Nhìn dáng vòng 1 đoán tính cách phụ nữ –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
![]() |
► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Các nhà nghiên cứu nhân tướng học hiện đại cũng đã chú ý rất nhiều đến các tướng biểu lộ ra bên ngoài (ngoại biểu) để xét đoán về tâm lý, cá tính và có thể cả tương lai của một người…
Có câu: "Đức năng thắng số" Số mệnh là điều hoàn toàn có thể thay đổi: tùy thuộc vào đức của mỗi người, đức do ông bà cha mẹ truyền lại. Nghệ thuật coi tướng được đúc kết từ kinh nghiệm hàng ngàn năm của Trung Quốc. Nó đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người chúng ta. Ví dụ: Con người ai cũng thích người đẹp, không thích người xấu. Những người mặt mũi sáng sủa thì bao giờ cũng được trọng hơn những người mặt mày tối tăm. Hay những người cao lớn, dung mạo đẹp đẽ thì bất luận già trẻ lớn bé, giàu nghèo, sang hèn ai ai trông thấy cũng mến, cũng thích. Xét ở mặt đối lập, chưa hẳn xấu xí chưa hẳn đã là bất lợi. Như thầy bói Quỷ Cốc Tử thuộc loại quái tướng, mặt mũi cực kì xấu xí, lộ hầu, lộ răng nhưng tài năng thì đã trở thành bất tử, lưu truyền hàng ngàn năm nay. Tuy nhiên, những gì thuộc về tướng mạo, số mệnh, vận mệnh chỉ nên xem như tham khảo, góp một phần nhỏ vào việc biết mình, biết người vậy.
Tướng đi
Trước hết là tướng “đi” mà trong văn học Việt Nam qua một bài thơ nổi tiếng của Nguyễn Nhược Pháp ta thấy cô gái đi chùa Hương không dám đi mau vì “ngại chàng chê hấp tấp – số gian nan không giàu”. Còn dưới mắt các nhà nghiên cứu nhân tướng học, cách đi vội vã, vội vàng là biểu lộ của người có tính tình khá “nóng”, dễ “nổi giận” và hay “gây sự”.
Nếu “đi như chạy” càng khổ nữa, vì dễ làm “đổ tiền, đổ gạo” rơi vãi trên đường. Tới đây lưu ý bạn đọc cũng đừng có cái nhìn quá “một chiều” về những điều không tốt của tướng đi đó. Vì nếu người đàn ông có tướng đi nhanh như vậy, thậm chí lúc nào cũng như muốn “vượt lên” phía trước – đành rằng cũng khó mà “giàu lên” nhưng lại là người biết “nhìn xuống”, có lòng thương kẻ nghèo hơn mình và biết ứng xử nhanh nhẹn, ứng cơ, hợp lý đấy!
Người có “dáng đi đỏng đảnh” như các chú vịt là người rất thích quyến rũ kẻ khác giới. Người có “dáng đi uốn éo” như rắn với cái đầu động đậy nhẹ theo từng bước chân, là người có “trái tim lạnh”, thường mưu lợi riêng cho mình dù phải gây thiệt thòi cho kẻ khác.
Đi như con hạc chân cất cao khỏi mặt đất là người thích giấu mình trong đời sống nội tâm, kín đáo và khó chinh phục.
Đang đi mà đầu thường cúi xuống, lại hơi nghiêng về phía trước là người trầm mặc, mộng mơ và hay thay đổi bạn tình.
Đi mà từ bụng tới mông đều nhích động nhẹ nhàng là người vui vẻ, nhẫn nhịn và biết chiều chuộng bạn đời.
Đi với bước chân kéo lê trên mặt đất một cách chậm rãi là người đa cảm, dễ hờn, dễ giận, nhưng cũng dễ dỗ dành và rất chóng nguôi ngoai.
Đi mà lưng thẳng với những bước chân đều đặn hướng tới trước, thân người tới sau, là người có biệt tài nào đó, có tính cương nghị, nhiều thành công và là chỗ dựa đáng tin cậy cho người bạn trăm năm của mình.
Tướng đứng
Đi là vậy, mà “đứng” cũng có tướng riêng. Nếu không đứng hiên ngang “quân tử” như dáng cây trúc thì cũng đừng cong lưng mềm quá như cây liễu. Còn ở khoảng “trung đạo” với dáng đứng như cây thông của Nguyễn Công Trứ cũng là khó lắm: “làm cây thông đứng giữa trời mà reo”!.
Tướng ngồi
Tướng “ngồi” không yên với cái đầu chốc chốc lắc qua lắc lại là người làm ăn khó nên nổi, tiền bạc hao hụt, nên làm lành tu phước để hóa giải.
Người ngồi nghiêng qua một bên, khi bên trái, lúc nghiêng bên mặt (dầu không bị tật) đó là tướng của người không được may mắn, thường gặp đổ vỡ trong hôn nhân và bất lợi trong công việc kinh doanh mua bán.
Người ngồi vững như bức vách, như trái núi, đứng lên có dáng thẳng người, điềm tĩnh, đi nhẹ nhàng thoải mái, là người có phong thái sang cả, tướng quý.
Tướng “cười”
Cái cười của Hoạn Thư trong truyện Kiều là một “tướng dữ” mà Nguyễn Du ghi nhận: ngoài thì “thơn thớt nói cười” nhưng trong lòng “nham hiểm giết người không dao”. Cười chỉ “động nhẹ khóe môi” (không cất rõ tiếng) mà vai và lưng người ấy lại rung chuyển là tướng của người nhiều toan tính, ngầm “mưu sự” bên trong, dễ dẫn đến thành công cho mình, nhưng lạnh lùng trước những tổn thất xảy đến cho chính bạn đồng hành với họ.
Ngược lại, người có giọng cười sảng khoái, vang vang, thân mình rung động không ngớt – là người rộng lượng, tự tin, biết chia sớt lợi lộc của mình cho các bạn đồng hành hoặc cộng sự.
Người cười tuy thành tiếng nhưng tiếng cười không chịu thoát ra khỏi cổ một cách thông thoáng thoải mái mà như bị “nghẹn” lại bên trong (có thanh mà không có vận) là người mang mâu thuẫn nội tâm, muốn chinh phục người khác nhưng lại e ngại và không thích giao du, nên dễ rơi vào trầm cảm.
Tướng “nói”
Tướng “nói” – vốn cũng là đối tượng xem xét của nhân tướng học. Đang nói chuyện không chịu nhìn trực diện vào người đang đối thoại với mình, mà nhìn nghiêng nhìn xéo là tướng của người không được công minh, thiếu ngay thẳng.
Khi nói hai bàn tay có thói quen xoa vào nhau, hoặc hai tay khoa lên khoa xuống không đúng lúc là tướng của người không thật lòng, đa nghi và rất khó hợp tác. Khi nói thường ngó trước dòm sau, hoặc nhìn qua phải qua trái một cách vô cớ, là người có mưu mô đang giấu kín.
Tướng “ăn”
“Ăn” cũng thành… “tướng”! Thật vậy, người có phong cách ăn uống gọn gàng nhanh chóng nhưng không phải là ăn ngồm ngoàm hay ăn lấy ăn để kiểu nhử kịp thở thì là một trong những tướng quý.
Người ăn chậm nhưng không rề rà, mà ăn khoan thai một cách tự nhiên, không làm ra vẻ chậm quá mới là tốt. Nếu người ăn ngồi không ngay ngắn, thức ăn nhai trong miệng rồi, lại đưa ra đầu lưỡi, vừa ăn vừa nhìn quanh quất là tướng người bần tiện.
Tướng nằm ngủ
“Nằm” cũng có quý tướng và phúc tướng. Quý tướng là người nằm có dáng thanh thoát như rồng, mắt nhắm, môi ngập, nhưng lộ thần sắc tươi hồng trên gương mặt.
Phúc tướng là người nằm ngủ thường hay nằm nghiêng về bên phải, hai chân duỗi ra thư thả, tay trái đặt theo thân mình, tay phải đưa lên trong tư thế đỡ lấy khuôn mặt, hai môi vẫn hồng khi ngủ say – đó còn là tướng của người trường thọ, thông minh.
Trái lại người ngủ nhưng hai mắt vẫn mở to, nhìn thấy được con ngươi đen bất động trong tròng mắt là tướng chết bất đắc kỳ tử, có thể bị tử nạn bất ngờ trong lúc xa nhà.
Tướng người ngủ với miệng mở ra lộ cả hàm răng, thỉnh thoảng lại nghiến răng kèn kẹt trong đêm tối, là tướng sẽ chết vì gươm đao hoặc súng đạn.
Nằm ngủ mà không ngửa người ra theo lẽ bình thường, lại hay úp mặt xuống chiếu là tướng suy tàn, túng thiếu, có thể qua đời vì bạo bệnh hoặc thiếu đói. Nằm ngủ mà thỉnh thoảng mở miệng nói huyên thuyên đủ chuyện, nhưng là những chuyện không có đầu có đuôi tựa như người mê sảng là tướng làm tôi tớ, nếu có chút hư danh lợi lạc nào đó, đến cuối đời vẫn phải chịu hư hao mất mát…
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Xem tướng chọn sếp tốt?
Sự nghiệp của bạn có thể thành công hay không, ngoài tài năng và nhiệt huyết của bản thân, bạn cũng nên biết cách chọn cho mình một vị sếp.
Một số gợi ý về nét tướng của người sếp tốt dưới đây có thể sẽ rất hữu ích đối với bạn.
- Nhãn thần đoan chính, thần thái thanh thoát nhưng phải có vẻ uy nghiêm, tròng trắng và tròng đen rõ ràng, phân minh. Ông chủ có nét tướng này là người thông minh, sức khỏe tốt; có tấm lòng lương thiện, biết phân biệt phải – trái.
- Sống mũi không quá cao, chóp mũi không quá nhọn. Nếu người có mũi cao và đường sống mũi bị lộ thì sự nghiệp gặp nhiều trở ngại, khó có được sự ủng hộ của người cấp dưới. Người có chóp mũi nhọn và không đầy đặn thường kiêu ngạo, hay chỉ trích người khác sau lưng. Họ cũng rất chi li, tính toán về mặt lợi ích với cấp dưới.
Các bước xem tướng người chính xác nhất
Trong nhân tướng học, để xem tướng của một người tốt hay xấu, bạn có thể dựa theo trình tự 8 bước dưới đây.
1. vẻ uy nghi
Uy nghi ở đây toát lên từ đôi mắt, lưỡng quyền và thần sắc. Bề ngoài oai vệ, nghiêm trang, chỉnh tề, không có vẻ dữ tợn là tướng tốt.
2. Coi dáng đi, dáng đứng, dáng ngồi và cả dáng nằm ngủ
Dáng đi phải thẳng, linh hoạt, khi đi thân hình không lay động. Ngồi lâu không mê muội, càng ngồi lâu tinh thần càng sảng khoái. Ánh mắt trong sáng, có hồn, nhìn lâu không mờ.
3. Xem tướng đầu và tướng trán vì đầu là chủ toàn thân, nguồn gốc của tứ chi
Đầu vuông, đỉnh đầu nhô cao là người có địa vị cao trong xã hội. Đầu tròn là tướng giàu có và trường thọ. Trán rộng thì vừa sang vừa quý. Đầu lệch từ nhỏ thì cuộc đời vất vả, nhiều sóng gió. Trán thấp là người khá bướng bỉnh.
4. Coi ngũ nhạc, tam đình
Ngũ nhạc
Lưỡng quyền (hai gò má hay còn gọi là Đông nhạc và Tây nhạc) cần ngay ngắn, đầy đặn, không nhọn, không lệch, lẹm. Trán (Nam nhạc) cần ngay ngắn, không vát, không lõm, không thấp. Mũi (Trung nhạc) cũng cần ngay ngắn, sống mũi thẳng, không được vẹo, nhọn, gẫy khúc. Cằm (Bắc nhạc) cần cân đối, hài hòa với khuôn mặt.
Tam đình
Trán, đầu và cằm cần dài ngắn cân xứng, hài hòa.
5. Coi ngũ quan, lục phủ
Ngũ quan
Lông mày (bảo thọ quan) nên cong, dài, cách mắt hai phân là tốt. Đuôi mày nên chếch lên phía thái dương. Người nào có bộ lông mày thô đậm, áp xuống mắt thì thuộc tướng xấu.
Mắt (giám sát quan) phải sáng, tròng đen, tròng trắng rõ ràng.
Tai (thám thính quan) không căn cứ to nhỏ, chỉ cần luân quách (vành tai ngoài và vành tai trong) rõ ràng, phân minh. Tai trắng hơn da mặt thì cực tốt. Tai cao hơn lông mày, màu sắc tai hồng nhuận, lỗ tai nhỏ là loại tai tướng tốt.
Mũi (thẩm biện quan) nên đầy đặn, cao, sống mũi thẳng, không vẹo, không thô, không nhỏ quá.
Miệng (xuất nạp quan) có đôi môi hồng, răng trắng, nhân trung sâu dài là tướng tốt.
Lục phủ
Ngoài việc là khái niệm dùng để chỉ 6 bộ phận trong cơ thể người, lục phủ còn được dùng để chỉ ba cặp xương ở hai bên mặt. Trong phép quan sát lục phủ, phải lấy xương làm điểm chủ yếu, xương thịt phải chắc, cân xứng, hài hòa với nhau, thịt không lấn át xương, xương không quá nhiều so với thịt, thần sắc tươi tỉnh là tướng tốt.
6. Coi lưng, bụng
Ngực bằng, đầy, eo tròn, lưng đầy và bụng dưới to hơn bụng trên, da dẻ mịn màng là tốt. Kỵ lưng thành hố sâu, lưng mỏng, vai lệch. Mông cần nở nang, đầy đặn, không nên lớn thô.
7. Coi chân, tay
Tay phải dài, bàn chân phải có bụng chân, chớ có nổi gân chằng chịt; màu sắc hồng nhuận, da thịt mềm mại.
8. Coi tiếng nói và tâm trạng
Muốn nhìn sự việc trong tâm thì coi đôi mắt. Mắt hiền, mắt ác cho biết tâm hiền hay ác. Vui buồn hay sướng khổ cũng đều biểu hiện qua đôi mắt.
Giọng nói nghe tròn, ấm, vang, rõ ràng, dứt khoát, nhanh chậm có trật tự, to thì vang như chuông mà nhẹ thì nghe thì nghe như tiếng ngọc va vào nhau.
Các gương mặt theo nhân tướng học
Hơn 6 tỷ người trên quả đất hiện nay chẳng có người nào có gương mặt giống người nào một cách tuyệt đối, song qua nhân tướng học từ xưa cũng rút ra được những “mẫu số chung” để đúc kết một số hình dạng của các gương mặt.
Bộ mặt chia làm 12 cung, mỗi cung chủ về một việc:
1. Ấn đường (ở giữa hai bên lông mày) gọi là mệnh cung, chủ về bản mệnh. Hễ sáng sủa nở nang thì chắc là người phúc hậu khoa hoạn, ngấn da rối rít thì tổn thọ.
2. Hai bên mũi gọi là cung tài bạch: chủ về của cải. Hễ phổng pháp sáng sủa, chắc giàu có; hình như huyền đảm thì giàu to. Nếu nhọn hớt mỏng méo, tất nghèo hèn.
3. Hai bên đầu lông mi gọi là huynh đệ, chủ về anh em. Lông mi dài tốt thì anh em đông đúc vui vẻ, thưa ngắn thì anh em ly biệt cô độc, có lông mọc ngược thì chắc anh em thù nhau. Thanh mà có vẻ, tất là người quý hiển thanh cao. Lông mi dài, chủ thọ.
4. Hai mắt gọi là điền trạch, chủ về cửa nhà ruộng nương. Nếu trong trẻo, đen trắng phân minh. Hễ minh nhuận chắc cửa nhà giàu có; nếu đê hãm hôn ám thì chắc điền trạch phá hại. Con mắt lại là tinh tú nhất cả trong người, nhiều sự quan hệ ở đó.
5. Ngọa tàm (hai ổ dưới mắt) gọi là cung nam nữ, chủ về con cái. Hồng hào đầy đặn, lắm con. Dưới mắt bên tả có cái ngấn ngọa đàm, chủ sinh quý tử.
6. Ngư vĩ (hai bên đuôi mắt) gọi là cung thê thiếp, chủ về đường vợ chồng. Sáng sủa không có ngấn sâu thì vợ chồng hay; đầy đặn lắm vợ nhiều con, lõm thấp là dâm loạn.
7. Địa các (dưới cằm) gọi là cung nô bộc, chủ về việc tôi tớ. Đầy đặn: nhiều tôi tớ, khuyết lõm, không đứa nào.
8. Sơn côn (sống mũi) gọi là cung tật ách, chủ về tật bệnh. Đầy đặn thì ít tật bệnh; sâu lõm thâm tím, hay đau yếu.
9. Hai bên gò má cạnh trái tai gọi là cung thiên di, chủ về đi ra ngoài. Sáng sủa ra ngoài hay, đen tối hoặc lõm thấp và có nốt ruồi, không nên đi xa.
10. Đỉnh trán gọi là cung quan lộc, chủ về việc công danh. Sáng sủa đầy đặn, công danh thanh thản.
11. Hai bên sát trái tai, ngoài cung thiên di, gọi là cung phúc đức, chủ thể về phúc ấm nhà mình. Đầy đặn sáng sủa thì chắc được hưởng phúc lộc vô cùng.
12. Gò trán đôi bên gọi là cung phụ mẫu, chỉ về việc cha mẹ. Cao và sáng sủa, cha mẹ sống lâu, hắn hãm, cha mẹ có bệnh. Lệch góc bên tả, cha mất trước, lệch góc bên hữu, mẹ mất trước.
Trên bộ mặt lại chia làm tam đình : Thượng đình từ chân tóc đến lông mày, chủ về tiền vận, nở nang sáng sủa thì tiền vận hay. Trung đình từ lông mày đến dưới mũi, chủ trung vận, đầy đặn ngay ngắn thì trung vận sướng. Hạ đình từ dưới mũi đến cằm, chủ hậu vận, đầy đặn nở nang thì hậu vận thanh thản.
Đoán nhân cách qua đôi tai của bạn
Giống như mắt, môi… tai cũng là bộ phận quan trọng được các nhà nhân tướng học chú ý xem xét khi phân tích, nhận định một con người.
1. Tai nhỏ
Những người sở hữu đôi tai nhỏ thường có khả năng tập trung tốt, hay chú ý tới tiểu tiết trong mọi việc. Họ thường không gặp quá nhiều khó khăn để nhận thấy điều mình cần cũng như đường đi nước bước của bản thân trong cuộc sống. Hòa nhã mà mạnh mẽ, linh hoạt mà quyết đoán, những người này luôn nỗ lực hết mình để đạt được mục tiêu đã đề ra.
2. Tai lớn
Có một bí mật thú vị là hầu hết những người tai lớn đều không gặp phải bất cứ khúc mắc hoặc sự thiếu rõ ràng nào về giới tính của bản thân. Họ được trời phú cho một sức khỏe tốt, cơ thể và tinh thần luôn tràn đầy sức sống, nhờ thế khả năng miễn dịch của họ tương đối tốt, ít khi ốm vặt. Nhưng một khi đã ốm, họ thường ốm rất nặng, hoặc mắc phải một căn bệnh vô cùng nan giải. Nhìn chung, những người có đôi tai lớn thường rất công bằng, khách quan; ham học hỏi và khám phá. Những người phụ nữ có đôi tai lớn thường rất mạnh mẽ, ăn to nói lớn suy nghĩ vượt xa tầm ngọn cỏ, không thua kém gì cánh mày râu.
3. Tai ở vị trí cao hơn bình thường so với đầu
Những người có đôi tai như vậy thường rất lạc quan, luôn suy nghĩ tích cực, dễ bị kích thích bởi những điều lạ lùng, mới mẻ. Họ có tính cách khá bốc đồng, thất thường, cả thèm chóng chán. Điểm mạnh của họ là khả năng tư duy logic, suy nghĩ nhanh. Với trí tuệ như vậy, họ thích được giao du, kết bạn với những người lớn tuổi hơn mình, hơn là qua lại cùng bạn bè đồng trang lứa.
4. Tai ở vị trí thấp hơn bình thường so với đầu
Những người này có tính cách rất thực tế, chăm chỉ và tham công tiếc việc. Khả năng đồng cảm, sẻ chia của họ rất tốt, vì vậy họ phù hợp hơn cả với công việc liên quan tới sự chăm sóc người khác. Đặc biệt, sở trường của họ là làm việc theo nhóm. Khi ấy, họ điều hòa các thành viên còn lại rất tốt cũng như biết cách vận dụng khả năng của từng người để đạt được kết quả chung hoàn hảo cho tất cả.
>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
No.1 Tuổi Sửu | No.2 Tuổi Mùi | No.3 Tuổi Hợi | No.4 Tuổi Tuất |
Mr.Bull (theo DZYX)
![]() |
Top 3 con giáp nữ tham vọng lấy chồng giàu |
Trẻ nhỏ từ khi mới sinh đến tuổi trưởng thành phải nhờ sự nuôi dưỡng, dạy dỗ chăm sóc của cha mẹ. Không những thế còn phải được sự che chở phù hộ, độ trì của Phật Thánh Tổ Tiên ông bà. Theo niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng, từ xưa đã có tục bán khoán tức là làm lễ để cầu xin chư vị nhận trẻ nhỏ làm con cái (con bán) và giúp đỡ cho chúng mạnh khoẻ, thông minh cho đến tuổi trưởng thành. Thông thường làm lễ bán khoán cho đến tuổi 13 (hết 1 giáp) hoặc bán cho đến trọn đời. Theo Phật giáo thì làm lễ quy y cho trẻ là được và hướng dẫn cho chúng hướng thiện. Cho tới nay tục bán khoán vẫn còn.
Cha mẹ (người thân) đến Chùa ghi tên tuổi cha mẹ và con và hẹn ngày làm lễ. Sau khi sắm lễ (theo sự hướng dẫn) làm lễ xong gia đình (mại chủ) nhận được và giữ một tờ khoán (vải hoặc giấy đều được) cho đến khi làm lễ chuộc lại (lễ bán khoán ở ban thờ đức Chúa).
Cách hành văn của văn khoán có vài bản khác nhau đôi chút nhưng nội dung là một: Tên tuổi cha mẹ địa chỉ năm tháng ngày giờ sinh con trai (gái). Hôm nay làm lễ Phật giao ước xin trẻ nhỏ tên là ... làm con cái Phật Thánh và xin đổi họ tên thành ... Nhờ ơn chư vị phù hộ độ trì cho trẻ nhỏ mạnh khoẻ, thông minh. Đến bao nhiêu tuổi xin lễ chuộc lại. Nếu thần ác quỷ nào xâm phạm đến mại tử (con bán) thì Phật Thánh chiếu theo pháp luật trị tội.
Phúc tinh vô lượng thiện tôn.
Kim cứ: Việt Nam quốc ! .... tỉnh .... huyện .... y vu .... tự cư. Phụng Phật Thánh hiến cúng ... Thiên, tiến lễ khất mại đồng tử, lập khoán văn kỳ bình an diên thọ sự. Kim thần mại chủ ... thê ... đồng phu thê đẳng. Hỷ kiến ư ... niên .... nguyệt .... nhật .... thời, sinh hoạch nam (nữ) tử niên phương ... tuế. Lự kỳ hình xung, tướng khắc, quỉ mị vi nương. Tất bằng Thánh đức dĩ khuông phù; hạt ký duyên sinh vu tính mạnh. Vị thử, ý dục thọ tràng.
Đẩu vu: Phật Thánh tọa hạ mai quy.
Cung duy:
Nam mô thập phương vô lượng thường trụ Tam bảo kim liên tọa hạ.
Nam mô Đại từ đại bi, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát, Hồng liên tọa hạ.
Bản tự thập bát long thần già lam chúa tể vị tiền. Vọng vi Thánh tộc chi môn; nguyện vi Minh linh chi tử. Kim khất ải tính danh vi ... Cấm trừ chủ Quan sát sự.
Thần phục vọng:
Đức đại khuông phù - Ân hoằng bảo hựu. Vận thần thông lực, tiễu trừ tà quỷ vu tha phương; khử chúng hung đồ tốc phó doanh châu ư ngoại cảnh. Tự tư hưởng hậu, bất đắc vãng lai. Nhược ngoan tà đẳng chúng bất tuân pháp luật chiếu lý thi hành.
Túc mại chủ ... cử tấu:
Thánh tiền y luật trị tội. Tu chí khoán giả.
Hữu khoán ngưỡng.
Tả thiên thiên lực sĩ.
Hữu vạn vạn hùng binh.
Trung sai ngũ hổ đại tướng quân.
Đẳng quan, chuẩn thử.
Kê: nhất phó phụ mẫu sở sinh dưỡng dục chí .... tuế thục khoán, tái mại bách tuế như nghi vi chiểu dụng giả.
Nhị viên chứng kiến:Tả đương niên vương hành khiển chí đức Tôn thần. Hữu đương cảnh Thành hoàng bản thổ đại vương từ hạ vi bằng. Tuế thứ ... niên ... nguyệt ... nhật ... thời lập khoán. Thích Ca như Lai di giáo đệ tử thần phụng hành.
Chứng minh lễ khoán có:
- Thần Thành hoàng Thổ Địa làm chứng
Lễ bán khoán tổ chức vào ngày ..... tháng ..... năm ......
Vị chủ lễ tên là ......... thực hiện.
Sớ bán khoán được đốt sau khi hành lễ. Mại chủ (người bán con) giữ văn khoán. Nơi làm lễ được giữ văn tự (nếu có). Đến khi làm lễ chuộc lại, lễ sắm như lúc bán và đốt văn tự cùng tờ khoán.
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Đệ tử mại chủ và mại tử chúng con thành tâm cúi lạy 9 phương trời 10 phương chư Phật.
Con cúi lạy đức Chúa ông bản tự thập bát long thần già lam chúa tể.
Hôm nay là ngày ...... tháng ....... năm ........
Mại chủ con là: .............
Vợ ..........................
Mại tử con là ................
Chúng con chí thành chí thiết dâng lên lễ bạc hương hoa kim ngân phẩm vật. Cúi lạy Đức chúa ông linh thiêng soi xét xá tội xá lỗi, phù hộ độ trì cho gia đình chúng con cùng mại tử (con bán) .................... bốn mùa được yên vui tám tiết không vận hạn, thân tâm an lạc, gia đình bình yên, an khang thịnh vượng ... cúi mong Ngài chứng minh, chứng giám cho chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con xin chí thiết, chí thành, nhất tâm bái tạ.
Cẩn nguyện.
địa giải (Thổ) Giải thần (Mộc) thiên giải (Hỏa)
***
1. Ý nghĩa của thiên giải, địa giải và giải thần:
a. Về tính tình:
- sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu
- sự từ thiện, lòng nhân hay giúp đỡ người khác
Người có 3 sao này tâm tính hướng thiện, lương thiện, không hại ai, vị tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người yếu kém. Về điểm này, 3 sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
b. Về phúc thọ
- chủ sự giải ách, trừ hung
- giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai họa
- làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt
Người gặp những sao này thủ Mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ.
2. tam giải và các sao giải khác:
Khoa Tử vi có nhiều sao cứu giải. Về chính tinh, có Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng. Về phụ tinh, có Quang Quý, Tả Hữu, Hóa Khoa, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Long Đức, Thanh Long, Thiếu Âm, Thái Dương, Thiên Phúc, Thiên Quan, Hóa Lộc, Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tràng Sinh, Đế Vượng, Triệt, Tuần. Giữa các phụ tinh, Hóa Khoa đứng đầu vì hiệu lực mạnh mẽ của nó. Quang Quý, Thiên Giải, Địa Giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng và những sao Tả Hữu, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời đối với mình.
Thiên Giải có hiệu lực khắc chế Đà La và Kiếp Sát.
3. Ý nghĩa của tam giải ở các cung:
- Tam Giải rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.
- Tuy nhiên, ở Điền, Tài, Thiên Giải và Giải Thần làm hao hụt của cải.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Chim uyên ương là biểu tượng hạnh phúc và quen thuộc cho đôi tình nhân. Trưng bày một đôi uyên ương, chúng sẽ tạo một loại khí rất thuận lợi…
Chim uyên ương là biểu tượng hạnh phúc và quen thuộc cho đôi tình nhân. Trưng bày một đôi uyên ương, chúng sẽ tạo một loại khí rất thuận lợi giúp đôi lứa trở thành vợ chồng. Một đôi uyên ương có lẽ là biểu tượng mạnh nhất về hạnh phúc trong hôn nhân. Nếu muốn cung cấp năng lượng cho cuộc sống tình cảm, hãy trưng bày hình ảnh của cặp đôi uyên ương này. Tuy nhiên, không nên chạm khắc hình đôi uyên ương trên gỗ, bởi gỗ là hành Mộc tương khắc với hành Thổ cần phải cung cấp năng lượng tại khu vực Tây-nam của phòng ngủ. Tiểu Mộc thì không sao nhưng chạm khắc hình đôi uyên ương thường tạo thành Đại Mộc. Do đó, người độc thân đang tìm kiếm tình yêu hãy trưng bày bức tranh đôi uyên ương hoặc một đôi uyên ương làm bằng đá. Điều này sẽ tăng cường hành Thổ, sẽ kích hoạt quẻ Khôn ở góc Tây-Nam của phòng ngủ. Quẻ Khôn rất thuận lợi cho hôn nhân. Quẻ này thuộc khu vực Tây-Nam của phòng ngủ, khu vực tượng trưng cho tình yêu và hôn nhân. Vì vậy, hãy đặt một cặp uyên ương ở góc Tây-Nam của phòng ngủ, hoặc phòng khách, để kích hoạt khí may mắn chủ về tình yêu và hôn nhân. Nếu kết hợp với một lẵng hoa mẫu đơn, và chiếu sáng đầy đủ, thì như gấm thêu hoa.
Nhà anh Đặng Bá Phong (Thanh Xuân, Hà Nội) đang trong giai đoạn hoàn thiện. Vì diện tích chật nên anh dự định bố trí bếp ăn bên dưới nhà vệ sinh. Tuy nhiên, nhiều người quen lại khuyên anh không nên bố trí vị trí bếp ăn như vậy để tránh xui xẻo.
![]() |
Không nên cho bếp cạnh vòi nước. |
1. Đỉnh trên vành tai cao hơn lông mày
Trong nhân tướng học, nếu vành tai trên ngang bằng hoặc cao hơn lông mày thì được gọi là cát tướng. Người sở hữu đôi tai này có đầu óc thông minh, trí lực cao, làm việc luôn có tư duy tích cực, kiên trì và được hưởng phú quý. Đặc biệt nữ giới có kiểu tai này linh cảm cực nhạy, rất xem trọng đời sống tinh thần, theo trang Chiêm tinh học Meiguoshenpo.
![]() |
2. Màu sắc của tai trắng hơn mặt
Đây là kiểu tai vô cùng tốt. Bạn có tư chất thông minh, cá tính độc lập tự cường, có khả năng dựa vào trí tuệ của bản thân để tạo lập sự nghiệp và có thể trở thành người quyền cao chức trọng, rất được tín nhiệm.
3. Luân quách (vành ngoài và vành trong của tai) rõ ràng
Đây được xem là kiểu tai tốt nhất. Bạn thông minh, nhân từ và có nhiều phúc vận. Bạn hiếu học, thích tìm tòi khám phá và không sợ khó khăn, không câu nệ tiểu tiết và không dễ bị ảnh hưởng bởi người khác.
4. Tai to và cửa tai rộng
Tai to là phúc tướng. Bạn có sinh lực tràn trề, tính tình ổn định, thận trọng, đầu óc tỉnh táo và ham học hỏi. Trong cách đối nhân xử thế, bạn rất hiểu ý người khác và phân biệt rõ ràng thị phi, thiện ác, là người vững chãi, đáng tin cậy. Nếu thêm vào cửa tai rộng thì bạn còn có một trái tim khoan dung, rộng rãi.
Khang Ninh
![]() |
![]() |
=> Tham khảo thêm những thông tin về Ngũ hành tương sinh tương khắc |
![]() |
► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa mà lại vướng phải trường hợp này? ## sẽ cho bạn lời giải đáp đúng đắn nhất.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn |
![]() |
Giấc mơ về xương rồng ẩn chứa nhiều điều không may mắn |
Bộ vị Chuẩn đầu trên khuôn mặt, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Chuẩn đầu, Lan đài, Pháp lệnh, Táo thượng, Cung thất, Điển ngự, Viên thương, Hậu các, Thủ môn, Binh tốt, Ấn thụ. Trong đó, nếu bộ vị bộ phận Pháp lệnh (cách mũi) mà dài và đẹp, hình đậm và rõ nét là người tuổi thọ cao.
Pháp lệnh, chủ việc phát hiệu thi lệnh, hay còn gọi là Thọ bộ.
Người mà vị trí này đoan chính thì đưa ra mệnh lệnh sẽ được người khác làm theo, nếu không thì sau khi đưa ra mệnh lệnh kẻ dưới sẽ không theo.
Pháp lệnh dài và đẹp, hình đậm và rõ nét thì tuổi thọ cao.
Táo thượng, chủ phòng ốc.
Vị trí này mà bằng đầy thì sẽ ở vị trí cao, nếu có khiếm khuyết thì sẽ không có chỗ ở.
Cung thất, chủ nhà cửa, nếu là hoàng đế thì gọi là dịch đình.
Vị trí này mà khiếm khuyết thì vợ bệnh tật, nếu là hoàng đế thì phi tần sẽ mắc bệnh.
Điển ngự, chủ nô bộc, đồng thời chủ số lượng nô bộc.
Nếu chỗ này bằng đầy thì cả đời không thiếu người hầu kẻ hạ, nếu có khiếm khuyết khô hạn thì cả đời không có nô tỳ.
Viên thương, chủ thực lộc.
Nếu chỗ này bằng đầy, ngay ngắn thì sẽ không buồn phiền vì bổng lộc, nếu có khiếm khuyết thì sẽ sống cảnh đói khổ, bần cùng, nếu có màu xanh thì lo lắng làm quan gặp họa.
Hậu các, chủ việc ở nơi khác.
Nếu vị trí này mà xương thịt đầy đặn và nhô lên thì cả đời không phải ở nhờ nơi khác, nếu có khiếm khuyết thì định cư tha hương.
Thủ môn, chủ vị trí giàu có, tài lộc.
Vị trí này nếu bằng đầy và không có nốt ruồi đen thì gia cảnh giàu có, nếu ngắn khuyết thì cả đời bần cùng.
Binh tốt, chủ việc có hay không có binh sĩ để dùng.
Nếu chỗ này bằng đầy thì có sĩ tốt để chỉ huy, nếu có khiếm khuyết thì không có binh tốt để dùng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
1. Lông mày góc cạnh
Chàng trai có lông mày góc cạnh rõ ràng tạo cho phái nữ cảm giác rất mạnh mẽ và nam tính. Những anh chàng tướng lông mày thế này rất hay tạo được ấn tượng tốt đối với phái đẹp.
2. Lông mày rậm
Cánh XX vốn nhạy cảm và dễ tổn thương, vì vậy, họ luôn cần những anh chàng có khả năng thấu hiểu mình. Các chàng trai lông mày rậm vốn sinh ra đã có bản năng giao tiếp - rất dễ được lòng phái nữ.
![]() |
3. Xương mày nhô ra
Xương mày nhô ra nhưng không quá lớn cho thấy đây là những chàng trai sẵn sàng tấn công các “đối tượng” trong “tầm ngắm” của họ.
4. Mắt to
Mắt to và hơi xếch là chàng trai tình cảm, có khiếu hài hước và thân thiện. Đây là những người có phong cách làm việc nghiêm túc, biết hướng tới tương lai nên rất được phái nữ chú ý.
![]() |
5. Nốt ruồi ở tai
Đây là những người thông minh, hiếu thảo, có phúc tướng và thường là chỗ dựa vững chắc cho phái đẹp.
6. Môi trên cong
Tình cảm, nhẹ nhàng, lãng mạn, hài hước, những anh chàng này rất dễ hấp dẫn phái nữ.
7. Hai môi luôn khép chặt
Đây là người rất chu đáo. Gần họ, phái nữ sẽ có cảm giác vô cùng an toàn.
![]() |
8. Tay to
Đây là những chàng trai sẵn sàng gánh vác trách nhiệm gia đình.
Hạnh Yunnie (theo Meigu)
Chùa Hương Tích là ngôi cổ tự linh thiêng, một địa danh, thắng cảnh nổi tiếng của xứ Nghệ với nhiều huyền thuyết, huyền thoại hấp dẫn. Hương Tích cổ tự toạ lạc và tựa lưng vào dãy núi Hồng Lĩnh, xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Hương Tích cổ tự đã từng nổi tiếng là Hoan Châu Đệ Nhất Danh Lam. Đến với nơi đây, có thể tận hưởng cảm giác thoải mái những giây phút tĩnh tâm hướng tới Bồ tát, hướng về đất Phật, hướng về cõi siêu linh tịnh độ, để thắp nén tâm hương cầu xin chư Phật, chư Bồ tát phù hộ, độ trì cho cuộc sống mỗi ngày được may mắn, tốt đẹp hơn lên.
Chùa Hương Tích là cả một quần thể văn hóa-tôn giáo Việt Nam cổ truyền, gồm hàng chục ngôi chùa thờ Phật, vài ngôi đền thờ thần, các ngôi đình, thờ tín ngường nông nghiệp, tín ngưỡng thờ mẫu và đặc biệt là nó gắn liền với biết bao huyền thoại, truyền thuyết đủ để thấy nơi đây thật linh thiêng, huyền diệu.
Tương truyền rằng, Chùa Hương Hà Tĩnh có từ thế kỷ XIII dưới thời nhà Trần, nghĩa là có trước chùa Hương Hà Tây tới hàng trăm năm. Nếu như khách lên chùa Hương Hà Tây phải đi qua suối, qua núi thì để lên tới đỉnh chùa, du khách phải đi thuyền qua lòng hồ Nhà Đường chừng 2 cây số, sau đó vượt thêm 2 cây số đường rừng rợp bóng thông trúc và nhấp nhô đá suối.
Mỗi ngọn núi ở đây đều có một hình dáng riêng, một tên gọi riêng, trùng trùng điệp điệp nối tiếp nhau hai bên bờ. Đến với nơi đây, ta có thể cảm nhận về một cõi thật nên thơ. Lên chùa, có cơ hội thưởng ngoạn rất nhiều cảnh sắc kỳ thú của một vùng sơn thuỷ hữu tình. Nào là động Tiên Nữ 36 cửa ra vào, am Phun Mây, khe Tiên Tắm, bàn cờ Tiên…
Phía trước tiền đường là bức đại tự với bốn chữ “Cổ Nguyệt Linh Quang” nét thư pháp rất đẹp. Sau tiền đường là Phật điện, mái thấp. Năm mươi pho tượng Phật ngồi im kín điện, tượng chỉ ngang cao tầm ngực, tất cả các pho tượng đều khoác áo lụa vàng, lung linh hư ảo giữa sương mây và lửa nến. Gạch dưới chân am là gạch Trần. Còn những viên gạch lớn vuông vức dựng ngang lưng tường, có đúc tượng rồng lân, các lời cầu khấn Phật, cũng đúng theo phong cách Trần. Ngược đường lên đỉnh núi còn một kỳ tích bí ẩn. Nơi đó gọi là nền Trang Vương. Sử sách triều Nguyễn nhắc rằng ở đây có thành đá, có 99 nền điện thờ.
Quanh năm suốt tháng, chùa được đón du khách đạo hữu lên dâng hương, vãn cảnh. Vào mùa lễ hội (tháng giêng, tháng hai âm lịch) và mùa lễ vu lan (tháng bảy âm lịch), có hàng vạn du khách trẩy hội về ngôi chùa linh thiêng này.
Mặc dù không nổi tiếng như chùa Hương (Hà Tây) nhưng từ lâu, chùa Hương ở Hà Tĩnh đã trở thành điểm đến tâm linh của người dân các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh… cùng nhiều du khách thập phương khác.
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh |
![]() |
Ảnh minh họa |
Vào thời kỳ phôi phai của học thuật Phong thủy (thời nhà Chu), việc phân chia la bàn thành 8 hướng như vậy đã được kể là quá tinh vi và chính xác. Nhưng sau này, khi bộ môn Phong thủy đã có những bước tiến vượt bậc dưới thời Đường – Tống, khoảng cách 45 độ được xem là quá lớn và sai lệch qúa nhiều. Để cho chính xác hơn, người ta lại chia mỗi hướng ra thành 3 sơn đều nhau, mỗi sơn chiếm 15 độ. Như vậy trên la bàn lúc này đã xuất hiện 24 sơn. Người ta lại dùng 12 Địa Chi, 8 Thiên Can (đúng ra là 10, nhưng 2 Can Mậu-Kỷ được quy về trung cung cho Ngũ Hoàng nên chỉ còn 8 Can) và 4 quẻ Càn – Khôn – Cấn – Tốn mà đặt tên cho 24 sơn như sau:
– Hướng BẮC (số 1): Gồm 3 sơn NHÂM–TÝ-QUÝ
– Hướng ĐÔNG BẮC (số 8): 3 sơn SỬU–CẤN–DẦN
– Hướng ĐÔNG (số 3): 3 sơn GIÁP–MÃO–ẤT
– Hướng ĐÔNG NAM (số 4) 3 sơn THÌN–TỐN–TỴ
– Hướng NAM (số 9): 3 sơn BÍNH–NGỌ–ĐINH
– Hướng TÂY NAM (số 2): 3 sơn MÙI–KHÔN–THÂN
– Hướng TÂY (số 7): 3 sơn CANH–DẬU–TÂN
– Hướng TÂY BẮC (số 6): 3 sơn TUẤT–CÀN–HỢI
Tất cả 24 sơn trên la bàn đều được xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ. Chẳng hạn như hướng BẮC có 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, sơn NHÂM chiếm 15 độ phía bên trái, sơn TÝ chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng BẮC, còn sơn QUÝ thì chiếm 15 độ phía bên phải. Tất cả các sơn khác cũng đều theo thứ tự như thế.
Mỗi sơn được xác định với số độ chính giữa như: sơn NHÂM tại 345 độ; TÝ 360 độ hay 0 độ; QUÝ 15 độ; SỬU 30 độ; CẤN 45 độ; DẦN 60 độ; GIÁP 75 độ; MÃO 90 độ; ẤT 105 độ; THÌN 120 độ; TỐN 135 đô; TỴ 150 độ; BÍNH 165 độ; NGỌ 180 độ; ĐINH 195 độ; MÙI 210 độ; KHÔN 225 độ; THÂN 240 độ; CANH 255 độ; DẬU 270 độ; TÂN 285 độ; TUẤT 300 độ; CÀN 315 độ; HỢI 330 độ;
Phần trên là tọa độ chính giữa của 24 sơn. Từ tọa độ đó người ta có thể tìm ra phạm vi của mỗi sơn chiếm đóng trên la bàn, bằng cách đi ngược sang bên trái, cũng như sang bên phải của tọa độ trung tâm, mỗi bên là 7 độ 5 (vì phạm vi mỗi sơn chỉ có 15 độ). Chẳng hạn như hướng MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu đi ngược sang bên trái 7 độ 5 (tức là trừ đi 7 độ 5) thì được 202 độ 5. Sau đó từ tọa độ trung tâm là 210 độ lại đi thuận qua phải 7 độ 5 (tức là cộng thêm 7 độ 5) thì được 217 độ 5. Như vậy phạm vi sơn MÙI sẽ bắt đầu từ 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5 trên la bàn.
Tọa độ của 24 hướng trên la bàn
Chính Hướng và Kiêm Hướng
Một vấn đề làm cho người mới học Phong thủy khá bối rối là thế nào là Chính Hướng và kiêm Hướng? Thật ra, điều này cũng không khó khăn gì cả, vì khi đo hướng nhà (hay hướng mộ) mà nếu thấy hướng nhà (hay hướng mộ đó) nằm tại tọa độ trung tâm của 1 sơn (bất kể là sơn nào) thì đều được coi là Chính Hướng. Còn nếu không đúng với tọa độ tâm điểm của 1 sơn thì được coi là Kiêm Hướng. Kiêm hướng lại chia ra là kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái, rồi kiêm nhiều hay kiêm ít. Nếu kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái thì hướng nhà không được xem là thuần khí nữa, vì đã lấn sang phạm vi của sơn bên cạnh (điều này sẽ nói rõ hơn trong phần Tam nguyên long). Nói kiêm phải hay kiêm trái là lấy tọa độ tâm điểm của mỗi sơn làm trung tâm mà tính. Chẳng hạn như sơn MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu bây giờ 1 căn nhà có hướng là 215 độ thì nhà đó thuộc hướng MÙI (vì sơn MÙI bắt đầu từ khoảng 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5), nhưng kiêm bên phải 5 độ. Nhưng trong thuật ngữ Phong thủy thì người ta lại không nói kiêm phải hoặc trái, mà lại dùng tên của những hướng được kiêm để gọi nhập chung với hướng của ngôi nhà đó. Như trong trường hợp này là nhà hướng MÙI kiêm phải 5 độ, nhưng vì hướng bên phải của hướng MÙI là hướng KHÔN, nên người ta sẽ nói nhà này “hướng MÙI kiêm KHÔN 5 độ” tức là kiêm sang bên phải 5 độ mà thôi.
Riêng với vấn đề kiêm nhiều hay ít thì 1 hướng nếu chỉ lệch sang bên phải hoặc bên trái khoảng 3 độ so với tọa độ tâm điểm của hướng đó thì được coi là kiêm ít, và vẫn còn giữa được thuần khí của hướng. Còn nếu lệch quá 3 độ so với trung tâm của 1 hướng thì được coi là lệch nhiều, nên khí lúc đó không thuần và coi như bị nhận nhiều tạp khí. Những trường hợp này cần được dùng Thế quái (hay số thế, sẽ nói trong 1 dịp khác) để hy vọng đem được vượng khí tới hướng hầu biến hung thành cát mà thôi.
Tam nguyên long
Sau khi đã biết được 24 sơn (hay hướng) thì còn phải biết chúng thuộc về Nguyên nào, và là dương hay âm, để có thể xoay chuyển phi tinh Thuận hay Nghịch khi lập trạch vận. Nguyên này không phải là “Nguyên” chỉ thời gian như đã nói trong “Tam Nguyên Cửu Vận”, mà là chỉ địa khí của long mạch, hay phương hướng của trái đất mà thôi.
Tam nguyên long bao gồm: Địa nguyên long, Thiên nguyên long, và Nhân nguyên long. Mỗi Nguyên bao gồm 8 sơn (hay 8 hướng), trong đó có 4 sơn dương và 4 sơn âm như sau:
– THIÊN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn :
* 4 sơn dương: CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN.
* 4 sơn âm: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU.
– ĐỊA NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: GIÁP, CANH, NHÂM, BÍNH.
* 4 sơn âm: THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI.
– NHÂN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: DẦN, THÂN, TỴ, HỢI.
* 4 sơn âm: ẤT, TÂN, ĐINH, QUÝ.
Với sự phân định âm hay dương của mỗi hướng như trên, người ta có thể biết được lúc nào phi tinh sẽ đi thuận hoặc đi nghịch khi xoay chuyển chúng theo vòng LƯỢNG THIÊN XÍCH. (điều này sẽ được nói rõ trong phần lập tinh bàn cho trạch vận ở 1 mục khác).
Ngoài ra, nếu nhìn kỹ vào sự phân chia của Tam nguyên Long ta sẽ thấy trong mỗi hướng của Bát quái được chia thành 3 sơn, và bao gồm đủ ba Nguyên: Địa, Thiên và Nhân, theo chiều kim đồng hồ. Thí dụ như hướng BẮC được chia thành 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, với NHÂM thuộc Địa nguyên long, TÝ thuộc Thiên nguyên long, và QUÝ thuộc Nhân nguyên long. Các hướng còn lại cũng đều như thế, nghĩa là Thiên nguyên long ở chính giữa, Địa nguyên long nằm bên phía tay trái, còn Nhân nguyên long thì nằm bên phía tay phải. Từ đó người ta mới phân biệt ra Thiên nguyên long là quẻ Phụ mẫu, Địa nguyên long là Nghịch tử (vì nằm bên tay trái của Thiên nguyên long tức là nghịch chiều xoay chuyển của vạn vật), còn Nhân nguyên long là Thuận tử. Trong 3 nguyên Địa-Thiên-Nhân thì Thiên và Nhân là có thể kiêm được với nhau (vì là giữa phụ mẫu và thuận tử). Còn Địa nguyên long là nghịch tử chỉ có thể đứng 1 mình, không thể kiêm phụ mẫu hay thuận tử. Nếu Địa kiêm Thiên tức là âm dương lẫn lộn (hay âm dương sai thố). Nếu Địa kiêm Nhân thì sẽ bị xuất quái.
– Thí dụ: Nhà hướng MÙI 205 độ. Vì hướng MÙI bắt đầu từ 202 độ 5, nên nhà hướng 205 độ cũng vẫn nằm trong hướng MÙI, nhưng kiêm sang phía bên trái 5 độ, tức là kiêm hướng ẤT 5 độ. Vì hướng MÙI là thuộc Địa nguyên long (tức Nghịch tử), chỉ có thể lấy chính hướng (210 độ) chứ không thể kiêm, cho nên trường hợp này là bị phạm xuất quái, chủ tai họa, bần tiện. Ngược lại, nếu 1 căn nhà có hướng là 185 độ, tức là hướng NGỌ kiêm ĐINH 5 độ. Vì NGỌ là quẻ Phụ mẫu, kiêm sang bên phải tức là kiêm Thuận tử nên nhà như thế vẫn tốt chứ không xấu. Đây là 1 trong những yếu tố căn bản và quan trọng của Huyền không Học, cần phải biết và phân biệt rõ ràng. Có như vậy mới biết được tuy 2 nhà cùng 1 trạch vận, nhưng nhà thì làm ăn khá, mọi người sang trọng, có khí phách, còn nhà thì bình thường, con người cũng chỉ nhỏ mọn, tầm thường mà thôi. Cho nên sự quý, tiện của 1 căn nhà phần lớn là do có biết chọn đúng hướng hoặc biết kiêm hướng hay không mà ra. Những điều này sẽ được nói rõ hơn trong phần Lập hướng và Kiêm hướng.
![]() |
► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Theo quan niệm phong thủy, trước khi quyết định xây nhà, gia chủ cần cân nhắc tuổi của mình. Không nên phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai…
Các tuổi Kim Lâu: đặc biệt cấm kỵ, không được phạm
12 | 15 | 17 | 19 | 21 | 24 | 26 | 28 | 30 | 33 |
42 | 35 | 37 | 39 | 51 | 44 | 44 | 48 | 60 | 53 |
62 | 55 | 57 | 69 | 71 | 64 | 66 | – | – | 73 |
Các tuổi Hoang Ốc: nếu chỉ phạm riêng năm Hoang Ốc cũng có thể làm được
12 | 14 | 15 | 18 | 21 | 23 | 27 | 29 | 30 | 36 |
32 | 24 | 45 | 38 | 41 | 33 | 47 | 39 | 50 | 56 |
42 | 54 | 65 | 48 | 51 | 63 | 57 | 69 | 60 | 66 |
Các năm Tam Tai: nếu chỉ phạm riêng năm Tam Tai cũng có thể làm được
Tuổi âm lịch của chủ nhà | Các năm Tam Tai cần tránh | ||||
Thân | Tỵ | Thìn | Dần | Mão | Thìn |
Dần | Ngọ | Tuất | Thân | Dậu | Tuất |
Hợi | Mão | Mùi | Tỵ | Ngọ | Mùi |
Tỵ | Dậu | Sửu | Hợi | Tý | Sửu |
Chý ý:
– Tuổi Kim Lâu đặc biệt cấm kỵ không nên phạm.
– Nếu chỉ phạm 1 trong các tuổi Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì cũng có thể làm được.
– Nếu phạm 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên làm.
– Nếu bất đắc dĩ phải làm thì nên dùng các biện pháp thay thế: mượn tuổi,…
Năm sinh | Tuổi âm lịch | Ngũ hành | Quái số | Cung phi | Tứ trạch | |||
Nam | Nữ | Nam | Nữ | Nam | Nữ | |||
1946 | Bính Tuất | Hỏa+ | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1947 | Đinh Hợi | Hỏa- | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1948 | Mậu Tý | Thổ+ | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1949 | Kỷ Sửu | Thổ- | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1950 | Canh Dần | Kim+ | 5 | 1 | Không | Khảm | Tây | Đông |
1951 | Tân Mão | Kim- | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1952 | Nhâm Thìn | Thủy+ | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1953 | Quý Tỵ | Thủy- | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
1954 | Giáp Ngọ | Mộc+ | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
1955 | Ất Mùi | Mộc- | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1956 | Bính Thân | Hỏa+ | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1957 | Đinh Dậu | Hỏa- | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1958 | Mậu Tuất | Thổ+ | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1959 | Kỷ Hợi | Thổ- | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
1960 | Canh Tý | Kim+ | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1961 | Tân Sửu | Kim- | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1962 | Nhâm Dần | Thủy+ | 2 | 4 | Không | Tốn | Tây | Đông |
1963 | Quý Mão | Thủy- | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
1964 | Giáp Thìn | Mộc+ | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1965 | Ất Tỵ | Mộc- | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1966 | Bính Ngọ | Hỏa+ | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1967 | Đinh Mùi | Hỏa- | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1968 | Mậu Thân | Thổ+ | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
1969 | Kỷ Dậu | Thổ- | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1970 | Canh Tuất | Kim+ | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1971 | Tân Hợi | Kim- | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
1972 | Nhâm Tý | Thủy+ | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
1973 | Quý Sửu | Thủy- | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1974 | Giáp Dần | Mộc+ | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1975 | Ất Mão | Mộc- | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1976 | Bính Thìn | Hỏa+ | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1977 | Đinh Tỵ | Hỏa- | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
1978 | Mậu Ngọ | Thổ+ | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1979 | Kỷ Mùi | Thổ- | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1980 | Canh Thân | Kim+ | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
1981 | Tân Dậu | Kim- | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
1982 | Nhâm Tuất | Thủy+ | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1983 | Quý Hợi | Thủy- | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1984 | Giáp Tý | Mộc+ | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1985 | Ất Sửu | Mộc- | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1986 | Bính Dần | Hỏa+ | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
1987 | Đinh Mão | Hỏa- | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1988 | Mậu Thìn | Thổ+ | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1989 | Kỷ Tỵ | Thổ- | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
1990 | Canh Ngọ | Kim+ | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
1991 | Tân Mùi | Kim- | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
1992 | Nhâm Thân | Thủy+ | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
1993 | Quý Dậu | Thủy- | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
1994 | Giáp Tuất | Mộc+ | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
1995 | Ất Hợi | Mộc- | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
1996 | Bính Tý | Hỏa+ | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
1997 | Đinh Sửu | Hỏa- | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
1998 | Mậu Dần | Thổ+ | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
1999 | Kỷ Mão | Thổ- | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
2000 | Canh Thìn | Kim+ | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
2001 | Tân Tỵ | Kim- | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
2002 | Nhâm Ngọ | Thủy+ | 7 | 8 | Đoài | Cấn | Tây | Tây |
2003 | Quý Mùi | Thủy- | 6 | 9 | Càn | Ly | Tây | Đông |
2004 | Giáp Thân | Mộc+ | 5 | 1 | Khôn | Khảm | Tây | Đông |
2005 | Ất Dậu | Mộc- | 4 | 2 | Tốn | Khôn | Đông | Tây |
2006 | Bính Tuất | Hỏa+ | 3 | 3 | Chấn | Chấn | Đông | Đông |
2007 | Đinh Hợi | Hỏa- | 2 | 4 | Khôn | Tốn | Tây | Đông |
2008 | Mậu Tý | Thổ+ | 1 | 5 | Khảm | Khôn | Đông | Tây |
2009 | Kỷ Sửu | Thổ- | 9 | 6 | Ly | Càn | Đông | Tây |
2010 | Canh Dần | Kim+ | 8 | 7 | Cấn | Đoài | Tây | Tây |
Tuổi theo ngũ hành, quái số, cung phi là những thông số giúp ta định vị được bản thân mình trong không gian vũ trụ và cũng giúp ta lựa chọn được vị trí tối ưu trong cuộc sống thường ngày.
Cụ thể: người mệnh Kim có tính cách, đặc điểm khác người mang mệnh Mộc. Mỗi người lại có con số huyền bí gọi là “Quái số”. Từ con số này có thể kiểm nghiệm và ứng dụng không gian sống của mình một cách có lợi nhất. Cung phi biểu thị cho tính cách.
Theo phong thủy có 2 nhóm hướng chính: Đông và Tây
– Đông gồm các hướng: chính Đông, chính Nam, chính Bắc và Đông Nam
– Tây gồm các hướng: chính Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc.
Người tuổi Thân, Tý, Thìn không nên làm nhà ở phía Nam hướng ra phía Bắc.
Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu không nên làm nhà ở phía Đông hướng ra phía Tây.
Người tuổi Dậu, Ngọ, Tuất không hợp với nhà phía Bắc hướng ra phía Nam.
Người tuổi Hợi, Mão, Mùi không hợp với nhà ở phía Tây.
Trước khi cưới nếu ngẫu nghiên mơ thấy giao hợp là hiện tượng bình thường, sau khi cưới sẽ hết.
Nhưng trước khi cưới nếu nhiều lần nằm mơ thấy giao hợp hoặc thấy giao hợp nặng nề thì sẽ ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng sau này.
Đây là một đoạn trong hồi thứ 14 của quyển Kim ốc mộng (Giấc mơ vàng trong phòng): Đòi Mãn Thanh, Lê Kim Quế chỉ khoác trên người chiếc áo mỏng, nằm trằn trọc mãi. Bất giác thấy da thịt dậm dật, tim đau thắt, hai mắt mờ, rồi ngủ đi.
Bỗng nàng thấy một chàng thư sinh nho nhã, mặt trắng, khoác áo trắng tiến đến trước mặt nàng mà hỏi: “Thưa tiểu thư, tôi đợi cô đêm nay thật là nhân duyên, bây giờ mới có thật trong tay”.
Trong giấc mơ, Lê Kim Quế nhỏ nhẻ rồi không tự chủ được bản thân, tứ chi bải hoải làm theo ý chàng trai. Kim Quế thật thỏa mãn, định hỏi anh ta nhưng không mở miệng nổi.
Đến lúc gà gáy, nàng tỉnh giấc. Chỉ thấy âm dịch đầm đìa, lưng đau, đầu nhức, hai mắt khó mở, trời sáng rõ mà không thể dậy nổi”.
Tạp chí Đông y Tứ Xuyên có đăng:
“Cô Trương, 24 tuổi, ngày 16-5-1979 đi khám bệnh, nói rõ là trước ngày cưới thường nằm mơ nhiều, mất ngủ, đêm đổ mồ hôi. Trong giấc mơ cô thấy mình giao hợp với chồng chưa cưới. Sau khi cưới độ nửa tháng cô vẫn nằm mơ thấy giao hợp, lòng rất lo sợ”.
Thầy thuốc cho rằng bệnh nhân trước ngày cưới tư tưởng diễn biến vô cùng, muốn nhiều mà chẳng được, không thỏa mãn lòng dục nên sinh ra mơ. Sau khi cưới giao hợp quá nhiều, vì thế cả trước lẫn sau ngày cưới đều có những giấc mơ giao hợp làm cho tâm, tì bị tổn thương.
Phương thuốc điều trị là:
Thang Quỷ thần có gia giảm. Dương huyết an thần điều hòa dinh dưỡng, để dương ổn cố, âm giữ được, tinh không xuất nữa.
Tạp chí Các vụ án Đông y Hồ Nam có đăng:
“Cô Trương, 30 tuổi, giáo viên tiểu học, năm 1970 mắc bệnh, buồn rầu khóc lóc không ngừng, như có ẩn tình khó nói. Sau đó mới thổ lộ: Trước khi cưới nằm mơ giao hợp với người khác, sau khi cưới lúc giao hợp với chồng, âm đạo khô không ra nước, đau không chịu nổi.
Trường hợp này cần giao hợp bình thường, nếu âm dương không điều hòa, tâm và thận không điều hòa thì phải chữa trị cho điều hòa âm dương”.
Các số liên quan đến giấc mơ:
Làm tình: 19 – 69
Ân ái: 25 – 75
Trong tình yêu, hòa hợp hay biệt ly là chuyện thường tình, không ai có thể khẳng định mình và người ấy sẽ mãi mãi bên nhau. Khi nhắc tới chia tay, hẳn trong lòng ai cũng không dễ chịu, phải lựa lời lựa ý cẩn thận từng chút một để không làm tổn thương đối phương.
![]() |
![]() |
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |