Mơ thấy ánh nắng trong mưa: Sẽ xảy ra tranh chấp tiền tài –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Người phương Tây thường kiêng kỵ con số 13 vì sao?
Nói đến con số 13, nhiều người kiêng kỵ, cho rằng đó là một con số không may mắn? Vậy nguyên nhân là vì sao?
Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13. Nếu đến Vương quốc Anh, Canada hay Australia, chúng ta không thể tìm thấy một ngôi nhà có địa chỉ số 13. Trên máy bay của tất cả các hãng hàng không Đức đều thiếu hàng ghế thứ 13. Trên các đường phố Mỹ cũng không bao giờ nhìn thấy những xe buýt mang con số 13, không bao giờ được ở trên tầng thứ 13, cũng không phải tá túc ở những căn phòng có ghi số 13.
Cũng vì lý do đó mà, rất nhiều tòa nhà cao tầng xây dựng phục vụ cho thuê và làm việc với người nước ngoài, người ta cũng kiêng kỵ không xây tầng 13. Thay vào đó sẽ là tầng 12A hoặc là nhảy cóc luôn lên con số 14.
Con số Judas
Con số 13 được người ta liên hệ với sự tích Tiệc Ly trong sách Phúc Âm, tức là bữa ăn sau cùng của chúa Jesus với các môn đồ trước khi ngài chết. Đã có 13 môn đồ ngồi với chúa hôm đó, trong số này có Judas. Trong Phúc Âm kể rằng, chúa Jesus hướng về phía môn đồ nói: "Không phải Ta đã chọn 12 người các con ư? Nhưng một trong số các con là quỷ". Và chính chương 13 của Phúc Âm John kể về sự phản bội của Judas. Trong chương 13 cuốn sách cuối cùng của Tân Ước - Khải Huyền đã mô tả con số đáng sợ của con thú 666.
Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13.
(ảnh minh họa)
Và từ đó, người ta tin rằng, trong một bàn tiệc có 13 người thì ắt đó là điềm xấu. Và người ta thường không bao giờ để tồn tại con số này trên bàn tiệc. Chỉ là 12 hoặc là 14.
Mọi người đã sợ hãi và tin vào sự xui xẻo của con số 13 tới mức nghĩ ra cái nghề làm vị khách thứ 14. Tại Pháp, người đóng vai vị khách thứ 14 được mời tới khi không may gia chủ chỉ có 13 khách tới dự tiệc. Và cho đến nay trong khách sạn Statler ở Chicago vẫn có lệ: nếu tình cờ quanh bàn chỉ có 13 vị khách thì những người phục vụ ở đây sẽ đặt thêm một cái ghế thứ 14 và xếp vào đó một hình nộm trong y phục thực khách rất đàng hoàng cho "đẹp cỗ". Hình nộm này cũng được phục vụ ăn uống chu đáo như những vị khách khác và được gọi đùa bằng cái tên ngài Louis XIV.
Thứ 6 ngày 13 ở Phương Tây được cho là ngày đen tối, là ngày mà người ta kiêng làm tất cả những việc quan trọng. Từng có nhiều bộ phim phản ánh về việc này. Đây là một quan niệm đám đông, ảnh hưởng của nhiều người và đến bây giờ, nó vẫn còn là nỗi ám ảnh của rất nhiều người dân các nước phương Tây.
Vì sao người châu Á kiêng kỵ con số 4?
Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.
Do ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, nên từ xưa đến nay, số 4 luôn được coi là con số xấu, mang lại vận rủi. Theo dân gian con số này xấu bởi vì hiệu ứng đám đông (bầy đàn, quần tụ). Mặt khác, số 4 là “Tứ” đọc âm như “Tử”, đứng vào thứ tự “Sinh – Lão – Bệnh – Tử” nên khiến con người có tâm lý sợ hãi. Tuy nhiên, đây chỉ là tâm lý lo sợ có tính dị đoan. Thực chất, con số 4 hay bất kì con số nào, may rủi cũng là chuyện của con người, không liên quan tới nó.
Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.
(ảnh minh họa)
Vì tư tưởng này mà rất nhiều người kiêng dùng biển số xe có con số 4. Hay nếu chẳng may gặp vận rủi mà có con số 4 ở bất cứ nơi đâu, họ sẽ nghĩ ngay đó là do con số này mang lại.
Lý giải về con số 4 và số 13
Thực chất, việc may rủi không hề phụ thuộc vào các con số.
Ý nghĩa về con số 4:
Ý thứ nhất về số 4 (quẻ “Tốn”, trong phong thủy): Tứ Lục Văn Khúc, hay sao Văn Xương, Ngũ hành thuộc Mộc, đại diện quẻ Tốn (4). Quẻ Tốn tượng trưng cho phương đông nam, tượng trưng Mộc trong ngũ hành, tượng trưng về người là trưởng nữ trong nhà, đạo sỹ, quả phụ, tăng ni,...
Ý thứ hai về số 4 (quẻ 4 trong dịch: “Sơn thủy Mông”: Trên Cấn dưới Khảm, non yếu và mù mờ, còn u tối cần hướng dẫn), khi gieo ra Quẻ “Mông” này thì tùy theo sự việc mà luận đoán, nhưng ý nghĩa của nó là chưa có gì rõ ràng (còn mờ mịt), cần chờ đợi và kiên nhẫn.
Ý thứ ba về số 4 (trong 60 Hoa Giáp: “Đinh Mão”, Thiên can: Đinh hỏa, Địa chi: Mão mộc) trên dưới một lòng, có tôn ti trật tự, dưới phục tùng trên. Sự so sánh hay ứng dụng khi dự đoán nó tốt hay xấu, chúng ta phải căn cứ vào đối tượng cụ thể thì mới kết luận rõ ràng được, chẳng hạn: một người sinh vào ngày “Tân Dậu” sẽ gặp thiên khắc địa xung, Đinh khắc Tân, Mão trực xung/khắc Dậu, nhưng có khi trên mệnh cục đây là hỷ, dụng thần của người này thì nó vẫn là tốt, điều đó có nghĩa là thấy xung/khắc không phải lúc nào cũng xấu.
Ý nghĩa của số 13
1. Ý thứ nhất về số 13 (trong phong thủy: 1 + 3 = 4 hay 13 – 9 = 4): chúng ta thấy nó lại quay về số 4.
2. Ý thứ hai về số 13 (trong dịch học quẻ 13 là “Thiên Hỏa Đồng Nhân”: Trên Càn dưới Ly, ý nghĩa đồng tâm hiệp lực, chiến hữu, cộng tác), cùng chung với người, đồng tâm với người.
3. Ý thứ ba về số 13 (theo 60 Hoa Giáp: “Bính Tý”, thủy khắc hỏa, trên dưới chưa đồng lòng hay còn gọi là “Thủy Hỏa vị tế”, sự việc còn tiếp tục, chưa hoàn thành, sự việc chưa dừng lại tiếp tục biến chuyển.
Chuyện may rủi hoàn toàn không phụ thuộc vào các con số. Nhưng vô tình một số chuyện trùng lặp đã khiến người ta có tâm lý đám đông, bài trừ, lo sợ. Thế nên, nếu như gặp phải những con số này mà đó là cơ hội của các bạn, giống như một căn hộ đẹp hay một địa điểm đẹp có mang con số này thì đừng bao giờ từ bỏ cơ hội. Vì đó có thể sẽ là một cơ hội tốt đến với bạn nếu như bạn không mang tâm lý lo sợ đám đông, bài trừ con số rủi ro giống như người khác. Vận may hay rủi là do bản thân mình nắm bắt...
bạch hổ (Kim) tang môn (Mộc)
***
1. Ý nghĩa cơ thể:
2. Ý nghĩa bệnh lý:
3. Ý nghĩa tính tình:
a. Những ý nghĩa tốt của Tang Hổ đắc địa:
b. Những ý nghĩa xấu của Tang Hổ hãm địa:
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
5. Ý nghĩa của tang hổ và một số sao khác:
a. Những cách tốt:
- Hổ Phi đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
- Hổ, Cái, Long, Phượng (Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
- Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
- Hổ ở Dần (hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
b. Những cách xấu:
- Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
- Tang Hổ gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.
8. Ý nghĩa của tang hổ ở các cung:
a. ở Phu Thê:
b. ở Bào:
c. ở Tử:
d. ở Điền:
e. ở Tật:
f. ở Phúc:
g. ở Hạn:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tháng khởi công xây dựng các công trình xét theo hành Mệnh – tuổi của chủ công trình.
1. Mệnh Kim
Các tháng nên khởi công:
– Khởi công tháng Tư sẽ phát giàu sang.
– Khởi công tháng Sáu sẽ rất tốt mọi mặt.
– Khởi công tháng Chín sẽ tốt chung.
Các tháng không nên khởi công
Tháng Giêng, Hai, Ba, Năm, Mười, Mười một và Mười hai sẽ không tốt. Mệnh Kim nếu khởi công vào các tháng âm lịch vừa nêu sẽ gặp tai họa, ốm đau hoặc có người chết.
2. Mệnh Mộc
Các tháng nên khởi công:
– Khởi công tháng Hai sẽ giàu sang.
– Khởi công tháng Ba sẽ quý.
– Khởi công tháng Năm sẽ giàu.
– Khởi công tháng Chín sẽ phát huy tài năng.
– Khởi công tháng Mười hai con cháu phát đạt.
Các tháng không nên khởi công:
– Nếu khởi công vào tháng Giêng: hung sát.
– Nếu khởi công vào tháng Tư: bệnh tật.
– Nếu khởi công vào tháng Sáu: hung sát.
– Nếu khởi công vào tháng Bảy: nghèo.
– Nếu khởi công vào tháng Tám: tán tài.
– Nếu khởi công vào tháng Mười: hung sát.
– Nếu khởi công vào tháng Mười một: hao tài.
3. Mệnh Thủy
Các tháng nên khởi công:
– Khởi công tháng Hai, tháng Sáu, tháng Chín, tháng Mười sẽ phát giàu sang.
Các tháng không nên khởi công:
– Tháng Giêng: hại người, hại của.
– Tháng Ba: hung hại.
– Tháng Tư: ốm đau.
– Tháng Năm: suy kém dần.
– Tháng Bảy: vong hại.
– Tháng Tám: ốm đau.
– Tháng Mười một: hại người, hại của.
– Tháng Mười hai: tài sản sa sút.
4. Mệnh Hỏa
Các tháng nên khởi công:
– Khởi công tháng Hai, tháng Tư, tháng Sáu sẽ phát giàu có.
– Khởi công tháng Tám sẽ được phong bổ chức tước.
– Khởi công tháng Mười sẽ phát con cháu.
– Khởi công tháng Mười hai sẽ rất giàu có.
Các tháng không nên khởi công:
– Tháng Giêng: không may.
– Tháng Ba: có thể có người chết.
– Tháng Năm: mất mát tài sản lớn.
– Tháng Bảy, tháng Chín: nguy hại người, của.
– Vào tháng Mười một: không may.
5. Mệnh Thổ
Các tháng nên khởi công:
– Khởi công tháng Tư sẽ phát giàu có, phú quý.
– Khởi công tháng Sáu sẽ may mắn mọi điều.
– Khởi công tháng Chín sẽ phát giàu có.
Các tháng không nên khởi công:
– Tháng Giêng: có hại.
– Tháng Hai: sẽ nghèo dần.
– Tháng Ba: hao tổn, mất của.
– Tháng Năm: nguy hại người, của.
– Tháng Bảy: không may.
– Tháng Tám: ngày càng kém mọi mặt.
– Tháng Mười: hay ốm đau.
– Tháng Mười một: bất hòa trong gia đình.
– Tháng Mười hai: hay ốm đau.
Lịch vạn niên là loại lịch dùng cho nhiều năm, soạn theo chu kỳ năm tháng ngày giờ hàng can hàng chi, cứ 60 năm quay lại một vòng, lịch vạn niên dựa vào thuyết âm dương ngũ hành sinh khắc chế hoá lẫn nhau, kết hợp với thập can, thập nhị chi, cửu cung, bát quái và nhiều cơ sở lý luận khác thuộc khoa học cổ đại phương Đông như thập nhị trực (Kiến Trừ thập nhị khách), Nhị thập bát tú, 12 cung Hoàng đạo, Hắc đạo... để tính ngày giờ tốt xấu.
Cuốn lịch Vạn niên thông dụng ở nước ta dưới triều Nguyễn là cuốn “Ngọc hạp thông thư”. Sở dĩ gọi là thông dụng, vì rải rác qua các tủ sách của các nhà Nho còn sót lại, chúng tôi tìm được các bản viết tay, quyển thì rách đầu, quyển thì mất đuôi, quyển thì bị xé giữa, mặc dầu viết tay, mặc dầu sưu tầm ở các địa phương cách xa nhau (Bắc Thái, Hải Hưng, Hà Nội,Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên...) nhưng nội dung vẫn thống nhất.
Có thể nói, Ngọc hạp Thông Thư là cuốn sách gối đầu giường của các cụ nhà Nho nước ta thời trước: Động đến việc gì lớn hay nhỏ trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, chài lưới, săn bắn, trong lễ nghi tế tự, giao dịch, trong mọi mặt sinh hoạt gia đình, họ hàng, làng xóm, các cụ đều mở lịch ra chọn ngày lành,tránh ngày dữ.
Ngoài ra, trước năm 1945, ở nước ta cũng lưu hành một số sách khác như Vạn bảo toàn thư, Đổng công tuyển trạch nhật, Chư gia tuyển trach nhật in ấn ở Trung Quốc đưa sang, hay cuốn Tăng bổ tuyển trach thông thư quảng ngọc hạp ký in ở Việt Nam dưới các triều đại nhà Nguyễn. Tất cả những cuốn trên đều dùng nội dung lịch vạn niên, nhưng pha trộn thêm nhiều tà thuyết, trong đó có những tà thuyết đã bị bác bỏ từ thời vua Khang Hy triều nhà Thanh.
Dưới triều Nguyễn (1802-1945) có Khâm định Vạn niên thư (triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu trị, Tự Đức) và Đại Nam hiệp kỷ lịch (Từ triều Thành Thái1900 trở về sau). Đó là những cuốn lịch có tính pháp định, do toà Khâm thiên giám soạn, đệ trình nhà Vua và do nhà vua ban cho thần dân hàng năm. Ngọc hạp thông thư tức cuốn lịch vạn niên chúng tôi đề cập ở đây cũng do Khâm Thiên giám ban hành, cũng có chung cơ sở lý luận thuộc thiên văn học cổ dại nhưng không phái là Khâm định Vạn niên thư.
Lịch Vạn niên dùng để chọn ngày tốt ngày xấu còn phải dựa vào một loạt “thần sát” của thuật chiêm tinh cổ đại.
Lịch vạn niên cũng khác với Lịch vạn sự của từng năm, nhất là các cuốn gọi là “Lịch vạn sự” lưu hành trên thương trường nước ta những năm gần đây.
Hướng kê giường Tuổi Ất Tỵ 1965 Nam
– Năm sinh dương lịch: 1965
– Năm sinh âm lịch: Ất Tỵ
– Quẻ mệnh: Cấn Thổ
– Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh
– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);
– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Theo phong thủy, phòng vệ sinh là nơi xú uế, ẩm thấp, mang âm khí độc. Trong khi đó, phòng bếp là nơi có đặt bếp nấu nướng, mang hỏa khí.
Cửa phòng vệ sinh nhìn thẳng vào cửa bếp sẽ tạo nên sự xung khắc giữa hai loại khí, thủy hỏa không hoà hợp. Điều này sẽ khiến vận khí của cả nhà không tốt. Phương pháp hoá giải không khó, chỉ cần treo mành dây hoặc đặt tấm bình phong trước cửa phòng vệ sinh hoặc cửa nhà bếp để ngăn cản sự xung sát giữa hai luồng khí này là được.
Luận giải
1. Xông đất đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Ất Mão
Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông đất nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm 2015 cũng cần tương sinh với người đó.
Các tuổi sau đây phù hợp với Gia chủ để xông đất vào đầu năm mới (tốt nhất từ trên xuống):
1970 (Canh Tuất – Xuyến thoa kim) – 17/20đ — 4 yếu tố Hợp, 2 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1983 (Quý Hợi – Đại hải thủy) – 16/20đ — 3 yếu tố Hợp, 3 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1954 (Giáp Ngọ – Sa trung kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1955 (Ất Mùi – Sa trung kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1963 (Quý Mão – Kim bạch kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1966 (Bính Ngọ – Thiên thượng thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1967 (Đinh Mùi – Thiên thượng thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1975 (Ất Mão – Đại khê thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1982 (Nhâm Tuất – Đại hải thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1953 (Quý Tỵ – Tràng lưu thủy) – 14/20đ — 1 yếu tố Hợp, 5 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
Xem Tướng Chấm Net dựa vào 6 yếu tố (được liệt kê ở phần chi tiết) để tính điểm và sắp xếp thứ tự từ cao đến thấp. Có thể trong phần kết quả sẽ có những trường hợp như Thiên Can của khách khắc với Gia Chủ. Nếu để xét riêng 1 yếu tố nào đó thì ta đã loại ra rồi. Nhưng vì ở đây ta tính tới tổng thể các yếu tố, cái này bù cái kia thì vẫn có thể cân nhắc. Có khi nào tìm được người thập toàn để giúp mình không???
Chi tiết
Xông đất đầu năm là phong tục lâu đời của người Việt, với quan niệm rằng trong ngày mồng Một tết nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn, hanh thông thì cả năm theo đó cũng được tốt lành, thuận lợi.
Người khách đến thăm nhà đầu tiên vào ngày mồng Một tết vì thế rất quan trọng. Cho nên cứ cuối mỗi năm, mọi gia đình đều tìm trước những người vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành đạt trong Gia đình, họ hàng, làng xóm hay người quen để nhờ sang thăm vào mồng Một tết
Người xông đất thường phải có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ, theo triết học Đông phương thì sẽ giúp tăng tài khí, may mắn cho Gia chủ. Người xông đất nếu hợp với năm nay thì càng tốt. Đã vượng thịnh thì càng giúp Gia chủ thêm vượng thịnh hơn.
Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết như sau:
Tuổi xông nhà 1970 (Canh Tuất – Xuyến thoa kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Canh tương hợp với Ất của gia chủ, rất tốt
– Thiên can của năm nay là Ất tương hợp với Canh của tuổi xông nhà, rất tốt
– Địa chi của tuổi xông nhà là Tuất tương hợp với Mão của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 17/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1983 (Quý Hợi – Đại hải thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Hợi tương hợp với Mão của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Hợi của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1954 (Giáp Ngọ – Sa trung kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Giáp không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Giáp của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Ngọ không tương hợp, không xung khắc với Mão của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Ngọ của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1955 (Ất Mùi – Sa trung kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mùi tương hợp với Mão của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Mùi của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1963 (Quý Mão – Kim bạch kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão không tương hợp, không xung khắc với Mão của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1966 (Bính Ngọ – Thiên thượng thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Bính không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Bính của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Ngọ không tương hợp, không xung khắc với Mão của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Ngọ của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1967 (Đinh Mùi – Thiên thượng thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Đinh không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Đinh của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mùi tương hợp với Mão của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Mùi của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1975 (Ất Mão – Đại khê thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão không tương hợp, không xung khắc với Mão của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1982 (Nhâm Tuất – Đại hải thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Nhâm không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Tuất tương hợp với Mão của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1953 (Quý Tỵ – Tràng lưu thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Tỵ không tương hợp, không xung khắc với Mão của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tỵ của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 14/20 ( Khá )
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Mắt xếch
Đàn ông đuôi mắt xếch là một nam tử hán. Đàn ông có đuôi mắt xếch tốt nhất là nên kết hôn với phụ nữ có đuôi mắt xệ, như vậy có thể bổ sung khiếm khuyết cho nhau, tạo nên gia đình hạnh phúc, đồng thời vận khí của 2 vợ chồng cũng tốt hơn.
Nếu vợ chồng đều mắt xếch thì cuộc sống hôn nhân khó được yên ấm, có thể xảy ra bất hòa. Căn nguyên của vấn đề là cả 2 người đều tính tình cứng cỏi, thích chỉ huy người khác, không ai chịu nhún nhường.
![]() |
Xem thêm:
Bài viết của tác giả Đằng Sơn
1/ TỬ VI CÁCH CỤC TỐI TRỌNG ÂM DƯƠNG.
Cách cục trong khoa Tử Vi hầu hết dựa trên lẽ âm dương của dịch, ngũ hành chỉ là phụ mà thôi. Khi dụng ngũ hành càng cần nắm vững dịch lý mới khỏi sai lầm.
2/ HỌC GIẢ YẾU THÔNG "QUÁ HƯ CÙNG BIẾN".
Người học Tử Vi do đó cần hiểu lẽ "quá hư cùng biến" của dịch.
Quá Hư: Cái tốt quá độ trở thành hư hỏng.
Cùng Biến: Đang rất tốt nếu biến xấu thành rất xấu, đang rất xấu nếu biến tốt thành rất tốt.
3/ NỮ TINH PHÚ, HIỂM Ố KỴ ĐÀO HOA.
Nữ tinh ám chỉ Thái Âm (đế tinh, tượng sự cực âm) và bốn sao ứng với 4 quái âm của dịch là Tham Lang (ứng với quái Tốn), Liêm Trinh (ứng với quái Li), Thiên Đồng (ứng với quái Đoài), Thiên Lương (ứng với quái Khôn). Các sao này hàm chứa tính âm yếu đuối nếu phong phú (tức Hóa Lộc) hoặc trong cảnh nguy hiểm (hãm địa hoặc hội họp nhiều sát, bại tinh và không gặp không vong); lại thêm các cách đào hoa tất ứng với sa đọa hoặc tai nạn.
4/ TĨNH TÚ SÁT ĐA TOÀN VI BẤT HẢO.
Các sao nhóm tĩnh (Cự Cơ Nguyệt Đồng Lương) hợp với cảnh an bình, gặp nhiều sát tinh chắc chắn sẽ không tốt. (Nhật ngoại lệ vì là đế tinh dương mạnh mẽ).
5/ CHÍNH TINH HÃM ĐẢO QUYỀN LỘC QUANG VINH.
Chính tinh hãm rất xấu, nhưng nếu hoá Lộc hoặc hóa Quyền lại trở thành tốt hơn cả chính tinh miếu vượng hoá Lộc hoá Quyền.
6/ MIẾU VƯỢNG KỴ SINH PHẢN VI BẤT THIỆN.
Ngược lại chính tinh miếu vượng hóa Kỵ trở thành xấu hơn cả chính tinh hãm địa hoá Kỵ. Đặc biệt chính tinh miếu vượng hoá Kỵ thêm cách đào hoa dễ gây ra họa đào hoa; ngược lại các chính tinh chứa sẵn tính đào hoa, nếu lạc hãm hóa Kỵ lại khiến họa đào hoa khó xảy ra, vì hóa Kỵ mang tính phản đào hoa.
7/ CHỦ HIỀN KHÁCH HIỂM QUÂN TỬ GIAN NAN.
Chính cung đa số sao hiền (cát tinh), nhưng các cung hợp chiếu đa số là sao hiểm (sát bại tinh) ví như người quân tử gặp cảnh nguy nan. Dù đắc cách cũng rất mong manh, dễ bị phá hỏng.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là cát tinh, nhưng sao ở các cung hợp chiếu – nhất là cung xung chiếu – đa số là sát, bại tinh xấu xa ; nghĩa là mình tốt mà hoàn cảnh bất thuận, dễ gặp xui xẻo, tai họa.
8/ CHỦ HIỂM KHÁCH HIỀN TIỂU NHÂN ĐẮC CHÍ.
Chính cung đa số là sao hiểm (sát bại tinh), nhưng các cung hợp chiếu đa số là sao hiền (cát tinh), ví như kẻ tiểu nhân gặp cảnh đắc chí, mưu sự bất chính dễ thành.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là sát, bại tinh xấu xa, nhưng sao ở các cung hợp chiếu – nhất là cung xung chiếu – đa số là cát tinh; nghĩa là mình bản tính xấu mà hoàn cảnh thuật lợi, nên dễ thành công, lại hay đóng kịch là người tốt.
9/ KÌNH DƯƠNG CƯ NGỌ VỊ YỂU CHIẾT HÌNH THƯƠNG
Tuổi Bính Mậu có Kình Dương ở Ngọ. Kình tượng thanh gươm, Ngọ tượng con ngựa nên gọi là cách "mã đầu đới kiếm". Ngọ là hãm địa của Kình Dương, lại thuộc hỏa khắc tính kim của Kình nên cách này hết sức nguy hiểm. Phú có câu "Mã đầu đới kiếm phi yểu chiết nhi hình thương" nghĩa là có cách mã đầu đới kiếm cư mệnh không chết sớm cũng bị thương tật.
Nhưng vì lý "cùng tắc biến" lại có 3 kỳ cách như tiếp theo đây.
10/ NHƯỢC HÃM LỘC QUYỀN TRẤN UY BIÊN ẢI
Theo lý "cùng tắc biến" của dịch một hoàn cảnh cực xấu biến thành tốt sẽ trở thành cực tốt.
Mệnh có Kình Dương cư Ngọ (hãm địa), cùng cung Đồng Âm (hãm địa), tuổi Bính Thiên Đồng hoá Lộc có Thiên Cơ hóa Quyền tam hợp (đắc Lộc Quyền), tuổi Mậu Thái Âm hoá Quyền có Thiên Cơ hóa Kỵ tam hợp (đắc Quyền Kỵ) là hai kỳ cách tốt đẹp "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương", tạo nên sự nghiệp trong cảnh dầu sôi lửa bỏng.
Kình Dương cư Ngọ (hãm địa) cùng cung với Tham Lang (hãm địa). Tuổi Mậu Tham Lang hóa Lộc, cũng là kỳ cách "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương". (Trái lại tuổi Bính mà gặp cách này là hoạn họa trùng trùng vì không được cát hóa ).
Chú ý: Tuổi Bính Thiên Cơ cư Ngọ (hoá Quyền) không hợp cách vì Thiên Cơ không hãm ở Ngọ, nếu gặp Kình Dương thì "phi yểu chiết nhi hình thương".
11/ CƠ LƯƠNG QUANG QUÝ HÌNH LỘC DANH Y
Cơ Lương là hai sao tĩnh gặp sát tinh Thiên Hình hết sức nguy hiểm, khó tránh khỏi tai họa. Nhưng Hình không quá ác, có thể giải bằng Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng), hoặc hóa Lộc (thuận lợi, may mắn). Nên nếu trong thế tam hợp có Lộc Hình Riêu thì Hình ứng với hành động quyết liệt nhưng xây dựng. Riêu ứng với thuốc đắng giã tật, Cơ Lương (không nhất thiết đồng cung) bản chất thích phục vụ nên hợp với nghề y dược; thêm Quang Quý (được người ưa thích) theo đuổi y học có cơ thành tựu lớn. Nếu Cơ hoặc Lương ở Sửu Mùi, có Tả Hữu giáp hai bên lại càng hoàn mỹ (xem thêm cách 12).
Các chính tinh khác gặp Hình Riêu Lộc Quang Quý cũng phù hợp ít nhiều với ngành y dược.
Xác suất càng cao nếu cư Quan Lộc thay vì Mệnh.
12/ THẾ CỤC CHUYỂN DI LỘC HÌNH TỬ PHÁ
Tử Phá Sửu Mùi là cách chính tà tranh thắng nên cần Tả Hữu phò tá Tử Vi để Tử Vi đắc thế, chế ngự bớt tính phá hoại của Phá Quân. Trái lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình thì Hình tất sẽ về cùng phe với Phá Quân, buộc Tử Vi lùi bước. Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng) giảm được tính sát của Hình Phá, hóa Lộc (may mắn) giúp Phá Quân thành tựu. Do đó nếu Phá Quân hóa Lộc hoặc Tử Phá được Lộc Tồn hội họp gặp Thiên Hình lại là một kỳ cách hết sức tốt đẹp, ví như kẻ anh hùng có bản lãnh đổi thay thời cuộc, tạo nên sự nghiệp phi thường trong cảnh dầu sôi lửa bỏng.
Lý tưởng nhất là Tử Phá có Tả Hữu giáp hai bên. Gồm có Tử Phá cư Sửu sinh tháng 9 (Hình tam hợp), tháng 11 (Hình xung chiếu); hoặc Tử Phá cư Mùi sinh tháng 3 (Hình tam hợp), tháng 5 (Hình xung chiếu). Bốn cách này Hình hội họp mà không cư cùng Tử Phá nên giảm bớt sát khí, đỡ lo tai họa.
13/ TỬ VI QUYỀN PHỦ KHUYẾT TẢ DỤNG HÌNH
Tử Vi ở cung dương (thế tam hợp Phủ Tướng) thiếu Tả Hữu là cách "cô quân", ví như vua không có cận thần, thiếu hẳn hiệu quả; gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình lại càng bất lợi (tuy vậy không nguy hiểm vì Tử Vi có uy lực rất mạnh mẽ, Thiên Hình là sao sát nhưng có tính thuần dương nên thuộc chính phái, không chống lại Tử Vi). Nhưng nếu Tử Vi có hóa Quyền hội họp thì uy lực rất mạnh mẽ, khắc phục biến Hình thành phù tá đắc lực, là một kỳ cách. Lưu Huyền Đức vua nước Thục thời Tam Quốc có cách này ("Lưu Huyền Đức đạt thừa Hán nghiệp thi ư Tử Phủ Vũ Tướng Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi mệnh thân ").
14/ TỬ PHỦ NHẬT KÌNH, CỰ THƯƠNG TRÍ XẢO
Tử, Phủ, Nhật là ba đế tinh mạnh mẽ, có bản lãnh biến Kình Dương (cùng cung) thành của mình, tức là tự mình trở thành trí xảo. Nếu mệnh cư ở Thìn Tuất Sửu Mùi tất Kình Dương nhập miếu, theo đuổi kinh doanh dễ thành tựu lớn.
Chú ý: Thái Âm cũng là đế tinh nhưng tương đối yếu, không vận dụng nổi Kình Dương nên chỉ có cách này khi đồng cư với Thái Dương ở Sửu Mùi.
15/ TÀNG HUNG TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG KHÔNG VONG
Tử Phủ Vũ Tướng ứng với cộng hưởng giữa hai nhóm Tử Liêm Vũ và Phủ Tướng nên rất tốt đẹp, nhưng nếu gặp Không vong (Tuần Triệt hoặc Thiên Không Địa Không đúng vị đóng cùng cung) lại biến thành xấu, dù nhiều cách tốt khác hội họp đi nữa cũng gặp nhiều hung hiểm.
16/ MÃO DẬU KIẾP KHÔNG TỬ THAM THOÁT TỤC
Ngược lại Tử Tham Mão Dậu là cách kém nhất của Tử Vi (hội họp với Tham Lang thay vì Phủ Tướng), ứng với sự sa đọa, dâm đãng, nếu gặp Địa Kiếp hoặc các sao Không vong cùng cung lại là vô vi thoát tục.
17/ LIÊM TRINH VÔ LỰC NGỘ HỔ NGUY NAN
Liêm Trinh ứng với quái Li rực rỡ quá độ nên tốt thì chủ công danh, xấu biến thành tai họa. Liêm Trinh cùng cung Phá Quân hoặc Tham Lang thì lạc hãm nên vô lực. Bạch Hổ tượng kẻ nhất định dùng vũ lực để bảo vệ quyền lợi của mình. Vô lực mà đòi dùng lực tất bị nguy hiểm, tai ương. Nên Liêm Trinh hãm địa cùng cung với Bạch Hổ khó tránh tai nạn.
Liêm Trinh độc thủ Dần Thân được hội họp với Phủ Tướng nhưng lại bị Tham Lang (hãm) xung chiếu, đồng cung Bạch Hổ cũng nguy hiểm nhưng đỡ hơn Liêm Phá, Liêm Tham. Có sao tốt giải cứu thì không đáng lo ngại.
Chú ý: Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.
18/ LIÊM PHÁ LIÊM THAM KHÚC XƯƠNG ĐẠI HỌA
Liêm Trinh ứng với quái Li, ví như cô tiểu thư đài các, có Khúc Xương càng thêm vẻ kiêu sa. Nhưng cùng cung Phá Tham là lạc hãm, như cảnh thân gái dặm trường, vẻ đài các kiêu sa càng khiến kẻ bất lương dòm ngó, biến thành tai họa.
19/ MỆNH LÂM HIỂM TỌA ĐÀ VŨ XƯƠNG LINH
Vũ Khúc ở cung dương (hoặc gặp Tham Lang ở Sửu Mùi ) Văn Xương tương đối đẹp, nhưng vì cả hai sao cùng thuộc Kim có tính sát nên hàm chứa nguy hiểm. Đà Linh là hai sao sát có tính âm hàn (Đà là sao âm của cặp Kình Đà, Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh). Đà thuộc Kim, Linh thuộc Hỏa nhưng có mang thêm tính Kim. Cái đẹp mong manh gặp tính sát âm hàn đã xấu, cả bốn sao lại đều mang tính sát của Kim nên trở thành cực xấu, ứng với nguy hiểm hoặc khó khăn to lớn.
Ở cung âm Vũ Phá, Vũ Tham, Vũ Sát vốn đã không hợp với Xương Khúc nên càng xấu hơn nữa.
(Phú để lại có câu "Linh Xương Đà Vũ hạn đáo đầu hà" nghĩa là đến hạn Linh Xương Đà Vũ tất gieo mình xuống sông tự tử, ý nói là quá nhiều khó khăn không thể nào giải quyết nổi, chỉ còn cách là tự tử cho xong).
20/ VŨ PHỦ KIẾP KÌNH ÁC NHÂN QUÝ HIỂN
Vũ Phủ Tí Ngọ là một cộng hưởng vô cùng tốt đẹp vì cả hai sao đều là tài tinh, Phủ lại là đế tinh nên có uy lực mạnh mẽ. Kiếp Kình là hai sát tinh ác độc, Phủ bản chất dung hòa nên đều thu dụng làm của mình, trở thành cách độc ác nhưng quý hiển. (Có cách này độc ác thì khá giả, hợp cách gian thương tạo ra tài sản trên máu mủ thiên hạ. Ngược lại quyết giữ thiện tâm thì như người tốt đồng hành với bọn bất lương, tất phải chịu một số oan nghiệt rồi mới tốt đẹp).
Vũ không được Phủ cùng cung thì uy lực kém hơn. Đồng cách Kiếp Kình, thêm nhiều sao tốt hội họp cũng ác độc nhưng khó thành công, thêm nhiều sao xấu hội họp tất vì tiền bạc mà mang họa vào thân.
21/ DẬU CUNG BẤT MIỄN THIÊN TƯỚNG ĐA ĐOAN
Thiên Tướng là quý tinh nên cư mệnh không phải lo cơm áo, nhưng bản chất nhu nhược nên không vượt nổi tính "bại" của cung Dậu. Tướng kém cỏi nhất ở Dậu (kém hơn Mão vì hai đế tinh Âm Dương cư ở Tử Tức và Huynh Đệ đều hãm địa), lại bị Liêm Tham Phá hãm địa ở Mão xung chiếu, nên gặp rất nhiều phiền toái rắc rối. Mệnh cung của nhiều cô gái giang hồ nhan sắc được khách làng chơi chu cấp như vợ bé có cách này.
22/ PHẢN HỮU HỒNG LOAN SẮC KHÔNG GIÁC NGỘ
Cũng là Thiên Tướng cư Dậu, tuổi Ngọ có Hồng Loan cùng cung nên thanh sạch, Đào Hỉ ở Mão xung chiếu, thành thử đắc cách tam minh Đào Hồng Hỉ, ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư sáng suốt, bình lặng như không, ngộ ra mọi sắc hương đều là giả dối.
Thiên Tướng cùng cung Hồng Loan tại Mão luận tương tự nhưng xác suất thấp hơn.
Luật chung về Thiên Tướng cho tất cả mọi cung: Thiên Tướng ứng với hình thức bề ngoài, nếu hội họp với cả hai loại sao sắc (Đào Hồng Hỉ) và Không (Tuần Triệt Thiên Không Địa Không ) lại biến thành cảnh sắc sắc không không, thường có duyên với cảnh tu hành ).
23/ QUÝ TINH TƯỚNG PHỦ TUẦN TRIỆT LAO ĐAO
Phủ Tướng là hai quý tinh có tính dung hòa nên nói chung khi độc thủ không ngại tứ sát Kình Đà Hỏa Linh lắm. Cư mệnh vẫn dễ phú quý, chỉ tăng thêm tính gian xảo. Thế nhưng là thế "có" nên gặp Tuần Triệt coi như mất hết. Cách tốt bao nhiêu cũng thành vô dụng. Gặp Thiên Không, Địa Không đúng vị không vong cũng luận như trên.
Chú ý: Cách này ứng với khi Phủ Tướng ở cung âm. Ở cung dương là cách 15 đã kể trên.
24/ HÌNH TƯỚNG, PHỦ HAO ĐỒNG VI PHÁ CÁCH
Thiên Tướng là sao yếu đuối nên có Tả Hữu phù tá thì rất tốt đẹp, ngược lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình cùng cung thì hết sức nguy hiểm. Thiên Hình là sát tinh nên Thiên Tướng khó thoát khỏi tai họa. Thiên Phủ cũng cần Tả Hữu và kỵ Thiên Hình, nhưng vì là đế tinh có uy lực mạnh nên gặp Thiên Hình không đáng lo ngại. Nhưng Phủ là tài tinh, cùng cung Đại Tiểu Hao là phá cách, ứng với sự túng thiếu. Đại Tiểu Hao đắc địa đi nữa cũng chỉ có những thoáng huy hoàng mà thôi.
25/ PHÁ HIỀM XƯƠNG KHÚC, PHẢN HỢP KIẾP KHÔNG
Phá Quân bản chất phá hoại, Xương Khúc lại nho nhã dung hòa, nên Phá Quân có Xương Khúc phò tá không thể làm ra chuyện (trừ trường hợp có thêm sao của cả hai nhóm Tả Hữu, Khôi Việt hội họp). Phú có câu "Phá Quân Xương Khúc vi bần nho". Ngược lại Phá gặp Kiếp Không là hai sao chuyên phá hoại thì đúng là chủ gặp tớ, dễ thành đại sự.
26/ HAO PHÁ BẦN CÙNG, LỘC QUÂN ĐẠI PHÁT
Đại Tiểu Hao là hai sao thiếu chí hướng, khiến Phá Quân không thể chuyên nhất phát huy ưu điểm xung phá của mình. Đại Tiểu Hao bản chất lại là phí phạm, hư hao; dễ đẩy Phá Quân vào cảnh bần cùng. Ngược lại Phá Quân gặp Lộc Tồn (cẩn trọng nhưng khá giả) hoặc hóa Lộc (thuận lợi, may mắn ) tất đại phát.
Chú ý: Lộc và Không Kiếp cùng phù hợp Phá Quân nên gặp Phá Quân thay vì phá hoại nhau lại cùng giúp Phá Quân trở thành tốt đẹp.
27/ THANH LIÊM HÌNH SÁT, HIỂN ĐẠT SÁT KÌNH
Thất Sát có Tả Hữu phù tá thì tốt đẹp. Nhưng mang tính sát nên đồng thời phù hợp với đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình; do đó gặp Thiên Hình không bất lợi, chỉ thể hiện một chiều hướng khác. Thất Sát miếu vượng thì thanh liêm, nghiêm khắc, hãm thì tàn nhẫn.
Sao Sát phù hợp nhất với tính dũng cảm của Thất Sát là Kình Dương, tức sao dương của cặp Kình Đà, Thất Sát gặp Kình Dương như chủ can đảm gặp tớ liều lĩnh, chỉ cần một trong hai sao đắc vị là có thể thành công to lớn. Nhưng đây là một kết hợp đầy sát khí nên rất nguy hiểm, bạo phát thường đi liền với bạo tàn, nhất là một trong hai sao hãm địa thì rất khó lòng thoát khỏi tai họa. (Hai sao cùng hãm thành cảnh "kẻ dùng gươm chết vì gươm", chính là đại họa).
Thất Sát gặp Đà La ý nghĩa tương tự Kình Dương, nhưng mức thành đạt và xác suất thành đạt thấp hơn, vì Đà La là sao âm phát triển không nhanh bằng Kình Dương là sao dương.
28/ NẠN ĐÁO TRÙNG TRÙNG SÁT DƯƠNG NGỌ VỊ
Kình Dương cư Ngọ là cách "Mã đầu đới kiếm". Ngọ thuộc Hỏa, Kình thuộc Kim, Hỏa khắc Kim nên đây là vị hãm địa xấu nhất của Kình Dương. Thất Sát ở Ngọ miếu địa cùng cung với Kình tất có thành tựu, nhưng khó lòng tránh khỏi tai họa khủng khiếp; hợp với số kẻ làm tướng chết oanh liệt ở trận tiền.
Phá Quân cư Ngọ (miếu địa) đồng cung Kình Dương cũng luận tương tự.
29/ ĐÀO HOA CHÍNH THỊ TUẦN TỰ THAM LIÊM
Tham Lang ứng với quái Tốn, tượng là con gái trưởng, nhu nhược thành thử dễ bị cuốn hút vào chuyện trăng hoa, nên gọi là "chính đào hoa". Liêm Trinh ứng với quái Li, tượng là con gái thứ, xinh đẹp kiêu sa. Nhan sắc là lợi điểm mà cũng có thể là tai họa, nên gọi là "thứ đào hoa".
30/ ĐA SÁT, BẠI, DÂM PHÁT SINH ĐẠI HỌA
Sát tinh hoặc phá hoại hoặc cuốn hút người ta vào đường phá hoại. Bại tinh gây ra bất hạnh. Dâm tinh, tức các cách đào hoa thiếu đứng đắn, gây sự sa ngã. Tham Liêm bản chất đã mang sẵn tính đào hoa gặp nhiều sao của các nhóm này tụ tập rất nguy hiểm, cần đề phòng tai họa hoặc trụy lạc.
31/ THAM LINH THÀNH TỰU, THAM HỔ TAI ƯƠNG
Hổ là một bại tinh bản tính quyết liệt, nên Tham Lang hãm địa thiếu uy lực gặp Hổ cùng cung khó lòng tránh khỏi tai nạn, miếu vượng cũng phiền toái. Lý tương tự như trường hợp Liêm Trinh.
Chú ý: Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.
Tham Lang là một trong bộ ba Sát Phá Tham tất phải có sát tinh phù hợp. Lục sát có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp. Ta đã biết Phá Quân hợp Không Kiếp, Thất Sát hợp Kình Đà; suy ra Tham Lang hợp Hỏa Linh.
Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh, ví như ngọn lửa âm thầm, giúp Tham Lang thuộc mộc được nung nóng, thành tựu nhưng không phải là đột phát.
32/ THAM HỎA ANH HÙNG, THAM XƯƠNG NHIỄU SỰ
Hỏa Tinh thuộc dương, ví như ngọn lửa lớn khiến Tham Lang thuộc mộc cháy bùng, nên Tham Hỏa là cách anh hùng, ứng với sự thành công đột phát.
Xương là sao dương của cặp Xương Khúc, mang tính đào hoa nhưng đồng thời thuộc kim khắc hành mộc của Tham. Tham Lang mang tính đào hoa gặp Xương ví như cảnh "bỏ thì thương vương thì tội" chẳng ra gì, mập mờ rất phiền toái. Tham Xương cư Mệnh do đó là kẻ hay gây rắc rối cho đời. Tệ nhất là có đủ bộ Xương Khúc hội họp; phú có câu "Tham Lang Xương Khúc chính sự phiền hà".
Chú ý: Nếu có nhiều cát tinh như Tả Hữu Khôi Việt Lộc Tồn tam Hóa, hoặc sao phù tá đúng bộ là Linh Hỏa thì giải được, không kể là xấu nữa.
33/ ÂM DƯƠNG VẠN SỰ XƯƠNG KHÚC KIẾP KHÔNG
Muốn luận tốt xấu cho cặp đế tinh Âm Dương cần nhất là xét bốn sao Xương Khúc và Không Kiếp. Âm Dương hội họp với Xương Khúc là đắc cách dễ phát triển tiềm năng, với Không Kiếp là phá cách, nhẹ sinh ra cảnh đầu voi đuôi chuột, nặng thì nhiều tai họa.
34/ HỈ NGỘ TAM MINH, Ố HIỀM TAM ÁM
Âm Dương tượng trưng ánh sáng của mặt trăng mặt trời nên gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ (tượng vẻ tươi sáng của một cô gái xuân thì) rất đẹp đẽ. Trái lại gặp bộ tam ám Riêu Đà Kỵ (tượng ba hoàn cảnh u ám) thì giảm uy lực. Ngoại lệ là kỳ cách Âm Dương Sửu Mùi tiếp theo đây.
35/ SỬU MÙI ẢM ĐẠM NHẬT NGUYỆT VÔ QUANG
Sửu Mùi Nhật Nguyệt cùng cung ví như mặt trời mặt trăng cùng dành ánh sáng, là cảnh âm dương hỗn độn, tranh tối tranh sáng, nói chung là phá cách. Vì Âm Dương cùng là đế tinh, cư mệnh thích làm đàn anh thiên hạ nhưng lại không chịu hoặc không biết lo lắng cho thuộc hạ, gây ra những cảnh đầu voi đuôi chuột.
36/ GIA KỴ TRIỆT TUẦN PHẢN VI ĐẠI CÁT
Cũng Nhật Nguyệt Sửu Mùi nhưng có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cảnh hỗn độn bị phá hủy, khiến Nhật Nguyệt cùng có cơ hội phát huy tiềm năng to lớn của mình, là một kỳ cách tốt đẹp. Địa Không cư ở đây cũng tương tự.
Sửu Mùi là đắc địa của Hóa Kỵ, lại gặp không vong thì chỉ còn sót lại tính cẩn trọng, rất cần thiết để hai đế tinh có thể cộng tác với nhau. Thế nên Âm Dương Sửu Mùi gặp không vong đã tốt, thêm Hóa Kỵ trở thành hoàn mỹ.
Là một kỳ cách rất đáng ghi nhớ vì Nhật Nguyệt lẽ thường rất hiềm Hóa Kỵ và không vong.
37/ ÂM DƯƠNG HÃM ĐẮC KỲ CÁCH VINH XƯƠNG
Thái Âm cực xấu ở Thìn Ngọ (khí dương thịnh lại là cung dương), Thái Dương cực xấu ở Hợi (khí âm thịnh lại là cung âm), nhưng là đế tinh nên có tiềm năng mạnh mẽ. Do đó nếu đắc kỳ cách lại thành tựu hết sức to lớn.
38/ NHẬT PHÁT VĂN CHƯƠNG, NGUYỆT THĂNG VŨ CHỨC
Thái Dương vốn thuộc dương khi lạc hãm đắc kỳ cách theo luật "cùng tắc biến" lại nhuốm tính âm nên dễ phát về văn chương. Cùng lý Thái Âm vốn thuộc âm, lạc hãm đắc kỳ cách lại nhuốm tính dương nên dễ phát về võ nghiệp.
Kỳ cách quan trọng nhất là Âm Dương hóa Lộc hoặc hóa Quyền, thêm Xương Khúc phù tá. (Tưởng Giới Thạch tung hoành ở lục địa Trung Hoa, bị thua chạy ra Đài Loan rồi biến Đài Loan thành một cường quốc có cách Thái Âm hãm địa cư Thìn hóa Lộc, được thêm Khoa Quyền chiếu, lại có Khúc Xương phù tá).
39/ NHẬT LƯƠNG XƯƠNG LỘC QUYỀN LỰC HẠCH TÂM
Thiên Lương thuộc quái Khôn (âm) lại vĩnh viễn tam hợp với Thái Âm (âm), được hội họp với Thái Dương (dương) thành cảnh âm dương quân bình nên rất đẹp đẽ. Nhật vượng ở Mão thành cách Nhật Lương cùng cung, được Nguyệt miếu ở Hợi tam hợp, nếu hội họp có thêm sao phù tá lý tưởng của Thái Dương là Văn Xương và sao đại biểu may mắn là hóa Lộc hoặc Lộc Tồn là lý tưởng. Nhật Nguyệt là hai đế tinh, thêm Lương là bầy tôi lương đống, cung mệnh được cách này dễ trở thành nhân vật có quyền lực. Nhật ở Dậu hãm địa nên thành tựu kém hơn nhưng vẫn là cách tốt đẹp. Đặc biệt nếu Nhật hoặc Lương hóa Lộc hoặc hóa Quyền thì theo lý "cùng tắc biến" lại thành kỳ cách, tốt hơn cả Nhật Lương cư Mão.
Lương cư Tý Ngọ cũng đắc cả hai sao Nhật Nguyệt, nhưng không được tọa cùng đế vị nên kém hơn Nhật Lương Mão Dậu, ứng với quyền lực ở vị trí thấp hơn, cư mệnh đắc phụ tinh tốt đẹp có thể là nhân sĩ địa phương hoặc làm thầy giáo (số vạn thế sư biểu Khổng Phu Tử có Thiên Lương cư Tý).
40/ TỴ HỢI TÀ DÂM ĐỒNG LƯƠNG LỘC MÃ
Lương gốc là quái Khôn tượng mẹ, Đồng gốc quái Đoài tượng con gái út. Đồng Lương ở Tỵ Hợi thì Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi là cảnh Nhật Nguyệt tranh huy u ám. Thiên Lương mất ánh sáng của Nguyệt, lại không được Nhật soi sáng trở thành u tối, như người mẹ quên mất thiên chức của mình. Tỵ Hợi lại thuộc tứ mã tượng biến động nên Thiên Lương ở đây hãm địa, ứng với sự buông thả, phóng túng. Đồng như cô con gái ham chơi được mẹ thả lỏng, nên là cách "vượng địa" bay nhảy tự do không còn gì kềm hãm nữa.
Hóa Lộc và Thiên Mã (Lộc Mã, nhưng xem chú ý 1) là một cách rất tốt, biểu tượng thay đổi may mắn, nhưng chính vì vậy khuynh hướng phóng túng của Thiên Lương càng có cơ hội bộc phát. Thiên Đồng non dại thiếu sự dạy bảo của người trên thấy đổi thay may mắn thế nào chẳng ham vui nhảy vào, thiếu kinh nghiệm tất bị sa ngã. Bởi vậy Đồng Lương Tỵ Hợi gặp Lộc Mã thay vì tốt đẹp lại tà dâm, bất chính.
Nếu không gặp Lộc Mã nhưng có các cách đào hoa hội họp cũng luận như trên.
Chú ý 1: Lộc Tồn và Thiên Mã (cũng gọi là Lộc Mã) không thể luận như Hóa Lộc và Thiên Mã vì Lộc Tồn có tính bảo thủ, giảm tính vọng động của Đồng Lương Tỵ Hợi.
Chú ý 2: Tham Liêm Tỵ Hợi gặp hóa Lộc Thiên Mã tương tự, nhưng lý hiển nhiên hơn vì là hai sao chính phụ đào hoa.
41/ CỰ MÔN ÁM CHỦ TỐI HỈ NHẬT MINH
Cự Môn là đầu đảng của các sao ám, tượng sự bất mãn thị phi nên rất cần Thái Dương soi sáng, do đó Cự Nhật đồng cung là một cách tốt đẹp. Nhưng cần chú ý ở Dần Nhật vượng nên tốt đẹp hơn ở Thân. Cung Mệnh cư ở Thân có Cự Nhật là hạng người đầu voi đuôi chuột, thích đảm đương trọng trách nhưng hay bỏ việc giữa đường.
Ngoài ra Cự Môn cũng tốt hơn nếu gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ. Ngược lại nếu cùng cung với một trong ba sao thuộc bộ tam ám Riêu Đà Kỵ hoặc hội họp với hai hoặc cả ba sao này thì rất phiền toái, đa đoan; dù đắc cách Cự Nhật cũng thế.
42/ CỰ NGỘ SÁT TINH NHẤT SINH TỌA NẠN
Trong các sao tĩnh thì Cự Môn – vì bản chất đã hàm tính xấu – sợ lục sát tinh hơn cả, gặp một trong lục sát cùng cung là phá cách. Nếu cư mệnh:
Cùng Kình hoặc Đà: Lắm thị phi.
Cùng Hỏa hoặc Linh: Lắm tai nạn
Cùng Không hoặc Kiếp: Thành ít bại nhiều.
43/ THIÊN ĐỒNG DẬU HÃM CÁT HÓA VINH QUANG
Thiên Đồng cực hãm ở Dậu (vì cung xung chiếu có Thái Âm hãm địa), nên theo lý cùng tắc biến nếu cát hóa lại biến thành kỳ cách, có thể tạo nên sự nghiệp huy hoàng.
Tuổi Bính Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Lộc, được Thiên Cơ ở Sửu (hãm) hoá Quyền tam hợp, thêm Thiên Việt cùng cung, Lộc Tồn ở Tỵ hội họp. Hết sức tốt đẹp.
Tuổi Đinh Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Quyền, được Thái Âm ở Mão (hãm) hoá Lộc xung chiếu, Thiên Cơ hóa Khoa ở Sửu (hãm) và Cự môn hóa Kỵ ở Tỵ (hãm) chiếu về, thêm Thiên Việt cùng cung. Chính cung hóa Quyền nên đắc cách Quyền Kỵ và gồm thâu cả tứ hóa. Tốt đẹp e còn hơn cả tuổi Bình.
44/ ĐỒNG CỰ ĐINH TÂN VÕNG LA ĐẠI QUÝ
Thìn là vị Thiên La, Tuất là vị địa võng. Cự ở Thìn xung Đồng ở Tuất đều là lạc hãm rất xấu, nhưng chính vì thế mà hoá cát lại thành cực tốt.
Tuổi Đinh Thiên Đồng cư Tuất hóa Quyền, Cự Môn hóa Kỵ thành cách Quyền Kỵ, có khả năng tạo dựng sự nghiệp trong cảnh khó khăn. Ngoài ra lại có Thái Âm hóa Lộc ở Dần (hãm), Lộc Tồn ở Ngọ chiếu về, ứng với tài lộc, may mắn. Thiên Đồng cư Thìn cũng rất tốt, nhưng không bằng Tuất vì thiếu Lộc Tồn tam hợp, và Thái Âm ở Thân (vượng) hóa Lộc không tốt bằng ở Dần (hãm).
Tuổi Tân Cự Môn cư Thìn (hãm) hóa Lộc, có Thái Dương ở Tý (hãm) hoá Quyền nên là kỳ cách tốt đẹp. Cự Môn cư Tuất cũng tốt đẹp, nhưng kém hơn ở Thìn vì Thái Dương ở Ngọ (miếu) hóa Quyền không bằng Thái Dương ở Tý (hãm).
Chú ý 1: Tuổi Bính Thiên Đồng hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Quyền nên Thiên Đồng ở Thìn Tuất cũng tốt nhưng không bằng tuổi Đinh vì hai lẽ: Thứ nhất Thiên Cơ uy lực kém hơn Thái Âm, thứ hai bị Lộc Tồn ở vị nghịch lẽ âm dương.
Chú ý 2: Tuổi Quý Cự Môn ở Thìn (hãm) hóa Quyền được thêm Lộc Tồn ở Tý chiếu về nên cũng tốt đẹp, nhưng vẫn không bằng tuổi Tân có Thái Dương hãm cát hóa. Cự Môn ở Tuất thì kém hẳn.
45/ DẦN THÂN RIÊU HỈ CƠ NGUYỆT LĂNG LOÀN
Nguyệt cực âm nên dù là đế tinh vẫn yếu đuối, Cơ bề ngoài bảo thủ nhưng trong tâm tư biến đổi liền liền, Dần Thân lại là mã địa tượng xung động. Hai sao đồng cung ở đây không vững vàng, lại gặp Riêu (quyến rũ) Hỉ (vui tươi) thành cách đào hoa thì sao khỏi sa ngã. Nên đây là cách dâm đãng. Gặp các cách đào hoa khác cũng luận tương tự.
Nhưng chú ý: Nếu Cơ Nguyệt Dần Thân có thêm Không vong trấn giữ (Tuần Triệt hoặc Thiên Không cùng cung) thì ứng với luật "cùng tắc biến" của dịch, sắc lại biến thành không; nên càng có nhiều cách đào hoa càng có khuynh hướng tìm giải thoát trong cảnh tu hành.
46/ THÌN TUẤT KHÔNG VONG CƠ LƯƠNG TĂNG ĐẠO
Cơ Lương Thìn Tuất là miếu vượng rất tốt đẹp; cư mệnh là cách của bậc quân sư tài giỏi, gặp sát tinh cùng cung xâm phạm phải xuống cấp vẫn còn là hạng "nhất nghệ tinh nhất thân vinh". Nhưng Cơ Lương là hai sao nhu nhược, nên bị một trong các sao không vong cùng cung trấn áp (gồm có Tuần Triệt, Địa Không ở vị trí này ) tất chẳng còn gì cả, như người có của báu một lúc trắng tay, lại thiếu bản lãnh quật cường nên sinh thất chí, cư mệnh là cách của người chán đời đi tu.
47/ CỰ CƠ MÃO DẬU BẤT ĐÁO NHÂN DUYÊN
Cự Cơ Mão Dậu là một kỳ cách của Tử Vi, nếu gặp Tuần Triệt hoặc Đại Tiểu Hao để thành tựu lớn. Nhưng đây là kỳ cách do nhiều yếu tố xấu phá hoại nhau mà thành nên theo luật bù trừ được cái này mất cái kia.
Cự Cơ Mão Dậu cư Mệnh thì Phu thê ắt là Âm Dương Sửu Mùi như mặt trăng mặt trời tranh dành ánh sáng, là cảnh âm dương bất thuận; do đó là số tình duyên ngang trái.
48/ CƠ NHẬT ĐỒNG LIÊN NỮ NHÂN BẤT TÚC
Phái nữ mệnh có Thiên Cơ tất cung phu có Thái Dương là sao chính ứng với chồng. Thái Dương hãm hoặc đồng cung Thái Âm là cảnh vợ chồng bất thuận, Thái Dương cư Dần vượng đồng cung với Cự Môn cũng là mâu thuẫn, chỉ còn lại Thái Dương ở các cung Mão Thìn Tỵ Ngọ (ứng với mệnh Thiên Cơ tại Tỵ Ngọ Mùi Thân). Nhưng Cơ ở Thân tất đồng cung với Thái Âm bản chất dễ có sự thiếu đứng đắn, Cơ ở Mùi là hãm địa; nên Thiên Cơ cư mệnh chỉ có Tỵ Ngọ là tương đối tốt đẹp cho phái nữ, ngoài ra khó tránh cảnh nhân duyên dang dở.
Phú có câu "nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng", nghĩa là nữ mệnh có Thái Dương là người đoan chính, sớm gặp chồng hiền. Xét trên dịch lý e rằng câu phú này không đúng; bởi Thái Dương là sao cực dương cư mệnh phái nữ không hợp.
Thái Dương càng miếu vượng tính mâu thuẫn càng cao nên nữ mệnh có Thái Dương cư các cung Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ dễ thành công trên đường sự nghiệp nhưng khó thuận nhân duyên. Sửu Mùi Âm Dương đồng cung khó tránh đôi lần dang dở, các cung còn lại vì hãm địa lại hóa ra đỡ xấu, chịu nhẫn nại qua những phút giây bất thuận thì vẫn có thể được hưởng cảnh bạch đầu giai lão.
Thiên Đồng là phúc tinh cư mệnh dễ gặp may mắn. Nhưng Thiên Đồng là nữ tinh yếu đuối, bản chất thay đổi vô chừng nên càng may mắn càng có khuynh hướng tự gây phiền toái cho mình. Nghĩa là trong cái tốt đã chứa sẵn mầm biến động, khó tìm hạnh phúc với chồng con; ngay cả Đồng Lương miếu ở Dần Thân cũng thế.
49/ CÁCH TUY HỌA PHÚC CHỦ YẾU THIỆN TÂM
50/ KHẢ DĨ AN NHIÊN ĐỨC NĂNG THẮNG SỐ.
Số mệnh vốn là xác suất nên họa phúc đều có thể đổi thay. Nếu phát thiện tâm thì có thể lấy đức thắng số mà được vạn sự an lành.
Với việc khẳng định Phong thủy chính thống là một môn khoa học, người viết bài này nêu quan điểm rằng Phong thủy chính thống không liên quan gì đến mê tín, thờ cúng hay tôn giáo. Mỗi người đều có niềm tin riêng cho bản thân mình.
Tác giả cũng cho rằng Phong thủy chính thống vẫn không thể tách rời khỏi yếu tố văn hóa hay niềm tin của mình. Việc sử dụng Phong thủy chính thống đơn thuần chỉ mang lại lợi ích cho bản thân, giúp đỡ bản thân, và tận dụng những luồng khí tốt có sẵn trong tự nhiên. Và khi chúng ta không nhập nhằng giữa tâm linh và Phong thủy, thì cả hai có thể tồn tại song song nhau như thực tế, và giúp chúng ta có cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn.
Phong thủy không phải là “mê tín dị đoan”
Trong một thời gian dài, Phong thủy bị xem là mê tín dị đoan, là “tà giáo”, là lừa bịp,... Ngày nay, suy nghĩ của người phương Đông và phương Tây đã thay đổi theo hướng tích cực hơn nhưng còn rất nhiều người vẫn chưa công nhận Phong thủy là một bộ môn khoa học.
Vậy thực chất Phong thủy là cái gì? Đó là một môn khoa học ứng dụng, hay chỉ là một sự giả tạo, hay chỉ đơn giản là niềm tin?
Từ “Khoa học” có nguồn gốc từ tiếng Latin “scientia” có nghĩa là “kiến thức”. Theo Wikipedia, khoa học đơn giản là “bất kỳ một lĩnh nào cung cấp kiến thức một cách có hệ thống”. Vậy, Phong thủy cổ điển có đáp ứng được những gì được đề cập trong định nghĩa này hay không?
Bây giờ tôi sẽ cùng các bạn thử xem xét quy trình, chu trình những nhà khoa học đưa ra những kết luận mang tính khoa học như thế nào? Họ làm các thí nghiệm, quan sát kết quả, làm lại thí nghiệm, nếu cần thiết để đảm bảo kết quả là giống nhau giữa các lần thí nghiệm, sau đó họ ghi chép lại quá trình thí nghiệm và kết quả đạt được. Bạn có thấy rằng, trong bất kỳ một ngành khoa học nào, thành tố quan trọng nhất cũng là sự quan sát, thực nghiệm,…
Phong thủy được hình thành như thế nào?
Trước tiên, việc Phong thủy cổ điển là một lĩnh vực nghiên cứu có hệ thống, nghĩa là có những hình mẫu cơ bản, nguyên tắc cơ bản như Ngũ hành, Âm dương, Hà đồ (Tiên thiên bát quái), Lạc thư (Hậu thiên bát quái),.... Các kiểu mẫu này ngoài Phong thủy còn được ứng dụng vào rất nhiều bộ môn siêu hình khác. Có những bằng chứng thực nghiệm, quan trọng hơn hết là đã được ghi chép từ trước đến nay mà không phải là những mẫu chuyện được thêu dệt nên. Bằng chứng là những tài liệu ghi chép từ thời nhà Đường, như các trước tác của Dương Quân Tùng (Dương Công) như Thanh Nang Áo Ngữ; Thiên Ngọc Kinh; Ngọc Xích Kinh; Táng Thư,.. khẩu truyền các bí quyết Tầm long - Điểm huyệt - Lập hướng, Thu sơn xuất sát, Tiêu sa nạp thuỷ, Điên điên đảo, Việt Nam có Địa lý Tả Ao,…và những kinh nghiệm cổ điển được phác thảo trong những tài liệu cổ điển khác. Trong Phong thủy cổ điển, không chỉ lưu truyền các thế đất, các nguyên lý về khí, mà còn có các bản vẽ của núi non và nước. Những khái niệm từ xưa về Phong thủy vẫn không hề thay đổi cho đến ngày nay và cả trong tương lai. Mỗi khái niệm luôn đi kèm với những lý giải hợp logic.
Phong thủy là một bộ môn khoa học siêu hình có phương pháp rõ ràng dựa trên nguyên lý Âm dương, Ngũ hành, và việc sử dụng phương hướng để tác động lên các khí có trong tự nhiên. Trong Phong thủy chỉ có môi trường, không có Phật hay Chúa hay Thần thánh. Nếu quan sát các bạn sẽ nhận ra rằng tất cả những bộ môn từ Y thuật, Võ thuật, Kinh dịch, Thuật số,… Những bộ môn này đều dựa trên lý thuyết Âm dương và Ngũ hành, trong những tài liệu viết cổ từ thời nhà Đường đến nhà Minh, không chứa đựng bất kỳ một yếu tố nào có liên quan đến tôn giáo, hay có bất kỳ một đề cập nào liên quan đến việc bạn phải phó mặc số phận của bạn vào một vật thể hay hình tượng nào đó, và càng không yêu cầu người làm Phong thủy phải thờ cúng bất kỳ cái gì, cũng như dùng gương bát quái để hóa giải sát khí. Việc nhìn nhận Phong thủy là sự mâu thuẫn với niềm tin tôn giáo của một người hay là sự chấp nhận niềm tin tôn giáo trước khi ứng dụng về cơ bản rõ ràng đã không đúng.
Trong việc ứng dụng Phong thủy cổ điển, việc sử dụng những phương pháp hóa giải là việc tuân theo, và nếu có diễn ra thì đều có liên quan đến 5 nguyên tố của ngũ hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Thực hành Phong thủy từ xưa đã không cần đến việc đặt những vật dụng vào nhà, hay chọn màu hợp phong thủy để sơn nhà, và tất nhiên là không cần thiết phải nhét vào góc nhà những vật dụng mang tính chất linh thiêng. Phương pháp hóa giải hay điều chỉnh hiệu quả nhất cho một người đó là sử dụng Khí tự nhiên thông qua việc nương theo, thay đổi dòng khí hay tận dụng những vị trí chiến lược để đón nhận được dòng khí tốt.
Phong thủy không liên quan đến thờ cúng
Thêm nữa, Phong thủy là việc sử dụng không gian và thế đất bằng cách tận dụng những gì tự nhiên và những gì sẵn có trong môi trường của con người, tận dụng những điều sẵn có, những nguồn năng lượng đang tồn tại trong môi trường tự nhiên. Phong thủy còn chú trọng đến nhân tố Thời gian, Con người, Phương hướng, và Địa điểm của đất, nhà, hay tài sản của người sử dụng. Và những bộ môn khi thực hành không chú trọng đến tất cả những yếu tố trên hay ngược lại, chú trọng đến những tục lệ thờ cúng, kính bái đều không phải là Phong thủy cổ đại.
Tuy nhiên, không phải sự quan sát nào cũng được củng cố trở thành một nguyên lý Phong thủy sau này. Một vài trong số đó đóng vai trò như một phép thử để đưa ra những kết luận chính xác hơn. Cho đến đầu những năm 1900, Phong thủy chỉ được sử dụng cho hoàng gia. Vì vậy, các nghiên cứu thường kéo dài liên tục qua nhiều đời. Chính việc này đã cho phép các nhà phong thủy quan sát một cách tỉ mỉ và liên tục những thực nghiệm và đưa ra kết luận giúp phát triển bộ môn khoa học này. Các sách và học thuyết Phong thủy hiện đại chỉ điều chỉnh lại dựa trên những gì còn lưu truyền lại cho phù hợp với thế giới hiện đại. Và sự nghiên cứu kế thừa, sự phát triển không ngừng của Phong thủy hiện đại dựa trên nền tảng Phong thủy cổ điển không khác gì so với những môn khoa học khác. Nếu chỉ nhìn nhận khoa học là Vật lý, là hóa học, là địa lý hay một bộ môn nào đó nói riêng, thì đó mới chỉ là cách nhìn hạn hẹp về khoa học. Khoa học chứa đựng trong nó ngành khoa học xã hội như Nhân loại học, Xã hội học; ngành khoa học trắc địa như Địa lý; Môi trường học và các ngành khoa học ứng dụng như cơ khí, khoa học máy tính, công nghệ và tâm lý,…
Ngày nay, những bộ môn siêu hình được xem là lập dị, huyền bí. Nhưng không chỉ Phong thủy có tính chất siêu hình mà những bộ môn đáng tôn kính của văn hóa phương Tây đều có tính siêu hình. Aristotle là một trong những nhà tư tưởng siêu hình nổi tiểng, ngoài ra còn có thể kể đến Rene Descartes và Allbert Einstein. Người Trung Hoa, kể cả các nhà khoa học với tư tưởng triết học, xem Phong thủy và 05 bộ môn nghệ thuật của Trung Quốc là những bộ môn siêu hình. Bát tự, Phong thủy, Nhân tướng, Kỳ môn độn giáp vì tất cả những bộ môn này đều xuất phát từ nhu cầu xa xưa của người Trung Quốc muốn tìm hiểu về số phận, vũ trụ, nhân dạng, chiến thuật quân sự và hầu hết những nhu cầu này đều có tính chất siêu hình và triết học.
Nhiều người vẫn còn hoài nghi và cho rằng “Khí” không tồn tại hoặc không thể đo lường được các “Khí” trong Phong thủy, nên không thể xem bộ môn này là khoa học. Đây cũng là một quan niệm không đúng! Vậy chúng ta hiểu việc mà trước khi Micheal Faraday giải thích sự liên quan giữa điện và từ trường. Điện và từ trường vào thời điểm trước đó cũng không thể đo lường một cách định lượng được. Điều này không có nghĩa là từ trường và điện không tồn tại trước đó. Giống như vậy, kính hiển vi điện tử đã giúp khai phá ngành vi trùng, vi rút học, điều đó không có nghĩa là trước khi kính hiển vi xuất hiện không có vi trùng và vi rút. Nếu các bạn vẫn cho rằng “Khí” không tồn tại, vậy các bạn giải thích thế nào cho các hiện tượng sau đây: Tại sao trái cây, hoa quả, cây xanh, cây hoa trồng những nơi khác nhau có sự khác nhau?; Hoặc tại sao trái cây, hoa quả trồng trái mùa vụ, trái vùng địa lý sẽ có hương vị khác nhau? Thêm nữa, sữa, thực phẩm chức năng được tổng hợp rất đầy đủ vitamin, khoáng chất,..nhưng vẫn không thể thay thế được sữa mẹ, thực phẩm trồng trọt tự nhiên, và trong dân gian thường nói: “ Địa linh nhân kiệt” cũng mang hàm ý đất tốt, phong thủy tốt sẽ có người tốt, người tài.
Từ đó có thể kết luận rằng khi phát sinh nhu cầu tìm hiểu thì tất cả mọi thứ trên thế giới này đều có thể được đo lường được bằng cách này hay cách khác, công cụ này hay công cụ khác. Vì vậy, “Khí” trong Phong thủy cũng có thể đo lường được. Vấn đề còn lại là dùng dụng cụ hay thiết bị gì để thực hiện công việc này. Người Trung Hoa đã có dụng cụ để đo lường khí trong Phong thủy đó là hệ thống Lịch (âm dương), La bàn (La kinh), và kỹ năng quan sát.
Ngày nay chúng ta có thể sử dụng công cụ hỗ trợ trong việc tìm kiếm địa điểm tiên tiến hơn như Google Earth hoặc Google Map hoặc sử dụng la bàn điện tử, và công thức tính theo phương pháp phi tinh (phương pháp tính quỹ đạo khí) cũng có thể được tính toán tự động bằng các thiết bị điện tử, lập trình bằng máy tính nếu bạn muốn. Tôi thấu hiểu và cảm thông khi nhiều người vẫn còn hoài nghi bộ môn phong thủy, vì nó có nguồn gốc quá lâu đời, tư liệu gốc thất lạc nhiều, đồng thời trong quá trình truyền bá, thực hành đã bị huyễn hoặc, thần thánh hóa, do sự không đồng nhất trong truyền đạt lý thuyết (chân và ngụy) chân truyền hay không chân truyền, giấu bí kíp,… Màu sắc đó được dân gian truyền miệng nhau: “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”.
Phong thủy là khoa học và nghệ thuật
Phong thủy không chỉ là một môn khoa học mà còn mang tính nghệ thuật. Vì nghệ thuật trong khoa học chính là việc chọn phương pháp, kỹ thuật thích hợp để áp dụng trong một trường hợp cụ thể và những trường hợp nào không được áp dụng những kỹ thuật hay phương pháp trên.
Và cũng vì là khoa học nên Phong thủy có những quy tắc và công thức chung. Tuy nhiên, việc chọn quy tắc hay công thức nào là tùy vào sự quan sát, diễn giải, và đánh giá từng trường hợp cụ thể, đây chính là tính nghệ thuật trong Phong thủy, ví dụ như mỗi một nơi có tính chất môi trường khác nhau, thế núi, thế nước khác nhau sẽ sử dụng những quy tắc cụ thể khác nhau phù hợp với thế núi, thế nước và môi trường, đó chính là nghệ thuật. Tuy nhiên tất cả những quy tắc hay nghệ thuật đều xoay quanh nguyên lý âm dương và ngũ hành.
Ngày nay, nhiều người công nhận Phong thủy là một môn khoa học ứng dụng hơn là một môn khoa học đơn thuần. Tôi cũng hy vọng nó sẽ được mọi người công nhận là khoa học ứng dụng, để việc phổ cập, phổ biến rộng rãi những kiến thức chính thống nhiều hơn nữa trong giới học thuật và người thực hành giống như cách người phương Tây phổ biến tất cả học thuật để mọi người cùng học tập, hiểu biết thấu đáo, bởi việc xem đây mới là bí kíp, hay đây mới là chân truyền, thì nó sẽ tiếp tục lạc hậu so với các ngành khoa học khác. Chúng ta nên có kiến thức phong thủy, vì Phong thủy cũng có thể cung cấp cho người ứng dụng một công cụ mà qua đó có thể giúp họ cải thiện được chất lượng cuộc sống như sức khỏe, sự giàu có, và cả mối quan hệ xã hội.
Ngoài ra, bộ môn khoa học này có cơ sở để đảm bảo rằng nhà cửa, văn phòng, nơi làm việc, và môi trường sống nói chung sẽ làm thuận lợi cho những mục tiêu và nỗ lực của con người. Và khi chúng ta không nhập nhằng giữa tôn giáo và Phong thủy, thì cả hai có thể tồn tại song song nhau như thực tế, và giúp chúng ta có cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Nhiều loài cây trong họ xương rồng được cho là có khả năng chống tia phóng xạ nên rất được dân văn phòng ưa chuộng đặt cạnh máy tính. Theo phong thủy, những loài cây có gai nhọn như xương rồng nếu đặt một chỗ trong thời gian dài sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt đến trạng thái tinh thần và sức khỏe của con người. Do đó, đặt xương rồng trong nhà hoặc văn phòng làm việc là điều tối kỵ vì có thể khiến gia chủ bị bệnh tật, mất mát tài sản hoặc gặp những trắc trở về tình cảm, làm ăn...
Phong thủy xếp xương rồng vào loại cây có hình dáng đặc biệt, thân phát triển theo chiều hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài. Vì thế, dù có khả năng hóa giải hung sát cao nhưng xương rồng lại cực kỳ cấm kỵ bài trí trong nhà, văn phòng.
![]() |
Không nên đặt xương rồng trên bàn làm việc hoặc trong nhà |
Xét về hình dáng, xương rồng là loài có nhiều gai nhọn, những mũi nhọn của nó nếu chĩa thẳng vào người sẽ tạo ra khí xấu, ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của gia chủ. Ngoài ra, việc có quá nhiều gai nhọn trên thân mình cũng khiến nó luôn bị bao bọc bởi sát khí. Việc xương rồng nở hoa thường được cho là sẽ mang đến điềm lành (vì hoa của nó mang năng lượng tốt) nhưng cũng không đủ sức để át đi những năng lượng xấu đến từ những chiếc gai nhọn.
Phong thủy có quan niệm "hình nào khí nấy", do đó, những cây xanh tốt, dáng khoẻ khoắn, vươn cao thường tạo nên nhiều sinh khí. Ngược lại, những cây có dáng ủ rũ, gai góc hoặc xù xì thường sẽ tạo nên sát khí hoặc ám khí. Vì vậy, nếu bày xương rồng trong văn phòng công ty sẽ khiến công ty khó phát triển, người lãnh đạo cũng không sáng suốt, có thể mắc bệnh tật và tài sản công ty dễ thất thoát.
Nếu yêu thích loài cây này có thể trồng chúng tại những khu vực xấu hoặc để chống lại những sát khí chiếu vào nhà từ bên ngoài, chẳng hạn như để trấn lại góc nhọn hoặc các loại mũi tên sắt từ hàng rào của nhà hàng xóm...
(Theo Vieq) Trước tiên, ta phải xác định các tuổi nào vướng Tam Tai năm nào đã nhé !
- Các tuổi Thân_Tý_Thìn : Tam tai 3 năm liên tiếp Dần_Mẹo_Thìn.
- Các tuổi Tị_Dậu_Sửu : .............................. Hợi_Tý_Sửu.
- Các tuổi Dần_Ngọ_Tuất : .............................. Thân_Dậu_Tuất.
- Các tuổi Hợi_Mẹo_Mùi : ............................... Tị_Ngọ_Mùi.
Ai cũng mắc hạn này, cứ 3 năm liên tiếp như thế, hết 3 năm đến 9 năm sau lại bị hạn này nữa vậy. Bị hạn này nhẹ thì tai tiếng, mất việc làm, làm ăn thất bát, cọ quẹt xe cộ, nặng thì tán gia bại sản, mất mạng. Nên khi mắc hạn Tam Tai, người ta hay cúng giải. Khi có điều kiện ở gần các Chùa mà các thầy ở đó có Lỗ Ban - 1 loại Bùa Chú - thì ta có thể nhờ quý thầy ấy cúng giải dùm.
Vì sao chúng tôi không bảo đến các thầy lỗ ban chuyên nghiệp, mà bảo đến các Tự viện có biết lỗ ban ? Xin thưa, vì các thầy lỗ ban ở ngoài cũng có người tốt người xấu, chúng tôi e quý vị bị "vẽ vời" rồi tốn kém, thay vì vậy, đến Chùa sẽ an tâm hơn. Không phải thầy lỗ ban nào ở ngoài cũng "vẽ vời", nhưng do 1 số người làm ảnh hưởng chung, "con sâu làm rầu nồi canh " mà.
Nếu không, quý vị có thể tự mình cúng giải theo cách sau đây: Chuẩn bị đồ cúng sẵn, chiều chạng vạng, đem tới ngã ba đường nào mà mình hiếm khi đi qua đó- ít nhất là trong 3 năm này, bày ra vái cúng xong, đi vòng đường khác về.
Lễ vật chuẫn bị gồm có: 3 chung nước, 1 nhúm muối gạo, 3 miếng trầu cau, 1 khúc dây lưng quần cắt làm 3 đoạn, 3 điếu thuốc hút, 1 bộ Tam Sanh (1 trứng hột vịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 miếng thịt ba rọi luộc), 3 chung rượu, 1 ít tóc rối của người mắc Tam Tai, 3 đồng bạc cắc gói lại bằng giấy đỏ, 1 cặp đèn cầy, giấy vàng bạc, bông, trái cây (không cần nhiều), 1 bộ đồ thế (đến các tiệm vàng mã, mua đồ này, nam nữ tùy theo người mắc Tam Tai), và lẽ dĩ nhiên còn 1 thứ không thể thiếu là 3 cây nhang.
Sau khi vái cúng và rót trà, rượu đủ 3 lần, đốt giấy vàng bạc, đồ thế rồi bỏ các thứ cúng đó, vòng đường khác về.
Có điều này rất quan trọng nữa là: Không phải ngày nào cúng cũng được, mỗi năm ứng với 1 vị Thần, và vị Thần này giáng hạ trần gian có ngày, có hướng. Khi vái cúng phải đúng ngày này (tháng nào cũng được) và lạy về hướng này.
VĂN KHẤN GIẢI HẠN TAM TAI
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT !
NAM-MÔ HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM QUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ !
KÍNH THỈNH : MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG....(A) TAM TAI....(B) ÁCH THẦN QUANG!
Hôm nay là ngày.....tháng.....năm....
Con tên họ là.......
Hiện ngụ tại.........
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai, sắp bày nơi đây, kính thỉnh Mông Long Đại Tướng.....(A) Tam Tai.....(B) Ách Thần Quang giá đáo đàn tràng, chứng minh thọ hưởng. Ủng hộ cho con tai nạn toàn tiêu, nguyên niên Phước Thọ, Xuân đa kiết khánh, Hạ bảo bình an, Thu tống Tam Tai, Đông nghinh bá phước ! Thượng hưởng !
(Vái 3 lần, rót trà 3 lần ,rót rượu 3 lần, 3 lần lạy/mỗi lần 3 lạy ,rồi hóa vàng bạc & đồ thế ).
(A) : Là tên các vị Thần ứng theo từng năm như sau :
_ Năm Tý : Thần ĐỊA VONG , ngày 22 , lạy về hướng BẮC.
_ Năm Sửu : ĐỊA HÌNH 14 Đông Bắc
_ Năm Dần : THIÊN LINH Rằm Đông Bắc
_ Năm Mẹo : THIÊN HÌNH 14 ĐÔNG
_ Năm Thìn : THIÊN KIẾP 13 Đông Nam
_ Năm Tị : HẮC SÁT 11 Đông Nam
_ Năm Ngọ : ÂM MƯU 20 NAM
_ Năm Mùi : BẠCH SÁT 8 Tây Nam
_ Năm Thân : NHƠN HOÀNG 8 Tây Nam
_ Năm Dậu : THIÊN HỌA 7 TÂY
_ Năm Tuất : ĐỊA TAI 6 Tây Bắc
_ Năm Hợi : ĐỊA BẠI 21 Tây Bắc
(B) : Là chỉ Ngũ Hành của năm đó ứng với :
KIM : Thân_Dậu.
Mộc : Dần_Mẹo
THỦY : Hợi_Tý.
HỎA : Tị_Ngọ
THỔ : Thìn_Tuất_Sửu_Mùi.
Ví dụ như năm nay là năm hợi, ta sẽ vái "Mông Long Đại Tướng Địa Bại Tam Tai Thủy Ách Thần Quang".
Chúc các anh chị, các bạn giải tai, giải nạn và gặp nhiều an lành nhé !
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
- Đầu ngón trỏ tròn, đều đặn là người có tư cách.- Ngón trỏ thật dài là người thích quyền lực, kiêu căng, thích chinh phục kẻ khác.
- Ngón trỏ ngắn là người đần, thiếu nhân cách, kẻ sát nhân hay quá khiêm nhường.
- Ngón trỏ mỏng và gầy (dù ngón trỏ có dài chăng nửa) là người mơ ước chỉ huy nhưng bao không giờ thành tựu.
- Ngón trỏ cong như cái móc là người ích kỷ, thiếu thận trọng.
- Ngón trỏ cứng là người tàn bạo, chuyên chế.
- Đầu ngón trỏ vuông: Quyền lực + trật tự.
- Đầu ngón trỏ nhọn: Quyền lực lý tưởng.
- Đầu ngón trỏ bè bè: Giảm tính tốt gò Mộc tinh.
- Đầu ngón trỏ dầy là người nhiều dục tính.
- Đầu ngón trỏ mỏng mảnh là người kín đáo, nghiêm nghị.
- Ngón trỏ có đường hướng thuợng lên các lóng tay: Tốt, thuận lợi cho thành công.
- Lóng thứ 3 (sát bàn tay) có (+) hay (*): Có sự xúc phạm thuần phong mỹ tục.
- Lóng thứ 3 có lằng ngang: Can tội nặng (tham khảo thêm các chỉ khác).
- Vòng Salomon do Tâm đạo quấn quanh ngón trỏ: Tài tiên tri, có khiếu khoa học huyền bí, có linh tính.
- Ngón trỏ dài hơn ngón áp: Có may mắn về vật chất, ưa khoái lạc, cao vọng, tự ái, ưa chỉ huy, độc đoán.
- Lóng 1 dài (lóng có móng): Óc tôn giáo, đà sầu, đa cảm, thường là nghệ sĩ.
- Lóng 1 ngắn: Đa nghi, vội vàng, thiếu xét đoán.
- Lóng 1 hình nón: Ưa đọc sách.
- Lóng 1 vuông: Tôn trọng sự thật, khoan dung.
- Lóng 1 mập: Chú trọng khoái lạc thể chất.
- Lóng 1 rộng, móng cong: Dấu hiệu đau phổi.
- Lóng 2 dài: Mục đích cao, quyết thỏa mãn tham vọng.
- Lóng 2 ngắn: Ít nghị lực.
- Lóng 2 mập và dầy: Ưa yên thân trong hạnh phúc.
- Lóng 2 khô: Có tham vọng về danh dự hơn vật chất.
- Lóng 3 dài: Mơ ước sự thống trị.
- Lóng 3 ngắn: Lãnh đạm, nghèo khổ.
- Lóng 3 mập: Ham ăn, ưa tiện nghi vậ chất và khoái lạc.
- Lóng 3 khô: Coi thường lạc thú cuộc sống.
Nguồn: Tổng hợp
![]() |
![]() |
![]() |
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người |
Trong Tử vi đẩu số khi các lá số được sắp xếp, điều quan trọng nhất là xem cát hung của cung Mệnh, xem có được sinh vượng (cung vị của Trường sinh, Đế vượng), Mộ khố (cung Sửu là Kim khố, cung Mùi là Mộc khố, cung Thìn là Thủy khố, cung Tuất là Hỏa khố), sao Lộc tồn và sao Thiên mã rơi vào Không vong hay không, trong đó lấy sao Địa không, sao Tiệt lộ Không vong là đáng ngại nhất, Tuần không xếp ở vị trí thứ hai. Sao Mệnh chủ phạm Không vong là bất lợi nhất, sau đó sao Thân chủ phạm Không vong xếp ở vi trí tiếp theo. Sao Lộc tồn phạm Không vong, thì phát cũng không liền; sao Thiên mã phạm Không vong, thì cả đời bôn ba, mà tốn công vô ích. Nếu sao Lộc, Mã, Mệnh chủ và Thân chủ phạm Không vong, nhất định phải dựa vào thuộc tính Ngũ hành của cung vị của sao đó để phán đoán cát hung. "Kim không sẽ kêu", "Hoả không sẽ phát", đại hạn và tiểu hạn gặp phải mà được phúc. "Thủy không thì trôi nổi, Mộc không thì gãy, Thổ không thì sụt lún".
Tiếp đến là xem nạp âm mệnh chủ của Ngũ hành cục của bản mệnh thuộc sao nào. Mệnh Thủy nhị cục, lấy sao Phá quân là nạp âm mệnh chủ; mệnh Mộc tam cục, lấy sao Tham lang là nạp âm mệnh chủ; mệnh Kim tứ cục, lấy sao Vũ khúc làm nạp âm mệnh chủ; mệnh Thổ ngũ cục thì lấy sao Cự môn làm nạp âm mệnh chủ; mệnh Hỏa lục cục thì lấy sao Liêm trinh là nạp âm mệnh chủ. Lấy hung cát mà nạp âm mệnh chủ rơi vào vị trí của cung để phân biệt họa phúc, cát hung. Nếu cung vị đó là sinh vượng, hoặc tại cung vị của quý nhân (vị trí cung của sao Thái dương, Thiên khôi, Thiên việt) và đồng cung với Lộc tồn là cát lợi. Nếu cùng cung với sao Thất sát, Kình dương là mệnh hạ đẳng.
Sau đó, lấy sao Mệnh chủ làm chủ, sao Thân chủ làm phụ tá, dựa vào hung cát mà nó rơi vào vị trí của cung để phán đoán phú, quý, hèn, sang. Tiếp theo, xem vận cát hung của sao Tử vi và Thiên tướng rơi vào vị trí của cung. Nếu sao Tử vi gặp hung, sát tinh thì phải xem hung cát mà Linh tinh, sao Vũ khúc sở tại vị trí của cung, qua đó mới có thể phán đoán là mệnh phú quý hay không. Người thuộc mệnh quý, ắt phải xem mức độ miếu, vượng của sao Thái dương; người thuộc mệnh phú, ắt phải xem độ sáng tối của sao Thái âm. Nếu như sao Thái dương tọa mệnh cung Dậu, Tuất, Hợi, Thái âm ở Thìn, Tỵ, Ngọ, mệnh này không thể giữ được những gì đã có, phải rời xa quê hương xuất ngoại mới có cơ hội phát triển, cải biến vận mệnh. Người thuộc mệnh nghèo hèn cũng phải xem cát hung của cung Mệnh.
Trong lá số, nếu cung Mệnh tốt, gặp lưu niên, đại tiểu hạn tốt, không gặp bất cứ trở ngại nào, tự nhiên sẽ phát vượng, cả đời sung túc. Đó là mệnh phú quý.
Trong lá số, nếu cung Mệnh kiên cố, bền vững làm cho vận mệnh không được như ý, nhưng vẫn được bình an vô sự là mệnh bình ổn.
Trong lá số, nếu cung Mệnh không gặp cát tinh, không thể kiên cố, lại gặp ác tinh, sát tinh phần lớn đều do xuất thân nghèo hèn. Nếu có thế phát tài bình ổn, cũng là do gặp 10 năm đại hạn tốt, 10 năm sau lại dần dần lụi bại, tài tán nhà tan, gặp phải việc không như ý, là mệnh nghèo khổ, bần cùng.
Nếu con người từ khi sinh ra đã giàu có mà không bị phá hoại, hưởng phúc đến già, đây ắt là do mệnh, hạn tương hợp, từng bước tiếp cận, nâng đỡ nhau, sao nhập cung miếu 5, 10 năm cũng không thất vận. Nếu người sinh ra đã được vui vẻ, hưởng phúc, vợ vinh con quý, đến trung niên lại gặp tai ương, hao người tốn của, hoặc thương vong, nhất định do trụ không vững, hoặc xuất hạn giao hạn, từ cát chuyển thành hung, trung niên phạm sát tinh chiếu mệnh hạn, hoặc sao rơi vào cung lạc hãm, lại thêm Thái tuế gặp hung, vận hạn đến đó, không nghèo khổ thì cũng chết yểu. Nếu một người sinh ra đã nghèo hèn, ban đầu rất gian khổ, đến trung niên trở nên vượng phát, tài lộc như ý, uy quyền xuất chúng, đều do sinh tại trung cục, các sao vận hạn trung niên đều mạnh, lại thuộc miếu vượng, là mệnh trước khổ mà sau sướng.
Vận mệnh phú quý của con người đã định sẵn trong bản mệnh mỗi con người, làm sao có thể phân biệt được sinh tử? Với vấn đề này, trước tiên phải xem đại hạn và xem tiểu hạn. Đại hạn chủ về phúc họa trong vòng 10 năm, tiểu hạn chủ về thăng trầm trong vòng 1 năm. Đại vận suy, thì 10 năm sẽ rơi vào lận đận khốn khó, cho dù tiểu hạn được vượng cũng chỉ hưởng phúc trong 1 năm.
Đại hạn đã suy, tiểu hạn cũng không có tác dụng gì. Đại hạn tốt tiểu hạn xấu không quá đáng lo ngại. Vì thế, cho dù lưu niên không lợi nếu đại hạn vững vàng, kiên cố, tai họa sẽ giảm nhẹ đi. Nếu luận sinh tử trước hết xem cung Mệnh có sát tinh không. Nếu Thái tuế lưu sát giao hội đối xung vị trí của cung tiểu, đại hạn, mà sao Tử vi, sao Lộc tồn đều là lạc hãm, lại chịu sự kiểm soát của Không vong, lúc này nếu 3 sao Tử vi, Thiên tướng ấn tinh, Lộc tồn tài tinh tam hợp hội chiếu, có thể giải trừ được tai ách, tuy bại mà không nguy; nếu không, sẽ gặp tai họa có liên quan đến tính mạng.
Cách cục của lá số vừa xác định, có thể dựa vào Chính tinh của cung Mệnh, đế đoán định tính cách của bản mệnh. Nếu cung Mệnh, một tinh cấp, một tinh chậm, lại có thể phán đoán được tính cách bất thường của họ, thiện ác khó phân định, ba phải, thiếu lập trường quan điểm. Nếu cát tinh nhập cung Mệnh, thì chủ nhân có tính cách nhân từ, phúc đức, là cách cục thượng hảo. Nếu ác tinh, sát tinh nhập cung Mệnh, thì bản tính ác độc ngang ngược. Ngoài ra, nếu có thể tham khảo quan hệ sinh khắc của Ngũ hành, thì suy đoán vận mệnh càng thêm tỉ mỉ, chính xác.
Khi sử dụng Ngũ hành phải xem xét mối quan hệ sinh khắc giữa đôi bên, lại xem chúng rơi vào cung nào. Nếu ngũ hành của sao Thất sát thuộc Hỏa, nếu rơi vào cung Dần, Dần thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa. Ngũ hành của sao Vũ khúc thuộc Kim, nếu đồng cung với sao Thất sát, Hỏa của sao Thất sát khắc chế Kim của sao Vũ khúc, sao Vũ khúc không thể phát huy được vai trò. Nếu Kim nhập Hỏa, là chịu hạn chế; nếu Kim nhập Thổ là đắc địa.
Bất luận con người có vận mệnh phú, quý, sang, hèn, nếu mệnh rơi vào cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi trong lá số, chủ về sự vất vả. Nếu lại giao hội các sao động như Thiên mã, Thiên cơ, Thái âm, Thái dương..., thì đặc tính của mệnh vất vả, gian truân càng nổi bật. Nếu mệnh rơi vào cung Tý, Ngọ Mão, Dậu, chủ về bất lợi, hiếu sắc, thích giao du, đàng điếm, chuyện tình duyên cả đời lận đận, lại gặp các sao đào hoa như: Tham lang, Liêm trinh, Thiên diêu, Hàm trì, Hồng loan, thì đặc tính đào hoa càng nổi trội. Nếu mệnh rơi vào cung Thìn, Tuất, Mùi, Sửu thì chủ về hình (hình khắc), cá tính bảo thủ, cô độc, rời xa quê hương, nếu lại gặp sao Phá quân, Cự môn, thì tính cách cô độc. Do cung Thìn và cung Tuất là Thiên la, Địa võng, ngưòi thuộc cung này nhất định muốn phá vỡ khuôn khổ và nguyên tắc, vì thế đặc tính tha hương càng thể hiện rõ.
Ngoài ra, 12 cung vị trong lá số, đều có thuộc tính ngũ hành riêng. 12 Địa chi của năm sinh cũng có những hợp kỵ không giống nhau. Vì thế, vị trí của cung Mệnh, Thái tuế, lưu niên và đại, tiểu hạn mà chúng tiến đến gần, hung cát họa phúc của chúng có liên quan đến năm sinh của con người.
(Tử vi đẩu số nhập môn - Lâm Canh Phàm)
Dù đã trải qua nhiều mối tình hay thậm chí đã kết hôn song nhiều người vẫn không quên được mối tình đầu. Những rung động đầu đời thường trở thành kỉ niệm khó phai trong trái tim mỗi chúng ta. Mối tình đầu là bông hoa tình yêu đầu tiên nở rộ trong cuộc đời chúng ta. Những tình cảm buổi đầu ngây thơ, non nớt ấy tưởng chừng mong manh nhưng đối với rất nhiều người, đó lại là những kỉ niệm không thể nào quên. Nó không chỉ là 1 đoạn tình cảm vào những ngày tháng tươi đẹp nhất trong cuộc đời chúng ta, mà nó còn mãi mãi lưu giữ hương vị của tuổi thanh xuân.
Nhớ về mối tình đầu, ta như sống lại những ngày tháng trẻ trung hồn nhiên và tràn ngập ước mơ. Cả thế giới nằm trong tay ta, mọi thứ dường như lúc nào cũng tươi mới và xinh đẹp trong những con mắt mộng mơ.
“Mối tình đầu như bước chân trên cát. Bước nhẹ nhàng nhưng mãi mãi in sâu.” Chẳng thế mà nhiều người không quên được mối tình đầu. Họ đơn giản chỉ đem nó cất sâu trong ngăn kéo kí ức, thi thoảng mở ra để nhớ về quãng thời gian ấy, không cần phải truy cứu rằng mối tình đó là sai lầm hay bản thân ta đã sai khi để vụt mất qua tay.
Vậy trong số 12 cung hoàng đạo, chòm sao nào là người không quên được mối tình đầu? Ai là người sẽ đem mối tình đó khắc sâu trong trái tim mình, cả đời không thể nào quên? Hôm nay Lịch ngày tốt sẽ bật mí điều này cho các bạn nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
tướng quân (Mộc)
***
1. Ý nghĩa của tướng quân:
2. Ý nghĩa của tướng quân và một số sao khác:
- Tướng Quân và Thiên Tướng: uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược, tài ba, hoạt đông như nam giới, dám xông pha trận mạc. Còn ở trong gia đình thì rất có uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng.
- Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: tổn hại đến tính mạng, công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ, phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp.
- Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: cũng nguy hiểm đến tính mạng vì có người mưu sát.
- Tướng ấn Binh Hình: bộ sao uy dũng chỉ quyền tước, võ nghiệp, cầm quân, cầm quyền.
- Tướng Quân, Đào, Hồng: đàn bà tơ duyên rắc rối, bị thất tiết, ngoại dâm; đàn ông thì hoang dâm.
- Tướng Phá Binh Đào Hồng: dâm dục quá đáng, tư thông, ngoại dâm, loạn luân.
3. Ý nghĩa của tướng quân ở các cung:
a. ở Bào:
b. ở Tử, Phu Thê:
c. ở Phúc, Phụ, Bào:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Sao Sát, Phá, Lang có những biến đổi khó có thể tưởng tượng được đối với cuộc sống con người, trong đó tính biến đổi của sao Phá quân là lớn nhất.
Sự biến đổi của sao Phá quân chia thành sự biến đổi do các nhân tố ở bên ngoài và bên trong.
Bên ngoài như quan hệ sống, do sự biến đổi của môi trường (như giáo dục, công việc, hôn nhân, tiền tài); sự thay đổi của các nhân tố bên trong như: tính tình, quan niệm tư tưởng, giá trị quan và phương pháp xử lý sự việc, thế giới tình cảm của cá nhân.
Sự thể hiện tính biến đổi của sao Phá quân rất không ổn định khiến cho người ta có cuộc sống ở hai thái cực, có kịch tính và có cảm giác rất không hài hòa. Ví dụ:
Khi nhỏ thất học đến khi già thì lại là người uyên bác thông thái;
Từng là người tình yêu nồng nhiệt thề non hẹn biển lại còn kết hôn một cách trọng thể ấy vậy mà đột nhiên lại ly hôn, hai bên lạnh nhạt với nhau và trở thành những người xa lạ trên đường;
Hôm nay là người đi làm thuê bôn bả vất vả khắp nơi, ngày mai lại trở thành chủ quản cao cấp trong công ty ở trong thành phố;
Hôm qua sự nghiệp còn thịnh vượng, tiền vào như nước hôm nay đột nhiên lại không xu dính túi, cùng đường bí lối;
Bề ngoài thì tỏ ra rất kiên cường, nhưng trong lòng lại rất yếu ớt; bề ngoài trông giống một núi bằng nhưng trong lòng thì lại sôi sục như núi lửa, bất kỳ lúc nào cũng có thể bộc phát.
Những biểu hiện ngày thường khác với những người thường nhưng khi tình cảm bị xung động thì ngôn ngữ hành động lại khiến người khác phải phát điên lên, không kìm chế nổi phải toát mồ hôi lạnh.
Người mà sao Phá quân tọa mệnh thì trong cuộc đời sẽ phải lăn lộn bởi những biến đổi do các nhân tố bên trong và bên ngoài, rất khó ổn định. Nhưng người kinh ngạc, biến nguy thành an, đón cát tránh hung. Đặc biệt là khi có các cát tinh: Lộc tồn, Hóa lộc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phù, Hữu bật đồng cung hè hoặc hội chiếu thì sẽ có hiện tượng “sống sót sau khi vào tử địa”, điều này rất phù hợp với đặc tính biến hóa mạnh vốn có của sao Phá quân.
Sao Phá quân không ngừng sáng tạo và thay đổi,
Không ngừng thay cũ đổi mới do đó mà thường có tư tưởng luôn đổi mới đồng thời cũng tích lũy không ít những trải nghiệm trong cuộc sống. Đối với tính biến đổi của sao Phá quân, xét từ hai phương diện của một chỉnh thể, vì trong hành vận của nó có sự biến hóa không ngừng nên tất phải có sự sáng tạo không ngừng.
Sao Phá quân có cá tính thẳng thắn, có tinh thần hiệp nghĩa, bênh vực kẻ mệnh yếu, thích quản những việc không liên quan đến mình.
Những chuyện không liên quan đến mình mà sao Phá quân quản đều là những việc chủ động quản, đồng thời lại coi đó là việc đương nhiên. Sao Thiên tướng cũng thích quản những việc không liên quan đến mình nhưng đó thường là những việc do người khác nhờ thì mới làm, đồng thời lại không thích tự mình thể hiện.
Sao Phá quân bất luận là việc gì đều thích dẫn đầu, không thích đi sau người khác do đó mà thường không nhẫn nhịn được, thường hay nóng nảy, bình thường chỉ thích xông pha nên có lúc cũng không tránh được nhìn về phía trước mà không để ý phía sau, dễ dẫn đến có cảm giác hiu quạnh vì mất phương hướng.
Sao Phá quân có cá tính nóng vội, thường “uyên thâm quá ít người hiểu”, khiến cho người khác kính trọng mà không dám gần gũi, thường cô độc giữa mọi người, thường thuộc kiểu “thân duyên bạc” (tình cảm thân thích nhạt), cần tu tâm dưỡng tính, tích cực cải thiện mối quan hệ với mọi người đồng thời giỏi vận dụng đặc điểm tính sáng tạo vốn có của mình thì nhất định có thể không ngừng phát triển để càng thêm tiến bộ.
Sao Phá quân phải thường xuyên đón nhận các loại thử thách, có dũng khí và năng lực đấu tranh anh dũng nhất, những biến động trong cuộc đời đặc biệt nhiều, do đó phá hoại và kiến thiết lần lượt chuyển đổi cho nhau, mưu cầu phát triển trong sự mâu thuẫn, ổn định sau khi khai sáng, biến động khiến cho người ta sau khi trải qua những khó khăn thì sẽ được ngửi hương hoa thơm.
Sao Phá quân tọa mệnh thì chủ là người thích hợp với việc độc lập lập nghiệp, riêng một ngọn cờ, công việc có tính khai sáng, cần phát triển hướng ra bên ngoài. Nếu có thể xác định được mục tiêu có quan hệ tới văn học, nghệ thuật, sáng tạo, cả đời nỗ lực đồng thời có thể an định được cuộc sống, định kỳ vận động thì nhất định sẽ đón cát tránh hung để đạt được thành công.
Sao Phá quân gặp sao Tử vi chủ có quyền uy, gặp sao Lộc tồn hoặc Hóa lộc thì có thể tiêu trừ được thói quen phá hoại bất lương, tăng thêm trợ lực, sau này khiến cho sự nghiệp thuận lợi thành công.
Sao Phá quân thích hợp đồng cung hoặc hội chiếu với các cát tinh như Khôi, Việt, Phù, Bật, Lộc, Quyền thì có thể tăng thêm được khí thế và thành tựu. Sao
Phá quân không thích hợp với 6 sát tinh và sao Thiên khốc, Thiên hư, sẽ khiến cho nó tăng thêm trở ngại trong quá trình sáng tạo của nó, đồng thời có sự biến động bất lợi, cần phải chú ý tối kiện cáo và sức khỏe.
Sao Phá quân là võ tinh, không thích đồng cung với 2 văn tinh là Văn xương, Văn khúc, bởi vì trên quan niệm giữa Văn, Võ cũng rất có khoảng cách, hai loại không thể nối liền, rất dễ xung kích khắc chế lẫn nhau khiến cho người ta vất vả khổ sở mà phải thiếu mất cảm giác an toàn, về tinh thần khó tránh được sự cô độc, đặc biệt có cảm hứng đối với văn nghệ, gặp cát tinh cũng có thể có biểu hiện.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hành lang là lối đi trong nhà, trong nhà có hành lang sẽ tiện lợi hơn rất nhiều. Đồng thời khi hoạt động trong nhà cũng tránh vì phải đi qua các phòng mà làm ảnh hưởng đến việc học và nghỉ ngơi của mọi người.
1. Khi thiết kế hành lang nên tuân theo bốn nguyên tắc sau:
- Chiều rộng: Chiều rộng thông thường của hành lang khoảng 1 m, rộng nhất cũng không vượt quá l,3 m. Hành lang quá rộng và quá hẹp đều
không tốt.
- Chiều dài: Chiều dài của hành lang thông thường không vượt quá 2/3 chiều dài của ngôi nhà. Nếu hành lang chạy suốt tới cuối nhà, tức chia ngôi nhà thành hai nửa không gian, đó chính là dấu hiệu gia đình rạn nứt. Cách cứu chữa là kê tủ đựng đồ ở cuối hành lang để rút ngắn chiều dài của hành lang từ 2/3 chiều dài của ngôi nhà trở lại.
- Phương vị và hướng: Hành lang hướng Đông, hướng Đông Nam, hướng Nam và hướng Tây Nam có điều kiện đón ánh sáng và thông gió tương đối lý tưởng.
- Cuối hành lang không được đối diện với nhà vệ sinh, để tránh khí uế từ nhà vệ sinh bay ra làm ô nhiễm bầu không khí trong nhà.
2. Hành lang nên tránh thông qua các phòng làm ảnh hưởng tới mọi người
Đối với những ngôi nhà có nhiều tầng toạ Bắc hướng Nam, cầu thang đặt chính giữa chia ngôi nhà thành hai nửa không gian, cách bố cục của phòng phía Đông hoàn toàn trái ngược với phòng phía Tây, nhưng vẫn có thể dùng để ở.
Điều cần lưu ý là lối hoạt động trong nhà phải thông thoáng. Lối đi không nên thiết kế quá nhiều, càng không nên thiết kế qua các phòng, tốt nhất nên lấy phòng khách là trung tâm, có thể thông thẳng tới từng phòng mà không phải đi vòng vèo, xuyên qua hết phòng nọ đến phòng kia. Ngoài ra, trong nhà không được thiết kế hành lang chạy vòng vèo, trong phong thuỷ cho rằng hành lang như vậy sẽ không tốt cho trạch vận.
Trên thực tế, ngoài nhà hàng khách sạn và một số nhà trọ thì thường rất hiếm gặp trường hợp hành lang được thiết kế ở tứ phía.
(Theo Phong thủy gia đình)
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ: Xem phong thủy chuẩn xác để đón lành tránh dữ |
![]() |