Núi Hữu Bật là một trong số các núi kết huyệt. Nó không có dạng hình chính mà mang nhiều hình thù khác nhau giống hình con cá, con chim, con rắn, cái thoi.
Ảnh minh họa
Sách “Hám Long Kinh” nói rõ rằng: “Núi Hữu Bật vốn không có hình chính. Hình của nó rất đa dạng. Nó đi với 8 loại núi trong cửu tinh. Muốn nhận ra núi Hữu Bật, xem chỗ đứt quãng của 8 núi kia sẽ thấy”.
Các nhà phong thủy cho rằng, núi Hữu Bật ẩn hình chứng tỏ địa mạch ngầm đến, các sát không xâm, các hại không phạm, nếu có con mắt tinh tường thì thấy nguồn gốc của núi này. Từ đó cho thấy, núi Hữu Bật vô hình. Vậy nên, nếu biết vị trí của núi Tả Phụ thì có thể suy đoán được núi Hữu Bật tàng hình ở đâu. Núi Hữu Bật thường đi với núi Tả Phụ. Núi Tả Phụ ở bên trái long mạch còn núi Hữu Bật ở bên phải.
Theo ngũ hành thì núi Hữu Bật thuộc Thổ. Núi cát hay hung còn phụ thuộc núi đi cùng. Phần lớn, núi này đi với núi cát, rất ít đi với núi hung. Dương trạch cũng như vậy.
Tác dụng của Tỳ Hưu, theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh ,nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành.
Gần đây giới sành chơi thường sắm cho mình một con Tỳ Hưu để mang trên người hoặc đặt trong nhà. Tỳ Hưu có thể được làm nhẫn đeo tay, mặt dây hoặc để trong người với mong muốn mang lại may mắn và lợi lộc. Hoặc đặt trong nhà để tránh tà khí và sinh lợi. Thế nhưng Tỳ Hưu là gì? Và tác dụng của nó ra sao thì chắc ít người biết được.
Nguồn gốc của Tỳ Hưu
Truyền thuyết về Tỳ Hưu được xuất phát từ chin loại con của Rồng. Rồng sinh ra chín con, là chín loài thần thú nhưng không phải là rồng. Chín loài ấy, có 2 thuyết khác nhau, với thứ tự cũng khác nhau:
Thuyết 2: Bí hí – Si vẫn – Bồ lao – Bệ ngạn – Thao thiết – Công phúc – Nhai xế – Toan nghê – Tiêu đồ
Đặc điểm của các loài này được cho là như sau:
1. Tỳ Hưu (Tu Lỳ):
Tỳ Hưu đầu như Kỳ Lân, có một sừng, thân của gấu, có cánh trên lưng. Tỳ Hưu một sừng là giống cực kỳ hung dữ, chuyên cắn hút tinh huyết của các loài yêu quái, ma quỷ nên còn gọi là con Tịch Tà. Loại Tỳ Hưu hai sừng là loài chuyên hút vàng bạc, châu báu trong trời đất nên được cho là con vật giữ tài lộc hay còn gọi là Thiên Lộc. Khi đó Tỳ Hưu có đặc điểm miệng to, ngực to, mông to nhưng không có hậu môn (chỉ để hút vào mà không làm mất đi cái gì). Nếu thỉnh một cặp Tỳ Hưu thì con cái là Tỳ, con đực là Hưu. Tu Lỳ là kiện tác của Tỳ Hưu, với tư thế cuộn tròn, lưỡi cong, răng sắc đón lộc và giữ của. Khi mua Tỳ Hưu rất dễ bị nhầm thành Chó Trời , không hề có tác dụng tốt cho gia chủ. Tỳ Hưu cũng có đặc điểm là thích âm nhạc, có tài thẩm âm. Vì thế nên Tỳ Hưu thường được khắc trên đầu cây đàn hồ cầm, nguyệt cầm, tì bà.
2. Nhai Xế (Nhai tí):
Loài mình rồng, đầu chó sói, cương liệt hung dữ, khát máu hiếu sát, thích chém giết chiến trận. Vì thế Nhai Xế được khắc ở thân vũ khí: ngậm lưỡi phủ, lưỡi gươm đao, trên vỏ gươm, chuôi cầm khí giới để thêm phần sát khí.
3. Trào Phong:
Có thân phượng, có thể hóa thành chim, đặc điểm thích sự nguy hiểm, nhìn ra vọng rộng. Do đó Trào Phong được tạc ngồi trên nóc nhà, đầu mái nhà nhìn về phía xa.
4. Bồ Lao:
Thích tiếng động lớn, âm thanh vang dội, vì thế quai chuông khắc hình Bồ Lao hai đầu quay ra hai bên ôm chặt quả chuông.
5. Toan Nghê:
Hình thù giống sư tử, thích khói lửa, mùi thơm, nuốt khói phun sương. Do đó Toan Nghê được khắc trên các lư hương, đỉnh trầm, ngồi trầm mặc trên đỉnh hay bám hai bên.
6. Bí Hí còn gọi là Quy Phu:
Giống con rùa, thích mang nặng, có thể cõng được tam sơn ngũ nhạc không bao giờ mỏi. Vì thế Bí Hí cõng bia, trụ đá, nhiều người nhầm với rùa.
7. Bệ Ngạn (Bệ hãn) còn gọi là Hiến chương:
Như con hổ, thích nghe phán xử, phân định; vì thế Bệ Ngạn được tạc ở công đường, nhà ngục, trên các tấm biển công đường.
8. Phụ Hí:
Mình dài giống rồng, thích văn chương thanh nhã, lời văn hay chữ tốt. Vì thế Phụ hí tạc trên đỉnh hoặc hai bên thân bia đá.
9. Si Vẫn (Li vẫn, Si vĩ):
Miệng trơn họng to, rất thích nuốt các vật lớn, lại có thể phun nước làm mưa. Vì thế Si Vẫn được tạc trên nóc nhà để phòng hỏa hoạn, khác với Trào Phong là đầu quay vào trong, nuốt lấy xà nhà hoặc bờ nóc.
10. Thao Thiết:
Thích ăn uống, càng nhiều đồ ăn càng tốt. Vì thế được khắc trên các vạc lớn, lại tượng trưng cho việc thu lấy tài lộc giống Tì Hưu.
11. Công Phúc (Bát phúc, Bát hạ):
Thích nước, nên được khắc tạc ở chân cầu, đê đập, cống nước để canh giữ.
12. Tiêu Đồ (Thúc đồ, Phô thủ):
Đầu giống sư tử, thích sự kín đáo yên tĩnh. Vì thế được tạc ngoài cửa, ngụ ý giữ yên cho ngôi nhà. Đầu Phô Thủ ngậm thêm cái vòng để khách đến dùng nó mà gõ.
Tương Truyền về Tỳ Hưu
Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.
Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.
Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.
Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy.Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có.
Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu. Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua.
Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”.
Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài. Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may.
Tại sao Tỳ Hưu tạc bằng các loại đá quý tự nhiên thì mới linh? Người Trung Quốc quan niệm rằng chữ Vương có một dấu chấm (.) thành chữ Ngọc, nghĩa là ai dùng ngọc là người vương giả, giàu sang. Do vậy phải tạc bằng ngọc quý thì mới linh nghiệm mà ngọc tự nhiên thì mới quý.
Truyền thuyết về loài Tỳ Hưu
Liên quan tới con vật linh thiêng Tỳ Hưu có nhiều truyền thuyết đáng để ta phải lưu ý. Nó có thể làm mất một triều đại hoặc làm bại một gia đình.
Chuyện Tỳ Hưu với Hoà Thân
Thiếu thời nhà Hòa Thân rất nghèo, nghèo đến nỗi không có đủ 10 lượng bạc nộp cho quan để xin nhận lại chức quan nhỏ của cha truyền lại. Nhờ ông Liêm (sau này là cha vợ) cho 10 lạng bạc mà Hòa Thân có cơ hội bước vào quan trường. Thời vua Càn Long, Hòa Thân là nhân vật “dưới một người trên triệu triệu người”. Ngân khố nhà vua ngày càng vơi mà nhà Hòa Thân ngày càng giàu với câu nói nổ tiếng “Những gì nhà vua có thì Hoà Thân có, còn những gì Hoà Thân có thì vua chưa chắc đã có”.
Đến khi Hòa Thân bị giết quan quân đã tá hỏa khi thấy tài sản Hòa Thân bị tịch thu nhiều gấp 10 lần ngân khố nhà vua đang có. Hòa Thân có 2 vật trấn trạch được cất giấu trong hòn giả sơn trước nhà đó là con Tỳ Hưu và chữ Phúc do chính vua Khang Hy viết tặng bà nội, nhân ngày mừng thượng thọ. Khi đập vỡ hòn giả sơn, các quan mới phát hiện trong núi đá ấy có con Tỳ Hưu, mà con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn Tỳ Hưu của vua. Ngọc để tạc con Tỳ Hưu của Hoà Thân là ngọc phỉ thúy xanh lý mát rượi, trong khi vua chỉ dám tạc bằng bạch ngọc. Bụng và mông con Tỳ Hưu của Hòa Thân to hơn bụng, mông con Tỳ Hưu của vua và như thế khiến Hòa Thân nhiều vàng bạc hơn vua.
Sau khi tịch thu con Tỳ Hưu, nhà vua không thể tịch thu chữ “Phúc” kia được bởi chữ Phúc đã được gắn chết vào đá hồng ngọc; nếu đập đá ra lấy chữ thì đá sẽ vỡ, như thế thì phúc tan. Mà chữ thì do vua Khang Hy viết nên không ai dám phạm thượng. Thế là đành để “Phúc” lại cho nhà Hòa Thân, có lẽ vì thế nên dù phạm nhiều tội tày đình nhưng Hòa Thân chỉ chết một mình, thay vì phải bị tru di tam tộc.
Chuyện Tỳ Hưu với nhà Thanh
Trước khi quân đội nhà Thanh nhập quan ải tiến chiếm giang sơn Đại Minh (hồi đó còn là Mãn Châu – tộc Nữ Chân dòng Đại Kim) đã nghiên cứu rất kĩ về văn hóa, phong thủy, biết rằng nhà Đại Minh long mạch đế vương còn thịnh lắm, nếu không phá được phong thủy của Bắc Kinh thì không thể nào chiếm chọn Trung Nguyên được, mà có chiếm được cũng không thể giữ được vì Trung Nguyên rộng lớn, Mãn Châu sẽ nhanh chóng bị nuốt chửng và bị đồng hóa. Trong truyền thuyết, Lưu Bá Ôn đã từng để lại lời dặn cho nhà Minh rằng muốn Đại Minh trường tồn thì phải giữ gìn đặt con Tỳ Hưu trên lầu thành Đức Thắng Môn, mặt ngoảnh về phía Vạn Lý trường thành để trấn áp dân Hung Nô, dân Nữ Chân. Chừng nào mặt Tỳ Hưu còn ngoảnh về phương ấy thì Đại Minh còn.
Mãn Châu biết được truyền thuyết ấy, biết được Sùng Chinh rất tin tưởng vào con Tỳ Hưu này, nên nghĩ ra 1 kế, cho 1 đại sư về phong thủy của mình, lập kế chiếm được lòng tin tưởng của Sùng Chinh, sau đó mới xui Sùng Chinh xoay lại con Tỳ Hưu vào, hướng về nội đô. Vận khí nhà Minh đã hết , Sùng Chinh đã nghe lời xui khiến, và giặc giã nổi lên khắp nơi, đầu tiên là Sấm Vương Lý Tự Thành (cũng là 1 anh hùng áo vải), và sau đó là sự cố Ngô Tam Quế mở ải Sơn Hải Quan, dẫn quân Thanh nhập quan ải. Nhà Minh tuyệt diệt, Sùng Chinh phải tự tay chém Trường Bình công chúa rồi treo cổ tự vẫn.
Tác dụng của Tỳ Hưu
Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh ,nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành.
Vật liệu tạo hình con Tỳ Hưu này rất nhiều : Làm bằng gỗ, làm bằng đá, làm bằng ngọc, làm bằng sứ, làm bằng đồng…Về hình dáng Tỳ Hưu hiện đang lưu hành từ trước đến nay, vẫn là loại Tỳ Hưu trên đầu có một cái sừng, có bờm, có một số con có hai cánh, lông đuôi có tua. Tỳ Hưu còn có tên gọi khác là Thiên Lộc.
Nếu có dịp ta đi du lịch đến Bắc Kinh, ta sẽ thấy các cửa hàng lớn đều bày bán Tỳ Hưu với đủ vóc dáng và chủng loại, từ con nhỏ xíu như ngón tay cái, đến con lớn có chiều cao trên 0,3 mét.Con Tỳ Hưu ở xứ sỡ này rất được trân trọng như một bảo vật, và được Bộ VHTT TQ cấp phép lưu hành. Về tác dụng của Tỳ Hưu trong phong thủy thì có nhiều tác dụng :
- Về màu sắc : Tỳ Hưu màu đen thì có tác dụng chiêu tài, phát lộc. Tỳ Hưu màu trắng thì có tác dụng bảo trợ sức khỏe. Tỳ Hưu màu xanh thì có tác dụng may mắn trong công danh.
- Ngoài các tác dụng cá biệt như trên, Tỳ Hưu còn có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, ta đặt Tỳ Hưu đã được “khai quang” ở các hướng tốt trong nhà như : Sanh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Nhất là hướng “sanh khí”, thì Tỳ Hưu có thể làm cho vận mệnh các thành viên trong gia đình chuyển biến tốt, vận mệnh tốt được nâng cao, đuổi tà khí đi và có tác dụng trấn nhà, vì vậy Tỳ Hưu đã trở thành thần bảo vệ cho gia đình, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà của ta.
- Tỳ Hưu còn có tác dụng mang lại điều tốt lành : Như nhiều tài lộc, nhất là ở các sòng bạc tại TQ ta đều thấy họ chưng Tỳ Hưu, nhưng được bảo vệ rất kỹ, vì sợ mất trộm, sẽ gây ra nhiều điều xúi quẩy cho họ. Tỳ hưu ngoài việc có tác dụng chiêu tài lộc không liêm chính như trên, Tỳ Hưu cũng còn có tác dụng chiêu tài lộc liêm chính, nên những người kinh doanh cũng đặt Tỳ Hưu ở nhà và ở công ty…
Tỳ Hưu khi đặt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương. Tất nhiên khi đặt bất cứ vật phẩm phong thủy nào, điều cần phải nhớ là: Xem ngày giờ tốt để đặt.
-Tỳ Hưu còn có tác dụng hóa giải “Ngũ hoàng đại sát”. Ngũ hoàng đại sát là một sát tinh trong phong thủy, khi nó vào nhà thì tác dụng của nó thật vô cùng đáng sợ : Mang đến những điều bất lợi cho những thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.
Nếu ở phương vị Ngũ hoàng đại sát bay đến, ta đặt hai con Tỳ Hưu phía sau cửa chính, đầu Tỳ Hưu hướng về phía trước, thì có thể hóa giải sát khí của Ngũ hoàng đại sát.
Theo truyền thuyết Tương truyền rằng Tỳ Hưu là con út trong số 9 con của Rồng. Khi sinh ra Tỳ Hưu có dị tật là không có hậu môn nên sau vài ngày thì chết. Ngọc Hoàng Thượng đế thương tình cho Tỳ Hưu tái sinh về trần gian dưới dạng thần thú để phù hộ chúng sinh.
Tỳ Hưu có đặc điểm là rất tham ăn và chỉ ăn vàng bạc nhưng không nhả ra (không có hậu môn) nên được tin là giữ được tài lộc cho gia chủ. Nhưng nếu tỳ hưu không được khai quang đúng cách sẽ không có tác dụng bảo vệ và thu hút tài lộc về cho gia đình bạn.
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu các cách khai quang cho tỳ hưu.
Cách khai quang tỳ hưu tại chùa
– Cách khai quang tốt nhất cho Tỳ hưu là nên đặt trên chùa để hấp thụ linh khí (các sư thầy dung mật tông và cảm xạ học để thổi phép truyền năng lượng cho tỳ hưu). Khi đó tỳ hưu phát huy công năng phong thủy sẽ bảo vệ và thu hút tài lộc về cho gia đình bạn.
– Tỳ hưu được bịt mắt bằng duy băng màu đỏ và các sư thầy “chú” theo thông tin gia chủ, công việc của gia chủ, sau đó chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để gia chủ tự tay an vị Tỳ hưu tại nhà hay cơ sở kinh doanh và mở mắt khai quang Tỳ hưu, “chú” cho Tỳ hưu tốt nhất là Tỳ hưu phải được đặt trên điện Tam Bảo của chùa để Tỳ hưu hấp thụ linh khí tốt nhất.
– Bạn nên chú ý là các sư thầy chỉ dùng mật tông và cảm xạ học để “chú” cho Tỳ Hưu, chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để bạn an vị, còn việc mở mắt cho Tỳ hưu để nhận dạng chủ là bạn phải làm tại gia đình của tại mình thời điểm ngày giờ đẹp thầy cho nên không có chuyện các thầy lấy mất lộc của bạn, Sư thầy đang giúp bạn đặt được nhiều may mắn và tài lộc nhất.
Cách khai quang tỳ hưu tại nhà
– Đầu tiên, bạn nên chọn một ngày đẹp.
– Đặt Tỳ Hưu quay về phía Thần Tài.
– Đứng phía sau Tỳ Hưu hai bàn tay chắp vào hình dấu +, mắt nhắm vào và cầu ước điều mình muốn, bạn chú ý, phải thật thành tâm thì mới linh.
– Sau khi ước, quay Tỳ Hưu lại phía mình.
– Lấy khăn bông thấm một chút nước chè điểm (chấm) vào mắt Tỳ Hưu, điểm mắt trái trước sau đó điểm mắt phải, lặp lại 3 lần.
– Tay trái giữ chắc Tỳ Hưu, dùng ngón cái tay phải xoa đầu Tỳ Hưu, xoa từ phía trước ra phía sau, lặp lại 3 lần.
– Thả lỏng tai, tháo dây vải đỏ ở cổ Tỳ Hưu để Tỳ Hưu bắt đầu đi ăn tiền. Đến đây thì việc khai quang cho tỳ hưu đã được hoàn tất.
Cách đánh thức tỳ hưu
Tỳ Hưu sau khi “thỉnh” (mua) về phải bịt mắt lại, đợi tới ngày khai quang mới mở ra.
Ngày khai quang bạn cần chuẩn bị đầy đủ các thứ sau:
1, Thất bảo thạch (7 viên đá quý) 2, Gạo ngũ cốc tạp 3, Sợi ngũ sắc 4, Sợi ngũ đế 5, Linh đang 6, Một tờ giấy đỏ, bên trên tờ giấy viết bài chú.
Lần lượt đổ ba món đầu tiên vào bụng Tỳ Hưu, sau đó treo sợi ngũ đế và Linh đang lên trên Tỳ Hưu, rồi chuẩn bị “niệm”.
Bài niệm chú phước lành cho tỳ hưu:
*Kim quang nhất khí, Tỳ Hưu cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông. *Kim quang nhị khí, Tỳ Hưu phúc giáng, phúc lộc mãn đình, phúc tinh cao chiếu. *Kim quang tam khí,Tỳ Hưu điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.
– Sau khi bạn Niệm chú xong đặt bài chú vào bụng Tỳ Hưu, như thế Tỳ Hưu đã có linh khí. Chờ sau khi hương cháy hết là có thể đặt Tỳ Hưu ở quầy thu ngân, hoặc phòng khách, điều quan trọng nhất là đầu Tỳ Hưu phải quay ra cửa chính hoặc cửa sổ.
– Thờ Tỳ Hưu mỗi ngày phải đốt một khoanh hương vòng để Tỳ Hưu vấn (ngửi), hoặc đặt bên cạnh Tỳ Hưu một ly nước cũng được. Như thế Tỳ Hưu mới có sức đi kiếm tiến cho chủ nhân.
Long ngân là tên gọi của những đồng tiền bằng bạc được lưu hành cuối triều nhà Thanh. Trên mặt đồng tiền có khắc hình con rồng. Để sinh vượng tài cho văn phòng, nên bày đồng tiền hình con rồng này ở bên trái của bàn Thổ công.
2. Ngọc cổ
Ngọc cổ là miếng ngọc có hình vuông, ở giữa đục một lỗ to tròn, lỗ tròn tượng trưng cho trời còn hình vuông của miếng ngọc tượng trưng cho đất. Theo quan niệm của phong thuỷ, sự hài hòa giữa đất trời sẽ mang đến tài lộc cho văn phòng. Ngọc cổ cũng giống như Ngân Long, không nên bày một mình mà nên bày bên phải bàn Thổ công để cầu tài.
3. Ngọc bích
Ngọc bích là miếng ngọc màu xanh có hình tròn. Ngọc bích thường được bày bên cạnh thần tài là biểu tượng phong thủy giúp vượng tài vận. Có thể bày một miếng ngọc bích ở phía bên trái của các vị thần, như Quan đế, triều Công Minh, Lưu Hải tiên nhân, Quân âm như ý (tay cầm gậy như ý), Quan Âm Bảo Châu (tay cầm ngọc vàng)…
4. Con dơi
Trong tiếng Hán, từ chỉ con dơi có cách đọc giống từ phúc, vì vậy con dơi thể hiện phúc khí. Dơi được coi là con vật may mắn, tốt lành vì nó trông rất giống con chuột.
5. Bách phúc đồ
Đây là một loại tranh chữ, trong tranh có viết 100 chữ phúc với các cách viết khác nhau, được gọi là bách phúc đồ (bức tranh trăm phúc). Bức tranh này có thể mang lại phúc khí cho nhân viên trong văn phòng.
6. Con hươu
Trong tiếng Hán, từ chỉ con hươu có âm đọc giống từ lộc, vì vậy những vật phẩm hình con hươu rất thích hợp để trưng bày trong văn phòng mang đến may mắn và tài lộc. Về tranh vẽ, người ta thường vẽ một con “chuột phúc” (con dơi) và một con hươu, với ý nghĩa “phúc lộc song toàn”. Ngoài ra cũng có một số bức tranh ngoài vẽ con dơi và con hươu, mọi người còn vẽ thêm hình ông Thọ để mang đầy đủ ý nghĩa “Phúc Lộc Thọ”.
7. Sừng trâu
Đối với những ngành nghề mang tính cạnh tranh cao thì nên treo một cái sừng trâu trong văn phòng để tăng sức mạnh và ý chí vươn lên.
8. Tranh chữ
Thông thường, tranh chữ là món đồ phong thủy thường được treo trên tường ở phía sau chỗ ngồi ở bàn làm việc của nhân viên hoặc treo ở phía tường đối diện. Trong phòng cũng không nên treo quá nhiều tranh chữ, nếu không sẽ có kết quả ngược lại, vì thị giác sẽ bị các bức tranh làm rối loạn, không tập trung được tinh thần khi làm việc.
(Theo Xzone) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Với khả năng lý giải các nguyên lý và quy luật của vạn vật trong vũ trụ, Kinh Dịch đang trở thành một môn khoa học được ứng dụng ngày càng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh.
Với khả năng lý giải các nguyên lý và quy luật của vạn vật trong vũ trụ, Kinh Dịch đang trở thành một môn khoa học được ứng dụng ngày càng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh.
Tại sao Kinh Dịch có thể ứng dụng rộng rãi trong kinh doanh?
Trong hoạt động kinh doanh, bên cạnh bản lĩnh cá nhân, chúng ta cần có một tầm nhìn chiến lược mới có thể đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên. Tầm nhìn chiến lược đó có mối liên hệ mật thiết với những triết lý mà Kinh Dịch đưa ra. Chẳng hạn, khi bắt đầu khởi nghiệp, chúng ta cần chọn được một thời điểm phù hợp nhất nhằm tránh mọi rủi ro. Ở góc độ này, Kinh Dịch sẽ hỗ trợ các bạn nhìn thấy được một sự vận động khái quát và khách quan nhất của các trạng thái, hiện tượng mà cụ thể là sự biến động của tình hình kinh tế, xã hội.
Kinh Dịch bắt đầu được nghiên cứu từ thời cổ đại bởi người Trung Hoa rồi phát triển và trải qua nhiều biến đổi để tạo nên hệ thống triết lý. Khi thấu suốt bản chất của vạn vật và các nguyên lý bất biến của vũ trụ, bạn sẽ nhìn thấy được thời cơ thuận lợi cho doanh nghiệp tiến đến thành công. Đồng thời, nó cũng giúp chúng ta dự báo trước thách thức nhằm chủ động đưa ra giải pháp để tránh khỏi tổn thất một cách tối đa. Tuy nhiên, nếu chúng ta tin và khẳng định Kinh Dịch có khả năng thay đổi vận mệnh là hoàn toàn sai lầm. Bởi lẽ, mọi thứ diễn ra trong cuộc sống đều có quy luật. Có chăng, chúng ta chỉ có thể sử dụng sức lực và trí tuệ của con người để làm cho mọi thứ dễ dàng hơn và vượt qua một cách nhẹ nhàng mà thôi.
Kinh Dịch còn giúp các nhà tuyển dụng có thêm hành trang trong việc tuyển dụng nhân viên. Bằng những quy tắc về tướng mạo và tính cách con người, nhà lãnh đạo có thể dựa vào đó để chọn cho mình những cộng sự đắc lực. Ngoài ra, khi nắm được những đặc điểm bên trong của ai đó, bạn sẽ có sự điều chỉnh ứng xử cho phù hợp nhằm mang đến sự thành công trong xây dựng mối quan hệ xã hội.
Ngoài ra, Kinh Dịch còn được vận dụng để các chủ Doanh nghiệp biết cách xây dựng và sắp xếp phòng làm việc. Mục đích của việc làm này là nhằm tạo ra một môi trường chan hòa nhằm giúp đội ngũ nhân viên có được một không khí làm việc thoải mái và hứng thú nhất. Đồng thời, nó còn là điều kiện để mọi người phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình.
Một vài lưu ý khi ứng dụng Kinh Dịch trong kinh doanh
Kinh Dịch sẽ trở thành túi khôn của chúng ta trong kinh doanh với điều kiện được ứng dụng hợp lý và tránh lạm dụng. Đồng thời, người ứng dụng Kinh Dịch cần có sự hiểu biết tường tận và chính xác mọi nguồn gốc, nội dung trong Kinh Dịch. Bởi lẽ, khi chúng ta chỉ dừng lại ở những phán đoán mang tính chất hiện tượng và võ đoán thì mọi sự việc sẽ được quy chụp theo hướng tiêu cực.
Nếu muốn mời ai đó tư vấn về Kinh Dịch, chúng ta cần chọn cho mình một chuyên gia đã có nhiều năm nghiên cứu chuyên sâu trong môn khoa học này để đảm bảo không gây tác động xấu đến đời sống. Không chỉ thế, bạn cần cảnh tỉnh trước hiện tượng rộ lên nhiều thầy xem địa lý, phong thủy mượn Kinh Dịch để trục lợi và rút tỉa túi tiền người dân. Đồng thời, chúng ta cần tránh sự đánh đồng theo một số quan niệm dân gian như “Dần thân tị hợi tứ hoành xung” hoặc “Nam La Hầu nữ Kế đô” chỉ vận hạn con người,… Bởi lẽ, tất cả những lời đồn thổi đó đều không xuất phát từ căn cứ có cơ sở khoa học Kinh Dịch rõ ràng.
Tuy rằng thiên hạ không có bữa trưa miễn phí, nhưng thế giới này chắc chắn có chân tình. Vậy phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình sẽ như thế nào nhỉ.
Tuy rằng thiên hạ không có bữa trưa miễn phí, nhưng thế giới này chắc chắn có chân tình. Tình yêu khiến người độc thân không muốn độc thân nữa, khiến người đang yêu chỉ muốn về chung một nhà, cùng đi chung một hướng. Vậy phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình sẽ như thế nào nhỉ.
Bạch Dương
Bạch Dương là chòm sao thẳng thắn mà chân thành, trong mắt không vương nửa điểm gian dối. Khi giao lưu với người này phảng phất giống như một đứa trẻ, ngây thơ mà hết sức nồng nhiệt nên khi họ yêu chắc chắn sẽ chẳng ngại ngùng giấu diếm, thệm chí còn muốn hét thật to cho toàn bộ thế giới biết rằng mình đang yêu ấy chứ.
Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình không ai mãnh liệt như Bạch Dương. Yêu thì nói luôn, trực tiếp xông tới nói lớn: “ Anh/em yêu em/anh, chúng mình cùng về nhà ăn Tết thôi”. Quả nhiên là bá đạo hơn người, khiến đối phương cũng phải hốt hoảng, nhưng cũng rất đáng yêu đấy chứ.
Kim Ngưu
Bề ngoài nhẹ nhàng, trầm trĩnh nhưng trong lòng Kim Ngưu là người có tính toán, có mục tiêu rõ ràng, thường không biểu hiện quá khoa trương nhưng tuyệt đối không phải loại nhút nhát. Họ chỉ muốn xác nhận thật kĩ xem đối phương có phải là tình yêu đích thực của cuộc đời mình không mà thôi.
Một khi chắc chắn thì Kim Ngưu sẽ vui vẻ mang tới một ngạc nhiên vô cùng lớn cho đối phương. Tỏ tình hoành tráng, trực tiếp nói luôn lời cầu hôn “Chúng mình cùng về nhà tiêu tiền của anh/em nhé”. Thực tế đúng chất Ngưu chan, yêu là sẵn sàng cho người ta xài tiền thả ga.
Song Tử
Thông minh lanh lợi, coi trọng bề ngoài, dáng vẻ phong lưu, Song Tử mang tới cảm giác không nghiêm túc trong chuyện tình cảm. Đừng lầm nhé, Tử nhi tuy tùy tiện lại thích nói đùa nhưng rất chú ý tới việc yêu đương, không phải chân tình quyết không dừng chân.
Đôi khi trên đường đời họ trêu hoa ghẹo nguyệt, tán tỉnh người này, vui vẻ với người khác nhưng một khi gặp được người thật lòng thật dạ, làm cho mình không thể không cảm động thì Song Tử lập tức “quay đầu là bờ”, ngoan ngoãn trọn đời trọn kiếp bên người ấy với ý nghĩ: đánh đổi cả rừng hoa chỉ để đổi lấy một nụ cười. Si tình đấy chứ.
Cự Giải
Chòm sao Cự Giải ôn nhu săn sóc, tâm tư cẩn thận nhưng nhiều khi cũng tùy hứng, bướng bỉnh như một đứa trẻ. Họ có thể làm người khác tức gần chết nhưng có khi lại khiến người ta vui cười, hạnh phúc ngập tràn. Thế nên đối với tình yêu, phần nhiều là vừa yêu vừa hận, vừa ngọt vừa đắng.
Chỉ tới khi gặp đúng người ở đúng thời điểm Cự Giải mới càng trân quý, càng tiết chế chính mình để tạo dựng mối quan hệ lâu dài. Ai bảo rằng Cự Giải không biết phiêu lưu, chỉ là chưa gặp được người khiến họ phải quên mình để yêu mà thôi, cứ chờ đấy mà xem.
Sư Tử
Trực tiếp xác định luôn là chòm sao Sư Tử rất thông minh. Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình phần lớn là bất ngờ, có khi không định trước hoặc mất một khoảng thời gian nhất định mới dám chắc chắn, tự tin. Chỉ có Sử Tử “vừa gặp đã yêu, nhất kiến chung tình”, có thể nhìn thấy đúng người trong một thoáng giây.
Chòm sao Sư Tử vì tình yêu, có thể biến thành một người rất chỉn chu, rất mực thước, biết chiều chuộng, biết chân thành. Dáng vẻ ta đây là chủ thiên hạ hoàn toàn biến mất, chỉ có dáng vẻ ta đây có thể chết vì tình thôi. Đúng là không ai có thể ngăn cản được chữ tình, cũng không ai kiên định được trước chữ yêu.
Xem thêm bài viết 12 chòm sao khi yêu hay phạm phải những lỗi nào?
Xử Nữ
Xử Nữ thông minh, đối với người và chuyện xung quanh đều có kiến giải riêng, rất đặc biệt, không cần người khác phải giải thích hộ. Tình yêu cũng thế, không cần chỉ điểm, tự con tim rẽ lối mà nhận ra. Tuy phản ứng hơi chậm nhưng chính xác, không có một điểm ngập ngừng, là người đó, trọn đời lả người đó.
Gặp được chân tình ư? Không cần nhiều lời, lập tức thành tình nhân. Có thể không nhanh nhẹn như Bạch Dương nhưng tuyệt đối không để tuột mất, nhất định sẽ mang tới cho nhau những hồi ức tốt đẹp nhất, thậm chí là cả tương lai hoa lệ nhất, quyết đi tới cùng với người ấy.
Thiên Bình
Cuồng nhiệt theo đuổi chính là phản ứng của Thiên Bình khi gặp chân tình. Sự tinh tế giúp họ biết được ai là người đáng để mình dốc lòng dốc sức, không màng khó khăn. Nếu bỏ lỡ mất rồi, đời này hối hận không nguôi, chi bằng nhanh nhẹn một chút, chiếm thế thượng phong đi.
Thiên Bình không nghĩ yêu là phải cưới nhưng yêu thì phải nói, không nên giữu trong lòng, càng không nên chờ đợi. Thà yêu cuồng nhiệt một lần còn hơn trải qua dăm ba mối tình không có chút đáng nhớ nào, hồi ức chính là món quà đẹp đẽ nhất, quý giá nhất của tình yêu.
Hổ Cáp
Khi 12 chòm sao gặp chân tình, chắc chắn có những cách xử lý khác nhau. Đối với Hổ Cáp, họ chọn cách lặng lẽ quan sát. Có thể vì sự thận trọng, lạnh lùng không cho phép chòm sao này quá lỗ mãng, quá thẳng thắn, họ muốn có thêm hiểu biết về đối phương trước khi chính thức ngỏ lời.
Điểm đáng lưu tâm nhất là trong thời gian quan sát Hổ Cáp quản đối phương rất chặt, xác định mục tiêu chính, âm thầm loại bỏ đối thủ. Bài bản như thế, ai dám bảo họ chậm chân mà bỏ lỡ, tuyệt đối không thể, yêu ai thì người đấy không thể chạy đi đâu được.
Xem thêm bài viết Chỉ số sợ hãi của 12 chòm sao khi yêu xa
Nhân Mã
Ưu điểm lớn nhất của Nhân Mã là lạc quan, vui vẻ và ấm áp. Đối với họ, chân tình là có thật, người mang đến chân tình cũng hoàn toàn tồn tại. Gặp hay không chờ đợi vào duyên số, có duyên xa mấy cũng thành, vô duyên dẫu gần cũng thành vô dụng nên không gấp, không vội.
Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình thường là động lòng thì cố gắng, riêng Nhân Mã, động lòng thì thuận theo tự nhiên. Nghe hơi vô lý nhưng đó đúng là những gì là họ nghĩ, cứ bên nhau, từ từ hiểu, từ từ yêu, từ từ lại gần, thành đôi thì tốt, không thành đôi là do duyên không đủ sâu.
Ma Kết
Muốn nói thông minh, chòm sao Ma Kết tuyệt đối là đứng đầu. Họ tính toán tỉ mỉ, làm việc trước sau đều không có chỗ trống, tuyệt đối không thiệt thòi. Lúc còn trẻ bốc đồng hiếu thắng mạo hiểm để rồi sai lầm nhưng càng ngày kinh nghiệm càng phong phú, sai lầm càng ít đi.
Tình cảm cũng vậy, càng chín chắn càng dễ gặp chân tình. Vì sao? Vì lúc ấy biết cách nắm bắt, trân trọng và vun đắp nên chỉ cần người ấy xuất hiện thì lập tức kết hôn, thành gia đình, thành người thân, không một chút do dự. Chòm sao này dễ yêu nhanh cưới gấp lắm.
Bảo Bình
Chòm sao Thủy Bình khi yêu tất bị thương, bị thương rồi cũng không sợ hãi. Tuổi trẻ bồng bột, dám yêu dám hận, thường gặp người không phù hợp. Trưởng thành rồi, biết nhìn nhận, đánh giá, biết thế nào là tình yêu chân chính càng dễ gặp đúng người, đúng thời điểm, biết yêu đúng cách, không phạm sai lầm.
Phản ứng của Bảo Bình khi gặp người mình thích chân thành là điên cuồng theo đuổi, nhất định bám dính lấy mục tiêu. Họ cảm thấy mình không thể tuột mất người này, nỗ lực 100% để biến người xa lạ thành bạn bè, bạn bè thành người yêu, người yêu thành tri kỉ, tri kỉ thành người thân.
Xem thêm bài viết Mách 12 chòm sao bí quyết yêu là cưới, cưới là viên mãn
Song Ngư
Trong lòng lãng mạn, tâm tình hạnh phúc, tình yêu đối với Song Ngư khá mù mờ, họ hay lầm tưởng người này là chân tình, là định mệnh nhưng lại không phải. Chỉ tới khi gặp đúng người, phản ứng sẽ hoàn toàn khác, có chút đắn đo, có chút lưu luyến và có chút cố chấp.
Song Ngư nhận ra chân tình hơi muộn, có thể sau đó phải vất vả một khoảng thời gian dài nhưng bạn có cách theo đuổi tình yêu rất hay ho, hiệu quả, nhẹ nhàng và mạnh mẽ thế nên nếu thấy Ngư nhi đột nhiên bừng tỉnh, cả người tràn đầy sức sống thì chắc chắn là họ đang chuẩn bị tiến công, đoạt lấy tình yêu của đời mình đấy.
Tính cách của 12 chòm sao giống loại nhạc cụ nào?Nếu bị phản bội, 12 chòm sao sẽ phản ứng ra sao?
Bình phong đang là vật dụng trang trí được nhiều gia đình ưa chuộng vì khả năng ngăn phòng tiện lợi và nhiều mẫu mã, dễ trang trí. Ngoài ra, nếu biết sử dụng hợp lý bình phong còn giúp hóa giải được những khí xấu và mang lại sự an lành cho không gian sống.
Bình phong vốn là một vật dụng được sử dụng nhiều từ thời xa xưa trong cung điện, tư thất của giới thượng lưu với mục đích để cản ánh sáng và gió trực tiếp vào phòng. Sau bức bình phong, chủ nhà có thể thoải mái với các hoạt động riêng tư của mình từ tắm gội, ngủ, thay quần áo, đọc sách… vì bức bình phong đã giúp tránh được các yếu tố gây nhiễu. Tuy nhiên, việc sử dụng loại vật phẩm trang trí này cũng cần phải chú ý nhiều nguyên tắc để p hát huy các tác dụng may mắn, giảm thiểu những ảnh hưởng không tốt.
Dòng năng lượng xấu đang di chuyển nhanh trong nhà sẽ bị bình phong làm chậm lại
Về chất liệu, bình phong trong nội thất có thể làm từ nhiều chất liệu khác nhau từ gỗ, mây, tre hoặc có thể bằng đá hoặc đá kết hợp với gỗ, thậm chí còn làm bằng đồng, bạc, vàng… Tuy nhiên, với chất liệu nào đi nữa thì bình phong trong nhà cũng cần phải dễ dàng chi chuyển. Ngoài ra, trên bình phong chủ nhà có thể trang trí công phu với các biểu tượng may mắn, tuy nhiên cần tránh đặt gần các yếu tố Hỏa như chân nến, đèn bàn, ổ điện...
Bình phong thường có hai loại: Loại một tấm cố định hoặc loại được ghép lại bởi nhiều tấm rời. Loại bình phong ghép từ nhiều tấm rới thường có hình chữ nhật hoặc vuông, do 6,8 hoặc 10 tấm gỗ hình chữ nhật ghép lại với nhau bằng bản lề. Loại bình phong này có thể di chuyển toàn bộ hoặc tháo rời ra từng phần, và rất thích hợp với khí hậu và địa hình của các nước châu Á.
Về mặt phong thủy, bình phong có tác dụng giảm bớt tính vượng của Hỏa khí. Theo thuyết Ngũ hành, phía trước các công trình nhà ở thuộc Hỏa (tức ở phía Nam); bên phải công trình thuộc Kim (ở phía Tây), tượng cho chủ nhà; bên trái nhà ở thuộc Mộc (phía Đông) biểu tượng thê tài (vợ, tiền tài); phía sau ngôi nhà thuộc Thủy (phía Bắc) tượng trưng cho tử tôn (con cháu); còn trung tâm thuộc Thổ. Quy định này cũng tương ứng với kiến trúc nhà xưa thường đắp bằng đất (Thổ); nhà sinh ra chủ (Kim), chủ sinh ra con cháu (Thủy) và điều khiển vợ, người làm (Mộc).
Phần lớn nhà của người Việt thường quay về phương Nam, với mong muốn danh vọng của chủ nhân được phát triển thuận lợi. Vì thế, cần đặt bình phong đúng chỗ để hạn chế Hỏa khí và giúp cân bằng tại các không gian riêng tư. Về kích thước, cần lựa chọn sao cho bình phong có thể che kín được cửa chính. Vì vậy, cần tính toán để bề ngang của bình phong đủ che kín hết cửa giữa khi đứng từ trung tâm công trình nhìn ra. Về chiều cao, thông thường được lấy theo mái hiên công trình, làm sao để khi đứng từ trung tâm nhìn ra sẽ thấy bình phong che trùm vừa đủ
Ngoài ra, bình phong còn có tác dụng hóa giải nếu đặt giữa các kiến trúc mở thông với nhau. Ví dụ, có thể đặt một bình phong chắn cửa nhà vệ sinh với cửa bếp, hoặc giữa ban công với cửa chính, giữa cửa sổ thông với cửa chính… Nếu bàn làm việc đặt quay lưng về phía cửa chính cũng nên có một bình phong che chắn. Với những phòng ngủ có nhà vệ sinh khép kín bên trong, ngoài cửa phòng cũng nên đặt một bình phong che đi.
Bình phong còn có khả năng khắc phục những điểm bất lợi đối với ngôi nhà, đó là nó giúp ngăn cản những ảnh hưởng xấu tác động từ cả hai phía, bên trong và bên ngoài căn nhà.
(Theo Báo Xây dựng Online) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong kinh Thiện Sinh
Cha mẹ chăm lo về đời sống vật chất cho con cái và phát triển đời sống đạo đức và trí tuệ. Bổn phận của con cái là không để cho cha mẹ phải phiền lòng.
Thường thì khi đề cập đến đạo hiếu trong đạo Phật người ta chỉ nói đến việc hiếu thảo của người con, mà không đề cập nhiều đến vai trò đạo đức và giáo dục của các bậc cha mẹ. Đó là một sự thiếu sót rất lớn.
Thật ra theo tinh thần của lời Phật dạy trong kinh Nguyên thủy và Đại thừa, “Đạo hiếu” của người Phật tử được thể hiện đầy đủ về hai mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái, và giữa con cái với cha mẹ. Ở đây, người viết sẽ đề cập về hai mối quan hệ thể hiện đạo hiếu đó, được mệnh danh là đạo làm cha mẹ và đạo làm con.
Trong các mối quan hệ con người, có thể nói mối quan hệ cha mẹ và con cái là thiêng liêng nhất. Sự thiêng liêng không chỉ đơn thuần nằm ở mối quan hệ di truyền và huyết thống, mà đó còn là tất cả tình người, tính giáo dục, đạo đức của hai thế hệ, trước và sau, thế hệ sinh và thế hệ được sinh ra.
Người con nào phá vỡ mối quan hệ thiêng liêng này đối với cha mẹ, nghĩa là bất hiếu, báo đời, hại cha mẹ, làm mất thanh danh và truyền thống tốt đẹp của gia tộc, làm các việc phạm pháp..vv. thì người con đó không còn là người con đúng nghĩa, mà chỉ là một người tội lỗi và đáng trách.
Trái lại, cha mẹ không làm tròn bổn phận của mình, chẳng hạn như không giáo dục con cái trưởng thành về thể chất, thể trí, tự lập trong đời sống chân chính (chính mạng) thì hàng cha mẹ đó cũng không xứng đáng là các bậc cha mẹ. Cả hai hạng cha mẹ và con cái như vậy đều được xem là không xứng đáng trong tinh thần giáo pháp của Đức Phật.
Trên tinh thần xây dựng và phát huy một xã hội an bình và hạnh phúc trong chiều hướng thượng, những lời dạy của Đức Phật trong tam tạng kinh điển Nam tông và Bắc tông, đã trực tiếp và gián tiếp ca ngợi về mối quan hệ thiêng liêng giữa cha mẹ và con cái. Trong phần này, xin trình bày mối quan hệ này cụ thể qua kinh Thiện Sinh – Trung A Hàm. Đây là một bài kinh được xem là tiêu biểu cho đạo hiếu trong truyền thống Phật giáo Bắc phương.
Điều cần nói ở đây là trong lời Phật dạy về đạo hiếu, các giá trị giáo dục và đạo đức được thể hiện theo mối quan hệ song phương, đa chiều. Đạo hiếu, do đó, không chỉ dành cho những người con đối với cha mẹ mà quan trọng không kém đó là quan hệ của cha mẹ đối với con cái. Nói khác hơn đó là mối quan hệ của đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái.
Trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái
Nói đến mối quan hệ cha mẹ đối với con cái là nói đến tinh thần trách nhiệm và bổn phận của các bậc cha mẹ đối với một phần máu thịt mà mình đã sinh ra. Theo lời Phật dạy, cha mẹ sinh con cái không phải để thỏa mãn dục tính mà là thể hiện tình thương yêu đối với một phần máu mủ và sự sống của chính mình.
Mối quan hệ của cha mẹ như vậy được xem là nền tảng ban đầu, là cơ sở phát sinh các mối quan hệ đạo đức xã hội về sau
Ở đây, chúng ta thấy đạo Phật đã nhấn mạnh đến đạo đức trong mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ. Chính do tính chất đạo đức này mà các bậc cha mẹ cảm thấy cần phải có trách nhiệm đạo đức đối với việc nuôi nấng và dạy dỗ cho con cái trưởng thành và có lợi ích cho xã hội. Kinh Thiện Sinh đã đề cập đến mối quan hệ đạo đức của các bậc cha mẹ đối với con cái qua năm tiêu chí căn bản sau đây:
Thương yêu con cái:
Như đã nói mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ trong đạo Phật được đặt trên cơ sở đạo đức, do đó, sự sinh sản con cái không nhằm nhu cầu thỏa mãn các khoái lạc giác quan thuần túy. Chính vì thế các bậc cha mẹ xem việc nuôi nấng con cái không chỉ là trách nhiệm mà còn là luân lý đạo đức không thể thiếu được.
Trong trách nhiệm thiêng liêng thứ nhất này, các bậc cha mẹ ngoài việc nuôi nấng con cái về thể chất, còn phải nuôi con cái bằng đạo đức và lòng yêu thương chân chính. Đó chính là thể hiện tinh thần từ bi của Phật tử. Các bậc cha mẹ phải luôn luôn quan tâm, yêu thương con cái hết mực.
Bởi vì con cái mình mà không thể yêu thương được, thì làm sao có thể yêu thương những người khác. Lòng yêu thương con cái của các bậc làm cha mẹ được thể hiện rất rõ ở văn hóa phương Đông nói chung, văn hóa Việt Nam nói riêng. Tục ngữ Việt Nam có câu: “Mẹ già trăm tuổi thương con tám mươi”, chính là thể hiện sự yêu thương con cái hết mực vậy.
Ngoài ra, yêu thương con cái là phải luôn dạy con cái không làm các điều ác, phải tuân thủ luật pháp xã hội, tôn trọng thuần phong mỹ tục của quốc gia, duy trì truyền thống tốt đẹp của gia đình. Sự giáo dục con cái như vậy rõ ràng là sự giáo dục của người có trí: không nuông chiều con cái, không để chúng có cơ hội đi vào con đường tội lỗi.
Các bậc cha mẹ nuôi con mà không biết dạy con tránh xa tội ác như vậy sẽ trở thành chướng ngại cho đời sống gia đình và xã hội. Đồng thời thể hiện sự yêu thương mù quáng, không đúng tinh thần của đạo Phật.
Cung cấp cho con cái không thiếu thốn:
Điều thứ hai mà cha mẹ có trách nhiệm với con cái là không để chúng thiếu thốn. Không thiếu thốn ở đây phải thể hiện trên hai phương diện là vật chất và tinh thần.
Trên phương diện vật chất, bậc làm cha mẹ phải tùy vào khả năng, điều kinh tế của mình để lo cho con cái đầy đủ từ miếng cơm, manh áo..vv, các phương tiện để học hành phát triển tài năng, trí tuệ. Trên phương diện tinh thần, cha mẹ phải luôn quan tâm chăm sóc, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn để động viên con cái có động lực vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
Ngày nay nhiều bậc cha mẹ chỉ biết cung cấp cho con cái về mặt vật chất mà thiếu sự quan tâm về mặt tâm lý. Do đó con cái cảm thấy xa lạ với chính cha mẹ của mình..vv. dẫn đến khủng hoảng tâm lý mà sa đọa vào các tệ nạn xã hội. Vì vậy các bậc cha mẹ không chỉ lo cho con cái về mặt vật chất, mà phải luôn quan tâm về mặt tâm lý tinh thần.
Tạo dựng nghề nghiệp chân chính cho con cái:
Giáo dục theo tinh thần đạo Phật luôn bắt đầu và đặt nền móng trên giáo dục đạo đức. Các bậc cha mẹ nào không đặt tầm quan trọng của giáo dục đạo đức ắt sẽ gặp phải cảnh người con bất hiếu, ngỗ nghịch và tạo ra cảnh mất đầm ấm hạnh phúc trong gia đình ở hiện tại và về sau, cho dòng tộc và tha nhân. Nói như thế không có nghĩa đạo Phật bỏ rơi sự giáo dục con cái trưởng thành về thể chất.
Tạo dựng nghề nghiệp cho con cái không những bao gồm sự nuôi nấng theo tinh thần khoa học mà còn chăm lo đến nghề nghiệp tương lai của chúng. Điều này có nghĩa là giao cho con cái cả gia tài sự nghiệp sẵn có của mình không bằng truyền thụ cho chúng kiến thức để có được nguồn tài sản đó.
Ở đây, giáo dục Phật giáo nhấn mạnh đến giáo dục “nhân” để sinh ra “quả”. Vun bồi nhân là cách tốt nhất để gặt hái quả tốt. Do đó giáo dục trong đạo Phật luôn là giáo dục con đường chứ không ban cho con đường. Đây là lối giáo dục vô cùng sáng suốt vì đã loại bỏ yếu tố tha lực trong các hoạt động và phát triển nhân cách đạo đức và năng lực bản thân.
Kế đến lời dạy này còn nhắm đến tính giáo dục tinh thần tự lực cho con cái, theo quy luật của cuộc sống và theo đạo đức của cuộc đời. Chỉ có tinh thần tự lực, dưới sự hướng đạo của cha mẹ, con cái mới thật trưởng thành trong xã hội.
Một ý nghĩa khác có thể rút ra từ lời dạy trên là để khắc chế nạn lêu lổng và buông thả của đời sống thanh thiếu niên trong xã hội nhiều cám dỗ, các bậc cha mẹ phải dạy chúng ý thức về một nghề nghiệp ổn định cho bản thân. Sự sống nhờ vả, dù đó là nhờ vào cha mẹ, cũng chỉ là tạm thời và có ý nghĩa rất ít; trong khi sự tự lập bằng mồ hôi, sức lực, trí khôn trong chiều hướng đạo đức và khả năng của bản thân mới là con đường tự tồn tại lâu dài và bền bĩ.
Chính sự giáo dục này giúp cho con cái thoát khỏi các cạm bẫy ăn chơi sa đọa của xã hội, góp phần ổn định đời sống tập thể và cộng đồng, nhất là hạn chế nạn thất nghiệp và những việc làm phi pháp.
Tìm nơi chốn xứng đáng để dựng vợ gả chồng cho con cái:
Trách nhiệm của các bậc cha mẹ không chỉ dừng lại ở giáo dục đạo đức tránh ác làm lành, ổn định nghề nghiệp cho con mà còn chăm lo đến đời sống lứa đôi cho con cái. Cần nhấn mạnh ở đây rằng xây dựng gia thất cho con cái không có nghĩa là ép buộc con cái phải làm chồng / vợ một người nào đó mà mình thích, thay vì người mà chúng yêu thương.
Đạo Phật không khuyến khích một tập tục “bắt đâu ngồi đó” như trong truyền thống Ấn giáo cổ đại, cũng như truyền thống “phụ vi tử cương” của Nho giáo. Đạo Phật đề cao tinh thần bình đẳng trong nhận thức của cha mẹ và con cái. Khi chưa đến tuổi thành niên, con cái tùy thuộc vào sự quyết định đúng đắn của cha mẹ.
Khi con cái đã đến tuổi trưởng thành, việc quyết định đời sống hôn nhân của chúng phải tùy thuộc vào sự lựa chọn của chúng. “Ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên” là một phương châm rất phù hợp với tinh thần của lời dạy này. Ngoài ra, một ý nghĩa giáo dục khác là nếu cha mẹ có thể dạy và tạo dựng nghề nghiệp chân chính và ổn định cho con cái thì các bậc cha mẹ cũng có thể cố vấn tình yêu và hôn nhân cho chúng. Lời dạy này mang tính giáo dục rất cao.
Cha mẹ không chỉ là người sinh ra con cái mà còn là người thầy, người cố vấn, người hướng đạo đời sống yêu đương và hôn nhân cho con cái. Ở đây, ngoài yếu tố truyền trao kinh nghiệm yêu đương và hôn nhân cho con cái, các bậc cha mẹ còn phải đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn con cái chọn lựa người bạn đời thích hợp. Không có gì thiêng liêng và cao quý cho bằng khi cha mẹ còn đóng vai trò của người thầy và người cố vấn hôn nhân.
Nói rõ hơn, cha mẹ chỉ làm chức năng tư vấn cho con cái biết rõ tiêu chuẩn của một người vợ hay người chồng lý tưởng cũng như, thế nào là trách nhiệm và bổn phận của đôi vợ chồng “loan phụng hoà minh” v.v… Hoàn toàn không có chuyện ép buộc và sắp đặt của cha mẹ trên vấn đề hôn nhân của con cái. Đây là tinh thần giáo dục rất phù hợp đời sống hôn nhân hiện đại.
Một điểm cần lưu ý nữa là khái niệm “xứng đáng” không có nghĩa là “môn đăng hộ đối” như phong tục Nho giáo. Xứng đáng ở đây mang tính đạo đức và xã hội. Ở góc độ đạo đức, người con khôn ngoan nên biết chọn cho mình người bạn đời có đủ phẩm chất đạo đức ít nhất như mình.
Đây là sự tương thích về nhân phẩm giữa hai người. Kế đến, về phương diện xã hội, sự xứng đáng còn mang ý nghĩa chọn người bạn đời có cùng tính tình, chí hướng và hạnh nguyện. Không có gì đau khổ cho bằng khi vợ chồng lâm vào cảnh “đồng sàng dị mộng” vợ nắng chồng như mưa hay vợ mặt trăng, chồng mặt trời v.v…
Để tránh các tình trạng đau lòng có thể dẫn đến sự đổ vỡ mối quan hệ tình yêu và hôn nhân như vậy, con cái rất cần đến sự cố vấn của cha mẹ chúng, những người ít nhất đã một lần trải qua.
Trên tinh thần giáo dục trên, việc dựng vợ gả chồng xứng đáng cho con cái không chỉ tránh được các đổ vỡ do mối quan hệ đơn thuần “môn đăng hộ đối” về vật chất nhưng lại không thích hợp về tính tình, đạo đức, trí tuệ và hạnh nguyện, mà còn hướng đến một căn bản tương thích của đời sống lứa đôi. Nói cách khác, hạnh phúc hôn nhân không chỉ có được từ sự giàu sang mà phải đặt nền tảng trên sự tương thích về phẩm chất đạo đức, lý tưởng và hạnh nguyện. Trong bất kỳ cuộc hôn nhân nào nếu có sự tương thích về đời sống đạo đức và lý tưởng thì tất nhiên sẽ kéo theo sự hạnh phúc lứa đôi.
Cha mẹ có của cải vừa ý đều giao hết cho con cái:
Trách nhiệm thứ năm này mang ý nghĩa pháp lý và đạo đức rất cao. Về phương diện pháp lý, việc truyền trao này bao gồm di chúc và tài sản thừa tự cho con cái. Có nhiều bậc cha mẹ đã không nghĩ tới chuyện này khi còn khỏe mạnh. Do đó, một khi nhắm mắt xuôi tay, con cái bất hiếu đã gây cảnh nồi da xáo thịt về quyền thừa tự, tranh giành tài sản do cha mẹ để lại. Chính vì thế, để tránh các tình trạng trên, Đức Phật đã dạy các bậc cha mẹ phải di chúc và trao truyền gia tài khi mình còn sáng suốt và khỏe mạnh. Chỉ có trong tình trạng khỏe mạnh và sáng suốt, người ta mới có thể chọn người xứng đáng vá thích hợp để mà ủy thác.
Về phương diện đạo đức, sự truyền trao gia tài không chỉ có nghĩa đơn thuần là phân chia tài sản cho con cái mà còn có ý nghĩa truyền trao di sản văn hóa của dân tộc, truyền thống gia đình.
Gia tài đó hẳn không phải là “một nước Việt buồn” mà phải là một nước Việt thoát khỏi thực trạng khổ đau (khổ đế) hướng đến an lạc và giải thoát trên tinh thần tự chủ vô ngã.
Một gia tài như vậy, vàng bạc không thể mua được, đô-la không thể đổi được. Do đó cần phải cẩn trọng chọn lựa người xứng đáng mà truyền trao.
Ở mức độ đơn thuần hơn, sự truyền trao gia tài còn có ý nghĩa giúp cho xã hội tránh được sự truyền thừa không xứng đáng, những tình trạng cha truyền con nối, những truyền thống thế tập “con vua thì được làm vua, con sãi ở chùa thì quét lá đa”.
Đức Ngũ tổ Hoằng Nhẫn đã không truyền trao y bát cho ngài Thần Tú mà trái lại truyền cho ngài Tuệ Năng. Đức Phật Thích Ca đã không trao chính pháp nhãn tạng, Niết Bàn diệu tâm cho ngài A Nan bác học đa văn mà giao cho tổ Ca Diếp đạo cao đức trọng. Sự chọn lựa ở đây bao hàm nội dung đạo đức rất lớn. Chọn lựa sai lầm thì kết quả đau thương sẽ không thể tưởng tượng. Chính vì thế sự chọn lựa đối tượng trao gia tài cần phải cẩn trọng, hợp thời, hợp cơ. Trừ phi đối tượng xứng đáng về đạo đức và trí tuệ được chọn lựa và giao phó, sự truyền trao sẽ trở nên vô nghĩa và nguy hiểm cho cả nhiều thế hệ về nhiều phương diện của cuộc sống.
Nói chung, nếu tinh thần này được áp dụng ở xã hội thì lo gì xã hội không có đủ người tài đức, đất nước không có được minh quân. Mọi sự phân biệt mang tính cách bè phái, cục bộ “con ông cháu cha” sẽ không còn cơ hội để tồn tại trong một xã hội mà tinh thần giáo dục của Đức Phật được truyền thừa và phát huy triệt để.
Bổn phận của con cái đối với cha mẹ
Theo tinh thần duyên khởi của đạo Phật, bất cứ mối quan hệ nào cũng phải có sự đối lưu của ít nhất hai thành phần. Ở đây sự đối lưu là giữa cha mẹ và con cái và ngược lại. Tinh thần giáo dục của Đức Phật không đơn thuần và một chiều, mà đó là sự đối lưu của ít nhất hai trị số con người trong mối quan hệ vừa đạo đức và giáo dục.
Người con cũng phải có trách nhiệm đạo đức đối với cha mẹ, nuôi nấng mình trưởng thành và trở nên hữu dụng cho bản thân và xã hội.
Sự hiếu thảo của người con như vậy được trình bày qua năm trách nhiệm đạo đức sau đây:
Tăng thêm của cải để nuôi dưỡng cha mẹ:
Trách nhiệm đạo đức trước tiên của một người con đối với hai đấng sinh thành ra mình theo Đức Phật là phải biết làm tăng thêm của cải, vật chất để nuôi dưỡng cha mẹ. Hay nói cách khác người con phải lấy sự báo đền cha mẹ bằng cách chăm sóc cha mẹ về đời sống vật chất, cũng như chính cha mẹ đã lo cho chúng ta trưởng thành, trong suốt những năm vị thành niên.
Cần lưu ý ở đây rằng: Tăng thêm của cải là để biểu thị một ý thức trách nhiệm cao độ, chứ không đơn thuần là một lời hứa suông. Như chúng ta đã biết Đức Phật định nghĩa nghiệp là những hành vi có ý thức và ý thức là chất xúc tác và dẫn đạo các hành vi của lời nói và việc làm. Do đó, chỉ có với một ý thức sâu sắc về bổn phận làm con ” Tăng thêm của cải để nuôi dưỡng cha mẹ” mới có thể giúp người con duy trì tốt truyền thống hiếu thảo đối với cha mẹ được. Bởi nếu không có của cải thì cũng không thể lấy gì mà phụng dưỡng cho cha mẹ.
Sự chăm lo đến đời sống vật chất của cha mẹ ở đây cho thấy đạo Phật rất thực tiễn. Người con hiếu thảo không chỉ biết vâng lời cha mẹ, làm việc tốt cho gia đình và xã hội mà trước tiên và hơn hết là lo phần đời sống vật chất cho cha mẹ mình. Chăm lo đời sống vật chất bao gồm việc dâng tặng cho cha mẹ tiền chi tiêu, quà quý, thuốc thang, sự thăm viếng và phụng dưỡng khi cha mẹ đau ốm hay không còn sức lao động.
Lời dạy này ngoài việc khích lệ con cái hiếu kính đối với cha mẹ còn nhắm vào việc xóa bỏ các quan niệm sai lầm cho rằng cha mẹ sinh con là để thoả mãn dục vọng cho nên con cái không cần phải có trách nhiệm lo lắng trở lại. Nếu lời dạy cao qúy này được áp dụng chắc chắn rằng xã hội sẽ không còn tình trạng các cha mẹ già phải tủi phận vào sống các nhà dưỡng lão, chỉ vì các người con bất hiếu. Kế đến, lời dạy còn có ý nghĩa cao quý khác, đó là, sẽ không còn cảnh những đứa con ngỗ nghịch “báo đời” cha mẹ dưới nhiều hình thức và về nhiều phương diện.
Cáng đáng việc nhà, làm tròn bổn phận đối với cha mẹ:
Ý thức trách nhiệm làm tròn bổn phận của một người con là điều quan trọng thứ hai trong đạo hiếu thảo của người Phật tử. Lời dạy này mặc dù rất bao quát nhưng có ý nghĩa đạo đức rất lớn. Khái niệm bổn phận ở đây cần phải được hiểu là sự thực thi những điều trách nhiệm của người con đối với cha mẹ tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Nghĩa là công việc hiếu thảo không bao giờ là một sự bắt buộc mà trái là một ý thức cao độ, ý thức làm người có đạo lý.
Có nhiều trường hợp người con vì thương cha kính mẹ mà làm nhiều điều tội ác để chu cấp tài sản cho cha mẹ. Đạo Phật chống lại sự hiếu thảo phi pháp như vậy. Nói cách khác cáng đáng việc nhà để trọn bổn phận tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép là một trong những cách thể hiện chữ hiếu hợp lý nhất. Ví dụ khi còn ngồi dưới mái trường, việc làm trọn bổn phận của người con đối với cha mẹ là vâng lời thầy cô, học hành chăm chỉ, thu hoạch kiến thức để làm nền tảng trí thức và đạo đức cho bản thân, hiện tại và về sau.
Khi đã xây dựng gia thất riêng, việc làm tròn bổn phận của người con là sống đúng, sống theo và sống hợp với các nguyên tắc đạo đức của đạo Phật, không làm các điều ác, phát huy các điều thiện, chăm lo cho vợ/chồng con chu đáo, cáng đáng việc nhà để cho cha mẹ có thời gian thư nhàn lúc tuổi xế chiều, không để cha mẹ phải vất vả vì công việc gia đình. Nói chung trong mọi hoàn cảnh và trường hợp, người con làm tròn bổn phận phải là người có ý thức trách nhiệm và thể hiện trách nhiệm đó bằng hành động cụ thể, đúng chính pháp và phù hợp với đạo lý và luật pháp của xã hội hiện hành.
Dâng cho cha mẹ những gì cha mẹ muốn:
Các bậc làm cha mẹ đã suốt đời hy sinh vì con cái, cũng không ai đòi hỏi con cái phải dâng hiến cho mình những gì vượt ngoài khả của con cái. Khi còn trẻ cha mẹ đã hết mình lo cho con cái, nhưng khi về già, không còn sức lao động, không làm ra của cải vật chất nhưng cũng không ai muốn ngửa tay xin con cái.
Cho nên phận làm con cái luôn phải biết vâng lời cha mẹ, tùy theo điều kiện hoàn cảnh kinh tế của gia đình mà dâng cho cha mẹ những gì cha mẹ muốn, không đợi cha mẹ phải đòi hỏi. Đây cũng là thể hiện tính tự giác, luôn biết quan tâm đến tâm tư tình cảm của cha mẹ. Tiếc rằng xã hội ngày nay, nhiều người làm con cái sống trong cảnh dư thừa vật chất, nhưng vẫn để cho cha mẹ nghèo khổ, đói rét. Chính vì thế mà tục ngữ có câu: “Một mẹ nuôi được mười con, mười con không nuôi nổi một mẹ”.
Đây quả thực là một tình trạng đáng buồn của xã hội, lời dạy trên của Đức Phật thật vô cùng ý nghĩa đối với những người làm con cái mà chưa tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ.
Không tự làm gì khi chưa hỏi cha mẹ và không được trái ý cha mẹ:
Đây chính là bổn phận của người làm con khi tiến hành bất cứ một công việc gì cũng phải hỏi cha mẹ trước, mục đích để giữ gìn danh dự và không đi ngược với truyền thống gia đình.
Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng. Chính nét riêng là giá trị tạo nên và đóng góp cho nền văn hóa của nhân loại. Cũng vậy mỗi gia đình đều có truyền thống riêng mà các bậc tiền bối và tổ tiên đã dày công xây dựng. Người con hiếu thảo theo Đức Phật là người, ngoài việc làm tròn bổn phận, phụng dưỡng vật chất cho cha mẹ đúng pháp còn là người biết tôn trọng các giá trị văn hóa và di sản truyền thống tốt đẹp của gia đình, giống nòi và dân tộc.
Cần lưu ý ở đây rằng lời dạy này không nhằm khuyến khích một chế độ thế tập “cha truyền con nối” một cách mù quáng. Nó chỉ nhằm kêu gọi ý thức trách nhiệm bảo vệ và phát huy các truyền thống tốt đẹp của một gia phả, một làng xóm, một cộng đồng, một sắc tộc, một quốc gia mà thôi.
Đạo Phật không dạy chúng ta phục tùng các truyền thống lạc hậu, phản với đạo đức và sự hướng thượng trong đạo đức và tu tập.
Trong tinh thần này, những quan niệm duy trì truyền thống theo kiểu “con vua thì lại làm vua, con sải ở chùa thì quét lá đa” cần phải được loại bỏ ra khỏi quan điểm chữ hiếu trong đạo Phật.
Đức Phật chỉ khuyên chúng ta theo mặt tốt và tiến hóa của truyền thống trong khi mạnh dạn loại bỏ các mặt tiêu cực và bất lợi của nó.
Lời dạy này càng có ý nghĩa to lớn hơn nếu ta đặt nó trong sự vận động bảo tồn và duy trì các sắc thái văn hóa của tổ chức UNESCO. Nói dễ hiểu hơn, đây có thể là phương châm cho một khuynh hướng giữ gìn và bảo vệ nền văn hóa tích cực của các sắc dân, của các dân tộc trên thế giới theo chiều hướng có chọn lọc các truyền thống và đặt chúng trong tiêu chí của các giá trị phát triển đạo đức và đạo lý con người hơn là chỉ đơn thuần tìm hiểu và làm sống dậy chúng.
Tất cả những vật riêng của mình đều dâng hết cho cha mẹ:
Phận làm con phải luôn tự giác dâng nhưng tài sản, vật chất của mình cho cha mẹ, mà không giấu diếm giữ làm của riêng. Đây chính là thể hiện tinh thần tập thể của một gia đình, nhằm bảo vệ và làm tăng tiến tài sản thừa tự.
Nếu “duy trì các truyền thống tốt đẹp của gia đình, quốc gia” là một nguyên tắc chung và bao quát đối với những người con có hiếu theo tinh thần lời Phật dạy thì “bảo vệ tài sản thừa tự” là một nguyên tắc cụ thể ứng dụng trong phạm vi của truyền thống gia tộc. Điều này có ý nghĩa giáo dục rằng một mặt con cái phải biết sử dụng gia tài và di sản của cha mẹ để lại đúng pháp và mặt khác phải là người kế thừa có đạo lý. Nghĩa là cha làm thầy thì con cái không được đốt sách. Cha mẹ làm việc thiện, tôn kính Tam Bảo, thì con cái không nên làm việc ác, phỉ báng Phật Pháp Tăng. Trái lại còn phát huy một cách tốt hơn và có chiều kích hơn.
Rất tiếc hiện nay trong nhiều xã hội, lời dạy nầy không được áp dụng nên đã có nhiều cảnh con cái trở thành những kẻ phá hoại tài sản của cha mẹ và tổ tiên để lại. Nhiều người con chỉ biết chi tiêu gia tài của cha mẹ theo khuynh hướng tán gia bại sản hơn là duy trì và phát huy chúng.
Tóm lại, qua những gì vừa được trình bày ở trên, đạo hiếu của Phật giáo bao gồm đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái. Năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm cha mẹ và năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm con trong kinh Thiện Sinh có thể được xem là những chuẩn mực, khuôn vàng thước ngọc cho các mối quan hệ của cha mẹ và con cái trong một xã hội tiến bộ và văn minh.
Mối quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái là mối quan hệ mang tính đạo đức và giáo dục rất cao. Các bậc cha mẹ không chỉ chăm lo về đời sống vật chất cho con cái mà còn và quan trọng hơn hết là chăm lo và phát triển đời sống đạo đức và trí tuệ của chúng. Đồng thời bổn phận của con cái không chỉ là chăm lo cho cha mẹ về mặt vật chất, mà phải luôn săn sóc cha mẹ về mặt tinh thần, không để cho cha mẹ phải phiền lòng.
Nếu năm nguyên tắc đạo làm cha mẹ nên được phổ biến rộng rãi trong các hội bô lão và các hội phụ huynh thì năm nguyên tắc đạo làm con nên được truyền bá trong các câu lạc bộ thanh thiếu niên, trong các hội đoàn sinh viên học sinh, để các bậc làm cha mẹ xứng đáng là cha mẹ và để các người con xứng đáng là những người con.
1. Thế nào là "Âm dương" ? Âm và dương theo khái niệm cổ sơ không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn thống nhất, trong dương có mầm mống của âm và ngược lại.
heo thuyết duy vật cổ đại, tất cả mọi vật chất cụ thể được tạo nên trong thế giới này đều do năm yếu tố ban đầu là nước, lửa, đất, cây cỏ và kim loại. Tức năm hành thuỷ, hoả, thổ, mộc, kim. Để giúp các bạn dể nhớ ngũ hành tương sinh và tương khắc, chúng tôi nêu thí dụ mộc mạc đơn giản theo vần thơ như sau:
Ngũ hành sinh: thuộc lẽ thiên nhiên.
Nhờ nước cây xanh mọc lớn lên
(thuỷ sinh mộc)
Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ
(mộc sinh hoả)
Tro tàn tích lại đất vàng thêm
(hoả sinh thổ)
Lòng đất tạo nên kim loại trắng
(thổ sinh kim)
Kim loại vào lò chảy nước đen
(kim sinh thuỷ)
Ngũ hành tương khắc: lẽ xưa nay
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày
(mộc khắc thổ)
Đất đắp đê cao ngăn nước lũ
(thổ khắc thuỷ)
Nước dội nhiều nhanh dập lửa ngay
(thuỷ khắc hoả)
Lửa lò nung chảy đồng sắt thép
(hoả khắc kim)
Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây
(kim khắc mộc)
Thuyết âm dương
Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hoá không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lương nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài). Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Để biểu thị sự biến hoá không ngừng và qui luật của sự biến hoá đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thể nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật, nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hoá và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.
Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương. Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối. Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí, vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh. Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm. (Trích "Cây thuốc vị thuốc VN." của Đỗ tất Lợi)
Liễu Phàm Tứ Huấn-Viên Liễu Phàm - Chương một : Thay đổi số mạng
Khổng tiên sinh bói số mạng Lúc ta (1) còn nhỏ, thân phụ mất sớm. Thân mẫu bảo ta «Nên bỏ con đường thi cử (2) làm quan mà nên chọn nghề thầy thuốc, vì nghề này vừa có thể sinh sống, vừa có thể giúp người. Hơn nữa, nếu hành nghề giỏi sẽ có tiếng tăm. Đó cũng là ước muốn của cha con vậy. »
Sau ta gặp một cụ già tại chùa Từ Vân, cụ râu dài oai nghi, phơi phới như tiên. Ta do đó cung kính chào hỏi. Cụ thấy ta bèn nói: « Tướng ngươi có mạng làm quan, năm tới sẽ đậu Tú Tài, sao giờ này còn lang thang ở đây không lo học ? » Ta trình bày nguyên do và đồng thời xin cụ cho biết tên họ và quê quán. Cụ nói: « Ta họ Khổng, người Vân Nam. Ta được chân truyền quyển Hoàng-Cực-Số (3) của ông Thiệu. Ta biết môn này sau này sẽ truyền lại cho ngươi. » Ta mời cụ về nhà và kể lại cho mẹ. Mẹ dặn phải tiếp đãi tử tế và xem cụ đoán số ra sao. Cụ bói cho ta từ việc lớn đến việc nhỏ đều chính xác vô cùng. Làm ta ước mơ trở lại học văn và bàn giấy với ông anh họ Thẩm Xứng. Ông anh nói : « Thầy Úc Hải Cốc đang mở lớp học tại nhà ông Thẩm Hữu Phu, anh sẽ gởi em đến đó học không thành vấn đề. » Ta bèn bái lạy thầy Úc làm thầy.
Cụ Khổng lấy số cho ta như sau : Lúc còn là đồng sinh (4), sẽ thi ở Huyện đậu hạng 14, thi ở Phủ hạng 71 và thi ở Đề Đốc (5) hạng 9. Năm tới đi thi, quả thật cả ba nơi đều đậu hạng đúng y như tiên đoán của cụ.
Cụ Khổng lấy thêm số tốt xấu suốt cuộc đời cho ta. Tiên đoán rằng, năm nào sẽ thi đậu hạng mấy, năm nào sẽ thi vào dự bị lẫm sinh (6), năm nào sẽ lên cống sinh. Sau khi lên cống sinh, đến năm nào sẽ được bổ nhiệm làm huyện trưởng của tỉnh Tứ-Xuyên, nhưng chỉ làm được ba năm rưỡi rồi sẽ xin về hưu. Năm 53 tuổi, ngày 14 tháng 8, giờ Sửu, sẽ mất tại nhà. Tiếc rằng không con nối dõi. Ta cẩn thận ghi lại tất cả.
Từ đó về sau, mỗi lần thi cử đều đậu hạng không ngoài sự tiên đoán của cụ Khổng. Chỉ có một lần, cụ tiên đoán chừng nào phụ cấp lẫm sinh ta lên đến 91,5 thạch (7) gạo mới được lên cống sinh. Nhưng đến khi phụ cấp ta lên đến 70 thạch, quan Tông-Sư họ Đồ trong Đề-đốc-học-viện đã xin cho ta lên dự bị cống sinh. Ta thầm nghi trong bụng rằng cách bói của cụ Khổng chưa chắc chính xác hoàn toàn.
Nhưng sau đó quả thật vì cấp trên vắng mặt, quan thay thế tạm thời lúc đó là ông Dương, bác bỏ đơn xin này. Mãi cho đến năm Đinh Mão (1627), quan Tông-Sư Ân Thu Minh tình cờ xem lại những bài thi tuyển (8) còn sót lại nơi trường thi, thấy bài thi của ta xuất sắc mà tiếc rằng : « Năm bài thi vấn đáp này đâu có thua những bài tấu nghị (9) trong triều đình. Ta nỡ nào để những học trò tài giỏi như thế mãibị chôn vùi trong phòng học. » Bèn chiếu theo đơn xin cũ, phê chuẩn cho ta lên dự bị cống sinh. Nếu tính luôn những trợ cấp từ trước đến giờ, vừa đúng 91,5 thạch.
Kể từ đó ta càng tin theo số mạng an bài; mọi việc thăng quan tiến chức, giàu sang phú quý đều có thời có lúc của nó. Vì vậy ta an phận mặc đời đẩy đưa, chẳng mong cầu gì cả.
(còn tiếp)
Chú thích:
(1) Liễu Phàm : họ Viên, hiệu Liễu Phàm, tên Huỳnh, tự Khôn Nghị. Người Giang Nam sông Ngô, đời Minh. Sanh năm 1535, mất năm 1609, hưởng 74 tuổi. Sống tại quê vợ ở tỉnh Triết Giang, huyện Gia Thiện. Lúc 16 tuổi đậu Tú tài, 33 tuổi đậu Cử nhân và 52 tuổi đậu Tiến sĩ. Ông viết lại 4 bài để dạy con của ông là Thiên Khải, sau này cũng đậu tiến sĩ.
(2) Thi cử : Ngày xưa Trung Hoa lập chế độ thi cử để tuyển lựa người tài giỏi làm quan.
(3) Hoàng Cực số : Sách Hoàng Cực Kinh Thế Thư , tác giả là Thiệu Khang Thiết. Sách này căn cứ trên Kinh Dịch và số học để bói về thời thế đất nước cũng như vận mệnh của con người.
(4) Đồng sinh : học sinh chưa thi đậu lần nào. Đồng sinh theo học ở trường tư thục (tiểu học tư nhân do một người thầy tổ chức tại địa phương). Sau đó đồng sinh sẽ thi tú tài. Tú tài phải thi ba nơi; huyện, phủ và Đề đốc (tỉnh). Cả 3 nơi đều đậu mới được gọi là đậu tú tài.
(5) Đề đốc học viện : là bộ giáo dục cấp tỉnh. Các kỳ thi cử tú tài và cử nhân đều tổ chức tại đó.
(6) Lẫm sinh : Học sinh sau khi đậu tú tài sẽ học ở Học-Cung (trường trung học công lập địa phương) gọi là tiến học. Trong vòng 3 năm đầu phải trải qua 2 kỳ thi : Tuế khảo và Khoa khảo. Nếu thi đậu sẽ được liệt vào danh sách dự bị lẫm sinh gọi là bổ lẫm. Đợi cho đến khi nào có chỗ trống sẽ được đôn lên làm lẫm sinh. Kể từ lẫm sinh trở đi có thể hưởng phụ cấp gạo theo tiêu chuẩn. Lẫm sinh phải thi nhiều lần để lên cõng sinh. Các kỳ thi đều tổ chức tại Đề đốc học viện. Thi đậu cống sinh sẽ coi như mãn khoá Học-Cung, gọi là xuất học hay xuất cõng. Rồi lại phải lên thủ đô, vào Quốc Tử Giám để học tiếp và thi lên tiến sĩ.
(7) 1 thạch = 100 lít (gao)
(8) Bài thi tuyển : Những giám khảo trong Đề đốc học viện đều do triều đình bổ nhiệm xuống. Trong đó có một chánh chủ khảo, một phó chủ khảo và nhiều giám khảo phòng thi. Mỗi phòng thi có khoảng từ 8 đến 18 thí sinh. Lúc chấm bài, giám khảo phòng thi tuyển lựa những bài xuất sắc cho chủ khảo chấm. Ngoài những bài chủ khảo đã chấm đậu, phần còn lại gọi là bài thi tuyển, trong đó có bài của ông Liễu Phàm.
(9) Tấu nghị : Các quan trong triều đình mỗi khi muốn đề nghị chính sách đều phải viết trên giấy để trình lên vua xét duyệt gọi là tấu nghị.
Mệnh Thủy: Ngũ hành tương sinh: Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy. Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối. Ngũ hành tương khắc: Thổ khắc Thủy: Nước
Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy. Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.
Ngũ hành tương khắc:
Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn. Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.
Nếu bạn mệnh Thủy thì nên xăm những tông màu như màu đen, xanh da trời. Ngoài ra người mệnh Thủy có thể kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng, Kim sinh Thuỷ).
Bạn tránh dùng những màu sắc kiêng kị như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).
Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: cá, dơi, uyên ương…
Bảng tra tuổi mạng Thủy:
– (1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần.
– (1936, 1996) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Cô bần.
– (1923, 1983) Tuổi Quý Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
– (1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
– (1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quý.
– (1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quý.
– (1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
– (1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
– (1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng.
– (1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng.
– (1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý.
– (1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý.
Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với mệnh Thủy:
Thần sát là một trong bảy loại “sát” của phong thủy. Nó có nhiều loại, các phương vị vượng, suy phụ thuộc vào hai yếu tố chính là Thái Tuế và Cửu Tinh.
Thần sát là một trong bảy loại “sát” của phong thủy. Nó có nhiều loại, các phương vị vượng, suy phụ thuộc vào hai yếu tố chính là Thái Tuế và Cửu Tinh.
Với các thần sát trong phong thủy, Thái Tuế dịch chuyển theo hình tròn, Cửu Tinh di chuyển theo quỹ đạo Lường thiên xích. Để đón cát tránh hung cần nắm rõ quy luật, đặc điểm của hai yếu tố này. 1. Tuế Phá: là phương đối xung của Thái Tuế. Phương có Tuế Phá chỉ cần không làm xung động, không sửa sang gì thì tất yên, không đáng lo. Chính vì thế nên đây là loại thần sát ít hại nhất, dù không có cách hóa giải. 2. Thái Tuế: là phương sở trị năm đó, năm Tý tại Tý, năm Sửu tại Sửu,... Người xưa có câu: "Thái Tuế khả tọa, bất khả hướng", "Không gì cát bằng tọa Thái Tuế; không gì hung bằng phạm Thái Tuế". Cho nên có khi tọa mà cát, có khi tọa mà hung. Khác nhau ở chỗ dùng đúng phép. Thái Tuế khi tọa ở sơn thì nên bổ trợ, không nên khắc chế, xung, hình. Nơi phương Thái Tuế ở mà nhiều sao cát thì cát, nhiều sao hung thì hung. Nếu được thêm Tử Bạch, Thái Dương, Tam Kỳ Môn, Quý Nhân, Lộc, Mã cùng đến thì quý hiển không gì bằng, phát rất mau. 3. Tam Sát: bản chất là do Thái Tuế hợp cục, tạo ra sự vượng, suy theo các phương tứ chính. Ví dụ, các năm Dần, Ngọ, Tuất (Hỏa cục) thì vượng tại Ngọ, đối xung với Ngọ là Tam Sát (tại Tý). Các năm khác cứ thế mà suy ra. Khi Tam Sát đến sơn hay tạo, táng đều kỵ. Nếu Tam Sát chỉ đến phương thì có thể cải tạo bởi “Tam Sát khả hướng bất khả tọa”. 4. Ngũ Hoàng: mang hành Thổ, có tên là sao Liêm Chinh (trong tử vi là một sao chính diệu, vì vậy còn gọi là sao Chính Quan). Khi Ngũ Hoàng nắm lệnh, tức là nhập trung cung thì là Cát Tinh quyền uy tám phương, không sao cát nào vào giữa mà có uy lực tạo phúc sánh bằng. Ngũ Hoàng chỉ trở thành thần sát khi rời khỏi cung vị phi đến các phương. Vì vậy nên còn có tên là sao Ngũ Hoàng sát, Chính Quan sát, hay Mậu Kỷ sát. Khi sao Ngũ Hoàng bay thuận đến 8 hướng xung quanh trung tâm của bản đồ cửu cung thì sẽ đóng tại cung đối diện với cung có sao bay vào trung tâm, và hình thành ở đó hai khí xung khắc nhau. Ví dụ, khi sao Nhất Bạch Thuỷ bay thuận từ cung Khảm (Bắc) vào trung tâm thì sao Ngũ Hoàng Thổ sẽ mang theo Thuỷ khí của Khảm bay vào cung Ly (Nam), đối diện với Khảm. Hoả khí của cung Ly khi đó xung khắc với Thuỷ khí do Ngũ Hoàng mang đến tạo thành thần sát. Cách hóa giải Ngũ Hoàng chỉ đơn giản là dùng Kim để tiết chế Thổ, nhưng phải làm cho khéo. Cần nắm vững đặc tính Cửu tinh, Thái Tuế và mối quan hệ hợp, xung, hình… để phong thủy nhà ở luôn luôn cát tường.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác
Mũi là một trong năm ngũ quan có ảnh hưởng tới vận mệnh, mũi chủ về cung tài lộc. Phụ nữ mũi tẹt thường có tính cách vội vàng, dễ xao động, điều này ảnh hưởng
1. Người mũi tẹt không cần phải đề phòng Trên gương mặt, mũi nằm ở vị trí chính giữa, hình dáng mũi có đẹp hay không, có đối xứng hay không ảnh hưởng rất lớn tới thẩm mỹ của cả khuôn mặt, bởi vậy, cái mũi có tầm quan trọng rất lớn. Người có mũi cao, đẹp và rắn chắc thì có sức hấp dẫn lớn, cũng có sự tự tin lớn nhưng tính tình lại khá ích kỷ. Ngược lại, người mũi tẹt thì ý thức được việc mình sở hữu chiếc mũi không như ý nên bình thường có chút rụt rè, nhưng lại tạo được sự đáng tin cậy và người đối diện cảm giác như tìm được tri kỷ. 2. Mũi tẹt thiếu tự tin Bình thường, người mũi tẹt khá thiệt thòi, tình cách tương đối hướng nội, ngại ngùng bởi thiếu sự tự tin vào chính bản thân mình, cũng không có sự quyết đoán nên khi giao tiếp với người khác thường không dám thể hiện đúng năng lực của mình, cho dù có phải chịu sự bất công cũng chọn giải pháp im lặng bởi vậy cuộc sống gặp nhiều áp lực hơn người thường.
Ảnh minh họa
Cũng chính vì thiếu tự tin mà tương lai thường không được như ý muốn, thường coi vật chất coi trọng hơn tinh thần.3. Người mũi tẹt không có nhiều thành công
Mũi tẹt có đặc thù là lõm vào, theo góc độ khoa học cơ thể người thì điều này có ảnh hưởng không tốt với hệ hô hấp (phổi). Người mũi tẹt thường không có ý chí phấn đấu, trong công việc thường do dự nhưng tính cách lại vội vàng, dễ làm hỏng chuyện, so với người thường thì khó đạt được thành công hơn).
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác
Lichngaytot.com Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Cửa ra vào là cầu nối giữa người trong nhà với thế giới bên ngoài, do vậy nên sơn màu sắc sao cho khi nhìn có cảm giác tươi tắn nhưng sạch sẽ, sáng sủa. Có rất nhiều cách để căn cứ khi sơn màu cửa như sau: - Căn cứ ưào tính chất của màu sắc
Cửa ra vào là cầu nối giữa người trong nhà với thế giới bên ngoài, do vậy nên sơn màu sắc sao cho khi nhìn có cảm giác tươi tắn nhưng sạch sẽ, sáng sủa. Có rất nhiều cách để căn cứ khi sơn màu cửa như sau:
– Căn cứ ưào tính chất của màu sắc
+ Màu đỏ là màu tượng trưng cho sự vui mừng, đồng thời cũng là màu biểu hiện sự sợ hãi, hung dữ, dễ tạo cho người ta cảm giác hưng phấn, choáng ngợp. Nhà ở là nơi mọi người cần có sự yên tĩnh, an bình, vì vậy không nên sơn màu này vào cửa, cổng lớn.
+ Màu xanh và màu đen tượng trưng cho sự u ám, gây cho người ta cảm giác u uất nặng nề, vì vậy không nên sơn màu này vào cửa, cổng lớn.
+ Màu nâu là gam màu ảm đạm, tử khí, vậy nên sơn cửa tối kỵ màu này.
Vì vậy, khi sơn cửa nên lấy màu trắng sữa, trắng ngà, nhũ bạc, vàng tươi hoặc màu gỗ tự nhiên làm chủ đạo sẽ mang lại cảm giác sáng sủa, nhẹ nhõm.
– Căn cứ vào hướng cửa
+ Cửa hướng Đông (phương Chấn), cửa hướng Đông
Nam (phương Tốn): hai phương này đều thuộc Mộc, tương sinh với Thủy, tương trợ với Mộc, tương khắc với Kim, hao tổn với Hỏa, ảnh hưởng của Thổ không lớn, nên sơn cửa bằng các màu xanh lục, đen, xanh lam hoặc màu vàng, màu cà phê, tránh sơn các màu vàng kim, trắng, đỏ, tím, vàng chanh.
+ Cửa hướng Nam (phương Ly): thuộc hỏa, tương sinh với Mộc, tương trợ với Hoả, tương khắc với Thuỷ, hao tổn với Thổ, ảnh hưởng của Kim không lớn nên sơn cửa bằng các màu xanh lục, đỏ, tím, vàng chanh hoặc vàng kim, trắng, tránh sơn các màu đen, xanh lam, vàng, màu cà phê.
+ Cửa hướng Tây Nam (phương Khôn), cửa Đông Bắc (phương Cấn): hai phương này đều thuộc Thổ, tương sinh với Hoả, tương trợ với Thổ, tương khắc với Mộc, hao tổn với Kim, ảnh hưởng của Thuỷ không lớn nên sơn cửa bằng các màu đỏ, tím, vàng chanh, vàng, màu cà phê, hoặc màu đen, xanh lam, tránh sơn các màu xanh lục, vàng kim, trắng.
+ Cửa hướng Tây (phương Đoài), cửa hướng Tây Bắc (phương Càn): hai phương này đều thuộc Kim, tương sinh với Thổ, tương trợ với Kim, tương khắc với Hoả, hao tổn với Thuỷ, ảnh hưởng của Mộc không lớn nên sơn cửa bằng các màu vàng, màu cà phê, vàng kim, trắng hoặc màu xanh lục, tránh sơn các màu đen, đỏ, tím, vàng chanh, xanh lam.
+ Cửa phía Bắc (phương Khảm): thuộc Thuỷ, tương sinh với Kim, tương trợ với Thuỷ, tương khắc với Thổ, hao tổn với Mộc, ảnh hưởng của Hoả không lớn nên sơn cửa bằng các màu vàng kim, trắng, đen, xanh lam hoặc màu đỏ, tím, vàng chanh, tránh sơn các màu vàng, màu cà phê, xanh lục.
– Căn cứ theo mệnh
+ Chủ nhà mệnh Kim nên sơn cửa màu: trắng, vàng, bạc, xanh da trời, xanh lục, hạt dẻ.
+ Chủ nhà mênh Môc nên sơn cửa màu: xanh da trời, xanh lục, vàng, xám, màu cà phê, hạt dẻ, xanh lam.
+ Chủ nhà mệnh Thuỷ nên sơn cửa màu: xám, lam, đỏ, cam, trắng, vàng, bạc.
+ Chủ nhà mệnh Hoả nên sơn cửa màu: đỏ, cam, trắng, vàng, bạc, xanh da trời, xanh lục.
+ Chủ nhà mệnh Thổ nên sơn cửa màu: vàng, nâu, hạt dẻ, xám, lam, hồng, cam, tím.
Nhận diện khuôn mặt trường thọ - Nhân tướng - Xem Tử Vi
Nhận diện khuôn mặt trường thọ, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Nhận diện khuôn mặt trường thọ, tu vi Nhận diện khuôn mặt trường thọ, tu vi Nhân tướng
Những người có viền tai rõ ràng, dầy, hồng hào thường không phải lo lắng về tuổi thọ. Ngược lại, tai nhỏ, mỏng thường yếu, hay mắc bệnh vặt.
1. Nhân trung sâu và rộng
Những người có nhân trung vừa dài vừa rộng lại rõ ràng không những cuộc sống sung túc, có địa vị trong xã hội, mà còn rất khỏe mạnh, trường thọ.
2. Lông mày với râu tóc hài hòa
Lông mày với râu tóc kết hợp hài hòa với nhau, càng về già càng dày, bóng khỏe thì càng tốt - tượng trưng cho cơ thể khỏe mạnh, trí lực dồi dào. Ngược lại, dưới 30 tuổi mà lông mày dài ra bất thường lại là dấu hiệu đáng lo ngại.
3. Sống mũi đầy, có thịt
Mũi có liên quan đến tỳ vị. Vì vậy, người có sống mũi đầy, nhiều thịt thường sẽ sống lâu và khỏe mạnh.
4. Tai lớn, dầy, rắn chắc
Tai có đường viền rõ ràng, dầy, hồng hào thường sẽ không phải lo lắng về tuổi thọ. Ngược lại, tai nhỏ, mỏng thường yếu, hay mắc bệnh vặt.
6. Răng chắc khỏe
Răng chắc khỏe là biểu hiện thận khỏe. Thận khỏe ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ bền lâu.
Có một câu chuyện cổ kể về nàng công chúa được mời ngủ trên chiếc giường với hai mươi cái đệm chồng lên nhau, phía dưới giấu một hạt đậu. Sáng hôm sau, khi nghe nàng kế lại giấc ngủ không yên do trong đệm có một cục bé xíu lồi lên, hoàng hậu biết rằn
g nàng xứng đáng làm vợ của hoàng tử. Phụ nữ hiện đại có phần mạnh mẽ hơn thế và thường được đánh giá về thành tích nhiều hơn là sự nhạy cảm, nhưng phong thủy xấu có thể khiến cả hai vợ chồng không ngủ yên và nghỉ ngơi dù vào buổi tối.
Nếu bạn vừa ly dị, hay ly thân hãy mua một chiếc đệm mới nếu có khả năng. Vì chiếc đệm cũ đã hút nhiều khí của quan hệ trước. Gối, khăn trải giường và chăn – tất cả cũng phải đầy đủ và thoải mái, đồng thời phải thay (nếu có thể) khi có sự thay đổi trong quan hệ. Không tiết kiệm bằng cách sử dụng bộ đồ giường đã dùng; chúng có thể đã hút tất cả dạng năng lượng của người sử dụng trước và năng lượng đó ám ảnh bạn.
Bất cứ thứ gì để phía dưới giường đều ảnh hưởng đến bạn khi ngủ. Tốt nhất là giữ cho khu vực dưới giường hoàn toàn trống không (có thể sử dụng điểm trang trí); nếu buộc phải sử dụng khoảng không này để chứa đồ, hãy quan tâm đến các đồ đạc đó. Ngủ phía trên chăn, khăn hay quần áo mềm, như áo len, cũng tạo cảm giác thoải mái. Các đồ khác không thích hợp đế dưới giường:
– Sách, tạp chí và tài liệu làm việc hoặc học tập có thể kích thích về mặt trí tuệ vào ban đêm trong khi bạn lại muốn bộ não nghỉ ngơi dễ ngủ ngon.
– Giầy dép, quần áo tập luyện hay dụng cụ thể thao có thể “bắt” bạn đi lại trên sàn hay chạy vòng quanh suốt đêm, thực tế hoặc trong giấc mơ.
– Các loại vũ khí và đồ vật sắc hay kim loại tượng trưng cho năng lượng “cắt” hay “đâm” vốn có thể gây tổn hại sức khỏe hoặc dẫn đến tai nạn, trộm cắp.
– Quần áo, đồ vật hay ảnh liên quan đến các mối quan hệ trong quá khứ hoặc thời kỳ khó khăn có thể cản trở hạnh phúc hiện tại và sự tiến triển trong tương lai.
Về phong thủy, mọi thứ trong phòng ngủ đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến bạn. Giường và các đồ đạc gần giường nhất rất quan trọng, tuy nhiên những thứ khác trong phòng cũng cần lưu ý. Mọi đồ vật trong phòng ngủ đều được nhìn theo nghĩa tượng trưng. Ba vật thường thấy trong phòng ngủ – chứ không thuộc về nơi đó – gồm bàn làm việc, dụng cụ tập luyện và tivi.
7 điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì mọi người đều nên biết
Dùng bao lì xì và tiền đã cũ để tặng cho người khác là những điều không nên trong dịp đầu năm mới. Xem những điều đại kỵ khi tặng và nhận bao lì xì đầu năm
Dùng bao lì xì và tiền đã cũ để tặng cho người khác là những điều không nên trong dịp đầu năm mới.
► Mời các bạn: Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt
Từ lâu, ở nhiều nước châu Á, trong đó có Việt Nam thường sử dụng những phong bao lì xì để tặng cho người thân nhân dịp năm mới với mong muốn mang lại nhiều may mắn, phúc lộc. Tuy nhiên, tặng bao lì xì không phải là chuyện đơn giản mà nó bao gồm nhiều yếu tố phong thủy nên tuân thủ:
Nên dùng phong bao lì xì màu đỏ
Ý nghĩa của việc tặng lì xì không nằm ở số tiền bên trong đó mà nằm ở chiếc phong bao màu đỏ. Những người nhận được phong bao lì xì màu đỏ đầu năm mới đồng nghĩa sẽ có một năm mới bình an, hạnh phúc. Bởi màu đỏ là màu tượng trưng cho năng lượng, hạnh phúc và may mắn. Tặng phong bao màu đỏ là một cách để gửi lời chúc tốt đẹp và may mắn trong dịp năm mới.
Những người đã làm ra tiền nên lì xì cho người khác
Theo truyền thống, nếu bạn là người đã bắt đầu làm ra tiền, đó là thời điểm bạn bắt đầu trải nghiệm việc sẽ lì xì cho người khác. Đây là cách bạn chia sẻ điều phước lành trong năm của mình cho người thân, bạn bè đồng thời đón nhận những may mắn trong năm mới từ người khác. Thực chất là quy luật cho và nhận mà ta nên tuân theo.Thông thường, số tiền lì xì phụ thuộc vào thu nhập của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn là người chưa có gia đình thì cũng không nhất thiết phải lì xì cho người khác.
Nên dùng tiền mới để lì xì
Tiền cũ được đặt trong bao lì xì mang lại âm khí xấu không phù hợp cho một năm mới. Chính vì thế, dịp cuối năm là khi nhiều người thường đi đổi tiền mới tại các ngân hàng để lì xì cho người khác.
Số tiền trong phong bao tránh con số 4
40 nghìn đồng hoặc 400 nghìn đồng là những con số không nên đặt trong phong bao lì xì. Trong phong thủy, số 4 liên quan đến chữ “tử” nghĩa là cái chết, được coi là không may mắn. Con số thích hợp nên đặt trong bao lì xì là 8.
Luôn chuẩn bị sẵn phong bao lì xì
Phong bao lì xì cần được chuẩn bị sẵn để tiện lì xì, tránh trường hợp gặp người bất chợt và muốn lì xì nhưng lại không có hoặc lúc đó mới bắt đầu đi kiếm phong bao lì xì.
Nhận bao lì xì bằng 2 tay
Luôn luôn nhận phong bao từ người khác bằng cả hai tay để bày tỏ lòng cảm ơn và trân trọng. Thật bất lịch sự khi dùng một tay để nhận phong bao từ người khác.
Không mở phong bao trước mặt người tặng
Thật thiếu lịch sự nếu như bạn mở ngay chiếc phong bao lì xì trước mặt người tặng. Việc mở phong bao lì xì nên thật sự riêng tư.
Theo Eva Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Người đàn ông hy vọng có một người vợ “vượng phu” và phụ nữ cũng hy vọng có một người chồng có thể làm vượng thêm vận thế của mình. Nhưng những người vận thế không tốt thì không những không được tận hưởng cuộc sống vật chất giàu sang hoặc cuộc sống tinh thần phong phú mà còn có thể ảnh hưởng tới người bạn đời của mình.
Đường hôn nhân là những đường cắt nganh nhỏ nằm ở rìa bàn tay, dưới ngón út. Đường hôn nhân chỉ các mối quan hệ tình cảm với người khác phái có sự kết hợp giống như vợ chồng, nhưng không nhất thiết chỉ sự kết hôn.
Một người thường có một hoặc nhiều đường hôn nhân, nên bạn sẽ băn khoăn về các mối tình hay các lần kết hôn của mình. Thực tế, số đường hôn nhân không hoàn toàn chỉ số lần kết hôn của bạn mà nó giúp bạn xác định độ tuổi kết hôn.
Nhưng làm thế nào để biết được độ tuổi kết hôn? Bạn hãy để ý vào những đường hôn nhân của mình, khoảng cách từ đường tình duyên đến vạch kẻ tay thứ nhất của ngón út là 50 năm tuổi. Nếu đường hôn nhân của bạn nằm ở giữa khoảng cách này, thì độ tuổi kết hôn của bạn là 25 tuổi. Nếu bạn có từ hai đường hôn nhân trở lên thì đường hôn nhân nào gần với đường tình duyên nhất thì đó là độ tuổi kết hôn của bạn.
Để xem bói được tuổi lập gia đình của mình, dưới đây là cách tính độ tuổi kết hôn dựa trên đường hôn nhân
Bước 1: Đo khoảng cách từ đường tình duyên đến vạch kẻ thứ nhất của ngón út
Bạn dùng thước kẻ do độ dài từ đường tình duyên đến vạch kẻ thứ nhất của ngón út. Theo như hình dưới bạn nhận thấy khoảng cách đo được là 17cm tương ứng với 50 năm tuổi trong cuộc đời của bạn.
Bước 2: Xác định xem khoảng cách từ đường tình duyên đến đường hôn nhân là bao nhiêu mm
Trong trường hợp minh họa ở này, chúng ta thấy độ dài là 12mm.
Bước 3: Tính độ tuổi kết hôn
Sau khi xác định được khoảng cách từ đường tình duyên đến đường hôn nhân là 12mm như trên hình ảnh, chúng ta tiến hành thực hiện phép tính để xác định độ tuổi kết hôn.
17 mm = 50 năm tuổi
1mm = 50/17 tuổi = 2.941 tuổi
12mm = 2.941 x 12 = 35.292 tuổi
Như vậy, người này sẽ tìm thấy tình yêu đích thực trong cuộc đời mình ở độ tuổi 35.
Đó mới là kết quả khi đo bàn tay phải, để chính xác hơn, bạn tiến hành làm tương tự ở bàn tay trái. Nếu bàn tay trái của bạn có hai đường hôn nhân cho kết quả là 25 tuổi và 35 tuổi thì chúng ta có được độ tuổi kết hôn của bạn là từ 25-35 tuổi.
Giờ các bạn hãy sắm ngay một chiếc thước kẻ và thử làm phép tính này để xem mình sẽ kết hôn vào độ tuổi nào nhé.
Trong ngày lễ Vu lan, chư Tăng thường tổ chức các buổi lễ cầu nguyện cho người đã quá cố. Những khóa lễ đặc biệt được tổ chức ở các chùa suốt cả ngày lẫn đêm trong mùa Vu lan để cầu nguyện cho các vong linh đã quá vãng,
Các nước theo Phật giáo trên thế giới đều có cách thể hiện riêng tấm lòng hiếu nghĩa trong ngày lễ Vu lan.
Ngày lễ Vu lan bắt nguồn từ sự tích ngài Mục Kiền Liên, một trong mười vị đại đệ tử của Đức Phật Thích Ca, nhờ vào phước đức cúng dường phẩm vật lên chư Tăng trong ngày Tự tứ và sức chú nguyện của Tam bảo mà mẹ của ngài thoát được kiếp khổ ngạ quỹ, sinh về thiên giới.
Noi gương hiếu hạnh của ngài Mục Kiền Liên, ngày nay những người đệ tử của Phật, đặc biệt là tại những quốc gia theo truyền thống Phật giáo Bắc truyền, chịu ảnh hưởng từ Phật giáo Trung Hoa, đều tổ chức lễ Vu lan để hồi hướng phước đức, cầu nguyện cho cha mẹ hiện tại và cha mẹ trong quá khứ.
Lễ hội Vu lan ở mỗi quốc gia đều có nét đặc trưng riêng của quốc gia đó, điển hình như là lễ hội Vu lan ở Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Việt Nam...
1. Lễ Vu lan tại Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đến mùa Vu Lan, người ta đi thăm viếng phần mộ của người thân đã quá cố và sửa sang, quét dọn lăng mộ. Họ cúng thực phẩm và giấy tiền, vàng mã cho những người đã khuất.
Họ đốt giấy tiền, vãng mã để cúng cho người quá cố và tin rằng, khi đốt những đồ hàng mã ấy thì linh hồn người mất sẽ nhận được, nhờ vậy mà các vong linh ấy đỡ khổ, đỡ vất vả, đồng thời không quấy rầy đến các công việc làm ăn, sinh sống của người còn sống, ngược lại còn phò hộ cho người sống được ăn nên làm ra.
Lễ Vu lan ở Trung Hoa
Trong ngày lễ Vu lan, chư Tăng thường tổ chức các buổi lễ cầu nguyện cho người đã quá cố. Những khóa lễ đặc biệt được tổ chức ở các chùa suốt cả ngày lẫn đêm trong mùa Vu lan để cầu nguyện cho các vong linh đã quá vãng, cho những vong hồn đang bị đói khát dày vò nơi cảnh giới địa ngục, ngạ quỷ được ấm no, an lành. Thường thì người Phật tử ở Trung Hoa tổ chức lễ Vu lan từ ngày 15 tháng 7 cho đến ngày 30 tháng 7 âm lịch.
2. Lễ cúng cô hồn và nghi thức cài hoa hồng đặc sắc tại Việt Nam
Ở Việt Nam chúng ta, cùng với sự hồi sinh và phát triển của Phật giáo, lễ Vu lan ngày càng được tổ chức quy mô và trọng thể hơn. Cũng trong ý nghĩa báo hiếu công ơn của tổ tiên, ông bà, cha mẹ và cứu giúp cho các vong linh, người Phật tử ở nước ta thường đến chùa tụng kinh, cầu nguyện, cúng dường Tam bảo để hồi hướng công đức cho ông bà, cha mẹ và cho pháp giới chúng sanh.
Nhiều nơi còn tổ chức đại lễ trai đàn chẩn tế để cúng dường, bố thí và cầu nguyện cho chư vị âm linh, vong linh cô hồn.
Có một nghi thức rất đặc biệt, rất riêng, chỉ có người Việt mới tổ chức trong ngày lễ Vu lan, đó là nghi thức cài hoa hồng. Chính nghi thức cài hoa hồng này đã khiến cho nhiều người phải thổn thức khi trân trọng cài hoa lên ngực áo, đã khiến cho không biết bao nhiêu người rơi nước mắt khi phải ngậm ngụi cài lên ngực áo một đóa hồng màu trắng; và thông qua lễ cài hoa hồng này mà có không ít người đã hồi tâm tỉnh giác, trở nên hiếu thảo với cha mẹ hơn, sống tốt hơn.
3. Lễ Obon của người Nhật Bản
Nếu như ở Việt Nam có lễ Vu Lan diễn ra vào ngày 15 tháng 7 âm lịch hàng năm, thì ở Nhật Bản cũng có lễ Obon báo hiếu diễn ra vào tháng 8 dương lịch hàng năm. Obon hay còn được gọi là Bon (Ngày của người chết), là một phong tục truyền thống của người Nhật theo Phật giáo. Lễ hội này dược tổ chức để tưởng nhớ những người thân đã qua đời. Trải qua thời gian dài, phong tục này đã phát triển thành lễ đoàn tụ gia đình, là thời điểm mọi người trở về quê cha đất tổ thăm viếng, dọn dẹp phần mộ của tổ tiên. Đây cũng là thời điểm mà họ tin rằng linh hồn của những người đã mất được phép trở về thăm con cháu.
4. Tại một số quốc gia khác
Ngoài ra, tại Malaysia, ngày lễ Vu lan còn gọi là Ngày Tổ Tiên, hay là Lễ hội tháng Bảy. Theo phong tục, vào ngày lễ Vu lan thì người dân nghỉ làm tất cả các công việc đồng áng và cử hành nghi thức siêu độ vong linh.
Một góc lễ hội Vu lan ở Malaysia
Tại Ấn Độ, tuy không có ngày lễ Vu lan, nhưng tinh thần hiếu đạo trong những người con Phật thì từ xưa cho đến này đều luôn tỏ rõ. Rất nhiều bia ký được tìm thấy tại các di tích Phật giáo ở khắp Ấn Độ đều cho thấy rằng, trong suốt nhiều thế kỷ, các nhà sư cũng như tín đồ Phật giáo, từ hoàng tộc cho đến dân chúng đã xây chùa, dựng tháp, tạc tượng, dâng y... để cúng dường Tam bảo ngõ hầu hồi hướng công đức cho cha mẹ, tổ tiên và pháp giới chúng sinh.
Tuy không nằm ở vị trí chủ đạo của ngôi nhà, phòng tắm giữ vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và tinh thần bạn. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về phong thủy phòng tắm hiện đại để cùng làm đẹp thêm “góc không thể thiếu trong mỗi căn nhà”, bạn nhé !
7 điểm quan trọng cho phòng tắm:
- Trần: Nếu trần nhà bị ảnh hưởng bởi hơi nước quá nhiều sẽ dễ bong tróc. Do đó, bạn nên lựa chọn vật liệu trần có tính năng chống thấm, chống ẩm, chịu nhiệt tốt. Phần đỉnh của phòng tắm rửa, vệ sinh cần phải chú ý ngăn ngừa ẩm ướt và đảm bảo độ kín đáo.
- Vách: Cần lựa chọn những vật liệu có tính chống thấm, chống mục và chống biến chất cao. Các loại gạch men dễ lau chùi, nhiều màu sắc đẹp mắt, mau khô là vật liệu ốp tường vệ sinh lý tưởng để bạn lựa chọn. Nên chọn gạch ốp tường có màu tương đồng với gạch nền để tạo ra sự thống nhất cho phòng vệ sinh.
- Sàn: Sàn của phòng tắm, vệ sinh không được tích nước, không trơn trượt để đảm bảo an toàn khi sử dụng. Tốt nhất, bạn nên chọn các loại gạch nền có hoa văn nổi.
- Lỗ thoát nước: Mặt sàn của nhà vệ sinh cần có lỗ thoát nước mạnh và có độ nghiêng nhất định để tránh nước ứ đọng gây trơn trượt, ẩm ướt và tạo ra khí xấu cho nhà bạn.
- Bài trí: Bạn nên trang bị đầy đủ những vật dụng cần thiết cho việc vệ sinh, tắm rửa như bồn tắm, bồn rửa mặt, bồn cầu… Ngoài ra, gương trang điểm, giá treo khăn, tay vịn cho bồn tắm cũng rất cần thiết.
Nên chọn bồn tắm dạng tròn hoặc chữ nhật. Ngoài ra, bồn tắm hình ngũ giác hay hình lục giác cũng rất phù hợp. Không nên chọn bồn tắm hình tam giác hay hình dạng bất quy tắc.
- Cửa: Cửa phòng vệ sinh nên làm bằng chất liệu có tính năng ngăn thấm nước, chồng gỉ, mục. Tránh dùng cửa gỗ. Nên có thanh chắn ở cửa để đề phòng nước thoát ra ngoài.
- Thiết bị điện: Nên chọn loại ổ cắm điện có nắp đậy ngăn nước. Không nên lắp đặt để lộ dây điện ra ngoài. Nước đồng nghĩa với sự giàu sang, phú quý cho nên vị trí của phòng tắm luôn được khoa phong thủy coi trọng.
Quan điểm chung cho phòng tắm:
Nên bố trí phòng tắm ở hướng dữ, tránh đặt đè lên hướng lành (làm ảnh hưởng không tốt đến các sao lành, vận may của đất ở). Ngoài ra, phòng tắm nên đặt chỗ kín, cách xa cửa ra vào chính. Cũng không nên đặt không gian này gần nhà bếp vì bất lợi cho vấn đề sức khỏe.
Bạn nên tách phòng tắm khỏi nhà vệ sinh hoặc bảo đảm khu vực phòng tắm nằm trong phòng ngủ phải có hệ thống thông khí hoạt động tốt.
Màu sắc dùng trang trí phòng tắm sẽ ảnh hưởng đến cảm giác của người dùng. Xu hướng phòng tắm hiện nay đang hướng tới việc lựa chọn những gam màu “organic” gần với thiên nhiên như xanh dương, xanh lá cây… Dù chọn màu gì, bạn vẫn có thể tạo một không gian thư giãn với những bản ballad nhẹ nhàng cùng mùi hương quyến rũ của tinh dầu.
(Theo Mẹ yêu bé) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Chọn ví tiền hợp phong thủy - cách cải thiện tài vận nhanh nhất
Ví tiền hợp phong thủy là đại biểu cho vượng tài, vượng vận, nhất định phải chú ý. Nếu muốn vận trình tài lộc của mình hanh thông, hãy lưu ý một số điểm.
Ví tiền hợp phong thủy là đại biểu cho vượng tài, vượng vận, nhất định phải chú ý. Nếu muốn vận trình tài lộc của mình hanh thông hơn, hãy lưu ý một số điểm nho nhỏ dưới đây khi chọn ví tiền.
1. Màu sắc
Ví tiền hợp phong thủy thì không thể quên việc chọn màu sắc hợp với ngũ hành bản mệnh. Ngoài ra, mỗi màu lại có ý nghĩa phong thủy riêng.Màu đen thuộc ngũ hành Thủy, đại biểu cho sự thận trọng, có thể trợ giúp giữ tiền cũng có thể tụ tài, không để tài vụ thất thoát.Màu đỏ thuộc ngũ hành Hỏa, có ý nghĩa thâm hụt của cải, không thích hợp để chọn làm màu sắc ví tiền. Dùng ví màu đỏ, chủ nhân sẽ nhanh chóng đem tiền tiêu hết, không những không tụ tài mà còn tán tài. Màu trắng thuộc ngũ hành Kim, mang ý nghĩa sạch sẽ, tiền tài trống không, không thích hợp dùng làm ví tiền.Màu vàng thuộc ngũ hành Thủy, chon ví tiền màu này có tác dụng chiêu tài, nhưng lực tụ tài không mạnh mẽ lắm.Màu hồng đào thuộc ngũ hành Thủy, rất có lợi cho việc vượng khí, vượng đào hoa, thích hợp với những người muốn khai vận nhân duyên.Màu xanh lam thuộc ngũ hành Thủy, không thích hợp để chọn làm màu sắc ví tiền, ngụ ý tiền tài như nước trôi đi.
Khi chọn màu sắc ví cũng cần căn cứ theo mệnh, chẳng hạn mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì,..
2. Hình thức
Ví tiền hợp phong thủy nhất là loại có hình thức đóng gập. Loại ví có khóa, dây kéo thì không nên dùng để đựng tiền, mang ý nghĩa lậu tài, tiền bạc rơi rớt. Trừ khi là lãnh đạo, ông chủ hoặc nhân viên ngành tài chính thì có thể dùng loại ví đó cũng được, ý chỉ mang đến tiền bạc cho những người khác.
3. Hình dáng
Thông thường, ví tiền hình chữ nhật là tốt nhất, ví hình tròn hoặc hình thù kì lạ đều không nên dùng. Càng đơn giản lại càng hiệu quả, càng cầu kì thì càng mang họa.
4. Thời gian
Một chiếc ví chất lượng tốt có thể dùng trong thời gian dài, nhưng về mặt phong thủy thì chỉ nên sử dụng trong 3 năm. Sau 3 năm thì vận may của chiếc ví đã hết, cho dù vẫn còn tốt cũng không nên dùng nữa, đổi ví tiền hợp phong thủy mới để sang vận, khai tài, có như vậy tài nguyện mới rộng rãi, cuồn cuộn tiến vào.Ví tiền của bạn có thể hút tài lộc hay không?Mơ đi shopping, cẩn thận ví tiềnMàu ví tiền ảnh hưởng cực lớn tới độ giàu nghèo của bạnTrình Trình Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Người tuổi Thân mệnh Thổ là những người sinh năm Mậu Thân 1908, 1968...
Giống như người tuổi Thân mệnh Hỏa, họ thường rất mưu trí, nhanh nhẹn. Khả năng này giúp họ tiến hành công việc đạt hiệu quả cao và ít khi có sai sót. Họ có khả năng phán đoán mọi việc rất tốt, làm việc linh hoạt, có thể tùy cơ ứng biến để thích hợp với mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, họ lại giống người tuổi Thân mệnh Kim, thường thấy nhàm chán khi phải làm một việc trong khoảng thời gian quá dài.
Nhờ khiếu hài hước cùng khả năng giao tiếp tốt, họ được nhiều người quý mến, nhất là người khác giới. Tuy nhiên, mỗi khi tâm trạng không tốt, họ thường đẩy trách nhiệm hoặc sự bực bội sang người khác nên dễ mất đi sự tin tưởng của bạn bè.
Người tuổi Thân mệnh Thổ cũng là người khá nhanh nhạy trong việc nắm bắt cơ hội. Nếu biết kiềm chế hơn thì chắc chắn cuộc sống và sự nghiệp của họ sẽ gặp nhiều thuận lợi và thành công hơn.
Xã hội này vốn là tài nguyên thì ít và nhân khẩu thì đông, phải có cách khôn khéo tận dụng mới mong bản thân được hưởng lợi. Chính vì vậy mà sinh ra những người nguyện ném đá giấu tay, lợi dụng người khác để hoàn thành mục đích của mình. Động cơ khiến 12 chòm sao lợi dụng người khác là gì?
Bạch Dương: chất lượng sinh hoạt
Đặc trưng tính cách của chòm sao này chính là tiến về phía trước, không ngừng theo đuổi thứ tốt hơn. Vì chất lượng cuộc sống của mình, đừng nói là lợi dụng người khác, bất cứ việc gì Bạch Dương cũng đều không chút do dự, sẵn sàng đánh đổi. Nhiều người bị họ lợi dụng rồi còn cảm thấy bất ngờ.Phương thức cao minh xảo diệu, cừu trắng sẽ khiến người khác không nhìn ra mình đang lợi dụng, quá trình nhuần nhuyễn, thu hoạch kết quả tốt, sau đó phủi sạch tay coi như chưa từng có chuyện gì xảy ra không chút áy náy. Quả nhiên là cao thủ máu lạnh vô tình hiếm ai sánh kịp. Xem thêm bài viết Bật mí 4 chòm sao nam cực siêu chuyện "chăn gối"
Kim Ngưu: nắm lấy cơ hội
12 chòm sao lợi dụng người khác ai cũng có mục đích riêng, đối với Kim Ngưu chính là vì cơ hội. chòm sao này không coi trọng chất lượng cuộc sống nhưng lại vô cùng lưu ý tới thành quả của bản thân, nói cách khác là họ muốn có cảm giác chiến thắng. Vì thế cơ hội tốt tới, sao có thể bỏ lỡ.Ngay cả nằm mơ Kim Ngưu cũng muốn trở thành người kiệt xuất, khát khao được thể hiện năng lực, được mọi người đón nhận. Thời cơ bày ra, kể cả phải lợi dụng người khác cũng không chút ngần ngại. Trong đời có rất nhiều thứ chỉ tới một lần, rất nhiều cơ hội trôi qua không trở lại nên Ngưu chan chỉ biết nhắm mắt nắm lấy mà thôi.
Song Tử: vì ái tình
Cái gì cũng có thể vô tư nhưng với tình yêu lại không thể buông bỏ, thậm chí dám vì yêu mà không chừa thủ đoạn, bất phân đúng sai. Trong thế giới tình cảm của Song Tử, họ vẫn luôn là đứa trẻ không lớn mà tình yêu như cây kẹo ngọt buộc phải giành cho bằng được. Yêu rồi không nỡ buông, quý trọng vô cùng, hạnh phúc vui sướng, thà dùng thủ đoạn mà bảo vệ được tình yêu còn hơn là làm chính nhân quân tử mà phải biệt ly đau khổ. Song Tử quên mất rằng, tình yêu cũng chẳng vĩnh viễn, giống như mọi thứ trên đời, huống hồ là nó được xây dựng trên sự lừa dối.
Cự Giải: bất đắc dĩ
Tính cách khoan hòa nhân nhượng, hiền lành như Cự Giải sẽ không bao giờ lợi dụng người khác, trừ khi bị ép buộc, trong tình thế không còn cách nào khác. Nếu chòm sao này đã thử mọi phương pháp, mọi đường hướng nhưng vẫn vô ích, không còn đường lui thì mới tiến hành con đường cuối cùng này. Mà Cự Giải ngốc nghếch có lợi dụng người khác thì cũng không sao làm cho suôn sẻ trót lọt được. Hành động thiếu tự nhiên, không xuất phát từ nội tâm nên không hiệu quả, mãi về sau này bạn sẽ còn hối hận rất nhiều vì lần dối trá hiếm hoi đó, không thể quên được.
Sư Tử: người khác khuyến khích
Dáng vẻ ngây thơ và cao ngạo của Sư Tử làm thế nào lại đi lợi dụng người khác cơ chứ. Vốn là họ chẳng có hứng làm vậy đâu, cái gì cũng phải đường đường chính chính cơ, kể cả có cơ hội giẫm dạp lên kẻ khác mà tiến lên họ cũng không làm. Trừ phi bên cạnh được người ta khuyến khích, chỉ điểm. Có thể nói Sư Tử chỉ là người tiến hành còn giật dây lại là kẻ khác. Kẻ này lợi dụng sự nghĩa khí và tính bốc đồng, thích thể hiện mình của Sư Tử để khiến mọi việc phát triển theo hướng có lợi cho bản thân chứ chẳng thật tâm nghĩ tới lợi ích của chòm sao ngốc này đâu. Xem thêm bài viết Chỉ ra 4 chòm sao biết kiếm tiền nhưng không giỏi tích lũy
Xử Nữ: tâm lý mua vui
Lý do 12 chòm sao lợi dụng người khác thường xuất phát từ lợi ích thực tiễn nhưng riêng Xử Nữ, đó chỉ là cuộc vui mà thôi. Xem người khác thành kẻ ngốc, làm những điều mà mình chỉ bảo sẽ khá thú vị và mang tính giải trí, có thể thỏa mãn thói hư vinh, thích chỉ đạo của cung hoàng đạo này.Tuy tâm lý biến thái như vậy nhưng Xử Nữ không phải người quá đáng, không tới mức hại người tới thất điên bát đảo, cuối cùng cũng dừng lại vừa phải, không gây hậu quả nặng nề. Nhưng biết đâu, đối phương lại chẳng thể tha thứ cho tâm lý mua vui đáng ghét này của bạn.
Thiên Bình: thu được vinh dự
Ngàn năm khó đổi, thích vinh dự và mong muốn ngưỡng mộ, Thiên Bình rất coi trọng ánh nhìn của người khác đối với mình. Nếu người ta chẳng ai nhòm ngó tới thì họ chắc chắn sẽ dùng toàn tâm toàn ý, trăm phương ngàn kế, không tiếc lợi dụng người khác để thu về ánh hào quang. Thực ra lòng hư vinh này đâu có ảnh hưởng tới cơm ăn áo mặc của Thiên Bình, nhưng họ chẳng hiểu, nhất định phải đạt được mới thôi. Đó chính là tư tưởng cạnh tranh sinh tồn. Nói cách khác, thà mình hơn người còn hơn để người hơn mình, nếu mình không đủ thông minh sẽ bị người khác đè đầu cưỡi cổ mất.
Hổ Cáp: tâm lý trả thù
Nói trả thù tựa như rất độc ác nhưng thực ra không phải vậy. Hổ Cáp bản chất thiên lương, thường hồ đồ trong chuyện tình cảm, lúc bị người ta hãm hại mới tức giận, cuống lên phản công. Họ không thể im lặng mà chịu chà đạp như vậy được, phải vùng lên cho kẻ kia biết tay.Nếu người khác không động tới mình, Hổ Cáp sẽ ngoan ngoãn lặng lẽ nhưng một khi chọc giận chòm sao này thì khẳng định là vô cùng thê thảm, vô cùng xui xẻo. Lòng dạ không ác nhưng một khi đã ác thì không ai bằng, không muốn lợi dụng nhưng một khi lợi dụng thì tới bến luôn.
Nhân Mã: muốn thoát khỏi
Nhân Mã ghét nhất là những thủ đoạn không quang minh chính đại nên muốn họ lợi dụng người khác thì rất hiếm khi. Trừ trường hợp muốn thoát khỏi ai đó hoặc cái gì đó, ở tình thế bắt buộc họ mới miễn cưỡng làm sai nguyên tắc của chính mình. Với cá tính tự do tự tại thế này, phải lựa chọn giữa tự do và vi phạm nguyên tắc, họ chọn vi phạm.Lợi dụng mới có tự do, mới có thể toàn tâm toàn ý làm theo nguyên tắc. Mâu thuẫn trong nội hàm con người Nhân Mã khiến họ buộc phải mạnh mẽ hơn, toàn tâm toàn ý đau một lần rồi thôi, cắt đứt mọi trở ngại và trở lại là chính mình, không ràng buộc, không tù túng.
Ma Kết: giữ gìn danh dự
Một thứ mà Ma Kết không thể buông được là danh dự, nói cách khác họ giữ hình tượng hơn giữ mạng. Kiêu ngạo, lạnh lùng, cố chấp, dù đang rất thê thảm cũng không thể biểu hiện ra bên ngoài được. Mọi lỗi sai sẽ do người khác gánh để bảo toàn hình tượng ngời ngời của chòm sao này. Ma Kết kinh nghiệm phong thủy, năng lực sắc bén, phần lớn là thành công trong việc lợi dụng người khác lãnh tội thay cho mình. Như vậy vừa ác liệt vừa tổn hại thanh danh, khiến không ít người cảm thấy đáng hận và không muốn giao du với người tâm tư thâm hiểm như thế này. Xem thêm bài viết Điểm mặt 4 chòm sao nói giỏi, làm dở
Bảo Bình: thói quen
Chòm sao này lợi dụng người khác hoàn toàn là xuất phát từ đặc điểm tính cách. Họ chẳng phải người lương thiện trong sáng gì, chỉ cần có người cản đường, lập tức sẽ thành kẻ thù của Bảo Bình. Có thể nói đó là thói quen hành xử của họ, không cần thương lượng, trực tiếp hành động luôn.Rất khó có thể tưởng tượng rằng lợi dụng người khác là thói quen nhưng ở chung với Bảo Bình lâu ngày sẽ thấy, họ ít khi cân nhắc tới đạo đức, tự trọng, nhân phẩm hay những đạo lý khác, chỉ cần bản thân thấy vui là đủ. 12 chòm sao lợi dụng người khác đều kín đáo, cố chối tội, riêng Bảo Bảo thản nhiên nhận luôn.
Song Ngư: tránh né áp lực
Chòm sao Song Ngư không có cảm giác an toàn, tính cách khó lường, sợ đối diện với khó khăn và ngại áp lực. Họ muốn lợi dụng người khác ra mặt thay cho mình, giải quyết vấn đề cho mình thật ổn thỏa để bản thân không phải động chân động tay cũng không cần lo lắng suy nghĩ.Người thường bị Song Ngư lợi dụng là kẻ mạnh, dáng dấp và năng lực tốt, đủ để mình dựa vào. Có thể bị người khác coi thường nhưng Ngư nhi không quan tâm, miễn sao bản thân thỏa mãn và được hưởng lợi là đủ, mang tiếng ăn bám hay thủ đoạn cũng chẳng sao. Đối tượng 12 chòm sao ghét, thà ế chứ không yêuHé lộ cung hoàng đạo thông minh nhất trong 12 chòm saoBiết điều khiến 12 chòm sao nữ cảm động, chinh phục nàng chẳng khóTrình Trình Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Xem tuổi xông nhà năm 2015 cho người sinh năm Quý Hợi 1983 –
Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông đất nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm 2015 cũng cần tương sinh với người đó. Các tuổi sau đây phù hợp với Gia chủ để xô
Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông đất nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm 2015 cũng cần tương sinh với người đó.
Các tuổi sau đây phù hợp với Gia chủ để xông đất vào đầu năm mới (tốt nhất từ trên xuống):
Xem Tướng Chấm Net dựa vào 6 yếu tố (được liệt kê ở phần chi tiết) để tính điểm và sắp xếp thứ tự từ cao đến thấp. Có thể trong phần kết quả sẽ có những trường hợp như Thiên Can của khách khắc với Gia Chủ. Nếu để xét riêng 1 yếu tố nào đó thì ta đã loại ra rồi. Nhưng vì ở đây ta tính tới tổng thể các yếu tố, cái này bù cái kia thì vẫn có thể cân nhắc. Có khi nào tìm được người thập toàn để giúp mình không???
Chi tiết
Xông đất đầu năm là phong tục lâu đời của người Việt, với quan niệm rằng trong ngày mồng Một tết nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn, hanh thông thì cả năm theo đó cũng được tốt lành, thuận lợi.
Người khách đến thăm nhà đầu tiên vào ngày mồng Một tết vì thế rất quan trọng. Cho nên cứ cuối mỗi năm, mọi gia đình đều tìm trước những người vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành đạt trong Gia đình, họ hàng, làng xóm hay người quen để nhờ sang thăm vào mồng Một tết
Người xông đất thường phải có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ, theo triết học Đông phương thì sẽ giúp tăng tài khí, may mắn cho Gia chủ. Người xông đất nếu hợp với năm nay thì càng tốt. Đã vượng thịnh thì càng giúp Gia chủ thêm vượng thịnh hơn.
Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết như sau:
Tuổi xông nhà 1963 (Quý Mão – Kim bạch kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão tương hợp với Hợi của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1975 (Ất Mão – Đại khê thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão tương hợp với Hợi của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1954 (Giáp Ngọ – Sa trung kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Giáp không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Giáp của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Ngọ không tương hợp, không xung khắc với Hợi của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Ngọ của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1955 (Ất Mùi – Sa trung kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mùi tương hợp với Hợi của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Mùi của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1962 (Nhâm Dần – Kim bạch kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Nhâm không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Dần tương hợp với Hợi của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Dần của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1966 (Bính Ngọ – Thiên thượng thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Bính không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Bính của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Ngọ không tương hợp, không xung khắc với Hợi của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Ngọ của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1970 (Canh Tuất – Xuyến thoa kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Canh không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất tương hợp với Canh của tuổi xông nhà, rất tốt
– Địa chi của tuổi xông nhà là Tuất không tương hợp, không xung khắc với Hợi của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1974 (Giáp Dần – Đại khê thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Giáp không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Giáp của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Dần tương hợp với Hợi của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Dần của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1983 (Quý Hợi – Đại hải thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Hợi không tương hợp, không xung khắc với Hợi của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Hợi của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1945 (Ất Dậu – Tuyền trung thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Dậu không tương hợp, không xung khắc với Hợi của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Dậu của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Ngoại trừ chế độ mẫu hệ, còn như trong chế độ phụ hệ người đàn bà chẳng mấy khi có chồng cả, chồng lẽ; ngược lại đàn ông năm thê bảy thiếp là chuyện thường, càng quyền quí cao sang càng lắm vợ: Minh Mạng có 142 con, "Nhất dạ ngũ giao, tam hữu dựng" (trong một đêm ngủ với năm bà thì ba bà có thai) còn bao nhiêu vợ thì không thể thống kê được. Nguyễn Công Trứ 73 tuổi, lấy vợ lẽ thứ 10, đêm tân hôn cảm tác:
"Tân nhân dục vấn: Lang niên kỷ? - Ngũ thập niên tiền nhị thập tam"
(Dịch nghĩa: Nàng muốn hỏi anh: chàng mấy tuổi - Năm mươi năm trước mới hăm ba) Đạo Thiên chúa chỉ cho phép con chiên một vợ một chồng. Thông thường vợ cả lấy trước, vợ lẽ lấy sau. Nhưng có trường hợp người con trai làm ăn xa nhà, tự ý lấy vợ, chưa được cha mẹ và họ hàng chấp nhận, ở quê nhà cha mẹ đã dạm hỏi sẵn cho một cô vợ khác bắt về cưới. Người vợ do cha mẹ cưới hỏi, dẫu rằng lấy sau vẫn là vợ cả. Người vợ tự ý chọn, nếu sau này được cha mẹ chấp thuận, mặc dù con gái con trai đều đã lớn, vẫn phải chịu phận làm em. Con vợ bé dẫu nhiều tuổi hơn vẫn phải chào đứa con bà cả đang ăm ngửa bằng anh bằng chị. Trường hợp vợ cả chết sớm, không có con trai thì con trai vợ kế đẻ sau vẫn là trưởng nam, là đích tôn thừa trọng chứ con trai vợ lẽ vì phận thiếp không môn đăng hộ đối , không phải do ông bà trực tiếp cưới hỏi nên không đủ quyền kế vị. Muốn cho gia đình êm thấm, người chồng phải khéo đối xử để vợ cả đi hỏi vợ lẽ cho chồng, thì người vợ lẽ và bố mẹ cô ta mới yên tâm. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Hương Giang (##)
Ông cha ta thường rất coi trọng ngày Tết, nếu đầu năm suôn sẻ thì cả năm sẽ gặp nhiều thuận lợi, may mắn. Để có một năm an lành thì chớ phạm phải 13 điều dưới đây.
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
Dương Nguyên Xem thêm Clip 10 điều CẤM KỴ ngày Tết nhất định phải biết