Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy Tháp Văn Xương và Gương Lõm Trong nhà –

Tháp văn xương Sao Văn Xương cũng chính là sao Văn Khúc, vị sao này thường chi phối vận mệnh văn nhân. Từ những vị trí của chính không giông nhau, vị trí chạy quanh sao Văn Khúc cũng không giông nhau, vị trí này gọi là “phương vị Văn Xương”. Phương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháp văn xương

Sao Văn Xương cũng chính là sao Văn Khúc, vị sao này thường  chi phối vận mệnh văn nhân. Từ những vị trí của chính không giông nhau, vị trí chạy quanh sao Văn Khúc cũng không giông nhau, vị trí này gọi là “phương vị Văn Xương”.

Phương  vị Văn Xương đặt ở thư phòng, năng lượng sẽ tập trung, vận học tập, vận thi cử tự nhiên sẽ được nâng cao. Trong các chùa viện của Đạo giáo của Trung Quốc trước khi xây dựng tháp Văn Xương cửu tầng phải lựa chọn tốt phương vị Văn Xương. Chính vì vậy rất nhiều văn nhân mực khách nghiên cứu học tập trong tháp này, đã có nhiều tác phẩm được ra đời ở đây.

tải xuống

Tháp Văn Xương có lợi cho văn chương, học hành, nhưng cho dù là một cây bút, bốn cành trúc phú quý hoặc giá bút cũng có thể thu được thành công.

Gương lõm

Gương lõm có ý nghĩa thu nạp, thu những hư tái hóa bên ngoài vào. Chú ý rằng gương lõm cần phải dùng ở những nơi cửa hàng kinh doanh, phòng làm việc là nơi mọi người đi lại lưu chuyển vượng khi, nếu không thì sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe. Do sau khi tiếp nhận hư khí cần phải hóa hung, chính vì vậy người sử dụng phải có một thầy phong thủy có kinh nghiệm nhất định, nếu thu mà không hoá, ngược lại sẽ làm hại đến bản thân, biện pháp tốt nhất là sau gương lõm đặt một cây thực vật để hoá hung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy Tháp Văn Xương và Gương Lõm Trong nhà –

Mang thu về từng góc nhà

Màu vàng là gam màu nóng, có tính chất động, bởi thế trang trí nhà bằng màu vàng sẽ làm cho không gian sống của bạn trở nên thân thiện hơn. Không chỉ thế, nó còn làm cho căn phòng trở nên ấm áp, tươi tắn như tràn ngập ánh nắng mặt trời. Cùng tham khảo một vài mẹo trang trí với màu vàng để đem không khí thu vào nhà bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu vàng ở các tông đậm - nhạt khác nhau, dù đứng một mình hay phối cùng các màu sắc khác đều mang đến cho không gian sống của bạn sự tươi tắn của mùa thu. 

Dịu nhẹ nhàng, màu vàng của trái xoài nhiệt đới được sử dụng ở tường phòng khách nhìn ra vườn để tạo ra một không gian yên bình, tĩnh lặng mà vẫn bắt mắt. Thật tuyệt vời khi mỗi buổi sáng ngồi ngắm nhìn khu vườn trong không gian mượt mà, êm ái thế này. Sự kết hợp của màu vàng với màu gỗ gụ của sàn và trần còn khiến cho không gian thêm ấm áp và thân thiện.

  
Màu vàng của trái xoài vừa mang đến sự yên bình nhưng vẫn rất thu hút.

Sự kết hợp giữa màu xanh cốm non và màu vàng trong phòng khách dưới đây là một ví dụ tuyệt vời của hiệu ứng mùa thu. Nó đem đến vẻ đẹp dịu dàng mà đầy cuốn hút, nét đặc trưng của “nàng thu”. Màu xanh cốm non sẽ làm không gian trông dịu đi và mang lại cảm giác gần gũi thiên nhiên, trong khi màu vàng sẽ tạo sự tương phản cao và mang đến nét hoài cổ.

  
Sự kết hợp của xanh cốm và vàng nhạt mang đến sự đặc trưng của sắc thu.

Đây quả là một phòng khách mang phong cách hiện đại, trẻ trung, nội thất đơn giản nhưng màu sắc lại tràn đầy sức sống. Không có những bức tường màu vàng, nhưng rèm cửa, thảm trải sàn và những chiếc gối tựa mang màu của nắng sẽ giúp phòng khách của bạn tỏa sáng. Sự nhất quán trong việc lựa chọn màu sắc trang trí đem đến cái nhìn tinh tế cho căn phòng này.

  
Rèm cửa, thảm sàn và gối nhấn khiến căn phòng này thêm trẻ trung.

Phòng ăn dưới đây mang đậm "hương vị" phương Đông với sắc vàng – đen nổi bật. Sự đối lập màu sắc tạo nên không gian thú vị cho bữa ăn thêm hứng khởi.

   Phòng ăn đầy hứng khởi với gam màu vàng - đen.

Màu vàng ít khi được sử dụng cho phòng ngủ, bởi dường như nó quá “động”. Nhưng với sự kết hợp khéo léo của vàng với các màu xanh nhạt và trắng cùng các họa tiết hoa đã khiến phòng ngủ này trở nên thơ mộng, yên bình.

  
Phòng ngủ nữ tính và mềm mại với sự kết hợp của tông màu sáng cùng họa tiết hoa.

Màu vàng rực rỡ trong phòng tắm này có thể khiến người ta liên tưởng tới màu những chiếc xe taxi. Với một phòng tắm nhỏ, yếu tố màu sắc ấn tượng sẽ là điểm nhấn giúp không gian thêm thu hút.

  
Phòng tắm với gam màu vàng đậm thu hút.


(Theo TTVN/Afamily)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mang thu về từng góc nhà

Cách tỏ tình của 12 chòm sao siêu độc đáo

Mỗi sao có một cách tỏ tình khác nhau, người nhút nhát, kẻ lại thẳng thắn, nhưng ai cũng có một tình yêu chân thành.
Cách tỏ tình của 12 chòm sao siêu độc đáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Một khi đã cảm nắng thì Bạch Dương không ngại ngần bày tỏ thẳng thắn tình cảm của mình với đối phương. Chẳng cần quan tâm tới kết quả ra sao, chỉ cần nói lên lòng mình là được.   Không giống như Bạch Dương, Kim Ngưu thích người ta lắm rồi ý nhưng lại không dám thổ lộ, cứ âm thầm quan sát, chờ đợi với hi vọng người ta sẽ nhận ra được tình cảm của mình.   Song Tử giỏi giang, tự tin nhưng lại lo sợ việc bị người ấy từ chối. Cho nên họ cứ nửa vờ nửa thật bày tỏ, tùy vào đối phương cảm nhận ra sao.

12 Sao chon cach to tinh nao hinh anh
Ảnh minh họa
  Cự Giải thích người ta nhưng lại chẳng nói ra đâu, cứ âm thầm quan tâm chăm sóc thôi. Hi vọng một ngày đẹp trời người ta sẽ nhận ra điều đó.   Sư Tử chẳng ngại ngần trong việc bày tỏ tình cảm. Họ sẵn sàng cho cả thế giới biết tình cảm của họ với người kia vô cùng mãnh liệt. Sư Tử sẽ bộc lộ hết mình bằng lời nói và hành động để thể hiện tình yêu của mình cho người ấy.   Khi quyết định tỏ tình, Xử Nữ sẽ mất ăn mất ngủ lên kế hoạch thật chu đáo, không có bất cứ một sai sót nào, kế hoạch hoàn hảo khiến cho người kia không thể chối từ.   Thiên Bình chưa thực sự tin vào tình cảm của mình, bạn luôn băn khoăn về việc mình có thực sự thích người ấy không hoặc đối phương có thích mình không. Không thử thì làm sao biết được đây?   Bọ Cạp cực kỳ khéo léo trong việc khiến đối phương phải theo đuổi mình, trong khi mình chưa hề “động thủ”. Tất nhiên, kết quả là đối phương sẽ là người mở lời trước. Bọ Cạp là người được tỏ tình.   Mỗi hành động của Nhân Mã luôn khiến đối phương phải suy nghĩ, băn khoăn. Và “bức thư tình” lại nằm trong tâm trí của đối phương thông qua các hành động của Nhân Mã.
 
Ma Kết là người nghiêm túc trong vấn đề tình cảm, chính vì vậy họ cân nhắc thật kỹ trước khi bày tỏ tình cảm của mình cho đối phương biết. Ma Kết đơn giản, nhưng rất chân thành.   Bảo Bình không bao giờ muốn tình cảm của mình bị tổn thương. Nên sau một thời gian dài, Bảo Bình biết chắc chắn mình thích người đó và người đó cũng thích mình thì Bảo Bình mới “hành động”. 
 
Song Ngư không giỏi trong việc bày tỏ trực tiếp nhưng lại vô cùng lãng mạn trong việc viết thư, tặng bưu thiếp… khiến cho đối phương phải “rung rinh”.

► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

Sưu tầm
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tỏ tình của 12 chòm sao siêu độc đáo

Quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Quẻ Quan Âm thứ 73 Binh Biến Trần Kiều đoán rằng sẽ xuất hiện người tài. Đến khi sự chuyển hóa được hoàn thành, chắc chắn sẽ có thành công lớn.
Quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 73 được xây dựng trên điển cố: Binh biến Trần Kiều.

Quẻ thượng cát thuộc cung Tỵ. Quý nhân trợ giúp sẽ xuất hiện, giống như khi tiếng sấm của mùa xuân vang lên là lúc các loài côn trùng chuyển hóa, cho thấy từ đây sẽ xuất hiện được hiền tài trợ lực. Đến khi sự chuyển hóa được hoàn thành, chắc chắn sẽ có thành công lớn.

Thử quái lôi phát bách trùng chi tượng. Phàm sự ngộ quý nhân cát triệu dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Triệu Khuông Dẫn (927 – 976), quê ở Trác Châu, sinh ra trong một gia đình quân chế ờ trại Giáp Mã, Lạc Dương. Từ nhỏ đã thích cưỡi ngựa bắn cung, rất giỏi võ nghệ.

Năm hai mươi mốt tuổi, Triệu Khuông Dẫn từ biệt cha mẹ và vợ, bắt đầu đi chu du các vùng Hoa Bắc, Trung Nguyên, Tây Bắc. Trên đường lên phương bắc, Triệu Khuông Dẫn gặp Quách Uy đang đảm nhiệm chức Khu mật sứ của nhà Hậu Hán. Quách Uy lúc này đang chỉ huy quân đội dẹp quân phản loạn ờ Hà Trung, Triệu Khuông Dẫn thân thể cường tráng, tinh thông võ nghệ đã đầu quân dưới cờ của Quách Uy.

Năm 951, Quách Uy xưng đế, lập nên nhà Hậu Chu. Triệu Khuông Dẫn rất được Quách Uy tín nhiệm, trở thành người quản lý cấm quân. Sau khi Quách Uy chết, Chu Thế Tông là Sài Vinh lên ngôi, Triệu Khuông Dẫn lại được thăng chức làm Điện tiền Đô Điểm kiểm, nắm giữ quân quyền nhà Hậu Chu.

Năm 960, tức là năm Hiển Đức thứ 7 nhà Hậu Chu, vào ngày mùng một tháng giêng, bất ngờ có tin nước Liêu liên kết với Bắc Hán tiến vào xâm phạm. Phù Thái Hậu chủ trì triều chính nghe được tin này, hoang mang không biết thu xếp thế nào, cuối cùng đành hạ mình cầu cứu quan Tể tướng Phạm Chất. Phạm Chất nghĩ thầm, các đại tướng trong triều chỉ có Triệu Khuông Dấn mới có thể giải cứu được nguy nan, không ngờ Triệu Khuông Dẫn lại thoái thác do quân thiếu tướng ít, không thể xuất binh. Phạm Chất chỉ còn cách giao cho Triệu Khuông Dẫn binh quyền tối cao, được phép điều động binh mã toàn quốc. Triệu Khuông Dẫn nhận được mệnh lệnh xuất binh, lập tức điều binh khiển tướng, ngày mùng hai tháng giêng lập tức xuất binh ra khỏi thành.

Đại quân rời thành Đông Kinh không lâu, trong thành liền xuất hiện tin đồn, nói rằng Triệu Khuông Dẫn muốn làm thiên tử, các quan văn võ trong triều cũng biết được đôi phần, không ai dám tin, nhưng lại hết sức hoang mang. Triệu Khuông Dẫn tuy không ở trong triều, nhưng tất cả những gì xảy ra trong thành Đông Kinh ông đều nắm rõ. Đi theo ông còn có em trai của ông là Trịệu Khuông Nghĩa và mưu sĩ thân tín Triệu Phổ.

Một buổi chiều, quân đội đã đến trạm Trần Kiều cách Khai Phong mấy chục dặm. Buổi tối, Triệu Khuông Dẫn lệnh cho các tướng sĩ dựng trại nghỉ ngơi, các binh sĩ vừa nằm xuống đã ngáy pho pho, còn một vài tướng sĩ tụ tập vói nhau lặng lẽ bàn bạc. Có người nói: “Nay hoàng thượng tuổi nhỏ như thế, chúng ta liều mạng đi đánh trận, sau này có ai biết được công lao của chúng ta, chỉ bằng bây giờ hãy ủng hộ cho Triệu Điểm kiểm làm hoàng đế.” Mọi người đều tán thành ý kiến này, liền cử một quan viên, đem ý kiến này nóí trước với Triệu Khuông Nghĩa và Triệu Phố. Triệu Khuông Nghĩa và Triệu Phổ nghe xong mừng thầm, một mặt dặn đi dặn lại mọi người phải làm cho quân sĩ yên lòng, không được gây ra hỗn loạn; một mặt mau chóng cử người thân tín của Triệu Khuông Dẫn là Quách Diên Bân bí mật trờ về kinh thành, thông báo cho Đại tướng Thạch Thủ Tín và Vương Thẩm Kỳ đang trấn giữ ở kỉnh thành phải quản lý tốt các cửa lớn ở trong ngoài kinh thành.

Buổi tối hôm đó, Triệu Khuông Dẫn vờ như không biết gì, uống rất say rồi ngủ. Khi tỉnh dậy, chỉ nghe thấy bên ngoài rất ồn ào. Tiếp đến có người mở cửa phòng, cao giọng hô lớn: “Xin Điểm kiểm lên làm hoàng đế!”

Triệu Khuông Dẫn vội vàng trở dậy, còn chưa kịp nói gì, mấy người mang bộ hoàng bào đã chuẩn bị từ trước, vội vã khoác lên người Triệu Khuông Dẫn. Sau đó, họ quỳ xuống đất khấu đầu lạy mấy lần, ba quân liền hô vạn tuế, tiếng vang rền đến tận mây xanh. Triệu Khuông Dẫn mấy lần từ chối, mọi người dùng cái chết để ép buộc, cuối cùng Triệu Khuông Dẫn làm theo cách của Lưu Bang, lập ra một số điều khoản ngắn gọn, đại quân liền quay đầu tiến về Đông Kinh.

Có Thạch Thủ Tín, Vương Thẩm Kỳ làm nội ứng, Triệu Khuông Dẫn không phải mất nhiều công sức đã chiếm được kinh thành. Ngày mùng bốn tháng giêng, Triệu Khuông Dẫn đã dễ dàng chiếm được chính quyền nhà Hậu Chu, đổi tên nước là “Tống”, lập nên vương triều Tống của họ Triệu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Ngày “Thái Bạch Chu Thương” kỵ đón dâu –

Các ngày Thái Bạch không phụ thuộc vào tháng. Ngày kỵ đón dâu (âm lịch) Phương Thái Bạch soát 1-11-21 Thái Bạch đóng chính ở phương Đông 2-12-22 Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Nam 3-13-23 Thái Bạch đóng chính ở hướng Nam 5-15-25 Thái Bạch đóng ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các ngày Thái Bạch không phụ thuộc vào tháng.

cuoi653

Ngày kỵ đón dâu (âm lịch)

Phương Thái Bạch soát

1-11-21

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông

2-12-22

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Nam

3-13-23

Thái Bạch đóng chính ở hướng Nam

5-15-25

Thái Bạch đóng chính ở hướng Tây

6-16-26

Thái Bạch đóng chính ở phương Tây Bắc

7-17-27

Thái Bạch đóng chính ở hướng Bắc

8-18-28

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Bắc

10 – 20 – 30

Thái Bạch đóng chính ở thiên vô kỵ

* Lưu ý:
Sao Thái Bạch đóng ỏ’ phương, hướng nào thì tránh đón dâu về phương hướng đó (lấy nhà gái làm Tâm). Riêng thiên vô kỵ thì kỵ mọi hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày “Thái Bạch Chu Thương” kỵ đón dâu –

Số đào hoa của người tuổi Dần

Người tuổi Dần dễ gặp được người mình yêu thương trong chính năm tuổi của họ. Tuy nhiên, họ cũng cần chú ý tới những biến cố về mặt tình cảm. Nếu không chuẩn
Số đào hoa của người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

bị trước, đây có thể là cú sốc tinh thần đối với họ.

Thông thường, người tuổi Dần sẽ có số đào hoa tương đối tốt. Mặc dù không để tâm đến chuyện tình duyên nhưng họ luôn nhận được sự yêu thương, quan tâm từ nhiều đối tượng. Lời khuyên dành cho người tuổi Dần, lúc chưa tìm được nửa còn lại, hãy đón nhận tình yêu khi có người bày tỏ tấm lòng chân thành.

Để tạo sự hấp dẫn với phái kia, người tuổi Dần nên chọn cho mình những trang phục thể hiện rõ cá tính của mình. Gam màu phù hợp với họ là xanh lam hoặc màu cam.

Theo phong thủy, một số đồ vật dưới đây có thể đem lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Dần: hoa lan, quả cam, đá rubi.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa của người tuổi Dần

Bí ẩn về nốt ruồi son trên cơ thể –

Nốt ruồi đỏ hồng( hay là nốt ruồi son) là do những vi huyết quản phình lên mà có, là những chấm nhỏ màu đỏ, thường xuất hiện nhiều ở vùng ngực, trên da mặt. Giải mã bí ẩn nốt ruồi son trên cơ thể Những người mang trên mình nốt
Bí ẩn về nốt ruồi son trên cơ thể –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn về nốt ruồi son trên cơ thể –

Phong thủy tốt cho chồng Kim, vợ Hỏa

Theo phong thủy, vợ chồng có mệnh Kim và Hỏa thường khắc nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi bạn đứng trước thách thức phải tạo ra phong thủy hài hòa cho tổ ấm của mình vì có sự kết hợp được coi là "phá nhau" giữa hai mệnh Hỏa và Kim thì hãy kiên nhẫn. Bạn hoàn toàn có thể làm cho ngôi nhà của mình tràn đầy năng lượng, nuôi dưỡng và hỗ trợ được cả hai yếu tố trên. Vấn đề chỉ là thời gian và công sức.

Theo phong thủy, sự tương tác giữa yếu tố Hỏa và Kim được đánh giá là phá hoại lẫn nhau bởi vì lửa làm tan chảy kim loại. Nói một cách dễ hiểu hơn là người mang yếu tố Hỏa sẽ lấn át người mang yếu tố Kim. Do đó, giữa họ khó có được sự hòa hợp.

Trong trường hợp mệnh của bạn là một trong hai yếu tố này, kết hợp với bố mẹ, vợ, chồng, con cái hoặc anh em có mệnh ngược lại thì chắc chắn bạn sẽ muốn làm giảm sự đối đầu, tạo ra sự hài hòa hơn trong gia đình và cuộc sống.

Chiến lược phong thủy trong những trường hợp này là sử dụng đến một yếu tố phong thủy khác để cân bằng lại sự tương tác, trao đổi năng lượng. Cụ thể, để cân bằng hai yếu tố Hỏa và Kim, bạn cần sử dụng đến yếu tố Thổ.

Bản chất của Thổ sẽ kiềm chế Hỏa và hỗ trợ Kim. Đây là giải pháp phong thủy tốt nhất bởi vì Thổ mang đến sự nuôi dưỡng, bồi đắp dồi dào cho Kim đồng thời làm suy yếu sự bùng nổ của Hỏa một cách nhẹ nhàng.

Ngoài ra, hãy chắc chắn rằng bạn hiểu biết rõ về màu sắc tượng trưng của các yếu tố phong thủy cụ thể cũng như các vật phẩm phong thủy phổ biến để có áp dụng vào ngôi nhà của bạn.

Vậy, bạn sẽ làm gì để nhấn mạnh sự hiện diện của yếu tố Thổ khi bạn cần đến nó? Như mọi khi, cách tinh tế, trực quan và dễ dàng nhất là tìm đến các vật phẩm phong thủy trang trí nhà ở và nơi làm việc.

Theo quy luật phong thủy, Thổ là yếu tố được hoan nghênh nhất trong khu vực bát quái của hướng Tây Nam, Đông Bắc, Tây, Tây Bắc và trung tâm. Lưu ý tránh xa hướng khu vực phong thủy ở hướng chính Bắc và chính Nam.

Dưới đây là một số gợi ý các vật phẩm phong thủy và phụ kiện trang trí phổ biến sẽ phát huy nguồn năng lượng của yếu tố Thổ một cách hiệu quả nhất.

1. Đá quý, pha lê

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 1

Các loại đá quý và pha lê tự nhiên là một cách hay để mang yếu tố Thổ vào trong ngôi nhà của bạn. Có thể đặt một cái bát đựng đầy đá quý hoặc một chén đầy pha lê trên bàn nước trong phòng khách.

Vận dụng đá quý, pha lê để tạo nên phong thủy tốt có thể giúp ngôi nhà của bạn trở nên hài hòa hơn, khỏe mạnh hơn và hạnh phúc hơn.

2. Đèn đá muối

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 2

Phần lớn lợi ích của một chiếc đèn đá muối mang lại là cho sức khỏe. Khi được đốt nóng, đá muối sẽ trở thành chất ion hóa không khí tự nhiên, giúp tăng cường sức khỏe. Đây thực sự là một vật phẩm phong thủy hữu ích, rất lành mạnh.

3. Tượng đất sét

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 3

Tượng đất sét cũng là một ý tưởng hay khi bạn muốn tăng cường yếu tố Thổ cho không gian sống. Chúng rất phong phú. Công việc của bạn chỉ là xem xét lựa chọn bức tượng nào tốt nhất, phù hợp nhất với phong cách trang trí nội thất hiện có.

4. Vật khuếch tán tinh dầu bằng gốm

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 4

Nhân đôi tác dụng phong thủy với món đồ thông minh và đáng yêu này. Bạn không chỉ đưa được yếu tố phong thủy đang cần vào nhà mà còn khuếch tán mùi thơm của tinh dầu vào không khí. Lửa nuôi dưỡng đất nên đây là một sự lựa chọn tuyệt vời.

5. Màu sơn tường

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 5

Trong phong thủy, màu sắc là một trong những cách dễ dàng nhất để mang lại sự thay đổi năng lượng cần thiết cho nhà ở hoặc nơi làm việc. Các màu sắc của yếu tố Thổ đều liên quan đến màu của đất. Ví dụ phòng khách của bạn ở hướng Tây Nam, bạn có thể sơn màu cát ấm hoặc màu cà phê. Thậm chí, bạn có thể sử dụng màu đỏ gạch để sơn phòng ngủ.

6. Tranh treo tường

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 6

Khi bạn có đủ không gian (và tiền bạc) cho một bức tranh, một khung ảnh hay một tấm poster thì có thể tận dụng nó để đưa yếu tố Thổ vào nhà. Đó có thể là bức tranh phong cảnh tự chụp hoặc mua ngoài cửa hàng, lồng nó vào khung (tránh sử dụng khung kim loại) là bạn đã có một giải pháp phong thủy tuyệt vời.

7. Đèn chiếu sáng với đá quý, pha lê

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 7

Phong thủy tốt phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng ánh sáng tốt. Khi bạn tìm kiếm thiết bị chiếu sáng tốt nhất mang lại đủ ánh sáng cho ngôi nhà của mình, hãy nghĩ đến việc đưa yếu tố phong thủy cần thiết vào nhà thông qua màu sắc và thiết kế của hệ thống đèn.

Những chiếc đèn chùm hoặc đèn để bàn có màu sắc của yếu tố Thổ cộng thêm sự kết hợp với pha lê, đá quý sẽ càng tốt hơn.

8. Bát, lọ hoa đất nung, gốm

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 8

Bạn có thể mang đến sự hiện diện mạnh mẽ của yếu tố Thổ với các đồ vật trang trí thông dụng như những chiếc bát hay lọ hoa. Sắp xếp chúng thành nhóm với nhau tạo nên một liên kết năng lượng đẹp và ấm áp hoặc đặt một chiếc bát gốm chứa đầy pha lê ở trung tâm ngôi nhà.

9. Thảm trải sàn

 phong thuy tot cho chong kim, vo hoa - 9

Còn gì dễ hơn để đưa tăng cường yếu tố phong thủy cần thiết với những phụ kiện trang trí đẹp đẽ. Dù đó là gối ôm, gối tựa, thảm trải sàn hay rèm cửa, bạn luôn luôn có thể tìm thấy một cách trực quan, dễ chịu để tạo nên phong thủy tốt trong nhà.

Những tấm thảm có sắc thái màu của đất sẽ củng cố thêm nền tảng phong thủy và tăng năng lượng cho ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tốt cho chồng Kim, vợ Hỏa

Tướng mũi và những dự báo

Xem tướng mũi và đoán chỉ là một phần theo quan niệm của người xưa, tuy nhiên tướng mũi cũng thể hiện khá đúng về tính cách và số phận con người. Chưa tính tới việc mũi có ảnh hưởng tướng số, mũi đẹp cũng là một trong những yếu tố giúp bạn có khuôn mặt hài hòa, ưa nhìn hơn.
Tướng mũi và những dự báo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Xem tướng mũi và đoán chỉ là một phần theo quan niệm của người xưa, tuy nhiên tướng mũi cũng thể hiện khá đúng về tính cách và số phận con người. Chưa tính tới việc mũi có ảnh hưởng tướng số, mũi đẹp cũng là một trong những yếu tố giúp bạn có khuôn mặt hài hòa, ưa nhìn hơn. Hãy cùng lịch vạn niên 365 xem bạn có tướng mũi phú quý, giàu sang không nhé.

1./ Mũi là cơ quan thẩm định

Mũi phải đầy đặn, không méo lệch, không ngắn quá, không quá to, quá nhỏ, mũi cao và có thịt, sắc hồng hào. Đó là tướng quý của mũi vì nó thể hiện thông minh, giàu sang.

Mũi mà không đủ đầy như trên, thiếu mặt này mặt kia thì hoặc kém cỏi hoặc nghèo hèn. Các tướng thuật cho rằng mũi còn là trung nhạc (gò trung) sao Thể (thổ tinh) hay Thể súc (thổ giác) và rằng tướng mũi thể hiện khí chất, tính tình và tài lộc.

Song dù sao thì mũi, cụ thể là tướng mũi cũng chỉ thêm phần tham khảo để khẳng định tính chính xác của thông tin dự báo. Nó không phải là yếu tố hoàn toàn quyết định về giàu, sang hay tuệ, ngu. Ví như để khẳng định người giàu có còn liên quan đến tướng tai, cằm, mày, trán v.v… Mũi chỉ để góp thêm như “áo gấm thêu hoa”. Ta không thể thấy mũi có dáng “mật treo” đầu mũi mà bảo ngay “bạn sẽ giàu có” hoặc “ông là người giầu có”. Như vậy quả hồ đồ, mà nên xem thêm các bộ phận khác ở mặt và hình thể nữa. Bởi lẽ bộ phận này phá bộ phận kia. Bộ phận chính đạo sẽ lấn áp bộ phận phụ đạo. Ví như mũi thì đẹp đấy nhưng ấn đường có rộng thẳng, ngay ngắn, sắc tươi hồng, nhuận nhị không và tại tai có “giữ của” được không v.v… rồi hãy kết luận số giàu có.

2./ Tướng mũi cần phải cần quan tâm đến các phần

Kiểu mũi (dáng hình mũi)
Sắc khí (màu da mũi)
Biệt tướng mũi (mũi đặc biệt khác thường).
- Kiểu mũi.
+ Mũi dọc dừa (sống mũi khum, cao thẳng, dáng đẹp): Tướng thông minh, tính khoáng đại, đàng hoàng.
+ Mũi cao nhỏ phần sát ấn đường bé nhỏ, tối: Tướng hãm tài khó thành đạt, tính ích kỷ, nhỏ nhen, tán tài sản.
+ Mũi cao thường, khum đều đầu tròn cánh mũi dầy vừa: Tướng giàu có, tính nhân hậu, người hiền lương.
+ Mũi nhọn (cao đầu nhọn bé): Tướng nghèo, tính kiêu ngạo, hách trạc, hăng hái.
+ Mũi nhòm mồm (đầu mũi cong xuống nhìn nhân trung): Tướng kiêu kỳ, tự cao, tự đại, bản tính háu ăn, nghèo.
+ Mũi diều hâu (sông mũi cao cong gồ đầu mũi nhọn): Tướng nhỏ nhen, sâu mưu, quỷ quyệt, nhẫn nhục, nhưng tính bạo tàn, bất nghĩa (khi khổ cùng nhau, lúc sướng bạc tình phũ phàng).
+ Mũi tẹt (sông mũi thấp, đầu mũi bé): Tướng nghèo, trí tuệ kém.

3./ Biệt tướng mũi.

Mũi có hình dạng khá đặc biệt như:
+ Mũi như một cái ống tròn, 2 cánh mũi không nổi rõ ràng. Tướng: Trí tuệ khá, nhưng không giàu có.
+ Mũi hếch (như mũi khỉ) trông thấy lỗ mũi thì yểu tướng và cơ hàn (nghèo khổ).
+ Mũi có ba ngấn thì cô độc và phá sản.
+ Mũi có ba chỗ lõm xuống ở sống mũi thì anh em bô” mẹ ly tán, mỗi kẻ một phương.
+ Mũi mà đầu mũi (chuẩn mũi) nổi hẳn cao sáng tươi thì giàu có, vinh hiển.
+ Mũi như củ tỏi để lên mặt (cuông mũi bé thấp tẹt). Nếu hai gò má thấp tức Gò Đông (Đông Nhạc) và Gò Tây (Tây Nhạc) mà cao đầy thì giàu có lắm. Đó gọi là tướng “hai lính gác canh kho của”. Nếu hai gò Đông, Tây thấp thì xấu.
+ Mũi to đùng, đầu mũi to dày quá khổ, quá đáng thì “tiền phú, hậu bần”. Trước có trung niên trở đi nghèo.
+ Đầu mũi mỏng nhỏ, hai cánh khép lại thì không may, khốn đốn; có phen cơ hàn; có lúc mất chức.
+ Mũi mà xương lộ ra hết (mũi xương sẩu) thì là kẻ nhát gan, hèn yếu.
+ Đầu mũi xa xuống thì hoang dâm vô độ (kẻ tham dâm dục).
+ Mũi cao thẳng ngang thiên đình (trán trên) thì oai vang dội khắp nơi, danh nổi như đình (người nổi danh thiên hạ).
+ Mũi trcíng lộ cao quá (lỗ mũi lộ to) hếch lên tướng chết đường, chết chợ.
+ Mũi đầu mũi (chuẩn) thấp tẹt thì tâm tư thường rốì loạn, vất vả, nghèo.
Tóm lại, về hình thể mũi đương nhiên quy nạp lại chỉ hai dạng:
+ Đẹp: Không quá cao mà cao bằng ấn đường, đầu mũi tròn đầy, cánh mũi không dầy quá, sắc tươi sáng thì “phú quý khả cầu” giàu, sang, quan, lộc được dễ dàng, sống thọ.
+ Xấu: Thì thiếu, khuyết, vênh, vẹo, không bình thường thì không nghèo cũng khổ cực; không lao tâm, hung bạo, quỷ quyệt, cũng bất nhân, bất nghĩa; không ngu hèn cũng chết yểu, bỏ xác ở đường chợ. Vì vậy khi xem qua nên xác định ngay mũi đẹp, xấu.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

4./ Sắc khí của mũi.

Sắc khí cũng quan trọng, sắc khí mũi thuộc “duy biến” và “thường biến”.
Duy biến theo vận.
+ Sắc khí mũi hồng tươi là quý đang quan quyền.
+ Sắc khí sạm nhạt khô là tồi đang vận xấu.
Đầu mũi đỏ tía điềm tiến phát đến nơi.
- Ngoài ra tướng mũi còn được Đông y xem xét tham khảo về mặt bệnh tật của một người như:
+ Mũi có màu vàng thì ngực (phổi) nhiều hàn (lạnh).
+ Mũi có màu trắng nhạt là người bị mất máu nhiều.
+ Mũi có màu xanh thì đau ở vùng bụng, chết vì lạnh (hàn).
+ Mũi có màu đen người đọng nước (như phù thũng; hơi thở nhiều nước).
+ Mũi sưng bị phổi hư.
+ Mũi khô là chứng hàn nhiệt.
+ Mũi có màu trắng bệch nghĩa cơ thể có chỗ bị chấn thương nặng.
+ Mũi đỏ trong bụng nhiều giun sán.
Hay như tướng mũi cho nhận định thể trạng. Ví dụ: Mũi to thì khí thừa. Mũi tròn thì lợi phổi. Mũi nhỏ thì thiếu khí, phổi kém, người yếu.

5./ Các nhà tướng thuật xưa còn đem mũi của các loài thú và súc vật để đặt tên cho mũi của con người

+ To như mũi trâu thì giầu.
+ Hếch như mũi tinh tinh thì nghèo, chết yểu.
+ Thẳng như mũi chó thì thính, tính nhạy cảm.
+ Hai cánh mũi cá ngao: Hèn kém, nghèo.
+ Mũi sư tử thì hách trạc, giàu.
+ Mũi tê giác thì thọ.
+ Mũi vượn thì kém cỏi, tự ti.
+ Mũi hươu nai sang, thông minh.
+ Mũi lợn: Thì nghèo, yểu tướng, trí tuệ kém cỏi, tính bảo thủ.
Người Hoa còn lấy kiểu chữ (tượng hình) để đặt như: Mũi chữ “xuyên” cuộc sông luôn bình yên v.v…

6./ Một số tướng mũi phú quý

Mũi lân

Sống mũi không cao không thấp, đầu mũi dày, nở to nhưng không nhìn thấy lỗ mũi, da đầu mũi mịn và hồng hào. Người mũi lân có kiến thức rộng, sức khỏe tốt, về sau sống thanh thản.

Mũi rồng

Là chiếc mũi của tham vọng chính trị, quyền lực và đa nghi. Sống mũi rồng cao, dáng thẳng, khoảng cách giữa hai chân cánh mũi rộng, đầy đặn. Chóp mũi hơi phẳng, đầu hơi khoằm nhẹ nhưng không phải mũi két.

Mũi mật

Là chiếc mũi đầy, tròn đỏ ửng, thể hiện sự giàu sang quyền quý của phái nữ, sóng mũi cao, cong nhẹ ở gốc mũi trán. Đầu mũi kín và tròn (nhưng không to) ôm trọn từ đầu mũi đến hai chân cánh mũi.

Mũi củ tỏi

Chóp mũi đầy và căng phồng, có ngấn ngăn cách nhẹ với hai cánh mũi như hình củ tỏi bổ dọc. Mũi này tuy không đẹp nhưng tốt tướng, là chiếc mũi của giàu có, thành công, thể hiện cho những người thích danh vọng.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi và những dự báo

Sao Long Trì

Hành: Thủy Loại: Đài Các Tinh Đặc Tính: Công danh, quý hiển, may mắn, quyền quý, khoa giáp Tên viết tắt thường gặp: Long Phụ tinh....
Sao Long Trì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Đài Các TinhĐặc Tính: Công danh, quý hiển, may mắn, quyền quý, khoa giáp
Tên viết tắt thường gặp: Long

Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái.
Ý Nghĩa Long Trì Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Long Trì ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.

  • Long Trì là mũi.
  • Long Trì, Kình Dương: Mũi sống trâu.
  • Long Trì, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Hình: Đau mũi có mổ.
Tính Tình
  • Thông minh, tuấn dật, có văn chất.
  • Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở.
  • Đoan trang trong nết hạnh.
Công Danh Tài Lộc
  • Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu.
  • Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ).
  • May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễõ cưới, vợ chồng tương đắc).
  • May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sanh, sinh dễ nuôi).
Với các nghĩa trên, Long Trì là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo.
Ý Nghĩa Long Trì Và Các Sao Khác
  • Long Trì, Thai Phụ: Thăng quan, thi đỗ.
  • Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ hay Phi: đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.
  • Long Trì, Thiên Lương: Nữ mệnh có chồng danh giá, hiền.
  • Long Trì, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: Đây là bộ sao "hiền thần", chuyên phò tá cho Tử Phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quí.
Ý Nghĩa Long Trì Ở Cung Phúc Đức
  • Phú quý.
  • Giòng họ khá giả.
Ý Nghĩa Long Trì Ở Cung Điền Trạch
  • Long Trì, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản.
  • Long Trì, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.
Ý Nghĩa Long Trì Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng.
  • Nếu ở Dậu và có Tả Hữu: Hai vợ, hai chồng.
Ý Nghĩa Long Trì Ở Cung Tử Tức
  • Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi.
  • Sinh quí tử, thông minh, tuấn dật.
Long Trì Khi Vào Các Hạn
  • Long Trì, Thiên Riêu, Thiên Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.
  • Long Trì, Phong Cáo, Quốc Ấn: Thi đỗ.
  • Long Trì, Thiên Mã: Có dời nhà cửa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Long Trì

Những chuyện tâm linh Việt Nam rùng rợn

Phải qua 49 ngày hoặc tròn một năm thì người đã khuất mới có thể bình thản nghỉ ngơi, người sống không còn đổ oan cho người đã khuất được nữa.
Những chuyện tâm linh Việt Nam rùng rợn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Phong tục phơi xác chết hàng chục ngày rồi mới đem mai táng

Theo sách tâm linh Việt Nam ghi lại về hủ tục của người Mông ở tỉnh Sơn La thì khi một người trong gia đình mất đi, người thân của họ hàng ngày vẫn coi như họ còn sống nên các lối sinh hoạt như thường ngày vẫn được thực hiện. Theo quan niệm tâm linh Việt Nam đó, mọi người vẫn đút cơm và nước vào miệng cho người chết. Sau nhiều ngày, khi thức ăn bắt đầu lên men, thậm chí có nhiều ruồi nhặng bâu đen quanh mặt người đã khuất, họ vẫn tiếp tục duy trì công việc đút cơm như thế. Thêm vào đó, hàng ngày theo phong thủy, những người sống còn khiêng người đã mất ra sân và đặt ngửa lên tấm ván đã được gia đình chuẩn bị sẵn, theo quan niệm của họ là để người chết được "ngắm" nhìn mặt trời. Dù cho có mưa to hay nắng cháy thì cũng phải đợi khi mặt trời mọc mới được khiêng người chết vào nhà. Hủ tục tâm linh rùng rợn đó của người Mông đã tồn tại hàng thế kỷ trên bản Lung Tang, thuộc xã Hồng Ngài, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.

Phong tục tâm linh kỳ lạ này tùy vào việc người chết có bao nhiêu người con, khi đó người nhà sẽ đem “phơi nắng” người chết từng đó ngày. Sau khi xem tử vi có những người được đưa ra một hai ngày, nhưng cũng có những người được đưa ra phơi nắng hàng tuần trời, kể cả khi chân tay, đầu, tóc… rời ra thì họ cũng vẫn phải “cúng” cho đúng ngày, đúng tục.

Thời gian gần đây phong tục tâm linh Việt Nam này đã ít xuất hiện hơn, người Mông không còn còn phơi xác của người chết hàng chục ngày như xưa kia nữa, nhưng phong tục này vẫn còn được duy trì. Theo đó, tùy theo việc có số con, cháu đông hay ít kết hợp với xem tử vi trọn đời mà người sống sẽ giữ, hoặc phơi xác người đã khuất từ 1-3 ngày rồi sẽ mang đi mai táng.

2. Ám ảnh hủ tục “ma trùng”

Ở hai thôn thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế là Xuân Thiên Thượng và Xuân Thiên Hạ, xã Vinh Xuân người dân bao đời nay còn lưu truyền những chuyện tâm linh Việt Nam rùng rợn, và một trong những hủ tục rùng rợn đó gọi là tục "ma trùng". Theo hủ tục tâm linh này, thì khi không may trong họ tộc có một người mất, mà lại trùng với thời điểm người thân đột nhiên sinh ra bệnh nặng, thì con cháu trong gia đình của người bệnh sẽ chuẩn bị xăng dầu, cùng với cuốc xẻng đi xới tung mộ của người đã khuất để yểm bùa chú. Và phải qua 49 ngày hoặc tròn một năm thì người đã khuất mới có thể bình thản nghỉ ngơi, người sống không còn đổ oan cho người đã khuất được nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chuyện tâm linh Việt Nam rùng rợn

Đặt máy giặt theo kiểu này, bạn và gia đình sẽ gặp hạn lớn mà không hề hay biết

Mọi người không nên coi thường những chiếc máy giặt tưởng như vô tri vô giác này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Máy giặt hiện đang là một trong những đồ gia dụng cần thiết và không thể thiếu trong các gia đình. Nó giải phóng phụ nữ khỏi những thau đồ khổng lồ, cho họ thêm thời gian để lo việc cá nhân. Trong thời hiện đại, cuộc sống của hầu hết mọi người đều không thể thiếu vắng máy giặt. 
Dù là vật dụng hiện đại nhưng máy giặt cũng có vai trò rất quan trọng trong phong thủy. Vì vậy mọi người không nên coi thường những chiếc máy giặt tưởng như vô tri vô giác này. 
Không nên đặt máy giặt trong phòng bếp
May giat 1
Không nên đặt máy giặt trong bếp (Ảnh: Internet)
Thông thường nếu nhà quá chật người ta sẽ đặt máy giặt trong phòng bếp để tận dụng không gian. Đây không phải là vị trí tốt vì theo phong thủy, đặt máy giặt trong phòng bếp sẽ khiến gia đình thường nảy sinh bất hòa, tranh chấp. Bình thường các chuyên gia phong thủy sẽ khuyên mọi người không nên đặt máy giặt trong phòng bếp.
 Ngoài ra máy giặt cũng ứng với dạ dày, nhà bếp là lửa, đặt máy giặt trong bếp sẽ gây bất lợi đến cơ thể chủ nhà, lâu dài sẽ phát sinh các bệnh liên quan đến bao tử.
Không nên để máy giặt ở ban công
May giat 2
Ban công cũng là nơi cấm kị để máy giặt (Ảnh: Internet)
Trong phong thủy, máy giặt đặt ở ban công là điều cấm kỵ. Theo chuyên gia, ban công không nên để đồ lặt vặt, trồng các loại dây leo hay đồ gia dụng. Đặt máy giặt ở ban công không chỉ che ánh sáng vào nhà mà còn giảm khí lưu thông, gây tắc đọng khí xấu ảnh hưởng đến sức khỏe gia chủ. 
 Nếu như bắt buộc phải đặt máy giặt ở ngoài ban công thì nên đặt theo hướng đông hoặc hướng đông nam để giảm bớt tác động xấu.
Không nên đặt máy giặt ở tường bên phải 
4 phương của gia đình là Thanh Long, Chu Tước, Bạch Hổ và Huyền Vũ. Một gia đình bình an, hạnh phúc nghĩa là 4 phương cân bằng và khắc chế lẫn nhau. Tường phải của gia đình là phương Bạch Hổ chủ về sự hung hại, tường trái của căn nhà là Thanh Long chủ về sự cát lợi. Đặt máy giặt sát tường phải đồng nghĩa với việc Bạch Hổ được hỗ trợ để mạnh hơn. Bạch Hổ mạnh, Thanh Long yếu sẽ tạo thành thế "Bạch Hổ chèn ép Thanh Long", ảnh hưởng xấu đến cả gia đình.
Tốt nhất nên đặt máy giặt trong nhà vệ sinh, vừa thuận tiện cho việc giặt đồ vừa hợp phong thủy.  May giat 3
Tốt nhất nên đặt máy giặt trong nhà vệ sinh, vừa thuận tiện cho việc giặt đồ vừa hợp phong thủy. (Ảnh: Internet)
Nhà vệ sinh là nơi nhiều nước, máy giặt lại thuộc tính nước nên cả hai bên đều không ảnh hưởng xấu đến nhau. 

Các hướng đặt máy giặt tốt:
Hướng Đông hoặc Đông Nam: Nếu hai vợ chồng thuộc mạng Mộc thì nên đặt máy giặt ở hướng này là tốt nhất. Nhà vệ sinh thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa giúp gia đình ấm áp hạnh phúc.
Đặt ở hướng Nam: Hướng Nam thuộc hỏa, nhà vệ sinh là âm hỏa, có tác dụng tương sinh giúp gia đình hòa thuận.
Tuyệt đối không nên đặt máy giặt ở các hướng:Hướng Đông Bắc, Tây Nam: Nếu hai vợ chồng mệnh Thổ, mà đặt máy giặt ở hướng này trong phong thủy gọi đây là vị trí "quỷ môn" khiến gia đình bất hòa, hay lo lắng.
Hướng Tây, Tây Bắc: Nếu hai vợ chồng mệnh Kim sẽ thường cãi nhau.
Hướng Bắc: Hướng Bắc cực xấu, chịu ảnh hưởng nhiều nhất là người lớn tuổi trong nhà. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt máy giặt theo kiểu này, bạn và gia đình sẽ gặp hạn lớn mà không hề hay biết

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Theo phong thủy học, việc đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp các sếp thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành
phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Theo phong thủy học, việc đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp các sếp thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành bại trong sự nghiệp.

Vị trí phòng làm việc đặt ở trung tâm nhiệm sở là tốt nhất. Nếu là nơi kinh doanh, bàn làm việc của người chủ phải đặt ở tầng một hoặc tầng hầm. Ngoài ra, khi bố trí bàn làm việc như vậy, cần chú ý tới một số yếu tố sau:

Bàn làm việc không được kê đối thẳng với cửa ra vào để tránh không bị những tạp âm bên ngoài quấy nhiễu và người ngoài nhòm ngó. Làm như vậy để ngăn “sát khí” rất không lợi cho người ngồi điều hành.

Sau lưng người ngồi phải có “chỗ dựa” như bức tường. Khoảng cách giữa lưng người ngồi với tường không được quá lớn. Phong thuỷ học cho rằng, làm như vậy sẽ tăng thêm tính tự tin cho người ngồi làm việc, tránh không có cảm giác trống trải.

phong lam viec cua Lanh dao hop phong thuy hinh anh
Sau lưng có bức tường sẽ tăng thêm tự tin cho người làm việc


Cửa ra vào ở góc bên phải phía trước bàn sẽ không bị tạp âm quấy nhiễu và không bị người ngoài nhìn ngó bất thường. Cửa ra vào mở ở phía bên trái bàn làm việc có thể thay đổi vị trí một chút, hiệu quả vẫn tốt.Trong trường hợp gian phòng làm việc có cửa sổ, thì cửa sổ không được đối diện với những biểu tượng không lành theo quan điểm của phong thủy, như ống khói, cột điện… Tốt nhất là nhìn qua cửa sổ thấy khoảng rộng bao la, vườn cây xanh tốt, cảnh núi non xanh biếc… Bên ngoài cửa sổ không nên có đường đi qua.

Kỵ bày đặt bàn viết đối diện với cửa và khi ngồi làm việc quay lưng ra cửa. Phong thủy cho rằng, cửa là khí khẩu vừa nạp sinh khí mà đồng thời cũng nạp sát khí. Ngồi quay lưng ra cửa thì sau lưng không có “chỗ dựa”, thường xuyên thấy cột sống bị ớn lạnh vì sát khí.

Cả tạp âm từ ngoài truyền vào sẽ kích thích sống lưng làm cho đại não không yên. Người lãnh đạo ở vị trí này luôn ở trạng thái căng thẳng, tâm trí sẽ rối loạn, dễ mắc sai lầm khi ra quyết định.

Đặt bàn viết nên ở bên phải cửa ra vào, bàn làm việc với cửa ra vào hơi chếch với nhau và xa ra một khoảng cách. Nếu gần cửa ra vào quá, sẽ bị sát khí quấy nhiễu, sẽ giảm hiệu suất lãnh đạo, không những thế, phong thuỷ cho rằng sẽ gây bệnh.

Kỵ sau chỗ ngồi có cửa sổ. Nếu kê bàn làm việc theo lối này, người ngồi sẽ ngăn đường đi của gió và ánh sáng, theo cách nói của phong thuỷ là chặn lại sự lưu thông của khí, biến sinh khí thành sát khí, người ngồi làm việc ở tư thế này, trước sau cũng bị suy vi.

Kỵ gần cửa sổ có đường đi qua. Cửa sổ cũng là nơi nạp sinh khí và sát khí. Nếu gần đường qua lại, thường nạp vào phòng tiếng bước chân người đi, tiếng cười, tiếng nói, tiếng ta thán… chúng đều là sát khí theo cách nói của phong thủy, rất bất lợi cho việc điều hành và sự nghiệp của người làm việc tại đó.

Nếu vì một lý do nào đó phải kê bàn làm việc ở đây, phải có rèm che kín. Nhưng tốt nhất là dời phòng làm việc đi nơi khác.

Không kê bàn làm việc ở giữa phòng, vì sau lưng quá xa tường nhà, không có “chỗ dựa”, người lãnh đạo trước sau sẽ bị cô lập.

Và cuối cùng là áp dụng công thức “Nhất vị, nhị hướng”: Thứ nhất là Vị. Vị là vị trí ngồi làm việc, phải được một trong bốn phương vị tốt theo mệnh cung của người lãnh đạo (vị trí ngồi làm việc tốt được tính so với trung tâm phòng làm việc). Thứ nhì là hướng. Khi ngồi làm việc thì mặt của người lãnh đạo phải nhìn về một trong bốn hướng tốt theo mệnh cung của mình.

Phong thủy học cho rằng, người ngồi làm việc phải được tiếp nhận sinh khí tốt thì mới minh mẫn trong điều hành công việc. Để có điều đó, trên bàn làm việc nên đặt quả cầu phong thủy bằng thạch anh trên phương vị Đông-bắc, hoặc đặt trên phương vị Tây-nam (so với trung tâm bàn làm việc), sẽ tăng thêm lòng hăng say công việc và sự minh mẫn cho người lãnh đạo.

Nguồn: Phong Thủy tổng hợp

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Đếm bậc cầu thang trong nhà gặp "Sinh", tránh "Lão, Bệnh, Tử"

Cầu thang là nơi dẫn nguồn sinh khí lưu thông trong nhà nên cần chú ý từ vị trí, kết cấu đến cả số bậc cầu thang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, cầu thang không chỉ là cầu nối giữa các tầng trong nhà mà còn là nơi lưu thông các dòng chảy năng lượng. Vì vậy, nếu đầu cầu thang xông thẳng ra cửa chính sẽ như một chiếc miệng mở to, đẩy hết sinh khí ra khỏi nhà. Gia chủ sống trong ngôi nhà như vậy sẽ khó tích tụ tài lộc. Nếu thiết kế nhà như vậy thì có thể chắn bình phong, đặt gương phản chiếu hay bày chậu cây, chuông gió trước cửa nhà. Nếu nhà dùng cầu thang xoắn cũng làm rối loạn khí trường, ức chế các dòng chảy quanh co.

 Đếm bậc cầu thang trong nhà gặp

Vì vậy, khi xây nhà nhiều tầng, cần phải đặc biệt chú ý đến vị trí và hình dáng cầu thang. Chúng có thể mang đến an lành hoặc tin dữ cho gia đình. Quan trọng nhất khi xây cầu thang là tính số bậc để tránh bệnh tật, xui xẻo.

Cách tính bậc được tính theo số bước chân lên xuống từ điểm đầu tới điểm cuối của cầu thang trong nhà. Nếu cầu thang có chiếu nghỉ chỗ này cũng được tính là một bậc. Số bậc thang trong nhà nên rơi vào cung “sinh” trong "sinh, lão, bệnh, tử" là tốt nhất.

Bậc đầu tiên là Sinh

Bậc thứ hai là Lão

Bậc thứ ba là Bệnh

Bậc thứ tư là Tử

Bậc thứ năm lại là Sinh

Và cứ thế tiếp tục lại là các bậc "Lão", "Bệnh", "Tử",...Như vậy, số bậc thang đẹp trong nhà theo công thức: 4n+1, trong đó "n" là số lần chu kì lặp lại. 

 Đếm bậc cầu thang trong nhà gặp

Số chu kì Số bậc vào cung Sinh
1 5
2 9
3 13
4 17
5 21
n 4n+1

 

Trong thiết kế nhà cửa thông thường, số bậc thang đẹp để có độ dốc phù hợp thường là 17, 21 hoặc 27.

Tuy vậy, trong cuộc sống không có điều gì là hoàn hảo. Sinh khí quá vượng khiến gia chủ không gánh được sẽ hóa thành sát khí. Chẳng hạn như nếu ngôi nhà có năm tầng mà chủ nhà bố trí cả bốn cầu thang đều có 21 bậc để vào cung "Sinh" thì sẽ "Tử". Trên đời nếu đã có "Sinh" thì sẽ có "Tử". Nếu đếm tổng số các bậc thang của cả năm tầng trong nhà sẽ là 84 bậc - nơi vào cung "Tử". 

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đếm bậc cầu thang trong nhà gặp "Sinh", tránh "Lão, Bệnh, Tử"

Hướng dẫn trang trí trần huyền quan đón cát tránh hung

Huyền quan chuẩn thì nhà mới cát, muốn vậy, hãy chú ý tới trần của huyền quan, trang trí theo những gợi ý dưới đây nhé.
Hướng dẫn trang trí trần huyền quan đón cát tránh hung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyền quan trong phong thủy nhà ở có tác dụng như một bức bình phong che chắn mưa gió cho vận khí ngôi nhà nên huyền quan chuẩn thì nhà mới cát. Muốn vậy, hãy chú ý tới trần của huyền quan, trang trí theo những gợi ý dưới đây nhé.


Huong dan trang tri tran huyen quan don cat tranh hung hinh anh
 
1. Trần huyền quan nên cao không nên thấp   Trần huyền quan mà thấp thì có cảm giác bức bách, là lỗi phong thủy nhà ở xấu, tượng trung cho việc người trong nhà bị áp bức, cản trở, không có cơ hội phát triển. Trần huyền quan cao thì không khí lưu thông, đối với số mệnh rất có lợi.   2. Màu sắc trần huyền quan nên nhẹ nhàng, tránh cầu kì   Màu sắc của trần huyền quan không nên quá rực rỡ, cầu kì trong khi sàn nhà lại màu trầm, hình thành cách cục “thượng trọng hạ khinh”, vận mệnh “long trờ lở đất”, nhà này lớn nhỏ không thuận, cao thấp không hòa, gia đình lục đục. Nên trang trí trần huyền quan màu tươi sáng, nhẹ nhàng, sàn nhà màu trầm, hình thành cách cục hòa hợp âm dương.
Có phải mọi cửa hàng đều cần thiết kế huyền quan? Trang trí cho huyền quan Vai trò của huyền quan trong phong thủy nhà ở
3. Không treo đèn hình tam giác ở trần huyền quan
  Trần huyền quan nên treo đèn để tăng thêm vẻ sáng sủ, đẹp đẽ nhưng tuyệt đối không treo đèn hình tam giác vì sẽ hình thành cục diện ba nhánh đâm xuyên, gây bất lợi cho người ở đối diện. Nên treo đèn hình tròn, biểu thị đoàn viên, viên mãn hay đèn hình vuông tượng trưng cho ngay ngắn, vững vàng.   4. Trần huyền quan không nên tối ám
Huong dan trang tri tran huyen quan don cat tranh hung hinh anh
 
Huyền quan là vị trí mà ánh sáng phải tràn đầy vì tối ám sẽ dễ tụ âm, đối với vận thế, sức khỏe của người trong nhà đều không tốt. Vậy nên, nếu không đủ ánh sáng tự nhiên thì có thể trang trí thêm đèn ở bốn phía cho khu vực này sáng sủa.
  Tuy nhiên, nên hạn chế đèn có ánh sáng màu đỏ, dễ sinh ra phiền não, bất an, khẩn trương. Đèn vàng với ánh sáng ấm áp, ôn hòa được khuyên sử dụng ở huyền quan.   Treo đèn theo số lẻ là cát, vì đèn thường được bật vào tối đêm, ban đêm thuần âm, ngọn đèn thuần dương, số lẻ cũng là dương, tăng thêm tính dương, xua đi âm tính ban đêm.
1 số cấm kỵ khi bố trí huyền quan Kỵ huyền quan nhà cửa thẳng tuột Các hình thức thiết kế huyền quan
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn trang trí trần huyền quan đón cát tránh hung

Hóa giải các khuyết điểm của phòng khách –

Phòng khách có xà cột Xà hay cột đều dùng để đỡ trọng lượng của căn nhà nên không thể thiếu, điều khác biệt chỉ là chúng có xuất hiện ở những vị trí thấy rõ hay không mà thôi. Nếu xà cột xuất hiện ở chỗ thấy rõ sẽ gây trở ngại cho phong thủy phòng kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách có xà cột

Xà hay cột đều dùng để đỡ trọng lượng của căn nhà nên không thể thiếu, điều khác biệt chỉ là chúng có xuất hiện ở những vị trí thấy rõ hay không mà thôi. Nếu xà cột xuất hiện ở chỗ thấy rõ sẽ gây trở ngại cho phong thủy phòng khách và cần phải hóa giải.

Cột trong phòng khách chủ yếu chia thành 2 loại, loại thứ nhất là cột liền với tường được gọi là cột tường, và loại thứ hai là cột đứng riêng được gọi là cột độc lập, chúng đều có liên quan đến thiết kế xây dựng. Trong thiết kế xây dựng hiện nay, lưới cột đã trở thành một vấn đề rất được chú ý, do đó đã ít dần loại cột độc lập, vì cột tường dễ xử lý hơn, cột độc lập chỉ cần xử lý sai sẽ làm cho phòng khách trở nên tối tăm hơn. Thông thường, cột càng lớn càng khó xử lý, do đó khi chọn nhà ở, cần phải xem xét kỹ cột độc lập trong phòng có lớn và nhiẻu hay không, nếu xuất hiện tình trạng này thì nên bỏ qua và chọn nơi khác tốt hơn.

av

Phần lớn bên trên cột đều có xà ngang, vì thế nếu nếu ngồi gần cột sẽ luôn chịu sức ép của xà ngang trên đầu, cần cố gắng tránh ngồi gần cột, một số người thích bày bộ bàn ghế ở giữa hai cột và cho rằng làm thế để tận dụng không gian, thực ra đó là một quan niệm sai, sức ép của xà cột trên thực tế cũng giống như phải chịu sự xúc phạm, về sự phát triển và sức lực đều bị hạn chế, đây cũng là điều đại kỵ trong phong thủy. Còn nếu kê tủ ở giữa hai cây cột thì tuy có phải chịu sức ép của xà cột, nhưng là chiếc tủ phải chịu chứ không phải con người nên không bị trở ngại gì.

Đối với cột liền tường thì thường dùng tủ sách, tủ rượu, tủ trưng bày để che bớt và tạo thành một khối đối với các phần khác trong căn nhà. So với cột liền tường, cột độc lập đương nhiên khó xử lý hơn rất nhiều, vì có sự tồn tại của cột độc lập sẽ làm cản trở tầm nhìn, không gian hoạt động cũng bị cản trở, cần phải có bố cục khéo léo mới có thể hóa xấu thành tốt.

Nếu khoảng cách giữa cột độc lập và cột liền tường không xa, có thể dùng tấm gỗ hoặc tủ thấp để kết nối. Tấm cột tường có thể trang trí bằng cách treo tranh hoặc bày chậu cây cảnh, còn tủ thấp có thể làm cho tầm nhìn được thông thoáng, tăng thêm chiều sâu và không bị cảm giác chắn tầm nhìn.

Nếu không dùng tủ thấp có thể dùng tủ cao, nhưng tầm nhìn đương nhiên sẽ bị giảm; ngoài ra nếu dùng tấm gỗ cao để ngăn thì trên tường phải lắp đèn chiếu để tránh bị đơn điệu.

Nếu cột độc lập cách xa tường, không thể kết nối với tường bằng tủ hoặc tấm gỗ thì phải lấy đó làm trung tâm để bố trí lại, có hai phương án giải quyết vừa đẹp vừa phù hợp vói phong thủy như sau:

– Coi cột độc lập làm ranh giới: Có thể coi cột độc lập trong phòng khách làm đường ranh giới, một bên trải thảm, một bên bày đồ đá. Ngoài ra có thể dùng để chia bậc, một bên cao một bên thấp. Như vậy trông vào cột độc lập sẽ giống như đường ranh giới cao thấp do thiết kế từ đầu, cảm giác sẽ rất tự nhiên.

– Làm cột có máng hoa: Trong phòng khách rộng có thể treo các máng gỗ mỏng xung quanh cột độc lập, trong máng có thể trồng các loại cây trong nhà dễ sống. Để tiết kiệm không gian, nửa dưới của cột độc lập không nên đặt máng hoa, máng hoa nên bắt đầu từ phần giữa cột, vừa đẹp vừa không bị nặng nề, mà lại đạt được hiệu quả tạo khối xanh trong phòng khách.

Do vị trí cột làm chắn một phần ánh sáng nên trên cột nên lắp thêm đèn để có ánh sáng phụ, giải quyết vấn đề ánh sáng không đều và tăng thêm mỹ quan trong phòng khách.

Phòng khách có góc nhọn

Trong trường hợp phòng khách của gia đình bạn có góc nhọn bất hợp lý, có rất nhiều cách hóa giải đơn giản, hiệu quả mà không ảnh hưởng tới kết cấu của tổng thể ngôi nhà. Ví dụ, che góc nhọn đó bằng bức tường gỗ và tiếp theo là trang trí bình thường như tường nhà. Cũng có thể cân bằng những góc như thế này bằng hệ thống tủ, kệ có kích thước vừa vặn, dùng để đồ đạc vụn vặt và đồ trang trí trong nhà. Cách làm này sẽ đánh lạc điểm nhìn của những người xung quanh, tạo sự thu hút vào đồ vật trang trí hơn là vào góc nhọn không cần thiết.

Theo phong thủy, việc đặt một chậu cảnh lớn cũng khá hiệu quả vì chúng có tác dụng tiêu trừ ảnh hưởng của góc nhọn đối với phòng khách. Chú ý nên dùng những loại cây có cành lá tươi tốt, xum xuê hơn là những loại cây nhỏ.

Phòng khách nhỏ hẹp, trần thấp

Hiện nay nhiều căn hộ chung cư có thiết kế trần khá thấp, bỏi vậy lời khuyên cho việc lựa chọn nội thất của không gian này là những loại chân thấp, có chiều cao tương xứng với độ cao của trần nhà để tránh cảm giác bị gò bó. Nên tránh ghế có tay vịn cao, giảm thiểu các họa tiết trên trần và thiết kế cửa sổ rộng để tạo không gian rộng rãi. Phòng nhỏ nên kết hợp màu sắc nhã nhặn, hài hòa giữa sơn tường và nội thất.

Phòng bí không khí và thiếu ánh sáng

Không gian nhà phố, đặc biệt là tầng dưới cũng thường bí không khí và thiếu sáng do các công trình xây san sát nhau. Trong khi đó hầu hết phòng khách của gia đình lại được bố trí tại không gian này, bởi vậy điều quan trọng là thiết kế sao cho thông thoáng và thoải mái nhất cho người sử dụng.

Cách thông dụng nhất hiện nay là tạo không gian giếng trời trong nhà, thông gió và lấy sáng hiệu quả. Bên cạnh đó kết hợp với vách kính ngoài mặt tiền để không gian sinh hoạt trở nên dễ thở hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải các khuyết điểm của phòng khách –

Xem tướng mũi đoán vận số con người sang giàu hay nghèo –

Chóp mũi hay là Chuẩn Đầu. Nếu chóp mũi không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, bần hàn, nên chú ý giữ gìn sức khỏe,… Chóp mũi, nhân tướng học gọi là Chuẩn Đầu, có thể giúp phán đoán phần nào vận số của con người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chóp mũi hay là Chuẩn Đầu. Nếu chóp mũi không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, bần hàn, nên chú ý giữ gìn sức khỏe,…

Chóp mũi, nhân tướng học gọi là Chuẩn Đầu, có thể giúp phán đoán phần nào vận số của con người.
Chuẩn đầu tròn và bệu, Sơn Căn (khoảng cách giữa 2 đầu mắt) thấp và nhỏ, 2 cánh mũi nở, gọi là “mũi sư tử”, chủ nhân tinh lực dồi dào, tài vận tốt. Nếu trán lại cao và rộng thì chủ nhân cũng có thể trở thành người quyền quý.
Chóp mũi có nốt ruồi hoặc vết lõm sâu, sự nghiệp của chủ nhân thành bại song hành.
Chóp mũi nhọn và khoằm giống như mỏ chim ưng, gọi là “mũi chim ưng”, chủ nhân từ 44 – 48 tuổi sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong sự nghiệp hoặc xảy ra chuyện kiện tụng, kinh tế gia đình sa sút.

images742985_tuongmui1

Chóp mũi nhọn và nhỏ, chủ nhân thường phải sống trong cảnh nghèo khổ.
Chóp mũi sệ xuống dưới miệng, môi trên không có ria, chủ nhân không có khả năng lãnh đạo, ít thành công trong công việc kinh doanh và ít có khả năng thăng tiến trên quan trường.
Chóp mũi tuy tròn và dày nhưng Sơn Căn (khoảng cách giữa 2 đầu mắt) bị gãy, chủ nhân phải chịu cảnh khốn khó.
Khí sắc tại chóp mũi thường có màu đỏ tía, chủ nhân cả đời khó dành dụm được tiền của, cuộc sống cuối đời rất vất vả.
Chóp mũi bỗng dưng xuất hiện vết chàm đen, trong năm đó chủ nhân bị mất mát tiền của, tổn hại về đường công danh.

060410mui21

Chóp mũi bỗng dưng xuất hiện vết chàm màu đỏ, trong năm đó chủ nhân sẽ gặp chuyện kiện tụng.
Chóp mũi có chấm đen hoặc có cáu bẩn, chủ nhân cả đời vất vả vì tiền bạc, ít được tài lộc, ngoài ra vào năm 48 tuổi sẽ xảy ra chuyện tranh cãi về tiền bạc.
Chóp mũi có nhiều chấm nhỏ, chủ nhân gặp nhiều trắc trở trong cuộc sống.
Chóp mũi dù mùa đông hay mùa hè cũng đều ra mồ hôi, chủ nhân phải vất vả tới già, khó tích góp tiền của, đồng thời phải sống bơ vơ phiêu bạt, tính cách thất thường.
Chóp mũi lệch sang trái, chủ nhân hoặc khắc vợ, hoặc khắc chồng, hôn nhân không tốt đẹp.
Chính giữa chóp mũi có vết thương hoặc vết sẹo, chủ nhân hình khắc con cái hoặc làm cản trở đến con cái. Nếu chóp mũi không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, bần hàn, nên chú ý giữ gìn sức khỏe.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mũi đoán vận số con người sang giàu hay nghèo –

Tướng lông mày đàn ông vừa giỏi vừa giàu

Đàn ông có tướng lông mày hình rồng đa phần giỏi giang, gánh vác công to việc lớn trong gia đình và có cuộc sống giàu sang, hạnh phúc.
Tướng lông mày đàn ông vừa giỏi vừa giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

1.  Lông mày hình rồng
 
Đặc điểm dễ nhận biết của tướng lông mày đàn ông hình rồng là sợi lông mày dài, đầu mày mỏng, đuôi mày cao hơn đầu mày.

Đàn ông có kiểu lông mày này đa phần đều giỏi giang, gánh vác mọi việc lớn nhỏ trong gia đình. Cuộc sống người này giàu sang, phú quý, cha mẹ trường thọ, anh chị em hòa thuận, gia đình hạnh phúc.

Tuong long may dan ong vua gioi vua giau hinh anh
Tướng lông mày đàn ông vừa giỏi vừa giàu
2. Khoảng cách hai đầu lông mày rộng
 
Đàn ông có khoảng cách hai đầu lông mày rộng (khoảng hơn một đốt ngón tay trỏ) thường thông minh, linh hoạt, tài năng xuất chúng và đặc biệt tính cách tự tin, cởi mở nên dễ được mọi người yêu mến. Đó là một trong những nền tảng cơ bản giúp họ dễ dàng gặt hái được thành công. 
 
Hơn thế, người này không bao giờ cam chịu số phận. Họ sẵn sàng đương đầu với khó khăn để chinh phục bằng được mục tiêu đã đề ra. Theo đó, cuộc sống sau này rất giàu có, không phải lo vấn đề tiền bạc, vật chất.
 
Tuy nhiên, nếu khoảng giữa hai đầu lông mày quá rộng (khoảng 2 đốt ngón tay trở lên) thì người này lại hay do dự, thiếu sự quyết đoán và không thận trọng suy xét kĩ vấn đề trước khi đưa ra quyết định quan trọng. Do đó, dù có thông minh đến đâu thì họ cũng gặp không ít trắc trở về công danh, sự nghiệp.
 
3. Lông mày rậm đều
 
Đàn ông lông mày rậm đều (đầu mày và đuôi may như rậm như nhau) thường có tính cách mạnh mẽ và khá chủ động trong cuộc sống. Người này luôn tìm kiếm những điều mới lạ để thử thách chính mình và mong muốn vượt qua giới hạn của bản thân. 
 
Ngoài ra, người này làm việc quyết đoán, khéo léo nên dễ được cấp trên tin tưởng và giao phó trọng trách. Thông thường, họ là người thành đạt trong cả sự nghiệp và cuộc sống.
 
4. Lông mày hình lưỡi kiếm
 
Đặc điểm của tướng lông mày đàn ông này là nhìn giống như hình lưỡi kiếm hoặc thanh đao. Đàn ông có lông mày lưỡi kiếm không làm quan chức thì cũng làm chủ doanh nghiệp hoặc nhà hàng, không quyền cao chức trọng thì cũng thuộc hàng giàu sang, phú quý.
 
Người này nghĩa khí ngút trời, có trí tuệ thông minh, lòng tự trọng cao và phong thái đĩnh đạc, hay giúp đỡ và bênh vực kẻ yếu thế hơn mình. Do đó, đi tới đâu, làm việc gì người này cũng nhận được sự ủng hộ của mọi người xung quanh.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lông mày đàn ông vừa giỏi vừa giàu

Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu AB: coi trọng tình yêu

So với những người cùng con giáp khác thì tính cách người tuổi Thìn nhóm máu AB khá khác biệt bởi sự dứt khoát rạch ròi trong tình cảm.
Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu AB: coi trọng tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài điểm đó ra, họ còn có điều gì đặc biệt, cùng theo dõi nhé.  

Tính cách đặc trưng của người tuổi Thìn nhóm máu AB

  Người tuổi Thìn nhóm này phần lớn đều khá sôi nổi, thích nói thích cười, hay tham gia vào các hoạt động tập thể, cũng rất chăm chỉ tập thể dục thể thao tăng cường sức khỏe. Họ ghét ai coi tình yêu như một trò chơi, như một giấc mơ chẳng có thật, lúc hư ảo khi rõ ràng.    Trong công việc, họ làm việc nghiêm túc, cũng vô tư chẳng nghĩ đến bản thân mà luôn cống hiến hết sức mình, nhờ thế mà hiệu quả công việc rất cao, cũng giành được khá nhiều thành công. Bạn bè có nhiều, luôn dành cho nhau sự tôn trọng nhất định. Bạn là người luôn muốn làm những điều mình thích, song vẫn rất quan tâm, yêu thương gia đình, hiếu kính với mẹ cha.   Xem tử vi, người này tiền bạc phân minh, ái tình dứt khoát. Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu AB rất thẳng thắn, nói một là không có hai, không bao giờ dây dưa, cũng làm việc nhanh nhẹn, không lề mề. Tuy nhiên, trong các mối quan hệ xã hội, họ không đủ khéo léo, thậm chí còn bị đánh giá là hơi nhỏ nhen, tâm tính thay đổi thất thường.

 
Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau AB tien bac phan minh, ai tinh dut khoat hinh anh
 
Những người thuộc nhóm này có lòng thương người, dễ đồng cảm với hoàn cảnh khó khăn, luôn cố gắng hết sức mình để giúp đỡ mọi người. Họ là những người hào hiệp, mạnh mẽ, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình với công việc, ham học hỏi, không ngại khó ngại khổ. Cần cố gắng tăng thêm sự linh hoạt trong ứng biến xử lý vấn đề, tránh bảo thủ chỉ làm thiệt bản thân, kiên trì cố gắng nhất định sẽ giành được thành công. Tính cố chấp sẽ khiến bạn mất đi nhiều cơ hội tốt trong cuộc sống.   Người tuổi Thìn nhóm máu AB tôn thờ tình yêu trong sáng thuần khiết, họ luôn chân thành với tình cảm của mình và ghét những ai coi tình yêu như trò đùa, không nghiêm túc, chơi đùa với tình yêu của người khác. Họ không ngừng tìm kiếm một nửa của riêng mình. Chỉ cần xác định được mục tiêu, họ sẽ coi đó là chuyện cực kì hệ trọng, dồn hết tâm sức để theo đuổi bằng được.   Người này rất tôn trọng nửa kia của mình, vợ chồng luôn “tương kính như tân”. Họ có thể vì tình yêu mà hy sinh tất cả những gì mình có. Dù đi đâu làm gì, với họ gia đình luôn là điều quan trọng nhất. Họ sẽ cố gắng làm mọi thứ để người thân của mình được hưởng những điều tốt đẹp, gia đình hạnh phúc thuận hòa.

Bạn đã biết Tính cách, vận mệnh của người tuổi Thìn mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ chưa?
 

Ưu điểm người tuổi Thìn nhóm máu AB

  Người tuổi Thìn nhóm này tính tình dứt khoát, sống có nguyên tắc, đề cao tinh thần trách nhiệm và lòng nghĩa hiệp. Trong công việc, họ luôn cố gắng hết sức mình, tích cực làm việc vượt mọi khó khăn, không ngại vất vả để hoàn thành công việc. Với tinh thần ham học hỏi và nhiệt tình cầu tiến, người này sẽ tiến rất xa trong sự nghiệp. Chỉ cần giao việc vào tay họ là có thể yên tâm nhận được những thành quả tốt đẹp.   Họ rất sẵn lòng giúp đỡ người khác, đặc biệt thấy hoàn cảnh khó khăn thì chẳng từ nan mà tìm mọi cách để tạo điều kiện cho họ có cuộc sống tốt hơn. Người này cũng chủ động giúp đỡ đồng nghiệp giải quyết các vấn đề trong công việc, nhờ đó mà có mối quan hệ rất tốt với những người xung quanh. Khi bạn gặp chuyện khó, chẳng cần nói một lời cũng tự có người đưa tay giúp đỡ, đường công danh sự nghiệp cũng thăng tiến nhanh đến bất ngờ.


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau AB tien bac phan minh, ai tinh dut khoat hinh anh 2
 
  Đây là người trọng gia đình và không bao giờ đùa giỡn với tình cảm của người khác. Với người tuổi Thìn nhóm máu AB, tình yêu là chuyện thần thánh, thuần khiết không vướng chút bụi trần. Bạn ước mong tìm được người tâm đầu ý hợp. Chỉ cần tìm được người đó, bạn sẽ dùng mọi cách để theo đuổi, bày tỏ tấm lòng của mình, cố gắng đáp ứng mọi yêu cầu nguyện vọng của người đó, coi đó là niềm vui.   Sau khi kết hôn, bạn luôn đặt gia đình ở vị trí ưu tiên hàng đầu, đàn ông là người chồng người cha tốt, phụ nữ là vợ hiền mẹ đảm. Nếu có người không coi trọng tình yêu, bạn sẽ lập tức thể hiện sự phản cảm của mình. Cũng vì tính cách người tuổi Thìn nhóm máu này trọng chính nghĩa, sống có nguyên tắc nên những người xung quanh luôn dành cho bạn sự tôn trọng và kính nể.  

Nhược điểm người tuổi Thìn nhóm máu AB

  Bạn coi trọng nguyên tắc, song đôi khi lại trở nên bảo thủ và kém linh hoạt, khiến bản thân lâm vào nhiều cảnh tiến lùi đều khó trong quan hệ xã giao. Tuy bạn dùng lời lẽ chính nghĩa thuyết phục người nên dù có mâu thuẫn cũng không bị oán hận, song những người đó thường vì thế mà có phần kiêng sợ, tránh tiếp xúc với bạn những lần sau.   Ngoài ra, người này cón có tật xấu là hay tính toán so đo, chỉ một chuyện nhỏ cũng có thể khiến bạn lo lắng hồi lâu. Trong công việc, vì tính cố chấp mà không ít lần người tuổi Thìn nhóm này chịu nhiều vất vả, tuy nghị lực phi thường vẫn dẫn bạn đến với thành công, nhưng con đường dài và trắc trở hơn nhiều.   Bạn còn thường đem quy tắc đạo đức xã hội và yêu cầu của bản thân áp đặt vào tình yêu nên chỉ cần người kia có chút vượt ranh giới là phải chịu sự chỉ trích nặng nề của bạn. Điều đó khiến cho người bạn yêu khó chịu, thậm chí có thể dẫn tới rạn nứt tình cảm, đường tình duyên thêm phần khó khăn.  

Tài lộc của người tuổi Thìn nhóm máu AB

  Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu này ngay thẳng, chính trực, tuy nhiên họ luôn nhã nhặn với mọi người nên dù có chịu thiệt thòi cũng hiếm khi đắc tội với người khác. Họ không bao giờ vì lợi ích của bản thân mà đẩy người khác vào thế khó, tôn chỉ cuộc sống của người này là sống sao cho vui vẻ, hạnh phúc, không hổ thẹn với đời.


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau AB tien bac phan minh, ai tinh dut khoat hinh anh 3
 
  Tinh thần làm việc nghiêm túc, nhiệt tình, ham học hỏi giúp bạn có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc, nhưng vì sự cố chấp và cứng nhắc nên đáng tiếc để lỡ khá nhiều. Vì không chịu nhượng bộ, thỏa hiệp nên người này đánh mất nhiều cơ hội làm giàu đến với mình. Con người rất cần sự linh hoạt, nếu bạn không muốn xóa bỏ chút tài lộc ít ỏi của mình thì nên khéo léo hơn, nhanh nhạy nắm bắt thời cơ khi cần thiết.  

Tình yêu, hôn nhân người tuổi Thìn nhóm máu AB

 

Tình yêu

  Người tuổi Thìn nhóm máu AB có tình yêu vô cùng trong sáng và chân thành. Họ có thể hy sinh mọi thứ cho người mình yêu, tình cảm dạt dào như biển lớn. Họ tin vào duyên phận, rằng mỗi người xuất hiện trong cuộc đời mình đều có lý do, phải có duyên tu nhiều kiếp mới nên vợ thành chồng. Họ tin rằng trên đời có một nửa dành sẵn cho mình nên không ngừng tìm kiếm người yêu thực sự.   Bạn ghét những người mang tình yêu ra làm trò đùa, yêu ghét phân minh, nếu bị phản bội thì sẵn sàng dứt khoát chia tay. Bạn thường dựa vào trực giác để phán đoán người này có thật lòng với mình không, có phải là một nửa trời định cho mình. Tuy cho rằng những lời ngọt ngào vô cùng quan trọng trong tình yêu nhưng họ coi trọng sự hòa hợp về tinh thần nhiều hơn.   Khi đã xác định được đâu  là người mình cần, họ sẽ dùng mọi cách để giành lấy cho mình, chủ động tiếp cận, dùng tình cảm mua chuộc con tim, yêu thương và hy sinh mọi thứ cho người đó. Mời bạn đọc thêm: Tuổi Thìn hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân để tìm người như ý nhé.


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau AB tien bac phan minh, ai tinh dut khoat hinh anh 4
 
 

Hôn nhân

  Người tuổi Thìn nhóm máu AB rất có trách nhiệm với gia đình, luôn cố gắng làm tròn bổn phận của người chồng người vợ. Họ luôn đặt gia đình lên vị trí cao nhất, coi việc khiến cho người thân hạnh phúc là nhiệm vụ hàng đầu, tạo dựng gia đình đầm ấm hạnh phúc.   Nữ giới nên chọn người tính cách trầm ổn, trưởng thành, khéo léo, cầu tiến làm chồng. Nam giới tìm vợ nên chọn người hiền thục đảm đang, chu đáo dịu dàng song vẫn thẳng thắn và độ lượng, thấu hiểu lòng người.

 

Lời khuyên dành cho người tuổi Thìn nhóm máu AB

  Song hành với việc giữ vững nguyên tắc, trong một số trường hợp bạn nên có cách xử lý linh hoạt khéo léo hơn, sao cho công việc vẫn trôi chảy mà không mất nhiều thời gian của cả đôi bên. Hãy lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp nhiều hơn, tiếp thu những điều có ích. Sự cứng nhắc sẽ khiến bạn mất đi rất nhiều cơ hội thăng tiến đó.   Dù là trong cuộc sống hay trong công việc, nên mở rộng lòng, đừng quá chi li, hẹp hòi. Phải nhìn xa trông rộng, đừng vì cái lợi nhỏ mà để lỡ thành công lớn, cũng nên khoan dung hơn với khuyết điểm của người khác. Cuối cùng, có một điều mà Lịch ngày tốt muốn bật mí với bạn: Đừng bao giờ nói lý với người mình yêu, chỉ cần trong trái tim hai bạn có tình yêu thì dù đạo lý có rõ ràng đến đâu cũng chẳng cần thiết phải nói ra.    
Hy Vũ

Bói nghề nghiệp năm 2017 cho người tuổi Thìn Màu sắc hút vận may và sự thịnh vượng cho 12 con giáp trong năm 2017 Chọn màu xe hợp tuổi cho người cầm tinh con Rồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu AB: coi trọng tình yêu

Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hội Yên Tử

Yên Tử là một di tích kết hợp hài hòa giữa chiều sâu lịch sử và cảnh đẹp kỳ bí của thiên nhiên.
Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hội Yên Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào mỗi độ xuân sang, du khách thập phương lại tấp nập về Hội xuân Yên Tử lễ Phật, du xuân cầu may và thành tâm chiêm bái chốn Tổ Thiền Trúc Lâm, thăm Khu Di tích lịch sử - thắng cảnh nổi tiếng của vùng Đông Bắc của Tổ quốc, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Lễ hội Yên Tử bắt đầu từ ngày 10 tháng Giêng tới hết 3 tháng mùa xuân, lễ hội diễn ra với nhiều hoạt động như: Lễ dâng hương cúng Phật, bái Tổ Trúc Lâm, Văn nghệ diễn xướng tái hiện sự tích lịch sử, Văn hóa tâm linh, Những huyền thoại về Tam Tổ Thiền phái Trúc Lâm tôn kính, Lễ khai ấn "Dấu Thiêng Chùa Đồng", múa Rồng Lân, võ thuật cổ truyền, trò chơi dân gian…

Nguon goc va y nghia cua le hoi Yen Tu hinh anh
Ảnh minh họa

 
Lễ hội Yên Tử đã thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, du khách thập phương, chúng tăng, ni, Phật tử ở trong và ngoài nước cùng các Quý đại biểu lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các bậc tiền bối hiền nhân suốt đời phụng đạo, vì nước, vì dân.
 
Yên Tử là nơi vua Trân Nhân Tông hóa Phật, nơi khai sinh Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, đạo Phật Việt Nam, một dòng Thiền có một không hai trên thế gian này. Trong Ngài thể hiện rất rõ, quyện vào nhau ba yếu tố con người hiện thực, hướng thượng và nhập thế để sáng lập dòng Thiền Trúc Lâm Yên Tử, đạo Phật của Việt Nam.
 
Trải qua gần 1000 năm lịch sử, những công trình kiến trúc về chùa, am, tháp và những di vật cổ quý giá từ thời Lý, Trần, Lê, Nguyễn vẫn còn lưu dấu tích, ẩn khuất giữa rừng già. Yên Tử non thiêng là bảo tàng văn hóa kiến trúc, bảo tàng động vật, thực vật phong phú. Chính nơi đây, bản sắc dân tộc Việt Nam, tư tưởng, tâm hồn Việt Nam được thể hiện rất rõ.

Nguon goc va y nghia cua le hoi Yen Tu hinh anh 2
Ảnh minh họa
Các ngày lễ ở Yên Tử:
 
- Ngày mùng 10 tháng Giêng (Âm lịch): Lễ khai mạc Hội xuân Yên Tử được tổ chức long trọng và tưng bừng. Đây là Lễ hội truyền thống có tầm vóc Quốc gia.
 
- Ngày 01 tháng 11 (Âm lịch): Ngày tưởng niệm Phật Hoàng Trần Nhân Tông nhập Niết bàn. Ngày giỗ Sơ Tổ Trúc Lâm đã được Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam chọn làm ngày Đại lễ của Phật giáo Việt Nam.
 
- Ngày mùng 03 tháng 03 (Âm lịch): Ngày giỗ Đệ Nhị Tổ Pháp Loa.
 
- Ngày 23 tháng Giêng (Âm lịch): Ngày giỗ Đệ Tam Tổ Huyền Quang.
 
- Ngày 18 tháng 02 (Âm lịch): Ngày giỗ Thiền sư Chân Nguyên.
 
- Ngày 15 tháng 04 (Âm lịch): Ngày Đại lễ Phật Đản.

Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật
Ngày càng nhiều người tin rằng, tràng hạt niệm Phật mang tới may mắn, bình an và nếu mang theo người thì mọi chuyện sẽ thuận buồm xuôi gió.
- Ngày 15 tháng 07 (Âm lịch): Ngày Đại lễ Vu lan, ngày lễ tri ân báo hiếu cha mẹ, ông bà. Lễ Vu lan được tổ chức trang trọng, có ý nghĩa sâu sắc giáo dục lòng hiếu thảo của đạo làm con đối với cha mẹ, và các đấng sinh thành, lễ cầu siêu cho các linh hồn ông bà, cha mẹ, các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì nước, vì dân, các cô hồn được siêu thoát.

- Các ngày mùng 01, ngày Rằm, lễ đón Giao thừa thiêng liêng ở Yên Tử cũng được chúng tăng, ni và phật tử cùng nhân dân quanh vùng tổ chức với ý nghĩa tâm linh, tín ngưỡng dân gian và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.  
Linh sơn Yên Tử đã đi vào tiềm thức, là niềm tự hào của con người Việt Nam và sự ngưỡng mộ của du khách quốc tế.
 
=> Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Lichngaytot.com

Xem thêm clip: Hóa giải nghiệp chướng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hội Yên Tử

Mơ thấy voi là điềm báo phải đối đầu

Voi là biểu tượng cho quyền lực, sức mạnh và trí thông minh, việc mơ thấy voi có nghĩa là bạn sắp phải đối đầu với những vấn đề lớn lao.
Mơ thấy voi là điềm báo phải đối đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nền văn hóa tín ngưỡng của nhiều nước châu Á thì voi là biểu tượng cho quyền lực, sức mạnh và trí thông minh. Việc mơ thấy voi biểu thị rằng bạn sắp phải đối đầu.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

 

Mo thay voi la phai doi dau hinh anh
Ảnh minh họa
 

Những chú voi trắng (bạch tượng) tượng trưng cho điềm lành và sự may mắn, vì thế nằm mơ thấy mình cưỡi voi trắng vào thành thị là điềm báo tương lai được thăng quan tiến chức.

 

Tuy nhiên, không hẳn việc mơ thấy voi đen trong giấc mơ lại là xui xẻo đâu nhé. Giấc mơ này dự báo có thể công việc sắp tới của bạn sẽ bị ngưng trệ, nhưng đừng lo lắng, việc này chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, ngay sau đó, mọi việc sẽ lại thuận lợi, suôn sẻ gấp nhiều lần trước đó.

 

Ngoài ra, mơ thấy voi cũng ám chỉ việc bạn cần kiên nhẫn tìm hiểu thêm về những người xung quanh nhé. Có thể họ ko tốt hay xấu như bạn nghĩ đâu.

 

Mơ thấy mình bị voi đuổi là bạn đang phải đối đầu với một kẻ có thế lực nhưng rất ưa nịnh, hãy hạ mình một chút nịnh nọt hắn nếu muốn có thêm nhiều lợi lộc nhé.   

 

Mơ thấy hai con voi đang đánh nhau hàm ý công việc của bạn đang bị cạnh tranh bởi một kẻ cứng đầu, ganh ghét với năng lực của bạn. Hãy bình tĩnh suy xét để tìm ra hướng đi đánh bại kẻ ấy nhé.

 

Mơ thấy voi đang uống nước dưới cái nắng oi bức là điềm báo sẽ có người giúp bạn, hỗ trợ cho bạn vượt qua khó khăn trước mắt, nhưng về lâu dài, bạn cần cố gắng hơn nữa bằng chính năng lực của mình nhé.

 

Mơ thấy cả đàn voi đang cùng nhau đi ăn là điềm báo trong cuộc sống hiện tại, bạn rất may mắn khi có nhiều người cùng chung chí hướng, họ sẽ cùng đồng hành với bạn, chính vì thế, bạn sẽ không cảm thấy lẻ loi hay cô đơn một chút nào cả.

 

Tổng hợp

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy voi là điềm báo phải đối đầu

5 loại hoa ý nghĩa may mắn bạn nên bày trong dịp Tết

Dưới đây là 5 loại hoa mang nhiều ý nghĩa may mắn và giúp cho ngôi nhà của bạn thêm rực rỡ trong ngày Tết. Một bình hoa tươi sẽ đem lại cho nhà đẹp hơn, may mắn hơn cũng như tạo niềm vui cho cả gia đình trong những ngày đầu năm mới sum vầy. Ngoài các hoa đặc trưng của ngày Tết như hoa mai, hoa đào, bạn có thể chọn cho gia đình mình các loại hoa tươi khác cũng rất ý nghĩa như gợi ý dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa đồng tiền   Hoa đồng tiền là loại hoa tượng trưng cho tiền tài, những bông hoa đồng tiền mang lại ước vọng về một năm mới tài lộc và thịnh vượng. Đặc biệt với hai loại đồng tiền đơn và đồng tiền kép, loại hoa này còn có nhiều màu sắc rực rỡ như cam, đỏ, cam... để giúp cho bình hoa ngày Tết của gia đình bạn thêm bắt mắt, ấn tượng.    5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet hoa dong tien  Tiền vào như nước với bó hoa đồng tiền tươi thắm.   5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet Chỉ một bông hoa đồng tiền đỏ cam mạnh mẽ cắm trong lọ cũng đủ để mang lại lời ước nguyện may mắn cho năm mới rồi.   Hoa cúc   Hoa cúc - nhẹ nhàn và thanh thản là một trong những loài hoa nở rộ trong dịp tết Nguyên Đán. Sắc hương của nó tuy giản dị nhưng làm say lòng người. Ngoài ra, loại hoa này còn tươi rất lâu.   5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-hoa-cuc  Đóa cúc vàng như mặt trời tỏa nắng trong những ngày giáp Tết se se lạnh tạo cảm giác ấm cúng và gần gũi.   Hoa cúc trắng là loài hoa biểu tượng cho sự duyên dáng và lòng hào hiệp. Những cành cúc trắng muốt cắm vào bằng gốm nung mang lại vẻ nhẹ nhàng và thanh thản cho những ngày cuối năm bận rộn. Ngoài cắm cúc vào bình, bạn cũng có thể ngắt những bông cúc nhỏ xinh thả vào bát để trang trí nhà thêm đẹp.
5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-hoa-cuc-2
Hoa cúc trắng thả bát cũng là ý tưởng trang trí nhà ngày Tết thú vị.

Hoa trạng nguyên   Trạng nguyên đỏ cũng là một loài hoa có ý nghĩa trong dịp năm mới. Những cánh hoa đỏ thắm tượng trưng cho niềm vui về sự học hành đỗ đạt, chính vì vậy những gia đình có các "cậu tú, cô cử" thường bày loài hoa này vào dịp Tết.   5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-hoa-trang-nguyen  Trạng nguyên - loài hoa mang ý nghĩa của sự đỗ đạt   Hoa lan   Là loài hoa đa dạng và sang trọng về màu sắc này sẽ giúp nhà bạn rực rỡ hơn. Một loài hoa nữa được xem là biểu tượng của người quân tử cũng thường được trang trí trong nhà những ngày đầu năm mới là hoa lan.    5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-hoa-lan  Loài hoa quân tử thường được bày ở phòng khách mỗi dịp xuân về.  
5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-hoa-lan-2
Những cánh hoa mong manh nhưng lại rất bền.

Hoa sống đời   Loài hoa nhỏ nhắn nhưng màu sắc rực rỡ mang một sức sống bền bỉ, mãnh liệt cũng được yêu thích trong dịp tết. Nó tượng trưng cho sự sinh sôi, nảy nở và tình đoàn kết của các thành viên trong gia đình.   5-loai-hoa-y-nghia-ban-nen-bay-trong-dip-tet-song-doi-2  Sống đời, loài hoa có sức sống bền bỉ mang lại ước vọng gắn kết của các thành viên dịp đầu xuân.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 loại hoa ý nghĩa may mắn bạn nên bày trong dịp Tết

Kiêng kỵ tủ lạnh đối bếp ga –

Hiện tượng: Tủ lạnh chính đối với bếp ga. về bố cục cũng là tương khắc thủy hỏa bời vì tủ lạnh cũng thuộc thủy. Phương pháp hóa giải: Bạn hãy rời vị trí tủ lạnh sang chỗ khác không để cho cửa tủ lạnh chính đối với bếp ga. cách càng xa càng tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Tủ lạnh chính đối với bếp ga. về bố cục cũng là tương khắc thủy hỏa bời vì tủ lạnh cũng thuộc thủy.

bep_mau_trang5

Phương pháp hóa giải: Bạn hãy rời vị trí tủ lạnh sang chỗ khác không để cho cửa tủ lạnh chính đối với bếp ga. cách càng xa càng tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ tủ lạnh đối bếp ga –

Một số vị trí không nên đặt phòng làm việc –

Một vài vị trí trong nhà đặc biệt không thích hợp để đặt phòng làm việc. Dưới đây là một số vị trí bạn nên tránh nếu có thể. Vị trí: Khu trung tâm của ngôi nhà (Thái cực) Vấn đề: Công việc sẽ lấn át cuộc sống gia đình Vị trí: Phòng ngủ. Vấn đề: Những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một vài vị trí trong nhà đặc biệt không thích hợp để đặt phòng làm việc. Dưới đây là một số vị trí bạn nên tránh nếu có thể.

thiet-ke-va-trang-tri-phong-lam-viec-tai-nha

  • Vị trí: Khu trung tâm của ngôi nhà (Thái cực)

Vấn đề: Công việc sẽ lấn át cuộc sống gia đình

  • Vị trí: Phòng ngủ.

Vấn đề: Những vấn đề công việc có thể gây ra hay góp phần tạo ra mâu thuẫn trong quan hệ; những suy nghĩ về công việc có thể xen vào giấc ngủ; tạo tâm lý uể oải hay mất tập trung khi cố gắng làm việc.

  • Vị trí: Góc dưới gầm cầu thang.

Vấn đề: Năng lượng phía trên đè nặng xuống có thể gây đau đầu, khó tập trung; không gian có hình dạng không đều gây mất cân bằng năng lượng; không thể làm việc ở vị trí chỉ huy.

  • Vị trí: Kế bên phòng tắm, bàn làm việc và nhà vệ sinh chung tường.

Vấn đề: Khí của công việc trôi xuống nhà vệ sinh.

Một số vị trí khác cần cảnh giác là các phòng có trần thấp hoặc xiên, ánh sáng kém hoặc không khí ngột ngạt (như phòng gác mái). Nếu phòng làm việc có trần xiên, hãy kê bàn ở phía cao hơn của căn phòng và sử dụng phía thấp để kê tủ hồ sơ, giá sách hay các đồ vật khác. Thực vật và đèn hất lên (chứ không rọi xuống) là nhũng vật bố sung tuyệt vời cho các phòng có trân xiên hoặc thấp

Tầng hầm thường tạo thêm không gian để đặt phòng làm việc mà không gây trở ngại với phần còn lại của ngôi nhà. Vấn đề của tầng hâm là lạnh lẽo và ấm thấp, không đủ ánh sáng hoặc có các thiết bị chiếu sáng gắn cố định phía trên, thường gây ngột ngạt. Cửa số, nếu có, thì nhỏ, bẩn và quá cao tới mức bạn không thể nhìn ra ngoài – điều này không tốt trong việc xác định tầm nhìn tương lai.

Nếu không có vị trí tốt cho phòng làm việc, hãy sử dụng các phương pháp phong thủy. Ví dụ, nếu phải làm việc trong phòng ngủ, bạn có thể đặt phòng làm việc trong một vật dạng tủ và đóng kín lại khi không sử dụng. Bình phong hay rèm vải cũng có thể tách biệt năng lượng gia đình với năng lượng công việc. Nếu phòng làm việc có những đặc điểm thiết kế không lỷ tưởng, hãy dùng các vật hóa giải phong thủy, như chuông, đồ pha lê và gương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số vị trí không nên đặt phòng làm việc –

Xem tướng trán như thế nào là thông minh? –

Vầng trán vuông là người rất kiên trì, có ý chí phấn đấu không mệt mỏi…nhưng không hợp với phụ nữ Theo nhân diện học, trán là bộ phận quan trọng trong việc xem xét năng lực cũng như vận may của cá nhân. Xét riêng về mặt trí tuệ, sự khác nhau ở mỗi ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vầng trán vuông là người rất kiên trì, có ý chí phấn đấu không mệt mỏi…nhưng không hợp với phụ nữ

mat23022012-g1

Theo nhân diện học, trán là bộ phận quan trọng trong việc xem xét năng lực cũng như vận may của cá nhân. Xét riêng về mặt trí tuệ, sự khác nhau ở mỗi người sẽ tùy đặc điểm độ cao, chiều rộng, màu da, tính cân đối, độ bằng phẳng… của trán.

Vầng trán vuông là đặc điểm thường gặp ở nam giới. Chủ nhân của dạng trán này thường sống rất thực tế, thận trọng trong công việc. Họ là người rất kiên trì, có ý chí phấn đấu không mệt mỏi.
Nam giới có tướng trán này thường ít thành công ở giai đoạn đầu đời. Họ cần phấn đấu nhiều để có thể xây dựng sự nghiệp vững chắc. Đa số người trán vuông có khuynh hướng trở thành thương nhân. Cũng có một số người dễ đạt được thành công trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nhờ vào năng lực và sự kiên trì của bản thân.

Trán vuông không phải là tướng lý tốt đối với nữ giới. Nếu như vầng trán của họ lại bị biến dạng bởi các vết sẹo hay các tỳ vết khác thì độ xấu càng tăng. Họ thường gặp nhiều rắc rối, thậm chí là bất hạnh trong đời sống hôn nhân. Tuy nhiên, nếu biết trang điểm và tạo kiểu tóc phù hợp thì ảnh hưởng bất lợi của tướng trán vuông đối với phụ nữ có thể được giảm bớt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng trán như thế nào là thông minh? –

Mơ thấy đầu gối: Giao dịch không hợp pháp –

Phần trước của khớp xương nối liền đùi và cẳng chân với nhau gọi là đầu gối. Mơ thấy hai gối của bạn run rẩy, ngầm cho biết bạn đang vạch ra một mối quan hệ hay giao dịch không chính đáng. Bạn chớ nhúng tay vào! Nếu không bạn tự làm tổn thương não c
Mơ thấy đầu gối: Giao dịch không hợp pháp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đầu gối: Giao dịch không hợp pháp –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd