Xem bói nhìn các ngon tay để biết vận mệnh và sức khỏe của bạn - Xem bói - Xem Tử Vi
Xem bói nhìn các ngon tay để biết vận mệnh và sức khỏe của bạn, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói nhìn các ngon tay để biết vận mệnh và sức khỏe của bạn, tu vi Xem bói nhìn các ngon tay để biết vận mệnh và sức khỏe của bạn, tu vi Xem bói
Xem bói nhìn các ngon tay để biết vận mệnh và sức khỏe của bạn
Ngón tay ngắn hơn lòng bàn tay là người ưa dục lạc, thô lỗ, tính thấp hèn, nóng, ít suy nghĩ. Ngón tay trơn tru là người hành động theo linh cảm, hứng thú, nhạy cảm , nghệ sĩ tính, tính toán mau.
– Ngón tay dài bằng lòng bàn tay: Trí thức, khôn ngoan, có óc phân tích, dể cảm động, nóng tính. Tay nhà cai trị giỏi, giám đốc…
– Ngón tay dài hơn lòng bàn tay: Trí tuệ, óc nghệ sĩ, kiên nhẫn, tỷ mỷ, kín đáo, nhút nhát.
– Ngón tay có gút: Hành động cân nhắc. Có gút gần móng tay: Hay hoài nghi và tìm nguyên nhân sự việc, nếu gút này to: Ưa tìm hiểu, ưa tranh luận, hay tự mãn nếu hạ được người đối thoại. Có gút gần lòng xem boi bàn tay: Kỹ lưỡng, trật tự, hay cân nhắc, có trật tự bản thân, nếu gút này to: Ưa hoạt động thuơng mại.
– Ngón tay quá dịu: Tính yếu ớt, nhiều tình cảm.
– Ngón tay dễ uốn: Tính dễ thích nghi, hay đổi ý, hào phóng.
– Các ngón tay kín: Tính cẩn thận, lý luận, cần kiệm.
– Các ngón tay hở ở chân, kín phía trên: Hào phóng (tình cảm hay tiền bạc hay tư tưởng), không kín đáo, có óc tự do. (Trường hợp ngón tay không gò, thấy lổ hở dù có hay không gút: Nghèo, thậm chí vất vả mới đủ ăn).
– Ngón tay trỏ cong quẹo: Bịnh liên quan về gan.
– Ngón tay giữa cong quẹo: Bịnh ở liên quan đến ruột tỳ, tai, gân cốt.
– Ngón áp út cong quẹo: Bịnh liên quan hệ thần kinh, tim, thận, mắt.
– Ngón tay út cong quẹo: Bịnh liên quan bộ phận sinh dục, bài tiết, hay hệ thần kinh.
– Các ngón tay đều cong quẹo: Thiếu ngay thẳng, hay lầm lạc.
– Ngón tay trỏ méo: Hành động bất chấp luân lý và trật tự xã hội.
Trong chế độ phong kiến cũ, hôn nhân cưỡng ép, thường là cha mẹ đặt đâu, con ngồi đấy. Thực ra, trong nhiều gia đình, người cha quyết định mọi việc, người mẹ chỉ biết tuân theo. Vì thế đã xảy ra một số trường hợp oái oăm: Ngày con gái vu quy đáng lẽ là ngày vui nhất trong đời nhưng người thì khóc lóc buồn tủi vì bị ép buộc, người thì lo sợ cảnh làm dâu, làm vợ, từ tấm bé chưa rời mẹ, nay tự nhiên mẹ con xa nhau; mẹ thương con còn thơ dại, cũng mủi lòng sụt sùi khóc. Thế là, trong khi hai họ đang vui mừng yến ẩm ở nhà ngoài thì hai mẹ con lủi thủi, cắp nón ra về.
Tan tiệc, nhà trai chẳng tìm thấy cô dâu đâu nữa. Qua một vài đám đại loại như vậy người ta rút kinh nghiệm không nên để mẹ cô dâu đi đưa dâu, dần dần bắt chước nhau, trở thành tục lệ.Một vài địa phương, cả bố cô dâu cũng không đi đưa dâu với lý do con mình đã gả bán cho người. Tuy rằng trong văn sách có ghi "Giá thú bất luận tài" nghĩa là không bàn đến tiền tài trong việc cưới hỏi, nhưng không hiểu vì sao trong ngôn ngữ Việt Nam lại kết hợp "Gả bán" liền nhau.
Thời nay hôn nhân tự do, trai gái tìm hiểu, yêu nhau kết hôn trên cơ sở tình yêu đôi lứa, cha mẹ chỉ tham gia góp ý, hướng dẫn, vậy thì cha mẹ có nên đến dự lễ vui của hai con không? Đã có nhiều đám cưới ngày nay bỏ tục kiêng này.
Mùi là con giáp đứng thứ 8 trong 12 con giáp, bởi vậy, Mùi được coi là con giáp may mắn. Trong quan niệm của người Á Đông thì số 8 là con số của phát lộc, phát tài, tượng trưng cho triển vọng thịnh vượng.
Ảnh minh họa
Ngoài ra, giờ Mùi kéo dài từ 13-15h, là thời gian mở đầu của buổi chiều, con người vừa ăn trưa xong, đang thanh thản nghỉ ngơi và sung mãn bước vào buổi lao động mới. Vì vậy, quan niệm dân gian thường cho rằng người sinh năm Mùi có số hưởng an nhàn.Người tuổi Mùi nhìn chung phóng khoáng, rộng rãi, công bằng, tử tế và dễ động lòng trắc ẩn trước những bất hạnh của người khác. Tuổi này cũng luôn vui cười, sống chân thực và thân thiện với mọi người.Trong 12 con giáp, Mùi được xem là biểu tượng của tính ôn hòa, thuần hậu. Trẻ em tuổi Mùi thường hiền lành, ngoan ngoãn, dễ bảo, đôi khi còn có sự nhút nhát, bẽn lẽn đáng yêu, dễ tạo thiện cảm. Những nét tính cách này có thể theo cả tới khi đã trưởng thành bởi đây dường như là đặc trưng bản chất của người tuổi Mùi.Nếu đường đời được thuận lợi, người tuổi Mùi dễ có được vẻ phong nhã, thanh nhàn, nhưng nếu cuộc sống không được như ý, gặp nhiều vất vả, gian truân, thất bại, người tuổi Mùi lại trở nên rất bi lụy, ủy mị, chán chường.Người tuổi Mùi thường gặp nhiều may mắn? Người tuổi Mùi thường được kính trọng và nhận được nhiều sự ngưỡng mộ thì cách hành xử, đối nhân xử thế chân thành, ấm áp, thanh nhã. Họ luôn sống theo nguyên tắc tự do, phóng khoáng và đối xử với người khác bằng sự nhân hậu, khoan dung.Là người giỏi quán xuyến việc lớn nhỏ trong nhà, người tuổi Mùi bản tính lại rất yêu trẻ con và vật nuôi, nên rất phù hợp với đời sống gia đình. Dù tuổi Mùi có tính cách ưa sự nhẹ nhàng, hòa hảo, không thích tranh cãi, xung đột, nhưng họ không bao giờ khuất phục trước bất cứ một sự đè nén, chèn ép nào, không bao giờ có thể ép buộc người tuổi Mùi làm điều họ không muốn.Trong sáng và nhân hậu là nét tính cách cao quý của tuổi này, họ thường sẵn sàng giúp đỡ những người đang trong cơn hoạn nạn. Trong cuộc đời, người tuổi Mùi hiếm khi phải lo lắng về 3 điều thiết yếu trong đời sống, gồm cái ăn, cái mặc, nơi ở. Dù đi bất cứ đâu, người tuổi Mùi cũng dễ dàng kết bạn vì họ luôn đối xử với người xung quanh rất chân thành, trung thực.Những người sinh năm Mùi được cho là dễ có đời sống hôn nhân mãn nguyện, họ không chỉ được bạn đời yêu thương mà còn được họ hàng quý mến.Dân gian cho rằng tuổi Mùi sinh vào các mùa đều tốt, riêng mùa đông là vất vả hơn vì mùa đông ít có cỏ để ăn. Tuy vậy, thực tế là dù hoàn cảnh xung quanh có như thế nào, người tuổi Mùi cũng không cần quá lo bởi vận số tuổi này may mắn, dễ được quý nhân phù trợ, nhận được sự chủ động giúp đỡ từ những người xung quanh.Dù trong cảnh khốn cùng, người tuổi Mùi vẫn có thể xoay xở vượt qua nhờ vào sự giúp đỡ từ cha mẹ, họ hàng, bạn bè, xã hội… Nhìn chung, người sinh năm Mùi dễ dàng vượt khó khăn và thất bại bởi xung quanh họ luôn có sự trợ giúp từ những người thân quý.Tuổi Mùi chỉ thích làm những việc mà họ thực sự hứng thú, họ nhanh chóng nhận ra điều mình muốn theo đuổi trong cuộc đời một cách rất tự nhiên. Khi phải đối diện với những việc không muốn làm, người tuổi Mùi chẳng ngại ngần từ chối, nhưng họ không phải những con người sỗ sàng, thẳng tuột, mà ngược lại rất lịch sự, kiên nhẫn, dịu dàng để việc diễn ra vừa thuận lợi cho mình, vừa đẹp lòng cho người.Người tuổi Mùi không muốn để lộ suy nghĩ của mình ra ngoài cho người khác hiểu nên khó ai có thể hiểu hết những cảm xúc đang diễn ra trong nội tâm của họ. Thực tế tuổi Mùi rất giỏi dàn xếp tranh cãi, bất hòa và dễ tạo được không khí hòa thuận xung quanh. Người tuổi Mùi rất thích giao tiếp, những ai có thiện ý với họ đều được đối đãi tử tế.Người tuổi Mùi cũng không thích nói thẳng, vì vậy, đôi khi cách hành xử của họ có phần không thẳng thắn, trực diện, khiến người khác cảm thấy lòng vòng, rắc rối, bực mình. Nhưng đó là bản tính của tuổi này, đừng hy vọng họ xô bồ trong thái độ, cử chỉ và đặc biệt là ngôn từ.Những gì họ nói ra chỉ là một phần nhỏ của những gì họ nghĩ. Những ai muốn thực sự hiểu thấu người tuổi Mùi, cần phải kiên trì dành thời gian để hiểu từng chút một. Để khuyến khích người tuổi Mùi nói nhiều hơn nữa, người nghe hãy từ tốn gật đầu trong suốt cuộc trò chuyện để thể hiện sự đồng tình.Để biết được hết những suy nghĩ, cảm nhận của người tuổi Mùi có thể mất khá nhiều thời gian. Nhưng sâu xa đằng sau sự “lòng vòng”, không thích thẳng thắn, trực diện này, chính là vì người tuổi Mùi luôn biết chừa cho mình một đường lui.Vì tính cách mềm mỏng, hơi thiếu quả quyết nên người tuổi Mùi cần hợp tác với những người có tính cách mạnh mẽ, bởi chỉ có “kỷ luật thép”, người tuổi Mùi mới bớt sự thong dong, nhàn tản để bắt đầu tận dụng hết những khả năng của mình và làm việc thực sự chăm chỉ, hiệu quả.
Ảnh minh họa
Tuổi Mùi ưa sống trong môi trường quen thuộc, gắn bó rất mật thiết với gia đình, người tuổi Mùi quan trọng đồ ăn hợp khẩu vị, ngày sinh nhật và những dịp lễ Tết, kỷ niệm… Họ thường kỷ niệm những ngày trọng đại đối với đời sống cá nhân một cách khá rình rang, theo kiểu “thích thể hiện”, bởi thực sự họ rất quan trọng những dịp này. Họ có thể sẽ cảm thấy vô cùng thất vọng nếu người mà họ coi trọng lại quên mất ngày sinh nhật của họ.Dường như người tuổi Mùi mang trong mình nỗi buồn và sự đa cảm từ trong bản chất. Họ luôn nhìn thế giới một cách khá tiêu cực, vì vậy, họ cũng luôn mong những người xung quanh sẽ vực tinh thần họ dậy. Người tuổi này dễ bị lạc đường, dễ buồn bã, dễ đưa ra những lựa chọn sai khi đi mua sắm.Phụ nữ trẻ tuổi Mùi đặc biệt thích xuất hiện ấn tượng trong mắt mọi người. Họ có niềm ham thích đặc biệt với thời trang. Mỗi ngày họ sẵn sàng dành nhiều giờ để làm đẹp. Họ luôn hành xử duyên dáng và nền nếp, thích trang trí nhà cửa với hoa tươi. Phụ nữ trung niên tuổi Mùi lại rất quan tâm tới vệ sinh cá nhân, luôn gọn gàng và ăn vận đẹp mắt.Phụ nữ trẻ tuổi Mùi cũng thích thể hiện tình yêu một cách không che giấu. Họ rất tin tưởng vào người mình yêu và luôn muốn ở bên người đó từng giây từng phút. Đối với những người theo đuổi mà họ không hề có hứng thú, người tuổi Mùi sẽ chẳng mảy may bận tâm đến.Người tuổi Mùi cũng khá mâu thuẫn, đôi khi “nói không là có, nói có là không”. Tuổi này giỏi che đậy điểm yếu bằng sự lanh trí, biết đạt được điều mình muốn đôi khi bằng những “tiểu xảo”. Khi cần thiết, người tuổi Mùi rất giỏi nhõng nhẽo, quấy rầy, cốt để đạt được thứ mình muốn. Với bản tính chân thành và điềm tĩnh, thêm vào đó là vẻ ngoài biết tỏ ra đáng thương khi cần, họ luôn biết cách thuyết phục người khác rất hiệu quả.Người tuổi Mùi không bao giờ làm tổn thương bạn bè. Đôi khi họ có thể từ bỏ một mối quan hệ để tránh khỏi những cãi vã, xung đột đang nhen nhúm xảy ra. Người tuổi Mùi nhạy cảm và đôi khi thích tìm niềm vui trong những mơ màng, ảo tưởng hơn là những cuộc vui thực sự.Tuổi Mùi cũng thích thu hút sự chú ý của người khác và nhận được sự tán tụng đối với năng lực bản thân. Người tuổi này rất khôn ngoan khi lựa chọn công việc để có thể tận dụng tối đa thế mạnh của họ.Nếu không sinh trong những giờ như Thìn, Tị, Dần, người tuổi Mùi sẽ khó lòng phù hợp với những công việc đòi hỏi trách nhiệm và sự nhạy bén cao, thay vào đó, sẽ phù hợp với những công việc cho phép được làm theo ý mình, được tự do tự tại. ST. Hãy chọn một người tuổi Hợi để cả đời được sống trong hạnh phúcGiải mã quan hệ tam hình Dần Thân TịVì sao mẹ dặn không yêu người tuổi Dần? Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Sau đây là 9 Cách Chữa Căn Bản 1. Những đồ vật phản quang: gương soi, thủy tinh cầu, đèn 2. Âm thanh: khánh, chuông 3. Sinh vật: cây kiểng, bonsai, hoa, cá cảnh 4. Vật di động: quạt gió, vòi phun nước, con quay 5. Vật nặng: đá tảng, pho tượng 6. Đồ điện: tivi, dàn máy nhạc, máy điều hòa 7. Ống sáo tre 8. Màu sắc 9. Những thứ khác
Gương soi chữa buồn phiền cho gia chủ - dùng cả trong lẫn ngoài. Dùng ở ngoài, nó làm hung khí lệch hướng từ ngoài đường nhắm vào, từ tòa cao ốc hay từ đám tang bên cạnh.
Gương vừa phản hồi vừa bảo vệ người ta tránh được các luồng tà khí. Nếu có một con đường chạy thẳng vào cửa ngõ, treo gương trên cửa ra vào.
Gương có nhiều công dụng khi dùng trong nhà và văn phòng. Trong nhà, dùng loại càng lớn càng tốt. Nên treo gương vừa tầm, nếu thấp quá nó gây nhức đầu và giáng khí người nhà, nếu cao quá nó làm mọi người khó chịu. Ở nơi chật hẹp, gương giúp dễ vận khí, tạo cảm giác rộng và sáng.
Quả cầu thủy tinh (có nhiều góc cạnh nhỏ):
Được dùng để điều chỉnh khí trong nhà và trong văn phòng, giải trừ thiết kế lệch lạc, làm tốt hơn các cung trong Bát quái. Làm tán hung khí trong nội thất vá ngoại biên. Thủy tinh cầu dùng tăng vượng khí vận trong nhà để giúp người cư ngụ cải thiện cuộc đời.
Ánh sáng giúp đỡ rất đắc lực trong thuật phong thủy. Bản thân ánh sáng là điều quan trọng trong bất cứ môi trường nào. Hãy đặt ngọn đèn pha bên ngoài một căn nhà hình chữ L, nó sửa lại được cho góc ấy vuông vắn. Ở trong nhà đèn tượng trưng cho mặt trời ban phát sức lực từ đó- làm vượg khí trong nhà.
2. Âm thanh
Khánh được sử dụng để điều hòa vận khí. Nó làm tán tà khí trong và ngoài nhà, làm dịu hòa và tái định hướng khí của con đường hay khí ở đồi núi được lợi ích và cân bằng hơn. Khánh hay chuông có thể dùng để chiêu khí lành và tiền bạc hay thương vụ vào nhà. Treo gần lối ra vào để cảnh giác kẻ xâm nhập.
3. Sinh vật
Cây cối và bông hoa: có thể thật hay giả không chỉ tượng trưng cho cuộc sống, tư nhiên và sự tăng trưởng mà còn dẫn dưỡng khí đều khắp nhà. Đặt cây cảnh ở hai bên lối vào nhà để thu hút khí tốt.
Hồ cá kiểng: cũng giống cây cối, nó là tiểu vũ trụ trong thiên nhiên. nước, cốt tủy để nuôi cây là biểu tượng cho tiền bạc. Khi quang cảnh thiếu chất tươi nhuận người ta dùng hồ cá kiểng nhằm gửi sự sống động dưỡng khí để tạo của cải. Tại văn phòng người ta dùng cá để thu hút tai họa và vận xấu nói chung khi có con nào chết phải lập tức thay con khác.
4.Vật di động
Sức gió hay sức của điện từ như cối xay gió, chong chóng và đồ đo thời tiết cũng kích thích cho khí vận hành và làm lệch hướng các lực lón mạnh của đường lộ và hành lang dài chĩa vào nhà.
Bồn phun nước, suối nước nhân tạo ở ngoài hay trong nhà nó vận khí tạo ra tiền. Chúng dùng để bảo vệ sức nước làm tán tử khí hay con đường hình mũi tên đâm tới. Bồn phun nước tạo ra khí lành, trong thương mại người ta dùng nó để chiêu lợi
5. Vật nặng
Đá tảng hay pho tượng: có khi tảng đá hay pho tượng được đặt đúng chỗ có thể ổn định một vị trí phức tạp, giữ được chỗ làm hay cầm chân vợ hoặc chồng (không chia ly).
6. Đồ điện
Những máy móc chạy điện dùng để kích thích môi trường xung quanh.
7. Sáo
Ống sáo tre dùng diễn tả sự thái bình và báo tinh lành. Sự hiện diện của ống sáo đem lại sự bình an ổn định nhà cửa và công việc thương mại. Sáo dùng vào việc vệ khí. Âm thanh trỗi lên của sáo gíup cho khí trong nhà linh hoạt hơn.
8. Màu sắc
Màu sắc sử dụng trong phòng ốc làm tăng sinh khí con người.
Đen là màu của nước, nước lại là yếu tố thu hút tiền bạc; tuy nhiên, màu đen là màu giảm ánh sáng và tránh dùng.
Đỏ màu hưng phấn dùng trong đám cưới và các dịp lễ tết.
Trắng là màu tang chế, tránh dùng.
Màu vàng, màu của ánh dương biểu thị tuổi thọ. Màu xanh (lá cây) của mùa xuân biểu thị sức tăng trưởng, tươi mát và yên tịnh.
Xanh da trời màu nhạt sắc của bầu trời. Nó tạo may mắn, tuy thế nó là màu lạnh, lợt lạt.
9. Những cái khác
Thuật Phong thủy cũng dùng các cách chữa rộng rãi tùy trường hợp mà áp dụng:
- Giải lụa đỏ cột trên khoen gõ cửa - Viền giải lụa dọc theo và để che hướng lệch - Phấn để dưới giường chữa đau lưng
Trùng tang là hiện tượng tâm linh đáng sợ trong dân gian và là nỗi lo lắng của các tang gia. Trùng tang là gì? Có cách nào để hóa giải trùng tang hay không?
Trùng tang là gì? Hiện tượng một người mất vào thời điểm không đúng căn số khiến nhiều người trong gia đình, họ hàng, dòng tộc chết theo được gọi là trùng tang. Trong khoảng thời gian chưa mãn tang (3 năm) lại có thêm tang, đặc biệt là đại tang (người mất là ông, bà, cha, mẹ, con cái, anh chị em ruột) thì khả năng cao là gia đình đó bị trùng tang.Gia đình bị trùng tang trong cùng một thời điểm phải mang ít nhất hai vòng khăn tang, liên tiếp đưa tiễn người thân, cần phải xem lại ngày giờ mất của người chết đầu tiên để xem có điều gì sai lầm, có sai căn sai số hay không để phòng bị, hóa giải, tránh những cái tang tiếp theo.Trùng tang có nặng có nhẹ, nặng nhất là trùng tang liên táng, có thể khiến một dòng họ đông đúc thiệt hại nhiều nhân khẩu, trở nên suy tàn. Cách tính trùng tang nặng nhẹ mà dân gian thường hay áp dụng theo thứ tự ngày, tháng, giờ năm. Tức là trùng tang ngày là nặng nhất, trong họ 3 đời có 7 người chết theo. Tiếp đến là trùng tang tháng, trong họ 2 đời có 5 người chết theo. Trùng tang giờ trong họ một đời có 3 người chết theo. Trùng tang năm là nhẹ nhất.Có nhiều cách tính trùng tang, cần nắm vững nguyên tắc 3 trường hợp khi mất để xác định người nhà mình có trùng tang hay không:Nhập mộ: người mất ra đi đúng căn đúng số, an táng rồi sẽ trở về với đất, không còn liên quan tới dương gian. Đây là trường hợp an lành, yên nghỉ, chỉ trong trong các yếu tố giờ, ngày, tháng, năm mất và tuổi người mất có một yếu tố là nhập mộ thì cát lợi, con cháu không cần lo lắng về trùng tang.Thiên di: người mất ra đi tuy chưa phải căn số nhưng theo ý trời nên không quá hung hiểm, trong nhà chỉ mất mát tài sản, kiện tụng, phân ly chứ không thiệt hại về nhân khẩu.Trùng tang: người mất không đúng căn số, không hợp mệnh nên còn lưu luyến dương gian, muốn kéo người đi cùng nên dẫn tới hiện tượng người trong nhà chết theo liên tiếp.
2. Cách hóa giải trùng tang
Trùng tang là hiện tượng đáng sợ, chưa có lý giải nhưng rất nhiều người tin tưởng bởi sự thực nó đã từng xảy ra với nhiều gia đình. Khi người thân mất phạm trùng tang, cần hết sức bình tĩnh để tìm cách hóa giải, bảo vệ an toàn cho những người con sống.Người nhà nên tới chùa linh thiêng xin ít tro hóa vàng về rải đều thành lớp dưới huyệt mộ rồi mới đặt quan tài lên. Dân gian tin rằng, tro vàng ở chùa mang linh lực có thể trấn yểm vong hồn, không cho người chết quay về quấy nhiễu người sống.
Cách thức hóa giải trùng tang hiệu quả nhất và thường được sử dụng nhất là làm lễ trấn trùng tang và “nhốt trùng” lên chùa. Có những ngôi chùa nổi tiếng về độ thiêng và có thể trấn trùng mạnh như chùa Hàm Long ở Bắc Ninh. Nơi đây ngày nào cũng cúng cháo thí thực cho vong hồn và cầu kinh siêu thoát. Xem thêm bài viết Có đúng là tích cực niệm Phật thì sẽ trừ được ma ám không? Khi áp dụng cách thức này, người nhà không được lập ban thờ tại gia, không được thắp hương cúng khấn kể cả trong ngày giỗ. Mãn hạn 3 năm, trùng yên ổn rồi mới được tới chùa thỉnh về thờ tại nhà. Dân gian cũng lưu truyền các bài thuốc trấn trùng với các vị thần sa, chu sa, sương luật, địa liền,… buộc kín trong túi gấm để vào quan tài. Hoặc dùng linh phù đặt dưới gối người đã khuất, dùng bùa chú đặt ở ngực, giữa rốn, lót dưới quan tài để trấn tà. Nhưng những cách này được đánh giá là chỉ mang tính tạm thời, phần nào giảm hung hiểm chứ không hóa giải được hoàn toàn. Một cách thức đến nay ít được sử dụng nhưng vẫn liệt kê ra đây để bạn đọc tham khảo, đó là làm huyệt giả. Chọn một mô đất trống, đào huyệt và đổ tỏi xuống, dùng thần chú, bát quái trận đồ trấn âm trạch rồi lấp đi. Khi chôn người chết ở huyệt mộ chính không làm lễ lớn, tiến hành vào ban đêm thật lặng lẽ. Cách này là du nhập từ Trung Quốc, ở Việt Nam không phổ biến.Những kiến thức trùng tang là gì và cách hóa giải trùng tang ở trên đều mang tính chất tâm linh dân gian, truyền miệng. Giống như mọi hiện tượng kì bí, khoa học hiện đại chưa xác thực sự tồn tại của trùng tang song vẫn nên thận trọng, có thờ có thiêng, không sợ vạn nhất chỉ sợ nhất vạn, bảo vệ an toàn cho cả gia tộc là quan trọng nhất. Những đại kỵ trong đám tang cần tránh tuyệt đốiNhững điều cấm kỵ trong tang giaNhững kiêng kị trong đám tang để yên người chết, ổn người sống Trần Hồng Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Trong cuộc sống bạn đã từng nghe và thấy rất nhiều sản phẩm từ đá thạch anh như vòng tay, vòng cổ, nhẫn... Có những người đang đang sử dụng sản phẩm làm từ đá thạch anh phong thủy nhưng lại không biết gì về loại đá này. Vậy thạch anh là gì? có những
Trong cuộc sống bạn đã từng nghe và thấy rất nhiều sản phẩm từ đá thạch anh như vòng tay, vòng cổ, nhẫn… Có những người đang đang sử dụng sản phẩm làm từ đá thạch anh phong thủy nhưng lại không biết gì về loại đá này. Vậy thạch anh là gì? có những loại nào?. Hãy cùng tham khảo bài dưới đây chúng tôi có cung cấp cho bạn những kiến thức mà bạn cần.
Nội dung
1 Thạch anh là gì?
2 Nguồn gốc và phân bố
3 Thạch anh gồm những loại nào?
3.1 Một số loại thạch anh được dùng phổ biến
3.2 Một số loại hiếm gặp hơn
4 Thạch anh có đắt không?
5 Tại sao lại dùng thạch anh trong phong thủy
5.1 Thứ nhất
5.2 Thứ hai
6 Thạch anh có hàng giả không?
Thạch anh là gì?
Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic – oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.
Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,… và trong ngọc học. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,… và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa. Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh.
Thạch anh là một loại đá. Đá thạch anh rất phổ biến trong tự nhiên. Có thể bạn không tin, nhưng nếu tình cờ bạn nhặt được 1 viên sỏi, khả năng rất cao là bạn đang cầm trong tay một viên thạch anh.
Sỏi này thực chất là thạch anh bị rớt xuống sông suối, bị nước bào mòn theo thời gian nên tròn nhẵn bề mặt. Còn thạch anh dạng tinh thể tự nhiên thì khó có khả năng tình cờ bắt gặp, mà phải chịu khó trèo đèo lội suối băng rừng tìm kiếm mới có.
Nguồn gốc và phân bố
Thạch anh là khoáng vật rất phổ biến trong tự nhiên và là thành phần của rất nhiều loại đá và khoáng sản quặng. Thạch anh thường gặp ở dạng thành phần chính của nhiều loại đá magma axit xâm nhập và phun trào ở dạng hạnh nhân như mã não và onix, một số đá trầm tích cơ học như cát kết thạch anh, đá biến chất từ các loại đá trên như quartzit. Trong các quá trình biến chất thạch anh hình thành do sự khử nước của các đá trầm tích chứa opal để thành tạo ngọc bích. Trong các quá trình ngoại sinh thạch anh và conxedon thành tạo do sự khử nước và tái kết tinh của keo silic. Ngoài ra còn gặp các tinh thể lớn của thạch anh trong các hỗng pegmatit cộng sinh với fenspat, muscovit, topaz, beryl, tuamalin và một số khoáng vật khác, và là khoáng vật phổ biến trong các khoáng sàng nhiệt dịch.
Các tinh thể thạch anh xuất hiện trong tự nhiên có độ tinh khiết cao thường dùng trong công nghiệp bán dẫn thì cực kỳ đắc và hiếm. Các mỏ thạch anh có độ tinh khiết cao như mỏ đá quý Spruce Pine ở Spruce Pine, Bắc Carolina.Bên cạnh đó, loại citrin được khai thác chủ yếu ở Brasil (Minas Gerais), Mỹ (Colorado), Nga (Ural), Pháp và Scotland. Còn ametit được khai thác chủ yếu ở Brasil, Uruguay…đặc biệt kết tinh trong các tinh hốc với kích thước rất lớn.
Ở Việt Nam thạch anh tinh thể đẹp gặp rất nhiều ở nam Thanh Hoá, Pia oắc, miền sông Đà ở Vạn Yên có những tinh thể lặng trụ rất dài, thạch anh tím được khai thác nhiều ở Kontum, thạch anh tinh thể, pha lê gặp nhiều ở Bảo Lộc, Gia Nghĩa…
Thạch anh gồm những loại nào?
Thạch anh có rất nhiều dạng biến thể khác nhau, cực kỳ phong phú và đa dạng. Một số loại hay gặp và có tính ứng dụng trong phong thủy và trang sức bao gồm:
Một số loại thạch anh được dùng phổ biến
– Thạch anh trắng (Pha lê thiên nhiên)
– Thạch anh vàng (Citrine)
– Thạch anh tím (Amethyst)
– Thạch anh hồng
– Thạch anh khói – Thạch anh đen
– Thạch anh tóc/Thạch anh rêu – Aventurine – Đá mắt hổ
Một số loại hiếm gặp hơn
– Thạch anh mắt mèo (Cat’s eye Quartz) – Thạch anh xanh lá (Prasiolite) – Thạch anh sữa – Thạch anh lam (Dumortierit quartz)
Mấy loại này người thường ít gặp lắm, cửa hàng phong thủy cũng chẳng tìm được, dân sưu tầm như tác giả bài viết mới có.
Thạch anh có đắt không?
Khái niệm đắt hay rẻ không mang tính định lượng. Một mức giá có thể rẻ với đại gia, nhưng lại rất đắt với sinh viên. Tuy nhiên nếu để so sánh với các loại đá phong thủy, trang sức khác thì thạch anh phổ biến và tương đối rẻ.
Trong cùng nhóm thạch anh thì mức giá cũng chênh lệch khá nhiều. Nhìn chung thạch anh vàng, thạch anh tím, thạch anh tóc là những loại đắt nhất. Thạch anh trắng, thạch anh hồng, thạch anh khói, aventurine, đá mắt hổ có giá khá rẻ.
Tất nhiên cái gì cũng có ngoại lệ, nếu viên thạch anh có 1 đặc điểm gì đó rất kỳ lạ thì nó sẽ trở thành đồ độc và giá cao bất thường. Những trường hợp này để tránh mua hớ thì bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia rồi hãy quyết định mua.
Tại sao lại dùng thạch anh trong phong thủy
Có 2 lý do chính:
Thứ nhất
Thạch anh là loại đá có năng lượng mạnh. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh khi có một năng lượng sóng cơ học tác động vào tinh thể thạch anh, các phân tử thạch anh sẽ dao động với tần số tương đương sóng tác động. Ngoài ra cấu trúc mạng tinh thể tự nhiên của thạch anh là cấu trúc chóp trụ lục lăng, là dạng hình khối tích tụ năng lượng rất mạnh (Có thể hình dung giống cây cột thu lôi)
Nhờ tính chất này, trong phong thủy người ta tin rằng đặt thạch anh trong phòng sẽ giúp giải trừ năng lượng xấu, tạo ra năng lượng tốt, giúp chủ nhân sảng khoái, minh mẫn và ra quyết định chính xác hơn. Nếu đeo thạch anh trên người, tần số năng lượng của thạch anh sẽ tương ứng với tần số năng lượng của người đeo, giúp điều hòa cơ thể, mang lại nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Theo thực nghiệm của các nhà cảm xạ học, khi đặt con lắc cảm xạ trên khối thạch anh, con lắc sẽ tự dao động.
Thứ hai
Nếu chỉ vì năng lượng mạnh, liệu người ta có dùng thạch anh không? Câu trả lời là không. Vì có những loại đá năng lượng còn mạnh hơn cả thạch anh (Chẳng hạn Tourmaline). Tuy nhiên vì thạch anh là loại đá rất phổ biến, dễ kiếm, nên sản phẩm từ thạch anh có thể dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu và sản xuất ở quy mô công nghiệp. Các chủng loại thạch anh cũng rất đa dạng (Như đã nêu trên), màu sắc có đủ 5 màu 5 mệnh, nên đáp ứng được hầu hết nhu cầu của người sử dụng. Còn nếu xài Tourmaline, ngoại trừ Tourmaline đen, các màu sắc khác đều rất đắt, người có tiền mới chơi nổi.
Ngoài ra còn một số lý do phụ như thạch anh có độ cứng cao, dễ chế tác, nhiều chủng loại có chất lượng ngọc để làm trang sức …
Thạch anh có hàng giả không?
Câu trả lời là: Nhiều vô kể!
Thạch anh “giả” có thể bao gồm 1 số loại:
– Thạch anh nhân tạo: Được con người tạo ra chủ yếu phục vụ trong khoa học công nghệ, nhưng dần dà vì giá thành rẻ, chất lượng cao nên … đem xài luôn trong phong thủy, trang sức. Loại này về bản chất vẫn là thạch anh, vẫn có tác dụng như thạch anh xịn, chỉ khác về nguồn gốc hình thành. Nên nếu ai ko quan trọng chuyện tự nhiên thì … xài cũng chả sao.
– Đá giả thạch anh: Một số loại đá rẻ tiền bị người bán vô tình hoặc cố tình gọi sai là thạch anh
– Thủy tinh màu: Thủy tinh có cùng công thức hóa học như thạch anh, nhưng độ cứng thấp hơn, và không có năng lượng mạnh như thạch anh. Vì vậy loại này dễ xước và hầu như không có tác dụng phong thủy.
– Nhựa bắn màu: Loại này phổ biến không kém, nhưng nó không phải đá, không có giá trị gì về phong thủy, cũng chỉ để trang trí cho đẹp mắt.
Nếu không phải dân am hiểu về đá, xách cục tiền ra ngoài mua thạch anh, khả năng bạn bị mua phải các loại trên là khá cao. Mình đã nhiều phen dở khóc dở cười khi tới những nhà, thấy họ đặt cục thủy tinh hoặc cục nhựa lên bệ rất trang trọng, tôn thờ mà không hề hay biết mình đã mua phải hàng giả.
1. Rèm cửa 2 lớp Chọn loại rèm cửa nào để vừa đảm bảo được sự riêng tư, vừa tận dụng được ánh sáng tự nhiên là câu hỏi khiến nhiều người đau đầu. Giải pháp cho bạn chính là loại rèm cửa 2 lớp - một lớp voan, một lớp bằng vải dày. Khi cần chắn sáng, bạn có thể đóng cả 2 lớp rèm, còn khi muốn tận hưởng ánh sáng dịu nhẹ, bạn chỉ sử dụng lớp rèm voan mỏng là đủ. Rèm cửa màu đỏ cam và be sẽ giúp không gian phòng của bạn ấm áp nhưng vẫn toát lên được sự hiện đại và tinh tế.
Rèm 2 lớp vừa đảm bảo riêng tư vừa đẹp mắt và tận dụng được ánh sáng.
2. Màn cửa tre - trúc Lấy cảm hứng từ thiên nhiên, rèm cửa từ chất liệu tre trúc không chỉ phát huy tác dụng trong việc chặn sáng mà còn thân thiện với môi trường. Đồng thời loại rèm này cũng phát huy được sự độc đáo, ấn tượng trong trang trí nhà. Đối với những người ưa sự mộc mạc thì rèm cửa bằng tre - trúc là lựa chọn khá hoàn hảo. Trên thị trường có khá nhiều loại rèm tre - trúc với cách phối màu và kiểu đan đẹp mắt.
Rèm cửa tre - trúc mộc mạc.
3. Rèm cửa đính các hạt pha lê Những tấm rèm không chỉ có chức năng che nắng, che gió mà còn góp phần tạo điểm nhấn cho căn phòng và thể hiện khiếu thẩm mỹ của gia chủ. Rèm cửa gắn hạt pha lê hiện được rất nhiều người ưa thích trong trang trí nhà. Ánh sáng long lanh hắt ra từ các hạt pha lê đính trên rèm sẽ mang lại vẻ đẹp tinh tế cho ngôi nhà của bạn.
Rèm cửa đẹp hơn nhờ hạt đính pha lê.
4. Rèm cửa có hoa văn Rèm cửa có hoa văn sẽ giúp cho không gian sống của bạn bớt đơn điệu. Mỗi loại hoa văn đều có một đặc trưng riêng: Sọc thẳng tăng chiều cao cho phòng; đường kẻ ngang làm cho không gian thấp xuống và rộng thêm; những họa tiết nhỏ trên rèm cửa làm căn phòng sâu rộng hơn, còn hoa văn lớn in đậm tạo cảm giác ngược lại. Một lưu ý nhỏ là bạn nên sử dụng màu sắc và họa tiết tương đồng cho những chiếc rèm cửa trong cùng một không gian.
Hoa văn trên rèm cửa mang đến điểm nhấn cho không gian sống.
Người tuổi Mùi thờ Phật nào? Vị Phật có quyền năng che chở, bảo vệ cho con giáp này là Đại Nhật Như Lai.
1. Bản mệnh Phật của người tuổi Mùi
Người tuổi Mùi thờ Phật nào tốt nhất? Mỗi con giáp đều có vị thần bản mệnh, thủ hộ thần của riêng mình. Với người tuổi Mùi đó là Đại Nhật Như Lai. Tuổi này là người hiền lành, có tấm lòng nhân ái, bình thản trong cuộc sống, biết hài lòng với những gì mình đang có.Nhưng thực ra bất cứ ai cũng có nỗi khổ riêng, nội tâm gợn sóng, lúc nào cũng hi vọng thành công, khát vọng tình yêu, tham vọng của cải. Người này nhiệt tình, thích ỷ lại vào người khác, nhân duyên rộng rãi. Cá tính mạnh nên vì cố chấp mà đưa ra quyết định sai lầm, bản thân lại khá bi quan nên tâm tình không mấy vui vẻ. Đại Nhật Như Lai tượng trưng cho quang minh, ánh sáng của chân lý, dung hợp được tính nết của người tuổi Mùi. Đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai sẽ khiến tuổi Mùi giảm thiểu tâm tình tiêu cực, tăng cường năng lực phán đoán, hạ thấp tính cố chấp. Bản mệnh Phật của người tuổi Mùi là thánh vật phong thủy, có ý nghĩa cát tường, giúp bạn may mắn tốt lành, giảm bớt xui rủi, đạt được nguyện vọng.Người tuổi Mùi sinh năm: 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003 đều có thể thỉnh bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai về đeo. Người này khi còn trẻ đa số đều có lý tưởng nhưng khi bước vào trung niên thì hiện thực cuộc sống làm mai một đi nhiều, vì hiểu rõ cuộc đời mà được chăng hay chớ. Đeo bản mệnh Phật, ở mức độ nào đó sẽ thay đổi nhận thức của con giáp này, khơi dậy cảm hứng sống, tích cực tiến về phía trước. Xem thêm bài viết Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người
2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017
Người tuổi Mùi trong năm 2017 vận trình có những điểm không tốt lắm, nên lưu ý nhiều hơn.Về sự nghiệp, công việc tràn đầy biến cố, với người luôn thích sự bình yên như tuổi Mùi thì đây quả là áp lực lớn. Bạn luống cuống và bế tắc trong việc tìm ra cách giải quyết vấn đề ổn thỏa nên rắc rối chồng chất rắc rối.Vận trình tình cảm cũng không khá hơn, người độc thân dù tích cực theo đuổi tình yêu nhưng chung quy lại vẫn là có duyên mà không có phận, cố gắng nhiều song kết quả chẳng được bao nhiêu. Người đã kết hôn thì tốt hơn, tình cảm hài hòa, vợ chồng ấm áp.Sức khỏe của tuổi Mùi trong năm nay bình thường, không có nhiều bệnh nặng ẩn giấu nhưng cảm vặt lại thường xuyên. Kiến nghị bản mệnh nên nghỉ ngơi, rèn luyện điều độ, ăn thêm các thực phẩm bổ dưỡng để tăng cường sức đề kháng. Đồng thời thư giãn tinh thần, thả lỏng bản thân, tránh làm việc quá sức.Tài vận không có chuyển biến tốt, chủ yếu là nguồn thu từ Chính Tài nhưng vì sự nghiệp không tốt nên tài lực cũng có hạn. Xem thêm bài viết Chọn bản mệnh Phật tăng cường phong thủy trong xe ô tô cho người tuổi Mùi
3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật
Người đeo bản mệnh Phật cần nhớ kĩ là phải có tâm thành kính, hướng Phật, không nghĩ chuyện ác, không làm việc sai quấy thì mới được chứng cho. Bản mệnh Phật tâm linh tương thông, càng đeo càng tích lũy linh lực, càng làm nhiều việc thiện thì pháp lực càng mạnh.Người tuổi Mùi khi thỉnh bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai về hãy làm lễ khai quang để phát huy sức mạnh, đồng thời chú ý bảo dưỡng hàng ngày, cẩn trọng khi sử dụng. Lau bằng nước sạch, không để người khác tùy ý chạm vào, không để bản mệnh Phật bị va chạm, nứt gãy. Khi đeo Phật bên mình hãy tránh những chỗ ồn ào như vũ trường, quán bar. Phật cần yên tĩnh, nơi quá hỗn loạn sẽ ảnh hưởng tới sự gia trì của vật phẩm phong thủy này. Đeo quanh năm không những có thể đổi vận, vượng vận mà còn bảo hộ bình an, mang tới rất nhiều điều tốt đẹp cho tuổi Mùi. Xem thêm bài viết Những cấm kị cần biết khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Mùi hẳn các bạn đã nắm rõ thông qua bài viết. Hãy thỉnh ngay thủ hộ thần về để tăng phúc, tăng may cho chính mình. Nên chọn vật phẩm chế tác tinh xảo, làm bằng nguyên liệu đá cát tường như mã não, hắc diệu thạch, phỉ thúy, ngọc,… thì linh lực phong thủy sẽ càng vượt trội. Vị Phật độ mệnh cho người tuổi TịVị Phật độ mệnh cho người tuổi ThânVị Phật độ mệnh cho người tuổi TýTrần Hồng Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Xem tướng. Đường Hôn Nhân với Định Mệnh mà tách nhau ở giữa lòng bàn chân, đây là người nhẫn nại, biết đối nhân xử thế nhưng tình duyên lại ít gặp may mắn. Đường Hôn Nhân nối với đường Định Mệnh (hình 1): Chủ nhân là người có cuộc sống hôn nhân hạnh
Xem tướng. Đường Hôn Nhân với Định Mệnh mà tách nhau ở giữa lòng bàn chân, đây là người nhẫn nại, biết đối nhân xử thế nhưng tình duyên lại ít gặp may mắn.
Đường Hôn Nhân nối với đường Định Mệnh (hình 1): Chủ nhân là người có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, gia đình êm ấm. Nếu đường này không có nhiều đường chỉ phức tạp mà lại rõ nét, kéo dài thì dù là nam hay nữ đều may mắn gặp được tình yêu ngọt ngào và xây dựng được gia đình hạnh phúc.
– Đường Hôn Nhân không nối với đường Định Mệnh mà tách nhau lơ lửng ở giữa lòng bàn chân (hình 2): Chủ nhân dễ bị ảnh hưởng bởi người khác. Họ là người nhẫn nại, biết đối nhân xử thế nhưng tình duyên lại ít gặp may mắn. – Đường Hôn Nhân mờ, không nối liền với đường Định Mệnh (hình 3): Người này chịu ảnh hưởng bởi vận thế xấu trong quá khứ nên gặp nhiều khó khăn ở cuộc sống hiện tại. Họ năng nổ, nhiệt tình trong công việc, chịu được thử thách, tuy nhiên thành công đến với họ không trọn vẹn. Người này cần phải thay đổi cách sống và cách suy nghĩ để có thể gặp nhiều may mắn hơn. – Đường Hôn Nhân bị đứt đoạn ở nhiều chỗ (hình 4): Đây là người có phong cách nghệ sĩ, yêu sự lãng mạn, bay bổng, thích tìm tòi và khám phá những điều mới lạ, không thích gò bó trong một khuôn khổ nhất định. Do đó họ kết hôn muộn, chuyện tình cảm cũng không bền lâu. Một số người có đường chỉ này lại có tính vụ lợi trong tình cảm.
Bồn tắm để đọng nước lại là chuyện thường vẫn gặp, ở những gia đình tắm mà không dùng bồn tắm thường xuyên, một vài tuần dùng một lần, xong rồi nước vẫn giữ lại trong bồn tắm để dùng vào việc khác. Thực tế đây là cách làm thường hay xảy ra chủ yếu củ
Thầy phong thủy khuyên không được để nước lại trong bồn tắm. Có thể có người sẽ hỏi rằng tại sao bể cá có nước thì không sao mà bồn tắm lại không thể? chẳng phải đều là nước sao? chẳng phải đều làm tăng độ ẩm trong nhà sao? Tại sao lại có sự phân biệt như vậy? Thực ra ở đây lại có sự khác nhau rất lớn. Nước trong bồn tắm là thứ dùng để tắm, chắc chắn nhiều thứ bẩn đều thải vào đó. Sau đó tháo bỏ hết nước bẩn đó đi, bạn sẽ cảm thấy sảng khoái dễ chịu. Theo phong thuỷ thì không được để đọng nước, làm như vậy là muốn bạn thoát khỏi sự khống chế của tinh thần không tốt, cho nên phải dùng nghi thức tắm để làm thay đổi tinh thần của mình. Người xưa một khi gặp chuyên nghiêm túc đều chú ý đến chuyện “tắm rửa và thay quần áo” là cũng xuất phát từ ý này. Nếu xem tắm như một loại thể dục bảo vệ sức khoẻ thì nước sau khi tắm phải tháo bỏ hết, như vậy tượng trưng cho mọi thứ không tốt đều đã trôi theo dòng nước, mình lại trở thành một con người hoàn toàn mới. Suy ra đây là hàm ý sâu xa của nguyên tắc phong thuỷ, nó cảnh báo với chúng ta là hãy vứt bỏ hết những gì không tốt, để tránh hậu hoạ về sau.
Lá số vô chính diệu là một trong những lá số khó giải đoán nhất, và từ trước cho đến nay vẫn là một vấn đề tranh cải và còn bỏ ngỏ vì chưa có lời giải đáp thuyết phục. Hiện nay tùy theo kinh nghiệm của mỗi người để giải đoán lá số vô chính diệu, chưa có một cách giải đoán chính thức bởi các lý do như sau:
- Chưa có sự lý giải chính thức về mức độ tốt khác nhau và tốt về phương diện nào theo số lượng sao Không thủ chiếu cung vô chính diệu? - Tác dụng của các sao Không này đối với chính tinh trực chiếu ra sao? - Giá trị của chính tinh trực chiếu so với giá trị của phụ tinh tọa thủ ra sao? - Phải chăng 4 Không (Thiên Không, Địa Không, Triệt Không và Tuần Không ) có giá trị như nhau?
Để trả lời cho những vấn đề này chúng ta nên tìm hiểu vô chính diệu là như thế nào?
Cung vô chính diệu là cung mà không có chính tinh tọa thủ. Theo khoa tử vi có tất cả 14 chính tinh phân phối đều 12 cung như vậy thông thường trong một lá số, mỗi cung có một chính tinh tọa thủ và quản lý chi phối cung đó, và hai cung là có 2 chính tinh đồng quản lý. Trong trường hợp có hơn hai cung mà có hai chính tinh tọa thủ thì sẽ có cung thiếu chính tinh như vậy sẽ cung thiếu chính tinh sẽ rơi vào trường hợp vô chính diệu. Và cung vô chính diệu là cung bị thiệt thòi vì không có sự tác động của chính tinh như là con thuyền không lai hay miếng đất chưa khẩn hoang. Trường hợp cung vô chính diệu lại rơi vào cung mệnh hay thân thì mức độ ảnh hưởng lại quan trọng hơn.
Theo suy luận trên đưa đến hệ quả là cung vô chính diệu vì không có sự quản lý của chính tinh nên mọi sự giải đoán tại cung này khác hẳn với cung có chính tinh tọa thủ.
Hiện nay có hai khuynh hướng giải quyết sự việc này: - Khuynh hướng thứ nhất cho rằng cung vô chính diệu có chính tinh đắc địa chiếu mới tốt hơn chính tinh hãm địa. Và chính tinh đắc địa là căn cứ vào vị trí tọa thủ chứ không căn cứ vào cung chiếu vô chính diệu. - Khuynh hướng khác cho rằng phải có hung sát tinh hợp hành bản mệnh mà không bị Tuần Triệt án ngữ mới tốt.
Theo ý kiến và kinh nghiệm riêng của người viết có nhận xét như sau: - Không có trường hợp nào cung vô chính diệu lại gặp cung trực chiếu cũng vô chính diệu. Như vậy cung vô chính diệu luôn luôn có chính tinh trực chiếu. - Vì cung vô chính diệu khiếm khuyết chính tinh do vậy chỉ nên căn cứ vào số lượng sao Không thủ chiếu và chính tinh trực chiếu để giải quyết. Các phụ tinh dù là cát tinh hay hung tinh vì chịu ảnh hưởng của nhiều sao Không thủ chiếu nên mức độ tốt xấu đã thay đổi, không còn thuần nhất như ở cung chính diệu.
- Các sao Không ở cung vô chính diệu ngoài ý nghĩa cơ bản của nó, nó còn có ý nghĩa bổ khuyết trong trường hợp thủ chiếu cung vô chính diệu, về mặt lý thuyết THIÊN, ĐỊA, NHÂN.
THIÊN: đó là sao Thiên Không nói về thiên thời tùy theo vị trí đắc địa hay hãm địa. ĐỊA: Đó là Địa Không nói về môi trường sống và hoạt động NHÂN: Triệt Không (cuộc sống trước 30 tuổi) Tuần (cuộc sống sau 30 tuổi)
Như vậy tùy theo số lượng và ý nghĩa của sao Không chỉ nên được lý giải tốt xấu do sự hiện diện của các yếu tố Thiên Địa Nhân đắc địa và hãm địa.Và các sao này chịu ảnh hưởng trực tiếp của cung tọa thủ chứ không phải cung chiếu mà cũng không phải hành bản mệnh của đương số.
Tóm lại lá số vô chính diệu hiệu nay vẫn còn nhiều nghi vấn mà câu trả lời vẫn còn trong tìm kiếm và sự đóng góp của các bậc thức giả quan tâm. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
1. Đàn ông tuổi ThânNam giới cầm tinh con khỉ thường nhiệt tình, tự tin, có tinh thần trách nhiệm. Họ thích cuộc sống tự do tự tại, ghét phải gò bó trong không gian chật hẹp. Trong tình yêu, người tuổi Thân lãng mạn, sẵn sàng hi sinh tất cả vì người mình yêu. Với họ, tiền bạc vật chất chỉ là vật ngoài thân. Do đó, dù là người yêu hay bạn bè, người tuổi Thân không bao giờ tính toán so đo hay phải cân nhắc lợi ích cá nhân, miễn sao mọi người được vui vẻ, hạnh phúc. Nếu có người yêu hoặc người chồng như con giáp này, chắc chắn bạn sẽ được sống trong điều kiện tốt nhất. Mọi vất vả khổ cực, đàn ông tuổi Thân sẽ gánh vác và đảm đương hết, bạn chỉ cần yên tâm sinh và nuôi dạy con cái.2. Đàn ông tuổi MùiĐa số đàn ông tuổi Mùi có tính cách điềm đạm, khoan dung, hào phóng và rất chung tình. Trong số 12 con giáp, đàn ông tuổi Mùi biết cách chiều chuộng nửa kia của mình nhất. Họ không tiếc chi những món tiền lớn để mua quà tặng đắt giá tặng người yêu. Với họ, tình yêu là điều đáng trân trọng, dù có phải tốn bao nhiêu công sức và tiền bạc cũng xứng đáng nếu cả hai dành tình cảm chân thành và yêu thương nhau thực sự. Được nâng khăn sửa túi cho anh chàng tuổi Mùi là niềm hạnh phúc và mơ ước không chỉ riêng quý cô nào. Tuy nhiên, nếu thực sự hiểu và biết vun vén cho gia đình hoặc tương lai mai sau, người vợ (người yêu) phải quản lí tốt tài chính, tránh tiêu xài quá lãng phí vào những món đồ không cần thiết. 3. Đàn ông tuổi DậuNhững nét tính cách nổi bật thường thấy ở đàn ông tuổi Dậu chính là sự thẳng thắn, cương trực, hành sự quyết đoán và coi trọng đời sống vật chất. Nói như vậy không có nghĩa là họ coi nhẹ tình cảm, trái lại, khi đã tìm được ý chung nhân, người tuổi Dậu lại hết mực coi trọng và dành toàn bộ niềm tin và nỗ lực phấn đấu cho viễn cảnh tương lai tươi sáng. Đàn ông tuổi Dậu không tiếc tiền bạc để lo cho người yêu, vợ con, gia đình. Nếu họ có mạnh tay chi cho việc nào đó, thì cũng chính là nhằm mục đích mang lại niềm vui, hạnh phúc và thoải mái về tinh thần cho những người thân yêu. Anh Khánh (Theo DYXZ) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Những người có tướng này thường mạnh mẽ và có niềm tin vào các mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, họ không nhận thức được sự thay đổi của môi trường xung quanh.
2.Dáng đi nhanh
Người có dáng đi vội vàng thường dễ tuyệt vọng. Đây cũng là người thiếu kiên nhẫn. Họ tuy dũng cảm và trung thực nhưng lại thiếu năng động và dễ dàng bỏ qua tiểu tiết.
3.Dáng đi hơi nghiêng
Những người này sống nội tâm, hay dỗi, nhút nhát. Khi tiếp xúc với người khác giới, họ dễ đỏ mặt, sống thiên về cảm xúc. Họ thường đạt được những thành tích cao nhưng lại khiêm tốn, không thích khoe mẽ.
4.Dáng đi kéo lê không dứt khoát
Một người đi luôn cúi đầu, bước chân kéo lê không dứt khoát thường thiếu tự tin và không thích mạo hiểm.
5.Dáng đi nhanh với những bước nhỏ
Đây là người thô lỗ, thường nghĩ ra nhiều lý do để bao biện cho hành động của mình.
6.Dáng đi bộ nhàn nhã
Người có tướng đi nhàn nhã, nếu là phụ nữ thường sẽ mạnh mẽ, độc lập và giản dị.
7.Tay để trên hông, cơ thể nhẹ nhàng bước về phía trước
Người này luôn muốn chọn con đường ngắn nhất, nhanh nhất để đạt được mục tiêu. Họ thường có khả năng vận động tốt.
8.Đầu cúi, hai tay siết chặt sau lưng khi đi bộ
Đây là người chú trọng tiểu tiết, thường thiếu quyết đoán, dễ đánh mất cơ hội. Tuy nhiên, nếu xét về mặt tích cực, họ có cuộc sống thanh thản, tránh xa khỏi vòng xoay khắc nghiệt của xã hội.
9.Bước ngay theo sau bước đi của người khác
Đây là tướng đi bộ của những người cấp dưới. Họ theo sau người khác và cố đi làm sao để theo kịp cấp trên của họ. Những người này thường có tính kỷ luật và ý thức tập thể cao.
10.Hay vặn thắt lưng khi đi bộ
Người thích vặn thắt lưng cho đỡ mỏi khi đi bộ thường cao thượng, ấm áp, tốt bụng, dễ bắt chuyện. Nếu là phụ nữ có thể coi là người phóng đãng và phù phiếm. Nhưng nếu là nam giới, tướng này lại là những anh chàng quyến rũ và vô cùng hấp dẫn.
11.Tướng đi bộ tay chân phối hợp
Là người có kỷ luật và ý chí mạnh mẽ, có khả năng tổ chức nhưng cũng độc đoán và độc tài. Họ thường bướng bỉnh và có những quan điểm cứng nhắc trong cuộc sống.
12.Tướng đi bộ tay chân thiếu sự phối hợp
Chân đi bộ nhưng tay thì cứng nhắc, có cảm giác thừa thãi là người đa nghi, thận trọng, thiếu quyết đoán và sống không có kỷ luật, trách nhiệm.
13.Tướng đi như viết chữ
Những người này thường rất thông minh, nhưng lại lặng lẽ, thích tạo bất ngờ, đạo đức giả, bảo thủ và thường có ít bạn bè thân thiết.
Theo nhân tướng học, tai tròn, dày, cao, thanh tú, phần trên cao hơn mắt, lỗ tai rộng, màu sắc tươi… là dáng tai đẹp. Theo nhân tướng học, tai tròn, dày, cao, thanh tú, phần trên cao hơn mắt, lỗ tai rộng, màu sắc tươi… là dáng tai đẹp. Nếu tai mỏng,
Theo nhân tướng học, tai tròn, dày, cao, thanh tú, phần trên cao hơn mắt, lỗ tai rộng, màu sắc tươi… là dáng tai đẹp.
Theo nhân tướng học, tai tròn, dày, cao, thanh tú, phần trên cao hơn mắt, lỗ tai rộng, màu sắc tươi… là dáng tai đẹp. Nếu tai mỏng, mềm, vành tai không rõ, phần tai trên thấp hơn mắt, lỗ tai hẹp, da tai thô, màu sắc tối… là tai xấu. Cùng xem tử vi tướng số và khám phá xem tướng tai nói gì về vận mệnh của bạn nhé!Dưới đây là những tướng tai cụ thể:1. Tướng tai tốt– Tai dày, cứng, vểnh mà dài là người trường thọ, có quan lộc.– Vành tai rõ, không mỏng là người thông minh.– Thùy châu (dái tai) rủ xuống miệng là người giàu có và trường thọ.– Lỗ tai có lông là người trường thọ.– Trong tai có nốt ruồi là người có trí tuệ và con cháu cũng rất thông minh.– Lỗ tai rộng, đút vừa ngón tay là người thông minh, nhanh nhẹn, khoáng đạt.– Sắc tai hồng hào là tướng có địa vị trong xã hội và được nhiều người yêu mến.– Tai có sắc trắng là người có địa vị cao trong xã hội.– Tai dày mà tròn là người có phúc lộc.– Tai trắng hơn mặt là người thông minh, có danh vọng.– Phần trên tai cao vểnh là người có trí tuệ, có địa vị xã hội và thường được hưởng an nhàn, sung sướng.– Dái tai dài, tròn, dày là người có quyền lực lớn hoặc có khả năng cảm thụ nghệ thuật cao độ.2. Tướng tai xấu– Tai thô, to, đen là người ngu si, bần tiện.– Tai mỏng, mềm, vành tai lộn ra ngoài và hướng về phía trước là người bần hàn.– Vành tai không tựa vào nhau, lệch và nghiêng ra sau là người thiếu ý chí, bần hàn, vô tình, vô nghĩa.– Tai đen, vành tai lồi lõm là người phải sống xa nhà, nghèo khó.– Tai trắng và mỏng như giấy là người đoản thọ.– Tai nhỏ, thấp hơn mắt là người nghèo khó, chết sớm.– Tai không có vành, lật ra sau là người yếu sinh lý, xuất thân bần hàn, cuộc đời không có được sự giúp đỡ.– Tai mỏng, to, gốc tai nhỏ là tướng đoản thọ.– Lỗ tai nhỏ là người kém thông minh, không nhanh nhạy, cuộc sống gia đình không hòa thuận, đoản thọ.– Phần trên tai rất nhọn, là người không có trí tuệ, thường có dã tâm. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Yến Nhi (##)
Nguồn gốc và ý nghĩa nhân văn của Tết Nguyên Đán, các bạn cùng tìm hiểu để biết được phong tục truyền thống mang đậm màu sắc văn hóa của người Á Đông nói chúng và người Việt Nam nói riêng. Tết đến Xuân về không chỉ là niềm khao khát của biết bao đứa trẻ để được xúng xính quần áo mới, được ăn bánh mứt và nhất là được nhận lì xì. Mà nó còn mang một ý nghĩa vô cùng sâu sắc.
Đó là điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới, giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Bên cạnh đó là khao khát sự trường tồn cuộc sống, sự hài hòa Thiên – Địa – Nhân, sự gắn kết trong cộng đồng, gia tộc và gia đình. Tết Nguyên đán còn là dịp để hướng về cội nguồn. Đó là giá trị tâm linh, cũng là giá trị tình cảm sâu sắc của người Việt, trở thành truyền thống tốt đẹp.
Tết Nguyên Đán - hay còn gọi là Tết Cả, Tết Ta, Tết Âm lịch, Tết Cổ truyền, Tết năm mới hay chỉ đơn giản: Tết. “Tết” chính là “tiết”. Hai chữ “Nguyên Đán” có gốc chữ Hán; “nguyên” có nghĩa là sự khởi đầu hay sơ khai và “đán” là buổi sáng sớm. Cho nên đọc đúng phiên âm phải là “Tiết Nguyên Đán”. Tết Nguyên Đán được người Việt Nam gọi với cái tên rất thân thương “Tết Ta”, là để phân biệt với “Tết Tây” (Tết Dương lịch).
Tết Nguyên Đán được tính từ ngày nào?
Do cách tính lịch âm của người Việt Nam có khác với Trung Quốc cho nên Tết Nguyên Đán của người Việt Nam không hoàn toàn trùng với Tết của người Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Quốc khác.
Vì Âm lịch là lịch theo chu kỳ vận hành của mặt trăng nên Tết Nguyên Đán muộn hơn Tết Dương lịch. Do quy luật 3 năm nhuận một tháng của Âm lịch nên ngày đầu năm của dịp Tết Nguyên Đán không bao giờ trước ngày 21 tháng 1 Dương lịch và sau ngày 19 tháng 2 Dương lịch mà thường rơi vào khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 Dương lịch. Toàn bộ dịp Tết Nguyên Đán hàng năm thường kéo dài trong khoảng 7 đến 8 ngày cuối năm cũ và 7 ngày đầu năm mới (23 tháng Chạp đến hết ngày 7 tháng Giêng).
Nguồn gốc của Tết Nguyên Đán
Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ văn hoa Trung Quốc trong hơn 1000 năm Bắc thuộc, Tết Nguyên Đán cũng là một trong những nét văn hóa được du nhập trong thời điểm đó. Theo lịch sử Trung Quốc, nguồn gốc Tết Nguyên Đán có từ đời Tam Hoàng Ngũ Đế và thay đổi theo từng thời kỳ. Đời Tam Vương, nhà Hạ chuộng màu đen nên chọn tháng giêng, tức tháng Dần. Nhà Thương thích màu trắng nên lấy tháng Sửu, tức tháng chạp, làm tháng đầu năm. Nhà Chu ưa sắc đỏ nên chọn tháng Tý, tức tháng mười một, làm tháng Tết. Các vua chúa nói trên quan niệm về ngày giờ “tạo thiên lập địa” như sau: giờ Tý thì có trời, giờ Sửu thì có đất, giờ Dần sinh loài người nên đặt ra ngày Tết khác nhau.
Đến thời Đông Chu, Khổng Tử đổi ngày Tết vào một tháng nhất định là tháng Dần. Đời nhà Tần (thế kỷ 3 TCN), Tần Thủy Hoàng lại đổi qua tháng Hợi, tức tháng mười. Đến thời nhà Hán, Hán Vũ Đế (140 TCN) lại đặt ngày Tết vào tháng Dần, tức tháng giêng. Từ đó về sau, không còn triều đại nào thay đổi về tháng Tết nữa.
Đến đời Đông Phương Sóc, ông cho rằng ngày tạo thiên lập địa có thêm giống gà, ngày thứ hai có thêm chó, ngày thứ ba có thêm lợn, ngày thứ tư sinh dê, ngày thứ năm sinh trâu, ngày thứ sáu sinh ngựa, ngày thứ bảy sinh loài người và ngày thứ tám mới sinh ra ngũ cốc. Vì thế, ngày Tết thường được kể từ ngày Mồng một cho đến hết ngày mồng Bảy.
Ý nghĩa của Tết Nguyên Đán
Tết Nguyên Đán không chỉ thể hiện sự giao giao cảm giữa trời đất và con người với thần linh trong quan niệm của người phương Đông. Mà thiêng liêng hơn cả đó chính là ngày đoàn viên của mọi gia đình. Mỗi khi Tết đến, dù làm bất cứ nghề gì, ở bất cứ nơi đâu đều mong được trở về sum họp dưới mái ấm gia đình trong 3 ngày Tết, được khấn vái trước bàn thờ tổ tiên, thăm lại ngôi nhà thờ, ngôi mộ, giếng nước, mảnh sân nhà,… được sống lại với những kỷ niệm đầy ắp yêu thương của tuổi thơ yêu dấu. “Về quê ăn Tết”, đó không phải là một khái niệm thông thường đi hay về, mà là một cuộc hành hương về với cội nguồn, nơi chôn rau cắt rốn.
Tết Nguyên đán với ý nghĩa sâu xa và mang tính thiêng, trang trọng là tiễn đưa năm cũ, chào đón, chúc tụng năm mới sức khỏe con người tốt hơn, sinh kế khá hơn, hạnh phúc cá nhân – gia đình bền vững hơn và khởi đầu từ ý thức hệ nông nghiệp, sau dần tỏa rộng trong đời sống con người toàn xã hội, song vẫn mang ý nghĩa nhân văn tốt đẹp.
Người Việt cho rằng, Tết Nguyên đán là cơ hội để thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” một cách sâu sắc, cụ thể nhất. Giá trị hướng về cội nguồn là giá trị tâm linh, cũng là giá trị tình cảm của người Việt với Tết Nguyên đán. Giá trị này đã trở thành nếp sống truyền thống tốt đẹp, bền vững.
Người ta tin rằng, vào dịp Tết Nguyên đán, tổ tiên cũng sẽ hiện diện trên bàn thờ gia tiên, ở nhà thờ họ để chứng kiến lòng thành của con cháu, và từ đó sẽ phù hộ cho con cháu được khỏe mạnh, làm ăn ổn định và sống hạnh phúc trong tình yêu thương giữa ông bà, cha mẹ, con cháu, vợ chồng. Đó là ý nghĩa tâm linh của Tết Nguyên đán.
Khi thắp nén hương, bày mâm cỗ cúng dâng tổ tiên trong dịp Tết Nguyên đán, người Việt mới thấy thỏa mãn và yên lòng trong cuộc sống tiếp theo khi bước vào năm mới.
Tết đến, người Việt chuẩn bị mọi điều kiện sống đầy đủ, có đạo đức, có truyền thống tốt. Chẳng hạn: ăn phải ngon, bổ dưỡng, khác hẳn ngày thường. Mặc phải đẹp, bất kể lứa tuổi nào, bất cứ giới nào: nam hay nữ, nông dân, thợ, kẻ sĩ hay chức sắc, lão bà hay lão ông.
Ai cũng thấy như phải gần gũi nhau hơn, nói những điều hay với ngôn ngữ chọn lọc. Chẳng hạn, Tết là phải chúc mừng nhau: sức khỏe, tuổi tác (trường thọ), chúc “làm ăn bằng năm, bằng mười năm ngoái”… Có phần ngoa ngôn, song vẫn êm tai và thực lòng. Cho nên, Tết đến, người ta vui vẻ, dịu hiền, là cơ hội để hòa giải những bất đồng, “giận đến chết đến Tết cũng thôi”.
Đó là giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ mà người Việt muốn đạt tới và thường đạt tới. Cho nên, những ngày trong dịp Tết Nguyên đán thực sự là những ngày vui vẻ, hạnh phúc cho tất cả mọi người.
Phong thủy, Hướng ao hồ cũng tạo cho nhà ở một môi trường sinh tồn, tăng thêm mỹ cảnh tự nhiên, tăng thêm ý vị cho cuộc sống. Chọn hướng tốt cho ao hồ Trong sân vườn nhà ở hiện đại, thiết kế các loại ao hồ là một việc rất có ý nghĩa. Muốn làm cho ao
Phong thủy, Hướng ao hồ cũng tạo cho nhà ở một môi trường sinh tồn, tăng thêm mỹ cảnh tự nhiên, tăng thêm ý vị cho cuộc sống.
Chọn hướng tốt cho ao hồ Trong sân vườn nhà ở hiện đại, thiết kế các loại ao hồ là một việc rất có ý nghĩa. Muốn làm cho ao hồ trở nên tràn đầy sức sống thì nên nuôi loại cá, ếch, nhái, các sinh vật thủy sinh… để duy trì sự cân bằng sinh thái và làm cho nước trở nên trong xanh hơn. Các ao hồ cũng tạo cho nhà ở một môi trường sinh tồn, tăng thêm mỹ cảnh tự nhiên, tăng thêm ý vị cho cuộc sống.
Hướng Tây Bắc: Theo phong thủy thiết kế ao hồ ở nơi đây là đại cát. Tuy nhiên, ao hồ phải được chăm sóc và làm sạch thường xuyên, nếu không ý nghĩa may mắn sẽ bị giảm đi. Các loại đá cảnh cũng phải được bài trí đảm bảo mỹ quan.
Hướng Tây: Khi thiết kế ao hồ ở phương này không nên để ánh mặt trời chiếu xạ là tốt.
Hướng Nam: Các ao hồ phải được thiết kế ở những vị trí mà ánh sáng mặt trời không thể phản xạ lại, khoảng cách tương đối so với nhà ở nên ở mức 5m hoặc hơn.
Hướng Đông: Nếu bố trí ao hồ ở hướng này mà có sự phối hợp với những dòng sông nhỏ hoặc kênh rạch nhỏ chảy qua thì sẽ rất tốt.
Hướng Đông Nam: Phương này cũng giống như phương Đông, bố trí ao hồ là tốt. Nếu muốn tăng thiết kế các dòng sông nhỏ thì vận tốc nước chảy nên chậm một chút.
Tư thế nằm đầu quay về hướng Bắc, chân về hướng Nam sẽ giúp bạn tránh được tình trạng mất ngủ và khó ngủ, chằn chọc. Đây là hướng nằm lý tưởng cho những ai thính ngủ vì nó khá yên tĩnh và thoải mái về cả phong thủy lẫn khoa học. Bởi nằm ngủ như vậy, từ trường sẽ đi qua cơ thể một cách ổn định, giảm tối đa sự can thiệp của từ trường trái đất.
Ngược lại, nếu nằm ngủ hướng đầu theo phương Đông Bắc, bạn sẽ khó ngủ và thường xuyên mơ thấy ác mộng. Tốt nhất bạn nên tránh nằm quay đầu về hướng này để có được giấc ngủ ngon lành, tốt cho sức khỏe.
2. Hướng Đông: Sự nghiệp thăng tiến
Hướng Đông được coi là hướng ngủ lý tưởng cho tuổi trẻ bởi nó tràn đầy sinh khí, giúp người ngủ tăng cường ý chí phấn đấu vươn lên trong sự nghiệp, theo đó sự nghiệp sẽ thăng tiến không ngừng.
Ngoài ra, bạn có thể nằm chếch theo hướng Đông Nam nếu bạn đang cần sự sáng tạo trong công việc. Bởi đây là hướng thúc đẩy sức sáng tạo, đồng thời tăng cường các mối quan hệ xã giao, giúp bạn thuận lợi và thành công hơn trong sự nghiệp.
3. Hướng Tây: Giấc ngủ say nồng nhưng tạo sự lười biếng, ỷ lại
Ngủ quay đầu về hướng Tây sẽ giúp bạn nhanh chóng rơi vào giấc ngủ cũng như có được giấc ngủ sâu, ngon và đầy thơ mộng. Tuy nhiên, hướng ngủ này không phù hợp với những ai chưa có sự nghiệp ổn định bởi nó khiến bạn trở nên lười biếng, chậm chạp và thường rơi vào thế thụ động. Nó sẽ là rào cản vô hình cản trở sự thăng tiến trong sự nghiệp của bạn.
4. Hướng Nam: Không tốt cho sức khỏe và tài vận
Theo Ngũ hành, hướng Nam chứa Hỏa khí cực mạnh, không tốt cho việc nằm ngủ. Năng lượng Hỏa quá mạnh chứa đựng nhiều sự bất hòa mặc dù hướng này giúp khơi gợi niềm đam mê và hứng thú với công việc, cuộc sống.
Mr.Bull
Siêu hài: Khi 12 cung hoàng đạo trổ tài hóa thảm họa
Trớ trêu nhất cõ lẽ là Song Tử, Sư Tử hay Xử Nữ ^^.
Luận cát, hung của sao Tam Bích khi kết hợp trong Cửu tinh
Sao Tam Bích là sao đứng hàng thứ 3 trong Cửu tinh. Tìm hiểu về sự kết hợp giữa Tam Bích và các sao khác để vận dụng khi lập tinh bàn chọn đất xem nhà.
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
Sao Tam Bích là sao Lộc Tồn, tính thích đấu đá nên còn gọi làXi Vưu. Nếu vượng thì tài lộc đầy đủ, chấn hưng gia tộc, cơ nghiệp vững vàng. Con cái dòng trưởng đại hưng vượng. Nếu suy tử thì người nhà dễ bị điên hoặc hen suyễn, chân tàn tật, góa vợ, kiện tụng thị phi hoặc trở thành trộm cướp. Tam Bích gặp Nhất Bạch là sinh nhập. Nếu vượng thì con trưởng được quyền quý, đinh tài đều đại phát, thi cử đỗ đạt. Nếu suy thì con cháu ngành trưởng lụn bại, tính khí ngổ ngáo, có thể dẫn tới họa quan tụng, hoặc vì bất hòa với xóm giềng mà phải dọn nhà đi xa. Việc làm phần lớn không thuận lợi, hơn nữa còn dễ bị thương tật ở tay chân. Tam Bích gặp Nhị Hắc là khắc xuất. Nếu vượng thì được giàu có về nhà cửa ruộng vườn, con trưởng tài đinh đại phát. Nếu suy thì dễ có sát khí chống đối nhau, gia đạo bất hòa, vợ chồng không êm ấm. Thường vì tranh chấp với cấp trên mà gặp điều tai tiếng. Dễ mắc chứng đau dạ dày, khó tiêu hóa, hoặc vì đánh nhau mà chân bị thương tật; nói chung là gia đình gặp nhiều vất vả, trở ngại mà vẫn thất bại tan vỡ. Tam Bích gặp Tam Bích là tỵ hòa. Nếu vượng thì thanh danh hiển hách, hưng gia lập nghiệp, tiền của tương đối khá giả. Nếu suy thì trong nhà sinh ra trộm cướp hoặc bị trộm cướp, dễ bị thương tật ở chân tay, hoặc vì đánh nhau với người mà bị tù tội. Sao Tam Bích gặp Tứ Lục là tỵ hòa. Nếu vượng thì Tam và Tứ là chính phối, sinh nhiều quý tử, sự nghiệp và tài vận phát triển hanh thông. Nếu suy thì trong nhà sinh ra trộm cắp hoặc ăn xin, thường mắc chứng dị ứng hoặc bị thương ở tay chân, đau gan, đau mật. Nếu gặp Thái Tuế e rằng gặp kiếp nạn vì tình hoặc bị rắn cắn. Tam Bích gặp Ngũ Hoàng là khắc xuất. Nếu vượng thì tiền tài khá giả và quyền quý, có thể làm quan to. Nếu suy thì dễ bị các chứng độc như bọ cạp, rắn, rết cắn; tâm tư uất kết dễ mắc bệnh gan, hoặc thương tật ở chân. Tam Bích gặp Lục Bạch là khắc nhập. Nếu vượng thì quan trường lao đao vất vả nhưng sự nghiệp ắt thành, trở thành người phụ tá đắc lực cho cấp trên. Nếu suy thì bị quan tụng hoặc tai họa binh đao, dễ bị thương tật ở chân tay do kim loại gây nên; đôi khi mắc bệnh gan, gia đạo thường xảy ra tranh chấp. Tam Bích gặp Thất Xích là khắc nhập. Nếu vượng thì nguồn tiền của tăng tiến, có chức quyền cả văn lẫn võ. Nếu suy thì là “xuyên tâm sát”, thường mắc các chứng bệnh ở tay chân, gan mật; hoặc bị quan tụng thị phi. Nếu phương Đoài bị khắc phá thì gan bị thương tổn hoặc mắc chứng thổ huyết. Trong nhà có kẻ đam mê tửu sắc, bị trộm cướp trèo tường khoét vách phá hoại danh tiết con gái trong gia đình, chốn phòng the không hòa thuận, các tai họa thường do con trưởng chịu. Tam Bích gặp Bát Bạch là khắc xuất. Nếu vượng thì xuất hiện văn tài bậc nhất, lại phát cả tài lẩn đinh. Nếu suy thì con thứ gặp nhiều tai họa, dễ bị thương gân cốt hoặc bị chó cắn. Anh em trong nhà bất hòa hoặc vì tranh giành gia sản mà gây ra kiện tụng. Sao Tam Bích gặp Cửu Tử là sinh xuất. Nếu vượng thì phát như sấm dậy, con cháu thông minh, văn tài hiếm thấy, hưởng giàu sang được nhiều năm. Nếu suy thì tai tiếng thị phi chồng chất liên tiếp, thường mắc các chứng đau mắt, đau đầu; ngoài ra còn dễ gặp hỏa hoạn. ST
Xuyên Tâm Sát là: Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào (nhưng nếu phía trước căn nhà có round about thì tác hại của ác khí bị hóa giải). Hay đối diện phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính (nếu ngã đổ về phía nhà sẽ đúng n
Xuyên Tâm Sát là: Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào (nhưng nếu phía trước căn nhà có round about thì tác hại của ác khí bị hóa giải). Hay đối diện phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính (nếu ngã đổ về phía nhà sẽ đúng ngay trung tâm) cả hai đều bị Xuyên tâm sát.
* Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào. – Làm hàng rào colourbond màu burgundy, cao 1m8 trước nhà để che chắn, đồng thời trồng hàng cây dọc theo bên trong hàng rào. – Treo bát quái ngay giữa, trên khung cửa chính. Nếu có lầu, các cửa số phải được dán lớp vinyl reflextive, phản chiếu ánh đèn xe vào ban đêm. – Làm bồn phun nước nổi, hình tròn (cao 80cm, đường kính rộng 4m), có hòn non bộ (giữ sinh khí), chung quanh bên trong vòng tròn có trồng cây kiểng (hút ác khí).
* Đối diện căn nhà phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính. Nếu được dời cửa chính qua vị trí khác, bằng không nên: – Lập một cột cờ trực diện với trụ điện hoặc cây lớn, cao 4m, trên có treo lá cờ Úc có chiều dài 1m2, chiều ngang 60cm. – Đặt hồ cá cảnh trong phòng khách, nuôi một con cá (nhất bạch tham lang hành Thuỷ). Nên nuôi cá lucky, tên Flower Horn (loại cá này có một hàng chữ Tàu mỗi bên).
Việc lựa chọn màu sắc phù hợp với sở thích, tính cách của bản thân cũng chính là màu sắc phù hợp với nguyên lý Ngũ Hành tương sinh, tương khắc. Đã có từ rất lâu đời và không thể tách rời với con người phương Đông chúng ta đó là Ngũ Hành trong phong t
Màu sắc trong phong thuỷ chủ yếu hướng đến việc cân bằng năng lượng Âm và Dương để đạt đến sự hài hoà lý tưởng. Âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu và Dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu. Do vậy, màu sắc được vận dụng để tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi từ môi trường tác động vào ngôi nhà.
Theo nguyên lý Ngũ Hành, môi trường gồm 5 yếu tố: Kim (kim loại), Mộc (cây cỏ), Thuỷ (nước), Hoả (lửa), Thổ (đất) và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Màu Kim gồm màu sáng và những sắc ánh kim; Màu Mộc có màu xanh, màu lục; Màu Thuỷ gồm màu xanh biển sẫm, màu đen; Màu hoả có màu đỏ, màu tím; Màu Thổ gồm màu nâu, vàng, cam.
Tính tương sinh của Ngũ Hành: Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc. Tính tương khắc của Ngũ Hành: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim. Tương sinh, tương khắc hài hoà, hợp lý sẽ mang lại sự cân bằng trong phong thuỷ cũng như trong cảm nhận thông thường của chúng ta theo thuật phong thuỷ.
Việc lựa chọn màu theo sở thích hay chọn màu theo nguyên lý ngũ hành trong phong thuỷ là hai phương pháp khác nhau nhưng cùng chung một kết quả. Chúng tôi sẽ đưa ra một số ví dụ giúp bạn hiểu và hình dung thêm về màu sắc trong ngũ hành của thuật phong thuỷ được áp dụng trong kiến trúc.
Gia chủ mệnh Kim nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn cho gia chủ. Tuy nhiên gia chủ phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng Hoả khắc Kim).
Cũng tương tự như vậy, gia chủ mệnh Thuỷ nên sử dụng tông màu đeni, màu xanh biển sẫm, ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim sinh Thuỷ). Gia chủ nên tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).
Gia chủ mệnh Mộc nên sử dụng tông màu xanh ngoài ra kết hợp với tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen sinh Mộc). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu trắng và sắc ánh kim (Màu trắng bạch kim khắc Mộc).
Gia chủ mệnh Hoả nên sử dụng tông màu đỏ,màu hồng, màu tím ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Thanh mộc sinh Hoả). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen khắc Hoả)
Gia chủ mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu, ngoài ra có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng hoả sinh Thổ). Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà gia chủ nên tránh dùng (Thanh mộc khắc Thổ).
Nắm được các quy luật trên kết hợp cùng kiến trúc sư, bạn sẽ có được đúng màu sắc hợp với ngũ hành của mình.
1. Nguyên tắc phối mà: Màu sắc không đứng riêng lẻ một mình. Thật vậy, hiệu ứng của một màu phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Mức độ phản chiếu ánh sáng của nó.
Màu sắc môi trường chung quanh.
Có 10 nguyên tắc phối màu cơ bản như sau:
1.1. Phối màu không sắc (Achromatic): Nguyên tắc này chỉ dùng màu đen, trắng và xám.
1.2. Phối màu tương tự (Analogous: Dùng 3 màu liền nhau trên vòng tròn màu và phối hợp thêm độ sáng tối.
1.3. Phối màu chỏi (Clash): Nguyên tắc này thường dùng các màu bên phải hoặc bên trái màu bổ sung trên vòng tròn màu. Ví dụ: Màu bổ sung của màu đỏ là xanh lá. Như vậy màu chỏi là màu xanh dương nằm bên trái màu bổ sung.
1.4. Phối màu bổ sung (Complementary): Dùng các màu đối diện nhau trên vòng tròn màu. Ví dụ: Vàng – Tím; Xanh dương – Cam.
1.5. Phối màu đơn sắc (Monochromatic): Dùng một màu chính kết hợp với những màu có sắc thái tương tự hoặc có độ bóng.
1.6. Phối màu trung tính (Neutral): Dùng một màu chính rồi phối với màu sáng hơn hoặc sậm hơn.
1.7. Phối màu bổ sung từng phần (Split Complementary): Dùng một màu chính và hai màu ở hai bên màu bổ sung.
1.8. Phối màu căn bản (Primary): Dùng ba màu chính căn bản Đỏ – Vàng – Xanh.
1.9. Phối màu bổ sung cấp thứ hai (Secondary): Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ hai. Ví dụ: Xanh lá cây nhạt – Tím – Cam.
1.10. Phối màu bổ sung cấp thứ ba (Tertiary): Dùng một màu chính rồi phối với hai màu bổ sung cấp thứ ba. Ví dụ: Đỏ cam – Xanh tím và Vàng xanh; Lục lam – Vàng cam – Đỏ tím.
2. Màu sắc trong phong thuỷ
Phong thuỷ là phương pháp, là nghệ thuật thiết kế và định vị theo tự nhiên của vũ trụ. Một đời sống an lành phải đạt được sự cân bằng và hài hoà giữa âm và dương. Một mẫu thiết kế, một bức tranh hoàn mỹ phải áp dụng luật cân bằng âm dương. Vì vậy màu sắc cũng được phân loại thành màu Âm và màu Dương và nó cũng được vận dụng trong thuyết ngũ hành. Các màu nóng như Đỏ – Cam – Vàng là màu Dương ( Trong vòng tròn màu cơ bản nó là các màu từ 01 đến 48). Các màu lạnh như Xanh dương – Xanh lá cây là màu Âm ( Từ các màu 49 đến 96)
Các bạn đã biết về 12 mức độ tương phản của màu sắc thế nhưng bạn sẽ khó trả lời vì sao chúng lại tương phản, đối chọi nhau một cách gay gắt ? Thuyết ngũ hành có thể giải thích được tất cả:
Kim = tượng trưng cho màu trắng.
Mộc = Xanh lục.
Thuỷ = Đen.
Hoả = Đỏ.
Thổ = Vàng.
Bất cứ hành nào trong ngũ hành cũng đều tương quan với các hành khác theo quan hệ tương sinh hay tương khắc.
Các hành tương sinh và có thể phối hợp với nhau là:
Thủy và Mộc = Đen và Xanh lục.
Mộc và Hoả = Xanh lục và Đỏ.
Hoả và Thổ = Đỏ và Vàng.
Thổ và Kim = Vàng và Trắng.
Kim và Thủy = Trắng và Đen.
Các hành tương khắc và không thể phối hợp là:
Thổ và Thuỷ = Vàng và Đen.
Thủy và Hoả = Đen và Đỏ.
Hoả và Kim = Đỏ và Trắng.
Kim và Mộc = Trắng và Xanh lục.
Mộc và Thổ = Xanh lục và Vàng.
Tương tự như vậy khi phối màu từ 02 màu trở lên người ta cũng áp dụng các nguyêntắc tương sinh và tương khắc.
Ví dụ: Phối hợp ba hành để có sự tương sinh là:
Kim – Thuỷ – Mộc = Trắng – Đen – Xanh lục.
Mộc – Hoả – Thổ = Xanh lục – Đỏ – Vàng.
Thổ – Kim – Thủy = Vàng – Trắng – Đen
Theo lý thuyết của phong thuỷ phái Bát trạch minh cảnh, mọi người đều lấy cơ sở từ năm sinh (quy ra dương lịch), sau một vài phép tính toán học đơn giản thì tính ra được một con số, gọi là quái số, có giá tri từ 0 đến 9 và tương ứng với 8 cái bát quái tên là Càn, Cấn, Khôn, Khảm, Chấn, Tốn, Ly, Đoài.
8 cái Bát quái này lại chia ra làm 2 loại chính là Tây tứ trạch và Đông tứ Trạch, tương ứng với người Tây Tứ Mệnh và Đông tứ Mệnh. Nói một cách nôm na là người Tây Tứ Mệnh thì tốt với hướng các hướng phía Tây, còn Đông tứ Mệnh thì tốt với các hướng phía Đông.
Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Kỷ Mùi 1979 –
Năm sinh : Kỷ Mùi Mệnh : Thiện Thượng Hỏa Cung : Chấn Năm xem : Bính Thân Mệnh : Sơn Hạ Hỏa Niên Mệnh Năm Sinh: Mộc Cung : Nam: Chấn – Nữ: Tốn Luận giải Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông nhà (xông đất) thì nên chọn người có Thiên can, Đị
Năm sinh : Kỷ Mùi Mệnh : Thiện Thượng Hỏa Cung : Chấn Năm xem : Bính Thân Mệnh : Sơn Hạ Hỏa Niên Mệnh Năm Sinh: Mộc Cung : Nam: Chấn – Nữ: Tốn Luận giải
Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông nhà (xông đất) thì nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm xem cũng cần tương sinh với người đó.
Các tuổi sau phù hợp với tuổi Kỷ Mùi để xông đất đầu năm Bính Thân Năm 1991 (Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ) – 10/12 điểm có 4 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 1951 (Tân Mão – Tùng Bách Mộc) – 10/12 điểm có 4 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 1976 (Bính Thìn – Sa Trung Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 1988 (Mậu Thìn – Đại Lâm Mộc) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 1999 (Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 1968 (Mậu Thân – Đại Dịch Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 1981 (Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 2003 (Quý Mùi – Dương Liễu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc. Năm 2002 (Nhâm Ngọ – Dương Liễu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc. Năm 1990 (Canh Ngọ – Lộ Bàng Thổ) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc. Năm 1980 (Canh Thân – Thạch Lựu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc. Năm 1947 (Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc. Năm 1969 (Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ) – 8/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 4 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 1964 (Giáp Thìn – Phú Đăng Hỏa) – 8/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 4 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 1959 (Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc. Năm 1998 (Mậu Dần – Thành Đầu Thổ) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc. Năm 1978 (Mậu Ngọ – Thiện Thượng Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 1987 (Đinh Mão – Lộ Trung Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 1979 (Kỷ Mùi – Thiện Thượng Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc. Năm 1989 (Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc. Năm 1977 (Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc. Chi tiết
Xông nhà đầu năm là phong tục lâu đời của người Việt, với quan niệm rằng trong ngày mồng Một tết nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn, hanh thông thì cả năm theo đó cũng được tốt lành, thuận lợi.
Người khách đến thăm nhà đầu tiên vào ngày mồng Một tết vì thế rất quan trọng. Cho nên cứ cuối mỗi năm, mọi gia đình đều tìm trước những người vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành đạt trong Gia đình, họ hàng, làng xóm hay người quen để nhờ sang thăm vào mồng Một tết.
Người xông đất thường phải có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ, theo triết học Đông phương thì sẽ giúp tăng tài khí, may mắn cho Gia chủ. Người xông đất nếu hợp với năm nay thì càng tốt. Đã vượng thịnh thì càng giúp Gia chủ thêm vượng thịnh hơn.
Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết như sau:
Tuổi xông nhà 1991 (Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Lộ Bàng Thổ của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Lộ Bàng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 10/12 Rất tốt
Tuổi xông nhà 1951 (Tân Mão – Tùng Bách Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Tùng Bách Mộc của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Tùng Bách Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 10/12 Rất tốt
Tuổi xông nhà 1976 (Bính Thìn – Sa Trung Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Sa Trung Thổ của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Sa Trung Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Bính không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1988 (Mậu Thìn – Đại Lâm Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Lâm Mộc của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Đại Lâm Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1999 (Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thành Đầu Thổ của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Thành Đầu Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1968 (Mậu Thân – Đại Dịch Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Dịch Thổ của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Đại Dịch Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thân Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1981 (Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thạch Lựu Mộc của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Thạch Lựu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dậu không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 2003 (Quý Mùi – Dương Liễu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Dương Liễu Mộc của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Dương Liễu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ với Quý của người xông nhà, không tốt
– Thiên can người xông nhà Quý không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 2002 (Nhâm Ngọ – Dương Liễu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Dương Liễu Mộc của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Dương Liễu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Nhâm của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Nhâm với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1990 (Canh Ngọ – Lộ Bàng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Lộ Bàng Thổ của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Lộ Bàng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Canh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Canh với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1980 (Canh Thân – Thạch Lựu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thạch Lựu Mộc của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Thạch Lựu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Canh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Canh với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thân Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1947 (Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Ốc Thượng Thổ của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Ốc Thượng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Hợi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Hợi Lục hại với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1969 (Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Dịch Thổ của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Đại Dịch Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dậu không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1964 (Giáp Thìn – Phú Đăng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Phú Đăng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được – Ngũ hành người xông nhà Phú Đăng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ với Giáp của người xông nhà, rất tốt
– Thiên can người xông nhà Giáp không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1959 (Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Bình Địa Mộc của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Bình Địa Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Hợi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Hợi Lục hại với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1998 (Mậu Dần – Thành Đầu Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thành Đầu Thổ của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Thành Đầu Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dần của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dần Tam hình với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1978 (Mậu Ngọ – Thiện Thượng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Thiện Thượng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được – Ngũ hành người xông nhà Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1987 (Đinh Mão – Lộ Trung Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Lộ Trung Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được – Ngũ hành người xông nhà Lộ Trung Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1979 (Kỷ Mùi – Thiện Thượng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Thiện Thượng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được – Ngũ hành người xông nhà Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1989 (Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Lâm Mộc của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Đại Lâm Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Tỵ của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Tỵ Tam hình với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1977 (Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Sa Trung Thổ của người xông nhà, rất tốt – Ngũ hành người xông nhà Sa Trung Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Người sở hữu nét tướng má lúm đồng tiền thường có số giàu sang, phú quý, nhân duyên tốt đẹp, công danh, sự nghiệp rạng rỡ. Xem tướng người có má lúm đồng tiền.
1. Lý giải về má lúm đồng tiềnPhương diện y khoa: Má lúm đồng tiền nằm ở vùng má và gần miệng, chỉ là một khiếm khuyết nhỏ trên hệ thống cơ mặt. Phần da trên phần cơ bị khiếm khuyết và dính xuống tổ chức liên kết bên dưới, tạo ra một vết lõm. Vết này lộ rõ khi các cơ hoạt động khóc, nói, cười.Má lúm đồng tiền cũng có tính di truyền. Nếu bố hoặc mẹ có má lúm đồng tiền, thì con sinh ra sẽ có 25-50% cơ hội thừa hưởng đặc điểm này. Trong trường hợp cả bố và mẹ đều có má lúm đồng tiền, thì con sinh ra có cơ hội thừa hưởng từ 50-100%.
Phương diện văn hóa phương Đông: Má lúm đồng tiền được giải thích bằng câu chuyện như sau.Người trần chết xuống Âm Phủ phải đi qua Quỷ Môn Quan. Tại đây, họ phải uống loại nước có tên là Vong tình thủy. Loại nước này có mục đích làm tiêu tan, xóa hết ký ức ở cõi trần, quên đi mọi sự việc kiếp trước.Tuy nhiên, có một số người đã khóc lóc van xin, do còn nặng tình nặng nghĩa với cuộc sống trước khi chết, không uống loại nước này. Diêm Vương đã đánh dấu họ bằng vết lõm trên má của người được đầu thai.Vì thế, theo quan niệm phương Đông, người có má lúm đồng tiền vẫn còn lưu giữ ký ức, hình ảnh của cuộc sống cũ và những ký ức này có thể lưu truyền từ đời này qua đời khác. Họ là những người chung thủy sắt son.Phương diện văn hóa phương Tây: Má lúm đồng tiền là do Thần Vệ Nữ đánh dấu để phù trợ tái sinh ở kiếp khác. 2. Má lúm đồng tiền nhìn từ góc độ nhân tướng học Trong nhân tướng học, má lúm đồng tiền phản ánh phần nào nội tâm, tính cách của người chủ sở hữu nó. Đây là nét tướng phú quý, giàu sang, cuộc sống an nhàn, sung sướng, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Nữ giới có tướng má lúm đồng tiền thường dịu dàng, duyên dáng, nhiệt tình và dễ gần. Nhân duyên của người này rất tốt, đặc biệt là nhân duyên khác giới.Đàn ông có má lúm đồng tiền thường vui vẻ, năng động, nhiệt tình, thích giúp đỡ người khác, nên nhân duyên cũng vượng, được nhiều người để ý, yêu mến.Má lúm đồng tiền bên phảiĐây được xem là dấu hiệu của sắc đẹp, nét đào hoa, tiền bạc và quyền lực. Tính cách người này thân thiện, tốt bụng, được nhiều người yêu mến. Đa phần trong số họ là người có địa vị, quyền lực trong xã hội, được nhiều người nể trọng. Công danh, sự nghiệp cũng rạng rỡ. Má lúm đồng tiền bên tráiCác quý cô sở hữu lúm đồng tiền bên trái không chỉ có vẻ bề ngoài đáng yêu, duyên dáng mà còn có tài ăn nói, khéo léo trong giao tiếp. Họ dễ tạo thiện cảm với người xung quanh bởi tính cách dịu dàng. Trong tình yêu, người này chung tình, khi đã yêu thì khó thay lòng đổi dạ, thích được người yêu quan tâm và chiều chuộng.Con trai có má lúm đồng tiền bên trái nếu không có ngoại hình điển trai thì nhìn qua cũng đã duyên dáng, nhân duyên vô cùng tốt đẹp. Họ thường có nhiều mối tình lãng mạn, có cuộc sống đào hoa hơn hẳn các chàng trai khác. Hoàng LamNhân tướng học là gì? – Nếu bạn vẫn còn thắc mắc về nhân tướng, tướng số, hãy cùng ## tìm hiểu các căn nguyên, vấn đề cơ bản của nhân tướng học. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Minh Thư (##)
6. Tội lỗi lớn nhất của đời người là bất hiếu.7. Đáng thương lớn nhất của đời ngừơi là tự ty8. Đáng khâm phục lớn nhất của đời người là vươn lên sau khi ngã.
Theo Đại đức Thích Nhật Từ, 14 điều này vốn được lưu truyền tại chùa Thiếu Lâm, Trung Quốc. Không có bài kinh nào trong các bộKinh tạng Pa-li, A-hàm kinh và kinh Đại Thừa chứa đủ 14 điều này. Tác giả có thể là các nhà sư chùa Thiếu Lâm và họ đã biên tập, trích dẫn ý tưởng từ các bản kinh, và tập hợp lại theo trật tự mình đặt ra. Việc truy tìm lại nguyên gốc các câu riêng lẻ từ kinh Phật là điều rất khó. Các bản dịch tiếng Việt đã có một số điểm lệch so với nguyên tác. Ví dụ, "điều răn" là cách dịch không chính xác từ giới (nguyên ngữŚīla trong tiếng Phạn với nghĩa "giới" của Phật giáo, hay "điều khoản đạo đức").
Trong nhiều bản in "14 điều răn của Phật" được phổ biến tại Việt Nam có chữ ký của hòa thượng Kim Cương Tử ở dưới như là người phát hiện và sưu tầm
1. Kẻ thù lớn nhất củ a đời người là chính mình
2. Ngu dốt lớn nhất của đời người là dối trá.
3. Thất bại lớn nhất của đời người là tự đại.
4. Bi ai lớn nhất của đời người là ghen tị.
5. Sai lầm lớn nhất của đời người là đánh mất chính mình.
6. Tội lỗi lớn nhất của đời người là bất hiếu.
7. Đáng thương lớn nhất của đời ngừơi là tự ty
8. Đáng khâm phục lớn nhất của đời người là vươn lên sau khi ngã.
9. Phá sản lớn nhất của đời người là tuyệt vọng.
10. Tài sản lớn nhất của đời người là sức khỏe, trí tuệ.
11. Món nợ lớn nhất của đời người là tình cảm.
12. Lễ vật lớn nhất của đời người là khoan dung.
13. Khiếm khuyết lớn nhất của đời người là kém hiểu biết.
14. An ủi lớn nhất của đời người là bố thí .
Bản tiếng anh - THE FOURTEEN TEACHINGS OF THE BUDDHA
The greatest enemy in life is the self The greatest ignorance in life is deceit The greatest failure in life is vanity The greatest tragedy in life is jealousy The greatest error in life is to lose oneself The greatest crime in life is disloyalty to parents The greatest pity in life is self-belittlement The greatest pride in life is recovering from failures The greatest bankruptcy in life is hopelessness The greatest wealth in life is health and wisdom The greatest debt in life is affection and love The greatest gift in life is acceptance and forgiveness The greatest weakness in life is lack of awareness The greatest consolation in life is charity
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo
Vậy điềm báo là gì? ý nghĩa của điềm báo cụ thể ra sao? Sự phi lý và nhảm nhí như thế nào?
Xin lược soạn để bạn đọc tham khảo như sau:
1. Các hiện tượng “bỗng dưng”:
- Vô tình mặc áo trái là điều may mắn, là điềm báo sắp nhận được tin vui hoặc vận may từ trên trời rơi xuống. Nếu vận đang xui xẻo, sẽ xoay chuyển được tình thế.
- Khi tai bị ngứa là điềm báo chủ nhân đang là tâm điểm của sự bàn luận. Nếu ngứa tai trái là đang được mọi người nói tốt, còn ngứa tai phải là đang bị mọi người nói xấu. Khi tai đang bị ngứa, cố đoán xem ai đang nói về mình và đọc lớn tên người đó lên, nếu đoán đúng, cơn ngứa sẽ không còn.
- Khi tay bị ngứa ran: Nếu ngứa tay trái, hoặc tay trái ngứa trước tay phải, tình hình tài chính sẽ rất khả quan. Ngược lại, nếu ngứa tay phải, hoặc tay phải ngứa trước, báo hiệu sắp tới sẽ bị hao tài. Nếu ngứa ở 4 ngón tay trái, đây là dấu hiệu vận may lớn về tiền bạc sắp đến.
- Vào nhà thấy người trong nhà đầu bù tóc rối, áo quần xốc xệch, vẻ mặt tối ám là điềm ưu sầu, suy sụp.
- Trong nhà có người ngủ ngày ngủ đêm liên miên là triệu trứng suy vong, hao tán, không phát đạt.
- Bức tranh trong nhà tự nhiên rơi xuống là điềm xấu. Nếu tranh đó là tranh vẽ hay ảnh chụp người trong nhà thì đó là dấu hiệu bất ổn đối với người đó.
- Trước mặt nhà rêu phong, cây cối rủ kín hoặc vách tường đổ nát là điềm báo gia đạo đến hồi suy vi sầu thảm.
- Cá dưới nước tự nhiên nhảy lên bờ nằm (trừ cá quả vì nó nhảy lên bờ bắt kiến) trước mặt mình là nghịch cảnh, điềm báo sẽ gặp chuyện bất thường.
- Chim đang khỏe mạnh, bất ngờ bị thương hoặc tai nạn gì đó rơi xuống trước mặt mình (theo câu thành ngữ "chim sa cá nhảy") là điềm gở, cảnh báo sắp có chuyện đau buồn, nghịch cảnh.
- Gà mái nhà nuôi mà tự nhiên cất tiếng gáy là điềm báo gia đạo sắp có xáo động.
- Chim sẻ nhẩy nhót kêu trên mái nhà là điềm báo sắp có tin vui, có người ở xa đến.
- Nếu chuột kéo nhau bỏ chạy ra khỏi nhà nào đó là điềm báo nhà đó sẽ có bất hạnh, tang tóc.
- Tự nhiên có chuột reo trong nhà là có tin vui.
- Chuột xuất hiện trong nhà vào ban trưa là điềm gia chủ bị hao tài.
- Tự nhiên có bầy chim bay đến cắn mổ nhau loạn xạ là điềm có tranh cãi trong nhà.
- Chim, quạ hoặc bồ câu kéo đến làm tổ trong nhà là điềm báo vận may đang đến, đem theo những thành công về sự nghiệp, tài chính như mong đợi.
- Chim bồ câu tới đầy sân và làm tổ trên mái nhà là điềm báo gia đình hưng thịnh giầu sang.
- Chó lạ đến nhà, nhất là ở lại nhà mình là điềm đại cát, báo hiệu gia đình bước vào giai đoạn hưng thịnh.
- Tự nhiên chó cái ở đâu đến đẻ trong nhà là điều may mắn về tài, lộc sẽ đến..
- Tự nhiên con chó trong nhà đứng giữa nhà mà tru lên từng hồi là điềm hung, rất xấu.
- Tự nhiên con chó rên rỉ dưới cửa là điềm báo sắp có sự không may.
- Tự nhiên con chó đến nằm dài trước cửa ra vào, mặt quay ra trước cửa là dấu hiệu có người trong nhà sẽ rời khỏi gia đình.
- Mèo lạ đến nhà, nhất là đuổi mà không chịu đi là điềm gở, báo hiệu cho sự buồn bực, sa sút. - Dơi làm tổ trong nhà là tốt, báo hiệu sự nghiệp, kinh tế của gia đình ngày càng khấm khá, thịnh vượng.
- Tự nhiên dơi bay đụng vào cửa hay bay vào trong nhà là điềm xấu.
- Tự nhiên mèo dùng chân chùi mặt và cào móng lên tai 3 lần, là dấu hiệu có khách quý đến nhà.
- Khi lái xe gặp phải con mèo đen chạy ngang qua đường hoặc mới bước ra cửa ngõ mà gặp mèo đen là điềm “xui xẻo”.
- Gặp rắn: Cho dù gặp rắn ở đâu, trong nhà hay ngoài đường, rắn luôn là điềm báo sẽ có một việc hoặc một người quan trọng sắp xuất hiện trong cuộc đời.
- Bướm bay vào nhà là điềm báo sắp đón vị khách quan trọng. Nếu bướm có màu sáng, người khách sẽ mang đến những tin tức tốt, liên quan đến chuyện tình cảm, hạnh phúc. Nếu bướm màu tối, nhất là màu đen, điềm báo sẽ nhận được những tin tức tốt lành liên quan đến công việc, sự nghiệp.
- Cào cào nhảy vào nhà là điềm báo sắp đón tiếp một vị khách cao quý.
- Bọ rùa vào nhà là dấu hiệu sắp có người đến thăm..
- Cóc vào nhà là điềm may mắn về tiền tài sắp đến.
2. Thịt giật
Người xưa cho rằng: Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giật nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là điềm ứng báo, được gọi là thịt giật hay còn gọi là thịt máy. Căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng thịt giật mà luận đoán ý nghĩa của may, rủi.
Cổ nhân thường lấy can chi, âm dương ngũ hành làm cơ sở để lý giải mọi vấn đề. Cách tính giờ của văn hóa dân gian cũng không ngoài quy tắc: Căn cứ vào can chi - âm dương - ngũ hành làm chuẩn. Mỗi ngày được cổ nhân quy định gồm 12 giờ, mỗi giờ gồm 120 phút (theo giờ đồng hồ hiện hành), có tên gọi và thứ tự theo thập nhị chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Văn hóa dân gian quy định bắt đầu của một giờ từ khoảng thời gian nào, kết thúc vào thời gian nào cũng không đồng nhất và khá rối rắm, phức tạp, nhất là khi đem cách tính giờ của Tử vi so với cách tính giờ của Tử Bình, hoặc cách tính giờ phổ thông của dân gian. Như vậy, rất khó khăn cho những ai khi tiếp cận, muốn tìm hiểu về văn hóa dân gian, nhất là văn hóa tín ngưỡng, vì thế, theo thiển nghĩ của người viết, khoảng cách giữa giờ này với giờ kia tạm quy ước là 01 phút, theo cách tính giờ phổ thông của tín ngưỡng dân gian.
Ví dụ: Giờ Tý được tính thời gian bắt đầu từ 23 giờ đến 01 giờ kém 01 phút, giờ Sửu được tình từ 01 giờ đến 03 giờ kém 01 phút ... các giờ khác cũng tính như vậy.
Cụ thể, người xưa luận giải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có tin chia gia tài hoặc bạn sắp được hưởng lộc bất ngờ.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái từ xa mang lại vui vẻ cho gia đình của bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Chuyện nhỏ hóa ra chuyện lớn. Nên nhường nhịn, ôn hòa để tránh chuyện kiện tụng có thể sảy ra cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người mang quà đến tặng để nhờ vả bạn một công việc gì đấy.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đề phòng tai nạn xảy ra bất ngờ với con cái trong nhà. Tốt nhất không nên cho con cái ra ngoài đường và nên để mắt thường xuyên tới chúng.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có khách lạ tìm đến nhà bạn để bàn bạc, trao đổi công việc, và công việc đó sẽ có lợi cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đang cố tình tìm cách dèm pha, nói xấu bạn. Tốt hơn hết, bạn nên đề phòng sự phản trắc của bạn bè, người quen ngay từ bây giờ.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có của đến bất ngờ.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tài lộc đến với bạn nhưng cũng có chuyện lôi thôi nhỏ kèm theo.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Bạn sắp có chuyện hao tài, và mang nhiều tai tiếng. - Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Công việc của bạn đã có những dấu hiệu chuyển biến tốt đẹp, tài lợi cũng sắp đến với bạn khá nhiều.
3. Hồi hộp
Tự nhiên người hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì đó, hoặc tim đập mạnh, tâm trạng lâng lâng khó tả.... Người xưa cho rằng đó là điềm báo, căn cứ vào thời gian sảy ra để luận giải, cũng có điềm lành, điềm dữ.
Cụ thể, cổ nhân cho rằng:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người đang chờ mong một cuộc ân tình với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Đây là điềm báo tai họa từ đâu sẽ bất ngờ ập đến với bạn. Vì thế bạn nên cẩn trọng đề phòng chuyện thị phi, đàm tiếu, bị vu oan, làm danh dự của bản thân bị tổn thương, bôi nhọ.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cẩn thận kẻo gặp lôi thôi từ chuyện ăn uống.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách sang trọng tìm đến, đem lại tài lộc dồi dào cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo có tin vui về tài lộc đến với bạn, tuy nhiên, bạn nên tu tâm tích đức để giữ được tài lộc.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn đang có chuyện tâm tình, thầm kín và chuyện tình cảm đó dễ có cơ thành tựu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện hồi hộp ngẫu nhiên, tiền của vào nhà thật bất ngờ. Bạn cần phải tích đức để tránh được tai họa có thể đến sau niềm vui may mắn được tài lộc.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Chuyện tình duyên bất ngờ đến với bạn. Chuyện tình đầy thơ mộng nhưng kết quả sẽ không như bạn mong đợi.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tin vui từ xa về, bạn rất vui vẻ với tin vui đó.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Là điềm báo người thân của bạn sẽ đến thăm hỏi và cậy nhờ sự giúp đỡ của bạn vào ngày sắp tới.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn hùn vốn làm ăn. Bạn đừng chối từ lời đề nghị của họ vì sự hợp tác đó sẽ đem lại nhiều tài lộc cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn nên cẩn thận đề phòng tai nạn có thể sảy ra.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
4. Ù tai
Tự dưng không động chạm tới tai, không để nước lọt vào tai mà có hiện tượng ù tai như khi ta tắm. Đó là điềm ù tai. Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra để lý giải cho thời gian tới sẽ như thế nào. Tuy nhiên, ở điềm ù tai này, cổ nhân phân biệt giữa tai trái, tai phải có ý nghĩa khác nhau chứ không giống nhau.
Cụ thể, người xưa cho rằng:
Tai trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người khác phái đang mong nhớ, tương tư tới bạn. Họ đang hy vọng sẽ xây dựng được mối ân tình sâu nặng với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có việc hao tài sắp đến với bạn nhưng sự hao tài đó không đáng kể.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có kẻ gian đang rình rập quanh bạn. Nên cẩn trọng đề phòng chuyện mất cắp sẽ đến với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có chuyện vui xen lẫn chuyện buồn. Bạn cần cẩn thận giữ mình là tốt nhất.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có việc phải đi xa. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận trong lời ăn tiếng nói.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tai biến nặng nề, đề phòng cẩn thận khi đi đường.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có niềm vui của sự xum họp sắp đến gần bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có lộc về chuyện ăn uống, tuy nhiên, bạn nên đề phòng điều lôi thôi sẽ đến sau khi bạn được tận hưởng lộc ăn uống đó.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời vì chuyến du lịch này sẽ đem lại cho bạn nhiều niềm vui.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đề phòng mất cắp đồ đạc, tài sản trong nhà.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Là điềm báo bạn có lộc về ăn uống.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Sẽ nhận được tin vui trong vài ngày tới và may mắn sẽ đến với bạn khá nhiều.
Tai phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm xấu, báo việc bạn sắp phải tốn tiền vì chuyện không đâu mà còn bị tai tiếng, cười chê.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện kiện tụng, lành ít dữ nhiều. Bạn nên cẩn thận.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có chuyện cãi vã trong gia đình, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo sẽ đổ vỡ hạnh phúc gia đình, hoặc mất đi tình cảm họ hàng, thân thuộc.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách quý sắp đến thăm nhà, đem lại cơ hội tốt cho bạn về công việc, tình cảm, hoặc chuyện đại hỷ của bạn đang đến gần.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người cầu cạnh, nhờ vả bạn giúp đỡ một việc quan trọng với họ mà bạn có khả năng, điều kiện để giúp đỡ.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tài lộc đến với bạn thật bất ngờ, niềm vui đầy nhà.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người thân trong quyến tộc đến thăm bạn ngày một ngày hai.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có tin vui từ xa đang đến.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Người thân của bạn đi xa từ lâu, nay bỗng trở về xum họp.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): CLà điềm báo cát tường, báo sẽ có người tìm đến bạn, mời bạn hợp tác làm ăn với họ. Bạn hãy nhận lời đề nghị của họ vì sự hợp tác này sẽ đem lại cho bạn nhiều tài lộc.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Bạn sẽ được lộc về tiền của bất ngờ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây cũng là điềm lành. Bạn sắp có lộc về ăn uống.
5. Mặt nóng
Tự nhiên, không phải vì lý do bệnh tật, hoặc đứng bếp nấu nướng,.. mà mặt nóng bừng lên, cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Hiện tượng đó được người xưa cho đấy là điềm báo. Lối báo ứng tự nhiên này cũng có điềm tốt, điềm xấu.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm lành, báo hiệu công việc đang trù tính của bạn sắp được thành tựu, tài lộc sắp về với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện bực mình đến với bạn, nhất là chuyện gia đạo của bạn sẽ gặp trắc trỏ, không được thuận hòa.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sắp đến rủ rê bạn chuyện hợp tác làm ăn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mời bạn tham dự tiệc. - Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người từ xa mang đến tin vui cho bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Người tình cũ của bạn đang tưởng nhớ tới bạn, mong sớm gặp mặt để nhờ sự giúp đỡ của bạn...
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện xích mích trong gia đình, nhất là anh em, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo chuyện nhỏ mà hóa ra to chuyện.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn phải đề phòng chuyện cãi vã, nên đề phòng để tránh từ chuyện nhỏ hóa thành chuyện to.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người giới thiệu khách quý đến kết hợp làm ăn với bạn, hoặc bạn được nhờ vả sự giúp đỡ của họ.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người để ý, dòm ngó đến bạn. Nên cẩn thận vì sự để ý, dòm ngó này không có thiện ý với bạn. Tốt nhất, bạn nên đề phòng, tránh xa con người đó.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo tài lợi dồi dào sắp đến, và hơn nữa may mắn đó đến với bạn cũng không hề nhỏ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có kẻ đang vu cáo, dèm pha, tìm cách để hãm hại bạn. Bạn nên cẩn thận kẻo bị oan sai, dẫn đến chuyện kiện tụng chốn công đường.
6. Máy mắt
Tự dưng bị máy mắt, không thể nào khống chế được, thì đó là điềm máy mắt. Về ứng nghiệm này thì mỗi người có một cách luận giải, không tập trung một ý. Có người thì cho rằng máy mắt bên trái chỉ ứng nghiệm cho con trai, máy mắt bên phải chỉ ứng nghiệm cho con gái; có người lại cho rằng máy mắt bên trái là tin dữ, máy mắt bên phải là tin lành, nhưng lành dữ thế nào thì không thấy có lời giải thích.
Người viết căn cứ vào nội dung được trình bày trong nhiều cuốn sách được xuất bản từ trước năm 1975 và sưu tầm trong dân gian để tổng hợp.
Bất luận là nam hay nữ, khi có triệu chứng máy mắt, đều có nghĩa như sau:
Mắt trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có bạn bè ở xa về. Bạn sẽ có nhiều niềm vui về tình cảm.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Bạn sẽ có chuyện buồn bực do người thân đem lại. Nên giữ thái độ ôn hoà để giữ được tình cảm.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sẽ mang đến tài lộc cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Đây là điềm báo có người đang âm thầm giúp đỡ bạn. Trong một vài ngày tới, bạn sẽ nhận được tin vui.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có chuyện bực mình do kẻ khác đến quấy rầy.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn vui vì sắp có lộc về ăn uống. Tuy nhiên, bạn cũng cần cẩn trọng kẻo sẽ gặp chuyện phiền phức không đáng có.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người sẽ đem tin vui đến cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có tin vui nho nhỏ sắp đến với bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Bạn sắp gặp chuyện bất ngờ về tình cảm, tuy nhiên, niềm vui đó cũng không kéo dài.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có khách quý đến nhà, đem lại niềm vui lớn cho bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Việc suy tính trong lòng bạn từ lâu sắp được thành tựu.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây là điềm báo sắp có khách quý chuẩn bị đến thăm và đem đến cho bạn những niềm vui về tài lộc.
Mắt phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện nhắc nhở từ người thân với bạn làm bạn bực mình, khó xử..
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo sắp có tin tốt lành đến.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Điềm báo thời gian tới tài lộc sẽ bất ngờ đến.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn phải thật cẩn thận lời ăn tiếng nói, đề phòng chuỵên cãi vã mà phải đưa nhau tới chốn công đường.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có chuyện xô xát với bạn do có kẻ cố tình gây rối, chọc phá.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng tai nạn hoặc mất cắp sảy ra với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn sắp bị hao tài nhưng sự thiệt hại đó không đáng kể.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người khác phái đang tơ tưởng tới bạn.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người bà con ở xa đến thăm gia đình bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn đi du lịch. Bạn nên nhận lời đề nghị đó, vì chuyến du lịch đó sẽ đem lại nhiều niềm vui cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện rắc rối do lời ăn tiếng nói gây ra. Nên cẩn thận, giữ gìn lời ăn tiếng nói ngay từ bây giờ, kẻo danh dự của bạn bị ảnh hưởng xấu.
7. Nhảy mũi
Không bị cảm sốt mà bỗng dưng bị nhảy mũi liên tiếp một hay nhiều cái, hoặc nhiều lượt thì đó gọi là điềm nhảy mũi. Thông thường thì nhảy mũi một hoặc hai cái đều được coi là điềm tốt, điềm lành. Tuy nhiên, nhảy mũi không phải lúc nào cũng một hoặc hai cái, mà có khi nhảy mũi liền vài ba bốn cái, do vậy, tín ngưỡng dân gian căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng nhảy mũi để suy luận việc cát hung.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn có lộc về ăn uống sắp đến.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người khác phái rủ bạn làm một việc có lợi cho mình nhưng công việc đó lại gây thiệt hại cho người khác.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện hẹn hò.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mang quà đến tặng cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn uống
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Đây là điềm lành, báo bạn có quý nhân giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng bạn từ lâu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có thân nhân từ xa về, đem đến niềm vui về tài lợi cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có niềm vui nho nhỏ về tài lộc cho bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm xấu, báo sẽ có tin bất lợi đến với bạn, nhưng bạn hãy bình tĩnh để tìm cách giải quyết, đừng hốt hoảng, lo sợ mà làm rối tung rối mù mọi chuyện.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người khác phái tìm đến nhờ sự giúp đỡ của bạn. Tất nhiên, bạn sẽ được lợi cả tiền bạc lẫn tình cảm trong chuyện này.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người khác phái đang tương tư bạn, người đó sẽ viết thư hoặc điện thoại cho bạn trong vài ngày tới.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo có chuyện rắc rối về tiền bạc nhưng bạn bình tĩnh cân nhắc, sẽ giải quyết được.
8. Lửa cười
Lửa trong bếp lò không có gió, không cao ngọn mà tự dưng phì phì như có người thổi hoặc tiếng lách tách như tiếng reo. Đó là điềm lửa báo, được gọi là lửa cười. Tín ngưỡng dân gian cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm lửa cười để luận giải về sự may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo không tốt cho bạn. Vợ (nếu là nam giới) hoặc chồng (nếu là nữ giới) của bạn có chuyện ngoại tình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái trong nhà có thể bỏ nhà theo người yêu.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người đang muốn đến để cầu thân với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Bạn sắp có lộc về tiền tài và tình cảm.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn có chuyện buồn phiền sắp đến. Nên cố gắng thu xếp sao cho ổn thỏa để được yên thân.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có người mời bạn đi dự tiệc.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có kiện tụng đến với bạn, nên ôn hòa để giải quyết mới mong tránh được những phiền nhiễu sau này.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có người nâng đỡ, việc trù liệu của bạn bấy lâu sẽ có cơ hội thành tựu.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm báo gặp lộc về tiền của bất ngờ, tuy nhiên, bạn nên thật cẩn thận và chú ý khi đi ngoài đường.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện tai biến trong nhà bạn, đề phòng việc tang khó sắp sảy ra.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo người tình cũ sẽ tìm đến, tình yêu thơ mộng lại bắt đầu, đem lại niềm vui cho bạn.
Là hiện tượng chó nuôi tự nhiên chõ mõm vào người mà sủa, hoặc tru dài. Tín ngưỡng dân gian cho rằng: Chó tru hoặc sủa cũng có điềm xấu điềm tốt, nhưng nhìn chung, điềm tốt không nhiều nên điềm chó tru, hoặc chó sủa thường đem lại cho con người sự bực dọc, lo lắng.
Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra điềm chó tru (hoặc chó sủa) để luận đoán về may, rủi trong thời gian tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo vợ hoặc chồng có tư tình bên ngoài, hôn nhân của bạn đang có nguy cơ bị đổ vỡ..
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Nguy hiểm sắp đến với bạn, nên cẩn thận giữ mình kẻo bị hàm oan, tai bay vạ gió, phải chịu oan ức, tù đày.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Gặp lại người yêu cũ, tình xưa được nối lại. Bạn cần phải đề phòng chuyện ghen tuông sẽ dẫn đến sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Tiền bạc của bạn đã bị mất lâu ngày, nhưng khả năng bạn sẽ tìm lại được.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có tin vui về tiền bạc do công việc làm ăn sắp đến với bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có người thân trong gia đình đến báo hung tin cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đến mời bạn đi ăn uống.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Tai nạn có thể sảy ra với vợ hoặc chồng của bạn, vì thế nên đề phòng, nhất là việc đi đứng.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Điềm báo sẽ có xích mích nhỏ với người hàng xóm hoặc đồng nghiệp lân cận, từ chuyện rất nhỏ mà thành ra to chuyện. Bạn nên giữ thái độ ôn hòa để tránh chuyện lôi thôi.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đây là điềm báo sẽ có người nâng đỡ bạn vào một địa vị mới, tốt đẹp hơn cho công việc hiện tại rất nhiều.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có kẻ rắp tâm hãm hại bạn, nên cẩn thận, đề phòng kẻo sẽ bị thân tàn danh bại.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có chuyện kiện tụng đến với bạn, đã tốn tiền còn bị tai tiếng.
10. Quạ kêu
Quạ bay ngang qua nhà và kêu lên những tiếng dài không dứt, đó là chuyện bình thường. Vậy mà không ít người lấy đó làm căn cứ để phán đoán sự may rủi cho thời gian tới. Người ta cho rằng đó cũng là một điềm báo của thiên nhiên. Căn cứ vào thời gian sảy ra điềm quạ kêu, người xưa cũng đưa ra những lời luận đoán về sự may, rủi.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo tốt lành về tình cảm, báo hiệu người thân của bạn ở xa sắp về xum họp cùng gia đình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người sắp mang tin vui đến cho bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có chuyện kiện tụng nhưng không nguy hại cho bạn. Dù sao, bạn vẫn nên cẩn thận, đề phòng những rắc rối không nên có.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người đến mời bạn đi dự tiệc, và buổi tiệc ấy sẽ đem lại cho bạn khá nhiều tài lộc nếu bạn biết đón thời cơ.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đây là điềm báo thời gian tới, tài lợi vào tới tấp. Bạn nên lo làm việc thiện để giữ được tài lộc dài lâu.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có may mắn đến với bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng chuyện sức khỏe, bệnh tật không tốt đến với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn đề phòng chuyện mất trộm, hoặc thất thoát tài sản có thể sảy ra.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn làm ăn. Bạn đừng thoái thác lời đề nghị của họ mà hãy nhận lời, vì chuyện hợp tác này sẽ đem lại lợi lộc khá lớn cho bạn sau này.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện lo âu, phiền muộn đang đến với bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Tài lợi dồi dào, may mắn không nhỏ đang đến với bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn sắp gặp phải chuyện khẩu thiệt ngoài đường. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận, để tránh điều đó sảy ra.
>> Đã có VẬN HẠN 2016mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Người sinh 1957, Đinh Dậu, có Ngũ hành năm sinh là Sơn Hạ Hoả, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung ĐOÀI, hành KIM, hướng Tây, quái số 7, sao Thất Xích, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Tây Bắc, Đông bắc, Tây Nam, Tây). Đeo đá màu Vàng, Nâ
Huyền quan của phòng khách là lối đi mà khách bước vào cửa ngoài của căn nhà để tới được cửa phòng (hiểu nôm na là dải hành lang dẫn vào phòng khách). Huyền quan có thể làm thay đổi phương và hướng đi của khí từ bên ngoài vào, hoá giải hung khí và sá
Huyền quan phòng khách thiết kế tinh tế đẹp mắt sẽ khiến bạn cảm thấy vui vẻ và tinh thần sảng khoái hơn. Khi thiết kế huyền quan của phòng khách cần chú ý:
– Phần lớn huyền quan của nhà ở đều ít ánh sáng tự nhiên, vì vậy gạch hoa lát sàn và thảm nên có màu sắc sáng sủa, ngoài ra cần bố trí hệ thống đèn chiếu sáng.
– Khoảng cách ở huyền quan không nên quá cao hoặc quá thấp, tầm 2m là vừa, vì nếu khoảng cách đó quá cao sẽ ngăn cách khí trong và ngoài nhà, gây ra cảm giác bức bách khó chịu khi đi trong Huyền quan, nếu quá thấp sẽ không đạt được công dụng của nó.
– Nên làm sàn cho khu Huyền quan bằng một tấm thuỷ tinh mờ có độ dày, nặng hoặc sàn gỗ có màu sắc sáng và không có hoa văn.
– Huyền quan phải luôn giữ được sự ngăn nắp, sạch sẽ. Nếu Huyền quan đặt quá nhiều đồ vật rối rắm, phức tạp thì không những làm cho Huyền quan trở nên luộm thuộm mà còn ảnh hưởng đến phong thuỷ ngôi nhà.
– Nếu dùng loại tấm thủy tinh mờ nửa thấu quang làm vật liệu ngăn cách thì vừa có tác dụng ngăn chia khoảng không gian lại vừa có tác dụng không hoàn toàn che khuất tầm nhìn, vẫn có cảm tưởng trước mặt là không gian mở. Như vậy vừa có tác dụng ngăn không cho khí từ ngoài cửa xộc thẳng vào phòng khách lại làm cho ta không có cảm giác Huyền quan quá chật hẹp.
– Độ cao thấp hay rộng hẹp của Huyền quan phụ thuộc vào diện tích ngôi nhà. Nhìn chung, Huyền quan của một ngôi nhà bình thường nên có diện tích từ 3 – 5m2. Còn kích thước của tủ dép thì lại phụ thuộc vào số người trong gia đình, nhưng phải phối hợp hợp lý, thứ tự rõ ràng. Nếu có chỗ ngoặt thì có thể đặt một tấm gương hay một bình hoa để thay đổi không gian và thuận tiện cho việc thay quần áo.
– Nếu Huyền quan thấp quá, chủ nhà lại quá cao thì lại phải cúi đầu lúc ra vào, giống như câu nói cổ: “người ở dưới mái hiên, không thể không cúi đầu”.
– Nếu xây dựng được một Huyền quan đẹp làm cho người ta có cảm giác thoải mái khi bước vào nhà. Bởi thế khi thiết kế một ngôi nhà cần hết sức chú ý thiết kế một Huyền quan thật đẹp. Có 4 nguyên tắc cơ bản sau đây để làm đẹp Huyền quan:
+ Thông thoáng: Thông thoáng là yêu cầu chủ yếu khi xây dựng Huyền quan. Kính ma sát thoáng gió sẽ tốt hơn một tấm ván gỗ dày. Nếu nhất định phải dùng tấm ván gỗ thì nên chọn loại có màu sắc sáng rõ, màu sắc quá đậm sẽ càng làm tăng thêm tính trầm tĩnh.
+ Sáng sủa: Huyền quan cần phải sáng rõ chứ không được tối tăm bởi vậy cần phải có nhiều biện pháp về góc độ ánh sáng. Ngoài việc nên sử dụng kính ma sát nhìn xuyên qua hoặc gạch thuỷ tinh thì màu sắc của sàn gỗ, gạch hay thảm không được quá đậm, quá tối. Nếu ánh sáng ở Huyền quan không phải là ánh sáng tự nhiên thì cần phải dùng đèn điện để bù vào, có thể lắp thêm bóng đèn dài. Bởi vì nếu Huyền quan lúc nào cũng sáng rõ thì không khí mới thông thoáng, mới có nhiều sự may mắn. Hơn nữa những nơi gần với Huyền quan cũng cần phải có màu sắc thông nhất với Huyền quan thì mới thu hút được ánh mắt của khách đến chơi nhà, làm cho khách vừa đến chơi đã có cảm giác tốt.
+ Gọn gàng: Huyền quan cần phải được giữ gọn gàng thoáng mát. Nếu mà chất đầy đồ đạc không những làm cho Huyền quan bị hỗn loạn mà còn ảnh hưởng lớn đến phong thuỷ của ngôi nhà. Huyền quan mà hỗn loạn tối tăm sẽ làm cho con người có cảm giác bị ức chế, không những làm cho chủ nhà sống trong đó có cảm giác không thoải mái mà còn gây cho khách đến nhà có cảm giác không tốt.