Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Trang trí sảnh hành lang theo phong thủy cát tường với các vật phong thủy –

Bố trí và trang trí nội thất là một việc làm thường tình. Nhưng trang trí các phòng như thế nào để được phong thủy cát tường lại là một việc làm không phải tuỳ tiện theo phép "lý khí bát trạch" (khí bát quái). Muốn đạt được điều may mắn, bình an, phú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố trí và trang trí nội thất là một việc làm thường tình. Nhưng trang trí các phòng như thế nào để được phong thủy cát tường lại là một việc làm không phải tuỳ tiện theo phép “lý khí bát trạch” (khí bát quái).

9880_1

Muốn đạt được điều may mắn, bình an, phúc lộc phải biết và tuân thủ các phép phong thuỷ một cách cẩn thận và tỉ mỉ.

  1. Sáo được treo với góc chênh 15° – 30° theo phương vận hành của phong thuỷ khí vào các nơi cần tăng cường khí lực.
  2. Đèn lồng được treo dọc hành lang hay trước sảnh lớn.
  3. Gương được treo vào vị trí cần phản hoặc ở các nơi không hợp lý hay để tăng dương khí cho các hành lang hay một khi sảnh bị thiếu ánh sáng.
  4. Đèn chiếu sáng ở những nơi nhiều Âm khí để tăng Dương khí.

Việc treo các vật phong thuỷ cần thận trọng để phù hợp cho việc tăng hay giảm khí âm và khí dương hoặc nhằm dẫn sinh khí vào nơi cần thiết hay nhằm chán cản các loại sát khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí sảnh hành lang theo phong thủy cát tường với các vật phong thủy –

Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Sửu

Xét về tổng thể, vận thế năm 2015 của người tuổi Sửa bình ổn, riêng tình duyên khởi sắc và có thể tính chuyện hôn nhân.
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Van the nam At Mui cua nguoi tuoi Suu hinh anh
Tuổi Sửu

Tổng quan:
Người tuổi Sửu sinh vào những năm 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009. Năm Ất Mùi, gặp xung Thái Tuế nên vận thế của người tuổi Sửu có phần bất ổn. Người sinh vào mùa đông thuận lợi hơn người sinh vào mùa hè.
 
Tài vận: Trong năm 2015, tài vận của người tuổi Sửu ở mức thường, không có gì nổi bật. Nếu là người đầu tư kinh doanh thì dễ gặp nhiều rủi ro trong năm nay. Người sinh vào mùa đông, đặc biệt là cuối năm có thể tìm cơ hội đầu tư mới hoặc chuyển hướng kinh doanh. Tuy nhiên, những người sinh vào mùa hè không nên tiến hành đầu tư ở bất cứ phương diện nào. Thay vào đó, bạn nên chuyển hướng sang tích lũy, mua các đồ trang sức, tài sản…sẽ tốt hơn, tránh mất mát không đáng có xảy ra.
 
Sự nghiệp: Công việc của người tuổi Sửu trong năm phạm Thái Tuế này không ổn định, dễ thay đổi công việc và gặp không ít vất vả. Tuy nhiên, bạn nên nghĩ theo hướng tích cực bởi sự bất ổn hoặc thay đổi có thể là thăng tiến, đề bạt trong công việc. Sự nghiệp của người sinh vào mùa đông khả quan hơn người sinh vào mùa hè. Tại nơi làm việc của mình, con giáp này nên bài trí theo phong thủy khoa học để tạo cơ hội may mắn cho mình nhiều hơn.
 
Sức khỏe: Chịu ảnh hưởng về sự thay đổi trong công việc, sức khỏe và tinh thần của người tuổi Sửu trong năm Ất Mùi xuống dốc rõ rệt, đặc biệt là vào mùa hè. Nam giới dễ rơi vào trạng thái mệt mỏi, trí nhớ kém, mất tập trung vào công việc. Nữ giới dễ mắc các chứng bệnh về phụ khoa, tiết niệu và đường ruột.
 
Tình duyên: Người tuổi Sửu có vận đào hoa chiếu trong năm nay. Do đó, tình duyên khá thuận lợi và có nhiều chuyển biến tích cực. Đây là năm bạn có thể tìm được ý chung nhân cho mình và kết thúc cuộc sống đơn thân. Tuy nhiên, để làm được điều đó đòi hỏi người tuổi Sửu phải biết nhẫn nhịn và “điều chỉnh” lại thái độ sớm nắng chiều mưa của mình nhằm hạn chế những mâu thuẫn nảy sinh giữa đôi bên. 
 
Cách hóa giải: Ngoài cách bài trí phòng làm việc hoặc phòng ngủ theo đúng phong thủy khoa học, người tuổi Sửu nên đeo các đồ trang sức màu đỏ như mã não, thạch anh…Bạn cũng có thể dùng ngọc phong thủy là Phật Hư Không Tạng, vị phật bản mệnh của mình để trấn phong thủy, mang lại nhiều điều tốt lành hơn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Sửu

Chuyện tình Ngưu Lang Chức Nữ

Tháng bảy âm lịch, nói chuyện về truyền thuyết Ngưu Lang - Chức Nữ, ngắm sao ngưu lang, sao chức nữ để mong được chứng kiến buổi gặp mặt của họ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngưu Lang - Chức Nữ hay Ông Ngâu - Bà Ngâu là một câu truyện cổ tích. Truyện có liên quan đến các sao Chức Nữ (Vega) và sao Ngưu Lang (Altair), dải Ngân Hà và hiện tượng mưa ngâu diễn ra vào đầu tháng Bảy Âm lịch ở Việt Nam.

nguu-lang-chuc-nu

Ngưu Lang là vị thần chăn trâu của Ngọc Hoàng Thượng đế, vì say mê một tiên nữ phụ trách việc dệt vải tên là Chức Nữ nên bỏ bễ việc chăn trâu, để trâu đi nghênh ngang vào điện Ngọc Hư. Chức Nữ cũng vì mê tiếng tiêu của Ngưu Lang nên trễ nải việc dệt vải. Ngọc Hoàng giận giữ, bắt cả hai phải ở cách xa nhau, người đầu sông Ngân, kẻ cuối sông.

Sau đó, Ngọc Hoàng thương tình nên ra ơn cho hai người mỗi năm được gặp nhau vào ngày 7 tháng Bảy Âm lịch. Khi tiễn biệt nhau, Ngưu Lang và Chức Nữ khóc sướt mướt. Nước mắt của họ rơi xuống trần hóa thành cơn mưa và được người dưới trần gian đặt tên là mưa ngâu. Thời bấy giờ sông Ngân trên thiên đình không có một cây cầu nào cả nên Ngọc Hoàng mới ra lệnh cho làm cầu để Ngưu Lang và Chức Nữ được gặp nhau. Các phường thợ mộc ở trần thế được vời lên trời để xây cầu. Vì mạnh ai nấy làm, không ai nghe ai, họ cãi nhau chí chóe nên đến kỳ hạn mà cầu vẫn không xong.

Ngọc Hoàng bực tức, bắt tội các phường thợ mộc hóa kiếp làm quạ lấy đầu sắp lại làm cầu cho Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau. Vì thế cứ tới tháng bảy là loài quạ phải họp nhau lại để chuẩn bị lên trời bắc Ô kiều. Khi gặp nhau, nhớ lại chuyện xưa nên chúng lại lao vào cắn mổ nhau đến xác xơ lông cánh. Ngưu Lang và Chức Nữ lên cầu, nhìn xuống thấy một đám đen lúc nhúc ở dưới chân thì lấy làm gớm ghiếc, mới ra lệnh cho đàn chim ô thước mỗi khi lên trời làm cầu thì phải nhổ sạch lông đầu. Từ đó, cứ tới tháng bảy thì loài quạ lông thì xơ xác, đầu thì rụng hết lông.

Tuy nhiên sau một thời gian vì cảm thương cho sự chia lìa của cặp vợ chồng, Ngọc Hoàng đã trả lại hình hài cho những người thợ mộc và ra lệnh họ phải làm một cây cầu thật vững chắc để Ngưu Lang và Chức Nữ có thể gặp nhau.Từ đó, Ngưu Lang và Chức Nữ được sống bên nhau Có lẽ do tích này mà vùng Bình Định (miền Trung Việt Nam) có từ "quạ làm xâu" nói về những con quạ vắng đi đâu một thời gian rồi trở về với cái đầu trọc lóc trong rất khôi hài Có dị bản khác cho rằng tên gọi của Ô kiều là cầu Ô Thước do chim Ô (quạ) và chim Thước (chim Khách) kết cánh tạo ra…

Truyện cổ tích Việt Nam lại kể rằng: Ngày xưa, ở làng Ngưu Gia nằm ở phía Tây Nam Dương có một chàng trai thông minh, trung hậu, tên là Ngưu Lang, vì cha mẹ qua đời sớm, Ngưu Lang đành phải sống cùng với anh trai và chị dâu. Chị dâu họ Mã, là người rất độc ác, thường hành hạ Ngưu Lang, bắt Ngưu Lang làm việc cật lực.

Một năm vào mùa thu, chị dâu bắt Ngưu Lang phải đi chăn bò, chị dâu chỉ cho Ngưu Lang mang theo 9 con bò, nhưng lại yêu cầu Ngưu Lang lúc về phải có 10 con mới được về nhà, Ngưu Lang không còn cách khác, buộc phải cùng với đàn bò, rời khỏi làng.

Ngưu Lang một mình chăn bò trên núi. Ở núi có cây cỏ tươi tốt um tùm, Ngưu Lang ngồi dưới gốc cây, rất buồn rầu lo lắng, không biết đến lúc nào mới có được 10 con bò, để có thể được về nhà. Bỗng nhiên, một cụ già râu tóc bạc phơ hiện ra trước mặt Ngưu Lang, hỏi Ngưu Lang vì sao đau lòng. Sau khi biết câu chuyện của Ngưu Lang, cụ già vừa cười vừa nói với Ngưu Lang rằng: “Cháu đừng buồn nữa nhé, ở núi Phục Ngưu có một con bò già ốm nặng, cháu hãy cố chăm sóc và nuôi nấng nó. Khi con bò khỏi bệnh, cháu có thể dẫn nó về nhà.”

Ngưu Lang trèo đèo vượt núi, đi rất xa, cuối cùng đã tìm thấy con bò già ốm nặng. Ngưu Lang thấy bệnh tình của con bò già rất nặng, bèn vội vàng đi cắt cỏ cho bò ăn, suốt 3 ngày liền, con bò già được ăn no, từ từ ngẩng đầu lên nói với Ngưu Lang rằng: Ta vốn là bò tiên xám, vì vi phạm vào luật cấm trên thiên đình, bị đày xuống trần gian. Vì bị ngã gãy chân, không động đậy được, muốn dậy được phải dùng giọt sương trên hoa rửa vết thương 1 tháng mới khỏi được.

Ngưu Lang nghe vậy, không ngại vất vả, chăm sóc cẩn thận bò già một tháng, buổi sáng đi hái hoa, thu tập giọt sương, rửa vết thương cho bò già, buổi tối thì ngả vào bò già ngủ. Sau khi bò già khỏi bệnh, Ngưu Lang rất vui mừng, dẫn 10 con bò về nhà.

Sau khi về tới nhà, chị dâu vẫn đối xử thậm tệ với Ngưu Lang, nhiều lần muốn làm hại Ngưu Lang, may mà lần nào cũng được bò già tìm cách cứu giúp, cuối cùng chị dâu tức quá hoá giận, đuổi Ngưu Lang ra khỏi nhà, Ngưu Lang chỉ yêu cầu mang theo bò già ra đi.

Một hôm, Chức Nữ và các nàng tiên trên trời xuống trần gian chơi, đi tắm ở sông. Dưới sự giúp đỡ của bò già, Ngưu Lang đã làm quen với Chức Nữ, sau đó hai người đã có tình cảm với nhau. Rồi Chức Nữ lén xuống trần gian, trở thành vợ của Ngưu Lang. Chức Nữ còn mang tằm từ thiên đình xuống cho dân làng, và dạy dân làng biện pháp nuôi tằm, rút tơ, dệt vải lụa mịn màng và bóng đẹp.

Sau khi lấy nhau, Ngưu Lang ngày ngày làm ruộng, Chức Nữ dệt vải, tình cảm rất sâu đậm, hai người sinh được một trai một gái, cuộc sống gia đình rất hạnh phúc. Nhưng cuộc sống hạnh phúc không thể kéo dài, chuyện này bị Ngọc Hoàng Đại Đế biết được, Vương Mẫu Nương Nương đích thân xuống trần gian, ép Chức Nữ về thiên đình, hai vợ chồng đằm thắm với nhau bị cách xa.

Ngưu Lang không lên thiên đình được, bò già cho Ngưu Lang biết, sau khi nó chết, Ngưu Lang hãy dùng da của nó làm giầy, đi giầy da này thì có thể lên thiên đình. Ngưu Lang nghe theo lời bò, đi giầy làm bằng da bò, mang theo hai đứa con, cưỡi mây lướt gió lên thiên đình đi tìm Chức Nữ. Khi Ngưu Lang sắp đuổi kịp Chức Nữ, Vương Mẫu Nương Nương lấy trâm vàng cài trên tóc vạch một đường, bèn xuất hiện dòng sông Thiên Hà có sóng cuồn cuộn, Ngưu Lang và Chức Nữ bị ngăn cách ở hai bờ sông, hai người chỉ có thể nhìn nhau, rơi nước mắt.

Tình yêu chung thủy của họ đã làm chim khách cảm động, hàng nghìn hàng vạn chim khách bay đến và bắc cầu Thước Kiều, để Ngưu Lang và Chức Nữ gặp mặt tại Thước Kiều. Vương Mẫu Nương Nương đành chịu, cho phép hai người gặp mặt tại Thước Kiều vào mồng 7 tháng 7 hàng năm.

Sau đó, cứ đến mồng 7 tháng 7 Âm lịch, ngày Chức Nữ và Ngưu Lang gặp mặt tại Thước Kiều, các cô gái lại rủ nhau nhìn trời ngắm sao, tìm sao Ngưu Lang và sao Chức Nữ ở hai bờ dải Ngân Hà, mong được chứng kiến buổi gặp mặt một năm một lần của họ, cầu mong ông trời cho mình tài năng sáng dạ và khéo tay như Chức Nữ, cũng cầu mong mình có được mối lương duyên tốt đẹp. Do vậy, Tết Thất Tịch 07-7 đã hình thành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tình Ngưu Lang Chức Nữ

10 đại kị phong thủy thư phòng nên biết để tránh

Hãy kiểm tra ngay xem có đang phạm một trong mười đại kị phong thủy thư phòng dưới đây hay không. Nếu có phải nhanh chóng sửa chữa.
10 đại kị phong thủy thư phòng nên biết để tránh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thư phòng không phải khái niệm xa lạ với nhiều gia đình. Phòng đọc sách, phòng làm việc chính là thư phòng. Phong thủy thư phòng tốt, tự nhiên có lợi cho việc học tập, tiếp thu tri thức và thăng tiến sự nghiệp. Vì thế hãy kiểm tra ngay xem có đang phạm một trong mười đại kị phong thủy thư phòng dưới đây hay không. Nếu có phải nhanh chóng sửa chữa.  


1. Thư phòng bên trong phòng ngủ

  Đây là lỗi phong thủy thư phòng rất nặng bởi có thể thư phòng sẽ phạm phải vị trí thai thần, bất lợi cho nữ chủ nhân. Dù muốn tiết kiệm không gian hay muốn tiện lợi để làm việc xong có nghỉ ngơi luôn thì cũng không nên bố trí như vậy, ảnh hưởng tới sức khỏe, đặc biệt là khi trong nhà có phụ nữ mang thai. 

2. Bàn học, bàn làm việc đối diện cửa thư phòng


10 dai ki phong thuy thu phong nen biet de tranh
 
Bàn làm việc, bàn học bố trí chính diện với cửa là phạm thế “trùng môn”, dẫn tới thiếu tập trung. Nếu làm việc, học tập trong phòng này thì sự nghiệp không tốt, học nghiệp thụt lùi, dễ gặp tiểu nhân, bị người khác gièm pha, dòm ngó khiến mọi sự không thuận lợi như ý.   Hãy xác định bằng cách đứng ở cửa lớn của thư phòng nhìn thẳng vào bên trong, nếu thấy ngay bàn học, bàn làm việc thì nên chuyển đổi phương hướng sao cho khuất hơn hoặc dùng bình phong ngăn cách để hóa giải bớt thế hung hiểm. 
Xem thêm bài viết Giá sách phong thủy: Nhiều người phạm cấm kỵ mà không hề hay biết
 

3. Màu sắc thư phòng quá phức tạp

 

Theo nghiên cứu khoa học, màu sắc có ảnh hưởng tới sự tập trung và phát triển tư duy của con người. Còn theo phong thủy, thư phòng chỉ nên bố trí những màu trang nhã, nhẹ nhàng, tránh những màu quá phức tạp, rực rỡ hoặc quá âm trầm sẽ gây bất lợi cho sự nghiệp, học nghiệp.   Các màu sắc được ưu tiên là xanh nhạt, vàng nhạt, hồng phấn, xanh lá,… Bố cục, phối màu trong phòng cũng nên theo hướng tự nhiên, đơn giản, tiết chế khoảng 2 tới 3 màu là đủ, không nên quá nhiều.   

4. Bàn học, bàn làm việc dựa vào cửa thư phòng

  Đại kị phong thủy thư phòng là sắp xếp bàn quay lưng ra cửa, không những khiến người ngồi làm việc, học tập cảm thấy bất an, thiếu tự tin, không được cấp trên, thầy cô coi trọng, đề bạt. Hơn nữa, cách bố trí như thế này còn đặc biệt có hại cho tinh thần và thu hút tiểu nhân quấy nhiễu.  

5. Trong thư phòng có nhà vệ sinh

  Để tiện lợi, nhiều người bố trí nhà vệ sinh trong thư phòng mà không biết rằng như vậy rất không hợp phong thủy. Thư phòng không thể ẩn chứa nơi có nhiều uế khí, trọc khí như nhà vệ sinh. Điều đó khiến mai một sự thông minh tài trí của chủ nhân đồng thời có ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe.   

6. Thư phòng bày nhiều thiết bị điện


loi phong thuy thu phong
 
Đồ điện có từ trường lớn, có thể dẫn tới đau đầu, mất tập trung nên tốt nhất là không nên bày ở thư phòng. Tủ lạnh, ti vi đều là những vật không tốt, nếu có chỉ nên máy vi tính phục vụ học tập, làm việc mà thôi.
Xem thêm bài viết Xác định Văn Xương vị năm 2017 để sự nghiệp thành công
 

7. Bàn học, bàn làm việc sát cửa sổ, ở trung cung

  Bàn học, bàn làm việc kê sát cửa sổ tạo cảm giác vô vọng, bất an và làm chủ nhân mất tập trung, dễ bị nhiễu loạn do ảnh hưởng từ bên ngoài. Bàn học, bàn làm việc ở trung cung – vị trí trung tâm phòng thì bốn phía không có chỗ dựa, đại biểu tứ cố vô thân, bất kể là công việc hay học tập đều rất gian nan, không nổi bật.   

8. Thư phòng có xà ngang áp đỉnh

  Xà ngang áp đỉnh trong thư phòng khiến tinh thần uể oải, áp lực, lúc nào cũng bị chèn ép, không thể tiến lên. Điều này chẳng những không tốt cho sự nghiệp, học nghiệp mà còn bất lợi về sức khỏe, làm chuyện gì cũng không như ý, dễ sinh chán nản mệt mỏi.   

9. Bàn học, bàn làm việc quá lớn

  Nhiều người cho rằng bàn càng lớn thì vận càng phát là không hề chuẩn. Phong thủy thư phòng nhấn mạnh tới tính phù hợp, bàn học bàn làm việc có kích thước vừa vặn với diện tích căn phòng thì vừa đẹp không gian lại có lợi phong thủy. Nhỏ quá không hay mà lớn quá cũng không cát, hài hòa là chuẩn.   Bàn, ghế, tủ sách nên dùng chất liệu gỗ là tốt nhất vì gỗ thuộc ngũ hành Mộc, Mộc chủ mùa xuân, đại diện cho sự phát triển, mới mẻ, may mắn. Những đồ vật này sẽ giúp tăng cường dương khí nhưng cũng chứa tính nhu khiến con người tâm tính ôn hòa, sáng suốt, trọn vẹn đôi đường. 
Xem thêm bài viết Phong thủy bàn làm việc đuổi tiểu nhân, rước may mắn
 

10. Thư phòng bày nhiều đồ trang trí

 

Cấm kị trong phong thủy thư phòng là bày quá nhiều đồ vật trang trí ở trên tường, trên tủ kệ và trên mặt bàn. Như vậy dễ sản sinh nhiễu loạn tinh thần, ác mộng, thiếu tập trung. Chỉ bày một số ít vật phẩm có lợi như tháp Văn Xương, thần thú khai vật và chậu cây xanh có ý nghĩa tốt lành như vạn niên thanh, trúc phú quý, cây tơ nhện,…    Bí quyết để sở hữu thư phòng có phong thủy trong mơ Phối màu phòng đọc sách theo phong thủy đẹp mà hay Hướng tốt cho thư phòng
Thái Vân



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 đại kị phong thủy thư phòng nên biết để tránh

Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý, Tuổi tý, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý, tu vi Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý, tu vi Tuổi tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý

Căn duyên tiền định cho tuổi Bính Tý bao gồm cả nam và nữ,.. Dưới đây ## hướng dẫn bạn xem boi tình duyên(tình yêu) cho tuổi Bính Tý nên và không nên khết hôn với những tuổi nào. Bởi vì có những tuổi đại kỵ sẽ mang lại nhiều trắc trở trong cuộc sống của bạn và của đối phương.

P/S: việc hóa giải cho những bạn đã nên duyên vợ chồng thì có thể hóa giải bằng đường con cái, BOI.VN không đi sâu vào vấn đề này

Tuổi Bính Tý nam mạng đại kỵ kết hôn với nữ tuổi dưới đây:

1.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Đinh Sửu, Chồng vợ đồng 1 tuổi ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly)
2.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Kỷ Mẹo(hay còn gọi là Kỷ Mão), Chồng lớn hơn vợ 3 tuổi ở đời với nhau phạm  (Tuyệt Mạng) 
3.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Quí Mùi, Chồng lớn hơn vợ 7 tuổi ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly)

 

Các bạn muốn xem tử vi trong năm 2015 chi tiết và chính xác? Soạn tin:

TU NĂM SINH GIỚI TÍNH gửi 8785

Ví dụ: bạn sinh năm 1973, bạn là nam, soạn tin:

TU 1973 NAM gửi 8785

4.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Kỷ Sửu, Chồng lớn hơn vợ 13 tuổi ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly) 
5.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Tân Mẹo , Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi ở đời với nhau phạm  (Tuyệt Mạng) 
6.  Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Tân Mùi, Vợ lớn hơn chồng 5 tuổi, ở đời với nhau phạm  (Biệt Ly)

Tuổi Bính Tý nam mạng kỵ cưới vợ năm 17, 21, 23, 29, 33, 35, 41 tuổi. Gái tuổi này kỵ có chồng năm 15, 21, 26, 27, 33, 38, 39 tuổi. 
Những năm tuổi trên đây kỵ kết hôn, luận việc hôn nhân không thành.
Tuổi  này  trai  hay  gái  sinh  nhằm  tháng  1,  tháng  7  Âm Lịch  hay xảy  việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày chót khó nên đôi. 

XEM CHI TIẾT VẬN HẠN TRONG NĂM NAY, SOẠN TIN:

HAN NĂM SINH GIỚI TÍNH gửi 8785

Ví dụ: bạn sinh năm 1973, bạn là nam, soạn tin:

HAN 1973 NAM gửi 8785

XIN LƯU Ý 
Tuổi Bính Tý nam mạng muốn biết mình sinh vào tháng nào thì tốt? Trai tuổi Bính Tý sanh tháng 1, 8, 2, 4, 9, 3 và tháng 12 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ. 
Gái tuổi Ất Hợi sanh tháng 1, 4, 2 và tháng 5 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.Còn sanh nhằm tháng 3 và tháng 6 số khắc con, khó sanh và khó nuôi. 
Tuổi Bính Tý nên kết hôn với những tuổi dưới đây: 
1.
Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI BÍNH TÝ(Chồng vợ đồng một tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý, vợ  chồng  làm ăn  thường gặp cảnh tốn hao, phải trải qua nhiều phen thành bại rồi lâu sau mới dễ làm ăn, hào tài  trung bình, hào con đa số, vật dụng trong nhà đủ dùng. 
Tánh người vợ  chân hay  đi, lời nói hay  thắc mắc, bản  thân  có  tiểu tật,  tánh lạt long,  tay  làm có  tài cũng hay hao phá  tài, số vợ chồng cũng  thế,  tánh  tình vợ chồng cũng có phần hạp. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về hào tài  hay luân chuyển. 

2. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU DẦN 
(Chồng lớn hơn vợ 2 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng  trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng có chút ít quyền tước để  làm ăn, cầu lo hay nói việc chi đều thông suốt, hào tài  ấm no, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt đủ no. 
Tánh người vợ thông minh và kỹ lưỡng ăn nói với đời lanh lẹ, bản thân hay có tiểu bệnh, ý tình vợ chồng c ũng đặng hòa hạp, chung ở đặng c ảnh ấm êm. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, không chi đáng kỵ  

3. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU DẦN 
(Chồng lớn hơn vợ 4 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số  Nhì Bần  Tiện vợ  chồng  làm  ăn  không  đặng  phát  đạt,  phải  chịu cảnh  thiếu nghèo,  làm có  tiền hay khiến điều hao tốn, hào  tài  đủ no, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà  khiếm dụng. 
Tánh người vợ hay lo tính, khó tánh, có duyên vui vẻ, bản thân hay có bệnh nhỏ, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau cần năng chung đặng ấm no. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, nên bền chí và kiên cố. 

4. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi TÂN TỴ 
(Chồng lớn hơn vợ 5 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ  chồng như có phước hưởng   giàu, còn  thiểu phước  thì đặng  khá, trong ngoài sắp đặt đều yên thuận, hào tài  tương vượng, hào con thiểu số, có số nuôi 
con nuôi, vật dụng trong nhà sắp đặt có thứ tự. 
Tánh  người vợ  thông minh,  vui vẻ,  có số tạo  giữ  tiền  ngày lớn  tuổi,  ý  tình vợ chồng hòa hạp, ở với nhau làm ăn đặng tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ  

5. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM NGỌ 
(Chồng lớn hơn vợ 6 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng làm ăn không đặng phát đạt, sống trong cảnh  thiếu nghèo một thời gian, qua hạn  làm ăn mớitốt, hào  tài  đủ dùng, hào con rất  ít, vật dụng  trong nhà thường dùng. 
Tánh người vợ rộng rãi, ưa trồng tỉa, trong mình có tiểu tật, số khó giữ tiền tài, số vợ chồng cũng thế, tánh  ình vợ chồng hay xung khắc, tâm ý bất  đồng, nên kiên nhẫn làm ăn tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về tánh ý nên nhẫn nại, về hào 
tài  hay luân chuyển. 

6. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi GIÁP THÂN 
(Chồng lớn hơn vợ 8 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng  trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng làm ăn đặng thông suốt, ra đường ăn nói hay cầu lo việc chi thường có quí nhân giúp  đỡ, hào tài  ấm no, hào con thiểu số, có số nuôi con nuôi, vật dụng trong nhà thường dùng. 
Tánh người vợ  lanh lẹ, chân hay đi, bản  thân có  tiểu tật,  tay  làm có  tài cũng hay hao tài, số vợ chồng cũng thế, ý tình vợ chồng hòa thuận, chung sống làm ăn đặng ấm no. 
Kết  luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng  trung bình, nên kiên cố và chung 
lo. 

7. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi ẤT DẬU 
(Chồng lớn hơn vợ 9 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá hoặc có chức phận  thêm tốt, nhiều người hay mến thương, hào tài  ấm no, hào con đủ dùng, vật dụng trong nhà khiếm dụng. 
Tánh người vợ hay rầu  lo, không đặng vui vẻ cho lắm,  tánh  lanh lẹ, chân hay đi, trong mình  có  tiểu bệnh,  tánh  tình vợ  chồng cũng  có phần hòa hạp, nên  thương lẫn chung lo làm ăn đặng. 
Kết  luận: Cảnh vợ  chồng này  ở với  nhau  đặng tốt, nên  vui vẻ  và  chung  lo với nhau. 

 

Tinh duyên người tuổi Bính Tý với vợ lệch hơn 10 tuổi:

1. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi 
(Chồng lớn h ơn vợ 10 tuổi) 
Hai  tuổi này ở với nhau  làm ăn không đặng tốt, hào  tài đủ no qua ngày, hào con đa số. 
Tánh người vợ hay đi nhiều, tánh sáng, hay lo tính, lời nói ít thua ai, tay làm có tài cũng hay hao  tài, ý  tình vợ chồng  ít đặng hòa hạp, chung sống với nhau khá kiên cố mới đủ no. 

2. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi ĐINH HỢI 
(Chồng lớn hơn vợ 11 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con đa số. 
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay hòa thuận với đời, bản thân có bệnh nhỏ, có số tạo giữ tiền, ở với nhau vợ chồng h òa thu ận, nên chung lo làm ăn tốt. 

3. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI M ẬU T Ý 
(Chồng lớn hơn vợ 14 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài ấm no, hào con đa số. 
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, ý tình vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn đặng ấm êm. 

4. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM THÌN 
(Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no qua ngày, hào con trung bình. 
Tánh người vợ hay giao thiệp, tánh sáng, lanh lẹ, tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa thuận, khá cần năng mới đủ no. 

5. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI QU Í T Ỵ 
(Chồng l ớn h ơn vợ 17 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con thiểu số. 
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ, có duyên, hay giao thiệp, hay có tiểu bệnh, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống đồng lo làm ăn đặng nên. 

6. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI GIÁP NGỌ 
(Chồng lớn hơn vợ 18 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài bình thường, hào con trung bình. 
Tánh người vợ chân hay đi nhiều, bôn ba, tánh sáng, lanh lẹ, lời nói hay thắc mắc, ý tình vợ chồng hay xung khắc, khá nhẫn nại làm ăn mới tốt. 

7. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI ẤT H ỢI 
(Vợ lớn hơn chồng 1 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng làm ăn buổi đầu bình thường đến sau mới tốt, trong ngoài sắp đặt yên thuận, hào tài  ấm no, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà sắp đặt đều đủ. 
Tánh người vợ hiền, có duyên, tánh sáng, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, tánh tình vợ chồng cũng đặng hòa hạp, ở với nhau làm ăn tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ  

8. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi GIÁP TUẤT 
(Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng  làm ăn không đặng phát đạt,  thường gặp cảnh   thiếu nghèo, qua hạn mới đậu t ài, hào tài  đủ dùng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà thường dùng. 
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay giao  thiệp  tình bạn,  lòng hay  lo  tính,  trong mình hay có bệnh nhỏ, ý tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau cần năng làm ăn đặng nên. 
Kết  luận: Cảnh vợ  chồng này ở với nhau  không  đặng tốt, nên  kiên  cố  làm ăn 
đặng. 

9. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi QUÍ D ẬU 
(Vợ lớn hơn chồng 3 tuổi) 
Lời giải: Chồng  tuổi này gặp người vợ  tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng nhi ều người mến thương, có chức phận thêm tốt, hào tài  trung bình, hào con đa số, vật dụng trong nhà sắp đặt v ẻ vang. 
Tánh người vợ  thông minh, có duyên, vui vẻ, có số tạo giữ  tiền  tài,  tánh  tình vợ chồng không đặng hòa hạp cho lắm, nên thương lẫn nhau làm ăn tốt. 
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, v ề tánh ý nên nhẫn nại. 

ĐOÁN PHỤ THÊM

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM THÂN 
(Vợ lớn hơn chồng 4 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con đông đủ. 
Tánh người vợ lời  tiếng nóng nảy, chân hay đi, hay giao  thiệp,  tánh  lanh lẹ,  tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn nên kiên cố mới đặng ấm no. 

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi CANH NGỌ 
(Vợ lớn hơn chồng 6 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con thiểu số. 
Tánh người vợ ở với nhau  làm ăn bôn ba,  tánh cộc, chân hay đi, hay giao  thiệp, hay lo tính, ý tình vợ chồng hay xung khắc, khá kiên nhẫn làm ăn mới đặng. 

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi KỶ TỴ 
(Vợ lớn hơn chồng 7 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài ấm no, hào con thiểu số. 
Tánh người vợ tánh hiền, thông minh, và kỹ lưỡng, chân hay đi, bản thân có tiểu tật, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn mớinên nhà. 

Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU THÌN 
(Vợ lớn hơn chồng 8 tuổi) 
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài đủ no qua ng ày, hào con đa số. 
Tánh người vợ can đảm, tánh cộc, chân hay đi nhiều, tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, phải cần năng chung lo làm ăn mới đủ no. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Căn duyên tiền định tuổi Bính Tý - Tuổi tý - Xem Tử Vi

Chương II: Lập quẻ Thời Không

Bất kỳ một sự vật nào tồn tại trong thế giới đều không ngừng biến đổi, hoặc phải trải qua một quá trình phát triển gọi là thời gian, đều có giai đoạn khởi điểm và kết thúc gọi là thời không.Sựbiến đổi của thời gian, sự chuyển dịch của thời không đều tuân theo sự vận hành quỹ đạo của tinh cầu.Sự phát sinh của bất kỳ một sự vật nào đó hay là một hoạtđộng của một người nào đó đều không thể tách rời một thời không nhất định.Thời không là vô hình.Đối với sự phát sinh của sự vật hoặc hoạt động của con người đều có sự tác động tương ứng.Từ trường Nhân đạo của con người là cố định, bất biến.Khi từ trường Thiên đạo biến động sẽ làm cho từ trường Địa đạo biến đổi theo, tác động lẫn nhau, nếu tương sinh tất cát, nếu tương khắc tất hung.Cho dù là cát hay hung thì thời gian vẫn là yếu tố chứng thực tốt hơn tất cả, do vậy dựa vào thời gian khởi quẻ là hợp lý nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Phương pháp khởi quẻ Thời không:

-Bày ra các ô vuông tương ứng với tứ trụ:năm, tháng, ngày, giờ.Xem hình:

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Tiên thiên

 

 

 

 

Hậu thiên

 

 

 

 

 

-Lần lượt điền vào số năm, tháng, ngày, giờ vào hàng tiên thiên, đối xung là hậu thiên.

VD:Năm Bính Tuất, tháng 2, ngày 6, giờ Dần xem quẻ, ta được:

Tứ trụ

Năm

Tháng

Ngày

Giờ

Tiên thiên

  11

    2

   6

   3

Hậu thiên

   5

    8

  12

   9

 

-Đối với số ngày lớn hơn 12, ta dùng phép phân tách như sau:VD:23=2-10-3(số 23 phân thành ba số, vậy nên ta có tổng cộng sáu trụ.

-Tám con số trên gọi là số thực, trong đó 11,5,2,8 gọi là số tĩnh và 6,12,3,9 là số động.

-Toàn bộ tứ trụ(tiên thiên và hậu thiên) là bản cung.

-Tiếp theo ta vẽ các ô biến, xem hình: 

-Vùng màu xanh là bản cung, vùng màu đỏ là số biến.

-Theo nguyên tắc “sinh tăng khắc giảm”, nghĩa là hai số tương sinh ta cộng lại với nhau, hai số tương khắc ta trừ cho nhau.

-Lưu ý:Số 1+1->1 và những số cộng quá 12 thì ta trừ.Tương tác giữa ba số 3,8,9 ở phần trước đã trình bày rõ, quan hệ là tương khắc chứ không tị hòa.Những số giống nhau trừ cho nhau sẽ bằng 1(vd:7+7->1).

-Hình trên là một quẻ Thời Không hoàn chỉnh, ngoài ra người đến dự đoán có thể đưa ra hai con số, một con là nội, một con là ngoại, cũng có thể đưa ra hàng loạt các con số liên tiếp.

VD:Báo ra hai số 5 và 9 thì viết ra 5-9.Số viết trước là trong, số viết sau là ngoài.

-Tuy nhiên, lập quẻ Thời không vẫn là phương pháp tối ưu và chính xác nhất.

2.Phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng:

Dựa vào những sự kiện biến đổi xung quanh ta, ta có thể dùng nó để lập quẻ, đó gọi là phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng.

Phương pháp này là phương pháp lập quẻ nâng cao, chuyên dùng để dự đoán thể thao, hoặc đoán nhanh một sự kiện nào đó.

VD:Nhìn thấy việc tặng sách cho người nam ta lập được tượng quẻ:6-3, đương đó ta muốn dự đoán việc gì ta sẽ dựa vào tổ hợp số trên để dự đoán.Việc lựa chọn sự việc cần phải được chọn lọc, không phải cứ nhìn thấy việc gì là lập ngay, nhất thiết phải xem sự việc đó có ngẫu nhiên không hoặc là đường đột xảy đến,....

VD:Có người nói tối nay Việt Nam gặp Hàn Quốc, hỏi xem thắng thua thế nào, nhìn thấy con gà chạyngang qua lập được tượng:10-12, xét qua thấy 10 nội là Việt Nam sinh 12 Hàn Quốc nên quả quyết rằng trận này Việt Nam thua.

 

 

3.Bàn về quẻ Thời không:

A.Nội ngoại:Trên bản cung, khu vực năm, tháng là nội và khu vực ngày, giờ là ngoại.

B.Thập thần:Sau khi khởi lập xong quẻ ta an 10 thần:Tỉ, Kiếp, Quan, Sát, Ấn, Kiêu, Thực, Thương, Chính Tài, Thiên Tài.

Thập thần trong Thần Số Học và trong Tứ trụ có điểm tương đồng và cũng có điểm khác biệt.Những điểm khác biệt ở đây chúng ta không đề cập đến, mà chỉ quan tâm đến thập thần trong Thần Số Học dùng dự đoán như thế nào, hung cát ra sao?

Quan Sát:khắc ta, có tính công ph1.Trong Thần Số Học , Quan Sát có quan hệ tương khắc, nên thông thường sẽ xuất hiện các loại điềm hung như:bệnh tật, thương tích,tai nạn xe cộ, ly hôn, tù ngục,...nhưng xen giữa là số trung gian thì sẽ ứng việc thăng chức, học vụ thuận lợi,...

Cách an 10 thần hoàn toàn giống như trong tứ trụ(lấy trụ thánh làm tôi), ở đây không nói thêm.

C.Quan hệ lục thân và thứ bậc:

Năm:cha mẹ, cấp trên.

Tháng:bản thân.

Ngày:vợ chồng, anh em.

Giờ:con cái, cấp dưới, bạn bè.

 

D.Thiên bàn, Địa bàn: 

Địa bàn:tính cố định, là địa lý, vùng đất,....

Thiên bàn:tính di động, dụng thần đều lấy thiên bàn.

E.Dụng thần:việc cần dự đoán ứng với 10 thần.

VD:Xem mất vật lấy Tài tinh làm dụng thần, xem thi cử lấy Ấn tinh,.....

F.Nhiều dụng thần:

Khi có nhiều dụng thần ta nên ưu tiên chọn lấy dụng thần trong bản cung, thứ đến là động tĩnh, tránh lấy số hư, tương tuyệt, xung, khắc, lấy dụng thần được sinh, tam hợp.Trường hợp chỉ có một dụng thần mà dụng thần này bị khắc, xung, tuyệt, phá ta đều phải lấy.Việc chọn dụng thần nên tính toán thật kĩ, tránh chọn nhầm dụng thần, việc dự đoán sẽ sai.

G.Không có dụng thần:

Xem thi cử mà không thấy Ấn trên thiên bàn, ta lấy Văn Khúc-Xương làm dụng thần hoặc xem mất vật mà không có Tài tinh, ta sẽ lấy dụng thần theo TƯỢNG VẠN VẬT hoặc mượn Thời thần(số giờ).

H.Thể-Dụng tổng quyết:

Lấy nguyệt trụ là THỂ, thời thần là DỤNG, dụng là sự việc cần xem, có thể vận dụng khi người dự đoán không nói rõ việc cần xem, xem địa bàn để tường cát hung, phép vận dụng như Mai Hoa Dịch Số.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chương II: Lập quẻ Thời Không

Tướng người phụ nữ giàu

1. Mũi to: Trong dân gian, mũi này được xem là mũi giàu. Theo tử vi, mũi to đại diện cho khả năng tài chính tốt 2. Tai vừa to vừa dày: Phái nữ có tai này là người khoẻ mạnh, sống thọ và thông minh
Tướng người phụ nữ giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


3. Mông mẩy, hông to: Tướng này đại diện cho phái nữ có tiền và có khả năng tạo phúc cho chồng con.
4. Tay nhỏ: Phái nữ có tay nhỏ, thon dài là người có mệnh phu nhân, tốt số.
5. Chân dài: Phái nữ chân dài thường có khả năng giao tiếp tốt.
6. Ngực hơi xệ: Đây là những nữ giới có khái niệm đơn giản về tiền bạn, cuộc sống ít âu lo, nghĩ ngợi
7. Chân to: Phái nữ chân to thường có phúc lớn, mạng lớn, tiền bạc nhiều không đếm xuể.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người phụ nữ giàu

Chuẩn bị lễ vật ăn hỏi của người miền trung

Miền Trung là vùng có những con người cũng chân chất thật thà và dễ gần. Vì thế việc chuẩn bị lễ vật ăn hỏi của người miền Trung cũng thật đơn giản
Chuẩn bị lễ vật ăn hỏi của người miền trung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Miền Trung là vùng đất cằn sỏi đá phải chịu những khắc nghiệt của khí hậu nên con người cũng chân chất thật thà và dễ gần. Vì thế việc chuẩn bị lễ vật ăn hỏi của người miền Trung cũng thật đơn giản không cầu kì như miền Bắc và miền Nam. Nói là đơn giản nhưng không có nghĩa là qua loa quá mức, phải chuẩn bị lễ vật đầy đủ để tỏ sự tôn trọng với nhà gái.

Dưới đây là những lễ vật phải chuẩn bị trong ngày ăn hỏi ở miền Trung.

1. Trầu cau

Người xưa có câu miếng trầu là đầu câu chuyện, không chỉ riêng gì người miền Trung và miền Nam và miền Bắc cũng coi trong việc chuẩn bị lễ vật này. Bởi trầu cau là tượng trưng cho tình nghĩa keo sơn gắn bó của vợ chồng, việc chuẩn bị bao nhiên lá trầu bao nhiêu quả cau thì người miền Trung không quy định chỉ cần sắp xếp sao cho mâm lễ trông gọn gàng đẹp mắt là đươc.

Riêng ở Huế thì khác một chút xíu đó là trong mâm trầu cau có thêm gừng và muối để thế hiện lời hứa thủy chung của đôi trẻ trước ngày cưới.

2. Bánh phu thê.

Bánh phu thê tượng trưng cho sự thủy chung son sắc của vợ chồng đến cuối đời, đây là lễ vật mà nhà trai muốn chúc phúc và cũng là lời hứa hẹn mà nhà trai dành cho nhà gái. Vì thế lễ vật này cũng không kém phần quan trọng, những chiếc bánh được sắp xếp theo từng cặp tượng trưng cho chàng trai và cô gái. Mâm lễ được sắp xếp gọn gàng theo số chẵn không yêu cầu về số lượng.

3. Chè, rượu và thuốc.

Chè, thuốc và rượu được sắp xếp chung một mâm lễ và cũng không quy định số lượng. Đây là lễ vật mà nhà gái muốn tạo cho nhà trai thể hiện thành ý của mình.

Chè, rượu và thuốc.
Chè, rượu và thuốc.

4. Cặp nến tơ hồng.

Nến tơ hồng bạn không nên quên nhé vì đây là lễ vật quan trọng, nến tơ hồng sẽ được thắp trong ngày lễ ăn hỏi.

5. Một số lễ vật khác.

Lễ vật này có thể là lợn quay, gà quay, tiền sính lễ,.. giống như một lời thành ý nhà trai cảm ơn nhà gái.

Qua bài viết trên đây chúc các cặp đôi không còn bối rối trong việc chuẩn bị lễ vật ăn hỏi nữa nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuẩn bị lễ vật ăn hỏi của người miền trung

6 loại hoa quả không thể không sử dụng trong tiết Tiểu Mãn

Vào tiết Tiểu Mãn, do thời tiết thay đổi, các loại hoa quả ngày càng được ưa chuộng nhằm mục đích dưỡng sinh. Sau đây là 6 loại hoa quả không thể không sử dụng trong tiết Tiểu Mãn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Anh đào
Anh đào chứa nhiều đường, hơi chua, chứa nhiều vitamin C, vitamin A, sắt,…Hàm lượng sắt trong anh đào rất cao, gấp 5 lần quả nho và táo, điều này giúp phòng chống bệnh thiếu máu, bảo vệ mắt; các loại vitamin trong anh đào nâng cao sức đề kháng của đường ruột, dưỡng nhan. Khi chọn mua anh đào, gia chủ nên chọn các quả đã chín đều để đem lại hiệu quả tốt nhất
  2. Dương mai
Khi vào tiết Tiểu Mãn, khẩu vị thường không tốt, lúc đó ăn dương mai sẽ thúc đẩy vị giác. Dương mai chứa nhiều vitamin C thúc đẩy quá trình tiêu hóa, ngoài ra chất xơ kích thích sự hoạt động của đường ruột, loại bỏ độc tố. 


3. Sơn tra
Vụ mùa sơn tra thường ngắn, nên gia chủ cần nhanh chóng chọn mua loại quả này cho tiết Tiểu Mãn. Quả sơn tra rất tốt cho sức khỏe: bổ phế, trị ho, tiêu đờm. Khi chọn sơn tra, gia chủ nên tránh quả quá to hoặc quá nhỏ để có độ ngọt và độ chua vừa đủ.


  4. Vải

6 loai hoa qua giup duong sinh trong tiet Tieu Man hinh anh 2
 
Vào tiết Tiểu Mãn, gia chủ không thể không thử trái vải. Trái vải có vị chua ngọt, tính ôn, có tác dụng bổ tì dưỡng máu, thải độc trị khát, lưu thông khí huyết, thích hợp với những người mắc bệnh: đau dạ dày, đau bụng, tiêu chảy, nấc cụt.
5. Mơ
Tiết Tiểu Mãn cũng là lúc cây mơ trĩu quả, trong mơ chứa nhiều vitamin và các khoáng chất tốt cho cơ thể, giúp giảm mỡ máu, thúc đẩy hoạt động tiêu hóa, dưỡng nhanh, điều tiết nồng độ axit và kiềm trong cơ thể, tăng khả năng miễn dịch. Tuy nhiên, quả mơ thường có vị chát và chua, vậy nên gia chủ có thể chọn các loại thực phẩm có chiết xuất từ mơ để sử dụng
  6. Mận
Mận là loại hoa quả không thể thiếu trong tiết Tiểu Mãn. Quả mận có vị hơi chua nên chứa nhiều vitamin  C, ngoài ra 85% của quả mận là nước nên có thể giải khát, mang đến cảm giác no bụng, giảm cân. Chất xơ trong quả mận có thể giúp gia chủ tiêu hóa. 

Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 loại hoa quả không thể không sử dụng trong tiết Tiểu Mãn

Tham khảo mối liên quan giữa ngày sinh và em bé

Theo thống kê tháng năm sinh và ngoại hình, tính cách, bệnh tật, số phận...người ta đã tìm ra mối liên quan nhất định giữa ngày tháng sinh với số phận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà khoa học đã phát hiện rất nhiều điều liên quan đến tháng sinh như sự thừa cân, tính tình lạc quan hay bi quan, và thậm chí có bao nhiêu con... Căn cứ trên thống kê về tháng năm sinh và ngoại hình, tính cách, bệnh tật, số phận… người ta đã tìm ra những mối liên quan nhất định giữa ngày tháng sinh với số phận mỗi người, sướng-khổ mỗi người.

thang-sinh-va-be

Trong những tháng mang thai đầu tiên của một người mẹ, các yếu tố môi trường (thời tiết, thức ăn, nhiễm trùng theo mùa) có ảnh hưởng quan trọng tới thai nhi một cách khác nhau.

Tất nhiên, chẳng ai có thể nói tháng nào là tháng tốt nhất mà chỉ có thể biết rằng mỗi tháng đều có ưu và nhược điểm của nó, lợi về mặt này lại hại về mặt khác. Có điều là biết được những gì có thể xảy ra, bạn có thể điều chỉnh lại cách sống của mình và chủ động đối phó với những rắc rối.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa đông

Hầu hết mọi người thuận tay trái được sinh ra trong những tháng lạnh nhất là tháng 12, tháng 1 và tháng 2 (và theo thời tiết, đó là những tháng có nhiệt độ thấp nhất nên người châu Âu quy định đó là mùa đông).

Trẻ em sinh mùa đông lớn lên thường có khuynh hướng mắc các bệnh tim mạch - theo các nhà nghiên cứu thuộc Trường đại học Bristol và Edinburgh (Anh Quốc). Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch ở "trẻ em mùa đông" hơn trẻ em sinh ra trong các mùa khác là 24%.

Đồng thời vào mùa đông, các bà mẹ do phải chống rét nên chế độ ăn nhiều mỡ cũng tạo cho các bà mẹ có mỡ máu cao. Vì thế nếu sẽ phải sinh vào mùa đông, các bà mẹ nên chú ý đặc biệt đến chuyện ăn kiêng.

Theo các nhà tâm lý học, những người sinh vào mùa đông thường là những người thành đạt. Họ năng động, có tài và có ý chí. Họ biết cách làm việc, tự tin trong hành động, chủ động gạt bỏ những khó khăn trên đường đời và do vậy dễ thành công.

Tuy nhiên, trẻ em sinh trong mùa đông thường tự kiêu và cứng đầu. Từ khi còn nhỏ chúng hay cãi lại bố mẹ, không dễ dàng thừa nhận sai lầm, khó làm việc theo nhóm và thường xây dựng gia đình muộn.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa xuân

Trẻ em sinh vào mùa xuân (tháng 3, tháng 4 và tháng 5) rất nhạy cảm với thời tiết, dễ bị cảm lạnh, dị ứng, hay ốm đau hơn trẻ em sinh ra trong những mùa khác. Bởi vậy các bậc che mẹ phải quan tâm đến chúng nhiều hơn. Hãy chú ý đến dự báo thời tiết hàng ngày để giúp chúng đối phó kịp thời.

Các nhà tâm lý học cho rằng những người sinh ra trong mùa xuân thường sống theo cảm tính, không quyết đoán, dễ bị thuyết phục và phụ thuộc vào người khác. Không ham làm lãnh đạo. Trẻ em sinh trong mùa xuân thường rất dễ bảo, biết vâng lời, có tính tỉ mỉ và biết lắng nghe.

Chúng thực ra có những ý kiến chính xác về nhiều vần đề nhưng không muốn nói ra và thực hiện ý định của mình, ngại tranh luận, dễ sống trong tập thể. Nhiệm vụ của các bậc cha mẹ sinh con trong mùa xuân là phải chú ý rèn luyện cho chúng lòng tự tin, chủ động, có ý chí và tham vọng, kiên nhẫn, dám làm dám chịu.

Những đứa trẻ sinh ra vào mùa hè

Trẻ sinh ra trong mùa hè (tháng 6, 7 và 8) lạc quan, may mắn và vui tính - điều này đã được các nhà khoa học thuộc Trường ĐH Hertfordshire chứng minh.

Người sinh ra trong mùa hè thường tự đánh giá cao về mình, hài lòng với bản thân nên lạc quan, yêu đời, luôn thấy mình hạnh phúc. Các nhà tâm lý học cho rằng họ thuộc loại người nhạy cảm, tốt bụng, rộng rãi, bốc đồng, có thể nóng tính nhưng không thù dai hay thành kiến.

Họ sẵn sàng chấp nhận những rủi ro, mạo hiểm, ưa thích những chuyến đi xa. Cha mẹ của những đứa trẻ sinh vào mùa hè nên tạo điều kiện cho chúng tham gia vào công tác xã hội, các phong trào tình nguyện, khuyến khích chúng bênh vực những bè bạn cùng lớp yếu hơn mình.

Những đứa trẻ sinh vào mùa thu

Trẻ sinh ra trong mùa thu (tháng 9, tháng 10 và tháng 11) nói chung sẽ sống lâu hơn những bạn đồng trang lứa. Sau khi phân tích những số liệu thống kê về cuộc đời của hơn 1 triệu người từ Australia đến Na Uy, các nhà khoa học thấy họ đều có tuổi thọ cao.

Họ sống khoan dung, luôn luôn điềm tĩnh, thận trọng và tỉ mỉ trong công việc, giải quyết các vấn đề thường có lý có tình và luôn là người có uy tín trong xã hội.

Trẻ em sinh vào mùa thu siêng năng trong học tập, ít gây gổ cãi nhau với bạn bè, sớm hiểu được giá trị của đông tiền và biết vâng lời. Các bậc cha mẹ có con sinh ra trong mùa thu đã có một “nguyên liệu quý” để tạo ra những người công dân gương mẫu. Hãy cố gắng hướng cho chúng đi đúng hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham khảo mối liên quan giữa ngày sinh và em bé

Top 3 giáp nữ dễ tìm thấy tình yêu đích thực

Đứng đầu là tuổi Mão nhưng phải sinh vào buổi trưa này, hay tuổi Thân sinh vào nửa đêm...
Top 3 giáp nữ dễ tìm thấy tình yêu đích thực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hạng 1. Mão

Giờ sinh tốt nhất: Buổi trưa

Nếu các bạn nữ sinh vào năm Mão, lại đúng khoảng thời gian từ 11 h trưa đến 1 h chiều sẽ dễ dàng tìm được tình yêu đích thực. Bởi nhân duyên của bạn rất tốt, hơn nữa với tính cách nhẹ nhàng, dịu dàng của mình bạn cũng rất dễ nhận được tình yêu của những người bạn khác giới. Điều này có thể là lý do khiến một nửa của bạn trở nên hay ghen đấy! 

mao-7556-1403225460-9093-1403861578.jpg

Hạng 2. Thân

Giờ sinh tốt nhất: Nửa đêm

Thời gian nửa đêm ở đây là khoảng từ 11 h tối đến 1 h sáng. Nếu các bạn nữ sinh vào năm Thân và sinh đúng vào thời gian thích hợp nhất thì cũng dễ có được tình yêu đích thực. Con gái tuổi Thân thường có khí chất cao quý, nho nhã, hơn nữa cũng rất hiểu đại cục. Ở bên ngoài họ luôn cư xử nhẹ nhàng, thân thiết và biết giữ thể diện cho người yêu. Trong cuộc sống thường ngày, bạn sẽ không bao giờ ép đối phương phải đưa tiền lương cho mình mà trái lại sẽ khiến cho đối phương cam tâm tình nguyện giao quyền quyết định về tài chính cho bạn nắm giữ. 

tu-vi-2013-tuoi-than-nam-2902-1403861578

Hạng 3. Mùi

Giờ sinh tốt nhất: Giờ Hợi (9 h - 11 h tối)

Nhân duyên của bạn khá tốt, hơn nữa bạn rất tốt trong chiến thuật tấn công người mình thích, đó là có thể chăm sóc tốt cho gia đình của đối phương. Vì thế, những người con trai vô cùng tin tưởng bạn, rất yên tâm giao mọi việc trong nhà cho bạn. Bạn có thể linh hoạt giải quyết tốt mọi việc trong gia đình khiến đối phương càng thêm cảm động. Hơn nữa, bạn cũng rất biết cách giao tiếp ngoài xã hội nên dễ dàng có được sự tin tưởng và công nhận của gia đình người yêu. Một người vợ tốt như vậy, có người con trai nào không muốn yêu cơ chứ?

resize-3-670x5000-jupi-de-8-3875-1403861

Nhật Băng

ngo-1401161040-1401161054-3-5316-1403861

Top 3 con giáp 'điên đảo' vì tình

Vị trí đầu bảng không ai khác chính là người tuổi Mùi. Dẫn sát nút là người tuổi Sửu...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 giáp nữ dễ tìm thấy tình yêu đích thực

Tuổi Ngọ và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Mặc dù rất khác biệt, hai tuổi này vẫn có thể hòa hợp với nhau. Nếu Ngọ phóng khoáng và khó đoán định thì Dậu lại tỏ ra ưa sự chính xác và hoàn mỹ. Sự ăn ý của cặp này còn ở chỗ, Ngọ khá thoải mái và xông xênh, còn Dậu thì luôn nhún nhường và chế ngự
Tuổi Ngọ và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Ngọ và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Điểm danh top 4 con giáp may mắn cả năm 2016 - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Điểm danh top 4 con giáp may mắn cả năm 2016, Tuổi sửu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Điểm danh top 4 con giáp may mắn cả năm 2016, tu vi Điểm danh top 4 con giáp may mắn cả năm 2016, tu vi Tuổi sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điểm danh top 4 con giáp may mắn cả năm 2016

Cùng 12 con giáp điểm danh top 4 con giáp có vận số may mắn suốt cả năm trong năm 2016

Bạn có nằm trong số đó?

1. Con giáp Tuổi Mão:

Năm 2016, Cát tinh chiếu rọi, cả năm vận thế tuổi Mão khá tốt. Nếu như có thể nắm bắt cơ hội thì những gì bạn có được sẽ cực kỳ khả quan. Nhưng năm tới này lại có Hung Tinh chiếu mệnh, mặc dù không gặp sóng gió gì lớn nhưng những việc phiền phức gặp phải cũng không hề ít. Bạn cần thận trọng và thật cẩn thận, không nên vì quá đắc ý mà mất cảnh giác. Nửa năm đầu vận thế rất tốt, vào mùa thu vận thế hơi lận đận, đến cuối năm thì lộc lá lại tràn trề.

diem-danh-top-4-con-giap-may-man-ca-nam-2016Điểm danh top 4 con giáp may mắn cả năm

2. Con giáp Tuổi Tý:

Trong năm 2016 này vận thế người tuổi Tý rất tốt, những kế hoạch, những dự định còn đang ấp ủ thì hãy thử thực hiện trong năm mới này nhé. Thế nhưng cung mệnh tuổi Tý năm nay lại có Hung tinh xuất hiện, trong công việc đề phòng có kẻ chơi xấu, hãy cẩn thận để đối phó. Một khi đã không nề hà khó khăn thì nhất định bạn sẽ có lợi lộc cực kỳ lý tưởng. Nửa năm đầu những trở ngại khá nhiều, nửa năm cuối thì vận khí thuận hơn, đến cuối năm chắc chắn là thời điểm bạn như cá gặp nước, cầu gì được nấy.

3. Con giáp Tuổi Sửu:

Năm Bính Thân sao Minh Đức chiếu rọi, lại thêm vận quý nhân cực tốt, giúp đỡ nhiều cho sự nghiệp của bạn. Tuy nhiên việc trong phúc có họa là điều khó tránh khỏi, vận hạn người tuổi Sửu vẫn có Hung tinh xuất hiện nên bạn cần đề phòng những kẻ xung quanh “miệng nam mô bụng một bồ dao găm”. Nếu có kế hoạch nào lớn bạn không nên cho quá nhiều người biết đề phòng có kẻ xấu phá hoại. Vận thế năm tới khá ổn định, thuận lợi, cuối năm là thời điểm tốt cho bạn, nhất là 3 tháng cuối năm. Hãy nắm bắt thời cơ này để mưu nghiệp lớn nhé!

4. Con giáp tuổi Tỵ :

Năm mới Cát Tinh quy tụ, dù có khá nhiều trở ngại nhưng bạn đều có thể hóa Hung thành Cát. Sao Ngọc Đường chiếu sáng, bạn phát triển khá thuận lợi trên con đường sự nghiệp cũng như học tập, chăm chỉ bỏ công sức ra ắt thành công cực kỳ lớn. Năm 2016 tuổi Tỵ lại có nhiều quý nhân phù trợ, có thể kết giao được với nhiều bạn bè mới. Thế nhưng lắm người thì sinh lắm điều, nên bạn cần thận trọng, đề phòng “họa từ miệng mà ra”. Giữa năm là thời điểm vận thế tốt nhất, và cũng là thời điểm thành công nhất trong sự nghiệp của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh top 4 con giáp may mắn cả năm 2016 - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Chùa Quang Lãng - Hà Nội

Chùa Quang Lãng , tên thường gọi là chùa Giáng , ở huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ, là nơi trụ trì của Đệ Tam Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam
Chùa Quang Lãng - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Quang Lãng, tên thường gọi là chùa Giáng, ở huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ, là nơi trụ trì của Đệ Tam Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thích Phổ Tuệ.

Thời điểm ra đời của chùa hiện không có thư tịch ghi lại, nhưng trước năm 1900, chùa được dựng ở ngoài bãi sông Hồng, cho tới năm 1900 thì có nguy cơ sạt lở, cho nên dân làng hai xã Quang Lãng và Mai Xá đã công đức và mời Pháp sư Thích Nguyên Uẩn tới trụ trì và dỡ chuyển chùa đến nơi hiện nay.

Khi đã xây dựng quy củ, Pháp sư tập hợp tăng ni trong Sơn Môn Pháp Phái để thành lập đạo tràng lấy tên là Viên Minh Pháp Hội giảng dạy tu học Phật pháp. Bởi thế, nơi đây còn được gọi là “Viên Minh tự”.

Năm Nhâm Dần 1902, Pháp sư Thích Nguyên Uẩn mở Đạo tràng Viên Minh Pháp Hội, quy tụ được hơn 100 tăng ni giảng dạy và tu học trong 12 năm (1903 – 1915). Đạo tràng đã biên soạn nhiều kinh sách, khắc ván in để quảng bá Phật pháp.

Khi còn tu học ở Tổ đình Bồ Đề, Ngài đã chép lại bộ kinh Hoa Nghiêm 81 quyển, vẽ tranh minh họa “Thất sứ cửu hội” quang cảnh Đạo tràng những nơi giảng đàn của Đức Phật Thích Ca, khắc ván kinh Pháp Hoa 2 tập 7 quyển, bộ Nhật tụng 2 tập, Luật Nghi phạm thụ giới 3 quyển, chép giúp chốn Tổ Tế Xuyên bộ Quy nguyên trực chỉ 3 tập, …

Hiện nay, tại chùa Giáng còn lưu giữ tạng ván kinh điển: Kinh 42 chương, kinh Phật Di giáo, Cảnh sách Quy Sơn giảng giải, kinh Vô lượng nghĩa, Khởi tín luận, Lục trúc song, Điệp văn Bồ đề, …..

Hiện nay Viên Minh tự được trùng tu mới phía trước, khang trang và tĩnh mịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Quang Lãng - Hà Nội

những điều cấm kỵ khi bố trí phòng ngủ của trẻ nhỏ –

Xem xét từ góc độ phong thuỷ học và khoa học, để trẻ khoẻ mạnh và chóng lớn, khi sắp xếp phòng ngủ của trẻ chủng ta cần lưu ý mấy điểm sau: (1) Phòng ngủ của trẻ không được bố trí bên cạnh phòng máy và dưới ban công. Nếu không, trẻ sẽ bị suy nhược th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem xét từ góc độ phong thuỷ học và khoa học, để trẻ khoẻ mạnh và chóng lớn, khi sắp xếp phòng ngủ của trẻ chủng ta cần lưu ý mấy điểm sau:
(1) Phòng ngủ của trẻ không được bố trí bên cạnh phòng máy và dưới ban công. Nếu không, trẻ sẽ bị suy nhược thần kinh.
(2) Chỗ cửa vào phòng ngủ không được lắp gương, để tránh nhiều lời, tranh cãi phải trái.
(3) Trần nhà phải phẳng, nên trang trí màu trắng sữa (màu tôi hung); trần nhà cũng có thể trang trí bằng gỗ lắp ghép nhưng không được treo những vật có hình hài kỳ dị.
(4) Ánh sáng trong phòng ngú phải đủ. Màu sắc chủ đạo nên tránh các màu phấn hồng, đỏ, đen.

phong-tre-2
(5) Phòng ngủ nhỏ, không nên trang hoàng quá phức tạp để tạo cảm giác thoáng rộng.
(6) Khi trẻ đang ở trong phòng không được đóng hoặc khoá cửa.
(7) Trên tường không dán giây trang trí có quá nhiều hoa văn phức tạp.
(8) Trên tường không được trang trí tranh ảnh hình hài quái dị.
(9) Không được treo dán tranh ảnh võ sĩ đánh nhau trên tường, tránh ảnh hưởng làm cho trẻ phát sinh tâm tính hiếu chiến, tàn ác.
(10) Nếu giường hướng ra phía cửa sổ thì phải làm sao để tránh ánh sáng mặt trời quá mạnh, nếu không sẽ làm trẻ sợ.
(11) Giường không được đặt ở ban công, toàn bộ hay một phần giường đều không được, càng không nên để tựa sát vào cửa sổ gần ban công.

(12) Giường không đặt ở phía trên hay phía dưới bàn đun nấu của bếp (sẽ dễ mắc bệnh da liễu và chứng tâm phiền), củng không được đặt ở bên trên hay bên dưới nhà vệ sinh.
(13) Chân giường không được thẳng với cửa (dễ bị thương ở chân).
(14) Không được để máy thu thanh ở đầu giường (có thể làm thần kinh trẻ suy nhược).
(15) Không để hoa tươi trong phòng ngủ của trẻ.
Những năm gần đây tỉ lệ trẻ nhỏ bị dị ứng với hoa tươi cao hơn so với người lớn rất nhiều. Các loại hoa như tú cầu, vạn niên thanh, hoa nghênh xuân, cành, lá và hoa của cây hoa thảo đều có thể gây dị ứng đối với trẻ. Thứ hai là cành, lá, hoa của một số loại cây có chứa chất độc, trẻ vô tình ăn vào sẽ làm niêm mạc miệng bị dị ứng, nghiêm trọng hơn còn làm cho niêm mạc hầu xung huyết, sưng tấy dẫn đến ăn uống và hô hấp khó khăn. Nếu không may ăn phải lá hiệp trúc đào, trẻ sẽ bị ngộ độc, buồn nôn, đau bụng và hôn mê rất nhanh. Cành của cây hoa thuỷ tiên rất giống như quả, trẻ không biết ăn vào sẽ bị ngay chứng viêm dạ dày cấp tính, buồn nôn, đau bụng, ỉa chảy.
Nhiều loại hoa đặc biệt là các loại hoa nổi tiếng, chúng thường có mùi thơm nồng. Trẻ nhỏ ở trong môi trường có mùi hương đó lâu có thể sẽ giảm khả năng khứu giác. Đồng thời ban đêm hoa hấp thu ôxy thải ra khí cácbonníc, sẽ làm trong phòng thiếu ôxy, bất lợi cho sức khoẻ của trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: những điều cấm kỵ khi bố trí phòng ngủ của trẻ nhỏ –

Phân tích sao Thiên cơ trong lá số Tử vi

Trong tử vi sao Thiên cơ có tính chất là động, chủ về người giỏi vận động, phản ứng linh hoạt, hiếu học. Tuy nhiên thưòng học nhiều mà không hiểu sâu...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi sao Thiên cơ có tính chất là động, chủ về người giỏi vận động, phản ứng linh hoạt, hiếu học. Tuy nhiên thưòng học nhiều mà không hiểu sâu, tham vọng quá lớn dẫn đến thường không được như lý tưởng mà lo lắng bất an.

Thiên cơ tọa Mệnh (hoặc Thiên cơ và tổ hợp của nó), hoặc đại hạn đến Thiên cơ, xử sự có lý.

Thiên cơ tọa Mệnh trong Lá số Tử vi không nên đơn độc hành động, nên giúp ngưòi khác lập kế hoạch (như Trương Lương là mưu sĩ cũng là văn thần có công giúp Lưu Bang đánh đổ nhà Tần và thắng Hạng Vũ trong chiến tranh Hán sở).

tử vi tại mệnh

Thiên cơ kỵ nhất có sát tinh đồng cung, gặp đại, tiểu hạn dễ phát sinh hiện tượng không tốt.

Mệnh có Thiên cơ thêm sát tinh đồng cung không nên kinh doanh, chỉ nên làm công chức văn phòng hoặc nhân viên hành chính.

Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, Tham lang tọa thủ cung Thân, chủ về không có việc cũng bận rộn.

Thiên cơ tọa Mệnh là người mơ ước cao xa. Thiên cơ và tổ hợp tinh hệ của nó nếu tọa cung Điền trạch phải chú ý nhà cửa hoặc phong thủy văn phòng, lại chủ về không được kế thừa gia nghiệp tổ tiên. Nếu được kế thừa thì gia nghiệp cũng nhiều biến động.

Trong xem tử vi Đại, tiểu hạn gặp Thiên cơ chủ về có sự thay đổi, như: Môi trưòng biến động, điều chức, chuyển nhà, vị trí giường thay đổi... Thêm cát tinh chủ về thêm phúc thêm tài.

Thiên cơ hóa kỵ chủ về dễ bị ngã dẫn đến bị thương, thêm sát tinh chủ về mọi chuyện không thuận, phải cai rượu, dễ vì rượu mà hỏng chuyện. Lại chủ về trong nhà không yên, phiền não, chán nản, không được yên ổn.

Thiên cơ ưa nhất đồng cung với Thiên lương, sách có nói “giỏi bàn luận chuyện binh”. Nên làm tham mưu quân sự hoặc làm về máy tính, y học, xem mệnh...

Theo Xem Tướng chấm net Thiên cơ và Thái âm đồng cung chủ về mệnh coi trọng tình cảm, nên sớm rời xa quê ra ngoài lập nghiệp. Ngưòi có Thiên cơ tọa Mệnh có ưu điểm là linh hoạt, khuyết điểm là hay thay đổi mà không ổn định.

Thiên cơ không ưa đồng cung với Cự môn, sách có nói “gia đạo suy vong”. Bản thân có sự nghiệp và tình yêu đều gặp nhiều trắc trở, lận đận. Dù là nam hay nữ đều dễ phạm đào hoa.

Thiên cơ tại Tý, Ngọ chủ về mệnh nữ cát lợi, biết quản lý việc gia đình.

Người xưa không ưa mệnh nữ có Thiên cơ tọa cung Mệnh trong lá số tử vi  vì tình cảm có trắc trở hoặc nói tình cảm dễ có sự thay đổi, đa sầu đa cảm hoặc có bệnh thần kinh.

Thiên cơ tọa cung Tử nữ chủ về con cái không nhiều, chỉ có 1 đến 2 con hoặc sinh con muộn. Thiên cơ tọa cung Phúc đức chủ về mệnh coi trọng cuộc sống tinh thần hơn cuộc sống vật chất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Thiên cơ trong lá số Tử vi

Lễ Tết và phong tục của người Việt

Một năm, người Việt có Tết Nguyên Ðán (đúng mồng một tháng giêng âm lịch) là ngày tết lớn nhất, ngoài ra còn có rất nhiều lễ, tết đặc trưng khác.
Lễ Tết và phong tục của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Một năm, người Việt có Tết Nguyên Ðán (đúng mồng một tháng giêng âm lịch) là ngày tết lớn nhất, ngoài ra còn có rất nhiều lễ, tết đặc trưng khác. 

Tết Nguyên đán

Tết Nguyên đán (Tết âm lịch) là lễ hội lớn nhất trong các lễ hội truyền thống Việt Nam từ phong tục hàng ngàn đời nay, là điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới; giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Tết Nguyên đán Việt Nam từ buổi "khai thiên lập địa" đã tiềm tàng những giá trị nhân văn thể hiện mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, vũ trụ qua bốn mùa xuân-hạ-thu-đông và quan niệm "ơn trời mưa nắng phải thì" chân chất của người nông dân cày cấy ở Việt Nam... Tết còn là dịp để mọi người Việt Nam tưởng nhớ, tri âm tổ tiên, nguồn cội; giao cảm nhân sinh trong quan hệ đạo lý (ăn quả nhớ kẻ trồng cây) và tình nghĩa xóm làng...

Giao thừa

Lẽ trời đất có khởi thuỷ phải có tận cùng, một năm có bắt đầu ắt phải có kết thúc, bắt đầu vào lúc giao thừa, cũng lại kết thúc vào lúc giao thừa.

Giao thừa là gì? Theo từ điển Hán Việt của Ðào Duy Anh nghĩa là cũ giao lại, mới đón lấy. Chính vì ý nghĩa ấy, nên hàng năm vào lúc giao tiếp giữa hai năm cũ, mới này, có lễ trừ tịch

* Lễ trừ tịch

Trừ tịch là giờ phút cuối cùng của năm cũ sắp bắt đầu qua năm mới. Vào lúc này, dân chúng Việt Nam theo cổ lệ có làm lễ Trừ tịch. Ý nghĩa của lễ này là đem bỏ hết đi những điều xấu của năm cũ sắp qua để đón những điều tốt đẹp của năm mới sắp đến. Lễ trừ tịch còn là lễ để "khu trừ ma quỷ", do đó có từ "trừ tịch". Lễ trừ tịch cử hành vào lúc giao thừa nên còn mang tên là lễ giao thừa.

* Sửa lễ giao thừa

Người ta cúng giao thừa tại các đình, miếu, các văn chỉ trong xóm cũng như tại các tư gia. Bàn thờ giao thừa được thiết lập ở giữa trời. Một chiếc hương án được kê ra, trên có bình hương, hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến. Lễ vật gồm: chiếc thủ lợn hoặc con gà, bánh chưng, mứt kẹo, trầu cau, hoa quả, rượu nước và vàng mã, đôi khi có thêm chiếc mũ của Ðại Vương hành khiển.

Ðến giờ phút trừ tịch, chuông trống vang lên, người chủ ra khấu lễ, rồi mọi người kế đó lễ theo, thành tâm cầu xin vị tân vương hành khiển phù hộ độ trì cho một năm nhiều may mắn. Các chùa chiền cũng cúng giao thừa nhưng lễ vật là đồ chay. Ngày nay, ở các tư gia người ta vẫn cúng giao thừa với sự thành kính như xưa  nhưng bàn thờ thì giản tiện hơn, thường đặt ở ngoài sân hay trước cửa nhà.

* Cúng ai trong lễ giao thừa và tại sao cúng giao thừa ngoài trời

Dân tộc nào cũng coi phút giao thừa là thiêng liêng. Tục ta tin rằng mỗi năm có một ông hành khiển coi việc nhân gian, hết năm thì thần nọ bàn giao công việc cho thần kia, cho nên cúng tế để tiễn ông cũ và đón ông mới. Các cụ quan niệm: Mỗi năm Thiên đình lại thay toàn bộ quan quân trông nom công việc dưới hạ giới, đứng đầu là một ngài có trí như quan toàn quyền. Năm nào quan toàn quyền giỏi giang anh minh, liêm khiết thì hạ giới được nhờ như: được mùa, ít thiên tai, không có chiến tranh, bệnh tật... Trái lại, gặp phải ông lười biếng, kém cỏi, tham lam thì hạ giới chịu mọi thứ khổ.

Lễ giao thừa được cúng ở ngoài trời là bởi vì các cụ xưa hình dung trong phút cựu vương hành khiển bàn giao công việc cho tân vương luôn có quân đi, quân về đầy không trung tấp nập, vội vã (nhưng mắt trần ta không nhìn thấy được), thậm chí có quan quân còn chưa kịp ăn uống gì. Những phút ấy, các gia đình đưa xôi gà, bánh trái, hoa quả, toàn đồ ăn nguội ra ngoài trời cúng, với lòng thành tiễn đưa người nhà trời đã cai quản mình năm cũ và đón người nhà trời mới xuống làm nhiệm vụ cai quản hạ giới năm tới. Vì việc bàn giao, tiếp quản công việc hết sức khẩn trương nên các vị không thể vào trong nhà khề khà mâm bát mà chỉ có thể dừng vài giây ăn vội vàng hoặc mang theo, thậm chí chỉ chứng kiến lòng thành của chủ nhà.

* Lễ cúng Thổ Công

Sau khi cúng giao thừa xong, các gia chủ cũng khấn Thổ Công, tức là vị thần cai quản trong nhà. Lễ vật cũng tương tự như lễ cúng giao thừa.

Một số tục lệ trong đêm giao thừa

Sau khi làm lễ giao thừa, các cụ ta có những tục lệ riêng mà cho đến nay, từ thôn quê đến thành thị, vẫn còn nhiều người tôn trọng thực hiện.

+ Lễ chùa, đình, đền: lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc, cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình và nhân dịp này người ta thường xin quẻ thẻ đầu năm.

+ Kén hướng xuất hành: khi đi lễ, người ta kén giờ và hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp may mắn quanh năm. 

+ Hái lộc: đi lễ đình, chùa, miếu, điện xong người ta có tục hái trước cửa đình, cửa đền một cành cây  gọi là cành lộc mang về ngụ ý là "lấy lộc" của Trời đất Thần, Phật ban cho. Cành lộc này được mang về cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô.

+ Hương lộc: có nhiều người thay vì hái cành lộc lại xin lộc tại các đình, đền, chùa, miếu bằng cách đốt một nắm hương, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó về cắm vào bình hương bàn thờ nhà mình.Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt được lấy từ nơi thờ tự về tức là xin Phật, Thánh phù hộ cho được phát đạt quanh năm.

+ Xông nhà: thường người ta kén một người "dễ vía" trong gia đình ra đi từ trước giờ trừ tịch, rồi sau lễ trừ tịch thì  xin hương lộc hoặc hái cành lộc ở đình chùa mang về. Lúc trở về đã sang năm mới và ngưòi này sẽ tự "xông nhà" cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Nếu không có người nhà dễ vía người ta phải nhờ người khác tốt vía để sớm ngày mồng một đến xông nhà trước khi có khách tới chúc tết, để người này đem lại sự may mắn dễ dãi.

Một số lễ đầu xuân

* Lễ Ðộng thổ

Lễ Ðộng thổ bắt đầu ở Trung Quốc sau truyền sang Việt Nam. Ðộng thổ nghĩa là động đất, và trong khi động đất phải có lễ cúng Thổ Thần để trình xin bắt đầu động đến đất cho một năm mới.

Hàng năm, sau ngày mồng ba tết, các làng thường làm lễ Ðộng thổ để cho dân làng có thể đào cuốc xới được. Các bậc kỳ lão và quan viên được cử làm chủ tế và bồi tế. Lễ vật gồm hương đăng, trầu rượu, y phục và kim ngân đồ mã. Trong buổi lễ, ông chủ tế cuốc mấy nhát xuống đất để lấy một cục đất đặt lên bàn thờ, "tường trình" với Thổ Thần xin cho dân được động thổ. Sau lễ động thổ dân làng mới được động tới đất. Ai cuốc xới trước lễ động thổ bị dân làng bắt vạ.  

* Lễ Khai hạ

Theo tục lệ Việt Nam, ngày mồng bảy tháng giêng là ngày hạ cây nêu. Cây nêu trồng trong năm, khi sửa soạn đón tết cùng với cung tên bằng vôi trắng vẽ trước cửa nhà để "trừ ma quỷ", nay được hạ xuống.

Lễ hạ nêu còn được gọi là lễ Khai hạ. Nhân dịp này, ngoài lễ giữa trời cúng trời đất, người ta còn sửa lễ cúng Gia tiên, cúng Thổ côngvà thần tài. Thường sau ngày lễ này, mọi công việc thường xuyên mới được bắt đầu trở lại.

* Lễ Thần Nông

Thần Nông tức là vị hoàng đế Trung Hoa đầu tiên đã dạy dân nghề làm ruộng. Lễ Thần Nông tức là lễ tế vua Thần Nông để cầu mong sự được mùa và nghề nông phát đạt.

Trên các quyển lịch hàng năm của người Trung Hoa thường có vẽ một mục đồng dắt một con trâu. Mục đồng tức là vua Thần Nông, còn con trâu tượng trưng cho nghề nông. Hình mục đồng cũng như con trâu thay đổi hàng năm tuỳ theo sự ước đoán của cơ sở dự báo khí tượng về mùa màng năm đó tốt hay xấu. Năm nào được mùa, Thần Nông giầy dép chỉnh tề, còn năm nào đói kém, Thần Nông có vẻ như vội vàng hấp tấp nên chỉ đi giày có một chân. Con trâu đổi màu tuỳ theo hành của mỗi năm, vàng, đen, trắng, xanh, đỏ đúng với Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ. Hàng năm, vào ngày Lập xuân tại triều đình xưa cũng như tại các tỉnh có tục tế và rước Thần Nông. Người ta nặn trâu và tượng Thần Nông có dáng vẻ và màu sắc đúng với sự ước lượng về mùa màng năm đó. Sau đó lập đài để rước trâu và tượng Thần Nông tới làm lễ tế. Sau mỗi cuộc tế, trâu và tượng Thần Nông được khiêng cất vào kho hoặc đem chôn.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

* Lễ Tịch điền

Lễ Tịch điền còn gọi là lễ Hạ điền do chính vua Thần Nông đặt ra. Cũng như các nghi lễ khác, lễ Tịch điền của người Tàu đã du nhập sang ta. Hàng năm vào đầu xuân, nhà vua lại tự thân cày mấy luống đất để làm gương cho dân chúng và cử hành lễ Tịch điền. Tiếp sau vua, các hoàng thân, các quan văn võ, các chức sắc, bộ lão sở tại cũng ra cày. Tại các tỉnh, các xã cũng có lễ Tịch điền... Ở tỉnh, quan tỉnh bắt đầu lễ Tịch điền bằng việc cày và ở xã là vị chức sắc cao nhất trong xã. Tùy từng triều đại việc cử hành lễ Tịch điền có lúc long trọng, lúc đơn giản và ở mỗi địa phương  cũng có những tục lệ riêng.

* Lễ Khai ấn

Các ấn được lau chùi trong năm, ngoài xuân bộ lễ theo tục cũ cũng được chọn ngày lành, ngày giờ tốt để làm lễ khai ấn nghĩa là dùng ấn đóng lên một công văn, chỉ dụ. Thường văn bản đầu tiên được đóng ấn là bản văn tốt lành. Tục khai ấn này, Tại các tỉnh, các phủ, huyện, châu, xã xưa kia mỗi viên chức có ấn đều được chọn ngày khai ấn và sửa lễ cúng vị thần giữ về ấn tín trong dịp lễ khai ấn.

Tết Thượng nguyên

(Tết Nguyên tiêu)

Tết Thượng nguyên vào ngày rằm tháng giêng - ngày trăng tròn đầu tiên của năm. Tết này phần lớn tổ chức tại chùa chiền, vì rằm tháng giêng còn là ngày vía của Phật tổ. Ta có câu: "Lễ Phật quanh năm không bằng rằm tháng giêng". Tục ta tin rằng ngày rằm tháng giêng, đức Phật giáng lâm tại các chùa để chứng độ lòng thành của các tín đồ phật giáo. Trong dịp này chùa nào cũng đông người tới  lễ bái. Sau khi đi chùa mọi người về nhà họp mặt cúng gia tiên và ăn cỗ.

Tết Thanh minh

Là tiết thứ năm trong "nhị thập tứ khí" và đã được người phương Ðông coi là một lễ tiết hàng năm. Tiết thanh minh đến sau ngày Lập Xuân 45 ngày. Theo nghĩa đen, thanh là khí trong, còn minh là sáng sủa. Khi tiết Xuân Phân qua, những cơn mưa bụi của trời xuân đã hết, bầu trời trở nên quang đãng, sáng sủa là sang tiết thanh minh (thường bắt đầu trong tháng ba hoặc muộn lắm là đầu tháng tư âm lịch tùy từng năm).

Lễ thanh minh

Nhân ngày thanh minh, cũng như nhiều dân tộc Á Đông khác. Dân ta có tục đi viếng mộ gia tiên và làm lễ cúng gia tiên sau cuộc tảo mộ.

Lễ tảo mộ: Tảo mộ chính là sửa sang ngôi mộ cho được sạch sẽ. Nhân ngày lễ thanh minh người ta mang theo cuốc xẻng để đắp lại nấm mồ cho to, rẫy hết cỏ dại và những cây hoang mọc trèo lên mộ có thể phạm tới hài cốt của người thân đã khuất. Sau đó cắm mấy nén hương, đốt vàng mã hoặc đặt thêm bó hoa dâng cho vong hồn người quá vãng. Bên cạnh những ngôi mộ được trông nom, săn sóc, còn có những ngôi mộ vô chủ, không người thăm viếng. Những người có lòng nhân đức không khỏi mủi lòng thường cắm một nén hương, đốt nắm vàng mã cho những ngôi mộ này. Tại các nơi tha ma mộ địa còn có lập một cái am để thờ chung những mồ mả vô chủ gọi là Am chúng sinh và mỗi cửa am có một bà đồng sớm tối đèn hương thờ phụng. Trong ngày tảo mộ, bãi tha ma vốn vắng lặng bỗng trở nên đông đúc. Mọi người đi tảo mộ đều ăn vận rất chỉnh tề, lo khấn vái nơi phần mộ. Cả trẻ em cũng có thể theo cha mẹ đi tảo mộ, trước là để biết dần những ngôi mộ của gia tiên, sau là bố mẹ muốn tập cho chúng sự kính trọng tổ tiên qua tục viếng mộ. Những người quanh năm đi làm ăn xa cũng thường trở về vào dịp này để tảo mộ gia tiên và xum họp với đại gia đình. Thường người ta đi tảo mộ từ sáng sớm cho đến gần trưa.

Tục lệ tảo mộ: Thường người ta đi tảo mộ vào tiết thanh minh trời quang mây tĩnh, và sau đó kính mời hương hồn tổ tiên về hưởng cỗ con cháu cúng trong dịp này. Nhưng cũng có nhiều nơi người ta tảo mộ vào dịp trước và sau ngày tết. Nhiều làng ở vào vùng đất thấp, tới vụ nước, ruộng nương và cả bãi tha ma đều ngập nước, thì người ta đi tảo mộ vào đầu tháng chín, sau khi nước đã rút. Dù đi tảo mộ vào ngày nào thì việc thăm nom mồ mả tổ tiên cũng là việc hay. Nghĩ đến gia tiên tức là nghĩ đến gốc, tưởng đến nguồn.

Cúng lễ trong ngày tết thanh minh: Tết thanh minh cũng là dịp để con cháu sửa lễ cúng gia tiên sau khi viếng mộ về. Cũng có nhà sửa lễ mang ra mộ cúng, nhưng đó chỉ là cúng riêng một ngôi mộ. Còn sau đó người ta vẫn cúng ở bàn thờ tổ tiên và khấn tất cả gia tiên nội ngoại về phối hưởng. Người ta thường cúng mặn trong ngày thanh minh, nghĩa là có làm cỗ, hoặc không làm cỗ thì cũng có đĩa xôi, con gà cùng với hương hoa, trà rượu, vàng mã. Và đồng thời với việc cúng tổ tiên cũng có cúng Thổ Công như trong mọi dịp.

Tết Hàn thực

Tục lệ ăn bánh trôi, bánh chay ngày Tết hàn thực

Theo phong tục cổ truyền, ngày mồng 3 tháng 3 tức tết Hàn thực, ta làm bánh chay. Tết này có xuất xứ từ bên Trung Quốc, làm giỗ ông Giới Tử Thôi (một hiền sĩ thời Xuân Thu có công phò Tần Văn Công), bị chết cháy ở núi Ðiền Sơn. Cũng như ngày mùng năm tháng năm tết Ðoan Dương cũng xuất xứ bên Trung Quốc là giỗ ông Khuất Nguyên (đời Xuân Thu, thờ vua Sở Hoài Vương) gieo mình chết trôi ở sông Mịch La. Ðành rằng dân ta theo tục đó nhưng khi cúng chỉ cúng gia tiên nhà mình.

Tết Ðoan Ngọ

Tết Đoan Ngọ còn gọi là tết Ðoan Dương còn nhiều tục truyền đến nay. Sáng sớm cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì giết sâu bọ bằng uống rượu hoặc ăn rượu nếp.   

Tết Trung Nguyên (Rằm tháng bảy)

Rằm tháng bảy theo tín ngưỡng là ngày xá tội vong nhân, nghĩa là bao nhiêu tội nhân ở dưới âm phủ ngày hôm đó đều được tha tội. Bởi vậy trên dương thế mọi gia đình đều làm cỗ bàn, đốt vàng mã cúng gia tiên và đồng thời cúng những linh hồn bơ vơ không được ai chăm sóc. Người ta cũng thả chim lên trời, thả cá xuống sông, để làm điều phúc đức.   

Tết Trung thu (Rằm tháng Tám)

Trung thu là giữa mùa thu, tết Trung Thu như tên gọi đến với chúng ta vào đúng giữa mùa thu tức là vào rằm tháng tám âm lịch. Tết Trung Thu là tết của trẻ em.  

Tết Hạ Nguyên (Tết cơm mới)

Tết Hạ nguyên vào rằm hay mồng một tháng mười. Ở nông thôn, tết này được tổ chức rất lớn vì đây là dịp nấu cơm gạo mới của vụ vừa xong - trước là để cúng tổ tiên, sau để thưởng công cầy cấy.

Tết Trùng thập

Tết của các thầy thuốc. Theo sách Dước lễ thì ngày mười tháng mười (âm lịch), cây thuốc mới tụ được khí âm dương, mới kết được sắc tứ thời (Xuân-Hạ-Thu-Ðông) trở nên tốt nhất. Ở nông thôn Việt Nam, đến ngày đó người ta thường làm bánh dày, nấu chè kho để cúng gia tiên rồi đem biếu những người thân thuộc (chứ không mấy quan tâm đến cây thuốc, thầy thuốc).

Tết Táo Quân

Tết Táo quân vào ngày 23 tháng chạp - người ta coi đây là ngày "vua bếp" lên chầu trời để tâu lại việc bếp núc, làm ăn, cư xử của gia đình trong năm qua. Bởi thế nên, trong ngày này, mọi gia đình người Việt Nam đều làm mâm cơm đạm bạc tiễn đưa "ông Táo". Cứ phiên chợ 23 tháng chạp, mỗi gia đình thường mua 2 mũ ông Táo, 1 mũ bà Táo bằng giấy và 3 con cá chép làm "ngựa" (chuyện cá chép hoá rồng) đế Táo quân lên chầu trời. Sau khi cúng trong bếp, mũ được đốt và cá chép được mang ra thả ở ao, hồ, sông...

Ngày ông Táo về chầu trời được xem như ngày đầu tiên của Tết Nguyên đán. Sau khi tiễn đưa ông Táo người ta bắt đầu dọn dẹp nhà cửa, lau chùi đồ cúng ông bà tổ tiên, treo tranh, câu đối, và cắm hoa ở những nơi trang trọng để chuẩn bị đón tết.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Tết và phong tục của người Việt

Ý nghĩa phong thủy hoa sen –

Hoa sen Ngũ hành: Bức tranh này đại diện cho hành Thủy, rất phù hợp với những người mạng Mộc hoặc Thủy, đem lại sự may mắn trong sự nghiệp Ý nghĩa: Trong Phong Thủy, hoa sen tượng trưng cho sự thanh cao, thoát tục, giúp con người gỡ bỏ mọi ưu phiền,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa sen

Ngũ hành: Bức tranh này đại diện cho hành Thủy, rất phù hợp với những người mạng Mộc hoặc Thủy, đem lại sự may mắn trong sự nghiệp

Ý nghĩa: Trong Phong Thủy, hoa sen tượng trưng cho sự thanh cao, thoát tục, giúp con người gỡ bỏ mọi ưu phiền, để tĩnh tâm, an hưởng hạnh phúc.

hoa-sen-1

hoa-sen(3)

Sen là loài hoa biểu trưng cho sự hoàn hảo cuối cùng. Sự tinh khiết của sen không thể bị vấy bẩn bởi bùn xung quanh, nơi nó từ đó sinh ra. Tất cả các thành phần của sen đều hữu dụng, từ thân sen, ngó sen, hạt sen… đối với sức khoẻ con người. Sử dụng sen có tác dụng điều hoà khí vượng, tăng cường những nguồn năng lượng về sức khoẻ cho ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy hoa sen –

Số làm quan xưa và nay

Một bài viết rất hay, quý báu của tác giả Hoàng Quân. Bài trích rút các tinh túy của Triệu Thị Minh Thuyết Tử Vi Kinh và Đông A Di Sự.
Số làm quan xưa và nay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

GS Hoàng Quân

DẪN NHẬP: Trong các sách Tử-Vi thường thấy nói đến cách của bậc Công-khanh, Hầu-bá, Tá-cửu-trùng, Tướng-tướng chi tài v.v.... Những chức- tước này là gì? Ngày nay tương đương với chức-vị nào? Người nghiên-cứu Tử-Vi đã không biết chức vị xưa thì làm sao có thể đoán chức-vị đời nay? Trong Ðông-A Di-Sự, Chiêu-Minh-Ðại-Vương Trần-Quang-Khải đã để công nghiên-cứu viết ra một chương nói về quan chế đời Tống so với quan chế đời Trần hầu giúp cho việc nghiên-cứu chính xác.

Học giới Từ-Vi đời nay dầu có học thuộc làu cả chương sách của Chiêu-Minh-Vương cũng không thể biết rõ chắc chắn phẩm trật một lá số đạt tới, vì tổ chức chính quyền hai thời khác nhau quá xa. Ðọc câu phú:

“Cự Cơ đồng cung: Công Khanh chi vị.
Tham Linh tịnh thủ: Tướng Tướng chi danh.”

(Triệu-thị minh-thuyết Tử-Vi kinh)

Câu dưới, Tướng Tướng chi danh có thể hiểu đại khái rằng đó là sô Xuất Tướng Nhập Tướng, trước làm tướng võ, sau làm tướng văn (Thủ Tướng). Còn Công Khanh là gì? Tra tự-điển: thấy nói đó là Tam-công và Cửu-khanh. Có người biết quan chế đời Thanh, đời Nguyễn vội cho Công Khanh là thế này thế kia... thì chắc là sai. Vì những quan tước nói đến trong Tử-Vi là quan chế đời Tống. Muốn biết những chức-vị đó là gì phải xét đến sự tương đương giữa quan chế đời Tống và tổ chức Chính-quyền Việt-Nam đời nay.

Chúng tôi tra xét chính sử Trung-Hoa các đời tìm hiểu quan chế, so sánh phẩm trật của từng loại người mà trong Tử-Vi đề cập tới như:

- Hầu, Bá, Tá-cửu-trùng.
- Tam-công, Cửu-khanh.
- Tam-thai, Bát-tọa.
- Tướng, Tướng chi-tài.
- Trấn-ngự biên-cương..

Ðể sau đó có thể biết những số ngày nay đạt tới đâu so với số cổ.

NHỮNG CÁCH LÀM TỚI CÔNG-KHANH

I – Phú đoán nói đến công-khanh

Trong các bài phú đoán Tử-Vi, một số câu nói đến các bậc của công-khanh như:

- Tử-Vi cư Ngọ.
- Khoa minh Lộc ám.
- Minh Lộc ám Lộc.
- Cự, Cơ đồng cung..

Có thực cứ có cách trên là làm đến bậc công-khanh không? Công-khanh là gì? Ðời nay có các cách trên thì làm đến đâu?

II – Công-khanh trong Khoa Thiên-văn và Quan-thuế

Công-khanh là tiếng tắt để gọi Tam-công và Cửu-Khanh trong quan chế cổ Trung-Hoa và Việt-Nam. Nguồn gốc Tam-công, Cửu-khanh ở Thiên-văn. Cổ nhân đã nhân sự tuần hành của tinh-hà có ảnh-hưởng vào đời sống, bởi ảnh-hưởng Thiên-Nhân Tương-Dữ; nên đã lấy chòm sao Tam-công, Cửu-khanh mà đặt ra các chức-vị để ứng mệnh trời cai trị ngươì cho thuận lẽ biến dịch vũ-trụ.

A – TAM CÔNG

Chiêu-minh-vương giảng rằng: “Trong Thiên-văn, Tam-công là tên sao. Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng: Ba sao Tiêu-Nam trong chòm sao Bắc-Ðẩu, sao Khôi đệ nhất, phía Tây ba sao nữa, đều gọi là Tam-công. Trên trời, các sao này chủ về dụng đức cải hóa thế-gian, hòa hợp chính sự, dùng hòa Âm-Dương. Lại nói: Ðông Bắc 3 sao gọi là Tam-công, chủ nhữn đại thần ngồi ở Triều-đình.

Về quan chế, đời Chu gọi là Thái-Sư, Thái-Phó, Thái-Bảo là Tam-Công. Ðời Hán lấy Ðại-Tư-Mã, Ðại-Tư-Ðồ, Ðại-Tư-Không là Tam-Công hay Tam-Tư (Riêng đời Ðông-Hán đổi Ðại-Tư-Mã ra Thái-Úy). Ðời Tống theo như đời Tây-Hán. Quyền hạn, nhiệm-vụ của Tam-Công đời Tống ấn định như sau:

- Ðại-Tư-Mã: Chức quan tổng chỉ huy binh mã. Tương đương với Tổng-trưởng Quốc-Phòng, Tổng Tham-Mưu Trưởng ngày nay.
- Ðại-Tư-Ðồ: Chúc quan coi về lễ giáo học hành. Tương đương với Tổng-Trưởng Văn-Hóa Giáo-Dục và Thanh-Niên ngày nay.
- Ðại-Tư-Không: Chức quan coi về việc đất cát dân chúng. Tương đương ngày nay là Tổng-trưởng Giao-Thông Công-Chánh, Cải-Cách Ðiền-Ðịa, Xây-Dựng Nông-Thôn.v.v...

Những chức-vị trong Tử-Vi mà một cách làm tới Tam-Công, ngày nay chia ra làm hai bậc: thượng đảng, trung đẳng.

BẬC I. Thượng Ðẳng

Tổng-trưởng, Tổng-Tham-Mưu Trưởng. Phụ-tá Tổng-Thống, Ðổng-lý văn-phòng, Phó Tổng-Thống, Chủ-tịch Thượng-Viện, Chủ-tịch Hạ-Viện, Chủ-tịch Tối Cao Pháp-Viện, Quốc-Vụ Khanh.

BẬC II. Trung Ðẳng

Thứ-trưởng, Ðổng-lý văn-phòng các bộ. Thẩm-Phán, Tối Cao Pháp-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Thượng-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Hạ-Viện.

B. CỬU-KHANH

Tức chín Khanh, Chiêu-Minh-Vương giảng rằng: Trong thiên-văn, Cửu-Khanh là tên chín ngôi sao.

Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng chòm sao Cửu-Khanh triều hội trong cung Thái-vi. Sách Khảo-Công-Ký ghi thêm: Ngoài có Cửu-thất (bảy ngôi nhà) trong có Cửu-Khanh chầu. Ðời Chu chia nước thành 9 châu, có 9 chức Khanh-Sĩ cai trị. Ðó là: Mông-tể, Tư-đồ, Tông-bá, Tư-mã, Tư-khấu, Tư-không, Thiếu-sư, Thiếu-phó và Thiếu-bảo.

- Ðời Tấn, Cửu-khanh là: Thái-thường, Lang-trung-lịnh, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-úy, Ðiển-khách, Tông-chính, Trị-mê, Nội-sử, Tiểu-phủ.
- Ðời Hán là: Thái-thường, Quang-lộc-huân, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-uý, Hồng-lô, Tông-chính, Ðại-tư-nông và Thiếu-phủ.

Ðời Tống, Cửu-khanh giống đời Hán. Ðời Bắc Tề giống đời Hán nhưng đổi Ðình-úy ra Ðại-lý, Thiến-phủ ra Ðại-phủ.

Ðời Minh Cửu-khanh là Lục-bộ Thượng-Thư, Ðô-sát-viện, Ðô-ngự-sử, Thông-chính, Tư-sử, Ðại-lý, Tự-khanh.

Ðời Thanh, Cử-khanh là Ðô-sát-viện, Ðại-lý-tự, Thái-thường-tự, Quang-ộc-tự, Hồng-lô-tự, Thái-bộc-tự, Thông-chính-tư, Tôn-nhân-phủ và Loan-nghi-vệ.

Xét kỹ quan chế đời Tống cũng như các đời khác, Cửu-khanh nhỏ hơn Tam-công, nhưng là những chức quan tại Triều-đình, chứ không phải chức quan tại địa-phương. Xét kỷ tương đương với ngày nay là:

BẬC 3. Thứ-Ðẳng

Tổng-thư-ký các bộ, Phụ-tá chuyên môn các Bộ, Tổng Giám-đốc, Tổng Cục-Trưởng.

BẬC 4. Hạ-Ðẳng

Giám-đốc, Thẩm-phán, Biện-lý các tòa án. Cục-trưởng, Phó-Tỉnh Trưởng hành chánh.v.v.

III. Những cách Công-Khanh trong Tử-Vi

Cách Khoa minh lộc ám

1) Định nghĩa

Gọi là Khoa minh lộc ám khi Hóa Khoa thủ mệnh, nhị hợp có Hóa Lộc hoặc Hóa Lộc thủ mệnh, nhị hợp có Hóa Khoa.

Tỷ dụ: tuổi Nhâm, Thái Dương, Thiên Lương ở Mão với Hóa Lộc. Liêm Trinh, Thiên Phủ ở Tuất với Hóa Khoa. Mệnh lập tại Mão hay Tuất đều được cách Khoa minh lộc ám

2) Phân tích cách Khoa minh lộc ám

Hi di tiên sinh phú đoán: “Khoa minh lộc ám vì chí công khanh”

(Triệu thị minh thuyết Tử vi kính)

Nghĩa là người có cách Khoa minh lộc ám làm tới Công khanh, lại nói:

Khoa minh lộc ám
Tuần triệt võ xâm
Bất kiến sát tinh
Nhị hội Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc
Vị động công khanh chi quý.

(Tử vi tinh nghĩa)

Nghĩa là người có cách Khoa minh lộc ám, không bị Tuần, Triệt, sát tinh nhập cung mà hội được Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quyền, Lộc (Lộc Tồn) làm tới bậc công khanh.

Chữ nhập cung ở đây phải hiểu là Mệnh, Tài, Di, Quan và cung nhị hợp. Xét về xuất xứ câu trên Hi di tiên sinh phát biểu sau khi được xem số cho khai quốc công thần nhà Tống. Câu dưới viết trong sách Tử vi tinh nghĩa. Câu trên là lời đáp lại Tống thái tổ hỏi về bậc công khanh tại triều bấy giờ có cách gì giống nhau, chỉ dùng đoán cho các vị công khanh thôi. Vì không có cách Khoa minh lộc ám, thuộc loại thượng đẳng thì làm sao có thể đứng tại triều đình được. Còn câu dưới dùng để đoán cho mọi loại người.

3) Các cách Khoa minh lộc ám

Sách Đông A di sự viết: “Không phải tuổi nào cũng được hưởng cách Khoa minh lộc ám”.

Trong 10 hàng Can, thì các tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, Canh: không được hưởng cách này. Tuổi ất, Nhâm, Quý, mỗi tuổi có 4 cách. Tuổi Bính, Mậu, Tân có 24 cách. Tổng cộng 84 cách. Mỗi cách tùy theo giờ sinh, tháng sinh, lại có một loại người, tức là một cách sinh ra 12 loại người. Tùy vào 6 Giáp chủ (tục gọi là con nhà Giáp). Tuần thay đổi có thêm 6 loại người nữa. Thành ra cách Khoa minh lộc ám có 1728 loại người.

Sau đây là các cách Khoa minh lộc ám:

a) Tuổi ất, 4 cách:

- Thiên Cơ, Hóa Lộc tại Ngọ, Tử Vi, Phá Quân, Hóa Khoa tại Mùi. Mệnh lập tại Mùi hay Ngọ.
- Thiên Cơ, Hóa Lộc tại Tý, Tử Vi, Phá Quân, Hóa Khoa tại Sửu. Mệnh lập tại Tý hay Sửu.

b) Tuổi Nhâm, 4 cách:

- Thái Dương, Thiên Lương, Hóa Lộc tại Mão. Liêm Trinh, Thiên Phủ, Hóa Khoa tại Tuất. Mệnh tại Tuất hay Mão.
- Thái Dương, Thiên Lương, Hóa Lộc tại Dậu nhị hợp với Liêm Trinh, Thiên Phủ, Hóa Khoa tại Thìn. Mệnh tại Thìn hay Dậu.

c) Tuổi Quý, 4 cách:

- Thiên Cơ, Thái âm, Hóa Khoa tại Thân, nhị hợp với Phá Quân, Vũ Khúc, Hóa Lộc tại Tỵ. Mệnh lập tại Thân hay Tỵ.
- Thiên Cơ, Hóa Khoa tại Dần nhị hợp với Vũ Khúc, Phá Quân, Hóa Lộc tại Hợi. Mệnh lập tại Dần hay Hợi.

d) Tuổi Bính, 24 cách:

Vì Khoa đi với Xương, nên cứ mỗi vị trí của Xương nhị hợp với Thiên Đồng đi với Hóa Lộc lại hợp thành 2 cách. Với 12 cách vị trí của Xương, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Bính.

e) Tuổi Mậu, 24 cách:

Vì Khoa đi với Tham, nên cứ mỗi vị trí của Tả nhị hợp với Tham đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Tả, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Mậu.

f) Tuổi Tân, 24 cách:

Vì Khoa đi với Khúc, nên cứ mỗi vị trí của Văn Khúc nhị hợp với Cự Môn đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Khúc, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Tân.

4) Thứ bậc của cách Khoa minh lộc ám

Trong 84 cách, phân thành 2880 loại người. Triệu thị đưa ra trường hợp kinh nghiệm mấy trăm năm của triều Tống, nghiên cứu số các quan:

- Muốn được tới công khanh, bộ sao thủ Mệnh không được bình hòa hay hãm địa. Hung sát tinh không nhập cung (Mệnh, Tài, Quan, Di) và cung nhị hợp của Mệnh.

+ Nếu được trọn bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quyền, Lộc Tồn, thêm Khôi, Việt, Hồng… càng hay. Đó là bậc 1 thượng đẳng. Chỉ có thể bớt đi 2 hoặc 3 sao, nhưng không được bớt Quyền.
+ Nếu được nửa bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, thêm Quyền, Lộc Tồn.́ Đó là bậc 2, trung đẳng.
+ Được 2 trong 3 bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt trở lên. Thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 3 thứ đẳng.
+ Được 1 trong 3 bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt trở lên. Hoặc 3 trong 6 cát tinh trên, thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 4 hạ đẳng.

5) Các cách Khoa minh lộc ám khác

Tuy nhiên Triệu thị không khẳng định rằng cứ phải được như trên mới làm đến công khanh, phải căn cứ vào số cát tinh nhiều hung tinh ít mà luận đoán. Toàn hung tinh, Tuần Triệt là số của tiểu lại (thư ký, giáo chức tiểu học, y tá…)

6) Kết luận

Khoa minh lộc ám là một trong những cách khó đoán nhất. Vì biến thành 84 cách khác nhau thành 2880 loại người. Căn bản của nó là người có học, nếu Khoa thủ Mệnh, nhất sinh phong lưu nếu Lộc thủ Mệnh. Giới hạn của nó là Tam công và sĩ thứ ở ẩn hoặc phong lưu sung túc.

Điểm lại kinh nghiệm qua các thời:

Đời Tống (Bộ Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh).

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 6 Vương.
- 5 Tể tướng.
- 25 Hầu.
- 18 Tam công.
- 21 Vị đại tướng quân.
- 112 Cửu khanh.

Đời Trần (Đông A di sự)

- 1 Vua sáng nghiệp.
- 4 Vương.
- 2 Tể tướng.
- 7 Hầu.
- 5 Đại tướng quân.
- 18 Tam công.
- 28 Cửu khanh.
Các nhân vật từ 1950 đến giờ chúng tôi sưu tầm được:
- 1 Thủ tướng.
- 5 Bộ trưởng.
- 2 Tướng.
- 4 Tổng giám đốc, Tổng cục trưởng.
- 20 Bác sĩ, Luật sư, Thẩm phán, Giáo sư đại học.

Cách Tử vi cư ngọ

1) Định nghĩa

Tử vi cư ngọ là cách mà người có Tử vi thủ mệnh tại cung Ngọ.

Đây là một cách dễ thấy và dễ đoán nhất. Người có cách Tử vi cư ngọ là được cách Tử Phủ Vũ Tướng.

- Quan, Tuất cung, có Liêm, Phủ, Liêm phát trước, Phủ phát sau, nên thường là Võ trước sau là Văn.

Cung Thiên Di: Tham Lang.
Cung Tài Bạch: Vũ, Tướng.

Nếu Kiếp, Không nhập cung Quan, Mệnh thì cách bị phá mất, vì Tử, Phủ tối kỵ Kiếp Không.

2) Phân tích cách Tử vi cư ngọ

Phú đoán:

“Tử vi cư ngọ, vô sát tẩu, vị chí công khanh”

(Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh)

Nghĩa là người có cách Tử vi cư ngọ, không bị hung sát tinh nhập cung làm tới công khanh. Lại nói:

“Tử vi cư ngọ, vô hình kỵ, Giáp, Đinh, Kỷ, chí công khanh”

(Tử vi tinh nghĩa)

Nghĩa là người có cách Tử vi cư ngọ, tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, không bị Thiên Hình, Hóa Kỵ nhập cung làm tới công khanh.

Hai câu phú trên đây đều do Hi di tiên sinh mà ra. Xét kỹ ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Người mới học Tử vi, hoặc người không sáng suốt là bị sai lầm, vì không hiểu rõ ý nghĩa sự xuất xứ của nó. Rồi cứ cãi rằng Tử vi cư ngọ là làm tới công khanh là tai hại.

Vương An Thạch giải rằng:

Hi di tiên sinh từ Hoa Sơn về kinh. Giảng khoa Tử vi cho Thái tổ nhà ta. Ngài xem số cho các vị khai quốc công thần, thấy số đông có cách Tử vi cư ngọ là ở bậc công khanh. Khi Thái tổ hỏi:
- Những vị công khanh này có gì giống nhau chăng? Đáp: Tử vi cư ngọ vô sát tẩu.
Xét cách Tử vi cư ngọ có nhiều bậc cao tới Đế vương tháp là phường đạo tặc. Nhưng những vị đã ngồi trong sân rồng, đều ở thượng cách Tử vi cư ngọ cả. Sau này truyền cho đệ tử, tiên sinh chép trong Tử vi tinh nghĩa: phải tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mà không bị Hình, Kỵ mới tới công khanh. Cũng cùng một ý nghĩa, có khác là nói trong hai hoàn cảnh khác nhau mà thôi.

3) Các cách Tử vi cư ngọ

Tại sao phải tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mới tốt?

a) Tuổi Giáp:

Lộc Tồn cư Tài, cùng Hóa Khoa.
Hóa Lộc cư Quan.
Hóa Quyền cư Phúc.
Hóa Kỵ đi theo Thái Dương tại cung Tử.

b) Tuổi Kỷ:

Lộc Tồn thủ Mệnh
Hóa Lộc cư Tài.
Hóa Quyền cư Di.
Hóa Khoa cư Tử.
Hóa Kỵ đi theo Văn Khúc.

c) Tuổi Đinh:

Lộc Tồn thủ Mệnh.
Hóa Lộc cư Nô.
Hóa Quyền, Kỵ cư Tật.
Hóa Khoa cư Huynh đệ.
Trong ba tuổi thì tuổi Kỷ tốt hơn vì có đủ Quyền, song Lộc, Khôi. Nhưng không có Khoa. Xấu nhất tuổi Kỷ Sửu, Kỷ Dậu, Kỷ Tỵ vì Mệnh, Tài, Quan bị Tuần. Tuổi Giáp thiếu Quyền, nhưng được Khoa. Xấu nhất tuổi Giáp Thân, Giáp Thìn, Giáp Tý vì Mệnh, Tài, Quan bị Tuần. Tuổi Đinh chỉ được Lộc Tồn tại Mệnh mà thôi.

d) Không có hình:

Không được sinh tháng chẵn, vì sinh tháng chẵn bị:

- Sinh tháng2, Hình ở Quan, Không ở Tài, Kiếp ở Phúc.
- Sinh tháng 4, Hình ở Di, Không ở Di, Kiếp ở Quan.
- Sinh tháng 6, Hình ở Tài, Không ở Quan, Kiếp ở Di.
- Sinh tháng 8, Không ở Phúc, Kiếp ở Tài.
- Sinh tháng 10, Hình ở Mệnh, với Không, Kiếp ở Thê (Mệnh Không, Thân Kiếp)
- Sinh tháng 12, Không ở Thê, Kiếp ở Mệnh (Mệnh Kiếp, Thân Không).

e) Không có Kỵ:

Tuổi Giáp, Đinh, không bao giờ bị Hóa Kỵ nhập cung, vì ở cung khác rồi. Chỉ có tuổi Kỷ, Văn Khúc đi với Hóa Kỵ, nên phải tránh sao Văn Khúc nhập cung.

- Sinh tháng giêng, Kỵ ở Di.
- Sinh tháng 3, Kỵ ở Tài.
- Sinh tháng 7, Kỵ ở Mệnh.
- Sinh tháng 11, Kỵ ở Quan.

4) Thứ bậc cách Tử vi cư ngọ:

Bộ Đông A di sự đã chia thành bậc các cách sau đây:

Tử vi cư ngọ, của ba tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, mỗi tuổi tủy theo tháng sinh tùy theo con nhà giáp chủ… Mỗi hàng Can có 12 loại người khác nhau tùy theo Tuần đóng, mỗi loại người trên lại có 6 loại khác nhau nữa. Tổng cộng có tới 216 loại người. Các tuổi hàng Can khác cũng có những loại người được số tốt.

a) Bậc 1, thượng đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 9, trừ Kỷ Sửu, Dậu, Tỵ, bị Tuần.
- Tuổi Giáp sinh tháng 9, 11, trừ Giáp Thân, Thìn, Tý, bị Tuần.

Bậc 2, trung đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 1,3,5,11.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 1,3,5,7.
- Tuổi Đinh sinh tháng 9,11.

c) Bậc 3, thứ đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 2,6,8.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 2,6.

d) Bậc 4, hạ đẳng:

- Tuổi Kỷ, sinh tháng 4,8,10,12.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 4,8,10,12.
- Tuổi Đinh, sinh tháng 1,3,5,7.

5) Tử vi cư ngọ các tuổi khác:

- Không thể đạt tới tam công nhưng tới cửu khanh.
- Cần tránh Tuần, Triệt ở Mệnh, Tài, Quan.
- Không bị Hình, Kỵ, Kiếp, Không nhập cung.
- Được một hoặc nhiều trong tam Hóa, Tả Hữu, Xương Khúc.

Các tuổi sau đây có cách Tử vi cư ngọ cũng đắc cửu khanh:

Bậc 3, thứ đẳng:

- Tuổi Bính, khi Mệnh sinh tháng 9. 11, vì thêm Tả, Hữu, Khoa, Xương hoặc Khúc.
- Tuổi Tân, sinh tháng 11, Tả Hữu, Khúc, Khoa, Việt.
- Tuổi Nhâm, Quyền ở Mệnh. Khoa ở Quan, Kỵ ở Tài. Sinh tháng 9,11 được Tả Hữu, Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1,7 được Xương, Khúc và Tả hoặc Hữu.

Bậc 4, hạ đẳng:

- Tuổi mậu có Quyền ở Di, nhưng bị Triệt Kình ở Mệnh. Sinh tháng 9,11, được Tả Khoa Hữu, và Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1, giờ Thân, tháng 3 giờ Tuất hoặc tháng 5 giờ Tý. Kình ở Mệnh hơi xấu.
- Tuổi Tân sinh tháng 7 được Tả Khúc Khoa Khôi.
- Tuổi Nhâm sinh tháng 7, được Xương Tả, thêm Quyền ở Mệnh, Khoa ở Quan.

6) Kết luận:

Tử vi cư ngọ là một cách dễ đoán nhất. Người có cách này tướng mạo đôn hậu. Tính tình hào sảng liêm khiết. Khảo trong lịch sử thấy cách này thường là Tể tướng nhiều nhất. Vì bản chất trung hậu, ít khôn ngoan sắc sảo. Chỉ có 4 vị vua sáng nghiệp ở cách này. Cách làm lớn nhất vẫn là cách Nhật, Nguyệt tịnh minh hợp chiếu ngộ Tả Hữu hoặc Nhật Nguyệt đồng lâm ngộ Tả Hữu. Cách này thường là vua sáng nghiệp, quân sư, vì thông minh, đa tài đa năng.

Những lá số có cách Tử vi cư Ngọ lấy làm kinh nghiệm.

Đời Tống (Bộ Triệu thi minh thuyết Tử vi kinh)

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 6 Vương.
- 11 Tể tướng.
- 14 Hầu.
- 32 Tam công.
- 2 Đại tướng.
- 41 Cửu khanh.

Đời Trần (Bộ Đông A di sự)

- 2 Vua sáng nghiệp.
- 4 Vương.
- 5 Tể tướng.
- 3 Hầu.
- 11 Tam công.
- 1 Đại tướng
- 32 Cửu khanh.

Chúng tôi sưu tầm được từ 1950 đến giờ:

- 1 Thủ tướng.
- 2 Phó thủ tướng.
- 5 Bộ trưởng.
- 12 Tổng giám đốc, Tổng cục trưởng.
- 10 Tỉnh trưởng.
- 14 Giám đốc, Cục trưởng.
- 21 Bác sĩ, Thẩm phán, Giáo sư đại học.

Trang 57-61 KHHB 75-3b-Diễm Chi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số làm quan xưa và nay

Ăn chay - hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân đơn giản mà hiệu quả

Ăn chay là một hình thức tâm linh tôn giáo, đồng thời cũng là một cách thức giữ gìn sức khỏe rất tốt. Hãy cùng tìm hiểu ăn chay theo Phật giáo để biết thêm về
Ăn chay - hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân đơn giản mà hiệu quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nghi thức này.

An chay - hinh thuc duong tam, duong than don gian ma hieu qua hinh anh
 
Theo Phật giáo, ăn chay là hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân rất có lợi. Dưỡng tâm là nuôi dưỡng lòng từ bi, không sát sinh và tinh thần bình đẳng giữa người với người, giữa người với vật. Dưỡng thân là tốt cho sức khỏe, thanh lọc cơ thể, tránh khỏi bệnh tật.
 
Chữ “chay” nguyên âm là “trai”, theo nghĩa tiếng Phạn là “thanh tịnh”. Ăn chay có hai cách gọi, “thời thực” là ăn bữa trưa vào giờ Ngọ và “phi thực” là ăn bữa trưa sau giờ Ngọ.
 
Ăn chay dùng những chất thanh đạm, không ăn thịt, cá và các thứ có mùi vị nồng thuộc ngũ tân vị (hành, hẹ, tỏi, kiệu, hưng cừ). Chất thanh đạm tránh sát sinh, tránh gây nghiệp ác lại giúp con người buông bỏ tham lam, ham muốn về vật chất mà sinh lòng tranh đoạt. Không dùng những gia vị mùi nồng để tránh tanh hôi, tránh ham muốn nhục dục, giữ cho tâm hồn thanh thản. Thịt cá, gia vị cũng chứa những chất gây hại, tích tụ trong cơ thể, loại bỏ đi thì nhẹ nhàng, sảng khoái.
 
Ăn chay có hai loại: ăn chay trườngăn chay theo kỳ. Ăn chay trường là suốt đời tự nguyện dùng những chất thanh đạm kể trên. Còn ăn chay theo kì là ăn chay một số ngày trong tháng, trong năm, gồm có Nhị Trai, Tứ Trai, Lục Trai, Thập Trai, Nhất Ngoạt Trai, Tam Ngoạt Trai.
 
Theo đó Nhị Trai là ăn chay mỗi tháng hai lần vào ngày mùng một và rằm. Tứ Trai là ăn chay bốn lần trong tháng, vào ngày mùng một, mùng tám, rằm, hăm ba (hoặc ba mươi, mùng một, mười bốn, hôm rằm).
 
Lục trai là ăn chay trong các ngày mùng 8, 14, 15, 23, 29, 30. Thập Trai là ăn chay mười ngày trong mỗi tháng.
 
Nhất Ngoạt Trai là ăn chay trong một tháng, vào tháng giêng, tháng bảy, hay tháng mười. Tam Ngoạt Trai là ăn chay liền trong 3 tháng ấy.
 
Thông thường, ăn chay trường dành cho những người tu tập, quy y cửa Phật. Ăn chay theo kỳ dành cho Phật tử, những người tín Phật, tin theo lời Phật dạy. Đây cũng là cách để các Phật tử dần dần làm quen với đồ chay mà bỏ hẳn đồ mặn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ăn chay - hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân đơn giản mà hiệu quả

Điều tu dưỡng lớn nhất trong mỗi cuộc đời con người (P1)

Có câu “Nghiêm dĩ luật dĩ, khoan dĩ đãi nhân”, nghĩa là: Lấy nghiêm khắc làm kỉ luật cho mình, lấy khoan dung rộng lượng để đối xử với người. Giữa con người với nhau cần phải khoan hậu, bao dung. Dù người khác có đối đãi tử tế hay không, bản thân mỗi con người vẫn cần khoan dung với họ. Đó là một trong những điều tu dưỡng lớn nhất của đời người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Tu dưỡng lớn nhất của đời người là khoan dung

Có câu “Nghiêm dĩ luật dĩ, khoan dĩ đãi nhân”, nghĩa là: Lấy nghiêm khắc làm kỉ luật cho mình, lấy khoan dung rộng lượng để đối xử với người. Giữa con người với nhau cần phải khoan hậu, bao dung.

Dù người khác có đối đãi tử tế hay không, bản thân mỗi con người vẫn cần khoan dung với họ. Đó là một trong những điều tu dưỡng lớn nhất của đời người.

Dieu tu duong lon nhat trong moi cuoc doi con nguoi hinh anh
 
2. Thu hoạch lớn nhất của đời người là biết đủ

Ai chẳng mong muốn mình gặt hái được thành quả, có thu hoạch tốt nhất. Nhưng thế nào mới là thu hoạch lớn nhất, phải chăng cứ nhiều tiền nhiều của?

Đâu phải như vậy. Khả năng biết đủ của con người mới là thu hoạch lớn nhất. Bởi nếu bạn không thấy đủ, cho dù có ở thiên đường cũng cảm thấy chẳng khác nào địa ngục. Nhưng khi biết đủ, biết hài lòng thì địa ngục cũng như thiên đường, nên biết đủ mới là thu hoạch lớn nhất.

3. Nắm giữ lớn nhất của đời người là lòng biết ơn

Theo bạn, người giàu có nhất là gì, nghèo khổ nhất là gì? Giàu nghèo chỉ là phù du, khi về cõi chết đâu có ai nắm giữ được đâu, tất cả sẽ là cát bụi. Chỉ có tình người, lòng biết ơn mới khắc ghi đời đời. Người có khả năng cảm ơn, trân quý phước đức mới nắm giữ được cuộc sống lớn nhất.

4. Mỹ đức lớn nhất của đời người là từ bi


Không ít người nghĩ rằng, mỹ đức lớn nhất của đời người là ở dung mạo xinh đẹp, có thật nhiều tiền của, tài năng. Họ đã nhầm, bởi từ bi mới là mỹ đức lớn nhất.

Trong cuộc đời mỗi con người, thà có thể không xinh đẹp, không có tài cán, học vấn nhưng không thể không có lòng từ bi. Từ tâm mới là phẩm chất, là mỹ đức, là đức hạnh chân chính.

5. Niềm vui lớn  nhất của đời người là pháp lạc

Pháp lạc là niềm vui của tinh thần, tri thức, ý kiến, quan điểm, tu hành và gắn kết trọn đời với mỗi con người, không bao giờ thất lạc.

Nhiều người mong muốn tìm kiếm niềm vui từ vật ngoài thân, xung quanh mình như một câu tán thưởng. Chỉ cần được khen ngợi liền hoan hỷ cả ngày, nhưng rồi cảm giác ấy qua đi nhanh chóng.

Người muốn tìm niềm vui từ tiền bạc, vật chất, nhưng chúng cũng sớm như nước chảy, một thoáng tiêu tan.

Người tìm niềm vui từ những chuyến du lịch đó dây, nhưng ngàn dặm vạn lý, nháy mắt một cái đã trôi qua, hân hoãn cũng tiêu tán. Chỉ có pháp lạc mới là niềm vui lớn nhất của đời người.

6. Tâm bệnh lớn nhất của đời người là ích kỷ

Đời người khó tránh khỏi bệnh tật, giàu nua và cái chết. Nhưng điều này cũng đâu có gì đáng sợ, bởi nó là quy luật tự nhiên của cuộc sống, có sinh có diệt. Tâm bệnh mới là thứ đáng sợ, đeo đẳng dai dẳng nhất. Một trong những điều gây ra tâm bệnh lại chính là sự ích kỷ.

Người bị thói ích kỷ xâm chiếm tâm hồn, lúc nào cũng chỉ mong có lợi cho mình, tấm lòng không thoáng đạt, tâm không đại lượng, khó tiển triển thành tựu, tự bản thân không thể thăng hoa cảnh giới tư tưởng.

Vì thế, ngoài việc chú ý giữ gìn sức khỏe để không chịu nỗi thống khổ bệnh tật, cũng cần phải chữa khỏi tâm bệnh của chính mình.

Dieu tu duong lon nhat trong moi cuoc doi con nguoi hinh anh 2
 
7. Sai lầm lớn nhất của đời người là tà kiến


Tà kiến – nhìn nhận sai lệch sẽ khiến người ta dễ phạm sai lầm. Nếu là sai lầm trên sự việc cụ thể, vẫn có thể sửa chữa được. Nhưng nếu sai từ trong nhận thức, tà kiến về tư tưởng lại chính là sai lầm lớn nhất của đời người.

8. Phiền não lớn nhất của đời người là dục vọng

Thế giới sa bà vốn chứa đựng nhiều đau khổ, sầu não, nhưng đã là người ai cũng phải đối mặt và đi xuyên qua nó, không ai là ngoại lệ, nên ai nấy đều trải qua đầy đủ phiền não, thống khổ.

Ví như mọi người đều có dục vọng, ham muốn về tiền tài, mỹ sắc, cao lương mỹ vị, quyền lực, danh vị để bản thân có những mối quan hệ đẳng cấp trong đời. Dục vọng như núi cao, khi chưa thỏa mãn liền cảm thấy phiền não. Vì thế, phiền não lớn nhất của đời người là dục vọng.

9. Kẻ thù lớn nhất của đời người là chính mình

Kẻ thù từ bên ngoài dễ nhận biết và đề phòng. Trái lại, chính mình sẽ không dễ nhận thức được mình, không dễ minh bạch, kìm chế tự thân. Ham muốn của mỗi người ví như chiếc thùng không đáy, có thứ này rồi lại trông mong thứ khác. Sai lầm, tội lỗi, oán hận cũng chính từ đó mà ra.

Thế mới nói kẻ thù lớn nhất của đời người là chính mình. Khi chiến thắng được chính mình, đó sẽ là chiến thắng lớn nhất của đời người.

10. Đáng thương lớn nhất trong đời người là vô tri, kém hiểu biết

Không có tiền, không có thế lực, địa vị hay nghề nghiệp... chưa phải là nỗi bất hạnh, sự đáng thương lớn nhất của đời người. Vô tri, kém hiểu biết, không thấu hiểu lý, không nhận ra chân tướng thế gian, không nhẫn rõ quan hệ nhân ngã, không thấy hết luật nhân quả hay nhân duyên trong đời mới thực sự là đáng thương lớn nhất của đời người.

An Nhiên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều tu dưỡng lớn nhất trong mỗi cuộc đời con người (P1)

Hóa giải phong thủy cho phòng ngủ –

Có khá nhiều điều cấm kỵ trong phòng ngủ mà bạn không thể bỏ qua. 1. Cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh Phòng ngủ kiểu này chủ yếu gây ra các bệnh về xương khớp, cơ bắp và cũng khiến tiền bạc bị thất thoát. Phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có khá nhiều điều cấm kỵ trong phòng ngủ mà bạn không thể bỏ qua.

1. Cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh

Phòng ngủ kiểu này chủ yếu gây ra các bệnh về xương khớp, cơ bắp và cũng khiến tiền bạc bị thất thoát. Phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi ẩm ướt, thường lưu lại mùi hôi khó chịu. Vì thế, bạn sẽ hấp thụ phải nguồn năng lượng tiêu cực.

1398480798-1

2. Giường ngủ đối diện cửa phòng

Trường hợp này sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nhiều bộ phận trên cơ thể. Tùy thuộc cánh cửa đối diện với từng phần cơ thể khi nằm ngủ trên giường sẽ có hậu quả khác nhau, cụ thể:

– Nếu cửa phòng đối diện với phần đầu sẽ gây ra bệnh đau đầu, đau nửa đầu.

– Nếu cửa phòng đối diện với phần thân sẽ gây ra bệnh đau dạ dày và các bệnh liên quan đến khoang bụng.

– Nếu cửa phòng đối diện với phần chân sẽ gây ra các bệnh liên quan đến chân.

1398480798-2

3. Cửa phòng tắm/nhà vệ sinh đối diện giường ngủ

Trường hợp này còn xấu hơn so với trường hợp 1 là cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh. Nó sẽ gây ra chứng đau đầu nghiêm trọng, làm giảm sự tập trung, giảm khả năng suy nghĩ cho chủ nhân căn phòng.

Nếu vấn đề rắc rối này không được giải quyết trong một thời gian dài, nó có thể dẫn đến bệnh ung thư và nhiều loại bệnh tật khác. Do đó, bạn cần thay đổi cách bố trí nội thất trong phòng ngủ, đặc biệt là vị trí kê giường ngủ càng nhanh càng tốt.

1398480798-3

4. Gương soi đối diện giường ngủ

Nằm ngủ đối diện với gương sẽ làm bạn dễ rơi vào trạng thái mê man, ngủ không sâu, khó tập trung suy nghĩ về mọi chuyện.

Hãy xem hình minh họa bên dưới để biết rõ vị trí nên và không nên bố trí gương soi trong phòng ngủ. Nếu thực sự cần/phải có gương soi, bạn chỉ nên bố trí gương ở hai bên đầu giường ngủ. Tốt nhất, cố gắng không để gương trong phòng ngủ.

1398481256-4

5. Thanh xà nhà phía trên giường ngủ

Nằm ngủ ở vị trí bên dưới các thanh xà nhà luôn làm bạn cảm thấy bị áp lực đè nặng. Nó có thể gây ra chứng mất ngủ, thiếu ngủ và đau đầu triển miên.

1398480798-5

6. Giường ngủ đối diện với góc nhọn

Tình huống này có thể gây chóng mặt, đau đầu và các triệu chứng bệnh không thể phát hiện.

Giải pháp: Trong trường hợp 1 góc tường nhô ra, hoặc 1 góc nhọn của đồ nội thất không thể di chuyển được “chĩa” thẳng vào giường ngủ, bạn cố gắng làm mềm các góc nhọn và năng lượng hung hãn bằng cách phủ vải bên ngoài.

1398480798-6

7. Giường ngủ nằm dưới cầu thang

Vị trí giường ngủ này cực kỳ xấu, nó sẽ khiến người nằm trên giường dễ mơ ác mộng và không may mắn.

Giải pháp: Cách tốt nhất và dễ dàng nhất là chuyển giường ngủ đến một vị trí mới tốt hơn, thay vì di chuyển cầu thang.

1398480798-7

8. Phần đầu đối diện bức tường phía sau bồn cầu

Trường hợp này sẽ làm cho bạn phải chịu đựng bệnh đau đầu triền miên, rối loạn ý thức hệ và tâm trí thì rất khó tập trung.

Giải pháp: Di chuyển giường ngủ đến vị trí khác tốt hơn trong phòng. Tuy nhiên, bạn phải luôn lưu tâm đến các lưu ý phong thủy với từng vị trí cụ thể.

1398480798-8

9. Phần đầu đối diện bức tường phía sau bàn thờ

Đây là một trong những vị trí kê giường tối kỵ mà bạn cần phải tránh.

Giải pháp: Di chuyển một trong hai vị trí của giường ngủ hoặc bàn thờ để thoát khỏi những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

10. Đầu giường không có điểm tựa vững chắc

Một số người thích xoay chéo giường ngủ để tạo nên bầu không khí lãng mạn hoặc để tránh các thanh xà nhà trên cao, nhưng luôn luôn nhớ rằng, đầu giường cần phải được tựa vào một bức tường bằng phẳng, vững chắc. Nếu không, nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của giấc ngủ.

1398480798-10

11. Đặt TV, hệ thống âm thanh, điện thoại phía trước giường ngủ

Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi và hồi phục năng lượng cho ngày mới. Nếu đặt TV trong phòng ngủ, bạn có xu hướng xem các chương trình từ 1 – 2 tiếng cho đến khi cảm thấy buồn ngủ. Việc này sẽ rút ngắn số giờ ngủ xuống và ảnh hưởng đến năng lượng dành cho ngày hôm sau của bạn. Thời gian xem TV càng kéo dài càng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự nghiệp.

Trong khi đó, điện thoại di động vẫn phát ra bức xạ ngay cả khi để ở chế độ chờ (stand by). Vì thế, bạn không nên đặt điện thoại di động bên cạnh người khi ngủ.

1398480798-11

12. Lắp điều hòa nhiệt độ ngay trên đầu giường

Nếu điều hòa nhiệt độ được lắp ngay trên đầu giường, không khí lạnh sẽ thổi trực tiếp lên cơ thể bạn. Đặc biệt trong lúc ngủ, lỗ chân lông có xu hướng hơi mở ra nên rất dễ bị các bệnh như cảm lạnh, cứng cơ và đau đầu.

1398480798-12

13. Giường ngủ nằm phía trên/bên dưới bếp nấu hoặc phòng tắm/nhà vệ sinh

Nếu giường ngủ của bạn đang nằm phía trên hoặc bên dưới bếp nấu hoặc phòng tắm/nhà vệ sinh thì chức năng của gan sẽ bị ảnh hưởng. Bởi vì vị trí này làm tăng yếu tố lửa.

Ngoài ra, phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi tích tụ vô số vi khuẩn, bụi bẩn… nên sẽ gây ra rất nhiều vấn đề sức khỏe.

1398480798-13

14. Sử dụng vật trang trí cầu kỳ trên trần nhà

Giữ cho trần nhà đơn giản nhất có thể luôn là lựa chọn hoàn hảo, thậm chí là không có gì tốt hơn. Nhiều năm trước, mọi người thích trang trí trần nhà với gương hoặc một vài chi tiết nghệ thuật. Thế nhưng, nó sẽ gây khó ngủ và về lâu dài có thể sinh ra nhiều vấn đề sức khỏe.

1398480798-14


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy cho phòng ngủ –

Giải sát cho nhà phạm lỗi hộ hình phong thủy cực nặng

Hộ hình phong thủy là thế nhà ở phạm lỗi phong thủy do hình sát. Những lỗi này có thể khiến vận thế đi xuống nhanh chóng. ## xin hướng dẫn cách
Giải sát cho nhà phạm lỗi hộ hình phong thủy cực nặng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hộ hình phong thủy là thế nhà ở phạm lỗi phong thủy do hình sát. Những lỗi này có thể khiến vận thế đi xuống nhanh chóng. ## xin hướng dẫn cách hóa giải lỗi phong thủy nhà ở hộ hình để đuổi xui, tăng may. 

  1. Nhà vệ sinh ở vị trí trung tâm
Giai sat cho nha pham loi ho hinh phong thuy cuc nang hinh anh
 
Đây là lỗi hộ hình phong thủy cực kì nặng “xí chiếm trung cung”, ảnh hưởng tới tài vận và sức khỏe người trong nhà. Có thể hóa giải lỗi phong thủy nhà ở này bằng các cách sau:
  - Treo rèm ở cửa nhà vệ sinh đồng thời treo chuỗi tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để giải sát.   - Trong nhà vệ sinh đặt một bát muối khô.   - Nếu trong nhà vệ sinh mà bồn cầu ở chính giữa trung cung thì nên đổi vị trí bồn cầu cho bồn rửa mặt.   - Có thể đặt huyền quan trước cửa nhà vệ sinh để chắn sát, làm bình phong cho ngôi nhà.   2. Nhà khuyết góc Tây Nam  
Giai sat cho nha pham loi ho hinh phong thuy cuc nang hinh anh 2
 
Nhà khuyết góc thì ngụ ý không cát. Ví dụ, Tây Nam là quẻ Khôn, tượng trưng cho phụ nữ nên thiếu thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới chủ nhà là nữ mệnh. Chủ yếu biểu hiện ở phương diện cơ thể suy nhược, nhiều bệnh tật, tâm tình lo lắng, dạ dày dạ tràng kém hoặc đau bụng. Loại sát khí này cũng có thể ảnh hưởng tới những người khác trong nhà, càng để lâu càng bất lợi.
  Để giải quyết lỗi phong thủy nhà ở này, cần vận dụng các phương pháp:   - Nhà khuyết góc chính Đông thì tại đây bày thực vật màu xanh hoặc treo hồ lô đồng.   - Nhà khuyết góc Đông Nam thì trưng hồ lô hóa giải.   - Nhà khuyết góc chính Bắc thì bày bể cá hay kỳ lân đều tốt.   - Nhà khuyết góc chính Nam thì trưng vật phẩm làm bằng thủy tinh hoặc ngựa đồng phong thủy.   - Nhà khuyết góc chính Tây thì dùng gà đồng phong thủy hoặc chuỗi tiền Lục Đế giải sát.   - Nhà khuyết góc Đông Bắc, trưng đồ gốm sứ hoặc treo thảm hồng.   - Nhà khuyết góc Tây Bắc, treo hồ lô đồng lục tự minh chú hóa giải.   - Nhà khuyết góc Tây Nam thì bày đồ gốm sứ hoặc Thái Sơn thạch cảm đương.   3. Nhà phạm xuyên tâm sát  
Giai sat cho nha pham loi ho hinh phong thuy cuc nang hinh anh 3
 
Cửa chính đối diện với hành lang hoặc lối đi thì như cây kiếm đâm xuyên vào tim ngôi nhà, phạm lỗi phong thủy xuyên tâm sát. Hành lang, đường đi càng dài thì sát khí càng mạnh, nếu không có huyền quan thì hung càng thêm hung. Để phá giải thế này, có thể vận dụng một trong các cách sau:
  - Bố trí huyền quan che chắn để giảm sát   - Treo gương đối diện cửa dể hóa hướng, phản sát.   5 lỗi phong thủy nhà ở khiến cuộc sống gia chủ khốn đốn Hướng dẫn hóa giải lỗi phong thủy gương đối giường Hướng dẫn cách hóa giải lỗi phong thủy bàn làm việc thường gặp Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải sát cho nhà phạm lỗi hộ hình phong thủy cực nặng

Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Bậc đại nho Khổng Tử, khi sống từng long đong như con chó của nhà có tang, không thể đừng được, đành phải thốt lên, Tử sinh hữu mệnh, phú quý tại trời. Đem Khổng Tử ví như con chó của nhà tang, vốn là lời của Cô bố Tử Khanh người nước Trịnh (theo sử ký - Khổng Tử thế gia) sau khi lén quan sát tướng mạo Khổng Tử, đã nói với học trò ông là Tử Công, về sau Tử Công đem đúng lời ấy nói lại với Khổng Tử, Khổng Tử đã không nổi giận mà còn cười: hình dạng (tướng người), là mạt hạng, nhưng bảo giống con chó nhà tang (ý muốn nói là thần sắc hoàng tốt).
Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải thôi, phải thôi! Do phấn đấu cả đời người mà chưa thi thố được tài năng về chính trị, cuối cùng Khổng Tử phải làm ông thầy dạy học, sau khi đã bươu đầu sứt trán, bất đắc dĩ phải cúi đầu nhận mệnh. “Không biết mệnh, không phải là nhà nho”, đó là ông tự vận vào mình sau khi bị nhiều lần thất bại, tâm tình ngày càng đi xuống, thế thì làm thế nào để “biết mệnh” được sớm? Thời Khổng Tử còn sống. Ngoài một số tướng thuật lẻ tẻ ra, đó là một việc không thể làm được, vì rằng lúc đó chỉ biết có mệnh mà không biết cách đoán mệnh.

Sau khi đã phát minh ra thuật đoán mệnh, do bởi tuân theo lời di huấn của bậc đại sư nho giáo, phần lớn là nghiên cứu dự đoán phú quý nghèo hèn, thọ yểu bệnh tật của một con người, tự nhiên đó là mục đích chủ yếu của thuật đoán mệnh.

Tại sao cũng một con người, sau khi sinh ra hoàn cảnh mỗi người lại khác nhau? Theo cách giải thích của nhà mệnh lý học. Tức là khi người đó mới thụ thai, khí âm dương giao lưu, chân tinh hoà hợp, nếu tiếp nhận được thanh khí thì có trí lực, tài năng, nếu tiếp nhận trọc khí thì sẽ ngu đần, có tài trí trong xã hội hẳn được lợi lộc nhiều, cho nên hoặc giàu hoặc thọ, nếu ngu đần làm ăn không phấn phát thì sẽ nghèo hèn mà chết yểu.

Nó phản ánh vào trong mệnh, tự nhiên sẽ hiện ra trong bát tự sao sinh của mỗi người.

Nói về cách tính tương lai của bản thân mệnh chủ, mỗi nhà mệnh lý học đều có một lô biện pháp của mình, đó là đoán phú quý nghèo hèn trước tiên phải xem can ngày trong mệnh của người đó có được lệnh hay không được lệnh, sau đó xem dụng thần có đắc lực hay không đắc lực, cuối cùng xem hành vận có thuận lợi hay không thuận lợi, nếu như can ngày đắc lệnh, dụng thân đắc lực, vận gặp tài quan, thường là phú nhiều phát phúc, đại cát đại lợi, ngược lại thì nghèo khó chao đảo, khổ không kể xiết.

Đoán sinh tử thọ yểu phải xem kỹ tuế vận và nguyên cục dụng thần là hỷ hay kỵ, nếu như tuế vận gặp kỵ thần trùm đấu, hỷ thần không cứu được, nếu nhẹ là hung, nặng thì chết. Nhưng cũng có cách nói. Lấy “tháng sinh mà định” (ngọc môn quan tập) rằng: thọ sinh lấy tháng sinh mà định, tháng sinh ở vào chỗ can chi nạp âm vượng, là ngũ hanh tương sinh không nghịch, giò Tỵ cùng thai, đều đắc số không cùng hình khắc, chủ thượng thọ. Ngoài ra trích thiên tuỷ có cách nói về phú quý nghèo hèn thọ yểu, có ảnh hưởng rất lớn:

1. Làm thế nào biết người ấy giàu, tài khí thông qua cửa ngõ

Thế nào gọi là tài khí thông qua cửa ngõ? Lưu Cơ chú giải rằng: tài liệu thân cường, quan tinh vệ tài, kỵ ấn mà tài có thể phá ấn, hỉ nhật mà tài có thể sinh quan, thương quan trọng tài thần lưu thông, tài thần trọng mà thương quan có hạn vô tài mà ám thành tài cục, tài bộ mà thương cùng lộ, đó đều là tài khí thông cửa ngõ, cho nên giàu. Nhậm Thiết Tiều thì nói bổ sung: tài diệu thân nhược không có quan, tất phải có thực, thương. Thân vượng tài vượng thì không có thực, thương, hẳn phải có quan có sát. Thân có ấn vượng thực, thương nhẹ, tài tinh đắc cục. Thân vượng quan suy ấn thụ nặng, tài tinh đương mệnh. Thân nhảy sang kiếp, không tài ấn mà có thực thương. Thân nhược tài trọng, không quan ấn mà có tỉ kiếp, đều là tài khí thông của ngõ. Do ở mệnh cục, cách luận tài cũng giống luận thê, cho nên có cách nói “thân tài thân thanh mà thân vượng thì vợ đẹp, tài thần trọc mà thân vượng thì giàu có, nếu đi sâu vào nghiên cứu thì thuyết của họ Nhậm có thể tham khảo được. Ông nói: nếu thân vượng có ấn, quan tinh tiết khí, tứ chi không thấy thực, thương đều là tài tinh sinh quan, không thực, thương thì tài tinh cũng nông, chủ thể đẹp nhưng tài mỏng. Thân vượng không có ấn, quan nhược phùng thương, đắc tài tinh hoá thương sinh quan, thì cũng thông căn quan cũng được giúp, không những thê đẹp mà phú dày, thân vượng quan nhược, thực, thương trung kiến, tài tinh không thông với quan, nhà tuy phú nhưng thê xấu. Thân vượng nguyên quan, thực, thương có khí, tài tinh không liền với kiếp, không ấn mà thê, tài đều đẹp, có ấn thì tài vượng mà thê tổn thương. Bốn điều đó cần nghiên cứu kỹ.

Bát tự của mệnh:

Năm Giáp Thân Tháng Bính Tý

Ngày Nhâm Dần Giờ Tân Hợi

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng giữa đông, dương nhận đương quyền, xem bề ngoài, chi ngày Dần thực thần Giáp Mộc bị Thân Kim xung phá nhưng hay ở chỗ chi ngày chi giò Dần Hợi hợp cục, hai cái đó là đất của niên can trung hoà và nguyệt can Bính Mộc Hoả trường sinh, thêm vào Tý Thân hợp Thuỷ, Thân Kim không những không xung Dần Mộc và sau khi hợp Thuỷ Thực Thần Giáp Mộc ngược lại được sinh phú, cho nên nói tài khí thông với cửa ngõ, là mệnh của phú ông trăm vạn, phàm là mệnh của bậc cự phú, không phải là tài tinh nhiều ít, chỉ cần sinh hoá có tình, thì tài khí sẽ thông cửa ngõ. Nếu tài tinh lâm vượng địa chi nên kiến quan vì quan tinh có thể làm tiết bớt khí của tài tinh. Nếu như nhật chủ thất lệnh thì hẳn phải có tỷ kiếp tương trợ mới là đẹp và tốt.

Bát tự của mệnh:

Năm Nhâm Thân Tháng Bính Ngọ

Ngày Quý Hợi Giờ Mậu Ngọ

Quý Thuỷ sinh vào tháng giữa mùa hạ, lại gặp giờ Ngọ tháng theo trụ giờ thấu xuất Bính Hoả Mậu Thổ, khó tránh được tài quan quá vượng. Hay ở chỗ trụ ngày Quý Thuỷ đắc địa, càng hay hơn là can năm Nhâm chi tiết toạ trường sinh, thân vượng Nhậm được tài quan, thêm vào ngũ hành không có Mộc, Thuỷ không tiết mà Hoả không trợ, cho nên lấy can năm Nhâm Thuỷ làm dụng thần. Sau đó vận đi về Tây Bắc, Kim Thuỷ đắc địa tuy nói di sản của tổ tiên để lại không nhiều, tay trắng làm nên, trở thành người giàu có 4-5 chục vạn.

2. Làm thế nào biết được quý (sang) quan tinh có lý hội

Giải thích về quan tinh có lý hội, Lưu cơ cho rằng: “quan vượng thân vượng, ẩn thụ vệ quan kỵ kiếp nên quan có thê khử kiếp, hỉ kiếp mà quan có thể sinh ấn, tài thần vượng mà quan tinh thông đạt, quan tinh vượng mà tài thần có đốt, không quan mà ngầm thành quan cục, quan tinh tàng mà tài thần cũng tàng. Những cái đó đều làm quan tinh có lý hội, cho nên quý.

Nhậm Thiết Tiêu thì nói: Thân yếu quan nhược, tài có thể sinh quan. Quang vượng thân nhược, quan có thể sinh ấn. An vượng quan suy, tài có thể phá hỏng ấn. ấn suy quan vượng, tài tinh không hiện. Kiếp nặng Tài nhẹ, Quan có thể khử Kiếp. Tài tinh hoại ấn, quan có thể sinh ấn. Dùng quan quan tàng tài cũng tàng dùng ấn lộ, quan cũng lộ, các quan tinh có- lý hội cho nên quý hiển vậy. Trong mệnh cục do luận quan và luận con cách làm giống nhau, cho nên lại có cách nói! Quan tinh thanh mà thân vượng thì quý, quan tinh trọc (đục) mà thân vượng thì nhiều con về chỗ này, Nhậm Thiết Tiêu nói thêm: nếu thân Vượng, quan vượng ấn cũng vượng, cách cục rất nhanh mà thương, thực tứ trụ, chẳng lẫn chút nào, tài tinh lại không xuất hiện, tình của quan tinh dựa vào ấn, tình của ấn dựa vào nhật chủ, chỉ sinh được một người, cho nên có quan không có vậy. Dù thực thương có hơi tạp cũng bị ấn tinh khắc, can cũng gian nan. Nếu thân vượng, quan vượng, ấn vượng, thực thương ám tang, không thương tổn quan tinh, không bị ấn tinh khắc, tự nhiên quý mà đông con. Nếu thân vượng quan suy, thực thương có khí, có ấn mà tài có thể hoại ấn, không tìa mà ngầm thành tài cục, không quý mà đông con và giàu. Nếu thân vượng quan suy, thực thương vượng mà không tài, có con tất nghèo, nêu thân nhược quan vượng, thực thương vượng mà không có ấn, nghèo mà không có con, hoặc có ấn phùng tài cũng theo luận thuyết này.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Đinh Dậu Ất Tỵ

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Đông phương

Ngày Mậu Dần Quý Mão Mộc địa

Giáp Mộc trong Dần là sát dụng thần

Giờ Đinh Tỵ Nhâm Dần

Tân Sửu Bắc phương

Canh Tý Thuỷ địa

Mệnh này được tạo nên, nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Ngọ giữa mùa hạ, Hoả khí viêm thịnh, lại gặp Hoả của Bính Đinh can chi năm, tháng, giờ sinh phù, Thổ của Mậu Kỷ trợ thân có thể nói thân cực vượng. Vượng lắm nên chế nên tiết cho nên lấy Dần trong chi ngày chế Giáp Mộc của ta thất sát, hoặc trong chi năm tiết Tân Kim trong Dậu của ta, lấy làm dụng thần. Lại xem hành vận, sớm trong năm Dần Mão Thìn Hợp Mộc, vạn hành phương đông được Mộc chế khắc, giữa và cuối năm chuyển sang Bắc phương Tý Sửu Thuỷ Vận, Thuỷ vượng sinh sát, cho nên là mệnh quý và quá phú.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm sát Quý Mão Nhâm Tuất Tây phương

Tháng sát Quý Hợi quan ấn Tân Dậu Kim địa

Ngày Đinh Mão ấn Canh Thân

Kỷ Mùi Nam phương

Giờ Tân Hợi Mậu Ngọ Hoả địa

Đinh Tỵ

Trong cục quan sát nắm quyền, tựa hồ thương uý, tốt ở địa chi Hợi Mão cung ấn, lưu thông Thuỷ khí, cho nên quan tinh có được lý hội. Đầu vận Tân Dậu. Canh Thân sinh sát hoại ấn, công danh đau tranh. Kỷ Mùi nhất vận, đại vận địa chi Mùi sẽ cảm ứng với mệnh cục Mão suy: Đại vận thiên can thấu xuất thực thần Kỷ Thổ, cho nên vận trình đi lên. Từ đó về sau Mậu Ngọ, Đinh Tỵ, thương sát thấu ra Tỷ kiếp trợ Thân, nên con đường thi cử huy hoàng, do đó có thể thấy, có mệnh ấy thì được vận ấy, nếu không chỉ mãi là hàn nho.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm quan Quý Dậu Bính Thìn Đông phương

Ât Mão Mộc địa

Tháng kiếp Đinh Tỵ Giáp Canh

Ngày Bính Ngọ Quý Sửu Bắc Phương

Giờ sát Nhâm Thìn Nhâm Tý Thuỷ địa

Tân Hợi

Bính Hoả sinh vào tháng đầu mùa hạ, toạ lộc lâm vượng, lại gặp can tháng Đinh kiếp trợ thân, cho nên bản thân thuộc cường, tốt ở địa chi Kỷ Dậu cung Kim, tài có thể sinh quan, quan lại chế kiếp. Càng hay hơn là Can giờ thấu xuất Nhâm Thuỷ, giúp khởi can năm quý quan, trỏ thành tượng ký tế của trụ tháng trụ ngày, kết hợp đại vận, một khi tiền vào Bắc Phương Thuỷ Địa, đăng khoa phát giáp, danh lợi đều sáng.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tài Giáp Ngọ sát ấn Đinh Mão

Tháng quan Bính Dần tài quan ấn Mậu Thìn

Ngày Tân Dậu tỉ Ky Tị

Giờ ấn ẩn tỉ thực Canh Ngọ

Tân Mùi Nhâm thân Quý Dậu

Mệnh này bản thân can ngày Tân Kim, can năm tài tinh, can tháng quan tinh, can giờ ấn tinh, đều thông căn lộc vượng. Canh Ngọ nhất vận, 5 năm trước canh vận đeo vào người, nên trong vận năm Quý Dậu đăng khoa phát Giáp, sau 5 năm Ngọ vận thì sát vượng bệnh phát, thân thuộc hình tang đi đến Tân vận, tỉ đến trợ thân ở năm Kỷ Mão phát giáp lên cao, sau đó vận đi đến Kim Thuỷ. Giúp Thân chế sát, tung cánh bay cao.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Tỵ Canh Thìn

Tháng Tân Tỵ Kỷ Mão

Ngày Canh Thìn Mậu Dần

Giò Giáp Thân Đinh Sửu

Canh Kim ở vào ngày 5 lập hạ, Thổ đương lệnh mà Bính Hoả lại chưa nắm quyền, sinh canh Kim toạ thực, thêm vào chi Thìn, giờ Thân, sinh phù đều vượng, can tháng Tân kiếp, chi năm trường sinh là giúp, có thể thấy đấy là mệnh chưa sát ít. Phân tích trong mệnh tuy chi năm thấu xuất tài tinh nhưng tài tinh này vô căn mà gặp kiếp, cho nên có thê bói khi giao vào Đinh vận, do quan tinh nguyền thần phát lộ. Cho nên trong 2 năm Mậu Dần, Kỷ Mão tài tinh đắc địa. Thời hỉ dụng đều đến, khoa Giáp cùng đạt, sách nói: lấy sát hoá quyền, hiện rõ vẻ quý nơi cửa.

3. Sao biết người ấy nghèo

Tài thần Phân Bất gọi là “tài thần Bất Trân”, Nhậm Thiết Tiều cho rằng đại thể có 9 loại tình hình: một là tài năng mà thực, thương nhiều, hai là tài nhẹ hỉ thực, thương, mà ấn lườm tổn tài, ba là tài nhẹ kiếp nặng mà kỵ thấy thực thương, bốn là tài nhiều kiếp nhẹ mà quan tinh chế kiếp, năm là hỉ ấn mà tài tinh hoại ấn, sáu là kỵ ấn mà tài tinh sinh quan, bảy là hỉ tài mà tài hợp giảm thần mà hoá, tám là kỵ tài mà tài hợp gián thần hoá tài, chín là quan sát vượng dung ấn mà tài tinh đắc cục, đều là: phàm mệnh bại nghiệp phá gia, mới xem tựa hồ tốt đẹp, không tài quan đều đẹp thì can chi đều thanh không sát ấn tương sinh, thì tài làm vượng địa, không biết tài quan tuy có thể dưỡng mệnh vinh thân, đầu tiên nhật chỉ phải vượng tướng, mới có thể đảm đương tài phú, nếu thái quá bất cập, đều là bất trân, có thể tán có thể hao; rốt cục không thể phú quý được.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Quý Mão Quý Sửu

Tháng Giáp Dần Nhâm Tý

Ngày Đinh Tỵ Tân Hợi

Giò Kỷ Dậu Canh Tuất

Mệnh này Dậu tài tàng mà Quý sát lộ và sát ấn nối liền Bắc Phương, nhưng do sát can năm vô căn và tinh hoa của sát bị ấn thụ lấy mất, cho nên không dùng Quý Thuỷ làm dụng thần. Lại xem tài của Dậu Kim ở chi giờ, bên trên có Kỷ Thổ che trùm đầu, xem ra là đẹp nhưng mà toàn bộ cách cục Mộc vượng Thổ hư, tướng Hoả phùng sing, cho nên Kỷ Dậu không hội Kim thành tài, khiến cho tài tinh bất chân. Kết hợp đại vận khi giao Nhâm Tý, tiết Kim sinh Mộc, làm suy bại hết tổ nghiệp. Sau đó đi đến Quý vận, ấn gặp trường sinh, sẽ bị chết đói.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Nảm Tân Sửu Ất Mui

Tháng Bính Thân Giáp Ngọ

Ngày Qúy Tỵ Quý Tỵ

Giò Canh Thân Nhâm Thìn

Trong mệnh Bính tài tọa lộc, trong Sửu nhất sát độc thanh, xem ra tựa tốt đẹp, đáng tiếc trong cục ấn tinh qúa nặng, Sửu sát sinh ấn che tài, thêm vào Bính Tân Kim hợp mà hoá Thuỷ, biến tài thành kiếp, canh thân ở Tỵ, tài càng bất chân. Đầu hành vận, người Ất Mùi, Giáp Ngọ, Mộc Hoả đều vượng, thực thần sinh tài. Tổ nghiệp phong lưu. về sau một khi giao với Quý Tỵ, Tỵ cùng Thân Kim trong mệnh, đều hợp thành Thuỷ, khắp nơi Tỷ kiếp, bại tan như vôi, cuối cùng lâm cảnh ăn mày.

4. Sao biết người đó hèn

Quan tinh vẫn không thấy, Nhậm Thiết Tiều cho rằng quan tinh không thấy là do 3 tình huống, mức trên, mức giữa và mức dưới. Quan nhẹ, ấn nặng, thân vượng hoặc quan nặng ấn nhẹ, thân nhược, hoặc quan ấn bằng nhau, nhật chủ hưu tù, đây là quan tinh không thấy ở mức trên. Quan nhẹ, kiếp nặng, vô tài hoặc quan sát nặng vô ân, hoặc tài nhẹ kiếp nặng, quan phục, đó là quan tinh không thấy ở mức giữa.

Quan vượng hỉ ấn, tài tinh hoại ấn hoặc quan sát nặng vô ấn, thực thương cường chế hoặc quan nhiều kỵ tài, tài tinh đắc cục hoặc hỉ quan tinh mà quan tinh hợp với thần khác mà hoá thương, hoặc kỵ quan tinh, thần khác hợp quan tinh mà lại hoá quan, đó là quan tinh không thấy ở mức dưới.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Hợi Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào giữa mùa Đông, Can tháng thấu xuất Nhâm Thuỷ, địa Chi Hợi Tý Sửu hội bắc phương Thuỷ cục, mà Thìn lại là đất ướt. Không thể không chế được Thuỷ mà còn làm mò Hoả, thêm vào nhật chủ hư nhược, Giáp Mộc khô héo, Mộc ướt không thể sinh ra ngọn lửa được. Cho nên quan tinh vượng cực bất chân, trở thành tượng trong và khô. Tốt ở trong cục không có Kim, khí thế thuần trong, là người học vấn thực sự, xử thế không câu nệ, lấy việc dạy học làm kế sinh sống hàng ngày, chịu phận thanh bần, đó gọi là “quan tinh không thấy ở mức cao”

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Bính Thìn Tân Mão

Tháng Canh Dần Nhâm Thìn

Ngày Bính Ngọ Quý Tỵ

Giờ Nhâm Thìn Giáp Ngọ

Ất Mùi

Mệnh này Canh tài lâm vào tuyệt địa, vô căn, khí quan tinh cũng không đủ, vận đi về đông nam đất của Mộc Hoả, cho nên lúc nhỏ chết cha, mẹ đi lấy người khác, mấy năm sau mẹ chết, chăn trâu sông qua ngày. Lúc mối lớn lên đi ở kiếm sống, về sau không may mù cả hai mắt, không làm thuê mà đi xin ăn để sống.

5. Sao biết người ấy cát

Hỉ thần là phù bật hỉ thần là dụng thần phù bật, thuộc về cát thần trong tứ trụ nếu như có hỉ thân dụng thần có thể cả đời cát nhiều hung ít. Ngược lại trong tứ trụ không có hỉ thần xuất hiện, tuy có dụng thần nêu tuế vận không gặp kỵ thần xung khắc thì thôi, nếu qủa gặp kỵ thần, phần lớn khó tránh hung tai.

Bát tự của mệnh:

Năm sát Giáp Tý Tháng ấn Bính Dần sát ấn tĩ

Ngày Mậu Dần Giờ Kỷ Mùi

Đầu xuân, đất lỏng cát vượng phùng tài, cho nên lấy chính ấn Bính Hoả là dụng thần. Chi năm tài tinh sỏ thích cách với quả ấn và tài sinh sát, sát sinh ấn, có sinh sinh không sạch, lại lấy giờ Mùi giúp bản thân làm hỉ thần, hơn nữa tứ chi thuần tuý, chủ tòng đắc nghi thần, cho nên sớm đăng khoa Giáp, cả đời chỉ cát không hung, làm tới chức quan sát. Cuối đòi về hưu, phu phụ song toàn, thọ đến 80, mấy đời con cháu đều thi cử đỗ đạt

Bát tự của mệnh:

Năm Bính Thân Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Thìn Giờ Mậu Dần

Đây là hàn Kim hỉ Hoả, can năm Bính Hoả được chi giờ Dần Mộc tương sinh, thì Hoả có ngọn lửa, nhưng dụng tài sát đầu tiên phải thân ngày vượng, hiện tại can ngày Canh Kim hỉ phùng Kim trong chi năm là lộc và tam ấn can tháng Kỷ Thổ, can giờ Mậu Thổ, chi ngày Thìn Thổ đều sinh, thêm vào chi Hợi Thuỷ đương quyền, thân Kim tham sinh không xung Dần Mộc. Xem cả toàn cục, không Hoả thì Thổ đông Kim hàn, không Mộc thì Thuỷ vượng Hoả hư, cho nên cân nhắc lấy Hoả làm dụng thần, Mộc làm hỉ thần, cả hai Mộc Hoả không thể thiếu một. Trong đoàn viên trúng hỉ, dụng thần. Cho nên cả đòi không hung không hiểm, đăng khoa phát Giáp, quan chức lên cao, con cháu đều đẹp, thọ ngoài 80 tuổi.

6. Sao biết người ấy gặp hung

Kỵ thần theo Triển Thế Công nói: gọi là kỵ thần tức là thần làm tổn hại dụng thần. Kỵ thần trong bát tự là bệnh, hỷ bệnh không thuốc. Có bệnh có thuốc là cát, có bệnh không thuốc là hung, như người sinh tháng Dần, nếu không dùng Giáp Mộc mà dùng Mậu Thổ, thế thì Giáp Mộc khắc Thổ sẽ thành kỵ thần của đương lệnh. Lúc này trong mệnh cục của nhật chủ nêu có Hoả hoá Mộc, có Kim chế Mộc, Hoả Kim này sẽ thành hỉ thần, nếu từ đó về sau hành vận càng phù hỉ ức kỵ đều có thể chuyển hung thành cát. Ngược lại nếu trong mệnh trong vận không có Hoả hoá Mộc, không có Kim chế Mộc, trái lại có Thuỷ sinh Mộc, có Mộc nuôi Mộc thế thì tai hoạ nhiều bề, đến già cũng không cát, ngoài ra, tuế vận tuy chưa thể phù hỉ ức kỵ nhưng cũng không kết bè với kỵ thần thế thì suốt đời không hung không cát làng nhàng đến già. Vì thế Lưu Cơ nói: tài cung không có khí, dụng thần vô lực, chẳng qua không phát đạt được mà thôi, cũng không bị hình hung. Còn như kỵ thần quá nhiều, hoặc hình hoặc xung, tuế vận trợ giúp. Chuyển sang công kích thần trong cục không được chuẩn bị, lại không theo chủ, không tránh khỏi hình tang phá bại, phạm tội, đến già cũng không cát.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Hợi Đinh Sửu

Tháng Mậu Dần Bính Tý

Ngày Bính Tý Ất Hợi

Giờ Giáp Ngọ Giáp Tuất

Mệnh này Bính Hoả sinh vào ngày tháng Dần. Trong cục Dần Hợi hoá Mộc, năm đi vào Giáp Ất đều thấu, ấn tinh quá thịnh vượng mà chi ngày Tý Thuỷ lại bị chi giờ Ngọ Hoả xung phá, cho nên đành lấy can tháng khiếm Thổ làm dụng thần. Lại nhìn khí thế trong cục. Giáp Ất Mộc vượng, ngược lại được Hợi Tý Thuỷ sinh, đó là nói kỵ thần triển thế công vậy. Kết hợp vận trình, vận đầu Đinh Sửu, trợ khởi dụng thần, xuất thân cự phú, vui sướng đầy nhà. Khi giao với Bính Tý, Hoả không thông căn, Thuỷ trợ kỵ thần, nếu bố mẹ không chết, thì liên tiếp gặp Hoả tai. Vận đến Ất Hợi, Thuỷ Mộc đều vượng kỵ thần mỏ rộng, lại gặp Hỏa tai, khắc tam thê tự tử, nhảy xuống nước mà chết.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tân Tỵ Kỷ Sửu

Tháng Can Dần Mậu Tý

Ngày Bính Thìn Đinh Hợi

Giờ Kỷ Sửu Bính Tuất

Ất Dậu

Bính Hoả tuy sinh vào tháng Dần nhưng xem rộng toàn cục Thổ Kim đều vượng, cho nên lấy Bính Mộc làm dụng thần. Nhưng Dần là cây non đầu mùa xuân, kỵ thấy Canh Kim che đầu nên lấy Canh là kỵ thần trong cục. Hành vận lúc đầu giao với Kỷ Sửu, Mậu Tý, sinh Kim tiết Hỏa, cha mẹ đều mất, sống cô độc không chịu nổi Đinh Hợi, Bính Tuất, vì Hoả đến Dậu đất Phương Bắc, không thể khử hết kỵ thần, cho nên trải đủ phong sương, lập nên gia nghiệp vừa phải. Khi giao với Ất Dậu, Ất hợp với can tháng Canh Kim, Dậu hợp với chi ngày Thìn Thổ mà hoá Kim, kỵ thần đắc thế, hình thê khắc tử, gặp Thuỷ tai mà chết.

7. Sao biết người ấy thọ

Tính định nguyên thần dày gọi là “tính định” tức là 4 chi trong cục đắc địa, ngũ hành dừng đều, những gì hợp đều là gian thần, những gì hoá đều là dụng thần, những gì xung đều là kỵ thần, những gì lưu đều là hỉ thần. Khuyết nguyên không hãm, không thiên lệnh không bóp méo. Con người “tính định” không tham yêu đương, không làm việc cẩn thả, là người nhân hậu hoà bình, nhân đức đều đủ, cho nên nhiều phúc, nhiều thọ. Gọi là “nguyên thần dày” tức là 4 chi trong cung nhược, gặp tài, tài nhẹ, gặp thương, thân nhược có ấn thụ sinh thân, thân vượng có Thực, Thương, Thổ ra, những gì hỉ đều là thần của đề cương, những gì kỵ là vật thất lệnh, hơn nữa đề cương có tình với chi giờ, hành vận cũng hỷ dụng thần không dừng, cho nên phú và thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Tân Sửu Tháng Quý Tỵ

Ngày Giáp Tý Giờ Bính Dần

Mệnh này tứ trụ thông căn sinh vượng, đầu nguồn lưu thông, rất là đặc sắc. xem trước 4 chi, bản thân Giáp Mộc, quy lộc ở chi giờ, ấn thụ Quý Thuỷ lộc ở chi ngày, thực thần Bính Hoả, lộc ở chi tháng, quan tinh Tân Kim, chi toạ bại địa. Lại xem ngũ hành chi tháng Tỵ Hoả sinh chi năm Sửu Thổ. Chi năm Sửu Thổ sinh can năm Tân Kim, can năm Tân Kim sinh can tháng Quý Thuỷ, can tháng Quý Thuỷ sinh can ngày Giáp Mộc, can ngày Giáp Mộc sinh can giờ Bính Hoả, Bính Hoả lại toạ ở trường sinh địa, có thể nói là nguồn xa chảy ra. Vì vậy, người có mệnh chủ này nhân đức đều đủ, cương nhu giúp nhau, chức ở tam phẩm, giàu có trăm vạn, thọ đến trăm tuổi, chỉ chết vì già.

Bát tự của mệnh:

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Ất Mão Giờ Canh Thìn

Đông phương này chĩa thẳng vào nhân thọ cách, do Hoả khí trong cách suy vi, tài thần suy nhược nguyên khí, Mộc thế quá vượng, quan tinh mỏng mảnh vô cấn, cho nên suốt đời lận đận, trọng nghĩa khinh tài sông nếp thanh bần, nhưng hay ở đông phương nhất khí, nhân thọ thành cách. Lưu Cơ nói rằng: “khí của Giáp Ất Dần Mão lớn, không gặp xung chiến tiết thương, thiên vượng phù phiếm, có được an nhàn nên thọ. Mộc thuộc nhân, nhân thì tho, ai cũng ứng nghiệm”. Vì vậy tuy cuộc sống thanh bần nhưng thọ đến 94 tuổi mới mất.

8. Sao biết người ấy yếu, khí đục thần khô

Gọi là “khí đục”, Nhậm Thiết Tiêu cho rằng: đục tức là nhược. Người khí đục, nhật chủ thất lệnh. Dụng thần nông mỏng, kỵ thần sâu nặng, đề cương cùng chi giờ không chiếu nhau, chi năm và chi ngày không hoà, hỉ xung mà không xung, kỵ hợp mà không hợp, hành vận vô tình với hỉ dụng thần, ngược lại kỵ thần kết bè đãng, tuy không thọ nhưng có con. Gọi là “thần khô”, Nhậm Thiết Tiêu nói tiếp: thần cây bách, thân nhược mà ẩn thụ quá nặng, thân vượng mà đều không khắc tiết. Nhưng trọng dụng ấn mà tài tinh hoại ấn, thân nhược vô ấn mà trùng điệp thực, thương hoặc Kim hàn Thuỷ lãnh mà Thổ ướt hoặc Hoả bốc Thổ táo mà Mộc Khô, đều chết yểu mà không con. Lưu Cơ đã khái quát chung rằng i mệnh khí nhờn thần khô rất dễ xem., An thụ quá vượng, nhật chủ không có cái gì đến, tài sát quá vượng, nhật chủ không chỗ dựa, kỵ thần và hỉ thần tạp mà đánh nhau, tứ trụ nghịch với dụng thần mà tuyệt. Xung mà không Hoà, vượng mà không bị kiềm chế, ướt mà trệ, táo trên mặt, tinh lưu khí tiết, tháng bỏ giò thoát, đó đều là người không thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Nhâm Dần Bắc Phương

kỷ Thổ thương quan

Tháng Ọuý Mão Canh Tý Thuỷ Địa

Ẩt Mộc ân thụ dụng thần

Giờ thực thần

Mậu Tuất Ất Hợi

Mậu Thổ

thực thần Mậu Tuất Tây Phương

Đinh Dậu Kim Địa

Mệnh này Nhật chủ Bính Hoả, sinh tháng Mão giữa mùa xuân, Ất Mộc sinh Hoả, vốn thuộc việc tốt, đáng tiếc Kỷ Thổ trong chi năm Sửu. Mậu Thổ trong chi ngày Tuất, can chi trụ ngày lưỡng trùng Mậu Thổ, thực thương trùng trùng, khiến cho tự mình tiết khí quá nhiều, nhìn xem toàn cục khi lấy Ất Mộc ấn thụ làm dụng thần, đã có thể sinh ra mà còn chế phục được Thổ thái quá. Lại xem đại vận, từ Nhâm Dần về sau, cả một dày Hợi, Tý, Sửu là Thuỷ địa. Thuỷ tuy có thể chế Hoả nhưng Thuỷ lại có thể sinh Mộc, vận ở bước này không thể tốt hơn vận Mộc từ đông phương trực tiếp đến, nhưng lại không miễn cưỡng nói rằng đi qua. Nhưng một hành vận đi vào Tuất Dậu Kim địa, tuy nói Kim là tài vận nhưng Kim có thể khắc Mộc, tài tinh phá ấn, dụng thần bị chế, thế thì khó lòng giữ mệnh.

Bát tự của mệnh: Đại Vận

Năm Ấn thụ Ất Sửu Tân Kim Giáp Thấn

Tháng Ân thụ Ât Dậu Tân Kim, tử Quý Mùi

Ngày Bính Thìn Nhâm Ngọ

Giờ Chính tài Tân Mão Tân Tỵ

Mệnh này Bính Hoả sinh ở tháng Dậu tử địa, không có căn khí, thêm vào can giờ thấu xuất chính tài Tân Kim, chi năm chi tháng, Sửu Dậu cũng ngầm chứa chính tài Tân Kim, có thể nói là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thân, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần, vì rằng ấn, có thể sinh Thân, cho nên dụng thần ở đây sẽ áp tại Ất Mộc sinh ta vậy. Nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày cạn giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ tọa chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thần, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần. Vì rằng ấn có thể sinh ta vậy, nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày can giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ toạ chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài tinh phá ấn, trên dưới vô tình, ở trường hợp này, bề ngoài xem ra dụng thần tuy nhiên, nhưng lại không phải trân dụng, hơn nữa không có Tỷ, kiếp, lộc, nhậm sở hỉ trong mệnh bắt nhau, không khỏi gặp cảnh gian nan. Tốt ở đại vận Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Hoả đến trợ Thân, can ngày đắc địa nên có thể lấy vợ sinh con, nhưng khi giao vào vận Tân Tỵ can ngày Tân trong vận tước bỏ dụng thần Ất Mộc, tài có thể hoại ấn, địa chi trong vận cùng chi năm, chi tháng Sửu, Dậu trong mệnh cấu thành Kim cục, lại ra sức khắc chế thương tinh, ấn tinh chứa trong chi ngày chi giờ trong mệnh, chết yểu khó tránh ở kiếp tinh.

Về vấn đề sinh, tử, thọ, yểu trong Uyên Hải Tử Bình ở phần Cách cục sinh tử dẫn dụng có 7 điều, nêu lên để tham khảo

1. Phàm là cách cục, tự có định luận, giờ nói tóm tắt. Ấn thị kiến Tài hành tài vận lại kiêm tử tuyệt, tất xuống suối vàng, nếu có Tỷ kiên, có thể giải.

2. Chính quan gặp sát và thương quan hình xung phá hại, tuế vận song hành, tất tử,

3. Chính tài thiên tài gặp tỷ kiên chia nhau đoạt, kiếp tài dương nhận, lại gặp Tuế vận xung hợp, tất tử

4. Cách của thương quan, tài vượng thân nhược, quan sát gặp lại, hỗn tạp dương nhận. Lại gặp tuế vận, tất tử, nếu sống bị thương tật.

5. Giữ lộc, giữ quý, sang bằng lại gặp quan xung, nhận gặp tuế vận.

6. Lộc ngày quy giờ, hình xung phá hại, gặp thất sát, quan tinh, không vong, quan sát đại kỵ, tuế vận cùng vận tất tử.

7. Các cách khác đều kỵ sát và san bằng tuế vận cùng đến, tất tử, Gặp các hung thần ác sát, ấn thụ không vong, điếu khách, mộ, bệnh, tử cung chư sát, thập tử nhất sinh. Quan tinh thái tuế, tài nhiều thân nhược, nguyên phạm thất sát, thân được cứu thì cát, không được cứu thì hung, Kim nhiều yểu chết, Mộc thịnh bay trôi, Mộc vượng thì yểu, Thổ nhiều si ngây, Hoả nhiều ngu dốt. Thái quá bất cập, không để câu nệ mà phải quả đoán, cần phải lý hội để tìm ra sinh tử.

Ngoài ra Tam mệnh thông hội ở quyển 8 nói: “Ngày Đinh Hợi, giờ Ất Tỵ, ngày giờ đều xung, tổn thương vợ con, Tỵ, Dậu, Sửu, Than Ty, Thìn 2 cục Kim thuỷ, tài cung đắc dụng nên phú quý vậy. Tiếp theo còn nêu hai ví dụ về Bát tự của mệnh, một là Nhâm Thìn, Giáp Thìn, Đinh Hợi, Ất Tỵ, nói đó là mệnh nghèo chờ chồng, một là Đinh Hợi, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Tỵ, đó là mệnh ăn mày. Trên thực tế, do tồn tại khách quan nhiều loại không chuẩn xác, cho nên Trần Tố Am trong khán phú quý cát thọ bần tiện hung yếu pháp đã ra sức cổ vũ khuyến khích tư tưởng làm điều thiện, báo ứng nhân quả của Phật giáo. Lập luận của ông có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng mệnh học của các thế hệ đời sau, cho nên chúng tôi đã trích dẫn sau đây:

Cách cục phú quý cát, nghèo hèn hung, lấy lẽ đã định tương đối chuẩn, nhưng dùng đoán mệnh cho người không ứng nghiệm hoàn toàn là do bản thân có thiện ác và gia tộc có thiện ác. Phúc thiện dâm là lẽ tất nhiên. Như người làm điều ác, mệnh quý đến nhất phẩm thì giảm xuống chỉ còn tứ, ngũ phẩm, mệnh đáng giàu trăm vạn thì giảm xuống còn 6 - 7 chục vạn, mệnh đáng thọ trăm tuổi thì giảm xuống còn 6 - 7 chục tuổi; mệnh đáng hưởng đủ ngũ phúc thì giảm xuống còn 1 - 2. Như người làm điều thiện, mệnh lẽ cực hèn mà được vinh hiển một phần, mệnh đáng cực nghèo, có được tài sản của kẻ trung lưu, mệnh đáng chết sớm mà thọ được mấy chục tuổi, mệnh đáng gặp nhiều hung mà tránh được vài ba. Lẽ đời kẻ làm điều ác sao được hưởng phúc? Người làm điều thiện sao lại gặp hoạ, há không biết phúc đã bị tổn, hoạ đã bị diệt sao? Người biết hoạ phúc sao không biết mệnh, biết thiện ác là âm của hoạ phúc thì là biết mệnh. Tuy vậy, biết thì có ích gì? Có thay đổi được không, xưa Viên Liễu Phàm tiên sinh gặp thầy pháp thuật đoán mệnh, nói đi thì chỉ dừng ở cống sĩ mà không có con. Do trình bày cặn kẽ lý lịch, lúc đầu cái gì cũng đúng, sau gặp vị cao tăng, hướng dẫn học tạo mệnh, tích được phép làm điều thiện và cầu khoa bảng, tích được phép làm điều thiện cầu con cái. Thiên số đã định, thi hai kỳ đỗ cao, điều pháp sư đoán không có gì không nghiệm, cho nên phàm muôn cầu phú quý cát thọ mà tránh nghèo hèn hung yêu thì phải biết tích thiện là cần, hàng ngày tự nhớ việc làm, phải luôn tâm niệm nhân đức, việc việc đều thiện, lâu sẽ được như ý muốn. Nếu cậy mệnh thiện mà dám làm điều ác, mong mệnh giúp đỡ mà không biết suy nghĩ lại, đó là loại người ngu nhất trong thiên hạ, là kẻ sĩ chẳng có ý chí gì.

Đoán mệnh, ngoài đoán giàu nghèo thọ yểu là chính ra, có sách đoán mệnh còn không quên đoán bệnh tật cho người. Muốn đoán bệnh tật trước tiên phải liên hệ ngũ hành với lục phủ, sau đó căn cứ nguyên lý sinh ngũ hành để phân tích. Theo lý luận của Ô y, sự tương phối của ngũ hành với ngũ tạng, lục phủ như sau:

Giáp mật (đỏm) Ất gan (can)

Bính tiểu tràng Đinh tâm

Mậu dạ dày (vị) Kỷ tì

Canh đại tràng Tân phổi (phế)

Nhâm bàng quang Quý thận, tâm bào lạc tam tiêu

Trong đó mật, dạ dày, đại tràng, tam tiêu, bàng quan thuộc lục phủ, tính chất thuộc dương, cho nên đều phối với dương can, gan, tâm, tỳ thận thuộc ngũ tạng, tâm bào lạc thì thuộc vào tâm, tính chất thuộc âm, cho nên đều phối với âm can, ca rằng:

Giáp đơm Ất can Bính tiêu tràng

Đinh tâm Mậu vị Kỷ tỳ hương

Canh thị đại tràng Tân thuộc phế

Nhâm hệ bàng thoát Quý thận tàng

Tam tiêu diệc hướng Nhâm trung ký

Bào lạc đồng quy nhập Quý phương

Lại nói rằng:

Giáp đầu Ất hạng Bính kiên cầu

Đinh tâm Mậu hiếp Kỷ thuộc phúc

Canh thị tề luân Tân vi cổ

Nhâm cảnh Quý túc nhất Thân phúc

Chú thích: hạng (gáy) kiến (vai) hiếp (sườn) phúc (bụng) tề (rốn) cổ (đùi) túc (chân) Nam Định.

Đồng thòi, người xưa còn liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể nhưng nó không quan trọng bằng liên hệ với ngũ tạng, cho nên thường không được coi trọng.

Bây giờ đem việc liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể, ghép thành bài ca như sau:

Tý thuộc bàng quang thuỷ đạo nhĩ

Sửu vi bào đồ cập tỳ dương

Dần dởm phát mạch tịnh lưỡng thủ

Mão bản thập chỉ nội can phương

Thìn Thổ vì tỳ thận hung loại

Tỵ nhi xĩ yết hạ cửu cang

Ngọ Hoả tinh thần tự nhãn mục

Mùi Thổ vị quản cách tích lương

Thân Kim đại tràng kinh lạc phế

Dậu trung tỉnh huyết tiểu trường tàng

Tuất Thổ mệnh môn thoái Hoả túc

Hợi thuỷ vi đầu cập thận nang

Chú thích: bào (tâm bào) đỗ (bụng) đởm (mật) lưỡng thủ (hai tay) thập chỉ (10 ngón) can (gan) hung (ngực) xĩ yết (răng yết hầu) cửu cang (hậu môn) nhãn mục (mắt) vị quản (dạ dày) cách (hoành cách mô) tích lương (cột sống) phế (phổi) thoái (đùi) Hoả (mắt cá) túc (chân)...

Khi xem cụ thể, lấy can chi ngày làm chính, kết hợp ngũ hành sinh khắc thái quá bất cập mà định. Ví dụ can ngày là Giáp, Ất Mộc. Trong bát tự tứ trụ xuất hiện Kim trong Canh, Tân, Thân, Dậu, Mộc sẽ bị khắc, có thể sẽ bị gan mật, kinh sợ, lao lực, tay chân tê cứng, gân cốt đau nhức, đầu váng mắt hoa, hoặc mồm méo mắt xếch, phải trái bị liệt hoặc quỵ ngã thành thương tật. Ví dụ can ngày sinh vẫn là Giáp, Ất Mộc, trong Bát tự tứ trụ xuất hiện Hoả nhiều trong Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ mà không có thuỷ đến trợ giúp, lúc này Mộc khí bị tiết quá nhiều, có thể bị nội nhiệt miệng khô, đòm suyễn khạc ra máu, trúng phong không nói được, phụ nữ kinh nguyệt không đều: mang thai bị sẩy, trẻ con kinh phong cấp mạn tính, ho thở khóc đêm, da xanh xám. Tại sao Mộc bị Kim chế hoặc Hoả tiết quá nhiều mà sinh ra những chứng bệnh này, trong y học cổ truyền đã nói và phân tích nhiều, ở đây không đi sâu bàn luận.

Về cách xem bệnh tật nói ở trên, Trần Tố Am có cách kiên giải độc đáo của ông: xưa phân ngũ hành, luận về bệnh tật của người, không gì không hợp lý nhưng Ngũ hành tạng phủ kinh lạc của con người đều đủ, nhưng trong trụ mệnh trong vận của con người, ngũ hành vị tất đã đủ đầy, phải lấy một hành nào đó để đoán bệnh thì chia đủ linh nghiệm. Phải xem ngày và cách cục của nó, nêu mạnh khoẻ, trung hoà hoặc Hoả thuận đều là mệnh không có bệnh, nếu yếu đuối, xô tạp hoặc rũ xuống đều là mệnh có bệnh. Lại xem khí thế của thần, hoặc thái quá, hoặc bất cập, rồi kết hợp xem ngũ hành trong trụ trong mệnh mà tính, tức là không có Mộc mà sinh Mộc, khắc Mộc, xem thần Mộc sinh Mộc khắc mà có thể đoán Mộc có bị bệnh hay không. Còn như can chi phôi với đầu, mắt, tay chân là ý muốn nói tìm biết tín hiệu. Nếu các bệnh đều thuộc về tâm thì theo luận thuyết của danh y, đâu phải ngũ hành? Phải trích mấy trăm loại sách thuốc để đưa vào mệnh vậy.

Để giản tiện dễ nhớ, lấy một phần bài phú cổ trích ra sau đây:

Gân cốt sưng đau, do Mộc bị Kim làm tổn thương, mắt mờ tối hẳn do Hoả bị thuỷ khắc; Thổ hư gặp Mộc vượng, tỳ bị tổn thương; Kim nhược gặp Hoả viêm là bị bệnh huyết lại nói:

Mộc gặp Kim khắc, bị tai nạn ở lưng sườn, Hoả bị Thuỷ làm tổn thương, tất bị tật mắt; tâm yếu thỏ dội thuộc về Kim Hoả tương hình; tỳ vị tổn thương do Thổ Thuỷ khắc nhau, chi Thuỷ can đều có Hoả bốc nên bụng đau tim bị che; chi Hoả can đầu có Thuỷ tích nên nội chướng mắt mờ; viêm trên (Hoả) đốt Thổ ướt nên đầu váng mắt hoa, nhuận dưới (Thuỷ) thuần ướt không Thổ chế, thận hư tai rè; đom đóm nháy (Hoả tinh) thừa vượng lâm li (Hoả phong); trong gió (trung phong) mất tiếng, thái bạch (Kim tinh) cứng sắc hợp Đoài Khôn (Kim Thổ) mất hồn mất vía.

Kết hợp với học thuật của các học giả Đài Loan thời nay, Từ Bình Bát tự đại đột phá cho rằng: phàm mệnh người, cường Kim phạt Mộc, Thổ nặng Mộc gãy, thuỷ nhiều Mộc trỗi. Hoả viêm Mộc bị đốt, Mộc nặng không tiết đều là gan mật có bệnh”, “phàm mệnh người, thuỷ nhiều Hoả tắt, Thổ nhiều Hoả mờ, Kim nhiều Hoả biến, Mộc nhiều Hoả tắc, Hoả nhiều không tiết, đều là bệnh tiểu tràng, bệnh tim”. “Phàm mệnh người, Mộc nặng Thổ lún, thuỷ nhiều Thổ hoang, Kim nhiều Thổ hư, Hoả nhiều Thổ cháy, Thổ vượng không tiết, đều là bệnh ở tỳ vị”, “phàm mệnh người , cường Hoả làm chảy Kim, Mộc rắn Kim bị thương, Thổ nhiều Kim bị vùi, thuỷ nhiều Kim bị chìm, Kim vượng không tiết, đều là đại tràng và phổi có bệnh” “Phàm mệnh người, Thổ nhiều thuỷ tắc, Kim nhiều thuỷ đục, Hoả nhiều thuỷ bốc hơi, Mộc nhiều thuỷ co lại, thuỷ vượng không tiết, đều là bàng quang và thận có bệnh.

Cách xem tật bệnh ở mệnh cục, học giả Đài Loan Lương Tâm Minh trong cuốn Hiện đại mệnh học còn tích cực để mắt tới việc nuôi dưỡng hậu thiên, đã nêu lên cách nói “tiên thiên hậu thiên điều hoà phù nhau bổ sung cho nhau. Trong sách Luận kiên khang cư gia chính quyết ông nói: thần điều hậu là thần dược, rất quan trọng trong mệnh cục. Mệnh chính cách sinh vào hạ lệnh viêm nhiệt, cần có thuỷ điều hậu tư nhuận, nếu không trong cục Hoả nhiệt quá táo sẽ không tốt. về mặt ăn uống, ăn chất mát thì tốt cho thân thể, những thức ăn táo nóng thì nên ăn ít. Mệnh chính cách sinh vào mùa đông lạnh, cần điều hoà cho ôn ấm, để lạnh quá sẽ không tốt, cho nên ăn chất nóng có lợi cho thân thể”.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Không được coi nhẹ ô nhiễm Formaldehyde(metal) khi thi công nhà –

Formaldehyde (HCHO) là một loại thể khí không màu, có mùi có tinh kích thích mạnh, dễ tan trong nước, ở nhiệt độ bình thường là thể khí, thông thường xuất hiện dưới hình thức là dung dịch nước. Điểm sôi của dung dịch này là 190c . Với nhiệt độ trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Formaldehyde (HCHO) là một loại thể khí không màu, có mùi có tinh kích thích mạnh, dễ tan trong nước, ở nhiệt độ bình thường là thể khí, thông thường xuất hiện dưới hình thức là dung dịch nước. Điểm sôi của dung dịch này là 190c . Với nhiệt độ trong phòng rất dễ bị bay hơi, tốc độ bay hơi tăng theo nhiệt độ.

Nó có tác dụng là đông cứng protein, dung dịch nước 35% ~ 40% thường được gọi là dung dịch Formalin, thường dùng làm dung dịch ngâm tiêu bản. Formaldehyde là chất có độc tính tương đối cao, trong bảng danh sách những chất hóa học có độc thì Formaldehyde (Metal) đứng thứ 2.

image-1302

Formaldehyde trong môi trường nhà ở chủ yếu có nguồn gốc từ các sản phẩm công nghiệp hóa chất như vật liệu xây dựng, vật phẩm hoàn thiện nhà và đồ dùng gia đình. Đồng thời cũng bao gồm cả một số nhân tố chủ yếu là nhiên liệu đốt và lá thuốc lá chưa cháy hết hoàn toàn.

Formaldehyde (Metal) có tính kết dính mạnh, đồng thời còn có thể tăng cường độ cứng, chống ăn mòn, chống mọt cho các vật liệu, vì thế các loại tấm gỗ dán, tấm gỗ ép, tấm sợi ép… trên thị trường đã sừ dụng các loại keo kính, keo nhựa mà thành phần chủ yếu chính là Formaldehyde (Metal), do đó không thể tránh khỏi chứa Formaldehyde (Metal). Ngoài ra, trong những thiết bị phụ trợ hoàn thiện cho đồ gia dụng kiểu mới, tường nhà, nền nhà đều có sử dụng chất keo dán, vì vậy nhìn nơi nào dùng keo dán thì nơi đó sẽ giải phóng ra khí Formaldehyde (Metal), gây nguy hại cho môi trường.

Vật liệu cách nhiệt nhựa xốp có chứa Formaldehyde (Metal) và ure có tác dụng cách nhiệt rất tốt, vì thế thường được chế thành kết cấu bao quanh vật kiến trúc để nhiệt độ trong phòng không bị chịu ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài. Ngoài ra, Formaldehydc (Metal) còn có thể có nguồn gốc từ đồ mỹ phẩm, chất tẩy rửa, chất sát trùng, chất khử trùng tiêu độc, chất chống rữa nát, mực in, giấy viết…

Chính vì vậy, nói một cách tổng thể, nguồn gốc của Formaldehyde (Metnl) trong môi trường nhà ở rất rộng. Bình thường nhà mới xây xong, hàm lượng Formaldohyde (Metal) có thể đạt đến 0,40mg/m, cá biệt có nơi lên đến 1,50mg/m3 . Hàm lượng Formaldehyde (Metal) trong môi trường nhà ở có mối quan hệ mật thiết với các nhân tố: thời gian sử dụng, nhiệt độ, độ ẩm và tình trạng thông gió trong nhà.

Trong những trường hợp bình thường, thời gian sử dụng nhà càng dài thì hàm lượng Formaldehvde (Metal) còn lưu lại càng ít, nhiệt độ càng cao, độ ấm càng lớn thì càng có lợi cho việc giải phóng Formaldehyde (Metal), điều kiện thông gió càng tốt thì sự giải phóng Formaldehyde (Metal) trong các đồ gia dụng, vật liệu xây dựng… càng nhanh, càng có lợi cho sự trong sạch môi trường nhà ở. Đối với một ngôi nhà mới xây dựng xong, trong trường hợp bình thường, sau 5 tháng nồng độ Formaldehyde (Metal) có thể thấp hơn  0,1mg/m3: sau 7 tháng hoàn thiện có thể giảm xuống còn 0,08mg/m3 trở xuống.

Formaỉdehyde (Metal) đã được Tổ chức Y tế Thế giới xác định là chất có thế dẫn đến bệnh ung thư và gây ra dị hình, là nguồn gốc của phản ứng biến thái ở con người, cùng là một trong những chất tiềm ẩn gây đột biến mạnh. Formaldehyde (Metal) có khả năng gây ung thư rất mạnh và thúc đấy bệnh ung thư nặng thêm. Biểu hiện chủ yếu ảnh hướng của Formaldehyde (Metal) đến sức khỏe cơ thể người là khứu giác dị thường, kích thích, dị ứng, chức năng phổi dị thường, chức năng gan dị thường và chức năng miễn dịch dị thường.

Khi nồng độ Formaldehydc (Metal) đạt đến 0.06 ~ 0.07 mg/m3 , trẻ nho sẽ bị hen suyễn nhẹ; Khi hàm lượng Formaldehyde (Metal) trong không khí nhà ở từ 0,1mg/mthì sẽ có mùi dị thường và cảm giác khó chịu; Khi đạt đến o.5mg/m3 có thể kích thích đến mắt, gây chảy nước mắt; Khi đạt đến 0.6mg/mcó thể làm cho cổ họng khó chịu hoặc đau. Khi nồng độ cao hơn nửa thì có thể gây buồn nôn, nôn mửa, tức ngực, hen suyễn; Khi nồng độ đạt trên 65mg/mthể gây viêm phổi, phù thũng phổi…, thậm chí có khi dẫn đến tử vong.

Lâu ngày tiếp xúc với Formaldehyde (Metal) có hàm lượng thấp có thể dẫn đến các bệnh mãn tính về đường hô hấp, dẫn đến ung thư mũi họng, ung thư kết tràng, u não, rối loạn kinh nguyệt, đột biến gien nhân tê bào, chuỗi xoắn DNA đơn, xoắn DNA và protein, ức chế sự phục hồi tổn thương DNA, chứng tổng hợp thai sản, dẫn đến nhiễm sắc thể dị thường ở trẻ sơ sinh, bệnh máu trắng, dẫn đến trí nhớ và trí lực ở thanh thiếu niên giảm. Trong tất cả những người tiếp xúc, trẻ em và phụ nữ mang thai cực kỳ mẫn cảm với Formaldehyde, và nguy hại càng lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không được coi nhẹ ô nhiễm Formaldehyde(metal) khi thi công nhà –

Những mẹo nhỏ cho khu vườn xinh

Nên chọn loài hoa nở quanh năm để khu vườn luôn tràn đầy sức sống.
Những mẹo nhỏ cho khu vườn xinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn nhà rộng với sân vườn thoáng mát là không gian sống lý tưởng. Nhưng cũng chỉ cần góc nhỏ cũng là đủ cho người yêu thiên nhiên, biết chăm chút từng cánh hoa, ngọn cỏ.

Gia đình bạn có thể sở hữu khu vườn đẹp và thư giãn sau bộn bề của cuộc sống chỉ bằng cách đơn giản sau:

Chậu hoa

Đây là phần không thể thiếu trong khu vườn. Nhưng thay vì chậu hoa theo mùa, bạn nên chọn loài hoa nở quanh năm để khu vườn luôn tràn đầy sức sống.

Hồ nước

Khu vườn được ví như thế giới riêng nên cũng cần hội tụ đủ ngũ hành tương sinh, tương khắc. Vì thế, nó cần  có yếu tố "nước". Nếu khu vườn không đủ diện tích để thiết kế hồ nước thì có thể thay bằng chum nước bằng sành, đất nung hay đá hoa cương. Thả vào đó mấy chú cá nhỏ sẽ làm khu vườn thêm sinh động.

Cây leo

Loại cây này sẽ mang lại không gian xanh mát dịu. Không những thế, nhánh dây leo còn làm cho ngoại thất ngôi nhà trở nên mềm mại và đáng yêu hơn.

Tạo tầng không gian

Mỗi một loài cây phù hợp với độ cao nhất định. Điều này sẽ giúp bạn vừa tiết kiệm không gian, vừa tạo ra sự đa dạng và ấn tượng cho khu vườn.

Tạo thêm điểm dừng

Bộ bàn ghế hay chiếc xích đu trong vườn để bạn cùng bạn bè, người thân có thể thưởng trà, đọc sách hay thả hồn mình với thiên nhiên. 

Phù điêu

Bức phù điêu đá hoa cương được tạc hình hay tác phẩm bằng gạch đậm chất dân gian có thể biến bờ tường hay vách nhà trở nên đẹp mắt. Vừa tôn thêm vẻ đẹp của sân vườn, vừa có thể tạo giá trị về tinh thần, tâm linh trong cuộc sống thường ngày.

Thêm những bức tượng

Bức tượng đá nghệ thuật được chế tác nhỏ nhắn, xinh xắn có thể thay thế cho những hòn non bộ. Chúng không chỉ mang lại sự sinh động cho khu vườn mà còn là điểm nhấn ấn tượng.

(Theo Dothi)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những mẹo nhỏ cho khu vườn xinh

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Kỳ Bàn Đại Hội

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Kỳ Bàn Đại Hội là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ quan âm
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Kỳ Bàn Đại Hội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Ba mươi trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Kỳ Bàn Đại Hội (còn gọi là Đại Hội Kỳ Bàn). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Kỳ Bàn Đại Hội có bắt nguồn như sau:

Năm Hàm Hanh thứ nhất (tức năm 670, thời vua Đường Cao Tông), Thố Phồn xâm phạm lãnh thố, Tiết Nhân Quý tây chinh bị vây khốn. Con trai của Tiết Nhân Quý là Tiết Đinh Sơn nhận được tin này, đến Trường An treo bảng, muốn thống lĩnh quân đội đi Tây Lương cứu cha. Tiết Kim Liên cũng muốn đi cùng anh, Tiết Đinh Sơn bằng lòng. Đường Vương điện hạ phong cho Tiết Đinh Sơn làm Nguyên soái của hai lộ quân, tiến quân giải vây.Tiết Đinh Sơn chọn La Thông (tức là Tiết Kim Liên) làm tiền bộ tiên phong.

Một hôm, đội quân người ngựa đến trước núi Kỳ Bàn, chỉ nghe thấy trên núi một tiếng thanh la, rồi mấy nghìn người từ trên núi lao xuống. Chỉ thấy một vị đại vương, tuối còn trẻ, dung mạo đường đường, đầu đội mũ cao bằng bạc, mình mặc áo giáp sắt, tay cầm cây côn bằng vàng. Người này chính là đồ đệ của Vương Thiền lão tố Đậu Nhất Hố. Thì ra ông ta đứng trên núi, nhìn thấy trong đoàn quân nhà Đường có một vị nữ tướng dung mạo xinh đẹp, liền mang côn vàng lao đến, chặn đứng đoàn quân, La Thông thấy vậy, thúc ngựa tiến lên, giao chiến với Đậu Nhất Hổ.
La Thông bản lĩnh cao cường, khiến Đậu Nhất Hố mồ hôi toát ra đầy mình. La Thông suýt nữa thì đâm trúng Đậu Nhất Hố, nhưng chỉ thấy Đậu Nhất Hố vươn người rồi lắc một cái, đã không thấy đâu nữa. La Thông nghĩ thầm, hãy truy đuối lên núi, đập tan sào huyệt của hắn, diệt trừ tên giặc cỏ này, đế làm lợi cho các thương nhân qua lại. Kế hoạch đã định, La Thông mang theo ba nghìn người mặc áo giáp sắt, đuổi lên trên núi.Em gái của Đậu Nhất Hố là Đậu Tiên Đồng đang ngồi ở Trung Nghĩa Đường, nghe báo có quân đội nhà Đường truy đuối lên núi, bèn chỉ huy ba trăm nữ binh xuống núi, vừa mới giáp mặt La Thông, liền dùng kế khiến cho La Thông ngã ngựa, bị bọn lâu la bắt trói lại mang lên núi.

Tiết Đinh Sơn nghe báo lại, rất tức giận, ra lệnh rằng: “Toàn quân chuẩn bị ngựa, nắm chắc vũ khí, đợi bản soái đích thân bắt giặc!”

Đậu Tiên Đồng thấy trong quân xuất hiện một vị tướng trẻ, nai nịt gọn gàng, mặt như đánh phấn, môi như thoa son, mày thanh mắt phượng, khác nào Phan An đầu thai, Tống Ngọc tái sinh. Tiểu thư họ Đậu nghĩ: Ta sinh ra đã mười sáu năm, chưa bao giờ thấy nam triều (chỉ nhà Đường) có vị lang quân tướng mạo đẹp đẽ nhường này. Ta cũng có dung mạo xinh đẹp như hoa, phải kết duyên với vị lang quân tài năng này mới được. Vì thế có ý bắt Tiết Đinh Sơn, bèn hỏi: “Người vừa đến là ai?” Tiết Đinh Sơn nói: “Ngươi muốn hỏi tên của bản soái ư? Ta là Tiết Đinh Sơn, nguyên soái của hai lộ quân của vua nước Đại Đường. Mau mau thả La Thiên Tuế ra, ta phải mau đi Tỏa Dương thành cứu cha.” Tiểu thư nói: “Lang quân, tiện thiếp có lời muốn nói!”

Tiết Đinh Sơn nói: “Có gì hãy nói mau!” Đậu Tiên Đồng đáp: “Tiện thiếp không phải là người phàm trần, mà là đồ đệ của Hoàng Hoa Thánh Mẫu ở động Liên Hoàn, núi cửu Long. May được thầy truyền thụ cho phép tiên, tinh thông võ nghệ, đã trải qua mười sáu tuổi xuân. Cha mẹ đều đã mất, chỉ có người anh trai là Đậu Nhất Hố. Anh ấy có phép độn thố. Tiện thiếp Đậu Tiên Đồng muốn được cùng tướng quân kết duyên, cùng đi Tây Lương giải cứu gia phụ, không biết ý tướng quân như thế nào?” Tiết Đỉnh Sơn nghe xong rất tức giận, hai người bắt đầu giao chiến. Tiểu thư không phải là địch thủ của Tiết Đinh Sơn, chỉ có cách dùng hai thanh đao đỡ lấy cây Phương thiên họa kích, rồi lấy từ trong bụng ra sợi khốn tiên thằng (dây trói tiên), ném lên không trung, trói Tiết Đinh Sơn lại như lần trước đã trói La Thông, thắng lợi trở về.

Trình Giảo Kim ở đại bản doanh nghe quân sĩ thông báo, chạy lên trên núi, muốn làm mối cho việc tốt này. Chuyện này đã bị Đậu Nhất Hổ đang độn thố trong lòng đất nghe thấy, thầm nghĩ rằng: “Ta có ý muốn thành thân cùng em gái của hắn, không ngờ em gái của ta lại muốn thành thân với hắn. Thực là mối lương duyên trời ban”. Bèn từ trong lòng đất chui lên, đồng ý chuyện này.

Vì vậy Trình Giảo Kim đứng ra làm mai mối, hai đôi anh em kết thành vợ chồng. Đậu Nhất Hố bèn phân phát vàng bạc, phóng hỏa đốt núi, bọn lâu la đều đi theo. Đoàn người rời núi Kỳ Bàn, cùng đi đến Tây Lương cứu Tiết Nhân Quý.

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Kỳ Bàn Đại Hội là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ quan âm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Kỳ Bàn Đại Hội

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd