Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem bói, xem tướng hình thần của người xưa

Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, hình thần (thần sắc khí mạo của con người) có dư là tượng trưng cho có phúc, hình thần thiếu là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, hình thần (thần sắc khí mạo của con người) có dư là tượng trưng cho có phúc, hình thần thiếu là nguồn gốc của tai hoạ. Do đó khi xem tướng quan sát hình thần của một người có dư hay không đủ là căn cứ quan trọng dự đoán vận mệnh cát hung.

Hình là chỉ hình tượng bên ngoài của con người. “Hình có dư” là chỉ hình tướng hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tướng lý, xem tướng thuật lấy đó làm tướng tốt nhất. “Hình không đủ” là hình tướng yếu ớt hoặc khuyết lõm, không phù hợp yêu cầu của tướng lý. Xem bói tướng thuật Trung Quốc cổ đại xuất phát từ lý luận thiên nhân hợp nhất cho rằng, tướng con người phù hợp với thuộc tính tự nhiên là nguyên tắc cao nhất của tướng lý.

Thần và hình chỉ tinh thần, khí chất của con ngưòi. Tướng thuật cho rằng, tinh thần khí chất của con người có trong đục, hiền dữ, hòa nhược, hư thực và tàng lộ. Hình là biểu hiện bên ngoài của thần, muốn biết thần trước tiên phải xem hình, tinh hợp sinh thần, thân sinh ra thì hình sẽ đầy đủ. cả hai dựa vào nhau, gắn bó mật thiết. Xem thần là thông qua quan sát đặc trưng tinh thần, khí chất của một người tốt hay xấu để phán đoán thọ yểu, sang hèn và tính cách. Tướng thuật còn lấy mắt làm cung Du thần, đặc trưng khí chất tinh thần tốt xấu luôn luôn tập trung phản ánh trên thần mắt. Do đó, các thuật sỹ trong lịch sử đều đặc biệt chú ý quan sát thần mắt của con người.

Khí sắc chỉ màu sắc trên mặt và hình thể. Xem khí sắc chính là thông qua màu sắc trên mặt và cơ thể đoán hiền ngu, thọ yểu, sang hèn của con người.

Khí sắc là kết hợp “khí” và “sắc”. Quan sát khí và sắc, tổng hợp lại để xem diện mạo tinh thần của một người là nội dung quan trọng của tướng thuật cổ đại.Xem tướng thuật cho rằng, quan hệ giữa khí và sắc giống như dầu và đèn, dầu trong thì đèn sáng mà dầu đục thì đèn tối, dầu hết thì đèn tắt. Con người cũng như vậy, khí tốt thì sắc sáng, khí thông thì sắc nhuận, sắc nhuận thì hoa mỹ cuốn hút. Ngược lại, bẩm khí đục khô thì sắc u tối. Cho nên, khí thông thuận thì sắc nhuận hòa là tướng tốt, chủ về phúc thọ, vinh hoa Khí thiên lệch thì sắc chẳng thể cân bằng, khí đình trệ thì sắc khô tim thương tổn. Khí gấp không đều là tướng mệnh mỏng bạc, bần tiện và không thọ.

Hệ thông mệnh lý của khí sắc rất phức tạp luận thuyết khí sắc của cửu châu Bát quái can chi dùng khí sắc phối hợp với Âm dương Ngũ hành và bốn mùa năm phương để luân về vận mệnh, có luận thuyết lấy khí sắc kết hợp 24 tiết lệnh, còn có luận thuyết lưu niên vận khí bộ vị chuyên lấy 13 vị trí để đoán cát hung. Có một sô" thuyết khí sắc kết hợp vói lý luận Đông y, do đó mà lưu truyền rộng rãi trong nhân gian.

Khí sắc bốn mùa là chỉ khí sắc của các mùa trong một năm. Khí sắc của con người trong mỗi mùa khác nhau chủ về cát hung cũng không giống nhau. Mỗi mùa đều có màu sắc riêng của mình, cũng chính là chính sắc, như mùa xuân là màu xanh, mùa hạ là đỏ, mùa thu là màu trắng, mùa đông là màu đen. Quan hệ của khí sắc khác và chính sắc là dựa vào vượng, tướng, hưu, tù, tử do nguyên lý sinh khắc Ngũ hành tạo thành. Có cùng đạo lý với thuật đoán mệnh dựa theo bát tự.

Ví dụ, mùa xuân thì xuân thuộc Mộc, có chính sắc là màu xanh, do đó Mộc vượng hoặc màu xanh vượng, còn lại lần lượt là Hỏa (đỏ) tướng, Thủy (đen) hưu, Kim (trắng) tù, Thổ (vàng) tử, Mùa hạ thì Hỏa vượng, Thổ tưóng, Mộc hưu, Thủy tù, Kim tử. Mùa thu thì Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử. Mùa đông Thủy vượng, Mộc tưống, Kim hưu, Thổ tù, Hỏa tử.

Ví dụ, trong mùa xuân mà môi vị trí trên mặt có màu xanh đỏ thì chu ve vượng tưống, thường đều là cát lợi, mà có màu trắng vàng thì w tử. Do đó phần lốn không cát lợi. Cứ theo đó mà luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, xem tướng hình thần của người xưa

Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

Tuổi Quý Dậu (mệnh Kim, sinh năm 1993) cuộc đời vất vả, nhiều sóng gió, nhờ phúc đức cha mẹ nên gặp hung hóa cát. Tiền vận, trung vận không được vui vẻ, phải
Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: lo toan làm ăn nhưng có số may mắn bất ngờ. Tuổi già an nhàn, hưng vượng, sung sướng.

 
Nữ giới tuổi Quý Dậu mệnh phúc, mọi sự tốt đẹp, có quý nhân giúp đỡ, cả đời hưởng lộc.

Các tuổi đại kỵ với tuổi Quý Dậu là: Nhâm Ngọ, Canh Ngọ, nếu hợp tác làm ăn sẽ thua lỗ, nếu kết hôn khó hạnh phúc.

Độ tuổi nữ Quý Dậu vất vả nhất là: 24, 28, 32, 38, 42; ở nam là: 25, 31, 34, 38, 40.

Tính cách: Là người hướng nội, nhân hậu, vẻ ngoài khô khan, tính tình ngay thẳng, công bằng, thương người, sống đơn giản.

Tình duyên: Người tuổi này lận đận, chịu nhiều cay đắng mới có tình duyên tốt đẹp đặc biệt là nam sinh vào các tháng 5, 6, 9; nữ sinh vào các tháng: 1, 7, 8 .

Để hôn nhân hòa hợp, gia đình sung túc, tuổi Quý Dậu không nên kết hôn với người tuổi: Mậu Dần, Nhâm Thân, Canh Dần, Giáp Thân.

Công danh sự nghiệp: Là người học cao, hiểu rộng, có lý tưởng cao đẹp, có tài quản lý nên dễ làm nên nghiệp lớn ở lĩnh vực văn hóa hoặc kinh doanh, buôn bán. Tuổi này tiền vận đã có công danh rạng rỡ, từ năm 36 tuổi càng vững chắc, lẫy lừng.

Tuổi này nên kết hợp làm ăn với các tuổi Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu sẽ phát đạt, lợi nhuận.

Tiền bạc: Quý Dậu số có tiền của, tài lộc. Thời trẻ vất vả nhưng từ 38 tuổi trở đi sẽ yên ổn, năm 40 tuổi tiền bạc đại phát, hậu vận phú quý.

(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Dậu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

Thử bàn tướng mạo qua Tử vi

Theo dõi giai phẩm KHHB từ số đầu tiền đến nay tôi cảm thấyhứng thú vô cùng, vì không những tôi đã được học hỏi được nhiều điều mới lạ,nhất là về khoa Tử vi mà lại còn tìm ra được phương thức cho riêng mình để traudồi tích cực về Tử vi. Vì vây, để gián tiếp bày tỏ cảm tình của tôi đối vớigiai phẩm KHHB, tôi mạo muộn đem hết khả năng giới hạn của mình để trình bàyvới quý bạn một ít điều tôi đã học hỏi và ghi nhớ được, với hy vọng những bàicủa tôi được đăng và giúp ích được phần nào cho các bạn chưa có vốn liếng gì vềTử vi. Tôi cũng xin các bậc đàn anh trong KHHB khoan dung cho sự liều lĩnh củatôi khi xin đăng bài này.
Thử bàn tướng mạo qua Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sở dĩ bài đầu tiên của tôi bàn về tướng mạo vì một lý do giản dị : Hồi tôi mới lập gia đình tôi có đi coi một thầy Tử vi ở Sài gòn. Khi đoán đến cung Thê của tôi, thầy đó tả hình dáng của vợ tôi đúng y như thầy ta thấy vợ tôi trước mặt (lẽ dĩ nhiên hôm đó tôi đi một mình). Vì vậy tôi lấy làm thích thú quá và từ đó hết sức lưu tâm vấn đề tướng mạo qua Tử vi. Bây giờ xin quý vị đọc qua những điều tôi ghi chú và chiêm nghiệm được. Đương nhiên những điều này rất sơ đẳng và không chính xác hoàn toàn được vì ai đã học Tử vi đều hiểu rằng khoa học này rất linh động và uyển chuyển.

Tử Vi cư Tý
Tôi cần nói một điểm chung với các bạn mới học Tử vi (vì những bạn đã khá đương nhiên phải biết) là theo cách bố cục của các chính tinh thì khi Tử Vi cư Tý bao giờ cũng độc thủ, nghĩa là không có chính tinh khác nào đồng cung, cho nên khi thấy Phá Quân, Tử Vi cư Tý chẳng hạn là hiểu ngay an sao sai, vì Tử Vi, Phá Quân chỉ đồng cung ở Sửu hoặc Mùi. Đối với các cung khác dưới đây cũng phải theo định lệ tương tự, bây giờ tôi xin nói đến tướng mạo.

Người nào có Tử Vi cư Tý người tầm thước, không mập, nước da không trắng và cũng không hồng hào mặc dù có câu : « Tử Vi mặt đỏ lưng dầy». Trừ phi có Thiên Khôi, Hồng, Đào, Xương, Khúc thì người đó mới cao lên hơn một chút và nước da khá trắng trẻo, nhưng vẫn khó hồng hào chứ chưa nói là đỏ được. Tử Vi ở cung Tý tuy không hãm địa (vì theo các sách thì không có trường hợp hãm địa với Tử Vi mà chỉ có bình hoà) nhưng Thổ cư Thuỷ thì không thể nào phát triển đúng khả năng, đặc tính. Còn như trường hợp mạng mình khắc Tử Vi (ví dụ mạng Thuỷ) thì tướng mạo khách hẳn vì lúc đó mình sẽ chịu ảnh hưởng của sao xung chiếu (là Tham Lang thuộc Thuỷ - Tôi không cho là Mộc như một vài sách có nêu ra) và sẽ hơi cao dù không có Khôi và trắng trẻo dù không có Hồng, Đào…

Tử Vi cư Sửu

Nói đến đây tôi chợt nhớ chưa nói với quý bạn là tôi không nêu miếu, vượng vì tôi nêu ra cả 12 cung để các bạn khỏi phải cân nhắc ngũ hành của sao với cung, tuy vậy khi nào thấy cần tôi cũng bàn sơ qua.

Tử Vi cư Sửu bao giờ cũng đồng cung với Phá Quân, nếu hợp với mạng (Thổ, Kim hoặc Hoả) thì tạm cho là ứng với lưng dầy nhưng mặt vẫn chưa thể hồng hào và vẫn thấp. Tuy vậy chưa thể mập nhiều vì Phá Quân thuộc Thuỷ đã làm hao mòn chất Thổ của Tử Vi mặc dù Tử Vi ở Sửu là Thổ cũng đã gặp môi trường thuận lợi để phát triển khả năng, đặc tính. Trường hợp gặp mạng Thuỷ hoặc Mộc thì Phá Quân sẽ ảnh hưởng mạnh tới mạng, nhất là có thêm Thiên Tướng xung chiếu (theo cách bố cục đương nhiên) cũng thuộc Thuỷ lại càng làm cho người đó có tầm vóc cao hơn nhiều, nhưng cũng không thể gọi là cao lắm được vì dù sao Phá Quân cũng vẫn phải « kiêng nể » Tử Vi một tí. Tuy nhiên nếu có thêm Thiên Khôi, Tướng, Ấn, Hoá Quyền thì Tử Vi hết có uy nữa và người đó có thể cao được.

Tử Vi cư Dần

Khi Tử Vi cư Dần bao giờ cũng có Thiên Phủ đồng cung. Đối với người mạng Thổ hay Hoả thì 2 sao Tử Phủ hoàn toàn ảnh hưởng tới tướng mạo, tức là người đó hơi thấp, người thanh tú vì tuy Tử Phủ đắc cách ở Dần, Thân nhưng vì cũng Dần thuộc Mộc nên vẫn có sự trở ngại cho Thổ, do đó không thể mập được, nhất là lại có Thất Sát ở cung Thân xung chiếu làm cho gầy ốm bớt đi. Nhưng dù sao cũng được dáng bộ chững chạc, quý phái, vẻ mặt phúc hậu, đầy đặn dù cho người không mập, nước da không trắng mấy trừ phi có Đào, Hồng, Quang, Phúc thì đỡ hơn. Đối với người mệnh Kim, tuy cũng chịu ảnh hưởng mạnh của Tử Phủ (vì Thổ sinh Kim) nhưng đồng thời hợp với Thất Sát khá nhiều cho nên lại càng không thể mập và trắng được. Riêng đối với người mạng Mộc thì lại phải tìm các trung tinh tại mạng xem sao nào hợp để giải đoán tướng mạo vì Tử Phủ thuộc Thổ không hợp với Mộc và chính sao Thất Sát cũng khắc với mạng Mộc (còn Liêm Tướng ở Ngọ và Vũ Khúc ở Tuất tam hợp chiếu không gây ảnh hướng gì về phương diện tướng mạo theo kinh nghiệm của riêng tôi). Trường hợp này thí dụ mạng có Địa Kiếp, Kiếp Sát, Đà la, Hoả Linh thì thực gầy đét như con cá mắm và mất hết phúc hậu, quý phái. Bởi vậy thấy Tử Phủ Dần, Thân đừng mừng vội.

Tử Vi cư Mão

Tử Vi cư Mão bao giờ cũng có Tham Lang đồng cung, riêng trong trường hợp này tôi nghiệm thấy có thể hoàn toàn dùng câu : « Tử Vi mặt đỏ lưng dầy » được miễn là hợp mạng và đừng có nhiều trung tinh và bàng tinh khác chế hoá đi nhiều. Tôi đã được xem lá số nhiều người có Tử Tham thì thấy hầu hết là lùn và mập, mặt lại đỏ như người uống rượu nhưng nếu khắc mệnh thì không đúng, vì người mạng Thuỷ hoặc Mộc chẳng hạn thì Tham Lang sẽ ảnh hưởng nhiều và bớt lùn đi và mặt lại không đỏ mấy. Sở dĩ không cao được nhiều mặc dù có Tham Lang vì cung Mão thuộc Mộc được Tham Lang nuôi dưỡng nên sao này yếu đi rồi không còn gây ảnh hưởng mạnh cho mạng Mộc hoặc Thuỷ nữa. Trong trường hợp Tử Vi cư Mão quý bạn không cần chú ý tới ảnh hưởng của cung xung chiếu vì cung này Vô chính diệu làm gì có chính tinh để gây ảnh hưởng. Và lại có mạng nào mà không hợp với cả 2 sao Tử Tham, thí dụ mạng Hoả tuy không hợp với Tham Lang nhưng lại hợp với Tử Vi … Ngoài ra, tôi còn nghiệm thấy dù có Khôi, Việt chăng nữa Tử Tham vẫn có ảnh hưởng mạnh mẽ vấn đề lùn, mập và dù có Đào, Hồng, Xương, Khúc vẫn bị mặt đỏ như thường, trừ phi sinh ban đêm có khi không ứng nghiệm.

Tử Vi cư Thìn
Bao giờ cũng có Thiên Tướng đồng cung, nói chung gặp Tử Tướng ở Thìn bao giờ cũng có chiều cao một chút dù gặp mạng nào, vì Tử Vi ở La Võng (Thìn, Tuất) bị câu thúc không phát huy được đặc tính của mình mặc dù Thiên Tướng cũng bị vướng víu vì lưới nhưng không đến nỗi « khổ sở » quá, cho nên Thiên Tướng chủ về cao gầy được ảnh hưởng nhiều hơn, nhất là được Phá Quân xung chiếu hỗ trợ thêm vì Phá Quân thuộc Thuỷ. Tuy vậy cũng nên lưu ý một điểm là nếu Tuần, Triệt án ngữ tại mạng thì Tử vi lẫn Thiên Tướng đều bị mất ảnh hưởng và lúc đó Phá Quân « làm chủ tình hình » và mình sẽ đoán tướng mạo theo Phá Quân cư Tuất, nghĩa là người cao và to con. Còn trường hợp gặp Thiên Hình (tượng trưng cho con dao) thì lưới trời được cắt đứt, lúc đó Tử vi có thể vùng vẫy được và người sẽ lùn bớt đi nếu mạng Thổ hoặc Kim. Còn vẻ mặt nói chung thì có vẻ kiêu kì, còn đẹp hay xấu tuỳ vào sao phụ.

Tử Vi cư Tị

Ở cung này có cách Tử Sát đồng cung, đối cung có Thiên Phủ. Trong trường hợp này, chưa bao giờ tôi thấy có người nào mập lùn và nước da trắng, dù cho ngũ hành hợp (như Thổ hoặc Kim), mặc dầu có người nói rằng Thất Sát là Kim cư cung Tị là Hoả bị khắc nên không có ảnh hưởng, nhưng Tử Vi là Thổ ở cung Hoả bị nung cháy rồi thì khối lượng đâu còn nở nang mà phải rút bớt đi, còn sao Thiên Phủ xung chiếu là Thổ bị cung Hợi là Thuỷ làm tan rã đất rồi còn gì mà ảnh hưởng mạnh. Vì vậy người nào Tử Sát ở cung Tị thường thường gầy (trừ phi có thêm trung tinh Quan, Phúc hoặc Hoá quyền thì còn đầy đặn một chút) và da ngăm ngăm, vẻ mặt nghiêm trang như quan toà. Phụ nữ không nên có cách này vì như thế bớt vẻ nữ nhi đi nhiều, nhưng nếu kén vợ thì quý, bận nên lựa chọn người Tử Sát (vì người đó vừa đoan trang, vừa khá giỏi vì « Tử Sát đông lâm Tị Hợi nhất triều phú quý song toàn » mặc dầu phải chịu vợ kém nhan sắc kiều diễm. Tuy vậy nếu có Long, Phượng, Tả, Hữu, Thai, Toạ, Quang, Quý hội chiếu thì trông cũng được lắm.

Tử Vi cư Ngọ
Cũng như ở Tý, Tử Vi không có chính tinh nào đồng cung ở Ngọ, nhưng về tướng mạo lại khác nhau vì Tử Vi cư Ngọ là đắc vị nhất, chưa bàn tới công danh tính tình. Người mạng Thổ, Kim thì trông bệ vệ, bảnh bảo nhất và cũng cao lớn để để cho xứng với Tử Phủ Vũ Tướng với Tử Vi cư Ngọ. Vẻ mặt nhất định là vừa uy nghi, vừa đẹp một cách quý phái nước da cũng không đen hoặc hồng mà lại trắng. Nếu là phụ nữ thì đúng là mệnh phụ rồi.[/blockquote] Nếu không may gặp người mạng Thuỷ hoặc Mộc, thì mất biết bao cách hay (đây tôi chỉ đề cập tới tướng mạo) vì lúc đó Tử Vi chẳng có tí gì ảnh hưởng tới mạng mà chính sao Tham Lang cư Tý xung chiếu chi phối hoàn toàn, mà Tham Lang cư Tý tuy đẹp đẽ, duyên dáng nhưng tham vọng, dâm đãng nên vẻ mặt, hình dáng kém quý phái, đoan trang đi nhiều. Tuy vậy, nếu may cung mạng có nhiều sao Kim thì đỡ lắm vì lúc đó Tử Vi sinh các sao Kim rồi các sao sinh mạng Thuỷ (mạng Mộc thì coi như hỏng) do đó lại ăn được sao Tử vi mặc dù vẫn không hoàn toàn. Ngoài ra, tuổi Giáp, Đinh, Kỷ cũng dễ được hình dánh như vậy vì khi đã được hưởng về công danh, sự nghiệp, không lẽ lại bị mất tướng mạo tốt đẹp hay sao.

Tử Vi cư Mùi
Bao giờ cũng có Phá Quân đồng cung và Thiên Tướng xung chiếu giống như cư Sửu. Vì cũng Mùi và Sửu đều thuộc Thổ cho nên quý bạn có thể tạm đoán trường hợp này như trường hợp Tử Vi cư Sửu. Tôi chưa nghiệm thấy được điều khác biệt, nếu quý bạn thấy khác, chẳng qua vì các sao phụ chi phối mà thôi.

Tử Vi cư Thân

Cũng như cư Dần, nghĩa là Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ và có Thất Sát cư Dần xung chiếu. Tử Phủ cư Thân kém hơn Tử Phủ cư Dần vì hai sao thuộc Thổ sinh cung Kim (sinh xuất) nên kém ảnh hưởng trong khi cư Dần thuộc Mộc không hợp nhưng không mất khả năng vì Thổ khắc Mộc chỉ bị cản trở chút đỉnh (nhưng đó là nói về công danh). Do đó người mạng Thổ, Kim trong trường hợp cư Thân không có dáng quý phái và phúc hậu như cư Dần tuy hình dáng cao thấp vẫn giống nhau và nước da vẫn không trắng lắm, thường thường được hàm răng đều (kể cả hai trường hợp).

Tử Vi cư Dậu

Bao giờ cũng có Tham Lang đồng cung, cũng như trường hợp Tử Vi cư Mão. Nhưng có điều khác biệt là Tử Vi ở Dậu bị sinh xuất, trong khi Tham Lang thuộc Thuỷ được cung sinh nên Tham Lang có uy thế mạnh hơn. Do đó gặp người hợp với mạng Tử Vi cũng không được mập lắm và cũng không lùn lắm, mặt cũng bớt hồng hào mà trái lại phải cao hơn Tử Tham ở Mão vì Tham Lang có bản chất khá cao (trừ khi Tham Lang cư Tí Ngọ). Còn mạng Thuỷ hoặc Mộc thì đương nhiên hết ảnh hưởng của Tử vì và lúc đó người phải dong dỏng cao, thon, nước da trắng nhưng vẻ mặt đa tình, nhất là nếu có thêm Đào Hoa, Thiên Hỉ. Tôi không bao giờ ưa phụ nữ có Tử Tham (dù cư Mão hay Dậu) có Đào Hoa, Thiên Hỉ vì đương nhiên lẳng lơ, bất chính, lộ ra vẻ mặt.

Tử Vi cư Tuất

Đoán giống như cư Thìn vì hai cung đều thuộc thổ và vướng vào lưới trời (một bên là Thiên la, một bên là Địa võng). Rất có thể có sự khác biệt phần nào về tướng dạng, nhưng tôi chưa tìm ra được.

Tử Vi cư Hợi

Không thể nào đoán giống như cư Tỵ, vì cư Tỵ là được sinh nhập trong khi cư Hợi (Thuỷ) bị khắc chế, còn Thất Sát Kim lại sinh cung Hợi làm Thuỷ vượng thêm và khắc Tử Vi mạnh hơn. Do đó người nào có mạng Tử Sát cư Hợi cũng gầy và mặt hơi đen, u buồn hơn Tử Sát cư Tị, nhất là người mạng Thuỷ và Kim. Mạng Thổ và Hoả còn đỡ hơn. Và chính vợ tôi có Tử Sát (theo cung Thê của tôi) nên ông thầy nói trên đã đoán như vậy khiến tôi phục quá và nhớ mãi, nhất là vợ tôi mạng thuộc Thuỷ lại càng đúng nữa.

Tôi xin tạm ngưng bài tướng mạo tại đây và nếu được KHHB chiếu cố, tôi sẽ tiếp tục bàn tới các chính tinh khác theo phương thức trên đây. Đáng lẽ tôi phải bàn thêm trung tinh nữa, nhưng thế bài sẽ quá dài mà khuôn khổ giai phẩm không cho phép, mong quý bạn thông cảm. Do đó mỗi khi quý bạn muốn quyết đoán tướng mạo của ai, xin quý bạn hãy phối hợp thêm các sao phụ cho chính xác.

Theo vietbao1623
KHHB 73 D1 (Ngày 18/4/1973)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thử bàn tướng mạo qua Tử vi

Quẻ Quan Âm: Lý Uyên Đăng Vị hay Lý Uyên lên ngôi

Quẻ Quan Âm thứ 83 Quẻ Quan Âm: Lý Uyên Đăng Vị đoán rằng đợi đến khi mọi điều kiện đều chín muồi, những chuyện không tốt đẹp sẽ không phát sinh nữa.
Quẻ Quan Âm: Lý Uyên Đăng Vị hay Lý Uyên lên ngôi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 83 được xây dựng trên điển cố: Lý Uyên đăng vị hay Lý Uyên lên ngôi.

Quẻ Trung Bình thuộc cung Mùi. Giống như ánh trăng trong những ngày đầu tháng, nên giữ nguyên hiện trạng mà chờ đợi thời điểm thích hợp. Đến khi mọi thứ chín muồi, những điều muốn thực hiện đều có thể làm.

Thừ quái nguyệt khuyết vị viên chi tượng. Phàm Sự hậu thời tẳc cát.

Điển cố quẻ Quan Âm: Lý Uyên Đăng Vị

Lý Uyên (sinh năm 566 – mất năm 635), tự Thúc Đức, quê quán ở Thành Kỷ, Lũng Tây, tổ tiên của ông vốn là họ Lý ở Long Khánh, Triệu Quận.

Cuối đời Tùy, thiên hạ đại loạn. Lý Uyên thấy khí số của nhà Tùy đã hết, tuy là anh em họ với Tùy Dạng Đế Dương Quảng, nhưng trong lòng đã bắt đầu có ý phản lại triều đình. Lại thêm Dương Quảng tin theo lời của thuật sĩ, không còn tín nhiệm Lý Uyên. Lúc này trong dân gian có lưu truyền câu ca dao rằng: “Nhật nguyệt chiếu long chu; Hoài nơm nghịch thủy lưu; Tảo tận dương hoa lạc, thiên tử quý vô đầu” (Nhật nguyệt soi thuyền rồng, Hoài Nam nước chảy ngược; Quét sạch hoa dương rụng, thiên tử Quý không đầu), là điềm triệu họ Lý sắp làm hoàng đế (*). Vì thế Dương Quảng bắt đầu tàn sát người mang họ Lý, cả nhà Hữu kiêu vệ Đại tướng quân Lý Hồn bị giết trước tiên, hơn ba mươi người không một ai thoát nạn. Lý Uyên lo sợ, lệnh cho Lý Thế Dân chiêu mộ binh sĩ, lại bí mật triệu hồi hai người con trai đang ở Hà Đông xa xôi là Lý Kiến Thành và Lý Nguyên Cát, sau đó quyết định hành động, giết chết kẻ thân tín của Tùy Dạng Đế theo bên cạnh mình, đồng thời liên hệ với Đột Quyết, chỉ huy ba vạn tướng sĩ khởi binh chống lại nhà Tùy vào năm 617 sau Công nguyên.

(*) Chữ Quý bỏ đi nét phẩy trên đầu tức là chữ Lý.

Nhưng Lý Uyên lại không lập tức xưng đế ngay, mà lập Đại Vương Dương Hựu làm hoàng đế, còn mình làm Thái thượng hoàng. Lý Uyên ép thiên tử kêu gọi các lộ trong thiên hạ phản lại triều đình, lựa chọn sách lược hợp tung liên hoành với họ, khiến cho mười tám lộ phản lại triều đình, giao chiến với quân chủ lực nhà Tùy, còn quân đội của mình thì thừa cơ nhanh chóng chiếm lặi phần đất bị mất.

Cho dù thiên hạ đang đại loạn, nhưng Dương Quảng nghe nói hoa quỳnh ờ Giang Đô sắp nở, vẫn muốn đi xem. Hoa quỳnh là loài cây bụi rụng lá hoặc bán thường xanh, hoa nở to như cái đĩa, màu trắng tinh khiết như ngọc, vô cùng đẹp đẽ. Không ngờ trong lúc thưởng hoa, Dương Quảng đã bị thuộc hạ giết chết.

Lý Uyên biết được tin này, khóc lóc thảm thiết, tỏ ra rất thương tâm. Lý Uyên nói: “Ta quay mặt về phương bắc phụng sự chủ nhân, đường xá cách trở, không thể giải cứu, làm sao dám không ghi nhớ nỗi đau này?” Nhưng đây lại chính là cơ hội nghìn năm có một để Lý Uyên vào làm chủ Trường An, bèn thống lĩnh quân đội, trước tiên tiến đánh Trường An. Quân Tùy giữ thành thấy thế mạnh đã mất, liền đầu hàng.

Tháng năm năm Nguyên Đức thứ nhất nhà Đường (tức năm 618), Tùy Cung Đế nhường ngôi cho Lý Uyên, còn mình trở về ờ tại Đại Vương phủ. Lý Uyên giả vờ từ chối. Các quan văn võ mấy lần dâng biểu khụyên can, Lý Uyên mới lên ngôi hoàng đế, đối tên nước là “Đường”, định đô ờ Trường An.

Sau khi Lý Uyên lên ngôi, liền hủy bỏ những pháp lệnh hà kbắc của vương triều Tùy, thực hiện một loạt cải cách: Định ra pháp luật mới, đúc tiền mới, sửa đổi chế độ, phát triển trường học, khuyến khích nông nghiệp. Lại sai Lý Thế Dân đi chính chiến phía tây, bình định được Lũng Hữu; phía đông thì đánh dẹp Lưu Vũ Chu, phía nam thì đánh dẹp Vương Thế Sung và Đậu Kiến Đức, thống nhất được Trung Quốc, kết thúc cục diện chiến tranh loạn lạc kéo dài, khởi đầu cho triều Đại Đường thịnh vượng khiến cho người Trung Quốc đời đời phải tự hào.

Lý Uyên ờ ngôi hoàng đế chín năm, rồi truyền ngôi cho con thứ là Lý Thế Dân, tự xưng là Thái thượng hoàng mà lui về. Năm 635, Lý Uyên băng hà, thụy hiệu là Đại Vũ, miếu hiệu là Cao Tổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Lý Uyên Đăng Vị hay Lý Uyên lên ngôi

Bạn sẽ làm gì khi rơi vào cảnh nghèo khó túng quẫn

Khi nghèo khó, điều đầu tiên bạn nghĩ đến là tự lực cánh sinh, nghĩ cách đổi đời, hay sẽ dựa dẫm, nhờ vả người khác sống qua ngày?
Bạn sẽ làm gì khi rơi vào cảnh nghèo khó túng quẫn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc bói bài:

1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.

2. Tự hỏi thầm bản thân "Mình sẽ làm gì khi rơi vào cảnh nghèo khó túng quẫn".

3. Chọn một lá bài theo trực giác và click vào hình xem đáp án.

ban-se-lam-gi-khi-roi-vao-canh-ngheo-kho-tung-quan ban-se-lam-gi-khi-roi-vao-canh-ngheo-kho-tung-quan-1 ban-se-lam-gi-khi-roi-vao-canh-ngheo-kho-tung-quan-2 ban-se-lam-gi-khi-roi-vao-canh-ngheo-kho-tung-quan-3

Maruko (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn sẽ làm gì khi rơi vào cảnh nghèo khó túng quẫn

Bảo vệ tránh luồng sát khí –

Thông thường, việc dịch chuyển đồ đạc một vài centimét để nó không nằm trên đường đi của sát khí sẽ giải quyết được vấn đề. Nếu bạn không thể dịch chuyển đồ đạc, hãy tạo ra một dạng vật đệm nào đó hoặc dùng quả cầu pha lê có cạnh hay chuông gió để t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

án khí tiêu cực. Ví dụ, có thể để cây trồng trong nhà, đặt phía trước góc nhọn và dùng khăn trải bàn để làm dịu các cạnh của bàn.

cua

Tương tự, tranh ảnh và tác phẩm nghệ thuật về những vật trông giống như mũi tên bí mật có thể gây hại; vì thế, hãy để ý kỳ- tranh ảnh treo ở các khu vực chính trong nhà. Các dạng mũi tên bí mật này rất dễ hóa giải: chỉ cần lấy xuống hoặc treo ở chỗ mà chúng không gây hại.

Xà rầm lộ là nguồn sát khí trong nhà, tạo ra áp lực với vật phía dưới. Xà rầm đơn bên trên khu vực chính, như giường, ghế đi-văng hay bàn ăn là một vấn đề phong thủy tiềm tàng vốn có thể hóa giải. Nhiều rầm nhò cách đều nhau, nằm dọc theo chiều dài căn phòng ít nghiêm trọng hơn vì áp lực xuống dưới được phân tán đều hơn.

Hãy tự bảo vệ khỏi sát khí trong nhà bằng vải, thực vật, quá cầu pha lê có cạnh hay chuông gió

Trong trường hợp này, cách hóa giải tốt nhất và thường dễ nhất là dịch chuyển đồ đạc tránh nằm thẳng dưới xà rầm. Nếu không thể, hãy bổ sung vật gì đó nhằm nâng năng lượng dưới rầm nhà một cách tượng trung để làm dịu áp lực của nó. Một số lựa chọn:

  • Hình hoặc bức tượng nhỏ về thiên sứ hay chim gắn vào cạnh của xà rầm.
  • Đèn hất lên lắp bên dưới hai đâu xà rầm.
  • Sáo tre treo ờ cạnh xà rầm.
  • Những quà cầu pha lê nhỏ có cạnh treo bên dưới xà rầm. Trong phong thủy, con số có tác động mạnh (ví dụ: bội số của 3), vì thế dùng 3,6 hay 9 quả cầu sẽ cho hiệu quả cao nhất
  • Nếu bạn quyết định dùng sáo tre thì hãy nhớ treo sáo ở góc sao cho các đầu cao hơn chia vào nhau. Nếu xác định được đầu tre nào già hơn, hãy treo sáo với phần to, già hơn của sáo ở dưới và miệng sáo ở trên; nếu không xác định được đầu nào già hơn, hãy treo sáo sao cho miệng sáo nằm ở dưới.

    Các thiết bị điện – vốn mang lại nhiều thuận tiện cho cuộc sống hiện đại – gây ra một dạng sát khí hiện đại: tần suất điện từ. Đầu giường không được kê ở chỗ có hộp cầu chì hay thiết bị điện lớn – như tủ lạnh hay bếp nấu – ở mặt kia của bức tường đó.

    Hãy đảm bảo là những nơi mà bạn thường xuyên sử dụng – ví dụ như bàn làm việc – không chịu ảnh hưởng của tần suất điện từ mạnh. Ngủ là thời điểm dễ bị nguy hiểm nhất vì đó là thời điểm cơ thể tự hồi phục và tái tạo tế bào, tuy vậy, cũng sẽ là sáng suốt nếu thận trọng ngay cả khi thức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo vệ tránh luồng sát khí –

Quy định trong động thổ và tế lễ –

Chọn nơi xây cất nhà là việc làm cần hết sức thận trọng, việc này đòi hỏi phải có kinh nghiệm phong thuỷ phong phú thăm dò cùng với thầy phong thuỷ kết hợp tứ trụ, vận mệnh của chủ nhà, thăm dò quan sát các mặt về long mạch của mảnh đất đó, lúc đó mớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

i có thể chọn ra được nơi phù hợp nhất. Chí có thông qua nhừng nơi được chọn ra như vậy, mới được coi là đất quý hiếm, có duyên phận thâm sâu với gia chủ.

55156279-loandtkhoicongnhamayyamaha3

Chọn được đất tốt rồi, tiếp theo là chọn ngày động thổ đặt móng. Có điều gì huyền bí và kỳ diệu trong chuyên này chăng? Theo sách phong thuỷ truyền thống có ghi chép; thời xưa khi xây nhà, sau khi chọn được ngày cát giờ cát, người ta sẽ tiến hành động thổ đặt gạch. Việc “đặt gạch” trước đây tương tự như nghi thức đặt móng (bỏ móng) ngày nay. Nghi thức đặt móng bình thường ngày nay là đổ đất và cát mịn lên 4 xung quanh thân đất làm nhà tạo thành bờ tường vây cao 30cm, đặt trên thân đất một viên dá hình tròn có cuốn vải lụa màu dỏ. Trên mặt viên đá khắc thời gian xây dựng các hạng mục công trình, các đơn vị có liên quan, một bên đặt 9 chiếc xẻng sắt mới có cuốn vải lụa màu đỏ ở cán với hàm ý 99 qui về làm một. Đợi đến giờ tốt, trong tiếng nhạc vui, dưới ánh sáng của những chùm pháo hoa được bắn lên, các vị quan khách, lãnh đạo gồm 9 người được mời cầm 9 chiếc xẻng kia xúc vữa đổ vào móng nhà, vậy là xong nghi thức đặt móng.

Tương tự như vậy, việc đặt gạch trước đây là do những người lớn tuổi có vai vế và uy tín cao trong họ tộc đích thân cầm những viên gạch đặt xuống móng nhà theo một thứ tự nhất định. Họ làm như vậy là mong muốn cho nền móng của gia tộc luôn vững chắc, con cháu trong nhà hưng vượng, vận nhà mãi hanh thông. Vậy thì vấn đề thứ tự ở đây là như thế nào? Phong thuỷ học có nói “ngũ phương ngũ thổ”, ngũ phương nói đến ở đây là Đông, Nam, Tây, Bắc, trung. Người xưa khi chọn nơi ở, trước tiên nhà đó phải nằm ở vị trí trung cung, được gọi là trung cung vị. Trung cung vị chính là thần vị mà chúng ta nói đến ngày nay, là những hướng dùng để đặt bài vị tổ tiên và tượng, ảnh các vị thần tiên. Theo năm phương này người ta lại chia ra được 4 hướng là Đông bắc, Tây bắc, Đông nam, Tây nam. Người xưa theo 9 hướng này để chia bố cục không gian nhà ở, đồng thời cũng dựa vào chúng để xác định thứ tự đặt gạch cho móng nhà.

Ví dụ, trong một căn nhà thân toạ hướng bắc mặt quay về hướng nam, hướng trung tức trung cung vị là lớn nhất, đây cũng là trung đường của nhà này. Tại trung đường mọi người bày đồ tế lễ bắt đầu bước thứ nhất của nghi thức đặt gạch; đứng giữa trung đường mặt hướng ra cửa chính, góc Đông bắc bên trái phía trên là góc bên lớn, thực hiện việc dặt gạch tại góc này, đây là bước thứ hai của nghi thức dặt gạch; bước tiếp theo là thực hiện đến góc Tây bắc bên phải phía trên, đây là góc bên nhỏ; bước thứ tư là đến góc Đông nam bên trái phía dưới, đây cũng là góc bên lớn; tiếp đến là góc Tây nam bên phải phía dưới, đây là góc nhỏ và là bước thứ năm của nghi thức đặt gạch; bước cuối cùng của nghi thức đặt gạch là ở cứa chính, mục đích làm bước này là mong muốn nơi ra vào gia trạch luôn bình an. Nhà toạ ở các hướng khác cũng dựa theo phương pháp này để xác định thứ tự nghi thức đặt gạch.

Trong quá trình xây dựng nhà cửa trước đây, ngoài việc đặt gạch ra, mọi người còn phải thực hiện nhiều lần lễ bái. Công việc lễ bái thần cũng tuân theo một quy tắc nghiêm ngặt. Khi nhà xây cất xong và bắt đầu vào ở, bắt buộc mọi người phải thực hiện việc lễ bái theo đúng thứ tự. Sau khi vào ở rồi, mỗi lần lễ bái vẫn phải tuân theo thứ tự này.

Nhà cửa xưa kia phần nhiều có bố cục theo kiểu tứ hợp viện, phân chia vị trí tọa gồm: thượng, trung và hạ. Nhà lớn thường có hai giếng trời, nếu ít cũng phải có một chiếc. Giếng trời không chỉ có tác dụng lấy ánh sáng và thông gió, về phong thuỷ học nó được gọi là “tứ thuỷ quy đường”, tức là khí từ các hướng Đông, Nam, Tây, Bắc của tứ hợp viện sẽ quy về trong giếng trời và sau đó thoát ra, đây gọi là “khai thuỷ”. Vị trí của kiến trúc giếng trời khai thuỷ ngày xưa rất quan trọng, mở theo hướng nào cần phải cân nhắc kỹ, phải làm thế nào để khai thuỷ kết hợp được tất cả mệnh cách của mọi người trong nhà. Khá nhiều người hợp với khai trung thuỷ, tức là ở vị trí trung tâm mở một đường thoát nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quy định trong động thổ và tế lễ –

Một số kiêng kị đối với cửa chính –

Đối với phong thủy của ngôi nhà thì cửa chính giữ vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, bạn cần chú ý một số kiêng kị dưới đây: - Không được đối diện với cửa phòng vệ sinh hoặc phòng bếp: Phòng vệ sinh luôn bị coi là nơi không sạch sẽ, do đó tránh th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với phong thủy của ngôi nhà thì cửa chính giữ vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, bạn cần chú ý một số kiêng kị dưới đây:

– Không được đối diện với cửa phòng vệ sinh hoặc phòng bếp:

av

Phòng vệ sinh luôn bị coi là nơi không sạch sẽ, do đó tránh thiết kế cửa chính đối diện với cửa phòng vệ sinh. Nếu không chú ý điều này thì việc đầu tư kinh doanh của bạn có thể gặp bất lợi, không tốt đối với đường tài lộc của gia đình.

Trường hợp cửa chính đối diện vói phòng bếp cũng gây ra những ảnh hưởng xấu tương tự.

– Không được thiết kế đối diện với cửa sổ hoặc cửa sau:

Cửa chính và cửa sổ là những nơi dẫn khí vào nhà. Nếu cửa chính nằm trực diện với cửa sổ hoặc cửa sau sẽ tạo thành một đường thông khí, khí vào cửa trước lại ra cửa sau. Khi khí không thể tụ được trong nhà sẽ khiến cho công việc làm ăn kinh doanh của các thành viên trong gia đình kém may mắn.

– Không được treo gương hay dao ở cửa chính:

Nếu như ngôi nhà không đối diện với khu vực sát khí hoặc xung khí thì không nên treo gương hoặc dao trước cửa chính, nếu không sẽ chắn mất đường vào nhà của dương khí hoặc tài khí.

– Không được mở đối diện vói cầu thang:

Theo quan niệm của thuật phong thủy, nếu cửa chính đối diện với cầu thang, ngôi nhà thường bị “suy khí” ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc của các thành viên trong gia đình.

Cửa chính trong những nhà tập thể kiểu củ vẫn giữ kiến trúc này, mang lại nhiều bất lọi cho gia chủ.

Đối với những căn nhà tập thể cũ, hay nhà đông người phải chia tầng, chia phòng, thường hay gặp phải tình trạng cửa phòng đối diện với cầu thang.

Nếu cửa chính của nhà bạn đối diện với cầu thang hướng xuống dưới, thì khí tốt sẽ theo đó mà thoát đi không có lợi cho tài vận của chủ nhà, hơn nữa cửa quay theo hướng nào còn ảnh hướng nhất định tới những người trong nhà.

– Cửa chính phía Đông đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Chấn, ảnh hưỏng xấu nhất tới con trai lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Đông Nam đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Tốn, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Nam đối diện cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Ly, ảnh hướng xấu nhất tới con gái thứ hai trong nhà.

– Cửa phía Tây Nam thuộc quẻ Khôn, ảnh hưỏng xấu nhất tói người mẹ.

– Cửa phía Tây thuộc quẻ Đoài, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái thứ ba.

– Cửa chính phía Tây Bắc thuộc quẻ Càn, ảnh hưởng xấu nhất tới chủ nhà.

– Cửa phía Bắc thuộc quẻ Khảm, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai thứ hai.

– Cửa phía Đông Bắc thuộc quẻ Cấn, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai thứ ba.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số kiêng kị đối với cửa chính –

Hình dạng răng nói gì về tính cách của bạn

Bạn hãy đứng trước gương và xem răng mình có hình dạng gì nào? Thật bất ngờ khi chúng cũng có thể bộc lộ tính cách của bạn đấy nhé!
Hình dạng răng nói gì về tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hinh-dang-rang-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban hinh-dang-rang-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-1
Hình vuông Hình oval
hinh-dang-rang-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-2 hinh-dang-rang-noi-gi-ve-tinh-cach-cua-ban-3
Hình tam giác Hình chữ nhật

Mộc Trà (theo Avenue)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dạng răng nói gì về tính cách của bạn

Xăm chữ theo phong thủy –

Ngoài hình các loài vật thường được xâm như rồng cọp nêu trên, hoặc chim bướm, ngựa voi, hoặc các đồ vật như mũi tên, tháp vàng, kim cương, hoặc các biểu tượng tình yêu như trái tim, nốt nhạc trầm, người ta còn xâm các dòng chữ, hoặc một số mẫu tự nó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

i lên tính cách, sở thích, kỷ niệm của họ. Như khi thấy người nào đó xâm chữ A có thể là viết tắt tên của người mình yêu như Ngọc Ánh, Hoàng Anh…

hinh-xam-chu-1

Nhưng đối với rất nhiều người ở Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan, Mayanmar và cả Việt Nam đã xâm chữ A lên người với một ý nghĩa thiêng liêng và cao đẹp. Vì chữ A được nhiều dân tộc và các tôn giáo trên thế giới xem là “mẹ của tất cả các tiếng nói”. Mới sinh ra ai nấy đều mở miệng phát âm chữ A rồi. Lớn lên khi cầm bút để viết, các nhà ngôn ngữ học uyên bác của nền văn minh phương Đông đều bắt đầu hạ một dấu chấm (.) biểu thị cho chữ A là “mẹ của tất cả các chữ”.

hinh-xam-chu-2

Ở Việt Nam, Tây Tạng, từ xưa đến nay – những người theo Mật giáo và trì chân ngôn (Phật chú) tập trung quán sát chữ A là phép quán quan trọng nhất của họ vì theo họ chữ ấy “như một tiếng sét đánh vỡ cánh cửa của kho tàng kim cương đại giác”.

Từ quan niệm đó người xâm chữ A trước ngực hoặc trên cánh tay biểu lộ đời sống tâm linh mà mình đang hội nhập. Về nghĩa thông thường trong xã hội người xâm chữ A muốn có những điều “bắt đầu” thuận lợi với sự phù hộ của tổ tiên ông bà và những người khuất mặt đang nắm giữ các quyền năng siêu hình.

hinh-xam-chu-3

Một chữ khác cũng khá phổ biến trong hình xâm ở Việt Nam hiện nay là chữ Vạn (…..) có người xâm chữ Vạn ấy lên trán, hoặc xâm rất lớn giữa ngực mình. Chữ này phổ biến từ xa xưa thời cổ đại ở Ấn Độ, Ba Tư, Hy Lạp, trong Bà-la-môn giáo, Kỳ-na-giáo với ý nghĩa là ánh sáng mặt trời (soi đường thành công), là dòng nước đang chảy (biểu thị sự luân chuyển hanh thông, may mắn), là ánh chớp đêm ngày (biểu thị sự lanh lẹ thông minh). Chữ Vạn tiếng Phạn (Sanskrit) cũng là dấu hiệu biểu thị sức mạnh công đức của Phật và chư Bồ Tát gia trì và gia hộ cho mọi người, cho người nào xâm chữ Vạn. Người ta tin rằng xâm chữ Vạn sẽ trừ được tà khí, đem lại sức sống và bình an.

hinh-xam-chu-4

Các hình chữ A và chữ Vạn nói trên được phép xâm với bất cứ màu gì, nhất là hai màu xanh và đen. Hai màu này rất hợp với các bạn mạng Mộc như ở tuổi Nhâm Tý, Quý Sửu (cây dâu tằm), tuổi Tân Mẹo, Canh Dần (cây tùng bách), tuổi Kỷ Tỵ, Mậu Thìn (cây rừng đại ngàn), tuổi Quý Mùi, Nhâm Ngọ (cây dương liễu), tuổi Tân Dậu, Canh Thân (cây thạch lựu), tuổi Kỷ Hợi, Mậu Tuất (cây bình địa sát mặt đất). Cần biết theo những nhà nghiên cứu nhân tướng học, những bạn có mạng Mộc nêu trên không phù hợp lắm với hai màu xanh và đen, vì thế khi xâm hình các bạn nên chọn những màu khác.

hinh-xam-chu-5

hinh-xam-chu-6


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xăm chữ theo phong thủy –

LUẬN BÀN CÁCH ĐA PHU - NHỮNG SAO NHIỀU CHỒNG

1. Cách đa phu tại cung Phu: Cự Môn , Hóa Kỵ : cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung...
LUẬN BÀN CÁCH ĐA PHU - NHỮNG SAO NHIỀU CHỒNG

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cách đa phu tại cung Phu:
Cự Môn, Hóa Kỵ: cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung. Bộ sao này gọi là "ngọc có vết", ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự, Kỵ có nghĩa là có hai đời chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hắt hủi, phụ rẫy vì thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu chỉ có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.
Cự Môn hãm địa: nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chắp nối vài lần. Trái lại, nếu ba cung trên tốt, thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.
Cự Môn, Hỏa Tinh, Linh Tinh: khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chắp nối.
Phá Quân, Tuần hay Triệt: Phá Quân chủ sự hao tán phu thê dù là đắc địa. Tuần, Triệt báo hiệu sự xung khắc nặng. Cả hai sao thường báo hiệu sự gãy đổ, có khi đến ba lần. Chỉ riêng Tuần hay Triệt cũng đủ hủy hoại một lần hôn nhân.
Tuần, Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung: chỉ sự gãy đổ một lần, nhẹ nhất có thể là bị hồi hôn sau khi có lễ hỏi, nặng nhất là tan rã sau khi hai người ăn ở với nhau. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chắp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất hai lần trong gia đạo. Nếu cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối" mà tối vẫn "nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có. Hai sao này phá hoại cung Phu không kém gì Phá Quân hãm địa. Mức độ nặng nhẹ, số lần tan hợp còn tùy phẩm chất của Phúc, Mệnh, Thân.
Thất Sát ở Thìn, Tuất: khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi Phúc, Mệnh, Thân xấu.
Tử Vi, Tham Lang hội Tả, Hữu: Riêng Tả, Hữu ở Phu ám chỉ sự song đôi, nghĩa là có hai đời chồng hoặc nếu Mệnh, Thân có nhiều sao tình dục thì có chồng  và có cả nhân tình.
Đào Hoa, Thiên Hình: duyên số bị trắc trở nhiều lần. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát và mặt khác cũng chỉ cá tính quá ghen tuông của người vợ/chồng làm cho duyên phận hai bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa hiện diện ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem cũng khả hữu.
Thiên Riêu, Thiên Hình: ý nghĩa tương tự như trên nhưng có phần nặng hơn vì Thiên Riêu chỉ sự giao dịch sinh lý hẳn hoi, trong khi Đào Hoa có thể chỉ bay bướm lăng nhăng. Tuy Hình, Riêu ở Phu có nghĩa là chồng ngoại tình song đây cũng là cách gái hại chồng, phản chồng để thỏa mãn sinh lý hoặc để trả thù. Nghĩa này càng rõ khi Riêu thủ ở Mệnh, Thân, Di hay Quan của lá số phụ nữ: đàn bà dâm đãng, ngoại tình và bị chồng hay nhân tình đánh đập (Thiên Hình chỉ thương tích) hoặc kiện ly dị.
Đào Hoa hay Hồng Loan gặp Hóa Kỵ: không nhất thiết phải có hai chồng. Chắc chắn nhất là bộ sao này chỉ sự đắc mèo của chồng, đắc kép của vợ. Hội với Hóa Kỵ ở cung Phu là có sự lục đục, nghi ngờ lẫn nhau trong gia đạo. Nếu thiếu sao đoan chính thì vấn đề đắc kép của nữ số chỉ ngoại tình, đa "phu". Nếu nhân duyên bị gián đoạn, người đàn bà tái giá rất nhanh, nhờ luôn có kép hờ.
Long Trì, Phượng Các, Tả Hữu: Long Phượng chỉ hôn nhân, còn Tả Hữu ngụ ý có sự song đôi hay tái sinh, tái hợp nhiều lần. Vì bản chất tốt đẹp  của Long Phượng nên trong cả hai lần, phụ nữ đều gặp nhân duyên ưng ý.
Nhật, Nguyệt, Tả Hữu: Nhật Nguyệt tượng trưng cho chồng và vợ đi đôi với Tả Hữu có thể có tình trạng hai lần lập gia đình hoặc tình trạng có gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, hai mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.
Thiên Mã, Tuần hay Triệt: chỉ sự đổ vỡ một lần.

Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự ở Phu chỉ trắc trở gia đạo, Đồng chỉ sự thay đổi, Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng hoặc người vợ vì Cự ở Phu thường chỉ hai đời chồng hoặc hai chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả hai vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: hai vợi chồng lấy nhau rồi mới hợp thức hóa (tiền dâm hậu thú), đồng thời cũng có nghĩa là vợ hoặc chồng có một đời con trước rồi mới họp nhau.

2. Cách đa phu tại cung Mệnh hay Thân:
Đào Hoa hay Hồng Loan với Thiên Riêu: đa tình, đa dâm, dù đã có chồng.
Đào, Thai hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: chỉ sự dâm đãng khá nặng, hiến dâng một cách dễ dãi và vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu. Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa "không chồng mà chửa".
Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và là biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác. Nếu Đồng ở Hợi hay Tỵ mà gặp Riêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ nhỏ.
Hoa Cái, Bạch Hổ, Mộc Dục: Mộc Dục và Hoa Cái chỉ sự chưng diện, se sua và háo dâm. Bạch Hổ là máu. Tính nết dâm đãng vào tận xương tủy, hầu như là một bệnh sinh lý. Đây là người chưng diện sắc sảo và khéo chiều chuộng đàn ông, làm cho mọi người phải chết mê, chết mệt vì họ.
Tướng, Khúc, Mộc, Cái, Đào: chỉ sự hoa nguyệt của hạng người quý phái, ngoại tình với các nhà tai mặt, quyền thế, sang trọng.
Tham Lang hay Thất Sát ở Dần, Thân: chỉ người con gái bạc tình, đôi khi ghen tuông từ tự ái hay quyền lợi hơn là vì tình yêu
Đào Hoa hay Hồng Loan: có nhan sắc, có duyên. Nếu hội thêm Tả Hữu, có thể có hai đời chồng.
Sát tinh và sao tình dục: báo hiệu nhiều nghiệp chướng trong tình trường, cụ thể như gặp nhiều mối tình hết sức ngang trái hoặc phải tan vỡ nhiều lần, thậm chí có thể là giang hồ lãng tử. Người đàn bà như vậy gặp nhiều mối tình liên tiếp, chóng hợp, chóng tan, mỗi lần như thế đều phải điêu đứng, đau khổ, có khi đến tự tử (sát tinh).
Chính tinh hãm địa ở Mệnh: cũng là một bất hạnh có thể có cho gia đạo. Sát Phá Liêm Tham không bao giờ hợp với phụ nữ về phương diện gia đạo. Nếu đắc địa thì có thể quyền quý cao sang nhưng cảnh chồng con không toàn, không bền, dễ bị gián đoạn, chắp nối.

3. Cách đa phu ở cung Nô:
Đào Hoa hay Hồng Loan: chỉ nhân tình khả hữu, dù là có chồng.
Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: háo dâm, hay thay đổi tình nhân và ngoại tình. Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế ít lụy đến danh giá, tai tiếng. Nếu có Tử đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào với Tử còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm, có khi  chỉ một chiều.
Thai Đào hay Thai Riêu: chỉ việc thụ thai khả hữu do lang chạ.
Thai, Phục, Vượng, Tướng: dâm bôn với người tình có thể có thai. Thông thường, có sự dụ dỗ của một bên nào đó vì có Phục Binh và Tướng Quân chỉ thủ đoạn, làm liều, táo bạo. Và cũng vì có Phục Binh nên có thể câu chuyện bị tiết lộ và cặp nhân tình bị bắt ghen tại trận. Nếu được Thiên Giải đồng cung, có thể chạy thoát.

4. Cách đa phu ở cung Tử:
Khi cung Tử là âm cung thì bảy cách sau chỉ đàn bà hai chồng: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ, chiếu - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng và Thai, Tả, Hữu.

5. Cách đa phu ở cung Thê của phái nam:
Đào, Hồng, Kỵ, Đà: lừa dối chồng để trăng hoa.
Đào, Hồng, Cái: vợ chồng bỏ nhau vì nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.
Đào, Thai hay Hồng Riêu hay Riêu Thai: vợ ngoại tình, lang chạ, đôi khi mang con người về cho chồng nuôi.
Thất Sát hay Phá Quân ở Thìn, Tuất: vợ hai lòng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN BÀN CÁCH ĐA PHU - NHỮNG SAO NHIỀU CHỒNG

Đặt bàn thờ đúng hướng giúp hóa giải mộ phần địa thế xấu

Bàn thờ có ý nghĩa thiêng liêng trong tôn giáo, tín ngưỡng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ là nơi kết nối gia chủ và thần linh, tổ tiên của họ. Nhiều người châu Á có sự kết nối mạnh mẽ với tổ tiên của họ. Tình yêu thương và sự kính trọng là nền tảng để tạo nên bàn thờ tổ tiên.

Trong phong thủy, bàn thờ đại diện cho sự kết nối giữa gia chủ và thế giới tâm linh hay tổ tiên của họ, cũng như với những nguồn năng lượng từ vụ trụ. Không những vậy, bàn thờ còn là hiện thân của niềm hy vọng, niềm tin của gia chủ. Đó cũng là nơi gia chủ có thể tìm đến khi bản thân mất cân bằng, hoang mang và mong muốn tìm thấy câu trả lời cho hướng đi của mình. Và cũng chính ở nơi đó, gia chủ sẽ được tiếp thêm sức mạnh, biến ước muốn thành hiện thực và cảm thấy được bảo vệ.

 dat ban tho dung huong giup hoa giai mo phan dia the xau - 1

Bàn thờ là nơi các vị thần thánh, tổ tiên giao tiếp với gia chủ. Bàn thờ sẽ luôn nhắc nhớ rằng bản thân gia chủ là ai, tin tưởng vào điều gì và đến từ đâu.

Có rất nhiều loại bàn thờ khác nhau dựa trên văn hóa, tôn giáo và phong cách riêng của gia chủ. Cấu trúc bàn thờ gồm ba cấp (tam cấp), cấp một là thờ các vị thần thánh, cấp hai thờ tổ tiên và cấp ba thờ thổ công. Kiểu bàn thờ phổ biến thường có một cấp hoặc hai cấp.

Bàn thờ được thiết kế chủ yếu là vì mục đích tôn giáo tín ngưỡng. Nếu hướng chôn cất tổ tiên không hợp phong thủy thì việc đặt bàn thờ đúng hướng sẽ giúp hóa giải phong thủy xấu.

Trước khi di chuyển bàn thờ cần lưu ý xem ngày lành tháng tốt. Bàn thờ tổ tiên nên được đặt theo hướng dựa trên ngày sinh của tổ tiên. Bàn thờ phải được dựa vào bức tường vững chắc và tọa lạc trong căn phòng yên tĩnh, đủ ánh sáng, thông gió tốt. Bàn thờ không nên đối diện với cầu thang, lò sưởi, cửa phòng tắm, cửa phòng ngủ, hành lang dài, v.v…

Phía trước bàn thờ nên có không gian (nên trải thảm, đệm hoặc chiếu) để cầu khấn hoặc thiền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bàn thờ đúng hướng giúp hóa giải mộ phần địa thế xấu

Giãi mã điềm báo giật môi chính xác nhất –

Trong cuộc sống thường ngày chúng ta vẫn thường gặp rất nhiều hiện tượng khác nhau như giật mắt trái, giật mắt phải .... và trong đó có cả giật môi. Vậy giật môi có điềm báo gì không? Mặt khác, đối với con người Việt Nam vấn đề tâm linh luôn được đán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống thường ngày chúng ta vẫn thường gặp rất nhiều hiện tượng khác nhau như giật mắt trái, giật mắt phải …. và trong đó có cả giật môi. Vậy giật môi có điềm báo gì không?

Mặt khác, đối với con người Việt Nam vấn đề tâm linh luôn được đánh giá cao. Bởi lẽ đó là điều hiển nhiên, là giá trị của cuộc sống có truyền thống từ ngàn đời xưa để lại. Dựa vào những kinh nghiệm từ xưa đến nay, con người có thể biết được tương lai, số phận, sự may rủi… thông qua một vài điềm báo trong cuộc sống. Vì thế khi gặp phải những điềm báo như là diem bao giat moi thì theo phản xạ chúng ta có những lo lắng nhất định. Và để giải quyết những lo lắng ấy hãy cùng chúng tôi giải mã điềm báo giật môi. Có những bạn sẽ có câu trả lời giật môi trái, cũng có bạn thì giật môi phải tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

Nội dung

  • 1 Điềm báo giật môi nói lên điều gì?
    • 1.1 Giật môi từ 23h đến 1h
    • 1.2 Giật môi từ 1h đến 3h
    • 1.3 Giật môi từ 3h đến 5h
    • 1.4 Giật môi từ 5h đến 7h
    • 1.5 Giật môi từ 7h đến 9h
    • 1.6 Giật môi từ 9h đến 11h
    • 1.7 Giật môi từ 11h đến 13h
    • 1.8 Giật môi từ 13h đến 15h
    • 1.9 Giật môi từ 15h đến 17h
    • 1.10 Giật môi từ 17h đến 19h
    • 1.11 Giật môi từ 19h đến 21h
    • 1.12 Giật môi từ 21h đến 23h

Điềm báo giật môi nói lên điều gì?

Nếu bạn bắt gặp phải hiện tượng môi bị giật liên tục trong một ngày mà bình thường không bị, có thể là môi dưới bị giật nhưng cũng có thể là môi trên bị giật. Một số quan niệm trong dân gian cho rằng, các hiện tượng bị giật môi liên tục hay giật mắt…. có thể là một điềm gì đó báo trước sẽ xảy ra từ 24 đến 48 giờ sắp tới. Và bạn thắc mắc không rõ điềm báo giật môi là gì? Là lành hay giữ, hên hay xui ? Câu trả lời sẽ có ngay sau đây.

Theo quan niệm tâm linh, hiện tượng giật môi sẽ xảy ra ở một số khung giờ nào đó báo trước một điềm sẽ đến:

Giật môi từ 23h đến 1h

Giật môi từ 23 h khuya đến 1 giờ thì bạn sắp gặp chuyện bất ngờ liên quan đến gia tài

Giật môi từ 1h đến 3h

Giật môi từ 1 h đến 3 h điềm báo sắp có nhiều niềm vui từ con cái ở xa

Giật môi từ 3h đến 5h

Giật môi từ 3 h đến 5 h báo rằng gia đình dễ có một vài chuyện không vui sẽ xảy ra, gia đình lục đục, chuyện bé xé ra to, vì vậy hãy chú ý

Giật môi từ 5h đến 7h

Giật môi từ 5h – 7h báo hiệu có người cần bạn giúp đỡ

Giật môi từ 7h đến 9h

Giật môi từ 7h – 9h là điềm báo nhắc nhở con cái người thân trong gia đình đi lại chú ý cẩn thận giữ an toàn

Giật môi từ 9h đến 11h

Giật môi từ 9h – 11h là điếm báo sắp có người đến nhờ vả bạn, hãy giúp đỡ họ nếu điều đó là cần thiết

Giật môi từ 11h đến 13h

Giật môi từ 11h – 13h  với điềm báo bạn có người dèm pha nói xấu sau lưng

Giật môi từ 13h đến 15h

Giật môi từ 13h – 15h báo hiệu rằng có số may mắn, thử làm tờ vé số xem sao biết đâu bất ngờ sẽ đến

Giật môi từ 15h đến 17h

Giật môi từ 15h – 17h điềm báo bạn sắp có tài lộc

Giật môi từ 17h đến 19h

Giật môi từ 17h – 19h với điềm báo bạn chuẩn bị phải hao tài, tốn của

Giật môi từ 19h đến 21h

Giật môi từ 19h – 21h thì bạn sắp có tin vui, gia đình đoàn tụ vui vẻ

Giật môi từ 21h đến 23h

Giật môi từ 21h – 23h với điềm báo lành, bởi thành công sắp tới, tiền bạc ùn ùn kéo tới

Bên trên là một vài điềm báo giật môi mà nhiều người quan tâm. Ngoài ra hãy chú ý, nếu hiện tượng môi bị giật liên tục, kéo dài nhiều ngày nhiều tuần thì bạn nên đến gặp bác sĩ bởi có thể là do tình trạng rối loạn vận động cơ ở vùng miệng mà ra. Hãy lưu ý nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giãi mã điềm báo giật môi chính xác nhất –

Sao Thiên Đồng

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thủy Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: Phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Đồng
Sao Thiên Đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Tý.
  • Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.
Tính Tình
Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.
Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc.
Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ
  • Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang.
  • Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
  • Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
  • Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.
  • Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
  • Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
  • Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phụ Mẫu
  • Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.
  • Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).
  • Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.
  • Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).
  • Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sng và thọ.
  • Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.
  • Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.
  • Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
  • Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Quan Lộc
  • Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.
  • Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hạp ngành nghề công kỹ nghệ hoặc kinh doanh.
  • Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.
  • Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Thiên Di
  • Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
  • Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.
  • Thiên Đồng, Kỵ: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc.
  • Thiên Đồng, Không Kiếp, Hình: Lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột. Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.
  • Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.
  • Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.
  • Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.
  • Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tử Tức
  • Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con, đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.
  • Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con, ở Tỵ, Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.
  • Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất, hiếm con và nhất là đồng cung với Cự Môn thì ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phu Thê
  • Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
  • Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.
Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng

Lợi ích của màu tím theo phong thủy

Trong phong thủy, màu tím tương hợp với mọi hướng và cũng là màu sinh vượng khí. Vì vậy, khi cần tăng thêm năng lượng cho không gian, bạn hãy sử dụng màu tím.
Lợi ích của màu tím theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đang giữ chức vụ cao trong một tập đoàn hay trong cơ quan nào đó, bạn hãy thêm màu tím cho hướng Nam của ngôi nhà, phòng khách hoặc văn phòng để củng cố địa vị. Nếu bạn muốn tăng thêm uy thế và thanh danh, hãy sơn màu tím cho tường phía Bắc.

Tím còn là màu tượng trưng cho tài lộc. Bạn hãy mặc đồ màu tím hoặc thắt cà vạt màu tím để nhận được lợi ích của nó về mặt phong thủy. Điều này đặc biệt có lợi cho người làm trong ngành tài chính, ngân hàng hay lĩnh vực kinh doanh...

Màu tím còn mang lại sự kỳ diệu trong tình yêu. Nếu muốn tình cảm thêm nồng nàn, bạn có thể sử dụng màu sắc này cho hướng Tây Nam của căn nhà hoặc phòng ngủ. Hãy trang trí màu tím cho khung ảnh cưới để giữ tình yêu thương dài lâu giữa hai vợ chồng. Dùng chăn ga, gối đệm mang màu hoa oải hương hay nước hoa xịt phòng có mùi hương của loại hoa này sẽ mang lại cho bạn cảm giác thư giãn và giúp tình yêu đôi lứa thêm mặn nồng.

Màu tím kích thích trí tưởng tưởng của trẻ

Bạn có thể sơn tường màu tím cho phòng trẻ hoặc lựa chọn đồ dùng màu tím để kích thích trí tưởng tượng của bé. Tường nhà phía Tây có màu tím sẽ khơi gợi nhiều ý tưởng hay và tạo cảm hứng sáng tạo cho bé, nhất là khi các bé sớm bộc lộ năng khiếu nghệ thuật như hội họa, múa… Trong trường hợp sức khỏe của con bạn không tốt, hãy sơn màu tím cho tường nhà phía Đông, có thể giúp cải thiện thể trạng của bé.

Điều cần lưu ý là màu tím thường không dễ để phối hợp với các màu khác. Ngoài ra, màu tím có tính kích thích, bạn không nên sử dụng cho phòng tắm và nhà bếp vì sẽ dễ tạo ra nguồn năng lượng bất lợi cho các khu vực này.

(Theo Dep1001)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi ích của màu tím theo phong thủy

Đặt tên hay cho người tuổi Dậu

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài gà và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Dậu.
Đặt tên hay cho người tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài gà và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người tuổi Dậu.


Dat ten hay cho nguoi tuoi Dau hinh anh
Đặt tên hay cho người tuổi Dậu
  1. Dựa vào đặc tính sinh sống   Gà thuộc loài động vật ăn ngũ cốc, do đó có thể dùng những tên có chứa bộ Hòa, Đậu, Mễ, Lương, Túc, Mạch để đặt tên.    Những tên hay cho người tuổi Dậu: Tú, Khoa, Trình, Đạo, Tô, Tích, Chủng, Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ…   Loài gà sống ở trong hang động, chuồng trại để tránh mưa tránh nắng, thích ngủ trên cây hoặc đi lại ở trên núi, do đó có thể đặt tên cho người tuổi Dậu bằng các chữ có chứa bộ Miên, Mịch, Mộc và Sơn.   Những chữ phù hợp: Gia, Đình, Tống, Nghi, Vũ, Định, Tuyên, Lâm, Bách, Đông, Lương, Tài, Lê, Đường, Nghiệp, Vinh, Thụ, Phong, Sơn, Cương, Đại, Nhạc, Dân, Ngạn, Đồng…   Người tuổi Dậu thích hợp với những tên có chữ Sam, Quý, Thái, Mịch, tượng trưng cho lông gà nhiều màu sắc, tăng thêm sự duyên dáng cho nó.   Những tên có chứa các chữ trên: Hình, Thái, Bành, Chương, Ảnh, Tông, Hồng, Hệ…   2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác   Tỵ - Dậu - Sửu thuộc mối quan hệ tam hợp nên có sự tương trợ lẫn nhau. Do đó, có thể dùng các chữ như Tỵ, Dậu và Sửu để đặt tên cho người tuổi Dậu.   Những tên phù hợp: Kiến, Liên, Tuyển, Tiến, Tấn, Tuần, Tạo, Phùng, Đạo, Đạt, Hiên, Sinh, Quân, Phượng, Linh…
3. Những tên cần tránh   Mão Dậu đối xung, Tuất Dậu lục hại, nên tránh những tên chứa chữ Mão và Tuất để đặt cho người tuổi Dậu như: Liễu, Miễn, Khanh, Đông, Trần, Bằng, Thanh, Tình, Hữu, Lang, Kỳ, Bản, Trạng, Địch, Mãnh, Hiến, Mậu, Thành, Thịnh, Uy…   Người tuổi Dậu cũng không thích hợp với những cái tên mang chữ Kim vì Dậu đã thuộc hành Kim, nếu 2 yếu tố Kim hợp lại thì quá nặng, dễ bị phạm xung, sát phạt lẫn nhau. Những tên nên tránh bao gồm: Ngân, Quân, Linh, Phong, Chung, Trấn, Thân, Thu…   Gà ăn ngũ cốc chứ không ăn thịt, do đó, không nên dùng các tên có chứa bộ Tâm, Nhục vì những chữ này tượng trưng cho thịt. Những tên nên tránh: Tất, Nhẫn, Chí, Trung, Niệm, Tư, Hằng, Ân, Cung, Du, Tình, Huệ, Từ, Tuệ, Ý, Hồ, Năng, Hào…   Ngoài ra, người tuổi Dậu cũng không thích hợp với những tên có chữ Đại, Quân, Đế, Vương vì gà lớn lên thường bị người ta giết thịt làm đồ cúng lễ hoặc để ăn thịt.   Những tên có chứa các chữ trên: Thái, Phu, Giáp, Dịch, Kỳ, Hoán, Trang, Ngọc, Mai, Châu, Trân, Cầu, Lý, Hoàn, Thụy, Quần…
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Dậu

Giờ dần là mấy giờ liệu bạn có biết?

Như vậy để trả lời câu hỏi “giờ dần là từ mấy giờ đến mấy giờ” bạn có thể đưa ra câu trả lời chính xác khi nhìn vào bảng trên. Giờ dần nằm trong khoảng từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem các bộ phim ngày xưa đặc biệt là phim kiếm hiệp Trung Quốc, bạn thường thấy người ta tính giờ theo 12 con giáp, giờ thìn, tý, giờ ngọ, chính ngọ... Tuy nhiên bạn chẳng thể nào xác định được chính xác giờ tí thì vào giờ nào mà giờ dần là mấy giờ. Để bổ sung thêm kiến thức về cách tính giờ theo 12 con giáp chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé.

Giờ dần là mấy giờ liệu bạn có biết?

Xem thêm những bài viết khác:

+ Giờ Dậu là mấy giờ?

+ Giờ Hợi là mấy giờ?

Giờ dần là mấy giờ?

Để biết giờ dần là mấy giờ, giờ dậu là mấy giờ, chỉ cần nhìn bảng sau đây, chúng ta sẽ có câu trả lời một cách chính xác nhất.

 

Giờ

Thời Gian

Giờ

Thời Gian

Tý - chuột

Từ 23 giờ đến 1 giờ sáng

Ngọ - ngựa

Từ 11 giờ đến 13 giờ trưa

Sửu - trâu

Từ 1 giờ đến 3 giờ sáng

Mùi - dê

Từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa

Dần - hổ

Từ 3 giờ đến 5 giờ sáng

Thân - khỉ

Từ 15 giờ đến 17 giờ chiều

Mão - mèo

Từ 5 giờ đến 7 giờ sáng

Dậu - gà

Từ 17 giờ đến 19 giờ tối

Thìn - rồng

Từ 7 giờ đến 9 giờ sáng

Tuất - chó

Từ 19 giờ đến 21 giờ tối

Tỵ - rắn

Từ 9 giờ đến 11 giờ sáng

Hợi - lợn

Từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

 

Như vậy để trả lời câu hỏi “giờ dần là từ mấy giờ đến mấy giờ” bạn có thể đưa ra câu trả lời chính xác khi nhìn vào bảng trên. Giờ dần nằm trong khoảng từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng. Ngoài ra khi được hỏi về các giờ tý, sửu, tỵ, ngọ, mùi....chúng ta cũng sẽ đưa được ra câu trả lời một cách dễ dàng.

Người sinh giờ dần thì sao?

Người xưa có câu “Tuổi thân thì mặc tuổi thân (ý tuổi thân là những người vất vả, cao số), đẻ vào giờ dần cũng sướng như tiên”. Và vì thế nhiều người cho rằng nhiều người khi sinh ra để vào giờ dần sẽ cực kỳ sung sướng và thành công. Tuy nhiên sự thật có đúng như vậy không? Hãy cùng xem những kinh nghiệm được đúc rút ra thành bài thơ sau đây:

1. Người sinh đầu giờ dần – khoảng từ 3 giờ sáng đến 4 giờ sáng

Bạn nào sinh đầu giờ DẦN:

Sinh ra cha đã mất rồi

Tiền vận vất vả hãy chờ vận sau

Ngoài ba mươi tuổi sắp lên

Tuổi già được hưởng mười phần hiển vinh

2. Sinh giữa giờ dần – 4 giờ sáng

Bạn nào sinh giữa giờ DẦN:

SInh ra có số giàu sang

Ba mươi tuổi đã vẻ vang hơn người

Anh em vui vẻ thuận hòa

Gia môn yên ổn, cháu con sum vầy

3. Sinh cuối giờ dần – 4 giờ đến 5 giờ sáng

Bạn nào sinh vào cuối giờ DẦN:

Sinh ra thiếu mẹ còn cha

Tuổi thơ gặp cảnh gian khổ trăm bề

Ba mươi sáu tuổi lập thân

Vợ con sớm có mà rồi lại như không

Bên trên là một vài điều cần biết về giờ Dần cũng như những người sinh vào giờ dần. Mấy câu thơ trên không phải ứng với ai cũng là chính xác, mỗi người có một số phận giàu sang khác nhau, tuy nhiên đó là  đúc rút kinh nghiệm của các cụ ta trong nhiều đời, bạn có thể tham khảo để xem bản thân, số phận mình có giống phần nào đó hay không nhé.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ dần là mấy giờ liệu bạn có biết?

Sao Hỏa Tinh

Hành: Hỏa Loại: Sát Tinh Đặc Tính: Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh Tên gọi tắt thường gặp: Hỏa
Sao Hỏa Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Phân loại theo tính chất là Đoản Thọ Tinh.
Nếu sao Hỏa Tinh tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.
Tính Tình
Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.
Công Danh Tài Lộc
Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
Hỏa Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.
Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:
  • Hỏa Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.
  • Hỏa Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.
Riêng việc giáp Hỏa Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
Những Bộ Sao Tốt
  • Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hỏa Tinh đắc địa là hợp cách, vì Hỏa Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
  • Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
  • Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.
  • Hỏa Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phúc Đức
  • Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.
  • Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Điền Trạch
  • Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Quan Lộc
  • Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.
  • Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.
  • Hỏa Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Nô Bộc
  • Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.
  • Hỏa Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.
  • Hỏa Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.
  • Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tật Ách
  • Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.
  • Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tài Bạch
  • Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tử Tức
  • Làm giảm số lượng con cái.
  • Hiếm con, muộn con.
  • Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.
  • Đồng cung với sao Linh Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phu Thê
  • Xung khắc gia đạo.
  • Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.
  • Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.
  • Hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn
  • Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
  • Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hỏa Tinh

Nhập gia vấn húy là gì ?

Theo phép xã giao, trước khi đến thăm một gia đình cần tìm hiểu tên Huý của ông bà cha mẹ và bản thân tên người mình định đến thăm, để tránh trong khi nói chuyện hoặc xướng hoạ thơ từ động đến tên huý gia tiên người ta "Huý" đồng nghĩa với "kỵ" (tức là kiêng kỵ). Ngày giỗ tức là huý nhật hay kỵ nhật.
Nhập gia vấn húy là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên huý là tên chính nhưng lại là tên kiêng nói đến, khi giận nhau người ta đè tên huý ra mà chửi. Ông bà, cha mẹ, chú bác có thể gọi con cháu bằng thằng nọ con kia theo tên huý, kể cả những người cao tuổi trong làng xóm. Trong ngôn ngữ  thông thường có trùng âm cũng phải nói tránh đi, nếu không sẽ bị coi là hỗn.

    Thời nay, giao thiệp rộng rãi, trong quan hệ bạn bề đồng chí gọi tên nhau là chuyện bình thường. Song về các vùng nông thôn phải tuỳ theo phong tục từng vùng mà xưng hô, nếu cứ theo họ tên ghi trong địa chỉ thư tín và giấy tờ hành chính mà gọi thì chưa chắc hẳn các vị cao tuổi đã vui lòng. Trừ những người đã thoát ly, công tác, còn thông thường người ta vẫn hay gọi nhau bằng tên con trưởng hoặc tên cháu đích tôn.

   Ở miền nam Việt Nam hay gọi tên theo thứ tự sinh ra trong gia đình, nếu đã ra ngoài xã hội thì thường gắn tên huý. Ví dị : Ông Bảy Lửa, chị Ba Tịch ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhập gia vấn húy là gì ?

Sao Thiên Y

Hành: Thủy Loại: Tùy Tinh Đặc Tính: Sạch sẽ vệ sinh, giỏi về nghề thuốc, y dược, cứu giải bệnh tật. Tên gọi tắt thường gặp: Y
Sao Thiên Y

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Tùy TinhĐặc Tính: Sạch sẽ vệ sinh, giỏi về nghề thuốc, y dược, cứu giải bệnh tật.Tên gọi tắt thường gặp: Y
Ý Nghĩa Thiên Y Ở Cung Mệnh

  • Thiên Y: Hay đau yếu, hay dùng thuốc, thích dùng thuốc, có khi lạm dụng thuốc.
  • Thiên Tướng, Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc: Lương y, thầy thuốc giỏi, mát tay như Biển Thước.
  • Thiên Tướng, Thiên Y, Thiên Hình (hay Kiếp Sát): Bác sĩ giải phẫu như Hoa Đà.
  • Nhật hay Nguyệt, Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc: Bác sĩ chiếu điện hay bác sĩ nhãn khoa hoặc thần kinh.
  • Thiên Tướng, Thiên Y, Thai: Bác sĩ trị bệnh đàn bà, đẻ chửa.
Tùy theo bộ sao y khoa đi liền với bộ phận cơ thể nào thì y sĩ sẽ chuyên khoa về bộ phận đó nhiều hơn hết.
Ý Nghĩa Thiên Y Ở Cung Quan Lộc
  • Nếu có các bộ sao trên thì càng chắc chắn có hành nghề. Ngoài ra, Thiên Y cùng với Cơ Nguyệt Đồng Lương cũng chủ về y sĩ giỏi.
  • Nếu Thiên Y đắc địa ở Mão, Dậu thì nghề nghiệp cành hiển vinh, được người đời biết tiếng.
  • Nếu bộ sao y khoa đi cùng với Địa Kiếp, Địa Không thì trong đời y sĩ phải có lần sơ suất chết người.
Thiên Y Khi Vào Các Hạn
Khi vào hạn gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thầy thuốc. Vì Thiên Riêu bao giờ cũng đi đôi với Thiên Y nếu có khi gặp phải bệnh về bộ phận sinh dục (tiểu tiện, phong tình, bệnh đàn bà).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Y

Hình thể phụ nữ - Xem hình thể người phụ nữ theo ngũ hành

Theo tướng học, hình thể của người phụ nữ phản ánh sinh động tính cách và nội lực của chính họ. Qua đó, ta cũng có thể luận bàn được khả năng sinh đẻ của chủ nhân.
Hình thể phụ nữ - Xem hình thể người phụ nữ theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trán, cằm 

Theo tướng thuật, người phụ nữ có khuôn mặt quá nhọn, tỷ lệ các phần trên khuôn mặt không cân xứng (cằm rộng, trán hẹp), tai quá nhỏ thì hầu như chỉ sinh con gái. 

Nữ giới có trán quá cao nên kết hôn sớm. Sau 25 tuổi mới lập gia đình thì tỷ lệ sinh con trai sẽ thấp. Phụ nữ có cằm rộng, phần dưới má không rõ nét, chủ yếu sinh con gái.

Lông mày

Nữ giới có lông mày thưa thớt thì hiếm con, không có lông mày càng khó có con. Lông mày quá thẳng nhưng không mềm mại là dấu hiệu của người hiếm con hoặc sẽ sinh con gái đầu lòng, con thứ hai là con trai thì dễ chết yểu.

Mắt, mũi, tai 

Tướng thuật cho rằng, phần dưới mắt của người phụ nữ là cung con cái. Cung này nên đầy đặn và nhuận sắc.

Nữ giới có đôi mắt sâu thường khó có con hoặc sinh con gái đầu lòng sẽ rất tốt, sinh con trai dễ bị thiểu năng trí tuệ. 

Phụ nữ có đôi tai không cân xứng, tai trái dày hơn tai phải sẽ sinh con gái đầu lòng. Nếu hai tai giống hệt nhau thì rất khó đoán định.

Nếu sống mũi thấp, sơn căn (khoảng cách giữa hai đầu lông mày) không nổi rõ thì sẽ ảnh hưởng đến đường con cái. Sinh con gái thì tốt, sinh con trai xấu. 

Nhân trung 

Tướng học cũng đưa ra kết luận rằng, hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rất rõ nét thì sinh nhiều con trai. Nhân trung bằng phẳng hoặc sâu nhưng không rõ nét thì sẽ sinh nhiều con gái.

Tóm lại, phụ nữ có nhân trung sâu, thẳng, trên hẹp, dưới rộng thì con cháu đông đúc. Nếu trên dưới đều hẹp, giữa rộng thì con cháu ít, lại hay chết yểu.

Nếu phụ nữ có nốt ruồi đen ở nhân trung thì khó có con, có hai nốt ruồi đen là điềm báo sinh đôi. 

Nhân trung có các đường ngang dọc thì đó là điềm báo không có con cháu khi về già.

Đường nhân trung ngắn thì con cháu nghèo đói. 

Nhân trung lệch sang trái thì sẽ sinh con trai đầu lòng, lệch sang phải thì sinh con gái đầu lòng.

Miệng

Tướng học cho rằng, tướng miệng của người phụ nữ cũng liên quan tới đường con cái.

Môi nhiều nếp nhăn thì đường con cái thuận lợi, sinh nhiều con trai, bờ môi không có nếp nhăn thì sẽ không có con, môi nhàu nhĩ thì khó nuôi con.

Người có miệng giống như miệng khỉ thì khó sinh được con trai; nếu bờ môi trên dài thì sẽ có cả con trai và con gái. Môi trên trề xuống dễ sinh con gái đầu lòng. Trong khi đó, người phụ nữ nào có một bờ môi trắng hoặc xanh, da môi nhăn nheo thì đó là hình thể chỉ sinh được con gái hoặc không có con.

Nhũ hoa

Quan sát bộ ngực của phụ nữ, tướng học cũng có thể biết được đường con cái của người đó.

Phụ nữ nào có bầu vú vuông, rộng dễ sinh và con cái khỏe mạnh. Bầu vú nhỏ, không nổi cao hoặc cong; hai bên không cân xứng nhau; cả hai đầu vú có màu trắng hoặc vàng; có nếp nhăn đều là tướng sinh con gái đầu lòng.

Rốn

Rốn cũng là mối quan hệ mật thiết với đường con cái. Nữ giới có rốn sâu một phân thì có một con và dễ sinh. Nếu rốn nhỏ thì thường phải mổ khi sinh con. Người mang thai từ 3 - 6 tháng mà lồi rốn thì sinh con gái, nếu rốn lồi ở tháng thứ 7, thứ 8 thì sinh con trai.

Da thịt

Người phụ nữ nào có cấu tạo cơ thể nhiều thịt, xương ít, tay mềm hoặc da mỏng, xương nhỏ, tư thế uyển chuyển thì sinh con gái đầu lòng. Phụ nữ có tướng nam hay âm dương hỗn loạn hoặc tính dương quá mạnh là tướng sinh con gái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình thể phụ nữ - Xem hình thể người phụ nữ theo ngũ hành

4 chòm sao che giấu cô đơn bằng sự bất cần

Nội tâm cô đơn nhưng che giấu bằng vẻ ngoài bất cần, tự tin hưởng thụ cuộc sống độc thân chính là cách mà 4 chòm sao nhạy cảm dưới đây dùng để bảo vệ bản thân
4 chòm sao che giấu cô đơn bằng sự bất cần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội tâm cô đơn nhưng che giấu bằng vẻ ngoài bất cần, tự tin hưởng thụ cuộc sống độc thân chính là cách mà 4 chòm sao nhạy cảm dưới đây dùng để bảo vệ bản thân mình, từ chối nói tới chuyện yêu đương.

 
4 chom sao che giau co don bang su bat can hinh anh 2
 
Song Tử    Song Tử bề ngoài rất phong lưu, ở giữa các cô gái có vẻ rất thu hút nhưng nội tâm lại cô độc. Người ngoài đều nói họ đào hoa, chắc chắn dễ dàng tìm thấy tình yêu nhưng thực ra, đó chỉ là cách mà chòm sao nhạy cảm này dùng để che giấu nội tâm cô độc. Cố gắng bận rộn, cố gắng tỏ ra thoải mái, trêu hoa ghẹo nguyệt nhưng một người tri kỉ cũng không có.   Kim Ngưu   Kim Ngưu tính cách chân thật nên trong chuyện tình cảm cũng đối đãi bằng tâm thế như vậy. Họ cho rằng, hai người nam nữ phải có tình cảm bồi đắp, yêu thương và thấu hiểu nhau rồi mới tiến tới hôn nhân. Nếu vì bị thúc giục mà kết hôn thì thật sai lầm. Vì thế, nếu chưa gặp đúng người thì chưa mở lòng, dù cảm thấy cô đơn đến đâu cũng tỏ vẻ lạnh lùng, xa lánh các cô gái, coi như không có hứng thú với việc yêu đương. 
Avatar cực chất, cực lạ dành riêng cho 12 sao nữ Top 4 chòm sao có bạn bè khắp nơi 4 cô nàng hoàng đạo hiền nhưng không dễ bắt nạt
Nhân Mã   Nhân Mã là chòm sao đào hoa, thường nói nói cười cười nhưng nội tâm lại rất cô đơn. Nếu cuộc sống gặp nhiều áp lực, tình cảm có khúc mắc, công việc không thuận lợi thì khẳng định là Mã Mã sẽ không tự nguyện chia sẻ, giãi bày cùng người khác mà cứ cố tỏ ra thoải mái, tán tỉnh để cho vơi đi nỗi lòng. Trêu chọc người khác là để người ta quan tâm, để ý tới mình, Mã Mã thật là ngốc.  
4 chom sao che giau co don bang su bat can hinh anh 2
 
Thủy Bình
  Khi cô đơn Thủy Bình nhớ tới ai? Người cũ. Mỗi khi trong lòng không thoải mái, Thủy Bình thường nhớ tới mối tình đầu, hoài niệm lại những quá khứ ngọt ngào, đẹp đẽ. Nhưng chòm sao tự tin này tuyệt đối không dám để lộ lòng mình, lấy vẻ ngoài hưởng thụ độc thân để che giấu, buộc bản thân và những người xung quanh tin rằng mình đang rất ổn, cố gắng vượt qua nỗi buồn.
► Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất

Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao che giấu cô đơn bằng sự bất cần

Xem người chết ở tuổi tốt hay xấu –

Nữ Nữ Tị Ngọ Mùi Thân 1 hay 10 Thìn Rơi ô Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thiên ri Rơi ô Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là nhập mộ hết số Rơi ô Dần, Thân, Tị, Hợi là trùng tang Dậu Mão Tuất Dần 1 hay 10 Sửu Tý Hợi Nam * Quy tắc tính tuổi âm lịch: Mỗi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xem_clip_dien_tap_phao_tin_dong_dat_chet_nguoi_0                     Nữ

Nữ

Tị

Ngọ

Mùi

Thân 1 hay 10

Thìn

Rơi ô Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thiên ri

Rơi ô Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là nhập mộ hết số

Rơi ô Dần, Thân, Tị, Hợi là trùng tang

Dậu

Mão

Tuất

Dần 1 hay 10

Sửu

Hợi

Nam

* Quy tắc tính tuổi âm lịch: Mỗi cung tương ứng với 1 năm tuổi, nam bắt đầu từ cung Dần, tính thuận chiều kim đồng hồ; nữ bắt đầu từ cung Thân, tính ngược chiều kim đồng hồ. Bắt đầu từ 1 tuổi… đến tuổi chết. Hoặc bắt đầu từ 10 tuổi ở ô Dần, 20 ở ô Mão, đếm tiếp 21, 22 hay 31, 32… 71, 72, hay  81, 82. Nếu tuổi chết mà rơi vào ô Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là người đó đã hết số trời, không sao. Nếu rơi vào ô Dần – Thân – Ti – Hơi là chết bị trùng tang phải làm phép trị trùng. Nếu rơi vào ô Tý – Ngọ – Mão – Dậu là người đó bị thiên ri, chưa hết số mà chết (với người chết trẻ) hoặc chết nhưng phải trả nợ những lỗi lầm khi sống.

Ví dụ: Người chết là nam, ở tuổi 72 (tuổi âm): Bắt đầu từ ô Dần 10 tuổi, Mão 20, Thìn 30, Tị 40, Ngọ 50, Mùi 60, Thân 70, từ Dậu ta tính tuổi lẻ 71 đến ô Tuất là 72. Vậy chết ở tuổi 72 rơi vào ô Tuất là nhập mộ, người này đã hết số nên không phạm gì, vì các ô Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là nhập mộ. Song nếu chết ở tuổi 73 rơi vào ô Hợi là chết trùng tang, vì các ô Dần – Thân – Tị – Hợi là chết trùng. Nếu chết ở tuổi 74 rơi vào ô Tý là thọ nhưng phải trả nợ những lỗi lầm khi sống. Nếu còn trẻ là chưa hết số, nhưng phải đoản kiếp vì nhiều lẽ.

Ví dụ 2: Người chết là nữ, ở tuổi 65 (tuổi âm): Tính 10 tuổi ở ô Thân, ngược chiều đồng hồ tức 20 ở ô Mùi, 30 ở ô Ngọ, 40 ở ô Tị, 50 ở ô Thìn, 60 ở ô Mão. Từ ô Dần tính tuổi lẻ 61, Sửu 62, Tý 63, Hợi 64, Tuất 65. Vậy người này được nhập mộ, nhưng nếu chết ở tuổi 67 thì bị trùng tang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem người chết ở tuổi tốt hay xấu –

Lá số tử vi: Mệnh gặp sao Vũ Khúc - có tiền chưa chắc đã tốt

Trong Tử Vi Đẩu Số có ba chính diệu được coi là tài tinh, hay sao tiền tài. Trong đó, sao Vũ Khúc hơi có tính chất cô độc và hình khắc, có ảnh hưởng tới hôn nh
Lá số tử vi: Mệnh gặp sao Vũ Khúc - có tiền chưa chắc đã tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử Vi Đẩu Số có ba chính diệu được coi là "tài tinh" (sao tiền tài). Trong đó, sao Vũ Khúc hơi có tính chất "cô độc và hình khắc", rất có ảnh hưởng đối với hôn nhân. 


Menh gap Vu Khuc - co tien chua chac da tot hinh anh
 
Thông thường, nữ mệnh không ưa Vũ Khúc, vì cổ thư nói: "Vũ Khúc là sao cô quả", chủ về bất lợi đối với chồng, hình khắc hay sinh li. Nếu nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của sao Vũ Khúc, thực ra có lúc tình huống chưa chắc đã nghiêm trọng như vậy. Bởi vì tính chất "cô độc và hình khắc" của Vũ Khúc hoàn toàn là vì tính cương nghị của nó.  
 
Trước kia phụ nữ không có sự nghiệp riêng, chỉ có thể mang tính cách cương nghị ra phát huy trong gia đình, khiến người chồng cảm thấy thiếu sự ấm áp trong gia đình. Phụ nữ thời hiện đại có thể có sự nghiệp riêng, giả dụ như có thể phát huy đặc tính của Vũ Khúc trong sự nghiệp, không ở nhà suốt ngày đối mặt với chồng, thì không đến nỗi không thể phát huy tính dịu dàng của phái nữ, sẽ khiến gia đình tràn đầy hòa khí.
 
Nhưng dù là vậy, tình hình vợ chồng gần nhau thì ít mà xa nhau thì nhiều là không tránh được. Đây là nhược điểm của Vũ Khúc trong nữ mệnh.
 
Một đặc tính khác của Vũ Khúc là, rất sợ Hóa Kị, chủ về tình cảm vợ chồng xảy ra sự thay đổi, hoặc chủ về tiền ra như nước chảy, thậm chí sẽ mắc nợ. Người sinh năm Nhâm, Vũ Khúc Hóa Kị, nếu rơi vào cung mệnh, cung điền trạch, cung phu thê, cung tài bạch, cung sự nghiệp đều có chỗ không hay. Nhưng nếu các sao phối hợp tốt, thì chỉ không thích hợp tự kinh doanh làm ăn mà thôi. 
 
Ngoại trừ Hóa Kị, Vũ Khúc còn kị gặp Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cổ nhân có thuyết "Vũ Khúc, Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, vì tiền mà bị cướp". Nói "vì tiền mà bị cướp", có lúc không nhất đinh là bị cướp đoạt thực sự, nhiều khi là tiền bạc tổn thất một cách vô vị mà thôi.
 
Cho nên nếu Vũ Khúc và Hỏa Tinh tọa mệnh, có lúc sẽ bị phá tài, phép hóa giải là giao quyền tài chính cho ngưòi phối ngẫu. Nhưng nếu cung phu thê cũng không được tốt, thế thì khá phiền phức rồi.
 
Vũ Khúc vốn là sao tiền tài, nhưng lại có không ít khuyết điểm, đủ thấy sao tiền tài có lúc chưa chắc là chuyện tốt.

Xem thêm: Xem bói tử vi trọn đời 12 con giáp để biết vận mệnh, công danh, tình duyên, tài lộc, sức khỏe của bản thân mình theo từng năm nhé! 

Các bài viết cùng chủ đề lá số tử vi, mời bạn đọc cùng tham khảo
Hướng dẫn cách xem lá số tử vi qua cung Dịch Mã Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời mười phân vẹn mười Luận giải lá số tử vi Cung Mệnh không có chủ tinh Những lá số tử vi có chủ tinh báo hiệu lấy chồng giàu sang
Theo Tử vi kiến giải
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi: Mệnh gặp sao Vũ Khúc - có tiền chưa chắc đã tốt

Xem bệnh qua tóc

Tóc trên đầu không những có thể bảo vệ da đầu, mà những sợi tóc đen óng mượt còn có thể tô điểm cho cả đầu, mặt của con người, làm cho mặt con người ta trở nên rạng rỡ, xinh đẹp thêm lên và càng hiện rõ thần sắc tinh anh lanh lợi của người.
Xem bệnh qua tóc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tóc trên đầu không những có thể bảo vệ da đầu, mà những sợi tóc đen óng mượt còn có thể tô điểm cho cả đầu, mặt của con người, làm cho mặt con người ta trở nên rạng rỡ, xinh đẹp thêm lên và càng hiện rõ thần sắc tinh anh lanh lợi của người. Điều quan trọng hơn là tóc còn có thể phản ánh trạng thái sức khoẻ của con người. Thông qua quan sát sự biến hoá nhỏ bé của tóc trên đầu, người ta có thể biết được bệnh.

Tóc trên đầu chủ yếu là do chất anbumin sừng cấu thành. Trong tóc có hơn 20 loại axít amin (amimo acid (S)), còn có cả hơn 10 loại nguyên tố vi lượng như kẽm, đồng, sắt  ... nữa. Theo các báo đưa tin thì việc xác định hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong tóc có thể chẩn đoán được rất nhiều bệnh. Tóc cũng như các cơ quan khác trong cơ thể con người luôn luôn đổi mới, thay thế. Tóc của mỗi người có khoảng 10 vạn sợi. Cuộc đời mỗi sợi tóc ước khoảng 3 đến 4 năm. Tốc độ mọc dài ra mỗi ngày của một sợi tóc là 0,3 đến 0,4 milimét. Trong trường hợp bình thường, tất cả mọi sợi tóc không phải đều là mọc đồng bộ như nhau, ước tính khoảng trên 90% số tóc sinh trưởng, còn gần 10% số tóc lại bị rụng một cách tự nhiên. Người thành niên có khoảng 60 sợi tóc rụng trong mỗi ngày. Vì rằng số tóc rụng và số tóc sinh trưởng luôn giữ ở mức cân đối vơớinhau, cho nên không thấy có hiện tượng rụng tóc rõ rệt. Nhưng nếu số tóc rụng nhiều hơn số tóc sinh trưởng thì sẽ hình thành tình trạng mái tóc thưa, thậm chí có trường hợp rụng hết cả tóc. Hiện nay khoa học đã biết nguyên nhân của rụng tóc có rất nhiều, có nguyên nhân có tính chất sinh lý như người có chửa, người đẻ con bị rụng tóc, lại có cả nguyên nhân có tính chất bệnh lý do chủ yếu là mắc các chứng bệnh như thương hàn, viêm phổi, thiếu máu, ung thư ... Ngoài ra còn do cả nhân tố di truyền nữa.

Thực ra thì cổ nhân của chúng ta từ xa xưa cũng đã nhận thức được sự sinh trưởng và rụng tóc đều có quan hệ mật thiết đối với sức khoẻ. Y học dân tộc cho rằng sự thịnh suy của thận khí có thể hiện ra ở tóc, đó chính là "kỳ hoa tại phát" (tinh hoa của người ta là ở nơi tóc). Thận khí là một động lực thúc đẩy những hoạt động cơ năng như phát dục, trưởng thành và sinh đẻ. Khí thận khí đầy đủ, thì tinh lực của cơ thể dồi dào, lông tóc sinh trưởng khoẻ, xanh tốt. Ngược lại, nếu thận khí suy thoái quá sớm thì sẽ làm cho con người ta già trước tuổi, tóc rụng và râu tóc bạc sớm.

"Y thuật" có viết: "Nhìn vào màu tóc khô ráp hay óng ả có thể quan sát được bệnh của tạng phủ". Nhìn tóc biết được bệnh, chủ yếu là thông qua nhìn sự thay đổi về chất, về màu sắc của tóc để khám biết các bệnh có trong cơ thể và sự biến đổi, phát triển của nó.

Kinh nghiệm chứng minh rằng tất cả những trường hợp sau đây thì đều cần phải nêu ra ở phần đầu hoặc các phần khác có thể có bệnh tiềm ẩn, cần phải cảnh giác.

Tóc bạc quá sớm. Nếu thanh niên mà bạc tóc thì phải kiểm tra xem là do các nhân tố như di truyền, có vấn đề về mặt tinh thần, hay là do bị bệnh gây nên. Các bệnh như bệnh lao, bệnh về dạ dày và ruột, bệnh thiếu máu, bệnh xơ cứng động mạch ... đều có thể làm cho tóc bạc sớm.

Tóc quá đen hoặc tóc dần dần đen sẫm lại. Các nhà khoa học trên thế giới phát hiện tóc đen là màu sắc đặc biệt của những người thuộc giống da vàng. Nhưng tóc mà đen quá hoặc từ trước đến giờ không đen lắm, bây giờ bỗng đột nhiên dần dần đen nhánh lại, như vậy có khuynh hướng là bị mắc chứng ung thư.

Tóc rụng không bình thường, có thể nghĩ đến là trong cơ thể có khả năng thiếu kẽm. Tóc giòn, yếu, dễ gẫy, có thể nghĩ đến khả năng có bệnh ở tuyến giáp trạng. Y học dân tộc cho rằng tóc của người thành niên thưa thớt, trông khô cứng, màu vàng khè thì như vậy phần lớn thuộc về thận có khuyết tật, khí huyết hư suy gây ra.

Nam giới khi mà thấy tóc rụng nhiều quá mức thì phải nghĩ đến khả năng có bệnh về thận. Nữ giới tóc rụng cả hoặc lác đác rụng nhiều thì phải nghĩ đến khả năng mắc bệnh viêm thận. Khi thấy tóc rụng ở trên đỉnh đầu thường phải nghĩ đến khả năng do bị viêm kết tràng, viêm túi mật gây nên.

Rụng tóc có kèm thêm với cả các lông trong toàn thân thưa thớt, thì thường thường là biểu hiện của một số bệnh về nội tiết.

Mỗi ngày số tóc rụng tới trên mười sợi, thậm chí rụng hàng mảng tóc, đó là triệu chứng báo trước bị bệnh hói đầu, cần phải cảnh giác, tìm nguyên nhân gây bệnh để phòng trị sớm.

Nam giới sau khi lớn phổng, nếu thấy tóc cứ mọc lùi về sau, đầu tóc óng nhẫy, nhiều gầu, da đầu bị ngứa thì phải đề phòng hói đầu do thừa mỡ.

Bất kể là nam hay nữ, khi chải và gội đầu, phát hiện thấy tóc dễ gẫy rụng, trong da đầu tìm thấy những vết chấm, vằn, những cái bớt to bằng hạt đậu nành, nhưng lại không đau, không ngứa, thì phải đề phòng bệnh rụng tóc do vết chấm vằn, tục gọi là "bệnh trọc đầu".

"Nhìn tóc biết bệnh" chủ yếu thích hợp với những người ở độ tuổi thanh thiếu niên và trung niên. Còn về những người già, do tuyến mỡ ở da đã suy thoái, sự phân tiết ở da giảm đi, không đủ để làm mượt tóc, do vậy tóc trở nên khô khẳng và mất tính mượt mà, óng ả. Đó là một hiện tượng suy lão tự nhiên, không thuộc trạng thái có bệnh. Khi gặp những trường hợp nói trên, người già có thể không cần phải băn khoăn suy nghĩ nhiều.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bệnh qua tóc

Nên đặt phòng tắm ở hướng dữ

Không giống như các tiêu chí khác về hướng của ngôi nhà, các chuyên gia phong thủy cho rằng phòng tắm nên đặt ở hướng dữ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phòng tắm nên đặt ở hướng dữ, tránh đặt đè lên hướng lành. Bản chất của không gian này là không sạch sẽ, vì vậy, nếu đặt ở hướng lành sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới các sao lành, vận may của đất ở. Ngược lại, công trình phụ đặt đè lên hướng dữ “lấy độc trị độc” sẽ biến dữ thành lành.

Đối với người Đông tứ mệnh thì hướng Tây tứ (tây nam, tây, tây bắc và đông bắc) là hướng dữ, đặt phòng tắm là thích hợp. Đối với người Tây tứ mệnh, hướng Đông tứ (đông, đông nam, nam và bắc) là hướng dữ, đặt vệ sinh là tốt.



Phòng tắm nên đặt chỗ kín. Nếu như phòng tắm nhìn thẳng ra cửa chính tạo thành một đường thẳng, đập vào mắt người vào cửa sẽ không tạo được thẩm mỹ và cũng không phù hợp với phong thủy. Như vậy, sẽ không tốt cho sức khỏe những người sinh sống trong nhà. Nếu không đặt ở vị trí thẳng ra cửa chính thì cũng không nên đặt ở những vị trí quá lộ liễu.

Gian vệ sinh không nên đổi thành phòng ngủ. Đô thị thời hiện đại đất hẹp người đông. Một số gia đình để tiết kiệm không gian đã lấy ra một gian vệ sinh làm thành phòng ngủ.

Nhà vệ sinh luôn được coi là nơi không sạch sẽ, lại ở hướng dữ để chấn áp các sao dữ nên phòng ngủ đặt gần nhà vệ sinh là không thích hợp và chuyển vệ sinh thành phòng ngủ lại càng không nên.



Phòng tắm cần thường xuyên sạch sẽ để đảm bảo sức khỏe cho người sinh hoạt trong nhà và không gây ảnh hưởng tới các không gian khác. Nơi đây cũng cần thoáng đãng để cho không khí trong lành từ ngoài thổi vào và từ trong được hút ra ngoài. Vì vậy, cửa sổ hoặc cửa thông gió cần thường xuyên mở để cho không khí được lưu thông, giúp phòng tắm luôn có không khí trong lành.

(Theo VnExpress)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên đặt phòng tắm ở hướng dữ

Phong Thuỷ Kỳ Bí Gia Cát Lượng

Lâu nay, Gia Cát Lượng vẫn được người dân khắp khu vực Đông Á nhắc tới như một nhà chính trị, quân sự lỗi lạc nhưng đồng thời cũng là một thầy phong thủy, tướng số có khả năng hô phong hoán vũ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lâu nay, Gia Cát Lượng vẫn được người dân khắp khu vực Đông Á nhắc tới như một nhà chính trị, quân sự lỗi lạc nhưng đồng thời cũng là một thầy phong thủy, tướng số có khả năng hô phong hoán vũ, nhìn sao đoán mệnh, dự báo tương lai. Có lẽ chính vì vậy mà ngay cả với cái chết của vị quân sư họ Gia Cát này người ta cũng truyền tai nhau đủ chuyện phong thủy thần bí…

gia-cat-luong-1

“Xác giả” đánh lui quân Tư Mã Ý

Năm Kiến Hưng thứ 12 nhà Thục Hán (tức năm 234), Gia Cát Lương dẫn quân Bắc phạt, đóng quân ở Ngũ Trượng Nguyên. Đó là thời điểm vào giữa mùa hạ, trời nóng bức, chiến cuộc lại không có nhiều tiến triển khiến Gia Cát Lượng rất lo lắng, ưu phiền, cứ mở miệng nói là cáu gắt, một ngày chỉ ăn được chút cơm. Chính vì vậy mà chẳng bao lâu sau, cơ thể suy kiệt nhanh chóng cuối cùng thành bệnh, nằm liệt giường trong doanh trại. Đến tháng 8, vị quân sự lỗi lạc của nhà Thục Hán nôn ra máu mà chết. Năm đó, Gia Cát Lượng mới chỉ 54 tuổi.

Gia Cát Lượng xuống núi theo Lưu Bị năm 27 tuổi, 14 năm sau thì làm tới chức thừa tướng nước Thục, 27 năm sau thì chết vì lo lắng phiền muộn. Người ta nói rằng, tất cả những sự kiện trọng đại xảy ra trong đời Gia Cát Lượng đều liên quan tới con số 7. Đây hoàn toàn không phải là ngẫu nhiên. Con số 7 là con số định mệnh đối với Gia Cát Lượng.

Con trai Lưu Bị là Lưu Thiền nghe tin dữ từ tiền tuyến báo về kinh hoảng vô cùng. Vì lẽ, xưa nay, mọi việc trong triều đình nhà Thục đều trông vào một tay Gia Cát Lượng, nay Lượng vì chuyện Bắc phạt mà chết, ai sẽ là người thay Lưu Thiền lo lắng chuyện quốc gia đại sự. Vì vậy, người ta nói rằng, Lưu Thiền sau khi nghe tin là khóc lóc chạy tới nơi chôn cất của Gia Cát Lượng, tự mình chủ trì nghi lễ chôn cất còn phong cho Gia Cát Lượng là “Trung Vũ hầu”. Người đời sau vẫn gọi Gia Cát Lượng là “Gia Cát Vũ hầu” cũng là từ tước hàm này mà có.

Sách chép, trước khi chết, Gia Cát Lượng biết rằng sau khi mình nằm xuống, quân Thục không thể là đối thủ của quân đội Ngụy dưới sự chỉ huy của Tư Mã Ý. Vì vậy, mặc dù trong tình trạng bệnh tình nguy kịch vẫn cố gắng họp mặt các tướng lĩnh dưới quyền để bố trí thật chu đáo cho việc rút quân. Các tướng trung thành của Gia Cát Lượng là Dương Nghĩa, Khương Duy theo sự sắp xếp của Gia Cát Lượng, sau khi Lượng chết không phát tang ngay mà chỉnh đốn binh mã, rút quân về Hán Trung thật thần tốc nhưng phải trật tự, không để quân Tư Mã Ý phát hiện.

Tư Mã Ý biết chuyện quân Thục đang rút chạy, lập tức xua quân đuổi theo, quyết một phen tiêu diệt quân của Gia Cát Lượng. Dương Nghĩa ra lệnh cho binh lính rải đinh sắt trên đường rút quân để cản trở quân địch. Tư Mã Ý không phải tay vừa, ra lệnh cho hơn 2000 binh sỹ đi những đôi giày có đế làm bằng gỗ mềm chạy trước đoàn quân khiến đinh sắt do quân Thục rải trên đường găm hết vào đế giày.

Quân đội Ngụy cứ theo đoàn quân giày gỗ này thuận lợi truy đuổi quân Thục. Tuy nhiên, khi quân Ngụy đuổi tới gần, quân Thục đột nhiên dựng cờ, gõ trống giống như chuẩn bị phản kích quân Ngụy. Quân Tư Mã Ý thấy vậy không dám truy đuổi nữa. Quân Thục nhờ vậy mà an toàn rút về Hán Trung.

Vì sao một người thông minh như Tư Mã Ý lại không dám truy đuổi quân Thục? Nguyên nhân là vì, trước khi chết, dự liệu rằng khi quân Thục rút lui, Tư Mã Ý tất sẽ đuổi theo vì vậy Gia Cát Lượng đã cho người đẽo một bức tượng của mình rồi đặt lên xe. Đến khi quân của Tư Mã Ý đuổi theo đến gần thì đẩy xe có bức tượng của mình lên phía trước. Tư Mã Ý vốn nghe phong thanh Gia Cát Lượng bị bệnh mà chết, vì thế quân Thục mới rút quân.

Nay khi đuổi sát tới nơi lại thấy Gia Cát Lượng vẫn điềm nhiên ngồi trước xe ra trước ba quân thì sợ rằng cả cái chết lẫn việc rút quân chỉ là kế sách của Gia Cát Lượng nên không dám manh động. Tư Mã Ý quá thông minh do vậy cũng quá sức thận trọng vì thế đánh mất cơ hội tiêu diệt quân Thục. Người đời sau gọi sự kiện này là “Xác giả” Gia Cát Lượng đánh lui Tư Mã Ý.

Quái chiêu “điểm huyệt” định phong thủy

Là một người trên thông thiên văn, dưới tường địa lý vì vậy, Gia Cát Lượng đương nhiên rất chỉnh chu với việc chọn nơi chôn cất cho chính mình. Theo di nguyện của Gia Cát Lượng, sau khi chết nơi đặt mộ của mình sẽ là núi Định Quân.

Núi Định Quân nay nằm ở phía Nam huyện Miễn, thuộc tỉnh Thiểm Tây. Nó là một nhánh đâm theo hướng Tây Bắc của dãy Hệ Mỹ Thương. Vì trên đỉnh núi rất bằng phẳng, có thể đóng được cả vạn quân nên mới có tên là núi Định Quân. Một truyền thuyết khác nói rằng, khi Gia Cát Lượng dẫn quân Bắc phạt đã dùng ngọn núi này làm nơi tập Bát trận độ, luyện tập binh lính nên mới có tên là núi Định Quân.

Vì sao Gia Cát Lượng lại chọn núi Định Quân mà không chọn chôn cất ngay tại nơi chốn hoặc mang hẳn về kinh đô nước Thục? Người ta đã đưa ra nhiều giải thích khác nhau. Người nói Gia Cát Lượng chọn núi Định Quân là vì quan niệm khi sống thì quản lý nước Thục, khi chết thì bảo vệ nước Thục. Một thuyết khác lai nói rằng, do việc Bắc phạt thất bại nên Gia Cát Lượng không muốn đưa xác mình về chôn tại kinh đô, sợ bị Lưu Thiền trả thù. Tuy nhiên, có lẽ nguyên nhân thuyết phục nhất vẫn là Gia Cát Lượng đã tính toán rất kỹ về phong thủy khi lựa chọn ngọn núi Định Quân này.

Địa hình núi Định Quân rất phức tạp, các sườn núi uốn lượn, nhấp nhô được coi là một nơi cực tốt về mặt phong thủy. Tuy nhiên, ngọn núi Định Quân thì quá lớn, vậy nếu như chỉ nói rằng chôn cất ở núi Định Quân thì các tướng lĩnh biết chôn cất Gia Cát Lượng ở đâu? Người ta nói rằng, chuyện này cũng đã được Gia Cát Lượng tính toán rất kỹ.

Theo ghi chép, trước khi chết, nói về việc lo hậu sự của mình, Gia Cát Lượng nói với các tướng sỹ rằng, sau khi mình chết thì đem bỏ xác vào quan tài, lấy dây thừng buộc lại rồi cho quân sỹ khiêng theo đoàn quân rút về Hán Trung. Dây thừng đứt ở đâu thì lấy nơi đó làm mộ.

Truyền thuyết kể rằng, quân sỹ theo lời dặn của Gia Cát Lượng, buộc dây thừng vào quan tài rồi khiêng theo đoàn quân rút lui về phía Hán Trung. Cứ khiêng đi như vậy một thời gian rất lâu nhưng dây vẫn không đứt. Tuy nhiên, khi tới núi Định Quân thì đột nhiên sợi dây thừng rất chắc chắn bỗng dưng đứt bật ra, quan tài rơi xuống đất. Quân sỹ vội đặt quan tài xuống rồi tìm xẻng để đào huyệt hạ quan tài xuống. Nhưng khi binh lính vừa tản ra đất tại nơi đặt quan tại bỗng sụp xuống, vừa khít lấp trọn quan tài của Gia Cát Lượng.

Thời kỳ Tam Quốc là thời kỳ “mộ tặc” cực kỳ lộng hành. Vì vậy, ngoài việc chọn phong thủy cho ngôi mộ, việc đầu tiên cần nghiên cứu đối với các nhà phong thủy chính là làm cách nào để chống lại bọn mộ tặc này. Tào Tháo vốn là một chuyên gia trộm mộ, vì vậy cũng trở thành một người cực kỳ tài năng trong việc chống lại mộ tặc.

Nghi án về 72 ngôi mộ của Tào Tháo cho tới tận ngày nay vẫn chưa có lời giải và người ta vẫn chưa thể nào tìm thấy ngôi mộ thật của nhà chính trị lừng danh thời Tam Quốc này.

Về mặt phong thủy, Gia Cát Lượng có lẽ không thua gì Tào Tháo vì vậy, việc chống mộ tặc của Gia Cát Lượng cũng đặc sắc không kém.

Gia Cát Lượng khi chọn mộ cũng đã nghĩ đến việc sẽ bị Tư Mã Ý hoặc những người đời sau đào và cướp mộ vì vậy đã yêu cầu tướng lĩnh dưới quyền không chôn theo các vật tùy táng, mộ huyệt cũng không cần đào lớn, chỉ vừa đủ để đặt quan tài là được. Khu vực đặt mộ cũng không cần xây kín, cũng không trồng cây đánh dấu hay làm bất cứ thứ gì có thể bị phát hiện.

Tuy nhiên, những người đời sau để tưởng nhớ công đức của Gia Cát Vũ Hầu đã quyết định xây dựng khu mộ cho ông, lại còn trồng cây để ghi nhớ vị trí đặt mộ. Tuy nhiên, khi quyết định làm điều này, họ cũng tính đến việc giúp ngôi mộ chống lại bọn mộ tắc.

Vì vậy họ đã xây dựng rất nhiều ngôi mộ giả xung quanh ngôi mộ thật. Ngôi mộ mà ngay nay người ta vẫn gọi là “Mộ thật của Gia Cát Vũ Hầu” thực tế không phải là mộ thật. Nhiều người cho rằng, ngôi mộ chỉ vẻn vẹn dòng chữ “Mộ Vũ Hầu” mới là mộ thật. Vì vậy mà người Trung Quốc đến nay vẫn còn lưu truyền câu tục ngữ: “Mộ thật thì không thật mà mộ giả lại không giả”.

Ngôi mộ có tên là “Mộ Vũ Hầu” được đặt ở góc Tây Bắc của núi Định Quân, diện tích lên tới hơn 300 mẫu. Trên thực tế, nhiều chuyên gia lại cho rằng, ngay cả ngôi mộ có tên “Mộ Vũ Hầu” này cũng không phải là thực.

Ngôi mộ này được coi là ngôi thật của Gia Cát Lượng chỉ mới bắt đầu từ năm 1799, do Đô đốc tỉnh Thiểm Tây là Tùng Quân khẳng định dựa trên những truyền thuyết lưu truyền trong dân địa phương thời đó. Vì vậy, có thể nói rằng cũng giống như Tào Tháo, cho tới nay người ta vẫn chưa thể xác định được mộ thật của Gia Cát Lượng nằm ở đâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thuỷ Kỳ Bí Gia Cát Lượng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd