Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Quẻ Quan Âm: Lưu Trí Viễn Đầu Quân

Quẻ Quan Âm thứ 80 Quẻ Quan Âm: Trí Viễn Đầu Quân đoán rằng làm việc phải có trước có sau, không nên thay đổi. Việc đã dự tính sẽ được trợ giúp
Quẻ Quan Âm: Lưu Trí Viễn Đầu Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 80 được xây dựng trên điển cố: Trí Viễn đầu quân.

Quẻ thượng cát thuộc cung Mùi. Làm việc nên có trước có sau, đừng nên bất nhất thì sẽ có được sự tin tưởng mà không hỗn loạn. Những việc trong lòng dự tính cứ bình tĩnh mà thực hiện, sẽ có quý nhân đến trợ giúp.

Thử quái quý nhản tiềp dẫn chi tượng. Phàm sự hòa hợp đại cát dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Trí Viễn Đầu Quân

Tương truyền vào thời kỳ Nam Bắc Triều, ở trang trại nhà họ Lý có một viên ngoại họ Lý, sinh được hai người con, người con trai tên là Lý Hòng Tín, người con gái tên lầ Lý Tam Nương. Lưu Trí Viễn (895 – 948), cũng gọi là Lưu Tri Viễn, là vị hoàng đế khai quốc của nhà Hậu Hán trong thời kỳ Ngũ Đại, sau khi lên ngôi hoàng đế đổi tên là Lưu Hạo) xuất thân nghèo khố, sau khi vào quân đội, đi chăn ngựa ở Tấn Dương, gặp Lý thị, vào làm rể trong Lý gia trang, thành hôn với Lý Tam Nương.

Không ngờ Lưu Trí Viễn vốn có mệnh làm thiên tử, sau khi lạy nhạc phụ nhạc mẫu, thì hai ông bà đều qua đời. Vợ chồng Lý Hồng Tín vốn đã oán giận Lưu Trí Viễn, thấy cha mẹ qua đời, sợ Lý Tam Nương sẽ phân chia gia sản với mình, liền đổ cho Lý Tam Nương tư tình mà đính hôn, làm bại hoại gia phong, muốn hại chết vợ chồng Lưu Trí Viễn và Lý Tam Nương. Vì vướng mắc quan hệ gia đình, sợ để lại tiếng xấu bất nhân bất nghĩa, hai người bèn đuổi Lý Tam Nương đến thôn Ma Oa gánh nước tưới gai, lại đẩy Lưu Trí Viễn đến khu vườn có con yêu tinh dưa tác quái để trồng dưa. Lý Tam Nương biết được mưu kế của họ, ra sức ngăn cản Lưu Trí Viễn đến vườn dưa, nhưng Lưu Trí Viễn cậy mình có võ nghệ, vẫn quyết đi một mình.

Khu đất mà Lưu Trí Viễn trồng dưa nằm ở vùng núi lớn tại Dương Địch xưa nối thông với hai đất Trịnh, Mật, tương truyền ở đó thường có một con quái thú màu đỏ ẩn hiện, không ai dám đi qua, mọi người gọi đó là “Bất Quá nhai” (núi không dám đi qua). Những thương nhân và tiểu thương của hai vùng Trinh, Mật qua đây đều phải đi đường vòng. Buổị tối ngày thứ ba sau khi Lưu Trí Viễn đến khu ruộng trồng dưa, thì yêu tinh dưa xuất hiện, chỉ thấy toàn thân màu đỏ, giống lao trông như một đám lửa lao đến. Lưu Trí Viễn vốn võ nghệ tài giỏi, ở nhà Lý Tam Nương cũng đã luyện được công phu luyện ngựa, bèn dậm đất nhảy bật lên, cưỡi lên lưng con quái thú, chạy qua chạy lại mười tám vòng, thì con quái thú đã thấm mệt, toàn thân toát mồ hôi, toàn là màu máu. Thì ra nó chính là con ngựa quý “Hãn huyết bảo mã” nổi tiếng.

Sau khi yêu tinh dưa bị Lưu Trí Viễn thuần phục, có vị tiên chỉ cho đào sâu ba thước tại mảnh đất trồng dưa, đào được ba báu vật là bộ áo giáp bằng vàng, cây thương bằng bạc và thanh kiếm bằng đồng, lại dặn dò anh hây đầu quân khởi nghiệp, chắc chắn sẽ có thành tựu.

Lưu Trí Viễn có được con ngựa quý và thanh kiếm báu, bèn từ biệt Tam Nương, đi đầu quân.

Sau khi Lưu Trí Viễn đi, Lý Tam Nương phải chịu sự dày vò của anh trai và chị dâu. Chị dâu bắt cô mỗi ngày phải gánh mười ba gánh nước, đêm đến phải đẩy cối xay đến sáng. Lúc này, Lý Tam Nương đã có thai. Một tối, anh trai của Tam Nương đưa cơm cho cô, thấy cô đi được một bước thì thở dốc đến ba lần, thực không đành lòng, liền bảo cô ăn cơm, còn mình thì đẩy giúp cối xay. Không ngờ chị dâu cũng đi theo đến đấy, thấy vậy thì giật phắt cái bát trong tay Lý Tam Nương, ném xúống đất. Lúc này Lý Tam Nương thấy đau bụng, rõ ràng là sắp chuyển dạ, nhưng chị dâu lại cho là giả vờ, cầm cái giằng cối xay định đánh. Sau thấy Tam Nương quả thực sắp sinh con, bèn kéo chồng chạy đi. Tam Nương đành phải tự mình sinh nở, dùng miệng để cắn dây rốn cho con, nên đặt tên con là “Giảo Tề Lang” (chàng cắn rốn). Tam Nương gọi người gia đinh già đến, ngay đêm đó đưa đến chỗ Lưu Trí Viễn để nuôi nấng.

Mười sáu năm sau, một hôm Lý Tam Nương đang múc nước ở giếng, có một con thỏ trắng mang mũi tên trên mình chạy đến, để lại mũi tên rồi đi. Sau đó có một vị tướng trẻ đuối đến, nói chuyện với Lý Tam Nương, mới nhận ra là mẹ đẻ của mình. Vị tướng trẻ đó chính là Giảo Tề Lang, nhưng cậu không dám nhận mẹ ngay tại đó, mà giả làm cháu. Sau đó về báo cho cha là Lưu Trí Viễn, mang quân về thôn Sa Đà, vợ chồng, mẹ con được đoàn viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Lưu Trí Viễn Đầu Quân

Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Quyển 1 - Chương 6 - "Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu" , Hóa là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kị, chúng căn cứ vào thiên can mà phi hóa, bốn hóa tinh này không tự thành sao được, mà phải dựa vào sao khác để biểu thị. Đây là nhân tố quan trọng để luận đoán cát - hung.
Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khẩu quyết an tứ Hóa của Trung Châu phái

Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Tử Âm
Bính Đồng Cơ Xương Liêm, Đinh Âm Đồng Cơ Cự
Mậu Tham Âm Dương Cơ, Kỷ Vũ Tham Lương Khúc
Canh Dương Vũ Phủ Đồng, Tân Cự Dương Khúc Xương
Nhâm Lương Vi Phủ Vũ, Quý Phá Cự Âm Tham

 1- Liêm trinh - can Giáp hóa Lộc

Liêm trinh là sao thuộc về cảm tính, cho nên không đại biểu cho ham muốn vật chất. Khi Liêm trinh hóa Lộc, tính chất hưởng thụ tinh thần vẫn nhiều hơn tính chất hưởng thụ vật chất. Do đó trong sinh hoạt ắt sẽ chịu tiêu sài, lấy mức sống cao để tạo sự thuận lợi về hưởng thụ tinh thần, tất nhiên sẽ không keo kiệt.

Nhìn bề ngoài, Liêm trinh thích tiêu xài giống Tham lang, nhưng thực ra bản chất khác nhau. Sự tiêu xài của Tham lang thuần túy thuộc tửu sắc, còn sự tiêu xài của Liêm trinh thì thuộc "phong hoa tuyết nguyệt", tính chất thanh nhã hơn, khá xem trong tinh thần và cảm tính.

Liêm trinh thường có sắc thái thủ đoạn, cho nên khi Liêm trinh hóa Lộc, cũng chủ về dùng thủ đoạn để tiến thủ, như giao tế thù tạc, kết bè bết phái, .v.v...

Lúc Liêm trinh hóa Lộc, lại gặp các sao Hung - Sát - Hình, sẽ chủ về tửu sắc. Dùng thủ đoạn càng nhiều thì thù tạc càng nhiều, nhưng cuối cùng chẳng thu hoạch được gì, mà trong công việc làm ăn, còn bị rơi vào tình trạng thiếu hụt tiền bạc. Nếu lại còn gặp các sao đào hoa, thường thường sẽ vì sắc mà phá tài. Nhưng lúc Liêm trinh hóa Lộc gặp đào hoa, mà không có các sao Sát - Kị, thì lại chủ về nhờ có thù tạc trăng gió, mà được hiến thân hoặc đắc tài lộc.

Liêm trinh hóa Kị ở nguyên cục (can Bính), lại hóa Lộc ở đại vận hoặc lưu niên, thường chủ về có hoạnh tài (như đầu tư, đầu cơ, cờ bạc, .v.v...), nhờ có tài lộc nên rất vui vẻ hạnh phúc.

Tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" có Liêm trinh hóa Lộc thủ Mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung ắt sẽ là Phá quân hóa Quyền, cung Quan là Vũ khúc hóa Khoa, thì chủ về tuy làm chức phó, nhưng lại thường kiêm nhiệm trọng trách và nắm giữ quyền hành

Đại hạn hoặc lưu niên đến cung hạn này, thường sẽ chủ về chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng nếu Thái dương hãm tại cung Tị hóa Kị (can Giáp) ở cung Nô, xung chiếu Cự môn ở Hợi cư Huynh đệ, thì cũng đồng thời chủ về quan hệ giao tế chuyển biến theo hướng xấu. Tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" mang đậm sắc thái chính trị, nên quan hệ giao tế càng thêm quan trọng. Không thể không chú ý các sao phối hợp.

Tinh hệ "Liêm trinh Thất sát" có Liêm trinh hóa Lộc thủ mệnh ở hai cung Sửu Mùi, có Đà la đồng độ, hoặc có Kình Đà vây chiếu, ắt cũng sẽ đồng thời có Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp đủ Khoa Quyền Lộc, cung Quan là Phá quân hóa Quyền, Vũ khúc hóa Khoa ở cung Tị hoặc Hợi, thanh thế cũng cực hiển hách, quyền lực và nhiệm vụ lớn hơn "Liêm trinh Thiên tướng". Đối cung mệnh ở Sửu là Thiên phủ ở Mùi có bản chất ổn định, cung Tài có "Tử vi Tham lang" chủ về tiêu xài, cho nên toàn bộ kết cấu tinh hệ có mức độ tài lộc rồi dào hơn tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng". Đà la thì sinh lần nữa, nhưng lúc này cung Huynh là Thiên lương cư Tý, đối cung với cung Nô là Thái dương cư Ngọ hóa Kị, quan hệ giao tế so với mệnh "Liêm trinh Thiên tướng" thì lại cần phải chú ý hơn, thường dễ phạm pháp, tranh chấp, cho đến âm mưu ...

Liêm trinh độc tọa thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà hóa Lộc, có Lộc tồn cùng bay đến hoặc vây chiếu, cung Quan tại Ngọ hoặc Tý là tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc" trong đó Vũ khúc hóa Khoa (can Giáp), thì chủ về tiền bạc có uy tín, hoặc thích hợp nắm quyền tài chính. Nhưng Liêm trinh đối nhau với Tham lang (Dần Thân), làm nặng thêm tính ham muốn vật chất của Liêm trinh, vì vậy cũng dễ thành xem trọng hưởng thụ vật chất. Về sự nghiệp thì thích hợp với các nghề liên quan đến nghệ thuật, giải trí, vui chơi, tiêu dùng, làm việc trong chính giới hoặc mậu dịch càng tốt. Tinh hệ "Thái dương Thái âm" thủ cung Nô tại Sửu Mùi, mượn nhập cung Huynh đệ, chủ về người dưới quyền nhiều mà không ổn định.

Tinh hệ "LIêm trinh Phá quân" thủ mệnh ở hai cung Mão Dậu, trong đó Liêm trinh hóa Lộc đồng độ với Phá quân hóa Quyền, có Kình dương đồng cung, hoặc Kình Đà vây chiếu. Quyền Lộc gặp nhau, chủ về cảnh ngộ thay đổi, cung Quan là tinh hệ "Vũ khúc Tham lang" mà Vũ khúc hóa Khoa, càng làm mạnh thêm tài vận của "Liêm trinh Phá quân", cung Tài là tinh hệ "Tử vi Thất sát" cũng hữu lực, tam phương có Quyền Lộc rất nặng. Đối cung Mệnh là Thiên tướng tại Mão, bị "Cự môn Thái dương" có Thái dương hóa Kị, và Thiên lương của Cơ Lương tại Thìn giáp cung gây ảnh hưởng, khiến "Liêm trinh Phá quân" cũng dễ bị các tình huống trắc trở ngầm mai phục. Nhân tố chắc trở của cung mệnh này chủ yếu là tình cảm. Đặc biệt là Thiên phủ ở cung Phúc (Tị Hợi) hội hợp với Thiên tướng bị sao Hình - Kị giáp cung, chủ về khó giữ được sự thận trọng. Vì vậy cần phải duy trì thành tựu đã đạt được mới cát lợi.

Tinh hệ "Liêm trinh Thiên phủ" khi Liêm trinh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Vũ khúc hóa Khoa của tinh hệ "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Quan tương hội, đối cung là Thất sát, Tài cung là Tử vi độc tọa. Tính chất của toàn bộ tinh hệ này, thích hợp làm việc trong chính giới, hay trong quân đội, cảnh sát, vì mệnh tạo này ứng với người kiêm văn võ, có thể công và có thể thủ, còn giỏi quản lý tài chính. Có điều cung Quan thiếu lực để ngồi ở vị trí tối cao mà thôi.

Tinh hệ này còn có một đặc điểm, vận tuổi trẻ bát lợi, đến 5 năm cuối của đại hạn thứ 3 mới bắt đầu khởi sắc. Cứ mỗi đại hạn, thì 5 năm cuối sẽ tốt hơn 5 năm đầu, thậm chí mỗi năm, nửa năm cuối cũng tốt hơn nửa năm đầu. Đây là vì "Liêm trinh Thiên phủ" ở cung "thiên la địa võng", cho nên mọi lợi ích đều chủ về từ từ.

Khuyết điểm của mệnh bàn này là ở cung Huynh đệ, cung Nô và cung Phu thê. Đặc biệt đối với nữ mệnh, thì cần phải xem trọng tâm trạng của người phối ngẫu.

Tinh hệ "Liêm trinh Tham lang" khi Liêm trinh hóa Lộc ở hai cung Tị Hợi, cung Quan có "Vũ khúc Thất sát" hóa Khoa, cung Tài là "Tử vi Phá quân" hóa Quyền có kèm Đà la hoặc hội hợp với Kình Đà, chủ về tính chất không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà, cha mẹ, mà phải tự lập. Cho nên ở đại hạn tốt hơn ở tam phương của nguyên cục.

Kết cấu tinh hệ này thích hợp với các nghề liên quan đến nghệ thuật, hoặc công nghệ, gặp đào hoa cũng có thể thích hợp với sự nghiệp nghệ thuật, hoặc ngành giải trí, vui chơi, tiêu dùng. Có điều cung Tài là "Tử vi Phá quân" đồng độ với Đà la, chủ về kiếm được tiền nhưng có hiện tượng kéo dài và khó tích lũy, còn chủ về bản thân không muốn thù tạc mà phải tiêu xài quá lớn. Cung Phu thê là Thiên phủ, nếu cung Mệnh hoặc cung Phúc có các sao "đào hoa", cũng chủ về tái hôn nhưng vợ chồng cũ vẫn còn vương vấn tình cảm, chưa dứt khoát. Thái dương hóa Kị đến cung Nô (cung giao hữu) chủ về không đắc lực, mà còn có tranh chấp ngầm.

 2- Thiên Cơ - can Ất hóa Lộc

Bản chất của Thiên cơ là mưu chí, linh động quyền biến mà còn nhạy bén. Cho nên khi Thiên cơ hóa Lộc ắt sẽ "chủ động" tìm được ra cơ hội để tạo thành sự nghiệp, vì vậy mà được lợi ích.

Nhưng mưu trí và linh động quyền biến của mệnh tạo ít có phách lực (kim chứa phách) khai sáng sự nghiệp lớn, mà thường thành người khéo đầu cơ, cho nên vẫn bị giới hạn khá lớn, ảnh hưởng đến thành tựu của sự nghiệp và tiền bạc. Thiên cơ hóa Lộc, chỉ là nhân tài tham mưu, cố vấn chiến lược, chủ về kế hoạch, thiết kế, hoặc làm công việc đi đây đi đó cho người khác (như làm môi giới, thuyết khách, ...)

Do bản chất thích biến động, nên cũng khó giữ một nghề, ưa đứng núi này trong núi nọ. Cho nên hễ Thiên cơ hóa Lộc ở cung mệnh, cần phải đồng thời lưu ý các sao ở cung Phúc và các sao ở cung Quan, các sao này phải có tính chất ổn định và có lực tiến thủ mới tốt. Nếu tính chất các sao thuộc loại không ổn định mà còn mang tính do dự, thiếu quyết đoán, sẽ ảnh hưởng đến Thiên cơ hóa Lộc ở cung Mệnh, khiến thành tựu của người này bị nhiều hạn chế.

"Tiền tài" của Thiên cơ hóa Lộc không thể giữ được lâu, vì vậy, nếu cung điền trạch tốt, thì nên chú ý cơ hội mua thêm nhà cửa đất đai, nếu không phải xem cung Phu thê có các sao chủ về tài phú hay không.

Thiên cơ độc tọa hóa Lộc ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Cự môn, cung Tài là tinh hệ "Thiên đồng Thiên lương" có Thiên lương hóa Quyền (can Ất), cung Quan là Thái âm độc tọa hóa Kị hoặc kèm có Kình dương (Canh Tân). Tổ hợp kết cấu nhóm tinh hệ này, vì thành "Cơ Nguyệt Đồng Lương cách", cho nên bất lợi về kinh doanh làm ăn. Tuy Thiên cơ hóa Lộc, nhưng "Thiên đồng Thiên lương" lại không phải tổ hợp sao chủ về giầu có, còn Thiên lương hóa quyền bất quá chỉ trợ giúp Thiên cơ có thể thành tựu khá lớn. Các sao ở cung Quan không ổn định, thường dễ bị lung lạc dụ dỗ mà sinh thay đổi, điều này phải dựa vào sức mạnh của Thiên lương hóa Quyền để tạo quân bình. Tìm sự ổn định như thế nào, là trọng điểm mà người có nhóm tinh hệ này thủ mệnh phải lưu ý.

Thiên cơ hóa Lộc thủ mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, đối cung là Thiên lương hóa Quyền, hội hợp với Cự môn ở cung Quan, cung Tài có Thiên đồng thì đối xung với Thái âm lạc hãm hóa Kị ở cung Mão. Khuyết điểm của nhóm tinh hệ này hoàn toàn nằm ở cung Tài Bạch, chủ về tay trắng kiếm tiền, mà nguồn tiền tài lại không rộng, tài khí không vượng, lại còn tiêu pha lãng phí, chi tiêu không đúng mục đích. Cho nên, tuy Thiên cơ hóa Lộc, thì vẫn không chủ về tài lộc dồi dào, mà chỉ chủ về có nhiều cơ hội, có thể dựa vào công tác kế hoạch mà thu nhập cũng khá cao, hoặc làm môi giới để kiếm tiền, thì lực cạnh tranh của Thiên cơ có thể phát huy.

Tinh hệ "Thiên cơ Thái âm" ở hai cung Dần hoặc Thân, có Đà la cùng bay đến, hoặc bị Kình Đà hội chiếu, Thiên cơ hóa Lộc Thái âm hóa Kị, hội hợp với Thiên lương độc tọa hóa Quyền ở cung Quan cư Ngọ, cung Tài là Thiên đồng độc tọa, có thể bị Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Kình Đà. Nhóm tinh hệ này cũng là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", cung Mệnh và cung Tài đều có khuyết điểm, rất có thể thành người thích dùng thủ đoạn, kế vặt để kiếm tiền, thiếu khí khái gánh vác trọng trách. Vì vậy về sự nghiệp phần nhiều không ra gì, tiền bạc cũng bị nhiều trở ngại. Đạo "tìm cát tránh hung" là tránh có cái nhìn thiển cận, chỉ thấy lợi nhỏ trước mắt, và phải có lòng chân thành trong đối nhân xử thế để được "nhân hòa", thì mới có thể tự nhiên gặp cơ duyên tiến thân.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" ở hai cung Mão hoặc Dậu thủ mệnh có Thiên cơ hóa Lộc, lại có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung mệnh Tài khí rất vượng, cung Tài có Thiên đồng cư Hợi, cung Quan thì mượn "Thái dương Thái âm" an cung có Thái âm hóa Kị. Kết cấu tinh hệ Cự Cơ này tài lộc vượng, thích hợp dùng tài ăn nói để kiếm tiền, nhất là các nghề nghiệp có tính phục vụ, như nhà hàng, khách sạn, du lịch, môi giới, .v.v... Nếu có thêm Văn tinh, có thể đảm nhiệm công việc quảng bá.

Các sao của cung Quan không ổn định (ở Sửu Mùi vô chính diệu), dễ thay đổi nghề nghiệp, hoặc hoán chuyển hoàn cảnh công tác, nhưng rất kị đầu tư hay đầu cơ, nếu không ắt sẽ bị tổn thất. Đây là vì "Thái dương Thái âm" hiếu động, trôi nổi, mà Thái âm hóa Kị thì thường ít suy tính trước khi đầu tư.

Thiên đồng độc tọa cư Tài ở cung Hợi, có sao Lộc đồng độ, chủ về tay trắng làm nên, nhưng Thiên lương ở đối cung hóa Quyền, có thể vì lý tưởng quá cao mà bị tổn thất, hoặc chủ về chuốc đố kị, oán trách dẫn đến tranh chấp, gặp trở lực.

Tinh hệ "Thiên cơ Thiên lương" ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Thiên cơ hóa Lộc và Thiên Lương hóa Quyền, có Kình dương hội hợp, hoặc bị Kình dương Đà la cùng chiếu. Cung Quan mượn "Thái dương Cự môn" an cung hội hợp, lại có Sát tinh đồng cung. Cung Tài là "Thiên đồng Thái âm" mà Thái âm hóa Kị, còn có Đà la hoặc Kình dương chiếu xạ. Nhóm tinh hệ này, cung mệnh Cơ Lương hóa Lộc hóa Quyền, tuy lợi về công tác kế hoạch, quản lý, giám sát, nhưng có Kình Đà hội hợp, thì lý tưởng hơi khó thực hiện. Vì vậy cơ hội tuy nhiều, nhưng thường khó nắm chắc, cũng khó phát huy. Các sao cung Tài có bản chất hiếu động, trôi nổi, mà còn bị Đà là hoặc Kình dương quấy nhiễu gây khó khăn, nên chỉ lợi về tiền bạc trước mắt, không được quá tham vọng. Nếu có kế hoạch kiếm tiền lâu dài thì khó tránh gặp sóng gió, trắc trở, nếu kinh doanh làm ăn thì còn có nguy cơ vỡ nợ. Cung Quan chủ về dễ được người ở phương xa, hay người ngoại quốc tạm thời ủng hộ (Cự Nhật)

Thiên cơ độc tọa hóa Lộc ở hai cung Tị hoặc Hợi, đối cung là Thái âm hóa Kị, cung Tài là "Thiên đồng Cự môn". Cung Quan mượn "Thái dương Thiên lương" an cung hội hợp, có Lộc tồn đồng cung. Nhóm tinh hệ này, tài lộc không vượng, rất nên chỉ dùng sở học để kiếm tiền, tiến hành nghiên cứu học thuật, hoặc tiếp nối tổ nghiệp chớ đừng thay đổi nghề, nếu không sẽ phí tâm lực, hoặc phí lời nói.

Thiên cơ bị Thái âm hóa Kị gây ảnh hưởng, có thể gặp cơ hội nhưng lại bỏ qua mà không biết tại sao, cũng chủ về bị dụ dỗ đầu tư mà tổn thất, hoặc nhận lầm cơ hội, vọng động thay đổi công việc nên bị trắc trở.

Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" thủ cung Tài, tuy có Thiên cơ hóa Lộc hội hợp, lại có Lộc tồn cung hội hợp, cũng chỉ chủ về chức cao lương nhiều, mà vẫn cần phải hao tổn tinh thần, hơn nữa mỗi lần thu nhập tăng thì thị phi phiền nhiễu cũng kéo đến, khó mà yên thân.

 3- Thiên Đồng - can Bính hóa Lộc

Thiên đồng chủ về tay trắng làm nên, khi Thiên đồng hóa Lộc không những chủ về làm tăng tài lộc, mà còn thường có cơ duyên bất ngờ.

Nhưng nếu có các sao khoa văn đồng cung, thì tổ hợp sao thành quá phong nhã, dễ mê đắm trong "thanh vận thơ phú" hoặc âm nhạc, ưa hưởng thụ tinh thần mà ít có ý chí tiến thủ. Tình hình này không mấy thích hợp với xã hội canh tranh khốc liệt của thời hiện đại.

Nếu có các sao đào hoa đồng độ, phần nhiều cảm thấy tinh thần trống rỗng, nên dễ chuốc lấy những rắc rối về tình cảm.

Thiên Đồng không sợ Sát tinh, nhiều lúc còn thành lực kích phát, cho nên có cách "phản bối" và "Mã đầu đới kiếm". Dù không thành Cách, nhưng có gặp một hai Sát tinh cũng không ngại, phần nhiều chủ về trung niên vất vả, đến vãn niên mới có thể hưởng thụ.

Sau khi hóa Lộc, Thiên Đồng dễ chìm đắm trong dục lạc, nên ở vận hạn mà hóa Lộc thì tốt hơn là hóa Lộc ở tinh bàn của nguyên cục. Bởi vì ở đại hạn hoặc lưu niên, bản chất chìm đắm dục lạc sẽ không nặng (lúc này cũng không cần có sát tinh kích phát).

Tinh hệ "Thiên đồng Thái âm" ở hai cung Tý hoặc Ngọ thủ mệnh, khi Thiên đồng hóa Lộc, hội với "Thiên cơ Thiên lương" ở cung Quan (ở Thìn hoặc Tuất) mà Thiên cơ hóa Quyền. Cung Tài mượn "Thái dương Cư môn" an cung (ở Dần hoặc Thân). Ở xã hội hiên đại, nhóm tinh hệ có kết cấu dạng này, nữ mệnh thì dễ phát, còn nam mệnh thì dễ được người khác giới xem trọng ưu ái, nhưng lại không phải là tốt lành, do quá an nhàn, tình cảm phong phú, rất có thể vì vậy mà ảnh hưởng đến sự nghiệp. Nếu Văn xương hóa Khoa ở cung Mệnh hay cung Phúc, hoặc có Sát tinh kích phát, thì mới chủ về thành tựu. Nhóm sao này muốn phát lên, thường phải khởi nghiệp bằng các nghề mang tính phục vụ (như luật sư, kiểm toán viên, .v.v...), hoặc viên chức cao cấp trong Cty lớn hay nhà nước, được như vậy thì sẽ tiến triển mà không phải tốn quá nhiều sức, nhưng phải hao tổn lời nói. Người có Văn xương hóa Khoa hội hợp cung Mệnh, sẽ nhờ danh tiếng mang lại cơ hội.

Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hoặc Mùi thủ mệnh, khi Thiên Đồng hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng ở cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (tại Tị hoặc Hợi). Cung Tài mượn "Thái dương Thiên lương" an cung (ở Mão hoặc Dậu). Gặp sao Lộc nặng chưa chắc là hợp với "Thiên đồng Cự môn", chủ về ưa thích thanh nhàn. Nếu lại gặp đào hoa, hoặc "sao lẻ" phụ tá (nhất là Văn xương hoặc Văn khúc), thì chủ về gặp rắc rối trong tình cảm, thường dễ bị đau khổ vì tình. Nếu cung Mệnh có sao Lộc nhẹ, thì mới chủ về tài lộc dồi dào, nhưng cuộc đời vẫn có một thời kỳ gian khổ. Cung Quan là Thiên cơ "Lộc trùng điệp" thích hợp với công tác kế hoạch tài vụ, tài chính, kinh tế, vặch kế sách, nhưng cũng phải hao phí nhiều tâm lực trong công việc. Khuyết điểm của nhóm tinh hệ này là cung Tử tức (??? kiểm) không tốt, chủ về dễ bị người do mình đề bạt đoạt quyền.

Tinh hệ "Thiên đồng Thiên lương" ở hai cung Dần hoặc Thân thủ mệnh, khi Thiên đồng hóa Lộc ắt sẽ bị Kình Đà chiếu xạ. Cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (ở Tý hoặc Ngọ). Cung Tài là Thái âm độc tọa (ở Thìn hoặc Tuất), có Kình Đà củng chiếu, hoặc Đà la đồng độ. Tinh hệ có kết cấu dạng này ưa Kình dương mà ghét Đà la. Gặp Đà la hội chiếu sẽ dễ thành người thích tán gẫu, lười biếng, uể oải, nếu gặp thêm các sao khoa văn và đào hoa, thì chú trọng sự thú vị và tính cách điệu trong sinh hoạt tình cảm. Đối với sự nghiệp và tiền tài sẽ vì vậy mà thờ ơ, tiêu cực. Nếu có Kình dương kích phát, thì sự nghiệp có thể phát triển vững vàng, mà nguồn tiền tài cũng nhờ đó mà thuận lợi toại ý. Có điều nếu cung Tài là Thái âm đồng độ với Đà la thì kiếm được đồng tiền rất hao tổn sức lực, mà nguồn tiền tài có lúc còn bị trở ngại, nhiều tranh chấp, bôn ba vất vả. Nếu không có Đà la đồng độ, thì kiếm tiền chỉ hơi vất vả mà thôi. Bản chất của "Thiên đồng Thiên lương" lợi về phục vụ, cũng chủ về danh tiếng. Nếu có Văn xương hóa Khoa hội hợp, thì phải chú ý bồi dưỡng sự vinh dự của bản thân.

Thiên đồng độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Mão hoặc Dậu, đối cung là Thái âm. Cung Tài là Cự môn, có Lộc tồn cùng hội hợp với cung mệnh (ở Hợi hoặc Tị). Cung Quan là Thiên cơ hóa Quyền (ở Mùi hoặc Sửu). Kết cấu tinh hệ này có Quyền Lộc hội hợp, cho nên sự nghiệp sáng sủa. Nhưng Thiên đồng thủ Mệnh vẫn không nên gặp Lộc nặng (năm Ất Tân), sẽ chủ về dưỡng thành tâm lý ỷ lại, nữ mệnh thì thích trang điểm, chải chuốt quá đáng, nam mệnh thì thích an nhàn, như vậy dù cơ hội đến nhiều, thường cũng dễ mất. Cung Tài là Cự môn có sao Lộc, đối chiếu với Thái dương, chủ về được người ngoại quốc hay người ở phương xa đề bạt nâng đỡ, thích hợp với nghề kinh doanh bán lẻ, nghề cần đến tài ăn nói, hoặc phải hao tổn tâm lực. Cung Tử tức tuy Liêm trinh hóa Kị, nhưng đồng cung với Thiên tướng, nếu thành cách "Tài Ấm giáp ấn", còn chủ về được người dưới quyền trợ lực. Nếu không thành Cách, thường thường dễ bị gây phiền phức.

Thiên đồng thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có Đà la đồng độ, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Cung quan là "Thiên cơ Thái âm" mà Thiên cơ hóa Quyền (ở Thân hoặc Dần), ắt sẽ bị Kình dương hoặc Đà la chiếu xạ. Cung Tài là Thiên lương đồng độ với Kình dương (ở Tý hoặc Ngọ), hoặc bị Kình dương Đà la chiếu xạ. Lúc Thiên Đồng ở cung Thìn đồng độ với Đà La, thì dễ lãng phái thời gian một cách vô ích, tiền bạc cũng chật vật mới kiếm được. Khi thiên Đồng ở cung Tuất, Đà La chiếu xạ gây "kích phát", nhưng cung Tài là Thiên Lương đồng độ với Kình Dương; Thái Dương của đối cung lại lạc hãm, lực hóa giải không đủ, nên khó kiếm được tiền mà còn bị gây trở ngại; chủ về trung niên phát mạnh, lúc đầu rất khó khăn nhưng về sau có thành tựu, nhưng cuộc đời dễ vì tiền bạc mà xảy ra kiện tụng, hoặc bị ngầm tranh chấp, người dưới quyền cũng thiếu trợ lực. Tinh hệ dạng này không nên quá thờ ơ đối với tiên bạc, mà cũng không nên xem trọng thái quá, nếu không ắt sẽ gặp bất lợi.

Thiên Đồng thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Tị hoặc Hợi, đồng độ với Lộc tồn, hoặc có Lộc tồn vây chiếu hay hội hợp, thành cách "Lộc trùng điệp", thường chủ về nhờ thừa kế của cha mẹ mà có sản nghiệp. Cung Tài mượn "Thái dương thái âm" nhập cung Sửu, gặp Lộc tồn, lợi hơn là mượn nhập cung Mùi, khá thiếu tính ổn định. Cho nên Thiên đồng hóa Lộc ở cung Tị thì tốt hơn ở cung Hợi. Nhưng Thiên đồng ở cung Tị thì "Lộc trùng điệp", tuy có "phụ ấm", nhưng dễ biến thành người lần nữa, cẩu thả. Lúc sự nghiệp có nguy cơ (thường do người dưới quyền xâm phạm). "Thiên cơ Cự môn" của cung Quan mới sinh phấn chấn cải cách, Thiên cơ hóa Quyền cũng mang ý nghĩa tổ nghiệp suy thoái, phải tự lập nghiệp, tất nhiên phải cần hao tốn nhiều tâm lực, thì sự nghiệp mới được thành tựu. Nếu có Văn xương hóa Khoa hội hợp sẽ làm tăng tính ổn định về sự nghiệp. Cung mệnh gặp các sao đào hoa thì chủ về thất chí, nữ mệnh càng dễ cảm thấy trống rỗng. Gặp "sao không" là danh sỹ nhàn đàm, nữ mệnh càng nhiều cảm giác "trống vắng dưới trăng trước hoa".

 4- Thái Âm - can Đinh hóa Lộc

Thái Âm là sao tiền tài, đương nhiên thích hóa thành sao Lộc, chủ về dư giả. Nhưng so với Vũ Khúc hóa Lộc, có thể nói là Thái Âm thiếu hành động kiếm tiền, thiếu "sức" cạnh tranh. Có thể giàu có hay không, vẫn cần phải xem có lợi về sự tiến triển hay không; hoặc đại vận có "tài khí" dồi dào hay không mà định. Nếu không, dù Thái Âm có hóa Lộc cũng bình thường mà thôi.

Hơn nữa, lúc Thái Âm hóa Lộc, thì Cự Môn tất cũng đồng thời hóa Kị ở cung Phúc, mà cung Phúc gây ảnh hưởng đến cung Tài (hai cung này luôn luôn đối nhau). Thái Âm vốn có "khí chất" dễ dãi, bị ảnh hưởng của Cự môn hóa Kị sẽ biến thành thích tranh chấp, tâm tình âu lo tính toán thái quá, khiến cho khí chất ban đầu thay đổi rất lớn. Lại còn do không giỏi tranh chấp theo kiểu mạnh bạo, nên đời người đương nhiên sẽ gặp nhiều cảnh ngộ đáng tiếc.

Vì vậy Thái Âm hóa Lộc ở mệnh bàn không bằng hóa Lộc ở đại vận. Do ở đại vận không chủ về bản chất, nên mới chủ về nguồn tiền tài thuận lợi toại ý.

Thái Âm hóa Lộc ở cung hãm, chủ về một loại cảm giác sung sướng về tâm lý, nếu không có các sao khác hội hợp, thì không chủ về tài lộc dồi dào. Có điều, Thái Âm sau khi hóa Lộc, sẽ có tính chất cải thiện về những bất lợi đối với lục thân.

Thái Âm hóa Lộc ở nguyên cục, lại Hóa thành sao Kị ở lưu niên hoặc đại hạn, có thể ví là tiền tài thấy trước mắt thèm rõ rãi, nhưng không nên bị dụ dỗ mà đầu tư, tránh hết sức vì tình cảm dao động mà dẫn đến phá tài.

Thái Âm hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa thành sao Lộc ở lưu niên hoặc đại hạn, chỉ cần không bị dụ dỗ đầu tư, thì trái lại, có thể kiếm tiền một cách thuận lợi trong bối cảnh rối ren thị phi.

Thái Âm hóa Lộc ở cung mệnh của nguyên cục, cung Phúc là Cự môn hóa Kị, bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều cần phải chú trọng vấn đề tình cảm. Nếu không thể lấy ý chí khắc phục tình trạng bị dụ dỗ về tình cảm, thì hậu quả là đời người sẽ gặp rắc rối rất khó xử trong thực tế, nhưng lại có một thiên tình sử để nhớ !!!

Tinh hệ "Thiên đồng Thái âm"thủ mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ, khi Thái Âm hóa Lộc, Thiên Đồng hóa Quyền, còn có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, như vậy là "sao Lộc" nặng, thì vấn đề tình cảm càng thêm nghiêm trọng. Nhưng tinh hệ này thường thường lại tượng trưng cho sự thông hôn với người nước ngoài, nữ mệnh càng đúng. Cung Quan có "Thiên cơ Cự môn" mà Cự môn hóa Kị, chủ về giao thiệp với người ngoại quốc (hay người ở phương xa), vì vậy cũng thích hợp làm việc cho Cty nước ngoài, lao tâm lao lực là không tránh được. Do cung Tài và cung Phúc thiên về vất vả, còn cung Mệnh thiên về nhàn hạ, do đó vấn đề tình cảm càng dễ biến thành vỏ bề ngoài của mệnh tạo. Nhóm tinh hệ này không toàn mỹ, ngoài vấn đề tình cảm ra, thì còn có điều tiếng thị phi.

Tinh hệ "Thái dương Thái âm" thủ mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, có Thái âm hóa Lộc. Cung Quan là Thiên lương đồng độ với Lộc tồn (ở Tị hoặc Hợi). Cung Tài mượn "Thiên cơ Cự môn" nhập cung (ở Dậu hoặc Mão) có Thiên cơ hóa Khoa còn Cự môn hóa Kị. Nhóm tinh hệ này tài lộc không vượng, khó tích lũy, vì cung Mệnh cung Tài và cung Phúc đều không ổn định; hơn nữa trước khi kiếm được tiền ắt lại có nhiều phiền phức, tài khí càng nhiều thì phiền phức càng lớn, nên sau khi kiếm được tiền cũng nhiều thị phi. Cho nên gặp chúng ở lưu niên hay đại hạn thì tốt hơn ở mệnh bàn nguyên cục. Ở niên vận bất quá chỉ rắc rối khó xử về tình cảm mà thôi.

Tinh hệ "Thiên cơ Thái âm" thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, mà Thái âm hóa Lộc còn Thiên cơ hóa Khoa, ở cung Dần (hoặc Thân) gặp Lộc tồn trùng điệp. Cung quan là Thiên lương (ở Ngọ hoặc Tý). Cung Tài là Thiên đồng hóa Quyền (ở Tuất hoặc Thìn). [Chú: phần này sách dịch nhầm, nên saobienden có chỉnh sửa để phù hợp theo tinh bàn - kiểm ???]. Nhóm tinh hệ này, Thái âm hóa Lộc thì tốt hơn Thiên cơ hóa Lộc, kết cấu khá đường đường chính chính, cung Tài có Thiên đồng hóa Quyền càng chủ về nguồn tiền tài ổn định, tay trắng làm nên, vãn niên ắt dễ giầu có. Cung Quan là Thiên Lương gặp hóa Lộc, hoặc cách "Lộc trùng điệp" rất thích hợp với giới công chức ngành bảo hiểm, công chứng, .v.v... nếu làm việc trong chính giới thường hay bị hối lộ, vì vậy nên làm chức vụ nhỏ về giám sát tài vụ, kế hoạch. Có điều cung Phúc có Cự môn hãm ở "thiên la địa võng" nên nội tâm thường không được yên ổn.

Thái Âm độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Mão hoặc Dậu, hội Kình Dương hay Đà La. Cung Quan là Thiên lương độc tọa (ở Sửu hoặc Mùi), đồng độ với Đà la, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Cung Tài là Thái dương độc tọa (ở Hợi hoặc Tị), đối cung là Cự môn hóa Kị đồng độ với Đà La, hoặc bị Kình Đà hội chiếu. Tinh hệ này, do Thái âm hóa Lộc và Thiên đồng hóa Quyền đối nhau, gọi là "Độc tọa tương hội", là kết cấu khá tốt, tuy bôn ba vất vả, không cách nào có thời gian hưởng thụ trong đời người, nhưng mệnh tạo lại cảm thấy vinh dự và thỏa mãn, lúc vãn niên thường cho rằng mình đã sống không uổng phí kiếp người. Nhóm tinh hệ này, nam mệnh và nữ mệnh đều có dáng vẻ mỹ quan, dễ được người khác giới để ý, nên cũng thích hợp làm những nghề mà đối tượng khách hàng là khác giới. Cung Phúc ở cung Hợi thì nội tâm bình lặng hơn ở cung Tị.

Thái Âm thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ở cung Tuất lại trùng điệp hội Lộc tồn, mà còn là vượng địa, nên tốt hơn nhiều so với cung Thìn. Cung Quan là "Thiên đồng Thiên lương" mà Thiên đồng hóa Quyền (ở Thân hoặc Dần). Cung Tài là Thiên cơ hóa Khoa (ở Tý hoặc Ngọ), hoặc có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, nhưng cũng sẽ đồng thời vây chiếu Cự môn hóa Kị. Ở "tam phương tứ chính" có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc tồn phối trí cân xứng, do đó đây là kết cấu đẹp, chủ về kiếm được tiền lâu dài, dù có bị tranh chấp thì cũng dễ ứng phó (nhất là Thái Âm ở cung Tuất, cung Quan mạnh hơn cung Tài, thường có thể kế thừa sự nghiệp của cha mà kinh doanh làm ăn, còn có thể phát dương quang đại), vẫn nên làm nghề bán lẻ, nghề quảng bá hay phục vụ; cũng có thể làm công chức hay những nghề có sắc thái quảng bá. Cung Phúc là Cự môn hóa Kị ở cung Ngọ ắt sẽ có Kình Đà giáp cung, không những không được yên ổn, dễ chuốc điều tiếng thị phi chèn ép, mà còn có áp lực "quan phi", hôn nhân cũng thường bất lợi. Cung Phúc ở Tý có đỡ hơn nhưng mức độ chỉ giảm nhẹ mà thôi.

Thái Âm thủ mệnh hóa Lộc ở hai Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thiên cơ hóa Khoa, mệnh ở cung Hợi tốt hơn, ở cung Tị thì Thái âm lạc hãm, chủ về bôn ba vất vả, không ổn định để theo giữ một nghề. Cung Quan là "Thái dương Thiên lương" được Quyền Lộc chiếu (ở Dậu hoặc Mão), có Văn xương đồng độ thích hợp với lĩnh vực nghiên cứu học thuật, nếu không có thể làm viên chức NN hay Cty lớn cũng phù hợp, cũng có thể theo ngành y dược, công tác xã hội, , gặp Văn khúc thì thích hợp làm môi giới bảo hiểm. Cung Tài là "Thiên đồng Cự môn" một hóa Quyền một hóa Kị, kiếm tiền ắt phải hao tổn tâm lực, rất vất vả về nói năng thuyết phục. Vấn đề tình cảm cũng là khuyết điểm của tinh hệ này.

 5- Tham Lang - can Mậu hóa Lộc

Bản chất của Tham Lanh vốn đã chủ về ham muốn vật chất, nên lúc Hóa Lộc ý nghĩa của ham muốn vật chất càng tăng. Bản chất của Tham Lang cũng giỏi giao tế thù tạc, lúc hóa Lộc có thể nhờ thù tạc mà phát triển sự nghiệp, từ đó kiếm tiền.

Tham lang hóa Lộc còn có bản chất đầu cơ. Có Hỏa linh, Linh tinh đồng độ, thì đầu cơ có thể thu lợi, nhưng cũng cần chú ý xem vận hạn có thích hợp không. Nếu có Kình dương, Đà la đồng độ hoặc hội chiếu, thì không nên đầu cơ.

Tham lang hóa Lộc mà có các sao đào hoa hội hợp, thì ham muôn vật chất và sắc dục đều nặng. Cần lưu ý vận hạn, đề phòng vì sắc mà phá tài.

Nếu tham lang hóa Lộc mà có Kình Đà Không Kiếm đồng độ, sẽ chủ về vì giao tế thù tạc mà phá tài, hao tốn tiền bạc không chỉ vì thù tạc trong công việc, mà còn vì giao du với bạn xấu.

Tham lang hóa Lộc thành cách "Hỏa Tham", "Linh Tham", ắt sẽ có khoảng tiền lớn bất ngờ, nhưng sau khi phát tài cũng chủ về dễ thất bại. Vì vậy không nên cứ mãi chuyên chú ở nguồn tiền bất ngờ.

Tham lang độc tọa thủ mệnh, hóa Lộc ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối nhau với Tử vi. Cung Tài là Phá quân. Cung Quan là Thất sát. Trong hai cung Tý Ngọ, ở cung Tý thì có ý vị "phiếm thủy đào hoa", vì vậy ở cung Ngọ tốt hơn và là cách "Mộc Hỏa thông minh". Cho nên tuy cùng là Hóa Lộc, mà ở cung Ngọ thì kiếm tiền khá nhiều, cũng dễ tích lũy, còn ở cung Tý thì thường dễ tiêu xài, hao tổn vì người khác giới. Phá quân thủ cung Tài, ưa đầu cơ mạo hiểm, giầu năng lực sáng lập sự nghiệp, hoặc ưa làm những công việc có tính khai sáng hay có tính độc lập. Nhưng khả năng giữ tiền không được tốt, đây là khuyết điểm của nó. Tinh hệ này, Thiên cơ hóa Kị ở cung Nô, hội chiếu cung Huynh, vì vậy không nên hợp tác với người khác để gây dựng sự nghiệp, người dưới quyền cũng thiếu trợ lực.

Tinh hệ "Vũ khúc Tham lang" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, mà Tham lang thủ mệnh hóa Lộc, ở cung Sửu còn hội Lộc tồn tốt hơn cung Mùi. Cung Quan là "Tử vi Thất sát" hội hợp với Lộc tồn, khí thế bàng bạc. Cung Tài là "Liêm trinh Phá quân" ở cung Dậu, thì "Lộc trùng điệp", nên an Mệnh ở cung Sửu thì "tài khí" ắt sẽ lớn hơn ở cung Mùi. Nhóm tinh hệ này chủ về đời người biến đổi đa đoan, tài vận cũng biến đổi vô thường, nhưng đủ sức kiếm tiền, còn nhờ giao tế thù tạc mà có cơ hội tốt, nên ắt sẽ dư giả. Mệnh ở cung Sửu không những cục diện sự nghiệp lớn mà tài lộc cũng dồi dào. Tinh hệ này có khuyết điểm là thường dễ bất cẩn, sơ sót trong việc giáo dục con cái. Đồng thời trong nội bộ môi trường làm việc (Cty, công sở, mối quan hệ nhóm làm ăn) cũng thiếu mạch lạc, lớp lang, thường xảy ra tệ "có người thì làm việc đoàng hoàng, không có người thì nghỉ".

Tham lang thủ mệnh hóa Lộc ở hai cung Dần hoặc Thân, ở hai cung độ này Tham lang hóa Lộc đều có khuyết điểm, dễ "bạo phát bạo tàn". Cho nên ở đại vận mà gặp nó thì có lợi hơn là gặp ở cung Mệnh nguyên cục. Ở cung Dần thì khá tốt, biên độ lên xuống nhỏ. Ở cung Thân thì tay trắng sáng lập sự nghiệp, nhưng lại bị cách "Mộc bị Kim khắc chế", thường phải trải qua gian khổ mới có được tiền của, rồi lại phá tán, thất bại tiếp. Tham làn hóa Lộc chỉ chủ về sau khi phá tán, thất bại, thì vẫn còn cục diện để đứng lên mà thôi. Cung Tài là Phá quân cũng chủ về lên xuống bất thường, đồng độ với Đà La sẽ chủ về tài vận đến chậm. Cung Quan là Thất sát, vì vậy không nên đầu cơ, thích hợp với những ngành nghề giải trí, vui chơi, hưởng thụ, trang điểm, nghệ thuật, tiêu dùng.

Tinh hệ "Tử vi Tham lang" thủ mệnh ở hai cung Mão hoặc Dậu mà Tham lang hóa Lộc. Cung Tài là "Vũ khúc Phá quân ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu. Ở hai cung độ này đã đủ tượng trưng cho lực "xung kích", sức cạnh tranh rất mạnh, do đó dễ có cơ hội kiếm tiền gây dựng sự nghiệp, người này đều không chịu bỏ qua. Cung Quan là "Liêm trinh Thất sát", cũng mang ý vị quyền lực và thủ đoạn phối hợp hỗ tương với đặc tính của "Tử vi Tham lang". "Vũ khúc Phá quân"thủ cung Tài, chỉ chủ về đặc trưng dùng đồng tiền có mục đích, có chủ đích xác đáng. Nhưng đối với người khác giới thì họ cực kỳ hào sảng. Nếu là nữ mệnh thì không có khuyết điểm này, nên nữ mệnh ưu hơn nam mệnh. Tinh hệ này nên đề phòng người hợp tác hay người dưới quyền xâm phạm.

Tham lang thủ mệnh hóa Lộc độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ở cung Thìn ắt sẽ đồng độ với Đà la, ở cung Tuất thì bị Kình Đà hội chiếu. So sánh hai trường hợp, ở cung Thìn thì lúc trẻ gặp nhiều hiểm trở, đường đời gập ghềnh, ở cung Tuất thì có tinh thần tiến thủ mạnh. Cung Tài là Phá quân, cung Quan là Thất sát, chủ về không chuyên giữ một nghề, phần nhiều đều làm nhiều công việc hay kiêm nhiều chức vụ, hoặc thường đảm nhận thêm nhiệm vụ quan trọng. Ngoài những điều vừa thuật ở trên, thì tinh hệ này là kết cấu Tham lang tọa mệnh khá ổn định. Nhưng đối với nữ mệnh, dễ có bất mãn trong hôn nhân, có thể chỉ vì dựa vào kinh tế của chồng mà phải duy trì cuộc hôn nhân.

Tinh hệ "Liêm trinh Tham lang" thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, mà Tham lang hóa Lộc, còn có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu. Cung Tài là "Tử vi Phá quân" không chủ về tích lũy tiền bạc, cho nên khi hội hợp hai cung độ này, sẽ có bản chất cực kỳ chú trọng vẻ bề ngoài. Cung Quan là "Vũ khúc Thất sát", tam phương tứ chính có đào hoa trung trùng, rất thích hợp với ngành có tính giải trí, vui chơi, hưởng thụ. "Vũ khúc Thất sát" ở cung Dậu có thể theo nghề ảm thực. Có điều nếu gặp các sao khoa văn hội hợp, lại thường là nhân tài chuyên nghiệp, như bác sỹ khoa phụ sản, .v.v...

 6- Vũ khúc - can Kỷ hóa Lộc

Vũ khúc là sao tiền tài, còn chủ về hành động, nên ưa hóa Lộc. Vì chủ về hành động, tất nhiên dễ tạo dựng sự nghiệp, hơn nữa sự nghiệp càng lớn thì tài lộc càng dồi dào. Nếu muốn tính toán tài phú của người này, không thể chỉ nhìn xem anh ta có tích lũy hay không, mà tài sản của anh ta thường thường cũng là vốn liếng của cty.

Vũ khúc hóa Lộc mà có tứ Sát đồng độ, chủ về lấy tay nghề, công nghệ để kiếm tiền. Làm ăn tốt, nên nguồn tiền tài không thiếu, có điều nếu nghỉ hưu thì không có thu nhập, do đó cần phải chú ý tích lũy. May mà Vũ Khúc có bản chất giỏi quản lý tài chính, trừ khi cung Tài quá thậm tệ, nếu không phần nhiều đều có tích lũy.

Vũ Khúc hóa Lộc rất kị có Văn Khúc hóa Kị hội hợp (can Kỷ), sẽ chủ về nghề nghiệp chính thức thì có thể kiếm tiền, nhưng đầu tư ắt sẽ bị tổn thất, do đó việc tích lũy sẽ giảm đi nhiều.

Nữ mệnh không ưa Vũ Khúc hóa thành sao Lộc, chủ về làm tăng mạnh thêm cơ hội độc thân.

Tinh hệ "Vũ khúc Thiên phủ" thủ mệnh ở hai cung Tý hoặc Ngọ mà Vũ khúc hóa Lộc, là kết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của bốn mươi hóa diệu - Trung Châu phái

Phật giáo giải mã bản chất của yêu ma

Chúng ta hay thường nhắc tới ma trong đời sống tâm linh, nhưng nguồn cơn của nó theo kinh Phật không phải là thứ mà chúng ta vẫn hay tưởng tượng.
Phật giáo giải mã bản chất của yêu ma

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta hay thường nhắc tới ma trong thế giới tâm linh, nhưng theo kinh Phật, ma không phải là thứ mà chúng ta vẫn hay tưởng tượng. 


Phat giao giai ma ban chat cua yeu ma hinh anh
 
Ma trong đời sống tâm linh mà cụ thể là theo Phật Giáo (Thừa Kim Cương) gồm 4 loại.
 
1. Ma xiềng xích: con ma này rất hung tợn và lộ liễu, gây ra phiền não, bệnh tật và các chướng ngại bên ngoài. Đây là con ma của sự bám víu và ghét bỏ đối với những vật thể và hiện tượng chung quanh. Con ma này luôn tìm cách trói buộc ta vào những thứ ấy. Kinh sách gốc Hán gọi con ma xiềng xích là Phiền não ma.
 
2. Ma thả lỏng: ba thứ nọc độc chính và năm thứ nọc độc phụ, tức là những dục vọng chính yếu và thứ yếu, những tư tưởng hay tư duy bấn loạn chưa được khắc phục, xâm chiếm tâm thức và gây ra khổ đau cho ta. Kinh sách gốc Hán gọi con ma này là Tâm ma.
 
3. Ma khánh hỷ: con ma đội lốt hân hoan, vui thích, thỏa mãn với chính mình, xem ta hơn cả mọi người, xúi dục ta bám víu vào những “kết quả” và “kinh nghiệm” thiền định đã thực hiện được và cho đấy là cao siêu, rồi trở nên hãnh diện, không chịu cố gắng tu tập thêm. Kinh sách gốc Hán gọi con ma này là Thiện căn ma.
 
4. Ma kiêu căng: con ma ngạo mạn, tự mãn, tự kiêu, tự đại. Đấy là bản chất căn bản của con ma mang tên là cái “ta”, cái “tôi”, cái “ngã”. Kinh sách gốc Hán gọi con mà này là Tam muội ma.
 
Ngoài ra người ta còn thấy kinh Hoa nghiêm sớ sao phân chia ma ra làm mười thứ gọi là Thập ma, trong số mười loại ma này thì nhiều thứ đã được liệt kê trên đây.
 
1. Uẩn ma; 2. Phiền não ma; 3.Nghiệp ma: tức các nghiệp tiêu cực ngăn trở việc tu tập; 4. Tâm ma; 5. Tử ma; 6. Thiên ma; 7. Thiện căn ma; 8. Tam muội ma; 9. Thiện trí thức ma: tức là những kẻ thông hiểu được đạo lý, nhưng vì ích kỷ tham tiếc đạo lý ấy mà giữ riêng cho mình, chẳng chỉ dạy cho kẻ khác. Những kẻ như thế cũng bị xem là một loại ma; 10. Bồ đề Pháp trí ma: là những kẻ tuy đã phát lộ được trí tuệ, nhưng vẫn còn chấp trước không quán thấy được chính đạo.
 
Vậy mới rõ, ma thực ra không phải linh hồn hay yêu quỷ gì, mà chính là những thói hư tật xấu trong chính mỗi con người chúng ta. Tâm ma sinh ra yêu ma. 
Giải mã những giấc mơ liên quan tới vấn đề tâm linh Bước vào thế giới của 8 loài quỷ trong dân gian Nên và không nên bày hoa nào trên ban thờ?
Thái Vân  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật giáo giải mã bản chất của yêu ma

Thú vị với giấc mơ côn trùng trong tuổi thơ êm đềm

Ai cũng có tuổi thơ êm đềm để yêu, để nhớ. Một chú dế, chú ong nhỏ, một cánh bướm chập chờn thời thơ ấu sẽ đi vào tiềm thức của bạn đến suốt cuộc đời.
Thú vị với giấc mơ côn trùng trong tuổi thơ êm đềm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Ai cũng có tuổi thơ êm đềm để yêu, để nhớ. Một chú dế, chú ong nhỏ, một cánh bướm chập chờn thời thơ ấu sẽ đi vào tiềm thức của bạn đến suốt cuộc đời. Mơ thấy côn trùng có ý nghĩa gì?


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Thu vi voi giac mo con trung hinh anh
Ảnh minh họa
Nếu bạn chiêm bao thấy dế là điềm lành, dự báo gia đình sẽ được yên vui, hòa thuận.   Chiêm bao thấy dế đáp vào người mình, ngụ ý, cuộc sống của bạn luôn vui vẻ, hạnh phúc.    Nếu chiêm bao thấy dế chui xuống hang là điềm tốt lành. Bạn hãy chuẩn bị tinh thần để đón nhận tài lộc trong thời gian tới.   Chiêm bao thấy dế đá nhau, dự báo, bạn sẽ gặp nhiều may mắn. Ai đó muốn phá hoại bạn nhưng không thành. Quý nhân sẽ đến và giúp bạn đối phó với kẻ xấu.   Nếu bạn chiêm bao thấy ong là điềm tốt lành, ngụ ý, công việc của bạn rất thuận lợi và đang trên đà phát triển.   Chiêm bao thấy bị ong đốt, dự báo, bạn sẽ đạt được thành công sau thời gian vất vả.   Nếu thấy ong bay vào nhà trong chiêm bao là cát mộng. Sắp tới, bạn sẽ được minh oan.   Chiêm bao thấy ong bay gần bông hoa, điềm báo, tình duyên sắp đến với bạn.   Tuy nhiên, nếu bạn chiêm bao thấy phá tổ ong, ám chỉ, bạn sẽ bị lỡ mất cơ hội tốt.   Trong chiêm bao, thấy mình bắt bướm, dự báo bạn sắp có tình yêu say đắm.    Nhưng nếu bạn chiêm báo thấy bướm bay lượn, ám chỉ mọi việc sẽ khó thành công. 

Theo Khám phá bí ẩn những giấc mơ
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thú vị với giấc mơ côn trùng trong tuổi thơ êm đềm

Vì sao không nên cắt móng tay vào ban đêm?

Tâm linh dân gian cho rằng, không nên cắt móng tay vào ban đêm. Tưởng như đây chỉ là kiêng kị truyền miệng, nhưng thực chất lại có nguyên lý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm dân gian, không nên cắt móng tay vào ban đêm, đặc biệt với trẻ nhỏ còn không nên cắt vào lúc đang ngủ. Việc tưởng chừng như mang tính tâm linh này lại có cách lý giải theo phong thủy ngũ hành.

Theo khoa học, móng tay của con người là chất sừng, có tác dụng bảo vệ phần thịt mềm ở các đầu ngón tay, ngón chân phải tiếp xúc nhiều với các vật. Nó giống như tấm lá chắn, giữ gìn tính ổn định và an toàn cho các chi, tăng cường sự mẫn cảm cho các ngón tay trong khi tiếp xúc. Không những vậy, móng tay lại cần các dây thần kinh đầu ngón tay, có tác dụng điều tiết mạch máu và điều hòa nhiệt độ cơ thể. 

me
Theo quan niệm dân gian, không nên cắt móng tay vào ban đêm, đặc biệt với trẻ nhỏ còn không nên cắt vào lúc đang ngủ. 

Vì thế mà nên cắt móng tay vào ban ngày, khi hệ thần kinh của con người khá mẫn cảm, buổi tối thần kinh mệt mỏi lại tác động đến nơi này thì không nên. 

Còn dân gian thì thường truyền nhau, nếu cắt móng tay vào ban đêm sẽ dễ bị nấm móng hoặc bị mất hồn. Nguyên nhân của điều này là những câu chuyện dân gian mang đậm tính chất tâm linh, huyền bí hoặc dựa trên nguyên lý phong thủy âm dương ngũ hành.

Về phong thủy, khi đứa trẻ chưa đủ 12 tuổi, tức là chưa hoàn tất một vòng cầm tinh thì chính là hồn xác chưa hoàn thiện. Nếu nửa đêm mà cắt móng tay thì “điệu hồn” sẽ bay mất, khiến đứa trẻ ốm đau bệnh tật, thậm chí mất mạng. Kị nhất là sau 11 giờ đêm. Sau lan ra áp dụng cả với người trưởng thành.

Về mặt truyền thuyết, bắt nguồn từ câu chuyện một người phụ nữ xinh đẹp nhưng bị chồng mưu sát, trước khi chết người chồng cắt hết những chiếc móng xinh đẹp của nàng. Vì thế, nếu nửa đêm mà cắt móng tay thì oan hồn người phụ nữ với đôi bàn tay cụt móng sẽ xuất hiện đòi báo thù. Tất nhiên, đây chỉ là sản phẩm của trí tưởng tượng.

Tại Nhật Bản cho rằng “Cắt móng tay ban đêm thì không tốt”. Người ta cho rằng nếu cắt móng tay vào ban đêm thì sẽ không thể gặp được cha mẹ khi mất. Cũng có lý do cho rằng thời xưa vì không có dụng cụ cắt móng tay nên sử dụng là các loại dao, kéo, các vật dụng có cạnh sắc, nhọn trong điều kiện thiếu sáng nên dễ bị thương. Có nhiều giả thuyết không rõ ràng đưa ra như là “Cắt móng tay buổi tối” => “Cuộc đời ngắn lại”.

Theo Phunutoday/ Khỏe & Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao không nên cắt móng tay vào ban đêm?

Nhận diện phụ nữ có tướng tốt –

Phụ nữ có “cửu thiên” hay “cửu mỹ tướng” là người phụ nữ có cát tướng, Kết hôn với những người phụ nữ này thì cuộc sống gia đình luôn luôn hạnh phúc. Phụ nữ có 1 số đặc điểm dưới đây được xem là tướng tốt. Các nhà nhân tướng học gọi đó là “cửu thiên”
Nhận diện phụ nữ có tướng tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện phụ nữ có tướng tốt –

Luận về Đài Các

Hoa Cái chỉ là một sao nhỏ cho nên có nhiều người khi giải đoán lá số thường ít khi để ý đến sao này. Thật ra, tuy chỉ la phụ tinh nhỏ, Hoa Cái cũng có thể tạo nên bản chất đặc biệt của mẫu người mà chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống hằng ngày. Biết đâu, có thể người đó là chính mình, chồng mình, vợ mình, người yêu của mình, bạn bè của mình hay một người nào đó mà mình quen biết.
Luận về Đài Các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa Cái là biểu tượng của cái lọng, thuộc hành Kim và không thấy sách vở đề cập dến những vị trí đắc hãm của phụ tinh này. Hoa Cái còn được gọi với tên rất đẹp là Đài Các Tinh. Chỉ hai chữ Đài Các cũng đã nói lên bản chất của những người Hoa Cái thủ Mệnh hoặc Hoa Cái cư Thiên Di và có thể gọi chung là mẫu người Đài Các. 

Hoa Cái chủ về sắc đẹp, sự chưng diện, sự sang trọng quý phái. Cho nên, về hình dáng, người có Hoa Cái thủ Mệnh, dù là đàn ông hay đàn bà đều có nét mặt thanh tú, vóc dáng thanh nhã, nói năng và cư xử nhẹ nhàng, lịch sự. Đây là mẫu người rất chú trọng bề ngoài, từ mái tóc cho đến cách ăn mặc. Họ không ngại bỏ công bỏ của ra để sửa soạn cho mái tóc, chọn lựa một cái cà vạt cho hợp với màu áo, một hiệu son phấn nào đó cho phù hợp với màu da.v.v..Sự chưng diện đối với họ là một nghệ thuật, cũng là một nhu cầu cần thiết như việc ăn uống vậy. Họ như những loại công thích múa để khoe sắc cho người đời thưởng thức những gì trời ưu đãi họ.

Bởi vậy trong lĩnh vực sinh hoạt, người có Hoa Cái thủ Mệnh nếu gặp thêm những sao Xương Khúc, Thái Âm, Đào Hồng Hỷ…là những người của ngành quảng cáo hay trình diễn thời trang, diễn viên kịch nghệ, điện ảnh, cải lương v.v…Nếu là những người cầm bút, cầm cọ, cầm đàn thì nét vẽ nhẹ nhàng, dòng nhạc trữ tình, văn phong chải chuốt và đều mang nặng khuynh hướng lãng mạn.

Dưới thời đại phong kiến của Trung Hoa, cái quan niệm vương quyền được biểu tượng bằng những hình ảnh như Long chầu, Hổ phục, phượng múa lọng che, và Hoa Cái là một trong 4 biểu tượng đó, gọi tắt là Tứ Linh (Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái, Bạch Hổ) chỉ sự uy quyền, hiễn đạt hay công danh sự nghiệp.

Trường hợp nếu Hoa Cái không thủ Mệnh nhưng phía trước của Mệnh, Thân, Thiên Di, Quan Lộc có Hoa Cái, phía sau có Thiên Mã tọa thủ thì đây là cách Tiền Cái Hậu Mã, có nghĩa là lọng đi trước, ngựa theo sau, là cảnh tiền hô hậu ủng mà chúng ta thường gọi là cảnh vinh quy bái tổ, chỉ sự hiễn đạt về công danh và sự nghiệp. 

Nếu Hoa Cái không thủ Mệnh mà tọa thủ ở cung Thiên Di, bản tính cũng giống như Hoa Cái thủ Mệnh nhưng có một điểm đặc biệt là khi họ ra khỏi nhà là được người trên kẻ dưới thương mến. Có thể vì tính tình của họ vui vẻ, thân thiện, cởi mở. Cũng có thể vì cách ăn mặc, lời lẽ, cử chỉ của họ nhẹ nhàng, lịch thiệp, họ có cái duyên ngầm nào đó nên dễ có cảm tình với mọi người. Với những ưu điểm đó, người có Hoa Cái cư Thiên Di rất thích hợp với những công việc như chào hàng, tiếp tân, đại diện thưong mại, ngoại giao v.v…

Tuy nhiên những đặc tính của Hoa Cái có thể thay đổi tùy theo ảnh hưởng của một số sao khác. Chẳng hạn, người có Hoa Cái thủ Mệnh sẵn có khuynh hướng lãng mạn, nếu gặp thêm Đào Hoa, Mộc Dục, Riêu…thì sự lãng mạn sẽ đi qúa trớn đưa đến sự buông thả cả hai mặt tình cảm và tình dục. Vì Hoa Cái là biểu tượng của sự sang trọng, quý phái, đài các…Cho nên những người có khuynh hướng sa đọa này cũng thuộc loại giai cấp thượng lưu, của những kẻ có tiền, có quyền lực.

Riêng với phái Nam có Hoa Cái thủ Mệnh cũng thích sửa soạn, chưng diện, nước bông, nước hoa…Hoa Cái ở đây cũng nói lên phần nào sự biến thái về tâm sinh lý của đương số. Mức độ nặng hay nhẹ thì còn tùy thuộc vào toàn bộ lá số. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Đài Các

Gợi ý chọn quà 8/3 đúng điệu cho 12 cô nàng hoàng đạo

Các chàng đang đau đầu vì 8/3 đến gần mà chưa biết chọn quà gì cho nàng? Hãy để ## bật mí cho bạn món quà đúng với sở thích của 12 chòm sao nữ nhé.
Gợi ý chọn quà 8/3 đúng điệu cho 12 cô nàng hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Goi y chon qua 83 dung dieu cho 12 co nang hoang dao hinh anh
 
Bạch Dương
  Nhiệt tình lại hào sảng nên có thể cô nàng Bạch Dương sẽ không để ý tới những điều nhỏ nhặt. Hãy thể hiện sự tinh tế của bạn khi tặng nàng nước hoa mùi thể thao.
Kim Ngưu   Thực tế là bản chất của Kim Ngưu nên không gì phù hợp hơn khi tặng nàng một đôi giày thật xinh với lời nhắn “Một đôi giày tốt sẽ đưa em đến nơi tốt đẹp – là bên anh”.   Song Tử   sở thích của chòm sao nữ Song Tử khá phong phú nên chọn quà cho nàng ấy thật không dễ. Một hộp socola nhiều vị sẽ làm hài lòng cô nàng đa chiều này.    Cự Giải   Gối ôm hoặc một vật trang trí sinh động là món quà mà Cự Giải khá ưng ý. Vì lúc nào nàng ấy cũng có cảm giác như bạn đnag ở bên   Sư Tử   Để thỏa mãn sự hào nhoáng của bạn gái cung Sư Tử, hãy tặng nàng chiếc ví da hợp mốt hay túi xách thời thượng.
5 chòm sao nữ có nhân duyên cực thịnh dịp 8/3
Bạn muốn thoát kiếp cô đơn? Bạn muốn tìm “gấu”? Dịp 8/3 này, vận thế tình yêu của 5 cô nàng hoàng đạo dưới đây rất rộng mở, hãy diện thật

Xử Nữ
  Muốn lấy lòng cô gái Xử Nữ trong ngày 8/3, nhớ rằng, nàng ấy mê mẩn bó hoa hồng thẫm đỏ hay đóa tuylip rạng rỡ nhé.   Thiên Bình   Một đĩa CD những ca khúc lãng mạn hay chiếc lắc tay nhỏ xinh sẽ khiến nàng Thiên Bình xúc động rung rinh đấy.   Thiên Yết   Một chiếc áo tự tay bạn chọn, có thể chưa phải là hợp với Thiên Yết nhất, nhưng chắc chắn nàng sẽ ghi nhận tấm lòng.   Nhân Mã   Nhẫn tình bạn hay vòng cổ tình yêu sẽ lấy lòng được cô nàng Nhân Mã tự do.   Ma Kết   Lọ nước hoa hương thơm thoang thoảng hay chiếc kím râm sành điệu là gợi ý thiết thực cho chàng trai nào đang theo đuổi nàng Ma Kết.   Thủy Bình   Một khóa học yoga, một thẻ học làm đồ handmade hay vé xem show ca nhạc sữ khiến nàng Thủy Bình thích mê.  
Goi y chon qua 83 dung dieu cho 12 co nang hoang dao hinh anh
 
Song Ngư
  Lọ tinh dầu có mùi thơm dịu nhé, loại sữa tắm tinh tế và thoang thoảng là mốn quà 8/3 khiến các nàng Song Ngư cảm thấy có tình cảm với bạn hơn đấy.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gợi ý chọn quà 8/3 đúng điệu cho 12 cô nàng hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Hội Đền Lừ được tổ chức vào ngày 19 tới ngày 20 tháng 8 âm lịch tại Đền Lừ, xóm Bến bên sông Lừ ở thôn Thanh Mai, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Hội Đền Lừ

Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tới ngày 22 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: Đền Lừ, xóm Bến bên sông Lừ ở thôn Thanh Mai, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Trần Hưng Đạo, Phạm Ngưu Tất, Phạm Tố Thu, Mậu Thoải.

Nội dung lễ: Lễ hội đền Lừ được diễn ra trong 3 ngày từ ngày 18 đến 20 tháng 8 âm lịch.

Ngày 18/8: Sáng các cụ bô lão trong làng làm lễ tế yết trong đền cùng với làm thủ tục bao sái tượng và đồ lễ.  Buổi chiều làm lễ mở cửa đền và biễu diễn văn nghệ dân gian và các trò chơi trong ngày hội.

Ngày 19/8: Là ngày chính hội, được bắt đầu từ 6h sáng do đội tế nam trong trang phục truyền thống tiến hành tế lễ. Sau đó, là đoàn rước kiệu từ đền Lừ tới đình Hoàng Mai và ngược lại. Đi đầu là đội múa sư tử, múa rồng do các thanh niên trong làng đảm nhiệm. Tiếp theo là đội  bát âm, võ sinh, bát bửu, lộ bộ, sênh tiền, tế nam, dâng hương nữ, thanh đồng. Phần rước kiệu long đình được các nam thanh, nữ tú phụ trách (có ngai Trần Hưng Đạo), kiệu phò giá (có ngai Mẫu Thuỷ Tinh) và kiệu võng (có đồ thờ tượng trưng Liễu Hạnh). Buổi chiều được diễn ra với lễ dâng hương lễ Thánh của nhân dân và khách thập phương xa gần và các trò chơi cùng các tiết mục biểu diễn văn nghệ của làng.

Ngày 20/8: Buổi sáng, đây là ngày cuối cùng của lễ hội bắt đầu với màn tế giã hội do các cụ bô lão trong làng trong đội tế nam thực hiện, cùng sự tham gia của dân làng, kết thúc những ngày lễ hội của làng.

Trong những ngày lễ hội, tại đền có tổ chức các trò chơi và biểu diễn văn nghệ như: đọc và bình thơ, đánh cờ, chọi gà,  hát chèo…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 19 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Lừ

Đặc tính của sao Vũ Khúc

Sao Vũ Khúc đắc địa, miếu địa, vượng địa hay đắc địa là người thông minh và có chí lớn, có tài tổ chức và óc kinh doanh, quả quyết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Vũ Khúc

Đặc tính của sao Vũ Khúc

Tìm hiểu về đặc tính của sao Vũ Khúc trong tử vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Vũ khúc Bắc đẩu (thứ 6) Âm kim Tài Tài bạch Giáp: Khoa - Kỉ: Lộc - Canh: Quyền - Nhâm: Kị

Thuộc tính ngũ hành của sao Vũ khúc là âm kim, là ngôi sao thứ sáu trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là tài chủ cung Tài bạch. Sao chính tài Vũ khúc nếu nhập đất tài (tức cung Tài bạch), chủ về vượng tiền tài, có tài quản lý tiền của. Nếu nằm đồng cung với Thiên đồng chủ về sống thọ.

Sao Vũ khúc đồng thời cũng là sao Quả Tú chủ về cô quả neo đơn, nếu nhập cung lục thân, dễ vô duyên với thân thích, trở nên cô độc lẻ loi.

Sao Vũ khúc ưa thích đồng cung với sáu Cát tinh, vì có thể tăng cường sức mạnh cho sao Vũ khúc. Sao Vũ khúc cũng ưa gặp các sao tam hóa Lộc Quyền Khoa để tăng cường độ sáng. Nếu Vũ khúc đồng cung với Hỏa tinh, Hóa Kị, Cô thần, Quả tú, thì tự nó sẽ có sự biến đổi rất lớn về tính chất.

Sao Vũ khúc ưa nằm đồng cung, hoặc ở vị trí xung chiếu với một trong ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, cùng 4 sao Hóa. Đó là bởi vì các sao Sát Phá Tham chủ về biến hóa, nếu có thêm sao Vũ khúc, cộng thêm sự nhạy cảm của sao Vũ khúc với 4 sao Hóa, sẽ đem lại sức mạnh đặc biệt không thể xem nhẹ.

Sao Vũ khúc ngũ hành thuộc âm kim, tại trời chủ về tuổi thọ, tại số chủ về tiền tài, kị bị khắc chế, kị nhập hãm địa, ưa thích gặp sao Lộc tồn để cùng cai trị, ưa gặp sao Thái dương để cùng nắm quyền, cầu gặp Thiên phủ, Tham lang để được trợ giúp. Các cung Tài bạch, Điền trạch là vị trí thích hợp của sao Vũ khúc.  

Nếu gặp ác sát hao kiếp tại cung Chấn (Mão địa) dễ bị cây đè sét đánh. Nếu gặp Phá quân, Tham lang tại cung Khảm (Tý địa) sẽ gặp họa chết đuối nhảy sông [ Vũ khúc đồng độ Thiên phủ cư Tý nhập Thiên bàn, Địa bàn có Phá quân hoặc Tham lang trấn thủ Khảm cung - kiểm ]. Nếu gặp Lộc Mã chủ về phát tài nơi tha hương. Nếu cùng đồng cung với Tham lang chủ về tuổi trẻ bất lợi, tức Vũ khúc thủ mệnh phúc phi khinh. Tham lang bất phát thiếu niên nhân (Vũ khúc tại mệnh phúc không nhỏ. Tham lang không phất kẻ thiếu niên). Nếu đồng cung với Đào hoa miếu vượng là kẻ ích kỷ hại nhân, bủn xỉn keo kiệt. Nếu đồng cung với Thất sát lại gặp thêm Hỏa tinh thì dễ bị cướp bóc tiền của. Nếu gặp Kình dương Đà la chủ về cô độc xung khắc. Gặp Phá quân khó hiển quý (của đến tay lại sạch không). Khi gặp hai hạn, chắc chắn sẽ gặp vạ thị phi.

Sao Vũ khúc nhập miếu thủ mệnh tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi mà năm sinh lại là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, sẽ hình thành cách Tướng tinh đắc địa nếu theo nghiệp võ sẽ có thành tựu xuất chúng (Vũ khúc nhập Sửu Mùi cũng là cách Tham Vũ đồng hành, người trẻ tuổi bất lợi, phát đạt muộn sẽ cát lợi). Sao Liêm trinh tọa mệnh, cung Quan lộc ắt sẽ có sao Vũ khúc, nếu lại có sao Văn xương, Văn khúc tại cung vị tam phương hội chiếu, sẽ hình thành cách Liêm trinh Văn Khúc chủ về văn võ song toàn. Cung mệnh đóng tại Tị Hợi, có sao Mệnh Mã tọa thủ, hai cung bên cạnh có Vũ khúc và Lộc tồn (Hóa Lộc) kèm mệnh, hình thành cách Tài Lộc giáp Mã, chủ về tiền của dồi dào, càng động càng sinh tài. Nếu sao Vũ khúc cung Mệnh Mã, Thiên tướng cùng trấn cung mệnh tại Dần Thân, sẽ thành cách Tài Ấn tọa Mã, chủ về danh lợi song toàn, giàu sang vẹn toàn.

Ca quyết:

Vũ khúc ti tài thọ; tối hỷ tài bạch cung

Bình hãm sân tai ách; Liêm Trinh hỏa tắc xung

Phá Quân nãi kì chế; Liêm Trinh Hỏa tắc cung

Kình Dương Đà đồng độ họa; Giáp kỉ diệc bất vinh

Thủ mệnh tam vô sát; Y túc thực phong long

Dữ cát cộng trị thê; nhân phụ thành phú ông.

Nghĩa là:

Vũ khúc quản tài lộc tuổi thọ; thích nhất ở cung tài bạch

Bình, hãm gặp tai ách; Kị gặp Sát, Kiếp, Không

Phá Quân kiềm chế nó; Liêm Trinh Hỏa hình xung

Gặp Kình, Đà có họa; Giáp kỉ cũng chẳng vinh

Thủ mệnh không gặp sát; y thực đầy đủ dư giả

Tại cung thê gặp cát; nhờ vợ thành phú ông


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Vũ Khúc

Tại sao, tại sao và tại sao ?

-Tại sao có tục đặt một bát cơm úp, một quả trứng, dựng đôi đũa trên bát cơm, cài quả trứng vào giữa hai chiếc đũa rồi thắp hương đặt lên trên đầu người chết suốt trong thời gian chưa nhập quan ? -Tại sao người ta cắm một cái cọc bằng kim loại suốt chân giường người chết ?
Tại sao, tại sao và tại sao ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Tại sao khi chưa nhập quan, người ta luôn luôn thắp hương nến (nếu không có nến thì thắp ngọn đèn dầu) cho đến khi hạ huyệt không để tắt hương đèn?

-Tại sao hai bên hương án, phía gần kề áo quan, người ta đặt hai cây chuối con?

-Tại sao có tục dựng bó đuốc to ở giữa sân vào ban đêm trước lễ an táng (nếu để qua đêm), con cháu và thân nhân túc trực quanh linh cữu (lễ "Chúc thực" ban đêm, nghĩa là "lễ trồng bó đuốc"?)

-Tại sao có tục kiêng ngăn người nhà không được đứng cạnh thi hài mà khóc, tránh nhỏ nước mắt vào thi hài?

- Tại sao sau lễ nhập quan phải đốt lỗ hung (lỗ đào ở chính giữa giường người mới chết nằm khi chưa nhập quan. Chất đốt có thể dùng trấu, than , củi hoặc giẻ rách...).

-Tại sao lễ tang là việc buồn lại đốt pháo? (Tục này chỉ có ở thành phố đối với người già).

-Tại sao phải nhốt mèo khi nhà có người mới chết ?

-Tại sao khi người chết trong nhà, người ta phải trèo lên mái nhà dỡ một vài viên ngói, hoặc lá tranh (đối với nhà bịt nóc và ít cửa)?

Những câu hỏi trên cùng có chung một câu trả lời: Đó là kinh nghiệm dân gian,dùng phép thuật điều hoà khí âm dương, thu hút tà khí để phòng chống hơi lạnh và phòng xa hiện tượng "Quỷ nhập tràng". Xuất phát từ kinh nghiệm, dần dần bắt chước nhau trở thành phong tục.

Dùng khói lửa, ánh sáng mặt trời (đốt hương, nến, đèn, đuốc, than, trấu, dỡ mái nhà, mở rộng cửa, đào lỗ hung, đốt pháo...) để triệt tiêu hơi lạnh. Dùng bát cơm, quả trứng, cây chuối... để thu hút hơi lạnh (nếu bổ đôi quả trứng, có nhiều lòng đỏ đã trở nên xanh thẫm giống như những quả trứng dùng để đánh gió). Nhốt mèo để đề phòng mèo nhảy qua xác chết, kiêng khóc nhỏ nước mắt vào thi hài hoặc cắm cọc kim loại dưới giường người chết, dỡ mái nhà... là những thuật triệt tiêu luồng điện âm dương hút nhau.

Ngoài ra, những người đến dự lễ tang, nhất dự khâm liệm còn có những thuật khác để phòng chống hơi lạnh như ngậm gừng sống, uống nước lá nhót, ăn trầu và xông khói vỏ bưởi, bồ kết trước và sau khi đến lễ tang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao, tại sao và tại sao ?

Bài trí tủ giày dép theo phong thủy

Bài trí tủ giày dép trong ngôi nhà hợp phong thủy sẽ mang lại hòa khí và vận may cho chủ nhân ngôi nhà.
Bài trí tủ giày dép theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chọn loại tủ giày dép có số tầng theo ngũ hành

Con số 5 tượng trưng cho ngũ hành giúp cân bằng âm dương, mang lại hòa khí cho ngôi nhà. Do đó, bạn nên chọn loại tủ hoặc kệ để giày dép có 5 tầng, đồng thời mỗi tầng xếp 5 đôi giày. Nếu số tầng ít hơn 5 thì không có ảnh hưởng lớn, nhưng nhiều hơn 5 lại không tốt cho gia chủ. 

725-3504-1406245364.jpg

2. Kê tủ giày dép tiếp xúc trực tiếp với mặt đất

Trong phong thủy, giày dép thuộc hành thổ nên nếu kê tủ để chúng quá cao so với mặt đất sẽ không mang lại vận khí tốt cho người đi. Đồng thời, giày dép cũng được coi là yếu tố nền tảng. Nếu nền tảng căn bản ổn định sẽ mang lại thuận lợi cho sự nghiệp của gia chủ.

3. Không kê tủ giày dép đối diện với cửa ra vào

Giày dép đã qua sử dụng đều dính bụi bẩn, đất cát... nếu không được sắp xếp chỉn chu, lại để đối diện với cửa ra vào sẽ ảnh hưởng xấu tới phong thủy, có thể gây bất hòa trong gia đình.

Vị trí kê tủ thích hợp nhất là phía trong bên phải cửa chính ra vào. Nó sẽ giúp gia đình thêm hòa thuận và tiếp đón nhiều khách quý tới thăm.

xiegui8-ab774-7915-1406245364.jpg

4. Tránh chọn tủ có kích thước quá lớn

Theo phong thủy, nếu kích thước tủ giày dép quá cao sẽ không tốt cho tình cảm và sự nghiệp của gia chủ. Nên chọn các loại tủ có chiều cao không quá 1/3 chiều cao của căn phòng để đảm bảo phong thủy và mang lại điều tốt lành.

5. Nên chọn tủ giày dép có màu trầm

Màu tủ trầm sẽ không dễ lộ các vết bụi bẩn do giày dép dính lại, vừa đảm bảo mỹ quan lại hợp phong thủy. Phía trên tủ giày dép có thể bày đồ mỹ nghệ, cây hoa để mang lại nhiều vận may cho chủ nhân.

Mr.Bull

t-1406024774-362x0-2186-1406245364.jpg

4 chiêu tăng vận đào hoa cho FA nhờ phong thủy

Bày hoa đào, muối biển thích hợp trong nhà có thể giúp bạn thúc đẩy chuyện tình duyên, sớm thoát kiếp FA.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí tủ giày dép theo phong thủy

Những lưu ý khi trang trí nhà cho người mệnh Thổ

Người mệnh thổ hợp với các màu đỏ, vàng và các đồ dùng bằng gốm sứ hay đá. Căn cứ theo các đặc tính của thổ để trang trí nhà ở đúng cách sẽ giúp những người thuộc mệnh này gặp hanh thông trong cuộc sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong mối quan hệ ngũ hành và màu sắc, Thổ có màu vàng. Theo nguyên lý tương sinh, màu sắc có lợi nhất cho người mệnh Thổ là màu đỏ và các màu phát sinh của nó như tím và hồng.

Những người mệnh Thổ nên lựa chọn các màu này làm gam màu chủ đạo trong nhà để tạo ra một môi trường sống có lợi cho mệnh của mình. Về lâu dài, cuộc sống và sự nghiệp người mệnh Thổ sẽ thuận lợi.
 

Màu đỏ là màu có lợi nhất cho người mệnh Thổ.



Mặt khác bạn cũng có thể sử dụng màu của hành thổ là vàng hay các màu phái sinh của nó là vàng nhạt, vàng cam cho các vật dụng trong nhà. Điều này cũng hỗ trợ tốt cho người mệnh Thổ.



Ngoài ra, do Thổ sinh Kim, người mệnh Thổ có thể sử dụng màu trắng, nhưng chỉ nên với số lượng vừa phải. Do Mộc khắc Thổ, màu kỵ nhất đối với người mệnh Thổ là xanh lá cây, màu phái sinh xanh lam và màu gỗ. Bởi vậy người mệnh Thổ không nên sử dụng những màu này để trang trí nhà.
 

Người mệnh thổ có thể dụng màu trắng.


Nhưng lại kị màu xanh.



Người mệnh Thổ nên sử dụng các đồ vật có nguồn gốc từ đất, điển hình nhất là chất liệu gốm sứ. Hiện nay đồ gốm sứ ngày càng phong phú, tiện dụng, tinh tế như các loại đồ đựng, bình cắm hoa và nhiều đồ trang trí khác.

Ngoài ra, các loại đá, đặc biệt là đá cẩm thạch cũng là những đồ dùng thuộc thổ, sẽ có tác dụng hỗ trợ cho người mệnh này. Bạn có thể sử dụng chúng để lát bề mặt tủ, bàn ăn, bàn uống nước...
 

Chất liệu đá cũng tốt cho người mệnh Thổ.


Những đồ dùng bằng gỗ có thể gây ra tổn hại cho người mệnh Thổ, vì vậy nên hạn chế hoặc tránh sử dụng.

Do Thổ sinh Kim, người mệnh Thổ có thể sử dụng các vật dụng kim loại, vừa thời thượng, lại thuận tiện và dễ sử dụng. Trên thị trường, các đồ dùng văn phòng, tủ quần áo, tủ bếp bằng kim loại ngày càng trở nên phổ biến, mang lại cho người dùng nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, người mệnh Thổ chỉ nên dùng với số lượng vừa phải.
 

Người mệnh Thổ có thể sử dụng các vật dụng bằng kim loại


Loài động vật đại diện cho mệnh thổ là loài chó, người mệnh Thổ nên trang trí hình con vật này trong nhà.

Những người mệnh Thổ nên trồng 5 hoặc 10 chậu cây trong nhà, các loại cây nên trồng là hàm tiếu, mễ lan, quế hoa, lục thảo trổ cây vạn tuế, dứa dại.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý khi trang trí nhà cho người mệnh Thổ

Xem giờ sinh biết tính cách cực chuẩn

Giờ sinh của mỗi người không chỉ ảnh hưởng tới vận mệnh, tới tử vi cả đời, mà nó còn ảnh hưởng tới cả tính cách. Xem giờ sinh biết tính cách để hiểu rõ mình hơn
Xem giờ sinh biết tính cách cực chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ sinh của mỗi người không chỉ ảnh hưởng tới vận mệnh, tới tử vi trọn đời, mà nó còn ảnh hưởng tới cả tính cách của bạn nữa đấy. Xem giờ sinh biết tính cách để hiểu rõ bản thân mình hơn.

  Hãy nhớ thật chính xác giờ sinh của mình và kiểm tra theo kết quả xem giờ sinh biết tính cách dưới đây nhé.
 

Từ 0 đến 2 giờ sáng
 

Bạn chỉ cảm thấy tự tin, thoải mái với những gì đã quen thuộc. Bạn luôn tìm kiếm sự ổn định và an toàn, đó là lý do vài người cho rằng bạn là người khá dè dặt. Bạn thích hướng và khuyến khích mọi người sống một cuộc sống mang đến giá trị tích cực cho xã hội. Gia đình đối với bạn là tối quan trọng, cần được ưu tiên trên hết.
Xem gio sinh biet tinh cach cuc chuan hinh anh
Gia đình đối với bạn là tối quan trọng, cần được ưu tiên trên hết

 

Từ 2 đến 4 giờ sáng
 

Bạn tràn trề năng lượng, hoạt động không ngừng nghỉ, luôn háo hức, tò mò về thế giới và khám phá những điều mới mẻ. Bạn hiểu biết rộng, là một người giao tiếp tốt, là người bạn đáng tin cậy. Bạn rất thích đọc, viết lách, du lịch, các hoạt động thể thao.
 

Từ 4 đến 6 giờ sáng
 

Bạn nên học cách bảo vệ chính mình. Bạn rất quan tâm đến việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và rất lo lắng cho tương lai của xã hội. Bạn hiểu tầm quan trọng của việc chia sẻ và bạn rất thích cho đi, động viên những người xung quanh. Bạn lãng mạn nhưng đôi khi cũng rất ương ngạnh.
 

Từ 6 đến 8 giờ sáng
 

Bạn có khả năng tưởng tượng tốt, có năng khiếu nghệ thuật. Bạn luôn muốn mình là người quan trong, luôn yêu cầu quá cao với chính bản thân. Bạn có tố chất làm lãnh đạo nhưng đôi khi hay thể hiện sự 'trên cơ' đối với người khác.
Xem gio sinh biet tinh cach cuc chuan hinh anh
Bạn rất có tố chất làm lãnh đạo

 

Từ 8 đến 10 giờ sáng
 

Bạn cực kì nhạy cảm. Những hoạt động như thiền sẽ khiến bạn cảm thấy an yên và làm mới mình. Bạn thích ở một mình và chẳng mong muốn tìm kiếm sự hào nhoáng, bóng bẩy. Bạn thích cứu rỗi mọi người bằng cách mang đến sự bình yên và đồng điệu với tâm hồn của họ.

 

Từ 10 giờ sáng đến 12 giờ trưa
 

Bạn hướng ngoại, thích làm bạn với người có cùng sở thích. Bạn là một đồng đội tốt, biết cách kéo mọi người xích lại với nhau hơn. Bạn luôn tìm kiếm bạn mới, những khoảnh khắc đáng nhớ và những trải nghiệm tuyệt vời.
Xem gio sinh biet tinh cach cuc chuan hinh anh
Bạn luôn tìm kiếm bạn mới, những khoảnh khắc đáng nhớ và những trải nghiệm tuyệt vời

Từ 12 giờ trưa đến 2 giờ chiều
 

Bạn là người rất tham vọng, có trách nhiệm, có thể giải quyết mọi yêu cầu một cách hiệu quả. Bạn rất thích được mọi người ngưỡng mộ vì những thành tựu đạt được, nhưng hãy cẩn thận: những thành tựu đó có thể phá hủy cuộc sống cá nhân của bạn.
 

Từ 2 đến 4 giờ chiều
 

Xem giờ sinh biết tính cách, bạn rất năng động, yêu thích mạo hiểm. Bạn từ chối những thứ được lên kế hoạch sẵn cũng như sự ổn định, luôn sẵn sàng để khám phá điều mới mẻ. Bạn thích mở rộng đường chân trời của chính mình, luôn muốn tìm kiếm cho câu trả lời dù khó khăn nhất.
 

Từ 4 đến 6 giờ chiều
 

Bạn rất tích cực và tràn đầy năng lượng, khao khát tìm kiếm những điều bí ẩn của cuộc đời. Bạn thường cảm thấy sợ hãi khi phải mở lòng mình, chia sẻ chính mình với người khác. Đối với bạn lòng tin và tình yêu không phải là điều hiển nhiên.
 

Từ 6 đến 8 giờ tối
 

Bạn được trao tặng món quà đặc biệt: có thể cảm nhận được mong muốn của người khác và thấu hiểu chính xác tâm tư của họ. Bạn hạn chế sự trạm chán, đối đầu, hay đặt nhiêu câu hỏi bởi bạn chấp nhận cuộc sống là như thế.
 

Từ 8 đến 10 giờ tối
 

Bạn là một diễn viên phụ tài ba trong vở kịch cuộc đời. Để cảm thấy ổn, bạn không chọn vai chính mà thích giúp đỡ mọi người. Bạn thích được mọi người trân trọng. Bạn theo chủ nghĩa hoàn hảo, không thích mắc lỗi sai.

 

Từ 10 giờ tối đến 0 giờ sáng
 

Bạn biết chính xác mình là ai, mình muốn gì. Bạn tỏa sáng chính bởi sự vui vẻ và tràn đầy năng lượng sống. Bạn rất sáng tạo, khao khát được chú ý, nổi tiếng. Để đạt được thành công, bạn luôn thúc đẩy bản thân vượt qua giới hạn của mình.

► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

ST.

Coi số mệnh sướng khổ qua giờ sinh theo mùa Xem giờ sinh dự đoán tình cảm vợ chồng sau khi kết hôn Giờ sinh hưởng trọn phúc khí của 12 con giáp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh biết tính cách cực chuẩn

Xem mệnh Quý Dậu –

Người sinh 1933, Quý Dậu có Ngũ hành năm sinh là Kiếm Phong Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung TỐN, hành MỘC, hướng Đông Nam, quái số 4, sao Tứ Lục, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Bắc, Nam, Đông, Đông Nam ). Đeo đá màu Đen, Xanh
Xem mệnh Quý Dậu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh Quý Dậu –

Mặt trăng và nguồn năng lượng âm

Trong phong thủy thực hành, năng lượng âm và năng lượng dương đều phải được cân bằng ở mức độ tối ưu để tạo ra những dao động tốt cho ngôi nhà.
Mặt trăng và nguồn năng lượng âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong nhà ở, năng lượng dương được xem là quý và quan trọng nhất, nhưng điều đó không có nghĩa là bỏ qua năng lượng âm.

Phòng ngủ và phòng nghỉ ngơi, thư giãn phải được hưởng lợi ích từ năng lượng âm tươi mới. Mặt trăng và ánh trăng thường mang năng lượng âm may mắn, không phải loại năng lượng ứ trệ đi kèm với sự chết chóc.

Vì thế, khi không muốn năng lượng âm phát ra từ những cây chết chẳng hạn, bạn nên chào đón năng lượng âm của trăng tròn.
Có nhiều huyền thoại liên quan đến mặt trăng, trong đó huyền thoại phổ biến nhất cho rằng trăng là nơi trú ngụ của Nguyệt Lão, ông tiên chủ về hôn nhân.

Người ta tin rằng những cô gái muốn có hôn nhân tốt đẹp nên sử dụng năng lượng của mặt trăng để cung cấp năng lượng cho cung tình duyên.

Một số nghi thức của Lão giáo sử dụng năng lượng của mặt trăng để kích hoạt đường tình duyên cho những cô gái trẻ, giúp họ tìm được tình yêu chân thật.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mặt trăng và nguồn năng lượng âm

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tuất, tuổi Hợi (Âm lịch)

Xem bói tình duyên 12 con giáp để biết người tuổi Tuất, người tuổi Hợi hợp với người tuổi gì có tháng sinh nào nhất.
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tuất, tuổi Hợi (Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để giúp bạn tìm được một nửa tâm đầu ý hợp. Tuy nhiên, không có gì hoàn hảo cả vì thế quan trọng là bạn hiểu đối phương và cả hai cùng hướng tới mục đích chung trong tương lai.   Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không quên xem bói tình duyên 12 con giáp và bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.   Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.  

Xem bói tình duyên tuổi Tuất: Hôn nhân người tuổi Tuất theo tháng sinh
 

Người sinh tháng Giêng

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thìn sinh tháng 4 hay tuổi Dậu sinh tháng 10.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 4 hay tuổi Mũi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Hai

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 2 hay tuổi Mùi sinh tháng 12.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 5 hay tuổi Ngọ sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Ba

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 10 hay tuổi Hợi sinh tháng 1.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 8 hay tuổi Mùi sinh tháng 10.  

Người sinh tháng Tư

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 10 hay tuổi Thìn sinh tháng 7.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ sinh tháng 2 hay tuổi Hợi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Năm

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 10 hay tuổi tuổi Tuất sinh tháng 6.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thìn hay tuổi Hợi sinh tháng 12.      
Xem boi tinh duyen 12 con giap Tuoi Tuat, tuoi Hoi
 

Người sinh tháng Sáu

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 6 hay tuổi Thìn sinh tháng 1.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Sửu sinh tháng 1 hay tuổi Tuất sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Bảy

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thìn sinh tháng 3.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Tám

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 3 hay tuổi Ngựa sinh tháng 12.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 10, tháng 4.  

Người sinh tháng Chín

    Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 10 hay tuổi Tị sinh tháng 7.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ sinh tháng 10 hay tuổi tuổi Mùi sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Mười

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tị sinh tháng 7 hay tuổi tuổi Dậu sinh tháng 10.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay tuổi Dậu sinh tháng 12.  

Người sinh tháng Mười một

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 12 hay tuổi Tuất sinh tháng 10.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Ngọ hay tuổi Hợi sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Chạp

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 8.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay Ngọ sinh tháng 3.       Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi TUẤT: TẠI ĐÂY   

Xem bói tình duyên tuổi Hợi: Hôn nhân người tuổi Hợi theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 2 hay tuổi Tuất sinh tháng 4.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 5 hay tuổi Tuất sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Hai

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 3 hay tuổi Thân sinh tháng 10.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 10 hay tuổi Dậu sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Ba

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 2 hay tuổi Mão sinh tháng 10.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Thìn sinh tháng 10 hay tuổi Tị sinh tháng 6.   
Dan ong tuoi Hoi nen ket hon voi nguoi phu nu tuoi Mui sinh thang 6 hay tuoi Than sinh thang 1
 

Người sinh tháng Tư 

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ Tị sinh tháng 5 hay tuổi Mùi sinh tháng 9.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3 hay tuổi Thìn sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Năm

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 1 hay tuổi Mùi sinh tháng 3.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu, tuổi Dần sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Sáu

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tị sinh tháng 9 hay tuổi Hợi sinh tháng 12.    Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão, tuổi Dậu sinh tháng 9.    

Người sinh tháng Bảy

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 11 hay Thân sinh tháng 4.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 6 hay tuổi Ngọ sinh tháng 7.  

Người sinh tháng Tám

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 11 hay tuổi Thân sinh tháng 4.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 1 hay tuổi Dậu sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Chín

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 6 hay tuổi Thân sinh tháng 1.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tý sinh tháng 7 hay tuổi Thân sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Mười

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 6 hay tuổi Hợi sinh tháng 11.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 4 hay tuổi Tị sinh tháng 11.  

Người sinh tháng Mười một

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 11 hay tuổi Thân sinh tháng 8.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 10.  

Người sinh tháng Chạp

  Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 5.   Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 11 hay tuổi Hợi sinh tháng 6.     Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi HỢI: TẠI ĐÂY     Lichngaytot.com

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thân, tuổi Dậu (Âm lịch) Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Ngọ, tuổi Mùi (Âm lịch) Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tuất, tuổi Hợi (Âm lịch)

Khảo luận Thân Mệnh trong Tử Vi

Trong các phần trước, bạn đọc dễ tìm thấy các nguyên lý và qui tắc về cách định cách cung Thân và Mệnh trong lá số Tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các phần trước, bạn đọc dễ tìm thấy các nguyên lý và qui tắc về cách định cách cung Thân và Mệnh trong lá số Tử vi. Trước khi sang phần luận đoán, xin tóm lược lại các điều nói trên để làm tiêu chí cho mọi phép đoán sau này.

Tóm lược:

1. Do sự phát triển tuần tự của bào thai theo nguyệt kỳ và nhật ký mà Giờ Sanh là một yếu tố quan trọng để xác định vận số.

2. Cung Thân là phương vị qui chiếu trong vũ trụ hữu hình, giúp ta định rõ Ảnh hưởng của vũ trụ hình vào số mệnh con người.

3. Cung Mệnh là vị trí qui chiếu trong thế giới siêu hình giúp ta định rõ phương cách ảnh hưởng của vũ trụ siêu hình và số mệnh.

Nhờ các lý thuyết được trình bày ở trên đây, chúng ta sẽ phân định ảnh hưởng của các chính tinh vào các phi tinh đối với Thân và Mệnh trong khi luận đoán số Tử Vi. Để bạn đọc có thể theo dõi đầy đủ mọi khía cạnh cuả phép đoán Thân và Mệnh, chúng tôi tuần tự trình bày thành ba mục, vừa là ba phép đoán theo ba quan niệm khác nhau, vừa là ba giai đoạn tiệm tiến từ chi tiết đến tổng quát.

A. Luận đoán riếng biệt các phần Thân và Mệnh

Dựa theo phần số 2 tóm lược lý thuyết, cung Thân là phương vị mà tại đó sẽ qui chiếu các ảnh hưởng cảm ứng của Vũ trụ vô hình. Thế cho nên ta dùng cung Thân để luận định về vóc dáng, sức khỏe, bệnh khí và tánh tình con người.

Theo kinh nghiệm và cũng theo yếu quyết tính vận căn bản của của môn phái Vô cực. Thêm chịu ảnh hưởng cảm ứng của hệ thống Thái Tuế là hậu thiên khí vận tuần hoàn và của hệ thống chính tinh: Tử vi, Liêm Trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương, Thiên cơ (các trường hợp ngoại lệ sẽ được nói đến trong các bài khảo luận về tinh vận)

Tử vi ảnh hưởng trực tiếp vào Thân thì người ta sẽ có sắc da xám đen hay tía.Nếu lại nhị hợp với Thiên cơ thì mặt xanh, uống rượu không say và tính tình thâm trầm sâu sắc.

Liêm Trinh thủ Thân thì tính khắc khỏ và chịu đựng, lại dễ thành ngoan cố và cương nghị nhưng dễ bị câu thúc thân thể hoặc tù đày.

Thiên Đồng đóng ở cung Thân thì được khỏe mạnh, sắc mặt trẻ trung, nếu lại nhị hợp với Vũ Khúc thì sanh ra đã có nốt ruồi kín, thích mạo hiểm, chân tay khéo léo.

Vũ Khúc thủ thân thì có nhiều nốt ruồi, dễ mắc bệnh nan y (ung thư) tính tình vui vẻ, ham đỏ đen, thích nghệ thuật.

Thái Dương đóng ở cung Thân thì rất mạnh khỏe nhưng dễ có bệnh do vượng khí gây ra như mờ mắt, nhức đầu suốt đời khó chũa. Tính tình nóng nảy, uống rượu dễ say.

Thiên Cơ tọa thủ cung Thân dễ bị bệnh phong, rất linh mẫn, sớm hiểu đời, ưa tính toán lợi hại.

Ngoài các chính tinh này, còn có bộ Thái Tuế là vòng hậu thiên khí vận ảnh hưởng vào Thân rất mạnh mẽ.

Khác với cung Thân, cung Mệnh là phương vị mà tại đó sẽ qui chiếu ảnh hưởng cảm ứng của vũ trụ siêu hình. Cho nên người ta căn cứ vào cung Mệnh để đoán về tâm hồn, tình cảm, tài nghệ, học nghiệp và sự thành tựu công danh.

Cung Mệnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các Bộ Chính Tinh: Tử Vi, Thiên Phủ, bộ Lộc Tồn và hầu hết các phi tinh khác. Bạn đọc có thể tìm thấy dễ dàng trong bất kỳ tại liệu nào về Tử Vi những phép luận đoán riêng cho cung Mệnh. 

B. Luận đoán tương đối Thân và Mệnh

Một khi đã xét qua Thân và Mệnh riêng biệt thì người ta có thể xét sự liên hệ tương đối của Thân và Mệnh. Phần trình bày sau đây sẽ giúp bạn đọc theo dõi phép toán tương đối (Không quan trọng).

1. Người nào sinh nhằm giờ Tí và Ngọ hoặc Mão và Dậu ắt phải có Thân cư Mệnh, hoặc Thân cư Thiên Di. Đa số những người này đều lập sự nghiệp nhờ thời vận và mệnh vận. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC THỜI VẬN

2. Những người nào sanh nhằm các giờ Thìn, Tuất và Sửu, Mùi ắt phải có Thân cư Phúc Đức và Thân cư Tài Bạch. Đa số được tạo tựu công danh nhờ phúc ấm mồ mả tổ tiên. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC PHÚC VẬN

3. Những người nào sanh nhằm vào các giờ Dần, Thân và Tị, Hợi ắt phải có Thân cư Quan Lộc và Thân cư Thê Thiếp (hoặc Phu Quân). Đa số những người này được tạo tự sự nghiệp nhờ vào Tài Trí và học thuật hay nghề nghiệp. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC NGHIỆP VẬN.

ĐẮC PHÚC VẬN thì được biền bỉ lâu dài, được xem là tốt hơn cả. ĐẮC THỜI VẬN thì được nhanh chóng nhưng chỉ thích ứng cho thời vận đột biến mà thôi. ĐẮC NGHIỆP VẬN thì phải bôn ba, thăng trầm, lao tâm khổ trí mới tạo được sự nghiệp.

C. Phép luận đoán chú trọng một phần

Các phần luận đoán trên, riêng biệt Thân và Mệnh, chỉ được xem là căn bản khởi đầu mà thôi. Vì lẽ rằng cách luận giải riêng biệt ấy sẽ không đưa tới một kết luận đơn thuần cho số mệnh của một người. Bởi thế, ta cần phải biết lựa chọn một phần Thân hoặc Mệnh mà thôi để đạt đến kết thúc của việc đoán số Tử Vi.

Muốn được như thế, cần phải lý giải vấn đề theo một quan điểm rõ rệt. Ở đây soạn giả đưa ra cách giải quyết vấn đề theo quan điểm của Giải lý Thái Cực Tuần Hoàn. Điều này đã được trình bày đại cương và tổng quát trong bài trước, số mệnh của một tập thể dự phần quyết định trong số mệnh của cá nhân. Chính vì lẽ này mà khoa đoán số Tử Vi cần phải được tham bác với khoa xem Tướng, xem Tượng (điềm-tượng), Địa lý và Dương cơ, Âm phần, thì sự giải đoán mới hợp lý và hiệu nghiệm tốt đẹp. Các khoa này được coi như là bổ túc cho khoa Tử Vi, Khí Vận, nhờ các phép chiêm đoán điềm triệu này ta mới có thể nhận định sự tốt xấu của vận mệnh chung của một tập thể. Giả thuyết rằng điều này đã được nghiệm biết xong, ta hãy xét đến phần phải chú trọng: Thân hay Mệnh.

Có tất cả bốn trường hợp mà ta phải xem xét đến để lần lượt trình bày sau đây.

Trường hợp 1: Thân và Mệnh sáng

Trong trường hợp này, lý đoán chung là tốt đẹp. Nhưng vẫn còn nhiều điểm phải cửu xét đến, vì lẽ theo đạo lý Vô Toàn (thiên đạo học) mặc dù Thân và Mệnh đều được tốt đẹp và sáng sủa, con người vẫn không thể được hoàn hảo về mọi bề. Vậy chúng ta phải căn cứ vào đâu để đoán quyết sự bất toàn. Để đáp ứng, sau đây là phép nghiệm đoán theo lý thuyết của Thái Cực Môn.

Trường hợp Thân và Mệnh đều sáng tốt, nếu sự nghiệm xét các điềm tượng cho thấy rằng cái tập thể của cá nhân này đang diễn tiến trên một ‘Thái Cực tiến trình’ thì chính sự phát khởi tốt đẹp của Mệnh vị mới bao gồm được các vẻ sáng chói của Thái Cực tiến trình vậy. Còn lại những nét bất toàn phần lớn sẽ ảnh hưởng vào Thân. Đây là trường hợp đã xảy ra cho các vị Nguyên thủ quốc gia, các tay kiệt xuất của nhân quần, tuy công danh được hiển phát tột bực và Thân Mệnh đều sáng tốt, thế mà tóc phải sớm bạc, lại thường mang các tâm bệnh hoặc các chứng nan y (như bệnh tim, ung thư v.v.v)

Có người thì đoản thọ, mà phải chết dự như bị tai nạn thảm khốc hoặc bị ám sát.

Đó chính là bất toàn đạo đã hãm vào Thân vậy. Kết luận cho trường hợp này: ‘Mệnh toàn, Thân bất toàn’.

Trường hợp ngược lại, Thân Mệnh đều sáng tốt nhưng lại gặp phải đại vận hạn của tập thể quán ám như trong hồi Thái cực toàn qui hay Thái Cực Thoái trào. Ở đây Mệnh tốt mà trở thành không tốt vì các nét sáng của cung Mệnh thật là không phương pháp hay đến tột đỉnh, ta thường gọi là ‘Sinh bất phùng thời’. Trong trường hợp này ta có thể luận rằng ‘Mệnh bất như Thân và cá nhân này tuy không được tột bậc hiển vinh, nhưng cũng được một đời phong lưu phúc thọ nhờ Thân vậy’

Trường hợp 2: Mệnh sáng mà Thân xấu

Cũng theo thuyết lý của Thái Cực tuần hoàn, người ta chiêm nghiệm vận mệnh của tập thể trước khi luận đoán số hạn cho cá nhân.

Nếu tập thể đang ở trong Thái Cực tiến trình mà tính tượng của cá nhân cũng đang trong lúc doanh phong (khí tượng đang đầy) thì chắc chắn phải được hưởng mọi điều tốt đẹp của cung Mệnh. Chẳng những thế, theo đạo lý Vô Nhất, không phải chỉ một mình Mệnh vận tốt đẹp mà thôi, chính Thân cũng được hưởng cái doanh khí của Mệnh vậy.

Đối với trường hợp này, thể tất cung Mệnh là quan hệ nhất, hiển nhiên là ‘Thân dữ Mệnh đồng’ hay Thân phải theo Mệnh vậy.

Trái lại Mệnh sáng mà Thân xấu lại gặp hồi Thái cực thoái trào hay quốc gia dân tộc đến hồi mạt vận, dù ảnh hưởng của Mệnh có tạo nên một lúc hanh thông, thì cộng nghiệp cũng như tang hải phù vân, bể dâu mây nổi mà thôi.Chẳng những thế đạo lý Vô nhất còn được quyết đoán rằng: Thân xấu lại còn kéo theo Mệnh xấu. Bởi vậy, ta kết luận cho trường hợp này là ‘Thân át phù vân chi Mệnh’.

Trường hợp 3: Mệnh xấu mà Thân tốt

Nếu gặp được vận hạn của tập thể quốc gia dân tộc đến hồi tốt đẹp hay chuyển vận trên một tiến trình, thì ít ra Thân tốt cũng giúp cho cá nhân qua được những cơn Bĩ Cực để còn toàn tiết mà hưởng được hồi Thái Lai. Đây là nhờ Thân tốt mà mệnh cũng tốt theo, vì vậy ta chú trọng đến Thân hơn Mệnh. Phần lớn cách này, hậu vận chẳng bao giờ xấu.

Cũng trong trường hợp này, nếu tập thể đang đến hồi suy bại, thoái hóa,thì cho Thân có tốt đẹp đến đâu cũng không kéo được Mệnh vận. Như thế Mệnh được xem là qua trọng vậy.

Trường hợp 4: Mệnh xấu Thân cũng xấu

Khi gặp trường hợp này, đa số người luận đoán số Tử Vi thường cho rằng, Mệnh vận cố cùng, chỉ còn tìm lời an ủi cho số phận (của thân chủ).

Thật ra đạo trời không đóng cửa đối với một ai bao giờ, đạo Vô Cùng sẽ mở cửa khác vậy.

Khi gặp vận hạn của thập thể đang hồi sáng sủa tốt đẹp thì Mệnh vận của cá nhân dù có xấu đên đâu vẫn chẳng bao giờ đến chỗ cố cùng. Chúng ta hẳn đồng ý rằng ở tại các nước mà mệnh vận đang tốt đẹp, dân tộc phú cường thì chẳng có ai là đến mức cố cùng, hạng người thấp kém nhất trong xã hôi ấy hẳn là ‘chẳng được phú quí nhưng vẫn được một đời sống bình ổn và dễ thở. Lúc bấy giờ người ta chỉ còn lo ngại cho ‘Thân bất thương toàn’ mà thôi. Nói như vậy trong trường hợp này cung THÂN ĐÁNG ĐƯỢC CHÚ TRỌNG hơn cả.

Cũng thuộc vào trường hợp này, Thân Mệnh cố cùng nếu lại gặp hồi mạt vận của tập thể đang trên đà tán vong thì quả thật là Thân không còn phương giải cứu. Tuy nhiên đất trời dễ có đạo Vô Cùng mà cũng có dành sẵn một con đường, ít nhất là một con đường giải phóng cho mệnh vận.Trong trường hợp này, chúng ta PHẢI CHÚ TRỌNG ĐẾN CUNG MỆNH, những cách cứu giải của phi tinh hội chiếu cho cung này: đặc biệt nhất là phép CỨU GIẢI của THÁI CỰC ở trung đạo tứ môn.

Đến đây là kết thúc phần luận đoán về Thân Mệnh, mà trong khuôn khổ của bài này, soạn giả chú trọng đến thuyết ý và phương pháp nhiều hơn là chi tiết luận giải theo tinh vận.

Tổng kết:  Đạo lý và khoa học số mệnh

Cùng bạn đọc thân mến, chắc quí vị cũng đã nhận thấy, qua các phần trình bày trên đây, rằng chúng tôi đã trình tự các phép luận về Thân mệnh mặc dù phải gò bó trong khuôn khổ hình thức, vẫn luôn luôn không rời xa đạo lý, nhất là Thiên đạo. Chúng tôi tự xét thấy có trách vụ phải bàn thêm về điều này.

Khoa đoán số mệnh phải được xây dựng trên căn bản lý thuyết mà chủ yếu là:

Con người có số mệnh tiền định có nghĩa là phải tuân theo luật định của thiên nhiên. Như thế tìm hiểu được các định luật của thiên nhiên (tạo hóa, đất trời, vạn vật) người ta có thể biết được số mệnh. Đây hẳn là tiền đồ của khoa học về số mệnh, nếu có thể gọi là khoa học. Hơn nữa dù thế nào thì khoa học cũng không thể xa rời đạo lý nếu không muốn nói rằng số bắt nguồn từ đạo lý.  Ngoài ra, trở lại lý thuyết tiền định, nếu ta quan niệm một cách cứng nhắc, thì số mệnh của con người là bất di bất dịch, không thay đổi được vậy chẳng hóa ra mọi cố gắng của con người hướng đến Chân lý đều là vô ích cả hay sao?

Câu trả lời là : không. Vì lẽ Thiên đạo vốn là vô thường và vô duy, vô nhất thì số mệnh của mọi vật cũng không phải là không thể đổi thay. Tuy nhiên, việc dời đổi số mệnh không phải dễ dàng. Cần phải biết đến học thuật của đaọ, dồng hóa được ĐẠO VỚI TÂM thì mới hiểu được là DI TÂM DỊCH MỆNH. Nói cách khác thiên đạo vẫn luôn luôn dành sẵn một CÁNH CỬA TỰ DO, và CÁI TÂM là có thể thoát ra ngoài lẽ thường. TÂM chính là chìa khóa để mở cánh cửa này.

Một khi con người biết DI TÂM KHỞI NGHIỆP thì tâm nghiệp TÙY DUYÊN MÀ TẠO PHÚC và cảm ứng vào số mệnh. Tâm đạo là cánh cửa tự do trong Thiên đạo vậy.

Để kết luận cho bài này, chúng tôi kính mời bạn đọc cùng thưởng thức hai câu tiêu đề của đạo gia học thuật:

‘Thân mệnh tổng giai hư

Duy Tâm chân tự tại’

trích ( KHHB 13 )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khảo luận Thân Mệnh trong Tử Vi

Quẻ Quan Âm: Hỏa Thiêu Hồ Lô Cốc

Quẻ Quan Âm thứ 82 Quẻ Quan Âm: Hỏa Thiêu Hồ Lô Cốc đoán rằng những mưu tính trong lòng và việc muốn làm đều có thẻ nhận được sự giúp đỡ của quý nhân.
Quẻ Quan Âm: Hỏa Thiêu Hồ Lô Cốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 82 được xây dựng trên điển cố: Hỏa thiêu Hồ Lô cốc hay lửa thiêu khe Hồ Lô.

Quẻ trung bình thuộc cung Mùi. Dù đang trong hoàn cảnh khó khăn nguy hiểm, nhưng sẽ không bị tổn hại đến gốc rễ nền móng. Những mưu tính đang có, sự việc muốn làm đều có thể nhận được sự trợ giúp của quý nhân. Hãy nên vững dạ và kiên định.

Thừ quái hỏa lý sinh liên chi tượng. Phàm sự tự hiểm phi hiểm dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Hỏa Thiêu Hồ Lô Cốc

Mùa xuân năm 234 sau Công nguyên, Gia Cát Lượng đem quân đến đóng ờ núi Kỳ Sơn. Tư Mã Ý cũng điều động binh mã, bày thế trận ờ dải sông Vị Thủy phía tây Trường An, chuẩn bị quyết chiến với Gia Cát Lượng.

Trước khi trận đại chiến nổ ra, Gia Cát Lượng đích thân đi xem xét địa hình. Khi ông đi đến phía nam sông Vị, nhìn thấy một nơi hiểm yếu, liền hỏi thăm, thì ra nơi đó gọi là Hồ Lô cốc (khe Hồ Lô, nay cách Thành Nam, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Thiểm Tây khoảng hai mươi km). Gia Cát Lượng tìm được nơi này, trong lòng rất vui mừng. Khe Hồ Lô nằm giữa hai ngọn núi, đường vào rất nhỏ hẹp, chỉ đủ một người đi qua, mà trong khe lại bằng phẳng rộng rãi, có thể chứa được hơn một nghìn người.

Khe này chính là địa thế rất thuận lợi để mai phục tiêu diệt quân địch. Gia Cát Lượng sai các tướng sĩ lấy các vật như củi khô, lưu huỳnh giấu ở bốn phía của đáy khe, trong khe lại chôn địa lôi, đồng thời lại cho mấy nghìn tinh binh mai phục ờ chỗ cao hai bên khe. Sau đó, Gia Cát Lượng sai đại tướng Ngụy Diên dẫn một đội người ngựa đi trước dụ địch.

Ngụy Diên đã thấy Tư Mã Ý, giao chiến chưa được ba hiệp liền quay ngựa chạy về. Tư Mã Ý thấy đội quân người ngựa mà Ngụy Diên chỉ huy rất ít ỏi, liền yên tâm đuối theo phía sau. Nhưng Ngụy Diên lại dẫn toàn bộ năm trăm người ngựa lui vào trong khe.

Tư Mã Ý thấy vậy, vội sai người vào trong khe xem xét. Người do thám quay về báo, trong khe không hề có quân mai phục, trong hang và trên núi có một số lều cỏ. Tư Mã Ý nghĩ thầm: “Chắc chắn đây là nơi cất giữ lương thảo của quân Thục!” Vì thế dẫn quân xông vào.

Người ngựa của quân Tư Mã Ý vừa vào trong hang, liền nghe thấy một tiếng pháo nổ, sau đó quân Thục đẩy xuống rất nhiều thân cây và đá tảng bịt kín cửa hang. Đang trong lúc Tư Mã Ý và quân Ngụy rất kinh hãi mặt mày biến sắc, lại thấy rất nhiều mồi lửa đồng loạt ném xuống, lập tức củi khô và lưu huỳnh bùng cháy, lửa lan đến địa lôi, lập tức trong khe Hồ Lô lửa cháy rừng rực, địa lôi phát nố, khói thuốc súng mịt mù. Tư Mã Ý kinh hãi, tay chân rụng rời, chỉ biết ôm lấy hai con trai là Tư Mã Sư và Tư Mã Chiêu khóc lớn: “Hôm nay chúng ta phải chết ở đây rồi!”

Đang trong lúc tuyệt vọng, bỗng một trận gió lớn nổi lên, mây đen dày đặc, một tiếng sét ầm vang, rồi bất ngờ mưa như trút nước, ngọn lửa lập tức bị dập tắt. Tư Mã Ý mừng rỡ mà nói: “Thật là ông trời không bỏ ta! Lúc này không đi còn đợi lúc nào!” Thế là cha con Tư Mã Ý dẫn quân gắng sức xông ra. Lúc này Trương Hố, Lạc Sâm cũng đã dẫn binh mã đến tiếp ứng. Cha con Tư Mã Ý và Trương Hổ, Lạc Sâm hợp quân, cùng trở về doanh trại ỏ phía nam sông Vị, không ngờ doanh trại đã bị quân Thục chiếm mất ròi. Bọn Tư Mã Ý dẫn quân đánh đến, quân Thục thấy quân Tư Mã Ý ò ạt xông đến, vội vàng rút đi. Tư Mã Ý liền sai người đốt cầu phao, hạ trại ở bờ phía bắc.

Gia Cát Lượng ở trên núi thấy Ngụy Diên dụ được Tư Mã Ý vào trong khe, rồi lửa bùng lên ngút trời, cho rằng Tư Mã Ý lần này khó mà thoát thân, nào ngờ đột nhiên trời mưa như trút nước. Biết được Tư Mã Ý đã chạy thoát, Gia Cát Lượng chỉ biết than thỏ’: “Thực là ý trời!”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Hỏa Thiêu Hồ Lô Cốc

9 cách cải thiện vận số may mắn –

Nếu bạn đang gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống, hãy thực hiện theo vài cách đơn giản dưới đây để thu hút vận may. Dưới đây là một số cách mà ## tìm hiểu về kiến thức tử vi tổng hợp được, cùng tham khảo để cải thiện vận số may mắn của ch
9 cách cải thiện vận số may mắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iFWmCMh8tYK7V 9 cách cải thiện vận số may mắn

ính mình nhé!

1. Đặt một bể cá nhỏ ở phía Bắc căn nhà

Không nhất thiết phải đặt bể cá lớn, bạn chỉ cần có một bể thủy tinh nhỏ và thả vào những chú cá bé xíu như cá bảy màu và nê-ông. Điều quan trọng là bạn nhớ chăm sóc mỗi ngày để bầy cá luôn khỏe mạnh. Những con cá nhỏ bơi lội tung tăng giúp đẩy mạnh dương khí trong căn nhà, đem đến nhiều may mắn cho công việc của bạn.

2. Treo bức tranh có hình chim chóc ở cửa trước

## thấy chim chóc tượng trưng cho các cơ hội nhằm cải thiện cuộc sống theo hướng tốt hơn. Các con chim còn đem đến nhiều tin tốt lành cho những người sinh sống ở đây. Bức tranh càng có nhiều chim càng tốt, loại nào cũng được miễn là lông của chúng có nhiều màu sắc.

3. Tổ chức tiệc tùng

Vào một ngày đặc biệt nào đó, bạn hãy mời những người bạn thân thiết đến nhà và tổ chức những bữa tiệc vui vẻ. Không khí vui tươi của buổi tiệc sẽ làm tăng dương khí, giúp giải phóng các năng lượng xấu bị tù đọng lâu ngày rồi chuyển hóa chúng thành năng lượng tốt. Do đó, cuộc sống của bạn sẽ luôn tràn ngập niềm vui.

4. Đặt một gói muối biển trong ví

Ngoài tính năng làm sạch đồ vật, muối biển còn có khả năng thu hút tiền tài. Bạn cho một ít muối vào túi ni-lông nhỏ rồi nhét vào góc ví và luôn đem theo bên mình tiền tài sẽ nhanh chóng đến với bạn

5. Trồng cây ở phía Đông Nam

Trồng cây ở hướng này, bạn sẽ kích hoạt sinh khí cho ngôi nhà. Nhờ vậy, bạn sẽ có thêm nguồn thu nhập mới. Nếu để ngôi nhà thiếu sinh khí ở hướng này, năng lượng về của cải ngày càng yếu dần. Nó sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bạn.

6. Trang trí nhà bằng biểu tượng mặt trăng và mặt trời

Khi hai biểu tượng này kết hợp với nhau, chúng tạo nên sức mạnh không ngờ. Kết hợp này còn thể hiện sự cân bằng âm dương, giúp cuộc sống trong ngôi nhà trở nên hài hòa.

7. Đeo mặt dây chuyền hình quạt

Cánh quạt là biểu tượng sức mạnh có tác dụng chuyển hóa hạn xui thành vận may. Nó giúp bạn xua đi những điều tiêu cực, lời gièm pha và ý đồ xấu của người khác nhằm vào bạn

8. Chôn nữ trang màu đỏ để cầu tài

Theo ## thì bạn dùng một miềng vải đỏ hoặc vàng gói món nữ trang có mặt đá màu đỏ rùi chôn hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của khu vườn (Có thể làm hai gói để chôn ở hai nơi). Cách này giúp bạn vượt qua sự thiếu thốn về tiền bạc và đặc biệt hiệu quả trong giai đoạn bạn khó khăn nhất.

9. Đào ao nhỏ ở hướng Tây Nam

Nếu nhà bạn có vườn hãy đào một ao nhỏ ở hướng này rồi thả rong vào nuôi cá. Việc này giúp kích hoạt các yếu tố tích cực, đem đến nhiều may mắn trong cuộc sống và tài chính cho bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 cách cải thiện vận số may mắn –

Giải pháp chống thấm khi mùa mưa đến

Thấm, dột được dân thi công xây dựng ví như là “căn bệnh ung thư” vô cùng khó chữa với ngôi nhà của bạn, căn bệnh này đặc biệt phát tác vào mùa mưa. Dưới đây là những tư vấn của một số chuyên gia về vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm: Làm sao để việc chống thấm dột đạt hiệu quả?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giới thi công xây dựng cho biết, chống thấm là một trong những khâu rất quan trọng trong quá trình xây một căn nhà. Vậy nhưng đây lại là khâu hay bị đơn vị thi công và cả gia chủ dễ bỏ qua nhất. Theo KTS Lê Thị Ánh Nguyệt, GĐ Công ty kiến trúc Bách Việt, một khi công trình đã bị thấm thì sự cố này không chỉ xảy ra ở điểm A mà còn có thể đi đến điểm X, Y, Z nữa, rất khó để có thể trị dứt điểm. Nếu trong quá trình thi công, việc chống thấm không được thực hiện tốt thì sau đó, gia chủ sẽ phải chịu nỗi phiền toái triền miên, còn phía đơn vị thi công cũng đau đầu không kém để tìm ra nguyên nhân gây thấm dột.

chống thấm
Công nhân đang thi công chống thấm cho sân thượng

Nhìn chung cần lưu ý, mỗi kiểu thấm dột lại phải có một cách xử lý khác nhau:

Nếu thấm do lớp chống thấm ban đầu không đạt chất lượng: Trước hết, cần phải đục bỏ hết lớp hồ nằm bên trên lớp chống thấm. Sau đó mới tiến hành làm vệ sinh thật sạch lớp chống thấm cũ, và cuối cùng mớii phủ lớp chống thấm mới lên trên.

Nếu thấm do vết nứt của bê tông: Trường hợp thấm do bị nứt kết cấu thì cần phải xử lý các vết nứt trước bằng cách dùng keo chuyên dụng bơm đầy vào vết nứt rồi phủ một lớp chống thấm có gốc xi măng kháng nước lên trên bề mặt, cuối cùng phủ lớp vữa bảo vệ lên trên.

Trường hợp thấm quanh phễu thu nước thải: Nên dùng keo chuyên dụng - tốt nhất nên chọn loại “ăn” chặt cả bê tông và nhựa, hoặc inox trám xung quanh chỗ tiếp giáp giữa phễu với bê tông. Sau đó mới tô một lớp chống thấm có gốc xi măng kháng nước rồi tiếp tục tô tường làm đẹp lại bằng sơn nước.

Trường hợp thấm do nứt tường: Với những vết nứt lớn (từ khoảng 2 mm trở lên) thì cần trám vữa xi măng vào chỗ bị nứt rồi mới tô lớp chống thấm chuyên dụng lên trên, cuối cùng tô tường làm đẹp lại bằng sơn nước.

Trường hợp thấm tường từ bên ngoài: Nếu phía bên ngoài tường có một khoảng không gian trống thì có thể chống thấm bằng cách tô một lớp chống thấm chuyên dụng trực tiếp lên bề mặt tường. Nên chọn loại chất liệu không làm ảnh hưởng nhiều đến màu sơn vốn có của tường sau khi tô lớp chống thấm. Nếu phía ngoài tường có tiếp giáp với công trình nhà khác thì phải thực hiện chống thấm ngược - tức chống thấm từ bên trong bằng cách cạo bỏ hết lớp matic cũ sau đó phủ lên một lớp chống thấm, cuối cùng phủ lớp vữa nữa rồi sơn lại cho đẹp nhà.

Những quan điểm sai lầm khi mua sản phẩm chống thấm

- Xem nhẹ chất lượng của sản phẩm chống thấm, vì cho rằng đây là khâu không quá quan trọng nên đầu tư chi phí cho sản phẩm này rất ít, từ đó mua những sản phẩm không đạt chất lượng để chống thấm trong quá trình thi công công trình. Hậu quả là sau khi xây nhà lại phải mất công chống thấm mà vẫn không thể xong, trong khi đó, phần chi phí cho việc chống thấm sau khi công trình đã được đưa vào sử dụng thực ra tốn kém hơn rất nhiều lần so với chống thấm trong quá trình thi công.

- Nhiều người tưởng rằng sản phẩm đắt tiền nhất thì chất lượng tốt nhất. Thực tế cho thấy, không ít sản phẩm chống thấm tuy được nhập từ châu Âu với  giá bán cao gấp nhiều lần sản phẩm trong nước nhưng lại không phù hợp với điều kiện môi trường, khí hậu của Việt Nam khiến hiệu quả chống thấm không cao.


(Theo Thanh Niên Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải pháp chống thấm khi mùa mưa đến

Người sinh năm 1965 mệnh gì, tính cách và cuộc đời ra sao

Người sinh năm 1965 mệnh gì? Người sinh năm Ất Tị 1965 tuổi Rắn, mệnh Phú Đăng Hỏa. Theo dõi bài viết dưới đây để biết rõ hơn về tính cách và vận mệnh cuộc đời
Người sinh năm 1965 mệnh gì, tính cách và cuộc đời ra sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sinh năm 1965 mệnh gì? Người sinh năm Ất Tị 1965 tuổi Rắn, mệnh Hỏa, nạp âm là Phú Đăng Hỏa. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để biết rõ hơn về tính cách và vận mệnh cuộc đời của người này nhé.
Người sinh năm 1965 là tuổi Rắn. Trong các loài động vật, Rắn thường được cho là lạnh lùng, thâm hiểm, lại mang trong mình chất độc chết người. Đa phần mọi người nghe thấy Rắn hay nhìn thấy Rắn đều e sợ, né tránh chúng.
  Người sinh năm Rắn thường có tỏ ra lạnh lùng vô cảm, song kì thực lại là những người có nội tâm nóng bỏng, nhiệt tình. Họ làm việc luôn có kế hoạch rõ ràng, có mục tiêu cụ thể, từng bước từng bước thực hiện kế hoạch để đạt được mục tiêu đã định.   Vậy bạn có biết người sinh năm 1965 mệnh gì không? Cuộc đời họ có những điều gì đặc biệt hơn những người tuổi Rắn khác? Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá những điều đó nhé.  

Sinh năm 1965 mệnh gì?

  Người sinh năm 1965 Ất Tị tuổi Rắn, xuất huyệt chi xà, mệnh Hỏa, nạp âm là Phú Đăng Hỏa.

sinh nam 1965 menh gi
 
  Đây là người có khí chất, đoan trang nho nhã, có thể theo nghiệp văn, cũng có thể theo nghiệp võ. Có điều họ hay quản việc người khác, hay lo chuyện bao đồng, coi đó là việc của mình mà lo lắng nên đôi khi rước phiền phức về mình.   Xem tử vi, tiền vận ý chí phấn đấu ngút trời, cũng dụng tâm làm việc, song trời không thuận nên mưu sự chẳng thành. Trung vận như gặp phải núi non cản trở, chịu nhiều gian nan vất vả, khổ cực trăm bề. Hậu vận vô cùng tốt đẹp, vận trình tốt dần lên, vạn sự hanh thông thuận lợi, sự nghiệp phát đạt hưng vượng. Tình cảm vợ chồng khá tốt đẹp, hai người nâng đỡ giúp sức cho nhau. Con cái nếu sinh sớm thì xung khắc với cha mẹ, sinh muộn thì mọi sự đều tốt đẹp.   Người sinh vào mùa xuân, mùa hạ có ý chí kiên định hơn người, dùng ý chí để gây dựng cơ nghiệp. Người sinh vào mùa thu, mùa đông thì có ý thức tự lực cánh sinh, là người độc lập, không dựa vào ai,  tay trắng làm nên sự nghiệp. Người sinh vào ban ngày thì chịu khá nhiều vất vả, người sinh vào ban đêm thì được hưởng phúc vinh hoa. Người sinh vào tháng 5 cuộc đời trải qua nhiều gian nan, khốn khó.

Mời bạn đọc thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tị.
 

Tính cách, vận mệnh của người sinh năm 1965

  Người tuổi Tị sinh năm 1965 có đầu óc tư duy, luôn suy tính kĩ càng cẩn mật. Một khi đã quyết định điều gì, họ sẽ không thay đổi, không dao động mà luôn kiên định tiến tới mục tiêu đã chọn. Họ luôn tỏ vẻ vô cảm, không quan tâm đến bất cứ điều gì nhưng kì thực nội tâm lại dậy sóng, có tính nghi ngờ rất lớn. Người này thông minh tài trí, cũng có khiếu thẩm mĩ tốt, có thể trở thành thiên tài về nghệ thuật.   Tuy cuộc đời phải chịu nhiều khổ cực nhưng phúc lộc cũng đủ đầy. Họ thường được lợi, được người khác phái giúp đỡ. Nếu theo con đường học hành thì khả năng thành công lại càng cao, nhờ có trí tuệ nên làm gì cũng sẽ thuận lợi hơn, vạn sự tiến hành theo chính đạo thì tất được cát lành. Tuy nhiên, nên điều tiết cảm xúc, tránh trở nên quá độc đoán sẽ mất đi khả năng phán đoán chính xác, dẫn đến thất bại, phá tài hao lộc.   Người sinh năm 1965 mệnh gì? Sinh năm Ất Tị 1965, người mệnh Hỏa này có lòng tự tôn rất lớn, có cá tính mạnh, thích độc lập tự chủ, cũng rất cố chấp bảo thủ nên không dễ chung sống hài hòa với người khác. Họ sòng phẳng và ngay thẳng, không thích mắc nợ bất cứ ai.


nguoi sinh nam 1965 co tham vong
 
  Người tuổi Tị sinh năm 1965 mệnh Phú Đăng Hỏa là người có khả năng quan sát rất tốt, phản ứng lanh lẹ linh hoạt, cũng có khả năng ứng biến hơn người. Họ có kĩ năng giao tiếp rất tốt, có thể nói là có tài xã giao, dễ làm quen với người khác.   Tính tình hoạt bát, họ thích các hoạt động sôi nổi, cũng hay làm những chuyện hoang đường hay những hành động ngoài sức tưởng tượng để gây sự chú ý với mọi người. Họ là những diễn viên và vũ công bẩm sinh, họ không hay tự nghĩ ra chuyện để lừa gạt mọi người, nhưng họ biết cách làm thế nào để khiến người khác đặt lòng tin vào mình.   Bản thân người tuổi Tị sinh năm này có một sức cuốn hút rất mãnh liệt, vẻ quyến rũ của họ được bộc lộ rất tự nhiên, điều này có lợi cho họ rất nhiều trong sự nghiệp. Nếu tham gia vào chính trường, họ có thể giành được những địa vị khá cao nhờ vào tài ăn nói và sức quyến rũ của mình. Tuy nhiên, người này cần xác định rõ vị trí của mình, mục tiêu và phương hướng phát triển của bản thân thì mới có thể đi đúng con đường.


nguoi sinh nam 1965 co duyen an noi
 
  Người sinh năm 1965 rất khó có thể ổn định tại một nơi. Họ luôn cần sự thay đổi, không kiên nhẫn với những gì nhàm chán. Tuy nhiên thành công lại thường đến với những người có nghị lực, người sinh năm Ất Tị 1965 thiếu mất điều này, dễ chán nản nên con đường đến với thành công của họ thường gặp nhiều trắc trở.    Họ không chịu an phận thủ thường, cũng ghét bị kỷ luật trói buộc, luôn đi tìm sự mới lạ. Có điều, khi cảm nhận được rằng bản thân có thể gặp nguy hiểm hay bị đe dọa, họ sẽ lập tức từ bỏ không chút lưu luyến.   Người này khá nóng nảy, bốc đồng, lời nói thường nhanh hơn suy nghĩ. Họ là những người sáng tạo không ngừng, không thích dựa vào gia nghiệp tổ tông để lại mà thích tự mình phấn đấu, sẵn sàng chịu khổ bên ngoài để làm những điều mình mong muốn. Họ thích hợp phát triển theo các ngành nghề mang tính kĩ thuật, thời cơ đến sẽ dễ được thành công.   Người sinh năm 1965 mệnh Phú Đăng Hỏa là người trọng nghĩa khí, nhờ thế mà họ có không ít bạn bè sẵn sàng giúp đỡ khi khó khăn. Tuy nhiên cá tính cố chấp bướng bỉnh nên họ luôn có chính kiến của mình và không thích nghe lời góp ý của người khác. Đây là một thói xấu mà người này nên sửa đổi.    Trong tình yêu , họ là người nhạy cảm nhưng không kiên định. Có thể do tính cách mà họ không dễ tin người, cũng không muốn cho đi toàn bộ tình cảm của mình. Nhưng khi lấy được lòng tin của họ rồi thì mọi chuyện sẽ xoay chuyển theo hướng hoàn toàn khác. Chỉ cần đối phương tốt với mình, họ sẽ đặt hết tình cảm của mình vào người đó, dễ trở thành người mù quáng, làm những việc si mê điên cuồng, mất đi lý trí. Có điều họ là người bảo thủ nên đôi khi cả hai sẽ không tránh khỏi những bất đồng ý kiến, thậm chí có thể tranh cãi nảy lửa gây rạn nứt tình cảm, dẫn đến chia tay.

Có thể bạn quan tâm: Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?
  Người này bản tính khá phong lưu, vì thế cần luôn luôn nhắc nhở bản thân tránh xa tửu sắc kẻo gặp họa phá tài. Người sinh năm 1965 đa phần đều sớm trưởng thành, họ là người đa tình nên sau khi kết hôn vẫn dễ thay lòng đổi dạ.


nguoi sinh nam 1965 kha dao hoa
 
  Điều này khiến cho đường tình cảm của họ gặp khá nhiều trắc trở, không được như ý. Mâu thuẫn xảy ra liên miên, gia đạo bất an, hôn nhân không được vững chắc, vợ chồng tình cảm không ổn định.   Họ nỗ lực làm việc và coi đó là con đường kiếm tiền duy nhất. Ôm trong mình nhiều hoài bão, họ cố gắng hết sức mình để phát triển sự nghiệp, nhờ thế mà tài lộc tăng tiến không ngừng. Tuy nhiên, thực tế thì họ là người tiêu xài khá hoang phí, hay chi tiêu không có kế hoạch nên tiền bạc không giữ được trong tay. Nên biết cách tiết chế nhu cầu của bản thân, đừng vung tay mua những đồ quá đắt tiền hay không hữu dụng, có kế hoạch chi tiêu mua sắm rõ ràng, có vậy mới tránh được những đồng tiền mồ hôi nước mắt tan thành mây khói, nợ nần chồng chất.   Hy Vũ

Người sinh năm Kỷ Tị, Tân Tị, Quý Tị, Ất Tị, Đinh Tị thì mệnh gì? Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tị Tính cách người tuổi Tị nhóm máu A: Ổn trọng, điềm tĩnh Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người sinh năm 1965 mệnh gì, tính cách và cuộc đời ra sao

Ý nghĩa phong thủy của đá Mắt mèo –

Trong nhiều nền văn hóa xưa, người ta cho rằng chrysoberyl mắt mèo có khả năng trị được các bệnh của mắt.Mắt của viên đá chrysoberyl mắt mèo sẽ nháy được khi bạn chiếu 2 nguồn sáng lên nó và rồi xoay viên đá. Khi xoay viên đá, mắt sẽ tách ra thành 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dải sáng xa dần rồi sau đó chập lại. Hiệu ứng này gọi là “mở và khép”. Bài viết sau đây nói về Ý nghĩa phong thủy của đá Mắt mèo.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của đá Mắt mèo
    • 1.1 Ý nghĩa phong thủy của đá Mắt mèo
  • 2 Một số công dụng của trang sức đá mắt mèo
  • 3 Bảo quản và làm sạch đá Mắt mèo

Ý nghĩa của đá Mắt mèo

Ý nghĩa phong thủy của đá Mắt mèo

Trong nhiều nền văn hóa xưa, người ta cho rằng chrysoberyl mắt mèo có khả năng trị được các bệnh của mắt. “Mắt” của viên đá chrysoberyl mắt mèo sẽ nháy được khi bạn chiếu 2 nguồn sáng lên nó và rồi xoay viên đá. Khi xoay viên đá, mắt sẽ tách ra thành 2 dải sáng xa dần rồi sau đó chập lại. Hiệu ứng này gọi là “mở và khép”.

Yếu tố giá trị quan trọng nhất của đá mắt mèo đó là độ mạnh, sự sắc nét và đối xứng của mắt. Màu của chrysoberyl mắt mèo từ nâu “mật ong” cho đến lục “táo”, trong đó màu vàng kim có giá cao nhất.

Để thấy được hiệu ứng mắt mèo thì phải mài viên chrysoberyl theo dạng tròn hoặc ovan, phần mặt trên hình vòm, láng mịn, gọi là kiểu cabochon.

Cũng có một loại chrysoberyl trong suốt, có màu vàng đến màu vàng kim – mật ong. Những đá này thường được mài giác và làm ta nhớ đến các đá quý cũng có màu vàng và trong như saphia, topaz hay citrine.

Chrysoberyl là loại đá quý cứng chắc và vững bền, độ cứng 8,5 trên thang Mohs, với độ cứng chắc tuyệt vời. Do đó nó rất phổ biến trong các nhẫn của phái nam.

Chrysoberyl có hiệu ứng mắt mèo được tìm thấy ở Sri Lanka, Brazin, Tanzania, Madagasca, Ấn Độ và một số nơi khác.

Một số công dụng của trang sức đá mắt mèo

– Đeo trang sức đá mắt mèo làm cho chúng ta có được sức mạnh về thể chất, khuyến khích sự sáng tạo trong trí não, giúp tinh thần minh mẫn và tập trung hơn để làm việc hiệu quả hơn.

– Trang sức đá mắt mèo rất thích hợp với các nghệ sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, những người làm về nghệ thuật. Nó giúp họ có được công việc ổn định và gặp nhiều may mắn hơn.

– Khi đeo trang sức đá mắt mèo, bạn sẽ cảm giác được mình trở nên dịu dang, ôn hòa hơn để có thể giao tiếp tốt trong các mối quan hệ xã hội.

Bảo quản và làm sạch đá Mắt mèo

Chrysoberyl là loại đá quý cứng chắc và vững bền, độ cứng 8,5 trên thang Mohs, với độ cứng chắc tuyệt vời. Do đó nó rất phổ biến trong các nhẫn của phái nam.
Rửa chrysoberyl bằng xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải chà vào phía sau viên đá là nơi có thể dính nhiều chất dơ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của đá Mắt mèo –

Chuông gió và lợi ích trong phong thuỷ –

Chuông gió được coi là một pháp khí hữu hiệu trong phong thuỷ. Trong các quan niệm về phong thuỷ truyền thống, chuông gió được dùng để khắc chế những nguồn năng lượng tiêu cực, xua tan đi khí xấu, đồng thời giúp lưu chuyển những luồng khí có lợi tron

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g căn nhà.

chuong-gio-va-phong-thuy

Dưới đây là một vài hướng dẫn giúp bạn lựa chọn được chiếc chuông gió phù hợp với căn nhà của mình:

1. Chất liệu:

Luôn nhớ rằng chất liệu của chuông gió nên phù hợp với các yếu tố phong thuỷ tại vị trí đặt nó. Lấy ví dụ, bạn có thể đặt chuông gió làm bằng kim loại ở hướng Tây, Tây Bắc và hướng Bắc, trong khi chuông gió làm từ tre/gỗ có thể đặt ở hướng Đông, Đông Nam và Hướng Nam (Theo bát quái).

Thỉnh thoảng bạn vẫn bắt gặp những loại chuông gió được làm từ sứ, đất sét nung…khi ấy, chất liệu tạo nên chuông gió sẽ đại diện cho yếu tố thổ, do đó, nên được đặt ở vị trí trung tâm, Tây Nam, Đông Bắc, Đông và Đông Nam của ngôi nhà.

chuong-gio-phong-thuy

2. Biểu tượng:Có rất nhiều loại chuông gió mang trên mình những biểu tượng truyền thống. Một chiếc chuông gió làm bằng đất sét với hai trái tim rõ ràng là lựa chọn tuyệt vời cho hướng Tây Nam, Cung Tình Duyên, nên được đặt trong phòng nhà hoặc sân vườn. Trong khi đó, chiếc chuông gió với hình ảnh đức Phật sẽ phát huy tác dụng với những nguồn năng lượng phong thuỷ ở hướng Đông Bắc/ Cung học thức.

3. Số lượng:Khi sử dụng chuông gió như một pháp khí trong nhà, cần chú ý tới số lượng của mỗi thanh chuông trên chuông gió. 6 và 8 là hai con số phổ biến nhất trong số lượng thanh chuông, khiến chuông gió có khả năng tăng cường năng lượng cho ngôi nhà. Ngoài ra, số 5 được coi là lý tưởng nhất cho việc đẩy lùi những khí xấu, đối với những loại sao chiếu mạng hàng năm.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuông gió và lợi ích trong phong thuỷ –

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Phương Vị: Phá Vỡ Chia Rời

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Quyền Tinh, Hao Tinh

Đặc Tính: Hao tán, phu thê, anh hùng, dũng mãnh

Tên gọi tắt thường gặp: Phá

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 8 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí của sao Phá Quan ở các cung trong lá số tử vi:

Miếu địa ở các cung Tý, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.

Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất.

Hãm địa ở các cung Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Người có sao Phá Quân thủ mệnh thì thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.

Tính Tình:

Sao Phá Quân ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, có tài thao lược, anh hùng, đôi khi hiếu thắng, tự đắc, thích phiêu lưu, phong lưu, văn nghệ, nghệ thuật, thích nghiệp võ, hoặc săn bắn, đua xe, lái máy bay, du thuyền, thể thao. Người nữ thì đảm đang, tài giỏi, hay ghen.

Sao Phá Quân ở cung hãm địa, cũng là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, hiếu thắng, hay làm chuyện ngược đời, hoặc có sáng kiến lạ đời, có óc kinh doanh, có tài khéo về văn nghệ, nghệ thuật, thủ công, kỹ thuật, có tài thưởng thức, pha chế, chế biến, đa tình.

Công Danh Tài Lộc: 

Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền. Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu, sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất.

Riêng đối các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa. Cái tốt của Phá Quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tinh hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm.

Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm có:

Cát tinh: Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa.

Sát tinh đắc địa: Kình, Đà, Không, Kiếp.

Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm có:

Sát tinh hãm địa.

Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.

Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm có:

Sát tinh hãm địa.

Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.

Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tàn hay bị tai họa.

Ngoài ra, Phá Quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:

Phá Quân hãm ở Mão, Dậu hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.

Phá Quân hãm ở Dần Thân hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.

Phá Quân hãm ở Tỵ Hợi, hợp với tuổi Mậu.

Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.

Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm có: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Phá Quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.

Mặt khác, Phá Quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.

Sao Phá Quân đắc địa, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.

Sao Phá Quân hãm địa thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Phá Quân:

Phá Quân ở Tứ Mộ gặp Hình, Lộc: Uy quyền lớn, danh cao.

Phá Quân, Toái đồng cung: Tiếng tăm lừng lẫy.

Phá Quân, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: Thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Phá Quân:

Sao Phá Quân ở Tý Ngọ: Sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.

Sao Phá Quân, Tham Lang, Lộc, Mã: Kiếm tiền dễ dàng. Người nam thì phong lưu, tài tử, phóng đãng, người nữ thì đa tình.

Sao Phá Quân, Hỏa: Phá sản, bán sạch tổ nghiệp.

Sao Phá Quân, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: Vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.

Sao Phá Quân, Triệt, Cô: Chết đường, bất đắc kỳ tử.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phụ Mẫu:

Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phúc Đức:

Sao Phá Quân ở cung Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá Quân ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh hay Vũ Khúc thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Điền Trạch:

Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân.

Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Quan Lộc:

Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Công danh hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và dũng mãnh.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Đi vào công danh thì có chức vụ, có uy quyền, đôi khi cấp trên phải nể phục.

Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.

Tử Vi đồng cung: Công danh thăng giáng thất thường nên làm nghề buôn bán, kinh doanh, nghề có liên quan đến kim loại, máy móc, xe cộ.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Thiên Di:

Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm.

Đơn thủ tại Thìn, Tuất: May rủi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà.

Đơn thủ tại Dần, Thân: Ra ngoài hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà.

Tử Vi đồng cung: ra ngoài giao thiệp với người quyền quý, được quý nhân nhân giúp đỡ và được kính nể.

Vũ Khúc đồng cung: ra ngoài khó nhọc vất vả, dễ gặp tai nạn nguy hiểm. - Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp rủi ro.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tật Ách:

Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.

Sao Phá Quân, Hao, Mộc, Kỵ: Có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ mới qua khỏi được.

Sao Phá Quân, Riêu, Hồng: Bệnh mộng tinh.

Sao Phá Quân, Hỏa Tinh nhất là ở cung Ngọ bị rối trí, điên.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tài Bạch:

Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh.

Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc.

Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tử Tức:

Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phu Thê:

Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.

Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.

Sao Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.

Sao Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.

Sao Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.

Sao Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Huynh Đệ:

Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.

Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Phá Quân Khi Vào Các Hạn:

Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).

Sao Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.

Sao Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.

Sao Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.

Sao Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Phá Quân - Chủ sự anh hùng dũng mãnh

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Tế Ngu

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Tế Ngu được dùng trong lễ ba ngày sau khi mất hoặc ba ngày sau khi chôn cất xong. Click xem chi tiết bài văn khấn
Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Tế Ngu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn trong tang lễ – Lễ Tế Ngu được dùng trong lễ ba ngày sau khi mất hoặc ba ngày sau khi chôn cất xong.

Văn khấn trong tang lễ – Lễ Tế Ngu

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.

Hôm nay là ngày…….tháng……..năm……….

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ Tế Ngu theo nghi lễ cổ truyền,

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển……………..chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Trên tòa Nam cực, lác đác sao thưa; (nếu khóc cha hoặc đổi là Bắc vụ nếu khóc mẹ).

Trước chốn Giao trì, tờ mờ mây khóa.

Cơ tạo hóa làm chi ngang ngửa thế, bóng khích câu,

khen khéo trêu người.

Chữ cương thường nghĩ lại ngậm ngùi thay,

tình hiếu đễ chưa yên thỏa dạ.

Ơn nuôi nấng áo dày cơm nặng, biển trời khôn xiết

biết công lao;

Nghĩ sớm hôm ấp lạnh quạt nồng, tơ tóc những

hiềm chưa báo quả;

Ngờ đâu! Nhà Thung (nếu là cha hoặc Nhà Huyên nếu là mẹ) khuất núi, trời mây cách trở muôn trùng;

Chồi Tử mờ sương, âm dương xa vời đôi ngả.

Trông xe hạc lờ mờ ẩn bóng, cám cảnh cuộc phù sinh chưa mấy, gót tiên du đã lánh cõi trần ai.

Rồi khúc tằm. áy náy trong lòng, thương thay hồn bất tử về đâu, cửa Phật độ biết nhờ ai hiện hóa.

Suối vàng thăm thẳm, sáng phụ thân (hoặc mẫu thân) một mình lìa khơi,

Giọt ngọc đầm đìa, đàn con cháu, hai hàng lã chã.

Lễ Sơ Ngu (hoặc Tái Ngu, Tam Ngu) theo tục cổ, trình bày:

Nhà đơn bạc, biết lấy gì để dóng dả.

Đành đã biết: đất nghĩa trời kinh, nào chỉ ba tuần nghi tiết,

đủ lễ báo đền

Cũng gọi là: lưng cơm chén nước, họa may chín suối anh linh,

được về yên thỏa

Ôi! Thương ôi!

Chúng con lễ bạc tâm thành, thành tâm kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Kính cáo!

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Tế Ngu

Nối ruồi ở đầu gối mang ý nghĩa gì?

Bạn có nốt ruồi ở đầu gối? Bạn muốn biết nốt ruồi ở đầu gối thì có ý nghĩa gì? Nếu bạn đang sở hữu một nốt ruồi như vậy, chắc chắn bạn thuộc nhóm những người có nốt ruồi ở vị trí hiếm gặp nhất hành tinh này rồi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có nốt ruồi ở đầu gối? Bạn muốn biết nốt ruồi ở đầu gối thì có ý nghĩa gì? Nếu bạn đang sở hữu một nốt ruồi như vậy, chắc chắn bạn thuộc nhóm những người có nốt ruồi ở vị trí hiếm gặp nhất hành tinh này rồi. Cùng Thư viên Xem bói tìm hiểu về ý nghĩa của nốt ruồi ở đầu gối tại bài viết dưới đây:

Nối ruồi ở đầu gối mang ý nghĩa gì?

Nốt ruồi là gì?

Nốt ruồi là một lạo sản sắc tố da khu trí, mang tính chất bẩm sinh. Y học xếp nốt ruồi vào các nhóm sắc tốt naevi  mà dân gian gọi là bớt. Nốt ruồi biểu hiện trên da bằng những sắc thái khác nhau như sần lên, nổi cục nhỏ, có gờ cao màu nâu sẫm, đen hoặc đỏ.

Mỗi nốt ruồi trên cơ thể xuất hiện đều thể hiện tính cách, nhân duyên của bạn trong tương lai. Nếu bạn có nốt ruồi trên đầu gối thì thật may mắn vở ít ai có thể sở hữu nốt ruồi ở vị trí này.

Nốt ruồi nổi ở đầu gối

Những người có nốt ruồi trên đầu gối thường nhận được nhiều may mắn hơn người khác. Bên cạnh đó, những người có sở hữu nốt ruồi mọc ở vị trí chính giữa đầu gối còn là người có lòng nhân từ, bác ai, thường hay giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, là các nhà hảo tâm. Cúng chính vì lòng từ bi bác ai của họ mà hay được người khác đền ơn, giúp đỡ.

Với những người có nốt ruồi nổi mọc ở đầu gối trái hay phải thì đây là tướng tốt, luôn thể hiện tình cảm với người thân và coi trọng tình cảm gia đình.

Nốt ruồi chìm ở đầu gối trái hoặc phải:

Đối với những người có nốt ruồi chìm mọc ở đầu gối thường là những người thô tục, tàn bạo, cũng là người ưa sự chú ý nên rất tự ái và cố chấp.

Trên đây là những ý nghĩa về vị trí nốt ruồi ở trên đầu gối trái và đầu gối phải. Để tham khảo thêm những bài viết hữu ích khác, bạn có thêm xem thêm dưới đây:

+ Nốt ruồi giàu sang trên cơ thể phụ nữ

+ Nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì?

+ Nốt ruồi ở ngón chân mang ý nghĩa gì?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nối ruồi ở đầu gối mang ý nghĩa gì?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd