Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

SAO THIÊN HỶ TRONG TỬ VI

thiên hỷ (Thủy) *** 1. Ý nghĩa của thiên hỷ: - vui vẻ, vui tính, thích cảnh vui, chuyện vui; biết...
SAO THIÊN HỶ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thiên hỷ (Thủy) 



***

1. Ý nghĩa của thiên hỷ:             - vui vẻ, vui tính, thích cảnh vui, chuyện vui; biết thưởng thức hài hước, có óc hài hước             - đem lại những sự may mắn đáng mừng (giống Hỷ Thần). Nếu cả 2 sao hội tụ, người vui tính, dễ cười, có óc hài hước, pha trò, tạo hỷ khí với người xung quanh. Nếu có thêm Tấu, Vũ, Đào, Hồng thì là người viết hài kịch hay đóng hài kịch.             - lợi ích cho việc cưới hỏi và sinh nở.

2. Ý nghĩa của thiên hỷ ở các cung:
a. ở Mệnh: Hỷ, Riêu: người hay tự gây ra tai họa quái dị Hỷ Hồng : sớm có nhân duyên Hỷ Đào : lả lơi, hoa nguyệt, ham vui trong việc ái tình. Nếu là phụ nữ thì hư thân, lang chạ
b. ở Bào: Hỷ, Riêu, Đào gặp Phá, Tướng chiếu: chị em có người theo trai, chửa hoang Hỷ, Thai, Đào, Hồng: có người ngoại dâm
c. ở Phu Thê: Hỷ, Hồng, Đào: sánh duyên cùng người đẹp đẽ một cách dễ dàng; vợ/chồng có tính lả lơi, ong bướm. Nếu thêm Riêu, Thai: càng chắc chắn có ngoại tình.
d. ở Quan: Hỷ, Đào, Hồng: làm nên lúc trẻ, nhờ người khác phái mà thăng tiến. Hỷ, Đào, Hồng, Tấu, Vũ: làm nghề ca xướng có tiếng tăm.
e. ở Phúc: Song Hỷ : mã phát
f. ở Hạn: Hỷ, Hồng, Đào: có tình duyên, có bồ bịch Hỷ, Hồng, Tả Hữu, Long Phượng, Riêu : có hỷ sự, thành gia thất Song Hỷ, Đào Hồng Khôi Việt : sinh đẻ quý tử.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN HỶ TRONG TỬ VI

Top 4 con giáp có vận trình suôn sẻ nhất tháng 1

con giáp vận trình suôn sẻ nhất tháng 1: Bước sang tháng đầu tiên của năm mới, những con giáp dưới đây có thể “quẳng gáng no đi mà vui sống
Top 4 con giáp có vận trình suôn sẻ nhất tháng 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bước sang tháng đầu tiên của năm mới, những con giáp dưới đây có thể “quẳng gáng lo đi mà vui sống”, vì vận trình tháng suôn sẻ bất ngờ.


1. Tuổi Tuất

Tài lộc: ★★★★☆
Quan lộc: ★★★★☆
Tình yêu: ★★★★★
Hôn nhân: ★★★★☆
Sức khỏe: ★★★★★

Top 4 con giap co the quang moi ganh lo trong thang 1 hinh anh
 
Lưu ý: Là một trong những con giáp vận trình suôn sẻ nhất tháng 1, nhưng nếu không giữ thái độ điềm tĩnh mà nóng vội trong xử lí mọi việc, người tuổi Tuất sẽ để tuột khỏi tầm tay không ít cơ hội hiếm có để rồi phải nói lời hối tiếc.

2. Tuổi Dậu

Tài lộc: ★★★★☆
Quan lộc: ★★★★
Tình yêu: ★★★★☆
Hôn nhân: ★★★★★
Sức khỏe: ★★★★☆

Top 4 con giap co the quang moi ganh lo trong thang 1 hinh anh 2
 
Lưu ý: Người tuổi Dậu nên làm việc thận trọng, đề phòng kẻ tiểu nhân đố kị, tìm cách quấy phá.

Top 5 con giáp tốt toàn diện năm 2016
Được nhiều cát tinh và quý nhân phù trợ, những con giáp này không những gặt hái thành công trong công việc, sự nghiệp mà cả đường tình duyên cũng mĩ mãn.
3. Tuổi Mão


Tài lộc: ★★★★★
Quan lộc: ★★★★☆
Tình yêu: ★★★★
Hôn nhân: ★★★★
Sức khỏe: ★★☆

Top 4 con giap co the quang moi ganh lo trong thang 1 hinh anh 3
 
Lưu ý: Tuy công việc, tài lộc và tình duyên đều hanh thông, nhưng người tuổi Mão nên lưu ý tới sức khỏe của mình. Khối lượng và áp lực công việc lớn dễ khiến bạn mệt mỏi, uể oải. Tốt nhất, nên đi kiểm tra sức khỏe định kì.

4. Tuổi Ngọ

Tài lộc: ★★★★
Quan lộc: ★★★☆
Tình yêu: ★★★☆
Hôn nhân: ★★★☆
Sức khỏe: ★★★★

Top 4 con giap co the quang moi ganh lo trong thang 1 hinh anh 4
 
Lưu ý: Người tuổi Ngọ nên quan tâm, chăm sóc tới nửa kia và những người thân yêu trong gia đình, hạn chế mâu thuẫn tình cảm, từ đó ảnh hưởng tới công việc và tài lộc của bạn.

An Khánh (Theo MGSP)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp có vận trình suôn sẻ nhất tháng 1

Quý Tỵ mệnh gì –

Người sinh 1953, Quý Tỵ, có Ngũ hành năm sinh là trường Lưu Thuỷ, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 2, sao Nhị Hắc, Tây tứ mệnh (Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để đ
Quý Tỵ mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Tỵ mệnh gì –

Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (1)

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở bài này tôi sử dụng một số qui luật trong Chu Dịch để phát hiện sự tồn tại của 3 giác quan mà khoa học ngày nay vẫn chưa rõ.

Năng lực Ngoại Cảm chỉ những trường hợp xảy ra ở những cá nhân có khả năng cảm nhận sự việc, hiện tượng không bằng năng lực của 5 giác quan thông thường. Liệu ngoài các chức năng mà chúng ta đã biết rõ về 5 giác quan còn có chức năng nào khác chưa biết ? Hoặc có tồn tại giác quan khác ? Hiện nay, các ý kiến nghiêng về hướng thứ hai. Giác quan chưa biết ấy được gọi chung là giác quan thứ sáu. Được gọi chung là bởi cho đến nay vẫn chưa xác định được bao nhiêu giác quan chúng ta chưa biết đến…..Chúng là những giác quan nào ? Bao nhiêu giác quan ? Chúng mang những chức năng gì ? Cơ chế hoạt động ra sao ? Cơ quan của các giác quan này nằm ở đâu ?

Chu Dịch bằng lối đi riêng đã phát hiện cơ thể con người có 8 giác quan. Tôi trình bày như sau:
Chu Dịch có 8 quẻ ghi nhận 8 hình thái vận động thuần nhất: Thuần Chấn, Thuần Tốn, Thuần Ly, Thuần Khôn, Thuần Đoài, Thuần Càn, Thuần Khảm, Thuần Cấn.
Mỗi hình thái thuần nhất mang cấu trúc đặc biệt: Là 2 đồ hình cơ bản giống nhau và chồng lên nhau.
_ _ ___ ___ _ _ _ _ ___ _ _ ___
_ _ ___ _ _ _ _ ___ ___ ___ _ _
___ _ _ ___ _ _ ___ ___ _ _ _ _
_ _ ___ ___ _ _ _ _ ___ _ _ ___
_ _ ___ _ _ _ _ ___ ___ ___ _ _
___ _ _ ___ _ _ ___ ___ _ _ _ _


8 hình thái này là 8 hình thái thuần nhất của Chu Dịch.
Ta xét hình thái thuần nhất trong phạm trù giác quan. Có 8 hình thái thuần nhất thuần nhất tương ứng có 8 giác quan. Chu Dịch mô tả 5 giác quan đã biết & 3 giác quan chưa biết như sau :

5 giác quan đã biết :
1. Thuần Ly: Quẻ mô tả vật chất sáng. Để cảm nhận vật chất sáng có cơ quan thụ cảm vật chất sáng, Thị giác.
2. Thuần Chấn: Quẻ mô tả vật chất lan toả. Để cảm nhận vật chất lan toả có cơ quan thụ cảm vật chất lan toả, Khứu giác.
3. Thuần Tốn: Quẻ mô tả vật chất chuyển động. Để cảm nhận vật chất chuyển động có cơ quan thụ cảm vật chất chuyển động, Xúc giác.
4. Thuần Cấn: Quẻ mô tả vật chất ngưng tụ. Để cảm nhận vật chất ngưng tụ có cơ quan thụ cảm vật chất ngưng tụ, Vị giác.
5. Thuần Đoài: Quẻ mô tả vật chất gây tiếng động. Để cảm nhận vật chất gây tiếng động có cơ quan thụ cảm vật chất gây tiếng động, Thính giác
3 giác quan chưa biết :

6. Thuần Càn: Quẻ mô tả vật chất khởi sinh. Để cảm nhận vật chất khởi sinh có cơ quan thụ cảm sự khởi sinh. Tôi gọi tên Khởi giác.
7. Thuần Khôn: Quẻ mô tả vật chất sao chép. Để cảm nhận vật chất sao chép có cơ quan thụ cảm vật chất sao chép. Tôi gọi tên Tái tạo giác.
8. Thuần Khảm: Quẻ mô tả vật chất tối. Để cảm nhận vật chất tối có cơ quan thụ cảm vật chất tối. Tôi gọi tên Liễm giác

Tôi đã xác định tính thụ cảm Ý thức – Vô thức của ba giác quan 6,7,8 như thế nào ?

Xem xét qui luật vận động thụ cảm trong cặp phạm trù thụ cảm Ý thức – Vô thức:
* Thuần Ly, Thuần Tốn, Thuần Đoài, Thuần Cấn, Thuần Chấn các hào từ mô tả hình thái vận động có điểm chung là: Vận động thụ cảm bên ngoài, vận động bề nổi _ Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Ý thức. Suy ra, các giác quan là hoạt động thụ cảm Ý thức.
* Thuần Khôn vận động thụ cảm sao chép kín đáo ngay ở hào 1 cho đến hào 5. Chỉ xuất hiện ở hào 6 & 7 dưới hình thức sử dụng. Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Vô thức. Suy ra, giác quan Tái tạo giác hoạt động thụ cảm Vô thức.
* Thuần Khảm vận động thụ cảm “Bị nhốt” từ hào 1 đến hào 6. Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Vô thức. Suy ra, giác quan Liễm giác hoạt động thụ cảm Vô thức.
* Thuần Càn vận động thụ cảm khởi động đi đầu từ hào 2 đến hào 7, chỉ có hào 1 là chìm bât bất động (Ở ẩn) Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Ý thức. Suy ra, giác quan Khởi giác hoạt động thụ cảm Ý thức.
Và xác định chức năng của 3 giác quan 6,7,8
Tôi xem xét chức năng các giác quan qua Thoán từ, Hào từ & mối liên hệ giữa các hình thái:
* Thuần Khôn là hình thái Sao chép. Nó vận động theo qui luật Sao chép các sự vật & hiện tượng. Tái tạo giác hoạt động theo qui luật vận động của hình thái Thuần Khôn, tức là, Tái tạo giác hoạt động thụ cảm sao chép các sự vật & hiện tượng.
* Thuần Càn là hình thái Đầu tiên. Nó vận động theo qui luật Đầu tiên của các sự vật & hiện tượng như sau:

Hào 1 : vận động tích luỹ.
Hào 2,3 & 4 : vận động tiếp thu.
Hào 5,6 : vận động phóng xuất.
Hào 7 : vận động thoát dương.

Khởi giác hoạt động thụ cảm theo qui luật vận động của hình thái Thuần Càn, tức là, Khởi giác hoạt động thụ cảm tiếp nhận & phóng xuất “Cái” đầu tiên của sự vật & hiện tượng. “Cái” đầu tiên ấy trong hoạt động trí não khi giao tiếp chính là suy nghĩ. Vậy: Khởi giác hoạt động thụ cảm tiếp nhận & phóng xuất suy nghĩ.
Vận động tích luỹ nằm trong hoạt động thụ cảm phóng xuất.
Còn Thoát dương ?
Hào thứ 7 được biểu thị: toàn bộ 6 hào dương biến sang 6 hào âm, nên tôi gọi đây là sự vận động thoát dương. Tức là sự vận động thoát dương của suy nghĩ. Thoát dương như thế nào?

Ta xem lời hào 7: “Đang ở một không gian khác. Trong không gian ấy, họ nhìn thấy ta, nhưng ta thì không nhìn thấy họ”
Vậy ta có: Khi hoạt động của giác quan này đạt đến độ thoát dương sẽ “Nhìn” thấy sự vật & hiện tượng ở một không gian khác.
* Thuần Khảm là hình thái “Nhốt” . Nó vận động theo qui luật “Nhốt” sự vật & hiện tượng. Để biết giác quan này nhốt cái gì ta xem xét mối liên hệ giữa 2 hình thái: Thuần Khảm & Thuần Ly.

Thuần Khảm là hình thái ngược của hình thái Thuần Ly. Thuần Ly mô tả sự vật & hiện tượng sáng, ngược lại, Thuần Khảm mô tả sự vật & hiện tượng tối.
Ta xem xét sự vật & hiện tượng trong cặp phạm trù: Năng lượng sáng & Năng lượng tối.

Thị giác (Thuần Ly) tiếp nhận & phản chiếu ánh sáng từ vật thể phát hoặc phản chiếu năng lượng sáng. Ngược lại, Liễm giác tiếp nhận rồi nhốt luôn năng lượng tối.
Vậy ta có: Liễm giác hoạt động thụ cảm bằng việc hấp thu năng lượng tối.

LỜI BÀN
1. Bằng Chu Dịch tôi xác định được sự tồn tại một dạng vật chất đặc biệt, vật chất tối cùng với nó là năng lượng tối. Ở thế kỷ trước, Einstein đã đưa ra giả thuyết về vật chất tối & năng lượng tối để giải thích cho các tính toán mà các phương trình vũ trụ phải được thoả mãn. Gần đây bằng các phương tiện đo đạc, giới khoa học đã xác nhận sự tồn tại của dạng vật chất này ở cấp độ thiên văn. Lổ đen mà tôi có giới thiệu trong bài Chu Dịch với thiên văn là một dạng vật chất tối…. Theo cái cách mô tả của Thuần Khảm thì qui trình hấp thụ thức ăn trong cơ thể con người chính là qui trình vận động “Tối” tạo ra năng lượng tối. Nếu sự phỏng định này là đúng thì cần phải xem xét lại các khái niệm về sinh hoá học cơ thể.

2. Chức năng của Khởi giác do Chu Dịch cung cấp đã cho ta một ý niệm về một không gian khác, khác với không gian mà loài người chúng ta đang tồn tại. Viện hàn lâm Quốc gia Mỹ đưa ra "11 câu hỏi cuối cùng" về vũ trụ, làm định hướng nghiên cứu trong thời gian tới. Các câu hỏi này được những nhà khoa học hàng đầu của ba trung tâm nghiên cứu lớn của Mỹ phác thảo ra: Cơ quan hàng không vũ trụ, Bộ Năng lượng và Quỹ khoa học Quốc gia. Ở câu hỏi thứ 9: “Có tồn tại một hệ không gian - thời gian khác không?” Câu hỏi này được đặt ra một cách nghiêm túc xuất phát từ những thực tế nghiên cứu trong nhiều lãnh vực, nhất là lãnh vực Trường Sinh Học, Cận Tâm Lý…. Có một số người có khả năng nói chuyện với những người đã chết không phải chỉ xảy ra ở Việt Nam chúng ta khi truy tìm hài cốt liệt sỹ, mà còn xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. Và Chu Dịch còn cung cấp cho chúng ta 1 chi tiết khá lý thú: Họ, những người tồn tại trong 1 hệ không gian - thời gian khác nhìn thấy chúng ta tương đối rõ, chúng ta thì không. Đối với chúng ta, họ vô hình.

3. Có những hiện tượng được ghi nhận là khá kỳ lạ và rất khó lý giải như một bà lão người Thổ Nhĩ Kỳ sau cú vấp té chỉ nói tiếng Hy Lạp. Tuy nhiên, như những người thân và người trong làng cùng xác nhận rằng suốt đời bà ấy chưa hề bước chân ra khỏi làng để đi đâu xa, và bà ấy không hề có quan hệ bà con với ai là người Hy Lạp. Hay gần đây nhất một người đàn ông ở Đồng Tháp sau ca mổ đã dùng giọng chuần của người Hà Nội để nói chuyện với mọi người (!?) Trong khi anh ta và cha anh ấy chưa từng một lần ra Bắc (Tin VNexpress) Chỉ có cơ quan thụ cảm Tái Tạo giác do Chu Dịch cung cấp mới có thể giải thích được những trường hợp như thế.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (1)

Tuổi Tý và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Tý và Dậu chỉ hợp khi họ hiểu được mục tiêu cuộc sống của nhau. Tuổi Tý thông minh và sắc sảo nhưng đôi khi không đánh giá hết được sự trung thành, thẳng thắn đáng quý của tuổi Gà. Trong khi đó, tuổi Gà chuộng cuộc sống theo lối truyền thống, thích s
Tuổi Tý và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Mơ thấy cỏ khô: Cảm giác cô quạnh trong lòng –

Cỏ khô trong mơ là hình ảnh tượng trưng cho sự gian khó. Mơ thấy cỏ khô, cho thấy lòng bạn đang cảm thấy cô quạnh. Nếu mơ thấy vài ngọn cỏ khô trên mặt đất, chứng tỏ bạn không hài lòng lắm về sự nghiệp và đời sống hiện tại. Nếu mơ thấy cỏ khô phủ kh
Mơ thấy cỏ khô: Cảm giác cô quạnh trong lòng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cỏ khô: Cảm giác cô quạnh trong lòng –

Tính cách người mệnh Hỏa: Sáng tạo và kiêu ngạo

Nhắc tới mệnh Hỏa chúng ta liên tưởng ngay tới hình ảnh ngọn lửa ấm áp và nồng cháy nhưng có lúc có thể thiêu rụi mọi thứ và tính cách người mệnh Hỏa cũng như
Tính cách người mệnh Hỏa: Sáng tạo và kiêu ngạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vậy.   Theo thuyết ngũ hành, mỗi người thuộc một cung mệnh khác nhau sẽ có tính cách khác nhau và có nét đặc trưng riêng về vẻ ngoài, tính cách, cuộc sống hôn nhân theo từng mệnh. Dưới đây là bài viết liên quan đến tính cách người mệnh Hỏa.
 

Vẻ ngoài


Theo nhân tướng học, với những người nhiều năng lượng Hỏa còn năng lượng Thủy suy yếu thì cơ thể họ thường nóng, vẻ ngoài cao, dáng gầy. Nếu người mệnh Hỏa mập mạp là do những người này có nhiều năng lượng Thủy, giúp cơ thể cân bằng hơn.
  Da những người có nhiều năng lượng Hỏa thường khô, thiên về sắc xanh, dễ nổi mẩn đỏ, làn da không sáng bóng. Đối với những người này, có dùng thuốc Tây y hay Đông y cũng khó có thể chữa trị vì đó là do cơ địa khác biệt của họ. Tuy nhiên, với người nhiều năng lượng Thủy thì sắc mặt sẽ hồng hào và làn da cũng sẽ mịn màng hơn. 
Với những đặc điểm trên, những người mệnh Hỏa thường gầy yếu nhưng rắn chắc, khỏe mạnh, dai sức. 
 
Tinh cach nguoi menh Hoa Sang tao va kieu ngao hinh anh
 

Tính cách người mệnh Hỏa
 

Hình ảnh lửa của người mệnh Hỏa khiến chúng ta liên tưởng tới mặt trời rực rỡ chiếu những ánh nắng chan hòa sưởi ấm xuống nhân gian. Vì thế người mệnh Hỏa có tính cách cởi mở, hướng ngoại, tích cực, hào hứng, nhiệt tình, hành động dứt khoát, nhanh nhẹn, nhiệt huyết.
 
Người mệnh Hỏa dũng cảm, luôn sẵn lòng chấp nhận rủi ro, mạo hiểm, tự tin, chủ động, tham vọng, thẳng thắn, nhiệt tình, mạnh mẽ, tràn đầy năng lượng, dũng cảm, suy nghĩ nhanh, sáng tạo, có khả năng lãnh đạo.
 
Họ theo đuổi mục tiêu với ý chí mạnh mẽ, kiên cường nhưng một khi thay đổi họ sẽ bất chấp nỗi sợ hãi, họ luôn tràn đầy năng lượng. Điểm bất lợi của những người này là thiếu kiên nhẫn, cả thèm chóng chán, khoa trương, tham hư vinh, kiêu ngạo và hiếu chiến. 
 
 
Tinh cach nguoi menh Hoa Sang tao va kieu ngao hinh anh 2
 

Sự nghiệp
 

Người mệnh Hỏa suy nghĩ nhanh như chớp, có tố chất để làm những công việc sáng tạo, và có thể trở thành nhà hùng biện đầy nhiệt huyết. 
 
Với tính cách người mệnh Hỏa, họ thường có phong cách quản lý cứng nhắc, hay mơ mộng, thiếu thận trọng, nói chuyện và hành động dễ gây tổn thương người khác, nhưng người mệnh Hỏa rất giỏi và không ngại những vấn đề khó khăn, tuy nhiên trong công việc họ dễ gây căng thẳng với đồng nghiệp.
 
Họ hợp với công việc kinh doanh vì sự thông minh, nhanh trí của mình. Ngoài ra sự sáng tạo và kiên định của họ cũng hợp cho việc nghiên cứu công nghệ. Người có nhiều năng lượng Hỏa thường cao gầy nên khá hợp với nghề người mẫu.
 
Người mệnh Hỏa có thể lựa chọn nghề nghiệp hợp với hành Hỏa (tương hợp) và theo ngũ hành họ cũng hợp nghề hành Mộc (tương sinh). Trong đó hành Hỏa hợp với các nghề như thợ ảnh, nấu ăn, hóa trang, diễn viên, luyện kim, điện quang, hàn xì, văn phòng phẩm hoặc kinh doanh những những mặt hàng liên quan đến các nghề trên.     
Người mệnh Hỏa thường phát triển sự nghiệp mạnh mẽ nhưng do quá tham vọng, kiêu ngạo nên dễ bị thất bại do bất cẩn. Tuy nhiên với bản tính kiên cường, họ không chấp nhận thực tế nên tiếp tục phạm sai lầm, có thể bị thiệt hại lớn hơn. Để hạn chế những điều trên, người mệnh Hỏa có thể tìm cách thu hút vận may bằng phong thủy để giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra.
 
 
Tinh cach nguoi menh Hoa Sang tao va kieu ngao hinh anh 3
 

Hôn nhân gia đình


Phụ nữ mệnh Hỏa giỏi giang nhưng thiếu sự nữ tính, tuy vẻ ngoài thu hút nhưng bên trong không an yên vì không cam lòng ở nhà để làm vợ, làm mẹ. Hơn nữa họ thường "át vía" trước những người đàn ông yếu thế. 

Phụ nữ mệnh Hỏa có thể làm mẹ, làm vợ tốt khi đóng vị trí trụ cột ở trong nhà, nếu không cuộc sống sẽ không mấy suôn sẻ. Gia đình của họ sẽ hòa thuận khi chồng chăm lo việc nhà, vợ chăm lo việc bên ngoài. Trước đây điều này không được khuyến khích nhưng ngày nay, đó là chuyện diễn ra bình thường trong các gia đình hiện đại.
 
Đàn ông mệnh Hỏa bề ngoài mạnh mẽ nhưng bên trong có chút yếu mềm. Nếu đàn ông thành công rực rỡ, gia đình sẽ vui vẻ hạnh phúc. Nhưng những người đàn ông như vậy thường thiếu kiên nhẫn, tương đối đơn giản.

Trong tình yêu, người phụ nữ của họ phải là người nhẫn nhịn nhưng thực tế tận sâu trong họ là con người lãng mạn và yêu thương gia đình. Hôn nhân vẫn là niềm đam mê bất tận của họ, nhưng vì quá kén chọn, hay so đo nên thường không cảm thấy hài lòng với đối tượng đang tìm hiểu hoặc thậm chí đã là vợ của mình.


Phụ nữ hay đàn ông mệnh Hỏa hợp với người có mệnh tương sinh cho họ như mệnh Thổ. Với người cùng mệnh Hỏa có thể là bạn bè chứ nếu chung sống dễ gây bất hòa, mâu thuẫn. Tuy nhiên, nếu hai bên chịu nhún nhường thì cuộc sống sẽ đầy đam mê.
 

Bệnh thường gặp
 

Người mệnh Hỏa có dương khí cao và bệnh từ đây mà sinh ra. Người mệnh Hỏa thường mắc bệnh liên quan đế tim, vì thế phải để ý tới sự nóng giận ở trong tâm trí mình. Chỉ cần kiểm soát sự nóng giận thì bệnh mới nhanh tan. Vì thế, hãy học cách của Khổng Tử, Lão Tử, hoặc học thiền… để tĩnh tâm nếu không, khí huyết tiêu tan ảnh hưởng tới sức khỏe, thể lực.
 
Tính cách người mệnh Hỏa hay nóng giận nên họ có nguy cơ đột tử cao hơn so với những người mệnh khác. 

Người mệnh Hỏa thường mắc bệnh do thiếu hụt về thể chất,  thiếu năng lượng âm như lúc còn nhỏ cơ thể yếu, khi mang thai dễ sinh non, hoặc dễ bị rối loạn ăn uống... 
 
Khi còn trẻ, họ thích ăn thịt nướng hoặc đồ chiên, hay hút thuốc lá và nghiện rượu vì thường bị căng thẳng khi đối mặt với những vấn đề trong cuộc sống. 
HaTra

Cây hợp mệnh Hỏa giúp gia chủ giàu có, thịnh vượng Phong thủy cho người mệnh Hỏa: Bài trí phòng ngủ đón tài lộc Màu sắc phù hợp với người mệnh Hỏa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người mệnh Hỏa: Sáng tạo và kiêu ngạo

Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ) dùng vì ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ) thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Nam mô Đại bi, Đại nguyện, Đại thánh, Đại từ Bản tôn Địa Tạng Vương Bồ Tát.

Kính lễ Đức U Minh giáo chủ thuỳ từ chứng giám

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ………………………..

Ngụ tại …………………………………..

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Cửa hoa, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen báu.

Cúi xin Đức Địa Tạng Vương không rời bản nguyện, theo Phật phó chúc trên cung trời Đạo Lợi, chở che cứu vớt chúng con và cả gia quyến, như thể mẹ hiền, phù trì con đỏ, nhờ ánh ngọc Minh Châu tiêu trừ tội, trí tuệ mở mang, được mây từ che chở, tâm đạo khai hoa, não phiền nhẹ bớt. Khi còn sống thực hành thiện nguyện, noi gương Đại Sỹ, cứu độ chúng sinh. Khi vận hạn ốm đau, nhờ được đức từ hộ niệm, Thần Linh bản xứ giúp yên. Lúc lâm chung được nhờ ánh bi quang, vượt khỏi tam đồ, sinh lên cõi thiện.

Lại nguyện cho Hương linh Gia tiên chúng con nhờ công đức cúng dâng này thảy đều siêu thoát.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Tạo dáng vẻ bên ngoài hài hòa với không gian khu vực –

Khi thiết kế, tạo hình bên ngoài cửa hàng, ngoài việc xem xét đến tính hài hoà của tỉ lệ kết cấu kiến trúc ra, còn phải chú ý đến sự hài hoà của tạo dáng vẻ bên ngoài cửa hàng với cảnh trí tự nhiên của khu vực xung quanh. Phong thủy học cho rằng: Vạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi thiết kế, tạo hình bên ngoài cửa hàng, ngoài việc xem xét đến tính hài hoà của tỉ lệ kết cấu kiến trúc ra, còn phải chú ý đến sự hài hoà của tạo dáng vẻ bên ngoài cửa hàng với cảnh trí tự nhiên của khu vực xung quanh.

ảnh 1

Phong thủy học cho rằng: Vạn vật trong vũ trụ đều tiềm tàng sinh khí, cảnh trí núi non sông nước đẹp đẽ thể hiện sinh khí dạt dào, tương phản với nó là tàn viên đổ nát chính là tử khí ứ đọng. Trong khu vực cảnh đẹp núi sông, sự lưu động của khí là thông thuận, còn trong khu vực hoang tàn đổ nát thì sự lưu động của khí bị trở ngại.

Theo lý thuyết của phong thủy học, khi xem xét quan hệ của tạo dáng bên ngoài cửa hàng với cảnh trí tự nhiên của khu vực xung quanh, phải có ý thức đến sự thống nhất, hài hoà, nhịp nhàng giữa dáng vể bên ngoài cửa hàng với cảnh trí tự nhiên đẹp đẽ. Ý thức được như vậy có nghĩa là thuận theo sự lưu thông khí của vũ trụ, chính là làm cho cửa hàng hoà nhập với sinh khí của giới tự nhiên. Cửa hàng đạt trong cảnh trí tự nhiên đẹp đẽ thì có được sinh khí của giới tự nhiên phong phú, có thể thu hút được nhiều khách hàng, làm ăn kinh doanh thịnh vượng, phát đạt. Còn ngược lại, cửa hàng đặt ở môi trường tồi tệ, hoang tàn, đổ nát thì sẽ dẫn đến việc kinh doanh buôn bán vất vả trầy trật.

Từ góc độ kinh doanh buôn bán hàng hoá mà nói: Cửa hàng có cảnh trí đẹp làm nền thì có thể mang lại cho mọi người một hình tượng đẹp. Đặc biệt việc quán rượu kinh doanh du lịch, quán rượu cảnh sắc đẹp đẽ, sẽ nghênh tiếp được du khách tham quan liên tục không ngừng.

Có được môi trường tốt của cảnh trí tự nhiên đẹp đẽ, còn phải xem xét đến kiến trúc của cửa hàng cho hài hoà với nó. Nếu như không chú ý đến tính hài hoà đó thì cũng chẳng khác nào sẽ làm mất đi cái vốn có của khu vực sinh khí của cảnh trí tự nhiên đẹp đẽ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo dáng vẻ bên ngoài hài hòa với không gian khu vực –

Chùa Bạch Hào - Hải Dương

Chùa Bạch Hào còn có tên gọi khác là Chùa Hào Xá hay Chùa Hào, là một ngôi chùa nằm giữa lòng huyện Thanh Hà - Hải Dương.
Chùa Bạch Hào - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bạch Hào còn có tên gọi khác là Chùa Hào Xá hay Chùa Hào (tên Hán-Việt là Bạch Hào cổ thiền tự ), là một ngôi chùa nằm giữa lòng huyện Thanh Hà – Hải Dương. Đây là ngôi chùa có phong cảnh sông nước hữu tình xếp vào hàng độc đáo nhất vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.

Chùa Bạch Hào được xây dựng vào thời nhà Lý. Năm 1011 nhân dân trong ấp đã dựng một ngôi chùa 3 gian bằng tranh tre lợp lá gồi, lá cọ để thờ Phật cầu khấn cho trời Phật độ bình an.

Đến đời Trần ngọc Phả có ghi:” Khi Trần Nhân Tông làm vua thì vợ chồng cụ ông Nguyễn Danh Doãn và cụ bà là Phạm Thị Phương quê ở Hoan Châu – Thanh Hóa sinh hai người con trai là Nguyễn Danh Quang, Nguyễn Danh Nguyên, lớn lên hai ông học giỏi lại khôi ngô tuấn tú, tuổi học trò hai ông kết bạn với Lý Đình Khuê cùng lớp cùng tuổi, họ coi nhau như anh em ruột, cả 3 ông đều học giỏi thi đỗ tuyển vào cung làm Học sĩ chuyên lo việc giáo huấn trong cung.

Khi Thoát Hoan đem quân sang xâm lược nước ta, 3 ông theo vua đi đánh giặc ở Phả Lại, Vạn Kiếp. Giặc tan vua hết lời ca ngợi. Khi đất nước thanh bình vua Trần Nhân Tông nhường ngôi cho con và đi tu ở chùa Yên Tử lập ra Thiền Phái Trúc Lâm, ba ông cũng theo vua đi đầu Phật tu luyện, lúc nhàn rỗi ba ông cùng Trần Nhân Tông dành thời gian đi du ngoạn, một chuyến du ngoạn qua Hạ Hào Trang (Thanh Xá, Hào Xá ngày nay) Trần Nhân Tông dừng lại ngắm cảnh, thấy sông nước hữu tình, địa mạch thế hình cảnh quan tuyệt sắc, vua liền hạ lệnh cho dựng lại chùa, làm hoành phi câu đối, lập bệ thờ bằng đá hình tòa sen để thờ Phật và giao cho 3 ông ở lại tu tại chùa, đặt tên gọi là chùa Hào.

Dựa thế hình khu đất với dáng hình đại bàng xòe cánh, đầu có một số lông trắng nên tên hiệu là Bạch Hào. Ba ông tu tại chùa dạy cho dân hiểu Kinh Phật và tăng gia sản xuất cấy trồng lúa nước, dạy cho dân trồng dâu nuôi tằm ( sự tích bãi vườn dâu còn đó). Khi nông nhàn ba ông dạy dân thi bơi trải, thi nấu cơm, bắt vịt, thi đấu vật… Từ đó đến nay đã trở thành ngày hội văn hóa của dân tộc.

chùa hào
Bơi chải là một trò chơi dân gian truyền thống ở vùng Bắc Bộ, được rất nhiều du khách quan tâm trong lễ hội chùa Bạch Hào

Đến những năm đầu thế kỉ 19-20 chùa Hào lại phải kinh qua cuộc chiến tranh ác liệt của thực dân Pháp chùa phải tiêu thổ kháng chiến, bom đạn Pháp bắn thả quanh chùa nên các nét độc đáo, vật cổ giữ lại quá ít.

Ngôi chùa hiện nay, có niên đại thời nhà Lý năm 1011, bao gồm Tiền đường 5 gian, Hậu cung 2 gian, Nhà tổ 3 gian. Tiền đường, được xây dựng theo kiểu chồng rường đấu sen. Các vì kèo đều có chạm khắc hoa lá, trúc hoá long, kỳ 4 thuât chạm bong kênh.

Trong chùa, có nhiều hiện vật quý, trong đó, có hệ thống tượng Phật, bệ đá hoa sen thời Trần. Đặc biệt, có 10 bia đá ghi lại công lao của 3 vị cư sĩ, trong đó, có 3 bia đá thời Lê, 7 bia đá thời Nguyễn, vườn tháp 7 mộ sư, có ao cá, vườn cây ăn quả.

Lễ hội chùa hằng năm được tổ chức từ ngày 4-6 tháng Giêng âm lịch. Trong hội lễ, có tổ chức bơi trải trên sông nước trước cửa chùa, hết sức đông vui và náo nhiệt. Di tích được xếp hạng di tích lịch sử quốc gia năm 1993.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bạch Hào - Hải Dương

Chùa Hà - linh thiêng về cầu tình duyên

Chùa Hà nổi tiếng bởi sự linh thiêng, nhất là những người đến đây để cầu tình duyên, dẫn lối tình yêu cho bản thân và thật sự là linh nghiệm với những người đang cô đơn lẻ bóng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- (Trích trong VÀO CHÙA LỄ PHẬT - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT của Đặng Xuân Xuyến) -

Chùa Hà có tên chữ là Thánh Đức tự, trước kia thuộc làng Dịch Vọng (tên nôm là làng Vòng), huyện Từ Liêm, nay thuộc phố Chùa Hà, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Có hai truyền thuyết về chùa Hà.

- Truyền thuyết thứ nhất: Vào thời Lý, khi vua Lý Thánh Tông trị vì,lúc đã 42 tuổi mà vẫn chưa có con nên đã cầu tự ở một ngôi chùa mà sinh ra Thái tử Càn Đức, do đó ngôi chùa này gọi là chùa Thánh Chúa để kỷ niệm sự kiện này. Trên đường đi vua còn ghé qua một ngôi chùa khác và ban tiền bạc cho chùa để trùng tu lại, vì vậy chùa này (chùa Hà) còn có tên là Thánh Đức tự.

chùa Hà - Thánh Tự Đức - Hà Nội

- Truyền thuyết thứ hai: Chùa Hà được xây dựng lên để vua Lê Thánh Tông bày tỏ lòng nhớ ơn các đại thần như Nguyễn Trãi, Nguyễn Xí, Đinh Liệt đã phế bỏ Lê Nghi Dân để phò tá ông lên ngôi vua vào năm 1460.

Trải qua bao phen binh hỏa, chùa Thánh Đức đã bị phá hủy nhiều lần. Đến năm 1680 chùa vẫn còn lợp lá gồi, tường xây bằng gạch vồ nên người dân gọi là chùa Vồi. Đến đời vua Lê Hy Tông (1675-1705) có hai người quê làng Thổ Hà tỉnh Bắc Giang sang ở chùa để bán các đồ gốm sứ ở chợ trong và ngoài thành Thăng Long. Nhờ buôn bán phát đạt, hai gia đình này tình nguyện công đức số tiền lớn cùng nhân dân trong xóm xây dựng lại chùa với quy mô lớn bằng gạch ngói vào năm Chính Hòa (1680). Từ đó hai làng Thổ Hà và Dịch Vọng Trung kết nghĩa, đặt tên xóm có ngôi chùa là Bối Hà và chùa có tên nôm là chùa Hà.

Kiến trúc của chùa được quy hoạch trong một khoảng không gian rộng thoáng. Ngoài cùng là cổng Tam quan xây hai tầng có hệ thống cầu thang lên ở phía trái. Tầng trên xây kiểu chồng diêm, giữa bờ đinh mái thượng đắp nổi hình mặt trời lửa đặt trên hình hổ phù, hai đầu kìm đắp hình rồng đuôi xoắn, miệng ngậm bờ nóc, mái lợp giả ngói ống. Tầng dưới chia làm ba gian, với 12 cột trụ xây nổi trên mặt tường. Tam quan có ba vòm cửa, cửa giữa rộng hơn.

Tầng hai Tam quan treo chuông đồng Thánh Đức tự, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ 7 (1799), một di vật thời Tây Sơn còn bảo quản nguyên vẹn. Chuông cao 1m20, chu vi đáy 1m80 được đúc tinh tế, phần trên bốn múi chuông được khắc nội dung văn chuông, phần dưới được khắc tứ linh: long ly quy phượng cách điệu mà rất sống động. Phía trên là hai con bồ lao đầu nhìn về hai phía, bốn chân gắn chặt vào chuông

Chùa Hà nhìn ra hướng tây, kết cấu kiểu chữ Đinh có Tiền đường và Thượng điện, tam bảo năm gian rộng. Tòa phật điện của chùa được bố trí theo nhiều lớp. Lớp cao nhất là ba pho Tam thế. Lớp thứ hai: là ba pho tượng Tam Thánh. Phía dưới tượng A Di Đà: tượng A Nan Đà, Đức Ông.

Phía ngoài chính điện giáp với đại bái là tượng Thích Ca sơ sinh. Lớp tượng ở nhà bái đường nổi bật nhất là tượng Thiên Tướng Hộ Pháp cao lớn mặc áo giáp vàng ngồi trên con sấu. Hai bên đầu hồi còn đặt 8 vị Thần Vương Hộ Pháp.

Phía sau chính điện của chùa là Điện Mẫu. Kiến trúc Điện Mẫu bao gồm phía trước là phương đình, phía sau là Thần điện. Trong phương đình có đặt đỉnh hương và đôi hạc lớn. Phía sau phương đình là nhà bái đường gồm 5 gian làm theo kiến trúc cổ. Gian chính giữa đặt Mẫu Thượng Thiên trang phục màu đỏ, bên trái là tượng Mẫu Thượng Ngàn trang phục màu xanh, bên phải là tượng Mẫu Thủy trang phục màu trắng, ngoài ra còn có tượng các ông hoàng, bà chúa, tượng các cô, các cậu. Đặc biệt là bức phù điêu Bát Tiên treo bên trái hồi rất sống động.

Bàn thờ phía dưới cùng của Điện Mẫu là Ngũ Hổ thần quan, hay gọi nôm là Quan Năm Dinh, biểu tượng bằng 5 mãnh hổ với màu sắc khác nhau.

Nếu như những ngôi chùa khác tập trung nhiều tầng lớp trung niên, các cụ ông cụ bà, đến lễ bái, thì chùa Hà được đông đảo học sinh, sinh viên tìm đến để cầu tình yêu.

Dân gian tín rằng chùa Hà rất linh nghiệm với những cầu nguyện về thi cử, học hành và tình duyên. Rất nhiều nam thanh nữ tú (nhất là những người đang cô đơn, lẻ bóng, những người không may trong chuyện gia đình) đầu xuân đến chùa Hà để cầu xin sớm gặp được người chồng (vợ) như ý, hoặc cầu xin tình yêu sớm đơm hoa kết trái, hạnh phúc gia đình được viên mãn.

Dân gian cũng tín rằng: Đức Ông chùa Hà rất linh thiêng nên dân quanh vùng có câu “Đức Ông chùa Hà, Đức Bà chùa Hương”.


(Trích trong VÀO CHÙA LỄ PHẬT - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT của Đặng Xuân Xuyến, nxb Văn Hóa Thông Tin)

vào chùa lễ Phật những điều cần biết

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hà - linh thiêng về cầu tình duyên

Tuổi Dậu hợp với tuổi gì –

- Trong 12 con giáp, tuổi Dậu đáng ra là tuổi con Công xòe kênh kiệu ! - Nhanh trí mà lại thực tiển và phong phú, Tuổi này nhất quyết chỉ làm những gì họ có làm qua hoặc cho là phải. Tài quan sát sắc bén, không thể nào làm điều dấu diếm hay qua mặt T
Tuổi Dậu hợp với tuổi gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu hợp với tuổi gì –

Thủ tục thay chuyển bát hương và giải bàn thờ cũ –

Việc thờ cúng ông bà, tổ tiên cùng các vị thần linh từ trước đến nay là phong tục bất di bất dịch của người Việt Nam, và cùng là nét đẹp văn hóa đáng tự hòa. Và một trong những vật không thể thiếu chính là bát hương trên bàn thờ. Chình vì tầm quan tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ọng của nó, nên khi chuyển nhà hoặc cần di dời bàn thờ sang nơi khác, thì bắt buộc gia chủ phải tiến hành thủ tục thay chuyển bát hương và giải bàn thờ cũ.

Nội dung

  • 1 Chuẩn bị lễ vật
  • 2 Tiến hàng bốc bát hương theo trình tự sau
  • 3 Cách thắp hương
  • 4 Văn khấn thay ban thờ, bốc bát hương

Chuẩn bị lễ vật

– 1 con gà lễ (nếu có), 1 chân giò trước làm sạch luộc chín, 1 đĩa xôi trắng, 1 chai rượu trắng (1/2 lít), 5 quả trứng gà ta (để sống) 2 lạng thịt vai (để sống), lễ xong phải luộc chín luôn

– 3 lá trầu + 3 quả cau, 3 chén nước, 5 quả tròn (táo hay lê…), 9 bông hồng màu hồng son, 1 đĩa gạo mối (không trộn lẫn), 1 lạng chè ngon + 1 bao thuốc lá,

– 1 đinh vàng hoa, 5 lễ vàng tiền, 1 bộ quần áo quan thần linh đỏ, hia, mũ, ngựa đỏ, kiếm trắng, 1 mâm cơm canh (không hành tỏi).

Tiến hàng bốc bát hương theo trình tự sau

Chọn bát hương đáy lồi lên phía miệng, hai đầu rồng chầu vào một thái cực.
Rửa sạch bát hương bằng nước sạch, để khô.

Lấy một lễ vàng tiền lau trong ngoài, xong hoá lễ đó, tay cầm bát hương úp xuống, ngón tay cái bịt mắt hai con rồng hơ quay 3 vòng trên lửa vàng tiền.

Bốc toàn bộ tro tiền bỏ vào bát hương (đấy là cốt), cho một viên ngọc có màu tương sinh với cung Sinh của mệnh chủ vào đáy bát hương (chọn ngọc có hình đồng tiền càng tốt).

Cho tro rơm nếp vào, không được vỗ hay ấn.

Cách thắp hương

Bát hương thần linh thắp 9 nén hương, hai bát hương còn lại thắp 5 nén hương.

Hết tuần hương này thì thắp thêm một tuần nữa, mỗi bát chỉ cần 3 nén.

Khi cháy hết hương nếu hương thông thì được việc, nếu tắt hương là việc không thành.

Nếu chân giò hoặc thịt cúng xong có mùi thơm như mùi cơm nếp là rất tốt (Có mùi tanh thì phải làm lễ hoá giải).

Văn khấn thay ban thờ, bốc bát hương

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Con lạy chín phương trời mười phương Phật. Con kính lạy các chư vị thần linh, hiển linh, hiển pháp, pháp thuật vô biên.

Hôm nay là ngày …. tháng …. năm ….
Tên con là ………… (Tín chủ của ………. địa chỉ ………..)

Con làm lễ bốc bát hương mới (thay bàn thờ mới), mục đích con xin cầu………, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, ăn nên làm ra, cầu được ước thấy, vạn sự như ý.

Con xin kính lạy các cụ tổ tiên nội ngoại sống khôn thác thiêng, hôm nay con làm lễ bốc bát hương mới (thay bàn thờ mới), kính xin các cụ về phù hộ độ trì cho con cho cháu mạnh khoẻ, an ninh khang thái, mọi việc được hanh thông.

Con kính lạy các bà cô tổ ông mãnh nội ngoại sống khôn chết thiêng cho con cầu ……………………

Sau khi hoàn tất những thủ tục trên đây, thì bạn đợi cháy hết hương và đốt thêm đợt thứ 2 rồi hóa tiền vàng, tờ văn khấn. Tiếp đó, bạn tiến hành vãi gạo, muối ra trước cửa ngõ (vãi riêng từng thứ). Đến khi hương tàn thì tiến hành hạ lễ, đem phần thịt và trứng sống đi luộc chín.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thủ tục thay chuyển bát hương và giải bàn thờ cũ –

Phong thủy số xe –

Quan điểm về biển số xe có thể thay đổi tùy theo các nền văn hóa khác nhau. Tại Việt Nam, theo phát âm tiếng Hán Việt, số 4 (tứ) được phát âm như chữ "chết" (tử) cho nên đây bị xem là số mang đến điều xui xẻo. Hoặc những biển số có tổng 1 cũng thường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan điểm về biển số xe có thể thay đổi tùy theo các nền văn hóa khác nhau. Tại Việt Nam, theo phát âm tiếng Hán Việt, số 4 (tứ) được phát âm như chữ “chết” (tử) cho nên đây bị xem là số mang đến điều xui xẻo. Hoặc những biển số có tổng 1 cũng thường bị coi là biển số xấu.

biensoxe_14-16312

Cũng theo cách này, số 8 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống chữ “phát” nên rất được ưa chuộng. Tương tự như vậy, số 6 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống với “lộc” nên cũng được xem là một số đẹp. Biển số xe nào có chứa nhiều số 6 và 8 thường được nhiều người săn lùng và sẵn sàng trả giá cao để sở hữu.

Thêm vào đó, nếu có những con số phù hợp với mệnh của người lái thì biển số xe cũng có thể sẽ mang lại nhiều may mắn. Ví dụ, mệnh Mộc hợp với những số 1-3-4 hoặc mệnh Hỏa thì hợp những số 9-0.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy số xe –

Chọn ngày cho người tuổi Mùi

Tuổi Tân Mùi (1931, 1991): Ngày, giờ nên tránh: Tân Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Sửu.
Chọn ngày cho người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chon ngay cho nguoi tuoi Mui hinh anh
Tuổi Mùi

Tuổi Tân Mùi (1931, 1991)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Sửu

Tuổi Quý Mùi (1943, 2003)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Mùi, Quý Sửu, Kỷ Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Sửu

Tuổi Ất Mùi (1955)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Mùi, Ất Sửu, Tân Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Sửu

Tuổi Đinh Mùi (1967)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Mùi, Đinh Sửu, Quý Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Sửu

Tuổi Kỷ Mùi (1979)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Ất Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Sửu.

Theo Đời người qua 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày cho người tuổi Mùi

Luận về sao Thiên Tướng

Thiên Tướng thuộc Nhâm Thủy, Nam đẩu tinh, hóa khí là Ấn, người xưa quan niệm như một vị quan trông coi về ấn tín, trong khi Thiên Cơ được c...
Luận về sao Thiên Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Tướng thuộc Nhâm Thủy, Nam đẩu tinh, hóa khí là Ấn, người xưa quan niệm như một vị quan trông coi về ấn tín, trong khi Thiên Cơ được coi làm mưu thần. Thiên Tướng và Thiên Cơ đều mang chung một khuyết điểm là thiếu khả năng lãnh đạo, nhưng lại khá hay giỏi về mặt phò tá. Trên căn bản Thiên Tướng khác Thiên Cơ ở chỗ: Thiên tướng tài về hành chính, còn Thiên Cơ tài về tham mưu.
Thiên Tướng đắc thời làm to hay ở địa vị phó hay thứ. Tính tình Thiên Tướng cẩn trọng, ăn nói cẩn thận, làm việc chậm và kỹ, đối với người có thủy có chung, chịu đựng, gánh vác, thông minh và ưa giúp đỡ. Thiên Tướng ở địa vị lãnh tụ thường thất bại.
Thiên Tướng đứng cùng sao xấu biến ra xấu, đứng cùng sao tốt biến ra tốt. Luận về sao Thiên Tướng luôn luôn phải kết hợp với các sao khác, không thể tách riêng biệt ra để mà nói lên nhân cách của sao này. Tỉ dụ Tướng đi với Hóa Lộc hoặc Hóa Lộc xung chiếu là người rất quyến rũ đối với đàn bà con gái.
Tướng đi với Hoa Cái, Đào Hoa đàn bà đẹp và lẳng. Tướng đi với Hồng Loan thì đẹp mà đoan chính lấy chồng sang. Tướng đứng cùng Liêm Trinh gặp Phụ Bật là thầy thuốc giỏi. Tướng đi với Khoa Hình Quyền cung Ngọ lẫy lừng về nghiệp võ.
Thiên Tướng giữ ấn tín dĩ nhiên chủ về quyền lực, quyền lực lớn nhỏ tùy thuộc các sao phụ tá nhiều hay ít. Quyền lực về mặt nào còn phải xem nó kết hợp với sao nào. Xin nhắc lại, quyền lực của Thiên Tướng chỉ là thứ quyền lực tương đương chứ không phải quyền lực lãnh đạo.
- Cùng với Tử Vi tại Thìn Tuất- Cùng với Liêm Trinh ở Ngọ Tí- Với Vũ Khúc ở Dần Thân- Một mình ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu
Về Tử Vi Thiên Tướng xin xem luận về sao Tử Vi.Về Thiên Tướng Liêm Trinh xin xem luận về sao Liêm TrinhVề sao Thiên Tướng Vũ Khúc xin xem luận về sao Vũ Khúc
Còn Thiên Tướng độc tọa Sửu Mùi. Đóng Sửu hay Mùi thì cung Phối cũng là Liêm Tham hoặc Tỵ hoặc Hợi. Đóng Sửu gặp Tử Vi Phá Quân xung chiếu từ Mùi, đóng Mùi gặp Tử Phá xung chiếu từ Sửu.
Thiên Tướng trên bản chất là con người phấn đấu, cái sức xung phá của Tử Phá kế là mạnh, khiến chí tiến thủ của Thiên Tướng tăng cao. Nếu như được sự phù trợ của Tả Hữu Quyền Lộc mới thành công, đựơc sự phò trợ của Xương Khúc thành ra tài hoa vào lãnh vực văn nghệ hợp cách. Thiên Tướng Sửu Mùi không Tả Hữu, không Quyền Lộc, không Xương Khúc ắt là vất vả.
Thiên Tướng Sửu Mùi đường vợ con phiền não. Số nữ tự lo lấy thân không có phận được nhờ chồng. Thiên Tướng ở Tỵ với Hợi đứng một mình, cung xung chiếu là Vũ Khúc Phá Quân, nếu gặp các phụ tinh đẹp đẽ thì tay trắng dựng nên cơ đồ.
Thiên Tướng khi ở Tỵ Hợi tất Thê cung là Tử Tham Mão hay Dậu, nếu lấy vợ hay chồng hơn tuổi thì vợ mới đảm đang quán xuyến, chồng mới lo toàn. Trường hợp vợ hay chồng trẻ hơn thì nuôi chồng hay khổ vì vợ. Nhất là Tử tham ấy lại cặp với Đào hoa, Mộc Dục, Thiên Riêu, Thiên Hình.
Thiên Tướng Tỵ Hợi làm việc giỏi, quản thủ tiền bạc vững chắc, ham hưởng thụ, không phải con người có lý tưởng.
Có câu phú: “Tỵ Hợi Tướng Binh Ấn nhập ư Bính Nhâm nhân, quyền hành chấn động, vận hữu Lộc Quyền hao điệu tài sản vượng tăng” (Nghĩa là Thiên Tướng thủ Mệnh tại Tỵ Hợi mà người tuổi Bính Nhâm có Phục Binh, Quốc Ấn thì có quyền hành gặp vận Quyền Lộc, Song Hao hay Phá Quân đắc địa tất hoạch phát tiền tài). Qua câu phú trên cho thấy Thiên Tướng còn hợp với Quốc Ấn Phục Binh và Tướng Quân nữa.
Thiên Tướng độc thủ Mão hay Dậu. Tại Mão gặp Liêm Phá từ cung xung chiếu, Mão không phải đất miếu mà là đất hãm. Thiên Tướng Mão chí phấn đấu bền bỉ, nhưng thiếu tự tin, quá lo xa thành ra bảo thủ cầu an nên không tiến bộ, thường ít dám đương đầu với khó khăn, thảng hoặc khi gặp hiểm nguy không phải là tay quyền biến.
Thiên Tướng Dậu cũng thế, nếu như các vận đi tốt đẹp còn khả thủ, ngược bằng vận trình xấu thì rất phiền, cuộc đời vướng víu như kẻ mắc vào lưới. Thiên Tướng Mão Dậu thì Thê cung Tham Vũ ở Sửu hay Mùi. Cung này có nhiều phụ tinh tốt thì vợ tháo vát đảm lược, nếu như Thê cũng lại có cả Hỏa Tinh, Linh Tinh hoặc Hóa Quyền thì bà vợ nắm quyền hành tuyệt đối. Thê cung hội hợp luôn cả những dâm tinh hay Đào hoa tinh thì chính cống là Võ Đại Lang vậy (Trong Thủy Hử truyện Võ Đại Lang bị vợ Phan Kim Liên quanh năm suốt tháng đi với trai)
Người đời sau qua kinh nghiệm đưa ra một cách cục kể là hấp dẫn và đúng về Thiên Tướng đóng Mão cung như sau: “Tướng lâm chấn địa, Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương diện hoa vũ bá vận phùng Phá Đà Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp” (Nghĩa là Mệnh an tại Mão có Thiên Tướng thủ hội Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương mặt đẹp như ngọc, võ nghệ hơn người gặp vận Phá Đà Kình Kiếp như Lã Bố vì mê Điêu Thuyền mà phá hỏng đời mình)
Thiên Tướng rất hiểm nguy, nếu gặp Triệt án ngữ Mệnh cung
"Thiên Tướng Tuần Triệt trước miềnKhi lâm trận địa đầu liền phân thây"
Thiên Tướng ngộ Triệt dễ là số bất đắc kỳ tử, tuy nhiên phải phối hợp thêm các hung sát tinh khác mới rõ rệt. Thiên Tướng hoàn toàn không chịu Hỏa Tinh, Linh Tinh. Bị Hỏa Linh người thủ Mệnh Thiên Tướng dễ đứng đầu với tai nạn gây thương tích
Luận về Thiên Tướng, sách Đẩu Số Toàn Thư đưa ra hai câu đáng chú ý:
a. “Thiên Tướng, Tham Liêm Vũ Phá Dương Đà sát tẩu, sảo nghệ an thân” (Thiên Tướng gặp Tham Lang, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân và các sát tinh Kình Đà tấu hội thì giỏi tay nghề, tạo dựng cuộc đời an định)
b. “Phùng Phủ khán Tướng” (Có Thiên Phủ phải tìm Thiên Tướng, không thấy nói “Phùng Tướng khán Phủ”)
Câu a đã xong vì quá rõ ràng. Dưới đây chỉ bàn về câu b thôi. Gặp Phủ phải tìm Thiên Tướng ý chỉ rằng nếu Thiên Tướng hay đẹp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự tốt xấu của Thiên Phủ. Thiên Phủ thật ra không cần các sao đi theo thế tam hợp bằng sao Thiên Tướng như đã nói ngay từ đầu. Vậy thì ta cũng có thể nó: “Phùng Tướng khán Phủ”. Phủ bao giờ cũng đi với Tướng, đương nhiên theo cung cách an sao thì hễ đã có Tướng phải có Phủ đứng theo thế triều củng, hoặc tam hợp mà gặp nhau để ảnh hưởng lẫn nhau.
Nếu Thiên Tướng được hội hợp Thiên Phủ đứng với Hóa thì Thiên Tướng đắc lực hơn. Nhược bằng Thiên Phủ vốn không có Lộc đứng bên mà lại đi cùng các sát tinh thì Thiên Tướng cũng vì thế kém hẳn. Tại sao? Vì Thiên Phủ đứng với Sát tinh có nghĩa là kho rỗng, kho lộ tất nhiên phải gây phiền cho Thiên Tướng.
Về sao Thiên Tướng sách Tử Vi Đẩu Số còn đưa ra hai cách cục khác là: “Hình Kỵ hiệp Ấn” và “Tài Ấm hiệp Ấn”. Như đã biết, Thiên Tướng hóa khí là Ấn, và sao Thiên Lương là Ấm.Thiên Tướng đứng đầu, cung trước mặt phải là Thiên Lương, cung sau phải là Cự Môn.
Nếu như Cự Môn đi kèm với Hóa Lộc thì mới là “Tài Ấm hiệp Ấn” chủ về phú qúy. Trường hợp Thiên Tướng đóng ở Mão hay Dậu, Hóa Lộc đứng cùng Thiên Lương ở đằng trước thì không kể như Tài Âm hiệp.
Nếu Cự Môn đi kèm Hóa Kị thì lại biến ra Hình Kị hiệp Ấn cuộc đời sẽ phiền toái lận đận. Tại sao Thiên Lương biến thàn Hình? Đẩu Số Toàn Thư ghi rằng: “Thiên Lương là hình biến chi tinh”. Cứ thấy Kị đằng sau lập tức Thiên Lương chuyển ra Hình.
Trường hợp Thiên Tướng đằng trước Kình Dương, đằng sau Đà La cũng kể là Hình Kị hiệp Ấn, vì hóa khí của Kình Dương là Hình, hóa khí của Đà La là Kị.
Trường hợp Thiên Tướng với Vũ Khúc có Hóa Kị, hoặc đứng với Liêm Trinh có Hóa Kị, đằng trước Kình phía sau Đà thì lại thêm ra một cách cục khác gọi bằng “Kình Đà hiệp Kị” cách cục này còn ác liệt nữa, dễ vướng vào quan tụng, tai nạn, thăng trầm dữ dội. Kình Đà hiệp Kị chỉ thủ phận không nên đua chen mới yên.
Bàn sang câu: “Thiên Tướng chi tinh Nữ mệnh triền, tất đương tử qui cập phu hiền” (Thiên tướng vào số nữ chồng hiền, con thành đạt. Cách này cần hội tụ Khoa Quyền Lộc thì mới được phu hiền, tử quí. Bởi vậy Liêm Tướng thủ mệnh ở Tí mà người nữ tuổi Kỷ, hoặc Liêm Tướng tại Ngọ mà tuổi Giáp mới thật là hợp cách.
Câu phú:”Nữ mệnh Thiên Tướng Hữu Bật phúc lai lâm” ý chỉ sao phò tá Hữu Bật rất tốt với số Nữ Thiên Tướng thủ Mệnh nhưng hai sao ấy phải ở cùng một cungnếu chiếu theo tam hợp thì giảm đi. Tuy nhiên có một điểm xấu cho cách này là chồng thường có thiếp hầu, do đó ở vào hiện đại cách Thiên Tướng Hữu Bật không còn thể gọi là phúc lai lâm nữa. Ngày xưa ông chồng có thiếp hầu là chuyện thường, bây giờ là chuyện rắc rối.
Nữ mệnh Thiên Tướng không nên có Văn Xương Văn Khúc, vì gặp Xương Khúc người đàn bà thông tuệ mà thân phận mỏng, không thọ, dễ làm thiếp. “Thiên Tướng Xương Khúc nữ đa thị thiếp” “Nữ mệnh Thiên Tướng thủ mệnh, ngộ Xương Khúc xung phá, thiên phòng thị thiếp chi lưu”.
Xin xem thảo thêm những câu phú về sao Thiên Tướng:
- Thiên Tướng tối hỉ cư Thê vị(Nam mạng có Thiên Tướng đồng Thê cung tất gặp người vợ đảm lược quán xuyến)
- Tướng ngộ Cái Đào Khúc Mộc thuần tước dâm phong, hạn ngộ Cơ Riêu vô phu tự giải cố miên(số nữ Thiên Tướng gặp Hoa Cái Đào Hoa Mộc Dục Văn Khúc thì nhan sắc xinh đẹp nhưng dâm đãng, vận gặp Thiên Cơ Thiên Riêu đêm nằm thao thức tơ tưởng chuyện gái trai như con chim chìa vôi đến ngày động đực)
- Tướng Liêm tại Ngọ, Khoa Hình Quyền củng, Hàn Tín đạt cao võ thượng chi công(Mệnh lập Ngọ Liêm Tướng thủ hội Khoa Hình Quyền như Hàn Tín xưa đăng đàn bái tướng lập võ công oanh liệt).
- Tí Ngọ Tướng Liêm phùng Phụ Bật thái y đắc thế(Mệnh đóng Tí hay Ngọ Liêm Tướng thủ được Tả Hữu thì làm thầy thuốc giỏi).
- Thiên Tướng Tử Vi Thân phùng Phá, kiêm ngộ Vượng Tuần đa mưu yếm trá(Thiên Tướng Tử Vi thủ Mệnh Thân, Phá Quân mà gặp Tuần Không, Đế Vượng là con người lắm mưu lắm thủ đoạn và gian hùng)
- Thiên Tướng Tử Vi Tuất Thìn khởi năng đạt công danh chi chí(Thìn Tuất an Mệnh Tử Vi Thiên Tướng thủ không gặp thêm cát tinh thì khó nên danh phận với đời).
- Ấn mang liệt vị phong hầu,Sao lành Tướng Cáo hội vào Mệnh cung(Cung Mệnh có Thiên Tướng Phong Cáo thì công danh địa vị cao)
- Thiên Tướng Không Kiếp cư quanCông danh chẳng được tân toan nhiều bề(Thiên Tướng gặp Không Kiếp ở Quan Lộc, công danh chịu lắm khó khăn cay đắng thăng trầm gian nan)
- Thiên Tướng ngộ Lộc xung trung tọaCửa mận đào có gã tình nhân(Mệnh Thiên Tướng gặp Hóa Lộc chiếu hay Hóa Lộc đứng cùng thì dễ quyến rũ đàn bà con gái, cũng thường là số đa thê)
"Tướng miếu hoặc hãm gặp ngayTuần Triệt án ngữ thân nay khó toànHoặc bị súng đạn đao gươmHoặc lâm tai nạn thương đó mà"
Cung quan Tướng đóng xem quaHễ bị Tuần Triệt khó mà rạng danh
"Tướng Hồng số gái yên vuiChồng sang kết nguyện phúc thôi dồi dàoNếu gặp Khúc Cái Mộc ĐàoVẫn là phúc trọng tính âu đa tình"

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thiên Tướng

Nội dung thuyết ngũ hành –

Thuyết Ngũ Hành được ứng dụng với những quy tắc tương sinh tương khắc và phản ngược của tương sinh tương khắc, sự thái quá của từng hành. Nó giúp cho lý giải, ứng dụng phù hợp đối với từng sự việc, hiện tượng của thiên nhiên, xã hội, con người... Đặc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuyết Ngũ Hành được ứng dụng với những quy tắc tương sinh tương khắc và phản ngược của tương sinh tương khắc, sự thái quá của từng hành. Nó giúp cho lý giải, ứng dụng phù hợp đối với từng sự việc, hiện tượng của thiên nhiên, xã hội, con người…

Đặc tính của Ngũ Hành

Ngũ Hành gồm năm hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Mỗi hành có đặc tính riêng biệt, hình thái và biểu lý phương cách khác nhau.

–   Hành Thủy có đặc tính hàn lạnh, hướng xuống, thâm trầm, thể hiện màu đen, uyển chuyển…

–   Hành Hỏa có đặc tính nóng, bốc lên, sung lực, sắc đỏ, không hòa hoãn…

–  Hành Kim có đặc tính sắc bén, thụ sát, thanh tĩnh, biểu hiện sắc trắng, nhu động…

–  Hành Mộc đó là tính sinh sôi nảy nở, thẳng ngay, cong dài với sắc khí xanh, dịu êm…

–   Hành Thổ – đất có tính nuôi dưỡng, che trở, hóa dục với sắc vàng nâu…

Với Ngũ Hành chính là sự so sánh biểu lý. Nó quy tụ những đặc tính cơ bản. Nó tàng ẩn trong sự vật hiện tượng mà từ đó sự so sánh để đi đến một lý giải hợp lý.

Nhờ có Ngũ Hành với đặc trưng biểu lý mà mọi sự vật, hiện tượng có thể quy vào một Hành đặc trưng nào đó. Nhờ thế mà nắm bắt các thuộc tính của sự vật, hiện tượng một cách dễ dàng. Nó khái quá hóa thuộc tính. Nó đi từ khó hiểu, trừu tượng đến sự rõ ràng, dễ hiểu dễ biết để nhận biết một thực thể nào đó.

Nói Hành Hỏa thì mơ hồ nhưng nói sắc đỏ, nóng, bốc v.v… thì hiểu ngay. Đấy là thuộc tính làm cho dễ nhận biết Hành Hỏa.

Mau-sac-phong-thuy-theo-ngu-hanh_FQHC

Quy luật sinh khắc của Ngũ Hành

Quy luật tương sinh và tương khắc là hai phạm trù đối lập nhau như Âm và Dương. Gọi là phạm trù vì quy luật tương sinh tương khắc bao hàm rộng lớn của sự sinh trưởng và kiềm chế, diệt, khắc để luôn cố gắng giữ thế cân bằng trong tự nhiên, xã hội cũng như trong con người. Không có tương sinh thì không có tương khắc. Bởi nếu chỉ sinh không thôi thì vạn vật phát triển đến hỗn loạn, rồi tự diệt. Vì vậy phải có sự khắc chế để kìm hãm, chế ngự. Nhờ đó sự phát triển hài hòa được tạo lập. Sự hiện diện hai mặt đối lập: không có cái này thì không có cái kia và ngược lại không có cái kia thì không có cái này. Cứ thế, hai vế dựa vào nhau làm cơ sở cho sự phát triển của vạn vật trên thế gian. Như vậy, trong sinh có khắc, trong khắc có sinh. Sinh khắc không ngừng thì đương nhiên sẽ là sự phát triển không ngừng. Cái này sinh cái kia nhưng lại bị cái kế tiếp khắc chế. Một chuỗi mối liên quan tạo ra sự phát triển cân đối và hài hòa. Một lúc nào đó quy luật tương sinh và tương khắc bị vi phạm sẽ xảy ra quá sinh và quá khắc.

Quá sinh sẽ dư thừa

Quá khắc sẽ bị triệt tiêu

Sự dư thừa dẫn đến nội sinh theo quy luật sinh tồn Âm Dương mà cố gắng trở lại thế cân bằng. Sự triệt tiêu sẽ ra đời thực thể khác tự sinh cũng theo quy luật sinh tồn của tạo hóa.

Tương sinh tương khắc là sự tương đồng, sinh khắc để thúc đẩy sự vật phát triển sinh trưởng bình thường giữ sự biến hóa không ngừng. Không có sinh thì sự vật không phát triển. Không có khắc thì không thể duy trì thế cân bằng được

–   Sự sinh khắc trong ngũ hành

+ Tương sinh là bổ trợ cùng thúc đẩy phát triển và trợ giúp nhau.

Trong tương sinh gồm các quan hệ hành là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Như vậy tương sinh là một vòng khép kín tạo sự liên quan tương hỗ cho sự sinh sôi nảy nở là liên hoàn trong tự nhiên theo ý nghĩa biểu lý chứ không phải theo nghĩa thực thể, thô thiển.

+ Tương khắc là hai Hành có nghĩa chế khắc nhau, khống chế nhau nhằm kìm hãm sự phát triển vô độ. Tương khắc cũng là sự liên hoàn khắc chế: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Như vậy sự khắc chế cũng chỉ mang ý nghĩa biểu lý hoàn toàn phù hợp chứ không phải theo nghĩa thực thể thô thiển mà hiểu vậy.

Mối liên quan biểu lý liên hoàn chứ không gián đoạn. Hiểu một cách đơn giản thực thể là: Cái sinh ra tôi là cha, cái tôi sinh ra là con. Cái ngang hàng với tôi là anh em, ví dụ Thổ sinh Kim thì Thổ là cha mẹ của Kim, Kim sinh Thủy và Kim khắc Mộc, Kim và Kim cùng loại nganh nhau là anh em.

–   Mối liên hoàn liên tục còn phân ra “quan gửi” và “thê tài” đối với nam thì “thê tài” là vợ và của cải, đối với nữ thì “quan gửi” vừa là quan vừa là chồng, cho nên trong ngũ hành thể hiện quan hệ biểu lý.

Thổ sinh Kim thì Thổ là cha mẹ của Kim, Hỏa khắc Kim thì Hỏa là quan gửi của Kim. Kim lại khắc Mộc nên Mộc là thê tài (vợ của) của Kim. Kim lại sinh Thủy, thì Thủy là con của Kim.

Mối quan hệ biểu lý thứ bậc ấy mà hiểu Kim và kim là ngang vai cùng lứa.

Sự xung khắc đều là “tương” “Tương” vừa mang ý nghĩa đồng, cùng nhau, sự hỗ trợ qua lại mà có. Chứ riêng lẻ thì không có ý nghĩa gì. “Tương” còn có ý là tương đối. Cái tương sinh hay tương khắc là quy luật tương đối, không phải tuyệt đối giống như quy luật “lượng đổi thì chất đổi” trong triết học duy vật biện chứng, ở đây quy luật tương sinh tương khắc cũng phải có một lượng nào đó để đạt đến mức mới đạt được khắc và cũng từ đó mới sinh ra cái mới. Ví dụ hành Hỏa muốn khắc được Mộc thì Hỏa phải đủ mạnh mới có tác dụng. Lửa đèn, lửa nến làm sao đốt được rừng rậm (đại mộc lâm) để rồi sinh ra thổ. Cái nghĩa tương đối là như vậy. Hỏa khắc Mộc sinh Thổ. Như vậy Hỏa phải đủ lượng mới làm được việc “khắc” và sinh, vì vậy mà thuyết ngũ hành còn có quy luật phản ngược.

Quy luật phản ngược của ngũ hành

Trong ngũ hành có quy luật tương sinh và tưng khắc song đấy là mối quan hệ thuận chiều. Đây là nói “Lượng đổi” để “chất đổi” sức mạnh của khắc chế chỉ thực hiện được khi bản thân nó đủ mạnh. Nhưng trong phạm trù sinh khắc rất rộng lớn giữa các hành và trong từng hành ví dụ Hành Thủy có biển, sông, suối, ao, đầm, giếng. Hành Thổ có đại địa thổ, bích thượng thổ v.v… Tức có đất đường cái, đất nền nhà, vách đất v.v…

Đừng nghĩ thiển cận thổ khắc thủy là khắc được đâu; mà vách đất thì sẽ bị nước lũ làm rữa cuốn trôi đi mà thôi. Như vậy không phải “mạnh” khắc “yếu” mà cũng xuất hiện cái “yếu” xung khắc ngược lại, suy khắc vượng, “yếu” khắc “mạnh” là thế.

Ớ đây mạnh yếu, suy vượng chỉ các hành với ý nghĩa biểu lý, nó không hàm chứa nghĩa thô thiển, cái nghĩa biểu lý. Thổ vượng thì Mộc suy chứ không thuần tuý Mộc vượng thì Thổ suy, mà ở đây là Mộc bị Thổ khắc rồi. Thuận và nghịch tương quan. Cũng như vậy theo quy luật khắc chế đảo của ngũ hành ta có: Mộc vượng thì Kim suy. Kim vượng thì Hỏa suy, Hỏa vượng thì Thủy kiệt. Thủy vượng thì Thổ tàn. Thổ vượng thì Mộc úa. Cứ thế vòng phản ngược của ngũ hành cũng liên hoàn giống quy luật tương sinh tương khắc.

Quy luật thịnh quá hóa thừa

Thuyết Ngũ Hành còn quy luật thịnh làm thừa, trong ngũ hành thì bất cứ hành nào cũng bị quy luật này chi phối. Sự phát triển cực thịnh sẽ dẫn đến thừa và thừa sẽ đưa đến suy. Như vậy trong thịnh đã tàng ẩn mầm suy vong.

Phàm vật quá rắn thì dễ vỡ, thứ cứng quá thì dễ gẫy… sự thịnh phát quá là thừa mà dư thừa sẽ dẫn đến suy là vậy.

Ngũ hành có quy luật này để làm rõ thêm nghĩa phản ngược nội ứng cơ sở của nghĩa suy khắc vượng. Yếu khắc mạnh.

Bàn về quy luật tương sinh tương khắc trong ngũ hành

Ngũ hành tương sinh tương khắc kế tiếp thuyết âm dương làm cho cơ sở luận lý thêm sáng tỏ và việc ứng dụng trở nên có ý nghĩa bao trùm.

Hai thuyết song hành bể trợ. Lý thuyết âm dương như là gốc là nguyên lý để các quy tắc ngũ Hành có thể phát huy trong nhiều môn, ngành một cách hiệu quả mà người xưa (Trung Hoa) đắc dụng.

Trong thực tế, khi nói đến ngũ hành người ta thường nghĩ ngay quy luật sinh khắc của thuyết này. Chẳng thế mà trong dân gian chỉ hiểu đơn thuần một chiều “sinh” hay chiều “khắc” mà ứng dụng, hay giải thích. Người ta thường quên rằng ngũ hành còn có quy luật phản ngược và thịnh quá hóa dư. Hai quy luật này mới đủ bộ ba để ứng dụng thêm phong phú và lý giải được nhiều vấn đề thực tiễn xảy ra. Hãy đừng nghĩ là cứ Thủy thì không làm bạn với Thổ vậy Thủy thì không lấy được Hỏa. Phát biểu như vậy là không hiểu thấu lý thuyết ngũ Hành và cũng không phù hợp nhiều hiện tượng thực tiễn hiện có. Nhờ tính hữu dụng của thuyết lý mà nó vẫn được ứng dụng trong nhiều môn, ngành. Nó vẫn cuốn hút sự quan tâm của nhiều học giả đam mê nghiên cứu các môn gọi là “Huyền học”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nội dung thuyết ngũ hành –

Vì sao Tào Tháo xây 72 ngôi mộ?

Bí ẩn thiên cổ 72 ngôi mộ Tào Tháo đến nay vẫn chưa có lời giải. Hàng nghìn năm nay, kẻ đào trộm mồ mả có vô số, song chưa có ai đào được mộ thật
Vì sao Tào Tháo xây 72 ngôi mộ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi trẻ, Tào Tháo đã có chí lớn. Từ những việc lúc còn nhỏ đã có thể nhìn, thấy sự xảo trá và quyền biến của ông.

Chân dung Tào Tháo

Nói đến cùng, đều là những suy diễn cụ thể từ câu nói “Thà ta phụ người đừng để người phụ ta”. Từ xưa đến nay, nhiều người đã lấy câu nói đó làm điểm xấu của Tào Tháo. Tào Tháo có thể thốt ra câu nói đó biểu hiện cái “trá” của ông; cái “trá” đó cũng có thể gọi là “trí”; chỉ có mưu trí cao mới có thể “trá”; “trá” đến mức khiến người ta bất tri bất giác, không hiểu nổi, ấy mới là “trí”.

Đối với công việc hậu sự của mình, Tào Tháo có quan niệm khác hẳn với đế vương các đời. Ông là vị vua đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc đã đưa ra quan niệm “bạc táng” (chôn cất đơn giản).

Trong lịch sử, Tào Tháo tuy chưa xưng đế nhưng địa vị quyền lực không kém hoàng đế. Vì sao ông không những đề xướng “chôn cất đơn giản” mà còn đích thân thi hành.

Tương truyền, Tào Tháo suốt đời đề xướng tiết kiệm. Thời nhỏ, Tào Tháo từng câu kết với bọn đào trộm mồ mả, tận mắt thấy chúng lấy hết của cải tùy táng. Vì vậy, để đề phòng bản thân sau khi chết không rơi vào thảm cảnh ấy, ông đã nhiều lần yêu cầu “chôn cất đơn giản”.

Tào Tháo còn sử dụng biện pháp xây “mộ giả” để bọn đào trộm mộ không biết đâu là mộ thật. Việc xây mộ giả đương nhiên liên quan đến tính đa nghi của ông. Khi còn sống, ông vì đa nghi nên đã giết nhầm rất nhiều người. Ngày an táng Tào Tháo, có tới 72 cỗ quan tài từ 4 hướng Đông, Tây, Nam và Bắc cùng một lúc được khênh ra các cổng thành. Dân trong thành, thậm chí lính khênh cũng không biết quan tài nào là quan tài thật.

Trong 72 ngôi mộ này, ngôi mộ nào là thật? của Tào Tháo.

Tương truyền, trong những năm quân phiệt hỗn chiến, 1 nhà buôn đồ cổ của công ty Ấn Độ muốn tìm ngôi mộ thật của Tào Tháo đã thuê dân công đào mười mấy ngôi mộ giả. Ngoài một số đồ gốm đồ sứ ra không thu được cái gì khác.

Năm 1988, tờ Nhân dân Nhật báo đã đăng bài Bí ẩn 72 ngôi mộ giả của Tào Tháo bị khám phá. Bài báo nói: “Quần thể mộ cổ ở huyện Từ, tỉnh Hà Bắc nổi tiếng gần đây được Quốc vụ viện coi là đơn vị bảo hộ văn vật trọng điểm toàn quốc lớp thứ ba. Những ngôi mộ cổ này trong truyền thuyết dân gian xưa bị coi là “72 ngôi mộ giả của Tào Tháo” nay đã được coi là quần thể mộ cổ loại lớn thời Bắc Triều. Tuy nhiên, số lượng mộ không phải là 72 mà là 134”.

Hài cốt thực của Tào Tháo chôn ở đâu vẫn là một bí ẩn. Có người căn cứ vào “thơ mộ Tào Tháo” suy đoán mộ ông ở đáy sông Chương. Theo cuốn Chương Đức phủ chí, lăng Nguỵ Vũ Đế Tào Tháo ở thôn Linh Chi, cách đài Đồng Tước 5km về phía chính Nam. Theo khảo sát, điều này chỉ là giả thiết. Mộ Tào Tháo có thể ở đâu?

Có ý kiến cho rằng, mộ Tào Tháo ở “Cô Đôi Tào Gia” (Mộ phần họ Tào) thuộc huyện Tiều. Đây là quê hương của Tào Tháo.

Chương Văn Đế trong cuốn Nguỵ thư: “Năm Giáp Ngọ (năm 220) mở tiệc chiêu đãi quân lính và dân chúng ở Ấp Đông (Thuộc huyện Tiều)”. Sách Bột Châu chí chép: “Văn Đế đến huyện Tiều, thiết đãi lớn phụ lão ở đây. Lập đàn trước nhà lập bia được gọi là bia thết đãi lớn”.

Tào Tháo mất ngày 2 tháng Giêng năm Giáp Ngọ. Nếu chôn ở Thành Nghiệp, Nguỵ Văn Đế Tào Phi vì sao không đi thành Nghiệp mà lại quay về quê hương? Mục đích chuyến đi này của Tào Phi là để kỷ niệm ngày mất của Tào Tháo? Sách Nguỵ Thư còn nói: “Năm Bính Thân, (Tào Phi) đích thân đến tế ở lăng Tiều”.

Lăng Tiều chính là “Cô Đôi Tào Gia”, nằm cách Thành Đông 20km. Nơi này từng là nhà ở của Tào Tháo, cũng là nơi Tào Phi ra đời. Ngoài ra, sách còn chép: “Bột Châu có quần thể mộ thân tộc Tào Tháo. Trong đó có mộ ông nội, cha, con cái của Tào Tháo. Từ đó suy đoán, mộ Tào Tháo cũng chôn ở đó. Tuy nhiên, cách giải thích này cũng không có bằng chứng đáng tin.

(Theo Toquoc)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao Tào Tháo xây 72 ngôi mộ?

Giải mã bí ẩn về đôi mắt trong mơ

Thấy đôi mắt bạn trong mơ tượng trưng cho sự khai sáng, kiến thức, sự lĩnh hội, hiểu biết và nhận thức về trí tuệ.
Giải mã bí ẩn về đôi mắt trong mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Thấy đôi  mắt bạn trong mơ tượng trưng cho sự khai sáng, kiến thức, sự lĩnh hội, hiểu biết và nhận thức về trí tuệ.


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu

Nếu bạn mơ thấy rằng mắt bạn quay vào trong đầu bạn và lúc này bạn có thể thấy bên trong đầu bạn, điều này biểu tượng cho sự hiểu biết sâu sắc và  cái mà  bạn cần nhận thức. Giấc mơ cũng có thể báo cho bạn biết rằng bạn cần nhìn vào bản thân. Hãy tin vào trực giác và bản năng của bạn.
 
Mơ thấy bạn có cái gì đó trong mắt, tượng trưng cho những trở ngại trên đường đi của bạn. Ngoài ra, nó cũng có thể biểu thị cho cái nhìn phê phán và khuynh hướng soi mói vào lỗi lầm của người khác. 

Giai ma bi an ve doi mat trong mo hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy bạn có một con mắt, biểu thị cho sự từ chối nhìn nhận quan điểm của người khác. Nó ám chỉ rằng  bạn suy  nghĩ phiếm diện.
 
Mơ thấy bạn có con mắt thứ 3, biểu tượng cho thị lực nội tâm và sự hiểu biết sâu sắc. Bạn cần bắt đầu nhìn vào bản thân bạn.
 
Mơ thấy mắt bạn bị thương hoặc mất, ám chỉ rằng bạn từ chối nhìn đúng sự thật của cái gì đó hoặc tránh né sự thân mật. Có thể bạn đang bộc lộ cảm  giác tổn thương, đau khổ hay đồng cảm.
 
Mơ thấy 2 mắt bạn bị lé, ám chỉ rằng bạn không nhìn đúng hoàn cảnh nào đó. Có tể suy nghĩ của bạn đang rối bời.
 
Mơ thấy một đôi mắt đẹp, dự báo bạn sẽ có một tình yêu chân thật; đôi mắt diệu kỳ báo hiệu sự đổi thay có lợi, đôi mắt nhìn nghiêng cho biết bạn tài vận hanh thông; đôi mắt màu xanh hay màu nhạt xuất hiện trong mơ nghĩa là bạn sẽ có một tình bạn mới; riêng cặp mắt đen huyền sẽ đại diện cho tình yêu mới.
Trong giấc mơ và bạn mơ rằng mình đang nhắm chặt mắt, điều này ám chỉ rằng bạn đang không thể nhìn nhận chính xác được vấn đề trong một số tình huống. Bạn cảm thấy mình không có khả năng phân biệt được sự thật.   Nếu bạn nằm mơ thấy một đôi mắt của người khác trong giấc mơ của mình, điều này thể hiện một kết nối cảm xúc thân mật của bạn và người đó. Giấc mơ cũng chỉ ra rằng hai người rất hiểu rõ về nhau.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã bí ẩn về đôi mắt trong mơ

Phong thủy cho nữ tuổi Bính Thìn –

Xem tử vi tuổi BÍNH THÌN 2014 dương nữ, 39 Tuổi, (Sinh từ 31.01.1976 đến 17.02.1977), Thổ mạng - Dương nữ, Sa Trung Thổ – Đất pha cát. SAO: Mộc đức: thành công lớn trong tiền bạc : Tốt. HẠN: Tam kheo đề phòng tứ chi thương tích đổ máu: Nhẹ. VẬN NIÊN
Phong thủy cho nữ tuổi Bính Thìn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho nữ tuổi Bính Thìn –

Biểu tượng của tứ linh trong việc xem thế đất theo phong thủy

Khi xem thế đất, phong thủy lấy 4 con vật linh thiêng (tứ linh) để tượng trưng cho 4 phía của ngôi nhà. Tứ linh trong phong thủy chính là biểu hiện cho mối tương quan giữa ngôi nhà với môi trường tự nhiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Một mảnh đất được cho là đắc địa khi hội tụ đủ bốn yếu tố: Phía trước cửa là hồng phụng (phượng hồng), sau lưng là hắc quy (rùa đen), bên trái là thanh long (rồng xanh) và bên phải là bạch hổ (hổ trắng).

Diễn giải theo quan niệm của phong thủy, ngôi nhà ở một vị trí tốt nhất là quay hướng Nam phải được che chắn gió bấc bằng một ngọn núi, rùa đen ở đằng sau. Ngọn bạch hổ ở bên cánh phải ngăn che nắng hướng Tây chiếu xói vào. Ngọn thanh long ở cánh trái để hộ vệ cho người sống trong nhà…


Theo phong thủy, biểu tượng thanh long được đánh giá cao nhất, "hàm rồng" chính là điểm đắc vị nhất trong thế đất.

Các nhà phong thủy cho rằng căn nhà có điểm tốt nhất là điểm có hình thể phân minh rõ ràng theo tứ linh, long, phụng, hổ, quy nói trên. Nếu không đủ được cả 4 biểu tượng thì cần có 3 biểu tượng còn ít hơn là long tượng không thì phải có hổ tượng làm vật thay thế cho tứ tượng. Biểu tượng long là tốt nhất và cũng là ưu tiên hàng đầu. Một đỉnh đồi hay một doi đất cao, nhìn thấy từ xa có thể xếp vào vị trí long để hợp cách là đại diện cho tứ linh.

Long và hổ luôn theo nhau như hình với bóng, như nam châm có cực bắc thì phải có cực nam. Nếu đã có long thì sẽ luôn có một điểm gọi là hổ ở phía đối diện dù điểm đó có thể không nhìn thấy. Tương tự như vậy, nếu khung cảnh quá bằng phẳng không thấy long nhưng có một ngọn đồi ở hướng Tây là hổ thì phải hiểu ngầm là có một long tượng trưng ở phía Đông dù không thấy hiện diện.

Một môi trường lý tưởng là có 2 ngọn đồi, một ngọn ở phía đông và một nằm ở phía tây. Long tượng phải luôn luôn bề thế hơn, cao hơn, trội hơn và trông lởm chởm hơn bạch hổ. Phương bắc ở đằng sau có thể có những chóp cây hình nón điểm xuyết nó cũng được coi như biểu tượng của hắc quy. Tầm nhìn về phương nam, như ở phần đầu đã nói cần được để ngỏ và thực sự hay hơn nếu hướng đó nằm võng xuống. Ở phía xa nên có một chòm đá thì rất hợp cách hay có hình dạng nào đó để biểu tượng cho hồng phụng. Tuy nhiên hình dạng đó không được nổi bật lên như một cây lớn hay cột trụ cao in bóng lên căn nhà.

Biểu tượng thanh long được đánh giá cao nhất trong tứ linh, do đó, các nhà phong thủy cho rằng một ngọn đồi hay đường chân trời nhìn giống con rồng bao nhiêu thì ảnh hưởng lại càng tốt bấy nhiêu. Thậm chí họ còn đi sâu phân tích từng bộ phận trên hình con rồng và cho rằng nếu hình dáng con thú ngóc đầu lại càng may mắn, những hàng cây mọc đúng chỗ được coi là lông mi và những lạch nước được coi như mạch máu. Nhưng một cái hố hay dòng suối ở dưới miệng con rồng được coi là may mắn hơn hết thảy mà thời xưa người ta gọi đó là thế “rồng ngậm châu” và đó là dấu hiệu chắc chắn sẽ may mắn, phát tài lớn nếu làm nhà ở chỗ đó. “Hàm rồng” đó chính là điểm đắc vị nhất trong thế đất.

Theo quan niệm của phong thủy hiện đại, ở đồng bằng hay các đô thị, thường không có đồi núi, khi ấy những gò đống, điểm cao trong khu vực được coi như đồi, núi. Như vậy, các tòa nhà cao tầng, tháp nước, tháp ăng ten hay thậm chí là những cây đại thụ chính là các điểm cao biểu hiện cho thanh long.

(Theo Báo Xây dựng)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Biểu tượng của tứ linh trong việc xem thế đất theo phong thủy

Rủ ngay 4 chòm sao chụp ảnh cực chất đi du lịch

Điều không thể thiếu trong những chuyến du lịch là ghi lại những bức ảnh kỉ niệm. Và còn gì tuyệt hơn nếu người đồng hành là 4 chòm sao chụp ảnh đẹp đừng hỏi
Rủ ngay 4 chòm sao chụp ảnh cực chất đi du lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều không thể thiếu trong những chuyến du lịch tới các miền đất xinh đẹp chính là ghi lại dấu ấn bằng những bức ảnh kỉ niệm. Và còn gì tuyệt hơn nếu người đồng hành cùng bạn là 4 chòm sao chụp ảnh đẹp đừng hỏi dưới đây.


Ru ngay 4 chom sao chup anh cuc chat di du lich hinh anh
 
Kim Ngưu
  Đồng hành với Kim Ngưu trong các chuyến du lịch là cực kì có lợi đấy nhé, không chỉ rất giỏi sắp xếp lịch trình, tư vấn chuyến đi mà chòm sao chụp ảnh đẹp này còn giúp bạn có những bức hình cực chất nữa. Kim Ngưu rất biết cách góp ý cách tạo dáng, lấy bối cảnh và gợi ý cảm xúc để bạn có những bức hình kỉ niệm tuyệt vời nhất.   Ma Kết   Lầm lì là vậy nhưng Ma Kết rất có năng khiếu nghệ thuật, cộng với sự tỉnh táo, lý trí, biết cách xác định bố cục, bố trí cảnh quan nên chòm sao có khiếu thẩm mĩ này chính là bạn đồng hành cực kì hữu ích. Muốn có ảnh đẹp, muốn có ảnh chất, muốn có ảnh lạ thì tìm đến Ma Kết nhé. Mà bật mí thêm một điều nho nhỏ nữa là Ma Kết nhớ đường siêu giỏi đấy, đi cùng họ chẳng lo lạc đâu, còn hay tìm được những địa điểm siêu thú vị, ít người biết đến nữa.
Ru ngay 4 chom sao chup anh cuc chat di du lich hinh anh
 
Thiên Bình
  Mọi người đều biết, Thiên Bình là chòm sao có khuynh hướng nghệ thuật rõ nét nhất trong vòng tròn hoàng đạo nên chẳng lạ gì khi họ trở thành nhiếp ảnh gia cực kì tuyệt khi đi du lịch. Bình tĩnh, khí chất, biết vận dụng cảnh quan và tạo ra những bức ảnh bất ngờ ở những địa điểm quen thuộc, Bình nhi thực sự sẽ giúp bạn có những tấm hình kỉ niệm khó quên và thu hút nhiều like. Thiên Bình còn rất biết cách khiến người khác thoải mái để cho ra đời những pose hình cực kì tự nhiên nữa đấy.   Xử Nữ   Theo đuổi chủ nghĩa hoàn mĩ nên chụp bức nào là đẹp bức ấy, chụp bức nào là chất bức ấy, Xử Nữ sẽ không để bạn đồng hành của mình thất vọng đâu. Họ cũng có guu riêng, tính sáng tạo và trí tưởng tượng khá tốt nên sẽ đưa ra nhiều gợi ý hay ho cho bạn diễn nhiệt tình, quẩy hết mình, đảm bảo ảnh không đẹp không lấy tiền luôn. Nhưng nhớ là nhờ Xử Nữ chụp ảnh thì phải lắng nghe lời chỉ bảo của họ và kiên nhẫn vì họ luôn muốn tìm góc máy đẹp nhất, ánh sáng tốt nhất mà.
3 cặp đôi hoàng đạo nắm tay nhau qua mọi cung bậc cảm xúc 3 cao thủ sát gái của vòng tròn hoàng đạo Đáng sợ 4 chòm sao nữ trở mặt như trở bàn tay
Thái Vân


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rủ ngay 4 chòm sao chụp ảnh cực chất đi du lịch

Quy tắc phân tích họ và tên để số hóa –

Cho dù họ và tên của chúng ta có dài dòng thế nào đi nữa thì cũng tuân thủ quy tắc phân tách thống nhất sau để dễ dàng trong quy định số hóa, giúp cho việc dự đoán thông tin được thuận lợi nhanh chóng. Việc tách bạch trong số hóa họ và tên rất quan t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rọng. Nếu chúng ta không thực hiện đúng quy tắc sẽ dẫn đến sai lệch trong số hóa và đương nhiên sẽ sai lầm trong dự báo.

44570857

Quy tắc phân tách họ và lập Họ vận

a. Họ đơn

Họ đơn tức chỉ có một họ (họ cha hay họ mẹ trong họ và tên) vì không ảnh hưởng gì

–   Ta có họ đơn không có đệm họ mà đến tên liền kề.

Ví dụ: Trần Căn, Nguyễn Kiên, Pào Sùng v.v…

Đối với trường hợp này khi thực hiện số hóa ta phải cộng 1. Số “một” ở đây thay cho đệm của họ.

–   Họ đơn có đệm là cách truyền thống hay có thể nói là chuẩn mực. Tức tên họ đến đệm gốc của họ (hoặc một từ đệm nào đó theo ý nguyện của người đặt tên hay người được đặt tên thay đổi theo ý thích).

Ví dụ: Trần Văn Ba, Nguyễn Thế Bảo, Thái Bá Văn. Những chữ Văn, Thế, Bá ở trên được coi là đệm của họ. Đối với trường hợp này, khi thực hiện số hóa họ ta không phải thêm 1 (một)

Với họ tên của nữ giới, theo truyền thống của người Việt Nam chỉ dùng chữ “Thị” sau họ để biểu thị giống. Theo quy tắc số hóa chữ “Thị” ở đây được coi là chữ đệm của họ để tính số biểu lý Họ vận.

Như vậy ta có:

Họ đơn                      Không đệm

Họ đơn                      Có đệm

Ví dụ: Nguyễn Bá + Tên; Cao Thị + Tên

b. Họ kép

Họ kép là dùng cả hai tên họ khi viết họ tên (như đã giải thích). Trong trường hợp họ kép cũng chia ra họ kép không có đệm và họ kép có chữ đệm của họ

Ta có:

Họ kép                                   Không đệm

Ví dụ: Trần Lê + (tên)

Họ kép có đệm

Ví dụ: Trần Lê Bá + tên; Thái Nguyễn Thị + Tên

*     Quy định họ đơn hay họ kép mà không có chữ đệm của họ thì khi số hóa ta phải cộng thêm “một” vào số biểu lý của Họ vận, nghĩa là:

Số lý của

Họ đơn

Họ kép

Không có chữ đệm thì cộng thêm số 1 vào tổng số nét chữ tên họ mà có chữ đệm thì không cộng 1.

Quy tắc phân tách tên

Ngày nay người ta đặt tên cho hậu duệ của mình còn cầu kỳ thêm một chữ phụ trước tên chính. Phần lớn tên có thêm chữ phụ, chỉ thường thấy trong giới nữ. Song, ngày nay cả nam giới cũng thích đặt thêm chữ phụ nữa sau chữ đệm họ.

Ví dụ: Quỳnh Anh (Lê Thị Quỳnh Anh) (Hoàng Bá Đức Minh). Đức Minh; (Phạm Thị Ngọc Lan) Ngọc Lan v.v…

–  Trong thực tế có tên có thêm chữ phụ tên mà không có chữ đệm của họ:

Ví dụ: (Nguyễn Tuấn Anh): Tuấn Anh; (Phạm Bảo Chi): Bảo Chi, hay (Lê Ngọc Lan): Ngọc Lan

Với trường hợp tên còn có chữ phụ ta sẽ phân tách khi số hóa cho số lý tên và sẽ thực hiện thế nào?

Ta phân làm hai loại:

–   Tên có phụ mà họ không có đệm họ thì chữ phụ của tên được coi là chữ đệm của họ.

Ví dụ: Hoàng Tuấn Anh Lê Ngọc Quyết Vũ Hoàng Lan Trần Thương Huyền

Trong thực tế những ví dụ trên được coi là phụ tên, vì khi gọi tên người ta thường gọi “Tuấn Anh”, “Ngọc Quyết” hay “Thương Huyền”… mà ít khi gọi đơn thuần một chữ “Tuấn”, “Quyết”, “Huyền” nhất là khi ở cùng nơi đó có hai người trở lên có cùng tên “Quyết”, “Huyền” v.v…

–   Mặc dù là chữ phụ tên, song khi thực hiện số hóa, ta mặc định chữ phụ tên này là chữ đệm họ và nó được tính vào số lý của “Họ vận” chứ không tính vào số lý của “Tên vận”.

–   Trường hợp mà họ đã có chữ đệm họ rồi thì chữ phụ tên được coi là phần đầu của tên và được tính vào số lý của Tên vận.

Điều này cần được lưu ý để sau này khi tính số lý của “Mệnh vận” (sẽ nói sau ở phần số hóa từng số lý) khỏi sai sót.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quy tắc phân tích họ và tên để số hóa –

Vận trình tử vi trọn đời Canh Tý nam mang chi tiết

Canh Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Canh Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1900, 1960, 2020 và 2080
Cung CÀN. Trực THÀNH
Mạng BÍCH THƯỢNG THỔ (đất trên vách)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà HUỲNH ĐẾ (quan lộc, cô quạnh)
Xương CON CHUỘT. Tướng tinh CON RẮN

Ông Quan Đế độ mạng

Canh Tý,mạng Thổ cung Càn,
Đất ở đầu vách khó mà tìm ra.
Nhỏ thời vất vả phiêu lưu,
Lớn lên lập nghiệp lắm ưu lắm phiền.
Số tuổi khẳng khái đảm đương,
Thấy mạnh hiếp yếu thì thường nhảy vào.
Bạc tiền như thể chim bao,
Giàu có như thể sớm vào tối ra.
Tạo lập lắm cửa lắm nhà,
Mua cất rồi bán thế là trắng tay.
Thấy người yếu thế cô đơn,
Có tiền cũng giúp chẳng cần đền ơn.
Số tuổi có chức có quyền,
Có tay quán xuyến có quyền khiển binh.
Vợ chồng xung khắc hay rầy,
Thế mà con cháu đầy nhà phải lo.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Tuổi Canh Tý, cuộc đời tuổi nhỏ có nhiều sóng gió và Trung vận cũng vượt qua nhiều trở ngại của cuộc đời, tuy nhiên cuộc sống về phần Trung vận thì có phần hy vọng và đầy đủ về công danh, hậu vận thì an nhàn sung sướng.

Tuổi Canh Tý đường công danh khá tốt, nhưng bổn mạng thường yếu kém. Số hưởng thọ trung bình từ 45 đến 54 tuổi là mức tối đa, nhưng nếu có làm phước, ăn ở hiền lành thì được gia tăng niên kỷ, gian ác thì giảm.

TÌNH DUYÊN

V ề vấn đề tình duyên tuổi Canh Tý chia ra làm ba giai đoạn như sau: nếu sanh vào tháng này, thì cuộc đời bạn có thay đổi ba lần, thay đổi về tình duyên và hạnh phúc đó là sanh vào tháng 4, 8, 9 và 12. Nếu sinh vào những tháng này thì có thay đổi về tình duyên và hạnh phúc đó là sanh vào những tháng 1, 2, 3, 5, và 10. Nhưng nếu sanh vào những tháng này thì hưởng trọn hạnh phúc, một chồng một vợ mà thôi, đó là sanh vào những tháng 6, 7 và 11.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

tử vi tuổi canh tý nam mạng tử vi 2016 đinh mão tử vi 2016 tân mùi tử vi 2016 quý hợi tử vi 2016 quý dậu tử vi 2016 mậu thìn tử vi 2016 kỷ tỵ tử vi 2016 giáp tý tử vi 2016 giáp tuất tử vi 2016 canh ngọ tử vi 2016 canh tý nữ mạng canh tý nam mạng canh tý mệnh gì canh tý là mấy giờ canh tý hợp với tuổi nào canh tý hợp màu gì canh tý hợp hướng nào canh tý 2016 nam canh tý 2016 mệnh gì canh tý 2016 Canh Tý

Công danh có phần lên cao về thời trung vận, gia đạo khá tốt, yên hòa vào hậu vận thì gia đình vui tươi và hạnh phúc.

Sự nghiệp sẽ hoàn thành vào tuổi 27 trở lên, phần tiền bạc, tạo được nhiều tốt đẹp vào trung vận.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Tuổi Canh Tý hợp với những tuổi này, làm ăn mau phát đạt về tiền bạc và mọi việc được hoàn toàn tốt đẹp, đó là hợp tác làm ăn với những tuổi Tân Sửu, Giáp Thìn, Đinh Mùi.

Nếu hợp tác với những tuổi nầy, cuộc sống được lên cao và không bao giờ gặp trở ngại trong cuộc đời.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Tuổi Canh Tý kết duyên với những tuổi này thì cuộc sống có phần tốt đẹp và sống được cao sang quyền quý, đó là kết duyên với các tuổi Tân Sửu, Giáp Thìn, Đinh Mùi, Mậu Tuất.

Nếu kết duyên với những tuổi này chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Kỷ Dậu, Đinh Dậu. Hai tuổi này chỉ hạp về đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi này, cuộc sống bạn không được tốt, cứ mãi nghèo nàn, không tạo được một sự sống hoàn toàn tốt đẹp, đó là bạn kết duyên với các tuổi Canh Tý đồng tuổi, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Kỷ Hợi. Kết Duyên với những tuổi này, bạn không thoát khỏi cảnh nghèo nàn, vì những tuổi trên không hạp về đường tình duyên và cũng không hạp về đường tài lộc.

Những năm này bạn gặp tuổi xung khắc, bạn không nên cưới vợ, vì nếu cưới vợ bạn sẽ gặp cảnh xa vắng hay buồn về cảnh vợ phản bội, đó là bạn ở vào những năm mà bạn gặp phải tuổi hạn gồm có những năm: 15, 21, 25, 27, 33, 37 và 39 tuổi. Những năm này bạn không nên cưới vợ, vì cưới vợ sẽ gặp cảnh trên.

Nếu bạn sanh vào những tháng này cuộc đời bạn sẽ có nhiều vợ, đó là bạn sanh vào những tháng 1, 2, 3, 8, 9 và 12 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Nếu bạn kết duyên với những tuổi này hay hùn hạp làm ăn, cuộc đời bạn phải bị tuyệt mạng hay biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là bạn kết duyên hay làm ăn với các tuổi: Nhâm Dần, Quý Mão, Mậu Thân, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thân.

Nhắc lại tuổi Canh Tý chỉ đại kỵ có hai tuổi Tân Mão và Quý Mão, việc lương duyên nếu gặp sẽ không được lâu bền, và sẽ có một người chết trong hai. Nếu lỡ yêu thương nhau nên làm như nầy: Người con gái tự nhiên đến ở nhà người trai. Không nên có những sự cưới hỏi, tiệc tùng ra mắt bà con. Đại kỵ nhất là mâm trầu. Nếu có sự cưới hỏi, tiệc tùng hay ra mắt gặp giờ khắc, tháng khắc, một trong hai người sẽ chết bất đắc kỳ tử, trong khoảng thời gian một năm sau đó.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Canh Tý có những năm khó khăn nhất là những năm mà bạn ở vào tuổi 24, 27 và 32 tuổi, những năm này bạn nên đề phòng tai nạn hay bệnh tật.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Canh Tý xuất hành vào những ngày chẵn, giờ lẻ và tháng chẵn thì tốt nhất, không sợ thất bại về tiền bạc, công danh mà trái lại thâu được nhiều kết quả tốt đẹp trên mọi khía cạnh cuộc đời.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: Năm 20 tuổi năm nầy không được tốt lắm sẽ có thất bại về thi cử và khổ tâm về vấn đề tình duyên. Năm 21 tuổi, năm này thành công về danh vọng cũng như cuộc đời. Năm 23 tuổi, có thể hưởng được nhiều kết quả về tài lộc. Năm 24 tuổi, năm trung bình, tài lộc yếu kém, tình duyên có phần trắc trở. Năm 25 tuổi, khá tốt, bổn mạng vững, cuộc đời có nhiều tốt đẹp.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, không được hay đẹp về phần tài lộc. Cuộc sống thiếu mất tình cảm. Năm này có nhiều khó khăn trong cuộc sống. Năm 27 tuổi, nên cẩn thận việc công danh và vấn đề giao dịch, kỵ đi xa. Năm 28 tuổi, năm bình thường, tài lộc và công danh chỉ ở mức độ thấp kém. Năm 29 tuổi, khá tốt, năm này phát vượng về tài lộc, năm hoàn thành về sự nghiệp của bạn. Năm 30 tuổi, hy vọng sẽ có nhiều thắng lợi trong nghề nghiệp và cuộc đời, sẽ có nhiều thành công vào những tháng cuối năm.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi, khá tốt, đi xa hay phát triển, làm ăn thì thâu nhiều thắng lợi. Năm 32 tuổi, năm này phát tài to, nhưng qua nhiều giai đoạn khó khăn trong việc làm ăn. Năm 33 tuổi, năm này vững và khá tốt đẹp, không nên làm những việc lớn, đề phòng những tháng đại kỵ tháng 3, 7, 8 và tháng 10, 34 tuổi là năm phát triển về việc làm ăn và có nhiều hay đẹp, 35 tuổi năm này lên cao về cuộc sống và tạo được nhiều cơ hội tốt.

Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 tuổi, năm này hùn hạp làm ăn được, không có việc gì xảy ra, đề phòng gia đạo. Năm 37 tuổi, là năm trung bình, kỵ và hao tài vào những tháng 3 và tháng 6, 38 tuổi là năm toàn vẹn, mọi việc đều có thể thu xếp vẹn toàn. Năm 39 tuổi, năm này khá tốt về đường danh mạng cũng như về cuộc đời. Năm 40 tuổi, có triển vọng tốt đẹp trong việc thành lập sự nghiệp lẫn công danh.

Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 tuổi, năm này hùn hạp làm ăn được, không có việc gì xảy ra, đề phòng gia đạo. Năm 37 tuổi, là năm trung bình, kỵ và hao tài vào những tháng 3 và tháng 6, 38 tuổi là năm toàn vẹn, mọi việc đều có thể thu xếp vẹn toàn. Năm 39 tuổi, năm này khá tốt về đường danh mạng cũng như về cuộc đời. Năm 40 tuổi, có triển vọng tốt đẹp trong việc thành lập sự nghiệp lẫn công danh.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi không được khá. Năm 42 tuổi, nhiều trở lực. Năm 43 tuổi, coi chừng bệnh hoạn. Năm 44 và 45 tuổi, hai năm này tiền bạc được nhiều kết quả tốt đẹp

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, kỵ tháng 3, ngoài những tháng khác được tốt. Năm 47 tuổi, khá hay đẹp về vấn đề tài lộc và cuộc sống thoải mái. Năm 48 tuổi, có nhiều dịp tốt. Năm 49 tuổi, trầm trọng cho bổn mạng, cuộc sống trung bình. Năm 49 và 50 tuổi, việc làm ăn nên thận trọng, nên đi xa tốt.

Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian này có nhiều biến động trong gia đình và sự nghiệp, cuộc sống có phần sôi động, thiếu tình cảm và có thể mất lần khả năng hoạt động cuộc đời, tài lộc và tình cảm có phần yếu kém.

Từ 56 đến 60 tuổi: Năm 56 tuổi, năm này phải thận trọng cho lắm, không nên đi xa hay phung phí tiền bạc. Năm 57 và 58 tuổi, được khá tốt, bổn mạng vững. Năm 59 và 60 tuổi, hai năm trung bình tài lộc và tình cảm bình thường, bổn mạng yếu kém.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Canh Tý nam mang chi tiết

5 lý do khiến Phật Giáo trở thành tôn giáo phổ biến

Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn nhất thế giới với hệ thống Phật tử trải rộng khắp nơi. Vì đâu mà tôn giáo này phổ biến và chiếm được niềm tin của
5 lý do khiến Phật Giáo trở thành tôn giáo phổ biến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhiều người như vậy?


5 ly do khien Phat Giao tro thanh ton giao pho bien hinh anh
 
1. Tự do tư tưởng: Đạo Phật không có hệ thống tín điều, không lấy tín điều làm căn bản như hầu hết các tôn giáo. Đức tin của đạo Phật luôn đi đôi với cái "thấy", một trong những định nghĩa về giáo pháp là "đến để mà thấy", chứ không phải "đến để mà tin". Vì vậy, chánh kiến luôn đứng đầu trong các đức tính.
 
2. Tinh thần tự lực: Đấng Thượng đế hoặc tạo hóa hay các thần linh được con người tin tưởng thờ phụng, vì các đấng ấy có thể ban phúc hay giáng họa. Ấy là quan điểm của tâm lý sợ hãi, yếu đuối, mất tự tín đã sản sinh ra thần thánh (hoặc đa thần hoặc nhất thần). Phật giáo khuyến khích con người tự lực phấn đấu tu tập để hưởng phúc thần linh.
 
3. Tinh thần từ, bi, hỷ, xả: Chúng sanh còn khổ thì đạo Phật còn vai trò và vị trí ở cuộc đời; đạo Phật thường được gọi là đạo từ bi, đạo cứu khổ. Ở đâu có đạo Phật, ở đó có tình thương, ở đó hận thù được hóa giải. Bởi lẽ phương châm tu tập của Phật giáo là từ, bi, hỷ, xả, còn gọi là Tứ vô lượng tâm. Người Phật tử lấy từ, bi, hỷ, xả làm nền tảng cho sự phát triển thánh hạnh; tâm từ bi được coi là tâm Phật.
 
4. Tinh thần thực tiễn: Một trong những định nghĩa về pháp là "thiết thực hiện tại", nghĩa là giáo lý đạo Phật là thiết thực, không mơ hồ, mang tính thực tiễn, có tác dụng cụ thể, không phải lý thuyết suông. "Hiện tại" có nghĩa là không chờ đợi kết quả của tương lai, có tu tập là có hướng thượng, có giải thoát ngay hiện tại, đời này. Vì vậy, giáo lý đạo Phật là giáo lý thực nghiệm, không chờ đợi một ân sủng hay một mặc khải nào. Đức Phật thường từ chối trả lời những câu hỏi về những vấn đề siêu hình. Ngài chỉ dạy những gì cần thiết cho cuộc đời, cho con đường thoát khổ. 
 
5. Tinh thần không chấp thủ: Đạo Phật là giải thoát và tự do; vướng mắc vào bất cứ điều gì cũng đều đưa đến đau khổ. Đức Phật dạy: "Cuộc đời là vô thường, nên nó đem đến đau khổ (vì chấp là thường). Cái vô thường mà ta cho là của ta, là ta thì hoàn toàn không hợp lý". Giải thoát là vượt thoát mọi ràng buộc, bám víu vào cuộc đời.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Theo Lý học Phương Đông

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lý do khiến Phật Giáo trở thành tôn giáo phổ biến

Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo tháng sinh

Sinh tháng Giêng: Người tuổi Dậu sinh vào tiết đầu xuân thường có sức khỏe tốt, giỏi giao tiếp, giỏi tính toán mọi việc, đời sống vật chất đầy đủ.
Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng Giêng: Người tuổi Dậu sinh vào tiết đầu xuân thường có sức khỏe tốt, giỏi giao tiếp, giỏi tính toán mọi việc, đời sống vật chất đầy đủ.

Sinh tháng 2: Sinh vào tiết Kinh Trập là người năng động, nhân nghĩa, cuộc đời thuận lợi; thành công trên con đường kinh doanh.

Sinh tháng 3: Sinh vào tiết Thanh Minh, là người rất thông minh, nhạy bén, có tài ứng biến linh hoạt. Người này được hưởng phúc tổ tiên, thành danh sớm, cuộc sống sung túc, con cháu đông vui.

(Hình minh họa)

 

Sinh tháng 4: Sinh vào tiết Lập Hạ, là người chí khí, có tài văn chương và năng lực chỉ huy. Do có tính kiêu ngạo nên không được lòng người, trong đời hay gặp nguy hiểm, hậu vận lành ít, dữ nhiều.

Sinh tháng 5: Là người hòa đồng, tính tình điềm đạm; tuy cuộc sống vật chất đầy đủ nhưng công việc không được như ý, hậu vận vất vả. Người này nếu chỉ nhờ vào phúc tổ tiên mà không tự mình vươn lên thì chỉ có được sự thành công ngắn ngủi.

Sinh tháng 6: Người tuổi Dậu sinh vào tiết Tiểu Thử thường ít may mắn, mọi việc không thuận lợi, buồn nhiều, vui ít; nếu biết giữ mình sẽ tránh được những tai họa trong đời.

Sinh tháng 7: Sinh vào tiết Lập Thu, là người thông minh, nhạy bén, có ý chí, quyết đoán. Nếu biết cố gắng vươn lên sẽ có thu nhập cao và trở nên giàu có.

Sinh tháng 8: Là người thông minh, nhanh nhẹn, có ý chí vượt lên khó khăn gian khổ. Cuộc sống thường tốt đẹp, sự nghiệp thành công, danh lợi vẹn toàn.

Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ, là người tự lập, phong lưu, gặp nhiều thuận lợi. Nếu biết tự vươn lên trong cuộc sống thì con đường tài danh sẽ rộng mở, cả đời được vui vẻ, hưởng phúc.

Sinh tháng 10: Người tuổi Dậu sinh vào tiết Lập Đông có tài năng nhưng trong đời gặp nhiều chuyện không vui. Nếu muốn thành công phải nhờ vào sự giúp đỡ của người khác.

Sinh tháng 11: Người sinh vào tiết Đại Tuyết công danh, sự nghiệp không ổn định, số mệnh vất vả, gặp nhiều bất lợi, phải tự thân vận động.

Sinh tháng 12: Sinh vào tiết Tiểu Hàn, thường có tài năng hơn người, tuy vậy lại khó thành công trong sự nghiệp. Số này có lộc nhưng mệnh ngắn, khó được hưởng phúc trọn vẹn.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà) 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Dậu theo tháng sinh

Quan mệnh cái nhìn

Một, quan mệnh đích trung tâm phải có quan, sát vàấn tinh. Quan sát chủ chức vụ, ấn chủ quyền bính.
Quan mệnh cái nhìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có vài loại tổ hợp: Quan sát xứng ấn, quan sát xứng thương quan, quan sát xứng kiếp nhận; ấn xứng tài tinh, ấn xứng thực thương, ấn xứng tỉ lộc. Lấy thượng vài loại loại hình có tố công nói một bực như nhau đều có quan chức, quan chức lớn nhỏ xem tố công như thế nào.

Nhị, quan mệnh đích quan sát và ấn tinh mặc kệ như thế nào tố công, cũng phải có gốc. Quan sát hư làm danh khí xem.

Tam, ấn tinh, quan sát, thương thực hoặc tài tinh tố công, trong đó phải có chủ vị đích chữ, khác vị trí tố công viện nói dễ dàng vốn là phát tài đích. Tố công tố bất hảo, cũng dễ dàng đi hướng lấy tài.

Bốn, quan mệnh tổ hợp trung, như xuất hiện thân, dậu hai chữ tố công, một bực như nhau vốn là kiểm sát, pháp sân, pháp luật có liên quan đích quan chức; như xuất hiện thân, dậu, sửu, dần chữ đích tổ hợp tố công, một bực như nhau cùng công an ngành đích quan.

Năm, xuất hiện dương nhận cùng thất sát tổ hợp, một bực như nhau chấp pháp ngành, thực quyền phái hoặc quân đội ngành đích quan; như xuất hiện thương quan cùng quan sát tổ hợp, một bực như nhau vi thực quyền ngành hoặc kỉ kiểm ngành. Thực thần hợp ấn( Bội ấn) vi tố có chứa tư tưởng văn hóa tính chất đích ngành sản xuất. Thương quan thực thần vượng người dễ làm cho văn hóa hoặc quan văn.

(Chú: Quan sát hư thấu, đại vận chứng thực thời, cũng dễ làm quan.)

Một, chế dụng tố công làm quan

Chế dụng tố công làm quan đích tình huống nhiều nhất, kể cả có:

1, quan sát xứng thương thực tổ hợp, thương thực chế quan sát hoặc quan sát chế thương thực tố công.

Càn: Bính giáp ất giáp

Thân ngọ mão thân  ( Ngọ mão phá, nhưng ất vi tử mộc, không sợ khắc phá? Thân thể ấn lý ứng không được tốt)

Người này ất mộc ngồi lộc hợp thời thượng chính quan, nguyên cục không có thất sát hỗn tạp, cho nên quan chức cao. Giáp mộc đổi lại tượng đến nguyệt ngồi ngọ hỏa thương quan( Giáp ất mộc đồng căn, như địa chi có một mộc, thiên can có giáp ất mộc, cũng vi đồng căn, có thể đổi lại tượng), thêm lộ ra niên thượng bính hỏa vây chế thân kim, vi thương quan chế quan, niên thượng thân kim bị thương quan chế khứ, thời thượng vốn là hợp quan để cho chế. Người này vốn là cao nhất nhân dân pháp sân phó viện trưởng( Mão chích hợp thời thượng thân, không hợp niên thượng thân, có gần trước hợp gần. Mão thân ám hợp, dương nhận giáp làm chính mình xem, thời can rời xa tại nguyệt thượng, ngọ bính chế niên thượng thân).

Càn: Mậu quý canh đinh

Tử hợi tuất sửu

( Bính)  giáp ất bính đinh mậu kỷ

 ( Tử)  tử sửu dần mão thìn tị

Sơn Tây tỉnh công an thính trường. Bát tự kim thủy có khí khứ hỏa thổ, tử hợi mặc dù vượng, nhưng cùng tuất không phát sinh tác dụng vi không làm công, bính mậu [một người/cái] tượng, cũng tòng tuất trung lộ ra, mậu hợp quý, mậu tử hợp, tuất làm quan khố tại ngồi xuống, thìn vận xung khai quan khố hội khởi thủy cục, canh thìn năm lên chức chức, nhâm ngọ năm lên chức vi thính trường. Nhâm ngọ năm đem tuất trung đích đinh hỏa dẫn ra tới.

( Chú: Kinh khóa sau khi nghị nghi, đoạn sư nói có khả năng vốn là đinh giờ sửu, nguyên nhân giờ sửu vi chế rồi tuất rồi, mà sửu tuất loại pháp luật chi tượng.)

( Vốn chế không được tuất, nhưng lộ ra bính mậu, mậu quý hợp chế rồi mậu, tẩu mậu thìn vận, thìn tuất một xung, chế rồi, thìn vận nhâm ngọ năm thăng quan. Thìn vận qua hết lại không được rồi.)

Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế chế rồi quan sát khố, sửu vi tỉ kiếp dương nhận khố! Báo giờ tý, nhưng giờ tý chế không sạch sẽ, sửu thì chế đích sạch sẽ! Thương quan quá nặng không vi quân đội, tòng kỉ ủy đi ra đích. Trước kia vốn là nông thôn giáo sư, có một quan viên lão gia tuyển thư ký, thần xui quỷ khiến tuyển thượng hắn! Trước kỉ ủy trông nom quan đích, sau khi tiến hành công an! Sửu vi công an, tẩu thìn vận lên chức!2000 năm canh thìn lên chức một bậc,02 năm nhâm ngọ tái lên chức một bậc( Chế rồi con mình), bính thú năm nên lui, công an thính trường!

Càn: Canh nhâm ất bính

Dần ngọ dậu tuất

quý giáp ất bính đinh mậu

mùi thân dậu thú hợi tử

Này tạo mộc hỏa có xu thế, dậu tuất mặc dậu kim, ngọ hỏa khắc dậu kim, chế sát ý, ất canh hợp, hợp quan vi được quan, nhâm ngọ tự hợp hợp khứ nhâm, dần ngọ tuất hợp hỏa cục khứ dậu kim vi thương quan khứ quan cách. Này tạo vi Sơn Tây tỉnh chính pháp ủy thư ký. Đinh hợi vận, đinh nhâm hợp đem ấn hợp ở, ấn vi quyền, dần hợi hợp, ngọ hợi ám hợp, cũng vi hợp ấn đích ý tứ.( Thính cấp cán bộ)

Càn: Nhâm đinh tân giáp

Ngọ mùi tị ngọ

mậu kỷ canh tân nhâm quý

thân dậu tuất hợi tý sửu

Này tạo vốn là sát chế thương quan, quan sát trọng mà thương quan nhẹ, bộ nhiều mà kẻ trộm ít, hỉ hành kẻ trộm vận. Hành tân hợi, nhâm tử hai mươi năm thủy vận, lên chức tới thính cấp. Sơn Tây thể ủy chủ nhiệm.

Càn: Mậu quý tân tân 

Tuất hợi mão mão 

giáp ất bính đinh mậu kỷ

 tý sửu dần mão thìn tị

Lớp học khảo hỏi: Làm quan đích hay là phát tài đích?

Mão tài hợp tuất quan sát khố, vốn là kéo, chế không tịnh. Cục trung không có quan, quan sát khố làm quan xem, mão tuất, mộc thổ kết cấu, làm cho phòng địa sản. Nguyên là thính cấp đích kiến trúc công ty giám đốc, quốc có đơn vị, sau lại quốc có đơn vị đích xí nghiệp cấp bậc cũng hàng rồi, hiện xí nghiệp sớm đã sửa chế rồi. Lục thân bất hảo,67 năm nhâm tuất năm kết hôn. Năm đó nhị muội tự sát. Cộng [hai người/cái] muội muội.

2, quan sát xứng kiếp nhận tổ hợp, quan sát chế kiếp nhận hoặc kiếp nhận chế quan sát tố công.

Càn: Giáp đinh giáp giáp

Thân mão thân tử

Hạ sư phụ đoạn. Giáp mộc nhật chủ ngồi thất sát, mão thân hợp, hợp rồi dương nhận, thất sát làm công chế rồi dương nhận. Thất sát chủ thông minh tài trí, thất sát hợp dương nhận vi công an hệ thống, thân kim tại ngồi xuống, vốn là trên lưng khoá thương ý. Dương nhận chủ thương, thân kim vi cái mông, tướng hợp cho nên vi mang thương đích. Lão bà con mình đều là tố công an đích, nguyên nhân thân kim vi lão bà chế dương nhận, thất sát vi nhân hợp mão nhận, cố tất cả đều là công an hệ thống đích. Này tạo [một người/cái] ca ca lưỡng tỷ lưỡng muội. Người này86 năm bính dần năm khứ thầy tướng số, muốn hỏi lão bà điều động công việc chuyện, hỏi có thể không điều thành. Dần thân đùng đùng động phu thê cung, thê nghĩ muốn điều động công việc, nhưng86 năm điều không được, được đinh mão năm có thể điều thành. Thân làm vợ, đinh mão năm mão thân hợp, có thể hợp trở về.

Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế chế dương nhận mão mộc! Dương nhận hợp sát, thêm thân vi công an, thất sát chủ quyền, có quyền lực! Dương nhận chủ thương, thân vi cái mông, mão thân kết hợp mang thương! Thân vi lão bà, thất sát vi nhân, viện tất cả đều là công an! Bính dần vọt thê cung, vốn là lão bà nghĩ muốn động! Nhưng không động đậy rồi, đinh mão năm năng động thành, mão thân hợp lại, ổn định rồi, điều thành!

Có [hai người/cái] bát tự cùng này tạo tương tự.

Càn: Mậu ất giáp đinh

Thân mão thân mão

Này tạo giáp mộc ngồi xuống thân kim ám hợp mão mộc, vi hợp sát, mặc dù dương nhận hợp sát, nhưng dương nhận thấu can, thời thượng đinh hỏa ngồi mão mộc vi thương quan tiết tú, thương quan chủ văn chương tại thời thượng, thời vi môn hộ, môn hộ vi thủ, vốn là vui đùa cây bút đích. Người này tốt nghiệp đại học, không mang theo thương, chính pháp ủy đích chỗ trường. Quyết: Thương quan tiết rồi dương nhận, chủ văn chủ bút, quan văn. Bởi vì dương nhận mão mộc không vong không vi cầm thương. Sau vận khí canh thân khẳng định mang thương. Dương nhận hư thấu gặp xung tỏ vẻ đổi lại công việc. Nhàn chú: Dương nhận hợp sát nhưng người nào chế không được người nào! Nhưng chỉ phải có công là tốt rồi, thất sát chủ quyền, vốn là một làm quan đích! Niên thượng dần mão không, không thì không mang theo thương. Thêm thương quan tại thời thượng vi văn chương, văn bút! Khác giáp thấy đinh vi tóc hi!( Dần thấy thời buổi sáng cũng ứng giống nhau) khẩu quyết: Thương quan tả rồi dương nhận chủ văn bút!

Càn tạo: Kỷ bính canh kỷ 

Hợi dần thìn mão 

ất giáp quý nhâm tân canh

sửu tử hợi thú dậu thân

Này tạo tố điện tử đích01 năm tư sản qua triệu, vốn là giơ sinh nam sinh nữ đích ví dụ! Nam thất sát bính vi nhân, đầu thai vi nữ nhi( Xem mão? Mặc?) ất dậu năm sinh nhân! Ất hợi bính tử lên tòa án, ất dậu năm cũng lên tòa án phá tài! Không có đào hoa( Mão) cũng nguyên nhân mặc! Thêm một càn tạo: Nhâm dần canh thú nhâm thìn quý mão nơi này mão vi thương quan ấn lý vốn là đào hoa, nhưng thìn mặc, cũng không vốn là lão bà cũng không phải tình nhân! Hôn không có vấn đề, không có đào hoa!

Càn: Bính tân giáp đinh 

Ngọ mão thân mão 

nhâm quý giáp ất bính đinh

thìn tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo vốn là Tân Gia Pha một dầu mỏ công ty người phụ trách, không phải chấp pháp ngành, bởi vì thương quan quá nặng, tiết dương nhận( Sát chủ quyền, nhưng thấu rồi đinh hỏa tiết rồi dương nhận, mão ngọ thêm phá, hỏa rất vượng phá dương nhận, cố không phải chấp pháp đích ngành), thương quan chủ tự do không muốn chịu ước thúc. Hơn nữa mão mộc không vong. Giáp ngọ vận bất hảo, ất mùi vận hảo, bính thân vận tốt nhất, thân vận thật tốt quá, giáp thân năm công ty cho luồng phần, phát tài rồi. Hắn là công ty trong đích cao cấp chủ quản. Nhàn chú: Thất sát thân vốn là quyền, mão không rồi không mang theo thương, thấy đinh vi văn rồi, mão chế rồi thân có công, ngọ vận phá mão bất hảo! Mùi vận cấp mão tăng lực, hảo! Thân vận thân đến, lưỡng kẹp chế chế vô cùng làm tài xem, giáp thân năm phát đại tài!

Càn: Tân bính tân quý  

Mão thân mùi tị 

ất giáp quý nhâm tân canh kỷ mậu

 mùi ngọ tị thìn mão dần sửu tý

Lý Tông Nhân tạo. Này tạo mùi thổ tị hỏa vượng, mão mộc thêm sinh, mão thân hợp, mùi thổ hại thân, vốn là chế thân kim kiếp tài. Tị thân hợp vốn là quan hợp rồi kiếp tài. Nguyên cục biểu đạt đích ý tứ vốn là chế khứ thân kim, mão thân hợp đổi lại tượng, vốn là trông nom quân đội đích quan quân. Tị hỏa vốn là trông nom quân đội chi nghĩa( Kim chịu hỏa chế vi quân nhân, đặc biệt kim thủy vi thương quan, thất sát, kiếp tài thời càng rõ ràng), hành mậu tử vận mậu thân năm tử, không dám thấy mậu, thấy mậu vi dụng kim phản cục, đã chết. Nguyên nhân mậu thân ngay cả thể sinh thân, mậu hoàn lại sinh tân, thân tân quan hệ mật thiết, thân không thể đi, mà nguyên cục vi khứ thân ý, cố phản cục rồi. Khác quý thủy thực thần hư thấu sợ thông căn, tử vận thông căn ứng kì tới rồi.)

 Càn: Nhâm bính nhâm bính

Tử ngọ thìn ngọ

Nhâm thủy tự ngồi thất sát làm quan, thêm có vượng tài sinh thất sát, niên thượng nhâm tử thủy cũng nhập thìn khố( Nhiều mà mộ chi, dương nhận khố), dương nhận hợp sát( Sát chỉ huy tài), vốn là một làm quan đích, pháp sân kinh tế đình đình trường, nơi này sẽ không vốn là tham tài mà là trông nom tài đích. Dương nhận hợp sát là đực kiểm pháp đích quan.( Dương nhận khố, thất sát, quan thống tài [ba người/cái] tượng) nhàn chú: Thất sát chủ quyền, tự ngồi chính là chính mình đích, nhưng phải có công

Càn: Nhâm bính nhâm đinh

Tử ngọ thìn mùi

Người này tức không phải quan, cũng sẽ không phát tài. Tử nước trôi ngọ hỏa, thiên can đinh nhâm hợp, hợp tài. Tài vượng thân nhược mà không có tài, canh tuất vận, tuất thổ xung khai thìn khố, đem thìn xung phá hư, chính mình đích cây xung phá hủy, Hác tiên sinh đoạn: Hội nguyên nhân tham tài bỏ tù.

Nhàn chú: Này tạo cùng thượng tạo nên thời thìn bất đồng, lưỡng tạo đều là âm dương gạch chéo sắp hàng, nhưng tiền tạo năm tháng có xung, nhưng nhật thời không hợp, không phản! Này tạo nên bất đồng rồi! Năm tháng chi xung, nhật thời can hợp, mà mùi cũng nhập thìn mộ, cũng có hợp ý, mùi ngọ hoàn lại cách hợp, tiền tạo tử thủy nhập mộ là đang năm tháng một bên! Cho nên, này tạo nguyên cục nhân tiện phản rồi! Thấy thìn có lao ngục!

Nhâm bính nhâm kỷ

Tử ngọ thìn dậu

Làm cho kỹ thuật đích, nguyên nhân thìn dậu hợp, dậu ấn chủ kỹ thuật. Nhàn chú: Này tạo vốn là âm bao chế dương, trong ngoài kết cấu, không phản!

Nhâm bính nhâm nhâm

Tử ngọ thìn dần

Thầy thuốc.

Càn: Quý Đinh Đinh mậu

Tị tị tị thân

Anh quốc Thủ tướng Tony Blair tạo. Quý thủy thất sát ngồi tị hỏa bị hợp chế, mậu thổ thương quan thêm hợp rồi thất sát, chế sát vi được quyền. Chế thật là tốt, quyền đại. Tị thân hợp, chế khứ quan chi nguyên thần, mà chế thật là tốt, làm rồi đại quan. Thương quan tại môn hộ thượng, chủ biểu đạt năng lực, quan chủ pháp luật, cố làm qua luật sư. Nhâm tử vận giáp tý năm làm luật sư, quý hợi nhập hạ nghị sân, đinh sửu năm tháng tư cho dù Thủ tướng, tân tị năm liên nhiệm.

Càn: Ất mậu nhâm quý

Tị tử tử mão

Này tạo tất nhiên khu công an cục kỉ kiểm thư ký. Nhận thấu can hợp sát, ất tị mang tượng, phỏng chừng đến cùng rồi, không lên chức rồi. Mở cửa mặt khứ làm ra tiền rồi. Quý mùi vận tốt lắm, ất dậu năm nên mướn phòng ở, mão dậu xung thuê không ra khứ, hợi nguyệt( Lập đông sau khi ngày thứ hai) sâm rồi mướn hợp đồng.

3, ấn tinh xứng tài tinh tổ hợp, tài tinh chế ấn hoặc ấn chế tài tinh tố công.

Càn: Đinh kỷ quý đinh

Mùi dậu tị tị

Hình cảnh đội trưởng. Này tạo hỏa thổ thành khí thế chế rồi dậu kim ấn tinh, dậu in lại đeo quan mũ, kỷ dậu [một người/cái] tượng, ấn đại biểu quyền lực, người này làm quan. Mùi thổ thất sát chế dậu kim, thất sát tố công chủ công kiểm pháp. Dậu vi âm trung chi âm, vi phạm tội phần tử, chế dậu thì có bộ trảo phạm nhân chi tượng, dương chế âm vi thương tượng, hơn nữa tị hỏa lưỡng trọng, hỏa có thương tượng. Hành kỷ dậu vận tăng lên, tân tị năm thêm tăng lên.

Càn: Mậu nhâm ất kỷ

Thìn tuất mùi mão

quý giáp ất bính đinh mậu kỷ canh

hợi tử sửu dần mão thìn tị ngọ

Chu Dung Cơ tạo. Này tạo vốn là táo thổ khí thế chế khứ thìn trung thủy cùng thiên can thủy( Thìn tuất xung, mùi tuất hình nhâm tuất tự hợp), chế thật là tốt, thời thượng mão mộc vi lộc hợp tuất, hợp đến chính mình chủ vị, vốn là tài khố chế khứ ấn khố, ấn vi quyền lực, chế ấn được quyền, dụng tài chế đích, vốn là trông nom tài đích đại quan. Tẩu mậu thìn, kỷ tị vận hảo. Nhàn chú: Ất= mão, mão thú hợp; táo thổ khí thế chế khứ thìn trung thủy cùng thiên can thủy( Thìn tuất xung, mùi tuất hình nhâm tuất tự hợp), chế thật là tốt, vi lão tử con mình cùng nhau chế rồi, thêm cùng chủ vị liên lạc thượng rồi, vốn là một trông nom tài đích quan!

Kỷ quý Đinh Đinh (Viên Thế Khải)

Mùi dậu tị mùi

Mậu vận vì sao không bảo vệ quý, mà là vận may đây. Thìn vận bất hảo.

Mậu nhâm tân giáp

Tuất tuất hợi ngọ

Đinh mão vận đâu quan bãi chức, mậu vận dậu năm bị xử bắn. Này tạo cùng Chu sắc mặt cơ đồng dạng đích nguyên nhân, là bởi vì phản cục rồi.

 

4, ấn tinh xứng thương thực tổ hợp, ấn chế thương thực hoặc thương thực chế ấn tố công.

Nhất định phải tố công, nhất định phải chế rồi một phương khác.

Càn: Ất đinh giáp bính  

Mùi hợi ngọ tử 

bính ất giáp quý nhâm tân canh

tuất dậu thân mùi ngọ tị thìn

Mộ̣c hỏa có xu thế chế hợi thủy, đinh hợi tự hợp, ngọ hợi ám hợp, thương khứ ấn, khứ ấn được quyền, làm quan đích, nhưng chế đích không sạch sẽ, hợi mùi củng vốn là củng ấn phân quyền, khứ ấn kết cấu, tân tị năm xung ấn từ nhỏ địa phương đến lớn địa phương, tị hỏa thương quan xung hợi ấn, ấn động chủ công việc động. Tòng huyền ủy thư ký đến thị ủy thư ký( Huyền cấp thị, chức cấp không thay đổi), chính chỗ cấp cán bộ. Đây là sống mộc, chế thủy nói tỏ vẻ thân thể có chuyện( Thủy khô rồi, không dưỡng mộc rồi), không nhắc tới đâu quan( Sau tị vận khí). Nơi này lưu niên xung chủ động, không có vấn đề.

Nhàn chú: Giáp mộc sinh tại hợi nguyệt, niên thượng không thể tố cây, vi sống mộc! Mùi hợi củng, không phải chế hợi, vốn là ngọ vọt tử thủy, chế rồi tử thủy ứng! Giác đích nguyên cục có điểm phản cục? Năm tháng hợp, nhật thời xung, gạch chéo xuất hiện. Có thể mùi hợi chỉ là củng, không phải chế, mới có quan làm! Chế rồi hợi, mùi hay là có mộc cây!

Càn: Ất bính giáp giáp

Mùi tuất tử tuất

ất giáp quý nhâm tân canh kỷ

dậu thân mùi ngọ tị thìn mão

Cục trung hỏa cùng táo thổ có xu thế, mặc dù vốn là tài chế ấn, nhưng tài vốn là thực thần chi khố, thực thần vốn là hỏa, cùng văn hóa có liên quan. Nhưng mùi thêm vi dương nhận khố, cũng chấp pháp thêm có liên quan. Thực tế vốn là năm mới tại trường học làm giáo sư( Trường học hiệu trưởng), sau khi làm pháp sân viện trưởng. Lên chức ti pháp cục cục trưởng. Thính cấp cán bộ. Mùi, dương nhận khố, chủ võ. Bính tuất, thực thần( Khố), chủ văn. Tân tị vận chi tị vận, đoạn nhâm ngọ năm hoặc quý mùi năm điều động, thực tế vốn là này hai năm đích giao tiếp thời đề, vốn là bản địa đề bát. Nguyên lai tại mùi vận thời đáng người do Vũ Hán đến biển nam phương xa nhậm chức. Vì sao bây giờ vốn là bản địa đề, nguyên nhân tại tân tị đại vận, bị nguyệt lệnh tạp ở, rất tẩu không được. Thực tế lúc ấy nguyên chuẩn bị điều đến Bắc Kinh khứ đích, nguyên nhân mùi tại niên thượng chủ phương xa, ất dậu năm đoạn bính tuất năm nên điều đến pháp sân đích trường học làm hiệu trưởng, hắn tặng lại nói chuẩn bị nên lên chức phó tỉnh trường. Nguyên nhân tị chủ văn, tuất vốn là thương thực khố, cố đoạn đến trường học. Thực tế ất dậu năm Học viện viện trưởng đã tìm hắn nói chuyện, hy vọng hắn quá khứ làm hiệu trưởng. Phỏng chừng tị vận sẽ không lên chức rồi. Tử mùi hại, thê tinh hại thê cung, hôn nhân bất hảo, bát tự tài nhiều, phỏng chừng nhiều nữ nhân đi.

Càn: Tân kỷ giáp canh

Sửu hợi tử ngọ

mậu đinh bính ất giáp

tuất dậu thân mùi ngọ

Ất mùi vận quý mùi năm lên chức phó huyền trưởng. Chế sạch sẽ không sợ hợp.

Nhàn chú: Ấn chế rồi thực thương, giáp mộc vi sống mộc! Địa chi không gặp kim, mộc cây không xấu! Canh hư thấu, tân sửu quá xa không sợ! Ấn có công chủ vị vi quyền lực! Đại vận ất mùi cùng thời trụ thiên địa kết hợp hợp phan, sẽ không phát sinh tác dụng! Sát canh là xấu đồ vật, hợp rồi sát cũng chủ quyền! Quý mùi năm ấn lý vốn là công thần tử thủy hư rồi, bất hảo? Ngôn đoạn: Đại vận hợp ở muốn đi đích ngọ, mùi vi ứng kì, quý mùi năm đến chưa tới! Đoạn sư: Xung người gặp hợp hoặc chữ đến hai loại ứng kì! Nhâm ngọ năm đổi lại giới, định ra đến nhưng quý mùi năm đến vị! Ngọ năm vi ngọ tới rồi! Ta nghĩ đoạn nhâm ngọ năm rất có thuyết phục lực!02 năm đã tới mùi vận rồi!

 

Nhị, sinh dụng hóa dụng tố công làm quan

1, sinh dụng hóa dụng tố công có: Quan sát xứng ấn, ấn hóa quan sát đích tổ hợp.

Càn: Mậu giáp giáp giáp

Thân tử dần dần

ất bính đinh mậu kỷ canh tân

sửu dần mão thìn tị ngọ mùi

Này tạo giáp mộc nhật chủ có gốc, có ấn sinh thân. Niên thượng thất sát sinh ấn, ấn thêm sinh thân, đây là ấn hóa sát sinh thân đích kết cấu, vốn là làm quan đích. Hiện vi chính chỗ, hoàn lại lên chức.( Đem mậu thổ, thân kim toàn bộ chế rồi, quan cùng quan đích nguyên thần cũng không có rồi, đại quan.)

Thời thượng bính thực, tú khí, văn chương viết được hảo, cổ thể thi viết đích tốt lắm. Như thế nữ mệnh thì tú khí chủ xinh đẹp, nam mệnh tú khí chủ văn chương.

Đinh mão vận, mậu dần năm, bất hảo, lộc xung quan sát vốn là ngã mi ý, xung tài còn lại là được tài, này năm nhàn cư ở nhà, không có bất cứgì bổ nhiệm. Kỷ mão năm, hảo, có tượng, giáp kỷ hợp, thái tuế cùng ta thân hợp, mão thân hợp được quyền. Canh thìn năm, hảo. Tân tị năm, mặc dù hại lộc, nhưng hợp chế rồi thân, cũng có thể. Nhâm ngọ năm, xung ấn rồi, bất hảo, xung ấn chủ điều động. Quý mùi năm, mặc tử thủy ấn, thêm quý hư thấu rồi, không có quyền rồi, đỡ bần đi, năm để điều đến không có quyền đích địa phương rồi. Giáp thân năm, này năm sợ hãi, vốn giáp ngồi thân vốn là tốt lắm đích tổ hợp, nhưng nơi này cấp phá hủy, thay đổi không phải giáp ngồi ở cấp trên cũng hảo, nguyên bổn này năm công khai chiêu sính cán bộ, hắn ban đầu khảo thông qua, vốn đã nội định rồi, kết quả sau lại lần thứ hai cuộc thi lại bị người tễ đi xuống rồi. Thân hợp rồi tỉ kiếp rồi, biểu chính mình đích vị bị người khác chiếm.

Càn: Giáp mậu giáp giáp

Thân thìn dần tử

Nguyên là phó tỉnh trường, sau khi cho dù nhất bộ trường. Mậu thìn, nguyệt lệnh tài tinh, biểu vốn là chính phủ đích quan, không phải đảng đích quan. Tử thủy hóa rồi thân sát, hợp thành thủy cục sinh thân, phó tỉnh trường, lên tới quốc gia kế sinh ủy chủ nhiệm, chính bộ cấp.

Càn: Mậu mậu mậu giáp

Ngọ ngọ ngọ dần

( Tích Thiên Tủy) lệ, này tạo hỏa thổ một mạch, ngọ hỏa ấn tinh hóa sát sinh thân chủ quý, giáp dần thất sát bị vượng hỏa biến thành làm quan. Hóa sát làm quan. Hóa dụng không bằng chế dụng hiệu suất cao, cho nên cấp bậc không lớn.

Càn: Mậu mậu mậu giáp

Tuất ngọ ngọ dần

Bỏ tù chi tạo. Bát tự không có tài, lấy thương quan vi tài. Dần ngọ tuất nguyên nhân trung thần ngọ hỏa song hiện không thể thành cục, nếu như hợp cục thành công nhân tiện đem tân vị đích tài hợp đến chính mình chỗ, nơi này không thể thành cục, tựu thành rồi nguyên nhân tham tài mà ngồi lao đích tượng. Mậu ngọ nhiều mà cũng nhập tuất mộ, tuất trung tân thương thực vốn là tài, tất cả đích ngọ cũng đến đoạt tân, kết quả vào mộ, vì ba nghìn nguyên tiền, vốn là mấy trăm đích hóa đơn, hắn khai thành ba nghìn chi trả rồi, bởi vậy mà vào ngục ba năm. Hắn nguyên là đầu bếp, tân dậu vận, mặc tuất rồi, liên tục thay đổi mấy lần địa phương, đều là liên can khách sạn gục rồi. Tài không thể hại, mặc chủ cùng tài vô duyên.

Càn: Bính tân mậu đinh

Ngọ sửu dần tị

nhâm quý giáp ất bính đinh mậu

dần mão thìn tị ngọ mùi thân

Huyền ủy phó thư ký chủ quản chính pháp. Triệu vũ đoạn: Làm quan tại chính phủ, mậu dần năm phạm tiểu nhân. Ất tị vận tân tị năm ngoại phóng ra, làm huyền ủy phó thư ký, chủ quản chính pháp. Tị nguyệt định thân nguyệt thượng nhậm. Cùng tuổi chỗ dựa nên điều lên chức, lời tiên đoán ngoại phóng ra mười năm lên tới chính thính.2004 năm giáp thân lên chức. Lộc đến niên thượng( Bính), tị dần hại chính mình không thoải mái, dần vi tiểu nhân. Bính tân hợp, năm vi phương xa, bính ngọ vận mười năm bên ngoài lên chức chức, bị hại đi ra ngoài phải kính rồi. Dần sửu ám hợp, tân sửu vi chỗ dựa, tân sửu tại nguyệt lệnh làm đầu cấp lãnh đạo, dần sửu ám kết hợp chỗ dựa, sửu làm cho dần mộc dựa vào. Bính mậu một nhà, bính tân hợp, dần sửu hợp, chế rồi thương quan và thương quan khố. Năm nay bính tuất năm phỏng chừng nên lên chức.( Thất sát tố công, sửu chủ âm u, thời thượng thấy lộc, ấn chế thương, đại quan, bính tại niên thượng, năm chủ ngoại, bính tân hợp đến niên thượng, cố ngoại phóng ra. Dần tị một hại cũng chủ ngoại. Chỗ dựa cũng là niên thượng đích bính hỏa.) nhàn chú: Mậu sợ chính quan không sợ thất sát, bát tự lấy dương chế âm, vi chính pháp công an hệ thống! Tị vi lộc, mặc thân thể bất hảo! Thọ không dài, nhưng là đến muộn năm rồi. Dần vi tiểu nhân, tân sửu vi lão bà, thê cung một hại, hôn khó khăn hảo!

Càn: Bính tân mậu bính

Ngọ sửu dần thìn

bính ấn Thái Hư rồi, hóa không được, không làm quan!

Này tạo chỉ kém [một người/cái] thời thìn, nhưng là không có gì quan, tố công ty, lưu đệ tử chuyển vận. Khắc ở niên thượng, dần ngọ củng hỏa cục, bính tân hợp, nguyên nhân có thìn ẩm ướt thổ, cố sửu chế không sạch sẽ, hắn thực tế làm cho giáo dục chuyển vận, ra nước ngoài lưu học đích người đại lý, thương quan khố ra bên ngoài hợp, thương thực vi đệ tử.

2, ấn sinh lộc đích, lộc tại chủ vị, lộc đương quyền lực, làm quan lộc cách.

Khôn: Ất đinh ất kỷ

Mùi hợi sửu mão

mậu kỷ canh tân nhâm quý giáp

tý sửu dần mão thìn tị ngọ

Khứ quan cùng quan đích nguyên thần, thời thượng thấy lộc, từ hi thái hậu. Hác đoạn: Trông nom hoàng đế đích, loạn hoài bất loạn hướng, khắc phu khắc tử. Nguyên cục tam hợp thành lộc cục, chế khứ quan cùng quan đích nguyên thần, quan cũng lớn đến cực điểm, cho nên vốn là trông nom hoàng đế đích, mão vi triều cương, hội thành triều cương, lập đích rất chính, phụ nữ đích lộc vi thân thể, sẽ tới thời thượng chính là loạn hoài bất loạn hướng, phụ nữ không dám lộc đến lúc đó thượng. Hợi ấn chủ quyền, biểu quốc gia. Sửu vi lão công, đinh vi con gái. Cũng xem như lộc bán đào hoa đi. Ngọ vận phá lộc mà chết, chết vào1908 năm mậu thân năm.

Một khác khôn tạo:

Ất đinh ất kỷ

Mùi hợi mùi mão

mậu kỷ canh tân nhâm quý giáp

tý sửu dần mão thìn tị ngọ

Này tạo vốn là Hác tiên sinh đoạn đích một khác mệnh lệ, lão công rất có tiền, nhưng tìm tiểu tình nhân sinh rồi một hài tử con mình, không biết nên nhận thức cái kia làm cha. Kỳ thật này nữ đích lớn lên không phải rất đẹp, nguyên nhân lộc khắp nơi vốn là, mãn bàn đều lộc, ất mão vừa là đường cong hảo, vóc người đẹp mắt, gợi cảm, cho nên, một câu nam nhân không có không hơn thủ đích! Lộc ấn tướng tùy theo, hội hưởng thụ! Mùi vi lão công, đinh, mùi một nhà, đinh vi tiểu nam nhân, cũng là tiểu hài tử!

3, ấn mang quan mũ, cùng chủ vị phát sinh liên hệ, cũng là quan mệnh.

Càn: Nhâm kỷ nhâm giáp 

Dần dậu thân thìn 

canh tân nhâm quý giáp ất bính đinh

 tuất hợi tý sửu dần mão thìn tị

Này tạo chủ vị đích ấn khứ chế tân vị đích dần mộc, ấn vi quyền lực tại chủ vị, người này vốn là ngân hàng phó chỗ cấp cán bộ( Thương thực vi tài đích nguyên thần, thân vi kim, kim tan ra), bát tự trung ấn vi dụng đại biểu quyền lực thời, sợ đại vận đến phá hư ấn, phá hư ấn thì đâu quan bãi chức. Thực thần vi tài đích nguyên thần, thực thần vi ngân hàng chi tượng, hơn nữa hay là đại biểu kim tan ra đích thân kim, vi ngân hàng, kim tan ra. Ấn mang quan mạo, giáp kỷ hợp đi quan mũ vi đem quan mũ hái được, giáp thìn( Bính thìn?) vận giáp thân năm đâu quan, giáp kỷ hợp, quan mũ không có. Nhàn chú: Kỷ dậu vi ấn mang quan mạo, thìn dậu hợp, thân thìn củng, nơi này bất hảo chính là, giáp kỷ hợp, giáp thân năm đem quan mạo cấp hái được, đâu quan rồi! Tài mạo có thể trích, quan mạo không thể trích!

Một khác lệ giữa trưa mới nhìn đích bát tự :

Càn: Nhâm đinh đinh canh 

Dần mùi tị thú 

mậu kỷ canh tân nhâm quý

 thân dậu thú hợi tử sửu

Đinh nhâm hợp, nhâm dần vi ấn mang quan mạo, dần nhập mùi khố, tị nhập thú khố, dần tị hại! Đinh Đinh mùi ngay cả thể, canh thú vận, tị nhập thú khố, không mặc dần rồi, làm quan! Tân hợi vận, hợi vọt tị cũng giải rồi hại, còn đang làm quan! Này vận đoạn sư đoạn: Ngoại cảnh có rất bí mật chuyện, con mình tị làm công, chứng quyển phòng sản ..., tỉ kiếp làm công, một bên làm quan một bên việc buôn bán! Ứng có chính chỗ lấy thượng. Nhâm tử vận không lo quan rồi, mặc! Việc buôn bán!

Càn: Giáp giáp mậu quý

Ngọ tuất ngọ hợi

Này tạo mộc hỏa thành khí, ngọ hỏa mang kiếp tài đích ấn hợp hợi tài, mậu quý cũng hợp tài, chế khứ quan đích nguyên thần, ngọ hỏa phục ngâm đến niên thượng mang một sát mũ, hóa sát sinh thân, thất sát chủ quân đội, kiếp tài chủ quyền lực( Ngọ hỏa), người này vốn là quân khu bộ tư lệnh đích [một người/cái] phó bộ trưởng chính thính cấp cán bộ. Giáp mộc ngồi ngọ Hỏa Tuyệt mà, giáp mộc là phụ thân, ngọ hỏa thêm nhập tuất khố, chủ phụ chết sớm. Mão vận quý mùi năm nhị ca chết đi, mão ngọ tướng phá phá huynh đệ ngọ hỏa, canh thìn năm người này có hung tai, thìn xung phá hủy tuất khố, canh kim xung khắc rồi giáp mộc, giáp mộc vi đầu, đầu bất hảo.

Càn: Giáp bính mậu quý

Ngọ tử ngọ hợi

Cùng thượng tạo tương tự. Cùng thượng tạo tố công phương thức giống nhau, nhưng bính ngọ xung một tử, vi xung không tịnh cũng chế không xong( Kẹp xung). Mặc dù làm quan nhưng sẽ không rất lớn, quan đích nguyên thần khứ không tịnh, người này vốn là chính khoa cấp cán bộ.

Càn: Mậu canh canh đinh

Thân thân thân sửu

Tài chính quan viên, cấp bậc không lớn, khoa cấp.

Càn: Canh kỷ giáp kỷ

Tử mão thìn tị  

canh tử mang tượng, tử thìn hợp= thìn sinh rồi canh, qua sông rồi, muốn đem tử chuẩn bị trụ là tốt rồi!

Hác tiên sinh đoạn vốn là [một người/cái] phó huyền trưởng. Canh tử mang tượng, ấn mang quan mũ. Tử ấn cùng chủ vị thìn phát sinh củng cục, nói rõ cái này quan vị cùng chính mình phát sinh liên hệ rồi. Hành nhâm ngọ, quý mùi hại xung niên thượng ấn tinh, lên chức chức, quý mùi năm lên chức thường vụ phó huyền trưởng. Vì sao có thể mặc, thừa số tại tân vị, qua sông đoạn cầu nguyên lý. Trung thần tại tân vị, phó chức, giáp kỷ hợp, nhiều nữ nhân, đào hoa nhiều, không rời hôn.

Càn: Giáp quý tân kỷ

Ngọ dậu mão hợi

giáp ất bính đinh mậu kỷ canh tân

tuất hợi tý sửu dần mão thìn tị

Này tạo niên thượng sát tinh mang tài mũ, sát tại tân vị, nhưng kỷ ngọ tương thông, tới rồi chủ vị, bị chủ vị hợi thủy hợp chế, tố công. Cố vốn là một tài chính cục trưởng, hành sửu vận, hại ngã ngọ, cát, lên chức huyền tài chính cục trưởng, độc lãm quyền to. Đến dần vận thật lên chức phản hàng, không có thực quyền rồi. Cũng là qua sông đoạn cầu. Kỷ hợi tự hợp chế rồi kỷ, giáp ngọ mang tượng, thông đến chủ vị( Thời thượng kỷ), trông nom tài đích quan. Đinh sửu vận, vận may, hại ngã ngọ thăng quan. Mậu dần vận không tốt lắm, lên chức chức rồi, nhưng không có quyền rồi, mười năm phó chức, không có tái lên chức, do huyền tài chính cục cục trưởng điều đến khu tài chính cục phó cục trưởng. Kỷ vận bính tuất năm bất hảo, tân dậu ngay cả thể rồi( Kim thủy một nhà), hại lộc, tai nạn xe bỏ mình, thìn nguyệt tử.

Nhàn chú: Chủ vị đích mão tài sinh rồi tân vị đích ngọ sát, mặc dù không phải mão trực tiếp sinh đích, nhưng mão hợi bán hợp, kỷ= ngọ, thông qua giáp mộc sinh ngọ mang tượng đến thể hiện! Cũng cùng loại qua sông đoạn cầu! Sửu vận lên chức huyền tài chính cục trưởng, nguyên nhân sửu phá hủy ngọ, lên chức! Đến dần vận lên chức mà khu tài chính phó cục trưởng, nhưng thực quyền không có! Minh lên chức ám hàng! Nguyên nhân dần sinh rồi ngọ hỏa! Kỷ mão vận năm thứ nhất bính thú năm tai nạn xe đã chết! Kỷ vi kiêu thần, giáp kỷ kết hợp kiêu đoạt thực! Bính tân hợp mão thú hợp, dậu thú hại! Ngay cả thể đích chữ không thể phá hư, lưu niên cũng phản cục rồi! Đoạn sư đoạn: Lên chức không được!

Càn: Tân canh bính quý  

Sửu tý tuất tị  

kỷ mậu đinh bính ất

hợi tuất dậu thân mùi

Nguyên cục không có ấn, quan thấu tới rồi lộc thượng, vi xí nghiệp quản lý đích quan, xí nghiệp giám đốc người. Năm nay tiến ất mùi vận, hỏi bính tuất năm như thế nào?1, lên chức chức,2, tăng lương,3, điều động? Thực tế vi3 điều động. Hỏi bính thân vận,1, bình vận, khổ cực.2, vận may, tiền nhiều? Thực tế vi1 bình vận, khổ cực.

Ất mùi vận hảo, chủ yếu là
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan mệnh cái nhìn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd