Xem tròng mắt tiên đoán cuộc đời |

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Tháng 1
Tháng Dần, vận thế và tài lộc của người tuổi Tuất có chiều hướng đi lên. Công việc tiến triển thuận lợi, hiệu quả ngày càng được nâng lên rõ rệt. Trong tháng này, người tuổi Tuất nên nỗ lực phấn đấu để hoàn thành được mục tiêu mình đã đặt ra. Hơn nữa, người này cần nắm bắt những cơ hội đến với mình, mở rộng nhiều mối quan hệ mới để thu lại được nhiều lợi nhuận hơn trong phát triển kinh doanh.
Tháng 2
Tháng Mão, người tuổi Tuất có sao lành chiếu mệnh nên vận thế có nhiều khởi sắc rõ rệt, công việc phát triển thuận lợi, tranh chấp về nhân sự lắng xuống. Bên cạnh đó, người này còn được cấp trên khen thưởng, tín nhiệm, tạo điều kiện cho tăng lương, tiến chức. Trong tháng này, nhân lúc vận thế tốt, tài lộc nhiều, người tuổi Tuất cần nỗ lực phấn đấu, linh hoạt nắm bắt mọi cơ hội để tiếp tục tiến lên.
Tháng 3
trong kinh doanh, tránh rơi vào tình trạng chỉ vì một lỗi nhỏ mà làm hỏng cả việc lớn. Điều quan trọng là phải biết xác định phương hướng đầu tư, không nên nóng vội kẻo chịu nhiều thiệt hại. Hơn nữa, trong tháng này, người tuổi Tuất gặp nhiều vấn đề về sức khỏe, họ nên chăm sóc bản thân tốt hơn.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Tháng 4
So với tháng trước, vận thế của ngưởi tuổi Tuất trong tháng Tỵ có phần tốt hơn. Những khó khăn trong công việc đã được giải quyết thấu đáo, trở ngại bị đẩy lùi, công việc kinh doanh tiến triển thuận lợi. Bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, người này còn nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ đồng nghiệp và người thân bên cạnh. Nếu biết đầu tư đúng lúc, đúng chỗ, họ sẽ thu được lợi nhuận cao.
Tháng 5
Trong tháng Ngọ, tài lộc của người tuổi Tuất tốt lên nhanh chóng, vận thế như "mặt trời mới mọc". Mọi khó khăn trong công việc không còn, lại có nhiều người khác giúp đỡ nên thành quả đạt ngoài sự mong đợi. Tháng này, nếu người tuổi Tuất chân thành với mọi người, mở rộng nhiều mối quan hệ, sự nghiệp của họ nhất định sẽ "thuận buồm xuôi gió". Tuy nhiên, họ vẫn nên cảnh giác bởi một số kẻ xấu muốn chớp thời cơ để cản trở bước tiến của người này.
Tháng 6
Vận thế của người tuổi Tuất trong tháng Mùi lại có chiều hướng đi xuống. Trong tháng này, người tuổi Tuất nên vững vàng, kiên định, chắc chắn trong mọi hành động. Bên cạnh đó, họ cũng nên tự bảo vệ mình, chớ có hành vi liều lĩnh kẻo mọi nỗ lực trước đây đều uổng phí. Thời gian này, người tuổi Tuất gặp phải những khó khăn nhất định về kinh tế, nguồn thu bấp bênh nên cần sự hỗ trợ rất lớn từ người thân và bạn bè.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
![]() |
tướng quân (Mộc)
***
1. Ý nghĩa của tướng quân:
2. Ý nghĩa của tướng quân và một số sao khác:
- Tướng Quân và Thiên Tướng: uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược, tài ba, hoạt đông như nam giới, dám xông pha trận mạc. Còn ở trong gia đình thì rất có uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng.
- Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: tổn hại đến tính mạng, công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ, phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp.
- Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: cũng nguy hiểm đến tính mạng vì có người mưu sát.
- Tướng ấn Binh Hình: bộ sao uy dũng chỉ quyền tước, võ nghiệp, cầm quân, cầm quyền.
- Tướng Quân, Đào, Hồng: đàn bà tơ duyên rắc rối, bị thất tiết, ngoại dâm; đàn ông thì hoang dâm.
- Tướng Phá Binh Đào Hồng: dâm dục quá đáng, tư thông, ngoại dâm, loạn luân.
3. Ý nghĩa của tướng quân ở các cung:
a. ở Bào:
b. ở Tử, Phu Thê:
c. ở Phúc, Phụ, Bào:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
![]() |
![]() |
![]() |
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người |
Ngược lại, việc áp dụng phong thủy không đúng sẽ làm cho cuộc sống hôn nhân nhanh chóng lụi tàn, đơn giản vì họ không phát hiện ra có nhiều mũi tên sát khí tiềm ẩn trong nhà, hay vô tình phạm phải những điều cấm kỵ về phong thủy.
Để tránh gây ra những ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc gia đình, bạn cần phải bảo đảm rằng mọi thứ trong nhà không bị đặt sai vị trí.
Bạn có thể thực hiện 1 số điều chỉnh nhỏ để hóa giải nguồn năng lượng không tốt đang ảnh hưởng đến lòng chung thủy của người bạn yêu thương.
![]() |
Tránh treo tranh thức nước trong phòng ngủ |
Dù rằng các biểu tượng thuộc hành Thủy được bài trí bên trong hay bên ngoài ngôi nhà, bạn cũng phải đảm bảo rằng chúng được đặt về phía bên trái (từ trong nhà nhìn ra).
Để có thể vận dụng các giải pháp phong thủy nhằm đem lại tình yêu và hạnh phúc cho cuộc sống hôn nhân của mình, bạn hãy bắt đầu bằng việc tìm hiểu những điều cấm kỵ để không vô tình phạm phải chúng.
(Theo Phong thủy trong tình yêu)
Thần Tài là vị thần cai quản tiền bạc và của cải nên rất được mọi người kính trọng và thờ cúng thành tâm. Có Thần Tài văn và Thần Tài võ, dưới đây là một vài sự tích về thần tài được truyền tụng trong dân gian:
Ngày xưa, có một lái buôn tên là Âu Minh, khi đi thuyền qua hồ Thành Thảo, được Thủy thần tặng cho một cô hầu gái tên là Như Nguyện. Au Minh đưa Như Nguyện về nuôi trong nhà. Sự buôn bán từ ngày đó trỏ đi càng ngày càng phát đạt, chỉ trong vòng vài năm mà Âu Minh trỏ thành một nhà giàu có lớn. Một hôm, vào tết Nguyên đán, Âu Minh tức giận đánh Như Nguyện làm nó sợ hãi, chui vào đống rác trốn mất. Kể từ đó, việc buôn bán của Au Minh bắt đầu thua lỗ sa sút, chẳng bao lâu thì sạt nghiệp, trỏ nên nghèo khổ. Người ta cho rằng, Như Nguyện là thần tài. Lúc Âu Minh nuôi Như Nguyện trong nhà thì thần tài ủng hộ nên làm ăn phát đạt. Tói khi Như Nguyện bị đánh rồi bỏ đi thì thần tài không còn chiếu cố Âu Minh nữa nên làm ăn sa sút, thất bại.
Do sự tích này, người ta có tục kiêng cữ quét rác và hốt rác trong ba ngày tết, sợ thần tài không có chỗ ẩn trốn mà đi nơi khác thì việc làm ăn trong năm sẽ bị xui xẻo, thất bại. Cũng do sự tích này mà người ta lập bàn thờ thần tài sát nền đất hay nền gạch, không đặt cao như các bàn thờ khác, và đặt ỏ góc nhà hạy nơi hàng hiên. Nhưng trong thực tế, người ta thường gọi là ông thần tài chớ không ai gọi là bà thần tài, nên sự tích thần tài là cô gái Như Nguyện chưa hẳn là chính xác.
Ông là một ngưòi dân ở núi Võ Đang, Trung Quốc. vùng núi Võ Đang có một ông già tên là Triệu Công Minh nhà rất nghèo. Ngày ngày, ông xách giỏ đi khắp nơi xin quần áo cũ để mặc và xin cơm cặn canh thừa để ăn. Nghèo đến thế nhưng ông lão có nuôi một con chó đen già và một con vịt lông vằn không đẻ trứng. Gần đấy có một ông phú hộ, gọi là Tiền Viên Ngoại, xa xỉ và bất nhân, cơm ăn không hết thì đem đổ xuống cống, áo mặc cũ rồi thì bỏ vào đống rác. Ông lão họ Triệu thấy vậy mới lượm gom hết các quần áo cũ đem phân phát cho những người nghèo, hốt các canh thừa cơm cặn ấy về nuôi chó và vịt.
Bỗng một hôm, con vịt đẻ ra 10 quả trứng vàng, còn con chó già thì khạc ra 10 thỏi bạc. Từ đó thành lệ, mỗi ngày vịt và chó đều đẻ và khạc ra vàng bạc cho ông Triệu. Ông Triệu trở nên rất giàu có, trong lúc Tiền Viên Ngoại thì càng lúc càng nghèo. Một thời gian sau, Tiền Viên Ngoại phải đi ăn xin, khi gặp lại Triệu Công Minh, lão Viên cảm thấy rất xấu hổ. Họ Triệu thông cảm, giúp cho lão Viên một số tiền kha khá, đủ làm vốn liếng làm ăn, nhưng lão Viên quen phá gia, chẳng làm ăn đươc gì, hết sạch cả vốn liếng. Lão Viên lại sinh ác tâm, thấy họ Triệu giàu lớn như vậy bèn tính giết Triệu Công Minh để chiếm đoạt tài sản. Lão Viên thừa lúc vắng vẻ, lén đốt nhà của Triệu cháy thành tro, nhưng họ Triệu không chết, con vịt biến thành chim phụng bay vút lên trời, con chó già biến thành con cọp đen xông ra cắn chết lão Viên, tất cả vàng bạc của Triệu đều hóa thành đá, và Triệu Công Minh biến thành thần tài. Dân chúng lập miếu thờ Triệu Công Minh gọi là miếu thần tài.
Nhưng có thuyết khác lại nói ông chính là người giúp Khương Tử Nha đánh Trụ vương. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị. Thuyết này được nhiều người tin theo.
Phân loại thần tài: Gồm có hai loại là văn thần tài và võ thần tài.
Một là văn thần tài là Tài Bạch tinh quân và Tam Đa tinh quân. Tài Bạch tinh quân vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi tài vị. Ngoại hình như một vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm một thỏi Kim nguyên bảo.
Tam Đa tinh quân: Đó là Phúc Lộc Thọ, tam tinh. Phúc tình tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm ngọc như ý, tương trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong ba vị chỉ có Lộc tinh mới là tài thần, nhưng xưa nay ba vị thường đi chung không rời, nên người ta luôn làm chung tượng. Nếu đặt cả tam tinh vào tài vị thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc cùng đến.
Những người giữ chức văn, làm về sách vở, chính trị, đại loại liên quan đến bút mực con giấy nên đặt tượng văn thần tài nơi tài vị.
Hai là võ thần tài, chia làm: Triệu Công Minh râu đen, mặt đen, và Quan Thánh đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ, râu dài.
Triệu Công Minh: Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị vừai giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa cũng thích thò ông, hay đặt tượng ông nơi tài vị, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.
Quan Thánh đế: Chính là nhân vật Quan Công trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa. Người Trung Quốc đều thờ Quan Thánh trong nhà, có thể giúp cho người chiêu tài, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân. Những người làm quan, theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ vũ thần tài hoặc đặt tượng ở nơi phương tài vị, hướng ra cửa. Có một số người còn đặt cả hai tượng Khổng Minh và Quan Công, có ý nghĩa hóa sát tà khí, đuổi bọn tiểu nhân, thuận lợi trong kinh doanh.
Bài vị thần tài Thường được thể hiện bằng chữ viết “Chiêu tài tiến bảò” hoặc hai bên thành của bàn thờ có viết đôi câu đối với nội dung như sau:
Thổ năng sinh bạch ngọc
Địa khả xuất hoàng kim.
Đại ý:
Thổ hay sinh ngọc trắng
Đất củng cho vàng ròng.
Phía trước bài vị còn có 100 thỏi vàng giấy.
Thần thổ địa: Có rất nhiều thuyết khác nhau viết về thần thổ địa.
Truyền thuyết, vua Tần Thủy Hoàng bạo ngược, bắt dân xây dựng Vạn Lý Trường Thành, người chồng của nàng Mạnh Khương tên Hàn Kỷ Lang cũng bị bắt đi làm sưu, chẳng may bị chết dưới thành. Nàng Mạnh Khương đi tìm xác chồng nhưng không gặp, liền khóc đến nỗi lật cả tường thành lên, hiện ra vô số bộ xương người, không có cách nào biết được xương của ai. Có một lão ông xuất hiện bảo cách lấy máu của người vợ nhỏ vào xương, nếu xương nằo hút máu cực nhanh thì đó là xương của chồng. Nếu tìm được xương của chồng nàng thì ông lão nguyện làm người giữ mộ. Nàng Mạnh Khương nghe theo, quả nhiên nhận ra hài cốt của chồng, rồi nàng cùng ông lão đem chôn cất. Ông lão giữ lời hứa, ở mãi nơi đó giữ mộ đến cuối đời. Từ đó có truyền thuyết về Hậu Thổ.
Do ngày xưa các cụ ta tính giờ theo 12 con giáp, vì vậy khi về nhà bạn thử hỏi ông bà mình xem “con, cháu được sinh ra vào giờ nào?” Chắc hẳn câu trả lời sẽ là giờ hợi, tý, dậu, thìn, tỵ...thay vì chính xác giờ nào. Trong bài ngày hôm nay chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem giờ dậu là mấy giờ, chính xác là vào khoảng thời gian nào trong ngày nhé.
Xem thêm những bài viết liên quan khác:
+ Giờ Hợi là mấy giờ?
+ Giờ Mão là mấy giờ?
Chắc hẳn nhiều người sẽ thắc mắc không rõ giờ dậu là mấy giờ, giờ dần là mấy giờ? Mình sinh giờ dậu, vậy mình sinh vào khoảng thời gian nào trong ngày?....
Để tìm hiểu cách tính giờ theo 12 con giáp mà ông cha ta từ xưa vẫn sử dụng, chúng ta hãy cùng tìm hiểu sau đây:
Giờ |
Thời Gian |
Giờ |
Thời Gian |
Tý - con chuột |
Từ 23 giờ đêm đến 1 giờ sáng |
Ngọ - con ngựa |
Từ 11 giờ đến 13 giờ trưa |
Sửu - con trâu |
Từ 1 giờ sáng đến 3 giờ sáng |
Mùi - con dê |
Từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa |
Dần - con hổ |
Từ 3 giờ đến 5 giờ sáng |
Thân - con khỉ |
Từ 15 giờ đến 17 giờ chiều |
Mão - con mèo |
Từ 5 giờ đến 7 giờ sáng |
Dậu - con gà |
Từ 17 giờ đến 19 giờ tối |
Thìn - con rồng |
Từ 7 giờ đến 9 giờ sáng |
Tuất - con chó |
Từ 19 giờ đến 21 giờ tối |
Tỵ - con rắn |
Từ 9 giờ đến 11 giờ sáng |
Hợi - con heo |
Từ 21 giờ đến 23 giờ khuya |
Nhìn vào bảng trên bạn sẽ dễ dàng nhận thấy, giờ dậu nằm trong khoảng thời gian từ 17 giờ chiều đến 19 giờ tối. Không chỉ trả lời được câu hỏi giờ dậu là mấy giờ mà bạn còn trả lời được 11 câu hỏi tương tự khác ứng với 11 con giáp còn lại. Được biết, niên lịch cổ truyền Á Đông trên đã xuất hiện từ đời Hoàng Đế bên Tàu, 2637 trước Thiên Chúa năm 61.
Hầu như tất cả mọi người đặc biệt là các bạn trẻ đều rất hay đi xem tử vi mục đích là muốn biết số phận bản thân ra sao, sang hay hèn, may mắn hay là không.
Khi đi xem tử vi chắc chắn bạn sẽ phải khai về ngày tháng năm sinh, giờ sinh. Giờ sinh của một người ảnh hưởng rất lớn đến số phận của người đó. Để xem người sinh giờ dậu ra sao, bạn hãy nhớ kỹ 4 câu thơ sau đây. Chắc hẳn không phải 10 người sinh giờ dậu đều giống nhau, mỗi người có một số phận khác nhau, nhưng chúng ta hãy cùng thử tìm hiểu, tham khảo xem cuộc đời mình có từng như vậy hay không nhé.
Bạn nào sinh đầu giờ DẬU:
Sinh ra còn cả mẹ cha
Thông minh lại gặp bạn bè hiền lương
Anh em thân thích cậy trông
Giàu sang hạnh phúc, cháu con sum vầy
Bạn nào sinh giữa giờ DẬU:
Giữa giờ thuận mẹ khắc cha
Tánh tình nóng nảy cũng hay giận hờn
Trước thì khắc cả mẹ con
Sau này cũng đặng có ngày dựng nên
Bạn nào sinh cuối giờ DẬU:
Số sinh khắc mẹ lẫn cha
Tha phương lập nghiệp mới nên cửa nhà
Tiền vận vất vả gian truân
Dáng đi cũng nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Bạn có thấy tò mò không? Xem ngay nhé!
1. Tướng đi hình chữ (V), hai đầu bàn chân bẹt ra, hai gót chụm lại: là người bảo thủ, cố chấp nhưng lại có óc văn nghệ.
2. Tướng đi ngắn: là người bạc nhược, không có óc cầu tiến, ham nhục dục.
3. Tướng đi hình chữ bát: hai đầu bàn chân chụm lại, hai gót chìa ra: là người thích phô trương, ưa bợ đỡ, nịnh hót. Tính tình ky bo nhưng có óc thông minh tiến thủ, có đôi khi đoạt thời cơ cũng được thành công.
4. Tướng đi gấp rút: là người có tính nết nóng nảy, ưa hoạt động, ương ngạnh, thích kiếm tiền hơn là nghệ thuật, ý chí rất công bằng.
5. Tướng đi co giò rút chân lên quá cao, giống như bước chân con hạc: người tánh tình đạm bạc, thích cô độc, đầu óc giản dị, có tài nghệ giỏi nhưng không mấy tích cực
6. Tướng đi kéo lê bước: người có tâm xảo quyệt, hẹp hòi, kém trách nhiệm, ham vật chất.
7. Tướng đi khoảng cách không đều, bước dài bước ngắn: người có tính nết hồ đồ, chỉ thích những điều hào nhoáng, về lý trí bạc nhược.
8. Tướng đi hàng một và thẳng người: là người xem thường sinh tử, mạnh dạn làm việc nghĩa, trọng nghĩa hơn tài nhưng có hành động hấp tấp và vọng động.
9. Tướng đi thân hình ngã gục về phía trước: là người có nghị lực dám làm, có tinh thần mã thượng nhưng trí tuệ không được đầy đủ, hay suy xét sự lợi hại, quyết đoán mau lẹ nhưng hay nhầm lẫn và mau quên.
10 Tướng đi hàng đôi, là hai đầu chân không thẳng hàng: là người thẳng thắn nhưng kiêu ngạo, háo danh. Đầu óc có tiến thủ, khẳng khái tranh đấu nhưng thiếu tự tin.
11. Tướng đi dài: người sở hữu tướng đi này có lý trí và tình cảm đầy đủ, tính tình khoan hậu, ngay thẳng không lừa gạt, thích khoe khoang, không chịu nhân nhượng kẻ khác.
12. Tướng đi thân hình đong đưa, như bước đi của loài vịt: là người có tính nết thô lậu, thích hư vinh, cảm tình hời hợt, đối với kim tiền rất ưa chuộng và tính toán, ít thật tâm.
13. Tướng đi mà phần thân dưới từ bụng tới mông hơi giao động chút ít: người có tính tình ôn hòa, kiên nhẫn, lạc quan.
14. Tướng đi nhẹ nhàng, nhanh nhẹn, khoảng cách giữa các bước đều đặn và hơi ngắn: là người sống thực tế, tính tình độ lượng, dung hòa bạn bè, gia đình yên ổn.
15. Tướng đi đều đặn, khoảng cách dài, chân không quá co như chân hạt, chân tới trước, thân hình tới sau, thẳng người không nghiên lệch: là người có tính tự phụ, có tài năng, việc làm chính xác và mau lẹ nhưng không thích bị ràng buộc và gò bó, người có uy tín.
16. Khi đi thường có thói quen thọc hai tay vào túi quần hoặc hai tay chống nạnh, đầu hay cúi về phía trước: là người có tính khinh người, khoác lác, thích nịnh bợ.
17. Tướng đi mà thân hình lắc lư như rắn bò, chân bước nhún nhảy như chim chìa vôi: là người có số kiếp long đong, cuộc sống tạm bợ, ít hạnh phúc gia đình.
18. Tướng đi quá nhanh, như gấp rút một việc gì: là người có tính bồng bột, bộp chộp, thiếu chủ tâm, ít nhận xét, làm theo dục vọng, tính tình bừa bãi, quan niệm một chiều.
19. Tướng đi đầu thường cúi gầm xuống đất: là người số không được thọ, thiếu hạnh phúc, tâm tính ít mở mang, cuộc sống khó phát triển.
20. Tướng đi đầu ngã về phía sau, ngực và bụng ưỡn ra phía trước: là người thiếu nghị lực, nhu nhiều cương ít, tính hay cầu an, hiền hòa nhưng thiếu khôn ngoan mưu kế, làm việc ít nhanh lẹ.
![]() |
![]() |
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác |
Đông y cho rằng khi cơ thể bị bệnh thì móng tay sẽ thay đổi. Điều này phù hợp với quan điểm “thường biến” và “đột biến” tướng pháp về móng tay.
Móng tay thay đổi bất thường về hình dạng, màu sắc, cấu trúc khi cơ thể mắc một số bệnh. Ví dụ:
– Vết trắng: Cơ thể thiếu kẽm, bệnh gan hoặc thận.
– Móng giòn dễ gãy: Cơ thể thiếu sắt, móng sẽ phẳng hoặc cong vểnh lên bệnh ở thận.
– Móng vàng: Bệnh phế quản mạn tính.
– Móng trắng đục: Bệnh sơ gan.
– Móng tay xanh: Cơ thể nhiễm độc đồng hay kim loại bạc.
– Móng tay bị bong da ở cuống móng: Bệnh cường tuyến giáp.
– Móng bị phình to ra do bệnh tim phổi. Vì thiếu oxy đã lâu.
Mặt khác móng tay bị “đột biến” do đang dùng lâu ngày các thuốc. Móng biến sang màu xanh vàng: Thuốc sốt rét.
– Móng có vệt trắng chạy ngang: Thuốc ức chế tăng sinh.
– Móng có màu nâu: Thuốc tetracilin…
Như vậy khi hình dạng móng do bệnh ngũ tạng, do nấm móng hay do thuốc thì phải lưu ý về mặt tướng pháp để xét tính cách con người. Ví dụ:
– Móng hình tam giác cụt: Dấu hiệu người nóng nảy, hay gây sự và bản tính cô” chấp.
– Móng tay hình thang (dưới to trên đầu nhỏ): Dấu hiệu óc tưởng tượng quá thái (bệnh hoang tưởng).
Nếu dưới nhỏ trên to: Tính kín đáo, dè dặt, cứng cỏi và tự trọng cao.
– Móng cứng: Tính nóng.
– Móng quắp: Tính ích kỷ, tham lam, ganh tỵ.
– Móng đục màu, dày, bề ngang rộng: Tính nghi kỵ, xảo quyệt.
– Móng hồng: Tính nóng nảy, hăng hái.
– Móng bóng láng: Tư cách lịch sự, thanh nhã.
Như vậy xem tướng móng tay cần thận trọng lắm mới được. Ta cứ xem trên móng khi biết chắc chắn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
– Ngồi Bắc hướng Nam: Nên lựa chọn các tông màu trắng như: màu trắng ngà, các màu ấm áp làm chủ đạo: nếu một mặt là phía Nam thì có thể lựa chọn dùng màu xám nhạt hoặc màu đen nhạt.
– Ngồi Nam hướng Bắc: Nên chọn các tông màu đỏ, màu xanh lá cây.
– Ngồi Dông hướng Tây: Nên lựa chọn màu xanh lá cây, màu đen.
– Ngồi Tây hướng Đông: Nên chọn tông màu vàng, màu trắng.
– Ngồi Đông Bắc hướng Tây Nam: Nên chọn tông màu vàng, tông màu đỏ.
– Ngồi Tây Nam hướng Đông Bắc: Nên chọn tông màu vàng, tông màu đỏ, lấy tông màu ấm áp.
– Ngồi Tây Bắc hướng Đông Nam: Nên chọn tông màu trắng, tông màu vàng.
– Ngồi Đông Nam hướng Tây Bắc: Nên chọn tông màu xanh lá cây, tông màu đen, tông màu trắng đều cát lợi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
ừa nhũng điều xấu cho gia chủ.
Linh vật phong thủy được sử dụng trong phong thủy với nhiều mục đích khác nhau tùy vào từng chủng loại, hoàn cảnh. Điển hình của các linh vật được sử dụng trong phong thủy có thể kể đến như sư tử đá, thiềm thừ, tỳ hưu (kỳ hươu), tượng Quan Công… Thật ra, những nhận định sử dụng càng nhiều linh vật phong thủy thì sẽ càng làm cho gia chủ có cuộc sống tốt lên là quan điểm sai lầm.
Theo quan điểm của các chuyên gia, yếu tố ngoại cảnh, cấu trúc ngôi nhà, công sở mới chính là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến nhũng người sống trong căn nhà, công sở đó. Ví dụ, một ngôi nhà ở một môi trường ô nhiễm, nhiều rác thải thì dù đặt nhiều linh vật may mắn đến mấy cũng vẫn không tốt.
Những linh vật phong thủy này chỉ hỗ trợ về phong thủy, tác dụng trang trí làm đẹp chứ chúng không mang tính quyết định. Chính vì vậy không nên lạm dụng linh vật một cách thái quá và tràn lan.
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự môn thuộc âm thủy. Tại Đẩu là ngôi sao thứ hai thuộc chòm Bắc Đẩu, tại Số là ngôi sao thứ tư theo phép định cục an sao Thiên bàn thuộc chòm Nam Đẩu. Hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, hiềm khích.
Cự môn là ngôi sao về nói năng, nên chủ về có tài ăn nói, phù hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, năng nói, có sở trường xử lý các mối quan hệ công cộng, nên có khả năng trở thành nhà ngoại giao. Nhưng, cũng vì nói nhiều, dễ rước lấy điều tiếng thị phi, lại khó tránh được đố kị, hiềm khích, cạnh tranh, nên không hợp với mệnh nữ. Trừ khi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, quảng cáo marketing, nếu không rất dễ trở thành ngôi lê đôi mách, buôn chuyện thị phi.
Sao Cự môn hóa ám, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Nằm tại bất lỳ cung vị nào, bất kể có Cát tinh ở tam phương hiệp trợ hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ rất nhiều mới có được thành tựu.
Sao Cự môn ưa gặp Hóa Lộc, tăng cường lý tính và mức độ hoạt ngôn, lại có thêm uy quyền. Nếu sao Cự môn miếu, vượng gặp Hóa Quyền, lại gặp lục Cát tinh, phần nhiều đều trở thành các nhà ngoại giao có tài hùng biện, đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự môn không ở cung miếu, vượng mà gặp được Hóa Quyền, sẽ trở thành bậc thầy nổi tiếng, nhiều học trò đệ tử.
Sao Cự môn cũng nên Hóa Lộc tại cung miếu, vượng, chủ về có khẩu phúc (được ăn ngon), đồng thời tăng cường phần cảm tính và tài hùng biện. Nếu như lại gặp thêm Cát tinh, chắc chắn sẽ thành tựu về sự nghiệp. Nếu như Hóa lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Thiên diêu, Hàm trì, Hóa Khoa, nên phát triển trong lĩnh vực biểu diễn, diễn xuất, khả năng trở thành nghệ sỹ có danh tiếng. Sao Hóa lộc, Hóa quyền của Cự môn có tửu lượng tốt, được hưởng khẩu phúc.
Sao Cự môn không có khả năng kháng cự với lục Sát tinh và sao Hóa Kị, nhất là khi gặp Kình dương và Đà la, sẽ khiến cho đường tình duyên gặp nhiều sóng gió trắc trở. Nếu gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp chủ về vất vả trắc trở. Khi sao Cự môn Hóa Kị thì ăn nói khó nghe nhưng lại nói quá nhiều gây phản cảm cho người khác, tự chuốc lấy điều tiếng thị phi, có khuynh hướng bất mãn với hiện thực, dễ gây nên vạ miệng mà bị kiện tụng.
Sao Cự môn nếu gặp Thái dương thì cát hung lẫn lộn. Gặp sao Thất sát chủ về bị sát thương. Gặp Tham lang, Phá quân dễ bị tù tội lưu đầy. Gặp Tử vi sẽ khắc chế được tính cách ngoan cố của Cự môn. Gặp Lộc tồn sẽ giải trừ được tai ách. Gặp Kình Đà trai làm giặc cướp gái dâm tà. Nếu tại cung đối xung có Hỏa tinh, Linh tinh, Bạch hổ, mà không có sao Tử vi trấn áp hay Lộc tồn hóa giải, dễ bị đầy ải hoặc xung quân đến phương xa. Tam phương hội Sát trùng điệp ức hiếp, là thần hà khắc, dễ trở thành số cô độc, dễ gặp hỏa hoạn. Nếu theo nghiệp cửu lưu sẽ tránh được vất vả. Hai hạn gặp hung tinh tai họa không nhẹ.
Sao Cự môn và sao Thái dương trấn mệnh tại Dần hoặc Thân, là cách "Cự Nhật đồng cung", có tài ăn nói hùng biện, vất vả trước thành công sau. Sao Cự môn trấn mệnh tại Tý hoặc Ngọ, cung vị tam phương tứ chính có thêm hóa Lộc, hóa Quyền hoặc hóa Khoa hiệp trợ, là cách "Thạch trung ẩn ngọc" (Ngọc ẩn trong đá), bất khuất kiên cường, khi trẻ vất vả trung niên sẽ có thành tựu. Sao Cự môn nhập Thân cung lạc hãm tại Thìn hoặc Tuất, lại gặp bốn Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh tại cung mệnh, là cách "Cự phùng tứ sát", nếu không có Cát tinh ứng cứu, dễ vì trốn tội mà lưu lạc tha hương. Sao Cự môn và Thiên cơ cùng trấn mệnh tại Dậu, tại Dậu hoặc cung vị tam phương tứ chính gặp Hóa Kị, là cách "Cự Cơ hóa dậu", làm việc gì cũng không thành tựu, mệnh nữ ắt phá bại, phiêu đãng vô định.
SAO CỰ MÔN TỌA THỦ CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Cự môn tọa thủ cung Mệnh, thường ánh mắt nhìn đoan chính, vẻ mặt nghiêm túc, giọng nói cao mà thanh, hành động nhanh nhẹn. Nhập miếu thì cơ thể cao đậm, nhìn vẻ bề ngoài toát ra hình thức là người phúc hậu lương thiện, lạc hãm thì thân thể cao gầy.
Ngay thẳng bộc trực, tính đa nghi, có khuôn mặt thánh thiện khả ái, cũng có vẻ mặt hiền lành ít nói. Lục thân thiếu hòa hợp, là người chủ quan lại tự tin, thường hay tỏ thái độ bất mãn với hiện tại, nên thích gây chuyện thị phi, lúc thiện lúc ác thường không biểu hiện lộ ra ngoài mặt. Học nhiều nhưng ít tinh thông, phong cách làm việc thường tỏ ra khó khăn vất vả nên khó có được sự thanh nhàn thảnh thơi.
Tính tình đa nghi, kết bạn với mọi người ban đầu thì tốt nhưng cuối cùng lại ác. Tư duy lãnh đạm, trong lòng nhỏ nhen hiếm khi rộng lượng, làm việc lớn thường quá chú trọng tới hình thức mà bỏ qua khả năng phân tích, khả năng quan sát, khả năng phán đoán tình huống, khả năng ghi nhớ, và khả năng liên tưởng. Tuy nhiên, là người giầu khả năng nghiên cứu, nên thường có tầm hiểu biết rộng, có sáng kiến, dù không giao tiếp nhưng khả năng biểu đạt lại rất tốt, biện luận sắc sảo. Có xu hướng sống cuộc đời thanh bạch, ít thiên về thú vui của cuộc sống, lấy công việc là mục đích hành đầu.
Phụ nữ cung mệnh có sao Cự môn thường có lòng tự tôn rất cao, bụng thẳng dạ ngay, sức sống mạnh mẽ, đa nghi, thường hay tự so bì với người khác mà tự chuốc lấy phiền muộn trong lòng. Khi can thiệp vào chuyên gia đình hay công việc của chồng, thường thiếu thận trọng trong ngôn ngữ, lời nói phản cảm thường gây tổn thương bầu không khí hạnh phúc, ấm cúng. Làm việc chăm chỉ cần mẫn, xử lý mọi việc trong gia đình chu đáo, công việc và gia đình đều đảm nhiệm tốt.
Suy đoán vận mệnh
Cự môn + 3 |
Cự môn + 3 |
Cự môn – 1 Thiên đồng – 1 |
Cự môn + 4 Thái dương + 2 |
Cự môn – 2 |
Cự môn + 4 Thiên cơ + 3 |
||
Cự môn + 4 Thiên cơ + 3 |
Cự môn – 2 |
||
Cự môn + 4 Thái dương + 3 |
Cự môn – 1 Thiên đồng – 1 |
Cự môn + 3 |
Cự môn + 3 |
Độ sáng của sao Cự môn tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Cự môn.
Mối quan hệ của chúng như sau:
- Miếu = + 4
- Vượng = + 3
- Địa = + 2
- Lợi = + 1
- Bình hòa = 0
- Không đắc địa = - 1
- Hãm địa = - 2
Cự môn là miệng, cho nên sao Cự môn tượng trưng cho "miệng", nói chung không thể tách rời khỏi "miệng", có "khẩu phúc", giỏi quan hệ công chúng, phần nhiều là những người gây dựng sự nghiệp bằng "miệng", như giáo sư, quan tòa, luật sư, nhà ngoại giao, người dẫn chương trình, người làm việc kinh doanh đối ngoại, nhân viên kinh doanh, ca sỹ, diễn viên, nghề dịch vụ công hay tư,... đồng thời còn thiên về việc xử lý các mối quan hệ chung.
Sao Cự môn phần nhiều là nói về "miệng", cho nên ngay thẳng bộc trực là ở "miệng", nhưng "ngôn đa tất thất" là nói về người phụ nữ thị phi, cho nên sao Cự môn không nên xuất hiện trong mệnh của nữ giới.
"Thị phi" của sao Cự môn không phải là có ý gây chuyện "thị phi", người mệnh sao Cự môn có khả năng phân tích rất tốt, rõ ràng là rất "thị phi", cố gắng không nên gây những chuyện "thị phi", nhưng cũng khó có thể thoát khỏi những chuyện "thị phi".
Ba sao Cự môn, Tham lang và Thiên cơ, đều thuộc kiểu giao tiếp hướng ngoại, nhưng tính chất của chúng lại có sự khác biệt. Sao Tham lang đa tài đa nghệ, tính chất giao tiếp của nó thiên về trường phái lãng mạn: tửu, sắc, tài, khí; Sự giao tiếp của sao Thiên cơ thiên về liên lạc giao thiệp, vì người mà bôn tẩu vất vả; Sao Cự môn thì dùng "miệng" là chính, thiên về diễn giảng biện thuyết đúng sai, phải trái.
Sao Cự môn và sao Văn khúc đều thiên về tài biện luận ăn nói, nhưng tài biện luận ăn nói của sao Văn khúc phần nhiều thuộc về kỹ xảo biện luận, chú trọng tu từ mà lời nói hướng thiện, cũng mang hàm nghĩa "tài" và "đào hoa". Tài biện luận ăn nói của sao Cự môn thì lại chú trọng đến thực tế, gồm có phân tích và liên tưởng, cũng có nội dung nhưng "tài khí" thì lại tương đối ít.
Khí hóa của sao Cự môn là ám, trong bóng tối có thể thấy được ánh sáng bên ngoài, cố nhiên sao Cự môn với khả năng quan sát sự vật một cách thấu đáo hơn người, phần nhiều có những biểu hiện như sau:
1. Bất luận ở hoàn cảnh khó khăn nào, phần lớn đều có thể tháo gỡ được trở ngại khó khăn bước đầu, biết hy vọng vào tương lai.
2. Khoan dung độ lượng, biết khoan dung hơn nữa còn hiểu đạo lý.
3. Có khả năng hội nhập được cuộc sống đa dạng muôn mầu, và có biểu hiện cụ thể bằng ngôn ngữ, hành động, dễ được mọi người chấp nhận và hoan nghênh.
4. Có thể hiểu được sự việc và truyền đạt thông tin, hóa giải khúc mắc.
5. Nằm giữa ranh giới thị phi và chính trực, nhưng không bị mất đi bản tính lương thiện, mà còn giữ được đạo trung dung.
6. Có chuyện thầm kín trong lòng không thể bày tỏ với người khác, hoặc là dấu đầu hở đuôi.
7. Thường rơi vào ảo tưởng mà tự chuốc lấy phiền muội, thậm chí còn tự hủy hoại mình.
8. Nhàn rỗi, càng nói càng sai, thường khổ tại miệng, bị người khác hiểu lầm oán trách.
9. Trước khi được xã hội công nhận, phải trải qua nhiều vất vả, chỉ cần giữ vững ý chí, cuối cùng cũng thành công.
10. Mạnh bạo hơn người, thường làm những chuyện mà mọi người không ngờ tới, hoặc những việc mà không được mọi người tán thành, khiến mọi người bàn tán.
11. Cơ hội sự dụng ngôn ngữ hơn người, cũng thường vận dụng tài ăn nói của mình mà đạt được lợi ích.
12. Cuộc đời có nhiều cơ hội phải đấu tranh.
Người có sao Cự môn thủ mệnh, nên theo những nghề dùng miệng là chính, có thể nên học và tinh thông nhiều thứ tiếng ngoại ngữ, để có cơ hội làm việc theo phương thức chính phái, qua đó, bản tính thị phi dễ bị "phê bình" thường sẽ chuyển biến sang xu hướng "giám sát đúng sai", "đánh giá sự hoàn thiện", phát huy khả năng phân tích có tính thực tiễn của sao Cự môn. Ngoài ra, người có sao Cự môn thủ mệnh, cuối đời phần lớn đều nhận được sự chăm sóc của con cháu.
Sao Cự môn cũng là sao đơn độc, duy có sao Lộc tồn mới có thể hóa giải được. Sao Cự môn thâm nhập vào các cung Lục thân, chủ về phần lớn người đó bạc duyên với lục thân, nếu không kết hợp với sao Lộc tồn, hoặc đồng cung với sao Hóa Lộc, thì tâm thần thường thường dễ bất an, hoặc có hiện tượng cô đơn.
Sao Cự môn được tam cát hóa Lộc Quyền Khoa, chủ về bổng lộc dồi dào, tài diễn thuyết hùng biện được trọng dụng phát huy. Song tính chất lại có sự khác biệt: Hóa Lộc mà lại mang cảm tính, hiền lành không cưỡng bức, quan sát tình cảnh nói chuyện. Hóa Quyền giảng lý mà mang tính quyền uy, trật tự rõ ràng, tăng thêm trọng lượng lời nói, hơn nữa còn tăng thêm lòng tin và độ tin cậy vào người khác mà giảm bớt chuyện thị phi. Hóa Khoa là lời nói nho nhã, mang phong thái của người quân tử.
Sao Cự môn thích nhất là Hóa Quyền, khi miếu vương Hóa Quyền, lại kết hợp thêm lục Cát tinh, thì phần nhiều là người làm quan lớn gánh vác trách nhiệm ngoại giao. Nếu không thuộc miếu vượng mà gặp sao Hóa Quyền, thì cũng là người gánh vác trọng trách. Khi sao Cự môn nhập miếu vượng Hóa Lộc, có thêm cát tinh hội chiếu, chủ về sự nghiệp sẽ được thể hiện thấy rõ, nếu Hóa Lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Hàm trì, thì nên phát triển theo hướng văn hóa nghệ thuật, biểu diễn giải trí, phần nhiều sẽ thành danh trên con đường này.
Sao Cự môn không thích gặp Hóa Kị, ngôn từ sắc bén, nói chuyện khó nghe, lại thích nói chuyện, dễ khiến cho người phản cảm, đắc tội với người mà không biết. Nếu sao Hóa Kị lại gặp phải Sát tinh, thì nên chú ý chuyện thị phi nơi quan trường.
Sao Cự môn kỵ nhất gặp sao Kình dương và sao Đà la, chủ về chuyện tình cảm gặp nhiều sóng gió, một lời không thể nói hết được, phần lớn là những chuyện thị phi mang tới. Sao Cự môn gặp phải Hỏa tinh, Linh tinh thường tăng thêm phần khó khăn. Cự môn đồng độ cùng Địa không, Địa kiếp tọa thủ cung mệnh, chủ về một đời vất vả, thậm chí thời thơ ấu còn bị bỏ rơi.
Sao Cự môn trong thuyết Ngũ hành vừa thuộc âm thổ, vừa thuộc âm kim, đây là Thổ yên tĩnh chôn Kim, cho nên hóa khí là "ám tinh" (sao u ám). Ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, ở trong mệnh bàn chủ về lời qua tiếng lại, tranh chấp ra mặt hay ngấm ngầm đấu nhau.
Nếu sao Cự môn hóa Quyền thì làm thầy người ta, thanh danh vang xa. Có Thái dương hội chiếu thì quang minh lỗi lạc, vừa phú vừa quý. Cự môn ở Tý hoặc Ngọ, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", lấy Cự môn hóa Quyền hoặc hóa Lộc làm thượng cách, lấy Lộc tồn đồng cung làm thứ cách, lấy không có Lộc làm cho tốt lên làm kế đó, chủ về phú quý song toàn, một đời chức vị cao lộc hậu. Nhưng không thể lên tới đỉnh tối cao, nếu lên tới đỉnh sẽ có hậu quả không tốt, hoặc bị mọi người chỉ trích, dẫn đến thân bại danh liệt.
Cự môn ở Dần hoặc Thân, đều chủ về danh lợi song thu, có thể thành đại phú, thanh danh lừng lẫy ở tha hương. Có điều lấy Dần làm Thượng cách, kế đến là tới Thân. Ở Dần lấy thân thể phát mập là hợp cách.
Cự môn ở Tị không lợi cho Phụ tinh (cha), hoặc tuổi còn nhỏ đã làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ tổn hại cha, hay còn nhỏ nhiều bệnh tật, chủ về vất vả tất bật, nên theo học một nghề chuyên môn. Nếu được Lộc tồn đồng độ, thì phúc dày lộc trọng, song tính tình mộc mạc giản dị mà cẩn thận, chủ về giầu có. Nếu có Hóa Quyền, Hóa Lộc thì khí phách cực lớn, giỏi sáng lập sự nghiệp, chủ về sang quý.
Cự môn ở Hợi, có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về đã phú lại quý, lừng danh ở tha hương, song tài năng quá lộ, chí cao mà khí ngạo, nên dễ bị người chỉ trích.
Cự môn ở Thìn, nếu hóa Quyền hoặc hóa Lộc chủ về phú cách, gặp thêm Lộc tồn chủ về đại phú. Nếu Cự môn và Văn xương cùng đến tọa tại Thìn, mà Cự môn Hóa Lộc, còn Văn Xương Hóa Kị, là cách rất đặc biệt, chủ về đại phú đại quý. Bởi vì sao Thiên đồng ở Tuất có thể hóa cái xấu của sao Kị thành hữu dụng.
Cự môn và Thiên cơ ở tại Mão, có Hóa Lộc hay Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, và có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, là chủ về cực quý.
Cự môn và Thiên cơ ở tại Dậu, tuy có cát tinh Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhưng vẫn chủ về quý mà không hiển, phú mà không bền.
Các cung vị trên đều lấy tiêu chuẩn tam phương tứ chính không gặp Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh là nhập cách.
Sao Cự môn đồng độ với sao Thiên đồng ở Sửu hoặc ở Mùi, chủ về hình khắc, khổ cực, nhiều thị phi, có gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền tuy tốt nhưng không được lâu dài. Cự môn ở Tuất Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc là cách đặc biệt (kỳ cách), bởi vì Thái dương ở cung Ngọ là mặt trời giữa trời hội chiếu Cự môn, thì khí u ám tan hết.
1. Cự môn ở cung Mệnh viên
Sao Cự môn đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh vàng, có Thái dương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về sắc mặt hồng trắng hoặc hồng vàng. Khuôn mặt hình chữ nhật dài hoặc tròn dài. Nhập miếu hoặc có Thái dương ở Tị Ngọ thì chủ về béo mập, thân hình trung bình cao, nếu không sẽ chủ về thân hình trung bình, hoặc gầy nhỏ. Tính tình trung hậu, mặt mày thanh tú, có nghề chuyên môn, khéo ăn nói, hay hùng biện. Có lòng chính nghĩa, không có việc gì nhưng lại thường thể hiện bận rộn tất bật, học nhiều mà ít tinh, có theo học về pháp luật, cơ giới, y học, và tinh tướng tạp nghệ, hoặc làm thầy mọi người, lãnh đạo bang hội. Ưa nhất là Hóa Quyền, Hóa Lộc, và Lộc tồn, chủ về vừa quý vừa phú. Nếu Hóa Kị thì lời qua tiếng lại liên miên, tai họa tơi bời. Phàm làm việc gì cũng nhiều nghi ngờ mà ít quyết đoán, tiến thoái bất định. Có Đà la đồng cung thì trong mình có nốt ruồi lạ. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Kiếp sát, Thiên hình, Âm sát, mà không có Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền hóa giải, thì xảy ra tình hình xem nhẹ mạng sống, như tự tử, đâm đầu xuống sông, uống thuốc độc, hoặc gặp hỏa tai, bị điều ra tiền tuyến, bôn ba ngàn dặm, làm việc điên đảo, hoàn toàn không có chủ trương.
Nữ mệnh có sao Cự môn lâm mệnh cung, nhập miếu hoặc có Lộc tồn, Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, thì chủ về vừa phú vừa quý, hơn nữa, thọ mệnh rất dài. Nếu lạc hãm, hoặc Hóa Kị thì mang tiếng người ghét, nhiều thị phi. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu thì chủ về hình khắc, thọ yểu, lấy kế thất, vợ lẻ là thích hợp, song vẫn nhiều tranh giành đấu đá.
Lưu niên đại hạn có sao Cự môn, đồng độ với Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì chủ về phát triển sự nghiệp, có thể sáng lập đại nghiệp, thành đại sự, mọi việc thấy hung mà thực ra là cát, danh lợi song thu. Nếu Hóa Kị, hoặc hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì chủ về tai họa kiện tụng lao ngục, hình khắc, hoặc gặp hỏa tai, binh lửa, trộm cướp, nhiều tai họa vô vọng.
2. Cự môn ở cung Huynh đệ
Sao Cự môn đến cung Huynh đệ, chủ về hình khắc bất hòa, lời qua tiếng lại cãi vã, hoặc có anh em khác mẹ. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên phúc hội chiếu, và có các sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn cùng đến, thì chủ về anh em sáng lập sự nghiệp thành tựu, ba người trở lên. Song phải có Thái dương đồng độ mới nhập cách. Đồng độ với Thiên cơ thì anh chị em đều có cơ tâm, phân ly đông tây. Đồng độ với Thiên đồng là có anh em kết nghĩa, song trước tốt sau xấu. Hội Không Kiếp Hình Hao, thì bị anh em cắt xén bớt. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Âm sát, Cô thần, Quả tú hội chiếu thì hình khắc, tranh chấp thị phi. Sao Hóa Kị cũng chủ về lời qua tiếng lại thị phi, tai nạn bệnh tật, phá hao.
3. Cự môn ở cung Thê (Phu)
Sao Cự môn đến cung Thê, thường có tình trạng lời qua tiếng lại, cãi vã, gây sự, nên lấy người lớn tuổi hơn mình. Nếu có Thái dương đồng độ, thì tính tình hào sảng, làm việc sáng suốt, dũng cảm gánh vác trách nhiệm. Có các cát diệu Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật hội chiếu thì giúp chồng dạy con, thông minh lanh lẹ. Đồng độ với Thiên cơ, gặp sao làm cho tốt lên, thì thông minh nhanh nhạy, xinh đẹp giỏi chăm lo gia đình. Đồng độ với sao Thiên đồng, tuy thông minh nhưng có hình khắc sinh ly. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Cô thần, Quả tú hội chiếu, thì chủ về khắc hại vợ, sinh ly, ở riêng, lời qua tiếng lại.
Nữ mệnh có sao Cự môn đến cung Phu, có các cát tinh Thái dương, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì chủ về lấy được người chồng đã phú mà còn quý, đa tài đa năng, sự nghiệp lớn lao, còn được người kính mến. Nếu có sao Hóa Kị thì lời qua tiếng lại thị phi, lúc nào cũng cho bản thân là đúng, nhiều tranh cãi vô ý nghĩa. Nếu hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, thì chủ về hình khắc phân ly, mệnh ba lần lấy chồng. Nên làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Đây là tinh diệu nóng nảy, nhiều tranh chấp.
4. Cự môn ở cung Tử nữ
Sao Cự môn đến cung Tử nữ thì nên chậm có con. Nếu có Thái dương đồng độ, hội chiếu Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì chủ về có ba con trở lên, có thể phát, đã phú mà còn quý, thông minh đa tài, sự nghiệp hơn cha ông. Có Thiên cơ đồng độ thì nên làm con thừa tự của người khác hoặc ở riêng, nếu không sẽ hình khắc. Có Thiên đồng đồng độ, gặp sát diệu, nuôi con thừa tự. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì chủ về cô độc. Có Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, thì chủ về con cái nhiều bệnh tật, phá hao tiền bạc về sau còn hình khắc. Đây là tinh diệu cô độc, cho nên cần phải có Thái dương đến chiếu sáng mới trừ khí u ám. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì mới sinh được ánh sáng tốt lành.
5. Cự môn ở cung Tài bạch
Sao Cự môn đến cung Tài bạch, chủ về nhờ có lao tâm lao lực và dựa vào trí lực, khẩu tài mà được, có thể tay trắng lập nên sự nghiệp. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn đồng độ thì chủ về giầu có, song tối kị chí khí cao ngạo, tài năng bức người, nếu không, tất sẽ bị người chèn ép, gặp phải khó khăn cực lớn, vì bị mọi người xúm lại đánh đổ, hoặc bị con cái làm hao tổn, suy bại. Có Thái dương đồng độ, chủ về được người tin cậy, mở rộng cơ nghiệp đã thành, và có thể được người ở tha hương tôn sùng. Có Thiên cơ đồng độ, vào nhiều ra nhiều, nhiều biến động. Có sao Thiên đồng đồng độ, có thể dựa vào kỹ thuật, nghệ thuật hoặc tay trắng mà sáng lập sự nghiệp; hoặc làm các nghề như luật sư, thẩm phán, bác sỹ, thầy thuốc mà làm nên. Có Kình dương Đà la cùng đến, chủ về nhiều rắc rối tranh chấp, kiện tụng. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hoặc hội chiếu, sẽ có tổn hao vì họa binh đao, cướp bóc, hỏa tai,...
6. Cự môn ở cung Tật bệnh
Sao Cự môn đến cung Tật bệnh, chủ về các chứng âm tổn, thương tổn ngầm, bệnh phổi, mụn nhọt ngầm, ung thư bao tử. Có Thiên cơ đồng độ thì "Can Vị bất hòa", hoặc trường vị nhiều khí, tâm phiền uất kết. Có Thái dương đồng độ thì huyết áp cao, đau mắt, đầu choáng, nhức đầu, hư hỏa bốc lên. Có Đà la đồng độ thì bán thân bất toại. Có Thiên đồng đồng độ thì đau thần kinh tọa, đau lưng eo, cơ nhục ngày càng teo tóp, hoặc mụn nhọt. Có Lộc tồn, Hóa Lộc thì bệnh bao tử. Có Hóa Kị thì thường lở miệng.
7. Cự môn ở cung Thiên di
Sao Cự môn có Hóa quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhập miếu đến cung Thiên di, chủ về xuất ngoại đại phát, nhờ khẩu tài diễn thuyết hùng biện mà nổi tiếng tha phương. Trong chính giới là nhân tài của ngành tư pháp, yếu nhân trong công tác ngoại giao, trong thương giới là người phụ trách doanh nghiệp công ty. Sao Cự môn Hóa Kị thì xuất ngoại nhiều tranh chấp cãi vã, tiến thoái không quyết đoán, đa nghi bất định, đông bôn tây tẩu, vất vả lạ thường. Có Thái dương đồng độ thì xuất ngoại vẻ vang, có thu hoạch bất ngờ. Nhưng, Thái dương ở Tị Ngọ dễ bị tiểu nhân đố kị. Đồng độ với Thiên đồng, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, chủ về xuất ngoại tay trắng lập nghiệp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, thì xuất ngoại gặp tai nạn, thiếu duyên với người, nhiều thị phi. Lưu niên hóa sát thì có tai họa về lao tù, hình khắc tử thương.
8. Cự môn ở cung Giao hữu
Sao Cự môn Hóa Quyền đến cung Giao hữu, gặp cát diệu nhập miếu Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, chủ về bạn hữu tuy nhiều cãi vã tranh chấp, song có nhiều bạn đa mưu, lập nên sự nghiệp, hoặc có thuộc hạ tính tình thẳng thắn, siêng năng, giỏi làm, đa tài. Có Thái dương đồng độ chủ về "úy hữu", hoặc được bạn tốt, trượng nghĩa, nói điều phải. Đồng độ với sao Thiên đồng thì nhiều bạn bè khẩu thị tâm phi, ngôn hành bất nhất. Gặp sao Hóa Kị thì ít được bạn bè giúp đỡ, nhiều lời qua tiếng lại, nhiều tranh chấp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ, thì chủ về bạn bè làm liên lụy, hoặc thủ hạ là người bất nghĩa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Âm sát đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về vì bạn bè mà phá hao, hoặc bị thủ hạ trộm cắp.
9. Cự môn ở cung Sự nghiệp
Sao Cự môn nhập miếu đến cung Sự nghiệp, chủ về sáng lập sự nghiệp, hoặc phát triển từ nghề nghiệp chuyên môn, như làm thầy thuốc, luật gia, nhà quân sự, cho đến phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực tướng học, hoặc lãnh đạo bang hội, lãnh đạo tôn giáo, dùng đầu óc hơn người và khẩu tài hùng biện mà thành công. Nhập miếu, có các cát tinh, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về làm yếu nhân trong giới quân sự, người nổi tiếng trong xã hội, nhân vật lớn trong giới thương nghiệp. Có Thái dương đồng độ, thì danh tiếng lớn hơn tiền tài. Có Thiên cơ đồng độ thì biến động đa đoan không thể làm một việc một nghề suốt đời được, khi văn khi võ, khi đông khi tây, ảo tưởng nhiều, dục vọng nặng. Đồng độ với sao Thiên đồng, thì có đầu mà không có đuôi, việc nhiều mà không thể kết thúc. Có sao Hóa Kị thì sự việc không yên định, nhiều tranh chấp, cãi vã thị phi, trong sự thành công có nhiều thất bại. Gặp các sát tinh Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình, thì trong công việc bị nhiều kiện tụng, dính dáng đến pháp luật, đấu đá tranh chấp, nghề nghiệp không ổn định, tai họa tơi bời. Có khi được tiền tài bất ngờ, song bạo phát bạo tàn, được đó mất đó, hoặc bôn ba giang hồ, bị thất bại bất ngờ, hay bị đả kích một cách đặc biệt.
10. Cự môn ở cung Điền trạch
Cự môn nhập miếu, đến cung Điền trạch, có cát diệu, lại Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng cung, chủ về tự tạo sản nghiệp. Có Thái dương đồng độ, tuy có điền sản, song vì điền sản tranh chấp ra mặt, hay ngấm ngầm đấu tranh, có nhiều điều tiếng. Có sao Thiên cơ đồng độ, lúc lên lúc xuống, dễ thành dễ bại. Đồng độ cùng sao Thiên đồng, phần nhiều vì ruộng đất thấp và sông lạch mà gây ra tranh chấp, rắc rối. Cự môn Hóa Kị thì gia trạch không yên, vì lời qua tiếng lại thị phi mà rời xa nhau, hoặc trong gia trạch lắm chuyện thị phi. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, thì chủ về vì nhà cửa đất đai mà sinh ra tranh chấp rắc rối hay liên quan đến pháp luật, hoặc người trong nhà thường hay bị hình khắc tổn thương, tai họa. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên nguyệt, Âm sát hội chiếu, thì chủ về gia trạch gặp họa binh đao, hỏa tai, cướp trộm, hoặc chủ về bản thân phải phiêu bạt tứ hải.
11. Cự môn ở cung Phúc đức
Sao Cự môn đến cung Phúc đức, chủ về người lao tâm lao lực, hao tổn tinh thần. Hóa Kị thì tâm thần bất định, mất ngủ, làm việc không có định hướng, không thể làm suốt một mạch, nửa chừng thường muốn thay đổi, hoặc nửa chừng mất đi nhiệt tình. Có Thiên cơ đồng độ thì càng nặng lòng muốn thay đổi, làm việc hay thay đổi nửa chừng, hoặc muốn làm lại từ đầu, hoặc hối tiếc, nên tinh thần không được sảng khoái, chủ người mẫn cảm. Có Thái dương đồng độ, tuy tâm chí luôn bận rộn, song có thể hưởng thụ. Chỉ khi nào đồng độ với phúc tinh Thiên đồng mà không có sát diệu, thì mới được vui vẻ, yên ổn. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì chủ về tự tìm phiền não, ngực tức khí kết, nhiều lo nghĩ ưu phiền, nói nhiều hay gây rắc rối, không được hưởng phúc.
12. Cự môn ở cung Phụ mẫu
Sao Cự môn đến cung Phụ mẫu, tất nên làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ khắc hại hình thương. Có Thiên cơ đồng độ, tất nên làm con thừa tự của người khác, hoặc bái thêm người khác làm cha mẹ, nếu không sẽ hình khắc phân ly. Có Thái dương đồng độ thì giữa cha con có sự tranh chấp, nhiều cãi vã. Đồng độ cùng Thiên đồng, không lợi cho cha mẹ, gia sản của tổ tiên dần dần lụn bại, hoặc bị kẻ khác chiếm đoạt. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng cung, thì không hình khắc, hoặc chủ về cha mẹ giầu có, được thừa hưởng di sản. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình thương khắc hại, cha mẹ không thể đầy đủ.
Cửa chính
Hướng Đông là hướng cửa may mắn nhất trong năm 2015
Phương hướng của cửa chính là một yếu tố vô cùng quan trọng trong bố cục nhà cửa. Thông thường cửa chính là nơi sát khí ra vào thường xuyên. Năm 2015, hướng cửa chính may mắn nhất là hướng chính Đông, đây cũng là hướng tài vận tương đối dồi dào. Các đồ dùng trong gia đình cũng có thể đặt theo hướng này.
Phòng khách
Ghế sofa tốt nhất nên đặt ở vị trí “tài” trong phòng khách
Phòng khách được cho là không gian vượng tài nhất trong nhà, vì thế cần bố trí phòng khách đúng phương vị. Theo phong thủy tài lộc, vị trí của ghế sofa trong phòng khách cũng quan trọng không kém. Ghế sofa tốt nhất nên đặt ở vị trí “tài” trong phòng khách để nâng cao may mắn, tiền tài và vận thế của chủ nhân.
- Nếu cửa của ngôi nhà thiết kế ở bên trái, thì tài vị nằm ở góc đối diện bên phải của cửa phòng khách.
- Nếu cửa ngôi nhà thiết kế ở bên phải thì tài vị nằm ở góc đối diện phía bên trái của cửa phòng khách.
- Nếu cửa của ngôi nhà thiết kế ở giữa thì tài vị nằm ở góc đối diện 2 bên.
Phòng bếp
Phòng bếp không nên đặt quá gần phòng ngủ và phòng khách
Vị trí của phòng bếp nên tránh xa các phòng may mắn như phòng ngủ và phòng khách. Trong bố cục nhà cửa, phòng bếp thường được đặt ở vị trí “hung”, bởi vì nếu đặt ở vị trí may mắn sẽ làm hỏng việc tiếp nhận khí tốt của gia đình. Phòng bếp cũng nên đặt một số linh vật phong thủy để ổn định từ trường, tránh sự ảnh hưởng của hung khí từ phòng bếp.
Phòng ngủ
Với phòng ngủ, ngoài việc lựa chọn vị trí tốt, cũng nên chọn hướng tốt hợp tuổi của cả hai vợ chồng. Nếu như đặt đúng phương hướng, tình cảm vợ chồng sẽ mặn nồng, gia đình hạnh phúc. Bên cạnh đó, tuyệt đối không bao giờ đặt phòng ngủ ở vị trí Đông Bắc vì đây là hướng không thuận lợi nhất cho vợ chồng sinh sống, sẽ phá hỏng cuộc sống gia đình, hơn nữa cũng dễ dẫn đến cãi vã.
(Theo Eva/Khám phá)
Do ảnh hưởng giao lưu về kinh tế, văn hóa trong lịch sử, cho nên một số phong tục tập quán của Trung Hoa được cha ông ta khơi trong gạn đục, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của các dân tộc khác, làm giàu có, phong phú hơn đời sống tâm linh, tinh thần. Trong những tục lệ đó có tục lệ thờ Tam Đa.
Tam đa là gì? Bắt nguồn từ đâu? Có nguồn gốc xuất xứ như thế nào? Ý nghĩa ra làm sao?
Xin thưa, Tam đa chính là ba ông Phúc, Lộc, Thọ mà nhân dân ta vẫn hay treo tranh đặt tượng để thời theo phong thủy. Bàn về nguồn gốc xuất xứ của ba vị thần này thì có hai thuyết.
Thuyết thứ nhất bắt đầu từ thời thượng cổ Trung Hoa, giai đoạn đăng cơ trị vì của Hoàng đế Nghiêu. Sử sách Trung Hoa, hay các truyền thuyết ghi lại rằng. Vua Nghiêu là một bậc thánh đề, hiền minh sáng suốt, ông có công lao rất lớn, trong lịch sử Trung Hoa. Dưới thời kỳ trị vị của ông, khắp cõi Hoa Hạ không bị chiến tranh, thiên tai, bệnh dịch tàn phá. Cuộc sống nhân dân no ấm đầy đủ, ngoài đường người ta không nhặt của rơi, đêm ngủ không cần đóng cửa. Vì trái tim nhân ái, và trí tuệ thần thánh của mình Vua Nghiêu mang lại sự no ấm, thái bình thịnh trị, hạnh phúc, an lạc của muôn dân. Trong Nho giáo, hay trong văn học cổ điển có những câu ca ngợi thời kỳ huy hoàng của nhân dân Trung Quốc thời kỳ đó và nó trở thành một niềm khát vọng, mơ ước của tất cả mọi thời đại.
Một năm, vào dịp Tết, Vua đi tuần thú để xem cảnh núi non và thăm hỏi cuộc sống của trăm họ. Có một viên đại thần yết kiến và chúc vua: Đa phúc, sinh được nhiều con trai ! Đa lộc, giàu có thịnh vượng, nhiều của cải ! Tuổi thọ, sống lâu muôn tuổi…!
Vua nghe vậy và than rằng: Nhiều con trai thì sẽ phải lo lắng nhiều. Nhiều của cải thì sẽ phải suốt ngày bận rộn, chẳng phút thảnh thơi (quản lý và phát triển để nó sinh lời). Sống càng lâu, thì càng phải trải nghiệm nhiều, tâm tư nhọc nhằn lo toan, mặt mày dầy dặn. Vua không nhận lời chúc đó, mà nhường lời chúc đó cho muôn nhân trăm họ.
Từ đó nhân dân Trung Hoa có tục lệ thờ Tam đa, tức là thờ ba ông Phúc, Lộc, Thọ.
Thuyết thứ hai cho rằng: Ba ông Phúc – Lộc – Thọ là ba nhân vật có thật trong lịch sử Trung Hoa, khi mất được nhân dân tôn làm thần và thờ phụng.
Ông Phúc: Là nhân vật lịch sử Quách Tử Nghi.
Chân dung Phần Dương vương - Quách Tử Nghi
Quách Tử Nghi sống vào thời nhà Đường. Ông sinh năm 697, mất năm 781. Xuất thân trong một gia đình quý tộc. Ông làm quan dưới 4 đời vua Đường Huyền Tông, Đường Túc Tông, Đường Đại Tông và Đường Đức Tông. Ông được phong là Phần Dương vương, có công dẹp loạn An Lộc Sơn – Sử Tử Minh, chống lại sự xâm lấn của bộ tộc Thổ Phiên…
Sinh thời ông là một viên tướng thao lược, dũng mãnh nhưng ông cũng là một người không chủ chiến, thường dùng ngoại giao hay mưu lược để thắng giặc, hạn chế tổn thất về xương máu cho binh sỹ hai bên. Không chỉ là tướng tài, ông còn là một viên đại thần có tài lương đống, kinh bang tế thế, giúp vua sủa sang về chính trị, phát triển về kinh tế. Về đời sống hàng ngày, dù xuất thân là quý tộc, ruộng vườn thẳng cánh cò bay, của cải rất nhiều, địa vị cao trong triều đình, nhưng ông luôn có nếp sống, giản dị, tiết kiệm và khiêm tốn. Cựu Đường thư ghi lại về ông rằng: “Công lao trùm thiên hạ mà chủ không nghi ngờ. Địa vị vượt muôn người mà không ai đố kỵ”.
Quách Tử Nghi trên sa trường
Ông mất khi ngoài 80 tuổi, con cháu rất đông đúc, nhiều người là nhân tài, trụ cột của quốc gia. Có tới 8 người con trai, có người làm phò mã trong triều, và có cả cháu chắt. Người như ông, công danh phúc quý đều song toàn, cuộc sống cuối đời lại được dự khán sự trưởng thành của con cháu, được con cháu chăm sóc chu đáo và ra đi trong sự thanh thản, nhẹ nhàng, không có gì luyến tiếc.
Vì vậy, sau khi ông mất, nhân dân tôn ông là ông Phúc, cai quản những điều may mắn, phúc đức, có thể gặp dữ hóa lành, phùng hung hóa cát. Cầu khấn ông với mong ước gặp được phước lành, may mắn, thuận lợi trong cuộc sống, đồng thời cũng ca ngợi đề cao đạo đức, đề cao lòng nhân ái độ lượng, khuyên răn người sau nên học tập theo tấm gương của ông.
Ông Lộc: Là thần cai quản của cải tiền bạc. Hình ảnh của ông này thường đứng cạnh một con hươu, vì trong Hán văn, con hươu phát âm là Lộc, được tượng trưng cho của cải luôn. Ta thường nghe cụm từ: Chém rắn, đuổi hươu (Tranh giành lợi lộc mở mang bờ cõi cương thổ), hay: Nhà Tần sổng mất con hươu, thiên hạ tranh nhau đuổi bắt (là ý nghĩa như vậy).
Ông Lộc có tên thật là Đậu Từ Quân, ông làm Tể tướng đời Nhà Tấn. Ông này là người tham lam, suốt cuộc đời làm quan của mình ông chỉ lo vơ vét, đục khoét, tham nhũng, bòn rút, bóc lột nhân dân, nhận hối lộ, xoay sở đủ mọi mưu kế, biện pháp để kiếm tiền. Ông rất là giàu có, của cài tài sản không thể nào kể hết. Thế nhưng khi già cả đến 80 mươi tuổi ông vẫn không có cháu đích tôn nối dõi.
Ông bị bệnh nằm liệt giường lâu ngày, thịt da hoại tử, con cái của ông không dám đến gần để chăm sóc, khi ấy ông mới than thở rằng, giàu có và của cải chất như núi như vậy rồi cũng để làm gì.
Nhân dân thờ ông là thần cai quản tài lộc. Nhưng xưa nay, tài và phúc vốn trái ngược nhau, rất khó dung hòa được. Một ví dụ điển hình là khi kinh doanh buôn bán, muốn giàu có thì kiểu gì cũng phải có mánh mung, thủ đoạn, nếu ngay thẳng thật thà rất khó trở thành giàu có. Bởi vậy các nhà đẩu số thường có thuật ngữ: Kích tài giảm phúc là vì thế.
Trong cuộc sống, con người ta không thể nào thiếu lộc, từ người lao động, đến doanh nhân, trí thức, ai cũng cần phải có lộc mới sống được. Tuy nhiên, của cải bất chính như Đậu Từ Quân kiếm được nó tỷ lệ nghịch với phúc đức và hậu vận về sau. Nhà chính trị Đặng Tiểu Bình có nói: Giàu có là vinh quanh. Chúng ta thờ ông Lộc, với mong ước để ông phù hộ, độ trì cho chút lộc, gặp được may mắn trong làm ăn, công tác. Tài vận được cải thiện và tươi sáng hơn một chút. Nhưng ông Lộc cũng là lời cảnh tỉnh hay tấm gương cho những kẻ vì lợi mà mù quáng, cận thị xem xét lại bản thân và tính ngộ
Hình ảnh ông Lộc
Ông Thọ: Là vị thần cai quản tuổi thọ và sức khỏe trong nhân gian. Ông là Đông Phương Sóc, đại thần thời vua Hán Vũ Đế.
Đông Phương Sóc làm quan dưới thời vua Hán Vũ Đế, sinh thời ông là người uyên bác, thông kim bác cổ, văn phong nói chuyện rất hài hước. Và vì thế ông luôn khéo léo can gián Hoàng đế, và đả kích mỉa mai đám tham quan ô lại.
Về cuộc sống của ông, Sử ký của Tư Mã Thiên ghi rõ, tính ông hay bông bùa, cử chỉ hay hước, tự nhiên, không câu nệ tiểu tiết. Mỗi khi được Vua phong thưởng ông đều dành hết tiền đó để cưới những cô gái trẻ. Nghe đồn, ông là người theo đạo giáo, có thể, cưới vợ trẻ để điều hòa hai khí âm dương, giúp ông trẻ lâu sống thọ. Ông thọ tới 125 tuổi, trước khi ngao du chốn bồng lai tiên cảnh, ông còn cưới thêm một cô vợ 17 tuổi nữa. Có lẽ vì lối sống phóng khoáng, ít lo toan suy nghĩ, tác phong thích bông đùa hài hước mà ông không mấy khi bị căng thẳng, cộng với phương pháp dưỡng sinh của đạo gia nên tuổi thọ ông mới cao như vậy.
Người ta nói: một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ. Hơn nữa, nhờ phong cách đó mà ông can gián vua thành công, lại không làm vua nổi giận mà bắt tội.
Khi ông mất thì chắt đích của ông đứng ra tổ chức tang lễ cho ông. Người ta thờ ông với mong ước có được sức khỏe, tuổi thọ. Người còn trẻ thì cần sức khỏe để lao động, công hiến, người gia cả cần sức khỏe để dự khán sự thành công của con cháu. Hình ảnh của ông thường đứng cùng một con chim hạc. Một loài chim trong truyền thuyết tượng trưng cho tuổi thọ.
Chân dung Đông Phương Sóc
Trong thực tế cuộc sống, người ta ghép ba ông lại với nhau, ông Đa Phúc có diện mạo phúc đức nhân từ, tay bế đứa trẻ con, ông Đa Lộc tay cầm ngọc bài, trang phục rạng rỡ, rất mập, đứng cạnh một con hươu và mấy đĩnh vàng, tượng trưng của phú quý, của cải, giàu có. Ông Đa Thọ, râu tóc trắng như cước, tay cầm gậy thổ địa và có trái đào tiên. Người ta thờ ba ông với mong ước cuộc sống của mình đều đạt được cả phúc, lộc và tuổi thọ nữa. Tuy nhiên trong cuộc sống, rất hiếm người đạt được viên mãn, đầy đủ cả ba điều tốt trên.
Theo phong thủy số, nhân dân thờ ba ông này thể hiện khát vọng, ước mơ của cá nhân với cuộc sống và thế giới chân thiện mỹ. Đồng thời, cũng là một nét đẹp có tính giáo dục đạo đức và hướng thiện rất cao.
lâm quan (Kim)
***
1. Ý nghĩa cơ thể:
2. Ý nghĩa tính tình:
3. Ý nghĩa của lâm quan và một số sao khác:
a. Gặp nhiều sao sáng sủa, tốt đẹp:
b. Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Tử vi trong đời sống người Việt
Trước hết, cần phân biệt giữa tử vi Đông phương và tử vi Tây phương, vì có gần nhau về mặt tên gọi (cùng là tử vi) nhưng chúng khác nhau khá nhiều về mặt bản chất. Tử vi Tây phương (theo tiếng Anh là Horoscope) có phần đơn giản hơn khi xét về cơ sở luận đoán vì chỉ gồm 12 chòm sao tương ứng với 12 cung Hoàng Đạo (như Bảo Bình, Song Ngư, Xứ Nữ...). Về mặt này rõ ràng có liên quan nhiều đến Thiên văn học. Còn tử vi Đông phương có phần phức tạp hơn khi có nhiều bộ sao ảnh hưởng (trên dưới 100 sao) với nhiều nguyên tắc sắp xếp bố trí và giải đoán khá tinh vi. Tuy nhiên ý nghĩa thiên văn học trong nó có phần không còn đầy đủ, rõ ràng, nhiều bộ sao chỉ còn mang tính chất tượng trưng. Thay vào đó những lý luận ứng dụng về các nguyên tắc Âm Dương Ngũ hành lại trở nên khá quan trọng.
Bài viết này chủ yếu tìm hiểu về tử vi Phương đông, mà cụ thể là bắt nguồn từ Trung Quốc, đã phát triển từ rất lâu đời, được tương truyền là do Trần Đoàn một đạo sĩ thời nhà Tống của Trung Quốc là người đầu tiên xây dựng nên. Cho đến nay vẫn là một đề tài quen thuộc đối với nhiều người dân Việt Nam và Trung Quốc. Thậm chí ở nước ta, môn tử vi lại còn được phát triển rộng rãi hơn ở Trung Quốc. Trong khi đó, đất nước Đông Á này có phần chuộng tứ trụ, tử binh – những môn cũng gần gũi với tử vi hơn.
Ngày trước, bác học Lê Quý Đôn cũng từng nghiên cứu về tử vi và đến nay, vẫn còn có nhiều học giả tiếp tục nghiên cứu và tiếp tục bổ sung vào kho tàng kinh nghiệm làm ăn cho nó ngày càng trở nên phong phú, hấp dẫn.
Môn tử vi đã đi sâu vào đời sống người Việt, khá quen biết và thân thuộc đến mức độ có người đã đồng nghĩa tử vi với việc xem bói nói chung. Tuy nhiên, cũng có nhiều người phân biệt rành rẽ với các môn bói toán khác vì cho rằng tử vi đáng tin và có vẻ khoa học hơn. Thực sự nếu nhìn nhận một cách khách quan, thì các kết quả nhận định về con người, đời người của tử vi hoàn toàn không phải là theo cảm tính mà là tuân thủ theo những nguyên tắc và hệ thống lý luận riêng. Cho dù vẫn còn có những tranh cãi và có một số trường phái với một vài quan điểm chưa thống nhất nhưng tử vi đã có những nguyên tắc và hệ thống lý luận tương đối chặt chẽ, dễ hiểu và có khả năng kiểm chứng. Như vậy, có thể xếp tử vi vào một ngành khoa học thuộc nhánh dự đoán học, hay dự trắc học, cụ thể hơn là nhân trắc học, vì tử vi thuần túy chỉ dự đoán về các khía cạnh của mỗi cá nhân.
Lá số tử vi và số phận con người
Một điều dễ nhận thấy để phân biệt tử vi với các môn dự đoán khác như: bốc dịch, xem tướng, chỉ tay... là tử vi chỉ phụ thuộc vào 5 yếu tố cơ bản: năm, tháng, ngày, giờ sinh và giới tính.
Cùng dựa trên 5 yếu tố này còn có các môn khác như: tứ trụ, bát tự Hà Lạc... Tuy nhiên, điểm đặc biệt của tử vi là đã được phát triển theo hướng mã hóa sâu sắc các dữ liệu về ngày giờ sinh vào các sao (ngôi sao).
Có khoảng trên dưới 100 sao trong môn tử vi, theo một quy luật nhất định các sao này được bố trí, sắp xếp vào 12 ô (thường được gọi là 12 cung) trong một cái bảng gọi là lá số tử vi. 12 cung trong lá số tử vi có tên gọi như sau: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ. Tương ứng theo tên gọi, mỗi cung mô tả về vấn đề có liên quan, như cung Phu thê mô tả về tình duyên đôi lứa, cung Điền trạch mô tả về nhà cửa đất đai. Các sao trong mỗi cung này đều được quy định cho các đặc tính nhất định như phúc đức, tài lộc, uy quyền... Dựa vào sự bố trí sắp xếp của chúng trên lá số mà chúng ta có thể đưa ra những lời bình giải, nhận định về đặc điểm cuộc đời của con người đó như: phúc thọ, tài năng, tính cách...
Như vậy có thể thấy rằng, tử vi quả có tham vọng muốn mô tả khá toàn diện các khía cạnh trong cuộc đời của mỗi con người: tướng mạo, phong cách, cá tính, khả năng, thiên hướng, các mối quan hệ gia đình lúc nhỏ như cha mẹ, anh chị em, công danh sự nghiệp, tình duyên gia đạo, tài sản, đất đai, tiền tài... Tóm lại từ lúc mới sinh ra cất tiếng khóc chào đời cho đến khi nhắm mắt về với ông bà tổ tiên.
Ở đây lại thấy xuất hiện vấn đề liên quan đến số mệnh, định mệnh, vận mệnh liệu con người ta có số phận không. Riêng vấn đề này đã gây ra không biết bao nhiêu cuộc tranh luận liên quan đến rất nhiều ngành khoa học khác và vẫn chưa có hồi kết thúc. Cho nên điều quan trọng lại là vấn đề chúng ta nhìn nhận về số phận như thế nào. Có một điều mà ai cũng thấy rằng nếu coi số phận là cái đã định sẵn, chẳng hạn nếu đã có số giàu nên ta ngồi yên không cần làm ăn gì cả thì thật vô lý và nguy hiểm. Vậy nên Không Tử mới nhận định rằng: Tận Nhân lực, tri Thiên mệnh - chỉ khi nào cố gắng, con người mới khám phá ra thực sự mệnh của mình là như thế nào.
Vậy, tử vi có đáng tin cậy hay không? Câu hỏi thật ngắn nhưng nếu chỉ trả lời một chữ “có” hoặc “không” thì e rằng chưa đủ. Điều quan trọng là chúng ta nên nhìn nhận tử vi như thế nào cho đúng với thực chất của nó. Thêm vào đó, nếu có một cái nhìn đúng đắn, khách quan cũng góp phần tránh mê tín dị đoan, hoặc việc lợi dụng tử vi vào việc bói toán nhảm nhí.
Tử vi - một công cụ của môn khoa học dự đoán
Trước hết tử vi cũng chỉ là một trong những môn khoa học về dự đoán. Mà đã là dự đoán, lấy ví dụ như dự báo thời tiết không phải lúc nào cũng có thể nói chuyện nắng mưa chính xác tuyệt đối được. Vì vậy tử vi cũng có xác suất đúng sai nhất định, được đa số người trong ngành nhận xét là rơi vào khoảng 70 – 75%. Cho dù dựa trên nền tảng là lý thuyết về Âm Dương Ngũ hành cũng như những nguyên tắc riêng, tử vi cũng vẫn dựa trên rất nhiều kinh nghiệm qua ngàn đời, đúc kết từ việc xem xét đánh giá của số lượng khổng lồ không biết bao nhiêu lá số của bao nhiêu con người qua nhiều thế hệ. Lại không ngừng được bổ sung tổng kết qua nhiều giai đoạn thăng trầm của lịch sử, trong các hoàn cảnh xã hội, môi trường biến động theo cuộc sống.
Đôi khi chúng ta thấy một số vấn đề trong cuộc sống được những người am hiểu về tử vi nói ra rất đúng. Thực sự điều này cũng không có gì quá ngạc nhiên hay huyền bí. Đơn giản là vì sau một thời gian dài nghiên cứu, tổng kết từ hàng loạt lá số, đó là một số đặc điểm tương tự nhau của những người có cùng năm tháng hoặc ngày giờ sinh. Và ngược lại vẫn có những điều mà nhận định của tử vi không đúng, hoặc đúng với người này mà không đúng với người khác. Điều này cũng là hiển nhiên, rõ ràng ta có thể thấy hai người có cùng ngày giờ sinh, thậm chí là hai người sinh đôi vẫn có thể có nhiều điểm khác nhau, kể cả về nét mặt, tính cách...
Để ý về các yếu tố hình thành nên lá số tử vi, bao gồm chỉ vào 5 yếu tố: năm, tháng, ngày, giờ sinh và giới tính. Vậy một cách đơn giản có thể tính được toàn bộ số lượng lá số khả dĩ có thể lập được. Theo các nhà tử vi học, nó rơi vào khoảng trên 500.000 lá số. Với dân số Việt Nam khoảng 86 triệu người, ta có thể tính trung bình cứ khoảng 170 người sẽ có lá số giống nhau. Như vậy thật khó tin với một dự đoán chẳng hạn như 170 người này đều làm nghề... bán thịt lợn. Tuy nhiên, có thể tạm chấp nhận với dự đoán là họ đều có khả năng bán hàng.
Một điều nữa chúng ta cũng dễ dàng nhận ra, một số người tuy có ngày giờ sinh giống nhau nhưng không giống nhau về bố mẹ, ông bà, anh chị em, cũng không giống nhau về nội dung môi trường, hoàn cảnh sinh sống, nên có những ảnh hưởng khác nhau tạo thành những đặc điểm khác nhau. Do đó, họ không thể hoàn toàn giống nhau được. Đây là chưa kể đến việc nhận định một lá số tử vi cũng đòi hỏi một khả năng, kinh nghiệm và bản lĩnh nhất định, không phải ai cũng bình luận giống ai.
Như vậy, trong lúc những nhà nghiên cứu về tử vi cũng như các môn khoa học dự đoán nói chung còn đang tiếp tục hoàn thiện lý thuyết của mình để đưa ra những khuyến cáo mới, chúng ta nên nhìn nhận tử vi như một công cụ dự đoán. Cho dù những lời bình giải của nó có chỉ ra điều gì, cũng cần bình tĩnh nhận xét khách quan, chiêm nghiệm với thực tế, chỉ tin vào những gì thực sự đúng. Các kết quả của tử vi đưa ra không thể là một việc bắt buộc phải xảy ra, nên xem rằng nó chỉ mang tính chất cảnh báo. Điều này tương tự như những nghiên cứu về ảnh hưởng và hành vi con người trong những ngày trăng rằm cho thấy người ta có xu hướng dễ trở nên nóng giận, khó kiềm chế. Hay khi đi trên những đoạn đường cao tốc, đôi khi chúng ta có thể bắt gặp những cảnh báo về nguy cơ tai nạn tiềm ẩn nhưng không rõ nguyên nhân cụ thể chỉ biết rằng đoạn đường đó có mật độ tai nạn giao thông cao bất thường.
Một quan điểm hết sức thực tế, thay vì chỉ muốn biết số mình sau này sướng hay khổ, chúng ta nên quan tâm đến việc liệu tử vi giúp ta nâng cao chất lượng cuộc sống như thế nào. Hay ít nhất để cho nó trở thành một phương pháp thư giãn, giải trí làm cho tâm hồn ta rộng mở, cảm thấy yên tâm, thư thái hơn. Hãy tưởng tượng vào một ngày nào đó bạn có dịp gặp gỡ, đàm đạo với một người am hiểu tử vi chân chính. Nếu như cái mà bạn nhận được sau đó là giải tỏa được bức xúc, lấy lại cân bằng trong cuộc sống, thêm tự tin để vượt qua thử thách thì bạn đã là người ứng dụng tử vi một cách thông minh.
Theo Nguyễn Quang
Trang trí tường phòng khách phải lưu ý đến nhiều yếu tô” như: không gian, hướng ánh sáng, bối cảnh, sự phôi hợp bố trí vị trí và màu sắc các đồ vật…
Tường phòng khách có tác dụng tôn thêm các đồ
vật khác trong phòng. Do đó, không nên lạm dụng
trang trí quá nhiều, quá rườm rà mà nên đơn giản,
gọn gàng. Màu sắc tốt nhất là màu sáng. Đồng thời,
trên một mặt tường nên trang trí có trọng điểm, trọng
tâm, vừa thể hiên cá tính vừa thể hiên sở thích của / • •
gia chủ. Có thể làm đẹp bằng đồ trang trí, trang trí theo hình tròn hoặc có thể biến hoá đa dạng, phong phú trên mặt tường. Ngoài ra, có thể sử dụng những vật liệu đặc biệt để trang trí mặt tường chính, như chọn vật liệu rồi tạo theo nhiều kiểu dáng mới lạ. Nếu phòng khách lấy bộ sôfa làm trọng tâm, đôi diện ghế sôfa là kệ để tivi hoặc những đồ đạc khác thì có thể tiến hành trang trí ở bức tường đằng sau kệ tivi. Treo một bộ tranh hoặc treo một tấm phù điêu để thích hợp cho việc trang trí trên tường.
Bên cạnh đó có thể trang trí ở mặt tường phía sau ghế sôfa như lắp đèn treo tường hoặc treo những đồ trang trí khác. Cách trang trí này dựa theo sở thích của gia chủ.
Treo những bức thư pháp có nội dung cát lợi trên tường cũng là một phương án được nhiều người sử dụng. Trong phòng khách có những bức tranh này, theo phong thuỷ sẽ có tác dụng đề cao nhân khí, mang lại phú quý cho các thành viên trong gia đình. Thêm vào đó có thể xen vào hình hoa mẫu đơn tượng trưng cho vinh hoa phú quý, hình cá chép, hoa sen tượng trưng cho cả năm dư giả, hình tùng hạc thiên niên tượng trưng sự trường thọ, hình bách vân tượng trưng cho phú quý trường tồn.
Màu sắc trong phòng ngủ nên chọn tông màu hướng về sự hài hoà, yên tĩnh thì mới phát huy hết chức năng của phòng ngủ.
Đối với phòng ngủ có diện tích rộng thì rất dễ chọn lựa cách trang trí cho mặt tường như màu sắc, hình vẽ, sự kết hợp màu sắc nóng lạnh cho giấy dán tường, vách ngăn…
Đôi với phòng ngủ có diện tích hẹp thì sự lựa chọn sẽ ít đi, nên dùng những gam màu ấm, nhạt, hoa văn trang trí nhỏ thì thích hợp.
Đôi với những phòng ngủ có diện tích lớn, ít sinh khí thì nên làm thêm vách ngăn nhưng cũng không nên quá nhiều và cũng cần kết hợp với chất liệu của tường và nội thất trong phòng.
Đối với phòng ngủ có diện tích nhỏ thì nên treo những tranh có màu lạnh tạo cảm giác khoáng đạt. Tranh và khung tranh treo trên tường phải có màu sắc phù hợp với nội thất và màu tường. Khi chọn lựa chất liệu của đồ trang trí nên chú ý tới hiệu quả phôi hợp giữa chúng chứ không nên vì đồ đắt tiền mà chọn. Chỉ có sự hài hoà giữa các đồ nội thất mới tạo được vẻ đẹp hoàn mỹ cho phòng ngủ của bạn.
Chất liệu dùng làm tường phòng ngủ không nên dùng kính, kim loại, đá, cẩm thạch… mà nên dùng sơn tường, vừa tránh được sự phản xạ vừa tốt co sự thấm hút của tường. Màu sắc nên nhẹ nhàng, tạo cảm giác bình an, tốt cho nghỉ ngơi. Căn cứ vào thuyết ngũ hành, vị trí và màu sắc phòng ngủ có những đối ứng sau:
Đông, Đông Nam: xanh lục, xanh lam.
Nam: tím nhạt, vàng, đen.
Tây: hồng, trắng, trắng ngà, màu tro.
Bắc: xám, trắng ngà, hồng, đỏ.
Tây Bắc: màu tro, trắng, hồng, vàng, nâu, đen.
Đông Bắc: vàng nhạt, màu ghi.
Tây Nam: vàng, nâu.
=> Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương |
![]() |
Ảnh minh họa |
Sao Vũ Khúc thuộc chòm sao Bắc Đẩu Tinh tên thường gọi là Khúc (thuộc tính Âm kim).
Sao Vũ Khúc miếu địa tại: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Vượng địa tại: Dần, Thân, Tý, Ngọ.
Đắc địa tại: Mão, Dậu.
Hãm địa tại: Tỵ, Hợi
Sao Vũ khúc tại mệnh là người có thân hình nở nang, cao vừa tầm, mặt dài có vẻ uy nghi, thưởng phải sống cách biệt những người thân, nếu không khắc cha mẹ hay anh em thì tất phải khắc vợ, chồng, con cái.
Vũ Khúc đắc địa, miếu địa, vượng địa hay đắc địa là người thông minh và có chí lớn, có tài tổ chức và óc kinh doanh, quả quyết, cương nghị, hiếu thắng. Nhưng thẳng thắn suốt đời được hưởng giàu sang và sống lâu. Nếu gặp nhiều sao sáng sủa họi họp như Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Tham, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc tất được hưởng phú quý tới tột bậc. Người sinh ở phương Tây Bắc mà cung mệnh có cách này thì thật là hoàn mỹ.
Vũ Khúc miếu địa tại cung Sửu và Mùi lúc thiếu thời được nhiều cơm no áo ấm, nhưng chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, vì công danh trắc trở, tiền tài hao tán thất thường, sự nghiệp như lâu đài trên cát, phải từ 30 tuổi trở đi mới được phú quý song toàn, mới giữ được của cải bền vững và càng về già lại càng khá giả.
Sao Vũ Khúc đắc địa tại cung Mão tuy vẫn được hưởng giàu sang nhưng trong mình thường có tật, lại hay mắc bệnh về thần kinh, bệnh khí huyết.
Vũ Khúc đắc địa tại cung Dậu tuy vẫn được hưởng giàu sang nhưng thường có bệnh nội thương khó chữa và hay mắc tai nạn về xe cộ. Người sinh ra ở phương Tây Bắc cung mệnh an tại Dậu có sao Vũ Khúc đắc địa tọa thủ là người có uy quyền hiển hách khuất phục được quân côn đồ gian ác, và được nhiều người kính trọng.
Sao Vũ Khúc bị hãm địa là người kém thông minh lại có tính tham lận và không được lương thiện. Công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, hay phải đi phương xa lập nghiệp. Nếu có tiền bạc của tổ tiên để lại thì cũng phá tán bằng hết. Nếu gặp sao sáng sủa tốt đẹp như Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc tất chuyên về thủ công và kỹ nghệ hoặc kinh doanh buôn bán, Vũ Khúc gặp những sao tốt này thì cũng được hưởng giàu sang và hưởng thọ lâu dài.
Sao Vũ Khúc có đặc tính như sao Qủa Tú. vậy cho nên người mà có sao Vũ Khúc tọa thủ tất phải hay cách biệt những người thân. Nếu không khác với cha mẹ thì cũng khắc với vợ con.
Cung mệnh có sao Vũ Khúc hãm địa tọa thủ thì nên theo làm những nghề chuyên về thủ công.
Cung mệnh an tại cung Tỵ và Hợi có Vũ Khúc và Phá Quân tọa thủ đồng cung là người tham lang và bất lương.
Cung mệnh an tại Tỵ, Hợi có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung là người không gìn giữ được của cải hay sản nghiệp của tiền nhân để lại.
Cung mệnh có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung tất phải bỏ nhà đi kiến ăn ở phương xa và suốt đời vất vả, lao khổ.
Cung mệnh có Vũ, Phá tọa thủ đồng cung gặp Xương, Khúc đồng cung là một người thông minh, khéo tay chuyên về kỹ nghệ, máy móc.
Cung mệnh an tại Hợi có Vũ tọa thủ và gặp Phá đồng cung gặp nguyệt nhị hợp (Nguyệt tọa thủ tại Dần), gặp Tham hợp chiếu nên rất mờ ám và xấu xa, đương số có cách này tất cuộc đời phải vất vả. Nhưng cũng nên chú ý tới tuổi giáp, Kỷ, Nhâm mà cung mệnh an tại hợi, có Vũ tọa thủ, gặp Hỏa đồng cung lại được hưởng giàu sang và sống lâu.
Cung mệnh và cung Thân an tại Sửu và Mùi có Vũ, Tham tọa thủ đồng cung nên trước nghèo mà sau giàu. Lúc thiếu thời công danh trắc trở, tài lộc tụ tán thất thường nhưng từ 30 tuổi trở đi chắc chắn được hưởng phú quý song toàn và càng về già lại càng giàu có.
Nếu cung mệnh và cung thân an tại sửu, mùi có Vũ, Tham tọa thủ và đồng cung, lại gặp kiếp cũng đồng cung và nhiều sát tinh hội họp, tất trước giàu sau nghèo, lúc thiếu thời được hưởng giàu sang và từ ngoài 30 tuổi trở đi bắt đầu sa sút càng về già lại càng nghèo túng.
Cung mệnh an tại Mão, có Vũ, Sát tọa thủ đồng cung hay có Phá, Liêm tọa thủ đồng cung thì suốt đời phải đề phòng tai nạn về điện, lửa, sấm sét. Và bệnh thần kinh.
Cung mệnh có Vũ hãm địa tọa thủ gặp Kình, Đà, Qủa hội họp thì tất vì tiền mà nguy hiểm đến thân.
Y học cho rằng, những hành vi trở ngại như nói dối, ăn cắp, độc ác, phá hoại, chống đối thuộc về tâm lý của trẻ đang phát triển.
Loại bệnh này thường có ở các em từ 5-12 tuổi. Phải theo dõi, phát hiện, kịp thời uốn nắn, giúp các em sửa chữa.
Các em nói dối thường nằm mơ thấy mình không muốn làm việc nhà, nói dối đến trường để học thêm, ôn tập, thực ra là đi chơi.
– Hành vi ăn cắp: Thường các em ăn cắp đồ đạc trong nhà rồi theo bạn bè đi ăn cắp của người ngoài, thấy mình không có các thứ của người khác nên ăn cắp bằng được, khi bị trừng phạt thì cho là không công bằng, tiếp tục ăn cắp. Phương pháp điều tra là khuyên nhủ, thuyết phục để các em hình thành thói quen suy nghĩ đúng đắn. Bố mẹ không nên đánh mắng thô bạo. Giấc mơ của các em bé này cần được nói ra và người lớn cần theo dõi, ngăn chặn kịp thời những hành vi xấu.
– Hành vi phá hoại: Bất cứ đứa trẻ nào dù nhiều hay ít cũng có hành động này. Nhưng có một số hành động phá hoại mang tính tích cực, ví dụ, một em bé muôn phá tung đồ chơi để tìm hiểu cấu tạo của nó.
Tất cả những gì không thuộc về hành vi trở ngại của các em bé đều cần được khuyên khích nhưng những hành vi phá hoại cần được uốn nắn, sửa chữa ngay.
Loại trẻ em này không phải lúc nào cũng nằm mơ, nhưng các giấc mơ đều biểu thị ý muôn phá hoại trật tự đã có. Ví dụ, làm lộn xộn các vật đã có sẵn. Đó là do tâm trạng mất thăng bằng vì chịu sự kích thích của bản thân và hoàn cảnh xã hội. cần giáo dục các em sửa chữa những hành vi phá hoại.
– Hành vi hung hãn: Chủ yếu gặp ở các em trai. Các em nằm mơ thấy mình làm hoàng đế hoặc đại tướng, có lúc tung cả chăn đắp. Nguyên nhân dẫn đến loại hành vi này có rất nhiều:
Có thể do các em là con một, cho rằng mình có địa vị nên sinh ra kiêu ngạo.
– Cũng có thể trong giấc mơ thuần túy biểu hiện mơ ước trở thành kẻ mạnh, lúc nào cũng muốn có tư thế chỉ huy người khác, bắt người khác phục vụ mình.
Chữa bệnh mơ này cũng dùng phương pháp giáo dục và tạo thành tập quán sông cho các em.
Thời gian: tổ chức vào ngày 16 tháng 7 âm lịch.
Địa điểm: xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vị khai canh Hồ Quảng Lãnh và các họ Nguyễn, Huỳnh, Đoàn.
Nội dung: Phần lễ có hoạt động tế lễ, dâng hương và rước thần trong không khí trang nghiêm. Phần hội tổ chức nhiều trò chơi dân gian như: chơi đánh cờ, chọi gà luôn thu hút nhiều người xem.
Hy Di ngưỡng quan thiên thượng tinh
Tác vi đẩu số đoán nhân mệnh
Bất y ngũ tinh phải qua tiết
Chỉ luận năm tháng ngày giờ sinh
Tiên an thân mệnh thứ định cục
Tử vi thiên Phủ bố các sao
Kiếp không thương sứ thiên khôi việt
Thiên mã thiên lộc đới sát thần
Tiền Dương hậu đà thêm Tứ hóa
Hồng loan Thiên hỉ hỏa Linh Hình (thiên hình)
Nhị chủ đại hạn và tiểu hạn
Lưu niên sau đó an đẩu quân
Thập nhị cung phân tường miếu hãm
Lưu niên họa phúc phân trong đây (miếu hãm)
Lộc Quyền Khoa kị vi tứ hóa
Duy có Kị tinh đáng sợ nhất
Đại tiểu nhị hạn nếu phùng Kị
Vi miễn người đó gặp tai ương
Khoa danh khoa giáp xem khôi việt
Văn xương văn khúc chủ công danh
Tử phủ nhật nguyệt chư tinh tụ
Phú quý đều từ trên trời sinh
Dương đà hỏa linh vi tứ sát
Xung mệnh xung hạn đều không vinh
Sát phá Liêm tham đều tác ác
Miếu mà không hãm nắm tam quân
Khôi việt xương thêm vào không ai không ứng
Nếu hoàn mệnh hạn hãm ưu sân
Còn có lưu dương đà các sao
Cái này từ thái tuế mà lưu hành
Cho thêm tang điếu bạch hổ tấu
Thương sứ có thể đoán sinh tử
Nếu có người sinh đồng năm đồng tháng
Họa phúc có thể không chuẩn bình
Không chuẩn nhưng y tam thời đoán
Giờ có sai cũng không …
Đây là chân khẩu quyết của Hi Di
Học giả phải xem xét tỉ mỉ cho tinh
Sau đó y theo tinh đồ mà luận đoán
Kì trong phối quyết thì rất rõ ràng
Nếu có thể y đây mà luận nhân mệnh
Có thể dùng cây đàn mà giảng Ngũ tinh
Tử vi
Tử vi là
Trung thiên tinh
Chủ vi tụ
Tinh chi khu (nơi của các sao)
Kéo nhân mệnh (điều khiển nhân mệnh)
Chi chủ tải
Cư thân mệnh
Quan lộc cung
Kiết có Tướng (Thiên tướng có thêm thì tốt)
Vi hữu dụng
Vô Tướng vi (không có tướng)
Cô quân
Tử vi (thổ)
Đế tọa chư cung
Là sao giáng phúc
Ngộ kiết tăng kiết
Ngộ hung bất hung
Vũ khúc
Kim số 6
Tư tài chi tinh (sao của tài bạch)
Văn khúc
Thủy số 4
Khoa giáp chi tinh (sao của khoa giáp)
Cự môn
Thổ số 2
Âm tinh chi tinh (sao của Tinh khí cõi âm)
Tham lang
Mộc số 1
Dương minh chi tinh (sao của sự vương tới ánh sáng)
Lộc tồn
Thổ số 3
Trưởng lộc chi tinh (nắm giữ tài sản)
Liêm trinh
Hỏa số 5
Đan nguyên chi tinh (đan là màu đỏ, nguyên là nguyên khí)
Phá quân
Thủy số 7
Thiên quan chi tinh (sao của cổng nhà trời)
Sao trợ giúp
Kình dương
Hỏa
Đẩu tiền tư dẫn tấu chi tinh
Sao dẫn đầu, kéo đầu tàu
Tả phụ
Thổ
Đế cực giúp đỡ chi tinh
Hữu bật
Mộc
Đế cực nắm bắt chi tinh
Đà la
Kim
Đẩu tiền tư dẫn tấu chi tinh
Thiên phủ
Thiên phủ là
Nam đẩu sinh
Tăng thọ giải ách
Tại sao là chủ quyền (tư quyền)
Vi đế chi tả phú (người trợ lý của vua)
Có Tương là có dụng
Không có Tương là cô lập
Chính tinh
Tăng thọ chi tinh
Giải ách chi thần
Thất sát
Kim số 5
Thượng tướng chi tinh
Nâm đẩu chính diệu
Thiên lương
Thổ số 3
Tư thọ chi tinh
Sinh ra cát tinh
Thiên cơ
Thủy số 1
Ích thọ chi tinh
Nam phương ích toán chi tinh
Thiên Tướng
Thủy số 2
Tư lộc chi tinh
Nâm đậu chính diệu còn gọi là Ấn tinh
Thiên đồng
Thủy số 4
Ích toán chi tinh
Văn xương
Kim số 6
Khôi danh chi tinh
Sao phụ giúp
Hỏa tinh
Hỏa
Đẩu trung đại sát tướng thần
Hỏa linh thích sao đông nam không thích tây bắc, thích Tham Tử Phủ Sát Quyền lộc sợ Dương nhận phải tọa vượng địa
Thiên khôi
Hỏa
Đẩu trung tư khoa chi tinh
Khôi việt thiên ất quý nhân
Thiên việt
Hỏa
Đẩu trung tư khoa chi tinh (chủ khoa giáp)
Linh tinh
Hỏa
Đẩu trung đại sát tướng tinh
Thiên trung chư cát tinh diệu
Thái dương nhật
Thái dương hóa quý vi hỏa chi tinh (tinh chất của lửa)
Thái âm nguyệt
Thái âm hóa lộc vi thủy chi tinh (tinh chất của nước)
Thiên mã
Thượng giới dịch mã chi tinh
Hóa lộc
Thượng giới chủ phúc đức chi thần
Sợ nhập mộ
Hóa quyền
Thượng giới chủ phán sinh sát chi thần
Hóa khoa
Thượng giới ứng thí chủ văn chi tinh
Sợ dương đà kiếp không
Thiên hỉ
Thượng giới cát diệu
Thiên tài
Chỉ tài năng
Thiên thọ
Là sao thọ
Thai phù
Chủ đài các chi tinh
Phong cáo
Phong trạng chi tinh
Ân quang
Chủ đắc thánh ân
Thiên quý
Chủ đại quý
Thiên quan
Chủ quý hiển
Thiên phúc
Chủ lộc
Tam thai
Chủ quý
Bát tọa
Chủ quý
Long trì
Chủ khoa giáp
Phượng các
Chủ khoa giáp
Trung thiên chi hung tinh diệu
Thiên thương
Hỏa thượng thiên, hư hao chi thần
Thiên sứ
Hỏa thượng thiên dịch sứ chi thần
Địa không
Hỏa thượng thiên (lửa trên trời) không vong chi thần
Địa kiếp
Hỏa thượng thiên kiếp sát chi thần
Thiên Hình
Hỏa cô khắc chi tinh
Thiên diêu
Thủy dâm
Hóa kị
Tên là vì có sao Hóa mà ra, đa quản chi thần
Ngộ kiết thì kiết, ngộ hung tắc hung
Thiên hư
Không vong chi thần
Thiên khốc
Kim hình khắc chi tinh
Cô thần
Chủ cô
Quả tú
Chủ cô
Kiếp sát
Bạo bại chi tinh
Hoa cái
Phá hao chi tinh
Không vong
Tuần trung không vong
Triệt lộ không vong
Con người có sao hợp chiếu, có sao chính chiếu, có sao củng chiếu giáp chiếu, Chính không bằng củng, hợp không bằng giáp, chính chiếu biên chiếu là họa phúc khó, Hợp chiếu và giáp chiếu là họa phúc dễ (dễ ảnh hưởng?). Chính nghĩa là gì? tức là đối cung, hợp nghĩa là sao? Nghĩa là tam hợp, Củng nghĩa là sao? Nghĩa là 4 chính, giáp nghĩa là sao? Nghĩa là tiền hậu, vì thế nên giáp cung tuy hung, nhưng bản cung gặp kiết chính tọa, thì cũng gọi là phúc, sao giáp tuy tốt, nhưng bản cung gặp ác diệu ám lâm, thì cũng là hung luận, phàm thân cung thì nên có sao thanh quý, còn cung mệnh thì nên có sao phúc thọ
Sao dương chủ văn, ở cung dương nữa, thì là văn thao thanh hoa chi sĩ, âm tinh chủ võ, tại miếu vượng, tại âm cung nữa, tắc sẽ là võ dũng cương mãnh chi nhân, phàm sao dương ở cung dương, sao âm ở cung âm, sao nào theo chỗ ấy, thì là đắc địa, nếu tương phản, âm dương thác loạn, trong 1 ngày, từ mão đến thân là dương, từ dậu đến dần là âm, cũng có âm dương phản bối, mà cũng đa phú quý, do khán củng chiếu như thế nào, nên nói, số trung nghĩa luận rất tinh vi, đoán pháp là có thể do người hoạt biến
Có 9 điều:
(Nguồn: dịch từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tiệp Lãm)
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Ở trong địa phương nọ, có một toán cướp hoành hành ngang ngược khiến người dân luôn sống trong sợ hãi, lo lắng. Một hôm, vị thiền sư đang ngồi thiền trên chiếc đệm cói trong chùa thì một tên cướp đột nhiên đến. Tên cướp cầm con dao vừa sáng vừa sắc dí vào lưng của vị thiền sư và nói: “Lấy hết tiền trong tủ ra đây mau, bằng không thì ta sẽ lấy cái mạng già này của ông”.
Vị thiền sư chậm rãi nói: “Tiền ở trong ngăn kéo, trong tủ không còn tiền!”.
Tên cướp nghe xong, dẫn vị thiền sư tới ngăn kéo và tủ kiểm tra tiền. Vị thiền sư lại nói: “Ngươi hãy tự cầm lấy đi, nhưng hãy để lại một ít bởi vì gạo đã hết, nếu ngươi không để lại một ít, ngày mai ta sẽ phải nhịn đói đấy”.
Tên cướp cầm hết số tiền rồi đi ra cửa, bất ngờ vị thiền sư lại nói: “Lấy được đồ vật của người ta, cũng phải nói một tiếng cảm ơn chứ!”.
Tên cướp nói: “Cám ơn!”
Hắn từ trước đến nay chưa từng gặp qua một sự tình nào như thế này nên trong lòng có chút bối rối và dường như hắn bị mất đi chút ý thức nên ngây người ra một lát. Ngẫm nghĩ thế nào, tên cướp lại móc ra một ít tiền để lại vào ngăn kéo rồi đi.
Ngày hôm sau, tên cướp này bị quan phủ bắt được. Dựa vào lời khai báo, sai dịch dẫn hắn đến chùa gặp vị thiền sư. Sai dịch hỏi vị thiền sư: “Xin hỏi ngài, hôm trước, tên này đã đến đây cướp tiền của ngài phải không?”.
Vị thiền sư điềm tĩnh trả lời: “Hắn không cướp đoạt tiền của ta, là chút tiền nhỏ ta cho hắn thôi”. Nghe xong lời này, tên cướp ngơ ngác, cảm thấy thật khó hiểu.
Vị thiền sư lại nói thêm: “Trước lúc rời đi, hắn cũng nói tiếng cảm ơn ta rồi!”
Tấm lòng khoan dung độ lượng của vị thiền sư khiến tên cướp cảm động. Hắn cắn chặt bờ môi, không nói một tiếng nào, chậm chạp bước theo đám sai nha. Tên cư ớp cuối cùng bị phán đi tù mấy năm. Sau khi ra tù, hắn tìm đến vị thiền sư mà nói: “Xin đội ơn đại ân đại đức của ngài! Xin ngài nhận con làm đệ tử, con nguyện một đời hướng thiện, cải sửa chính mình!”
Vị thiền sư lúc đó không nhận tên cướp làm đệ tử, nhưng tên cướp một mực quỳ ở trước cửa chùa ba ngày ba đêm. Cuối cùng, vị thiền sư nhận ra hắn thành tâm thành ý nên đã thu nhận hắn. Tên cướp sau này cũng đã khuyên bảo rất nhiều người “anh em” trước đây của hắn quay đầu lại làm người lương thiện. Cuộc sống của dân chúng ở địa phương cũng được bình yên trở lại.
Chỉ có từ bi khoan dung mới có thể cảm hóa được nhân tâm con người. Thay vì đẩy họ đến đường cùng, vị thiền sư đã dùng tấm lòng bao dung mà thay đổi được cả một cuộc đời, đem lại cuộc sống bình yên cho dân chúng!
Nhà Phật có một câu:
“Khi Phật tính vừa xuất hiện sẽ làm chấn động mười phương thế giới, so với vàng ròng còn sáng hơn”. Trên đời này không có chuyện gì là lạc lối không thể quay đầu lại, cũng không có chuyện gì là sai lầm không thể sửa chữa, chỉ cần trong người đó còn có thiện lương, một khi Phật tính xuất ra thì nhất định sẽ có con đường để trở về.
Sống ở đời, chỉ có thiện tâm mới có thể khiến người ta thay đổi, còn hận thù thì chỉ khiến lòng người ngày càng thêm xa cách mà thôi…
Namo Buddhaya