Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý tưởng đặt tên cho sản phẩm –

Một chữ “i” nhỏ bé cũng làm nên hào quang của Apple với iMac, iCloud, iPhone và iPod. Một chữ “i” nhỏ nhưng đặt tên cho sản phẩm có thể là một trong những thách thức khó khăn nhất đối với doanh nghiệp (DN). Bởi vì, ẩn trong cái tên là sợi dây liên kế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một chữ “i” nhỏ bé cũng làm nên hào quang của Apple với iMac, iCloud, iPhone và iPod.

Một chữ “i” nhỏ nhưng đặt tên cho sản phẩm có thể là một trong những thách thức khó khăn nhất đối với doanh nghiệp (DN). Bởi vì, ẩn trong cái tên là sợi dây liên kết với khách hàng, mô tả DN, phân biệt sản phẩm…

Sẽ khó khăn hơn khi phải chọn một cái tên để phổ biến tại nhiều thị trường trên thế giới. Sự hữu ích của việc có một tên duy nhất cho một sản phẩm được tính bằng hiệu quả truyền thông, thời gian thâm nhập thị trường và sau đó là doanh số.

Khó khăn nhất là sự phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ bản địa được áp dụng chung cho một cái tên. Chẳng hạn, Unilever bán một sản phẩm chất tẩy rửa mang tên Jif tại nhiều quốc gia nói tiếng Anh.

Khi đưa sản phẩm này sang các thị trường khác, Unilever chọn cái tên Cif. Bởi vì, âm “J” tại nhiều nước rất khó phát âm. Sau đó, vào năm 2001, Unilever đã đổi tên sản phẩm này sang Cif tại phần lớn các thị trường cũ, nhằm tiết kiệm tiền bạc và tránh sự nhầm lẫn.

Theo Jack Halpern, Giám đốc Điều hành Công ty Từ điển The CJK Dictionary Institute và Frankie Patman – nhà ngôn ngữ học của Tập đoàn Máy tính IBM, rào cản ngôn ngữ là trở ngại lớn gây ra những tình huống rủi ro cho nhiều DN phương Tây.

Chẳng hạn, tên gọi ban đầu của hãng Coca – Cola tại Trung Quốc được phiên âm thành “Kekoukela”, có nghĩa là “Cắn đuôi con nòng nọc sáp” hoặc “Con ngựa cái nhồi sáp”, tùy theo khẩu âm của từng địa phương. Coca – Cola phải viện tới các giáo sư ngôn ngữ địa phương để tra cứu trong 40.000 từ đồng âm mới tìm ra được tên mới “Kokoukole” (khả khẩu khả lạc), với nghĩa “Vừa vui, vừa ngon”.

Để phù hợp với chiến lược phát triển mới, Peugeot đã thay đổi cách đặt tên sản phẩm đã giữ hơn nửa thế kỷ qua nhằm phân biệt rõ phân khúc mà nó hướng tới tại thị trường Trung Quốc.

Theo cách đặt tên mới, chữ số cuối được cố định là 1 hoặc 8. Nếu tên xe kết thúc bằng số 1, nó sẽ là những chiếc xe giá re,û còn số 8 là những chiếc xe cao cấp hơn. Điều đơn giản là người Trung Quốc hoặc người châu Á nói chung rất sùng bái con số 8 như một con số đem lại may mắn!

Theo Harold Schifman, một giáo sư về ngôn ngữ ở Đại học Pennsylvania, đặt tên sản phẩm có thể phụ thuộc vào từng lĩnh vực riêng biệt. Chẳng hạn, đối với xe hơi, một cái tên Đức hoặc Ý là tốt nhất; hoặc đừng bao giờ lấy một cái tên Pháp để đặt cho xe hơi, vì những từ tiếng Pháp thường gợi đến liên tưởng về các sản phẩm thời trang, nước hoa…

Hay thị trường Đông Á là nơi những cái tên tiếng Anh thường gây ấn tượng hơn cả. Nó gợi đến những sản phẩm nhập khẩu từ phương Tây – đại diện cho chất lượng, mẫu mã tốt hơn, đẹp hơn hàng bản xứ.

Nhưng trong bối cảnh nhiều quốc gia đang bảo vệ mạnh mẽ văn hóa địa phương, nhiều công ty đa quốc gia chọn một từ địa phương có cùng ý nghĩa với thương hiệu toàn cầu của họ. Ngoài ra, bên cạnh tên gốc của các DN này cũng đề tên đã dịch sang ngôn ngữ địa phương.

Đó là chuyện lớn của những DN đa quốc gia hoặc tìm đường xuất khẩu. Nhưng việc đặt tên sản phẩm cũng là khó khăn ngay cả đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Những câu chuyện về tên sản phẩm quốc tế cho thấy, cho dù tự mình làm hoặc thuê ngoài thì chủ DN cũng cần phải nắm một số kiến thức cơ bản trong vấn đề này.

???????????????????????????????????????

1.Khu biệt

Thông thường một cái tên mới có vẻ như là giải pháp để thu hút sự chú ý của khách hàng. Nhưng trước khi đặt tên, cần phải xác định cái tên này sẽ gợi ra được tính năng, dịch vụ hay chương trình mới?

Cũng có thế kết hợp tất cả các yếu tố này trong một cái tên. Ví dụ, eBay đồng thời là một trang web, một trung tâm mua sắm và nhà bán đấu giá. Hiện đang có hai xu hướng trong đặt tên cho sản phẩm.

Xu hướng thứ nhất là doanh nghiệp sử dụng những từ ngữ được phát minh, sáng tạo ra, nghe trừu tượng. Xu hướng thứ hai là dùng những cái tên không trừu tượng nhưng lại không liên quan gì đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

2. Mục tiêu

Hãy nhớ tới đối tượng mà cái tên đang hướng đến. Đó là khách hàng. Vì vậy, không để cho sở thích cá nhân ảnh hưởng đến việc đặt tên.

Cái tên không phải là những gì bạn thích, mà là những gì số đông khách hàng thích. Đặt mình trong vị trí của khách hàng và cố gắng tìm ra phần quan trọng nhất của doanh nghiệp/ sản phẩm để trả lời câu hỏi: Tại sao khách hàng chọn bạn chứ không phải đối thủ cạnh tranh của bạn?

3. Chức năng

Một tên có thể làm được nhiều việc, từ truyền đạt thông điệp, phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường, thiết lập mối quan hệ với những thứ khác. Nhưng một cái tên không thể làm tất cả mọi thứ.

Vì vậy, bạn sẽ cần phải tìm ra những công cụ tiếp thị khác như: mô tả, thông tin chi tiết, tên bổ sung…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý tưởng đặt tên cho sản phẩm –

Nhận diện nét tướng phụ nữ có số sướng

Đâu là nhứng nét tướng phụ nữ có số sướng? Sở hữu một trong những đặc điểm tướng cách dưới đây, bạn hoàn toàn có thể tự hào bởi đó là dấu hiệu của cuộc sống
Nhận diện nét tướng phụ nữ có số sướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sở hữu một trong những đặc điểm tướng cách dưới đây, bạn hoàn toàn có thể tự hào bởi đó là dấu hiệu của cuộc sống giàu sang, sung sướng.


1. Hai cằm
 
Trong Nhân tướng học, cằm được coi là kho tiền tài của người phụ nữ, cằm càng dày dặn, tròn đầy thì càng nhiều tiền của.
 
Những phụ nữ có hai cằm thường có số mệnh sung sướng, cuộc sống vật chất đầy đủ, gia đình hạnh phúc. Hơn thế, tướng phụ nữ có số sướng này còn trợ giúp đắc lực cho sự nghiệp của chồng.

Net tuong o phu nu co menh suong hinh anh
Ảnh minh họa
 
2. Mắt đẹp

Đôi mắt đẹp ở đây ý chỉ ánh mắt có thần sắc, lông mày dài và mỏng, lông mi cong. Phụ nữ có tướng mắt đẹp dễ được nhiều người yêu mến, cuộc sống yên bình, hạnh phúc.
 
Nếu thêm đặc điểm đôi mắt to thì nhìn càng có sức sống hơn. Nhờ đôi mắt đẹp này mà những mối quan hệ xã giao của họ hài hòa hơn, khi làm việc gì cũng được quý nhân trợ giúp nên đều thuận buồm xuôi gió.

3. Trán cao, rộng và nhẵn
 
Đa phần nữ giới có trán cao rộng và nhẵn đều được gả vào nhà giàu sang, quyền quý. Bản thân tướng phụ nữ có số sướng này vốn cũng rất thông minh và tài hoa nên cuộc sống luôn thuận lợi, hưởng vinh hoa phú quý suốt đời.
 
4. Mũi tròn đầy
 
Chiếc mũi tròn đầy là biểu hiện của tiền tài, sự nghiệp phát triển thuận lợi. Phụ nữ có tướng mũi tròn đầy thường cũng có nhân duyên tốt, có chí tiến thủ và tài quản lí tiền bạc nên có duyên làm lãnh đạo, hưởng cuộc sống giàu sang, phú quý.

5. Đôi tai hồng hào, rủ xuống vai
 
Theo Nhân diện học, tai hồng mà nhuận là tướng người có công danh, địa vị. Nữ giới có đôi tai hồng pha lẫn trắng ngà hoặc tai có đường nét cong tròn là tướng phú quý, được hưởng cuộc sống an nhàn.
 
Ngoài ra, nếu đôi tai rủ xuống vai và hướng về miệng thì lại là tướng phú quý vô cùng. Ngay từ khi sinh ra người này đã có cuộc sống sung sướng, lớn lên mọi sự đều thuận lợi, viên mãn.
 
6. Xương gò má cao vừa phải
 
Tướng phụ nữ có số sướng có xương gò má cao vừa phải luôn tháo vát trong công việc, biết cách quán xuyến gia đình sao cho trong ấm ngoài êm. Do đó, cuộc sống gia đình của người này thường hạnh phúc, không phải trải qua quá nhiều sóng gió.
 
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện nét tướng phụ nữ có số sướng

Thời tiết

BÍ TRUYỀN HOA KÍNH TOÀN THƯ
Thời tiết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

THÁNG GIÊNG: Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ

NGÀY LẬP XUÂN  Trong sáng ít mây, trong năm tốt, âm u thời có sâu phá hoại. Ngày ấy giớ từ hướng Tây Bắc về, có nhiều sương gió hại vật. Gió theo hướng chính Tây về, rét to. Theo hướng chính Đông về, sấm sét dữ dội. Theo Đông Nam về nhiều sâu bệnh phá hại. Theo chính Nam về, nhiều nắng hại muôn vật. Theo hướng Tây Nam về là "Sung phương vi nghịch khí" Rét to, tháng 6 có nước lớn. Ngày ấy yên gió người yên, vật bội thu. Có mây đỏ tại phương Đông, mùa xuân hạn. Mây đen xuân mưa nhiều. Mây đỏ tại phương Nam mùa hè hạn. Cầu vồng phương Đông xuân mưa nhiều. Hè có thuỷ tai, Thu nhiều nước. Mưa xuống qua loa, tuyết trước xuân một ngày, năm ấy tốt.

NGÀY NGUYÊN ĐÁN: Mồng 1 tết gặp Bính, tháng 4 hạn. Gặp Tuất xuân xuân hạn 15 ngày. Gặp Kỷ, Quí gió mưa nhiều. Gặp Tân chủ hạn. Đầu năm gió Đông Bắc, trong năm tốt. Gó Tây Bắc nước lớn. Bốn phương có mây vàng tốt lành. Trong xanh nhiều sâu bệnh. Đỏ chủ hạn. Phương Đông gồm có mây, năm úng thuỷ. Mưa chủ xuân hạn. Cầu vồng xuất hiện hạn nhiều. Mây đỏ chủ hoàng trùng, rau quả vượng. Trời có khí xanh, nhiều sâu. Mây lưỡi chai đỏ chủ hạn. Đen chủ nước lớn. Sương tháng7 hạn. Có chớp người nhiều bệnh. Sấm động thì tháng 7 có sương, chủ nước lớn, rau hại. Có tuyết lớn trong năm tốt, mùa Thu nhiều nước. Ngày 03 gặp Giáp là trên năm (hoặc đầu năm). Ngày 03 được Mão chủ nước lớn, được Thìn khô ráo, mưa gió điều hoà. Trong sáng trên dưới đều yên ổn. Trong tháng mặt trời quầng thành thục ít.
Gió từ Đông Bắc về hạn, Tây Bắc về chủ thuỷ. Ngày 04 gặp Giáp là giữa năm. Ngày 05 ấy trong sáng người yên ổn. Mưa nhỏ ruộng nương tốt, tằm kén thu. Sương mù hại ngũ cốc.
Ngày 08 được Thìn thu hoạch bội. Trong sáng rất tốt. Ngày 07 được Mão xuân ẩm uwowts nhưng thu hoạch tốt. Là Thìn trước hạn sau thuỷ khô nống ngũ cốc được, ruộng cao tốt. Mây u ám trắng thì mùa xuân mưa nhiều. Ngày ấy mà chẳng thấy sao sâm, nữa thángxem thấy đèn hồng. Thục tục lấy là nhật đập thành. Ngày 09 được Thìn, chủ giữa Hè có thuỷ tai. Ngày 20 được Thìn chủ thuỷ. Ngày 12 được Thìn, chủ mùa Đông tuyết lớn, là Dậu rất tốt. Trăng quầng chủ côn trùng bay (có cánh) chết nhiều. Rét lạnh lắm.

NGÀY THƯỢNG NGUYÊN 15-1: Khô tạnh 3 tháng Xuân ít mưa, trăm quả tốt. Gió làm đèn suy yếu (tắt) xung quanh tiết Hàn thực mưa. Ngày ấy có mây mù chủ thuỷ. Mưa làm tắt đèn Thượng nguyên (mưa đêm rằn tháng giêng) mùa Thu kém (gió làm đèn suy yếu). Nửa đêm dựng đứng một cột hình như cái trụ cao 6,7 thước thì tốt mùa màng. Nếu 8,9 thước chủ thuỷ, 3,5 thước thì hạn nhiều (hiệu mống)

NGÀY VŨ THUỶ: Âm thầm nhiều, ít nước, cao thấp đều tốt. Ngày 16 đêm khô tạnh chủ hạn. Gió Tây Bắc về rất lành, có mưa cả năm thu hoạch tốt. Ngày 17 là triệu thu hoạch vụ thu, khô tạnh mùa thu thành, trăm hoa đua nở. Sáng 30-1 mưa gió trong năm phức tạp.
Phân trong tháng có ba ngày Hợi chủ nước nhiều. Mặt trời quầng, ngày Bín Đinh chủ hạn, ngày Canh Tân chủ binh đao. Ngày Nhâm Quý sông nước đầy rẫy. Ngày 23, 24 mặt trời quang ngũ cốc chẳng thành. Ngày 25 mặt trời quầng cam đường đắt. Thượng tuần trăng quầng (1 đến mùng 10) Cây cối sinh sâu. Trung tuần (10 đến 20) trăng quầng ngũ cốc sinh sâu. Hạ tuần trăng quầng (21 đến 30) sấm động vật nhiều. Đến 6,7 đường (vòng) người chết nhiều.
Mùa xuân nhiều tuyết, ứng tại 120 ngày tới có nước lớn.
(còn tiếp)

THÁNG 2: Cửu tiêu tại Sửu, Thiên hoả tịa Mão, Địa hoả tại Dậu, Hoang vu tại Dậu
NGÀY XUÂN PHÂN: Khô tạnh oi bức vạn vật chảng lành. Trăng không sáng có tai hại.
Gió từ Tây Bắc về rét nhiều
Gió từ Đông Bắc về phương Đông Nam sẽ có nước dữ sinh ra
Gió từ Đông Nam về chủ hạn, cây cối sinh sâu, đến tháng 04 còn rét đậm
Giớ từ Tây Nam về nước nhiều.
Gió từ chính Tây phương Bắc nghịch khí, chủ Xuân rét.
Ngày ấy có mây xanh năm tốt lành, có sương hay hạn.
NGÀY 01: Gặp Xuân phân (tuế hiểm) năm ấy nhiều khó khăn. Gặp Kinh trập thì hay bị sâu lúa phá hoại. Ngày 01 ấy có mưa gió thì người tai hại, năm nhiều khó khăn.
NGÀY 02 thấng băng giá chủ hạn. Tục nước Mân gọi là dầy xéo thanh tiết (mầu xanh)
NGÀY 08 gió Đông Nam chủ thuỷ. Gió Tây Bắc chủ hạn. Đêm mưa dâu tằm đắt.
NGÀY 12 gọi là "Hoa sớm" khô lạnh trăm quả kết. Rất kỵ đêm mưa, nếu được đêm ấy khô tạnh, thì cả năm khô ráo mưa phân bố điều hoà.
NGÀY 13: Gọi là "Ngày thu hoa" nên cũng cần trong sáng
HOA SỚM: Một nói rằng 15: Lại là ngày "KHUYẾN NÔNG" Khô tạnh trong sáng trăm hoa thành, mưa gió thì có khó khăn cả năm. Trăng không sáng có tai biến. Nếu đêm ấy mà hình trăng méo như cái tai thì ngô thóc hỏng, người đói. Cầu vồng hay xuất hiện ở phương Đông, mùa Thu thóc kém, hay xuất hiện ở phương Tây, tơ gai đắt người hại. Cú sương hay hạn.
NGÀY XUÂN XÃ: (Sau Lập xuân ngày Mậu thứ 5 là ngày Xuân xã)
Xuân xã trước Xuân phân thì tốt. Sau Xuân phân thì xấu (làm ruộng kém) Ngày Xuân xã khô tạnh sáng sủa trăm hoa đua nở. Chăn nuôi lục súc thịnh vượng

THÁNG 3: Cửu tiêu tại Tuất, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tịa Thân, Hoang vu tại Sửu.
NGÀY THANH MINH: Khô tạnh thì mừng, mưa thì trăm quả kém, ít. Gió Tây nam ít dâu tằm. Sấm động lúa mạch hư.
NGÀY 01: Gặp Thanh minh cây cỏ phát triên. Gặp Cốc vũ cả năm tốt mưa gió cây quả nhiều bị sâu hại. Sấm động chủ hạn.
NGÀY 03: Khô tạnh lá dâu tằm đắt. Mưa thì thuỷ hạn chẳng thường. Có sấm chớp tiểu mạch quý.
NGÀY 04: Nếu thấy sương rét lạnh mưa chủ ẩm ướt. NGÀY 06: Đại hoại tường ốc
NGÀY 07: Gió Nam năm ấy nhiều khó khăn cần đề phòng nhiều mặt
NGÀY 11: Là ngày Mạch (lúa mạch) sinh, nên khô tạnh
NGÀY VŨ CỐC: Hôm trước có sương trong năm hạn.
NGÀY 16: Là ngày Hoàng cô tẩm chủng (Hoàn cô thấm tẩm mọi giống) không nên có gió. Nếu gió Tây Nam chủ hạn.
NGÀY 30: Mà có mưa lúa mạch chẳng tốt.
Phàm trong tháng 3 có 3 ngày Mão mọi thứ đậu đỗ tốt. Không thì mạch kém thu. Gặp nhật thực tơ, gạo đắt, gió chẳng suy yếu thì tháng 09 chẳng có sương xuống. Mây kéo dầy, nặng thì mưa dữ sẽ đến. Mưa dũ đến giọi tên là Đào hoa thuỷ. Chủ mưa mai (bay) nhiều, nên đề phòng, chăm sóc cây hoa kẻo úng. Tuyến xuống 3 ngày chẳng rứt thì tháng 09 sương chẳng xuống. Năm Hoang vu - Chớp nhiều năm được mùa.

THÁNG 4: Cửu tiêu tại Mùi, Thiên hoả tại Dậu, Địa hoả tại Mùi, Hoang vu tại Thân.
NGÀY LẬP HẠ: Lập Hạ khô tạnh chủ hạn. Mặt trời quầng chủ thuỷ. Có mưa tốt. Có gió chủ oi nóng. Gió Tây Bắc chủ sương. Gió chính Bắc mưa nhiều. Động đất, nhiều cua các. Gió Đông Bắc lở đất Đông. Gió Nam, hè hạn. Gió Tây mạnh người chẳng yên, cây cỏ hại. Gió chính Tây, sâu. Phương Nam có mây năm tốt lành. Cầu vồng phương Nam hạn lớn có tai. Có sương mù dâu đắt.
NGÀY 01: Gặp Lập hạ, chủ đất động người chẳng yên. Gặp Tiểu mãn cỏ cây tai hại. Ngày ấy khô tạnh trong sáng trong năm tốt. Khô nóng chủ hạn. Mặt trời sinh quầng chủ thuỷ. Gió chủ nhiệt, mà phải lo cho một số giống cây bị mưa hại. Mưa gió lớn, hay có nước lớn. Ngày 01 là ngày Lúa nếp sinh nên tạnh ráo.
NGÀY 08: Đêm có mưa kết quả ít
NGÀY 13: Có mưa lúa mạch không thu.
NGAY 14: Khô tạnh năm được mùa. Gió Đông Nam tốt.
NGÀY TIỂU MÃN: Có mưa năm được mùa lớn.
NGÀY 16: Cũng nên có mưa mới tốt.
Như mặt trời mặt trăng đối chiếu, chủ mùa Thu hạn. Đầu tháng buổi sớm có sắc hồng chủ địa hạn. Chậm mà trắng chủ thuỷ.
NGÀY 20: Tục gọi là ngày "Tiểu phân long" khô tạnh, hạn. Mưa chủ thuỷ.
NGÀY 28: cũng thế. Gió Đông Nam nổi bảo là "Điểu nhi phong tín" chủ nhiệt. Phàm tron tháng có 3 ngày Mão.
Ngày mặt trời quầng mà gặp Nhâm, Quý chủ sông nước đầy dẫy. Nếu rét chủ hạn, ngạn ngữ nói rằng "Hoàng mai hàn tinh để kiêm". Rét Hoàn mai ắt để khô hạn là thế vậy.

THÁNG 5: Cửu tiêu tại Mão. Thiên hoả tịa Tý. Địa hoả tại Dậu. Hang vu tại Tỵ.
NGÀY MANG CHỦNG: Khô tạnh, năm được mùa. Nên mưa tức Hoàng mai vũ (Mưa bay vừa vừa chậm chậm, muộn). Trong nửa tháng không nên có sấm.
NGÀY 01: Gặp Mang chủng lục súc tai hại. Gặp Hạ chí lúa mùa quí không tạnh năm ấy tốt. Mưa thì rất khó khăn. Tuần đầu tháng gió lớn mà không mưa chủ đại hạn. Nước Ngô mướn nước Sở lấy sau ngày mang chuỷ mà gặp Bính (hàng can) thì tiến tới cây gỗ mọc nấm (tiểu My, My là nấm mọc ở cây gỗ mục nát, ngụ ý nước mưa nhầy nhợt gỗ mục mọc nấm). Tiểu thử mà gặp ngày Mùi thì xuất My. Người nước Mân lại lấy ngày Nhâm là tiến My. Ngày Thìn xuất My. Nếu My vũ thì giữa mùa Đông hoa xanh còn nở nghĩa là mùa Đông mưa ấm cây hoa nở tự nhiên như mùa Xuân nhưng chủ hạn là bởi vì mùa Đông mà thanh hoa chẳng lạc (mất đất thấp cố chủ hạn.
NGÀY 02: Mưa nước giếng sâu cũng khô.
NGÀY 03: Mưa thì chủ thuỷ.
NGÀY ĐOAN NGỌ 5-5: Khí trời khô tạnh chủ thuỷ. Trăng không sáng thì chủ hạn, có hoả tai. Mưa chủ tơ vải quý, năm sau được mùa. Mây mù chủ nước lớn. Mưa đá chru cầm thú chết, cây cỏ hại.
NGÀY 12: Gặp Thìn thì ngũ cốc thất thu
NGÀY HẠ CHÍ: Trước tết Đoan ngọ mưa gió điều hoà, nếu ở cuối tuần (21-30) gặp khó khăn lớn. Mặt trời quầng chủ nước lớn. Đêm ấy trời đầy sao ở bên thiên hà (sông ngân Hà) thì ít mưa, sao thưa thì mưa nhiều. Gió Tây Bắc rét nhiều. Gió Bắc nắng rét chẳng phải thời, sống núi nóng nực phát ra. Gió Đông Bắc sông nước có băng giá. Gió Đông Nam tháng 09 nhiều gió to cây cỏ ít ảnh hưởng. Gió Tây Nam chủ tháng 06 nhiều nước. Gió Tây mùa thu có nhiều sương. Ngày Hạ chí mưa gọi là Lâm thừi vũ (thời kỳ mưa dội xuống) chủ mưa nhiều. Sau nửa tháng là tham thời, ngày đầu là thời kỳ đầu, tiếp 5 ngày là trung thời (thời kỳ giữa) tiếp bảy ngày là thời kỳ cuối. Gió phát ra tại 2 ngày trước thời kỳ giữa, xấu lắm. Ngày ấy có sương, mưa lại dai (lâu). Sau 10 ngày có sấm gọi là thời kỳ Tống lôi (tống thời lôi) chủ hạn dai (lâu). Có nhiều mây tiếp "tam phục" oi nóng.
Này ấy phương Đông Nam có khí xanh trong năm tốt. Nếu không ứng ở tháng 10 có tai.
NGÀY 20: là "Đại phân long", hôm sau có mưa (21) trong năm tốt. Ngày 20 không mưa người nhiều bệnh.
Phàm trong tháng có Nguyệt thực chủ hạn. Mây hình pháo xe mọc lên chủ gió lớn gẫy cây. Ngày Thìn, ngày Tỵ hành thổ có mưa, thì sâu trùng phát sinh. Sau Hạ chí 46 ngày trong đó cầu vồng xuất ở Tây Nam (Quán khôn vị) chủ nước lớn, sâu phát inh, cá ít. Thời kỳ ấy không có sấm loài ngũ cốc giảm thu một nửa.

THÁNG 6: Cửu tiêu tại Tý, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Thìn
NGÀY TIỂU THỬ: Gió Đông Nam nổi mà kiêm cả mây trắng thành từng khối chủ có gió đẩy thuyền bè, liền nửa tháng như thế thì hạn.
NGÀY 01: Mà gặp Hạ chí thì đại hung. Gặp Tiểu thử thì nước lớn. Gặp Đại thử thì người nhiều bệnh. Gặp can Giáp thì đói.
Gió Đông Nam chủ sau hại trăm hoa. Mưa, được mùa.
NGÀY 03: Khô tạnh chủ hạn, cỏ khô. Mù tốt lắm.
NGÀY 06: Tạnh khô chủ có thu hoạch. Mưa thì thu nhiều nước.
NGÀY 30: Gặp Lập thu nếp sớm chậm. Gió nam, sâu phá hại. Chẳng mưa người nhiều bệnh
Phàm trong tháng gặp Nhật, Nguyệt thực thì chủ hạn. Trong vòng tam phục có gó Tây Bắc thì mùa Đông băng giá bền. Khí trời gió mát thì ngũ cốc chẳng kết quả. Cầu vồng hiện nhanh chủ gạo gai quí. Ban đêm chớp ở phương Nam thì khô tạnh lâu lâu. Ở phương Bắc chóng mưa. Tháng bảy cũng như thế.

THÁNG 7: Cửu tiêu tại Dậu, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Thìn, Hoang vu tại Hợi.
NGÀY LẬP THU: Khô tạnh muôn hoa ít thành thực. Gió mát tốt, nóng bức năm sau hạn lớn.
Lập thu nhiều mây mọc lên thì không có gió ắt không mưa. Gió Tây Bắc rét dữ mưa nhiều. Gió Bắc mùa Đông nhiều tuyết. Gió Đông mùa thu nhiều mưa dữ, cỏ cây mọc lại (tái vinh) . Từ Đông Nam xuaaus. Từ chính Nam hạn. Từ Tây Nam thu hoạch tốt. Từ chính Tây mùa thu nhiều sương.
Phương Tây có mây mưa bay tốt. Phương Nam có mây như đàn dê, tức là "Khôn khí chí dã" chủ ngũ cốc rau rưa tốt, thành. Mây đen tạp nhạp, dâu, gai được. Nếu không có khí sắc ấy chủ năm có nhiều sương. Mây đỏ năm sau hạn. Phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Sau Lập thu trong vòng 16 ngày có cầu vồng xuất hiện chính Tây chủ hạn. Có sấm lúa muộn kém.
NGÀY 01: Gặp Lập thu hoặc Xửa thử, người nhiều bệnh. Nguyệt thực chủ hạn. Cầu vồng hiện ngày 01 ruộng vườn không thu hoạch. Có sương lúa muộn kém.
NGÀY 03: Có mây mù năm tốt lành cây có vinh thịnh.
NGÀY 07: Tối ngày 07 có mưa gọi là Tẩy sa thuỷ (nước rửa xe) rất tốt.
NGÀY 08: Đêm đầy sao mùa thu tốt lắm.
XỬ THỬ: Mưa thì không tốt. Ngày Bạch lộ chẳng phí công, có mưa tốt.
NGÀY 16: Trăng tỏ từ tối tốt. Trăng lên chậm mùa thu mưa. Ngày ấy có mưa năm ấy kém lắm. Ngày ấy là Tẩy bát vũ (mưa rửa bát) Các tăng (sư) tháng 4 ngày 15 kết hạ thượng đường, tháng 07 ngày 15 gải hạ táng đường (Nghĩa là các sư lên đường mùa hè 15-4 đến 15-7 thì tan hè (vào hội lễ hè) nên ngày 16 gọi là mưa rửa bát vậy. Trên đây cũng nói để cùng biết, nếu không có nước rửa bát thì năm sau ắt việc ấy sẽ khó khăn gọi là Hoang đình đường nghiệm lắm.
Phàm trong tháng ngặp Nhật Nguyệt thực, người tai biến mà nước lớn. Mặt trời thường không tỏ chủ sau phá hại. Có 3 ngày Mão được mùa. Mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại thóc lúa

THÁNG 8: Cửu tiêu tại Ngọ, Thiên hoả tại Dậu, Địa hảo tại Mão, Hoang vu tại Mão
NGÀY BẠCH LỘ: Trời khô tạnh nhiều sâu. Mưa hại cỏ cây. Ngày ấy gọi là Thiên thu nhật (ngày trời thu). Nếu nạp âm thuộc hoả thì hoàng trùng phát sinh mà hại vật.
NGÀY 01: Gặp Bạch lộ hoả quả, lúa thóc chẳng lên, gặp Thu phân vật quý, khô tạnh mùa Đông hạn. Có mưa lúa mạch tốt. Mưa gió lớn, người chẳng yên. Gió nam, lúa tốt. Nửa đêm ngày 11 tạnh sáng tốt. Ngày ấy xem nước nông sâu mà biết năm sau thuỷ hạn.
NGÀY TRUNG THU 15: Khô tạnh chủ năm tới nhiều nước. Không thấy trăng, chai không đẻ (Bạng vô thai- Bạng là con chai) mà kiều, mạch không thành. Trăng tỏ ít cá. Mưa thì năm sau ruộng thấp được tốt, mà ngày Thượng nguyên không đen.
NGÀY THU PHÂN: Khô tạnh thu hoạch tốt, mưa bay hoặc u ám rất tốt, năm sau càng tốt.
Gió Tây Bắc thì năm sau u ám mưa, Gió Bắc rét nhiều. Gió Đông Bắc gấp gấp chủ tháng 12 u ám rét. Gió Đông trăm hoa kém phát triển. Đông Nam tháng 10 nhiều khí dữ. Gió Nam rất xấu. Gió Tây tốt lắm.
Giờ Dậu phương Tây có mây trắng chủ được mủa to. Mây đen tạp nhập được gai, đậu đỗ. Mây đỏ năm sau hạn. Sau Thu phân 46 ngày trong khoảng ấy có cầu vồng xuất hiện Tây Bắc thì nhiều nước mà người hại. Có sương người nhiều bệnh.
NGÀY 18: Là tràm sinh nhật trước sau ắt có mưa lớn. gọi là Hoạng quyện thuỷ (nước chảy xoáy tròn) . Phàm trong tháng có Nhật thực người hay mắc bện nở ngứa. Có Nguyệt thực đói kém, cá đắt (quý), người có tai. Có 3 ngày Mão hoặc 3 ngày Canh ruộng thấp cây cỏ tốt.
Mây nổi chẳng về, tháng 2 tới không có sấm. Tháng 08 cũng không có sấm. Nếu có sấm, tuyết nhiều mà người hay ốm đau. Từ ngày 13 đến ngày 23 là Chiêm gia thiên (nhà giời đến xét) tối kỵ gieo trồng các giống.

THÁNG 9: Cửu tiêu tại Dần, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Mùi
NGÀY 01: Gặp Hàn lộ mùa Đông lạnh lắm, gặp Sương giáng thì mưa nhiều, năm sau được mùa. Trong sáng, tạnh muôn vật chẳng thành, mưa gió năm sau hạn, mùa hè mưa nhiều, mưa bay tốt, mưa lớn lúa hại. Cầu vồng hiện gai quí, người tai hại.
NGÀY TRÙNG DƯƠNG 9-9: Khô tạnh ắt ngày Nguyên đán 01-01 và ngày Thượng nguyên 15-01, ngày Thanh minh đều tạnh ráo.
Gió Đông Bắc thì năm sau tốt. Nếu gió Tây Bắc năm sau khó khăn. Ngày ấy là ngày Vũ quy lộ (đường mưa về) có mưa lúa tốt, mạ năm sau càng tốt.
NGÀY 13: Khô tạnh, chủ mùa Đông khô tạnh. Trăng không sáng thì sau phá hại cây cỏ. Phàm trong tháng có Nhật thực thì đói mà dịch bệnh sinh. Có Nguyệt thực chết trâu ngựa. Trong tháng trăng thường không sáng thì sâu bệnh sinh mà vải vóc quí, cây cỏ chẳng rơi dụng (điêu rơi rụng). Năm sau tháng 03 hại nát. Cầu vồng phương Tây các loại đậu đỗ quí, có mưa đá trâu ngựa chẳng lợi. Không có sương sang năm tháng 03 còn rét. Cây cỏ đều hại. Có sấm thì thóc lúa kém đắt.

THÁNG 10: Cửu tiêu tại Hợi, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Sửu, Hoang vu tại Dần.
NGÀY LẬP ĐÔNG: Tạnh ráo mùa đông ấm. cá nhiều. Gió Tây Bắc năm tốt lành. Gió Bắc nhiều sương Gió Đông tuyết dầy rét ác liệt. Gió Đông Nam ấm nhiều, mà mùa Hè sang năm hạn. Gió Nam năm sau nữa tháng 05 có dịch lớn. Gió Tây Nam nước to. Gó Đông muôn vật chẳng thành.
Lập đông trong 40 ngày cầu vổng hiện ở phương Bắc mùa đông ít mưa. Mùa Xuân nhiều thuỷ tai. Ba tháng mùa Đông cầu vồng hiện ở phương Tây có mây trắng kèm theo mùa Xuân mưa nhiều. Có mây mù là mộc lộ chủ năm sau nước lớn. Trước mùa Đông mà sớm có sương lúa tốt. Sau mùa Đông sương muộn lúa có thu.
NGÀY 01: Gặp Lập đông có tai dị. Gặp Tiểu tuyết có gió Đông, gạo tốt. Gió tây gạo đắt. Trời tạnh chủ Đông tạnh, mưa gió thì năm sau mùa Hè hạn. Sấm đông người tai hại.
NGÀY 02: Mưa cỏ chi, gai chẳng kết.
NGÀY 15: Tức là ngày Nguyệt vọng, là tháng 5 thứ gió sinh ra. Ngày ấy có gió thì suốt năm mưa gió có hẹn kỳ. Gói là tim của năm thứ gió (Ngũ phong tín) Ngày ấy khô tạnh chủ ấm áp. Nguyệt thực cá quý
NGÀY 16: Khô tạnh mùa Đông ấm.
NGÀY 03: Gió Nam chủ có tuyết, có mưa chủ rét.
Phàm trong thán có Nhật thực mùa Đông hạn. Nguyệt thực thì mùa Thu thóc, cá quý. Trăng không sáng lục súc quí. Có 2 ngày Mão giá gạo bình thường. Lại trong tháng không có ngày Nhâm tý thì sang Xuân còn rét (Thập nguyệt vô Nhâm tý lưu hạn đái hậu xuân). Sấm động người tai hại. Trục nước Mã "Sau Lập đông 10 ngày là nhập dịch đến Tiểu tuyết là xuất dịch trong kỳ mà mưa, muan trùng uống nước ấy mà nở (Chí dịch là nước bọt) nên bảo là Địch dịch vũ. Trong khi sấm mà có mù thì năm sau tháng 05 có nước lớn.

THÁNG 11: Cửu tiêu tại Thân, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Tý, Hoang vu tại Ngọ
NGÀY ĐÔNG CHÍ: Tạnh ráo chủ năm tốt lành. Mưa lớn muôn vật chẳng thành. Gió rét tốt lắm. Năm mới đầu hè hạn. Gió Đông bắc năm mới thán riêng âm u. Gió Đông sấm lớn, mưa có sấu nhiều chẳng thôi. Gió Đông Nam mọi thứ sâu chại cây cỏ. Gió Bắc tên là tặc phong (gió dữ như giặc) người nên tránh thì tốt. Gió Tây Nam nhiều nước. Gió chính Tây mưa nhiều.
Sau Đông chí trong vòng 16 ngày cầu vồng hiện ở Đông Bắc thì Xuân tới hạn nhiều. Hè có hoả tai, mây xanh phương Bắc dậy thời năm được mùa người yên ổn, mây đỏ thì chủ hạn, mây đen chủ thuỷ, mây trắng tai hại, mây vàng tốt lắm. Không mây năm ác liệt. Có mây mù năm sau hạn. Có khí đỏ chủ hạn khí đen chủ thuỷ. Khí trắng người nhiều bệnh.
Tuyết lớn năm sau tốt, ít thì năm sau hạn. Trước và sau ngày Đông chí có tuyết thì sang năm nhiều nước.
NGÀY 01: Gặp Đông chí năm hoang vu có mưa gió lúa mạch được. Đại tuyết chủ năm sau xaatus.
NGÀY 02, 03: Gặp Nhâm chủ hạn.
NGÀY 04: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 05 đến 08: Gặp Nhâm nước lớn.
NGÀY 09: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 10: Gặp Nhâm kém thu hoạch
Phàm trong tháng có Nhật thực, người và gia súc đều hại. Gạo cá đắt. Có Nguyệt thực gạo quí. Có mưa sấm mùa Xuân tới gạo quí, mưa nhiều, trong năm khô tạnh. Sau Đông chí 3 ngày tàn là nhập lạp có nghĩa là sau Đông chí đến ngày Tân thứ 3 là bắt đầu tháng Chạp.

THÁNG 12: Cửu tiêu tại Tỵ, Thiên Hoả tại Dậu, Địa hoả tại Hợi, Hoang vu tại Tuất.
NGÀY 01: Gặp Tiểu hàn chủ bạch thỏ kiếm trường ý nói tháng 2 tới tốt. Gặp Đại hàn hổ thương nhân ý nói tháng giêng người hay ốm hại. Có mưa gió xuân tới hạn, có gió đông lục súc tai hại.
NGÀY ĐẠI HÀN: Có mưa gió hại loại chim và thú có cánh. Đêm đến mà gió Đông Bắc chủ năm sau mọi việc tốt. Đên chó cắn năm mới không có dịch. Mưa lạnh dữ dội năm sau tháng 6 tháng 7 có nước lớn đầy dẫy.
Trong tháng có Nhật Nguyệt hực sang năm có thuỷ tai. Trăng thường không sáng ngũ cốc quý. Có mây mù năm sau hạn, ngày Dậu mà như vậy cũng nghiệm. Cầu vồng hiện thóc ngô quý. Sấm động năm sau hạn úng chẳng, phân đều. Tuyết băng mà có sấm thì âm u mưa suốt trăm ngày. Nếu mưa thì Đông xuân. mưa âm u liền 2 tháng. Trước 4 ngày có tuyết năm sau hỏng. Băng giá sau thuỷ dài thì năm sau nhiều nước. Băng giá sau nước lũ thì năm sau hạn. Trong tháng mà các loài mầm mống cỏ cây chẳng thấy thì năm sau ngũ cốc chẳng được. Cây Liễu có xanh thì năm sau rất tốt hoa quả mới thành. Mây mù xuống thì chủ hạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời tiết

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Nguyên tắc cơ bản của phong thủy hiện đại (Phần 1) –

Lý luận phong thuỷ là gì ? Trên thực tế phong thuỷ học là một môn khoa học tự nhiên tổng hợp của nhiều loại khoa học như địa lý học, địa chất học, tinh tượng học, khí tượng học, cảnh quan học, kiến trúc học, sinh thái học và tin tức học về sinh mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý luận phong thuỷ là gì ?

Trên thực tế phong thuỷ học là một môn khoa học tự nhiên tổng hợp của nhiều loại khoa học như địa lý học, địa chất học, tinh tượng học, khí tượng học, cảnh quan học, kiến trúc học, sinh thái học và tin tức học về sinh mệnh con người. Tôn chỉ của nó là xem xét kỹ, khảo sát tỉ mỉ, hiểu về môi trường tự nhiên, thuận ứng tự nhiên, lợi dụng và cải tạo có điều tiết và kiềm chế đối với tự nhiên, tạo nên nơi ở và môi trường sinh tồn tốt, thu về thiên thời, địa lợi, nhân hoà, đạt đến một cảnh giới lương thiện hoà hợp thiên nhiên và con người.

090224

Theo đuổi tôn chỉ này, trong quá trình phát triển lâu dài của lý luận phong thuỷ và thực tiễn phong thuỷ, môn phong thuỷ học đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm thực tế, thông qua tư duy lý luận, hấp thu và dung hoà nhiều trí tuệ trên các phương diện của các môn khoa học, triết học, mỹ học, luân lý học và tôn giáo, dân tộc v.v… có từ cổ chí kim, có cả trong và ngoài nước, cuối cùng đã hình thành nên môn phong thuỷ học hiện đại với một nội hàm phong phú, với một hệ thông lý luận độc đáo mang tính tổng hợp và tính truyền thống rất cao. Tóm lược lại, phong thuỷ học có những nguyên tắc dưới đây:

1. Nguyên tắc hệ thống chỉnh thể

Tư tưởng lý luận phong thủy học coi môi trường là một hệ thông chỉnh thể, hệ thống này bao gồm vạn vật trong trời đất, lấy con người làm trung tâm. Mỗi một hệ thống nhỏ trong môi trường đều có liên hệ với nhau, kiềm chế nhau, dựa vào nhau tồn tại, đối lập nhau, chuyển hoá cùng nhau. Chức năng của phong thuỷ học chính là phải nắm bắt có tính vĩ mô việc điều hoà quan hệ giữa các hệ thống, ưu điểm hoá kết cấu, tìm được tổ hợp tốt nhất.

Nguyên tắc chỉnh thể là nguyên tắc chung của phong thuỷ học, các nguyên tắc khác đều thuộc nguyên tắc chỉnh thể và phụ thuộc vào nó, quan hệ giữa người xử lý nguyên tắc chỉnh thể và môi trường là điểm căn bản và điểm xuất phát của phong thuỷ học hiện đại.

2. Nguyên tắc biện pháp phù hợp với tình hình cụ thể

Nguyên tắc này là căn cứ vào tính khách quan của môi trường để áp dụng phương thức sinh hoạt thích nghi với tự nhiên.Ớ Trung Quốc các vùng đất đai rộng lớn, khí hậu khác nhau rất lớn, chất đất của mỗi vùng khác nhau, kiến trúc xây dựng vì thế cũng rất khác nhau. Vùng Tây Bắc khí hậu khô hanh ít mưa, người ta làm kiểu nhà hốc động để ở. Nhà kiểu này phần nhiều đều có hướng Nam, thi công đơn giản, chiếm ít đất, tiết kiệm vật liệu, phòng chống được nóng lạnh, mùa đông ấm, mùa hè mát, làm tăng tuổi thọ cho người.

Vùng Tây Nam khí hậu ẩm thấp, mưa nhiều, nhiều loại động vật sinh sống, con người ở đó xây dựng nhà ở theo kiểu nhà sàn, bên dưới để trống hoặc nuôi gia sức, bên trên người ở. Nhà sàn kiểu nàv không khí lưu thông, khô ráo thoáng mát, đại đa số được xây cất ở nơi tựa vào núi gần với nguồn nước. Ngoài ra, người dân du mục trên các thảo nguyên còn dùng kiểu nhà vây Mông cổ làm nơi ở, nhà kiểu này thuận tiện cho việc di chuyển đến những vùng đất nhiều cây cỏ hơn. Người dân ở vùng núi Quỳ Châu và vùng Đại Lý thì dùng đá để xây nhà, hình thức kiến trúc này được sáng tạo ra đựa vào điều kiện cụ thể về thời gian và địa hình.

Trung Quốc là một quốc gia mà con người ở đó luôn có tư tưởng sông thiết thực và cụ thể, định ra biện pháp thích hợp cho từng nơi là một biểu hiện của tư tưởng sống này. Căn cứ vào tình hình thực tế, việc áp dụng các phương pháp có hiệu quả thiết thực, làm cho con người và kiến trúc thích nghi với môi trường tự nhiên, quy hợp với tự nhiên, làm cho thiên nhiên và con người hoà hợp làm một, đây chính là tính chân thật của phong thuỷ học.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc cơ bản của phong thủy hiện đại (Phần 1) –

Cách chọn hoa hé lộ tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Cách chọn hoa hé lộ tình yêu của bạn, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cách chọn hoa hé lộ tình yêu của bạn, tu vi Cách chọn hoa hé lộ tình yêu của bạn, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách chọn hoa hé lộ tình yêu của bạn

Cách chọn hoa hé lộ tình yêu của bạn. Loài hoa yêu thích trong mắt bạn cho bạn biết tình yêu của bạn lãng mạn như cổ tích hay tình yêu cao quý và lý trí?

Câu hỏi: Bạn mong được thường xuyên nhìn thấy loại hoa nào nhất trong các hình dưới đây? Hãy chọn theo trực giác loài hoa bạn thích nhất để biết đáp án nhé.

1-7092-1434441221.jpg 2-8817-1434441221.jpg 3-4591-1434441222.jpg
4-7463-1434441222.jpg 5-9979-1434441222.jpg 6-1364-1434441222.jpg

1. Xem bói tình yêu lãng mạn như cổ tích

 

Bạn hy vọng tình yêu của mình đẹp như một câu chuyện cổ tích, người ấy phải là một thục nữ dịu dàng hay một quý ông tao nhã. Bạn không muốn tình yêu của mình bị vướng bận bởi những chuyện vụn vặt trong cuộc sống hàng ngày, bạn có nhiều ý tưởng lãng mạn nhưng lại rất khó thực hiện bởi tính tình khá nóng vội.

2. Tình yêu êm đềm bình dị

 

Dường như bạn từng trải qua một vài chuyện tình giàu cảm xúc nhưng không có hậu, tuy vậy, bạn vẫn chưa mất lòng tin hay sợ hãi tình yêu. Bạn có thể tự tìm hạnh phúc, niềm vui cho mình, thậm chí không sợ một ngày nào đó đối phương phản bội hay rời bỏ bạn. Bởi bạn biết trân trọng từng phút giây hạnh phúc trong cuộc sống, cảm nhận những niềm vui nho nhỏ tình yêu mang đến.

3. Tình yêu say đắm choáng ngợp

Bạn có một người tình trong mộng hoặc một thần tượng trong tim khó với tới, không cần biết ước mơ đó có thực tế hay không, bạn vẫn luôn khao khát một tình yêu nồng nhiệt, cháy bỏng với một đối tượng hoàn mỹ. Trong thâm tâm, dù sợ sự cô đơn nhưng bạn vẫn kiên nhẫn chờ đợi ai đó có thể khiến bạn yêu say đắm.

4. Tình yêu khiến người ta ghen tỵ

Bạn thích một cái kết trọn vẹn, có hậu cho tình yêu của mình, như những bộ phim truyền hình thường chiếu trên TV. Không cần phải quá oanh liệt, cũng không quá bình dị giản đơn, bạn chỉ muốn một tình yêu thật hạnh phúc trong mắt người khác, có cuộc sống tình cảm khiến mọi người ghen tỵ. Bề ngoài, bạn không thích quá nổi bật, nhưng trong thâm tâm, bạn muốn mọi người biết sức hấp dẫn của bạn là lâu bền nhất.

5. Tình yêu luôn mới mẻ hấp dẫn

Bạn có tính cách trong sáng, thuần khiết, tâm tư tinh tế, thích lựa chọn hay quyết định theo cảm tính. Trong tình yêu, bạn cũng khá cố chấp, bướng bỉnh, không có nhiều kiên nhẫn. Bạn hy vọng tình yêu của mình luôn tràn đầy mới mẻ, không bị nhàm chán hay trở nên nhạt nhẽo.

6. Tình yêu cao quý, lý trí

Bạn rất lý trí trong tình yêu, cẩn thận và kín đáo, không để xảy ra tình huống đáng xấu hổ nào trước mặt mọi người. Bạn dùng lý trí để kiểm soát và điều chỉnh mức độ tình cảm của mình, bên cạnh đó cũng hy vọng đối phương có cách nhìn giống bạn. Kỳ thực, bạn cũng có “máu lãng mạn”, trong lòng bạn mong ước có một tình yêu đẹp đẽ, cao quý như của hoàng tử và công chúa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn hoa hé lộ tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Tùy bút Bông hồng cài áo của Thiền sư Thích Nhất Hạnh

Lễ “Bông Hồng cài áo” được tổ chức vào mùa Vu Lan để tưởng nhớ công ơn của Mẹ, được bắt nguồn từ tùy bút "Bông hồng cài áo" của Thiền sư Thích Nhất Hạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cứ đến mùa Vu lan, hầu hết người Việt Nam, dù ở bất cứ nơi đâu, cũng đều được dự lễ “Bông Hồng cài áo”, để tưởng nhớ công ơn của Mẹ, dù còn hiện tiền hay không còn lưu dấu. Nghi lễ này bắt nguồn từ tùy bút "Bông hồng cài áo" của Thiền sư Thích Nhất Hạnh. Xin được đăng ở đây Tùy bút này để chúng ta cùng đọc và suy ngẫm.

bong-hong-cai-ao

"Ý niệm về mẹ thường không thể tách rời ý niệm về tình thương. Mà tình thương là một chất liệu ngọt ngào, êm dịu và cố nhiên là ngon lành. Con trẻ thiếu tình thương thì không lớn lên được. Người lớn thiếu tình thương thì cũng không "lớn" lên được. Cằn cỗi , héo mòn. Ngày mẹ tôi mất, tôi viết trong nhật ký: Tai nạn lớn nhất đã xẩy ra cho tôi rồi! Lớn đến mấy mà mất mẹ thì cũng như không lớn, cũng cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, cũng không hơn gì trẻ mồ côi.

Những bài hát, bài thơ ca tụng tình mẹ bài nào cũng dễ, cũng hay. Người viết dù không có tài ba, cũng có rung cảm chân thành; người hát ca, trừ là kẻ không có mẹ ngay từ thuở chưa có ý niệm, ai cũng cảm động khi nghe nói đến tình mẹ. Những bài hát ca ngợi tình mẹ đâu cũng có, thời nào cũng có. Bài thơ mất mẹ mà tôi thích nhất, từ hồi nhỏ, là một bài thơ rất giản dị. Mẹ đang còn sống, nhưng mỗi khi đọc bài thơ ấy thì sợ sệt, lo âu.... sợ sệt lo âu một cái gì còn xa, chưa đến, nhưng chưa chắc chắn phải đến:

Năm xưa tôi còn nhỏ
Mẹ tôi đã qua đời !
Lần đầu tiên tôi hiểu
Thân phận trẻ mồ côi.
Quanh tôi ai cũng khóc
Im lặng tôi sầu thôi
Để dòng nước mắt chảy
Là bớt khổ đi rồi...
Hoàng hôn phủ trên mộ
Chuông chùa nhẹ rơi rơi
Tôi thấy tôi mất mẹ
Mất cả một bầu trời.

Một bầu trời thương yêu dịu ngọt, lâu quá mình đã bơi lội trong đó, sung sướng mà không hay, để hôm nay bừng tỉnh thì thấy đã mất rồi. Người nhà quê Việt nam không ưa cách nói cao kỳ. Nói rằng bà mẹ già là kho tàng của yêu thương, của hạnh phúc thì cũng đã là cao kỳ rồi. Nói mẹ già là một thứ chuối, một thứ xôi, một thứ đường ngọt dịu, người dân quê đã diễn tả được tình mẹ một cách vừa giản dị vừa đúng mức:

Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nếp một, như đường mía lau.

Ngon biết bao ! Những lúc miệng vừa đắng vừa nhạt sau một cơn sốt, những lúc như thế thì không có món ăn gì có thể gợi được khẩu vị của ta.

Chỉ khi nào mẹ đến, kéo chăn đắp lên ngực cho ta, đặt bàn tay (Bàn tay hay là tơ trời đâu la miên ?) trên trán nóng ta và than thở "khổ chưa, con tôi ", ta mới cảm thấy đầy đủ, ấm áp, thấm nhuần chất ngọt của tình mẹ, ngọt thơm như chuối ba hương, dịu như xôi nếp một, và đậm đà lịm cả cổ họng như đường mía lau. Tình mẹ thì trường cửu, bất tuyệt; như chuối ba hương, đường mía lau, xôi nếp một ấy không bao giờ cùng tận.

Công cha như núi Thái sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra .

Nước trong nguồn chảy ra thì bất tuyệt. Tình mẹ là gốc của mọi tình cảm yêu thương. Mẹ là giáo sư dạy về yêu thương, một phân khoa quan trọng nhất trong trường đại học cuộc đời. Không có mẹ, tôi sẽ không biết thương yêu. Nhờ mẹ mà tôi được biết tình nhân loại, tình chúng sinh; nhờ mẹ mà tôi biết được thế nào là tình nhân loại, tình chúng sinh; nhờ mẹ mà tôi có được chút ý niệm về đức từ bi. Vì mẹ là gốc của tình thương, nên ý niệm mẹ lấn trùm ý thương yêu của tôn giáo vốn dạy về tình thương.

Đạo Phật có đức Quan Thế Âm, tôn sùng dưới hình thức mẹ. Em bé vừa mở miệng khóc thì mẹ đã chạy tới bên nôi. Mẹ hiện ra như một thiên thần dịu hiền làm tiêu tan khổ đau lo âu. Đạo Chúa có đức Mẹ, thánh nữ đồng trinh Maria. Trong tín ngưỡng bình dân Việt có thánh mẫu Liễu Hạnh, cũng dưới hình thức mẹ. Bởi vì chỉ cần nghe đến danh từ Mẹ, ta đã thấy lòng tràn ngập yêu thương rồi. Mà từ yêu thương tín ngưỡng và hành động thì không xa chi mấy bước.

Tây phương không có ngày Vu Lan nhưng cũng có Ngày Mẹ ( Mother"s Day ) mồng mười tháng năm. Tôi nhà quê không biết cái tục ấy. Có một ngày tôi đi với Thầy Thiên Ân tới nhà sách ở khu Ginza ở Đông Kinh, nửa đường gặp mấy người sinh viên Nhật, bạn của thầy Thiên Ân. Có một cô sinh viên hỏi nhỏ Thầy Thiên Ân một câu, rồi lấy ở trong sắc ra một bông hoa cẩm chướng màu trắng cài vào khuy áo tràng của tôi. Tôi lạ lùng, bỡ ngỡ, không biết cô làm gì, nhưng không dám hỏi, cố giữ vẻ tự nhiên, nghĩ rằng có một tục lệ chi đó. Sau khi họ nói chuyện xong, chúng tôi vào nhà sách, thầy Thiên Ân mới giảng cho tôi biết đó là Ngày Mẹ, theo tục Tây phương.

Nếu anh còn mẹ, anh sẽ được cài một bông hoa màu hồng trên áo, và anh sẽ tự hào được còn mẹ. Còn nếu anh mất mẹ, anh sẽ được cài trên áo một bông hoa trắng. Tôi nhìn lại bông hoa trắng trên áo mà bỗng thấy tủi thân. Tôi cũng mồ côi như bất cứ một đứa trẻ vô phúc khốn nạn nào; chúng tôi không có được cái tự hào được cài trên áo một bông hoa màu hồng. Người được hoa trắng sẽ thấy xót xa, nhớ thương không quên mẹ, dù người đã khuất. Người được hoa hồng sẽ thấy sung sướng nhớ rằng mình còn mẹ, và sẽ cố gắng để làm vui lòng mẹ, kẻo một mai người khuất núi có khóc than cũng không còn kịp nữa. Tôi thấy cái tục cài hoa đó đẹp và nghĩ rằng mình có thể bắt chước áp dụng trong ngày báo hiếu Vu Lan.

Mẹ là một dòng suối, một kho tàng vô tận, vậy mà lắm lúc ta không biết, để lãng phí một cách oan uổng. Mẹ là một món qùa lớn nhất mà cuộc đời tặng cho ta, những kẻ đã và đang có mẹ. Đừng có đợi đến khi mẹ chết rồi mới nói: "trời ơi, tôi sống bên mẹ suốt mấy mươi năm trời mà chưa có lúc nào nhìn kỹ được mặt mẹ!". Lúc nào cũng chỉ nhìn thoáng qua. Trao đổi vài câu ngắn ngủi. Xin tiền ăn quà. Đòi hỏi mọi chuyện. Ôm mẹ mà ngủ cho ấm. Giận dỗi. Hờn lẫy. Gây bao nhiêu chuyện rắc rối cho mẹ phải lo lắng, ốm mòn, thức khuya dậy sớm vì con. Chết sớm cũng vì con. Để mẹ phải suốt đời bếp núc, vá may, giặt rửa, dọn dẹp. Và để mình bận rộn suốt đời lên xuống ra vào lợi danh.

Mẹ không có thì giờ nhìn kỹ con. Và con không có thì giờ nhìn kỹ mẹ. Để khi mẹ mất mình có cảm nghĩ: "Thật như là mình chưa bao giờ có ý thức rằng mình có mẹ!" Chiều nay khi đi học về, hoặc khi đi làm việc ở sở về, em hãy vào phòng mẹ với một nụ cười thật trầm lặng và thật bền. Em sẽ ngồi xuống bên mẹ. Sẽ bắt mẹ dừng kim chỉ, mà đừng nói năng chi. Rồi em sẽ nhìn mẹ thật lâu, thật kỹ để trông thấy mẹ và để biết rằng mẹ đang còn sống và đang ngồi bên em. Cầm tay mẹ, em sẽ hỏi một câu ngắn làm mẹ chú ý. Em hỏi: " Mẹ ơi, mẹ có biết không ?" Mẹ sẽ hơi ngạc nhiên và sẽ hỏi em, vừa hỏi vừa cười "Biết gì?" Vẫn nhìn vào mắt mẹ, vẫn giữ nụ cười trầm lặng và bền, em sẽ nói: "Mẹ có biết là con thương mẹ không ?" Câu hỏi sẽ không cần được trả lời. Cho dù người lớn ba bốn mươi tuổi người cũng có thể hỏi một câu như thế, bởi vì người là con của mẹ. Mẹ và em sẽ sung sướng, sẽ sống trong tình thương bất diệt. Mẹ và em sẽ đều trở thành bất diệt và ngày mai, mẹ mất, em sẽ không hối hận, đau lòng.

Ngày Vu Lan ta nghe giảng và đọc sách nói về ngài Mục Kiền Liên và về sự hiếu đễ. Công cha, nghĩa mẹ. Bổn phận làm con. Ta lạy Phật cầu cho mẹ sống lâu. Hoặc lạy mười phương Tăng chú nguyện cho mẹ được tiêu diêu nơi cực lạc, nếu mẹ đã mất. Con mà không có hiếu là con bỏ đi. Nhưng hiếu thì cũng do tình thương mà có; không có tình thương hiếu chỉ là giả tạo, khô khan, vụng về, cố gắng mệt nhọc. Mà có tình thương là có đủ rồi. Cần chi nói đến bổn phận.

Thương mẹ, như vậy là đủ. Mà thương mẹ không phải là một bổn phận. Thương mẹ là một cái gì rất tự nhiên. Như khát thì uống nước. Con thì phải có mẹ, phải thương mẹ. Chữ phải đây không phải là luân lý, là bổn phận. Phải đây là lý đương nhiên. Con thì đương nhiên thương mẹ, cũng như khát thì đương nhiên tìm nước uống. Mẹ thương con, nên con thương mẹ. con cần mẹ, mẹ cần con. Nếu mẹ không cần con, con không cần mẹ, thì đó không phải là mẹ là con. Đó là lạm dụng danh từ mẹ con.

Ngày xưa thầy giáo hỏi rằng: "Con mà thương mẹ thì phải làm thế nào?" Tôi trả lời: "Vâng lời, cố gắng, giúp đỡ, phụng dưỡng lúc mẹ về già và thờ phụng khi mẹ khuất núi". Bây giờ thì tôi biết rằng: Con thương mẹ thì không phải "làm thế nào" gì hết. Cứ thương mẹ, thế là đủ lắm rồi, đủ hết rồi, cần chi phải hỏi " làm thế nào " nữa! Thương mẹ không phải là một vấn đề luân lý đạo đức. Anh mà nghĩ rằng tôi viết bài này để khuyên anh về luân lý đạo đức là anh lầm. Thương mẹ là một vấn đề hưởng thụ. Mẹ như suối ngọt, như đường mía lau, như xôi nếp một. Anh không hưởng thụ thì uổng cho anh. Chị không hưởng thụ thì thiệt hại cho chị. Tôi chỉ cảnh cáo cho anh chị biết mà thôi. Để mai này anh chị đừng có than thở rằng: Đời ta không còn gì cả.

Một món quà như mẹ mà còn không vừa ý thì họa chăng có làm Ngọc hoàng Thượng đế mới vừa ý, mới bằng lòng, mới sung sướng. Nhưng tôi biết Ngọc hoàng không sung sướng đâu, bởi Ngọc hoàng là đấng tự sinh, không bao giờ có diễm phúc có được một bà mẹ. Tôi kể chuyện này, anh đừng nói tôi khờ dại. Đáng nhẽ chị tôi không đi lấy chồng, và tôi, tôi không nên đi tu mới phải. Chúng tôi bỏ mẹ mà đi, người thì theo cuộc đời mới bên cạnh người con trai thương yêu, người thì đi theo lý tưởng đạo đức mình say mê và tôn thờ. Ngày chị tôi đi lấy chồng, mẹ tôi lo lắng lăng xăng, không tỏ vẻ buồn bã chi. Nhưng đến khi chúng tôi ăn cơm trong phòng, ăn qua loa để đợi giờ rước dâu, thì mẹ tôi không nuốt được miếng nào. Mẹ nói: "Mười tám năm trời nó ngồi ăn cơm với mình, bây giờ nó ăn bữa cuối cùng rồi thì nó sẽ đi ăn ở một nhà khác".

Chị tôi gục đầu xuống mâm khóc. Chị nói: "Thôi con không lấy chồng nữa". Nhưng rốt cuộc thì chị cũng đi lấy chồng. Còn tôi thì bỏ mẹ mà đi tu. "Cắt ái từ sở thân" là lời khen ngợi người có chí xuất gia. Tôi không tự hào chi về lời khen đó cả. Tôi thương mẹ, nhưng tôi có lý tưởng, vì vậy phải xa mẹ. Thiệt thòi cho tôi, có thế thôi. Ở trên đời, có nhiều khi ta phải chọn lựa. Mà không có sự chọn lựa nào mà không khổ đau. Anh không thể bắt cá hai tay. Chỉ khổ là vì muốn làm người nên anh phải khổ đau. Tôi không hối hận vì bỏ mẹ đi tu nhưng tôi tiếc và thương cho tôi vô phúc thiệt thòi nên không được hưởng thụ tất cả kho tàng qúi báu đó.

Mỗi buổi chiều lạy Phật, tôi cầu nguyện cho mẹ. Nhưng tôi không được ăn chuối ba hương, xôi nếp một và đường mía lau. Anh cũng đừng tưởng tôi khuyên anh: "Không nên đuổi theo sự nghiệp mà chỉ nên ở nhà với mẹ!". Tôi đã nói là tôi không khuyên răn gì hết -- tôi không giảng luân lý đạo đức -- rồi mà! Tôi chỉ nhắc anh: "Mẹ là chuối, là xôi, là đường, là mật, là ngọt ngào, là tình thương". Để chị đừng quên, để em đừng quên. Quên là một lỗi lớn : Cũng không phải là lỗi nữa, mà là một sự thiệt thòi. Mà tôi không muốn anh chị thiệt thòi, khờ dại mà bị thiệt thòi. Tôi xin cài vào túi áo anh một bông hoa hồng: để anh sung sướng, thế thôi.

Nếu có khuyên, thì tôi sẽ khuyên anh, như thế này. Chiều nay, khi đi học hoặc đi làm về, anh hãy vào phòng mẹ với một nụ cười thật trầm lặng và bền. Anh sẽ ngồi xuống bên mẹ. Sẽ bắt mẹ dừng kim chỉ, mà đừng nói năng chi. Rồi anh sẽ nhìn mẹ thật lâu, thật kỹ, để trông thấy mẹ và để biết rằng mẹ đang sống và đang ngồi bên anh. Cầm tay mẹ, anh sẽ hỏi một câu ngắn làm mẹ chú ý. Anh hỏi: "Mẹ ơi, mẹ có biết không?" Mẹ sẽ hơi ngạc nhiên và sẽ nhìn anh, vừa cười vừa hỏi: "Biết gì?" Vẫn nhìn vào mắt mẹ, giữ nụ cười trầm lặng và bền, anh sẽ hỏi tiếp: "Mẹ có biết là con thương mẹ không?" Câu hỏi sẽ không cần được trả lời. Cho dù anh lớn ba bốn mươi tuổi, chị lớn ba bốn mươi tuổi, thì anh cũng hỏi một câu ấy. Bởi vì anh, bởi vì chị, bởi vì em là con của mẹ.

Mẹ và anh sẽ sung sướng, sẽ sống trong tình thương bất diệt. Và ngày mai mất mẹ, Anh sẽ không hối hận, đau lòng , tiếc rằng anh không có mẹ. Đó là điệp khúc tôi muốn ca hát cho anh nghe hôm nay. Và anh hãy ca, chị hãy ca cho cuộc đời đừng chìm trong vô tâm, quên lãng. Đóa hoa mầu hồng tôi cài trên áo anh rồi đó. Anh hãy sung sướng đi."


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tùy bút Bông hồng cài áo của Thiền sư Thích Nhất Hạnh

Vì sao lại không nên quây kín ban công? –

Để tăng thêm diện tích sử dụng, ngăn chặn bụi bặm và khí bẩn từ ngoài xộc vào trong nhà, nhiều gia đình đã quây kín ban công lại. Theo phong thuỷ thì đây là điều tối ki vì như vậy là bạn đã vô tình bịt chặt cửa nạp khí, không có lợi cho sức khỏe mọi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người cư trú trong nhà.

cay-xanh-phong-thuy-9

Khi quây kín ban công, cũng có thể coi là bạn đã quây kín một cửa chính của nhà, khiến không khí trong nhà tù hãm, hàm lượng oxy trong không khí giảm thiểu. Mặt khác, mọi khí xú uế sinh ra trong nhà như người ho, thở, khí, hơi đun nấu thải ra các khí độc hại lan tỏa khắp nhà không phát tán trao đổi kịp thời, lâu dần người sống trong nhà sẽ có các triệu chứng bệnh tật như váng đầu, lợm giọng, buồn nôn, mệt mỏi.

Tia cực tím trong ánh nắng mặt trời có tác dụng sát khuẩn, làm giảm thiểu nồng độ khuẩn bệnh trong phòng ốc. Khi quây kín ban công, ánh sáng mặt trời sẽ không lọt vào nhà được, khiến cho khuẩn bệnh sinh sôi nảy nở, đôi với trẻ nhỏ có thể bị suy dinh dưỡng, còi xương, chậm lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao lại không nên quây kín ban công? –

Thuật phong thủy và đời sống doanh nhân hiện đại

Phong thủy có lịch sử lâu đời, không phải là mê tín dị đoan. Đây là một môn khoahọc về môi trường sống, cách bày bố, sắp xếp chỗ ở, nơi làm việc hợp lý. Chúng ta có thể hiểu đơn giản phong là khí hay chuyển động của gió, còn thủy là dòng nước.
Thuật phong thủy và đời sống doanh nhân hiện đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Như vậy phong thủy là môn khoa học kết hợp giữa dòng khí và mạch nước, nghiên cứu sự ảnh hưởng của địa lý và môi trường xung quanh đến đời sống, công việc, phúc họa của con người. 

Nếu phân tích kỹ và đi sâu về môn này sẽ thấy phong thủy liên quan đến nhiều thứ như long mạch, huyệt vị, minh đường, hướng, vị trí, dòng chảy…

Chúng ta đều biết rõ, khí và dòng khí do trời sinh ra, do tự nhiên mà có, khó có thể thay đổi. Tương tự như vậy, mạch nước được cấu tạo sẵn trong lòng đất, do tự nhiên mà có, không dễ thay đổi. Còn nhân khí do con người sinh ra, điều này chúng ta có thể điều chính được. Chính vì vậy việc hiểu biết về phong thủy giúp các doanh nhân và doanh nghiệp chọn được vị thế tốt nhất, phương hướng phù hợp nhất, cảnh quan thiên nhiên hợp lý nhất để đem lại tối đa lợi ích cho mình, cho doanh nghiệp và hạn chế tối thiểu những điều không tốt cho chính mình và những người xung quanh.

Cũng chính vì vậy các doanh nhân và bậc trí thức luôn coi phong thủy là một cách để con người hài hòa vào tự nhiên, hòa hợp với thiên nhiên để sống và làm việc tốt nhất, để phát triển và trường tồn.

Nhiều người thắc mắc liệu phong thủy có phải là mê tín dị đoan, rằng theo phong thủy có phải là không tốt. Xin thưa rằng chúng ta đều biết rất rõ, môi trường sống tác động rất lớn tới con người. Y học hiện đại đã chỉ rõ rằng nguồn nước, không khí, ánh sáng, điện trường, từ trường trái đất và các điều kiện môi trường khác ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, trí tuệ của con người.

Điều kiện sống và môi trường không tốt có thể gây bệnh, thậm chí mang lại hậu quả không tốt cho dài lâu. Chính vị vậy, việc chọn địa điểm tốt để sinh sống, để mở văn phòng, công ty là đúng và cần thiết, là rất khoa học.

Trong trường hợp sự lựa chọn không có phép, hiểu biết tốt về phong thủy giúp chúng ta cải tạo, sắp xếp lại ngôi nhà, văn phòng, thay đổi cảnh quan để không gian sống và làm việc tốt nhất, phù hợp nhất, an toàn nhất và tốt đẹp nhất.

Vì là một bộ môn khoa học nên doanh nhân và giới tri thức đều nghiên cứu và áp dụng phong thủy vào công việc và cuộc sống của chính mình. Một việc rất quan trọng của các doanh nghiệp là chọn vị trí văn phòng hay xây trụ sở công ty.

Nếu chúng ta chọn nơi có cảnh quan tự nhiên đẹp, địa thế hài hòa, vùng đất cao ráo, ánh sáng đầy đủ, không khí trong lành, nguồn nước sạch sẽ, ít tiếng ồn, giao thông thuận lợi… thì đó là chỗ rất tốt. Các doanh nhân có thể nhờ người có hiểu biết về phong thủy xem giúp hoặc tự mình chọn các yếu tố thiên nhiên tốt nhất chọn cho văn phòng của cơ quan mình.

Ngoài việc chọn vị trí cho công ty, cửa hàng, siêu thị, showroom, việc chọn tên công ty và slogan thuộc loại quan trọng hàng đầu. Các doanh nhân cũng cần quan tâm đến việc trình bày, trang trí văn phòng, cách sắp xếp các phòng ban. Tên công ty là quan trọng nhất là phải được đặt lên vị trí cao nhất của tấm bảng hiệu treo trước văn phòng. Tuy nhiên một số doanh nghiệp không để ý nên đã để tên công ty mình xuống dưới. Điều này không tốt.

Cách và phương pháp chọn màu sắc cũng rất quan trọng. Nên chọn màu sắc hài hòa, sáng sủa, tạo ra sự thoải mái, thư giãn và trẻ trung cho mỗi người làm việc tại đó. Nhiều doanh nhân còn quan tâm đến việc chọn số điện thoại, số xe, số tài khoản.

Có thể tham khảo hướng kê bàn ghế làm việc, giường ngủ, hướng đặt bàn thờ, cách chọn người hợp tuổi theo âm dương ngũ hành, chọn ngày khởi hành chuyến đi xa, chọn ngày khai trương văn phòng…

Nếu nghiên cứu và phân tích sâu về từng người, từng tuổi, ở từng vị trí khác nhau thì khá phức tạp. Người viết chỉ muốn đưa ra một vài lời khuyên chung, mang tính tham khảo và rất khoa học với hy vọng giúp đỡ được các bạn trong cuộc sống và công việc.

Nguồn: Phong Thuy Hoc – Phong Thuy Van Phong


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật phong thủy và đời sống doanh nhân hiện đại

‘Vũ khí’ bí mật của người đàn bà quyền lực nhất Ai Cập cổ đại

Nữ hoàng Cleopatra sở hữu những bí mật tuyệt mỹ tới nhường nào mà bà lại có thể nhanh chóng đốn gục trái tim của hai người đàn ông quyền lực nhất là Hoàng đế Julius Caesar và vị tướng dũng mãnh La Mã Mark Antony?, cũng như khiến thần dân Ai Cập tôn thờ nh
‘Vũ khí’ bí mật của người đàn bà quyền lực nhất Ai Cập cổ đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cleopatra – Nữ hoàng được lòng dân

Cleopatra, tên đầy đủ là Cleopatra VII Philopator (69 TCN – 30 TCN), người Macedonia, là một Nữ hoàng của Ai Cập cổ đại. Bà là thành viên cuối cùng của triều đại Ptolemy (một triều đại của người Hy Lạp cai trị Ai Cập và các vùng lân cận từ năm 305 TCN đến 30 TCN).

 

bí ẩn về nữ hoàng cleopatra

Cleopatra lên nắm quyền khi bà mới 17 tuổi và cai trị Ai Cập cổ đại từ năm 51 đến năm 30 trước Công nguyên. Mặc dù không phải là người Ai Cập nhưng Cleopatra được dân chúng tôn thờ như một vị chúa trời.

Có nhiều sử sách ghi chép về chuyện tình yêu của Nữ hoàng với Hoàng đế Julius Caesar và vị tướng dũng mãnh La Mã Mark Antony. Tuy nhiên, trên thực tế, bà không hề có tình yêu với tướng quân Antony, cũng không có tình cảm gì với hoàng đế La Mã Caesar. Gắn kết cuộc đời với hai người đàn ông này, mục đích cuối cùng của bà chỉ là gìn giữ sự bình an cho Ai Cập, tình yêu lớn của đời bà.

Vậy, điều gì đã khiến thần dân Ai Cập thời cổ đại và hai trái tim ‘sắt đá’ của các vị anh hùng đều phải cúi gục trước bà?

Những ‘vũ khí’ bí mật của ‘Tuyệt sắc giai nhân’

Trí tuệ tinh thông hiếm có

Theo tài liệu còn lưu lại tại các thư viện lớn của Ai Cập, hoàng đế Caesar say đắm Cleopatra bởi bà là một nữ thiên tài hiếm có vào thời Ai Cập cổ. Nữ hoàng có thể nói 9 thứ tiếng và cực kỳ thông minh. Bà được hưởng một nền giáo dục toàn diện, được trao quyền và bộc lộ tài lãnh đạo từ rất sớm.

Nữ hoàng Cleopatra là người thông minh, giỏi thao lược

Bà đã xây dựng một đội quân hùng hậu, một hạm đội các tàu chiến để đối đầu với đế chế La Mã, giúp cho Ai Cập hùng mạnh và giữ được hòa bình.

 Sắc đẹp 'nghiêng nước nghiêng thành'

Tuy nhiên, sự thông minh và tài giỏi vẫn không đủ để quyến rũ được hai người đàn ông dũng mãnh, bí quyết của bà nằm ở trong chính "nghệ thuật yêu đương" vô cùng tuyệt vời.

Nhiều sử gia cho biết, Cleopatra có thể không thực sự xinh đẹp nhưng Cleopatra lại sở hữu một thân hình tuyệt mỹ và vô cùng gợi cảm.

Bằng chứng nằm trong các chữ tượng hình khắc trên các bức tường trong lăng mộ của nữ hoàng: Cleopatra được cuốn tròn trong một tấm thảm và được mang đến cung điện của Hoàng đế Caesar. Khi mở thảm ra, vị hoàng đế La Mã không thể cưỡng lại sự quyến rũ và "nóng bỏng" của người đẹp. Chỉ sau đêm định mệnh này, bà trở thành người tình của Caesar. Cũng từ đó, tiếng tăm về một người đẹp làm vị hoàng đế oai hùng phải "liêu xiêu", nguyện dâng cả đất nước Ai Cập cho người đẹp đã chiếm trọn trái tim sắt đá của hoàng đế.

Lời nói ngọt ngào, êm dịu

Ngoài ra, bà may mắn được sở hữu một giọng nói ngọt ngào, một câu chuyện dù tẻ nhạt đến đâu nhưng được kể bằng giọng "đáng yêu" của nữ hoàng cũng trở thành một câu chuyện đầy lôi cuốn.

Hình vẽ Cleopatra

Trong cuốn sách về cuộc đời của Cleopatra, sử gia Plutarch viết: "Lời nói của Cleopatra chứa đựng một sức mê hoặc khó diễn tả. Tài ăn nói, tính cách của bà thể hiện qua từng hành động. Giọng nói của bà thật ngọt ngào..."

Và mùi hương quyến rũ, khó cưỡng từ

bí ẩn về nữ hoàng cleopatra

Là một người thông minh, Cleopatra sớm biết cách giúp mình trở nên quyến rũ, lôi cuốn.

Theo sử sách, bà là một nhà khoa học xuất sắc, có nhiều phát minh khá thú vị. Và một trong những phát minh còn lưu truyền đến ngày nay là nước hoa. Thứ tinh dầu nữ hoàng dùng để quyến rũ những người đàn ông quyền lực chính là nước hoa thô sơ hay còn gọi là tinh dầu thơm. Ít ai biết rằng, nước hoa của Cleopatra có sức quyến rũ kỳ lạ.

Mỗi khi ở gần, cơ thể bà lại tỏa ra hương thơm làm mê đắm đàn ông, khiến họ mất hết lý trí và nghe theo mọi yêu cầu của Cleopatra.

Vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành của Cleopatra

Khi Cleopatra lần đầu xuất hiện trước mặt Caesar từ trong tấm thảm, chính mùi hương tỏa ra từ cơ thể bà đã khiến vị hoàng đế ngất ngây và thích thú. Ngoài ra, để tăng thêm độ quyến rũ, Cleopatra còn dùng xạ hương để bôi vào lông mày, dùng nước hoa bôi vào môi kích thích khứu giác của đàn ông.

Còn đối với Mark Anthony, bà đã tìm gặp và quyến rũ vị thủ lĩnh này ngay từ lần gặp đầu tiên ở Tarsus (Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay) bằng cách đi trên một chiếc thuyền có những cánh buồm ngát hương thơm và những chiếc đèn tỏa mùi quyến rũ.

Viên Ngọc lục bảo – Viên đá hộ mệnh của Nữ hoàng

Bên cạnh nước hoa, truyền thuyết còn kể lại rằng, nữ hoàng Cleopatra là người rất say mê đá Emerald - Ngọc lục bảo. Nữ hoàng còn sử dụng loại đá quý hiếm này để trang hoàng cho mọi đồ vật trong cung điện và phòng ngủ của mình. Cleopatra tin rằng, ngọc lục bảo là loại đá có sức mạnh kỳ diệu. Nó mang lại tình yêu cho Cleopatra, làm lóa mắt những người đàn ông bà muốn nắm giữ. 

bí ẩn về nữ hoàng cleopatra

Ngọc lục bảo - Viên đá hộ mệnh của Nữ hoàng Cleopatra

Theo nhiều sử gia, Cleopatra luôn mang theo mình một viên đá Emerald, khi gặp được đối tượng ưng ý, bà sẽ đặt viên đá lên tim và ước nguyện. Lập tức, người đàn ông được nữ hoàng để ý sẽ hoàn toàn "quy phục" và sẵn sàng hi sinh vì bà. Điển hình nhất trong những người được nữ hoàng "sủng ái" là Mark Antony.

Giọng nói ngọt ngào, trí tuệ tinh thông cùng thân hình gợi cảm và mùi hương quyến rũ, Cleopatra đã sớm biết tổng hòa các bí quyết quyến rũ để đánh gục mọi trái tim của người đàn ông say mê sắc đẹp. Nhờ tài trí thông minh, bà đã biết sử dụng sắc đẹp trên chính trường để giúp người dân Ai Cập cổ có được cuộc sống ấm no, sung túc. Đó là lý do vì sao thần dân Ai Cập tôn thờ Cleopatra như một vị chúa trời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ‘Vũ khí’ bí mật của người đàn bà quyền lực nhất Ai Cập cổ đại

Khám phá bí ẩn xung quanh nốt ruồi trên mũi

Đa phần phụ nữ có nốt ruồi ở đầu mũi đều đa tài, tính tình dịu dàng và biết quan tâm chia sẻ với mọi người xung quanh.
Khám phá bí ẩn xung quanh nốt ruồi trên mũi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu có thêm đặc điểm là mũi đầy đặn thì tài vận sáng, tích lũy được nhiều của cải. 


► Xem nốt ruồi trên mặt đoán tính cách chuẩn xác
  1. Sơn căn   Sơn căn chỉ khu vực sống mũi nằm ở giữa hai mắt và là điểm khởi đầu của mũi. Nữ giới có nốt ruồi ở Sơn căn có sức khỏe không tốt, khả năng đề kháng bệnh tật kém, nếu không thường xuyên luyện tập thể dục thì thể trạng ngày càng yếu.

Ngoài ra, người này khó tập trung chú ý trong công việc. Nếu cộng thêm đặc điểm hai mắt vô thần thì là người chậm chạp, không phản ứng nhanh nhạy với các tình huống trong cuộc sống và dễ gặp những tai nạn bất ngờ.

Kham pha bi an xung quanh not ruoi tren mui hinh anh
Ảnh minh họa
  2. Sống mũi   Trong Nhân tướng học, sống mũi chia thành hai khu vực chính là Niên thượng và Thọ thượng, đồng thời chúng cũng là một bộ phận của cung Tật ách. Nếu tại hai vị trí này có nốt ruồi, điều đó có nghĩa thể trạng người này khá yếu, dễ mắc các chứng bệnh như dạ dày, tiêu chảy, táo bón…   3. Hai bên cạnh của sống mũi   Nếu vị trí hai bên cạnh của sống mũi nữ giới có nốt ruồi lành là điềm báo cho thấy tài vận hanh thông, thường có những khoản thu nhập bất ngờ, đồng thời ngày này có sức hút mãnh liệt với người khác giới. Tuy nhiên, nếu là nốt ruồi dữ, tỉ lệ phá tài và tổn hao tài sản cao, người này có tính coi trọng tiền bạc vật chất nên không được mọi người yêu mến. Ngoài ra, sức đề kháng không tốt, dễ mắc nhiều bệnh tật.   4. Đầu mũi   Nếu có thêm đặc điểm là mũi đầy đặn thì tài vận sáng, tích lũy được nhiều của cải. Tuy nhiên, nếu là nốt ruồi dữ thì lại dễ phạm đào hoa sát, đời sống tình cảm phức tạp, có nhiều dục vọng.   5. Hai bên cánh mũi   Hai bên cánh mũi còn được gọi là Lan đài và Đình úy hay Kim quỹ hay Giáp quỹ hoặc Kim Giáp. Bộ phận này cho biết về tài phụ và khả năng tích lũy tiền bạc. Nếu một trong hai bên cánh mũi của nữ giới có nốt ruồi lành, tài lộc dồi dào, hay có những khoản thu nhập bất ngờ.

Nhưng nếu là nốt ruồi dữ thì dù cho thu nhập cao đến mấy cũng không biết tích lũy, dễ rơi vào tình trạng phá tài. Ngoài ra, nhân duyên khác giới của người này không tốt.
  6. Hai bên lỗ mũi   Nếu hai bên lỗ mũi hoặc vùng lân cận lỗ mũi có nốt ruồi, người này cần đề phòng mắc chứng tắc nghẽn kinh nguyệt, táo bón, trĩ…   Ngân Khánh (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá bí ẩn xung quanh nốt ruồi trên mũi

10 sản phẩm phong thủy nên có trong khu vườn của bạn

Một khu vườn xinh đẹp không chỉ thỏa mãn giác quan mà cón đưa tới năng lượng tốt, tạo nên sức sống mới cho chủ nhân. Nếu bạn có không gian ngoài trời để tạo ra
10 sản phẩm phong thủy nên có trong khu vườn của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một khu vườn xinh đẹp không chỉ thỏa mãn giác quan mà còn đưa tới năng lượng tốt, tạo nên sức sống mới cho chủ nhân. Nếu bạn có không gian ngoài trời để tạo ra một khu vườn, dù nhỏ bé, bạn là người may mắn. Hãy tận dụng sự may mắn đó bằng cách mang tới khu vườn của mình 10 sản phẩm phong thủy dưới đây.


  1. Bức tường nghệ thuật ngoài trời
10 san pham phong thuy nen co trong khu vuon cua ban hinh anh
Một bức tường nghệ thuật đem đến tinh thần cho khu vườn

Nếu một góc trong khu vườn của bạn cần gia tăng năng lượng, giải pháp phong thủy nào tốt hơn so với bức tường nghệ thuật ngoài trời? Bức tường đó sẽ mang năng lượng nâng cao tinh thần tràn ngập khu vườn. Khi chọn tường nghệ thuật cần chú ý tới sự phù hợp về 5 yếu tố phong thủy. Ví dụ, bạn sẽ không thể cải thiện năng lượng nếu đặt bức tường trang trí có yếu tố Hỏa (bức tường màu đỏ, hồng, vàng, tím hoặc có hình vẽ lửa, hoàng hôn, bình minh) ở phía Tây khu vườn.
 
 2. Đài phun nước ngoài trời
10 san pham phong thuy nen co trong khu vuon cua ban hinh anh 2
Đài phun nước là ưu tiên số một trong phong thủy vườn

Đài phun nước là yếu tố phong thủy Thủy rất quan trọng, là ưu tiên số một trong phong thủy vườn. Bạn có thể lựa chọn thiết kế, vật liệu, hình dạng phù hợp với khung cảnh khu vườn và ngân sách gia đình; kết hợp với một con vật đang bơi lội hoặc một quả bóng kính theo sở thích. Vị trí tốt nhất để đặt đài phun nước là hướng Bắc. 
 
3. Chuông gió
Chuông gió rất được ưa chuộng trong phong thủy vườn. Vươn mình trong làn gió nhẹ, chuông gió thể hiện bản chất của phong thủy – gió và nước, vì vậy thật tuyệt nếu đặt chúng ở gần hồ nước của khu vườn. Hãy sử dụng những chiếc chuông có âm thanh hài hòa, hình dáng và màu sắc nhẹ nhàng, tươi sáng, chất liệu tốt, chịu được thời tiết. Tuy nhiên, sẽ là không khôn ngoan nếu đặt chuông gió làm bằng kim loại ở phía Đông khu vườn – khu vực chịu ảnh hưởng của yếu tố Mộc (Kim khắc Mộc).
 
  4. Đèn vườn
10 san pham phong thuy nen co trong khu vuon cua ban hinh anh 3
Những chiếc đèn vườn xinh đẹp mang lại thẩm mĩ và sự ấm áp

Đèn chiếu sáng mang tới năng lượng mặt trời cho khu vườn của bạn. Bạn có thể sử dụng các loại đèn sân vườn với nhiều thiết kế, hình thù khác nhau như rùa, hoa, lá,… chỉ cần bạn biết chắc chắn rằng biểu tượng nào là tốt nhất trong từng khu vực cụ thể của khu vườn. Những chiếc đèn vườn xinh đẹp sẽ mang yếu tố Hỏa nhẹ nhàng vào khu vườn, lan tỏa sự ấm áp và một chút huyền diệu cho không gian này. Hãy đặt đèn bao quanh toàn bộ khu vườn để tạo sự cân bằng, không để nơi nào không có ánh sáng. 
 
5. Tượng điêu khắc Phong thủy tốt trong khu vườn là sự kết hợp hài hòa, năng động của âm thanh, màu sắc và hình ảnh. Và không gì tốt hơn mang lại điều đó bằng các tác phẩm điêu khắc. Thiên thần, tiên, trẻ em, chim, ngựa,… là những bức tượng tạo niềm vui, sự sống động cho khu vườn.
 
6. Chim cảnh Trong phong thủy, chim được coi là sứ giả tốt từ trên trời, cũng như là biểu tượng của cảm hứng và tự do. Một khu vườn mà không có những bài hát vui tươi của các loài chim thì không phải là một khu vườn phong thủy hoàn chỉnh. 
 
7. Những bậc đá nối tiếp nhau
10 san pham phong thuy nen co trong khu vuon cua ban hinh anh 4
Những bậc đá là dòng chảy năng lượng chính của khu vườn

Một khu vườn cần có một dòng chảy năng lượng chính, các bậc đá nối tiếp nhau sẽ làm nhiệm vụ này. Nó có ý nghĩa như một lời nhắc nhở cuộc sống là một chuỗi các bước nối tiếp nhau không ngừng nghỉ; một triết lý về sự tuần hoàn và phát triển.
 
8. Khu nghỉ ngơi Có một nơi để nghỉ ngơi trong khu vườn của bạn là điều rất tuyệt trong phong thủy. Nó giúp bạn hấp thụ năng lượng một cách tự nhiên, không tốn sức và thư giãn trong im lặng. Tùy thuộc vào kích thước và thiết kế của khu vườn, bạn có thể sáng tạo khu vực nghỉ dưỡng của mình bằng những vật liệu khác nhau, chỉ cần chúng phù hợp về 5 yếu tố phong thủy đối với vị trí mà bạn đặt khu nghỉ.
 
 9. Bếp lửa Hỏa là yếu tố phong thủy thường thiếu trong nhiều không gian ngoài trời. Trong các tháng mùa hè, ánh nắng và những màu sắc rực rỡ của khu vườn có thể đem lại nguồn năng lượng này. Nhưng vào mùa đông, yếu tố đó bị suy yếu. Vì vậy, nếu có thể, hãy bố trí một bếp lửa nhỏ trong khu vườn của bạn. Chú ý tới sự an toàn và các yếu tố phong thủy tương tác khi chọn vị trí đặt bếp lửa. Lửa thanh lọc, truyền cảm hứng và nâng cao vị thế; ngồi quanh bếp lửa như một món quà cho chủ nhân của khu vườn.
 
10. Quả bóng gương
10 san pham phong thuy nen co trong khu vuon cua ban hinh anh 5
Bóng gương trả những năng lượng tiêu cực về nơi xuất phát

Những quả bóng làm từ các dạng vật liệu như đất sét, kim loại, thạch cao,.. tạo sự phản chiếu trong khu vườn có ý nghĩa trả lại những năng lượng tiêu cực về nơi xuất phát. Hình dạng tròn của nó mang nguồn năng lượng tròn đầy viên mãn, trong khi màu sắc bề mặt và kết cấu là yếu tố phong thủy bổ sung cho từng khu vực. Ví như phía Tây, Tây Bắc của khu vườn – khu vực hưởng lợi từ yếu tố Kim là vị trí tuyệt vời để đặt một quả bóng gương bằng đồng hoặc mạ vàng.
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 sản phẩm phong thủy nên có trong khu vườn của bạn

Những con giáp mắn trong tháng 9

Con giáp may mắn nhất tháng 9: Với sự chiếu rọi của Thần May mắn, người tuổi Tỵ đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp và chuyện tình cảm.
Những con giáp mắn trong tháng 9

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với sự chiếu rọi của Thần May mắn, người tuổi Tỵ đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp và chuyện tình cảm.
 

1. Người tuổi Tỵ

Trong tháng 9 này, chỉ số may mắn về công việc, sự nghiệp và chuyện tình cảm của người tuổi Tỵ cao nhất. Nếu ai có dự định đầu tư hoặc kinh doanh thì có thể tiến hành vào những ngày đầu tháng, để cuối tháng ngồi tận hưởng thành quả đạt được.

Nhung con giap dong hanh cung Than May man trong thang 9 hinh anh
Tuổi Tỵ

Hơn thế, con giáp may mắn trong tháng 9 này còn giúp người cầm tinh con Rắn trúng thưởng, thậm chí là trúng số độc đắc.
 
2. Người tuổi Thìn
 
Khác với người tuổi Tỵ, trong tháng 9 này, người tuổi Thìn lại gặp nhiều may mắn về tình cảm hơn là công danh sự nghiệp. Nhiều khả năng bạn sẽ được nhiều người tỏ tình cùng lúc và phải khá khó khăn khi đưa ra câu trả lời vì mỗi người có sức hấp dẫn riêng.

Nhung con giap dong hanh cung Than May man trong thang 9 hinh anh 2
Tuổi Thìn

Bên cạnh đó, tình hình tài chính của người tuổi Thìn khả quan, các nguồn chính tài và phụ tài đều dồi dào. Theo đó, con giáp này lúc nào cũng rủng rỉnh tiền tiêu trong suốt tháng.
 
3. Người tuổi Tý

Mọi việc lớn nhỏ của người tuổi Tý đều được tiến hành thuận buồm xuôi gió trong tháng 9. Là con giáp may mắn trong tháng 9, con giáp này sẽ vượt qua mọi trở ngại trong công việc cũng như chuyện tình yêu đôi lứa để tiến đến sự thành công vượt bậc.

Nhung con giap dong hanh cung Than May man trong thang 9 hinh anh 3
Tuổi Tý

Đồng thời, đây cũng là thời điểm mà sức khỏe của bạn vô cùng sung mãn. Đó là nền tảng cơ bản giúp người tuổi Tý tận hưởng trọn vẹn niềm vui trong cuộc sống.
 
4. Người tuổi Ngọ
 
Tháng 9 của người tuổi Ngọ trôi qua một cách yên bình và hạnh phúc. Nhiều khả năng bạn sẽ cùng gia đình, bạn bè có chuyến du lịch xa, trải nghiệm những điều mới lạ trong cuộc sống. 

Nhung con giap dong hanh cung Than May man trong thang 9 hinh anh 4
Tuổi Ngọ

Được Thần May mắn phù trợ, người tuổi Ngọ là con giáp may mắn trong tháng 9 không những gặt hái được nhiều thành công trong công việc, tiền bạc mà cả chuyện tình yêu đôi lứa cũng vô cùng thuận lợi. 
 
Người tuổi Ngọ độc thân vượng vận đào hoa nên dễ dàng mở rộng các mối quan hệ và tìm cho mình đối tượng ưng ý. Hơn thế, mối quan hệ của hai bạn sẽ tiến triển nhanh chóng, hứa hẹn kết thúc tốt đẹp.
 
► Khám phá: Tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp mắn trong tháng 9

Người đàn ông chiều vợ có đặc điểm gì trên khuôn mặt?

Những anh chàng môi mỏng, nhân trung sâu và dài thường hết lòng vì vợ con.
Người đàn ông chiều vợ có đặc điểm gì trên khuôn mặt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài các yếu tố như môi trường sống, trình độ giáo dục... thì theo nhân tướng học, nếu người đàn ông của bạn có các đặc điểm sau đây trên khuôn mặt, vợ họ sẽ rất được cưng chiều, theo Sina.

1. Đàn ông môi mỏng thường biết vào bếp

dan-ong-co-dac-diem-gi-tren-khuon-mat-thi-chieu-vo-nhat

Ảnh minh: Soompi.

Sẵn sàng vào bếp và biết nấu ăn là điều kiện tiên quyết của người đàn ông hiện đại. Người có đôi môi mỏng đều ở cả trên và dưới thường thuộc trường phái "đầu bếp giỏi". Tuy nhiên, nếu môi quá mỏng thì chàng lại có tính tình khá lạnh nhạt. 

2. Đàn ông có chân mày hình "bát tự" hoặc chân mày rũ xuống

dan-ong-co-dac-diem-gi-tren-khuon-mat-thi-chieu-vo-nhat-1
 

Kiểu nam giới này được chia làm 2 loại:

- Đầu lông mày bình thường, cuối lông mày chia thành hai nhánh. Một nhánh hếch lên và sợi lông mày cũng có chiều hơi hướng lên; nhánh thứ hai rẽ xuống, chiều lông mày cũng hơi hướng xuống.

- Đầu lông mày cao, thân lông mày thấp dần, đuôi lông mày gần ngang với đuôi mắt. Cả hai lông mày phải và trái hợp với nhau thành hai nhánh trông như hai nhánh chữ bát (八).

Đây là kiểu người khá ôn hòa, ít khi tức giận, bất luận trong vấn đề nào đó bạn đúng hay sai thì người đầu tiên nói lời xin lỗi thường là chàng. Đồng thời, chàng cũng không có quan niệm về con số cho nên tiền kiếm được đều giao cho vợ quản lý, thậm chí để bạn nắm quyền kinh tế trong gia đình.

3. Đàn ông có mắt phải to hơn mắt trái

Đây là người đàn ông "sợ vợ" cho nên thường nhún nhường nửa kia. Tuy tính tình có hơi ủy mị và yếu đuối nhưng chàng thật sự yêu thương vợ bằng cả tấm lòng, lúc nào cũng muốn vợ vui và giữ hòa khí gia đình nên thường sẵn sàng chịu thiệt. 

4. Đàn ông có nhân trung sâu và dài, cằm đầy đặn

dan-ong-co-dac-diem-gi-tren-khuon-mat-thi-chieu-vo-nhat-2

Các kiểu nhân trung.

Nhân khí của chàng rất tốt, là người rộng lượng và yên ổn, vận thế con cái cũng được hưởng phúc đức. Chàng thường có một trái tim cởi mở, sức khỏe tốt, khả năng chăn gối cũng luôn khiến "nửa kia" hài lòng. 

5. Đàn ông có luân quách không lồi

Luân quách (là vành trong và ngoài của tai) không quá lồi lõm, xương xẩu cho thấy đây là người đàn ông dễ chịu, không thích so đo. Chàng thích ở nhà và xem trọng cuộc sống gia đình.

6. Đàn ông mũi nhỏ như củ tỏi

dan-ong-co-dac-diem-gi-tren-khuon-mat-thi-chieu-vo-nhat-3

Mũi hình củ tỏi.

Đặc điểm này cho thấy chàng rất nỗ lực làm việc, biết kiếm tiền nhưng sẵn sàng tiêu tiền vì vợ. Bản thân chàng tiết kiệm nhưng lại rất hào phóng với những người thân trong gia đình.

7. Đàn ông mí mắt nhiều tầng hoặc có nốt ruồi ở bọng mắt

Đây là người đàn ông đặc biệt rất yêu vợ thương con. Vì những thành viên trong gia đình, chàng sẵn sàng hy sinh và phấn đấu hết mình để đem lại cuộc sống tốt nhất.

8. Đàn ông có hai gò má đầy đặn, xương cân đối

Chàng rất có trách nhiệm và biết gánh vác gia đình, luôn là người cho đi nhiều hơn và cũng rất biết hâm nóng tình cảm vợ chồng.

VnExpress


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người đàn ông chiều vợ có đặc điểm gì trên khuôn mặt?

Xem tướng người mặt vuông hình chữ điền –

Trong tiếng Hán, chữ điền nghĩa là ruộng đất. Theo quan niệm của người xưa trời tròn đất vuông, nên chữ điền có hình vuông. Theo ngũ hành, khuôn mặt này thuộc hệ Kim, tiêu biểu cho sự quyết đoán, cương nghị, do đó chủ nhân vận thế tốt. Mặt chữ điền l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tiếng Hán, chữ điền nghĩa là ruộng đất. Theo quan niệm của người xưa trời tròn đất vuông, nên chữ điền có hình vuông. Theo ngũ hành, khuôn mặt này thuộc hệ Kim, tiêu biểu cho sự quyết đoán, cương nghị, do đó chủ nhân vận thế tốt. Mặt chữ điền là mặt quý tướng.

Nội dung

  • 1 Mặt vuông chứ điền là gì?
  • 2 Mặt vuông chữ điền
    • 2.1 Phụ nữ mặt vuông chữ điền
    • 2.2 Con trai mặt vuông chữ điền

Mặt vuông chứ điền là gì?

Người mặt vuông chữ điền sẽ hội tụ đầy đủ các yếu tố:

– Khuôn mặt vuông vức, vầng trán cao

– Đường nét trên khuôn mặt đối xứng với nhau qua đỉnh mũi, nhân trung và đỉnh cằm

– Xương hàm hơi bạnh

– Cằm ngắn và nở hậu

Người mặt vuông chữa điền thoáng nhìn sẽ thấy có phần xương và góc cạnh nhưng khi nhìn lâu sẽ thấy được sự cuốn hút và cương nghị.

Mặt vuông chữ điền

Phụ nữ mặt vuông chữ điền

Đặc điểm của gương mặt vuông hay mặt chữ điền là người phụ nữ có tướng mặt khá thô, không hài hòa và kém duyên. Những người phụ nữ mặt vuông thường có nét nam tính, rắn rỏi chứ không “liễu yếu đào tơ” như những người khác. Không những thế, tướng mặt này còn ảnh hưởng lớn đến vận số của họ.

Bởi những người phụ nữ mặt vuông thường gai góc, có thể vận bất ổn, cuộc đời chịu nhiều thăng trầm vất vả. Không những thế họ còn đối mặt với nhiều khó khăn, cuộc sống phải lo lắng nhiều về tiền bạc, vật chất.

Những người con gái có mặt chữ điền hay mặt vuông cằm nhọn thường có cá tính mãnh mẽ, họ không thích dựa dẫm vào người khác. Vì thế nên tình cảm của họ cũng không được thuận lợi.

Con gái mặt vuông chữ điền có ý nghĩa gì? Theo nhân tướng học.

Ý nghĩa 1: Con gái mặt vuông chữ điền thường mạnh mẽ, khỏe mạnh, có thể gánh vác cuộc sống, yêu chồng, yêu con cái, nuôi dạy con cái tốt và rất chung thủy.

Ý nghĩa 2: Theo tướng pháp người con gái mặt vuông chữ điền sẽ bất hạnh về cuối đời, cô đơn, lẻ loi. Phụ nữ có tướng này thường có số mệnh gian nan, vất vả, cuộc sống hôn nhân gia đình không yên ấm gia đình dễ xào xáo, bất hòa. Do đó không thể khẳng định được mặt chữ điền xấu hay đẹp trong ý nghĩa nhất định nào đó.

Con trai mặt vuông chữ điền

Đối với con trai mặt chữ điền thì đây là không mặt quý tướng. Theo ngũ hành mệnh thì khuôn mặt này thuộc ngũ hành mệnh Kim, đại diện cho sự chín chắn, quyết đoán, những người này thường có vận số rất tốt.

Những người mặt chữ điền thường có trí thực hơn người, lại giỏi giang toàn diện. Nhất là theo nghề võ như quân đội hay sĩ quan, vệ sĩ,…

Nhiều nhà nhân tướng học nhận đinh, con trai mặt chữ điền thì trung thực và giàu sang. Nhưng một trong số họ cũng là những kẻ trộm nổi tiếng hay những kẻ haker có tài năng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng người mặt vuông hình chữ điền –

Cải tạo đường tình duyên qua… đồ đạc –

Chỉ cần bố trí lại đồ vật trong nhà và tác động đến từ trường xung quanh bằng các vật phẩm phong thủy, các mối quan hệ của bạn sẽ được cải thiện, tạo cơ hội phát triển chuyện tình duyên. ## hôm nay sẽ tiết lộ cho bạn biết phong thủy nhà
Cải tạo đường tình duyên qua… đồ đạc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iR8w36KtNtS7y Cải tạo đường tình duyên qua... đồ đạc

ở quyết định đường tình duyên như thế nào nhé!

Người ta thường quan niệm nhân duyên là do “số phận”, nhưng nếu xét kỹ, hệ số may mắn ấy có thể tác động được dựa trên tương quan giao tế hàng ngày. Trong phong thủy, mọi hành động cải tạo thực chất cũng chỉ nhằm tạo ra môi trường sinh hoạt hợp lý để bạn có được sức khỏe tốt nhất, tâm trạng vui tươi hứng khởi, sẵn sàng đón nhận những mối quan hệ mới. Thêm vào đó là việc sử dụng vật khí phong thủy hợp lý nhằm đem lại cho người lận đận đường tình duyên nhiều cơ hội hơn.

1. Khắc phục hướng nhà xấu

Nếu nhà không hợp hướng với gia chủ, ta có thể đặt một số vật phẩm phong thủy trừ chướng khí, mang lại vận may (cả vận may về tình cảm) như: kỳ lân, tỳ hưu, sư tử… trước cửa. Tình duyên không thể suôn sẻ nếu bạn cứ gặp phải sự “cản trở” mãi.

Theo ## thì một số loài thực vật cũng có tác dụng cải tạo đường tình duyên là xương rồng Bát Tiên, hoa mẫu đơn… Hãy đặt một cặp xương rồng trước cửa nhà hoặc trước ban công, phòng ngủ để xua đuổi những thế lực xấu. Bên cạnh đó, có thể bố trí hoa mẫu đơn trước cửa nhà, đặt 2 chậu hoa cẩm tú cầu 2 bên nhà hoặc chưng hoa đào giả trong bình lớn cũng có tác dụng tương tự.

2. Bài trí lại phòng ngủ

Theo phong thủy, nơi tác động đến chuyện tình duyên nhiều nhất chính là phòng ngủ. Vì vậy, người lận đận trong chuyện cưới xin nên treo một tấm hình chân dung của mình ở những cung tốt cho tình cảm như: Thần hôn, Vượng trang, Hoan lạc… Đồng thời, có thể sắp xếp hoa đào (giả) theo phương vị cứu tinh (9 ngôi sao trên trời), lập thành đào hoa trận, có tác dụng tăng cường may mắn và cơ hội.

Ngoài ra, có thể đặt trong phòng ngủ một cặp uyên ương (chất liệu đá thiên nhiên), biểu tượng của tình cảm gắn bó khăng khít. Sử dụng các loại đá có năng lượng tốt để mang lại giấc ngủ ngon và tâm trạng vui tươi hứng khởi mỗi ngày.

3. Lưu ý dụng cụ trong bếp

Trong nhà, ngoài biểu tượng cho của cải, bếp còn là biểu tượng của tình cảm, đặc biệt là chuyện tình duyên. Do đó, nên tránh đặt bếp gần nước vì Thủy khắc Hỏa, dễ gây xích mích tình cảm của các cặp đôi.

Đồng thời, nên tránh đặt dao kế bên bếp, gần bếp (khoảng dưới 1,5m) vì Hỏa khắc Kim, theo phong thủy dễ gây cãi vã. Dao nên để vào chạn trên tường, dưới gầm bếp, vừa tránh nguy hiểm, vừa tạo thế Thổ sinh Kim, có lợi cho gia chủ.

Phong thủy có quy ước, gia chủ phải tự đi mua dao, không nhận quà tặng từ bất kỳ ai, vì nếu không sẽ làm gia đình lục đục. Đặc biệt, những người chưa lập gia đình, nếu ra ở riêng càng phải chú ý chuyện này.

4. Chỉn chu sắc diện

## thấy để tăng vận may giao tiếp, phong thủy chú trọng việc rửa mặt vào buổi sáng, nhằm giữ cho sắc diện luôn sạch sẽ, sáng sủa, đồng thời xua đi hắc khí trên ấn đường (khu vực trên trán, giữa chân mày). Khi khu vực này tối, xám, đen nghĩa là sức khỏe bạn có vấn đề, đồng thời bạn đang gặp xui xẻo.

Ngược lại sẽ cho thấy sức khỏe hưng vượng, vận may dồi dào, có quý nhân “phù trợ” tình duyên thuận lợi, giao tiếp dễ dàng. Thành ngữ có câu “mặt mũi sáng sủa” chính là quan niệm nhìn sắc diện, nhìn “thần tướng” từ ấn đường như thế này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải tạo đường tình duyên qua… đồ đạc –

Tài lộc của người tuổi Tuất theo từng tháng (P2)

Tháng 7 (âm lịch), do có sao lành chiếu mệnh nên vận thế của người tuổi Tuất trong tháng Thân tương đối tốt. Công việc tiến triển thuận lợi, tài lộc có nhiều
Tài lộc của người tuổi Tuất theo từng tháng (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7

Tháng 7 (âm lịch), do có sao lành chiếu mệnh nên vận thế của người tuổi Tuất trong tháng Thân tương đối tốt. Công việc tiến triển thuận lợi, tài lộc có nhiều khởi sắc. Đây là khoảng thời gian người tuổi Tuất có nhiều cơ hội để phát triển sự nghiệp. Người này nên đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau để thu lại nhiều lợi nhuận hơn trong kinh doanh.

Tháng 8

Tháng Dậu, tài lộc của người tuổi Tuất không được ổn định lắm. Họ gặp phải một số trở ngại nhỏ trong công việc. Tháng này, người tuổi Tuất nên cẩn trọng trong các hợp đồng kinh doanh, suy tính kỹ càng trước khi thực hiện bất cứ kế hoạch gì. Nếu thực hiện được, người này vẫn có thể đạt được thành công trong sự nghiệp.

Tháng 9

Tháng 9 (tháng Tuất), người tuổi Tuất có sao dữ chiếu mệnh nên gặp phải một số sóng gió trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Kinh tế khó khăn, thu nhập hạn hẹp. Người này nên bình tĩnh xử lý mọi việc, tránh để tình cảm xen lẫn công việc kẻo chịu nhiều thiệt hại. Hơn nữa, họ nên xem xét lại các mối quan hệ hợp tác từ trước để cải thiện lại tình hình kinh doanh lúc này.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tháng 10

Vận thế trong tháng Hợi của người tuổi Tuất chuyển biến theo chiều hướng tốt lên. Tuy nhiên, sóng gió và khó khăn trong công việc vẫn chưa hoàn toàn hết. Một số áp lực công việc vẫn tồn tại trong họ. Vào tháng này, người tuổi Tuất nỗ lực cố gắng sẽ thu lại được nhiều thành công hơn.

Tháng 11

Tài lộc trong tháng 11 (tháng Tý) của người tuổi Tuất tương đối ổn định. Không những mọi khó khăn, trở ngại được giải quyết mà mọi tranh chấp về nhân sự đã dần lắng xuống. Trong tháng này, người tuổi Tuất nên chuyên tâm vào công việc, cố gắng phát huy hết khả năng tiềm ẩn của mình, điều này khiến bản thân họ vững vàng tiến bước, nổi trội hơn người khác.

Tháng 12

Tháng Sửu, người tuổi Tuất lại có sao dữ chiếu mệnh nên vận thế và tài lộc có chiều hướng đi xuống. Công việc hợp tác không thuận lợi, sức khỏe có phần giảm sút. Thời gian này, họ nên chú ý chăm sóc bản thân, không để mình rơi vào trạng thái quá căng thẳng kẻo bệnh tật kéo đến. Người này cũng nên cân đối lại tài chính trong gia đình, chi tiêu hợp lý hơn trong giai đoạn khó khăn. Cuối tháng 12, tài lộc của người tuổi Tuất có phần tươi sáng hơn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Tuất theo từng tháng (P2)

Kê tủ tường hợp phong thủy trong phòng khách

Mặc dù tủ tường không đóng vai trò quan trọng trong phong thủy phòng khách, song vẫn cần chú ý kê tủ tường hợp phong thủy tránh gây nên cục diện xấu.
Kê tủ tường hợp phong thủy trong phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn từ góc độ phong thủy thì mặc dù tủ tường không đóng vai trò quan trọng bằng ghế salon, song vẫn cần chú ý tránh gây nên cục diện xấu, đơn giản là từ việc kê tủ tường hợp phong thủy.


Tủ tường có cao, có thấp, có dài, có ngắn nên rất khó đưa ra kết luận chung. Tuy nhiên, phòng khách rộng thì nên kê tủ tường cao và dài. Ngược lại, phòng khách hẹp thì nên kê tủ tường nhỏ và thấp. Nghĩa là cần chọn tủ tường có kích cỡ phù hợp với diện tích của phòng khách. Bởi lẽ, kê tủ tường nhỏ ở phòng khách rộng thì sẽ tạo cảm giác trống vắng, còn kê tủ tường to ở phòng khách hẹp thì sẽ tạo cảm giác chật chội, khó chịu.

 

Tủ tường cao thường được dùng để bày tivi, dàn âm thanh và những vật trang trí khác, còn tủ tường thấp thì đa phần được dùng để bày vật trang trí hoặc treo tranh chữ. Tuy nhiên, cần nhớ rằng, phải chọn tranh chữ và đồ vật trang trí phù hợp với phong thủy, có vậy mới tạo nên hiệu ứng mang lại may mắn.

Theo phong thủy thì cao là sơn, thấp là thủy. Trong phòng khách có cao có thấp, có sơn có thủy mới mang lại hiệu  ứng phong thủy tốt đẹp.


Trong phòng khách thì ghế sofa thấp là thủy, còn tủ tường cao là sơn, đây là sự kết hợp lý tưởng. Tuy nhiên, nếu tủ tường thấp kết hợp với ghế sofa thấp thì sẽ tạo nên cục diện có thủy mà không có sơn, do đó nhất thiết phải thay đổi.


Cách hóa giải là đặt 1 bức tranh theo chiều dọc trên tủ tường thấp để khiến tủ tường cao hơn ghế salon, như vậy vừa đơn giản lại có hiệu quả. Treo tranh ở tủ tường thấp nên chọn tranh có chủ đề về sơn thủy. Về nguyên tắc, nếu phòng khách thiết kế theo kiểu phương Đông thì nên chọn tranh liên quan tới sông núi, còn nếu phòng khách thiết kế theo kiểu phương Tây thì lại nên chọn tranh sơn dầu, tranh màu nước liên quan tới cảnh rừng núi, ao hồ.


Một số người thích bày bể cá trên tủ tường thấp. Trong trường hợp này nên đặt bể cá ở bên đầu tủ gần phía cửa sổ. Nghĩa là, nếu cửa sổ ở bên trái tủ tường thì nên đặt bể cá ở góc trái trên mặt tủ, còn nếu cửa sổ ở bên phải tủ tường thì nên đặt bể cá ở góc phải trên mặt tủ. Nên chọn loại bể cá nhỏ, hình chữ nhật.


Nếu phòng khách rộng mà tủ ngắn thì sẽ chừa khoảng trống khá lớn ở 2 bên tủ, do đó khí vượng đến rồi lại đi, khó mà tụ, nên không phải là cục diện may mắn. Gặp trường hợp này, có thể đặt 2 chậu cây cảnh lá to, có sức sống như cây phát tài, cây thiên tuế ở 2 bên để bù lấp khoảng không gian trống trải. Đặt 2 chậu cây lá to ở 2 bên tủ ngắn như vậy sẽ giống như 2 cánh tay ngắn được nối dài ra, phong thủy học gọi chúng là Thanh long Bạch Hổ, có thể giúp thu tài nạp khí.


Sự kết hợp giữa tủ tường cao và ghế sofa trong phòng khách sẽ là cục diện lý tưởng trong phong thủy vì 1 cao 1 thấp, 1 thực 1 hư.


Rất nhiều gia đình mua tủ cao về bày trong phòng khách, vừa tiện ích lại vừa có thể làm đẹp không gian. Tuy nhiên, nếu phòng khách hẹp thì lại không nên kê tủ tường cao vì như vậy sẽ tạo cảm giác chật chội, bức bí. Cần thay tủ tường có chiều cao thấp hơn, nên đảm bảo khoảng cách từ đỉnh tủ tới trần nhà khoảng 60cm. Như vậy, trông phòng khách sẽ thoáng đãng hơn. Khoảng không gian 60cm này khá quan trọng trong phong thủy, “sinh khí” sẽ có chỗ tự do đi lại mà không sợ bị cản trở. Còn về mặt thiết kế thì khoảng không gian 60cm này được giới họa sĩ gọi là “lộ bạch”, sẽ khiến toàn bộ kết cấu phòng khách trở nên linh hoạt hơn.


Nếu phòng khách nhỏ mà lại thích chọn tủ tường cao thì nên chọn loại tủ tường ở giữa rỗng. Đặc điểm của loại tủ này là dưới nặng trên nhẹ, giữa rỗng. “Dưới nặng” là chỉ nửa phía dưới khá to, còn “trên nhẹ” là chỉ nửa trên nhỏ, “giữa rỗng” là chỉ ở giữa trống không. Nói cách khác, “lộ bạch” di chuyển từ vị trí đỉnh xuống vị trí giữa. Mặc dù tủ tường ở giữa rỗng cao chạm trần nhà, song ở giữa vẫn có 1 khoảng trống, do đó không tạo cảm giác bức bí hay chật chội. Nửa dưới tủ có thể dùng để cất giữ đồ vật, do đó cần có cánh tủ che chắn, còn nửa trên được dùng để bày các đồ vật trang trí, lưu niệm. Khoang trống ở giữa để ti vi hoặc dàn âm thanh.


(Theo Rước lộc vào nhà)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê tủ tường hợp phong thủy trong phòng khách

Vì sao thứ 6 ngày 13 lại được coi là ngày thiếu may mắn?

Nói đến con số 13, nhiều người kiêng kỵ, cho rằng đó là một con số không may mắn? Và nếu ngày này trùng vào thứ 6 thì lại là một vấn đề đáng nói.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người phương Tây thường kiêng kỵ con số 13 vì sao?

Nói đến con số 13, nhiều người kiêng kỵ, cho rằng đó là một con số không may mắn? Vậy nguyên nhân là vì sao?

Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13. Nếu đến Vương quốc Anh, Canada hay Australia, chúng ta không thể tìm thấy một ngôi nhà có địa chỉ số 13. Trên máy bay của tất cả các hãng hàng không Đức đều thiếu hàng ghế thứ 13. Trên các đường phố Mỹ cũng không bao giờ nhìn thấy những xe buýt mang con số 13, không bao giờ được ở trên tầng thứ 13, cũng không phải tá túc ở những căn phòng có ghi số 13.

Cũng vì lý do đó mà, rất nhiều tòa nhà cao tầng xây dựng phục vụ cho thuê và làm việc với người nước ngoài, người ta cũng kiêng kỵ không xây tầng 13. Thay vào đó sẽ là tầng 12A hoặc là nhảy cóc luôn lên con số 14.

Con số Judas

Con số 13 được người ta liên hệ với sự tích Tiệc Ly trong sách Phúc Âm, tức là bữa ăn sau cùng của chúa Jesus với các môn đồ trước khi ngài chết. Đã có 13 môn đồ ngồi với chúa hôm đó, trong số này có Judas. Trong Phúc Âm kể rằng, chúa Jesus hướng về phía môn đồ nói: "Không phải Ta đã chọn 12 người các con ư? Nhưng một trong số các con là quỷ". Và chính chương 13 của Phúc Âm John kể về sự phản bội của Judas. Trong chương 13 cuốn sách cuối cùng của Tân Ước - Khải Huyền đã mô tả con số đáng sợ của con thú 666.

 vi sao thu 6 ngay 13 lai duoc coi la ngay thieu may man? - 1

Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13.
(ảnh minh họa)

Và từ đó, người ta tin rằng, trong một bàn tiệc có 13 người thì ắt đó là điềm xấu. Và người ta thường không bao giờ để tồn tại con số này trên bàn tiệc. Chỉ là 12 hoặc là 14.

Mọi người đã sợ hãi và tin vào sự xui xẻo của con số 13 tới mức nghĩ ra cái nghề làm vị khách thứ 14. Tại Pháp, người đóng vai vị khách thứ 14 được mời tới khi không may gia chủ chỉ có 13 khách tới dự tiệc. Và cho đến nay trong khách sạn Statler ở Chicago vẫn có lệ: nếu tình cờ quanh bàn chỉ có 13 vị khách thì những người phục vụ ở đây sẽ đặt thêm một cái ghế thứ 14 và xếp vào đó một hình nộm trong y phục thực khách rất đàng hoàng cho "đẹp cỗ". Hình nộm này cũng được phục vụ ăn uống chu đáo như những vị khách khác và được gọi đùa bằng cái tên ngài Louis XIV.

Thứ 6 ngày 13 ở Phương Tây được cho là ngày đen tối, là ngày mà người ta kiêng làm tất cả những việc quan trọng. Từng có nhiều bộ phim phản ánh về việc này. Đây là một quan niệm đám đông, ảnh hưởng của nhiều người và đến bây giờ, nó vẫn còn là nỗi ám ảnh của rất nhiều người dân các nước phương Tây.

Vì sao người châu Á kiêng kỵ con số 4?

Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.

Do ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, nên từ xưa đến nay, số 4 luôn được coi là con số xấu, mang lại vận rủi. Theo dân gian con số này xấu bởi vì hiệu  ứng  đám  đông (bầy  đàn, quần tụ). Mặt khác, số 4 là  “Tứ”  đọc âm như “Tử”, đứng vào thứ tự “Sinh – Lão – Bệnh – Tử” nên khiến con người có tâm lý sợ hãi. Tuy nhiên, đây chỉ là tâm lý lo sợ có tính dị đoan. Thực chất, con số 4 hay bất kì con số nào, may rủi cũng là chuyện của con người, không liên quan tới nó.

 vi sao thu 6 ngay 13 lai duoc coi la ngay thieu may man? - 2

Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.
(ảnh minh họa)

Vì tư tưởng này mà rất nhiều người kiêng dùng biển số xe có con số 4. Hay nếu chẳng may gặp vận rủi mà có con số 4 ở bất cứ nơi đâu, họ sẽ nghĩ ngay đó là do con số này mang lại.

Lý giải về con số 4 và số 13

Thực chất, việc may rủi không hề phụ thuộc vào các con số.

Ý nghĩa về con số 4:

Ý thứ nhất về số 4 (quẻ “Tốn”, trong phong thủy): Tứ Lục Văn Khúc, hay sao Văn Xương, Ngũ hành thuộc Mộc, đại diện quẻ Tốn (4). Quẻ Tốn tượng trưng cho phương đông nam, tượng trưng Mộc trong ngũ hành, tượng trưng về người là trưởng nữ trong nhà, đạo sỹ, quả phụ, tăng ni,...

Ý thứ hai về số 4 (quẻ 4 trong dịch: “Sơn thủy Mông”: Trên Cấn dưới Khảm, non yếu và mù mờ, còn u tối cần hướng dẫn), khi gieo ra Quẻ “Mông” này thì tùy theo sự việc mà luận đoán, nhưng ý nghĩa của nó là chưa có gì rõ ràng (còn mờ mịt), cần chờ đợi và kiên nhẫn.

Ý thứ ba về số 4 (trong 60 Hoa Giáp: “Đinh Mão”, Thiên can: Đinh hỏa, Địa chi: Mão mộc) trên dưới một lòng, có tôn ti trật tự, dưới phục tùng trên. Sự so sánh hay ứng dụng khi dự đoán nó tốt hay xấu, chúng ta phải căn cứ vào đối tượng cụ thể thì mới kết luận rõ ràng được, chẳng hạn: một người sinh vào ngày “Tân Dậu” sẽ gặp thiên khắc địa xung, Đinh khắc Tân, Mão trực xung/khắc Dậu, nhưng có khi trên mệnh cục đây là hỷ, dụng thần của người này thì nó vẫn là tốt, điều đó có nghĩa là thấy xung/khắc không phải lúc nào cũng xấu.

Ý nghĩa của số 13

1. Ý thứ nhất về số 13 (trong phong thủy: 1 + 3 = 4 hay 13 – 9 = 4): chúng ta thấy nó lại quay về số 4.

2. Ý thứ hai về số 13 (trong dịch học quẻ 13 là “Thiên Hỏa Đồng Nhân”: Trên Càn dưới Ly, ý nghĩa đồng tâm hiệp lực, chiến hữu, cộng tác), cùng chung với người, đồng tâm với người.

3. Ý thứ ba về số 13 (theo 60 Hoa Giáp: “Bính Tý”, thủy khắc hỏa, trên dưới chưa đồng lòng hay còn gọi là “Thủy Hỏa vị tế”, sự việc còn tiếp tục, chưa hoàn thành, sự việc chưa dừng lại tiếp tục biến chuyển.

Chuyện may rủi hoàn toàn không phụ thuộc vào các con số. Nhưng vô tình một số chuyện trùng lặp đã khiến người ta có tâm lý đám đông, bài trừ, lo sợ. Thế nên, nếu như gặp phải những con số này mà đó là cơ hội của các bạn, giống như một căn hộ đẹp hay một địa điểm đẹp có mang con số này thì đừng bao giờ từ bỏ cơ hội. Vì đó có thể sẽ là một cơ hội tốt đến với bạn nếu như bạn không mang tâm lý lo sợ đám đông, bài trừ con số rủi ro giống như người khác. Vận may hay rủi là do bản thân mình nắm bắt...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao thứ 6 ngày 13 lại được coi là ngày thiếu may mắn?

Đoán biết khả năng tư duy qua tướng trán

Hình dáng của trán không chỉ tiết lộ nhiều về cách giải quyết vấn đề đặc trưng của vị chủ nhân mà còn cho thấy trí tuệ mà họ đang sở hữu. Hãy khám phá mức độ sáng suốt của mình qua bài trắc nghiệm dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trán tròn và đầy đặn (trán nhô ra phía trước)

Vị chủ nhân của kiểu trán tròn đầy đặn là người có khả năng tu duy vô cùng sáng suốt. Họ có sở thích được trải nghiệm thử thách và “nát óc” suy nghĩ tìm ra cách giải quyết tối ưu nhất cho những thử thách đó. Họ thích sử dụng trí tưởng tượng kết hợp với cách suy luận logic về gốc tích sự việc trong việc giải quyết mọi vấn đề.

Hơn nữa, họ không cho phép bản thân chỉ tìm ra một phương án giải quyết duy nhất mà luôn phải đưa ra được nhiều sự lựa chọn khác nhau và cuối cùng lựa chọn cách tối ưu nhất. Tất nhiên, đối với họ, những thủ tục rườm rà và khuôn phép cứng nhắc không được đánh giá cao bởi nó có thể là giới hạn khả năng tư của bản thân.

2. Trán dốc về sau

Kiểu trán này cho thấy bạn là người có trí nhớ cực kì tốt, đồng thời có khả năng phản ứng tâm lý vô cùng nhạy bén. Hơn thế nữa, bạn còn là một trong những người đánh giá cao những ứng dụng, phương pháp hay bất kì cách thức nào giúp bạn tiết kiệm được thời gian tối đa nhất có thể.

Nhờ vào khả năng tư duy và bộ nhớ cực tốt ấy mà bạn có khả năng ghi được chính xác những gì bạn đã thấy và mô tả lại một cách dễ dàng. Điều đáng ngạc nhiên hơn cả là bạn biết cách kết hợp những sự việc đang diễn ra ở hiện tại cùng những trải nghiệm trong quá khứ một cách linh hoạt để phân tích nhanh chóng tìm ra cách giải quyết vấn đề hiệu quả.

3. Trán thẳng tắp, không góc cạnh

Cũng có phần hơi giống với những người trán dốc về sau, bạn cũng sở hữu khả năng tư duy logic. Tuy nhiên, điều khác biệt hơn cả là bạn không thể suy luận nhanh như họ được. Thay vào đó, bạn tìm ra được bước đi an toàn hơn cho bản thân là xử lý thông tin từng bước một để tránh sự quá tải trong việc tiếp nhận thông tin cho bộ nhớ.

Điều đó có nghĩa là, bạn cần thêm thời gian để xử lý từng thông tin một. Nếu bạn cố gắng đẩy nhanh tiến độ làm việc của bộ não bằng việc nghĩ gì và làm đó thì ngay lập tức bạn dễ dàng rơi vào trạng thái căng thẳng và kết quả làm việc không cao.

4. Xương trán gần lông mày nhô lên

Kiểu trán này cho thấy rằng bạn là người khá nguyên tắc và quy củ, bạn ủng hộ những gì đã được chứng minh hay trở thành chân lý và dễ rơi vào trạng thái bị “bất động” mỗi khi gặp phải trường hợp mà quy định không cho phép. Nói cách khác bạn làm việc theo khuôn mẫu và máy móc làm theo một kế hoạch đã định sẵn, đồng thời bạn cũng hy vọng những người khác làm theo giống mình.

Chẳng hạn, nếu một nhiệm vụ yêu cầu gì thì bạn làm cái đó, không mất thời gian suy nghĩ để sáng tạo hay bổ sung thêm bất kỳ điều gì ngoài cái yêu cầu.

5. Xương trán gần lông mày không nhô lên

Đối lập hẳn với những người có xương trán gần lông mày nhô lên, ở những người có xương trán gần lông mày không nhô thì lại tiếp cận sự việc một cách linh hoạt, có thể thích nghi và mang tính tự phát hơn rất nhiều. Kết quả đem lại là cách giải quyết của họ không quá cứng nhắc và luôn mang hơi hướng của sự mới mẻ. Họ tìm kiếm bất kỳ điều gì cần thiết cho những lập luận của họ và phân tích sử dụng chúng sao cho hiệu quả nhất.

Chẳng hạn, trong trường hợp không có được chính xác dụng cụ mà họ cần, họ sẽ dùng bất cứ cái gì tương tự vậy không chỉ đem lại hiệu quả đồng mà còn tiết kiệm thời gian.

Theo Trí thức trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán biết khả năng tư duy qua tướng trán

14 trường hợp trong phong thủy cần lưu ý và có giải pháp hóa giải –

Hàng ngày có những vấn đề, những yếu tố có thể làm ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của bạn. Nếu bạn đang gặp phải 1 số thay đổi dưới đây, bạn nên xem xét đến các yếu tố của bộ môn khoa học phong thủy:   1. Trong thời gian gần đây, có nhiều sự
14 trường hợp trong phong thủy cần lưu ý và có giải pháp hóa giải –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng ngày có những vấn đề, những yếu tố có thể làm ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của bạn. Nếu bạn đang gặp phải 1 số thay đổi dưới đây, bạn nên xem xét đến các yếu tố của bộ môn khoa học phong thủy:

nhaong 14 trường hợp trong phong thủy cần lưu ý và có giải pháp hóa giải

 

1. Trong thời gian gần đây, có nhiều sự việc xấu bất ngờ xảy đến với bạn mà bạn không rõ nguyên nhân.

2. Khi công ty bạn chuyển địa điểm làm việc mới và vị trí công tác của bạn trong tổ chức có sự thay đổi.

3. Khi hoàn cảnh xung quanh ngôi nhà bạn đang ở có nhiều thay đổi lớn như chuẩn bị xây dựng 1 cây cầu, con đường lớn; có 1 cây lớn, tảng đá to, vật thể điêu khắc lớn được chuyển đi hoặc đến…

4. Trước khi gia đình bạn chuyển đến nhà mới.

5. Sau khi gia đình bạn chuyển đến nhà mới thì xảy ra nhiều sự cố.

6. Khi công việc của bạn đang ổn định trong thời gian dài thì bỗng nhiên nảy sinh biến động xấu.

7. Sức khỏe của các thành viên trong gia đình có vấn đề.

8. Mối quan hệ giữa vợ chồng bạn trở nên xấu đi, liên tục xảy ra nhiều tranh cãi.

9. Các thành viên trong gia đình liên tiếp gặp sự cố hoặc tai nạn.

10. Các thành viên trong gia đình khó ngủ yên giấc.

11. Tình hình học tập của trẻ nhỏ sa sút nghiêm trọng.

12. Các thành viên trong gia đình bỗng nhiên không vui mỗi khi trở về nhà.

13. Mọi người trong gia đình có nhiều cảm giác không lành.

14. Không làm chủ được cảm xúc hoặc thường xuyên nóng giận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 14 trường hợp trong phong thủy cần lưu ý và có giải pháp hóa giải –

Những chòm sao không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận –

Chòm sao nào không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận? Đứng đầu bảng là Bạch Dương nhé. Cậu ấy siêu nóng tính vì thế không thể kiềm chế được cảm xúc mỗi khi tức giận đâu. Vậy những chòm sao khác trong 12 cung hoàng đạo thì sao? Để tìm hiểu vấn đề này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chòm sao nào không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận? Đứng đầu bảng là Bạch Dương nhé. Cậu ấy siêu nóng tính vì thế không thể kiềm chế được cảm xúc mỗi khi tức giận đâu. Vậy những chòm sao khác trong 12 cung hoàng đạo thì sao? Để tìm hiểu vấn đề này các bạn hãy cùng đọc bài viết sau để biết thêm về vấn đề này nhé!

Nội dung

  • 1 Những chòm sao không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận
    • 1.1 Bạch Dương
    • 1.2 Xử Nữ
    • 1.3 Nhân Mã
    • 1.4 Song Tử

Những chòm sao không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận

Bạch Dương

bachduong1-5764-1394098304

Xử Nữ

xunu1-3790-1394098304

Nhân Mã

nhanma1-5027-1394098305

Song Tử

songtu1-5042-1394098305


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao không kiềm chế được cảm xúc khi tức giận –

Mơ thấy anh trai –

Mơ thấy anh trai thường là giấc mơ tốt đẹp, dự báo bạn sẽ có được cuộc sống bình an, hạnh phúc. Nếu nam giới mơ thấy anh trai mình, điều này nhắc bạn nên có thái độ ôn hòa hơn với anh trai để tránh xảy ra mâu thuẫn, xung đột trong gia đình. Nếu bạn l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mơ thấy anh trai thường là giấc mơ tốt đẹp, dự báo bạn sẽ có được cuộc sống bình an, hạnh phúc.

image_29079_images1370600_anhem1_ND

Nếu nam giới mơ thấy anh trai mình, điều này nhắc bạn nên có thái độ ôn hòa hơn với anh trai để tránh xảy ra mâu thuẫn, xung đột trong gia đình.

Nếu bạn là nữ giới thì giấc mơ về anh trai mang thông điệp rằng gia đình bạn sẽ luôn hòa thuận, êm ấm.

Trong giấc mơ bạn thấy người anh trai của mình xuất hiện với hình ảnh mạnh mẽ, điều đó chứng tỏ bạn đang hài lòng với cuộc sống của mình, đặc biệt là về số tài sản hiện có.

Mơ thấy anh trai xuất hiện với bộ dạng khốn đốn, nghèo khó thì bạn nên chú ý tới cuộc sống hiện tại. Đây là dự báo bạn sẽ gặp chuyện không may như có thể bị tổn thất tài sản, tiền bạc.

Ngoài ra, giấc mơ này còn có ngụ ý rằng bạn không nên quá tự mãn, hãy biết quan tâm và hòa đồng hơn với những người xung quanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy anh trai –

5 biểu tượng may mắn dễ kiếm cho nhà đẹp

Bạn có tin vào may mắn không? Một số biểu tượng quen thuộc và dễ tìm kiếm dưới đây có thể thu hút may mắn đến với ngôi nhà của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hình ảnh con voi

 5 bieu tuong may man de kiem cho nha dep - 1

Trong phong thủy, bên cạnh ý nghĩa may mắn, voi còn tăng cường quyền lực và danh tiếng của người chủ gia đình và là biểu tượng tuyệt vời của sự may mắn về con cái.

Voi là một trong những biểu tượng quen thuộc nhất của sự may mắn. Điều tuyệt vời là biểu tượng này đang thực sự bùng nổ và được ngưỡng mộ ở nhiều nơi, nhất là các nước châu Phi. Họ không chỉ trang trí nhà cửa bằng tượng, tranh ảnh hình voi mà còn đeo trang sức hình voi để làm đẹp và cầu may mắn.

2. Cửa chính màu đỏ

 5 bieu tuong may man de kiem cho nha dep - 2

Theo phong thủy, màu đỏ là sắc màu mạnh nhất. Người Trung Quốc quan niệm màu đỏ là màu của may mắn và hạnh phúc. Màu đỏ rực rỡ mang đến cho căn nhà bạn nguồn năng lượng của niềm vui, nguồn hứng khởi và khơi dậy niềm đam mê mạnh mẽ.

Cửa chính sơn màu đỏ được biết đến là biểu tượng của sự may mắn. Ý nghĩa của biểu tượng này là bạn chào đón mọi người đến nhà mình với may mắn, thực sự là một cử chỉ đáng yêu. Đây là biểu tượng phổ biến và phù hợp với nhiều quốc gia trên thế giới. Trong văn hóa Trung Quốc, hầu hết các gia đình sẽ sơn đỏ cửa chính vào dịp năm mới đến.

Về phong cách, một cánh cửa màu đỏ là cách tuyệt vời để thể hiện một cái gì đó táo bạo và hiện đại. Nó chắc chắn sẽ làm ngôi nhà của bạn nổi bật hơn so với những ngôi nhà xung quanh.

3. Tượng Phật

 5 bieu tuong may man de kiem cho nha dep - 3

Tượng Phật là biểu tượng tuyệt đối của may mắn, hạnh phúc, an lành.

Bạn không nhất thiết phải trở thành một phật tử mới hiểu rõ giá trị của tượng Phật và làm sáng tỏ niềm tin của riêng bạn đối với biểu tượng may mắn này. Tượng Phật có ý nghĩa “sự thức tỉnh” không chỉ mang đến những điều may mắn mà còn có sự bình tĩnh và tích cực. Và khó ai có thể phủ nhận được rằng một bức tượng Phật tăng thêm nét cá tính gấp trăm lần cho bất kỳ căn phòng nào trong nhà.

4. Con chuồn chuồn

 5 bieu tuong may man de kiem cho nha dep - 4

Chuồn chuồn là con vật của cả nước và gió, mang ý nghĩa may mắn và đại diện cho tinh thần tự do, hoang dã.

Chuồn chuồn là một biểu tượng may mắn khác. Có một vài cách khác nhau mà bạn có thể kết hợp biểu tượng này vào trong không gian sống. Cách dễ nhất là sử dụng vải vóc, ví dụ trên ga trải giường, chăn, rèm cửa… Tuy nhiên, bức tường nghệ thuật được vẽ bằng tay sẽ thời trang hơn rất nhiều, vì thế, tìm kiếm một ai đó để vẽ một vài con chuồn chuồn trên những bức tường của bạn là một ý tưởng tuyệt vời khác. Bạn cũng có thể tìm kiếm những phụ kiện trang trí hoặc sử dụng giấy dán tường có in hình chuồn chuồn.

5. Cây tre

 5 bieu tuong may man de kiem cho nha dep - 5

Trong phong thủy, ngoài ý nghĩa may mắn, tre là một trong những biểu tượng mạnh mẽ của sự trường thọ, của tính kiên cường vượt qua mọi nghịch cảnh, khả năng chống chọi với sóng gió của cuộc sống và là biểu tượng của tài lộc.

Cuối cùng nhưng không kém quan trọng, bài viết này sẽ không thể hoàn thiện nếu không nhắc đến loài cây may mắn: Cây tre. Loài cây này được cho rằng sẽ mang lại may mắn cho gia chủ cũng như năng lượng của sự an bình và khôn ngoan đến nhà.

Điều tuyệt vời về cây tre là nó rất linh hoạt, có thể đặt ở bất kỳ nơi đâu trong vườn, thậm chí là trong nhà nếu muốn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 biểu tượng may mắn dễ kiếm cho nhà đẹp

Cải thiện phong thủy phòng làm việc không có cửa sổ

Ngay cả khi không có một văn phòng ở vị trí đẹp, bạn vẫn có thể có một không gian phong thủy tốt. Nếu phải làm việc trong một văn phòng nhỏ, không có cửa sổ, 3
Cải thiện phong thủy phòng làm việc không có cửa sổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay cả khi không có một văn phòng ở vị trí đẹp, bạn vẫn có thể có một không gian phong thủy tốt. Nếu phải làm việc trong một văn phòng nhỏ, không có cửa sổ, 3 lời khuyên phong thủy dưới đây sẽ giúp bạn cải thiện nó.

  1. Đảm bảo không khí được thông thoáng và lắp đèn chất lượng tốt. Không có cửa sổ thì bạn hãy thường xuyên mở rộng cửa chính để các luồng khí lưu thông hoặc dùng máy lọc khí, máy phun sương trong phòng. Đồng thời sử dụng một chút tinh dầu bạch đàn, bạc hà hoặc cam thảo. Ánh sáng từ những chiếc đèn quang phổ rực rỡ chắc chắn có giá trị phong thủy hơn một nguồn sáng tù mù. Bạn cũng có thể sơn lại tường bằng các gam màu nổi bật với tông màu không quá chói mắt như vàng tươi, đỏ, cam,…
 
2. Căn phòng bé và không có cửa sổ tạo cảm giác ngột ngạt, cải thiện nó bằng những bức tranh nghệ thuật sinh động. Không cần đắt tiền nhưng chúng phải thật sôi nổi, mạnh mẽ, táo bạo, đủ để thay đổi cảm giác tồi tệ trên. Hay công phu hơn, vẽ một bức tranh tường quang cảnh tươi vui sẽ đem đến cho bạn nhiều bất ngờ đấy.
Cai thien phong thuy phong lam viec khong co cua so hinh anh
 
3. Đặt bàn làm việc ở vị trí sao tốt sẽ giúp bạn nhận được sự hẫu thuẫn về phong thủy. Ngôi sao tốt sẽ bảo vệ năng lượng của bạn và hỗ trợ nguồn năng lượng đó phát huy tác dụng tốt hơn.
 
4. Ngoài ra, khi làm việc lâu trong một văn phòng nhỏ không có cửa sổ, cơ thể bạn sẽ thèm khát năng lượng rộng lớn chỉ có sẵn trong tự nhiên, bổ sung các yếu tố lửa, nước và gỗ vào không gian.
ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện phong thủy phòng làm việc không có cửa sổ

Thiết kế văn phòng, công sở dựa theo học thuyết phong thủy

Cùng với sự phát triển của xã hội, phong thuỷ đang được ứng dụngtrong nhiều lĩnh vực của đời sống, trong đó tiêu biểu là ứng dụng phong thủy trong bài trí văn phòng công sở và kinh doanh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người ta có thể thông qua Phong thủy của nhà ở, văn phòng, cơ sở thương mại để dự đoán sự thành đạt của các tổ chức xã hội, kinh tế và nhân sinh. Tuy nhiên, trong việc ứng dụng phong thuỷ hiện nay còn nhiều vấn đề cần được làm rõ cả về nhận thức và thực tiễn. Trước tiên là tính khoa học của phong thuỷ. 

Tính khoa học của phong thủy

Phong thủy theo cách hiểu phổ biến là một bộ môn khoa học phương Đông nghiên cứu về sự ảnh hưởng của môi trường, cảnh quan thiên nhiên, ảnh hưởng của các yếu tố địa lý xung quanh nhà ở đến cuộc sống của con người.

Phong thủy không phải là sản phẩm của trí tưởng tượng mà nó bắt nguồn từ ngay trong thực tiễn cuộc sống. Hàng ngàn năm trước, cuộc sống của con người chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên cần Thủy (nước) và Thổ (đất). Chính vì vậy, mà con người ngay từ khi ra đời đã biết chọn những vị trí cư trú có núi non che chở, bao bọc, lại gần sông ngòi, nguồn nước.

Sự tranh giành quyền lực, đất đai của các bộ lạc, dân tộc dẫn đến những nhìn nhận về nơi an cư, lạc nghiệp mà nhất là phía sau gần núi dễ tạo sự an toàn thuận lợi cho việc phòng thủy. Từ đó hình thành nên khái niệm Tọa sơn hướng thủy. Gần thủy để tiện sinh nhai, gần núi để dễ được che chở, bảo vệ. Các câu phú Sơn quản nhân đinh thủy quản tài cũng xuất phát từ chính trong những nhu cầu sinh tồn đó.

Trải qua thời gian, những học thuyết Phong thủy dần dần được hình thành. Qua chiêm nghiệm thực tế, người ta đã bắt đầu gạn bỏ những gì không hợp lý, phát huy những gì đúng đắn nhất. Khoa học phong thuỷ vì thế mà ngày càng hoàn thiện hơn trên phương diện lý luận.

Bước sang thời hiện đại, với sự phát triển như vũ bão của nền khoa học kỹ thuật phương Tây, phong thuỷ vẫn không những không mất đi vị thế mà còn thể hiện được tính ưu việt của mình trên nhiều phương diện. Và điều quan trọng là những nguyên lý của Phong thuỷ hoàn toàn không mâu thuẫn với những bộ môn khoa học hiện đại của phương Tây.

Nếu phương Đông có môn Phong thủy thì phương Tây cũng có những môn khoa học tương ứng nghiên cứu về thổ nhưỡng, khí hậu ảnh hưởng tới đời sống con người. Có thể kể đến là môn Vật lý kiến trúc nghiên cứu về sự vận động của gió trong nhà. Theo môn này thì không nên để các cửa thẳng hàng nhau sẽ kém thông thoáng, vi khuẩn yếm khí phát sinh. Còn Phong thủy phương Đông môn phái Loan đầu cũng có lời khuyên tương tự rằng nếu để ba cửa đối nhau dễ phát sinh tai họa.

Những tỷ lệ vàng trong kiến trúc Tây phương cũng có những nét tương đồng đối với những con số coi là đẹp trong Phong thủy Huyền không học. Phong thủy tương đồng với khoa học hiện đại Tây phương và chúng ta hãy nhìn nhận nó dưới góc độ khoa học và đừng khoác nên nó tấm áo thần bí.

Ứng dụng phong thủy trong bài trí văn phòng công sở

Trong một tổ chức, một doanh nghiệp, vị trí và cách bài trí văn phòng làm việc của ban điều hành, phòng Giám đốc cũng không thể xem nhẹ.

Nếu chiếc dầm đè bàn làm việc thì khi đó các dòng khí có sự tương tác rất mạnh đối với người đang ngồi sử dụng bàn. Ngoài hiệu ứng trên thì người trên bàn chịu hiệu ứng từ trường do khối lượng sắt thép bên trong dầm tương tác.

Điều này giải thích tại sao trong Phong thủy người ta kiêng không nên hoạt động hoặc làm bất cứ việc gì trong khu vực có dầm chạy qua. Chẳng hạn như khi đặt giường ngủ, đặt bếp cũng đều tuân theo sự kiêng kỵ này.

Trong Phong thủy có quan điểm cho rằng ánh sáng, không khí chính là khí của Phong thủy cho nên nhiều khi lấy tiêu chí hướng cửa sổ là hướng chính để tính Phong thủy. Vì thế, có ai đó cho rằng đặt bàn làm việc như vậy là sai theo Phong thủy.

Thời gian gần đây, nhiều Phong thủy gia khi tư vấn lại lấy ban công trong các khu chung cư để định hướng nhà. Nhưng quan điểm trên cần phải xem xét lại.

Chỉ cần chúng ta đưa ra câu hỏi: “Nếu cứ giữ nguyên cửa sổ và bịt cửa chính ra vào thì liệu gia đình đó có sinh hoạt được không?” thì sẽ thấy ngay tính bất hợp lý của nó.

Trong khi giữ nguyên cửa chính và đóng cửa sổ thì gia đình đó vẫn sinh hoạt được nhưng về lâu dài thì cũng không tốt do hiện tượng thiếu sự thông thoáng dưới góc nhìn kiền trúc hiện đại. Còn trong Phong thủy gọi là bế khí.

Trong phong thủy yếu tố về khí được đặc biệt coi trọng. Bố trí nhà ở hay bố trí phòng làm việc yếu tố này cũng nên đưa lên hàng đầu.

Nhất là trong việc bài trí phòng của những người giữ vai trò đầu não như phòng Giám đốc, đặc biệt chú ý lấy cửa ra vào là trọng. Người Giám đốc nên ngồi ở vị trí trong mọi tình huống có thế quan sát được người ra vào.

Tất nhiên vị trí đặt bàn làm việc tốt nhất là ở vị trí góc chéo với cửa ra vào, đó là vị trí lý tưởng nhất và phía sau chỗ ngồi phải có bờ tường dựa, khi ngồi làm việc thì mặt phải nhìn về một trong bốn hướng tốt của mỗi người theo từng mệnh cung.

Nguồn: Phong Thuy Thế Giới - Phong Thuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế văn phòng, công sở dựa theo học thuyết phong thủy

Xem tướng. Dáng ngồi bộc lộ khả năng ‘chăn gối’ của nàng –

Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng tư thế ngồi cũng phần nào thể hiện tính cách và đặc điểm của chị em trong chuyện ‘chăn gối’. Ngồi bắt chéo chân Những phụ nữ ngồi kiểu này thường là mẫu người tự tin, cho mình là trung tâm vũ trụ. Với cá tính
Xem tướng. Dáng ngồi bộc lộ khả năng ‘chăn gối’ của nàng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng. Dáng ngồi bộc lộ khả năng ‘chăn gối’ của nàng –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd