Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách kê sofa theo phong thủy để nhận lộc –

Phòng khách rất quan trọng trong phong thủy, ghế sofa lại là vật quan trọng trong phòng khách, vì thế nên bài trí ghế sofa sao cho vừa đẹp, vừa thuận phong thủy để luôn bình an và may mắn. Nếu đặt sofa ở hướng cát lợi, gia chủ sẽ được an khang, thịnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách rất quan trọng trong phong thủy, ghế sofa lại là vật quan trọng trong phòng khách, vì thế nên bài trí ghế sofa sao cho vừa đẹp, vừa thuận phong thủy để luôn bình an và may mắn.

Nếu đặt sofa ở hướng cát lợi, gia chủ sẽ được an khang, thịnh vượng. Đối với ngôi nhà hướng Đông, ghế sofa nên đặt ở hướng chính Đông, Đông Nam, chính Nam, chính Bắc của phòng khách. Đối với ngôi nhà hướng Tây, sofa nên đặt ở hướng Tây Nam, chính Tây, Tây Bắc và Đông Bắc của phòng khách.

Phong thủy coi trọng sự cân đối và hài hòa nên việc lựa chọn hình dáng sofa để bài trí rất quan trọng. Không nên bày một nửa bộ hoặc dùng kết hợp hai loại sofa với hình dạng khác nhau như sofa hình vuông với sofa hình tròn.

3

Nếu đằng sau sofa là cửa ra vào, cửa sổ hay lối đi, có nghĩa là không có chỗ dựa, điều này đi ngược quan niệm của phong thủy về vai trò của việc “hạo sơn” (tựa núi). Ngoài ra, xét từ góc độ tâm lý học, khi phía sau sofa là khoảng trống sẽ tạo cho người ngồi có cảm giác bất an.

Nếu đằng sau sofa không có tường để dựa thì bạn có thể đặt ở đó một chiếc tủ thấp hoặc một tấm bình phong để hóa giải.

Tuy nhiên, nếu bạn dựa ghế sofa vào tường của nhà vệ sinh, nhà bếp thì cũng không hề thuận phong thủy.

ke-sofa

Nếu sau ghế sofa là những vật hành thủy như: bể cá, hoặc hòn non bộ có nước, thác nước phong thủy… sẽ không tốt, gây bất ổn do hành Thủy thể hiện sự luân chuyển.

Phía sau ghế sofa nên bài trí đồ của hành Mộc như chậu cây cảnh, sẽ tốt hơn cho vận khí của gia chủ.

Sau sofa không nên để gương, đây là điều cấm kỵ bởi khi có người ngồi trên sofa, phần gáy của họ sẽ bị người bên cạnh hay người ngồi đối diện nhìn thấy. Tuy nhiên, nếu đặt gương ở bên cạnh chứ không phải đằng sau sofa thì không sao.

Cấm kỵ đặt sofa dưới xà ngang, vì sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của tất cả thành viên trong gia đình.

1

Không nên đặt sofa bên dưới đèn chùm vì sẽ khiến người ngồi trên ghế dễ rơi vào tình trạng căng thẳng thần kinh. Nếu không thể dịch chuyển vị trí của sofa thì nên lắp đèn treo tường thay vì đèn chùm.

Không nên đặt sofa đối diện cửa chính, việc sofa và cửa chính nằm thẳng nhau, phong thủy gọi là “đối xứng”, là điều không tốt. Nếu gặp phải tình trạng này thì tốt nhất bạn nên chuyển dịch sofa lệch khỏi cửa. Nếu không thể dịch được thì nên sử dụng bình phong để ngăn giữa sofa và cửa. Làm như vậy, khí từ ngoài qua cửa chính vào nhà sẽ không ảnh hưởng đến người ngồi trên sofa.

Theo phong thủy, nên đặt sofa theo hình chữ U, trong đó đáy của chữ U cũng là chiếc ghế đặt dựa lưng vào tường và hướng ra ngoài cửa chính. Hai bên sofa quay mặt vào nhau tượng trưng cho hai cánh tay dang rộng đón lấy nhiều tiền tài và của cải chảy vào nhà. Bài trí theo cách này sẽ mang đến nhiều vận may cũng như sự an khang, thịnh vượng cho gia chủ, đặc biệt là những gia đình làm nghề kinh doanh, buôn bán.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách kê sofa theo phong thủy để nhận lộc –

Đặc điểm của Đầu quyết định tướng mệnh

Đầu là bộ vị quan trọng nhất, là chủ tể của toàn bộ thân thể. Xương đầu quan trọng phải đầy đặn, nổi cao lộ rõ. Xem đầu có thể biết nhiều hơn...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu là bộ vị quan trọng nhất, là chủ tể của toàn bộ thân thể. Xương đầu quan trọng phải đầy đặn, nổi cao lộ rõ. Người có trán ngắn thì da nên dày dặn, nếu trán dài hình trán nên vuông. Nếu người có đỉnh trán lộ rõ là mệnh cao quý. Nếu trán thấp lõm là mệnh đoản thọ.

dau-tuong-phu-quy

Đầu nên đầy đặn cao rộng, nổi cao lộ rõ

Nếu da trán mỏng chủ là người bần tiện. Nếu đỉnh đầu lệch bên phải, người đó sẽ khắc hại mẹ mà đỉnh đầu lệch bên trái sẽ khắc hại cha. Nếu trước sau tai có lộ xương, xương đó gọi là thọ cốt, nếu thọ cốt nổi cao người đó sẽ trường thọ, nếu thọ cốt thấp lõm người đó chủ yểu vong.

Nếu trên huyệt thái dương có xương gọi là xương phù tang, trên tai có xương gọi là xương ngọc lâu, người như thế chủ phú quý. Người có mép tóc thấp, người đó trời sinh ra vốn ngu đần, lại đoản mệnh.

Nếu mép tóc rất cao, người như thế tài giỏi, lại được trường thọ. Nếu tóc ở sau gáy cao, người đó có tính tình quái dị. Người có đầu nhỏ, tóc lại rất dài thường sẽ phải tha hương kiếm sống. Nếu tóc vàng mà khô, người đó không bần tiện thì vận mệnh cũng chẳng thể dài lâu. Người tóc có sắc đỏ hoặc trắng, chủ bần cùng, cô quả.

Xương đỉnh đầu và xương mũi nối liền nhau, con cháu nhiều phúc

Người có đỉnh đầu vuông tròn, trán bằng đầy thường được phú quý. Nếu đỉnh đầu có xương lộ ra nối với xương mũi, người có hình tướng như thế là mệnh quý hiển, được bái tướng mà con cháu sau này cũng không chịu cảnh nghèo hèn.

Nếu có xương ngọc chẩm, đó chẳng thể nào là người hạ tiện. Nếu đầu tựa đầu thỏ, tính cách người đó ngông cuồng, khinh bạc. Nếu từ khi còn nhỏ đã có lông trắng, chủ người này gặp nhiều tai họa. Nếu hai bên tóc mai mỏng thưa, tính cách người này đa phần không tốt. Nếu từ giữa giữa đỉnh đầu hướng xuống thấp, đó là tướng hiền nhân. Nếu nữ có đầu dài, tóc lộ sắc xanh, người đó có thể được gả vào nhà quý nhân.

Tóc đen mà nhỏ, vinh hoa phú quý

Nếu tóc người xanh đen nhỏ dài, đó là hình tướng vinh hoa cao quý. Nữ có tướng này chủ có thể trở thành phi tử. Người con trai có tướng này có thể làm đại quan trong triều đình.

Nếu tóc mai hai bên thưa mỏng chủ thích hại người khác. Nếu khi còn nhỏ đã có tóc trắng, người đó sẽ khắc hại đến cha mẹ. Nếu trán rủ xuống hình tròn, trên mặt lại có điểm rủ thấp xuống cổ, người như thế tính cách phong lưu đa tình, thậm chí dẫn đến hại vợ.

Tướng xương có thể quyết định chức quan.

Ba xương đều có hình tròn thì gọi là Tam tài chẩm, chủ về được phong làm quan Sử.

Ba góc đều có xương nhô lên mà ở giữa cũng nhô lên thì gọi là Ngũ nhạc chẩm, chủ về được phong hầu.

Có 2 xương nhọn nhô lên gọi là Song long cốt chẩm, chủ về được phong làm tiết khu tướng quân.

Bốn bên cao, ở giữa thấp gọi là Xa trục chẩm, chủ về được phong làm công hầu.

Có 3 xương, có một xương dựng thẳng gọi là Liên quang chẩm, người có tướng xương này thì tốì thiểu cũng làm quan nhị thiên thạch, nhiều thì sẽ thành tướng quân đảm nhận trọng trách trong triều đình.

Có 1 xương cong vòng lên trên là Yên nguyệt chẩm, chủ về đường quan lộ hanh thông.

Có 1 xương cong vòng xuống dưói được gọi là Tương bội chẩm, chủ về làm chức quan nhỏ.

Có 1 xương ở trên, 2 xương xếp ở dưới gọi là Tam tinh chẩm, chủ về đảm nhiệm chức quan lưỡng phó chế.

Xương ở bốn xung quanh đều nhô lên và có một góc xương gọi là Sùng phương chẩm, chủ về làm chức nhị thiên thạch, lớn hơn thì là tuần đài.

Có một xương nhô lên mà tròn gọi là Viên nguyệt chẩm, chủ về có thể làm chức vị thanh nhàn ở điện quán.

Nếu là bên trên hình vuông, dưới hình tròn thì gọi là Thùy lộ chẩm, chủ về được phong là viên ngoại lang.

Trên và dưới đều tròn và có góc cạnh giống như chiếc đĩa thì là Ngọc tôn chẩm, chủ về làm khanh tướng, ít nhất cũng làm thích sứ. Xương chẩm giống 2 hình mặt trăng cong quay lưng vào nhau thì là Bội nguyệt chẩm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm của Đầu quyết định tướng mệnh

Phong thủy văn phòng giúp sự nghiệp thăng cấp bất ngờ

Dưới đây cần lưu ý về phong thủy văn phòng giúp sự nghiệp thăng cấp bất ngờ.
Phong thủy văn phòng giúp sự nghiệp thăng cấp bất ngờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Di chuyển, sắp xếp đơn giản tại góc làm việc cũng đồng nghĩa với thay đổi nguồn năng lượng ở khu vực này. Thay đổi tích cực sẽ mang tới nhiều may mắn và ngược lại.


Ngoài yếu tố con người, năng lực, sự phấn đấu chủ quan, yếu tố phong thủy cũng ảnh hưởng quan trọng tới sự thăng tiến trong sự nghiệp của mỗi người.

1. Kê một tấm gương trong trường hợp góc làm việc quay lưng ra cửa


Ngồi ở vị trí quay lưng ra cửa khiến bạn rơi vào trạng thái thụ động, không thể quan sát được những người, hoạt động diễn ra sau lưng mình.

Phong thuy van phong giup su nghiep thang cap bat ngo hinh anh
 
Trong trường hợp vì điều kiện phòng không cho phép mà bắt buộc phải kê bàn như vậy, giải pháp tốt nhất là đặt một tấm gương ở vị trí thuận tiện nhất, sao cho bạn có thể quan sát những sau lưng mình.

2. Mang ánh sáng vào phòng làm việc


Theo phong thủy văn phòng, phòng làm việc quá tối đồng nghĩa với việc năng lượng trong phòng sẽ ở mức thấp. Việc cung cấp nhiều ánh sáng cho phòng làm việc sẽ có thể thu hút thêm thật nhiều năng lượng và may mắn cho sự nghiệp của bạn.

Phong thuy van phong giup su nghiep thang cap bat ngo hinh anh 2
 
Hơn thế, ánh sáng còn có những kích thích nhất định lên các giác quan, giúp bạn tập trung làm việc, giải quyết công việc được nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Ánh sáng tốt nhất cho phòng làm việc chính là ánh sáng trời, nếu như ngồn sáng này không đáp ứng đủ thì một chiếc đèn bàn loại tốt sẽ bổ sung ánh sáng cần thiết cho bàn làm việc của bạn.

3. Mang cây xanh vào góc làm việc

Dù biết không gian văn phòng làm việc cần sự nghiêm túc, nhưng nếu quá cứng nhắc, chỉ có máy tính, sách vở, tài liệu... lại không hề tốt cho tinh thần của bạn, từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả công việc.

Phong thuy van phong giup su nghiep thang cap bat ngo hinh anh 3
 
Một chút năng lượng từ cây xanh sẽ giúp ích cho tinh thần và cảm xúc của bạn rất nhiều. Không những tốt về sức khỏe, cây xanh còn có tác dụng phong thủy hữu hiệu, trợ lực và mang đến nhiều thành công cho công việc, sự nghiệp của bạn.

Nhưng lưu ý, khi bày cây xanh trong không gian làm việc, bạn cần dành chút ít thời gian để chăm sóc cây được phát triển khoẻ mạnh. Vì nếu trong phòng bạn có sự hiện diện của những cây xanh yếu, héo úa…sẽ thu hút những năng lượng xấu vào phòng. Tất nhiên, điều đó không có lợi cho công việc của bạn.

Ngoài ra, bạn cũng có thể bày những vật phẩm phong thủy phù hợp với bản mệnh, hay đơn giản là thả một vài cây hay lá bạc hà vào một bát (hay bình) nước nhỏ cũng đủ mang lại hương thơm tinh khiết, giúp tinh thần thư thái và hút thêm nhiều thành công, may mắn cho sự nghiệp của mình.

Ngân Hà

Chọn cây phong thủy để bàn trợ lực nghề nào phát nghề đó
– Ngoài yếu tố con người, phong thủy văn phòng cũng tác động không nhỏ tới thành công trong công việc của mỗi người. Căn cứ vào mỗi ngành

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng giúp sự nghiệp thăng cấp bất ngờ

Thú vị với giấc mơ dọn dẹp nhà cửa

Trong giấc chiêm bao, bạn thấy mình dọn dẹp, trang trí lại nhà cửa, đây là điềm tốt, dự báo bạn sẽ thành công trong công việc.
Thú vị với giấc mơ dọn dẹp nhà cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thu vi voi giac mo don dep nha cua hinh anh
Ảnh minh họa



Mơ thấy dọn dẹp nhà cửa, dự báo sự nghiệp thành công và sẽ có thu nhập kinh tế.   Nếu bạn mơ thấy mình đang dọn dẹp nhà cửa là điềm lành, ngụ ý bạn sẽ được mọi người nể trọng.   Mơ thấy mình đang trang trí nhà bằng hoa tươi hay các vật dụng thủ công mỹ nghệ, cho thấy sự nghiệp của bạn sẽ thành công mỹ mãn.   Phu nữ đã kết hôn mơ thấy dọn dẹp nhà cửa, cho thấy người chồng của họ rất giỏi giang và biết cách tích lũy tài sản. Giấc mơ này còn dự báo gia đình bạn sẽ giàu có, hưng thịnh.   Nếu mơ thấy quét lá ngoài sân là điều ám chỉ rằng bạn đang buồn bã về những chuyện đã qua.   Mơ thấy quét mạng nhện trên nóc nhà là điềm lành, dự báo bạn sẽ có được thành công sau 1 quyết định táo bạo.   Mơ thấy quét lá cây trong vườn rộng là điềm ám chỉ bạn sẽ phải trải qua công việc khó nhọc nhưng khó thành.

Theo Giấc mơ và vận mệnh con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thú vị với giấc mơ dọn dẹp nhà cửa

Mơ thấy mưa sẽ may mắn

Đêm qua, bạn đã mơ thấy gì? Bạn có thấy những cơn mưa không? Hãy thử khám phá bí mật đằng sau giấc mơ về những cơn mưa nhé!
 Mơ thấy mưa sẽ may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Đêm qua, bạn đã mơ thấy gì? Bạn có thấy những cơn mưa không? Hãy thử khám phá bí mật đằng sau giấc mơ về những cơn mưa nhé!


 Mo thay mua se may man hinh anh
Mơ thấy mưa xuân là sắp gặp chuyện vui
 

Mơ thấy một cơn mưa xuân nhẹ thường là điềm lành, hứa hẹn nhiều chuyện tốt đẹp sắp đến.

Nếu đang trong tình trạng túng quẫn mà mơ thấy một cơn mưa tầm tã thì hãy vui lên, bởi đó là dấu hiệu của sự thay đổi theo xu hướng tốt hơn.

Mơ thấy cơn mưa phùn, là dấu hiệu bạn sẽ gặp những khó khăn nho nhỏ phải giải quyết trong nay mai, nhưng hãy yên tâm vì khó khăn này sẽ nhanh chóng trôi qua thôi.

Mơ thấy gặp mưa mà bị ướt thường là điềm tốt. Nếu là mưa vừa phải, không nhỏ, không lớn, điềm lành sắp tới là một mối tình có kết thúc êm đẹp, vui vẻ. Nhưng nếu là mưa to, và bạn thấy mình bị ướt sũng thì bạn sắp giàu có một cách bất ngờ đấy.

Mơ thấy mưa to nhưng không có bão tố, thường là điềm tài lộc vào nhà không ngớt.

Mơ thấy mưa vừa tạnh, thường dự báo công việc làm ăn phát đạt.


Theo Giải mã giấc mơ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mưa sẽ may mắn

Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Không phải vợ chồng nào sau cưới đều có hôn nhân viên mãn. Ngoài nguyên nhân chủ quan, yếu tố phong thủy phòng tân hôn cũng ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc lứa
Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải vợ chồng nào sau cưới đều có hôn nhân viên mãn. Ngoài nguyên nhân chủ quan, yếu tố phong thủy phòng tân hôn cũng ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc lứa đôi.


1. Vị trí phòng tân hôn

Nên đặt phòng tân hôn ở hướng có ánh nắng chiếu vào nhằm tăng cường năng lượng tích cực, kích thích hôn nhân hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp. Nếu phòng tối, ẩm thấp sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng cả hai, theo đó nội bộ lục đục, khó có được cảm giác viên mãn.

Nhung dieu khong the khong biet ve phong thuy phong tan hon hinh anh
 
2. Giường ngủ


Tránh kê giường ở vị trí sát với hướng Bạch Hổ, dễ khiến vợ chồng bất hòa. Cần đảm bảo yếu tố cân bằng hai bên giường ngủ, nếu phía bên phải (Bạch Hổ) rộng hơn bên trái (Thanh Long) sẽ khiến âm dương thiếu hài hòa, là điềm gở trong phong thủy.

Đầu giường nên tiếp giáp với bức tường bằng phẳng, đảm bảo sự ổn định của cuộc sống hôn nhân. Bởi nếu tường cong đại diện cho sự chuyển động, không ổn định nên đời sống vợ chồng sẽ không thể tốt đẹp. Còn nếu bức tường có quá nhiều góc cạnh cũng khiến vợ chồng dễ nảy sinh mâu thuẫn, không được êm đềm, ổn định.

Ngoài ra, không nên để hai bên giường ngủ đối diện nhà vệ sinh, vì như vậy sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Phía trước và đầu giường không nên đối diện với gương bởi sẽ gây sự bất hòa giữa các cặp vợ chồng.

Nhung dieu khong the khong biet ve phong thuy phong tan hon hinh anh
 
3. Màu sắc phòng tân hôn

Một số người dùng hai màu đỏ và trắng làm tông màu trang trí chủ đạo cho phòng cưới mà không biết rằng đã phạm vào điều kiêng kị trong phong thủy.  Vì màu đỏ tượng trưng cho hành Hỏa, màu trắng đại diện hành Kim, Hỏa khắc chế Kim gây ra điều bất lợi.

Ngoài ra, nên tránh dùng gam màu tối như xanh sẫm, xanh lá dậm, đỏ sẫm, màu tro… để trang trí phòng cưới. Những màu trầm này sẽ khiến tâm trạng vợ chồng không thoải mái, dễ sinh điều muộn phiền. Đồng thời kiêng kị dùng màu đen gây cảm giác u tối, lạnh lẽo.

4. Đồ dùng trong phòng cưới

Tuyệt đối không nên để loa đài ở tủ đầu giường khiến vợ chồng bị suy nhược thần kinh. Bên cạnh đó, nên treo những loại tranh ảnh giản dị, trang nhã với số lượng vừa phải, tránh treo quá nhiều gây cảm giác rối loạn, không thoải mái.

Ngoài ra, cần đảm bảo không khí trong phòng cưới thông thoáng, tránh để vật dụng trong phòng quá nhiều, ảnh hưởng đến hệ hô hấp và não bộ. Trần nhà trong phòng tân hôn không nên trang trí hoa văn lạ, màu sắc hỗn loạn nếu không tinh thần bất ổn, đau ốm nhiều.

► Xem ngày tốt xấu chuẩn xác để tiến hành các việc trọng đại theo Lịch vạn sự

Theo Khám phá

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Các giai thoại về cụ Tả Ao (P2)

Tuy Tả Ao không hành nghề xem phong thủy, ông chỉ chuyên chữa bệnh cho người nghèo, nhưng trong dân gian có những truyền thuyết truyền khẩu nói về nghề xem phong thủy của ông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tả Ao người Việt Nam học được khoa địa lý chính thống ở Trung Quốc vào thế kỷ 16 (có nhiều tư liệu viết về điều này đều không nhất quán, có sách nói là vào thế kỷ 17 hay 18). Còn tên thật của ông là Nguyễn Đức Huyên, người làng Tả Ao, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tỉnh. Và Tả Ao sinh vào năm nào không ai rõ, chỉ được biết ông sinh vào thời vua Lê chúa Trịnh (1545 – 1788), qua các câu chuyện truyền khẩu.Nhà Tả Ao nghèo, cha mất sớm còn mẹ bị bệnh lòa mắt, vì thế nên ông đến giúp việc cho một ông thầy thuốc người Tầu ở trong huyện, trước lấy tiền trị mắt cho mẹ sau học thêm được nghề bốc thuốc chữa bệnh.

Chính vì thế mà ông chữa được bệnh mắt lòa cho mẹ.Ông thầy Tầu thấy Tả Ao có chí lớn, nên khi về lại bên Trung Hoa đã dẫn ông theo để dạy thêm nghề thuốc. Trên đất khách, gần nhà ông thầy thuốc, có một thầy địa lý rất giỏi, cũng đang bị bệnh về mắt, Tả Ao liền được thầy phái sang chữa trị thay ông ta.

Thầy địa lý nói rằng, nếu Tả Ao chữa khỏi bệnh mắt cho mình thì ông sẽ thưởng 50 lượng vàng. Tả Ao nhờ kinh nghiệm chữa khỏi bệnh mắt cho mẹ, nên đã chữa khỏi bệnh cho thầy địa lý, nhưng ông không nhận vàng mà chỉ xin ông ta truyền cho nghề xem phong thủy.Vì ơn nghĩa, nên thầy địa lý bằng lòng, truyền dạy hết tinh hoa địa lý phong thủy cho Tả Ao, đến khi thành tài học và hành viên mãn, ông xin cả 2 ông thầy cho về nước.Trước khi cho Tả Ao về Việt Nam, ông thầy địa lý muốn thử lần cuối sự hiểu biết của Tả Ao, ông ta làm ra 100 mô hình đất kết trên bãi cát, dưới mỏi huyệt có yểm một đồng tiền, rồi đưa Tả Ao 100 cây kim ra đấy tìm huyệt để điểm.Tả Ao điểm đúng 99 lổ của đồng tiền, còn một cây điểm ở mép, mà huyệt này lại là huyệt thứ 100. Đây là huyệt ảo, vì mô hình tạo dáng rất huyền bí ẩn hiện dưới những mô đất nhấp nhô, những thầy địa lý giỏi cũng khó phát hiện ra đúng huyệt đạo. Cho nên thầy địa lý biết rằng người Việt Nam đã học hết bí kíp phong thủy của người Trung Hoa.Khi Tả Ao về đến quê hương, ông chỉ lo hành nghề bốc thuốc, ít khi sử dụng đến khoa địa lý, chỉ khi nào cần thiết ông mới ra tay xem thế đất dùm mọi người, tuy vậy danh tiếng xem địa lý, phong thủy của Tả Ao lại nổi hơn nghề thầy thuốc.Cũng chính vì ông không hành nghề xem phong thủy cho ai, nên không có hậu bối. Khi Tả Ao mất người nhà chỉ tìm thấy 2 bộ sách viết về địa lý phong thủy, là Địa đạo diễn ca và Dã đàm Tả Ao. Nhưng trong dân chúng có nhiều sách được in ra nói là sách do chính Tả Ao viết. Còn các nhà địa lý phong thủy, khi đọc xong 2 quyển sách trên, đều cho đây là sách quý.

NHỮNG TRUYỀN THUYẾT VỀ TẢ AO

Tuy Tả Ao không hành nghề xem phong thủy, ông chỉ chuyên chữa bệnh cho người nghèo, nhưng trong dân gian có những truyền thuyết truyền khẩu nói về nghề xem phong thủy của ông.Có lẽ vì điều này mà ông được người đời xưng tụng “vua địa lý” của nước Việt chăng ?!Sau đây là một vài truyền thuyết về tài xem địa lý phong thủy của Tả Ao :

CỨU VUA NHỜ MỘ KẾT PHÁT

Một ngày nọ Tả Ao đi ngao du sơn thủy, tuổi tuy đã già nhưng dáng người vẫn quắc thước khoẻ mạnh, khi ông đi đến một làng quê nọ, trời nắng nóng nên ghé vào ngồi nghỉ mát dưới gốc cây đa bên làng, ông nhìn thấy một anh nông dân đang miệt mài cày ruộng, đến khi mặt trời đứng bóng mới chịu tháo cày cũng vào gốc đa ngồi mở cơm nắm ra ăn.

Thấy một ông lão cùng ngồi ở đó nhưng không ăn uống gì cả, anh ta mới lên tiếng hỏi :- Xế trưa rồi ông không dùng cơm sao, hay là ông không sẵn mang theo, thôi cùng nắm cơm này ăn với cháu cho vui.Anh nông dân vừa giở cơm, vừa mau mắn mời ông lão :- Cháu mời ông dùng cơm…Thấy thái độ anh nông dân dễ mến, Tả Ao không khách khí, bèn vui vẻ ngồi lại cùng ăn. Bốn năm ngày như vậy, anh nông dân vẫn một lòng kính trọng Tả Ao, mời cơm và ông cũng không lần nào từ chối.

Đến bữa cuối cùng, bỗng ông nói với anh nông dân :- Chắc anh vẫn không biết ta là ai? Ta chẳng giấu gì anh, ta chính là thầy địa lý Tả Ao đây !Anh nông dân nghe danh Tả Ao đã lâu, nay có dịp diện kiến nên vừa mừng vừa hốt hoảng, liền quì lạy xin ông tha lỗi. Tả Ao đỡ anh nông dân đứng dậy nói tiếp :- Ta xem anh là người có đức nên có ý giúp anh đặt một ngôi mộ sau này sẽ phát phúc, phát tài, cho anh nở mặt với thiên hạ…- Ông dạy quá lời, nhà cháu mấy đời nay đều là nông dân chân lấm tay bùn, bần hàn, đi cày thuê cuốc mướn kiếm cơm qua ngày, mong gì nở mày nở mặt với ai ?- Anh cứ yên tâm. Ta nói sẽ giúp anh được giàu sang phú quí trong vòng 100 ngày thôi. Nào anh hãy dẫn ta ra nơi mộ của cha mẹ của anh đi, ta xem thế nào sẽ sửa cho.

Anh nông dân mừng rỡ bèn nghe theo lời Tả Ao, dẫn ông đi ra mộ của cha anh ta. Tả Ao xem xong mới truyền :- Mộ đặt nơi thế đất không tốt, suốt đời sẽ bần hàn cơ cực. Phải đào lên cải táng, di dời qua nơi đất khác mà thôi.Nói rồi bảo anh nông dân đào mộ lên, xếp xương cốt vào một chiếc hủ đất đem đi chôn ở một huyệt đất mà Tả Ao đã chọn sẵn. Xong đâu đấy, Tả Ao căn dặn :- Anh nhớ không cho ai biết chuyện này ! Một trăm ngày nữa, vào ngày mùi tháng ngọ, đúng giờ tý anh phải có mặt ở kinh đô, đứng ở hướng Đông. Hễ gặp một người đàn ông mặc áo trắng, đi hài xanh, từ trong thành chạy ra với bộ mặt hốt hoảng, thì anh cứ chạy lại bảo: “Con xin cứu ngài!”, rồi cõng thẳng về giấu trong nhà, ngày ngày lo cơm nước cho tử tế. Anh cứ thế mà làm, đừng suy nghĩ gì hết !Nói xong, Tả Ao từ biệt anh nông dân mà đi thẳng, về sau anh ta có đi tìm nhưng chẳng biết ông đi về đâu.

Đúng như lời dặn của Tả Ao, đúng ngày giờ anh nông dân ra kinh đô đứng đợi ở cửa Đông. Bỗng nghe có náo động từ trong thành vọng ra nào tiếng chiêng, tiếng trống, tiếng quân reo hò, tiếng người gào thét, rồi lửa bốc cháy đỏ rực một góc trời. Và quả nhiên, một người đàn ông dáng thư sinh mặc áo trắng, đi hài xanh, hớt hải một mình chạy qua gần chỗ anh nông dân đang đứng. Anh ta chỉ đợi có thế bèn chạy đến bên nói to:- Thưa ngài, con xin cứu ngài!Nói đoạn ghé vai cõng người ấy chạy một mạch về giấu trong nhà.

Người ấy dáng chừng sợ hãi, suốt ngày im lặng nghe ngóng động tĩnh. Anh nông dân cũng chẳng hỏi thân thế của người đàn ông ấy đang lo sợ đến quên ăn mất ngũ.Vài ngày sau bỗng có loa truyền rằng, ai đang giữ vua ở đâu thì báo cho quan quân kịp đưa vua về kinh. Lúc ấy ông khách mới nói cho anh nông dân biết mình chính là vua, mấy ngày trước đây bị bọn gian thần định soán ngôi. Rồi nhà vua sai anh ta đi báo cho quan quân biết nơi vua đang ở ẩn. Khi quan quân đến rước vua, vua cho phép cả anh nông dân cùng đi theo mình về kinh thành.Tại kinh đô vua thiết triều, trấn an trăm họ và phong cho vị ân nhân là anh nông dân được làm quan đến chức nhị phẩm, cùng vàng bạc lụa là nhiều vô số kể.Thì ra ngôi mộ mà Tả Ao đặt cho người cha anh nông dân, kết phát y như lời ông nói khi trước, chỉ trong vòng 100 ngày.

KHI TẢ AO THƯƠNG VÀ GIẬN

Khi thương...

Quanh năm Tả Ao thường đi đây đó khắp trong nước để tìm những ngôi đất quí. Một lần đi qua tỉnh nọ thấy có một ngôi đất rất đẹp, bèn buột miệng khen:- Kiểu đất này mà đặt mộ thì chắc chỉ sáu tháng là phát làm quan ! Nhà ai có phúc thì được hưởng thôi ?Sau đó ông đi về hướng làng, gặp một người đàn ông trung niên đi tới. Nhìn thấy nét mặt ông ta tuy phúc đức nhưng tướng lại khắc khổ quá. Tả Ao mới hỏi:- Ông có muốn ra làm quan không ?Người đàn ông đáp :- Lạy ông, nhà tôi bất hạnh ba đời, học hành chỉ đủ đọc sách, muốn làm quan không xong, thi cử đợt nào cũng thi rớt, nên nay vẫn sống kham khổ làm ruộng kiếm sống thôi.

Được làm quan thì phúc ba đời để lại.Tả Ao nghĩ bụng ông ta không nói sai. Rồi ngắm nhìn ông ta một lúc bèn nói:- Thôi được, tôi sẽ giúp ông̣ đặt lại ngôi mộ tổ. Ông về lo sẵn 300 quan tiền.Người đàn ông mừng lắm vội mời Tả Ao theo mình về nhà, gọi người thân ra đào ngôi mộ tổ, bốc xương cốt cho vào cái tiểu sành đem đến chôn sâu xuống huyệt đất do Tả Ao vừa thấy ban sáng mà táng lại.Xong việc, ông ta giữ lời, trao cho Tả Ao đủ 300 quan tiền, nhưng Tả Ao chỉ lấy có ba quan, còn lại bảo đem phát hết cho người nghèo khó trong làng.

Gần sáu tháng sau, vào một đêm không trăng, cả nhà ông ta đang quây quần dưới ngọn đèn bỗng có tiếng người gõ cửa. Người nhà ông ta ra mở cửa, thấy trước mặt là một ông tướng uy nghi lẫm liệt nhưng có vẻ đang thất cơ lỡ vận. Khách thật thà nói mình đang lỡ độ đường, xin gia đình cho ăn uống. Ông ta vốn hiếu khách vội sai người nhà nấu cơm đãi khách rất mực nồng hậu.Cơm nước vừa xong, ông khách mới nói:- Thưa ông̣, tôi là tội phạm đang bị nhà Chúa lùng bắt. Đằng nào tôi cũng không thoát khỏi. Xin ông̣ mang dây thừng trói tôi lại rồi đem nộp cho chúa Trịnh mà lĩnh thưởng. Như vậy dù tôi có bị hại, tôi cũng giúp ích được cho gia đình ông̣, còn hơn là uổng thân vô ích.

Cả nhà kinh ngạc sững sờ trước những lời nói của người khách lạ. Không ai nỡ hành động, nhưng ông khách cứ giục mãi, bất đắc dĩ họ phải làm theo.Chúa Trịnh được ông ta giao nộp viên tướng thất thế, hết sức khen ngợi, bèn phong cho làm chức Tri huyện để trọng thưởng. Vị khách đó chính là Mạc Kính Đô, tướng nhà Mạc đang bị thất thế. Vì cảm tấm lòng tốt của ông lão mà Kính Đô đáp lại ông bằng một hành động lạ lùng có một không hai trong thiên hạ.Đúng như lời tiên đoán của Tả Ao không sai. Chỉ trong sáu tháng là được làm quan.… 

Và giận... 

Một hôm Tả Ao đang đi đến vùng đất nọ. Thấy ngôi đình làng ở đây đặt hướng bị thất cách, ông đứng ngắm mãi rồi đến gần để xem cho rõ.Giữa lúc trong đình đang làm lễ kỳ yên. Các vị chức sắc trong làng đang chuẩn bị bữa tiệc chiều. Một người biết mặt Tả Ao liền chạy ra khẩn khoản mời ông vào trong đình. Các vị chức sắc được gặp thầy địa lý trứ danh nên mừng lắm, ông tiên chỉ trong làng nói :- Hôm nay là ngày tế kỳ yên trong làng, may được gặp thầy thật là phúc cho cả làng này lắm. Nhân thể nay mai làng cho sửa lại ngôi đình, xin cụ coi cho cái hướng nào tốt, làm sao cho làng chúng tôi phát khoa bảng rầm rầm, nhằm đè đầu cưỡi cổ thiên hạ một phen cho họ biết tay !

Lâu nay cả làng chưa ai thi đậu cả!Một ông hăng hái nói thêm :- Cụ tiên chỉ nói phải đấy thưa cụ ! Các làng bên, không làng nào không có tiến sĩ, cử nhân, xoàng thì cũng phó bảng, chót chét cũng tú tài. Riêng làng này chắc các cụ trước đặt hướng đình có nhầm nhỡ gì đây,nên bao nhiêu năm trời vẫn suôn cành, không hưởng được trái lộc nào. Cụ đã đến đây xin ra tay giúp chúng tôi được đè đầu cưỡi cổ thiên hạ một phen cho hả !Tả Ao chỉ cười nói :- Tưởng gì chứ nếu các cụ chỉ ước có vậy thì tôi xin ra tay, không dám nề hà gì ! Nhưng chỉ xin 3000 quan tiền để lấy công thôi.Các vị chức sắc nghe nói đến tiền công đến 3000 quan, thì lắc đầu le lưỡi, có người than thở :- Làng này vì không đỗ đạt, nên không “tơ hào” được gì nên còn nghèo túng, chỉ mong sau này đè đầu cưỡi cổ được thiên hạ, nói gì 3000 đến 5000 quan chúng tôi cũng lo cho cụ được, mong cụ xem lại mà bớt cho.

Tả Ao nghĩ thầm trong bụng, ta lấy tiền giúp người nghèo chứ có phải dùng riêng đâu. Bọn chúng mi thích đè đầu cưỡi cổ thiên hạ để kiếm tiền hưởng thụ, thì ta sẽ chiều ý thôi. Nghĩ thế nên giận, Tả Ao lên tiếng :- Nghe các vị nói như vậy, ta cũng cảm động lắm, thôi thì các vị có bao nhiêu để trả công, xin cứ nói thấy được ta giúp cho.Vị tiên chỉ nghe Tả Ao nói thế, liền đáp :- Trong đình chỉ còn vỏn vẹn 500 quan tiền, mong cụ lấy giúp.Tả Ao lại giận trong lòng, đình làng nghèo mà cúng kỳ yên đến hai bò năm trâu mười lợn như thế này thì thánh thần nào chứng. Nhưng để làm gương cho đám chức sắc, ông cũng hài hả đáp :- Thôi được, mấy vị đã nói thế ta cũng giúp cho làng, sau này ai cũng đè đầu cưỡi cổ thiên hạ đều được cả.Ngay sau đó, Tả Ao ra trước sân đình đặt tróc long định hướng, rồi cắm hướng mới cho ngôi đình. Xong ông cáo biệt đi thẳng.Mấy tháng sau khi đình đã được xoay ngôi đổi hướng, các vị chức sắc kỳ mục không nói cho dân làng nghe chuyện, mà chỉ dặn con cháu ra công đèn sách nay mai ứng thí.

Nhưng quái lạ, tất cả đám con trai, từ lớn đến bé hễ cầm quyển sách định học, nhưng học mãi mà chữ nghĩa chẳng vào đầu ! Các thầy đồ được mời đến dạy cũng thở dài ngao ngán. Rồi thay vì sách vở bút nghiên, càng ngày càng có nhiều anh con trai con các chức sắc kỳ mục rủ nhau đi sắm hòm đồ nghề thợ cạo, xách đi khắp nơi hớt tóc dạo ! Trong lúc hành nghề, họ tha hồ mà “đè đầu đè cổ” thiên hạ để… cắt tóc, cạo mặt, ngoáy tai…Các cụ chức sắc lúc ấy mới ngã ngửa hiểu ra cái thâm ý của thầy Tả Ao trước đây ! Nhưng cũng hiểu rõ, tại họ quá tham lam, chỉ biết tư lợi cá nhân, nên mới bị Tả Ao chơi trác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các giai thoại về cụ Tả Ao (P2)

Xem tướng chân đoán mệnh –

Chân là trụ đỡ thân thể là cơ quan quan trọng để di chuyển. Trong tướng pháp là Hạ Đình. Nó có những nét cơ bản để cung cấp thông tin. Nhìn chung chân phải vững chắc, cứng cáp sẽ tạo thành dáng thế đi, đứng của con người. Chân mảnh khảnh, yếu oạt thì
Xem tướng chân đoán mệnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chân đoán mệnh –

Vận trình tử vi trọn đời Mậu Dần nam mang chi tiết

Mậu Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mậu Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1938, 1998 và 2058
Cung CẤN. Trực KHAI
Mạng THÀNH ĐẦU THỔ (đất trên thành)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà HUỲNH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CỌP
Tướng tinh CON THUỒNG LUỒNG

Phật độ mạng

Đoán xem số mạng tuổi này,
Mậu Dần mạng Thổ đất thành đền vua.
Số này trước vắn sau dài,
Anh em thân thích lạc ngoài phương xa.
Số sao có số quá chừng,
Duyên tình trắc trở lòng dòng đôi ba.
Tâm cơ tân khổ những là,
Bởi vì số mạng trở ra muộn màng.
Một thân toan tính trăm đường,
Đến khi vận giữa mới yên tấm lòng.
Tuổi sau mới được hưng long,
Cây già kết trái bông hồng tốt tươi.

xem bói tử vi tuổi Dần

CUỘC SỐNG

Cuộc sống nhiều lao đao, tuổi nhỏ không được nhiều may mắn lắm, đường công danh và sự nghiệp cũng thường hay lên bổng xuống trầm, cuộc đời không có được những số may, cam chịu cảnh ngang trái với cuộc đời, không bao giờ có sự lo nghĩ cho vẹn toàn. Tâm não hay xao động và có nhiều việc làm cho tâm trí nhiều lo buồn. Cuộc sống có nhiều chán nản vì hoàn cảnh không cho phép phát triển sự nghiệp công danh. Nên cần mẫn và kiên nhẫn mới có thể đoạt lấy sự vinh quang sau này.

Cuộc đời có thể tìm được một sự nghiệp vững vàng và từ tuổi 36 trở đi, sự nghiệp lúc đó mới vững vàng được.

Số tuổi Mậu Dần cũng có cơ hội phát triển mạnh mẽ về công danh, tài lộc và sự nghiệp nếu ăn ở hiền hòa, biết làm phước đức thì tuổi Mậu Dần hưởng thọ trung bình trên 60 tuổi,và có thể sống lâu hơn nữa theo sự tiền định của Tử Vi, vậy nếu cần có một cuộc sống lâu bền, bạn nên làm phước đức để được tăng thêm.

TÌNH DUYÊN

Trong vấn đề tình duyên, bạn cũng có thay đổi nhiều lần lắm. Số kiếp đối với tình duyên thường hay có nhiều đau khổ. Nên cẩn thận và sáng suốt hơn nữa trong vấn đề này. Bạn không nên có mặc cảm, hay những sự lo nghĩ quá nhiều, vì số kiếp, dù có tránh cũng không khi nào được cả. Cố gắng tạo lấy một hoàn cảnh thuận tiện để tạo lấy hạnh phúc, đừng buồn bực và chán nản trước một bối cảnh có liên quan rất nhiều đến cuộc đời.

Vậy thì bạn cần nên đọc kỹ dưới đây, để biết xem bạn trong cuộc đời có mấy lần thay đổi tình duyên: Sau đây là con số mà cuộc đời bạn sẽ phải thay đổi tùy theo tháng sanh của bạn. Nếu bạn sanh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi lương duyên, đó là bạn sanh vào những tháng 5, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này cuộc đời bạn sẽ hai lần thay đổi tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng Giêng, 3, 4, 6, 8 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì vấn đề tình duyên bạn được chung thủy và có nhiều hạnh phúc đó là sanh vào những tháng 2, 9, và 10 Âm lịch.

Tuy nhiên, theo số của tuổi Mậu Dần sẽ có nhiều thương đau về vấn đề tình duyên. Sự não lòng khổ sở về vấn đề này đối với tuổi Mậu Dần không phải ít. Vậy bạn nên nhớ lại xem bạn sanh vào những tháng nào để biết được đời mình đối với tình duyên còn có thay đổi nữa không.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh của tuổi Mậu Dần không được nhiều triển vọng tốt đẹp, tuy vậy không phải chịu nhiều bi đát lắm vì công danh, tuy không lên cao, nhưng cũng không đến nỗi tệ lắm, chỉ có thể hãnh diện đôi chút với đời. Về gia đạo có phần bê bối thường xuyên, nên không được vui vẻ cho lắm, cuộc sống về gia đạo không được may mắn lắm, thường có mặc cảm. Tuy nhiên cuộc sống phải nhờ đến gia đình mới có thể phát triển được công danh.

Công danh hễ lên thì cao, hễ xuống thì rất là thấp, không có một mức trung bình cố định, nên có thể nói rằng công danh chỉ vào ở một mức độ bình thường.

Gia đạo bê bối thì công danh không đem lại những kết quả cho cuộc đời. Đời sống luôn luôn ăn liền và nối tiếp với vấn đề gia đạo, nên cẩn thận và sáng suốt, để cho công danh vượt lên cao. Nếu không, đường công danh chỉ là một bóng mờ của cuộc đời mà thôi.

Tiền bạc sẽ có phát triển vào năm 29 và 30 tuổi, nhưng chỉ ở giai đoạn tạm thời, không được hoàn mỹ, cuộc làm ăn có nhiều kết quả tốt đẹp, tiền tài điều hòa và có nhiều lợi to, nhưng rồi chỉ trong một thời gian ngắn sẽ bị tiêu tan, số chưa nắm được nhiều tiền, muốn có một sự vững chắc về vấn đề này, phải đúng vào tuổi 34, nghĩa là phải bước qua năm 33 tuổi mới có thể phát triển về vấn đề tiền bạc. Sự nghiệp hoàn thành và vững chắc phải ở vào năm mà bạn phải được ít nhất là 36 tuổi, nhưng vững chắc nhất là năm 37 tuổi.

Năm 29 và 30, tuy có nhiều lợi to về vấn đề tiền bạc nhưng không có sự căn bản và bảo đảm được vững chắc lắm, cần phải có được một thời gian dài lo toan và suy nghĩ mới tạo được sự nghiệp và tiền bạc vẫn đi đôi với sự nghiệp, khi tiền bạc nhiều thì sự nghiệp lên cao.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong một cuộc sống muốn có một sự nghiệp vĩ đại, muốn cho công việc làm ăn của mình không xảy ra những điều thất bại, bạn cũng nên lựa chọn người để làm ăn. Công việc làm ăn có tiến bộ, tấn triển con người mới vui tươi và hăng hái. Muốn tạo lấy một tương lai vinh hiển, sống một cuộc đời sang cả, việc làm ăn phải tránh những tuổi khắc kỵ với tuổi mình, phải có sự trung hòa và trùng hợp mới có thể phát triển mạnh mẽ được.

Vậy trong sự làm ăn bạn phải cần lựa cho được những tuổi sau đây: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất. Ba tuổi trên đây rất hạp với tuổi Mậu Dần, có thể hùn hạp, hợp tác hay trên mọi vấn đề có tánh cách tạo lấy tiền bạc. Chắc chắn hợp tác với những tuổi này bạn sẽ nắm được nhiều thắng lợi và khỏi lo sợ bị thất bại đổ vỡ.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Việc xây dựng hạnh phúc gia đình, bạn cũng cần nên tìm cho mình những tuổi trùng hợp, những tuổi mà có thể làm cho gia đình êm, ấm, hạnh phúc vui tươi, trong sự làm ăn, gia đạo được phát triển mạnh mẽ. Đồng vợ đồng chồng, mới có thể xây dựng được một sự nghiệp lâu bền và không bao giờ có sự đổ vỡ nửa chừng. Trong việc hôn nhân và hạnh phúc, bạn cũng cần lựa chọn cho đúng những tuổi sau đây: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mật Tuất, Kỷ Sửu. Những tuổi này sẽ giúp bạn thành công trên cuộc đời.

Bạn kết hôn với tuổi Nhâm Thìn: Nhân Thìn giúp bạn thành công to trên đường sự nghiệp, tiền bạc được dồi dào, hào con đủ nuôi. Kết hôn với tuổi Ất Mùi: Tuổi Ất Mùi với Canh Dần rất hạp nhau về tánh tình, làm ăn được mau phát đạt, không giúp phát triển công danh, nhưng lại có nhiều tiền bạc, hào con đông đủ. Kết hôn với tuổi Kỷ Sửu: Tuổi Kỷ Sửu giúp bạn cả hai phương tiện gia đình và sự phát triển tiền bạc, lại có đủ trai đủ gái để nuôi. Kết hôn với những tuổi này đặng tốt. Tuy nhiên cũng có thể ảnh hưởng đến số mạng, vậy bạn hãy xem tuổi nào đại kỵ biệt ly hay tuyệt mạng vào những phần dưới đây.

Nếu bạn đã lỡ hay sắp kết hôn với những tuổi sau đây thì bạn chỉ có một cuộc sống trung bình về công danh cũng như về sự nghiệp mà thôi, đó là những tuổi: Tân Mão, Đinh Dậu. Hai tuổi này có số hạp về vấn đề tình cảm, nhưng không hạp về vấn đề tài lộc, công danh. Hai tuổi này chỉ được tốt và có tình thương yêu cao độ mà thôi.

Những tuổi này là những tuổi không phù hạp với tuổi Canh Dần, có thể kết hôn, nhưng không đem lại cho cuộc đời một sự sống hoàn toàn hay đẹp về vấn đề tài lộc, tình cảm lẫn công danh: Đó à những tuổi: Giáp Ngọ, Kỷ Hợi, Đinh Hợi, Mậu Tý. Những tuổi trên đây chỉ có thể kết hôn nhưng phải chịu số kiếp nghèo hèn, bần hàn, trong công việc làm ăn không được có nhiều may mắn lắm, sống thiếu thốn liên miên trong suốt cuộc đời.

Có những năm mà không nên cưới vợ hay tính chuyện lương duyên, vì gặp năm xung khắc, nếu phạm phải khó thành đôi bạn và có nhiều khắc kỵ phải chịu cảnh vắng vẻ phòng không và hay sanh ra cảnh vợ bỏ đi. Đó là những năm mà bạn ở vào tuổi này: 21, 27, 33, 39, 45 và 51 tuổi.

Những năm trên đây bạn không nên tính chuyện hiệp hôn hay có sự hiệp hôn, không được tốt cho cuộc tình duyên của bạn sau này.

Những tháng này, tuổi Mậu Dần gặp phải nhiều lần thay đổi lương duyên hay có nhiều thay đổi trong việc tình duyên gia đạo, đó là bạn sanh vào những tháng 3, 4, 5, 6, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này chắc chắn bạn sẽ có số lưu thê hay đau khổ về đường vợ con.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Sau đây là những tuổi đại kỵ nếu bạn kết hôn hay hợp tác làm ăn thì sẽ gặp cảnh gãy gánh nửa đường hay sanh ra cảnh biệt ly, xích mích, không thuận tiện cho sự đ ào tạo lấy sự nghiệp của mình. Đó là những tuổi rất khắc kỵ với tuổi Mậu Dần như sau đây: Canh Dần, Quý Tỵ, Bính Thân, Nhâm Dần. Ất Tỵ, Mậu Thân và Giáp Thân. Tuổi Mậu Dần rất đại kỵ những tuổi trên đây, nếu có kết hôn hay hùn hạp làm ăn sẽ rất nguy hiểm đến cuộc sống và tánh mạng của mình.

Khi gặp tuổi khắc, kỵ phải cầu nguyện cho thật nhiều, cố công tu thân tích đức, làm việc ân nghĩa, cầu Trời khẩn Phật và nhất là phải cùng sao hạn hằng năm thì sẽ được giải hạn. Nên nhớ khi gặp tuổi kỵ thì công việc làm ăn sẽ không tấn phát. Cúng sao giải hạn chỉ có tánh cách không nguy hiểm đến tánh mạng mà thôi.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Mậu Dần gặp nhằm những năm khó khăn nhất là những năm mà bạn bạn gặp số tuổi 23, 27. 31 và 37 tuổi. Bạn nên cẩn thận vào những năm này. Số bạn trong những năm này sẽ có nhiều xui xẻo không diễn tiến bình thương theo cuộc sống mà trái lại sẽ gặp những vấn đề ngang trái phũ phàng, cuộc sống có phần sao động và sôi động mãnh liệt. Nên cẩn thận trong mọi việc làm ăn, không sẽ gặp tai nạn hay bịnh hoạn bất thường.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Sau đây là ngày giờ mà bạn xuất hành hạp nhất trong suốt cuộc đời bạn. Tuổi Mậu Dần chỉ hạp vào những giờ chẵn, ngày lẻ và tháng chẵn, bất kỳ xuất hành trong ngày nào, tháng nào, hay giờ nào cũng có thể làm ăn có những thắng lợi miễn đúng với những ngày, giờ và tháng kể trên.

Việc trên đây là do sự nghiên cứu của các nhà chiết tự Âu Tây và Đông Phương phối hợp, đó là các sự huyền bí về chiêm tinh mà các chiêm tinh gia: Tào Tuyết Long, Artémidore, Nicophare và bác sĩ kiêm huyền bí gia Regnault (Pháp) nghiên cứu bằng sự khám nghiệm thi thể và ép xác chết như Kyserling ở Ai Cập.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 29 đến 35 tuổi: Số tuổi còn nhiều lao đao, nhiều lo nghĩ, cuộc đời chưa hẳn làm được việc gì khả dĩ lên cao được, cho nên tuổi 29, số có nhiều đau buồn. Tuổi 30 và 31 đỡ khổ hơn đôi chút, nhưng năm 31 tuổi lại gặp nhiều sự buồn phiền về gia cảnh, nhưng tâm não và công danh có phần tiến triển đôi chút. Từ 31 đến 33 tuổi không được hoàn toàn êm đẹp, sẽ phải ở trong một tình trạng đau khổ nhất, buồn bã nhất có thể không đem lại cho cuộc đời nhiều việc may mắn hơn. Từ 34 đến 35 tuổi, số lên cao, hai năm này bạn làm ăn phát đạt, tiền bạc dư dả, công việc có thể tiến lên cao được.

Từ 36 đến 40 tuổi: Tuổi 36 gặp nhiều may mắn, nhưng cũng có lúc sẽ đau buồn nhiều, nhưng nói chung đều ở trong tình trạng phát triển mạnh mẽ về tài lộc cũng như về tình cảm. Tuổi 37 và 38 sự nghiệp khá vững vàng, sẽ có nhiều may mắn hơn nữa trong việc làm ăn, gia đình hạnh phúc được yên vui không có nhiều xáo động lắm. Năm 39 và 40 hy vọng thành công hoàn toàn về gia đạo, sự nghiệp lẫn tiền tài, có thể phát triển được nhiều công việc làm ăn cũng như về khía cạnh tình cảm. Hai năm này khá tốt đẹp trong cuộc đời, làm gì được nấy, có thể hoàn thành sự nghiệp một cách dễ dàng.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, gặp sao hạn nặng cuộc đời có nhiều thay đổi, việc làm ăn trở ngại lớn, nên cẩn thận làm ăn, hay lo công việc làm ăn thì mới thành công. Năm 42 và 43 tuổi tình trạng bình thường không có sôi động, hay thất bại gì cả chỉ ở trong mức độ trung bình mà thôi, nên cẩn thận trong việc giao dịch hay giao thương thì tốt. Từ 44 đến 45 tuổi, thận trọng cho lắm kẻo gặp tai nạn, hai năm này có hao tài tốn của đôi chút, việc gia đạo không được hay đẹp và tròn vẹn cho lắm, cần nên đề phòng tai nạn năm 44 tuổi. Năm 45 thì qua khỏi được chút nhưng cũng không được tốt lắm.

Từ 46 đến 50 tuổi và suốt cuộc đời: Tuổi 46 không có gì đáng gọi là may mắn, nhưng năm này lại có hoạnh tài, có chút về tài lộc, cẩn thận trong việc giao dịch thì tốt hơn. Tuổi 47 và 48 và cho đến suốt cuộc đời, công danh, sự nghiệp, gia đạo chỉ ở trong mức độ bình thường mà thôi. Không lên cao và cũng không có hao hụt nhiều về tiền bạc. Công việc vẫn điều hòa, càng phát xuất bao nhiêu, thì lại càng thâu nhiều lợi bấy nhiêu. Đừng nên phung phí tiền bạc một cách vô ích, nên cần thận cho thân thể, con cái thường hay đau bịnh thuyên chuyển, thay đổi làm ăn.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Dần

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Mậu Dần nam mang chi tiết

Viêm miệng với các thầy ma thuật trong giấc mơ –

Đây là những dòng nhật ký của một thầy thuốc: "Cách đây khoảng 10 năm, tôi cùng bạn bè đi làm từ sớm đến tối mới về nhà. Có đêm tôi nằm mơ thấy mình trở thành một thầy ma thuật vạn năng, biểu diễn nhiều trò trước công chúng, miệng phun lửa đốt cháy x
Viêm miệng với các thầy ma thuật trong giấc mơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Viêm miệng với các thầy ma thuật trong giấc mơ –

Vận mệnh của 12 con giáp trong tháng 11

Người tuổi Tý được vận đào hoa, trong khi người tuổi Dần lại gặp vận đỏ về tiền bạc.
Vận mệnh của 12 con giáp trong tháng 11

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-1
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-2
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-3
Sửu Dần Mão
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-4
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-5
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-6
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-7
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-8
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-9
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-10
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-11
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull (Theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh của 12 con giáp trong tháng 11

Sao Tuần Không

Loại: Ám tinh Đặc Tính: Sự trắc trở, dai dẳng, xoay trở bao giờ cũng chậm chạp. Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Tuần Trung Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.
Sao Tuần Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Mệnh

  • Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.
  • Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.
  • Sinh bất phùng thời.
  • Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ mẫu có Tuần, Triệt.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phúc Đức
  • Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
  • Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.
  • Phải chịu vất vả trong một thời gian.
  • Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Nô Bộc
  • Tuần ở cung này có nghĩa tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Tật Ách
Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Điền Trạch, Tài Bạch
Tuần ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:
  • Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.
  • Làm ra của nhưng phải chật vật.
  • Không được hưởng di sản tổ phụ.
  • Không có của để lại cho con.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Tử Tức
  • Sát con, nhất là con đầu lòng.
  • Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phu Thê
  • Tuần ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.
  • Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.
  • Tuần gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.
  • Anh cả, chị cả mất sớm.
Tuần Khi Vào Các Hạn
  • Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
  • Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần rất đáng lưu ý vì sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
Tóm lại, Tuần là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt, Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tuần Không

Giờ tốc hỷ là gì? Liệu bạn có biết?

Xuất hành vào giờ tốt với mong muốn cả năm đó được nhiều may mắn và thành công. Trong các giờ xuất hành tốt, xem ở lịch vạn niên bạn sẽ thấy có giờ tốc hỷ. Vậy giờ tốc hỷ là gì? Đây là giờ tốt hay xấu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay,  mỗi khi làm việc quan trọng điều đầu tiên mọi người sẽ làm chính là xem ngày lành tháng tốt, giờ tốt để thực hiện công việc nhằm mang lại sự thuận lợi, như ý. Và đặc biệt vào những ngày đầu năm mới, khi khởi hành ra khỏi nhà vào sáng sớm ngày mùng 1 hoặc khởi hành đi xa, việc xem giờ tốt để xuất hành là việc không thể bỏ qua. Xuất hành vào giờ tốt với mong muốn cả năm đó được nhiều may mắn và thành công. Trong các giờ xuất hành tốt, xem ở lịch vạn niên bạn sẽ thấy có giờ tốc hỷ. Vậy giờ tốc hỷ là gì? Đây là giờ tốt hay xấu? Hãy cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Giờ tốc hỷ là gì? Liệu bạn có biết?

Xem thêm: 

Ngày bất tương là ngày gì?

Ngày chu tước hắc đạo là ngày gi?

Ngày không vong là gì?

Giờ tốc hỷ là gì?

Từ rất xa xưa, các cụ nhà ta đã biết cách tính ngày giờ và dựa vào đó để ứng với các công việc cụ thể. Khi làm việc quan trọng như cưới xin, ma chay, mua đất làm nhà, động thổ, khai trương, trấn trạch...việc đầu tiên mọi người làm sẽ làm xem ngày giờ. Trong ngày sẽ có ngày hoàng đạo, ngày hắc đạo, trong giờ cũng có giờ hoàng đạo, giờ hắc đạo. Khi hỏi ý nghĩa ngày hoàng đạo là gì có lẽ tất cả mọi người sẽ biết đó là ngày đẹp, nên làm việc quan trọng. Nhưng khi được hỏi giờ tốc hỷ là gì có lẽ sẽ rất hiếm người có thể trả lời được nhất là các bạn trẻ.

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem giờ tốc hỷ là gì, là tốt hay là xấu trong bảng lịch giờ xuất hành theo lịch của cụ Lý Thuần Phong – người học rộng tài cao, tinh thông thiên văn địa lý sau đây:

Tý (23h-1h)

Đại an (Tốt)

Ngọ (11h-13h)

Đại an (Tốt)

Sửu (1h-3h)

Tốc hỷ (Tốt)

Mùi (13h-15h)

Tốc hỷ (Tốt)

Dần (3h-5h)

Lưu niên (Xấu)

Thân (15h-17h)

Lưu niên (Xấu)

Mão (5h-7h)

Xích khẩu (Xấu)

Dậu (17h-19h)

Xích khẩu (Xấu)

Thìn (7h-9h)

Tiểu các (Tốt)

Tuất (19h-21h)

Tiểu các (Tốt)

Tỵ (9h-11h)

Tuyết lô (Xấu)

Hợi (21h-23h)

Tuyết lô (Xấu)

Trong bảng trên, bạn có thể nhìn thấy các giờ tốt là giờ tốc hỷ, đại an, và giờ tiểu các – đây là những giờ nên thực hiện việc quan trọng đặc biệt là việc xuất hành đầu năm.

+ Giờ tiểu các là rất tốt lành, đi giờ này sẽ gặp nhiều may mắn nên xuất hành, khai trương, buôn bán bởi sẽ có lời.

+ Giờ đại an: biểu thị mọi sự tốt lành

Bên trên là những điều cần biết về giờ lành tháng tốt và cụ thể giờ lành ở đây là giờ đại an, tốc hỷ và tiểu các. Mọi người hãy cùng tìm hiểu ngay để từ đó sắp xếp các công việc quan trọng để làm nhé.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ tốc hỷ là gì? Liệu bạn có biết?

Luận giải số mệnh của người tuổi Thân theo ngày sinh

Số mệnh của người tuổi Thân sinh vào ngày này được sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên số có chức quyền lớn.
Luận giải số mệnh của người tuổi Thân theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ngày Tý: Tuy nhiên, họ lại hay bị tiểu nhân quấy rối, vu cáo, kiện tụng phiền phức.

 

Sinh ngày Sửu: Đây là ngày có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên người tuổi Thân làm gì cũng thuận buồm xuôi gió. Tuy phải làm việc xa quê, đôi lúc cũng bị hao tốn tiền của nhưng được trời ban phúc, cuộc đời nhiều niềm vui và lợi lộc.

Sinh ngày Dần: Người sinh vào ngày này thường có số không may mắn. Do bị sao Dịch Mã tọa mệnh nên phải bôn ba xứ người, bị tiểu nhân đại phá, cuộc đời bất hạnh khó yên ổn.

Sinh ngày Mão: Nhờ có sao Tử Vi chiếu mệnh nên người tuổi Thân sinh ngày này có số quyền cao chức trọng. Tuy đôi lúc bị tiểu nhân hãm hại nhưng không bị tổn thương hay thất thoát tiền của nhiều, mọi việc vẫn bình yên vô sự.

Sinh ngày Thìn: Do bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên tuổi Thân thường bị họa lớn, hao tài tốn của. Tuy nhiên, nhờ có tài đức và sự ứng phó linh hoạt nên mọi sự vẫn bình an.

Sinh ngày Tỵ: Là người có số may mắn, gặp hung hóa cát, lại được sao Thiên Đức chiếu mệnh nên dù trong đời có gặp chuyện tranh giành cãi cọ, nhưng cũng đều giải quyết êm thấm. 

Sinh ngày Ngọ: Người tuổi Thân sinh vào ngày này số hay gặp phải nghịch cảnh, chuyện lành dữ khó lường. Nên thận trọng trong cuộc sống để tránh những rắc rối có thể xảy ra.

Sinh ngày Mùi: Đây không phải là ngày tốt đẹp để chào đón người tuổi Thân ra đời. Họ sẽ phải nhận lấy số phận cô đơn, sức khỏe suy yếu, tai nạn liên miên và rất nhiều vận đen khác có thể xảy ra.

Sinh ngày Thân: Được sao Hồng Loan chiếu mệnh nên sinh vào ngày này là người có số mệnh tốt lành, hưởng thọ, hưởng phúc. Tuy nhiên, trong vấn đề kết giao bạn bè lại gặp nhiều bất lợi. Nên lưu ý tới bệnh đau đầu, chóng mặt.

Sinh ngày Dậu: Đây là ngày tốt lành vì có sao Hoa Cái chiếu mệnh. Sinh ngày này người tuổi Thân sẽ có cuộc đời may mắn, nhân duyên tốt lành, tình cảm chan hòa, tha thiết.

Sinh ngày Tuất: Ngày sinh này không mang đến điều may mắn tốt lành cho cuộc đời của người tuổi Thân. Ngược lại, họ sẽ phải nhận cuộc sống bất ổn, nhiều nỗi lo âu, phiền muộn.

Sinh ngày Hợi: số mệnh của người tuổi Thân nhờ sao Thái Dương chiếu mệnh nên tài vận thuận lợi, phát đạt. Tuy bị sao Cẩu Giảo chiếu mệnh nhưng cuối cùng cũng được bình an.

 

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải số mệnh của người tuổi Thân theo ngày sinh

Mệnh chủ - Thân chủ

Một tìm tòi, khám phá về Mệnh chủ và Thân chủ ở giữa thiên bàn của tác giả Ma Y Cung. Mời các bạn cùng đọc.
Mệnh chủ - Thân chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ tài liệu quyển thượng Số Tử vi kinh nghiệm của Quản Xuân Thịnh

1- Thân chủ

  • Tuổi Tý - Thân chủ LINH TINH
  • Tuổi Ngọ - Thân chủ HỎA TINH
  • Tuổi Sửu - Mùi Thân chủ THIÊN TƯỚNG
  • Tuổi Dần - Thân Thân chủ THIÊN LƯƠNG
  • Tuổi Mão - Dậu Thân chủ THIÊN ĐỒNG
  • Tuổi Tỵ - Hợi Thân chủ THIÊN CƠ
  • Tuổi Thìn - Tuất Thân chủ VĂN XƯƠNG

2- Mệnh chủ

  • Tuổi Tý Mệnh chủ THAM LANG
  • Tuổi Sửu - Hợi Mệnh chủ CỰ MÔN
  • Tuổi Dần - Tuất Mệnh chủ LỘC TỒN
  • Tuổi Mão - Dậu Mệnh chủ VĂN KHÚC
  • Tuổi Tỵ - Mùi Mệnh chủ VŨ KHÚC
  • Tuổi Thìn - Thân Mệnh chủ LIÊM TRINH
  • Tuổi Ngọ - Mệnh chủ PHÁ QUÂN

Ví dụ: Người tuổi Hợi, mệnh chủ CỰ MÔN và Thân chủ THIÊN CƠ. Tìm sao CỰ MÔN và THIÊN CƠ đóng đâu, biên chữ Mệnh chủ và Thân chủ vào (ngày nay, các nhà Tử vi thường ghi vào giữa cung trung tâm của lá số đê dễ theo dõi). Hai sao này can hệ ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đời mình

Và ở 1 bài viết khác trên mạng, ngoài phần chỉ cách an, họ có nói ý nghĩa trong việc luận giải.

  1. Mệnh / Thân chủ tinh nhập Mệnh / Thân cung: 
Là cách Long quy đại hải bên trên.
  2. Nhập BÀO CUNG: 
Thường là được Anh em trợ lực, nếu Cát (có Cát tinh / Cách cục tốt) = Anh em hòa thuận, giúp nhau. Hung = Bất hòa, thiếu trợ giúp.
  3. Nhập NÔ:
 Nô bộc thường là Cung thấp kém, dù có Cát tinh, mỹ Cách cũng lao tâm phí lực
  4. Nhập DI: 
Di chuyển, biến động thường xuyên. Cát = Tăng lợi, Hung = giảm lợi.
  5. Nhập ĐIỀN:
 Là Tài khố, cho nên Cát = Tăng gia sự tích tập của Tài sản, Hung = Giảm thiểu, mất mát, ưu lo về Tài sản.
  6. Nhập TỬ: 
Cát = Tăng điều Tốt, Con cháu hiếu thuận, hưng vượng, có thể nhờ vã con cháu khi lớn tuổi. 
Hung = Giảm Hung.
  7. Nhập PHỐI: Phu xướng phụ tùy, vợ chồng hòa hảo. 
Cát = Tăng Cát. Hung = giảm Hung.
  8. Nhập ÁCH: 
Hung = Tật bệnh. Cát = Hoàn cảnh làm việc và thể lực tốt, thiếu niên có thể phát Tài lộc.
  9. Nhập TÀI:
 Cát = có cơ hội / khả năng kiếm tiền và dễ phát Tài. 
Hung = giảm Hung, khó có cơ hội kiếm tiền, thu nhập không cao …
  10. Nhập QUAN:
 Cũng tựa như nhập Tài cung, dễ có cơ hội Thăng quan tiến chức, có Tài năng, có thể dựa vào sự nghiệp để phát triển. Hung = giảm Hung, công danh thấp kém, khó thành công hoặc muốn thành công phải trầy trật.
  11. Nhập PHÚC:
 Mệnh chủ nhập Phúc = về phương diện tinh thần, cuộc sống khá thoải mái, hạnh phúc.
 Thân chủ nhập Phúc = Hưởng phước, an nhàn, lười lao động hoặc ít dịp được lao động. Nếu Cát = Nhập Quý cách.
  12. Nhập PHỤ:
 Mệnh chủ nhập Phụ = Lúc nhỏ được Cha / Mẹ chăm sóc, ưu ái một cách đặc biệt.
 Thân chủ nhập Phụ: Khi lớn vẫn tiếp tục được Cha Mẹ chăm sóc, có khả năng chung sống với Cha Mẹ sau khi lập gia đình … Hoặc thường lo lắng, chăm sóc cho Cha Mẹ

Khi Thân / Mệnh chủ đồng cư một Cung thì coi như Tâm hồn (tinh thần) và thể lực của mình đều đặt trọng tâm vào Cung đó, Cung này biến thành Cung có thể nói là tối quan trọng trong việc truy cầu suốt đời mình (có truy cầu được hay không là chuyện khác, là do Cát Hung của Cung này ra sao và Thân / Mệnh chủ có ngộ Sát tinh, Không – Kiếp … Không vong … gì hay không).

Nếu cung đó là Mệnh / Thân cung thì lúc này Thân / Mệnh chủ có thể trực tiếp đứng ra quản trị lá số (Trên quyền lực của cả Chính tinh), nhưng điều này chỉ là lý thuyết, chưa được kiểm chứng rộng rãi.

Đối với Chính tinh Thì kết hợp với TC/ MC để xét đoán về Tư tưởng / Hình dáng / Tính tình..

Đối với TRUNG/ TIỂU TINH thì xét đoán theo Tổ hợp (Bộ sao / Công thức).

Ví dụ: Mệnh cư Tý có Riêu – Kỵ hợp chiếu, MC là Cự môn (Mệnh cung không có Chính tinh là Cự môn), thì thưở nhỏ có lần (hoặc 2,3 lần) bị té sông, té biển gần chết. Vì đã vô tình hình thành cách Riêu Cự Kỵ = bị Thủy nạn, nếu hội tại cung Sửu thì có thể té xuống chỗ nước có bùn, đá, hay ao hồ hoang vu (Sửu cung = vu đàm, chỗ đất bùn, lầy lội).

3- Mệnh cung thiên can

MỆNH CUNG có Địa chi và Thiên Can, xưa nay chúng ta thường sử dụng Địa chi để luận đoán mà nhiều khi quên mất Tính cách của Thiên can. Nay xin phụ bổ một ít Tính chất của Thiên Can của Mệnh cung (MC).

Như vậy, chỉ cần biết MC Thiên can của một người là ta có thể đoán sơ được vài cá tình căn bản của họ mà chưa cần phải nhìn vào lá số.

Làm thế nào để biết Mệnh cung Thiên can là gì?

Dùng Lịch của Năm sinh mà truy, ví dụ sinh năm 1980, Mệnh cung tại THÌN thì Mệnh Can (Mệnh cung Thiên Can) là CANH.

Can Chi của Mệnh cung như vậy là Canh Thìn, Canh Thìn có Nạp Âm là KIM, và Kim ở đây chính là CỤC số.

Nếu không thì dùng Ngủ Hồ độn:

  • GIÁP KỶ chi niên BÍNH tác đầu. (BÍNH là Thiên can Tháng Giêng)
  • ẤT CANH = MẬU (Mậu là Thiên can của Tháng Giêng, từ đó suy ra những tháng tiếp theo)
  • BÍNH TÂN = CANH
  • ĐINH NHÂM = NHÂM
  • MẬU QUÝ = GIÁP.

Mệnh Can còn có những đặc tính sau:

MỆNH CUNG là

  • GIÁP = Là người có cá tính độc lập, độc lai độc vãng, không thích ai bao che cho mình, giúp ai thì giúp nhưng cũng không muốn vướng bận.
  • ẤT = Thường được phái nữ chung quanh bao che và ủng hộ, nhưng vẫn thích tính cách độc lập, cuộc sống thường dễ chịu, có thể khắc Mẹ/ Vợ.
  • BÍNH = Đàn ông thường được Mẹ/ Vợ / Tình nhân / bạn bè nữ giới / nữ chủ nhân giúp đỡ.Nhưng dễ bị hiềm khích.
  • ĐINH = Có tính cách độc lập, dám làm dám chịu, không sộ hậu quả cũng như hậu hối.
  • MẬU = Giúp đỡ, che chở cho người thì nhiều, mà thọ lãnh sự giúp đỡ của người thì ít,hay nể/sợ đàn bà, cá tính ổn trọng thâm trầm, nhiều cao vọng.
  • KỶ = Cũng thường bao che người khác, người khác thường làm hao phí tiền bạc củamình.hoặc dễ bị lường quịt tiền bạc.
  • CANH = Thích tư thế độc lập, giúp người mà không mong người giúp.
  • TÂN = Thích thể diện, trọng tình cảm, có tâm hồn nghệ thuật.
  • NHÂM = Tính cách độc lập và tự phụ rất cao, nắm được Thiên thời nên dễ chiếm tiện nghi.
  • QUÝ = Dễ bị hao tổn, thích biến động, bỡi Quý là Can duy nhất không muốn dựa vào thế lực của Thiên / Địa / Nhân mà chỉ trông mong vào sư nổ lực của chính mình, cho nên ưa thích những ngành nghề tự do, khởi phục cao độ.

*** TAM TÀI phối với MC THIÊN CAN

Các Lý Thuyết về TAM TÀI lâu nay bị bưng bít, một vài Trưởng lão thủ đắc được chiêu Tam Tài cứ lâu lâu đem ra HÙ 1 tiếng làm bọn hậu bối giựt mình, chơi như vậy là không công bằng, nên hôm nay tui xin được công bố, vì thế Quý vị không nên xem thường Chiêu này, nếu không có chỗ dùng tại sao người ta lại dấu kỹ như vậy???

  • GIÁP ẤT BÍNH = Thiên.
  • ĐINH MẬU KỶ = Địa
  • CANH TÂN NHÂM = Nhân.

Thiên Địa Nhân

QUÝ là chỗ Vị trí không dựa vào thế lực của THIÊN / ĐỊA / NHÂN (TAM TÀI).

Ví dụ muốn biết GIÁP là gì, ta thấy theo chiều NGANG thì GIÁP = Thiên.

Từ chữ GIÁP nhìn theo chiều DỌC xuống dưới cùng ta thấy chữ Thiên.

Như vậy GIÁP = Thiên chi Thiên.

KỶ, theo chiều Ngang = Địa / theo chiều Dọc = Nhân.

Vậy:

  • KỶ = Địa chi Nhân.
  • THIÊN = Thiên thời
  • ĐỊA = Địa lợi
  • NHÂN = Nhân hòa

Cứ dựa theo ý của 3 chữ trên mà diễn đạt.

HÀNG NGANG LÀ CẤP SỐ.

HÀNG DỌC LÀ BẢN VỊ

* HÀNG DỌC = BẢN VI:

  1. GIÁP ĐINH CANH = THIÊN THỜI
  2. ẤT MẬU TÂN = ĐỊA LỢI
  3. BÍNH KỶ NHÂM = NHÂN HÒA

GIÁP ĐINH CANH nắm được THIÊN THỜI vì có BẢN VỊ là chữ THIÊN.

ẤT MẬU TÂN nắm được ĐỊA LỢI vì BẢN VỊ là chữ ĐỊA.

BÍNH KỶ NHÂM nắm được NHÂN HÒA vì BẢN VI là chữ NHÂN.

* HÀNG NGANG = CẤP SỐ.

Chữ THIÊN/ ĐỊA / NHÂN theo hàng NGANG có thể hiểu là THƯỢNG / TRUNG / HẠ, VÌĐỂ CHỈ CẤP SỐ.

*** ĐIỂM CHÍNH YẾU LÀ HÀNG DỌC / HÀNG NGANG CHỈ LÀ CẤP SỐ.

Như chữ ĐINH, Bản vị là THIÊN cho nên nắm được THIÊN THỜI, và có Cấp số là ĐỊA (TRUNG) Nên gọi là ĐỊA chi THIÊN = Có được Thiên thời, nhưng chỉ ở mức TRUNG ĐẲNG. Chưa phải là Cao nhất vì cao nhất là Thiên chi Thiên.

Như chữ TÂN = ĐỊA LỢI,

Nhưng Địa lợi ở CẤP ĐỘ nào thì xem HÀNG NGANG = NHÂN (HẠ ĐẲNG).

Ví dụ MC TC có NHÂM = Nhân,

Có nghĩa là người này nắm được, sở hữu được tính Nhân hòa, tức là được lòng người chung quanh (Bà con, hàng xóm.. tuy rằng ở Mức độ không cao vì chỉ cóCấp số là NHÂN (HẠ đẳng).

Nếu QUAN có chữ NHÂM = Được cấp trên đề bạt / đồng nghiệp giúp đỡ..v.v

TÀI có chữ NHÂM = Tiền bạc làm ra là nhờ yếu tố nhân sự, nhân hòa, chẳng hạn như mở Quán Phở, tài nghệ nấu nướng thì dưới trung bình,quán lại ở trong hẻm nhưng vẫn sống được vì cả xóm đa số đều ủng hộ.

Như vậy khi MC TC = NHÂM, tức đương sự nắm được yếu tồ Nhân hòa.

NHÂN chi THIÊN = Nắm được THIÊN THỜI, nhưng ở Mức THẤP NHẤT (chữ NHÂN).

TAM TÀI ỨNG DỤNG TRONG ĐẠI/ TIỂU HẠN:

Ví dụ:

LƯU ĐẠI HẠN QUAN có TC = ĐINH, Tức L.QUAN được hưởng Thiên thời, nhưng nếuTiểu Hạn là các năm NHÂM / QUÝ thì Thủy sẽ khắc Hỏa của ĐINH làm cho GIẢM /hoặc MẤT Thiên thời.

Như LƯU ĐẠI HẠN TÀI có TC = ẤT, tức L.TÀI hưởng được Địa lợi, nếu Tiểu hạn là năm TÂN, Kim khắc Mộc, làm giảm mất phần Địa lợi trong Cung Tài.

Cũng vậy, Tiểu Hạn tại Cung Dần có chữ BÍNH, tức được Nhân Hòa, nhưng nếu đó là năm 1992 = Nhâm Thân, thì Nhâm sẽ khắc Bính làm mất đi lợi thế Nhân hòa. (Phải an Thiên Can theo Năm sinh, bắt đầu từ Cung Dần chạy Thuận vòng cho đến cung Sửu)

Ngược lại, những năm nào SINH cho Tam Tài thì Tốt, cứ theo lý Ngũ Hành sinh khắc mà suy.

NGUỒN GỐC CỦA TAM TÀI

  • THIÊN Khai tại TÝ
  • ĐỊA Khai tại SỬU
  • NHÂN Khai tại DẦN

Tý Sửu Dần 3 Cung là nơi khai thủy của Tam Tài, Tử vi là môn nghiên cứu về Nhân sự, mà Dần là cung khởi thủy của Nhân, do đó lấy Dần làm Chính cung để định Thân/ Mệnh.

CHỖ SỞ CƯ CỦA TAM TÀI

  • THIÊN cư tại TÝ NGỌ MÃO DẬU = ứng với Thượng Hào.
  • NHÂN cư tại DẦN THÂN TỴ HỢI = Ứng với Trung Hào.
  • ĐỊA cư tại THÌN TUẤT SỬU MÙI = Ứng với Hạ Hào

Do vậy, cứ theo Đia chi mà nói thì nói thì cứ mỗi TAM HỢP đều có đủ Tam Tài.

ỨNG DỤNG CỦA TAM TÀI

MC Tam Tài dùng xem xét số phận 1 người được hưởng Thiên thời / Địa lợi /Nhân hòa như thế nào, cao thấp ra sao, nhằm giúp quyết đoán Cách cục của 1lá số.

Tại Vận trình (Đại / Tiểu Hạn) Tam Tài dùng để xem xét Thời Thế như thế nào, có nên lộ mặt ra (làm ăn, hoạt động..) hay không hay nên ẩn nhẫn, nên làm gì trong Đại/ Tiểu Hạn này, mức độ thành công cao thấp như thế nào.v.v

Tác giả: Ma Y Cung
Nguồn: tuvilyso.net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh chủ - Thân chủ

Những nguyên tắc bố trí phong thủy văn phòng là gì? –

1 Thiết kế cửa vào cửa văn phòng sẽ ảnh hưởng đến bố cục của toàn bộ văn phòng, cần phải xem xét cân nhắc kỹ lưỡng. Cửa của văn phòng giống như một thệ đóng; phương vị, cách bày trí, thiết kế của cửa vào sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ từ trường của văn ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

òng, tiếp đó ảnh hưởng đến tài vận.
image-1402367636-noi-that-van-phon-hien-dai-5

2 Tủ bàn tốt nhất đặt ở nơi vượng, cần suy nghĩ đến biến tính. Tủ bàn mang tính phục vụ tốt nhất là đối diện với cửa vào hoặc bên phải cửa vào, bàn thanh toán nên để hai bên của vượng vị. Nếu gặp lưu niện có thể đặt một bồn hoa trên đó để tăng cường tài khí, tụ nhân khí
3 Phía sau ghế ngồi, không có đường qua lối lại, càng kỵ có người đi lại, sẽ làm tâm thần bất an, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
4 Đặt cây trong phòng làm việc, tốt nhất là những cây lá to dương mộc, không nên trồng những loài cây họ mây trúc, dễ tạo ra những tranh luận không đáng có
5 Cửa của văn phòng không nên quá nhiều, thường không vượt qua ba cừa. Cửa đại diện cho miệng lưỡi thị phi, cửa quá nhiều ý kiến của người quản lý dễ bị  khinh thường, khó đưa ra quyết sách

6. Cửa phía trước không nên đối thẳng với cửa phía sau, đặc biệt hình thành một đường thẳng tắp giữa hai cửa, sẽ ảnh hưởng đến tiền tài lưu chảy, nhân viên dẽ có ý kiến không hợp lý…

7. Những máy in, máy photo… cố gắng nên đặt ở bên trái,không nên đặt ở bên phải của ông chủ hoặc chủ quản
8. Người trong phòng cô gắng không ngồi dưới xà ngang, ngồi lầu sẽ có hại cho cơ thể, cản trở sự nghiệp phát triển. Đặc biệt là những văn phòng của chu quản hoặc phòng họp của công ty. sẽ dẫn đến ý kiến không đồng nhất, xung đột.
9. Văn phòng của ông chủ hoặc người chu quản không thể đặt ở trước hoặc dúng chính trung tâm của các nhân viên, bời vì hai chỗ đó sẽ ảnh hưởng lẫn nhau. Người chủ quàn và ông chủ thuộc giai tầng lãnh đạo, nếu nhất cử nhất động đều bị nhân viên nhìn thấy rõ mồn một, không có quyền riêng tư, vô hình chung sẽ cảm thây bị phiền phức, tự nhiên nghĩ không ra chiến lược gì.
Vật cát tường: Đóng xu bằng ngọc – Bát bạch ngọc

Ý nghĩa tượng trưng: Bát bạch ngọc giống như đại diện cho sự cát tường, bát ngọc kỳ phát, doanh tiết vô giả, có thể đem theo bên mình, lại có thể đặt trong nhà làm đồ trang trí. Nếu trong nhà không sạch sẽ, treo thành chuỗi bát bạch ngọc đó ở cửa chính, sẽ tiêu tan những u ám; bởi bát bạch ngọc có ý nghĩa là trưng khí tiết nhiên, cho nên có thể dễ chuyển hoá thoái khí.

Tác dụng: Đeo bên người, nhân sỹ dạ quy tự sẽ trăm việc cát tường, cũng có thế làm vật định kinh (chấn an tinh thần) cho con trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nguyên tắc bố trí phong thủy văn phòng là gì? –

Lễ hội ngày 12 tháng 8 âm lịch - Hội Bích Câu Đạo Quán

Hội Bích Câu Đạo Quán được tổ chức vào ngày 12 tháng 8 âm lịch hàng năm tại số 14 phố Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 12 tháng 8 âm lịch - Hội Bích Câu Đạo Quán

Lễ hội ngày 12 tháng 8 âm lịch - Hội Bích Câu Đạo Quán

Hội Bích Câu Đạo Quán

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: 14 phố Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức Tiên Ông Trần Tú Uyên.

Nội dung: Hàng năm, nhân dân ở đây mở hội tế vào ngày 4/2, ngày thành đạo của Tiên Ông, ngày 3/6 kỷ niệm ngày chân nhân bay về trời, ngày 12/8 ngày sinh của Tiên Ông cũng là lễ hội chính của đền. Trong ngày hội chính có các chương trình lễ tụng kinh thỉnh Phật, thỉnh Thánh của các bà Vãi của đền. Tiếp đó là các cụ ông trong đội tế Nam An Trạch – Bích Câu trong trang phục áo thụng xanh, đầu đội mũ thư sinh, đi hài xanh làm lễ tế. Tiếp đó là chương trình văn nghệ biễu diễn ca trù và hoạt cảnh diễn lại cảnh Tiên Ông tu học, làm thuốc cứu người và gặp tiên nữ.  Buổi chiều dành cho dân làng và khách thập phương vào dâng hương làm lễ.

Lễ hội đền Bích Câu mang đậm nét đạo giáo của Việt Nam, giữ gìn được nguyên vẹn theo lối xưa.  Bích Câu Đạo Quán cũng được biết đến là một trong những điểm duy trì và phát triển ca trù của Hà Nội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 12 tháng 8 âm lịch - Hội Bích Câu Đạo Quán

Công dụng của 3 loại gương bát quái

Chiếc gương chiếu yêu gắn ở các cửa nhà thường được nhiều gia đình tin cậy để sửa nếu phong thủy chưa đạt. Nhưng treo gương thế nào cho đúng, khỏi chữa lợn lành thành què thì không phải dễ dàng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương bát quái là một tấm biển trên đó vẽ hình bát quái (8 quẻ) gồm càn, đoài, ly, chấn, tốn, khảm, cấn, khôn với các nét vẽ dẽ nhận biết. Càn: 3 gạch liền. Khôn: 6 gạch ngắt quãng. Khảm: ở giữ liền. Ly: ở giữa hở. Chấn: Như chiếc ống lật ngửa. Cấn: Như bát úp. Đoài: khuyết ở trên. Tốn: đứt ở dưới.

Theo gương bát quái là để sửa lại các khiếm khuyết trong phong thủy, mang ý nghĩa làm biến đổi vật chất từ môi trường chưa được phù hợp đến môi trường phù hợp hơn để phong thủy đạt đến mức hoàn thiện nhất, đạt được các điều kiện tốt nhất cho con người. Đó là sự giao hòa giữa con người với cảnh vật, giúp cho bạn thực sự thoải mái, khỏe mạnh, “hợp” với nhà mình. Gương bát quái thực sự phát huy tác dụng với những trường hợp nhà thiết kế quá nhiều góc cạnh, nhà đối diện với cột điện, nhà cao tầng, máy biến áp, cửa sổ đối diện với nhà vệ sinh, nhà bếp… giúp thay đổi khí trường, loại trừ những ảnh hưởng xấu.

Ba loại gương bát quái thường gặp và công dụng:

Gương bát quái lồi



Gương lồi giống như mai rùa, có hình cầu lồi lên, là 1 công cụ hóa giải sát khí. Có rất nhiều vật thể mang sát khí trong phong thủy có thể tác động đến nhà bạn như cột đèn, các vật thể có hình dáng nhọn sắc, con đường chạy thẳng vào nhà, cột cờ, khoảng không gian giữa 2 tòa nhà cao, biển báo giao thông, ống khói…, gương bát quái lồi sẽ hóa giải được những điều đó. Loại gương này không được để trong nhà, chỉ cho bên ngoài.

Gương bát quái lõm

Gương lồi dùng để “phân tán” thì gương lõm dùng để “tích tụ” năng lượng. Nếu phương vị phong thủy nào có hiện tượng thất tán khí hoặc các vật thể được coi là tốt đẹp lại cách nhà quá xa, có thể treo gương lõm để thu hút năng lượng tốt. Như trường hợp cửa chính đối diện cầu thang đi xuống, khí đất trong nhà sẽ thất tán nên treo 1 gương lõm trước cửa.


Gương bát quái phẳng

Nếu đặt trong nhà có tác dụng thu hút, thâu tóm năng lượng tốt trong phong thủy. Nếu treo ngoài cửa chính hoặc cửa sổ sẽ có tác dụng phản xạ. Treo gương phẳng tại phương vị cát lợi sẽ có tác dụng thu hút khí tốt còn khi treo tại phương vị xung sát lại có tác dụng ngăn cản, hóa giải khí xấu. Loại gương này chỉ được treo bên ngoài nhà, tuyệt đối không được treo trong nhà. Tuy nhiên cũng không nên treo nhiều, mỗi hướng chỉ nên treo 1 chiếc và cả ngôi nhà không được treo quá 3 chiếc.

(Theo Sức khỏe & ATTP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công dụng của 3 loại gương bát quái

Vận may không tốt cần ngó lại phong thủy

Mặc dù cũng không ít người không tin vào phong thủy cho lắm thế nhưng đó là những kinh nghiệm của người xưa để lại, việc tin hay không tin đó là do cá nhân mỗi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều người chỉ sau khi mua xong nhà thấy việc gì cũng không thuận buồm xuôi gió hoặc chuyển đồ đạc đến nơi ở mới rồi mới thấy xui xẻo, lúc đó mới có cảm giác hối hận. Vậy bạn có biết đã có điều gì xảy ra hay không? Việc chọn nhà không chỉ cần khoa học mà cũng cần chú ý cả phong thủy nữa. Trước khi bạn chọn mua một ngôi nhà hay dọn đến một nơi ở mới hãy thử chú ý những vấn đề cấm kỵ sau đây nhé:

 van may khong tot can ngo lai phong thuy - 1

1. Nơi bạn đến ở có gần chùa đền hay miếu thờ, nghĩa trang, bệnh viện, nhà tang lễ, các lò giết mổ, nhà giam, bãi rác, cây xăng hay không? Những nơi này là nơi âm khí rất nặng, làm tiêu tán tất thảy những vận may của bạn.

2. Nhà nằm sát trạm biến thế, cột điện cao áp và tháp vô tuyến điện. Bởi những nơi này sẽ sinh ra nhiều từ trường, sóng bức xạ lớn, nó không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh của con người mà còn phá hoại cả hệ thống miễn dịch của cơ thể.

3. Nhà nằm gần chân cầu vượt, đường quốc lộ, đường sắt. Những phương tiện giao thông trên đường cao tốc sản sinh ra lượng tạp âm lớn và cả những lực hút lớn khi nó di chuyển với tốc độ cao. Điều này sẽ gây hại không chỉ với kiến trúc của ngôi nhà mà còn ảnh hưởng tới cả sức khỏe tinh thần của gia chủ, phá vỡ con đường tài vận của bạn.

4. Nhà xây trên sườn núi hoặc nơi địa hình dốc. Không chỉ không an toàn, kiên cố mà còn mang ý nghĩa trôi tiền hụt của, phân ly. Đứng trên góc độ phong thủy mà nói thì cầnchọn lựa nơi có địa thế bằng phẳng, không gian mở, thoáng đãng mới hợp lý.

5. Kiến trúc chủ yếu của ngôi nhà là hình tam giác. Việc ở một nơi có điều kiện phong thủy như vậy trong thời gian dài sẽ dễ ảnh hưởng đến vận may của gia chủ. Không chỉ không tiết kiệm được diện tích mà thậm chí nhiều phần diện tích sẽ không bao giờ sử dụng đến. Trên góc độ phong thủy thì một căn hộ như thế thuộc vào dạng đại bất lợi.

 van may khong tot can ngo lai phong thuy - 2

6. Kiến trúc chủ yếu là căn phòng hình đa giác. Ở lâu dài trong một nơi như thế này sẽ khiến gia chủ đầu óc càng ngày càng không minh mẫn, không có chủ kiến, nghe bên đông lại nhòn bên tây, việc gì cũng không làm đến nơi đến chốn.

7. Kiến trúc ngôi nhà giống hình con dao. Đó là chỉ hình dạng của một ngôi nhà giống như hình cái kiếm hoặc con dao, một ngôi nhà như vậy tồn tại khuyết điểm cực kỳ lớn, không đủ ánh sáng, không thông gió, chủ yếu ánh sáng có được là ánh sáng nhân tạo. Phong thủy cực kỳ cấm kỵ điều này, tốt nhất nên tránh xa.

8. Kiến trúc ngôi nhà giống hình khẩu súng. Nhìn sơ đồ thiết kế cả ngôi nhà giống như một khẩu súng chuẩn bị lên nòng, đó cũng là một thiếu sót cực kỳ nghiệm trọng, tuyệt đối không có lợi chút nào cho gia chủ. Bạn cũng nên tránh xa ngôi nhà như thế này.

 van may khong tot can ngo lai phong thuy - 3
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận may không tốt cần ngó lại phong thủy

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân: Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn.

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P1)
Phần lớn người tuổi Thân sinh ngày mùng 1 đều có số mệnh cát tường. Nam giới có nhiều tài năng thiên bẩm, nữ giới hiền thục, phúc đức, biết hi sinh vì người
Người tuổi Thân sinh ngày 16   Những người tuổi Thân sinh vào ngày 16 âm lịch đều thông minh lanh lợi, làm việc gì cũng giữ thái độ điềm đạm, bình tĩnh. Người này có số mệnh cát tường, đường quan lộc rộng mở, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.   Người tuổi Thân sinh ngày 17   Người tuổi Thân sinh ngày 17 thông minh, nhạy bén, đa tài, vận thế tốt. Tuy nhiên, tài vận trung bình, khó kiếm được số tiền lớn nhưng tiền nhỏ thì không thiếu. Cuộc sống của người này tuy không quá giàu sang phú quý nhưng so với những người khác vẫn thuận lợi và tốt đẹp hơn.   Người tuổi Thân sinh ngày 18   Người này có số mệnh hung cát đan xen. Tiền vận vất vả, khổ cực nhưng trung vận khởi sắc, hậu vận yên ổn, tiền tài không thiếu. Tuy nhiên, về già sức khỏe ốm yếu, mắc nhiều bệnh tật.   Người tuổi Thân sinh ngày 19   Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn. Tuy nhiên cuộc đời cũng phải trải qua không ít thăng trầm, khổ cực.   Người tuổi Thân sinh ngày 20   Nam giới tuổi Thân sinh ngày 20 âm lịch thường làm việc không tuân theo quy tắc, dễ thay đổi mục tiêu, công việc và cả chỗ ở. Theo đó, đường công danh sự nghiệp của người này chỉ ở mức trung bình dù có nỗ lực đến đâu.    Ngoài ra, người này vượng vận đào hoa, dễ vướng vào những mối quan hệ tình cảm phức tạp.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Than P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Thân sinh ngày 21   Ngày sinh này hợp với mệnh nam giới hơn nữ giới. Người này có mệnh cát tường nhưng bản thân lại ham mê tửu sắc, thích hưởng thụ hơn là cố gắng làm việc. Ngoài ra, người này thiếu ý chí vươn lên, gặp khó khăn hay trở ngại là chùn bước, sợ phải đối diện với hiện thực đầy sóng gió.   Người tuổi Thân sinh ngày 22   Số người này khổ trước sướng sau, tiền vận vất vả, khổ cực, nhiều phen sóng gió. Nhưng trung và hậu vận chuyển biến tích cực, cuộc sống được an nhàn và yên ổn hơn.   Người tuổi Thân sinh ngày 23   Nam mệnh nhiều tài năng, có số làm quan, suốt đời không phải động chân động tay làm những việc nặng nhọc. Người này có quyền có thể, dễ dàng gặt hái được thành công trong sự nghiệp.   Người tuổi Thân sinh ngày 24   Người này không được nương tựa vào cha mẹ, người thân. Ngay từ khi sinh ra đã có cuộc sống vất vả, nay đây mai đó mưu sinh. Người này thông minh và có tài năng thực thụ nhưng lại không có đất dụng võ, sinh nhầm thời cuộc.   Người tuổi Thân sinh ngày 25   Dù là nam giới hay nữ giới tuổi Thân sinh vào ngày 25 âm lịch đều có số mệnh cát tường, được nuôi dưỡng và học hành đầy đủ. Họ có trí tuệ, tài năng thiên bẩm và có số làm quan hoặc lãnh đạo chứ không phải làm người bề dưới.   Người tuổi Thân sinh ngày 26   Nam mệnh có trí óc thông minh, có mưu lược và tài kinh doanh. Tiền vận trung bình, trung hậu vận phát đạt, cuộc sống giàu sang, phú quý. Nữ mệnh thường có nhan sắc tuyệt đẹp, được nhiều người ngưỡng mộ.   Người tuổi Thân sinh ngày 27   Ngày sinh này hợp với nam mệnh hơn. Họ có tài năng, mưu lược hơn người, dễ lập nên đại nghiệp, tiền tài danh vọng song hành, tiêu tiền vô cùng phóng khoáng.   Người tuổi Thân sinh ngày 28   Nam giới hay nữ giới tuổi Thân sinh ngày 28 đều mệnh tốt, có tài lãnh đạo thiên bẩm, dễ dàng gây dựng cơ đồ, danh tiếng vang khắp bốn phương, được người người nể trọng.   Người tuổi Thân sinh ngày 29   Người này sinh ra trong gia đình nghèo khó nên tiền vận vất vả, cực khổ. Nhưng sau 18 tuổi thì vận thế khởi sắc theo hướng tích cực, tinh thần luôn thư thái, làm chủ cuộc sống. Đặc biệt, người này có sức khỏe tốt, không mắc trọng bệnh.   Người tuổi Thân sinh ngày 30   Ngày sinh này hợp với nam giới hơn nữ giới. Người này có số cát tường, làm việc gặt hái được nhiều thành công hơn thất bại, có thể lập nên đại nghiệp, tiền tài dồi dào. Ngoài ra, người này vượng vận đào hoa, dễ vướng vào những mối tình phức tạp, nếu kết hôn muộn thì gia đình mới yên.

Kết luận: Ngày sinh đại cát của người tuổi Thân là ngày mùng 1, 5, 9, 10, 14, 25, 26 và 28.
 
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

An Khánh (Theo XZ360)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Tài vị nên đặt như thế nào? –

Tài vị là vị trí quan trọng nhất trong phòng khách. Nó quyết định đến tài vận, sự nghiệp, sức khoẻ... của các thành viên trong gia đình Vì vậy, việc đặt tài vị rất quan trọng, bạn cần lưu ý: - Địa điểm tài vị tốt nhất trong phòng khách là góc phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài vị là vị trí quan trọng nhất trong phòng khách. Nó quyết định đến tài vận, sự nghiệp, sức khoẻ… của các thành viên trong gia đình Vì vậy, việc đặt tài vị rất quan trọng, bạn cần lưu ý:

Tai vi 2

–   Địa điểm tài vị tốt nhất trong phòng khách là góc phòng chéo với cửa ra vào. Nếu cửa ở bên phải thì tài vị ở góc bên trái. Cửa ở chính giữa thì tài vị ở góc phòng hai bên trái và phải.

–  Bố trí tài vị trước hai mặt tường chắc chắn, để tạo theo thế dựa vào núi nhằm tàng phong tụ khí, mang lại may mắn và phúc lộc cho gia đình bạn.

–  Không nên đặt tài vị ở lối đi, chỗ mở cửa hoặc đặt dưới cửa sổ không có rèm che vì như vậy tài khí sẽ lọt ra ngoài.

–   Các đồ vật trên tài vị phải được xếp đặt ngăn nắp và cố định, không nên để những vật hay có chấn động như ti vi hoặc đài caset gần đó vì tài vị bị chấn động thường xuyên thì khó cố định chính tài.

–   Nơi đặt tài vị cần tránh những vật nặng nề, to lớn tủ quần áo, tủ sách vì những vật đó sẽ đè nén, trấn áp tài vị dẫn đến tài sản không sinh sôi nảy nởế

–   Sinh khí của nhà ở sẽ mạnh mẽ khi tài vị được chiếu sáng, do vậy cần đặt tài vị ở nơi có ánh sáng mặt trời hoặc luôn thắp đèn sáng ỏ’ tài vị.

–   Tài vị là nơi tích tụ tài khí cho cả gia đình, nên ta có thể kê giường ngủ, bàn ăn hoặc ghế sôfa ở đây để tận dụng cũng như tích luỹ nguồn tài khí.

–   Để tăng thêm vượng khí, hãy đặt những đồ vật chiêu tài có ý nghĩa cát tường như tam tinh Phúc – Lộc – Thọ, tượng thần tài văn võ.

–   Tránh đặt bể cá, cây cảnh ở điểm tài vị vì theo phong thuỷ, tài vận sẽ bị đổi khi gặp nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài vị nên đặt như thế nào? –

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái, tu vi Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái

Dài ngắn

Ngón cái dài tới lóng thứ nhì của ngón trỏ, người này có ý chí mạnh, cứng rắn, thủy chung, suy xét kỷ lưỡng trước khi quyết định mọi việc.

Nếu quá dài qua khỏi lóng giữa của ngón trỏ là người quá tự kiêu, pha lẫn chút tàn nhẫn trong phương cách chiếm đoạt địa vị hay tình yêu cho chính mình.

Còn ngón cái ngắn là người tâm tình bất định dễ đổi thay, và thường chạy theo dục vọng trước mắt, bất chấp hậu quả. Là người nhiều tham vọng.

Ngón cái quá ngắn lại là người nhẹ dạ dễ tin người, dễ bị gạt. Nhưng lại thường làm việc mau lẹ.

Ngón cái dài mà cứng thì dễ mù quáng trước đòi hỏi của mình. Nhưng người này thường làm việc chậm rãi và cẩn thận.

Khi coi bói quan sát thấy lóng trên mà ngắn thì là người khôn ngoan, và nhiều dục vọng

Lóng trên dài là người thẳng thắn, tình lý phân minh.

 

Độ dẻo

Khi xem boi quan sát thấy ngón cái, co lại không mở ra được luôn luôn sát với ngón trỏ là người thiển cận, vị kỷ cao, thường hay giấu diếm, che đậy hành vi của mình, thiếu sự công khai minh bạch.

Còn ngón cái mà dẻo, cong ngược được kết quả coi bói cho rằng đó là người hiền hậu có nhiều từ tâm, có khả năng chịu đựng mọi gian khổ. Nhưng nếu dẽo quá độ lại là người thiếu thủy chung.

Ngón cái dịu là người nhiều dục vọng, dễ sa ngã, sẳn sàng chạy theo dục vọng của mình.

Những ai mà ngón cái cứng đờ là người thường bướng bỉnh, nhưng rất thực tế thẳng thắn, thành thật và tốt bụng.

Hình dáng

Ngón cái vuông là người sáng suốt, ham làm việc nhưng ưa lý luận và gây gổ. Nếu bạn có ngón cái nhọn thích khoa trương, nóng nảy không bền .

Nhưng ngón cái bè thì là người gan lì, buồn vui vô cớ, thích cô đơn. Và ngón cái chù vù như đầu đạn là người dữ dằn nóng nảy, háo sắc .

Người có ngón tay cái mỏng thường kín đáo, nhút nhát.

Bạn có thể thả lỏng bàn tay bằng cách lắc nhẹ bàn tay rồi úp bàn tay lên mặt bàn. Sau đó nhìn vào khoảng cách ngón cái đến các ngón còn lại và lòng bàn tay. Nếu ngón cái chĩa ra ngoài theo góc 90 độ, bạn là người rất tự tin vào bản thân và thường tự mình quyết định mọi việc.

Nếu ngón cái chĩa ra ngoài theo góc 45 độ, bạn cần tự do. Bạn không thích chịu trách nhiệm cho người khác.

Nếu ngón cái ở sát lòng bàn tay, bạn thích dành thời gian cho riêng mình, thích làm việc độc lập. Bạn thường tỏ ra khó chịu khi ở cạnh những người thích ồn ào.

Khi đặt tay trên bàn, nếu ngón cái chạm vào lòng bàn tay hoặc ở dưới lòng bàn tay, bạn cần tự tin hơn. Nói ra cảm xúc của mình và những vấn đề mình gặp phải với cha mẹ, với những người bạn yêu mến và tin tưởng là rất quan trọng.

Ngón cái được chia thành ba đốt. Nếu một hoặc hai đốt dài hơn so với đốt còn lại, bạn sẽ có nhiều năng lượng ở đốt đấy hơn. Đốt trên cùng thể hiện cái tôi, cho biết khả năng kiến tạo và làm việc của bạn. Nó cũng cho biết sức ảnh hưởng của bạn tới người khác. Đốt trên cùng thường dài bằng, hoặc hơn đốt thứ hai.

Nếu đốt này dài và mập cho biết bạn là người cứng đầu và muốn làm chủ hoàn cảnh. Đốt đầu cứng cáp cho thấy khả năng nỗ lực để thành công.

Người có đốt ngắn và dẹt thể hiện sự yếu đuối, không có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Những người có đốt tay này thường cảm thấy quá tải, nản chí bởi họ gặp khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu. Có thể bạn làm việc chăm chỉ nhưng thành công không đến. Cần phải học cách phá bỏ những suy nghĩ tiêu cực để bạn thấy mình mạnh mẽ hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán vận mệnh, tính cách, tình duyên qua ngón tay cái - Xem bói - Xem Tử Vi

Giấc mơ thấy chăn là giấc mơ ấm áp

Nếu mơ thấy đắp chăn tránh lạnh, dự báo sắp tới bạn sẽ gặp nhiều may mắn. Hãy tận dụng cơ hội tốt để phát triển sự nghiệp của mình.
Giấc mơ thấy chăn là giấc mơ ấm áp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Nếu mơ thấy đắp chăn tránh lạnh, dự báo sắp tới bạn sẽ gặp nhiều may mắn. Hãy tận dụng cơ hội tốt để phát triển sự nghiệp của mình.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả

Giac mo ve chan la giac mo am ap hinh anh
Ảnh minh họa
 Phụ nữ đã kết hôn mơ thấy chăn màn là điềm lành. Chồng bạn sẽ ngày càng giàu có, gia đình hưng vượng, hạnh phúc.   Nam giới chưa kết hôn mơ thấy chăn là tin vui. Dự báo, sắp tới, bạn sẽ tìm được người yêu như ý và nên duyên chồng vợ.   Nếu bạn mơ thấy mình việc mua chăn, điềm báo tốt lành về hôn nhân. Sắp tới bạn sẽ kết hôn với người mình yêu thương.   Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy mình bán chăn, hãy chuẩn bị tinh thần cho 1 chuyến đi xa. Giấc mơ này báo hiệu, sắp tới bạn sẽ bị điều động công tác đến 1 nơi làm việc mới.   Trong giấc mơ, nếu thấy hành động mở chăn đắp lên người là điềm báo bạn sắp được thăng chức.   Nếu bạn mơ thấy mình đắp chăn len lên người, cho thấy bạn đang sống trong sự an nhàn, vui vẻ.   Mơ thấy toàn thân được đắp chăn len, ngụ báo cả đời bạn sẽ được nhàn hạ.    Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy chăn len cũ lại ám chỉ, sắp tới cuộc sống của bạn sẽ trở nên bận rộn và khó khăn hơn. Hoặc, vợ của bạn đang có vấn đề về sức khỏe.   Nếu bạn là nữ giới, giấc mơ thấy chăn cũ, dự báo bạn sẽ phải sống trong sự cô đơn. 

Theo Giấc mơ và vận mệnh con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ thấy chăn là giấc mơ ấm áp

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn

Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn được dùng trong lễ Triệu tịch Điện văn là lễ cúng cơm trong 100 ngày. Click xem bài văn khấn.
Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn trong tang lễ – Lễ Triệu lịch Điện Văn được dùng trong lễ Triệu tịch Điện văn là lễ cúng cơm trong 100 ngày

Văn khấn trong tang lễ – Lễ Triệu lịch Điện Văn

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ

Hôm nay là ngày……tháng……….năm………..

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày lễ cúng cơm trong trăm ngày theo nghi lễ cổ truyền.

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển……………chân linh.

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Thương nhớ phụ thân, bỏ về cõi thọ

(hoặc Thương nhớ mẫu thân, bỏ về cõi thọ)

Gót thừa vân, nghĩ đã xa khơi;

Lòng ái nhật, nghĩ càng tủi hổ.

Lưng cơm bát nước, miếng trân cam, tỏ dạ kính thành;

Sớm rượu trưa trà, đạo thần hôn, giữ lòng ái mộ.

Ngậm ngùi, hồn phách biết về đâu;

Tưởng tượng bóng hình còn mãi đó.

Ôi! Thương ôi!

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn trong tang lễ - Lễ Triệu lịch Điện Văn

Điều gì quyết định nên vận may của bạn?

Vận mệnh của chúng ta được quyết định do đâu? Vận khí chịu ảnh hưởng từ những nhân tố nào? Tự bản thân chúng ta cũng có thể tìm được câu trả lời cho những câu hỏi này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Con người
 
Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã. Trong cuộc sống hàng ngày, bất luận là bạn làm nghề gì thì cũng đều phải có mối quan hệ với người khác. Mỗi người đều có tính cách, cá tính riêng, nhưng nếu ở chung với nhau trong một khoảng thời gian dài thì sẽ bị ảnh hưởng một chút tính cách của người kia. Thời gian trôi qua, càng lớn lên thì ta sẽ càng gia tăng các mối quan hệ, mối quan hệ với cha mẹ, với anh chị em, với thầy cô giáo, với bạn bè, với vợ chồng, đồng nghiệp, hàng xóm, thậm chí cả người xa lạ. Quan hệ với nhiều người xấu sẽ làm cho bạn xấu đi, có nhiều người bạn tốt thì bạn sẽ gặp nhiều may mắn. Con người, nhân khí và nhân duyên sẽ tạo nên “vận khí” của một người, vận khí này tốt hay xấu, ít nhiều sẽ ảnh hưởng tới vận mệnh. 
 
2.Phong thủy Môi trường sống khác nhau sẽ tạo ra những cách sống, những con người khác nhau, tính cách của mỗi người khác nhau thì sự tác động của môi trường lên bản chất con người cũng khác nhau. Bất kể ở đâu, con người cũng bị ảnh hưởng bởi phong thủy, phong thủy nhà ở, phong thủy văn phòng, phong thủy nơi làm việc…. Mỗi người đều có một môi trường sống riêng, nếu tinh thần và thể chất được thoải mái thì mọi việc cũng sẽ trở nên dễ dàng, công việc cũng đạt hiệu quả cao. Nếu làm việc trong môi trường phong thủy không tốt thì cảm xúc bị dồn nén, tâm trạng chán nản, mệt mỏi, ảnh hưởng nhiều tới vận may.
 
3.Quá trình tu dưỡng

Yeu to anh huong toi van may cua ban hinh anh 2
Ảnh minh họa

Tính cách của một người từ khi sinh ra cũng là một yếu tố có ảnh hưởng tới sự may mắn. Người thân thiện, tốt bụng, vui vẻ giúp đỡ người khác thì sẽ được mọi người yêu mến, nhân duyên cũng sẽ tốt, khi gặp khó khăn sẽ được nhiều người giúp đỡ, có thể vượt qua một cách dễ dàng. Tu dưỡng nhân cách còn bao gồm cả quá trình tiếp thu kiến thức, nếu thiếu khuyết tri thức thì trình độ hiểu biết cũng hạn hẹp. Chỉ số thông minh cao thì tình thương cũng phải cao. Quá trình tu dưỡng tốt sẽ hình thành nên một cái Tâm thiện, từ đó mới được nhiều người yêu mến.
 
4.Nghề nghiệp
 
Đàn ông sợ chọn sai nghề cũng như đàn bà sợ chọn sai chồng. Ông trời rất công bằng, mỗi người đều có một khả năng riêng, nếu được ở trong môi trường phù hợp thì có thể phát huy tốt sở trưởng của mình. Người làm cha mẹ chớ nên bắt ép con cái học tập hoặc theo đuổi những thứ mà con mình không có năng khiếu, việc này sẽ khiến cho con cái trở thành kẻ-tầm-thường trong tương lai. Còn với những người chọn sai nghề, thì khi làm việc sẽ chán nản và uể oải, khiến cho công việc cũng khó đạt được hiệu quả cao.

5.Tên họ
 
Cái tên sẽ có quyết định tới cảm xúc, ý chí, nghị lực, khí chất và khát vọng của một con người. Hãy tưởng tượng, mình có một cái tên thật là quê mùa thì mọi chuyện sẽ ra sao? Ví dụ, một số bậc cha mẹ đặt cho con trai của mình một cái tên có phần nữ tính, trong quá trình đi học, chắc chắn sẽ bị các bạn nhạo báng, mỉa mai, kết quả là sẽ sống khép kín, trở thành người hướng nội. Và một cái tên đẹp, thân thiện chắc chắn sẽ đem lại nhiều may mắn hơn cho bạn trong tất cả mọi khía cạnh của cuộc sống.
 
Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều gì quyết định nên vận may của bạn?

Đặt bàn thờ Thổ Công sao cho đúng?

Đặt bàn thờ Thổ Công sao cho đúng, cùng đi tìm câu trả lời.
Đặt bàn thờ Thổ Công sao cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian có câu “Đất có Thổ Công, sông có Hà Bá”, ý chỉ ở đâu có sự sống của con người, ở đó có Thổ Công cai quản. Việc thờ cúng vị thần này vô cùng quan trọng, đặc biệt là những người làm kinh doanh.


Thổ Công hay còn gọi là Thổ Địa hay Thổ Thần, là một vị thần trong tín ngưỡng châu Á chuyên cai quản về một vùng đất nào đó. Người ta thường để bát hương thờ Thổ Công hoặc tượng Thổ Công cùng với bát hương thờ tổ tiên trên bàn thờ.

Việc thờ cúng vị thần này vô cùng quan trọng, do đó, gia chủ cần lưu ý tới vị trí đặt bát hương hay bàn thờ Thổ Công.

Dat ban tho Tho Cong sao cho dung hinh anh
 
1. Vị trí đặt bát hương, bàn thờ Thổ Công


Mỗi vùng miền khác nhau có cách đặt bát hương hay bàn thờ Thổ Công không giống nhau. Có nơi đặt trên bàn thờ gia tiên, nơi lại đặt riêng ở một vị trí nào đó dưới mặt đất, tượng trưng cho việc vị thần này ngày đêm canh giữ, bảo vệ từng tấc đất cho gia chủ.

Dù đặt theo trường hợp nào đi nữa, khi cúng lễ cũng cần dâng hoa quả, bánh kẹo, trái cây và thắp 3 nén hương.

2. Không đặt bàn thờ Thổ Công đối diện với cửa chính

Một số vị thần nên đặt theo hướng đối diện với cửa chính, tức quay mặt ra cửa nhằm đuổi ma dọa quỷ, bảo vệ gia trạch như Quan Công.

Đây là Thần võ, có khả năng bảo vệ tài lộc, khi đặt bàn thờ đối diện cửa chính, sức mạnh của Quan Công được phát huy tối đa, có thể hóa giải sát khí từ ngoài vào.

Dat ban tho Tho Cong sao cho dung hinh anh 2
 
Tuy nhiên, trong trường hợp thờ cúng Thổ Công lại không như vậy. Người ta kiêng kị đặt bàn thờ hay bát hương Thổ Công quay ra phía cửa chính.

3. Không đặt bàn thờ Thổ Công đối diện cửa nhà vệ sinh

Hướng bàn thờ Thổ Công không được quay ra nhà vệ sinh, kho chứa đồ, nơi nhiều đồ đạc lộn xộn. Như vậy, xú uế ở những nơi này sẽ có tác động xấu tới Thổ Công. Việc làm đó vừa bất kính lại cản trở tài vận của gia chủ.

Làm thế nào để đón rước Thần Tài trong năm 2016?
Việc chọn thời điểm và tiến hành nghi lễ thờ cúng Thần Tài đúng cách, tài lộc trong năm 2016 của bạn sẽ vô cùng hưng vượng.
4. Không đặt bàn thờ Thổ Công ở nơi ồn ào


Cũng giống như vị trí đặt các vị thần khác, bàn thờ Thổ Công kị đặt ở những nơi ồn ào như gần đường cao tốc, bến tàu xe... nhằm tránh những tạp âm khó chịu.

Ngoài ra, gia chủ cần lưu ý, không nên để tivi, máy tính hay các thiết bị điện ngay cạnh bàn thờ Thổ Công nhằm giảm thiểu tiếng ồn, từ trường xấu bao quanh bàn thờ.

► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Việt Hoàng (Theo Azg)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bàn thờ Thổ Công sao cho đúng?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd