Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vì sao hầu hết chung cư Hà Nội “thiếu” tầng 13?

Các tầng 13 ở những tòa nhà chung cư mới xây dựng hiện nay được chủ đầu tư đánh số tầng là 12B, còn tầng 12 sẽ là 12A, hoặc vẫn để tầng 12 và đánh tầng 13 là tầng 12A. Một số dự án ở Linh Đàm (Hoàng Mai), Hà Đông, Cầu Giấy... căn hộ ở tầng 13 thường có giá rẻ hơn các tầng khác khoảng 500.000 đồng/m2.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người bán, kẻ mua đều tránh

Khảo sát của PV Báo GĐ&XH cho thấy, ở nhiều dự án, tầng 13 lại có vị trí tốt, đẹp và giá bán rẻ. Đại diện Công ty CP Đầu tư Dầu khí Toàn Cầu (GP-Invest), chủ đầu tư của nhiều dự án chung cư tại Hà Nội lý giải về việc tránh đánh số tầng 13 như sau: “Tâm lý người Việt Nam thường duy tâm nhất định về các con số. Số nhà, số xe ô tô… đều phải là số tốt để đem lại may mắn hơn trong cuộc sống. Vì thế, khi bỏ tiền ra mua nhà để ở, là nơi sẽ gắn bó với người ta cả đời nên việc chọn tầng rất quan trọng, dù chiều cao thực tế có là tầng 13 nhưng chủ đầu tư vẫn phải đánh số khác đi như tầng 12A, 12B… để người mua phần nào yên tâm hơn”.

Còn tại sàn giao dịch ở Mường Thanh, Linh Đàm, quận Hoàng Mai, các khách hàng đều chung quan điểm rằng, dù đánh số khác đi nhưng khi họ lựa chọn mua căn hộ không vội chọn tầng 13 nếu còn sự lựa chọn khác. Trường hợp  dự án bán gần hết, nhu cầu buộc phải mua thì họ mới xem xét.

Anh Hoàng Trung Mỹ quê ở Quỳnh Lưu, Nghệ An khi mua căn hộ tại khu chung cư HH4, Linh Đàm, quận Hoàng Mai cho biết: “Khi chọn căn tầng 13, tôi được người nhà lưu ý vấn đề phong thủy, kiêng kỵ. Tuy giá có rẻ hơn nhưng để không áy náy sau này, tôi đã chọn mua tầng 4. Thực tế khi chọn mua căn hộ điều mà người mua nhà tốt nhất nên quan tâm hiện này đó là vị trí dự án có thuận tiện đi lại, phù hợp với cả gia đình hay không? Cùng với đó, là chất lượng dự án, các tiện ích phục vụ cuộc sống. Bên cạnh đó, uy tín của chủ dự án và giá cả căn hộ cũng là những vấn đề người mua nhà nên quan tâm hơn. Thường khi mua chung cư, điều quan trọng về phong thủy là người mua quan tâm đến hướng của cả tòa nhà và hướng căn hộ chọn mua hợp theo mệnh của mình là tốt nhất. Những tiêu chí đó cộng thêm được ở những tầng 6, 8, 10 là hài lòng nhất”.

Chia sẻ với chúng tôi từ thực tế bán hàng, chị Hà ở sàn Mường Thanh cho hay: Người mua chung cư thường có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, có người thì quan tâm đến vị trí và giá cả của dự án hơn là đến số tầng, nhưng cũng có khách quan tâm đến căn hộ đó có hướng hợp với tuổi, mệnh của mình không. “Những tầng 7 hay 13 hầu như các khách hàng đều không ưu tiên chọn khi tìm mua nhà tại bất kỳ dự án nào, họ thường quan tâm đến những tầng cao hơn. Nhiều dự án bán căn hộ tầng 13 với giá thấp hơn các tầng khác vài trăm ngàn đồng mỗi mét vuông nên các căn hộ ở tầng 13 vẫn có những người có nhu cầu chọn lựa. Bởi với những đối tượng này họ tính nếu mua sẽ tiết kiệm được vài chục triệu đồng so với căn hộ cùng diện tích ở tầng khác, số tiền này có thể dùng đầu tư vào phần nội thất”, chị Hà tiết lộ.

Thiệt đơn, thiệt kép vẫn ế hàng

 vi sao hau het chung cu ha noi “thieu” tang 13? - 2

Theo khảo sát của chúng tôi giá căn hộ tầng 13 thường giảm hơn so với các tầng khác. Cụ thể, tại một dự án bình dân đang hút khách ở khu vực phía Nam Hà Nội, giá gốc chủ đầu tư đưa ra cho căn hộ tầng 13 chỉ khoảng 15 triệu đồng mỗi mét vuông, thấp hơn 500.000 đồng so với các tầng khác. Giá chênh tại tầng này cũng khoảng 80 triệu, thay vì 120-140 triệu đồng so với các căn hộ khác.

Khách mua căn hộ cũng chia làm hai dạng. Trường hợp người mua để đầu tư khá dễ dãi, trong khi đó khách mua để ở cân nhắc rất kỹ. Các căn hộ, tầng liên quan đến số 13 thường khá kén đối với những người mua kỹ tính. Trường hợp khách hàng chọn tầng số 13 thường là người thu nhập thấp, tuy không toàn tâm toàn ý những họ vẫn lựa chọn căn hộ tầng 13 bởi giá cả rẻ hơn.

Một số dự án ở khu vực Linh Đàm, Ngụy Như Kon Tum, Mỹ Đình giá gốc chủ đầu tư đưa ra tại các căn tầng 13 cũng thấp hơn khoảng 500.000 đến một triệu đồng/m2. Mức chênh trên thị trường trao tay cũng giảm khoảng 40-70 triệu đồng mỗi căn, tùy vị trí. Để tránh tâm lý kiêng kỵ, chủ đầu tư thường chọn cách đánh số 12a, 12b thay vì đánh số tầng 13. Hồ sơ thiết kế, kế hoạch bán dự án đều không nhắc gì đến căn hộ tầng 13, tháng máy cũng được đánh số chệch số 13, con số bị cho là mang lại nhiều rủi ro.

Anh Hồ Tuấn Anh đang định mua căn hộ ở khu vực Văn Quán, Hà Đông cho biết: “Số tầng phụ thuộc vào cách tính từ hầm b1, b2 hay tính từ cốt 0-0, bởi vậy tất cả chỉ là do quan niệm. Chất lượng công trình, uy tín chủ đầu tư mới là điều quan trọng khi mua nhà. Nhiều người nói số 13 là đen đủi nhưng khi hỏi tại sao nó đen thì không ai giải thích tường tận. Riêng tôi, tôi không đặt nặng vấn đề con số 13”, Anh Tuấn Anh nhận định.

Về bản chất các căn hộ ở tầng 13 không có gì khác biệt so với tầng 12 hay 14. Tuy nhiên, do tâm lý và quan niệm, chủ đầu tư cũng như khách hàng kiêng kị con số 13. Khách hàng thường chuộng những căn hộ được đánh số như 8-10-16-18-21-22. Tùy mỗi người sẽ chọn hướng căn hộ phù hợp với mệnh của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao hầu hết chung cư Hà Nội “thiếu” tầng 13?

Tướng ngồi đàn ông –

Đoán Tính Cách Đàn Ông Qua Tư Thế Ngồi ---Con người khó che giấu được mình trong khi ngồi, điều này giúp họ phân tích tâm tính của nhiều người, đặc biệt là đối với các chàng trai. Nhận định chính xác đến đâu khó có thể khẳng định. Bạn thử tham khảo n
Tướng ngồi đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng ngồi đàn ông –

Phụ nữ cằm to thì khoái sex?

Phụ nữ có cằm to thường có xu hướng ngoại tình lớn hơn những phụ nữ có cằm nhỏ. Đó chính là nhận định của nhóm chuyên gia tâm lý của 4 trường đại học tại
Phụ nữ cằm to thì khoái sex?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Canada và Mỹ sau khi mời hàng trăm phụ nữ trẻ tham gia một cuộc khảo sát.

Các tình nguyện viên được yêu cầu trả lời nhiều câu hỏi về sở thích cá nhân, mức độ khao khát và sinh hoạt tình dục từ trước tới nay. Sau đó, các chuyên gia nghiên cứu này yêu cầu 1 nhóm nam giới đánh giá mức độ chung thủy của tình nguyện viên nữ dựa trên những đặc điểm khuôn mặt. Kết quả cho thấy, những cô gái sở hữu cằm to có quan điểm về tình dục thoáng hơn và quan hệ với nhiều đàn ông hơn so người có cằm nhỏ. Bên cạnh đó, mức độ chủ động của họ trong việc lôi kéo đàn ông vào quan hệ chăn gối cũng cao hơn. Tuy nhiên, phần lớn tình nguyện viên nam khẳng định họ không muốn kết hôn với phụ nữ có cằm to.

Nhóm nghiên cứu cho rằng, khi tìm kiếm bạn đời, nam giới thường lảng tránh những phụ nữ có đặc điểm nam tính trên khuôn mặt như cằm to chẳng hạn. Xu hướng này xuất phát từ nỗi lo bị phản bội. Đây là nỗi sợ hãi mang tính bản năng.

Cằm lớn thường xuất hiện trên cơ thể những phụ nữ có nhiều testosterone (hormone tăng trưởng nam). Testosterone hiện diện ở tất cả phụ nữ với nồng độ khác nhau. Điều đặc biệt là hàm lượng testosterone càng lớn thì mức độ chủ động trong quan hệ tình dục càng cao. Phần lớn đàn ông nghĩ rằng, những người phụ nữ quan hệ tình dục quá nhiều trước khi lập gia đình sẽ dễ dàng phản bội chồng trong tương lai.

Kết luận của nhóm nghiên cứu trùng hợp ngẫu nhiên với đời tư của 1 số nhân vật nổi tiếng trên thế giới. Chẳng hạn, nữ công tước xứ Cornwall (Anh) - Camilla Parker Bowles là một phụ nữ có cằm to. Bà đã có quan hệ yêu đương với thái tử Charles trong thời gian chung sống với người chồng đầu tiên. Trong khi đó, nữ diễn viên Joanne Woodward, người có cằm nhỏ, sống hạnh phúc với huyền thoại điện ảnh Paul Newman trong suốt 50 năm.

Nhóm nghiên cứu kết luận: “Phát hiện này lại 1 lần nữa chứng minh rằng đàn ông có thể tìm ra những phụ nữ đáng tin cậy và chung thủy để kết hôn bằng cách quan sát các đặc điểm trên khuôn mặt”.

(Theo Tin 247)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ cằm to thì khoái sex?

Biểu tượng rồng phượng đem lại may mắn

Tại phòng ngủ, bạn nên bài trí đôi rồng phượng để tăng thêm hạnh phúc lứa đôi và tạo sự hòa thuận giữa các thế hệ trong gia đình.
Biểu tượng rồng phượng đem lại may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rồng phượng chầu chữ Hỷ mạ đồng

Rồng và phượng là linh vật cao quý trong bộ tứ linh: long (rồng), li, quy, phượng. Nếu rồng được xem là biểu tượng của người chồng, người cha, bậc chính nhân quân tử, hoàng đế thì phượng là biểu tượng của người vợ, phu nhân, hoàng hậu. Sự kết hợp của rồng và phượng là hình tượng đẹp của hạnh phúc lứa đôi cũng như của sự may mắn và thịnh vượng về công danh, tài lộc.

Chính vì ý nghĩa tốt đẹp nói trên mà trong phong thủy, biểu tượng đôi rồng phượng rất được coi trọng. Bài trí đôi rồng phượng trong nhà sẽ đem lại may mắn cho gia chủ.



Đặt đôi rồng phượng trong phòng khách hay phòng làm việc sẽ có tác dụng chống lại hung khí, đem đến vận may về tài lộc và công danh.

Đôi rồng phượng được bài trí trong phòng đọc sách cũng giúp tăng cường năng lực trí tuệ và sự tăng tiến về học vấn cho bạn.

(Theo Lyhocdongphuong)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Biểu tượng rồng phượng đem lại may mắn

Dáng

1. Cử chỉ:
Dáng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Một người giảo: hoạt luôn luôn có đôi mắt xếch và đôi tròng không nghĩ ngợi, lúc ngồi như co rút hai vai lại, đầu cúi về trước, tai vểnh lên như lắng nghe.

- Người kiên nhẫn: Lúc nào cũng ngay ngắn đàng hoàng lyucs đi cũng như lúc ngôi, luôn trầm mặc, đoan trang.

- Người ích kỷ: Luôn có cử chỉ dè dặt, luôn tỏ ra cho mọi người biết mình là người đứng đắn và rất đa nghi. Khi lắng tai nghe việc gì thì giống như quên những người xung quanh.

- Người chính trực: Luôn có cử chỉ tự nhiên. Ngoài những điểm trong hai bàn tay, không cho phép chúng ta nhận xét vội vàng về người chính trực, vì bên ngoài họ có vẻ hòa hoãn gần như táng thường.

- Người bất chính: Càng khó để nhận xét và phán đoán, nếu không cân nhắc cả cử chỉ và lời nói thì sẽ lầm với người nhút nhát rụt rè. Người rụt rè không bao giờ có cử chỉ hòa hoãn, trái loại đôi mắt luôn luôn cúi xuống đầu hơi cúi như lúc nào cũng sợ sệt, tự ti.

2. Dáng điệu:

- Bước đi: Người có bước đi dài thong thả là người có nghị lực, nóng nảy hay gặp may. Bước đi nhanh như gấp rút chân không bén đất là người thiếu thận trọng, cơ cực suốt đời. Bước chậm, nặng lề là người can đảm. Bước đi nhún nhảy là người kiêu hãnh, tự cao, tự đại. Bước đi khoan thai gần như đếm được, rất giàu nghị lực, vượt được nguy hiểm và dễ dàng thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dáng

Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Bạn có đoán được con giáp của mình xếp hạng mấy về độ may mắn không? Cùng khám phá nhé.
Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là bảng xếp hạng mức độ may mắn của 12 con giáp trong năm 2017. Vị trí trên cùng là con giáp xui xẻo nhất, dưới cùng là con giáp may mắn nhất (từ trên xuống dưới = từ xui xẻo nhất đến may mắn nhất).

xep-hang-do-may-man-cua-12-con-giap-nam-2017

Bảng xếp hạng mức độ may mắn toàn diện của 12 con giáp năm 2017 từ xui xẻo nhất đến may mắn nhất 

Xin chúc mừng các bạn tuổi Thìn. Sang năm, bạn sẽ gặp nhiều may mắn và thuận lợi, không chỉ về sự nghiệp mà còn ở lĩnh vực tình cảm và tiền bạc. Hãy cố tận dụng thời cơ tuyệt vời này để phát triển toàn diện nhé.

Cũng xin được chia buồn với các bạn cầm tinh con Rắn. Vận đen có lẽ sẽ đeo bám bạn suốt năm 2017. Cho nên bạn cần hết sức cẩn thận và hành động thận trọng nhé. Tuy nhiên, cũng đừng quá lo lắng hay ủ rũ, hãy giữ thái độ lạc quan, tích cực và cố gắng nỗ lực nhé. Vận may rồi sẽ mỉm cười với bạn.

Alexandra V (theo wayfengshui)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng độ may mắn của 12 con giáp năm 2017

Mơ với viêm phê quản –

Biểu hiện của viêm phế quản là thường ho có đơm về ban đêm. Bệnh này có liên quan đến tâm lý, do mẫn cảm cao độ, bị kích thích từ bên ngoài. Có người đau đến phát ngạt, phải dùng thuốc mới chuyển biến được. Tâm lý người bệnh thể hiện sự lo lắng, ỷ lạ
Mơ với viêm phê quản –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ với viêm phê quản –

Điều 12 chàng trai hoàng đạo cực ghét bị bạn gái quản

Tình yêu của 12 chòm sao nam vốn dĩ rất đơn giản và thẳng thắn. Nên, đừng khiến các chàng ấy phiền muộn vì những điều mà chàng cực ghét nhé.
Điều 12 chàng trai hoàng đạo cực ghét bị bạn gái quản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu của 12 chòm sao nam vốn dĩ rất đơn giản và thẳng thắn. Nên, đừng khiến các chàng ấy phiền muộn vì những điều mà chàng cực ghét nhé.


Dieu 12 chang trai hoang dao cuc ghet bi ban gai quan hinh anh
 
Bạch Dương   Bạch Dương rất rõ ràng giữa tình cảm và công việc nên chòm sao nam mạnh mẽ này rất ghét bạn gái làm phiền khi họ đang công tác.   Kim Ngưu   Tình bạn và tình yêu có thể cùng tồn tại trong thế giới của Kim Ngưu nên họ rất không ưa nếu nàng ngăn cản các buổi tụ tập bạn bè, chiến hữu của mình.   Song Tử   Quan niệm và lý tưởng là điều bất di bất dịch ở Song Tử, không nên cố chấp bắt chàng ấy phải thay đổi, sẽ chẳng vui vẻ gì đâu.
Cự Giải   Trong tình yêu của 12 chòm sao nam, Cự Giải là đơn giản nhất, rất chiều chuộng người yêu, miễn là đừng va chạm tới gia đình – thứ thiêng liêng trong trái tim họ.   Sư Tử   Chuyện gì chàng trai Sư Tử cũng có thể kiên nhẫn, nhường nhịn bạn gái nhưng đừng quá đáng, chuyện bé xé ra to, họ chịu không nổi đâu.   Xử Nữ   Tiền do ai kiếm thì người đó có quyền sử dụng, bạn gái mà kiểm soát chi tiêu của Xử Nữ là họ khó chịu ra mặt ngay.
Đọ độ siêu kute của 12 chòm sao thuở còn đóng bỉm Bộ ảnh nền xinh như thiên thần của 12 chòm sao Mức độ cự tuyệt tình yêu của 12 chòm sao

Thiên Bình
  Vốn đã không phải người quyết đoán nên Thiện Bình cảm thấy phiền phức nếu lúc đang đắn đo mà bị người yêu nhiễu loạn, chỉ trỏ. Nếu thất bại thì chắc chắn họ sẽ đổ trách nhiệm cho nàng ấy.   Thiên Yết   Tin tưởng là yêu cầu quan trọng nhất khi Thiên Yết yêu, tối ngày tra hỏi, dò la sẽ khiến họ rất mệt mỏi, phiền chán.

Dieu 12 chang trai hoang dao cuc ghet bi ban gai quan hinh anh 2
 
Nhân Mã   Tự do muôn năm, tự do là số 1, khẩu hiệu sống của chàng trai Nhân Mã quá rõ ràng để biết điều gì họ ghét nhất nếu người yêu phạm phải.   Ma Kết   Nếu bạn gái thường xuyên yêu cầu những món quà vật chất, Ma Kết sẽ cảm thấy không vui và có cái nhìn không tốt, dễ dẫn tới chia tay. Vì họ coi trọng tự lập và quý trọng tiền bạc, không thích tiêu pha phóng túng.   Thủy Bình   Không hứa hẹn, ít ràng buộc là điều Thủy Bình mong muốn khi yêu. Các nàng hãy nhớ nhé.
Song Ngư   Bị nghi ngờ khiến Song Ngư cảm thấy buồn lòng. Họ thường có bạn bè khác giới nhưng tuyệt đối không có gì mờ ám, nên người yêu mà cấm cản, truy hỏi thì họ không chịu nổi đâu. Điểm chết không được đụng tới khi yêu 12 chòm sao 12 chòm sao ghét nhất bị nói gì? Tìm cách khai vận cho 12 chòm sao trong kỳ thi Quốc gia Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều 12 chàng trai hoàng đạo cực ghét bị bạn gái quản

Những thánh đường đẹp như thiên đường

Có những nhà thờ đẹp như một thiên đường thực sự. Các tòa kiến trúc tôn giáo nguy nga, tráng lệ khiến không ai có thể rời mắt.
Những thánh đường đẹp như thiên đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Nhung thanh duong dep nhu thien duong hinh anh   Nhà thờ St. Peter ở Vatican được coi là Nhà thờ mẹ của Cơ đốc giáo La Mã, có quy mô lớn nhất trong các nhà thờ đẹp mắt trên thế giới với sức chứa lên tới 50.000 người. Lối kiến trúc Phục Hưng hoa mĩ tạo nên vẻ đẹp đầy nghệ thuật cho nơi đây.  
Nhung thanh duong dep nhu thien duong hinh anh 2
 
Nhà thờ Voto Nacional ở Quito (Ecuador) mang phong cách kiến trúc Pháp, có vẻ đẹp thanh bình và tinh khôi.  
Nhung thanh duong dep nhu thien duong hinh anh 3
 
Nhà thờ quốc gia Washington ở thủ đô nước Mỹ là nhờ thờ đẹp theo phong cách cổ kính.  
Nhung thanh duong dep nhu thien duong hinh anh 4
 
Nhà thờ Đức Bà Paris, Pháp là công trình nghệ thuật tôn giáo mang kiến trúc Gothic nổi tiếng nhất châu Âu. Nơi đây mang vẻ đẹp vừa cổ kính, uy nghiêm, vừa lãng mạn, độc đáo với nhiều chi tiết trang trí cầu kì.
Nhung thanh duong dep nhu thien duong hinh anh 5
 
Nhà thờ San Cristobal, Guatemala nổi bật giữa những ngọn đồi xanh ngắt.
 
Nhung thanh duong dep nhu thien duong hinh anh 6
 
Nhà thờ St. Andrews ở Scotland là thánh địa có niên đại lâu đời và vẻ đẹp mang màu sắc lịch sử.
 
Nhung thanh duong dep nhu thien duong hinh anh 7
 
Nhà thờ Brasillia ở Brazil do kiến trúc sư lừng danh nước này Oscar Niemeyer thiết kế, trông như một chiếc lều khổng lồ bằng thủy tinh giữa thủ đô.
Nhung thanh duong dep nhu thien duong hinh anh 8
 
Nhà thờ Sagrada Familia  ở Barcelona dù chưa được xây xong nhưng cũng là một trong những thánh đường tôn giáo đẹp nức lòng du khách.
 
Nhung thanh duong dep nhu thien duong hinh anh 9
 
Nhà thờ Nga giáo Holy Virgin ở San Francisco, Mỹ có thiết kế nội thất tuyệt đẹp, khiến cả người mộ đạo và du khách ngây ngất.
  ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thánh đường đẹp như thiên đường

Giải nghĩa sao Vũ khúc trong lá số Tử vi –

Trong tử vi thuộc tính ngũ hành của sao Vũ khúc là âm kim, là ngôi sao thứ sáu trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là tài chủ cung Tài bạch. Sao chính tài Vũ khúc nếu nhập đất tài (tức cung Tài bạch), chủ về vượng tiền tài, có tài quản lý tiền của. Nếu nằm đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ồng cung với Thiên đồng chủ về sống thọ. Trong tử vi sao Vũ khúc đồng thời cũng là sao Quả Tú chủ về cô quả neo đơn, nếu nhập cung lục thân, dễ vô duyên với thân thích, trở nên cô độc lẻ loi.

sao-tu-vi-1387874084

Vũ khúc là Tài tinh, kỵ nhất lạc Không vong hoặc đồng cung với Địa kiếp, Địa không, chủ về bần cùng, phá tài.

Vũ khúc kỵ hóa kỵ, chủ về tiền bạc lưu chuyển không thông, dẫn đến sự nghiệp thất bại.

Vũ khúc ưa đồng cung với Tham lang, Hỏa tinh, Linh tinh, nhất định phát tài.

Vũ khúc, Dương nhẫn đồng cung chủ về vì tiền tài mà phải động đến dao kiếm.

Trong tử vi Vũ khúc không ưa Hỏa tinh, Linh tinh, nhưng Vũ khúc, Tham lang đồng cung thì ưa có Hỏa tinh, Linh tinh đồng cung, nếu tọa cung Điền trạch, cung Tài bạch sẽ phát tài nhanh chóng.

– Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Sửu có Tham lang Hỏa(linh) đồng cung là mệnh nhanh phát tài

– Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Quan lộc tại Tỵ- Hợi đồng cung với Phá Quân là mệnh thất bại phá sản và nợ nần

– Người có sao Vũ khúc đóng tại cung Mùi có Tham lang đồng cung dễ dính đến pháp luật tù tội


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Vũ khúc trong lá số Tử vi –

Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Để tránh gặp chuyện xấu, không tốt khi làm việc gì đó, gia chủ cần xem ngày tốt xấu cho thật kỹ. Việc xem ngày là rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành
Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  công, sự hưng vượng của gia chủ.

Xem ngay tot xau thang Tu theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 2

Nguyệt kiến Tị: Lập hạ - Tiểu mãn. (Từ ngày 5-6 tháng 5 DL)  Trước Lập hạ 1 ngày là Tứ ly.  Sau Lập hạ, Tam sát tại phương Đông, trên Dần, Mão, Thìn, kị tu tạo động thổ. 
Trực Kiến – ngày Tị :

Tiểu hồng sa : bất lợi về xuất hành, giá thú, an táng, tạo tác, nhập trạch, khai trương… Nếu dùng ngày này sẽ bị lãnh thóai, bệnh tật, ruộng nương không thu hoạch được, chết tha hương, tài sản bị phá tán. Đây là ngày Thọ tử.
 
Trực Trừ - ngày Ngọ :
Hoàng sa.  Canh Ngọ có Nguyệt đức.
 
Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ có Huỳnh La, Tử Đằng, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, các cát tinh đồng chiếu: nên làm các việc tu tạo, khai trương, hôn nhân, xuất hành, nhập trạch… các việc nếu dùng ngày này thì trong 60-120 ngày sẽ tăng điền sản, tấn nhân khẩu, sinh quý tử, đại vượng.
 
Ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ :Thiên địa chuyển sát, không nên làm việc gì.   Trực Mãn- ngày Mùi :
Thiên phá, Thiên tặc. Tân Mùi có Thiên đức, Nguyệt đức.
 
Kỷ Mùi có Hỏa tinh đều là thứ cát: nên dựng cột, làm giàn, chôn cất. Nhưng về hôn nhân và khởi tạo thì không nên. Đối với việc tu tạo thì ngày Bạch hổ nhập cung trung, dùng ngày này không phải là không có lợi nhưng phải tra cứu xem ngày tháng năm đó có cát tinh cùng với mệnh cung có hợp nhau không mới dùng được, nếu là Nguyệt yểm, Thiên tặc thì không tốt cho gia chủ, lãnh thoái. 
 
Trực Bình – ngày Thân :
Chu Tước, Câu Giảo: không tốt cho các việc khởi tạo, xuất hành, hôn nhân, an táng, nhập trạch: vì sẽ bị dính líu tới việc kiện tụng, khẩu thiệt, âm nhân, con nít sinh ra tai họa .
 
Ngày Giáp Thân, Canh Thân: sát nhập cung trung, rất xấu. Gia chủ bị tiểu nhân lôi kéo làm việc xấu, tan nhà nát cửa,  sinh con xấu xa,quái dị, còn bị tai nạn đường thủy, gặp hỏa hoạn.   Trực Định – ngày Dậu:
Có Cửu Thổ Quỷ nên có thể làm những việc nhỏ, vì ngày Dậu ở tháng 4 thì thứ cát, song không nên động thổ, an táng; ngay cả việc như hôn nhân, nhập trạch, tu tạo cũng không nên  vì chủ sẽ gặp hung.
 
Trực Chấp – ngày Tuất :
Có Câu Giảo. Ngày Bính Tuất, Nhâm Tuất thì Sát nhập cung trung: làm việc gì trong ngày này cũng bị đại hung .
 
Duy có ngày Giáp Tuất làm việc nhỏ thì thứ cát .Trong 24 hướng các sát tinh đều về chầu trời, nên làm trộm thì được; còn việc hôn nhân, nhập trạch, an táng, khai trương thì không nên vì người già sẽ bị thương tay chân, hao tán của cải: đại hung.   Trực Phá – ngày Hợi : 
Vãng vong, Chu tước, Câu Giảo đồng chiếu: bị kiện tụng, vướng vào chuyện thị phi, hao tốn tiền của, bị bệnh tật. Ngày Quý Hợi là ngày Chính tứ phế càng hung. Ngày Hợi trong tháng này các việc đều kị .
 
Trực Nguy – ngày Tý :
Canh Tý có Nguyệt đức . Bính Tý, Mậu Tý: tốt cho việc khởi tạo, hôn nhân, hưng công, động thổ, xuất hành, khai trương, chuyển chỗ ở sẽ tấn nhân khẩu, thêm con cháu, vượng ruộng đất, phát tài phát lộc, làm lớn thì phát lớn, làm nhỏ thì phát nhỏ.
 
Ngày Giáp Tý là ngày Kim tự chết (Giáp Tý Kim) không còn khí chất ngũ hành.
 
Ngày Nhâm Tý thuộc “mộc đả bảo bình” là chỗ Mộc dục ở phương Bắc, phúc lực rất kém, lại là Chính tứ phế: tổn nhân khẩu, vợ chồng có mâu thuẫn, đại hung .
 
Nếu phạm vào 2 ngày Giáp Tý, Nhâm Tý lập tức thấy cô đơn, tổn phá, rất xấu.   Trực Thành – ngày Sửu :
Thiên Hỷ, Thiên Thành cùng chiếu nhưng phạm Chu Tước, Câu Giảo: sẽ bị kiện tụng, tranh cãi, bị kẻ tiểu nhân vu khống.
 
Ngày Đinh Sửu, Quý Sửu thì Sát nhập cung trung còn xấu hơn. Mấy ngày này phạm Không vong, phá tài, bị tiểu nhân hãm hại.   Trực Thu - ngày Dần :

Đồng với ngày Sửu -Trực Thành ở trên: cũng là ngày đại bất lợi.
 
Trực Khai – ngày Mão :
Tân Mão có Thiên đức. 
 
Quý Mão, Ất Mão có cát tinh: Huỳnh La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng chiếu: tốt cho các việc xuất hành, hôn nhân, mai táng, tạo tác, khai trương, nhập trạch…. Chủ về mưu sự hanh thông, có quý nhân phù trợ, phát tài phát lộc. Các ngày Mão khác cũng khá tốt.   Trực Bế - ngày Thìn: 
 
Mậu Thìn, Giáp Thìn Sát nhập trung cung: không tốt cho việc hôn nhân, tu tạo, khai trương, nhập trạch, an táng... phạm vào những ngày này thì mất người, gia súc bị bệnh, tài sản bị hư hại .
 
Ngày Canh Thìn tuy có Nguyệt đức nhưng nghi là Thiên địa chuyển sát .
 
Ngày Bính Thìn, Nhâm Thìn có Hỏa tinh nên có thể làm việc nhỏ, không nên làm những việc lớn như kết hôn, khởi công, dọn nhà, khai trương…  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Hướng bếp hợp người sinh năm 1946 Bính Tuất –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1946: - Năm sinh dương lịch: 1946 - Năm sinh âm lịch: Bính Tuất - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh K

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1946:

tin-tuc-20140808014303432

– Năm sinh dương lịch: 1946

– Năm sinh âm lịch: Bính Tuất

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

Lời khuyên cho việc bài trí nội thất trong nhà:

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1946 Bính Tuất –

Phong thủy treo chuông gió để trừ tà, hút vượng khí

Chuông gió là một vật phẩm phong thủy quen thuộc trong gia đình với tác dụng điều hòa sinh khí, thu hút năng lượng tốt tứ phía hội tụ vào trong ngôi nhà, đồng thời ngăn chặn hung khí. Tuy nhiên cần xem xét yếu tố phong thủy chuông gió để nhận được nhiều điều cát lợi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo chuông gió đúng cách để đón vượng khí

Theo phong thủy phương Đông, chuông gió là vật phẩm mang nhiều ý nghĩa to lớn. Dù chỉ là một vật nhỏ nhưng nó có tác dụng rât tốt trong việc điều hòa sinh khí, giúp thu hút năng lượng tứ phía hội tụ vào trong ngôi nhà, đồng thời giúp ngăn chặn hung khí. Tuy nhiên, dùng chuông gió treo trước nhà vẫn phải theo những nguyên tắc căn bản để giúp tối ưu hóa tác dụng của vật dụng có nhiều ý nghĩa này.

Chuông gió có nhiều chủng loại, nguồn gốc vật liệu khác nhau từ kim loại, sành sứ đến gỗ hoặc đất nung... nhưng về cơ bản, đây là loại vật phẩm giúp kích hoạt âm thanh để bổ sung phần cảm nhận về thính giác cho không gian sống (bên cạnh các giác quan khác như thị giác, xúc giác...).

chuông gió phong thủy
Chuông gió là vật phẩm phong thủy có tác dụng mang lại sinh khí, trừ tà khí cho ngôi nhà

Ngày nay, vật liệu làm chuông gió cũng phong phú hơn với kim loại, gỗ, tre, gốm hoặc thủy tinh, pha lê… tuy nhiên, xét theo phogn thủy thì loại chuông gió làm bằng  kim loại là tốt nhất. Thực ra, cội nguồn chất liệu của chuông gió lại là thủy tinh, trong khi đó, kim loại với âm sắc, thánh thót, trong trẻo sẽ giúp phát huy tối đa việc hội tụ năng lượng đất trời sau đó luân chuyển trong ngôi nhà của gia chủ. 

Người xưa thường xem chuông gió hàm chứa ý nghĩa mang lại những điều may mắn và tài lộc bởi vì chúng giữ vai trò nghênh tiếp ở các cửa ra vào hoặc cửa sổ, ban công. Ngày nay, mọi người treo chuông gió chủ yếu vì “nghe đồn đem đến may mắn” nên đua nhau mua về treo lên, dù sao cũng vui cửa vui nhà bởi những tiếng “lóc cóc leng keng" phát ra từ loại vật phẩm tưởng thiên về trang trí này. Thực chất, vận khí của một ngôi nhà phụ thuộc vào nhiều vấn đề cơ bản khác như vị thế nhà đất, phương hướng, vật liệu cấu thành, thiết kế nội thất... chứ không thể trông chờ vào phép màu củamấy xâu tiền hay chùm phong linh trước cửa.

Các nhà phong thủy học cho rằng, việc dùng chuông gió, chọn vị trí, hướng đặt cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc của luật Ngũ hành. Chuông gió cũng được phân ra từng loại khác nhau theo từng loại chất liệu, số thanh của chuông, từ đó chọn hướng cửa phù hợp nhất để treo. Thông thường chuông gió hay được treo ở chính hoặc cửa sổ. Dù treo ở đâu thì nguyên tắc chung là phải ở nơi có gió trời, tốt hơn nữa thì nên có cả ánh mặt trời. Có như vậy chuông gió mới có thể hội tụ được sinh khí trời đất, phát tán năng lượng.

Chuông gió giúp hóa giải vận đen?

Trước hết là ở những loại chuông gió được làm từ chất liệu kim loại. Xét theo ngũ hành thì loại chuông gió này thuộc hành Kim và con số tương ứng của hành này là số 6. Căn cứ vào nguyên tắc này, để có giá trị phong thủy nên chọn những loại chuông gió có 6 thanh kim loại. Kim loại tốt nhất là đồng, có như vậy chuông gió mới phát huy được hết công năng. Với hành Kim, nên treo chuông gió ở các hướng là Tây, Tây Bắc và hướng Bắc (thuộc Thủy sinh Kim). Đây là ba hướng đại cát, giúp cho chiếc chuông gió kim loại đạt được hiệu quả cao nhất.

Thứ hai, với những chiếc chuông gió làm từ chất liệu gỗ. Trong ngũ hành, Gỗ là đại diện của hành Mộc. Những chiếc chuông này phát ra âm thanh trầm lắng, nhẹ nhàng và có sự chắc chắn trong âm thanh. Số 5 chính là tượng trưng của hành Mộc trong khái niệm phong thủy, nên hãy dùng 5 thanh với chuông gió bằng gỗ. Hướng tốt nhất cho loại chuông gió này là Đông, Đông Nam hoặc Nam.

(Theo VietQ) 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy treo chuông gió để trừ tà, hút vượng khí

Mơ thể trệ –

Mơ thể trệ là do cơ thể bị một loại vật chất bên ngoài làm ngưng trệ sinh ra. - Trong miệng ngậm vật gì thì sẽ mơ thấy nói không ra tiếng, ú ớ. - Chân vướng vật gì thì nằm mơ muốn đi mà không cất bước nổi. - Đầu trượt khỏi gối thì mơ thấ
Mơ thể trệ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thể trệ –

Phong thủy dụng cụ đặt trong phòng ngủ –

Bất cứ dạng bàn làm việc hay chỗ làm việc nào đều mang năng lượng của hoạt động trí tuyệ, không thích hợp với phòng ngủ. Dù cơ thế đã rất mệt mỏi, năng lượng này vẫn có thể kích thích tinh thần và cản trờ giấc ngủ. Phong thủy tốt là cà giường và bàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

làm việc đều phải kê ở vị trí chỉ huy. Vì vậy, nếu chúng ở chung một phòng, một hoặc cả hai món đồ chủ chốt có thể cùng nằm ở vị trí không tốt. Nếu kê bàn làm việc trong phòng ngủ, hãy dùng bình phong hay màn che để che tâm nhìn từ giường tới bàn làm việc.

hailt20121129145152126_0

Dụng cụ tập luyện cũng “gây rối” trong phòng ngủ, dù nó có nằm dưới đống quần áo hàng tháng trời. Về tiềm thức, nó sẽ nhắc nhở bạn tập luyện cả khi bạn phải ngủ. Thêm vào đó, dụng cụ luyện tập vốn tích bụi trong hàng tháng có thể gây cho bạn cảm giác tội lỗi vì không rèn luyện cơ thể tin không vui vì các bộ phim hài chiếu muộn đều có khả năng ảnh hưởng đến năng lượng của bạn rất lâu sau khi tắt tivi. Nếu cảm thấy cần phải có tivi trong phòng ngủ, hãy đế nó trong tủ có cữa hoặc dùng khăn hay mảnh vải hấp dẫn để che nó vào ban đêm.

Hãy đảm bảo là vật đầu tiên bạn nhìn thấy khi bước vào phòng ngủ và bất cứ vật gì bạn nhìn thấy khi nằm hoặc ngồi trên giường là những hình ảnh mang lại cảm giác yên bình và thư giãn. Khu vực ngang giường ngủ là chỗ thích hợp đế treo tranh ảnh hay hình nghệ thuật cắt dán tượng trưng cho những điều và trải nghiệm mà bạn muốn hút vào cuộc sống của mình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy dụng cụ đặt trong phòng ngủ –

Hồ lô trong phong thuỷ và sức khỏe –

Nhiều người thích đem theo biểu tượng hồ lô khi vào bệnh viện thăm người ốm hoặc dự tang lễ để tránh mang âm khí về nhà. Hồ lô (quả bầu khô) là một trong những biểu tượng được sử dụng rộng rãi nhất trong phong thủy, giúp bảo vệ con người khỏi bệnh tậ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người thích đem theo biểu tượng hồ lô khi vào bệnh viện thăm người ốm hoặc dự tang lễ để tránh mang âm khí về nhà.

Hồ lô (quả bầu khô) là một trong những biểu tượng được sử dụng rộng rãi nhất trong phong thủy, giúp bảo vệ con người khỏi bệnh tật nặng nề và cái chết không tự nhiên. Nhờ cấu tạo đặc biệt “miệng nhỏ, bụng to, bên trong rỗng”, quả bầu khô được người xưa dùng làm bình giữ thuốc hoặc đựng nước và rượu, phục vụ những chuyến đi xa. Nhờ khả năng cứu sống con người, Hồ lô được coi là biểu tượng linh thiêng của sức khỏe và sự trường thọ.

ho-lo-tu-nhien-274735-1368236139_500x0

Hình dáng đặc biệt của Hồ lô tượng trưng sự hợp nhất của Trời và Đất: nửa trên là Trời, nửa dưới là Đất. Khi được con người sử dụng, Hồ lô sẽ phát huy thế mạnh của tam tài Thiên – Địa – Nhân.

Một số đạo sĩ dùng Hồ lô để bắt giữ những linh hồn xấu. Vì vậy, người ta cho rằng quả bầu khô có thể hấp thu tà khí. Thời xưa, người già thường mang theo mình trái hồ lô như bùa hộ mệnh, giúp sống lâu và xua đuổi quỷ dữ.

Một số thần linh như ông Thọ hay Lý Thiết Quải đều mang theo người biểu tượng Hồ lô, tượng trưng cho khả năng chữa bệnh nan y cứu người của họ.

Ông Thọ, thuộc Tam Đa (Phúc Lộc Thọ), là vị thần bất tử râu tóc bạc phơ, thường mang theo mình Trái đào tiên, nấm bất tử Linh chi và Hồ lô chứa Nước trường sinh.

Lý Thiết Quải, một trong 8 vị thần bất tử (Bát Tiên) của Đạo Giáo, thường được minh họa như một ông già xấu xí, râu ria xồm xoàm, đi lại nhờ một chiếc thiết trượng (nạng sắt) và đeo trên vai hay cầm trong tay một quả bầu. Là người hay nóng giận, gắt gỏng nhưng nhân từ với người nghèo khổ ốm đau, ông dùng thuốc đặc biệt từ quả bầu của mình để chữa bệnh cho họ.

ho-lo-bat-tien-182249-1368236140_500x0

Cũng giống như gương bát quái và chuông gió, Hồ lô được coi là một trong những vật phẩm phong thủy quyền năng nhất, giúp hóa giải vận xấu và tăng cường vận may.

Hồ lô có thể sử dụng ở dạng tự nhiên hoặc đúc bằng kim loại, pha lê. Để kích hoạt, người ta thường buộc một sợi dây đỏ quanh phần eo của nó. Một số quả hồ lô tự nhiên được sơn phủ một lớp màu vàng hoặc gắn thêm những đồng xu đặc biệt để thu hút tài vận. Một số Đạo sĩ viết thêm các câu thần chú hay vẽ thêm hình bát quái lên Hồ lô để tăng thêm quyền năng của nó.

Nơi đặt Hồ lô

– Đặt hồ lô ở bất cứ khu vực nào của ngôi nhà (số lượng bao nhiêu tùy thích) để thu hút sức khỏe và tài vận, đồng thời hóa giải năng lượng xấu.

– Bày hoặc treo hai trái hồ lô (tự nhiên hoặc bằng kim loại) ở hai bên đầu giường để giảm bệnh cũng như nạp thêm năng lượng mới cho người ốm, giúp họ chóng bình phục.

– Bày hoặc treo Hồ lô trong phòng ngủ (hoặc bên cạnh giường) để tránh rắc rối về sức khỏe. Người ta tin rằng treo hồ lô ở đầu giường giúp những đứa trẻ hay quấy khóc trở nên ngoan ngoãn hơn.

– Bày Hồ lô ở nhà bếp để kích hoạt vận may sức khỏe cho cả gia đình, điều này giúp tăng sự lành mạnh của thực phẩm chế biến tại khu vực này.

– Bày Hồ lô ở cung Đông của phòng khách hay phòng ăn để có sức khỏe tốt cho cả gia đình.

– Hồ lô có thể là món quà ý nghĩa cho người già, như lời cầu chúc sức khỏe và trường thọ.

– Bày Hồ lô tại bàn hoặc nơi làm việc để hóa giải khí xấu.

– Treo Hồ lô trong ôtô để phòng ngừa tai nạn và hấp thu khí xấu.

– Dùng Hồ lô để hóa giải năng lượng bệnh tật của Nhị Hắc (sao số 2). Trong năm 2012, Nhị Hắc nằm ở cung Bắc ngôi nhà của bạn. Đối với những ngôi nhà có phòng ngủ nằm ở cung Bắc hoặc cửa chính ở cung này, việc bài trí Hồ lô là điều rất quan trọng.

– Nếu thấy vận xấu tới liên tiếp, hãy bày Hồ lô ở nơi bạn dành nhiều thời gian nhất. Vật phẩm này giúp hấp thu khí xấu và biến nó thành vận tốt cho bạn.

– Nhiều người thích mang theo biểu tượng hồ lô khi vào bệnh viện thăm người ốm hoặc dự tang lễ để tránh mang âm khí về nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hồ lô trong phong thuỷ và sức khỏe –

Bố trí phòng thờ đúng phong thủy và tâm linh –

Thờ cúng tổ tiên là một nét văn hóa tâm linh truyền thống của người Việt, hướng phòng và sắp xếp phòng là điều không dễ với kiến trúc nhà ở đô thị hiện nay.   Hầu như trong mỗi gia đình người Việt đều có bàn thờ tổ tiên, được đặt trong không gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thờ cúng tổ tiên là một nét văn hóa tâm linh truyền thống của người Việt, hướng phòng và sắp xếp phòng là điều không dễ với kiến trúc nhà ở đô thị hiện nay.

ban-tho

 

Hầu như trong mỗi gia đình người Việt đều có bàn thờ tổ tiên, được đặt trong không gian của một phòng nào đó, hoặc trong một không gian riêng gọi là phòng thờ. Thờ cúng tổ tiên là một nét văn hóa tâm linh truyền thống của người Việt, thể hiện lòng thành kính, lòng tri ân tổ tiên, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, giữ gìn gia đạo.

“Thà đui mà giữ đạo nha

Còn hơn có mắt ông cha không thờ”

(Nguyễn Đình Chiểu)

Duy trì nền tảng gia đình với tục lệ thờ cúng tổ tiên, cụ Phan Bội Châu có nói: “Tôi biết ít chữ, dạy lại cho con trẻ để sau này nó biết khấn tổ tiên”. Theo cụ Phan, nền tảng gia đình mà tinh thần là sự thờ cúng tổ tiên phải được duy trì, để như chất keo sơn gắn chặt các thành viên trong gia đình nhỏ với gia tộc lớn, từ đó kết thành tinh thần đoàn kết dân tộc.

Thờ cúng tổ tiên, ở một khía cạnh khác, xuất phát từ quan niệm cho rằng, chết chỉ là sự tiêu tan của thể xác, linh hồn vẫn còn và luôn ở bên con cháu, giúp đỡ, che chở con cháu. Do đó, những khi trong nhà có việc quan trọng như sinh con, làm nhà, cưới gả, đi xa, thi cử…, người Việt đều dâng hương, làm lễ cúng tổ tiên để báo cáo và cầu tổ tiên phù hộ.

Với các ý nghĩa nêu trên, bàn thờ luôn được đặt ở vị trí cao ráo, sạch sẽ, trang trọng nhất trong mỗi gia đình. Trong nhà ở gia đình truyền thống, phổ biến là “ba gian, hai chái”, bàn thờ được lập ở chính giữa gian giữa của ngôi nhà. Với những ngôi nhà có kiến trúc hiện đại ngày nay, nhất là nhà phố, hoặc căn hộ chung cư, các kiến trúc sư đều cân nhắc kỹ vị trí đặt bàn thờ, nhằm đảm bảo sự trang nghiêm, tôn kính, sự thuận tiện trong sinh hoạt gia đình, cũng như đảm bảo tính thẩm mỹ.

Đối với nhà một tầng hoặc căn hộ chung cư, nếu diện tích không cho phép xây phòng thờ riêng thì bàn thờ thường được bố trí trong phòng khách. Đối với nhà phố nhiều tầng, các kiến trúc sư thường thiết kế phòng thờ ở tầng trên cùng vì vị trí này kín đáo, tĩnh lặng, đảm bảo tính tôn nghiêm, thông thoáng, các không gian khác không bị ảnh hưởng bởi khói hương, đồng thời thuận tiện trong việc cúng ngoài trời và hóa vàng mã.

Tuy nhiên có ý kiến cho rằng, phòng thờ trên cao mang lại cảm giác xa cách, lạnh lẽo, thiếu ấm cúng, gắn bó. Vì thế, phòng thờ cũng có thể được thiết kế ở các tầng khác.

Theo khoa học phong thủy, phòng thờ/ bàn thờ trước tiên nên đặt tại các cung tốt của thuật định vị Cửu cung thần sát như: Âm quý nhân, Dương quý nhân, Thiên lộc, Thiên mã; thứ đến mới chọn các cung Diên thọ, Tài lộc, Tử tức trong 16 cung Huyền không trạch vận.

Bàn thờ thu nạp được sinh khí thì con cháu sẽ hưởng phúc, làm ăn phát đạt, mọi sự như ý. Tuy nhiên, xác định các vị trí này không đơn giản, nên phòng thờ/bàn thờ thường được bố trí ở vị trí tốt và hướng về hướng tốt theo mệnh quái chủ nhà, cụ thể là các cung và hướng Sinh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Vị trí đó ở tầng nào cũng được.

Nếu không chọn được cả vị trí và hướng thì nên ưu tiên chọn hướng tốt.

Quan trọng hơn, bàn thờ cần tránh rơi vào những trường hợp sau:

* Tầng trên là phòng vệ sinh hoặc giường ngủ hay tủ quần áo.

* Bàn thờ đặt áp tường bếp, nhà vệ sinh hoặc đối diện nhà vệ sinh (bàn thờ đòi hỏi phải hấp thụ được thanh khí, rất kỵ xú uế).

* Bàn thờ quá gần cửa sổ, cửa đi hoặc các nút giao thông trong nhà (khu vực bàn thờ thuộc tính âm, mang tính chất hướng nội, nên cần yên tĩnh).

* Bàn thờ đặt ở vị trí lấn chiếm khoảng không.

* Phía dưới hoặc đối diện bàn thờ là bể cá (Thủy – Hỏa xung khắc).

* Bàn thờ đặt trong phòng ngủ, phòng bếp hay phòng ăn.

* Bàn thờ bên dưới cầu thang, dưới xà nhà hoặc có vị trí khuất lấp, nhỏ bé, tối tăm, ẩm thấp.

* Bàn thờ bị ánh nắng mặt trời chiếu hoặc thắp đèn điện quá sáng ngay trên bàn thờ (tia bức xạ mặt trời và ánh sáng “thô” từ đèn điện không thích hợp với không khí trang nghiêm, thanh nhẹ).

Lưu ý: bàn thờ phải được kê lắp chắc chắn, có độ cao thích hợp, luôn sạch sẽ, bát hương luôn luôn tịnh (không bị rung hay xê dịch).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí phòng thờ đúng phong thủy và tâm linh –

Tương quan giữa Sắc và con người

a ) Về mặt kiện khang 1 - Nguyên tắc quan sát Quan sát màu da để biết một cá nhân bị bệnh cần chú ý đến hai điều cấm kỵ sau đây, được gọi là ngũ kỵ và ngũ tuyệt.
Tương quan giữa Sắc và con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a ) NGŨ KỴ
     -Kỵ môi xám mà lưỡi đen
     -Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnh chưa thấy hai màu đó xuất hiện ở yết hầu
     -Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các
     -Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ
     -Kỵ lòng bàn tay bỗng nhiên khô cằn
     
Lúc chưa bị bệnh, gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên thì chắc chắn khó tránh bị mắc bệnh. Nếu đã bị bệnh mà phạm vào một hay nhiều điều cấm kỵ trên thì đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trên thì xác suất càng cao hơn nữa. 

b ) NGŨ TUYỆT
     Trong lúc bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây thì khó mong mau lành, sắc càng rõ thì hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt thì chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng vì cả Ngũ tạng đều kiệt lực.
     
-Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ máy tuần hoàn sắp ngưng hoạt động
     
-Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vành trong mắt nốt ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đã kiệt
     
-Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu hiệu cho biết khí ở tỳ vị sắp tuyệt
     
-Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đã cạn
     
-Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răng đổ máu và răng khô là được khí ở thận đã dứt.
     

2 - Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh
     
Dưới đây là lược huật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết được căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh.
     
Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen.
     
Bệnh ở gan: Hai tròng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm
     
Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộc loại tà sắc, thần khí trì trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém
     
Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thất thường
     
Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc bình thường, mục quang hôn ám
     
Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn Thất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19
     
Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm
     
Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu ngô ( mà bản chất không phải là loại Hoả hình ) tóc rụng nhiều
     
Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đã hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiện ra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng
     
Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra sao mà nhãn quang thanh thản, linh hoạt, còn ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắn không có gì nguy hiểm đến tính mạng
     
Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đen và khô, hai mắt đờ đẫn, nhãn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở
     
Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đình có vết xám và lan rộng dần ra xung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô
     
b ) Về mặt mạng vận
     
1 - Các trạng thái biến thiên của thời vận
     
Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện vận khí cực thịnh gồm có :
     
-Mạng môn ( Aán đường ) chuẩn đầu đều màu hồng
     
-Aán đường sáng sủa
     
-Chuẩn đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng
     
-Râu, lông mày tươi đẹp, có thần
     

Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự
     
a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loại vận khí này là :
     -Nhãn thần sung túc sáng sủa
     -Hai tụng lưỡng quyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng
     
Có những dấu hiệu trên thì diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt.
     Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện làm điều gì cũng có lợi.
     
b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc thì đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khi gặp các trạng thái sau :

     - Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đình úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phương lẫn màu màu tía lạt.

     - Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòng trắng của mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này, bất kể là màu sắc gì mà kẻ tinh mắt thấy rõ là có khí sắc thì chắc chắn tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai.
     
c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói cho đúng, đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là:
     
- Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa
     
- Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn
     
- Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn
     
Người có trạng thái thần sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây, thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ý.
     
d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra màu hồng đâm thuần tuý không có màu vàng lạt đi kèm.
     
Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ bình thường hoặc bảo trì hiện tại, tuyệt đối không nên vọng động vì càng vọng động thì càng đi đến hậu quả xấu hơn.
     
đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếp của trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là :
     
- Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái tạp loạn, không toàn vẹn
     
- Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu
     
- Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây là trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu sắc vô khí
     
Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nên vong động, cố cưỡng lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích.
     
e ) Trạng thái thời vận xấu:
     
- Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai mắt hôn ám
     
- Da mặt đen xạm khô khan
     
- Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày ) không phải vì bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện
     
Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh trong giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện.
     


2 - Sắc và vận mạng qua thời gian
     
a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA
     
*Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng của con người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) thì coi xương quyền bên trái.
     
- Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh thì trước lo lắng sau vui vẻ
     
- Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ý thỏa lòng
     
- Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng ngục, hoặc tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm
     
- Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc Thổ ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng là Quyền trái.
     
*Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy :
     
-Mũi có màu đỏ tươi : Thân mình bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương tích , đổ máu vì cây gẫy
     
- Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc
     
- Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương trì trệ
     
- Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự hoặc chết hụt
     
- Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách của con gái
     
- Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái
     
- Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại không được sáng sủa thì đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ
     
- Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái bình thường chuyển sang sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột
     
- Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …)
     

*Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ  ( biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba tháng hè là trán
     
- Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rõ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa ( Hoả gặp hoả )
     
- Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa ) thì trước xấu sau tốt
     
- Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn
     
- Sắc tía hiện rõ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước cò nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật
     
- Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an
     
- Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết
     
- Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vật thất tán
     
-Thùy châu ám đen : Vật tài hao tổn , vành tai mà đen xạm thì chính bản thân dễ chết vì tật bệnh tai nạn
     
- Nếu lưỡng quyền sắc đỏ tươi, mịn màng, từ chuẩn đầu đến tận trán có pha sắc vàng pha hồng tươi sáng là điềm báo trước mọi sự thuận lợi. Nếu tất cả các bộ vị trên bị pha xanh xám pha đen xạm là điềm trăm sự thất bại
     
- Sống mũi mà đen xám nhưng chuẩn đầu tươi nhuận hồng hào thì đau ốm nhì nhằng. Nếu tất cả đều hôn ám thì khó tránh khỏi chết vì tật bệnh
     
*Mùa thu : Ba tháng mùa thu thuộc Kim, sắc trắng là chính cách. Muốn xem vận khí mùa thu thì lấy quyền bên phải làm chuẩn.
     
- Quyền phải sắc hồng hoặc đen là chính cách hoặc tương sinh , trước buồn sau vui
     
- Chuẩn đầu trong ba tháng mùa thu mà có sắc đỏ như mào gà chọi là điềm quan lộc hao tổn, tụng ngục lôi thôi
     
- Phía dưới hai mắt có màu đỏ là điềm xấu về con cái. Mắt phải con gái, ngược lại là phía con trai
     
- Ngư vĩ sắc đen là có tai nạn về sông nước. Sơn căn có sắc đen, mép miệng cũng hắc ám là điềm tật bệnh nội tạng
     
- Nếu mui ( từ đầu đến cuối ) hơi có khí sắc vàng mà rõ là công danh, tài lợi tấn phát
     
*Mùa đông : Ba tháng mùa đông thuộc Thủy, tượng trưng bằng màu đen. Muốn xem vận khí trong khoảng thời gian này phải lấy Địa các làm chủ.
     
- Ba tháng mùa đông mà cằm có sắc đen thì trước xấu sau tốt. Có sắc xanh thì tương sinh ( Thủy sinh Mộc ) kết quả tương tự
     
-Cằm có sắc vàng về mùa đông chủ về tụng ngục , sắc trắng chủ chết chóc
     
- Lưỡng quyền về mùa đông có sắc đen là biểu hiện tai nạn hoặc tiền bạc hao phá
     
- Sơn căn sắc đen pha vàng : bất lợi về khẩu thiệt
     
- Aán đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn lộn thì coi chừng xe cộ, sông nước
     
- Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, có sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui
     
-Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu
     
-Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc gì cũng đạt sở nguyện
     
Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải xét xem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinh tướng khắc vào Ngũ hình để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mất hết giá trị, đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại.
     


b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG
     
*Tháng Giêng : ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng giêng thì diện bộ có sắc xanh trắng hiện rõ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt, chủ về vận khí đang lên.
     
*Tháng hai : Trong tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ sắc hồng tía nếu không thì sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh thông.
     
Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Mão ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa tai phải ).
     
*Tháng ba : Bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên thương  ( khoảng cuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ).
     Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách.
     
*Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải ).
     Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc trì trệ là bất tường
     Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt, vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay.
     
*Tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán )
     Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, thất là màu xanh.
     
*Tháng sáu : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác )
     Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hay gặp tai ách.
     
*Tháng bảy : Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương ).
     Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát.
     
*Tháng tám : Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu
     Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa.
     
*Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất.
     Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian này chỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu.
     
*Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi
     Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa
     Màu đỏ: tai ách
     Màu vàng: bệnh tật
     Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp
     
*Tháng mười một : Khí vận coi tại cung Tý
     Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấm nhỏ cũng vậy
     
*Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống hạ đình)
     Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng chú ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu.
     
Tuy nhiên vì hạn chung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ mảu sắc giao liên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách.
     

Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây :
     

a ) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) :
     
-Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rõ rệt
     
-Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần
     
b ) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển.
     Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh.
     
c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hay hàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh thần.
     
e ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG HÀNG NĂM
     Cũng vẫn áp nguyên tắc tương sinh, ta có thể phối hợp cách cấu tạo của bộ vị đó về hình thể với màu sắc của bộ vị đó đến biết được vận khí cá nhân năm đó tốt xấu ra sao.
     Sau đây là bảng liệt khê các bộ vị tương ứng với từng năm áp dụng cho đàn ông ( riêng đối với đàn bà, các bộ vị bên phải của đàn bà có ý nghĩa của các bộ vị bên trái của nam giới và ngược lại. Các bộ vị trung ương có giá trị chung cho cả nam lẫn nữ) :
 

TUỔI    

 TÊN BỘ VỊ    VỊ TRÍ TRÊN KHUÔN MẶT
1,2  Tả Thiên luân  Phía đầu tai trái
3,4    Thiên thành      Khoảng giữa tai trái
5,6,7    Thiên quách   Phần cuối tai trái
 8,9,10  Hữu thiên luân    Đầu tai bên phải
11,12    Nhân luân      Khoảng giữa tai phải
13,14 Địa luân  Phần cuối tai phải
15     Thiên trung            
16  Phát tế       Chân tóc trán chính giữa
 17 Nhật giác  Mép tóc bên trái
18    Nguyệt giác  Mép tóc bên phải
19 Thiên đình Chính giữa trán
20 Tả Phụ giác Phần góc trán từ chân mày trái chạy thẳng lên
21 Hữu Phụ giác  Phần góc trán từ cuối chân mày phải đi lên
22 Tư không Phần giữa trán ở dưới thiên đình
23, 24 Tả hữu Biên thành Hai bên phải trái của chân tóc
25 Chính trung Phần trái ngay bên Aán đường
26 Khâu lăng Phần xương đầu phía trên tai trái
27 Phần mô Phần xương đầu phía trên tai phải
28  Aán đường Khoảng giữa hai đầu lông mày
29, 30 Tả hữu sơn lâm Phần xương đầu hai bên sọ
31 Lăng vân Phần trán phía trên xương lông mày trái
32 Tử khí Phần trán phía trên xương lông mày bên phải
33 Thái hà Lông mày trái
34 Phồn hà  Lông mày phải
35 Thái dương Đầu mắt trái
36 Thái âm  Đầu mắt phải
37 Trung dương Khoảng giữa mắt trái
38 Trung âm  Khoảng giữa mắt phải
39 Thiếu dương  Khoảng cuối mắt trái
40  Thiếu âm  Khoảng cuối mắt phải
41  Sơn căn  Phần mũi ở giữa hai mắt
42 Tịnh xá Khoảng dưới mắt trái thông với mũi
43  Quang điện Khoảng dưới mắt phải thông với mũi
44 Niên thượng Phần trên sống mũi
45 Thọ thượng  Phần dưới sống mũi
46, 47 Tả hữu quyền Quyền bên trái và quyền bên phải
48 Chuẩn đầu Chót mũi
49 Gián đài Cánh mũi trái
50 Đình úy Cánh mũi phải
51 Nhân trung Vạch sâu ở dưới chuẩn đầu ăn thông với môi trên
52, 53 Tả hữu tiên khố  
54  Thực thường Phần kế bên trái Tả tiên phụ
55 Lộc thương  Phần kế bên phải Tả Tiên phụ
56, 57 Tả hữu pháp lệnh Hai lằn sâu từ hai cánh mũi đi xuống cằm
58, 59 Tả hữu Phụ nhĩ  Hai phần xương sụn ở mặt che cho hai lỗ tai
60  Thủy tinh Môi trên
61  Thừa tướng Môi dưới
62   Tả địa khố   Hai phần bên phải và bên trái Tụng đường
63 Hữu địa khố  
64 Nga áp Mép miệng bên trái
65 Ba trì Mép miệng bên phải
66 Tả Kim lâu Phần cuối Pháp lệnh trái
67 Hữu Kim lâu Phần cuối Pháp lệnh mặt
68 Tả Quy lai Phần diện mạo ở hai bên Pháp lệnh
69  Hữu Quy lai  
70 Tụng đường Phần lẹm ở ngay dưới môi dưới
71 Địa các Phần cằm tận cùng của khuôn mặt
72 Tả Nô bộc Phần khuôn mặt ở hai bên Địa các
73 Hữu Nô bộc  
74 Tử Tai cốt Phần xương má bên trái
75  Hữu Tai cốt Phần xương má bên mặt
                       
               
Bắt đầu từ tuổi 76 đến 100, người ta không xem Bộ vị ở phần diện tích khuôn mặt mà lại coi các khu vực ở chung quang mặt.
Các khu vực này không có danh hiệu riêng như 75 bộ vị kể trên ( phần có ghi số là tuổi ).
Ví dụ : 95 là năm 95 tuổi; 99 là năm 99 tuổi.
Ở tuổi thượng thọ ( từ 70 trở lên ) phần hình hài Bộ vị không còn được coi trọng mà cần phải đặc biệt lưu ý đến thần, khí, và sắc.
Đại để thần mạnh sắc tươi khí hùng là dấu hiệu thọ khang: thần hồn, khí sắc ảm đạm là dấu hiệu suy nhược báo trước sắp bệnh hoạn hay từ trần tùy theo mức độ nặng nhẹ.

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao ? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tương quan giữa Sắc và con người

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

1001 chuyện tử vi

Về khoa Tử vi có cả ngàn chuyện lý thú, kể ra hoài hoài không sao hết được. Trong những câu chuyện lý thú lại có những kinh nghiệm ly kì, làm đề tài thảo luận cho những vị mê tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về khoa Tử vi có cả ngàn chuyện lý thú, kể ra hoài hoài không sao hết được. Trong những câu chuyện lý thú lại có những kinh nghiệm ly kì, làm đề tài thảo luận cho những vị mê tử vi. Vì Tử vi là một khoa rất khó, bao la, đòi hỏi những kinh nghiệm cả mấy chục năm đối với những người say sưa nhất. Cho nên chúng tôi đã thỉnh các vị tài ba nhất về tử vi, để nêu lên đây những câu chuyện về tử vi để cống hiến quý vị.

Trong những câu chuyện tử vi ghi sau đây, có thường xuyên trong những số báo, chúng tôi cũng đi tìm những nguyên tắc đoán của các vị danh tài Tử vi. Những lời phú đoán có sẳn của các sách, như quý vị đã biết, chỉ là những nét đoán căn bản dành cho những “cách” có sẳn (những thế giao nhau của chính tinh, trung tinh, ác sát tinh,…) nhưng những cách đó còn phải chịu nhiều sự chế biến, gia giảm, mà chỉ có những nhà tử vi thật nhiều kinh nghiệm mới luận đoán đúng.

chuyen tu vi

Bởi thế, chủ đích của chúng tôi mà nhân những câu chuyện, nêu lên một số những kinh nghiệm để làm đề tài thảo luận, và trao đổi sự am hiểu giữa các quý vị, cũng như góp thêm kinh nghiệm cho những vị đương theo dõi tử vi, đương thích tử vi.

Người có số đào hoa cư Tý chiếu mệnh ra ngoài được nhiều người yêu thương, giúp đỡ

Nói chuyện sao Đào hoa, dâm tinh hay không? Thân có Trường sinh tốt lắm – Người mạng Mộc phải coi chừng – Chuyện cô gái mạng Mộc.

Nhân được hân hạnh biết cụ Hoàng Hạc nên có theo lời cụ để kể chuyện Tử vi hầu quý bạn đọc trong mấy số đầu. Nay chúng tôi đã được phép để loan báo với quý bạn đọc rằng chính cụ Hoàng Hạc sẽ đích thân viết 1001 chuyện Tử vi kể từ số này. Ngoài sự am hiểu về Tử vi của cụ, quý bạn sẽ thưởng thức cả lối hành văn dí dỏm. Cụ Hoàng Hạc là một nhà văn, một nhà học giả đương lo những công trình văn hóa lớn, hiện là giáo sư ở Đại học Văn khoa. Trần Việt Sơn kính mời bạn đọc theo dõi.

1. Sao đào hoa

Trong những số trước chúng tôi đã đề cập tới sao lộc tồn và đã biết. Sao lộc tồn trong tử vi lạ lùng lắm, nó có 2 vai trò Phúc tinh hay Lộc tinh nó cũng lại có 1 công dụng là sao thanh cao gọi là chân nhân chi tử và nó diệt tất cả những tánh cách dâm đãng của các sao đào hoa và hồng loan. Bởi vậy về sau tôi có xem cho một người đàn bà (một vị giáo sư) đứng đắn lắm vậy mà lá số tử vi có đào hoa, sao thai thủ mạng nhưng thêm có lộc tồn.

Tôi giảng cho ông bạn tôi thì ảnh bảo:

-Lạ nhỉ để tôi kiểm lại.

Chúng tôi có cả một hồ sơ số các người đàn bà dâm đãng giang hồ mà tên tuổi không cứ là phải có Đào hoa. Nếu mà Đào hoa là có sắc đẹp thì Đào hoa nhập cung Hỏa còn đẹp nỗi gì?

Bạn tôi dạy tôi:

-Cái bí quyết của Đào hoa lại còn ly kỳ nữa. Đừng tưởng Đào hoa là xấu đâu. Nó ở đúng cung của nó như Đào hoa cư Tý thì số dách.

-Số dách ở chỗ nào?

-Thủ mạng không hay nhưng được nó chiếu, nghĩa là chánh chiếu thì bạn là người mà ai cũng thương mến. Không cần đọc sách học “đắc nhân tâm” cũng thành công; người nào mà thay vì gặp Đào hoa chánh chiếu (nhất là Đào hoa cư Tý) thì chả thèm học cái thuật gì cả thiên hạ họ mê như điếu đố, đi đâu người ta cũng thương, nói gì người ta cũng nghe.

Còn không có nó, hay gặp nó hãm địa hoặc gặp Hóa kỵ chánh chiếu. thì thôi: thiên hạ thấy cái bản mặt mình là đã ghét rồi mà mình có chọc ghẹo gì chúng đâu chúng cũng ghét.

Thật vậy tôi xét lời nói bạn có phần rất hữu lý. Có nhiều bộ mặt mình thấy là có thiện cảm nói chuyện bá vơ với họ là đã thấy dễ chịu và ưa mến họ rồi. Tây họ gọi mấy người đó có cái “Charme” còn có nhiều người không chọc ghẹo gì mình mà thấy cái mặt không mà thôi là đã có ác cảm rồi.

Bạn tôi thấy tôi ngồi suy nghĩ nói tiếp:

-Hễ Đào hoa cư tý chiếu mạng thì mạng phải ở cung Ngọ không bổ

-Đúng!

-Có gì lạ

-Mạng ở cung Ngọ (là thiên cung) có phải là “ngon” chăng đã ngon lại còn được kẻ yêu người mến thì làm gì không thành công, các bực được đại kỳ công trong xã hội, đều là bọn người có sao Đào hoa cư Tý hoặc chính chiếu, hoặc tam lục hạp chiếu…Bạn cứ tin tôi đi.

Họ có nghèo ở một cái nhà tranh vách đất, cũng là một người ra vẻ con người, lại đắc nhân tâm. Trái lại, thì dù có đọc cả ngàn làn sách học cũng không làm sao thực hiện được việc “đắc nhân tâm” là vì họ chưa nói, chưa làm thì tự mình đã tiết ra một “luồng khí” mà không một ai “ngửi” được!

Người sinh ra mà “vô duyên” ai thấy cũng “ghét” số thì thật là “bất công” hết sức.

Tôi đã bàn về các vì sao Thai và sao Lộc tồn nhưng khoa tử vi còn nhiều cái trớ trêu. Tuy trớ trêu mà thật sự nó có những nguyên lý hết sức khoa học.

2. Hạn Thiên Cơ, sống chết thế nào ?

Có một ông thầy hồi đó đoán lá số cho người bạn tôi, quả quyết: đến năm Tỵ (cách đây 6 năm) sẽ chết, vì già mà ngộ Thiên Cơ, trùng hạn gặp Đào hoa. Quả thật, anh bạn tôi mất tại Ba Lê đúng vào năm ấy. Tôi lật số tử vi của ông bạn rồi tấm tắc khen thầm. Nhưng cũng một ông bạn khác nhờ ông này xem giùm thì cũng được ông ấy đoán:

Hạn Thiên cơ nhằm khoản 52 thì chết. Cũng giống số ông bạn kia. Nhưng ông bạn này đã trên 60 rồi, lại tôi bảo:

-Ê! Toa nói thằng cha ấy hay! Nhưng moa khoảng 51 bước qua 53 bước lại, moa lo muốn chết. Té ra… Chẳng có gì cả! Thằng ấy “láo”

Tôi không biết nói sao, bèn nảy ra ý thì đi tìm một anh bạn thạo tử vi khác (anh này là nhà tu nhưng là một cây tử vi). Một hôm thình lình ông bạn đi vân du dã rồi, lại lò mò trở về ghé thăm bạn cũ. Mừng quá tôi đem lá số ấy ra hỏi, và thuật lại những lời mà ông bạn trên đây than phiền. Tôi hỏi,

-Tại sao hai lá số cùng một hạn Thiên Cơ mà một người bị, một người không?

Anh bạn nhà tu của tôi bảo:

-Thiên Cơ gì! Đào hoa gì! Người ta Thiên Cơ cư Sửu, Đào hoa cư Tý, nhưng Thân đeo cung Phúc ngộ Trường Sinh. Chết sao nổi mà chết!

-Thân cư Phúc địa ngộ trường sinh là sao ?

-Đây, tôi nói cho anh nghe: Người này tuổi Thủy, mạng cư Ngọ vị, tức là sai mạng. Mạng cung tương khắc. Người này lại tuổi Âm nam nên vòng Đại hạn đi nghịch chiều. Trong khoảng nhỏ, anh bị lận đận, có thể chết ngay hồi trong lúc sơ sinh. Nhưng sống lại được, là nhờ Thân cư cung Phúc đã ngộ Trường Sinh mà còn Thân cư cung Thân Kim nữa. Kim trường sinh lại năng sinh Thủy thì Thủy vượng, lửa ở cung Ngọ đốt không đủ sức tiêu diệt. Vòng đại hạn nghịch chiều qua khoảng 30 trở lên thì anh này mới thấy khá được vì hết bị hỏa thiêu, nhưng chưa đắc thời là vì hạn vào các cung Mộc, mạng Thủy mà hạn lâm Mộc cung thì bị tiết khí (rút bớt khí) đi nghĩa là Thủy cũng bị lưng bớt vì phải lo nuôi dưỡng cung hạn. Tuy vậy lúc này anh ấy cũng khá hơn lúc thiếu thời. Đến lúc qua hạn, Thủy thì Thủy, Thủy trùng phùng, Phá quân cư Tý, tức là hạn chịu ảnh hưởng của cung phúc (thuộc hành kim) thì đã chẳng những không chết, lại còn Vượng lên ghê lắm; Phá quân cư Tý tức là sóng cồn đại hải ngộ, Thanh long cư Thìn (Long cư long vị) ngộ Lưu hà tức là rồng ra biển cả mặc sức tung hoành… làm sao chết nổi. Thằng cha thầy kia coi mò thiển cận quá, anh hỏi lại có phải vậy chăng ?

Tôi thuật lại lời nói của ông bạn thày tu cho anh bạn tôi thì anh này nói:

-Hay quá: cái gì chứ lối cắt nghĩa như thế tinh vi.

3. Thân có trường sinh

Hồi nhỏ, tôi sinh ra, không được ba ngày là nhịn bú, và nằm khóc hoài. Cha mẹ tôi chạy thầy chạy thuốc hết phương, định bỏ rồi…thì bỗng dưng ‘Thất nhật hoàn hồn”: tôi tự nhiên hết khóc, rồi chịu bú lại. Bắt đầu từ đấy, mạnh lại như thường. Nhưng cứ èo uột mãi, đến khoảng 18,19 thì lại đau yếu liên miên, vì tôi cảm thấy đời mình sẽ không kéo dài hơn 25 tuổi. Vậy mà lần lần, tôi mạnh khỏe thêm, rồi khoảng 37, 38 tuổi tôi thấy khỏe mạnh hơn hồi nhỏ. Nay lớn tuổi rồi, vậy mà ít khi đau yếu, sức khỏe đối với hồi niên thiếu và làm việc hăng hái hơn, có khi người thanh niên làm việc không bền bỉ bằng tôi.

Sau đó tôi mới lưu ý đến cái mà tử vi gọi là “Thân” đeo cung Trường sinh quan trọng đến đổi cát lá số của những kẻ yểu tử không bao giờ gặp cung Phúc tốt, trái lại thường là gặp những điều không may. Nhất là tôi để ý đến cá đại hạn.

Những người tuổi Mộc

Những cung đại hạn nguy nhất những người tuổi hành Mộc mà lại tiểu hạn lâm vào các cung Hỏa thì nguy gớm! Có một cô gái quen với tôi, cậy tôi xem giùm lá số tử vi của cô. Tôi nhìn thấy cung Phu xấu lắm. Mạng cô là mạng Mộc, mà hạn sắp lâm vào cung Hỏa. Tôi nói:

-Cô hãy ráng lo mà học. Số cô đừng lấy chồng khoảng 4 năm này…Nếu cô cải số thì e phải hỏng cả.

Một ông bạn nghe tôi đoán, hỏi:

-Mạng Mộc sinh cung Tý thủy tốt lắm. Còn tiểu hạn cô dù lâm vào cung Hỏa, thì đại hạn còn ở thủy cung, chắc là không sao.

Tôi nói:

-Lấy Ngũ hành sinh khắc chế hóa thì nên biết không có mạng ai thuộc Mộc mà hạnh phúc. Là vì trong các hành, hành Mộc dở nhất. Mạng Kim, sinh Thủy, bị Hỏa khắc, nhưng Hỏa khắc Kim, thì Kim thành khí cụ, gian nan mà tốt về sau Mạng Thổ bị mộc khắc, nhưng Mộc khắc Thổ, bị khắc nhưng được Mộc che chở cho râm mát mà khỏi thành đất hoang…Thổ sinh Kim thì Thổ trở nên quý hơn. Chỉ có Hành Mộc sinh Hỏa thì bị tan ra thành tro bụi. Cho nên tuổi hành mộc này kỵ nhất là gặp người yêu mạng thuộc Hỏa. Gặp mạng Hỏa và gặp vào hạn Hỏa thì tiêu cả đời !

Anh bạn tôi phân vân, tuy không cãi lại nhưng vẫn nói:

-Để xem.

Một thời gian cô gái này đến gặp tôi bảo cô sắp lấy chồng. Chồng cô hứa cưới cô và ông chồng làm to lắm. Học giỏi bảnh trai quân tử…Tôi hỏi:

-Tuổi gì?

-Tuổi Giáp Tuất

Tôi nhìn cô ngạc nhiên:

-Sao lại lấy chồng Hỏa, lại tuổi Hỏa. Cô đã quên lời tôi dặn rồi à.

-Nhớ chứ! Nhưng anh ấy yêu tôi lắm! Con nhà thế phiệt trâm anh, học giỏi lắm, ăn nói đàng hoàng…

Tôi lặng thinh.

Tôi không nói gì cả, chỉ thở ra và cũng hơi hoài nghi và rất mong mình đoán sai.

Té ra, không đầy một tuần lễ, thì bỗng thấy cô gái đến, tóc tai rũ rượi, khóc lóc bù lu bù loa: rằng đã bị người yêu phụ ước một cách chua cay. Tên Sở khanh đã để lại cho nàng một “bầu” tâm sự !

Tôi mới nghĩ: anh bạn tôi đáo để thật! Trước đây ảnh đã dặn tôi: hãy lưu ý thật kỹ về mấy cái hạn lâm vào cung khắc mạng. Mạng mộc mà hạn lâm vào cung Hỏa thật là cảnh đời tang tóc !

Sách tử vi cũng có nói, nhưng lại nhấn mạnh phần quan trọng đến thế, cho nên chúng tôi xem thường. Xem tử vi thì rất khó. Vô ý mà bỏ qua một vài chi tiết rất nhỏ cũng đủ làm cho mình đoán sai. Như về các dâm tinh, thì có nhiều người quá máy móc cứ đinh ninh rằng đàn bà có dâm tinh là người không đứng đắn. Cái đó tùy.

(KHHB số 4)  Cụ Hoàng Hạc chính là học giả Nguyễn Duy Cần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 1001 chuyện tử vi

Những món đồ đại kỵ trên bàn làm việc, cần bỏ ngay nếu bạn muốn đổi vận cho năm sau

Nếu bạn không hài lòng với công việc hiện tại và muốn 1 năm mới sự nghiệp khởi sắc hơn, hãy xem và bỏ ngay những thứ sau khỏi bàn làm việc của mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn làm việc, như tên gọi của nó, có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hoặc thất bại của sự nghiệp, nhưng nhiều người vẫn chưa quan tâm đúng mức đến nó.
phong thủy bàn làm việc
(Ảnh: Internet)

Ngoài chuyện chọn bàn sao cho đẹp, đủ rộng rãi cho nhu cầu, ghế sao cho vừa vặn... nếu bạn cảm thấy chưa hài lòng với những gì mình đã làm được trong năm qua và muốn một năm mới với sự nghiệp khởi sắc hơn, hãy xem trên bàn làm việc của mình có những món đồ dưới đây hay không, và bỏ ngay nếu có:
Hoa giả 
Dù bền, đẹp, tươi tắn đến mấy thì hoa giả cũng là thứ không nên để trên bàn làm việc bởi không đáp ứng được yêu cầu mấu chốt: sức sống, và do đó không thể giúp bạn cải thiện sinh lực, sức sáng tạo và sự minh mẫn. Không chỉ thế, nhiều người còn cho rằng nó còn có ảnh hưởng phiến diện, dễ khiến bạn gặp những phiền phức không đáng có.
Cây cảnh có gai, lá nhọn
Cây xanh trên bàn làm việc giúp thanh lọc không khí, hút khí độc và năng lượng xấu, giúp thư giãn đôi mắt và tâm trí cho chúng ta khi phải làm việc căng thẳng. Tuy vậy, bạn cần tránh những loại cây lá nhọn hoặc có gai, bởi chúng có thể gọn, sạch, xinh, tưởng rằng phù hợp để trên bàn nhưng theo phong thủy lại có thể mang sát khí, dễ khiến chủ nhân gặp phải thị phi, tranh chấp, trở ngại… nhìn chung là không thuận lợi.
Những món đồ có hình dạng kỳ dị 
Chúng có thể độc đáo, cá tính, cũng hoàn toàn có thể rất đẹp nhưng lại là đại kỵ trong phong thủy do khả năng có thể sinh ra nhiều chuyện tranh chấp, thậm chí có thể gây thương tích.
Những món đồ đã hư hỏng 
Về phong thủy, dù là ở đâu cũng vậy chứ không chỉ cứ ở bàn làm việc, những món đồ hư hỏng đều bị coi là tạo ra năng lượng xấu lộn xộn, bức bách, cản trở các nguồn năng lượng tích cực và dòng khí lưu thông, khiến tâm trạng của chúng ta không thoải mái, ảnh hưởng nhiều đến sự tập trung và khả năng phát huy. 
Thay vào đó, trên bàn làm việc của bạn có thể để những món đồ mang tính chất hỗ trợ như những loại cây tốt về phong thủy, ảnh gia đình, tranh phong cảnh… vừa xinh xắn vừa giảm căng thẳng.
Và bên cạnh đó, bạn cũng nên lưu ý một số điểm khác liên quan đến bàn làm việc như:
phong thủy bàn làm việc
(Ảnh: Internet)

Sắp xếp vị trí đồ vật trên bàn thế nào là tốt nhất:
Những món đồ nhiều năng lượng (chẳng hạn máy tính, điện thoại, cây cảnh…) nên đặt ở bên trái, những món ít năng lượng hơn (giấy, sổ, cắm bút…) nên ở bên phải. Sự bố trí này không chỉ hợp với các quy tắc phong thủy mà còn thuận tiện với thói quen sử dụng.
Kê bàn thế nào là tốt nhất:
Bàn làm việc nên hướng về phía cửa, để khi ngồi làm việc, lưng bạn hướng hoặc sát vào tường. Vị trí này không chỉ được cho là “lạc sơn”, dễ được quý nhân giúp đỡ, có chỗ dựa để từ đó sự nghiệp hanh thông, thăng tiến mà về lý giải thường thức cuộc sống, hướng ngồi làm việc này cho chúng ta cảm giác vững vàng, tỉnh táo và chủ động - đều là những yếu tố cần thiết khi làm việc. Tuy vậy, bạn không nên đặt bàn hướng thẳng ra cửa thì sẽ dễ ảnh hưởng đến sự tập trung.
Trong trường hợp bất khả kháng phải ngồi quay lưng ra ngoài, bạn có thể hóa giải bằng cách để một tấm gương nhỏ trên bàn.
Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những món đồ đại kỵ trên bàn làm việc, cần bỏ ngay nếu bạn muốn đổi vận cho năm sau

3 Kiêng kỵ trong phòng ngủ vợ chồng là gì ?

Kỵ mỗi người một chăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giường ngủ là nơi hai vơ chồng gần gũi nhất, bởi vậy việc chọn mua chăn đệm rất quan trọng. Trong gia đình, khi ngủ hai vợ chồng không nên đắp mỗi người một chăn vì điều này sẽ khiến cho tình cảm vợ chồng trở nên hờ hững, xa cách.

Kỵ để gương đối diện với giường ngủ và cửa ra vào

1358662885-q2

Rất khó tránh khỏi việc treo gương trong phòng ngủ, tuy nhiên bạn nên chú ý không để gương trong phòng đối diện với giường ngủ hoặc cửa ra vào phòng ngủ, nếu không sẽ khiến cho người chồng – chủ nhân căn nhà cảm thấy bất an. Nếu như không thể thay đổi được vị trí để gương, có thể dùng tấm vải che lên tấm gương, khi nào dùng mới vén lên.

Kỵ người thứ ba bước vào phòng ngủ của hai vợ chồng

1358662885-q3

Phòng ngủ là nơi dành riêng cho hai vợ chồng, vì thế nên tránh để người thứ ba bước vào bởi nó có thể đem đến khí vẩn đục cho căn phòng. Ngoài ra, nhiều người thường sử dụng phòng ngủ làm nơi thay quần áo, tuy nhiên điều này cũng không ổn vì dễ khiến người chồng ngoại tình ở bên ngoài.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 Kiêng kỵ trong phòng ngủ vợ chồng là gì ?

10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Ngày mai là ngày 30/2, một ngày vô cùng đặc biệt với không chỉ giới khoa học và còn với cả giới trẻ.
10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày mai là ngày 30/2, một ngày vô cùng đặc biệt với không chỉ giới khoa học và còn với cả giới trẻ, những kế hoạch trọng đại của cuộc đời sẽ thành công nếu bạn thực hiện trong ngày này. ## chúc bạn thành công!

 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 2
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 3
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 4
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 5
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 6
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 7
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 8
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 9
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 10
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 11
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 12
 

=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Khánh An
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Phát tài khi mơ thấy tiệc hội

Bữa tiệc phong phú tượng trưng cho sự giàu có, an khang. Mơ thấy tiệc hội là sắp phát tài rồi đấy.
Phát tài khi mơ thấy tiệc hội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Bữa tiệc phong phú tượng trưng cho sự giàu có, an khang.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Phat tai khi du tiec trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

 
Nếu bạn mơ thấy 1 bữa tiệc ồn ào náo nhiệt, cho thấy cuộc sống hiện tại của bạn khá tốt. Ngoài ra, giấc mơ này còn dự báo, khả năng giao tiếp của bạn ngày càng được nâng cao.   Mơ thấy bữa tiệc long trọng báo hiệu gia đình bạn luôn hạnh phúc, hòa thuận, giàu có, phát đạt.   Trong giấc mơ là cảnh lễ hội hóa trang hoành tráng hay vũ trường rực rỡ ánh đèn, ngụ ý bạn sẽ gặp được vận may bất ngờ. Hoặc bạn đang cố tạo ấn tượng trong mắt người khác.   Mơ thấy mình đi dự hội họp vào ban ngày là điềm báo, bạn sắp có thành công trong sự nghiệp.   Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy đi dự hội hè vào ban đêm là điềm ám chỉ, bạn sắp vướng phải chuyện thị phi, tai tiếng.   Mơ thấy dự hội hè linh đình, vui vẻ là có chuyện buồn bực hoặc bạn sẽ bị hao tiền tốn của.  Nằm mơ thấy khung cảnh bữa tiệc thịnh soạn, cho thấy người nằm mơ gia đình hòa thuận sung túc, mỗi ngày trôi qua trong hạnh phúc.   Nằm mơ thấy đồ dùng trong bữa tiệc và thức ăn bày bừa khắp nơi, ngầm báo hiệu trong nhà người nằm mơ sẽ phát sinh mâu thuẫn tranh chấp.   Nằm mơ thấy tham dự bữa tiệc do người khác tổ chức, ngầm cho biết người nằm mơ sẽ nhanh chóng có vận may tới.  
Theo Giấc mơ & vận mệnh con người trong cuộc sống  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài khi mơ thấy tiệc hội

Những vết bớt bẩm sinh phải chăng là dấu hiệu của kiếp trước?

Có những đứa trẻ sinh ra đã tồn tại những vết bớt và đốm tích kì lạ ẩn chứa câu chuyện về kiếp trước. Đây là theo nghiên cứu của một nhà khoa học.
Những vết bớt bẩm sinh phải chăng là dấu hiệu của kiếp trước?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những đứa trẻ sinh ra đã mang trên mình những vết bớt và đốm tích kì lạ tưởng chừng như đơn giản nhưng đằng sau nó lại ẩn chứa câu chuyện về kiếp trước. Những vết bớt ấy được cho là dấu hiệu của kiếp trước theo nghiên cứu của một nhà khoa học.

Một bà lão ở Thái Lan lâm chung với ước nguyện cuối đời được đầu thai thành cậu bé. Cô con gái đã nhúng ngón tay vào hồ trắng đánh một dấu lên cổ bà. Không lâu sau cô hạ sinh được một cậu bé kháu khỉnh với một vết trắng sau cổ chính xác với vết hồ trắng cô đánh dấu lên cổ mẹ lúc chết.

Khi cậu bé biết nói, thật kỳ lạ cậu luôn miệng đòi chiếm hữu những thứ của bà ngoại trước kia khăng khăng như thể chúng là của cậu vậy.

Đây chỉ là một chuyện kể trong rất nhiều trường hợp được kể lại bởi tiến sỹ Jim Tucke tại Đại học Virginia trong đó ông cho rằng vết bớt khi sinh thường có liên quan đến kiếp sống trước đó của họ.

Vào cuối đời của tiến sỹ lan Stevenson, công việc mà tiến sỹ Tucker đang tiếp tục, là điều tra 210 trường hợp những đứa trẻ sinh ra với vết bớt hoặc khuyết tật có liên quan đến ký ức từ kiếp trước.

Stevenson đã thu thập được một báo cáo khám nghiệm tử thi 49 trường hợp. Trong đó có tới 43% các trường hợp vết thương tích và vết chàm trong khoảng 10 cm2 cách nhau trên cơ thể, một số người thì những vết đó không tản ra mà nối liền nhau trên cùng một vị trí.

Phong tục ở một số nơi khác, người ta thường làm dấu người chết với nhọ nồi hoặc hồ dán để có thể dễ dàng nhận ra khi họ đầu thai.

Dưới đây là một vài ví dụ vết bớt khi sinh có liên hệ tới ký ức từ kiếp trước được nghiên cứu bởi tiến sỹ Stevenson.

Một cậu bé sinh ra ở Ấn Độ với bàn tay phải cụt ngón đã có lần nhớ lại kiếp sống trước của mình nơi cậu từng bị dính tay vào máy nghiền thức ăn và bị cắt bỏ.

vết bớt

Một cậu bé nữa ở Thổ Nhỹ Kỳ với tai phải dị hình đã nhớ lại cậu từng bị bắn và giết chết ở cự ly gần vào một bên đầu.

Một cậu bé nữa ở Thổ Nhỹ Kỳ với tai phải dị hình đã nhớ lại cậu từng bị bắn và giết chết ở cự ly gần vào một bên đầu.

Một cậu bé khác có tên là Maha Ram ở Ấn Độ có thể nhớ mình bị giết trong một kiếp sống trước đó với một khẩu súng ngắn . Anh có thể nhớ một cách đầy đủ chi tiết về kiếp sống trước của mình và kể cho Stevenson với hi vọng tìm lại được kết quả khám nghiệm tử thi người được nghi là chuyển sinh đời này của cậu.

Và thật trùng hợp, kết quả cho thấy những vết bớt trên ngực Ram rất tương xứng với những vết đạn trong kiếp trước.

Và còn nhiều chuyện trùng hợp khác về vết bớt khi sinh và mối liên quan kiếp trước hiện vẫn chưa được xác minh hay chia sẽ trên các blog thảo luận trong quá khứ.

Bàn về trường hợp kỳ lạ khác về vết bớt, Karen Kubiko lúc còn học trung học cô đã đăng ảnh của mình với một vết bớt trên cổ và sau này cô đăng một hình khác nhưng không có vết bớt nữa. Cô cho biết vào năm 2011 cô bỗng nhiên nhớ lại được trong một kiếp sống trước cô từng là Helen một người phụ nữ bị trúng một viên đạn lạc bắn vào cổ và chết năm 1927.

Thế nên vết bớt để lại trên cổ cô chính là nơi viên đạn bắn vào cổ Helen trong kiếp trước. Sau khi cô nhớ lại được những điều này, vết bớt kia dần dần biến mất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vết bớt bẩm sinh phải chăng là dấu hiệu của kiếp trước?

Cách trang trí phòng đón may mắn –

Dựa theo các công thức tính Quái số, bạn có thể tìm ra hướng tốt nhất cho việc xếp đặt đồ vật trong phòng. Ngoài ra, những gợi ý đối với việc bài trí đồ đạc theo tính cách, năng lực hay mong ước của bản thân… cũng có thể mang lại cho bạn những lợi í

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dựa theo các công thức tính Quái số, bạn có thể tìm ra hướng tốt nhất cho việc xếp đặt đồ vật trong phòng.

Ngoài ra, những gợi ý đối với việc bài trí đồ đạc theo tính cách, năng lực hay mong ước của bản thân… cũng có thể mang lại cho bạn những lợi ích về mặt phong thủy.

Dưới đây là những gợi ý trang trí theo phong thủy dựa trên tính cách của bạn để đón may mắn:

– Nếu bạn có óc khôi hài: Treo tranh biếm họa; luôn để phòng làm việc tràn đầy ánh sáng mặt trời.
– Nếu bạn giàu lòng trắc ẩn, sống tình cảm: Dùng nến để trang trí và luôn mở cửa phòng làm việc.
– Nếu bạn quan tâm đến mọi người xung quanh: Treo tranh bột màu.Trang trí các bình bằng đất nung.
– Nếu bạn sống chân thành: Treo tranh có hình ảnh sông, biển. Dùng màu xanh đậm hay màu đen trong phong cách bài trí.

trang-tri-nha

– Nếu bạn có tính cẩn thận và tỉ mỉ: Dùng các vật trang trí màu trắng, họa tiết gồm nhiều đường thẳng hay các cấu trúc hình học.
– Nếu bạn giàu nghị lực và có nhiều sáng kiến: Bài trí cây tre hoặc một loại cây xanh nào đó trong phòng làm việc.
– Nếu bạn có khả năng làm việc theo nhóm: Trang trí 3 vòng hoa hay 3 vòng tròn.
– Nếu bạn có khả năng cảm nhận tốt về sự vật, sự việc: Sử dụng những cách phối hợp độc đáo, dùng các tông màu mạnh, treo tranh nghệ thuật.
– Nếu bạn có khả năng giải quyết vấn đề: Treo tranh trừu tượng
– Nếu bạn có khả năng lãnh đạo nhóm: Dùng màu xanh lục làm tông màu chủ đạo trong phong cách bài trí. Chọn các vật thể có dáng cao, thẳng đứng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách trang trí phòng đón may mắn –

Dái tai cho cái nhìn tốt về số phận

Tai đại diện cho sự may mắn, sự giàu có và sức khỏe. Người tai lớn, dái tai chảy xệ thường có cuộc sống giàu sang...
Dái tai cho cái nhìn tốt về số phận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Người có một đôi tai vừa dày vừa hồng hào sẽ khỏe mạnh và sống thọ. 

2. Tai lớn là người thông minh và may mắn. 

3. Dái tai phẳng là người có phong cách của các nhà triết học.

4. Thềm thịt ở tai mỏng là người khiêm tốn.

5. Tai lớn là người nhiệt tình và tràn đầy năng lượng.

6. Tai nhỏ là người nhanh nhẹn và phản ứng mau lẹ trong mọi tình huống. Tuy nhiên, khả năng chịu áp lực của họ không cao.

7102013205310-2860-1411461396.jpg

7. Người có lông ở tai thích tự bảo vệ mình, ích kỷ và hay bỏ qua cảm xúc của người khác. 

8. Tai lớn, dái tai chảy xệ là người có cuộc sống giàu sang.

9. Tai nhiều lông là biểu tượng của sự trường thọ.

10. Tai cứng và hồng hào là người rất giàu có.

11. Màu sắc của tai trắng hơn mặt là người có tướng nổi tiếng.

12. Vành tai không rõ ràng là người thiếu chân thành.

13. Người có tai đậm màu, không tươi dễ mắc bệnh về tim.

Hạnh Yunnie (theo Meig)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dái tai cho cái nhìn tốt về số phận

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd