Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy trẻ con là gặp thiên thần hay gặp rắc rối?

Nếu trong giấc mơ đứa trẻ cười hoặc vui vẻ thì bạn sắp gặp may mắn, nếu đứa trẻ nói chuyện hoặc khóc thì nên thận trọng, mọi chuyện có thể không được như ý.
Mơ thấy trẻ con là gặp thiên thần hay gặp rắc rối?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

  Người thường mơ thấy trẻ sơ sinh ngụ ý nguyện vọng có con rất lớn.


Mo thay tre con la gap thien than hay gap rac roi hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy trẻ sơ sinh ngụ ý nhân cách cá nhân hoặc cuộc sống cá nhân của bạn có phát triển mới.

 
Mơ thấy mình ôm một đứa trẻ vận tài lộc thuận lợi, tiền để dành của bạn tăng đáng kể, tuy vậy không nên cho người khác mượn tiền, vì có thể sẽ không lấy lại được.

 
Mơ thấy mình bắt nạt một đứa trẻ ngụ ý mối quan hệ xã giao gặp mây mù, những tâm tư thầm kín của bạn bị mọi người xung quanh phát hiện, chú ý tiểu nhân nhân cơ hội làm loạn và cũng nhớ câu “Bức vách có tai”.

 
Mơ thấy mình chơi cùng con trẻ là trong trường học sắp có chuyện vui.
 
Mơ thấy ôm trẻ sơ sinh ngụ ý người mơ sẽ có báo đáp, sắp có được một thứ vô cùng quan trọng.

 
Mơ thấy trẻ sơ sinh cười ngụ ý quan hệ xã giao tốt, bạn đối đãi mọi người thành thật nên bạn bè tự nhiên nhiều thêm.

 
Mơ thấy trẻ sơ sinh mọc răng ngụ ý kế hoạch được thực hiện thuận lợi, được quý nhân giúp đỡ sắp nhận tin mừng.


Mơ thấy trẻ con có xui xẻo không?
Trẻ em vốn được xem là những thiên thần nhỏ được mọi người yêu mến. Em bé còn là biểu tượng cho sự trong sáng, dễ bị tổn thương, không có khả năng tự bảo vệ.
 
Mơ thấy trẻ sơ sinh nói chuyện nhắc nhở vận trình của bạn sắp gặp khó khăn, phạm hoạ tiểu nhân.

 
Mơ thấy trẻ sơ sinh khóc ngụ ý có nhiều áp lực khiến đầu óc bạn hỗn loạn. Lúc này cần nhất sự bình tĩnh của bạn, chủ động tấn công điều chỉnh triệt để cuộc sống của mình.
 
Mơ thấy trẻ mồ côi đại diện cho một mặt mềm yếu của bạn, chủ yếu là sự mong mỏi được quan tâm.

 
Mơ thấy mình là trẻ mồ côi nhắc nhở bạn phải giải thoát sự ỷ lại trong nội tâm, độc lập tự chủ, tự mình vươn lên.

 
Mơ thấy mình chăm sóc trẻ mồ côi ngụ ý bạn sắp được người khác giúp đỡ.

 
Mơ thấy trẻ mồ côi trên đường ngụ ý công việc gặp khó khăn.


Mo thay tre con la gap thien than hay gap rac roi hinh anh 2
Ảnh minh họa
Mơ thấy mình an ủi trẻ mồ côi ngụ ý những ưu phiền của người khác sắp được bạn chia sẻ và đồng thời khiến bạn hy sinh cả sở thích riêng tư.
 
Mơ thấy một đứa trẻ mồ côi có liên quan tới bạn ngụ ý cuộc sống của bạn sắp phát sinh trách nhiệm mới, đồng thời trách nhiệm này khiến bạn trở nên xa cách với với bạn bè hoặc người thân của bạn.
 
Mơ thấy nhi đồng ngụ ý bản thân rất có tấm lòng.

 
Mơ thấy một đứa trẻ tức giận ngụ ý bạn hợp tác không vui vẻ với người còn lại, vốn là bạn bè tốt thì nay đã chuyển sang tuyệt giao quan hệ. Mơ thấy một đứa trẻ hoạt bát, xinh đẹp ngụ ý tiền đồ sáng lạn, nhiều người sẽ chúc phúc cho bạn.

 
Mẹ mơ thấy con của mình ngụ ý bạn sẽ càng yêu đứa con của mình hơn.
 
Mơ thấy bé trai sơ sinh chú ý mặt tiểu nhân.
 
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy trẻ con là gặp thiên thần hay gặp rắc rối?

Khái luận về thái tuế

Bài viết về Thái tuế của tác giả Phan Tử Ngư. Mời các bạn cùng tìm hiểu.
Khái luận về thái tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ ghi chép trong sách cổ "Thái tuế có 3 loại, một là Thái tuế năm, vận hành sang trái 28 vì tinh tú, 12 năm một chu thiên, bắt đầu thấy ở phía Nam ngoài biển; tháng 1 là Thái tuế tháng, tháng 2 khởi từ ngày Mão, tháng 3 khởi từ ngày Tý, tháng 4 khởi từ ngày Dậu, tháng 5 khởi từ ngày Ngọ, tháng 6 lại quay về Mão".

Thái tuế trong sách Tử vi Đẩu Số là Thái tuế năm, cũng gọi là Thái tuế âm, Tinh long, Thiên nhất.

Thái tuế mỗi năm chuyển động một cung, ví dụ như năm Dân quốc thứ 72 là năm Quý Hợi, Thái tuế tại Hợi, sang năm sau Thái tuế tại Tý, sang năm sau nữa Thái tuế tại Sửu.

Ba công dụng của Thái tuế là:

1) Căn cứ vào tính toán chuyển động của mặt Trăng, tuy năm nay Thái tuế của mỗi người đều ở Hợi, nhưng lưu nguyệt của mỗi người lại không giống nhau. Ví dụ như Phan Tử Ngư sinh vào tháng 2, lấy cung Hợi làm khởi điểm, ngược chiều kim đồng hồ lấy Hợi địa làm tháng 1, Tuất địa làm tháng 2 (sinh tháng 3 lại theo đó suy tiếp 1 cung, sinh tháng 4 suy tiếp tương tự) tại cung Tuất làm khởi điểm, lại theo chiều kim đồng hồ đoán ngược giờ sinh. Phan Tử Ngư sinh vào giờ Dần, lấy Tuất địa làm giờ Tý, Hợi địa làm giờ Sửu, Tý địa làm giờ Dần. Như vậy Phan Tử Ngư năm nay Đẩu quân tại Tý, cũng tức là lất Tý địa làm chính nguyệt, Sửu địa làm tháng 2, Dần địa làm tháng 3 ... Sự biến hóa cát hung của vận khí mỗi tháng đều xem dựa trên vị trí tọa của các Sao.

Vận khí mỗi ngày như thế nào, thì lấy Lưu nguyệt làm ngày mồng 1, mỗi ngày vận hành một cung

Lưu thời lấy Đẩu Nhật làm giờ Tý, tính toán như lưu Nhật.

2) Thái tuế của mỗi ngươi đều ở Hợi địa, nhưng cung nhập Hợi địa mỗi người không giống nhau, ví như có người Hợi địa ở cung Phụ mẫu, có người ở cung Phu thê, có người ở cung Tử nữ, lại có người cung Tài bạch nhập Hợi địa ... Như vậy, Thái tuế và cung Hợi có quan hệ mật thiết, ví như cung Phu thê tọa Hợi địa thì luận về tình cảm vợ chông trong năm Quý Hợi là trọng yếu. Nếu sao ở cung Phu thê là cát tinh thì vợ chồng hòa thuận, nếu là hung tinh thì vợ chồng bất hòa, hoặc gặp tai nạn, thậm chí là xung khắc nhau. Nếu nha Thái tuế năm nay ở cung Tài bạch, gặp cát tinh tất phát tài, gặp hung tinh e khó tránh họa phá tài.

3) Xem vận khí mỗi năm, lấy Tiểu hạn làm chủ, Thái tuế làm phụ trợ. Ví dụ Thái tuế năm nay ở Hợi địa, thì lấy Hợi địa làm cung Mệnh, cung Phu thê ở Dậu, sao tọa Dậu địa là cát tinh thì vợ chồng hòa hợp, sao tọa là hung tinh thì vợ chồng bất hòa.

Cung Tài bạch ở Mùi địa, sao tọa là cát tinh thì năm Quý Hợi tài vận tốt đẹp, là hung tinh thì e khó tránh họa phá tài.

Tuy nhiên, nên chú ý phần phê mệnh, lại tham khảo các phương tiện Đại hạn, Tiểu hạn, Thái tuế, cùng Tứ hóa (bao gồm tứ Hóa năm sinh. Tứ Hóa đại hạn. Tứ hóa tiểu hạn. Tứ hóa Thái tuế...) tổng hợp để nghiên cứu.

Thái tuế rất kị gặp năm mệnh, nếu sao ở cung Mệnh là cát tinh thì không đáng lo ngại, nếu là hung tinh thì năm đoa khó tránh họa tai nạn.

Thái tuế kị gặp Thiên thương - Thiên sứ (như Thiên thương tại Tị, Thiên sứ tại Mùi, Thái tuế tại Ngọ), kị hành Địa không, Địa kiếp, Kình dương, Đà la, cũng kị Kình Đà xung phá Thái tuế, thường gặp hung hạn.

(Nguồn: blog tử vi tinh quyết)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái luận về thái tuế

Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Con gái lấy chồng theo quan niệm dân gian không được tổ chức cưới vào năm tuổi Kim Lâu. Vậy Kim Lâu là gì, quan niệm này từ đâu mà có, nó có thực sự chính xác
Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Con gái lấy chồng theo quan niệm dân gian không được tổ chức cưới vào năm tuổi Kim Lâu. Vậy tuổi Kim Lâu là gì, quan niệm này từ đâu mà có, nó có thực sự chính xác hay không?   Theo phong tục cưới hỏi của Việt Nam, khi quyết định chuyện hôn nhân, hai bên gia đình sẽ tùy theo tuổi người con gái mà lựa chọn năm để tổ chức đám cưới. Có tuổi được xem là đẹp để kết hôn, có tuổi lại bị cho là phải kiêng kị, tránh phạm phải.   “1, 3, 6, 8 Kim Lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng”. Các cụ từ xa xưa đã đúc kết nên câu nói này từ bao đời nay. Dựng vợ gả chồng là chuyện cả đời người, càng phải cân nhắc kĩ lưỡng. Theo quan niệm dân gian, con gái đến tuổi Kim Lâu thì nên tránh chuyện ăn hỏi, cưới xin.   Vậy tại sao lại có quan niệm như vậy? Kim Lâu là gì, có cách tính như thế nào? Tuổi Kim Lâu có thực sự đáng sợ đến mức phải tránh đi như vậy hay không? Nếu có thì cách hóa giải của nó là gì? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ giải đáp hết các câu hỏi trên, hy vọng giúp được độc giả phần nào khi bàn tính chuyện trăm năm hạnh phúc.  

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 

1. Kim Lâu là gì?

  Tuổi Kim Lâu ban đầu được khoa học cổ Phương Đông tổng kết để phục vụ cho chuyện lứa đôi, cưới xin thế nào cho hạnh phúc bền lâu. Người ta cho rằng, nếu kết hôn vào tuổi Kim Lâu thì sẽ có hại đến bản thân mình trước tiên, sau đó là ảnh hưởng đến nửa kia và con cái của mình, có hại cho cây trồng vật nuôi trong nhà.   Dân gian cho rằng Kim Lâu gồm có:   1. Kim Lâu Thân: kị bản thân mình. 2. Kim Lâu Thê: kị vợ. 3. Kim Lâu Tử: kị con. 4. Kim Lâu Súc: kị chăn nuôi gia súc. Với người không theo nghề chăn nuôi thì vẫn có thể làm nhà vào năm này.   Cũng có nhiều cách hiểu khác về tuổi Kim Lâu và quan niệm tránh kết hôn vào tuổi này. Người ta cho rằng Kim Lâu đơn giản được hiểu là nhà vàng, lầu vàng (Kim là vàng, Lâu là nhà).    Trước đây con gái vua chúa, quý tộc khi kết hôn sẽ chọn tổ chức cưới vào tuổi Kim Lâu, ý nghĩa là cuộc sống sau này sẽ giàu sang sung túc, được ở lầu vàng điện ngọc. Ngược lại, con nhà thường dân bị ép không được cưới xin vào tuổi này vì giới quý tộc lo sợ họ sẽ đổi vận, lên làm vua quan và cướp mất tài sản của mình. Lâu dần, suy nghĩ này ăn sâu vào quan niệm dân gian, biến mất ý nghĩa ban đầu và trở thành mặc định “Con gái lấy chồng phải tránh tuổi Kim Lâu”.   Để tham khảo tuổi nào lấy chồng thì hợp, bạn có thể xem tuổi kết hôn, xem năm lấy chồng trên Lịch ngày tốt nữa nhé. 
 

2. Cách tính tuổi Kim Lâu

 

Tuổi Kim Lâu dựng vợ gả chồng

 

“1, 3, 6, 8 Kim Lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!” Theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải xem tuổi mụ của người con gái và tuổi Kim Lâu cần tránh là các tuổi có số hàng đơn vị là 1, 3, 6 và 8. Cách tính này được truyền miệng từ đời này sang đời khác và được áp dụng trong hầu hết các đám cưới ở Việt Nam.   Dân gian còn có một cách tính khác, đó là lấy các con số trong tuổi mụ của người con gái cộng lại với nhau cho đến khi ra số cuối cùng nhỏ hơn hoặc bằng 9. Kết quả cuối cùng không phải là 1, 3, 6 hoặc 8 thì tức là không phạm Kim Lâu.   Ví dụ, người con gái sinh năm 1990, năm 2017 tuổi mụ là 28, lấy 2 + 8 = 10, 1 + 0 = 1. Với cách tính như trong sách Thông Thư, nếu lấy 28 : 9 = 3, dư 1. Cả hai cách tính đều cho ra kết quả năm tuổi mụ 28 là tuổi Kim Lâu.   Theo sách “Thông Thư” của Trung Hoa cổ đại thì làm nhà hay dựng vợ gả chồng nên tránh tuổi Kim Lâu, Hoang Ốc và Tam Tai. Tuổi Kim Lâu ở đây được tính theo tuổi mụ của người trụ cột trong nhà.   Cách tính tuổi Kim Lâu được đề cập đến trong sách này cụ thể như sau:   Lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9 và xem kết quả: 1. Nếu dư 1 thì phạm Kim Lâu Thân: Tai họa cho bản thân người chủ. 2. Nếu dư 3 thì phạm Kim Lâu Thê: Tai họa cho vợ của người chủ. 3. Nếu dư 6 thì phạm Kim Lâu Tử: Tai họa cho con của người chủ. 4. Nếu dư 8 là Phạm Kim Lâu Súc (Kim Lâu lục súc): Tai họa cho vật nuôi trong nhà (Hao tiền tốn của). 5. Nếu chia hết hoặc có các số dư khác ngoài 1, 3, 6, 8 thì tốt, không phạm Kim Lâu, là tuổi đẹp để làm nhà hoặc kết hôn.   Tóm lại, các tuổi Kim Lâu cần tránh ở đây là: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.    

Tuổi Kim Lâu cất nhà dựng cửa

  Ngoài ra, người ta cũng tính tuổi Kim Lâu dựa vào Hậu thiên bát quái và Bản đồ Lạc thư cửu cung theo nguyên lý Dịch học. Cách tính này có thể nhẩm ra theo các đốt trên bàn tay, dùng để tính tuổi xây nhà.   Ta có 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới đây, các số từ 1 đến 9 lần lượt tương ứng với 9 cung là Khôn, Đoài, Càn, Khảm, Trung cung, Cấn, Chấn, Tốn, Ly. Nếu tuổi thuộc 5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung thì thuận cho việc xây nhà. Nếu phạm 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn thì kiêng kị chuyện xây dựng nhà cửa.  

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 
Cách tính cụ thể như sau:  10 tuổi khởi tại cung Khôn.  20 tuổi khởi tại cung Đoài.  30 tuổi khởi tại cung Càn.  40 tuổi khởi tại cung Khảm. 50 tuổi khởi tại Trung cung. 60 tuổi khởi tại cung Cấn. 70 tuổi khởi tại cung Chấn. 80 tuổi khởi tại cung Tốn. 90 tuổi khởi tại cung Ly.    Theo quy luật chuyển cung Bát quái thuận theo chiều kim đồng hồ, cứ cách một cung phạm Kim Lâu thì một cung không phạm. Riêng đến tuổi 50 thì phải nhập Trung cung do quy tắc Ngũ thập nhập Trung cung.   Như vậy, ta có người 28 tuổi âm lịch, muốn xem có thuận để làm nhà hay không thì tính như sau. 20 tuổi khởi từ cung Đoài, theo chiều kim đồng hồ đi từ Đoài đến Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn và kết thúc ở Đoài là 28 tuổi. Kết luận: người này làm nhà vào năm 28 tuổi âm thì được.   Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu người chủ/chồng của gia đình đó không còn thì lấy tuổi con trai, không có con trai thì lấy tuổi vợ để tính thời điểm xây nhà.

Bạn cũng có thể xem tuổi xây nhà trên trang Lịch ngày tốt, chỉ cần nhập ngày tháng năm sinh và năm bạn định khởi công xây dựng là có thể đoán biết vận cát hung rồi đó. 


Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 2
 

3. Cách hóa giải hạn Kim Lâu

  Theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian, gặp năm Kim Lâu thì chớ bàn chuyện dựng nhà hay cưới gả. Song để giải tỏa tâm lý cho gia chủ và linh hoạt hơn trong xử lý những chuyện đại sự cả đời, cũng có rất nhiều cách để hóa giải hạn Kim Lâu. Ví dụ như làm nhà gặp Kim Lâu thì gia chủ có thể “mượn tuổi”, tức nhờ người khác không phạm vận hạn gì đứng ra thực hiện cho.    Với chuyện cưới xin, dân gian có lệ “xin dâu hai lần” để hóa giải hạn “đứt gánh giữa đường”. Cũng có nơi chọn ngày cưới sau ngày Đông chí hoặc ngày sinh nhật của cô dâu, coi như khi đó là cô dâu đã sang tuổi mới, hết hạn Kim Lâu.  

4. Tại sao trong năm Kim Lâu kiêng kị cưới hỏi? Kim Lâu có thực sự đáng sợ như vậy không?

  Kim Lâu là gì mà con gái phạm tuổi này thì không nên lấy chồng? Như đã nói ở trên, người xưa quan niệm rằng nếu cưới xin phạm tuổi Kim Lâu thì chẳng những hại cho bản thân mà còn ảnh hưởng đến người mình kết hôn, con cái hay gia súc (tức tiền của trong nhà).   “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Chuyện cả đời người nên chẳng ai dám phạm phải, lỡ có chuyện gì không may thì hối cũng không kịp. Do đó mà mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể chứng minh nhưng qua nhiều lời các cụ xưa kể lại, con cháu cũng chẳng dám trái lời mà phạm phải tai ương.   Thường thì người miền Bắc hay xem trọng Kim Lâu hơn khi xem ngày cưới. Mà cách tính Kim Lâu của các miền thì không hoàn toàn giống nhau nên nếu đám cưới giữa hai miền mà không có sự thỏa thuận giữa hai gia đình thì dễ xảy ra xung đột.

Bạn đã biết về 10 điều đặc biệt kiêng kị trong lễ cưới ở miền Bắc chưa?
  Theo nhiều nguồn sách vở thì thực ra Kim Lâu là cách tính được áp dụng cho việc xây cất nhà cửa chứ không hẳn cho việc dựng vợ gả chồng. Cũng có ý kiến cho rằng, Kim Lâu trong việc cưới xin không quan trọng bằng việc chọn được ngày giờ tốt, hợp tuổi hai vợ chồng mà không phạm Tam Tai.  
Bạn chưa biết Tam Tai là gì, vì sao Tam hợp hóa Tam tai, đọc để hiểu thêm bạn nhé.

Kim Lau la gi ma cu lay chong la khong duoc pham hinh anh 4
 
Cũng không rõ những quan điểm, cách nghĩ trên là do thời hiện đại, người ta muốn giảm bớt mức độ nghiêm trọng cho Kim Lâu mà nhiều cách hóa giải được đưa ra và được đông đảo mọi người hưởng ứng. Bởi dù sao thì cả quan niệm Kim Lâu và những cách hóa giải trên theo cơ sở khoa học thì chưa chắc đã hợp lý.   Suy cho cùng thì cưới xin là việc trọng đại cả đời, sự cẩn trọng trong việc định ngày luôn là điều cần thiết với mong muốn đôi trẻ nên duyên lành, được trời tác thành hợp ý, gặp nhiều điều may mắn, được hưởng hạnh phúc bền lâu.    Dù lựa chọn theo cách nào thì vẫn cần có sự chia sẻ, bàn bạc và đồng thuận giữa hai bên gia đình để tránh những hệ lụy không hay về sau này. Định ngày kết hôn không chỉ nên căn cứ theo sách vở hay chăm chăm làm theo lời thầy phán mà cũng nên xem xét đến các yếu tố khác cũng như điều kiện thực tế cho phép.   Có người nói vui rằng, Kim Lâu không bằng ế lâu, “so bó đũa chọn cột cờ”, không tránh được tuổi xấu thì chọn ngày giờ không tương khắc. Dù sao đi chăng nữa, đó chỉ là bước đầu khi đôi trẻ chuẩn bị bước chân vào cuộc sống mới. Gia đình hạnh phúc hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần sự yêu thương san sẻ giữa hai vợ chồng. Đừng để Kim Lâu biến chuyện vui thành nỗi bất hạnh.   Nhìn ở một góc độ khác thì chuyện Kim Lâu không phải là trở ngại không thể vượt qua cho các cặp đôi khi chuẩn bị làm lễ cưới. Có thể coi nó đơn giản như một phép thử cho tình yêu, cho sự linh hoạt, khéo léo trong cách vận dụng để đối nhân xử thế cũng như sự cảm thông, chia sẻ và hòa hợp giữa hai người. “Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn”, mong rằng những người yêu nhau hiểu được điều này và giữ hạnh phúc gia đình mãi mãi bền lâu.  
An An

Tiền duyên là gì? Sao lại phải cắt tiền duyên? Lấy vợ kén tông, lấy chồng kén giống có đúng không? Nhận biết số mệnh lấy chồng giàu có qua đường hôn nhân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm

Phong thủy phòng khách cần chú ý những gì?(phần 1) –

Phong thuỷ phòng khách là khâu quan trọng nhất trong phong thuỷ dương trạch (nhà ở ). Sự hung cát của trạch vận tổng thể trong một gia đình bất luận là thuận hay nghịch của sự nghiệp thăng đi, cao thấp của vận số, tốt xấu của tài vận, sâu nông của du

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

yên phận vợ chồng, vận thế học hành, thi cứ, sức khoẻ của con cái có bình thường hay không đều được quyết định bởi phong thủy của phòng khách. Như vậy đủ thấy phong thuỷ phòng khách là hạt nhân của phong thuỷ nhà ở, tính chất quan trọng về phong thuỷ của các phòng khác trong nhà không thể sánh với nó. Vậy chúng ta phải chú ý những vấn đề gì về phong thuỷ phòng khách?

1352690746-phong-khach-9

(1) Hướng

Vị trí phòng khách tốt nhất là ở kề sát cửa chính nửa phía trước của nhà, như vậy mới thuận tiện thu nạp khí từ cửa vào. Nếu như phải đi qua một đoạn hành lang rồi mới đến phòng khách thì hành lang đó phải luôn sạch sẽ và đủ ánh sáng, như vậy mới không cản trở khí vào phòng khách. Nếu là nhà tầng mà hẹp thì phòng khách nên nằm ở tầng dưới.

(2) Bố cục

Hình dạng phòng khách tốt nhất là hình vuông hoặc hình chữ nhật, ghế ngồi không được đặt ở góc nhà và cũng khồng được đặt thẳng dưới xà nhà. Nếu góc phòng nhọn thì có thể đặt ở dó một chậu cây cảnh hoặc một loại đồ dùng phù hợp nào đó để hoá giải. Nếu phòng khách hình chữ L thì có thể sử dụng đồ dùng như tủ để ngăn ra thành hai phòng hình vuông độc lập nhau.

(3) Điều chỉnh đồ trang trí

Các đồ vật sắc nhọn như dao, keo, hỏa khí, giấy khen, tiêu bản động vật v.v… đều không nên treo trên tường, vì những thứ đó đều có thế sinh ra âm khí, từ âm khí này có thể dẫn đến những hành vi cãi lộn hoặc bạo lực trong gia đình. Tương tự, đèn trang trí củng không nên dùng loại có góc cạnh.

(4) Phong thuỷ bài trí

Bài trí ở phòng khách như thế nào chủ yếu phụ thuộc vào thấm mỹ quan và phương thức sinh hoạt của gia chủ. Bất kỳ một vật may mắn nào khi trưng bầy đều phải dựa vào hướng quẻ bản mệnh của chủ nhà để xác định vị trí tốt.

(5) Màu sắc

Màu chủ đạo của phòng khách là nhân tố chủ yếu của phong thủy bài trí, vấn đề quan trọng nhất là bố cục và sự cân bằng năng lượng đạt được từ sự sinh khắc ngũ hành. Ví dụ, phòng khách nếu ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của nhà thì nên dùng màu vàng; hướng Đông Nam hoặc chính Đông thì dùng màu xanh lá cây; hướng Bắc dùng màu xanh da trời; hướng Nam dùng màu đỏ; hướng Tây Bắc hoặc Tây dùng màu trắng, màu bạc hoặc màu kim ngân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng khách cần chú ý những gì?(phần 1) –

Bùa ngải là gì?

Theo nhiều người thì bùa ngải chính là một quyền phép có sức mạnh về huyền bí và siêu nhiên, nhưng đây là một sức mạnh xấu, hay nói đúng hơn là một ma lực dẫn dắt người dùng ngải đi đến mục đích mà mình mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhiều người thì bùa ngải chính là một quyền phép có sức mạch về huyền bí và siêu nhiên, nhưng đây là một sức mạnh xấu, hay nói đúng hơn là một ma lực dẫn dắt người dùng ngải đi đến mục đích mà mình mong muốn.

Bùa ngải là gì?

Xem thêm: Bùa chú là gì? Cách phân loại bùa chú.

Thực chất, bùa ngải là một loại bùa được làm từ các loại ngải được trồng lâu năm, dùng  để kêu gọi các thế lực hắc ám làm theo mục đích của người đã tạo ra nó.

Ngải thuộc họ thực vật, thân thảo có củ. Củ ngải có nhiều loại, loại củ nhỏ bằng củ nghệ thì có ngải đen, ngải nàng thâm, ngải xoài; loại củ to bằng con heo đất như ngải tượng, ngải hổ. Một số giống ngải có thể giúp ích cho việc chữa bệnh của người đã được khoa học chứng minh.

Dân gian có câu: Người Nam giỏi về bùa ngải, người Trrung giỏi về thư phù ( bùa chú), người Bắc thì giỏi về độc trùng (nuôi trùng độc). Bởi vì người miền Nam chịu ảnh hưởng của những tư tưởng và văn hóa của người Cao Miên và Lào Thái Lan nên sự phát triển về ngãi nghệ từ đó mà ra. Còn người Trung chịu ảnh hưởng của triều đại Chăm Pa nên lại thình hành về phù thư, đối ếm (bùa chú), người Bắc thì chịu ảnh hưởng hiều của người Trung Hoa – một đất nước hay dùng hương mê, thuộc độc để ha đối thủ..

Thực chất bùa, ngải chỉ là một hình thức để triển khai huyền thuật. Huyền thuật có lịch sử hơn 8000 năm, bất cứ tôn giáo nào, dân tộc nào cũng có huyền thuật riêng. Về cơ bản thì có những dòng huyền thuật chính như Nam Tông (ở Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar,…) hoặc các dòng Tiên Đạo (Trung Quốc, Tây Tạng,…). Tường truyền răng khi luyện ngải, các thầy phải cho ngải ăn, tắm cho ngải, nuôi ngải bằng máu gà và máu của mình, đọc thần chú cho ngải nghe,… với đủ có thứ ly kì và huyền bí khác.

Bùa ngải là gì?

Hầu hết những loại ngải thường sinh trưởng và phát triển trong những vùng núi sâu thẳm, những nơi âm u, ánh nắng mặt trời không chiếu tới hay những nơi đầy âm khí ngút ngàn. Những loại ngải này thường có linh tính, là nơi các vong linh hay yêu ma quỷ quái ẩn náu.

Tóm lại, ngải cũng chỉ là một loại thảo mộc mà chính các nhà pháp sư được đặc biệt chọn lựa và gieo trồng, nuôi nấng trong phạm vi thần quyền, nói một cách đơn giản là họ dùng một dạng quyền phép bí thuật để truyền vào cây ngải hoặc củ ngải. Tùy theo năng lực của pháp sư và độ hiếm của giống ngải thì việc truyển khai quyền phép và giá trị của ngải sẽ tăng lên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bùa ngải là gì?

Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Ngọ 1966 –

Như chúng ta cũng biết ngựa là đại biểu của tuổi Ngọ, được xếp ở vị trí thứ 7 trong 12 địa chi. Tính về thời gian là khoảng 11 giờ đến 1 giờ trưa. Về phương vị là hướng chính Nam. Căn cứ theo mùa là vào khoảng tháng 6 Dương lịch – tức tháng 5 Âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

.

Theo Dân gian, Bắc Đẩu Đệ Nhất Tinh Quân và Đại Thế Chí Bồ Tát – một vị đại bồ tát của Phật Giáo, chính là Phật bản mệnh của người tuổi Ngựa.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Bính Ngọ sinh năm 1966 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Tuy nhiên linh vật phong thủy hay đá phong thủy đó là gì? có rất nhiều người không biết điều ấy. Vì thế hãy cùng đọc bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Bính Ngọ 1966 để có câu trả lời.

Nội dung

  • 1 Đá phong thủy cho tuổi Bính Ngọ
  • 2 Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Bính Ngọ
  • 3 Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Bính Ngọ
  • 4 Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Bính Ngọ

Đá phong thủy cho tuổi Bính Ngọ

Tuổi Bính Ngọ sinh năm 1966 có ngũ hành năm sinh là Thiên Hà Thủy, kỵ hợp các loại đá quý sau đây:


Đeo các loại đá quý màu trắng, xám, ghi (hành kim) để được tương sinh (kim sinh thủy), như: thạch anh trắng, mã não trắng, sapphire ghi, tourmaline trắng, garnet trắng, topaz trắng,…

Đeo các loại đá quý màu đen, xanh nước biển, xanh da trời (hành thủy) để được tương hợp, như: aquamarine, iolite, lapis lazuli, sapphire lục, spinel lục, tanzanite, topaz xanh nước biển, zircon lục, thạch anh khói, thạch anh tóc đen…

Tránh đeo các loại đá quý màu vàng, nâu (hành thổ) vì thổ khắc thủy, như: thạch anh tóc vàng, mắt hổ, thạch anh vàng, sapphire vàng…

Tránh đeo các loại đá quý màu đỏ, cam, hồng, tím (hành hỏa) vì thủy khắc hỏa, như: amber hổ phách, thạch anh ametrine, thạch anh citrine, thạch anh tím amethyst, fancy diamond (kim cương màu), garnet ngọc hồng lựu, kunzite, morganite, opal lửa, thạch anh hồng, ruby, sapphire hồng, đá mặt trời sunstone, topaz đỏ, tourmaline hồng, zircon (đỏ, cam, hồng)…

Không nên đeo các loại đá quý màu xanh lá cây (hành mộc) vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng (thủy sinh mộc), như: alexandrite, fancy diamond (kim cương màu), emerald ngọc lục bảo, garnet xanh, cẩm thạch, ngọc phỉ thúy, đá mặt trăng (loại có hiệu ứng ánh trăng xanh), peridot, sapphire xanh, tourmaline xanh, turquoise và zircon xanh…

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…

Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh

Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh

Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Bính Ngọ

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Bồ Tát Đại Thế Chí (Phật bản mệnh tuổi Ngọ)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Bính Ngọ

Nam Bính Ngọ sinh năm 1966 có cung Mệnh là Đoài thuộc Tây Tứ Trạch, Mệnh nạp âm là Thiên Hà Thủy.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng Tây (Đoài): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng Tây Nam (Khôn): Được Thiên y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, cửa phòng bếp, bàn thờ: Tây, Đông Bắc, Tây Nam.
Nhà vệ sinh, bếp: Nhâm, Ất, Quý, Đinh.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Đặt một bình hoa to trong phòng khách và phòng ngủ, treo tranh hình chim hạc theo hướng sao tốt.

Về mặt trí tuệ: Đặt Tâm kinh , tháp Văn Xương theo hướng sao tốt.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt quả cầu thủy tinh, treo xâu tiền Ngũ đế hướng Phúc Đức, Phục vị.

Về mặt tài lộc: Đặt một bể cá cảnh ở hướng Tây Nam hoặc treo bức tranh 7 con cá chép.

Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Bính Ngọ

Nữ Bính Ngọ sinh năm 1966 có cung Mệnh là Cấn thuộc Tây tứ trạch, mệnh nạp âm là Thiên Hà Thủy.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chánh Tây (Đoài): Được Phước Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng Tây Bắc (Càn): Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, hướng cửa bếp và bàn thờ: Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Đinh, Ất.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Treo bức tranh chữ Phúc hoặc Ngọc Pháp luân theo hướng sao tốt.

Về mặt trí tuệ: Đặt Tâm kinh hoặc tháp Văn Xương hoặc ngọn Trường minh đăng theo hướng Đông Bắc để hóa giải sinh khí kỵ.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt tượng Mã thượng phong hầu bằng ngọc ở hướng Phúc đức, Phục vị.

Về mặt tài lộc: Đặt bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, nuôi 5 hoặc 8 con cá vàng, đặt một con nghê bằng đồng quay đầu ra cửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Ngọ 1966 –

Cách họa, những sao gây họa.

1. Cách họa qua các sao : a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Cách họa, những sao gây họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc, ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.

2. Họa cho cá nhân

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.
Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:


+ Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:
– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ:

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.


c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách họa, những sao gây họa.

Xem tuổi vợ chồng để kết hôn

Thập nhị Địa chi: Tam hợp (Tốt) Thân-Tý-Thìn Dần-Ngọ-Tuất Tỵ-Sửu-Dậu Hợi-Mão-Mùi
Xem tuổi vợ chồng để kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thập nhị Địa chi: Lục hợp (Tốt)
Tý hợp Sửu
Dần hợp Hợi
Mão hợp Tuất
Thìn hợp Dậu
Tỵ hợp Thân
Ngọ hợp Mùi

Thập nhị Địa chi: Lục xung (Xấu)
Tý xung Ngọ
Sửu xung Mùi
Dần xung Thân
Mão xung Dậu
Thìn xung Tuất
Tỵ xung Hợi

Thập nhị Địa chi: Tứ hành xung (Xấu)
Thìn-Tuất-Sửu-Mùi
Tý-Ngọ-Mão-Dậu
Dần-Thân-Tỵ-Hợi

Tránh xung (Xấu) :
Tý xung Mão
Ngọ xung Dậu
Dần xung Tỵ
Thân xung Hợi
Thìn xung Mùi
Tuất xung Sửu

Tránh kỵ (Xấu):
Tý kỵ Ngọ
Mão kỵ Dậu
Dần kỵ Thân
Tỵ kỵ Hợi
Thìn kỵ Tuất
Sửu kỵ Mùi

Tránh tứ tuyệt (Xấu)
Tuổi TÝ tuyệt tuổi TỴ
Tuổi DẬU tuyệt tuổi DẦN
Tuổi NGỌ tuyệt tuổi HỢI
Tuổi MÃO tuyệt tuổi THÂN

Tránh lục hại (Xấu) :
TÝ hại MÙI
DẦN hại TỴ
THÂN hại HỢI
SỬU hại NGỌ
MÃO hại THÌN
DẬU hại TUẤT.

Thiên Can hợp khắc (Hợp: Tốt, Khắc: Xấu)
GIÁP hợp KỶ, khắc CANH
ẤT hợp CANH, khắc TÂN
BÍNH hợp TÂN, khắc NHÂM
ĐINH hợp NHÂM, khắc QUÝ
MẬU hợp QUÝ, khắc GIÁP
KỶ hợp GIÁP, khắc ẤT
CANH hợp ẤT, khắc BÍNH
TÂN hợp BÍNH, khắc ĐINH
NHÂM hợp ĐINH, khắc MẬU
QUÝ hợp MẬU, khắc KỶ

Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương sinh (Tốt)
Thủy sinh Mộc
Mộc sinh Hỏa
Hỏa sinh Thổ
Thổ sinh Kim
Kim sinh Thủy

Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương khắc (Xấu)
Thủy khắc Hỏa
Hỏa khắc Kim
Kim khắc Mộc
Mộc khắc Thổ
Thổ khắc Thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng để kết hôn

Điều cần biết để đeo nhẫn đúng chuẩn

Mỗi ngón tay đều mang ý nghĩa riêng. Đeo nhẫn hợp phong thủy sẽ giúp cho ý nghĩa của mỗi ngón tay phát huy được điểm mạnh.
Điều cần biết để đeo nhẫn đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dieu can biet de deo nhan dung chuan hinh anh
 
1. Ngón cái 
Đây là ngón tay tượng trưng cho quyền thế, quan vận và sự nghiệp. Đeo nhẫn ngọc hợp phong thủy ở ngón này thể hiện vị thế làm chủ, sẽ khiến công việc thuận lợi, gạt bỏ người quản lý yếu kém, nhanh thăng quan tiến chức. Vàng hoặc gỗ cũng là những vật liệu khá thích hợp.
 
2. Ngón trỏ Trong 5 ngón tay thì ngón trỏ đại diện cho sự hành động, quyết đoán. Nếu muốn đạt được thành công trong thi cử và sự nghiệp thì nên đeo nhẫn đá thạch lựu ở ngón trỏ. Tuy nhiên, cần chú ý cân bằng giữa sự nghiệp và gia đình, thường xuyên tiếp xúc với người thân và người yêu.
 
3. Ngón giữa Trong phong thủy, ngón giữa đại diện cho sự nhận thức. Với những người thiếu tự tin, hay bỏ dở công việc nửa chừng thì đeo ngón giữa giúp phát huy tinh thần trách nhiệm. Nếu muốn may mắn trong nhiều mặt, thì đeo một chiếc nhẫn thạch anh hay kim cương ở ngón giữa là hợp nhất, vì trong 5 ngón tay thì đây là nơi năng lượng được tập trung và phát huy. 
 
4. Ngón áp út Ngón áp út đại diện cho tình yêu, thông thường người ta thường đeo nhẫn ở ngón áp út để tuyên bố mình đã kết hôn. Nếu ai quan tâm đến vận đào hoa, muốn tìm kiếm người mới hay hâm nóng tình yêu thì nên đeo nhẫn có gắn thủy tinh hồng ở ngón áp út.

5. Ngón út Trong bàn tay, ngón út đại diện cho trí tuệ và phúc khí. Thông thường, những người đeo nhẫn ở ngón út là những người độc thân. Ngón út cũng thường được dùng để ngoắc tay hứa hẹn, vì đây là bộ phận có ý nghĩa giữ gìn những lời hứa. Nếu muốn trưởng thành, chuyển vận rủi sang may mắn thì nên đeo nhẫn có gắn đá thủy tinh tím ở ngón út. Đeo nhẫn ở vị trí này cũng giúp bạn phòng bị người xấu hãm hại và được bảo hộ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều cần biết để đeo nhẫn đúng chuẩn

Những tiên đoán thế kỷ thành sự thật

Năm 1900, một kỹ sư dân dụng tên là JohnElfreth Watkins đã đưa ra một loạt dự đoán về tương lai thế giới năm 2000. Làmthế nào ông dự đoán được như vậy?
Những tiên đoán thế kỷ thành sự thật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường cứ đến đầu năm mới, truyền thông khắp thế giới lại đưa ra những dự đoán về điều gì có thể xảy ra trong những tháng sắp tới. Nhưng có một dự đoán lâu đời hơn nhiều, được đưa ra vào năm 1900 bởi một kỹ sư gần như không ai biết tới, đang được báo chí lưu truyền lại trong vài ngày qua. 

Vào tháng 12 năm đó, sắp bắt đầu thế kỷ 20, John Elfreth Watkins đã viết một bài có tựa đề "Điều gì có thể xảy ra trong 100 năm nữa?", được đăng trên trang số 8 của tạp chí phụ nữ Mỹ Ladies' Home Journal. 

Ông bắt đầu bài viết bằng câu: "Những tiên đoán này sẽ có vẻ lạ thường, gần như không thể", giải thích rằng ông đã tham khảo ý kiến của "các viện khoa học và kiến thức lớn nhất" trên cả nước về 29 chủ đề.

Watkins là một cây viết cho tạp chí Saturday Evening Post có trụ sở ở  Indianapolis. Vào tuần trước, tờ báo này đã giới thiệu bài viết năm xưa đến với độc giả hiện đại, khi biên tập viên lịch sử của báo, ông Jeff Nilsson, viết một bài đặc biệt ca ngợi độ chuẩn xác của Watkins. 

Bài viết này đã được đăng lại trên Twitter và gây không ít xúc động. Vậy Watkins đã tiên đoán đúng và đoán sai những gì?

10 dự đoán đúng của Watkin

1. Ảnh màu kỹ thuật số 

Tất nhiên, Watkins đã không sử dụng từ "kỹ thuật số" hoặc giải thích một cách chính xác cách thức hoạt động của các máy quay và máy tính kỹ thuật số. Tuy nhiên, ông đã dự đoán chính xác con người đã tiến tới sử dụng công nghệ chụp ảnh mới như thế nào.

"Ảnh sẽ được gửi đi từ bất cứ khoảng cách nào. Nếu có một cuộc chiến ở Trung Quốc một trăm năm nữa kể từ đây thì ảnh chụp các sự kiện nổi bật nhất sẽ được xuất bản trên báo chí một giờ sau đó... Ảnh sẽ chụp lại được tất cả các màu sắc tự nhiên". 

Theo biên tập viên Nilsson, tiên đoán này là một sự thấy trước rất lớn. Vào thời mà Watkins đưa ra các tiên đoán, phải mất 1 tuần để một bức ảnh chụp cảnh nào đó xảy ra ở Trung Quốc tìm đường tới với báo chí phương Tây. 
 
Patrick Tucker thuộc Hiệp hội Tương lai Thế giới có trụ sở ở Maryland, Mỹ, nghĩ rằng Watkins có thể đã gợi ý về một sự đột phá lớn hơn nhiều trong tương lai. Cụm từ "các bức ảnh sẽ được truyền gửi" đọc nghe rất ấn tượng, giống như cách chúng ta tiếp cận thông tin từ web vậy", ông Tucker nhận xét.

2. Chiều cao của người Mỹ tăng

"Người Mỹ sẽ cao hơn từ 1 đến 2 inch". 

Watkins đã có độ chính xác tuyệt vời ở đây, theo ông Nilsson. Một nam giới ở Mỹ hồi năm 1900 cao  trung bình khoảng 1m68-1m7 (66-67 inch) và đến năm 2000, chiều cao trung bình là 1m75 (69 inch).

Ngày nay, chiều cao trung bình ở nam giới là 1m76 (69,5 inch và ở nữ giới là 1m63 (64 inch).

3. Điện thoại di động

"Điện thoại không dây và mạch điện sẽ mở rộng thế giới. Một người chồng ở giữa Đại Tây Dương sẽ có thể trò chuyện với người vợ đang ngồi trong phòng ở Chicago. Chúng ta sẽ có thể gọi điện tới Trung Quốc dễ dàng như bây giờ chúng ta nói chuyện từ New York tới Brooklyn".

Gọi điện thoại quốc tế là chưa từng nghe đến ở thời Watkins. Phải mất 15 năm sau đó cuộc gọi đầu tiên mới được thực hiện, bởi Alexander Bell, từ một bờ của Mỹ tới bờ kia. Ý tưởng về điện thoại không dây thực sự mang tính cách mạng.

4. Các bữa ăn nấu sẵn

"Các món ăn nấu sẵn sẽ được mua từ cơ sở tương tự như các hiệu bánh mì của chúng ta ngày nay"

Sự phát triển của các món ăn nấu sẵn ở siêu thị và các cửa hàng bán thức ăn sẵn trên phố cho thấy Watkins rất đúng, mặc dù ông dự đoán các món ăn sẽ được giao bằng đĩa để rồi đĩa lại được trả lại cho cơ sở nấu ăn dọn rửa.

5. Dân số tăng trưởng chậm

"Có thể sẽ có 350.000.000 tới 500.000.000 người ở Mỹ".

Con số này là quá cao, theo Nilson, nhưng ít nhất, Watkins cũng dự đoán đúng hướng. Nếu dân số Mỹ tăng trưởng với tỷ lệ bằng với hồi giữa những năm 1800-1900 thì nước này sẽ có hơn 1 tỷ người vào năm 2000.

6. Rau nhà kính

Người nông dân sẽ biến mùa đông thành mùa hè và biến đêm thành ngày, theo Watkins, với các dây điện được chôn dưới đất và vườn rộng bên dưới kính. 

"Rau sẽ được tắm dưới ánh sáng điện, giống như mặt trời, để đẩy nhanh sự phát triển của chúng. Các dòng điện được đặt dưới đất sẽ làm cho các cây có giá trị phát triển nhanh hơn và to hơn, và sẽ giết chết cỏ dại có hại. Các tia sáng đầy màu sắc sẽ thúc đẩy sự phát triển của nhiều loại cây. Điện dùng cho các loại hạt giống sẽ làm cho chúng nảy chồi và phát triển sớm một cách khác thường". 

Các khu vườn kính giờ đây là một hiện thực, theo Philip Norman thuộc Bảo tàng Vườn ở London, nhưng Watkins đã đúng khi dự đoán việc sử dụng điện. 
 
7. Truyền hình

"Con người sẽ xem được khắp thế giới. Người và vật thuộc mọi kiểu loại sẽ được đưa vào tâm điểm của các máy quay kết nối bằng điện với các màn hình ở hai đầu đối nhau của mạch điện, cách nhau hàng nghìn dặm".

Watkins đã thấy trước các máy quay và các màn hình được kết nối bởi các mạch điện, một tầm nhìn trên thực tế đã được thực hiện ở Thế kỷ 20 bằng truyền hình quốc tế trực tiếp và mới đây qua là webcam. 

8. Xe tăng

"Những pháo đài khổng lồ trên bánh xe sẽ chạy khắp các không gian mở với tốc độ của tàu tốc hành ngày nay".

Leonardo da Vinci đã nói về điều này, theo Nilsson. Nhưng Watkins tiên đoán xa hơn. Không có nhiều người nhìn xa thấy rộng như vậy.

9. Quả lớn hơn

"Dâu tây to như táo sẽ được đời chút chít của chúng ta thưởng thức".

Rất nhiều loại quả lớn hơn đã phát triển trong thế kỷ qua, nhưng Watkins đã quá lạc quan về dâu tây. 

10. Acela Express

"Các con tàu sẽ chạy bình thường 2 dặm/h. Các tàu tốc hành chạy 150 dặm/giờ".

Đúng 100 năm sau khi Watkins viết những từ này, tuyến đường sắt cao tốc Acela Express được mở giữa Boston và Washington DC. Vận tốc tối đa mà tuyến này đạt được là 150 dặm/giờ, mặc dù tốc độ trung bình thì ít hơn nhiều. Đường sắt cao tốc ở các khu vực khác của thế giới, thậm chí hồi năm 2000, nhanh hơn đáng kể. 

4 dự đoán sai của Watkins

1. Không còn chữ C, X hoặc Q

"Sẽ không còn chữ C, X hoặc Q trong bảng chữ cái hàng ngày của chúng ta. Chúng sẽ bị loại bỏ vì không cần thiết".

Rõ ràng điều này không đúng, theo Patrick Tucker thuộc Hiệp hội Tương lai Thế giới, nhưng cũng đáng chú ý theo cách mà dự đoán có thể ngụ ý về các tác động có thể của truyền thông đại chúng lên giao tiếp.

2. Mọi người sẽ đi bộ 10 dặm mỗi ngày

"Điều này thể hiện một tầm nhìn khá hào phóng về con người tương lai nhưng dường như không tính đến sự phổ biến và tiện lợi của những đột phá về giao thông (vỉa hè di động, tàu tốc hành, xe khách) được dự đoán ở các phần khác của bài báo", theo ông Tucker.

3. Không có nhiều xe hơi trong các thành phố lớn

"Mọi hoạt động giao thông hối hả sẽ là ở dưới hoặc ở trên cao trong giới hạn thành phố".

Tuy nhiên, nhiều thành phố có những chỗ dành cho người đi bộ ở các trung tâm lịch sử. Và Watkins dự đoán đúng về những con đường trên cao và xe điện ngầm. 

4. Không còn muỗi hoặc ruồi

"Muỗi, ruồi và gián sẽ bị tiệt diệt".

Điều này không đúng. Thực lại là rệp đã xuất hiện trở lại ở Mỹ và một số nước khác.

Có lẽ sự tiệt diệt của muỗi và ruồi sẽ xảy ra trong năm 2100?

Thanh Hảo (Theo BBC)

Trích từ nguồn : VietnamNet & Yahoo Vietnam News
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tiên đoán thế kỷ thành sự thật

Nhìn đôi môi đoán bệnh

Môi nứt báo hiệu cơ thể đang thiếu hụt vitamin, môi nhợt nhạt cảnh báo bạn bị thiếu máu, môi màu tối là dấu hiệu của bệnh gan...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng giống như một bài bộ phận khác như móng tay, bàn chân, màu mắt... dựa vào đôi môi bạn cũng có thể chẩn đoán được bệnh tật.

Dưới đây là những dấu hiệu của đôi môi mà bạn cần phải lưu ý, theo Boldsky.

Lở môi

Nổi mụn nhỏ ở môi kèm theo đau đớn và thường xuyên bị chảy máu báo hiệu bệnh nhiễm trùng do virus herpes, một bệnh lý mụn nước quanh miệng. Bệnh này rất dễ lây nhiễm, do vậy không nên sử dụng chung son môi hay các vật dụng của người mắc bệnh.

Nứt môi

Biểu hiện này cho thấy cơ thể bạn đang bị thiếu hụt các vitamin. Đây cũng có thể là dấu hiệu nhiễm nấm trên môi. Căng thẳng và lo lắng cũng gây ra các vết nứt ở đôi môi.

Môi nhợt nhạt

Tình trạng này báo hiệu cơ thể nhiều khả năng bị thiếu máu. Bạn phải ăn nhiều rau xanh và hoa quả, bổ sung thêm sắt để các tế bào máu được cải thiện.

Môi sưng

Nhìn đôi môi đoán bệnh - Ảnh 4

Ảnh: Boldsky.

Môi sưng có thể do dị ứng bên trong da. Nếu đôi môi của bạn sưng sau khi uống thuốc hoặc sử dụng kem dưỡng da hay kem dưỡng môi, có thể bạn đã bị dị ứng. Phải điều trị sớm, dị ứng nội bộ đôi khi gây tử vong.

Môi khô

Đôi môi thường xuyên khô ráp là dấu hiệu cơ thể thiếu nước hoặc mất nước. Thay vì sử dụng son dưỡng môi thường xuyên hãy bổ sung thêm nước cho cơ thể, nhất là vào mùa Đông.

Môi đổi màu

Đôi môi có màu tối sạm là kết quả của việc hút thuốc trong thời gian dài. Tuy nhiên, nếu bạn mắc bệnh gan, môi cũng sẽ chuyển sang màu tối. Tốt nhất nên đến bác sỹ nếu đôi môi có dấu hiệu đổi màu.

Theo VnExpress
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn đôi môi đoán bệnh

Phòng làm việc hợp phong thủy –

Ngày nay, khi xây dựng nhà ở, nhiều gia chủ đã chú ý đến phòng làm việc. Không gian này ngày càng thể hiện được tính năng ưu việt và tầm quan trọng không kém các phòng chức năng cơ bản khác như phòng ngủ, phòng khách, phòng bếp... Phòng làm việc giúp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay, khi xây dựng nhà ở, nhiều gia chủ đã chú ý đến phòng làm việc. Không gian này ngày càng thể hiện được tính năng ưu việt và tầm quan trọng không kém các phòng chức năng cơ bản khác như phòng ngủ, phòng khách, phòng bếp…

Phòng làm việc giúp cho con người tập trung để đem lại kết quả làm việc hay học tập một cách tốt nhất. Chính vì thế, cần chú ý bố trí phòng tại nơi yên tĩnh, xa những khu vực chung như sảnh, phòng khách, phòng ăn.

van-phong-lam-viec

Phòng làm việc nên có cửa sổ mở ra hướng yên tĩnh của ngôi nhà như mặt sau hoặc ở tầng trên cùng. Hướng lý tưởng nhất để đặt phòng làm việc là Bắc vì đây là hướng lấy ánh sáng tự nhiên tốt, không bị nắng chiếu vào mùa hè, lại đón được nhiều năng lượng mặt trời vào mùa đông.

Tuy nhiên, ánh sáng đèn vẫn là yếu tố không thể thiếu được trong phòng làm việc khi sử dụng vào buổi tối hoặc khi điều kiện ánh sáng tự nhiên không phù hợp. Không nên thiết kế nguồn ánh sáng từ nhiều phía, mà nên để hai nguồn chính là ánh sáng nền có cường độ chiếu sáng vừa phải, chung cho phòng, tốt nhất là bố trí đèn ớ trên trần.

Nguồn thứ hai là ánh sáng chiếu trực tiếp vào bàn làm việc, hướng sự tập trung của con người vào nơi được chiếu sáng.

Phòng làm việc tại nhà không cần nhiều đồ đạc nên chỉ khoảng 8m2 là đủ để thiết kế một phòng. Đồ nội thất cơ bản thường bao gồm bàn, ghế, tủ sách. Kích thước bàn và tủ sách tùy thuộc vào diện tích phòng, khối lượng tài liệu và nhu cầu làm việc tại nhà của mỗi người. Tường, sàn, trần trong phòng chỉ nên thiết kế đơn giản, tránh sự phức tạp hay cầu kì làm giảm sự tập trung khi làm việc.

Nếu có điều kiện, có thể bố trí thêm trong phòng cây xanh, một ít đồ trang trí, một đồ chơi đơn giản để giảm sự căng thẳng, hoặc một chiếc ghế thư giãn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng làm việc hợp phong thủy –

Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 2)

Địa chi có ứng dụng nhiều trong xem tử vi, đặc biệt là tử vi đời sống. ## xin cung cấp tới bạn đọc những kiến thức cơ bản về địa chi để tham khảo.
Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa chi có ứng dụng nhiều trong xem tử vi, đặc biệt là kiến thức tử vi đời sống. Nhưng, nhiều người chưa hiểu đầy đủ, dẫn tới trường hợp xem xét phiến diện, thiếu sót. ## xin cung cấp tới bạn đọc những kiến thức cơ bản về địa chi để tham khảo.


Nhung kien thuc co ban ve dia chi trong tu vi phan 2 hinh anh
 
  9. Địa chi Lục xung: Tý Ngọ xung một thân bất an, Sửu Mùi , Dần Thân xung thích xen vào việc của người khác, đa tình, Mão Dậu xung bội ước bội tín, Thìn Tuất xung khắc con cái, Tỵ Hợi xung giúp kẻ tiểu nhân, Sửu Mùi xung vất vả trắc trở.   Chi năm và chi ngày xung thì bất hòa với người thân. Chi ngày và chi giờ xung thì khắc vợ, chi ngày và chi tháng xung thì xúc phạm cha mẹ hoặc anh chị em.    Tý Ngọ Mão Dậu là xung về đất đai, nhà cửa hay thay đổi, Thìn Tuất Sửu Mùi là xung về sự nghiệp, công tác hay thay đổi, Dần Thân Tỵ Hơi là xung về đất đai và sự nghiệp, nơi ở và công việc hay thay đổi.   Chi năm và chi giờ giống nhau mà xung chi tháng và chi năm giống nhau; hoặc chi tháng và chi ngàu giống nhai mà xung chi năm và chi giờ diống nhau thì nhất định đoản thọ hoặc thanh niên gặp họa lớn.   Thập can tọa chi và hành vận tốt xấu Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi Thiên can tương vận và địa chi tương liên
10. Địa chi tương hình: Dần Tỵ Thân, Sửu Tuất Mùi, Thìn Tuất Mùi tam hình, Thìn Ngọ Dậu Hợi tứ hình, Sửu Tuất, Tý Mão, Dần Tỵ hỗ hình, Thìn Thìn, Ngọ Ngọ, Dậu Dậu, Hợi Hợi tự hình.
  11. Địa chi tàng can: Tý tàng Quý, Sửu tàng Kỷ, Quý, Tân, Dần tàng Giáp, Bính, Mậu, Mão tàng Ất, Thìn tàng Mậu, ất, Quý, Tỵ tàng Bính, Mậu, Canh, Ngọ tàng Đinh, Kỷ, Mùi tàng Kỷ, Đinh, Ất, Thân tàng Canh, Nhâm, Mậu, Dậu tàng Tân, Tuất tàng Mậu, Tân, Đinh, Hợi tàng Nhâm, Giáp.   12. Địa chi ứng với các bộ phận trên cơ thể: Tý – tam tiêu (thượng tiêu là lưỡi, thực quản, tim phổi; trung tiêu là dạ dày; hạ tiêu là ruột non, ruột già, thận và bàng quang), Sửu – dạ dày, lá lách, Dần – tay, mật, Mão – gan, ngón tay, Thìn – bả vai, ngực, dạ dày, Tỵ - mặt, cổ họng, răng, tim, Ngọ - mắt, ruột non, Mùi – lưng, lá lách, Thân – đại tràng, Dậu – máu huyết, phổi, Tuất – hậu môn, dạ dày, chân, Hợi – đầu, thận, tim.
Hi vọng rằng những kiến thức cơ bản về địa chi ở trên sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn, đầy đủ hơn về phương diện này và ứng dụng tốt vào tử vi trong đời sống hàng ngày.
 
Xem về hình xung hóa hợp của can chi (P3) Cát, hung của thái tuế
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 2)

Ngựa và ảnh hưởng đối với phong thủy

Theo quái tượng Bát quái, ngựa thuộc quẻ Càn, mà Càn thuộc Kim tương ứng với phần đầu trên cơ thể con người, tượng của quẻ là Trời. Bởi vậy, không
Ngựa và ảnh hưởng đối với phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngựa pha lê

nên đặt các vật trang trí có hình ngựa ở hướng Nam, vì phương Nam thuộc Hỏa, sẽ tạo thành thế “lửa đốt cửa trời”. Phạm phải điều kỵ này rất dễ dẫn đến những tình huống bất lợi sau đây:

- Người trong nhà dễ bị tật bệnh ở phần đầu như đau đầu, chóng mặt.

- Con cái không hiếu thảo, thường xung đột với cha mẹ.

- Người trong nhà dễ mắc chứng bệnh ho khan do phổi nóng.

Phương pháp hóa giải khá đơn giản: chuyển các vật trang trí này sang vị trí khác, các vấn đề bất lợi tự nhiên sẽ biến mất.

Cần đặc biệt chú ý rằng, nếu trong nhà có người tuổi Tý thì càng không nên đặt những vật trang trí có hình ngựa tại hướng Nam, nếu không, người tuổi Tý rất dễ bị đau ốm. Bởi vì phương chính Nam xung khắc với chuột, lại là hướng do ngựa làm chủ, đặt ngựa ở hướng Nam sẽ gia tăng lực xung khắc này.

(Theo Bát trạch Minh Kính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngựa và ảnh hưởng đối với phong thủy

Cách phân biệt thật giả đá hổ phách –

Hiện nay hổ phách có thể nói là đá có nhiều loại “thập cẩm” trên thị trường nhất. Với một người bình thường sẽ khá khó để phân biệt và tìm được hổ phách chất lượng. Dưới đây là một số cách phân biệt thật giả đá hổ phách. Phân biệt các loại đá hổ phác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay hổ phách có thể nói là đá có nhiều loại “thập cẩm” trên thị trường nhất. Với một người bình thường sẽ khá khó để phân biệt và tìm được hổ phách chất lượng. Dưới đây là một số cách phân biệt thật giả đá hổ phách.

Nội dung

  • 1 Phân biệt các loại đá hổ phách
  • 2 Phân biệt thật giả đá hổ phách
    • 2.1 Thuật ngữ kiểm định
  • 3 Xử lý tăng vẻ đẹp của đá hộ phách
  • 4 Bảo quản đá hổ phách

Phân biệt các loại đá hổ phách

Trước hết cần biết hổ phách trên thị trường gồm những loại nào:

– Hổ phách tự nhiên hoàn toàn, từ nhựa thông cổ đại, không xử lý: Loại này khá khó kiếm, màu sắc đa số không thực sự bắt mắt (Thường có màu nâu đỏ tối, có các đường nứt bên trong do quá trình khô đi tự nhiên của hổ phách). Chỉ một số ít có màu tươi.

– Hổ phách tự nhiên từ nhựa thông cổ đại, đã xử lý: Loại này hay gặp hơn. Thường có màu sắc tươi tắn rất bắt mắt, do đã được xử lý tăng vẻ đẹp, giá trị thương mại cao hơn. Hầu hết hổ phách tự nhiên chế tác trang sức trên thị trường đều thuộc loại này. Xử lý có thể bao gồm nung nhiệt, ép dưới áp suất cao để cải thiện màu sắc, tăng độ trong, ghép các mảnh hổ phách nhỏ thành mảnh liền, loại bỏ khe nứt …

– Hổ phách non (Copal): Copal là tên gọi chung cho các loại nhựa cây nằm trong giai đoạn trung gian giữa nhựa và hổ phách. Copal có tuổi nhỏ hơn Hổ phách cổ đại, thường có màu nhạt hơn hổ phách và phổ biến hơn.

– Hổ phách “nhân tạo”: Là loại hổ phách được chế tác từ nhựa thông hiện tại, với rất nhiều màu sắc khác nhau, thậm chí chứa bên trong rất nhiều loại côn trùng, sinh vật đủ loại. Đây là loại hổ phách phổ biến nhất trên thị trường bởi giá thành rẻ, mẫu mã đẹp, dễ kiếm.

– Hổ phách giả: Có thể là nhựa, mica màu làm giả hổ phách

Nhìn chung thì trừ loại cuối cùng, các loại trên đều là hổ phách, đều có tính chất và tác dụng tương đương. Tuy nhiên điểm khác biệt lớn nhất là giá thành. Hổ phách cổ đại có giá rất đắt so với hổ phách hiện đại. Bởi vậy người tiêu dùng cần nhận biết và phân biệt được các loại hổ phách kể trên để không bị mua hớ sản phẩm quá đắt so với giá trị thật.

Phân biệt thật giả đá hổ phách

– Thử nhiệt: Khi đốt, hổ phách xịn sẽ tỏa ra mùi dễ chịu, hơi ngai ngái đặc trưng. Copal thì có mùi ngọt. Hổ phách hiện tại có mùi thơm. Còn nếu là nhựa thì sẽ có mùi hắc và khói rất khó chịu.

– Tính nứt vỡ khi gặp nhiệt: Khi dí sát 1 cây kim được nung nóng vào hổ phách thật có khả năng làm bề mặt quanh chỗ tiếp xúc bị nứt. Còn nếu là nhựa thì sẽ không để lại vết nứt.

– Độ giòn: Hổ phách xịn khá dai, bẻ cong rồi mới gãy. Hổ phách hiện tại rất giòn, bẻ sẽ gãy ngay. Nhựa dởm thì rất dai, bẻ chỉ cong chứ không gãy.

– Quang phổ IR: Hổ phách xịn có phân khúc quang phổ IR đặc trưng. Tuy nhiên cách này chỉ áp dụng được ở các phòng giám định với máy móc phù hợp.

– Thử tĩnh điện: Khi cọ xát thật mạnh hổ phách trong lòng bàn tay, hổ phách xịn sẽ nóng dần lên và có khả năng tích điện, có thể làm dựng đứng lông tay khi dí sát.

– Thử với dung môi: Hổ phách xịn sẽ không bị dung môi Axeton (dung dịch tẩy sơn móng tay) làm dính ướt. Các loại còn lại đều dính ướt với Axeton.

– Thử tính nổi: Hổ phách xịn sẽ nổi trong dung dịch nước muối bão hòa, các loại còn lại có xu hướng chìm trong nước mặn

– Kiểm tra bao thể: Xác các côn trùng trong lòng hổ phách xịn trông rất tự nhiên, giống như bị cuốn vào trong lòng hổ phách. Còn nếu các loại côn trùng nằm ngay ngắn bên trong lòng khối hổ phách thì chắc chắn đó là loại hổ phách nhân tạo hiện tại, xác côn trùng do con người đưa vào.

– Giá thành: Các loại hổ phách có kích thước lớn mà giá thành lại quá rẻ thì chắc chắn đó không phải hổ phách cổ đại. VD một chiếc vòng hổ phách cổ đại thì không thể có giá chỉ vài trăm ngàn đồng.

Thuật ngữ kiểm định

Copal (phiên âm Việt ngữ gọi là Hổ Phách Non) – là nhựa cây chưa hóa thạch hoàn toàn, phân biệt rõ ràng với Amber (hổ phách), rất dễ bị nhầm lẫn giữa hai tên Copal và Amber, trong thuật ngữ đá quý không có cụm từ gộp “Copal Amber” mà chỉ tồn tại cụm từ Pressed Amber (hổ phách ép hay đúc từ những mảnh vụn hổ phách, dùng để phân biệt với Natural Amber – hổ phách tự nhiên)

Xử lý tăng vẻ đẹp của đá hộ phách

Hổ phách mây có thể được nung nóng trong dầu để trong hơn. Đôi khi nhiệt có thể tạo ra các khe nứt dạng đĩa lý thú gọi là đĩa mặt trời. Nung nóng cũng có thể làm cho màu sậm hơn.

Bảo quản đá hổ phách

Vì bản chất hổ phách là từ nhựa cây, do vậy hổ phách không chịu được nhiệt độ cao. Tuyệt đối tránh để hổ phách tiếp xúc với nguồn nhiệt mạnh như nồi hơi, bếp lò, lửa đèn khò … sẽ làm hổ phách bị nung chảy.

Hổ phách dai và khá nhẹ, vì vậy khó bị vỡ. Tuy nhiên hổ phách rất mềm, do vậy cần tránh cọ xát có thể làm xước đá. Khi không sử dụng nên cất trong hộp riêng để tránh bị xước.

Để làm sạch hổ phách, chỉ cần lau nhẹ nó bằng một miếng vải mềm thấm nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách phân biệt thật giả đá hổ phách –

Sửa sai quy thiện chuyển họa thành phúc

Thành tâm hướng thiện, một lòng làm chuyện nhân nghĩa thì sẽ chuyển họa thành phúc, tai ương hóa an lành, nhà tích thiện thì dư dả ngược lại lắm tai ương
Sửa sai quy thiện chuyển họa thành phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tâm tật đố bắt nguồn từ lòng dạ hẹp hòi, ích kỷ, nhìn thấy phẩm hạnh, tài năng của người khác vượt trên mình thì trong lòng buồn bực, sinh tâm oán hận từ đó làm ra những chuyện thương Thiên hại lý. Tuy nhiên nếu biết cách sửa sai, hành thiện tích đức thì có thể chuyển họa thành phúc. Người hành sự, Trời đang nhìn!.

Tưởng Viện, một vị đại phu thời kỳ Xuân Thu chiến quốc nước Tống có 10 người con trai, một người lưng gù, một người què chân, một người teo tứ chi, một người hai chân tàn tật, một người điên, một người ngốc, một người tai điếc, một người mắt mù, một người câm, một người chết trong ngục.

Công Minh Tử Cao nhìn thấy tình cảnh này liền hỏi Tưởng Viện: “Đại phu lúc bình thường đã làm những chuyện gì, mà dẫn tới việc chiêu mời tai họa kỳ lạ như vậy?”

Tưởng Viện nói: “Ta tự nghĩ xưa nay cũng chưa làm việc xấu gì lớn, chỉ là trong tâm thường hay đố kỵ với người khác. Thấy ai tốt hơn ta liền đố kỵ, oán hận người đó; nếu có người tâng bốc ta, trong tâm ta rất vui vẻ; nghe thấy người khác làm việc thiện thì nghi ngờ không tin, nghe thấy người khác làm việc xấu thì tin chắc như đinh đóng cột; thấy người khác được lợi thì giống như bản thân mình đã mất đi thứ gì đó; thấy người khác bị tổn thất thì giống như mình đã được lợi vậy. Đây chính là thái độ làm người của ta”.

Tử Cao than rằng: “Đại phu ôm giữ tâm thái như vậy, như thế tâm thuật bất chính, e rằng không lâu sau sẽ chiêu mời họa diệt môn, ác báo đâu chỉ là những điều nhìn thấy trước mắt này!”

Tưởng Viện nghe Tử Cao nói vậy cảm thấy vô cùng sợ hãi, không biết nên làm thế nào cho phải. Tử Cao lại nói: “Trời tuy ở cao xa mà lại có thể nhìn rõ mọi việc, nếu ngài quyết tâm sửa chữa sai lầm, thành tâm hướng thiện, nhất định sẽ chuyển họa thành phúc, sửa chữa từ bây giờ vẫn còn kịp”.

Tưởng Viện từ đó đã thay đổi thói xấu tật đố, tự răn đe mình, hành thiện tích đức, tiến cử hiền tài. Vài năm sau, các con ông dần dần khỏi bệnh.

Quả thật, nhân quả báo ứng không sai chút nào, Thiên lý khắc chế tất cả. Làm người phải biết tôn trọng và kính yêu, có tấm lòng bao dung với mọi người với vạn vật, không có chút ngăn trở của tâm tật đố mới có thể thực sự dùng thiện đãi người.

Tưởng Viện tật đố hiền tài, lòng dạ hẹp hòi, tâm thái ông ta như vậy sẽ ứng với quả báo nào? Ông không chỉ tạo nghiệp cho bản thân, mà còn lưu lại họa hại cho người đời sau.

Sau khi Tưởng Viện sửa sai quy thiện đã chuyển họa thành phúc, chuyện này cũng giống như câu cổ ngữ nói rằng:

Tích thiện chi gia, tất hữu dư khánh.

Tích bất thiện chi gia, tất hữu dư ương

Nghĩa là: Nhà mà tích thiện, ắt sẽ dư dả. Nhà không tích thiện, ắt lắm tai ương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sửa sai quy thiện chuyển họa thành phúc

Xem tướng trán đoán vận mệnh trong tương lai –

Vầng trán biểu thị cho trí tuệ và có thể nói lên tính cách, tương lai của bạn. Củ thể ra sao chúng ta cùng xem tướng trán đoán vận mệnh của mình trong tương lai ra sao nhé! Xem tướng trán đoán vận mệnh Trán cao (trán Đế vương) Vầng trán cao, rộng, nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vầng trán biểu thị cho trí tuệ và có thể nói lên tính cách, tương lai của bạn. Củ thể ra sao chúng ta cùng xem tướng trán đoán vận mệnh của mình trong tương lai ra sao nhé!

Nội dung

  • 1 Xem tướng trán đoán vận mệnh
    • 1.1 Trán cao (trán Đế vương)
    • 1.2 Trán rộng (trán trường thọ)
    • 1.3 Trán vuông (trán doanh nhân)
    • 1.4 Trán gồ
    • 1.5 Trán hẹp
    • 1.6 Trán tròn
    • 1.7 Trán lẹm
    • 1.8 Trán phẳng lỳ

Xem tướng trán đoán vận mệnh

Trán cao (trán Đế vương)

Vầng trán cao, rộng, nhô hẳn tới đỉnh đầu là người có trí tuệ hoàn hảo. Còn trán cao trung bình hoặc trán có bề ngang hẹp là người có trí tưởng tượng phong phú và sáng tạo.

Người trán cao thường thông minh và có cuộc sống giàu sang, phú quý.

Trán rộng (trán trường thọ)

Người trán rộng và nhẵn có tuổi thọ cao, cuộc sống bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió. Ngoài ra, người trán rộng nhưng thấp thường có trí nhớ không tốt.

Trán vuông (trán doanh nhân)

Người có trán vuông vức rất trọng thực tế. Hơn thế, nếu trán vuông, cao và rộng báo hiệu tương lai chủ nhân sẽ là một doanh nhân thành đạt và có số đào hoa thiên bẩm.

Ngược lại, trán vuông mà thấp và hẹp là người thiển cận, bảo thủ, không có đầu óc nhìn xa trông rộng.

Trán gồ

Trán gồ ở giữa nhưng toàn bộ phần trán thấp là người thiếu thực tế, hay hoang tưởng. Ngoài ra, người có trán gồ phía bên phải hoặc trái cần phải hiếu thuận hơn với cha mẹ, tránh làm chuyện xấu khiến cha mẹ buồn lòng.

la7cck3-2036-1410132153

Trán hẹp

Người có trán hẹp làm việc gì cũng cẩn trọng từng ly từng tý, thiếu quyết đoán và dễ bỏ qua cơ hội tốt. Nếu sở hữu tướng trán này, bạn cần rèn cho mình tính cương quyết và tác phong làm việc nhanh nhạy hơn.

Trán tròn

Chủ nhân của tướng trán tròn, cao và đầy đặn thường trí tuệ thông minh. Nhưng nếu là nữ giới, thường gặp trắc trở trong tình yêu hoặc có yêu cầu cao trong việc lựa chọn nửa kia.

Trán lẹm

Trán lẹm là kiểu trán nếu nhìn thẳng thì cân xứng nhưng nhìn ngang lại hơi lõm. Người có tướng trán này cộng với đặc điểm cao và rộng thường thông minh, khả năng tập trung, suy luận và tổng hợp vấn đề tốt.

Trán phẳng lỳ

Tướng trán phẳng lỳ, không lồi không lõm khi nhìn từ mọi góc độ là dấu hiệu của sự hời hợt, thiếu sâu sắc. Người có kiểu trán này khó tập trung vào những vấn đề quan trọng, đặc biệt là trong tình huống cấp bách.

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng trán đoán vận mệnh trong tương lai –

Đặt tên cho con hợp phong thủy 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Đặt tên cho con hợp phong thủy 2016, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đặt tên cho con hợp phong thủy 2016, tu vi Đặt tên cho con hợp phong thủy 2016, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên cho con hợp phong thủy 2016

Gia đình bàn đang đón chờ một thành viên mới hay đang có dự định có thêm thành viên mới trong năm 2016 Bính Thân. Bạn muốn con mình sẽ muốn đặt tên cho con một cái tên thật đẹp, cái tên sẽ đi theo suốt cuộc đời, và hẳn cha mẹ nào cũng mong muốn cái tên mà cha mẹ lựa chọn sẽ mang lại thật nhiều may mắn cho con.

Hãy cùng tìm hiều những cách đặt tên hợp phong thủy cho con trong năm 2016

dat-ten-cho-con-hop-phong-thuy-2016

Một cái tên hợp phong thủy sẽ là khởi đầu tốt đẹp cho con

1. Tính cách bé tuổi Thân
Năm 2016 tương ứng với năm âm lịch là Bính Thân, theo tử vi những em bé sinh năm 2016 mang đậm đặc điểm tính cách của tuổi Thân nên hiếu động thông minh và vui vẻ. Người tuổi này hoạt bát và mạnh khỏe, nhanh nhẹn yêu đời bằng cả trái tim.  Đặt tên cho con hợp phong thủy sẽ giúp bé có một khởi đầu tốt đẹp trong suốt cuộc đời.
2. Đặt tên cho con theo ngũ hành
Tuổi Thân thuộc hành Kim. Theo quan hệ tương sinh trong ngũ hành, Kim sinh ra Thủy, nên những cái tên thuộc bộ Thủy sẽ rất tốt cho bé.
Gia đình có thể lựa chọn những cái tên thuộc hành thủy sau đây:
Lệ,                              Thủy,              Giang,                          Hà,
Sương,                       Hải,                Khê,                            Trạch,
Nhuận,                       Băng,             Hồ,                             Biển,
Võ,                              Bùi,                  Kiều,                          Tiên,
Hoàng,                       Giao,              Thương,                     Trọng,
Luân,                          Kiện,               Giới,                          Quang,
Toàn,                         Loan,               Khương,                    Khánh,                Khải…
3. Đặt tên theo quy luật tự nhiên
Loài khỉ, con giáp tượng trưng cho tuổi của bé thường sinh sống theo từng bầy trong rừng. Vì vậy, những từ thuộc hành Mộc sẽ thích hợp để chọn tên cho bé.

Một số gợi ý cho mẹ tên thuộc hành Mộc
Khôi,             Lê,                    Đỗ,
Mai,              Đào,                 Trúc,
Tùng,            Quỳnh,             Thảo,
Liễu,             Bách,               Lâm,
Sâm,            Kiện,                Xuân,
Quý,             Hạnh,              Thôn,
Phương,       Phần,              Chi,
Thị,              Bính,               Bình,
Sa,              Phúc,               Phước…
Ngoài ra, những bộ thủ như Khẩu, Miên, Mịch có ý nghĩa liên quan đến “cái hang khỉ” cũng thích hợp để đặt tên cho bé.
Một số gợi ý cho mẹ tên bộ Khẩu, Miên, Mịch:
Trung,          Quân,              Trình,
Thiện,          Hòa,                Gia,
An,              Thất,                Dung,
Nghi,           Hoành,             Bảo,
Thực,          Khoan…
Khỉ cũng rất thích bắt chước cử chỉ và tiếng nói của con người, bởi chúng là loài động vật cao cấp rất gần gũi với con người trên nấc thang tiến hóa. Vì vậy, cái tên chứa bộ Nhân, Ngôn cũng là lựa chọn thích hợp mà bạn nên cân nhắc.
Một số gợi ý cho mẹ tên bộ Nhân, Ngôn
Nhân,            Giới,              Kim,
Đại,               Nhiệm,          Trọng,
Tín,               Hà,                Bảo,
Hưu,             Nghi,             Huấn,
Thành …

 

4. Đặt tên cho con sinh năm 2016 theo tính cách
Loài khỉ rất lanh lợi, hoạt bát, nên những cái tên có bộ Sam, Cân, Y, Mịch sẽ giúp tôn lên sự duyên dáng, đẹp đẽ.
Một số gợi ý cho mẹ tên bộ Sam, Cân, Y, Mich:

Hình,             Nhạn,                 Ảnh,

 

Chương,        Đồng,                 Thường,

Hi,                 Sư,                    Phàm,

Ước,             Tố,                      Hồng,

Duyên…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con hợp phong thủy 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Nhìn ngực đàn ông đoán vận giàu

Cánh mày râu hiện nay thường đi tập thể hình để có cơ ngực săn chắc, việc này liệu có thể thay đổi được vận mệnh hay không?
Nhìn ngực đàn ông đoán vận giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cánh mày râu hiện nay thường đi tập thể hình để có cơ ngực săn chắc, ngoài mục đích rèn luyện sức khỏe, gìn giữ vóc dáng, thì việc cải thiện hình thể liệu có thể thay đổi được vận mệnh hay không?

  Người đàn ông có vận mệnh tốt:

– Hai 2 bên ngực cân đối, bề ngang rộng hơn chiều dày, có hình thùng bẹt, thịt cơ ngực rắn chắc thì chủ về sự phú quý.
 
Ngực phẳng và rộng: là người tinh thần ổn định, vững vàng.
 
– Ngực mọc lông đen nhánh: chủ về sự nổi danh.
 
– Ngực phẳng, rộng và đầy: là người có trí tuệ, cuộc đời được hưởng phúc, lộc, thọ.
 
– Ngực đầy đặn: là người có trí tuệ và trọng chữ tín.

Nhin nguc dan ong doan van giau hinh anh
Ảnh minh họa
Người đàn ông có vận mệnh xấu:
Ngực vẹo nghiêng, khuyết hãm: là người trí tuệ kém, bụng dạ hẹp hòi.
 
– Ngực tối kỵ gồ nhọn như ức con gà: là tướng lười, hung dữ, hiếu sắc tham dâm.
 
– Ngực dô, ngắn, hẹp, bé, mỏng: nghèo khổ.
 
– Ngực dô ra trước: là người trí lực kém.
 
– Ngực lõm mà nghiêng: chủ về sự nghèo khổ.
 
– Ngực hẹp như bị bó lại: chủ về sự ngu độn.
 
– Xương ngực dô như que củi: chủ về sự bần khổ.
 
– Ngực lõm như rãnh nước: chủ bần hàn, độc ác.
 
Ngực hẹp mà dài: là người cuộc đời mưu sự khó thành.
 
– Ngực cao thấp không đều: chủ về sự ngu muội, độc ác.
 
– Nam giới ngực dô cao: chủ về sự ngu si; nữ thì chủ về tính dục mạnh.
 
► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Theo Xem tướng
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn ngực đàn ông đoán vận giàu

Hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt

Một bài viết sưu tầm về hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên khôi và Thiên việt - Toàn thư

Thiên Khôi

Thuộc tính ngũ hành của sao Thiên khôi là dương hỏa, là trợ tinh thứ nhất của chom sao Nam Đẩu, hóa khí là dương quý, tức những người sinh vào năm dương và sinh vào ban ngày, thì sẽ có nhiều quý khí hơn, còn được gọi là Thiên Ất quý nhân.

Sao Thiên khôi cũng là một trong sáu Cát tinh, tục gọi là sao Quý nhân, quý nhân ở đây không phải chỉ người hiển quý, mà chỉ những người có thể giúp đỡ, chỉ điểm trong những thời điểm thích hợp, đều được gọi là Quý nhân.

Quý nhân được tượng trưng bởi sao Thiên khôi có thể gặp hung hóa cát, hơn nữa, thường xuất hiện một cách tự nhiên, không cần phải bỏ công tìm kiếm, những khó khăn trở ngại gặp phải thường được hóa giải một cách nhẹ nhàng, tự nhiên. Cho đến khi người gặp nạn bình yên vô sự, mới cảm nhận được sự phù hộ ngầm ẩn của quý nhân.

Cái quý của sao Thiên khôi thường được bộc lộ vào trước 40 tuổi, tất cả các cung vị và các sao đều ưa thích gặp được Thiên khôi để trợ giúp. Vận và hạn gặp Thiên khôi chẳng khác nào được quý nhân phù hộ, nâng đỡ trong hầu khắp các lĩnh vực thì cử, cầu tài, cầu chức, công tác..., mọi sự đều thuận lợi thành công. Sau năm 40 tuổi, dù là nam hay nữ, đại tiểu hạn và lưu niên nếu gặp Thiên khôi, sẽ thường trở thành quý nhân cho người khác, tức có thể nâng đỡ, làm lợi cho người khác.

Thiên Việt

Thuộc tính ngũ hành của sao Thiên việt là âm thủy, là trợ tinh thứ hai trong chòm Nam Đẩu, hóa khí là âm quý, tức người sinh năm âm hoặc sinh ban đêm sẽ có quý khí, còn có tên gọi là Ngọc Đường quý nhân.

Sao Thiên việt cũng là một trong sáu Cát tinh, tương tự như sao Thiên khôi cũng là một quý nhân, quý nhân ở đây cũng không hẳn là chỉ người hiển quý, mà đây để chỉ những người có thể giúp đỡ, chỉ điểm cho mình trong những thời điểm thích hợp.

Cũng tương tự như sao Hữu bật, sao Thiên việt cũng có tính đào hoa (thủy âm) nên thường gặp được quý nhân khác giới, hơn nữa, thường nảy sinh tình cảm với vị quý nhân này.

Quý nhân của sao Thiên việt cũng thường đem lại những giúp đỡ mang tính tự nhiên, không dễ nhận biết, thường ngãu nhiên mà ngầm ẩn, gián tiếp.

Các sao khác nếu gặp được sao Thiên việt, chỉ cần không có Sát tinh ở tam phương hội chiếu, sẽ thường xuyên được quý nhân giúp đỡ, nên mọi việc gặp nhiều thuận lợi.

Sau năm 40 tuổi, sao Thiên việt dần dần mất đi sức mạnh của quý nhân, mặt khác, lại dễ gặp phải trở ngại và rắc rối, nếu lại nằm đồng cung với Hồng loan, dễ trở thành cách Đào hoa hồ đồ, thường vì thiếu tỉnh táo mà nảy sinh những rắc rối về tình cảm với người khác giới. Chỉ có những chủ tinh có lực, hoặc sát tinh miếu vượng, mới có thể thức tỉnh được cách Đào hoa hồ đồ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt

Chọn nhẫn cưới ý nghĩa cho hôn nhân trọn vẹn

Nhẫn cưới hợp phong thủy là chiếc nhẫn không chỉ đẹp về mặt thẩm mĩ mà còn hài hòa với mệnh của cô dâu, chú rể, mang may mắn tới cho cuộc hôn nhân.
Chọn nhẫn cưới ý nghĩa cho hôn nhân trọn vẹn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhan
 
Phong thủy nhẫn cưới tốt hay xấu được xác định dựa vào năng lượng được tạo ra bởi các tinh thể, đá quý gắn trên nó. Nếu đá quý gắn trên nhẫn cưới hợp với cô dâu, chú rể sẽ tiếp thêm năng lượng tốt lành, trở thành vật bảo vệ cho đời sống hôn nhân của hai người.
 
Mỗi loại đá quý ẩn chứa một ý nghĩa và ngôn ngữ riêng. Đá Saphia (Ngọc Bích) hàm nghĩa lòng trung thành và sự tận tâm; đá Hồng Ngọc tượng trưng cho năng lượng của sự đam mê và đá Ngọc Lục Bảo có ý nghĩa là sức sống và sự may mắn.
 
Kim cương được coi là “ông hoàng đá quý” vì nó là loài đá quý tự nhiên cứng và sáng nhất. Kim cương có đặc tính bảo vệ và tác dụng chữa bệnh mạnh mẽ. Do đó, nó là biểu tượng hoàn hảo để thể hiện tình yêu vĩnh cửu. Năng lượng của nó được đánh giá là kết tinh của sự thủy chung và lòng tin vào một mối quan hệ trọn vẹn.
 
Chiếc nhẫn truyền thống có một viên kim cương được xem là nhẫn cưới lý tưởng nhất theo phong thủy vì nó hàm nghĩa "một" và "duy nhất". Bên cạnh đó, năng lượng chứa đựng trong một viên kim cương lớn sẽ dồi dào.
 
Nhẫn đính hôn gồm một viên kim cương lớn, có thể có thêm những viên nhỏ bên cạnh cũng rất tốt về mặt phong thủy. Nó biểu tượng cho cặp đôi luôn bên nhau gắn bó hạnh phúc. Trong khi đó, số 3 mang hàm nghĩa bất lợi cho tình yêu và hôn nhân, không nên chọn nhẫn có đính 3 viên kim cương.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhẫn cưới ý nghĩa cho hôn nhân trọn vẹn

Ý nghĩa của lạy và vái

*Ý nghĩa của 2 Lạy và 2 Vái Dùng để áp dụng cho người sống như trong trường hợp cô dâu chú rể lạy cha mẹ. Khi đi phúng điếu, nếu là vai dưới của người quá cố như em, con cháu, và những người vào hàng con em, v.v., ta nên lạy 2 lạy.
Ý nghĩa của lạy và vái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu vái sau khi đã lạy, người ta thường vái ba vái. Ý nghĩa của ba vái này, như đã nói ở trên là lời chào kính cẩn, chứ không có ý nghĩa nào khác. Nhưng trong trường hợp người quá cố còn để trong quan tài tại nhà quàn, những người đến phúng điếu, nếu là vai trên của người quá cố như các bậc cao niên, hay những người vào hàng cha, anh, chị, chú, bác, cô, dì, v. v., của người quá cố, thì chỉ đứng để vái hai vái mà thôi. Khi quan tài đã được hạ huyệt, tức là sau khi chôn rồi, người ta vái người quá cố 4 vái. 

Theo nguyên lý âm dương, khi chưa chôn, người quá cố được coi như còn sống nên ta lạy 2 lạy. Hai lạy này tượng trưng cho âm dương nhị khí hòa hợp trên dương thế, tức là sự sống. Sau khi người quá cố được chôn rồi, phải lạy 4 lạy. 

* Ý nghĩa của 3 Lạy và 3 Vái 

Khi đi lễ Phật, ta lạy 3 lạy. Ba lạy tượng trưng cho Phật, Pháp, và Tăng. Phật ở đây là giác, tức là giác ngộ, sáng suốt, thông hiểu mọi lẽ. Pháp là chánh, tức là điều chánh đáng, trái với tà ngụy. Tăng là tịnh, tức là trong sạch, thanh tịnh, không bợn nhơ. Đây là nói về nguyên tắc phải theo. Tuy nhiên, còn tùy mỗi chùa, mỗi nơi, và thói quen, người ta lễ Phật có khi 4 hay 5 lạy. 

Trong trường hợp cúng Phật, khi ta mặc đồ Âu phục, nếu cảm thấy khó khăn trong khi lạy, ta đứng nghiêm và vái ba vái trước bàn thờ Phật. 

* Ý nghĩa của 4 Lạy và 4 Vái 

Bốn lạy để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần. Bốn lạy tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu, bốn phương (đông: thuộc dương, tây: thuộc âm, nam: thuộc dương, và bắc: thuộc âm), và tứ-tượng (Thái Dương,Thiếu Dương, Thái Âm, Thiếu Âm). Nói chung, bốn lạy bao gồm cả cõi âm lẫn cõi dương mà hồn ở trên trời và phách hay vía ở dưới đất nương vào đó để làm chỗ trú ngụ. 
Bốn vái dùng để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần, khi không thể áp dụng thế lạy. 

· Ý nghĩa của 5 Lạy và 5 Vái 

Ngày xưa người ta lạy vua 5 lạy. Năm lạy tượng trưng cho ngũ hành (kim, mộc, thuỷ, hỏa, và thổ), vua tượng trưng cho trung cung tức là hành thổ màu vàng đứng ở giữa. Còn có ý kiến cho rằng 5 lạy tượng trưng cho bốn phương (đông, tây, nam, bắc) và trung ương, nơi nhà vua ngự. Ngày nay, trong lễ giỗ Tổ Hùng Vương, quí vị trong ban tế lễ thường lạy 5 lạy vì Tổ Hùng Vương là vị vua khai sáng giống nòi Việt. 

Năm vái dùng để cúng Tổ khi không thể áp dụng thế lạy vì quá đông người và không có đủ thì giờ để mỗi người lạy 5 lạy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của lạy và vái

Xem phong thủy nhà theo sơn thủy để chọn mua nhà đẹp

Phong thủy nhà ở có câu “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài”, mua nhà mà có núi, có sông thì cực kì tốt. Nhưng đừng vội, phải xem hiểu đúng ý nghĩa chưa đã nhé!
Xem phong thủy nhà theo sơn thủy để chọn mua nhà đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy có câu “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài”, mua nhà mà chọn nơi có núi, có sông thì cực kì tốt. Nhưng khoan hãy vội, còn phải xem bạn hiểu đúng ý nghĩa của câu trên chưa đã nhé!


Hieu dung cau Son quan nhan dinh, Thuy quan tai keo chon phai nha phong thuy xau hinh anh
 
Đúng là trong phong thủy, Sơn Thủy là hai yếu tố đặc biệt quan trọng. Người ta thường nói, nhà mà dựa núi nhìn sông thì có bỏ ngàn vàng cũng đáng tiền mua. Nhưng sông thế nào, núi ra sao mới đích thực là vấn đề.    Dưới đây là một số lưu ý phong thủy khi mua nhà mà bạn cần phải nhớ để áp dụng đúng nguyên tắc “kề sông, dựa núi”   1. Thủy chỉ là một trong nhiều yếu tố quyết định tới phong thủy nhà ở nên một căn nhà tốt ngoài gần kề sống suối, nguồn nước thì còn phải trước thấp sau cao, trung gian bình địa, ánh sáng đầy đủ, mặt hướng Đông Nam, Nam hoặc Tây Nam.    2. Địa thế nhìn sông dựa núi trong phong thủy truyền thống hiện nay rất khó tìm, nếu không muốn nói là hiếm thấy, đặc biệt ở vùng thành thị. Vì thế, không cần quá cố chấp, nhất nhất phải địa thế như thế mới mua mà cần linh hoạt áp dụng các nguyên tắc khác khi chọn mua nhà. Nếu vì muốn địa thế đẹp mà chuyển tới nơi hoang vu cho đủ điều kiện thì không chừng lại còn thêm họa.
Thay đổi nhỏ trong phong thủy nhà ở để cả nhà khỏe mạnh
– Yếu tố phong thủy không chỉ ảnh hưởng tới tài lộc mà còn tác động khá lớn tới sức khỏe của mọi thành viên trong gia đình. Phong thủy tốt,

3. Thủy quanh nhà là tốt, nhưng phải là dòng Thủy trong xanh, uốn lượn và thông suốt thì mới tụ tài, còn bằng không dẫn tới thoái tài không chừng. 
  4. Núi là chỗ dựa cho ngôi nhà, nhà dựa vào núi thì vững chãi, người trong nhà khỏe mạnh và phát đạt. Nhưng ấy là núi ở phía Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc thì mới tốt chứ núi ở phía Nam, Đông Nam, Tây Nam ngôi nhà thì có cũng như không.   5. Ngôi nhà có phong thủy đẹp “nhìn sông dựa núi” nhưng lại gần nơi nhiều âm khí như chùa miếu, nghĩa trang, nơi nhiều sát khí như lò mổ, nhà tù thì cũng mất đi cái tốt đẹp, không nên ở.  
Hieu dung cau Son quan nhan dinh, Thuy quan tai keo chon phai nha phong thuy xau hinh anh
 
Như vậy, ta có thể thấy, mấu chốt của phong thủy nhà ở là nằm ở sự hòa hợp và thống nhất chứ không phải chỉ chăm chăm cho được một cái tốt. Nhà không có Sơn có Thủy nhưng cảnh quan thoáng đãng, hướng nhà tốt, hướng cửa đẹp thì đáng mua hơn là “thượng Sơn hạ Thủy” mà vướng vào những điều cấm kị ở trên.

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem phong thủy nhà theo sơn thủy để chọn mua nhà đẹp

Những cấm kỵ trong bày trí bàn làm việc –

Chủ yếu là chỉ sự không thích hợp của phương vị sắp xếp, nhà lãnh đạo hoặc nhà kinh doanh khi làm việc sẽ có cảm giác không thích hợp. Những cấm kỵ trong sắp xếp bàn làm việc chủ yếu trong bốn trường hợp sau đây: 1. Kỵ ngồi quay lưng ra cửa Nếu đặt b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chủ yếu là chỉ sự không thích hợp của phương vị sắp xếp, nhà lãnh đạo hoặc nhà kinh doanh khi làm việc sẽ có cảm giác không thích hợp.

Những cấm kỵ trong sắp xếp bàn làm việc chủ yếu trong bốn trường hợp sau đây:

phong_lam_viec_2

1. Kỵ ngồi quay lưng ra cửa

Nếu đặt bàn làm việc đối diện thẳng với cửa chính, người ngồi quay lưng ra cửa, cách  xếp đặt này phải tránh.

2. Kỵ ngồi bên mé đối cửa

Đặt bàn làm việc ở bên mé phải gần cửa ra vào, bàn làm việc và cửa ờ hình dạng chếch, thì đã phạm vào điều cấm kỵ ngồi bên mé đối cửa. Công việc sẽ chịu những phiền nhiễu, hiệu quả công việc thấp, còn ảnh hưởng đến sức khoẻ của cơ thể.

3. Kỵ lối đi gần cửa sổ

Nếu bàn làm việc của bạn đặt ở dưới cửa sổ gần lối đi lại, thì giống như việc đặt bàn làm việc ở nơi hung khí, hơn nữa lại thường xuyên chịu những soi mói bên ngoài.

4. Kỵ phía sau chỗ ngồi có cửa sổ

Nếu bàn làm việc đặt ngang hàng với cửa sổ, thì ghế ngồi ở giữa bàn làm việc và cửa sổ, coi cửa sổ là một bức bình phong, bàn làm việc sắp xếp như vậy thì nên tránh.

Ngồi gần cửa sổ, đối với người kinh doanh là không có lợi. Gió thường xuyên thổi ngay đằng sau, thì sẽ làm rối loạn tinh thần con người. Nếu gặp phải gió lạnh, còn dễ khiến cho cơ thể mất cân bằng, khiến con người sinh bệnh. Ánh sáng bên ngoài cửa sổ chiếu từ đằng sau lại (khuất sáng) rất trở ngại cho thị lực.

Ngồi quay lưng vào cửa sổ, không có sự dựa dẫm vững chắc. Nếu bục cửa sổ quá thấp, cơ thể còn có nguy cơ ngã xuống, vì thế đều nên tránh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kỵ trong bày trí bàn làm việc –

Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Giáp hướng Canh nên bố cục như thế nào? –

Bố cục của căn nhà toạ Giáp hướng Canh: Cửa chính của căn nhà nằm ở hướng Nam, phạm phải Nhị Hắc, Ngũ Hoàng sát. Đây là bố cục phá đinh tổn tài. Cố gắng chuyển nhà là cách tốt nhất. Nếu không có điều kiện thì có thể dùng cách sau để tạm thời hoá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục của căn nhà toạ Giáp hướng Canh: Cửa chính của căn nhà nằm ở hướng Nam, phạm phải Nhị Hắc, Ngũ Hoàng sát. Đây là bố cục phá đinh tổn tài. Cố gắng chuyển nhà là cách tốt nhất. Nếu không có điều kiện thì có thể dùng cách sau để tạm thời hoá giải.

p38

Tài vận: Bếp tại hướng Đông là vị trí của thần Tài, vị trí của chậu rửa đối diện với tài vận tương đối có lợi. Nên dùng nhiều chậu rửa để tăng cường tài vận gia nhân. Ngoài ra, hướng Đông Nam của tiểu thái cực và đại thái cực là cát tinh tài vị. Đặt những vật phong thuỷ khai vận chiêu tài như chậu cây cảnh, đồng tiền ngũ đế, rùa đầu rồng ở vị trí này có tác dụng tăng cường tài vận.

Sức khoẻ nhân đinh: Hướng Đông của bếp là vị trí của Đinh thần, thường xuyên nấu nướng tại vị trí này có thể tăng cường gia nhân sức khoẻ vận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Giáp hướng Canh nên bố cục như thế nào? –

Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?

Phật giáo lấy thuyết nhân quả là cội nguồn của mọi đạo lý. Nhiều người thắc mắc, nếu sống thiện, sống lành vậy bao giờ mới được hưởng phúc báo?
Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo luôn nhấn mạnh tới nhân quả báo ứng, lấy thuyết nhân quả là cội nguồn của mọi thuyết pháp, đạo lý. Nhưng nhiều người thắc mắc, nếu sống thiện, sống lành vậy bao giờ mới được hưởng phúc báo? Xin trích ý trong “Địa Tạng Bồ Tát Bản Nguyện kinh huyền” để trả lời cho câu hỏi này.


► Xem thêm: Những câu nói hay về cuộc sống  và những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm

Song thien, song lanh, bao gio moi duoc huong phuc bao hinh anh
 
“Địa Tạng Bồ Tát Bản Nguyện kinh huyền” là kinh nguyện của Địa Tạng Bồ Tát, vị Bồ tát được coi như Thần Đất, có tấm lòng rộng mở, trí đức sáng ngời, hướng chúng đệ tử tới con đường tu tập chân chính, che chở nhân sinh khỏi khổ ải yêu ma, tai chướng. Trong quyển kinh có nhắc nhiều tới hưởng phúc báo, luật nhân quả, thiện giả thiện báo, ác giả ác báo, đúng như đạo lý của Phật giáo.   Ngày hôm nay chúng ta nhìn thấy người đại phú đại quý trên thế gian, đều là kiếp trước đoạn ác tu thiện, nhận được phúc báo, hiện tại đang hưởng phúc. Người đang hưởng phúc báo mà biết tu lành, khiêm cung thì tiếp tục có phúc, người vì hưởng phúc mà u mê, hồ đồ thì hết phúc đã tu kết thêm nghiệp báo, sau này phải gánh chịu.   Vì thế, Phật pháp luôn nhắc nhở, duy trì độ cao cảnh giác, phúc hưởng có thì, tạo phúc mới bền lâu. Người tạo nghiệp khi phúc hết thì nghiệp đến, không thể dài lâu được. Kiếp trước tu nhân tích đức, có thiện căn mà kiếp này vì phú quý mà gieo ác nghiệp thì đến khi hưởng thọ hết phúc chẳng được bao lâu sẽ lại quay về chịu tội.   Phật hiệu thường xuyên dạy chúng đệ tử, tam thế oán, đệ nhất sinh tu phúc, đệ nhị sinh hưởng phúc, đệ tam sinh sa đọa. Hưởng phúc mà không biết tu phúc, vì lẽ đó phúc không thể hưởng.

Song thien, song lanh, bao gio moi duoc huong phuc bao hinh anh
 
Lúc nào có thể hưởng phúc? Đến chừng nào không mê muội, mức độ thấp nhất là được La Hán quả chứng, có thể hưởng phúc. Pháp thân đại sĩ hưởng đại phúc báo, tiến tới Thế Giới Cực Lạc. Lúc mà ta có thể hưởng phúc tốt nhất chính là lúc ta đang tiếp tục tạo phúc, vì cái phúc ấy là cái phúc lâu dài, bền vững, không bao giờ vơi cạn.   Phúc báo đến khi phúc duyên đủ đầy, chưa chắc giàu có nhà cao cửa rộng đã là phúc. Bình an, mạnh khỏe, hạnh phúc cũng là phúc. Phúc là không mê, phúc là tạo thêm phúc, lúc ấy hưởng vô tận, vừa hưởng vừa xây, đời đời tốt lành. 

Ý nghĩa đích thực của việc bái Phật Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông Mở rộng tâm hồn, điều hạnh phúc sẽ ghé thăm
  Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Tìm hiểu về Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy. Bát quái đồ là một phù hiệu mang yếu tố tượng trưng hoàn chỉnh của người Trung Quốc cổ đại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Bát quái đồ là một phù hiệu mang yếu tố tượng trưng hoàn chỉnh của người Trung Quốc cổ đại. Dùng vạch để biểu tượng cho âm dương, mỗi quẻ có 3 vạch tạo nên hình thức của Bát Quái. Mỗi quẻ đại diện cho một sự vật nhất định. Bát quái cùng phối hợp với nhau sẽ tạo nên 64 quẻ và được dùng để tượng trưng cho các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.

Là hình Bát quái được sắp xếp theo trật tự có tính đối xứng rất rõ. Đối xứng với một hào Âm (vạch đứt) sẽ là một hào Dương (vạch liền). Quẻ Càn ở trên cùng gồm 3 hào dương (3 vạch liền) thì đối xứng dưới cùng là quẻ Khôn gồm 3 hào âm (3 vạch đứt). Quẻ Khảm gồm 1 hào dương nằm giữa 2 hào âm thì đối xứng là quẻ Ly gồm 1 hào âm nằm giữa hai hào dương.

Sự vận động của Tiên thiên bát quái về mặt hình học là khá rõ ràng: ngược chiều kim đồng hồ, cứ thay thế một hào âm bằng một hào dương (hoặc một hào dương bằng một hào âm) từ trên xuống, sẽ cho quẻ tiếp theo phía bên trái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd