Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Trang trí phòng tân hôn theo phong thủy –

Việc trang trí phòng tân hôn cần phải biết kết hợp hài hòa giữa phong thủy truyền thống và hiểu biết về khoa học hiện đại, để có thể tìm được vẻ đẹp lãng mạn, ấm áp, tràn đầy niềm hân hoan trong ngày cưới, tạo sự khởi đầu tốt đẹp cho cuộc sống hôn nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ân.

trang-tri-phong-tan-hon

Giường tân hôn: Bên trái giường ngủ trong phòng tân hôn là hướng Thanh Long, nếu kê giường ở sát tường hoặc gần tường ngụ ý dễ sinh con trai. Bên phải giường ngủ là hướng Bạch Hổ, không được kê đồ quá chật chội, nếu không dễ khiến vợ chồng mâu thuẫn, bất hòa.

– Không đặt thiết bị âm thanh bên phải giường ngủ để tránh chuyện hiểu lầm, cãi cọ lẫn nhau.
– Không đặt ti vi trước giường cưới, để tránh bị suy nhược thần kinh.
– Không nên treo ảnh cưới quá lớn trên đầu giường cưới, để tránh cảm giác bị vật nặng đè lên phần đầu…

Khăn trải giường: Nên chọn loại khăn có chất liệu bằng cotton mềm mại, thoải mái, hút ẩm tốt. Hiện nay có nhiều chủng loại, hơn nữa màu sắc, hoa văn cũng rất đẹp mắt, nên có thể tha hồ lựa chọn sao cho phù hợp với kiểu dáng và kích thước giường ngủ là được.

Điều cần chú ý là chọn mua loại khăn sao cho phù hợp với những đồ nội thất khác trong phòng: rèm cửa sổ, khăn trải bàn, màn và những vật dụng khác để tạo sự hài hòa và xinh xắn.

Chăn: Nên chọn vỏ chăn làm bằng tơ lụa là tốt nhất vì mềm mại, đẹp và sang trọng, có thể chọn loại có hoa văn được thêu, in hoặc dệt lên chăn, với những hình hoa văn mang ý nghĩa tốt đẹp như: nhị long vờn ngọc, hỉ tước đăng mai, đôi chim long phụng cùng nhìn về phía mặt trời… Lõi chăn chọn loại có đặc tính hút ẩm tốt, làm bằng vải sợi bông là lựa chọn hàng đầu.

Gối: Về chất liệu tốt nhất vẫn nên chọn vải cotton. Màu sắc kiểu dáng cũng có thể chọn theo sở thích và căn cứ vào sự hài hòa với các đồ khác trong phòng để chọn mua loại gối phù hợp nhất. Gối thường có bộ đôi, còn có gối liền, mua gối cho phòng tân hôn tốt nhất nên chọn gối liền vì nó ngụ ý hai vợ chồng sẽ mãi mãi bên nhau.

Nến: Khi trang trí phòng cho cặp uyên ương, một vài ngọn nến sẽ đem lại hiệu quả bất ngờ. Chọn loại nến cốc hình bông hồng sẽ khiến căn phòng đẹp hơn, lung linh hơn và đặt chúng trước giường ngủ sẽ đem đến cảm giác dịu dàng, đầy bí ẩn, làm cho căn phòng mang một vẻ đẹp hết sức tinh tế, giúp cảm xúc được thăng hoa.

Hoa: Phòng ngủ của cô dâu chú rể có thể trang trí bằng một lọ hoa bách hợp. Hoa bách hợp có hình dáng và màu sắc đẹp, sang trọng, tên của nó còn mang một ý nghĩa rất hay, đó là lời chúc phúc cho hai vợ chồng luôn yêu thương nhau, trăm năm hạnh phúc.

Đồ trang trí khác: Đặt viên pha lê hình con giáp trên tủ ở đầu giường có tác dụng giúp cho tình cảm vợ chồng luôn hòa thuận, nhưng không được chọn hai con giáp tương khắc với nhau.

Nến, đèn và ảnh của đôi tình nhân trong phòng tân hôn tượng trưng cho tình cảm vợ chồng thắm thiết, gắn bó, bền chặt. Có thể trang trí thêm một vài đồ vật nhỏ trên giường cũng giúp tạo cảm giác thoải mái, tự nhiên, giúp cho căn phòng tràn đầy sức sống, như: gối ôm có màu trang nhã, một chú cún nhồi bông…

Về màu sắc: Không nên dùng màu hồng để sơn tường, cũng không nên chọn đồ gia dụng hoặc rèm cửa màu hồng, vì màu hồng dễ gây chứng suy nhược thần kinh, khiến tinh thần dễ bị kích động, hoảng loạn, dễ sinh cáu gắt. Đồng thời cũng phải tránh dùng những gam màu tối, đỏ sẫm, đen xám sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm trạng của cô dâu và chú rể trong đêm tân hôn, khiến họ cảm thấy bị ức chế.

Nền nhà không nên chọn màu tối sẫm, không bài trí nhiều đồ vật có màu đen, phòng ngủ nhiều màu đen có thể gây ảnh hưởng đến tâm trạng của chủ nhân, làm suy yếu vận thế và suy giảm tài vận.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng tân hôn theo phong thủy –

Quẻ Quan Âm Tô Tần Bất Đệ

Quẻ Quan Âm Tô Tần Bất Đệ (337 - 284 trước CN) tự là Quý Tử, người làng Thừa Hiên, thuộc Lạc Dương nước Vệ thời Chiến Quốc
Quẻ Quan Âm Tô Tần Bất Đệ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai trong quẻ Quan Âm, mang tên Tô Tần Bất Đệ. Quẻ Quan Âm Tô Tần Bất Đệ có bắt nguồn như sau:

Tô Tần (337 – 284 trước CN), tự là Quý Tử, là người làng Thừa Hiên, thuộc Lạc Dương nước Vệ thời kỳ Chiến Quốc (nay là thôn Thái Bình, Đông Giao, Lạc Dương, Hà Nam), ià người thuộc phái Tung hoành gia nối tiếng, đưa ra kế “hợp tung” (liên kết các nước khác để đối phó với nước Tần), nối tiếng sánh ngang với Trương Nghi.

Tô Tần xuất thân trong một gia đình nông dân thuần túy. ông là em út trong năm anh em, cho nên có tự là Quý Tử (em út), các anh trai của ông là Tô Đại, Tô Lệ, Tô Tịch, Tô Cưu, đều là những người thuộc phái Tung hoành rất nối tiếng. Lúc này đang ở vào thời kỳ Chiến Quốc, các nước tranh đấu kịch liệt, người tài giỏi gặp được cơ hội tốt, rất nhiều người thuộc phái Tung hoành đi du thuyết ớ các nước chư hầu, nhờ tài ăn nói mà có được công danh phú quý, trở thành khanh tướng, quyền hành lấn át cả bậc quân chủ, thanh danh chấn động thiên hạ. Tô Tần rất ngưỡng mộ những người đó, lại thêm sự ảnh hưởng của người anh cả đối với ông, cho nên từ nhỏ đã lập chí đi theo con đường này. ông một mình đi đến nước Tề, xỉn làm học trò một bậc đại sư của phái Tung hoành là Quỷ Cốc Tử, học hỏi thuật Tung hoành.

Sau khi học thành, Tô Tần lần lượt đi du thuyết ớ các nước Chu, Tần, Triệu, nhưng đều không được trọng dụng, gặp cản trở nên phải quay về, cảm thấy rất xấu hổ. Sau khi Tô Tần trớ về nhà, vợ và chị dâu đều không nhìn mặt, chế nhạo ông không lo sự nghiệp, không chịu làm nông buôn bán, cho rằng với tài năng của ông mà muốn đạt được thành công là điều không thể. Tô Tần nghe xong, không những không nản lòng nhụt chí, mà ngược lại đóng cửa không ra ngoài, khố công đọc sách, ông ngày đêm nghiền ngẫm các thiên “Âm phù”, “Sủy tình”, “Ma ý”, nghiền ngẫm các phương pháp để tác động đến bậc quân chủ. Nửa đêm đọc sách buồn ngủ, ông lấy cái dùi tự đâm vào đùi mình, máu chảy đầy chân. Điển cố này đã được ghi trong “Tam tự kinh”, trờ thành tấm gương về ý chí quyết tâm học tập.

Trời cao không phụ người có chí, sau một năm, học vấn của Tô Tần đã có bước tiến lớn, khả năng suy đoán ý nghĩ người khác cũng được nâng cao rất nhiều, Tô Tần lại một lần nữa lên đường đi du thuyết các nước.

Tô Tần tiếp tục đi du thuyết nước Tần, nhưng vẫn không được trọng dụng. Đúng lúc Yên Chiêu Vương chiêu nạp người hiền tài trong thiên hạ, vì thế Tô Tần vào nước Yên, rất được Yên Chiêu Vương tín nhiệm. Sau đó, Tô Tần lại thuyết phục sáu nước là Triệu, Vệ, Ngụy, Tề, sở thực hiện hiệp ước liên kết hợp tung, Tô Tần là người đứng đầu “Tung ước”, làm tướng của sáu nước.

Vào cuối thời kỳ Chiến Quốc Tô Tần có tiếng tăm rất lớn, trong “Tuần Tử” thiên “Thần đạo” đã đặt ngang hàng “Tô Tần nước Tề” với “Châu Hầu nước sở” và “Trương Nghi nước Tần”. Thời Tây Hán, Tô Tần vẫn được người đời khen ngợi, như trong “Sử ký” phần “Trâu Dương truyện” đã ca ngợi ông có thể trở thành trung thần của nước Yên. Trong “Hoài Nam Tử” cũng có nhiều chỗ nhắc đến ông, đều khẳng định ông rất giỏi quyền mưu. Tư Mã Thiên cho rằng Tô Tần đã thể hiện được tài trí hơn người trong quá trình “hợp tung sáu nước”.

Trước khi tiến hành xin xăm nên tìm hiểu qua bài viết Hướng dẫn cách xin quẻ Quan Âm để biết thêm lịch sử ra đời của bộ thẻ và nghi thức xin quẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Tô Tần Bất Đệ

Ý nghĩa của ba nốt ruồi thẳng hàng –

Ai cũng có một hay nhiều nốt ruồi trên người, nốt ruồi có thể “tiết lộ” cho bạn những điềm hung, cát trong cuộc đời. Khi phát hiện thấy nốt ruồi thiên tướng xuất hiện trên cơ thể, bạn chớ nên dại dột tẩy xóa vì nó sẽ mang tới cho bạn rất nhiều may mắ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n. Vậy nốt ruồi phú quý thường xuất hiện tại những vị trí nào trên cơ thể?

Nốt ruồi khai vận ở Huyệt Thái Dương : Huyệt Thái Dương được coi là vị trí của “Cung Thiên Di” hay còn gọi là “Cung Dịch Mã”, là vị trí tiết lộ việc đi lại, du lịch, dịch chuyển.

Nốt ruồi khai vận giữa hai đầu lông mày: Vị trí giữa hai lông mày được coi là “Cung sự nghiệp” trong Nhân tướng học, tượng trưng cho sự thăng tiến và phát triển trong sự nghiệp, dựa trên khí sắc ở bộ phận này có thể tiên lượng được họa phúc trong cuộc đời một con người. Nếu xuất hiện nốt ruồi thiên tướng ở vị trí này nghĩa là bạn sẽ có một sự nghiệp thành đạt, nhưng nếu đó là một nốt ruồi xấu thì khoảng năm 28 tuổi bạn sẽ gặp vấn đề nghiêm trọng trong hôn nhân hoặc chuyện tình cảm.

Nốt ruồi khai vận mọc ở vị trí giữa mắt và lông mày: Vị trí giữa mắt và lông mày được coi là “Cung điền trạch”. Khi có nốt ruồi xuất hiện tại đây chứng tỏ bạn là một người liêm khiết, thanh tú, đa tài đa nghệ, hay được người đi trước nâng đỡ coi trọng, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc mĩ mãn. Tuy nhiên nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn sẽ phải thường xuyên thay đổi nơi ở, những nơi bạn sinh sống hay có những hiện tượng khó lí giải xuất hiện như cơm bữa Do đó, bạn chớ nên đầu cơ vào lĩnh vực bất động sản, nếu không sẽ chỉ chuốc lấy những thất bại nặng nề.

Nốt ruồi khai vận mọc ở môi trên: Môi trên có nốt ruồi trong tướng học được coi là phúc tướng, biểu hiện việc cả đời được sung túc no ấm, không phải lo cái ăn cái mặc. Ngoài việc thường xuyên được mời đi ăn uống, bạn cũng là người theo chủ nghĩa “ăn ngon”, mối quan hệ trong làm ăn buôn bán rất tốt đẹp, chỉ có duy nhất một nhược điểm là đôi khi hơi quá thẳng thắn, dễ đắc tội với người; mệnh kỵ Thủy nên trong đời ít nhiều sẽ gặp nạn về đường thủy.

Nốt ruồi khai vận mọc ở cằm: Những người có nốt ruồi ở cằm là người có duyên về địa ốc, điền trạch, khi về già. Bạn sẽ có khối bất động sản đồ sộ hoa lệ, bên cạnh đó cũng tiết lộ bạn là người rất chú trọng việc thưởng thức phong vị của cuộc sống.

Nốt ruồi khai vận mọc trong lòng bàn tay: Nốt ruồi trong lòng bàn tay thể hiện bạn là một người rất thông minh và không bao giờ thiếu tiền, khi về già sẽ gặt hái được thành tựu to lớn
Nếu mu bàn tay có nốt ruồi thì biểu lộ bạn là người thích quản lý tiền bạc, sau khi kết hôn bạn sẽ là người nắm giữ kinh tế trong nhà, là người có khát vọng mạnh mẽ.

Nốt ruồi ở đuôi lông mày: Trong tướng học đây được coi là vị trí “Thái Hà”, tượng trưng cho những con người lí trí và tài năng. Khi lông mày có nốt ruồi thiên tướng nghĩa là bạn sẽ luôn ngập tràn niềm vui, mối quan hệ của bạn với mọi người thường rất tốt, làm ăn được hanh thông thuận lợi. Còn nếu ở đây xuất hiện nốt ruồi xám thì có nghĩa là anh chị em ruột hoặc anh chị em họ sẽ có người gặp bất hạnh, nếu không phải tứ chi hay bị thương thì cũng dễ vướng chuyện ngoại tình. Khi bạn 33, 34 tuổi cần đặc biệt chú ý nhắc nhở người thân

Nốt ruồi ở xương gò má: Nếu trên xương gò má xuất hiện nốt ruồi thiên tướng nghĩa là trên con đường quan trường bạn sẽ có vị trí và quyền lực nhất định, nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn dễ tin người, nên cũng dễ bị người khác bán rẻ, trong tình yêu hay gặp cảnh có kẻ thứ ba xen ngang tranh cướp, làm việc tốt cũng dễ bị kẻ khác tranh công. Không chỉ vậy, bạn cũng có nguy cơ tiềm ẩn về bệnh tim và tuần hoàn máu, do đó nên chú ý đề phòng chăm sóc bản thân hằng ngày.

Nốt ruồi ở mũi, cánh mũi: Trong 12 cung Diện tướng học, mũi được coi là “Cung Tài Bạch”, mũi càng dày, đầy đặn thì thu nhập càng cao, cánh mũi càng tròn trịa thì tích lũy được càng nhiều. Nếu trên mũi bỗng xuất hiện nốt ruồi có nghĩa là bạn có nguồn thu dồi dào thời gian gần đây, nếu là nữ giới nghĩa là đường chồng con không được tốt lắm, hay phải buồn sầu lo nghĩ cho một nửa của mình. Về tật ách cần đề phòng bị trĩ, đặc biệt khi vào thời điểm 40 tuổi nếu trên cánh mũi có nốt ruồi thì rất dễ rơi vào tình trạng tiền tài tiêu tán mà không ngăn được. Các mốc quan trọng cần đặc biệt chú ý trong đời gồm: 44 tuổi, 45 tuổi, 49 tuổi, 50 tuổi.

Nốt ruồi dưới lòng bàn chân: Nếu có nốt ruồi ở vị trí này thì bạn là người di chuyển rất nhiều, có cơ hội được đi đây đó và du lịch nước ngoài. Trong chốn quan trường, bạn là người có khả năng hô phong hoán vũ. Ngón chân có nốt ruồi biểu hiện bạn là người trung hậu thật thà, hay được bạn bè, cấp dưới giúp đỡ, bảo vệ, tương lai sau này là người có sự nghiệp hiển vinh rạng rỡ.

Tuy nhiên, cũng có nhiều người có 3 nốt ruồi thẳng hàng. Liệu điều đó dự báo điều gì về vận mệnh cuộc đời của bạn?

  • Nếu bạn là sở hữu 3 Nốt ruồi “Trí, nhân, dũng”
  • Là ba nốt ruồi nối tiếp nhau ở vị trí giữa cổ và bả vai được gọi là nốt ruồi “Trí, nhân, dũng”. Chủ nhân của tướng nốt ruồi này thông minh, lanh lợi, học hành giỏi giang, hiếu học, tài năng xuất chúng.
  • Bên cạnh đó, người này dũng cảm, hành hiệp trượng nghĩa, đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến, tôn trọng.

Khi có những nốt ruồi như trên thì các bạn đừng nên tẩy xóa nó để mất đi vận mệnh may mắn mà trời ban cho mình nhé !.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của ba nốt ruồi thẳng hàng –

Mơ thấy đi thuyền: Có sự cải cách trong đoàn thể –

Nếu mơ thấy mình đi thuyền, hiển nhiên có liên quan đến một quá trình thay đổi nào đó. Một con thuyền có thể đưa nhiều người sang sông, vì thế nó tượng trưng cho đoàn thể của người nằm mơ, đồng thời cho thấy đoàn thể này đang tiến hành thay đổi và cả
Mơ thấy đi thuyền: Có sự cải cách trong đoàn thể –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đi thuyền: Có sự cải cách trong đoàn thể –

Bệnh tim với giấc mơ về Chiến tranh Thế giới –

Bệnh tim là một trong những loại bệnh đe dọa nghiêm trọng tính mạng con người. Các nhà y học trên thế giới thống kê trên lâm sàng, chia thành 2 loại A và B. Loại A có đặc trưng: Nói nhỏ, trầm, nhu mì, hiền hậu, sinh hoạt chậm, bảo đảm an toàn. Đặc t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bệnh tim là một trong những loại bệnh đe dọa nghiêm trọng tính mạng con người. Các nhà y học trên thế giới thống kê trên lâm sàng, chia thành 2 loại A và B.

Loại A có đặc trưng: Nói nhỏ, trầm, nhu mì, hiền hậu, sinh hoạt chậm, bảo đảm an toàn.

Đặc trưng của loại B tương đôi rõ, đặc biệt là khi đã phát bệnh. Đó là cá tính quá mạnh, cố chấp, thích tranh biện, nôn nóng, căng thẳng, phát ra âm thanh to, vội vàng, thích đấu đá.

giấc mơ về Chiến tranh

Dưới đây là câu chuyện kể về giấc mơ của một cô sinh viên:

Chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ, nhà trường không thể hoạt động được, đầu phố loạn lên vì xe tăng, quân đội; sân bay ngầu bụi. Có nhiều phụ nữ mặt trắng bệch, có lẽ do quá sợ hãi. về sau tất cả phụ nữ đều bị bắt. Lúc bấy giờ hình như chiến tranh tạm ngừng, hai bên đều ăn mừng thắng lợi. Tất cả đàn bà phải xếp hàng để kẻ thù chọn làm vợ. Tôi đứng đầu hàng, được chọn làm vợ một vị tướng. Tôi bị đưa đến tầng trên của Bộ Tư lệnh. Vị tướng đó đang đi kiểm tra bản đồ, bốn phía đều được canh phòng cẩn mật, tôi nhu’ bị bắt giam. Cảm giác bị đè nén khó thở. Tôi cảm thấy đau đớn. Về sau tôi báo cho vị tướng là tôi đã có thai, có thể sinh con. Lúc đó tên tướng giặc tìm xe đưa tôi đi bệnh viện.

Lúc này quang cảnh bên ngoài đã trở lại bình thường, chẳng có chút gì là vừa qua chiến tranh. Vị tướng giặc mặc âu phục, mặt lạnh lùng đưa tôi đến bệnh viện. Bác sĩ tiêm cho tôi một mũi, loại thuốc nước màu đỏ. Đứa bé ra đời.

Nghe xong, thầy thuốc đã phân tích như thế này:

–     Cô có bệnh tim, bệnh trạng đã biểu hiện. Tim cô đau ờ thời kỳ đầu, cơn đau kéo dài mấy giây, hoặc không có quy luật, có lúc khiến cô hôn mê. Giấc mơ của cô là như thế.

Người bệnh khẽ gật đầu đồng ý. Thầy thuốc nói tiếp:

–     Trong chiến tranh có nhiều người ở vùng địch chiếm đóng đã phải lấy bọn quan lính giặc. Chuyện lấy tên quan giặc chẳng qua là một điều vô thức. Do mắc bệnh nặng nên cô thiếu máu, người trắng bệch. Cô rất cần máu nên mơ thấy có người đến cho mình máu. Cô mơ sinh được đứa con là tượng trưng cho việc khỏi bệnh.

Thông thường, những người mắc bệnh tim trong giấc mơ đều thấy có thứ màu đỏ và màu trắng, có lúc bị kích thích mạnh. Hình ảnh chiến tranh, thương vong gây nên cảm giác đau đớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bệnh tim với giấc mơ về Chiến tranh Thế giới –

Những câu nói hài hước về tình yêu hay nhất

Những câu nói hài hước về tình yêu. Cùng thư giãn với những câu nói hài hước sau đây, hãy bỏ qua những lo lắng thường ngày bằng nhưng câu nói hay này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hài hước về tình yêu. Cùng thư giãn với những câu nói hài hước về tình yêu và cuộc sống, hãy bỏ qua những lo lắng thường ngày bằng nhưng câu nói hay này. Với những câu nói hài hước vui nhộn này sẽ đem đến cho bạn những tràng cười thả ga để xả đi những xì tress trong cuộc sống.

Tiêu chí của xemboituong.com là mang đến niềm vui cũng như những bài học bổ ích cho bạn đọc.

Hãy cùng cười thả ga với các câu nói hài hước dưới đây nhé!

Những câu nói hài hước về tình yêu

– Khi yêu nhau thì người ta thường thề sống chết có nhau, còn khi ghét nhau thì người ta thường thề sống chết với nhau.

– Hôn nhân luôn tặng bạn một đặc ân: chỉ có ai có nó mới có thể ly dị được.

– Chết cho người phụ nữ mình yêu thì dễ hơn là phải sống chung với họ.

– Tình yêu là bất tử, là vĩnh cửu. Trong tình yêu, thứ duy nhất có thể thay đổi đó chính là người yêu.

– Con đường ngắn nhất để đi đến trái tim là con đường truyền máu.

– Lương tâm là cái gì đó cảm thấy tổn thương trong khi các phần khác của cơ thể cảm thấy dễ chịu.

– Không có gì tiết kiệm thời gian và tiền bạc hơn là yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Những câu nói hài hước về tình yêu

– Tiền thì anh không thiếu, nhưng nhiều thì anh không có…

– Khi một cô gái được nhiều người theo đuổi cô ta sẽ làm cao , khi cô ấy được một người theo đuổi thì cô ta sẽ làm dáng , khi không có ai theo đuổi cô ấy cô ta sẽ làm … thơ , và khi cô ta theo đuổi nhiều người cô ta sẽ làm ca … ve.

– Khoa học chứng minh: “Bia độc hơn rượu”, bằng chứng là trên thế giới chỉ có “mộ bia” mà không có “mộ rượu”.

– Một người phụ nữ toàn diện là: sáng diện , trưa diện , chiều diện , tối diện. ^^

– Ta có : Heo = ăn + ngủ ; người = ăn + ngủ + đi làm + chơi —-> Người = Heo + đi làm + chơi Ta có : Người – chơi = Heo + đi làm Có nghĩa là: Người mà không biết chơi = Heo đi làm

Những câu nói hài hước về tình yêu

– Tại 1 chuyên mục Rao Vặt: “Nam, 25 tuổi, cao 1.8m, nặng 72 kg còn độc thân. Thành đạt, đẹp trai, khỏe mạnh, thông minh, sở hữu hai xe BMW, một thuyền buồm, biệt thự ở Hawaii, hai nhà mặt tiền khu trung tâm. Không mua. Không bán. Cũng ko cần tìm bạn gái. Chỉ muốn khoe vậy thôi”.

– Trái tim em chỉ 2 lần mở cửa.

– Đón anh vào và tống cổ anh ra

– Tiền thì không thiếu, chủ yếu là không có
Tình yêu thì rất nhiều, căn bản là chưa có người yêu

– Tuy không sinh cùng năm cùng tháng cùng ngày , nhưng nguyện sống cùng ngày cùng tháng cùng năm.

– Sống chết có nhau, ốm đau tự chịu…

– Người tốt thì nhiều, mà người biết điều thì ít….

– Dân thường chơi đẹp đè bẹp dân chơi…..

– Vạn sự khởi đầu nan, mà gian nan thì bắt đầu thấy nản…

– Sau khi ly dị thì người đàn ông phải tự giặt đồ cho mình … thay vì trước đó phải giặt đồ cho cả hai

– Không có gì tiết kiệm thời gian và tiền bạc hơn là yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.

– Một người phụ nữ toàn diện : sáng diện , trưa diện , chiều diện , tối diện.

– Thiếu nữ là chữ viết tắt của thiếu … nữ tính.

– Phim sạch là phim trong sáng . Phim sạch là phim mà diễn viên lúc nào cũng ở trạng thái sạch sẽ và được người khác liếm láp cho sạch.

Những câu nói hay trên đây sẽ giúp cho bạn có những giây phút thư giãn trong bộ bề cuộc sống, thường xuyên ghé trang web chúng tôi bạn nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hài hước về tình yêu hay nhất

Mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ

Phòng khách thiết kế không chỉ “nới rộng” không gian sống, tiết kiệm diện tích mà còn đem lại cho căn hộ cái nhìn hiện đại, phóng khoáng hơn rất nhiều.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể nói, khi thiết kế một căn hộ chung cư thì phòng khách được lưu tâm nhiều hơn cả. Nếu trước đây, khu vực này thường được “gói gọn” trong bốn bức tường thì hiện nay, các kiến trúc sư lại ưa chuộng mẫu phòng khách thiết kế mở hơn. Nó không chỉ giúp “nới rộng” không gian sống, tiết kiệm diện tích mà còn đem lại cái nhìn hiện đại, phóng khoáng hơn rất nhiều.
Dưới đây là những mẫu phòng khách với thiết kế mở đẹp lung linh mà chúng tôi muốn gợi ý cho căn hộ chung cư của bạn.
mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 1
Phòng khách thiết kế mở với sắc đỏ nổi bật trên tông màu xám trung tính.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 2
Tấm thảm trải sàn ấm áp làm “mềm mại” căn hộ có kết cấu khá “nam tính”.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 3
Quầy bar từ “bức tường một nửa” khéo léo phân vùng bếp - phòng khách.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 4
Phòng khách tận dụng tối đa từng mét vuông để sắp đặt nội thất trang nhã.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 5
Thay thế bức tường ngăn cách bếp và phòng khách bằng sofa sang trọng.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 6
Tạo điểm nhấn bằng thảm trải sàn zíc zắc và tranh treo tường khổ lớn.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 7
Nội thất thấp sàn mang lại vẻ đơn giản mà hiện đại cho không gian mở.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 8
Ánh nắng tự nhiên kết hợp sàn gỗ tươi sáng tạo nên cảm giác rộng rãi.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 9
Trắng kết hợp xám là “cặp đôi hoàn hảo” cho phòng khách mở thanh lịch.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 10
Bộ sofa bọc da sang trọng kết hợp chiếc bàn café thấp rất đẹp mắt.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 11
Sử dụng cửa trượt bằng kính là cách thông minh để phân tách không gian.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 12
Chọn hai màu sơn tường là cách chia khu vực chức năng rất tự nhiên.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 13
Sắp đặt hệ thống kệ nhiều ngăn trong góc phòng để lưu trữ dễ dàng hơn.

mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ 14
Cuối cùng, thiết kế tuyệt đẹp nối phòng khách mở với cả thế giới bên ngoài.

 Theo Hạ Mạt / Trí Thức Trẻ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu phòng khách thiết kế mở tuyệt đẹp cho căn hộ chung cư nhỏ

Giáp Dần mệnh gì –

Người sinh 1974, Giáp Dần, có Ngũ hành năm sinh là Đại Khê Thuỷ, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CẤN, hành THỔ, hướng Đông Bắc, quái số 8, sao Bát Bạch, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu Đỏ,
Giáp Dần mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giáp Dần mệnh gì –

Ý nghĩa sao Hồng Loan - Thuộc loại dâm tinh

Sao Hồng Loan ở cung Quan Lộc có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hồng Loan - Thuộc loại dâm tinh

Ý nghĩa sao Hồng Loan - Thuộc loại dâm tinh

Hành: Thủy

Loại: Dâm Tinh

Đặc Tính: Đẹp đẽ, khoái lạc, mau mắn, tốt lành, cưới hỏi

Tên gọi tắt thường gặp: Hồng

Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ).

Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Sao Hồng Loan có nghĩa là hình tướng, tức là nhan sắc bề ngoài của mỗi phái (hình dáng, diện mạo, thể xác và sự hấp dẫn của hình tướng), tâm tướng, tức cái duyên của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong). Nếu đắc địa thì nhan sắc và có duyên, nếu hãm địa thì kém hơn.

Tính Tình: Sao Hồng Loan ở Mệnh là người đẹp đẽ, khéo léo về chân tay, tính tình vui vẻ, duyên dáng, có nét thu hút, quyến rũ người khác.

Ý nghĩa Công Danh Tài Lộc:

Nếu sao Hồng Loan đóng ở bốn cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình.

Sự hay dở còn tùy thuộc việc hội tụ với cát hay hung, sát tinh. Đi với cát tinh, Hồng Loan mang lại nhiều may mắn nhờ ở người khác phái giúp đỡ. Ngược lại, nếu gặp hung hay sát tinh thì sẽ bị liên lụy bởi ái tình vì người khác phái.

Ý nghĩa phúc Thọ Tai Họa:

Cung Mệnh có Đào hay Hồng tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất không thể sống lâu được.

Ý Nghĩa sao Hồng Loan Ở Cung Quan Lộc:

Sao Hồng Loan ở cung Quan Lộc có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi.

Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ.

Đồng cung với sao Đào Hoa ở Cung Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền.

Gặp sao Đào Hoa, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.

Ý Nghĩa sao Hồng Loan Ở Cung Nô Bộc:

Có sức thu hút quyến rũ người khác phái, được bè bạn, đồng nghiệp thương mến.

Gặp các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, bè bạn nể phục, kính trọng vì sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh của mình.

Ý Nghĩa sao Hồng Loan Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài giao thiệp dễ thuyết phục được người khác, có nhiều lợi lộc do người khác phái đem lại

Ý Nghĩa sao Hồng Loan Ở Cung Phu Thê:

Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ.

Vợ hay chồng là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang.

Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần lập gia đình, nếu gặp các sao xấu, hung hay sát tinh.

Hồng sao Loan Khi Vào Các Hạn:

Hạn có sao Hồng Loan, Đào Hoa, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, là hạn có hỷ sự, thành gia thất.

Hạn gặp sao Địa Kiếp, là hạn duyên nghiệp long đong trắc trở.

Hạn gặp sao Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn tơ duyên rắc rối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hồng Loan - Thuộc loại dâm tinh

Luận về Thai Phục Vượng Tướng

Trong khoa Tử Vi Đẩu Số, “Thai Phục Vượng Tướng” chỉ là một bộ sao nhỏ, gồm các sao: Thai, Phục Binh, Đế Vượng, Tướng Quân hay Thiên Tướng. Trong cơ thể, sao Thai chỉ bộ phận sinh sản của đàn bà, cũng có nghĩa là bào thai, là sự sinh đẻ, là vấn đề sinh lý, tình dục, một cấu tạo mới hay sự thay đổi mới. Phục Binh chỉ sự lừa gạt, dối trá, âm mưu, gài bẫy, hãm hại. Đế Vượng có nghĩa là cái lưng, là số nhiều, là sự hưng thịnh, phát đạt. Đế Vượng còn chỉ sự sinh sôi nảy nở, sự canh cải mới mẻ. Thiên Tướng/Tướng Quân trong cách này hàm ý nghĩa là người đàn ông.
Luận về Thai Phục Vượng Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ Thai Phục Vượng Tướng (TPVT) không có ý nghĩa gì nhiều về công danh, sự nghiệp hay giàu sang phú quý, và cũng không có gì đáng nói với nam giới. Đối với nữ giới, bộ sao này rất là quan trọng. TPVT cũng phần nào giống như bộ Cự Kỵ, hay Tham Kỵ, nói lên bản tánh, những biến cố, cũng như những khúc quanh quan trọng về mặt tình cảm, hay khuynh hướng tình dục trong cuộc đời của một người, đặc biệt là phụ nữ. Vì vậy chúng ta phải rất thận trọng và cân nhắc khi thấy một lá số nữ mệnh có cách TPVT. Bởi vì lời giải đoán là sự đánh giá về danh tiết và phẩm hạnh của đương số. Điều đó đối với một người đàn bà tối ư quan trọng.

Trường hợp nữ mệnh có TPVT nằm trong các cường cung như Mệnh, Tài, Quan, Phúc, Di, Thê mà chính cung có những sao chủ sự đoan chính, hay những sao có khả năng khắc chế tính lãng mạn, dâm đãng, lẳng lơ, sự buông thả trong vấn đề tình dục, thì lá số đó sẽ có 2 trường hợp:

1. “Tiền Dâm Hậu Thú” có nghĩa là ăn ở với nhau trước rồi mới cưới hỏi sau. Với nhịp sống của một xã hội tân tiến hôm nay thì vấn đề này trở nên hết sức bình thường. Nhưng nếu ngược thời gian trở về một thế kỷ trước đây thì qủa là một điều khó có thể chấp nhận được. Điều lý thú là khoa Tử Vi có thể nói lên những điều thầm kín ấy một cách khá chính xác.

2. Sao Thai, Phục Binh nói lên sự hư thai, Đế Vượng ý nói nhiều lần. Đương số có thể gặp cả hai trường hợp nêu trên.

Cũng cách TPVT nhưng Mệnh và các cung chính lại không có những sao khắc chế, ngược lại có thêm những dâm tinh khác như Tham Lang, Đào Hoa, Thiên Riêu, Mộc Dục…đồng thủ hay hợp chiếu thì đương số sẽ thất trinh, thất tiết với người khác khi lấy chồng, hoặc sống với nhau theo kiểu già nhân ngãi, non vợ chồng, chứ không có cưới hỏi gì.

Trường hợp nữ Mệnh gặp cách TPVT mà cung Mệnh và những cung chính bị nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp đồng cung hay hợp chiếu thì sự thất tiết có thể là do hoàn cảnh hay tai nạn ngoài ý muốn. Không hẳn đương số là hạng đàn bà lẳng lơ mất nết. Trường hợp có sao Thai thủ Mệnh, nhưng không đủ 4 sao mà Thai lại gặp Đào Hoa hay Hồng Loan tọa thủ đồng cung hoặc hợp chiếu thì ý nghĩa ở đây không những chỉ đơn thuần vấn đề ăn ở với nhau trước khi cưới hỏi mà còn chỉ bản tánh lẳng lơ, mất nết, thích chuyện ngoại tình, cho nên phú Tử Vi mới có câu:

“Đào Hồng mà ngộ sao Thai Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng.” hay “Đồng Hồng mà ngộ sao Thai Chồng vừa khỏi cửa đón trai vào nhà”.

Trường hợp nữ mệnh có TPVT mà sao Thai cùng với những dâm tinh khác tọa thủ tại Mệnh, mà đương số đã có gia đình thì sẽ có thai do ngoại tình. Nếu Thai gặp Song Hao thì dễ bị hư thai, gặp Lưu Hà hay Hóa Kỵ thì dùng thuốc mà phá thai, hặp Thiên Hình hay Kiếp Sát thì nạo thai, hay khi sanh phải bị mổ xẻ.

Nếu Thai tọa thủ tại Mệnh có Thiên Riêu đồng cung hay hợp chiếu thì đây cũng là mẫu đàn bà có cuộc sống rất buông thả. Nếu Thai Riêu gặp thêm Đào Hoa nữa thì phải chịu một kiếp phong trần, và nếu không được những sao khắc chế bớt sẽ dễ trở thành gái giang hồ, đàn bà lăng loàn, xem thường luân thường đạo lý.

Cũng cách TPVT mà có Phục Binh thủ Mệnh hoặc xung chiếu từ Thiên Di thì sự thất trinh của đương số thường là bị dụ dỗ, cưỡng bức, hay gài bẫy. Nếu có thêm sát tinh Không Kiếp đồng cung hay hợp chiếu thì càng chắc chắn hơn.

Trường hợp nữ Mệnh không thuộc cách TPVT nhưng trong lá số bộ sao này nằm ở một cung nào đó thì chúng ta cũng nên cân nhắc 2 trường hợp sau đây:

1. Mệnh của đương số là người đoan chính, đến hạn gặp TPVT thì vấn đề sinh con đến trong hạn này.

2. Nếu Mệnh là người đa tình, lãng mạn mà hạn gặp TPVT (phải đủ 4 sao) thì phải nên thận trọng trong vấn đề giao lưu tình cảm. Trong hạn này (thường ứng nghiệm vào tiểu hạn 1 năm) cuộc đời sẽ có nhiều thay đổi, những khúc quanh trong vấn đề tình cảm, và có thể khúc quanh này sẽ thay đổi cả cuộc sống hiện tại của đương số.. Và một điều đáng lưu ý là sự việc không chỉ đơn thuần trên vấn đề tình cảm mà TPVT còn có ý nghĩa sâu đậm trên vấn đề xác thịt.Đối với nam giới thì cách TPVT chỉ rõ bản tính đặt nặng vấn đề vật chất hơn tình cảm. Trong tình yêu, họ cho rằng trái tim và tâm hồn của người yêu chưa đủ, mà phải chiếm đoạt cho được cả thân xác. Nếu hội thêm những sao như Tham Lang, Phá Quân hãm địa, Không Kiếp, Quan Phù, Quan Phủ…thì đương số chắc chắn là bà con của họ Sở.

Tóm lại, trong cách TPVT, đặc biệt đối với phụ nữ thì nói lên sự chủ ý hay tự nguyện của đương số nặng hơn là vì hoàn cảnh, hay tai nạn như cách Cự Kỵ. Nhìn chung, mẫu người TPVT có thể bao gồm mọi thành phần, mọi giai cấp trong xã hội, từ một người đàn bà tầm thường cho đến một mệnh phụ phu nhân, vì đây chỉ là lãnh vực tình cảm hay khuynh hướng tình dục, là vấn đề phẩm hạnh của con người. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thai Phục Vượng Tướng

Đặc tính sao Lộc Tồn - Tài lộc và phúc thọ

Sao Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư về tiền bạc. Ý nghĩa công danh chỉ là thứ yếu. Sự giàu có thường do hai nguyên nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Lộc Tồn - Tài lộc và phúc thọ

Đặc tính sao Lộc Tồn - Tài lộc và phúc thọ

Tìm hiểu đặc tính của sao Lộc Tồn

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Công năng Tứ hóa
Lộc tồn Bắc đẩu (thứ 4) Âm thổ Phú quý Lộc, Thọ Giải ách Không

Sao Lộc Tồn có thuộc tính âm dương ngũ hành là âm thổ, là sao thứ tư trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là quý, chủ về lộc, thọ, có khả năng giải trừ tai ách, khống chế và hóa giải sát tinh. Tất cả các sao trong 12 cung mệnh đều thích đồng cung hoặc gặp lộc tồn. Gặp thêm cát tinh sẽ thêm cát, gặp hung tinh sẽ giải hung. Rất thích hợp với các cung mệnh, thân, tài bạch, điền trạch, thiên di, sẽ phát huy tác dụng một cách đặc biệt.

Trong mệnh bàn, sao Lộc Tồn không vào bốn cung Mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, và thường nằm ở giữa hai sát tinh Kình Dương và Đà La, cho nên chủ về cô độc, vất vả dễ gặp rắc rối, thường bị bài xích, hành sự thận trọng. Do đó ít cơ hội đồng cung hoặc hội chiếu với Kình Dương, Đà La nên cũng tránh được hai kẻ địch phiền phức đó; hơn nữa không bao giờ bị Thiên La (cung thìn), Địa Võng (cung Tuất) khống chế, nên cuộc đời ít sóng gió, khá suôn sẻ. Đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên mà gặp sao Lộc Tồn, thường sẽ khiến hoàn cảnh đang bất lợi chuyển thành tốt, đem lại năng lực phục hồi hoặc đổi mới.

Sao Lộc Tồn độc tọa tại cung mệnh, chủ về tính cách cực kì bảo thủ, không thích giao tiếp quá chú trọng bảo vệ bản thân, nên khó tránh khỏi cô độc. Hơn nữa vì bị hai sát tinh Kình Dương, Đà la kèm hai bên, nên nhưng có chủ về giàu có nhưng cũng khó tránh khỏi nạn vất vả, sau khi giàu có lại dễ chuốc điều thị phi. Sao Lộc tồn thích đồng cung hoặc hội chiếu với cát tinh. Nếu đồng cung với Tử Vi hoặc Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Đồng, Thiên Lương, Vũ Khúc, Thái Dương, Thái Âm có thể tăng thêm độ sáng, nên chủ về phú quý. Nếu tại cung vị tam hợp lại có sao Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu, là người giàu có, sang trọng, có học thức.

Sao Lộc Tồn rất ghét vào cung không vong, Gặp Địa Không, triệt là tối kị kế đến là Tuần Không. Sao Lộc Tồn không ưa đồng cung với Hóa Kị thủ mệnh, vì sao Lộc Tồn thủ mệnh, ở hai cung bên cạnh chắc chắn sẽ có các hai sao Kình Dương, Đà La kèm, tạo thành cách cục "Dương Đà giáp mệnh", là cục phá bại, chủ về cô độc bần hàn, muôn sự cát lợi; vận hạn gặp phải cũng nhiều hung hại. Sao Lộc Tồn thủ cung mệnh, cung thân, không chỉ trường hợp Hóa Kị đồng cung là hung, nếu tại cung vị tam phương tứ chính có tứ sát tinh Hỏa Tinh, Linh Tinh, Không, Kiếp hoặc hóa kị xung phá, cũng chủ về trong cát có hung, nên đừng quá xem trọng vẻ tốt đẹp bề ngoài, mà cần lưu ý những nguy cơ tiềm ẩn phía sau nó, phần nhiều sống nhờ có tay nghề. Sao Lộc Tồn, Hóa Lộc thủ mệnh, nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, là cách cục "Lưỡng trùng hoa cái" (hai tầng lọng hoa), chủ về ngạo, cô độc, bần hàn, dễ có duyên với tăng đạo.

Ca quyết

Bắc Đẩu Lộc Tồn tinh; Số trung vi thượng cục

Thủ trị thân mệnh nội; Bất quý đa kim ngọc

Thử vi địch cát tinh; Diệc khả đăng sĩ lộ

Văn nhân hữu thanh danh; Vũ nhân hữu hậu lộc

Thường thứ phát hoạnh tài; Tăng đạo diệc chủ phúc

Quan lại nhược phùng chi; Định nhiên thực thiên lộc

Nghĩa là:

Lộc Tồn thuộc Bắc Đẩu; tại số là thượng cục; Ở cung thân, mệnh; không quý cũng nhiều vàng ngọc; đây là lộc cát tinh; cũng có thể làm quan chức; nghiệp văn có thanh danh; nghiệp võ được lộc hậu; làm dân chóng phát tài; tăng, đạo cũng có phúc; quan lại gặp Lộc Tồn; đương nhiên hưởng lộc trời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Lộc Tồn - Tài lộc và phúc thọ

Đặc tính sao Phá Quân - Chủ về phu thê, tử nữ

Người có sao Phá Quân thủ mệnh thì thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Phá Quân - Chủ về phu thê, tử nữ

Đặc tính sao Phá Quân - Chủ về phu thê, tử nữ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Phá Quân trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phẩn Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Phá quân Bắc đẩu (thứ 7) Âm thủy Hao Phu thê, tử tức, nô bộc Giáp: Quyền, Qúy: Lộc

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Phá Quân là âm thủy, là sao thứ 7 trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là hao, chủ về họa phúc, làm chủ các cung phu thê, tử tức, nô bộc, là đại tướng trước điện của Tử Vi đế tọa. Phá Quân là sao bất lợi đối với lục thân.

Sao Phá Quân có tính cách thô bạo, hiếu thắng dễ kích động, bộc trực, dũng cảm, có quyết tâm, có tài lãnh đạo, có lòng báo thù mãnh liệt, vì vậy mà có khả năng sáng tạo, tính đột phá, tính biến hóa và tính nguy hiểm, là một trong ba thành phần của "Trúc la tam hạn" Sát, Phá, Lang. Nhưng tính biến hóa thăng trầm của sao Phá Quân rất lớn, nên thành tựu nhanh mà thất bại cũng nhanh, đủ để hưởng một đời người. Phá Quân còn bất lợi với tiền tài, nữ mệnh gặp nó cũng bị bất lợi về tình cảm.

Sao Phá Quân có tính thô bạo lại xung động, chỉ có sao Tử Vi mới có thể thuần thục được Phá Quân; chỉ có Thiên Lương, Lộc Tồn mới hóa giải được tính hung bạo của Phá Quân và tăng thêm cho nó tính hòa hoãn. Phá Quân gặp sao Văn Xương tại cung Chấn (Mão), nếu gặp cát tinh sẽ thành hiển quý. Nếu Phá Quân đồng cung hoặc hội chiếu với cát tinh như Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phù, Hữu Bật, sẽ tăng thêm khả năng lãnh đạo và sức sáng tạo.

Sao Phá Quân gặp sao Thiên Phủ sẽ làm kẻ tiểu nhân gian xảo. Gặp sao Thiên Cơ thì thành phường trộm cắp. Đồng cung với sao Liêm Trinh, Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì dễ bị kiện tụng. Đồng cung với sao Cự Môn, thì có tranh chấp cãi vã. Đồng cung với sao Thiên Hình, Hóa Kị, thì dễ bị tàn tật. Cùng sao Vũ Khúc nhập cung tài bạch, chủ về dễ bị thất bại. Cùng sao Văn Xương thủ mệnh, chủ về một đời hàn sĩ. Gặp các hung tinh sẽ chủ về phá bại. Gặp cung hãm sẽ họa không nhỏ. Nếu gặp cả lưu sát, chủ về phá tán gia sản. Cùng sao văn khúc đóng tại cung Thủy (Tý, Hợi), thì dễ bị thương tật, lưu lạc tha hương. Nữ mệnh gặp nó dễ khốn cùng lưu lạc.

Sao Phá Quân nhập miếu thủ mệnh tại hai cung Tý, Ngọ, không bị sát tinh xung phá, là cách "An tinh nhập miếu", chủ về thăng quan tiến chức, có chí khai sáng sự nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Phá Quân - Chủ về phu thê, tử nữ

Bố cục phong thủy bất lợi cho sức khỏe

Trong thiết kế và bố trí ngôi nhà, căn phòng, cần lưu ý tới một số vấn đề phong thủy có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của bạn và các thành viên trong
Bố cục phong thủy bất lợi cho sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thiếu ánh sáng

Mọi người đều biết ánh sáng mặt trời là nguồn năng lượng tích cực, mang lại cho con người tâm trạng tốt. Nếu căn phòng thiếu ánh sáng trong một thời gian dài sẽ gây ra những ảnh hưởng bất lợi, thậm chí khiến cho tâm tình u uất, lâu dài có thể nảy sinh bệnh tật.

 

2. Căn phòng không cân đối

Căn phòng trong ngôi nhà bất kể diện tích lớn hay nhỏ, hình dáng nên cân đối, vuông vức. Phong thủy kỵ phòng hình tam giác, hình thang hoặc các hình dạng không theo quy tắc nào. Hình dáng căn phòng bất cân đối khiến cho tư tưởng của bạn dễ lệch lạc.

3. Màu sắc u tối

Nhiều người thích trang trí nhà với gam màu tối, điều này có thể tạo phong cách riêng biệt. Tuy nhiên nếu sống lâu dài trong không gian như vậy sẽ không tốt, có thể gây áp lực tâm lý, cảm giác nặng nề.

 

4. Xà nhà áp đỉnh


Xà nhà áp đỉnh khiến con người nảy sinh tâm trạng lo lắng, hoảng sợ. Đặc biệt các vị trí sô pha, giường, ghế ngồi làm việc… càng cần tránh bị trà nhà áp đỉnh.

 

5. Phòng khách quá nh


Phòng khách được xem là minh đường nhỏ của căn nhà, là nơi các thành viên trong gia đình thường tụ hội hoặc là nơi gia đình đón chào khách. Có thể do tổng thể ngôi nhà diện tích nhỏ, phòng khách cũng nhỏ hoặc thậm chí không có phòng khách, đây là điều không tốt. Điều này sẽ làm giảm sự liên kết tình cảm giữa các thành viên trong gia đình bạn.  

 

6. Khuyết góc Tây Bắc

 

Căn phòng của bạn có một góc tuyệt đối không thể bị khuyết, đó là góc Tây Bắc. Phương vị này theo Chu Dịch thuộc quẻ Càn, quẻ này chủ về công việc, sự nghiệp, công danh… Nếu căn phòng hay ngôi nhà thiếu góc này sẽ ảnh hưởng không nhỏ sự nghiệp, tâm tình của bạn.

7. Không có minh đường

Phong thủy đề cao vai trò của minh đường, minh đường rộng hay hẹp đại diện cho sự nghiệp lớn hay nhỏ. Bất kể là âm trạch hay dương trạch đều cần có minh đường. Minh đường chỉ khoảng không gian trước căn nhà của bạn. Có ngôi nhà tận dụng hết không gian để xây dựng phòng, vì vậy không có chỗ cho minh đường.

 

8 Phương vị bất lợi
Tùy theo từng năm, bạn cần chú ý tránh phạm vào Nhị Hắc và Ngũ Hoàng, là hai sao xấu đại diện cho sự suy bại, đau khổ, bệnh tật… Đặc biệt tránh đặt ghế làm việc, sô pha, giường… ở vị trí của hai sao xấu đó.

 

(Theo Ifeng)

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục phong thủy bất lợi cho sức khỏe

Các Lễ hội ngày 13 tháng 11 -Hội Lỗ Khê, Hội Đền Nguyễn Công Trứ

Vào ngày 13 tháng 11 âm lịch có diễn ra hai hội lễ đó là Hội Lỗ Khêdiễn ra tại Hà Nội và Hội Đền Nguyễn Công Trứ tổ chức tại Ninh Bình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các Lễ hội ngày 13 tháng 11 -Hội Lỗ Khê, Hội Đền Nguyễn Công Trứ

Các Lễ hội ngày 13 tháng 11 -Hội Lỗ Khê, Hội Đền Nguyễn Công Trứ

Vào ngày 13 tháng 11 âm lịch có diễn ra hai hội lễ đó là:

1.Hội Lỗ Khê

Thời gian: tổ chức vào ngày 5 tới ngày 7 tháng 4 và ngày 13 tới ngày 15 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: xã Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vợ chồng ông Đinh Dự và bà Mẫn Hoa Đường (dạy nghề hát ả đào cho dân).

Nội dung: Lễ giổ tổ nghề, dâng hương và cúng tế và một số hoạt động văn hóa như hát ca trù.

 

2.Hội Đền Nguyễn Công Trứ

Thời gian: tổ chức vào ngày 13 tới ngày 15 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: xã Quang thiện, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Công Trứ.

Nội dung: Dâng hương tại đền thờ Nguyễn Công Trứ xã Quang Thiện, huyện Kim Sơn. Thường có sự tham gia của nhiều làng trong huyện Kim Sơn. Điều độc đáo là lễ hội có sự tham gia của cả người lương và giáo với những nghi thức khác nhau

Tổ chức trò chơi đua thuyền trên nhánh sông Vạc, một đặc trưng của lễ hội cư dân đồng bằng ven biển. Phần hội còn có phần thi hát ca trù, loại hình dân ca liên quan nhiều đến Nguyễn Công Trứ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các Lễ hội ngày 13 tháng 11 -Hội Lỗ Khê, Hội Đền Nguyễn Công Trứ

Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Hỏa

Người tuổi Thìn mệnh Hỏa là những người sinh năm Giáp Thìn (1904 hoặc 1964). Cũng giống như người tuổi Thìn mệnh Mộc, người tuổi Thìn mệnh Hỏa có chí tiến thủ
Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thìn mệnh Hỏa là những người sinh năm Giáp Thìn (1904 hoặc 1964). Cũng giống như người tuổi Thìn mệnh Mộc, người tuổi Thìn mệnh Hỏa có chí tiến thủ mạnh mẽ, có lý tưởng cao xa. Đây cũng là người rất quyết đoán, kiên định. Tuy mang mệnh Hỏa nhưng họ khá cẩn trọng trong công việc. Họ không ngại khó khăn gian khổ và luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3 con giap doi van thanh cong trong nhung thang cuoi nam 2016
 

Khi giải quyết công việc, người tuổi Thìn mệnh Hỏa tự tin nhưng không chủ quan, luôn cân nhắc đến từng chi tiết cũng như toàn cục để tìm ra phương án tốt nhất. Mọi kế hoạch của họ đều được xây dựng trên nền tảng thực tế. Thành công đến với họ từng bước và chắc chắn.

Nếu được sao tốt tương trợ, với năng lực và ý chí phấn đấu của bản thân, người tuổi Thìn mệnh Hỏa sẽ đạt được nhiều thành công. Nếu không được sao tốt tương trợ, con đường công danh của họ sẽ phải trải qua nhiều thử thách.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Hỏa

Triết lý "vô ngã" dẫn đường hạnh phúc của đạo Phật

Triết lý Phật giáo lại cho rằng “mình là vô ngã”. Vậy phải chăng Phật giáo muốn đánh đồng cái “tôi” cá nhân hay đó là sâu xa về hành trình kiếm tìm hạnh phúc.
Triết lý "vô ngã" dẫn đường hạnh phúc của đạo Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi con người sinh ra trên đời đều có bản ngã riêng, nhưng triết lý Phật giáo lại cho rằng “mình là vô ngã”. Vậy phải chăng Phật giáo muốn đánh đồng cái “tôi” cá nhân hay đó là nhận thức sâu xa về hành trình kiếm tìm hạnh phúc.


Triet ly vo nga dan duong hanh phuc cua dao Phat hinh anh
 
Triết lý Phật giáo “đời là vô thường” hướng con người tới sự tích cực, lạc quan và trân trọng cuộc sống hiện tại. Đó là bản chất của cuộc sống mà con người không thể thay đổi. Chỉ có hiểu và thích nghi với nó mới có thể an nhiên trong tâm hồn, đỡ phiền não và buông bỏ sân hận.
 
Cũng như vạn vật vô thường, bản thân mỗi con người là vô ngã. Trong quan niệm Phật giáo, bản chất của một con người không phải là bất di bất dịch mà có thể thay đổi. Cơ thể ta thay đổi, ký ức thay đổi, suy nghĩ thay đổi, đến cả tâm tính cũng có thể thay đổi. Vì dòng đời luôn luôn thay đổi nên con người cũng phải thuận theo sự đổi thay đó.
 
Mỗi cá nhân có cá tính riêng biệt, có cái “tôi” đặc trưng được tạo nên từ môi trường, hoàn cảnh sống, hoàn cảnh giáo dục và nhận thức. Cái “tôi” ấy là bản chất, tạo nên thương hiệu của từng ai, không ai hòa lẫn với ai. Nhưng cũng cần phải biết rằng, cá tính ấy không cố định, bất biến mà sẽ thay đổi theo thời gian, như con người sẽ chín chắn, trưởng thành theo năm tháng. Bởi thế mà Phật giáo mới nói rằng “mình là vô ngã”.
 
Ý niệm đó gợi mở sự thay đổi, đột phá, đừng bao giờ đóng khung bản thân vì một việc gì đó đã từng làm (dù đúng dù sai) và cũng đừng bao giờ đánh giá một ai qua hành động đơn lẻ của họ. Thiền sư Thích Nhất Hạnh nói: “Nhờ có vô ngã vô thường, mọi thứ đều có thể.”
 
Thay vì tập trung vào chuyện tìm bản ngã của mình, hãy tập trung tạo nên bản ngã của bạn theo cách mình mong muốn ở từng phút giây. Chúng ta có thể thay đổi, hôm nay tốt hơn hôm qua, đừng ngại và đừng nghĩ rằng con người mình là bất biến. Hôm nay ta có thể buồn đau, không có nghĩa là nỗi buồn đó sẽ theo ta suốt đời. Chúng ta có thể tha thứ cho người khác, và tha thứ cho chính mình.
 
Khi ta bỏ được ý nghĩ bản chất mình là không đổi, ta sẽ thấy thoải mái hơn khi nhìn lại những thay đổi của mình so với trước đây. Hãy nhớ rằng, trong từng khoảnh khắc, chúng ta đều mới mẻ.
 
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Theo Mindbodygreen
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Triết lý "vô ngã" dẫn đường hạnh phúc của đạo Phật

5 lưu ý hữu ích để bài trí xe ô tô hợp phong thủy

Ô tô là phương tiện đi lại rất thuận lợi, hữu ích và được nhiều người ưa chuộng. Đề việc di chuyển bình an, hanh thông, hãy chú ý tới phong thủy trong xe ô tô.
5 lưu ý hữu ích để bài trí xe ô tô hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ô tô là phương tiện đi lại rất thuận lợi, hữu ích và được nhiều người ưa chuộng. Đề việc di chuyển bình an, hanh thông, hãy chú ý tới phong thủy trong xe ô tô.


5 luu y huu ich de bai tri xe o to hop phong thuy hinh anh 2
 
1. Căn cứ vào mệnh của chủ xe, chú ý ngũ hành hỉ kị để chọn cho mình chiếc xe có màu sắc tốt lành. Màu sắc trong và ngoài xe tương hợp với nhau và tương hợp với chủ nhân là tốt nhất, có tác dụng trợ vận, vượng vận, mang lại may mắn.   2. Phong thủy trong xe ô tô kị nhất là trang trí đao, kiếm, hổ, báo, hung khí, mãnh thú. Càng không nên tạo hình cho xe theo phong cách mãnh liệt, dữ dằn. Bằng không, sẽ tạo cho người sử dụng tâm lý ám chỉ, cổ vũ chủ xe bạo tâm bạo tính, xua hết phúc khí, chứa đầy sát khí, ảnh hưởng tới sự an toàn của các chuyến đi.   3. Tránh trang trí con vật mà mình cầm tinh trong xe ô tô vì sẽ phạm hỉ kị. Nên trang trí bằng những con vật tương hợp với tuổi của mình. Ví dụ, người tuổi Thân thì không nên bày Khỉ trong xe mà nên đặt tượng Rồng hoặc Chuột vì Thân – Tý – Thìn là tam hợp.
21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Quan Công Đặt tượng Quan Công bảo hộ bình an trong xe ô tô  
4. Tuyệt đối không bày con vật tương xung với bản mệnh của chủ xe ở trong xe ô tô. Tương xung tức là tác động xấu giữa đôi bên, nói nôm na là va chạm, biểu hiện của tai nạn, đâm vào nhau, rất hung.    Người tuổi Tý kị bày Ngựa, người tuổi Sửu kị bày Dê, người tuổi Dần kị bày Khỉ, người tuổi Mão kị bày Gà, người tuổi Thìn kị bày Chó, người tuổi Tỵ kị bày Lợn, người tuổi Ngọ kị bày Chuột, người tuổi Mùi kị bày Trâu, người tuổi Thân kị bày Hổ, người tuổi Gà kị bày Mèo, người tuổi Tuất kị bày Rồng, người tuổi Hợi kị bày Rắn.
5 luu y huu ich de bai tri xe o to hop phong thuy hinh anh 2
 
5. Để cải thiện phong thủy trong xe ô tô, có thể bày tượng Quan Công hạ đao, có tác dụng trấn trạch, hóa sát, bảo hộ bình an hoặc treo tượng Bồ Tát từ bi hỉ xả hợp với mệnh của chủ xe để được che chở, tai qua nạn khỏi. Chú ý, không bày tượng Quan Công giương đao vì mang sát khí, gây nguy hiểm khi di chuyển.

► Tìm hiểu về những vật phẩm phong thủy và sự ảnh hưởng đến vận thế của bạn
Mách bạn công thức tự xem biển số xe hợp phong thủy và mệnh Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 lưu ý hữu ích để bài trí xe ô tô hợp phong thủy

Nên nhìn nhận vấn đề ly hôn như thế nào ?

Nhiều cụ cao tuổi thường phàn nàn: Thời này bọn trẻ yêu nhau quá dễ dàng nên bỏ nhau cũng dễ. Ngược lại lớp trẻ lại cho rằng: Ngày xưa các cụ chẳng biết yêu đương là gì, lấy vợ lấy chồng thì sinh con đẻ cháu, chứ mấy ai được hưởng hạnh phúc. Họ không bỏ nhau chẳng qua do lễ giáo và phong tục xã hội trói buộc. Trai làm nên năm thê, bảy thiếp, gái chính chuyên chức tiết một chồng. Chỉ có người đàn bà phải cam chịu thiệt thòi bị giam lỏng chứ đàn ông không ưng vợ này thì lâý thêm vợ khác, chẳng cần phải ly hôn với vợ cũ.
Nên nhìn nhận vấn đề ly hôn như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất nhiên trong chế độ cũ cũng như mới, không ai khuyến khích việc ly hôn. Có những trường hợp quan hệ vợ chồng gặp nhiều trắc trở, nhưng vì nghĩ đến tương lai của con cháu hoặc vì nguyên cớ này, lý do nọ, họ đành chấp nhận nỗi thiệt thòi chung sống vì phận sự, mà thiếu tình yêu. Không phải mọi trường hợp ly hôn đều đáng chê trách. Ngược lại có những vụ án sử ly hôn được coi như trận thắng giải phóng cho cả hai bên. Ly hôn lại trở thành cơ sở tái tạo hạnh phúc. Vậy ta không nên có thái độ nhìn nhận quá khắt khe đối với mọi trường hợp ly hôn.
Tuy nhiên, ngày xưa các cụ thường có một câu "Một ngày là nghĩa", thời nay quan hệ xã hội mới càng thêm tươi đẹp, vậy nên đôi vợ chồng sau khi chia tay chớ nên coi nhau như thù địch, cho dù duyên không ưa, phận không đẹp, và nên coi nhau như bạn bè. Bạn bè có thân mà có sơ, vậy nên nhắn những ai sau này là đối tượng của người vợ hay người chồng đã ly hôn chớ có ghen bóng ghen gió.
Còn con cái, do tình trạng ly hôn, tái thú, tái giá, nên trong một gia đình có cả con anh, con tôi, con chúng ta. Chúng nó đối xử với nhau hoà thuận là hiếm, mâu thuẫn với nhau là phổ biến. Điều đó đòi hỏi người làm cha làm mẹ, làm dì ghẻ, bố dượng phải thu xếp sao cho công minh, êm thấm mọi bề.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên nhìn nhận vấn đề ly hôn như thế nào ?

Đặc tính sao Thất Sát - là một quyền tinh

Sao Thất Sát miếu địa tại cung Dần và Thân là một quý hiển, nhưng tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ mà cung mệnh có cách này thì thật là tài quan và song mỹ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Thất Sát - là một quyền tinh

Đặc tính sao Thất Sát - là một quyền tinh

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thất Sát trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Thất Sát nam đẩu (thứ 6) Âm kim, Dương hỏa Tướng, Quyền Túc sát Không

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thất Sát là âm thủy, lại thuộc âm kim (tức là kim đã được lửa nung chảy), là sao thứ 6 trong chòm sao Nam Đẩu, hóa khí là tướng, gặp sao Tử Vi thì hóa làm "Quyền", tại số chủ về tàn sát, là cô thần thành bại (tức, mức độ biến động thành bài lớn).

Ba sao Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân luôn ở vị trí tam hợp xung chiếu trong mệnh bàn, gọi là tổ hợp "Sát Phá Lang" hay "Trúc la tam hạn". Đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên gặp phải tổ hợp này, chủ về nhiều biến động, bước ngoặt lớn. Nếu như bản cung và cung vị tam phương tứ chính đều cát, đại hạn, tiểu hạn, lưu niên cũng cát, thì vận mệnh nhất định sẽ có chuyển biến tốt đẹp. Nếu ngược lại bản cung và phương vị tam phương tứ chính đều hung, đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên cũng hung, thì vận mệnh sẽ chuyển hướng theo chiều xấu.

Mức độ biến động của sao Thất Sát có phần nhỏ hơn so với sao Phá Quân, còn đặc tính ưa mạo hiểm, xung phong đi đầu thì không phân cao thấp. Nhưng sao Phá Quân thích được Tử Vi, Lộc Tồn, Hóa Lộc trỡ giúp, vì vậy vẫn có thể gặp được tri âm trong biển người mênh mông; trong khi đó, sao Thất Sát, chỉ có thể hơi tăng khí thế cho nó mà thôi. Sát tinh cũng không thể uy hiếp được sao Thất Sát. Thất Sát nhập miếu có thể khắc chế tính hung của lục sát tinh Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La. Sao Hóa Kị cũng bị Thất Sát thuần phục, nhưng do sao Thất Sát đã xử dụng toàn lực để không chế sát tinh, nên phải nếm trải nhiều gian khổ mới có thể đạt tới thành công.

Sao Thất Sát nhập miếu thủ mệnh ở cung Tí, Dần, Ngọ, nếu tại cung vị tam phương tứ chính không có sát tinh hoặc sao Hóa Kị là cách "Thất Sát triều đẩu", chủ về cuộc đời có nhiều biến động, nhưng về sau được vinh hiển. Sao Hỏa Tinh nhập miếu thủ mệnh tại cung Dần, Ngọ, Tuất tam hợp và hội chiếu với các sao Thất Sát, Hóa Lộc, Hóa Quyền, là cách cục "Quyền Sát Hóa Lộc", chủ về anh hùng khí khái, uy phong lẫm liệt. Sao Liêm Trinh thủ mệnh, sao Thất Sát đồng cung hoặc ở cung vị tam phương tứ chính hội chiếu, lại có thêm Hóa Kỵ, tứ sát tinh và Phá Quân, là cách "Sát củng Liêm trinh", chủ về phiêu bạt, bất an tai họa không ngừng.

Ca Quyết:

Thất Sát Dần Thân Tỵ Ngọ cung,

Tứ di củng thủ phục anh hùng,

Khôi Việt Xương Khúc Phụ Bật hội,

Quyền lộc danh cao thực vạn chung,

Sát cư hãm địa bất kham ngôn,

Hung họa do như bão hổ miên,

Nhược thị sát cường vô chế phục,

Thiếu niên ác tử đáo hoành tuyền,

Nghĩa là:

Thất Sát tại Dần, Thân, Tý, Ngọ; bốn phương chấp tay phục anh hùng, gặp Khôi, Việt, Xương, Khúc, Phụ, Bật; quyền chức cao bổng lộc muôn hộc; nằm sát đất hãm là cực xấu; hung hiểm như ôm cọp mà ngủ; nếu như sát mạnh không có chế phục; tuổi trẻ chết yếu về suối vàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Thất Sát - là một quyền tinh

Quẻ Quan Âm: Phong Tống Đằng Vương Các

Quẻ Quan Âm thứ 81 Quẻ Quan Âm: Phong Tống Đằng Vương Các đoán rằng những việc trong lòng đang mong đợi sẽ được toại nguyện.
Quẻ Quan Âm: Phong Tống Đằng Vương Các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 81 được xây dựng trên điển cố: Phong tống Đằng Vương các hay gió đưa đến gác Đằng Vương.

Quẻ thượng cát thuộc cung Mùi. Những việc trong lòng mong đợi sẽ thực hiện được. Hãy mạnh dạn hành động sẽ có kết quả tốt đẹp.

Thừ quái ngô đổng lạc diệp chi tượng. Phàm sự tiên hung hậu cát dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Phong Tống Đằng Vương Các

Năm 675 sau Công nguyên, Vương Bột đến Giao Chỉ thăm cha, khi đi thuyền qúa núi Mã Đang, gặp một ông lão râu tóc bạc trắng trong một ngôi miếu trên núi, ông lão hỏi: “Ngươi có phải là Vương Bột không?” Vương Bột kinh hãi hỏi lại: “Tại hạ chính là Vương Bột, còn các hạ là ai?” Ông lão nói: “Ngày mai là tiết Trùng Dương, tại gác Đằng Vương ờ Hồng Châu có tiệc lớn. Nếu ngươi đến dự buổi tiệc này nhất định sẽ có tác phẩm để đời!” Vương Bột cười nói: “Đường đi còn xa xôi, từ đây đến Hồng Đô e rằng phải đến sáu bảy trăm dặm, làm sao mà đến nơi được?” ông lão nói: “Ngươi chỉ cần lên thuyền, ta sẽ giúp ngươi, khi tỉnh dậy ngươi đã đến Hồng Châu rồi!” Vương Bột nghe vậy chỉ cho rằng ông lão nói bừa.

Sau khi Vương Bột lên thuyền, chiếc thuyền liền như một mũi tên lao vụt về phía trước. Vì ông lão ấy vốn là Trung Nguyên Thủy Quân. Được sự giúp đỡ của ông lão, sáng hôm sau khi Vương Bột thức dậy, thì thuyền đã đến Hồng Đô rồi. Phủ Đô đốc của Hồng Đô chăng đèn kết hoa, Đô đốc Diêm Bá Dữ đang mở tiệc mời các danh Nho ở Lưỡng Giang đến khánh thành gác Đằng Vương, lại kêu gọi các Nho sĩ soạn “Đằng Vương Các ký”.

Mọi người đều theo nhau chối từ, khi chuyển đến Vương Bột, chỉ thấy Vương Bột một tay cầm chén chúc rượu với khách, sau khi uống xong chén rượu, bút mực giấy nghiên đã chuẩn bị sẵn sàng. Vương Bột đề bút, chỉ trong nháy mắt, áng văn đã thảo xong, các Nho sĩ chuyền tay nhau xem, thảy đều kinh ngạc không thốt ra lời. Đặc biệt là câu “Lạc hà dữ cô vụ tè phi, thu thủy cộng trường thiên nhất sắc” (Ráng chiều với chim trời cùng bay, nước thu lẫn trời xa một sắc) khiến mọi người khen ngợi không ngớt. Diêm Công xem xong, vô cùng tán thưởng, lệnh cho mợi người chúc rượu. Diêm Công nói: “Văn chương của các hạ chắc chắn sẽ làm cho căn gác này nổi tiếng khắp thiên hạ. Chúng ta hôm nay gặp được thi nhân, thực là có được vận may ba kiếp. Từ đây cảnh trí của Hồng Châu được nối danh thiên hạ, đều là công của ngài!” Trong tiệc có Ngô Chi Chương không phục, bèn lớn tiếng nói: “Đây là di văn của bậc tiên Nho, ở đây có kẻ dối người trộm danh!” Diêm Công hỏi: “Làm sao ông biết được?” Ngô Chi Chương bèm đứng dậy đọc, thuộc lòng bài văn đó từ đầu đến cuối không sai một chữ, mọi người đều kính hẩi. Vương Bột mặt không biến sắc, nhìn khắp mọi người rồi nói: “Sau bài văn này còn có tám câu thơ nữa, các ngài có ai đọc thuộc lòng được chăng?” Mọi người đều không lên tiếng. Vương Bột bèn viết một mạch như bay ra giấy, tựa như đã có sẵn trong đầu. Viết xong, Vương Bột hỏi Ngô Chi Chương rằng: “Đây là bài văn cũ hay bài văn mới?” Ngô Chi Chương không đáp lại được. Vương Bột bèn nói: “Trí nhớ của Chi Chương huynh không thua kém Dương Tu, Tào Tử Kiến, tại hạ tự thấy xấu hổ không bằng!” Mọi người đã hiểu rõ chân tướng, lại càng thán phục Vương Bột có tấm lòng rộng lượng.

Vài ngày sau, Vương Bột từ biệt Diêm Đô đốc cùng các Nho sĩ, xuống lầu lên thuyền tiếp tục hành trình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Phong Tống Đằng Vương Các

Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất. Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định.
Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Thiên địa nhân 

Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất. 
Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định – tức bởi 10 vật thể lớn nhất trong hệ mặt trời gây ra). Chúng chính là các can đã lộ ra trong tứ trụ của từng người.
Địa tức là địa chi chủ về xã hội mà con người đang sống trên mặt đất, là Địa nguyên. 
Nhân tức là con người được tạo ra trong trời và đất, do vậy trong mỗi địa chi của tứ trụ có chứa từ 1 đến 3 can, đó chính là các thần đặc trưng cho khả năng chủ quan của người có tứ trụ, là Nhân nguyên
Sự dự đoán tổng hợp của tam nguyên (Thiên Địa Nhân) là một thể thống nhất trong mệnh lý học, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra toàn bộ tiền đồ, cát, hung, họa, phúc ....của cả một đời người. Nếu kết hợp tứ trụ với tướng tay và tướng mặt để dự đoán thì điều dự đoán có thể đạt đến sự chính xác, chi tiết đến kỳ diệu. 

II – Thiên nguyên 

Thiên nguyên trong tứ trụ chính là các can của trụ năm, tháng và giờ, đó là ba thần. Đối với tứ trụ có một tổ hợp trong sáng và đẹp thì ba thần này thường sẽ là : Thực hay Thương sinh Tài, Tài sinh Quan hoặc Sát, Quan hay Sát sinh Ấn, Thực thần chế Sát, Thương quan hợp Sát, Thương quan hoặc Thực thần mang Ấn, Tài Quan Ấn đều có... Những tổ hợp này thường là các yếu tố báo hiệu những mệnh phú quý.

1 – Ngũ hợp của thiên can 
Vì các thiên can là khí của ngũ hành nên chúng có hai tính chất tương sinh và tương khắc với nhau (như đã nói ở trên) ngoài ra chúng còn có các tính chất hợp và biến đổi để tạo ra các hóa cục. 
Thiên can chỉ có thể hợp với nhau khi chúng ở gần nhau. Gần ở đây có nghĩa là can trụ năm với can trụ tháng, can trụ tháng với can trụ ngày, can trụ ngày với can trụ giờ, các can trong tứ trụ với can đại vận và lưu niên, can đại vận và can lưu niên với can tiểu vận.

2 – Tính chất của ngũ hợp 
Giáp hợp với Kỷ, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp trung chính.
Ất hợp với Canh, tức là hợp với người hay sự việc là hợp nhân nghĩa.
Bính hợp với Tân, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp có uy lực để chế ngự. 
Đinh hợp với Nhâm, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp dâm loạn. 
Mậu hợp với Quý, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp vô tình. 

5 tổ hợp này được gọi là ngũ hợp.

3 - Thiên can hợp với nhau có thể hóa cục
Giáp hợp với Kỷ có thể hóa được thành Thổ.
Ất hợp với Canh có thể hóa được thành Kim.
Bính hợp với Tân có thể hóa được thành Thủy.
Đinh hợp với Nhâm có thể hóa được thành Mộc.
Mậu hợp với Quý có thể hóa được thành Hỏa.

Các hóa cục này có khả năng sinh, phù hay khắc chế Thân. 

4 – Quy tắc hợp và hóa của các thiên can trong tứ trụ 
Các thiên can trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi chúng ở gần nhau. Cần phân biệt hai trường hợp, các can hợp với nhau hóa được hay chỉ hợp mà không hóa. 
a – Can ngày chỉ hợp được với can tháng và can giờ. Nếu can ngày chỉ hợp với can tháng hay can giờ thì chúng không thể hóa được cục nếu trong tứ trụ xuất hiện hành quan-sát của hóa cục này (nghĩa là hành khắc hành của hóa cục này, kể cả hành quan-sát này chỉ có các can tàng phụ (?)) mặc dù có hành của chi tháng hay hành của hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa, còn nếu 2 can hợp với 1 can thì ngũ hợp này không bao giờ có thể hóa được cục. 

b – Ngũ hợp của can trụ năm với can trụ tháng có thể hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay hành hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa hay còn được gọi là thần dẫn (nó giống như chất xúc tác trong các phản ứng hóa học). 

Ví dụ : Mậu ở trụ năm hợp với Quý ở trụ tháng hóa thành Hỏa cục chỉ khi chi tháng (chi của trụ tháng) là Tị, Ngọ (vì hành của Tị và Ngọ là Hỏa) hay chi tháng đã hóa thành Hỏa cục, vì vậy các chi Tị, Ngọ hay Hỏa cục ở chi của trụ tháng được gọi là các thần dẫn cho các hóa cục của các thiên can. 

5 – Quy tắc hợp và hóa của các can giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận 

a – Ngũ hợp chỉ có 2 can
1 - Ngũ hợp của các can trong tứ trụ (kể cả can ngày bởi vì khi nó hợp với tuế vận, nó được xem như các can khác và nó không làm cho hành của Thân thay đổi khi nó hóa thành các hành khác nếu hành của Thân chỉ có can ngày) với can đại vận hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay chi đại vận (mặc dù các chi này đã hóa cục có hành khác với hành của các chi này) cũng như hành của hóa cục của chi tháng hay chi đại vận (nếu chúng hóa cục) có khả năng dẫn hóa cho ngũ hợp này (nghĩa là hành của thần dẫn giống với hành của ngũ hợp này).
2 - Ngũ hợp của can trong tứ trụ với can lưu niên hóa cục...nó tương tự như câu trên khi thay đại vận thành lưu niên, chỉ có khác là hành của chi lưu niên cũng có khả năng dẫn hóa nếu chi lưu niên là động (khi nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác). 
3 – Ngũ hợp của can đại vận với can tiểu vận hóa cục.... nó tương tự như can trong tứ trụ hợp với can đại vận nhưng có thêm chi tiểu vận (nghĩa là hành của chi tiểu vận) cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là động (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác).
4 - Can lưu niên hợp với can tiểu vận hóa cục tương tự như can trong tứ trụ hợp với can lưu niên hóa cục nhưng có thêm chi tiểu vận cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là đông (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác.
5 – Can đại vận hợp với can lưu niên hóa cục chỉ khi hành của các chi trụ tháng, đại vận hay lưu niên (riêng chi lưu niên phải động) cũng như hóa cục của các chi này (nếu chúng hóa cục) là thần dẫn. 

b – Ngũ hợp có từ 3 can trở lên
Các ngũ hợp này được gọi là tranh hợp nên chúng không có khả năng hóa cục. Do vậy các can của chúng luôn luôn khắc nhau nếu là tranh hợp giả và không khắc được nhau nếu là tranh hợp thật.
1 - Tranh hợp thật của thiên can chỉ xẩy ra khi có 2 can giống nhau có hành là chủ khắc ở tuế vận hợp với can tiểu vận hay hợp với 1 hay nhiều can giống nhau trong tứ trụ hoặc hợp với can tiểu vận và các can giống với can tiểu vận ở trong Tứ Trụ.
2 - 2 can là chủ khắc giống nhau ở trong tứ trụ hợp với 1 can của tuế vận hay 2 can của tuế vận nếu chúng giống nhau. 
Giải thích về tranh hợp thật của thiên can giống như tranh hợp thật của địa chi (xem phía dưới).

Khi các thiên can hợp với nhau hóa cục có hành mới thì ta phải lấy hành mới này để luận, như vậy thì hành cũ của các can trong hóa cục này đã hoàn toàn mất đi tác dụng của chúng, còn nếu chúng hợp với nhau mà không hóa thì chỉ có các can trong tổ hợp mới có khả năng tác dụng được với nhau nhưng chúng không có khả năng tác dụng với các can khác ngoài tổ hợp này (trừ các chi cùng trụ với chúng sẽ nói sau).

III - Địa nguyên 

Các địa chi trong tứ trụ là địa nguyên. Địa nguyên đại diện cho xã hội của con người nên rất phức tạp. Đủ thứ phát sinh trong cái xã hội này, như đâm, chém, giết nhau... người ta gọi là xung, khắc. Tụ tập thành từng nhóm, từng hội thành các đảng phái, tôn giáo... khác nhau người ta gọi là hội, hợp. Người này lừa đảo, hãm hại người kia người ta gọi là hình, hại. Tự mình làm khổ mình người ta gọi là tự hình,…..Sự hình, xung, khắc, hại, hội và hợp của các địa chi có ảnh hưởng rất lớn đối với Thân.
Giữa các địa chi với nhau các sách cổ chỉ nói đến hình, xung, khắc, hóa, hội, hợp và hại mà không nói đến sự tương sinh (phải chăng địa chi không có khả năng sinh cho nhau (?)). 

Tôi đã chứng minh được thiên can và địa chi trong cùng trụ có thể sinh cho nhau và một ví dụ có thể chứng minh được các thiên can cũng có thể sinh được cho nhau (?) (xem ví dụ số 148). 

1 - Lục hợp của địa chi 
Tý....hợp với Sửu có thể hóa thành Thổ cục.
Ngọ...........Mùi..................Thổ cục.
Dần...........Hợi..................Mộc cục.
Mão...........Tuất.................Hỏa cục.
Thìn..........Dậu..................Kim cục.
Tị............Thân.................Thủy cục.

Sáu tổ hợp trên được gọi là lục hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau (gần của địa chi tương tự như gần của thiên can). Lục hợp chủ yếu đại diện cho quan hệ vợ chồng hay giữa nam với nữ. 

2 – Tam hợp của địa chi 
Thân Tý Thìn hợp với nhau có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi..Mão Mùi ..........................................Mộc cục.
Dần..Ngọ Tuất..........................................Hỏa cục.
Tị..Dậu Sửu............................................Kim cục.

Tam hợp không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức, đoàn thể, đảng phái chính trị....

3 - Các bán hợp của địa chi 
Thân bán hợp với Tý hay Tý bán hợp với Thìn có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi......................Mão hay Mão............Mùi.......................Mộc cục.
Dần......................Ngọ hay Ngọ............Tuất......................Hỏa cục.
Tị.........................Dậu hay Dậu............Sửu.......................Kim cục.

Bán hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau. Bán hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức nhỏ phi chính trị. 

Trong tứ trụ có lục hợp, tam hợp hay bán hợp là chủ về người đó có dung nhan đẹp, tính cách thanh lịch, thần khí ổn định, yêu cuộc sống, lòng dạ thẳng thắn, linh lợi, thông minh hoạt bát (xét về hợp). Nếu các tổ hợp này hóa thành (cục) hỷ dụng thần là tốt (trừ chúng gây ra Đại Chiến), còn hóa thành kỵ thần là xấu (xét về hành của hóa cục).

4 – Tam hội của địa chi 
Tam hội của Dần Mão Thìn..về phương Đông có thể hóa thành Mộc cục. 
Tam.............Tị Ngọ Mùi....về phương nam..có thể hóa thành Hỏa cục. 
Tam.............Thân Dậu Tuất.về phương Tây..có thể hóa thành Kim cục. 
Tam.............Hợi Tý Sửu....về phương Bắc..có thể hóa thành Thủy cục. 

Tam hội không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hội chủ yếu đại diện cho các tổ chức tôn giáo.

Vì khí của tam hội cục sẽ hội tụ về một phương (tôn thờ một vị thánh), cho nên khí âm dương ngũ hành của nó là vượng nhất, sau đó mới đến tam hợp, bán hợp rồi mới đến lục hợp. Các sách cổ thường nói trong tứ trụ có từ 3 tổ hợp trở lên thường là người có tài đối với nam, còn là dâm loạn đối với nữ (thời nay câu này là sai với nữ). 

5 - Lục xung của địa chi 
Tý....với..Ngọ...là tương xung
Mão........Dậu................ 
Dần........Thân............... 
Tị...........Hợi................ 
Thìn.......Tuất...............
Sửu.........Mùi................ 

Trong đó: 
Tý với Ngọ, Tị với Hợi là sự xung-khắc của Thủy với Hỏa. 
Dần với Thân, Mão với Dậu là sự xung-khắc của Kim với Mộc. 
Duy chỉ có thìn với Tuất và Sửu với Mùi là giống nhau về hành, vì vậy chỉ nói đến xung không nói đến khắc.

Trong đó:
Các lực xung-khắc của Tý với Ngọ và Dậu với Mão là các lực xung-khắc mạnh nhất, vì chúng đại diện cho các lực xung-khắc chính phương là Đông (Mão) với Tây (Dậu) và Nam (Ngọ) với Bắc (Tý). Sau đó mới đến lực xung-khắc của Dần với Thân và Tị với Hợi vì phương xung-khắc của nó không đúng chính phương, cuối cùng mới là lực xung của Thìn với Tuất và Sửu với Mùi.

6 – Tương hại của địa chi 
a - Tý.....và...Mùi...hại với nhau, tức là Tý....hại...Mùi, .Mùi...hại...Tý 
b - Sửu...............Ngọ........................Sửu.........Ngọ, .Ngọ.........Sửu
c - Dần.................Tị...........................Dần...........Tị,.....Tị..........Dần
d - Mão................Thìn.......................Mão.........Thìn, Thìn........Mão
e - Thân...............Hợi........................Thân........Hợi,..Hợi.........Thân 
f - Dậu.................Tuất.......................Dậu ........Tuất,.Tuất........Dậu

Lục hại trên được sinh ra từ lục hợp :
Ví dụ 1: Lục hợp (gia đình) của Ngọ với Sửu bị phá tan khi có Tý đến xung Ngọ, vì vậy Tý đã hại Mùi (làm cho gia đình của Ngọ với Mùi bị tan vỡ). 
Ví dụ 2 : Lục hợp của Tý với Sửu có thể bị phá tan khi có Mùi đến xung Sửu, vì vậy Mùi đã hại Tý (làm cho gia đình của Tý với Sửu có thể bị tan vỡ).....

Người gặp các hại trên, sợ nhất ở trụ ngày và trụ giờ. Thường đối với người như vậy thì về già hay bị tàn tật hoặc không có nơi nương tựa. Nếu còn gặp Kình dương thì không chúng phải mũi tên, hòn đạn cũng dễ gặp phải hổ (?). Hình, tự hình và hại nói chung là xấu nhưng nếu bị hợp hóa cục, hoặc bị khắc có thể giải được, còn bị xung (kể cả thổ) thì chỉ giảm đi một phần. 

7 – Tương hình của địa chi 
Tý hình Mão, Mão hình Tý là hình phạt do vô lễ mà dẫn đến.
Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần là hình phạt do đặc quuyền đặc lợi dẫn đến.
Sửu hình Mùi, Mùi hình Tuất, Tuất hình Sửu là hình phạt do cậy quyền cậy thế gây lên . 
Tương hình chủ yếu được gây ra từ tam hợp, nó nghĩa là những người trong cùng hay khác các đoàn thể, đảng phái chính trị lừa đảo, hãm hại nhau.

8 - Tự hình của địa chi 
Thìn tự hình Thìn, Dậu tự hình Dậu, Ngọ tự hình Ngọ, Hợi tự hình Hợi là do tự mình gây lên. Các sách cổ có viết: “Tự hình sợ nhất là năm và tháng lại có thêm sát thì nhất định bị tổn thương, hoặc không bị giam cầm thì cũng bị chết cháy, hay gặp nạn binh đao mất đầu “.

9 - Tứ hình của địa chi 
Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi được gọi là tứ hình. Trong tứ trụ phải có ít nhất 3 chi khác nhau của tứ hình và đến năm có thái tuế là chi thứ 4 thiếu thì tứ hình này mới được coi là xấu, còn ngoài ra cho dù tứ trụ với tuế vận có đủ tứ hình cũng không có tác dụng gì cả.

10 - Tứ trự hình của địa chi

Tứ Tự Hình là phải có ít nhất 4 chi giống nhau của Tự Hình là Thìn, Dậu, Ngọ hay Hợi.

(Cách giải cứu cho tất cả các loại hình, tự hình và hại này là giống nhau.) 

11 – Quy tắc hợp và hóa của các địa chi trong tứ trụ 
Ta gọi các tổ hợp của các can chi trong tứ trụ chưa có tuế vận vẫn hóa được cục là hóa cục có từ khi mới sinh

a - Các bán hợp hay lục hợp của các địa chi trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi 2 chi này phải ở gần nhau trong tứ trụ, trừ tam hợp và tam hội. Các bán hợp, lục hợp, tam hợp hay tam hội hóa thành cục chỉ khi trong tứ trụ hay ở tuế vận có thần dẫn.
Các thần dẫn cho các tổ hợp của các địa chi hóa cục chính là các can lộ trong tứ trụ hay ở tuế vận cũng như các hóa cục của thiên can có hành giống với hành của hóa cục mà các tổ hợp của các địa chi đó sẽ hóa thành (chú ý can tiểu vận chỉ dẫn hóa được cho tổ hợp của chi tiểu vận).

Ví dụ: Trong tứ trụ có Tý trụ năm và Sửu trụ tháng ở gần nhau, vì vậy chúng có thể hợp được với nhau và tổ hợp này được gọi là lục hợp, nhưng lục hợp này hóa được Thổ cục chỉ khi có thần dẫn là các can lộ xuất hiện trong tứ trụ hay ở tuế vận như Mậu, Kỷ hoặc các Thổ cục của các can (nếu gặp Tý hay Sửu ở tuế vận thì Thổ cục này được xem là mạnh hơn).

b - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau mà 2 chi bên ngoài giống nhau hợp với chi ở giữa thì được coi là tranh hợp nên không thể hóa cục được (trừ khi 1 liên kết của chúng bị phá).
c - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau trong đó 2 có chi liền nhau là giống nhau thì chỉ có chi ở gần chi thứ 3 mới có thể hợp với nó và hóa cục. 

12 – Quy tắc hợp và hóa giữa các địa chi giữa Tứ Trụ với tuế vận và tiểu vận 
a - Tất cả các tổ hợp của các địa chi giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận có thể hợp được với nhau và hóa cục nếu có thần dẫn.
b – Các chi trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế (được xem như hợp gần) nhưng chúng không thể hợp trực tiếp được với chi tiểu vận.
c – Chi tiểu vận chỉ hợp được với chi đại vận và thái tuế (cũng được xem là hợp gần) hay nó cùng với các chi giống nó ở trong tứ trụ hợp với các chi tuế vận thì can tiểu vận cũng có thể làm thần dẫn cho tổ hợp này hóa cục, nhưng chi tiểu vận không thể hợp trực tiếp được với các chi trong tứ trụ.

f – Địa chi tranh hợp thật : 
1 - Nếu chỉ có 2 chi giống nhau mang hành chủ khắc cùng ở trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế hoặc hợp với cả chi đại vận và thái tuế (nếu chúng giống nhau) thì tổ hợp này được gọi là tranh hợp thật nên chúng không thể hóa được cục.
2 – Nếu chi đại vận và thái tuế giống nhau có hành là chủ khắc hợp với chi tiểu vận hay hợp với một hay với nhiều chi giống nhau trong Tứ Trụ cũng như hợp với chi tiểu vận và các chi trong Tứ Trụ giống với chi tiểu vận thì tổ hợp này cũng được gọi là tranh hợp thật nên nó cũng không thể hóa được cục.

Giải thích :
Nếu trong tứ trụ có 2 Thìn hợp với Tý ở đại vận hay thái tuế thì 2 Thìn là Thổ khắc được Tý là Thủy nên 2 Thìn mang hành chủ khắc, còn chi Tý mang hành bị khắc. Hiểu đơn giản như 2 ông làm sao lấy chung một bà bao giờ đâu. Nhưng 2 Tý trong tứ trụ hợp với Thìn ở đại vận hay Thìn thái tuế vẫn có thể hóa Thủy được (nếu có thần dẫn), vì thực tế có nhiều bà vẫn lấy chung 1 ông. 
Vì sao 2 chi chủ khắc này phải cùng ở tuế vận hay cùng ở trong Tứ Trụ ? Bởi vì chỉ có như vậy thì thế lực của chúng mới tương đương với nhau để cho cuộc chiến mới không phân thắng bại, chính vì vậy mà chúng mới không có thì giờ rảnh để hợp với cô gái kia hòng tạo ra được sản phẩm (hóa cục).

3 - Nếu 4 chi hợp với 1 chi, trong đó chỉ có 2 chi giống nhau ở trong tứ trụ hợp với chi ở đại vận hay thái tuế là tranh hợp thật thì tổ hợp của 5 chi này không hóa cục được (?) (ví dụ 155). 
4 - Nếu có từ 3 chi giống nhau trở lên (trừ câu 2) là chủ khắc hợp với 1 hay nhiều chi giống nhau thì không phải là tranh hợp thật nên vẫn có thể hóa cục (?) (xem ví dụ 165).

Giải thích :
Bởi vì khi 2 thằng đàn ông đánh nhau thì thằng thứ 3 được tự do có thể “hợp” với cô gái đó..., vì vậy cả 3 thằng này đều có cơ hội để “hợp” được với cô gái đó tạo ra… (điều này khác với thiên can, vì người trần mắt thịt khác với các vị thần ở trên trời chăng ?) 

13 - Thiên Khắc Địa Xung 

A - Thiên khắc địa xung 
Có 3 loại thiên khắc địa xung (TKĐX): 
1 – TKĐK và TKĐX có chi không phải là Thổ.
2 – TKĐX có chi là Thổ. 
3 – TKĐK* và TKĐX* có chi là Thìn và Tý chỉ khi các chi của chúng ở gần nhau.
TKĐK là trong 1 trụ có cả can và chi đều là chủ khắc, còn TKĐX thì trong 1 trụ chỉ có can chủ khắc còn chi chỉ là chủ xung. 

B – Các can và chi là chủ xung hay chủ khắc 
1 - Các can chủ khắc, nó nghĩa là can đó phải khắc được can khác như : 
Giáp....khắc...Mậu..............Ất......khắc....Kỷ 
Bính...............Canh.............Đinh............Tân 
Mậu................Nhâm.............Kỷ..............Quý 
Canh ..............Giáp.............Tân..............Ất
Nhâm...............Bính.............Quý.............Đinh. 

2 - Các chi chủ khắc, nó nghĩa là chi đó phải khắc được chi khác như:
Tý.....khắc....Ngọ
Dậu..............Mão
Hợi...............Tị
Thân..............Dần 
Thìn..............Tý

3 - Các chi chủ xung, nó nghĩa là chi đó chỉ xung được chi khác như : 
Ngọ....xung....Tý................Thìn....xung.....Tuất
Mão...............Dậu...............Tuất.............Thìn
Tị...................Hợi...............Sửu..............Mùi
Dần...............Thân..............Mùi..............Sửu 
Tý...................Thìn. 

Ta thấy số trường hợp TKĐX nhiều hơn TKĐK, do vậy ở đây chúng ta gọi chung hai loại này là TKĐX và ở đây quy ước nói trụ nào trước cũng được vì lực của TKÐX được tính cả 2 chiều.

Ví dụ : 
1 - Trụ Giáp Tý TKĐK với trụ Mậu Ngọ bởi vì trụ Giáp Tý có Giáp khắc Mậu và Tý khắc Ngọ.
2 - Trụ Giáp Ngọ TKĐX với trụ Mậu Tý bởi vì trụ Giáp Ngọ chỉ có Giáp khắc Mậu còn Ngọ chỉ xung Tý. 
3 - Trụ Giáp Thìn TKĐX với Mậu Tuất bởi vì trụ Giáp Thìn chỉ có Giáp khắc Mậu còn Thìn chỉ xung Tuất.

14 – Thời gian của các trụ trong tứ trụ mang vận hạn 

Trụ năm mang vận hạn từ khi mới sinh đến tròn 15 tuổi.
Trụ tháng mang vận hạn từ 15 tuổi đến tròn 30 tuổi.
Trụ ngày mang vận hạn từ 30 tuổi đến tròn 45 tuổi.
Trụ giờ mang vận hạn từ 45 tuổi tới tròn 65 tuổi.
Từ 65 tuổi trở đi trụ năm mang vận hạn (hay là ở cả 4 trụ ?). 

Nếu lưu niên và trụ đang mang vận hạn TKĐX với nhau thì điểm hạn của tất cả các lực xung hay khắc vào trụ này đều phải tăng gấp đôi, trừ can chủ khắc của nó ở lưu niên nhược ở tuế vận. 
Xem các giả thiết từ số 166/ tới 168/ ở chương 14.

IV - Nhân nguyên 

Địa chi tàng chứa từ 1 đến 3 can, các can tàng này được gọi là Nhân nguyên (các nguyên nhân của người). Các can tàng này chính là 10 thần, là các thần nắm sự việc,.... chúng đại diện cho các yếu tố chủ quan của người có tứ trụ. Do vậy chúng ta rất khó dự đoán được các yếu tố này khi nào sẽ phát sinh và biểu hiện ra bên ngoài. Thiên can đã lộ ra trong tứ trụ (can năm, can tháng và can giờ) cũng có các đặc tính như vậy nhưng vì nó đã lộ ra ngoài nên dễ nhận biết được để dự đoán.

1 – Các can tàng trong địa chi 
Quý....................tàng trong Tý...........Kỷ, Tân và Quý.....tàng trong Sửu 
Giáp, Bính và Mậu ..............Dần..........Ất....................................Mão 
Mậu, Quý và Ất..................Thìn.........Bính, Canh và Mậu................Tị 
Đinh và Kỷ.........................Ngọ..........Kỷ, Ất và Đinh.....................Mùi 
Canh, Nhâm và Mậu...........Thân.........Tân...................................Dậu 
Mậu, Đinh và Tân................Tuất.........Nhâm và Giáp........................Hợi 

Chú ý : Can tàng có cùng hành với hành của địa chi mà nó tàng được gọi là can tàng bản khí hay chính khí (bởi vì nó có lực mạnh hơn các lực của các can tàng khác trong địa chi đó) còn các can tàng khác trong địa chi này (nếu có) được gọi là can tàng phụ.

Ví dụ 1 : Tị tàng chứa các can Bính, Mậu và Canh trong đó Bính là can tàng mang bản khí hay khí chính (tức là hành Hỏa là hành chính của Tị), vì vậy Bính có lực mạnh hơn lực của Mậu và Canh chỉ mang hành là tạp khí hay khí phụ là Thổ và Kim. Mậu và Canh được gọi là can tàng phụ. 
Ví dụ 2 : Dậu chỉ có chứa 1 can tàng Tân là bản khí, không có tạp khí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Lễ Vu Lan báo hiếu và ý nghĩa bông hồng cài ngực áo

Ai may mắn cài trên ngực bông hồng màu đỏ thì hãy làm trọn chữ hiếu của một người con. Cài bông hồng màu trắng để tưởng nhớ về cha - mẹ. Tu sĩ cài hoa hồng vàng
Lễ Vu Lan báo hiếu và ý nghĩa bông hồng cài ngực áo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bông hồng cài trên ngực áo

Những ngày tháng Bẩy âm lịch, nhà lại nhà, trên khắp nước Việt mình đều thành kính bước vào mùa Vu Lan, mùa báo hiếu. Tới ngày Rằm tháng Bẩy, Bà, Mẹ, Chị dù bận đến đâu cũng cẩn trọng sắp mâm cỗ đầy, thành kính dâng tặng tổ tiên, ban cho chúng sinh và chuyển đi thông điệp nhân văn của cuộc sống: Hãy nghĩ về Mẹ-Cha, mở lòng với đồng loại để thương yêu nhau nhiều hơn.

Những ngày này, bạn sẽ không lạ khi chứng kiến những hình ảnh đầy xúc động: dù già hay trẻ, trai hay gái dự lễ Vu Lan đều thành kính và ngập trong cảm xúc khi đón nhận một bông hoa hồng cài trang trọng lên ngực áo.

Bông hồng cài áo và mùa Vu Lan báo hiếu

Nghi thức Bông hồng cài áo theo Giáo sư -Tiến sĩ Ngô Đức Thịnh – Giám đốc TT Nghiên cứu, bảo tồn văn hóa tín ngưỡng Việt Nam xuất phát từ áng văn viết về Mẹ của Thiền sư Thích Nhất Hạnh được viết trong những năm 1960.

Trong một chuyến công tác tại Nhật Bản, Thiền sư rất lạ khi thấy người Nhật thành kính gài tặng ông một bông hoa trắng lên ngực áo. Sau khi tìm hiểu và biết được ý nghĩa cao đẹp của việc này, ông đã chọn bông hoa hồng làm biểu tượng cho lễ Vu Lan báo hiếu của nhà Phật và viết ấn phẩm “Bông Hồng Cài Áo” vào năm 1962.

Bông hoa hồng được chọn là biểu tượng của tình yêu, sự cao quý và ngát hương. Việc nhớ về bâc sinh thành và cài lên ngực bông hoa cao quý là tình cảm đẹp nhất, là chữ Hiếu mà con cái gửi đến bậc sinh thành. Với ý nghĩa đó, nhiều người Việt mình đến ngày Vu Lan đều cài một bông hoa màu hồng lên áo, ấy là biểu tượng của việc còn Mẹ-Cha. Ai đã mất mẹ thì cài hoa trắng.

Người có hoa hồng hẳn sẽ tự hào vô cùng vì trên đời này còn có Mẹ-Cha. Ai mang hoa trắng sẽ thấy như một sự nhắc nhở, rằng mình đã lỡ mất những gì quý giá nhất, từ đó mà hành động sao cho phải với lương tâm. Vu Lan là dịp đặc biệt để giới trẻ sống chậm lại và yêu thương nhiều hơn

Bông hồng cài áo và mùa Vu Lan báo hiếu

Những người đến chùa đều không quên dừng lại để cài lên ngực một bông hồng, để nhắc nhớ về công ơn của cha mẹ. Bông hồng màu đỏ cho những ai may mắn còn cha mẹ trên đời, bông hồng màu hồng cho những người còn mẹ mất cha và bông hồng trắng cho những người kém may mắn khi không còn cha và mẹ trên đời...

Bông hồng là biểu tượng của tình yêu, sự cao quý. Việc nhớ về bậc sinh thành và cài lên ngực hoa hồng cao quý là tình cảm đẹp nhất, kính trọng nhất đối với bậc sinh thành. Mang ý nghĩa sâu sắc đó, nhiều người Việt Nam khi đến ngày Vu Lan đều cài một bông hồng trên áo.

Vu Lan là lễ báo hiếu, là một trong những ngày lễ chính của Phật giáo. Lễ này trùng với ngày Rằm tháng Bảy xá tội vong nhân của phong tục Á Đông.

Tục truyền, vào ngày này, mọi tù nhân ở địa ngục có cơ hội được xá tội, được thoát sanh về cảnh giới an lành. Theo tín ngưỡng dân gian, rằm tháng Bảy là ngày mở cửa ngục, ân xá cho vong nhân nên có lễ cúng cô hồn (vào buổi chiều) cho các vong linh không nhà cửa không nơi nương tựa, không có thân nhân trên dương thế thờ cúng.

Nhất là với người trẻ chúng ta khi nhớ về Mẹ-Cha, bậc sinh thành yêu quý mà trong nhịp thở gấp gáp của cuộc sống hiện đại, ai đó đã có phút sao nhãng, lãng quên. Mùa báo hiếu tháng 7 Âm lịch cũng là dịp để ta sống chậm lại và yêu thương nhiều hơn, gửi gắm tình cảm và hành động thực sự tới những số phận nghèo khó, không may mắn xung quanh mình.

Ta hành động để thấy lòng nhẹ bẫng, vui vẻ và thanh thản, hành động để thấu được triết lí giản đơn mà sâu xa của Phật giáo ấy là “Từ, bi, hỷ, xả” hay “vô ngã, vị tha”, cũng là tiếp bước dòng chủ lưu của đạo lý dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng cây”.

Bạn có thể chọn một bông hoa cài lên ngực áo hoặc không trong ngày lễ Vu Lan, nhưng nghĩ về ngày này với ý nghĩa nhân bản, âu cũng là cách để bạn tri ân cuộc sống tươi đẹp này.

Tại sao ác vị tu sĩ lại cài bông hồng vàng?

Các vị tu sĩ đã lìa bỏ đời sống thế tục để sống cuộc sống của người xuất gia. Họ mượn thân tứ đại do cha mẹ sinh ra để “trên cầu giải thoát, dưới cứu độ chúng sinh”. Cứu cánh đạt đến sự giác ngộ là cách báo ân tuyệt diệu nhất vì báo hiếu cho cha mẹ hiện đời và cha mẹ ở nhiều đời khác.

Lễ vu lan báo hiếu và ý nghĩa bông hoa hồng cài áo

Thay vì cài bông hồng đỏ hoặc trắng để chỉ cho cha mẹ hiện tiền, việc đó rất là đúng, hợp với trời đất nhưng người tu sĩ còn có cha mẹ rộng hơn, lớn hơn, cao cả hơn. Đó là tất cả chúng sinh, vì thế cài bông hồng vàng để tỏ rõ lý tưởng cao quý này.

Theo đạo Phật, màu vàng là màu của giải thoát như Vô thượng phước điền y, màu của Đất. Trên đất, chúng ta có thể dẫm, đạp, cày xới, khạc nhổ hay làm bất cứ gì...đất vẫn trơ trơ, vì đất là sức sống, là nhẫn nhục, cưu mang tất cả, chấp nhận tất cả. Vì coi tất cả chúng sinh là cha mẹ, là quyến thuộc, họ hàng và quan trọng nhất là những vị Phật tuơng lai.

Màu vàng còn là màu của tuệ giác, tượng trưng cho sự buông bỏ, xả ly, không chấp thủ và thành tựu giải thoát.

Do vậy, dù hòa mình trong ngày Vu lan thắng hội nhưng nguời tu sĩ cũng muốn mượn màu sắc của hoa màu vàng để nói lên tinh thần đúng nghĩa của mùa Vu lan là sự giải thoát.

Bông Hồng Vàng

Vu lan về con cài lên ngực

Bông hồng vàng báo hiếu mẹ cha

Tháng bảy mưa ngâu hay nước mắt nhạt nhoà

Của những đứa con nhớ về cha mẹ

 

Một nén hương thơm nồng nàn lặng lẽ

Nỗi lòng con gửi gắm những niềm thương

Dù bao năm dù có hoá vô thường

Công sinh dưỡng vẫn là công lớn nhất

 

Cả cuộc đời mẹ cha tất bật

Cho chúng con lẽ sống tình yêu

Đại dương bao la đâu đã là nhiều

Với chúng con cha mẹ là tất cả

 

Có đôi lúc

Mải mê quay với dòng đời ồn ã

Những đô hội thị thành

Những phương trời lạ

Chợt giật mình tỉnh giấc nhớ mẹ cha

Con sẽ không đợi một ngày kia

khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc

Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ?

Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt

Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua

mỗi ngày qua con lại thấy bơ vơ

ai níu nổi thời gian?

ai níu nổi?

Con mỗi ngày một lớn lên

Mẹ mỗi ngày thêm già cỗi

Cuộc hành trình thầm lặng phía hoàng hôn.

 

Con sẽ không đợi một ngày kia

có người cài cho con lên áo một bông hồng

mới thảng thốt nhận ra mình mất mẹ

mỗi ngày đi qua đang cài cho con một bông hồng

hoa đẹp đấy - cớ sao lòng hoảng sợ?

Ta ra đi mười năm xa vòng tay của mẹ

Sống tự do như một cánh chim bằng

Ta làm thơ cho đời và biết bao người con gái

Có bao giờ thơ cho mẹ ta không?

Những bài thơ chất ngập tâm hồn

đau khổ - chia lìa - buồn vui - hạnh phúc

Có những bàn chân đã giẫm xuống trái tim ta độc ác

mà vẫn cứ đêm về thao thức làm thơ

ta quên mất thềm xưa dáng mẹ ngồi chờ

giọt nước mắt già nua không ứa nổi

ta mê mải trên bàn chân rong ruổi

mắt mẹ già thầm lặng dõi sau lưng

Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân

mấy kẻ đi qua

mấy người dừng lại?

Sao mẹ già ở cách xa đến vậy

trái tim âu lo đã giục giã đi tìm

ta vẫn vô tình

ta vẫn thản nhiên?

 

Hôm nay...

anh đã bao lần dừng lại trên phố quen

ngả nón đứng chào xe tang qua phố

ai mất mẹ?

sao lòng anh hoảng sợ

tiếng khóc kia bao lâu nữa

của mình?

Bài thơ này xin thắp một bình minh

trên đời mẹ bao năm rồi tăm tối

bài thơ như một nụ hồng

Con cài sẵn cho tháng ngày sẽ tới!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Vu Lan báo hiếu và ý nghĩa bông hồng cài ngực áo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1989 Kỷ Tỵ –

Hướng bếp tuổi Kỷ Tỵ 1989: - Năm sinh dương lịch: 1989 - Năm sinh âm lịch: Kỷ Tỵ - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp tuổi Kỷ Tỵ  1989:

bep-9

– Năm sinh dương lịch: 1989

– Năm sinh âm lịch: Kỷ Tỵ

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1989 Kỷ Tỵ –

Đại kỵ cấu trúc 'cửa đối cửa' trong nhà

Một ngôi nhà có cấu trúc "cửa đối cửa" sẽ sinh ra sát khí gây bất hòa, tranh chấp trong gia đình. Thế nào là cấu trúc "cửa đối cửa" và cách hóa giải cho những căn nhà... "lỡ" có cấu trúc cửa oái oăm này ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thế nào là cấu trúc “cửa đối cửa”?

Từ xưa dân gian đã quan niệm rằng: “Trong một ngôi nhà, cửa sổ đại diện cho con mắt còn cửa chính đại diện cho cái miệng của con người”.


Cấu trúc "cửa đối cửa" cực xấu trong phong thủy

Vì thế, nếu một ngôi nhà nào đó có cấu trúc “cửa đối cửa” thì điều đó ám chỉ trong gia đình ấy mà nhất là giữa hai vợ chồng chủ nhà khó tránh khỏi tình trạng thường xuyên bất hòa, tranh cãi với nhau.

Phong thủy học gọi đây là tình trạng “đấu khẩu sát”, tức là do loại khí trường xấu (còn gọi là sát khí) gây ra. Sát khí gây nên cảnh bất hòa, tranh chấp, đôi co, mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là giữa hai vợ chồng chủ nhà.

Tác hại của cấu trúc "cửa đối cửa"

Sát khí lớn nhất mà cấu trúc “cửa đối cửa” gây nên là làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ tình cảm giữa chủ nhân của hai gian phòng ấy.


Tình trạng "cửa đối cửa" gây nên nhiều mối bất hòa, tranh chấp giữa các thành viên
trong gia đình, đặc biệt là đối với các cặp vợ chồng.

Nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng kho, phòng thay đồ… tức là những không gian không thường xuyên có người sống trong đó thì sát khí sẽ ảnh hưởng đến chủ nhân của phòng ngủ ấy.

Còn nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng vệ sinh, phòng bếp hoặc thậm chí là cửa chính của ngôi nhà thì ngoài việc xảy ra những ảnh hưởng thường gặp do “sát khí cửa đối cửa” gây nên như nêu trên thì nó còn gây ảnh hưởng xấu đến tình hình sức khỏe của chủ nhân ngôi nhà ấy.

Những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra đối với chủ nhân khi phòng ngủ đối diện với các loại không gian chức năng khác:

- Đối diện cửa phòng ngủ của cha mẹ hoặc thư phòng: Ảnh hưởng dến mối quan hệ giữa hai vợ chồng hoặc với cha mẹ phía vợ hoặc có những bất hòa về mặt tình cảm với cha mẹ ruột của mình.


Cửa phòng ngủ và cửa chính cũng không nên đối diện nhau.

- Đối diện cửa phòng ngủ của con cái hoặc thư phòng: Có những bất hòa trong quan hệ tình cảm với con cái. Con cái hay cãi lại, không chịu nghe lời, khó dạy bảo, quản lý.

- Đối diện cửa phòng kho hoặc phòng thay quần áo: Xích mích xảy ra trong quan hệ tình cảm vợ chồng, hay cãi vã, đôi co không ai nhường ai, chiến tranh lạnh.

- Đối diện cửa phòng bếp: Bất hòa, xích mích xảy giữa hai vợ chồng, tình cảm sứt mẻ, sức khỏe bị ảnh hưởng.


Không nên bố trí cửa bếp và cửa phòng ngủ đối diện nhau vì sẽ làm sứt mẻ tình cảm vợ chồng,
ảnh hưởng đến sức khỏe.

- Đối diện cửa phòng vệ sinh: Bất hòa, xích mích dễ xảy ra làm ảnh hưởng xấu đến tình cảm vợ chồng, có hại cho sức khỏe.

- Đối diện cửa chính: Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của hai vợ chồng. Xảy ra tình trạng rò rỉ, thất thoát tiền bạc của cải trong gia đình. Nam chủ nhân chịu ảnh hưởng xấu nhiều nhất.

Biện pháp hóa giải

Để hóa giải sát khí do cấu trúc "cửa đối cửa" gây nên thì biện pháp cơ bản nhất là chỉnh sửa vị trí của một trong hai cánh cửa ấy để chúng không còn đối diện với nhau nữa. Chú ý là cánh cửa mở ở vị trí mới cần có kích thước đúng tiêu chuẩn và không trùng với kích thước của cánh cửa kia.

Nếu vì một lý do nào đó mà biện pháp hóa giải căn bản ấy chưa thể thực hiện được thì có thể dùng biện pháp hóa giải tạm thời bằng cách treo ở hai cánh cửa đối diện nhau ấy những bức rèm vải hoặc những bức mành sáo bằng các vật liệu nhẹ, trang nhã và không gây tiếng động ồn ào.


Để hóa giải sát khí do cấu trúc "cửa đối cửa" gây nên thì biện pháp cơ bản nhất
là chỉnh sửa vị trí của một trong hai cánh cửa ấy để chúng không còn đối diện với nhau nữa.

Tuy là tạm thời nhưng những biện pháp này cũng phát huy được tác dụng hóa giải, ngăn cản sát khí do hiện tượng “cửa đối cửa” gây nên, ít nhất là về mặt tâm lý.

Nếu chọn giải pháp lâu dài, thì cách tốt nhất là trên đầu mỗi cửa nên treo kim bài “Thiên Quan Tứ Phước” hoặc “Thiên Quan Thí Phước” để hóa giải.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại kỵ cấu trúc 'cửa đối cửa' trong nhà

Các ngày “không phùng” tránh cưới, hỏi –

Tháng Giêng kỵ ngày Tý, Dần Tháng Hai kỵ ngày Dần, Mão Tháng Ba kỵ ngày Thìn, Tị Tháng Tư kỵ ngày Ngọ, Mùi Tháng Năm kỵ ngày Thân, Dậu Tháng Sáu kỵ ngày Tuất, Hợi Tháng Bảy kỵ ngày Dẩn Tháng Tám kỵ ngày Dậu, Dần Tháng Chín kỵ ngày Tị Tháng Mười kỵ n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cuoi1

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tý, Dần
  2. Tháng Hai kỵ ngày Dần, Mão
  3. Tháng Ba kỵ ngày Thìn, Tị
  4. Tháng Tư kỵ ngày Ngọ, Mùi
  5. Tháng Năm kỵ ngày Thân, Dậu
  6. Tháng Sáu kỵ ngày Tuất, Hợi
  7. Tháng Bảy kỵ ngày Dẩn
  8. Tháng Tám kỵ ngày Dậu, Dần
  9. Tháng Chín kỵ ngày Tị
  10. Tháng Mười kỵ ngày Ngọ
  11. Tháng Mười một kỵ ngày Thân, Dậu
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Thìn, Tị


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “không phùng” tránh cưới, hỏi –

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh. Bản mệnh của mỗi tuổi: Ngũ Hành Nạp Âm. Ngũ Hành Nạp Âm là một hệ thống lấy Thể Chất Mỗi người sinh ra trong một năm có Can Chi nhất định (Nam Nữ như nhau) để tạo thành năm yếu tố căn bản tạo nên Thế Giới gồm : Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ. Năm yếu tố này tác động đến nhau tạo ra các hiệu ứng, tạo ra các hệ lụy khác nhau, có tốt có xấu. Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

1- Nam có bản mệnh Kim – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Kim Nữ Kim – Lưỡng Kim vợ chồng cứng đụng cứng, có nữ không nam giữ phòng không, ngày đem cãi cọ lời chẳng hợp, mỗi người mỗi ý mỗi cách nhìn.

– Nam Kim Nữ Mộc – Kim Mộc vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.

– Nam Kim Nữ Thủy – Thủy Kim chồng vợ ngồi nhà cao, tiền tài tích tụ như biển rộng, trai gái đều sinh đoan chính chính, mỗi mỗi thông minh học văn chương.

– Nam Kim Nữ Hỏa – Không có nhân duyên loạn thành hôn, cưới được vợ về là lúc nghèo, lại là không con gia tài tán, vốn do bản mệnh kim hỏa hại.

– Nam Kim Nữ Thổ – Kim Thổ vợ chồng hảo phu thê, vốn chẳng sầu lo phúc tự đến, con cháu hưng vượng nhà phú quý, phúc lộc song toàn vạn vạn năm.

2- Nam có bản mệnh Mộc – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Mộc Nữ Kim – Mộc Kim vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.

– Nam Mộc Nữ Mộc – Song Mộc vợ chồng khó tương hợp, có nhiều tiền tài cũng khắc con, vốn do hai Mộc mà khắc hại, tai nạn bệnh tật ngày càng tăng.

– Nam Mộc Nữ Thủy – Nam mộc Nữ thủy rất cát lợi, trong nhà tài vận thường tiến bảo, thường là của báu đầy như non, sinh trai sinh gái chẳng ít đâu.

– Nam Mộc Nữ Hỏa – Mộc Hỏa vợ chồng đại cát lợi, ấy bởi trời định nhân duyên tốt, lục súc người làm đông chật nhà, con cái thông minh phúc tự cao.

– Nam Mộc Nữ Thổ – Thổ Mộc vợ chồng vốn không nên, tai nạn bệnh tật đến triền miên, hai cái tương khắc hợp lại mà phân tán, một đời cô đơn khóc đêm ngày.

3- Nam có bản mệnh Thủy – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Thủy Nữ Kim – Kim Thủy vợ chồng rất là giàu, tiền tài tích tụ trăm năm dài, hôn nhân hòa hợp rạng huy hoàng, thóc lúa ruộng vườn nhà phúc thọ trường.

– Nam Thủy Nữ Mộc – Vợ chồng Mộc Thủy nhân duyên tốt, tài bảo phú quý vượng cháu con, Trâu Ngựa lúa ngô đầy khắp nhà, con cái đoan chính học văn chương.

– Nam Thủy Nữ Thủy – Hai Thủy vợ chồng vui hân hoan, con cháu thông minh nhà hưng vượng, nhân duyên mỹ mãn phúc song toàn, đầy kho tài sản rất phong quang.

– Nam Thủy Nữ Hỏa – Thủy Hỏa phu thê khó tương phối, ăn cơm ở nhà ra ngoài ngủ, Nguyên do hai mệnh cùng tương khắc, nửa đời nhân duyên nửa đời sầu.

– Nam Thủy Nữ Thổ – Thủy Thổ vợ chồng chẳng dài lâu, nỗi buồn như thể gặp Ôn Vương, hai mệnh tương khắc cũng khó qua, biệt xứ tha hương giá biệt khắc.

4- Nam có bản mệnh Hỏa – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Hỏa Nữ Kim – Vợ chồng Kim Hỏa khắc Lục Thân, không biết hình nguyên ở chính mình, nếu là vốn dĩ không hiếu thuận, họa đến cháu con bại cô bần.

– Nam Hỏa Nữ Mộc – Vợ chồng Hỏa Mộc hôn nhân đẹp, con cháu hiếu thuận nhà hưng vượng, lục súc tiền bạc đều thịnh đạt, một đời phú quý đại cát xương.

– Nam Hỏa Nữ Thủy – Vợ chồng Thủy Hỏa tuy có tình, hôn nhân cùng nhau khóc lóc cũng không tốt, con cháu cũng là có phú quý, đến già lại cũng phải cô đơn.

– Nam Hỏa Nữ Hỏa – Hai Hỏa vợ chồng ngày đêm sầu, vợ bỏ con xa lệ như mưa, hai mệnh tương khắc không nên lấy, bốn mùa cô khổ độ xuân thu.

– Nam Hỏa Nữ Thổ – Vợ chồng Hỏa Thổ hôn phối tốt, cao quan lộc vị ngay trước mắt, hai người hợp lại vô khắc hại, con cái thông minh phú quý bền.

5- Nam có bản mệnh Thổ – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Thổ Nữ Kim – Thổ Kim vợ chồng nhân duyên tốt, hai lời tương ái đến trăm năm, trong nhà bình an lục súc phúc, sinh được gái trai cũng trọn vẹn.

– Nam Thổ Nữ Mộc – Vợ chồng Thổ Mộc ý bất đồng, trái mắt vô tình tương khác xung, có ăn không con khắc phu chủ, nửa đời nhân duyên gia tài không.

– Nam Thổ Nữ Thủy – Thổ Thủy phu thê định có thú, liên tiếp đến nhà nên có họa, vợ xa con lạc ở đông tây, trong nhà lạnh lẽo tiền không đến.

– Nam Thổ Nữ Hỏa – Thổ Hỏa vợ chồng đại cát xương, tiền tài chẳng buồn phúc thọ trường, cháu con thông minh lại đoan chính, phú quý vinh hoa tốt vô cùng.

– Nam Thổ Nữ Thổ – Song Thổ vợ chồng nhân duyên hảo, cũng vui một đời phúc thọ đa, cháu con hưng vượng lại thông minh, phú quý vinh hoa nhà của rộng.

Phần xem “Bản mệnh” cho từng tuổi:

* Bản mệnh Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985; Nhâm Thân 1992 & Quý Dậu 1993; Canh Thìn 2000 & Tân Tỵ 2001.

* Bản mệnh Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987; Giáp Tuất 1994 & Ất Hợi 1995; Mậu Tý 2008 & Kỷ Sửu 2009.

* Bản mệnh Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983; Bính Tý 1996 & Đinh Sửu 1997; Giáp Thân 2004 & Ất Dậu 2005.

* Bản mệnh Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991; Mậu Dần 1998 & Kỷ Mão 1999; Bính Tuất 2006 & Đinh Hợi 2007.

* Bản mệnh Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989; Nhâm Ngọ 2002 & Quý Mùi 2003; Canh Dần 2010 & Tân Mão 2011


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Nguyên tắc làm đẹp cho nhà ở –

Phòng cần phải đẹp, căn phòng đẹp có thể khiến con người cảm thấy an nhàn, thoải mái và ấm áp. Cũng giống như con người, căn phòng sau khi được trang hoàng mới trở nên tráng lệ. Tuy nhiên, mọi người thường chú trọng đến việc trang điểm cho chính mìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

9-21

h mà bỏ quên việc tô điểm cho căn phòng mình ở; hay cho dù có coi trọng việc đó thì cũng không biết bắt đầu từ đâu.

Để khiến ngôi nhà là mái ấm đẹp, dễ chịu thì phải bỏ công sức quan tâm đến. Làm đẹp cho căn phòng có quy luật nhất định nhưng không phải là không thể thay đổi được. Bạn có thể căn cứ vào kinh nghiệm của mình cộng với tham khảo để tạo cho mình một khoảng không gian riêng như ý.

(1) Lấy ánh sáng, vệ sinh

Căn phòng ngoài ngăn nắp sạch sẽ, không bám bụi ra thì ánh sáng đầy đủ là điều vô cùng quan trọng. Nếu cửa sổ nhỏ, lấy ánh sáng không đủ nên sử dụng các đồ màu nhạt và bố trí đèn có ánh sáng mạnh.

(2) Kinh tế, hợp lý

Tất cả đồ đạc và việc sắp đặt chúng phải thuận tiện theo yêu cầu của cuộc sống; không gian phải sử dụng một cách kinh tế, có hiệu quả; cho dù là không gian nhỏ cũng không được biến thành góc chết.

(3) Bài trí đơn giản

Bài trí trong phòng phải có điểm nhấn, có trật tự, đồ đạc không nên quá nhiều, nếu không sẽ có cảm giác bừa bộn. Sự bài trí đồ đạc trong mỗi phòng phải thể hiện được phong cách của phòng đó chứ không được chất đồ lung tung, chẳng hạn phòng ăn không nên để dụng cụ làm vườn, phòng ngủ không nên để đồ làm bếp.

(4) Hài hòa, thống nhất

Đồ đạc lung tung chắc chắn là không đẹp, chất liệu và hình dáng của đồ dùng trong nhà và đồ trang trí dệt may tốt nhất nên thống nhất để thể hiện được cái đẹp của sự hài hòa.

(5) Phối hợp nhịp nhàng

Các loại đồ dùng phải có tỉ lệ thích hợp mói tạo cảm giác hài hòa.

(6) Đối xứng

Việc sắp xếp đồ đạc phải cân bằng, ví dụ hai bên phải đặt ghế sofa có kích cỡ giống nhau, cốc quanh ấm trà phải có kích cỡ thích hợp tạo cảm giác hài hòa, dễ chịu.

(7) Màu sắc hài hòa

Màu sắc trong và ngoài phòng phải hài hòa cân xứng, mỗi căn phòng lại có màu sắc vui mắt riêng nhưng nguyên tắc là mỗi phòng không nên sơn quá hai màu.

(8) Tạo cảm giác

Có 3 thứ có thế tạo cảm giác, đó là màu sắc, đèn và sự bài trí đồ đạc, trong đó đèn là công cụ tốt nhất để điều tiết tình cảm.

(9) Đan xen, thay đổi

Đồ dùng trong nhà tuy cố gắng làm sao cho đơn giản, thống nhất, nhưng cũng phải có sự thay đổi và phối hợp đan xen, ví như sự đan xen thú vị giữa các đồ dùng trong nhà, con người cố ý tạo ra sự cao thấp không giống nhau, màu sắc không giống nhau như vậy mới tạo được cảm giác đẹp mới lạ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc làm đẹp cho nhà ở –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd