Những nốt ruồi vượng phu, cả đời không sợ thiếu tiền tiêu

![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Maruko (theo Meiguoshenpo)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Maruko (theo Meiguoshenpo)
Trong chu kỳ sáng tạo (tương sinh), Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy,Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa. Trong chu kỳ hủy diệt (tương khắc), Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Với luật nhân quả, ta biết rằng tiến trình từ nhân đến quả, có thể báo ứng ngay trong hiện tại mà cũng có thể xảy ra ở tương lai gần hoặc xa. Chỉ cần quan sát trong hiện tại, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra quả báo nhãn tiền của những việc làm ác
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại khu vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo:
Này các Tỷ kheo, có hai loại tội. Thế nào là hai ? Tội có kết quả ngay trong hiện tại và tội có kết quả trong đời sau.
Thế nào là tội có kết quả ngay trong hiện tại ? Này các Tỷ kheo, khi thấy nhà vua bắt được kẻ trộm, kẻ vô lại, liền áp dụng nhiều hình phạt sai khác. Họ bị đánh bằng roi cho đến bị chặt đầu. Thấy vậy liền suy nghĩ: Do làm ác nghiệp nên mới bị các hình phạt như vậy.
Nghĩ vậy, người ấy sợ hãi tội lỗi trong hiện tại.
Và này các Tỷ kheo, thế nào là tội có kết quả trong đời sau? Ở đây, có người suy xét như sau: Nghĩ vậy, người ấy sợ hãi tội lỗi trong đời sau.
Do vậy, này các Tỷ kheo, cần phải học tập như sau: Chúng ta phải sợ hãi đối với tội có kết quả hiện tại và trong đời sau. Chúng ta phải thấy rõ sự nguy hiểm và tránh xa các tội.
(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ I, chương 2, phẩm Hình phạt, phần Hai loại tội [lược], VNCPHVN ấn hành 1996, tr.94)
Nhân quả ở đời vốn rất chính xác và rõ ràng, gieo nhân nào thì gặt quả ấy. Đức Phật cũng từng dạy: Dù lên núi cao hay xuống vực thẳm cũng không tránh được nghiệp quả. Do nhận thức đúng về nhân quả nên người con Phật luôn thận trọng trong mỗi việc làm, lời nói và suy nghĩ của chính mình.
Tiến trình từ nhân đến quả, có thể báo ứng ngay trong hiện tại mà cũng có thể xảy ra ở tương lai gần hoặc xa. Chỉ cần quan sát trong hiện tại, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra quả báo nhãn tiền của những việc làm ác như: trộm cướp, đua xe, hút chích, phụ tình, trù dập, hãm hại, buôn lậu, tham ô…..dẫn đến bị bắt, bị truy tố, giam cầm cho đến xử tử.
Ngoài những tội có kết quả trong hiện tại còn vô số những việc ác sẽ kết thành quả xấu trong tương lai. Con người thường sợ quả báo hiện tại mà xem thường quả báo ở vị lai. Vì thế, những người đã phạm tội nhưng chưa bị phát hiện hoặc đã “hạ cánh an toàn” thì ung dung hưởng thụ, thản nhiên như người vô tội, thậm chí đắc ý cười thầm. Sự thật thì không như vậy, lương tâm luôn cắn rứt và tội báo sẽ đến với những người ấy, không thể nào thoát khỏi.
Vì thế, người học Phật thấy rõ nhân quả nên luôn sợ hãi với quả báo, quyết không làm điều ác, tránh xa tội lỗi. Niềm tin nhân quả, sự sợ hãi quả báo trong đời này và những đời sau sẽ góp phần tác thành nên nhân cách, đạo đức cho mỗi người. Xã hội sẽ bình an, thiện lành và phát triển ổn định hơn khi mỗi người đều có nhận thức đúng đắn về nhân quả và nghiệp báo.
Ngũ hành sinh: thuộc lẽ thiên nhiên.
Nhờ nước cây xanh mọc lớn lên | (thuỷ sinh mộc) |
Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ | (mộc sinh hoả) |
Tro tàn tích lại đất vàng thêm | (hoả sinh thổ) |
Lòng đất tạo nên kim loại trắng | (thổ sinh kim) |
Kim loại vào lò chảy nước đen | (kim sinh thuỷ) |
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày (mộc khắc thổ) Đất đắp đê cao ngăn nước lũ (thổ khắc thuỷ) Nước dội nhiều nhanh dập lửa ngay (thuỷ khắc hoả) Lửa lò nung chảy đồng sắt thép (hoả khắc kim) Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây (kim khắc mộc)
Văn Khấn Lễ Đền Bà Chúa Kho thường dùng vào những ngày đầu xuân, khách thập phương từ mọi miền đất nước đổ về đền Bà chúa Kho (Bắc Ninh) để vay tiền làm ăn, cầu tài, cầu lộc, trong đó đa phần là giới thương nhân,tiểu thương. Họ quan niệm “đầu năm đi vay, cuối năm đi trả”, muốn nhờ vía của Bà để ăn nên, làm ra, kinh doanh phát đạt.
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
– Con xin kính lạy Tam giới Thiên chúa cập nhất thiết Thánh chúng.
– Con xin kính lạy Tam phủ cộng đồng, Tứ phủ vạn linh.
– Con xin kính lạy Thiên tiên Thánh mẫu, Địa thiên Thánh mẫu, Thủy tiên thánh mẫu.
– Con xin kính lạy Đức Chúa kho Thánh mẫu hiển hoá anh linh.
– Con xin kính lạy Đương niên hành khiển chí đức Tôn thần.
– Con xin kính lạy Đường cảnh Thành Hoàng Bản Thổ đại vương.
– Con xin kính lạy Ngũ hổ thần tướng, Thanh bạch xà Thần linh
Hương tử con là:………………..Ngụ tại:……..
Ngày hôm nay là ngày……………………………
Con sắm sửa kim ngân, hương hoa, lễ vật chí thiết một lòng thành tâm dâng lễ, sám hối cầu xin phù hộ cho hương tử con được: gia quyến bình an, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, bách sự cầu được như ý.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, cúi đầu thành tâm kính lễ Chúa Kho Thánh mẫu, cúi xin được phù hộ độ trì.Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
Chùa Nôm còn có tên gọi khác là “Linh Thông cổ tự”. Chùa thuộc thiền phái Lâm Tế. Đây là ngôi đại tự hoành tráng thuộc miền Kinh Bắc. Chùa nằm trong một quần thể di tích gồm cả đình Tam Giang thờ vị tướng thời Hai Bà Trưng thuộc địa phận làng Nôm, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, Hưng Yên.
Chùa được xây dựng từ hàng trăm năm trước. Hai tấm bia lớn đặt sau hậu cung ghi lại những tư liệu quý từ thời Hậu Lê, đời Chính Hòa, năm Canh Thân (1680) sau khi lên ngôi, nhà vua đã cho xây dựng lại chùa.
Năm Cảnh Thịnh thứ 4 (1796), chùa xây thêm gác chuông và mở rộng hai dãy hành lang. Nơi đây lưu giữ 122 pho tượng đất cổ. Đại đức Thích Đồng Huệ, trụ trì của chùa cho biết, các bức tượng này được người dân làng đóng góp tu sửa sơn lại mới vào năm 1997 trước khi thầy về đây làm việc một năm.
Tam quan chùa Nôm nằm dưới những bóng cây cổ thụ tạo nên vẻ trầm mặc, thanh bình. Bước qua tam quan là lầu chuông và lầu trống nằm đối xứng hai bên. Cạnh lầu chuông là một hồ nước trong xanh như mở ra thêm không gian tĩnh mịch cho ngôi chùa.
Phía sau hồ nước là ngôi chùa cổ nằm ẩn mình dưới những tán cây cổ thụ lớn. Hiện nay, chùa Nôm còn lưu giữ được hơn 100 pho tượng Phật bằng đất tuyệt đẹp có tuổi hàng trăm năm. Các pho tượng được tạc ở nhiều trạng thái, tư thế và chủ đề khác nhau. Tuy nhiên, điều đáng ngạc nhiên không phải là số lượng các pho tượng đất mà là độ bền vững không tưởng của chúng. Trải qua nhiều trận lụt lịch sử, các pho tượng vẫn còn nguyên vẹn và hiện chúng vẫn là một ẩn số mà các nhà khoa học chưa giải thích được.
Ngoài hồ nước nằm bên cạnh lầu chuông, chùa Nôm còn có một hồ nước nữa. Lầu Quan Âm của ngôi chùa nằm ở giữa hồ nước này như một đài sen nguy nga, lộng lẫy. Dẫn vào lầu Quan Âm là một cây cầu đá hình cánh cung mô phỏng cây cầu Nôm cổ, phía trước cầu là hai tháp Cửu phẩm liên hoa bằng đồng tạo thành một cụm kiến trúc thống nhất làm mãn nhãn người xem.
Đến với chùa Nôm, du khách còn được chiêm ngưỡng khu vườn mộ tháp bằng đá ong nằm bên cạnh ngôi chùa cổ. Đó là những tháp đá tuyệt đẹp và nguyên vẹn. Trải qua bao biến đổi thăng trầm của lịch sử, những tòa tháp đá vẫn đứng vững như thách thức với thời gian.
Đặc biệt, chùa Nôm còn lưu giữ được một tòa tương cổ bằng đồng cực kỳ quý hiếm có tên gọi “Cửu Long Phật đản”. Tòa tượng này miêu tả cuộc đời của đức Phật tổ Như Lai. Chính giữa tòa tượng là cảnh Phật tổ từ khi mới chào đời, xung quanh là 9 con rồng uốn lượn, trên mỗi con rồng là một hình người nhỏ tượng trưng cho từng giai đoạn cuộc đời và tu hành của đức Phật. Ngoài ra, tại đây còn có nhiều hiện vật quý khác như tháp đồng, chuông đồng, đỉnh đồng…
Về với chùa Nôm Hưng Yên, chắc chắn du khách sẽ khám phá ra được nhiều điều thú vị về một ngôi chùa cổ của Việt Nam. Nằm trong quần thể di tích làng Nôm bao gồm cổng làng Nôm, cầu Nôm, chợ Nôm, đình Tam Giang… chùa Nôm chắc chắn sẽ còn thu hút được nhiều du khách đến thăm quan hơn nữa trong một tương lai không xa.
![]() |
![]() |
![]() |
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương |
Khi đặt vấn đề xây dựng nhà ở phải chọn hướng và bố trí nội thất phải theo phong thủy, nhiều người nghĩ rằng điều đó là đương nhiên. Tuy nhiên, trên thực tế không mấy ai khi xây dựng nhà ở đã chọn ngay được hướng nhà vừa ý.
Bạn đã chọn được hướng nhà tốt và muốn chuyển đổi, nhưng còn việc đi lại, công tác của bản thân và học hành của con cái nữa, nên như thế nào cho tiện lợi mọi bề, đó là cả một vấn đề nan giải.
Còn nếu chấp nhận thực tại thì gia đình bạn phải ở trong ngôi nhà không đúng hướng. Để khắc phục tình trạng này, chỉ còn cách là lựa chọn biện pháp sửa chữa ứng phó.
Nếu hướng nhà chưa được hợp với bạn, theo phong thủy sẽ có biện pháp sửa chữa ứng phó để bạn khắc phục tình trạng này
Theo phong thủy, muốn sửa chữa ứng phó có hiệu quả, trước hết phải xác định chính xác hướng nhà đang ở bằng phương pháp la-kinh.
Tiếp đó, căn cứ theo hướng nhà, xem xét việc đặt một số cửa sổ ở những vị trí thích hợp và thường xuyên mở cửa sổ để đón vượng khí vào nhà.
Sở dĩ cách làm này được gọi là biện pháp sửa chữa ứng phó là vì theo phong thủy, vượng khí vào nhà chủ yếu từ cửa sổ. Và nếu cửa sổ ở đúng vị trí và luôn luôn mở thì dù hướng nhà không được như ý, song vẫn đón được vượng khí.
Ví dụ, có một căn nhà hướng nhâm (hướng lưng nhà) ở trong khu tập thể. Theo phong thủy, nhà hướng nhâm thì cửa ra vào nên đặt ở vị trí đông nam, nhà bếp ở vị trí tây nam hoặc tây là tốt.
Nhưng do vị trí của khu tập thể này khá đặc biệt nên khi xây dựng nhà, người ta đã mở cửa ra vào của căn hộ quay về phía nam làm cho vượng khí khó vào nhà, mặc dù vị trí bếp đặt đúng.
Muốn biến căn hộ này thành căn hộ tốt hơn và phù hợp với gia chủ, người ta đã mở một cửa sổ ở phía đông nam của căn hộ với yêu cầu cửa sổ phải mở thường xuyên để đón vượng khí vào nhà. Và, nếu căn phòng được mở thêm cửa sổ này lại là phòng ngủ của gia chủ thì sẽ tăng được thời gian hút vượng khí vào nhà và giấc ngủ của gia chủ sẽ ngon hơn.
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
Nhà gần nghĩa trang thuộc thế Độc cô sát, nặng âm khí |
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
Người tuổi Mùi và tuổi Sửu không thể hợp tác vì hai bên không hiểu nhau, từ đó khó có chung quan điểm để cùng kinh doanh đạt nhiều lợi nhuận.
Người tuổi Mùi và tuổi Dần khó hợp tác lâu dài. Hổ có thể chịu đựng được dê nhưng dê không thể chấp nhận bản tính nóng nảy của hổ.
Người tuổi Mùi và tuổi Mão khá hòa hợp trong hợp tác làm ăn. Mèo có con mắt tinh tường, dê làm việc hăng say nên hiệu quả công việc sẽ được như ý muốn.
Người tuổi Mùi và tuổi Thìn có thể hợp tác ăn ý trong lĩnh vực nghệ thuật. Tuy nhiên, người tuổi Thìn thường đưa ra quyết định trong mọi vấn đề và điều này khiến người tuổi Mùi có cảm giác bị lép vế.
Người tuổi Mùi và tuổi Tỵ có thể hợp tác. Dê khoan dung, độ lượng thông cảm với những thiếu sót của rắn. Rắn lại thông minh, biết xử trí mọi việc một cách chu toàn, không ai có thể chê trách.
![]() |
Tuổi Mùi |
Người tuổi Mùi và tuổi Ngọ không thể hợp tác làm ăn lớn. Dê thường tán dương tài năng của ngựa. Đôi khi, hợp tác mang tính chất mạo hiểm.
Những người cùng tuổi Mùi hợp tác bình thường. Để có được thành công trong kinh doanh, họ cần sự giúp đỡ của người thứ ba.
Tuy nhiên, người tuổi Mùi nên có con mắt nhìn xa trông rộng, không nên quá lo lắng những khó khăn trước mắt.
Người tuổi Mùi và tuổi Dậu không nên hợp tác làm ăn. Người tuổi Mùi để lại ấn tượng không tốt cho tuổi Dậu khiến cho hai người khó có chung ý tưởng kinh doanh.
Người tuổi Mùi và tuổi Tuất ít có khả năng hợp tác được với nhau. Người tuổi Tuất nhận thấy mình có khả năng làm việc quan trọng hơn nên không muốn hợp tác với tuổi Mùi.
Người tuổi Mùi và tuổi Hợi hợp tác khá vui vẻ. Lợn có tài lộc tốt, dê thường giúp đỡ lợn hết lòng, hai bên đều có lợi khi chung sức phát triển sự nghiệp.
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Lông mày cong tự nhiên | Lông mày ngang tự nhiên | Lông mày cong nhiều | Lông mày hướng lên | Lông mày ngắn |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Lông mày dày, đậm | Lông mày liền nhau | Lông mày mảnh | Lông mày cách xa nhau | Lông mày góc cạnh |
Mộc Trà (theo Quiz)
Trong tử vi thì Sao Thiên đồng chủ về phúc thọ, hóa khí là phúc, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa; lại chủ về mệnh giỏi văn chương, âm nhạc nhưng khả năng truyền đạt không tốt.
Khi thiếu niên hoặc về già chủ về muôn sự cát lợi, được cha mẹ yêu quý, che chở từ nhỏ, an hưởng tuổi già, con cái hiếu thuận, cuộc sông thoải mái.
Trong Lá số Tử vi, Thiên đồng ưa nhất gặp Thái âm ở chỗ Tý, là cách cục Thủy trừng quế ngạc, chủ về làm quan thanh liêm, có bất động, có cha mẹ mẫu mực, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nếu Thiên đồng, Thái âm ở Ngọ thì mệnh nam đào hoa, mệnh nữ có cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.
Thiên đồng ưa tọa cung Điền trạch, có tiền tài.
Thiên đồng, Thiên lương tại Thân, Dần, mệnh nữ nên làm vợ lẽ.
Mệnh nữ có Thiên đồng tọa Mệnh rất đáng yêu, được chồng yêu chiều.
Thiên đồng và Đà la đồng cung dễ phát phì.
Thiên đồng và Dương nhẫn đồng cung dễ bị thương bên ngoài.
Thiên đồng tọa cung Mệnh, cung Thân trong lá số tử vi , dù nam hay nữ đều có khuyết điểm là quá tùy tiện, không biết phân biệt chính tà phải trái.
Ngưòi có Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh nên mập không nên gầy, mập sẽ có phúc, gầy thì mệnh khổ; cũng không thể quá mập. Mệnh nữ có tư tưởng cam chịu, phó mặc cho sô” phận.
Thiên đồng ưa tọa cung Phúc đức, chủ về hưởng phúc.
Thiên đồng tọa cung Phu thê hoặc tổ hợp sao Thiên đồng như Thiên đồng, Thiên lương; Thiên đồng, Thái âm; Thiên đồng, Cự môn tọa cung Phu thê nên kết hôn muộn.
Trong tử vi Thiên đồng không ưa đồng cung vối Cự môn, dù tọa cung nào đều không cát lợi, chủ về nội tâm đau khổ, tinh thần dày vò, u uất.
![]() |
Ảnh minh họa |
Giáp là khí của ất, ất là chất của giáp, là hành của trời, là mộc của âm dương. Dần mão cũng phân thành âm dương, dần là dương mộc, mão là âm mộc, là mộc phân thành âm dương trong đất. Giáp ,ất, dần, mão mỗi cái nắm quyền lực của một tháng. Giáp ất ở trên trời, do đó động chứ không cố định. Tháng kiến dần không nhất định là tương phối thành giáp dần, tháng kiến mão cũng không nhất định là ất mão. Còn dần mão ở trên đất, do đó yên tĩnh không biến đổi. Giáp tuy đổi dời, nhưng tháng giêng nhất định là kiến dần (tháng dần). At tuy đổi dời, nhưng tháng 2 thì nhất định là kiến mão (tháng mão). Lấy khí mà nói, giáp vượng ở ất ; lấy giáp làm mộc của rừng xanh, rậm rạp và nên chặt phá đi ; lấy ất làm mầm non, không nên làm tổn thương đến nó. Như thế là hiểu không đúng về đạo lý âm dương. Căn cứ vào cách lý luận ở trên của mộc, ta cũng có thể suy ra đạo lý về kim, hỏa, thuỷ, thổ với tư cách là xung khí của mộc , hỏa , kim, thuỷ do đo nó vượng ở tháng cuối cùng của bốn mùa và cũng có khí chất âm dương . Còn mộc, hỏa, kim, thủy là sự ngưng kết của xung khí mà thành, cho nên đương nhiên đều có khí chất âm dương.
Cách tra bảng: mỗi lần gặp can năm là giáp, kỷ thì tiết lệnh tháng giêng là bính dần, tháng 2 là đinh mão.... cứ thế tính tiếp. Ví dụ năm 1994 là năm giáp tuất, can năm là giáp ; năm 1989 là năm kỷ tị, can năm là kỷ. Tháng giêng hai năm đó đều lấy bính dần. Những năm khác cũng theo phương pháp tương tự. Ta có thể nhớ theo bài ca truyền miệng sau:
Giáp, kỉ lấy bính làm đầu,
At, canh lấy mậu để làm tháng giêng.
Bính, tân tìm đến canh dần,
Đinh, nhâm phải lấy nhâm dần trở đi.
Qua bài trên, kết hợp với bảng lấy tháng theo năm, ta có thể thấy rõ : gặp năm giáp, năm kỷ, hoặc năm ất, năm canh.... thì cách lấy can tháng đầu năm giống nhau đều có quy luật là thiên can lục hợp.
Khi muốn tìm can chi của tháng thuộc năm nào đó theo hình bàn tay, nếu thuộc được bài ca trên thì sẽ rất dễ dàng. Ví dụ muốn biết can chi tháng 3 âm lịch của năm tân mùi tức năm 1991, vì 12 địa chi đã được cố định trên bàn tay nên chỉ cần tìm ra can tháng, sau đó hợp can và chi lại xong. Theo câu “Bính, tân tìm đến canh dần” ta có thể biết được can năm là tân, địa chi tháng giêng là dần ở trên đốt thứ nhất của ngón tay trỏ. Giơ bàn tay trái ra, đặt đầu ngón cái vào ngôi dần, can chi tháng giêng là canh dần nên đầu ngón cái trên ngôi dần đọc là canh, sau đó thuận đếm theo mão tháng 2 đọc là tân, tháng 3 ngôi thìn đọc là nhâm. Tháng 3 chính là tháng ta muốn biết, tức là tháng nhâm thìn.
THỜI TIẾT
BÍ TRUYỀN HOA KÍNH TOÀN THƯ THÁNG GIÊNG: Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ
NGÀY LẬP XUÂN Trong sáng ít mây, trong năm tốt, âm u thời có sâu phá hoại. Ngày ấy giớ từ hướng Tây Bắc về, có nhiều sương gió hại vật. Gió theo hướng chính Tây về, rét to. Theo hướng chính Đông về, sấm sét dữ dội. Theo Đông Nam về nhiều sâu bệnh phá hại. Theo chính Nam về, nhiều nắng hại muôn vật. Theo hướng Tây Nam về là "Sung phương vi nghịch khí" Rét to, tháng 6 có nước lớn. Ngày ấy yên gió người yên, vật bội thu. Có mây đỏ tại phương Đông, mùa xuân hạn. Mây đen xuân mưa nhiều. Mây đỏ tại phương Nam mùa hè hạn. Cầu vồng phương Đông xuân mưa nhiều. Hè có thuỷ tai, Thu nhiều nước. Mưa xuống qua loa, tuyết trước xuân một ngày, năm ấy tốt.
NGÀY NGUYÊN ĐÁN: Mồng 1 tết gặp Bính, tháng 4 hạn. Gặp Tuất xuân xuân hạn 15 ngày. Gặp Kỷ, Quí gió mưa nhiều. Gặp Tân chủ hạn. Đầu năm gió Đông Bắc, trong năm tốt. Gó Tây Bắc nước lớn. Bốn phương có mây vàng tốt lành. Trong xanh nhiều sâu bệnh. Đỏ chủ hạn. Phương Đông gồm có mây, năm úng thuỷ. Mưa chủ xuân hạn. Cầu vồng xuất hiện hạn nhiều. Mây đỏ chủ hoàng trùng, rau quả vượng. Trời có khí xanh, nhiều sâu. Mây lưỡi chai đỏ chủ hạn. Đen chủ nước lớn. Sương tháng7 hạn. Có chớp người nhiều bệnh. Sấm động thì tháng 7 có sương, chủ nước lớn, rau hại. Có tuyết lớn trong năm tốt, mùa Thu nhiều nước. Ngày 03 gặp Giáp là trên năm (hoặc đầu năm). Ngày 03 được Mão chủ nước lớn, được Thìn khô ráo, mưa gió điều hoà. Trong sáng trên dưới đều yên ổn. Trong tháng mặt trời quầng thành thục ít.
Gió từ Đông Bắc về hạn, Tây Bắc về chủ thuỷ. Ngày 04 gặp Giáp là giữa năm. Ngày 05 ấy trong sáng người yên ổn. Mưa nhỏ ruộng nương tốt, tằm kén thu. Sương mù hại ngũ cốc.
Ngày 08 được Thìn thu hoạch bội. Trong sáng rất tốt. Ngày 07 được Mão xuân ẩm uwowts nhưng thu hoạch tốt. Là Thìn trước hạn sau thuỷ khô nống ngũ cốc được, ruộng cao tốt. Mây u ám trắng thì mùa xuân mưa nhiều. Ngày ấy mà chẳng thấy sao sâm, nữa thángxem thấy đèn hồng. Thục tục lấy là nhật đập thành. Ngày 09 được Thìn, chủ giữa Hè có thuỷ tai. Ngày 20 được Thìn chủ thuỷ. Ngày 12 được Thìn, chủ mùa Đông tuyết lớn, là Dậu rất tốt. Trăng quầng chủ côn trùng bay (có cánh) chết nhiều. Rét lạnh lắm.
NGÀY THƯỢNG NGUYÊN 15-1: Khô tạnh 3 tháng Xuân ít mưa, trăm quả tốt. Gió làm đèn suy yếu (tắt) xung quanh tiết Hàn thực mưa. Ngày ấy có mây mù chủ thuỷ. Mưa làm tắt đèn Thượng nguyên (mưa đêm rằn tháng giêng) mùa Thu kém (gió làm đèn suy yếu). Nửa đêm dựng đứng một cột hình như cái trụ cao 6,7 thước thì tốt mùa màng. Nếu 8,9 thước chủ thuỷ, 3,5 thước thì hạn nhiều (hiệu mống)
NGÀY VŨ THUỶ: Âm thầm nhiều, ít nước, cao thấp đều tốt. Ngày 16 đêm khô tạnh chủ hạn. Gió Tây Bắc về rất lành, có mưa cả năm thu hoạch tốt. Ngày 17 là triệu thu hoạch vụ thu, khô tạnh mùa thu thành, trăm hoa đua nở. Sáng 30-1 mưa gió trong năm phức tạp.
Phân trong tháng có ba ngày Hợi chủ nước nhiều. Mặt trời quầng, ngày Bín Đinh chủ hạn, ngày Canh Tân chủ binh đao. Ngày Nhâm Quý sông nước đầy rẫy. Ngày 23, 24 mặt trời quang ngũ cốc chẳng thành. Ngày 25 mặt trời quầng cam đường đắt. Thượng tuần trăng quầng (1 đến mùng 10) Cây cối sinh sâu. Trung tuần (10 đến 20) trăng quầng ngũ cốc sinh sâu. Hạ tuần trăng quầng (21 đến 30) sấm động vật nhiều. Đến 6,7 đường (vòng) người chết nhiều.
Mùa xuân nhiều tuyết, ứng tại 120 ngày tới có nước lớn.
(còn tiếp)
THÁNG 2: Cửu tiêu tại Sửu, Thiên hoả tịa Mão, Địa hoả tại Dậu, Hoang vu tại Dậu
NGÀY XUÂN PHÂN: Khô tạnh oi bức vạn vật chảng lành. Trăng không sáng có tai hại.
Gió từ Tây Bắc về rét nhiều
Gió từ Đông Bắc về phương Đông Nam sẽ có nước dữ sinh ra
Gió từ Đông Nam về chủ hạn, cây cối sinh sâu, đến tháng 04 còn rét đậm
Giớ từ Tây Nam về nước nhiều.
Gió từ chính Tây phương Bắc nghịch khí, chủ Xuân rét.
Ngày ấy có mây xanh năm tốt lành, có sương hay hạn.
NGÀY 01: Gặp Xuân phân (tuế hiểm) năm ấy nhiều khó khăn. Gặp Kinh trập thì hay bị sâu lúa phá hoại. Ngày 01 ấy có mưa gió thì người tai hại, năm nhiều khó khăn.
NGÀY 02 thấng băng giá chủ hạn. Tục nước Mân gọi là dầy xéo thanh tiết (mầu xanh)
NGÀY 08 gió Đông Nam chủ thuỷ. Gió Tây Bắc chủ hạn. Đêm mưa dâu tằm đắt.
NGÀY 12 gọi là "Hoa sớm" khô lạnh trăm quả kết. Rất kỵ đêm mưa, nếu được đêm ấy khô tạnh, thì cả năm khô ráo mưa phân bố điều hoà.
NGÀY 13: Gọi là "Ngày thu hoa" nên cũng cần trong sáng
HOA SỚM: Một nói rằng 15: Lại là ngày "KHUYẾN NÔNG" Khô tạnh trong sáng trăm hoa thành, mưa gió thì có khó khăn cả năm. Trăng không sáng có tai biến. Nếu đêm ấy mà hình trăng méo như cái tai thì ngô thóc hỏng, người đói. Cầu vồng hay xuất hiện ở phương Đông, mùa Thu thóc kém, hay xuất hiện ở phương Tây, tơ gai đắt người hại. Cú sương hay hạn.
NGÀY XUÂN XÃ: (Sau Lập xuân ngày Mậu thứ 5 là ngày Xuân xã)
Xuân xã trước Xuân phân thì tốt. Sau Xuân phân thì xấu (làm ruộng kém) Ngày Xuân xã khô tạnh sáng sủa trăm hoa đua nở. Chăn nuôi lục súc thịnh vượng
THÁNG 3: Cửu tiêu tại Tuất, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tịa Thân, Hoang vu tại Sửu.
NGÀY THANH MINH: Khô tạnh thì mừng, mưa thì trăm quả kém, ít. Gió Tây nam ít dâu tằm. Sấm động lúa mạch hư.
NGÀY 01: Gặp Thanh minh cây cỏ phát triên. Gặp Cốc vũ cả năm tốt mưa gió cây quả nhiều bị sâu hại. Sấm động chủ hạn.
NGÀY 03: Khô tạnh lá dâu tằm đắt. Mưa thì thuỷ hạn chẳng thường. Có sấm chớp tiểu mạch quý.
NGÀY 04: Nếu thấy sương rét lạnh mưa chủ ẩm ướt. NGÀY 06: Đại hoại tường ốc
NGÀY 07: Gió Nam năm ấy nhiều khó khăn cần đề phòng nhiều mặt
NGÀY 11: Là ngày Mạch (lúa mạch) sinh, nên khô tạnh
NGÀY VŨ CỐC: Hôm trước có sương trong năm hạn.
NGÀY 16: Là ngày Hoàng cô tẩm chủng (Hoàn cô thấm tẩm mọi giống) không nên có gió. Nếu gió Tây Nam chủ hạn.
NGÀY 30: Mà có mưa lúa mạch chẳng tốt.
Phàm trong tháng 3 có 3 ngày Mão mọi thứ đậu đỗ tốt. Không thì mạch kém thu. Gặp nhật thực tơ, gạo đắt, gió chẳng suy yếu thì tháng 09 chẳng có sương xuống. Mây kéo dầy, nặng thì mưa dữ sẽ đến. Mưa dũ đến giọi tên là Đào hoa thuỷ. Chủ mưa mai (bay) nhiều, nên đề phòng, chăm sóc cây hoa kẻo úng. Tuyến xuống 3 ngày chẳng rứt thì tháng 09 sương chẳng xuống. Năm Hoang vu - Chớp nhiều năm được mùa.
THÁNG 4: Cửu tiêu tại Mùi, Thiên hoả tại Dậu, Địa hoả tại Mùi, Hoang vu tại Thân.
NGÀY LẬP HẠ: Lập Hạ khô tạnh chủ hạn. Mặt trời quầng chủ thuỷ. Có mưa tốt. Có gió chủ oi nóng. Gió Tây Bắc chủ sương. Gió chính Bắc mưa nhiều. Động đất, nhiều cua các. Gió Đông Bắc lở đất Đông. Gió Nam, hè hạn. Gió Tây mạnh người chẳng yên, cây cỏ hại. Gió chính Tây, sâu. Phương Nam có mây năm tốt lành. Cầu vồng phương Nam hạn lớn có tai. Có sương mù dâu đắt.
NGÀY 01: Gặp Lập hạ, chủ đất động người chẳng yên. Gặp Tiểu mãn cỏ cây tai hại. Ngày ấy khô tạnh trong sáng trong năm tốt. Khô nóng chủ hạn. Mặt trời sinh quầng chủ thuỷ. Gió chủ nhiệt, mà phải lo cho một số giống cây bị mưa hại. Mưa gió lớn, hay có nước lớn. Ngày 01 là ngày Lúa nếp sinh nên tạnh ráo.
NGÀY 08: Đêm có mưa kết quả ít
NGÀY 13: Có mưa lúa mạch không thu.
NGAY 14: Khô tạnh năm được mùa. Gió Đông Nam tốt.
NGÀY TIỂU MÃN: Có mưa năm được mùa lớn.
NGÀY 16: Cũng nên có mưa mới tốt.
Như mặt trời mặt trăng đối chiếu, chủ mùa Thu hạn. Đầu tháng buổi sớm có sắc hồng chủ địa hạn. Chậm mà trắng chủ thuỷ.
NGÀY 20: Tục gọi là ngày "Tiểu phân long" khô tạnh, hạn. Mưa chủ thuỷ.
NGÀY 28: cũng thế. Gió Đông Nam nổi bảo là "Điểu nhi phong tín" chủ nhiệt. Phàm tron tháng có 3 ngày Mão.
Ngày mặt trời quầng mà gặp Nhâm, Quý chủ sông nước đầy dẫy. Nếu rét chủ hạn, ngạn ngữ nói rằng "Hoàng mai hàn tinh để kiêm". Rét Hoàn mai ắt để khô hạn là thế vậy.
THÁNG 5: Cửu tiêu tại Mão. Thiên hoả tịa Tý. Địa hoả tại Dậu. Hang vu tại Tỵ.
NGÀY MANG CHỦNG: Khô tạnh, năm được mùa. Nên mưa tức Hoàng mai vũ (Mưa bay vừa vừa chậm chậm, muộn). Trong nửa tháng không nên có sấm.
NGÀY 01: Gặp Mang chủng lục súc tai hại. Gặp Hạ chí lúa mùa quí không tạnh năm ấy tốt. Mưa thì rất khó khăn. Tuần đầu tháng gió lớn mà không mưa chủ đại hạn. Nước Ngô mướn nước Sở lấy sau ngày mang chuỷ mà gặp Bính (hàng can) thì tiến tới cây gỗ mọc nấm (tiểu My, My là nấm mọc ở cây gỗ mục nát, ngụ ý nước mưa nhầy nhợt gỗ mục mọc nấm). Tiểu thử mà gặp ngày Mùi thì xuất My. Người nước Mân lại lấy ngày Nhâm là tiến My. Ngày Thìn xuất My. Nếu My vũ thì giữa mùa Đông hoa xanh còn nở nghĩa là mùa Đông mưa ấm cây hoa nở tự nhiên như mùa Xuân nhưng chủ hạn là bởi vì mùa Đông mà thanh hoa chẳng lạc (mất đất thấp cố chủ hạn.
NGÀY 02: Mưa nước giếng sâu cũng khô.
NGÀY 03: Mưa thì chủ thuỷ.
NGÀY ĐOAN NGỌ 5-5: Khí trời khô tạnh chủ thuỷ. Trăng không sáng thì chủ hạn, có hoả tai. Mưa chủ tơ vải quý, năm sau được mùa. Mây mù chủ nước lớn. Mưa đá chru cầm thú chết, cây cỏ hại.
NGÀY 12: Gặp Thìn thì ngũ cốc thất thu
NGÀY HẠ CHÍ: Trước tết Đoan ngọ mưa gió điều hoà, nếu ở cuối tuần (21-30) gặp khó khăn lớn. Mặt trời quầng chủ nước lớn. Đêm ấy trời đầy sao ở bên thiên hà (sông ngân Hà) thì ít mưa, sao thưa thì mưa nhiều. Gió Tây Bắc rét nhiều. Gió Bắc nắng rét chẳng phải thời, sống núi nóng nực phát ra. Gió Đông Bắc sông nước có băng giá. Gió Đông Nam tháng 09 nhiều gió to cây cỏ ít ảnh hưởng. Gió Tây Nam chủ tháng 06 nhiều nước. Gió Tây mùa thu có nhiều sương. Ngày Hạ chí mưa gọi là Lâm thừi vũ (thời kỳ mưa dội xuống) chủ mưa nhiều. Sau nửa tháng là tham thời, ngày đầu là thời kỳ đầu, tiếp 5 ngày là trung thời (thời kỳ giữa) tiếp bảy ngày là thời kỳ cuối. Gió phát ra tại 2 ngày trước thời kỳ giữa, xấu lắm. Ngày ấy có sương, mưa lại dai (lâu). Sau 10 ngày có sấm gọi là thời kỳ Tống lôi (tống thời lôi) chủ hạn dai (lâu). Có nhiều mây tiếp "tam phục" oi nóng.
Này ấy phương Đông Nam có khí xanh trong năm tốt. Nếu không ứng ở tháng 10 có tai.
NGÀY 20: là "Đại phân long", hôm sau có mưa (21) trong năm tốt. Ngày 20 không mưa người nhiều bệnh.
Phàm trong tháng có Nguyệt thực chủ hạn. Mây hình pháo xe mọc lên chủ gió lớn gẫy cây. Ngày Thìn, ngày Tỵ hành thổ có mưa, thì sâu trùng phát sinh. Sau Hạ chí 46 ngày trong đó cầu vồng xuất ở Tây Nam (Quán khôn vị) chủ nước lớn, sâu phát inh, cá ít. Thời kỳ ấy không có sấm loài ngũ cốc giảm thu một nửa.
THÁNG 6: Cửu tiêu tại Tý, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Thìn
NGÀY TIỂU THỬ: Gió Đông Nam nổi mà kiêm cả mây trắng thành từng khối chủ có gió đẩy thuyền bè, liền nửa tháng như thế thì hạn.
NGÀY 01: Mà gặp Hạ chí thì đại hung. Gặp Tiểu thử thì nước lớn. Gặp Đại thử thì người nhiều bệnh. Gặp can Giáp thì đói.
Gió Đông Nam chủ sau hại trăm hoa. Mưa, được mùa.
NGÀY 03: Khô tạnh chủ hạn, cỏ khô. Mù tốt lắm.
NGÀY 06: Tạnh khô chủ có thu hoạch. Mưa thì thu nhiều nước.
NGÀY 30: Gặp Lập thu nếp sớm chậm. Gió nam, sâu phá hại. Chẳng mưa người nhiều bệnh
Phàm trong tháng gặp Nhật, Nguyệt thực thì chủ hạn. Trong vòng tam phục có gó Tây Bắc thì mùa Đông băng giá bền. Khí trời gió mát thì ngũ cốc chẳng kết quả. Cầu vồng hiện nhanh chủ gạo gai quí. Ban đêm chớp ở phương Nam thì khô tạnh lâu lâu. Ở phương Bắc chóng mưa. Tháng bảy cũng như thế.
THÁNG 7: Cửu tiêu tại Dậu, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Thìn, Hoang vu tại Hợi.
NGÀY LẬP THU: Khô tạnh muôn hoa ít thành thực. Gió mát tốt, nóng bức năm sau hạn lớn.
Lập thu nhiều mây mọc lên thì không có gió ắt không mưa. Gió Tây Bắc rét dữ mưa nhiều. Gió Bắc mùa Đông nhiều tuyết. Gió Đông mùa thu nhiều mưa dữ, cỏ cây mọc lại (tái vinh) . Từ Đông Nam xuaaus. Từ chính Nam hạn. Từ Tây Nam thu hoạch tốt. Từ chính Tây mùa thu nhiều sương.
Phương Tây có mây mưa bay tốt. Phương Nam có mây như đàn dê, tức là "Khôn khí chí dã" chủ ngũ cốc rau rưa tốt, thành. Mây đen tạp nhạp, dâu, gai được. Nếu không có khí sắc ấy chủ năm có nhiều sương. Mây đỏ năm sau hạn. Phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Sau Lập thu trong vòng 16 ngày có cầu vồng xuất hiện chính Tây chủ hạn. Có sấm lúa muộn kém.
NGÀY 01: Gặp Lập thu hoặc Xửa thử, người nhiều bệnh. Nguyệt thực chủ hạn. Cầu vồng hiện ngày 01 ruộng vườn không thu hoạch. Có sương lúa muộn kém.
NGÀY 03: Có mây mù năm tốt lành cây có vinh thịnh.
NGÀY 07: Tối ngày 07 có mưa gọi là Tẩy sa thuỷ (nước rửa xe) rất tốt.
NGÀY 08: Đêm đầy sao mùa thu tốt lắm.
XỬ THỬ: Mưa thì không tốt. Ngày Bạch lộ chẳng phí công, có mưa tốt.
NGÀY 16: Trăng tỏ từ tối tốt. Trăng lên chậm mùa thu mưa. Ngày ấy có mưa năm ấy kém lắm. Ngày ấy là Tẩy bát vũ (mưa rửa bát) Các tăng (sư) tháng 4 ngày 15 kết hạ thượng đường, tháng 07 ngày 15 gải hạ táng đường (Nghĩa là các sư lên đường mùa hè 15-4 đến 15-7 thì tan hè (vào hội lễ hè) nên ngày 16 gọi là mưa rửa bát vậy. Trên đây cũng nói để cùng biết, nếu không có nước rửa bát thì năm sau ắt việc ấy sẽ khó khăn gọi là Hoang đình đường nghiệm lắm.
Phàm trong tháng ngặp Nhật Nguyệt thực, người tai biến mà nước lớn. Mặt trời thường không tỏ chủ sau phá hại. Có 3 ngày Mão được mùa. Mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại thóc lúa
THÁNG 8: Cửu tiêu tại Ngọ, Thiên hoả tại Dậu, Địa hảo tại Mão, Hoang vu tại Mão
NGÀY BẠCH LỘ: Trời khô tạnh nhiều sâu. Mưa hại cỏ cây. Ngày ấy gọi là Thiên thu nhật (ngày trời thu). Nếu nạp âm thuộc hoả thì hoàng trùng phát sinh mà hại vật.
NGÀY 01: Gặp Bạch lộ hoả quả, lúa thóc chẳng lên, gặp Thu phân vật quý, khô tạnh mùa Đông hạn. Có mưa lúa mạch tốt. Mưa gió lớn, người chẳng yên. Gió nam, lúa tốt. Nửa đêm ngày 11 tạnh sáng tốt. Ngày ấy xem nước nông sâu mà biết năm sau thuỷ hạn.
NGÀY TRUNG THU 15: Khô tạnh chủ năm tới nhiều nước. Không thấy trăng, chai không đẻ (Bạng vô thai- Bạng là con chai) mà kiều, mạch không thành. Trăng tỏ ít cá. Mưa thì năm sau ruộng thấp được tốt, mà ngày Thượng nguyên không đen.
NGÀY THU PHÂN: Khô tạnh thu hoạch tốt, mưa bay hoặc u ám rất tốt, năm sau càng tốt.
Gió Tây Bắc thì năm sau u ám mưa, Gió Bắc rét nhiều. Gió Đông Bắc gấp gấp chủ tháng 12 u ám rét. Gió Đông trăm hoa kém phát triển. Đông Nam tháng 10 nhiều khí dữ. Gió Nam rất xấu. Gió Tây tốt lắm.
Giờ Dậu phương Tây có mây trắng chủ được mủa to. Mây đen tạp nhập được gai, đậu đỗ. Mây đỏ năm sau hạn. Sau Thu phân 46 ngày trong khoảng ấy có cầu vồng xuất hiện Tây Bắc thì nhiều nước mà người hại. Có sương người nhiều bệnh.
NGÀY 18: Là tràm sinh nhật trước sau ắt có mưa lớn. gọi là Hoạng quyện thuỷ (nước chảy xoáy tròn) . Phàm trong tháng có Nhật thực người hay mắc bện nở ngứa. Có Nguyệt thực đói kém, cá đắt (quý), người có tai. Có 3 ngày Mão hoặc 3 ngày Canh ruộng thấp cây cỏ tốt.
Mây nổi chẳng về, tháng 2 tới không có sấm. Tháng 08 cũng không có sấm. Nếu có sấm, tuyết nhiều mà người hay ốm đau. Từ ngày 13 đến ngày 23 là Chiêm gia thiên (nhà giời đến xét) tối kỵ gieo trồng các giống.
THÁNG 9: Cửu tiêu tại Dần, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Mùi
NGÀY 01: Gặp Hàn lộ mùa Đông lạnh lắm, gặp Sương giáng thì mưa nhiều, năm sau được mùa. Trong sáng, tạnh muôn vật chẳng thành, mưa gió năm sau hạn, mùa hè mưa nhiều, mưa bay tốt, mưa lớn lúa hại. Cầu vồng hiện gai quí, người tai hại.
NGÀY TRÙNG DƯƠNG 9-9: Khô tạnh ắt ngày Nguyên đán 01-01 và ngày Thượng nguyên 15-01, ngày Thanh minh đều tạnh ráo.
Gió Đông Bắc thì năm sau tốt. Nếu gió Tây Bắc năm sau khó khăn. Ngày ấy là ngày Vũ quy lộ (đường mưa về) có mưa lúa tốt, mạ năm sau càng tốt.
NGÀY 13: Khô tạnh, chủ mùa Đông khô tạnh. Trăng không sáng thì sau phá hại cây cỏ. Phàm trong tháng có Nhật thực thì đói mà dịch bệnh sinh. Có Nguyệt thực chết trâu ngựa. Trong tháng trăng thường không sáng thì sâu bệnh sinh mà vải vóc quí, cây cỏ chẳng rơi dụng (điêu rơi rụng). Năm sau tháng 03 hại nát. Cầu vồng phương Tây các loại đậu đỗ quí, có mưa đá trâu ngựa chẳng lợi. Không có sương sang năm tháng 03 còn rét. Cây cỏ đều hại. Có sấm thì thóc lúa kém đắt.
THÁNG 10: Cửu tiêu tại Hợi, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Sửu, Hoang vu tại Dần.
NGÀY LẬP ĐÔNG: Tạnh ráo mùa đông ấm. cá nhiều. Gió Tây Bắc năm tốt lành. Gió Bắc nhiều sương Gió Đông tuyết dầy rét ác liệt. Gió Đông Nam ấm nhiều, mà mùa Hè sang năm hạn. Gió Nam năm sau nữa tháng 05 có dịch lớn. Gió Tây Nam nước to. Gó Đông muôn vật chẳng thành.
Lập đông trong 40 ngày cầu vổng hiện ở phương Bắc mùa đông ít mưa. Mùa Xuân nhiều thuỷ tai. Ba tháng mùa Đông cầu vồng hiện ở phương Tây có mây trắng kèm theo mùa Xuân mưa nhiều. Có mây mù là mộc lộ chủ năm sau nước lớn. Trước mùa Đông mà sớm có sương lúa tốt. Sau mùa Đông sương muộn lúa có thu.
NGÀY 01: Gặp Lập đông có tai dị. Gặp Tiểu tuyết có gió Đông, gạo tốt. Gió tây gạo đắt. Trời tạnh chủ Đông tạnh, mưa gió thì năm sau mùa Hè hạn. Sấm đông người tai hại.
NGÀY 02: Mưa cỏ chi, gai chẳng kết.
NGÀY 15: Tức là ngày Nguyệt vọng, là tháng 5 thứ gió sinh ra. Ngày ấy có gió thì suốt năm mưa gió có hẹn kỳ. Gói là tim của năm thứ gió (Ngũ phong tín) Ngày ấy khô tạnh chủ ấm áp. Nguyệt thực cá quý
NGÀY 16: Khô tạnh mùa Đông ấm.
NGÀY 03: Gió Nam chủ có tuyết, có mưa chủ rét.
Phàm trong thán có Nhật thực mùa Đông hạn. Nguyệt thực thì mùa Thu thóc, cá quý. Trăng không sáng lục súc quí. Có 2 ngày Mão giá gạo bình thường. Lại trong tháng không có ngày Nhâm tý thì sang Xuân còn rét (Thập nguyệt vô Nhâm tý lưu hạn đái hậu xuân). Sấm động người tai hại. Trục nước Mã "Sau Lập đông 10 ngày là nhập dịch đến Tiểu tuyết là xuất dịch trong kỳ mà mưa, muan trùng uống nước ấy mà nở (Chí dịch là nước bọt) nên bảo là Địch dịch vũ. Trong khi sấm mà có mù thì năm sau tháng 05 có nước lớn.
THÁNG 11: Cửu tiêu tại Thân, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Tý, Hoang vu tại Ngọ
NGÀY ĐÔNG CHÍ: Tạnh ráo chủ năm tốt lành. Mưa lớn muôn vật chẳng thành. Gió rét tốt lắm. Năm mới đầu hè hạn. Gió Đông bắc năm mới thán riêng âm u. Gió Đông sấm lớn, mưa có sấu nhiều chẳng thôi. Gió Đông Nam mọi thứ sâu chại cây cỏ. Gió Bắc tên là tặc phong (gió dữ như giặc) người nên tránh thì tốt. Gió Tây Nam nhiều nước. Gió chính Tây mưa nhiều.
Sau Đông chí trong vòng 16 ngày cầu vồng hiện ở Đông Bắc thì Xuân tới hạn nhiều. Hè có hoả tai, mây xanh phương Bắc dậy thời năm được mùa người yên ổn, mây đỏ thì chủ hạn, mây đen chủ thuỷ, mây trắng tai hại, mây vàng tốt lắm. Không mây năm ác liệt. Có mây mù năm sau hạn. Có khí đỏ chủ hạn khí đen chủ thuỷ. Khí trắng người nhiều bệnh.
Tuyết lớn năm sau tốt, ít thì năm sau hạn. Trước và sau ngày Đông chí có tuyết thì sang năm nhiều nước.
NGÀY 01: Gặp Đông chí năm hoang vu có mưa gió lúa mạch được. Đại tuyết chủ năm sau xaatus.
NGÀY 02, 03: Gặp Nhâm chủ hạn.
NGÀY 04: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 05 đến 08: Gặp Nhâm nước lớn.
NGÀY 09: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 10: Gặp Nhâm kém thu hoạch
Phàm trong tháng có Nhật thực, người và gia súc đều hại. Gạo cá đắt. Có Nguyệt thực gạo quí. Có mưa sấm mùa Xuân tới gạo quí, mưa nhiều, trong năm khô tạnh. Sau Đông chí 3 ngày tàn là nhập lạp có nghĩa là sau Đông chí đến ngày Tân thứ 3 là bắt đầu tháng Chạp.
THÁNG 12: Cửu tiêu tại Tỵ, Thiên Hoả tại Dậu, Địa hoả tại Hợi, Hoang vu tại Tuất.
NGÀY 01: Gặp Tiểu hàn chủ bạch thỏ kiếm trường ý nói tháng 2 tới tốt. Gặp Đại hàn hổ thương nhân ý nói tháng giêng người hay ốm hại. Có mưa gió xuân tới hạn, có gió đông lục súc tai hại.
NGÀY ĐẠI HÀN: Có mưa gió hại loại chim và thú có cánh. Đêm đến mà gió Đông Bắc chủ năm sau mọi việc tốt. Đên chó cắn năm mới không có dịch. Mưa lạnh dữ dội năm sau tháng 6 tháng 7 có nước lớn đầy dẫy.
Trong tháng có Nhật Nguyệt hực sang năm có thuỷ tai. Trăng thường không sáng ngũ cốc quý. Có mây mù năm sau hạn, ngày Dậu mà như vậy cũng nghiệm. Cầu vồng hiện thóc ngô quý. Sấm động năm sau hạn úng chẳng, phân đều. Tuyết băng mà có sấm thì âm u mưa suốt trăm ngày. Nếu mưa thì Đông xuân. mưa âm u liền 2 tháng. Trước 4 ngày có tuyết năm sau hỏng. Băng giá sau thuỷ dài thì năm sau nhiều nước. Băng giá sau nước lũ thì năm sau hạn. Trong tháng mà các loài mầm mống cỏ cây chẳng thấy thì năm sau ngũ cốc chẳng được. Cây Liễu có xanh thì năm sau rất tốt hoa quả mới thành. Mây mù xuống thì chủ hạn.
![]() |
(Ảnh minh họa) |
bị trước, đây có thể là cú sốc tinh thần đối với họ.
Thông thường, người tuổi Dần sẽ có số đào hoa tương đối tốt. Mặc dù không để tâm đến chuyện tình duyên nhưng họ luôn nhận được sự yêu thương, quan tâm từ nhiều đối tượng. Lời khuyên dành cho người tuổi Dần, lúc chưa tìm được nửa còn lại, hãy đón nhận tình yêu khi có người bày tỏ tấm lòng chân thành.
Để tạo sự hấp dẫn với phái kia, người tuổi Dần nên chọn cho mình những trang phục thể hiện rõ cá tính của mình. Gam màu phù hợp với họ là xanh lam hoặc màu cam.
Theo phong thủy, một số đồ vật dưới đây có thể đem lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Dần: hoa lan, quả cam, đá rubi.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
![]() |
Năm Ất Mùi nên lựa chọn những màu nhẹ, nhạt để trang trí nhà. Những màu quá đậm, nóng sẽ phá hỏng các luồng khí may mắn. Đồng thời, trong phòng không nên bày quá nhiều đồ đạc cũng như không nên trang trí hoa lệ quá mức; đặc biệt là những vật trang trí mà ánh sáng, màu sắc sặc sỡ tỏa bốn phía lại càng không cần thiết.
Nên chọn gam màu nhẹ để trang trí nhà năm 2015
Cây cảnh, chậu hoa tươi...bài trí trong nhà rất tốt, không chỉ giúp không gian sống thêm tươi mới, sự hiện diện của cây cối, hoa lá nếu hợp cách còn tăng thêm tài lộc cho gia chủ.
Tuy nhiên, cần lưu ý, chọn cây cảnh bài trí trong nhà nên ưu tiên các loại thực vật có sức sống mạnh mẽ, kiên cường để thu hút nhiều vượng khí, cũng như lưu thông tốt các nguồn năng lượng tích cực. Tuyệt đối không nên chọn để cây chết hay bày hoa khô trong nhà. Ngoài việc sản sinh ra các loại khí độc, những chậu cây chết sẽ tăng thêm năng lượng tiêu cực, chết chóc trong gia đình.
Cây tùng- biểu tượng của sức sống mãnh liệt
Để tiết kiệm diện tích, khi thiết kế nhà ở hiện đại, đặc biệt là chung cư, một số kiến trúc sư đã để cho phòng ăn, phòng bếp, thậm chí là phòng vệ sinh đập ngay vào mắt ngay khi bước qua cửa nhà. Theo phong thủy, những người sống trong ngôi nhà như vậy, vận thế sẽ ngày càng suy yếu. Để có nhiều may mắn, ngay khi mở cửa nhà, phòng đầu tiên nhìn thấy phải là phòng khách.
Khi xây nhà, gia chủ nên chú ý để cửa phòng ngủ không đối diện cửa chính của cả ngôi nhà. Nếu phạm phải đại kỵ, gia chủ rất dễ chìm đắm trong nhục dục, không thể tự mình thoát ra nổi.
Phòng bếp gắn liền với sức khỏe của cả gia đình. Do vậy, gia chủ nên chú ý thường xuyên lau dọn để gọn gàng và tránh ám mùi, ám dầu mỡ. Một khi phòng bếp bừa bãi sẽ ảnh hưởng cực kì nghiêm trọng đến vận khí và sức khỏe của từng người trong nhà.
Gác đòn dông là việc làm rất hệ trọng vì đòn dông là cái rường nhà, chỗ cao nhất của ngôi nhà. Ngày nay, các gia đình chủ yếu đổ mái bằng nên đòn dông ít còn xuất hiện. Tuy nhiên, với những ngôi nhà phong cách truyền thống thì đòn dông kỵ nhất là xây ở trên bàn học hoặc bàn ăn, càng không nên xây trên đầu giường. Nếu như không có cách nào để tránh, gia chủ có thể ốp thêm trần xốp để ngăn cách, nếu không sẽ ảnh hướng đến tâm trạng và sức khỏe của gia chủ.
Phòng vệ sinh không được xây đối diện giường ngủ. Ngoài ra, mép phòng vệ sinh đối diện giường cũng là điều không may, dễ khiến người trong gia đình mắc phải bệnh tật. Bên cạnh đó, nhà vệ sinh là nơi đào thải các chất ô nhiễm, do vậy rất kỵ âm u, ẩm ướt, bẩn và hôi thối. Chỉ có một phòng vệ sinh sạch sẽ mới níu giữ được tiền tài.
Phòng vệ sinh đối diện giường dễ khiến gia đình mắc phải bệnh tật
Một bức tranh trên đầu giường có thể khiến căn phòng thêm nhã nhặn. Tuy nhiên gia chủ nên chọn tranh to vừa phải. Nếu như quá to khiến cho đinh treo hỏng, tranh rơi xuống thì hậu quả sẽ khôn lường.
Nếu như trong nhà có hành lang nối giữa các phòng thì nên thiết kế phòng vệ sinh ở bên cạnh hành lang. Nếu gia chủ đặt nhà tắm ở đầu hồi thì sẽ dễ sinh chuyện không may về vật chất và tình cảm.
(Theo Khám phá)
![]() |
![]() |
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Dưới đây là những tên gọi hay nhất mà bạn nên đặt cho bé gái:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Theo phong thủy, xà nhà mang ý nghĩa xấu vì chúng có thể gây ra sự ngột ngạt khi xuất hiện phía trên giường ngủ, bếp hoặc bàn làm việc và ức chế nguyên khí của người sinh hoạt bên dưới chúng.
Người ta cho rằng xà nhà phía trên bàn ăn hay bếp lò có thể ngăn chặn vận may của gia đình. Nếu chúng ở phía trên bàn làm việc, chúng có thể cản trở tiến trình sáng tạo của người ngồi làm việc và thậm chí đem đến cảm giác chán chường thất vọng. Chắc chắn không nên ngủ bên dưới một xà nhà; ngồi lên chiếc ghế đặt dưới xà nhà hay dưới một ban-công cũng chẳng phải là điều nên làm.
Trúc theo quan niệm của người xưa là tượng trưng cho người quân tử , cũng là tượng cho sự bình an , may mắn , sung túc trong PT. Sáo trúc thường được dùng trong các trường hợp : Bàn-giường ngủ-sa lon nằm dưới xà nhà , xua tan những ý tưởng xấu xa , bảo vệ sau lưng chỗ ngồi , bảo vệ các đặc trưng của cung Bát Quái nơi đặt chúng (như đặt tại cung Nghề nghiệp : thì nó giúp cho Nghề nghiệp -việc làm ăn của mình vững chắc ) , có tác dụng phòng trộm cướp, có tác dụng đưa dòng Khí hướng lên trên.
Sáo trúc phải treo đúng cách mới tốt , nếu không sẽ cho kết quả ngược lại. Trước tiên dùng dây ruy-băng đỏ cột nối 2 đầu ống sáo , nhớ chừa dư ra để treo. Đầu thổi treo chúc xuống , ống sáo treo nghiêng 1 góc 45 độ so với mặt ngang , 2 đầu trên cách ra 1 khoảng => 2 ống sáo và khoảng trống đó tạo thành 1 góc 3 cạnh của hình Bát Quái ụp xuống , như bảo vệ nơi đó.