, nếu người chồng không điềm tính, hôn nhân tan vỡ là điều khó tránh.
 
6. Môi miệng cong
 
Nữ giới môi cong có xu hướng hay buôn chuyện, buôn từ chuyện phải tới chuyện trái, từ chuyện nhà ra chuyện người… nên dễ gặp họa khẩu thiệt thị phi, tự rước những điều phiền toái vào mình.
 
Khi đã kết hôn, dù cố gắng kiềm chế thói quen xấu này, nhưng chỉ được một thời gian rồi chứng nào tật đó. Nhiều khả năng, họ còn là nguyên nhân khiến mối quan hệ hai bên gia đình bất hòa, từ đó cũng gặp không ít bất hạnh trong hôn nhân.

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Tướng tay nữ giới dễ lấy chồng giàu sang

Những người phụ nữ có các đặc điểm bàn tay dưới đây rất dễ lấy chồng giàu sang và hưởng cuộc sống an nhàn, hạnh phúc.
Tướng tay nữ giới dễ lấy chồng giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuong tay nu gioi de lay chong giau sang hinh anh
Hình minh họa

1. Trên ngón tay có vân tiền tài

Vị trí vân tiền tài trên bàn tay nữ giới nằm ở giữa ngón tay út và ngón tay đeo nhẫn. Đường vân này vừa nhỏ vừa mảnh, phải nhìn kĩ mới thấy. Đây là tướng tay dễ lấy chồng giàu sang, điều đáng mơ ước của bất cứ cô gái nào. Người này sống cuộc đời vinh hoa phú quý, không phải lo lắng về tiền bạc.
 
2. Đường tâm đạo dài, thẳng và không rối ren đứt đoạn
 
Đường tâm đạo hay còn gọi là đường tình cảm, đường tình duyên. Phần lớn nữ giới có đường tâm đạo dài, rõ ràng, thẳng và không bị rối hay đứt nét đều lấy chồng giàu sang, cuộc sống hôn nhân vô cùng hạnh phúc.

3. Đường tài vận đậm, rõ ràng

Đa số phụ nữ có đường tài vận đậm nét, sâu, rõ ràng đều có quý nhân phù trợ. Họ không những lấy được chồng giàu có mà hôn nhân hài hòa, hạnh phúc.

4. Lòng bàn tay sáng mịn và có sắc hồng hào

Nữ giới có đôi bàn tay như này không chỉ thành công trong sự nghiệp mà còn được đức lang quân yêu chiều, bảo vệ. Nếu lòng bàn tay thô ráp thì người này vẫn có công danh sự nghiệp và tiền tài tốt nhưng lấy chồng giàu sang hay không thì chưa chắc chắn.
 
5. Lòng bàn tay có nốt ruồi
 
Nốt ruồi trong lòng bàn tay phần lớn là nốt ruồi cát tường. Nó đại diện cho trí tuệ minh mẫn và tài phúc. Theo đó, việc kết hôn với một người đàn ông giàu có, môn đăng hộ đối với bạn là điều không khó.
 
6. Dưới đường tâm đạo có vân hình chữ thập
 
Vân chữ thập nằm ngay dưới đường tâm đạo đại diện cho tình yêu, hôn nhân thành công, hạnh phúc. Nếu sở hữu tướng tay này, bạn có nhiều cơ hội có được cuộc sống gia đình vui vẻ, hạnh phúc bền lâu và không phải lo toan về vật chất vì sẽ kết hôn với người chồng giàu có.
 
7. Đường hôn nhân dài gần tới phía dưới ngón áp út
 
Nữ giới có đường hôn nhân dài sát gần phía dưới ngón áp út thường hạnh phúc trong hôn nhân. Tỉ lệ được gả vào gia đình giàu sang là rất cao.
 
Theo XZ  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tay nữ giới dễ lấy chồng giàu sang

Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo? - Tử vi - Xem Tử Vi

Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo?, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo?, tu vi Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo?, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo?

Top 1: Tuổi Mùi

Trong 12 con giáp, con trai tuổi Mùi thường có vẻ ngoài khá cuốn hút, hấp dẫn chị em phụ nữ. Họ thường là những người trẻ lâu và rất biết cách tận dụng lợi thế của ngoại hình. Trong tình yêu con trai tuổi Mùi rất chung thủy, một lòng một dạ với người yêu.

Khi làm chồng họ càng tuyệt vời hơn, nam tuổi Mùi sẽ chăm lo cho vợ con cuộc sống tốt nhất có thể, họ sẽ làm việc hết mình để mang lại cuộc sống thật thoải mái và dễ chịu cho gia đình nhỏ của mình. Kết hôn với đàn ông tuổi này bạn sẽ luôn được là chính mình, luôn được nâng niu và trân trọng hết mực, vì thế bạn đừng bỏ lỡ cơ hội tiến đến kết hôn với một anh chàng tuổi Mùi tuyệt vời như thế đấy nhé.

 Top 2:  Tuổi Hợi

Con trai tuổi Hợi thường là những người khá chín chắn và chững chạc trong công việc cũng như cuộc sống. Một khi yêu ai họ sẽ trao cho người ấy trọn trái tim và tâm hồn của mình. Họ vừa là bạn, vừa là anh trai, vừa là người yêu luôn chăm lo cho bạn hết lòng. Bạn sẽ cảm thấy vô cùng thoải mái và tự hào khi có người yêu tuyệt vời như anh chàng tuổi Hợi.

Khi kết hôn đàn ông tuổi này sẽ là chỗ dựa vững chắc cho vợ con, họ không những giỏi kiếm tiền mà còn vô cùng lãng mạn và luôn chia sẻ với bạn đời mọi niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống. Đàn ông tuổi Hợi cũng vô cùng tuyệt vời khi làm cha, họ chăm sóc cho em bé cực cẩn thận và chu đáo, vì vậy kết hôn với đàn ông tuổi này chính là phúc phận của bạn đấy cô gái ạ.

Top 3: Tuổi Ngọ

Đàn ông cầm tinh con ngựa có thể khá ham chơi khi còn độc thân nhưng một khi đã kết hôn thì họ dường như trở thành người khác. Họ sẵn sàng từ bỏ những cuộc vui bên bạn bè để về nhà chia sẻ việc nhà với vợ con và nhất là họ sẽ không bao giờ đánh đổi bữa cơm đầm ấm bên gia đình với bất kỳ điều gì khác.

Họ chính là mẫu đàn ông của gia đình, kết hôn với đàn ông tuổi này bạn sẽ không phải lo lắng về tài chính, tiền bạc đồng thời họ cũng sẽ luôn dành cho bạn những cử chỉ ấm áp, yêu thương khiến bạn luôn được sống trong men say hạnh phúc. Nếu bạn đang yêu một anh chàng tuổi Ngọ, hãy đừng ngần ngại kết hôn với họ bạn nhé, bỏ lỡ anh chàng tuyệt vời như vậy sẽ là nỗi ân hận lớn nhất trong cuộc đời bạn đấy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông tuổi nào là người chồng hoàn hảo? - Tử vi - Xem Tử Vi

Mơ thấy vũ hội hóa trang: Dự báo dịp may bất ngờ –

Những ai tham gia vũ hội hóa trang đều cố tạo ra một hình tượng thật đặc biệt nhằm thu hút sự chú ý của mọi người. Mơ thấy vũ hội hóa trang hoành tráng hay vũ trường rực rỡ ánh đèn đều dự báo sẽ có một dịp may bất ngờ. Nếu bạn can đảm nắm bắt, nó sẽ
Mơ thấy vũ hội hóa trang: Dự báo dịp may bất ngờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy vũ hội hóa trang: Dự báo dịp may bất ngờ –

Valentine 14/2 mua tặng quà gì cho bạn gái?

"Valentine 14/2 mua tặng quà gì cho bạn gái?" là một câu hỏi của nhiều bạn trai khi ngày Lễ tình nhân sắp tới. Đặc biệt là món quà đó phải thể hiện được tình yêu, sự quan tâm, sự lãng mạn... của bạn trai dành cho bạn gái.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giúp các bạn trai dễ dàng chọn mua quà Valentine cho bạn gái và có một ngày Lễ tình nhân khó quên, chúng tôi xin gợi ý tới các bạn các món quà sau:

Hoa hồng là số 1

Hoa hồng là một lựa chọn truyền thống trong ngày Lễ tình nhân 14/2. Thường thì người ta chọn hoa hồng đỏ (tượng trưng cho tình yêu nồng cháy) cho ngày này. Tuy nhiên, nếu bạn gái của bạn đặc biệt yêu thích một màu hoa khác thì bạn có thể lựa chọn màu hoa đó để thể hiện sự quan tâm của mình tới bạn gái.

 

Sô cô la

Sô cô la tình yêu (chocolate valentine) với vị ngọt, vị đắng lâu nay vẫn được coi là hương vị của tình yêu. Bạn có thể lựa chọn một hộp sô cô la với hình trái tim để tặng bạn gái nhé!

 

Gấu bông

Gấu bông dễ thương cũng là một lựa chọn dành cho những cặp đôi lãng mạn. Bạn trai hãy thử xem sao nhé!

Nước hoa

Nước hoa gắn liền với sự dịu dàng nữ tính. Tùy theo tính cách của bạn gái mà bạn chọn một hương thơm hợp lý. Ví dụ như những bạn gái nhút nhát có xu hướng dùng các hương thơm nhẹ nhàng tự nhiên, trong khi các bạn gái cá tính lại ưa thích hương thơm mạnh hơn.

Hãy quan tâm tới hương thơm nếu bạn chọn nước hoa tặng bạn gái ngày Valentine.

Trang sức

Nhẫn đôi, dây truyền, vòng lắc,... sẽ là một món quà đặc biệt kỷ niệm ngày Lễ tình nhân của hai bạn. Nếu chọn trang sức làm quà thì bạn nên chuẩn bị sớm, có thể khắc thêm tên riêng hoặc những biểu tượng đặc biệt chỉ có hai bạn biết.

Quần áo, mũ, găng tay, giày dép...

 

Một chiếc váy mềm mại, một đôi giày xinh... cũng là lựa chọn quà Valentine hoàn hảo cho bạn gái. Nếu chọn nhóm quà này thì bạn hãy tế nhị tìm hiểu qua những người bạn của bạn gái để biết số đo, kích cỡ phù hợp với bạn gái mình nhé!..

Sau tất cả, bạn hãy tặng món quà Valentine cho bạn gái với tất cả trái tim mình. Hãy nói cho cô ấy biết rằng bạn yêu cô ấy biết bao nhiêu. Món quà này không là gì so với cả thế giới của bạn đang tặng cho cô ấy!

Ngọc Khánh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Valentine 14/2 mua tặng quà gì cho bạn gái?

Nên thiết kế phòng khách như thế nào? –

Phòng khách là nơi sinh hoạt chung của cả gia đình, có chức năng liên kết các phòng trong nhà. Do đó, phòng khách phải rộng rãi không cản trở tầm mắt, nên thiết kế ở trọng tâm của ngôi nhà, được chiếu sáng đầy đủ. Khi thiết kế, việc trang trí nội thấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t, độ sáng, kể cả mối quan hệ, hình dáng của phòng khách với các phòng khác đều rất quan trọng, cần lưu ý:

–    Cửa phòng khách kỵ đối diện với cửa của các phòng khác

–    Cửa của phòng khách không được nhìn ra gian bếp.

–  Tầm nhìn từ phòng khách phải xuyên suốt, không nên bị che chắn

–   Không nên trang trí trần phòng khách rườm rà vì như vậy sẽ khiến trần phòng khách thấp

–    Trong phòng khách không nên có những vật phản quang

–    Tăng cường các đồ, thiết bị chiếu sáng nhưng tránh dùng các loại đèn hình ông trong phòng khách

–  Không nên để cầu thang cuốn ở trong phòng khách

–  Nên dùng một bộ salon đầy đủ cho phòng khách.

–   Một phòng khách lý tưởng không nên có phòng ngủ ở phía sau

–   Nếu nhà có hai phòng khách thì diện tích phải một lớn, một nhỏ, bố trí lớn ở trước, nhỏ phía sau

–   Phòng khách không nên quá gần với gian bếp

–   Nền phòng khách phải thật bằng phẳng và nếu có thể nên cao hơn các phòng khác.

–   Diện tích phòng khách chật hẹp, thậm chí nhỏ hơn phòng ngủ sẽ mất cân bằng trong bố cục ngôi nhà.

–  Phòng khách có quá nhiều góc cạnh hoặc xà nhà thì trang trí bằng phào và đèn để giảm bớt các góc cạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên thiết kế phòng khách như thế nào? –

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng, Tuổi sửu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng, tu vi Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng, tu vi Tuổi sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng

Xem tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu, nam mạng sinh năm: 1937, 1997 và 2057. Tuổi Đinh Sửu thuộc mệnh Thủy, cuộc sống gặp nhiều điều tốt đẹp, ít cực nhọc và ít phải lao tâm khổ trí. tử vi trọn đời tuổi đinh sửu nam sinh năm 1997Xem tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng 1997 CUỘC SỐNG   Mệnh: tuổi Đinh Sửu thuộc mạng Thủy. Cuộc sống: rất tốt đẹp, cuộc đời ít cực nhọc và ít bị lao tâm khổ trí. Tuy không thành công về sự nghiệp vĩ đại, nhưng công danh cũng có phúc phát triển mạnh mẽ. Đời sống: trung bình, không quá thiếu thốn và cũng không quá dư dả, không giàu sang, nhưng xác thể vẫn được sung sướng. Năm 30 tuổi có vài thành công về danh vọng cũng như về tài lộc và sẽ phát triển sự nghiệp vào tuổi 34.
Bản thể: có nhiều khổ cực cả bản thân lẫn cả tâm hồn, con người thường hay lo nghĩ và tính toán, cuộc sống dù giàu sang cũng không được hưởng an nhàn, không bao giờ được thảnh thơi trí óc. Lúc nào cũng có những thắc mắc và lo lắng trong tâm.
Số hưởng thọ trung bình từ 48 đến 55.

TÌNH DUYÊN

Xem boi tình duyên tuổi Đinh Sửu nam, quý anh đường tình duyên khó khăn, có nhiều việc buồn phiền và đổ vỡ, cuộc sống về tình duyên bao giờ cũng chịu sự hẹp hòi, thường hay mang nhiều thương đau trong cuộc lương duyên, sầu khổ cũng nhiều, đau thương cũng lắm. Nếu Đinh Sửu nam mạng sinh vào những tháng 8 và 12 Âm lịch, tình duyên lận đận, phải qua 3 lần đò.

Nếu sinh vào những tháng 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch đường tình duyên lận đận, có thể phải qua 2 lần đò. Đối với Đinh Sửu sinh vào những tháng 6, 7 và tháng11 Âm lịch có cuộc sống tình duyên hạnh phúc, yên ấm và chung thủy.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh: trung bình, không có phần lên cao và cũng không xuống thấp. Cần phải nhẫn nại và nhịn nhục cho cuộc sống cho gia cảnh, cần sáng suốt hơn nữa, để cho công danh được tiến bộ, phát triển,có thể phát triển được vào năm 31 tuổi. Gia đạo cho đến tuổi 34 mới được hoàn toàn hạnh phúc và êm ấm. Từ 34 tuổi trở đi, cuộc sống gia cảnh mới được bảo đảm, vềvấn đề công danh có lên đôi chút, nhưng không đi đến tột đỉnh của nó.Sự nghiệp: bình thường không đồ sộ. Tuổi nhỏ không làm nên được, nhưng bước vào tuổi 30 trở đi, thì sự nghiệp mới có cơ hội cho bạn gầy dựng, công lao của bạn gầy nên sự nghiệp với vững chắc và hoàn toàn không sợ bị đổ vỡ về sau. Tuổi 31 càng chắc chắn hơn trong việc xây dựng sự nghiệp.
Tiền bạc: hay hao hụt bất thường, sự nghiệp là căn bản cho tiền tài và tiền tài chỉ ở mức độ ra vô bất thường, không vào to tát và không xuất nhiều lắm, tiền tài chỉ ở độ tương đối.   NHỮNG TUỔI HỢP LÀM ĂN
Tuổi Đinh Sửu nam nên hợp tác làm ăn với những tuổi Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, làm ăn phát đạt do những tuổi này hợp với Đinh Sửu.
  LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Đinh Sửu nam mệnh nên kết duyên với tuổi Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi, sẽ làm cho bạn tạo được nhiều cơ hội phát triển công danh nghề nghiệp, tiền tài, giúp bạn thành công trong cuộc đời.
Đinh Sửu kết hôn với tuổi Canh Dần: giàu sang và con cái đông đủ vui vầy.
Đinh Sửu kết hôn với tuổi Quý Tỵ: công danh và quyền tước phát triển, con cái trung bình. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Giáp Ngọ: Hào tài và hào con tốt đẹp, công danh lên cao. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Bính Thân: hưởng được giàu sang, hào con đủ nuôi. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Mậy Tý: Được hưởng trên trung bình về tiền bạc, hào con rất ít. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Đinh Hợi: Tài lộc vượng phát, con cái thuận hòa.Không nên kết hôn với những tuổi Đinh Sửu, Tân Tỵ, Quý Mùi, Tân Mão, Nhâm Thìn và Ất Hợi, vì chỉ thuận đường tình duyên không thuận công danh nên sự nghiệp ở mức trung bình.Tuổi Đinh Sửu nam rất đại kỵ với những tuổi Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất và Canh Ngọ. Nếu phạm nhầm thì sinh ra nhiều chuyện không may mắn, chẳng những có những lúc biệt ly mà còn trở nên tuyệt mạng một cách bất ngờ.Ở tuổi 19, 25, 31, 37, 43, 49 và 55 là năm tuổi(năm hạn) không nên cưới vợ, vì đó là những năm bạn sao hạn xấu, nếu cuới vợ hay kết hợp lương duyên dù chánh thức hay không chánh thức, bạn cũng phải chịu số phận hẩm hiu, đau xót một mình.Đinh Sửu sinh tháng 1, 2, 3, 4, 8 và 9 Âm lịch sẽ có nhiều đổ vỡ trong chuyện tình duyên hoặc đau khổ về đàn bà.   NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Tuổi Đinh Sửu nam tránh kết hợp làm ăn và kết hôn với những tuổi Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất và Canh Ngọ. Gặp tuổi đại kỵ thường làm cho công việc làm ăn thất bại, và cũng có thể bị tuổi kỵ mạnh hơn và đẩy tuổi mình quá yếu vào đường tuyệt mạng. Lương duyên khó ăn ở với nhau, mà trong việc làm ăn cũng vậy khi gặp tuổi Đại Kỵ, nên xem ngày cúng giải sao hạn cho đỡ phần yếu đuối của tuổi mình khi đang gặp tuổi kỵ mạnh hơn.
  NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT   Tuổi Đinh Sửu có những năm khó khăn nhất trong cuộc đời đó là những năm mà bạn ở vào những tuổi 23, 29, 31, và 38 tuổi. Những năm nếm nhiều thất bại, hay có nhiều đau khổ trong nội tâm. Công việc làm ăn luôn gặp nhiều trở ngại không bao giờ có được một việc may mắn nào khả dĩ làm cho cuộc sống được thảnh thơi khỏi lo nghĩ buồn phiền. Cuộc đời như đi trong đêm tối, trên mọi vấn đề của cuộc sống, lẫn cả tình duyên, sự nghiệp công danh, gia đạo đều ở trong tình trạng như hỗn loạn của cuộc đời. Nhưng khi vượt qua những năm này thì bạn gặp nhiều may mắn, nhờ vậy mà tư tưởng lẫn cả trí não đều ở trong một tình trạng khủng hoảng nặng nề.   NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH hợp NHẤT   Tuổi Đinh Sửu hợp với những tháng lẻ, ngày lẻ và giờ lẻ. Nếu bạn muốn tạo được những kết quả theo dự tính, thì đừng nên xuất hành không đúng vào ngày giờ và tháng nói trên, vì mỗi tuổi đều có số hợp trong ngày, giờ, và tháng, nên lựa những ngày đã kể trên mà xuất hành thì sự mưu định làm ăn hoặc phát triển giáo dục của bạn mới có thể giữ được phần chắc chắn và thắng lợi. Những giờ khắc ngày tháng không đi đúng với sự hợp của tuổi bạn, sẽ không chắc chắn lắm và thường có những đổ vỡ không ngờ được.   NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
T ừ 30 đến 33 tuổi:Những năm đã vượt qua, toàn là những năm quá khó khăn trong cuộc đời bạn, những sự buồn phiền như trôi đi về trong dĩ vãng, nhường cho bạn những sự vui tươi và tốt đẹp hơn trong những năm sắp tới, tuổi 30 còn một vài rắc rối trong việc làm ăn cũng như trong vấn đề công danh gia đạo, tuổi 31 gặp nhiều may mắn hơn trong vấn đề tài lộc, nhưng gặp nạn tai hay đau bịnh thình lình vào tháng 8 trong năm, tuổi 33 mắc nạn vào tháng 2 và 3 trong năm, tháng 9, 10, 11 và 12 thì vượng phát về tài lộc cũng như về tình cảm.T ừ 34 đến 38 tuổi:Tuổi 34 năm này vượng phát mạnh mẽ về tài lộc, tiền bạc vào nhiều, có thể hoàn toàn thành sự nghiệp mà không cần phải lao tâm khổ trí lắm, tuy nhiên tình trạng gia đạo và việc làm ăn trở lại trung bình, không hao hụt không tấn phát tột độ, năm 35 đề phòng con cái gặp nguy, năm 36 trong gia tộc có việc tang chế, năm 37 và 38 tuổi tình trạng gia đình và sự nghiệp rất yên lành và sống trong sự an nhàn của xác thể, tuy nhiên vào năm 37 có một vài rối rắm vào những tháng 4 và 8, năm 38 có bịnh hoạn hay hao hụt tài lộc đôi chút.T ừ 39 đến 43 tuổi:Năm 39, tình trạng ở vào mức độ trung bình kỵ tháng 6, năm 40, con cái có tăng chức, hay thay đổi nghề nghiệp, dời chỗ ở hay có đau bịnh vào những tháng 4, 6 và 8. Năm 40 và 41 gia đạo được an toàn, tài lộc trung bình, vấn đề làm ăn được phát triển mạnh mẽ. Năm 42 và 43, vẫn còn ở mức độ trung bình không có gì xảy ra quan trọng trong cuộc đời trừ những trường hợp có những chuyện bực mình nhỏ nhặt xảy ra thường ngày trong gia đạo cũng như ngoài xã hội.T ừ 44 đến 47 tuổi:Năm 44 tuổi sức khỏe yếu kém liên miên, tình trạng gia đình có nhiều hao hụt. Năm 45, không được vượng phát nhiều về tài lộc cũng như mọi kía cạnh khác trong cuộc đời năm này ít khi có bịnh nhỏ. Nhưng hễ đau thì lại đau nhiều. Nếu có thể xảy ra vào những tháng 5, 8 và 11. Năm 46, sức khỏe dồi dào công việc làm ăn, gia đạo vui vẻ, chỉ đề phòng con cháu đau bịnh mà thôi, tài lộc bình thường, tình cảm vượng phát mạnh mẽ. Năm 47, không có gì quan trong xảy ra cho cuộc sống.T ừ 48 đến 51 tuổi:Khoảng thời gian này, phần con cháu thì có cơ hội tiến lên về cá nhân, về gia đạo có nhiều rối rắm nhưng cũng không xảy ra việc gì trọng đại, tình cảm, tài lộc bình thường, tinh thần có nhiều khủng hoảng.Từ 51 đến 55 tuổi:Năm 51 tuổi có đau bịnh, tài lộc sút kém, tinh thần không được minh mẫn, có hao tài, về gia đạo êm ấm, con cái có cơ hội phát triển, từ 51 đến 55 tình trạng vẫn ở trong mức độ bình thường không có gì quan trong xảy ra trừ đau bịnh.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Mơ thấy bắt cá –

Từ xa xưa, hình tượng cá luôn được cho là may mắn, thanh thoát. Cá liên hệ mật thiết với hình tượng nước. Nó có thể tượng trưng cho kiến thức và những điều bí ẩn, bởi cá có thể bơi tới những vùng sâu thẳm nhất của đại dương nơi cất giữ những gì con n
Mơ thấy bắt cá –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bắt cá –

Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

Cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát được xưng tụng là tứ đại Bồ Tát.
Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát được xưng tụng là tứ đại Bồ Tát, dùng pháp lực và lòng từ bi của mình chuyên cứu độ những người sa vào địa ngục.

 

Mục Lục

  1. Danh xưng Địa Tạng Vương Bồ Tát
  2. Sức mạnh của Địa Tạng Vương Bồ Tát
  3. Hình tượng Địa Tạng Vương Bồ Tát
  4. Ngày vía Địa Tạng Vương Bồ Tát
  5. Đại nguyện của Địa Tạng Vương Bồ Tát
  6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

1. Danh xưng Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Dia Tang Vuong Bo Tat - Dia nguc chua trong the khong thanh Phat hinh anh 2
 

Địa Tạng Vương Bồ Tát hay Địa Tạng Bồ Tát là tên được phiên âm từ tiếng Phạn, danh xưng toát lên lòng từ bi và nguyện lực vững vàng của Ngài trên con đường tu tập Phật pháp và độ hóa chúng sinh. Theo lời giải thích trích trong Địa Tạng kinh, Địa là dày chắc, Tạng là chứa đủ. Địa Tạng là sâu dày, đủ chứa muôn vàn khổ đau của sinh linh.

 

Địa Tạng thập luận kinh cũng bàn về danh xưng của Ngài như sau: “An nhẫn bất động như đại địa, vắng lặng sâu kín giống như kho tàng nên gọi là Địa Tạng”. Địa Tạng là kho báu ẩn giấu trong lòng đất, đất sâu dày như chân tâm kiên cố là chỗ dựa và nơi sinh trưởng vạn pháp, tạng là hầm chứa vô biên không có giới hạn để pháp ấy nảy nở sinh sôi, tới được với tất thảy mọi người.

 

Địa Tạng Bồ Tát là vị mang trong mình chân tâm vô lượng giống như kho báu vô biên về Phật pháp, sẵn sàng trải rộng khắp chúng sinh đều được hưởng công đức tràn đầy. Ngài chính là đất đai rộng lớn, sâu xa, mọi giới mọi loại đều hưởng, không phân biệt, không có định mức.

 

Trong Mật giáo, Bồ Tát Địa Tạng còn có mật hiệu là Bi Nguyện Kim Cương hoặc Dữ Nguyện Kim Cương.

 

2. Sức mạnh của Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Đối với Phật giáo, Địa Tạng Bồ Tát là một trong những vị có vị trí vô cùng quan trọng, được tôn xưng là Tứ đại Bồ Tát với pháp lực vô biên, từ bi vô hạn. Sự tích nổi bật nhất về Ngài là lời nguyện cứu độ tất cả chúng sinh trong lục đạo luân hồi vào thời kì sau khi Phật Thích Ca Mâu Ni nhập Niết Bàn và trước khi Di Lặc Bồ Tát hạ sinh.

 

Ngài có nhân duyên sâu nặng với chúng sinh, gánh trọng trách giáo chủ toàn cõi trong một thời gian, chứng tỏ được sức mạnh và đức độ của Ngài. Sức mạnh ở đây không chỉ là pháp lực, từ bi mà còn là lòng cảm hóa và phẩm chất đạo hạnh tu hành. Chỉ vị Bồ Tát có đầy đủ những yếu tố này mới có thể đứng ra thuyết giảng Phật pháp, dẫn dắt chúng sinh tới cõi Phật.

 

Xuất phát từ lời nguyện chưa thành Phật khi địa ngục chưa hết chúng sinh nên Địa Tạng được xem là vị Bồ Tát của chúng sinh dưới địa ngục hay giáo chủ cõi U Minh. Dùng tấm lòng và trí huệ của mình cảm hóa chúng sinh hướng tới sự an nhiên bất động như đại địa, tĩnh lặng và sâu kín như tàng chứa bí mật, đúng với tinh thần của danh xưng Địa Tạng.

 

Tâm nguyện duy nhất là cao nhất của Địa Tạng Bồ Tát là cứu vớt tất cả chúng sinh đang chìm đắm trong u mê tăm tối, lầm lối lạc đường được tới cõi Niết Bàn. Với tinh thần và sức mạnh vô biên, không quản ngại khó ngăn trở lực, không chuyển tâm đổi ý, không xa rời hạnh nguyện ban đầu.

 

Giống như hai câu kệ trong bài tán Phật viết: “Xưng dương nhược tán thán, ức kiếp mạc năng tận”. Tâm nguyện độ sinh của Địa Tạng Vương Bồ Tát vững chắc và sâu dày, rộng rãi như đất lớn, từ bi mà mạnh mẽ.

 

Ngoài ra, Địa Tạng Bồ Tát còn là vị chuyên độ cứu sinh linh và che chở cho trẻ nhỏ, cứu giúp người lữ hành phương xa. Ngài hiện thân bảo vệ trẻ em bị ngược đãi bạo hành trong cuộc sống, an ủi che chở những linh hồn trẻ thơ bất hạnh yểu mạng.

 

Truyền thuyết kể rằng, người chết trước khi đi vào điện Diêm La nghe Diêm Vương phán xét những tội hình khi còn sống sẽ phải đi qua dòng sông Nại Hà. Vì thương cha nhớ mẹ mà những linh hồn trẻ nhỏ yểu mạng thường tới bờ Nại Hà nhặt đá xây lâu đài thành quách, coi như một hành động lưu luyến người thân. Thương các em đau khổ, Địa Tạng Bồ Tát thường tới nơi đây để an ủi vỗ về, cùng nhặt đá xây thành, giúp tích công đức và đưa các em qua sông Nại Hà.

 

Người đi xa, gặp khổ nạn cũng kêu cầu Địa Tạng Bồ Tát hiện thân cứu trợ, dùng sức mạnh của mình để vượt qua hiểm cảnh, sóng gió, thoát khỏi tối tăm xấu xa thác loạn mà tìm thấy con đường sáng suốt.

 

Xem thêm bài viết Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?

 

Địa Tạng Vương Bồ Tát có pháp lực bao trùm tam giới, theo kinh Địa Tạng Bản Nguyện nếu chí tâm quy y, cúng dường và chiêm ngưỡng, đảnh lễ Bồ Tát thì sẽ hưởng rất nhiều lợi ích, cả khi còn sống lẫn khi đã về với cát bụi.

 

Lợi ích trong cuộc sống hiện tại: nguyện lớn thành hiện thực đạt thành tựu, được trí huệ lớn, tiêu trừ tai nạn, thoát khỏi hiểm nguy, tiêu trừ tội chướng bệnh tật, được quỷ thần hộ vệ.

 

Lợi ích của kiếp sau: thoát khỏi thân nữ, được thân xinh đẹp, thoát kiếp nô lệ.

 

Lợi ích lúc lâm chung: khi người thân sắp mất nên niệm danh hiệu Địa Tạng Bồ Tát, tụng Địa Tạng kinh để tích việc thiện cho người đó; trong 49 ngày nên tụng Địa Tạng kinh cho vong linh sớm siêu thoát.

 

Lợi ích với người quá vãng: siêu độ vong linh, khi gặp ma quỷ, quái ác ngoài đời hay trong mơ đều nên chí tâm tụng kinh Địa Tạng; siêu độ và gặp lại người thân đã qua đời.

 

Xem thêm bài viết Cung dưỡng Địa Tạng Bồ Tát, mời phúc đức đến cửa

 

Riêng với Phật giáo Việt Nam, Địa Tạng Bồ Tát được thờ trong chính điện của các chùa cùng với Phật Thích Ca Mâu Ni – tượng trưng cho Trí, Quán Thế Âm Bồ Tát – tượng trưng cho Bi và Địa Tạng Vương Bồ Tát – tượng trưng cho Dũng.

 

3. Hình tượng Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Dia Tang Vuong Bo Tat - Dia nguc chua trong the khong thanh Phat hinh anh 2
 

Địa Tạng Bồ Tát là vị Bồ Tát duy nhất được mô tả có nhúm lông màu trắng nằm giữa hai mắt, là một trong 32 tướng tốt của một vị Phật. Hình tượng phổ biến nhất là vị Tỳ Kheo thân tướng trang nghiêm, tay phải cầm tích trượng có 6 vòng, biểu hiện của sự cứu độ chúng sinh trong lục đạo, tay trái cầm hạt minh châu như ý, đầu dội mũ tỳ lư quán đảnh, đứng hoặc cưỡi trên lưng con Đế Thính.

 

Địa Tạng Vương Bồ Tát hiện thân là Tỳ Kheo – một vị xuất gia giải thoát bởi Ngài nguyện cứu độ chúng sinh khỏi cảnh giới sinh tử. Tay phải cầm tích trượng có 6 vòng đại diện cho lục đạo hoặc 12 vòng đại diện cho thập nhị nhân duyên mà ngài dùng pháp để giáo hóa chúng sinh.

 

Viên ngọc minh châu như ý ở tay trái tượng trưng cho trí tuệ sáng rõ, rộng lớn soi tỏa khắp tất cả những chốn u tối để chúng sinh còn đang bị giam cầm trong địa ngục cũng có thể thấy đường thoát khỏi ngục hình

 

Con Đế Thính mà Ngài cưỡi là linh thú, chỉ cần mọp xuống đất giây lát cũng thấu tỏ mọi lẽ ở đời, biểu thị cho sự thấu đạt của Bồ tát, tâm là thanh tịnh, đạt tới cảnh giới cao nhất của thiền định thì mọi lẽ trời đất đều có thể nắm được.

 

Ngoài ra, vì là vị Bồ Tát bảo hộ cho trẻ em nên rất nhiều tượng và tranh Địa Tạng Bồ Tát khắc họa Ngài và trẻ nhỏ. Ví dụ như có hình tượng khuôn mặt Ngài hồn nhiên ngây thơ như trẻ nhỏ, có hình tượng trên tay Ngài bế một đứa trẻ, xung quanh là nhiều em khác.

 

Một điểm nữa ở các hình tượng Địa Tạng khiến Ngài nổi bật trong các vị Bồ Tát là do có nhiều phép biến hóa nên có 6 danh hiệu, gọi là Lục Địa Tạng, mỗi danh hiệu lại có hình tượng tương ứng.

 

Đầu Đà Địa Tạng là hóa thân ở địa nguc, tay cầm tích trượng hình đầu người. Bảo Châu Địa Tạng, hóa thân ở giới ngạ quỷ, tay cầm ngọc châu. Bảo Ấn Địa Tạng là hóa thân ở đạo súc sinh, tay cầm bảo ấn như ý. Trì Địa Tạng là hóa thân ở giới Atula, hai tay nâng quả địa cầu, biểu hiện sự ủng hộ cho giới này. Trừ Chướng Địa Tạng là hóa thân trong nhân loại, mang theo 8 món đồ che lấp nỗi khổ nhân gian. Nhật Quang Địa Tạng là hóa thân ở cõi Trời, ánh sáng soi tỏ 5 suy nghĩ của người và trời, diệt trừ mọi khổ não.

 

4. Ngày vía Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

30/7 âm lịch hàng năm là ngày Vía Đức Bổn Tôn Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Phật tử và chúng sinh hướng Phật thể hiện lòng kính ngưỡng bằng các hoạt động cúng dường, tụng kinh Địa Tạng, khấn niệm Địa Tạng Vương và tổ chức các buổi lễ thuyết giảng Phật pháp, làm việc thiện như phóng sinh, ăn chay, bố thí,…

 

Xem thêm bài viết Ngày 30 tháng 7 Địa Tạng Vương bồ tát đại khai nhãn giới

 

5. Đại nguyện của Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Dia Tang Vuong Bo Tat - Dia nguc chua trong the khong thanh Phat hinh anh 2
 

Bồ Tát với trí tuệ rộng lớn và lòng tư bi bao la luôn thấy chúng sinh là cha mẹ trong hiện tại và chư Phật trong tương lai nên nguyện khi nào độ hết nỗi khổ của chúng sinh, không một ai còn đau khổ, khó khăn, đều đạt thành Phật đạo thì Ngài mới yên tâm đạt tới cảnh giới Niết Bàn.

 

Địa Tạng Bồ Tát khi tu hành theo đạo Bồ Tát đã phát tâm lời thề nguyện vĩ đại với ý nghĩa cao nhất là “Địa ngục chưa trống thề không thành Phật, chúng sinh độ hết mới chứng Bồ Đề”. Nội dung này được thể hiện qua bốn lần phát nguyện cũng là bốn sự việc cụ thể, điển tích còn lưu truyền trong kinh sách nhà Phật cho tới ngày hôm nay.

 

Lần phát nguyện thứ nhất: trong vô lượng kiếp về trước Địa Tạng là một vị trưởng giả được nhận sự chỉ dạy của Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Cụ Túc Vạn Hạnh Như Lai. Phước duyên đưa đẩy, đảnh lễ thành tâm, vị trưởng giả đã phát đại nguyện sẽ độ tận chúng sinh để chứng bồ đề, vì chúng sinh trong 6 cõi mà giảng bày nhiều phương tiện để chúng sinh đều được giải thoát hết rồi mới tự thân mình chứng thành Phật quả.

 

Lần phát nguyện thứ hai: vào thời quá khứ vô số kiếp trước, tiền thân của Địa Tạng Vương Bồ Tát là Mục Kiền Liên – vị nữ tử dòng dõi Bà la môn có nhiều phúc đức. Nhưng mẹ của Mục Kiền Liên thì lại gây ra rất nhiều ác nghiệp, đặc biệt là nghiệp sát sinh nên sau khi qua đời bị đầy xuống địa ngục, làm ngạ quỷ đói khát.

 

Mục Kiền Liên là người con có hiếu, thấy mẹ mình khổ sở đọa đầy như vậy rất đau lòng liền xin Đức Phật chỉ hướng. Đức Phật khuyên nên làm vô lượng điều lành để hồi hướng công đức cho mẹ, đồng thời lập lễ cơm canh hoa quả để cung dưỡng thập phương tứ tự tăng chúng, hóa giải tai ách, giúp mẫu thân vượt qua nghiệp chướng khổ đau, được hưởng phúc lành.

 

Sau nhiều nỗ lực, mẹ của Mục Kiền Liên được hóa độ,giải thoát, vãng sinh về cõi trời, hoan hỉ trước tin này, Ngài đã phát nguyện: “Tôi nguyện từ nay nhẫn đến đời vị lai những chúng sanh mắc phải tội khổ, thì tôi lập ra nhiều phương chước làm cho chúng đó được giải thoát.”

 

Ngày mà Mục Kiền Liên làm lễ cúng thập phương là 15/7 âm lịch, từ đó về sau thành lễ Vu Lan báo hiếu của Phật giáo, tưởng nhớ tới công đức sinh thành dưỡng dục trời biển của cha mẹ. 

 

Lần phát nguyện thứ ba: trong hằng hà sa số kiếp về trước, Địa Tạng là một vị vua từ bi, thương yêu dân chúng nhưng chúng sinh lại tạo rất nhiều ác nghiệp. Chứng kiến cảnh đó, vị vua hiền đức đã phát nguyện: “Như tôi chẳng trước độ những kẻ tội khổ làm cho đều đặng an vui chứng quả Bồ Ðề, thời tôi nguyện chưa chịu thành Phật.”

 

Lần phát nguyện thứ tư, vô lượng kiếp về trước, Địa Tạng là một thiếu nữ tên Quang Mục có nhiều phúc đức nhưng mẹ nàng lại tạo nhiều ác nghiệp nên bị đày vào địa ngục. Quang Mục tạo nhiều công đức hồi hướng cho mẹ, và nhờ phước duyên cúng dường một vị A-la-hán.

 

Vị này cho biết mẹ cô đã thoát cảnh địa ngục nhưng có vãng sinh cũng chịu quả báo, muôn lần khổ đau. Thương mẹ và thương chúng sinh, Quang Mục đã phát nguyện: “Từ ngày nay trở về sau đến trăm nghìn muôn ức kiếp, trong những thế giới nào mà các hàng chúng sinh bị tội khổ nơi địa ngục cùng ba ác đạo, tôi nguyện cứu vớt chúng sinh đó làm cho tất cả đều thoát khỏi chốn ác đạo: địa ngục, súc sinh và ngạ quỷ,... Những kẻ mắc phải tội báo như thế thành Phật cả rồi, vậy sau tôi mới thành bậc Chánh giác.”

 

6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Địa Tạng Bồ Tát hay bất kì vị Bồ Tát nào đều phát tâm và hướng thiện, vì thế, “Phật tại tâm”, tất cả những con đường đến với Phật đều chỉ qua một chữ: tâm. Tâm an lòng thanh, dưỡng thân dưỡng tâm, hành thiện tích đức thì mọi việc đều thông thuận, đều được chứng quả.

 

Địa Tạng Vương Bồ Tát là vị có trí tuệ tỏa rộng sâu dày, chuyên cứu vớt u mê, bất cứ trường hợp nào tăm tối, khổ đau đều có thể kêu cầu người, tụng kinh Địa Tạng để giảm bớt thống khổ. Nhưng quan trọng nhất là tâm phải thiện, tu tập bản thân theo chí hướng Phật pháp để mỗi ngày một hoàn thiện, mỗi ngày một giác ngộ, thanh tỉnh hơn.

 

Xem thêm bài viết Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp

 

Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

Chùa Tượng Sơn - Hà Tĩnh

Chùa Tượng Sơn còn có tên gọi khác là Chùa Hầm Hầm. Đây là ngôi chùa cổ tuy nhỏ nhưng là một trong những danh lam tại Hà Tĩnh
Chùa Tượng Sơn - Hà Tĩnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tượng Sơn còn có tên gọi khác là Chùa Hầm Hầm. Đây là ngôi chùa cổ tuy nhỏ nhưng là một trong những danh lam tại Hà Tĩnh, xưa nay được khách thập phương tham quan vãn cảnh chiêm ngưỡng.

Chùa được nằm trên một khu đất bằng phẳng trước mặt là dòng sông Ngàn Phố xã Sơn Giang, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh., sau lưng là núi Voi sừng sững. Sơn thủy thật hữu tình hòa quyện cùng tiết xuân làm cho lòng người thật thư thái.

Chùa được xây dựng từ thời Hậu Lê, đời Lê Dụ Tông (đầu thế kỷ XVIII), theo ý tưởng của bà ngoại của Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông là bà Đặng Phùng Hậu, vợ của Tả hiệu điểm Tham đốc Quận công Bùi Tướng Công và được hai anh em Lê Hữu Trác và Lê Hữu Tán trực tiếp xây dựng.

Chùa Tượng Sơn cũng là một trong những nơi Hải Thượng Lãn Ông dùng làm nơi đọc sách, nghiên cứu về thuốc chữa bệnh và soạn thảo bộ sách nổi tiếng “Y tông tâm lĩnh” gồm 66 quyển và một số tác phẩm nghiên cứu về đông y kết hợp với y học dân gian. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, của chiến tranh, lũ lụt, các hiện vật đã gắn liền với cuộc đời của Hải Thượng Lãn Ông không còn là bao ngoài mảnh đất thiêng liêng gắn với cuộc đời của Lê Hữu Trác và gia quyến ở đất vương nhà và ngôi chùa Tượng Sơn.

Chùa có 3 toà, chùa Thượng chính điện thờ Phật Thích Ca, bên tả thờ ông bà cụ Tham đốc quận công (tức ông bà ngoại của Lê Hữu Trác) và bà Bùi Thị Thưởng người sáng lập chùa, bên hữu thờ tổ tiên họ Lê Hữu, hai bên phía ngoài thờ các tiên vong quy y ký tiến. Chùa Hạ là một lầu chuông 8 mái được chạm trổ tinh xảo theo hoa văn kiểu tứ linh, tầng trên để gác chuông, tầng dưới làm nơi lễ bái.

Bên cạnh chùa Thượng là nhà Tổ, thờ tượng Tổ Đạt Ma, lịch đại Tổ sư, trong chùa có nhiều pho tượng Phật được tạo hình dáng nghệ thuật đẹp với nhiều dáng vẻ độc đáo, khác nhau, nhất là pho tượng lớn Bồ Tát Chuẩn đề 18 tay. Trước sân nhà Tổ là cổng tò vò xây theo kiểu chồng diêm tiếp theo bên phải nữa là 3 gian nhà khách rộng rãi, phía sau là tăng xá phương trượng. Về phía góc trái vườn chùa có 7 am mộ của các nhà sư trụ trì viên tịch tại đây.

Hàng năm tại chùa Tượng Sơn ngoài những ngày lễ của nhà Phật như lễ Phật Đản, Vu Lan còn có những ngày lễ hội như Lễ Thượng nguyên và lễ cầu yên, lại có lễ Quan Âm ngày 19 tháng 2 âm lịch là ngày lễ vía đức Bồ Tát quan thế âm. Đây là địa điểm đáng để du khách ghé qua trong những ngày nghỉ lễ.

Chùa có vị trí đẹp, phong cảnh sơn thuỷ hữu tình. Đây là một địa điểm du lịch và sinh hoạt văn hoá tâm linh của nhân dân địa phương cũng như trong cả nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tượng Sơn - Hà Tĩnh

3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm

Rơi vào những cục diện không lý tưởng, lại thiếu sự may mắn, những con giáp dưới đây nên hành sự cẩn trọng trong 6 tháng cuối năm để tránh tình trạng hao tài tốn của.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Thân   Nói tới con giáp phá tài trong nửa cuối năm 2016, phải nhắc tới người tuổi Thân, Tài vận của con giáp này như sau: mùa Hạ kém, mùa Thu bắt đầu khởi sắc, mùa Đông chuyển biến tốt đẹp. “Hung thủ” gây ra phá tài chính là cục diện Thập ác đại bại, có tài có chí nhưng không được phát huy, tiền kiếm được bao nhiêu cũng tiêu tán như cát bụi, tiêu tiền như nước.  

Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh
 
Bản thân con giáp này không phải không nỗ lực phấn đấu, chỉ bởi vì không gặp may mắn nên tiền của có được cứ đội nón ra đi.    Tuy nhiên, có thể hóa giải bằng cách bắt tay hợp tác với những người hợp mệnh, ví dụ như tuổi Tý và Thìn (quan hệ tam hợp), tuổi Tỵ (quan hệ lục hợp)… Như vậy cũng hạn chế phần nào sự xui rủi, mang tới vận may nhiều hơn cho bạn.  
2. Tuổi Tuất
  Trong nửa cuối năm 2016, tài vận của người tuổi Tuất ở mức trung bình, giảm mạnh vào giai đoạn mùa Thu. Nhìn chung, con đường làm giàu, kiếm tiền của bạn khá chật vật vì gặp phải Thiên Tuất Thực Tài, trước đó lại có Bạch Hổ gây phá tài, nên nguy cơ hao tài tốn của khá cao.   
Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh 2
 
Bên cạnh đó, những tháng cuối năm, nhu cầu mua sắm ngày càng nhiều, lại có nhiều việc phải dùng tới tiền, nên số tiền con giáp này tích góp được hầu như sẽ dùng hết, cảm giác như tay trắng lại hoàn tay trắng.   Ngoài ra, người kinh doanh, buôn bán cũng phải đề cao cảnh giác với các đối tác làm ăn, tránh tình trạng bị đối phương lừa gạt hết tiền của, rơi vào tình trạng phá sản.  
3. Tuổi Tỵ
  Bắt đầu bước vào giai đoạn mùa Thu, tài vận của người tuổi Tỵ tụt dốc không phanh, xuất hiện tình trạng phá tài, tiền của kiếm được bỗng chốc tiêu tán vì quá nhiều việc phải dùng tới.   
Nhung con giap pha tai trong 6 thang cuoi nam hinh anh 3
 
Sang mùa Đông, việc thu chi lại mất cân bằng vì khoản chi thì nhiều mà thu về không đáng kể. Nhu cầu mua sắm tăng vào dịp lễ tết, lại thêm những việc phát sinh bất ngờ như chi tiền chữa bệnh cho bản thân, người nhà, tiền xây dựng nhà cửa…    Tuy không gặp tai họa lớn nào, nhưng vì quá nhiều chuyện nhỏ nhặt phát sinh khiến bạn cảm thấy kiếm tiền vất vả, kiếm bao nhiêu cũng không đủ tiêu, hình thành cục diện hao tài tốn của là điều khó tránh.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm

Xem tướng: Nốt ruồi đào hoa ở phụ nữ –

Nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày là người đa tình, thích những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối, …nhiều khả năng nàng vẫn sẽ “vượt rào”. Trong nhân tướng học, nốt ruồi xuất hiện ở mỗi vị trí khác nhau trên mặt sẽ đại diện cho tính các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày là người đa tình, thích những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối, …nhiều khả năng nàng vẫn sẽ “vượt rào”.

Trong nhân tướng học, nốt ruồi xuất hiện ở mỗi vị trí khác nhau trên mặt sẽ đại diện cho tính cách, thái độ sống khác nhau.

1. Nốt ruồi lớn trên trán

tải xuống

Người có nốt ruồi tại vị trí này thường có vẻ ngoài khá hiền dịu, nữ tính. Tuy nhiên, ẩn sau đó là 1 trái tim nóng bỏng yêu đương. Với chuyện “chăn gối”, cô ấy thực sự là người phụ nữ đầy ấn tượng.

2. Nốt ruồi phía cuối chân mày

image_45115_may

Phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày thường là mẫu người tương đối đa tình. Nàng thích trải nghiệm những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối. Với nàng, tình yêu không gắn liền với hôn nhân và khi đã lập gia đình, nhiều khả năng nàng vẫn sẽ “vượt rào”.

3. Nốt ruồi bên dưới đuôi mắt

image_45116_duoi_mat

Cũng giống như tính cách của người có nốt ruồi ở phía cuối chân mày, cả hai đều rất đa tình và ham mê nhục dục.

4. Nốt ruồi phía dưới khóe mắt trái

image_45117_mat_trai

Nàng đa sầu đa cảm, tôn thờ những mối tình lãng mạn trên phim ảnh, thích những cuộc tình tay ba… Nàng không có quan niệm thật sự đúng đắn về tình yêu và do đó thường gặp nhiều rắc rối trong đời sống tình cảm.

5. Nốt ruồi phía trên khóe miệng

images

Sở hữu nốt ruồi “phong lưu” này, nàng vốn rất đào hoa, có sức hấp dẫn đặc biệt với người xung quanh. Nàng có khả năng thành công nếu đi theo con đường điện ảnh, kịch trường.

6. Nốt ruồi trên môi

image_45119_tren_moi

Nàng có thể là người háo sắc và… ham ăn. Vận số đào hoa của nàng cũng rất vượng. Trong cuộc sống, nàng dễ vướng vào chuyện phiêu lưu tình ái với người khác giới, thậm chí cả người đồng giới. Cần hết sức chú ý giữ gìn sức khỏe, tránh bệnh tật và những điều rắc rối khác.
7. Nốt ruồi trong mắt

image_45122_trong_mắt

Trường hợp nốt ruồi xuất hiện ở vị trí tròng trắng vốn ít gặp. Đây là cô nàng rất thông minh, tài giỏi và có uy lực. Vận đào hoa của nàng cũng rất vượng. Lý do là bởi nàng thường dễ dàng chấp nhận tình cảm của đối phương.

8. Nốt ruồi tại vị trí giữa 2 đầu lông mày

image_45123_ấn_đường

Những cô nàng có nốt ruồi tại vị trí giữa 2 đầu lông mày (còn gọi là Ấn Đường) thường có tính cách khá cởi mở, phóng khoáng. Mọi người dễ nhận thấy ở nàng sự thân thiện và nhiều điểm tương đồng. Phái mày râu cũng bị lôi cuốn bởi tính cách đáng yêu của nàng.

9. Nốt ruồi tại sống mũi

image_45124_sống_mũi

Nốt ruồi tại sống mũi (còn gọi là Tỵ Lương) cũng là dạng tiêu biểu của vận đào hoa. Cô gái có nốt ruồi này dễ mắc vào những rắc rối, thậm chí là đau khổ trong chuyện tình cảm lứa đôi. Vì vậy đây còn gọi là vận đào hoa xấu.

10. Nốt ruồi tại Nhân Trung

image_45125_nhan_trung

Nốt ruồi tại Nhân Trung (phần lõm sâu phía trên của môi trên) còn gọi là nốt ruồi “vượt rào”. Nữ giới có nốt ruồi này thường ít chú tâm tới gia đình, thiếu đoan chính, có khả năng quan hệ bất chính rất cao.

11. Nốt ruồi trên má

image_45126_má

Nốt ruồi ở má, tại vị trí Pháp Lệnh, chính là nốt ruồi đào hoa. Nó thể hiện vận đào hoa của chủ nhân tăng lên theo tuổi tác. Người này có nhiều khả năng giữ được vẻ đẹp dài lâu hoặc khi càng nhiều tuổi càng trở nên mặn mà hơn. Hơn nữa, khi tuổi tác tăng lên, họ có đủ dũng khí để bộc lộ tình cảm của bản thân đối với người khác giới cho dù đó không phải là chồng mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng: Nốt ruồi đào hoa ở phụ nữ –

Những con giáp coi chừng có số đoản mệnh

Nếu quá lao lực vì công việc hoặc đam mê sở thích cá nhân, những con giáp này coi chừng dễ có số đoản mệnh.
Những con giáp coi chừng có số đoản mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Người tuổi Tý – Tinh thần bất ổn, dễ suy nhược thần kinh
 
Trong 12 con giáp, người tuổi Tý thuộc nhóm thận trọng nhất. Làm việc gì họ đều thấp thỏm không yên, lúc nào cũng bận rộn, lo lắng điều không may sẽ xảy tới. Đồng thời, con giáp này còn sợ sai lầm của mọi người xung quanh sẽ ảnh hưởng đến họ. 
 
Do đó, đầu óc người tuổi Tý lúc nào cũng căng thẳng, bất an, lâu dần dễ mắc chứng suy nhược thần kinh. Đó là lí do tại sao người tuổi Tý lại bị liệt vào danh sách những con giáp có số đoản mệnh này.   Người tuổi Thìn – Dễ bị lao lực vì công việc

Nhung con giap coi chung co so doan menh hinh anh
Tuổi Thìn
So với những con giáp còn lại, người tuổi Thìn cuồng công việc nhất. Bởi vì ước muốn theo đuổi mơ ước cũng như chinh phục điều mới lạ của người tuổi Thìn quá mạnh mẽ và quyết liệt. Dù phải trả bằng giá nào đi nữa, họ đều không quan tâm, miễn sao biến ước mơ trở thành hiện thực là được. 
 
Trong tập thể, người tuổi Thìn luôn cố gắng hoàn thiện mình để trở thành người xuất sắc nhất. Đây là điều thường thấy ở con giáp này. Tuy nhiên, vì làm việc quá sức, bất chấp việc đảo lộn thói quen sinh hoạt, sức khỏe của con giáp này vì thế mà xuống dốc nghiêm trọng.

Họ dễ bị lao lực vì công việc nếu không biết cách nghỉ ngơi hợp lí. Tất nhiên, tuổi thọ của họ theo đó cũng sẽ ảnh hưởng đáng kể. Con giáp này đoản mệnh là điều khó tránh.
  Tuổi Ngọ - Thỏa mãn đam mê bất chấp sức khỏe
 
Với người tuổi Ngọ, chế độ nghỉ ngơi cũng như dưỡng sức khỏe không phải là mối quan tâm hàng đầu. Họ cho rằng, một khi đã nghĩ đến việc nghỉ ngơi, điều đó đồng nghĩa với chuyện tuổi tác đã toan về già. Đó là việc vô vị, không cần phải nghĩ tới nhiều cho mệt đầu.
 
Người tuổi Ngọ sẵn sàng quên ăn quên ngủ vì những chuyến đi du lịch dài, hay các hoạt động thể thao yêu thích. Mua sắm, tiệc tùng thâu đêm suốt sáng là việc thường thấy ở người tuổi Ngọ. Cứ cái đà như vậy, sức khỏe của con giáp này xuống dốc không phanh. Chỉ vì thỏa mãn đam mê mà bất chấp sức khỏe, người tuổi Ngọ khó tránh khỏi số đoản mệnh này.

Nhung con giap coi chung co so doan menh hinh anh 2
Tuổi Ngọ
  Tuổi Mùi – Buồn phiền, đa sầu đa cảm
 
Trong số 12 con giáp, người tuổi Mùi sống thiên về tình cảm và đa sầu đa cảm hơn. Dù có đối diện với những điều vui vẻ thì nét mặt của người tuổi Mùi vẫn có chút buồn phiền hoặc suy tư điều gì đó xa xôi.
 
Lối suy nghĩ theo chiều hướng không mấy tích cực đó dần khiến người tuổi Mùi cảm thấy cuộc sống nhàm chán, đầy những lo toan và đau thương. Họ dần chìm vào thế giới cô lập của riêng họ. Lâu dần, điều đó ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của con giáp này. Kiếp đời đoản mệnh sẽ không bỏ qua người tuổi Mùi nếu như bạn vẫn tư duy theo lối mòn đó.

Theo XZ
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp coi chừng có số đoản mệnh

Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Lời Phật dạy về tình yêu không phải là lời khuyên nên yêu hay không, cũng chẳng chỉ xem yêu thế nào thì tốt, thế nào thì không tốt, chỉ là một chút suy ngẫm.
Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời Phật dạy về tình yêu không phải là lời khuyên nên yêu hay không, cũng chẳng chỉ xem yêu thế nào thì tốt, thế nào thì không tốt. Đơn giản đây chỉ là một chút triết lý ở đời, suy ngẫm thêm để hiểu nhân tình thế thái.

Duong tinh chang lo trac tro neu hieu loi Phat day ve tinh yeu
 
Tình yêu là tình cảm nguyên thủy nhất của con người, bất cứ ai khi đến với nhân thế đều mong muốn một lần được nếm trải. Tình yêu có ngọt và đắng, có hạnh phúc và khổ đau, đó là đạo lý ở đời, không ai thoát khỏi vòng quay của số phận.
  Phật giáo là tôn giáo có ngũ giới, trong đó có sắc giới tức là cấm người tu hành có quan hệ yêu đương nam nữ. Nhưng Phật giáo cũng như bất kì tôn giáo nào khác, đạo gắn với đời, không xa rời thực tiễn. Sắc giới dành cho người tu hành khổ luyện, còn lời Phật dạy về tình yêu dành cho những người hiểu về chữ “duyên” ở đời.   Phật giáo luôn nhắc tới “duyên” như một yếu tố cốt lõi của cuộc sống. Duyên khởi là nhân, duyên cạn là quả, gieo nhân nào gặt quả ấy, quả của việc này lại là nhân của việc khác. Chung quy lại, bất cứ mối quan hệ nào trên đời đều là duyên, tránh không được, lùi không xong, duyên chỉ có thể mong chứ chẳng thể cầu.   Lời Phật dạy về tình yêu chính là chỉ ra bản chất của những mối duyên, mong rằng thông qua đó chúng ta sẽ hiểu được yêu và buông bỏ, hiểu được hạnh phúc và thứ tha, để không còn những éo le, dằn vặt và cả sai lầm giữa những người yêu nhau.  

1. Duyên đến duyên đi, vạn sự tùy duyên

  Duyên là khởi nguồn của những cuộc gặp gỡ và chia ly, của những ngọt ngào và cay đắng. Yêu một người chính là duyên, chia tay một người cũng là duyên. Đời này vạn sự tùy duyên, không ai quyết định được chính xác mình sẽ yêu người thế nào, sẽ không yêu người thế nào.   Giữa dòng đời tấp nập, biết ai chờ ta ở góc phố kia, biết ai sẽ là người chung đường chung lối. Đều nhờ duyên, mà duyên chính là kết nghiệp, thành kết quả của rất nhiều nợ từ kiếp trước, nợ từ kiếp này. Lời Phật dạy về hôn nhân có câu: tu trăm kiếp mới ngồi chung một thuyền, tu ngàn kiếp mới cùng chung chăn gối. Kiếp trước phải ngoái đầu 500 lần thì kiếp này mới được một lần gặp gỡ thoáng qua.
triet ly Phat giao ve tinh yeu
 
Bởi thế nên duyên không theo ý người, duyên là tùy vào rất nhiều những lựa chọn, rất nhiều những ngã rẽ và rất nhiều những định mệnh mà bản thân mỗi chúng ta đã tạo nên cho mình. Người ấy là người ta yêu tha thiết nhưng chẳng thể lâu dài, người ấy là người ta yêu đậm sâu nhưng mãi mãi dừng lại ở thời điểm đó, vì duyên giữa ta và họ chỉ đến thế thôi, không hơn không kém, đủ dài cho những trải nghiệm đã qua và đủ ngắn để ta đau đớn tột cùng, khốn khổ không nguôi.  

2. Hứa hẹn là chấp niệm

  Mỗi người khi đến với tình yêu đều là trái tim thuần khiết nhất, chỉ vì tình mà lại gần với nhau. Thứ tình cảm có sự xuất hiện của vật chất, toan tính không gọi là tình yêu dù hình thức thì như thể là yêu. Hai tâm hồn đồng điệu, những rung cảm sâu thẳm, hòa nhịp về tinh thần, tình yêu nguyên thủy và đẹp đẽ.   Nhưng con người ai mà không tham, vì tham mà sân, vì tham mà hận. Biểu hiện cụ thể nhất của lòng tham là những lời hứa hẹn, là sự cố chấp muốn có một chỗ dựa vững vàng trong tình yêu. Vốn tình yêu thì làm gì có chắc chắn, cảm xúc chính là duyên kia, có đến có đi, sớm nở tối tàn, phụ thuộc vào độ nông cạn của duyên mà thôi, vậy hứa hẹn để làm gì.   Hứa hẹn là sự chấp nhất, là lòng tham muốn sở hữu. Vì hứa hẹn nên níu lấy nó làm binh phong, vì hứa hẹn mà nổi lên tính toán, nổi lên được mất, nổi lên hơn thua, vì hứa hẹn mà thù ghét khi lời hứa không thành hiện thực. Tự làm khổ mình, tâm đổi vì vật đổi, tâm không đổi thì vật cũng chẳng hề hấn gì, yêu hay không yêu, trong lòng đã rõ, sao cần phải lời hứa nơi đầu môi.
Xem thêm bài viết 36 lời Phật dạy yêu, đảm bảo hạnh phúc 
 

3. Duyên đến một lần, có rồi đừng bỏ lỡ

  Duyên không cầu được, nên duyên quý, có người chỉ có thể gặp một lần trong đời, vào chính thời điểm ấy, bỏ lỡ rồi chính là tiếng thở dài. Nhân sinh như mộng, cuộc đời này vốn chỉ là một giấc mơ, Phật chẳng đã nhấn mạnh, cuối cùng cát bụi sẽ trở về với cát bụi đó thôi. Nhanh như vậy, sao còn không mau tận dụng, trân trọng từng mối duyên.
loi Phat day ve hon nhan
 
Thế giới biến đổi không ngừng, mọi việc thay đổi chỉ trong chớp mắt, yêu được thì hãy yêu đi, tin được thì hãy tin đi, sao còn phải bận tâm có duyên hay vô duyên, duyên ngắn hay duyên dài. Đã đến tức là duyên, duyên tức là đáng trọng, có thể giây sau sẽ không còn là của mình nữa, nên cứ nồng nàn và tha thiết cho ngay phút giây này.   Tình yêu cũng như cuộc đời, những triết lý Phật giáo về tình yêu ở trên cũng là triết lý cuộc sống mà chúng ta nên ghi nhớ. Cuộc sống vốn ngắn ngủi, có duyên hãy nhận, có phận hãy yêu, chia ly là hết duyên, hết duyên hãy thuận theo tự nhiên.
Học Phật yêu thương theo “từ, bi, hỉ, xả” để tìm được tình yêu lâu bền ở đời Lời Phật dạy về tình yêu: Yêu nhau chứ đừng nhốt nhau vào tù Ngày Gia đình, cùng ngẫm lời Phật dạy về tình cảm gia đình
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường tình chẳng lo trắc trở nếu hiểu lời Phật dạy về tình yêu

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd